i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
ĐẶNG TUYẾT MINH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HOÁ KHÔNG GIAN
TRONG PHÂN VÙNG NGUY CƠ PHỤC VỤ
CẢNH BÁO LŨ LƯU VỰC SÔNG LAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2019
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
ĐẶNG TUYẾT MINH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HOÁ KHÔNG GIAN
TRONG PHÂN VÙNG NGUY CƠ PHỤC VỤ
CẢNH BÁO LŨ LƯU VỰC SÔNG LAM
Ngành : Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ
Mã số : 9520503
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS Vũ Anh Tuân
2. PGS.TS Phạm Công Khải
HÀ NỘI - 2019
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu tính
toán, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Đặng Tuyết Minh
iv
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS Vũ Anh Tuân –
Trung tâm Vũ trụ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và
PGS.TS Phạm Công Khải – Bộ môn Trắc địa Mỏ, trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tới các thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ và động viên trong suốt quá trình làm luận án.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy, cô giáo bộ môn Trắc
địa Mỏ đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình tác giả luận án ở Bộ môn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tác giả cũng nhận được nhiều sự giúp
đỡ, quan tâm của cơ sở đào tạo, phòng Sau đại học - trường Đại học Mỏ - Địa chất,
Bộ môn Trắc địa trường Đại học Thuỷ lợi, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quý báu đó.
Luận án còn nhận được ý kiến đóng góp của các chuyên gia, nhà khoa học
thuộc trường Đại học Thuỷ lợi, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
trường Đại học Mỏ - Địa chất, trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học
Delft - Hà Lan, Đài KTTV khu vực Tây Nguyên, Đài KTTV khu vực Nam Trung
bộ, Đài KTTV khu vực Bắc Trung bộ, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra TNN
Quốc gia, cục Viễn thám Quốc gia, Trung tâm Vũ trụ Việt Nam (đề tài VT-UD.12)
tác giả xin cảm ơn những ý kiến đóng góp có giá trị đó.
TNMT. 05.33 do PGS.TS Trần Duy Kiều, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Trong quá trình làm đồ án, tác giả đã sử dụng kết quả của đề tài mã số
là chủ nhiệm. Xin chân thành cảm ơn tập thể tác giả của đề tài đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè là chỗ dựa tinh thần giúp
tác giả hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận án
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... vii
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài .............................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
5. Các luận điểm của luận án ......................................................................................5
6. Những điểm mới của luận án ..................................................................................5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................6
8. Cơ sở tài liệu ...........................................................................................................6
9. Cấu trúc luận án ......................................................................................................7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................9
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ trên thế giới ...................9
1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong phân vùng nguy cơ lũ ở Việt Nam ................ 15
1.3 Tình hình nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam ................ 18
1.4 Phương pháp mô hình hoá trong phân vùng nguy cơ lũ, đánh giá ưu, nhược
điểm và hiệu quả ứng dụng của chúng ..................................................................... 20
1.4.1 Phương pháp mô hình hóa xây dựng mô hình phân vùng nguy cơ lũ ............ 21
1.4.2 Mô hình tất định trong phân vùng nguy cơ lũ (deterministic model) ............. 23
1.4.3 Mô hình suy nghiệm trong phân vùng nguy cơ lũ (heuristic model) .............. 26
1.4.4 Mô hình thống kê trong phân vùng nguy cơ lũ ............................................... 30
1.5 Định hướng và phương pháp nghiên cứu của luận án ....................................... 34
vi
1.6 Tổng kết chương 1 ............................................................................................. 37
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP AHP TRONG PHÂN VÙNG NGUY CƠ LŨ TRÊN LƯU VỰC .......... 39
2.1 Cơ sở khoa học của phương pháp AHP ............................................................. 39
2.1.1 Giới thiệu phương pháp AHP ......................................................................... 39
2.1.2 Nguyên tắc AHP .............................................................................................. 39
2.2 Quá trình thực hiện phương pháp AHP ............................................................. 41
2.3 Thực tiễn sử dụng AHP trong phân vùng nguy cơ lũ ........................................ 49
2.3.1 Xác định mục tiêu ............................................................................................ 50
2.3.2 Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng.............................................................. .. 50
2.3.3 Thành lập ma trận so sánh theo cặp ............................................................... 51
2.3.4 Tính trọng số từng tiêu chí và chỉ số nhất quán .............................................. 53
2.3.5. Kiểm tra tỷ số nhất quán ................................................................................ 53
2.3.6 Phân tích đánh giá kết quả.............................................................................. 53
2.4 Phân tích và lựa chọn các yếu tố trong mô hình phân vùng nguy cơ lũ ............ 54
2.4.1 Lượng mưa và cường độ mưa ......................................................................... 60
2.4.2 Độ dốc, độ cao và độ nhám địa hình .............................................................. 61
2.4.3 Mật độ lưới sông (mật độ phân cắt ngang), dòng chảy và sự tích tụ dòng chảy ... 62
2.4.4 Khoảng cách đến mặt nước tự nhiên, khoảng cách đến hệ thống thoát nước,
khoảng cách đến ngã ba sông .................................................................................. 63
2.4.5 Thổ nhưỡng, cấu trúc đất, tỷ lệ thấm .............................................................. 63
2.4.6. Sử dụng đất, lớp phủ và lớp phủ thực vật ...................................................... 64
2.4.7 Các yếu tố khác ............................................................................................... 66
2.5 Phân tích ảnh hưởng của chiều dài sườn dốc đến nguy cơ lũ ............................ 67
2.5.1 Khái niệm ........................................................................................................ 67
2.5.2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn yếu tố chiều dài sườn dốc trong nghiên cứu phân
vùng nguy cơ lũ ........................................................................................................ 68
2.6 Một số nhận xét về phương pháp AHP trong phân vùng nguy cơ lũ ................. 71
2.7 Tổng kết chương 2 .... ....................................................................................... 73
vii
Chương 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP AHP XÂY DỰNG MÔ HÌNH
PHÂN VÙNG NGUY CƠ LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG LAM ......................... 74
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội lưu vực sông Lam .................. 74
3.1.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................... 74
3.1.2 Đặc điểm địa hình ........................................................................................... 74
3.1.3 Đặc điểm mạng lưới sông ngòi ....................................................................... 76
3.1.4 Đặc điểm địa chất, địa mạo ............................................................................ 77
3.1.5 Đặc điểm thổ nhưỡng ...................................................................................... 78
3.1.6 Đặc điểm thảm phủ thực vật ........................................................................... 78
3.1.7 Tình hình dân cư ............................................................................................. 79
3.2 Mạng lưới quan trắc và điều kiện khí tượng thủy văn ....................................... 79
3.2.1 Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn..... ................................................ 79
3.2.2 Đặc điểm khí tượng thuỷ văn .......................................................................... 81
3.3 Nhận xét ............................................................................................................. 81
3.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lũ lụt ở lưu vực sông Lam ........................ 82
3.4.1 Lượng mưa ...................................................................................................... 83
3.4.2 Độ dốc địa hình ............................................................................................... 83
3.4.3 Mật độ lưới sông (mật độ phân cắt ngang) ..................................................... 84
3.4.4 Thổ nhưỡng ..................................................................................................... 84
3.4.5 Lớp phủ ........................................................................................................... 85
3.4.6 Chiều dài sườn dốc tương đối ......................................................................... 86
3.4.7 Các yếu tố khác ............................................................................................... 86
3.5 Xây dựng bảng phân cấp các yếu tố ảnh hưởng đến lũ lụt lưu vực sông Lam .. 88
3.5.1. Xây dựng bảng phân cấp lượng mưa ............................................................. 89
3.5.2 Xây dựng bảng phân cấp độ dốc ..................................................................... 90
3.5.3. Xây dựng bảng phân cấp thổ nhưỡng ............................................................ 92
3.5.4. Xây dựng bảng phân cấp lớp phủ .................................................................. 93
3.5.5 Xây dựng bảng phân cấp mật độ lưới sông.... .............................................. 94
3.5.6 Xây dựng bảng phân cấp chiều dài sườn dốc tương đối ................................ 95
viii
3.6 Tính trọng số cho các yếu tố ảnh hưởng đến lũ ................................................. 96
3.6.1 Tính trọng số cho trường hợp năm yếu tố ảnh hưởng .................................... 97
3.6.2 Tính trọng số cho trường hợp sáu yếu tố ảnh hưởng .................................... 100
3.7 Xây dựng bản đồ các yếu tố ảnh hưởng đến lũ ................................................ 103
3.7.1 Bản đồ lượng mưa ......................................................................................... 103
3.7.2 Bản đồ độ dốc ................................................................................................ 106
3.7.3 Bản đồ thổ nhưỡng ........................................................................................ 107
3.7.4 Bản đồ lớp phủ .............................................................................................. 108
3.7.5 Bản đồ mật độ lưới sông ............................................................................... 109
3.7.6 Bản đồ chiều dài sườn dốc tương đối...... .................................................... 112
3.8 Thành lập bản đồ phân vùng lũ lưu vực sông Lam .......................................... 114
3.9 Đánh giá độ tin cậy của kết quả phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam
bằng phương pháp mô hình hoá ............................................................................. 119
3.10 Tổng kết chương 3 ......................................................................................... 124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 126
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................... 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 129
PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC HÌNH
x
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Số lượng các công trình khoa học liên quan đến phân vùng nguy cơ lũ trên
Sciencedirect từ năm 2009 đến nay ............................................................................9
Bảng 1.2 Phương pháp xác định các thông số trong mô hình suy nghiệm áp dụng
trong phân vùng nguy cơ lũ ...................................................................................... 27
Bảng 1.3 Ưu nhược điểm của các phương pháp mô hình hoá không gian trong phân
vùng nguy cơ lũ ........................................................................................................ 35
Bảng 1.4 Các tiêu chí đánh giá mô hình và điểm số tương ứng .............................. 36
Bảng 2.1 Bảng xếp hạng mức độ so sánh giữa các phần tử ..................................... 41
Bảng 2.2 Các nhân tố ma trận ý kiến chuyên gia ..................................................... 45
Bảng 2.3 Ma trận so sánh của các nhân tố ............................................................... 46
Bảng 2.4 Các thành phần của ma trận chuẩn hoá .................................................... 46
Bảng 2.5 Thành phần của ma trận trọng số .............................................................. 47
Bảng 2.6 Chỉ số ngẫu nhiên RI ................................................................................ 49
Bảng 2.7: Thống kê các tiêu chí ảnh hưởng đến nguy cơ lũ đã được công bố ........ 56
Bảng 2.8 Yếu tố ảnh hưởng và trọng số trong nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ .. 60
Bảng 2.9 Giá trị hệ số dòng chảy của các loại hình sử dụng đất khác nhau ............ 65
Bảng 2.10 Thông số đặc trưng nhám trên sườn dốc ................................................ 69
Bảng 2.11 Thời gian tập trung nước trên sườn dốc tra theo hệ số địa mạo thuỷ văn
sườn dốc và vùng mưa ............................................................................................. 69
Bảng 3.1 Phân cấp lượng mưa ................................................................................. 90
Bảng 3.2 Phân cấp độ dốc ........................................................................................ 91
Bảng 3.3 Phân cấp thổ nhưỡng ................................................................................ 92
Bảng 3.4 Phân cấp lớp phủ ....................................................................................... 94
Bảng 3.5 Phân cấp mật độ lưới sông ........................................................................ 95
Bảng 3.6 Phân cấp chiều dài sườn dốc tương đối .................................................... 96
Bảng 3.7 Kết quả tổng hợp mức độ ưu tiên của các yếu tố ảnh hưởng đến lũ (trường
hợp có 5 nhân tố ảnh hưởng) .................................................................................... 98
Bảng 3.8 Ma trận so sánh cặp năm yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lũ..................... 98
xii
Bảng 3.9 Ma trận chuẩn hoá (trường hợp 5 nhân tố ảnh hưởng) ............................. 99
Bảng 3.10 Trọng số năm yếu tố ảnh hưởng ............................................................. 99
Bảng 3.11 Các thông số của AHP (trường hợp 5 nhân tố ảnh hưởng) .................. 100
Bảng 3.12 Kết quả tổng hợp mức độ ưu tiên của sáu yếu tố ảnh hưởng đến lũ .... 100
Bảng 3.13 Ma trận so sánh cặp các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lũ .................. 101
Bảng 3.14 Ma trận chuẩn hoá ................................................................................ 101
Bảng 3.15 Trọng số sáu yếu tố ảnh hưởng ............................................................. 102
Bảng 3.16 Các thông số của AHP .......................................................................... 102
Bảng 3.17. Lượng mưa trung bình tháng, năm tại một số vị trí trên lưu vực sông
Lam giai đoạn 1961 – 2017 .................................................................................... 104
Bảng 3.18 Cấp nguy cơ và diện tích khu vực có nguy cơ lũ (5 yếu tố ảnh hưởng) .... 117
Bảng 3.19 Cấp nguy cơ và diện tích khu vực có nguy cơ lũ (6 yếu tố ảnh hưởng) .... 118
Bảng 3.20 Mực nước và cấp báo động tại một số trạm thuỷ văn ngày 17/10/2010121
Bảng 3.21 Mực nước và cấp báo động tại một số trạm thuỷ văn ngày 16/10/2013 .... 122
Bảng 3.22 Mực nước và cấp báo động tại một số trạm thuỷ văn đợt lũ 16/10/2016 ...... 123
xiii
Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ bằng tiếng Anh
Cụm từ đầy đủ bằng tiếng Việt
AHP
Analytic Hierarchy Process
Quá trình phân tích thứ bậc
BSA
Bivariate statistical analysis
Phân tích thống kê hai biến
DEM
Digital Elevation Model
Mô hình số độ cao
DT
Decision tree
Cây quyết định
FHI
Flood Hazard Index
Chỉ số nguy cơ ngập lụt
FR
Frequency ratio
Tỷ lệ tần suất
GIS
Geographic information system
Hệ thống thông tin địa lý
Hydrologic Engineering Center – River
HEC-RAS
Mô hình thuỷ văn – thuỷ lực
Analysis System
IDW
Inverse Distance Weight
PP trọng số khoảng cách nghịch đảo
InSAR
Interferometric Synthetic Aperure Radar Kỹ thuật Rada giao thoa
Geographical Resources Analysis
GRASS
Hệ thống hỗ trợ phân tích tư liệu địa lý
Support System
KTTV
Khí tượng thuỷ văn
LR
Logistic regression
Thống kê hồi qui logistic
MCE
Multi Criteria Evaluation
Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu
MCDM
Multi-criteria decision-making
Quyết định đa tiêu chí
SMCE
Spatial Multi-Criteria Evaluation
Đánh giá đa tiêu chí không gian
SMS
Short Message Services
Dịch vụ tin nhắn ngắn
SPI
Stream power index
Chỉ số năng lượng dòng chảy
SVM
Support vector machine
Mô hình máy vecto hỗ trợ
SWAT
Soil and Water Assessment Tool
Công cụ đánh giá đất và nước
TWI
Topographic Wetness Index
Chỉ số ẩm ướt địa hình
ATNĐ
Áp thấp nhiệt đới
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Ngân hàng Thế giới, Việt Nam được dự báo là một trong năm quốc gia
chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu [9]. Nhiều hiện tượng khí
hậu cực đoan tác động mạnh mẽ đến sinh kế của người dân Việt Nam, trong đó, lũ
lụt là thảm hoạ thiên nhiên gây tổn thất lớn về của cải và sinh mạng của nhiều người
trong hàng nghìn năm qua. Thêm vào đó, hệ thống phòng, chống lũ như đê điều, hệ
thống công trình thuỷ lợi… xây dựng đã lâu chưa được nâng cấp đầy đủ làm cho
hậu quả của lũ ngày càng xảy ra nghiêm trọng, thiệt hại càng tăng [9].
Việt Nam mấy thập kỷ gần đây đã hứng chịu nhiều thiên tai lũ, đặc biệt suốt
dải ven biển miền Trung như: trận lũ năm 1986 trên sông Trà Khúc; lũ năm 1987
trên sông Vệ, sông An Lão; lũ năm 1992 trên sông Kiến Giang, sông Bến Hải; lũ
năm 1993 trên sông Ba, sông Srepok, sông Gianh; lũ năm 1996 trên sông Luỹ, lũ
năm 1999 trên sông Hương; lũ năm 1998 trên sông Thu Bồn, sông Vu Gia, sông
Eakrong; lũ năm 2002 trên sông La, lũ năm 2009 trên sông Sêsan [9], lũ năm 2016
trên sông Gianh, sông Kiến Giang, sông Ngàn Sâu [38]. Từ năm 2005 đến năm
2010, tại miền Trung, thiên tai đã làm gần 1859 người thiệt mạng, trong đó 1640
người chết và 219 người mất tích [41]. Các trận lũ điển hình trong những năm gần
đây tại các tỉnh miền Trung như: trận lũ 9/2011, 9/2012, 9/2013, 9/2014, 9/2016 và
gần đây là trận lũ tháng 10/2017 đã làm thiệt hại nặng nề cả về vật chất cũng như
con người cho các tỉnh Trung bộ [9].
Đặc biệt trên sông Lam, một trong những hệ thống sông lớn nhất Bắc Trung
bộ, thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai đặc trưng cho khu
vục duyên hải Miền Trung như Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), lũ, hạn hán, lốc tố,
dông sét, sạt lở đất, xói lở bờ sông và bờ biển, cháy rừng, xâm nhập mặn, triều
cường…Trong đó ảnh hưởng và gây thiệt hại nhiều nhất là bão, áp thấp nhiệt đới và
lũ. Lũ lụt trên sông Lam là một trong những tai biến tự nhiên thường xuyên đe doạ
người dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của dân cư trong lưu vực. Quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá mạnh mẽ trong phạm vi lưu vực sông Lam cùng với sự tác
2
động của biến đổi khí hậu và tình hình mưa lớn đã làm cho thời gian, cường suất,
lưu lượng và tần suất xuất hiện các cơn lũ ngày càng nhiều hơn với diễn biến ngày
càng phức tạp hơn.Trong những năm gần đây đã có nhiều đợt lũ lớn gây thiệt hại
nhiều về người và tài sản, số liệu quan trắc mực nước lũ trong vòng 40 năm trở lại
đây cho thấy trên lưu vực các trận lũ lớn xảy ra ở dòng chính sông Lam là trận lũ
1954, 1963, 1973, 1978, 1988, 2007, 2010 và trung bình cứ 9 – 10 năm lại xuất hiện
các trận lũ lớn [39]. Một số năm đã gây ra hiện tượng vỡ đê như trận lũ năm 1954,
1978, 1988 và 1996. Đặc biệt trận lũ năm 1954, nhiều đoạn đê bị vỡ với lượng nước
lũ từ sông chảy vào đồng kéo dài 16 ngày liền. Tổng thiệt hại do bão lũ trong 21
năm 1990 đến 2010 khoảng hơn 3,300 tỷ đồng [39]. Tại Nghệ An, tháng 9/ 2013
trận lũ lớn trên sông Lam đã làm thiệt hại gần 400 tỷ đồng và 13 người chết [40].
Đợt mưa lũ 10/2016 đã làm thiệt hại gần 1500 tỉ đồng tại hai tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh [45]. Trong đợt mưa lũ lịch sử tháng 10/ 2017, Nghệ An có 10 người thiệt
mạng và thiệt hại về vật chất là 758 tỷ đồng và Hà Tĩnh thiệt hại 375 tỷ đồng [44].
Trận lũ gần đây ở Nghệ An từ ngày 17 đến 21/8/2018 lũ lụt đã làm 5 người chết,
một người mất tích và thiệt hại về kinh tế hơn 786 triệu đồng [46].
Đứng trước tính chất nguy hại của lũ đã, đang và sẽ tiếp tục xảy ra như hiện
nay, việc nghiên cứu xác định nguyên nhân, phân tích các thành phần ảnh hưởng tới
lũ, nhằm góp phần ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực của lũ lụt lưu vực sông
Lam, trong đó có cảnh báo sớm, ngày càng trở nên quan trọng. Theo đó, việc đề
xuất những nghiên cứu cảnh báo lũ nhằm hạn chế, phòng tránh tối đa thiệt hại về cơ
sở vật chất, con người do lũ gây ra là hết sức cấp thiết. Các dự báo, cảnh báo lũ hiện
nay đã được nhiều nhà khoa học, chuyên gia thủy văn, tài nguyên nước nghiên cứu,
xây dựng phần mềm dự báo cảnh báo dưới góc nhìn của các nhà chuyên môn về khí
tượng, thủy văn và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Để ngăn ngừa và giảm
nhẹ thiệt hại do lũ gây ra, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cần phải làm tốt công tác
phòng chống, ứng phó với lũ mà công việc quan trọng cần tiến hành đầu tiên là
đánh giá và phân vùng nguy cơ lũ [26]. Đặc biệt, đối với sông Lam, lưu vực sông
lớn, nơi thường xuyên xẩy ra các trận lũ lịch sử. Mọi nghiên cứu để hệ thống hoá,
3
phân vùng đặc điểm, tính chất, quy luật lũ lụt trên Sông Lam là cần thiết nhằm góp
phần giảm thiểu các tác động tiêu cực của lũ lụt đối với cuộc sống và lao động của
cư dân trong lưu vực.
Việc ứng dụng các công nghệ mới phối hợp với các nhà chuyên môn để có thể
đưa ra những kết quả dự báo ngày càng chính xác, phòng tránh thiên tai là mong
muốn của mọi nhà quản lý. Các phương pháp mới như: công nghệ vệ tinh dẫn
đường toàn cầu (GNSS), hệ thống thông tin địa lý (GIS), viễn thám, kỹ thuật Lidar
… đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau.
Kết quả nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới cho thấy sự tích
hợp hợp lý các công cụ của các mô hình không gian bao gồm: tư liệu bản đồ, ảnh vệ
tinh, GIS, GNSS, kỹ thuật Laser, các phương pháp đo đạc thực địa … cho phép
nghiên cứu một cách hiệu quả các nội dung biến động của các thành phần tài
nguyên và môi trường trong đó lũ là một đối tượng. Việc ứng dụng mô hình hóa
không gian trong nghiên cứu phân vùng nguy cơ phục vụ cảnh báo lũ là một định
hướng đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển khoa học và đáp ứng nhu cầu xã hội
trên thế giới hiện nay. So với các phương pháp truyền thống, mô hình hoá không
gian dựa trên nguyên tắc tiếp cận hệ thống, là công cụ hiệu quả và tin cậy trong
phân vùng nguy cơ phục vụ cảnh báo lũ nói chung và lưu vực Sông Lam nói riêng.
Phương pháp này cho phép đưa nhiều thông số xử lý đầu ra do đó có thể góp phần
cảnh báo và phòng tránh nguy cơ lũ.
Với các luận giải trên, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng mô hình hoá không
gian trong phân vùng nguy cơ phục vụ cảnh báo lũ lưu vực sông Lam” được lựa
chọn xuất phát từ nhu cầu thực tế và có ý nghĩa khoa học. Đây là một nghiên cứu
thiết thực góp phần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong phân tích không gian trên
lưu vực sông Lam, một lưu vực sông xuyên biên giới, góp phần quản lý tài nguyên
và môi trường mang tính liên quốc gia. Bên cạnh đó, việc ứng dụng mô hình hóa
không gian trên lưu vực sông Lam sẽ góp thêm các cơ sở khoa học, kết quả nghiên
cứu để mở rộng và tạo điều kiện áp dụng tri thức trong công tác ngăn ngừa, phòng
chống và giảm thiểu tối đa các tác động của suy thoái và tai biến thiên nhiên, góp
4
phần bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu và phòng
tránh thiên tai.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục tiêu
Xác lập cơ sở khoa học trong xây dựng mô hình phân vùng nguy cơ lũ trên
lưu vực sông Lam phục vụ cảnh báo lũ trên quy mô lưu vực góp phần giảm thiểu
tác động tiêu cực của lũ lụt.
2.2 Nhiệm vụ của nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu tổng quan về ứng dụng phương pháp mô hình hoá không gian
trong phân vùng nguy cơ lũ.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp luận về mô hình hoá, trên cơ
sở đó xây dựng mô hình phù hợp với đề tài và khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu ứng dụng phân tích không gian để xây dựng/tính toán chỉ số
của các nhân tố liên quan đến lũ như chỉ số liên quan đến lớp phủ bề mặt, thổ
nhưỡng, lượng mưa, mật độ lưới sông, độ dốc, chiều dài sườn dốc tương đối...
- Ứng dụng mô hình hoá không gian xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ,
mô hình cảnh báo lũ lưu vực sông Lam.
- Đánh giá tính hiệu quả và độ tin cậy của phương pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của luận án là mô hình hoá
không gian phục vụ phân vùng nguy cơ lũ nói chung và lưu vực sông Lam nói riêng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này giới hạn trong phạm vi không gian là lưu vực sông Lam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng phương pháp phân tích
nguyên nhân hình thành để đánh giá, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lũ trên
5
lưu vực. Phân tích các nguồn tài liệu bao gồm: các tạp chí, báo cáo khoa học, sách,
báo, giáo trình của các tác giả trong và ngoài nước theo cấu trúc logic về lũ và phân
vùng nguy cơ lũ. Liên kết các thông tin đã thu thập được, từ đó bổ sung thêm tài
liệu nếu thiếu hoặc sai lệch đồng thời lựa chọn, sắp xếp và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp kế thừa: áp dụng có chọn lọc các sản phẩm, kết quả khoa học
và công nghệ hiện đại trong nước và trên thế giới.
- Phương pháp thống kê: phân tích các mối tương quan giữa các đặc trưng
khí tượng – thuỷ văn và tương quan giữa các yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình với lũ.
Tiến hành khảo sát nguy cơ lũ trên khu vực nghiên cứu trong một số năm gần đây
để phát hiện các quy luật và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, từ đó so sánh với
kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp GIS: ứng dụng công nghệ GIS để thành lập bản đồ các nhân
tố ảnh hưởng đến lũ. So sánh kết quả nghiên cứu với thực tế tại thời điểm xảy ra lũ
trong một số năm gầy đây.
- Phương pháp mô hình hoá: phân tích các ưu, nhược điểm của các mô hình
và sử dụng mô hình suy nghiệm để phân vùng nguy cơ lũ.
- Phương pháp chuyên gia: sử dụng trí tuệ, ý kiến đánh giá của các chuyên
gia về thuỷ văn, thuỷ lực tài nguyên nước trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên
cứu, củng cố các luận cứ, đánh giá kết quả của phân vùng nguy cơ lũ. Thực hiện
qua các buổi hội thảo, bảo vệ chuyên đề, xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia.
5. Các luận điểm của luận án
Luận điểm 1: ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) cho phép
nâng cao độ chính xác, độ tin cậy khi xây dựng mô hình phân vùng nguy cơ lũ trên
lưu vực sông Lam.
Luận điểm 2: chiều dài sườn dốc tương đối là tham số quan trọng cần được
tính đến trong xây dựng mô hình phân vùng nguy cơ lũ.
6. Những điểm mới của luận án
Kết quả nghiên cứu luận án đã chỉ ra các điểm mới sau đây:
6
- Bổ sung phương pháp luận trong lựa chọn mô hình hoá không gian trong
phân vùng nguy cơ lũ và khẳng định ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc
(AHP) cho phép nâng cao độ chính xác, độ tin cậy khi xây dựng mô hình phân vùng
nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam
- Khẳng định chiều dài sườn dốc tương đối là yếu tố ảnh hưởng đến lũ, góp
phần nâng cao mức độ chi tiết và độ tin cậy của mô hình không gian phân vùng
nguy cơ lũ.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án đã giúp hoàn thiện cơ sở khoa học và chứng
minh tính hiệu quả, tính tin cậy của phương pháp mô hình hoá không gian trong
phân vùng nguy cơ lũ nói chung và phân vùng nguy cơ lũ lưu vực sông Lam nói
riêng. Trong luận án có sử dụng một nhân tố mới là chiều dài sườn dốc tương đối
(phân cấp chiều dài sườn dốc). Kết quả ứng dụng nhân tố này khẳng định việc sử
dụng chiều dài sườn dốc tương đối cùng với các nguyên nhân sinh lũ khác như các
yếu tố về địa hình, thuỷ văn trong xây dựng mô hình là hoàn toàn thích hợp và
mang lại hiệu quả cao.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là tư liệu hỗ trợ công tác cảnh báo nhằm ngăn ngừa và
giảm thiểu tác động tiêu cực của tai biến lũ trên lưu vực sông Lam và cho các lưu
vực có đặc điểm điều kiện tự nhiên và thuỷ văn tương tự như lưu vực sông Lam.
Ngoài ra, kết quả là cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho các cơ quan nghiên cứu về môi
trường, các trung tâm phòng chống và cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu. Đồng
thời, kết quả của luận án là bản đồ phân vùng lưu vực sông Lam cũng có thể được
sử dụng cho các nghiên cứu sâu hơn về khu vực hoặc có thể ứng dụng trực tiếp
trong thực tế.
8. Cơ sở tài liệu
Luận án dược thực hiện trên cơ sở các nguồn tài liệu sau đây:
7
8.1 Bản đồ
STT Nguồn cung cấp
Năm 2015 Tỷ lệ gốc 1:50 000 1 Trung tâm Vũ trụ Việt Nam
2015 1:50 000
2 Sở TN và MT tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh
2015 1:50 000 3
2015 1:50 000 4
2015 1:50 000 5 Dữ liệu dạng số Bản đồ địa hình lưu vực sông Lam Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực sông Lam Bản đồ địa giới hành chính lưu vực sông Lam Bản đồ hình thái lưu vực sông Lam Bản đồ vị trí các trạm thuỷ văn Sở TN và MT tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh Sở TN và MT tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh Sở TN và MT tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh
8.2 Dữ liệu về lượng mưa tại các trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực
sông Lam
Luận án có sử dụng số liệu lượng mưa trung bình tháng, năm tại một số vị trí
trên lưu vực sông Lam giai đoạn 1961 - 2017. Ngoài ra, luận án còn sử dụng số liệu
mực nước tại các trạm thuỷ văn trên lưu vực sông Lam trong các đợt lũ. Số liệu này
thu được từ các trạm thuỷ văn (nguồn Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn
Trung ương): Mường Xén, Con Cuông, Vinh, Đô Lương, Quỳ Châu, Dừa, Hương
Khê, Sơn Diệm, Hoà Duyệt, Chợ Tràng, Cửa Rào, Linh Cảm, Nam Đàn, Nghĩa
Khánh, Quỳnh Lưu, Kỳ Anh, Quỳ Hợp, Hà Tĩnh, Kim Cương, Chu Lễ.
8.3 Các công trình đã nghiên cứu về phân vùng nguy cơ lũ trên thế giới và
Việt Nam
Luận án đã sử dụng các nghiên cứu, kết quả của một số công trình nghiên
cứu về phân vùng nguy cơ lũ trên thế giới và Việt Nam, kết quả của đề tài nghiên
cứu phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam như đề tài mã số TNMT. 05.33
9. Cấu trúc luận án
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học và thực tiễn sử dụng phương pháp AHP trong phân
vùng nguy cơ lũ trên lưu vực.
8
Chương 3: Ứng dụng phương pháp AHP xây dựng mô hình phân vùng nguy cơ lũ
trên lưu vực sông Lam.
Kết luận, kiến nghị
Các công trình khoa học công bố liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
9
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nội dung chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu ứng dụng mô hình
hoá không gian trong phân vùng nguy cơ lũ trên thế giới, Việt Nam và cụ thể trên
lưu vực sông Lam. Ngoài ra, các phương pháp mô hình hoá trong phân vùng nguy
cơ lũ được phân tích nhằm đánh giá ưu nhược điểm của từng mô hình, từ đó rút ra
được định hướng và phương pháp nghiên cứu của luận án, góp phần quan trọng vào
việc xây dựng cơ sở khoa học cho phương pháp mô hình hóa phân vùng nguy cơ lũ
của luận án.
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ trên thế giới
Kết quả cho tìm kiếm theo từ khóa “flood hazard zoning” trên thư viện số
Sciendirect từ năm 2009 đến nay là 1963 công trình. Số công trình nghiên cứu cụ
thể theo từng năm được thể hiện trên bảng 1.1 và hình 1.1. Biểu đồ trên hình 1.1
cho thấy số lượng nghiên cứu về phân vùng nguy cơ lũ ngày càng tăng, từ 59
nghiên cứu năm 2009 đến 173 nghiên cứu năm 2017. Điều này chứng tỏ nguy cơ lũ
đã và đang là vấn đề cấp bách và được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Bảng 1.1 Số lượng các công trình khoa học liên quan đến phân vùng nguy cơ lũ
Năm
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 9/2018
Số bài 59
59
76
81
89
141
143
151
173
171
trên Sciencedirect từ năm 2009 đến nay
Để phân vùng nguy cơ lũ, trên thế giới có nhiều phương pháp đã và đang
được nghiên cứu, giới thiệu và ứng dụng. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm
và điều kiện ứng dụng riêng. Việc chọn các phương pháp phù hợp phụ thuộc dữ liệu
đầu vào, yêu cầu chi tiết của dự án và khả năng chuyên môn của kỹ thuật viên.
Bên cạnh các phương pháp phổ biến như: sử dụng dữ liệu viễn thám và
GIS [74], [75], [76], [90], [126], sử dụng chỉ số độ ẩm ướt địa hình (TWI)
[104]…, phương pháp mô hình hoá đã được nghiên cứu ứng dụng trên nhiều khu
vực địa lý khác nhau trên thế giới [53], [64], [68], [79],… Các mô hình phân vùng
10
nguy cơ lũ có thể chia làm làm ba nhóm: mô hình thuỷ văn, thuỷ lực; mô hình
thống kê và mô hình suy nghiệm.
Nhóm các mô hình thủy văn, thủy lực 1 và 2 chiều được sử dụng rộng rãi khi
nghiên cứu về lũ cũng như lập bản đồ ngập lụt do lũ, bản đồ phân vùng nguy cơ lũ
như: mô hình lũ đơn vị HEC-HMS; mô hình nhận thức NAM, SSARR; mô hình
thuỷ lực một chiều VRSAP, HEC-RAS, MIKE11, mô hình thuỷ lực hai chiều
MIKE21 với sự trợ giúp của hệ thống thông tin địa lý. Các số liệu cần thiết cho việc
sử dụng các mô hình thủy văn, thủy lực để lập bản đồ này bao gồm điều kiện địa
hình chi tiết mạng lưới sông, bản đồ sử dụng đất, các thông tin khí tượng thuỷ văn
tại biên vào và ra của mạng sông [9].
SỐ LƯỢNG CÔNG BỐ
200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số lượng nghiên cứu
Hình 1.1 Số lượng các công trình khoa học liên quan đến phân vùng nguy cơ lũ trên
Sciencedirect từ năm 2009 đến 2017
Nhóm các mô hình thống kê được sử dụng bao gồm phân tích thống kê nhị
biến và phân tích thống kê hồi quy tuyến tính đa biến. Thông tin cần thiết để thực
hiện mô hình là dữ liệu về các trận lũ lụt đã xảy ra trong quá khứ bao gồm cả số liệu
thuỷ lực, thuỷ văn, địa hình, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng…
Nhóm mô hình suy nghiệm sử dụng phương pháp AHP, FAHP và IR’AHP
kết hợp với GIS để xây dựng các bản đồ phân vùng nguy cơ lũ. Dữ liệu để tính toán
11
mô hình có thể chia làm 3 nhóm: nhóm các yếu tố địa hình, nhóm các yếu tố về
kinh tế - xã hội và nhóm các yếu tố về cơ sở hạ tầng.
Phần dưới đây tổng quan các công trình nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ
theo ba nhóm mô hình nêu trên. Việc kết hợp mô hình thuỷ lực hoặc mô hình thuỷ
văn và công nghệ GIS trong phân vùng nguy cơ lũ là phương pháp phổ biến được
các nhà thuỷ văn học trên thế giới thực hiện từ những năm cuối thế kỷ 20 và ngày
càng phát triển. Theo Kardavani và Qalehe, phân vùng nguy cơ lũ là một trong các
biện pháp phi công trình để quản lý và ngăn ngừa lũ mà không thể thực hiện được
nếu thiếu phân tích thuỷ lực [79]. Nhiều mô hình thuỷ lực đã được sử dụng để mô
phỏng phân vùng lũ như: MIKE, HECRAS, INFOWORK, ISISS…[116]. Nghiên
cứu điển hình từ đầu thế kỷ 21 của Nyarko [95] đã sử dụng mô hình thuỷ văn và
GIS, xác định khu vực có nguy cơ lũ và mức độ của chúng. Dữ liệu dùng trong
nghiên cứu này bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến lũ như: lượng mưa, lưu lượng
nước trên các sông và các hoạt động của con người trong khu vực. Ngoài ra, tác giả
còn thu thập các dữ liệu từ thực địa, ảnh vệ tinh và bản đồ địa hình để có được
thông tin về sử dụng đất, thực phủ và thổ nhưỡng. Từ đó, thành lập được các bản đồ
chuyên đề về sử dụng đất, thổ nhưỡng, độ cao và mạng lưới sông suối. Đây chính là
tài liệu để tác giả phân vùng nguy cơ lũ trong khu vực nghiên cứu với 5 cấp độ nguy
cơ. Bản đồ phân vùng nguy cơ này mặc dù tương đối chi tiết, cụ thể nhưng lại
không đề cập đến một số các yếu tố khác cũng là nguyên nhân gây ra lũ như độ dốc,
độ cao, thực phủ, cơ sở hạ tầng… [95].
Các tiêu chí mà Nyarko [95] không quan tâm có thể không thực sự cần thiết
với quy mô không phải lưu vực và địa điểm nghiên cứu là đô thị. Công bố mới đây,
tháng 4/2016 của Gholami và đồng nghiệp [68] thuộc trường Đại học Guilan và Đại
học Shahryar, Iran đã chứng tỏ điều đó. Tác giả cũng ứng dụng hệ thông tin địa lý
và phần mềm HEC-RAS để mô phỏng đặc điểm thuỷ lực của các dòng sông và
thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ. Mặc dù vậy, nghiên cứu này thực hiện ở
thành phố lớn có mật độ dân số cao và giống như [95], dữ liệu sử dụng chủ yếu chỉ
là số liệu thuỷ văn, thuỷ lực như độ sâu, lưu lượng dòng chảy, vận tốc dòng
12
chảy…mà không xem xét đến các dữ liệu địa hình, thực phủ, thổ nhưỡng và một số
các nhân tố khác cũng là nguyên nhân gây ra lũ [68].
Trong khi Nyarko [95] và Gholami [68] không quan tâm đến lớp phủ thực
vật thì Shahiri [115] và Golshan [72] lại sử dụng tiêu chí này kết hợp với điều kiện
hình học của sông và kích thước của lòng sông để xác định hệ số nhám bằng
phương pháp Manning. Hệ số này cùng với các số liệu đặc trưng thuỷ lực của dòng
chảy như: hệ số tổn thất năng lượng, lưu lượng dòng chảy sông, tốc độ dòng chảy,
điều kiện biên…để chạy mô hình HEC-RAS, từ đó phân vùng nguy cơ lũ trong khu
vực nghiên cứu.
Mặc dù lớp phủ thực vật không được coi là tiêu chí ảnh hưởng đến lũ trong
nghiên cứu [53], nhưng Asare-Kyei và cộng sự lại sử dụng các tham số là nguyên
nhân gây ra lũ: sử dụng đất, loại và cấu trúc của đất, độ dốc, lượng mưa và khu vực
thoát nước kết hợp mô hinh thuỷ lực với mô hình thống kê và dữ liệu viễn thám để
xác định các vùng có nguy cơ lũ lụt ở Ghana, Burkina Faso và Benin dựa vào chỉ số
nguy cơ lũ lụt (FHI).
Một phương pháp nữa cũng thường được tiếp cận khi phân vùng nguy cơ lũ là
sử dụng mô hình thống kê và phổ biến hơn cả là phân tích thống kê đa biến. Với mô
hình này, dữ liệu đầu vào sẽ lấy tại các khu vực đã xảy ra lũ hoặc chiết tách từ các
loại bản đồ chuyên đề hoặc ảnh viễn thám. Tuy nhiên, việc chuẩn bị dữ liệu đầy đủ để
thực hiện mô hình thống kê không phải dễ dàng do lũ đã xảy ra trong quá khứ. Vì
vậy, nghiên cứu theo phương pháp này có thể sẽ không có nhiều dữ liệu. Điển hình là
nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ cho toàn bộ nước Ý bằng phương pháp mô hình
phân loại thống kê hồi qui logicstic chỉ với dữ liệu của 4 yếu tố bao gồm: mạng lưới
sông suối, khoảng cách đến chỗ thoát nước gần nhất và chênh cao [91]. Mặc dù khó
khăn trong việc thu thập số liệu, nhưng nguồn để chiết tách dữ liệu lại được các nhà
khoa học tận dụng một cách hiệu quả. Do đó, khác với [91], dữ liệu được Pradhan sử
dụng trong mô hình hồi qui logic và GIS để thành lập bản đồ nguy cơ lũ cho một
phần lưu vực sông Kelartan, Malaysia không phải là ít. Tác giả xác định vị trí lũ xảy
ra trong qua khứ bằng ảnh RADARSAT và dữ liệu không gian được lấy từ bản đồ địa
13
hình, bản đồ địa lý, bản đồ thuỷ văn, bản đồ đất, bản đồ lớp phủ, mô hình số độ cao
và lượng mưa được lấy từ các trạm đo mưa thực tế [101].
Tuy nhiên, nguồn dữ liệu không thể sẵn có với mọi khu vực nghiên cứu, nên
khi dự đoán khu vực có khả năng xuất hiện lũ, mô hình thống kê đa biến thường
được kết hợp với các mô hình mô hình cây quyết định (decision tree) và mô hình
tập hợp (ensemble model) như trong nghiên cứu [121]. Với cách kết hợp này, các
nhà khoa học đã khai thác dữ liệu theo 2 phương pháp mô hình cây quyết định và
mô hình tập hợp, kết hợp của phương pháp thống kê tỷ lệ tần suất (frequency ratio –
FR) và phương pháp thống kê hồi qui logistic (logistic regression – LR). Từ các dữ
liệu không gian: mô hình số độ cao, địa hình, địa chất, hệ thống sông, chỉ số năng
lượng dòng chảy (stream power index – SPI), lượng mưa, sử dụng đất, loại đất, chỉ
số ẩm ướt địa hình, độ dốc các tác giả đã thành lập bản đồ nhạy cảm lũ.
Ngoài việc sử dụng mô hình thuỷ văn, thủy lực và dữ liệu viễn thám, mô
hình thống kê, phương pháp phân tích đa tiêu chí cũng được ứng dụng trong phân
vùng nguy cơ lũ. Năm 1987, giáo sư Satty đã công bố phương pháp quá trình phân
tích thứ bậc AHP (Analysis Hierachy Process) [110]. Cùng với thời gian, thuật toán
này được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong đó có tài nguyên môi trường. Việc
kết hợp giữa công nghệ GIS, dữ liệu viễn thám và AHP trong nghiên cứu, quản lý,
đánh giá, phân vùng lũ lụt đã không ngừng phát triển. Phương pháp này linh hoạt
trong việc chọn số lượng tham số đầu vào. Các tham số này có thể là dữ liệu thuỷ
văn như: lượng mưa, xác suất xảy ra lũ, tần suất lũ..., số liệu địa hình như: độ dốc,
độ cao, lớp phủ thực vật, mật độ lưới sông... hoặc số liệu về kinh tế - xã hội như:
mật độ dân số, sử dụng đất...tuỳ thuộc vào khu vực nghiên cứu.
