BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------------
NGUYỄN THẾ NHUẬN
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN VỀ
GIÁ THỂ, DINH DƯỠNG, pH VÀ QUANG CHU KỲ LÀM
CƠ SỞ CHO VIỆC TĂNG CỦ NHỎ KHOAI TÂY GIỐNG
THẾ HỆ G0
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------
NGUYỄN THẾ NHUẬN
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN VỀ
GIÁ THỂ, DINH DƯỠNG, pH VÀ QUANG CHU KỲ LÀM
CƠ SỞ CHO VIỆC TĂNG CỦ NHỎ KHOAI TÂY GIỐNG
THẾ HỆ G0
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 96 20 110
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS,TS. Nguyễn Quang Thạch
2. TS. Nguyễn Đăng Nghĩa
TP. HỒ CHÍ MINH – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là công trình nghiên cứu của tôi được thực hiện trong suốt 5 năm, bắt
đầu từ năm 2014 – 2019 tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa –
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, trong đó có một số thí
nghiệm được thực hiện nghiên cứu chung và đã được sự đồng ý của đồng
nghiệp khi công bố.
2. Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được
sử dụng để công bố trong các công trình nghiên cứu để nhận học vị, các
thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan này./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Thế Nhuận
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy,
cô giáo, các tập thể, cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến NGND,GS,TS Nguyễn
Quang Thạch - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nguyễn Tất
Thành; TS.Nguyễn Đăng Nghĩa – Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi
trường phía Nam đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, tác giả các công trình công bố
đã trích dẫn trong luận án vì đã cung cấp nguồn tư liệu quý báu, những kiến thức
liên quan trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam, cơ sở Đào tạo Sau đại học, tập thể cán bộ, công nhân viên Trung tâm
Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành công trình nghiên cứu này; Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy, Cô đã
đọc và chỉnh sửa luận án này.
Bố, mẹ, vợ, con và anh em trong gia đình, đã động viên và chia sẽ những khó
khăn cũng như hỗ trợ về vật chất và tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có
đủ điều kiện học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Thế Nhuận
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... x
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. xvii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................................... 3
2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3
2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 4
4. Phạm vị nghiên cứu ................................................................................................ 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 5
5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 5
5.2 Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 6
6. Những đóng góp mới của luận án .......................................................................... 7
CHƯƠNG I ............................................................................................................... 8
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................ 8
1.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây ........................................................................ 8
1.1.1 Nguồn gốc và sự phát triển của cây khoai tây .................................................. 8
1.1.2 Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây ........................................................ 8
1.1.2.1 Yêu cầu về nhiệt độ ........................................................................................ 8
1.1.2.2 Yêu cầu về ánh sáng ....................................................................................... 9
iv
1.1.2.3 Yêu cầu về nước ............................................................................................ 9
1.2 Sản xuất giống khoai tây trên thế giới và tại Việt Nam ..................................... 10
1.2.1 Sản xuất giống khoai tây trên thế giới ............................................................ 10
1.2.2 Một số hệ thống sản xuất khoai tây giống tiêu biểu trên thế giới ................... 13
1.2.2.1 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở vùng Andes, Nam Mỹ ....................... 13
1.2.2.2 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Châu âu và Bắc Mỹ .......................... 14
1.2.2.3 Hệ thống sản xuất giống khoai tây ở một số nước châu Á ........................... 15
1.2.3 Sản xuất giống khoai tây tại Việt Nam ........................................................... 17
1.2.3.1 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Đà Lạt (1500 m so với mặt biển) ...... 18
1.2.3.2 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Đồng bằng Bắc bộ ............................. 19
1.2.3.3. Hệ thống khoai tây giống dựa vào nguồn khoai tây giống nhập khẩu ........ 20
1.2.3.4 Khoai tây ăn nhập từ Trung Quốc dùng làm củ giống trồng ....................... 20
1.3 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 ............................................................. 21
1.3.1 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại một số nước trên Thế giới ...... 21
1.3.2 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại Việt Nam ................................ 24
1.3.3 Ưu và nhược điểm của sản xuất củ giống khoai tây mini bằng công nghệ khí
canh .......................................................................................................................... 25
1.3.3.1 Ưu điểm ........................................................................................................ 25
1.3.3.2 Nhược điểm .................................................................................................. 26
1.3.4 Giá thể và những nghiên cứu giá thể sản xuất củ giống khoai tây mini ......... 27
1.3.4.1 Giá thể và những yêu cầu cơ bản về giá thể ................................................ 27
1.3.4.2 Những nghiên cứu về giá thể trong sản xuất củ giống khoai tây mini ....... 28
1.3.5 Các nghiên cứu về dinh dưỡng cho sản xuất củ giống khoai tây mini ........... 30
1.3.6 Các nghiên cứu về N (đạm) trong sản xuất củ giống khoai tây mini .............. 35
1.3.7 Các nghiên cứu về P (lân) trong sản xuất củ giống khoai tây mini ............... 37
1.3.8 Các nghiên cứu về K (kali) trong sản xuất củ giống khoai tây mini............... 38
v
1.3.9 Ảnh hưởng của pH đến sản xuất củ giống khoai tây mini .............................. 40
1.3.10 Ảnh hưởng của quang chu kỳ đến sản xuất củ giống khoai tây mini ........... 40
CHƯƠNG II ........................................................................................................... 44
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 44
2.1 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 44
2.1.1 Cây giống ........................................................................................................ 44
2.1.2 Giá thể ............................................................................................................. 44
2.1.3 Phân bón .......................................................................................................... 45
2.1.4 Nước để pha dung dịch dinh dưỡng và nước tưới .......................................... 47
2.2 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 48
Nội dung 1: Nghiên cứu giá thể phù hợp để sản xuất cây giống khoai tây sau cấy mô
và giá thể cho sản xuất củ giống khoai tây mini ...................................................... 48
Nội dung 2: Nghiên cứu xác định công thức dinh dưỡng và ảnh hưởng của một số
yếu tố dinh dưỡng (N, P, K) đến sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống
khoai tây sau cấy mô ................................................................................................ 48
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ đến
số lượng củ giống khoai tây mini trồng trên giá thể ................................................ 49
Nội dung 4: Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ...................................... 49
2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 49
2.3.1 Những vấn đề chung ....................................................................................... 49
2.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................ 50
2.3.2.1 Thí nghiệm 1 : Xác định giá thể tối ưu cho sản xuất cây giống khoai tây sau
cấy mô ...................................................................................................................... 50
2.3.2.2 Thí nghiệm 2: So sánh lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai
tây mini từ cây giống sau cấy mô ............................................................................. 51
vi
2.3.2.3 Thí nghiệm 3 : Ảnh hưởng của các nghiệm thức dinh dưỡng đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô .. 51
2.3.2.4 Thí nghiệm 4 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh
dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống
sau cấy mô. ............................................................................................................... 53
2.3.2.5 Thí nghiệm 5 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch dưỡng
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau
cấy mô ...................................................................................................................... 54
2.3.2.6 Thí nghiệm 6 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch
dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống
sau cấy mô ................................................................................................................ 54
2.3.2.7 Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch
dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô .................................................................................. 55
2.3.2.8 Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch
dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô .................................................................................. 56
2.3.2.9 Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của pH dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo
củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ................................. 57
2.3.2.10 Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ...................................... 57
2.3.2.11 Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến
khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ............ 58
2.3.2.12 Thí nghiệm 12: Ảnh hưởng thời điểm sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N)
đến khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ..... 59
2.3.2.13 Thí nghiệm 13: Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến
khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ............ 60
vii
2.3.2.14 Thí nghiệm 14: Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng và pH đến khả
năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ................... 61
2.3.3 Chỉ tiêu theo dõi: ............................................................................................. 61
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 65
2.3.5 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ................................................... 65
2.3.5.1 Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 65
2.3.5.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 65
CHƯƠNG III .......................................................................................................... 66
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................... 66
3.1 Nghiên cứu xác định giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau cấy
mô và giá thể cho sản xuất củ giống khoai tây mini ................................................ 66
3.1.1 Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau cấy mô ....... 66
3.1.1.1 Một số chi tiêu vật lý của các giá thể ........................................................... 66
3.1.1.2 Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và bộ rễ của cây giống khoai tây sau
cấy mô ...................................................................................................................... 68
3.1.2 Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống
sau cấy mô ................................................................................................................ 71
3.1.2.1 Một số chi tiêu vật lý của các giá thể ........................................................... 71
3.1.2.2 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây sống, chiều cao cây trong sản xuất củ
giống khoai tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô. ........................................ 71
3.1.2.3 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng thân chính/cây ..................... 73
3.1.2.4 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến sự hình thành tia củ ............................ 74
3.1.2.5 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng các loại củ và năng suất trong
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô. .................................... 75
3.1.2.6 Mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh hại chính ........................................... 76
viii
3.2. Nghiên cứu xác định công thức dinh dưỡng và ảnh hưởng của một số yếu tố
dinh dưỡng (N, P, K) đến sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy
mô ............................................................................................................................. 78
3.2.1 Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô. ........................................... 78
3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dưỡng đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô ............................... 81
3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô ...................... 87
3.2.4 Ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô ...................... 92
3.2.5 Ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng
và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau
cấy mô ...................................................................................................................... 96
3.2.6 Ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng
và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau
cấy mô .................................................................................................................... 103
3.3. Ảnh hưởng pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ đến khả năng tạo củ
giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể .......................... 110
3.3.1 Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể .................................... 110
3.3.2 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ khoai tây mini trồng
từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ...................................................................... 115
3.4 Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ khoai tây
mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể .................................... 122
3.4.1. Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ
giống khoai tây mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể .......... 122
ix
3.4.2 Ảnh hưởng thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ giống khoai
tây mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể .............................. 127
3.4.3 Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng đến số lượng củ giống khoai tây mini
trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ........................................................... 130
3.4.4 Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến
khả năng tạo củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá
thể ........................................................................................................................... 134
3.5. Kết quả kiểm tra bệnh héo xanh và một số loại virus bằng phương pháp Elisa
kit. ........................................................................................................................... 142
CHƯƠNG IV ........................................................................................................ 144
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 144
4.1 Kết luận ............................................................................................................ 144
4.2 Đề nghị ............................................................................................................. 145
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................... 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 147
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 159
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
: Chiều cao cây CCC
: Potato Intenational Center (Trung tâm Khoai tây Quốc tế) CIP
: Completely Randomizerd Design (Kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên) CRD
: Cộng sự CS
CV(%) : Hệ số biến động
: Tổ chức nông lương liên hợp Quốc FAO
: Fiel Crops Reaserch Institute (Viện Cây Lương thực và Cây thực FCRI
phẩm)
F-test : Phép thử F
: (Generation Zero), Cấp giống thế hệ G0 G0
GT : Giá thể
KHCN : Khoa học Công nghệ
KNGN : Khả năng giữ nước
NGND : Nhà giáo nhân dân
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NT : Nghiệm thức
PVFC : Potato Vegetble and Flower Research Center (Trung tâm Nghiên cứu
Khoai tây, Rau & Hoa)
RCBD : Randomizerd Completely Block Design ( Khối hoàn toàn ngẫu nhiên)
RCRC : Root Crop Research and Development Center (Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Cây có củ
ST : Sinh trưởng
TH : Trấu hun
VASI : Vietnam Academy Agricultural Sciences (Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam)
XD : Xơ dừa
xi
DANH MỤC BẢNG
TT Tên Bảng Trang
Bảng 1.1 Tên gọi các cấp giống khoai tây được sử dụng trong hệ thống 12
sản xuất giống ở một số nước
Bảng 1.2 Nghiệm thức dinh dưỡng sử dụng trong canh tác thủy canh, 30
khí canh phổ biến (mg/L)
Bảng 2.1 Các loại hóa chất dùng làm nguyên liệu pha dung dịch dinh 45
dưỡng cho thí nghiệm
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng và lượng pha dung dịch thùng A (100 47
lít)
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng và lượng pha dung dịch thùng B (100 47
lít)
Bảng 2.4 Chế độ tưới dinh dưỡng cho sản xuất củ giống khoai tây 50
minni từ cây giống sau cấy mô (root cutting) trên giá thể mụn
xơ dừa
Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của các nghiệm thức thí nghiệm 52
Bảng 3.1 Thuộc tính vật lý của các giá thể phối trộn 67
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của giá thể đến sức sinh trưởng và chiều cao cây 69
khoai tây sau cấy mô sau 14 ngày giâm
Bảng 3.3a Ảnh hưởng của giá thể đến phát triển của rễ trong bầu cây 69
giống khoai tây sau cấy mô
Bảng 3.3b Tương quan của KNGN của giá thể đến phát triển của rễ 70
trong bầu cây giống khoai tây sau cấy mô
Bảng 3.4 Thuộc tính vật lý của các giá thể phối trộn 71
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây sống, chiều cao cây 72
khoai tây trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống
sau cấy mô
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của giá thể đến số lượng thân chính/cây trong sản 74
xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
xii
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của giá thể đến số lượng tia củ trong sản xuất củ 75
giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng củ khoai tây 76
trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy
mô
Bảng 3.9 Tỷ lệ cây sống 7 ngày sau trồng, chiều cao cây tại thời điểm 79
20, 30 và 50 ngày sau trồng của các nghiệm thức dinh dưỡng
khác nhau
Bảng 3.10 Số lượng thân/cây, số lượng tia củ/cây tại thời điểm 30, 40 80
ngày sau trồng của các công thức dinh dưỡng khác nhau
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của các nghiệm thức dinh dưỡng đến các yếu tố 81
cấu thành năng suất và năng suất củ giống khoai tây mini từ
cây giống sau cấy mô
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng đến 83
một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống khoai tây Atlantic trong
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng đến 85
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống khoai
tây Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng độ P khác nhau đến sinh trưởng của giống 88
khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
Bảng 3.15 Ảnh hưởng của nồng độ P khác nhau đến các yếu tố cấu thành 90
năng suất và năng suất của giống khoai tây Atlantic trong sản
xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của nồng độ K khác nhau đến tăng trưởng chiều 92
cao cây, số lá và diện tích lá trong sản xuất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô
xiii
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của nồng độ K đến các yếu tố cấu thành năng suất 95
và năng suất trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của nồng N và P đến tăng trưởng chiều cao cây 97
(cm/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống
sau cấy mô
Bảng 3.19 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tăng trưởng số lá 98
(lá/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống
sau cấy mô
98
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tăng trưởng diện tích lá
(cm2/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của nồng độ đạm (N) và lân (P) đến số củ trung 99
bình/cây (củ tb/cây) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ
cây giống sau cấy mô
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến khối lượng trung bình củ 100
(gam/củ) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống
sau cấy mô
Bảng 3.23 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến năng suất trong sản xuất 101
củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Bảng 3.24 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%) trong 102
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Bảng 3.25 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng chiều cao 103
cây (cm/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
Bảng 3.26 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng số lá (lá/tuần) 104
trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
105
Bảng 3.27 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng diện tích lá
(cm2/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
xiv
Bảng 3.28 Ảnh hưởng của nồng N và K đến số củ trung bình/cây ( 106
củ/cây) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống
sau cấy mô
Bảng 3.29 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến khối lượng củ trung bình 107
(gam/củ) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống
sau cấy mô
Bảng 3.30 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến năng suất (củ/m2) trong 108
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Bảng 3.31 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%) 108
trong sản xuất củ giống khoai tây mini cây giống sau cấy mô
Bảng 3.32 Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng đến quá trình tạo củ 112
mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy
mô trên giá thể
Bảng 3.33 Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng đến quá trình tạo củ 114
mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô
trên giá thể
Bảng 3.34 Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến tăng trưởng 117
chiều cao, tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá của
giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống mini từ cây
giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.35 Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến năng suất của 119
giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống mini từ cây
giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.36 Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến tăng trưởng 119
chiều cao, tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá của
giống khoai tây PO3 trong sản xuất củ giống mini từ cây
giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.37 Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến năng suất của 120
giống khoai tây PO3 trong sản xuất củ giống mini từ cây
giống sau cấy mô trên giá thể
xv
Bảng 3.38 Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ 125
mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy
mô trên giá thể
Bảng 3.39 Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng quá trình tạo củ 125
mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô
trên giá thể
Bảng 3.40 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến quá trình 128
tạo củ mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống
sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.41 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến quá trình 128
tạo củ mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau
cấy mô trên giá thể
Bảng 3.42 Ảnh hưởng của thời gian sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ 130
mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy
mô trên giá thể
Bảng 3.43 Ảnh hưởng của thời gian sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ 131
mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô
trên giá thể
Bảng 3.44 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 134
đến số lượng tia củ của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây
giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.45 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 135
đến số lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây
Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.46 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 136
đến khối lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây
Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.47 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 137
đến năng suất củ của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây
giống sau cấy mô trên giá thể
xvi
Bảng 3.48 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 138
đến số lượng tia củ của giống khoai tây PO3 trồng từ cây
giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.49 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 139
đến số lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây PO3
trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.50 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 139
đến khối lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây
PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.51 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 140
đến năng suất củ mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ
cây giống sau cấy mô trên giá thể
Bảng 3.52 Kết quả xét nghiệm bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum) 142
trên các lô giống thí nghiệm
Bảng 3.53 Kết quả xét nghiệm một số virus trên các lô giống thí nghiệm 143
xvii
DANH MỤC HÌNH
TT Tên Hình Trang
Hình 3.1 Tương quan giữa khả năng giữ nước của giá thể và tỷ lệ mụn 67
xơ dừa, tỷ lệ đất đỏ phối trộn với đất đen
Hình 3.2 Tương quan giữa khả năng giữ nước của giá thể và tỷ lệ sống 73
của cây khoai tây trong sản xuất củ giống khoai tây mini
Hình 3.3 Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng của khoai tây trong 77
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Hình 3.4 So sánh giá thể 100% mụn xơ dừa và giá thể 100% trấu hun 77
trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy
mô
Hình 3.5 Tương quan giữa tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ N 83
trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ
cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.6 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và 84
nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai
tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.7 86
Tương quan giữa số củ/cây và nồng độ N trong dung dịch
dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô
trên giá thể
Hình 3.8 Tương quan giữa năng suất củ và nồng độ N trong dung dịch 86
dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô
trên giá thể
Hình 3.9 Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ 88
P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini
từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.10 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và 89
nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai
tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
xviii
91
Hình 3.11 Tương quan giữa số củ tb/cây, khối lượng tb củ và nồng độ P
trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ
cây sau cấy mô trên giá thể
91
Hình 3.12 Tương quan giữa năng suất củ/m2 và nồng độ P trong dung
dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy
mô trên giá thể
93
Hình 3.13 Tương quan giữa tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ K
trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ
cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.14 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và 93
nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai
tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.15 Tương quan khối lượng trung bình củ và nồng độ K trong 95
dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây
sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.16 Tương quan giữa năng suất củ, tỷ lệ củ tiêu chuẩn và nồng độ 96
K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini
từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.17 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây 112
Atlantic và nồng độ pH trong dung dịch dinh dưỡng trong sản
xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.18 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 113
và nồng độ pH trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất
khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.19 Ảnh hưởng của tạo sốc pH đến khả năng tạo củ trên giống 114
khoai tây Atlantic trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá
thể
Hình 3.20 Ảnh hưởng của tạo sốc pH đến khả năng tạo củ trên giống 115
khoai tây PO3 trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể
xix
Hình 3.21 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây 118
Atlantic và nồng độ thời gian chiếu sáng trong sản xuất khoai
tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.22 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 118
và nồng độ thời gian chiếu sáng trong sản xuất khoai tây mini
từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.23 Ảnh hưởng của quang chu kỳ trên giống khoai tây Atlantic 120
trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể
Hình 3.24 Ảnh hưởng của quang chu kỳ trên giống khoai tây PO3 trong 121
sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể
Hình 3.25 Tương quan giữa khối lượng củ tb, năng suất củ giống khoai 124
tây Atlantic và tỷ lệ nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng
tại thời điểm 30 ngày sau trồng
Hình 3.26 Tương quan giữa khối lượng củ tb, năng suất củ giống khoai 124
tây PO3 và tỷ lệ nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng tại
thời điểm 30 ngày sau trồng
Hình 3.27 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả 126
năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể
Hình 3.28 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả 126
năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể
Hình 3.29 Ảnh hưởng của thời điểm tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ 129
N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể (Giống
Atlantic)
Hình 3.30 Ảnh hưởng của thời điểm tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ 129
N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể (Giống
PO3)
Hình 3.31 Tương quan giữa số củ tb/cây, năng suất củ giống khoai tây 132
Atlantic và thời gian tạo sốc dung dịch dinh dưỡng
xx
Hình 3.32 Tương quan giữa số củ tb/cây, năng suất củ giống khoai tây 132
PO3 và thời gian tạo sốc dung dịch dinh dưỡng
133
Hình 3.33 Ảnh hưởng của thời gian tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ
N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với
giống Atlantic
Hình 3.34 Ảnh hưởng của thời gian tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ 133
N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với
giống PO3
Hình 3.35 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và pH 141
đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với giống
Atlantic và PO3
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, khoai tây được xếp là cây lương thực thực phẩm quan trọng
hàng thứ 4 sau lúa nước, lúa mì và ngô. Theo thống kê của Tổ chức Nông lương
Thế giới (FAOSTAT, 2019)[49], diện tích khoai tây trên thế giới năm 2017 đạt
19,30 triệu ha, năng suất trung bình đạt 20,11 tấn/ha, với tổng sản lượng 388,2 triệu
tấn. Trong đó, diện tích khoai tây châu Âu chiếm 29,1% và sản lượng chiếm 31,9%,
diện tích châu Á chiếm 51,9% và sản lượng chiếm 48,8% (FAOSTAT, 2016)[48] .
Khoai tây chiên lát (chips) là sản phẩm chế biến rất phổ biến, mỗi năm đem lại doanh
thu 29,0 tỷ đô–la Mỹ (2018), chiếm 35,5 % tổng doanh thu của các loại thực phẩm ăn
nhanh (snacks) toàn cầu (Wikipedia, 2018)[131], dự kiến sẽ đạt 35 tỷ đô-la Mỹ vào
năm 2024.
Ở Việt Nam, những năm 1970-1980, cùng với việc mở ra cơ cấu vụ Đông ở
đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và để góp phần giải quyết vấn đề thiếu lương thực, cây
khoai tây được chú trọng đưa thành cây lương thực quan trọng của vụ Đông. Năm
1979, diện tích khoai tây cả nước tăng đột biến từ chỉ vài ngàn hecta lên trăm ngàn
hecta. Tuy nhiên, diện tích khoai tây giảm nhanh chóng trong những năm sau đó. Năm
2018, tổng diện tích khoai tây ở Việt Nam đạt 20.600 ha với năng suất trung bình đạt
15,9 tấn/ha và sản lượng đạt 313.000 tấn (Cục Trồng trọt, 2018)[1].
Chất lượng khoai tây giống là yếu tố quan trọng, quyết định đến năng suất.
Việc sử dụng lâu dài củ giống được sản xuất trên đồng ruộng góp phần tích tụ mầm
bệnh đặc biệt là virus, dẫn đến thoái hóa giống và làm giảm năng suất, chất lượng
khoai tây (Beata Wasilewska-Nascimento và cộng sự, 2020)[128].
Trong những năm qua, việc sử dụng củ nhỏ khoai tây giống (khoai tây mini)
vào sản xuất giống đã cách mạng hóa ngành hàng sản xuất khoai tây do rút ngắn
chu kỳ sản xuất giống trên đồng ruộng, đồng thời tạo ra số lượng lớn khoai tây
giống sạch bệnh cung cấp cho sản xuất (Wróbel, 2014)[132]. Củ giống khoai tây
mini là sản phẩm thu được từ việc sản xuất giống trên nguồn cây giống có nguồn
gốc in vitro bằng phương thức canh tác trên giá thể khác nhau (Gildemacher và
2
cộng sự, 2009)[58]. Hầu hết các nước sản xuất khoai tây trên thế giới hiện nay đều
có hệ thống sản xuất giống được tổ chức một cách bài bản và đây cũng là vấn đề
tiên quyết cho sản xuất khoai tây của mỗi nước. Trong hệ thống này, việc tổ chức,
quản lý và sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 (mini tubers) có vai trò quyết
định cho cả hệ thống. Giống G0 là cấp giống được sản xuất từ vật liệu sạch bệnh và
trong điều kiện hoàn toàn cách ly với nguồn gây bệnh virus, là cấp giống trung gian,
chuyển tiếp từ nhân giống trong nhà kính, nhà màng cách ly sang nhân giống ngoài
đồng ruộng cách ly, vì vậy giống G0 đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống sản
xuất giống khoai tây, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình nhân giống trên đồng
ruộng về số lượng và chất lượng giống cung cấp cho sản xuất.
Đối với ngành hàng sản xuất khoai tây tại Việt Nam hiện nay, khó khăn lớn
nhất là phát triển hệ thống sản xuất giống khoai tây, trong thời gian qua đã có nhiều
cơ quan tham gia nghiên cứu, xây dựng và phát triển hệ thống sản xuất giống, tuy
vậy mới chỉ đáp ứng được khoảng 20-30% nhu cầu nguồn giống cho sản xuất. Việc
sản xuất củ giống khoai tây mini tại Đà Lạt để cung cấp cho Đồng bằng Sông Hồng
tổ chức sản xuất các cấp củ nguyên chủng (G1), xác nhận (G2) nhằm phát triển hệ
thống sản xuất khoai tây sạch bệnh tại Việt Nam là rất cần thiết và mang lại hiệu
quả kinh tế cao, góp phần hạn chế nhập khẩu giống khoai tây là một đường hướng
có triển vọng (Trần Văn Ngọc và cộng sự, 1995)[18].
Công nghệ khí canh (aeroponic) được Richard, 1983 ở Đại học Colorado
(Mỹ) nghiên cứu và áp dụng thành công trong nhân giống cây trồng từ những năm
80[105]. Công nghệ này cho phép nhân được nhiều loại cây trồng, chu kỳ nhân
nhanh hơn, gấp 30 lần so với kỹ thuật truyền thống. Đối với sản xuất củ giống khoai
tây mini bằng công nghệ khí canh cho số lượng củ giống lớn hơn hai đến ba lần so
với phương pháp truyền thống, trung bình đạt tới 32,5 đến 36,0 củ/cây và sản lượng
đạt từ 1268 củ đến 1394 củ/m2, tùy từng giống (K.Rykaczewska, 2016)[110]. Tuy
vậy, công nghệ này đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, quản lý kỹ thuật rất chặt chẽ, biện
pháp kỹ thuật tác động, điều kiện thời tiết bất thuận, nhiệt độ cao ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng củ khoai tây mini tạo ra.
3
Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 bằng phương pháp địa
canh, trong điều kiện nhà màng, sử dụng giá thể là đất đã qua xử lý, cây giống khoai
tây ra rễ sau cấy mô, sử dụng bầu lá chuối, trồng trên bồn xi măng được Trung tâm
Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền
Nam nghiên cứu và ứng dụng cho sản xuất trong hơn 10 năm qua. Phương pháp này
cho chất lượng củ giống tốt, đạt tiêu chuẩn cấp củ siêu nguyên chủng (G0) (tiêu
chuẩn QCVN 01-52:2011/BNNPTNT). Tuy vậy, các kỹ thuật được áp dụng trong
quy trình cho kết quả còn nhiều hạn chế, năng suất củ thấp, trung bình chỉ đạt từ
1,5-2,0 củ/cây đối với giống khoai tây Atlantic và 2,0-3,0 củ/cây đối với giống
khoai tây PO3, củ không đồng đều (Tùng và cộng sự, 2010)[17]. Trong thời gian
gần đây, một số nghiên cứu thử nghiệm sản xuất củ giống khoai tây mini trên giá
thể mụn xơ dừa, sử dụng phương pháp bón phân truyền thống, kết quả cho thấy cây
chỉ sinh trưởng, tốt về thân lá, các loại sâu, bệnh hại trên cây và trên củ hoàn toàn
được kiểm soát, tuy vậy kết quả đạt được là chưa khả quan năng suất củ thấp, chỉ
đạt từ 1,0-1,5 củ/cây.
Vì vậy, nghiên cứu xác định các thông số cơ bản về giá thể, dinh dưỡng, pH
và quang chu kỳ làm cơ sở cho việc tăng củ nhỏ khoai tây giống thể hệ G0 tại Đà
Lạt, Lâm Đồng cần được thực hiện góp phần hoàn thiện quy trình công nghệ sản
xuất củ giống khoai tây sạch bệnh nhằm thúc đẩy ngành hàng sản xuất giống khoai
tây tại Việt Nam.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Xác định được các thông số cơ bản về giá thế, dinh dưỡng, pH và quang chu
kỳ làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp làm tăng số củ nhỏ (khoai tây mini)
khoai tây giống thế hệ G0.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định được tỷ lệ phối trộn giá thể cho sinh trưởng của cây giống khoai tây
giai đoạn sau cấy mô (root cutting) và giá thể thích hợp cho sản xuất củ giống khoai
tây mini từ cây giống sau cấy mô.
4
Xác định được công thức dinh dưỡng và nồng độ N, P, K phù hợp cho sản
xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
Xác định được ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ
đến khả năng tạo củ khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
Xác định được một số thông số kỹ thuật tạo sốc dinh dưỡng, pH đến khả
năng tạo củ khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
3. Đối tượng nghiên cứu
Giống khoai tây Atlantic có thời gian sinh trưởng khoảng 90 ngày, chín sớm,
thời gian tạo củ bắt đầu từ 30 ngày sau trồng, giống có tiềm năng suất cao, trung
bình đạt từ 25-30 tấn/ha, chất lượng tốt, phù hợp cho chế biến chips (chiên lát) công
nghiệp, giống được Bộ NN&PTNT công nhận chính thức theo Quyết định số
305/QĐ-TT-CLT, ngày 04 tháng 12 năm 2008. Hiện tại giống đang được sản xuất
phổ biến làm khoai tây nguyên liệu cho chế biến chips công nghiệp trên thế giới và
tại Việt Nam[16].
Giống khoai tây PO3 có thời gian sinh trưởng từ 95-100 ngày, thời gian bắt
đầu tạo củ từ 35 ngày sau trồng, giống có tiềm năng suất cao, trung bình đạt từ 25-
30 tấn/ha, kháng bệnh mốc sương (Phythopthora infestan) khá, giống phù cho ăn
tươi, giống được Bộ NN&PTNT công nhận chính thức năm 2007 theo Quyết định
số định số 402/QĐ-BNN-T, ngày 12 tháng 02 năm 2007. Hiện tại giống đang được
sản xuất từ 30-40% diện tích khoai tây tại Lâm Đồng[15].
4. Phạm vị nghiên cứu
Với mục tiêu của nghiên cứu là xác định được các thông số kỹ thuật phù hợp
ảnh hưởng đến khả năng tạo củ khoai tây mini để có được số lượng củ/cây nhiều
nhất, năng suất suất củ trên đơn vị diện tích cao nhất trong sản xuất củ giống khoai
tây mini thế hệ G0, trong điều kiện nhà màng tại Đà Lạt, Lâm Đồng. Đề tài được
thực hiện với các phạm vi cụ thể sau:
- Đối với giá thể sản xuất cây giống cây sau cấy mô: Đề tài sử dụng 3 loại giá
thể gồm mụn xơ dừa, đất đen và đất đỏ phối trộn theo các tỷ lệ khác nhau.
5
- Đối với giá thể trồng cây sau cấy mô để sản xuất củ giống khoai tây mini:
Đề tài sử dụng các loại giá thể riêng lẻ mụn xơ dừa, trấu hun, cát và giá thể phối
trộn theo tỷ lệ giữa mụn xơ dừa và trấu hun.
- Đối với công thức dinh dưỡng: Đề tài kế thừa một số công thức dinh dưỡng
của các nhà khoa học trên thế giới được công bố và tập trung nghiên cứu ảnh hưởng
của các nguyên tố N, P và K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất của củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
- Đối với quang chu kỳ: Đề tài tiến hành thay đổi các mức chiếu sáng ngày
khác nhau từ mức chiếu sáng tự nhiên (12h/ngày) và giảm dần đến mức 8h/ngày.
- Về sốc dinh dưỡng và pH dung dịch: Trên cơ sở một số kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học được công bố, đề tài tiến hành sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ
N) theo các tỷ lệ, tại các thời điểm và thời gian khác nhau. Tiến hành thay đổi mức
pH dung dịch dinh dưỡng ở các mức khác nhau. Kết hợp vừa tạo sốc dinh dưỡng và
pH.
- Nghiên cứu được thực hiện trong nhà màng, đảm bảo điều kiện cách ly,
trong bồn xi măng. Dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp qua hệ thống nhỏ giọt.
- Các biện pháp kỹ thuật canh tác được áp dụng theo Quy trình khuyến cáo
của Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra các dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng
của giá thể, các yếu tố dinh dưỡng N, P, K, của pH dung dịch tưới và quanh chu kỳ
đến sinh trưởng và tạo củ khoai tây giống làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng
các biện pháp kỹ thuật làm tăng số lượng củ khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
trồng trên giá thể.
Đã chứng minh được ảnh hưởng của phương pháp gây sốc dinh dưỡng và sốc
pH là tác nhân quan trọng làm tăng số lượng củ khoai tây mini tạo ra, xác định được
một số thông số kỹ thuật về xử lý tạo sốc dinh dưỡng (Giảm nồng độ N, thời điểm
6
tạo sốc, thời gian sốc) đến số củ khoai tây mini trung bình/cây và năng suất củ thu
được/m2 từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
Nghiên cứu đã chứng minh quang chu kỳ ngày ngắn ảnh hưởng đến khả năng
tạo củ khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể trồng trên giá thể.
