Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rôbốt hai khâu

5 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và nghiên cứu.

Trong luận văn có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã nêu trong phần tài liệu

tham khảo.

Tác giả Luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Đắc Nam

6 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

LỜI NÓI ĐẦU

Trong hệ thống điều khiển hiện đại, có rất nhiều phương pháp điều khiển

đảm bảo được tốt chất lượng điều khiển. Trong điều khiển tự động, để điều khiển

chính xác đối tượng khi chưa biết rõ được thông số, trước tiên ta phải hiểu rõ đối

tượng đó. Đặc biệt đối với các đối tượng phi tuyến ta cần dạng được đặc tính vào-ra

của nó để đảm bảo tạo ra tín hiệu điều khiển thích nghi được lựa chọn chính xác

hơn. Những bộ điều khiển hiện đại thường được sử dụng như lôgic mờ, mạng

nơron, mạng nơron mờ để nhận dạng và điều khiển thích nghi hệ thống phi tuyến.

Trong thời gian của khoá học cao học, chuyên ngành Tự động hoá tại trường

Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên, được sự tạo điều kiện giúp đỡ của

nhà trường và Tiến Sĩ Phạm Hữu Đức Dục em đã lựa chọn đề tài của mình là:

“Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí

rôbốt hai khâu”.

Trong khoảng 6 tháng thực hiện đề tài, được sự hướng dẫn nhiệt tình của

Tiến Sĩ Phạm Hữu Đức Dục, sự giúp đỡ của bạn bè cùng với sự nỗ lực, cố gắng của

mình bản luận văn đến nay đã hoàn thành.

Dù đã có nhiều cố gắng, xong bản luận văn vẫn không tránh khỏi những

thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy để bản luận văn

được tốt hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Đắc Nam

7 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan.

Danh mục các ký hiệu, bảng, các chữ viết tắt.

Danh mục các hình vẽ.

1 PHẦN MỞ ĐÀU.

5 Chƣơng I- TÔNG QUAN VỀ MẠNG NƠ RON NHÂN TẠO.

5 1.1. Lịch sử phát triển của mạng nơ ron nhân tạo.

5 1.2. Các tính chất của mạng nơ ron nhân tạo.

6 1.3. Mô hình nơ ron.

1.3.1.Mô hình nơ ron sinh học. 6

1.3.1.1. chức năng, tổ chức và hoạt động của bộ não con người. 6

1.3.1.2. Mạng nơ ron sinh học. 9

1.3.2. Mạng nơ ron nhân tạo. 10

1.3.2.1. Khái niệm. 10

1.3.2.2. Phân loại mạng nơ ron. 13

1.3.2.3. Các luật học. 15

1.3.3. Mô hình toán học mạng nơ ron truyền thẳng và mạng nơ ron hồi quy. 19

1.3.3.1. Mạng nơ ron truyền thẳng. 19

1.3.3.2. Mạng nơ ron hồi quy. 22

24 1.4. Quá trình huấn luyện mạng nơ ron nhiều lớp.

1.4.1. Quá trình thực hiện. 24

1.4.2. Quy tắc chuỗi. 25

1.4.3. Độ chính xác của lan truyền ngược. 27

1.4.4. Biến thể của lan tryền ngược. 27

1.4.5. Tổng quát.(phép nội suy và phép ngoại suy). 28

31 1.5. Công nghệ phân cứng sử dụng mạng nơ ron.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

32 1.6. So sánh khả năng của mạng nơ ron với mạch logic

8 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

33 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.

Chƣơng II- Các phƣơng pháp ứng dụng mạng nơ ron trong nhận dạng và

34 điều khiển.

34 2.1. Các vấn đề chung.

34 2.2. Các phƣơng pháp ứng dụng mạng nơ ron trong nhận dạng.

2.2.1. Cơ sở lý luận. 34

2.2.2. Mô tả toán học của đối tượng ở miền rời rạc. 36

2.2.3. Mô hình dùng mạng nơ ron. 39

2.2.3.1. Mô hình song song. 39

2.2.3.2. Mô hình nối tiếp song song. 39

2.2.3.3. Mô hình ngược trực tiếp. 40

2.2.3.4. Mô hình tổ hợp. 41

2.3. Các phƣơng pháp ứng dụng mạng nơ ron trong điều khiển. 42

2.3.1. Bộ điều khiển đảm bảo tính ổn định vững chắc. 42

2.3.2. Bộ điều khiển thích nghi ngược trực tiếp. 42

2.3.3. Điều khiển phi tuyến mô hình trong. 44

2.3.4. Điều khiển dự báo. 44

2.3.5. Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC) 45

2.3.6. Điều khiển thích nghi tự chỉnh. 46

2.3.7. Điều khiển thích nghi bằng mạng nơ ron hồi quy tuyến tính. 46

2.3.8. Điều khiển thích nghi ổn định trực tiếp. 48

2.3.9. Điều khiển tối ưu. 49

2.3.10. Phương pháp bảng tra. 50

2.3.11. Điều khiển lọc. 50

51 2.4. Những hạn chế và chú ý.

52 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng III - Ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng

53 vị trí rô bốt hai khâu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

53 3.1. Mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp

9 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

3.1.1. Sơ đồ khối mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp. 53

3.1.2. Thuật toán học lan truyền ngược của sai lệch. 53

3.2. Ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rô

57 bốt hai khâu.

3.2.1. Phân tích sơ đồ ứng dụng. 57

3.2.2. Mô tả động học của rô bốt hai khâu. 59

3.2.3. Thiết lập mạng nơ ron nhận dạng. 60

3.2.3.1. Thiết lập sơ đồ nhận dạng 60

3.2.4.2. Quá trình nhận dạng. 63

3.2.4.3. Kết quả mô phỏng và nhận dạng. 65

3.2.4.4. Kết luận chương III 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

75 KẾT LUẬN CHUNG

10 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.

STT Ký hiệu Diễn giải tên hình vẽ.

Hình 1 Sơ đồ khối điều khiển thích nghi rô bốt hai khâu. 1

Hình 2 Sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron nhận dạng vị trí rô bốt hai khâu. 2

3 Hình 1.1 Mô hình hai nơ ron sinh học.

4 Hình 1.2 Mô hình nơ ron nhân tạo.

5 Hình 1.3a Biểu diễn hình học của hàm Rump

6 Hình 1.3b Biểu diễn hình học của hàm bước nhảy.

7 Hình 1.3c Biểu diễn hình học của hàm giới hạn cứng.

8 Hình 1.3d Biểu diễn hình học của hàm Sigmoid hai cực.

9 Hình 1.4a Mạng một lớp truyền thẳng.

10 Hình 1.4b Mạng nhiều lớp truyền thẳng.

11 Hình 1.4c Mạng nơ ron có phản hồi.

12 Hình 1.4d Mạng nơ ron hồi quy.

13 Hình 1.5 Cấu trúc huấn luyện mạng nơ ron.

14 Hình 1.6 Mô hình học có giám sát và học củng cố.

15 Hình 1.7 Mô hình học không có giám sát.

16 Hình 1.8 Sơ đồ cấu trúc chung của quá trình học.

17 Hình 1.9 Cấu trúc mạng nơ ron một lớp.

18 Hình 1.10 Ký hiệu mạng R đầu vào và S nơ ron.

19 Hình 1.11 Ký hiệu mạng một lớp.

20 Hình 1.12 Cấu trúc mạng nơ ron 3 lớp.

21 Hình 1.13 Ký hiệu mạng nơ ron 3 lớp.

22 Hình 1.14 Ký hiệu mạng một l lớp hồi quy.

23 Hình 1.15 Ký hiệu mạng nơ ron 3 lớp hồi quy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mạng được huấn luyện theo phương pháp bình phương sai 24 Hình 1.16a lệch cực tiểu.

11 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do lựa chọn đề tài.

Để điều khiển chính xác đối tượng khi chưa biết rõ được thông số, trước tiên

ta phải hiểu rõ đối tượng đó. Đối với đối tượng là phi tuyến như rô bốt, ta cần thực

hiện nhận dạng đặc tính vào ra của nó để đảm bảo tạo ra tín hiệu điều khiển thích

nghi được lựa chọn chính xác hơn. Hiện nay thường sử dụng logic mờ (Fuzzy

Logic), mạng nơ ron ( Neural Networks), và mạng no ron mờ (Fuzzy Neural

Networks) để nhận dạng và điều khiển thích nghi hệ thống phi tuyến.Trong khuôn

khổ của khoá học Cao học, chuyên ngành Tự động hoá tại trường Đại học Kỹ thuật

Công nghiệp Thái Nguyên, được sự tạo điều kiện giúp đỡ của nhà trường và Tiến sĩ

Phạm Hữu Đức Dục, em đã lựa chọn đề tài của mình là “Nghiên cứu ứng dụng

mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rô bốt hai khâu”.

2.Mục đích của đề tài.

Nghiên cứu việc ứng dụng mạng nơ ron trong quá trình nhận dạng và điều

khiển hệ thống phi tuyến nói chung. Đặc biệt đi sâu nghiên cứu mạng nơ ron truyền

thẳng nhiều lớp nhận dạng đặc tính vào – ra của rô bốt hai khâu, làm cơ sở cho việc

tạo ra tín hiệu điều khiển thích nghi được lựa chọn chính xác hơn.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

a/ Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sử dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều

lớp nhận dạng vị trí hai khâu rô bốt.

Sơ đồ hình 1 mô tả một mô hình điều chỉnh thích nghi rô bốt hai khâu theo mô hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

mẫu.

12 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

ym e2 Mô hình mẫu

- ymh xd

e2 u Rôbốt hai khâu Bộ điều khiển ė2 K

K

y

- Mạng nơron nhận dạng ymh

e1

Hình 1. Sơ đồ khối điều khiển thích nghi rô bốt hai khâu

Sơ đồ điều khiển được thực hiện theo hai giai đoạn sau đây:

Giai đoạn 1: Sử dụng mạng nơ ron nhận dạng vị trí của rô bốt hai khâu, khi

đó các khoá K mở. Căn cứ vào sai lệch e1 giữa tín hiệu ra của rô bốt (y) và tín hiệu

ra của mạng nơ ron nhận dạng(ymh), mạng nơ ron tiến hành học để nhận dạng đặc

tính vào ra y của rô bốt hai khâu, sao cho tín hiệu mạng nơ ron nhận dạng ymh bám

theo được tín hiệu ra y của rô bốt hai khâu. Với e1= y- ymh

Giai đoạn 2: Căn cứ vào kết quả nhận dạng ta có được mạng nơ ron có thể

thay thế gần đúng cho rô bốt hai khâu từ đó tiến hành điều khiển thích nghi rô bôt

hai khâu theo mô hình mẫu. Các khoá K đóng, dựa vào bộ thông số sai lệch (e2,

) giữa tín hiệu đầu ra của mô hình mẫu ym và tín hiệu đầu ra của mạng nơ ron nhận

dạng ymh, bộ điều khiển thực hiện các luật học thích nghi tạo ra tín hiệu điều khiển u

với mục đích tạo ra được tín hiệu đầu ra của mạng nhận dạng bám theo được tín

hiệu đầu ra của mô hình. Với e2 = ym – ymh và ė2 là đạo hàm cấp một của sai lệch e2

Với thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn này chỉ đi sâu nghiên cứu ứng dụng

mạng nơ ron nhiều lớp truyền thẳng nhận dạng vị trí rô bốt hai khâu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

b/ Phạm vi nghiên cứu của đề tài.

13 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Chương I. Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo:

Phân tích tổng quan nề mạng nơ ron bao gồm : Lịch sử phát triển, kết cấu

của các mạng nơ ron, vai trò của các mạng nơ ron trong điều khiển.

Chương II. Các phương pháp ứng dụng mạng nơ ron trong nhận dạng và điều

khiển:

Trình bày các phương pháp ứng dụng mô hình mạng nơ ron trong nhận dạng

và điều khiển.

Chương III. Ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rô bốt

hai khâu.

Đưa ra mô hình nhận dạng vị trí rô bốt hai khâu, từ đó phân tích, lựa chọn

mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp với luật học lan truyền ngược tiến hành nhận

dạng đặc tính vào ra của rô bốt hai khâu với sơ đồ tổng quát như hình 2:

y xd Robot hai khâu (Mô hình tính toán vị trí)

ymh Mạng nơ ron nhận dạng

e1

Hình2. Sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron nhận dạng vị trí rô bốt hai khâu

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

Với ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng quỹ đạo

chuyển động trong miền thời gian thực của rô bốt hai khâu. Sau khi nhận dạng được

vị trí của rô bốt hai khâu, ta có thể thay thế gần đúng mô hình vị trí rô bốt hai khâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

bằng một mạng nơ ron truyền thẳng, từ đó căn cứ vào các thông số mô phỏng của

14 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

mạng nơ ron ta tính toán được tín hiệu điều chỉnh nhằm điều khiển thích nghi vị trí

của rô bốt hai khâu phù hợp với những yêu cầu cần thiết của điều chỉnh thích nghi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vị trí rô bốt hai khâu.

15 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ MẠNG NƠ RON NHÂN TẠO

Mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Networks) là hệ thống được xây

dựng dựa trên nguyên tắc cấu tạo của bộ não người. Nó cho chúng ta một hướng

mới trong nghiên cứu hệ thống thông tin. Mạng nơ ron nhân tạo có thể thực hiện

các bài toán: Tính toán gần đúng các hàm số, thực hiện các bài toán tối ưu, nhận

mẫu, nhận dạng và điều khiển đối tượng hiệu quả hơn so với các phương pháp

truyền thống.

Mạng nơ ron nhân tạo có một số lượng lớn mối liên kết của các phần tử biến

đổi có liên kết song song. Nó có hành vi tương tự như bộ não người với khả năng

học ( Learning ), gọi lại (Recall) và tổng hợp thông tin từ sự luyện tập của các tập

mẫu dữ liệu. Các phần tử biến đổi của mạng nơ ron nhân tạo được gọi là các nơ ron

nhân tạo hoặc gọi tắt là nơ ron

1.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG NƠ RON NHÂN TẠO.

Mạng nơ ron nhân tạo đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Năm 1943,

McCulloch và Pitts đã đưa ra khả năng liên kết và một số liên kết cơ bản của mạng

nơ ron. Năm1949, Hebb đã đưa ra các luật thích nghi trong mạng nơ ron. Năm

1958, Rosenbatt đưa ra cấu trúc Perception. Năm 1969, Minsky và Papert phân tích

sự đúng đắn của Perception, họ đã chứng minh các tính chất và chỉ rõ các giới hạn

của một số mô hình. Năm 1976, Grossberg dựa vào tính chất sinh học đã đưa ra một

số cấu trúc của hệ động học phi tuyến với các tính chất mới. Năm 1982, Rumelhart

đưa ra mô hình song song một số thuật toán và kết quả. Thuật toán học lan truyền

ngược được Rumelhart, Hinton, Williams (1986) đề xuất luyện mạng nơ ron nhiều

lớp. Những năm gần đây, nhiều tác giả đã đề xuất nhiều loại cấu trúc mạng nơ ron

mới. Mạng nơ ron được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế kỹ thuật khoa học vũ

trụ (Hecht – Nielsen, 1988)

1.2 CÁC TÍNH CHẤT CỦA MẠNG NƠ RON NHÂN TẠO.

Là hệ phi tuyến: Mạng nơ ron có khả năng to lớn trong lĩnh vực nhận dạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

và điều khiển các đối tượng phi tuyến.

16 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Là hệ xử lý song song: Mạng nơ ron có cấu trúc song song, do đó có độ tính

toán rất cao rất phù hợp với lĩnh vực nhận dạng và điều khiển.

Là hệ học và thích nghi: Mạng được luyện từ các số liệu quá khứ và có khả

năng tự chỉnh khi số liệu đầu vào bị mất, có thể điều khiển on- line.

Là hệ nhiều biến, nhiều đầu vào, nhiều đầu ra (MIMO), rất tiện dùng khi đối

tượng điều khiển có nhiều biến số.

1.3 MÔ HÌNH NƠ RON

1.3.1.Mô hình nơ ron sinh học.

1.3.1.1 Chức năng, tổ chức và hoạt động của bộ não con người.

Bộ não người có chức năng hết sức quan trọng trong đời sống của con người.

Nó gần như kiểm soát hầu hết mọi hành vi của con người từ các hoạt động cơ bắp

đơn giản đến những hoạt động phức tạp như học tập, nhớ, suy luận, tư duy, sáng

tạo, ...

Bộ não người được hình thành từ sự liên kết của khoảng 1011 phần tử (tế bào), trong đó có khoảng 1010 phần tử là nơ ron, số còn lại khoảng 9*1010 phần tử là

các tế bào thần kinh đệm và chúng có nhiệm vụ phục vụ cũng như hỗ trợ cho các nơ

ron. Thông thường một bộ não trung bình cân nặng khoảng 1,5 kg và có thể tích là 235 cm3 . Cho đến nay người ta vẫn chưa thực sự biết rõ cấu tạo chi tiết của bộ não.

Tuy vậy về đại thể thì cấu tạo não bộ được phân chia ra thành nhiều vùng khác

nhau. Mỗi vùng có thể kiểm soát một hay nhiều hoạt động của con người.

Các đặc tính của não người:

- Tính phân lớp: Các vùng trong bộ não được phân thành các lớp, thông tin

được xử lý theo các tầng.

- Tính môđun: Các vùng của bộ nhớ được phân thành các môđun được mã

hoá bằng các định nghĩa mối quan hệ tích hợp giữa các tín hiệu vào qua các giác

quan và các tín hiệu ra.

- Mối liên kết: Liên kết giữa các lớp dẫn đến các dữ liệu dùng chung xem

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

như các liên hệ phản hồi khi truyền tín hiệu.

17 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

- Sử lý phân tán các tín hiệu vào: Các tín hiệu vào được truyền qua nhiều

kênh thông tin khác nhau, được xử lý bằng các phương pháp đặc biệt.

Bộ não có cấu trúc nhiều lớp. Lớp bên ngoài thường thấy như là các nếp

nhăn, là lớp có cấu tạo phức tạp nhất. Đây là nơi kiểm soát và phát sinh các hành

động phức tạp như nghe, nhìn, tư duy, ...

