ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH : TỰ ĐỘNG HOÁ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LOGIC MỜ VÀ
ĐẠI SỐ GIA TỬ CHO BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN
Ngành : TỰ ĐỘNG HOÁ Mã số:23. Học Viên: ĐINH VIỆT CƯỜNG Người HD Khoa học : PGS.TS. NGUYỄN HỮU CÔNG
THÁI NGUYÊN 2009
MỤC LỤC
Trang a-b i-iii 1
1
2
2
Nội dung Tài liệu tham khảo Chương mở đầu Chương 1: Không gian hàm liên thuộc của các biến ngôn ngữ và lập luận xấp xỉ 1.1. Không gian hàm thuộc trong logic mờ và logic ngôn ngữ phương pháp xây dựng cấu trúc đại số. 1.1.1. Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc của biến ngôn ngữ
5
a, Khái nhiệm miền mở trong không gian nền của biến ngôn ngữ
7
b, Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc
1.1.2. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các giá trị ngôn ngữ trong không gian hàm thuộc
11 12 14
tham số của biến ngôn ngữ.
15
17
1.1.3. So sánh với mô hình của Di Lascio, Gisolfi và Loia 1.1.4. Cấu trúc đại số của không gian các hàm thu ộc tham số của biến ngôn ngữ. 1.1.5. Xây dựng hàm thuộc biểu thị ngữ nghĩa các giá trị biến ngôn ngữ dựa trên độ đo tính mờ a, Phân tích lựa chọn cách tiếp cận giải bài toán
20
b, Xác định tính mờ của ngôn ngữ dựa trên cấu trúc đại số gia tử
24
c, Xây dựng các tập mờ cho một biến ngôn ngữ
25
26
1.2. Lập luận xấp xỉ dựa trên mô hình tham số của các biến ngôn ngữ
28
1.2.1. Giới thiệu 1.2.2. Giá trị chân lý ngôn ngữ trong logic mờ cho lập luận xấp xỉ.
31
32
1.2.3. Suy diễn với quy tắc modus ponens tổng quát.
36
1.2.4. Suy diễn mờ đa điều kiện 1.2.5. Logic m ờ dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ.
38
1.2.6. Một cấu trức đại số khác của nhiều giá trị chân lý ngôn ngữ.
38
1.2.7. Logic mờ cho lập luận tự động trong các hệ phân loại kiểu đối tượng
40
1.3. Kết luận chương 1
Chương 2: Giới thiệu về logic mờ và thiết kế bộ điều khiển mờ cho đối tượng công nghiệp
40
41
2.1. Bộ điều khiển mờ cơ bản
42
2.1.1. Mờ hoá
42 43
2.1.2. Sử dụng luật hợp thành
44
2.1.3. Sử dụng các toán tử mờ - khối luật mờ 2.1.4. Giải mờ
46
2.2. Nguyên lý điều khiển mờ
47
2.3. Nguyên tắc thiết kế bộ điều khiển mờ
47
2.3.1. Định nghĩa các biến vào/ra
48
2.3.2. Xác định tập mờ
48
2.3.3. Xây dựng các luật điều khiển
48
2.3.4. Chọn thiết bị hợp thành
49
2.3.5. Chọn nguyên lý giải mờ
49
2.3.6. Tối ưu
50
2.4. Kết luận
Chương 3 : Thiết kế bộ điều khiển mờ cho Balong hơi – Nhà máy
50
nhiệt điện PHẢ LẠI
3.1. Mô hình toán học của đối tượng công nghệ
50
50
3.1.1. Sơ đồ cấu trúc của bộ điều chỉnh mức nước trong Balong
52
3.1.2. Xác định hàm truyền đạt của các phần tử trong các sơ đồ cầu trúc
53
3.2. Thiết kế bộ điều khiển kinh điển cho mạch vòng trong
54
3.3. Thiết kế bộ điều khiển cho mạch vòng ngoài bằng tiêu chuẩn phẳng
54
3.4. Thiết kế bộ điều khiển mờ tĩnh cho mạch vòng ngoài điều khiển mức nước
54
3.4.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào và ra
57
3.4.2. Định nghĩa tập mờ
58
3.4.3. Xây dựng luật điều khiển
59
3.4.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ
59
3.5. Thiết kế bộ điều khiển mờ động
59
3.5.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào ra
3.5.2. Định nghĩa tập mờ
62
63
3.5.3. Xây dựng luật điều khiển
64
3.5.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ
64
3.6. Chương trình và Kết quả mô phỏng:
65
3.6.1. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mạch vòng trong
66
3.6.2. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ tĩnh
67
3.6.3. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ động
67
3.6.4. So sánh chất lượng khi dùng mờ tĩnh và mờ động.
68
a, Kết quả mô phỏng sau khi thiết kế
70
b, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi có nhiễu phụ tải
74
c, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi giá trị đặt
82
d, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi thông số đối tượng
85
3.7. Kết luận chương 3
85 86 90 91 95 95
Chương 4: ĐSGT và ứng dụng trong điều khiển
95 96
4.1. Đại số gia tử 4.1.1. Độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ 4.1.2. Hàm định lượng ngữ nghĩa 4.1.3. Đại số gia tử tuyến tính đầy đủ 4.2. Ứng dụng phương pháp luận xấp xỉ trong diều khiển mờ 4.2.1. Xây dựng phương pháp điều khiển mờ dựa trên ĐSGT
99 109
4.2.1.1. Đều khiển logic mờ 4.2.1.2. Xây dựng phương pháp HAC
109
4.2.2. Ví dụ so sánh giữa phương pháp FLC và HAC 4.3. Kết luận và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo
109
4.3.1. Kết luận
4.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo
a
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Công Cường & Nguyễn Doãn Phước; Hệ mờ, mạng nơron & ứng dụng,
NXB KH & KT 2001.
[2] Nguyễn Hoàng Cương, Bùi Công Cường, Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân
Minh & Chu Văn Hỷ: Hệ mờ và ứng dụng, NXB KH & KT 1998.
[3] Phan Xuân Minh & Nguyễn Doãn Phước: Lý thuyết điều khiển mờ, NXB KH &
KT 2004.
[4] Vũ Như Lân: Điều khiển sử dụng logic mờ, mạng nơron và đại số gia tử, NXB
KH & KT 2006.
[5] Nguyễn Xuân Quang: Lý thuyết mạch logic và kỹ thuật số, NXB đại học và giáo
dục chuyên nghiệp, 1991.
[6] Trần Đình Khang, Ứng dụng đại số gia tử đối sánh các giá trị ngôn ngữ, Tạp chí
tin học và điều khiển học, 14,3, 1998.
[7] V.N.Lân, V.C. Hưng, Đ.T.Phu: Điều khiển trong điều khiển bất định trên cơ sở
logic mờ và kkả năng sử dụng đại số gia tử trong các luật điều khiển, Tạp chí “ Tin
học và điều khiển học”, T.18, S3 (2002), 211-221.
[8] V.N.Lân, V.C. Hưng, Đ.T.Phu, N.D.Minh: Điều khiển sử dụng đại số gia tử,
Tạp chí “ Tin học và điều khiển học”, T.21, S1 (2005), 23-37.
[9] Phạm Công Ngô, Lý thuyết điều khiển tự động, NXB Khoa học kỹ thuật, 1998
[10] Tài liệu hướng dẫn vận hành nhà máy nhiệt điện phả lại.
[11] Trần Văn Quang CH-K8, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, nghành tự động hoá: Ứng
dụng điều khiển kinh điển và điều khiển mờ cho bài toán điều khiển quá trình, 2008.
[12] N.V.Lân, Vũ Chấn Hưng, Đặng Thành Phu, tạp chí “Tin học và điều khiển”,
Điều khiển trong điều kiện bất định trên cơ sở logic mờ và khả năng sử dụng đại số
gia tử trong các luật điều khiển, T.18, S.3, 211-212, 2002
[13] J.F. Baldawin, A new approach to approximate reasoning using a fuzzy logic,
Fuzzy Sets and Systems 2 (1979) 309 – 325.
[14] G.Beliakov, “Fuzzy sets and membership functions based on probabilites”
Information Sciences, vol. 91, 95-111, 1996
b
[15] R.E. Bellman & L.A. Zadeh, Local and fuzzy logic, in: G.J. Klir & B. Yuan
(Eds), Fuzzy sets, fuzzy logic, and Fuzzy Systems: Selected papers by L.A. Zadeh
(World Scientific, Singapore, 1996) 283 – 335.
[16] N.D. Belnap, A useful four-valued logic, in: J.M. DUNN, G.EPSTEIN(Eds),
Modern. Uses of Mutiple-Valued Logic, Dordrecht, Reidel Publishing company,
1977, 9-37.
[17] T.H. Cao, & A, P.N Créay, Fuzzy types: a framework for handling uncertaity
about types of objects, International Journal of Approximate Reasoning, 25, 2000,
217-253.
[18] L.Di lasco, A. Gisolfi & V. Loia, A new model for linguiistic modifiers,
Internationl Journal of Approximate Reasoning 15 (1996) 25-47.
[19] D.Dubois and H. Prade,”The three semantics of fuzzy sets”, Fuzzy sets and
systems, vol, phương pháp. 141-150, 1997.
[20] Nguyen Cat Ho and Huynh Van Nam, A theory of rfinememt strucuture of
hedge algebra and its application to linguistic-valued fuzzy logic, in D. Niwinski
and M. Zawadowski(Eds), logic, Algebra and Computer Science, Banach center
Publications, PWN-Polish Scientific Publishers> Warsaw, 1998(in press).
[21] Nguyen Cat Ho and Huynh Van Nam, An algebraic approach to linguistic
hedges in Zadeh’s fuzzy logic, Fuzzy Sets and Systems 129 (2002) 229-254.
[22] Nguyen Cat Ho, Tran Dinh Khang, Huynh Van Nam & Nguyen Hai Chau,
Hegdes algebras, linguistic-valued logic anh their application to fuzzy reasoning,
International Journal of Uncertainty, Fuzziness and Knowledge-Based Systems 7
(1999) 347-61.
[23] Nguyen Cat Ho and W.Wechler. Hedge algebras: An algebraic approach to
structure of sets of linguistic truth values, Fuzzy Sets and Systems 35, 1990,281-293
[24] Nguyen Cat Ho and W.Wechler, Extended hegde algebras and their application
to fuzzy logic, Fuzzy sets and Syystems 52, 1992,259-281.
i
Ngày nay, cùng với sự phát triển của các ngành kỹ thuật, công nghệ thông tin góp phần cho sự phát triển của kỹ thuật điều khiển và tự động hoá. Trong công nghiệp, điều khiển quá trình sản xuất đang là mũi nhọn và then chốt để giải quyết vấn đề nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Một trong những vấn đề quan trọng trong điều khiển là việc tự động điều chỉnh độ ổn định và sai số là ít nhất trong khoảng thời gian điều khiển là ngắn nhất, trong đó phải kể đến các hệ thống điều khiển mờ đang được sử dụng rất rộng rãi hiện nay.
Trong quá trình điều khiển trên thực tế, người ta luôn mong muốn có một thuật toán điều khiển đơn giản, dễ thể hiện về mặt công nghệ và có độ chính xác càng cao càng tốt. Đây là những yêu cầu khó thực hiện khi thông tin có được về tính điều khiển được và về mô hình động học của đối tượng điều khiển chỉ được biết mơ hồ dưới dạng tri thức chuyên gia theo kiểu các luật IF – THEN. Để đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình xử lý thông tin và điều khiển cho hệ thống làm việc trong môi trường phức tạp, hiện nay một số kỹ thuật mới được phát hiện và phát triển mạnh mẽ đã đem lại nhiều thành tựu bất ngờ trong lĩnh vực xử lý thông tin và điều khiển. Trong những năm gần đây, nhiều công nghệ thông minh được sử dụng và phát triển mạnh tron g điều khiển công nghiệp như công nghệ nơron, công nghệ mờ, công nghệ tri thức, giải thuật di truyền, … Những công nghệ này phải giải quyết với một mức độ nào đó những vấn đề còn để ngỏ trong điều khiển thông minh hiện nay, đó là hướng xử lý tối ưu tri thức chuyên gia.
Tri thức chuyên gia là kết quả rút ra từ quá trình tổ chức thông tin phức tạp, đa cấp, đa cấu trúc, đa chiều nhằm đánh giá và nhận thức được (càng chính xác càng tốt) thế giới khách quan. Tri thức chuyên gia được thể hiện dưới dạng các luật mang tính kinh nghiệm, các luật này là rất quan trọng vì chúng tạo thành các điểm chốt cho mô hình suy luận xấp xỉ để tìm ra đại lượng điều khiển cho phép thoả mãn (có khả năng tối ưu) mục tiêu điều khiển với độ chính xác nào đó. Chiến lược suy luận xấp xỉ càng tốt bao nhiêu, đại lượng điều khiển tìm được càng thoả mãn tốt bấy nhiêu mục tiêu điều khiển đề ra. Các thuật toán điều khiển hiện nay ngày càng có mức độ thông minh cao, tích hợp trong đó các suy luận, tính toán mềm dẻo hơn để có thể hoạt động được trong mọi điều kiện đa dạng, phức tạp hoặc với độ bất định cao, tính phi tuyến lớn của đối tượng điều khiển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Logic mờ đã đem lại cho công nghệ điều khiển truyền thống một cách nhìn mới, nó cho phép điều khiển được khá hiệu quả các đối tượng không rõ ràng về mô
ii
hình trên cơ sở tri thức chuyên gia đầy cảm tính. Điều khiển mờ là một thành công của sự kết hợp giữa logic mờ và lý thuyết điều khiển trong quá trình đi tìm các thuật toán điều khiển thông minh. Chìa khóa của sự thành công này là sự giải quyết tương đối thỏa đáng bài toán suy luận xấp xỉ (suy luận mờ). Tuy vậy không phải không còn những vướng mắc. Một trong những khó khăn của các lý thuyết suy luận xấp xỉ là độ chính xác chưa cao và sẽ còn là bài toán mở trong tương lai.
Công nghệ tính toán mềm là sự hội tụ của công nghệ mờ và công nghệ nơron và lập trình tiến hoá nhằm tạo ra các mặt cắt xuyên qua tổ chức thông tin phức tạp nói trên, tăng cường khả năng xử lý chính xác những tri thức trực giác của các chuyên gia [3].
Khác hẳn với kỹ thuật điều khiển kinh điển là hoàn toàn dựa vào độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong nhiều ứng dụng không cần thiết hoặc không thể có được, trong khi đó điều khiển mờ có thể xử lý những thông tin “không chính xác” hay “không đầy đủ”. Những thông tin mà sự chính xác của nó chỉ nhận thấy được giữa các quan hệ của chúng đối với nhau và cũng chỉ mô tả được bằng ngôn ngữ, đã cho ra quyết định hợp lý. Chính khả năng này đã làm cho điều khiển mờ sao chụp được phương thức xử lý thông tin và điều khiển cụ thể đã giải quyết thành công một số bài toán điều khiển phức tạp mà trước đây không giải quyết được.
Mặc dù logic mờ và lý thuyết mờ đã chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong kỹ thuật điều khiển. Tuy nhiên, nhiều bài toán điều khiển đòi hỏi tính trật tự theo ngữ nghĩa của hệ luật điều khiển. Điều này lý thuyết mờ chưa đáp ứng được đầy đủ. Để khác phục khó khăn này, trong luận văn này đề cập đến lý thuyết đại số gia tử [9], [10], [11], [12], một công cụ đảm bảo tính trật tự ngữ nghĩa, hỗ trợ cho logic mờ trong các bài toán suy luận nói chung và điều khiển mờ nói riêng. Có thể thấy đây là một sự cố gắng lớn nhằm mở ra một hướng giải quyết mới cho xử lý biến ngôn ngữ tự nhiên và vấn đề tư duy trực cảm.
Lý thuyết đại số gia tử được hình thành t ừ những năm 1990. Ngày nay lý thuyết này đang được phát triển và một trong những mục tiêu của nó là giải quyết bài toán suy luận xấp xỉ. Có thể tìm hiểu kỹ các vấn đề này trong các công trình nghiên cứu gần đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong logic mờ và lý thuyết mờ, nhiều khái niệm quan trọng như tập mờ, T- chuẩn, S-chuẩn, phép giao mờ, phép hợp mờ, phép phủ định mờ, phép kéo theo mờ, phép hợp thành, … được sử dụng trong bài toán suy luận xấp xỉ. Đây là một điểm mạnh có lợi cho quá trình suy luận mềm dẻo nhưng cũng là một điểm yếu bởi có quá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính chính xác của quá trình suy luận. Trong khi đó
iii
suy luận xấp xỉ dựa trên đại số gia tử ngay từ đầu không sử dụng khái niệm tập mờ, do vậy độ chính xác của suy luận xấp xỉ không bị ảnh hưởng bởi các khái niệm này.
Một vấn đề đặt ra là liệu có thể đưa lý thuyết đại số gia tử với tính ưu việt về suy luận xấp xỉ so với các lý thuyết khác vào bài toán điều khiển và liệu sẽ có được sự thành công như các lý thuyết khác đã có hay không?
Luận văn này cho thấy rằng có thể sử dụng công cụ đại số gia tử cho nhiều lĩnh vực công nghệ khác nhau và một trong những số đó là công nghệ điều khiển trên cơ sở tri thức chuyên gia.
Phần nội dung của bản luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Không gian hàm thuộc của các biến ngôn ngữ và lập luận xấp xỉ.
Chương 2: Logic mờ; thiết kế FLC cho đối tượng công nghiệp.
Chương 3: Thiết kế bộ điều khiển mờ để điều khiển mức cho Balong hơi nhà máy
nhiệt điện phả lại.
Chương 4: Bộ điều khiển bằng đại số gia tử.
Do trình độ và thời gian hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến góp ý
của các thầy giáo, cô giáo và các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Công và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Điện tử, khoa Đ đồng nghiệp.
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật
1
CHƯƠNG 1
KHÔNG GIAN HÀM THUỘC CỦA CÁC BIẾN NGÔN NGỮ
VÀ LẬP LUẬN XẤP XỈ
Trong chương này chúng ta nghiên cứu cơ sở lý thuyết về logic mờ, logic
ngôn ngữ và lập luận xấp xỉ để ứng dụng vào tự động hoá để giải quyết các các bài
toán điều khiển ở các chương tiếp theo.
Như chúng ta đã biết, các tri thức chuyên gia thường được cho ở dạng ngôn
ngữ. Để xây dựng hệ lập luận với các tri thức dạng này chúng ta cần biểu diễn được
các khái niệm ngôn ngữ và cơ sở lý luận kèm theo. Vấn đề là phương pháp biểu
diễn được xây dựng như thế nào để phản ánh tốt nhất, trong chừng mực có thể, cấu
trúc ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ trong thực tế, đồng thời nó dẫn đến cấu trúc
toán học đủ tốt cho phép thực hiện các tính toán một cách hiệu quả. Cho đến nay
chưa có một phương pháp nào đáp ứng được đầy đủ cả hai yêu cầu này cho mọi
biến ngôn ngữ và có lẽ cũng không tồn tại một phương pháp lý tưởng như vậy.
Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu một phương pháp xây dựng không gian
hàm thuộc của miền giá trị ngôn ngữ của một biến ngôn ngữ. Như chúng ta sẽ thấy
sau này, phương pháp của chúng ta dựa trên quan sát thực tế về ngữ nghĩa của khái
niệm mờ sử dụng ngôn ngữ hằng ngày như đã phân tích trong [13, 15]. Do đó, theo
cách xây dựng của chúng ta, không gian hàm thuộc của miền giá trị của của một
biến ngôn ngữ cũng có hai phần tử sinh nguyên thuỷ (không kể phần tử chung tính)
và cũng có cấu trúc đại số đủ tốt để thực hiện nhiệm vụ tính toán. Sau đó chúng ta
xây dựng một hệ hỗ trợ quyết định dựa vào phương pháp lập luận xấp xỉ trên mô
hình hàm thuộc tham số. Với phương pháp lập luận này chúng ta sẽ xây dựng thuật
toán tự động hoá hỗ trợ.
1.1. Không gian hàm thuộc trong logic mờ và logic ngôn ngữ phương
pháp xây dựng cấu trúc đại số.
1.1.1. Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc của biến ngôn ngữ
Như đã nhận xét trong [14], hầu hết các biến ngôn ngữ trong thực tế chỉ có 2
phần tử sinh nguyên thuỷ phản nghĩa nhau: một phần tử sinh âm (ngữ nghĩa), ký
hiệu là f, và một phần tử sinh dương, ký hiệu là t. Chẳng hạn như biến chân lý ngôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật
2
ngữ có hai phần tử sinh đối nghĩa nhau là true (t) và false (f). Ngoài ra, các tác giả
trong [14] cũng giả thiết một phần tử sinh trung tính W sao cho việc tác động các
gia tử lên W không làm thay đổi ngữ nghĩa của nó (tức là W là một điểm bất động
đối với các toán tử một ngôi hay là các gia tử). Mặt khác trong thực tế chúng ta
cũng có thể xem một số biến ngôn ngữ có 3 giá trị ngôn ngữ (phần tử sinh) nguyên
thuỷ phần tử sinh âm f, phần tử sinh dương t, và phần tử sinh “trung gian” m. Lưu ý
rằng chúng ta cần phân biệt ngữ nghĩa hoàn toàn khác nhau giữa hai giá trị ngôn
ngữ: m là một giá trị ngôn ngữ cụ thể và nó hàm chứa nhiều thông tin ngữ nghĩa
hơn W, trong khi W có thể được đồng nhất với ngữ nghĩa “neither absolutely f not
absolutely t”.
Như đã nói ở trên, sau đây chúng ta giả thiết rằng không gian nền U có biến cơ
sở u của một biến ngôn ngữ X là một tập con đóng của tập các số thực R,tức là U =
[a,b], với a < b
a, Khái nhiệm miền mở trong không gian nền của biến ngôn ngữ
Trong thực tế con người thường sử dụng các từ trong ngôn ngữ tự nhiên để mô
tả định tính định lượng của các đối tượng trong một hệ thống quan sát được. Đồng
thời các thuộc tính vật lý (định lượng) của các đối tượng thường được đo bằng các
đại lượng số kết hợp với các đơn vị đo thích hợp. Chẳng hạn như để đo chiều cao
của con người, chúng ta sử dụng một tập con của tập các số thực từ 0 đến 3 kết hợp
với đơn vị đo chiều dài là mét. Trong khi đó mô tả định tính về chiều cao của con
người thường được sử dụng bằng các từ như: Cao, rất cao, trung bình, thấp…Khi
đó cao được xem như phần tử sinh dương, thấp được xem như phần tử sinh âm, và
trung bình là phần tử sinh “Trung gian”. Tình huống tự như trong toán học có thể
của các đại lượng số thực là âm (các số nhỏ hơn 0 ), dương (Các số lớn hơn 0) và
phân tử trung tính là 0.
Trường hợp 1: (X có 3 phần tử sinh t, f, m). Giả sử từ dữ liệu quan sát được
sử dụng thuật toán đồng đẳng hoá mờ như trên chúng ta xây dựng hàm thuộc cho 3
phần tử sinh nguyên thuỷ t, f, m của X. Theo cách xây dựng này, các tập mờ tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ứng của các giá trị ngôn ngữ t, f, m làm thành một phân hoạch mờ của U, đồng thời
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật
3
biểu diễn đồ thị của các hàm thuộc các giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ t, m, f, ký hiệu
bởi µt, µf, µm tương ứng, có dạng được mô tả trong hình vẽ sau:
µm µf µt a a1 a2 a3 b
Hình 1.1. Hàm thuộc của 3 giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ sinh bởi đồng đẳng
hoá mờ.
Cụ thể ta có biểu diễn giải tích của các hàm thuộc các giá trị ngôn ngữ nguyên
≤
a
2
a
a 1 ≤≤ u
thuỷ µt, µf, µm : [a,b] → [0,1] được cho tương ứng như sau:
2
− −
u a 1
≥
a 1 u
a
2
,1 a a 2 ,0
≤≤
bu
≤≤ u
(1.1) µf(u) = (a, a, a1, a2) =
a 3
a 3 a 2 ≥
u
a 2
,1 − au 2 − a a 3 1 ,0
≤∨≤ uu
a 1
(1.2) µt(u) = (a2, a3, b, b) =
≤≤ u ≤≤ u
a 3 a 1 a 2
a 2 a 3
− −
,0 − au 1 − a a 2 1 a u 3 a a 3 2
(1.3) µm(u) = (a1, a2, a3) =
Khi đó chúng ta gọi các khoảng (a1, a3) và (a2, a3) là các miền mờ trong không
gian nền của biến ngôn ngữ X. Giải thích ngữ nghĩa của các miền mờ là như sau:
Về phương diện trực quan, chúng ta thấy rằng các giá trị của biến cơ sở và
trong U với u ∈ [a, a1] (tương ứng u ∈ [a3, b] là tương thích hoàn toàn với mô tả
định tính f (sai) (tương ứng t (đúng)). Với u = a2 thì u là tương thích hoàn toàn với
mô tả định tính m (trung gian). Ngoài ra các giá trị còn lại của u là mơ hồ, không
hoàn toàn tương thích với các mô tả định tính f, t và m. Điều này tương ứng với giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trị hàm thuộc (1.1 - 1.2) của các giá trị ngôn ngữ f, t và m được định nghĩa như trên.