Các dẫn liệu thu được có thể sử dụng như tài liệu tham khảo phục vụ công
tác đào tạo trong lĩnh vực sản xuất giống khoai tây tại các Trường Đại học, Cao
đẳng và Viện nghiên cứu.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đề xuất được các biện pháp kỹ thuật cụ thể góp phần hoàn thiện
quy trình sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể với
năng suất thu được trên đơn vị diện tích cao nhất. Góp phần thúc đẩy phát triển hệ
thống sản xuất giống khoai tây có chất lượng cao tại Việt Nam.
Các biện pháp cụ thể là: 1) Giá thể phối trộn theo thể tích 1 mụn xơ dừa + 1
đất đen (than bùn) + 1 đất đỏ được xác định là tốt nhất cho việc làm bầu để sản xuất
cây khoai tây giống sau cấy mô, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng cơ giới hóa để sản
xuất cây giống khoai tây ra rễ sau cấy mô (máy dập bầu khoai tây). Giá thể 100%
mụn xơ dừa là phù hợp nhất cho sản xuất củ giống khoai tây minni trong nhà màng,
từ cây giống sau cấy mô; 2) Công thức dinh dưỡng 202N, 66,5P, 313,5K, 160Ca,
36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính ppm, pH=6,0, EC =
1dS m-1 ) là công thức có triển vọng cho sản xuất của giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa; 3) Xử lý quang chu kỳ ngày ngắn 10 giờ
chiếu sáng/ngày cho kết quả tốt nhất trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa; 4) Tạo sốc dinh dưỡng bằng việc giảm
100% nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng và điều chỉnh pH dung dịch về 4,0
trong vòng 48 giờ ở thời điểm 30 ngày đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày
đối với giống khoai tây PO3 làm tăng số lượng củ trung bình/cây và năng suất đạt
308 củ/m2, đối với giống khoai tây Atlantic và 369 củ/m2 đối với giống khoai tây
PO3, trong khi số cây giống trồng chỉ bằng 1/3 so với biện pháp không xử lý.
7
6. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu đã tìm ra được giá thể phối trộn phù hợp để làm bầu kết
dính thay thế bầu lá chuối trước đây với chi phí giảm, áp dụng cơ giới hóa trong sản
xuất (máy làm bầu khoai tây), tổ chức sản xuất quy mô công nghiệp tạo ra được số
lượng lớn cây khoai tây giống có tỷ lệ đồng đều cao.
Phương pháp sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể, sử dụng dung dịch dinh
dưỡng lần đầu được nghiên cứu và áp dụng tạo Việt Nam có thể thay thế cho
phương pháp sản xuất khí canh với chi phí đầu vào quá cao.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam sử dụng kỹ thuật tạo sốc
dinh dưỡng và tạo sốc pH để tăng số lượng củ trên cây và năng suất củ khoai tây
mini được thực hiện trên giá thể.
8
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây
1.1.1 Nguồn gốc và sự phát triển của cây khoai tây
Khoai tây (Solanum tuberosum. L) có nguồn gốc ở vùng núi cao Andes thuộc
vùng hồ Tinicác, Nam Mỹ. Trong quá trình thuần hoá khoai tây được thổ dân sử
dụng rộng khắp vùng núi Andes. Thế kỷ 16, người Tây Ban Nha chinh phục châu
Mỹ và từ đó khoai tây được di thực về châu Âu. Khoai tây đến Anh vào năm 1590
và nhanh chóng được phổ biến rộng rãi khắp nước Anh và châu Âu.
Vào thế kỷ 17 - 18, những nhà truyền đạo phương tây đã đưa khoai tây
đến nhiều nước thuộc châu Á và châu Phi. Cũng vào thời gian này, khoai tây
được mang từ Indonesia tới Trung Quốc. Khoai tây cũng được du nhập vào Nhật
Bản vào khoảng thế kỷ 17, nhưng bắt đầu được gieo trồng ở Hokkaido vào cuối
thế kỷ 19. Trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất, nhu cầu nhập khẩu tinh bột ở
châu Âu tăng thì sự phát triển khoai tây phục vụ cho công nghiệp chế biến tinh
bột ở vùng này càng tăng nhanh (Mori, 2003)[90].
Ở Việt Nam khoai tây được trồng từ năm 1890 do người Pháp mang đến.
Năm 1901 khoai tây được trồng ở Tú Sơn (Hải Phòng), năm 1907 khoai tây được
đưa đến Trà Lĩnh (Cao Bằng) và năm 1917 khoai tây được trồng ở Thường Tín (Hà
Tây) (Nghiêm Thị Bích Hà, 2000)[5].
1.1.2 Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây
1.1.2.1 Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố khí tượng quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng và phát triển của cây khoai tây. Mỗi thời kì sinh trưởng và phát triển cây
yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, cây khoai tây có
thích ứng với biên độ nhiệt độ từ 100C đến 250C, rộng hơn so với giai đoạn sinh
trưởng sinh thực. Các nghiên cứu của Ingram và McLoud [62] đã chỉ ra rằng 22oC
đến 24oC là nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển rễ và tán lá khoai tây, nhiệt độ từ 14oC
đến 16oC là nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển củ tiềm năng. Đó là lý do tại sao khoai
9
tây phát triển tốt nhất trong điều kiện khí hậu ôn đới.
1.1.2.2 Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp để tích lũy vật chất. Khoai
tây là cây ưa ánh sáng, cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình quang hợp của
khoai tây, thúc đẩy tốt cho việc hình thành củ và tích luỹ chất khô. Cường độ ánh
sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp từ 40.000 - 60.000 lux. Trong điều kiện
ngày ngắn, ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, năng suất có thể đạt cao tại các vùng cao
nguyên hoặc trong mùa rét. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển
chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời kì mọc mầm khỏi mặt đất đến lúc cây có
nụ hoa, khoai tây yêu cầu ánh sáng ngày dài sẽ có lợi cho sự phát triển thân lá và
thúc đẩy mạnh quá trình quang hợp. Đến thời kì hình thành củ chúng yêu cầu thời
gian chiếu sáng ngắn. Khi củ phát triển mạnh, chúng yêu cầu bóng tối. Do vậy trong
kĩ thuật, thời kì này cần làm cỏ xới xáo và vun gốc cao dần cho cây (Đường Hồng
Dật, 2005)[3].
1.1.2.3 Yêu cầu về nước
Bộ rễ khoai tây kém phát triển, phần lớn rễ tập trung ở phần đất mặt khả
năng hút nước, dinh dưỡng kém. Trong thời kỳ sinh trưởng phát triển khoai tây cần
lượng nước lớn và phải được cung cấp thường xuyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy
trong suốt thời gian sinh trưởng (từ 3 - 4 tháng) khoai tây cần lượng mưa khoảng
500 - 700 mm. Đồng thời mỗi thời kỳ, chúng cần lượng nước khác nhau để phát
triển mầm, thân, lá, hoa, quả.
Ngô Đức Thiện (1978) chứng minh rằng: Giai đoạn từ khi trồng đến bắt đầu
ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% độ ẩm đồng ruộng, các giai đoạn sau chúng yêu
cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện thiếu và thừa độ ẩm trong
các giai đoạn trên, rễ, thân, lá đều phát triển kém, củ ít, nhỏ chống chịu sâu bệnh
kém dẫn đến năng suất thấp [6].
10
1.2 Sản xuất giống khoai tây trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1 Sản xuất giống khoai tây trên thế giới
Theo Pereira và Daniels (2003) trung bình khoảng 15% sản lượng khoai tây
trên thế giới được dự trữ làm khoai tây giống, một số nước ước tính có khoảng 10%.
Ở Brazil, khoảng 13% khoai tây sản xuất ra được sử dụng làm giống, nhưng trong
số này chỉ có khoảng 20-30% là giống có chất lượng tốt (nghĩa là chất lượng được
công nhận và đảm bảo), tại Chile tỷ lệ này chiếm khoảng 15% và tại Hà Lan là
khoảng 25% trên tổng số khoai tây trồng được. Theo Bộ Nông nghiệp và Thương
mại Mỹ, có 10% khoai tây thu hoạch được xuất ra như là khoai tây giống, điều này
cho thấy tầm quan trọng và hiệu quả của việc sản xuất khoai tây giống của mỗi quốc
gia. Việc tổ chức sản xuất khoai tây giống được hình thành tại các vùng sản xuất có
điều kiện cách ly tốt, có khí hậu mát mẻ, mùa đông thường kéo dài và lạnh, ngày
nắng, đêm mát thuận tiện cho cây khoai tây sinh trưởng, phát triển, hạn chế tối đa
các mầm mống bệnh hại.
Khoai tây là một loại cây trồng được nhân giống vô tính. Vì vậy nó rất dễ bị
nhiễm các loại virus và làm cho giống bị thoái hóa. Tổng số, có tới 75 loại sinh vật
có thể tấn công cây khoai tây, bao gồm tuyến trùng, côn trùng, nấm, vi khuẩn,
mycoplasma, viruses và viroids (Hooker, 1981)[61]. Để có được một vụ thu hoạch
khoai tây tốt, điều cơ bản quan trọng là vật liệu trồng phải sạch bệnh virus
(Struick và Wiersema, 1999)[116]. Bởi thế, trong một hệ thống sản xuất giống
chính quy, các củ giống cần phải sạch các loại virus. Thông thường, một chương
trình khoai tây giống chính quy cần phải có các cơ sở vật chất tốt như phòng nuôi
cấy mô tế bào thực vật, phòng thí nghiệm bệnh học thực vật, nhà màng chống côn
trùng, các kho lạnh, ruộng cách ly để sản xuất củ giống và nguồn nhân lực được
đào tạo tốt.
Hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh làm giảm nguy cơ bùng phát
dịch bệnh bằng cách kiểm soát sự lây lan của bệnh hoặc thậm chí là một phần của
kế hoạch diệt trừ sâu bệnh. Ngược lại, hệ thống hạt giống mà không kiểm soát chất
lượng hiệu quả có thể lan truyền mầm bệnh rất nhanh từ giống, (Pautasso và cộng
11
sự, 2013; Arce và cộng sự, 2018) [23], [100]. Hệ thống sản xuất giống tốt sẽ góp
phẩm giảm thiểu quá trình thoái hóa giống vì đây là một trong những hạn chế hàng
đầu đối với năng suất khoai tây (Thomas-Sharma và cộng sự 2015; Bertschinger và
cộng sự, 2017) [27], [122]. Hơn 90% khoai tây giống ở các nước đang phát triển
được sản xuất dựa trên nông dân và được coi là có chất lượng kém (Thomas-
Sharma và cộng sự, 2015) [122]. Tiếp cận củ giống chất lượng được coi là một
trong những yêu cầu chính để thu hẹp khoảng cách năng suất đối với khoai tây ở
hầu hết các nước thu nhập thấp (Hidalgo và cộng sự, 2009; Schulte-Geldermann,
2013) [60], [112].
Nhiều người trồng khoai tây không bao giờ làm mới củ giống. Điều này áp
dụng cho hơn 50% người trồng ở các quốc gia như Kenya, Uganda và
Ethiopia. Việc sử dụng lâu dài củ từ sản xuất khoai tây thương phẩm trên đồng
ruộng làm khoai tây giống góp phần tích tụ mầm bệnh trong đó, dẫn đến thoái hóa,
giảm chất lượng và năng suất [58].
Ở nhiều nước trên thế giới, ngay cả những nước hàng đầu, việc thiếu khoai
tây giống chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng nhất cản trở sự phát
triển của ngành hàng khoai tây. Người ta ước tính rằng ở Trung Quốc, nơi sản xuất
25,6% tổng số khoai tây trên thế giới [45], chỉ có khoảng 20% diện tích dành cho
sản xuất khoai tây giống được trồng bằng củ giống có chứng nhận chất lượng cao
[65].
Việc sản xuất khoai tây giống được chứng nhận ở Ấn Độ chiếm 55% nhu
cầu [115]. Ở Bangladesh, nơi hiện đang đứng thứ bảy về sản xuất khoai tây trên thế
giới, khoai tây giống được chứng nhận đáp ứng ít hơn 10% nhu cầu [45], [113]. Ở
Indonesia, 7,4% nông dân sử dụng khoai tây giống được chứng nhận. Ở châu Mỹ
Latinh, ngoại trừ một số quốc gia như Brazil có 20-30% khoai tây giống được
chứng nhận [33], khu vực trồng giống được chứng nhận chỉ là một phần nhỏ
khoảng từ 0,24% đến 3,01% [81]. Tình hình trên lục địa châu Phi thậm chí còn tồi
tệ hơn. Ở Kenya, khoai tây giống được chứng nhận chỉ là 1% [92].
12
Việc nhập khẩu khoai tây giống cho sản xuất là đắt đỏ. Sự phụ thuộc vào củ
giống nhập khẩu cũng tạo ra nguy cơ xuất hiện các sinh vật gây bệnh từ các quốc
gia khác. Ngoài ra, khoai tây giống nhập từ các nước ôn đới chỉ có thể được trồng ở
vùng cao (nhiệt độ thấp) [29], [118]. Do đó, cần phải tìm kiếm các chiến lược để
giảm sự phụ thuộc vào củ khoai tây giống nhập khẩu và cải thiện chất lượng khoai
tây giống trong nước. Các công nghệ mới là cần thiết để hỗ trợ sự nỗ lực phát triển
giống khoai tây của các quốc gia để tăng cường tự cung cấp và hạn chế nhập khẩu
giống.
Hệ thống chứng nhận các cấp giống khoai tây được dựa vào nguyên lý "flow
through", vật liệu có chất lượng cao nhất ở trên đỉnh của hệ thống, có số lượng ít,
sau đó là các cấp giống thấp hơn được nhân trên đồng ruộng để tăng nhanh số lượng
và dưới cùng của hệ thống là giống xác nhận. Các cấp giống khác nhau có tên gọi
khác nhau và tuỳ thuộc từng nước (Bảng1.1).
Bảng 1.1. Tên gọi các cấp giống khoai tây được sử dụng trong hệ thống sản xuất
giống ở một số nước
Tên gọi của các cấp giống
Quốc gia Thứ Thứ nhất Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ sáu năm
CIP G0 G1 G2 G3 G4 G5
Canada PE E1 E2 E3 E4 F
Hà Lan PB B SE E1 E2 C1
Úc G0 G1 G2 G3 G4 G5
Bangladesh E B I PB I PB II B II
Ấn Độ B BS F II F II C
Trung Quốc G0 G1 G2 G3 G4
Ghi chú: G = Genneration E = Elite PE = Pre – Elite; N = Nuclear F =
Foundation C = Certified; PB = Pre-basicB = BasicSE=Super elite;BS=Breeder
seedR=Registered
13
Beukema và Vander Zaag (1990) đã gợi ý rằng, sản xuất khoai tây giống nên
được thực hiện ở những vùng có mật độ quần thể rệp thấp. Những vùng có mật độ
quần thể rệp thấp nói chung có mùa Đông lạnh, mùa Xuân mát mẻ và trong thời vụ
trồng có thời tiết mát. Những vùng núi cao có quần thể rệp thấp thường là những
vùng sản xuất khoai tây giống có truyền thống. Ở vùng Tây-Nam Trung Quốc (Vân
Nam, Quí Châu và Tứ Xuyên), những vùng thích hợp với sản xuất khoai tây giống
thường có độ cao từ 2000 đến 3000 m trở lên so với mặt biển. Ở Philippines, những
vùng thích hợp với việc sản xuất khoai tây giống thường có độ cao từ 1600 đến
2500 m so với mặt biển [28].
1.2.2 Một số hệ thống sản xuất khoai tây giống tiêu biểu trên thế giới
Đa số các nước sản xuất khoai tây trên thế giới đều có hệ thống nhân giống
riêng, phù hợp với điều kiện của mỗi nước, bao gồm một số thế hệ (đời) nhân giống
tiền gốc, tiếp theo là nhân giống gốc và giống xác nhận. Số thế hệ nhân giống tối đa
thay đổi tuỳ theo nước, từ 11 ở Denmark đến 7 ở Đức và Hungari, 9 ở Pháp, Hà Lan
và Ba Lan, 10 ở Liên Hiệp Anh (UK). Trên thực tế, mỗi một hệ thống đều giảm bớt
đi từ 2 - 3 đời. Lý do chính là vì, cứ mỗi đời tỷ lệ bệnh virus lại tăng lên, cho nên
mỗi hệ thống đều làm giảm số lượng đời nhân giống.
1.2.2.1 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở vùng Andes, Nam Mỹ
Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) có nguồn gốc ở vùng cao thuộc dãy
núi Andes, Nam Mỹ. Tuy vây, hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Andes là hệ
thống không chính quy trong nhiều thiên niên kỷ qua và ngày nay chỉ có một lượng
nhỏ giống khoai tây được sản xuất chính quy bởi những người nông dân Andean
(Hidalgo và cộng sự, 2009; Devaux và cộng sự, 2014) [43], [60]. Các nghiên cứu
cho thấy, trong các hệ thống sản xuất giống khoai tây ở vùng Andes trong 30 năm
qua thường có tỷ lệ củ khoai tây bị nhiễm virus khá cao dẫn đến năng suất đạt được
trong sản xuất khoai tây là tương đối thấp (Pérez và cộng sự, 2015; Navarrete và
cộng sự, 2017) [95], [101].
14
1.2.2.2 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Châu âu và Bắc Mỹ
Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở châu Âu và Bắc Mỹ đã được phát triển
vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Ở châu Âu và Bắc Mỹ, những người trồng
diện tích khoai tây lớn hầu như chỉ sử dụng giống được chứng nhận. Tuy nhiên, tại
Mỹ, nông dân tự quản lý các trang trại, thường sử dụng giống không chính quy.
Trong các hệ thống giống này, các giống khoai tây được duy trì và lưu giữ bằng kỹ
thuật nuôi cấy mô. Những cây con ban đầu, thường được gọi là cây mẹ, đã được
kiểm tra các loại virus, bệnh vi khuẩn và nấm phổ biến (Frost và cộng sự,
2013)[52].
Nhân giống nuôi cấy mô tương đối rẻ tiền, cần ít không gian và cây con phát
triển nhanh chóng, vì vậy hàng trăm ngàn cây con có thể được sản xuất hàng năm
trong một cơ sở tương đối nhỏ từ vài chục đến vài trăm mét vuông. Các cây trồng vi
nhân giống sau đó được trồng vào nhà kính trong chậu hoặc vào hệ thống thủy canh
hoặc khí canh [94]. Khoai tây được thu hoạch từ những cây trồng trong nhà kính
này được gọi củ giống minitubers. Minitubers được trồng vào các cánh đồng khoai
tây giống và thế hệ con của những cây này nói chung được nhân rộng thêm 2 -5
năm trước khi được bán cho nông dân trồng khoai tây chế biến hoặc ăn tươi.
Kirkham (2003), tại Canada sản xuất vật liệu ban đầu có sức sống cao được
thực hiện theo các bước sau [71].
Cây sạch bệnh được nhân nhanh trong buồng vô trùng
Sau đó cây được nuôi và nhân nhanh trong phòng nuôi cấy mô
Trồng cây nuôi cấy mô trong nhà kính, nhà lưới
Củ "nuclear" được trồng trên đồng ruộng để sản xuất cấp củ pre - etile
cách ly để sản xuất củ "nuclear"
Sơ đồ 1.1: Sản xuất nguồn vật liệu ban đầu tại Canada
15
1.2.2.3 Hệ thống sản xuất giống khoai tây ở một số nước châu Á
Tại Trung Quốc, kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (meristem) được áp
dụng vào nhân giống khoai tây sạch bệnh từ năm 1974. Phương pháp nhân nhanh
bao gồm: cắt thân, cắt mầm, cắt chồi và sản xuất củ sạch bệnh. Do khí hậu của
các vùng rất khác nhau, tại Trung Quốc có hai hệ thống sản xuất giống khoai tây
khác nhau.
Vùng một vụ ở miền Bắc là vùng sản xuất giống khoai tây quan trọng ở
Trung Quốc. Hầu hết các cơ sở sản xuất giống ở đây được định vị ở khu vực có
vĩ độ và độ cao so với mặt nước biển. Ở Hắc Long Giang và Nội Mông, các cơ
sở sản xuất giống được thiết lập xung quanh 50oN, nơi có khí hậu mát mẻ và
cách ly với hệ thống giao thông. Hệ thống sản xuất khoai tây này được mô tả
trong sơ đồ 1.2.
Trong hệ thống này, cây khoai tây sạch bệnh virus được sản xuất bằng
kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng kết hợp với sự kiểm tra virus. Sau đó cây in
vitro sạch bệnh được cung cấp cho các công ty giống để nhân nhanh tăng lượng
giống bằng phương pháp cắt ngọn, sản xuất củ siêu nhỏ, củ mini và nhân nhanh
cấp giống Elite. Sau đó cấp giống Elite 1 và Elite 2 được chuyển cho người sản
xuất giống để sản xuất giống xác nhận (Wenhe, 2003) [129].
Vùng 2 vụ ở trung tâm đồng bằng có thể sản xuất giống khoai tây trong cả vụ
xuân và vụ thu. Trong vụ xuân, khoai tây được trồng sớm hơn 45 ngày so với sản
xuất bình thường và thu hoạch trước khi rệp có cánh di chuyển tới. Trong vụ thu,
khoai tây sản xuất giống được trồng muộn và thu hoạch muộn hơn.. Như vậy, sau
hai năm từ cây sạch bệnh virus giống xác nhận được cung cấp cho người sản xuất
(Sơ đồ 1.3).
16
Sản xuất Nhân nhanh cây sạch virus
củ siêu nhỏ in vitro In vitro
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Nhân củ giống mini
(Pre-elite) trong nhà lưới Năm thứ ba
Nhân giống xác nhận Nhân củ giống Elite1 trong Năm thứ tư trên đồng ruộng nhà lưới hoặc vùng cách ly
Sản xuất Nhân củ giống Elite 2 tại
khoai thương phẩm vùng cách ly
Nhân giống xác nhận trên
đồng ruộng
Sản xuất
khoai thương phẩm
Sơ đồ 1.2 Hệ thống sản xuất giống khoai tây ở vùng một vụ tại miền Bắc,
Trung Quốc
17
Nhân nhanh cây sạch virus
Nhân củ mini (Pre-elite) trong nhà kính hoặc nhà lưới
Nhân giống Elite 1 trong nhà lưới cách ly
Nhân giống Elite 2 và thu hoạch trước khi rệp có cánh di trú đến
Nhân giống xác nhận bằng cách trồng và thu hoạch muộn
Sản xuất khoai tây thương phẩm
Sơ đồ 1.3 Hệ thống sản xuất giống khoai tây ở vùng hai vụ tại Trung tâm đồng
bằng, Trung Quốc
Ở những nước có quy mô sản xuất nhỏ hệ thống sản xuất giống phát triển
chậm từ vật liệu sạch bệnh ban đầu (G0) chỉ nhân 2 đến 3 thế hệ trên đồng ruộng
cách ly, giống được cung cấp ngay cho sản xuất. Các cơ sở nhân giống G2, G3)
thường ít và quy mô sản xuất nhỏ, vì vậy lượng giống có chất lượng cao thường
không cung cấp đủ cho sản xuất. Hàng năm, các nước này vẫn phải nhập khẩu
giống như: Thái Lan, BangLadesh, Malaysia… Hiện nay, các nước này đã cải
thiện hệ thống sản xuất giống, tuy nhiên, vẫn chưa hoàn chỉnh và quy mô còn
nhỏ.
1.2.3 Sản xuất giống khoai tây tại Việt Nam
Theo báo cáo của Cục Trồng trọt – Bộ NN&PTNT (2018), diện tích sản xuất
khoai tây trong thời gian qua dao động từ 23.000 – 25.000 ha, năng suất trung bình
18
đạt từ 14-15 tấn/ha, lượng khoai tây giống sử dụng hàng năm từ 34.500 – 37.500
tấn. Diện tích sản xuất khoai tây tại Lâm Đồng đạt từ 2.000 – 2.500 ha/năm, năng
suất trung bình đạt trên 18 tấn/ha, lượng khoai tây giống sử dụng hàng năm từ 4.000
– 5.000 tấn, đây là vùng sản xuất khoai tây có tiềm năng năng suất cao, chất lượng
tốt. Diện tích khoai tây vụ Đông ở nước ta có tiềm năng mở rộng là rất lớn, diện tích
đất thích hợp cho trồng khoai tây, luân canh với 2 vụ lúa nước có thể lên tới hàng
trăm nghìn ha, đặc biệt ở các tỉnh miền Bắc, một lợi thế ít có ở các nước khác. Với
định hướng mục tiêu phát triển trong giai đoạn 5 năm, từ 2018 - 2023 đưa diện tích
đạt và ổn định khoảng xung quanh 30 nghìn ha; 5 năm tiếp theo đưa diện tích khoai
tây lên 35-40 ngàn ha, năng suất khoai tây bình quân 18-20 tấn/ha. Tuy vậy, trong
sản xuất khoai tây hiện nay tại Việt Nam vấn đề khó khăn lớn nhất là xây dựng và phát
triển được được hệ thống sản xuất giống chất lượng cao trong nước, hiện tại nguồn
giống sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 20-25% cho sản xuất. Việc
nhập khẩu giống từ châu Âu hiện nay cũng được một số Công ty, đơn vị thực hiện, tuy
giá giống nhập khẩu là quá cao, giá giống về đến Việt Nam khoảng 1.100 -1.200
USD/tấn, chỉ có một số đơn vị nhập giống ở cấp chất lượng cao để về nhân tiếp thêm
1-2 cấp nữa mới cung cấp cho sản xuất để giảm giá thành nhập khẩu. Những năm gần
đây một lượng lớn khoai tây thương phẩm từ miền nam Trung Quốc nhập vào nước ta
và được sử dụng làm giống, với giá thành khoảng 10.000 – 12.000 đồng/kg, các lô
giống này có chất lượng rất thấp, tuy vậy trong điều kiện hiện nay giống vẫn được nhập
để phục vụ cho sản xuất (chủ yếu là sản xuất ở các tỉnh phía Bắc). Báo cáo Sản xuất,
định hướng phát triển khoai tây và khoai lang ở Việt Nam, năm 2018 của Cục
Trồng trọt, Bộ NN&PTNT [1].
Một số hệ thống sản xuất giống khoai tây đang được áp dụng tại Việt Nam.
1.2.3.1 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Đà Lạt (1500 m so với mặt biển)
Hệ thống này, căn bản dựa trên các bước sau đây: 1) Nhân nhanh giống sạch
bệnh trong ống nghiệm (in vitro) ở phòng thí nghiệm, 2) Chuyển các cây sạch bệnh
từ trong ống nghiệm ra cấy tại nhà màng để tạo các bồn cây mạ, 3) Cắt ngọn ở bồn
cây mạ và làm cho các ngọn cắt trở thành các cây con có rễ ở các bầu cây nhỏ với
19
mật độ là 1 cây/1 bầu 4) Chuyển các cây con đã có bộ rễ đủ tiêu chuẩn ra trồng tại
đồng ruộng cách ly để sản xuất củ giống G1, 5) Trồng các củ giống G1 trên đồng
ruộng cách ly để sản xuất củ giống G2 nhằm cung cấp cho sản xuất. Với hệ thống
sản xuất khoai tây giống này, năm 1982, khoảng 2,5 triệu cây con đã được sản xuất
bởi 10 gia đình nông dân (Uyen and Vander Zaag, 1985) [123]. Từ năm 1984 đến
nay, hệ thống giống này được duy trì và hàng năm tổ chức sản xuất cung cấp cho
các vùng sản xuất khoai tây tại Đà Lạt và vùng phụ cận khoảng 4-5 triệu cây, trong
đó Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây Rau và Hoa mỗi năm tổ chức sản xuất khoảng
1-1,5 triệu cây.
Việc sản xuất củ nhỏ tại Đà Lạt để cung cấp cho Đồng bằng Sông Hồng là
một đường hướng có triển vọng (Trần Văn Ngọc và cộng sự, 1995) [18]. Những
năm gần đây, thông qua sự hợp tác giữa Bộ môn Cây có củ, thuộc Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm với
Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa Đà Lạt, Viện Khoa học Nông nghiệp
Miền Nam, mỗi năm, khoảng 500.000 củ khoai tây mini của giống Atlantic và
giống Sinora đã được sản xuất tại Đà Lạt để chuyển ra nhân giống tại Đồng bằng
Bắc bộ. Hệ thống nhân giống này đã và đang chứng tỏ là có hiệu quả tốt và có nhiều
triển vọng.
1.2.3.2 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Đồng bằng Bắc bộ
Hệ thống này đã được nghiên cứu xây dựng ở Viện Sinh học Nông nghiệp,
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (Nguyễn Quang Thạch và các đồng tác giả,
1991, 2004, 2006; Hoàng Minh Tấn và các đồng tác giả, 1993; Nguyễn Thị Kim
Thanh, 1996; Nguyễn Thị Kim Thanh và các đồng tác giả, 1996; Đặng Thị Vân và
các đồng tác giả, 1999) [2], [7], [8], [9], [10], [13], [14]. Hệ thống bao gồm các
bước chủ yếu sau đây: 1) Nhân nhanh các vật liệu sạch bệnh in vitro trong phòng thí
nghiệm; 2) Nhân nhanh các vật liệu sạch (ngọn cắt) bệnh từ các cây in vitro thông
qua công nghệ khí canh (aeroponics) ở nhà màng; 3) Sản xuất củ giống mini từ
ngọn cắt thông qua công nghệ khí canh (aeroponics) hoặc các cây con trồng ở giá
thể hỗn hợp đất mùn ở nhà màng; 4) Sản xuất củ giống nguyên chủng ở đồng ruộng
20
cách ly; 5) Sản xuất củ giống xác nhận ở đồng ruộng cách ly. Những năm gần đây,
tại Viện Sinh học Nông nghiệp, mỗi năm khoảng 0,5 triệu củ mini đã được sản xuất
theo hệ thống này. Hệ thống này đã thể hiện sự vận hành có hiệu quả, mang tính khả
thi cao, đã và đang được ứng dụng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Tuy vậy, chi
phí cho phương pháp khí canh là khá cao, việc quản lý kỹ thuật cần được thực hiện
một cách chặt chẽ.
1.2.3.3. Hệ thống khoai tây giống dựa vào nguồn khoai tây giống nhập khẩu
Hệ thống khoai tây giống này được vận hành trên cơ sở nhập khẩu củ giống
có chất lượng cao (củ giống G3 từ Úc, Hà Lan, Arghentina..) để sản xuất giống G4
(tương đương với cấp giống xác nhận) trên đồng ruộng cách ly trong vụ Đông-Xuân
ở vùng Đồng bằng hoặc vụ Xuân ở Vùng cao phía Bắc và Lâm Đồng. Hệ thống
hiện tại vẫn đang vận hành một cách có hiệu quả và phát huy tác dụng tích cực đối
với sản xuất, thể hiện được tính khả thi và tính bền vững cao. Tuy nhiên, có một trở
ngại lớn là giá nhập khẩu khoai tây giống cao (trong những năm gần đây, giá khoai
tây giống sạch bệnh nhập khẩu từ Úc về đến Cảng Cát Lái - Thành phố Hồ Chí
Minh có giá từ 1.100 – 1.200 USD/tấn, vì vậy hiện nay mỗi năm Việt Nam chỉ nhập
khẩu được khoảng từ 200 đến 300 tấn khoai tây giống từ các nước phát triển.
1.2.3.4 Khoai tây ăn nhập từ Trung Quốc dùng làm củ giống trồng
Trong khoảng 15 năm vừa qua, ước tính mỗi năm có khoảng 100.000 tấn
khoai tây ăn được nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam để dùng làm khoai tây ăn và
chế biến (khoảng 70%) và dùng làm vật liệu trồng (khoảng 30%). Về mặt khoa học
công nghệ, đây không phải là một hệ thống hợp thành của tổng thể hệ thống khoai
tây giống ở Việt Nam. Cách thức này không tốt về mặt bảo vệ thực vật, vì có nhiều
khó khăn trong việc kiểm dịch thực vật đối với khoai tây nhập khẩu qua các cửa
xuất nhập khẩu tiểu ngạch ở biên giới Việt - Trung. Khoai tây ăn nhập khẩu từ
Trung Quốc dùng làm củ giống có không ít rủi ro về sâu bệnh, làm cho năng suất
khoai tây bấp bênh. Tuy nhiên, trên thực tế, nó đóng một vai trò quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu về vật liệu trồng khoai tây hàng năm ở Việt Nam.
21
1.3 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0
1.3.1 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại một số nước trên Thế giới
Cây khoai tây được nhân giống bằng phương thức sinh dưỡng dễ bị tổn
thương cả về các vấn đề bệnh lý và sinh lý, hiện nay có nhiều phương pháp và kỹ
thuật để sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 trên thế giới. Tuy vậy, các kỹ
thuật đều được dựa trên nguyên tắc chung sau [22]:
- Vật liệu khởi đầu sạch bệnh: các vật liệu đó bao gồm: cây in vitro, cây ra rễ
(root cutting), củ siêu nhỏ (micro tuber).
- Giá thể sạch bệnh: giá thể sản xuất củ giống G0 có thể là cát, đất mùn, hỗn
hợp đất và phân mùn… nhưng trước khi đưa vào sử dụng nhất định phải qua xử lý
sạch các mầm mống sâu bệnh hại.
- Sản xuất cách ly hoàn toàn với nguồn sâu bệnh: Để thực hiện nguyên tắc
này, củ giống G0 phải được sản xuất trong nhà kính, nhà màng hoàn toàn cách ly.
