ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH : TỰ ĐỘNG HOÁ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LOGIC MỜ VÀ

ĐẠI SỐ GIA TỬ CHO BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN

Ngành : TỰ ĐỘNG HOÁ Mã số:23. Học Viên: ĐINH VIỆT CƯỜNG Người HD Khoa học : PGS.TS. NGUYỄN HỮU CÔNG

THÁI NGUYÊN 2009

MỤC LỤC

Trang a-b i-iii 1

1

2

2

Nội dung Tài liệu tham khảo Chương mở đầu Chương 1: Không gian hàm liên thuộc của các biến ngôn ngữ và lập luận xấp xỉ 1.1. Không gian hàm thuộc trong logic mờ và logic ngôn ngữ phương pháp xây dựng cấu trúc đại số. 1.1.1. Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc của biến ngôn ngữ

5

a, Khái nhiệm miền mở trong không gian nền của biến ngôn ngữ

7

b, Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc

1.1.2. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các giá trị ngôn ngữ trong không gian hàm thuộc

11 12 14

tham số của biến ngôn ngữ.

15

17

1.1.3. So sánh với mô hình của Di Lascio, Gisolfi và Loia 1.1.4. Cấu trúc đại số của không gian các hàm thu ộc tham số của biến ngôn ngữ. 1.1.5. Xây dựng hàm thuộc biểu thị ngữ nghĩa các giá trị biến ngôn ngữ dựa trên độ đo tính mờ a, Phân tích lựa chọn cách tiếp cận giải bài toán

20

b, Xác định tính mờ của ngôn ngữ dựa trên cấu trúc đại số gia tử

24

c, Xây dựng các tập mờ cho một biến ngôn ngữ

25

26

1.2. Lập luận xấp xỉ dựa trên mô hình tham số của các biến ngôn ngữ

28

1.2.1. Giới thiệu 1.2.2. Giá trị chân lý ngôn ngữ trong logic mờ cho lập luận xấp xỉ.

31

32

1.2.3. Suy diễn với quy tắc modus ponens tổng quát.

36

1.2.4. Suy diễn mờ đa điều kiện 1.2.5. Logic m ờ dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ.

38

1.2.6. Một cấu trức đại số khác của nhiều giá trị chân lý ngôn ngữ.

38

1.2.7. Logic mờ cho lập luận tự động trong các hệ phân loại kiểu đối tượng

40

1.3. Kết luận chương 1

Chương 2: Giới thiệu về logic mờ và thiết kế bộ điều khiển mờ cho đối tượng công nghiệp

40

41

2.1. Bộ điều khiển mờ cơ bản

42

2.1.1. Mờ hoá

42 43

2.1.2. Sử dụng luật hợp thành

44

2.1.3. Sử dụng các toán tử mờ - khối luật mờ 2.1.4. Giải mờ

46

2.2. Nguyên lý điều khiển mờ

47

2.3. Nguyên tắc thiết kế bộ điều khiển mờ

47

2.3.1. Định nghĩa các biến vào/ra

48

2.3.2. Xác định tập mờ

48

2.3.3. Xây dựng các luật điều khiển

48

2.3.4. Chọn thiết bị hợp thành

49

2.3.5. Chọn nguyên lý giải mờ

49

2.3.6. Tối ưu

50

2.4. Kết luận

Chương 3 : Thiết kế bộ điều khiển mờ cho Balong hơi – Nhà máy

50

nhiệt điện PHẢ LẠI

3.1. Mô hình toán học của đối tượng công nghệ

50

50

3.1.1. Sơ đồ cấu trúc của bộ điều chỉnh mức nước trong Balong

52

3.1.2. Xác định hàm truyền đạt của các phần tử trong các sơ đồ cầu trúc

53

3.2. Thiết kế bộ điều khiển kinh điển cho mạch vòng trong

54

3.3. Thiết kế bộ điều khiển cho mạch vòng ngoài bằng tiêu chuẩn phẳng

54

3.4. Thiết kế bộ điều khiển mờ tĩnh cho mạch vòng ngoài điều khiển mức nước

54

3.4.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào và ra

57

3.4.2. Định nghĩa tập mờ

58

3.4.3. Xây dựng luật điều khiển

59

3.4.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ

59

3.5. Thiết kế bộ điều khiển mờ động

59

3.5.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào ra

3.5.2. Định nghĩa tập mờ

62

63

3.5.3. Xây dựng luật điều khiển

64

3.5.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ

64

3.6. Chương trình và Kết quả mô phỏng:

65

3.6.1. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mạch vòng trong

66

3.6.2. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ tĩnh

67

3.6.3. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ động

67

3.6.4. So sánh chất lượng khi dùng mờ tĩnh và mờ động.

68

a, Kết quả mô phỏng sau khi thiết kế

70

b, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi có nhiễu phụ tải

74

c, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi giá trị đặt

82

d, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi thông số đối tượng

85

3.7. Kết luận chương 3

85 86 90 91 95 95

Chương 4: ĐSGT và ứng dụng trong điều khiển

95 96

4.1. Đại số gia tử 4.1.1. Độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ 4.1.2. Hàm định lượng ngữ nghĩa 4.1.3. Đại số gia tử tuyến tính đầy đủ 4.2. Ứng dụng phương pháp luận xấp xỉ trong diều khiển mờ 4.2.1. Xây dựng phương pháp điều khiển mờ dựa trên ĐSGT

99 109

4.2.1.1. Đều khiển logic mờ 4.2.1.2. Xây dựng phương pháp HAC

109

4.2.2. Ví dụ so sánh giữa phương pháp FLC và HAC 4.3. Kết luận và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo

109

4.3.1. Kết luận

4.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo

a

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Công Cường & Nguyễn Doãn Phước; Hệ mờ, mạng nơron & ứng dụng,

NXB KH & KT 2001.

[2] Nguyễn Hoàng Cương, Bùi Công Cường, Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân

Minh & Chu Văn Hỷ: Hệ mờ và ứng dụng, NXB KH & KT 1998.

[3] Phan Xuân Minh & Nguyễn Doãn Phước: Lý thuyết điều khiển mờ, NXB KH &

KT 2004.

[4] Vũ Như Lân: Điều khiển sử dụng logic mờ, mạng nơron và đại số gia tử, NXB

KH & KT 2006.

[5] Nguyễn Xuân Quang: Lý thuyết mạch logic và kỹ thuật số, NXB đại học và giáo

dục chuyên nghiệp, 1991.

[6] Trần Đình Khang, Ứng dụng đại số gia tử đối sánh các giá trị ngôn ngữ, Tạp chí

tin học và điều khiển học, 14,3, 1998.

[7] V.N.Lân, V.C. Hưng, Đ.T.Phu: Điều khiển trong điều khiển bất định trên cơ sở

logic mờ và kkả năng sử dụng đại số gia tử trong các luật điều khiển, Tạp chí “ Tin

học và điều khiển học”, T.18, S3 (2002), 211-221.

[8] V.N.Lân, V.C. Hưng, Đ.T.Phu, N.D.Minh: Điều khiển sử dụng đại số gia tử,

Tạp chí “ Tin học và điều khiển học”, T.21, S1 (2005), 23-37.

[9] Phạm Công Ngô, Lý thuyết điều khiển tự động, NXB Khoa học kỹ thuật, 1998

[10] Tài liệu hướng dẫn vận hành nhà máy nhiệt điện phả lại.

[11] Trần Văn Quang CH-K8, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, nghành tự động hoá: Ứng

dụng điều khiển kinh điển và điều khiển mờ cho bài toán điều khiển quá trình, 2008.

[12] N.V.Lân, Vũ Chấn Hưng, Đặng Thành Phu, tạp chí “Tin học và điều khiển”,

Điều khiển trong điều kiện bất định trên cơ sở logic mờ và khả năng sử dụng đại số

gia tử trong các luật điều khiển, T.18, S.3, 211-212, 2002

[13] J.F. Baldawin, A new approach to approximate reasoning using a fuzzy logic,

Fuzzy Sets and Systems 2 (1979) 309 – 325.

[14] G.Beliakov, “Fuzzy sets and membership functions based on probabilites”

Information Sciences, vol. 91, 95-111, 1996

b

[15] R.E. Bellman & L.A. Zadeh, Local and fuzzy logic, in: G.J. Klir & B. Yuan

(Eds), Fuzzy sets, fuzzy logic, and Fuzzy Systems: Selected papers by L.A. Zadeh

(World Scientific, Singapore, 1996) 283 – 335.

[16] N.D. Belnap, A useful four-valued logic, in: J.M. DUNN, G.EPSTEIN(Eds),

Modern. Uses of Mutiple-Valued Logic, Dordrecht, Reidel Publishing company,

1977, 9-37.

[17] T.H. Cao, & A, P.N Créay, Fuzzy types: a framework for handling uncertaity

about types of objects, International Journal of Approximate Reasoning, 25, 2000,

217-253.

[18] L.Di lasco, A. Gisolfi & V. Loia, A new model for linguiistic modifiers,

Internationl Journal of Approximate Reasoning 15 (1996) 25-47.

[19] D.Dubois and H. Prade,”The three semantics of fuzzy sets”, Fuzzy sets and

systems, vol, phương pháp. 141-150, 1997.

[20] Nguyen Cat Ho and Huynh Van Nam, A theory of rfinememt strucuture of

hedge algebra and its application to linguistic-valued fuzzy logic, in D. Niwinski

and M. Zawadowski(Eds), logic, Algebra and Computer Science, Banach center

Publications, PWN-Polish Scientific Publishers> Warsaw, 1998(in press).

[21] Nguyen Cat Ho and Huynh Van Nam, An algebraic approach to linguistic

hedges in Zadeh’s fuzzy logic, Fuzzy Sets and Systems 129 (2002) 229-254.

[22] Nguyen Cat Ho, Tran Dinh Khang, Huynh Van Nam & Nguyen Hai Chau,

Hegdes algebras, linguistic-valued logic anh their application to fuzzy reasoning,

International Journal of Uncertainty, Fuzziness and Knowledge-Based Systems 7

(1999) 347-61.

[23] Nguyen Cat Ho and W.Wechler. Hedge algebras: An algebraic approach to

structure of sets of linguistic truth values, Fuzzy Sets and Systems 35, 1990,281-293

[24] Nguyen Cat Ho and W.Wechler, Extended hegde algebras and their application

to fuzzy logic, Fuzzy sets and Syystems 52, 1992,259-281.

i

Ngày nay, cùng với sự phát triển của các ngành kỹ thuật, công nghệ thông tin góp phần cho sự phát triển của kỹ thuật điều khiển và tự động hoá. Trong công nghiệp, điều khiển quá trình sản xuất đang là mũi nhọn và then chốt để giải quyết vấn đề nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Một trong những vấn đề quan trọng trong điều khiển là việc tự động điều chỉnh độ ổn định và sai số là ít nhất trong khoảng thời gian điều khiển là ngắn nhất, trong đó phải kể đến các hệ thống điều khiển mờ đang được sử dụng rất rộng rãi hiện nay.

Trong quá trình điều khiển trên thực tế, người ta luôn mong muốn có một thuật toán điều khiển đơn giản, dễ thể hiện về mặt công nghệ và có độ chính xác càng cao càng tốt. Đây là những yêu cầu khó thực hiện khi thông tin có được về tính điều khiển được và về mô hình động học của đối tượng điều khiển chỉ được biết mơ hồ dưới dạng tri thức chuyên gia theo kiểu các luật IF – THEN. Để đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình xử lý thông tin và điều khiển cho hệ thống làm việc trong môi trường phức tạp, hiện nay một số kỹ thuật mới được phát hiện và phát triển mạnh mẽ đã đem lại nhiều thành tựu bất ngờ trong lĩnh vực xử lý thông tin và điều khiển. Trong những năm gần đây, nhiều công nghệ thông minh được sử dụng và phát triển mạnh tron g điều khiển công nghiệp như công nghệ nơron, công nghệ mờ, công nghệ tri thức, giải thuật di truyền, … Những công nghệ này phải giải quyết với một mức độ nào đó những vấn đề còn để ngỏ trong điều khiển thông minh hiện nay, đó là hướng xử lý tối ưu tri thức chuyên gia.

Tri thức chuyên gia là kết quả rút ra từ quá trình tổ chức thông tin phức tạp, đa cấp, đa cấu trúc, đa chiều nhằm đánh giá và nhận thức được (càng chính xác càng tốt) thế giới khách quan. Tri thức chuyên gia được thể hiện dưới dạng các luật mang tính kinh nghiệm, các luật này là rất quan trọng vì chúng tạo thành các điểm chốt cho mô hình suy luận xấp xỉ để tìm ra đại lượng điều khiển cho phép thoả mãn (có khả năng tối ưu) mục tiêu điều khiển với độ chính xác nào đó. Chiến lược suy luận xấp xỉ càng tốt bao nhiêu, đại lượng điều khiển tìm được càng thoả mãn tốt bấy nhiêu mục tiêu điều khiển đề ra. Các thuật toán điều khiển hiện nay ngày càng có mức độ thông minh cao, tích hợp trong đó các suy luận, tính toán mềm dẻo hơn để có thể hoạt động được trong mọi điều kiện đa dạng, phức tạp hoặc với độ bất định cao, tính phi tuyến lớn của đối tượng điều khiển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Logic mờ đã đem lại cho công nghệ điều khiển truyền thống một cách nhìn mới, nó cho phép điều khiển được khá hiệu quả các đối tượng không rõ ràng về mô

ii

hình trên cơ sở tri thức chuyên gia đầy cảm tính. Điều khiển mờ là một thành công của sự kết hợp giữa logic mờ và lý thuyết điều khiển trong quá trình đi tìm các thuật toán điều khiển thông minh. Chìa khóa của sự thành công này là sự giải quyết tương đối thỏa đáng bài toán suy luận xấp xỉ (suy luận mờ). Tuy vậy không phải không còn những vướng mắc. Một trong những khó khăn của các lý thuyết suy luận xấp xỉ là độ chính xác chưa cao và sẽ còn là bài toán mở trong tương lai.

Công nghệ tính toán mềm là sự hội tụ của công nghệ mờ và công nghệ nơron và lập trình tiến hoá nhằm tạo ra các mặt cắt xuyên qua tổ chức thông tin phức tạp nói trên, tăng cường khả năng xử lý chính xác những tri thức trực giác của các chuyên gia [3].

Khác hẳn với kỹ thuật điều khiển kinh điển là hoàn toàn dựa vào độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong nhiều ứng dụng không cần thiết hoặc không thể có được, trong khi đó điều khiển mờ có thể xử lý những thông tin “không chính xác” hay “không đầy đủ”. Những thông tin mà sự chính xác của nó chỉ nhận thấy được giữa các quan hệ của chúng đối với nhau và cũng chỉ mô tả được bằng ngôn ngữ, đã cho ra quyết định hợp lý. Chính khả năng này đã làm cho điều khiển mờ sao chụp được phương thức xử lý thông tin và điều khiển cụ thể đã giải quyết thành công một số bài toán điều khiển phức tạp mà trước đây không giải quyết được.

Mặc dù logic mờ và lý thuyết mờ đã chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong kỹ thuật điều khiển. Tuy nhiên, nhiều bài toán điều khiển đòi hỏi tính trật tự theo ngữ nghĩa của hệ luật điều khiển. Điều này lý thuyết mờ chưa đáp ứng được đầy đủ. Để khác phục khó khăn này, trong luận văn này đề cập đến lý thuyết đại số gia tử [9], [10], [11], [12], một công cụ đảm bảo tính trật tự ngữ nghĩa, hỗ trợ cho logic mờ trong các bài toán suy luận nói chung và điều khiển mờ nói riêng. Có thể thấy đây là một sự cố gắng lớn nhằm mở ra một hướng giải quyết mới cho xử lý biến ngôn ngữ tự nhiên và vấn đề tư duy trực cảm.

Lý thuyết đại số gia tử được hình thành t ừ những năm 1990. Ngày nay lý thuyết này đang được phát triển và một trong những mục tiêu của nó là giải quyết bài toán suy luận xấp xỉ. Có thể tìm hiểu kỹ các vấn đề này trong các công trình nghiên cứu gần đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong logic mờ và lý thuyết mờ, nhiều khái niệm quan trọng như tập mờ, T- chuẩn, S-chuẩn, phép giao mờ, phép hợp mờ, phép phủ định mờ, phép kéo theo mờ, phép hợp thành, … được sử dụng trong bài toán suy luận xấp xỉ. Đây là một điểm mạnh có lợi cho quá trình suy luận mềm dẻo nhưng cũng là một điểm yếu bởi có quá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính chính xác của quá trình suy luận. Trong khi đó

iii

suy luận xấp xỉ dựa trên đại số gia tử ngay từ đầu không sử dụng khái niệm tập mờ, do vậy độ chính xác của suy luận xấp xỉ không bị ảnh hưởng bởi các khái niệm này.

Một vấn đề đặt ra là liệu có thể đưa lý thuyết đại số gia tử với tính ưu việt về suy luận xấp xỉ so với các lý thuyết khác vào bài toán điều khiển và liệu sẽ có được sự thành công như các lý thuyết khác đã có hay không?

Luận văn này cho thấy rằng có thể sử dụng công cụ đại số gia tử cho nhiều lĩnh vực công nghệ khác nhau và một trong những số đó là công nghệ điều khiển trên cơ sở tri thức chuyên gia.

Phần nội dung của bản luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Không gian hàm thuộc của các biến ngôn ngữ và lập luận xấp xỉ.

Chương 2: Logic mờ; thiết kế FLC cho đối tượng công nghiệp.

Chương 3: Thiết kế bộ điều khiển mờ để điều khiển mức cho Balong hơi nhà máy

nhiệt điện phả lại.

Chương 4: Bộ điều khiển bằng đại số gia tử.

Do trình độ và thời gian hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến góp ý

của các thầy giáo, cô giáo và các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.

-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Công và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Điện tử, khoa Đ đồng nghiệp.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

1

CHƯƠNG 1

KHÔNG GIAN HÀM THUỘC CỦA CÁC BIẾN NGÔN NGỮ

VÀ LẬP LUẬN XẤP XỈ

Trong chương này chúng ta nghiên cứu cơ sở lý thuyết về logic mờ, logic

ngôn ngữ và lập luận xấp xỉ để ứng dụng vào tự động hoá để giải quyết các các bài

toán điều khiển ở các chương tiếp theo.

Như chúng ta đã biết, các tri thức chuyên gia thường được cho ở dạng ngôn

ngữ. Để xây dựng hệ lập luận với các tri thức dạng này chúng ta cần biểu diễn được

các khái niệm ngôn ngữ và cơ sở lý luận kèm theo. Vấn đề là phương pháp biểu

diễn được xây dựng như thế nào để phản ánh tốt nhất, trong chừng mực có thể, cấu

trúc ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ trong thực tế, đồng thời nó dẫn đến cấu trúc

toán học đủ tốt cho phép thực hiện các tính toán một cách hiệu quả. Cho đến nay

chưa có một phương pháp nào đáp ứng được đầy đủ cả hai yêu cầu này cho mọi

biến ngôn ngữ và có lẽ cũng không tồn tại một phương pháp lý tưởng như vậy.

Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu một phương pháp xây dựng không gian

hàm thuộc của miền giá trị ngôn ngữ của một biến ngôn ngữ. Như chúng ta sẽ thấy

sau này, phương pháp của chúng ta dựa trên quan sát thực tế về ngữ nghĩa của khái

niệm mờ sử dụng ngôn ngữ hằng ngày như đã phân tích trong [13, 15]. Do đó, theo

cách xây dựng của chúng ta, không gian hàm thuộc của miền giá trị của của một

biến ngôn ngữ cũng có hai phần tử sinh nguyên thuỷ (không kể phần tử chung tính)

và cũng có cấu trúc đại số đủ tốt để thực hiện nhiệm vụ tính toán. Sau đó chúng ta

xây dựng một hệ hỗ trợ quyết định dựa vào phương pháp lập luận xấp xỉ trên mô

hình hàm thuộc tham số. Với phương pháp lập luận này chúng ta sẽ xây dựng thuật

toán tự động hoá hỗ trợ.

1.1. Không gian hàm thuộc trong logic mờ và logic ngôn ngữ phương

pháp xây dựng cấu trúc đại số.

1.1.1. Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc của biến ngôn ngữ

Như đã nhận xét trong [14], hầu hết các biến ngôn ngữ trong thực tế chỉ có 2

phần tử sinh nguyên thuỷ phản nghĩa nhau: một phần tử sinh âm (ngữ nghĩa), ký

hiệu là f, và một phần tử sinh dương, ký hiệu là t. Chẳng hạn như biến chân lý ngôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

2

ngữ có hai phần tử sinh đối nghĩa nhau là true (t) và false (f). Ngoài ra, các tác giả

trong [14] cũng giả thiết một phần tử sinh trung tính W sao cho việc tác động các

gia tử lên W không làm thay đổi ngữ nghĩa của nó (tức là W là một điểm bất động

đối với các toán tử một ngôi hay là các gia tử). Mặt khác trong thực tế chúng ta

cũng có thể xem một số biến ngôn ngữ có 3 giá trị ngôn ngữ (phần tử sinh) nguyên

thuỷ phần tử sinh âm f, phần tử sinh dương t, và phần tử sinh “trung gian” m. Lưu ý

rằng chúng ta cần phân biệt ngữ nghĩa hoàn toàn khác nhau giữa hai giá trị ngôn

ngữ: m là một giá trị ngôn ngữ cụ thể và nó hàm chứa nhiều thông tin ngữ nghĩa

hơn W, trong khi W có thể được đồng nhất với ngữ nghĩa “neither absolutely f not

absolutely t”.

Như đã nói ở trên, sau đây chúng ta giả thiết rằng không gian nền U có biến cơ

sở u của một biến ngôn ngữ X là một tập con đóng của tập các số thực R,tức là U =

[a,b], với a < b

a, Khái nhiệm miền mở trong không gian nền của biến ngôn ngữ

Trong thực tế con người thường sử dụng các từ trong ngôn ngữ tự nhiên để mô

tả định tính định lượng của các đối tượng trong một hệ thống quan sát được. Đồng

thời các thuộc tính vật lý (định lượng) của các đối tượng thường được đo bằng các

đại lượng số kết hợp với các đơn vị đo thích hợp. Chẳng hạn như để đo chiều cao

của con người, chúng ta sử dụng một tập con của tập các số thực từ 0 đến 3 kết hợp

với đơn vị đo chiều dài là mét. Trong khi đó mô tả định tính về chiều cao của con

người thường được sử dụng bằng các từ như: Cao, rất cao, trung bình, thấp…Khi

đó cao được xem như phần tử sinh dương, thấp được xem như phần tử sinh âm, và

trung bình là phần tử sinh “Trung gian”. Tình huống tự như trong toán học có thể

của các đại lượng số thực là âm (các số nhỏ hơn 0 ), dương (Các số lớn hơn 0) và

phân tử trung tính là 0.

Trường hợp 1: (X có 3 phần tử sinh t, f, m). Giả sử từ dữ liệu quan sát được

sử dụng thuật toán đồng đẳng hoá mờ như trên chúng ta xây dựng hàm thuộc cho 3

phần tử sinh nguyên thuỷ t, f, m của X. Theo cách xây dựng này, các tập mờ tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ứng của các giá trị ngôn ngữ t, f, m làm thành một phân hoạch mờ của U, đồng thời

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

3

biểu diễn đồ thị của các hàm thuộc các giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ t, m, f, ký hiệu

bởi µt, µf, µm tương ứng, có dạng được mô tả trong hình vẽ sau:

µm µf µt a a1 a2 a3 b

Hình 1.1. Hàm thuộc của 3 giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ sinh bởi đồng đẳng

hoá mờ.

Cụ thể ta có biểu diễn giải tích của các hàm thuộc các giá trị ngôn ngữ nguyên

a

2

a

a 1 ≤≤ u

thuỷ µt, µf, µm : [a,b] → [0,1] được cho tương ứng như sau:

2

− −

u a 1

a 1 u

a

2

 ,1   a  a  2  ,0 

≤≤

bu

≤≤ u

(1.1) µf(u) = (a, a, a1, a2) =

a 3

a 3 a 2 ≥

u

a 2

 ,1  −  au 2  − a a  3 1  ,0 

≤∨≤ uu

a 1

(1.2) µt(u) = (a2, a3, b, b) =

≤≤ u ≤≤ u

a 3 a 1 a 2

a 2 a 3

− −

  ,0   − au 1  − a a  2 1  a u 3  a a  3 2

(1.3) µm(u) = (a1, a2, a3) =

Khi đó chúng ta gọi các khoảng (a1, a3) và (a2, a3) là các miền mờ trong không

gian nền của biến ngôn ngữ X. Giải thích ngữ nghĩa của các miền mờ là như sau:

Về phương diện trực quan, chúng ta thấy rằng các giá trị của biến cơ sở và

trong U với u ∈ [a, a1] (tương ứng u ∈ [a3, b] là tương thích hoàn toàn với mô tả

định tính f (sai) (tương ứng t (đúng)). Với u = a2 thì u là tương thích hoàn toàn với

mô tả định tính m (trung gian). Ngoài ra các giá trị còn lại của u là mơ hồ, không

hoàn toàn tương thích với các mô tả định tính f, t và m. Điều này tương ứng với giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trị hàm thuộc (1.1 - 1.2) của các giá trị ngôn ngữ f, t và m được định nghĩa như trên.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

4

Khi đó nếu chúng ta sử dụng các trạng từ nhấn (các gia tử ngôn ngữ) để nhấn mạnh

ngữ nghĩa của các giá trị nguyên thuỷ, thì các trạng từ nhấn này chỉ ảnh hưởng đến

các giá trị của biến u nằm trong phạm vi các miền mờ.