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật
4
Khi đó nếu chúng ta sử dụng các trạng từ nhấn (các gia tử ngôn ngữ) để nhấn mạnh
ngữ nghĩa của các giá trị nguyên thuỷ, thì các trạng từ nhấn này chỉ ảnh hưởng đến
các giá trị của biến u nằm trong phạm vi các miền mờ.
Về phương diện ngữ nghĩa hàm thuộc, các trạng từ nhấn như very, more or
less, little, … thường được mô hình bằng các toán tử một ngôi trên các tập mờ. Khi
đó chúng ta thấy rằng một khi giá trị hàm thuộc của biến cơ sở bằng 1 hoặc 0, thì
các toán tử một ngôi không làm thay đổi các giá trị hàm thuộc này mà chỉ làm thay
đổi các giá trị hàm thuộc nằm trong khoảng (0.1). Nhận xét này cũng nhất quán với
các nghiên cứu dựa trên lý thuyết tập mờ trước đây về các gia tử ngôn ngữ.
Ví dụ. Xét biến ngôn ngữ Age khi mô tả định tính về tuổi của con người. Khi
đó chúng ta có thể định nghĩa không gian nền của biến cơ sở U = [0, 120] kết hợp
với một đơn vị đo thời gian. Các giá trị sinh nguyên thuỷ của Age có thể là old
(phần tử sinh dương), young (phần tử sinh âm), medium (phần tử sinh trung gian).
Khi đó dựa trên phân bố tuổi (dữ liệu số) trong một cộng đồng người, sử dụng thuật
toán đồng đẳng hoá mờ như trên, giả sử chúng ta thu được hàm thuộc của các giá trị
ngôn ngữ old, young và medium có biểu diễn dạng tham số như sau:
µyoung = (0, 0, 20, 40); µmedium = (20, 40, 60); µold = (40, 60, 120, 120).
Khi đó miền mờ của biến ngôn ngữ Age là (20, 40) và (40, 60).
Trường hợp 2: (X có 2 phần tử sinh t, f). Tương tự như Trường hợp 1, theo
cách xây dựng hàm thuộc dùng đồng đẳng hoá mờ, các tập mờ tương ứng của các
giá trị ngôn ngữ t, f làm thành một phân hoạch mờ của U. Khi đó biểu diễn đồ thị
của các hàm thuộc của các giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ t và f, ký hiệu bởi µt và µf
tương ứng, có dạng được mô tả trong hình 1.2 như sau:
a a1 a2 b
µf µt
Hình 1.2. Hàm thuộc của 2 giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ sinh bởi đồng đẳng
hoá mờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khi đó biểu diễn giải tích của µt và µf như sau:
Luận văn thạc sỹ kĩ thuật
≤
a
2
a
a 1 ≤≤ u
5
2
− −
u a 1
≥
a 1 u
a
2
,1 a a 2 ,0
b
≤≤ u ≤≤ u
(1.4) µf(u) = (a, a, a1, a2) =
a 2
a 2 a 2 ≥
u
a 1
,1 − au 1 − a a 2 1 ,0
(1.5) µt(u) = (a1, a2, b, b) =
Trong trường hợp này, miền mờ trong không gian nền của biến ngôn ngữ là
khoảng (a1; a2). Hơn nữa, hàm thuộc của phần tử trung tính W có thể được định
nghĩa như sau: µw(u) = 1 nếu a1 , u b, Biểu diễn tham số của không gian hàm thuộc Trong phần này chúng ta sẽ giới thiệu một mô hình biểu diễn tham số cho không gian hàm thuộc của các giá trị ngôn ngữ của một biến ngôn ngữ. Theo nhận xét trong phần trước, các biến ngôn ngữ trong thực tế chỉ có hai giá trị sinh nguyên thuỷ t và f; hoặc ba giá trị sinh nguyên thuỷ t, f và m. Như giải thích trên đây về ngôn ngữ của m và phần tử trung tính W, thì m có vai trò của một phần tử sinh nguyên thuỷ tương tự như t và f. Khi đó các gia tử ngôn ngữ khi tác động lên m cũng làm thay đổi ngôn ngữ nghĩa của nó. Tuy nhiên trong thực tế thì rất hiếm khi con người sử dụng các gia tử ngôn ngữ để nhấn mạnh ngữ nghĩa của giá trị ngôn ngữ trung gian m. Thực tế thì trong các nghiên cứu về lập luận mờ sử dụng khái niệm biến ngôn ngữ, vai trò của phần tử sinh m bị bỏ qua. Trong khi đó vai trò của m được chú ý trong các nghiên cứu liên quan đến việc mô tả các đại lượng mờ ( chẳng hạn tính toán liên quan đến các số mờ). Mục đích của chúng ta là nghiên cứu một phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên khái niệm của biến ngôn ngữ và ứng dụng của nó. Do vậy từ bây giờ về sau tác giả giả thiết rằng các biến ngôn chỉ có hai giá trị sinh nguyên thuỷ là t và f. Đồng thời thay vì xét phần tử sinh “trung gian” m, tác giả xét phần tử trung tính W trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn cấu trúc của một biến ngôn ngữ. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 6 Cho một biến ngôn ngữ X với hai giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ f và t với ngữ nghĩa được xác định như trong phần trước. Giả sử không gian nền của biến cơ sở của X là U - [a, b] ⊂ R, và hàm thuộc của các giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ được xây dựng dựa trên đồng đẳng hoá mờ được cho dưới dạng hình thang như sau: µf (a, a, a1, a2); µt = (a1, a2, b, b) Miền mờ của X là khoảng (a1, a2) xem hình 1.2 ở trên) Kí hiệu H là một tập hữu hạn các gia tử ngôn ngữ đang xét và δ là một gia tử ngôn ngữ hoặc một xâu các gia tử ngôn ngữ, tức là δ ∈ H*. Khi đó một giá trị ngôn ngữ của X có dạng δc, trong đó c ∈ {f,t}. Định nghĩa 1.1. Xét giá tị ngôn ngữ tuỳ ý x = δc, c ∈{f,t}, của biến ngôn ngữ X. Hàm thuộc tham số của x được định nghĩa tương ứng như sau: a − )(
x α
f ≤≤
u
a
1
≤≤
a
u Nếu c = f 2 − )(
x α
f u
1a
,0max
a
1
≥
u a 2
,1
,0
(1.6) µx(u) = a ≤≤
u
a
1
≤≤
a
u Nếu c = t 2 )(
x
)(
x u
a
2 −
α
1
−
α
1
,0max
a
1
≥
u a 2
,0
,1
(1.7) µx(u) = Trong đó αf(x) và αt(x) là các tham số phụ thuộc vào x với αf(x) ∈ (a1 + ∞) và αt(x) ∈ (-∞, a2). Theo Định nghĩa 1.1, chúng ta th ấy rằng mỗi giá trị ngôn ngữ x được gán tương ứng với một tham số αf(x) hoặc αt(x) phụ thuộc vào x được sinh tương ứng từ f hoặc t. Suy ra trực tiếp từ định nghĩa, chúng ta có một số giá trị ngôn ngữ đặc biệt của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn X với ngữ nghĩa cho trong Bảng 1.1 sau đây: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 7 Bảng 1.1. Một số giá trị ngôn ngữ đặc biệt Giá trị ngôn ngữ x Tham số Hàm thuộc µx t (a1,a2, b, b) αt = a1 Absolutely t µx(u) = 1, với u ∈[a2, b] αt → a2 f (a, a, a1, a2) αt = a2 Absolutely µx(u) = 1, với u ∈ [a, a1] αf → a1 Not absolutely t µx(u) = 1, với u ∈ [a, a1] αf → + ∞ Not absolutely f µx(u) = 1, với u ∈ [a1, b] αt → - ∞ W µx(u) = 1, với u ∈ [a1, a2] Ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ t, Absolutely t, f, Absolutely f trong Bảng 1.1 có thể được giải thích một cách khá tự nhiên. Chú ý rằng giá trị hàm thuộc µx trong bảng là bằng 0 đối với các giá trị khác của u không chỉ ra. Khi af → +∞ ta có: µx(u) = 1, với u ∈ [a, a2] và µx(u) = 0, với u ∈ [a2, b], Do đó giá trị ngôn ngữ tương ứng với hàm thuộc này là “Not absolutely t” vì hàm thuộc của “Absolutely t” là µx(u) = 0, với u ∈ [a2, b] và µx(u) = 1, với u ∈ [a, a2). Có thể cho một giải thích tương tự cho giá trị ngôn ngữ “Not absolutely f” khi αf → -∞. Hơn nữa, trong Bảng 1.1 chúng ta không có tham số tương ứng cho giá trị ngôn ngữ W. Chúng ta chấp nhận điều này xuất phát từ đặc trưng ngữ nghĩa đặc biệt của W tứa là W = “neither absolutely f nor absolutely t”. Kí hiệu: Tx là tập tất cả các giá trị ngôn ngữ có biểu diễn hàm thuộc tham số sinh bởi (1.6) và (1.7) cùng với giá trị ngôn ngữ đặc biệt W. Không sợ gây nhầm lẫn chúng ta có thể đồng nhất Tx với không gian các hàm thuộc tham số của các giá trị ngôn ngữ của X. 1.1.2. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các giá trị ngôn ngữ trong không gian hàm thuộc tham số của biến ngôn ngữ. Xét biến ngôn ngữ X và giả sử Tx là không gian các giá trị ngôn ngữ của nó được định nghĩa như trên. Trước khi phân tích đặc trưng ngữ nghĩa của không gian Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn các giá trị ngôn ngữ Tx, chúng ta có nhận xét sau đây: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 8 Trong thực tế, các giá trị ngôn ngữ của một biến ngôn ngữ được dùng để mô tả định tính về một thuộc tính (định lượng) của các đối tượng. Khi đó các gia tử ngôn ngữ được sử dụng với mục đích nhấn mạnh (hoặc làm yếu) ngữ nghĩa của các giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ. Quan sát trực quan này phù hợp với ngữ nghĩa hàm thuộc tham số của các giá trị ngôn ngữ định nghĩa như trong phần trước. Tức là trong mô hình biểu diễn tham số của tác giả, các gia tử ngôn ngữ chỉ làm thay đổi ngữ nghĩa hàm thuộc của một giá trị ngôn ngữ trong phạm vi miền mờ (a1, a2) của biến cơ sở. Với nhận xét như vây, chúng ta có thể định nghĩa quan hệ đặc tả (ngữ nghĩa) giữa hai giá trị ngôn ngữ sinh từ cùng một giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ như sau: Định nghĩa 1.2. Xét hai giá trị ngôn ngữ tuỳ ý x = δc và x’ = δ’c, c ∈ {f, t}, của biến ngôn ngữ X. Khi đó ta nói x là đặc tả hơn x’, kí hiệu x x’, nếu và chỉ nếu µx (u) < µx(u), với mọi u ∈(a1, a2). Theo Định nghĩa 1.2, chúng ta có quan hệ đặc tả giữa các giá trị ngôn ngữ tuỳ ý x = δc với giá trị ngôn ngữ nguyên thuỷ c ∈ {f, t},được biểu thị qua giá trị của các tham số αf và α1 được cho trong Bảng 1.2 sau đây: Bảng 1.2. Quan hệ đặc tả giữa các giá trị ngôn ngữ với giá trị nguyên thuỷ Giá trị ngôn ngữ x Quan hệ đặc tả Tham số δt δt t a1 < αt < a2 δt t δt -∞ < αt < a1 δf δf f a1 < αf < a2 δf f δf a2 < αf < +∞ Theo định nghĩa chúng ta cũng dễ dàng thấy rằng giá trị ngôn ngữ δt là đặc tả nhất khi αt → a2, tức là “Absolutely t”. Tương tự như vậy, giá trị ngôn ngữ δf là đặc tả nhất khi αf → a1, tức là “Absolutely f”. Một cách thú vị chúng ta thấy rằng với định nghĩa hàm thuộc tham số như trên của các giá trị ngôn ngữ, quan hệ đặc tả là có thể được đặc trưng bởi diện tích của miền nằm bên dưới các hàm thuộc, tức là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tích phân của các hàm thuộc trên U. Cụ thể chúng ta có định lý sau đây: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 9 Định lý 1.1. Xét hai giá trị ngôn ngữ tuỳ ý x = δc và x’ = δ’c, c ∈{f, t}, của b b < )(
duu )(
duu biến ngôn ngữ X, khi đó ta có: µ
x x 'µ ∫ ∫ a a x x’ nếu và chỉ nếu b b < )(
duu )(
duu Chứng minh: Giả sử c = f theo định nghĩa ta có chiều “chỉ nếu” là hiển nhiên. µ
x x 'µ ∫ ∫ a a a a 2 2 < duu
)( duu
)( . Khi đó theo Định nghĩa 1.2 ta có Ngược lại, giả sử ta có µ
x µ
x ' ∫ ∫ a
1 a
1 (1.8) Giả sử αt(x) và αt(x’) là các tham số tương ứng trong biểu diễn hàm thuộc của x và x’. Khi đó, chúng ta dễ dàng tính các tích phân trong (1.8) theo các tham số α1(x) và αt(x) và suy ra bất đẳng thức (1.8) thoả mãn khi và chỉ khi αt(x) < αt(x’). Điều này suy ra µx(u) < µx’(u), với mọi u ∈ (a1, a2), hay nói cách khác x là đặc tả hơn x’. Một cách tương tự chúng ta có thể chứng minh cho trường hợp c = t. Vì hàm thuộc của các giá trị ngôn ngữ của biến ngôn ngữ X chỉ khác nhau trên miền mờ (a1, a2), do đó không mất tính tổng quát chúng ta định nghĩa độ đo đặc tả a 2 duuµ
)( của giá trị ngôn ngữ x là đại lượng. x a
1 (1.9) S(x) = ∫ Chúng ta có hệ quả sau đây: Hệ quả 1.1. Xét hai giá trị ngôn ngữ tuỳ ý x = δc và x’ = δ’c, c∈{f, t},của biến ngôn ngữ X. Giả sử αc(x) và αc(x’) là các tham số tương ứng trong biểu diễn hàm > c t x
)( x
),'( thuộc của x và x’. Khi đó ta có: =
= c f < x
)( x
),'( α
c
α
c α
c
α
c x x’ ⇔ Trước khi định nghĩa quan hệ thứ tự ngữ nghĩa trong Tx dựa trên quan hệ đặc tả ở trên, chúng ta nhớ lại rằng: trong các nghiên cứu về đại số gia tử đối xứng và ứng dụng của chúng [21], dựa trên ngữ nghĩa trực quan của các phần tử sinh nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn thuỷ của một biến ngôn ngữ, các tác giả luôn giả thiết rằng mọi giá trị ngôn ngữ Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 10 sinh từ một phần tử sinh dương t luôn có thứ tự ngữ nghĩa lớn hơn mọi giá trị ngôn ngữ sinh từ một phần tử sinh âm f. Giả thiết này được sử dụng để xây dựng quan hệ thứ tự ngữ nghĩa trong các đại số gia tử đối xứng. Do đó tác giả cũng chấp nhận giả thiết này để xây dựng quan hệ thứ tự ngữ nghĩa trong Tx. Hơn nữa, vì đặc trưng ngữ nghĩa “âm” của một phần tử sinh âm f, chúng ta thấy rằng một giá trị ngôn ngữ δf sẽ có ngữ nghĩa yếu hơn một giá trị ngôn ngữ δ’f nếu δf là đặc tả hơn δ’f. Trái lại, vì đặc trưng ngữ nghĩa của một phần tử sinh dương t là “dương”, chúng ta thấy rằng một giá trị ngôn ngữ δt sẽ có ngữ nghĩa mạnh hơn một giá trị ngôn ngữ δ’t nếu δt là đặc tả hơn δ’t. Một giải thích như vậy về quan hệ thứ tự ngữ nghĩa trong Tx là hoàn toàn tương thích với giả thiết ở trên trong các nghiên cứu về đại số gia tử. Chẳng hạn như giá trị ngôn ngữ “rất thấp” (tương ứng, “rất cao”) của biến ngôn ngữ “thân nhiệt” trong chẩn đoán y học là đặc tả hơn giá trị ngôn ngữ “thấp” (tương ứng, “cao”. Trong khi “rất thấp” (tương ứng, “rất cao”) có ngữ nghĩa yếu hơn (tương ứng, mạnh hơn) “thấp” (tương ứng, “cao”) theo thang đo định tính về “thân nhiệt”. ∈ ∈ , x ) ∈ x =∨
y y , if
if y
)( }
, if }f fVytVx
(
),
(
∈
tVy
fVx
(
)(
{
∈
∈
ccVyx
,
t
, ),
( ), {
c αα
x
max
(
), c
arg
∈ ∈ , x ),
fVytVx
( ( ) if ∈ x =∧
y y , ), if fVx
(
∈ y
)( }
, ,
ccVyx ), ( ∈
tVy
)(
{
∈
t , }f if {
c αα
x
max
(
), c
arg
Định lý 1.2. Cấu trúc Ở đây ∨ và ∧ tương ứng ký hiệu cho các toán tử join và meet trong TX; arg- argument: lấy giá trị tham số tương ứng của max, min. Chứng minh: Chúng ta thấy rằng quan hệ đặc tả trong Định nghĩa 1.2. được đặc trưng bởi quan hệ thứ tự trên các tích phân của các hàm thuộc (Định lý 1.1). Hơn nữa, theo Hệ quả 1.1 ta lại có quan hệ đặc tả được quy về quan hệ thứ tự tự nhiên trên không gian các tham số αt và αf. Do đó ta có định lý là một hệ quả trực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tiếp của Hệ quả 1.1. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 11 1.1.3. So sánh với mô hình của Di Lascio, Gisolfi và Loia Để thấy rõ hơn động cơ cũng như ưu điểm của mô hình đã đề xuất, trong mục này tác giả so sánh một mô hình tham số khác đã được nghiên cứu trước đây bởi Di Lascio và cộng sự với mô hình tham số của biến ngôn ngữ được đề xuất. Mục đích của các chúng là đưa từ một không gian hàm thuộc của biến ngôn ngữ thoả mãn các tính chất thú vị của đại số gia tử [23, 24] đồng thời ứng dụng vào lý thuyết lập luận xấp xỉ [17]. Trước hết các tác giả xây dựng không gian hàm thuộc tham số cho biến chân ,1min( ), 5.0 0 = unµ
)( nu
− − if
if ,1min( un
( ),1 ≤≤
u
≤≤
u 5.0 1
lý ngôn ngữ như sau: với tham số n ∈R*, Vậy mỗi giá trị chân lý ngôn ngữ được xác định tương ứng với một giá trị của tham số n. Như vậy các tác giả sử dụng duy nhất một hàm thuộc tham số để mô tả ngữ nghĩa cho một giá trị chân lý ngôn ng ữ bất kể giá trị này được sinh từ giá trị chân lý nguyên thu ỷ true hoặc false. Điều này hoàn toàn khác biệt với các cách tiếp cận truyền thống đến logic mờ giá trị ngôn ngữ. Với định nghĩa như vậy, khi n →+∞ và n = 0 thì mô hình đem lại các giá trị chân lý “Absolutely true” và “Absolutely false” tương ứng (xem hình 1.3). Tức là: µabstrue(u) = 1 và µAbs false(u) = 0, với mọi u ∈ [0,1] 1 0.5 1 0.5 1 Hình 1.3. Mô hình của Di Lascio Chú ý rằng các hàm thuộc này thường được sử dụng để mô tả ngữ nghĩa cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn các giá trị chân lý ngôn ngữ đặc biệt là unknown và undefined trong các mô hình Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 12 truyền thống [14,15]. Tất cả các giá trị chân lý ngôn ngữ khác nằm giữa hai giá trị cực trị này. Hơn nữa, theo mô hình này thì ta có các giá trị của tham số n đặc trưng cho các giá trị chân lý ngôn ngữ như sau: Bảng 1.3. Tham số n và ngữ nghĩa của giá trị ngôn ngữ tương ứng Tham số n Ngữ nghĩa của giá trị chân lý ngôn ngữ tương ứng 2 ≤ n ≤ +∞ Các giá trị ngôn ngữ có ngữ nghĩa lớn hơn hoặc bằng true Các giá trị ngôn ngữ có ngữ nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng flase 2 ≤ n ≤ 1 1 < n < 2 CÁc giá trị ngôn ngữ có nghĩa ở giữa false và true 1.1.4. Cấu trúc đại số của không gian các hàm thuộc tham số của biến ngôn ngữ. Trong phần này tác giả nghiên cứu cấu trúc đại số của không gian các hàm thuộc tham số của một biến ngôn ngữ. Xét biến ngôn ngữ X và Tx là không gian các giá trị ngôn ngữ của nó được định nghĩa như trên. Theo Định lý 1.2. chúng ta có cấu trúc (Tx , ≤s) là một dàn phân phối đầy đủ, ở đây ≤s là quan hệ thứ tự ngữ nghĩa trong Tx. Theo truyền thống các toán từ join (∨) và meet (∧) trong dàn Tx có thể được sử dụng để mô hình các liên kết logic or và and. Tuy nhiên để ứng dụng biến ngôn ngữ vào logic giá trị ngôn ngữ và lập luận xấp xỉ, chúng ta cũng cần định nghĩa một toán tử logic khác là phép phủ định negation. Khi đó toán tử kéo theo implication có thể được định nghĩa dựa trên các toán tử đó, tương tự như trong trường hợp kinh điển. Chú ý rằng để định nghĩa phép toán negation trong Tx, khái niệm concept-negation đã được giới thiệu và nghiên cứu trong các tài liệu [20.24] tuy nhiên khái niệm này không thể được áp dụng trực tiếp cho cách tiếp cận của tác giả ở đây. Mặc dù vậy, như chúng ta sẽ thấy sau đây, khái niệm negation trong mô hình biểu diễn hàm thuộc tham số với quan hệ thứ tự ngữ nghĩa ở trên là nhất quán ngữ nghĩa với concept-negation. Hơn nữa trong mô hình tham số, chúng ta cũng có thể định nghĩa một số mở rộng khác nhau cho toán tử negation tương tự như trong các cách tiếp cận dựa trên tập mờ truyền thống[12]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Theo (1.6), (1.7) và (1.9), chúng ta dễ dàng thấy rằng: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật − ( ( )), a x α
t 2 ≤ x
)( 13 a
1
<∞− a
≤ ≤α
t
xa
)(
t 2
a
1 − + ( 1)( ), a 2 a
1 1
2
1
2 a
1
a 2 −
α
)(
x
t
−
)(
xa
1
− ( ), xa
)(
f α
1 ≤ ≤ a x
)( a
1 S(x = δt) = (1.10) − α
2 2
+∞≤ a 2 fα
≤
xa
)(
t − + a ( 1)( ), 2 a
1 − a 1
2
1
2 xa
)(
f
xa
)(
f t