Tín hiệu thu, nhận ở các dạng xung điện – Màng (Membrane): Mỗi tế bào

thần kinh có một màng, có nhiệm vụ giữ cho các chất nuôi tế bào không tràn ra

ngoài. Do đó, các phần tử nội bào và ngoại bào không bằng nhau, giữa chúng có

dung dịch muối lỏng làm cho chúng bị phân rã thành các nguyên tử âm và dương.

Các nguyên tử dương trong màng tạo ra điện thế màng, nó tồn tại trong trạng thái

cân bằng lực: lực đẩy các nguyên tử dương ra khỏi tế bào bằng với lực hút chúng

vào trong tế bào.

Điện thế màng là phần tử quan trọng trong quá trình truyền tin của hệ thần

kinh. Khi thay đổi khả năng thẩm thấu ion của màng thì điện thế màng của tế bào bị

thay đổi và tiến tới một ngưỡng nào đó, đồng thời sinh ra dòng điện, dòng điện này

gây ra phản ứng kích thích làm thay đổi khả năng thẩm thấu ion của tế bào tiếp

theo.

Xử lý thông tin trong bộ não:

Thông tin được tiếp nhận từ các giác quanvà chuyển vào các tế bào thần kinh

vận động vào các tế bào cơ. Mỗi tế bào thần kinh tiếp nhận thông tin, điện thế sẽ

tăng trong thần kinh cảm giác, nếu điện thế này vượt ngưỡng nó tạo ra dòng điện

trong tế bào thần kinh cảm giác, ý nghĩa dòng điện đó được giải mã và lưu ở thần

kinh trung ương, kết quả xử lý thông tin được gửi đến các tế bào cơ.

Các tế bào thần kinh đưa các tín hiệu giống nhau, do đó không thể phân biệt

được đó là của loài động vật nguyên thuỷ hay của một giáo sư. Các khớp thần kinh

chỉ cho các tín hiệu phù hợp qua chúng, còn lại các tín hiệu khác bị cản lại. Lượng

tín hiệu được biến đổi được gọi là cường độ khớp thần kinh đó chính là trọng số của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nơ ron trong mạng nơ ron nhân tạo.

18 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Tại sao việc nghiên cứu về mạng thần kinh lại có tầm quan trọng lớn lao. Có

thể trả lời ngắn gọn là sư giống nhau của các tín hiệu của các tế bào thần kinh đơn

lẻ, do đó chức năng thực sự của bộ não không phụ thuộc vào vai trò của một tế bào

thần kinh đơn, mà phụ thuộc vào toàn bộ các tế bào thần kinh hay các tế bào thần

kinh liên kết với nhau thành một mạng thần kinh hay một mạng nơ ron (Neural

Networks)

Hoạt động của bộ não nói riêng và của hệ thần kinh nói chung đã được con

người quan tâm nghiên cứu từ lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu rõ

thực sự về hoạt động của bộ não và hệ thần kinh. Đặc biệt là trong các hoạt động

liên quan đến trí óc như suy nghĩ, nhớ, sáng tạo, ... Tuy thế cho đến nay, người ta

cũng có những hiểu biết căn bản về hoạt động cấp thấp của não.

Mỗi nơ ron liên kết với khoảng 104 nơ ron khác, cho nên khi hoạt động thì bộ

não hoạt động một cách tổng lực và đạt hiệu quả cao. Nói một cách khác là các

phần tử của não hoạt động một cách song song và tương tác hết sức tinh vi phức

tạp, hiệu quả hoạt động thường rất cao, nhất là trong các vấn đề phức tạp. Về tốc độ

xử lý của bộ não người rất nhanh mặc dù tốc độ xử lý của mỗi nơ ron (có thể xem

như phần tử xử lý hay phần tử tính) là rất chậm so với xử lý của các cổng logic silicon trong các chip vi xử lý (10-3 giây so với 10-10 giây).

Hoạt động của cả hệ thống thần kinh bao gồm não bộ và các giác quan như

sau:

Trước hết con người bị kích thích bởi giác quan từ bên ngoài hoặc trong cơ

thể. Sự kích thích đó được biến thành các xung điện bởi chính các giác quan tiếp

nhận kích thích. Những tín hiệu này được chuyển về trung ương thần kinh là não bộ

để xử lý. Trong thực tế não bộ liên tục nhận thông tin xử lý, đánh giá và so sánh với

thông tin lưu trữ để đưa ra các quyết định thích đáng.

Những mệnh lệnh cần thiết được phát sinh và gửi đến những bộ phận thi

hành thích hợp như các cơ tay, chân, ... Những bộ phận thi hành biến những xung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

điện thành dữ liệu xuất của hệ thống.

19 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Tóm lại: Bộ não người có chức năng hết sức quan trọng đối với đời sống của

con người. Cấu tạo của nó rất phức tạp, tinh vi bởi được tạo thành từ mạng nơ ron

có hàng chục tỉ tế bào với mức độ liên kết giữa các nơ ron là rất cao. Hơn nữa, nó

còn được chia thành các vùng và các lớp khác nhau. Bộ não hoạt động dựa trên cơ

chế hoạt động song song của các nơ ron tạo nên nó.

1.3.1.2. Mạng nơron sinh học.

a/ Cấu tạo.

Nơ ron là phần tử cơ bản tạo nên bộ não con người. Sơ đồ cấu tạo của một

nơ ron sinh học được chỉ ra như trong hình 1.1. Một nơ ron điển hình có 3 phần

Nhánh

Khớp nối

Thân

Sợi trục

chính:

Hình1.1. Mô hình 2 nơ ron sinh học

- Thân nơ ron (soma): Nhân của nơ ron được đặt ở đây.

- Các nhánh (dendrite): Đây chính là các mạng dạng cây của các dây thần

kinh để nối các soma với nhau.

- Sợi trục (Axon): Đây là một nối kết, hình trụ dài và mang các tín hiệu từ đó

ra ngoài. Phần cuối của axon được chia thành nhiều nhánh nhỏ. Mỗi nhánh nhỏ (cả

của dendrite và axon) kết thúc trong một cơ quan nhỏ hình củ hành được gọi là

synapte mà tại đây các nơ ron đưa các tín hiệu của nó vào các nơr on khác. Những

điểm tiếp nhận với các synapte trên các nơ ron khác có thể ở các dendrite hay chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

soma.

20 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

b/ Hoạt động.

Các tín hiệu đưa ra bởi một synapte và được nhận bởi các dendrite là các

kích thích điện tử. Việc truyền tín hiệu như trên liên quan đến một quá trình hóa học

phức tạp mà trong đó các chất truyền đặc trưng được giải phóng từ phía gửi của nơi

tiếp nối. Điều này làm tăng hay giảm điện thế bên trong thân của nơ ron nhận. Nơ

ron nhận tín hiệu sẽ kích hoạt (fire) nếu điện thế vượt khỏi một ngưỡng nào đó và

một xung (hoặc điện thế hoạt động) với độ mạnh (cường độ) và thời gian tồn tại cố

định được gửi ra ngoài thông qua axon tới phần nhánh của nó rồi tới các chỗ nối

synapte với các nơ ron khác. Sau khi kích hoạt, nơ ron sẽ chờ trong một khoảng thời

gian được gọi là chu kỳ, trước khi nó có thể được kích hoạt lại. Synapses là hưng

phấn (excitatory) nếu chúng cho phép các kích thích truyền qua gây ra tình trạng

kích hoạt (fire) đối với nơ ron nhận. Ngược lại, chúng là ức chế (inhibitory) nếu các

kích thích truyền qua làm ngăn trở trạng thái kích hoạt (fire) của nơ ron nhận.

1.3.2. Mạng nơ ron nhân tạo.

1.3.2.1. Khái niệm.

Nơ ron nhân tạo là sự sao chép nơ ron sinh học của não người, nó có những

đặc tính sau:

- Mỗi nơ ron có một số đầu vào, những kết nối (Synaptic) và một đầu ra

(axon)

- Một nơ ron có thể hoạt động (+35mV) hoặc không hoạt động (-0,75mV)

- Chỉ có một đầu ra duy nhất của một nơ ron được nối với các đầu vào khác

nhau của nơ ron khác. Điều kiện để nơ ron được kích hoạt hay không kích hoạt chỉ

phụ thuộc những đầu vào hiện thời của chính nó.Thông thường một nơ ron có 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phần như hình 1.2:

21 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

y1 Wi1

yj Wij

xi yi ym  WiN vi

i1

Hệ động học tuyến tính Hàm động học phi tuyến a(.) u1 W*

ik

uk W*

iM

uM W*

 1

Hình 1.2. Mô hình nơ ron nhân tạo

Trên mỗi đầu vào của nơ ron có gắn một trọng số để liên kết giữa nơ ron thứ i và nơ

ron thứ j. Các trọng số này tương tự như các tế bào cảm giác của mạng nơ ron sinh

học.

(1.1) Tổng trọng: Vi(t) = neti(t) =

Với Vi(t) là tổng trọng của nơ ron thứ i; yj(t) là các đầu ra của nơ ron thứ jvà

ik;  là hằng

uk(t) là các đầu vào từ bên ngoài tương ứng với các trọng số Wij và W*

số gọi là ngưỡng của nơ ron thứ i.

Hệ động học tuyến tính SISO: Đầu vào là vi đầu ra là xi. Ở dạng toán tử Laplace ta

có:

Xi(s)= H(s).Vi(s) (1.2)

Dạng thời gian của (1.2) có dạng (1.3)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

(1.3)

22 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Quan hệ của H(s) và h(t) và quan hệ vào – ra tương ứng của nơ ron được cho trong

bảng 1.1

H(s) 1

h(t) 1(t)

Txi(t) +xi(t) = vi(t) xi(t) = vi(t-T) xi(t) = wi(t) xi(t) = vi(t)

Bảng 1.1

Hàm động học phi tuyến: Mô tả mối quan hệ của đầu ra yi với đầu vào xi:

yi=a(xi) với a(.) là hàm chuyển đổi.

Hàm chuyển đổi: Để tìm được đầu ra của nơ ron ta phải tiến hành qua hai bước như

sau:

- Tìm các giá trị tổng trọng lượng đầu vào neti(t)

- Căn cứ vào neti(t) để tìm ra yi bằng các hàm chuyển đổi vào ra.

Hàm chuyển đổi a(.) thực hiện coi nơ ron như một hộp đen, chuyển đổi một

tín hiệu vào thành tín hiệu ra.Các dạng hàm chuyển đổi thường được sử dụng có

dạng như sau:

+ Hàm Rump (Rump Function) là hàm có biểu diễn toán học như (1.4):

(1.4) 1 nếu f > 1 a(f) = f nếu 0 f  1 0 nếu f < 0

Biểu diễn hình học của hàm Rump như hình vẽ 1.3.a

+ Hàm bước nhảy (Step Function) là hàm có biểu diễn toán học như (1.5):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

(1.5) 1 nếu f  0 a(f) = 0 nếu f < 0

23 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Biểu diễn hình học của hàm như hình vẽ 1.3.b

+ Hàm giới hạn cứng (Threshold Function) là hàm có biểu diễn toán học như (1.6):

(1.6) 1 nếu f  0 a(f) = -1 nếu f < 0

Biểu diễn hình học của hàm như hình vẽ 1.3.c

+ Hàm sigmoid hai cực (Bipolar Sigmoid Function) là hàm có biểu diễn toán học

như (1.7): a(f) = (1.7)

Biểu diễn hình học của hàm như hình vẽ 1.3d a a a

1 1 1

0 f 0 1 f 0 f -1

Hình 1.3a. Hàm Rump Hình 1.3b. Hàm bước nhảy Hình 1.3b. Hàm giới hạn cứng

Hình 1.3.d Hàm Sigmoid hai cực

1.3.2.2. Phân loại mạng nơ ron.

Nelson và IIlingworth (1991) đã đưa ra mộy số loại cấu trúc của mạng nơ

ron như hình 1.4. Nơron được vẽ là các vòng tròn xem như một tế bào thần kinh,

chúng có các mối liên hệ đến các nơ ron khác nhờ các trọng số, lập thành các ma

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trận trọng số tương ứng.

24 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Mỗi một nơ ron có thể phối hợp với các nơ ron khác tạo thành một lớp các

trọng số. Mạng một lớp truyền thẳng (Single- Layer Feedforward Network) như

hình 1.4 a

Có thể nối vài lớp nơ ron với nhau tạo thành mạng nhiều lớp truyền thẳng

(Multi- Layer Feedforward Network) như hình 1.4.b

Hai loại mạng nơ ron một lớp và nhiều lớp được gọi là truyền thẳng nếu đầu

ra của mỗi nơ ron được nối với các đầu vào của các nơ ron của lớp trước đó.

Mạng nơ ron phản hồi là mạng mà đầu ra của mỗi nơ ron được quay trở lại

nối với đầu vào của các nơ ron cùng lớp được gọi là mạng Laeral như hình 1.4.c

Mạng nơ ron phản hồi có thể thực hiện đóng vòng được gọi là mạng nơ ron

hồi quy (Recurrent Network) như hình 1.4.d

w11 x1 y1 x1 y1

x2 y2 x2 y2

xm ym ym xm wmm Hình 1.4.a Hình 1.4.b

w11 x1 y1 y1

x2 y2 y2

xm ym ym wmm x1 x2 xm

Hình 1.4.d Hình 1.4.c

Các nơ ron lớp vào trực tiếp nhận tín hiệu ở đầu vào, ở đó mỗi nơ ron chỉ có

một tín hiệu vào. Mỗi nơ ron ở lớp ẩn được nối với tất cả các nơ ron lớp vào và lớp

ra. Các nơ ron ở lớp ra có đầu vào được nối với tất cả các nơ ron ở lớp ẩn, chúng là

đầu ra của mạng. Cần chú ý rằng một mạng nơ ron cũng có thể có nhiều lớp ẩn. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

mạng nơ ron trong mỗi nơ ron chỉ được liên hệ với tất cả các nơ ron ở lớp kế tiếp và

25 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

tất cả các mối liên kết chỉ được xây dựng từ trái sang phải được gọi là mạng nhiều

lớp truyền thẳng (perceptrons).

1.3.2.3. Các luật học.

Thông thường mạng nơ ron được điều chỉnh hoặc được huấn luyện để hướng

các đầu vào riêng biệt đến đích ở đầu ra. Cấu trúc huấn luyện mạng được chỉ ra trên

hình 1.5 Ở đây, hàm trọng của mạng được điều chỉnh trên cơ sở so sánh đầu ra với

đích mong muốn (taget) cho tới khi đầu ra mạng phù hợp với đích. Những cặp

vào/đích (input/taget) được dùng để giám sát cho sự huấn luyện mạng.

Đích

Vào So sánh Hàm trọng (weights) giữa các nơ ron

Điều chỉnh

Hình 1.5. Cấu trúc huấn luyện mạng nơ ron

Để có được một số cặp vào/ra, ở đó mỗi giá trị vào được gửi đến mạng và giá

trị ra tương ứng được thực hiện bằng mạng là sự xem xét và so sánh với giá trị

mong muốn. Bình thường tồn tại một sai số bởi lẽ giá trị mong muốn không hoàn

toàn phù hợp với giá trị thực. Sau mỗi lần chạy, ta có tổng bình phương của tất cả

các sai số. Sai số này được sử dụng để xác định các hàm trọng mới.

Sau mỗi lần chạy, hàm trọng của mạng được sửa đổi với đặc tính tốt hơn

tương ứng với đặc tính mong muốn. Từng cặp giá trị vào/ra phải được kiểm tra và

trọng lượng được điều chỉnh một vài lần. Sự thay đổi các hàm trọng của mạng được

dừng lại nếu tổng các bình phương sai số nhỏ hơn một giá trị đặt trước hoặc đã chạy

đủ một số lần chạy xác định (trong trường hợp này mạng có thể không thoả mãn

yêu cầu đặt ra do sai lệch còn cao). Có hai kiểu học:

- Học thông số (Paramater Learning): Tìm ra biểu thức cập nhật các thông số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

về trọng số, cập nhật kết nối giữa các nơ ron.

26 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

- Học cấu trúc (Structure Learning): Trọng tâm là sự biến đổi cấu trúc của

mạng nơ ron gồm số lượng nút (node) và các mẫu liên kết

Nhiệm vụ của việc học thông số là bằng cách nào đó, tìm được ma trận chính

xác mong muốn từ ma trận giả thiết ban đầu với cấu trúc của mạng nơ ron có sẵn.

Để làm được việc đó, mạng nơ ron sử dụng các trọng số điều chỉnh, với

nhiều phương pháp học khác nhau có thể tính toán gần đúng ma trận W cần tìm đặc

trưng cho mạng.Có ba phương pháp học:

- Học có giám sát ( Supervised Learning).

Là quá trình học ở mỗi thời điểm thứ i khi đưa tín hiệu xi vào mạng nơ ron, tương ứng sẽ có các đáp ứng mong muốn di của đầu ra cho trước ở thời điểm đó.

Hay nói cách khác, trong quá trình học có giám sát, mạng nơ ron được cung cấp liên tục các cặp số liệu mong muốn vào –ra ở từng thời điểm (x1 ,d1), (x2, d2),… (xk, dk),…khi cho tín hiệu vào thực là xk sẽ tương ứng có tín hiệu đầu ra cũng được lặp lại là dk giống như mong muốn. Kết quả của quá trình học có giám sát là tạo được

một hộp đen có đầu vào là véc tơ tín hiệu vào X sẽ đưa ra được câu trả lời đúng d.

Để đạt được kết quả mong muốn trên, khi đưa vào tín hiệu xk, thông thường

y x

sẽ có sai lệch ek giữa tín hiệu đầu ra thực yk với tín hiệu đầu ra mong muốn dk. Sai lệch đó sẽ

Mạng nơron

e

được truyền ngược tới đầu vào

d để điều chỉnh thông số mạng nơ Máy tính phát hiện sai

ron là ma trận trọng số W…Quá Hình 1.6.Mô hình học có giám sát và học củng cố trình cứ thế tiếp diễn sao cho sai

lệch giữa tín hiệu ra mong muốn và tín hiệu ra thực tế nằm trong phạm vi cho

phép, kết quả nhận được ma trận trọng số với các phần tử wij đã được điều chỉnh

phù hợp với đặc điểm của đối tượng hay hàm số mạng nơ ron cần học. Mô hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

học có giám sát được minh hoạ như hình 1.6

27 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

- Học củng cố:(Reinforcement Learning).