- Sản xuất bằng công nghệ khí canh: Sử dụng cây giống in vitro sạch bệnh,
bể chứa dinh dưỡng, hệ thống điều khiển tự động và hệ thống phối trộn dinh dưỡng,
giá để trồng cây (thường là tấm xốp)
Trên cơ sở các nguyên tắc trên kỹ thuật sản xuất củ giống G0 phải đạt được
những yêu cầu sau:
- Số lượng củ được sản xuất trên một đơn vị diện tích nhiều.
- Kích thước củ nhỏ (đường kính củ <30 mm) và đồng đều.
Mục đích chính của sản xuất giống khoai tây ban đầu là thu được càng nhiều
củ mini cỡ trung bình với tình trạng củ giống khỏe mạnh trên một cây trồng trong
ống nghiệm hoặc trên một đơn vị diện tích nhà kính. Lommen và Struik (1992) đã
nêu ra 5 thông số chính có thể được thao tác trong giai đoạn sản xuất minitubers:
'(1) số lượng củ minitubers trên cây in vitro, (2) số lượng củ minitubers trên một
đơn vị diện tích, (3) khối lượng trung bình mỗi củ minituber, (4) năng suất củ
minitubers trên mỗi cây con và (5) năng suất củ minitubers trên mỗi đơn vị diện
tích [80].
22
Sự ra đời và phát triển của các kỹ thuật nhân giống in vitro nhanh chóng đã
rút ngắn thời gian cần thiết để sản xuất một lượng củ giống cỡ nhỏ, rút ngắn thời
gian xuống chỉ còn ba năm trong hệ thống nhân giống kể từ lần trồng đầu tiên. Từ
củ giống khoai tây mini sau tiến hành sản xuất giống các cấp giống được chứng
nhận, sau đó được bán cho nông dân để sản xuất khoai tây thương phẩm [83],
[116].
Khoai tây mini được sản xuất từ cây con in vitro và từ củ microtubers, việc
sản xuất thông thường thường diễn ra trên chất nền rắn trong điều kiện được kiểm
soát. Việc sản xuất minitubers là một cách nhân rộng và làm quen với vật liệu in
vitro trước khi sử dụng nó trong môi trường mở [107].
Việc sản xuất minitubers là một giai đoạn quan trọng trong sản xuất khoai
tây giống. Sản xuất số lượng lớn, chất lượng cao, với chi phí thấp, trong một khoảng
thời gian tương đối ngắn và theo cách thân thiện với môi trường là điều cần thiết
cho việc cung cấp khoai tây giống có hiệu quả kinh tế và là một thách thức ở nhiều
nước [81].
Bằng phương pháp nhân giống sử dụng cây ra rễ (root cutting) cho phép
nhân nhanh số lượng lớn củ khoai tây minitubers, phương pháp này nhanh hơn,
giống không bị nhiễm mầm bệnh (Altindal và Karadogan, 2010). Tuy vậy chất
lượng của cây root-cutting là rất quan trọng để sản xuất minitubers (Struik, 2007)
[22], [117].
Trong điều kiện canh tác trên giá thể đất mùn, hỗn hợp đất và phân mùn…,
số lượng củ khoai tây mini đạt được là rất thấp, từ 0,26-3,03 củ/cây [21], từ 1,85-
2,52 củ/cây được báo cáo bởi Grigoriadou và Leventakis (1999) [57]. Tuy vậy theo
Corrêa và cộng sự (2008) số lượng củ trung bình đạt từ 7,0 – 8,31 củ/cây nếu có
biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp vào giai đoạn hình thành tia củ của cây khoai
tây [34].
Trong thủy canh, sử dụng chất hữu cơ và cây con bắt nguồn từ nuôi cấy mô,
thu được 6,7 minitubers với đường kính lớn hơn 23 mm và khối lượng tươi đạt
16,10 g, thu hoạch sau 53 ngày sau trồng. Trong các nghiên cứu của Chang và cộng
23
sự (2011) [37], pH dao động giữa 5,0 và 7,2, phương pháp thủy canh giúp tốc độ
phát triển tán lá nhanh và khả năng cho năng suất cao. Trong nghiên cứu này, tán lá
2 giống Desiree và Van Gogh bao phủ toàn bộ các khay trong hệ thống thủy canh
trong vòng 37 ngày sau khi trồng và hình thành củ của các giống Desiree và Van
Gogh bắt đầu trong vòng 41 ngày sau trồng, tương tự như các nghiên cứu của
Chang và cộng sự (2012), trong vòng 30-65 ngày, tùy thuộc vào giống và kỹ thuật
sản xuất. Năng suất đạt từ 4,5-7,5 củ/ cây, khối lượng củ đạt từ 11-13 gam [39].
Theo Chang và cộng sự (2008) kỹ thuật sản xuất thủy canh có thể không
thuận lợi với các giống chín muộn vì các giải pháp dinh dưỡng có thể làm chậm sự
phát triển của rễ và tia củ. Trong nghiên cứu hiện nay, năng suất minituber trong sản
xuất thủy canh cao hơn so với sản xuất sử dụng giá thể than bùn. Trong sản xuất
minituber thông thường (môi trường trồng than bùn), sự phát triển tán lá xảy ra gần
3 tuần sau đó và sự hình thành củ bắt đầu khoảng 18 ngày sau đó trong tất cả các
giống so với sản xuất thủy canh [38].
Công nghệ khí canh đang được sử dụng khá phổ biến trên thế giới để sản
xuất củ giống khoai tây mini sạch bệnh. Theo Chang (2011) hệ thống sản xuất
giống khoai tây bằng công nghệ khí canh năng suất đạt được 2094 củ/m2 cao hơn so
với phương pháp sản xuất trên giá thể (771 minitubers/m2) [40]. Imma Farran, Agen
Mingo (2006), sản xuất củ khoai tây mini bằng phương pháp khí canh trung bình
đạt 13,4 củ/cây, khối lượng củ trung bình đạt 18,4 gam, năng suất đạt 800 củ/m2
[74]. Cũng phương pháp này theo K.Rykaczewska (2016) số lượng minitubers lớn
hơn hai đến ba lần trong sản xuất bằng phương pháp khí canh so với phương pháp
truyền thống, trung bình đạt tới 32,5 củ/cây đến 36,0 củ/cây và sản lượng đạt từ
1268 củ/m2 đến 1394 củ/m2, tùy từng giống [110].
Hệ thống khí canh cho số lượng minitubers rất cao, có thể đạt 45 củ/cây
(Mateus-Rodriguez và cộng sự 2013) [82]. Có nhiều nghiên cứu cho thấy lợi ích
của khí canh (Muthoni và CS (2011); Kakuhenzire và cộng sự (2017); Lakhiar và
cộng sự (2018)) [68], [77], [92], nhưng thực hiện khí canh ở các nước thu nhập
thấp nơi tài nguyên khan hiếm, kinh phí hạn chế và nguồn cung cấp điện không đáp
24
ứng là tốn kém, khó khăn và rủi ro (Mateus-Rodriguez và cộng sự, 2013) [82]. Sự
ra đời của khí canh ở châu Phi cận Sahara đã dẫn đến việc sản xuất minitubers tăng
mạnh (Harahagazwe và cộng sự, 2018), mặc dù tổng số lượng vẫn còn thấp và
minitubers có giá thành cao [59]. Tại Trung tâm khoai tây quốc tế (CIP) ở Peru, sản
lượng 100 minitubers/cây đã đạt được bằng cách sử dụng vật liệu tương đối đơn
giản, có sẵn [97].
Một số hình thức đơn giản hơn khí canh, phù hợp hơn với nhiều nước thu
nhập thấp được áp dụng để sản xuất củ khoai tây mini (Mateus-Rodriguez và cộng
sự 2013). Ví dụ, hệ thống thủy canh màng dinh dưỡng phổ biến ở Bắc Mỹ và cũng
có mặt ở Brazil và Trung Quốc. Các hệ thống này tương đối dễ quản lý, với nhiều
vật tư, thiết bị sẵn có, chi phí thấp (Gopinath, P và cộng sự, 2017).
1.3.2 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại Việt Nam
Ở Việt Nam, kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 được tiến
hành chủ yếu tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện Sinh học Nông Nghiệp – Học Viện Nông
nghiệp Việt Nam, Trung tâm Cây có củ - Viện Cây Lương thực và Cây thực phẩm
và gần đây nhờ công nghệ khí canh, một số đơn vị như Trung tâm giống Nam Định,
Trung tâm Khuyến Nông Thái Bình, Trung tâm KHCN Bắc Giang, Trung tâm
Giống cây trồng Lào Cai, Trung tâm Giống cây trồng Lạng Sơn đã áp dụng và tổ
chức sản xuất, tuy vậy mỗi năm các đơn vị chỉ tổ chức sản xuất được từ 100.000 –
300.000 củ.
Tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa, sản xuất củ giống G0 được
áp dụng bằng phương pháp địa canh trong điều kiện nhà màng cách ly: Cây ra rễ
sau cấy mô được trồng trên hỗn hợp đất đã khử trùng với mật độ 100cây/m2. Lượng
phân bón sử dụng cho sản xuất là 100kg N, 150kg P2O5, 120kg K2O/ha. Bón lót
toàn bộ lượng phân lân, 1/3 lượng phân đạm và 1/3 lượng phân kali, số phân còn lại
chia đều làm 2 lần: bón thúc lần 1 sau trồng 15 ngày và bón thúc lần 2 sau trồng 30
ngày. Sau trồng 80 – 90 ngày tiến hành thu hoạch, năng suất đạt 100 – 200củ/m2,
tùy giống (Phạm Xuân Tùng và cộng sự, 2010) [17].
25
Tại Viện Sinh học Nông nghiệp – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Trung
tâm Cây có củ - Viện Cây Lương thực- Cây thực phẩm và các đơn vị do Viện Sinh
học Nông nghiệp chuyển giao, sử dụng công nghệ khí canh để sản xuất củ giống G0.
Hệ thống bao gồm các bước chủ yếu sau đây: 1) Nhân nhanh các vật liệu sạch bệnh
in vitro trong phòng thí nghiệm, 2) Nhân nhanh các vật liệu sạch (ngọn cắt) bệnh từ
các cây in vitro thông qua công nghệ khí canh (aeroponics) ở nhà màng, 3) Sản xuất
củ giống mini từ ngọn cắt thông qua công nghệ khí canh (aeroponics) hoặc các cây
con trồng ở giá thể hỗn hợp đất mùn ở nhà màng, 4) Sản xuất củ giống nguyên
chủng ở đồng ruộng cách ly và 5) Sản xuất củ giống xác nhận ở đồng ruộng cách
ly.. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để tác động nhằm tăng số lượng củ mini trên
cây như làm sốc pH, EC…Với kỹ thuật này số lượng củ có thể đạt từ 15-20 củ/cây,
tùy vào giống [11], [12].
Có thể nói các phương pháp sản xuất củ giống khoai tây mini hiện nay tại
Việt Nam, mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm. Phương pháp địa canh
có ưu điểm là tạo được củ sạch bệnh, chất lượng củ tốt (đảm bảo chín sinh lý), vật
liệu sản xuất sẵn có, đảm bảo an toàn cho người sản xuất và môi trường, tuy vậy
năng suất thu được là thấp, trung bình chỉ đạt từ 1-2 củ/cây, củ chưa đồng đều, tốn
nhiều công lao động để tổ chức sản xuất. Với công nghệ khí canh, đang được áp
dụng khá phổ biến trên thế giới, phương pháp này tạo ra số lượng củ lớn, củ đồng
đều, mỗi cây có thể đạt từ 15-20 củ, củ đảm bảo độ sạch bệnh. Tuy vậy, đây là công
nghệ đòi hỏi chi phí đầu tư cao về trang thiết bị, người sản xuất phải nắm rõ kỹ
thuật áp dụng, sự lan truyền dịch bệnh có thể rất nhanh nếu không quản lý tốt.
1.3.3 Ưu và nhược điểm của sản xuất củ giống khoai tây mini bằng công nghệ
khí canh
1.3.3.1 Ưu điểm
Sản xuất củ khoai tây mini bằng công nghệ khí canh cho số lượng củ cao ấp
từ 8-20 lần so với các biện pháp kỹ thuật canh tác khác, nó có thể đạt được khoảng
50 củ/cây đến 100 củ/cây.
26
Trong sản xuất khí canh tốc độ nhân cũng có thể được tăng lên bằng cách
điều chỉnh thành phần dinh dưỡng. Thành phần dinh dưỡng được kiểm soát hoàn
toàn, cho phép nó thích nghi trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Các chất dinh
dưỡng được cung cấp trong hệ thống trực tiếp đến rễ của cây, dẫn đến tăng trưởng
cây trồng nhanh hơn [56], [133].
Cấp giống khoai tây được quyết định bởi mức độ sạch bệnh, nhất là các loại
bệnh do virus và vi khuẩn, công nghệ khí canh không có nhiều mầm bệnh, vì vậy,
số lượng củ bị hư hỏng giảm [50].
Hiệu quả việc sử dụng nước của công nghệ khí canh có thể đạt gần 99%. Ưu
điểm của hệ thống này là tuần hoàn dung dịch dinh dưỡng [56], [120]. Do đó,
trong sản xuất cần có một số kỹ thuật khử trùng hoặc ngăn chặn mầm bệnh lây lan
nhanh qua hệ thống nước tuần hoàn [102], [124]. Sản xuất khía canh là một hệ
thống sản xuất khép kín, trong đó không dụng tài nguyên, mức độ nhiễm môi
trường là tối thiểu [78]. Giảm tới 60% việc sử dụng phân bón và các sản phẩm bảo
vệ thực vật tới 100%, trồng cây aeroponic góp phần bảo vệ môi trường [76].
1.3.3.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội của công nghệ khí canh trong sản xuất củ
giống khoai tây mini cũng bộc lộ một số nhược điểm cần được nghiên cứu khắc
phục.
Năm 2012, Banadysev đã chỉ ra các chi phí cao về cơ sở hạ tầng và thiết bị
không chính đáng là một trong những lý do tại sao sản xuất khoai tây bằng công
nghệ eroponic không được áp dụng phổ biến [24]. Mbiyu và cộng sự, (2012) [84]
và Mateus-Rodriguez và cộng sự, (2013) [82] cũng chỉ ra chi phí cao khi sản xuất
củ giống khoai tây mini bằng công nghệ aeroponic. Các tính toán chỉ ra rằng việc
thiết lập một hệ thống khí canh đơn giản có khả năng sản xuất 80.000 củ khoai tây
mini mỗi năm có giá khoảng 24.000 USD. Ngoài ra, sản xuất bằng công nghệ khí
canh tốn nhiều công sức do chăm sóc cây trồng và thu hoạch thủ công. Chi phí dịch
vụ chiếm khoảng 30% tổng chi phí phát sinh trong một vụ sản xuất.
27
Yếu tố thiết yếu quyết định sự thành công của hệ thống khí canh là thành
phần của dung dịch dinh dưỡng. Một số tác giả cho rằng thành công phụ thuộc vào
việc đáp ứng tất cả các yêu cầu đối với dung dịch dinh dưỡng, như nhiệt độ thích
hợp, độ dẫn điện, pH và tỷ lệ dinh dưỡng quyết định sự phát triển của cây khoai tây
và sự hấp thụ chất dinh dưỡng. Các thành phần và thông số được lựa chọn cẩn thận
của dung dịch dinh dưỡng đảm bảo hiệu quả và chất lượng cao nhất và giảm tính
nhạy cảm đối với stress sinh học và phi sinh học [120].
Duy trì tối hoàn toàn trong buồng khí có thể là một vấn đề khi sản xuất bằng
công nghệ aeroponic vì nó thường xuyên được mở để theo dõi sự phát triển của rễ
và để thu thập các minitubers. Điều kiện tối tuyệt đối là cần thiết cho sự hình thành
củ khoai tây, trong khi công nghệ khí canh ánh sáng có thể thâm nhập qua các tấm
bia [106].
Điều kiện thời tiết bất lợi, đặc biệt là nhiệt độ cao, cũng có thể ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất củ khoai tây mini bằng công nghệ khí canh. Nhiệt độ cao là
yếu tố hạn chế năng suất ở các khu vực nhiệt đới. Nhiệt độ lý tưởng là 18°C đến
22°C vào ban ngày và 14°C đến 18°C vào ban đêm [83]. Ở nhiều nước, việc duy trì
các nhiệt độ này trong điều kiện nhà kính là một thách thức, phương pháp điều
khiển nhiệt độ sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất [67].
1.3.4 Giá thể và những nghiên cứu giá thể sản xuất củ giống khoai tây mini
1.3.4.1 Giá thể và những yêu cầu cơ bản về giá thể
Giá thể là một loại vật liệu tự nhiên hoặc nhân tạo, là chỗ bám vững chắc cho
hệ thống rễ cây. Các vật liệu có thể sử dụng đơn lẻ hoặc phối trộn với tỷ lệ khác
nhau để làm giá thể trồng cây, tuy vậy khi phối trộn cần đảm bảo: 1) Có khả năng
giữ ẩm tốt và độ thoáng khí; 2) có khả năng đệm (điều chỉnh độ pH thay đổi theo
thời gian), thấm nước dễ dàng; 3) Có độ bền cao, có khả năng tái sử dụng hoặc phân
hủy an toàn cho môi trường, không chứa các tác nhân gây bệnh.
Trên thế giới, cát, sỏi là các loại giá thể được dùng để trồng cây, tuy nhiên do
khối lượng lớn nên sau này ít được sử dụng. Công nghệ nhà màng, nhà kính được
phát triển nhiều trong thời gian gần đây kèm theo đó là có nhiều loại giá thể được
28
ứng dụng vào sản xuất. Các loại giá thể được sử dụng nhiều như Vermiculite,
Growool, perlite, xơ khoáng…Một số vật liệu hữu cơ có sẵn trong tự nhiên như
than bùn, các phụ phẩm của ngành công nghiệp chế biến và nông nghiệp cũng được
sử dụng như bã mía, vỏ cà phê, vỏ trấu, mụn xơ dừa….
1.3.4.2 Những nghiên cứu về giá thể trong sản xuất củ giống khoai tây mini
Trong số các giá thể trồng thử nghiệm, đá vermiculite vượt trội trong việc
sinh trưởng phát triển của cây và sự hình thành củ khoai tây. Tuy nhiên, cát cũng sẽ
là một loại giá thể tiềm năng nếu nó có thể được quản lý bằng cách kết hợp với 1
loại giá thể khác hoặc bổ sung chất dinh dưỡng phù hợp để nó thay thế việc sử dụng
vermiculite để sản xuất tối ưu củ giống khoai tây mini. Việc sử dụng mùn cưa có
thể được cải thiện hiệu quả với việc bổ sung chất dinh dưỡng cao, kết hợp với các
giá thể khác. Năng suất củ giống trên giá thể mùn cưa thấp hơn do tăng trưởng của
cây kém và điều này ảnh hưởng đến diện tích quang hợp, sau đó ảnh hưởng đến sự
hình thành củ của cây khoai tây. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
nguồn mùn cưa làm ảnh hưởng đến chất lượng và khả năng cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây (Postma và cộng sự, 2001) [103]. Quan sát này phù hợp với những
phát hiện của Donnelly và cộng sự (2003), đã báo cáo rằng mùn cưa có nguồn gốc
từ các loại cây thân gỗ khác nhau quyết định chất lượng và giá trị của nó để sử dụng
trong môi trường sinh trưởng [45].
Việc trồng khoai tây giống trên giá thể trong nhà màng/nhà kính được phổ
biến rộng rãi (Grigoriadou & Leventakis, 1999; Lommen, 1999) vì nó giúp sử dụng
chất dinh dưỡng cao hơn và chất lượng củ giống được cải thiện. Khoai tây giống
sản xuất trên giá thể liên quan đến việc sử dụng vật liệu nhân giống khác nhau.
Trồng cây root-cutting trong nhà màng/kính là thực tế và chi phí thấp [57], [79].
Giá thể trồng phổ biến nhất được đề cập trong nghiên cứu của Miglavs,
1987; Kotkas và Rosenberg, 1999; Gābere, 2004 là than bùn, các hỗn hợp chứa than
bùn như hỗn hợp cát và than bùn tỷ lệ 1: 1 (Wiersema và cộng sự, 1987), tỷ lệ 2 :1
Hỗn hợp cát : than bùn (Muro và cộng sự, 1997), tỷ lệ 2: 1: 1, vermiculite, cát và
đất (Ranalli và cộng sự, 1994), hỗn hợp than bùn: đá perlite tỷ lệ 5: 1 (Roy và cộng
29
sự, 1995). Than bùn - perlite tỷ lệ 1:1 (Grigoriadou và Leventakis, 1999), hỗn hợp
than bùn-đất sét với tỷ lệ 1: 1 (Veeken và Lommen, 2009). Giá thể chế biến sẵn
cũng có thể được sử dụng để sản xuất minitubers, ví dụ: hỗn hợp đất đá perlite và
đất bầu 1: 1 được đề cập bởi Loomen và Struik (1992a) [53], [57], [72], [80],
[87], [91], [104], [108], [125], [130].
Theo Karja và Gaos (1998) trồng cây với mật độ 36 và 100 cây/m2 trên hai
hỗn hợp đất cát và phân chuồng theo tỉ lệ 3:1 và 1:0 cho thấy, cây trồng ở mật độ
100 ngọn/m2 cho khối lượng củ/m2 lớn hơn so với mật độ 36 ngọn/m2. Trồng giảm
mật độ trên hỗn hợp đất và phân chuồng (3:1) có thể làm tăng năng suất củ nhưng
giảm mật độ trồng trên đất không có phân chuồng sẽ làm tăng năng suất củ [69].
Naik P.S và Karihalor, J.L (2007) cho rằng, giai đoạn minituber là một giai
đoạn trung gian của sản xuất giống khoai tây giữa vi nhân giống trong phòng thí
nghiệm và nhân giống trên đồng ruộng. Ở phương pháp này, cây 15-20 ngày tuổi
được giữ trong nhà kính hoặc nhà nilon trong vòng 8-10 ngày (giai đoạn tập nắng –
giúp cây cứng cáp) trước khi trồng. Sử dụng giá thể phối trộn (cát: phân chuồng:
cát) với tỷ lệ 1:1:1, khoảng cách trồng 10x10 cm trong nhà màng đảm bảo không có
môi giới truyền sâu bệnh. Thông thường, 80-90% cây root-cutting có thể sản xuất
được 8-12 củ minituber/cây, khối lượng trung bình đạt 10-15g [93].
Khi nghiên cứu giá thể, nguồn giống sử dụng và thời vụ đối sản xuất củ
giống mini, Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2005) kết luận: 1) giá thể: than bùn +
trấu hun + phân chuồng (2,5:2,5:1) cho số lượng củ cao, kích thước củ phù hợp; 2)
trồng cây trực tiếp từ cây in vitro cho số củ/m2 nhiều nhưng khối lượng trung bình
nhỏ hơn so với cây trồng từ cây ra rễ và củ siêu nhỏ; số lượng củ/cây giảm dần theo
tuổi của ngọn cắt sử dụng; cây trồng từ củ siêu nhỏ cho số củ/cây thấp nhưng khối
lượng trung bình củ cao hơn so với cây trồng từ cây in vitro và từ cây ra rễ; 3) trong
vụ đông, trồng càng muộn năng suất củ càng giảm (cả về số lượng và khối lượng
củ) [11].
30
1.3.5 Các nghiên cứu về dinh dưỡng cho sản xuất củ giống khoai tây mini
Dung dịch dinh dưỡng cho hệ thống sản xuất cây trồng thủy canh, khí canh
là một dung dịch chứa đầy đủ các yếu tố, chủ yếu là ion vô cơ từ các muối hòa tan
của các nguyên tố cần thiết. 17 nguyên tố được coi là thiết yếu đối với cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp gồm carbon, hydro, oxy, nitơ, phốt pho, kali, canxi,
magie, lưu huỳnh, sắt, đồng, kẽm, mangan, molypden, bo, clo và nikel. Ngoài các
nguyên như carbon và oxy được cung cấp từ khí quyển thì các nguyên tố khác được
cung cấp từ môi trường sinh trưởng, trong dung dịch dinh dưỡng ngoài việc cung
cấp các yếu tố đa, trung lượng thì yếu tố vi lượng cũng cần được quan tâm.
Trong sản xuất hiện nay phương pháp thủy canh được áp dụng khá phổ biến
do vậy cũng đã có nhiều nghiên cứu về nghiệm thức dinh dưỡng cho thủy canh,
điển hình như nghiệm thức của Hoagland & Arnon (1983), nghiệm thức dinh dưỡng
của Cooper (1979), nghiệm thức dinh dưỡng của Steiner (1984), các nghiệm thức
này có mức đạm (N) dao động từ 168 – 236mg/L, phốt pho (P) dao động từ 31-
60mg/L, Kali (K) dao động từ 234 – 300mg/L (Bảng 1.2) và đây là các nghiệm thức
được nhiều nhà khoa học trên thế giới sử dụng để làm nghiệm thức đối chứng và
nghiệm thức nền cho các nghiên cứu về dinh dưỡng cho hệ thống thủy canh, khí
canh.
Bảng 1.2. Nghiệm thức dinh dưỡng sử dụng trong canh tác thủy canh, khí
canh phổ biến (mg/L)
Thành phần dinh
dưỡng
Nghiệm thức
Hoagland & Arnon
(1938)
210 Nghiệm thức
Cooper
(1979)
236 Nghiệm thức
Steiner
(1984)
168 N
P 60 31 31
K 300 234 273
Ca 185 160 180
Mg
S 50
68 34
64 48
36
Fe 12 2,5 4
31
0,02
0,05 0,1
0,1 Cu
Zn 0,02
0,11
0,5 2,0 Mn 0,62
0,0 0,3 B 0,44
Nguồn: Trejo – Te’llez và G’omez – Merino (2012)
Đánh giá ảnh hưởng của việc ứng dụng dung dịch dinh dưỡng đến sinh
trưởng và năng suất cây khoai tây đã được nghiên cứu trong nhiều thí nghiệm. Các
nghiên cứu đã tập trung chủ yếu vào các ảnh hưởng yếu tố dinh dưỡng N, P, K vào
năng suất củ.
Để đạt được những nguyên tắc và yêu cầu trên trong kỹ thuật sản xuất giống
G0 thường sử dụng các biện pháp nông học như phân bón, mật độ, xử lý chất điều
hòa sinh trưởng… để nâng cao năng suất củ trên đơn vị diện tích sản xuất. Tuy
nhiên, trong điều kiện tự nhiên và kinh tế cụ thể, kỹ thuật sản xuất củ giống G0 ở
mỗi nước cũng khác nhau. Ở những nước vùng nhiệt đới như: Thái Lan,
Malaysia,… người ta thường trồng sản xuất củ giống mini với mật độ khoảng 100 –
120 cây/m2. Lượng phân bón được sử dụng cho sản xuất khoảng 100 đến 200 kg
nguyên chất (N, P2O5, K2O)/ha và thường sử dụng phân hỗn hợp NPK để bón. Cũng
trồng với mật độ 100 cây/m2 nhưng trong kỹ thuật sản xuất mini tại Sri Lanka, phân
bón được bón tập trung và kết thúc bón sớm (30 ngày sau trồng) nên năng suất củ
cao hơn, đạt 200 củ/m2 (Mazeen, 1997) [83].
Sản xuất khoai tây giống trong nhà kính ở Mexico sử dụng hệ thống sản xuất
chính quy bằng cách sử dụng chất nền hữu cơ (xơ dừa, vỏ trấu và than bùn) và chất
vô cơ (tezontle, perlite, cát và sỏi). Một trong những vấn đề lớn của sản xuất giống
khoai tây trong nhà kính là kết quả kém ổn định, kết hợp với mật độ trồng dày được
sử dụng, 45 đến 100 cây/m2, làm giảm năng suất trên mỗi cây, vì vậy điều quan
trọng là phải xác định mức phân bón NPK thích hợp trong điều kiện địa phương
(Flores và cộng sự, 2016) [51].
Theo Gozales (1997) tại Philippine cây khoai tây ra rễ được trồng với mật độ
500 cây/m2 và bón 200 kg phân NPK (14:14:14)/ha. Củ giống mini được thu hoạch
sau trồng 3 – 4 tháng với năng suất 300 – 400 củ/m2. Với mật độ trồng dày 500
32
cây/m2 không hợp lý vì đã xảy ra sự cạnh tranh ánh sáng và dinh dưỡng nên có
nhiều cây sinh trưởng vô hiệu, không tạo củ [55].
Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại Trung Quốc có nhiều cải tiến
và khác biệt so với các nước khác trong khu vực. Vật liệu sử dụng trong sản xuất
ngoài cây ra rễ, củ micro, củ mini còn sử dụng ngọn cắt từ cây in vitro. Ngọn cắt
được cắm trực tiếp lên bồn sản xuất củ mini tuber với mật độ 400 cây/m2. Vào giai
đoạn cây khoai tây hình thành củ tiến hành điều khiển nhiệt độ ở 18 – 250C và phun
chất ức chế sinh trưởng chlorocholine chloride (CCC) với nồng độ 100 mg/L vào
giai đoạn cuối. Nhờ những cải tiến trên, số củ thu hoạch trên một đơn vị diện tích đã
tăng lên, đạt 500 – 600 củ/m2, đồng thời chu kì sản xuất cũng rút ngắn lại chỉ còn 45
– 60 ngày (Wenhe Lu, 2003) [129].
2-; 160mg/L Ca2+; 253,5mg/L K+ và 36mg/L
Theo Novella và cộng sự (2008) duy trì dung dịch dinh dưỡng với 182mg/L
-; 48mg/L SO4
NO3-; 46,5mg/L HPO4
Mg2+, và 0,03mg/L Mo; 0,26mg/L B; 0,06mg/L Cu; 0,5mg/L Mn; 0,22mg/L Zn
và 4 mg/L chelat-Fe (EC = 1dSm-1, pH = 6) sẽ tạo ra được 5,9 củ/ cây (hoặc 590
củ/m2). Tăng EC lên 5,8 dSm-1 bằng cách tăng nồng độ phân bón trong dung dịch
thì không ảnh hưởng đến khả năng tạo củ bi khoai tây, tuy nhiên sẽ làm giảm khối
lượng củ [96].
Corrêa, R.M và cộng sự (2009) sản xuất củ giống khoai tây bằng phương
+, 42P, 239K, 152Ca, 38,2Mg, 40S, 1,68Fe,
pháp thủy canh tại Brazil kết luận: Khi so sánh phương pháp canh tác thủy canh bổ
2-, 12NH4
sung phân bón (mg/L) 160NO3
0,24Cu, 0,128Mo, 1,25Mn, 0,6Zn và 0,8B với canh tác trồng trong bồn gạch hoặc
trong chậu (thể tích chậu 3L, trồng 1cây/chậu), mật độ trồng 25cây/m2 với
Plantmax® là môi trường và bổ sung Ammonium sulphate (5g/cây) và thời điểm sau
trồng 10 ngày cho thấy năng suất/cây của 2 giống Monalisa và Agata trồng thủy
canh cao hơn 1,47 lần so với trồng trong bồn gạch hoặc chậu (Corrêa và cộng sự,
2008) [33], [34].
Cũng theo các tác giả này thì phương pháp canh tác thủy canh có bổ sung đá
trân châu và sử dụng dung dịch (meq/l) của Steiner (1980) (11,55K+, 1,49Ca2+,
2-) hoặc Coic-Lesaint (1996) (4,83K+,
33
-, 1,02H2PO4
- và 1,2SO4
2-) để tưới nhỏ giọt cho
1,06Mg2+, 11,95NO3
+, 7,7NO3
-, 4,4H2PO4
- và 1,8SO4
3,12Ca2+, 1,64Mg2+,4,4NH4
thấy ưu thế hơn so với phương pháp canh tác trồng trong cát và phân hữu cơ (phân
xanh/chuồng) với tỉ lệ 1:2 và bổ sung 100N, 65P và 208K/ha đối với hai giống
Baraka và Jaerla (Muro và cộng sự, 1997) [91].
+, 42P, 239K, 152Ca, 11,2Mg, 40S,
Một nghiên cứu khác, cũng của tác giả này năm 2009 cho rằng: Sử dụng
2-, 12NH4
dung dịch bao gồm (mg/L) 160NO3
1,68Fe, 0,24Cu, 0,032Mo, 1,28Mn, 0,6Zn và 0,8B cho năng suất lần lượt là 443 và
439 củ/m2 đối với giống Monalisa và Ágata với mật độ trồng là 6,25 cây/m2. Trong
+, 40P, 295K, 162Ca, 40Mg, 64S, 2Fe, 0,05Cu, 0,05Mo, 1Mn,
khi đó Factor và cộng sự (2007) cho rằng tăng nồng độ một số loại phân bón thiết
2-, 29NH4
yếu 145NO3
0,3Zn và 0,3B đã làm giảm năng suất của xuống còn 246 củ/m2. Điều này có thể do
ảnh của mùa vụ và vùng địa lý bởi vì quá trình tạo củ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi
nhiệt độ.
Theo Davishi và cộng sự (2012) sử dụng môi trường xơ dừa có bổ sung 0,3
g/L phân Kristanlon 18:18:18 + TE (pH = 5,6 - 6 và EC = 2mScm-) (phân Jara) 15
ngày một lần, sẽ nâng cao năng suất củ/diện tích canh tác lên 1,7 lần và năng suất
củ/cây lên 1,44 lần đối với giống Sante và Agrila so với trồng trong môi trường cát
có bổ sung cùng nồng độ phân bón trên [41].