Hầu hết các nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ theo phương pháp phân tích
thứ bậc AHP đều đề cập đến dữ liệu độ dốc, độ cao và sử dụng đất [50], [52], [63],
[70], [80], [86], [92], [103], [111], [120]. Tuy nhiên, Rahman và đồng nghiệp lại
cho rằng: thời gian lũ lụt, xác suất xảy ra lũ, độ sâu lũ, tần suất lũ, mật độ dân số,
dòng chảy và lượng mưa là các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến lũ trong nghiên cứu
của mình [102]. Như vậy, các dữ liệu về độ dốc, độ cao, thảm thực vật, thổ
14
nhưỡng,…không được tác giả đưa vào mô hình tính toán để phân vùng. Mặc dù
vậy, các yếu tố này lại là một trong những tham số đầu vào cho nghiên cứu [50],
[52], [65], [92], [111], [128]. Trong khi Fernández và Lutz đã sử dụng thêm khoảng
cách đến kênh tiêu và độ sâu của mặt nước ngầm để đánh giá và phân vùng nguy cơ
lũ ở khu vực thu được it dữ liệu và việc thu thập gặp nhiều khó khăn [65] thì
Mayaja và Srinivasa cũng thành công trong việc sử dụng phương pháp AHP trong
phân vùng nguy cơ lũ ở lưu vực sông Pampa Kerala dựa vào 8 yếu tố quyết định
chính: mật độ dân số, lượng mưa, sử dụng đất và lớp phủ, loại đất, độ dốc lưu vực,
các yếu tố về địa mạo, chất lượng đường và độ cao [92].
Các nhân tố ảnh hưởng là nguyên nhân gây ra lũ được chọn phụ thuộc nhiều
vào điều kiện địa lý của khu vực nghiên cứu và việc thu thập dữ liệu, do đó mặc dù
có 1 số tiêu chí giống nhau (độ dốc, lớp phủ thực vật, sử dụng đất, địa chất, mật độ
lưới sông) nhưng khi tính toán mô hình, nghiên cứu [52] lại sử dụng tỷ lệ xói mòn,
kết cấu đất và mật độ thoát nước, đặc biệt nghiên cứu [105] còn cho rằng cường độ
mưa và tỷ lệ thấm cũng quan trọng không kém các nhân tố khác khi tác động đến
nguy cơ sinh lũ.
Theo đánh giá của một số nhà khoa học, ngoài các nhân tố điển hình tác
động trực tiếp đến lũ ở hầu hết các khu vực với các dạng địa hình khác nhau thì tiêu
chí: sự tích tụ dòng chảy, cường độ mưa, khoảng cách đến kênh tiêu [80], diện tích
lưu vực sông, công suất của hệ thống thoát nước hiện có [86], độ gồ ghề của bề mặt
[63], độ sâu dòng chảy [81], hệ thống giao thông [120], chất lượng đường [92],
dòng chảy [59] cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến nguy cơ lũ
cần xem xét khi thực hiện mô hình phân vùng theo phương pháp AHP.
Việc sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc để phân vùng nguy cơ lũ đôi
khi không có nhiều dữ liệu để đánh giá do tính chất phức tạp của lũ, nhưng kết quả
nghiên cứu có thể được kiểm chứng bằng thực tế hoặc bằng sản phẩm của các
phương pháp đã thực hiện trước đó. Rahmati, Zeinivand & Besharat, năm 2015 đã
sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP và GIS để xác định khu vực có nguy
cơ lũ lụt và so sánh kết quả đó với các kết quả của mô hình thuỷ lực. Kết quả của
15
nghiên cứu này là bản đồ dự báo nguy cơ lũ lụt dựa trên việc phân tích 4 yếu tố ảnh
hưởng đến lũ bao gồm: khoảng cách từ khu vực nghiên cứu đến sông, đất sử dụng,
độ cao, độ dốc trên một khu vực của sông Yasooj, Iran [103]. Cũng sử dụng 4 yếu
tố này, một nghiên cứu mới được công bố tháng 5 năm 2017 của Gigovi´c và cộng
sự kết hợp với 2 tiêu chí khác bao gồm: khoảng cách từ mặt nước và mực nước
ngầm, ứng dụng phương pháp AHP, FAHP, IR’AHP và GIS để thể hiện trên bản đồ
khu vực có nguy cơ lũ với các mức độ khác nhau [70]. Tuy nhiên, khác với cách
đánh giá của nghiên cứu [70] và [103], trong khi Rahmati và Gigovi´c không đề
cập đến các yếu tố như: lượng mưa, thổ nhưỡng, mật độ lưới sông thì đây lại là ba
trong bốn tiêu chí (kể cả độ dốc) đã được các chuyên gia lựa chọn cho nghiên cứu
của Elsheikh và đồng nghiệp khi thành lập bản đồ nguy cơ lũ khu vực Terengganu,
Malaysia. Kết quả thu được nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có những
thông tin để phòng tránh những nguy hiểm do thiên tai, lũ lụt gây ra [64].
Với kết quả nghiên cứu tổng quan việc ứng dụng mô hình hoá trong phân
vùng nguy cơ lũ trên thế giới, tác giả đưa ra một số nhận xét như sau:
- Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng ba mô hình trong phân vùng nguy cơ lũ
bao gồm: mô hình tất định (mô hình thuỷ văn, thuỷ lực), mô hình thống kê, mô hình
suy nghiệm (phương pháp phân tích đa tiêu chí và phân tích thứ bậc).
- Các dữ liệu đầu vào được sử dụng trong phân vùng nguy cơ lũ chủ yếu là
các dữ liệu thuỷ văn và dữ liệu địa hình. Việc lựa chọn dữ liệu này phụ thuộc vào
khu vực nghiên cứu và loại mô hình hoặc phương pháp sử dụng.
- Với phương pháp AHP, dữ liệu đầu vào tương đối phong phú, tuy nhiên tất
cả các nghiên cứu đều chưa đề cập đến yếu tố có nhiều ảnh hưởng đến nguy cơ lũ
đó là chiều dài sườn dốc tương đối.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong phân vùng nguy cơ lũ ở Việt Nam
Trong nhiều năm qua, các nghiên cứu liên quan đến lũ cũng như phân vùng
nguy cơ và cảnh báo lũ đã và đang được nhiều nhà khoa học trong nước nghiên cứu
ở các lưu vực sông khác nhau với các phương pháp và dữ liệu khác nhau. Đặc biệt
sau những trận lũ lớn, các trận lũ lịch sử xảy ra trong các năm 1978, 1988, 1993,
16
1999, 2002, 2010, 2011, 2013, 2014, 2016, 2017 đã có nhiều các nghiên cứu về
phân vùng lũ trên các lưu vực sông ở miền Trung nói riêng và cả nước nói chung.
Giống như trên thế giới, ở Việt Nam các nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ, ngoài
việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố chính, phương pháp viễn thám và GIS
để xác định những vùng có tiềm năng lũ và mức độ của từng vùng thì phương pháp
mô hình hoá cũng đang được các nhà khoa học quan tâm và đi sâu vào nghiên cứu.
Sự phát triển mạnh của công nghệ viễn thám đã đem lại nhiều hiệu quả trong
nghiên cứu tai biến tự nhiên nói chung cũng như lũ lụt nói riêng. Tận dụng ưu thế
của công nghệ này, một số nhà khoa học đã kết hợp phương pháp phân tích ảnh
viễn thám được bay chụp sau các trận lũ lớn và công nghệ GIS để xây dựng bản đồ
phân vùng nguy cơ lũ trên khu vực nghiên cứu [30], [50]. Bên cạnh đó, dựa trên cơ
sở xác định các nhân tố chính gây lũ quét và sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố, tổng hợp địa lý kết hợp với công nghệ GIS, các tác giả đã xây dựng bản đồ cảnh
báo nguy cơ xảy ra lũ quét với các mức độ khác nhau từ không có nguy cơ xảy ra
đến mức độ nguy cơ xảy ra cao nhất cho các khu vực [1], [18], [35], [32], [42]. Hầu
hết các công bố này đều tập trung nghiên cứu về lũ quét hoặc lũ ống để có tài liệu
làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược lâu dài, phục vụ công tác quy hoạch, điều
hành, phòng tránh thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu.
Ngoài hai phương pháp trên, phương pháp mô hình hoá cũng được các nhà
khoa học trong nước khai thác và áp dụng từ những năm cuối thế kỷ 20 khi nghiên
cứu phân vùng nguy cơ lũ. Các loại mô hình sử dụng ở Việt Nam cũng được chia
làm ba nhóm: mô hình thuỷ văn, thuỷ lực; mô hình thống kê và mô hình suy
nghiệm. Tuy nhiên, do khó khăn trong việc lấy dữ liệu từ các trận lũ đã xảy ra trong
quá khứ nên mô hình thống kê trong phân vùng nguy cơ lũ ở Việt Nam không phổ
biến. Trong phần tổng quan, tác giả chỉ tập trung vào 2 nhóm mô hình đó là mô
hình tất định (mô hình thuỷ văn, thuỷ lực) và mô hình suy nghiệm.
Đối với nhóm mô hình thuỷ văn, thuỷ lực, công nghệ GIS sẽ được áp dụng
để biên tập cơ sở dữ liệu cho mô hình HEC-RAS tính toán, mô phỏng hoạt động của
lũ theo độ sâu mặt nước, diện tích ngập...Dữ liệu đầu vào của mô hình HEC-RAS
17
bao gồm: dữ liệu mạng lưới sông, sử dụng đất, lưu lượng dòng chảy, độ cao mực
nước...Tuy nhiên, các nghiên cứu theo phương pháp này chủ yếu cũng tập trung
phần nhiều vào lũ quét. Đây là vấn đề đã được các nhà khoa học quan tâm từ những
thập niên 90 của thế kỷ trước. Điển hình là nghiên cứu về nguyên nhân hình thành
và các biện pháp phòng chống lũ quét của Cao Đăng Dư và nghiên cứu dự báo nguy
cơ các tai biến thiên nhiên như lũ lụt, trượt lở, lũ quét, lũ bùn đá, xói lở bờ sông ở
lưu vực sông Hương của Nguyễn Lập Dân. Trong khi Cao Đăng Dư thu thập các tài
liệu, số liệu khí tượng thuỷ văn, mặt đệm, thiệt hại do lũ quét để thành lập bản đồ
phân khu nguy cơ lũ quét trên lãnh thổ nước ta [6] thì Nguyễn Lập Dân lại sử dụng
kết quả điều tra khảo sát vết lũ, vết trượt lở, vết sạt lở bờ sông, lấy mẫu đất, nước và
đo đạc các đặc trưng thủy văn - thủy lực tại các mặt cắt lựa chọn, điều tra khảo sát
chế độ hải văn vùng bờ biển cửa sông để xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ
quét, lũ bùn đá trên lưu vực sông Hương [3].
Bên cạnh việc sử dụng số liệu thuỷ văn, thuỷ lực, phương pháp viễn thám để
phân vùng nguy cơ lũ, phương pháp phân tích thứ bậc AHP cũng được các nhà khoa
học trong nước quan tâm những năm gần đây. Hai nghiên cứu điển hình là của Trần
Thị Phượng và cộng sự năm 2015 và Lê Hoàng Tú và cộng sự năm 2013. Cùng với
mục tiêu phát triển cấu trúc thứ bậc các yếu tố ảnh hưởng đến lũ lụt thông qua
phương pháp Analytic Hierarchy Process (AHP) tiến hành phân tích và xác định
trọng số các nhân tố ảnh hưởng theo từng cấp độ tới lũ lụt, các tác giả đã xây dựng
được bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt cho khu vực nghiên cứu theo mức độ xảy ra
lũ lụt ứng với khu vực cụ thể các cấp độ từ thấp đến cao. Cả hai đề tài đều chọn
tham số tính toán mô hình là các nguyên nhân gây lũ điển hình như: lượng mưa, độ
dốc, mật độ mạng lưới sông ngòi, loại đất. Tuy nhiên, việc chọn các tiêu chí để thực
hiện mô hình phụ thuộc vào tình hình địa lý và khả năng thu thập tài liệu. Khác với
nghiên cứu [20] quan tâm đến lớp phủ thực vật trên lưu vực sông Hương, nghiên
cứu [26] lại cho rằng nhân tố mật độ dân số và thổ nhưỡng sẽ tác động nhiều đến
nguy cơ lũ ở lưu vực sông Vu Gia, tỉnh Quảng Nam.
Với kết quả nghiên cứu tổng quan việc ứng dụng mô hình hoá trong phân
18
vùng nguy cơ lũ ở Việt Nam, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
- Dữ liệu đầu vào khi phân vùng nguy cơ lũ sử dụng chủ yếu là dữ liệu thuỷ
văn, thuỷ lực và số liệu địa hình như độ dốc, thực phủ, thổ nhưỡng, mật độ lưới
sông, khoảng cách đến nơi thoát lũ… Việc sử dụng dữ liệu phụ thuộc vào phương
pháp, khu vực nghiên cứu và khả năng thu thập số liệu.
- Giống như các nước trên thế giới, Việt Nam sử dụng phương pháp mô hình
tất định, mô hình suy nghiệm, phương phân tích nhân tố, sử dụng dữ liệu viễn thám
kết hợp với công nghệ GIS để phân vùng nguy cơ lũ trên một số lưu vực.
- Những năm gần đây, để bắt kịp với xu hướng chung của thế giới, phương pháp
kết hợp AHP và GIS trong phân vùng nguy cơ lũ cũng đã được ứng dụng trên một số
khu vực điển hình ở Việt Nam như lưu vực sông Hương, sông Vu Gia, sông Kôn...
- Tuy nhiên, cũng như trên thế giới, các nghiên cứu về phân vùng nguy cơ lũ
ở Việt Nam cũng chưa đề cập đến nhân tố chiều dài sườn dốc tương đối. Khi nhìn
nhận lũ trong lưu vực như là một kết quả của quá trình sườn (với tư cách đối tượng
tập trung nước và vận chuyển nước), thì chiều dài sườn dốc có vai trò nhất định.
Các khu vực đỉnh sườn thường đóng vai trò tích tụ và vận chuyển nước, cả khu vực
chân sườn thường là nơi tập trung lũ. Nói cách khác, vai trò tích tụ nước lớn dần từ
đỉnh sườn xuống chân sườn.
1.3 Tình hình nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam
Lưu vực sông Lam thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt, do đó
nhiều nghiên cứu về lũ lụt đã thực hiện trên khu vực này nhằm giảm thiểu các thiệt
hại do lũ gây ra, phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và
phòng tránh thiên tai lưu vực Sông Lam [27] và đưa ra phương pháp phòng tránh lũ
cho lưu vực sông Lam [29]. Đã có một số công bố về phân vùng nguy cơ lũ ở lưu
vực sông Lam, tuy nhiên đối tượng chính của các nghiên cứu này lại tập trung vào
lũ quét và lũ ống. Trong khi nghiên cứu của Lê Huy Anh và đồng nghiệp tiến hành
lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét và lũ ống của vùng tả ngạn sông Lam và vùng
hữu ngạn sông Lam thuộc tỉnh Nghệ An [1] thì Nguyễn Thị Mỹ Duyên và Hà
Quang Hả lại tiến hành phân vùng nguy cơ lũ quét ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà
19
Tĩnh, thuộc khu vực hạ lưu sông Lam [5]. Cả hai nghiên cứu này đều sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố kết hợp với bản đồ viễn thám, GIS và xử lý mô hình
trọng số. Trong nghiên cứu [5], các tác giả cho rằng: độ dốc, loại đất, loại hình sử
dụng đất và mật độ che phủ rừng là các nhân tố ảnh hưởng đến lũ quẻt của khu vực.
Đây có thể là gợi ý khi chọn tiêu chí để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến
lũ lụt trên lưu vực sông Lam. Tuy nhiên, các tiêu chí này chưa đủ để tiến hành các
nghiên cứu về lũ lụt của cả lưu vực, đồng thời do có sự khác nhau về nguyên nhân
hình thành, quá trình phát triển giữa lũ quét và lũ lụt nên kết quả của nghiên cứu
này cũng không sử dụng được cho luận án này.
Bên cạnh lũ quét, kết quả nghiên cứu dấu hiệu nhận dạng lũ lớn, tiêu chí và
kết quả phân vùng khả năng gây lũ lớn trên lưu vực sông lam cũng được Trần Duy
Kiều và Lê Đình Thành công bố trong tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thuỷ lợi và Môi
trường năm 2011. Trong bài báo này, tác giả đã đề xuất chọn 4 yếu tố làm cơ sở để
phân vùng nguy cơ lũ lớn bao gồm: mưa gây lũ lớn, địa hình và độ dốc lưu vực,
đỉnh lũ và tổng lượng lũ trên một đơn vị diện tích [12]. Khả năng lũ lớn của từng
lưu vực bộ phận đánh giá dựa vào chỉ số HFR (High Flood Risk) hoặc BFD (Big
Flood Danger) và được chia làm 5 cấp nguy cơ [10].
Cũng với mục đích xây dựng được tiêu chí phân vùng nguy cơ lũ lớn trên
lưu vực sông Lam, năm 2015, Trần Duy Kiều và các cộng sự đã thực hiện đề tài cấp
bộ Tài nguyên và Môi trường: “Nghiên cứu nhận dạng lũ lớn, phân vùng nguy cơ lũ
lớn và xây dựng bản đồ ngập lụt phục vụ cảnh báo lũ lớn trên lưu vực sông Lam”.
Trong đề tài này, từ bản đồ nền, kết hợp với module đỉnh lũ lớn nhất tại các trạm
quan trắc, dựa vào phân bố cực trị Gumbel, kết quả phân vùng nguy cơ lũ lớn cho
lưu vực sông Lam được chia theo 3 mức độ nguy cơ lũ là thấp, trung bình và cao
[9]. Tuy nhiên, đối tượng của các nghiên cứu này là lũ lớn và phân vùng theo phương
pháp nhân tố chính đồng thời sử dụng chủ yếu là dữ liệu thuỷ văn và thuỷ lực mà
không đề cập nhiều đến các yếu tố mặt đệm khác khi phân vùng.
Với kết quả nghiên cứu tổng quan phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực sông
Lam, tác giả có một số nhận xét như sau:
20
- Các nghiên cứu chủ yếu trên lưu vực sông chủ yếu đưa ra giải pháp để phòng
chống và giảm nhẹ lũ lụt theo các phương pháp thuỷ văn, thuỷ lực.
- Có 3 nhóm tác giả nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ, hai nhóm công bố kết
quả phân vùng nguy cơ lũ quét và lũ ống, nhóm còn lại nghiên cứu phân vùng nguy cơ
lũ lớn. Tuy nhiên, với đối tượng và khu vực nghiên cứu khác nhau, dữ liệu sử dụng
trong cả ba đề tài đều không tận dụng được hết để thực hiện các nghiên cứu phân vùng
nguy cơ lũ lụt trên toàn bộ lưu vực sông Lam.
- Với đối tượng là lũ quét, mặc dù đã sử dụng các yếu tố địa hình nhưng tác giả
chỉ tập trung vào một khu vực nhỏ mà không xét trên toàn lưu vực. Trong khi đó, phân
vùng lũ lớn được thực hiện trên toàn lưu vực nhưng nhân tố ảnh hưởng chủ yếu là dữ
liệu thuỷ văn, thuỷ lực mà không quan tâm đến nguyên nhân sinh lũ do địa hình gây ra.
Với các nhận xét nêu trên, kết quả nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ lụt trên lưu
vực sông Lam là cần thiết do chưa có công bố nào đề cập đến các nguyên nhân ảnh
hưởng đến nguy cơ lũ là yếu tố địa hình đồng thời cũng chưa có nghiên cứu nào cho
toàn bộ lưu vực với đối tượng là lũ lụt nói chung.
Từ các nghiên cứu đã thực hiện bởi các nhà khoa học trong nước và thế giới
trên các lưu vực sông khác nhau nói chung và lưu vực sông Lam nói riêng, có thể
thấy phân vùng nguy cơ lũ cho lưu vực sông là một trong các bài toán giải quyết
thông tin đầu vào quan trọng cho quy hoạch sử dụng đất ứng phó với biến đổi khí
hậu cũng như để xây dựng các kịch bản ứng phó với lũ. Để phân vùng nguy cơ lũ,
các nhà khoa học sử dụng kiến thức chuyên gia, phương pháp viễn thám và GIS,
phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp bản đồ và mới đây là phương pháp
mô hình hóa. Phần 1.4 sẽ tóm tắt phương pháp mô hình hoá, ưu, nhược điểm, điều
kiện ứng dụng của từng loại mô hình từ đó đưa ra tiêu chí lựa chọn mô hình thích
hợp cho phân vùng nguy cơ lũ.
1.4 Phương pháp mô hình hoá trong phân vùng nguy cơ lũ, đánh giá ưu,
nhược điểm và hiệu quả ứng dụng của chúng
Bản chất của phương pháp mô hình hóa là xây dựng một mô hình mô phỏng
miêu tả kết quả (nguy cơ lũ) dựa trên quan hệ của nó với các tham số ảnh hưởng,
21
bao gồm cả các tham số nguyên nhân (lượng mưa và cường độ mưa), các tham số
gia tăng nguy cơ (độ dốc địa hình, mức độ phân cắt địa hình, chiều dài sườn dốc
tương đối) và các tham số cản trở (lớp phủ thực vật, sử dụng đất). Mô hình thường
được xác định bằng phương pháp thực nghiệm, lý thuyết hoặc từ số liệu thống kê.
1.4.1 Phương pháp mô hình hóa xây dựng mô hình phân vùng nguy cơ lũ
Khi nghiên cứu về lũ, đặc biệt là giải bài toán phân vùng nguy cơ, cần phải
có một mô hình diễn tả nguy cơ lũ. Công việc này dựa trên các giả thiết, quá trình lũ
diễn ra trong tương lai với cùng điều kiện của các trận lũ đã xảy ra trước đó. Việc
xác định ranh giới của các vùng nguy cơ lũ xuất phát từ xác suất xảy ra hiện tượng
và sự tương đồng của các tiêu chí tác động đến quá trình lũ như: địa hình, lượng
mưa, lớp phủ thực vật, thổ nhưỡng, mật độ dân cư, sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, các
công trình thuỷ lợi,… Nguy cơ lũ được biểu diễn dưới dạng:
y = f(x) (1.1)
trong đó:
y: nguy cơ lũ
x: các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình lũ
f: hàm biểu thị mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nguy cơ lũ
Như vậy, khi nghiên cứu lũ, mô hình là một hàm số biểu thị vai trò, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình lũ. Xây dựng mô hình hay mô hình hoá là
quá trình xác định các tiêu chí ảnh hưởng đến lũ và mức độ ảnh hưởng của các tiêu
chí đó đến nguy cơ lũ.
Những năm gần đây, nhiều phương pháp đánh giá nguy cơ lũ đã được nghiên
cứu, phát triển và có thể được chia thành các phương pháp trực tiếp và gián tiếp
(hình 1.2). Hầu hết các phương pháp này đã được thực hiện trong các nghiên cứu
trình bày ở phần 1.1 và 1.2. Tùy thuộc vào đối tượng và yêu cầu nghiên cứu để đưa
ra các lựa chọn khác nhau trong việc xây dựng mô hình. Có nhiều phương pháp
khác nhau trong xây dựng mô hình phân vùng nguy cơ lũ, tùy thuộc vào qui mô
chọn mẫu, hàm giả định, phương pháp đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh
hưởng. Chính vì vậy, điều quan trọng trong ứng dụng mô hình hóa xây dựng mô
22
hình phân vùng nguy cơ lũ là lựa chọn mô hình cũng như các tham số mô hình sao
cho phù hợp với khu vực nghiên cứu và điều kiện nghiên cứu. Để có cơ sở lựa chọn
mô hình trong phân vùng nguy cơ lũ, các yêu cầu cần đặt ra là:
Phân vùng nguy cơ lũ
Phương pháp trực tiếp Phương pháp gián tiếp
Mô hình tất định Phân tích các vùng nguy cơ lũ Phân tích suy nghiệm Phân tích thống kê
Hình 1.2 Các phương pháp phân vùng nguy cơ lũ
- Dễ dàng thực hiện trên GIS: điều này đòi hỏi mô hình có hàm f(x) xác định,
trong đó các tham số (x) đều được xác định và có thể thể hiện dưới dạng bản đồ.
- Tính mở: do sự phức tạp của bài toán phân vùng nguy cơ lũ, các tham số có
mức độ ảnh hưởng khác nhau có thể dễ dàng cập nhật được tính đến hoặc không
được tính đến nên bản thân mô hình (hay hàm số f(x)) cần có tính mở để có thể
thêm, bớt các tham số (x) khi cần thiết [14].
- Diện tích khu vực cần nghiên cứu: đây là tiêu chí quan trọng, nhất là khi
đánh giá nguy cơ lũ xảy ra ở những lưu vực lớn. Điều này trực tiếp liên quan đến tỷ
lệ của dữ liệu nghiên cứu.
- Khả năng thu thập dữ liệu: dữ liệu về lũ là dữ liệu động và đa dạng do đó
việc thu thập đầy đủ, chính xác và theo chu kỳ không phải là công việc dễ dàng và
đơn giản. Vì vậy, mô hình sử dụng nên xem xét đến khả năng này, đặc biệt đối với
khu vực nghiên cứu gặp khó khăn trong quá trình thu thập dữ liệu.
Với các yêu cầu đặt ra như trên, các loại mô hình thường được sử dụng trong
phân vùng nguy cơ lũ được phân tích dưới đây:
23
1.4.2 Mô hình tất định trong phân vùng nguy cơ lũ (deterministic model)
Nguyên tắc xây dựng mô hình tất định trong phân vùng nguy cơ lũ
Là phương pháp nghiên cứu khi biết các thành phần tham gia vào quá trình
và cách thức ảnh hưởng giữa các thành phần. Đây là loại mô hình toán học trong đó
kết quả được xác định chính xác thông qua các mối quan hệ đã biết (bản chất vật lý)
giữa các sự kiện, trường hợp. Mô hình tất định không bao gồm các yếu tố ngẫu
nhiên. Kết quả của mô hình hoàn toàn được xác định bởi giá trị các tham số và điều
kiện ban đầu. Khi chạy mô hình, với điều kiện ban đầu giống nhau thì kết quả thu
được cũng sẽ giống nhau.
Mô hình tất định tương đối đơn giản và có thể sử dụng khi biến ngẫu nhiên
không ảnh hưởng nhiều đến đối tượng được mô hình hoá (biến ngẫu nhiên tương
đối nhỏ). Nếu biến ngẫu nhiên là thành phần chính thì mô hình xác suất là cần thiết
để phù hợp với mục đích [135]. Trong nghiên cứu về nguy cơ lũ, đây là một dạng
mô hình dựa trên việc phân tích bản chất vật lý của quá trình lũ và điều kiện địa kỹ
thuật của khu vực nghiên cứu. Mô hình loại này thường được các chuyên gia về
thuỷ văn, thuỷ lực thực hiện, mô tả bản chất vật lý của các nhân tố ảnh hưởng tới
nguy cơ lũ. Với mô hình tất định, quá trình lũ là quá trình vật lý có thể được xây
dựng trong phòng thí nghiệm bằng các công thức, các hệ số...Về bản chất, đây là
mô hình vật lý mô phỏng quá trình lũ và mô hình này giúp đánh giá khả năng
lũ. Hiện nay, các mô hình thủy văn, thủy lực 1 và 2 chiều được dùng khá rộng rãi
với sự trợ giúp của hệ thống thông tin địa lý để lập bản đồ lũ như: HEC-RAS (Mỹ),
MIKE 11, MIKE 21 (Đan Mạch), ISIS (Anh), VRSAP (Việt Nam). Trong những
năm qua, mô hình này đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau để đánh
giá và phân vùng lũ như các nghiên cứu [3], [9], [19], [32], [68], [95], [102].
Việc áp dụng mô hình tất định trong phân vùng lũ, quan trọng nhất không
phải là xây dựng mô hình mà là xác định các giá trị cho các tham số tham gia vào
mô hình. Quá trình xác định các tham số thường được tiến hành bằng cách tính toán
từ bản đồ kết hợp với số liệu đo đạc cụ thể trên thực địa. Một cách tổng quát, quy
trình áp dụng mô hình tất định trong phân vùng nguy cơ lũ lụt gồm hai bước:
24
- Bước 1: xác định, đo đạc, tính toán số liệu đầu vào mà mô hình yêu cầu.
- Bước 2: áp dụng mô hình.
Bước 1 thường được tiến hành bằng cách đo đạc thực tế tại một số điểm và
nội suy cho các điểm khác dựa trên các bản đồ đã có.
Ưu điểm:
- Đề cập đến bản chất của lũ lụt: các mô hình tất định tập trung vào phân
tích mức độ nguy hiểm của nguy cơ lũ lụt thông qua đánh giá xác suất an toàn. Mức
độ an toàn càng lớn có nghĩa là mức độ nguy hiểm càng nhỏ. Ngoài ra, vì tiếp cận
theo mức độ an toàn nên các nhân tố gây ảnh hưởng đến mức độ an toàn (bản chất
của nguy cơ lũ lụt) được coi là những đầu vào chính của mô hình. Quan hệ giữa các
yếu tố này được phân tích và lượng hóa bằng một hàm số cụ thể. Điều này đặc biệt
hữu ích với những đánh giá cho khu vực nhỏ, nơi thực tế một số tham số không thể
hiện rõ vai trò ảnh hưởng tới nguy cơ lũ lụt như mật độ dân số, hệ thống cơ sở hạ
tầng,… bằng các nhân tố ảnh hưởng chính như lượng mưa, độ dốc địa hình…
- Cho phép tính toán định lượng: mô hình tất định cho phép tính toán hoàn
toàn định lượng, từ đó xác định mức độ an toàn của khu vực nghiên cứu.
- Có thể được tính toán trên GIS: do sử dụng các số liệu dưới dạng bản đồ
(dạng vecto hoặc dạng raster) nên việc tính toán mô hình tất định trên GIS được
thực hiện dễ dàng, với kết quả là bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt cho từng vị trí
trên toàn bộ khu vực. Hơn nữa, với cách thu thập dữ liệu tại từng điểm trên thực địa
và bằng phương pháp nội suy nên vai trò của GIS càng trở nên lớn hơn. [36]
- Thích hợp với nghiên cứu tỷ lệ lớn: mô hình tất định đi sâu vào bản chất
của lũ lụt tại một khu vực cụ thể. Các số liệu mà mô hình yêu cầu cũng hết sức chi
tiết, thích hợp cho nghiên cứu tỷ lệ lớn.
Nhược điểm:
- Thiếu dữ liệu đầu vào: mô hình này thường yêu cầu dữ liệu khá chuyên
biệt nên không dễ dàng để thu thập đủ dữ liệu đầu vào. Điều này làm cho việc
nghiên cứu trở nên khó khăn hơn, do đó kéo dài thời gian cũng như tăng giá thành
nghiên cứu.
25
- Mức độ chi tiết của dữ liệu: mô hình tất định đòi hỏi dữ liệu đầu vào có
mức độ chi tiết cao cả về không gian và thuộc tính. Vì vậy, nhiều tham số phải đo
đạc tại thực địa với độ chính xác cao, thời gian theo dõi lâu.
- Khả năng áp dụng cho khu vực lớn: do yêu cầu dữ liệu đầu vào chi tiết
nên khó có thể áp dụng một cách chính xác mô hình tất định trên các khu vực rộng
lớn với tỷ lệ nhỏ. Nếu có áp dụng trong tỷ lệ nhỏ, thường phải sử dụng nhiều giá trị
ngầm định của dữ liệu. Do đó, loại bớt sự tham gia của nhiều yếu tố ảnh hưởng,
khiến cho kết quả không còn chính xác.
- Hạn chế số lượng các tham số đầu vào: do số lượng các tham số đã được
cố định trong mô hình và không có chỗ cho việc mở rộng nên tất cả các yếu tố ảnh
hưởng đến nguy cơ lũ lụt không phải lúc nào cũng được sử dụng trong mô hình tất
định, kể cả khi có đủ dữ liệu. Việc hạn chế số lượng yếu tố ảnh hưởng khiến cho mô
hình tất định là một trong những mô hình khó được xây dựng nhất.
- Khó điều chỉnh: một nhược điểm đáng kể của mô hình tất định là khả năng
điều chỉnh của nó. Do số lượng tham số và vai trò của chúng đều đã được “cố định”
trong mô hình nên hầu như không điều chỉnh được việc xây dựng mô hình. Vì vậy,
khi phát hiện ra những kết quả không chính xác của mô hình, việc hiệu chỉnh khó
khăn sẽ cản trở quá trình tính toán, xác định lại mô hình [36].
Với các ưu điểm và nhược điểm đã phân tích trên đây, việc áp dụng mô hình
tất định ở Việt Nam khi nghiên cứu lũ lụt cần có những chú ý sau:
- Đo đạc các dữ liệu đầu vào
Các dữ liệu đầu vào áp dụng trong mô hình tất định chủ yếu là số liệu thuỷ
văn và thuỷ lực bao gồm:
+ Dữ liệu về hướng dòng chảy và dòng chảy
+ Dữ liệu về phân chia lưu vực
+ Dữ liệu về thuỷ văn đất
+ Dữ liệu phân bố không gian của trạm đo mưa
+ Dữ liệu về lượng mưa, cường độ mưa
+ Dữ liệu về vị trí thoát nước
26
+ Dữ liệu độ cao địa hình
- Do yêu cầu về độ chi tiết của dữ liệu nên mô hình khó áp dụng cho khu vực
rộng lớn. Để đảm bảo độ chính xác, mô hình tất định chỉ nên sử dụng cho các
nghiên cứu tỷ lệ lớn với diện tích nhỏ.
1.4.3 Mô hình suy nghiệm trong phân vùng nguy cơ lũ (heuristic model)
Nguyên tắc xây dựng mô hình suy nghiệm trong phân vùng nguy cơ lũ
Mô hình suy nghiệm đề cập đến các phương pháp kỹ thuật dựa trên kinh
nghiệm thực hiện các nhiệm vụ khác nhau như nghiên cứu, giải quyết vấn đề, phát
hiện vấn đề…Phương pháp này nâng cao tốc độ của việc tìm kiếm các giải pháp
mong muốn khi việc nghiên cứu tổng hợp không thể thực hiện được [139]. Đây là
dạng mô hình dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố có thể gây ảnh hưởng tới lũ lụt.
Dựa trên các khu vực đã xảy ra lũ lụt (coi như đáp số đúng đã có của bài toán), các
chuyên gia đánh giá vai trò của các nhân tố ảnh hưởng thông qua quá trình cho
trọng số. Mô hình này giúp đánh giá nguy cơ lũ lụt.
Khi sử dụng mô hình suy nghiệm trong phân vùng nguy cơ lũ, các nguyên
nhân ảnh hưởng đến lũ cần được xem xét đầu tiên, từ đó đánh giá được qui luật
xảy ra lũ của khu vực. Sau đó, tiến hành phân tích và gán cho mỗi nhân tố một
trọng số tùy thuộc vào việc đánh giá mức độ quan trọng ảnh hưởng tới khả năng lũ
theo ý kiến chuyên gia. Mức độ nguy cơ lũ được đánh giá bằng điểm số dựa vào
công thức (1.2) [36]:
(1.2)
trong đó: H - điểm số nguy cơ, wj - trọng số của yếu tố thứ j, xij - giá trị của
lớp thứ i trong yếu tố ảnh hưởng j (điểm phân cấp của yếu tố i).
Đối với mỗi yếu tố thành phần đều cần phải xây dựng bảng phân cấp và cho
điểm tương ứng với các yếu tố đó theo từng cấp. Dữ liệu sử dụng cho việc phân tích
phụ thuộc vào các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lũ, nhưng thông thường sẽ là các loại bản
đồ điạ hình, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thực phủ, bản đồ sử dụng đất của vị trí
nghiên cứu, vị trí toạ độ các trạm khí tượng, trạm đo mưa và số liệu quan trắc lượng
27
mưa… Như vậy, việc sử dụng mô hình suy nghiệm trong phân vùng nguy cơ lũ cần
xác định được những thông số như: các yếu tố ảnh hưởng (nguyên nhân gây ra lũ,
nguyên nhân làm trầm trọng thêm hoặc cản trở lũ), trọng số (mức độ ảnh hưởng)
của các yếu tố đó và giá trị của các yếu tố ảnh hưởng. Mỗi thông số sẽ có phương
pháp xác định khác nhau, bảng 1.2 sẽ trình bày các phương pháp xác định các thông
số đó. Một trong các phương pháp được các nhà khoa học Việt Nam và thế giới sử
dụng để tính toán trọng số cho các yếu tố ảnh hưởng là Analytic Hierarchy Process
(AHP) - Phương pháp phân tích thứ bậc, được nhà khoa học Mỹ Thomas L.Saaty
trường Đại học Pitsburg đề xuất vào những năm 1980 và đã được nghiên cứu mở
rộng, bổ sung cho đến nay.
AHP đặc biệt phù hợp với các vấn đề phức tạp liên quan đến việc so sánh
hàng loạt các yếu tố khó định lượng. Đây là một công cụ hiệu quả khi đưa ra các
quyết định phức tạp và có thể giúp người ra quyết định thiết lập các ưu tiên và đưa
ra kết luận tốt nhất. Quá trình cơ bản của AHP dựa trên cơ sở nhận thức, phân tích
và tổng hợp, có thể được mô tả với 3 nguyên tắc chính:
- Phân tích vấn đề ra quyết định (thiết lập thứ bậc)
- Đánh giá so sánh các thành phần (so sánh cặp giữa các yếu tố)
- Tổng hợp các mức độ ưu tiên (xác định các ma trận trọng số) [98]
Bảng 1.2 Phương pháp xác định các thông số trong mô hình suy nghiệm áp dụng
trong phân vùng nguy cơ lũ
Thông số
Yếu tố ảnh hưởng đến lũ
Trọng số (mức độ ảnh hưởng của yếu tố ảnh hưởng đến lũ) Phương pháp xác định Chuyên gia, thông qua phân tích hiện trạng lũ trong khu vực Chuyên gia, thông qua kinh nghiệm, các nghiên cứu khác và phân tích hiện trạng lũ trong khu vực
Giá trị của yếu tố ảnh hưởng lũ Bản đồ đầu vào
Ưu điểm:
Các ưu điểm dễ nhận thấy của việc ứng dụng mô hình suy nghiệm trong
nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ bao gồm:
28
- Dễ hiểu: mô hình suy nghiệm bắt đầu bằng việc xác định các yếu tố ảnh
hưởng. Thông qua suy luận logic, không khó khăn để nhận thấy sự ảnh hưởng của các
yếu tố này tới nguy cơ lũ lụt. Ngoài ra, mặc dù đây chỉ là phương pháp bán định lượng,
nhưng việc phân tích, đánh giá và tính toán lại cho kết quả hoàn toàn định lượng, từ đó
có thể so sánh một cách tương đối các yếu tố với nhau. Hơn nữa, việc xác định trọng số
của các nhân tố ảnh hưởng đã được sự trợ giúp của phương pháp AHP, do đó kết quả
sẽ mang tính “khách quan” và giảm bớt sự phụ thuộc vào ý kiến chuyên gia.
- Không hạn chế số lượng các tham số đầu vào: không giống như một số
mô hình khác, khi xây dựng mô hình suy nghiệm, yếu tố ảnh hưởng nếu có đủ dữ
liệu đều có thể sử dụng. Việc không hạn chế và cũng không bắt buộc số lượng yếu
tố ảnh hưởng và tầm quan trọng của chúng cho thấy mô hình suy nghiệm là một
trong những mô hình dễ được xây dựng và dễ được áp dụng. Thực tế khi nghiên
cứu lũ, với những khu vực gặp khó khăn khi thu thập số liệu, chỉ với một số lượng
hạn chế các dữ liệu đầu vào vẫn có thể tiến hành xây dựng và áp dụng mô hình suy
nghiệm với sự thành công nhất định. Đây cũng là lý do giải thích tại sao mô hình
suy nghiệm ngày càng trở nên phổ biến, được nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn và áp
dụng trong nhiều lĩnh vực.
- Dễ điều chỉnh: một ưu điểm đáng kể của mô hình suy nghiệm là khả năng
điều chỉnh của nó. Với cách tiếp cận của mình, mô hình suy nghiệm có thể điều
chỉnh một cách dễ dàng từ số lượng tham số tham gia trong mô hình, đến vai trò của
chúng. Đặc biệt, khi phát hiện ra kết quả không chính xác của mô hình, việc hiệu
chỉnh dễ dàng và nhanh chóng giúp quá trình tính toán, xác định lại mô hình diễn ra
thuận lợi. Ngoài ra, khả năng dễ điều chỉnh giúp cho việc chi tiết hóa khi xây dựng
mô hình ở tỷ lệ lớn sẽ dễ dàng hơn.
- Có thể được tính toán trên GIS: mô hình suy nghiệm sử dụng số liệu dưới
dạng bản đồ (dạng vector hoặc dạng raster) nên việc tính toán trên GIS được thực hiện
dễ dàng, với kết quả là bản đồ nguy cơ lũ lụt cho từng vùng của khu vực nghiên cứu.
Một chương trình GIS mã nguồn mở có thể được sử dụng hiệu quả trong tính toán,
thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt nhờ mô hình suy nghiệm. Đây cũng là một
điều kiện thuận lợi giúp cho mô hình suy nghiệm được áp dụng rộng rãi [83].
29
Nhược điểm:
Bên cạnh ưu điểm, mô hình suy nghiệm tồn tại một số hạn chế sau:
- Quá trình lượng hóa không đầy đủ: mặc dù áp dụng phương pháp AHP
cho quá trình lượng hóa nhưng mô hình suy nghiệm vẫn bị ảnh hưởng ý kiến chủ
quan của chuyên gia. Sử dụng thang điểm đánh giá chung, nhưng mức độ quan
trọng của từng yếu tố khi so sánh cặp xác định hoàn toàn phụ thuộc vào chuyên gia.
Đã có một số phương pháp tính toán để giảm ảnh hưởng này, nhưng thực tế, việc
tập hợp đủ số lượng chuyên gia cần thiết không phải là đơn giản.
- Không rõ ràng về tỷ lệ nghiên cứu: mô hình này chỉ quan tâm đến việc xác
định các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ tác động của nó mà không đề cập
đến tỷ lệ của nghiên cứu, dẫn tới việc áp dụng không chính xác của mô hình suy
nghiệm. Với cách tiếp cận của mình, mô hình chỉ nên nghiên cứu ở những khu vực
rộng lớn với tỷ lệ bản đồ nhỏ và không yêu cầu mức độ chi tiết cao. Nếu mô hình
này áp dụng tại các khu vực nhỏ với bản đồ tỷ lệ lớn sẽ khó kiểm soát và thường
cho kết quả không như ý.
- Phụ thuộc vào kiến thức chủ quan của chuyên gia: bản chất của mô hình
suy nghiệm là ý kiến đánh giá của chuyên gia được lượng hóa. Mặc dù quá trình
lượng hóa là thống nhất nhưng ảnh hưởng của chuyên gia cũng vẫn tồn tại và xuất
hiện trong hầu hết các bước của quá trình áp dụng mô hình trong phân vùng nguy
cơ lũ lụt như: lựa chọn yếu tố ảnh hưởng, xác định mức độ ảnh hưởng, xác định tỷ
lệ nghiên cứu.
- Mất nhiều thời gian và phức tạp: quá trình tính toán mô hình mất nhiều
thời gian vì phải tiến hành theo nguyên tắc so sánh cặp và kiểm tra hệ số nhất quán.
Với các ưu và nhược điểm nêu trên cho thấy mô hình suy nghiệm hoàn toàn
có khả năng áp dụng khi phân vùng lũ trong điều kiện Việt Nam một cách thuận lợi.
Tuy nhiên, không nên chọn quá nhiều, chỉ nên chọn các tiêu chí rõ ràng mang tính
định lượng cao trong quá trình thu thập ý kiến chuyên gia, đồng thời cần xác định
các yếu tố sau một cách rõ ràng:
- Tỷ lệ của nghiên cứu: không nên áp dụng cho tỷ lệ lớn, khu vực nhỏ.
30
- Số lượng yếu tố ảnh hưởng: ít nhất nên sử dụng các yếu tố là nguyên nhân
chính gây ra lũ lụt như địa hình, độ dốc, lớp phủ thực vật, loại đất, lượng
mưa…Ngoài ra, phụ thuộc vào khu vực nghiên cứu và khả năng thu thập dữ liệu có
thể sử dụng thêm các tiêu chí khác.
- Tập hợp đội ngũ chuyên gia: đây là công việc quan trọng vì ý kiến của
chuyên gia quyết định nhiều đến độ chính xác của kết quả phân vùng. Nên chọn
chuyên gia về lĩnh vực thuỷ văn, thuỷ lực, tài nguyên nước và một số lĩnh vực khác
có liên quan như môi trường, đất, trắc địa, địa chất…
- Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào: đây là công việc nhằm đảm bảo tính đầy đủ,
chính xác và nhất quán của dữ liệu đầu vào, đồng thời cũng quyết định đến độ chính
xác của việc phân vùng.