(1.11) S(x = δf) = Trong đó δ ∈ H* Như đã nói ở trên, trong [24] các tác giả giới thiệu concept-negation của giá trị ngôn ngữ δt là giá trị ngôn ngữ trái nghãi δf và ngược lại. Trong cách tiếp cận tham số đang xem xét, theo ngữ nghĩa trực giác của độ đo đặc tả S, hoàn toàn hợp lý để chúng ta giả thiết rằng các giá trị ngôn ngữ δt và δf có cùng giá trị của độ đo đặc tả, tức là: S(δt) = S(δf) (1.12) Với giả thiết của (2.20), chúng ta có định lý sau đây: Định lý 1.3. Cho độ đo đặc tả S(δt) = S(δf), ta có αt(δt) = (a2+a1) – af(δf). Định lý được dễ dàng suy ra từ giả thiết (1.12) và (1.10-11). Định lý 1.3 cho chúng ta một quan hệ giữa tham số trong biểu diễn hàm thuộc của một giá trị ngôn ngữ x với giá trị ngôn ngữ trái nghĩa của nó. Hơn nữa, chúng ta có hệ quả sau đây: Hệ quả 1.2. Với mọi δ ∈ H*, ta có µδt(u) = µδf(a1+a2-u). Chứng minh: hệ quả được suy ra từ định lý 1.3 và các bi ểu thức (1.6), (1.7). Ý nghĩa trực quan của Hệ quả 1.2 là như sau: u không nằm trong miền mờ, tức là khoảng (a1, a2), nếu và chỉ nếu (a1 + a2 – u) ≡ ¬u); đồng thời giá trị hàm thuộc của một giá trị u đối với một giá trị ngôn ngữ x bằng giá trị hàm thuộc của giá trị đối xứng ¬u của nó đối với giá trị ngôn ngữ trái nghĩa của x. Xem hình minh hoạ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn sau đây: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 14 a a1 u ¬u a2 b µf µ Hình 1.4. Mô hình biểu toán tử phủ định (negation) Như vậy chúng ta có thể định nghĩa toán tử negation trong Tx cũng ký hiệu là ¬, dựa dựa vào Định lý 1.3 hoặc Hệ quả 1.2. Kí hiệu V = 1.1.5. Xây dựng hàm thuộc biểu thị ngữ nghĩa các giá trị biến ngôn ngữ dựa trên độ đo tính mờ Hiện nay, gần như chỉ có duy nhất lý thuyết tập mờ cho ta một cách tiếp cận tính toán đến ngữ nghĩa của các từ trong ngôn ngữ, tức là ngữ nghĩa của các từ được biểu thị bằng tập mờ trên một không gian tham chiếu nào đó. Điều này dẫn đến hệ quả quan trọng có tính định hướng và hầu hết các lĩnh vực khoa học đều có thể có cách tiếp cập tính toán dựa trên lý thuyết tập mờ. Với ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong mô phỏng như vậy, mười năm sau khi xây dựng nền tảng đầu tiên của lý thuyết tập mờ, L.A.Zadeh đã đưa ra khái niện biến ngôn ngữ, một hình thức hoá quan trọng để xây dựng và phát triển các phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên logic mờ. Chúng ta có thể xem trích dẫn sau đây như một động cơ để nghiên cứu các biến ngôn ngữ: “Khi bị mất đi tính chính xác bề ngoài của những vấn đề cố hữu phức tạp, một cách tự nhiên người ta tìm cách sử dụng các biến ngôn ngữ; tức là các biến mà giá trị của chúng không phải là các số mà là các từ hoặc các câu trong một ngôn ngữ tự nhiên hoặc nhân tạo. Động cơ cho việc sử dụng các từ hoặc các câu hơn là các số là bởi vì các đặc trưng ngôn ngữ nói chung là ít xác định hơn đặc trưng số”. Như ta biết, biến ngôn ngữ được đặc trưng bởi một bộ năm (X, T(X), U, R, M), trong đó X là tên của biến ngôn ngữ (ví dụ Age, Truth, Speed,…); T(X) là tập các giá trị ngôn ngữ (các dạng từ (term)) của biến X;R là luật ký pháp (thường có dạng là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn một văn phạm hình thức) cho phép sinh ra các phần tử của T(X); là luật ngữ nghĩa Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 15 gán mỗi phần tử của T(X) một tập mờ trên U, và do đó mỗi từ là một nhãn của một tập mờ trên U. Vậy vấn đề tìm các tập mờ biểu thị ngữ nghĩa của các từ được đề cập ở trên chính là việc xác định ánh xạ ngữ nghĩa M của biến ngôn ngữ. Việc tìm một biểu diễn của giá trị ngôn ngữ bằng các tập mờ là một bài toán cốt yếu trong nhiều ứng dụng thực tế là vấn đề đầu tiên khi tìm cách cài đặt tri thức và các ứng dụng. Mặc dù tất cả các nghiên cứu ứng dụng tập mờ đều phải giải quyết vấn đề là làm thế nào, trong chừng mực có thể, tìm được các tập mờ biểu diễn đủ ngữ nghĩa phù hợp tốt nhất, nhưng nhìn chung không có một phương pháp luận rõ ràng mà chủ yếu chỉ dựa vào trực giác và kiểm chứng. Tác giả sẽ đưa ra một phương pháp heuristic xây dựng các tập mờ cho các nhãn ngôn ngữ dựa trên chính ngữ nghĩa của các từ, cụ thể là dựa vào các độ đo tính mờ (fuzziness measure) của các từ được định nghĩa trên cơ sở cấu trúc đại số gia tử [4], [23]. Theo tác giả, phương pháp này có thông tin trực quan rõ ràng và có tính hợp lý hơn đối với các ứng dụng mà ngữ nghĩa ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng trong thiết lập mô hình, đặc biệt nó không phụ thuộc quá mạnh vào hình dáng đường cong liên quan đến mối quan hệ giữa các biến. a, Phân tích lựa chọn cách tiếp cận giải bài toán Trước hết tác giả trình bày về ý tưởng tiếp cận gọi là nguyên lý đồng đẳng hóa (equalization). Như trên chúng ta biết, Pedrycz đã đưa ra thuật toán xây dựng các tập mờ biểu diễn ngữ nghĩa các từ của một biến ngôn ngữ dựa trên dữ liệu thực nghiệm, dựa trên ý tưởng của Zadeh năm 1968 với khái niệm đồng đẳng hóa các dữ liệu thể hạt (granular data equalization) khi nghiên cứu về các sự kiện mờ (fuzzy events). Mọi tập mờ trong một không gian nền trên đó cho trước một hàm mật độ xác suất p(u), ở dạng liên tục hoặc rời rạc, được định nghĩa trên không giant ham chiếu U của X, đều được xác định bởi độ đo xác suất lũy tích. Xác suất này được (
AP
) )(
duupu
)( xác định bằng cách lấy tích phân trên giá của tập mờ như sau, trong đó A là tập mờ: µ
A ∫= U (1.13) Ý tưởng của Pedrycz [13] về thuật toán xây dựng các tập mờ cho một biến ngôn ngữ như sau: Giả sử X là một biến ngôn ngữ và ta muốn xây dựng n tập mờ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn A1,…An cho biến ngôn ngữ X. Nguyên lý đồng đẳng hóa nói rằng các tập mờ cần Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 16 xây dựng cho biến ngôn ngữ X với không gian tham chiếu U, trên đó cho trước một hàm mật độ xác suất p(u), thỏa mãn ràng buộc sau: (1.14) P(A1) = P(A2) = … = P(An) = 1/n Điều kiện (1.14) được gọi là đồng đẳng hóa mờ (fuzzy equalization), với xác suất của một sự kiện mờ (biểu thị bằng tập mờ) được định nghĩa bởi công thức (1.13) ở trên. Giả sử các tập mờ cần xây dựng được giới hạn là các tập mờ dạng tam giác hoặc dạng hình thang, khi đó các bước chính của thuật toán như sau: a
1 ) duupu
)(
)( 1) chọn một số tự nhiên n chỉ số lượng tối đa các tập mờ cần xây dựng; AP
(
1 µ
A
1 ∫= 1
2 inU a 2 = duupu
)(
)( 2) Từ cận dưới của U, tính giá trị a1 sao cho A
1 ∫ µ 1
n
2 a
1 , trong đó tập mờ là hình thang với đáy là [infU,a1], trong đó infU chỉ cận dưới đúng của U. 3) Bước lặp: Giả sử ta đã xây dựng được tập mờ tam giác Ai xác định trên + a
i 2 = )(
)(
duupu đoạn [ai-1, ai+1] với đỉnh ai. Tập mờ tam giác Ai+1 sẽ được xây dựng trên µ
A
i +
1 ∫ 1
n a
i , đoạn [ai, ai+2], trong đó ai+2 được xác định sao cho với i = 2, …, n – 2. a +
1 n = )(
)(
duupu 4) An là tập mở hình thang với đáy trên [an, an+1], và đáy dưới [an-1, supU]. Có µ
A
n ∫ 1
n a −
1 n . thể kiểm chứng là Có thể thấy rằng ý tưởng của thuật toán là sẽ xây dựng các tập mờ trên U sao cho “ảnh hưởng” của các tập mờ lên sự kiện là đều nhau và như vậy tập mờ được xây dựng (hình dạng và giá (support) của chúng) phụ thuộc cốt yếu vào hàm mật độ xác suất p(u) trên không gian U mà không phụ thuộc vào ngữ nghĩa của từ sẽ được gán nhãn cho chúng. Điều này không phù hợp với ngữ nghĩa của tử dung để mô tả định tính các giá trị của U: ngữ nghĩa của các từ được sử dụng để mô tả định tính các giá trị của U chỉ phụ thuộc vào không gian U, chúng cần độc lập với các ứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn dụng thể hiện qua p(u). Tất nhiên, việc lựa chọn những tập mờ như thế nào cho tối Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 17 ưu nhất thiết phải phụ thuộc vào từng ứng dụng, hay mô hình ứng dụng sẽ quyết định hình dạng các tập mờ. Xuất phát từ nghiên cứu định tính ngữ nghĩa các từ ngôn ngữ trên cơ sở đại số gia tử và tính mờ (fuzziness) của ngôn ngữ, chúng tôi đưa một cách tiếp cận khác để xây dựng các tập mờ cho một ứng dụng cho trước. Xuất phát điểm của các tiếp cận này là ngữ nghĩa của từ được hình thành bằng cách gán các sự vật (cái trỏ) cho từ mà nó ám chỉ. Ngữ nghĩa của các từ không chính xác là bởi vì cùng một số sự vật lại được gán cho các từ khác nhau hoặc nhiều sự vật không đồng nhất lại được gán cho cùng một từ. Ví dụ 30 tuổi có thể hiểu “vẫn còn trẻ”, nhưng hiểu là “không còn trẻ nữa” cũng không sai. Hay 23, 24 tuổi là trẻ nhưng 18 hay 20 hay 26, 28 cũng là “trẻ”. Như vậy ngữ nghĩa của từ biểu thị định tính các giá trị của tập U chỉ phụ thuộc vào chính tập U đó. Mặt khác, các ứng dụng lý thuyết tập mờ, đặc biệt các ứng dụng có tính thông minh, đều dựa trên tri thức hay kinh nghiệm của con người và do đó có thể mô tả hay mô hình hóa bằng ngôn ngữ. Theo tác giả, điều này dẫn đến một giả thiết là việc xây dựng các tập mờ cho một ứng dụng càng mang dấu ấn ngữ nghĩa ngôn ngữ bao nhiêu, càng hiệu quả bấy nhiêu. Tác giả sẽ chỉ ra rằng lý thuyết đại số gia tử có thể cung cấp phương pháp luận để hiện thực hóa giả thiết này. b, Xác định tính mờ của ngôn ngữ dựa trên cấu trúc đại số gia tử Đại số gia tử được đề xuất và nghiên cứu trong [4], [19] và được quan tâm phát triển liên tục nhằm nghiên cứu định tính ngữ nghĩa ngôn ngữ trong phạm vi của một thuộc tính như TỐC ĐỘ, CƯỜNG ĐỘ, …, mà chúng ta sẽ gọi là biến ngôn ngữ. Gọi X là một biến ngôn ngữ và Dom(X) là miền giá trị ngôn ngữ của nó. Chẳng hạn, giả sử X là biến TỐC ĐỘ, thì miền giá trị ngôn ngữ có thể là Dom(X) = {fast, very fast, more fast, little possibly fast, little fast, possibly fast, little slow, slow, possibly slow, very slow, more slow,…}∪ {0,W,1}. Cách tiếp cận đại số đến ngữ nghĩa của các từ ngôn ngữ khẳng định rằng miền trị Dom (X) có thể xem như là một đại số gia tử AX = (Dom(X),C,H,≤) [4, 7, 12], trong đó C là tập các từ nguyên thủy fast and slow của X, được xem như các phần tử trung hòa, phần tử nhỏ nhất và phần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tử lớn nhất trong Dom(X); H = {Very, Little, Possibly, More, Approximately…} là Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 18 tập các gia tử được xem như tập các phép toán 1– ngôi; ≤ là quan hệ thứ tự trên Dom(X) biểu thị mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ, chẳng hạn slow ≤ fast, và do đó nó được gọi là quan hệ thứ tự ngữ nghĩa. Ta ký hiệu hx là kết quả tác động của gia tử h∈H vào phần tử x∈ Dom (X) và H(x) ký hiệu tập tất cả các phần tử có dạng hn… h1x, với h1,…, hn∈H. Như vậy đại số gia tử (ĐSGT) chỉ bao gồm các phép toán 0- ngôi và 1- ngôi và 1 quan hệ thứ tự ≤ . Tuy nhiên một kết quả quan trọng của lý thuyết ĐSGT là với một hệ tiên đề hợp lý, mà bản chất chỉ là các tính chất ngữ nghĩa của các từ ngôn ngữ thuộc Dom(X) và các gia tử, chúng trở thành một đại số đủ tốt đề nghiên cứu logic mờ các phương pháp lập lập xấp xỉ để mô phỏng suy luận của con người. Giới hạn trong nghiên cứu này, ta chỉ cần đến các ĐSGT tuyến tính và, để nghiên cứu tính mờ của các dạng từ (terms), ta có các tính chất sau:
, H(x) = { }x , tập chỉ chứa duy nhất một phần tử x; 1) ∀ x∈ { }1,0 2) ∀ x ∈ X*, ∀ h, k ∈ H, H (hx) ⊆ H(x) ∩ H (kx) = φ với h ≠ k; 3) ∀ x ∈ X*, H(x) = h∈ H H(hx) Những tính chất trên gợi ý cho ta sử dụng chính tập H(x) để mô hình hoá tính mờ vì, chẳng hạn tính chất 1) nói rằng x là khái niệm chính xác (không mờ); tính chất 2) nói rằng khái niệm đắc tả hơn sẽ có tính mờ ít hơn hay sẽ chính xác hơn; tính chất 3) nói rằng tính mờ của khái niệm x được sinh ra từ tính mờ của các khái niệm đặc tả hơn, hay nói cụ thể hơn, tính mờ của một khái niệm và tính mờ của tất cả các khái niệm đặc tả hơn có mối liên hệ bởi đẳng thức trong 3). Với nhận xét đó ta đưa ra định nghĩa độ đo tính m ờ của x∈ Dom(X) = X như sau: [ Định nghĩa 1.3. Giả sử AX = (X, G, H, ≤ ) là một ĐSGT tuyến tính. Một ánh ]1,0→ được gọi là đo tính mờ của các phần tử trung X nếu: { }( Xx ∈∀ 0)( ≥xµ xạ : X )0µ = 0 > = WCµ
)' ( 0 −=Cµ
¦ 1) ( >
0W 1, , và ta có µ({ }1 ) = ∀ ∈ ∀∈
,
yxHkh , , và k≠ , ta có µ
kx
)
(
µ
(
hx
) µ
ky
(
µ
(
hy )
) Hx ), và h 2, Hh µ
( µ ∑ ∈
=
)(
x Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3, với mọi x X∈ Luận văn thạc sỹ kĩ thuật h,......, }q 19 Chúng ta có mệnh đề sau về tính chất của độ đo tính mờ, với H- = { = I trong đó luôn luôn giả thiết rằng h1 < h2 h ,.....,
1 }ph H+ = { và H = H- ∪ H+, h0 <… < hq; h1 < hp − + µ
C µ
+
(
(
C
) =
1) Mệnh đề 1.1 Mọi độ đo tính mờ µ thoả mãn các tính chất sau: p = µ ),(
xh )(
x 1, −= i iq
, µ
≠
0 p = µ ),(
ch )(
c cc , 2, ∑ }+ −= i iq
, µ
≠
0 − − q q = α = β + βα , >βα 0 1= , trong đó c {
−∈ 3, ∑ 1)
h 1)
h i i µ
(
−=
1 µ
(
−=
1 trong đó và βα+ và 4, ∑ và ∑ Chứng minh: Ta có 1), 2) và 3) được suy ra trực tiếp từ định nghĩa 1.3. Rõ p = µ ) )(
c ràng α, β >0. ta chứng minh α + β = 1. Theo định nghĩa 1.3 ta có: ch
1 ∑ −= iq i µ
(
≠
0, p p − + − =
) µ
( c ) + =
) µ
( c ) , trong đó c∈ {c-, c+}; ch
1 ch
1 −= −= i iq i iq µ
(
≠
0, µ
(
≠
0, . , ∑ Suy ra ∑ p − ) ch
i − − − p p ∑ q p −= i = = = = = + h 1 ) µ
( h ) µ
( h ) Ta lại có: i i i − − ∑ ∑ ∑ ∑ −= −= ≠ c
c µ
ch
(
i
−
µ
c
( )
) µ
(
≠
iq
0
,
µ
c
( ) µ
(
µ
( )
) i i iq
, µ
(
≠
0 iq
, 0 i i −=
1 =
1 α + β = . Một hình ảnh về độ đo tính mờ của các khái niệm chân lý ngôn ngữ được cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn trong hình 1.5. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 20 True W 1 Poss.
True Poss.
True Little True Very True µ(PLTr) µ(M True) µ(PVTr) µ(VVTr) µ(VLTr) µ(LLTr) µ(LVTr) µ(MVTr µ(MLTr µ(Very True) µ( Little True) µ( Poss True) µ(True) Hình 1.5. Mô hình độ đo tính mờ của ngôn ngữ dựa trên cấu trúc đại số gia tử Bây giờ chúng ta có thể dễ dàng chứng minh mệnh đề sau:
Mệnh đề 1.2. Cho trước giá trị µ(c-) và các giá trị µ(h), h∈H, thỏa mãn 6) trong mệnh đề 1.1. Khi đó ánh xạ µ: X → [0,1] được định nghĩa đệ quy bằng các đẳng thức µ(z) = 0, đối với z∈ {0,W,1}, µ(c+) = 1 - µ(c-) và µ(hx)=µ(h)µ(x) là độ đo tính mờ trên X. c, Xây dựng các tập mờ cho một biến ngôn ngữ Vì bản chất của cách tiếp cận dựa trên lý thuyết tập mờ đối với việc giải các bài toán ứng dụng trên các lĩnh vực khác nhau là việc mô hình hóa tri thức được biểu thị bằng ngôn ngữ của các chuyên gia trong các ứng dụng đó nên vấn đề xây dựng các tập mờ biểu thị ngữ nghĩa cho phù hợp là rất quan trọng. Thường các nhà thiết kế, chẳng hạn cho một hệ điều khiển mờ, xây dựng các tập mờ này dựa trên cảm giác trực quan và dựa vào khảo nghiệm. Cho đến nay không có nhiều công trình nghiên cứu có tính phương pháp luận và xây dựng thuật toán để giải quyết vấn đề này. Như trên đã đề cập, trong các công trình [13], các tác giả đã nghiên cứu có tính phương pháp luận giải quyết bài toán xây dựng các tập mờ. Các phương pháp này đều là các phương pháp heuristic. Trong mục này chúng ta sẽ đưa ra phương pháp heuristic để xây dựng các hàm thuộc của các biến ngôn ngữ trong mô hình lập luận mờ đa điều kiện (fuzzy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 21 multiple condictional reasoning) dựa trên 2 cơ sở: (1) Quan hệ ngữ nghĩa của các từ ngôn ngữ biểu thị qua độ đo tính mờ của các từ được định nghĩa trên cơ sở ĐSGT; (2) Sự phụ thuộc lẫn nhau của các biến ngôn ngữ trong mô hình mờ trong bài toán lập luận mờ đa điều kiện, tức là sự ràng buộc của thực tế ứng dụng. Xét mô hình mờ đa điều kiện với 2 biến ngôn ngữ X và Y như sau: ………… (1.15) If X = A1 then Y = B1 If X = An then Y = Bn Trong đó Ai và Bi, i = n,1 là các từ ngôn ngữ tương ứng của các biến ngôn ngữ X và Y. (2.23) mô hình hóa sự phụ thuộc giữa hai đại lượng vật lý mà trong thực tế ứng dụng nó có thể được thể hiện qua đường cong thực nghiệm Cr trên hình 2500 2000 1500 1000 500 0 I (Current intensity) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 2.8. Giả sử đường cong này được xác định trên đoạn U - [a, a’] ⊆ R (R là tập tất cả
N (Rotation speed) các số thực). Hình 1.6. Đường cong thực nghiệm Cr Phân tích các bài toán lập luận mờ đa điều kiện, chẳng hạn trong [2], có thể rút ra kết luận trực quan rằng sai số phương pháp là lớn ở những chỗ đường cong thực nghiệm biến đổi nhanh so với sự biến đổi của biến cơ sở u ∈ U. Vì vậy thay vì ta dựa trên hàm mật độ phân bố xác suất p(u), ta căn cứ vào hình dạng biến thiên của đường cong Cr. Để thấy rõ ý tưởng của phương pháp, giả sử đường cong Cr là đường gấp khúc được biểu thị bằng nét đậm trên hình 1.7. Ý tưởng như sau: Chúng ta có thể xem các giá trị ngôn ngữ trong mô hình mờ (1.15) là các điểm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn “lưới” xấp xỉ đường cong Cr. Như vậy, giống như việc xấp xỉ đường cong bằng Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 22 đường gấp khúc, việc xấp xỉ càng chính xác nếu trên đoạn thằng nào đường cong càng biến thiên lớn thì chúng ta cần tăng điểm dưới xấp xỉ. Vì tập mờ cần xây dựng có dạng hình tam giác, sự biến thiên lớn của đường cong trên đoạn thẳng có thể nhận biết qua sự biến thiên diện tích của phần giao giữa hình phẳng giới hạn bởi đường cong và hình tam giác, khi nó dịch chuyển theo đường thẳng U. Như vậy ta có thể căn cứ vào sự thay đổi của phần diện tích này để nhận biết sự thay đổi bất thường của đường cong thực nghiệm. Trên cơ sở đó, ta đưa ra một thuật toán xây dựng các tập mờ như sau: Giả sử X là biến ngôn ngữ với miền giá trị ngôn ngữ được
cho bởi ĐSGT tuyến tính AX = (X, G, H, σ, φ, ≤), trong đó H- = {h-1,…, h-q} với h-1
< h-2 < … chúng ta gi ả thiết p = q = 2. Khi đó các thông s ố để tính các độ đo tính mờ của các ngôn
ngữ là µ(W), µ(c-), µ(h-1), µ(h-2), µ(h1). Cũng để đơn giản hóa, giả sử rằng µ(h-1)+µ(h-2) = µ(h1) + µ(h2), và điều kiện này dẫn đến các tập mờ cần xây dựng có dạng tam giác cân. Các tập mờ tam giác cần xây dựng có đường cao chuẩn là 1. Trong thuật toán xây dựng các tập mờ dưới đây ta sẽ xây dựng các tam giác có chiều cao h = Sup Cr, tức là giá tr ị lớn nhất của đường cong là Cr. Các bước chinh của thuật toán: 0) Đưa vào một hằng số ε để điều chỉnh việc lựa chọn giá trị tham số µ(W) và một số nguyên dương n (chẳng hạn n=11) chỉ số lượng tập mờ mà ta mong muốn xây dnựg cho ứng dụng đang xét; Đưa vào hằng số K làm ngưỡng quyết định về mức độ thay đổi phần diện tích được đề cập ở trên khi giá của tập mở (hay đáy của hình tam giác) dịch chuyển (giả sử K-1,4). 1) Xác định các giá trị tham số sao cho µ(W)=Θ<2ε/n, µ(W)+ µ(C-) + µ(C-)= =)W(I (cI =− ) (cI =+ ) 1, µ(h-1) + µ(h-2) + µ(h1) + µ(h2) = 1. Trên không gian U xây dựng các đoạn thẳng
kề nhau I(c-)= [a,a1], I(W)=[a1,a2] và I2=[a2,a’], với a1, a2 ∈(a,a’), sao cho µ(W)L. µ(c-)L=L1, µ(c+)L=L2, trong đó L=a’- a. Trên mỗi đoạn như vậy ta xây dựng tam giác cân. Vì theo trực giác, các tam giác thu được trong bước này đều là các điểm lưới quan trọng nên chúng được đưa và tập kết xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn với Fo chứa tập mờ “ trung hoà” với nhãn là phần tử W vòn F1 gồm các tập mờ Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 23 (outphuts) còn lại. Xét tập Fii=1, với các tập mờ tam giác được sắp xếp theo thứ tự tự nhiên trừ trái sang phải. 2) Xét lần lượt các tập mờ trong Fi, nếu vẫn còn. Giả sử tam giác đang xét 2] của tam giác với nhãn x, tức 1, ax được gán nhãn ngôn ngữ x,. Vì quan hệ thứ tự giữa các phần tử có quan hệ thứ tự
sau h2x là giá đỡ 2(support) của mỗi tập mờ, tra xây dựng a đoạn thẳng con I(h2x), I(h1x) và = = =) )(xI =) )(xI ) )(xI ) )(xI I(h-2x) kề nhau từ đầu mút trái sang đầu mút phải của I(x), sao cho ( 2xhI ( 1xhI 1xhI
(
− 2xhI
(