Theo Molders và cộng sự (2012) sử dụng dung dịch bao gồm vi lượng: 0,84
0,29g/L 4,09 mg/L MnSO4; 1,25g/LCuSO4.5H2O; ZnSO4.7H2O;
g/LEDTA.2H2O.Na2; 0,12 g/L Na2MoO4; 1,24g/L H3PO4 và 0,74g/L KCL kết hợp
với đa lượng: 437,5g/L K2SO4; 150g/L KH2PO4; 511,8g/L MgSO4.7H2O; 530,62
mg/L Ca(NO3)2 và 18.75 g/L Fe-chelaat cho giai đoạn phát triển thân lá và 137,5g/L
K2SO4; 675g/L KH2PO4; 383,85 g/L MgSO4.7H2O và 18.75 g/L Fe-chelat cho giai
đoạn tạo củ trên 4 giống Annabelle, Bintje, Desiree và Innovator cho số củ/cây lần
lượt là 10,8; 9,25;6 và 10,5 [89].
Muro và cộng sự (1997) cho rằng khi sử dụng phương pháp thủy canh, khí
thủy canh và khí canh có bổ sung dung dịch phân bón gồm các nguyên tố đa lượng
+ và các
34
-, 4,2PO4
3-, 3,5SO4
2-, 7,5K+, 5,5Ca2+, 3,5Mg2+ và 1,4NH4
(mEq/L): 13NO3
nguyên tố vi lượng (mg/L) 3,0Fe, 0,5B, 0,5Mn, 0,05Zn, 0,02Cu và 0,01Mo (pH =
5,9-6,3, EC= 1dS m-1) cho thấy có sự khác nhau về năng suất [91].
Khi nghiên cứu về nồng độ NPK cho sản xuất củ giống khoai tây mini trong
điều kiện nhà kính, Flores và cộng sự (2016) kết luận nồng độ trên 200N, 130P, 250
K(mg/L) thích hợp nhất cho việc sản xuất minitubers khoai tây trong thủy canh có
sử dụng perlite cho năng suất cao hơn về số lượng minitubers, số lượng củ có đường
kính nhỏ hơn, chiều cao cây đạt 47 cm và hiệu suất nhân giống cao nhất [51].
Otroshy (2006) và Otazu (2010) cho rằng thành công của hệ thống khí canh
phụ thuộc vào việc đáp ứng tất cả các yêu cầu đối với dung dịch dinh dưỡng, như
nhiệt độ thích hợp, độ dẫn điện, pH và tỷ lệ dinh dưỡng quyết định sự phát triển và
năng suất của cây khoai tây [97], [98].
Farran và Mingo-Castel (2007) đã sử dụng các thành phần sau đây của dung
dịch dinh dưỡng KNO3 (0,4mg/L), Ca(NO3)2 (3,1mg/L), NH4NO3 (4,4mg/L),
KH2PO4 (4,4 mg/L), MgSO4(1,5 mg/L) khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng
và thời gian thu hoạch trong sản xuất củ giống khoai tây mini bằng công nghệ khí
canh [50]. Các giải pháp dinh dưỡng nên chứa các nguyên tố vi lượng, tác giả
Mbiyub (2012) và Otazu (2010), đã đề xuất thêm Fe (EDTA-Fe 6%) và Fetrilon
combi có Nghiệm thức sau: 9% MgO, 3% S, 4% Fe, 4% Mn, 1.5% Cu, 1.5 % Zn,
0,5% B và 0,1% Mo [84], [97].
Tại Việt Nam, khi nghiên cứu ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến
năng suất củ nhỏ khoai tây sản xuất bằng kỹ thuật khí canh đã xác định được dung
dịch tối ưu cho 4 giống khoai tây thí nghiệm và dung dịch 3 (không công bố thành
phần dung dịch), đồng thời EC=1,6dS/cm, pH = 6 là ngưỡng thông số tốt nhất, với
năng suất thí nghiệm thu được 1161củ/m2 đối với giống Diamant, 685củ/ m2 đối với
giống Atlantic, 624,7củ/m2 đối với giống KT2 và 620củ/ m2 đối với giống Solara
(Nguyễn Quang Thạch và cộng sự, 2009) [8].
35
1.3.6 Các nghiên cứu về N (đạm) trong sản xuất củ giống khoai tây mini
Đạm (Ni tơ) là nguyên tố quan trọng hàng đầu đối với cơ thể sống, là thành
phần cơ bản trong quá trình tổng hợp protein, đồng hoá cacbon, kích thích sự phát
triển của bộ rễ…Đạm là nguyên tố cần thiết để hình thành các tế bào mới, cấu tạo
nên các bộ phận như rễ, thân lá, củ… Đạm có tác dụng hoạt hoá mầm trên củ cả về
số lượng và chất lượng, thúc đẩy củ nhanh chín sinh lý, làm tăng năng suất củ. Việc
thiếu đạm cây sinh trưởng, phát triển chậm, bị còi cọc, hệ rễ kém phát triển, không
hút được các chất dinh dưỡng trong đất, không đồng hoá được vật chất, dẫn đến thất
thu về sản lượng. Ngược lại, thừa đạm cây sinh trưởng thân lá quá mạnh và kéo dài,
ức chế sự hình thành và phát triển củ, làm chậm quá trình sinh lý của củ dẫn đến thu
hoạch muộn và năng suất thấp. Thừa đạm làm cho cây khoai tây có khả năng mẫn
cảm với một số loại bệnh hại (nhất là bệnh mốc sương), tích luỹ chất khô kém, gây
ảnh hưởng tới chất lượng củ, củ khó bảo quản, hàm lượng tinh bột trong củ giảm
[4].
Theo Be'langer và CS, (2000), đạm có tác động đến quá trình hình thành củ,
kích thích sinh trưởng phát triển thân lá, tăng khả năng quang hợp của cây. Bón
đạm còn làm tăng năng suất củ cũng như tỷ lệ củ thương phẩm [26]. Darwish và
các cộng sự (2003), cho rằng việc bón đạm quá ít hoặc quá nhiều, thời gian bón
không hợp lý, phương pháp bón không đúng sẽ làm giảm năng suất khoai tây [42].
Trong bất kỳ hệ thống trồng cây nào, dinh dưỡng nitơ đầy đủ là yếu tố cơ bản cho
sự phát triển và sản xuất cây trồng, đặc biệt là khoai tây. Cả thiếu và thừa N đều có
thể làm suy yếu việc sản xuất củ (Silva và cộng sự, 2013) [114].
Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của đạm đến sản xuất củ giống khoai tây
mini, nhiều tác giả thấy rằng nồng độ N trong dung dịch có ảnh hưởng đến quá trình
phát triển thân lá cây khoai tây (chiều cao cây, số lá, diện tích lá), Novella (2008),
Vos và Putten (1998) [96], [126]. Tác giả Errebhi và cộng sự (1988); Meyer và
Marcum (1998) [47], [86], cho rằng nitơ (N) ảnh hưởng đến phát triển thân, lá
(phần trên mặt đất) và phần dưới đất gồm khối lượng và số lượng củ trên mỗi cây.
36
Sự dư thừa N có thể kéo dài quá trình hình thành và phát triển tia củ và làm giảm
năng suất (Barry,1996, Silva, 2013) [25], [114].
Các phương pháp sản xuất củ giống khoai tây mini hiện nay là phương pháp
khí canh (aeroponic), phương pháp thủy canh (hydroponic), phương pháp canh tác
trên đất có xử lý, phương pháp canh tác trên giá thể. Mỗi phương pháp canh tác đều
sử dụng lượng phân bón khác nhau, nhất là phân đạm. Kết quả nghiên cứu của Dong
Chil Chang và cộng sự (2006), cho thấy sử dụng phương pháp khí canh sản xuất củ
giống khoai tây mini thì mức phân đạm thích hợp từ 200-220 mg/L. Tuy vậy cần kết
hợp với một số biện pháp kỹ thuật tác động ở giai đoạn tạo củ, thường từ 35-45 ngày
sau trồng tùy thuộc vào giống khoai tây [36].
Trong các thí nghiệm về dung dịch dinh dưỡng cho thấy N ở nồng độ cao thì
ức chế sự hình thành củ trong điều kiện thúc đẩy sự ra củ, trong khi đó thấp N sẽ
thúc đẩy sự hình thành củ (Krauss và Marschner (1976); Sattlemacher và Marschner
(1979)) [75], [111]. Chu kỳ lặp lại cao/thấp N sẽ dẫn đến sự hình thành chuỗi củ,
điều nay cho thấy sự hình thành củ và sự phát triển tia rễ củ thì liên quan đến chu kỳ
thấp/cao N. Tuy nhiên, giảm N trong điều kiện ngày dài (18h) và nhiệt độ cao (ổn
định ở 30oC) thì củ không hình thành (Krauss và Marschner, 1982) [73].
Ba giả thuyết sau đây được đưa ra nhằm giải thích sự ảnh hưởng của N đến
khả năng hình thành củ: 1) N làm mất sự ảnh hưởng của các hóc môn thực vật, dẫn
đến sự tụt giảm về nồng độ GA và tăng nồng độ ABA (Krauss, 1985) [74], 2) N
thúc đẩy sự phát triển chồi và rễ thay vì tia củ, do giảm khả năng tích lũy chất khô
(hydrate carbon) cho sự hình thành tia rễ củ (Jackson, 1999) [64]; 3) Tỷ lệ hấp thụ
N sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ các yếu tố khác, đặc biệt là P, Ca và Mg và
nếu N ở nồng độ cao sẽ có thể hạn chế sự tác động có lợi của các yếu tố dinh dưỡng
khác đến khả năng hình thành củ. Một quan sát cho thấy phun N cao qua lá thì
không ngăn cản sự hình thành củ, đây được xem là bằng chứng bổ sung cho sự hình
thành củ dưới tác động của N (Sattelmacher và Marschner, 1979) [111].
Ngoài ra, theo Cao W.X và cộng sự (1998) khi nghiên cứu phản ứng của cây
khoai tây với nồng độ ni tơ khác nhau đã nhận thấy rằng, việc thay đổi ni tơ ở giai
37
đoạn hình thành tia củ có vai trò quan trọng trong việc quyết định số lượng củ trên
cây. Nghiên cứu đã cho ni tơ xuống thấp đến mức bằng 0 trong thời gian 2-3 ngày
đã kích thích số lượng hình thành tia củ tăng lên 3-4 lần [32]. Cũng nghiên cứu
tương tự, theo Kim H .J và cộng sự (1994) khi nghiên cứu vai trò của N trong dung
dịch dinh dưỡng của hệ thống sản xuất khoai tây tại Hàn Quốc đã xác định, hàm
lượng N ở mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển là khác nhau, giao động từ 180-
200mg/Lít là phù hợp. Ở giai đoạn bắt đầu hình thành và phát triển tia củ (thông
thường khoảng 30-35 ngày đối với các giống khoai tây), cần tiến hành biện pháp xử
lý hạ thấp lượng ni tơ trong dung dịch dinh dưỡng, kết hợp với điều kiện nhiệt độ
thấp để kích thích quá trình hình thành và phát triển tia củ [70].
1.3.7 Các nghiên cứu về P(lân) trong sản xuất củ giống khoai tây mini
Lân có vai trò đặc biệt quan trọng giúp tăng cường quá trình sinh trưởng
thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ và tăng năng suất. Lân
cần trong giai đoạn đầu sinh trưởng của cây vì kích thích bộ rễ phát triển.Thiếu
lân sẽ làm cho cây phát triển không bình thường. Lân là phân bón hấp thụ chậm
nên thường được bón lót. Bón muộn, đặc biệt thời kỳ ra nụ hoa sẽ làm giảm
năng suất và chất lượng tinh bột. Ở Việt Nam trên chân đất phù sa sông Hồng
trong đê thường sử dụng 60 - 90 kg P205/ha (Ngô Đức Thiện, 1978) [6].
Theo Nguyễn Như Hà (2006) [6], lân có tác dụng kích thích hệ rễ phát triển,
tăng khả năng quang hợp, vận chuyển các chất dinh dưỡng, giúp cây sinh trưởng
phát triển tốt, sớm hình thành củ tăng số củ trên cây, tăng năng suất và tăng khả
năng chống chịu đối với các điều kiện bất thuận (rét, hạn) và sâu bệnh hại, đồng
thời tăng khả năng bảo quản củ khoai tây. Theo Cao, W.X, (1991), nồng độ P trên
lá tăng khi tăng lượng phân bón P, dựa trên những phát hiện này, dinh dưỡng P
dường như đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành và tạo củ, nhưng tác
dụng của P có thể không nhất quán do tương tác với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự
tạo củ [31].
Theo J.G.de Geus (1967) vùng đất có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới là nơi
rất nghèo lân, cho nên cần phải bón rất nhiều lân. Lân được xem là chất dinh dưỡng
38
quan trọng nhất đối với cây khoai tây tại miền núi Andes và Nam Mỹ, tại Rahangala
và Srilanca cây khoai tây có phản ứng rất rõ với lân và năng suất có mối tương quan
tuyến tính với mức bón lân trong phạm vi từ 0 đến 336 kg P2O5/ha [63].
Nồng độ lân không ảnh hưởng đến số lá khoai tây nhưng ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trưởng chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng diện tích lá, tăng lân thì tăng số
củ khoai tây (Hanley và cộng sự, 1965; Berryman và cộng sự,1973; Perrenoud,
1983). Lân đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển vật liệu trong vỏ cây, đặt
biệt là vận chuyển vào các tế bảo tích lũy. Cung cấp đầy đủ lân thì rất cần thiết cho
sự hình thành củ, do sự thúc đẩy chất khô và các chất khác từ chồi xuống rễ củ. Do
đó, lân có ảnh hưởng thúc đẩy sự hình thành củ (Mangel và Haeder, 1977) .
Sản xuất củ giống khoai tây mini bằng phương pháp khí canh, các tác giả
Factor & cộng sự, 2007, Novella & cộng sự, 2008, Corrêa và cộng sự, 2009 đề xuất
sử dụng công thức dinh dưỡng có nồng đồ P từ 40-46,5mg/L [33], [96].
1.3.8 Các nghiên cứu về K (kali) trong sản xuất củ giống khoai tây mini
Đối với cây khoai tây, kali có tác dụng làm tăng khả năng quang hợp và trao
đổi chất, tăng khả năng vận chuyển và tích lũy các chất hữu cơ trong cây. Vì vậy,
kali có tác dụng làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển và tăng năng suất củ
khoai tây. Kali đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp các chất như tinh bột,
nên có ảnh hưởng rất rõ rệt đến chất lượng củ khoai tây (làm tăng hàm lượng tinh
bột và tăng hàm lượng chất khô trong củ). Kali còn có tác dụng làm tăng khả năng
chịu rét, chịu hạn và tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hại, đặc biệt là giảm bệnh
đốm đen trên củ.
Khoai tây cần nhiều kali hơn các yếu tố đa lượng khác, nó có tác dụng
làm tăng quá trình sinh trưởng. Đặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận
chuyển các chất về củ, tăng chất lượng củ, tăng khả năng chống chịu một số
bệnh quan trọng trên củ như bệnh đốm đen. Lượng phân bón thích hợp 120-150
kg K2O/ha (Trương Văn Hộ và Đào Huy Chiên, 2004) [19].
Thiếu K có thể dẫn đến giảm tích lũy chất khô lá khoai tây (Cao và Tibbits,
1991), cây chậm phát triển, lão hóa sớm, lá màu xanh đậm (Chapman et al., 1992).
39
tiếp theo là hoại tử, cuống mỏng hơn, các đốt thân ngắn và cong hơn, tán lá héo
[31], [40].
Accatino, P. and P. Malagamba (1982), cho thấy khoai tây rất cần kali, đặc
biệt vào thời kỳ hình thành và phát triển củ. Khoai tây hấp thụ kali dưới dạng
sunphat kali tốt hơn dưới dạng clorua. Trong điều kiện bón phân không đầy đủ, cây
thường phát triển không cân đối, rễ phát triển chậm, phân nhánh kém, tỷ lệ củ
thương phẩm thấp, mặt khác tỷ lệ củ bị hao hụt trong bảo quản cũng tăng lên... Vì
vậy, phải bón cân đối đạm, lân, kali và bón đúng thời điểm [20].
Kali có ảnh hưởng đến năng suất củ khoai tây khi trồng trên trên đất, giúp củ
phát triển về kích cỡ hơn là số lượng kể cả trong nuôi cấy in vitro (Naik va Sarkar,
1998) và trồng ngoài đồng ruộng (Panique và cộng sự, 1997; Tawfik, 2001) [94],
[99], [119]. Các kết quả nghiên cứu của J.G.de Geus (1967), cho rằng trong giới
hạn liều lượng từ 0 đến 250 kg K2O/ha, năng suất và lượng kali bón có mối tương
quan tuyến tính và lượng kali tối thích từ 85 - 150 kg K2O/ha tuỳ từng giống. Phản
ứng các giống khoai tây khác nhau với kali còn được biểu hiện ở kích thước củ
[63].
Theo J. G.de Geus (1967) trong các thí nghiệm ở Mỹ bón sunphat kali làm
tăng tỷ trọng củ, tỷ lệ tinh bột và hàm lượng chất khô trong củ nhiều hơn so với bón
clorua kali. Căn cứ vào kết quả thí nghiệm ở trại Nghiên cứu Khoai tây Trung ương
Sita Eliya ở Srilanca, cho thấy ảnh hưởng tới tinh bột của khoai tây sau khi bón
clorua kali ở vùng nhiệt đới cũng giống như vùng khí hậu ôn hoà. Qua một loạt các
thí nghiệm ở nhiều vùng khác nhau tại San Paulo, nhận thấy cùng mức bón 30, 60,
90 kg K2O/ha, phân sunphat kali làm tăng năng suất nhiều hơn phân Kali clorua
[63].
Nồng độ kali trong dung dịch dinh dưỡng ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều
cao cây, tốc độ tăng trưởng số lá và tốc độ tăng trưởng diện tích lá. Trong sản xuất
củ giống khoai tây mini trên giá thể và trong nhà kính, Farran và Mingo-Castel
(2006) sử dụng 0,75 g K2O/cây, thu được 95 g/cây khối lượng củ tươi và 4,5 củ/cây
40
[50]. Trong các hệ thống thủy canh, sử dụng nồng độ K ở mức 6,15 mol/ cho năng
suất tối đa 48,41 củ/cây và khối lượng đạt 646,6 g, Camila.P. 2019 [30].
Với kali, Rozo và Ñústez (2011) đề cập rằng thiếu kali có thể làm giảm hiệu
suất và kích thước củ [109]. Điều này phù hợp với những gì được khẳng định bởi
Chapman và cộng sự (1992), nồng độ K càng cao, đã làm tăng năng suất cây trồng,
cả trên đồng ruộng và trong nhà kính [40].
Trong sản xuất củ giống khoai tây mini bằng phương pháp khí canh một số
tác giả đề xuất sử dụng nồng độ K trong ung dịch dinh dưỡng từ 253,5-295mg/L
(Novella & cộng sự, 2008; Corrêa & cộng sự, 2009; Factor & cộng sự, 2007) [33],
[96].
1.3.9 Ảnh hưởng của pH đến sản xuất củ giống khoai tây mini
Hiện nay, đa số các nghiên cứu cho rằng khi áp dụng phương pháp canh tác
thủy canh điều chỉnh mức pH từ 5,8-6,5 là phù hợp. Tuy nhiên trong sản xuất khoai
tây bằng công nghệ khí canh, nhiều tác giả đã chứng minh việc làm thay đổi pH
dung dịch tại một thời điểm nhất định sẽ làm tăng số lượng củ tạo ra.
Theo Wan & cộng sự (1993) khi sử dụng 1/2 dung dịch Hoaglan (Hammer
và cs., 1978) và giảm pH xuống mức 4,0; 4,5 và 5,0 trong vòng 10 giờ vào thời
điểm 30, 35 và 40 ngày sau trồng trên giống Norland cho thấy giảm pH xuống 4,0
sẽ cho 40 củ mini/cây. Trong khi đó pH ở mức 4,5 và 5,0 cho số củ mini/cây lần
lượt là 20 và 5 [127].
Cũng theo các tác giả Novella (2008), Corrêa, R.M. Pinto (2008), Davishi
(2012), điều chỉnh mức pH trong dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm và thời gian
thích hợp sẽ làm tăng số lượng củ giống khoai tây mini [34], [41], [96].
1.3.10 Ảnh hưởng của quang chu kỳ đến sản xuất củ giống khoai tây mini
Cây khoai tây phản ứng với quang chu kỳ trung tính, hình thành và phát triển
củ trong điều kiện tối. Theo tác giả Cutter (1978) thì yếu tố môi trường quan trọng
nhất, thích hợp cho sự tạo củ là quang chu kỳ ngày ngắn, nhiệt độ thấp. Khi tăng
cường độ ánh sáng và giảm độ dài ngày xuống 10 giờ thì làm tăng số lượng và khối
41
lượng củ [35]. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ chiếu sáng là rất quan trọng đến sự
hình thành và phát triển củ sớm. Sự liên quan của thông tin về các vấn đề này đã
được Milinkovic cho biết việc hình thành chất khô trong củ và trong lá bị ảnh
hưởng bởi chu kỳ sáng và nhiệt độ [88].
Quang chu kỳ ngày ngắn có tác động tích cực đến năng suất minituber trong
nhà kính, số lượng củ khoai tây trên mỗi cây thay đổi đáng kể trong điều kiện ngày
ngắn hơn so với ánh sáng ban ngày 16 giờ tiêu chuẩn trong giai đoạn in vitro [88].
Xử lý quang chu kỳ ngày ngắn trong suốt thời gian sinh trưởng của cây làm
số củ/cây tăng gấp 2 lần so với chế độ chiếu sáng tự nhiên (12 giờ sáng/ngày)
(Phạm Xuân Tùng, 2010) [17].
Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2009) khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ dung dịch đến khả năng nhân giống khoai tây bằng công nghệ khí canh trong vụ
Hè cho thấy: Đối với giống khoai tây Atlantic, nhiệt độ dung dịch dinh dưỡng 20oC
kết hợp với quang chu kỳ chiếu sáng 9h/ngày cho khối lượng củ trung bình đạt
4,14gam, năng suất đạt 484 củ/m2, quang chu kỳ 10h/ngày cho khối lượng củ trung
bình đạt 6,98gam, năng suất đạt 532 củ/m2 và quang chu kỳ 11h/ngày cho khối
lượng củ trung bình đạt 9,23gam, năng suất đạt 686 củ/m2 [8].
Nhận định về các kết quả nghiên cứu:
Qua tổng quan nghiên cứu về sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 trên
thế giới và tại Việt Nam, tác giả nhận thấy:
Hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh đóng vai trò quan trọng góp
phần thúc đẩy sản xuất ngành hàng khoai tây của mỗi nước. Đa số các nước sản
xuất khoai tây trên thế giới đều có hệ thống sản xuất giống riêng, hệ thống sản xuất
giống được bắt đầu từ cây giống sạch bệnh in vitro, sản xuất xuất giống mini để sản
xuất các cấp giống tiếp theo, G1, G2…Trong mỗi hệ thống, công đoạn sản xuất củ
giống mini thế hệ G0 có vai trò quyết định trong việc tổ chức sản xuất các cấp giống
tiếp theo.
Sản xuất củ giống khoai tây mini trong điều kiện nhà màng, nhà kính cách ly
đạt tối ưu. Củ
phải đảm bảo độ sạch bệnh, số lượng củ/cây nhiều và năng suất củ/m2
42
giống khoai tây mini có thể được sản xuất quanh năm phục vụ sản xuất giống
nguyên chủng, chất lượng cây giống sau cấy mô là rất quan trọng
Hiện nay trên thế giới áp dụng nhiều phương pháp để sản xuất củ giống
khoai tây mini:
1) Sản xuất trên giá thể (cát, than bùn, vỏ trấu, mụn xơ dừa..), có thể phối
trộn các loại giá thể theo các tỷ lệ khác nhau, sử dụng cây giống in vitro, phân bón
chỉ cung cấp đa lượng N, P, K. Với kỹ thuật này, số củ đạt được trên cây là thấp,
trung bình chỉ đạt từ 2-3 củ/cây.
2) Công nghệ thủy canh, sử dụng chất hữu cơ và cây giống bắt nguồn từ nuôi
cấy mô, thu được 6,7 minitubers với đường kính lớn hơn 23 mm và khối lượng tươi
đạt 16,10 g, thu hoạch sau 53 ngày sau trồng. Kỹ thuật sản xuất thủy canh có thể
không thuận lợi với các giống chín muộn vì các giải pháp dinh dưỡng có thể làm
chậm sự phát triển của rễ và tia củ;
3) Công nghệ khí canh đang được sử dụng khá phổ biến trên thế giới để sản
xuất củ giống khoai tây mini sạch bệnh, đạt 13,4 củ/cây – 45 củ/cây, khối lượng củ
trung bình đạt 18,4 gam, năng suất đạt 800 củ/m2 đến 1394 củ/m2, tùy từng giống,
tại Việt Nam công nghệ có thể đạt từ 15-20 củ/cây, năng suất đạt 620 củ - 1161
củ/m2, tùy vào giống. Công nghệ khí canh có những ưu điểm vượt trội, tuy vậy cũng
bộc lộ một số nhược điểm cần phải khắc phục: 1) Chi phí cao về hạ tầng và trang
thiết bị, một hệ thống đơn giản có khả năng sản xuất 80.000 củ mini tuber mỗi năm
có giá tri khoảng 24.000USD; 2) tiêu tốn nhiều công cho chăm sóc và thu hoạch; 3)
các yếu tố kỹ thuật tác động là điều kiện tiên quyết; 4) điều kiện thời tiết bất lợi,
nhiệt độ cao ảnh hưởng lớn đến sản xuất củ giống khoai tây mini bằng công nghệ
aeroponic.
Trên cơ sở các nhận định trên nhằm xác định được một số thông số kỹ thuật
cơ bản về giá thể, dinh dưỡng, pH và quang chu kỳ làm cơ sở cho việc tăng củ nhỏ
khoai tây giống thế hệ G0 tại Đà Lạt, Lâm Đồng có đầy đủ cơ sở khoa học, nhận
thấy một số vấn đề cần giải quyết là:
1) Xác định tỷ lệ phối trộn mụn xơ dừa, đất đen, đất đỏ để tạo được hỗn hợp
giá thể phù hợp cho làm bầu thay thế cho bầu lá chuối hoặc giâm cây trên vĩ xốp
43
hiện nay. Với mục tiêu là sử dụng loại giá thể có sẵn trên thị trường, với giá thành
thấp, là loại giá thể dạng trơ để cung cấp dung dịch dinh dưỡng qua hệ thống tưới
nhỏ giọt cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô. Nghiên cứu
so sánh lựa chọn các loại giá thể gồm: Cát, mụn xơ dừa và vỏ trấu hun.
2) Sử dụng và quản lý dinh dưỡng trong canh tác không dùng đất là yếu tố
quyết định cho sản xuất, dinh dưỡng hợp lý và cân bằng sẽ làm tăng năng suất, chất
lượng của sản phẩm cây trồng. Nghiên cứu thực hiện các vấn đề: xác định công
thức dinh dưỡng phù hợp, để làm Nghiệm thức nền cho các thí nghiệm tiếp theo,
tìm hiểu ảnh hưởng của các nguyên tố N, P, K đến sinh trưởng và năng suất củ
giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô.
3) Đa số các nghiên cứu cho rằng trong sản xuất củ giống khoai tây mini trên
giá thể điều chỉnh mức pH từ 5,8-6,5 là phù hợp, tuy vậy sản xuất khoai tây mini
bằng công nghệ khí canh nhiều tác giả khẳng định cần điều chỉnh pH dung dịch tại
một thời điểm nhất định sẽ làm tăng số lượng củ. Nghiên cứu tiến hành thay đổi pH
dung dịch dinh dưỡng từ 3,5 đến 6,5 tại các thời điểm khác nhau để xác định của
việc điều chỉnh mức pH phù hợp.
4) Cây khoai tây phản ứng với quang chu kỳ trung tính, tạo củ trong điều
kiện tối. Nhiều tác giả đã khẳng định, quang chu kỳ chiếu sáng ngày ngắn sẽ làm
tăng số lượng củ và khối lượng củ, nghiên cứu này tiến hành thử nghiệm với các
mức quang chu kỳ chiếu sáng từ 9 -11h/ngày.
5) Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước đều khẳng định biện
pháp kỹ thuật tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và pH trong sản xuất khoai tây
mini bằng công nghệ khí canh đều làm tăng số lượng củ trên cây và năng suất đạt
được trên một đơn vị diện tích. Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định tỷ lệ
giảm nồng độ N, thời điểm tạo sốc, thời gian sốc và điều chỉnh pH dung dịch dinh
dưỡng đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giống khoai tây Atlantic và PO3 từ
cây giống sau cấy mô.
44
CHƯƠNG II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Cây giống
Cây giống ra rễ sau cấy mô (rooted cutting) giống khoai tây Atlantic, PO3
được sản xuất từ cây nuôi cấy mô tế bào (in vitro) làm vật liệu cho các thí nghiệm.
Cây giống được giâm trong bầu đất có chiều cao trung bình từ 6-7cm, 5-6 lá mở, rễ
chạm đáy bầu (khoảng 15 ngày sau khi giâm), đảm bảo độ sạch bệnh (cây giống
được kiểm tra bệnh héo xanh và virus bằng phương pháp elisa kit trước khi tiến
hành thực hiện các thí nghiệm).
2.1.2 Giá thể
Các loại giá thể được sử dụng trong các thí nghiệm là giá thể mụn xơ dừa,
cát, trấu hun, đất đỏ và than mùn.
- Mụn xơ dừa: Là loại mụn xơ dừa đang được cung cấp phổ biến trên thị
trường, có kích thước sợi từ 0,5-1,0mm. Trước khi xử dụng tiến hành loại bỏ tannin
và ligin bằng cách trộn đều CaCl2 với mụn xơ dừa với liều lượng 3,0kg CaCl2/m3.
Sau đó tưới no nước xơ dừa, đảo trộn đều (nên đảo, trộn 1-2 lần/ngày). Sau 3 ngày
tiến hành dùng nước rửa sạch thì đa phần lượng tanin và ligin được xử lý. Kiểm tra
độ pH đạt từ 5,5-6,5 và EC =0,1-0,3dS/m thì sử dụng làm giá thể.
- Cát: Dùng loại cát mịn, có kích cỡ hạt từ 1,0-1,5mm, trước khi sử dụng làm
giả thể được rửa sạch, phơi khô, pH = 6,5, EC = 0,05dS/m
- Trấu hun: Vỏ trấu được đốt trong điều kiện yếm khí, có màu vàng cánh
gián đến đen, kích thước hạt từ 1-3mm. Trước khi sử dụng được rửa sạch và loại bỏ
thành phần vỏ trấu bị cháy hoàn toàn, pH =5,5-6,5 và EC = 0,1-0,3dS/m
- Đất đỏ: Được lấy ở những vùng đất cao, sạch và được làm nhỏ, đều, kích
thước hạt từ 2-3mm, pH = 6,5 và EC = 0,3dS/m
- Than mùn: Do một số đơn vị cung cấp trên thị trường, được ủ cùng với vôi
trong thời gian từ 2-3 tháng, làm nhỏ, đều, kích thước hạt từ 2-3mm, pH = 6,5 và
EC = 0,2dS/m
45
2.1.3 Phân bón
Các loại phân bón, hóa chất dùng làm nguyên liệu để pha dung dịch dinh
dưỡng được cung cấp khá phổ biến trên thị trường, ngoài một số phân bón nhập
khẩu thì sử dụng thêm một số hóa chất phòng thí nghiệm (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Các loại hóa chất dùng làm nguyên liệu pha dung dịch dinh dưỡng cho
thí nghiệm
STT Tên phân bón/hóa Công thức Ghi chú
chất
1 Canxi nitrate tinh thể, đóng gói Ca(NO3)2.4H2O Dạng
25kg/bao, do công ty Haifa
Chemicals sản xuất tại Israel
(viết tắt: công ty Haifa). Phân
chứa 15,5% N và 19% Ca
2 Kali nitrate KNO3 Dạng tinh thể, đóng gói
25kg/bao, do công ty Haifa sản
xuất. Phân chứa 13% N và 38%
K
3 Chelate sắt Fe(EDTA) Dạng bột mịn khô, màu hơi vàng
nâu, nhập khẩu từ Ấn Độ. Hóa
chất chứa 13% Fe.
4 Kali sulphate Dạng tinh thể, đóng gói K2SO4
25kg/bao, do công ty Haifa sản
xuất. Phân chứa 42,5% K và 17%
S.
5 Monoamon Dạng tinh thể, đóng gói KH2PO4
phosphate 25kg/bao, do công ty Haifa sản
xuất. Phân chứa 12%N, 26,6% P
và 28,7% K
46
6 Mono Amonium MAP Dạng tinh thể, đóng gói
Phosphate 25kg/bao, do công ty Haifa sản
xuất. Phân chứa 26,6% P và 12%
N
7 Magiê sulphate Dạng tinh thể, đóng gói MgSO4.7H2O
25kg/bao, do công ty Haifa sản
xuất. Phân chứa 9,7% Mg và
12,8%S
8 Mangan chelate Hóa chất phòng thí nghiệm, MnSO4.H2O
đóng gói trong chai nhựa
500gam. Hóa chất chứa 15% Mn
9 Đồng sulphate Hóa chất phòng thí nghiệm, dạng CuSO4.5H2O
tinh thể màu xanh, đóng gói
trong chai nhựa 500gam. Hóa
chất chứa 25,2% Cu
10 Natri molybdate Na2MoO4.2H2O Hóa chất phòng thí nghiệm, dạng
tinh thể màu xanh, đóng gói
trong chai nhựa 500gam. Hóa
chất chứa 39,3% Mo
11 Kẽm sulphate ZnSO4.7H2O Hóa chất phòng thí nghiệm, đóng
gói trong chai nhựa 500gam. Hóa
chất chứa 22,2% kẽm
12 Axít boric Hóa chất phòng thí nghiệm, đóng H3BO3
gói trong chai nhựa 500gam. Hóa
chất chức 17,4% B.