- Nên áp dụng GIS trong tính toán: công nghệ GIS với khả năng kết nối, cập
nhật, truy vấn, phân tích dữ liệu mạnh mẽ, đồng thời đóng vai trò như một công cụ
hỗ trợ ra quyết định đắc lực cho nhà quản lý. Trong khi đó, AHP là phương pháp
toán học phân tích các vấn đề ra quyết định phức tạp liên quan đến nhiều tiêu chí.
Do vậy, nên tích hợp GIS và AHP trong nghiên cứu lũ để cho quá trình ra quyết
định phân vùng nguy cơ có kết quả hợp lý [36] .
1.4.4 Mô hình thống kê trong phân vùng nguy cơ lũ
Mô hình thống kê là một loại mô hình toán học bao gồm một tập hợp các dữ
liệu liên quan đến việc tạo ra các số liệu mẫu và các số liệu tương tự từ một tập hợp
lớn hơn. Các dữ liệu được thể hiện bằng mô hình thống kê mô tả một tập hợp các
phân bố xác suất. Phân bố xác suất trong các mô hình thống kê là điểm khác biệt
giữa mô hình thống kê với các mô hình toán học khác. Một mô hình thống kê
thường được xác định bởi phương trình toán học có liên quan đến một hoặc nhiều
biến ngẫu nhiên và các biến không ngẫu nhiên khác. Trong toán học, mô hình thống
kê luôn được coi là một cặp (S, P), trong đó S là tập hợp các trị đo và P là tập hợp
các phân bố xác suất trong S. Trong một mô hình thống kê xác định bằng phương
trình toán học, một số các biến không có giá trị cụ thể nhưng lại có các phân bố xác
suất [135]. Trọng tâm của việc xây dựng mô hình thống kê là làm sao ước lượng
31
được mô hình này từ dữ liệu, có thể đánh giá được tính hiệu quả hoặc tính tổng quát
của mô hình và có thể chọn ra được mô hình hữu ích. Cho đến nay, các phương
pháp tính toán khác nhau đã đưa ra nhiều mô hình (hàm toán học) khác nhau. Có
thể hình dung các phương pháp xây dựng mô hình thống kê như hình 1.3.
Khi nghiên cứu trong phân vùng lũ, mô hình thống kê là dạng mô hình được
xây dựng dựa hoàn toàn vào phân tích thống kê về mặt toán học các vùng đã xảy ra
lũ. Mô hình này coi các khu vực đã xảy ra lũ chính là các đáp số, từ đó xây dựng
một hàm toán học với các dữ liệu đã có để có được một lời giải tương đối gần với
các đáp số này nhất. Mô hình này được sử dụng để dự đoán giá trị của biến phụ
thuộc hoặc biến kết quả dựa trên những giá trị của ít nhất một biến độc lập hay biến
nguyên nhân. Mô hình này giúp đánh giá xác xuất xảy ra lũ, hoặc nguy cơ lũ [101].
Phương pháp thống kê
Thống kê nhị biến Thống kê đa biến
Xác suất Độ lệch chuẩn Phân tích phân biệt Hồi quy tuyến tính Trọng số chứng cứ Chỉ số thống kê
Hình 1.3 Các phương pháp xây dựng mô hình thống kê [36].
Phân tích thống kê hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong phân vùng
lũ là một trong các phương pháp phổ biến nhất trong phân tích thống kê đa biến.
Phương pháp này được sử dụng để tìm ra một phương trình tuyến tính thể hiện mối
liên hệ giữa một biến phụ thuộc (bản đồ nguy cơ lũ) và các biến độc lập (các yếu tố
ảnh hưởng đến lũ). Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến thể hiện dưới dạng:
Y = a0 + a1X1 + a2X2 + ... + anXn trong đó: (1.3)
- Y: biến phụ thuộc thể hiện tại một điểm xảy ra hoặc không xảy ra lũ trong
32
quá khứ (biến kết quả).
- Xi: biến độc lập ảnh hưởng đến lũ (nguyên nhân gây ra lũ) như độ dốc địa
hình, lượng mưa, lớp phủ thực vật, đặc điểm địa chất, mật độ lưới sông, sử dụng
đất, cơ sở hạ tầng, mật độ dân cư v.v...
- ai : hệ số hồi quy. Các hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa các
biến độc lập trong khả năng xảy ra lũ.
Nhìn chung, quy trình áp dụng mô hình thống kê trong phân vùng nguy cơ lũ
lụt bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: thu thập dữ liệu về lũ đã xảy ra trong quá khứ và hiện tại,
Bước 2: xây dựng hàm miêu tả khả năng xảy ra lũ qua phân tích thống kê các
dữ liệu lũ đã thu thập được,
Bước 3: đánh giá khả năng (xác suất) xảy ra nguy cơ lũ của các vùng trong
khu vực dựa vào hàm được xây dựng.
Việc sử dụng mô hình thống kê trong đánh giá phân vùng lũ cũng đã và đang
được nhiều nhà khoa học quan tâm. Một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này đã được
công bố ở các tạp chí trong và ngoài nước [53], [91], [101], [121].
Ưu điểm:
- Hiệu quả cao: với các dữ liệu đầu vào giống nhau bao gồm thông tin về các
yếu tố ảnh hưởng tới lũ lụt, số liệu điều tra về các khu vực đã xảy ra lũ lụt, phương
pháp thống kê có thể phân tích, đánh giá nguy cơ lũ lụt theo nhiều mô hình khác nhau
(các hàm khác nhau) và từ đó lựa chọn mô hình gần đúng nhất. Bên cạnh đó, việc sử
dụng hàm thống kê cho kết quả là xác xuất xảy ra lũ lụt nên không yêu cầu chuyên
gia về lĩnh vực này thực hiện. Ưu điểm này làm cho công tác phân vùng nguy cơ lũ
lụt có hiệu quả đặc biệt khi khó tìm kiếm chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.
- Chi phí thấp: dữ liệu thu thập phục vụ cho công tác phân vùng nguy cơ lũ chủ
yếu tại các khu vực đã xảy ra lũ. Đây là quá trình thực địa tương đối đơn giản, nhanh
chóng, có thể chuẩn hoá và không cần thiết thực hiện bởi các chuyên gia. Bên cạnh đó,
việc tận dụng tài liệu đã có sẵn như bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt cũ, ảnh vệ tinh
hoặc các tài liệu có liên quan cũng góp phần làm giảm giá thành cho việc nghiên cứu.
33
- Tốt hơn và chính xác hơn: giống như các mô hình khác, mô hình thống kê
sẽ tốt hơn và chính xác hơn nếu dữ liệu đầy đủ, chính xác và cập nhật. Tuy nhiên,
với mô hình thống kê, việc bổ sung dữ liệu nhằm tăng độ chính xác là dễ dàng và
hiệu quả hơn do việc xây dựng mô hình phần lớn tiến hành trên máy tính theo các
thuật toán đã được các chuyên gia xây dựng sẵn.
- Có thể được tính toán trên GIS: cũng như mô hình suy nghiệm và mô hình
tất định, dữ liệu sử dụng là các bản đồ dạng vùng hoặc dạng raster nên quá trình
tính toán mô hình thống kê trên GIS được thực hiện thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Kết quả thể hiện trên bản đồ chi tiết nguy cơ lũ lụt cho từng vị trí của khu vực
nghiên cứu. [36]
Nhược điểm:
Bên cạnh các lợi thể đã nêu trên, mô hình thống kê cũng còn tồn tại một số
vấn đề bất cập như sau:
- Khó khăn trong việc chuẩn bị dữ liệu: do cần phải có dữ liệu tại các khu
vực đã xảy ra lũ lụt nên việc chuẩn bị chúng trước khi phân tích sẽ gặp khó khăn vì
những dữ liệu này không phải lúc nào cũng có sẵn. Đặc biệt ở Việt Nam, tình hình
lũ lụt tại một số khu vực không được theo dõi và cập nhật một cách có hệ thống và
thường xuyên. Giải pháp cho khó khăn này là sử dụng các loại ảnh viễn thám. Tuy
vậy, phương pháp này cũng gặp những khó khăn nhất định:
+ Ảnh hàng không: có chất lượng tốt, độ phân giải cao, tỷ lệ ảnh lớn nên dễ
nhận ra các vùng bị lũ lụt nhưng lại không có thường xuyên.
+ Ảnh vệ tinh: được chụp thường xuyên, kể cả thời tiết xấu và những khu vực
có nhiều mây cũng có thể tìm được ảnh vệ tinh đúng thời gian có lũ lụt xảy ra. Tuy
nhiên, việc giải đoán khu vực lũ lụt trên ảnh vệ tinh không dễ, thường mắc phải sai
sót hoặc bỏ qua những khu vực có nhiều thực vật phát triển mạnh ngay sau mưa lũ.
- Không xem xét đến các ngưỡng giá trị: Mô hình thống kê coi lũ lụt như
một hiện tượng mang tính xác suất với các điều kiện nhất định mà không đánh giá
bản chất gây ra lũ lụt. Vì vậy, các ngưỡng giá trị có thể bị bỏ qua, làm giảm độ
chính xác của mô hình.
34
- Không dễ dàng được ngoại suy (áp dụng) cho các khu vực lân cận: mô
hình thống kê đơn thuần coi nguy cơ lũ như một hiện tượng mang tính xác suất với
các điều kiện nhất định mà không đánh giá bản chất gây ra lũ. Vì vậy, mô hình khó
có thể áp dụng rộng rãi cho các khu vực khác nhau. Với mỗi khu vực nghiên cứu,
quá trình đánh giá nguy cơ lũ được thực hiện lại từ đầu. Mô hình xây dựng lại hoàn
toàn mới, có thể có chung dạng hàm số với các vùng khác, nhưng các hệ số thường
không giống nhau. Với những ưu và nhược điểm trên, mô hình thống kê có khả
năng áp dụng trong điều kiện Việt Nam trong việc phân vùng nguy cơ lũ. Tuy
nhiên, quá trình áp dụng mô hình thống kê trong điều kiện Việt Nam cần phải xác
định rõ các yếu tố sau:
- Tỷ lệ: không nên áp dụng cho tỷ lệ lớn, khu vực nhỏ và các nghiên cứu đòi
hỏi chuyên sâu về mặt bản chất của quá trình lũ.
- Số lượng yếu tố ảnh hưởng: ít nhất cần sử dụng các yếu tố cơ bản về địa
hình,độ dốc, lượng mưa, lớp phủ thực vật và thổ nhưỡng. Cần chú ý nếu đưa nhiều
yếu tố ảnh hưởng vào trong mô hình, đôi khi gây nhiễu nhiều hơn là nâng cao độ
chính xác.
- Thu thập số liệu tại vị trí lũ xảy ra trong quá khứ: đây là công việc quan
trọng khi xây dựng mô hình. Thông thường, nên kết hợp cả hai phương pháp khảo
sát thực địa và phân tích ảnh viễn thám trong phòng.
- Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào: làm cho các tiêu chuẩn khác nhau có thể so
sánh được. Đây là công việc cần thiết để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và nhất
quán của dữ liệu đầu vào.
- Nên áp dụng GIS trong tính toán [36].
1.5 Định hướng và phương pháp nghiên cứu của luận án
Như đã phân tích ở trên, ưu nhược điểm của các mô hình: mô hình tất định,
mô hình suy nghiệm, mô hình thống kê được thể hiện trên bảng 1.3. Dựa vào ưu
nhược điểm của từng mô hình nêu trên, mô hình sử dụng trong phân vùng nguy cơ
lũ có thể đánh giá dựa vào 4 tiêu chí: dễ dàng thực hiện trên GIS, dễ điều chỉnh (có
tính mở), diện tích của khu vực nghiên cứu và khả năng thu thập dữ liệu.
35
Bảng 1.3 Ưu nhược điểm của các phương pháp mô hình hoá không gian trong
Tỷ lệ áp dụng
Ưu điểm
Nhược điểm
Phương pháp
Nhỏ
Lớn
Trung bình
Không Không
Có
Mô hình tất định
- Dữ liệu yêu cầu cần thiết đối với việc chạy các mô hình có thể không có hoặc thiếu. -Thường xuyên không thể có được các dữ liệu đầu vào cần thiết để sử dụng các mô hình có hiệu quả - Hạn chế số lượng các tham số đầu vào và khó điều chỉnh vì số lượng tham số tham gia trong mô hình được cố định
- Cho phép tính toán định lượng - Các mô hình hiện có có thể được sử dụng mà không thời làm mất gian lập trình lại các toán mô hình thuật trong GIS
Ít sử
Có
dụng
Không
Mô hình thống kê (đa biến)
Chỉ đánh giá tính nhạy cảm Không dễ dàng ngoại suy cho các khu vực lân cận
- Hiệu quả cao, chi phí thấp, có thể được tính toán trên GIS - Thu thập đầy đủ thông tin về các biến được coi là có liên quan đến phân vùng nguy cơ lũ
Không
Có
Có
Mô hình suy nghiệm
Quá trình lượng hoá không đầy đủ, không rõ ràng về tỷ lệ nghiên cứu, phụ thuộc vào kiến thức chuyên gia, mất nhiều thời gian và phức tạp.
- Dễ hiểu, không bắt buộc số lượng tham số đầu vào, dễ điều chỉnh, có thể tính toán trên GIS - Mức độ nguy cơ được xác định nhanh sau sự kết hợp nghiên cứu thực địa trên nền bản đồ của các yếu tố ảnh hưởng được sử dụng như cơ sở dữ liệu thuộc tính
phân vùng nguy cơ lũ
36
Như vậy, cả ba mô hình trên đều dễ dàng thực hiện trên GIS do dữ liệu sử
dụng dưới dạng bản đồ vector hoặc raster. Tuy nhiên, nếu xét về tính mở và linh
hoạt, mô hình suy nghiệm được đánh giá cao nhất do khả năng không hạn chế về số
lượng tham số và dễ điều chỉnh. Ngoài ra, diện tích khu vực nghiên cứu cũng là vấn
đề cần quan tâm. Trong khi mô hình tất định được được khuyến cáo chỉ nên áp
dụng cho khu vực nhỏ thì hai mô hình còn lại hoàn toàn có thể xây dựng cho một
lưu vực sông lớn. Bên cạnh đó, việc thu thập dữ liệu cũng là vấn đề quan trọng
trong phương pháp mô hình hoá. Không thể phủ nhận rằng, việc chuẩn bị dữ liệu để
thực hiện mô hình thống kê và tất định sẽ gặp nhiều khó khăn do tại một số điểm lũ
lụt thiết bị theo dõi và ghi nhận thông tin còn thiếu hoặc không đồng bộ.
Với các lý giải như trên, dựa trên phân tích như ở bảng 1.3 và kinh nghiệm
thực hiện các nghiên cứu, bảng 1.4 là ý kiến chủ quan của tác giả khi lượng hoá bốn
tiêu chí bằng điểm số [14]. Việc lượng hóa được thực hiện để dễ dàng so sánh các
tiêu chí với nhau, thuận lợi cho việc lựa chọn chứ không nhằm so sánh đánh giá
hơn/kém của các phương pháp. Chính vì vậy, các tiêu chí được so sánh cũng mang
tính chủ quan và chỉ phủ hợp với nghiên cứu này. Do đó, việc lựa chọn này chỉ
đúng cho nghiên cứu hiện tại. Tuy vậy, các nghiên cứu tương tự cũng có thể sử
dụng phương thức tương tự.
Bảng 1.4 Các tiêu chí đánh giá mô hình và điểm số tương ứng
thực thập tích khu Tính mở Loại mô hình Dễ dàng hiện trên GIS
Điểm tối đa Mô hình tất định Mô hình suy nghiệm Mô hình thống kê 5 5 5 5 Diện vực nghiên cứu 5 2 5 5 Thu dữ liệu 5 2 5 2 5 1 5 4
Trong đó, điểm tối đa cho các tiêu chí là 5 và khả năng thực hiện sẽ được
chia theo mức độ và số điểm tương ứng như sau [14]:
- Không thực hiện được : 0 điểm
- Rất khó thực hiện : 1 điểm
- Khó thực hiện : 2 điểm
37
- Thực hiện được ở mức trung bình : 3 điểm
- Dễ dàng thực hiện : 4 điểm
- Rất dễ thực hiện : 5 điểm
Như vậy, điểm số tính được cho mô hình suy nghiệm phù hợp với các ưu
điểm: dễ hiểu và chính xác cao trong việc xác định trọng số, không hạn chế số
lượng các tham số đầu vào, có thể được tính toán trên GIS và dễ điều chỉnh. Do đó,
lựa chọn mô hình suy nghiệm trong phân vùng nguy cơ lũ là phương pháp thích hợp
có thể áp dụng trong điều kiện Việt Nam với những lưu vực sông lớn, tỷ lệ nhỏ và
dữ liệu không thu thập được đầy đủ.
1.6 Tổng kết chương 1
1. Phân vùng lũ là một trong những bài toán quan trọng mà các nhà nghiên
cứu về môi trường rất quan tâm. Đây là bài toán yêu cầu phân tích không gian phức
tạp, yêu cầu phải đánh giá rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau. Trong thực tế, có nhiều
phương pháp đã và đang được sử dụng để phân vùng nguy cơ lũ như phương pháp
sử dụng bản đồ, phương pháp chuyên gia…nhưng phương pháp mô hình hoá không
gian đang chiếm ưu thế về độ chính xác cũng như mức độ chi tiết, cụ thể của nó.
2. Tùy thuộc vào cách tiếp cận, qui mô chọn mẫu, hàm giả định, phương
pháp đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng, phương pháp phân tích, kỹ thuật sử
dụng và dữ liệu đầu vào mà phương pháp mô hình hoá trong xây dựng mô hình
phân vùng nguy cơ lũ có thể sử dụng ba mô hình: mô hình tất định, mô hình suy
nghiệm và mô hình thống kê.
3. Với các tiêu chí lựa chọn mô hình trong phân vùng nguy cơ lũ: dễ dàng
thực hiện trên GIS, tính mở, diện tích nghiên cứu và khả năng thu thập dữ liệu thì
mô hình suy nghiệm đáp ứng được được hầu hết các yêu cầu đó.
4. Hầu hết các phương pháp đều sử dụng dữ liệu đầu vào là số liệu thuỷ lực,
thuỷ văn và địa hình như: lượng mưa, cường độ mưa, độ dốc, thực phủ, thổ nhưỡng,
mật độ sông suối… Tuy nhiên, các nghiên cứu đều chưa đưa tiêu chí chiều dài sườn
dốc tương đối khi tính toán mô hình.
38
5. Nghiên cứu về phân vùng lũ ở Việt Nam đã bắt đầu từ những năm cuối
của thế kỷ 20, tuy nhiên chủ yếu tập trung về lũ quét và tại một số khu vực địa lý
điển hình. Lưu vực sông Lam đã nghiên cứu phân vùng lũ nhưng tập trung chủ yếu
về lũ quét, lũ ống và lũ lớn. Vì vậy, kết quả của các đề tài này chưa thể áp dụng cho
nghiên cứu phân vùng lũ lụt trên lưu vực sông Lam. Để phân cấp nguy cơ lũ lụt, cần
nghiên cứu về nguyên nhân gây ra lũ từ đó phân vùng nguy cơ lũ bằng phương pháp
mô hình hoá và các dữ liệu đầu vào. Đây chính là nội dung cơ bản của luận án được
giải quyết trong các chương tiếp theo.
39
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP AHP
TRONG PHÂN VÙNG NGUY CƠ LŨ TRÊN LƯU VỰC
2.1 Cơ sở khoa học của phương pháp AHP
2.1.1 Giới thiệu phương pháp AHP
Analytic Hierarchy Process (AHP) - Phương pháp phân tích thứ bậc được
nhà khoa học Mỹ Saaty trường Đại học Pittsburgh (Mỹ) đề xuất vào những năm
1980 [109], [110] và đã được nghiên cứu mở rộng, bổ sung cho đến nay. Đây là một
công cụ hiệu quả giúp đưa ra các quyết định phức tạp nhờ có khả năng hỗ trợ người
ra quyết định thiết lập các ưu tiên và đưa ra kết luận tối ưu [108]. Phương pháp
AHP đã được áp dụng rộng rãi cho nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, kinh tế,
xã hội, y tế…Ra đời sớm nhưng AHP thực sự được ứng dụng mạnh mẽ từ khi kỹ
thuật máy tính phát triển [7]. AHP là phương pháp toán học hỗ trợ phân tích các vấn
đề ra quyết định phức tạp với nhiều tiêu chí dựa trên việc khử dần các giá trị thông
qua sự so sánh từng cặp tham số theo tất cả các tiêu chí [107]. Phương pháp này cho
phép người ra quyết định tập hợp kiến thức của các chuyên gia về vấn đề của họ,
kết hợp được các dữ liệu khách quan và chủ quan trong một khuôn khổ thứ bậc
logic [107]. AHP kết hợp được cả hai mặt tư duy của con người: định tính và định
lượng. Định tính thể hiện qua sự sắp xếp thứ bậc, định lượng thể hiện qua sự mô tả
các đánh giá và sự ưa thích dưới dạng các con số [73].
2.1.2 Nguyên tắc AHP
Hệ thống phân cấp AHP như là một cấu trúc mô hình hóa với các quyết định
chủ quan, bao gồm: mục tiêu tổng quát, nhóm các tùy chọn/lựa chọn thay thế để đạt
được mục tiêu và nhóm các yếu tố hoặc các tiêu chuẩn có liên quan đến lựa
chọn/thay thế các mục tiêu ấy [45]. Quá trình cơ bản của AHP dựa trên cơ sở nhận
thức, phân tích và tổng hợp. Mục đích của AHP là để cung cấp một phương pháp
cho mô hình hóa các vấn đề phi cấu trúc trong các ngành khoa học kinh tế, xã hội
và quản lý. Hệ thống phân cấp cấu trúc trừu tượng của một hệ thống nhằm nghiên
cứu sự tương tác giữa các thành phần của hệ thống và tác động của chúng lên toàn
40
hệ thống. Sự trừu tượng này có thể mang theo một số hình thức liên quan, tất cả
hình thức đều hình thành một mục tiêu chung, đến mục tiêu phụ cho đến những
người ảnh hưởng của các yếu tố này, các mục tiêu của con người và sau đó đến
chính sách của họ, xa hơn là các chiến lược, và cuối cùng sẽ thu được kết quả từ
những chiến lược đó [56], [57]
Dựa trên so sánh cặp, AHP có thể được mô tả với 3 nguyên tắc chính:
- Phân tích vấn đề ra quyết định (thiết lập thứ bậc)
- Đánh giá so sánh các thành phần (so sánh cặp giữa các yếu tố)
- Tổng hợp các mức độ ưu tiên (xác định các ma trận trọng số) [47]
a. Phân tích vấn đề ra quyết định
Tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu cần nghiên cứu, phân cấp và loại bỏ các chỉ
tiêu kém quan trọng. Để phân tích, cần phải xác định những khía cạnh của vấn đề
từ tổng quát đến chi tiết, thể hiện chúng theo cây đa nhánh. Phần tử tại mức cao
nhất của cây được gọi là mục tiêu. Những phần tử ở mức cuối cùng gọi là sự lựa
chọn hay các phương án lựa chọn. Ngoài ra, còn một nhóm các phần tử liên quan
đến các yếu tố hay tiêu chuẩn liên kết giữa những sự lựa chọn và mục tiêu [31].
Với bài toán phân vùng nguy cơ lũ, phân tích vấn đề ra quyết định là quá trình xác
định các tiêu chí là các nguyên nhân sinh lũ được phân theo nhóm: kinh tế, xã hội,
tự nhiên, cơ sở hạ tầng.
b. Đánh giá so sánh giữa các thành phần
Đây là quá trình xác định mức độ quan trọng tương đối của các tiêu chí chính
và tiêu chí phụ bằng cách so sánh cặp. AHP dùng thang đánh giá bằng con số tuyệt
đối để thể hiện mức độ quan trọng. Tỉ số của cặp so sánh được dựa trên nguyên tắc
của Saaty với một hệ thống 9 điểm. Các chỉ số 1, 3, 5, 7, 9 được đánh dấu cho các
thành phần thể hiện mức độ đáp ứng rõ rệt các tiêu chí. Các chỉ số 2, 4, 6, 8 dùng
cho các trường hợp do sự hơn kém của các phương án không rõ ràng [109]. Để
đánh giá sự quan trọng của 2 nhân tố tác động đến đối tượng, một phần tử i và một
phần tử j cần một mức thang độ để chỉ sự quan trọng hay mức độ vượt trội của một
phần tử với một phần tử khác qua các tiêu chuẩn hay tính chất của nó. Saaty đã đề
41
xuất mối quan hệ như bảng 2.1. Trong bảng 2.1, nếu thành phần i được gán giá trị
khác 0 khi so sánh với thành phần j, thì j sẽ có giá trị nghịch đảo khi so sánh với i.
Giả sử phần tử i quan trọng hơn phần tử j và được đánh giá mức 9, khi đó j rất ít
quan trọng so với i và có giá trị 1/9.
Trong trường hợp này, so sánh được thực hiện bằng cách chọn thành phần
nhỏ hơn làm đơn vị ước lượng thành phần lớn hơn khi có nhiều đơn vị [125]. Bản
chất toán học của AHP là tạo một ma trận thể hiện mối liên kết của các giá trị của
các phần tử. Ma trận này hỗ trợ chặt chẽ cho việc tính toán các giá trị. Ứng với mỗi
phần tử có thể thiết lập một ma trận để so sánh những phần tử con của nó. Trong bài
toán phân vùng nguy cơ lũ, các phần tử con của ma trận là điểm so sánh của các cặp
tiêu chí ảnh hưởng.
Bảng 2.1 Bảng xếp hạng mức độ so sánh giữa các phần tử [109], [125]
Chỉ số (mức Định nghĩa Mức độ quan trọng độ quan trọng)
1 Quan trọng bằng nhau Yếu tố i, j có mức độ quan trọng như nhau
3 Quan trọng vừa phải Thành phần i tốt hơn j nhưng chưa rõ rệt
5 Quan trọng mạnh Thành phần i tốt hơn j tương đối rõ rệt
7 Quan trọng rất mạnh Thành phần i tốt hơn j nhiều
9 Quan trọng tuyệt đối Thành phần i tốt hơn j rất nhiều
Mức trung gian giữa Sự hơn kém của các thành phần i và j 2, 4, 6, 8 các mức trên không rõ ràng
c. Tổng hợp mức độ ưu tiên
Sau khi có được các điểm so sánh giữa các phần tử, dựa trên ma trận so sánh
cặp, tính toán trọng số cho từng tiêu chí chính, tiêu chí phụ. Tổng hợp các mức độ
ưu tiên của từng phương án để cho ra kết quả là độ ưu tiên cuối cùng của các
phương án tức là thiết lập ra độ ưu tiên của các phần tử trong cây phân cấp và đưa
ra quyết định tốt nhất.
2.2 Quá trình thực hiện phương pháp AHP
Phương pháp AHP được tóm tắt theo các bước thể hiện trên hình 2.1.
42
Bước 1. Xác định mục tiêu: xác định các phương án có thể có và xác định
các tiêu chí quan trọng trong việc quyết định.
Bước 1 Xác định mục tiêu
Bước 2 Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng
Bước 3 Thành lập ma trận so sánh theo cặp
Bước 4 Tính trọng số từng tiêu chí và tỷ số nhất quán
Bước 5 Kiểm tra tỷ số nhất quán
Bước 6 Phân tích đánh giá và kết quả
Hình 2.1 Các bước thực hiện phương pháp AHP [7]
Bước 2. Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng: tất cả các phương pháp mô tả
một quyết định, được phân tích bằng cách sử dụng lý luận logic AHP phân tích vấn
đề ra thành cấu trúc cây phân cấp. Để phân tích cần phải xác định những khía cạnh
của vấn đề từ tổng quát đến chi tiết, thể hiện chúng theo mô hình thứ bậc đa tầng.
Các tầng chính bao gồm: mục tiêu cuối cùng, các tiêu chí chính, tiêu chí thành phần
và các phương án lựa chọn. Tuy nhiên, việc chọn số lượng các tiêu chí phụ thuộc
vào khả năng xử lý thông tin của con người. Theo nghiên cứu, tại một thời điểm chỉ
43
có thể so sánh 7± 2 yếu tố [98]. Tức là việc khái quát mô hình thứ bậc cần giới hạn
số lượng tham số trên mỗi tầng không nên quá lớn hoặc quá nhỏ. Theo Saaty, số
yếu tố trên mỗi tầng chỉ nên chọn trong khoảng 5 đến 9 là phù hợp [106]. Sau khi
đánh giá các tiêu chí nghiên cứu, tiến hành so sánh các tiêu chuẩn, chọn lựa và loại
bỏ các chỉ tiêu ít bị ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu sao cho phù hợp nhất với yêu
cầu đặt ra. Hình 2.2 mô tả mô hình cấu trúc đa tầng của AHP.
Bước 3. Thành lập ma trận so sánh theo cặp
Giả sử muốn so sánh một tập gồm n tiêu chí ký hiệu là A1, A2,… , An, tiến
hành so sánh về mức độ quan trọng của tất cả các yếu tố theo cặp, nếu có n tiêu chí
thì số lần so sánh sẽ là n(n-1)/2 [98], [106]. Sau đó, sắp xếp kết quả vào trong một
ma trận vuông A có kích thước n x n trong đó phần tử aij thể hiện mức độ quan
trọng của chỉ tiêu ở hàng i so với chỉ tiêu ở cột j. Để so sánh các tiêu chí nên đặt các
câu hỏi như: tiêu chí tác động đến đối tượng thứ nhất có lợi hơn, thoả mãn hơn,
đóng góp nhiều hơn, vượt hơn, ảnh hưởng nhiều hơn… so với tiêu chí thứ 2, 3, 4..
bao nhiêu lần? [108], [125]. Ngoài ra, việc so sánh các tiêu chí cần tham khảo ý
kiến chuyên gia, các đề tài, bài báo về lĩnh vực quan tâm đồng thời kết hợp với ý
kiến chủ quan của cá nhân. Câu trả lời dựa vào thang đánh giá từ 1 đến 9 như bảng
2.1 sẽ phản ánh mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá, từ đó xây dựng ma
trận so sánh cặp để tính trọng số phù hợp. Ma trận này được sử dụng thể hiện mối
quan hệ của các nhân tố với nhau. Các nhân tố của ma trận ý kiến chuyên gia (ma
trận so sánh) được đưa vào bảng 2.2. Với mục đích đánh giá yếu tố trên các tầng
thứ bậc của AHP, ma trận được lập theo nguyên tắc mỗi phần tử đại diện cho một
cặp so sánh, các phần tử phía trên và phía dưới đường chéo có giá trị nghịch đảo
nhau (bước này để xác định yếu tố này so với yếu tố kia gấp bao nhiêu lần).
44
MỤC TIÊU
Tiêu chí phụ 1
Tiêu chí phụ 2
Tiêu chí phụ n
Tiêu chí phụ 2
Tiêu chí phụ 1
Tiêu chí phụ 1
Tiêu chí phụ 2
Tiêu chí phụ n
Tiêu chí chính 2 Tiêu chí chính 3 Tiêu chí chính 1
Phương án 3
Phương án 1
Phương án 4
Phương án 2
Hình 2.2 Mô hình thứ bậc đa tầng [98]
44
45
𝑎12 ⋯ 𝑎1𝑛 (2.1)
𝑎21 = 𝑎22 = 1 … . 𝑎2𝑛 𝑎11 = 1 1 𝑎12 𝐴 = ⋱ ⋮
… . 1 𝑎1𝑛 𝑎2𝑛 = ⎡ ⎢ ⎢ ⋮ ⎢ ⎢ 𝑎𝑛1 = trong đó: ⎣
⎤ ⎥ ⎥ ⎥ 1 ⎥ 𝑎𝑛2 ⋯ 𝑎𝑛𝑛 = 1 ⎦ A: ma trận vuông có số hạng aij (i, j = 1,2,3…n) [109], [110]
aij: mức độ đánh giá giữa tiêu chí thứ i so với thứ j
aij > 0, aji = 1/aij, aii = 1
Bảng 2.2 Các nhân tố ma trận ý kiến chuyên gia
……
Tiêu chí 1 (A1) 1 … Tiêu chí 2 (A2) a12 Tiêu chí 3 (A3) a13 Tiêu chí n (An) a1n Tiêu chí 1 (A1)
1 … Tiêu chí 2 (A2) a21 a23 a2n
1 … Tiêu chí 3 (A3) a31 a32 a3n
……..
… 1 Tiêu chí n (An) an1 an2 an3
Bước 4: Tính trọng số từng tiêu chí và tỷ số nhất quán
Để tính toán trọng số các tiêu chí, thường sử dụng 2 phương pháp: phương
pháp vector riêng và phương pháp chuẩn hoá ma trận.
Phương pháp vector riêng: trong phương pháp này cần phải tìm một giá trị
riêng λ của ma trận A và từ đó tìm vector riêng x ứng với giá trị riêng đó thoả mãn
phương trình Ax = λx (x khác 0). Quy trình tính vector riêng như sau:
- Bình phương ma trận so sánh cặp,
- Tính tổng từng hàng trong ma trận bình phương,
- Chia tổng từng hàng cho tổng của tất cả các hàng được bộ trọng số tương
ứng cho các tiêu chí,
- Lặp lại hai bước trên đến khi bộ trọng số trong hai lần tính toán liên tiếp nhỏ
hơn giá trị cho trước (sai số cho phép là 0,00001) thì quá trình tính toán kết thúc.
46
Trong mỗi lần lặp, các trọng số luôn được chuẩn hóa để tổng các thành phần bằng 1.
Cuối cùng, giá trị đặc trưng tối đa (kmax) của ma trận A được xác định [13], [106].
Bảng 2.3 Ma trận so sánh của các nhân tố
……
…
…
… A3 a13 a23 1
An a1n a2n a3n A1 1 a21= 1/ a12 a31 = 1/ a13 A2 a12 1 a32 = 1/ a23 A1 A2 A3 ……..
… 1 an1 = 1/ a1n an2 = 1/ a2n an3 = 1/ a3n An
Phương pháp chuẩn hoá ma trận
Việc chuẩn hoá ma trận so sánh cặp thực hiện theo các bước cụ thể như sau:
- Tính tổng giá trị từng cột của ma trận so sánh cặp;
- Xác định trọng số bằng cách tính tỷ lệ của các thành phần theo hàng và cột
[109], [110]:
𝑤𝑖𝑗= ∑
𝑎𝑖𝑗
𝑎𝑖𝑗 𝑛 𝑖=1
(2.2)
Giá trị này cho phép so sánh tỷ lệ thành phần của các phương án xem các
tiêu chí chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng các thành phần. Hay nói cách
khác, cung cấp sự so sánh có ý nghĩa giữa các yếu tố trong sơ đồ thứ bậc. Kết quả
thành phần ma trận chuẩn hoá thể hiện trong bảng 2.4.
Bảng 2.4 Các thành phần của ma trận chuẩn hoá
……
…
A1 W11
A2 W12
A3 W13
An W1n
A1
…
W21
W22
W23
W2n
A2
…
W31
W32
W33
W3n
A3
……..
…
Wn1
Wn2
Wn3
Wnn
An
Ma trận chuẩn hoá có dạng [109], [110]:
47
′ 𝐴
(2.3) =
= � � � ⋱ trong đó wij tính theo công thức (2.2). 𝑤11 𝑤12 ⋯ 𝑤1𝑛 𝑤21 𝑤22 … 𝑤2𝑛 � … ⋮ ⋮ 𝑤𝑛1 𝑤𝑛2 ⋯ 𝑤𝑛𝑛 𝐴′1 𝐴′2 … . 𝐴′𝑛
- Chuẩn hoá các giá trị để có được trọng số tương ứng cho các tiêu chí bằng
cách lấy trung bình cộng của từng hàng của ma trận chuẩn hoá. Thành phần của ma
trận trọng số thể hiện trong bảng 2.5. Ma trận trọng số có dạng [109], [110]:
(2.4)
𝑤 = � �
trong đó: 𝑤1 𝑤2 … 𝑤𝑛
𝒏 ∑ 𝒘𝒊𝒋 𝒋=𝟏 Bảng 2.5 Thành phần của ma trận trọng số 𝒏
𝒘𝒊 =
(2.5)
….
A1
A2
An
w11=a11/Σai1 w12=a12/Σai2 … w1n=a1n/Σain
Tổng số hạng trên 1 hàng Σw1j
Trọng số (w) w1=Σw1j/n
A1
w21=a21/Σai1 w22=a22/Σai2
w2n=a2n/Σain
Σw2j
w2=Σw2j/n
A2
wn=an1/Σai1 wn2=an2/Σai2
wnn=ann/Σain
Σwnj
wn=Σwnj/n
An
Tổng
1.00
1.00
1.00
1.000
Σwij = n
So với phương pháp vec tơ riêng, tính toán theo phương pháp chuẩn hoá ma
trận tính dễ dàng và nhanh hơn nhiều do không phải tính lặp. Do đó, trong luận án
kết quả trọng số của các tiêu chí ảnh hưởng sẽ được tính bằng phương pháp thứ 2.
Bước 5: Kiểm tra tỷ số nhất quán
Thực tế, không phải lúc nào cũng xây dựng được quan hệ bắc cầu khi so
sánh từng cặp. Hiện tượng này gọi là sự không nhất quán. Tuy nhiên, mức độ không
nhất quán không nên quá nhiều vì khi đó nó thể hiện độ chính xác của việc đánh giá
thấp. Để đánh giá tính hợp lý của các giá trị mức độ quan trọng của các chỉ tiêu,
theo Saaty, T.L. sử dụng tỷ số nhất quán (CR) của dữ liệu. Tỷ số này so sánh mức
48
độ nhất quán với tính khách quan (ngẫu nhiên) của dữ liệu [98]. Quá trình ước
lượng tỷ số nhất quán bao gồm các bước như trên sơ đồ hình 2.3.
- Xác định vector tổng trọng số bằng cách nhân ma trận so sánh cặp ban đầu
với ma trận trọng số của các tiêu chí.
Ma trận ý kiến chuyên gia
Xác định vector tổng trọng số Ma trận chuẩn hoá
Ma trận trọng số
Xác định vector nhất quán
Sai Tính giá trị riêng lớn nhất Tỷ số nhất quán CR ≤ 0.1
Đúng
Trọng số của từng tiêu chí
Hình 2.3 Sơ đồ thuật toán tính trọng số của từng tiêu chí theo phương pháp
chuẩn hoá ma trận
- Xác định vector nhất quán bằng cách chia từng thành phần trong vector
tổng trọng số cho từng thành phần trọng số của các tiêu chí tương ứng đã được xác
định trước đó trong ma trận trọng số.
- Tính giá trị riêng lớn nhất bằng cách lấy giá trị trung bình của vector
nhất quán (λmax). Trong ma trận nghịch đảo giá trị riêng lớn nhất λmax luôn lớn hơn
hoặc bằng số hàng hay cột (n). Nhận định càng nhất quán thì giá trị tính toán λmax
càng gần n. Nếu một ma trận so sánh cặp không có bất kỳ sự không nhất quán nào
thì λmax = n
- Tính chỉ số nhất quán (CI) - chỉ số đo lường mức độ chệch hướng nhất
quán theo công thức [109], [110]:
49
𝐶𝐼 =
(2.6)
𝜆𝑚𝑎𝑥 − 𝑛 𝑛 − 1
n: Số tiêu chí
Tỷ số nhất quán CR được tính theo công thức [109], [110]:
(2.7)
𝐶𝑅 =
𝐶𝐼 𝑅𝐼
RI : chỉ số ngẫu nhiên hay giá trị trung bình của CI khi nhận định so sánh
ngẫu nhiên, phụ thuộc vào số tiêu chí được so sánh.
Đối với mỗi một ma trận so sánh cấp n, đã thử nghiệm tạo ra các ma trận
ngẫu nhiên và tính ra chỉ số RI (chỉ số ngẫu nhiên) phụ thuộc vào bậc của ma trận
(n) [108]. Bảng 2.6 là giá trị RI tương ứng với các cấp ma trận.
Nếu giá trị CR nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 nghĩa là sai số trong khoảng 10% khi
đó các đánh giá là nhất quán, chính xác. Ngược lại, nếu CR lớn hơn 0,1 thì sự nhận
định là ngẫu nhiên, cần nhận định lại hoặc người ra quyết định thu giảm sự không
đồng nhất bằng cách thay đổi giá trị mức độ quan trọng giữa các cặp chỉ tiêu [98].
n
1
2
3
4
5
6
7
8
R
0
0
0,52
0,90
1,12
1,24
1,32
1,41
n
9
10
11
12
13
14
15
R
1,45
1,49
1,52
1,54
1,56
1,58
1,59
Bảng 2.6 Chỉ số ngẫu nhiên RI
Bước 6: phân tích và đánh giá
Sau khi thực hiện và kiểm tra kết quả tính trọng số của các chỉ tiêu, mô hình
phân tích thứ bậc đa tầng sẽ cho kết quả chỉ số thích hợp của từng vị trí. Trên cơ sở
đó, tiến hành phân tích, đánh giá và đưa ra kết quả cuối cùng là phương án có độ ưu
tiên cao nhất.
2.3 Thực tiễn sử dụng AHP trong phân vùng nguy cơ lũ
Có nhiều nhân tố góp phần hình thành nguy cơ lũ bao gồm cả về tự nhiên và
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến nguy
cơ lũ cần được xem xét trong khu vực nghiên cứu và làm thế nào để định lượng các
50
yếu tố này [26]. Một trong những cách tiếp cận MCE được ứng dụng rộng rãi là
phương pháp AHP được phát triển bởi Saaty (1970). Việc sử dụng phương pháp
AHP để tính trọng số của từng tiêu chí là một công đoạn chính trong qui trình thành
lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ được thể hiện trên sơ đồ ở hình 2.4. Theo đúng qui
trình thực hiện phương pháp AHP, phân vùng nguy cơ lũ được thực hiện theo các
bước chính (sơ đồ hình 2.4) như sau:
2.3.1 Xác định mục tiêu
Đây là bước đầu tiên khi thực hiện phương pháp AHP trong phân vùng nguy
cơ lũ, tuy nhiên các tham số sẽ tương đối khác nhau với khu vực nghiên cứu khác
nhau do sự đa dạng của các nhân tố ảnh hưởng tới lũ. Thực tế, các yếu tố ảnh hưởng
được xác định thông qua nguyên nhân gây ra lũ lụt. Cần nghiên cứu nguyên nhân,
đặc điểm, cơ chế hình thành, điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế xã hội và đưa ra các
yếu tố chính có ảnh hưởng, liên quan đến lũ. Nguyên nhân chủ yếu gây ra lũ có thể
chia theo các yếu tố chính: tự nhiên, xã hội, kinh tế và cơ sở hạ tầng. Các tiêu chí
này không nhất thiết phải có tầm quan trọng như nhau trên các khu vực địa lý khác
nhau. Dựa vào các nguyên nhân trên, các yếu tố đầu vào được xác định bao gồm:
Nhóm 1: yếu tố tự nhiên, bao gồm độ dốc, thực phủ, mạng lưới thuỷ văn,
lượng mưa, thổ nhưỡng, độ sâu mực nước ngầm, chiều dài sườn dốc tương đối…
Nhóm 2: yếu tố về kinh tế, xã hội bao gồm sử dụng đất, phân bố dân cư…
Nhóm 3: yếu tố về cơ sở hạ tầng, bao gồm công trình phòng chống lũ,
khoảng cách từ nơi lũ lụt đến kênh thoát nước chính…
2.3.2 Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng
Sau khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến lũ, xây dựng cấu trúc thứ
bậc để sắp xếp các yếu tố đã chọn theo từng cấp bậc khác nhau làm cơ sở cho quá
trình so sánh cặp giữa các yếu tố. Thông thường, mô hình thứ bậc đa tầng cho phân
vùng lũ nên để 4 cấp như hình 2.5, trong đó cấp 1 thể hiện mục tiêu phân vùng nguy
cơ lũ, cấp 2 thể hiện các tiêu chí chính bao gồm: tự nhiên, kinh tế - xã hội và cơ sở
hạ tầng, cấp 3 thể hiện các tiêu chí thành phần để chi tiết hoá các tiêu chí chính như:
độ dốc, thực phủ, lượng mưa, sử dụng đất…và cấp cuối cùng thể hiện các giá trị
51
nguy cơ. Sau khi thứ bậc của các tiêu chí được thiết lập, công việc tiếp theo là tiến
hành so sánh theo cặp giữa các tiêu chí đó và xây dựng ma trận trọng số.