Về phương diện ngữ nghĩa hàm thuộc, các trạng từ nhấn như very, more or

less, little, … thường được mô hình bằng các toán tử một ngôi trên các tập mờ. Khi

đó chúng ta thấy rằng một khi giá trị hàm thuộc của biến cơ sở bằng 1 hoặc 0, thì

các toán tử một ngôi không làm thay đổi các giá trị hàm thuộc này mà chỉ làm thay

đổi các giá trị hàm thuộc nằm trong khoảng (0.1). Nhận xét này cũng nhất quán với

các nghiên cứu dựa trên lý thuyết tập mờ trước đây về các gia tử ngôn ngữ.

Ví dụ. Xét biến ngôn ngữ Age khi mô tả định tính về tuổi của con người. Khi

đó chúng ta có thể định nghĩa không gian nền của biến cơ sở U = [0, 120] kết hợp

với một đơn vị đo thời gian. Các giá trị sinh nguyên thuỷ của Age có thể là old

(phần tử sinh dương), young (phần tử sinh âm), medium (phần tử sinh trung gian).

Khi đó dựa trên phân bố tuổi (dữ liệu số) trong một cộng đồng người, sử dụng thuật

toán đồng đẳng hoá mờ như trên, giả sử chúng ta thu được hàm thuộc của các giá trị

ngôn ngữ old, young và medium có biểu diễn dạng tham số như sau:

µyoung = (0, 0, 20, 40); µmedium = (20, 40, 60); µold = (40, 60, 120, 120).

Khi đó miền mờ của biến ngôn ngữ Age là (20, 40) và (40, 60).

Trường hợp 2: (X có 2 phần tử sinh t, f). Tương tự như Trường hợp 1, theo

cách xây dựng hàm thuộc dùng đồng đẳng hoá mờ, các tập mờ tương ứng của các

giá trị ngôn ngữ t, f làm thành một phân hoạch mờ của U. Khi đó biểu diễn đồ thị

của các hàm thuộc của các giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ t và f, ký hiệu bởi µt và µf

tương ứng, có dạng được mô tả trong hình 1.2 như sau:

a a1 a2 b

µf µt

Hình 1.2. Hàm thuộc của 2 giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ sinh bởi đồng đẳng

hoá mờ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Khi đó biểu diễn giải tích của µt và µf như sau:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

a

2

a

a 1 ≤≤ u

5

2

− −

u a 1

a 1 u

a

2

 ,1   a  a  2  ,0 

b

≤≤ u ≤≤ u

(1.4) µf(u) = (a, a, a1, a2) =

a 2

a 2 a 2 ≥

u

a 1

 ,1  −  au 1  − a a  2 1  ,0 

(1.5) µt(u) = (a1, a2, b, b) =

Trong trường hợp này, miền mờ trong không gian nền của biến ngôn ngữ là

khoảng (a1; a2). Hơn nữa, hàm thuộc của phần tử trung tính W có thể được định

nghĩa như sau: µw(u) = 1 nếu a1 , u

b, Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc

Trong phần này chúng ta sẽ giới thiệu một mô hình biểu diễn tham số cho

không gian hàm thuộc của các giá trị ngôn ngữ của một biến ngôn ngữ.

Theo nhận xét trong phần trước, các biến ngôn ngữ trong thực tế chỉ có hai giá

trị sinh nguyên thuỷ t và f; hoặc ba giá trị sinh nguyên thuỷ t, f và m. Như giải thích

trên đây về ngôn ngữ của m và phần tử trung tính W, thì m có vai trò của một phần

tử sinh nguyên thuỷ tương tự như t và f. Khi đó các gia tử ngôn ngữ khi tác động lên

m cũng làm thay đổi ngôn ngữ nghĩa của nó. Tuy nhiên trong thực tế thì rất hiếm

khi con người sử dụng các gia tử ngôn ngữ để nhấn mạnh ngữ nghĩa của giá trị ngôn

ngữ trung gian m. Thực tế thì trong các nghiên cứu về lập luận mờ sử dụng khái

niệm biến ngôn ngữ, vai trò của phần tử sinh m bị bỏ qua. Trong khi đó vai trò của

m được chú ý trong các nghiên cứu liên quan đến việc mô tả các đại lượng mờ

( chẳng hạn tính toán liên quan đến các số mờ).

Mục đích của chúng ta là nghiên cứu một phương pháp lập luận xấp xỉ dựa

trên khái niệm của biến ngôn ngữ và ứng dụng của nó. Do vậy từ bây giờ về sau tác

giả giả thiết rằng các biến ngôn chỉ có hai giá trị sinh nguyên thuỷ là t và f. Đồng

thời thay vì xét phần tử sinh “trung gian” m, tác giả xét phần tử trung tính W trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cấu trúc của một biến ngôn ngữ.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

6

Cho một biến ngôn ngữ X với hai giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ f và t với ngữ

nghĩa được xác định như trong phần trước. Giả sử không gian nền của biến cơ sở

của X là U - [a, b] ⊂ R, và hàm thuộc của các giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ được

xây dựng dựa trên đồng đẳng hoá mờ được cho dưới dạng hình thang như sau:

µf (a, a, a1, a2); µt = (a1, a2, b, b)

Miền mờ của X là khoảng (a1, a2) xem hình 1.2 ở trên)

Kí hiệu H là một tập hữu hạn các gia tử ngôn ngữ đang xét và δ là một gia tử

ngôn ngữ hoặc một xâu các gia tử ngôn ngữ, tức là δ ∈ H*. Khi đó một giá trị ngôn

ngữ của X có dạng δc, trong đó c ∈ {f,t}.

Định nghĩa 1.1. Xét giá tị ngôn ngữ tuỳ ý x = δc, c ∈{f,t}, của biến ngôn ngữ

X. Hàm thuộc tham số của x được định nghĩa tương ứng như sau:

a

)( x

α f

≤≤ u a 1 ≤≤ a u

Nếu c = f

2

)( x

α f

u 1a

  ,0max  

   

a 1 ≥ u

a

2

 ,1      ,0 

(1.6) µx(u) =

a

≤≤ u a 1 ≤≤ a u

Nếu c = t

2

)( x )( x

u a 2

− α 1 − α 1

  ,0max 

  

a 1 ≥ u

a

2

 ,0      ,1 

(1.7) µx(u) =

Trong đó αf(x) và αt(x) là các tham số phụ thuộc vào x với αf(x) ∈ (a1 + ∞) và

αt(x) ∈ (-∞, a2).

Theo Định nghĩa 1.1, chúng ta th ấy rằng mỗi giá trị ngôn ngữ x được gán tương ứng

với một tham số αf(x) hoặc αt(x) phụ thuộc vào x được sinh tương ứng từ f hoặc t.

Suy ra trực tiếp từ định nghĩa, chúng ta có một số giá trị ngôn ngữ đặc biệt của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

X với ngữ nghĩa cho trong Bảng 1.1 sau đây:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

7

Bảng 1.1. Một số giá trị ngôn ngữ đặc biệt

Giá trị ngôn ngữ x Tham số Hàm thuộc µx

t (a1,a2, b, b) αt = a1

Absolutely t µx(u) = 1, với u ∈[a2, b] αt → a2

f (a, a, a1, a2) αt = a2

Absolutely µx(u) = 1, với u ∈ [a, a1] αf → a1

Not absolutely t µx(u) = 1, với u ∈ [a, a1] αf → + ∞

Not absolutely f µx(u) = 1, với u ∈ [a1, b] αt → - ∞

W µx(u) = 1, với u ∈ [a1, a2]

Ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ t, Absolutely t, f, Absolutely f trong Bảng 1.1 có

thể được giải thích một cách khá tự nhiên. Chú ý rằng giá trị hàm thuộc µx trong

bảng là bằng 0 đối với các giá trị khác của u không chỉ ra. Khi af → +∞ ta có:

µx(u) = 1, với u ∈ [a, a2] và µx(u) = 0, với u ∈ [a2, b],

Do đó giá trị ngôn ngữ tương ứng với hàm thuộc này là “Not absolutely t” vì hàm

thuộc của “Absolutely t” là µx(u) = 0, với u ∈ [a2, b] và µx(u) = 1, với u ∈ [a, a2). Có

thể cho một giải thích tương tự cho giá trị ngôn ngữ “Not absolutely f” khi αf → -∞.

Hơn nữa, trong Bảng 1.1 chúng ta không có tham số tương ứng cho giá trị ngôn ngữ

W. Chúng ta chấp nhận điều này xuất phát từ đặc trưng ngữ nghĩa đặc biệt của W

tứa là W = “neither absolutely f nor absolutely t”.

Kí hiệu: Tx là tập tất cả các giá trị ngôn ngữ có biểu diễn hàm thuộc tham số

sinh bởi (1.6) và (1.7) cùng với giá trị ngôn ngữ đặc biệt W. Không sợ gây nhầm lẫn

chúng ta có thể đồng nhất Tx với không gian các hàm thuộc tham số của các giá trị

ngôn ngữ của X.

1.1.2. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các giá trị ngôn ngữ trong không gian hàm

thuộc tham số của biến ngôn ngữ.

Xét biến ngôn ngữ X và giả sử Tx là không gian các giá trị ngôn ngữ của nó

được định nghĩa như trên. Trước khi phân tích đặc trưng ngữ nghĩa của không gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

các giá trị ngôn ngữ Tx, chúng ta có nhận xét sau đây:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

8

Trong thực tế, các giá trị ngôn ngữ của một biến ngôn ngữ được dùng để mô tả

định tính về một thuộc tính (định lượng) của các đối tượng. Khi đó các gia tử ngôn

ngữ được sử dụng với mục đích nhấn mạnh (hoặc làm yếu) ngữ nghĩa của các giá trị

ngôn ngữ nguyên thuỷ. Quan sát trực quan này phù hợp với ngữ nghĩa hàm thuộc

tham số của các giá trị ngôn ngữ định nghĩa như trong phần trước. Tức là trong mô

hình biểu diễn tham số của tác giả, các gia tử ngôn ngữ chỉ làm thay đổi ngữ nghĩa

hàm thuộc của một giá trị ngôn ngữ trong phạm vi miền mờ (a1, a2) của biến cơ sở.

Với nhận xét như vây, chúng ta có thể định nghĩa quan hệ đặc tả (ngữ nghĩa)

giữa hai giá trị ngôn ngữ sinh từ cùng một giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ như sau:

Định nghĩa 1.2. Xét hai giá trị ngôn ngữ tuỳ ý x = δc và x’ = δ’c, c ∈ {f, t},

của biến ngôn ngữ X. Khi đó ta nói x là đặc tả hơn x’, kí hiệu x  x’, nếu và chỉ nếu

µx (u) < µx(u), với mọi u ∈(a1, a2).

Theo Định nghĩa 1.2, chúng ta có quan hệ đặc tả giữa các giá trị ngôn ngữ tuỳ

ý x = δc với giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ c ∈ {f, t},được biểu thị qua giá trị của các

tham số αf và α1 được cho trong Bảng 1.2 sau đây:

Bảng 1.2. Quan hệ đặc tả giữa các giá trị ngôn ngữ với giá trị nguyên thuỷ

Giá trị ngôn ngữ x Quan hệ đặc tả Tham số

δt δt  t a1 < αt < a2

δt t δt -∞ < αt < a1

δf δf  f a1 < αf < a2

δf f δf a2 < αf < +∞

Theo định nghĩa chúng ta cũng dễ dàng thấy rằng giá trị ngôn ngữ δt là đặc tả

nhất khi αt → a2, tức là “Absolutely t”. Tương tự như vậy, giá trị ngôn ngữ δf là đặc

tả nhất khi αf → a1, tức là “Absolutely f”. Một cách thú vị chúng ta thấy rằng với

định nghĩa hàm thuộc tham số như trên của các giá trị ngôn ngữ, quan hệ đặc tả là

có thể được đặc trưng bởi diện tích của miền nằm bên dưới các hàm thuộc, tức là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tích phân của các hàm thuộc trên U. Cụ thể chúng ta có định lý sau đây:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

9

Định lý 1.1. Xét hai giá trị ngôn ngữ tuỳ ý x = δc và x’ = δ’c, c ∈{f, t}, của

b

b

<

)( duu

)( duu

biến ngôn ngữ X, khi đó ta có:

µ x

x

a

a

x  x’ nếu và chỉ nếu

b

b

<

)( duu

)( duu

Chứng minh: Giả sử c = f theo định nghĩa ta có chiều “chỉ nếu” là hiển nhiên.

µ x

x

a

a

a

a

2

2

<

duu )(

duu )(

. Khi đó theo Định nghĩa 1.2 ta có Ngược lại, giả sử ta có

µ x

µ x

'

a 1

a 1

(1.8)

Giả sử αt(x) và αt(x’) là các tham số tương ứng trong biểu diễn hàm thuộc của

x và x’. Khi đó, chúng ta dễ dàng tính các tích phân trong (1.8) theo các tham số

α1(x) và αt(x) và suy ra bất đẳng thức (1.8) thoả mãn khi và chỉ khi αt(x) < αt(x’).

Điều này suy ra µx(u) < µx’(u), với mọi u ∈ (a1, a2), hay nói cách khác x là đặc tả

hơn x’. Một cách tương tự chúng ta có thể chứng minh cho trường hợp c = t.

Vì hàm thuộc của các giá trị ngôn ngữ của biến ngôn ngữ X chỉ khác nhau trên

miền mờ (a1, a2), do đó không mất tính tổng quát chúng ta định nghĩa độ đo đặc tả

a

2

duuµ )(

của giá trị ngôn ngữ x là đại lượng.

x

a 1

(1.9) S(x) = ∫

Chúng ta có hệ quả sau đây:

Hệ quả 1.1. Xét hai giá trị ngôn ngữ tuỳ ý x = δc và x’ = δ’c, c∈{f, t},của biến

ngôn ngữ X. Giả sử αc(x) và αc(x’) là các tham số tương ứng trong biểu diễn hàm

>

c

t

x )(

x ),'(

thuộc của x và x’. Khi đó ta có:

= =

c

f

<

x )(

x ),'(

α c α c

α  c  α  c

x  x’ ⇔

Trước khi định nghĩa quan hệ thứ tự ngữ nghĩa trong Tx dựa trên quan hệ đặc

tả ở trên, chúng ta nhớ lại rằng: trong các nghiên cứu về đại số gia tử đối xứng và

ứng dụng của chúng [21], dựa trên ngữ nghĩa trực quan của các phần tử sinh nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thuỷ của một biến ngôn ngữ, các tác giả luôn giả thiết rằng mọi giá trị ngôn ngữ

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

10

sinh từ một phần tử sinh dương t luôn có thứ tự ngữ nghĩa lớn hơn mọi giá trị ngôn

ngữ sinh từ một phần tử sinh âm f. Giả thiết này được sử dụng để xây dựng quan hệ

thứ tự ngữ nghĩa trong các đại số gia tử đối xứng. Do đó tác giả cũng chấp nhận giả

thiết này để xây dựng quan hệ thứ tự ngữ nghĩa trong Tx. Hơn nữa, vì đặc trưng ngữ

nghĩa “âm” của một phần tử sinh âm f, chúng ta thấy rằng một giá trị ngôn ngữ δf

sẽ có ngữ nghĩa yếu hơn một giá trị ngôn ngữ δ’f nếu δf là đặc tả hơn δ’f. Trái lại, vì

đặc trưng ngữ nghĩa của một phần tử sinh dương t là “dương”, chúng ta thấy rằng

một giá trị ngôn ngữ δt sẽ có ngữ nghĩa mạnh hơn một giá trị ngôn ngữ δ’t nếu δt là

đặc tả hơn δ’t. Một giải thích như vậy về quan hệ thứ tự ngữ nghĩa trong Tx là hoàn

toàn tương thích với giả thiết ở trên trong các nghiên cứu về đại số gia tử. Chẳng

hạn như giá trị ngôn ngữ “rất thấp” (tương ứng, “rất cao”) của biến ngôn ngữ

“thân nhiệt” trong chẩn đoán y học là đặc tả hơn giá trị ngôn ngữ “thấp” (tương

ứng, “cao”. Trong khi “rất thấp” (tương ứng, “rất cao”) có ngữ nghĩa yếu hơn

(tương ứng, mạnh hơn) “thấp” (tương ứng, “cao”) theo thang đo định tính về

“thân nhiệt”.

,

x

)

x

=∨ y

y

,

if if

y )(

} ,

if

}f

fVytVx ( ), ( ∈ tVy fVx ( )( { ∈ ∈ ccVyx , t ,

), (

),

{ c αα x max ( ),

c

    arg 

,

x

), fVytVx (

(

)

if

x

=∧ y

y

,

),

if

fVx ( ∈

y )(

} ,

, ccVyx

),

(

∈ tVy )( { ∈ t

,

}f

if

{ c αα x max ( ),

c

    arg 

Định lý 1.2. Cấu trúc là một dàn phân phối đầy đủ. Hơn nữa ta có

Ở đây ∨ và ∧ tương ứng ký hiệu cho các toán tử join và meet trong TX; arg-

argument: lấy giá trị tham số tương ứng của max, min.

Chứng minh: Chúng ta thấy rằng quan hệ đặc tả trong Định nghĩa 1.2. được

đặc trưng bởi quan hệ thứ tự trên các tích phân của các hàm thuộc (Định lý 1.1).

Hơn nữa, theo Hệ quả 1.1 ta lại có quan hệ đặc tả được quy về quan hệ thứ tự tự

nhiên trên không gian các tham số αt và αf. Do đó ta có định lý là một hệ quả trực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tiếp của Hệ quả 1.1.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

11

1.1.3. So sánh với mô hình của Di Lascio, Gisolfi và Loia

Để thấy rõ hơn động cơ cũng như ưu điểm của mô hình đã đề xuất, trong mục

này tác giả so sánh một mô hình tham số khác đã được nghiên cứu trước đây bởi Di

Lascio và cộng sự với mô hình tham số của biến ngôn ngữ được đề xuất.

Mục đích của các chúng là đưa từ một không gian hàm thuộc của biến ngôn

ngữ thoả mãn các tính chất thú vị của đại số gia tử [23, 24] đồng thời ứng dụng vào

lý thuyết lập luận xấp xỉ [17].

Trước hết các tác giả xây dựng không gian hàm thuộc tham số cho biến chân

,1min(

),

5.0

0

=

unµ )(

nu −

if if

,1min(

un (

),1

≤≤ u ≤≤ u

5.0

1

  

lý ngôn ngữ như sau: với tham số n ∈R*,

Vậy mỗi giá trị chân lý ngôn ngữ được xác định tương ứng với một giá trị của

tham số n. Như vậy các tác giả sử dụng duy nhất một hàm thuộc tham số để mô tả

ngữ nghĩa cho một giá trị chân lý ngôn ng ữ bất kể giá trị này được sinh từ giá trị chân lý

nguyên thu ỷ true hoặc false. Điều này hoàn toàn khác biệt với các cách tiếp cận truyền

thống đến logic mờ giá trị ngôn ngữ. Với định nghĩa như vậy, khi n →+∞ và n = 0 thì

mô hình đem lại các giá trị chân lý “Absolutely true” và “Absolutely false” tương ứng

(xem hình 1.3). Tức là:

µabstrue(u) = 1 và µAbs false(u) = 0, với mọi u ∈ [0,1]

1

0.5

1 0.5 1

Hình 1.3. Mô hình của Di Lascio

Chú ý rằng các hàm thuộc này thường được sử dụng để mô tả ngữ nghĩa cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

các giá trị chân lý ngôn ngữ đặc biệt là unknown và undefined trong các mô hình

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

12

truyền thống [14,15]. Tất cả các giá trị chân lý ngôn ngữ khác nằm giữa hai giá trị

cực trị này. Hơn nữa, theo mô hình này thì ta có các giá trị của tham số n đặc trưng

cho các giá trị chân lý ngôn ngữ như sau:

Bảng 1.3. Tham số n và ngữ nghĩa của giá trị ngôn ngữ tương ứng

Tham số n Ngữ nghĩa của giá trị chân lý ngôn ngữ tương ứng

2 ≤ n ≤ +∞ Các giá trị ngôn ngữ có ngữ nghĩa lớn hơn hoặc bằng true

Các giá trị ngôn ngữ có ngữ nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng flase 2 ≤ n ≤ 1

1 < n < 2 CÁc giá trị ngôn ngữ có nghĩa ở giữa false và true

1.1.4. Cấu trúc đại số của không gian các hàm thuộc tham số của biến ngôn ngữ.

Trong phần này tác giả nghiên cứu cấu trúc đại số của không gian các hàm

thuộc tham số của một biến ngôn ngữ. Xét biến ngôn ngữ X và Tx là không gian các

giá trị ngôn ngữ của nó được định nghĩa như trên. Theo Định lý 1.2. chúng ta có cấu

trúc (Tx , ≤s) là một dàn phân phối đầy đủ, ở đây ≤s là quan hệ thứ tự ngữ nghĩa

trong Tx. Theo truyền thống các toán từ join (∨) và meet (∧) trong dàn Tx có thể

được sử dụng để mô hình các liên kết logic or và and. Tuy nhiên để ứng dụng biến

ngôn ngữ vào logic giá trị ngôn ngữ và lập luận xấp xỉ, chúng ta cũng cần định

nghĩa một toán tử logic khác là phép phủ định negation. Khi đó toán tử kéo theo

implication có thể được định nghĩa dựa trên các toán tử đó, tương tự như trong

trường hợp kinh điển. Chú ý rằng để định nghĩa phép toán negation trong Tx, khái

niệm concept-negation đã được giới thiệu và nghiên cứu trong các tài liệu [20.24]

tuy nhiên khái niệm này không thể được áp dụng trực tiếp cho cách tiếp cận của tác

giả ở đây. Mặc dù vậy, như chúng ta sẽ thấy sau đây, khái niệm negation trong mô

hình biểu diễn hàm thuộc tham số với quan hệ thứ tự ngữ nghĩa ở trên là nhất quán

ngữ nghĩa với concept-negation. Hơn nữa trong mô hình tham số, chúng ta cũng có

thể định nghĩa một số mở rộng khác nhau cho toán tử negation tương tự như trong

các cách tiếp cận dựa trên tập mờ truyền thống[12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Theo (1.6), (1.7) và (1.9), chúng ta dễ dàng thấy rằng:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

(

(

)),

a

x

α t

2

x )(

13

a 1 <∞−

a ≤

≤α t xa )( t

2 a 1

+

(

1)(

),

a

2

a 1

1 2 1 2

a 1 a

2

− α )( x t − )( xa 1

     

(

),

xa )( f

α 1

a

x )(

a 1

S(x = δt) = (1.10)

α 2

2 +∞≤

a

2

fα ≤ xa )( t

+

a

(

1)(

),

2

a 1

a

1 2 1 2

xa )( f xa )( f

t

      

(1.11) S(x = δf) =

Trong đó δ ∈ H*

Như đã nói ở trên, trong [24] các tác giả giới thiệu concept-negation của giá trị

ngôn ngữ δt là giá trị ngôn ngữ trái nghãi δf và ngược lại. Trong cách tiếp cận tham

số đang xem xét, theo ngữ nghĩa trực giác của độ đo đặc tả S, hoàn toàn hợp lý để

chúng ta giả thiết rằng các giá trị ngôn ngữ δt và δf có cùng giá trị của độ đo đặc tả,

tức là:

S(δt) = S(δf) (1.12)

Với giả thiết của (2.20), chúng ta có định lý sau đây:

Định lý 1.3. Cho độ đo đặc tả S(δt) = S(δf), ta có αt(δt) = (a2+a1) – af(δf).

Định lý được dễ dàng suy ra từ giả thiết (1.12) và (1.10-11). Định lý 1.3 cho chúng

ta một quan hệ giữa tham số trong biểu diễn hàm thuộc của một giá trị ngôn ngữ x

với giá trị ngôn ngữ trái nghĩa của nó. Hơn nữa, chúng ta có hệ quả sau đây:

Hệ quả 1.2. Với mọi δ ∈ H*, ta có µδt(u) = µδf(a1+a2-u).

Chứng minh: hệ quả được suy ra từ định lý 1.3 và các bi ểu thức (1.6), (1.7).