Dinh dưỡng sẽ được pha theo đúng công thức được xác định. Pha thành 2
thùng, thùng A và thùng B. Thành phần và lượng pha như Bảng 2.2 và 2.3. Khi tưới
dung dịch dinh dưỡng, sử dụng 1 lít dung dịch A + 1 lít dung dịch B và 98 lít nước.
47
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng và lượng pha dung dịch thùng A (100 lít)
Phân bón/Hóa chất Công thức Khối lượng
(gam)
A - Canxi nitrate 8.400 Ca(NO3)2.4H2O
A – Chelat sắt Fe(EDTA) 67
A - Kali nitrate 2.900 KNO3
Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng và lượng pha dung dịch thùng B (100 lít)
Phân bón/Hóa chất Công thức Khối lượng
(gam)
B - Kali sulphate 2300 K2SO4
B - Monoamon phosphate 1.500 KH2PO4
B- Mono Amonium Phosphate MAP 450
B - Magiê sulphate 2.300 MgSO4.7H2O
B - Mangan chelate 3,3 MnSO4.H2O
B - Đồng sulphate 0,4 CuSO4.5H2O
2,5 B - Natri molybdate Na2MoO4.2H2O
B- Kẽm sulphate 3,5 ZnSO4.7H2O
B - Axít boric 1,48 H3BO3
2.1.4 Nước để pha dung dịch dinh dưỡng và nước tưới
Sử dụng hệ thống nước giếng khoan và bơm qua bể chứa có dung tích 100m3
để pha dung dịch dinh dưỡng và tưới cho cây.
48
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện 4 nội dung
thông qua 14 thí nghiệm sau :
Nội dung 1: Nghiên cứu giá thể phù hợp để sản xuất cây giống khoai tây sau
cấy mô và giá thể cho sản xuất củ giống khoai tây mini
Thí nghiệm 1: Xác định giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau
cấy mô
Thí nghiệm 2: Xác định giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô
Nội dung 2: Nghiên cứu xác định công thức dinh dưỡng và ảnh hưởng của một
số yếu tố dinh dưỡng (N, P, K) đến sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây
giống khoai tây sau cấy mô
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dưỡng
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau
cấy mô
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch dưỡng
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau
cấy mô
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch dưỡng
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau
cấy mô
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch
dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô
Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch
dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô
49
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ
đến số lượng củ giống khoai tây mini trồng trên giá thể
Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của pH dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nội dung 4: Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến
khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm 12: Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm 13: Ảnh hưởng thời điểm sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm 14: Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH đến khả năng tạo củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Những vấn đề chung
- Các thí nghiệm được bố trí trong điều kiện nhà màng cách ly, trên bồn xi
măng có kích thước 10m x 1m x 0,3m.
- Giá thể trồng cây là mụn xơ dừa được xử lý để hạn chế tối đa lượng tanin
và ligin còn lại, rải đều, không nén chặt, có độ dày 15cm, tưới đẫm giá thể ( độ ẩm
80%) trước khi trồng 2 ngày.
- Cây giống khoai tây ra rễ được giâm trong bầu đất có chiều cao trung bình
từ 6-7cm, 5-6 lá mở, rễ chạm đáy bầu (khoảng 15 ngày sau khi giâm).
- Từ thí nghiệm 1 đến thí nghiệm 10 trồng với mật độ 100 cây/m2 (khoảng
cách 10cm x 10cm) thí nghiệm 11, 12, 13 và 14 trồng với mật độ 30 cây/m2
(khoảng cách 20cm x 15cm).
50
- Sử dụng nghiệm thức dinh dưỡng của Novella & CS (2008) [96], gồm: 182
N, 46,5 P, 253,5 K, 160 Ca, 36 Mg, 48 S, 4,0 Fe, 0,06 Cu, 0,22 Zn, 0,5 Mn và 0,26
B, đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-1 làm nghiệm thức nền để cung cấp
dinh dưỡng, một số thí nghiệm được thay đổi nồng độ N, P và K. (Bảng 2.2, Bảng
2,3).
- Dinh dưỡng và nước được cung cấp thông qua hệ thống tưới nhở giọt, sử
dụng loại dây nhỏ giọt của Công ty Netafim – Isreal. Chế độ tưới tùy thuộc vào giai
đoạn sinh trưởng của cây (Bảng 2.4).
Bảng 2.4 Chế độ tưới dinh dưỡng cho sản xuất củ giống khoai tây minni từ cây
giống sau cấy mô (root cutting) trên giá thể mụn xơ dừa
Thời gian Số lần tưới/ngày Lượng tưới
Trồng đến 40 ngày sau trồng 5 400 Lít/ha
Từ 41 ngày sau trồng đến 70 3 500 Lít/ha
ngày sau trồng
- Các biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh hại được thực hiện theo Quy
trình sản xuất cây giống ra rễ sau cấy mô, quy trình sản xuất củ giống khoai tây
mini thế hệ G0 do Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam áp dụng. Phụ lục các quy trình kèm theo.
2.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.2.1 Thí nghiệm 1 : Xác định giá thể tối ưu cho sản xuất cây giống khoai tây sau
cấy mô
Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở phối trộn các loại giá thể gồm mụn xơ
dừa, đất đen và đất đỏ theo các tỷ lệ khác nhau. Nghiệm thức thí nghiệm gồm:
Nghiệm thức 1: 2 mụn xơ dừa + 1 đất đen (Tỷ lệ 2:1:0; Ký hiệu GT1).
Nghiệm thức 2: 2 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 0,5 đất đỏ (Tỷ lệ 2:1:0,5; Ký
hiệu GT2).
Nghiệm thức 3: 2 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 1 đất đỏ (Tỷ lệ 2:1:1; Ký hiệu
GT3).
51
Nghiệm thức 4: 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 0,5 đất đỏ (Tỷ lệ 1:1:0,5; Ký
hiệu GT4).
Nghiệm thức 5: 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 1 đất đỏ (Tỷ lệ 1:1:1; Ký hiệu
GT5).
Nghiệm thức 6: 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 2 đất đỏ (Tỷ lệ 1:1:2; Ký hiệu
GT6).
Các nghiệm thức sau khi phối trộn theo đúng tỷ lệ được dập bằng máy
chuyên dụng, bầu có kích thước là 2cm x 2cm x 2cm. Ngọn mạ có ba đốt thân được
cắm trong bầu theo các nghiệm thức trên.
2.3.2.2 Thí nghiệm 2: So sánh lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai
tây mini từ cây giống sau cấy mô
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 5 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm
10m2. Nghiệm thức thí nghiệm gồm :
Nghiệm thức 1 : 100% trấu hun (Ký hiệu GR1).
Nghiệm thức 2 : 100% cát (Ký hiệu GR2).
Nghiệm thức 3: 75% mụn xơ dừa + 25% trấu hun (Ký hiệu GR3).
Nghiệm thức 4 : 50% mụn xơ dừa + 50% trấu hun (Ký hiệu GR4).
Nghiệm thức 5 : 100% mụn xơ dừa (Ký hiệu GR5).
Sử dụng cây giống ra rễ sau cấy mô, cây giống được giâm trong bầu đất có
chiều cao trung bình từ 6-7cm, 5-6 lá mở, rễ chạm đáy bầu, đảm bảo độ sạch bệnh.
Sauk hi phối trộn giá thể đều theo các nghiệm thức, tiến hành tưới ẩm (độ ẩm
khoảng 80%), tiến hành trồng cây vào ngày hôm sau, mật độ trồng 100 cây/m2.
Sử dụng công thức dinh dưỡng và chế độ tưới như phần những vấn đề chung
(Mục 2.3.1).
2.3.2.3 Thí nghiệm 3 : Ảnh hưởng của các nghiệm thức dinh dưỡng đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 5 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm
52
10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m. Các nghiệm thức thí
nghiệm gồm:
Nghiệm thức 1: Công thức dinh dưỡng của Hoagland & Arnon (1938), (Ký
hiệu NT1). Là công thức dinh dưỡng thủy canh được áp dụng khá phổ biến và được
nhiều nhà nghiên cứu chọn làm nghiệm thức nên cho các nghiên cứu của mình.
Nghiệm thức 2: Công thức dinh dưỡng của Corrêa và cộng sự (2008), (Ký
hiệu NT2). Là công thức dinh dưỡng được áp dụng cho sản xuất củ giống khoai tây
mini tuber tại Brazil và được một số tác giả tác giả áp dụng cho các nghiên cứu tiếp
theo.
Nghiệm thức 3: Công thức dinh dưỡng của Novella và cộng sự (2008), (Ký
hiệu NT3). Là công thức dinh dưỡng được áp dụng cho sản xuất củ giống khoai tây
mini và được một số tác giả làm công thức nền cho các nghiên cứu.
Nghiệm thức 4: Công thức dinh dưỡng của Factor và cộng sự (2007), (Ký
hiệu NT4). Là công thức dinh dưỡng được áp dụng cho sản xuất củ giống khoai tây
mini tuber.
Nghiệm thức 5 (Đối chứng, lượng phân bón tính cho 1ha): Sử dụng công
thức phân bón 150 kg N – 120kg P2O5 – 180kg K2O (Ký hiệu NT5). Là công thức
phân bón được Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa áp dụng cho sản xuất
củ giống khoai tây G0 tại Đà Lạt, Lâm Đồng trên đất, trong điều kiện nhà màng
cách ly.
Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của các nghiệm thức thí nghiệm
Dinh Hoagland & Corrêa & Novella & Factor & Nghiệm
dưỡng Arnon (1938) CS (2008) CS (2008) CS (2007) thức đối
NT1 NT2 NT3 NT4 chứng
(ppm) (ppm) (ppm) (ppm) NT5
(kg/ha)
N 210 172 182 174 150
P 31 42 46,5 40 120
K 234 239 253,5 295 180
53
Ca 160 160 152 162 -
Mg 34 36 38,2 40 -
S 64 48 40 64 -
Fe 2,5 4,0 1,68 2 -
Cu 0,02 0,06 0,24 0,05 -
Zn 0,05 0,22 0,6 0,3 -
Mn 0,5 0,5 1,25 1,0 -
B 0,5 0,26 0,8 0,3 -
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế
độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.
2.3.2.4 Thí nghiệm 4 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh
dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô.
Kết quả thí nghiệm 3 xác định được nghiệm thức dinh dưỡng của Novella và
cộng sự (2008), với mức N=182ppm cho kết quả tốt nhất đối với sản xuất củ giống
khoai tây mini tuber từ cây giống khoai tây sau cấy mô. Thí nghiệm được thiết kế
giảm N 3 mức và tăng mức N lên 3 mức, khoảng cách mỗi mức là 20ppm. Giữ
nguyên các yếu tố P, K và các yếu tố trung, vi lượng theo nghiệm thức gốc (Novella
và cộng sự). Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:
Nghiệm thức 1 = 122 ppm (Ký hiệu N1).
Nghiệm thức 2 = 142 ppm (Ký hiệu N2).
Nghiệm thức 3 = 162 ppm (Ký hiệu N3).
Nghiệm thức 4 = 182 ppm (Ký hiệu N4).
Nghiệm thức 5 = 202 ppm (Ký hiệu N5).
Nghiệm thức 6 = 222 ppm (Ký hiệu N6).
Nghiệm thức 7 = 242 ppm (Ký hiệu N7).
54
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 7 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm
10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế
độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.
2.3.2.5 Thí nghiệm 5 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch
dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở giữ nguyên yếu tố K và các yếu tố trung,
vi lượng theo nghiệm thức gốc (Novella và cộng sự), thay lượng N từ kết quả tốt
nhất của thí nghiệm 4 (N=202ppm), sau đó thiết kế giảm 3 mức P và 3 mức P,
khoảng cách mỗi mức là 10ppm. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:
Nghiệm thức 1 = 16,5ppm (Ký hiệu P1)
Nghiệm thức 2 = 26,5ppm (Ký hiệu P2)
Nghiệm thức 3 = 36,5ppm (Ký hiệu P3)
Nghiệm thức 4 = 46,5ppm (Ký hiệu P4)
Nghiệm thức 5 = 56,5ppm (Ký hiệu P5)
Nghiệm thức 6 = 66,5ppm (Ký hiệu P6)
Nghiệm thức 7 = 76,5ppm (Ký hiệu P7)
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 7 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm
10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế
độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.
2.3.2.6 Thí nghiệm 6 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch
dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở giữ nguyên các yếu tố trung, vi lượng
theo nghiệm thức gốc (Novella và cộng sự), thay lượng N từ kết quả tốt nhất của thí
nghiệm 4 (N=202ppm) và lượng P từ kết quả tốt nhất của thí nghiệm 5
55
(P=56,5ppm), sau đó thiết kế giảm 3 mức K và tăng 3 mức K, khoảng cách mỗi
mức là 30ppm. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:
Nghiệm thức 1 = 163,5ppm (Ký hiệu K1)
Nghiệm thức 2 = 193,5ppm (Ký hiệu K2)
Nghiệm thức 3 = 223,5ppm (Ký hiệu K3)
Nghiệm thức 4 = 253,5ppm (Ký hiệu K4)
Nghiệm thức 5 = 283,5ppm (Ký hiệu K5)
Nghiệm thức 6 = 313,5ppm (Ký hiệu K6)
Nghiệm thức 7 = 343,5ppm (Ký hiệu K7)
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 7 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm
10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế
độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.
2.3.2.7 Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch
dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô
Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở lấy kết quả tốt nhất của 03 mức N từ thí
nghiệm 4 gồm: N1 = 182ppm, N2 = 202ppm và N3 = 222 ppm và 03 mức P tốt nhất
từ thí nghiệm 5 gồm: P1 = 46,5ppm, P2 =56,5ppm và P3 = 66,5ppm. Sử dụng mức
K tốt nhất từ thí nghiệm 6 (K=283,5ppm) và giữ nguyên các yếu tố trung, vi lượng
của nghiệm thức gốc.
Các nghiệm thức thí nghiệm được thiết kế theo bảng sau:
Nồng độ N
N1 = 182ppm N2 = 202ppm N3 = 222ppm
Nồng độ P
P1 = 46,5 ppm N1P1 N2P1 N3P1
P2 = 56,5 ppm N1P2 N2P2 N3P2
P3 = 66,5 ppm N1P3 N2P3 N3P3
56
Thí nghiệm 02 yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
(Completely Randomized Design, CRD), diện tích ô thí nghiệm 10m2, 03 lần lặp
lại, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế
độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.
2.3.2.8 Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch
dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô
Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở lấy kết quả tốt nhất của 03 mức N từ thí
nghiệm 4 gồm: N1 = 182ppm, N2 = 202ppm và N3 = 222 ppm và 03 mức K tốt
nhất từ thí nghiệm 6 gồm: K1 = 253,5ppm, K2 =283,5ppm và K3 = 313ppm. Sử
dụng mức P tốt nhất từ thí nghiệm 5 (P=56,5ppm) và giữ nguyên các yếu tố trung,
vi lượng của nghiệm thức gốc. Các nghiệm thức thí nghiệm được thiết kế theo bảng
sau:
Nồng độ N
N1 = 182ppm N2 = 202ppm N3 = 222ppm
Nồng độ K
N1K1 N2K1 N3K1 K1 = 253,5 ppm
N1K2 N2K2 N3K2 K2 = 283,5ppm
N1K3 N2K3 N3K3 K3 = 313,5ppm
Thí nghiệm 02 yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên Completely
Randomized Design, CRD), diện tích ô thí nghiệm 10m2, 03 lần lặp lại, giữa các ô
thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế
độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.
57
2.3.2.9 Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của pH dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo
củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 7 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm
10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m. Các nghiệm thức thí
nghiệm gồm:
Nghiệm thức 1: pH =3,5 (Ký hiệu pH1)
Nghiệm thức 2: pH =4,0 (Ký hiệu pH2)
Nghiệm thức 3: pH =4,5 (Ký hiệu pH3)
Nghiệm thức 4: pH = 5,0 (ký hiệu pH4)
Nghiệm thức 5: pH = 5,5 (ký hiệu pH5)
Nghiệm thức 6: pH = 6,0 (ký hiệu pH6) (ĐC)
Nghiệm thức 7: pH = 6,5 (ký hiệu pH7)
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây
giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí
nghiệm 2.
Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,
1 )
4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-
Phương pháp làm sốc pH : Tại thời điểm 30, 35 và 40 ngày đối với giống
khoai tây Atlantic và 35, 40 và 45 ngày đối với giống khoai tây PO3, pH được giảm
xuống theo các nghiệm thức thí nghiệm như trên bằng acid phosphoric (H3PO4)
trong vòng 24 tiếng sau đó lại đưa pH trở về bình thường (pH =6,0) bằng dung dịch
NaOH.
2.3.2.10 Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD), 3 lần nhắc
lại, diện tích ô thí nghiệm 10m2. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:
Nghiệm thức 1: Quang chu kỳ 8h chiếu sáng/ngày (Ký hiệu QC1)
58
Nghiệm thức 2: Quang chu kỳ 9h chiếu sáng/ngày (Ký hiệu QC2)
Nghiệm thức 3 : Quang chu kỳ 10h chiếu sáng/ngày (Ký hiệu QC3)
Nghiệm thức 4: Quang chu kỳ 11h chiếu sáng/ngày(Ký hiệu QC4)
Nghiệm thức 5: Quang chu kỳ tự nhiên (Ký hiệu QC5)
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 5 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm
10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây
giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí
nghiệm 2.
Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,
1 ).
4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-
Phương pháp thực hiện là sử dụng các hộp được che tối hoàn toàn, thời gian
che tối được thực hiện vào buổi chiều. Thí nghiệm được thực hiện trong thời điểm
tháng 10 tại Đà Lạt, Lâm Đồng, tại thời điểm 18 giờ chiều được coi là chuyển sang
tối, do vậy các nghiệm thức thực hiện che tối từ 2 giờ chiều (8h chiếu sáng), che tối
lúc 3 giờ chiều (9h chiếu sáng), che tối lúc 4 giờ chiều (10h chiếu sáng) và che tối
lúc 5 giờ chiều (11h chiếu sáng), nghiệm thức đối chứng là không che tối.
2.3.2.11 Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến
khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm được thực hiện trên nghiệm thức dinh dưỡng 202N, 56,5P,
283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là
ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-1 ). Cây khoai tây ở giai đoạn 30 ngày sau trồng đối
với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày sau trồng đối với giống PO3, sử dụng dung
dịch dinh dưỡng loại bỏ nồng độ N theo các tỷ lệ % trong vòng 48 giờ, sau đó bổ
sung lại 100% nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng như nghiệm thức sử dụng ban
đầu. Các nghiệm thức thí nghiệm được xác định gồm:
Nghiệm thức 1: Không giảm N (Ký hiệu SN1)
59
Nghiệm thức 2: Giảm 25% N (Ký hiệu SN2)
Nghiệm thức 3: Giảm 50% N (Ký hiệu SN3)
Nghiệm thức 4: Giảm 75% N (Ký hiệu SN4)
Nghiệm thức 5: Giảm 100% N (Ký hiệu SN5)
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 5 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm
10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây
giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí
nghiệm 2.
2.3.2.12 Thí nghiệm 12: Ảnh hưởng thời điểm sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến
khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm sử dụng nghiệm thức tốt nhất từ thí nghiệm 10 (nghiệm thức 5,
giảm 100% nồng độ N), ở giai đoạn cây khoai tây sinh trưởng mạnh nhất, bắt đầu từ
30 ngày sau trồng đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày sau trồng đối với
giống PO3, loại bỏ 100% nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo các nghiệm
thức khác nhau, sau đó bổ sung lại 100% nồng độ N như sử dụng ban đầu. Các
nghiệm thức thí nghiệm được xác định gồm:
Nghiệm thức 1: 30 ngày sau trồng với giống Atlantic và 35 ngày đối với
giống PO3 (Ký hiệu TĐ1).
Nghiệm thức 2: 35 ngày sau trồng với giống Atlantic và 40 ngày đối với
giống PO3 (Ký hiệu TĐ2).
Nghiệm thức 3: 40 ngày sau trồng với giống Atlantic và 45 ngày đối với
giống PO3 (Ký hiệu TĐ3).
Nghiệm thức 4: 45 ngày sau trồng với giống Atlantic và 50 ngày đối với
giống PO3 (Ký hiệu TĐ4).
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 10m2, giữa các ô
thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
60
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây
giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí
nghiệm 2.
Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,
1 ).
4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-
2.3.2.13 Thí nghiệm 13: Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến
khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm sử dụng nghiệm thức tốt nhất từ thí nghiệm 11 và thí nghiệm 12,
tiến hành loại bỏ 100% nồng độ N theo các nghiệm thức khác nhau, sau đó bổ sung
lại 100% nồng độ N như sử dụng ban đầu. Các nghiệm thức thí nghiệm được xác
định gồm:
Nghiệm thức 1: 12 giờ (Ký hiệu TS1)
Nghiệm thức 2: 24 giờ (Ký hiệu TS2)
Nghiệm thức 3: 48 giờ (Ký hiệu TS3)
Nghiệm thức 4: 60 giờ (Ký hiệu TS4)
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design, CRD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 10m2, giữa các ô
thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây
giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí
nghiệm 2.
Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,
1 ).
4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-
61
2.3.2.14 Thí nghiệm 14: Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng và pH đến khả
năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở kết quả của thí nghiệm 9, 10 và 11 nhằm
đánh giá sự tương tác giữa quá trình sốc sinh dưỡng và sốc pH dung dịch đến năng
suất củ giống khoai tây mini trên giá thể.
Các nghiệm thức thí nghiệm được thiết kế theo bảng sau:
Nồng độ N N1 = giảm 75% N N2 = giảm 100%
pH
pH1 = 4,5 N1pH1 N2pH1
pH2 = 4,0 N1pH2 N2pH2
Thí nghiệm 02 yếu tố được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên
Randomized Completely Block Design, RCBD), diện tích ô thí nghiệm 10m2, 03
lần lặp lại, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.
Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây
giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí
nghiệm 2.
Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,
1 ).
4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-
2.3.3 Chỉ tiêu theo dõi:
a. Chỉ tiêu thuộc tính vật lý của giá thể
Phối trộn giá thể theo đúng tỷ lệ của các nghiệm thức, sau đó vun thành đống,
lấy mẫu ở 4 hướng đối diện, mỗi mẫu lấy 5 dm3, gộp 4 mẫu lại trộn đều. Dùng chậu
nhựa loại có kích thước 10 x 8 x 9cm để xác định các thuộc tính vật lý gồm độ xốp,
độ thoáng khí và khả năng giữ nước theo phương pháp của Gessert [54], [107].
Dùng băng keo dán kín các lỗ thoát nước phía dưới đáy chậu. Dùng thước đo
từ miệng chậu xuống 1 cm sau đó dùng viết vạch dấu 4 điểm đối diện nhau trên
62
thành chậu. Đổ nước vào chậu đến đúng vạch dấu. Đổ nước từ chậu vào cốc đo để
tính thể tích của chậu trồng (W1).
Tiếp theo, lau khô bên trong chậu, không tháo băng dán. Đổ giá thể khô vào
chậu đến đúng vạch dấu. Chú ý cách cho giá thể vào chậu giống như khi chuẩn bị
chậu giá thể để trồng cây. Làm ướt giá thể trong chậu bằng cách sử dụng cốc đong
và đổ từ từ lượng nước vào chậu. Khi một màng mỏng nước tự do xuất hiện ở vạch
dấu - nghĩa là khi giá thể bão hòa nước - thì dừng lại. Một số giá thể khó thấm nước
có thể mất nhiều thời gian (30 - 60 phút) để giá thể ngấm nước bão hòa. Tổng lượng
nước được đã đổ vào chậu giá thể là W2.
Khi giá thể đã được bão hòa hoàn toàn, tháo các băng dán dưới đáy chậu và
hứng toàn bộ lượng nước thoát ra. Đo lượng nước thoát ra được W3.
- Độ xốp của giá thể (%) = W2/W1 x 100%
- Độ thoáng khí (%) = (W2 – W3)/W1 x 100%.
- Khả năng giữ nước (%) = Độ xốp (%) – Độ thoáng khí (%)
- Khối lượng riêng được xác định bằng phương pháp Pycnommeter –
TCVN:2005.
b. Đánh giá một số chỉ tiêu sâu, bệnh hại chính
Bệnh mốc sương ((Phytophthora infestans), đốm vòng Alternaria solani) (
héo xanh ((Ralstonia solanacearum), ruồi đục lá (Lyriomyza huidobrensis) ghẻ củ (
Streptomyces Scabies) và virus được quan tâm đánh giá trong suốt thời vụ trồng.
- Đánh giá bệnh mốc sương (Phytophthora infestans) và đốm vòng (Alternaria
solani): theo phương pháp cho điểm của CIP: đánh giá ở thời điểm từ 30, 40 và 50
ngày sau trồng
1 = cây không bị nhiễm bệnh hoặc chỉ nhiễm không đáng kể
3 = từ 5 đến 15% bộ lá bị nhiễm bệnh
5 = từ 16- 30 % bộ lá nhiễm bệnh
7 = từ 30 – 50 % bộ lá nhiễm bệnh
9 = trên 50% bộ lá nhiễm bệnh
63
- Đánh giá mức độ nhiễm ruồi (Lyriomyza huidobrensis) qua triệu chứng bộ lá bị
nhiệm và tỉnh tỷ lệ % bộ lá bị nhiễm bệnh ở thời điểm 40-50 ngày sau trồng.
- Đánh giá mức độ bị nhiễm ghẻ củ (Streptomyces Scabies) qua triệu chứng bị
- Đánh giá mức độ nhiễm bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum) và virus:
nhiễm trên bề mặt củ và tính tỷ lệ % số củ bị nhiễm.
đếm số cây bị bệnh ở thời điểm 30 ngày sau trồng và tỉnh tỷ lệ %. Ngoài ra còn sử
dụng phương pháp DAS-Elisa kit để kiểm tra bệnh héo xanh và một số loại virus
(Phương pháp đánh giá tại phụ lục).
c. Các chỉ tiêu theo dõi chính của các thí nghiệm
Thí nghiệm 1:
Số liệu được thu thập sau 02 tuần cắm cây gồm:
- Chiều cao cây (cm).
- Mức độ quấn rễ trong bầu (1-5 điểm): Tại thời điểm 15 ngày sau khi giâm
cây, tiến hành kiểm tra bộ rễ và đánh giá mức độ quấn rễ trong bầu.
: Mức độ quấn lỏng, đất có thể vỡ ra khi tách từng bầu 1 điểm
: Mức độ quấn trung bình. 3 điểm
: Rễ phát triển mạnh, tạo độ kết dính và độ quấn rễ của bầu rất 5 điểm
chặt, đất không bị rời khi tách bầu.
Chiều dài rễ (cm). Sỗ rễ/cây. -
Khối lượng rễ/cây (gam): Được xác định bằng cân khối lượng tươi. -
Thí nghiệm 2:
Lommen và Struik (1992ª) đã nêu ngoài các chỉ tiêu về sinh trưởng như chiều
cao cây, tốc độ tăng trưởng lá thì năm thông số chính cần xem xét trong sản xuất củ
giống minitubers gồm: số lượng củ khoai tây mini trên cây, (2) số lượng củ khoai
tây mini trên một đơn vị diện tích, (3) khối lượng trung bình củ củ khoai tây mini,
(4) năng suất củ/cây và (5) năng suất củ củ khoai tây mini trên mỗi đơn vị diện tích
[80].
64
+ Chỉ tiêu sinh trưởng:
- Tỷ lệ cây sống (%): Tại thời điểm 7 ngày sau trồng, đếm số cây trên toàn
ô thí nghiệm và tính tỷ lệ %.
- Chiều cao cây ở giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày sau trồng: Mỗi ô thí
nghiệm lấy số liệu trên 10 cây, phân bổ đều trên ô, đo trên 03 lần lặp lại,
đo từ gốc thân đến đỉnh sinh trưởng của thân chính (cm).
- Số thân/cây (thân): Mỗi ô thí nghiệm lấy số liệu trên 10 cây, phân bổ đều
trên ô, trên 03 lần lặp lại.
- Số lượng tia củ/cây (giai đoạn 30 và 40 ngày sau trồng): Mỗi ô thí
nghiệm lấy số liệu trên 10 cây, phân bổ đều trên ô, trên 03 lần lặp lại.
+ Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất :
- Số củ trung bình/cây (củ): Tại thời điểm thu hoạch, mỗi ô thí nghiệm lấy
số liệu trên 10 cây, phân bổ đều trên ô, trên 03 lần lặp lại.
- Năng suất (tổng số củ/m2): Tính tổng số củ thu hoạch trên ô thí nghiệm,
sau đó tính số liệu trung bình/3 lần lặp lại. Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn
(Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).
Thí nghiệm 3, 4, 5, 6, 7 & 8:
+ Chỉ tiêu sinh trưởng:
- Tỷ lệ cây sống tại thời điểm 7 ngày sau trồng (%).
- Tốc độ tăng trưởng chiều cao (cm/tuần);
- Tốc độ tăng trưởng số lá (lá/tuần).
- Tốc độ tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần): Diện tích lá hàng tuần được
đo bằng LI-3000C (LI-COR Biosciences UK Ltd.) của lá thật.
- Số lượng tia củ/cây (giai đoạn 30 và 40 ngày sau trồng): Tại thời điểm 30
và 40 ngày sau trồng tiến hành lấy mỗi Nghiệm thức 10 cây, sau đó đếm
số lượng tia củ của từng cây.
+ Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất :
- Số củ trung bình/cây (củ); Năng suất (tổng số củ//m2).
- Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn (Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).
65
Thí nghiệm 9 :
- Số lượng tia củ/cây (40 ngày sau trồng đối với giống Atlantic và 45 ngày
đối với giống PO3).
- Số củ trung bình/cây (củ) ; Năng suất (tổng số củ//m2).
- Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn (Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).
Thí nghiệm 10:
- Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần); Tăng trưởng số lá (lá/tuần).
- Số lượng tia củ/cây (40 ngày sau trồng đối với giống Atlantic và 45 ngày
đối với giống PO3).
- Số củ trung bình/cây (củ); Năng suất (tổng số củ//m2).
- Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn (Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).
Thí nghiệm 11, 12, 13 & 14 :
- Số lượng tia củ/cây ở thời điểm 40 ngày sau trồng (tia).
- Số củ trung bình/cây (củ) ; Năng suất (tổng số củ//m2).
- Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn (Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu
Trung bình các chỉ tiêu theo dõi của mỗi lần lặp các thí nghiệm được xử lý
bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA), sau đó được so sánh với phép
thử Ducan ở mức tin cậy P < 0,05 [46] bằng phần mềm SAS 9.1.
Dùng phần mềm thống kê Minitab để phân tích tương quan hồi quy. Dựa vào
hàm hồi quy để xác định giá trị tối ưu của các chi tiêu đánh giá.
2.3.5 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
2.3.5.1 Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm của luận án được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai
tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, tại Thái Phiên,
Phường 12, Đà Lạt, Lâm Đồng.
2.3.5.2 Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tháng 10/2014 đến tháng 12/2018.
66
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nghiên cứu xác định giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau
cấy mô và giá thể cho sản xuất củ giống khoai tây mini
3.1.1 Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau cấy mô
3.1.1.1 Một số chi tiêu vật lý của các giá thể
Thuộc tính vật lý của giá thể trồng cây bao gồm độ xốp, độ thoáng khí , khả
năng giữ nước và tính dẫn điện [121]. Các thuộc tính này phụ thuộc vào đặc điểm,
kích cỡ hạt của từng giá thể riêng lẻ và tỷ lệ phối trộn của các thành phần giá thể với
nhau. Kết quả thí nghiệm tại Bảng 3.1 cho thấy: Độ xốp và độ thoáng khí của các
giá thể phối trộn tỷ lệ thuận với tỷ lệ % mụn xơ dừa và tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đất đỏ,
độ xốp của các giá thể đạt từ 37,6% đến 57,6%, đạt cao nhất ở nghiệm thức 75%
mụn xơ dừa + 25% đất đen, độ thoáng khí của các giá thể đạt từ 19,3% đến 29,5%,
đạt cao nhất ở nghiệm thức 58%XD +28% Đen + 14% Đỏ, khối lượng riêng của các
giá thể tỷ lệ thuận với tỷ lệ % đất đỏ phối trộn, đạt từ 0,47 -0,71 g/cm3, đạt cao nhất
ở nghiệm thức có 50% tỷ lệ đất đỏ (Bảng 3.1).
Trong các thuộc tính vật lý của giá thể trồng cây, khả năng giữ nước tối đa là
chỉ tiêu quan trọng. Khả năng giữ nước phụ thuộc nhiều vào kích thước hạt của các
thành phần giá thể phối trộn. Kết quả thí nghiệm cho thấy khả năng giữ nước của
giá thể lý lệ thuận với tỷ lệ % giá thể đất đỏ phối trộn, đạt từ 18,4% đến 31,2%, đạt
cao nhất ở nghiệm thức 25%XD + 25% Đen + 50% Đỏ, các giá thể có độ xốp cao
thì có khả năng giữ nước thấp (Bảng 3.1). Kết quả ở hình 3.1 cho thấy, khả năng giữ
nước của giá thể có tương quan với tỷ lệ mụn xơ dừa phối trộn theo phương trình Y
= - 0,0002x2 – 0,2875x + 38,733, hệ số tương quan R2 = 0,97 và tỷ lệ đất đỏ phối
trộn theo phương trình Y = - 0,0036x2 + 0,46x + 17,651, hệ số tương quan R2 =
0,94 (Hình 3.1).