Xác định mục tiêu
Lượng mưa Thông số địa hình (Độ dốc, độ phân cắt ngang, độ phân cắt sâu…) Thổ nhưỡng/ lớp vỏ phong hoá Lớp phủ thực vật Chiều dài sườn dốc …
Xác định tiêu chí đánh giá
Thu thập dữ liệu
Chuẩn hoá dữ liệu
Xây dựng mô hình thứ bậc đa ầ
GIS
AHP
Thành lập ma trận so sánh cặp
Tính trọng số từng tiêu chí
Tính tỷ số nhất quán và kiểm
Lập bản đồ phân vùng
Hình 2.4 Qui trình tích hợp AHP và GIS thành lập bản đồ phân vùng lũ
2.3.3 Thành lập ma trận so sánh theo cặp
Các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến lũ có vai trò và tầm quan trọng khác
nhau nên việc đánh giá đúng sự khác nhau đó và lựa chọn tiêu chí quan trọng nhất
là cần thiết. Sự hình thành lũ có liên quan mật thiết đến lượng mưa, điều kiện khí
hậu, đặc điểm địa hình, điều kiện thoát lũ, cơ sở hạ tầng, mật độ dân cư cũng như
các hoạt động của con người… Các khu vực nghiên cứu với đặc điểm tự nhiên, kinh
52
Mục tiêu: Phân vùng nguy cơ lũ
Cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội Tự nhiên
Độ dốc Thực phủ Lượng mưa Thổ nhưỡng Hệ thống sông C.T phòng chống lũ Sử dụng đất Mật độ dân cư Giao thông, chất lượng đường
……. Giá trị nguy cơ n Giá trị nguy cơ 1
Giá trị nguy cơ 2
Hình 2.5 Cấu trúc thứ bậc đa tầng trong phân vùng nguy cơ lũ
52
53
tế, xã hội khác nhau có thể chọn được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ lũ
khác nhau với mức độ ảnh hưởng không đồng đều nhau. Ngoài ra, cùng một tiêu chí
ảnh hưởng nhưng không cùng một khu vực địa lý thì mức độ tác động cũng có thể
khác nhau. Hệ số của ma trận so sánh được tính từ điểm so sánh cặp của các tiêu chí
ảnh hưởng, các giá trị chỉ số và các loại chỉ tiêu thông qua phiếu điều tra lấy ý kiến
của chuyên gia và chính quyền địa phương đại diện các lĩnh vực như môi trường, tài
nguyên nước, xã hội học.
2.3.4 Tính trọng số từng tiêu chí và chỉ số nhất quán
Để tính các trọng số liên quan đến các thành phần có thể áp dụng phương
pháp vecto riêng hoặc phương pháp chuẩn hoá ma trận. Nếu trọng số của yếu tố nào
càng lớn thì yếu tố đó sẽ ảnh hưởng đến nguy cơ xảy ra lũ nhiều nhất. Ma trận
chuẩn hoá và bộ trọng số của các yếu tố có thể tính toán và đưa vào bảng. Mức độ
chính xác của việc đánh giá và các yếu tố được ưu tiên sẽ cần được kiểm tra tính
nhất quán bằng cách tính tỷ số nhất quán.
2.3.5. Kiểm tra tỷ số nhất quán
Quá trình kiểm tra tỷ số nhất quán khi thực hiện phương pháp AHP trong
phân vùng lũ được đánh giá là chính xác, nhất quán nếu giá trị CR nhỏ hơn hoặc
bằng 0,1. Ngược lại, thực hiện các bước như sơ đồ thuật toán nêu trong hình 2.3.
2.3.6 Phân tích đánh giá kết quả
Cuối cùng, cơ sở phân vùng nguy cơ lũ sẽ được tổng quát thành phương trình
tính điểm số nguy cơ theo điểm phân cấp của từng yếu tố, các yếu tố này được chọn
thuộc nhóm địa hình, kinh tế, xã hội hoặc cơ sở hạ tầng:
(2.8)
Y = w1*X1 + w2*X2 + …….+ wn*Xn
Y: điểm số nguy cơ
Xi: điểm phân cấp của yếu tố i
wi: trọng số của yếu tố I
Điểm phân cấp Xi của các yếu tố dựa vào việc thống kê, phân tích, đánh giá
các tài liệu đã có đồng thời căn cứ vào sự phân hoá thực tế của mỗi yếu tố tạo thành
nguy cơ lũ có thể thể hiện theo mức độ tăng dần đối với thang 3 cấp: thấp, trung
54
bình, cao hoặc đối với thang 4 cấp: thấp, trung bình, cao, rất cao và đối với thang 5
cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao, rất cao. Các cấp này sẽ tương ứng với thang
điểm từ 1 đến 9 [26].
Đối với mỗi yếu tố thành phần đều cần phải xây dựng bản đồ phân cấp và
cho điểm tương ứng với các yếu tố đó theo từng cấp. Ví dụ: phân cấp giá trị độ dốc
theo mức độ nguy cơ xảy ra lũ lụt, phân cấp giá trị lượng mưa theo mức độ nguy cơ
lũ… Dữ liệu sử dụng cho việc phân tích phụ thuộc vào các chỉ tiêu ảnh hưởng đến
lũ, nhưng thông thường sẽ là các loại bản đồ hành chính của khu vực nghiên cứu,
bản đồ điạ hình, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thực phủ, bản đồ sử dụng đất, vị trí các
trạm khí tượng, trạm đo mưa và số liệu quang trắc lượng mưa… Sau khi xác định
được trọng số của các yếu tố ảnh hưởng và xây dựng các lớp thuộc tính cho các loại
bản đồ tương ứng với các yếu tố đó (ví dụ: bản đồ phân cấp độ dốc, bản đồ phân
cấp lượng mưa, bản đồ phân cấp thực phủ,…) tiến hành chồng lớp các bản đồ trên
để xác định được điểm số vùng có nguy cơ xảy ra lũ lụt.
2.4 Phân tích và lựa chọn các yếu tố trong mô hình phân vùng nguy cơ lũ
Để tiến hành phương pháp AHP trong phân vùng nguy cơ lũ, việc lựa chọn
tham số là các nguyên nhân tác động đến lũ là cần thiết. Có nhiều tác nhân sinh lũ,
nhưng trong phần này tập trung phân tích một số yếu tố chính ảnh hưởng đến lũ.
Hiện tượng lũ hầu hết gắn liền với mưa và sự phân hóa địa hình của các lưu
vực. Các tác nhân sinh ra sinh lũ lụt bao gồm:
Điều kiện cần: mưa đạt đến điều kiện tới hạn để tạo thành các dòng chảy
vượt mức bình thường
Điều kiện đủ: cấu trúc mặt đệm [2]
Trong số các nhân tố tự nhiên sinh lũ thì hoạt động nhân sinh có tác động
trực tiếp với quy mô khác nhau đến các nhân tố vốn có của mặt đệm. Các yếu tố cơ
bản tạo thành mặt đệm bao gồm: địa hình, địa mạo, lưu vực sông suối, lớp đất đá,
thảm thực vật, hệ thống các bể nước ngầm tầng nông, công trình nhân tạo (hồ chứa,
đê, đập, kênh, mương…). Trong thiên tai lũ lụt, các đặc trưng tự nhiên và biến động
của mặt đệm đóng vai trò quyết định trong sự tái phân bố lượng nước mưa để hình
55
thành lũ thuộc các kiểu khác nhau trên từng lưu vực [25]. Điều kiện mặt đệm chi
phối mạnh mẽ quá trình hình thành lũ. Mặt đệm ảnh hưởng đến lượng tổn thất dòng
chảy lũ. Tổn thất dòng chảy lũ bao gồm quá trình thấm, điền trũng, ngưng chặn bởi
lớp phủ thực vật và bốc hơi [18]. Tuỳ thuộc vào khu vực nghiên cứu có thể chọn
được các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ lũ, bảng 2.7 thống kê các yếu
tố ảnh hưởng mà nhiều nghiên cứu trong nước và thế giới đã sử dụng.
Theo bảng 2.7, hầu hết các nghiên cứu đều đề cập đến tiêu chí độ dốc và
đánh giá độ dốc là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nguy cơ lũ.
Mặc dù mức độ ảnh hưởng của độ dốc chỉ xếp thứ hai sau một số yếu tố như lượng
mưa [52], [64], [120], [128], thổ nhưỡng [59], [63], lớp phủ [67], độ cao [69], độ
sâu mực nước ngầm [70], nhưng lại có một số nghiên cứu [20], [26], [50], [105],
[111] cho rằng tác động của yếu tố này đến lũ là nhiều nhất. Như vậy, có thể đánh
giá tác động của nhân tố này đến nguy cơ lũ là rất cao. Bên cạnh độ dốc, tiêu chí độ
cao và lượng mưa cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm đến khi đánh giá, nghiên
cứu nguy cơ lũ lụt. Ngoài lượng mưa được cho là ảnh hưởng nhiều nhất đến nguy
cơ lũ [120] hoặc đánh giá với trọng số cao nhất 38,7% [64], 35% [92], 33,9% [128],
32% [80], 28,5% [52] thì độ cao cũng là một trong các yếu tố có tác động mạnh
nhất với trọng số 38% [69].
Đồng thời nếu sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp thì nhân tố độ cao đứng ở
vị trí thứ 2/5 tiêu chí [65], 2/3 tiêu chí [66], 3/7 tiêu chí [80], 3/6 tiêu chí [117]. Như
vậy, do mưa lớn trên diện rộng ở các khu vực có độ chênh cao lớn khiến nước tập
trung nhanh trong khi khả năng điều tiết lũ không thích ứng kịp dẫn đến nước dồn
về hạ lưu nhanh và dữ dội nên lượng mưa, độ dốc và độ cao có thể coi là nguyên
nhân hàng đầu của lũ lụt.
Ngoài ra, hoạt động của con người phá vỡ cân bằng sinh thái làm biến đổi
lớp phủ, mặt đệm, thay đổi chế độ dòng chảy và khả năng trữ nước của đất. Mưa
xảy ra ở khu vực trước đó đã trải qua nhiều đợt mưa khác hoặc ở khu vực có độ
ẩm nguyên thuỷ cao khiến cho điều kiện thuỷ văn, thổ nhưỡng, môi trường ở trong
tình trạng bão hoà làm giảm khả năng thấm nước và tăng dòng chảy lũ.
56
STT
Các tiêu chí ảnh hưởng
Số lượng
1
Độ dốc
19
2 Độ cao
9
3
Sử dụng đất
11
4
Lượng mưa
10
5 Mật độ lưới sông
11
6
Nghiên cứu [20], [26], [50], [52], [59],[63], [64], [65], [67], [69], [70], [80], [86], [92], [103], [105], [111], [120], [128] [65], [66], [67], [69], [70], [80], [92], [103], [117] [26], [50], [52], [59], [70], [80], [86], [92], [103], [111], [120], [20], [26], [50], [52], [64], [69], [86], [92], [120], [128] [20], [26], [50], [52], [59],[63], [64], [105], [111], [120], [128], [20], [59], [64], [70], [86], [92], [111], [128]
8
7
[59],[63], [65], [67], [70], [80], [117]
7
Thổ nhưỡng, loại đất Khoảng cách đến hệ thống thoát nước
Lớp phủ thực vật
8 Khoảng cách tới mặt nước 9 10 Lớp phủ 11 Địa chất địa mạo
6 5 6 6
[66], [67], [69], [70], [103], [120] [20], [50], [52], [65], [128] [65], [67], [92], [103], [105], [117] [50],[52], [80], [92], [111], [117] [59],[63], [69]
12
3
Độ nhám của địa hình, loại địa hình 13 Mật độ dân số 14 Độ sâu mực nước ngầm 15 Cấu trúc đất 16 Tỷ lệ xói mòn 17 Dòng chảy 18 Hình thành thuỷ văn
4 2 1 1 1 1
[26], [66], [92], [117] [65], [70], [52] [52] [59], [67] [69]
19
1
Khoảng cách đến ngã ba sông
20 Sự tích tụ dòng chảy 21 Cường độ mưa 22 Hệ thống thoát nước 23 Diện tích của lưu vực sông 24 Chất lượng đường 25 Hệ thống giao thông 26 Tỷ lệ thấm
[59], [80] [105] [86] [86] [92] [120] [105]
2 1 1 1 1 1 1
Bảng 2.7: Thống kê các tiêu chí ảnh hưởng đến nguy cơ lũ đã được công bố
57
Một hệ thống sông có nhiều sông nhánh hợp thành thì khả năng tổ hợp thời
điểm xuất hiện lũ sẽ cao đồng thời làm tăng mức độ nghiêm trọng của lũ. Vì vậy,
bên cạnh yếu tố lượng mưa, độ dốc, độ cao thì lớp phủ thực vật, mật độ lưới sông,
sử dụng đất, độ ẩm nguyên thuỷ cũng góp một phần vào khả năng sinh lũ. Tuy
nhiên, các yếu tố này chỉ được xem có mức ảnh hưởng trung bình hoặc thấp khi
phân loại. Vai trò của thực phủ, mật độ lưới sông và thổ nhưỡng được coi như
nhau trong nghiên cứu [26] và chiếm trọng số 9%. Trong khi mật độ lưới sông
được đánh giá ổn định ở mức cao với thứ tự 2/5 [105], [111], [128], 3/8 tiêu chí
[52] hoặc có ảnh hưởng trung bình với xếp hạng thứ 3/6 tiêu chí [120], 4/ 6 tiêu
chí [26], 5/7 tiêu chí [59], 4/7 tiêu chí [63] thì sử dụng đất lại phụ thuộc vào điều
kiện địa lý tự nhiên của khu vực nghiên cứu mà mức độ ảnh hưởng có thể dao
động từ cao với thứ tự xếp hạng 2/8 tiêu chí [92] đến trung bình với thứ tự xếp
hạng 4/6 tiêu chí [120], 3/6 tiêu chí [86], 4/7 tiêu chí [80] hoặc thấp với thứ tự xếp
hạng 4/5 tiêu chí [111], 7/8 tiêu chí [52], 7/7 tiêu chí [59], 4/4 tiêu chí [103].
Giống như sử dụng đất, tác động của lớp phủ thực vật được đánh giá là trung bình
xếp thứ 6/8 tiêu chí [52] hoặc thấp với thứ tự 5/5 tiêu chí [128].
Các tiêu chí khoảng cách đến nơi thoát nước, khu vực mặt nước và ngã ba
sông mặc dù mức độ ảnh hưởng không đồng đều cho các khu vực và cũng không có
nhiều nghiên cứu đề cập đến nhưng cũng là yếu tố sinh lũ quan trọng. Trong khi
khoảng cách đến ngã ba sông được đánh giá thấp 6/6 [69] thì khoảng cách tới mặt
nước được đánh giá với mức độ ảnh hưởng nguy cơ lũ cao nhất trong nghiên cứu
[103] có trọng số 54,6%, nghiên cứu [66] với trọng số 63,33%, xếp hạng 2/ 6 tiêu
chí và có ảnh hưởng nhiều hơn khoảng cách đến nơi thoát nước [67]. Tuy nhiên, do
khu vực địa lý khác nhau nên mức độ ảnh hưởng cao của nhân tố này không đồng
nhất cho tất cả các khu vực mà ngược lại có những nơi được đánh giá ảnh hưởng
đến nguy cơ lũ ít nhất [70], [120]. Trong nghiên cứu [59] và [67], khoảng cách đến
nơi thoát nước được đánh giá mức độ ảnh hưởng tương đối thấp với thứ tự xếp 6/7
tiêu chí và 5/6 tiêu chí nhưng có tác động mạnh nhất đến lũ trong nghiên cứu [65]
chiếm trọng số 41,3% và xếp thứ 2/7 tiêu chí trong nghiên cứu [80], [117].
58
Yếu tố địa chất, địa mạo, độ nhám địa hình, loại địa hình cũng được đề cập
đến với mức độ ảnh hưởng trung bình và thấp đối với địa chất xếp hạng 3/ 5 [111],
5/8 [52], 7/7 [80], 6/8 [92] và loại địa hình xếp thứ tự 4/7 [59], 3/7 [69].
Thêm vào đó, không thể phủ nhận được vai trò của thổ nhưỡng với khả năng
thấm của các loại đất, cấu trúc đất khác nhau trong quá trình hạn chế dòng chảy lũ.
Tác động của cấu trúc đất đến nguy cơ lũ được đánh giá không cao với thứ tự xếp
hạng 4/ 8 tiêu chí [52] và ảnh hưởng của loại đất với mức độ trung bình và thấp với
thứ tự 4/8 tiêu chí [92], 4/4 tiêu chí [64], 5/6 tiêu chí [86], 5/ 5 tiêu chí [111]. Ngoài
ra, khả năng thấm nước còn chụi ảnh hưởng của độ sâu mực nước ngầm. Giá trị độ
sâu này trong khu vực nghiên cứu càng lớn thì vùng đất phía dưới sẽ nhanh chóng
đạt độ bão hoà khi có mưa, khi đó dòng chảy mặt tăng lên và nguy cơ xảy ra lũ lụt
do đó cũng sẽ tăng. Cũng không có nhiều nghiên cứu đề cập đến tiêu chí này và
mức độ ảnh hưởng của nhân tố này được đánh giá là thấp [65], [70]. Hơn nữa, việc
xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở không có quy hoạch như xây dựng các công
trình chắn ngang dòng chảy, làm tắc nghẽn các đường thoát lũ. Việc đô thị hoá,
phân bố dân cư và sử dụng đất không hợp lý dẫn đến các lớp phủ trước đây có thể
hấp thụ lượng nước mưa đáng kể được thay thế bằng các lớp bê tông không có khả
năng thấm hút nước. Hệ thống giao thông cũng được coi như lớp phủ ngăn cản hoặc
làm giảm khả năng thấm của nước, tăng lưu lượng dòng chảy. Do đó, hệ thống giao
thông [92], [120] và mật độ dân số [26], [66] vẫn cần thiết đưa vào tính toán mô
hình nhưng trọng số của nó được cho là thấp nhất trong tất cả các tiêu chí.
Bên cạnh các yếu tố nêu trên, một số các nhân tố khác tuy không được đa số
các nghiên cứu đề cập đến nhưng lại có ảnh hưởng nhiều đến nguy cơ lũ trong khu
vực nghiên cứu như tiêu chí dòng chảy [59], sự tích tụ dòng chảy [59], [80], khả
năng thoát nước [86]. Một số các yếu tố khác như diện tích của lưu vực sông [86],
tỷ lệ xói mòn [52] được đánh giá là có khả năng tác động ít nhất đến nguy cơ lũ.
Ngoài ra, với khu vực có cùng độ dốc, chiều dài sườn dốc càng lớn thì khả năng tích
tụ nước và vận tốc dòng chảy càng mạnh. Do đó, chiều dài sườn dốc cũng là một
59
trong những nguyên nhân gây lũ cần quan tâm. Tuy nhiên, tiêu chí này lại chưa
được đề cập trong các nghiên cứu từ trước.
Dựa vào các phân tích trên, tham khảo các tiêu chí ảnh hưởng của các công
trình nghiên cứu đã công bố ở bảng 2.7, yếu tố tác động đến lũ và mức độ ảnh
hưởng của chúng được đánh giá một cách tương đối như bảng 2.8. Sau đây sẽ phân
tích kỹ hơn các yếu tố chủ yếu là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ lũ.
Các yếu tố này sẽ được chia thành các nhóm có đặc điểm, tính chất tương đồng
hoặc có mối tương quan với nhau.
STT Nhóm
1
Các yếu tố địa lý tự nhiên
2
Các yếu tố kinh tế, xã hội
Yếu tố ảnh hưởng Độ dốc địa hình, độ cao Lượng mưa, cường độ mưa Thực phủ, lớp phủ Chiều dài sườn dốc Mật độ lưới sông Thổ nhưỡng, cấu trúc đất, loại đất Độ ẩm nguyên thuỷ Độ sâu mực nước ngầm Loại địa hình, độ nhám địa hình Tích tụ dòng chảy, dòng chảy Địa chất, địa mạo Tỷ lệ xói mòn, tỷ lệ thấm Diện tích của lưu vực sông Sử dụng đất Mật độ dân cư
Đánh giá (Trọng số) Cao Cao Trung bình – thấp Trung bình Trung bình – thấp Trung bình – thấp Trung bình – thấp Thấp Thấp Thấp Thấp Thấp Thấp Trung bình – thấp Thấp
Công trình phòng chống lũ
Thấp
Trung bình
3
Các yếu tố cơ sở hạ tầng
Trung bình
Khoảng cách từ nơi lũ lụt đến kênh thoát nước chính Khoảng cách đến mặt nước (hồ, ao, sông, suồi...), đến ngã ba sông Hệ thống giao thông, chất lượng đường Thấp Thấp Hệ thống thoát nước
Bảng 2.8 Yếu tố ảnh hưởng và trọng số trong nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ
60
2.4.1 Lượng mưa và cường độ mưa
Trong mùa mưa lũ, những trận mưa liên tiếp trên lưu vực sông, làm cho
nước sông từng đợt nối tiếp nhau dâng cao, tạo ra những trận lũ trong sông, suối.
Vào các tháng mùa mưa, các trận mưa lớn với cường độ mạnh làm cho nước mưa
tích luỹ nhanh, nếu đất tại chỗ đã bão hòa độ ẩm thì lượng nước mưa sẽ sinh dòng
chảy hoàn toàn, dễ gây ra lũ [131]. Theo [112], mưa là yếu tố đầu tiên tạo ra lũ lụt
và không có yếu tố này thì sẽ không xảy ra lũ lụt. Lượng mưa là yếu tố khí hậu
quan trọng ảnh hưởng đến tần suất xuất hiện của lũ [77]. Mưa không thể thấm
ngay xuống đất dưới dạng nước ngầm mà tập trung chảy vào khu vực lưu vực.
Theo Nguyễn Văn Cư, mưa ảnh hưởng đến việc tạo thành dòng chảy mặt thông
qua hai cơ chế [2]:
- Cơ chế thấm đẫm (cơ chế bão hoà): dòng chảy mặt xảy ra khi mực nước
ngầm tầng nông dâng lên đến tận mặt đất, tạo nên đất bị bão hoà nước.
- Cơ chế vượt thấm: xảy ra khi cường độ mưa lớn, vượt cao hơn tốc độ thấm
của đất.
Hai cơ chế trên có thể xảy ra riêng biệt nhưng phổ biến hơn là chúng kết hợp
với nhau tạo nên dòng chảy mặt. Trong cả hai trường hợp, mưa rơi trực tiếp xuống
mặt đất, tạo thành dòng chảy mặt trực tiếp hay là dòng chảy mặt ở vùng khác [2].
Do đó, lượng mưa có tác động rất lớn đến nguy cơ lũ lụt [124]. Cường độ, diện
phân bố và thời gian kéo dài của mưa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
lũ ở các lưu vực sông nói chung [124]. Nếu mưa trong một thời gian dài, lượng mưa
lớn, mặt đất sẽ trở nên bão hoà và đất không thể thấm nước dẫn đến dòng chảy mặt
tăng. Nước mưa sẽ chảy vào sông nhanh hơn nhiều so với khi mặt đất không bị bão
hoà làm tăng nguy cơ lũ [136]. Bên cạnh đó, lượng mưa lớn và mưa xảy ra trong
thời gian ngắn cũng là nguyên nhân dẫn đến lũ lụt. Khi mưa lớn bất ngờ, nước mưa
sẽ không thể thấm kịp xuống đất do đó sẽ tạo thành dòng chảy mặt chảy ra sông.
Điều này dẫn đến sự gia tăng đột ngột lưu lượng dòng chảy và có thể tạo thành lũ
[124], [136]. Có nghĩa là lượng mưa càng lớn thì dòng chảy càng mạnh và cường độ lũ
càng cao. Như vậy, lượng mưa, cường độ và thời gian mưa đều là các tác nhân ảnh
61
hưởng trực tiếp đến nguy cơ lũ. Tuy nhiên, do cường độ mưa khó thu thập, các nghiên
cứu cho thấy mối liên quan giữa cường độ mưa và lũ không nhiều, vì vậy, trong điều
kiện hiện nay, nghiên cứu này tạm thời chưa tính đến yếu tố cường độ mưa. Hơn nữa,
nếu xét tới mục tiêu là phân vùng nguy cơ lũ, nhấn mạnh nhiều hơn đến khả năng xuất
hiện lũ thì việc bỏ qua cường độ mưa là chấp nhận được, vì nhìn chung ở lưu vực,
cường độ mưa không có sự khác biệt quá lớn, hay nói cách khác, ảnh hưởng của nó
không khác biệt đáng kể theo không gian. Do đó, cũng giống như các công bố từ trước,
nghiên cứu này chỉ sử dụng lượng mưa trung bình năm để xây dựng mô hình.
2.4.2 Độ dốc, độ cao và độ nhám địa hình
Độ dốc và độ cao đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lũ. Do nước
chảy theo trọng lực từ cao xuống thấp nên độ dốc đóng vai trò quan trọng trong việc
kiểm soát dòng chảy mặt, xác định tốc độ dòng chảy, thời gian nước chảy và khả
năng thấm nước theo phương thẳng đứng [87], [103] tức là ảnh hưởng đến khả năng
lũ. Ngoài ra, độ dốc còn ảnh hưởng đến hướng và dòng chảy mặt hoặc dòng chảy
ngầm đến một vị trí [127]. Độ dốc địa hình lưu vực liên quan chặt chẽ với nguy cơ
lũ và có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thoát nước. Độ dốc lớn làm tốc độ
dòng chảy tăng, gây ra khả năng thấm thấp (vì theo định luật Becnulli, áp suất tĩnh
sẽ giảm đi). Hay nói cách khác, trên lưu vực, độ dốc lớn có xu hướng làm giảm
lượng nước thấm vào lòng đất do đó thời gian tập trung dòng chảy ngắn, tốc dộ
dòng chảy lớn [138], nước mưa sẽ thoát nhanh xuống sông chính theo các sườn dốc.
Ngược lại, ở các khu vực bằng phẳng, độ dốc nhỏ thì nước sẽ thoát chậm hơn tức là
thời gian nước tập trung và tích tụ nhiều hơn nên có thể xuất hiện lũ nhanh hơn
[87]. Theo Lai, R. khi độ dốc tăng lên bốn lần thì tốc độ dòng chảy tăng lên hai lần
[85], do đó khả năng thoát nước nhanh hơn đối với khu vực dốc cao, có nghĩa là
nguy cơ xảy ra lũ sẽ thấp hơn ở vùng này. Như vậy, độ dốc càng nhỏ thì nguy cơ
xảy ra lũ càng cao [70], [127], [134] và ngược lại.
Địa hình và đặc điểm của nó cũng cần phải quan tâm khi nghiên cứu về nguy
cơ lũ. Địa hình ảnh hưởng đến cường độ xảy ra của lũ lụt, qui mô và hướng dòng
chảy. Độ cao đóng vai trò chính trong việc kiểm soát hướng của dòng chảy tràn và
62
độ sâu của mực nước [65]. Độ cao ảnh hưởng đến phạm vi xảy ra lũ. Độ cao và độ
dốc thường có quan hệ với nhau. Các khu vực bằng phẳng có độ cao thấp, lũ có thể
xảy ra nhanh hơn khu vực có độ cao lớn với độ dốc lớn. Theo [103], độ cao càng
nhỏ thì nguy cơ lũ càng cao và ngược lại.
Độ nhám địa hình là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình mô phỏng lũ. Độ
nhám giảm dẫn đến vận tốc dòng chảy tăng và khả năng thấm giảm, do đó nguy cơ
lũ tăng.
2.4.3 Mật độ lưới sông (mật độ phân cắt ngang), dòng chảy và sự tích tụ
dòng chảy
Mật độ lưới sông là một cách mô tả hình thái của lưu vực được biết đến để
kiểm soát sự hình thành dòng chảy của sông và có thể ảnh hưởng đáng kể đến tình
hình dòng chảy lũ [97]. Hệ thống sông suối thể hiện kết quả sự phân cắt địa hình
dưới tác động của dòng chảy. Để đặc trưng cho mức độ phát triển dòng chảy mặt
trên lãnh thổ sử dụng khái niệm mật độ lưới sông - là tổng độ dài tất cả các dòng
chảy tạm thời và dòng chảy thường xuyên trên một diện tích nhất định nào đó (thường là 1km2) và tính bằng công thức [97]:
∑ 𝐿𝑖 𝐹
𝐷 =
[2.9]
trong đó: D: mật độ lưới sông (km/km2)
Li: độ dài nhánh sông i (km) F: diện tích lưu vực (km2)
Đây là đại lượng đặc trưng cho sự phong phú về nguồn nước của lưu vực.
Mật độ lưới sông có vai trò lớn ảnh hưởng đến tập trung dòng chảy lũ trên lưu
vực, nói cách khác mật độ lưới sông càng cao càng làm tăng nguy cơ dòng chảy
lũ tức là nguy cơ lũ càng lớn [97], [105], [111]. Ngoài ra, mật độ lưới sông còn
ảnh hưởng đến lượng nước thoát ra của lưu vực [71]. Theo Glenn, Elfatih và
Rafael những vùng đất có độ thấm cao và mật độ thực phủ dày thì có mật độ lưới
sông thấp, ngược lại những khu vực đất khô cằn hoặc có bề mặt không thấm nước
(ví dụ như núi đá) và mật độ thực phủ thưa thớt thì mật độ lưới sông cao [71],
63
[72]. Tích hợp mật độ lưới sông và các tiêu chí khác như lượng mưa, thổ nhưỡng,
lóp phủ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu và coi như là tham số
nguyên nhân sinh lũ [51], [60], [96].
Sự tích tụ dòng chảy cũng là một trong những thông số quan trọng trong việc
xác định nguy cơ lũ. Giá trị dòng chảy tích luỹ cao cho thấy khu vực có dòng chảy
tập trung nhiều do đó nguy cơ lũ tăng [81]. Hay nói cách khác, sự tích tụ dòng chảy
phụ thuộc vào mạng lưới sông suối. Nếu mạng lưới sông suối càng dày đặc thì khả
năng tích tụ dòng chảy lũ càng cao vì vậy khả năng xảy ra lũ lụt sẽ tăng.
Ngoài ra, dòng chảy lũ còn phụ thuộc vào sự phát triển của các đối tượng
trên mặt đất. Một số khu vực không thấm nước sẽ được kết nối trực tiếp với kênh,
máng xối hoặc cống thoát nước mưa, do đó nước lũ sẽ chảy nhanh hơn. Việc rút
ngắn thời gian nước chảy khiến cho dòng chảy ở hạ lưu đạt cực đại nhanh hơn, vì
vậy nguy cơ lũ cũng xảy ra cao hơn.
2.4.4 Khoảng cách đến mặt nước tự nhiên, khoảng cách đến hệ thống
thoát nước, khoảng cách đến ngã ba sông
Khoảng cách đến mặt nước tự nhiên có ảnh hưởng đến phạm vi và qui mô của
lũ trong khu vực nghiên cứu. Theo nghiên cứu [65], hầu hết các vùng gần mặt nước
như sông, suối, hồ, ao…là các vùng có nguy cơ lũ cao nhất. Dòng chảy tràn trên sông
là một trong những nguyên nhân chính của sự hình thành lũ. Thông thường, lũ bắt
đầu từ sông và mở rộng ra khu vực xung quanh. Các vùng gần mặt nước có khả năng
xảy ra lũ cao và nguy cơ này càng giảm đi khi khoảng cách càng tăng [70].
Bên cạnh đó, khoảng cách từ mạng lưới thoát nước cũng có vai trò quan trọng
với khu vực lũ lụt. Do lượng nước mưa nhiều, dòng chảy lớn nên các khu vực gần hệ
thống thoát nước bị ảnh hưởng nhiều nhất, do đó có nguy cơ lũ cao nhất. Đặc biệt vào
mùa lũ, khi điểm hợp lưu là nơi tập trung dòng chảy của nhiều nhánh sông hợp lại
dẫn đến các khu vực càng gần ngã ba sông càng có nhiều nguy cơ bị lũ [69].
2.4.5 Thổ nhưỡng, cấu trúc đất, tỷ lệ thấm
Khi nước mưa rơi xuống, một phần được thấm vào lớp đất mặt, một phần bị
bốc hơi, một phần được giữ lại bởi các yếu tố thực vật và phần còn lại tạo thành
64
dòng chảy mặt [23]. Do đó, khả năng giữ nước của đất có ảnh hưởng lớn trong việc
điều tiết dòng chảy mặt. Độ thấm của tầng thổ nhưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến
nguy cơ lũ lụt [23] và được coi là một tham số ảnh hướng đến lũ. Nhân tố này ảnh
hưởng đến dòng chảy, sự xói mòn đất, sự tích trữ nước ngầm. Tỷ lệ thấm phụ thuộc
vào các yếu tố bên ngoài, đặc tính của các loại đất [122] và số ngày mưa. Phần lớn
nước được giữ lại trong đất dưới dạng nước mao quản và nước trọng lực. Tổng
lượng nước phụ thuộc vào tầng dày và thành phần cơ giới của đất [23]. Như vậy,
đặc điểm, cấu trúc của thổ nhưỡng quyết định độ thấm của chúng trong khu vực.
Ngoài ra, loại đất cũng đóng vai trò quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến lượng nước
ngấm vào đất cũng như tác động đến dòng chảy [127].
2.4.6. Sử dụng đất, lớp phủ và lớp phủ thực vật
Sử dụng đất là lớp phủ mặt đất ở một vị trí cụ thể [118]. Khi nghiên cứu
dòng chảy và lũ, vai trò của lớp phủ và sử dụng đất tương đối quan trọng. Nhiều
nghiên cứu chứng tỏ sự thay đổi của sử dụng đất và lớp phủ đã làm thay đổi đặc
tính của lũ, dòng chảy mặt và đỉnh lũ [84], [113]. Có tác giả còn cho rằng, sự thay
đổi lớp phủ đã làm cho lũ xảy ra thường xuyên và gia tăng mức độ nghiêm trọng
hơn [123]. Sử dụng đất là quá trình liên tục và đa dạng không những thay đổi tính
chất của đất mà còn thay đổi cả lớp phủ và địa hình mặt đất.
Thực tế trong khai thác sử dụng đất do tác động của con người, mỗi loại hình
sử dụng đất sẽ có khả năng điều tiết nước khác nhau. Đối với những loại hình sử
dụng đất là đất đô thị, đất dân cư, đất xây dựng, đất trống, đất mặt nước thì khả
năng thấm nước không tốt nên khả năng tập trung dòng chảy lớn và dẫn đến hệ số
dòng chảy cao. Ngược lại, với loại hình sử dụng đất là đất rừng tự nhiên, rừng trồng
thì không những ngăn cản nước tốt mà còn thấm nước cũng mạnh nên nguy cơ lũ sẽ
giảm đi [113], [127]. Trong một nghiên cứu Dune và Leopol đã cho thấy sự khác
biệt về hệ số dòng chảy cuả các loại hình sử dụng đất khác nhau trên một số loại đất
khác nhau như bảng 2.9 [62].
Trong nghiên cứu, phân tích các nhân tố tác động đến lũ lụt thì loại hình sử
dụng đất được xem xét chủ yếu ở khía cạnh ảnh hưởng của lớp phủ thực vật. Mật độ
65
là thông số quan trọng trong đánh giá ảnh hưởng của lớp phủ thực vật đối với nguy
cơ lũ lụt. Giống như thổ nhưỡng, thảm thực vật cũng giữ lại một lượng nước khá
lớn góp phần điều tiết dòng chảy lũ và dòng chảy mặt cho lưu vực. Bản chất điều
tiết dòng chảy của thảm thực vật là cùng với cấu trúc thổ nhưỡng giữ lại một phần
nước mưa, sau đó cung cấp một cách từ từ cho dòng chảy [23].
Bảng 2.9 Giá trị hệ số dòng chảy của các loại hình sử dụng đất khác nhau
Cát 0.2 0.1 Loại đất/Loại sử dụng đất Đất hoang Khu công nghiệp Khu dân cư Khu vực không xây dựng Đường nhựa Công viên Cây Thịt 0.4 0.5 - 0.9 0.25 – 0.4 0.1 – 0.3 0.7 – 0.95 0.1 – 0.35 0.3 Sét 0.5 0.4
Trước khi rơi xuống đất, nước mưa bị giữ lại một phần ở tán lá và thân cây.
Theo TS Ngô Trọng Thuận, lượng nước bị giữ lại trong tán rừng phụ thuộc vào các
nhân tố: kiểu rừng, tuổi, thành phần loài cây, độ tán che và dạng sống của cây rừng,
điều kiện khí tượng, lượng mưa và cường độ mưa, độ ẩm, nhiệt độ không khí, thời
tiết và mùa trong năm…[43] Lượng nước này sẽ dần bay hơi vật lý vào không khí.
Sau khi bị giữ một phần ở tán lá và thân cây, nước mưa tiếp tục rơi xuống đất và sẽ
thấm sâu hơn theo hệ thống rễ cây bổ sung cho lớp nước ngầm. Theo [112], nguy
cơ xảy ra lũ tỷ lệ thuận với mật độ lớp phủ thực vật. Như vậy, nếu rừng có cấu trúc
càng nhiều tầng, mật độ lá càng cao thì lượng nước được giữ lại càng lớn., tức là sẽ
giảm được lượng nước chảy vào sông [23]. Ngược lại, nếu lưu vực với mật độ thực
vật thưa thớt thì sự ngăn nước sẽ giảm đi, do đó sẽ tăng lượng nước chảy vào sông
[136]. Một số nhà khoa học đã nghiên cứu mối liên quan giữa cấu trúc thảm thực
vật với mưa và dòng chảy, kết quả là rừng giữ lại 6,5 – 15,8 % lượng mưa tại tán lá
và làm giảm dòng chảy mặt hơn 40 lần so với đất trống [23]. Ngoài ra, thảm thực
vật còn giúp kết dính đất. Nếu không có thực vật, thổ nhưỡng sẽ dễ bị trôi, bào mòn
chảy vào sông. Điều này cũng làm giảm khả năng thấm nước của các loại đất và
66
đây cũng là nguyên nhân làm tăng khả năng sinh lũ [136]. Vì vậy, do mật độ và loại
thực phủ đặc trưng cho khả năng ngăn cản nước và khả năng thấm nên lớp phủ thực
vật có chức năng điều tiết sinh thái, điều tiết dòng chảy, đặc biệt đóng vai trò quan
trọng trong điều tiết lũ, giảm xói mòn, sạt lở đất.
2.4.7 Các yếu tố khác
Mực nước ngầm là tiêu chí cần xem xét khi nghiên cứu nguy cơ lũ vì yếu tố
này thể hiện độ sâu từ mặt đất đến mặt nước ngầm và ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thấm của đất. Khu vực có mực nước thấp sẽ trở nên bão hoà nhanh, nước mặt
sẽ tích luỹ nhiều hơn và lan rộng ra khu vực xung quanh do đó lưu lượng dòng chảy
cũng tăng theo [70]. Độ sâu của mức nước ngầm được xác định dựa vào độ cao lớn
nhất của mức nước tĩnh. Theo [65], [70] độ sâu mực nước ngầm càng thấp thì nguy
cơ lũ càng cao và khả năng lũ xảy ra giảm dần khi độ sâu càng tăng. Bên cạnh đó,
chỉ số ẩm ướt địa hình (TWI) là một trong các yếu tố để có thể biết được thông tin
về sự phân bố không gian tình trạng ẩm ướt của địa hình. Chỉ số này càng lớn thì
khả năng xảy ra lũ càng cao [112].
Địa chất, địa mạo của khu vực có nguy cơ lũ cũng là một tiêu chí quan trọng
vì yếu tố này có thể làm giảm bớt cường độ của các trận lũ. Địa hình với các loại đá
không thấm nước thì dòng chảy mặt sẽ tăng, khả năng thoát lũ nhanh do đó nguy cơ
lũ giảm. Ngoài ra, đây cũng là một trong các yếu tố để xác định tần suất lũ (FR).
Giá trị tần suất càng lớn thì nguy cơ lũ càng nhiều. Các khu vực đất ngập nước, đầm
lầy sẽ có FR cao hơn các khu vực khác như vùng đồng bằng ven biển, đồng bằng
phù sa sông, vùng núi cao, đất cát [112].
Hệ thống giao thông được xem là một trong lớp phủ không hấp thụ nước làm
cho khả năng thấm giảm đi và tăng lưu lượng dòng chảy. Bên cạnh đó, cấu trúc
đường giao thông, chất lượng đường làm cản trở khả năng hấp thụ nước xuống lớp
đất nằm phía dưới đường, do đó khả năng lũ sẽ tăng lên ở những khu vực này [120].
Theo [49] đô thị hoá và đặc điểm thuỷ văn có mối quan hệ tương quan đến
nhau. Đô thị hoá làm giảm khả năng hấp thụ nước mưa, tăng dòng chảy, tăng tần suất
và độ cao lũ. Ngoài ra, sự tăng trưởng dân số dẫn đến tích lũy tài sản, cơ sở hạ tầng và
67
các hoạt động kinh tế tăng theo, do đó cản trở quá trình thấm tự nhiên, tăng khả năng
xảy ra lũ lụt. Như vậy, mật độ dân số càng cao thì khả năng sinh lũ càng lớn [117].
Trên đây chỉ phân tích một số nhân tố chính ảnh hưởng đến nguy cơ lũ trên
hầu hết các lưu vực và cũng đã được các nhà khoa học nghiên cứu trên một số khu
vực cụ thể ở trong và ngoài nước. Bên cạnh các yếu tố đã đề cập ở trên, nhân tố
chiều dài sườn dốc là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lũ nhưng
chưa được xem xét đến trong các nghiên cứu trước đó. Vì vậy, trong nghiên cứu tác
giả sẽ phân tích nhiều hơn ảnh hưởng của tiêu chí này đến nguy cơ lũ, đây cũng là
một điểm mới của luận án.
2.5 Phân tích ảnh hưởng của chiều dài sườn dốc đến nguy cơ lũ
2.5.1 Khái niệm
Chiều dài sườn dốc là khoảng cách từ đỉnh sườn tới chân sườn. Khi đo bằng
đơn vị đo khoảng cách, đó là chiều dài sườn dốc tuyệt đối. Trong một số trường hợp,
ví dụ như tính toán xói mòn do mưa, chiều dài sườn dốc có thể được phân đoạn theo
khoảng cách từ đỉnh sườn đến chân sườn (theo TCVN 5299 : 2009). Khi đó, chiều
dài sườn dốc là chiều dài sườn dốc tương đối. Có thể thấy rằng ảnh hưởng của chiều
dài sườn tương đối đến nguy cơ lũ với các thông số khác của địa hình như độ cao,
độ dốc, độ phân cắt (ngang và sâu) và chiều dài sườn dốc tuyệt đối là khác nhau.
Chiều dài sườn dốc tương đối là chiều dài của một đoạn so với chiều dài của cả
sườn dốc. Khái niệm chiều dài sườn dốc tương đối là nhằm phân biệt với chiều dài
sườn, thông thường đo bằng đơn vị đo chiều dài, có ý nghĩa “tuyệt đối” về mặt định
lượng trong khi chiều dài sườn dốc tương đối được phân cấp, dựa vào tỷ lệ phần
trăm so với chiều dài sườn tuyệt đối, vì vậy mang ý nghĩa “tương đối” về mặt định
lượng. Chiều dài sườn dốc tuyệt đối sẽ có ý nghĩa hơn trong việc tính toán theo các
mô hình thủy văn, thủy lực nhưng sẽ gây khó khăn trong việc phân cấp để xác định
trọng số cho phương pháp AHP. Vì vậy, tác giả đề xuất sử dụng chiều dài sườn dốc tương đối trong nghiên cứu của mình. Chiều dài sườn dốc tương đối đã được nghiên
cứu nhiều khi đánh giá ảnh hưởng của nó đến xói mòn. Mặc dù vậy, đây cũng là một
nhân tố địa hình mà ảnh hưởng không nhỏ đến việc hình thành lũ do chiều dài sườn dốc
68
là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến khối lượng dòng chảy [129]. Theo
Zhang chiều dài sườn dốc là khoảng cách từ điểm bắt nguồn dòng chảy mặt đến vị
trí tập trung nước hoặc điểm mà tại đó dòng chảy mặt chảy vào hệ thống sông suối
[130]. Như vậy, chiều dài này chính bằng quãng đường tính từ đường phân thuỷ đến
đường tụ thuỷ. Đường phân thuỷ (đường phân nước mặt) nối liền các điểm cao nhất của
địa hình trên mặt đất, chia mặt đất thành hai hướng sườn dốc. Khi nước mưa rơi xuống
sẽ chảy về hai phía đối nhau tới hai lưu vực khác nhau và tập trung tại đường tụ thuỷ.