Là phương pháp học trong đó tín hiệu d được đưa từ bên ngoài nhưng không

được đầy đủ mà có thể chỉ đưa đại diện 1 bít để có tính chất kiểm tra quá trình

đúng hay sai. Tín hiệu đó được gọi là tín hiệu củng cố (Reinforcement Signal).

Phương pháp học củng cố chỉ là một phương pháp học riêng của phương pháp học

có giám sát, bởi vì nó cũng nhận tín hiệu chỉ đạo từ bên ngoài. Chỉ khác là tín hiệu

củng cố có tính ước lượng hơn là để dạy. Tín hiệu giám sát bên ngoài d thường

được tiến hành bởi các tín hiệu ước lượng để tạo thông tin ước lượng cho mạng nơ

ron điều chỉnh trọng số với hy vọng sự ước lượng đó mang lại sự chính xác trong

quá trình tính toán. Mô hình học củng cố được minh hoạ như hình 1.6

- Học không có giám sát (Unsupervied Learning).

Trong trường hợp này, hoàn toàn không có tín hiệu ở bên ngoài. Giá trị mục

tiêu điều khiển không được cung cấp và không được tăng cường. Mạng phải khám

phá các mẫu, các nét đặc trưng, tính cân đối, tính tương quan… Trong khi khám phá

các đặc trưng khác, mạng nơ ron đã chải y x qua việc tự thay đổi thông số, vấn đề đó Mạng nơron

được gọi tự tổ chức (Self- Organizing).

Mô hình học không có giám sát được Hình1.7.Mô hình học không có giám sát minh hoạ như hình 1.17

x1 wi1 x1 Nơ ron thứ i

xj y wij

wi xm-1 wim-1=  r d Máy phát tín hiệu học xm= -1 x(t)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 1.8. Sơ đồ cấu trúc chung của quá trình học Cấu trúc chung của quá trình học được mô tả như hình 1.20.

28 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Trong đó tín hiệu vào xj, j=1,2,3…,m, có thể được lấy từ đầu ra của các nơ ron khác hoặc có thể được lấy từ bên ngoài. Tín hiệu mong muốn di có sẵn chỉ có trong

phương pháp học có giám sát hoặc củng cố. Từ hai phương pháp học trên, trọng số

của nơ ron thứ i được thay đổi tuỳ theo tín hiệu ở đầu vào mà nó thu nhận và giá trị

đầu ra của nó. Trong phương pháp học không có giám sát sự thay đổi của trọng số

chỉ dựa trên cơ sở các giá trị đầu vào và đầu ra. Dạng tổng quát của luật học trọng

số của mạng nơ ron là cho biết gia số của véc tơ wi là wi tỷ lệ với tín hiệu học r và

tín hiệu đầu vào x(t):

wi(t) = .r.x(t) (1.8)

: Là hằng số học, xác định tốc độ học và là một số dương r: Là tín hiệu học r = fr(wi,x,di) (1.9)

Biểu thức (1.8) là biểu thức chung để tính số gia của trọng số, ta thấy trọng số wi = (wi1, wi2, …, wim)T có gia số tỷ lệ với tín hiệu vào x và tín hiệu học r. Từ các

(1.10) biểu thức trên ta có véc tơ trọng số ở thời điểm (t+1) được tính là: w i(t+1) = wi(t) + .fr{wi (t), x(t), di(t)}.x(t)

Vấn đề quan trọng trong việc phân biệt luật học cập nhật trọng số có giám

sát hay không có giám sát là tín hiệu học r như thế nào để thay đổi hoặc cập nhật

trọng số có trong mạng nơ ron.

Có 2 phương pháp cơ bản để huấn luyện mạng nơ ron: Huấn luyện gia tăng

(tiến dần) và huấn luyện theo gói. Sự huấn luyện theo gói của mạng nhận được bằng

việc thay đổi hàm trọng và độ dốc trong một tập (batch) của véc tơ đầu vào. Huấn

luyện tiến dần là thay đổi hàm trọng và độ dốc của mạng sau mỗi lần xuất hiện của

một phần tử véc tơ đầu vào. Huấn luyện tiến dần đôi khi được xem như huấn luyện

trực tuyến hay huấn luyện thích nghi.

Mạng nơ ron đã được huấn luyện để thực hiện những hàm phức tạp trong

nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau như trong nhận dạng, phân loại sản phẩm, xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tiếng nói, chữ viết và điều khiển hệ thống.

29 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Thông thường để huấn luyện mạng nơron, người ta sử dụng phương pháp

huấn luyện có giám sát, nhưng cũng có mạng thu được từ sự huấn luyện không có

giám sát. Mạng huấn luỵện không giám sát có thể được sử dụng trong trường hợp

riêng để xác định nhóm dữ liệu.

1.3.3. Mô hình toán học mạng nơ ron truyền thẳng và mạng nơ ron hồi quy.

1.3.3.1.Mạng nơ ron truyền thẳng.

a/ Mạng nơ ron một lớp.

a1

n1

Một cấu trúc toán học mạng 1 lớp với Vào Các nơron

w1,1

f

p1

b1

R đầu vào và S nơ ron được chỉ ra trên hình

1

p2

a2

n2

f

1.9.

p3

.

b2

.

.

1

.

Trong đó:

.

.

.

.

. aS

nS

-Véc tơ vào P có R phần tử PT = [p1 p2 … pR]

f

pR

wS,R

bS

1

-Véc tơ vào n có S phần tử nT = [n1 n2 … nS]

-Véc tơ ra a có S phần tử aT = [a1 a2 … aS]

a = f(WP+b) (1.11)

Hình1.9.Cấu trúc mạng nơ ron 1 lớp

Trong mạng này mỗi phần tử của véc tơ vào P liên hệ với đầu vào mỗi nơ ron thông

qua ma trận trọng lượng liên kết W. Bộ cộng của nơ ron thứ i thu thập các trọng

liên kết đầu vào và độ dốc để tạo thành một đầu ra vô hướng ni. Các ni tập hợp với

nhau tạo thành s phần tử của véc tơ vào n. Cuối cùng ở lớp ra nơ ron ta thu được

véc tơ a gồm s phần tử.

Ta có thể thiết lập lớp đơn của các nơ ron có các hàm chuyển khác nhau một

cách dễ dàng bởi lẽ hai mạng được đặt song song. Tất cả các mạng có thể có chung

đầu vào và mỗi mạng có thể thiết lập một vài đầu ra.

Các phần tử của véc tơ đầu vào được đưa vào mạng thông qua ma trận trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

W, với:

30 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

W (1.12)

Trong đó: Chỉ số hàng trong các phần tử của ma trận W cho biết nơ ron nơi

đến còn chỉ số cột cho biết nơi xuất phát của trọng liên kết. Ví dụ: w12 nói lên sự có

mặt của tín hiệu vào từ phần tử thứ hai đến nơ ron thứ nhất với trong liên kết là w12.

Để đơn giản ta ký hiệu mạng một

Vào Nơ ron lớp gồm S nơ ron, R đầu vào như hình

vẽ 1.10.

n P Rx1 a Trong đó: véc tơ vào P có kích + f 1 Sx1 Sx1 thước R, ma trận trọng liên kết W có W SxR b

Sx1 kích thước S x R còn a và b là các véc R S

tơ có kích thước S. Như chúng ta đã a = f(WP+b) (1.13)

biết, một lớp mạng bao gồm ma trận

trọng liên kết, toán tử nhân, véc tơ độ Hình 1.10. Ký hiệu mạng một lớp R đầu vào và S nơ ron

dốc b, bộ tổng và hàm truyền.

b/. Mạng nơron nhiều lớp.

Để khảo sát mạng nhiều lớp trước hết chúng ta cần đưa ra các ký hiệu qui

ước cho một lớp mạng. Đặc biệt ta cần phải phân biệt sự khác nhau giữa ma trận

trọng lượng liên kết ở đầu vào và các ma trận trọng liên kết giữa các lớp.

Ta gọi ma trận trọng lượng liên kết nối với đầu vào là các trọng vào (input

weights) và các ma trận đến từ lớp ra là trọng liên kết lớp (layer weights). Ta sẽ

dùng các chỉ số viết bên trên để phân biệt nguồn (chỉ số thứ hai) và đích (chỉ số thứ

nhất) cho các trọng liên kết và các phần tử khác của mạng.

Để minh hoạ, ta xét một lớp mạng có nhiều đầu vào như hình 1.11. Trong đó R là số phần tử lớp vào và S1 là số nơron của lớp 1. Ta thấy ma trận trọng liên kết với véc tơ vào P là ma trận trọng vào (IW1,1) có nguồn là 1 (chỉ số thứ 2) và đích là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

31 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

1 (chỉ số thứ nhất). Đồng thời Vào Lớp 1 các phần tử của 1 lớp như độ

dốc, tín hiệu vào hàm chuyển,

n1 P Rx1 đầu ra có chỉ số viết trên là 1 để a1 f1 + 1 S1x1 S1x1

nói rằng chúng được liên kết với lớp thứ nhất (b1, n1, a1). W1,1 S1xR b1 S1x1 R S1

Một mạng nơ ron có thể a1 = f1(W1,1P+b1) (1.14) có một vài lớp. Mỗi lớp có ma Hình 1.11: Ký hiệu một lớp mạng

trận trọng liên kết W, véc tơ độ

dốc b và đầu ra a. Để phân biệt các ma trận trọng liên kết véc tơ vào cho mỗi lớp

mạng trong sơ đồ, ta thêm con số chỉ lớp viết ở phía trên cho biến số quan tâm.

Hình 1.12 là ký hiệu sơ đồ mạng 3 lớp. Trong đó có R1 đầu vào, S1 nơ ron ở lớp 1, S2 nơron ở lớp 2 … Thông thường, các lớp khác nhau có số nơ ron khác

nhau.

Chú ý rằng đầu ra của mỗi lớp trung gian là đầu vào của lớp tiếp theo. Như vậy lớp 2 có thể được xem như mạng 1 lớp với S1 đầu vào, S2 nơ ron và S2 x S1 trọng liên kết của ma trận W2. Đầu vào của lớp 2 là véc tơ a1, đầu ra là véc tơ a2.

Các lớp của mạng nhiều lớp đóng vai trò khác nhau. Lớp cuối cùng là kết quả ở đầu

ra của mạng, được gọi là lớp ra. Lớp đầu tiên thu thập tín hiệu vào được gọi là lớp

vào, các lớp khác được gọi là lớp ẩn. Mạng 3 lớp ở trên có 1lớp ra (lớp3) có 1lớp

vào (lớp1) và 1lớp ẩn (lớp 2).

Đối với mạng 3 lớp ta cũng có thể sử dụng ký hiệu tắt để biểu diễn (hình 1.13).

Mạng nhiều lớp rất mạnh, ví dụ có mạng 2 lớp, trong đó lớp 1 có hàm chuyển

sigmoid, lớp 2 có hàm chuyển linear có thể được huấn luyện để làm xấp xỉ một

hàm bất kỳ (với số điểm gián đoạn có hạn chế).

Trong đó a3 là đầu ra của mạng, ta ký hiệu đầu ra này là y. Ta sẽ sử dụng ký

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hiệu này để định rõ đầu ra của mạng nhiều lớp.

Lớp 2 (lớp ẩn)

Lớp 3 (lớp ra)

Vào Lớp 1(lớp vào)

32 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

1

n2

1

1

1

1

1

1

1

1

2

2

1 n1

2

1 n2

2

1 n3

2

2

2

2

1

2

1

1

a2 a3 a1 n1 n3  f2  f3 f1 p1 b2 b3  b1 a1 a2 a3 f2   f3  f1 p2 p3 b3 b1

b2 ……………………………………………………………………………………….

S

S

S

S

S

S

a2 n2 n3 a3 n1 a1 pR f2  f3   f1

S

S

S

1

b3 b1 b2 1 1

a1 = f1(W1,1P+b1) a2 = f2(W2,1a1+b2) a3 = f3(W3,2a2+b3) (1.15)

Lớp 2

Lớp 3

Vào Lớp 1

Hình 1.12. Cấu trúc mạng nơ ron 3 lớp

P

a3 = y

LW2,1

IW1,1

LW3,2

a1 S1x1

n1

n2

a2 S2x1

Rx1

n3

f1

f2

f3

S2xS1

S3x1

S3xS2

+

+

+

1

1

1

S2x1

S3x1

S1xR b1

S2

b2 S2x1

S3

b3 S3x1

S1x1

R

S1

a1 = f1(IW1,1P+b1) a2 = f2(LW2,1a1+b2) a3 = f3(LW3,2a2+b3)

a3 = f3[LW3,2f2(LW2,1f1(IW1,1P+b1)+b2]+b3 = y (1.16)

Hình 1.13. Ký hiệu tắt của mạng nơ ron 3 lớp

1.3.3.2.Mạng nơ ron hồi quy.

Mạng hồi quy còn được gọi là mạng phản hồi là loại mạng tự liên kết thành

các vòng và liên kết hồi quy giữa các nơ ron. Mạng nơ ron hồi quy có trọng số liên

kết đối xứng như mạng Hopfield luôn hội tụ về trạng thái ổn định. Mạng liên kết hai

chiều (BAM) là mạng thuộc nhóm mạng nơ ron hồi quy hai lớp nơ ron liên kết tay

đôi, trong đó đảm bảo nơ ron của cùng một lớp không liên kết với nhau, cũng hội tụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

về trạng thái ổn định. Nghiên cứu mạng nơ ron hồi quy có trọng số liên kết không

33 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

đối xứng sẽ gặp nhiều phức tạp hơn so với mạng truyền thẳng và mạng hồi quy đối

xứng. Mạng nơ ron hồi quy có khả năng về nhận mẫu, nhận dạng các hàm phi

tuyến, dự báo … Một ưu điểm khác của mạng nơ ron hồi quy là chỉ cần mạng nhỏ

hơn về cấu trúc cũng có khả năng như mạng truyền thẳng có cấu trúc lớp hơn.

a/ Mạng nơ ron hồi quy không hoàn toàn (Partially Recrrent Networks).

Là mạng đó dựa trên cơ sở mạng lan truyền ngược vì cấu trúc hồi quy. Cấu

trúc của mạng hồi quy không hoàn toàn phần lớn là cấu trúc truyền thẳng nhưng có

cả sự lựa chọn cho một bộ phận có cấu trúc hồi quy.Trong nhiều trường hợp, trọng

số của cấu trúc hồi quy được duy trì không đổi, như vậy luật học truyền ngược có

thể dễ dàng được sử dụng. Trong các mạng loại này, sự truyền thẳng được xảy ra rất

nhanh hoặc không phụ thuộc vào thời gian, trong khi đó tín hiệu hồi quy được thực

hiện có tính thời gian. Mạng có thể nhận mẫu dãy dựa vào tình trạng cuối cùng của

dãy và có thể dự báo tiếp theo cho tín hiệu của dãy theo thời gian. Như vậy, mạng

hồi quy không hoàn toàn về cơ bản là mạng tryền thẳng , liên kết hồi quy có thể đi

từ các nút ở các lớp ra hoặc lớp ẩn.

b/ Mạng nơ ron hồi quy hoàn toàn (Fully Recrrent Networks).

Vào Lớp 1 Là một trong những

Wph loại mạng nơ ron hồi quy đầu

tiên được Gossberg xây dựng P Rx1 n1 a1 f1 + để học và biểu diễn các mẫu 1 S1x1 S1x1 bất kỳ loại mạng này được W1,1 S1xR b1 S1x1 R S1 xây dựng theo mẫu Instar-

Outstar. Loại mạng hồi quy Hình 1.14. Ký hiệu một lớp mạng hồi quy

hoàn toàn có tác dụng nhận số

lượng mẫu nhiều nhơn. Với mạng hồi quy hoàn toàn đã hình thành quan điểm thực

hiện và luyện mạng hồi quy từ mạng truyền thẳng nhiều lớp được xây dựng từ một

lớp cho mỗi bước tính. Khái niệm này được gọi là lan truyền ngược theo thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phù hợp khi quan tâm đến các dãy với độ lớn T là nhỏ. Nó đã được sử dụng học

34 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

cho máy ghi cho nhiệm vụ thực hiện các dãy. Nó có khả năng áp dụng cho điều

khiển thích nghi. Hình 1.14 là mạng nơ ron một lớp hồi quy. Hình 1.15 là mạng nơ

Wph

Lớp 2

Vào Lớp 1

Lớp 3

a3 = y

P

LW2,1

IW1,1

LW3,2

a1 S1x1

n1

n2

a2 S2x1

Rx1

n3

f1

f2

f3

S2xS1

S3x1

S3xS2

+

+

+

1

1

1

S2x1

S3x1

S1xR b1

S2

b2 S2x1

S3

b3 S3x1

S1x1

R

S1

ron nhiều lớp hồi quy

Hình 1.15. Ký hiệu tắt của mạng nơron 3 lớp hồi quy

1.4.QUÁ TRÌNH HUẤN LUYỆN MẠNG NHIỀU LỚP.

Chúng ta đã biết, mạng nơ ron nhiều lớp có thể xấp xỉ gần đúng một hàm bất

kỳ, tiếp đó là thủ tục tính chọn các thông số của mạng (các hàm trọng lượng và độ

dốc) cho một đối tượng cụ thể được gọi là quá trình huấn luyện mạng. Trong phần

này chúng ta sẽ chỉ ra một phương pháp huấn luyện là phương pháp lan truyền

ngược. Kỹ thuật cơ bản của phương pháp lan truyền ngược là cập nhật trọng số theo

hướng giảm độ dốc.

Như đã nêu, mạng nhiều lớp có đầu ra của lớp trước là đầu vào của lớp tiếp

theo. Sơ đồ cấu trúc được cho như hình vẽ 1.13.

Biểu thức toán học mô tả sự hoạt động như (1.17):

am+1 = f m+1(wm+1.am + bm+1 ). Với m = 0,1,2,…M-1. (1.17)

Trong đó M là số lớp nơ ron trong mạng. Các nơ ron của lớp thứ nhất nhận tín hiệu đầu vào từ bên ngoài: a0 = p (1.18)

Đầu ra của các nơ ron ở lớp cuối cùng của mạng được coi là đầu ra của mạng: y = am (1.19)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.4.1.Quá trình thực hiện.