Ý nghĩa trực quan của Hệ quả 1.2 là như sau: u không nằm trong miền mờ, tức

là khoảng (a1, a2), nếu và chỉ nếu (a1 + a2 – u) ≡ ¬u); đồng thời giá trị hàm thuộc

của một giá trị u đối với một giá trị ngôn ngữ x bằng giá trị hàm thuộc của giá trị

đối xứng ¬u của nó đối với giá trị ngôn ngữ trái nghĩa của x. Xem hình minh hoạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sau đây:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

14

a a1 u ¬u a2 b

µf µ

Hình 1.4. Mô hình biểu toán tử phủ định (negation)

Như vậy chúng ta có thể định nghĩa toán tử negation trong Tx cũng ký hiệu là

¬, dựa dựa vào Định lý 1.3 hoặc Hệ quả 1.2. Kí hiệu

V =

1.1.5. Xây dựng hàm thuộc biểu thị ngữ nghĩa các giá trị biến ngôn ngữ dựa

trên độ đo tính mờ

Hiện nay, gần như chỉ có duy nhất lý thuyết tập mờ cho ta một cách tiếp cận

tính toán đến ngữ nghĩa của các từ trong ngôn ngữ, tức là ngữ nghĩa của các từ được

biểu thị bằng tập mờ trên một không gian tham chiếu nào đó. Điều này dẫn đến hệ

quả quan trọng có tính định hướng và hầu hết các lĩnh vực khoa học đều có thể có

cách tiếp cập tính toán dựa trên lý thuyết tập mờ.

Với ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong mô

phỏng như vậy, mười năm sau khi xây dựng nền tảng đầu tiên của lý thuyết tập mờ,

L.A.Zadeh đã đưa ra khái niện biến ngôn ngữ, một hình thức hoá quan trọng để xây

dựng và phát triển các phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên logic mờ. Chúng ta có

thể xem trích dẫn sau đây như một động cơ để nghiên cứu các biến ngôn ngữ: “Khi

bị mất đi tính chính xác bề ngoài của những vấn đề cố hữu phức tạp, một cách tự

nhiên người ta tìm cách sử dụng các biến ngôn ngữ; tức là các biến mà giá trị của

chúng không phải là các số mà là các từ hoặc các câu trong một ngôn ngữ tự nhiên

hoặc nhân tạo. Động cơ cho việc sử dụng các từ hoặc các câu hơn là các số là bởi vì

các đặc trưng ngôn ngữ nói chung là ít xác định hơn đặc trưng số”.

Như ta biết, biến ngôn ngữ được đặc trưng bởi một bộ năm (X, T(X), U, R, M),

trong đó X là tên của biến ngôn ngữ (ví dụ Age, Truth, Speed,…); T(X) là tập các giá

trị ngôn ngữ (các dạng từ (term)) của biến X;R là luật ký pháp (thường có dạng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

một văn phạm hình thức) cho phép sinh ra các phần tử của T(X); là luật ngữ nghĩa

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

15

gán mỗi phần tử của T(X) một tập mờ trên U, và do đó mỗi từ là một nhãn của một

tập mờ trên U. Vậy vấn đề tìm các tập mờ biểu thị ngữ nghĩa của các từ được đề cập

ở trên chính là việc xác định ánh xạ ngữ nghĩa M của biến ngôn ngữ. Việc tìm một

biểu diễn của giá trị ngôn ngữ bằng các tập mờ là một bài toán cốt yếu trong nhiều

ứng dụng thực tế là vấn đề đầu tiên khi tìm cách cài đặt tri thức và các ứng dụng.

Mặc dù tất cả các nghiên cứu ứng dụng tập mờ đều phải giải quyết vấn đề là làm thế

nào, trong chừng mực có thể, tìm được các tập mờ biểu diễn đủ ngữ nghĩa phù hợp

tốt nhất, nhưng nhìn chung không có một phương pháp luận rõ ràng mà chủ yếu chỉ

dựa vào trực giác và kiểm chứng. Tác giả sẽ đưa ra một phương pháp heuristic xây

dựng các tập mờ cho các nhãn ngôn ngữ dựa trên chính ngữ nghĩa của các từ, cụ thể

là dựa vào các độ đo tính mờ (fuzziness measure) của các từ được định nghĩa trên

cơ sở cấu trúc đại số gia tử [4], [23]. Theo tác giả, phương pháp này có thông tin

trực quan rõ ràng và có tính hợp lý hơn đối với các ứng dụng mà ngữ nghĩa ngôn

ngữ có ý nghĩa quan trọng trong thiết lập mô hình, đặc biệt nó không phụ thuộc quá

mạnh vào hình dáng đường cong liên quan đến mối quan hệ giữa các biến.

a, Phân tích lựa chọn cách tiếp cận giải bài toán

Trước hết tác giả trình bày về ý tưởng tiếp cận gọi là nguyên lý đồng đẳng hóa

(equalization). Như trên chúng ta biết, Pedrycz đã đưa ra thuật toán xây dựng các

tập mờ biểu diễn ngữ nghĩa các từ của một biến ngôn ngữ dựa trên dữ liệu thực

nghiệm, dựa trên ý tưởng của Zadeh năm 1968 với khái niệm đồng đẳng hóa các dữ

liệu thể hạt (granular data equalization) khi nghiên cứu về các sự kiện mờ (fuzzy

events). Mọi tập mờ trong một không gian nền trên đó cho trước một hàm mật độ

xác suất p(u), ở dạng liên tục hoặc rời rạc, được định nghĩa trên không giant ham

chiếu U của X, đều được xác định bởi độ đo xác suất lũy tích. Xác suất này được

( AP )

)( duupu )(

xác định bằng cách lấy tích phân trên giá của tập mờ như sau, trong đó A là tập mờ:

µ A

∫=

U

(1.13)

Ý tưởng của Pedrycz [13] về thuật toán xây dựng các tập mờ cho một biến

ngôn ngữ như sau: Giả sử X là một biến ngôn ngữ và ta muốn xây dựng n tập mờ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

A1,…An cho biến ngôn ngữ X. Nguyên lý đồng đẳng hóa nói rằng các tập mờ cần

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

16

xây dựng cho biến ngôn ngữ X với không gian tham chiếu U, trên đó cho trước một

hàm mật độ xác suất p(u), thỏa mãn ràng buộc sau:

(1.14) P(A1) = P(A2) = … = P(An) = 1/n

Điều kiện (1.14) được gọi là đồng đẳng hóa mờ (fuzzy equalization), với xác

suất của một sự kiện mờ (biểu thị bằng tập mờ) được định nghĩa bởi công thức

(1.13) ở trên. Giả sử các tập mờ cần xây dựng được giới hạn là các tập mờ dạng tam

giác hoặc dạng hình thang, khi đó các bước chính của thuật toán như sau:

a 1

)

duupu )( )(

1) chọn một số tự nhiên n chỉ số lượng tối đa các tập mờ cần xây dựng;

AP ( 1

µ A 1

∫=

1 2

inU

a

2

=

duupu )( )(

2) Từ cận dưới của U, tính giá trị a1 sao cho

A 1

∫ µ

1 n 2

a 1

, trong đó tập mờ là hình thang với đáy là [infU,a1], trong

đó infU chỉ cận dưới đúng của U.

3) Bước lặp: Giả sử ta đã xây dựng được tập mờ tam giác Ai xác định trên

+

a i

2

=

)( )( duupu

đoạn [ai-1, ai+1] với đỉnh ai. Tập mờ tam giác Ai+1 sẽ được xây dựng trên

µ A i

+ 1

1 n

a i

, đoạn [ai, ai+2], trong đó ai+2 được xác định sao cho

với i = 2, …, n – 2.

a

+ 1

n

=

)( )( duupu

4) An là tập mở hình thang với đáy trên [an, an+1], và đáy dưới [an-1, supU]. Có

µ A n

1 n

a

− 1

n

. thể kiểm chứng là

Có thể thấy rằng ý tưởng của thuật toán là sẽ xây dựng các tập mờ trên U sao

cho “ảnh hưởng” của các tập mờ lên sự kiện là đều nhau và như vậy tập mờ được

xây dựng (hình dạng và giá (support) của chúng) phụ thuộc cốt yếu vào hàm mật độ

xác suất p(u) trên không gian U mà không phụ thuộc vào ngữ nghĩa của từ sẽ được

gán nhãn cho chúng. Điều này không phù hợp với ngữ nghĩa của tử dung để mô tả

định tính các giá trị của U: ngữ nghĩa của các từ được sử dụng để mô tả định tính

các giá trị của U chỉ phụ thuộc vào không gian U, chúng cần độc lập với các ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dụng thể hiện qua p(u). Tất nhiên, việc lựa chọn những tập mờ như thế nào cho tối

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

17

ưu nhất thiết phải phụ thuộc vào từng ứng dụng, hay mô hình ứng dụng sẽ quyết

định hình dạng các tập mờ.

Xuất phát từ nghiên cứu định tính ngữ nghĩa các từ ngôn ngữ trên cơ sở đại số

gia tử và tính mờ (fuzziness) của ngôn ngữ, chúng tôi đưa một cách tiếp cận khác để

xây dựng các tập mờ cho một ứng dụng cho trước. Xuất phát điểm của các tiếp cận

này là ngữ nghĩa của từ được hình thành bằng cách gán các sự vật (cái trỏ) cho từ

mà nó ám chỉ. Ngữ nghĩa của các từ không chính xác là bởi vì cùng một số sự vật

lại được gán cho các từ khác nhau hoặc nhiều sự vật không đồng nhất lại được gán

cho cùng một từ. Ví dụ 30 tuổi có thể hiểu “vẫn còn trẻ”, nhưng hiểu là “không còn

trẻ nữa” cũng không sai. Hay 23, 24 tuổi là trẻ nhưng 18 hay 20 hay 26, 28 cũng là

“trẻ”. Như vậy ngữ nghĩa của từ biểu thị định tính các giá trị của tập U chỉ phụ

thuộc vào chính tập U đó. Mặt khác, các ứng dụng lý thuyết tập mờ, đặc biệt các

ứng dụng có tính thông minh, đều dựa trên tri thức hay kinh nghiệm của con người

và do đó có thể mô tả hay mô hình hóa bằng ngôn ngữ. Theo tác giả, điều này dẫn

đến một giả thiết là việc xây dựng các tập mờ cho một ứng dụng càng mang dấu ấn

ngữ nghĩa ngôn ngữ bao nhiêu, càng hiệu quả bấy nhiêu.

Tác giả sẽ chỉ ra rằng lý thuyết đại số gia tử có thể cung cấp phương pháp luận

để hiện thực hóa giả thiết này.

b, Xác định tính mờ của ngôn ngữ dựa trên cấu trúc đại số gia tử

Đại số gia tử được đề xuất và nghiên cứu trong [4], [19] và được quan tâm

phát triển liên tục nhằm nghiên cứu định tính ngữ nghĩa ngôn ngữ trong phạm vi

của một thuộc tính như TỐC ĐỘ, CƯỜNG ĐỘ, …, mà chúng ta sẽ gọi là biến ngôn

ngữ. Gọi X là một biến ngôn ngữ và Dom(X) là miền giá trị ngôn ngữ của nó. Chẳng

hạn, giả sử X là biến TỐC ĐỘ, thì miền giá trị ngôn ngữ có thể là Dom(X) = {fast,

very fast, more fast, little possibly fast, little fast, possibly fast, little slow, slow,

possibly slow, very slow, more slow,…}∪ {0,W,1}. Cách tiếp cận đại số đến ngữ

nghĩa của các từ ngôn ngữ khẳng định rằng miền trị Dom (X) có thể xem như là một

đại số gia tử AX = (Dom(X),C,H,≤) [4, 7, 12], trong đó C là tập các từ nguyên thủy

fast and slow của X, được xem như các phần tử trung hòa, phần tử nhỏ nhất và phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tử lớn nhất trong Dom(X); H = {Very, Little, Possibly, More, Approximately…} là

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

18

tập các gia tử được xem như tập các phép toán 1– ngôi; ≤ là quan hệ thứ tự trên

Dom(X) biểu thị mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ, chẳng hạn slow ≤ fast, và do

đó nó được gọi là quan hệ thứ tự ngữ nghĩa.

Ta ký hiệu hx là kết quả tác động của gia tử h∈H vào phần tử x∈ Dom (X) và

H(x) ký hiệu tập tất cả các phần tử có dạng hn… h1x, với h1,…, hn∈H. Như vậy đại số

gia tử (ĐSGT) chỉ bao gồm các phép toán 0- ngôi và 1- ngôi và 1 quan hệ thứ tự ≤ .

Tuy nhiên một kết quả quan trọng của lý thuyết ĐSGT là với một hệ tiên đề hợp lý,

mà bản chất chỉ là các tính chất ngữ nghĩa của các từ ngôn ngữ thuộc Dom(X) và

các gia tử, chúng trở thành một đại số đủ tốt đề nghiên cứu logic mờ các phương

pháp lập lập xấp xỉ để mô phỏng suy luận của con người.

Giới hạn trong nghiên cứu này, ta chỉ cần đến các ĐSGT tuyến tính và, để

nghiên cứu tính mờ của các dạng từ (terms), ta có các tính chất sau: , H(x) = { }x , tập chỉ chứa duy nhất một phần tử x; 1) ∀ x∈ { }1,0

2) ∀ x ∈ X*, ∀ h, k ∈ H, H (hx) ⊆ H(x) ∩ H (kx) = φ với h ≠ k;

3) ∀ x ∈ X*, H(x) =  h∈ H H(hx)

Những tính chất trên gợi ý cho ta sử dụng chính tập H(x) để mô hình hoá tính

mờ vì, chẳng hạn tính chất 1) nói rằng x là khái niệm chính xác (không mờ); tính

chất 2) nói rằng khái niệm đắc tả hơn sẽ có tính mờ ít hơn hay sẽ chính xác hơn;

tính chất 3) nói rằng tính mờ của khái niệm x được sinh ra từ tính mờ của các khái

niệm đặc tả hơn, hay nói cụ thể hơn, tính mờ của một khái niệm và tính mờ của tất

cả các khái niệm đặc tả hơn có mối liên hệ bởi đẳng thức trong 3).

Với nhận xét đó ta đưa ra định nghĩa độ đo tính m ờ của x∈ Dom(X) = X như sau:

[

Định nghĩa 1.3. Giả sử AX = (X, G, H, ≤ ) là một ĐSGT tuyến tính. Một ánh

]1,0→ được gọi là đo tính mờ của các phần tử trung X nếu:

{ }(

Xx ∈∀

0)( ≥xµ

xạ : X

)0µ = 0

>

= WCµ )'

(

0

−=Cµ ¦ 1)

(

> 0W

1, , và ta có µ({ }1 )

=

∀∈ , yxHkh

,

,

k≠ , ta có

µ kx ) ( µ ( hx )

µ ky ( µ ( hy

) )

Hx

),

và h 2,

Hh µ (

µ ∑ ∈ = )( x

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3, với mọi x X∈

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

h,......,

}q

19

Chúng ta có mệnh đề sau về tính chất của độ đo tính mờ, với H- = {

= I trong đó luôn luôn giả thiết rằng h1 < h2

h ,....., 1

}ph

H+ = { và H = H- ∪ H+, h0

<… < hq; h1 < hp

+

µ C µ + ( ( C )

= 1)

Mệnh đề 1.1 Mọi độ đo tính mờ µ thoả mãn các tính chất sau:

p

=

µ

),( xh

)( x

1,

−=

i

iq ,

µ ≠ 0

p

=

µ

),( ch

)( c

cc ,

2, ∑

}+

−=

i

iq ,

µ ≠ 0

q

q

=

α

=

β

+ βα

, >βα

0

1=

, trong đó c { −∈ 3, ∑

1) h

1) h

i

i

µ ( −= 1

µ ( −= 1

trong đó và βα+ và 4, ∑ và ∑

Chứng minh: Ta có 1), 2) và 3) được suy ra trực tiếp từ định nghĩa 1.3. Rõ

p

=

µ

)

)( c

ràng α, β >0. ta chứng minh α + β = 1. Theo định nghĩa 1.3 ta có:

ch 1

−=

iq

i

µ ( ≠ 0,

p

p

+

− = )

µ (

c

)

+ = )

µ (

c

)

, trong đó c∈ {c-, c+};

ch 1

ch 1

−=

−=

i

iq

i

iq

µ ( ≠ 0,

µ ( ≠ 0,

. , ∑ Suy ra ∑

p

)

ch i

p

p

q

p

−=

i

=

=

=

=

=

+

h

1

)

µ (

h

)

µ (

h

)

Ta lại có:

i

i

i

−=

−=

c c

µ ch ( i − µ c (

) )

µ ( ≠ iq 0 , µ c (

)

µ ( µ (

) )

i

i

iq ,

µ ( ≠ 0

iq ,

0

i

i

−= 1

= 1

α + β = .

Một hình ảnh về độ đo tính mờ của các khái niệm chân lý ngôn ngữ được cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong hình 1.5.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

20

True

W 1 Poss. True Poss. True Little True Very True

µ(PLTr) µ(M True) µ(PVTr) µ(VVTr)

µ(VLTr) µ(LLTr) µ(LVTr) µ(MVTr

µ(MLTr

µ(Very True) µ( Little True) µ( Poss True)

µ(True)

Hình 1.5. Mô hình độ đo tính mờ của ngôn ngữ dựa trên cấu trúc đại số gia tử

Bây giờ chúng ta có thể dễ dàng chứng minh mệnh đề sau: Mệnh đề 1.2. Cho trước giá trị µ(c-) và các giá trị µ(h), h∈H, thỏa mãn 6)

trong mệnh đề 1.1. Khi đó ánh xạ µ: X → [0,1] được định nghĩa đệ quy bằng các

đẳng thức µ(z) = 0, đối với z∈ {0,W,1}, µ(c+) = 1 - µ(c-) và µ(hx)=µ(h)µ(x) là độ

đo tính mờ trên X.

c, Xây dựng các tập mờ cho một biến ngôn ngữ

Vì bản chất của cách tiếp cận dựa trên lý thuyết tập mờ đối với việc giải các

bài toán ứng dụng trên các lĩnh vực khác nhau là việc mô hình hóa tri thức được

biểu thị bằng ngôn ngữ của các chuyên gia trong các ứng dụng đó nên vấn đề xây

dựng các tập mờ biểu thị ngữ nghĩa cho phù hợp là rất quan trọng. Thường các nhà

thiết kế, chẳng hạn cho một hệ điều khiển mờ, xây dựng các tập mờ này dựa trên

cảm giác trực quan và dựa vào khảo nghiệm. Cho đến nay không có nhiều công

trình nghiên cứu có tính phương pháp luận và xây dựng thuật toán để giải quyết vấn

đề này. Như trên đã đề cập, trong các công trình [13], các tác giả đã nghiên cứu có

tính phương pháp luận giải quyết bài toán xây dựng các tập mờ. Các phương pháp

này đều là các phương pháp heuristic.

Trong mục này chúng ta sẽ đưa ra phương pháp heuristic để xây dựng các hàm

thuộc của các biến ngôn ngữ trong mô hình lập luận mờ đa điều kiện (fuzzy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

21

multiple condictional reasoning) dựa trên 2 cơ sở: (1) Quan hệ ngữ nghĩa của các từ

ngôn ngữ biểu thị qua độ đo tính mờ của các từ được định nghĩa trên cơ sở ĐSGT;

(2) Sự phụ thuộc lẫn nhau của các biến ngôn ngữ trong mô hình mờ trong bài toán

lập luận mờ đa điều kiện, tức là sự ràng buộc của thực tế ứng dụng.

Xét mô hình mờ đa điều kiện với 2 biến ngôn ngữ X và Y như sau:

………… (1.15)

If X = A1 then Y = B1

If X = An then Y = Bn

Trong đó Ai và Bi, i = n,1 là các từ ngôn ngữ tương ứng của các biến ngôn

ngữ X và Y. (2.23) mô hình hóa sự phụ thuộc giữa hai đại lượng vật lý mà trong

thực tế ứng dụng nó có thể được thể hiện qua đường cong thực nghiệm Cr trên hình

2500

2000

1500

1000

500

0

I (Current intensity)

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

2.8. Giả sử đường cong này được xác định trên đoạn U - [a, a’] ⊆ R (R là tập tất cả N (Rotation speed) các số thực).

Hình 1.6. Đường cong thực nghiệm Cr

Phân tích các bài toán lập luận mờ đa điều kiện, chẳng hạn trong [2], có thể rút

ra kết luận trực quan rằng sai số phương pháp là lớn ở những chỗ đường cong thực

nghiệm biến đổi nhanh so với sự biến đổi của biến cơ sở u ∈ U. Vì vậy thay vì ta

dựa trên hàm mật độ phân bố xác suất p(u), ta căn cứ vào hình dạng biến thiên của

đường cong Cr. Để thấy rõ ý tưởng của phương pháp, giả sử đường cong Cr là

đường gấp khúc được biểu thị bằng nét đậm trên hình 1.7. Ý tưởng như sau:

Chúng ta có thể xem các giá trị ngôn ngữ trong mô hình mờ (1.15) là các điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

“lưới” xấp xỉ đường cong Cr. Như vậy, giống như việc xấp xỉ đường cong bằng

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

22

đường gấp khúc, việc xấp xỉ càng chính xác nếu trên đoạn thằng nào đường cong

càng biến thiên lớn thì chúng ta cần tăng điểm dưới xấp xỉ. Vì tập mờ cần xây dựng

có dạng hình tam giác, sự biến thiên lớn của đường cong trên đoạn thẳng có thể

nhận biết qua sự biến thiên diện tích của phần giao giữa hình phẳng giới hạn bởi

đường cong và hình tam giác, khi nó dịch chuyển theo đường thẳng U. Như vậy ta

có thể căn cứ vào sự thay đổi của phần diện tích này để nhận biết sự thay đổi bất

thường của đường cong thực nghiệm. Trên cơ sở đó, ta đưa ra một thuật toán xây

dựng các tập mờ như sau: Giả sử X là biến ngôn ngữ với miền giá trị ngôn ngữ được cho bởi ĐSGT tuyến tính AX = (X, G, H, σ, φ, ≤), trong đó H- = {h-1,…, h-q} với h-1 < h-2 < …

chúng ta gi ả thiết p = q = 2. Khi đó các thông s ố để tính các độ đo tính mờ của các ngôn ngữ là µ(W), µ(c-), µ(h-1), µ(h-2), µ(h1). Cũng để đơn giản hóa, giả sử rằng µ(h-1)+µ(h-2)

= µ(h1) + µ(h2), và điều kiện này dẫn đến các tập mờ cần xây dựng có dạng tam

giác cân. Các tập mờ tam giác cần xây dựng có đường cao chuẩn là 1. Trong thuật toán

xây dựng các tập mờ dưới đây ta sẽ xây dựng các tam giác có chiều cao h = Sup Cr, tức

là giá tr ị lớn nhất của đường cong là Cr.

Các bước chinh của thuật toán:

0) Đưa vào một hằng số ε để điều chỉnh việc lựa chọn giá trị tham số µ(W) và

một số nguyên dương n (chẳng hạn n=11) chỉ số lượng tập mờ mà ta mong muốn

xây dnựg cho ứng dụng đang xét; Đưa vào hằng số K làm ngưỡng quyết định về

mức độ thay đổi phần diện tích được đề cập ở trên khi giá của tập mở (hay đáy của

hình tam giác) dịch chuyển (giả sử K-1,4).

1) Xác định các giá trị tham số sao cho µ(W)=Θ<2ε/n, µ(W)+ µ(C-) + µ(C-)=

=)W(I

(cI

=− )

(cI

=+ )

1, µ(h-1) + µ(h-2) + µ(h1) + µ(h2) = 1. Trên không gian U xây dựng các đoạn thẳng kề nhau I(c-)= [a,a1], I(W)=[a1,a2] và I2=[a2,a’], với a1, a2 ∈(a,a’), sao cho

µ(W)L. µ(c-)L=L1, µ(c+)L=L2, trong đó L=a’- a. Trên mỗi

đoạn như vậy ta xây dựng tam giác cân. Vì theo trực giác, các tam giác thu được

trong bước này đều là các điểm lưới quan trọng nên chúng được đưa và tập kết xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

với Fo chứa tập mờ “ trung hoà” với nhãn là phần tử W vòn F1 gồm các tập mờ

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

23

(outphuts) còn lại. Xét tập Fii=1, với các tập mờ tam giác được sắp xếp theo thứ tự

tự nhiên trừ trái sang phải.

2) Xét lần lượt các tập mờ trong Fi, nếu vẫn còn. Giả sử tam giác đang xét

2] của tam giác với nhãn x, tức

1, ax

được gán nhãn ngôn ngữ x,. Vì quan hệ thứ tự giữa các phần tử có quan hệ thứ tự sau h2x

là giá đỡ 2(support) của mỗi tập mờ, tra xây dựng a đoạn thẳng con I(h2x), I(h1x) và

=

=

=)

)(xI

=)

)(xI

)

)(xI

)

)(xI

I(h-2x) kề nhau từ đầu mút trái sang đầu mút phải của I(x), sao cho

( 2xhI

( 1xhI

1xhI ( −

2xhI ( −

, µ(hx) , , và . µ(h2x) µ(h-1 µ(h-2)

Trên mỗi đoạn thu được, xây dựng tập mờ tam giác cân có đáy là chính đoạn đó và

chiều cao là h=Sup Cr, và ta thu được một dãy χ các tập mờ theo thứ tự tự nhiên từ

trái sang phải. Phần tử đầu tiên được đưa và tập output Fi+1. xét cặp tập mờ tam giác

kề nhau bắt đầu từ đầu dãy.