Với địa hình đồi núi, độ dốc khác nhau thì giá trị chiều dài sườn dốc cũng khác nhau.
2.5.2 Cơ sở lý thuyết lựa chọn yếu tố chiều dài sườn dốc trong nghiên cứu
phân vùng nguy cơ lũ
Thực tế, do nước tích tụ dần trong quá trình di chuyển dọc theo sườn từ cao
xuống thấp và lũ thường chỉ xảy ra ở khu vực sườn thấp (ví dụ chân sườn), vì vậy
chiều dài sườn dốc là yếu tố ảnh hưởng tới lũ cũng như khả năng có lũ.
Theo Begarello và Ferro, chiều dài sườn dốc tăng làm cho lưu lượng và tốc độ
dòng chảy cũng tăng [54], [82]. Chiều dài dốc càng dài thì khối lượng nước chảy, tốc độ
dòng chảy và lực quán tính càng tăng. Nghĩa là, càng xa đường phân thuỷ, động năng
dòng chảy càng lớn, tốc độ dòng chảy tăng lên dẫn đến nguy cơ lũ tăng.
Ngoài ra, chiều dài sườn dốc sẽ ảnh hưởng đến lưu lượng dòng chảy. Khi
chiều dài sườn dốc tăng thì diện tích nghiêng của dốc được mở rộng, do đó khối
lượng nước tích luỹ trên mặt sẽ tăng khi khoảng cách từ đường phân thuỷ càng
dài. Kết luận này cũng phù hợp với nghiên cứu của Yongmei và đồng nghiệp
[129]. Trong nghiên cứu của mình, Yongmei đã thực hiện thí nghiệm quan sát
dòng chảy mưa ở các khu vực có chiều dài sườn dốc khác nhau và kết quả thu
được cho thấy khối lượng dòng chảy có xu hướng tăng khi chiều dài sườn dốc
tăng [129]. Cũng với kết quả như vậy, Liu và Singh đã nghiên cứu sự phát sinh
dòng chảy ở bốn loại chiều dài sườn dốc, kết quả là lưu lượng dòng chảy tăng
đáng kể khi chiều dài sườn dốc tăng [89]. Như vậy, trên cùng một sườn dốc, khối
lượng, tốc độ dòng chảy cũng như khả năng tích tụ nước sẽ tăng dần khi nước
chảy từ đường phân thuỷ đến đường tụ thuỷ. Khả năng tích tụ nước trên sườn dốc
69
còn phụ thuộc vào thời gian tập trung nước trên sườn. Trong cùng một khu vực,
thời gian tập trung nước càng nhiều thì lượng nước tích tụ càng lớn, do đó nguy cơ
lũ càng cao. Thời gian tập trung nước mưa trên sườn dốc xác định tuỳ thuộc vào
hệ số địa mạo thuỷ văn của sườn dốc (ϕsd) và vùng mưa (bảng 2.11) được xác định
theo công thức 2.10 [33]:
0.6 Lsd
0.4
(φHP)
0.3 msdJsd
(2.10)
ϕsd =
trong đó:
Lsd : chiều dài bình quân của sườn dốc lưu vực (m)
J: độ dốc sườn tính theo %
φ: hệ số dòng chảy lũ tuỳ thuộc vào loại đất cấu tạo khu vực, lượng mưa
ngày thiết kế và diện tích lưu vực
HP: lượng mưa ngày thiết kế
msd: thông số đặc trưng nhám trên sườn dốc, phụ thuộc vào tình trạng bề mặt
của sườn lưu vực theo bảng 2.10.
Bảng 2.10 Thông số đặc trưng nhám trên sườn dốc [33]
Hệ số msd trong trường hợp Tình hình sườn dốc lưu vực Cỏ thưa Trung bình Cỏ dày
0.5 0.4 0.3 0.25
0.3 0.25 0.2 Bề mặt nhẵn Đất đồng bằng loại hay nứt nẻ, đất san phẳng đầm chặt Mặt đất thu dọn sạch, không có gốc cây, không bị cày xới, vùng dân cứ nhà cửa không quá 20%, mặt đá xếp
0.2 0.15 0.1 Mặt đất bị cày xới, nhiều gốc bụi, vùng dân cư có nhà cửa trên 20%
Theo bảng 2.11, thời gian tập trung nước trên sườn dốc tăng khi hệ số địa
mạo, thuỷ văn của sườn dốc tăng. Đồng thời, từ công thức (2.10) cho thấy, hệ số ϕsd
tỷ lệ thuận với chiều dài sườn dốc. Điều này chứng tỏ, chiều dài sườn dốc càng lớn
thì thời gian tập trung nước càng nhiều và nguy cơ lũ càng gia tăng. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân chính làm tăng khả năng sinh lũ.
70
Bảng 2.11 Thời gian tập trung nước trên sườn dốc tra theo hệ số địa mạo thuỷ văn sườn dốc và vùng mưa [33]
Vùng mưa
I II III IV V VI VII VIII XI XII XIII XIV XV XVI XVII XVIII X IX
9,6 10 10 15 22 30 38 50 70 78 82 88 93 9 9 9,5 10 18 22 30 45 60 68 80 86 95
𝜙𝑠𝑑 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 4,0 5,0 6,0 7,0 8,0 9,0 10 12 15 17 20 25 30 35 40 9,6 10 17 24 35 40 53 62 70 75 80 90 100 130 160 200 260 325 370 470 9,7 10 15 22 28 37 45 60 70 78 87 95 115 150 165 220 280 360 430 530 16 9,6 9,7 18 10 10 25 14 17 32 20 20 37 30 25 42 35 32 50 44 50 55 60 60 65 75 72 75 85 80 85 90 90 90 95 100 120 100 100 150 120 120 120 125 180 165 170 150 165 230 200 200 185 205 265 235 260 230 250 365 320 320 310 320 435 400 370 370 400 520 470 480 470 570 8,4 8,5 9 10 20 30 40 55 65 70 80 90 115 135 190 235 305 370 480 495 9,8 10 15 18 25 40 45 60 75 85 90 95 110 135 170 220 265 335 345 410 8,7 9,8 10 9,5 9 10 13 10 9,3 15 20 20 9,5 20 23 28 11 25 30 35 20 30 35 55 30 40 50 65 35 55 60 72 50 65 75 80 70 70 80 90 80 82 95 87 85 90 110 105 130 120 100 90 160 150 125 115 200 190 160 260 230 235 200 200 300 300 250 250 400 380 330 320 470 450 400 400 560 540 510 490 8,5 8,7 9,3 9,5 10 20 25 32 50 65 70 80 90 125 150 190 250 320 400 490 8,7 9 9,5 9,6 12 20 30 37 50 65 78 80 90 115 140 175 225 285 355 425 9,3 9,4 9,7 10 20 25 35 40 60 70 80 90 97 120 145 190 240 320 380 465 9,2 9,3 9,5 9,7 12 20 23 30 40 60 70 80 83 100 130 165 230 300 370 9,7 10 13 15 18 25 30 40 65 70 80 95 115 135 170 220 290 370 430 520
70
71
Với những phân tích, đánh giá như trên về vai trò của chiều dài sườn dốc
trong phân vùng nguy cơ lũ, có thể thấy rất cần thiết phải đưa yếu tố này vào trong
các mô hình tính toán phân vùng nguy cơ. Trong nghiên cứu này, do sử dụng
phương pháp AHP nên chiều dài sườn dốc được sử dụng có giá trị tương đối.
2.6 Một số nhận xét về phương pháp AHP trong phân vùng nguy cơ lũ
Phương pháp AHP cho phép xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá nhiều
cấp linh hoạt. AHP tách toàn bộ vấn đề để giải quyết thành nhiều bảng đánh giá
khác nhau thông qua sự quan trọng của nó với mục tiêu cần thực hiện. Điều này
hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu về lũ, một hiện tượng tự nhiên chịu tác
động của nhiều yếu tố ảnh hưởng. Vì vậy, vấn đề phức tạp là các tác nhân ảnh
hưởng tới lũ lụt có thể phân tích thành những chỉ tiêu đơn giản hơn theo nhiều cấp,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá.
Ngoài ra, người quyết định được quyền linh hoạt hơn trong việc xếp hạng so
sánh mức độ quan trọng của các chỉ tiêu ở mỗi cấp. Do vậy, có thể xác định chính
xác các yếu tố ảnh hưởng đến lũ lụt như thế nào. Từ đó, giúp nhận định rõ vấn đề
nghiên cứu và tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân vùng nguy
cơ lũ lụt.
Bên cạnh đó, phương pháp AHP cho phép đánh giá tính nhất quán trong ý
kiến của các chuyên gia về việc lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến lũ và mức độ
tác động của chúng dựa vào trọng số xác định thông qua việc so sánh cặp và kỹ
thuật tính toán chỉ số nhất quán. Do đó, giảm bớt những hạn chế của phương pháp
chuyên gia là tính chủ quan dẫn đến kết quả đánh giá không chính xác.
Tuy nhiên, quá trình phân tích AHP trong phân vùng nguy cơ lũ có thể mất
nhiều thời gian vì phải tiến hành qua 6 giai đoạn theo nguyên tắc so sánh cặp và
kiểm tra hệ số nhất quán. Khi hệ số nhất quán vượt quá giới hạn, người ra quyết
định cần phải kiểm tra và điều chỉnh bảng đánh giá [107], [108], [109]. Do có nhiều
nhân tố tác động đến lũ bao gồm: tự nhiên, xã hội, kinh tế, cơ sở hạ tầng… nên tính
phức tạp sẽ tăng lên khi số lượng tiêu chí tham gia vào quá trình đánh giá lũ lụt
tăng. Mặc dù có một số hạn chế như vậy, nhưng phương pháp AHP có nhiều ưu
72
điểm so với các phương pháp ra quyết định đa mục tiêu khác. Thứ nhất, nhiều
phương pháp ra quyết định đa tiêu chí gặp khó khăn trong việc xác định mức độ
quan trọng của từng tiêu chí, trong khi AHP là một phương pháp nổi tiếng trong
việc xác định các trọng số này với độ chính xác cao [106], [107], [108]. Vì vậy,
AHP có thể kết hợp với các phương pháp khác dễ dàng để tận dụng được lợi thế của
mỗi phương pháp trong giải quyết vấn đề. Ngoài ra, AHP có thể kiểm tra tính nhất
quán trong cách đánh giá của người ra quyết định nên có thể xác định và nâng cao
độ chính xác của việc đánh giá. Bên cạnh đó, quá trình tính toán AHP trở nên dễ
dàng hơn, kể cả số lượng tiêu chí lớn, do có thể thực hiện các phép tính trong Exel
hoặc đặc biệt là sử dụng phần mềm tính online thiết kế bởi CGI (Common Gateway
Interface). Với dữ liệu đầu vào là kích thước của ma trận và ma trận so sánh cặp,
kết quả thu được là trọng số, chỉ số nhất quán CI. Một phương pháp khác cũng được
ứng dụng nhiều khi tính toán đó là tích hợp bài toán AHP vector riêng vào phần
mềm ArcGIS. Việc xây dựng thành công công cụ tính toán AHP trên ArcGIS đã
tránh được sai số cộng dồn thực hiện qua nhiều bước và tiết kiệm được thời gian
tính toán, hạn chế được sai số khi tính bằng tay. Từ đó tạo thành một công cụ tiện
ích và dễ dàng sử dụng cho việc hỗ trợ ra quyết định.
Như vậy, quy trình phân tích theo thứ bậc dễ hiểu, dễ làm, quan tâm đến
nhiều tiêu chí nhỏ, tiêu chí thành phần và phân tích cả yếu tố định tính lẫn định
lượng, giúp cung cấp một tổng quan về thứ tự sắp xếp của những lựa chọn, từ đó
tìm được quyết định cuối cùng hợp lý nhất. Với nhiệm vụ dùng để giải quyết bài
toán với nhiều tham số, nhiều chỉ tiêu và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho các
phương án cùng với các ưu điểm nêu trên, AHP là phương pháp có hiệu quả được
sử dụng trong đánh giá và lựa chọn các tiêu chí phục vụ phân vùng nguy cơ lũ.
Phương pháp AHP cho phép xây dựng mô hình, bao quát được tất cả các yếu tố gây
ra lũ lụt nói chung đồng thời thể hiện được vai trò của các yếu tố này. Tuy nhiên,
chỉ nên áp dụng phương pháp này khi nghiên cứu tỷ lệ nhỏ, lựa chọn các nhân tố
ảnh hưởng đặc trưng và đặc biệt cần phải cẩn trọng khi thu thập và đánh giá ý kiến
chuyên gia.
73
2.7 Tổng kết chương 2
1. Phân vùng lũ là bài toán yêu cầu phân tích không gian phức tạp, yêu cầu
phải đánh giá rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau bao gồm: tự nhiên, kinh tế - xã hội,
cơ sở hạ tầng. Đây là các tiêu chí góp phần hình thành nguy cơ lũ. Sử dụng phương
pháp AHP đã tận dụng được ưu điểm, lợi thế của nó để xác định yếu tố ảnh hưởng
lớn nhất và định lượng được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác.
2. Độ chính xác của quá trình phân tích, đánh giá sẽ phụ thuộc vào nội dung,
tính toàn diện, đặc trưng của phiếu điều tra cũng như sự am hiểu chuyên sâu của
chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu. Vậy để tính toán trọng số theo AHP đạt kết quả
tốt thì nên chọn các tiêu chí ảnh hưởng đến lũ ít nhưng rõ ràng mang tính định
lượng cao trong quá trình thu thập ý kiến chuyên gia.
3. Các tác nhân sinh lũ bao gồm mưa với cường độ tới hạn để có thể tạo
thành dòng chảy vượt mức bình thường và cấu trúc mặt đệm. Luận án phân tích vai
trò của các yếu tố là cấu trúc mặt đệm ảnh hưởng đến nguy cơ lũ bao gồm: lượng
mưa, độ dốc, độ cao, địa hình, sử dụng đất và thực phủ, thổ nhưỡng, mật độ lưới
sông và tích tụ dòng chảy, địa chất và địa mạo, mực nước ngầm, mật độ dân số, độ
ẩm nguyên thuỷ, hệ thống giao thông và chiều dài sườn dốc tương đối.
4. Yếu tố mới là một trong những nguyên nhân chính tăng khả năng sinh lũ
được đề cập trong nghiên cứu là chiều dài sườn dốc tương đối. Yếu tố này ảnh
hưởng đến khối lượng nước chảy, khả năng tích tụ nước, lưu lượng dòng chảy và
tốc độ dòng chảy, do đó sẽ tác động đến nguy cơ lũ.
74
Chương 3
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP AHP XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN VÙNG
NGUY CƠ LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG LAM
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội lưu vực sông Lam
3.1.1 Vị trí địa lý Hệ thống lưu vực sông Lam nằm ở vị trí toạ độ địa lý từ 103014'-106010' kinh độ Đông và 17050'-20050' vĩ độ Bắc, kéo dài khoảng 350 km theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam; phía Bắc tiếp giáp với hệ thống sông Mã, phía Tây giáp hệ thống
sông Mê-kông, phía Nam giáp lưu vực sông Gianh và phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ. Tổng diện tích toàn lưu vực là 27.200 km2, trong đó phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam có diện tích 17.730 km2, chiếm 65,2% diện tích toàn lưu vực, nằm trong toạ độ địa lý 103045'20"-105015'20" kinh độ Đông, 18015'00"-20010'30" vĩ độ Bắc.
Phần lưu vực này bao trùm phần lớn địa phận tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và một phần huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hoá. Phần diện tích còn lại là 9.470 km2 thuộc đất Xiêng Khoảng của Lào chiếm 34.8% diện tích lưu vực [9]. Phần đá vôi là 273 km2 chiếm 1% diện tích lưu vực; vùng núi cao 19.486 km2 chiếm 71.6% diện tích lưu vực; vùng bán sơn địa, đồi núi thấp và trung du khoảng 5.604 km2; vùng đồng bằng là 2.110 km2 [10]. Dòng chính sông Lam bắt nguồn từ Xiêng Khoảng của Lào và có chiều
dài 531 km; đoạn chảy qua lãnh thổ Lào là 170 km, còn lại 361 km chảy qua hai
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh rồi đổ ra biển Đông tại cửa Hội [10, 12].
3.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình lưu vực sông Lam với ba vùng: núi cao, trung du và đồng bằng,
hướng dốc chính theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, từ dãy Trường Sơn có độ cao
trên 2.000 m với địa hình dốc, hiểm trở và chia cắt mạnh đến vùng đồng bằng cửa
sông có độ cao vài mét [9]. Trên địa phận Việt Nam, hơn 80% diện tích là đồi núi.
Phía Bắc và Tây Bắc lưu vực sông Lam là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình từ
400 - 600 m, vùng núi cao Quế Phong hơn 1.000 m. Vùng núi Hà Tĩnh, độ cao giảm
dần từ 400 - 600 m. Lưu vực sông Lam phần thuộc lãnh thổ Việt Nam có thể chia
thành ba dạng địa hình như sau [9]:
75
- Dạng địa hình đồi núi cao: tập trung chủ yếu ở phía Tây, Tây Bắc và Tây
Nam lưu vực. Vùng đồi núi cao gồm các dãy núi chạy dài theo hướng từ Đông Bắc
xuống Tây Nam, tạo nên những thung lũng sông hẹp và dốc nối thành những sông
nhánh lớn như Nậm Mô, Huổi Nguyên, sông Hiếu, sông Giăng, sông La. Dạng địa
hình này có độ dốc lớn, thung lũng hẹp, chiếm 60% diện tích lưu vực [22].
Hình 3.1 Bản đồ vị trí lưu vực sông Lam (phần lãnh thổ Việt Nam) [9]
- Dạng địa hình đồi trung du: thuộc các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Anh
Sơn, Tân Kỳ, Thanh Chương (Nghệ An), một phần nhỏ của Hương Sơn, Hương
Khê, Vũ Quang (Hà Tĩnh). Đây là dạng địa hình phức tạp bị chia cắt mạnh, có thế
dốc nhiều chiều do các sông nhỏ tạo nên, có độ cao từ 20 đến 200 m. Ven các sông
Hiếu, sông Dinh, sông Cả, sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố địa hình tương đối bằng
phẳng và có thế dốc chính vào các lòng sông, càng xa sông địa hình càng phức tạp.
Vùng này chịu ảnh hưởng của lũ khá mạnh nhất là những trận lũ lớn [9].
- Dạng địa hình đồng bằng và đồng bằng ven biển: nhỏ, hẹp và nằm sát với
dòng chính có độ cao trung bình từ 6 – 8 m ở khu vực giáp với vùng đối núi thấp
hoặc 0,5 – 2 m vùng ven biển [11]. Với nền địa hình núi cao và hướng đón ẩm trực
76
diện nên những trận mưa lớn thường xảy ra ở thượng nguồn của lưu vực sông.
Ngoài ra, vùng đồng bằng chỉ chiếm 14 ÷ 19% so với tổng diện tích, chiều dài sông
ngắn nên độ dốc các sông lớn, vùng đồi núi trung du là vùng chuyển tiếp hẹp. Vì
vậy, khi mưa lớn, lũ tập trung nhanh, khả năng điều tiết lũ kém dẫn đến nước lũ dồn
về hạ lưu nhanh và mạnh [9].
3.1.3 Đặc điểm mạng lưới sông ngòi
Là một trong chín hệ thống sông lớn của Việt Nam, hệ thống sông Lam có
hai nhánh sông lớn là sông Cả và sông La. Sông Cả bắt nguồn từ tỉnh Xiêng
Khoảng (Lào), có độ cao trên 2.000 m, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam hợp
với sông La tại Trường Xá và đổ ra Biển Đông tại Cửa Hội. Từ Trường Xá đến
Biển Đông gọi là sông Lam. Đặc điểm chính các sông thuộc hệ thống sông Lam đều
bắt nguồn từ những núi cao thuộc dãy Trường Sơn [12].
Hệ thống sông Cả có 44 sông nhánh cấp 1, nhỏ nhất là Khe Hói có diện tích lưu vực là 20,5 km2, lớn nhất là sông Hiếu có diện tích lưu vực 5.417 km2 chiếm
trên 50% diện tích toàn bộ lưu vực sông Lam. Bắt nguồn từ bản Chiềng, sông Hiếu
nhập vào sông Cả tại Đào Giàng. Sông Nậm Mộ là sông nhánh lớn thứ hai có diện tích lưu vực 3.930 km2 bắt nguồn từ Lào, đổ vào thượng nguồn sông Cả tại Cửa
Rào. Sông nhánh cấp 1 lớn thứ ba là sông La, có dòng chính là sông Ngàn Sâu
chiều dài là 159 km, bắt nguồn từ núi Ông Giao ở độ cao 1.100m. Sông La có sông
nhánh lớn nhất là sông Ngàn Phố, bắt nguồn từ sườn Đông của dãy Trường Sơn và
nhập vào sông La tại Vĩnh Khánh [9], [12].
Thượng nguồn sông La với hệ số uốn khúc nhỏ hơn nhiều so với thượng
nguồn sông Cả và sông Hiếu (3,0 ÷ 4,0) nên thượng nguồn sông La dòng chảy khá
thẳng, thượng nguồn sông Cả dòng chảy quanh co qua nhiều miền địa hình và các
nếp uốn khúc. Do đó, lũ trên lưu vực sông La sẽ tập trung xuống hạ lưu nhanh hơn
so với lũ trên sông Cả [9]. Địa hình sông La bị chia cắt mạnh hơn sông Cả, nên khi
có mưa lớn lũ được hình thành nhanh. Các sông thuộc sông La, độ dốc bình quân
lưu vực cao hơn so với sông Cả. Chiều dài sông La ngắn hơn trong khi độ dốc trung
77
bình lưu vực cao hơn và lượng mưa lớn hơn, dẫn đến lũ lớn diễn ra trên sông La
thường ác liệt hơn so với sông Cả và sông Hiếu.
Hình 3.2 Bản đồ mạng lưới sông và trạm KTTV trên lưu vực sông Lam
3.1.4 Đặc điểm địa chất, địa mạo
Lưu vực sông Lam thuộc khối địa chất Bắc Trung Bộ, phần lớn cấu trúc nếp
lõm cùng tên và một phần của đới nâng Phu Hoạt và đới oằn võng Sầm Nưa. Phông
chung cấu trúc phát triển chủ đạo theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với hàng loạt
đứt gãy phát triển chia cấu trúc của lưu vực sông thành nhiều bộ phận khác nhau
[11]. Cấu trúc địa chất lưu vực sông Lam tương đối đa dạng và phức tạp. Thành
phần đá gốc đa dạng dẫn đến sự phong phú về các dạng địa hình.
Địa mạo lưu vực sông Lam trải qua một quá trình phát triển lâu dài và phức
tạp gồm nhiều giai đoạn trầm tích và tạo núi kèm theo nhiều thay đổi về cấu trúc địa
hình, về khí hậu, sinh vật...[9] Toàn bộ lưu vực sông Lam nằm trong miền uốn nếp
Bắc Bộ và Varixêt Đông Dương, ranh giới giữa hai miền uốn nếp là đới khâu sông
Mã [22]. Tính đa dạng của địa hình lưu vực sông Lam là kết quả của một quá trình
lịch sử kiến tạo lâu dài, phức tạp và đang tiếp diễn cho đến ngày nay [9].
78
Do cấu tạo địa chất, đặc điểm địa mạo, điều kiện khí tượng thủy văn nên địa
chất thủy văn và nước dưới đất trên lưu vực không phong phú. Trên lưu vực, các đất
đá có khả năng chứa nước chiếm một khối lượng không lớn so với các loại đất đá
thấm nước và chứa nước kém. Mặt khác, do địa hình bị phân cắt mạnh, sườn núi
dốc, độ dốc lòng sông, suối lớn làm cho nước không có điều kiện tích tụ lại mà
thoát nhanh ra các hệ thống sông suối lớn [9].
3.1.5 Đặc điểm thổ nhưỡng
Một trong những yếu tố ảnh hưởng tới lũ là khả năng giữ nước của tầng thổ
nhưỡng. Sự đa dạng về thành phần đá gốc đã tạo ra những nét khác biệt về đặc điểm
thổ nhưỡng. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các loại đất chính phân
bố chủ yếu trên lưu vực sông Lam bao gồm: đất phù sa và đất cát ven biển, đất bùn
lầy, đất mặn và đất feralit mùn vàng nhạt trên núi. Các loại đất này có nguồn gốc
hình thành khác nhau. Ở vùng đồi núi, đất được phát triển trên nhiều loại nham
thạch. Phần lớn vùng đồi núi nằm dưới độ cao (800 - 1000) m nên bị phong hoá
mạnh. Ở vùng đồng bằng, đất được hình thành từ phù sa sông. Nhóm đất feralít đồi
và núi thấp phân bố ở độ cao dưới (800 - 1000) m và chiếm diện tích lớn nhất. Các
nhóm đất cát phù sa, đất phèn, đất mặn, đất than bùn và đất đen ở vùng đồng bằng.
Nói chung, đất ở vùng đồi núi lưu vực sông Lam khá tốt, độ dày tầng đất hơn 50
cm, cấu trúc đất tốt. [9], [10].
3.1.6 Đặc điểm thảm phủ thực vật
Rừng ở lưu vực sông Lam tập trung chủ yếu tại 6 huyện miền núi Nghệ An
và hai huyện Hương Sơn và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh. Trong đó, rừng tự nhiên là
689.077 ha (chiếm khoảng 42% so với tổng diện tích tự nhiên) tập trung ở 2 vườn quốc gia là Pù Mát diện tích 911 km2 (Nghệ An) và vườn quốc gia Vũ Quang (Hà Tĩnh), tổng diện tích là 551 km2 thuộc hệ rừng kín thường xanh á nhiệt đới chiếm
96% diện tích đất tự nhiên, trong đó rừng nguyên sinh chiếm trên 70% [9].
Thực vật trong lưu vực tương đối phong phú bao gồm: rừng tự nhiên, rừng
bảo vệ, rừng trồng, rừng khai thác, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng khoanh
nuôi và được chia thành ba kiểu chính như sau:
- Kiểu rừng thường xanh nhiệt đới trên các loại đất đỏ vàng hoặc vàng trên
núi, chiếm phần lớn diện tích.
79
- Kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim, mưa ẩm á nhiệt đới trên các loại đất
vàng hoặc đất vàng nhạt glây; chiếm diện tích không lớn và giá trị kinh tế không
cao, nhưng có tác dụng phòng hộ, giữ đất khỏi bị xói mòn, thoái hoá, điều hoà dòng
chảy, giữ nước cho mùa khô.
- Các loại cây nông nghiệp và cây công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế cho
lưu vực. Rừng Nghệ An mang nhiều nét đặc trưng của rừng Việt Nam. Rừng tập
trung ở các vùng đồi núi với hai kiểu rừng phổ biến là rừng kín thường xanh và
rừng kín hỗn giao cây lá kim [9].
Tỉnh Hà Tĩnh có trên 300.000 ha rừng và đất rừng, trong đó diện tích rừng
chiếm 66%, phần còn lại bao gồm trên 100.000 ha đất trống đồi núi trọc, đất bụi và
bãi cát. Rừng tự nhiên chủ yếu phân bố ở vùng núi cao, xa các trục giao thông.
Rừng giàu chỉ chiếm 10%, rừng trung bình 40%, còn lại 50% là rừng nghèo kiệt.
Đất không có rừng chiếm 24,4% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó một số diện
tích ở sườn đồi đang bị xói mòn.
Lưu vực sông Lam là vùng có tỷ lệ tăng tự nhiên dân số (9,9÷13,5‰) cao hơn
3.1.7 Tình hình dân cư
trung bình cả nước (9,9‰ - tính theo năm 2013) [34]. Tổng số dân trên lưu vực là
3.800.000 người, chiếm 84,6% dân số của cả hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Cơ cấu
dân số là 14% dân đô thị và 86% dân sống ở vùng nông thôn. Số dân trong độ tuổi
lao động chiếm 60% dân số, phân chia theo các ngành nghề: nông nghiệp 69%,
công nghiệp 12%, giáo dục đào tạo 3,5%, xây dựng 3,26%, lâm nghiệp, quốc doanh
1,16%, giao thông 1,0% còn lại là các ngành nghề khác. Nguồn nhân lực dồi dào
với giá nhân công thấp là một lợi thế để thu hút đầu tư và tham gia vào lực lượng
lao động xuất khẩu của cả nước.
3.2 Mạng lưới quan trắc và điều kiện khí tượng thủy văn
3.2.1 Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn
Hiện nay, trên lưu vực có 33 trạm khí tượng và đo mưa. Bình quân mật độ trạm khí tượng và đo mưa khoảng 537 km2/trạm, cao hơn so với bình quân của cả nước (724 km2/trạm) [28], chủ yếu tập trung ở đồng bằng và trung du. Có nhiều
80
điểm đo mưa nhân dân nhưng độ tin cậy không cao, chỉ có 4 điểm đo mưa được sử
dụng số liệu để dự báo lũ là Vũ Quang, Sơn Kim, Khe Bố và Quế Phong. Thời gian
quan trắc của các trạm phổ biến từ những năm 1960 đến nay [9]. Theo tổ chức khí
tượng thế giới WMO [75], [76] mật độ trạm thuỷ văn tại vùng núi là 1.000 km2/trạm, vùng ven biển là 2.750 km2/trạm. Trong đó, lưu vực sông Lam, mật độ lưới trạm đo mực nước là khoảng 1.182 km2/trạm; trạm đo lưu lượng nước 2.500 km2/trạm. Như vậy, mật độ lưới trạm thủy văn trên lưu vực sông Lam tuy cao hơn
bình quân của cả nước từ 1,5 - 2 lần nhưng chỉ đạt xấp xỉ tiêu chuẩn WMO [132],
[133]. Cụ thể mật độ trạm thuỷ văn trên các sông nhánh:
- Sông Nậm Mộ: 3.930 km2/trạm - Sông Hiếu : 1.780 km2/trạm (thấp hơn so với tiêu chuẩn WMO 1,8 lần) - Sông Giăng: 1.050 km2/trạm (đạt tiêu chuẩn của WMO nhưng thời gian
quan trắc tại trạm Thác Muối ngắn từ 1967-1983)
- Sông La: 1.000 km2/trạm (đạt so với tiêu chuẩn WMO nhưng thời gian
quan trắc không liên tục)
- Phần thượng nguồn thuộc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (F = 9.300
km2) không có trạm đo mưa, đo lưu lượng nào [10].
Như vậy, mật độ trạm đo KTTV chưa phù hợp, thiếu trạm đo mưa có chất
lượng cao và trạm đo mực nước chuyên ngành. Trạm đo mưa chủ yếu tập trung ở
đồng bằng, thị trấn. Vùng núi cao rất ít trạm đo mưa, nhất là các trạm đo mưa tự
ghi, tự báo. Ngoài ra, thiết bị quan trắc ít được được nâng cấp thay thế thường
xuyên. Mặc dù, việc truyền tin từ Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương về đài khu
vực đã được cải thiện, đáp ứng được yêu cầu đặt ra nhưng việc đảm bảo truyền tin
từ trạm về đài khu vực còn lạc hậu, không an toàn khi xảy ra lũ lớn. Bên cạnh đó,
nước lũ trên dòng chính sông Lam nhận được từ Lào khá lớn, nhưng do không có
trạm đo nên không có thông tin dự báo [9]. Những hạn chế về mật độ, phân bố
mạng lưới trạm KTTV trên lưu vực sông Lam là nguyên nhân quan trọng ảnh
hưởng lớn đến công tác cảnh báo, dự báo lũ.
81
3.2.2 Đặc điểm khí tượng thuỷ văn
Lưu vực hệ thống sông Lam nằm trong vùng Bắc Trung Bộ mùa đông lạnh
nhiều, nắng ít, có mưa phùn, có năm xảy ra sương muối ở một số vùng trong lưu
vực [9]. Tại các trung tâm mưa lớn như thượng nguồn sông Hiếu, lưu vực sông La,
lưu vực sông Giăng lượng mưa trung bình năm đạt 2.000 ÷ 2.400 mm. Trung tâm
mưa nhỏ dọc theo dòng chính sông Cả, tại Cửa Rào, Mường Xén đạt 1.100 ÷ 1.400
mm. Vùng đồng bằng hạ du sông Cả có lượng mưa trung bình năm từ 1700 ÷ 1800
mm. Lượng mưa mùa mưa chiếm khoảng (55 ÷ 90)% lượng mưa năm, trong đó
lượng mưa của 3 tháng liên tục lớn nhất chiếm (45 ÷ 70)% và xuất hiện vào các tháng
VIII - X hay IX - XI ở lưu vực sông La. Lượng mưa mùa khô chiếm có (10 ÷ 45)%
lượng mưa năm, trong đó 3 tháng lượng mưa nhỏ nhất chỉ chiếm (1,5 ÷ 10)% lượng
mưa năm và xuất hiện vào các tháng XII, I - II hay I - III, II - IV [9]. Bên cạnh lượng
mưa, dòng chảy hàng năm khu vực lưu vực sông Lam cũng phân bố không đều. Tổng lượng dòng chảy năm của hệ thống sông Lam khoảng 23,1 km3 trong đó từ Lào chảy vào 4,45 km3 và được hình thành ở Việt Nam 18,6 km3 [9], [10].
3.3 Nhận xét
Lưu vực sông Lam với nền địa hình núi cao đồng thời hướng đón ẩm tương
đối trực diện nên khá thuận lợi cho việc hình thành những trận mưa lớn ở thượng
nguồn của lưu vực sông, từ đó sinh lũ cho lưu vực trung và hạ lưu sông Lam.
Vùng đồng bằng chỉ chiếm từ 14 ÷ 19% so với tổng diện tích, chiều dài sông
lại ngắn nên độ dốc các sông rất lớn, vùng đồi núi trung du là vùng chuyển tiếp rất
hẹp, địa hình dốc và chia cắt nhiều, vì vậy khi mưa lớn, lũ tập trung nhanh, khả
năng điều tiết lũ kém dẫn đến nước lũ dồn về hạ lưu nhanh và dữ dội.
Mặt đất chứa nhiều loại đất ít có khả năng thấm nước, do đó làm gia tăng
thời gian tập trung nước. Đất trên các lưu vực sông có độ liên kết yếu, mỗi khi có lũ
sẽ gây ra xói mòn sườn dốc, gây ra sạt lở đất và dó đó dẫn đến khả năng sinh dòng
chảy rắn.
Như vậy, lũ trên lưu vực sông Lam chủ yếu do mưa lớn trên diện rộng kéo
dài quyết định. Ngoài điều kiện địa hình, lượng mưa, độ dốc, thổ nhưỡng, thực
82
vật… thì điều kiện cơ sở hạ tầng và những tác động bất lợi do hoạt động kinh tế-xã
hội của con người cũng là những nhân tố quan trọng, góp phần làm tăng thêm lũ
trên lưu vực sông.
3.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lũ lụt ở lưu vực sông Lam
Từ kết quả của các công trình nghiên cứu lũ trên thế giới cũng như Việt Nam
trong thời gian qua cho thấy nguy cơ lũ hình thành do tác động của nhiều yếu tố
khác nhau. Theo phân tích ở chương 2, các yếu tố này có thể được chia thành các
nhóm ảnh hưởng với các nhân tố trong từng nhóm có liên quan đến nhau như sau:
Nhóm 1: lượng mưa và cường độ mưa
Nhóm 2: độ dốc, độ cao và độ nhám địa hình
Nhóm 3: mật độ lưới sông (mật độ phân cắt ngang), dòng chảy và sự tích tụ
dòng chảy
Nhóm 4: khoảng cách đến mặt nước tự nhiên, khoảng cách đến hệ thống
thoát nước, khoảng cách đến ngã ba sông, chiều dài sườn dốc
Nhóm 5: thổ nhưỡng, cấu trúc đất, loại đất, tỷ lệ thấm
Nhóm 6: sử dụng đất, lớp phủ và lớp phủ thực vật
Nhóm 7: các yếu tố khác
Đối với lưu vực sông Lam, theo Trần Duy Kiều [9], các tiêu chí ảnh hưởng
đến lũ bao gồm: địa hình, thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật, lượng mưa, các đặc trưng
hình thái lưu vực sông như: diện tích lưu vực, chiều dài, chiều rộng lưu vực, độ cao
và độ dốc trung bình lưu vực, mật độ lưới sông, các công trình và hồ chứa, cơ sở hạ
tầng. Với số lượng trận lũ đề tài [9] nghiên cứu cho thấy, lũ ngoài chịu sự tác động
của mưa thì nhân tố độ dốc địa hình cũng chi phối lớn nhất đến quá trình hình thành
dòng chảy lũ và cụ thể tham gia đóng góp vào việc hình thành lũ khoảng 20%.
Trong nghiên cứu này, dựa vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của lưu
vực sông Lam, tham khảo đề tài nghiên cứu [9], tác giả đã chọn sáu yếu tố có ảnh
hưởng đến phân vùng nguy cơ lũ là nhân tố điển hình thuộc từng nhóm đã nêu trên.
Đây là các yếu tố ít gặp cản trở khi thu thập dữ liệu đồng thời cũng không có nhiều
khó khăn khi tính toán theo phương pháp AHP.
83
3.4.1 Lượng mưa
Bão, áp thấp nhiệt đới là nguyên nhân chính gây ra mưa, lũ trên sông Lam.
Mưa phân bố theo thời gian trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa ít (mùa khô) và
mùa mưa nhiều. Tổng lượng mưa 6 tháng mùa mưa tương đối ít chỉ chiếm 15% -
20% tổng lượng mưa cả năm. Mưa ở hạ lưu sông Lam thường lớn hơn mưa ở
thượng lưu, hướng di chuyển mưa cũng thường từ hạ lưu lên thượng lưu [9].
Theo thống kê, lượng mưa trung bình tháng, năm trên lưu vực sông Lam
trong giai đoạn 1961 – 2017 đo được trung bình ít nhất tại trạm Mường Xén là
1039.883 mm và nhiều nhất tại trạm Kỳ Anh là 2899.900 mm. Theo Trần Duy
Kiều, mưa lớn là nhân tố quyết định đến hình thành lũ và có liên quan chặt chẽ tới sự
xuất hiện của đỉnh lũ. Các trận lũ trên lưu vực sông Lam đều hình thành do mưa lớn
trên diện rộng, lượng mưa cả trận ở tâm mưa ít nhất lớn hơn 650 mm, có những trận
lên tới 1.500 mm [10]. Lũ xảy ra ở các khu vực khác nhau cả về độ lớn, thời gian
xuất hiện. Vì thế lượng mưa sẽ là cơ sở để xác định nguy cơ xảy ra lũ giữa các khu
vực thuộc lưu vực sông Lam .
3.4.2 Độ dốc địa hình
Địa hình vùng núi Việt Nam tương đối dốc, do đó độ dốc lòng sông lớn. Đây
là một trong nhưng điều kiện thuận lợi để phát sinh lũ. Địa hình lưu vực sông Lam
phân bố phức tạp: phía thượng lưu và trung lưu, địa hình dốc nhiều, trong khi khu
vực hạ lưu, địa hình lại khá bằng phẳng. Địa hình của lưu vực sông như một mái
nhà nghiêng có đỉnh là dãy núi Trường Sơn ở phía Tây và thấp dần về phía Đông là
dải đồng bằng hẹp, thấp ven biển thuận lợi cho dòng chảy tập trung về phía hạ lưu
nhanh để tạo nên các dòng lũ lớn. Độ dốc trung bình lưu vực lớn, phần đồng bằng
hẹp, nguy cơ lũ xảy ra sẽ khác nhau với khu vực có độ dốc khác nhau. Vì vậy, tính
chất lũ ở lưu vực này tương đối khốc liệt, lên nhanh và xuống nhanh [9], [10]. Do
đó, độ dốc địa hình trong lưu vực sông Lam sẽ là một trong các nhân tố chính tác
động đến nguy cơ sinh lũ.
84
3.4.3 Mật độ lưới sông (mật độ phân cắt ngang)
Cùng với dòng chính, sông Lam có hai nhánh sông lớn nhất là sông Hiếu và
sông La. Bốn lưu vực sông nhánh lớn cấp I của sông Lam là Nậm Mô, Sông Hiếu,
sông La và sông Giăng có tổng diện tích chiếm trên 50% diện tích toàn bộ lưu vực
sông Lam và đóng góp một lượng nước đáng kể và nguồn nước sông Lam. Mật độ
lưới sông của sông Lam xấp xỉ so với mật độ lưới sông các sông miền Trung (0,67 km/km2). Mạng lưới sông La phát triển dày đặc hơn so với sông Cả, cụ thể thượng nguồn sông La mật độ lưới sông từ 0,87 km/km2 (sông Ngàn Phố) đến 0,91 km/km2 (sông Ngàn Sâu) trong khi ở thượng nguồn sông Hiếu là 0,71 km/km2, thượng nguồn sông Cả 0,60 km/km2. Do đó, với cùng một lượng dòng chảy, cùng một chế độ nước
sông, lũ sông La có thể hình thành và phát triển tạo ra những trận lũ kép phức tạp hơn
so với lũ trên sông Cả [9].
3.4.4 Thổ nhưỡng
Lưu vực sông Lam có cấu trúc địa chất khá đa dạng và phức tạp, với sự đa
dạng về thành phần đá gốc dẫn đến sự phong phú về các dạng địa hình đồng thời
tạo ra những nét khác biệt về đặc điểm thổ nhưỡng. Dựa vào bản đồ thổ nhưỡng của
khu vực nghiên cứu (hình 3) có thể thấy, lưu vực sông Lam có tới 38 loại đất khác
nhau phân bố không đều trên toàn lưu vực và có thể chia thành các nhóm đất chính:
nhóm đất phù sa, nhóm đất feralit vàng đỏ, nhóm đất cát ven biển và nhóm đất ngập
mặn ven biển, cụ thể như sau:
- Nhóm đất phù sa: loại đất được bồi hàng năm phân bố trên các bề mặt đồng
bằng thấp với độ cao dưới 6 m. Vì thành phần cơ giới nhẹ, lại phủ trên tầng sét
loang lổ nằm gần bề mặt nên khi có lũ, nhóm đất này dễ dàng bị dòng chảy bóc đi
và gây biến đổi địa hình [9].
- Nhóm đất feralit vàng đỏ: thuộc nhóm đất xám kém tơi xốp, phát triển rộng
ở vùng núi và vùng đồi thềm rìa đồng bằng hạ lưu sông Lam. Khi mất lớp phủ đất
dễ bị rửa trôi, bào mòn lớp mặt trong mùa mưa. Loại đất này tập trung ở khu vực
sông Cả, sông Hiếu khi có mưa lớn dễ bị bào mòn [9].
- Nhóm đất cát ven biển: thành phần cơ giới nhẹ, bở rời, hàm lượng Si cao,
85
lượng limon thấp (0 - 6%), thường bị loang lổ, lẫn kết vón, lượng hữu cơ và pH
thấp, phát triển rộng tạo bãi cát. Loại đất này ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt, nhưng
thường xuyên chịu ảnh hưởng của sóng, triều và đang bị tác động mạnh của quá
trình xói lở và bồi tụ [9].
- Nhóm đất ngập mặn ven biển: phân bố ở vùng cửa sông Lam, thực vật
ngập mặn chủ yếu là các bãi sú vẹt chứa nhiều muối Na2CO3 và NaHCO3, độ
pH thường cao [9].