− , µ(hx) , , và . µ(h2x) µ(h-1 µ(h-2) Trên mỗi đoạn thu được, xây dựng tập mờ tam giác cân có đáy là chính đoạn đó và chiều cao là h=Sup Cr, và ta thu được một dãy χ các tập mờ theo thứ tự tự nhiên từ trái sang phải. Phần tử đầu tiên được đưa và tập output Fi+1. xét cặp tập mờ tam giác kề nhau bắt đầu từ đầu dãy. Bước lặp: Ta xét diện tích của phần giao giữa miền giới hạn bởi đường cong thực nghiệm và miền xác định bởi từng tam giác của cặp hai tập mờ đang xét. Xét điều kiện Cond= “Tỷ lệ giữa diện tích phần giao nhau lớn hơn trên diện tích giao nhau nhở hơn tương ứng với hai hình tam giác trong cặp đang xét không nhở hơn hằng số K”. Nếu điều kiện nàu được thoả mãn thì ta đưa cả hai tập mờ tam giác vào tập output kết quả Fi+1 của bước i+1. Nếu vẫn còn phần tử chưa xét dãy χ, xét tiếp cặp tập mờ gồm tập mờ output bên phảicủa cặp và tập mờ tam giác kế tiếp trong dãy tập mờ tam giác trong dãy χ và quay về Bước lặp. Nếu không còn có phần tử như vậy thì quay về Bước 2. Nếu điều kiện trên không thoả mã mà vẫn còn phần tử chưa xét trong dãy tập mờ vừa xây dựng, ta chuyển sang xét cặp tập mờ gồm tập mờ tam giác thứ hai trong cặp tập mờ đang xét và tập mờ kế tiếp trong dãy tạp mờ vừa xây dựng và quay về Bước lặp. Nếu không còn phần tử chưa được xét trong dãy χ, ta đưa tập mờ thứ hai của cặp vào tập output và quay về bước 2. 3) Nếu số lượng tập mờ trong F=F1∪……∪Fi+1 còn nhỏ hơn n, xét tập Fi+1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn và lặp bước 2). Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 24 Như trong [17] đã khẳng định rằng trong thực tế người ta thường chỉ xây 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 0 0.5 10 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 dựng từ 7 đến 11 tập mời kết quả, do đó số bước lặp sẽ nhỏ, chỉ khoảng 2 hay 3. Hình 1.7 Hàm thuộc tam giác xây dựng trên đương cong thực nghiệm Cr Như vậy chúng ta nghiên cứu phương pháp luận và đưa ra thuật toán xây dựng các tập mờ cho một bién ngôn ngữ trên cơ sở tận dụng thông tin ngữ nghĩa của các từ ngôn ngữ được mô phỏng bằng ĐSGT và đặc điểm biến thiên của đường cong thực nghiệm xem như là ràng buộc của thực tiễn ứng dụng. Với lý do đó chúng ta thấy rằng phương pháp này trở nên rõ ràng về mặt trực quan và chứa đựng nhiều thông tin ngữ nghĩa. Đặc biệt thuật toán không phức tập đồng thời nhãn ngôn ngữ lại được xác định ngay trong quá trình thực hiện thuật toán, một bài toán xấp xỉ ngôn ngữ (linguistic approximation) rất phức tập giới hạn trong phạm vi lý thuyết tập mờ. Điều này khẳng định thêm tính khả dụng của lý thuyết ĐSGT. 1.2. Lập luận xấp xỉ dựa trên mô hình tham số của các biến ngôn ngữ Trong phần này chúng ta phát triển một phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn mô hình tham số của các biến ngôn ngữ trình bày mục 1.1. Trước hết quy tắc suy Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 25 diễn modus ponens tổng quát được nghiên cứu. Đồng thời các tiêu chuẩn trực quan mà một phương pháp luận xấp xỉ cần thoả mãn được kiểm chứng cho phương pháp dựa trên mô hình tham số. Sau đó phương pháp cũng được mở rộng cho các mô hình suy diễn mờ đa điều kiện. Hơn nữa, chúng ta cũng sẽ nghiên cứu một cấu trúc đại số khác của không gian giá trị chân lý ngôn ngữ v ới biểu diễn tham số nhằm phát triển một logic mờ giá trị ngôn ngữ cho các hệ phân loại kiểu đối tượng. 1.2.1. Giới thiệu Thông thường các cơ sở dữ liệu của một hệ trên luật trong lĩnh vực trí tụê nhân tạo có thể chứa các dữ liệ không chính xác, mơ hồ khi mà các luật được mô tả bởi tri thức chuyên gia. Các khái niệm mờ như young, old, large, small…. xuất hiện tự nhiên trong mô tả các luật bởi tri thức chuyên gia, nhưng gây nhiều khó khăn khi xử lý tự động mà không gây mất thông tin. Một khó khăn trong khi sử dụng các luật có chứa thông tin mờ, các sự kiện quan sát được thường không đối sách một cách chính xác với điều kiện biễu diễn trong phần tiền đề của luật, nhưng cũng không quá khác biệt với chúng. Để giải quyết vấn đề này, Zadeh đã đề xuất và phát triển lý thuyết lập luận xấp xỉ trong dựa trên khái niệm của biến ngôn ngữ và logic mờ. Trong các công trình nghiên cứu về logic mờ và lập luận mờ xấp xỉ, cơ thể duy diễn mờ được quan tâm nghiên cứu nhiều là mở rộng của quy tắc modus kinh điển. Quy tắc modus pones phát biểu rằng từ các mệnh đề: P1 = “If X is B Then Y is C” và P2 = “X is B”, chúng ta có thể suy diễn ra “Y is C”. nếu mệnh đề P2 không đối sánh chính xác như phàn tiền đề của P1, chẳng hạn P2 = “X is A”, thì chúng ta không thể áp dụng được quy tắc modus pones. Zadeh đã mở rộng quy tắc này cho trường hợp B, C và A được mô hình bởi các tập con mờ. Khi đó mệnh đề P1 cảnh ảnh một phân bố khả năng. ∏(X/Y) = R, với µR(u,v) = min {1.max{(1-µB(u)), µC(v)}} (1.16) Chú ý rằng công thức (1.16) là một mở rộng tự nhiên của mệnh đề “not B or C”, một mệnh đề tương đương logic với P1 trong trường hợp loggic kinh điển. Từ µR và µA mệnh đề tương đương logic với P1 trong trường hợp logic kinh điển. Từ µR và µA, mệnh đề “Y is D” được suy diễn bởi công thức sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn µD(v) = max{min{µR(u,v), µA(u)}} (1.17) Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 26 Chúng ta thấy rằng công thức suy diễn m ờ (1.17) mở rộng trực tiếp quy tắc modus pones kinh điển. Tuy nhiên nếu áp dụng quy tắc suy diễn mở rộng này cho chính mệnh đề P2 = “X is B” thì kết quả thu được nói chung lại không trùng với tập mờ C. Một cách tiếp cận khác trong [13] là thay vì biến đổi mệnh đề P1 thành một phân bố khả năng như trên, Baldwin đã so sánh mệnh đề X is A” với mệnh đề “X is B” dựa trên khái niệm của độ đo tương thích, sau đó kết quả được sử dụng để biến đổi hàm thuộc của C và thu được hàm thuộc cho D [13]. Sau đây tác giả phát triển một phương pháp lập luận xấp xỉ mới sử dụng biểu diễn tham số của các gia tử ngôn ngữ được phát triển trong mục 1.1. Các kết quả của tác giả hoàn toàn nhất quán với các nghiên cứu trước đây nhưng có hiệu quả tính toán tốt hơn. Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra rằng phương pháp suy diễn đề xuất trong nghiên cứu này cũng có thể được mở rộng nhằm áp dụng cho bài toán suy diễn mờ đa điều kiện. 1.2.2. Giá trị chân lý ngôn ngữ trong logic mờ cho lập luận xấp xỉ. Như đã nói trước đây, logic mờ cho lập luận xấp xỉ là logic giá trị ngôn ngữ; tức là các giá trị chân lý trong logic mờ là các giá trị chân lý ngôn ngữ như true, very true, more - or-less true, false, more-or-less false,... Không gian giá trị chân lý trong logic mờ là tập con của tập tất cả các tập con mờ của đoạn [0,1]. Thông thường, các giá trị chân lý ngôn ngữ cơ sở true, false được xác định ngữ nghĩa bởi µtrue, µfalse: [0,1] → [0,1] tương ứng; sau đó các giá trị ngôn ngữ được mô hình như các toán từ một ngôi trên các tập mờ. Trong [66], Naferieh và Keller đã định nghĩa không gian giá trị chân lý mà như họ luỹ thừa của các giá trị chân lý cơ sở như sau: Định nghĩa 1.4. Mọt giá trị chân lý mờ M sinh từ true được định nghĩa bởi hàm thuộc sau: µM(u) = [µtrue(u)]n, với n ∈ ℜ+, u ∈ [0.1] và µtrue:[0.1] → [0.1]. Khi đó ta có một số giá trị chân lý ngôn ngữ tương ứng với các hàm thuộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn được cho trong Bảng 1.4. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 27 Bảng 1.4. Một họ luỹ thừa các giá trị chân lý mờ sinh từ true. Giá trị chân lý Luỹ thừa n Hàm thuộc µM ngôn ngữ 0 unknown 0.5 more-or-less true 1 true 2 very true 4 very very true absolutely true ∞ µM(u) = [µtrue(u)]0 =1, với mọi u ∈ [0,1]
µM(u) = [µtrue(u)]0,5 với mọi u ∈ [0,1]
µM(u) = [µtrue(u)]1 với mọi u ∈ [0,1]
µM(u) = [µtrue(u)]2 với mọi u ∈ [0,1]
µM(u) = [µtrue(u)]4 , với mọi u ∈ [0,1]
µM(u) =Limn→∞[µtrue(u)]n, với mọi u ∈ [0,1] Gần đây, các tác giả trong [24] đã đề xuất một biểu diễn tham số mới cho các giá trị chân lý ngôn ngữ trong logic mờ. Mô hình tham số này đã được mở rộng cho một biến ngôn ngữ bất kỳ trong mục 1.1. Cụ thể chúng ta có định nghĩa sau đây: Định nghĩa 1.5. Xét biến chân lý ngôn ngữ Truth với các giá trị chân lý cơ sở true và false. Ký hiệu σ là một gia tử ngôn ngữ hoặc một dãy các gia tử ngôn ngữ. Khi đó hàm thuộc của các giá trị chân lý ngôn ngữ σtrue và σfalse tương ứng được định nghĩa bởi các biểu thức: (1.18) µσtrue(u,n) = max (0,(1-n)-1 (u - n)), µσfalse(u,m) = max (0,(1-m)-1 (m-u)), (1.19) Trong đó các tham số n ∈ (-∞,1), m ∈(0,∞) và với mọi u∈[0,1]. Bảng 1.5. Một họ tham số các giá trị chân lý mờ Tham số m Tham số n Giá trị chân lý ngôn
ngữ
absolutely true Giá trị chân lý ngôn
ngữ
absolutely false 0 1 1
4 3
4 very very true very very false 1
2 1
2 very true very false true false 1 0 more-or-less true more-or-less false 2 -1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn unknown unknown -∞ ∞ Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 28 Dễ dàng thấy rằng không gian hàm thuộc tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ vừa định nghĩa ở trên là trường hợp đặc biệt của Định nghĩa 1.5. Ở đây, miền mờ của biến chân lý ngôn ngữ là khoảng mở (0,1); các tham số n, m tương ứng là các tham số αtrue và αfalse như đã xét trong mục 1.1. Khi đó ta cũng có một số giá trị chân lý ngôn ngữ tương ứng với các tham số được cho trong bảng 1.5 [25]. 1.2.3. Suy diễn với quy tắc modus ponens tổng quát. Qui tắc modus ponens tổng quát được mô tả như sau: p : If X is B Then Y is C, q : X is A (1.20) r : Y is D Trong đó X, Y là các biến lấy giá trị trong U, V tương ứng: A, B là các tập mờ trong U; C, D là các tập mờ trong V. Bảng 1.6 đưa ra một số quan hệ trực quan giữa các biến A và Y trong (1.20) mà một hệ lập luận mờ cần thoả mãn. Bảng 1.6. Quan hệ giữa X và Y trong mệnh đề “if X is B then Y is C” Quan hệ Phần if Phần then I (modus ponens) X is B Y is C II X is very B Y is very C III X is more or less B Y is more or less C IV X is not B Y is not C Chú ý rằng trong các nghiên cứu về lập luận mờ truyền thống, các giá trị ngôn ngữ very, more or less thường được định nghĩa bởi các toán tử bình phương và căn bậc hai tương ứng. Trong lược đồ suy diễn modus ponens tổng quát ở trên, chúng ta mong muốn rằng “mức xấp xỉ” (hay “mức đối sánh”) giữa các tập mờ A và B đồng nhất với mức xấp xỉ của C và D. Vấn đề là làm thế nào để xác định mức xấp xỉ giữa hai tập mờ sao cho lược đồ suy diễn đem lại hiệu quả hợp lý. Hơn nữa, giả sử một độ đo xấp xỉ như vậy đã được định nghĩa, việc giải lược đồ suy diễn modus ponens tổng quát là giải một bài toán ngược; xác định tập mờ D khi cho trước tập mờ C và độ đo đối sánh giữa C và D (được xác định thông qua độ đo đối sánh giữa A và B). Một độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 29 đo đối sánh như vậy giữa hai tập mờ có thể được định nghĩa thông qua độ đo tương thích sau đây. Định nghĩa 1.6. Cho A và B là các tập mờ, tức là các tập con mờ của tập các số thực R. Khi đó mức độ tương thích giữa A và B được định nghĩa như sau:
BA
∪
BA comp(A,B) = (1.21) Trong đó |•| kí hiệu diện tích miền nằm bên dưới hàm thuộc của tập mờ. Nhận xét: Độ đo comp (A,B) xác định diện tích miền phủ chung được chuẩn hoá bởi miền phủ của hai tập mờ A và B . Rõ ràng khi A = B, ta có comp (A, B) = 1; khi A và B là hoàn toàn rời nhau, ta có comp (A,B) = 0. Trong các nghiên cứu trước đây, độ đo comp cũng được sử dụng để định nghĩa giá trị chân lý mờ (ngôn ngữ). Cụ thể một giá trị chân lý M phản ánh mức đối sánh giữa A và B được thể hiện thông qua quan hệ comp (A,B). Như vậy tập mờ B trong lược đồ (1.20) được sử dụng để xác định hàm thuộc cho giá trị chân lý mờ cơ sở true. Ta có định nghĩa sau đây: Định nghĩa 1.7. Giả sử µB là một hàm liên tục trên đoạn [µ1, µ2] ⊂ R và h: [u1, u2] → [0.1] là một ánh xạ tuyến tính tăng. Khi dó hàm thuộc của giá trị chân lý
ngôn ngữ true được định nghĩa bởi µtrue(x) = µB(h-1(x)) với mội x ∈ [0.1]. Như vậy giá trị chân lý cơ sở true có thể được định nghĩa thông qua tập mờ B trong mệnh đề p của lược đồ (1.20). ta xét ví dụ minh hoạ sau: Giả sử B là một số mờ tam giác với hàm thuộc µB được cho như sau: −
uu
1
−
u
u
1 2 µB(u) = , với u1 ≤ u ≤ u2, và µB(u) = 0 với u> u2 hoặc u Dễ dàng thấy rằng vì h là một ánh xạ tuyến tính tăng, do đó h = µB. Vậy µtrue(x) = x. Chúng ta d ễ dàng nhận thấy rằng hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ cơ sở true theo mô hình tham số nhất quán với Định nghĩa ở trên. Đây cũng là dạng hàm thuộc sử dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn phổ biến trong các nghiên cứu về logic mờ và lập luận xấp xỉ. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 30 Bây giờ chúng ta sẽ xem xét làm thế nào để chuyển mức đối sánh giữa A và B được thể hiện thông qua quan hệ comp (A,B) để xác định tham số thích hợp trong họ tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ. Chúng ta xét hai trường hợp sau: Trường hợp 1: A là tập con mờ của B, tức là µA ≤ µB. Khi đó ta có A là đặc tả hơn. Theo bảng 2.5 thì trong trường hợp này tham số n trong biểu diễn của giá trị chân lý ngôn ngữ M tương ứng phải lớn hơn hoặc bằng 0. Trường hợp 2: A không là tập con mờ của B. Khi đó ta có hoặc B là tập con mờ của A, hoặc A ∩ B là tập con mờ thực sự của cả hai A và B. Trong cả hai trường hợp thì giá trị chân lý ngôn ngữ M ít đặc tả hơn giá trị chân lý cơ sở true, tức là tham số n trong biểu diễn của giá trị chân lý ngôn ngữ M phải nhỏ hơn 0. Trước hết, chúng ta có kết quả sau đây: Mệnh đề 1.3. Giả sử f(u) là một hàm liên tục và khả tích trên đoạn [u1, u2] ⊂ R, h là ánh xạ tuyến tính tăng từ (-∞, u2] → (-∞, 1] sao cho h(u1) = 0 và h(u2) = 1. u 2 1 −
1 n du huf
,( ( )) µ dxnx
),( true ∫ ∫ u
1 0 = Nếu họ tham số của các giá trị chân lý mờ sinh từ true được cho như trong
Định nghĩa 1.7 và µt(x) = f(g-1(x)), trong đó g là hạn chế của h trên [u1, u2], thì ta có u 1 2 µ dxx
)( duuf
)( true ∫ ∫ 0 u
1 (1.22) Trong đó f(u,h-1(n)) = max (0,(u-h-1(n)) với u1 ≤ u ≤ u2. −
uu
1
−
u
u
1 2 với -∞
u2. Hơn nữa, vì µtrue(x) = f(g-1(x)) = x với mọi x ∈ [0,1] nên f(u) = h(u) trên [u1, u2]. −
uu
1
−
u
u
1 2 Mặt khác, ta có g(u) = = x nên du - (u2 - u1)dx và bằng phép đổi biến và cận trong phép lấy tích phân, chúng ta dễ dàng nhận được đẳng thức cần chứng minh. Chúng ta thấy rằng vế trái của (1.22) tỉ lệ với mức tương thích giữa true và σtrue. Cụ thể nếu n ≥ 0 thì vế trái của (1.22) là comp (true, σtrue), ngược lại nếu n < 0 thì vế trái của (1.22) là 1/comp (true, σtrue). Như vậy nếu f(u) được cho bởi hàm thuộc µB với B là một giá trị ngôn ngữ, trong một họ các hàm thuộc tham số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 31 của một biến ngôn ngữ thì ta có f(u,h-1(n)) là hàm thuộc của giá trị ngôn ngữ A = < u1. Tóm σB. Khi đó vế phải của (1.22) tỉ lệ với quan hệ tương thích giữa A và B. Cụ thể vế
phải của (1.22) là comp (A.B) nếu h-1(n) ≥ u1, và là 1/comp (A,B) nếu h-1 1 µ dxnx
),( true −
1 ( BA
, ), ∫ ≥ ⊂ ( ) h )(
n BAu
1 0 = lại ta có: 1 −
1 1 < ⊃ ( ) h )(
n BAu
1 comp ( BA
, ),
comp
µ dxx
)( true ∫ 0 (1.23) 1 )( dxx Các đẳng thức trong (1.23) tương ứng với các trường hợp 1 và 2 đã phân tích
ở trên. Chú ý rằng trong trường hợp h-1(n) < u1, giá trị cực tiểu của comp (A,B) trong trueµ 0 . Khi hàm thuộc của (1.23) nhận được khi n = -∞. Tức là comp (A,B)* = ∫ A không thuộc họ tham số trong biểu diễn hàm thuộc của B (Trường hợp 2), giá trị
của comp(A,B) có thể nhỏ hơn comp(A,B)*. Trong trường hợp này ta đặt n = -∞, tức là M = unknown. Vì hàm thuộc µσtrue của giá trị chân lý mờ σtrue, theo phân tích như trên, phản ánh mức tương thích mà giá trị A của biến X với giá trị tiền đề B trong lược đồ suy diễn (1.1), do đó giá trị D của biến Y nhận được theo lược đồ modus ponens tổng quát sao cho chúng ta cũng có cùng mức tương thích như giá trị A với giá trị B cho giá trị D với giá trị C của biến Y. Cụ thể hơn chúng ta có định nghĩa sau: Định nghĩa 1.8. Giả sử µA và µB là hàm thuộc tham số của các tập mờ A và B tương ứng trên đoạn [u1, u2] sao cho A = σB, với σ là một gia tử ngôn ngữ. Giả sử µC là hàm thuộc tham số của tập mờ C trên đoạn [v1, v2] và k:[-∞,u2] → [-∞,v2] là một ánh xạ tuyến tính tăng sao cho k(u1) = v2. Khi đó t ập mờ D trong lư ợc đồ modus ponens tổng quát được cho bởi hàm thuộc µD sao cho comp(A,B) = comp(D,C). 1.2.4. Suy diễn mờ đa điều kiện Phương pháp suy diễn đề nghị ở trên có thể được mở rộng để áp dụng cho hệ lập luận mờ đa điều kiện như sau: p: If X1 is B1 and ..... and Xn isBn Then Y is C, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn (1.24) q: X1 is A1 and ..... and Xn is An Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 32 R: Y is D Trong đó X1..., Xn và Y là các biến trên U1....,Un và V tương ứng. Như đã phân tích trong mục 1.1 về miền mờ của một biến ngôn ngữ, không mất tính tổng quát, chúng ta giả thiết rằng Ut = [u1i, u2i] với i = 1,...n và V = [v1, v2] và các khoảng mở tương ứng là các miền mờ của các biến X1, ..., Xn và Y. Thuật toán để xác định tham số cho tập mờ D trong mẫu lập luận mờ đa điều kiện ở trên được trình bày như sau: - Xây d ựng các biến đổi tuyến tính tăng, liên t ục hi: [u1i, u2i] →[0.1], với i = 1,... , n và k: [v1, v2] →[0.1] (chu ẩn hoá các miền, dùng một miền thuần nhất là đoạn đơn vị). - Cho i = 1, ..., n, tính ci = comp(Ai,Bi) - Tính T(c1, ....., cn) và gán comp (C,D) = T(c1, ....., cn) - Xác định tham số hàm thuộc cho D. Trong thu ật toán ở trên, T là một toán tử tích hợp được chọn nào đó (là một t-norm), chẳng hạn toán tử T= min. Khi đó tham s ố cho tập mờ kết quả D được xác định một cách dễ dàng khi bi ết tham số của tập mờ C và mức tương thích comp(C,D). 1.2.5. Logic m ờ dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ. Dựa trên biểu diễn tham số của các giá trị chân lý ngôn ngữ, trong phần này tác giả sẽ nghiên cứu một logic mờ giá trị ngôn ngữ như đã được nghiên cứu trong [21]. Chúng ta trở lại xét biến chân lý ngôn ngữ Truth với các giá trị chân lý nguyên thuỷ true và false. Kí hiệu σ là một gia tử ngôn ngữ hoặc một dãy các gia tử ngôn ngữ. Khi đó hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ σtrue được định nghĩa bởi δtrue)-1 (u - αδtrue)), với tham số αδtrue ∈(-∞,1) (1.25) (1.18) ở trên được viết lại như sau :
µσtrue(u) = max(1- α-1 Trong khi hàm thuộc của giá trị chân lý ngôn ngữ σfalse (1.19) được định nghĩa bởi biểu thức: δfalse(αδfalse - u)), với tham số αδfalse ∈(0,∞) (1.26) µσtrue(u) = max(0,α-1 Với biểu diễn như trên, chúng ta nhận được một số giá trị chân lý ngôn ngữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn đặc biệt như trong hình 1.8 dưới đây: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật unknown µ(u)
1 33 Absolutely false Absolutely true σtrue σfalse u 0 1 false true Undefined
Hình 1.8. Các giá trị chân lý ngôn ngữ đặc biệt với biểu diễn tham số của các gia tử Hàm thuộc của các giá trị chân lý ngôn ngữ đặc biệt được xác định như sau, với mọi u ∈[0,1], µtrue(u) = u; µfalse(u) = 1-u; µunknown(u) = 1; µundefined(u) = 0 (1.27) u
0 =
1
<≤
u 1 u
0 =
1
<≤
u 1
,1
,0
,1
,0
(1.28) µAbsolutelytrue(u) = và µAbsolutelyfalse(u) (u) = Với mỗi x ∈ V, như đã định nghĩa trước đây, chúng ta có độ đo đặc tả, kí hiệu 1 S(x), của x được cho bởi diện tích của miền bên dưới hàm thuộc µx(u) của x. Tức là )( duxxµ 0 (1.29) S(x) = ∫ Với mọi σ, giá trị chân lý ngôn ngữ σtrue được gọi là phần tử đối nghịch của σfalse và ngược lại. Khi đó quan hệ đối nghịch có thể được định nghĩa thông qua độ đo đặc tả bởi ràng buộc sau đây: S(σtrue) = S(σfalse) (1.30) Theo (1.25) và (1.26), ta có kết quả sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Mệnh đề 1.3 Luận văn thạc sỹ kĩ thuật − true , < < αδ
2 34 1
< 1 α
0
δ
true
α
<∞−
δ true − , 1
α
− 1(2 ) true
1
1
, < < 1 0 S(δtrue) = < 1 α
δ
false
α
<∞−
δ false − , 1
α
2 ) false αδ
false
2
1
S(δfalse) = Định nghĩa 1.9. Giả sử P và Q là hai mệnh đề với các đánh giá chân lý ngôn ngữ tương ứng là v(P) và v(Q). Khi đó các toán từ logic hội (conjunction), tuyển (disjunction), phủ định (negation), kéo theo (implication) trong logic mờ giá trị ∈ ∈ ), ( ) ) fVQvtV
(
( ngôn ngữ được định nghĩa bởi các biểu thức sau: ) (Qvα ], E[ v(p) ∈ ), ∈
tVQv
)
(
)( fV
( ) ( Pvα ], ] ∈
TvQV
)
)( ( ( fV∈ ) v(P and Q) = v(p) (1.31) E[ ] v(p), ) ), ( ( αα pv