Bước lặp: Ta xét diện tích của phần giao giữa miền giới hạn bởi đường cong

thực nghiệm và miền xác định bởi từng tam giác của cặp hai tập mờ đang xét. Xét

điều kiện Cond= “Tỷ lệ giữa diện tích phần giao nhau lớn hơn trên diện tích giao

nhau nhở hơn tương ứng với hai hình tam giác trong cặp đang xét không nhở hơn

hằng số K”. Nếu điều kiện nàu được thoả mãn thì ta đưa cả hai tập mờ tam giác vào

tập output kết quả Fi+1 của bước i+1. Nếu vẫn còn phần tử chưa xét dãy χ, xét tiếp

cặp tập mờ gồm tập mờ output bên phảicủa cặp và tập mờ tam giác kế tiếp trong

dãy tập mờ tam giác trong dãy χ và quay về Bước lặp. Nếu không còn có phần tử

như vậy thì quay về Bước 2.

Nếu điều kiện trên không thoả mã mà vẫn còn phần tử chưa xét trong dãy tập

mờ vừa xây dựng, ta chuyển sang xét cặp tập mờ gồm tập mờ tam giác thứ hai trong

cặp tập mờ đang xét và tập mờ kế tiếp trong dãy tạp mờ vừa xây dựng và quay về

Bước lặp. Nếu không còn phần tử chưa được xét trong dãy χ, ta đưa tập mờ thứ hai

của cặp vào tập output và quay về bước 2.

3) Nếu số lượng tập mờ trong F=F1∪……∪Fi+1 còn nhỏ hơn n, xét tập Fi+1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

và lặp bước 2).

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

24

Như trong [17] đã khẳng định rằng trong thực tế người ta thường chỉ xây

18

16

14

12

10

8

6

4

2

0

0

0.5

10

1.5

2.0

2.5

3.0

3.5

4.0

4.5

5.0

5.5

6.0

6.5

7.0

7.5

8.0

8.5

9.0

9.5

10.0

dựng từ 7 đến 11 tập mời kết quả, do đó số bước lặp sẽ nhỏ, chỉ khoảng 2 hay 3.

Hình 1.7 Hàm thuộc tam giác xây dựng trên đương cong thực nghiệm Cr

Như vậy chúng ta nghiên cứu phương pháp luận và đưa ra thuật toán xây dựng

các tập mờ cho một bién ngôn ngữ trên cơ sở tận dụng thông tin ngữ nghĩa của các

từ ngôn ngữ được mô phỏng bằng ĐSGT và đặc điểm biến thiên của đường cong

thực nghiệm xem như là ràng buộc của thực tiễn ứng dụng. Với lý do đó chúng ta

thấy rằng phương pháp này trở nên rõ ràng về mặt trực quan và chứa đựng nhiều

thông tin ngữ nghĩa. Đặc biệt thuật toán không phức tập đồng thời nhãn ngôn ngữ

lại được xác định ngay trong quá trình thực hiện thuật toán, một bài toán xấp xỉ

ngôn ngữ (linguistic approximation) rất phức tập giới hạn trong phạm vi lý thuyết

tập mờ. Điều này khẳng định thêm tính khả dụng của lý thuyết ĐSGT.

1.2. Lập luận xấp xỉ dựa trên mô hình tham số của các biến ngôn ngữ

Trong phần này chúng ta phát triển một phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mô hình tham số của các biến ngôn ngữ trình bày mục 1.1. Trước hết quy tắc suy

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

25

diễn modus ponens tổng quát được nghiên cứu. Đồng thời các tiêu chuẩn trực quan

mà một phương pháp luận xấp xỉ cần thoả mãn được kiểm chứng cho phương pháp

dựa trên mô hình tham số. Sau đó phương pháp cũng được mở rộng cho các mô

hình suy diễn mờ đa điều kiện. Hơn nữa, chúng ta cũng sẽ nghiên cứu một cấu trúc

đại số khác của không gian giá trị chân lý ngôn ngữ v ới biểu diễn tham số nhằm

phát triển một logic mờ giá trị ngôn ngữ cho các hệ phân loại kiểu đối tượng.

1.2.1. Giới thiệu

Thông thường các cơ sở dữ liệu của một hệ trên luật trong lĩnh vực trí tụê

nhân tạo có thể chứa các dữ liệ không chính xác, mơ hồ khi mà các luật được mô tả

bởi tri thức chuyên gia. Các khái niệm mờ như young, old, large, small…. xuất hiện

tự nhiên trong mô tả các luật bởi tri thức chuyên gia, nhưng gây nhiều khó khăn khi

xử lý tự động mà không gây mất thông tin. Một khó khăn trong khi sử dụng các luật

có chứa thông tin mờ, các sự kiện quan sát được thường không đối sách một cách

chính xác với điều kiện biễu diễn trong phần tiền đề của luật, nhưng cũng không

quá khác biệt với chúng. Để giải quyết vấn đề này, Zadeh đã đề xuất và phát triển lý

thuyết lập luận xấp xỉ trong dựa trên khái niệm của biến ngôn ngữ và logic mờ.

Trong các công trình nghiên cứu về logic mờ và lập luận mờ xấp xỉ, cơ thể

duy diễn mờ được quan tâm nghiên cứu nhiều là mở rộng của quy tắc modus kinh

điển. Quy tắc modus pones phát biểu rằng từ các mệnh đề: P1 = “If X is B Then Y is

C” và P2 = “X is B”, chúng ta có thể suy diễn ra “Y is C”. nếu mệnh đề P2 không

đối sánh chính xác như phàn tiền đề của P1, chẳng hạn P2 = “X is A”, thì chúng ta

không thể áp dụng được quy tắc modus pones. Zadeh đã mở rộng quy tắc này cho

trường hợp B, C và A được mô hình bởi các tập con mờ. Khi đó mệnh đề P1 cảnh

ảnh một phân bố khả năng.

∏(X/Y) = R, với µR(u,v) = min {1.max{(1-µB(u)), µC(v)}} (1.16)

Chú ý rằng công thức (1.16) là một mở rộng tự nhiên của mệnh đề “not B or

C”, một mệnh đề tương đương logic với P1 trong trường hợp loggic kinh điển. Từ

µR và µA mệnh đề tương đương logic với P1 trong trường hợp logic kinh điển. Từ µR

và µA, mệnh đề “Y is D” được suy diễn bởi công thức sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

µD(v) = max{min{µR(u,v), µA(u)}} (1.17)

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

26

Chúng ta thấy rằng công thức suy diễn m ờ (1.17) mở rộng trực tiếp quy tắc

modus pones kinh điển. Tuy nhiên nếu áp dụng quy tắc suy diễn mở rộng này cho

chính mệnh đề P2 = “X is B” thì kết quả thu được nói chung lại không trùng với tập

mờ C.

Một cách tiếp cận khác trong [13] là thay vì biến đổi mệnh đề P1 thành một

phân bố khả năng như trên, Baldwin đã so sánh mệnh đề X is A” với mệnh đề “X is

B” dựa trên khái niệm của độ đo tương thích, sau đó kết quả được sử dụng để biến

đổi hàm thuộc của C và thu được hàm thuộc cho D [13].

Sau đây tác giả phát triển một phương pháp lập luận xấp xỉ mới sử dụng biểu

diễn tham số của các gia tử ngôn ngữ được phát triển trong mục 1.1. Các kết quả

của tác giả hoàn toàn nhất quán với các nghiên cứu trước đây nhưng có hiệu quả

tính toán tốt hơn. Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra rằng phương pháp suy diễn đề xuất

trong nghiên cứu này cũng có thể được mở rộng nhằm áp dụng cho bài toán suy

diễn mờ đa điều kiện.

1.2.2. Giá trị chân lý ngôn ngữ trong logic mờ cho lập luận xấp xỉ.

Như đã nói trước đây, logic mờ cho lập luận xấp xỉ là logic giá trị ngôn ngữ;

tức là các giá trị chân lý trong logic mờ là các giá trị chân lý ngôn ngữ như true,

very true, more - or-less true, false, more-or-less false,...

Không gian giá trị chân lý trong logic mờ là tập con của tập tất cả các tập con

mờ của đoạn [0,1]. Thông thường, các giá trị chân lý ngôn ngữ cơ sở true, false

được xác định ngữ nghĩa bởi µtrue, µfalse: [0,1] → [0,1] tương ứng; sau đó các giá trị

ngôn ngữ được mô hình như các toán từ một ngôi trên các tập mờ.

Trong [66], Naferieh và Keller đã định nghĩa không gian giá trị chân lý mà

như họ luỹ thừa của các giá trị chân lý cơ sở như sau:

Định nghĩa 1.4. Mọt giá trị chân lý mờ M sinh từ true được định nghĩa bởi

hàm thuộc sau: µM(u) = [µtrue(u)]n, với n ∈ ℜ+, u ∈ [0.1] và µtrue:[0.1] → [0.1].

Khi đó ta có một số giá trị chân lý ngôn ngữ tương ứng với các hàm thuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

được cho trong Bảng 1.4.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

27

Bảng 1.4. Một họ luỹ thừa các giá trị chân lý mờ sinh từ true.

Giá trị chân lý Luỹ thừa n Hàm thuộc µM ngôn ngữ

0 unknown

0.5 more-or-less true

1 true

2 very true

4 very very true

absolutely true ∞ µM(u) = [µtrue(u)]0 =1, với mọi u ∈ [0,1] µM(u) = [µtrue(u)]0,5 với mọi u ∈ [0,1] µM(u) = [µtrue(u)]1 với mọi u ∈ [0,1] µM(u) = [µtrue(u)]2 với mọi u ∈ [0,1] µM(u) = [µtrue(u)]4 , với mọi u ∈ [0,1] µM(u) =Limn→∞[µtrue(u)]n, với mọi u ∈ [0,1]

Gần đây, các tác giả trong [24] đã đề xuất một biểu diễn tham số mới cho các

giá trị chân lý ngôn ngữ trong logic mờ. Mô hình tham số này đã được mở rộng cho

một biến ngôn ngữ bất kỳ trong mục 1.1. Cụ thể chúng ta có định nghĩa sau đây:

Định nghĩa 1.5. Xét biến chân lý ngôn ngữ Truth với các giá trị chân lý cơ sở

true và false. Ký hiệu σ là một gia tử ngôn ngữ hoặc một dãy các gia tử ngôn ngữ.

Khi đó hàm thuộc của các giá trị chân lý ngôn ngữ σtrue và σfalse tương ứng được

định nghĩa bởi các biểu thức:

(1.18) µσtrue(u,n) = max (0,(1-n)-1 (u - n)),

µσfalse(u,m) = max (0,(1-m)-1 (m-u)), (1.19)

Trong đó các tham số n ∈ (-∞,1), m ∈(0,∞) và với mọi u∈[0,1].

Bảng 1.5. Một họ tham số các giá trị chân lý mờ

Tham số m Tham số n

Giá trị chân lý ngôn ngữ absolutely true Giá trị chân lý ngôn ngữ absolutely false 0 1

1 4

3 4

very very true very very false

1 2

1 2

very true very false

true false 1 0

more-or-less true more-or-less false 2 -1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

unknown unknown -∞ ∞

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

28

Dễ dàng thấy rằng không gian hàm thuộc tham số của các giá trị chân lý ngôn

ngữ vừa định nghĩa ở trên là trường hợp đặc biệt của Định nghĩa 1.5. Ở đây, miền

mờ của biến chân lý ngôn ngữ là khoảng mở (0,1); các tham số n, m tương ứng là

các tham số αtrue và αfalse như đã xét trong mục 1.1.

Khi đó ta cũng có một số giá trị chân lý ngôn ngữ tương ứng với các tham số

được cho trong bảng 1.5 [25].

1.2.3. Suy diễn với quy tắc modus ponens tổng quát.

Qui tắc modus ponens tổng quát được mô tả như sau:

p : If X is B Then Y is C,

q : X is A (1.20)

r : Y is D

Trong đó X, Y là các biến lấy giá trị trong U, V tương ứng: A, B là các tập mờ

trong U; C, D là các tập mờ trong V. Bảng 1.6 đưa ra một số quan hệ trực quan giữa

các biến A và Y trong (1.20) mà một hệ lập luận mờ cần thoả mãn.

Bảng 1.6. Quan hệ giữa X và Y trong mệnh đề “if X is B then Y is C”

Quan hệ Phần if Phần then

I (modus ponens) X is B Y is C

II X is very B Y is very C

III X is more or less B Y is more or less C

IV X is not B Y is not C

Chú ý rằng trong các nghiên cứu về lập luận mờ truyền thống, các giá trị

ngôn ngữ very, more or less thường được định nghĩa bởi các toán tử bình phương và

căn bậc hai tương ứng.

Trong lược đồ suy diễn modus ponens tổng quát ở trên, chúng ta mong muốn

rằng “mức xấp xỉ” (hay “mức đối sánh”) giữa các tập mờ A và B đồng nhất với

mức xấp xỉ của C và D. Vấn đề là làm thế nào để xác định mức xấp xỉ giữa hai tập

mờ sao cho lược đồ suy diễn đem lại hiệu quả hợp lý. Hơn nữa, giả sử một độ đo

xấp xỉ như vậy đã được định nghĩa, việc giải lược đồ suy diễn modus ponens tổng

quát là giải một bài toán ngược; xác định tập mờ D khi cho trước tập mờ C và độ đo

đối sánh giữa C và D (được xác định thông qua độ đo đối sánh giữa A và B). Một độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

29

đo đối sánh như vậy giữa hai tập mờ có thể được định nghĩa thông qua độ đo tương

thích sau đây.

Định nghĩa 1.6. Cho A và B là các tập mờ, tức là các tập con mờ của tập các

số thực R. Khi đó mức độ tương thích giữa A và B được định nghĩa như sau:

 BA ∪ BA

comp(A,B) = (1.21)

Trong đó |•| kí hiệu diện tích miền nằm bên dưới hàm thuộc của tập mờ.

Nhận xét: Độ đo comp (A,B) xác định diện tích miền phủ chung được chuẩn

hoá bởi miền phủ của hai tập mờ A và B . Rõ ràng khi A = B, ta có comp (A, B) = 1;

khi A và B là hoàn toàn rời nhau, ta có comp (A,B) = 0.

Trong các nghiên cứu trước đây, độ đo comp cũng được sử dụng để định

nghĩa giá trị chân lý mờ (ngôn ngữ). Cụ thể một giá trị chân lý M phản ánh mức đối

sánh giữa A và B được thể hiện thông qua quan hệ comp (A,B). Như vậy tập mờ B

trong lược đồ (1.20) được sử dụng để xác định hàm thuộc cho giá trị chân lý mờ cơ

sở true. Ta có định nghĩa sau đây:

Định nghĩa 1.7. Giả sử µB là một hàm liên tục trên đoạn [µ1, µ2] ⊂ R và h:

[u1, u2] → [0.1] là một ánh xạ tuyến tính tăng. Khi dó hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ true được định nghĩa bởi µtrue(x) = µB(h-1(x)) với mội x ∈ [0.1].

Như vậy giá trị chân lý cơ sở true có thể được định nghĩa thông qua tập mờ B

trong mệnh đề p của lược đồ (1.20). ta xét ví dụ minh hoạ sau:

Giả sử B là một số mờ tam giác với hàm thuộc µB được cho như sau:

− uu 1 − u u 1

2

µB(u) = , với u1 ≤ u ≤ u2, và µB(u) = 0 với u> u2 hoặc u

Dễ dàng thấy rằng vì h là một ánh xạ tuyến tính tăng, do đó h = µB. Vậy µtrue(x) =

x. Chúng ta d ễ dàng nhận thấy rằng hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ cơ sở true theo

mô hình tham số nhất quán với Định nghĩa ở trên. Đây cũng là dạng hàm thuộc sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phổ biến trong các nghiên cứu về logic mờ và lập luận xấp xỉ.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

30

Bây giờ chúng ta sẽ xem xét làm thế nào để chuyển mức đối sánh giữa A và

B được thể hiện thông qua quan hệ comp (A,B) để xác định tham số thích hợp trong

họ tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ. Chúng ta xét hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: A là tập con mờ của B, tức là µA ≤ µB. Khi đó ta có A là đặc

tả hơn. Theo bảng 2.5 thì trong trường hợp này tham số n trong biểu diễn của giá trị

chân lý ngôn ngữ M tương ứng phải lớn hơn hoặc bằng 0.

Trường hợp 2: A không là tập con mờ của B. Khi đó ta có hoặc B là tập con

mờ của A, hoặc A ∩ B là tập con mờ thực sự của cả hai A và B. Trong cả hai trường

hợp thì giá trị chân lý ngôn ngữ M ít đặc tả hơn giá trị chân lý cơ sở true, tức là

tham số n trong biểu diễn của giá trị chân lý ngôn ngữ M phải nhỏ hơn 0.

Trước hết, chúng ta có kết quả sau đây:

Mệnh đề 1.3. Giả sử f(u) là một hàm liên tục và khả tích trên đoạn [u1, u2] ⊂

R, h là ánh xạ tuyến tính tăng từ (-∞, u2] → (-∞, 1] sao cho h(u1) = 0 và h(u2) = 1.

u

2

1

− 1

n

du

huf ,(

(

))

µ

dxnx ),(

true

u 1

0

=

Nếu họ tham số của các giá trị chân lý mờ sinh từ true được cho như trong Định nghĩa 1.7 và µt(x) = f(g-1(x)), trong đó g là hạn chế của h trên [u1, u2], thì ta có

u

1

2

µ

dxx )(

duuf )(

true

0

u 1

(1.22)

Trong đó f(u,h-1(n)) = max (0,(u-h-1(n)) với u1 ≤ u ≤ u2.

− uu 1 − u u 1

2

với -∞

u2. Hơn nữa, vì µtrue(x) = f(g-1(x)) = x với mọi x ∈ [0,1] nên f(u) = h(u) trên [u1, u2].

− uu 1 − u u 1

2

Mặt khác, ta có g(u) = = x nên du - (u2 - u1)dx và bằng phép đổi biến và cận

trong phép lấy tích phân, chúng ta dễ dàng nhận được đẳng thức cần chứng minh.

Chúng ta thấy rằng vế trái của (1.22) tỉ lệ với mức tương thích giữa true và

σtrue. Cụ thể nếu n ≥ 0 thì vế trái của (1.22) là comp (true, σtrue), ngược lại nếu n

< 0 thì vế trái của (1.22) là 1/comp (true, σtrue). Như vậy nếu f(u) được cho bởi

hàm thuộc µB với B là một giá trị ngôn ngữ, trong một họ các hàm thuộc tham số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

31

của một biến ngôn ngữ thì ta có f(u,h-1(n)) là hàm thuộc của giá trị ngôn ngữ A =

< u1. Tóm

σB. Khi đó vế phải của (1.22) tỉ lệ với quan hệ tương thích giữa A và B. Cụ thể vế phải của (1.22) là comp (A.B) nếu h-1(n) ≥ u1, và là 1/comp (A,B) nếu h-1

1

µ

dxnx ),(

true

− 1

(

BA ,

),

(

)

h

)( n

BAu 1

0

=

lại ta có:

1

− 1

1

<

(

)

h

)( n

BAu 1

comp

(

BA ,

),

 comp   

µ

dxx )(

true

0

(1.23)

1

)( dxx

Các đẳng thức trong (1.23) tương ứng với các trường hợp 1 và 2 đã phân tích ở trên. Chú ý rằng trong trường hợp h-1(n) < u1, giá trị cực tiểu của comp (A,B) trong

trueµ

0

. Khi hàm thuộc của (1.23) nhận được khi n = -∞. Tức là comp (A,B)* = ∫

A không thuộc họ tham số trong biểu diễn hàm thuộc của B (Trường hợp 2), giá trị của comp(A,B) có thể nhỏ hơn comp(A,B)*. Trong trường hợp này ta đặt n = -∞, tức

là M = unknown.

Vì hàm thuộc µσtrue của giá trị chân lý mờ σtrue, theo phân tích như trên,

phản ánh mức tương thích mà giá trị A của biến X với giá trị tiền đề B trong lược đồ

suy diễn (1.1), do đó giá trị D của biến Y nhận được theo lược đồ modus ponens

tổng quát sao cho chúng ta cũng có cùng mức tương thích như giá trị A với giá trị B

cho giá trị D với giá trị C của biến Y. Cụ thể hơn chúng ta có định nghĩa sau:

Định nghĩa 1.8. Giả sử µA và µB là hàm thuộc tham số của các tập mờ A và B

tương ứng trên đoạn [u1, u2] sao cho A = σB, với σ là một gia tử ngôn ngữ. Giả sử µC là

hàm thuộc tham số của tập mờ C trên đoạn [v1, v2] và k:[-∞,u2] → [-∞,v2] là một ánh xạ

tuyến tính tăng sao cho k(u1) = v2. Khi đó t ập mờ D trong lư ợc đồ modus ponens tổng quát

được cho bởi hàm thuộc µD sao cho comp(A,B) = comp(D,C).

1.2.4. Suy diễn mờ đa điều kiện

Phương pháp suy diễn đề nghị ở trên có thể được mở rộng để áp dụng cho hệ

lập luận mờ đa điều kiện như sau:

p: If X1 is B1 and ..... and Xn isBn Then Y is C,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(1.24) q: X1 is A1 and ..... and Xn is An

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

32

R: Y is D

Trong đó X1..., Xn và Y là các biến trên U1....,Un và V tương ứng.

Như đã phân tích trong mục 1.1 về miền mờ của một biến ngôn ngữ, không

mất tính tổng quát, chúng ta giả thiết rằng Ut = [u1i, u2i] với i = 1,...n và V = [v1, v2]

và các khoảng mở tương ứng là các miền mờ của các biến X1, ..., Xn và Y.

Thuật toán để xác định tham số cho tập mờ D trong mẫu lập luận mờ đa điều

kiện ở trên được trình bày như sau:

- Xây d ựng các biến đổi tuyến tính tăng, liên t ục hi: [u1i, u2i] →[0.1], với i = 1,... , n và

k: [v1, v2] →[0.1] (chu ẩn hoá các miền, dùng một miền thuần nhất là đoạn đơn vị).

- Cho i = 1, ..., n, tính ci = comp(Ai,Bi)

- Tính T(c1, ....., cn) và gán comp (C,D) = T(c1, ....., cn)

- Xác định tham số hàm thuộc cho D.

Trong thu ật toán ở trên, T là một toán tử tích hợp được chọn nào đó (là một t-norm),

chẳng hạn toán tử T= min. Khi đó tham s ố cho tập mờ kết quả D được xác định một cách dễ

dàng khi bi ết tham số của tập mờ C và mức tương thích comp(C,D).

1.2.5. Logic m ờ dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ.

Dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ, trong phần này tác

giả sẽ nghiên cứu một logic mờ giá trị ngôn ngữ như đã được nghiên cứu trong [21].