Với nhiều loại đất khác nhau phân bố không đều trên toàn lưu vực, các thành
phần của từng loại đất trong các nhóm thổ nhưỡng này có tính chất khác nhau nên
khả năng thấm nước sẽ không giống nhau [8]. Khả năng thấm nước của đất giảm sẽ
làm tăng dòng chảy mặt do đó nguy cơ xảy ra lũ lụt sẽ nhiều hơn và ngược lại. Khi
nước được cung cấp vượt quá khả năng thấm của đất, nước sẽ tràn ra có thể dẫn đến
lũ lụt [127]. Tức là trong trường hợp mưa dài ngày và cường độ mưa cao hơn hệ số
thấm thì khả năng lũ lụt sẽ tăng cao [105]. Nói chung, loại đất trong một khu vực rất
quan trọng vì chúng kiểm soát lượng nước có thể ngấm vào mặt đất đồng thời lượng
nước trở thành dòng chảy [94], [127].
Như vậy, thổ nhưỡng với cấu trúc và khả năng thấm khác nhau cũng là một
trong những tác nhân ảnh hưởng đến lũ lụt trên lưu vực sông Lam.
3.4.5 Lớp phủ
Các nhân tố tác động đến lũ, lớp phủ được xem xét chủ yếu ở khía cạnh ảnh
hưởng của lớp phủ thực vật. Thực vật trong lưu vực sông Lam tương đối phong phú
bao gồm những kiểu rừng chính sau:
- Kiểu rừng thường xanh nhiệt đới: phân bố ở độ cao dưới (700-800) m,
trên các loại đất đỏ vàng hoặc vàng trên núi.
- Kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim: phân bố ở độ cao (900-2000) m,
trên các loại đất vàng hoặc đất vàng nhạt glây; có tác dụng phòng hộ, giữ đất khỏi
bị xói mòn, thoái hoá, điều hoà dòng chảy, giữ nước cho mùa khô;
- Các loại cây nông nghiệp và cây công nghiệp [9].
Ngày nay, trên lưu vực sông Lam, do nhiều tác động nên diện tích đất rừng
86
giảm, các thân cây gỗ dần biến thành cây bụi, cỏ, đất trồng trọt. thậm chí đất trống.
Điều này dẫn đến khả năng ngăn chặn dòng nước và thoát nước đều bị suy giảm.
Đây cũng là đánh giá của Yashon và Ryutaro, dòng chảy trên khu vực đất trống sẽ
lớn hơn nhiều so với vùng có cây cối phát triển tốt [127]. Hiện nay, diện tích đất
trống, đồi núi trọc trên lưu vực sông Lam khá cao, khoảng 20% diện tích đất tự
nhiên. Bên cạnh đó, việc suy giảm diện tích rừng sẽ giảm thời gian tập trung nước,
do đó tăng cường độ lớn của đỉnh lũ đồng thời tăng nguy cơ lũ lụt. Do vậy, khi mưa
xuống khả năng giữ nước ở các sườn dốc kém đi đồng thời làm gia tăng việc tập
trung nước nhanh xuống các dòng sông và tạo nên dòng chảy lũ có cường độ lớn và
đây cũng là một nguyên nhân làm tăng khả năng sinh lũ trên lưu vực sông Lam.
3.4.6 Chiều dài sườn dốc tương đối
Địa hình lưu vực sông Lam phía Nam và Tây Nam, đường phân thuỷ của lưu
vực sông Lam đi qua vùng núi có độ cao trung bình từ 1.300 - 1.800 m. Bên cạnh đó,
độ dốc trung bình của các lưu vực bộ phận của khu vực nghiên cứu biến động từ 1%
đến 40%. Do đó, chiều dài sườn dốc sẽ tương đối lớn tức là nguy cơ lũ cao. Vì vậy,
cần quan tâm đến yếu tố chiều dài sườn dốc hay khoảng cách từ đường phân thuỷ đến
vị trí xét khi nghiên cứu nguy cơ lũ của khu vực.
Như vậy, nhân tố quyết định để hình thành lũ trên lưu vực sông Lam là do
mưa lớn nhiều ngày trên diện rộng. Bên cạnh đó, các yếu tố mặt đệm cũng góp phần
tạo nên lũ bao gồm: loại đất phong phú, mạng lưới sông suối dày, độ dốc lớn, sử
dụng đất với nhiều mục đích và chiều dài sườn dốc tương đối lớn. Đây là những
nhân tố quan trọng nhất để hình thành lũ khi xuất hiện mưa lớn, cường độ mưa lớn.
Tuy nhiên, hoạt động dân sinh, cơ sở hạ tầng, công trình thuỷ lợi và hồ chứa trên lưu vực
sông Lam cũng là một trong các tiêu chí cần quan tâm khi nghiên cứu về nguy cơ lũ.
3.4.7 Các yếu tố khác
Hoạt động dân sinh của người dân trên lưu vực sông đóng vai trò quan
trọng trong việc gây lũ. Những tác động này dẫn đến kết quả độ che phủ rừng liên
tục tăng từ 45% (2005) lên 52% (2010). Do đó, yếu tố này có có thể làm chậm và
87
giúp giảm lưu lượng đỉnh lũ ở cấp cục bộ, tuy nhiên không thể ngăn chặn hết các
trận lũ xảy ra.
Cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, cầu, cống trên một số quốc
lộ, tỉnh lộ, đường sắt trong lưu vực sẽ gây cản trở dòng chảy, ngăn cản hướng thoát
lũ, làm dâng mực nước hạ du và tăng động lực dòng chảy sau các cống thoát nước
qua đường. Việc phát triển đô thị ở vùng thoát lũ, vùng trữ nước trong khi hạ tầng
thoát nước đầu tư không theo kịp với tốc độ đô thị hoá làm thay đổi hình thái của lũ.
Ngoài ra, một số khu kinh tế, khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư xây dựng mới
làm co hẹp lòng dẫn thoát lũ. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến lũ lên
nhanh, thời gian và độ sâu ngập tăng, do đó thiệt hại tăng đáng kể.
Hệ thống công trình thủy lợi chủ yếu được sử dụng để cung cấp nước cho
mục đích nông nghiệp, chống lũ lụt. Vị trí của các công trình thuỷ lợi, mức nước và
dung tích hồ chứa ảnh hưởng đến việc chủ động điều tiết cắt, giảm lũ. Các hồ chứa
thuỷ điện trên lưu vực sông Lam cung cấp nguồn năng lượng dồi dào cho phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, điều tiết dòng chảy sông, giảm lũ thời kỳ cao điểm
và tăng lưu lượng nước trong mùa khô. Tuy nhiên, hệ thống này cũng gây nhiều bất
lợi làm ảnh hưởng đến chế độ dòng chảy lũ của lưu vực sông, làm tăng lưu lượng
đỉnh lũ cũng như tăng thời gian ngập lụt. Đặc biệt trong mùa lũ, khi đỉnh lũ xuất
hiện ở vùng hạ du, nhưng ở thượng nguồn, để đảm bảo an toàn cho của hồ chứa,
đập và các công trình thuỷ lợi, các hồ chứa phải xả lũ liên tục. Điều đó gây ra hiện
tượng lũ nhân tạo, lũ chồng lũ.
Hệ thống công trình thuỷ lợi điển hình ở Nghệ An bao gồm hệ thống thuỷ
nông Bắc và hệ thống thuỷ nông Nam, hệ thống các trạm bơm và hồ đập ở các
huyện (Thanh Chương, Đô Lương, Anh Sơn, Nghĩa Đàn, Thái Hoà,...), hệ thống
tiêu sông Bùng, sông Cấm,... nhiều hồ đập (hồ sông Sào, Khe Lại,...), cống Nam
Đàn và một số trạm bơm điện được đầu tư xây dựng mới. Trong nhiều thập kỷ qua,
Hà Tĩnh đã đầu tư xây dựng nhiều hồ chứa vừa và nhỏ, như hồ chứa Khe Lang, hồ
Thượng Tuy , hồ Cây Trường, hồ Nước Đỏ, Cây Sông, hồ Kẻ Gỗ, hồ Ngàn Trươi - Cẩm Trang, hồ Rào Trổ - hồ có dung tích 162 triệu m3 cấp nước cho khu kinh tế
88
Vũng Áng với lưu lượng 780.000m3/ngày đêm, đây là hồ chứa lớn thứ ba trên đất
Hà Tĩnh sau Ngàn Trươi - Cẩm Trang và Kẻ Gỗ. Với hệ thống công trình và hồ
chứa tương đối lớn đã gây ra các tác động cả tích cực và tiêu cực đến chế dộ dòng
chảy lưu vực sông Lam. Do đó, điều kiện cơ sở hạ tầng, hệ thống công trình thuỷ
lợi, hồ chứa và những tác động bất lợi do hoạt động kinh tế-xã hội của con người là
những nhân tố góp phần làm tăng thêm lũ trên lưu vực sông Lam.
Tuy nhiên, việc đưa các số liệu về công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và hồ chứa
vào để tính toán mô hình và áp dụng phương pháp AHP là điều không đơn giản. Vì vậy,
trong luận án chỉ đưa sáu tiêu chí như đã phân tích ở trên để tính toán bao gồm:
- Lượng mưa: đặc trưng cho khả năng tập trung nước
- Độ dốc của bề mặt khu vực: đặc trưng cho tốc độ tập trung dòng chảy
- Mật độ lưới sông: đặc trung cho khả năng tập trung dòng chảy lũ
- Chiều dài sườn dốc tương đối: đặc trưng cho khả năng tập trung nước và
tốc độ dòng chảy
- Thổ nhưỡng: đặc trung cho khả năng thấm và tốc độ dòng chảy
- Lớp phủ: đặc trưng cho khả năng ngăn cản nước và khả năng thấm nước
3.5 Xây dựng bảng phân cấp các yếu tố ảnh hưởng đến lũ lụt lưu vực
sông Lam
Việc lựa chọn tiêu chí để đánh giá nguy cơ lũ là bước quan trọng trong quá
trình phân tích. Mặc dù hiện tượng lũ do tác động của nhiều yếu tố khác nhau
nhưng tham khảo kết quả nghiên cứu đã công bố [10], sử dụng đánh giá của chuyên
gia (dựa theo phiếu khảo sát xin ý kiến về mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí đến
lũ), theo phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lũ lụt trên sông Lam phần 3.4, mức độ
ảnh hưởng đến nguy cơ lũ của khu vực nghiên cứu sẽ được đánh giá dựa vào các
yếu tố sau: lượng mưa, độ dốc địa hình, chiều dài sườn dốc tương đối, mật độ lưới
sông, thổ nhưỡng, thực phủ. Căn cứ vào mối quan hệ giữa mức độ lũ với đặc điểm
của các yếu tố để cho điểm từng tiêu chí ảnh hưởng đến lũ trên lưu vực sông Lam
theo 5 cấp độ từ rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao tương ứng với số điểm từ 1
đến 9. Khoảng chênh lệch giữa các cấp nguy cơ phụ thuộc vào cấp độ chia, giá trị
89
lớn nhất và nhỏ nhất của nhân tố ảnh hưởng của khu vực nghiên cứu được tính theo
(3.1)
𝑐− 𝑏
công thức [77]:
𝑘
𝑙 =
trong đó
l: giá trị khoảng chênh lệch giữa hai cấp liên tiếp
c: giá trị cao nhất
b: giá trị thấp nhất
k: số lượng lớp phân cấp
3.5.1. Xây dựng bảng phân cấp lượng mưa
Khi xây dựng bảng phân cấp lượng mưa để đánh giá, phân vùng nguy cơ lũ
theo phương pháp AHP, thông thường người ta thường sử dụng các khoảng cách
bằng nhau. Điều này có lẽ không phản ánh đúng lắm với nhiều hiện tượng mang
tính “ngưỡng” (lũ có thể coi là một hiện tượng như vậy) nhưng để phân tích và so
sánh tương đối thì vẫn hoàn toàn áp dụng được như nhiều nghiên cứu đã thực hiện
cho thấy. Thực tế, nhiều công bố đã phân chia lượng mưa theo các cấp với khoảng
bước nhảy bằng nhau. Giá trị khoảng chia này có thể là 100 mm [78], 500 mm [77],
[92], 250 mm [48], 200 mm [112], 5 mm [69], 6 mm [113], 249 mm [128] tuỳ thuộc
vào lượng mưa lớn nhất, nhỏ nhất và số lớp phân cấp.
Lưu vực sông Lam, giống như chế độ mưa ở miền Bắc, lượng mưa trung
bình năm dao động trong khoảng 1000 ÷ 2900 mm. Như vậy, với lượng mưa nhỏ
nhất, lớn nhất và số lớp phân cấp là 5, áp dụng công thức (3.1), khoảng bước nhảy
cho khu vực nghiên cứu tính được xấp xỉ 400 mm.
Dựa vào phân tích ở phần 2.4 và 3.4 cho thấy, mức độ nguy cơ lũ sẽ càng
tăng khi lượng mưa càng lớn. Như vậy, ảnh hưởng của lượng mưa đến nguy cơ lũ
sẽ được phân cấp tăng dần từ mức rất thấp đến mức rất cao, tương ứng với lượng
mưa từ nhỏ hơn 1000 mm đến lớn hơn 2900 mm với điểm số tương ứng từ 1 đến 9
như bảng 3.1.
90
Bảng 3.1 Phân cấp lượng mưa
STT Lượng mưa (mm) Điểm Mức độ nguy cơ
1 < 1200 1 Rất thấp
2 1200 - 1600 3 Thấp
3 1600 - 2000 5 Trung bình
4 2000 - 2400 7 Cao
5 > 2400 9 Rất cao
3.5.2 Xây dựng bảng phân cấp độ dốc
Để phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực, cần phân cấp độ dốc theo mức độ ảnh
hưởng đến nguy cơ sinh lũ. Trong một số nghiên cứu phân vùng nguy cơ lũ lụt, phụ
thuộc vào độ dốc lớn nhất và nhỏ nhất của khu vực, số bậc phân cấp, các tác giả đã
phân cấp độ dốc với giá trị giữa các khoảng chia đều nhau là 3° [111], 5° [78], 9°
[113], 18° [127] hoặc 10° [103], [119] và theo mức độ nguy cơ giảm dần từ nơi có
độ dốc thấp đến nơi có độ dốc cao. Theo Nguyễn Văn Cư khi nghiên cứu luận cứ
khoa học cho các giải pháp phòng tránh, hạn chế hậu quả lũ lụt lưu vực sông Ba, độ
dốc địa hình được phân thành các khu vực với các cấp độ dốc như sau [2]:
- Hầu như nằm ngang (độ dốc < 3°)
- Nghiêng thoải (độ dốc từ 3° - 8°)
- Dốc nghiêng (độ dốc từ 8° - 15°)
- Dốc (độ dốc từ 15° - 25°)
- Rất dốc (độ dốc > 25°).
Cách phân cấp này cũng giống trong quy hoạch sản cuất nông nghiệp, để
đánh giá khả năng sử dụng đất một cách thuận tiện và phù hợp với điều kiện địa
hình, độ dốc có thể chia thành các cấp như sau [37]:
- Đất có độ dốc 3° được coi là vùng đất bằng phẳng, ít dốc. Trên đất này việc
canh tác cây nông nghiệp thuận lợi.
- Đất có độ dốc từ 3° – 8° là vùng đất tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho
canh tác nông nghiệp và cây công nghiệp ngắn ngày.
91
- Đất có độ dốc từ 8° - 15° địa hình tương đối dốc, sản xuất nông nghiệp gặp
khó khăn.
- Đất có độ dốc 15° - 25° là vùng có độ dốc lớn, hạn chế với sản xuất nông
nghiệp chỉ thích hợp cho lâm nghiệp.
- Đất có độ dốc > 25° là địa hình dốc đứng, khó sử dụng cho nông, lâm nghiệp.
Trên lưu vực sông Lam, độ dốc trung bình của các lưu vực bộ phận là 18,3%
(10°22’13”). Trên sông Cả trừ Khe Choang, độ dốc trung bình lưu vực thấp nhất là
sông Nậm Hát 10,6% (06°03’03”) và độ dốc cao nhất là sông Con 20,1%
(11°21’54”). Trên sông La, độ dốc bình quân lưu vực thấp nhất là 22,6% (12°44’6”)
(sông Tiêm) và cao nhất là 28,2% (sông Ngàn Phố) (15°44’54”) [9]. Nghiên cứu này
áp dụng cách phân cấp của Nguyễn Văn Cư [2] khi phân vùng nguy cơ lũ trên lưu
vực sông Lam. Độ dốc khác nhau sẽ làm cho dòng chảy lũ tăng lên hoặc giảm đi, do
đó mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ lũ sẽ khác nhau.
Theo phân tích ở phần 2.4, phần 3.4 và các nghiên cứu từ trước cho thấy, khu
vực có độ dốc càng thấp thì nguy cơ lũ càng cao [70], [80], [118]. Như vậy, với cách
phân cấp độ dốc theo 5 cấp tương ứng với 5 loại địa hình như nghiên cứu [2] thì khu
vực có độ dốc thấp nhất được coi có nguy cơ lũ cao nhất và ngược lại, vùng có độ
dốc cao nhất sẽ có nguy cơ lũ thấp nhất. Do đó, mức độ nguy cơ tăng dần từ rất thấp
với vùng có độ dốc lớn nhất và tăng dần đến rất cao với vùng có độ dốc thấp nhất và
điểm số tương ứng với mức độ ảnh hưởng sẽ thay đổi 1 đến 9 như bảng 3.2.
Bảng 3.2 Phân cấp độ dốc
STT Độ dốc (độ) Mức độ nguy cơ Điểm số
1 > 25° 1 Rất thấp
2 15° - 25° 3 Thấp
3 8° - 15° 5 Trung bình
4 3° - 8° 7 Cao
5 < 3° 9 Rất cao
92
3.5.3. Xây dựng bảng phân cấp thổ nhưỡng
Theo Ouma và Tateishi đất cát hấp thụ nước nhanh hơn do đó có ít dòng
chảy tràn, trong khi đất sét ít xốp và giữ nước lâu hơn đất cát. Do đó, các vùng đất
đặc trưng bởi đất sét ảnh hưởng đến nguy cơ lũ nhiều hơn [134]. Với nguồn gốc
hình thành khác nhau, khả năng thấm của các loại đất được chia thành các nhóm với
cấp độ thấm khác nhau:
- Cấp 1 - Thấm rất nhiều: đất cát, cát pha, đất mùn, đất thịt nhẹ
- Cấp 2 - Thấm nhiều: đất thịt trung bình, sét pha cát
- Cấp 3 - Thấm trung bình: đất thịt nặng, đất sét mịn
- Cấp 4 - Thấm ít: đất sét và đất thịt nặng
- Cấp 5 - Thấm rất ít: đất xói mòn trơ sỏi đá [18]
Từ phân tích ở trên, khả năng thấm của các loại đất được chia thành 5 mức
khác nhau được thể hiện ở bảng 3.3. Đất có độ thấm cao sẽ làm giảm dòng chảy mặt
có nghĩa là nguy cơ lũ giảm và ngược lại đối với khu vực đất có độ thấm thấp. Dựa
vào khả năng thấm của các loại đất ở phụ lục 5, tiến hành phân cấp thổ nhưỡng theo
mức độ tác động của nó đến nguy cơ lũ và đánh giá bằng điểm số tương ứng như
trong bảng 3.3. Nguy cơ lũ sẽ tăng dần từ rất thấp, thấp, trung bình, cao, rất cao với
điểm số tăng dần từ 1 đến 9 dựa vào khả năng thấm tương ứng của từng loại đất
theo thứ tự rất cao, cao, trung bình, thấp, rất thấp [16].
Bảng 3.3 Phân cấp thổ nhưỡng
STT Các loại đất Điểm số Mức độ nguy cơ
1 C, Cc 1 Rất thấp
2 A, Ha, Hq, Hs 3 Thấp
3 5 Trung bình Fk, Fp,Fv, Nt, B, Ba, Bq, Fa, Fj, Fq, P, Pb, Pf, Py, R, Rdv, Rk
4 D, Fl, Fs, SM, Sj1Mi, Sj2Mi, M, Mi, 7 Cao Mm, Mn, Pg, Pj
5 E, Nu 9 Rất cao
93
3.5.4. Xây dựng bảng phân cấp lớp phủ
Khả năng ảnh hưởng đến nguy cơ lũ của sử dụng đất và lớp phủ sẽ khác
nhau đối với từng khu vực địa lý khác nhau. Theo Tehrany, nước mưa chảy trên khu
vực đất trống sẽ mạnh hơn khi chảy trên đất nông nghiệp và đất trồng rừng, đồng
thời khu vực đô thị, dân cư với bề mặt không thấm nước sẽ có dòng chảy dữ dội
hơn các vùng được bao phủ bởi thảm thực vật rộng lớn và rừng cây [121]. Điều này
cho thấy, nguy cơ lũ sẽ xảy ra cao hơn ở khu vực đất trống và khu dân cư so với
khu vực có lớp phủ là thảm thực vật, rừng cây hoặc đất nông nghiệp. Kết luận này
cũng được chứng minh tromg nghiên cứu [112] với tần suất (frequency ratio –FR)
lũ ở khu vực đất trống không có thực vật sẽ lớn nhất và khu vực rùng rậm thì giá trị
FR sẽ là nhỏ nhất.
Trong nhiều nghiên cứu, các tác giả đã phân cấp nguy cơ ảnh hưởng lớp phủ
đến nguy cơ lũ theo thứ tự tăng hoặc giảm dần dựa trên phân tích ở trên. Với vùng
Yasooj ở Iran thì Rahmati cho rằng, đất mặt nước nguy cơ xảy ra lũ cao nhất, thứ
hai là đất dân cư và đường giao thông, tiếp theo là đất trống, đất nông nghiệp và
cuối cùng là đất trồng rừng có nguy cơ thấp nhất [103]. Ảnh hưởng của lớp phủ đến
nguy cơ lũ ở khu vực Kassandra Peninsula, Hy Lạp được tác giả phân làm ba cấp
theo mức độ ảnh hưởng từ thấp đến cao theo thứ tự: đất rừng, cây bụi và đất trồng
cỏ, đất nông nghiệp và đất trống [119]. Theo Sekac, Jana và Pal, ảnh hưởng của lớp
phủ đến nguy cơ lũ xảy ra giảm dần theo trình tự: đất mặt nước, đất trống, đất xây
dựng, đất nông nghiệp, rừng thưa, rừng rậm [114]. Được phân cấp một cách chi tiết
khả năng ảnh hưởng đến nguy cơ lũ của yếu tố sử dụng đất và lớp phủ trong nghiên
cứu [63], tác giả đánh giá đất mặt nước có nguy cơ lũ cao nhất, tiếp theo là đất ẩm
ướt, đất đô thị, đất khu công nghiệp, đất nông nghiệp, đất có lớp phủ thực vật thưa
thớt, đất trồng cỏ và cuối cùng là đất trồng rừng.
Bên cạnh các yếu tố lớp phủ, các loại rừng và chất lượng của nó cũng ảnh
hưởng đến nguy cơ xảy ra lũ. Theo Ngô Đình Quế, độ che phủ rừng trên lưu vực là
một chỉ số quan trọng để quản lý tài nguyên nước trên lưu vực một cách hợp lý và
bền vững. Khi độ che phủ của rừng thấp thì khả năng điều tiết nước của rừng trên
94
lưu vực kém, vì vậy về mùa mưa lưu lượng nước trên các lưu vực sông sẽ lớn và tập
trung nên dễ gây ra lũ lụt [21]. Như vậy, khả năng điều tiết nước của rừng tự nhiên
nhiều tầng tán, độ che phủ cao (rừng giàu và trung bình) tốt hơn các dạng rừng
trồng, rừng tre nứa và rừng tự nhiên có độ che phủ thấp, tầng tán ít (rừng nghèo).
Ngoài ra, do khả năng thấm nước ở dưới tán rừng thường cao hơn so với điều kiện
cây bụi che phủ nên khả năng phát sinh dòng chảy mặt dưới đất rừng thấp hơn
nhiều so với điều kiện cây bụi che phủ [61]. Điều này chứng tỏ khu vực có lớp phủ
là rừng ít có nguy cơ xảy ra lũ hơn khu vực được che phủ bởi cây bụi.
Các đối tượng lớp phủ chính trong lưu vực sông Lam bao gồm: rừng tự
nhiên, rừng trồng, rừng tre nứa, đất ngập nước, đất trống, đất đồi trọc, đất trồng
cây nông nghiệp, công nghiệp, nương rẫy, khu dân cư, mặt nước (ao, hồ, sông,
suối..). Mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ lũ càng cao khi khả năng giữ nước, bảo
vệ đất của các loại hình sử dụng đất càng thấp. Tham khảo cách phân cấp lớp
phủ của các nghiên cứu từ trước, dựa vào đặc điểm của các loại lớp phủ, loại
rừng, khả năng giữ nước và bảo vệ đất của từng loại đã phân tích ở phần 2.4 và
3.5, tiến hành phân cấp các loại hình sử dụng đất trên lưu vực sông Lam theo
mức độ tác động của nó đến nguy cơ xảy ra lũ lụt từ rất thấp đến rất cao với
điểm số tương ứng từ 1 đến 9 như bảng 3.4.
Bảng 3.4 Phân cấp lớp phủ
STT Lớp phủ Điểm số Mức độ nguy cơ
1 Rừng lá rộng thường xanh giàu, nghèo, trung bình Rất thấp 1
2 Rừng lá rộng thường xanh phục hồi, rừng tre nứa, Thấp 3
rừng hỗn giao tre nứa, rừng trồng
3 Đất dân cư, đất khác Trung bình 5
4 Cây bụi, đất nông nghiệp, đất trống Cao 7
5 Đất mặt nước, đất ngập nước Rất cao 9
3.5.5 Xây dựng bảng phân cấp mật độ lưới sông
Lưu vực sông Lam, với địa hình phức tạp và có độ dốc lớn nên mật độ lưới
sông ở đó cũng khá phức tạp. Mật độ lưới sông lưu vực sông Lam trung bình 0.60
95
km/km2, phát triển không đều, sông La dày hơn sông Cả. Sông Ngàn Sâu, sông Ngàn
phố có nguy cơ dòng chảy lũ cao nhất, tiếp đến sông Hiếu và thấp nhất là dòng chính
sông Cả. Theo Trần Duy Kiều, mật độ lưới sông được phân thành 4 cấp như sau [9]:
- Cấp 1: D = 1,5 - 2,0; Mật độ sông, suối rất dày
- Cấp 2: D = 1,0 - 1,5; Mật độ sông, suối dày
- Cấp 3: D = 0,5 - 1,0; Mật độ sông, suối tương đối dày
- Cấp 4: D < 0,5; Mật độ sông, suối thưa.
Trong nghiên cứu này, mật độ lưới sông trong khu vực được chia thành năm
cấp nhưng vẫn dựa trên cơ sở bốn cấp trong nghiên cứu của Trần Duy Kiều. Với giá trị
mật độ lưới sông khác nhau thì nguy cơ hình thành lũ tại các sông cũng sẽ khác nhau
[9]. Mật độ lưới sông có vai trò lớn ảnh hưởng đến tập trung dòng chảy lũ trên lưu
vực, tức là mật độ lưới sông càng cao càng làm tăng nguy cơ dòng chảy lũ tức là
nguy cơ lũ càng có khả năng xảy ra nhiều [63], [120], [127].
Bảng 3.5 phân cấp mật độ lưới sông theo mức độ nguy cơ lũ và điểm số
tương ứng theo năm cấp, trong đó nơi nào có mật độ lưới sông dày thì gán mức độ
nguy cơ cao tương ứng với điểm cao nhất và mật độ giảm dần thì khả năng nguy cơ
lũ cũng giảm [15].
Bảng 3.5 Phân cấp mật độ lưới sông
STT Mật độ lưới sông (km/km2) Điểm số Mức độ nguy cơ
1 D < 0,5 1 Rất thấp
2 D = 0,5 – 1,0 3 Thấp
3 D = 1,0 – 1,5 5 Trung bình
4 D = 1,5 – 2,0 7 Cao
5 D > 2,0 9 Rất cao
3.5.6 Xây dựng bảng phân cấp chiều dài sườn dốc tương đối
Phân cấp chiều dài sườn dốc khi nghiên cứu lũ lụt chưa có nghiên cứu nào đề
cập đến, tuy nhiên yếu tố này lại được xem xét nhiều khi đề cập đến trượt lở đất và
xói mòn đất. Với hai loại tai biến này, chiều dài sườn được sử dụng là chiều dài
tuyệt đối và các nghiên cứu cũng được các nhà khoa học phân cấp theo khoảng cách
96
đều nhau dựa vào chiều dài cụ thể của sườn và số lớp phân cấp. Trong khi nghiên
cứu trượt lở đất, Pourghasemi phân thành 5 cấp với bước nhảy là 30m [100] và chia
thành 6 cấp với bước nhảy 10 m [99], thì Bagio và đồng nghiệp nghiên cứu về xói
mòn lại chia thành 4 khoảng với khoảng cách là 11m [55], 10m, 20m [88] hoặc 1.5
m [82]. Nếu sử dụng các tỷ lệ nghiên cứu khác nhau, mức độ chi tiết khác nhau dẫn
tới chiều dài sườn (do phân tách sườn khác nhau) sẽ khác nhau. Điều này cho thấy
việc phân cấp dựa theo giá trị tuyệt đối của chiều dài sườn dốc sẽ gặp khó khăn
trong phân vùng lũ lụt do chiều dài sườn rất khác nhau về mặt giá trị tuyệt đối, dẫn
tới nhiều khi toàn bộ sườn dốc sẽ chỉ ở trong một cấp và do đó không thể hiện được
nguy cơ ngập lụt ở chân sườn. Chính vì vậy, nếu đổi sang phân cấp tương đối thì sẽ
tránh được nhược điểm này.
Chiều dài từ đường phân thuỷ đến đường tụ thuỷ là khác nhau cho mỗi sườn
dốc. Vì vậy, bảng phân cấp chiều dài sườn dốc theo mức độ nguy cơ không chia
theo chiều dài cụ thể của từng sườn mà tính theo phần trăm. Nếu coi chiều dài của
một sườn dốc là 100% thì mức độ nguy cơ tại một vị trí sẽ tính theo khoảng cách từ
đường phân thuỷ đến vị trí đó và được phân cấp như bảng 3.6. Theo đó, khoảng
cách gần đường phân thuỷ nhất được gán mức độ nguy cơ thấp nhất tương ứng với
điểm thấp nhất và mức độ nguy cơ sẽ tăng lên khi khoảng cách đó tăng.
Bảng 3.6 Phân cấp chiều dài sườn dốc tương đối
Chiều dài sườn dốc tương đối
STT 1 2 3 4 5 < 20% 20% - 40% 40% - 60% 60% - 80% 80% - 100% Điểm số 1 3 5 7 9 Mức độ nguy cơ Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
3.6 Tính trọng số cho các yếu tố ảnh hưởng đến lũ
Nguy cơ lũ hình thành và phát triển bởi tác động của nhiều yếu tố, phần này
đề cập đến năm yếu tố được tác giả đánh giá là các nhân tố chính. Các tác nhân ảnh
hưởng đến lũ có vai trò và tầm quan trọng khác nhau, vì thế đánh giá một cách định
lượng tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng là vấn đề cần thiết. Có thể đánh
97
giá thông qua việc xác định trọng số, dựa vào thống kê kết quả phân tích thành
phần kiến trúc các yếu tố hoặc dựa vào kiến thức của các chuyên gia.
Tác giả đã tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia Thuỷ văn, Tài nguyên
nước, Địa chất, Đất , Môi trường và Địa tin học ở các trường Đại học, các cơ quan
chuyên ngành về Khí tượng Thuỷ văn, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực có liên
quan bằng phiếu câu hỏi. Nội dung của phiếu này tập trung vào hai vấn đề:
- Xếp hạng mức độ ưu tiên của 6 yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lũ bao gồm:
độ dốc, thổ nhưỡng, thực phủ, lượng mưa, mật độ lưới sông và chiều dài sườn dốc
tương đối.
- Đánh giá và cho điểm từng cặp yếu tố theo thang đánh giá của Satty
Phiếu xin ý kiến chuyên gia online đánh giá mức độ ảnh hưởng của các tiêu
chí nêu trên đến nguy cơ lũ bằng tiếng Việt và tiếng Anh thể hiện trong phụ lục 1
và phụ lục 2. Để có kết quả đánh giá khách quan, tác giả đã tiến hành xin ý kiến của
50 chuyên gia trong nước và nước ngoài, phụ lục 3 là kết quả phiếu điều tra mẫu.
Phụ lục 4 là danh sách các chuyên gia cho ý kiến và kết quả đánh giá của các
chuyên gia đó. Dựa vào phiếu trả lời của chuyên gia, tìm hiểu các đề tài về lĩnh vực
nghiên cứu, tác giả tổng hợp kết quả xin ý kiến và tính toán mức độ ưu tiên của
từng cặp yếu tố bằng phương pháp trung bình cộng. Trong quá trình tính toán, một
số kết quả đánh giá không được đưa vào để tính giá trị trung bình cộng do kết quả
đó lệch so với giá trị trung bình nhiều. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng 2
phương án với 5 và 6 nhân tố ảnh hưởng khác nhau cho từng trường hợp. Vì vậy,
kết quả lấy ý kiến của các chuyên gia cũng khác nhau cho từng phương án, do đó
trọng số của từng nhân tố cũng sẽ không giống nhau.
3.6.1 Tính trọng số cho trường hợp năm yếu tố ảnh hưởng
Kết quả tổng hợp mức độ ưu tiên của các yếu tố ảnh hưởng đến lũ (trường
hợp có năm nhân tố ảnh hưởng) thể hiện ở bảng 3.7. Trong bảng này, dấu trừ (-) thể
hiện sự kém quan trọng (ảnh hưởng ít hơn) của yếu tố đứng trước so với yếu tố
đứng sau trong cặp yếu tố so sánh [93].
98
Bảng 3.7 Kết quả tổng hợp mức độ ưu tiên của các yếu tố ảnh hưởng đến lũ
(trường hợp có 5 nhân tố ảnh hưởng)
STT Yếu tố so sánh từng cặp Điểm trung bình
1 Lượng mưa và thổ nhưỡng 7
2 Lượng mưa và độ dốc 3
3 Lượng mưa và lớp phủ 5
4 Lượng mưa và mật độ lưới sông 5
5 Thổ nhưỡng và độ dốc -5
6 Thổ nhưỡng và lớp phủ 1
7 Thổ nhưỡng và mật độ lưới sông 1
8 Độ dốc và lớp phủ 5
9 Độ dốc và mật độ lưới sông 3
10 Lớp phủ và mật độ lưới sông 1
Từ kết quả so sánh mức độ ảnh hưởng của bảng 3.7, ma trận so sánh cặp
được xây dựng để tính trọng số phù hợp, phản ánh vai trò của các nhân tố ảnh
hưởng đến nguy cơ lũ lụt trên cơ sở điểm của 5 yếu tố nêu trên bằng phương pháp
phân tích so sánh cặp của Saaty (Saaty’s Analytical Hierarchy Process - AHP). Ma
trận so sánh cặp xây dựng từ kết quả tổng hợp của bảng 3.7, kết quả được thể hiện
trong bảng 3.8 [93].
Bảng 3.8 Ma trận so sánh cặp năm yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lũ
Lớp phủ Mật độ lưới sông
Lượng mưa Thổ nhưỡng
Tiêu chí Lượng mưa Thổ nhưỡng Độ dốc Lớp phủ Mật độ lưới sông Tổng cột 1 1/7 1/3 1/5 1/5 1,876 7 1 5 1 1 15,000 Độ dốc 3 1/5 1 1/5 1/3 4,733 5 1 5 1 1 13,000 5 1 3 1 1 11,000
Áp dụng phương pháp chuẩn hoá ma trận xây dựng trọng số các nhân tố ảnh
hưởng đến lũ lụt. Trọng số xác định bằng cách tính tỷ lệ của các thành phần theo
99
hàng và cột. Giá trị này cho thấy các nhân tố chiểm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong
tổng các thành phần và tính bằng giá trị các phần từ trong ma trận so sánh chia cho
tổng cột tương ứng theo công thức (2.2). Dựa vào ma trận chuẩn hoá tiến hành xác
định trọng số của các nhân tố theo công thức (2.5) .
Bảng 3.9 Ma trận chuẩn hoá (trường hợp 5 nhân tố ảnh hưởng)
Nhân tố Độ dốc Tổng
Lớp phủ Mật độ lưới sông 0,455 0,091 0,272 0,091 0,091 1,000
Lượng mưa Thổ nhưỡng Độ dốc Lớp phủ Mật độ lưới sông Tổng Lượng mưa 0,533 0,076 0,178 0,107 0,106 1,000 Thổ nhưỡng 0,466 0,067 0,333 0,067 0,067 1,000 0,634 0,043 0,211 0,042 0,070 1,000 0,384 0,077 0,385 0,077 0,077 1,000 2,472 0,354 1,379 0,384 0,411 5,000
Mức độ quan trọng của từng yếu tố ảnh hưởng đến lũ sẽ biết được thông qua
trọng số ở bảng 3.10. Từ kết quả tính toán cho thấy: yếu tố lượng mưa ảnh hưởng
đến nguy cơ lũ nhiều nhất (49,5%), tiếp đến độ dốc (27,6%), mật độ lưới sông
(8,2%), lớp phủ (7,7%) và thổ nhưỡng 7,1%.
Bảng 3.10 Trọng số năm yếu tố ảnh hưởng
Yếu tố ảnh hưởng Trọng số
Lượng mưa Độ dốc Mật độ lưới sông
Lớp phủ
nhưỡng
Tổng các hàng trong ma trận chuẩn hoá 2,472 1,379 0,411 0,354 0,384 0,495 0,276 0,082 0,071 0,077
Dựa vào công thức trong chương 2, tính véc – tơ riêng của ma trận, chỉ số
nhất quán (công thức 2.6), chỉ số ngẫu nhiên và tỷ số nhất quán (công thức 2.7). Kết
quả tính toán các thông số của AHP được thể hiện trong bảng 3.11. Với tỷ số nhất
quán CR = 0,04 < 0,1 nên ma trận so sánh trên là nhất quán tức là các trọng số này
(bảng 3.10) được chấp nhận. Do đó, có thể tiến hành xây dựng bản đồ phân vùng
nguy cơ lũ cho khu vực nghiên cứu.
100
Bảng 3.11 Các thông số của AHP (trường hợp 5 nhân tố ảnh hưởng)
Thông số Giá trị riêng của ma trận (λmax) Số yếu tố ảnh hưởng (n) Chỉ số nhất quán (CI) Chỉ số ngẫu nhiên (RI) Tỷ số nhất quán (CR) Giá trị 5,19 5 0,05 1,12 0,04
3.6.2 Tính trọng số cho trường hợp sáu yếu tố ảnh hưởng
Phần này trình bày kết quả tính trọng số cho sáu yếu tố bao gồm năm nhân tố
đã nêu ở phần 3.6.1 và thêm một tiêu chí chiều dài sườn dốc tương đối. Kết quả tính
toán mức độ ưu tiên từng cặp 6 yếu tố: độ dốc, lượng mưa, chiều dài sườn dốc
tương đối, thổ nhưỡng, lớp phủ, mật độ lưới sông tập hợp trong bảng 3.12.
Bảng 3.12 Kết quả tổng hợp mức độ ưu tiên của sáu yếu tố ảnh hưởng đến lũ
STT Yếu tố so sánh từng cặp Điểm trung bình
1 Lượng mưa và thổ nhưỡng 7
2 Lượng mưa và độ dốc 3
3 Lượng mưa và lớp phủ 5
4 Lượng mưa và mật độ lưới sông 5
5 Lượng mưa và chiều dài sườn dốc 5
6 Thổ nhưỡng và độ dốc -5
7 Thổ nhưỡng và lớp phủ 1
8 Thổ nhưỡng và mật độ lưới sông 1
9 Thổ nhưỡng và chiều dài sườn dốc 1
10 Độ dốc và lớp phủ 5
11 Độ dốc và mật độ lưới sông 3
12 Độ dốc và chiều dài sườn dốc 3
13 Lớp phủ và mật độ lưới sông 1
14 Lớp phủ và chiều dài sườn dốc 1
15 Mật độ lưới sông và chiều dài sườn dốc 1
101
Với sáu nhân tố, ma trận so sánh cặp xây dựng từ số liệu tổng hợp của bảng
3.12 được thể hiện trong bảng 3.13.
Bảng 3.13 Ma trận so sánh cặp các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lũ
Tiêu chí Lượng mưa Thổ nhưỡng Lớp phủ Mật độ lưới sông Chiều dài sườn dốc tương đối Độ dốc
5 5 Lượng mưa 1 3 5 7
Thổ nhưỡng 1/7 1/5 1 1 1 1
Độ dốc 1/3 1 5 5 3 3
Lớp phủ 1/5 1/5 1 1 1 1
Mật độ lưới sông 1/5 1/3 1 1 1 1
1/5 1/3 1 1 1 1 Chiều dài sườn dốc tương đối
Tổng cột 2,076 16,000 5,067 14,000 12,000 12
Tính tương tự như trường hợp chọn 5 tiêu chí, ma trận chuẩn hoá cho sáu
yếu tố được thể hiện trong bảng 3.14
Bảng 3.14 Ma trận chuẩn hoá
Nhân tố Lượng mưa Thổ nhưỡng Độ dốc Lớp phủ Mật độ lưới sông Tổng hàng Chiều dài sườn dốc tương đối
0,482 0,437 0,592 0,358 0,417 0,417 2,892 Lượng mưa
0,069 0,062 0,039 0,071 0,083 0,083 0,414 Thổ nhưỡng
0,161 0,312 0,197 0,358 0,251 0,251 0,966 Độ dốc
0,096 0,062 0,039 0,071 0,083 0,083 0,576 Lớp phủ
0,096 0,062 0,065 0,071 0,083 0,083 0,576 Mật độ lưới sông
0,096 0,062 0,065 0,071 0,083 0,083 0,576 Chiều dài sườn dốc tương đối
1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 1,000 6,000 Tổng cột
Mức độ quan trọng của từng yếu tố ảnh hưởng đến lũ sẽ biết được thông qua
trọng số ở bảng 3.15 tính được theo công thức 2.5. Từ kết quả tính toán cho thấy:
yếu tố lượng mưa ảnh hưởng đến nguy cơ lũ nhiều nhất (45%), tiếp đến độ dốc
102
(25,5%), chiều dài sườn dốc tương đối (7,7%), mật độ lưới sông (7,7%), lớp phủ
(7,3%) và cuối cùng là thổ nhưỡng (6,8) %.
Bảng 3.15 Trọng số sáu yếu tố ảnh hưởng
Yếu tố ảnh hưởng Trọng số
Tổng các hàng trong ma trận chuẩn hoá 2,892 0,966 0,576 0,576 0,576 0,414 Lượng mưa Độ dốc Chiều dài sườn dốc tương đối Mật độ lưới sông Lớp phủ Thổ nhưỡng 0,450 0,255 0,077 0,077 0,073 0,068
Tỷ số nhất quán và kết quả tính toán các thông số của AHP trong trường hợp
sử dụng sáu nhân tố ảnh hưởng được thể hiện trong bảng 3.16.
Bảng 3.16 Các thông số của AHP
Giá trị
6,18
Thông số Giá trị riêng của ma trận (λmax) Số yếu tố ảnh hưởng (n) 6
Chỉ số nhất quán (CI) 0,04
Chỉ số ngẫu nhiên (RI) 1,24
Tỷ số nhất quán (CR) 0,03
Với tỷ số nhất quán CR = 0,03 < 0,1 nên ma trận so sánh trên là nhất quán
tức là các trọng số này (bảng 3.15) được chấp nhận. Do đó, có thể tiến hành xây
dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ cho khu vực nghiên cứu.
Trọng số tính được cho 2 trường hợp cho thấy lượng mưa và độ dốc là 2 yếu
tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nguy cơ lũ với trọng số tương ứng là 49,5% và 27,6%
cho trường hợp 5 yếu tố, 45% và 25,5% cho trường hợp 6 yếu tố. Số liệu này cũng
xấp xỉ với kết quả của nghiên cứu [9] và [10] khi phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực
sông Lam bằng phương pháp phân tích nhân tố chính cho thấy lượng mưa và độ dốc
cũng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nguy cơ lũ trên lưu vực với trọng số
tương ứng là lần lượt là 40% và 25%.