35 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Thuật toán lan truyền ngược của mạng nhiều lớp là một phương pháp làm

giảm độ dốc. Phương pháp này được dùng để cập nhật những thông số sao cho giảm

thiểu sai số của mô hình. Sai số được đo bằng phương pháp trung bình bình phương

sai lệch. Tập hợp mẫu vào ra được cho dưới dạng như (1.20):

… p1,t1 pQ,tQ (1.20) p2,t2

Trong đó pq là một đầu vào của mạng, và tq tương ứng là một đầu ra. Mỗi

một đầu vào tác động vào mạng sẽ có một đầu ra thực được so sánh với đáp ứng

mẫu. Hàm thông số của mạng được xác định theo biểu thức tổng bình phương sai

lệch cực tiểu như (1.21):

F(x) = (1.21)

Trong đó x là véc tơ bao gồm cả trọng số liên kết và độ dốc của mạng. Nếu

mạng có nhiều đầu ra thì biểu thức tổng quát được tính như (1.22):

F(x) = (1.22)

Sử dụng phương pháp xấp xỉ quen thuộc, chúng ta sẽ thay thế tổng bình

phương sai lệch bằng sai lệch của đáp ứng hiện tại:

(1.23)

Trong đó bình phương sai lệch mong muốn đã được thay thế bằng bình

phương sai lệch tại thời điểm k.

Thuật toán giảm độ dốc theo phương pháp xấp xỉ bình phương sai lệch là:

(1.24)

(1.25)

Trong đó  là tốc độ học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.4.2.Qui tắc chuỗi.

36 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Với mạng một lớp tuyến tính thì các thành phần đạo hàm trong công thức

(1.24) và (1.25) được tính dễ dàng và tiện lợi, từ đó sai lệch có thể được viết như

một hàm tuyến tính của các trọng số.

Với mạng nhiều lớp, sai lệch là hàm ẩn của các hàm trọng lượng ở các lớp

ẩn, vì thế các phép đạo hàm sẽ tính khó khăn. Bởi vì sai lệch là hàm ẩn của các

trọng số ở các lớp ẩn nên chúng ta sẽ sử dụng qui tắc chuỗi toán học để tính đạo

hàm riêng trong các biểu thức (1.24) và (1.25)

(1.26)

(1.27)

Số hạng thứ hai trong mỗi công thức có thể được tính dễ dàng vì đầu vào lớp

mạng thứ m là hàm hiện của trọng số và độ dốc của lớp ấy:

(1.28)

Do đó: (1.29)

Nếu chúng ta định nghĩa: (1.30)

thì công thức (1.26) và (1.27) có thể được đơn giản hoá như (1.31), (1.32):

(1.31)

(1.32)

Đến đây chúng ta có thể biểu diễn thuật toán xấp xỉ để giảm độ dốc như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

(1.33), (1.34):

37 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

(1.33)

(1.34)

Khi đó ta có ma trận dạng (1.35), (1.36):

Wm(k+1) = Wm(k) - Sm.( am-1)T (1.35)

Bm (k+1) = bm (k) - Sm (1.36)

Trong đó các phần tử riêng của S được tính theo công thức (1.32)

1.4.3. Độ chính xác của thuật toán lan truyền ngược.

Việc còn lại bây giờ là chúng ta tính toán độ chính xác Sm, nó cần đến các

ứng dụng khác của qui tắc chuỗi. Đó là quá trình chúng ta cho số hạng lan truyền

ngược, bởi vì nó diễn tả mối liên hệ phản hồi và độ chính xác ở lớp m được tính từ

độ chính xác của lớp m+1:

Sm = - 2.Ḟm (nm). (t-a) (1.37)

Sm = Ḟm (nm). (wm+1)T.Sm+1 .

m = M-1… 2,1 (1.38)

Trong đó (nm) có dạng như (1.39).

(1.39)

1.4.4.Biến thể của thuật toán lan truyền ngược.

Trong một số trường hợp sẽ là không thích hợp với thuật toán mà chúng ta

thường quy vào như lan truyền ngược cho bởi biểu thức (1.35) và (1.36). Trên thực

tế, thường là thuật toán giảm độ dốc nhất. Ở đây có nhiều thuật toán khả quan sử

dụng các biến thể của giải thuật lan truyền ngược, trong đó các đạo hàm được xử lý

từ lớp cối cùng đến lớp đầu tiên của mạng được tính theo công thức (1.37),(1.38).

Ví dụ: Kết hợp giữa độ dốc và thuật toán Newton ([Shan 90], [Scanl 185],

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

[Char 92]) thông thường cho độ chính xác hơn giải thuật giảm độ dốc nhất. Ngày

38 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

nay, khi cần thiết người ta có thể sử dụng giải thuật tương tự như lan truyền ngược

để tính toán các đạo hàm riêng.

Thuật toán Levenberg- Marqanrdt rất chính xác cho việc huấn luyện mạng cỡ

nhỏ và trung bình và nó được sử dụng một thuật toán tương tự với thuật toán lan

truyền ngược được cho bởi biểu thức (1.38). Để hiểu rõ các thuật toán trên, chúng ta

sẽ phân tích trong phần sử dụng thuật toán lan truyền ngược, đó là các phép tính đạo

hàm được xử lý từ lớp cuối cùng đến lớp đầu tiên. Đó chính là lý do để người ta gọi

là thuật toán lan truyền ngược. Một sự khác biệt của thuật toán là kết quả của các

phép đạo hàm được sử dụng để cập nhật các trọng số.

1.4.5.Tổng quát (Phép nội suy và ngoại suy).

Chúng ta đã biết mạng nhiều lớp có khả năng làm xấp xỉ gần đúng các hàm

bất kỳ, nhưng chúng ta chưa đề cập đến vấn đề tính chọn số nơ ron và số lớp cần

thiết để đạt được một độ chính xác nhất định nào đó, chúng ta chưa đề cập đến vấn

đề huấn luyện theo dữ liệu mẫu phải được chọn như thế nào. Môt bí quyết xác định

đủ số lượng nơ ron để đạt được mức độ phức tạp của hàm biên mà không cần quan

tâm đến quá trình huấn luyện dữ liệu đó là trong trường hợp không cập nhật trạng

thái mới. Nếu không, chúng ta cần phải có đủ quá trình huấn luyện dữ liệu để mô tả

tương xứng hàm biên. Để minh hoạ cho việc chúng ta có thể huấn luyện mạng, ta

xét ví dụ tổng quát dưới đây.Quá trình huấn luyện mạng được khái quát hoá theo

biểu thức (1.40):

tq = g(pq) + eq (1.40)

Trong đó pq là tập hợp các đầu vào; g( ) là hàm biên mà chúng ta muốn xấp

xỉ gần đúng; eq là sai số đo của nhiễu và tq là tập hợp các đầu ra (đáp ứng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

mạng).

39 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Hình 1.16b. Đáp ứng của mạng khi sử dụng thuật toán Bayesian Hình 1.16a. Đáp ứng của mạng khi sử dụng thuật toán bình phương sai lệch cực tiểu

Trên hình vẽ cho biết : Hàm biên g( ) (có nét đậm), Giá trị đích của quá trình học là

tq (các vòng tròn ), đáp ứng đầu ra thực tương ứng vớp các đầu vào là aq (vòng tròn

nhỏ có gạch chéo bên trong) và đáp ứng toàn bộ của quá trình huấn luyện là đường

nét mảnh.

Trong ví dụ trên hình vẽ 1.16a, đó là quá trình huấn luyện cho một mạng cỡ

lớn sử dụng phương pháp bình phương sai lệch cực tiểu. Quá trình học dựa trên 15

mẫu cho trước, chúng ta có thể thấy được độ chính xác với giá trị đích tại mỗi điểm

trong quá trình học. Tuy nhiên, đáp ứng toàn bộ của mạng lại không có khả năng

đạt được tới đường biên. Điều đó có 2 nguyên nhân chủ yếu là:

Thứ nhất do mạng có lượng quá điều chỉnh trong quá trình huấn luyện, đáp

ứng của mạng quá phức tạp vì mạng có nhiều thông số độc lập.

Vấn đề thứ hai ở đây là trong quá trình huấn luyện không nhận giá trị p< 0,

nên các nơ ron( bao gồm cả dữ lệu cơ sở và các phương pháp xấp xỉ ) không thể đáp

ứng được yêu cầu ngoại suy chính xác.

Nếu một đầu vào mạng mà nằm ngoài phạm vi bao phủ của dữ liệu huấn

luyện thì đáp ứng của mạng sẽ luôn bị sai.

Rất ít khi chúng ta làm cho mạng biển diễn ra ngoài phạm vi của dữ liệu học,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chúng ta có thể làm cho mạng có khả năng nội suy giữa các điểm dữ liệu. Quá trình

40 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

khái quát hoá có thể đạt được sự đa dạng của các phương pháp kỹ thuật. Một

phương pháp được gọi là sự dừng sớm, nhiệm vụ của chúng ta là phân chia dữ liệu

huấn luyện theo biến dữ liệu đặt. Sự biểu diễn mạng dựa trên biến đặt sẽ được chỉ

đạo trong suốt quá trình học. Trong giai đoạn đầu của quá trình huấn luyện thì biến

sai lệch giảm, khi bắt đầu có lượng quá điều chỉnh thì biến sai lệch cũng bắt đầu

tăng và tại các điểm quá trình huấn luyện được dừng lại.

Thêm một phương pháp kỹ thuật nữa làm cho mạng tổng quát hoá được gọi

là sự làm đúng theo quy tắc. Với phương pháp biểu diễn chỉ số so sánh làm thay đổi

đến số hạng đem đến sự phức tạp cho mạng, số hạng bất lợi đó là tổng bình phương

của các hàm trọng lượng:

F(x)= (1.41)

Một bí quyết của phương pháp trên là sự lựa chọn đúng thông số ρ. Nếu giá

trị của nó lớn thì đáp ứng của mạng sẽ bằng phẳng và sẽ xấp xỉ không chính xác

được hàm biên. Nếu giá trị của ρ quá nhỏ thì mạng có sự quá điều chỉnh. Một trong

các phương pháp thành công nhất trong việc lựa chọn ρ tốt nhất là quy tắc Bayesian

([Mack 92] và [FoHa 97]).

Trên hình 1.16b. cho thấy đáp ứng của mạng khi mạng được huấn luyện theo

quy tắc Bayesian. Chú ý rằng đáp ứng của mạng có độ chính xác phù hợp không dài

hơn các điểm dữ liệu huấn luyện. Nhưng nhìn chung đặc tính đầu ra của mạng lại

sát vào nhau hơn so với hàm biên trong phạm vi của dữ liệu huấn luyện.

Tuy nhiên, với quy tắc Bayesian đáp ứng của mạng không tính toán được

ngoài phạm vi dữ liệu huấn luyện. Như chúng ta đã đề cập trước đây là chúng ta

không thể đòi hỏi mạng tính toán ngoại suy. Nếu chúng ta muốn đáp ứng của mạng

chính xác từ đầu đến cuối thì ta cần phải cung cấp dữ liệu huấn luyện trong suốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phạm vi đó. Điều đó sẽ khó khăn hơn đối với trường hợp mạng có nhiều đầu vào.

41 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

1.5. CÔNG NGHỆ PHẦN CỨNG SỬ DỤNG MẠNG NƠ RON.

Mạng nơ ron nhân tạo được dùng để xây dựng các chip mang lại nhiều lợi

ích với bản chất cấu trúc phân bố song song của sự gia công thông tin như các nơ

ron sinh học. Chíp nơ ron có thể được sử dụng làm các bộ đồng xử lý trong các máy

tính thông thường và trong việc tính toán.

Trong phần cứng, mạng nơ ron có thể sử dụng vào nhiều lĩnh vực. Mạng nơ

ron có thể sử dụng với các chức năng như các phần tử analog hoặc digital thay thế

cho các phần tử điện tử thông thường. Các chíp analog có một tiềm năng to lớn về

sử lý tốc độ cao và kinh tế hơn chip digital cùng loại, các chip digital cũng có ưu

điểm là có độ chính xác cao và dễ chế tạo hơn.

Ở phần tử analog, các trọng số liên kết mã hoá được với các phần tử điện trở,

điện cảm và điện dung. Các mức của các nút hoạt hoá (cường độ của tín hiệu) được

đặc trưng bằng các đại lượng dòng và áp.Ví dụ như lưới silic (Silicon Retina) là một

mạng chip analog có thể cạnh tranh được với lưới sinh học (Biologcal Retina)

Công nghệ digital có thể áp dụng để chế tạo các chip nơ ron. Vấn đề này

được Hammestrom và Means (1990) đề cập đến. Khả năng khác là xung học là đặc

trưng cho trọng số và cường độ tín hiệu. Xung học phản ánh tương ứng với tần suất

hoặc khả năng của nơ ron hoạt hoá, tái tạo điều biến quan sát được như của mạng

nơ ron sinh học. Phép nhân của 2 xung học tương ứng với phép AND trong mạch

logic, phép cộng của 2 xung học tương ứng với phép OR trong mạch logic.

Trong hướng của thuật học, có một vài chọn lọc, các trọng số trong một chip

nơ ron cần cố định trước như ROM(Read Only Memory), bộ nhớ có thể chương

trình hoá PROM (Programmable ROM), bộ nhớ có thể xoá và lập trình được

EPROM(Erasable PROM), hoặc bộ nhớ đọc / ghi RAM (Random Access Memory).

Mạng nơ ron mở ra một hướng quan trọng về công nghệ, với ưu thế nổi bật

của mạng nơ ron là khả năng truyền tín hiệu song song ở các chip nơ ron do đó tốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

độ truyền tín hiệu rất cao, đặc trưng này không có ở các chip điện tử truyền thống.

42 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

1.6. SO SÁNH KHẢ NĂNG CỦA MẠNG NƠ RON VỚI MẠCH LOGIC.

- Mạng nơ ron dùng ở các dạng mức (0,1), (-1,1) ở dạng liên tục như hàm

chuyển đổi sigmoid và dạng phi tuyến. Do đó phần tử logic chỉ là một trường hợp

riêng của mạng nơ ron

- Khả năng lập trình được của mạng nơ ron là rất tốt, thay vì phương pháp

lắp giáp phần cứng không lập trình được của mạch logic.

- Ưu điểm nổi bật của mạng nơ ron là khả năng truyền tín hiệu song song

làm tăng tốc độ xử lý và tính toán.

- Ngay ở một phần tử nơ ron cũng có thể được coi là một hệ điều khiển trong

mạch vì nó có đầy đủ các thành phần: ngưỡng, tín hiệu vào- ra, phản hồi, bộ tổng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong khi đó mạch logic chỉ là một phần tử hoặc một mạch điện tử.

43 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

1.Qua phân tích mô hình mạng nơ ron ta thấy mạng nơ ron có các tính chất sau:

- Là hệ phi tuyến.

- Là hệ xử lý song song.

- Là hệ học và thích nghi, mạng được luyện từ số liệu quá khứ, có khả năng

tự chỉnh khi số liệu đầu vào bị mất.

- Là hệ nhiều biến, có nhiều đầu vào / ra (MIMO) rất tiện dùng khi điều

khiển đối tượng có nhiều biến số.

- Có khả năng học và làm xấp xỉ các hàm toán học bất kỳ với độ chính xác

tùy ý.

2.So sánh mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp với mạng nơ ron hồi quy nhiều lớp ta

thấy mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp đơn giản hơn vì mạng nơ ron hồi quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiều lớp có thêm các liên kết phản hồi.

44 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

CHƢƠNG II. CÁC PHƢƠNG PHÁP ỨNG DỤNG MẠNG NƠ RON TRONG

NHẬN DẠNG VÀ ĐIỀU KHIỂN

2.1.CÁC VẤN ĐỀ CHUNG.

Mạng nơ ron đã được ứng dụng thành công trong nhiều lĩnh vực như: các hệ

thống điều khiển, xử lý hình ảnh, tiếng nói , tối ưu, truyền thông, y học…

Vì có yêu cầu ngày càng tăng về điều khiển, các hệ thống động học phức tạp

với điều kiện thông tin không đầy đủ hoặc không xác định nên việc sử dụng mạng

nơ ron rất hấp dẫn bởi khả năng học tập để xấp xỉ hàm và phân loại mẫu của mạng.

Ngoài ra còn bởi tính xử lý song song mạnh mẽ của phần cứng thực thi mạng.

Thông thường người ta hay dùng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp với

luật dạy học có giám sát. Ưu điểm lớn nhất của các mạng loại này là khả năng tổng

quát hoá ánh xạ đầu vào- đầu ra để có thể xấp xỉ bất cứ hàm nào với độ chính xác

tuỳ ý. Chủ yếu mạng nơ ron sử dụng để nhận dạng và điều khiển hệ thống.

2.2 CÁC PHƢƠNG ỨNG DỤNG MẠNG NƠ RON TRONG NHẬN DẠNG.

2.2.1. Cơ sở lý luận.

Trong nhận dạng hệ thống, để mô hình hoá quan hệ đầu vào - đầu ra của hệ

thống động học, mạng được học tập bằng tập hợp dữ liệu đầu vào đầu ra, còn trọng

số được điều chỉnh bằng thuật toán lan truyền ngược. Dễ nhận thấy rằng ánh xạ tĩnh

phi tuyến sinh ra có thể thể hiện thoả đáng mọi hành vi động học của hệ thống trong

khoảng quan tâm. Để điều đó trở thành hiện thực, cần cung cấp cho mạng nơ ron

thông tin về quá khứ của hệ thống, thông thường là các trễ đầu vào và đầu ra. Phụ

thuộc vào độ chính xác mong muốn mà ta phải cung cấp các thông tin về quá khứ

đến mức độ phù hợp cho mạng. Thực tế cho thấy việc sử dụng mạng hai lớp ẩn cho

kết quả tốt hơn mạng một lớp ẩn.

Mạng nơ ron có thể được dùng để phát hiện và nhận dạng lỗi, giúp đỡ lưu trữ

thông tin để ra quyết định. Nhưng trong hệ thống điều khiển có mạng nơ ron rất khó

chứng minh các đặc tính như ổn định hệ thống. Điều đó là do các khó khăn toán học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

liên quan với hệ thống phi tuyến điều khiển bằng mạng nơ ron.