67
a) Tỷ lệ mụn xơ dừa (%) b) Tỷ lệ đất đỏ
Hình 3.1 Tương quan giữa khả năng giữ nước của giá thể và tỷ lệ mụn xơ dừa, tỷ lệ
đất đỏ phối trộn với đất đen
Bảng 3.1. Thuộc tính vật lý của các giá thể phối trộn
Nghiệm thức Độ xốp
(%) Khối lượng
riêng
(g/cm3) Độ
thoáng
khí
(%) Khả năng
giữ nước
tối đa
(%)
75%XD +25% Đen
(GT1- tỷ lệ 2:1:0) 57,6a 31,6a 18,4e 0,47d
58%XD +28% Đen + 14% Đỏ
(GT2 - tỷ lệ 2:1:0,5) 55,6a 29,5ab 21,4c 0,62c
50%XD + 25% Đen + 25% Đỏ
(GT3 - tỷ lệ: 2:1:1) 47,7b 27,5b 28,0b 0,61c
40%XD +40% Đen + 20% Đỏ
(GT4 - tỷ lệ 2:2:1) 42,2c 26,7c 25,3bc 0,61c
33%XD + 33% Đen + 33% Đỏ
(GT5 - tỷ lệ: 1:1:1) 40,1c 25,0d 29,6ab 0,69b
25%XD + 25% Đen + 50% Đỏ
(GT6 - tỷ lệ 1:1:2) 37,6d 19,3f 31,2a 0,71a
F-test ** * * *
CV % 2,8 2,83 2,82 3,18
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 5% (*).
68
3.1.1.2 Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và bộ rễ của cây giống khoai tây sau
cấy mô
Nhân giống khoai tây bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào được áp dụng
tại Đà lạt, Lâm Đồng từ những năm 80, trong đó sản xuất cây ra rễ sau nuôi cấy mô
được áp dụng bằng cách sử dụng bầu lá chuối, giá thể là đất than bùn phối trộn với
một phần đất đỏ. Từ những năm 2000, một phương pháp khác được áp dụng là sử
dụng vĩ xốp loại 216 lỗ, phương pháp này cũng bộc lộ một số nhược điểm như giá
thành sản xuất cao, khó khăn trong quá trình vận chuyển số lượng lớn. Thí nghiệm
thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra nghiệm thức giá thể phù hợp để áp dụng phương
pháp làm bầu bằng máy chuyên dụng. Kết quả thí nghiệm sau 14 ngày giâm cây cho
thấy: Các giá thể khác nhau, có thuộc tính vật lý khác nhau do vậy có sức sinh
trưởng và chiều cao cây là khác nhau. Nghiệm thức sử dụng giá thể 1 mụn xơ dừa +
1 đất đen + 1 đất đỏ có độ xốp trung bình (40%), độ thoáng khí (25%), và khả năng
giữ nước (29,6%), khối lượng riêng (0,69 g/cm3) cho kết quả tốt nhất, sức sinh
trưởng đạt 5/5 điểm, chiều cao cây tại thời điểm 14 ngày sau giâm đạt 8,6cm, các
nghiệm thức khác có sức sinh trưởng từ 3,1-4,4/5điểm, chiều cao cây đạt từ 4,1-
7,6cm (Bảng 3.2)
Chất lượng cây giống khoai tây sau cấy mô, ngoài các chỉ tiêu về sức sinh
trưởng, chiều cao cây, số lá thì chỉ tiêu phát triển của bộ rễ là rất quan trọng. Rễ cây
khoai tây sau khi giâm có ảnh hưởng rất lớn bởi các đặc tính vật lý của giá thể,
trong đó ảnh hưởng của khả năng giữ nước và độ thoáng khí là quan trọng nhất. Kết
quả thí nghiệm trình bày tại Bảng 3.3a cho thấy: Các nghiệm thức có số rễ trung
bình/cây đạt từ 3,2-6,8 rễ, đạt nhiều nhất ở nghiệm thức 5 (6,8 rễ/cây), chiều dài rễ
trung bình đạt 4-5-5,7 cm, khối lượng rễ trung bình/cây đạt 0,4-0,9gam, khối lượng
rễ đạt cao nhất ở nghiệm thức 25%XD + 25% Đen + 50% Đỏ (GT6 - tỷ lệ 1:1:2) .
Ngoài các chỉ tiêu số lượng rễ, chiều dài rễ và khối lượng rễ thì độ quấn rễ trong
bầu là chỉ tiêu quan trong nhất trong sản xuất cây giống khoai tây ra rễ sau cấy mô.
Các nghiệm thức phối trộn đất đen (than mùn), mụn xơ dừa, bộ rễ cây khoai tây
phát triển mạnh hơn, số rễ, đặc biệt là rễ nhỏ nhiều, điều này giúp cho độ kết dính
69
và độ quấn rễ của bầu chặt hơn, rất có ý nghĩa khi vận chuyển cây đi xa (Phạm
Xuân Tùng và cộng sự, 2010) [17]. Kết quả thí nghiệm cho thấy độ quấn rễ của các
nghiệm thức giá thể đạt từ từ 2,5-4,8/5 điểm, đạt cao nhất ở nghiệm thức 33%XD +
33% Đen + 33% Đỏ (GT5 - tỷ lệ: 1:1:1) (Bảng 3.3a).
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của giá thể đến sức sinh trưởng và chiều cao cây khoai
tây sau cấy mô sau 14 ngày giâm
Nghiệm thức
Sức sinh trưởng
(1-5 điểm)
Chiều cao cây tại thời điểm
14 ngày sau giâm
(cm)
4,1e
5,8d
6,1c
7,3b
8,6a
7,6b
**
4,0 GT1
GT2
GT3
GT4
GT5
GT6
F-test
CV (%) 3,1d
3,6c
4,2b
4,2b
5,0a
4,4b
**
4,8
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**).
Bảng 3.3a Ảnh hưởng của giá thể đến phát triển của rễ trong bầu cây giống khoai
tây sau cấy mô
Nghiệm
thức Số rễ/cây
(rễ) Chiều dài rễ tb
(cm) Độ quấn rễ
(1-5 điểm)
Khối lượng
rễ/cây
(gam)
0,85b
0,4d
0,6c
0,83b
0,9b
1,1a
*
7,2 2,5d
3,2c
3,8b
4,0b
4,8a
4,2b
*
7,5 GT1
GT2
GT3
GT4
GT5
GT6
F-test
CV (%) 3,2d
4,4c
4,6c
5,9b
6,8a
6,2b
*
2,4 5,7a
5,3b
5,2bc
4,9d
4,5e
5,0cd
*
2,9
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 5% (*).
70
Phân tích tương quan giữa giá trị khả năng giữ nước (KNGN) của giá thể và
các chỉ tiêu bộ rễ của cây giống khoai tây sau cấy mô cho thấy: Khả năng giữ nước
của giá thể tương quan với mức độ quấn rễ trong bầu theo phương trình Y = - 2,459
x2 + 17,17 x – 6,41, hệ số tương quan R2 = 0,56, giá trị độ quấn rễ đạt tối ưu khi khả
năng giữ nước của giá thể ở mức 29,15%, tương tự số rễ đạt được tương quan với
khả năng giữ nước của giá thể theo phương trình Y = - 1,388 x2 + 14,14 x – 9,79 ,
hệ số tương quan R2 = 0,58, số rễ đạt tối ưu khi khả năng giữ nước của giá thể ở
mức 29,12% và khối lượng rễ tương quan với tương quan với khả năng giữ nước
của giá thể theo phương trình Y = - 6,4 x2 + 67,6 x - 153, hệ số tương quan R2 =
0,51, khối lượng rễ đạt tối ưu khi khả năng giữ nước của giá thể ở mức 30,06%
(Bảng 3.3b). Kết quả phân tích này phù hợp với nghiệm thức 33%XD + 33% Đen +
33% Đỏ (tỷ lệ: 1:1:1) cho kết quả tốt nhất
Bảng 3.3b Tương quan giữa KNGN của giá thể đến phát triển của rễ trong
bầu cây giống khoai tây sau cấy mô
Hệ số tương Giá trị Tương quan Phương trình hồi quy
KNGN tối quan (R2)
ưu
KNGN và quấn rễ Y = - 2,459 x2 + 17,17 x – 6,41 0,56 29,15%
KNGN và số rễ Y = - 1,388 x2 + 14,14 x – 9,79 0,58 29,12%
KNGN và khối Y = - 6,4 x2 + 67,6 x - 153 0,51 30,06%
lượng rễ
Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy: Xét về đặc điểm sinh trưởng, chiều
cao cây và một số chỉ tiêu về bộ rễ sau 14 ngày giâm để sản xuất cây giống ra rễ sau
cấy mô từ ngọn cây mạ thì công thức giá thể 33%XD + 33% Đen + 33% Đỏ với tỷ
lệ 1:1:1 là phù hợp nhất.
71
3.1.2 Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
3.1.2.1 Một số chi tiêu vật lý của các giá thể
Kết quả tính toán các chỉ tiêu vật lý của giá thể cho thấy giá thể trấu hun và
mụn xơ dừa có độ xốp tương tự nhau, đạt từ 81,2-81,3%, giá thể cát có độ xốp thấp
nhất đạt 37,5%, độ thoáng khí đạt cao nhất ở giá thể trấu hun (đạt 58,5%), thấp nhất
ở giá thể cát, đạt 10,6%, giá thể 100% mụn xơ dừa đạt 35,5%. Khả năng giữ nước
đạt cao nhất ở giá thể 100% mụn xơ dừa, đạt 43,5%, khối lượng riêng của các giá
thể đạt từ 0,14-1,31 g/cm3, trong đó giá thể 100% cát đạt cao nhất, 1,31 g/cm3, giá
thể 100% mụn xơ dừa có khối lượng riêng đạt 0,14 g/cm3 (Bảng 3.4)
Bảng 3.4. Thuộc tính vật lý của các giá thể phối trộn
Nghiệm thức Độ xốp Độ thoáng Khả năng Khối lượng
(%) khí giữ nước riêng
(%) tối đa (g/cm3)
(%)
81,2a 58,5a 25,5c 0,18bc 100% TH (GR1)
37,5d 10,6c 22,3d 1,31a 100% Cát (GR2)
40,2b 29,8b 0,17c 75% XD + 25% TH (GR3) 73,7b
39,5b 20,5e 0,19b 50% XD + 50% TH (GR4) 60,6c
81,3a 35,5b 43,5a 0,14d 100% XD (GR5)
** ** * * F-test
3,32 9,56 3,76 2,91 CV%
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 5% (*).
3.1.2.2 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây sống, chiều cao cây trong sản xuất củ
giống khoai tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô.
Thí nghiệm sử dụng cây giống đảm bảo sạch bệnh (không bị nhiễm bệnh héo
xanh, virus thông qua phương pháp kiểm tra nhanh), có chiều cao từ 7,0-8,0cm,
trung bình có 4-5 lá mở, trồng với mật độ 100 cây/m2, dinh dưỡng và nước tưới
72
được cung cấp qua hệ thống tưới tự động. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ sống 10 ngày sau
trồng của các giá thể là khá cao, trung bình đạt từ 88,1 đến 97,5%, trong đó tỷ lệ
sống đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng giá thể 100 % mụn xơ dừa (GR5) (Bảng
3.5). Kết quả phân tích tương quan cho thấy, tỷ lệ sống của cây có tương quan chặt
với khả năng giữ nước tối đa của giá thể trồng theo phương trình Y = -0,0201x2 +
1,7652x + 58,768, hệ số tương quan R2 = 0,99 (Hình 3.2).
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây sống, chiều cao cây khoai tây trong
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Chiều cao cây Tỷ lệ sống
Nghiệm
thức 10 NST (cm)
(%) 20 ngày 30 ngày 40 ngày
GR1 90,4c 13,9d 20,3d 10,8c
GR2 88,1d 13,1d 18,3e 9,6d
GR3 93,4b 24,0b 36,9b 12,9b
GR4 91.8c 20,1c 34,1c 12,4b
GR5 97,5a 26,1a 39,2a 13,9a
F-test * ** ** **
CV% 1,68 3,54 1,69 3,69
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).
73
Hình 3.2 Tương quan giữa khả năng giữ nước của giá thể và tỷ lệ sống của cây
khoai tây trong sản xuất củ giống khoai tây mini
Chiều cao cây có xu hướng tăng chậm ở giai đoạn 10- 20 ngày sau trồng, sau
đó tăng nhanh đến giai đoạn 40 ngày sau trồng. Và đến giai đoạn sau 40 ngày sau
trồng, chiều cao cây có xu hướng tăng chậm (đứng cây). Cây khoai tây trồng trên
giá thể cát sinh trưởng chậm, chiều cao sau 20 ngày trồng chỉ tăng thêm 1,4 cm so
với lúc trồng, thấp nhất so với các loại giá thể khác, giá thể 100% mụn xơ dừa có
chiều cao đạt tốt nhất, tại thời điểm 30 ngày sau trồng đạt 26,1cm và 40 ngày sau
trồng đạt 39,2cm (Bảng 3.5).
3.1.2.3 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng thân chính/cây
Theo Mario (1997), số củ/m2 phụ thuộc vào mật độ trồng cây và số thân/cây.
Giống khoai tây Atlantic có đặc tính là số thân/cây ít, trung bình chỉ có 2-3 thân
(Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Thế Nhuận và cộng sự, 2007) [16]. Kết quả thí nghiệm
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô đối với giống Atlantic
trên các nghiệm thức giá thể khác nhau cũng cho kết quả tương tự, số thân chính ở
thời điểm 30 ngày sau trồng dao động từ 1,06-1,27 thân, giai đoạn 40 ngày sau
trồng dao động từ 1,17-1,47 thân. Trong đó cao nhất ở nghiệm thức GR5 (100%
mụn xơ dừa) và thấp nhất ở giá thể GR2 (cát) (Bảng 3.6).
74
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của giá thể đến số lượng thân chính/cây trong sản xuất củ
giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nghiệm thức Sau 30 ngày trồng Sau 40 ngày trồng
GR1 1,27d 1,13bc
GR2 1,17e 1, 06c
GR3 1,33c 1,21ab
GR4 1,40b 1,23ab
GR5 1,47a 1,27a
F-test * *
CV% 2,57 4,89
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 5% (*)..
3.1.2.4 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến sự hình thành tia củ
Tia củ là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết định đến số lượng
củ/cây, khối lượng trung bình củ và năng suất củ/m2. Kết quả thí nghiệm cho thấy:
số lượng tia củ có sự sai khác giữa các nghiệm thức giá thể khác nhau. Nghiệm thức
GR5 có số lượng tia củ cao nhất ở cả hai thời kỳ 30 và 40 ngày sau trồng. Ở thời kỳ
30 ngày sau trồng, tia củ của cây khoai tây trồng bằng giá thể 100% mụn xơ dừa
(GR5) đạt 1,80 tia/ cây còn giai đoạn 40 ngày sau trồng đạt 1,87 tia/cây. Tiếp đến,
nghiệm thức có số lượng tia củ nhiều thứ 2 là nghiệm thức GR3(75% mụn xơ dừa +
25% trấu hun), đạt 1,67tia/cây ở giai đoạn 30 ngày sau trồng và 1,73 tia/cây ở giai
đoạn 40 ngày sau trồng, nghiệm thức GR4 (50% mụn xơ dừa + 50% trấu hun) đạt
1,57tia/cây ở giai đoạn 30 ngày sau trồng và 1,63 tia/cây ở giai đoạn 40 ngày sau
trồng, nghiệm thức GR1 (100% trấu hun) đạt 1,53 tia/cây ở giai đoạn 30 ngày sau
trồng và 1,63 tia/cây ở giai đoạn 40 ngày sau trồng. Giá thể cát có số lượng tia củ
kém nhất, giai đoạn 30-40 ngày sau trồng, số lượng tia củ không thay đổi, chỉ đạt
1,23 tia/cây (Bảng 3.7).
75
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của giá thể đến số lượng tia củ trong sản xuất củ giống khoai
tây mini từ cây giống sau cấy mô
Đơn vị: tia/ cây
Nghiệm thức 30 ngày sau trồng 40 ngày sau trồng
GR1 1,63c 1,53c
GR2 1,23d 1,23d
GR3 1,73b 1,67b
GR4 1,63c 1,57c
GR5 1,87a 1,80a
F-test * *
CV% 2,87 3,10
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**).
3.1.2.5 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng các loại củ và năng suất trong
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô.
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra loại giá thể phù hợp nhất (cho số lượng củ
nhiều nhất) cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô
(root cutting). Nghiên cứu được thực hiện trên giống khoai tây Atlantic, kết quả thu
hoạch sau 90 ngày trồng cho thấy: Năng suất củ/m2 đạt cao nhất ở nghiệm thức
GR5 (100% mụn xơ dừa), đạt 180 củ/m2, số củ có khối lượng trung bình trên 10
gam đạt 117 củ, số củ có khối lượng từ 3-10 gam đạt 30 củ, số củ nhỏ hơn 3 gam
đạt 33 củ, nghiệm thức GR2 (100% cát) có kết quả đạt thấp nhất, năng suất đạt 140
củ/m2, số củ có khối lượng trung bình trên 10 gam đạt 69,7 củ, số củ có khối lượng
từ 3-10 gam đạt 24 củ, số củ nhỏ hơn 3 gam đạt nhiều nhất, 46,7 củ, nghiệm thức
GR3 (75% mụn xơ dừa +25% trấu hun) và nghiệm thức GR4 (50% mụn xơ dừa
+50% trấu hun) sai khác không có ý nghĩa thống kê, năng suất đạt 164 củ/m2 và 164
củ/m2 (Bảng 3.8).
76
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng củ khoai tây trong sản xuất
củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nghiệm củ >10g củ 3- 10g củ < 3g Năng suất Ghẻ củ
(củ/m2) (củ/m2) (củ/m2) (củ/m2) thức (%)
GR1 82,7c 27,3b 43,0b 153c 1,7
GR2 69,7d 24,0c 46,7a 140d 0
GR3 99,0b 27,3b 38,0c 164b 1,0
GR4 97,3b 26,3b 39,0c 162b 1,3
GR5 117,0a 30,0a 33,0d 180a 0
F-test * * ** * -
CV% 3,06 2,19 3,18 2,17 -
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).
3.1.2.6 Mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh hại chính
Bệnh mốc sương (Phythopthora infestan), đốm vòng (Alternarian Solani),
héo xanh (Ralstonia solanacearum), một số loại virus PVY, PVX, PLRV, PVS,
PVM, bệnh ghẻ củ được quan tâm đánh giá trong suốt vụ trồng. Tuy vây, thí
nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhà màng, cách ly hoàn toàn, sử dụng cây
giống đầu vào đảm bảo độ sạch bệnh bên cạnh đó các biện pháp quản lý sâu, bệnh
hại được áp dụng theo đúng quy trình, 10 ngày bơm thuốc bệnh 1 lần và 15 ngày
bơm thuốc sâu 1 lần, ngoài ra còn sử dụng một số loại bẫy côn trùng để quản lý các
đối tượng côn trùng gây hại. Do đó, trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển, tất cả các nghiệm thực không xuất hiện bệnh mốc sương, đốm vòng và héo
xanh, bệnh ghẻ củ được ghi nhận có xuất hiện các nghiệm thức có sử dụng trấu hun,
tuy vậy mức độ nhiễm là không đáng kể từ 1,0-1,7%, ở nghiệm thức 100% cát và
100% mụn xơ dừa là không xuất hiện bệnh ghẻ củ. Các loại virus được kiểm tra
bằng phương pháp Elisa kit, kết quả 100% các lô giống thí nghiệm của từng nghiệm
thức đều cho kết quả âm tính.
77
Hình 3.3 Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng của khoai tây trong sản xuất củ
giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Hình 3.4: So sánh giá thể 100% mụn xơ dừa và giá thể 100% trấu hun trong sản
xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
78
Đánh giá chung kết quả nội dung 1:
Kết quả thí nghiệm đã xác định được giá thể 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen (than
mùn) + 1 đất đỏ (tỷ lệ 1:1:1) là tốt nhất cho việc làm bầu để sản xuất khoai tây sau
cấy mô với số lượng rễ/cây đạt 6,8 rễ, chiều dài rễ đạt 4,5cm và khối lượng rễ trung
bình/cây đạt 0,9gam, điều này góp một kỹ thuật quan trọng trong việc ứng dụng cơ
giới hóa để sản xuất cây giống khoai tây ra rễ sau cấy mô (máy dập bầu khoai tây).
Đây là phương thức sản xuất cây giống khoai tây sau cấy mô được các chuyên gia
trên thế giới đánh giá là cách làm khác biệt, có hiệu quả và có thể tổ chức sản xuất ở
quy mô công nghiệp.
Kết quả thí nghiệm đã xác định được giá thể 100% là mụn xơ dừa phù hợp
cho sản xuất củ giống khoai tây mini trong điều kiện cách ly, trong nhà màng, từ
cây giống sau cấy mô, với năng suất củ đạt 180 củ/m2, trong đó có số lượng củ từ 3-
10 g đạt 30 củ/m2, số củ lớn hơn 10 g đạt 117 củ/m2. Đây là cơ sở để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo về các thông số cơ bản trong sản xuất củ giống khoai tây mini
thế hệ G0 từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
3.2. Nghiên cứu xác định công thức dinh dưỡng và ảnh hưởng của một số yếu
tố dinh dưỡng (N, P, K) đến sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau
cấy mô
3.2.1 Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô.
Về một số chỉ tiêu sinh trưởng
Sử dụng dung dịch dinh dưỡng với đầy đủ các nguyên tố đa, trung, vi lượng
hiện nay trong sản xuất khoai tây, cũng như một số cây trồng khác mới chỉ được áp
dụng trong phương pháp canh tác thủy canh hoặc khí canh. Trong thời gian gần đây
đã có những nghiên cứu áp dụng dung dịch dinh dưỡng cho canh tác các cây trồng
như cà chua, ớt ngọt, dâu tây, hoa lyly, hoa lan … trên giá thể chế biến sẵn hoặc giá
thể phối trộn. Đối với sản xuất khoai tây hiện nay tại Việt Nam có thể nói chưa có
nghiên cứu nào được công bố về việc sử dụng dung dịch dinh dưỡng chứa đầy đủ
các nguyên tố đa, trung vi lượng cho sản xuất củ giống khoai tây. Với mục tiêu là
79
xác định được công thức dinh dưỡng tốt nhất để làm nền cho các nghiên cứu tiếp
theo, kết quả thí nghiệm cho thấy: Các công thức dinh dưỡng đều có tỷ lệ sống cao
hơn so với công thức đối chứng (sử dụng phân NPK để bón), tỷ lệ sống đạt từ 92,5-
97,7%, trong đó đạt cao nhất sử dụng công thức dinh dưỡng của Novella và cộng sự
(2008). Về chiều cao cây giữa các công thức đều cho kết quả sai khác có ý nghĩa
thống kê, công thức của Novella và cộng sự (2008), cho kết quả tốt nhất, tại thời
điểm 20 ngày sau trồng chiều cao cây đạt 16,6cm, 30 ngày sau trồng đạt 27,4cm và
40 ngày sau trồng đạt 45,7cm (Bảng 3.9).
Bảng 3.9. Tỷ lệ cây sống, chiều cao cây tại thời điểm 20, 30 và 50 ngày sau trồng
của các công thức dinh dưỡng khác nhau
Nghiệm thức Chiều cao cây (cm) Tỷ lệ cây
sống 20 ngày sau 30 ngày sau 40 ngày sau
(%) trồng trồng trồng
13,3c 23,2c 37,2c 92,5 Hoagland và Arnon
15,3b 24,5b 43,1b 95,3 Correa và cộng sự
16,6a 27,4a 45,7a 97,7 Novella và cộng sự
13,7c 23,2c 42,1b 93,6 Factor và công sự
10,3d 20,1d 32,3d 91,3 Đối chứng
* ** * - F-test
2,2 1,4 2,1 - CV( %)
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).
Về chỉ tiêu số lượng thân và số lượng tia củ/cây
Thí nghiệm được thực hiện trên giống khoai tây Atlantic, sử dụng cây giống
sạch bệnh, trồng trong điều kiện nhà màng cách ly, trên bồn xi măng, do vậy tất cả
các đối tượng sâu, bệnh hại được kiểm soát hoàn toàn. Tại thời điểm 30 ngày và 40
ngày sau trồng, số lượng thân chính/cây giữa các nghiệm thức sai khác không có ý
nghĩa thống kê, trừ công thức dinh dưỡng của Hoaglan & Arnon, các công thức còn
80
lại đều có số thân chính/cây cao hơn so với công thức đối chứng, cao nhất là công
thức của Novella, đạt trung bình 1,4 thân/cây. Về số lượng tia củ/cây, giữa các công
thức sai khác có ý nghĩa thống kê, các công thức đều cao hơn công thức đối chứng,
đạt từ 2,1 củ/cây đến 2,5 củ/cây, cao nhất ở công thức của Novella (Bảng 3.10).
Bảng 3.10. Số lượng thân tb/cây, số lượng tia củ tb/cây tại thời điểm 30, 40 ngày
sau trồng của các công thức dinh dưỡng khác nhau
Số lượng thân tb/cây Số lượng tia củ tb/cây
(thân) (tia củ) Nghiệm thức 30 ngày 40 ngày sau 30 ngày sau 40 ngày sau
sau trồng trồng trồng trồng
Hoagland và Arnon 1,1 1,2 1,2b 2,1c
Correa và cộng sự 1,2 1,3 1,2b 2,3ab
Novella và cộng sự 1,3 1,4 1,5a 2,5a
Factor và công sự 1,2 1,3 1,3b 2,2bc
Đối chứng 1,1 1,2 1,1c 1,7d
F-test NS NS * **
CV (%) 4,38 2,59 4,78 4,59
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Về các chỉ tiêu năng suất
Kết quả về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củ giống đạt được
của các nghiệm thức dinh dưỡng khác nhau trong sản xuất củ giống khoai tây mini
từ cây giống sau cấy mô được trình bày tại Bảng 3.11 cho thấy: Số lượng củ trung
bình/cây, năng suất củ và tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn (củ có khối lượng lớn hơn 3gam)
của các nghiệm thức sử dụng dung dịch dinh dưỡng đều cao hơn so với nghiệm thức
đối chứng, trong đó đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng công thức của Novella, số
lượng củ/cây đạt 3,3 củ/cây, khối lượng trung bình củ đạt 15,8 gam, năng suất củ
đạt 306 củ/m2 và đạt 83,5% củ tiêu chuẩn, nghiệm thức đối chứng đạt 2,3 củ/cây,
81
khối lượng củ trung bình đạt 11,4 gam, năng suất đạt 210,3 củ/m2 và đạt 73,8% tỷ lệ
củ tiêu chuẩn (Bảng 3.11).
Như vây: Kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng của
Novella & CS (ppm): 182N, 46,5P, 253,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu,
0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B là công thức phù hợp nhất cho sản xuất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể. Đây cũng là công thức nền cho thực hiện
các thí nghiệm xác định nồng độ N, P và K phù hợp.
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các nghiệm thức dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nghiệm thức Số lượng Khối lượng Năng suất Tỷ lệ củ đạt
(củ/m2) tiêu chuẩn củ/cây tb/củ
(củ) (gam) (%)
Hoagland và Arnon 3,0ab 13,3c 241,3c 78,7
Correa và cộng sự 3,0ab 14,4b 266,3b 81,3
Novella và cộng sự 3,3a 15,8a 306,0a 83,5
Factor và công sự 2,8b 13,5c 246,0c 79,6
Đối chứng 2,3c 11,4d 210,3d 73,8
F-test * * ** -
CV( %) 4,6 2,1 2,2 -
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).
3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dưỡng đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Một số chỉ tiêu về sinh trưởng:
Kết quả thí nghiệm cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây khoai tây tỷ lệ
thuận với nồng độ đạm (N) trong dung dịch dinh dưỡng ở mức từ 122ppm đến
242ppm, đạt tốc độ tăng trưởng chiều cao cây từ 4,48cm/tuần đến 7,30 cm/tuần,
trong đó cao nhất ở mức nồng độ N trong dung dịch là 242ppm. Tuy vậy, ở các mức
đạm từ 202ppm đến 242ppm tốc độ tăng trưởng chiều cao cây sai khác không có ý
82
nghĩa thống kê (Bảng 3.12), thân cây nhỏ hơn so với các mức N từ 182ppm đến
202ppm. Kết quả phân tích tương quan cho thấy: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
có tương quan chặt với nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y
= -0,0003x2 + 0,1276x – 6,6662, hệ số tương quan R2 = 0,98 (Hình 3.5).
Tốc độ tăng trưởng số lá có sự sai khác giữa các mức đạm khác nhau trong
dung dịch. Từ mức N1 = 122ppm đến mức N5 = 202ppm tốc độ tăng trưởng số
lá/cây tỷ lệ thuận với tăng mức đạm, mức tăng trưởng đạt từ 1,96 lá/tuần đến 3,12
lá/tuần. Ở các mức cao hơn sau đó, từ N6 = 222ppm đến N7 = 242ppm tốc độ tăng
trưởng số lá bắt đầu chậm lại và có xu thế chuyển sang màu xanh đậm hơn, biểu
hiện triệu chứng dư đạm.
Nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến tốc độ
tăng trưởng chiều cao cây, số lá mà còn ảnh hưởng đến tăng trưởng diện tích lá. Từ
mức nồng độ N1 = 122ppm đến mức N5 = 202ppm tăng trưởng diện tích lá tỷ lệ
thuận với tăng mức đạm, mức tăng trưởng đạt từ 3,72 cm2/tuần đến 9,15 cm2/tuần,
trong đó cao nhất ở mức N= 202ppm. Quan sát thực tế cho thấy các nghiệm thức sử
dụng mức đạm từ 122ppm đến 182ppm, cây khoai tây có biểu biện thiếu đạm khá
rõ, lá có màu xanh nhạt, diện tích lá nhỏ hơn nhất là ở giai đoạn 40-50 ngày sau
trồng. Đến các mức N trong dung dịch dinh dưỡng từ 222ppm đến 242ppm tốc độ
tăng trưởng diện tích lá bắt đầu có xu thế giảm và cũng có biểu hiện thừa đạm, lá có
màu xanh đậm hơn (Bảng 3.12).
Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy tốc độ tăng trưởng số lá có
tương quan chặt với nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo mô hình y = -
0,0001x2 + 0,0535x – 2,9136, hệ số tương quan R2 = 0,93. Cũng tương tự, tốc độ
tăng trưởng diện tích lá có tương quan chặt với nồng độ N trong dung dịch dinh
dưỡng theo phương trình Y = -0,0006x2 + 0,2552x – 19,191, hệ số tương quan R2 =
0,93. (Hình 3.6).
83
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng đến một số chỉ
tiêu sinh trưởng của giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini
từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ N Tăng trưởng số lá Tăng trưởng chiều
cao (ppm) (lá/tuần) Tăng trưởng diện tích lá
(cm2/tuần) (cm/tuần)
N1 = 122 4,48f 3,72d 1,96d
N2 = 142 5,65d 4,53c 2,16c
N3 = 162 6,63c 6,54b 2,58b
N4 = 182 6,98b 8,34ab 2,84ab
N5 = 202 7,22a 9,15a 3,12a
N6 = 222 7,28a 8,57ab 3,09a
N7 = 242 7,30a 8,35ab 2,91ab
F-test * ** **
CV % 5,12 4,86 5,03
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).
Hình 3.5 Tương quan giữa tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ N trong dung dịch
dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
84
a) Tăng trưởng số lá b) Tăng trưởng diện tích lá
Hình 3.6 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và nồng độ N
trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên
giá thể
Về các chỉ tiêu năng suất
Ahloowalia (1994) đã khẳng định rằng số củ thu được là thông số quan trọng nhất
trong sản xuất củ giống khoai tây mini [21]. Struik (2007) tóm tắt rằng số lượng củ khoai
tây mini thường nằm trong khoảng từ 2 -5 củ/cây [117]. Theo Kim H .J và cộng sự
(1994) [70], khi nghiên cứu vai trò của N trong dung dịch dinh dưỡng của hệ thống sản
xuất khoai tây tại Hàn Quốc đã xác định, hàm lượng N ở mỗi giai đoạn sinh trưởng và
phát triển là khác nhau, dao động từ 180-200ppm là phù hợp. Kết quả thí nghiệm cho
thấy, số củ trung bình trên cây sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa các nồng độ N
trong dung dịch dinh dưỡng từ mức N1= 122ppm đến N7=242ppm, nhìn chung số củ đạt
được là thấp, trung bình chỉ đạt từ 2,1 đến 2,7 củ/cây, cao hơn ở các Nghiệm thức N3=
162ppm, N4 = 182ppm và N5= 202ppm, trung bình đạt 2,7 củ (Bảng 3.13). Tuy vây,
kết quả phân tích tương quan tại Hình 3.7 cho thấy, số củ trung bình/cây có tương
quan với nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = - 0.0001x2
+ 0.0558 x -2.518, hệ số tương quan R2 =0,74. Đạt số củ trung bình/cây đạt cao nhất
ở nồng độ N = 197,45mg/L.
Khối lượng trung bình củ có sự sai khác giữa các nồng độ N trong dung dịch
dinh dưỡng và tăng dần lên ở các mức N1 =122ppm đến N5=202ppm, đạt trung
bình từ 10,15gam đến 16,84gam và giảm dần ở các mức đạm cao hơn N6 = 222ppm
85
và N7 = 242ppm. Cũng tương tự khối lượng trung bình củ, năng suất thực thu đạt
được tăng dần từ N1 =122ppm đến N5=202ppm, đạt từ 201,7 củ/m2 đến 277,7
củ/m2, đạt cao nhất ở đồng độ N 202ppm và giảm dần ở các mức đạm N6 = 222ppm
và N7= 242ppm và hoàn toàn phù hợp với số liệu tăng trưởng diện tích lá. Giữa các
mức N=162ppm đến mức N=202ppm không có sự sai khác về năng suất thu được
(Bảng 3.13). Kết quả phân tích tương quan cho thấy năng suất củ/m2 có tương quan
với nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = - 0.00165 x2
+ 6,2248x -313,03, hệ số tương quan R2 =0,90. Năng suất củ đạt cao nhất ở nồng độ
N = 189,11mg/L (Hình 3.8).
Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn, củ có khối lượng trung bình đạt từ 3 gam trở lên, có
sự sai khác giữa các nghiệm thức thí nghiệm và tỷ lệ này có xu thế tăng lên khi tăng
nồng độ N trong dung dịch từ 122ppm đến 222ppm, mức đạt được từ 66,5% đến
91,3% (Bảng 3.13). Kết quả thí nghiệm hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu của
Chil Chang và cộng sự (2006) [36], Corrêa R.M và cộng sự (2008), (2009) [33],
[34] và Novella và cộng sự (2008) [96].
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ
giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Số củ tb/cây
Nồng độ N
(ppm) Khối lượng
tb củ
(gam) Tỷ lệ củ đạt
tiêu chuẩn
(%)
N1 = 122
N2 = 142
N3 = 162
N4 = 182
N5 = 202
N6 = 222
N7 = 242 2,1
2,3
2,7
2,7
2,7
2,5
2,5 Năng suất thực
thu
(củ/m2)
201,7c
231,3b
271,6a
274,5a
277,8a
242,5b
235,6b 66,5
71,8
82,8
88,6
90,5
91,3
90,3 10,15d
14,34c
16,23a
16,76a
16,84a
15,73b
15,74b
F-test
CV % NS
5,11 **
5,13 -
- *
4,87
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
86
Hình 3.7 Tương quan giữa số củ/cây và nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng
trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.8 Tương quan giữa năng suất củ và nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng
trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng (ppm): 202N,
46,5P, 253,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B, pH=6,0,
EC = 1dS m-1 là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất của giống khoai
tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.
87
3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Một số chỉ tiêu về sinh trưởng :
Lân (P2O5) có vai trò quan trọng và rất cần trong giai đoạn đầu sinh
trưởng của cây vì lân góp phần kích thích bộ rễ phát triển. Kết quả thí nghiệm
cho thấy ở các nồng độ lân khác nhau, tốc độ tăng trưởng chiều cao hoàn toàn
khác nhau, tốc độ tăng trưởng chiều cao tỷ lệ thuận từ mức lân P=16,5ppm đến
mức P=56,5ppm, đạt từ 2,56cm/tuần đến 7,32cm/tuần, ở các mức lân cao hơn
sau đó, từ P=66,5ppm đến P=76,5ppm thì tốc độ tăng trưởng chiều cao cây có
xu thế giảm dần, tuy vậy không sai khác với mức P=56,5ppm (Bảng 3.14). Kết
quả phân tích tương quan cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây có tương
quan chặt với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -
0,002x2 + 0,2613x – 1,1514, hệ số tương quan R2 = 0,97 (Hình 3.9).
Tương tự tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, tăng trưởng số lá và tăng
trưởng diện tích lá ở các mức lân khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê và
tỷ lệ thuận với mức lân từ P = 16,5ppm đến P=56,5ppm. Số lá tăng trưởng từ
mức 1,74 lá/tuần đến 3,45 lá/tuần, diện tích lá tăng trưởng từ 3,16cm2/tuần đến
9,34cm2/tuần và cao nhất ở mức lân P=56,5ppm và sau đó ở các mức lân cao
hơn P=66,5ppm và P=76,5ppm thì tốc độ tăng trưởng số lá và diện tích lá
không có sự sai khác thống kê với mức lân P=56,5ppm (Bảng 3.14). Đánh giá
cảm quan, nhìn chung cho thấy ở các mức lân thấp P = 16,5ppm đến
P=36,5ppm đối với sản xuất cây giống khoai tây sạch bệnh trên giá thể mụn xơ
dừa, cây khoai tây có biểu hiện triệu chứng thiếu lân, cây phát triển chậm, thân,
lá nhỏ, lá chuyển sang màu vàng nhạt.
Kết quả phân tích tương quan hồi quy tại Hình 3.10 cho thấy tốc độ tăng
trưởng số lá có tương quan chặt với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo
phương trình Y = -0,0008x2 + 0,0978x + 0,0925, hệ số tương quan R2 = 0,80. Cũng
tương tự, tốc độ tăng trưởng diện tích lá có tương quan chặt với nồng độ P trong
88
dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -0,0031x2 + 0,5758x – 2,6662, hệ số
tương quan R2 = 0,96. (Hình 3.10).
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của nồng độ P khác nhau đến sinh trưởng của giống khoai tây
Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ P Tăng trưởng chiều Tăng trưởng số lá Tăng trưởng diện
cao (lá/tuần) (ppm)
(cm/tuần) tích lá
(cm2/tuần)
P1 = 16,5 2,56f 1,74d 3,16d
P2 = 26,5 4,62d 1,98c 4,52c
P3 = 36,5 5,35c 2,23b 6,72b
P4 = 46,5 6,84b 3,14a 8,57ab
P5 = 56,5 7,32a 3,45a 9,34a
P6 = 66,5 7,16a 3,11a 8,43ab
P7 = 76,5 7,13a 2,86b 8,21ab
F-test * ** **
CV % 4,37 5,11 4,86
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS).
Hình 3.9 Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ P trong
dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
89
a) Tăng trưởng số lá b) Tăng trưởng diện tích lá
Hình 3.10 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và nồng độ P
trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên
giá thể
Về các chỉ tiêu năng suất
Số củ đạt được trung bình trên cây tăng dần từ 1,3 củ/cây ở mức lân
P=16,5ppm đến 3,1 củ/cây ở mức lân P = 56,5ppm, ở các mức lân P = 66,5ppm và
mức 76,5ppm số củ trên cây đạt trung bình là 2,3 củ/cây. Khối lượng trung bình củ
cũng tăng dần từ mức lân P= 16,5ppm đến mức lân P=56,5ppm, đạt từ 9,23 gam/củ
đến 17,94 g/củ và có xu thế giảm ở các mức lân cao hơn, mức P=66,5ppm đạt 15,86
gam/củ không sai khác với mức P=76,5ppm, trung bình đạt 15,47 g/củ, (Bảng 3.15).
Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu tác giả Silva, J. G và cộng
sự (2013) [114], khi đánh giá ảnh hưởng của các mức lân khác nhau từ 20 mg/L
đến 90 mg/L trong sản xuất củ giống khoai tây bằng phương pháp thủy canh thì
khối lượng củ đạt từ 6,3 gam đến 11,6 g ở mức lân từ 20-60 mg/L và ở mức 70, 80
và 90 g/L khối lượng củ đạt trung bình khoảng 8,2 gam/củ.
Năng suất củ đạt được là khác nhau ở các mức nồng độ P khác nhau, ở mức
thấp nhất, P= 16,5ppm, đạt được 133,5 củ/m2, đạt cao nhất ở mức P=56,5ppm, đạt
265 củ/m2, năng suất đạt được cũng giảm hơn ở các mức lân cao sau đó, mức
P=66,5ppm đạt 192,3 củ/m2 và mức P=76,5ppm đạt 190,6 củ/m2. Tỷ lệ củ đạt tiêu
chuẩn cũng tăng dần ở các mức lân cao hơn, đạt cao nhất ở mức P = 56,5ppm, đạt
90
92,8% (Bảng 3.13). Kết quả thí nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Corrêa R.M và
cộng sự (2008), (2009) [33], [34]; Novella và công sự (2008) [96].
Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy số củ/cây tương quan chặt
với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -0,001x2 +
0,1148x -0,4164, hệ số tương quan R2 = 0,79. Khối lượng trung bình củ (gam/củ) có
tương quan chặt với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -
0,0051x2 + 0,5823x + 0,362, hệ số tương quan R2 = 0,93. (Hình 3.11). Năng suất
củ/m2 có tương quan với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình
Y = - 0,0967x2 + 9,9614x -13,332, hệ số tương quan R2 = 0,79 (Hình 3.12).
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nồng độ P khác nhau đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ
cây giống sau cấy mô
Nồng độ P
(ppm) Số củ tb/cây
(củ)
Khối lượng
tb củ
(gam)
9,23d Năng suất
thực thu
(củ/m2)
133,5d Tỷ lệ củ đạt
tiêu chuẩn
(%)
61,4 1,3e P1 = 16,5
176,4c 66,7 1,7d P2 = 26,5 11,36c
196,7b 81,9 2,1c P3 = 36,5 14,25b
261,3a 90,5 2,7b P4 = 46,5 17,38a
265,8a 92,8 3,1a P5 = 56,5 17,94a
192,3b 91,4 2,3b P6 = 66,5 15,86b
190,6b 90,1 2,3b P7 = 76,5 15,47b
** * F-test *
5,18 - 5,35 CV % 5,12
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
91
a) Số củ tb/cây (củ) b) Khối lượng tb củ (gam)
Hình 3.11 Tương quan giữa số củ tb/cây, khối lượng tb củ và nồng độ P trong dung
dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Hình 3.12 Tương quan giữa năng suất củ/m2 và nồng độ P trong dung dịch dinh
dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Như vây, kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng (ppm):
202N, 56,5P, 253,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B,
pH=6,0, EC = 1dS m-1 là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất của
giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.
92
3.2.4 Ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Một số chỉ tiêu về sinh trưởng
Kết quả thí nghiệm cho thấy, cây sinh trưởng, phát triển tốt, tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây tăng dần và tỷ lệ thuận với nồng độ K trong dung dịch dinh
dưỡng. Tốc độ tăng trưởng chiều cao đạt từ 3,42 cm/tuần ở mức K=163,5ppm đến
7,18 cm/tuần ở mức K=283,5ppm, ở các mức kali cao hơn sau tốc độ tăng trưởng
chiều cao có xu thế giảm tuy vậy không sai khác với mức K=283,5ppm, ở mức
K=313,5ppm đạt 7,14 cm/tuần và mức 343,5ppm đạt 7,11 cm/tuần (Bảng 3.16).
Tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá cũng tăng dần ở mức K=163,5ppm
đến mức K=283,5ppm, số lá tăng trưởng từ 1,63 lá/tuần đến 3,52 lá/tuần, diện tích lá
tăng từ 3,24 cm2/tuần đến 9,42 cm2/tuần, ở các mức K sau tăng trưởng số lá và diện tích
lá sai khác không có ý nghĩa thống kê với mức K = 283,5ppm (Bảng 3.16).
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của nồng độ K khác nhau đến tăng trưởng chiều cao cây, số
lá và diện tích lá trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Tăng trưởng số lá
(lá/tuần) Tăng trưởng diện tích lá
(cm2/tuần) Nồng độ K
(ppm)
Tăng trưởng chiều
cao
(cm/tuần)
3,42f K1 = 163,5 3,24d 1,63d
K2 = 193,5 4,56d 4,37c 1,87c
K3 = 223,5 5,73c 6,81b 2,43b
K4 = 253,5 6,92b 8,65ab 3,31a
K5 = 283,5 7,18a 9,42a 3,52a
K6 = 313,5 7,14a 9,18a 3,26a
K7 = 343,5 7,11a 9,14a 3,21a
F-test ** ** *
CV % 5,45 5,86 5,83
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).
93
Kết quả phân tích tương quan cho thấy, đến thời điểm 50 ngày sau trồng, tốc
độ tăng trưởng chiều cao cây tương chặt với nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng
theo phương trình Y = -0,0002x2 + 0,1037x – 9,2554, hệ số tương quan R2 = 0,96
(Hình 13). Tốc độ tăng trưởng số lá và diện tích lá cũng có tương quan chặt với
nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -0,5x2 + 0,0566x –
5,4146, hệ số tương quan R2 = 0,87 và phương trình Y = -0,0003x2 + 0,1727x –
18,172, hệ số tương quan R2 = 0,96 (Hình 14).
Hình 3.13 Tương quan giữa tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ K trong dung
dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
a) Tăng trưởng số lá b) Tăng trưởng diện tích lá
Hình 3.14 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và nồng độ
K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên
giá thể
94
Về các chỉ tiêu năng suất:
Nồng độ K khác nhau trong dung dịch dinh dưỡng sai khác không có ý nghĩa
thống kê đối với chỉ tiêu số lượng củ/cây trong sản xuất củ giống khoai tây G0 trên
giá thể mụn xơ dừa. Kết quả cho thấy, số lượng củ trung bình trên cây đạt từ 2,3
củ/cây đến 3,0 củ/cây, cao nhất ở các mức K = 253,5ppm đến K= 283,5ppm (Bảng
3.17).
Khối lượng trung bình củ tăng dần theo các nồng độ K trong dung dịch dinh
dưỡng, sai khác có ý nghĩa thống kê từ mức K=163,5ppm đến mức K=253,5ppm,
đạt trung bình từ 11,48 g/củ đến 19,13 g/củ, ở các mức sau khối lượng củ trung bình
có tăng, tuy vậy mức tăng là không đáng kể và không có sự sai khác thống kê (Bảng
3.17). Nghiên cứu của Dimante và cộng sự (2013) [44] cũng khẳng định, khối
lượng củ khoai tây tăng dần ở mức kali trong dung dịch dinh dường từ 140 mg/L
đến 250 mg/L và có sự sai khác thống kê, trung bình đạt từ 5,6 g/củ đến 14,7 g/củ
và số củ trung bình đạt từ 15-20 củ/cây, trong sản xuất củ giống khoai tây củ nhỏ
bằng phương pháp thủy canh. Kết quả phân tích tương quan hồi quy tại Hình 3.15
cho thấy: Khối lượng trung bình củ có tương quan chặt với nồng độ K trong dung
dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -0,0004x2 + 0,2651x – 19,936, hệ số tương
quan R2 = 0,98, trong đó đạt khối lượng trung bình củ cao nhất tại nồng độ K =
299,8ppm.
Năng suất thực thu đạt được có sự sai khác giữa các nồng độ kali trong dung
dịch, đạt tăng dần ở mức nồng độ K từ 163,5 mg/L đến mức nồng độ K=283,5ppm,
đạt từ 205,7 củ/m2 đến 296,3 củ/m2. Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn cũng tăng dần, đạt từ
73,7% đến 96,4% ở mức nồng độ K=163,5ppm đến mức K=243ppm (Bảng 3.15).
Kết quả thí nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Camila.P (2019) [30], Corrêa R.M
và cộng sự (2008), (2009) [33], [34] ; Novella và cộng sự (2008) [96].
Năng suất củ/m2 có tương quan chặt với nồng độ K trong dung dịch dinh
dưỡng theo phương trình Y = -0,0075x2 + 4,0546x – 262,18, hệ số tương quan R2 =
0,91, trong đó đạt năng suất củ cao nhất tại nồng độ K = 271,29ppm. Tương tự tỷ lệ
củ tiêu chuẩn có chặt với nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình
95
Y= -0,0009x2 + 0,569x + 1,5643, hệ số tương quan R2 = 0,95, trong đó đạt tỷ lệ củ
tiêu chuẩn cao nhất tại nồng độ K = 332,59ppm (Hình 3.16).
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của nồng độ K đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ K Số củ tb/cây Khối lượng Năng suất thực Tỷ lệ củ đạt
(ppm) (củ) thu tiêu chuẩn tb củ
(củ/m2) (%) (gam)
K1 = 163,5 2,3 205,7d 73,7 11,48d
K2 = 193,5 2,3 234,4c 76,2 14,65c
K3 = 223,5 2,7 268,5b 87,4 17,64b
K4 = 253,5 3,0 292,4a 92,7 19,13a
K5 = 283,5 3,0 296,3a 94,5 19,21a
K6 = 313,5 2,7 258,6b 95,8 19,19a
K7 = 343,5 2,7 254,7b 96,4 19,16a
F-test NS ** *
CV % 4,38 5,03 - 5,06
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Hình 3.15 Tương quan khối lượng trung bình củ và nồng độ K trong dung dịch dinh
dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
96
a) Năng suất củ/m2 b) Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)
Hình 3.16 Tương quan giữa năng suất củ, tỷ lệ củ tiêu chuẩn và nồng độ K trong
dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
Như vậy, nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng không ảnh hưởng đến số củ
trung bình/cây nhưng ảnh hưởng đến khối lượng củ trung bình, năng suất củ/m2 và
tỷ lệ củ tiêu chuẩn. Kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng
(ppm): 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn,
0,26B, pH=6,0, EC = 1dS m-1 là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất
của giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.
3.2.5 Ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh
trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
Các thí nghiệm 4 và 5 đã xác định được tác động của các yếu tố đơn N và P
trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất củ giống khoai
tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô. Thí nghiệm này vừa xác định ảnh
hưởng của yếu tố đơn N, yếu tố P và sự tương tác giữa hai yếu tố này.
Về tăng trưởng chiều cao cây: Kết quả thí nghiệm cho thấy, tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây tỷ lệ thuận với các mức N và P trong nghiệm thức dinh dưỡng
được áp dụng cho thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ở mức N dao động
từ 6,9-8,2cm/tuần, ở mức P từ mức 7,3 -7,7cm/tuần. Giữa hai yếu tố N và P có sự
97
tương tác, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây đạt cao nhất ở mức N3=222ppm + P2 =
56,5ppm và mức N3=222ppm + P3 = 66,5ppm, đạt 8,3cm/tuần (Bảng 3.18).
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nồng N và P đến tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)
trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N
Nồng độ P
(ppm)
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 6,6f 7,0e 7,2d 6,9C
N2 = 202 7,3d 7,6c 7,7c 7,5B
N3 = 222 8,0b 8,3a 8,3a 8,2A
Trung bình P 7,3B 7,6A 7,7A
CV(%) = 1,16 F (N)** F (P)** F (NxP)*
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
Về tốc độ tăng trưởng lá: Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.19 cho thấy, tính đến
thời điểm 40 ngày sau trồng, số lá tăng trưởng tỷ lệ thuận với mức N trong nghiệm
thức dinh dưỡng, tốc độ tăng trưởng đạt từ 2,8-3,7 lá/tuần, cao nhất ở mức
N3=222ppm. Đối với mức độ P thì ở nghiệm thức P1=46,5ppm sai khác có ỹ nghĩa
thống kê với 2 mức còn lại P2 =56,5ppm và P3=66,5ppm, trong khi hai mức P2 và
P3 không có sự sai khác, tốc độ tăng trưởng đạt 3,4lá/tuần. Giữa 2 yếu tố N và P có
sự tương tác về tốc độ tăng trưởng số lá, đạt cao nhất ở mức N3(222ppm),
P2(56,5ppm), đạt 3,9 lá/tuần (Bảng 3.19).
Về tốc độ tăng trưởng diện tích lá cũng tương tự tăng trưởng số lá, với mức
N tăng trưởng diện tích lá đạt từ 8,2-9,4 cm2/tuần, cao nhất ở mức N3 =222mg/L,
với mức P tốc độ tăng trưởng diện tích lá đạt từ 8,6-9,0 cm2/tuần, cao nhất ở mức
P3=66,5ppm. Giữa 2 yếu tố N và P có sự tương tác về tốc độ tăng trưởng diện tích
lá, đạt cao nhất ở mức N3 (222ppm), P2 (56,5ppm) (Bảng 3.20).
98
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tăng trưởng số lá (lá/tuần) trong sản
xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N
Nồng độ P
(ppm)
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 2,5f 3,0e 2,8C 2,9e
N2 = 202 3,2d 3,5bc 3,4B 3,4c
N3 = 222 3,6b 3,6b 3,7A 3,9a
Trung bình P 3,1B 3,4A 3,4A
CV(%) = 2,27 F (N)** F (P)** F (NxP)**
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)
trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ P
(ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 7,9f 8,3e 8,4e 8,2C
N2 = 202 8,7d 9,0c 9,2b 9,0B
N3 = 222 9,3ab 9,6a 9,3ab 9,4A
Trung bình P 8,6 B 8,9A 9,0A
CV(%) = 1,10 F (N)** F (P)** F (NxP)**
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Về số củ trung bình/cây: Số củ trung bình /cây có sự sai khác giữa mức
N1=182ppm (2,8củ/cây) so với hai mức N2 = 202ppm (3,3củ/cây) và mức
N3=222ppm (3,3củ/cây), tương tự ở mức lân P1=46,5ppm (3,0củ/cây), P2
99
=56,5ppm (3,2củ/cây) và mức P3=66,5ppm (3,3củ/cây). Giữa N và P có sự tương
tác về số củ/cây, kết quả mức N2=202ppm + P = 66,5ppm cho số củ trung bình trên
cây cao nhất, đạt 3,6 củ/cây (Bảng 3.21).
Khối lượng trung bình củ khoai tây ảnh hưởng nhiều của sự phát triển thân,
lá trước đó, kết quả nghiên cứu cho thấy: Đối với yếu tố N, khối lượng củ đạt cao
nhất ở mức N2 = 202ppm (16,5gam/củ), Nghiệm thức N3 = 222ppm (16,1gam/củ)
và thấp nhất là nghiệm thức N1 = 182ppm (15,4 mg/củ). Với mức P, không có sự
sai khác ở mức P2 = 56,5ppm (16,1 gam/củ) và mức P3 = 66,5ppm (16,2 gam/củ),
mức P1 = 46,5ppm đạt 15,8 gam/củ. Giữa hai yếu tố N và P có sự tương tác về khối
lượng trung bình củ, mức N2 =202ppm + P3 = 66,5ppm đạt cao nhất, 16,9 gam/củ
(Bảng 3.22).
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nồng độ đạm (N) và lân (P) đến số củ trung bình/cây (củ
tb/cây) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ P
(ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
2,6f 2,9e 3,0de N1 = 182 2,8B
3,1cde 3,3bc 3,6a N2 = 202 3,3A
3,3ab 3,4ab 3,2bcd N3 = 222 3,3A
3,0B 3,2A 3,3A Trung bình P
CV(%) = 3,49 F (N)* F (P)** F (NxP)**
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
100
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến khối lượng trung bình củ (gam/củ)
trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ P
(ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
15,4C N1 = 182 15,1e 15,4d 15,6d
16,5A N2 = 202 16,2bc 16,4b 16,9a
16,1B N3 = 222 16,1c 16,3bc 16,1c
Trung bình P 15,8B 16,1A 16,2A
CV(%) = 0,80 F (N)* F (P)* F (NxP)**
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
Về năng suất (số củ/m2): Nồng độ N có ảnh hưởng đến số củ thu được, tuy
vậy mức độ sai khác là không lớn, ở hai mức N2 =202ppm (309,1 củ/m2) , N3 =
222ppm (308,4 củ/m2) không có sự sai khác, nồng độ N1 = 182ppm (266,1 củ/m2)
đạt thấp nhất. Tương tự đối với yếu tố P, năng suất củ đạt cao nhất ở nghiệm thức
N3, đạt 303,9 củ/m2, nghiệm thức P2 đạt 297,5củ/m2, Nghiệm thức P1, đạt 282,2
củ/m2. Giữa hai yếu tố nồng độ N và nồng độ P có sự tương tác về năng suất, kết
quả nồng độ N2P3 cho năng suất đạt cao nhất, 332 củ/m2, năng suất thấp hơn ở các
nghiệm thức N1P1, N1P2 và N1P3 (Bảng 3.23 ).
101
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến năng suất (củ/m2) trong sản xuất củ
giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ P
(ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 244,3f 269,6e 284,3de 266,1B
N2 = 202 287,0cde 308,3bc 332,0a 309,1A
N3 = 222 315,3ab 314,6ab 295,3bcd 308,4A
Trung bình P 282,2B 297,5 A 303,9A
CV(%) = 3,16 F (N) ** F (P)** F (NxP)**
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
Về tỷ lệ % củ đạt tiêu chuẩn: Nồng độ N trong dung dịch có ảnh hưởng đến
tỷ lệ củ tiêu chuẩn thu được trong sản xuất củ giống khoai tây mini tuber từ cây
giống khoai tây sau cấy mô (củ có khối lượng từ 3 gam trở lên), tuy vậy mức độ sai
khác là không lớn. Kết quả thí nghiệm cho thấy, mức N2=202ppm có tỷ lệ củ tiêu
chuẩn cao nhất, đạt 88,7%, hai mức N1=182ppm và N3=222ppm đạt tương tự nhau,
86,3% và 86,4%, tương tự ở nồng độ P, mức nồng độ P2=56,5ppm và P3 =66,5ppm
có tỷ lệ củ thương phẩm tương tự nhau, đạt 87,1% và 87,8%, nồng độ P1=46,5ppm
đạt 86,5%. Giữa hai yếu tố N và P có sự tương tác về tỷ lệ củ thương phẩm thu
được, nghiệm thức N2P3 cho kết quả tốt nhất, đạt 90,2%, các nghiệm thức khác dao
động từ 85,4% đến 88,2% (Bảng 3.24).
102
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%) trong sản
xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ P
(ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
86,3B N1 = 182 85,4e 86,4de 87,1cd
88,7A N2 = 202 87,7bc 88,2b 90,2a
86,4B N3 = 222 86,5d 86,7cd 86,1de
Trung bình P 86,5B 87,1B 87,8 A
CV(%) = 0,52 F (N)* F (P)* F (NxP)*
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
Dựa vào kết quả thí nghiệm chúng tôi có một số nhận xét:
Có sự tương tác nồng độ N và nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng đến tốc
độ tăng trưởng chiều cao cây, tốc độ tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá.
Nồng độ N=222ppm và P=56,5ppm cho kết quả tốt nhất, tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây đạt 8,3cm/tuần, tốc độ tăng trưởng số lá đạt 3,9 lá/tuần và tốc độ tăng
trưởng diện tích lá đạt 9,6cm2/tuần.
Xét về các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thì nồng độ
N=202 và P=66,5 cho kết quả tốt nhất, số củ trung bình/cây đạt 3,6 củ, khối lượng
trung bình củ đạt 16,9gam, năng suất đạt 332 củ/m2 và tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt 90,2%
Điều này có thể khẳng định đối với sản xuất khoai tây, giai đoạn phát triển thân lá
cần một lượng N cao hơn so với so với giai đoạn phát triển củ.
Kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng (ppm): 202N,
66,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B, pH=6,0,
103
EC = 1dS m-1 là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất của giống khoai
tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.
3.2.6 Ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh
trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây
giống sau cấy mô
Thí nghiệm nhằm kiểm chứng lại kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đơn N và
K đến sinh trưởng và khả năng tạo củ của giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ
giống khoai tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô (root cutting), trong điều
kiện cách ly trên giá thể mụn xơ dừa.
Về tăng trưởng chiều cao cây : Kết quả thí nghiệm cho thấy, nồng độ N tỷ lệ
thuận với tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, dao động từ 6,61-8,52cm/tuần, nồng độ
K cũng tương tự, tốc độ tăng trưởng chiều cao dao động từ 7,30 -7,94cm/tuần. Giữa
hai yếu tố N và K có sự tương tác về tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, cao nhất ở
nghiệm thức N3 (222ppm), K3(313,5ppm) đạt 8,77 cm/tuần (Bảng 3.25).
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng chiều cao cây
(cm/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ K
(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 6,27c 6,60c 6,97c 6,61C
N2 = 202 7,37b 7,63b 8,10a 7,70B
N3 = 222 8,27a 8,53a 8,77a 8,52A
Trung bình K 7,30C 7,59B 7,94A
CV(%) = 1,79 F (N)** F (K)** F (NxK)*
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
104
Về tăng trưởng lá: Nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng sai khác không
có ý nghĩa thống kê về tốc độ tăng trưởng số lá, ở 3 mức K đạt từ 3,5 – 3,9 lá/tuần,
cao nhất ở nghiệm thức K3 (313,5ppm), đạt 3,9 lá/tuần, nồng độ N ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng số lá, đạt từ 3,4-4,2 lá/tuần, cao nhất ở nghiệm thức N3=222ppm.
Tuy vậy giữa hai yếu tố N và K có tương tác về tốc độ tăng trưởng số lá, đạt cao
nhất ở Nghiệm thức N3(222ppm), K3(313,5ppm) đạt 4,3 lá/tuần. Các nghiệm thức
N3K1, N3K2 và N3K3 không có sự sai khác, đạt từ 4,0-4,3 lá/tuần (Bảng 3.26).
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng số lá (lá/tuần) trong
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ K
(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 2,8e 3,1d 3,4c 3,4C
N2 = 202 3,5bc 3,8b 4,0ab 3,8B
N3 = 222 4,1a 4,2a 4,3a 4,2A
Trung bình K 3,5 3,7 3,9
CV(%) = 3,66 F (N)** F (K)NS F (NxK)*
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
Cũng như tốc độ tăng trưởng số lá, nồng độ N và K có ảnh hưởng đến tốc độ
tăng trưởng diện tích lá ở giai đoạn đến 40 ngày sau trồng đối với giống khoai tây
Atlanctic trong sản xuất củ giống khoai tây mini tuber từ cây giống khoai tây sau
cấy mô. Kết quả thí nghiệm tại Bảng 3.27 cho thấy: Nồng độ N cho tốc độ tăng
trưởng diện tích lá đạt từ 7,9 -9,3cm2/tuần, cao nhất ở nghiệm thức N3 (222ppm),
nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng cho tốc độ tăng trưởng diện tích lá đạt từ
8,5-8,9 cm2/tuần, sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức K2
105
(283,5ppm) và nghiệm thức K3 (313,5ppm). Giữa 2 yếu tố có sự tương tác về tăng
trưởng diện tích lá, đạt cao nhất ở nghiệm thức N3 (222ppm), K3(313,5ppm), đạt
9,5 cm2/tuần và không sai khác với các nghiệm thức N3K1, N3K2 và N2K3 (Bảng
3.27).
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)
trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ K
(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
7,9C N1 = 182 7,6e 7,9de 8,2cd
8,8B N2 = 202 8,5bc 8,8b 9,2a
9,3A N3 = 222 9,2a 9,3a 9,5a
Trung bình K 8,5B 8,7A 8,9A
CV(%) = 1,91 F (N)** F (K)* F (NxK)**
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
Về số củ trung bình/cây: Các yếu tố đơn N và K trong dung dịch dinh dưỡng
có ảnh hưởng đến số lượng củ trung bình/cây. Nồng độ N cho số lượng củ trung
bình/cây đạt từ 3,2 – 3,8 củ/cây, cao nhất ở nghiệm thức N2 (202ppm), hai nghiệm
thức N1(182ppm) và N3(222ppm) có số lượng củ trung bình/cây bằng nhau (3,2
củ/cây). Nồng độ K cho số củ trung bình/cây đạt từ 3,1 – 3,6 củ/cây, cao nhất ở
nghiệm thức K3 (313,5ppm). Giữa hai yếu tố nồng độ N và K không có tương tác
về chỉ tiêu số lượng củ trung bình/cây, nghiệm thức N2K3 cho kết quả tốt nhất, đạt
4,0 củ/cây (Bảng 3.28).
106
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của nồng N và K đến số củ trung bình/cây (củ tb/cây) trong
sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ K
(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 2,9 3,3 3,5 3,2B
N2 = 202 3,6 3,8 4,0 3,8A
N3 = 222 3,0 3,2 3,4 3,2B
Trung bình K 3,1B 3,4A 3,6A
CV(%) = 4,44 F (N)** F (K)* F (NxK)NS
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
Về khối lượng củ/cây: Khối lượng trung bình củ ảnh hương bởi nồng độ N
và nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng. Đối với nồng độ N thì nghiệm thức N2
(202ppm) cho khối lượng trung bình củ cao nhất, đạt 17,6 gam/củ, đối với nồng độ
K thì nghiệm thức K3 cho khối lượng củ trung bình cao nhất, đạt 17,1 gam/củ. Giữa
hai yếu tố nồng độ N và nồng độ K có tương tác chặt với chỉ tiêu khối lượng củ
trung bình, nghiệm thức N2 (202ppm), K3(313ppm) đạt cao nhất, 17,9 gam/củ
(Bảng 3.29).
107
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến khối lượng củ trung bình (gam/củ)
trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ K
(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 15,9g 16,3f 16,7e 16,3C
N2 = 202 17,3c 17,6b 17,9a 17,6A
N3 = 222 17,0d 16,8de 16,7e 16,8B
Trung bình K 16,8B 16,9B 17,1A
CV(%) = 0,65 F (N)** F (K)** F (NxK)**
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
Về năng suất (số củ/m2): Kết quả thí nghiệm cho thấy: Nồng độ N2
(202ppm) cho năng suất cao nhất, đạt 341,1 củ/m2, nồng độ N1 (182ppm), đạt 292
củ/m2, không sai khác với nghiệm thức N3 (222ppm), đạt 284,8 củ/m2. Nồng độ K3
(313,5ppm) cho số củ đạt cao nhất, đạt 325,9 củ/m2, nồng độ K2 (283,5ppm), đạt
306,7 củ/m2 và nồng độ K1 (253,5ppm) đạt 285,3 củ/m2. Giữa hai yếu tố nồng độ N
và K sai khác không có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu năng suất củ đạt được, các
nghiệm thức N2K1, N2K2 và N2K3 cho số lượng củ cao hơn so với các nghiệm
thức còn lại, đạt từ 324,0 -359,3 củ/m2, đạt cao nhất ở nghiệm thức N2 (202ppm),
K3 (313,5ppm) (Bảng 3.28).
