B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B Y T
TRƢỜNG ĐẠI HC Y HÀ NI
VŨ THỊ KIM LIÊN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
KEO DÁN FIBRIN TỰ THÂN TRONG
PHẪU THUẬT CẮT MỘNG GHÉP KẾT MẠC
Chuyên ngành: Nhãn khoa
Mã số: 9720157
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2023
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Hoàng Thị Minh Châu
2. TS. Nguyễn Huy Bình
Phản biện 1: PGS.TS Bùi Vân Anh
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Đình Ngân
Phản biện 3: PGS.TS Nguyn Th Bình
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại
Trường Đại học Y Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng ......năm 2023
Có thể tìm luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mộng mắt tổ chức mạch phát triển từ kết mạc qua vùng rìa
xâm lấn vào giác mạc. Mộng mắt bệnh thường gặp tỷ lệ mắc khoảng
10,2% dân số châu Á. Giải phẫu bệnh của mộng mắt là sự thoái hóa giãn
lỏng lớp collagen và gia tăng các tế bào sợi của kết mạc. Các nguy cơ chính
sinh ra mộng được biết đến như tiếp xúc tia cực tím, sống khu vực nhiệt
đới cận nhiệt đới, làm việc nhiều ngoài trời hay do di truyền. Mộng mắt
không gây ảnh hưởng trầm trọng đến thị lực nhưng gây kích thích, cảm giác
dị vật, khô mắtnhững bận tâm về thẩm mĩ cho người bệnh.
Phẫu thuật phương pháp điều trị duy nhất hiệu quả với mục đích
tái tạo lại cấu trúc bề mặt nhãn cầu hạn chế mộng tái phát. Năm 1985,
tác giả Kenyon đã đánh dấu mốc quan trọng khi công bố phương pháp phẫu
thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân. Từ đó đến nay phương pháp này đã
trở thành lựa chọn số một với ưu điểm an toàn tỷ lệ tái phát thấp.
Trong phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân, mảnh ghép kết mạc
được cố định bằng chỉ nylon hoặc vicryl. Cố định mảnh ghép bằng chỉ được
áp dụng phổ biến do chỉ sẵn, tuy nhiên cũng những hạn chế như thời
gian khâu lâu, chỉ gây cộm biến chứng như viêm, u hạt, áp xe chân
chỉ, thủng kết mạc bất tiện khi phải cắt chỉ sau phẫu thuật. Nghiên cứu
dùng keo dán fibrin cố định mảnh ghép kết mạc thay thế chỉ khâu được đưa
ra đầu tiên năm 2004 với kỹ thuật “cắt dán”. “Cắt” mảnh kết mạc rồi
dùng keo fibrin “dán” mảnh ghép xuống nền củng mạc. Việc dùng keo dán
fibrin cố định mảnh ghép thay cho chỉ đang dần trở thành xu hướng mới.
Keo dán fibrin với hai thành phần chính fibrinogen và thrombin được sử
dụng để dính tổ chức giống như cơ chế của quá trình đông máu tự nhiên. Đã
những nghiên cứu chỉ ra việc dùng keo dán fibrin cố định mảnh ghép
lợi hơn chỉ khâu rút ngắn thời gian khâu, thuật dễ thực hiện, giảm
viêm, giảm cộm vướng giảm tái phát. Tuy nhiên, keo dán fibrin không
sẵn có, chi phí cao và tiềm ẩn nguy cơ dị ứng và lây nhiễm một số bệnh do
keo dán fibrin được làm từ huyết tương của nhiều người.
Vấn đề nghiên cứu đặt ra thể tạo được keo dán fibrin tự thân thay
thế keo dán fibrin thương mại để cđịnh mảnh gp kết mc trong phẫu thuật
mộng mắt nhằm làm giảm chi phí, sẵn loại bỏ c nguy lây nhiễm
hay không? Chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu ứng dụng keo dán
fibrin tự thân trong phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc” với hai mục
tiêu sau:
1. Xây dựng quy trình tạo keo dán fibrin đánh giá kết quả thực
nghiệm trên thỏ.
2. Đánh giá hiệu quả tính an toàn của keo dán fibrin tự thân trong
phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc.
2
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Xây dựng được quy trình tách chiết được đồng thời cả hai thành
phần fibrinogen thrombin từ máu tự thân để tạo keo dán fibrin. Kết hợp
huyết tương với protamin 10 mg/ml thu được trung bình 81,05 % ± 11,17 %
lượng fibrinogen tự do trong huyết tương. Kết hợp huyết tương với calci
clorid 10% theo tỉ lệ 25:1 ủ trong nước nhiệt độ 37 0C thu được thrombin
hoạt động. Kết hợp fibrinogen thrombin theo tỉ lệ 1:1 sẽ tạo được keo
dán fibrin.
2. Nghiên cứu thực nghiệm thấy keo dán fibrin tự thân cố định
mảnh ghép kết mạc ưu điểm hơn chỉ khâu trong việc giảm viêm phục
hồi tổ chức nhanh. Nhuộm Hematoxylin eosin tổ chức mảnh ghép kết mạc
mắt thỏ sau phẫu thuật 7 ngày 14 ngày thấy phản ứng viêm ít hơn
phục hồi tổ chức nhanh hơn ở nhóm dùng keo dán fibrin.
3. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng thấy keo dán
fibrin tự thân cố định mảnh ghép kết mạc hiệu qutương đương không
kém chỉ khâu trong phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc. Keo dán fibrin tự
thân cố định mảnh ghép kết mạc tỉ lệ thành công 95,6%. Keo dán
fibrin tự thân ưu điểm rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảm xuất huyết,
giảm viêm, giảm đau giảm cảm giác dị vật, chảy nước mắt sau phẫu
thuật so với chỉ khâu. Sau phẫu thuật 1 tháng nhóm keo dán fibrin kết
quả phẫu thuật tốt là 83,7% cao hơn nhóm chỉ khâu là 59,6%. Kết quả phẫu
thuật sau 3 tháng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (kết quả phẫu thuật tốt
86% nhóm keo fibrin tự thân 74,5% nhóm chỉ khâu). Với thời gian
theo dõi 12 tháng, không thấy trường hợp tái phát nào ở nhóm keo fibrin tự
thân và tỉ lệ tái phát là 2,1% ở nhóm chỉ khâu.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án 120 trang: Đặt vấn đề: (2 trang), Chương 1: Tổng quan
(31trang), Chương 2: Đối tượng phương pháp nghiên cứu (18 trang),
Chương 3 Kết quả nghiên cứu (31 trang), Chương 4 Bàn luận (31 trang),
Kết luận (2 trang) Kiến nghị (1 trang), Những đóng góp mới (1 trang)
142 tài liệu tham khảo, 39 bảng, 2 đồ, 18 ảnh minh họa
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Mộng mắt
1.1.1. Khái niệm: Mộng mắt là một tổ chức u sợi tăng sinh của biểu mô kết
mạc, phát triển từ kết mạc nhãn cầu xấm lấn vào giác mạc. Mộng mắt gây
3
cộm vướng, viêm mạn tính giảm thị lực do mộng xâm lấn vào giác mạc
gây loạn thị hoặc khi mộng bò qua lỗ đồng tử che trục thị giác.
1.1.2. Dịch tễ học, cơ chế sinh bệnh
Tỷ lệ mắc mộng mắt trong quần thể khác nhau theo từng vùng địa lý,
tập trung nhiều vùng khí hậu nóng, khô nhiều tia UV. Tlệ mắc
mộng chung trong quần thể từ 10,2% đến 12%. Tại Việt Nam (1996) mộng
mắt chiếm tỉ lệ 5,24%, trong đó tập trung nhiều ở vùng biển miền Trung.
Mộng mắt bệnh tăng sinh tổ chức hơn bệnh thoái hóa. Bức xạ tia
UVB là tác nhân cơ bản nhất gây tổn thương tế bào gốc vùng rìa và nguyên
bào sợi làm tăng sinh tế bào, mạch thoái hóa giãn lỏng tổ chức hình
thành mộng. Tia UVB cũng gây suy yếu tế bào Langerhans vùng rìa làm
cho tế bào kết mạc xâm lấn vào giác mạc sinh ra mộng.
Mộng tái phát thường xuất hiện sau phẫu thuật 1 đến 2 tháng. Bệnh
khô mắt, bệnh nhân trẻ là yếu tố nguy cơ chính của mộng tái phát. Hình thái
mộng máu kích thước mộng yếu tố đang còn tranh cãi. Tình trạng
viêm của bề mặt nhãn cầu đóng vai trò quan trọng trong hình thành mộng
tái phát. Thêm nữa cắt hạn chế tổ chức mộng, kích thước mảnh ghép thiếu,
mảnh ghép còn tổ chức tenon, khâu chỉ nhiều và mảnh ghép xê dịch cũng là
các yếu tố gây mộng tái phát.
1.1.3. Cấu tạo và phân loại mộng mắt
Mộng mắt thường góc trong (93%), hình nón, đỉnh hướng về
trung tâm giác mạc và thân mộng tỏa ra kết mạc vùng rìa. Biến đổi vi thể
của mộng thoái hóa giãn lỏng lớp biểu nhu , đứt đoạn màng
Bowman, tăng sinh tế bào và xâm lấn tế bào mộng ở bề mặt giác mạc.
Phân loại theo độ dài đầu mộng bò vào giác mạc
Độ 1: đầu mộng xâm lấn vào giác mạc dưới < 2mm.
Đ 2: đầu mộng xâm lấn vào giác mạc t2 - 4mmm.
Độ 3: đầu mộng xâm lấn vào giác mạc trên > 4mm (qua bờ đồng tử).
1.1.4. Phương pháp điều trị
Mục đích chính của phẫu thuật làm sạch tổ chức mộng bề mặt
nhãn cầu, hạn chế tái phát và mang lại thẩm mĩ cho người bệnh.
Cắt mộng ghép kết mạc tự thân
Năm 1985, tác giả Kenyon đánh dấu mốc quan trọng bằng công bố
phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân. Nghiên cứu thực
hiện trên 57 mắt trong đó 80% mộng tái phát. Tỷ lệ tái phát sau 2 năm
5,3%. Phương pháp này lúc đầu không áp dụng nhiều cho mộng nguyên
phát phẫu thuật lâu phức tạp nhưng sau đó trở thành phương pháp tối
ưu do tỷ lệ tái phát thấp không biến chứng nguy hiểm. sở luận
của phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân là: lấy mảnh
kết mạc lành thay thế kết mạc vùng mộng thoái hóa, làm hàng rào chặn