45 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Nói chung có các ứng dụng tiềm tàng của mạng nơ ron tại tất cả các mức độ

trong hệ thống điều khiển thông minh cho phép thực hiện tự động hoá ở mức cao

đối với hệ thống. Mạng nơ ron cũng rất có ích ở mức độ thi hành thấp nhất với khả

năng xấp xỉ hàm và xử lý song song mạch.

Các phương pháp nhận dạng được phân loại như sau:

a/ Phân loại dựa trên các cơ sở các phần tử hệ thống.

- Phân loại theo hệ thống nhận dạng S.

- Phân loại theo tín hiệu vào.

- Phân loại theo tiêu chuẩn nhận dạng.

b/ Phân loại theo phương pháp cập nhật dữ liệu của hệ thống.

- Phương pháp nhận dạng đệ quy: Thông số nhận dạng được tính toán trực

tiếp theo mỗi thời điểm. Nghĩa là nếu có giá trị (t) được cập nhật ở thời điểm t thì

giá trị của (t+1) được xác định từ (t). Phương pháp nhận dạng đệ quy có đặc

trưng:

+ Là bộ phận chính của hệ thống thích nghi.

+ Đòi hỏi cần có bộ nhớ.

+ Thuật toán có thể được thay đổi dễ dàng.

+ Tại bước tính toán đầu tiên có thể tìm ra được lỗi của thuật toán khi hệ

thống có sự thay đổi thông số đủ lớn. Có 3 loại nhận dạng đệ quy:

+ Nhận dạng đệ quy On-line.

Trong phương pháp nhận dạng đệ quy nếu không cần đòi hỏi dữ liệu vào-ra

đầy đủ ở mỗi thời điểm thì được gọi là phương pháp on-line. Nhận dạng on-line vì

thế được xem như là phương pháp dễ thực hiện cho việc tính toán. Nhận dạng on-

line được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như: Nhận dạng thích nghi, học thích nghi,

lọc phi tuyến…

+ Nhận dạng theo thời gian thực.

Trong phương pháp nhận dạng đệ quy nếu thông số của mô hình có đầy đủ

cho mỗi thời điểm quan sát được theo thời gian thực, gọi là phương pháp nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

dạng theo thời gian thực. Nó được sử dụng trong nhận dạng thông số hệ thống biến

46 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

đổi chậm theo thời gian. Để xác định thông số (t+1) trên cơ sở N cặp tín hiệu vào-

ra, phải thực hiện liên tiếp thủ tục nhận dạng dữ liệu tín hiệu vào-ra với bậc phù

hợp. Thuật toán có dạng (2.1) (t+1) = (t) + (t).e(t) ( 2.1)

Trong đó:

. (t) là hàm số phụ thuộc vào đối tượng nhận dạng tại thời điểm t.

. e(t) là sai lệch tại thời điểm t.

+ Nhận dạng off- line.

Ngược lại với phương pháp on-line, phương pháp nhận dạng off-line sử dụng

đồng thời tất cả các dữ liệu. Nhận dạng off-line sử dụng khi cần thiết sử lý một

“mớ” tín hiệu cùng một lúc.

Phương pháp nhận dạng theo đặc tính vào- ra, là điểm mạnh về ứng dụng

của mạng nơ ron. Sử dụng mạng nơ ron để nhận dạng đối tượng có nhiều ưu điểm

hơn so với phương pháp nhận dạng truyền thống vì:

.Mạng nơ ron là hệ học và thích nghi có khả năng học on-line từ các số liệu

quá khứ, do đó kết quả nhận dạng có thể đạt được độ chính xác rất cao.

.Mạng nơ ron là hệ xử lý song song do đó tốc độ tính toán cao mà các

phương pháp nhận dạng truyền thống khó có thể đạt được.

.Mạng nơ ron là hệ MIMO, do đó rất tiện dùng khi nhận dạng cho đối tượng

nhiều biến.

Tóm lại bản chất “HỌC” của mạng nơ ron có một trong những đặc trưng rất

đặc biệt đó là nhận dạng đối tượng căn cứ vào đặc tính vào- ra của nó.

2.2.2. Mô tả toán học của đối tượng ở miền rời rạc.

Phương trình trạng thái của đối tượng được biểu diễn ở dạng liên tục như

(2.2):

[x(t), u(t) ]

y(t) = [x(t) ] (2.2)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong đó: x(t) = [x1(t) x2(t) x3(t) x4(t) … xn(t) ]

47 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

u(t) = [u1(t) u2(t) u3(t) u4(t) … up(t) ]

y(t) = [y1(t) y2(t) y3(t) y4(t) … ym(t)]

Tương ứng với hệ có p đầu vào, m đầu ra có bậc n

Phương trình trạng thái viết ở dạng rời rạc như (2.3) :

x(k+1) = [x(k), u(k) ]

(2.3) y(k) = [x(k) ]

Trong đó:  là véc tơ bậc

 là véc tơ bậc

u(k), x(k), y(k) là các biến ở dạng rời rạc.

+Nếu biểu thức (2.3) là dạng tuyến tính thì ta có:

x(k+1) = Ax(k) + Bu(k)

(2.4) y(k) = Cx(k)

Trong đó A,B,C là các ma trận có cấp tương ứng là (n x n), (n x p), (m x n)

Đối với hệ một đầu vào một đầu ra SISO ( Single Input Single Output) để

điều khiển và quan sát được thì các ma trận A, B, C phải thoả mãn điều kiện (2.5),

(2.6):

M = [ ….B] có Rank (M) = n (2.5)

N = [ … ] có Rank(N) = n (2.6)

(2.7) Và khi đó yp(k+1) =

Trong đó i và j là các hằng số chưa biết ; m n

Tín hiệu đầu ra yp(k+1) là tổ hợp tuyến tính của các giá trị quá khứ của các

giá trị vào u(k-j) với ( j= 0 m-1) và tín hiệu đầu ra yp(k-i) với (i=1 n-1)

+ Nếu đối tượng là phi tuyến đầu ra yp(k+1) có 4 dạng như (2.8), (2.9),

(2.10), (2.11):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dạng1:

48 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

g[ u(k), u(k-1),…, u(k-m +1) ] (2.8) yp(k+1) =

yp(k+1) phụ thuộc vào giá trị quá khứ của đầu ra yp(k-i) và giá trị quá khứ của đầu

vào u( k), u(k-1), u(k-m+1).

Dạng2:

(2.9) yp(k+1) = f[ yp(k), yp (k-1),…, yp(k-n +1) ] +

yp(k+1) phụ phi tuyến vào các giá trị ra quá khứ yp(k), yp(k-1),…, yp(k-n+1) và phụ

thuộc tuyến tính giá trị vào quá khứ u(k-j) với j = 0 m-1

Dạng3:

yp(k+1) = f[yp(k), yp (k-1),…, yp(k-n +1) ]+g[ u (k), u (k-1),…, u(k-m +1)] (2.10)

yp(k+1) phụ thuộc phi tuyến vào các giá trị ra quá khứ và các giá trị vào quá khứ

Dạng 4:

yp(k+1) = f[ yp(k), yp (k-1),…, yp(k-n +1) ,u (k), u (k-1),…, u(k-m +1) ] (2.11)

yp(k+1) phụ thuộc phi tuyến vào giá trị ra quá khứ và các giá trị đầu vào cùng các

giá trị quá khứ của nó.

Với u(k), y(k) là các cặp tín hiệu vào ra của đối tượng tại thời điểm k, f(.),

g(.) là các hàm phi tuyến của đối tượng chưa biết cần được tuyến tính gần đúng bởi

mạng nơ ron có độ chính xác mong muốn.

Số lớp, số lượng nơ ron ở các lớp cũng như các mối liên kết giữa các nơ ron

của mỗi lớp với nhau trong mạng nơ ron nhận dạng được chọn cần phù hợp với độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chính xác và đặc tính vào- ra của hàm phi tuyến tương ứng của đối tượng đã cho.

49 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

2.2.3 Mô hình dùng mạng nơ ron.

yp: Là đầu ra của đối tượng Mạng nơron

: Là đầu ra của mạng nơ ron

yp

- : Là sai lệch giữa đầu ra của e = yp- u Đối tƣợng đối tượng và mạng nơ ron, được sử dụng

làm tín hiệu học sửa trọng số cho mạng. Hình 2.1. Mô hình mạng nơ ron

nhận dạng kiểu truyền thẳng

2.2.3.1.Mô hình song song.

Trong trường hợp này, cấu trúc của bộ nhận dạng giống như của hệ thống

+ cần nhận dạng. g +

0 

1

0

 + yp(k+1) u(k) + + - N + e  +

1

 +

Hình 2.2 .Mô hình mạng nơ ron nhận dạng kiểu song song

2.2.3.2.Mô hình nối tiếp - song song.

Mô hình nhận dạng nối tiếp - song song có ưu điểm tốc độ hội tụ cao (Hình vẽ

2.3)

Tín hiệu ra của mô hình có dạng như (2.12):

+ Với đối tượng là tuyến tính:

(2.12)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong đó là các thông số nhận dạng của (2.7)

50 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

+ Với đối tượng là phi tuyến:

Dạng 1:

(2.13)

Dạng 2:

+ f [ ] (2.14)

Dạng 3:

[ ] + [u(k), u(k-1), …, u(k-m+1)] (2.15)

Dạng 4:

[ , u(k), u(k-1), …, u(k-m+1) ] (2.16)

+

g +

0 

1

0

 + yp(k+1) u(k) + + - N + e  +

1

 +

Hình 2.3.Mô hình mạng nơ ron nhận dạng kiểu nối tiếp song song

2.2.3.3.Mô hình ngược trực tiếp.

Hình 2.4 chỉ rõ, có thể dùng mạng nơ ron để nhận dạng hệ thống ngược như thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nào.

51 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Tín hiệu ra của đối tượng yp là tín hiệu vào của mạng nơ ron, tín hiệu này so

sánh với tín hiệu đặt ở đầu vào, sai lệch e được sử dụng làm tín hiệu luyện mạng nơ

ron, đầu ra của mạng là đầu vào của hệ thống. r

u Đối tƣợng Mạng nơron + - yp

e

Hình 2.4.Mô hình mạng nơ ron nhận dạng ngược trực tiếp

2.2.3.4.Mô hình tổ hợp.

Theo mô hình này, đầu tiên mạng nhiều lớp phải học để nhận dạng hệ thống

thuận như hình 2.5a. Sau đó mạng này và mạng nhiều lớp khác được sử dụng như

bộ điều khiển được cấu trúc như trên hình 2.5b. Lợi ích của mô hình hệ thống thuận

là ta có thể tính toán khá dễ dàng đạo hàm của đầu ra theo mô hình của đầu vào dựa

trên quá trình lan truyền ngược(tính toán chuyển đổi của ma trận Jacobi của mạng

tại vector đầu vào hiện thời). Kết quả là sai số giữa đầu ra thực và đầu ra mong

muốn của hệ thống được lan truyền ngược lại qua mô hình thuận sinh ra sai số của

tín hiệu điều khiển, sai số này có thể để dạy cho một mạng khác làm chức năng điều

khiển. Phương pháp này có ưu điểm so với nhận dạng trực tiếp hệ thống ngược khi

hệ thống ngược không xác định tốt.

y Hệ thống u v N N2

W(z) Mạng nơron

Đầu ra mong muốn của mạng (b) (a)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.5.Mô hình mạng nơ ron nhận dạng tổ hợp

52 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

2.3.CÁC PHƢƠNG PHÁP ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON TRONG ĐIỀU

KHIỂN.

Nhiều mạng nơ ron đã và đang được ứng dụng rất thành công trong lĩnh vực

nhận dạng và điều khiển hệ thống truyền động. Thông thường người ta hay sử dụng

mạng nhiều lớp truyền thẳng làm mô hình mẫu, làm các bộ điều khiển cho đối

tượng là phi tuyến.

Khi hệ thống đã được nhận dạng với độ chính xác nhất định, quá trình điều

khiển được bắt đầu để cho đầu ra của hệ thống bám theo đầu ra của mô hình ổn

định. Sau đây chúng ta nghiên cứu cấu trúc một số mạng nơron phổ biến cho việc

nhận dạng và điều khiển hệ thống.

2.3.1.Bộ điều khiển đảm bảo tính ổn định bền vững.

Bộ điều khiển đảm bảo tính ổn định bền vững có sơ đồ cấu trúc như (2.6):

Mạng nơron

TTthích nghi Đầu ra thiết bị + + + Thiết bị

Bộ đ.k ổn định Tín hiệu đặt -

Hình 2.6.Sơ đố cấu trúc bộ điều khiển ổn định bền vững

2.3.2. Điều khiển thích nghi ngược trực tiếp.

Hình vẽ 2.7 là sơ đồ cấu trúc của hệ điều khiển thích nghi ngược theo tài liệu

[WiWa 96]

Tín hiệu vào của khối thuật toán thích nghi là sai lệch giữa tín hiệu ra của

thiết bị và tín hiệu ra của mô hình mẫu. Các thông số của bộ điều khiển luôn được

cập nhật theo tín hiệu sai lệch này. Mạng nhận dạng của bộ điều khiển thích nghi

bởi ảnh hưởng của nhiễu trên thiết bị và nhiễu ngoài khác. Một sự lựa chọn mà cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phép khử được sự tác động của các loại nhiễu trên là mắc song song mạng nơ ron

53 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

mô hình mẫu với thiết bị. Mô hình sẽ học các tín hiệu vào giống như tín hiệu vào

thiết bị và cho tín hiệu ra mẫu. Sự khác nhau giữa các đầu ra của thiết bị và của mô

hình đó là do sự ảnh hưởng của nhiễu. Tín hiệu này sẽ được đưa vào mạng nơ ron

phản hồi để phát hiện và lọc nhiễu. Tín hiệu ra của khối này được trừ với tín hiệu

vào của thiết bị, sự phối hợp đó trong điều khiển thích nghi được ứng dụng trong

điều khiển quỹ đạo của các cánh tay rô bốt.

Trên hình 2.7 chúng ta thấy rằng tín hiệu điều khiển đưa vào thiết bị là tổng

của tín hiệu điều khiển phản hồi và tín hiệu truyền thẳng. Đó là mô hình sử dụng

đặc tính mong muốn làm tín hiệu đầu vào và tín hiệu điều khiển phản hồi như tín

hiệu sai lệch. Một lợi thế về cấu trúc, cho chúng ta có thể bắt đầu với một hệ thống

ổn định bền vững dù cho mạng nơ ron chưa có quá trình huấn luyện triệt để. Tương

tự như trong điều khiển cấu trúc, trong các bộ điều khiển ổn định đã sử dụng cách

nối song song với mạng điều khiển nơ ron [Sas 192].

Nhiễu Nhiễu

+ Tín hiệu đặt Tín hiệu ra + Mạng ĐK Thiết Bị

- +

Mạng nơron mô hình mẫu -

T.T thích nghi Mạng phản hồi

Sai lệch +

-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mô hình mẫu Hình 2.7.Sơ đồ cấu trúc của hệ điều khiển thích nghi ngƣợc

54 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

2.2.3. Điều khiển phi tuyến mô hình trong.

Sơ đồ điều khiển phi tuyến theo mô hình trong (NIMC) được cho như hình 2.8:

Đầu ra Tín hiệu vào đặt + Bộ lọc thô Thiết bị Bộ ĐK Nơron -

+ - Mô hình thiết bị

Hình 2.8.Sơ đồ điều khiển mô hình trong

Sơ đồ gồm có một bộ điều khiển nơ ron, một mạng nơ ron mô hình mẫu thiết

bị và một bộ lọc thô với sự điều chỉnh đơn thông số [NaHe 92].

Bộ điều khiển nơ ron thông thường được huấn luyện để thay thế cho phản

hồi của thiết bị, nếu có phản hồi trong. Sai lệch giữa đầu ra của mạng nơ ron mô

hình mẫu và số đo đầu ra của thiết bị thực được sử dụng làm tín hiệu phản hồi đưa

vào bộ lọc thô sau đó được chuyển đến bộ điều khiển nơ ron.

Mạng nơ ron mô hình mẫu và bộ điều khiển nơ ron có thể được huấn luyện

off-line sử dụng dữ liệu tự có từ thiết bị trong quá trình hoạt động. Bộ lọc thô là bộ

lọc bậc nhất nó có hằng số thời gian được chọn sao cho mạch kín ổn định.

2.2.4. Mô hình điều khiển dự báo.

Mô hình điều khiển dự báo được cho như sơ đồ hình 2.9.

Đầu ra dự báo Mô hình mạng nơron Mô hình mẫu Luật tối ưu

Tín hiệu vào đặt Thiết bị Bộ ĐK nơron

Đầu ra thiết bị Đầu vào điều khiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.9.Sơ đồ điều khiển dự báo

55 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Sơ đồ cấu trúc bao gồm một mô hình mạng nơ ron, một bộ điều khiển nơ

ron, một hàm thực hiện đánh giá sự phản ứng của hệ thống và một luật tối ưu để

chọn tín hiệu điều khiển đầu vào tốt nhất:

Luật tối ưu có thể được ước tính, nó đòi hỏi cần qua nhiều bước tính trước,

trong đó mạng nơ ron được sử dụng để dự báo phản ứng của thiết bị. Bộ điều khiển

nơ ron học để đưa ra tín hiệu điều khiển được chọn theo phương pháp tối ưu. Khi

quá trình huấn luyện hoàn thành, các bước tối ưu hoá có thể được thay thế bằng bộ

điều khiển nơ ron.

2.2.5 Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC).

Cũng như các phương pháp kỹ thuật khác, kỹ thuật điều khiển thích nghi

theo mô hình mẫu sử dụng hai mạng nơ ron, một mạng điều khiển và một mạng mô

hình. Sơ đồ cấu trúc như hình 2.10

-

Mô hình mẫu +

Sai lệch điều khiển

Đầu ra

Mạng nơron điều khiển Thiết bị -

Tín hiệu đặt + Sai lệch mô hình Mạng nơron nhận dạng

Hình 2.10.Sơ đồ cấu trúc điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu

Mạng nơ ron nhận dạng có thể được huấn luyện off-line, sử dụng các tín

hiệu đo được trong quá khứ của thiết bị. Bộ điều khiển nơ ron được huấn luyện

thích nghi tương ứng với đầu ra của thiết bị để theo giõi đầu ra của mô hình mẫu.