Chúng ta trở lại xét biến chân lý ngôn ngữ Truth với các giá trị chân lý

nguyên thuỷ true và false. Kí hiệu σ là một gia tử ngôn ngữ hoặc một dãy các gia tử

ngôn ngữ. Khi đó hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ σtrue được định nghĩa bởi

δtrue)-1 (u - αδtrue)), với tham số αδtrue ∈(-∞,1) (1.25)

(1.18) ở trên được viết lại như sau : µσtrue(u) = max(1- α-1

Trong khi hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ σfalse (1.19) được định

nghĩa bởi biểu thức:

δfalse(αδfalse - u)), với tham số αδfalse ∈(0,∞) (1.26)

µσtrue(u) = max(0,α-1

Với biểu diễn như trên, chúng ta nhận được một số giá trị chân lý ngôn ngữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đặc biệt như trong hình 1.8 dưới đây:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

unknown

µ(u) 1

33

Absolutely false

Absolutely true

σtrue σfalse

u

0

1

false true

Undefined Hình 1.8. Các giá trị chân lý ngôn ngữ đặc biệt với biểu diễn tham số của các

gia tử

Hàm thuộc của các giá trị chân lý ngôn ngữ đặc biệt được xác định như sau,

với mọi u ∈[0,1],

µtrue(u) = u; µfalse(u) = 1-u; µunknown(u) = 1; µundefined(u) = 0 (1.27)

u 0

= 1 <≤ u

1

u 0

= 1 <≤ u

1

 ,1  ,0 

 ,1  ,0 

(1.28) µAbsolutelytrue(u) = và µAbsolutelyfalse(u) (u) =

Với mỗi x ∈ V, như đã định nghĩa trước đây, chúng ta có độ đo đặc tả, kí hiệu

1

S(x), của x được cho bởi diện tích của miền bên dưới hàm thuộc µx(u) của x. Tức là

)( duxxµ

0

(1.29) S(x) = ∫

Với mọi σ, giá trị chân lý ngôn ngữ σtrue được gọi là phần tử đối nghịch của

σfalse và ngược lại. Khi đó quan hệ đối nghịch có thể được định nghĩa thông qua độ

đo đặc tả bởi ràng buộc sau đây:

S(σtrue) = S(σfalse) (1.30)

Theo (1.25) và (1.26), ta có kết quả sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mệnh đề 1.3

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

true

,

<

<

αδ 2

34

1 <

1

α 0 δ true α <∞− δ

true

,

1 α −

1(2

)

true

 1    1  

,

<

<

1

0

S(δtrue) =

<

1

α δ false α <∞− δ

false

,

1 α 2

)

false

αδ  false   2   1  

S(δfalse) =

Định nghĩa 1.9. Giả sử P và Q là hai mệnh đề với các đánh giá chân lý ngôn

ngữ tương ứng là v(P) và v(Q). Khi đó các toán từ logic hội (conjunction), tuyển

(disjunction), phủ định (negation), kéo theo (implication) trong logic mờ giá trị

),

(

)

)

fVQvtV ( (

ngôn ngữ được định nghĩa bởi các biểu thức sau:

)

(Qvα ],

E[ v(p)

),

∈ tVQv ) ( )(

fV (

)

( Pvα ],

]

∈ TvQV ) )(

(

( fV∈

)

v(P and Q) = v(p) (1.31) E[

] v(p),

)

),

(

(

αα pv (

( fV∈

)

or v(p), v(Q) E [min(

)

( pvα ], v(p) ∈V(t), v(Q)

E [

(Qvα ] , v(p) ∈v(t), v(Q) ∈V(t) (1.32)

)

)(tV∈

E [ v(p or Q) =

pv αα

),

(

Qv (

))

], v(P), v(Q) or v(P), v(Q)∈V(f) E [max(

( Pvα ] (1.33)

)

( fV∈

)

v(not P) = E [1-

vα ], v(P), v(Q)

(notP

)

(Qvα ], v(P), v(Q) ∈ V(f) (1.34)

)

E [

E[ v(p → Q) =

v αα

not

),

)

Qv (

))

,∨∧

,

] otherwise E[max(

Định lý 1.6. Các toán tử đại số và ¬ trong …., tương ứng với mô hình

chính xác các liên kết logic hội, tuyển và phủ định trong logic mờ của các giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngôn ngữ trong Định nghĩa 1.9 cụ thể chúng ta có:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

(∧

); PvQv

(

35

v(P and Q = v(P) or Q) = v(p) ∨ v(Q); v(not P) = ¬ v(P)

Sau đây chúng ta xét một ví dụ minh hoạ cụ thể về một bảng giá trị chân

lýngôn ngữ dựa trên định nghĩa 1.9.

k

k

,

=

Ví dụ: Chúng ta định nghĩa họ tham số cho các gia tử như sau:

α(very)

true

k và α (very)

false = 1 -

α (

vey k)

true

1 k2

1 −=∑ 1 i 2

1 k 2

− 1

i

=

Với k = 1,2 … khi đó chúng ta dễ dàng thiết lập một tương ứng 1-1 cho có các tham số cuả các giá trị ngôn ngữ (fairly)k true và (false)k false với k = 2k, ….,

k α(fairly)

true = 1 – 2k, và α(fairly)false

k = 1 - α (fairly) true = 2k

như sau:

k

1 → ∞→k

Do đó ta có:

true = 1 -

1 k2

k

0 → ∞→k

* α(very)

true = 1 -

1 k2

k

−∞ → ∞→k

*α(very)

true = 1 – 2k

k

∞ → ∞→k

* α(fairy)

false = 2k

* α(fairy)

Một cách tương đương ta có:

* (very)k true → Absolutely true khi k → ∞

* (very)k false → Absolutely false khi K → ∞

* (fairly)k true → unknown khi K → ∞

Điều này khá phù hợp với ngữ nghĩa thực tế của các gia tử very và fairly Hơn

nữa, chúng ta có bảng giá trị chân lý ngôn ngữ cho các toán tử như sau:

Bảng 1.7 Bảng giá trị chân lú ngôn ngữ thu gọn

v(p) v(Q) v(P and Q) v(p or Q) v(not P)

false false false true false

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

true false true True false

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

36

true false false true false

true true true true false

unknown true unknown true Unknown

unknown false false unknown Unknown

unknown unknown unknown unknown Unknown

unknown Abs.false unknown unknown Unknown

true true Very true Very true false

true false Fairly true Very true true

false false Very true fairy. true true

false false fairy. true Abs. true Abs. true

Abs. true false false Abs. true Abs. true

Abs. true true Abs. true Abs. false true

….. … … … ….

1.2.6. Một cấu trức đại số khác của nhiều giá trị chân lý ngôn ngữ.

Trong phần này chúng ta sẽ xem sét một cấu trúc đại số khác của không gian

các giá trị chân lý ngôn ngữ với mô hình biểu diễn tham số. Cấu trúc đại số này sẽ

làm cơ sở cho việ phát triển một mở rộng cho một logic ngôn ngữ.

Chúng ta tr ở lại sét biểu chân lý ngôn ngữ Truth với các giá trị chân lý nguyên thuỷ

true và false với biểu diễn tham số như (1.25) và (1.26) tương ứng, cùng với các giá trị

chân lý ngôn ng ữ đặc biệt được cho bởi ( 1.27) và ( 1.28). Với mỗi x V∈ , như đã nói ở

)(u

trên, chúng ta có đ ộ đo đặc tả S(x) được định nghĩa với biểu thức (2.37).

trueσµ

)(u

)(u

Với độ đo đặc tả định nghĩa như trên, chúng ta thất rằng khi 0<α< 1 thì <

trueσ

trueµ

trueµ (u) và khi - ∞ < α< 0 thì

trueσµ

> . Tức là giá trị chân lý ngôn ngữ

là đặc tả hơn (tuơng ứng, ít đặc tả hơn) giá trị chân lý true khi 0 < α < 1( tương ứng - ∞

< α < 0) Tương t ự ta cũng có giá trị chân lý ngôn ngữ falseσ là đặc tả hơn (tương ứng, ít

đặc tả hơn) giá tr ị chân lý false khi 0<α< 1 (tương ứng 1 < α < ∞ ). Quan h ệ đặc tả này

cảm sinh mộ quan hệ thứ tự bộ phận ≤D trong V như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

σtrue ≤D σ’true ⇔ S(σtrue) ≥ S(σ'true);

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

37

σfalse ≤D σ’ false ⇔ S(σfalse) ≥ S(σ'false);

Như một tổng quát hoá của một logic 4 giá trị giới thiệu trong [15], chúng ta

cũng định nghĩa σtrue và σ’ false là không sánh được theo quan hệ ≤D với mọi σ và

σ’. Hơn nữa, các giá trị chân lý unknown và incontistent sẽ được thiết kế như các

phần tử nhỏ nhất và lớn nhất tương ứng trong V. Với quan hệ thứ tự ≤D như trên, ta

có kết quả sau:

Mệnh đề 1.4. Cấu trúc (V, ≤D) là một dàn đầy đủ.

Nó chung V là một dàn không phân phối. Kí hiệu t0= absotutely true; f0=absolutely

false; i0=inconsistent; u0= unknown. Khi đó cấu trúc dàn của V có thể được biểu diễn đồ

thị như trong Hình 1.9 dưới đây, trong đố Vt và Vf tương ứng là tập các giá trị chân lý ngôn

ngữ sinh từ true và false với biểu diễn ngữ nghĩa bởi (1.25) và (1.26)

i0

f0 t0

vf vt

u0

Hình 1.9 Biểu diễn đồ thị của dàn (V, ≤D)

Chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng quan hệ thứ tự ≤D hạn chế trên các tập Vt và

Vf là một quan hệ thứ tự tuyến tính. Hơn nữa các quan hệ thứ tự tuyến tính trên Vt và

Vf có thể được xác định thông qua quan hệ chứ thứ tự tự nhiên trên không gian các

tham số tương ứng.

Hơn nữa, cấu trúc đại số thu được của không gian các giá trị chân lý ngôn ngữ ở

trên là hoàn toàn tương thích v ới dàn các giá trị chân lý mờ giới thiêu trong [16]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

38

1.2.7. Logic mờ cho lập luận tự động trong các hệ phân loại kiểu đối tượng

Giả sử (V,≤D ) là cấu trúc miền giá trị chân lý ngôn ngữ với quan hệ thứ tự dựa

trên đ ộ đo đặc tả định nghĩa như trên. Kí hiệu ∨D, ∧D là các toán t ử dàn Join, meet tương

ứng. Bây giờ chúng ta định nghĩa toán tử negation kí hi ệu ~ trong V như sau:

~i0=i0; ~U0=U0; ¬σtrue = σfalse =σtrue, với mọi σ.

Theo kết quả của mệnh đề 2.6 và định nghĩa của toán tử ¬, ta có cấu trúc đại

số sau

(V, ∨D, ∧D, ~, ≤D)

Mệnh đề 1.5. Cấu trúc (V, ∨D, ∧D, ~, ≤ D) là một mở rọng của cấu trúc 4 giá

trị sau đây:

({i0,U0, t0, f0}, ∨D, ∧D, ~, ≤D)

Như vậy cấu trúc đại số (V, ∨D, ∧D, ~, ≤D) của các giá trị chân lý ngôn ngữ có

thể được sử dụng để xây dựng một logic mờ giá trị ngôn ngữ với các toán tử ∨D, ∧D,

~ được sử dụng để mô hình các toán tử logic or, and và negation tương ứng. Đặc

biệt, như là nghiên cứu trong [16], logic mờ trên cơ sở của câcú trúc đại số này có

thể được sử dụng như một cơ sở logic cho các hệ luập luận tự động với thông tin

phân cấp và tính kế thừa ( sự phân cấp và kế thừa về kiểu đối tượng).

Chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng vì quan hệ thứ tự ≤D trong V được xác định

dựa trên độ đo đặc tả của các giá trị chân lý ngôn ngữ, do đó cấu trúc địa số cảm

sinh từ quan hệ thứ tự này thích hợp cho sự phân cấp và kế thừa về kiểu đối tượng

với thông tin mờ, không chắc chắn. Đây là vấn đề mà chúng tôi đang triển khai

nghiên cứu tiếp theo.

1.3. Kết luận chương 1

Trong chương này chúng đã thiết lập một mô hình biểu diễn hàm thuộc tham

số cho các biến ngôn ngữ. Trước hết một thuật toán để xây dựng miền giá trị ngôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngữ của một biến ngôn ngữ dựa trên khái niệm đồng đẳng hoá mờ được phân tích

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

39

và xây dựng. Sau đó mô hình tham số cho các biến ngôn ngữ có hai phần tử sinh

nguyên thủy được xây dựng, đồng thời cấu trúc đại số của không gian hàm thuộc

tham số của biến ngôn ngữ cũng được khảo sát và nghiên cứu. Một kết quả quan

trọng và thú vị là cấu trúc đại số đó thoả mãn các tính chất của địa số De Morgan.

Điều này cho thấy mô hình biểu diễn hàm thuộc tham số cho các biến ngôn ngữ

được xây dựng trong chương này có một cấu trúc đại số đủ tốt để mô hình các toán

tử logic cần thiết trong các ứng dụng. Một điều thú vị là cấu trúc miền giá trị ngôn

ngữ theo cách biểu diễn này thoả mãn các tính chất ngữ nghĩa của cấu trúc đại số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

gia tử.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

40

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ LOGIC MỜ;

THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ CHO ĐỐI TƯỢNG CÔNG NGHIỆP

Cho đến nay, điều khiển mờ đã khẳng định được vị trí khá quan trọng trong kỹ thuật điều khiển hiện đại. Điều khiển mờ cho độ chính xác đáng kể và khả năng thực hiện vì tính đơn giản trong cấu trúc của hệ thống. Những ứng dụng rộng rãi của điều khiển mờ như: điều khiển nhiệt độ, điều khiển giao thông vận tải, điều khiển trong các lĩnh vực sản xuất hàng hóa công nghiệp, …

Khi tổng hợp và thiết kế các bộ điều khiển the o phương pháp kinh điển, chúng ta có thể gặp bế tắc khi bài toán có độ phức tạp đáng kể, độ phi tuyến lớn, thường xuyên thay đổi trạng thái và cấu trúc của đối tượng, … và khi thực hiện nó thì có thể phải chi phí lớn mà độ tin cậy lại không cao. Có thể khắc phục những đặc điểm này khi thực hiện thiết kế và thực hiện bộ điều khiển dựa trên cơ sở logic mờ. Các bộ điều khiển được thiết kế trên cơ sở logic mờ được gọi là bộ điều khiển mờ. Chúng có chung một đặc điểm là làm việc theo nguyên tắc sao chép lại kinh nghiệm, tri thức của con người trong quá trình điều khiển và vận hành các hệ thống máy móc.

2.1. Bộ điều khiển mờ cơ bản

Một bộ điều khiển mờ cơ bản thường bao gồm các khâu: fuzzy hóa, thiết bị hợp thành (thiết bị thực hiện luật hợp thành) và khâu giải m ờ. Một bộ điều khiển mờ chỉ gồm 3 thành phần trên gọi là bộ điều khiển mờ cơ bản.

R1 H1

x1 … … … µ y’ B

Hq y’ Rq xq

Hình 2.1: Bộ điều khiển mờ cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

...dt

41

y’(t)

...

d dt

x(t Do bộ điều khiển mờ cơ bản chỉ có khả năng xử lý các giá trị tín hiệu hiện thời nên nó thuộc nhóm các bộ điều khiển mờ tĩnh. Bộ điều khiển mờ cơ bản

Hình 2.2: Một bộ điều khiển mờ động

Để mở rộng miền ứng dụng của chúng vào các bài toán điều khiển động, các khâu động học cần thiết sẽ được đưa thêm vào bộ điều khiển mờ cơ bản. Các khâu động đó chỉ có nhiệm vụ cung cấp thêm cho bộ điều khiển mờ cơ bản các giá trị đạo hàm hay tích phân của tín hiệu. Cùng với những khâu động bổ xung này, bộ điều khiển không còn là bộ điều khiển mờ cơ bản nữa mà đơn thuần nó được gọi là bộ điều khiển mờ.

• Khâu mờ hoá: Có nhiệm vụ biến đổi giá trị rõ đầu vào thành một miền giá trị mờ với hàm liên thuộc đã chọn ứng với biến ngôn ngữ đầu vào đã được định nghĩa từ trước.

• Khối hợp thành: Biến đổi các giá trị mờ của biến ngôn ngữ đầu vào thành các giá trị mờ của biến ngôn ngữ đầu ra theo các luật hợp thành.

• Khối luật mờ (suy luận mờ): Bao gồm tậ p các luật “NẾU … THÌ …” dựa vào các luật mờ cơ bản, được thiết kế và viết ra cho thích hợp với từng biến và giá trị của các biến ngôn ngữ theo quan hệ mờ vào/ra.

Khối luật mờ và khối hợp thành là phần cốt lõi của bộ điều khiển mờ, vì nó có khả năng mô phỏng những suy đoán của con người để đạt được mục tiêu điều khiển mong muốn nào đó.

• Khối giải mờ: Biến đổi các giá trị mờ đầu ra thành các giá trị rõ để điều

khiển đối tượng.

2.1.1. Mờ hoá

Các tín hiệu điều khiển (gồm tín hiệu điều khiển chủ đạo và các tín h iệu trạng thái, …) là các “tín hiệu rõ” nên để bộ điều khiển mờ hiểu được chúng thì các tín hiệu đó cần được mờ hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mờ hoá được định nghĩa như là sự ánh xạ các giá trị thực x*∈U thành tập các giá trị mờ A xác định trên tập nền U. Nguyên tắc chung của việc thực hiện mờ hoá là:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

42

• Từ tập các giá trị thực đầu vào sẽ tạo ra tập mờ A với hàm thuộc có giá trị đủ rộng tại các điểm rõ x* (Nếu có nhiễu ở đầu vào thì việc mờ hoá sẽ góp phần khử nhiễu).

• Việc mờ hoá phải tạo điều kiện đơn giản cho tính toán sau này.

Có nhiều phương pháp mờ hoá, nhưng thông thường có thể dùng một

trong ba phương pháp sau:

• Mờ hoá đơn trị (singleton): Từ các điểm giá trị thực x*∈U, lấy các giá

trị đơn trị của tập mờ A, nghĩa là hàm thuộc có dạng:

A xµ ( )

0

 1 =  

Nếu x=x*

Nếu x≠x*

• Mờ hoá Gaus (Gaussian): Từ các điểm giá trị thực x*∈U, lấy các giá trị

trong tập mờ A với hàm thuộc có dạng Gaus.

• Mờ hoá hình tam giác (triangular): Từ các điểm giá trị thực x*∈U, lấy các giá trị của tập mờ A với hàm thuộc có dạng hình tam giác hay hình thang.

Mờ hoá đơn trị cho phép tính toán về sau rất đơn giản nhưng không khử được nhiễu đầu vào, mờ hoá Gaus hay mờ hoá hình tam giác không những cho phép tính toán về sau tương đối đơn giản mà còn đồng thời có thể khử nhiễu đầu vào.

2.1.2. Sử dụng luật hợp thành

Trước khi áp dụng phương pháp hợp thành, cần phải xác định cẩn thận trọng số của các luật. Mỗi luật đều có trọng số là một số dương thuộc khoảng [0, 1]. Nói chung trọng số này thương là 1, trong quá trình hợp thành có thể thay đổi trọng số của nó tuỳ theo các yếu tố khác hoặc giải bài toán tối ưu hoá trọng số.

Khi trọng số thích hợp đã được xác định cho mỗi luật thì phương pháp hợp thành được thực hiện. Hệ quả là một tập mờ được đại diện bởi một hàm thuộc gọi là tập mờ đầu ra.

Có thể sử dụng các phương pháp hợp thành theo luật: max -MIN, max-

PROD, Zadeh, Lukasiewicz, Dienes-Rescher.

2.1.3. Sử dụng các toán tử mờ - khối luật mờ

Mỗi một đầu vào đã mờ hoá sẽ được sử dụng trong mệnh đề tương ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

với mỗi luật.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

43

Nếu mệnh đề của luật có nhiều thành phần thì cần sử dụng các toán tử để thu được một con số đại diện cho kết quả của mệnh đề trong luật đó. Đầu vào của toán tử mờ là hai hay nhiều hơn các giá trị liên thuộc từ các biến đầu vào đã được mờ hoá. Đầu ra là một giá trị thực.

Xét hệ mờ với nhiều đầu vào và một đầu ra, nếu có n đầu vào và m đầu ra

thì ta có thể tách ra thành m hệ, mỗi hệ có n đầu vào và một đầu ra.

Luật mờ cơ sở là luật chứa một tập các luật “NẾU … THÌ …” có dạng

k

( ) :

sau:

kA và … và

kB

UR k

1x là

nx là

1

nA thì y là

Nếu

k

n

kB là các tập mờ trong

iA và

iU R∈ .

Trong đó:

Nếu có m luật mờ sơ sở thì k = 1..m.

Luật mờ trên được gọi là luật mờ chính tắc.

Từ luật mờ chính tắc, ta có một số mệnh đề khác:

k

kB với m n< .

• Mệnh đề bộ phận:

1x là

kA và … và mx là

1

mA thì y là

Nếu

k

k

k

• Mệnh đề hoặc:

1x là

kA và … và mx là

1mx + là

nx là

1

mA + và … và

1

mA hoặc

nA

Nếu

kB .

thì y là

y là

kB .

• Mệnh đề đơn trị:

• Mệnh đề thay đổi từ từ:

Chẳng hạn: nếu x càng nhỏ thì y càng lớn.

2.1.4. Giải mờ

Với bộ điều khiển mờ tổng hợp như trên cho dù với một hay nhiều luật điều khiển (mệnh đề hợp thành), cũng chưa thể áp dụng được trong điều khiển đối tượng vì đầu ra vẫn đang chỉ là giá trị mờ B’. Một bộ điều khiển mờ hoàn chỉnh phải có thêm khâu giải mờ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Giải mờ là sự ánh xạ từ tập mờ B’ (đầu ra của khối hợp thành và suy luận mờ) thành giá trị đầu ra rõ y’. Như vậy nhiệm vụ của giải mờ là tìm một giá trị

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

44

rõ ở đầu ra làm đại diện cho tập mờ B’, đó chính là đại lượng điều khiển đối tượng.

Khi giải mờ cần chú ý:

• Việc tính toán cần đơn giản: đây là điều quan trọng để giảm thời gian tính toán vì các bộ điều khiển mờ thườn g đòi hỏi làm việc thời gian thực (real time).

• Tính liên tục: một sự thay đổi nhỏ trong tập mờ B’ chỉ làm thay đổi nhỏ trong kết quả giải mờ, nghĩa là không gây ra thay đổi đột biến giá trị giải mờ y’.

• Tính hợp lý của kết quả: điểm rõ y’ là điểm đại diện của tập mờ B’, điều này có thể cảm nhận trực giác tính hợp lý của kết quả khi đã có hàm thuộc của tập mờ B’.

Có 3 phương pháp giải mờ thường dùng là: phương pháp cực đại, phương

pháp trọng tâm và phương pháp trung bình tâm.

Luật điều khiển

y

u

x

µ

B’

Đối tượng

Giao diện đầu vào

Thiết bị hợp thành

Giao diện đầu ra

-

Thiết bị đo (sensor)

2.2. Nguyên lý điều khiển mờ

Hình 2.3: Hệ kín, phản hồi âm và bộ điều khiển mờ

Về nguyên tắc, hệ thống điều khiển mờ cũng giống với các hệ thống điều khiển bình thường khác. Sự khác biệt ở đây là bộ điều khiển mờ làm việc có tư duy như “bộ não” dưới dạng trí tuệ nhân tạo. Chất lượng hoạt động của bộ điều khiển mờ phụ thuộc vào kinh nghiệm và phương pháp rút ra kết luận theo tư duy con người, sau đó được cài đặt trên máy tính trên cơ sở của logic mờ. Hệ thống điều khiển mờ do đó cũng có thể coi như là một hệ thống neuron, hay đúng hơn là một hệ thống điều khiển được thiết kế mà không cần biết trước mô hình toán học của đối tượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hệ thống điều khiển mờ được thiết kế gồm các thành phần:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

45

• Giao diện đầu vào: Bao gồm khâu fuzzy hóa và các thành phần phụ trợ

thêm để thực hiện các bài toán động như tích phân, vi phân, …

• Thiết bị hợp thành: Bản chất của thành phần này là sự triển khai luật hợp thành R được xây dựng trên cơ sở luật điều khiển hay như trong một số các tài liệu khác còn gọi là luật quyết định.

• Giao diện đầu ra (khâu chấp hành): gồm khâu giải mờ và các khâu giao

diện trực tiếp với đối tượng.

Nguyên tắc tổng hợp bộ điều khiển mờ hoàn toàn dựa vào những phương pháp toán học dựa trên cơ sở định nghĩa các biến ngôn ngữ (tập mờ) vào/ra và lựa chọn những luật điều khiển theo kinh nghiệm.

Trong sơ đồ ở hình vẽ trên, khâu đối tượng được điều khiển bằng đại lượng u là tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển mờ. Vì các tín hiệu điều khiển đối tượng là các “tín hiệu rõ” nên tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển mờ trước khi đưa vào điều khiển đối tượng phải thông qua khâu giải mờ nằm trong bộ giao diện đầu ra. Tín hiệu ra y của đối tượng được đo bằng cảm biến và được xử lý sơ bộ trước khi đưa vào bộ điều khiển. Các tín hiệu này cũng là các “tín hiệu rõ”, do vậy để bộ điều khiển mờ có thể hiểu được chúng thì tín hiệu y và ngay cả tín hiệu đặt x cũng phải được mờ hóa thông qua khâu mờ hóa trong bộ giao diện đầu vào.

Chất lượng của một hệ điều khiển không chỉ được đánh giá qua độ chính xác của hệ thống mà trong nhiều trường hợp người ta còn quan đến các chỉ tiêu khác như độ dao động, tính bền vững (robust), vấn đề tiết kiệm năng lượng, …

Thành phần trọng tâm của bộ điều khiển mờ đó chính là hệ luật điều khiển, chúng là tập các mệnh đề hợp thành cùng cấu trúc NẾU … THÌ … và nguyên tắc triển khai các mệnh đề hợp thành đó có tên gọi là nguyên tắc max-MIN hay sum- MIN, … Mô hình R của luật điều khiển được xây dựng theo một nguyên tắc triển khai đã chọn trước và được gọi là luật hợp thành. Thiết bị thực hiện luật hợp thành trong bộ điều khiền gọi là thiết bị hợp thành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong nhiều trường hợp, các thông tin về sai lệnh giữa tín hiệu chủ đạo x và tín hiệu ra y chưa đủ để tạo ra một hệ luật điều khiển. Với các bài toán điều khiển động, bộ điều khiển mờ còn đòi hỏi phải có các thông tin về đạo hàm của sai lệnh hay tích phân của sai lệnh để cung cấp thêm các đại lượng đầu vào cho thiết bị hợp thành. Hầu hết các đại lượng này phải được số hóa một cách phù hợp cho thiết bị hợp thành. Tương tự như vậy với các giá trị ra của hệ thống, không phải trong trường hợp nào cũng cần các tín hiệu ra rõ mà có trường hợp lại cần giá trị tích phân của tín hiệu ra.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

46

Chúng ta có thể thiết kế bộ điều chỉnh theo luật P (Propotional – Tỉ lệ), theo

=

u

luật I (Integral – Tích phân) và theo luật D (Derivative – Vi phân) như sau:

K e . k

k

+

u

u

+ =

, trong đó K là hệ số khuếch đại. • Luật điều khiển P:

1k

k

e k

IT là hằng số tích phân.