103
Như vậy, ngoài kiểm tra kết quả tính toán bằng tỷ số nhất quán CR (nhỏ hơn
hoặc bằng 0,1) thì việc so sánh trọng số ảnh hưởng của 2 tiêu chí lượng mưa và độ
dốc trong [9], [10] với kết quả tính toán của luận án cho thấy phương pháp AHP có
thể tin cậy khi phân loại tiêu chí ảnh hưởng đến lũ để phục vụ phân vùng nguy cơ lũ
trên lưu vực sông Lam cũng như các lưu vực khác.
3.7 Xây dựng bản đồ các yếu tố ảnh hưởng đến lũ
3.7.1 Bản đồ lượng mưa
Do các trạm đo mưa bố trí ở ngoài thực tế không đều và số lượng có hạn nên
dữ liệu thu được không đủ để thành lập bản đồ lượng mưa. Do đó, để thành lập bản
đồ này cần tìm ra các giá trị mới cho các điểm khuyết thiếu mà không thể đo đạc
hay quan trắc được. Phương pháp nội suy được sử dụng để dự báo các giá trị lượng
mưa chưa biết từ các giá trị đã biết ở các điểm lân cận. Nguyên tắc của quá trinh nội
suy là các điểm gần nhau trong không gian thường có giá trị xấp xỉ bằng nhau [56]
Hiện nay, có nhiều thuật toán nội suy khác nhau và mỗi thuật toán có điểm
mạnh riêng như nội suy điểm, nội suy toàn diện, nội suy chính xác. Phương pháp
nội suy không gian thông dụng trong Arc GIS là IDW, Spline, Kriging (phương
pháp nội suy thống kê không gian). Nghiên cứu này sử dụng thuật toán Spline để
nội suy lượng mưa. Đây là phương pháp nội suy tổng quát nhằm hiệu chỉnh bề mặt
đường cong và phù hợp để nội suy các yếu tố khí hậu theo khoảng thời gian theo
tháng hoặc năm nhưng ít phù hợp với khoảng thời gian hàng ngày và hàng giờ [4].
Thuật toán nội suy Spline sử dụng một hàm toán học với mục đích giảm độ cong
tổng thể của bề mặt [58]. Bề mặt spline đi qua chính xác từng điểm mẫu, do đó
thông qua các điểm đầu vào mà kết quả đạt được là một bề mặt nhẵn, chính xác, kết
quả hiển thị mô hình không dao động nhiều ở giữa các điểm quan trắc. Bản chất của
quá trình nội suy theo thuật toán Spline dựa vào công thức sau [137]:
𝑛 𝑗=1
(3.2) S (x,y) = T(x,y) +
trong đó: j = 1, 2, 3…n ) ∑ 𝜆𝑗𝑅(𝑟𝑗
n: số lượng điểm
λj: hệ số được tìm thấy khi giải hệ phương trình tuyến tính
104
rj: khoảng cách từ điểm (x,y) đến điểm thứ j
Hàm T(x,y) và R định nghĩa khác nhau, phụ thuộc vào phương án chọn.
Bản đồ phân bố lượng mưa lưu vực sông Lam được thành lập bằng cách sử
dụng phương pháp nội suy Spline. Luận án này sử dụng lượng mưa trung bình trong
giai đoạn từ năm 1961 đến 2017. Từ dữ liệu lượng mưa trung bình thu thập tại các
trạm thuỷ văn như bảng 3.17, sử dụng 3D Analyst Tools của phần mềm ArcGIS nội
suy theo phương pháp Spline cho kết quả bản đồ lượng mưa (hình 3.3, phụ lục 6).
Bảng 3.17 Lượng mưa trung bình năm tại một số vị trí trên lưu vực sông Lam
Vị trí
Lượng mưa trung
Thứ tự
Tên trạm
bình năm (mm)
Kinh độ
Vĩ độ
1
Mường xén
104,12
19,40
1039,883
2
Con Cuông
104,85
19,07
1729,244
3
Đô Lương
105,28
18,90
1813,046
4
Quỳ Châu
105,10
19,50
1668,599
5
Vinh
105,67
18,67
2051,990
6
Dừa
105,30
19,98
1767,642
7
Hương Khê
105,70
18,18
2566,871
8
Sơn Diệm
105,35
18,50
2101,512
9
Hòa Duyệt
105,58
18,37
2337,985
10
Chợ Tràng
105,63
18,57
2000,541
11
Cửa Rào
104,42
19,28
1296,535
12
Linh Cảm
105,55
18,53
2000,860
13
Nam Đàn
105,48
18,70
1800,006
14
Nghĩa Khánh
105,30
19,40
1608,385
15
Quỳnh Lưu
105,63
19,13
1668,800
16
Kỳ Anh
106,27
18,10
2899,900
17
Quỳ Hợp
105,18
19,32
1644,700
18
Hà Tĩnh
105,90
18,35
2698,500
19
Kim cương
105,40
18,52
2190,200
giai đoạn 1961 – 2017
105
Hình 3.3 Bản đồ lượng mưa trung bình năm lưu vực sông Lam
Từ bản đồ lượng mưa, bản đồ phân cấp lượng mưa theo 5 mức độ ảnh hưởng
tới nguy cơ lũ lụt (hình 3.4, phụ lục 7) được xây dựng bằng cách gộp các khu vực
có cùng mức độ nguy cơ như bảng 3.1.
Hình 3.4 Bản đồ phân cấp lượng mưa lưu vực sông Lam
106
3.7.2 Bản đồ độ dốc
Sự biến thiên độ cao liên tục trên một khu vực của Trái đất được thể hiện
bằng mô hình số độ cao (DEM). DEM có thể được xây dựng bằng nhiều phương
pháp như: nội suy từ đường đồng mức của bản đồ địa hình bằng các phần mềm
chuyên dụng, sử dụng ảnh lập thể (ảnh hàng không hoặc ảnh vệ tinh), sử dụng dữ
liệu đo đạc trực tiếp địa hình ngoài thực địa, áp dụng kỹ thuật radar giao thoa
(Interferometric Synthetic Aperture Radar – InSAR). Nghiên cứu này sử dụng DEM
với độ phân giải 30 m được nội suy từ đường đồng mức của bản đồ địa hình tỷ lệ 1:
50000 các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hoá (phụ lục 8).
Hình 3.5 Bản đồ độ dốc lưu vực sông Lam
Dựa trên mô hình số độ cao, sử dụng bài toán phân tích không gian Raster
tiến hành nội suy bản đồ độ dốc. Độ phân giải của DEM quyết định đến sự chính
xác và chi tiết của bản đồ độ dốc. Tuy nhiên, do phần mềm ArcGIS nội suy và gán
khoảng giá trị độ dốc tự động nên giá trị của các ngưỡng độ dốc chưa phù hợp với
thang độ dốc chuẩn. Do đó, để phân cấp độ dốc cho phù hợp với yêu cầu, cần tiến
hành phân loại lại bằng công cụ Reclassify. Bản đồ độ dốc lưu vực sông Lam (phụ
lục 9 – hình 3.5) thể hiện 5 khoảng giá trị độ dốc như đã phân trong bảng 3.2. Từ
107
đó, bản đồ phân cấp độ dốc được xây dựng với 5 mức độ ảnh hưởng tới nguy cơ lũ
thể hiện trên hình 3.6 (phụ lục 10).
Hình 3.6 Bản đồ phân cấp độ dốc lưu vực sông Lam
3.7.3 Bản đồ thổ nhưỡng
Sử dụng bản đồ đất lưu vực sông Lam kết hợp với số liệu điều tra thổ nhưỡng,
tham khảo các nguồn tài liệu về các loại đất của khu vực nghiên cứu để thành lập bản
đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Lam (hình 3.7, phụ lục 11) với 38 loại đất khác nhau.
Hình 3.7 Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Lam
108
Từ bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Lam, bản đồ phân cấp thổ nhưỡng theo
5 mức ảnh hưởng tới nguy cơ lũ (hình 3.8, phụ lục 12) được xây dựng bằng cách
gộp các loại đất có cùng mức độ tác động đến nguy cơ lũ lụt và điểm số đã được
phân loại trong bảng 3.3.
Hình 3.8 Bản đồ phân cấp thổ nhưỡng lưu vực sông Lam
3.7.4 Bản đồ lớp phủ
Dữ liệu chính để thành lập bản đồ này là bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu
vực sông Lam và dữ liệu lớp phủ thu thập trên phạm vi nghiên cứu.
Hình 3.9 Bản đồ lớp phủ lưu vực sông Lam
109
Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp với dữ liệu điều tra thực địa về lớp
phủ, thành lập bản đồ lớp phủ lưu vực sông Lam như hình 3.9 (phụ lục 13) với 14
loại lớp phủ chính. Bản đồ phân cấp lớp phủ theo 5 cấp ảnh hưởng tới nguy cơ lũ
lụt như hình 3.10 (phụ lục 14) sẽ được xây dựng bằng cách gộp các loại lớp phủ có
cùng mức tác động tới nguy cơ lũ và điểm số đánh giá trong bảng 3.4 [17].
Hình 3.10 Bản đồ phân cấp lớp phủ lưu vực sông Lam
3.7.5 Bản đồ mật độ lưới sông
Mật độ lưới sông bằng tổng chiều dài của tất cả các sông suối trên lưu vực
chia cho diện tích của nó, được tính theo công thức 2.9. Sử dụng dữ liệu mô hình số
độ cao DEM và bản đồ hệ thống sông suối lưu vực sông Lam kết hợp công cụ phân
tích không gian Spatial Analysis Tools trong phần mềm ArcGIS 10.2 để xác định
diện tích các tiểu lưu vực, chiều dài hệ thống sông suối và từ đó xác định được chỉ
số mật độ lưới sông.
Hình 3.11 là quy trình thành lập bản đồ mật độ lưới sông. Nghiên cứu này
thực hiện việc xác định ranh giới lưu vực tự động bằng phần mềm chuyên dụng
ArcGIS thông qua những công cụ hiện đại. Trong phần mềm ArcGIS có thể sử
dụng công cụ SWAT hoặc Hydrology Tools để khoanh vùng tự động lưu vực. DEM
110
có thể xây dựng từ các dữ liệu đo đạc ngoài thực địa, từ bản đồ địa hình, từ ảnh
Chuẩn bị mô hình số độ cao DEM
Hiệu chỉnh DEM (Fill DEM )
Xác định hướng dòng chảy theo mô hình 8 hướng (Flow Direction)
Bản đồ hệ thống sông suối lưu vực sông Lam
Xác định liên kết hướng dòng chảy giữa các ô lưới (Flow Accumulation)
Khoanh lưu vực tự động bằng Watershed
Chuyển ranh giới lưu vực từ raster sang vecto
Tính diện tích lưu vực
Tính chiều dài nhánh sông
Tính chỉ số mật độ lưới sông
Bản đồ phân cấp mật độ lưới sông
hàng không, ảnh vệ tinh hoặc áp dụng kỹ thuật rada giao thoa InSAR.
Hình 3.11 Quy trình thành lập bản đồ mật độ lưới sông [15]
Nghiên cứu này sử dụng DEM xây dựng từ bản đồ địa hình khu vực
nghiên cứu (phụ lục 8). Tuy nhiên, DEM có được từ bước 1 sẽ tồn tại một vài lỗi
vì có một số vùng lồi hoặc lõm không mong muốn và không đúng với thực tế. Vì
111
vậy, cần phải hiệu chỉnh dữ liệu này để thu được kết quả là DEM đã được hiệu
chỉnh (phụ lục 15).
Hình 3.12 Bản đồ ranh giới các tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Lam
Hướng dòng chảy là hướng tới điểm có độ cao thấp nhất. Hướng dòng chảy
của một pixel bất kỳ xác định dựa trên cơ sở so sánh độ chênh cao giữa điểm đó với
8 điểm xung quanh. Quá trình này được tính lặp lại cho tất cả các điểm trong lưu
vực. Trước khi xác định ranh giới lưu vực, cần bổ sung lớp điểm thoát lưu vực vào
lớp cơ sở dữ liệu. Thuộc tính của các điểm thoát chuyển sang dạng raster, từ đó biên
giới lưu vực được xác định tự động. Ranh giới dạng raster của các tiểu lưu vực
được thể hiện như hình 3.12 (phụ luc 23). Chuyển ranh giới dạng raster sang vecto
từ đó tính diện tích tiểu lưu vực.
Từ bản đồ hệ thống sông suối lưu vực sông Lam tính được chiều dài của các
nhánh sông trong lưu vực. Dựa vào kết quả tổng chiều dài của hệ thống sông suối
theo từng tiểu lưu vực và diện tích lưu vực tương ứng, tính chỉ số mật độ lưới sông.
Giá trị chỉ số mật độ lưới sông thu được thể hiện trên file Exel. Các chỉ số này được
thể hiện trên bản đồ mật độ lưới sông như hình 3.13 (phụ lục 16) theo 5 cấp độ
được phân chia trong bảng 3.5.
112
Hình 3.13 Bản đồ mật độ lưới sông lưu vực sông Lam
Từ bản đồ mật độ lưới sông, phân cấp nguy cơ lũ lụt dựa theo ảnh hưởng của
giá trị chỉ số mật độ lưới sông tương ứng với 5 cấp nguy cơ thể hiện trên hình 3.14
(phụ lục 17).
Hình 3.14 Bản đồ phân cấp mật độ lưới sông lưu vực sông Lam
3.7.6 Bản đồ chiều dài sườn dốc tương đối
Bản đồ phân cấp chiều dài sườn dốc tương đối được thành lập theo quy trình
trong hình 3.15. Từ mô hình số độ cao khu vực nghiên cứu, xác định được các
đường phân thuỷ, tụ thuỷ và chiều dài của sườn dốc.
113
Bản đồ địa hình lưu vực sông Lam
Mô hình số độ cao DEM
Xác định đường phân thuỷ, tụ thuỷ
Bản đồ chiều dài sườn dốc tương đối
Bản đồ phân cấp chiều dài sườn dốc tương đối
Hình 3.15 Quy trình thành lập bản đồ phân cấp chiều dài sườn dốc tương đối
Tiến hành thành lập bản đồ chiều dài sườn dốc tương đối (hình 3.16 - phụ lục
18), từ đó bản đồ phân cấp sườn dốc tương đối theo 5 cấp ảnh hưởng đến nguy cơ lũ
sẽ được xây dựng.
Hình 3.16 Bản đồ chiều dài sườn dốc lưu vực sông Lam
Hình 3.17 (phụ lục 19) thể hiện bản đồ phân theo 5 cấp ảnh hưởng đến nguy
cơ lũ của khu vực nghiên cứu
114
Hình 3.17 Bản đồ phân cấp chiều dài sườn dốc lưu vực sông Lam
3.8 Thành lập bản đồ phân vùng lũ lưu vực sông Lam
Sau khi xây dựng được các bản đồ tiêu chí ảnh hưởng, xác định trọng số các
nhân tố ảnh hưởng đến lũ, tiến hành xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ bằng
phương pháp phân tích không gian trong môi trường GIS.
Đó là sự tích hợp của các bản đồ thành phần (bản đồ tiêu chí ảnh hưởng) dựa
vào phương trình tổng quát tính điểm số nguy cơ theo điểm phân cấp của từng yếu
tố và trọng số của từng yếu tố cụ thể theo công thức 2.8.
Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam là sự tích hợp các bản
đồ thành phần theo từng trường hợp cụ thể sau:
- Đối với trường hợp có năm nhân tố ảnh hưởng:
𝑌 = 0,495 × 𝐵đ_𝐿𝑚 + 0,276 × 𝐵đ_Đ𝑑 + 0,082 × 𝐵đ_𝑀đ𝑙𝑠 + 0,071 × 𝐵đ_𝑇𝑛
- Đối với trường hợp có sáu nhân tố ảnh hưởng: + 0,077 × 𝐵đ_𝑇𝑝
𝑌 = 0,45 × 𝐵đ_𝐿𝑚 + 0,255 × 𝐵đ_Đ𝑑 + 0,077 × 𝐵đ_𝐶𝑑𝑠𝑑𝑡𝑑 + 0,077 × 𝐵đ_𝑀đ𝑙𝑠 trong đó: Bđ_Đd: giá trị của các vị trí trên bản đồ độ dốc, Bđ_Lm: giá trị của + 0,068 × 𝐵đ_𝑇𝑛 + 0,073 × 𝐵đ_𝑇𝑝
các vị trí trên bản đồ lượng mưa trung bình năm, Bđ_ Mđls: giá trị của các vị trí trên
115
bản đồ mật độ lưới sông, Bđ_Cdsdtđ: giá trị của các vị trí trên bản đồ chiều dài
sườn dốc tương đối, Bđ_Tn: giá trị của các vị trí trên bản đồ thổ nhưỡng, Bđ_Lp:
giá trị của các vị trí trên bản đồ lớp phủ.
Kết quả xử lý tích hợp thu được là bản đồ giá trị số với mỗi pixel có một giá
trị điểm số nguy cơ Y tương ứng. Do đó, để xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ
lụt, cần phân chia các giá trị Y trên bản đồ giá trị số thành các cấp nguy cơ phù hợp.
Khoảng cách giữa các cấp được lựa chọn theo công thức:
∆𝑌 = trong đó: n- số cấp cần phân chia
(𝑌𝑚𝑎𝑥 − 𝑌𝑚𝑖𝑛) 𝑛 Điểm phân cấp của các yếu tố dựa vào việc thống kê, phân tích, đánh giá các
tài liệu đã có đồng thời căn cứ vào sự phân hoá thực tế của mỗi yếu tố tạo thành
nguy cơ lũ có thể thể hiện theo mức độ tăng dần đối với thang 3 cấp: thấp, trung
bình, cao hoặc đối với thang 4 cấp: thấp, trung bình, cao, rất cao và đối với thang 5
cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao…. Thông thường, điểm số nguy cơ có
thể chia thành 5 cấp như sau [26]:
Cấp 1: Từ 0 đến 1
Cấp 2: Từ 1,1 đến 3
Cấp 3: Từ 3,1 đến 5
Cấp 4: Từ 5,1 đến 7
Cấp 5: Từ 7,1 đến 9
Kết quả tính toán cho thấy:
- Trường hợp năm nhân tố ảnh hưởng: điểm số nguy cơ từ 1,28 đến 8,53
- Trường hợp sáu nhân tố ảnh hưởng: điểm số nguy cơ từ 1,3 đến 8,4
Kết quả tính toán giá trị nguy cơ nhỏ nhất là 1,28 và 1,30 nên điểm số có thể
chia ra làm 4 cấp nguy cơ. Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lưu vực sông Lam chạy
trên mô hình thể hiện trên hình 3.18 (phụ lục 20) trong trường hợp 5 nhân tố ảnh
hưởng và thể hiện trên hình 3.19 (phụ lục 22) trong trường hợp 6 nhân tố ảnh hưởng
với 4 cấp độ nguy cơ.
116
Để xác định được mức độ nguy cơ lũ và diện tích tương ứng của khu vực cụ
thể, tiến hành chồng bản đồ phân vùng nguy cơ với bản đồ địa giới hành chính của
khu vực. Từ đó tính được diện tích từng vùng nguy cơ tương ứng với các cấp như
bảng 3.18 (trường hợp 5 yếu tố ảnh hưởng) và bảng 3.19 (trường hợp 6 yếu tố ảnh
hưởng) đồng thời có thể thấy rõ mức độ nguy cơ của các khu vực cụ thể như sau:
Hình 3.18 Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt lưu vực sông Lam (5 yếu tố ảnh hưởng)
* Đối với trường hợp 5 yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lũ
Cấp 1: nguy cơ thấp có giá trị chỉ số phân vùng nguy cơ lũ phân bố trong
khoảng 1,41 đến 3, chủ yếu tập trung ở vùng núi phía Tây Băc thuộc huyện Quỳ
Phong, Kỳ Sơn, Như Xuân và rải rải ở một số nơi của huyện Tương Dương. Cấp này có diện tích 1930,98 km2 (chiếm 8,77 % trên tổng lưu vực).
Cấp 2: nguy cơ trung bình có giá trị chỉ số phân vùng nguy cơ lũ phân bố
trong khoảng 3 - 5, tập trung rải rác ở toàn lưu vực nhưng tập chung chủ yếu ở phía Đông. Cấp này có diện tích 10611,11 km2 (chiếm 48,17% trên tổng lưu vực).
Cấp 3: nguy cơ cao có giá trị chỉ số phân vùng nguy cơ lũ phân bố trong
khoảng 5 – 7 chủ yếu tập trung ở vùng núi cao phía Tây Nam tỉnh Nghệ An: huyện
Con Cuông, Nam Đàn, Thanh Chương và một số huyện phía Nam tính Hà Tĩnh:
117
Hương Khê, Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Tuyên Hoá. Cấp này có diện tích 7845,44 km2
(chiếm 35,67% tổng diện tích lưu vực).
Cấp 4: nguy cơ rất cao tập trung ở một số khu vực thuộc các huyện Hương Sơn, Hưng Nguyên. Cấp này có diện tích 1627,51 km2 (chiếm 7,39 % tổng diện tích
lưu vực).
Bảng 3.18 Cấp nguy cơ và diện tích khu vực có nguy cơ lũ (5 yếu tố ảnh hưởng)
Cấp nguy cơ 1 2 3 4 Giá trị 1,28 – 3 3,1 – 5 5,1 – 7 7,1 – 8,53 Phân cấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
Tổng diện tích % 8,77 % 48,17 % 35,67% 7,39% 100,00% Diện tích (km2) 1930,98 10611,11 7845,44 1627,51 22015,03
* Đối với trường hợp 6 yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lũ
Cấp 1: nguy cơ thấp có giá trị chỉ số phân vùng nguy cơ lũ phân bố trong
khoảng 1,3 đến 3, chủ yếu tập trung ở vùng núi phía Tây Bắc (huyện Kỳ Sơn,
Thường Xuân, Quỳ Phong, Quỳ Châu, Như Xuân). Cấp này có diện tích 1911.21 km2 (chiếm 8,68 % trên tổng lưu vực).
Hình 3.19 Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt lưu vực sông Lam (6 yếu tố ảnh hưởng)
118
Cấp 2: nguy cơ trung bình có giá trị chỉ số phân vùng nguy cơ lũ phân bố trong khoảng 3 - 5, rải rác ở toàn lưu vực. Cấp này có diện tích 11213,90 km2
(chiếm 50,94% trên tổng lưu vực).
Cấp 3: nguy cơ cao có giá trị chỉ số phân vùng nguy cơ lũ phân bố trong
khoảng 5 – 7 chủ yếu tập trung ở khu vực huyện Tương Dương, Quỳ Hợp, Con
Cuông, một phần huyện Thanh Chương, một phần huyện nam Đàn và Hồng Lĩnh
một số huyện phía Đông tính Hà Tĩnh: Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Cấp này có diện tích 4883,97 km2 (chiếm 22,18% tổng diện tích lưu vực).
Bảng 3.19 Cấp nguy cơ và diện tích khu vực có nguy cơ lũ (6 yếu tố ảnh hưởng)
Cấp nguy cơ 1 2 3 4 Giá trị 1,52 – 3 3,1 – 5 5,1 – 7 7,1 – 8,73 Phân cấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
Tổng diện tích % 8,68 % 50,94% 22,18% 18,20% 100,00% Diện tích (km2) 1911,21 11213,90 4883,97 4005,95 22015,03
Cấp 4: nguy cơ rất cao tập trung phía Nam tỉnh Hà Tĩnh: huyện Hương
Sơn, Vũ Quang, Hương Khê và một phần các huyện: Thanh Chương, Dức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên. Cấp này có diện tích 4005,95 km2 (chiếm
18,20% tổng diện tích lưu vực).
Như vậy, trong cả hai trường hợp khi sử dụng 5 hoặc 6 yếu tố ảnh hưởng
để tính toán mô hình có thể nhận thấy, vùng nguy cơ lũ cao chủ yếu tập trung
cục bộ ở khu vực phía Tây tỉnh Hà Tĩnh, trong khi các khu vực khác không có
nhiều. Khi xem xét các bản đồ yếu tố ảnh hưởng, vùng này không phải là khu
vực có phân cấp cao nhất đối với tất cả các nhân tố. Tuy nhiên, khu vực phân
cấp cao nhất này lại tập trung nhiều vào 2 yếu tố chiểm trọng số lớn nhất là
lượng mưa và độ dốc. Do đó, có thể khẳng định, kết quả cuối cùng phụ thuộc
nhiều vào trọng số của các nhân tố ảnh hưởng và kết quả này sẽ được đánh giá
độ chính xác và độ tin cậy ở phần 3.9.
119
3.9 Đánh giá độ tin cậy của kết quả phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực
sông Lam bằng phương pháp mô hình hoá
Với số lượng tham số khác nhau, khi tính toán mô hình cho kết quả phân
vùng nguy cơ lũ khác nhau. Có thể thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả phân vùng
nguy cơ lũ của khu vực nghiên cứu trong hai trường hợp với năm nhân tố và sáu
nhân tố ảnh hưởng (hình 3.18 – phụ lục 20 và hình 3.19 - phụ lục 22). Rõ ràng,
trường hợp sử dụng sáu yếu tố khi tính toán cho kết quả phân vùng chi tiết, cụ thể
hơn trường hợp còn lại. Điều này có thể nhìn thấy rõ nhất là các vùng có nguy cơ lũ
rất cao như khu vực huyện Hương Khê, Hương Sơn, Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà,
Vũ Quang, Hưng Nguyên. Trong khi bản đồ phân vùng sử dụng 6 yếu tố chỉ rõ các
khu vực có nguy cơ cao tập trung chủ yếu ở khu vực huyện Hương Khê, Hương
Sơn, Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Vũ Quang, Hưng Nguyên thì kết quả phân vùng
có sử dụng 5 yếu tố lại không làm nổi bật lên khu vực nguy cơ cao này. Như vậy, có
thể khẳng định rằng nhân tố chiều dài sườn dốc đóng vai trò quan trọng trong việc
phân vùng nguy cơ bằng phương pháp AHP, đặc biệt đã làm nổi bật các khu vực có
nguy cơ xảy ra lũ cao như nghiên cứu đã chỉ ra.
Kết quả nghiên cứu có thể so sánh với kết quả phân vùng nguy cơ trong
nghiên cứu [9] (hình 2.20) và [10] (hình 2.21). Với ba phương pháp: phân vùng
nguy cơ lũ theo phương pháp phân tích nhân tố gây lũ lớn (phương pháp 1) [9],
phương pháp kế thừa, phân tích và xử lý số liệu (phương pháp 2) [10] và phương pháp
phân vùng bằng AHP (phương pháp 3) đều cho kết quả trên lưu vực sông Lam phía
thượng lưu sông Cả và sông Hiếu có mức độ nguy cơ lũ là ít nhất, nguy cơ lớn nhất
là vùng thượng nguồn sông Ngàn Phố và phần ngã ba của sông La với sông Cả,
giới hạn theo trạm thủy văn: trạm Nam Đàn nhánh sông Cả, Sơn Diệm nhánh sông
Ngàn Phố và Hòa Duyệt nhánh sông Ngàn Sâu. Tuy nhiên với phương pháp 3, vùng
có nguy cơ lũ cao còn có thể xảy ra ở khu vực thượng nguồn sông Ngàn Sâu, giới
hạn kéo dài đến trạm thuỷ văn Chu Lễ, Hương Khê, Hà Tĩnh.
120
Hình 3.20 Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ các lưu vực bộ phận trên sông Lam theo
phương pháp phân tích nhân tố [9]
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể kiểm chứng dựa vào cấp báo động lũ tại
các trạm thuỷ văn trên sông thuộc khu vực nghiên cứu với ba trận lũ điển hình bao
gồm: ngày 16-18/10/2010, ngày 15 – 16/10/ 2013 và ngày 15 – 16/10/2016.
Hình 3.21 Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lưu vực sông Lam theo phương pháp kế
thừa, phân tích và xử lý số liệu [10]
121
Theo cảnh báo từ Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương, cấp
báo động lũ tại một số trạm thuỷ văn trên các sông thuộc khu vực nghiên cứu theo
bảng 3.20, bảng 3.21 và bảng 3.22 tương ứng với đợt lũ ngày 16-18/10/2010, ngày
15 – 16/10/ 2013 và ngày 15 – 16/10/2016.
Ba cấp báo động lũ có thể đánh giá tương ứng với cấp nguy cơ trong nghiên
cứu tương ứng như sau:
Trên báo động 3: nguy cơ lũ rất cao
Trên báo động 2: nguy cơ lũ cao
Trên báo động 1: nguy cơ lũ trung bình
Dưới báo động 1: nguy cơ lũ thấp
Bảng 3.20 Mực nước và cấp báo động tại một số trạm thuỷ văn trên lưu vực sông
Lam ngày 16- 18/10/2010
Cấp báo động TT Kinh độ Vĩ độ Mực nước (m) Cấp nguy cơ
105,35 18,50 13,00 Rất cao 1
105,58 18,37 12,37 2 Rất cao Tên sông Ngàn Phố Ngàn Sâu
105,55 18,53 7,28 Rất cao La 3
105,48 18,70 6,2 Cả 4 Trung bình Trạm thuỷ văn Sơn Diệm Hòa Duyệt Linh Cảm Nam Đàn
5 Rất cao 105,7 18,22 16,56 Chu Lễ Trên báo động 3 (0,78 m) Trên báo động 3 (1,87 m) Trên báo động 3 (0,78 m) Trên báo động 1 (0,8 m) Trên báo động 3 (3,06 m) Ngàn Sâu
(Nguồn: ban chỉ huy phòng chống lụt, bão tỉnh Hà Tĩnh)
So sánh mức báo động trên một số trạm thuỷ văn với kết quả phân vùng của
luận án cho thấy:
Sự phù hợp: Với trận lũ ngày 16 -18/10/2010
122
- Nguy cơ lũ rất cao tương ứng với cấp trên mức báo động 3 tại khu vực trạm
thuỷ văn Chu Lễ, Hoà Duyệt, Linh Cảm, Sơn Diệm.
- Nguy cơ lũ trung bình tương ứng với cấp trên báo động báo động 1 tại trạm
thuỷ văn Nam Đàn.
Sự chưa phù hợp: không có
Sự phù hợp: Với trận lũ ngày 15 - 16/10/2013 - Nguy cơ lũ rất cao tương ứng với cấp trên mức báo động 3 tại ba khu vực
trạm thuỷ văn Chu Lễ, Hoà Duyệt, Sơn Diệm.
- Nguy cơ lũ trung bình tương ứng với cấp trên báo động báo động 1 tại trạm
thuỷ văn Nam Đàn.
- Nguy cơ lũ thấp tương ưng với mức dưới báo động 1 tại trạm thủy văn
Đô Lương.
Bảng 3.21 Mực nước và cấp báo động tại một số trạm thuỷ văn
trên lưu vực sông Lam ngày 15 - 16/10/2013
TT Vĩ độ Mực nước (m) Cấp báo động
Tên sông Kinh độ Cấp nguy cơ
Cả 1 105,28 18,90 13,19 Thấp
2 105,35 18,50 14,62 Rất cao
3 105,58 18,37 11,26 Rất cao Ngàn Phố Ngàn Sâu
La 4 105,55 18,53 5,74 Cao
Cả 5 105,48 18,70 6,50 Trung bình Trạm thuỷ văn Đô Lương Sơn Diệm Hòa Duyệt Linh Cảm Nam Đàn
6 Rất cao 105,7 18,22 14,42 Chu Lễ Ngàn Sâu Dưới báo động 1 (1,31 m) Trên báo động 3 (1,62 m) Trên báo động 3 (0,76 m) Trên báo động 2 (0,24m) Dưới báo động 2 (0,4 m) Trên báo động 3 (0,92 m)
(Nguồn: ban chỉ huy phòng chống lụt, bão tỉnh Hà Tĩnh)
Sự chưa phù hợp:
123
Đối với trạm thuỷ văn Linh Cảm có một sự khác biệt nhỏ. Báo động tại trạm
này thực tế chỉ ở mức dưới báo động 3 (tương đương với mức nguy cơ cao) nhưng
trong nghiên cứu trạm này ở mức nguy cơ rất cao.
Với trận lũ ngày 15 - 16/10/2016
Sự phù hợp:
- Nguy cơ lũ rất cao tương ứng với cấp trên mức báo động 3 tại hai khu vực
trạm thuỷ văn Chu Lễ và Hoà Duyệt.
- Nguy cơ lũ trung bình tương ứng với cấp trên báo động báo động 1 tại trạm
thuỷ văn Nam Đàn.
- Nguy cơ lũ thấp tương ứng với mức dưới báo động 1 tại trạm thủy văn
Đô Lương.
Bảng 3.22 Mực nước và cấp báo động tại một số trạm thuỷ văn trên lưu vực sông
Lam đợt lũ 15 - 16/10/2016
TT Vĩ độ Mực nước (m) Cấp báo động Cấp nguy
Tên sông Kinh độ cơ
Cả 1 105,28 18,90 13,00 Thấp
2 105,35 18,50 12,8 Cao
3 105,58 18,37 10,91 Rất cao Ngàn Phố Ngàn Sâu Dưới báo động 1 (1,12 m) Dưới báo động 3 (0,2 m) Trên báo động 3 (0,41 m)
La 4 105,55 18,53 5,5 Báo động 2 Cao
Cả 5 105,48 18,70 5,66 Trung bình Trạm thuỷ văn Đô Lương Sơn Diệm Hòa Duyệt Linh Cảm Nam Đàn
6 Rất cao 105,7 18,22 15,64 Chu Lễ Ngàn Sâu Trên báo động 1 (0,26 m) Trên báo động 3 (2,14 m)
(Nguồn: ban chỉ huy phòng chống lụt, bão tỉnh Hà Tĩnh)
Sự chưa phù hợp:
124
Đối với trạm thuỷ văn Linh Cảm và Sơn Diệm có một sự khác biệt nhỏ. Báo
động tại trạm này thực tế chỉ ở mức dưới báo động 3 (tương đương với mức nguy
cơ cao) nhưng trong nghiên cứu trạm này ở mức nguy cơ rất cao.
Như vậy, tồn tại sự khác biệt giữa kết quả phân vùng theo phương pháp 3 với
phương pháp 1, phương pháp 2 và kết quả thực tế. Sự khác nhau này là do bản đồ
phân vùng của nghiên cứu sử dụng dữ liệu về thổ nhưỡng, lớp phủ, chiều dài sườn
dốc, mật độ lưới sông năm 2015 và số liệu lượng mưa trung bình từ năm 1961 đến
2017. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy, hầu hết khu vực có nguy cơ lũ rất cao đều
tương đối giống so với thực tế và hai phương pháp của nghiên cứu [9] và [10]. Đặc
biệt, với phương pháp AHP cho thấy khu vực trạm Chu Lễ luôn có nguy cơ xảy ra lũ
cao và phù hợp với mức trên báo động 3 của nhiều đợt lũ. Theo số liệu điều tra của
ban chỉ huy phòng chống lụt, bão tỉnh Hà Tĩnh, ngoài 3 đợt đã thống kê có thể kể
đến đợt lũ 29/9 - 2/10/2009 - Trên báo động 3 (3.06 m); đợt lũ ngày 4/10/2010 – Trên
báo động 3 (1,52 m); đợt lũ ngày 26/9/2013 - Trên mức báo động 3 (0,3 m) và đợt lũ
ngày 29/10 - 4/11/ 2016 - Trên báo động 3 (0,21 m). Kết quả này làm tăng thêm độ
tin cậy của phương pháp nghiên cứu.
Ngoài ra, có thể thấy kết quả không tương đồng của phương pháp AHP khi so
sánh với thực tế của 3 trận lũ điển hình chủ yếu tập trung ở khu vực trạm thuỷ văn
Linh Cảm (lũ năm 2013 và 2016). Điều này là do mức độ tập trung lũ và khả năng
xảy ra lũ ở các vùng không đồng thời sẽ giảm bớt phần nào được nguy cơ gây lũ ở hạ
du. Mực nước tại Linh Cảm trên sông Lam không những phụ thuộc vào nước lũ trên
các sông Ngàn Phố và Ngàn sâu đổ về mà còn chụi ảnh hưởng lũ trên sông Cả. Khi lũ
dòng chính sông Lam xuất hiện đồng bộ với lũ các sông bên hệ thống sông Lam thì
mực nước lũ ở Linh Cảm rất cao (tương đương với trên báo động 3) như năm 2010.
Vì vậy, kết quả khi so sánh với trận lũ năm 2010 có sự tương đồng trong khi 2 năm
còn lại (2013 và 2016) có sự khác biệt nhỏ.
3.10 Tổng kết chương 3
1. Với nhiệm vụ giải quyết bài toán với nhiều tham số, nhiều chỉ tiêu và sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên cho các phương án, AHP là phương pháp có hiệu quả được
125
sử dụng trong đánh giá và lựa chọn các tiêu chí phục vụ phân vùng nguy cơ lũ. Tuy
nhiên, phương pháp AHP không giới hạn số lượng tham số đầu vào, nên khi phân
vùng nguy cơ lũ, số tiêu chí ảnh hưởng có thể tăng lên nếu có đủ dữ liệu. Vì vậy,
phương pháp này có thể áp dụng rộng rãi hơn trên các lưu vực sông khác với các
yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ lũ ngoài năm tiêu chí mà nghiên cứu đã đề cập như:
độ ẩm nguyên thuỷ, độ sâu mực nước ngầm, phân bố dân cư, công trình phòng
chống lũ, khoảng cách từ nơi lũ lụt đến hệ thống thoát nước chính…
2. Ngoài việc sử dụng các tiêu chí là nguyên nhân chính gây ra lũ, việc đưa
thêm tham số chiều dài sườn dốc tương đối để tính toán mô hình đã góp phần nâng cao
độ tin cậy và độ chính xác khi phân vùng nguy cơ lũ. Kết quả đã được kiểm chứng khi
so sánh phân vùng khu vực nguy cơ lũ rất cao và nguy cơ thấp với bản đồ phân vùng
làm theo hai phương pháp: phương pháp phân tích nhân tố chính và phương pháp kế
thừa, phân tích và xử lý số liệu là tương đối giống nhau. Ngoài ra, kết quả còn được
đánh giá độ tin cậy khi so sánh với ba trận lũ lich sử đã xảy ra trong quá khứ 10/2010;
10/2013; 10/2016 đều cho thấy mức độ nguy cơ theo đánh giá của nghiên cứu tương
đối phù hợp với các mức báo động lũ đã xảy ra tại một số trạm thuỷ văn.
3. Từ bản đồ phân vùng nguy cơ lũ, có thể thấy khu vực có nguy cơ và mức
độ nguy cơ xảy ra tương ứng. Đây là một trong số các tài liệu hữu ích cho việc dự
báo, phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại do lũ gây ra cũng như hạn chế sự tàn phá
môi trường sinh thái trong tương lai.
126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu sinh đã thực hiện
đầy đủ nội dung của đề cương nghiên cứu đặt ra, các luận điểm đã được chứng
minh và rút ra một số kết luận sau đây:
1. Lũ lụt phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau theo không gian và
thời gian. Không có mô hình duy nhất nào cho mọi trường hợp. Phương pháp
tiếp cận, quy mô chọn hàm mẫu, hàm giả định, đánh giá xác định trọng số các
yếu tố ảnh hưởng là cơ sở lựa chọn mô hình không gian thích hợp trong phân
vùng nguy cơ phục vụ cảnh báo lũ ở Việt Nam nói chung và lưu vực sông
Lam nói riêng.
2. Với 5 và 6 tham số ảnh hưởng, phương pháp phân tích thứ bậc (AHP)
là mô hình thích hợp nhất để phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam phù
hợp với các đặc điểm điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế-xã hội trong phạm
vi lưu vực.
3. Chiều dài sườn dốc tương đối là tham số quan trọng trong mô hình phân
vùng nguy cơ lũ nói chung và cho lưu vực sông Lam nói riêng; Khả năng phân tích
chi tiết cho phép nâng cao độ chính xác và độ tin cậy công tác cảnh báo, đặc biệt
đối với các lưu vực sông có tần suất lũ lụt cao.
4. Kết quả có sự tương đồng đáng kể với thực tế, tuy nhiên tại một số khu
vực cụ thể xảy ra hiện tượng “đánh giá quá”. Trong nghiên cứu, hiện tượng này có
thể chấp nhận được vì không nhiều.
KIẾN NGHỊ
1. Phân tích thứ bậc AHP là phương pháp phân tích đa tiêu chí. Với khả
năng xem xét một tập hợp để lựa chọn các nhóm điều kiện tiêu biểu cho đặc điểm
và tham số lũ, kiến nghị sử dụng AHP trong phân vùng nguy cơ lũ các lưu vực sông
ở Việt Nam.
127
2. Từ kết quả nghiên cứu trên lưu vực sông Lam, kiến nghị sử dụng độ dài
sườn dốc tương đối là một tham số trong các mô hình phân vùng nguy cơ lũ trên các
lưu vực sông ở Việt Nam.
3. Kiến nghị xây dựng hệ thống thông tin để cập nhật thường xuyên đặc
điểm điều kiện tự nhiên và hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội các lưu vực sông ở
Việt Nam nhằm nâng cao độ chính xác và độ tin cậy của kết quả phân vùng nguy cơ
và cảnh báo lũ trên các lưu vực sông.
128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Tiếng Việt
1. Đặng Tuyết Minh (2017), “Phương pháp thành lập bản đồ mật độ lưới sông phục
vụ phân vùng lũ trên lưu vực sông Lam”, Tạp chí Khoa học Tài nguyên và
Môi trường, số 15, tr. 82 - 89.
2. Đặng Tuyết Minh (2017), “Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ phân cấp
thổ nhưỡng theo mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam”,
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường, số 16, tr. 68 -74.
3. Đặng Tuyết Minh (2017), “Phươmg pháp mô hình hoá và ứng dụng trong xây
dựng mô hình phân vùng nguy cơ lũ”, Tạp chí khoa học Đại học Mỏ địa
chất, tập 58, kỳ 4, tr. 128 – 135.
4. Đặng Tuyết Minh (2017), “Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ phân cấp
lớp phủ phục vụ phân vùng nguy cơ lũ lụt trên lưu vực sông Lam”, Tạp chí
Công nghiệp mỏ, số 5, tr. 37 – 39.
5. Đặng Tuyết Minh, Vũ Anh Tuân (2018), “Ứng dụng thuật toán AHP phân loại
tiêu chí ảnh hưởng đến lũ phục vụ phân vùng nguy cơ lũ trên lưu vực sông
Lam”, Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường, số 22, tr. 3 – 9.
Tiếng Anh
6. Dang Tuyet Minh, Nguyen Ba Dung (2017) “Flood Hazard zoning in Lam river
basin, Vietnam, using GIS and analytic hierarchy process (AHP)”,
Proceedings of International Conference on Geo-Spatial Technologies and
Earth Resources, Hanoi, Vietnam, Publishing House for Science and
Technology, page. 827 – 837.
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lại Huy Anh và nnk (2011), “Phân vùng tai biến lũ ống, lũ quét miền núi Nghệ
An”, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần
thứ 4, tr. 1377 -1381.
2. Nguyễn Văn Cư (2003), Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các giải pháp phòng
tránh, hạn chế hậu quả lũ lụt lưu vực sông Ba, đề tài cấp Nhà nước.
3. Nguyễn Lập Dân (2008), Nghiên cứu dự báo nguy cơ các tai biến thiên nhiên (lũ
lụt, trượt lở, lũ quét, lũ bùn đá, xói lở bờ sông) lưu vực sông Hương và đề
xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại, Đề tài cấp Viện Hàn
lâm Khoa học Việt Nam.
4. Đặng Quốc Dũng, Nguyễn Thuỳ Lan Chi (2015), “Xây dựng bản đồ đẳng lượng
mưa năm lưu vực hồ Dầu Tiếng bằng công nghệ GIS và nội suy Spline”,
Khoa học và ứng dụng, số 21.
5. Nguyễn Thị Mỹ Duyên, Hà Quang Hải (2017), “Xây dựng bản đồ phân vùng
nguy cơ lũ quét ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh”, Tạp chí Phát triển
KH & CN, tập 20.