Mạng nơ ron được sử dụng để dự báo tác động thay đổi của bộ điều khiển lên đầu ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

của thiết bị, điều đó cho phép cập nhật được các thông số của bộ điều khiển.

56 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

2.2.6. Điều khiển thích nghi tự chỉnh.

Bộ điều khiển thích nghi tự chỉnh có sơ đồ khối như hình vẽ 2.11. Bộ điều

khiển bao gồm có hai mạng nơ ron [SuBa 98], mạng thứ nhất hoạt động như bộ điều

khiển ngược và được gọi là mạng hành vi, mạng thứ hai được gọi là mạng tự chỉnh

dự báo diễn biến tương lai của hệ thống. Mạng tự chỉnh được huấn luyện để tối ưu

hoá phản ứng tương lai của thiết bị. Quá trình huấn luyện được thực hiện theo

phương pháp học củng cố, đó là một chương trình làm xấp xỉ quá trình động học.

Luật tối ưu

Đầu ra

Bộ điều khiển Thiết bị

Tín hiệu đặt

Hình 2.11.Sơ đồ khối bộ điều khiển thích nghi tự chỉnh

2.2.7. Điều khiển thích nghi bằng mạng nơron hồi quy tuyến tính.

Kỹ thuật điều khiển thích nghi dùng mạng nơ ron hồi quy tuyến tính là tiêu

chuẩn cơ bản của bộ điều khiển tuyến tính hoá [SlLi 91], sơ đồ thực hiện như hình

2.12

Phương pháp kỹ thuật điều khiển tuyến tính hoá thích nghi dùng mạng nơ ron hồi

quy cho ra một bộ điều khiển với hai thành phần: Thành phần thứ nhất khử độ phi

tuyến đầu ra của thiết bị, thành phần thứ hai là một trạng thái tuyến tính của bộ điều

khiển hồi quy.

Với phương pháp kỹ thuật trên, có thể được áp dụng để mô tả các hệ thống

(2.17)

phi tuyến bằng quan hệ (2.17):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong đó: (2.18)

57 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

là các biến trạng thái của hệ thống và u là đầu vào điều khiển. Để có được hệ thống

tuyến tính từ hệ phi tuyến cho bởi công thức 2.17 chúng ta có thể sử dụng đầu vào:

(2.19)

Trong đó k bao gồm các hệ số phản hồi khếch đại, r là đầu vào đặt. Thay

(2.19) vào (2.17) ta được kết quả trong hệ thống tuyến tính:

(2.20)

Chúng ta có thể sử dụng mạng nơ ron hồi quy tuyến tính để thực hiện tuyến

tính hoá với một mục đích nhất định. Nếu sử dụng mạng nơ ron NNf và NNg để xấp

xỉ gần đúng hàm f và g thì ta có thể viết lại tín hiệu điều khiển như (2.21):

( 2.21)

Chúng ta muốn hệ thống theo mô hình mẫu cho bởi công thức (2.22):

(2.22)

Thay thế biểu thức 2.21 vào biểu thức 2.17 ta có:

(2.23)

Sai lệch điều khiển được định nghĩa là: e = xp- xm (2.24)

Vi phân của sai lệch có biểu thức như (2.25):

e(n) = -kTe +{f(xp)- NNf(xp) } + {g(xp)- NNg(xp) }u (2.25) Với một thuật toán huấn luyện phù hợp, biểu thức vi phân của sai lệch sẽ

được xác định và sai lệch sẽ hội tụ về 0 nếu sai lệch đủ nhỏ [VaVe96].

Trong các sự biến thiên khác nhau của bộ điều khiển thích nghi hồi quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tuyến tính hoá có các mô hình xấp xỉ gần đúng của Narendra[NaBa94].

58 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

+ Mô hình mẫu e + xm -

Tối ưu cho NNf

Tối ưu cho NNg NNg NNf

r + P x xp

- + - k

Hình 2.12.Sơ đồ điều khiển thích nghi dùng

mạng nơron hồi quy tuyến tính

2.2.8. Điều khiển thích nghi ổn định trực tiếp.

Gần đây, đã có các phương pháp điều khiển thích nghi trực tiếp khác nhau,

điều đó thuận lợi cho việc thiết kế nên tất cả các hệ thống đảm bảo tính ổn định

([Sas 192], [Poly 96], [Spcr 98] ). Phương pháp của [Sas192] sử dụng nguyên lý ổn

định Lyapunov trong thiết kế quy tắc của mạng, nói đúng hơn là trong xây dựng

thuật toán giảm độ dốc. Bộ điều khiển thích nghi ổn định trực tiếp được cho như

hình 2.13:

upd Hồi quy tuyến tính

x + Thiết bị usl + + X Điều khiển trượt +

xd Điều chỉnh

uad X Mạng nơron

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.13.Sơ đồ bộ điều khiển thích nghi ổn định trực tiếp

59 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Sơ đồ gồm có: Một kâu hồi quy tuyến tính, một bộ điều khiển độ trượt phi

tuyến , một bộ điều khiển nơ ron thích nghi. Tín hiệu điều khiển được tổng hợp như

(2.26):

u(t) = upd(t) + [1-m(t) ].uad(t) + m(t).usl(t) ( 2.26)

Trong đó: upd(t) là tín hiệu điều khiển hồi quy tuyến tính, usl là tín hiệu điều

khiển theo mô hình trượt, uad là tín hiệu điều khiển thich nghi của mạng nơ ron, hàm

m(t) cho phép san bằng quá trình quá độ giữa quá trình của bộ điều khiển trượt và

quá trình của bộ điều khiển thich nghi dựa trên cơ sở định vị trạng thái hệ thống:

m(t) = 0 Khi x(t)  Ad 0< m(t) <1 Các trường hợp khác m(t) = 1 Khi x(t)  Ac

Trong đó miền Ad và Ac được xác định như hình 2.14:

Bộ điều khiển trượt được sử dụng để ẋ

Ac giữ ổn định cho hệ thống trong một miền mà

mạng nơ ron có thể huấn luyện được để đạt Ad độ chính xác của điều khiển tối ưu.

Bộ điều khiển trượt được mở (bộ

điều khiển nơ ron được khoá ) bất cứ lúc

x nào hệ thống lệch ra ngoài miền. Sự tổ hợp

Hình 2.14.Các miền của bộ điều khiển các bộ điều khiển tạo ra một hệ thống ổn

định theo tiêu chuẩn tối ưu.

Cần chú ý rằng bộ điều khiển nơ ron được ứng dụng trên cơ sở sự hoạt động

của mạng nơ ron thần kinh. Đầu ra của mỗi nơ ron thần kinh là hàm tuyến tính cơ

sở của hàm trọng. Điều đó cho phép mạng nhiều lớp phân tích quá trình huấn luyện

đơn giản và nhanh hơn, nhưng cũng có một điều khó khăn ở đây là phải cần nhiều

nơ ron nếu số đầu vào mạng lớn.

2.2.9. Điều khiển tối ưu.

Không gian trạng thái được chia thành các vùng đặc trưng tương ứng với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

các trạng thái điều khiển khác nhau. Sự nhận biết về mặt điều khiển thực hiện qua

60 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

các thủ tục học. Từ đó bề mặt tối ưu thời gian, nhìn chung là phi tuyến, nó cần được

sử dụng vào khả năng tính gần đúng bề mặt phi tuyến. Một khả năng cơ bản là

lượng hoá không gian trạng thái vào các phần tử cơ bản, ở đó hoạt động điều khiển

được giả thiết không đổi. Quá trình này có thể sử dụng mạng liên kết Leteral. Bề

mặt thay đổi không được biết trước, nhưng chúng được định nghĩa hoàn toàn bởi

quá trình học của các điểm trong không gian trạng thái với điều khiển thích nghi đã

được cho trước. Trong quá trình học, các luật học điều chỉnh trọng số của mạng trên

cơ sở đưa véc tơ điều khiển về trạng thái mong muốn. Quá trình học của véc tơ mẫu

hiện có được điều khiển liên tục ở nhiều thời điểm cho đến khi các véc tơ mẫu hoàn

toàn được phân loại chính xác, học cho đến khi các dạng sai lệch có giá trị không đổi.

2.2.10. Phương pháp bảng tra.

Mạng nơ ron được sử dụng như một liên kết bộ nhớ, lưu giữ mối quan hệ

giữa thông số của bộ điều khiển với trạng thái của đối tượng. Mạng Hopfield và

mạng CMAC được sử dụng trong trường hợp này. Bộ thông số của bộ điều khiển

được thiết kế thoả mãn các luật điều khiển tối ưu.

2.2.11. Điều khiển lọc.

Lọc là quá trình lấy được tín hiệu ra từ nhiễu. Như vậy phương pháp này có

tác dụng loại bỏ sự tác động của nhiễu. Cơ sở của phương pháp là tính gần đúng

bình phương nhỏ nhất, bỏ đi một số phần tử của dãy Wiener- Volterra. Các dãy này

mô tả cho hệ phi tuyến, có ưu điểm là thiết lập được quan hệ tuyến tính giữa các

đầu ra và trọng số của mạng. Phương pháp có nhược điểm là độ phức tạp và số

lượng phép tính lớn, do đó nó chỉ được sử dụng vào hệ có độ phi tuyến thấp.

Trường hợp đặc biệt của nhiễu là dạng hỗn loạn có thể tìm được biểu thức tương

đương thoả mãn lọc sai số cực tiểu, sử dụng mạng nơ ron theo luật lan truyền ngược

theo sai lệch BP.

giá trị dự báo cho tương lai. Cơ sở thiết kế của trường hợp này là sự liên kết của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiều dạng mẫu.

61 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

2.2.12. Những hạn chế và chú ý.

Trong mỗi cấu trúc của các bộ điều khiển nơ ron chúng ta đều đánh giá về

những thuận lợi và không thuận lợi của các bộ điều khiển này. Ví dụ với phương

pháp kỹ thuật hồi quy tuyến tính chỉ có thể được áp dụng trong những hệ thống cho

bởi biểu thức 2.17. Phương pháp kỹ thuật điều khiển thích nghi trực tiếp thì xuất

hiện tính phi tuyến và nó được xem như một ẩn số của đầu vào điều khiển biểu diễn

trong không gian trạng thái. Phương pháp kỹ thuật điều khiển theo mô hình mẫu

không đảm bảo độ ổn định, phương pháp kỹ thuật điều khiển ngược thích nghi cần

đến trạng thái thực ổn định của thiết bị ngược…

Nói chung những phương pháp kỹ thuật trên đều đảm bảo sự ổn định nhưng

chỉ được áp dụng trong một giới hạn nào đó của hệ thống. Lĩnh vực điều khiển nơ

ron tiếp tục được nghiên cứu, cách thức ổn định hoá trong hệ thống sẽ được phát

triển rộng khắp trong các hệ thống.

Từ các vấn đề thực tế cho thấy, vấn đề mấu chốt cho những hệ thống điều

khiển nơ ron là khả năng hoạt động tốt của một mạng trong các trạng thái mới. Ví

dụ cấu trúc mô hình điều khiển dự báo cần đến một mô hình mạng nơ ron nhận

dạng thiết bị, mô hình thiết bị là một ánh xạ từ các đầu vào và đầu ra của thiết bị

trước tới đầu ra của thiết bị sau. Trong trình tự tính toán mô hình thiết bị, mạng cần

được huấn luyện với dữ liệu bao gồm toàn bộ phạm vi đầu vào mạng có thể thực

hiện được. Điều khó có thể thực hiện được ở đây là dữ liệu, bởi vì chúng ta không

có điều khiển trực tiếp vượt trước đầu ra của thiết bị. Nhiều lúc chúng ta có thể có

điều khiển độc lập trên đầu vào thiết bị, nhưng chỉ có điều khiển gián tiếp trên đầu

ra của thiết bị (mà sau đó trở thành đầu vào mạng). Những hệ thống bậc cao sẽ khó

khăn để đạt được dữ liệu cho phản ứng đầu ra của thiết bị thích hợp cho việc phân

vùng không gian trạng thái. Trạng thái sẽ trở nên quan trọng để mạng có thể phát

hiện ra trạng thái trong đó đầu vào rơi ra ngoài miền dữ liệu được cho là đúng mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

mạng đã được huấn luyện.

62 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

1. Có nhiều phương pháp ứng dụng mạng nơron để nhận dạng đối tượng,

trong đó nổi bật là hai phương pháp nhận dạng on-line và nhận dạng off-line.Trong

hai phương pháp trên thì phương pháp nhận dạng off-line có nhiều ưu điểm; nó có

thể sử dụng đồng thời tất cả các dữ liệu. Nhận dậng off-line sử dụng khi cần thiết

phải xử lý rất nhiều tín hiẹu cùng một lúc.

2. Phương pháp sử dụng mạng nơron nhận dạng đối tượng theo đặc tính vào

- ra, là điểm mạnh của về ứng dụng của mạng nơron. Sử dụng mạng nơron để nhận

dạng đối tượng có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp nhận dạng truyền thống

vì:

- Mạng nơron là hệ học và thích nghi có khả năng học on-line hoặc off-line

từ các số liệu quá khứ, do đó kết quả nhận dạng có thể đạt được độ chính xác rất

cao.

- Mạng nơron là hệ xử lý song song do đó tốc độ tính toán cao, mà các

phương pháp nhận dạng truyền thống khó có thể đạt được.

- Mạng nơron là hệ MIMO, do đó rất tiện dùng khi nhận dạng cho đối tượng

nhiều biến.

3. Với bản chất “HỌC” mạng nơron có một trong những ứng dụng rất đặc

trưng đó là nhận dạng đối tượng căn cứ vào đặc tính vào - ra của nó.

Mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp có cấu tạo đơn

giản, có luật học lan truyền ngược rất nổi tiếng thực hiện dễ dàng và có hiệu quả cao

phù hợp với thực hiện quá trình học cho các đối tượng là tuyến tính và phi tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tính.

63 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

CHƢƠNG III

ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON TRUYỀN THẲNG NHIỀU LỚP NHẬN DẠNG

VỊ TRÍ RÔ BỐT HAI KHÂU.

Qua phân tích ở các phần trên, ta thấy mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp có

nhiều ưu điểm; có cấu trúc đơn giản, có thuật toán học lan truyền ngược rất nổi

tiếng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực nhận dạng và điều khiển các đối tượng

phi tuyến. Vì vậy luận văn này chọn mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp cho việc

nhận dạng vị trí Rô bốt hai khâu .

3.1. Mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp.

Lớp 2

Vào Lớp 1

Lớp 3

P

a3 = y

LW2,1

IW1,1

LW3,2

3.1.1.Sơ đồ khối mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp(3lớp).

a1 S1x1

n2

n1

a2 S2x1

Rx1

n3

f1

f2

f3

S1xR

S2xS1

S3x1

S3xS2

+

+

+

1

1

1

S2x1

S3x1

b1

S2

b2 S2x1

S3

b3 S3x1

S1x1

R

S1

a1 = f1(IW1,1P+b1) a2 = f2(LW2,1a1+b2) a3 = f3(LW3,2a2+b3)

a3 = f3[LW3,2f2(LW2,1f1(IW1,1P+b1)+b2]+b3 = y (3.1)

Hình 3.1.Ký hiệu tắt của mạng nơ ron 3 lớp

Lớp 1 là lớp vào có số nơ ron là S1, hàm chuyển là f1 và đầu ra là a1, lớp 2 là lớp ẩn có số lượng nơ ron là S2 hàm chuyển là f2 và có đầu ra là a2, lớp 3 là lớp ra có số lượng nơ ron là S3, hàm chuyển là f3 và có đầu ra là a3

P là véc tơ đầu vào có R phần tử. Wji là ma trận hàm trọng lượng liên kết, j là chỉ số nguồn, i là chỉ số đích.

3.1.2.Thuật toán học lan truyền ngược của sai lệch(Back Propagation Learning

Rule).

Mạng truyền thẳng chỉ có thể làm việc ở một trong hai trạng thái đó là trạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thái ánh xạ và trạng thái học.

64 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Trong trạng thái ánh xạ, thông tin lan tryền từ lớp nhận đến lớp xuất và mạng

thực hiện ánh xạ để tính giá trị các biến phụ thuộc dựa vào các giá trị của các biến

độc lập đã cho. Quá trình ánh xạ có thể được tóm tắt như sau:

Trước tiên, giá trị của các biến độc lập được chuyển cho lớp vào của mạng,

các nút nhập không tính toán gì cả, mỗi nút nhập chuyển giá trị của nó cho tất cả

các nút ẩn. Mỗi nút ẩn tính tổng trọng hoá của tất cả các dữ liệu nhập bằng cách

cộng dồn tất cả các tích giữa giá trị nút ẩn với trọng số của cung liên kết giữa nút ẩn

đó với các nút nhập. Kế tiếp, một hàm truyền được áp dụng trên tổng trọng hoá này

cùng với một ngưỡng của nút ẩn đó để cho ra giá trị thực của nút ẩn. Hàm truyền

chỉ đơn giản nén giá trị vào một miền giới hạn nào đó. Sau khi nén tổng trọng hoá

của nó đến lượt mình, mỗi nút ẩn sẽ gửi kết quả đến tất cả các nút xuất. Mỗi nút

xuất thực hiện các thao tác tương tự như đã thực hiện trong nút ẩn để cho ra giá trị

kết xuất của nút xuất. Giá trị của các nút xuất là chính là giá trị thực, nghĩa là giá trị

của các biến phụ thuộc cần xác định.

Trong trạng thái học, thông tin được lan truyền theo hai chiều nhiều lần để

học các trọng số.

Thuật toán học lan truyền ngược là một phương pháp cho phép xác định tập

hàm trọng lượng tốt nhất để giải một bài toán được cho. Việc áp dụng phương pháp

lan truyền ngược là một quá trình lặp đi lặp lại nhiều lần hai tiến trình chính; ánh xạ

và lan truyền ngược. Sai số của hai tiến trình này được áp dụng trên một tập mẫu

xác định. Ta gọi chung quá trình này là luyện mạng hay là học.