1 T I

+

u

u

)

, trong đó • Luật điều khiển I:

+ =

1

k

T e ( D k

k

Luật điều khiển

P

y

x

Đối tượng

I

-

Thiết bị hợp thành và giải mờ

D

Thiết bị đo (sensor)

• Luật điều khiển D: , trong đó DT là hằng số vi phân.

Hình 2.4: Bộ điều khiển mờ PID

Hình vẽ trên là ví dụ đơn giản về một hệ điều khiển mờ PID. Sai lệch giữa tín hiệu đặt và tín hiệu ra được đưa vào bộ điều chỉnh theo luật P và D, sau đó được đưa vào bộ điều khiển mờ. Bộ điều chỉnh I được dùng như một thiết bị chấp hành, đầu vào lấy sau bộ giải mờ và đầu ra được đưa tới đối tượng.

2.3. Nguyên tắc thiết kế bộ điều khiển mờ

Như đã biết, chất lượng của bộ điều khiển mờ phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người điều khiển. Nếu khéo léo trong tối ưu hóa hệ thống thì các bộ điều khiển mờ cũng có thể làm việc ổn định, bền vững và có thể còn làm việc tốt hơn sự linh hoạt của con người.

Các bước cần thiết để thiết kế và tổng hợp bộ điều khiển mờ:

• Định nghĩa tất cả các biến ngôn ngữ vào và ra.

• Định nghĩa tập mờ (giá trị ngôn ngữ) cho các biến vào/ra.

• Xây dựng các luật điều khiển (các mệnh đề hợp thành).

• Chọn thiết bị hợp thành (max-MIN hay sum-MIN).

• Chọn nguyên lý giải mờ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

• Tối ưu hóa hệ thống.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

47

2.3.1. Định nghĩa các biến vào/ra

Định nghĩa các biến vào/ra cho một hệ thống điều khiển là quá trình xác định các thành phần (đại lượng) đi vào và ra bộ điều khiển mờ. Các thành phần này chủ yếu là được tách ra từ sai lệch giữa đại lượng đặt và giá trị thực ở đầu ra. Thành phần ra bộ điều khiển mờ để đi tới đối tượng được điều khiển.

2.3.2. Xác định tập mờ

Bước tiếp theo là định nghĩa các biến ngôn ngữ vào/ra bao gồm số các tập

mờ và dạng hàm thuộc cho chúng. Để thực hiện được việc này cần xác định:

Miền giá trị vật lý của các biến ngôn ngữ vào/ra

Ở đây ta cần xác định khoảng xác định của các biến ngôn ngữ cho các đầu vào và ra. Ví dụ như giá trị đặt, giá trị thực ở đầu ra và sai lệch giữa các giá trị này, hoặc thành phần thể hiện tốc độ biến đổi của sai lệch, …

Số lượng tập mờ (lực lượng giá trị biến ngôn ngữ)

Về nguyên tắc, số lượng giá trị ngôn ngữ cho mỗi biến ngôn ngữ chỉ nên nằm trong khoảng từ 3 đến 10 giá trị. Nếu số lượng giá trị ít hơn 3 thì ít có ý nghĩa vì không thực hiện được lấy vi phân. Nếu lớn hơn 10 thì con người khó có khả năng bao quát và phản ứng. Ví dụ, đối với quá trình điều khiển nhiệt độ, có thể xác định các giá trị như sau:

• Nhiệt độ = {thấp, trung bình, cao}

• Nhiệt độ = {thấp, hơi thấp, trung bình, hơi cao, cao}

• Nhiệt độ = {rất thấp, hơi thấp, trung bình, hơi cao, rất cao}

Xác định hàm thuộc

Đây là công việc rất quan trọng trong quá trình thiết kế và tổng hợp bộ điều khiển mờ vì quá trình làm việc của bộ điều khiển mờ rất phụ thuộc vào dạng và kiểu của hàm thuộc. Nhưng thực tế lại không có một quy tắc nhất quán nào cho vấn đề chọn hàm thuộc mà ở đây chỉ có một cách đơn giản là chọn hàm thuộc từ những dạng hàm đã biết trước và mô hình hóa nó cho đến khi nhận được bộ điều khiển mờ làm việc như mong muốn. Quá trình này thực hiện như một vòng lặp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Cũng nên cần chọn các hàm thuộc có phần chồng lên nhau và phủ kín miền giá trị vật lý để trong quá trình điều khiển không xuất hiện “lỗ hổng”. Trong trường hợp với một giá trị vật lý rõ x0 của biến đầu vào mà tập mờ B’ ở

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

48

đầu ra có độ cao bằng 0 và bộ điều khiển không thể đưa ra một quyết định điều khiển nào được gọi là hiện tượng “cháy nguyên tắc”, lý do là hoặc không định nghĩa được nguyên tắc điều khiển phù hợp hoặc là do các tập mờ của biến ngôn ngữ có những “lỗ hổng”.

Cũng như vậy, đối với các biến ra, các hàm thuộc dạng hình thang với độ xếp chồng lên nhau rất nhỏ thường không phù hợp đối với bộ điều khiển mờ. Nó tạp ra vùng “chết” trong trạng thái làm việc của bộ điều khiển. Trong một vài trường hợp, chọn hàm thuộc dạng hình thang hoàn toàn hợp lý đặc biệt khi sự thay đổi các miền giá trị của tín hiệu vào không kéo theo sự thay đổi bắt buộc tương ứng cho miền giá trị của tín hiệu ra. Nói chung nên chọn hàm thuộc sao cho miền tin cậy của nó chỉ có một phần tử, hay là chỉ tồn tại một điểm vật lý có độ phụ thuộc bằng độ cao của tập mờ.

2.3.3. Xây dựng các luật điều khiển

Trong việc xây dựng các luật điều khiển (mệnh đề hợp thành), cần lưu ý vùng xung quanh điểm không, không được tạo ra các “lỗ hổng”, bởi vì khi gặp các lỗ hổng xung quanh điểm làm việc bộ điều khiển sẽ không thể làm việc đúng như trình tự đã định sẵn. Ngoài ra cần để ý rằng trong phần lớ n các bộ điều khiển, tín hiệu ra sẽ bằng không khi tất cả các tín hiệu vào bằng không.

2.3.4. Chọn thiết bị hợp thành

Để chọn thiết bị hợp thành theo những nguyên tắc đã trình bày trong phần

trước, ta có thể sử dụng một trong các công thức theo luật:

• Luật max-MIN, max-PROD.

• Công thức Lukasiewicz có luật sum-MIN, sum-PROD.

• Công thức Einstein.

• Tổng trực tiếp.

• …

2.3.5. Chọn nguyên lý giải mờ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Các phương pháp xác định giá trị đầu ra rõ gọi là quá trình giải mờ hoặc rõ hóa đã được trình bày trong phần trước. Phươ ng pháp giải mờ được chọn cũng ảnh hưởng đến độ phức tạp, tốc độ tính toán và trạng thái làm việc của toàn bộ hệ thống. Thường trong thiết kế hệ thống điều khiển mờ, giải mờ bằng phương pháp điểm trọng tâm có nhiểu ưu điểm hơn cả, bởi vì như vậy trong kết

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

49

quả đều có sự tham gia của tất cả các thành phần kết luận của các luật điều khiển (mệnh đề hợp thành).

2.3.6. Tối ưu

Sau khi bộ điều khiển mờ đã được tổng hợp, có thể ghép nối nó với đối tượng điều khiển thực hoặc với một đối tượng mô phỏng để thử nghiệm. Trong quá trình thử nghiệm cần đặc biệt kiểm tra xem nó có tồn tại “lỗ hổng” nào trong quá trình làm việc không, tức là xác định xem tập các luật điều khiển được xây dựng có đẩy đủ hay không để bổ xung. Một lý do nữa có thể dẫn đến hệ thống làm việc không ổn định là nó nằm quá xa điểm làm việc. Trong mọi trường hợp, trước hết nên xem xét lại các luật điều khiển cơ sở.

Bước tiếp theo là tối ưu hóa hệ thống theo các chỉ tiêu khác nhau. Chỉnh định bộ điều khiển theo các chỉ tiêu này chủ yếu được thực hiện thông qua việc điều chỉnh lại các hàm thuộc và bổ xung thêm các luật điều khiển hoặc sửa lại các luật điều khiển đã có. Và nên thực hiện việc chỉnh định trên một hệ kín.

2.4. Kết luận

:

.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

50

CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ ĐỂ ĐIỀU KHIỂN MỨC CHO

BALONG HƠI- NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

3.1. Mô hình toán học của đối tượng công nghệ

3.1.1. Sơ đồ cấu trúc của bộ điều chỉnh mức nước trong Balong

Bộ điều chỉnh có nhiệm vụ duy trì mức nước trong Balong ở mức ổn định thông

qua sự cân bằng giữa lượng nước cấp vào và hơi ra khỏi lò.

Sơ đồ cấu trúc của bộ điều chỉnh mức nước trong Balong như sau [10, 11]:

Gi¸ trÞ ®Æt

ω(t)

Uch

Udk

Udk

Q

H

Ba long

T§§

Van

U04

P21

BY21

+ - -

L­u l­îng n­íc

Møc n­íc

3.1.2. Xác định hàm truyền đạt của các phần tử trong các sơ đồ cầu trúc

Hình 3.1: Sơ đồ khối bộ điều chỉnh mức nước Balong.

W6 Balong

W2 B§C2

W3 T§§

(-)

W5 Van

W4 I

W1 B§C1

(-)

L­u l­îng n­íc W7

Møc n­íc W8

Từ sơ đồ khối bộ điều chỉnh mức nước Balong ta có sơ đồ cấu trúc như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.2: Sơ đồ cấu trúc bộ điều chỉnh mức nước Balong.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

51

Tín hiệu phản hồi đưa vào bộ điều chỉnh gồm:

+ Phản hồi mức nước Balong

+ Phản hồi lưu lượng nước cấp

a) Hàm truyền đạt của khâu truyền động điện W3

Hệ thống truyền động điện của bộ điều chỉnh cấp nước Balong là động cơ một

chiều quay van với công suất 1KW với điện áp định mức 220V. Đầu vào là điện áp,

đầu ra là vận tốc góc.

Pđm = 1KW

Uđm = 220V

Với yêu cầu công nghệ của bộ điều chỉnh mức nước cho Balong thì hệ thống

=

được thiết kế có đảo chiều. Theo [10, 11] các thông số kỹ thuật hàm truyền đạt.

( ) sW 3

k 3 =

2

k 3 +

+

1

5 15

sTT 21

sT 2

Trong đó: ; T1= 0,2; T1 = 0,25.

b) Hàm truyền đạt khâu tích phân

Do tín hiệu vào của van là vận tốc góc mà tín hiệu ra của khâu truyền động điện

=

( ) W s 4

k 4 s

( ) W s 4

1 = s

là tốc độ nên thêm khâu tích phân. Hàm truyền đạt của khâu tích phân có dạng:

c) Hàm truyền đạt của van

Tín hiệu vào là vận tốc góc, tín hiệu ra là lưu lượng nước. Quan hệ giữa tín hiệu

=

( ) W s 5

5 +

1

k T s 5

ra và tín hiệu vào của van là một khâu quán tính bậc nhất. Hàm truyền có dạng:

Trong đó: k5 = 0,5: là hệ số khuếch đại của van.

=

T5 = 1: là thời gian trễ.

( ) W s 5

0,5 + 1 s

.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

d) Hàm truyền đạt của Balong

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

52

Tín hiệu vào là lưu lượng nước, nước được tạo thành hơi, tín hiệu ra là lưu lượng

τ− s

=

e

hơi. Quan hệ giữa tín hiệu ra và tín hiệu vào của Balong là một khâu quán tính bậc

( ) W s 6

6 +

1

k T s 6

nhất có trễ. Nên hàm truyền có dạng:

Trong đó: k6 = 15: là hệ số khuếch đại của Balong.

− 6

s

=

e

T6 =80: là hằng số thời gian ; τ = 6

( ) W s 6

1

80

15 + s

.

e) Hàm truyền đạt của cảm biến đo lưu lượng nước

Tín hiệu vào của bộ cảm biến là lưu lượng nước, tín hiệu ra là dòng một chiều từ

max

=

=

k

( ) W s 7

7

∆ I ∆ Q

max

0÷5 mA, nên hàm truyền đạt của cảm biến đo lưu lượng nước là khâu tỷ lệ.

Trong đó:

max

=

=

=

k

( ) W s 7

7

5 63

∆ I ∆ Q

max

∆Imax = 0,5mA: là dòng đầu ra lớn nhất của cảm biến. ∆Qmax = 63 cm3/s là lưu lượng lớn nhất của cảm biến.

f) Hàm truyền đạt của bộ cảm biến đo mức nước

Tín hiệu vào của cảm biến là mức nước, tín hiệu ra là dòng điện một chiều từ

max

=

=

( ) W s 8

k 8

∆ I ∆ H

max

0÷5mA. Nếu hàm truyền đạt của cảm biến đo mức nước là khâu tỷ lệ.

Trong đó: ∆Imax = 0,5mA: là dòng đầu ra lớn nhất của cảm biến.

max

=

=

=

=

0, 0079

( ) W s 8

k 8

∆ I ∆ H

5 630

max

∆Hmax = 630 cm: là mức nước lớn nhất của cảm biến.

3.2. Thiết kế bộ điều khiển kinh điển cho mạch vòng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Sơ đồ mạch vòng trong như sau:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

53

Hình 3.3: Sơ đồ mạch vòng điểu khiển lưu lượng nước

=

Dùng tiêu chuẩn đối xứng để thiết kế mạch vòng điều khiển lưu lượng nước. Ta

W s ( ) DT

+

× 3.3 0.5 + s 1)(

s

1)

s

(0.25

có:

nd

+

( 1

)

=

W s ( ) m

T s d T s i

Ta coi đối tượng có 2 hằng số thời gian lớn nên bộ điều khiển là PID có dạng

Với nd=2; Tb=0.25, T1=T2=1.

=

= 1

iT =

3 128*3.3*0.5*0.25 1*1

3 128kT b T T 1 2

h/ số thời gian tích phân.

hằng số thời gian vi phân. Td=8Tb = 8*0.25 = 2

s

)2

=

W s ( ) m

( + 1 2 s

Bằng tính toán ta xác định được các hệ số của bộ điều khiển PID như sau:

3.3. Thiết kế bộ điều khiển cho mạch vòng ngoài bằng tiêu chuẩn phẳng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.4: Sơ đồ mạch vòng điểu khiển mức nước.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

54

W s ( ) K2

12.6 + s

0.5

1

Tiến hành xấp xỉ mạch vòng trong trên miền tần số thấp ta có:

( ) TW s

6

1

1 + s

Và ta tiến hành xấp xỉ hằng số trễ như sau:

=

W s ( ) 02

+

+

1.4931 + s

1)(80

1)(6

s

1)

(0.5

s

Như vậy đối tượng của hàm truyền ngoài có dạng như sau:

+

1

=

W s ( ) m

T s d T s i

Đối tượng có 1 hằng số thời gian lớn nên bộ điều khiển là PI có dạng:

Trong đó: Td = T1 = 80

+

80

=

Ti = 2KTb = 2K(Tb1+Tb2)=2*1.4931*(0.5+6) = 19.4103

W s ( ) m

1 s s 19.4103

Vậy:

3.4. Thiết kế bộ điều khiển mờ tĩnh cho mạch vòng ngoài điều khiển mức

nước

3.4.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào và ra

Biến ngôn ngữ vào: là tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển mờ cụ thể là lượng sai

lệch điện áp điều khiển ET.

Biến ngôn ngữ ra: là đại lượng tác động trực tiếp hay gián tiếp lên đối tượng ở đây

biến ngôn ngữ ra là điện áp điều khiển U.

3.4.2. Định nghĩa tập mờ

Xác định miền giá trị vật lý của các biến ngôn ngữ vào ra.

Miền giá trị vật lý phải bao hàm hết các khả năng giá trị mà biến ngôn ngữ vào ra

ET = − ÷ 1 1

có thể nhận, ta chọn:

U = −

÷ 2.08 3.42

(V)

(V)

* Xác định số lượng tập mờ

Số lượng tập mờ thường đại diện cho số trạng thái của biến ngôn ngữ vào ra,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thường nằm trong khoảng 3 đến 10 giá trị. Nếu số lượng giá trị ít hơn 3 thì không

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

55

thực hiện được vì việc lấy vi phân, nếu nhiều hơn thì con người khó có khả năng

bao quát, vì con người phải nghiên cứu đầy đủ để đồng thời phân biệt khoảng 5 đến

9 phương án khác nhau và có khả năng lưu trữ trong thời gian ngắn. Đối với đối

tượng này ta chọn các giá trị như sau:

ET = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}

U = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}

Trong đó:

AL: Âm lớn

AV: Âm vừa

AN: Âm nhỏ

K: Không

DN: Dương nhỏ

DV:Dương vừa

DL: Dương lớn

* Xác định các hàm liên thuộc

Đây là giai đoạn rất quan trọng, vì các quá trình làm việc của bộ điều khiển mờ phụ

thuộc rất nhiều và dáng của hàm lên thuộc. Mặc dù không có một chuẩn mực nào

cho việc lựa chọn nhưng thông thường có thể chọn hàm liên thuộc có dạng hình học

đơn giản như hình thang, hình tam giác... Các hàm liên thuộc phải có miền phủ lên

nhau đồng thời hợp của các miền liên thuộc phải phủ kín miền giá trị vật lý để trong

quá trình điều khiển không xuất hiệ n các “lỗ trống”. Ta chọn các hàm liên thuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hình tam giác.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

56

Hình 3.5 : Hàm liên thuộc đầu vào ET

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.6 : Hàm liên thuộc đầu ra U

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

57

* Rời rạc hóa tập mờ

Độ phân giải của các dải trị phụ thuộc được chọn trước hoặc là cho các nhóm điều

khiển mờ loại dấu phẩy động (các số dj biểu diễn dưới dạng dấu phẩy động có độ

chính xác đơn) hoặc nguyên ngắn (giá trị phụ thuộc là các số nguyên có độ phụ

thuộc là các số có độ dài 2 byte hoặc theo byte). Phương pháp rời rạc hóa sẽ là yếu

tố quyết định độ chính xác và tốc độ bộ điều khiển.

3.4.3. Xây dựng luật điều khiển

Các luật điều khiển thường được biểu diễn dưới dạng mệnh đề IF... THEN... Các

mệnh đề này có thể viết dưới dạng ma trận, ngôn ngữ, liệt kê. Với hệ thống điều

khiển mức nước cho nhà máy ta có các luật điều khiển sau:

1. R1: Nếu ET = AL thì U = AL

2. R2: Nếu ET = AV thì U = AV

3. R3: Nếu ET = AN thì U = AN

4. R4: Nếu ET = K thì U = K

5. R5: Nếu ET = DN thì U = DN

6. R6: Nếu ET = DV thì U = DV

7. R7: Nếu ET = DL thì U = DL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.7 : Luật điều khiển

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

58

3.4.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ

Triển khai luật hợp thành và tổng hợp các giá trị mờ. Thiết bị hợp thành ta chọn

theo nguyên tắc Max – Min.

Các tập mờ sau khi triển khai qua nhiều thiết bị hợp thành sẽ đưa về các giá trị thực

theo cách thức giải mờ, cách thức này có ảnh hưởng không nhỏ đến trạng thái làm

việc cúng như độ phức tạp của hệ thống. Chọn giải mờ theo phương pháp Bisector .

Hình 3.8 : Luật hợp thành và nguyên lý giải mờ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ta có mối quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ như sau:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

59

Hình 3.9 : Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ tĩnh

3.5. Thiết kế bộ điều khiển mờ động

3.5.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào ra

Biến ngôn ngữ vào là tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển mờ cụ thể là lượng sai

lệch điện áp điều khiển ET và DET là đạo hàm của sai lệch.

Biến ngôn ngữ ra là đại lượng tác động trực tiếp hay gián tiếp lên đối tượng ở đây

biến ngôn ngữ ra là điện áp điều khiển U.

3.5.2. Định nghĩa tập mờ

Xác định miền giá trị vật lý của các biến ngôn ngữ vào ra,

Miền giá trị vật lý phải bao hàm hết các khả năng giá trị mà biến ngôn ngữ vao ra

1 1

ET = − ÷ (V)

DET = − ÷ 1 1

có thể nhận, ta chọn:

U = −

÷ 3.08 4.42

(V/s)

(V)

* Xác định số lượng tập mờ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ET = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

60

DET = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}

U = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL}

Trong đó:

AL: Âm lớn

AV: Âm vừa

AN: Âm nhỏ

K: Không

DN: Dương nhỏ

DV:Dương vừa

DL: Dương lớn

* Xác định các hàm liên thuộc

Chọn hàm liên thuộc hình tam giác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.10 : Hàm liên thuộc đầu vào ET

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

61

Hình 3.11 : Hàm liên thuộc đầu vào DET

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.12 : Hàm liên thuộc đầu ra U

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

62

3.5.3. Xây dựng luật điều khiển

1. R1: Nếu ET = AL và DET = K thì U =AL

2. R2: Nếu ET = AV và DET = K thì U =AV

3. R3: Nếu ET = AN và DET = K thì U =AN

4. R4: Nếu ET = K và DET = K thì U =K

5. R5: Nếu ET = DN và DET = K thì U =DN

6. R6: Nếu ET = DV và DET = K thì U =DV

7. R7: Nếu ET = DL và DET = K thì U =DL

8. R8: Nếu ET = K và DET = AL thì U =AL

9. R9: Nếu ET = K và DET = AV thì U =AV

10. R10: Nếu ET = K và DET = AN thì U =AN

11. R11: Nếu ET = K và DET = DN thì U =DN

12. R12: Nếu ET = K và DET = DV thì U =DV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13. R13: Nếu ET = K và DET = DL thì U =DL

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

63

3.5.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ

Luật hợp thành Max – Min . Giải mờ bằng phương pháp Bisector

Hình 3.13 : Luật hợp thành và nguyên lý giải mờ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.14 : Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ động

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

64

3.6. Chương trình và Kết quả mô phỏng:

3.6.1. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mạch vòng trong

* Sơ đồ mạch vòng trong:

Hình 3.15: Sơ đồ mạch vòng trong điều khiển lưu lượng nước

* Kết quả mô phỏng mạch vòng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.16: Kết quả mô phỏng mạch vòng trong

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

65

3.6.2. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ tĩnh

* Sơ đồ mô phỏng:

Hình 3.17: Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển mờ tĩnh

* Kết quả mô phỏng

Hình 3.18: Kết quả mô phỏng mạch vòng ngoài có khâu trễ sử dụng bộ điều khiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mờ tĩnh

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

66

3.6.3. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ động

* Sơ đồ mô phỏng:

Hình 3.19: Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển mờ động

* Kết quả mô phỏng

Hình 3.20: Kết quả mô phỏng mạch vòng ngoài có khâu trễ sử dụng bộ điều khiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mờ động

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

67

3.6.4. So sánh chất lượng khi dùng mờ tĩnh và mờ động.

Khi so sánh ta coi như mạch vòng trong đã được thiết kế cho chất lượng đảm

bảo

a) Kết quả mô phỏng sau khi thiết kế

* Sơ đồ mô phỏng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.21: Sơ đồ mô phỏng so sánh chất lượng của 3 MĐC

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

68

* Kết quả mô phỏng

Hình 3.22: Kết quả mô phỏng với 3 MĐC

Nhận xét: Ta thấy cả ba bộ điều khiển đều có ưu điểm là triệt tiêu được sai lệch tĩnh

• Đặc tính quá độ của hệ thống khi có bộ điều khiển mờ động là tốt nhất . Ở

trạng thái xác lập không có sai lệch tĩnh, không có độ quá điều chỉnh, thời

gian hệ khắc phục được phụ tải là tm =50s.

• Bộ điều khiển mờ tĩnh cho chất lượng động là kém nhất (Kém hơn bộ điều

khiển PID và bộ điều khiển mờ động). Mặc dù đáp ứng của hệ thống cũng

không có độ quá điều chỉnh nhưng thời gian để hệ thống khắc phục được phụ

tải kéo dài tm = 80s, tác động chậm hơn bộ điều khiển mờ động 50s.

