
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020
75
dụng trong các trường hợp vết nứt răng nhẹ
chưa tác động động đến tủy răng.
Chia chân răng: là biểu hiện nặng nhất của
nứt răng, khi vết nứt lan rộng từ phía mặt răng
này đến một mặt răng khác và răng bị chia làm
2 phần. Nếu đường chia nằm xiên thì có thể loại
bỏ mảnh răng nhỏ đi và phục hồi lại bằng các
trám răng, onlay hoặc bọc sứ. Tuy nhiên, nếu
đường chia mở rộng xuống dưới bờ xương ổ
răng, việc phục hồi răng và điều trị nội nha có
thể cần được xem xét kỹ [6].
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
điều trị
Về hướng nứt vỡ. Răng đã nhổ là răng có
tổn thương nứt theo hướng dọc. Sau khi nhổ
răng chúng tôi quan sát thấy vết nứt kéo dài
xuống vùng chân răng. Như vậy đây chính là
nguyên nhân gây nên kết quả điều trị thất bại.
Thăm khám khi bệnh nhân mới vào điều trị cả
2 răng này chỉ thấy nứt chéo. Vì bệnh nhân đau
khi ăn nhai nên có thể ở những phần còn lại của
răng vẫn còn những vết nứt mà chúng tôi không
phát hiện ra, gây nên sự dịch chuyển dịch ngà
và dẫn đến hiện tượng đau khi có lực tác động.
Về bệnh lý tủy/cuống. 4 ca thất bại trên
đều có triệu chứng viêm tủy không hồi phục. Hiện
tượng thất bại của chúng tôi là do răng có tổn
thương đứt gãy chứ không phải do bệnh lý răng.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ điều trị thành công tại cột mốc sau 6
tháng điều trị là 88,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Long Nghĩa (2017) Kết quả điều trị nội nha
sau 6 tháng ở những răng bị chấn thương; Tạp chí
Y Dược lâm sàng 108; Tập 10, số 5/2017, trang
108-111.
2. Cao Thị Ngọc (2014) Đánh giá hiệu quả điều trị
nội nha nhóm răng hàm nhỏ có sử dụng hệ thống
Endo Express năm 2014; Luận văn tốt nghiệp Bác
sĩ nội trú; Trường đại học Y hà Nội; tr. 38-40.
3. Đỗ Thị Hồng Nga (2006) Nhận xét hiệu quả tạo
hình ống tủy bằng dụng cụ cầm tay K file và dụng
cụ Protaper máy điều trị nội nha; Luận văn tốt
nghiệp BS chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y
Hà Nội; tr.35-41.
4. Mai Đình Hưng (1996) Xử trí sang chấn răng;
Tập san Răng Hàm Mặt; Tổng hội Y học Việt Nam;
Tạp chí Y học Việt nam, số 1, tr.35-37.
5. Hilton TJ, Ferracance JL, Madden T et al
(2007) Cracked teeth: A practice- based
prevalence survey;J Dent Res; p.86-2044.
6. Keith VK, Eric MR (2007) A six year evaluation
of cracked teeth diagnosed with reversible pulpitis:
Treatment and prognosis; Journal of Endodontics;
Vol 33 (12), p. 1405-1407.
7. Clark D (2012) The epidemic of cracked and
fracturing teeth; J Dent Today; Vol 26 (5), p. 90-95.
8. Geurtsen W, Schwarze T, Gunay H (2003)
Diagnosis, therapy, and prevention of the cracked
tooth syndrome; J Quint Int, Vol 34 (36), p. 409-417.
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT HỚT NIÊM MẠC ĐIỀU TRỊ
POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN K
Nguyễn Thị Nguyệt Phương1, Nguyễn Văn Hiếu2, Bùi Ánh Tuyết1
TÓM TẮT23
Mở đầu: Polyp lớn đại trực tràng là các tổn
thương có nguy cơ ung thư cao. Mục tiêu: Đánh giá
kết quả điều trị polyp đại trực tràng bằng phương
pháp cắt hớt niêm mạc (EMR) qua nội soi ống mềm.
Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi chọn 80 bệnh
nhân cắt polyp đại trực tràng bằng phương pháp EMR
đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Thời gian thực hiện
thành công phẫu thuật 30 phút chiếm 62,25%, trong
80 ca chỉ 2 ca chảy máu sau mổ, 5 ca chảy máu trong
mổ nhưng đều được xử lý bằng nội soi không phải
chuyến sang phẫu thuật, thời gian nằm viện chủ yếu
là 2 ngày chiếm 78, 75%, tất cả diện cắt sau mổ giải
1Bệnh viện K,
2Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Nguyệt Phương
Email: phuongntn1970@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 13.5.2020
phẫu bệnh đều âm tính nên chỉ cắt hớt niêm mạc là
bệnh nhân có thể ra viện về điều trị nội khoa ngoại
trú. Kết luận: Kỹ thuật EMR trong cắt polyp đại trực
tràng là an toàn và hiệu quả có thể tiến hành tại các
cơ sở y tế của Việt nam.
Từ khóa:
Polyp, Cắt hớt niêm mạc qua nội soi đại tràng.
SUMMARY
APPLICATION ENDOSCOPIC MUCOSAL
RESECTION (EMR) FOR COLORECTAL
POLYPECTOMY IN K HOSPITAL
Background: Large colorectal polyps are high
risk lesions for cancer. Objectives: Evaluate the
results of treatment colorectal polypectomy by EMR
method. Patients and Method: We selected 80
patients who under gone colorectal polypectomy by
endoscopic mucosal resection (EMR) method in the
study. Results: All cases which had procedure time
less than 30 minutes accounts for 62,25%. In my
study, there were only 5 cases had bleeding and 2
cases had bleeding after performing EMR. But all
cases in my study were treated by EMR without