Quá trình luyện mạng được bắt đầu với các giá trị trọng số tuỳ ý (có thể là

Thuật toán lan truyền ngược có thể được tóm tắt như sau:

các số ngẫu nhiên) và tiến hành lặp đi lặp lại, mỗi lần lặp được gọi là một thế hệ. Trong mỗi thế hệ, mạng hiệu chỉnh các thông số sao cho sai số giảm dần (sai số là độ lệch giữa các kết xuất thực và các kết xuất đích ). Tiến trình điều chỉnh nhiều lần giúp cho trọng số dần dần đạt được tập hợp các giá trị tối ưu. Cho trước tập mẫu gồm P mẫu thông số vào- ra (xk- dk), k = 1,2,3,…,P. Với xk là véc tơ đầu vào, dk là véc tơ đầu ra mẫu. Để học bộ thông số mẫu trên mạng thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hiện theo hai giai đoạn sau:

65 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Giai đoạn đầu, bộ đầu vào mẫu xk được lan truyền từ lớp vào đến lớp ra, khi

đó kết quả dữ liệu được lan truyền thẳng tạo ra tín hiệu đầu ra yk. Giai đoạn thứ hai, tín hiệu sai lệch ek giữa bộ đầu ra mẫu dk và tín hiệu ra thực tế

của mạng nơ ron được lan truyền ngược từ đầu ra quay trở lại các lớp ẩn và lớp đầu

vào. ek = dk- yk (3.2)

Thuật toán lan truyền ngược của sai lệch cho phép nhận được kết quả cập

nhật sự thay đổi của bộ trọng số sao cho mạng nơ ron nhiều lớp truyền thẳng có

bộ thông số vào - ra là (xk- yk) cũng được thiết lập sau quá trình học bộ mẫu vào - ra ( xk- dk) đã cho trước. Cơ sở của luật cập nhật trọng số là phương pháp giảm độ dốc.

Thuật toán lan truyền ngược được thực hiện theo các bước như sau:

Xét mạng truyền thẳng có Q lớp và có và tương ứng là đầu vào và đầu ra

của nơ ron thứ i ở lớp thứ q (q =1,2,3,…,Q), mạng nơ ron có m nơ ron ở lớp đầu

vào l nơ ron ở lớp ẩn và n nơ ron ở lớp ra, với là trọng số nối từ phần tử

đến phần tử i của lớp q. Bộ thông số vào - ra mẫu {( xk- dk), k = 1,2,3…,Q}.

Bước 0:(Thiết lập trạng thái ban đầu cho mạng)

Chọn trước giá trị cho các thông số:

- Hằng số học 0<η<1.

- Sai lệch trung bình bình phương cực đại; giá trị cho phép Emax và giá trị ban

đầu E0 = 0.

- k =1.

- Chọn các trọng số ban đầu nối từ phần tử thứ j của lớp (q – 1) đến phần tử

thứ i của lớp q là có giá trị nhỏ và ngẫu nhiên.

Bước 1(Vòng luyện tập):

Đưa các dữ liệu mẫu thứ k vào lớp đầu vào (q=1):

với mọi i = 1,2,3,…,m. (3.3)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bước 2( Quá trình truyền thẳng):

66 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Quá trình truyền thẳng của tín hiệu trọng mạng được xác định theo công

thức:

(3.4)

cho mỗi phần tử i và lớp q tới khi đầu ra của lớp ra được xác định.

Bước 3:Tính toán sai lệch trung bình bình phương ở lớp ra:

Xác định giá trị trung bình bình phương sai lệchở lớp ra:

(3.5)

Tín hiệu sai lệch cho lớp đầu ra là (3.6)

Trong đó: là tín hiệu sai lệch của nơ ron thứ i cho lớp ra Q; là

đạo hàm của hàm hoạt hoá a(.) theo tổng trọng lương của phần tử i của lớp đầu ra là

.

(3.7)

Bước 4: Lan truyền ngược của sai lệch:

Quá trình lan truyền ngược của sai lệch được cập nhật các trọng số tính toán

theo tín hiệu sai lệch cho các lớp:

(3.8)

(3.9)

(3.10)

Trong đó: là sai lệch tại thời điểm tính của giá trị trọng số liên kết cập

nhật mới và cũ liên kết từ phần tử thứ j của lớp q-1 đến phần tử i của lớp q.

là giá trị trọng số liên kết cập nhật mới từ phần tử thứ j của lớp q-1

đến phần tử i của lớp q.

là giá trị trọng số liên kết cũ từ phần tử thứ j của lớp q-1 đến phần tử i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

của lớp q.

67 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

là tín hiệu ra của phần tử j của lớp q-1.

Bước 5: ( Cho mỗi chu kỳ học):

- Kiểm tra vòng luyện tập

+ Nếu k

+ Nếu k = p thì thực hiện bước 6.

Bước 6: Kiểm tra giá trị sai lệch trung bình bình phương tổng:

- Nếu E > Emax thì thực hiện bước 1.

- Nếu E ≤ Emax thì đã hoàn thành quá trình học.

3.2. Ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rô bốt hai

khâu.

3.2.1. Phân tích sơ đồ ứng dụng.

Rô bốt là đối tượng phi tuyến nên rất khó xác định được chính xác các giá trị

của các thông số đo lường tại các thời điểm nhất định, đặc biệt rất khó khăn trong

việc điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu. Do đó cần thiết kế một thiết bị nhận

dạng vị trí q (rad) của rô bốt. Trong luận văn này sử dụng mạng nơ ron truyền thẳng

nhiều lớp để nhận dạng vị trí rôbốt hai khâu sao cho tín hiệu ra của mô hình nhận

dạng bám theo được tín hiệu ra thực của rô bốt.

Sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí rô bốt

hai khâu như hình 3.2

qi Mô hình vị trí rô bốt hai khâu

Mạng nơ ron nhận dạng qm i - ei

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.2. Sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron nhận dạng vị trí rô bốt hai khâu

68 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

là mô men đầu vào tác dụng lên khâu thứ i của rô bốt; qi là vị trí thực của khâu

thứ i là vị trí đầu ra của mạng nơ ron nhận dạng; ei là sai lệch giữa vị trí đầu ra

thực và vị trí đầu ra của mạng nơ ron:

- (3.11) ei =

Sai lệch ei chính là tín hiệu điều khiển quá trình học của mạng nơ ron, làm

cho mạng nơ ron thay đổi giá trị của các hàm trọng lượng sao cho tín hiệu đầu ra

của mạng - → min (3.12) thay đổi để có : ei =

Khi mạng nơ ron đã nhận dạng chính xác vị trí của rô bốt hai khâu thì mạng

nơ ron sẽ thay thế mô hình của rô bốt hai khâu để điều khiển thích nghi vị trí theo

mô hình mẫu như sơ đồ hình 3.3:

Mô hình mẫu

+ + ui qiđ Mạng nơ ron Kui qi - eqi -

eqi

Hình 3.3. Sơ đồ điều khiển thích nghi vị rô bốt hai khâu theo mô hình mẫu

qiđ là vị trí đặt ban đầu của khâu i; Kui là bộ điều khiển điện áp của khâu i; ui là tín

là vị trí tương ứng hiệu điện áp điều chỉnh của khâu i; qi là vị trí thưc của khâu i;

: của mô hình mẫu i; eqi là sai lệch giữa qi và

eqi = - qi. (3.13)

Giá trị của sai lệch này được sử dụng để thay đổi thông số và cấu trúc của bộ

điều khiển từ đó tạo ra tín hiệu điều chỉnh ui sao cho vị trí khâu i của rô bốt bám

theo được vị trí tương ứng của mô hình mẫu với sai số đạt yêu cầu.

Quá trình điều khiển thích nghi được thực hiện theo hai giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất là nhận dạng vị trí của rô bốt hai khâu.

- Giai đoạn thứ hai thực hiện tạo ra tín hiệu điều chỉnh để vị trí q của rô bốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đạt được theo yêu cầu.

69 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Ta nghiên cứu giai i

đoạn thứ nhất của quá trình Mô hình vị trí rô bốt hai khâu

điều khiển này bằng cách sử

dụng mạng nơ ron truyền

i thẳng nhiều lớp với thuật Mạng nơ ron nhận dạng - ei toán lan truyền ngược có sơ

đồ cấu trúc tổng quát như

hình 3.4: Lan truyền ngƣợc

Hình 3.4. Sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron nhận dạng vị trí

rô bốt hai khâu với thuật toán lan truyền ngược

Để xác định phương trình động học của rô bốt hai khâu ta xét cơ cấu tay máy 3.2.2. Mô tả động học rô bốt hai khâu:

hai khâu như hình 3.5:

q1, q2 tương ứng là vị trí

Y của khâu thứ 1 và khâu thứ

2;

tương ứng là mô men

điều khiển khâu thứ 1 và

thứ2;

m1, m2 tương ứng là khối

X lượng của khâu thứ 1và

khâu thứ2;

Hình 3.5. Sơ đồ động học rôbôt hai khâu l1, l2 tương ứng là độ dài của

khâu thứ 1 và khâu thứ 2;

lc1 là khoảng cách từ điểm nối của khâu thứ 1 đến trọng tâm của khâu này;

lc2 là khoảng cách từ điểm nối của khâu thứ 2 đến trọng tâm của khâu này;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

I1, I2 tương ứng là mô men quán tính của khâu 1 và khâu 2;

70 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

m3 là khối lượng tải của rô bốt.

-h

Theo [3] phương trình Lagrangian mô tả động học cho rô bốt hai khâu như (3.14):

g1 -hq1- h

+ h

0 . + g2 =

+ m2 [

]; H11 H12 (3.14) H21 H22 Với: H11 = I1+ I2 + m1 ] + m3 [

]; H12 = H21 = m2 [ ] + m3 [

; (3.15) H22 = m2 + m3

h = m2l1lc2sin(q2);

g1 = m1lc1gcos(q1) + m2g [ lc2cos(q1+q2) + l1cos(q1) ];

g2 = m2lc2gcos(q1+q2).

Phương trình động học mô tả mối quan hệ vào – ra có dạng như (3.16):

(3.16)

3.2.3.Thiết lập mạng nơ ron nhận dạng.

3.2.3.1.Thiết lập sơ đồ nhận dạng.

Viết lại (3.16) ta được:

(3.17)

(3.18)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

với:

71 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

;

; .

Với chú ý rằng phụ tải thay đổi nhưng thông thường đã biết trước, nên có thể

không coi nó là biến số. Biến đổi (3.17), (3.18) ra dạng rời rạc có:

(3.19)

(3.20)

Trong đó:

tương ứng là vị trí của các khâu thứ

nhất, thứ hai tại các thời điểm thứ k, (k-1), (k-2);

tương ứng là mômen quay của

các khâu thứ nhất, thứ hai tại các thời điểm thứ k, (k-1), (k-2).

Tại các phương trình (3.19), (3.20) các thành phần có mức độ

phi tuyến cao hơn so với . Mặt khác, trong bài toán nhận dạng với 2p bộ

cặp mẫu vào-ra và ( k = 1, 2, ..., p) của rôbôt hai khâu

cũng đã biết trước. Vì vậy một giải pháp hợp lý cho mô hình nhận dạng [1] là chỉ

tập trung nỗ lực để thực hiện nhận dạng các phần tử có độ phi tuyến cao là

, còn các thành phần đã biết trước trong quan hệ vào-ra là

không cần nhận dạng chúng để mô hình nhận dạng không quá phức tạp mà vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhận được độ chính xác đảm bảo yêu cầu.

72 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Hình 3.6 mô tả sơ đồ ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận

dạng rô bôt hai khâu có phụ tải m3 được xây dựng nhận dạng các hàm vị trí rời rạc

(3.19) và (3.20) với 2p bộ cặp mẫu vào-ra và (k=1, 2, ...,

p). Hai tín hiệu mô men đầu vào có nhiệm vụ tạo ra các thành phần

, thông qua các khâu Mạng nơ ron sẽ có nhiệm vụ nhận

dạng các hàm f1d(.) và f2d(.) với các tín hiệu vào là q1(k-1), q1(k-2), q2(k-1), q2(k-2)

theo luật học lan truyền ngược. Tín hiệu ra của mạng tương ứng là và

được cộng tương ứng với , để có được và .

Rôbt hai khâu

Trễ Phụ tải m3 Trễ Trễ

+

+ + +

- - + + Mạng nơron truyền thẳng (4xn2xn3x2) nhận dạng các hàm f1d(.) và f2d(.) Trễ

Luật học lan truyền ngược theo sai lệch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.6 . Sơ đồ ứng dụng mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng rôbôt hai khâu

73 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Theo [1] với đối tượng cần nhận dạng phi tuyến, nên chọn mạng nơ ron

truyền thẳng 4 lớp để nhận dạng chúng. Do đó chọn mạng nơ ron truyền thẳng 4 lớp

(4 x n2 x n3 x 2) (hình 3.7) có cấu trúc: lớp vào có số nơ ron là n1 = 4, có các tín hiệu

vào là vị trí của khâu thứ nhất và thứ hai tại các thời điểm thứ (k-1) và (k-2) đó là:

; lớp ẩn thứ nhất có số nơ ron là n2; lớp ẩn thứ

hai có số nơ ron là n3; lớp ra có số nơ ron là n4 = 2, với các tín hiệu ra tương ứng là

,

-1 -1

-1

-1 -1 -1 . . . . . . . . .

-1

Hình 3.7. Sơ đồ cấu trúc mạng nơ ron truyền thẳng 4 lớp nhận dạng vị trí

3.2.3.2. Quá trình nhận dạng.

Vấn đề đặt ra là cho mạng nơ ron (4 x n2 x n3 x 2) thực hiện hai giai đoạn

học và kiểm tra để tìm ra được bộ thông số điều chỉnh trong quá trình nhận dạng là

các ma trận trọng số ; ; và các ma trận bias

; ; (với j = 1,..,4; m = 1,..., n2; f = 1,.., n3; i = 1, 2) sao

cho sai lệch E đạt cực tiểu, nói cách khác là hai tín hiệu vị trí tính toán ,

bám theo được hai tín hiệu vị trí mẫu là q1(k), q2(k).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Giai đoạn học

74 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Từ quá trình mô phỏng tìm được 2p bộ cặp mẫu vào-ra ,

(bảng 3.1) (k=1, 2, ..., 20) khi cho trước các tín hiệu ở dạng

ngẫu nhiên (hình 3.9).

Luật cập nhật các giá trị điều chỉnh của trọng số, bias của mạng nơ ron

truyền thẳng (4 x n2 x n3 x 2) như sau.

- Lớp ra: ; ;

.

- Lớp ẩn 2: ;

; .

- Lớp ẩn 1: ;

; ;

là tín hiệu sai lệch tương ứng của nơ ron thứ i lớp ra, nơ ron thứ f lớp ẩn

thứ hai và nơ ron thứ m lớp ẩn thứ nhất.

;

;

với a1(.) và a2(.) tương ứng là các hàm chuyển đổi tang hyperbolic và tuyến tính:

;

Sai lệch trung bình bình phương:

(3.21)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

với

75 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Sau khi đã tìm được bộ ma trận trọng số, bias của mạng (4 x n2 x n3 x 2) thoả

mãn điều kiện (3.22), tiến hành giai đoạn kiểm tra như sau.

Giai đoạn kiểm tra

Dựa vào bộ ma trận trọng số và bias đã tìm được ở giai đoạn học, đưa các tín

hiệu và vào đầu vào sơ đồ nhận dạng sẽ được các tín hiệu vị trí tính toán

của rôbôt hai khâu ở đầu ra là , ; so sánh chúng với các tín hiệu ra

, được sai lệch E (3.21).

Nếu thoả mãn (3.22) mô hình nhận dạng đã thoả mãn yêu cầu, ghi lại thông số

nhận dạng của mạng nơ ron; Nếu không thoả mãn (3.22) tiếp tục điều chỉnh giá trị

số lượng nơ ron các lớp ẩn là n2, n3 thực hiện lại giai đoạn học.

3.2.3.3. Kết quả mô phỏng và nhận dạng.

Thực hiện mô phỏng với các giá trị của các thông số của rôbôt hai khâu [4]: m1=1kg; m2=1kg; l1=1m; l2=1m; lc1=0.5m; lc2=0.5m; I1=0.2kgm2; I2=0.2kgm2; m3

cho ở đồ thị hình 3.12; ở giai đoạn học có giá trị ngẫu nhiên trong khoảng [-

100,+100]Nm (hình 3.9) và ở giai đoạn kiểm tra (hình 3.13, 3.14)

a) Xác định sơ đồ Simulink mô phỏng.

Từ (3.16) ta có:

(3.23)

; với:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

; .

76 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Chuyển (3.17) sang dạng toán tử Laplace ta được dạng như (3.24):

q1(s) = f1(s) + u1(s) và q2(s) = f2(s) + u2(s) (3.24)

.

.