( ( fV∈ ) or v(p), v(Q) E [min( ) ( pvα ], v(p) ∈V(t), v(Q) E [ (Qvα ] , v(p) ∈v(t), v(Q) ∈V(t) (1.32) ) )(tV∈ E [ v(p or Q) = pv αα ), ( Qv
( )) ], v(P), v(Q) or v(P), v(Q)∈V(f) E [max( ( Pvα ] (1.33) ) ( fV∈ ) v(not P) = E [1- vα ], v(P), v(Q) (notP ) (Qvα ], v(P), v(Q) ∈ V(f) (1.34) ) E [ E[
v(p → Q) = v αα not ), ) Qv
( )) ,∨∧ , ] otherwise E[max( Định lý 1.6. Các toán tử đại số và ¬ trong …., tương ứng với mô hình chính xác các liên kết logic hội, tuyển và phủ định trong logic mờ của các giá trị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ngôn ngữ trong Định nghĩa 1.9 cụ thể chúng ta có: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật (∧ );
PvQv ( 35 v(P and Q = v(P) or Q) = v(p) ∨ v(Q); v(not P) = ¬ v(P) Sau đây chúng ta xét một ví dụ minh hoạ cụ thể về một bảng giá trị chân lýngôn ngữ dựa trên định nghĩa 1.9. k k , = Ví dụ: Chúng ta định nghĩa họ tham số cho các gia tử như sau: α(very) true k
và α (very) false = 1 - α
( vey k) true 1
k2 1
−=∑
1
i
2 1
k
2 −
1 i = Với k = 1,2 … khi đó chúng ta dễ dàng thiết lập một tương ứng 1-1 cho có
các tham số cuả các giá trị ngôn ngữ (fairly)k true và (false)k false với k = 2k, …., k
α(fairly) true = 1 – 2k, và α(fairly)false k
= 1 - α (fairly)
true = 2k như sau: k 1 → ∞→k Do đó ta có: true = 1 - 1
k2 k 0 → ∞→k * α(very) true = 1 - 1
k2 k −∞ → ∞→k *α(very) true = 1 – 2k k ∞ → ∞→k * α(fairy) false = 2k * α(fairy) Một cách tương đương ta có: * (very)k true → Absolutely true khi k → ∞ * (very)k false → Absolutely false khi K → ∞ * (fairly)k true → unknown khi K → ∞ Điều này khá phù hợp với ngữ nghĩa thực tế của các gia tử very và fairly Hơn nữa, chúng ta có bảng giá trị chân lý ngôn ngữ cho các toán tử như sau: Bảng 1.7 Bảng giá trị chân lú ngôn ngữ thu gọn v(p) v(Q) v(P and Q) v(p or Q) v(not P) false false false true false Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn true false true True false Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 36 true false false true false true true true true false unknown true unknown true Unknown unknown false false unknown Unknown unknown unknown unknown unknown Unknown unknown Abs.false unknown unknown Unknown true true Very true Very true false true false Fairly true Very true true false false Very true fairy. true true false false fairy. true Abs. true Abs. true Abs. true false false Abs. true Abs. true Abs. true true Abs. true Abs. false true ….. … … … …. 1.2.6. Một cấu trức đại số khác của nhiều giá trị chân lý ngôn ngữ. Trong phần này chúng ta sẽ xem sét một cấu trúc đại số khác của không gian các giá trị chân lý ngôn ngữ với mô hình biểu diễn tham số. Cấu trúc đại số này sẽ làm cơ sở cho việ phát triển một mở rộng cho một logic ngôn ngữ. Chúng ta tr ở lại sét biểu chân lý ngôn ngữ Truth với các giá trị chân lý nguyên thuỷ true và false với biểu diễn tham số như (1.25) và (1.26) tương ứng, cùng với các giá trị chân lý ngôn ng ữ đặc biệt được cho bởi ( 1.27) và ( 1.28). Với mỗi x V∈ , như đã nói ở )(u trên, chúng ta có đ ộ đo đặc tả S(x) được định nghĩa với biểu thức (2.37). trueσµ )(u )(u Với độ đo đặc tả định nghĩa như trên, chúng ta thất rằng khi 0<α< 1 thì < trueσ trueµ trueµ (u) và khi - ∞ < α< 0 thì trueσµ > . Tức là giá trị chân lý ngôn ngữ là đặc tả hơn (tuơng ứng, ít đặc tả hơn) giá trị chân lý true khi 0 < α < 1( tương ứng - ∞ < α < 0) Tương t ự ta cũng có giá trị chân lý ngôn ngữ falseσ là đặc tả hơn (tương ứng, ít đặc tả hơn) giá tr ị chân lý false khi 0<α< 1 (tương ứng 1 < α < ∞ ). Quan h ệ đặc tả này cảm sinh mộ quan hệ thứ tự bộ phận ≤D trong V như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn σtrue ≤D σ’true ⇔ S(σtrue) ≥ S(σ'true); Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 37 σfalse ≤D σ’ false ⇔ S(σfalse) ≥ S(σ'false); Như một tổng quát hoá của một logic 4 giá trị giới thiệu trong [15], chúng ta cũng định nghĩa σtrue và σ’ false là không sánh được theo quan hệ ≤D với mọi σ và σ’. Hơn nữa, các giá trị chân lý unknown và incontistent sẽ được thiết kế như các phần tử nhỏ nhất và lớn nhất tương ứng trong V. Với quan hệ thứ tự ≤D như trên, ta có kết quả sau: Mệnh đề 1.4. Cấu trúc (V, ≤D) là một dàn đầy đủ. Nó chung V là một dàn không phân phối. Kí hiệu t0= absotutely true; f0=absolutely false; i0=inconsistent; u0= unknown. Khi đó cấu trúc dàn của V có thể được biểu diễn đồ thị như trong Hình 1.9 dưới đây, trong đố Vt và Vf tương ứng là tập các giá trị chân lý ngôn ngữ sinh từ true và false với biểu diễn ngữ nghĩa bởi (1.25) và (1.26) i0 f0 t0 vf vt u0 Hình 1.9 Biểu diễn đồ thị của dàn (V, ≤D) Chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng quan hệ thứ tự ≤D hạn chế trên các tập Vt và Vf là một quan hệ thứ tự tuyến tính. Hơn nữa các quan hệ thứ tự tuyến tính trên Vt và Vf có thể được xác định thông qua quan hệ chứ thứ tự tự nhiên trên không gian các tham số tương ứng. Hơn nữa, cấu trúc đại số thu được của không gian các giá trị chân lý ngôn ngữ ở trên là hoàn toàn tương thích v ới dàn các giá trị chân lý mờ giới thiêu trong [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 38 1.2.7. Logic mờ cho lập luận tự động trong các hệ phân loại kiểu đối tượng Giả sử (V,≤D ) là cấu trúc miền giá trị chân lý ngôn ngữ với quan hệ thứ tự dựa trên đ ộ đo đặc tả định nghĩa như trên. Kí hiệu ∨D, ∧D là các toán t ử dàn Join, meet tương ứng. Bây giờ chúng ta định nghĩa toán tử negation kí hi ệu ~ trong V như sau: ~i0=i0; ~U0=U0; ¬σtrue = σfalse =σtrue, với mọi σ. Theo kết quả của mệnh đề 2.6 và định nghĩa của toán tử ¬, ta có cấu trúc đại số sau (V, ∨D, ∧D, ~, ≤D) Mệnh đề 1.5. Cấu trúc (V, ∨D, ∧D, ~, ≤ D) là một mở rọng của cấu trúc 4 giá trị sau đây: ({i0,U0, t0, f0}, ∨D, ∧D, ~, ≤D) Như vậy cấu trúc đại số (V, ∨D, ∧D, ~, ≤D) của các giá trị chân lý ngôn ngữ có thể được sử dụng để xây dựng một logic mờ giá trị ngôn ngữ với các toán tử ∨D, ∧D, ~ được sử dụng để mô hình các toán tử logic or, and và negation tương ứng. Đặc biệt, như là nghiên cứu trong [16], logic mờ trên cơ sở của câcú trúc đại số này có thể được sử dụng như một cơ sở logic cho các hệ luập luận tự động với thông tin phân cấp và tính kế thừa ( sự phân cấp và kế thừa về kiểu đối tượng). Chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng vì quan hệ thứ tự ≤D trong V được xác định dựa trên độ đo đặc tả của các giá trị chân lý ngôn ngữ, do đó cấu trúc địa số cảm sinh từ quan hệ thứ tự này thích hợp cho sự phân cấp và kế thừa về kiểu đối tượng với thông tin mờ, không chắc chắn. Đây là vấn đề mà chúng tôi đang triển khai nghiên cứu tiếp theo. 1.3. Kết luận chương 1 Trong chương này chúng đã thiết lập một mô hình biểu diễn hàm thuộc tham số cho các biến ngôn ngữ. Trước hết một thuật toán để xây dựng miền giá trị ngôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ngữ của một biến ngôn ngữ dựa trên khái niệm đồng đẳng hoá mờ được phân tích Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 39 và xây dựng. Sau đó mô hình tham số cho các biến ngôn ngữ có hai phần tử sinh nguyên thủy được xây dựng, đồng thời cấu trúc đại số của không gian hàm thuộc tham số của biến ngôn ngữ cũng được khảo sát và nghiên cứu. Một kết quả quan trọng và thú vị là cấu trúc đại số đó thoả mãn các tính chất của địa số De Morgan. Điều này cho thấy mô hình biểu diễn hàm thuộc tham số cho các biến ngôn ngữ được xây dựng trong chương này có một cấu trúc đại số đủ tốt để mô hình các toán tử logic cần thiết trong các ứng dụng. Một điều thú vị là cấu trúc miền giá trị ngôn ngữ theo cách biểu diễn này thoả mãn các tính chất ngữ nghĩa của cấu trúc đại số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn gia tử. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 40 CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ LOGIC MỜ; THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ CHO ĐỐI TƯỢNG CÔNG NGHIỆP Cho đến nay, điều khiển mờ đã khẳng định được vị trí khá quan trọng trong
kỹ thuật điều khiển hiện đại. Điều khiển mờ cho độ chính xác đáng kể và khả năng
thực hiện vì tính đơn giản trong cấu trúc của hệ thống. Những ứng dụng rộng rãi
của điều khiển mờ như: điều khiển nhiệt độ, điều khiển giao thông vận tải, điều
khiển trong các lĩnh vực sản xuất hàng hóa công nghiệp, … Khi tổng hợp và thiết kế các bộ điều khiển the o phương pháp kinh điển,
chúng ta có thể gặp bế tắc khi bài toán có độ phức tạp đáng kể, độ phi tuyến lớn,
thường xuyên thay đổi trạng thái và cấu trúc của đối tượng, … và khi thực hiện nó
thì có thể phải chi phí lớn mà độ tin cậy lại không cao. Có thể khắc phục những đặc
điểm này khi thực hiện thiết kế và thực hiện bộ điều khiển dựa trên cơ sở logic mờ.
Các bộ điều khiển được thiết kế trên cơ sở logic mờ được gọi là bộ điều khiển mờ.
Chúng có chung một đặc điểm là làm việc theo nguyên tắc sao chép lại kinh
nghiệm, tri thức của con người trong quá trình điều khiển và vận hành các hệ thống
máy móc. 2.1. Bộ điều khiển mờ cơ bản Một bộ điều khiển mờ cơ bản thường bao gồm các khâu: fuzzy hóa, thiết bị
hợp thành (thiết bị thực hiện luật hợp thành) và khâu giải m ờ. Một bộ điều khiển
mờ chỉ gồm 3 thành phần trên gọi là bộ điều khiển mờ cơ bản. R1 H1 x1
… … … µ y’ B Hq y’ Rq xq Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Luận văn thạc sỹ kĩ thuật ...dt ∫ 41 y’(t) ... d
dt x(t Do bộ điều khiển mờ cơ bản chỉ
có khả năng xử lý các giá trị tín hiệu
hiện thời nên nó thuộc nhóm các bộ
điều khiển mờ tĩnh. Bộ điều
khiển mờ cơ
bản Để mở rộng miền ứng dụng của chúng vào các bài toán điều khiển động, các
khâu động học cần thiết sẽ được đưa thêm vào bộ điều khiển mờ cơ bản. Các khâu
động đó chỉ có nhiệm vụ cung cấp thêm cho bộ điều khiển mờ cơ bản các giá trị đạo
hàm hay tích phân của tín hiệu. Cùng với những khâu động bổ xung này, bộ điều
khiển không còn là bộ điều khiển mờ cơ bản nữa mà đơn thuần nó được gọi là bộ
điều khiển mờ. • Khâu mờ hoá: Có nhiệm vụ biến đổi giá trị rõ đầu vào thành một miền
giá trị mờ với hàm liên thuộc đã chọn ứng với biến ngôn ngữ đầu vào đã
được định nghĩa từ trước. • Khối hợp thành: Biến đổi các giá trị mờ của biến ngôn ngữ đầu vào
thành các giá trị mờ của biến ngôn ngữ đầu ra theo các luật hợp thành. • Khối luật mờ (suy luận mờ): Bao gồm tậ p các luật “NẾU … THÌ …”
dựa vào các luật mờ cơ bản, được thiết kế và viết ra cho thích hợp với
từng biến và giá trị của các biến ngôn ngữ theo quan hệ mờ vào/ra. Khối luật mờ và khối hợp thành là phần cốt lõi của bộ điều khiển mờ,
vì nó có khả năng mô phỏng những suy đoán của con người để đạt được mục
tiêu điều khiển mong muốn nào đó. • Khối giải mờ: Biến đổi các giá trị mờ đầu ra thành các giá trị rõ để điều khiển đối tượng. 2.1.1. Mờ hoá Các tín hiệu điều khiển (gồm tín hiệu điều khiển chủ đạo và các tín h iệu
trạng thái, …) là các “tín hiệu rõ” nên để bộ điều khiển mờ hiểu được chúng thì
các tín hiệu đó cần được mờ hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Mờ hoá được định nghĩa như là sự ánh xạ các giá trị thực x*∈U thành tập
các giá trị mờ A xác định trên tập nền U. Nguyên tắc chung của việc thực hiện
mờ hoá là: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 42 • Từ tập các giá trị thực đầu vào sẽ tạo ra tập mờ A với hàm thuộc có giá trị
đủ rộng tại các điểm rõ x* (Nếu có nhiễu ở đầu vào thì việc mờ hoá sẽ
góp phần khử nhiễu). • Việc mờ hoá phải tạo điều kiện đơn giản cho tính toán sau này. Có nhiều phương pháp mờ hoá, nhưng thông thường có thể dùng một trong ba phương pháp sau: • Mờ hoá đơn trị (singleton): Từ các điểm giá trị thực x*∈U, lấy các giá trị đơn trị của tập mờ A, nghĩa là hàm thuộc có dạng: A xµ
( ) 0
1
=
Nếu x=x* Nếu x≠x* • Mờ hoá Gaus (Gaussian): Từ các điểm giá trị thực x*∈U, lấy các giá trị trong tập mờ A với hàm thuộc có dạng Gaus. • Mờ hoá hình tam giác (triangular): Từ các điểm giá trị thực x*∈U, lấy
các giá trị của tập mờ A với hàm thuộc có dạng hình tam giác hay hình
thang. Mờ hoá đơn trị cho phép tính toán về sau rất đơn giản nhưng không khử
được nhiễu đầu vào, mờ hoá Gaus hay mờ hoá hình tam giác không những cho
phép tính toán về sau tương đối đơn giản mà còn đồng thời có thể khử nhiễu đầu
vào. 2.1.2. Sử dụng luật hợp thành Trước khi áp dụng phương pháp hợp thành, cần phải xác định cẩn thận
trọng số của các luật. Mỗi luật đều có trọng số là một số dương thuộc khoảng [0,
1]. Nói chung trọng số này thương là 1, trong quá trình hợp thành có thể thay đổi
trọng số của nó tuỳ theo các yếu tố khác hoặc giải bài toán tối ưu hoá trọng số. Khi trọng số thích hợp đã được xác định cho mỗi luật thì phương pháp
hợp thành được thực hiện. Hệ quả là một tập mờ được đại diện bởi một hàm
thuộc gọi là tập mờ đầu ra. Có thể sử dụng các phương pháp hợp thành theo luật: max -MIN, max- PROD, Zadeh, Lukasiewicz, Dienes-Rescher. 2.1.3. Sử dụng các toán tử mờ - khối luật mờ Mỗi một đầu vào đã mờ hoá sẽ được sử dụng trong mệnh đề tương ứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn với mỗi luật. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 43 Nếu mệnh đề của luật có nhiều thành phần thì cần sử dụng các toán tử để
thu được một con số đại diện cho kết quả của mệnh đề trong luật đó. Đầu vào
của toán tử mờ là hai hay nhiều hơn các giá trị liên thuộc từ các biến đầu vào đã
được mờ hoá. Đầu ra là một giá trị thực. Xét hệ mờ với nhiều đầu vào và một đầu ra, nếu có n đầu vào và m đầu ra thì ta có thể tách ra thành m hệ, mỗi hệ có n đầu vào và một đầu ra. Luật mờ cơ sở là luật chứa một tập các luật “NẾU … THÌ …” có dạng k ( ) : sau: kA và … và kB UR k 1x là nx là 1 nA thì y là Nếu k n kB là các tập mờ trong iA và iU R∈ . Trong đó: Nếu có m luật mờ sơ sở thì k = 1..m. Luật mờ trên được gọi là luật mờ chính tắc. Từ luật mờ chính tắc, ta có một số mệnh đề khác: k kB với m n< . • Mệnh đề bộ phận: 1x là kA và … và mx là 1 mA thì y là Nếu k k k • Mệnh đề hoặc: 1x là kA và … và mx là 1mx + là nx là 1 mA + và … và 1 mA hoặc nA Nếu kB . thì y là y là kB . • Mệnh đề đơn trị: • Mệnh đề thay đổi từ từ: Chẳng hạn: nếu x càng nhỏ thì y càng lớn. 2.1.4. Giải mờ Với bộ điều khiển mờ tổng hợp như trên cho dù với một hay nhiều luật
điều khiển (mệnh đề hợp thành), cũng chưa thể áp dụng được trong điều khiển
đối tượng vì đầu ra vẫn đang chỉ là giá trị mờ B’. Một bộ điều khiển mờ hoàn
chỉnh phải có thêm khâu giải mờ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Giải mờ là sự ánh xạ từ tập mờ B’ (đầu ra của khối hợp thành và suy luận
mờ) thành giá trị đầu ra rõ y’. Như vậy nhiệm vụ của giải mờ là tìm một giá trị Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 44 rõ ở đầu ra làm đại diện cho tập mờ B’, đó chính là đại lượng điều khiển đối
tượng. Khi giải mờ cần chú ý: • Việc tính toán cần đơn giản: đây là điều quan trọng để giảm thời gian
tính toán vì các bộ điều khiển mờ thườn g đòi hỏi làm việc thời gian thực
(real time). • Tính liên tục: một sự thay đổi nhỏ trong tập mờ B’ chỉ làm thay đổi nhỏ
trong kết quả giải mờ, nghĩa là không gây ra thay đổi đột biến giá trị giải
mờ y’. • Tính hợp lý của kết quả: điểm rõ y’ là điểm đại diện của tập mờ B’, điều
này có thể cảm nhận trực giác tính hợp lý của kết quả khi đã có hàm
thuộc của tập mờ B’. Có 3 phương pháp giải mờ thường dùng là: phương pháp cực đại, phương pháp trọng tâm và phương pháp trung bình tâm. Luật điều
khiển y u x µ B’ Đối tượng Giao diện
đầu vào Thiết bị
hợp thành Giao diện
đầu ra - Thiết bị đo
(sensor) 2.2. Nguyên lý điều khiển mờ Về nguyên tắc, hệ thống điều khiển mờ cũng giống với các hệ thống điều
khiển bình thường khác. Sự khác biệt ở đây là bộ điều khiển mờ làm việc có tư duy
như “bộ não” dưới dạng trí tuệ nhân tạo. Chất lượng hoạt động của bộ điều khiển
mờ phụ thuộc vào kinh nghiệm và phương pháp rút ra kết luận theo tư duy con
người, sau đó được cài đặt trên máy tính trên cơ sở của logic mờ. Hệ thống điều
khiển mờ do đó cũng có thể coi như là một hệ thống neuron, hay đúng hơn là một
hệ thống điều khiển được thiết kế mà không cần biết trước mô hình toán học của đối
tượng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hệ thống điều khiển mờ được thiết kế gồm các thành phần: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 45 • Giao diện đầu vào: Bao gồm khâu fuzzy hóa và các thành phần phụ trợ thêm để thực hiện các bài toán động như tích phân, vi phân, … • Thiết bị hợp thành: Bản chất của thành phần này là sự triển khai luật hợp
thành R được xây dựng trên cơ sở luật điều khiển hay như trong một số
các tài liệu khác còn gọi là luật quyết định. • Giao diện đầu ra (khâu chấp hành): gồm khâu giải mờ và các khâu giao diện trực tiếp với đối tượng. Nguyên tắc tổng hợp bộ điều khiển mờ hoàn toàn dựa vào những phương
pháp toán học dựa trên cơ sở định nghĩa các biến ngôn ngữ (tập mờ) vào/ra và lựa
chọn những luật điều khiển theo kinh nghiệm. Trong sơ đồ ở hình vẽ trên, khâu đối tượng được điều khiển bằng đại lượng u
là tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển mờ. Vì các tín hiệu điều khiển đối tượng là các
“tín hiệu rõ” nên tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển mờ trước khi đưa vào điều khiển
đối tượng phải thông qua khâu giải mờ nằm trong bộ giao diện đầu ra. Tín hiệu ra y
của đối tượng được đo bằng cảm biến và được xử lý sơ bộ trước khi đưa vào bộ
điều khiển. Các tín hiệu này cũng là các “tín hiệu rõ”, do vậy để bộ điều khiển mờ
có thể hiểu được chúng thì tín hiệu y và ngay cả tín hiệu đặt x cũng phải được mờ
hóa thông qua khâu mờ hóa trong bộ giao diện đầu vào. Chất lượng của một hệ điều khiển không chỉ được đánh giá qua độ chính xác
của hệ thống mà trong nhiều trường hợp người ta còn quan đến các chỉ tiêu khác
như độ dao động, tính bền vững (robust), vấn đề tiết kiệm năng lượng, … Thành phần trọng tâm của bộ điều khiển mờ đó chính là hệ luật điều khiển,
chúng là tập các mệnh đề hợp thành cùng cấu trúc NẾU … THÌ … và nguyên tắc
triển khai các mệnh đề hợp thành đó có tên gọi là nguyên tắc max-MIN hay sum-
MIN, … Mô hình R của luật điều khiển được xây dựng theo một nguyên tắc triển
khai đã chọn trước và được gọi là luật hợp thành. Thiết bị thực hiện luật hợp thành
trong bộ điều khiền gọi là thiết bị hợp thành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Trong nhiều trường hợp, các thông tin về sai lệnh giữa tín hiệu chủ đạo x và
tín hiệu ra y chưa đủ để tạo ra một hệ luật điều khiển. Với các bài toán điều khiển
động, bộ điều khiển mờ còn đòi hỏi phải có các thông tin về đạo hàm của sai lệnh
hay tích phân của sai lệnh để cung cấp thêm các đại lượng đầu vào cho thiết bị hợp
thành. Hầu hết các đại lượng này phải được số hóa một cách phù hợp cho thiết bị
hợp thành. Tương tự như vậy với các giá trị ra của hệ thống, không phải trong
trường hợp nào cũng cần các tín hiệu ra rõ mà có trường hợp lại cần giá trị tích phân
của tín hiệu ra. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 46 Chúng ta có thể thiết kế bộ điều chỉnh theo luật P (Propotional – Tỉ lệ), theo = u luật I (Integral – Tích phân) và theo luật D (Derivative – Vi phân) như sau: K e
.