• Bộ điều khiển PID cho chất lượng kém bộ điều khiển mờ động nhưng tốt hơn

bộ điều khiển mờ tĩnh. Thể hiện ở chỗ thời gian hệ khắc phục được phụ tải

nhanh hơn bộ điều khiển mờ tĩnh tm = 60s.

b, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi có nhiễu phụ tải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Sơ đồ mô phỏng:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

69

Hình 3.23: Sơ đồ so sánh 3 MĐC có nhiễu đầu ra

* Kết quả mô phỏng

Hình 3.24: Kết quả mô phỏng với 3 MĐC có nhiễu đầu ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nhiễu f(t) = 10.1(t-100)

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

70

Hình 3.25: Kết quả mô phỏng với 3 MĐC có nhiễu đầu ra

Nhiễu f(t) = 20.1(t-100)

Nhận xét: Ta thấy chất lượng của các bộ điều khiển khi có nhiễu ở đầu ra là khác

nhau.

• Với máy điều chỉnh là PID; triệt tiêu được nhiễu trong thời gian là khoảng

30s.

• Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì không triệt tiêu được

nhiễu, khi có nhiễu phụ tải tác động thì sẽ tồn tại sai lệch tĩnh.

• Vậy trong điều kiện làm việc hay có nhiễu phụ tải tác động ta nên dùng máy

điều chỉnh PID.

c , So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi giá trị đặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

*Sơ đồ mô phỏng

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

71

Hình 3.26 Sơ đồ so sánh 3 MĐC có nhiễu đầu vào

*Chất lượng động của hệ thống khi thay đổi tín hiệu vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.27: Dạng tín hiệu vào

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

72

Kết quả mô phỏng

Hình 3.28: Kết quả mô phỏng chất lượng của 3 MĐC có nhiễu đầu vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.29: Dạng tín hiệu vào

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

73

Hình 3.30: Kết quả mô phỏng chất lượng của 3 MĐC có nhiễu đầu vào

Nhận xét: Khi thay đổi giá trị đặt thì chất lượng của các máy điều chỉnh là khác

nhau.

• Với máy điều chỉnh PID luôn bám theo giá trị đặt, không tồn tại sai lệch tĩnh,

thời gian tác để hệ thống bám theo tín hiệu đặt khoảng 20s.

• Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì không bám theo được tín

hiệu đặt, tồn tại sai lệch tĩnh lớn.

• Vậy trong điều kiện làm việc yêu cầu thay đổi chế độ làm việc của hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ta nên dùng máy điều chỉnh PID.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

74

d, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi thông số đối tượng

* Khi thay đổi các hằng số thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.31 : Kết quả mô phỏng khi tăng hằng số thời gian của lò hơi (T =100)

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

75

Hình 3.32 : Kết quả mô phỏng khi tăng hằng số thời gian của lò hơi (T =110)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.33 : Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số thời gian của lò hơi (T =60)

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

76

Hình 3.34 : Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số thời gian của lò hơi (T =45)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.35: Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số thời gian của lò hơi (T =30)

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

77

Nhận xét: Khi thay đổi hằng số thời gian của đối tượng ta thấy:

• Với máy điều chỉnh PID sẽ có độ quá điều chỉnh lớn, quá trình quá độ diễn

ra lâu, tồn tại dao động, nếu thay đổi trong phạm vi lớn có thể gây mất ổn

định.

• Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì cho chất lượng tốt hơn, độ

quá điều chỉnh ít hơn, nhanh chóng kết thúc quá trình quá độ, thời gian quá

độ ngắn

• Vậy trong điều kiện làm việc, mà đối tượng hay bị thay đổi hằng số thời

gian thì ta nên dùng máy điều chỉnh là mờ động hoặc mờ tĩnh.

* Khi hệ số khuếch đại của đối tượng thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.36 : Kết quả mô phỏng khi tăng hệ số khuếch đại của lò hơi (K =22)

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

78

Hình 3.37 : Kết quả mô phỏng khi tăng hệ số khuếch đại của lò hơi (K =18)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.38 : Kết quả mô phỏng khi giảm hệ số khuếch đại của lò hơi (K =12)

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

79

Hình 3.39 : Kết quả mô phỏng khi giảm hệ số khuếch đại của lò hơi (K =10)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.40 : Kết quả mô phỏng khi giảm hệ số khuếch đại của lò hơi (K =29)

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

80

Nhận xét: Khi thay đổi hệ số khuếch đại K của đối tượng ta thấy:

• Với máy điều chỉnh PID sẽ cho chất lượng tốt hơn khi thay đổi hệ số K trong

phạm vi khoảng (20 – 30%), có độ quá điều chỉnh trong khoảng (20 – 30%),

triệt tiêu được sai lệch tĩnh, nếu thay đổi trong phạm vi lớn sẽ thể gây mất ổn

định.

• Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì cho chất lượng kém nếu

thay đổi trong phạm vi nhỏ, có tồn tại sai lệch tĩnh. Nếu hệ số K thay đổi

trong phạm vi lớn thì sai lệch tĩnh lớn và có dao động, nhưng vẫn có chất

lượng tốt hơn máy điều chỉnh PID.

• Vậy trong điều kiện làm việc, với những đối tượng có hệ số k huếch đại bị

thay đổi thì tùy từng điều kiện mà ta chọn máy điều chỉnh: K thay đổi nhỏ thì

chọn máy điều chỉnh PID và ngược lại K thay đổi lớn thì chọn máy điều

chỉnh là mờ động hoặc mờ tĩnh.

10τ =

* Khi hằng số trễ thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.41 : Kết quả mô phỏng khi tăng hằng số trễ ( )

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

81

15τ =

Hình 3.42 : Kết quả mô phỏng khi tăng hằng số trễ ( )

4τ = )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.43 : Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số trễ (

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

82

2τ = )

Hình 3.44 : Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số trễ (

Nhận xét: Khi thay đổi hằng số thời gian trễ của đối tượng ta thấy:

• Với máy điều chỉnh PID sẽ cho chất lượng rất tốt. Hệ không có độ quá điều

chỉnh, không tồn tại sai lệch tĩnh, thời gian khắc phục phụ tải nhanh.

• Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì cho chất lượng kém hơn.

Nếu thay đổi hằng số thời gian trễ sẽ làm cho hệ có độ quá điều chỉnh, thời

gian quá độ lâu, có thể có dao động.

• Vậy với những đối tượng có hằng số trễ bị thay đổi thì ta nên dùng máy điều

chỉnh PID

3.7. Kết luận chương 3

• Nhận xét:

Từ các kết quả mô phỏng ở trên ta có một số nhận xét như sau:

 Khi thông số đối tượng thay đổi trong giới hạn nhỏ ta thấy chất l ượng

của các bộ điều khiển PID, mờ tĩnh và mờ động là gần như nhau. Khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thông số đối tượng thay đổi trong phạm vi lớn thì bộ điều khiển mờ sẽ

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

83

cho chất lượng tốt hơn. Như vậy bộ điều khiển mờ sẽ rất thích hợp cho

những đối tượng mà ta chưa biết rõ thông số đối tượng

 Khi thay đổi tín hiệu đặt thì bộ điều khiển PID cho chất lượng tốt, triệt

tiêu sai lệch tĩnh còn bộ điều khiển mờ có sai lệch tĩnh rất lớn. Để khắc

phục nhược điểm này ta có thể thiết kế các bộ điều khiển mờ lai.

 Đặc tính quá độ của hệ thống khi có bộ điều khiển PID là tương đối

tốt. Ở trạng thái xác lập không có sai lệch tĩnh không có độ quá điều

chỉnh, thời gian hệ khắc phục được phụ tải là tm =50s. Ưu điểm nổi bật

của nó là triệt tiêu được sai lệch tĩnh và nhiễu phụ tải do có thành phần

tích phân. Luôn bám theo tín hiệu đặt và thích hợp với những đ ối

tượng có thay đổi thời gian trễ hoặc hệ số khuếch đại không quá (20 –

30 %) trong quá trình làm việc.

 Bộ điều khiển mờ tĩnh cho chất lượng động là kém nhất. Mặc dù đáp

ứng của hệ thống không có độ quá điều chỉnh nhưng thời gian để hệ

thống khắc phục được phụ tải kéo dài hơn 40s, tác động chậm hơn bộ

điều khiển PID và bộ điều khiển mờ động.

 Bộ điều khiển mờ động cho chất lượng tốt hơn bộ điều khiển mờ tĩnh.

Thể hiện ở chỗ thời gian hệ khắc phục được phụ tải nhanh hơn bộ

điều khiển mờ tĩnh . Tuy nhiên cả hai bộ điều khiển mờ đều không triệt

tiêu được sai lệch tĩnh khi có nhiễu phụ tải và nhiễu đầu vào.

• Tóm lại

Xét một cách tổng quát, với các đối tượng tuyến tính hoặc có độ phi tuyến thấp

thì sử dụng bộ điều khiển PID vẫn là tốt nhất vì: có thời gian tác động nhanh, triệt

tiêu đựơc sai lệch tĩnh và nhiễu phụ tải.

Bộ điều khiển mờ sẽ phù hợp cho các đối tượng có hằng số thời gian lớn(vì thời

gian tác động của FLC chậm hơn khá nhiều so với PID); FLC phù hợp cho các đối

tượng mà luôn làm việc ở một giá trị đặt không đổi nhưng thông số của đối tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thay đổi trong phạm vi lớn.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

84

Trên thực tế, FLC còn nhiều nhược điểm như: việc thiết kế còn phụ thuộc nhiều

vào các kiến thức chuyên gia; việc lượng hóa các vị trí hàm liên thuộc còn mò mẫm;

tính ổn định, tính phi tuyến của hệ mờ còn chưa được nghiên cứu đầy đủ….

Chương 4 sẽ đưa ra một công cụ mới để khắc phục một phần nhược điểm của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

điều khiển mờ, đó là áp dụng lý thuyết ĐSGT trong việc thiết kế bộ điều khiển.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

85

CHƯƠNG IV

ĐSGT VÀ ỨNG DỤNG ĐSGT TRONG ĐIỀU KHIỂN

4.1. Đại số gia tử Như chúng ta đã biết, trong mô hình mờ thường dùng các mô tả ngôn ngữ cho các

biến vật lý. Với mỗi biến ngôn ngữ X, gọi X = Dom(X) là tập các giá trị ngôn ngữ của

biến X. Miền giá trị X được xem như một ĐSGT AX = (X, G, H, ≤) trong đó G là tập

các phần tử sinh, H là tập các gia tử còn “≤” là quan hệ cảm sinh ngữ nghĩa trên X. Ta

cũng giả thiết rằng trong G có chứa các phần tử 0, 1, W với ý nghĩa là phần tử bé nhất,

phần tử lớn nhất và phần tử trung hòa (neutral) trong X.

Nếu tập X và H là các tập sắp thứ tự tuyến tính, khi đó ta nói AX = (X, C, H, ≤) là

ĐSGT tuyến tính.

Khi tác động gia tử h ∈ H vào phần tử x ∈ X, thì ta thu được phần tử ký hiệu hx.

Với mỗi x ∈ X ta ký hiệu H(x) là tập t ất cả các phần tử u thuộc X xuất phát từ x bằng

cách sử dụng các gia tử trong H và ta viết u = hn…h1x, với hn, …, h1 ∈ H.

Bây giờ chúng ta sẽ xét một vài tính chất được phát biểu trong các định lý dưới

đây của ĐSGT tuyến tính. Định lý 4.1. Cho tập H– và H+ là các tập sắp thứ tự tuyến tính của ĐSGT AX = (X, G,

H, ≤). Khi đó ta có các khẳng định sau:

(1) Với mỗi u ∈ X thì H(u) là tập sắp thứ tự tuyến tính.

(2) Nếu X được sinh từ G bởi các gia tử và G là tập sắp thứ tự tuyến tính thì X cũng

là tập sắp thứ tự tuyến tính. Hơn nữa nếu u < v, và u, v là độc lập với nhau, tức

là u ∉ H(v) và v ∉ H(u), thì H(u) ≤ H(v).

Một cách tổng quát hơn như đã chứng minh trong tài liệu, mỗi miền ngôn ngữ của

biến ngôn ngữ có thể được tiên đề hóa và được gọi là đại số gia tử AX = (X, G, H, ≤),

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong đó H là tập thứ tự tuyến tính bộ phận. Chúng ta có định lý sau.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

86

Định lý 4.2. Cho ĐSGT AX = (X, G, H, ≤). Khi đó ta có các khẳng định sau:

(1) Các toán tử trong Hc là so sánh được với nhau, c ∈ {+, –}.

(2) Nếu x ∈ X là điểm cố định đối với toán tử h ∈ H, tức là hx = x, thì nó là điểm

cố định đối với các gia tử khác.

(3) Nếu x = hn…h1u thì tồn tại chỉ số i sao cho hi…h1u của x là một biểu diễn chuẩn

của x tương ứng với u (x = hi…h1u và hi…h1u ≠ hi-1…h1u) và hjx = x với mọi j >

i.

(4) Nếu h ≠ k và hx = kx thì x là điểm cố định.

(5) Với bất kỳ gia tử h, k ∈ H, nếu x ≤ hx (x ≥ hx) thì x <≤ hx (x ≥> hx) và nếu hx <

kx, h ≠ k, thì hx <≤ kx.

Trong các tài liệu tham khảo chúng ta đã chỉ ra rằng mỗi ĐSGT đầy đủ là một dàn

với phần tử đơn vị là 1 và phần tử không là 0.

Để thuận tiện về sau, chúng ta nêu ra định lý kế tiếp dùng để so sánh hai phần tử

trong miền ngôn ngữ của biến ngôn ngữ X.

Định lý 4.3. Cho x = hn…h1u và y = km…k1u là hai biểu diễn chuẩn của x và y tương

ứng với u. Khi đó tồn tại chỉ số j ≤ min{n, m} + 1 sao cho hj’ = kj’ với mọi j’ < j (ở đây

nếu j = min {m, n} + 1 thì hoặc hj là toán tử đơn vị I, hj = I, j = n + 1 ≤ m hoặc kj = I, j

= m + 1 ≤ n) và

(1) x < y khi và chỉ khi hjxj < kjxj, trong đó xj = hj-1...h1u.

(2) x = y khi và chỉ khi m = n và hjxj = kjxj.

(3) x và y là không so sánh được với nhau khi và chỉ khi hjxj và kjxj là không so sánh

được với nhau.

4.1.1. Độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ Khái niệm độ đo tính mờ của giá trị ngôn ngữ là một khái niệm trừu tượng

không dễ để xác định bằng trực giác và có nhiều cách tiếp cận khác nhau, Error!

Reference source not found. để xác định khái niệm này. Thông thường, trong lý thuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tập mờ, các cách tiếp cận chủ yếu là dựa trên hình dạng của tập mờ. Trong phần này

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

87

chúng ta sẽ chỉ ra rằng, với ĐSGT chúng ta có thể xác định được độ đo tính mờ của các

giá trị ngôn ngữ một cách hợp lý.

Đầu tiên, chúng ta nhận thấy rằng giá trị ngôn ngữ nào càng đặc trưng thì độ đo

tính mờ càng nhỏ. Chẳng hạn, độ đo tính mờ của giá trị ngôn ngữ More_or_less True

(MLtrue), Possibly True là nhỏ hơn độ đo tính mờ của True. Tuy nhiên trong lý thuyết

tập mờ không thể hiện được điều đó. Thật vậy, giả sử ngữ nghĩa của giá trị ngôn ngữ

được biểu diễn bởi tập mờ. Độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ là khoảng cách giữa

tập mờ biểu thị cho giá trị ngôn ngữ đó với tập rõ gần nó nhất. Nếu chúng ta biểu diễn từ true bởi hàm thuộc µtrue(t)= t trên đoạn [0,1] và MLtrue bởi µMLtrue(t) = tα với α = 2/3

4

2

>

10

1 4

< 1 thì độ đo tính mờ của true bằng 1/4, nhưng độ đo tính mờ của MLtrue bằng

Rõ ràng cách xác định độ đo tính mờ như vậy là không thích hợp so với ý kiến

ban đầu đặt ra. Vì vậy để xác định độ đo tính mờ một cách hợp lý, trước hết chúng ta

phải tìm ra một số tính chất trực giác về độ đo tính mờ của giá trị ngôn ngữ. Những

tính chất này chính là nền tảng cho việc xác lập các định nghĩa.

Ký hiệu fm(τ) là độ đo tính mờ của phần tử τ, τ ∈ X và chúng ta cũng giả sử rằng

độ đo tính mờ của mỗi phần tử luôn thuộc đoạn [0,1]. Một số tính chất trực giác của

fm(τ):

fm(τ) = 0, nếu τ là giá trị rõ. (1)

(2) Nếu h là một gia tử và τ là giá trị mờ thì hτ đặc trưng hơn τ, vì vậy ta có fm(hτ)

< fm(τ).

(3) Xét hai phần tử sinh true và false của ĐSGT. Vì đây là các khái niệm trái

ngược nhau nhưng bổ sung cho nhau nên chúng ta có thể chấp nhận điều kiện

sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

fm(true) + fm(false) ≤ 1.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

88

Chúng ta nhận thấy rằng, nếu fm(true) + fm(false) < 1 thì bắt buộc phải tồn tại khái

niệm τ khác bổ sung cho cả true và false để fm(true) + fm(false) + fm(τ) = 1. Trường

hợp này không tồn tại trong ngôn ngữ tự nhiên. Vì thế, ta có fm(true) + fm(false) = 1. Từ đó suy ra rằng, nếu c+, c– là hai phần tử sinh trong X thì:

fm(c+) + fm(c–) = 1.

(4) Bây giờ chúng ta xét tập gia tử H = {Very, More, Possibly, Little} và tập các

giá trị H[true] = {VeryTrue, MoreTrue, PossiblyTrue, LittleTrue}, tất cả các

phần tử của tập này đều đặc trưng hơn true. Theo nhận định ở điểm (2), độ đo

tính mờ của true lớn hơn mọi độ đo của các phần tử trong H[true]. Chúng ta

có thể xác định một cách trực giác rằng độ đo tính mờ của true được thiết lập

thông qua độ đo tính mờ của các phần tử bắt nguồn từ true và chấp nhận điều

kiện sau đây:

fm(Very true) + fm(More true) + fm(Poss. true) + fm(Little true) ≤

fm(true).

Tương tự như thảo luận trong (3), ta có:

fm(Very true) + fm(More true) + fm(Poss. true) + fm(Little true) =

fm(true).

Một cách tổng quát, giả sử τ là giá trị ngôn ngữ bất kỳ thuộc X thì:

fm(Very τ) + fm(More τ) + fm(Poss. τ) + fm(Little τ) = fm(τ).

Cuối cùng chúng ta có thể biểu diễn độ đo tính mờ của biến ngôn ngữ TRUTH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

như trong Hình 4.1 dưới đây.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

89

True

Poss. True

More True

LittleTrue

VeryTrue

1

W

fm(PVTr)

fm(MLTr)

fm(VVTr)

fm(LLTr)

fm(M Tr)

fm(LVTr)

fm(VLTr)

fm(MVTr)

fm(PLTr)

fm(VeryTrue)

fm(LittleTr)

fm(PossTr))

fm(True)

Hình 4.1. Độ đo tính mờ

Định nghĩa 4.1. Xét đại số gia tử AX = (X, G, H, ≤) của biến ngôn ngữ X. Một hàm φ:

X → [0,1] được gọi là hàm độ đo tính mờ trên X nếu tồn tại một xác suất P trên X sao

cho P xác định trên tập H(τ). Với mỗi phần tử τ ∈ X thì P(H(τ)) = 0 nếu τ ∈ {0, 1, W}

và φ(τ) = P(H(τ)).

Từ định nghĩa ta thấy “kích cỡ” của tập H(τ) thể hiện độ đo tính mờ của phần tử τ.

Chúng ta dễ dàng nhận ra rằng hàm φ thỏa mọi tính chất trực giác đã đề xuất trên. Cụ

thể là:

Tính chất (p1): φ(0) = φ(1) = φ(W) = 0.

τϕτϕ = ) )(

h

(

∈ Hh

=

, τ ∈ X. Tính chất (p2): φ(hτ) ≤ φ(τ), với mọi τ ∈ X và h ∈ H. Tính chất (p3): φ(c–) + φ(c+) = 1, với c–, c+ là hai phần tử sinh trong X. Tính chất (p4): ∑

{ } τϕτϕ /) )(

h

(

1

∈ Hh

, tổng Chúng ta cũng có thể viết lại tính chất (p4) như sau:

này không thay đổi với mọi τ ∈ X. Chúng ta có thể xem tỷ lệ φ(hτ)/φ(τ) là một hằng số

và nó đặc trưng cho gia tử h. Ta có tính chất sau:

Tính chất (p5): Tỷ lệ φ(hτ)/φ(τ) không phụ thuộc vào τ và nó được gọi là độ đo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tính mờ của gia tử h, ký hiệu µ(h).

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

=

90

1)(µ h

∈ Hh

và φ(x) Định lý 4.4. Độ đo tính mờ trên X là duy nhất được xác định bởi các tham số φ (c–), φ(c+) và µ(h), h ∈ H thỏa các đẳng thức sau: φ(c–) + φ(c+) = 1, ∑

được định nghĩa đệ quy bởi công thức φ(hx’) = µ(h)φ(x’), với x = hx’, h ∈ H.

4.1.2. Hàm định lượng ngữ nghĩa

Nhu cầu tự nhiên trong cách tiếp cận tính toán lập luận của con người là định

lượng các giá trị ngôn ngữ, chẳng hạn như trong các lĩnh vực phân cụm mờ, điều khiển

mờ, …

Theo cách tiếp cận của tập mờ, các giá t rị định lượng của mỗi tập mờ là giá trị

khử mờ của hàm thuộc tương ứng. Đối với ĐSGT, vì các giá trị ngôn ngữ tuân theo thứ

tự ngữ nghĩa nên chúng ta sẽ thiết lập hàm định lượng các từ (giá trị ngôn ngữ) vào

đoạn [0,1] đảm bảo thứ tự, hàm này được gọi là hàm định lượng ngữ nghĩa.

Xét ĐSGT AX = (X, G, H, ≤) trong đó tập gia tử H = H+∪H– và giả sử rằng H– = {h–1, h–2, …, h–q} thỏa h–1 < h–2 < …< h–q; H+ ={h1, h2, …, hp} thỏa h1 < h2 < …< hp,

và h0 = I với I là toán tử đơn vị.

Chúng ta cần có các mệnh đề và định nghĩa sau:

Mệnh đề 4.1.

=

(1) fm(hx) = µ(h)fm(x), với ∀x ∈ X. (2) fm(c−) + fm(c+) = 1.

fm

ch

fm

(

)

c )(

i

≤≤−

ipiq ,

0

=

, trong đó c ∈ {c−, c+} (3) ∑

(

)

fm

x )(

xh i

≤≤−

ipiq ,

fm ≠ 0

p

− 1

β

=

, với ∀x ∈ X. (4) ∑

µ (

µ (

)

ih α = )

ih

−=

i

q

= 1

i

, với α, β > 0 và α + β = 1. (5) ∑ và ∑

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Định nghĩa 4.2. (Sign function) Hàm dấu Sign: X → {−1, 0, 1} là ánh xạ được xác định đệ quy sau đây, trong đó h, h’ ∈ H và c ∈ {c−, c+}:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

91

(1) Sign(c−) = −1, Sign(c+) = +1,

(2) Sign(h'hx) = −Sign(hx), nếu h’hx ≠ hx và h' âm đối với h (hoặc tương ứng với c,

nếu h = I & x = c);

(3) Sign(h'hx) = Sign(hx), nếu h’hx ≠ hx và h' dương đối với h (hoặc tương ứng với

c, nếu h = I & x = c);

(4) Sign(h'hx) = 0, nếu h’hx = hx.

Mệnh đề 4.2. Với bất kỳ gia tử h ∈ H và phần tử x ∈ X, nếu Sign(hx) = +1 thì ta có hx

> x và nếu Sign(hx) = −1 thì hx < x.

Định nghĩa 4.3. Cho fm là hàm độ đo tính mờ trên tập X. Hàm định lượng ngữ nghĩa

υ: X → [0,1], kết hợp với hàm fm, được xác định như sau:

(1) υ(W) = θ = fm(c−), υ(c−) = θ − αfm(c−) = βfm(c−),

j

υ(c+) = θ + αfm(c+);

Sign

xh

fm

xh

xh

(

)

(

)

ω (

fmxh )

(

)

j

i

j

j

=

i

Sign

j

(

)

  

  

, trong đó (2) υ(hjx) = υ(x) +

+

Sign

xh

Sign

xhh

(

)

(

)(

[ 1

]) αβ−

p

j

j

1 2

, và ω(hjx) =

j ∈ {j: −q ≤ j ≤ p & j ≠ 0} = [−q^p].

Mệnh đề 4.3.

(1) Với mọi x ∈ X, 0 ≤ υ(x) ≤ 1.

(2) Với mọi x, y ∈ X, x < y suy ra υ(x) < υ(y).