Mô hình SIMULINK mô phỏng rô bốt hai khâu như hình 3.8:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.8. Mô hình thu gọn mô phỏng rô bốt hai khâu

77 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

b) Kết quả mô phỏng được cho trong bảng 3.1.

q1

q2

u1

u2

f1

f2

1

2

(rad)

(rad)

(rad)

(rad)

(rad)

(rad)

(N.m)

(N.m)

1.1650

0.2605

0.0000

0.0000

0

0

0

0

0.6268

0.1402

0.0000

0.0000

-0.0000

-0.0000

-0.0000

-0.0000

0.0751

0.0168

0.0000

0.0000

-0.0000

-0.0000

-0.0000

-0.0000

0.3516

0.0786

0.0000

0.0000

-0.0000

-0.0000

-0.0000

-0.0000

-0.6965

-0.1557

-0.0000

-0.0000

-0.0003

-0.0003

-0.0003

-0.0003

1.6961

0.3793

0.0000

0.0000

-0.0079

-0.0071

-0.0078

-0.0067

0.0591

0.0132

0.0000

0.0000

-0.0751

-0.0691

-0.0767

-0.0769

1.7971

0.4018

0.0000

0.0000

-0.2121

-0.1980

-0.2178

-0.2260

0.2641

0.0590

0.0000

0.0000

-0.4192

-0.3972

-0.4324

-0.4585

0.8717

0.1949

0.0000

0.0000

-0.6941

-0.6635

-0.7190

-0.7734

-1.4462

-0.3234

-0.0000

-0.0000

-1.0279

-0.9759

-1.0687

-1.1451

-0.7012

-0.1568

-0.0000

-0.0000

-1.3057

-1.2125

-1.3556

-1.4216

1.2460

0.2786

0.0000

0.0000

-1.4865

-1.3398

-1.5348

-1.5615

-0.6390

-0.1429

-0.0000

-0.0000

-1.6280

-1.3745

-1.6809

-1.6181

0.5774

0.1291

0.0000

0.0000

-1.7070

-1.2791

-1.7703

-1.5534

-0.3600

-0.0805

-0.0000

-0.0000

-1.7523

-1.1021

-1.8246

-1.4052

-0.1356

-0.0303

-0.0000

-0.0000

-1.7865

-0.7367

-1.8738

-1.0859

-1.3493

-0.3017

-0.0000

-0.0000

-1.7983

-0.1692

-1.9036

-0.5751

-1.2704

-0.2841

-0.0000

-0.0000

-1.7924

0.4292

-1.9138

-0.0232

0.9846

0.2202

0.0000

-0.0000

-1.7778

0.9992

-1.9139

0.5172

-0.0449

-0.0100

-0.0000

0.0000

-1.7716

1.1348

-1.9114

0.6470

-0.7989

-0.1786

-0.0000

0.0000

-1.7627

1.2626

-1.9062

0.7684

-0.7652

-0.1711

-0.0000

0.0000

-1.7474

1.3946

-1.8956

0.8942

0.8617

0.1927

0.0000

-0.0000

-1.7344

1.4503

-1.8857

0.9481

-0.0562

-0.0126

-0.0000

0.0000

-1.7305

1.4581

-1.8824

0.9557

0.5135

0.1148

0.0000

-0.0000

-1.7261

1.4620

-1.8785

0.9593

0.3967

0.0887

0.0000

-0.0000

-1.7190

1.4613

-1.8717

0.9582

0.7562

0.1691

0.0000

-0.0000

-1.7114

1.4578

-1.8642

0.9541

0.4005

0.0896

0.0000

-0.0000

-1.6997

1.4510

-1.8526

0.9463

-1.3414

-0.2999

-0.0000

0.0000

-1.6760

1.4353

-1.8289

0.9286

0.3750

0.0839

0.0000

-0.0000

-1.6150

1.3913

-1.7682

0.8801

1.1252

0.2516

0.0000

-0.0000

-1.4491

1.2618

-1.6038

0.7400

0.7286

0.1629

0.0000

-0.0000

-1.0784

0.9455

-1.2344

0.3930

-2.3775

-0.5316

-0.0000

-0.0000

-0.5827

0.4649

-0.7393

-0.1431

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

-0.2738

-0.0612

-0.0000

-0.0000

-0.1508

-0.0567

-0.3062

-0.7095

-0.3229

-0.0722

-0.0000

-0.0000

0.2029

-0.6516

0.0517

-1.3318

0.3180

0.0711

0.0000

0.0000

0.3207

-0.9301

0.1717

-1.6202

-0.5112

-0.1143

-0.0000

-0.0000

0.4137

-1.2411

0.2669

-1.9412

-0.0020

-0.0005

-0.0000

-0.0000

0.4374

-1.3737

0.2914

-2.0775

1.6065

0.3592

0.0000

0.0000

0.4415

-1.4131

0.2958

-2.1179

0.8476

0.1895

0.0000

0.0000

0.4430

-1.4364

0.2974

-2.1417

0.2681

0.0599

0.0000

0.0000

0.4433

-1.4480

0.2977

-2.1537

-0.9235

-0.2065

-0.0000

-0.0000

0.4432

-1.4604

0.2975

-2.1665

-0.0705

-0.0158

-0.0000

-0.0000

0.4431

-1.4619

0.2974

-2.1681

0.1479

0.0331

0.0000

0.0000

0.4429

-1.4635

0.2973

-2.1697

-0.5571

-0.1246

-0.0000

-0.0000

0.4429

-1.4641

0.2972

-2.1703

-0.3367

-0.0753

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4641

0.2972

-2.1704

0.4152

0.0928

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

1.5578

0.3483

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-2.4443

-0.5466

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-1.0982

-0.2456

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

1.1226

0.2510

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.5817

0.1301

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.2714

-0.0607

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.4142

0.0926

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.9778

-0.2186

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-1.0215

-0.2284

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.3177

0.0710

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

1.5161

0.3390

0.0010

0.0001

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.7494

0.1676

0.0018

0.0003

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.5077

-0.1135

-0.0050

-0.0007

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.8853

0.1980

0.0352

0.0052

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.2481

-0.0555

-0.0277

-0.0040

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.7262

-0.1624

-0.2378

-0.0348

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.4450

-0.0995

-0.3938

-0.0577

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.6129

-0.1371

-1.3199

-0.1933

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.2091

-0.0468

-2.1292

-0.3118

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.5621

0.1257

-9.1987

-1.3469

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-1.0639

-0.2379

4.9504

0.7248

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.3516

0.0786

-0.7590

-0.1111

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

1.1330

0.2533

-1.0984

-0.1608

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.1500

0.0335

-0.0584

-0.0085

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

78 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

0.7031

0.1572

-0.1277

-0.0187

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.0524

-0.0117

0.0037

0.0005

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

2.0185

0.4513

-0.0647

-0.0095

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.9242

0.2066

-0.0119

-0.0017

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-1.8141

-0.4056

0.0116

0.0017

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.0350

0.0078

-0.0001

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-1.8079

-0.4043

0.0025

0.0004

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

1.0282

0.2299

-0.0006

-0.0001

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.3946

0.0882

-0.0001

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.6394

0.1430

-0.0001

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.8742

0.1955

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

1.7524

0.3918

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.3201

-0.0716

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.1374

-0.0307

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.6158

0.1377

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.9779

0.2187

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-1.1153

-0.2494

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-0.5500

-0.1230

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

0.0399

0.0089

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

-2.4828

-0.5552

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4642

0.2972

-2.1705

1.1587

0.2591

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4643

0.2971

-2.1705

-1.0263

-0.2295

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4643

0.2971

-2.1706

1.1535

0.2579

-0.0000

-0.0000

0.4428

-1.4644

0.2971

-2.1707

-0.7865

-0.1759

0.0000

0.0000

0.4428

-1.4646

0.2971

-2.1709

0.6348

0.1419

-0.0000

-0.0000

0.4427

-1.4651

0.2971

-2.1713

0.8204

0.1834

-0.0000

-0.0000

0.4427

-1.4660

0.2970

-2.1723

-0.1760

-0.0394

0.0000

0.0000

0.4426

-1.4680

0.2970

-2.1743

0.5625

0.1258

-0.0000

-0.0000

0.4427

-1.4718

0.2971

-2.1782

-0.1274

-0.0285

0.0000

0.0000

0.4432

-1.4812

0.2978

-2.1876

0.5542

0.1239

-0.0000

-0.0000

0.4450

-1.4989

0.3000

-2.2054

-1.0973

-0.2454

0.0000

0.0000

0.4517

-1.5392

0.3076

-2.2458

-0.7313

-0.1635

0.0000

0.0000

0.4700

-1.6135

0.3276

-2.3207

1.4047

0.3141

-0.0000

-0.0000

0.5130

-1.7403

0.3729

-2.4496

-0.6202

-0.1387

0.0000

0.0000

0.6242

-1.9906

0.4905

-2.7032

0.2371

0.0530

-0.0000

-0.0000

0.8510

-2.3917

0.7301

-3.1085

-1.5868

-0.3548

0.0000

0.0000

1.2003

-2.9104

1.0965

-3.6344

-0.4015

-0.0898

0.0000

0.0000

1.5571

-3.4025

1.4668

-4.1360

-0.7707

-0.1723

0.0000

0.0000

1.9092

-3.8951

1.8274

-4.6415

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

79 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

-0.2627

-0.0587

0.0000

0.0000

2.2478

-4.4105

2.1720

-5.1718

0.9765

0.2183

-0.0000

-0.0000

2.5679

-4.9625

2.4961

-5.7403

0.9778

0.2186

-0.0000

-0.0000

2.8659

-5.5621

2.7993

-6.3552

1.1700

0.2616

-0.0000

-0.0000

3.1412

-6.2158

3.0826

-7.0209

0.1593

0.0356

-0.0000

-0.0000

3.3965

-6.9244

3.3489

-7.7382

0.4995

0.1117

-0.0000

-0.0000

3.6375

-7.6800

3.6024

-8.5008

-1.0554

-0.2360

0.0000

0.0000

3.8710

-8.4672

3.8490

-9.2944

-0.4507

-0.1008

0.0000

0.0000

4.1029

-9.2705

4.0936

-10.1044

1.2704

0.2841

-0.0000

-0.0000

4.3375

-10.0810

4.3397

-10.9224

0.8987

0.2010

-0.0000

-0.0000

4.5758

-10.8986

4.5901

-11.7471

0.4387

0.0981

-0.0000

-0.0000

4.8179

-11.7223

4.8457

-12.5767

-1.2473

-0.2789

0.0000

0.0000

5.0631

-12.5468

5.1052

-13.4065

0.3247

0.0726

-0.0000

-0.0000

5.3108

-13.3630

5.3669

-14.2282

0.3901

0.0872

-0.0000

-0.0000

5.5601

-14.1608

5.6295

-15.0321

-0.4051

-0.0906

0.0000

0.0000

5.8090

-14.9345

5.8921

-15.8116

0.2923

0.0654

-0.0000

-0.0000

6.0560

-15.6869

6.1529

-16.5697

2.5659

0.5738

-0.0000

-0.0000

6.2996

-16.4309

6.4102

-17.3196

-0.4578

-0.1024

0.0000

0.0000

6.5388

-17.1831

6.6643

-18.0767

-1.6108

-0.3602

0.0000

0.0000

6.7746

-17.9510

6.9158

-18.8488

-2.6695

-0.5969

0.0000

0.0000

7.0099

-18.7274

7.1661

-19.6302

-0.7597

-0.1699

0.0000

0.0000

7.2482

-19.4948

7.4177

-20.4039

-0.6747

-0.1509

0.0000

0.0000

7.4918

-20.2338

7.6734

-21.1503

-1.1717

-0.2620

0.0000

0.0000

7.7416

-20.9342

7.9348

-21.8584

2.0329

0.4546

-0.0000

-0.0000

7.9964

-21.6007

8.2007

-22.5332

0.9685

0.2166

-0.0000

-0.0000

8.2537

-22.2538

8.4692

-23.1943

0.6703

0.1499

-0.0000

-0.0000

8.5103

-22.9203

8.7381

-23.8682

0.4201

0.0939

-0.0000

-0.0000

8.7637

-23.6231

9.0042

-24.5780

-2.8728

-0.6424

0.0000

0.0000

8.8391

-23.8435

9.0834

-24.8004

80 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.1. Kết quả các đầu vào- ra

81 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

c) Đồ thị các đầu vào 1, 2 và các đầu ra u1, u2, f1, f2, q1, q2 như các hình 3.9, 3.10, .

Hình 3.9. Đồ thị các đầu vào 1, 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.10a. Đồ thị các đầu ra u1, u2

82 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Hình 3.10b. Đồ thị các đầu ra q1, q2

Hình 3.10c. Đồ thị các đầu ra f1, f2

Sau hai giai đoạn học và kiểm tra, kết quả chọn mạng nơ ron truyền thẳng 4

lớp (4 x 5x 10 x 2) (n2 = 5, n3 = 10) để nhận dạng vị trí rôbôt hai khâu. Đồ thị quan

hệ vào-ra khâu 1 và 2 giai đoạn học tương ứng được biểu diễn ở hình 3.15 và 3.16.

Đồ thị sai lệch giai đoạn học của mạng (4x5x10x2) biểu diễn ở hình 3.19. Quan hệ

vào-ra khâu 1và 2 giai đoạn kiểm tra tương ứng biểu diễn ở hình 3.17 và 3.18. Hình

20 biểu diễn đồ thị của các đại lượng và của mạng (4x5x10x2) giai đoạn

kiểm tra, tương ứng là các ma trận trọng số giữa lớp vào với lớp ẩn thứ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhất; giữa lớp ẩn thứ nhất với lớp ẩn thứ hai; giữa lớp ẩn thứ hai với lớp ra, b2, b3,

83 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

b4 tương ứng là các ma trận bias của các lớp ẩn thứ nhất, thứ hai và lớp ra. Kết quả

các ma trận trọng số và bias có số liệu như sau:

,

;

;

Hình 3.12. Hình 3.13. Hình 3.14.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.11. Đồ thị phụ tải của rôbôt m3 Mômen giai đoạn học Mômen giai đoạn kiểm tra Mômen giai đoạn kiểm tra

84 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

Hình 3.15. Quan hệ vào-ra khâu 1 giai đoạn học Hình 3.16. Quan hệ vào-ra khâu 2 giai đoạn học Hình 3.17. Quan hệ vào-ra khâu 1 giai đoạn kiểm tra Hình 3.18. Quan hệ vào-ra khâu 2 giai đoạn kiểm tra

Hình 3.20. Đồ thị của rôbôt hai Hình 3.19. Đồ thị sai lệch giai đoạn học của mạng (4x5x10x2). khâu và của mạng(4x5x10x2)giai

đọan kiểm tra

Sai lệch trung bình bình phương sau 5584 chu kỳ học.

3.2.3.4. Kết luận chương III.

Kết quả mô phỏng cho thấy sai lệch nhận dạng giữa tín hiệu mẫu và tín hiệu

tính toán của mô hình nhận dạng là rất nhỏ, điều đó chứng tỏ rằng sử dụng mạng nơ

ron truyền thẳng nhiều lớp trong nhận dạng vị trí rôbôt hai khâu là một giải pháp

rất hiệu quả và có độ chính xác cao. Giải pháp này có đóng góp mới là chỉ cần sử

dụng một mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp mà có thể nhận dạng được vị trí rôbôt

hai khâu là hệ MIMO phi tuyến. Có thể ứng dụng giải pháp này cho việc sử dụng

mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng cho các đối tượng phi tuyến MIMO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

khác có mức độ phi tuyến cao.

85 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

KẾT LUẬN CHUNG

1. Luận văn này đã hoàn thành những uyêu cầu đặt ra là khảo sát về một

phương pháp ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp nhận dạng vị trí q của

rô bốt hai khâu với phụ tải nhỏ với độ chính xác cao.

2. Các đóng góp chính của đề tài nghiên cứu:

- Đã tổng hợp các tài liệu về mạng nơ ron và các ứng dụng của nó để có cái

nhìn tổng quan về cấu trúc, các luật học và các phương pháp ứng dụng các mạng nơ

ron trong nhận dạng và điều khiển,

- Bằng phương pháp phân tích, so sánh về cấu trúc, các luật học và khả năng

ứng dụng thực tiễn của các loại mạng nơ ron, luận văn này đã chọn mạng nơ ron

truyền thẳng nhiều lớp là mạng có nhiều ưu điểm về cấu trúc và luật học để tập

trung nghiên cứu ứng dụng nó trong bài toán nhận dạng.

- Dựa trên kết quả nghiên cứu của tài liệu [1], sự hướng dẫn trực tiếp của TS

Phạm Hữu Đức Dục, luận văn đã đi sâu nghiên cứu, phân tích được sự đúng đắn

của việc sử dụng cấu trúc mạng nơ ron truyền thẳng 4 lớp là (4x5x10x2) với luật

học lan truyền ngược của sai lệch và các thông số điều chỉnh của các lớp nơ ron để

đạt được sai lệch trung bình bình phương trong giới hạn cho phép E  Emax nghĩa là

tín hiệu học của mạng nơ ron qmh bám sát theo được tín hiệu vị trí thực q của sơ đồ

điều chỉnh vị trí rô bốt hai khâu.

- Trong khuôn khổ luận văn này mới chỉ tìm hiểu được giai đoạn 1 của bài

toán ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng nhiều lớp để nhận dạng đối tượng. Do thời

gian nghiên cứu có hạn, nên giai đoạn 2 của bài toán là phần tính toán hệ số KU để

tìm tín hiệu điều chỉnh thích nghi vị trí rô bốt hai khâu chưa được đề cập tới.

- Với kết quả rất tốt của giai đoạn 1 (Sai lệch vị trí tổng chỉ là ),

tin chắc rằng việc sử dụng các thông số đã tính toán được trong quá trình nhận dạng

của giai đoạn 1 cho giai đoạn 2 cũng sẽ đạt được kết quả tốt đẹp.

Vì vậy luận văn này là một hướng nghiên cứu mở, có thể phát triển tiếp tục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hướng nghiên cứu này ở các công trình khoa học cấp cao hơn.

86 Chương I.Tổng quan về mạng nơ ron nhân tạo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Hữu Đức Dục - 1999 - Nghiên cứu ứng dụng mạng nơ ron trong điều

khiển thích nghi hệ thống có thông số biến thiên - Luận án tiến sĩ kỹ thuật

2. Phạm Hữu Đức Dục, Nguyễn Công Hiền - 2005- Ứng dụng bộ điều khiển nơ

ron mờ trong điều khiển thích nghi vị trí động cơ điện một chiều - Tuyển tập

báo cáo khoa học tại hội nghị toàn quốc lần thứ VI về Tự động hoá 101-106

3. Phạm Hữu Đức Dục, Nguyễn Công Hiền - Nghiên cứu ứng dụng mạng nơ

ron mờ điều khiển thích nghi rô bốt hai khâu - Tuyển tập các báo cáo khoa

học tại hội nghị toàn quốc lần thứ VI về Tự động hoá 107- 112.

4. Phạm Hữu Đức Dục - Nghiên cứu ứng dụng mạng nơ ron truyền thẳng

nhiều lớp nhận dạng vị trí động cơ một chiều có phụ tải thay đổi - Đề tài

nghiên cứu khoa học Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Hà Nội.

5. Phạm Hữu Đức Dục, Nguyễn Công Hiền - Tuyển tập các báo cáo khoa học

tại hội nghị toàn quốc lần VI về Tự động hoá 107-112, 2005

6. Lại Khắc Lãi - Giáo trình mạng nơ ron

7. Somloj, Lantosb, Pham Thương Cat -Advance- Robot control akademiai -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Kiado - Pudapest, 1997.