k k + u u + = , trong đó K là hệ số khuếch đại. • Luật điều khiển P: 1k k e
k IT là hằng số tích phân. 1
T
I + u u ) , trong đó • Luật điều khiển I: + = 1 k T e
(
D
k k Luật điều
khiển P y x Đối tượng I - Thiết bị
hợp thành
và giải mờ D Thiết bị đo
(sensor) • Luật điều khiển D: , trong đó DT là hằng số vi phân. Hình vẽ trên là ví dụ đơn giản về một hệ điều khiển mờ PID. Sai lệch giữa
tín hiệu đặt và tín hiệu ra được đưa vào bộ điều chỉnh theo luật P và D, sau đó được
đưa vào bộ điều khiển mờ. Bộ điều chỉnh I được dùng như một thiết bị chấp hành,
đầu vào lấy sau bộ giải mờ và đầu ra được đưa tới đối tượng. 2.3. Nguyên tắc thiết kế bộ điều khiển mờ Như đã biết, chất lượng của bộ điều khiển mờ phụ thuộc rất nhiều vào kinh
nghiệm của người điều khiển. Nếu khéo léo trong tối ưu hóa hệ thống thì các bộ
điều khiển mờ cũng có thể làm việc ổn định, bền vững và có thể còn làm việc tốt
hơn sự linh hoạt của con người. Các bước cần thiết để thiết kế và tổng hợp bộ điều khiển mờ: • Định nghĩa tất cả các biến ngôn ngữ vào và ra. • Định nghĩa tập mờ (giá trị ngôn ngữ) cho các biến vào/ra. • Xây dựng các luật điều khiển (các mệnh đề hợp thành). • Chọn thiết bị hợp thành (max-MIN hay sum-MIN). • Chọn nguyên lý giải mờ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn • Tối ưu hóa hệ thống. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 47 2.3.1. Định nghĩa các biến vào/ra Định nghĩa các biến vào/ra cho một hệ thống điều khiển là quá trình xác
định các thành phần (đại lượng) đi vào và ra bộ điều khiển mờ. Các thành phần
này chủ yếu là được tách ra từ sai lệch giữa đại lượng đặt và giá trị thực ở đầu
ra. Thành phần ra bộ điều khiển mờ để đi tới đối tượng được điều khiển. 2.3.2. Xác định tập mờ Bước tiếp theo là định nghĩa các biến ngôn ngữ vào/ra bao gồm số các tập mờ và dạng hàm thuộc cho chúng. Để thực hiện được việc này cần xác định: Miền giá trị vật lý của các biến ngôn ngữ vào/ra Ở đây ta cần xác định khoảng xác định của các biến ngôn ngữ cho các
đầu vào và ra. Ví dụ như giá trị đặt, giá trị thực ở đầu ra và sai lệch giữa các giá
trị này, hoặc thành phần thể hiện tốc độ biến đổi của sai lệch, … Số lượng tập mờ (lực lượng giá trị biến ngôn ngữ) Về nguyên tắc, số lượng giá trị ngôn ngữ cho mỗi biến ngôn ngữ chỉ nên
nằm trong khoảng từ 3 đến 10 giá trị. Nếu số lượng giá trị ít hơn 3 thì ít có ý
nghĩa vì không thực hiện được lấy vi phân. Nếu lớn hơn 10 thì con người khó có
khả năng bao quát và phản ứng. Ví dụ, đối với quá trình điều khiển nhiệt độ, có
thể xác định các giá trị như sau: • Nhiệt độ = {thấp, trung bình, cao} • Nhiệt độ = {thấp, hơi thấp, trung bình, hơi cao, cao} • Nhiệt độ = {rất thấp, hơi thấp, trung bình, hơi cao, rất cao} Xác định hàm thuộc Đây là công việc rất quan trọng trong quá trình thiết kế và tổng hợp bộ
điều khiển mờ vì quá trình làm việc của bộ điều khiển mờ rất phụ thuộc vào
dạng và kiểu của hàm thuộc. Nhưng thực tế lại không có một quy tắc nhất quán
nào cho vấn đề chọn hàm thuộc mà ở đây chỉ có một cách đơn giản là chọn hàm
thuộc từ những dạng hàm đã biết trước và mô hình hóa nó cho đến khi nhận
được bộ điều khiển mờ làm việc như mong muốn. Quá trình này thực hiện như
một vòng lặp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Cũng nên cần chọn các hàm thuộc có phần chồng lên nhau và phủ kín
miền giá trị vật lý để trong quá trình điều khiển không xuất hiện “lỗ hổng”.
Trong trường hợp với một giá trị vật lý rõ x0 của biến đầu vào mà tập mờ B’ ở Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 48 đầu ra có độ cao bằng 0 và bộ điều khiển không thể đưa ra một quyết định điều
khiển nào được gọi là hiện tượng “cháy nguyên tắc”, lý do là hoặc không định
nghĩa được nguyên tắc điều khiển phù hợp hoặc là do các tập mờ của biến ngôn
ngữ có những “lỗ hổng”. Cũng như vậy, đối với các biến ra, các hàm thuộc dạng hình thang với độ
xếp chồng lên nhau rất nhỏ thường không phù hợp đối với bộ điều khiển mờ. Nó
tạp ra vùng “chết” trong trạng thái làm việc của bộ điều khiển. Trong một vài
trường hợp, chọn hàm thuộc dạng hình thang hoàn toàn hợp lý đặc biệt khi sự
thay đổi các miền giá trị của tín hiệu vào không kéo theo sự thay đổi bắt buộc
tương ứng cho miền giá trị của tín hiệu ra. Nói chung nên chọn hàm thuộc sao
cho miền tin cậy của nó chỉ có một phần tử, hay là chỉ tồn tại một điểm vật lý có
độ phụ thuộc bằng độ cao của tập mờ. 2.3.3. Xây dựng các luật điều khiển Trong việc xây dựng các luật điều khiển (mệnh đề hợp thành), cần lưu ý
vùng xung quanh điểm không, không được tạo ra các “lỗ hổng”, bởi vì khi gặp
các lỗ hổng xung quanh điểm làm việc bộ điều khiển sẽ không thể làm việc đúng
như trình tự đã định sẵn. Ngoài ra cần để ý rằng trong phần lớ n các bộ điều
khiển, tín hiệu ra sẽ bằng không khi tất cả các tín hiệu vào bằng không. 2.3.4. Chọn thiết bị hợp thành Để chọn thiết bị hợp thành theo những nguyên tắc đã trình bày trong phần trước, ta có thể sử dụng một trong các công thức theo luật: • Luật max-MIN, max-PROD. • Công thức Lukasiewicz có luật sum-MIN, sum-PROD. • Công thức Einstein. • Tổng trực tiếp. • … 2.3.5. Chọn nguyên lý giải mờ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Các phương pháp xác định giá trị đầu ra rõ gọi là quá trình giải mờ hoặc
rõ hóa đã được trình bày trong phần trước. Phươ ng pháp giải mờ được chọn
cũng ảnh hưởng đến độ phức tạp, tốc độ tính toán và trạng thái làm việc của toàn
bộ hệ thống. Thường trong thiết kế hệ thống điều khiển mờ, giải mờ bằng
phương pháp điểm trọng tâm có nhiểu ưu điểm hơn cả, bởi vì như vậy trong kết Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 49 quả đều có sự tham gia của tất cả các thành phần kết luận của các luật điều khiển
(mệnh đề hợp thành). 2.3.6. Tối ưu Sau khi bộ điều khiển mờ đã được tổng hợp, có thể ghép nối nó với đối
tượng điều khiển thực hoặc với một đối tượng mô phỏng để thử nghiệm. Trong
quá trình thử nghiệm cần đặc biệt kiểm tra xem nó có tồn tại “lỗ hổng” nào trong
quá trình làm việc không, tức là xác định xem tập các luật điều khiển được xây
dựng có đẩy đủ hay không để bổ xung. Một lý do nữa có thể dẫn đến hệ thống
làm việc không ổn định là nó nằm quá xa điểm làm việc. Trong mọi trường hợp,
trước hết nên xem xét lại các luật điều khiển cơ sở. Bước tiếp theo là tối ưu hóa hệ thống theo các chỉ tiêu khác nhau. Chỉnh
định bộ điều khiển theo các chỉ tiêu này chủ yếu được thực hiện thông qua việc
điều chỉnh lại các hàm thuộc và bổ xung thêm các luật điều khiển hoặc sửa lại
các luật điều khiển đã có. Và nên thực hiện việc chỉnh định trên một hệ kín. 2.4. Kết luận : • – . • Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn . Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 50 3.1. Mô hình toán học của đối tượng công nghệ 3.1.1. Sơ đồ cấu trúc của bộ điều chỉnh mức nước trong Balong Bộ điều chỉnh có nhiệm vụ duy trì mức nước trong Balong ở mức ổn định thông qua sự cân bằng giữa lượng nước cấp vào và hơi ra khỏi lò. Sơ đồ cấu trúc của bộ điều chỉnh mức nước trong Balong như sau [10, 11]: Gi¸ trÞ ®Æt ω(t) Uch Udk Udk Q H Ba long T§§ Van U04 P21 BY21 +
-
- Lu lîng níc Møc níc 3.1.2. Xác định hàm truyền đạt của các phần tử trong các sơ đồ cầu trúc Hình 3.1: Sơ đồ khối bộ điều chỉnh mức nước Balong. W6
Balong W2
B§C2 W3
T§§ (-) W5
Van W4
I W1
B§C1 (-) Lu lîng níc
W7 Møc níc
W8 Từ sơ đồ khối bộ điều chỉnh mức nước Balong ta có sơ đồ cấu trúc như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.2: Sơ đồ cấu trúc bộ điều chỉnh mức nước Balong. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 51 Tín hiệu phản hồi đưa vào bộ điều chỉnh gồm: + Phản hồi mức nước Balong + Phản hồi lưu lượng nước cấp a) Hàm truyền đạt của khâu truyền động điện W3 Hệ thống truyền động điện của bộ điều chỉnh cấp nước Balong là động cơ một chiều quay van với công suất 1KW với điện áp định mức 220V. Đầu vào là điện áp, đầu ra là vận tốc góc. Pđm = 1KW Uđm = 220V Với yêu cầu công nghệ của bộ điều chỉnh mức nước cho Balong thì hệ thống = được thiết kế có đảo chiều. Theo [10, 11] các thông số kỹ thuật hàm truyền đạt. ( )
sW
3 k 3 = 2 k
3
+ + 1 5
15 sTT
21 sT
2 Trong đó: ; T1= 0,2; T1 = 0,25. b) Hàm truyền đạt khâu tích phân Do tín hiệu vào của van là vận tốc góc mà tín hiệu ra của khâu truyền động điện = ( )
W s
4 k
4
s ( )
W s
4 1
=
s là tốc độ nên thêm khâu tích phân. Hàm truyền đạt của khâu tích phân có dạng: c) Hàm truyền đạt của van Tín hiệu vào là vận tốc góc, tín hiệu ra là lưu lượng nước. Quan hệ giữa tín hiệu = ( )
W s
5 5
+ 1 k
T s
5 ra và tín hiệu vào của van là một khâu quán tính bậc nhất. Hàm truyền có dạng: Trong đó: k5 = 0,5: là hệ số khuếch đại của van. = T5 = 1: là thời gian trễ. ( )
W s
5 0,5
+
1
s . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn d) Hàm truyền đạt của Balong Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 52 Tín hiệu vào là lưu lượng nước, nước được tạo thành hơi, tín hiệu ra là lưu lượng τ−
s = e hơi. Quan hệ giữa tín hiệu ra và tín hiệu vào của Balong là một khâu quán tính bậc ( )
W s
6 6
+ 1 k
T s
6 nhất có trễ. Nên hàm truyền có dạng: Trong đó: k6 = 15: là hệ số khuếch đại của Balong. −
6 s = e T6 =80: là hằng số thời gian ; τ = 6 ( )
W s
6 1 80 15
+
s . e) Hàm truyền đạt của cảm biến đo lưu lượng nước Tín hiệu vào của bộ cảm biến là lưu lượng nước, tín hiệu ra là dòng một chiều từ max = = k ( )
W s
7 7 ∆
I
∆
Q max 0÷5 mA, nên hàm truyền đạt của cảm biến đo lưu lượng nước là khâu tỷ lệ. Trong đó: max = = = k ( )
W s
7 7 5
63 ∆
I
∆
Q max ∆Imax = 0,5mA: là dòng đầu ra lớn nhất của cảm biến.
∆Qmax = 63 cm3/s là lưu lượng lớn nhất của cảm biến. f) Hàm truyền đạt của bộ cảm biến đo mức nước Tín hiệu vào của cảm biến là mức nước, tín hiệu ra là dòng điện một chiều từ max = = ( )
W s
8 k
8 ∆
I
∆
H max 0÷5mA. Nếu hàm truyền đạt của cảm biến đo mức nước là khâu tỷ lệ. Trong đó: ∆Imax = 0,5mA: là dòng đầu ra lớn nhất của cảm biến. max = = = = 0, 0079 ( )
W s
8 k
8 ∆
I
∆
H 5
630 max ∆Hmax = 630 cm: là mức nước lớn nhất của cảm biến. 3.2. Thiết kế bộ điều khiển kinh điển cho mạch vòng trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn * Sơ đồ mạch vòng trong như sau: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 53 Hình 3.3: Sơ đồ mạch vòng điểu khiển lưu lượng nước = Dùng tiêu chuẩn đối xứng để thiết kế mạch vòng điều khiển lưu lượng nước. Ta W s
( )
DT + ×
3.3 0.5
+
s
1)( s 1) s (0.25 có: nd + (
1 ) = W s
( )
m T s
d
T s
i Ta coi đối tượng có 2 hằng số thời gian lớn nên bộ điều khiển là PID có dạng Với nd=2; Tb=0.25, T1=T2=1. = =
1 iT = 3
128*3.3*0.5*0.25
1*1 3
128kT
b
T T
1 2 h/ số thời gian tích phân. hằng số thời gian vi phân. Td=8Tb = 8*0.25 = 2 s )2 = W s
( )
m (
+
1 2
s Bằng tính toán ta xác định được các hệ số của bộ điều khiển PID như sau: 3.3. Thiết kế bộ điều khiển cho mạch vòng ngoài bằng tiêu chuẩn phẳng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.4: Sơ đồ mạch vòng điểu khiển mức nước. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 54 ≈ W s
( )
K2 12.6
+
s 0.5 1 Tiến hành xấp xỉ mạch vòng trong trên miền tần số thấp ta có: ≈ ( )
TW s 6 1 1
+
s Và ta tiến hành xấp xỉ hằng số trễ như sau: = W s
( )
02 + + 1.4931
+
s 1)(80 1)(6 s 1) (0.5 s Như vậy đối tượng của hàm truyền ngoài có dạng như sau: + 1 = W s
( )
m T s
d
T s
i Đối tượng có 1 hằng số thời gian lớn nên bộ điều khiển là PI có dạng: Trong đó: Td = T1 = 80 + 80 = Ti = 2KTb = 2K(Tb1+Tb2)=2*1.4931*(0.5+6) = 19.4103 W s
( )
m 1
s
s
19.4103 Vậy: 3.4. Thiết kế bộ điều khiển mờ tĩnh cho mạch vòng ngoài điều khiển mức nước 3.4.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào và ra Biến ngôn ngữ vào: là tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển mờ cụ thể là lượng sai lệch điện áp điều khiển ET. Biến ngôn ngữ ra: là đại lượng tác động trực tiếp hay gián tiếp lên đối tượng ở đây biến ngôn ngữ ra là điện áp điều khiển U. 3.4.2. Định nghĩa tập mờ Xác định miền giá trị vật lý của các biến ngôn ngữ vào ra. Miền giá trị vật lý phải bao hàm hết các khả năng giá trị mà biến ngôn ngữ vào ra ET = − ÷
1 1 có thể nhận, ta chọn: U = − ÷
2.08 3.42 (V) (V) * Xác định số lượng tập mờ Số lượng tập mờ thường đại diện cho số trạng thái của biến ngôn ngữ vào ra, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn thường nằm trong khoảng 3 đến 10 giá trị. Nếu số lượng giá trị ít hơn 3 thì không Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 55 thực hiện được vì việc lấy vi phân, nếu nhiều hơn thì con người khó có khả năng bao quát, vì con người phải nghiên cứu đầy đủ để đồng thời phân biệt khoảng 5 đến 9 phương án khác nhau và có khả năng lưu trữ trong thời gian ngắn. Đối với đối tượng này ta chọn các giá trị như sau: ET = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL} U = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL} Trong đó: AL: Âm lớn AV: Âm vừa AN: Âm nhỏ K: Không DN: Dương nhỏ DV:Dương vừa DL: Dương lớn * Xác định các hàm liên thuộc Đây là giai đoạn rất quan trọng, vì các quá trình làm việc của bộ điều khiển mờ phụ thuộc rất nhiều và dáng của hàm lên thuộc. Mặc dù không có một chuẩn mực nào cho việc lựa chọn nhưng thông thường có thể chọn hàm liên thuộc có dạng hình học đơn giản như hình thang, hình tam giác... Các hàm liên thuộc phải có miền phủ lên nhau đồng thời hợp của các miền liên thuộc phải phủ kín miền giá trị vật lý để trong quá trình điều khiển không xuất hiệ n các “lỗ trống”. Ta chọn các hàm liên thuộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn hình tam giác. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 56 Hình 3.5 : Hàm liên thuộc đầu vào ET Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.6 : Hàm liên thuộc đầu ra U Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 57 * Rời rạc hóa tập mờ Độ phân giải của các dải trị phụ thuộc được chọn trước hoặc là cho các nhóm điều khiển mờ loại dấu phẩy động (các số dj biểu diễn dưới dạng dấu phẩy động có độ chính xác đơn) hoặc nguyên ngắn (giá trị phụ thuộc là các số nguyên có độ phụ thuộc là các số có độ dài 2 byte hoặc theo byte). Phương pháp rời rạc hóa sẽ là yếu tố quyết định độ chính xác và tốc độ bộ điều khiển. 3.4.3. Xây dựng luật điều khiển Các luật điều khiển thường được biểu diễn dưới dạng mệnh đề IF... THEN... Các mệnh đề này có thể viết dưới dạng ma trận, ngôn ngữ, liệt kê. Với hệ thống điều khiển mức nước cho nhà máy ta có các luật điều khiển sau: 1. R1: Nếu ET = AL thì U = AL 2. R2: Nếu ET = AV thì U = AV 3. R3: Nếu ET = AN thì U = AN 4. R4: Nếu ET = K thì U = K 5. R5: Nếu ET = DN thì U = DN 6. R6: Nếu ET = DV thì U = DV 7. R7: Nếu ET = DL thì U = DL Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.7 : Luật điều khiển Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 58 3.4.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ Triển khai luật hợp thành và tổng hợp các giá trị mờ. Thiết bị hợp thành ta chọn theo nguyên tắc Max – Min. Các tập mờ sau khi triển khai qua nhiều thiết bị hợp thành sẽ đưa về các giá trị thực theo cách thức giải mờ, cách thức này có ảnh hưởng không nhỏ đến trạng thái làm việc cúng như độ phức tạp của hệ thống. Chọn giải mờ theo phương pháp Bisector . Hình 3.8 : Luật hợp thành và nguyên lý giải mờ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Ta có mối quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ như sau: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 59 Hình 3.9 : Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ tĩnh 3.5. Thiết kế bộ điều khiển mờ động 3.5.1. Định nghĩa các biến ngôn ngữ vào ra Biến ngôn ngữ vào là tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển mờ cụ thể là lượng sai lệch điện áp điều khiển ET và DET là đạo hàm của sai lệch. Biến ngôn ngữ ra là đại lượng tác động trực tiếp hay gián tiếp lên đối tượng ở đây biến ngôn ngữ ra là điện áp điều khiển U. 3.5.2. Định nghĩa tập mờ Xác định miền giá trị vật lý của các biến ngôn ngữ vào ra, Miền giá trị vật lý phải bao hàm hết các khả năng giá trị mà biến ngôn ngữ vao ra 1 1 ET = − ÷ (V) DET = − ÷
1 1 có thể nhận, ta chọn: U = − ÷
3.08 4.42 (V/s) (V) * Xác định số lượng tập mờ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ET = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL} Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 60 DET = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL} U = {AL, AV, AN, K, DN, DV, DL} Trong đó: AL: Âm lớn AV: Âm vừa AN: Âm nhỏ K: Không DN: Dương nhỏ DV:Dương vừa DL: Dương lớn * Xác định các hàm liên thuộc Chọn hàm liên thuộc hình tam giác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.10 : Hàm liên thuộc đầu vào ET Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 61 Hình 3.11 : Hàm liên thuộc đầu vào DET Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.12 : Hàm liên thuộc đầu ra U Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 62 3.5.3. Xây dựng luật điều khiển 1. R1: Nếu ET = AL và DET = K thì U =AL 2. R2: Nếu ET = AV và DET = K thì U =AV 3. R3: Nếu ET = AN và DET = K thì U =AN 4. R4: Nếu ET = K và DET = K thì U =K 5. R5: Nếu ET = DN và DET = K thì U =DN 6. R6: Nếu ET = DV và DET = K thì U =DV 7. R7: Nếu ET = DL và DET = K thì U =DL 8. R8: Nếu ET = K và DET = AL thì U =AL 9. R9: Nếu ET = K và DET = AV thì U =AV 10. R10: Nếu ET = K và DET = AN thì U =AN 11. R11: Nếu ET = K và DET = DN thì U =DN 12. R12: Nếu ET = K và DET = DV thì U =DV Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13. R13: Nếu ET = K và DET = DL thì U =DL Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 63 3.5.4. Chọn thiết bị hợp thành và nguyên lý giải mờ Luật hợp thành Max – Min . Giải mờ bằng phương pháp Bisector Hình 3.13 : Luật hợp thành và nguyên lý giải mờ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.14 : Quan hệ vào ra của bộ điều khiển mờ động Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 64 3.6. Chương trình và Kết quả mô phỏng: 3.6.1. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mạch vòng trong * Sơ đồ mạch vòng trong: Hình 3.15: Sơ đồ mạch vòng trong điều khiển lưu lượng nước * Kết quả mô phỏng mạch vòng trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.16: Kết quả mô phỏng mạch vòng trong Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 65 3.6.2. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ tĩnh * Sơ đồ mô phỏng: Hình 3.17: Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển mờ tĩnh * Kết quả mô phỏng Hình 3.18: Kết quả mô phỏng mạch vòng ngoài có khâu trễ sử dụng bộ điều khiển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn mờ tĩnh Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 66 3.6.3. Sơ đồ và kết quả mô phỏng bộ điều khiển mờ động * Sơ đồ mô phỏng: Hình 3.19: Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển mờ động * Kết quả mô phỏng Hình 3.20: Kết quả mô phỏng mạch vòng ngoài có khâu trễ sử dụng bộ điều khiển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn mờ động Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 67 3.6.4. So sánh chất lượng khi dùng mờ tĩnh và mờ động. Khi so sánh ta coi như mạch vòng trong đã được thiết kế cho chất lượng đảm bảo a) Kết quả mô phỏng sau khi thiết kế * Sơ đồ mô phỏng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.21: Sơ đồ mô phỏng so sánh chất lượng của 3 MĐC Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 68 * Kết quả mô phỏng Hình 3.22: Kết quả mô phỏng với 3 MĐC Nhận xét: Ta thấy cả ba bộ điều khiển đều có ưu điểm là triệt tiêu được sai lệch tĩnh • Đặc tính quá độ của hệ thống khi có bộ điều khiển mờ động là tốt nhất . Ở trạng thái xác lập không có sai lệch tĩnh, không có độ quá điều chỉnh, thời gian hệ khắc phục được phụ tải là tm =50s. • Bộ điều khiển mờ tĩnh cho chất lượng động là kém nhất (Kém hơn bộ điều khiển PID và bộ điều khiển mờ động). Mặc dù đáp ứng của hệ thống cũng không có độ quá điều chỉnh nhưng thời gian để hệ thống khắc phục được phụ tải kéo dài tm = 80s, tác động chậm hơn bộ điều khiển mờ động 50s. • Bộ điều khiển PID cho chất lượng kém bộ điều khiển mờ động nhưng tốt hơn bộ điều khiển mờ tĩnh. Thể hiện ở chỗ thời gian hệ khắc phục được phụ tải nhanh hơn bộ điều khiển mờ tĩnh tm = 60s. b, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi có nhiễu phụ tải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn * Sơ đồ mô phỏng: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 69 Hình 3.23: Sơ đồ so sánh 3 MĐC có nhiễu đầu ra * Kết quả mô phỏng Hình 3.24: Kết quả mô phỏng với 3 MĐC có nhiễu đầu ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nhiễu f(t) = 10.1(t-100) Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 70 Hình 3.25: Kết quả mô phỏng với 3 MĐC có nhiễu đầu ra Nhiễu f(t) = 20.1(t-100) Nhận xét: Ta thấy chất lượng của các bộ điều khiển khi có nhiễu ở đầu ra là khác nhau. • Với máy điều chỉnh là PID; triệt tiêu được nhiễu trong thời gian là khoảng 30s. • Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì không triệt tiêu được nhiễu, khi có nhiễu phụ tải tác động thì sẽ tồn tại sai lệch tĩnh. • Vậy trong điều kiện làm việc hay có nhiễu phụ tải tác động ta nên dùng máy điều chỉnh PID. c , So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi giá trị đặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn *Sơ đồ mô phỏng Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 71 Hình 3.26 Sơ đồ so sánh 3 MĐC có nhiễu đầu vào *Chất lượng động của hệ thống khi thay đổi tín hiệu vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.27: Dạng tín hiệu vào Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 72 Kết quả mô phỏng Hình 3.28: Kết quả mô phỏng chất lượng của 3 MĐC có nhiễu đầu vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.29: Dạng tín hiệu vào Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 73 Hình 3.30: Kết quả mô phỏng chất lượng của 3 MĐC có nhiễu đầu vào Nhận xét: Khi thay đổi giá trị đặt thì chất lượng của các máy điều chỉnh là khác nhau. • Với máy điều chỉnh PID luôn bám theo giá trị đặt, không tồn tại sai lệch tĩnh, thời gian tác để hệ thống bám theo tín hiệu đặt khoảng 20s. • Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì không bám theo được tín hiệu đặt, tồn tại sai lệch tĩnh lớn. • Vậy trong điều kiện làm việc yêu cầu thay đổi chế độ làm việc của hệ thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ta nên dùng máy điều chỉnh PID. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 74 d, So sánh chất lượng của các máy điều chỉnh khi thay đổi thông số đối tượng * Khi thay đổi các hằng số thời gian Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.31 : Kết quả mô phỏng khi tăng hằng số thời gian của lò hơi (T =100) Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 75 Hình 3.32 : Kết quả mô phỏng khi tăng hằng số thời gian của lò hơi (T =110) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.33 : Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số thời gian của lò hơi (T =60) Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 76 Hình 3.34 : Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số thời gian của lò hơi (T =45) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.35: Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số thời gian của lò hơi (T =30) Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 77 Nhận xét: Khi thay đổi hằng số thời gian của đối tượng ta thấy: • Với máy điều chỉnh PID sẽ có độ quá điều chỉnh lớn, quá trình quá độ diễn ra lâu, tồn tại dao động, nếu thay đổi trong phạm vi lớn có thể gây mất ổn định. • Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì cho chất lượng tốt hơn, độ quá điều chỉnh ít hơn, nhanh chóng kết thúc quá trình quá độ, thời gian quá độ ngắn • Vậy trong điều kiện làm việc, mà đối tượng hay bị thay đổi hằng số thời gian thì ta nên dùng máy điều chỉnh là mờ động hoặc mờ tĩnh. * Khi hệ số khuếch đại của đối tượng thay đổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.36 : Kết quả mô phỏng khi tăng hệ số khuếch đại của lò hơi (K =22) Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 78 Hình 3.37 : Kết quả mô phỏng khi tăng hệ số khuếch đại của lò hơi (K =18) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.38 : Kết quả mô phỏng khi giảm hệ số khuếch đại của lò hơi (K =12) Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 79 Hình 3.39 : Kết quả mô phỏng khi giảm hệ số khuếch đại của lò hơi (K =10) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.40 : Kết quả mô phỏng khi giảm hệ số khuếch đại của lò hơi (K =29) Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 80 Nhận xét: Khi thay đổi hệ số khuếch đại K của đối tượng ta thấy: • Với máy điều chỉnh PID sẽ cho chất lượng tốt hơn khi thay đổi hệ số K trong phạm vi khoảng (20 – 30%), có độ quá điều chỉnh trong khoảng (20 – 30%), triệt tiêu được sai lệch tĩnh, nếu thay đổi trong phạm vi lớn sẽ thể gây mất ổn định. • Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì cho chất lượng kém nếu thay đổi trong phạm vi nhỏ, có tồn tại sai lệch tĩnh. Nếu hệ số K thay đổi trong phạm vi lớn thì sai lệch tĩnh lớn và có dao động, nhưng vẫn có chất lượng tốt hơn máy điều chỉnh PID. • Vậy trong điều kiện làm việc, với những đối tượng có hệ số k huếch đại bị thay đổi thì tùy từng điều kiện mà ta chọn máy điều chỉnh: K thay đổi nhỏ thì chọn máy điều chỉnh PID và ngược lại K thay đổi lớn thì chọn máy điều chỉnh là mờ động hoặc mờ tĩnh. 10τ = * Khi hằng số trễ thay đổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.41 : Kết quả mô phỏng khi tăng hằng số trễ ( ) Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 81 15τ = Hình 3.42 : Kết quả mô phỏng khi tăng hằng số trễ ( ) 4τ = ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 3.43 : Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số trễ ( Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 82 2τ = ) Hình 3.44 : Kết quả mô phỏng khi giảm hằng số trễ ( Nhận xét: Khi thay đổi hằng số thời gian trễ của đối tượng ta thấy: • Với máy điều chỉnh PID sẽ cho chất lượng rất tốt. Hệ không có độ quá điều chỉnh, không tồn tại sai lệch tĩnh, thời gian khắc phục phụ tải nhanh. • Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì cho chất lượng kém hơn. Nếu thay đổi hằng số thời gian trễ sẽ làm cho hệ có độ quá điều chỉnh, thời gian quá độ lâu, có thể có dao động. • Vậy với những đối tượng có hằng số trễ bị thay đổi thì ta nên dùng máy điều chỉnh PID 3.7. Kết luận chương 3 • Nhận xét: Từ các kết quả mô phỏng ở trên ta có một số nhận xét như sau: Khi thông số đối tượng thay đổi trong giới hạn nhỏ ta thấy chất l ượng của các bộ điều khiển PID, mờ tĩnh và mờ động là gần như nhau. Khi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn thông số đối tượng thay đổi trong phạm vi lớn thì bộ điều khiển mờ sẽ Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 83 cho chất lượng tốt hơn. Như vậy bộ điều khiển mờ sẽ rất thích hợp cho những đối tượng mà ta chưa biết rõ thông số đối tượng Khi thay đổi tín hiệu đặt thì bộ điều khiển PID cho chất lượng tốt, triệt tiêu sai lệch tĩnh còn bộ điều khiển mờ có sai lệch tĩnh rất lớn. Để khắc phục nhược điểm này ta có thể thiết kế các bộ điều khiển mờ lai. Đặc tính quá độ của hệ thống khi có bộ điều khiển PID là tương đối tốt. Ở trạng thái xác lập không có sai lệch tĩnh không có độ quá điều chỉnh, thời gian hệ khắc phục được phụ tải là tm =50s. Ưu điểm nổi bật của nó là triệt tiêu được sai lệch tĩnh và nhiễu phụ tải do có thành phần tích phân. Luôn bám theo tín hiệu đặt và thích hợp với những đ ối tượng có thay đổi thời gian trễ hoặc hệ số khuếch đại không quá (20 – 30 %) trong quá trình làm việc. Bộ điều khiển mờ tĩnh cho chất lượng động là kém nhất. Mặc dù đáp ứng của hệ thống không có độ quá điều chỉnh nhưng thời gian để hệ thống khắc phục được phụ tải kéo dài hơn 40s, tác động chậm hơn bộ điều khiển PID và bộ điều khiển mờ động. Bộ điều khiển mờ động cho chất lượng tốt hơn bộ điều khiển mờ tĩnh. Thể hiện ở chỗ thời gian hệ khắc phục được phụ tải nhanh hơn bộ điều khiển mờ tĩnh . Tuy nhiên cả hai bộ điều khiển mờ đều không triệt tiêu được sai lệch tĩnh khi có nhiễu phụ tải và nhiễu đầu vào. • Tóm lại Xét một cách tổng quát, với các đối tượng tuyến tính hoặc có độ phi tuyến thấp thì sử dụng bộ điều khiển PID vẫn là tốt nhất vì: có thời gian tác động nhanh, triệt tiêu đựơc sai lệch tĩnh và nhiễu phụ tải. Bộ điều khiển mờ sẽ phù hợp cho các đối tượng có hằng số thời gian lớn(vì thời gian tác động của FLC chậm hơn khá nhiều so với PID); FLC phù hợp cho các đối tượng mà luôn làm việc ở một giá trị đặt không đổi nhưng thông số của đối tượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn thay đổi trong phạm vi lớn. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 84 Trên thực tế, FLC còn nhiều nhược điểm như: việc thiết kế còn phụ thuộc nhiều vào các kiến thức chuyên gia; việc lượng hóa các vị trí hàm liên thuộc còn mò mẫm; tính ổn định, tính phi tuyến của hệ mờ còn chưa được nghiên cứu đầy đủ…. Chương 4 sẽ đưa ra một công cụ mới để khắc phục một phần nhược điểm của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn điều khiển mờ, đó là áp dụng lý thuyết ĐSGT trong việc thiết kế bộ điều khiển. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 85 4.1. Đại số gia tử Như chúng ta đã biết, trong mô hình mờ thường dùng các mô tả ngôn ngữ cho các biến vật lý. Với mỗi biến ngôn ngữ X, gọi X = Dom(X) là tập các giá trị ngôn ngữ của biến X. Miền giá trị X được xem như một ĐSGT AX = (X, G, H, ≤) trong đó G là tập các phần tử sinh, H là tập các gia tử còn “≤” là quan hệ cảm sinh ngữ nghĩa trên X. Ta cũng giả thiết rằng trong G có chứa các phần tử 0, 1, W với ý nghĩa là phần tử bé nhất, phần tử lớn nhất và phần tử trung hòa (neutral) trong X. Nếu tập X và H là các tập sắp thứ tự tuyến tính, khi đó ta nói AX = (X, C, H, ≤) là ĐSGT tuyến tính. Khi tác động gia tử h ∈ H vào phần tử x ∈ X, thì ta thu được phần tử ký hiệu hx. Với mỗi x ∈ X ta ký hiệu H(x) là tập t ất cả các phần tử u thuộc X xuất phát từ x bằng cách sử dụng các gia tử trong H và ta viết u = hn…h1x, với hn, …, h1 ∈ H. Bây giờ chúng ta sẽ xét một vài tính chất được phát biểu trong các định lý dưới đây của ĐSGT tuyến tính.
Định lý 4.1. Cho tập H– và H+ là các tập sắp thứ tự tuyến tính của ĐSGT AX = (X, G, H, ≤). Khi đó ta có các khẳng định sau: (1) Với mỗi u ∈ X thì H(u) là tập sắp thứ tự tuyến tính. (2) Nếu X được sinh từ G bởi các gia tử và G là tập sắp thứ tự tuyến tính thì X cũng là tập sắp thứ tự tuyến tính. Hơn nữa nếu u < v, và u, v là độc lập với nhau, tức là u ∉ H(v) và v ∉ H(u), thì H(u) ≤ H(v). Một cách tổng quát hơn như đã chứng minh trong tài liệu, mỗi miền ngôn ngữ của biến ngôn ngữ có thể được tiên đề hóa và được gọi là đại số gia tử AX = (X, G, H, ≤), Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn trong đó H là tập thứ tự tuyến tính bộ phận. Chúng ta có định lý sau. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 86 Định lý 4.2. Cho ĐSGT AX = (X, G, H, ≤). Khi đó ta có các khẳng định sau: (1) Các toán tử trong Hc là so sánh được với nhau, c ∈ {+, –}. (2) Nếu x ∈ X là điểm cố định đối với toán tử h ∈ H, tức là hx = x, thì nó là điểm cố định đối với các gia tử khác. (3) Nếu x = hn…h1u thì tồn tại chỉ số i sao cho hi…h1u của x là một biểu diễn chuẩn của x tương ứng với u (x = hi…h1u và hi…h1u ≠ hi-1…h1u) và hjx = x với mọi j > i. (4) Nếu h ≠ k và hx = kx thì x là điểm cố định. (5) Với bất kỳ gia tử h, k ∈ H, nếu x ≤ hx (x ≥ hx) thì x <≤ hx (x ≥> hx) và nếu hx < kx, h ≠ k, thì hx <≤ kx. Trong các tài liệu tham khảo chúng ta đã chỉ ra rằng mỗi ĐSGT đầy đủ là một dàn với phần tử đơn vị là 1 và phần tử không là 0. Để thuận tiện về sau, chúng ta nêu ra định lý kế tiếp dùng để so sánh hai phần tử trong miền ngôn ngữ của biến ngôn ngữ X. Định lý 4.3. Cho x = hn…h1u và y = km…k1u là hai biểu diễn chuẩn của x và y tương ứng với u. Khi đó tồn tại chỉ số j ≤ min{n, m} + 1 sao cho hj’ = kj’ với mọi j’ < j (ở đây nếu j = min {m, n} + 1 thì hoặc hj là toán tử đơn vị I, hj = I, j = n + 1 ≤ m hoặc kj = I, j = m + 1 ≤ n) và (1) x < y khi và chỉ khi hjxj < kjxj, trong đó xj = hj-1...h1u. (2) x = y khi và chỉ khi m = n và hjxj = kjxj. (3) x và y là không so sánh được với nhau khi và chỉ khi hjxj và kjxj là không so sánh được với nhau. 4.1.1. Độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ Khái niệm độ đo tính mờ của giá trị ngôn ngữ là một khái niệm trừu tượng không dễ để xác định bằng trực giác và có nhiều cách tiếp cận khác nhau, Error! Reference source not found. để xác định khái niệm này. Thông thường, trong lý thuyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tập mờ, các cách tiếp cận chủ yếu là dựa trên hình dạng của tập mờ. Trong phần này Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 87 chúng ta sẽ chỉ ra rằng, với ĐSGT chúng ta có thể xác định được độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ một cách hợp lý. Đầu tiên, chúng ta nhận thấy rằng giá trị ngôn ngữ nào càng đặc trưng thì độ đo tính mờ càng nhỏ. Chẳng hạn, độ đo tính mờ của giá trị ngôn ngữ More_or_less True (MLtrue), Possibly True là nhỏ hơn độ đo tính mờ của True. Tuy nhiên trong lý thuyết tập mờ không thể hiện được điều đó. Thật vậy, giả sử ngữ nghĩa của giá trị ngôn ngữ được biểu diễn bởi tập mờ. Độ đo tính mờ của các giá trị ngôn ngữ là khoảng cách giữa tập mờ biểu thị cho giá trị ngôn ngữ đó với tập rõ gần nó nhất. Nếu chúng ta biểu diễn
từ true bởi hàm thuộc µtrue(t)= t trên đoạn [0,1] và MLtrue bởi µMLtrue(t) = tα với α = 2/3 − 4 2 > 10 1
4 < 1 thì độ đo tính mờ của true bằng 1/4, nhưng độ đo tính mờ của MLtrue bằng Rõ ràng cách xác định độ đo tính mờ như vậy là không thích hợp so với ý kiến ban đầu đặt ra. Vì vậy để xác định độ đo tính mờ một cách hợp lý, trước hết chúng ta phải tìm ra một số tính chất trực giác về độ đo tính mờ của giá trị ngôn ngữ. Những tính chất này chính là nền tảng cho việc xác lập các định nghĩa. Ký hiệu fm(τ) là độ đo tính mờ của phần tử τ, τ ∈ X và chúng ta cũng giả sử rằng độ đo tính mờ của mỗi phần tử luôn thuộc đoạn [0,1]. Một số tính chất trực giác của fm(τ): fm(τ) = 0, nếu τ là giá trị rõ. (1) (2) Nếu h là một gia tử và τ là giá trị mờ thì hτ đặc trưng hơn τ, vì vậy ta có fm(hτ) < fm(τ). (3) Xét hai phần tử sinh true và false của ĐSGT. Vì đây là các khái niệm trái ngược nhau nhưng bổ sung cho nhau nên chúng ta có thể chấp nhận điều kiện sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn fm(true) + fm(false) ≤ 1. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 88 Chúng ta nhận thấy rằng, nếu fm(true) + fm(false) < 1 thì bắt buộc phải tồn tại khái niệm τ khác bổ sung cho cả true và false để fm(true) + fm(false) + fm(τ) = 1. Trường hợp này không tồn tại trong ngôn ngữ tự nhiên. Vì thế, ta có fm(true) + fm(false) =
1. Từ đó suy ra rằng, nếu c+, c– là hai phần tử sinh trong X thì: fm(c+) + fm(c–) = 1. (4) Bây giờ chúng ta xét tập gia tử H = {Very, More, Possibly, Little} và tập các giá trị H[true] = {VeryTrue, MoreTrue, PossiblyTrue, LittleTrue}, tất cả các phần tử của tập này đều đặc trưng hơn true. Theo nhận định ở điểm (2), độ đo tính mờ của true lớn hơn mọi độ đo của các phần tử trong H[true]. Chúng ta có thể xác định một cách trực giác rằng độ đo tính mờ của true được thiết lập thông qua độ đo tính mờ của các phần tử bắt nguồn từ true và chấp nhận điều kiện sau đây: fm(Very true) + fm(More true) + fm(Poss. true) + fm(Little true) ≤ fm(true). Tương tự như thảo luận trong (3), ta có: fm(Very true) + fm(More true) + fm(Poss. true) + fm(Little true) = fm(true). Một cách tổng quát, giả sử τ là giá trị ngôn ngữ bất kỳ thuộc X thì: fm(Very τ) + fm(More τ) + fm(Poss. τ) + fm(Little τ) = fm(τ). Cuối cùng chúng ta có thể biểu diễn độ đo tính mờ của biến ngôn ngữ TRUTH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn như trong Hình 4.1 dưới đây. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 89 fm(PVTr) fm(MLTr) fm(VVTr) fm(LLTr) fm(M Tr) fm(LVTr) fm(VLTr) fm(MVTr) fm(PLTr) fm(VeryTrue) fm(LittleTr) fm(PossTr)) fm(True) Định nghĩa 4.1. Xét đại số gia tử AX = (X, G, H, ≤) của biến ngôn ngữ X. Một hàm φ: X → [0,1] được gọi là hàm độ đo tính mờ trên X nếu tồn tại một xác suất P trên X sao cho P xác định trên tập H(τ). Với mỗi phần tử τ ∈ X thì P(H(τ)) = 0 nếu τ ∈ {0, 1, W} và φ(τ) = P(H(τ)). Từ định nghĩa ta thấy “kích cỡ” của tập H(τ) thể hiện độ đo tính mờ của phần tử τ. Chúng ta dễ dàng nhận ra rằng hàm φ thỏa mọi tính chất trực giác đã đề xuất trên. Cụ thể là: Tính chất (p1): φ(0) = φ(1) = φ(W) = 0. τϕτϕ
=
)
)( h ( ∈
Hh = , τ ∈ X. Tính chất (p2): φ(hτ) ≤ φ(τ), với mọi τ ∈ X và h ∈ H.
Tính chất (p3): φ(c–) + φ(c+) = 1, với c–, c+ là hai phần tử sinh trong X.
Tính chất (p4): ∑ {
}
τϕτϕ
/)
)( h ( 1 ∑ ∈
Hh , tổng Chúng ta cũng có thể viết lại tính chất (p4) như sau: này không thay đổi với mọi τ ∈ X. Chúng ta có thể xem tỷ lệ φ(hτ)/φ(τ) là một hằng số và nó đặc trưng cho gia tử h. Ta có tính chất sau: Tính chất (p5): Tỷ lệ φ(hτ)/φ(τ) không phụ thuộc vào τ và nó được gọi là độ đo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tính mờ của gia tử h, ký hiệu µ(h). Luận văn thạc sỹ kĩ thuật = 90 1)(µ
h ∈
Hh và φ(x) Định lý 4.4. Độ đo tính mờ trên X là duy nhất được xác định bởi các tham số φ (c–),
φ(c+) và µ(h), h ∈ H thỏa các đẳng thức sau: φ(c–) + φ(c+) = 1, ∑ được định nghĩa đệ quy bởi công thức φ(hx’) = µ(h)φ(x’), với x = hx’, h ∈ H. Nhu cầu tự nhiên trong cách tiếp cận tính toán lập luận của con người là định lượng các giá trị ngôn ngữ, chẳng hạn như trong các lĩnh vực phân cụm mờ, điều khiển mờ, … Theo cách tiếp cận của tập mờ, các giá t rị định lượng của mỗi tập mờ là giá trị khử mờ của hàm thuộc tương ứng. Đối với ĐSGT, vì các giá trị ngôn ngữ tuân theo thứ tự ngữ nghĩa nên chúng ta sẽ thiết lập hàm định lượng các từ (giá trị ngôn ngữ) vào đoạn [0,1] đảm bảo thứ tự, hàm này được gọi là hàm định lượng ngữ nghĩa. Xét ĐSGT AX = (X, G, H, ≤) trong đó tập gia tử H = H+∪H– và giả sử rằng H–
= {h–1, h–2, …, h–q} thỏa h–1 < h–2 < …< h–q; H+ ={h1, h2, …, hp} thỏa h1 < h2 < …< hp, và h0 = I với I là toán tử đơn vị. Chúng ta cần có các mệnh đề và định nghĩa sau: Mệnh đề 4.1. = (1) fm(hx) = µ(h)fm(x), với ∀x ∈ X.