4.1.3. Đại số gia tử tuyến tính đầy đủ

Để thuận tiện trong các chứng minh dưới đây, chúng ta sẽ nhắc lại một số khái

niệm về ĐSGT tuyến tính đầy đủ.

Định nghĩa 4.4. Đại số gia tử đầy đủ AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤) được gọi là tuyến tính nếu tập các phần tử sinh G = {0, c–, W, c+, 1} và tập các gia tử H– = {h-1, ..., h-q} và H+ =

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

{h1,..., hp} là các tập sắp thứ tự tuyến tính, trong đó Σ và Φ là hai phép toán với ngữ

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

92

nghĩa là cận trên đúng và cận dưới đúng của tập H(x), tức là Σx = supremum(H(x)), Φx = infimum(H(x)), H = H−∪H+, và ta luôn luôn giả thiết rằng h-1 < h-2 < ... < h-q; h1 <

...< hp.

Định nghĩa 4.5. Giả sử AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤) là một ĐSGT đầy đủ, tuyến tính và tự

do, fm(x) và µ(h) tương ứng là các độ đo tính mờ của giá trị ngôn ngữ x và của gia tử

h. Khi đó, ta nói υ là ánh xạ cảm sinh bởi độ đo tính mờ fm của ngôn ngữ nếu nó được

xác định như sau:

(1) υ(W) = θ = fm(c−), υ(c−) = θ – αfm(c−) = βfm(c−),

υ

=

+

υ(c+) = θ +αfm(c+);

υ (

xh

)

x )(

Sign

(

xh

µ (

fmh )

x )(

µω xh (

)

(

fmxh )

(2)

{ ∑ )

} x )( , trong

− ( j Sign = ( i Sign

) j ) j

j

j

i

j

j

=

+

ω (

)

Sign

(

)

Sign

(

)

,

đó , với mọi j, –q ≤ j ≤

] { }βααβ ∈ )(

[ 1

xh j

xh j

xhh p j

1 2

p và j ≠ 0;

(3) υ(Φc−) = 0, υ(Σc−) = θ = υ(Φc+), υ(Σc+) = 1, và với mọi j thỏa

–q ≤ j ≤ p, j ≠ 0, ta có:

(

(

)

(

),

Sign

) fmh

Sign

) fmh

x

( 1

) µ (

{ ∑ − )

} )( x

j = i

( Sign ( Sign

) j µ ( ) j

xh j

j

xh j

i

1 2

υ(Φhjx) = υ(x) +

+

Sign

Sign

x

(

fmh )

(

)

fmh )

(

).

( 1

) µ (

υ(Σhjx) = υ(x) +

{ ∑ − )

} x )(

j = i

( Sign ( Sign

) j µ ( ) j

xh j

j

xh j

i

1 2

Tiếp theo, chúng ta sẽ trình bày về ánh xạ gán ngữ nghĩa mờ cho các giá trị ngôn

ngữ và chỉ ra một số tính chất của nó. Trước hết là việc xây dựng ánh xạ ℑ để gán mỗi

phần tử x ∈ X với một đoạn con của đoạn [0,1] sao cho đoạn con ℑ(x) của đoạn [0,1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

có độ dài bằng độ đo tính mờ của phần tử x.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

93

Cho trước ĐSGT tuyến tính đầy đủ AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤) và hàm độ đo tính

mờ fm: X → [0,1]. Gọi Intv([0,1]) là họ tất cả các đoạn con của đoạn [0,1]. Việc gán

, c+} thì ℑ(c−), ℑ(c+) là các đoạn con của đoạn [0,1]. Ký hiệu |.| là độ

ngữ nghĩa mờ được xác định bởi ánh xạ ℑ : X → Intv([0,1]) thỏa các điều kiện sau: (1) Với x ∈ {c−

dài của các đoạn, khi đó ta có |ℑ(c−)| = fm(c−), |ℑ(c+)| = fm(c+) và ℑ(c−) ≤ ℑ(c+).

(2) Giả sử x ∈ X, x có độ dài n, ký hiệu l(x) = n, khi đó ta gán |ℑ(x)| = fm(x) và nếu x <

y thì ℑ(x) ≤ ℑ(y). Hơn nữa nếu h−qx < … < h−1x < h1x < h2x <…< hpx thì ℑ(x) được

chia thành (p + q) đoạn con của đoạn [0,1], độ dài của đoạn con |ℑ(hix)| = fm(hix),

i∈ [− q^p] và ℑ(hix) ≤ ℑ(hjx), nếu thỏa điều kiện hix < hjx với i,j ∈ [− q^p].

Họ {ℑ(x) : x ∈ X } được gọi là một tựa phân hoạch (semi-partition) của đoạn

[0,1] tức là nếu với x,y ∈ X, x ≠ y thì đoạn con ℑ(x) và ℑ(y) có chung với nhau nhiều

Xx∈ ℑ(x) = [0,1]. Để thuận tiện, chúng ta ký hiệu tập các phần tử có

nhất một điểm và

độ dài k là Xk = {x ∈ X : l(x) = k}, l(x) là độ dài của x.

và ℑ được gán ngữ nghĩa mờ theo Bổ đề 4.1. Cho fm là hàm độ đo tính mờ trên AX

fm. Khi đó:

(1) {ℑ(c−), ℑ(c+)} là một tựa phân hoạch của đoạn [0,1] và với mọi x ∈ X, họ

{ℑ(hix) : i ∈ [−q^p]} là một tựa phân hoạch của ℑ(x).

(2) Họ {ℑ(x) : x ∈ Xn} là một tựa phân hoạch của đoạn [0,1] và nếu x < y và l(x) =

l(y) = n thì ℑ(x) < ℑ(y).

(3) Với y =σx, σ là chuỗi gia tử bất kỳ thì ℑ(y) ⊂ℑ(x).

(4) Với x, y ∈ X, x < y, H(x) ∩ H(y) = Ø thì ℑ(x) ≤ ℑ(y).

Trong các tài liệu thao khảo chúng ta chỉ ra rằng với mỗi giá trị thực r ∈ [0,1] đều

tồn tại giá trị ngôn ngữ x ∈ X có giá trị định lượng xấp xỉ với r. Trong mệnh đề dưới

đây chúng tôi sẽ xác định độ dài đủ lớn của giá trị ngôn ngữ x khi xấp xỉ với số r theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

độ chính xác ε > 0 cho trước.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

94

Mệnh đề 4.4. Cho ĐSGT tuyến tính đầy đủ AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤) và một số ε > 0 bé

+=k 1

γελ ( /

 log

)

tùy ý. Đặt trong đó λ = max{µ(hj): j ∈ [−q^p]}, và γ =

max{fm(c−), fm(c+)}. Khi đó với mọi giá trị thực r ∈ [0,1] đều tồn tại giá trị ngôn ngữ

x ∈ Xk thỏa |υ(x) − r| ≤ ε.

Chứng minh. Theo Bổ đề 4.1, họ { ℑ(x) : x ∈ Xk } là một tựa phân hoạch (semi-

với nhau nhiều nhất tại một điểm và partition) của đoạn [0,1], tức là nếu x, y ∈ Xk, x ≠ y thì đoạn con ℑ(x) và ℑ(y) có chung kXx∈ ℑ(x) = [0,1]. Vì vậy với mỗi số thực r ∈

[0,1] luôn tồn tại ít nhất một giá trị x ∈ Xk sao cho r thuộc đoạn ℑ(x).

Vì υ(x) ∈ ℑ(x) (để chứng minh |υ(x) − r| ≤ ε, ta chứng minh độ dài |ℑ(x)| ≤ ε. Thật vậy, do x ∈ Xk nên x được biểu diễn dưới dạng sau x = hk-1…h1c, trong đó c ∈ {c+, c−}. Ta

(

log

/

log

(

γελ / )

+ 1 λ

có:

λ γελ .) γ

 γ .1

.γ =

≤ = ε. |ℑ(x)| = fm(x) = µ(hk-1)µ(hk-2)…µ(h1)fm(c) ≤ λk-1

Vậy |ℑ(x)| ≤ ε suy ra |υ(x) − r| ≤ ε.

k

Gọi Hk[G] là tập tất cả các giá trị ngôn ngữ trong X có độ dài tối đa là k. Rõ ràng

i 1= Xi. Khi đó với số k được xác định như ở mệnh đề trên

Hk[G] = {x ∈ X : l(x) ≤ k} =

là đủ lớn để xấp xỉ số thực r với một nhãn ngôn ngữ trong tập Hk[G] theo độ chính xác

ε.

Định nghĩa 4.6. Cho ĐSGT tuyến tính đầy đủ AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤), số thực r ∈

[0,1], ε > 0 bé tùy ý và k là số nguyên dương được xác định như trong Mệnh đề 2.4. Hàm ngược υ−1 của hàm ĐLNN υ được xác định như sau: υ−1(r) = x nếu x là giá trị

ngôn ngữ bé nhất (theo thứ tự ngữ nghĩa) trong Hk[G] thỏa bất đẳng thức |υ(x) – r| ≤

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

|υ(y) – r|, ∀y ∈ Hk[G].

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

95

4.2. Ứng dụng phương pháp luận xấp xỉ trong điều khiển mờ Trong chương này chúng ta trình bày về khả năng ứng dụng phương pháp lập

luận xấp xỉ dựa trên ĐSGT. Trên quan điểm đại số, mỗi miền ngôn ngữ của một biến

ngôn ngữ có thể xem như một đại số với cấu trúc thứ tự tự nhiên biểu thị ngữ nghĩa của

ngôn ngữ. Do vậy nhiều khái niệm tinh tế như độ đo tính mờ của gia tử và của các giá

trị ngôn ngữ có thể được định nghĩa rõ ràng, mang nhiều tính trực cảm. Trên cơ sở đó

chúng ta có thể đưa ra một phương pháp định lượng ngữ nghĩa miền ngôn ngữ. Nhờ

các ánh xạ ngữ nghĩa như vậy sẽ dễ dàng xây dựng một phương pháp lập luận xấp xỉ

để giải quyết bài toán lập luận mờ đa điều kiện, nhiều biến.

Với phương pháp lập luận đã nêu, có rất nhiều khả năng để ứng dụng. Tuy nhiên,

chúng ta chỉ chọn lĩnh vực điều khiển mờ vì như vậy sẽ dễ dàng cho việc đánh giá các

kết quả thực hiện. Điều kiện để ứng dụng là các bài toán điều khiển mờ cần phải có tập

luật xác định trước.

4.2.1. Xây dựng phương pháp điều khiển mờ dựa trên ĐSGT Trong phần này chúng ta xây dựng phương pháp điều khiển dựa trên ĐSGT và

cũng nhắc lại phương pháp điều khiển mờ dựa trên lý thuyết tập mờ để làm cơ sở so

sánh giữa hai phương pháp. Các kết quả điều khiển và hiệu quả thực hiện được thể hiện

qua bài toán ví dụ: Điều khiển mức nước trong Balong hơi của nhà máy nhiệt điện

PHẢ LẠI.

4.2.1.1. Điều khiển logic mờ FLC

Mục này sẽ trình bày vắn tắt các bước của phương pháp điều khiển dựa trên

logic mờ, gọi tắt là FLC ( Fuzzy Logic Control) .Thông thường phương pháp FLC sẽ

bao gồm các bước sau đây:

Bước 1: Xác định biến trạng thái (biến vào) và biến điều khiển (biến ra) của đối tượng

điều khiển và xác định tập nền (còn gọi là không gian tham chiếu) của các biến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bước 2: Phân chia tập nền thành các phần tương ứng với các nhãn ngôn ngữ.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

96

Bước 3: Xây dựng các tập mờ cho các nhãn ngôn ngữ, tức là xác định dạng hàm thuộc

cho mỗi tập mờ.

Bước 4: Xây dựng quan hệ mờ giữa các tập mờ đầu vào (tập mờ trạng thái) và tập mờ

điều khiển tạo thành hệ luật điều khiển (bảng điều khiển trên cơ sở tri thức chuyên gia).

Bước 5: Giải bài toán lập luận xấp xỉ, xác định tập mờ đầu ra của biến điều khiển theo

từng luật (phép hợp thành).

Bước 6: Kết nhập (aggregation) các giá trị đầu ra.

Bước 7: Giải mờ, tìm giá trị điều khiển rõ.

4.2.1.2. Xây dựng phương pháp HAC Chúng ta xét mô hình mờ trong điều khiển được cho ở dạng (2 .1) và nó được gọi

là bộ nhớ kết hợp mờ FAM ( Fuzzy Associative Memory). Vì có m biến đầu vào nên

chúng ta gọi FAM là bảng m-chiều.

Dựa trên phương pháp nội suy gia tử chúng ta đề xuất mô hình điều khiển mờ dựa

vào ĐSGT, gọi tắt là HAC (Hedge Algebra-based Controller). Hình 4.2 thể hiện sơ đồ

tổng quát của HAC, trong đó r là giá trị tham chiếu, e là giá trị lỗi, u là giá trị điều

Giải nghĩa

Hệ cơ sở luật và phương pháp lập luận

u

r

e

x

P

Ngữ nghĩa hóa và ĐLNN

khiển và P là đối tượng điều khiển.

Hình 4.2. Sơ đồ điều khiển mờ HAC

Thuật toán điều khiển HAC gồm các bước chính sau:

Bước 1: Ngữ nghĩa hóa (Semantization). Chúng ta biết rằng cơ sở tri thức của mỗi ứng

dụng được cho ở dạng bảng FAM chứa các giá trị ngôn ngữ trong miền ngôn ngữ Xj

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

của biến vật lý Xj. Mỗi miền ngôn ngữ Xj sẽ tương ứng với một ĐSGT và một miền

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

97

tham chiếu số thực [sj1, sj2], j = 1, …, m. Vì giá trị ngữ nghĩa được định lượng bởi hàm

ĐLNN υj của các giá trị ngôn ngữ của biến Xj thuộc đoạn [0,1] nên trong quá trình tính

toán chúng ta cần có ánh xạ để chuyển tuyến tính từ miền tham chiếu [ sj1, sj2] sang

miền ngữ nghĩa [0,1]. Việc chuyển này được gọi là ngữ nghĩa hóa. Các giá trị của hàm

υj được gọi là giá trị ngữ nghĩa và biến tương ứng với Xj nhận các giá trị ngữ nghĩa

được gọi là biến ngữ nghĩa, ký hiệu xsj.

Vấn đề cốt yếu của quá trình là xác định các tham số như độ đo tính mờ của các

phần tử sinh và độ đo tính mờ của các gia tử trong các ĐSGT của các biến Xj một cách

thích hợp dựa trên phân tích ngữ nghĩa của miền ngôn ngữ. Chẳng hạn, các tham số

của biến vận tốc SPEED sẽ không giống nhau giữa ô tô và tàu hỏa. Hay, vì Very và

Little là đặc trưng hơn More và Possibly, nên chúng ta có thể giả sử rằng µ(More) >

µ(Very) và µ(Possibly) > µ(Little). Đây là những ràng buộc mềm, có thể điều chỉnh.

Bước 2: Bảng ĐLNN và cơ chế lập luận. Dùng hàm định lượng ngữ nghĩa với các tham

số đã được xác định trong Bước 1, chuyển bảng FAM sang bảng dữ liệu số m-chiều,

gọi là bảng m-SAM (m-Semantics Associative Memory). Lưu ý rằng, n ô của bảng m- SAM sẽ xác định n điểm, mô tả một siêu mặt Cr,m+1 trong không gian thực Rm+1. Kế

tiếp, chúng ta chọn toán tử kết nhập Agg để tích hợp m thành phần của bảng m-SAM,

từ đó xây dựng được bảng mới gọi là bảng 2-SAM. Từ n ô của bảng vừa thu được 2-

SAM sẽ xá c định n điểm trong không gian thực hai chiều và như vậy ta thu được đường cong thực Cr,2 trong R2. Tuy nhiên, các ô này có thể xác định như một hàm đa trị

và vì vậy chúng ta có các khả năng để giải quyết như sau:

(i) Sử dụng luật-điểm trung bình trong Công trình 2 theo nguyên tắc: “Nếu các luật -

điểm có cùng hoành độ nhưng tung độ khác nhau, thì đường cong ngữ nghĩa định

lượng đi qua luật-điểm trung bình có tung độ là trung bình các tung độ của các

luật-điểm cùng hoành độ”. Hạn chế của phương pháp này là sẽ gây mất mát thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tin. Cụ thể là phát sinh trường hợp nhiều luật chỉ xác định được một mốc nội suy

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

98

trong khi đó mỗi luật đều có một ý nghĩa riêng nhất định. Vì vậy để đảm bảo các

luật đều giữ được vai trò của nó chúng ta sử dụng khả năng thứ hai sau đây.

(ii) Điều chỉnh các tham số của hàm ĐLNN ở Bước 1 và chọn toán tử kết nhập là

trung bình có trọng số để được hàm đơn trị.

Dùng phương pháp nội suy cổ điển trên đường cong thực Cr,2 để tính toán giá trị đầu ra

cho mô hình (1.6).

Bước 3: Giải nghĩa (Desemantization). Đơn giản là chúng ta thiết lập một ánh xạ để

gán mỗi giá trị ngữ nghĩa, tức là giá trị thực trong đoạn [0,1], với một giá trị thực của

miền giá trị của biến điều khiển.

Rõ ràng là chúng ta có cơ sở để tin rằng phương pháp vừa đề xuất đơn giản và

hiệu quả hơn so với phương pháp điều khiển dựa trên lý thuyết tập mờ. Các lý do đó là:

1) Thay vì xây dựng các hàm thuộc thì trong phương pháp này chúng ta chỉ cần xác

định các tham số của hàm ĐLNN dựa vào Bước 1.

2) Phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên phương phá p nội suy cổ điển với đường

cong thực là rất đơn giản, trực quan và cho kết quả đầu ra chính xác hơn.

3) Phương pháp đề xuất ở trên là rất linh hoạt vì chúng ta dễ dàng thay đổi các tham

số của hàm ĐLNN để thích nghi với nhiều ứng dụng điều khiển khác nhau.

4) Không cần thiết sử dụng phương pháp khử mờ.

5) Tránh được các vấn đề phức tạp như xây dựng các hàm thuộc, chọn toán tử kéo

theo, hợp thành các luật và khử mờ.

Mục tiếp theo chúng ta sẽ trình bày cách áp dụng phương pháp điều khiển dựa

trên ĐSGT cho các ví dụ đồng thời cũng đưa ra bảng so sánh kết quả giữa hai phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

pháp HAC và FLC.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

99

4.2.2. Ví dụ so sánh giữa phương pháp FLC và HAC

Trên cơ sở chọn được dạng hàm liên thuộc có dạng như sau

Hình 4.3. Hàm liên thuộc đầu vào ET

Hình 4.4. Hàm liên thuộc đầu vào DET

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

100

Hình 4.5. Hàm liên thuộc đầu ra U

- Phương pháp điều khiển dùng đại số gia tử HAC

Bước 1: Chọn bộ tham số tính toán:

G = { 0, Small, W, Large, 1} H– = { Little} = {h–1}; q = 1; H+ = {Very} = { h1}; p = 1;

fm(Small) = θ = 0.5;

µ(Very) = µ(h1) = 0.5;

µ(Little) = µ(h–1) = 0.5.

Như vậy:

α = β = 0.5;

fm(Large) = 1 – fm(Small) = 1 – 0.5 = 0.5.

Bước 2: Chuyển các nhãn ngôn ngữ sang các nhãn ngôn ngữ trong đại số gia tử cho ba

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

biến như sau:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

101

Đối với biến đầu vào 1(ET)

Small AN ⇒

Little Small AV ⇒

Very Small AL ⇒

W K ⇒

Large DN ⇒

Little Large DV ⇒

Very Large DL ⇒

Đối với biến đầu vào 2 (DET)

Small AN ⇒

Little Small AV ⇒

Very Small AL ⇒

W K ⇒

Large DN ⇒

Little Large DV ⇒

Very Large DL ⇒

Đối với biến điều khiển (U):

Small AN ⇒

Little Small AV ⇒

Very Small AL ⇒

W K ⇒

Large DN ⇒

Little Large DV ⇒

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Very Large DL ⇒

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

102

Sau khi chuyển các nhãn ngôn ngữ như trên, chúng ta sẽ tính toán các giá trị

ngữ nghĩa định lượng chung cho các biến.

Bước 3: Dùng hàm ĐLNN trong ĐSGT đã xác định tại Bước 1, chuyển bảng FAM

sang bảng SAM (Semantization Association Memory).

Bước 4: Ngữ nghĩa hóa và giải nghĩa

Bước 5: Xây dựng đường cong ngữ nghĩa định lượng . Trước hết, từ các giá trị trong

Bảng SAM, sử dụng phép tích hợp các thành phần là phép lấy Product, tức là phép

AND trong các mệnh đề điều kiện của các luật chính là phép lấy Product, chúng ta tính

DETs

toán được tọa độ các điểm trong mặt phẳng thực . Sau đó là việc xác định

đường cong thực từ các điểm. -3.08

Đường cong ngữ nghĩa định lượng trong Hình 4.7 là đường cong tuyến tính từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khúc đi qua các luật-điểm trung bình.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

103

Hình 4.7. Đường cong ngữ nghĩa trung bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

*Từ đó ta có sơ đồ mô phỏng như sau:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

104

Hình 4. 8. Sơ đồ mô phỏng so sánh chất lượng 4 MĐC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

*Kết quả mô phỏng và so sánh 4 bộ điều khiển như sau:

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

105

Hình 4.9. Kết quả mô phỏng với 4 MĐC Nhận xét: Ta thấy cả bốn bộ điều khiển đều có ưu điểm là triệt tiêu được sai lệch tĩnh

• Đặc tính quá độ của hệ thống khi có bộ điều khiển mờ động là tốt nhất. Ở trạng

thái xác lập không có sai lệch tĩnh, không có độ quá điều chỉnh, khoảng thời

gian hệ khắc phục được phụ tải là tm =70s.

• Bộ điều khiển mờ tĩnh cho chất lượng động là kém nhất (Kém hơn bộ điều

khiển PID và bộ điều khiển mờ động và ĐSGT). Mặc dù đáp ứng của hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cũng không có độ quá điều chỉnh nhưng khoảng thời gian để hệ thống khắc

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

106

phục được phụ tải kéo dài tm = 110s, tác động chậm hơn bộ điều khiển mờ động

70s.

• Bộ điều khiển PID cho chất lượng kém bộ điều khiển mờ động và ĐSGT nhưng

tốt hơn bộ điều khiển mờ tĩnh. Thể hiện ở chỗ thời gian hệ khắc phục được phụ

tải nhanh hơn bộ điều khiển mờ tĩnh tm = 90s.

• Bộ điều khiển theo ĐSGT cho chất lượng tốt hơn so với bộ điều khiển PID và

mờ tĩnh thể hiện khoảng thời gian tác động là tm = 80s.

*Ảnh hưởng của nhiễu đầu ra:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 4.10. Sơ đồ so sánh 4 MĐC có nhiễu đầu ra

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

107

*Kết quả mô phỏng:

Hình 4.11. Kết quả mô phỏng 4 MĐC có nhiễu đầu ra

Nhận xét: Ta thấy chất lượng của các bộ điều khiển khi có nhiễu ở đầu ra là khác nhau.

• Với máy điều chỉnh là PID, triệt tiêu được nhiễu trong khoảng thời gian là hơn

tm = 40s.

• Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì không triệt tiêu được nhiễu,

khi có nhiễu phụ tải tác động thì sẽ tồn tại sai lệch tĩnh.

• Với máy điều chỉnh ĐSGT thì triệt tiêu được nhiễu trong khoảng thời gian là

tm =50s

• Vậy trong điều kiện làm việc hay có nhiễu phụ tải tác động ta nên dùng máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

điều chỉnh PID và ĐSGT.

Luận văn thạc sỹ kĩ thuật

108

4.3. Kết luận và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo

4.3.1. Kết luận

Luận văn này đã giải quyết được một số nội dung sau:

1. Đã nghiên cứu và ứng dụng việc thiết kế bộ điều khiển kinh điển và bộ điều

khiển mờ (tĩnh và động) cho đối tượng công nghiệp.

2. Đã tìm hiểu một phương pháp mới trong việc thiết kế bộ điều khiển, đó là

việc đại số hóa ngôn ngữ của các tập mờ hay chính là Đại số Gia tử.

3. Đã thiết kế bộ điều khiển trên cơ sở lý thuyết của đại số gia tử.

4. Các phương pháp thiết kế đều được kiểm chứng bằng mô phỏng và mở ra khả năng ứng dụng một lý thuyết mới trong việc thiết kế các hệ thống tự động trong công nghiệp.

4.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo

1. Tiến hành thí nghiệm thực để kiểm tra chất lượng của bộ điều khiển bằng

ĐSGT.

2. Thiết kế bộ điều khiển bằng ĐSGT cho đối tượng có độ phi tuyến lớn.

3. Nghiên cứu tính ổn định của các hệ thống điều khiển dùng ĐSGT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4. Bổ sung Toolbox về ĐSGT trong Matlab.