6. Cao Đăng Dư (1996), Nghiên cứu nguyên nhân hình thành và các biện pháp
phòng chống lũ quét, Đề tài cấp Nhà nước, Bộ KH và CN.
7. Vũ Thị Hằng (2015), Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin
học đánh giá môi trường chiến lược phục vụ qui hoạch khai thác khoáng
sản rắn, Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Đại học Mỏ Địa chất.
8. Uông Đình Khanh (2007), Phân tích tác động của nhân tố địa chất, địa mạo tới
việc hình thành các tai biến thiên nhiên (lũ lụt, lũ quét, lũ bùn đá, trượt lở,
xói lở bờ sông) lưu vực sông Hương, Đề tài cấp viện Địa lý, Hà Nội.
9. Trần Duy Kiều (2015), Nghiên cứu nhận dạng lũ lớn, phân vùng nguy cơ lũ lớn và
xây dựng bản đồ ngập lụt phục vụ cảnh báo lũ lớn trên lưu vực sông Lam,
Đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.
130
10. Trần Duy Kiều (2011), “Nghiên cứu quản lý lũ lớn lưu vực sông Lam“, Luận án
Tiến sĩ, Đại học Thuỷ lợi.
11. Trần Duy Kiều, Lê Cảnh Tuân (2011),“Ảnh hưởng yếu tố địa chất – địa mạo
đến quá trình hình thành lũ trong lưu vực sông Cả“, Tạp chí Khoa học kỹ
thuật Mỏ - Địa chất (35/7), tr. 89 – 92.
12. Trần Duy Kiều, Lê Đình Thành (2011), “Nghiên cứu dấu hiệu lũ lớn và phân
vùng khả năng gây lũ lớn trên lưu vực sông Lam“, Tạp chí Khoa học kỹ
thuật Thuỷ lợi và Môi trường, số 34, tr. 3 – 8.
13. Nguyễn Duy Liêm (2013), “GIS ứng dụng”.
14. Đặng Tuyết Minh (2017), “Phươmg pháp mô hình hoá và ứng dụng trong xây
dựng mô hình phân vùng nguy cơ lũ”, Tạp chí khoa học Đại học Mỏ địa
chất, tập 58, kỳ 4, tr. 128 – 135.
15. Đặng Tuyết Minh (2017), “Phương pháp thành lập bản đồ mật độ lưới sông
phục vụ phân vùng lũ trên lưu vực sông Lam”, Tạp chí Khoa học Tài
nguyên và Môi trường, số 15, tr. 82 -89.
16. Đặng Tuyết Minh (2017), “Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ phân cấp
thổ nhưỡng theo mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ lũ trên lưu vực sông
Lam”, Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường, số 16, tr. 68 -74.
17. Đặng Tuyết Minh (2017), “Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ phân cấp
lớp phủ phục vụ phân vùng nguy cơ lũ lụt trên lưu vực sông Lam”, Tạp
chí Công nghiệp mỏ, số 5, tr. 37 – 39.
18. Hà Quyết Nghị, Đào Văn Khương, Nguyễn Mạnh Linh (2013), “Ứng dụng
công nghệ GIS xây dựng bản đồ cảnh báo lũ quét và sạt lở đất trên địa bàn
tỉnh Sơn La”, Tạp chí KH&CN Thủy lợi - Viện KHTLVN.
19. Lê Văn Nghị (2012), “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất quy
trình vận hành liên hồ chứa trên sông Lam, đảm bảo ngăn lũ, chậm lũ và
an toàn vận hành hồ chứa”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
131
20. Trần Thị Phượng, Phan Thị Minh, Nguyễn Bích Ngọc (2015), “Ứng dụng GIS
và AHP xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt lưu vực sông Hương,
tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế.
21. Ngô Đình Quế (2011), “Đánh giá tác động của rừng đến dòng chảy và xói mòn
đất trên một số lưu vực sông miền Trung và Tây Nguyên”, Kỷ yếu Hội
nghị Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp với phát triển rừng bền vững và
biến đổi khí hậu, tr. 355-361.
22. Nguyễn Thanh Sơn (2014), “Đánh giá mức độ tổn thương về kinh tế - xã hội do
lũ lụt trên một số lưu vực sông chính ở miền trung trong bối cảnh biến đổi
khí hậu và khai thác công trình thủy điện, thủy lợi”, Báo cáo khoa học và
công nghệ quốc gia về biến đổi khí hậu.
23. Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn (2008), “Giảm thiểu lũ lụt ở lưu vực sông
Hương tỉnh Thừa Thiên Huế trên cơ sở quy hoạch thảm thực vật”, Tạp chí
khoa học, Đại học Huế, số 48, tr. 143 – 152.
24. Giang Thị Thu Thảo và nnk (2009), “Giáo trình Khoa học đất”, Đại học
Thuỷ lợi.
25. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách (2005), “Phân tích địa động lực trong nghiên cứu
tai biến địa chất bề mặt (lũ, lũ quét vùng Bắc trung bộ)”, Tạp chí Các
Khoa học về Trái đất, tr. 123 – 132.
26. Lê Hoàng Tú, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Kim Lợi (2013),
“Phân vùng nguy cơ lũ lụt tại lưu vực sông Vu Gia, tỉnh Quảng Nam bằng
ứng dụng công nghệ GIS và thuật toán AHP”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, các Khoa học Trái đất và Môi trường 3(29), tr. 64-72.
27. Nguyễn Đăng Túc (2007), “Nghiên cứu giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai lưu vực Sông Cả”, Đề tài cấp
viện Địa chất.
28. Hoàng Thanh Tùng (2011), “Nghiên cứu dự báo mưa, lũ trung hạn cho vận
hành hệ thống hồ chứa phòng lũ - ứng dụng cho lưu vực sông Cả”, Báo
cáo luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Thuỷ lợi.
132
29. Hoàng Thanh Tùng, Vũ Minh Cát, Robeto Ranzi (2010), “Nghiên cứu cơ sở
khoa học vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ cho lưu vực sông Cả”, Tạp
chí Khoa học kỹ thuật Thuỷ lợi và Môi trường, Số 31.
30. Trần Hữu Tuyên (2015), Nghiên cứu, xây dựng bản đồ phân cấp cảnh báo nguy
cơ lũ quét và sạt lở đất tỉnh Gia Lai, đề tài nghiên cứu cấp tỉnh.
31. Cấn Thu Vân (2015), Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học đánh giá tính bị tổn
thương do lũ lụt lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn phục vụ quy hoạch phòng
chống thiên tai, Luận án tiến sỹ thuỷ văn học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
32. Nguyễn Trọng Yêm (2006), Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng tai biến
môi trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, Đề tài cấp Bộ.
33. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, TCVN 9845:2013 (2013), Tính toán các đặc
trưng dòng chảy lũ.
34. Tổng cục Thống kê (2013), Niên giám thống kê, NXB Thống kê Hà Nội.
35. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2015), “Điều tra, khảo sát,
xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét khu vực Miền Trung, Tây
Nguyên, và xây dựng hệ thống thí điểm phục vụ cảnh báo cho các địa
phương có nguy cơ cao xảy ra lũ quét phục vụ công tác quy hoạch, chỉ
đạo điều hành phòng tránh thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu”, Đề
tài cấp Bộ.
36. Viện Khoa học và Công nghệ GTVT (2012), Nghiên cứu cơ sở ứng dụng công
nghệ GIS trong đánh giá nguy cơ trượt lở đất cho các công trình giao
thông vùng miền núi Tây Bắc, Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ
cấp Bộ.
37. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1984), Đề tài xây dựng quy trình xói
mòn đất.
38. http://bnews.vn/canh-bao-ngap-lut-nghiem-trong-se-xay-ra-o-luu-vucsong
gianh -kien-giang-ngan-sau/26351.html, truy cập ngày 01/ 12/ 2017
39. http://danida.vnu.edu.vn:8083/san-pham/phan-tich-va-danh-gia-thuytai/tinhhinh
-thien-tai-luu-vuc-song-lam.html, truy cập ngày 01/12/2017.
133
40. http://dantri.com.vn/xa-hoi/nghe-an-13-nguoi-chet-do-mua-lu-thiet-hai-gan-
400-ty-dong-1380459475.htm, truy cập ngày 20/9/2017.
41. http://nongnghiep.vn/lu-lut-o-mien-trung-nhan-tai-kich-hoat-thien-taipost
86297.html, truy cập ngày 20/9/2017.
42. http://tapchivatuyentap.tlu.edu.vn/Portals/10/So%2014/13%20HoangTung1.pdf
, truy cập ngày 03/06/2018.
43. http://tnmt.haiduong.gov.vn/index.php?nre_hd=News&in=viewst&sid=372,
truy cập ngày 01/12/2017.
44. https://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/nghe-an-10-nguoi-chet-thiet-hai-hon 700 -
ty-dong-do-mua-lu-3658992.html, truy cập ngày 23/04/2018.
45. http://vov.vn/xa-hoi/ha-tinh-nghe-an-thiet-hai-gan-1500-ty-dong-do-mua-lu
561518.vov, truy cập 02/12/2017.
46. https://www.thiennhien.net/2018/08/22/lu-du-gay-thiet-hai-nang-ne-o nghe-an/
truy cập ngày 31/8/ 2018
Tiếng nước ngoài
47. Adamcsek E. (2008),“The Analytic Hierarchy Process and its Genera -
lizations”, Thesis, Eotvos Lorand University.
48. Agarwal E., Agarwal R., Garg R.D., and Garg P.K. (2013), “Delineation of
groundwater potential zone:An AHP/ANP approach”, Journal of Earth
System Science 122, No 3, pp. 887 - 898
49. Alaghmand S., Abdullah R. B., Abustan I., Vosoogh B. (2010), “GIS-based
River Flood Hazard Mapping in Urban Area: A Case Study in KayuAra
River Basin, Malaysia”, International Journal of Engineering and
Technology Vol.2 (6), 2010, 488-500
50. Amirahmadi A., Jahanfar A., Parsyany K. (2013), “AHP model's ability in
flood hazard zonation (case study catchment Islamabad West)”, Fifth
Conference on Water Resources Management in Iran.
51. Anwar M. (2011), “The rainfall-runoff modeling using of the watershed
physical characteristic approach”, International Journal of Civil &
Environmental Engineering, 11 pp. 71–75.
134
52. Arianpour M., Jamali A. (2015), “Flood Hazard Zonation using Spatial Multi
Criteria Evaluation (SMCE) in GIS (Case Study: Omidieh- Khuzestan”,
European Online Journal of Natural and Social Sciences 4.1 pp. 39-49.
53. Asare-Kyei D., Forkuor G. and Venus V. (2015), “Modeling Flood Hazard
Zones at the Sub-District Level with the Rational Model Integrated with
GIS and Remote SensingApproaches”, Water 7, pp. 3531-3564.
54. Bagarello V., Ferro V. (2010), “Analysis of soil loss data from plots of differing
length for the Sparacia experimental area, Sicily, Italy”, Biosystems
Engineering, Vol. 105, issue 3, pp. 411 – 422.
55. Bagio B., Berto I., Wolschick N.H., Schneiders D., Nascimento dos Santos
M.A.D. (2017), “Water Erosion in Different Slope Lengths on Bare Soil”,
Revista Brasileira de Ciência do Solo, vol 41
56. Bhushan N,. and Rain K. (2004), “Strategic Decision Making Applying the
Analytic Hierarchy Process”, Springer.
57. Burrough P.A. (1986),“Principles of Geographic Information Systems for Land
Resource Assessment”, Monographs on Soil and Resources Survey,
No.12, Oxford Science Publications, New York.
58. Colin C. (2004), “Interpolating surfaces in ArcGIS Spatial Analyst”, pp. 32 –
35, http://www.esri.com
59. Catherin R.S., Sheeja R.V., Shashi M. (2017), “GIS-Based Urban Flood
Management: A Case Study of Trivandrum City, India”, Conference
Paper https://www.researchgate.net/publication/312492331
60. Di Lazzaro M., Zarlenga A., Volpi E.A. (2014), “A new approach to account
for the spatial variability of drainage density in rainfall-runoff modeling”,
Boletín Geológicoy Minero 152, 301–313.
61. Dung B.X. (2016), “Soil infiltration characteristics of different landuse types at
Luotmountain, Xuan Mai, Ha Noi”, Forestry Science and Technology
Journal, Vol 4, pp. 47 – 58.
62. Dunne T. and Leopold L.B. (1978), “Water in Environmental Planning”. San
Francisco, California: W. H. Freeman, Science.
135
63. Elkhrachy I. (2015), “Flash Flood Hazard Mapping Using Satellite Images and
GIS Tools: A case study of Najran City, Kingdom of Saudi Arabia
(KSA)”, the Egyptian Journal of Remote Sensing and Space Sciences 18,
pp. 261–278.
64. Elsheikh R., Ouerghi S., Elhag A.R. (2015), “Flood Risk Map Based on GIS,
and Multi Criteria Techniques (Case Study Terengganu Malaysia)”,
Journal of Geographic Information System, pp. 348-357.
65. Fernández D.S., Lutz M.A. (2010), “Urban flood hazard zoning in Tucumán
Province, Argentina, using GIS and multicriteria decision analysis”, Engi
-neering Geology, 111 pp. 90-98.
66. Generino P.S., Sony E. V., Proceso L.F (2014), “Analytic Hierarchy Process
(AHP) in Spatial Modeling for Floodplain Risk Assessment”,
International Journal of Machine Learning and Computing, Vol.4.
67. George D.B., Hariklia D.S., Efthimios K., Evangelos B. (2016),“Urban flood
hazard assessment in the basin of Athens Metropolitan city, Greece”,
Environmental Earth Sciences, vol 75.
68. Gholami V., Asghari A., Salimi E.T. (2016), “Flood hazard zoning using
geographic information system (GIS) an HEC-RAS model”, Caspian
Journal of Enviromental Sciences, Volume 14, Issue 3, pp. 263-272.
69. Ghosh A., Kar S.K. (2018), “Application of analytical hierarchy process (AHP)
for flood risk assessment: a case study in Malda district of West Bengal,
India”, Natural Hazards
70. Gigovi´c L., Pamuˇcar D., Baji´c Z., Drobnjak S. (2017), “Application of GIS-
Interval Rough AHP Methodology for Flood Hazard Mapping in Urban
Areas”, Water.
71. Glenn E.M., Elfatih A.B. and Rafael L.B. (1998), “On the sensitivity of
drainage density to climate change”, Water Resources Research, Vol 34,
No 4, pp. 855 – 862.
72. Golshan M., Jahanshahi A., Afzali A. (2016), “Flood hazard zoning Using
136
HEC-RAS in GIS environment and impact of manning roughness
coefficient changes on flood zones in Semi - arid climate”, Golshan et al
Desert 21 – 1(2016), pp. 24 – 34.
73. Ishizaka A., Labib A. (2011), “Review of the main developments in the
Analytic Hierarchy Process”, Expert Systems with Applications, 38(11),
pp. 14336-14345.
74. Islam M.D., Sado K. (1998), “Application of remote sensing techniques with a
geographic information system to study flood hazard in Bangladesh”,
Remote Sensing of Enviroment (Tromso, Norwway), pp. 745-748.
75. Islam M.D.,Sado K. (2000), “Development of flood hazard maps of Bangladesh
using NOAA-AVHRR images with GIS”, Urological Sciences Journal,
Volume 45, No. 3, pp. 337-355.
76. Islam M.D., Sado K. (2000), “Satellite Remote Sensing Data Analysis for Flood
Damaged Zoning with GIS for Flood Management”, Annual Journal of
Hydraulic Engineering, JSCE, Vol.44.
77. Iswandi U., Widiatmaka, Bambang P.,Baba B., (2016), “Delineation of Flood
Hazard Zones by Using a Multi Criteria Evaluation Approach in Padang
West Sumatera Indonesia”, Journal of Environment and Earth Science,
Vol.6, No.3.
78. Kamonchat S., Aphittha Y., Tubtim W., Nattapon M., Sarintip T., (2017),
“Assessment of flood hazard areas using Analytical Hierarchy Process
over the Lower Yom Basin, Sukhothai Province”, Procedia Engineering,
Vol. 212, pp. 340 – 347.
79. Kardavani P., Qalehe M.H. (2013), “Efficiency of Hydraulic Models for Flood
Zoning Using GIS (Case Study: Ay-Doghmush River Basin)”, Life
Science Journal, Voume 10, No.2.
80. Kazakis N., Kougias I., and Patsialis T. (2015), “Assessment of flood hazard
areas at a regional scale using an index-based approach and Analytical
137
Hierarchy Process: Application in Rhodope–Evros region, Greece”,
Science of the Total Environment, 538 pp. 555-563.
81. Khaleghi S., Mahmoodi M. (2017), “Assessment of Flood Hazard Zonation in a
Mountainous area based on GIS and Analytical Hierarchy Process”,
Carpathian Journal of Earth and Environmental Sciences, Volume 12,
No. 1, pp. 311 – 322.
82. Kinnell P.I.A. (2000), “The Effect of Slope Length on Sediment Concentrations
Associated with Side-Slope Erosion”, Soil Science Society of America
Journal, Volume 64, pp. 1004-1008.
83. Krouska Z., Parcharidis I. (2014), “Hazard maps for flash-floods in the Thriassion Plain”, The 10th International Conggress of the Hellenic
Geographical Society, Greece.
84. Kundu P.M., & Olang L.O. (2011), “The impact of land use change on runoff
and peak flood discharges for the Nyando River in Lake Victoria drainage
basin, Kenya”, WIT Transactions on Ecology and The Environment, Vol.
153, WIT Press, pp 83 – 94.
85. LaiR.(1999), “Intergrated Watershed Management in the Global Ecosystem”,
CRC Press.
86. Lawal D., Matori A., Hashim A., Yusof K., Chandio I. (2012), “Detecting Flood
Susceptible Areas Using GIS-based Analytic Hierarchy Process”,
International Conference on Future Environment and Energy IPCBEE,
IACSIT Press.
87. Lawal D., Matori A.,Yusof K., Hashim A.M., Aminu M., Sabri S., Balogun
A.L.,Chandio I.A., Mokhtar M.R.M. (2014), “Group-based Decision
Support for Flood Hazard Forecasting: A Geospatial Technology-based
Group Analytic Hierarchy Process Approach”, Research Journal of
Applied Sciences, Engineering and Technology , Volume 7, No. 23.
88. Liu B.Y., Nearing M.A., Shi P.J., and Jia.Z.W. (2000), “Slope Length Effects
on Soil Loss for Steep Slopes”, Soil Science Society of America Journal,
138
Volume 64, pp. 1759 - 1763.
89. Liu Q. Q., Singh.V. P. (2004), “Effect of Microtopography, Slope Length and
Gradient, and Vegetative Cover on Overland Flow through Simulation”,
Journal of Hydrologic Engineering, pp. 375 -382.
90. Loan T.K.Ho., & Umitsu M. (2011), “Micro-landform classification and flood
hazard assessment of the Thu Bon alluvial plain, central Vietnam via an
integrated method utilizing remotely sensed data”, Applied Geography,
31(3), pp. 1082-1093.
91. Marchesini I., Rossi M., Salvati P., Donnini M., Sterlacchini D., Guzzetti
F.(2016),“Delineating flood prone areas using a statistical approach”,
Peerj Preprints.
92. Mayaja N.A., Srinivasa C.V. (2016), “Flood hazard zoning using analytic
hierarchy process:A case study for Pampa river basin, Kerala,India”,
Journal of Geomatics, Volume 10, No. 1.
93. Minh D.T, Dung N.B. (2017), “Flood Hazard zoning in Lam river basin,
Vietnam, using GIS and analytic hierarchy process (AHP)”, Proceedings
of Inter -national Conference on GeoSpatial Technologies and Earth
Resources, Hanoi, Vietnam, Publishing House for Science and
Technology, pp. 827 – 837.
94. Nicholls N., Wong K.K. (1990), “Dependence of Rainfall Variability on Mean
Rainfall, Latitude, and the Southern Oscillation”. American
Meteorological Society, Volume 3, pp. 163–170.
95. Nyarko B.K., (2000), “Flood risk zoning of Ghana: Accra experience”,
International Archives of Photogrammetry and Remote Sensing. Vol.
XXXIII, Part B7. Amsterdam 2000, pp 1039-1050.
96. Ogden F.L., Pradhan N.R., Downer C.W., Zahner J.A. (2011), “Relative
importance of impervious area, drainage density, width function,
andsubsurface storm drainage on flood runoff from an urbanized
catchment”, Water Resources Research, Volume 47, pp. 1 - 12.
139
97. Pallard B., Castellarin A., Montanary A. (2009), “A look at the links between
drainage density and flood statistics”, Hydrol. Earth Syst. Sci. Volume13,
pp.1019–1029.
98. Paweł C. (2010), “Using the analytic hierarchy process in evaluating decision
alternative”, Operations research and decisions, No.1
99. Pourghasemi H.R., Moradi H.R, Fatemi Aghd S.M. (2013), “Landslide
susceptibility mapping by binary logistic regression, analytical hierarchy
process, and statistical index models and assessment of their
performances”, Nutarural Hazard, springer.
100. Pourghasemi H.R, Pradhan B., Gokceoglu C. (2012), “Application of fuzzy
logic and analytical hierarchy process (AHP) to landslide susceptibility
mapping at Haraz watershed, Iran”, Nutarural Hazard, springer, pp. 965-996.
101. Pradhan B. (2010), “Flood susceptible mapping and risk area delineation using
logistic regression, GIS and remote sensing”, Journal of Spatial
Hydrology, Volume 9, No. 2, pp. 9-18.
102. Rahman M.D., Saha S.K. (2007), “Flood Hazard Zonation-A GIS aided Multi
CriteriaEvaluation (MCE) Approach with Remotely Sensed Data”, Interna
-tional Journal of Geoinformatics, Vol.3 No.3.
103. Rahmati O., Zeinivand H., Besharat M. (2016),“Flood hazard zoning in Yasooj
region, Iran, using GIS and multi-criteria decision analysis”, Geomatics,
Natural Hazards and Risk, pp. 1000 – 1017.
104. Riadi B., Barus B., Widiatmaka .M, Yanuar J.P., Pramudya B. (2018),
“Identification and delineation of areas flood hazard using high accuracy
of DEM data”, Conference Series: Earth and Environmental Science
105. Rimba A.B., Setiawati M.D., Sambah A.B., Miura F. (2017), “Physical Flood
Vulnerability Mapping Applying Geospatial Techniques in Okazaki City,
Aichi Prefecture, Japan”, Urban Science, pp. 1- 7.
Decision making for leaders – The analytic hierarchy 106.
process in decision for complex world Saaty T.L. (2001), “
”, Vol.2, Pitsburg RWS publications.
140
107. Saaty T.L.(2012), “Decision making in complex enviroments:The Analytic
Network Process (ANP) for Dependence and Feedback”, Pittsburgh.
108. Saaty T.L. (2008), “Decision making with the analytic hierarchy process”,
International Journal Services Sciences, Volume 1, No. 1, pp.83 -98.
109. Saaty T.L. (1980), “The Analytic Hierachy Process”, McGrawHill, New York.
110. Saaty T.L. (1987), “The Analytic Hierachy Process – what it is and how it is
used”, Mathematical modelling, Elsevier volume 9.
111. Saini S.S.,Kaushik S.P. (2012) “Risk and vulnerability assessment of flood
hazard in part of Ghaggar basin: A case study of Guhla block, Kaithal,
Haryana, India,” International Journal of Geomatics and Geosciences, Vol.
3, no. 1, pp. 42 - 54.
112. Samanta R.K, Bhunia G.S, Shit P.K, Pourghasemi H.R. (2018), “Flood
susceptibility mapping using geospatial frequency ratio technique: a case
study of Subarnarekha River Basin, India”, Modeling Earth Systems and
Environment, Vol 4, pp. 395 – 408.
113. Schultz G.A. (1995), “Changes on Flood characteristics due to land use changes
in river basin”, U.S.-Italy Research Workshop on the Hydrometeorology,
Impacts, and Management of Extreme Floods, Perugia, Italy
114. Sekac T., Jana S.K. and Pal D.K. (2015), “A Remote Sensing and GIS
Approach to Assessing Multiple Environmental Factors Leading to
Delineation of Flood Hazard Risk Zone in the Busu River Catchment,
Morobe Province, Papua New Guinea”, Melanesian Journal of
Geomatics and Property Studies, Volume 1, pp. 40 -55.
115. Shahiriparsa A., Heydare M., Sadeghian M.S., Moharrampour M. (2013), “Flood
Zoning Simulation by HEC-RAS Model (Case Study: Johor River-Kota
Tinggi Region)”, Journal of River Engineering, Volume 1.
116. Shahiriparsa A., Vuatalevu N.Q. (2013), “Introduction to floodplain zoning
simulation models through dimensional approach”, International
141
Conference on Advances in Structural, Civil and Environmental
Engineering - SCEE2013, Kuala Lumpur , Malaysia.
117. Sinha R., Bapalu G.V., Singh L.K., and Rath B. (2008), “Flood risk analysis in
the Kosi River Basin, North Bihar using multi-parametric approach of
analytical hierarchy process (AHP),” Journal Indian Society Remote
Sensing, Volume 36, pp. 293-307.
118. Sohl T., Benjamin S. (2012), “Role of remote sensing for land-use and land-
cover change modeling. In book: Remote Sensing of Land Use and Land
Cover: Principles and Applications”, Taylor and Francis CRC Press,
Editors: Chandra, pp. 225–239.
119. Stefanos S., Dimitrios S. (2013), “Assessment of flood hazard based on natural
and anthropogenic factors using analytic hierarchy process (AHP)”,
Natural Hazards, Volume 68, pp. 569-585.
120. Sulaiman N.A, Mastor T.A, Mat M.S.C, Samad M.(2015),“Hazard zoning and
Risk Assessement for Bandar Sustainability using Analytical Hierarchy Process”,11th Internatioal Colloquium on Signal Processing and its
Applications.
121. Tehrany M.S., Pradhan B., Jebur M.N. (2013), “Spatial prediction of flood
susceptible areas using rule based decision tree (DT) and a novel
ensemble bivariate and multivariate statistical models in GIS”, Journal
ofHydrology, Volume 504, pp. 69 -79.
122. Tejedo M., Neris J., Jiménez C. (2013), “Soil Properties Controlling Infiltration
in Volcanic Soils (Tenerife, Spain)”, Soil Science Society of American
Journal, Volume 77, pp. 202–212.
123. Tollan A. (2002), “Land-use change and floods: what do we need most, research or
management?”, Water Science Technolgy, Volume 45, No.8, pp. 183-190.
124. Trenberth K.E.(2008),“The impact of climate change and variability on heavy
precipitation, floods, and droughts”, Encyclopedia of Hydrological
142
Sciences,JohnWiley&Sons,https://onlinelibrary.wiley.com/doi/pdf/10.100
2/0470848944.hsa211 pp.1-11.
125. Triantaphyllou E., and Mann. S. H. (1995), “Using The Analytic Hierarchy
Process for Decision Making in Engineering applications: Some
challenges”, Inter’l Journal of Industrial Engineering: Applications and
Practice, Volume 2, No. 1, pp. 35 - 40.
126. Uddin K., Gurung D.R., Giriraj A., Shrestha B. (2012), “Application of Remote
Sensing and GIS for Flood Hazard Management: A Case Study from
Sindh Province, Pakistan”, American Journal of Geographic Information
System, Volume 2, No. 1, pp. 1-5.
127. Yashon O.O., Tateishi R. (2014), “Urban Flood Vulnerability and Risk
Mapping Using Integrated Multi-Parametric AHP and GIS:
Methodological Overview and Case Study Assessment”, Water, Volume
6, No. 6, pp. 1515-1545
128. Yahaya S. (2010), “Multicriteria analysis for flood vulnerable areas in
HadejiaJama’are River Basin, Nigeria”, European Journal of
ScientificResearch, Volume 42, No. 1, pp. 71 – 83.
129. Yongmei D., Xihuan S., Xiangghong G., Shijun N., Juanjuan M. (2011), “Analysis
of slope length on water soil erosion”, International Conference on Consumer
Electronics, Communications and Networks (CECnet), pp. 2943 – 2946.
130. Zhang H., et al. (2017), “An improved method for calculating slope length (λ)
and the LS parameters of the Revised Universal Soil Loss Equation for
large watersheds”, Geoderma, Volume 308, pp. 36 – 45.
131. Victorian Environmental Assessment Council (2008),“Identifying flood dependent
natural values on the Victorian floodplains of the River Murray and its
tributaries”, Version 1.0.
132. Word Meteorological Organization (2009), “Integrated flood manage- ment
conceprt paper”.
143
(2006). “Guide to Meteorological 133. World Meteorological Organization
Instruments and Methods of Observation”. Secretariat of the World
Meteorolo- gical Organization - Geneva – Switzerland
134. https://docs.google.com/document/d/1yLG2MxO4hMDHBMAcwd1DLPcum9
NyrDvEeqAzL4_kb0M/edit?embedded=true
135. https://en.wikipedia.org/wiki/Statistical_model
136. https://geographyas.info/rivers/flooding/
137. http://pro.arcgis.com/en/pro-app/tool-reference/3d-analyst/howspline-works.htm
138. http://www.coolgeography.co.uk/GCSE/AQA/Water%20on%20the%20Land/Fl
ooding/Flooding.htm
139. http://www.portfoliomanagement.in/heuristic-models.html
144
PHỤ LỤC 1: Phiếu xin ý kiến chuyên gia trong nước về mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí đến nguy cơ lũ (https://goo.gl/forms/D3zY9jsE3NV1J34o2)
145
146
PHỤ LỤC 2: Phiếu xin ý kiến chuyên gia nước ngoài về mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí đến nguy cơ lũ (https://goo.gl/forms/RPAZjqGaE8FUKfLf2)
147
148
PHỤ LỤC 3: Ý kiến của chuyên gia đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến nguy cơ lũ trên lưu vực sông Lam
149
150
Cơ quan công tác
Chuyên gia
LM và LP
LM và ĐD
ĐD và LP
LM và TN
TN và LP
S T T
TN và ĐD
ĐD và MĐ LS
TN và MĐ LS
CD SD và LP
CD SD và ĐD
CD SD và LM
CD SD và TN
LM và MĐ LS
LP và MĐ LS
CD SD và MĐ LS
1
PGS.TS Ngô Lê An
-3
-3
-3
3
1
1
-3
3
1
3
3
-3
-3
5
1
2 TS. Nguyễn Lương Bằng
-7
-5
-9
-5
-3
1
-7
-5
7
3
-7
-5
-7
7
5
3 TS. Đỗ xuân khánh
5
5
-3
1
1
1
1
-3
3
1
-3
1
3
7
3
4
PGS.TS Nguyễn Thu Hiền
5
3
-3
1
-3
3
3
-3
-5
1
1
3
1
7
5
Phó Bộ môn Tính toán Thuỷ văn Trường ĐH Thủy lợi GV Bộ môn TNN Trường ĐH Thủy Lợi GV Bộ môn Thuỷ lực Trường ĐH Thủy Lợi Trưởng khoa KTTNN, Trường ĐH Thủy lợi
5 Th.S Lã Văn Hiếu
7
3
5
3
-7
-5
-5
-3
-5
-5
-3
1
1
3
-3
6 TS.Trần Quốc Lập
7
5
-7
-5
-5
5
5
-7
5
-5
3
3
3
7
3
GV Bộ môn Trắc địa, trường ĐH Thuỷ lợi GV Bộ môn TNN Trường ĐH Thủy Lợi
7
PGS.TS Hồ Việt Hùng
7
3
3
5
5
5
3
5
3
-3
3
3
5
7
5
8
PGS.TS Hoang Xuan Thành
7
3
3
-5
-3
3
5
-3
1
-5
3
1
3
7
3
9
PGS.TS Hoàng Thanh Tùng
3
5
3
-3
-3
3
3
-5
3
-3
-3
3
-3
3
3
Trưởng Bộ môn Thuỷ lực Trường ĐH Thủy lợi Trưởng Bộ môn Trắc địa, trường Đại học Thủy lợi Phó khoa TV và TNN, Đại học Thủy lợi
10 TS. Trần Văn Viện
1
5
-7
3
-3
1
-3
1
-9
-5
-9
-5
5
-7
-3
GV Bộ môn Trắc địa, Trường Đại học Thủy lợi
3
1
-5
5
-3
-3
3
-3
9
7
-3
7
-3
11 TS. Nguyễn Thị Thục Anh
5
5
Trường Đại học TN và MT Hà Nội
PHỤ LỤC 4: Bảng tổng hợp ý kiến của các chuyên gia đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nguy cơ lũ lụt trên lưu vực sông Lam
12 PGS.TS Nguyễn Kiên Dũng
-5
-3
5
-3
-7
9
7
3
1
3
1
3
1
5
3
Trưởng khoa KTTV Trường Đại học TN và MT Hà Nội
13 PGS.TS Trần Duy Kiều
9
5
3
-3
3
9
5
7
-5
3
1
3
5
5
3
Hiệu phó, trường Đại học TN và MT Hà Nội
14 ThS. Nguyễn Xuân Lan
-3
-3
-3
5
3
7
7
5
5
3
7
3
1
-5
1
-3
-3
-5
-5
-5
-3
-3
5
5
5
5
5
3
15 TS. Nguyễn Hồng Lân
3
5
16 TS. Hoàng Thị Nguyệt Minh
-5
-3
-5
-3
-5
-3
-3
1
1
-3
-5
-3
1
5
5
Trường Đại học TN và MT Hà Nội Trưởng khoa Khoa học biển và Hải đảo, Đại học TN và MT Hà Nội Trưởng khoa TNN, Trường Đại học TN và MT Hà Nội
17 TS. Nguyễn Tiến Thành
Đại học TN và MT Hà Nội
5
3
-5
5
5
5
5
-3
7
7
1
5
5
9
5
18 PGS.TS Nguyễn An Thịnh
3
5
3
3
3
-3
3
3
7
9
-5
-5
-3
7
3
19 TS. Bùi Đắc Thuyết
1
9
1
5
1
1
-5
3
-5
-3
-3
-3
-3
5
5
20 PGS.TS Trần Vân Anh
-3
3
5
1
7
7
3
-5
3
3
5
1
3
5
3
21 TS. Vương Trọng Kha
5
-3
3
3
3
3
3
1
-5
3
-3
3
3
9
5
22 PGS.TS Trần Ngọc Anh
7
1
-3
1
5
5
1
1
-3
1
1
1
1
5
3
Viện trưởng Viện Nghiên cứu Biến đổi Toàn cầu, Trường Đại học TN và MT Hà Nội Trường Đại học TN và MT Hà Nội Phó Bộ môn Đo ảnh và Viễn thám, Trường ĐH Mỏ Địa chất GV Bộ môn Trắc địa mỏ, đại học Mỏ- Địa chất GV Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội
23 PGS.TS Phạm Văn Cự
5
5
7
5
5
7
3
1
-5
-3
5
3
-7
-7
1
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội
24 PGS.TS Trịnh Lê Hùng
7
9
9
-5
-3
-5
-5
7
7
5
5
5
3
5
3
Trưởng Bộ môn Trắc địa-Bản đồ, HV Kỹ thuật Quân sự
thám Trung ương,
25 Đặng Trường Giang
3
1
-5
1
3
7
5
-3
-5
9
1
-3
1
5
1
Đài Viễn Cục Viễn thám quốc gia
26 Lê Minh Huệ
5
1
3
5
5
5
5
1
-5
-5
1
1
1
5
3
Cục Viễn thám quốc gia
27 TS. Lê Quốc Hưng
7
-5
-3
-5
5
5
7
-3
-5
-5
3
1
1
7
5
Cục Viễn thám quốc gia
151
28 TS. Trần Tuấn Ngọc
5
3
-3
-3
-5
1
1
-3
-3
1
1
-3
1
7
9
Cục phó, Cục Viễn thám quốc gia
29 TS. Nguyễn Hải Ninh
3
5
5
7
3
-5
-3
-5
-3
-5
3
-3
-5
5
3
30 ThS. Phan Sỹ Đồng
-3
-5
-3
1
-3
3
5
5
1
-5
-3
5
1
3
7
Cục Đo đạc Bản đồ và Thông tin Địa lý Việt Nam Phòng Dự báo, Đài KTTV khu vực Tây Nguyên
31 ThS. Hồ Thị Hà
3
-5
-5
-5
-5
1
-5
-3
7
1
5
1
5
5
7
Phòng Dự báo, Đài KTTV khu vực Tây Nguyên
32 ThS.Trần Quang Hào
-5
-3
3
1
-5
-3
1
3
1
1
-5
-3
3
5
5
33 ThS.Võ Anh Kiệt
7
3
-5
-5
-5
-5
-5
-3
-5
-3
-5
7
7
3
5
Trưởng phòng MLT và TT KTTV Đài KTTVkhu vực Tây Nguyên Phó giám đốc Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ
34 Nguyễn Thị Hoan
5
1
-5
1
-5
-5
-3
1
1
-3
1
-3
1
3
9
Đài KTTV Khu vực Nam Trung Bộ
35 Nguyễn Quốc Huân
5
7
-5
-3
1
-3
3
-3
1
-3
3
5
3
5
7
Đài KTTV khu vực Nam Trung Bo
36 ThS. Nguyễn Văn Lý
7
1
7
-5
1
7
-5
5
1
5
9
3
1
5
5
Trưởng Phòng dự báo Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ
37 ThS. Nguyễn Xuân Tiến
3
3
1
3
3
1
1
1
1
-3
3
5
3
5
5
Phó giám đốc Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ
5
3
1
1
3
-3
1
1
1
1
3
3
3
38 Lê Hữu Huấn
Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ
3
7
39 Nguyễn Văn Minh
7
9
-3
-3
7
-5
-5
3
3
3
1
7
1
5
7
Giám đốc Đài KTTV tỉnh Thanh Hóa, Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ
Dự
báo
40 Nguyễn Viết Thi
3
5
-3
-3
3
-7
-5
3
1
1
3
5
3
3
7
41 TS.Bùi Du Dương
9
7
3
5
7
7
7
3
1
1
5
7
5
3
5
Trung tâm KTTV Quốc gia Trung tâm Quy Hoạch và Điều tra TNN Quốc Gia
42 Pham Xuan Hoan
5
3
5
5
7
5
3
5
5
3
3
5
3
3
5
DMAV
nghệ
vũ
43 Nguyễn Viết Lương
-9
-7
-5
-7
-5
-7
-5
-7
-5
-5
-7
-3
-3
-9
-9
Viện Công trụ, Viện Hàn lâm KH&CN Việt
152
Nam
44
-7
-5
-7
7
-5
-7
5
5
7
7
5
7
5
7
9
Phạm Thị Thanh Ngà
Trung tâm Vũ trụ Việt Nam
45
3
5
-3
-5
-3
-5
1
-5
-7
3
-5
-5
-3
5
3
TS. Nguyễn Hồng Quảng
Trung tâm Vũ trụ Việt Nam
9
3
5
-7
1
1
9
5
9
-7
7
-7
3
1
1
Delft University of Technology
7
7
5
5
3
3
3
-3
1
-3
-7
3
3
1
1
Delft University of Technology
7
5
5
7
3
-5
-3
3
5
3
-3
3
3
3
5
Delft University of Technology
7
1
1
-3
-7
1
-3
-7
1
1
3
-3
1
1
-3
WUST
7
3
9
5
7
5
3
9
7
5
9
7
3
1
1
46 Tung Dao 47 Ziyang Li 48 De Long 49 Mei 50 Flora
University Student
153
154
PHỤ LỤC 5: Tính thấm của các loại đất [24]
STT Ký hiệu Loại đất Nhóm đất Khả năng thấm
Đất mùn alit trên cao Đất mùn alit trên núi cao cao 1 A
2 B Đất xám bạc màu trên phù sa cổ Đất xám trung bình
3 Ba Đất xám bạc màu trên đá macma axit Đất xám trung bình
4 Bq đất xám bạc màu trên đá cát Đất xám trung bình
5 C đất cát biển đất cát biển rất cao
6 Cc đất cồn cát trắng vàng đất cát biển rất cao
7 D đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Đất thung lũng thấp
8 E đất xói mòn trơ sỏi đá Đất xói mòn trơ sỏi đá rất thấp
9 Fa đất vàng đỏ trên đá macma axit đất đỏ vàng trung bình
10 Fj đất đỏ vàng trên đá biến chất đất đỏ vàng trung bình
11 Fk đất nâu đỏ trên đá bazan đất đỏ vàng trung bình
12 Fl đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa đất đỏ vàng thấp
13 Fp đất vàng nhạt trên đá cát đất đỏ vàng trung bình
14 Fq Đất vàng nhạt trên đá cát đất đỏ vàng trung bình
15 Fs đất đỏ vàng trên đá phiến sét đất đỏ vàng thấp
16 Fv đất đỏ nâu trên đá vôi đất đỏ vàng trung bình
17 Ha cao đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit đất mùn vàng đỏ trên núi
18 Hq cao đất mùn vàng nhạt trên đá cát đất mùn vàng đỏ trên núi
155
đất mùn vàng đỏ trên đá phiến sét đất mùn vàng đỏ trên núi 19 Hs cao
đất mặn trung bình 20 M đất mặn thấp
đất mặn ít 21 Mi đất mặn thấp
Mm đất mặn sú vẹt 22 đất mặn thấp
đất mặn nhiều 23 Mn đất mặn thấp
Bãi ngập triều 24 Nt Bãi ngập triều trung bình
Núi đá 25 Nu Núi đá không
đất phù sa không được bồi 26 P Đất phù sa trung bình
đất phù sa được bồi 27 Pb Đất phù sa trung bình
đất phù sa có tầng loang lổ 28 Pf Đất phù sa trung bình
đất phù sa glây 29 Pg Đất phù sa thấp
đất phù sa úng nước 30 Pj Đất phù sa thấp
đất phù sa ngòi suối 31 Py Đất phù sa trung bình
32 R đất nâu thẫm trên sản phẩm đá bọt và bazan đất đen trung bình- cao
33 Rdv đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat đất đen trung bình- cao
34 Rk đất đen trên sản phẩm bồi tụ đá bazan đất đen trung bình
35 Sj1Mi đất phèn hoạt động nông mặn ít đất phèn thấp
36 Sj2Mi đất phèn hoạt động sâu mặn ít đất phèn thấp
37 SM đất phèn ít và trung bình, mặn trung bình đất phèn thấp
38 W Thấp Sông suối, ao hồ Sông suối, ao hồ
156
PHỤ LỤC 6: Bản đồ lượng mưa trung bình lưu vực sông Lam
157
PHỤ LỤC 7: Bản đồ phân cấp lượng mưa lưu vực sông Lam
158
PHỤ LỤC 8: Mô hình số độ cao lưu vực sông Lam
159
PHỤ LỤC 9: Bản đồ độ dốc lưu vực sông Lam
160
PHỤ LỤC 10: Bản đồ phân cấp độ dốc lưu vực sông Lam
161
PHỤ LỤC 11: Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Lam
162
PHỤ LỤC 12: Bản đồ phân cấp thổ nhưỡng lưu vực sông Lam
163
PHỤ LỤC 13: Bản đồ lớp phủ lưu vực sông Lam
164
PHỤ LỤC 14: Bản đồ phân cấp lớp phủ lưu vực sông Lam
165
PHỤ LỤC 15: Mô hình số độ cao sau hiệu chỉnh lưu vực sông Lam
PHỤ LỤC 16: Bản đồ mật độ lưới sông lưu vực sông Lam
166
167
PHỤ LỤC 17: Bản đồ phân cấp mật độ lưới sông lưu vực sông Lam
168
PHỤ LỤC 18: bản đồ chiều dài sườn dốc tương đối lưu vực sông Lam
169
PHỤ LỤC 19: Một phần bản đồ phân cấp chiều dài sườn dốc tương đối lưu vực sông Lam
170
PHỤ LỤC 20: Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt lưu vực sông Lam (5 yếu tố ảnh hưởng)
171
PHỤ LỤC 21: Bản đồ giá trị nguy cơ lưu vực sông Lam (6 yếu tố ảnh hưởng)
172
PHỤ LỤC 22: Bản đồ phân vùng nguy cơ lũ lụt lưu vực sông Lam (6 yếu tố ảnh hưởng)
173
PHỤ LỤC 23: Bản đồ ranh giới các tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Lam
174