(2) fm(c−) + fm(c+) = 1. fm ch fm ( ) c
)( i ≤≤− ≠ ipiq
, 0 = , trong đó c ∈ {c−, c+} (3) ∑ ( ) fm x
)( xh
i ≤≤− ipiq
, fm
≠
0 p −
1 β = , với ∀x ∈ X. (4) ∑ µ
( µ
( ) ih α
=
) ih −= i q =
1 i , với α, β > 0 và α + β = 1. (5) ∑ và ∑ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Định nghĩa 4.2. (Sign function) Hàm dấu Sign: X → {−1, 0, 1} là ánh xạ được xác
định đệ quy sau đây, trong đó h, h’ ∈ H và c ∈ {c−, c+}: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 91 (1) Sign(c−) = −1, Sign(c+) = +1, (2) Sign(h'hx) = −Sign(hx), nếu h’hx ≠ hx và h' âm đối với h (hoặc tương ứng với c, nếu h = I & x = c); (3) Sign(h'hx) = Sign(hx), nếu h’hx ≠ hx và h' dương đối với h (hoặc tương ứng với c, nếu h = I & x = c); (4) Sign(h'hx) = 0, nếu h’hx = hx. Mệnh đề 4.2. Với bất kỳ gia tử h ∈ H và phần tử x ∈ X, nếu Sign(hx) = +1 thì ta có hx > x và nếu Sign(hx) = −1 thì hx < x. Định nghĩa 4.3. Cho fm là hàm độ đo tính mờ trên tập X. Hàm định lượng ngữ nghĩa υ: X → [0,1], kết hợp với hàm fm, được xác định như sau: (1) υ(W) = θ = fm(c−), υ(c−) = θ − αfm(c−) = βfm(c−), j υ(c+) = θ + αfm(c+); − Sign xh fm xh xh ( ) ( ) ω
( fmxh
) ( ) j i j j ∑ = i Sign j ( )
, trong đó (2) υ(hjx) = υ(x) + + Sign xh Sign xhh ( ) ( )( [
1 ])
αβ− p j j 1
2 , và ω(hjx) = j ∈ {j: −q ≤ j ≤ p & j ≠ 0} = [−q^p]. Mệnh đề 4.3. (1) Với mọi x ∈ X, 0 ≤ υ(x) ≤ 1. (2) Với mọi x, y ∈ X, x < y suy ra υ(x) < υ(y). Để thuận tiện trong các chứng minh dưới đây, chúng ta sẽ nhắc lại một số khái niệm về ĐSGT tuyến tính đầy đủ. Định nghĩa 4.4. Đại số gia tử đầy đủ AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤) được gọi là tuyến tính nếu
tập các phần tử sinh G = {0, c–, W, c+, 1} và tập các gia tử H– = {h-1, ..., h-q} và H+ = Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn {h1,..., hp} là các tập sắp thứ tự tuyến tính, trong đó Σ và Φ là hai phép toán với ngữ Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 92 nghĩa là cận trên đúng và cận dưới đúng của tập H(x), tức là Σx = supremum(H(x)), Φx
= infimum(H(x)), H = H−∪H+, và ta luôn luôn giả thiết rằng h-1 < h-2 < ... < h-q; h1 < ...< hp. Định nghĩa 4.5. Giả sử AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤) là một ĐSGT đầy đủ, tuyến tính và tự do, fm(x) và µ(h) tương ứng là các độ đo tính mờ của giá trị ngôn ngữ x và của gia tử h. Khi đó, ta nói υ là ánh xạ cảm sinh bởi độ đo tính mờ fm của ngôn ngữ nếu nó được xác định như sau: (1) υ(W) = θ = fm(c−), υ(c−) = θ – αfm(c−) = βfm(c−), υ = + − υ(c+) = θ +αfm(c+); υ
( xh ) x
)( Sign ( xh µ
( fmh
) x
)( µω
xh
( ) ( fmxh
) (2) −
(
j
Sign
=
(
i
Sign )
j
)
j j j i j j = − + ω
( ) Sign ( ) Sign ( ) , đó , với mọi j, –q ≤ j ≤ xh
j xh
j xhh
p
j 1
2 p và j ≠ 0; (3) υ(Φc−) = 0, υ(Σc−) = θ = υ(Φc+), υ(Σc+) = 1, và với mọi j thỏa –q ≤ j ≤ p, j ≠ 0, ta có: − − ( ( ) ( ), Sign )
fmh Sign )
fmh x (
1 )
µ
( {
∑ −
) }
)(
x j
=
i (
Sign
(
Sign )
j
µ
(
)
j xh
j j xh
j i 1
2 υ(Φhjx) = υ(x) + + − Sign Sign x ( fmh
) ( ) fmh
) ( ). (
1 )
µ
( υ(Σhjx) = υ(x) + j
=
i (
Sign
(
Sign )
j
µ
(
)
j xh
j j xh
j i 1
2 Tiếp theo, chúng ta sẽ trình bày về ánh xạ gán ngữ nghĩa mờ cho các giá trị ngôn ngữ và chỉ ra một số tính chất của nó. Trước hết là việc xây dựng ánh xạ ℑ để gán mỗi phần tử x ∈ X với một đoạn con của đoạn [0,1] sao cho đoạn con ℑ(x) của đoạn [0,1] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn có độ dài bằng độ đo tính mờ của phần tử x. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 93 Cho trước ĐSGT tuyến tính đầy đủ AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤) và hàm độ đo tính mờ fm: X → [0,1]. Gọi Intv([0,1]) là họ tất cả các đoạn con của đoạn [0,1]. Việc gán , c+} thì ℑ(c−), ℑ(c+) là các đoạn con của đoạn [0,1]. Ký hiệu |.| là độ ngữ nghĩa mờ được xác định bởi ánh xạ ℑ : X → Intv([0,1]) thỏa các điều kiện sau:
(1) Với x ∈ {c− dài của các đoạn, khi đó ta có |ℑ(c−)| = fm(c−), |ℑ(c+)| = fm(c+) và ℑ(c−) ≤ ℑ(c+). (2) Giả sử x ∈ X, x có độ dài n, ký hiệu l(x) = n, khi đó ta gán |ℑ(x)| = fm(x) và nếu x < y thì ℑ(x) ≤ ℑ(y). Hơn nữa nếu h−qx < … < h−1x < h1x < h2x <…< hpx thì ℑ(x) được chia thành (p + q) đoạn con của đoạn [0,1], độ dài của đoạn con |ℑ(hix)| = fm(hix), i∈ [− q^p] và ℑ(hix) ≤ ℑ(hjx), nếu thỏa điều kiện hix < hjx với i,j ∈ [− q^p]. Họ {ℑ(x) : x ∈ X } được gọi là một tựa phân hoạch (semi-partition) của đoạn [0,1] tức là nếu với x,y ∈ X, x ≠ y thì đoạn con ℑ(x) và ℑ(y) có chung với nhau nhiều Xx∈ ℑ(x) = [0,1]. Để thuận tiện, chúng ta ký hiệu tập các phần tử có nhất một điểm và độ dài k là Xk = {x ∈ X : l(x) = k}, l(x) là độ dài của x. và ℑ được gán ngữ nghĩa mờ theo Bổ đề 4.1. Cho fm là hàm độ đo tính mờ trên AX fm. Khi đó: (1) {ℑ(c−), ℑ(c+)} là một tựa phân hoạch của đoạn [0,1] và với mọi x ∈ X, họ {ℑ(hix) : i ∈ [−q^p]} là một tựa phân hoạch của ℑ(x). (2) Họ {ℑ(x) : x ∈ Xn} là một tựa phân hoạch của đoạn [0,1] và nếu x < y và l(x) = l(y) = n thì ℑ(x) < ℑ(y). (3) Với y =σx, σ là chuỗi gia tử bất kỳ thì ℑ(y) ⊂ℑ(x). (4) Với x, y ∈ X, x < y, H(x) ∩ H(y) = Ø thì ℑ(x) ≤ ℑ(y). Trong các tài liệu thao khảo chúng ta chỉ ra rằng với mỗi giá trị thực r ∈ [0,1] đều tồn tại giá trị ngôn ngữ x ∈ X có giá trị định lượng xấp xỉ với r. Trong mệnh đề dưới đây chúng tôi sẽ xác định độ dài đủ lớn của giá trị ngôn ngữ x khi xấp xỉ với số r theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn độ chính xác ε > 0 cho trước. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 94 Mệnh đề 4.4. Cho ĐSGT tuyến tính đầy đủ AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤) và một số ε > 0 bé +=k
1 γελ
(
/
log ) tùy ý. Đặt trong đó λ = max{µ(hj): j ∈ [−q^p]}, và γ = max{fm(c−), fm(c+)}. Khi đó với mọi giá trị thực r ∈ [0,1] đều tồn tại giá trị ngôn ngữ x ∈ Xk thỏa |υ(x) − r| ≤ ε. Chứng minh. Theo Bổ đề 4.1, họ { ℑ(x) : x ∈ Xk } là một tựa phân hoạch (semi- với nhau nhiều nhất tại một điểm và partition) của đoạn [0,1], tức là nếu x, y ∈ Xk, x ≠ y thì đoạn con ℑ(x) và ℑ(y) có chung
kXx∈ ℑ(x) = [0,1]. Vì vậy với mỗi số thực r ∈ [0,1] luôn tồn tại ít nhất một giá trị x ∈ Xk sao cho r thuộc đoạn ℑ(x). Vì υ(x) ∈ ℑ(x) (để chứng minh |υ(x) − r| ≤ ε, ta chứng minh độ dài |ℑ(x)| ≤ ε. Thật vậy,
do x ∈ Xk nên x được biểu diễn dưới dạng sau x = hk-1…h1c, trong đó c ∈ {c+, c−}. Ta − ( log / log ( γελ
/
) +
1
λ có: λ γελ
.)
γ γ
.1 .γ = ≤ = ε. |ℑ(x)| = fm(x) = µ(hk-1)µ(hk-2)…µ(h1)fm(c) ≤ λk-1 Vậy |ℑ(x)| ≤ ε suy ra |υ(x) − r| ≤ ε. k Gọi Hk[G] là tập tất cả các giá trị ngôn ngữ trong X có độ dài tối đa là k. Rõ ràng i 1= Xi. Khi đó với số k được xác định như ở mệnh đề trên Hk[G] = {x ∈ X : l(x) ≤ k} = là đủ lớn để xấp xỉ số thực r với một nhãn ngôn ngữ trong tập Hk[G] theo độ chính xác ε. Định nghĩa 4.6. Cho ĐSGT tuyến tính đầy đủ AX = (X, G, H, Σ, Φ, ≤), số thực r ∈ [0,1], ε > 0 bé tùy ý và k là số nguyên dương được xác định như trong Mệnh đề 2.4.
Hàm ngược υ−1 của hàm ĐLNN υ được xác định như sau: υ−1(r) = x nếu x là giá trị ngôn ngữ bé nhất (theo thứ tự ngữ nghĩa) trong Hk[G] thỏa bất đẳng thức |υ(x) – r| ≤ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn |υ(y) – r|, ∀y ∈ Hk[G]. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 95 4.2. Ứng dụng phương pháp luận xấp xỉ trong điều khiển mờ Trong chương này chúng ta trình bày về khả năng ứng dụng phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên ĐSGT. Trên quan điểm đại số, mỗi miền ngôn ngữ của một biến ngôn ngữ có thể xem như một đại số với cấu trúc thứ tự tự nhiên biểu thị ngữ nghĩa của ngôn ngữ. Do vậy nhiều khái niệm tinh tế như độ đo tính mờ của gia tử và của các giá trị ngôn ngữ có thể được định nghĩa rõ ràng, mang nhiều tính trực cảm. Trên cơ sở đó chúng ta có thể đưa ra một phương pháp định lượng ngữ nghĩa miền ngôn ngữ. Nhờ các ánh xạ ngữ nghĩa như vậy sẽ dễ dàng xây dựng một phương pháp lập luận xấp xỉ để giải quyết bài toán lập luận mờ đa điều kiện, nhiều biến. Với phương pháp lập luận đã nêu, có rất nhiều khả năng để ứng dụng. Tuy nhiên, chúng ta chỉ chọn lĩnh vực điều khiển mờ vì như vậy sẽ dễ dàng cho việc đánh giá các kết quả thực hiện. Điều kiện để ứng dụng là các bài toán điều khiển mờ cần phải có tập luật xác định trước. 4.2.1. Xây dựng phương pháp điều khiển mờ dựa trên ĐSGT Trong phần này chúng ta xây dựng phương pháp điều khiển dựa trên ĐSGT và cũng nhắc lại phương pháp điều khiển mờ dựa trên lý thuyết tập mờ để làm cơ sở so sánh giữa hai phương pháp. Các kết quả điều khiển và hiệu quả thực hiện được thể hiện qua bài toán ví dụ: Điều khiển mức nước trong Balong hơi của nhà máy nhiệt điện PHẢ LẠI. 4.2.1.1. Điều khiển logic mờ FLC Mục này sẽ trình bày vắn tắt các bước của phương pháp điều khiển dựa trên logic mờ, gọi tắt là FLC ( Fuzzy Logic Control) .Thông thường phương pháp FLC sẽ bao gồm các bước sau đây: Bước 1: Xác định biến trạng thái (biến vào) và biến điều khiển (biến ra) của đối tượng điều khiển và xác định tập nền (còn gọi là không gian tham chiếu) của các biến. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Bước 2: Phân chia tập nền thành các phần tương ứng với các nhãn ngôn ngữ. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 96 Bước 3: Xây dựng các tập mờ cho các nhãn ngôn ngữ, tức là xác định dạng hàm thuộc cho mỗi tập mờ. Bước 4: Xây dựng quan hệ mờ giữa các tập mờ đầu vào (tập mờ trạng thái) và tập mờ điều khiển tạo thành hệ luật điều khiển (bảng điều khiển trên cơ sở tri thức chuyên gia). Bước 5: Giải bài toán lập luận xấp xỉ, xác định tập mờ đầu ra của biến điều khiển theo từng luật (phép hợp thành). Bước 6: Kết nhập (aggregation) các giá trị đầu ra. Bước 7: Giải mờ, tìm giá trị điều khiển rõ. 4.2.1.2. Xây dựng phương pháp HAC Chúng ta xét mô hình mờ trong điều khiển được cho ở dạng (2 .1) và nó được gọi là bộ nhớ kết hợp mờ FAM ( Fuzzy Associative Memory). Vì có m biến đầu vào nên chúng ta gọi FAM là bảng m-chiều. Dựa trên phương pháp nội suy gia tử chúng ta đề xuất mô hình điều khiển mờ dựa vào ĐSGT, gọi tắt là HAC (Hedge Algebra-based Controller). Hình 4.2 thể hiện sơ đồ tổng quát của HAC, trong đó r là giá trị tham chiếu, e là giá trị lỗi, u là giá trị điều Giải nghĩa Hệ cơ sở luật và phương
pháp lập luận u r e x P Ngữ nghĩa hóa và
ĐLNN khiển và P là đối tượng điều khiển. Hình 4.2. Sơ đồ điều khiển mờ HAC Thuật toán điều khiển HAC gồm các bước chính sau: Bước 1: Ngữ nghĩa hóa (Semantization). Chúng ta biết rằng cơ sở tri thức của mỗi ứng dụng được cho ở dạng bảng FAM chứa các giá trị ngôn ngữ trong miền ngôn ngữ Xj Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn của biến vật lý Xj. Mỗi miền ngôn ngữ Xj sẽ tương ứng với một ĐSGT và một miền Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 97 tham chiếu số thực [sj1, sj2], j = 1, …, m. Vì giá trị ngữ nghĩa được định lượng bởi hàm ĐLNN υj của các giá trị ngôn ngữ của biến Xj thuộc đoạn [0,1] nên trong quá trình tính toán chúng ta cần có ánh xạ để chuyển tuyến tính từ miền tham chiếu [ sj1, sj2] sang miền ngữ nghĩa [0,1]. Việc chuyển này được gọi là ngữ nghĩa hóa. Các giá trị của hàm υj được gọi là giá trị ngữ nghĩa và biến tương ứng với Xj nhận các giá trị ngữ nghĩa được gọi là biến ngữ nghĩa, ký hiệu xsj. Vấn đề cốt yếu của quá trình là xác định các tham số như độ đo tính mờ của các phần tử sinh và độ đo tính mờ của các gia tử trong các ĐSGT của các biến Xj một cách thích hợp dựa trên phân tích ngữ nghĩa của miền ngôn ngữ. Chẳng hạn, các tham số của biến vận tốc SPEED sẽ không giống nhau giữa ô tô và tàu hỏa. Hay, vì Very và Little là đặc trưng hơn More và Possibly, nên chúng ta có thể giả sử rằng µ(More) > µ(Very) và µ(Possibly) > µ(Little). Đây là những ràng buộc mềm, có thể điều chỉnh. Bước 2: Bảng ĐLNN và cơ chế lập luận. Dùng hàm định lượng ngữ nghĩa với các tham số đã được xác định trong Bước 1, chuyển bảng FAM sang bảng dữ liệu số m-chiều, gọi là bảng m-SAM (m-Semantics Associative Memory). Lưu ý rằng, n ô của bảng m-
SAM sẽ xác định n điểm, mô tả một siêu mặt Cr,m+1 trong không gian thực Rm+1. Kế tiếp, chúng ta chọn toán tử kết nhập Agg để tích hợp m thành phần của bảng m-SAM, từ đó xây dựng được bảng mới gọi là bảng 2-SAM. Từ n ô của bảng vừa thu được 2- SAM sẽ xá c định n điểm trong không gian thực hai chiều và như vậy ta thu được
đường cong thực Cr,2 trong R2. Tuy nhiên, các ô này có thể xác định như một hàm đa trị và vì vậy chúng ta có các khả năng để giải quyết như sau: (i) Sử dụng luật-điểm trung bình trong Công trình 2 theo nguyên tắc: “Nếu các luật - điểm có cùng hoành độ nhưng tung độ khác nhau, thì đường cong ngữ nghĩa định lượng đi qua luật-điểm trung bình có tung độ là trung bình các tung độ của các luật-điểm cùng hoành độ”. Hạn chế của phương pháp này là sẽ gây mất mát thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tin. Cụ thể là phát sinh trường hợp nhiều luật chỉ xác định được một mốc nội suy Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 98 trong khi đó mỗi luật đều có một ý nghĩa riêng nhất định. Vì vậy để đảm bảo các luật đều giữ được vai trò của nó chúng ta sử dụng khả năng thứ hai sau đây. (ii) Điều chỉnh các tham số của hàm ĐLNN ở Bước 1 và chọn toán tử kết nhập là trung bình có trọng số để được hàm đơn trị. Dùng phương pháp nội suy cổ điển trên đường cong thực Cr,2 để tính toán giá trị đầu ra cho mô hình (1.6). Bước 3: Giải nghĩa (Desemantization). Đơn giản là chúng ta thiết lập một ánh xạ để gán mỗi giá trị ngữ nghĩa, tức là giá trị thực trong đoạn [0,1], với một giá trị thực của miền giá trị của biến điều khiển. Rõ ràng là chúng ta có cơ sở để tin rằng phương pháp vừa đề xuất đơn giản và hiệu quả hơn so với phương pháp điều khiển dựa trên lý thuyết tập mờ. Các lý do đó là: 1) Thay vì xây dựng các hàm thuộc thì trong phương pháp này chúng ta chỉ cần xác định các tham số của hàm ĐLNN dựa vào Bước 1. 2) Phương pháp lập luận xấp xỉ dựa trên phương phá p nội suy cổ điển với đường cong thực là rất đơn giản, trực quan và cho kết quả đầu ra chính xác hơn. 3) Phương pháp đề xuất ở trên là rất linh hoạt vì chúng ta dễ dàng thay đổi các tham số của hàm ĐLNN để thích nghi với nhiều ứng dụng điều khiển khác nhau. 4) Không cần thiết sử dụng phương pháp khử mờ. 5) Tránh được các vấn đề phức tạp như xây dựng các hàm thuộc, chọn toán tử kéo theo, hợp thành các luật và khử mờ. Mục tiếp theo chúng ta sẽ trình bày cách áp dụng phương pháp điều khiển dựa trên ĐSGT cho các ví dụ đồng thời cũng đưa ra bảng so sánh kết quả giữa hai phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn pháp HAC và FLC. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 99 4.2.2. Ví dụ so sánh giữa phương pháp FLC và HAC Trên cơ sở chọn được dạng hàm liên thuộc có dạng như sau Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 100 - Phương pháp điều khiển dùng đại số gia tử HAC Bước 1: Chọn bộ tham số tính toán: G = { 0, Small, W, Large, 1}
H– = { Little} = {h–1}; q = 1;
H+ = {Very} = { h1}; p = 1; fm(Small) = θ = 0.5; µ(Very) = µ(h1) = 0.5; µ(Little) = µ(h–1) = 0.5. Như vậy: α = β = 0.5; fm(Large) = 1 – fm(Small) = 1 – 0.5 = 0.5. Bước 2: Chuyển các nhãn ngôn ngữ sang các nhãn ngôn ngữ trong đại số gia tử cho ba Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn biến như sau: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 101 Đối với biến đầu vào 1(ET) Small AN ⇒ Little Small AV ⇒ Very Small AL ⇒ W K ⇒ Large DN ⇒ Little Large DV ⇒ Very Large DL ⇒ Đối với biến đầu vào 2 (DET) Small AN ⇒ Little Small AV ⇒ Very Small AL ⇒ W K ⇒ Large DN ⇒ Little Large DV ⇒ Very Large DL ⇒ Đối với biến điều khiển (U): Small AN ⇒ Little Small AV ⇒ Very Small AL ⇒ W K ⇒ Large DN ⇒ Little Large DV ⇒ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Very Large DL ⇒ Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 102 Sau khi chuyển các nhãn ngôn ngữ như trên, chúng ta sẽ tính toán các giá trị ngữ nghĩa định lượng chung cho các biến. Bước 3: Dùng hàm ĐLNN trong ĐSGT đã xác định tại Bước 1, chuyển bảng FAM sang bảng SAM (Semantization Association Memory). Bước 4: Ngữ nghĩa hóa và giải nghĩa Bước 5: Xây dựng đường cong ngữ nghĩa định lượng . Trước hết, từ các giá trị trong Bảng SAM, sử dụng phép tích hợp các thành phần là phép lấy Product, tức là phép AND trong các mệnh đề điều kiện của các luật chính là phép lấy Product, chúng ta tính DETs toán được tọa độ các điểm trong mặt phẳng thực . Sau đó là việc xác định đường cong thực từ các điểm.
-3.08 Đường cong ngữ nghĩa định lượng trong Hình 4.7 là đường cong tuyến tính từng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn khúc đi qua các luật-điểm trung bình. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 103 Hình 4.7. Đường cong ngữ nghĩa trung bình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn *Từ đó ta có sơ đồ mô phỏng như sau: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 104 Hình 4. 8. Sơ đồ mô phỏng so sánh chất lượng 4 MĐC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn *Kết quả mô phỏng và so sánh 4 bộ điều khiển như sau: Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 105 Hình 4.9. Kết quả mô phỏng với 4 MĐC
Nhận xét: Ta thấy cả bốn bộ điều khiển đều có ưu điểm là triệt tiêu được sai lệch tĩnh • Đặc tính quá độ của hệ thống khi có bộ điều khiển mờ động là tốt nhất. Ở trạng thái xác lập không có sai lệch tĩnh, không có độ quá điều chỉnh, khoảng thời gian hệ khắc phục được phụ tải là tm =70s. • Bộ điều khiển mờ tĩnh cho chất lượng động là kém nhất (Kém hơn bộ điều khiển PID và bộ điều khiển mờ động và ĐSGT). Mặc dù đáp ứng của hệ thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn cũng không có độ quá điều chỉnh nhưng khoảng thời gian để hệ thống khắc Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 106 phục được phụ tải kéo dài tm = 110s, tác động chậm hơn bộ điều khiển mờ động 70s. • Bộ điều khiển PID cho chất lượng kém bộ điều khiển mờ động và ĐSGT nhưng tốt hơn bộ điều khiển mờ tĩnh. Thể hiện ở chỗ thời gian hệ khắc phục được phụ tải nhanh hơn bộ điều khiển mờ tĩnh tm = 90s. • Bộ điều khiển theo ĐSGT cho chất lượng tốt hơn so với bộ điều khiển PID và mờ tĩnh thể hiện khoảng thời gian tác động là tm = 80s. *Ảnh hưởng của nhiễu đầu ra: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Hình 4.10. Sơ đồ so sánh 4 MĐC có nhiễu đầu ra Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 107 *Kết quả mô phỏng: Hình 4.11. Kết quả mô phỏng 4 MĐC có nhiễu đầu ra Nhận xét: Ta thấy chất lượng của các bộ điều khiển khi có nhiễu ở đầu ra là khác nhau. • Với máy điều chỉnh là PID, triệt tiêu được nhiễu trong khoảng thời gian là hơn tm = 40s. • Với máy điều chỉnh là mờ tĩnh hoặc mờ động thì không triệt tiêu được nhiễu, khi có nhiễu phụ tải tác động thì sẽ tồn tại sai lệch tĩnh. • Với máy điều chỉnh ĐSGT thì triệt tiêu được nhiễu trong khoảng thời gian là tm =50s • Vậy trong điều kiện làm việc hay có nhiễu phụ tải tác động ta nên dùng máy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn điều chỉnh PID và ĐSGT. Luận văn thạc sỹ kĩ thuật 108 4.3. Kết luận và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo 4.3.1. Kết luận Luận văn này đã giải quyết được một số nội dung sau: 1. Đã nghiên cứu và ứng dụng việc thiết kế bộ điều khiển kinh điển và bộ điều khiển mờ (tĩnh và động) cho đối tượng công nghiệp. 2. Đã tìm hiểu một phương pháp mới trong việc thiết kế bộ điều khiển, đó là việc đại số hóa ngôn ngữ của các tập mờ hay chính là Đại số Gia tử. 3. Đã thiết kế bộ điều khiển trên cơ sở lý thuyết của đại số gia tử. 4. Các phương pháp thiết kế đều được kiểm chứng bằng mô phỏng và mở ra
khả năng ứng dụng một lý thuyết mới trong việc thiết kế các hệ thống tự
động trong công nghiệp. 4.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo 1. Tiến hành thí nghiệm thực để kiểm tra chất lượng của bộ điều khiển bằng ĐSGT. 2. Thiết kế bộ điều khiển bằng ĐSGT cho đối tượng có độ phi tuyến lớn. 3. Nghiên cứu tính ổn định của các hệ thống điều khiển dùng ĐSGT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4. Bổ sung Toolbox về ĐSGT trong Matlab.Hình 2.1: Bộ điều khiển mờ cơ bản
Hình 2.2: Một bộ điều khiển mờ động
Hình 2.3: Hệ kín, phản hồi âm và bộ điều khiển mờ
Hình 2.4: Bộ điều khiển mờ PID
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ ĐỂ ĐIỀU KHIỂN MỨC CHO
BALONG HƠI- NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
CHƯƠNG IV
ĐSGT VÀ ỨNG DỤNG ĐSGT TRONG ĐIỀU KHIỂN
True
Poss.
True
More
True
LittleTrue
VeryTrue
1
W
Hình 4.1. Độ đo tính mờ
4.1.2. Hàm định lượng ngữ nghĩa
4.1.3. Đại số gia tử tuyến tính đầy đủ
{
∑
)
}
x
)(
, trong
] {
}βααβ
∈
)(
[
1
{
∑ −
)
}
x
)(
Hình 4.3. Hàm liên thuộc đầu vào ET
Hình 4.4. Hàm liên thuộc đầu vào DET
Hình 4.5. Hàm liên thuộc đầu ra U