Về tỷ lệ % củ đạt tiêu chuẩn: Nồng độ N trong dung dịch có ảnh hưởng đến
tỷ lệ củ tiêu chuẩn thu được, tuy vậy mức độ sai khác là không lớn. Kết quả thí
nghiệm cho thấy: Nồng độ N cho tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt từ 85,6% – 88,5%, cao nhất
ở nghiệm thức N2 (202ppm), nồng độ K cho tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt từ 85,9 –
87,8%, cao nhất ở nghiệm thức K3 (313,5ppm). Giữa hai yếu tố N và K có sự tương
tác về tỷ lệ củ thương phẩm thu được, Nghiệm thức N2 (202ppm), K3(313,5ppm)
108
cho kết quả tốt nhất, đạt 90,7%, các nghiệm thức khác dao động từ 84,5% đến
87,7% (Bảng 3.31).
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến năng suất (củ/m2) trong sản xuất củ
giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
Nồng độ K
(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 264,7 296,3 315,0 292,0B
N2 = 202 324,0 340,0 359,3 341,1A
N3 = 222 267,3 283,7 303,3 284,8B
Trung bình K 285,3B 306,7A 325,9A
CV(%) = 4,60 F (N)** F (K)** F (N*K)NS
Ghi chú: NS: sai khác không có ý nghĩa thống kê *: khác biệt ở mức ý nghĩa
α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá
trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê .
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%) trong sản
xuất củ giống khoai tây mini cây giống sau cấy mô
Nồng độ K
(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N
Nồng độ N
(ppm)
N1 = 182 84,5c 85,9bc 86,5b 85,6B
N2 = 202 87,2b 87,7b 90,7a 88,5A
N3 = 222 86,1bc 87,1b 86,3bc 86,5B
Trung bình K 85,9B 86,9AB 87,8A
CV(%) = 0,96 F (N)** F (K)** F (NxK)**
Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α
=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê .
109
Qua kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch dinh
dưỡng, nghiên cứu có một số nhận xét:
Đến thời điểm 50 ngày sau trồng, có sự tương tác giữa nồng độ N và nồng độ
K trong dung dịch dinh dưỡng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, tăng trưởng số
lá và tăng trưởng diện tích lá đạt cao nhất ở nồng độ N=222ppm, K=313,5ppm, tốc
độ tăng trưởng chiều cao cây đạt 8,77cm2/tuần, tăng trưởng số lá đạt 4,3lá/tuần và
tăng trưởng diện tích lá đạt 9,5 cm2/tuần.
Không có sự tương tác giữa nồng độ N và nồng độ K trong dung dịch dinh
dưỡng đến số củ trung bình/cây, và năng suất củ đạt được, nhưng có sự tương tác
chặt về khối lượng trung bình củ, và tỷ lệ củ tiêu chuẩn, mức N2(202ppm), K3
(313,5ppm), khối lượng củ trung bình 17,9gam/củ, tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt 90,7%.
Trên cơ sở này, công thức dinh dưỡng: 202N, 66,5P, 313,5K, 160Ca, 36Mg,
48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính ppm, pH=6,0, EC = 1dS m-1
) là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất của giống khoai tây mini từ
cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.
Đánh giá chung kết quả nội dung 2 (thí nghiệm 3, 4, 5, 6, 7 và 8)
Nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng có tương quan chặt với tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây, tốc độ tăng trưởng số lá và tốc độ tăng trưởng diện tích lá
trong sản xuất củ giống khoai tây mini, nồng độ N = 202ppm cho kết quả tốt nhất
với năng suất thực thu đạt 277,8 củ/m2, khối lượng trung bình củ đạt 16,84 gam và
tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn 90,5%.
Nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng tương quan chặt với tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng diện tích lá, ở mức P=56,5ppm cho kết
quả đạt cao nhất, khối lượng trung bình củ đạt 17,94gam, năng suất thực thu đạt
265,8 củ/m2 và đạt 92,8% củ tiêu chuẩn.
Nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng có tương quan chặt với tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây, tốc độ tăng trưởng số lá và tốc độ tăng trưởng diện tích lá có
110
tương quan chặt, ở mức K=283,5ppm cho kết quả tốt nhất, khối lượng trung bình củ
đạt 19,17gam, năng suất thực thu đạt 296,3 củ/m2 và tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt 94,5%.
Giữa hai yếu tố N và P trong dung dịch dinh dưỡng có sự tương tác về số củ
trung bình/cây, khối lượng củ trung bình và năng suất củ thu được. Nghiêm thức N2
(202ppm), P3 (66,5ppm) cho kết quả tốt nhất, đạt 3,6 củ/cây, khối lượng củ trung
bình đạt 16,9gam và năng suất đạt 332 củ/m2.
Giữa hai yếu tố N và K trong dung dịch dinh dưỡng không có sự tương tác
về số lượng củ trung bình/cây và năng suất củ đạt được, tuy vậy lại cho tương quan
chặt về khối lượng củ trung bình, nghiệm thức N2 (202ppm), K3 (313,5ppm) cho
kết quả tốt nhất, đạt 4,0 củ/cây, khối lượng trung bình củ đạt 17,9 gam và năng suất
đạt 359,3 củ/cây.
Như vậy, công thức dinh dưỡng cuối cùng được xác định là 202N, 66,5P,
313,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính
ppm, pH=6,0, EC = 1dS m-1 ) là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất
của giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa. Tuy vậy,
năng suất củ đạt được là thấp, trung bình chỉ từ 3-4 củ/cây. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với các nghiên cứu của Ahloowalia (1994), Struik (2007) [21], [117]. Do
vậy, để cai thiện được số củ khoai tây mini đạt được trên cây cần có các nghiện cứu
về biện pháp kỹ thuật tác động.
3.3. Ảnh hưởng pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ đến khả năng tạo
củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
3.3.1 Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo củ
khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Tại thời điểm bố trí thí nghiệm, 30 ngày sau trồng đối với giống khoai tây
Atlantic và 35 ngày đối với giống khoai tây PO3, cây sinh trưởng, phát triển tốt,
theo đặc điểm sinh lý của các giống khoai tây này thì đây là thời điểm bắt đầu hình
thành tia củ. Các kết quả nghiên cứu trước đây tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây,
Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam thì giống Atlantic chỉ
xuất hiện từ 2-3 tia củ/cây, cho thu hoạch 1-2 củ/cây và trên giống khoai tây PO3
111
xuất hiện khoảng 4-5 tia củ/cây, cho thu hoạch 2-3 củ/cây [16]. Kết quả thí nghiệm
cho thấy :
Đối với giống khoai tây Atlantic : Số tia củ đã có sự sai khác giữa các
nghiệm thức, số củ cao hơn ở các nghiệm thức thay đổi pH xuống từ 3,5 đến 4,5,
đạt từ 6,0-7,2 tia củ trên cây, cao nhất ở nghiệm thức 2, số tia củ giảm dần ở các
nghiệm thức từ 5,5 đến 6,5, đạt từ 4,7 đến 3,0 tia củ. Số lượng tia củ đạt được cũng
khá cao ở các nghiệm thức khi hạ pH xuống thấp và sai khác có ý nghĩa giữa các
nghiệm thức, cao nhất ở nghiệm thức 2, đạt trung bình 6,1 củ/cây và giảm dần ở các
nghiệm thức sau, thấp nhất ở nghiệm thức 7 (pH =6,5) (Bảng 3.32).
Khối lượng trung bình củ không có sự sai khác giữa các nghiệm thức, trung
bình đạt từ 14,52 đến 16,38 gam, điều này được giải thích là vì thí nghiệm chỉ làm
sốc pH ba lần, mỗi lần 48 giờ và sau đó các nghiệm thức thí nghiệm đều giống nhau
về điều kiện chăm sóc, ngoại cảnh. Năng suất củ đạt được đã chứng minh việc làm
sốc pH có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tạo củ khoai tây, năng suất đạt khá cao ở
các nghiệm thức làm sốc pH từ 3,5 -4,5, đạt từ 448,2 đến 533,6 củ/m2 và năng suất
giảm dần ở các nghiệm thức sau, thấp nhất là nghiệm thức 7 (pH = 6,5), đạt
137,7củ/m2 , nghiệm thức đối chứng đạt 174,9 củ/m2. Về tỷ lệ củ giống đạt tiêu
chuẩn (củ có khối lượng trung bình đạt từ 3gam trở lên, không bị các loại sâu, bệnh
hại theo QCVN 01-52:2011/BNNPTNT), giữa các nghiệm thức không có sự sai
khác, trung bình đạt từ 77,5% đến 83,4 % (Bảng 3.32).
Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy: Số củ tb/cây có tương quan
chặt với việc giảm pH dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm 30 ngày sau trồng đối với
giống khoai tây Atlantic theo phương trình Y = -0,0873x2 – 0,5484x + 8,6738, hệ số
tương quan R2 = 0,86, tương tự năng suất củ cũng có tương quan chặt với pH dung
dịch theo phương trình Y = -0,2857x2 – 51,143x + 793,76, hệ số tương quan R2 =
0,86 (Hình 17).
112
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng đến quá trình tạo củ mini của
giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Giống Atlantic Nghiệm
thức (pH) Số tia Số củ Khối lượng Năng suất Tỷ lệ củ đạt
củ/cây tb/cây thực thu tiêu chuẩn tb củ
(gam) (củ/m2) (%)
6,3b 5,0b 14,52 448,2b 77,5 pH 1 =3,5
7,2a 6,1a 15,35 533,6a 78,8 pH 2 = 4,0
6,0b 4,7b 15,17 431,4b 78,6 pH 3 = 4,5
4,7c 3,1c 15,18 267,8c 79,8 pH 4 = 5,0
4,3c 3,0c 16,32 246,2c 82,3 pH 5 = 5,5
3,1d 2,0d 16,38 174,9d 83,4 pH 6 = 6,0
3,0d 1,7d 16,14 137,7e 80,7 pH 7 = 6,5
** ** NS ** - F-test
5,12 4,18 5,01 5,36 - CV %
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)
Hình 3.17 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây Atlantic và
nồng độ pH trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau
cấy mô trên giá thể
113
Đối với giống khoai tây ăn tươi PO3, trong điều kiện canh tác bình thường
giống cũng cho năng suất số củ cao hơn so với giống Atlantic. Kết quả thí nghiệm
một lần nữa chứng minh trong sản xuất củ giống khoai tây sạch bệnh G0 trên giá
thể, sử dụng dung dịch thủy canh, việc làm sốc pH có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình tạo củ khoai tây. Kết quả ở các nghiệm thức giảm pH xuống từ 3,5 đến 4,5 cho
số lượng tia củ đạt 7,8 -11,3 củ/cây, số lượng củ đạt từ 5,8 củ/cây đến 9,4 củ/cây và
năng suất củ đạt 446,7 củ/m2 đến 687,1 củ/m2 và thấp hơn ở các nghiệm thức 4 đến
nghiệm thức 7 (pH từ 5,0 đến 6,5), số lượng tia củ đạt 5,3 tia/cây đến 3,7 tia/cây, số
lượng củ đạt từ 2,3 củ/cây đến 4,7 củ/cây, năng suất thực thu đạt từ 188,7 củ/m2
đến 371,3 củ/m2 (Bảng 3.33).
Về khối lượng trung bình củ và tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn cũng giống như thí
nghiệm trên giống khoai tây Atlantic, giữa các nghiệm thức thí nghiệm không có sự
sai khác thống kê, khối lượng trung bình củ đạt từ 13,68 - 5,66gam, tỷ lệ củ đạt tiêu
chuẩn từ 79,1% đến 82,8% (Bảng 3.33).
Tương tự như giống khoai tây Atlatics, giống khoai tây PO3 số củ tb/cây có
tương quan chặt với việc giảm pH dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm 30 ngày sau
trồng đối với giống khoai tây Atlantic theo phương trình Y = -0,0857x2 – 3,0143x +
18,19, hệ số tương quan R2 = 0,85, tương tự năng suất củ cũng có tương quan chặt
với pH dung dịch theo phương trình Y = 1,7143x2 – 168,52x + 1198,5, hệ số tương
quan R2 = 0,84 (Hình 18).
a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)
Hình 3.18 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 và nồng
độ pH trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô
trên giá thể
114
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng đến quá trình tạo củ mini của
giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Giống PO3 Nghiệm
thức (pH)
Số tia
củ/cây Số củ
tb/cây Khối lượng
tb củ Tỷ lệ củ
đạt tiêu
chuẩn (tia) (củ) (gam) Năng suất
thực thu
(củ/m2) (%)
pH 1 =3,5 9,1b 7,7b 13,68 585,3b 79,1
pH 2 = 4,0 11,3a 9,4a 14,31 687,1a 80,3
pH 3 = 4,5 7,8c 5,8c 13,19 446,7c 80,8
pH 4 = 5,0 5,3c 4,7d 14,34 371,3d 81,2
pH 5 = 5,5 5,1d 14,71 324,6e 82,8
pH 6 = 6,0 4,0e 4,0d
3,3e 15,66 260,2f 81,3
pH 7 = 6,5 3,7f 2,3f 15,32 188,7g 80,6
F-test * ** NS ** -
CV % 4,36 4,13 4,87 5,12 -
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
a) pH2 = 4,0 a) pH 7 = 6,5
Hình 3.19 Ảnh hưởng của tạo sốc pH đến khả năng tạo củ trên giống khoai tây
Atlantic trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể
115
a) pH2 = 4,0 a) pH 7 = 6,5
Hình 3.20 Ảnh hưởng của tạo sốc pH đến khả năng tạo củ trên giống khoai tây PO3
trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể
3.3.2 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ khoai tây mini
trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Cây khoai tây hình thành và phát triển tia củ trong điều kiện quang chu kỳ
ngày ngắn, nhiệt độ thấp. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Trên giống khoai tây
Atlantic, các nghiệm thức có xử lý quang chu kỳ ngày ngắn từ 8 giờ/ngày đến 11
giờ/ngày có tốc độ chiều cao đạt từ 7,11cm đến 7,52 cm/tuần cao hơn so với nghiệm
thức đối chứng ( đạt 5,13 cm/tuần), tuy vậy các nghiệm thức này đều có màu lá
xanh nhạt hơn so với nghiệm thức đối chứng, về tăng tưởng số lá giữa các nghiệm
thức sự sai khác không có ý nghĩa thống kê, trung bình các nghiệm thức đạt từ 2,32
đến 3,12 lá/tuần và cao nhất ở nghiệm thức đối chứng, về tăng trưởng diện tích lá,
các nghiệm thức 3,4 và nghiệm thức đối chứng không có sự sai khác và đạt trung
bình từ 8,12cm2 đến 8,24cm2/tuần (Bảng 3.34).
Theo Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2008) [12]. Sản xuất củ khoai tây
mini bằng phương pháp khí canh đối với giống khoai tây Atlantic, nhiệt độ dung
116
dịch dinh dưỡng 20oC kết hợp với quang chu kỳ chiếu sáng 9h/ngày cho khối lượng
củ trung bình đạt 4,14gam, năng suất của đạt 484 củ/m2, quang chu kỳ 10h/ngày
cho khối lượng củ trung bình đạt 6,98gam, năng suất của đạt 532 củ/m2 và quang
chu kỳ 11h/ngày cho khối lượng củ trung bình đạt 9,23gam, năng suất của đạt 686
củ/m2. Kết quả nghiên cứu này cho thấy: Giữa các nghiệm thức số củ trung bình
trên cây là khác nhau và có ý nghĩa thống kê, nghiệm thức 3 (xử lý quang chu kỳ
ngày ngắn 10 giờ sáng/ngày) cho số củ đạt cao nhất, trung bình đạt 7,4 củ/cây, thấp
nhất là nghiệm thức đối chứng (chỉ đạt 3,7 củ/cây). Khối lượng trung bình củ giữa
các nghiệm thức thí nghiệm không có sự sai khác, trung bình đạt từ 14,27 gam/củ
đến 16,27 gam/củ và cao hơn ở các nghiệm thức có thời gian chiếu sáng trong ngày
dài hơn. Năng suất thực thu đạt được giữa các nghiệm thức thí nghiệm là khác nhau
và cao hơn nghiệm thức đối chứng, trung bình đạt từ 394,2 củ/m2 đến 569,7 củ/m2,
đạt cao nhất là nghiệm thức 3, nghiệm thức đối chứng đạt 299,4 củ/m2. Tỷ lệ củ
giống đạt tiêu chuẩn giữa các nghiệm thức thí nghiệm không có sự sai khác, trung
bình đạt từ 81,8 % đến 86,7% (Bảng 3.35).
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Mc Dole (1978)
[85]. Quang chu kỳ ngày ngắn có tác động tích cực đến năng suất củ khoai tây mini
trong nhà kính và số lượng củ khoai tây mini trên mỗi cây thay đổi đáng kể trong
điều kiện ngày ngắn hơn so với ánh sáng ban ngày 16 giờ tiêu chuẩn trong giai đoạn
in vitro Milinkovic và cộng sự (2012) [88]. Cũng tương tự giống Atlantic, trên
giống khoai tây PO3, tăng trưởng chiều cao ở các nghiệm thức có xử lý quang chu
kỳ ngày ngắn đạt từ 7,95cm/tuần đến 8,53cm/tuần, cao hơn so với Nghiệm thức đối
chứng (đạt 6,65cm/tuần), tốc độ tăng trưởng số lá không có sự sau khác giữa các
nghiệm thức, đạt từ 1,86 lá/tuần đến 2,85 lá/tuần, về tốc độ tăng trưởng diện tích lá
có sự sai khác giữa các nghiệm thức, đạt thấp nhất là nghiệm thức 1, đạt
4,75cm2/tuần, nghiệm thức 2 đạt 6,21cm2/tuần, các nghiệm thức 3, 4 và 5 không có
sự sai khác, đạt từ 7,64 đến 7,93 cm2/tuần (Bảng 3.36).
Trung bình số củ/cây đạt cao nhất ở nghiệm thức 3 (quang chu kỳ chiếu sáng
10h/ngày), đạt 9,5 củ/cây và năng suất thực thu đạt 732,8 củ/m2 tiếp đến là nghiệm
117
thức 2 đạt 7,8 củ/cây, năng suất đạt 569,7 củ/m2, nghiệm thức 1 đạt thấp nhất, trung
bình đạt 5,1 củ/cây và năng suất đạt 387,4 củ/m2, nghiệm thức 5 (Đối chứng) đạt 5,7
củ/cây và năng suất đạt 462,2 củ/m2. Về khối lượng củ trung bình giữa các nghiệm
thức không có sai khác, trung bình đạt 12,15 gam/củ đến 14,16 gam/củ, tỷ lệ củ tiêu
chuẩn đạt từ 78,6% đến 81,4% không có sự sai khác giữa các nghiệm thức (Bảng
3.37).
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến tăng trưởng chiều cao,
tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá của giống khoai tây Atlantic trong sản
xuất củ giống mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nghiệm thức Tăng trưởng chiều Tăng trưởng số lá Tăng trưởng diện
cao (lá/tuần) tích lá
(cm/tuần) (cm2/tuần)
QC 1 = 8 h 7,52a 2,32 5,18c
QC 2 = 9 h 7,41a 2,48 6,43b
QC 3 = 10 h 7,24a 2,53 8,12a
QC 4 = 11 h 7,11a 2,76 8,16a
QC 5 (ĐC) 5,13b 3,12 8,24a
F-test * NS **
CV % 4,62 4,14 5,02
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
118
a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)
Hình 3.21 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây Atlantic và
nồng độ thời gian chiếu sáng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên
giá thể
a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)
Hình 3.22 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 và nồng
độ thời gian chiếu sáng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể
119
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến năng suất của giống khoai
tây Atlantic trong sản xuất củ giống mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nghiệm thức
Số củ tb/cây
(củ)
QC 1 = 8 h
QC 2 = 9 h
QC 3 = 10 h
QC 4 = 11 h
QC 5 (ĐC)
F-test
CV % 5,3c
6,1b
7,4a
5,0c
3,7d
**
5,11 Khối lượng tb
củ
(gam)
14,27
15,34
16,14
16,21
16,27
NS
4,87 Năng suất thực
thu
(củ/m2)
402,6c
445,8b
569,7a
394,2e
299,4f
**
5,13 Tỷ lệ củ đạt
tiêu chuẩn
(%)
82,4
81,8
83,2
82,6
86,7
-
-
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến tăng trưởng chiều cao,
tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá của giống khoai tây PO3 trong sản xuất
củ giống mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nghiệm thức Tăng trưởng
chiều cao Tăng trưởng số lá
(lá/tuần)
QC 1 = 8 h 8,53a 1,86 Tăng trưởng diện
tích lá
(cm2/tuần)
4,75c
QC 2 = 9 h 8,34a 2,03 6,21b
QC 3 = 10 h 8,11a 2,42 7,64 a
QC 4 = 11 h 7,94a 2,54 7,78a
QC 5 (ĐC) 6,65b 2,85 7,93a
F-test * NS **
CV % 5,17 4,27 5,32
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
120
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến năng suất của giống khoai
tây PO3 trong sản xuất củ giống mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nghiệm Số củ tb/cây Khối lượng tb Năng suất Tỷ lệ củ đạt
thực thu tiêu chuẩn thức củ
(củ/m2) (%) (gam)
QC 1 = 8 h 5,1c 387,4d 78,6 12,15
QC 2 = 9 h 7,8b 569,7b 79,3 13,22
QC 3 = 10 h 9,5a 732,8a 80,2 13,48
QC 4 = 11 h 7,3b 577,5b 80,7 14,02
QC 5 (ĐC) 5,7c 462,2c 81,4 14,16
F-test * ** - NS
CV % 6,12 6,13 - 4,87
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
a) CT3 = 10h a) CT5 : QCK tự nhiên
Hình 3.23 Ảnh hưởng của quang chu kỳ trên giống khoai tây Atlantic trong sản
xuất củ khoai tây mini trên giá thể
121
a) CT3 = 10h a) CT5 : QCK tự nhiên
Hình 3.24 Ảnh hưởng của quang chu kỳ trên giống khoai tây PO3 trong sản xuất củ
khoai tây mini trên giá thể
Đánh giá chung về kết quả nội dung (thí nghiệm 9 và 10)
Nghiên cứu đã khẳng định : Điều chỉnh pH dung dịch dinh dưỡng tại thời
điểm 30 ngày sau trồng đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày sau trồng đối
với giống khoai tây PO3 có ảnh hưởng đến số củ và năng suất củ/m2. Nghiệm thức
2 (pH=4) cho kết quả tốt nhất trên giống Atlantic đạt 6,1củ/cây, năng suất đạt 533,6
củ/m2, trên giống PO3 đạt 9,4 củ/cây và năng suất đạt 687,1 củ/m2. Kết quả thí
nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Wan và cộng sự (1993) [127], Novella và cộng
sự (2008), Corrêa, R.M. Pinto (2008), Davishi (2012) [34], [41], [96].
Xử lý quang chu kỳ ngày ngắn 10 giờ chiếu sáng/ngày cho kết quả tốt nhất,
trên giống Atlantic đạt 7,4 củ/cây và 569,7 củ/m2 và trên giống PO3 đạt 9,5 củ/cây
và 732,8 củ/m2. Nghiên cứu của Milinkovic và cộng sự, (2012) [88], Nguyễn
Quang Thạch, Lại Đức Lưu và cộng sự (2009) [8], cũng cho kết quả tương tự.
122
3.4 Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ khoai tây
mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể
3.4.1. Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ
giống khoai tây mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể
Tại thời điểm 30-35 ngày sau trồng, cả giống khoai tây Atlantic và giống
khoai tây PO3 cây sinh trưởng, phát triển tốt, không xuất hiện các loại sâu, bệnh
hại. Đây cũng là thời điểm các giống khoai tây này bắt đầu hình thành tia củ. Thí
nghiệm thực hiện việc giảm nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng từ 25% đến
100%, trong vòng 48 giờ.
Theo Ahlowalia (1994) số lượng trung bình củ trên cây là rất thấp, mỗi cây
chỉ 0,26 – 3,0 củ [21], Grigoriadou và Leventakis (1999), cũng cho rằng, số củ
trung bình/cây chỉ đạt 1,85 củ đến 2,52 củ [57]. Tuy vậy theo Corrêa và cộng sự
(2008), số lượng củ trung bình đạt từ 7,0 – 8,31 củ/cây nếu có biện pháp kỹ thuật
tác động phù hợp vào giai đoạn hình thành tia củ của cây khoai tây [34]. Cao W.X
và cộng sự (1998), khi nghiên cứu phản ứng của cây khoai tây với nồng độ ni tơ
khác nhau đã nhận thấy rằng, việc thay đổi ni tơ ở giai đoạn hình thành tia củ có vai
trò quan trọng trong việc quyết định số lượng củ trên cây. Nghiên cứu đã cho ni tơ
xuống thấp đến mức bằng 0 trong thời gian 2-3 ngày đã kích thích số lượng hình
thành tia củ tăng lên 3-4 lần [32]. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Đối với giống khoai tây Atlantic: Số lượng tia củ hình thành và số lượng
trung bình củ/cây tỷ lệ thuận với mức độ giảm nồng độ N trong dung dịch dinh
dưỡng trong vòng 48 giờ tại thời điểm 30 ngày sau trồng và sai khác có ý nghĩa
thống kê với nghiệm thức đối chứng(không giảm nồng độ N), từ nghiệm thức giảm
25% đến giảm 100% số lượng tia củ/cây đạt từ 3,6 - 7,6 tia củ, số lượng củ trung
bình đạt từ 4,3-9,3 củ/cây, cao nhất ở nghiệm thức SN5 (giảm 100% nồng độ N),
đạt 9,3 củ/cây, cao hơn nghiệm thức đối chứng 300% (Bảng 3.38).
Khối lượng củ trung bình sai khác có nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức
và giảm dần ở các nghiệm thức giảm nồng độ N, cao nhất ở nghiệm thức đối chứng
SN1(không giảm nồng độ N), đạt 17,2 gam/củ, các nghiệm thức giảm nồng độ N từ
123
100% đến 25% đạt từ 15,0 gam/củ đến 16,6 gam/củ. Kết quả này hoàn toàn phù hợp
với lý thuyết vì ở các nghiệm thức giảm N có số lượng củ nhiều hơn (Bảng 3.36)
Năng suất củ (số củ/m2) của các nghiệm thức giảm nồng độ N từ 25% đến
100% cao hơn nghiệm thức đối chứng (không giảm nồng độ N) từ 26% đến 171%,
đạt từ 122, 0 củ/m2 đến 264,6 củ/m2 (Bảng 3.38 ).
Cũng tương tự như giống khoai tây Atlanic, kết quả thí nghiệm trên giống
khoai tây PO3 cho thấy: Số tia/cây và số củ/cây tỷ lệ thuận với mức độ làm giảm
nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng, trong thời gian 48 giờ tại thời điểm 35 ngày
sau trồng, số lượng tia củ đạt từ 5,6 tia củ/cây đến 10,6 tia củ/cây, số lượng củ trung
bình/cây đạt từ 6,6 củ/cây đến 12,6 củ/cây, cao nhất ở nghiệm thức SN5 (giảm
100% nồng độ N). Khối lượng củ trung bình của các nghiệm thức giảm nồng độ N
thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng, dao động từ 14,3 gam/củ đến 16,0 gam/củ,
nghiệm thức đối chứng đạt 17,1 gam/củ (Bảng 3.39).
Năng suất củ (số củ/m2) giống PO3 cao hơn so với giống Atlantic. Kết quả
thí nghiệm cho thấy năng suất củ thu được trên giống khoai tây PO3 ở các nghiệm
thức giảm nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng cao hơn nghiệm thức đối chứng
từ 52% đến 154%, năng suất đạt từ 192 củ/m2 đến 320,6 củ/m2, cao nhất ở nghiệm
thức SN5 (giảm 100% nồng độ N) (Bảng 3.39).
Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy khối lượng củ trung bình/cây
có tương quan với tỷ lệ giảm nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm
30 ngày sau trồng, trên giống Atlantic theo phương trình Y = -0,5x2-0,029x +
17,266, hệ số tương quan R2 = 0,91 (Hình 3.25), trên giống PO3 theo phương trình
Y = 0,0001x2-0,0425x + 17,183, hệ số tương quan R2 = 0,64 (Hình 3.26). Đối với
năng suất củ thu được thì có tương quan chặt trên giống Atlantic theo phương trình
Y = 0,0069x2 + 0,9916x + 96,571, hệ số tương quan R2 = 0,88 (Hình 3.25), trên
giống PO3 theo phương trình Y = 0,0006x2 + 1,7655x + 132,78, hệ số tương quan
R2 = 0,91 (Hình 3.26).
124
a) Khối lượng tb củ (gam) b) Năng suất (củ/m2)
Hình 3.25 Tương quan giữa khối lượng củ tb, năng suất củ giống khoai tây Atlantic
và tỷ lệ nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm 30 ngày sau trồng
a) Khối lượng tb củ (gam) b) Năng suất (củ/m2)
Hình 3.26 Tương quan giữa khối lượng củ tb, năng suất củ giống khoai tây PO3 và
tỷ lệ nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm 35 ngày sau trồng
125
Bảng 3.38. Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ mini của
giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nghiệm
thức Năng suất
(củ/m2) Số lượng tia
củ
(tia) Số củ trung
bình/cây
( củ)
Khối lượng
trung bình/củ
(gam)
17,2a
16,6b
15,9c
15,5d
15,0e 97,6c
122,0c
167,6b
207,3b
264,6a 2,3 e
3,6d
5,0c
6,0b
7,6a SN1
SN2
SN3
SN4
SN5 3,0e
4,3d
6,0c
7,3b
9,3a
*
1,0 **
13,4 **
7,4 F-test
CV (%) **
9,1
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.39. Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng quá trình tạo củ mini của
giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nghiệm
thức Năng suất
(củ/m2)
Số lượng tia
củ
(tia) Số củ trung
bình/cây
( củ)
Khối lượng
trung bình/củ
(gam)
17,1a 126,0e 3,6e 4,6e SN1
16,0b 192,0d 5,6d 6,6d SN2
15,5c 219,0c 6,6c SN3 8,0c
14,8d 258,3b 8,3b 10,3b SN4
14,3e 320,6a 10,6a 12,6a SN5
* ** ** F-test **
CV (%) 1,5 5,6 3,7 6,1
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
126
Hình 3.27 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo
củ khoai tây mini trên giá thể
Hình 3.28 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo
củ khoai tây mini trên giá thể
127
3.4.2 Ảnh hưởng thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ giống
khoai tây mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể
Kim H .J và cộng sự (1994) khi nghiên cứu vai trò của N trong dung dịch dinh
dưỡng của hệ thống sản xuất khoai tây tại Hàn Quốc đã xác định ở giai đoạn bắt đầu
hình thành và phát triển tia củ (thông thường khoảng 30-35 ngày đối với các giống
khoai tây), cần tiến hành biện pháp xử lý hạ thấp lượng ni tơ trong dung dịch dinh
dưỡng, kết hợp với điều kiện nhiệt độ thấp để kích thích quá trình hình thành và phát
triển tia củ [70]. Kết quả nghiên cứu này cho thấy:
Thí nghiệm được thực hiện tại thời điểm cây khoai tây sinh trưởng, phát triển
mạnh nhất, đối với giống khoai tây Atlantic bắt đầu tại thời điểm 30, 35, 40 và 45
ngày sau trồng tiến hành xử lý sốc dinh dưỡng (giảm 100% nồng độ N trong dung
dịch dinh dưỡng). Kết quả thí nghiệm tại Bảng 3.40 cho thấy, đối với giống khoai
tây Atlantic xử lý sốc dinh dưỡng tại thời điểm 30 và 35 ngày sau trồng sai khác
không có ý nghĩa thống kê và có các chỉ tiêu về phát triển củ cao hơn so với thời
điểm xử lý 40 và 45 ngày sau trồng. Số lượng củ trung bình đạt từ 9,0 – 9,2 củ/cây,
năng suất củ đạt 262,3 – 270,7 củ/m2, tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn đạt từ 81,1 -87% và
cao nhất ở nghiệm thức TĐ1 (xử lý sốc dinh dưỡng tại thời điểm 30 ngày sau trồng)
(Bảng 3.40).
Đối với giống khoai tây PO3, xử lý sốc dinh dưỡng tại thời điểm 35 và 40
ngày sau trồng sai khác không có ý nghĩa thống kê về số lượng tia củ hình thành, số
củ trung bình/cây và năng suất củ thu được và đạt cao hơn so với thời điểm xử lý 45
và 50 ngày sau trồng. Kết quả tại Bảng 3.39 cho thấy: Số tia củ hình thành đạt từ
9,8-10,1 tia, số lượng củ trung bình/cây đạt từ 12,3 -12,9 củ /cây và năng suất đạt
357,3 - 375,0 củ/m2. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn có sự sai khác giữa các nghiệm thức và cao
nhất ở nghiệm thức TĐ1 (xử lý sốc dinh dưỡng tại thời điểm 35 ngày sau trồng), đạt
86,6% (Bảng 3.41).
128
Bảng 3.40. Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ
mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nghiệm Số lượng tia Số củ trung Khối lượng Năng suất % củ tiêu
thức bình/cây trung (củ/m2) chuẩn củ
(tia) ( củ) bình/củ
(gam)
7,4a TĐ1 = 30 9,2a 15,2b 270,7a 87,0a
7,2a TĐ2 = 35 9,0a 15,4b 262,3a 81,1b
6,6b TĐ3 = 40 7,9b 15,7a 234,0b 79,5c
6,0c TĐ4 = 45 7,5b 15,9a 216,3c 76,8d
* F – test ** * ** **
2,6 CV (%) 2,8 0,8 1,9 0,9
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.41. Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ
mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nghiệm
thức Năng suất
(củ/m2) % củ tiêu
chuẩn Số lượng tia
củ
(tia) Số củ trung
bình/cây
( củ)
TĐ1 = 35 10,1a 12,9a Khối lượng
trung
bình/củ
(gam)
14,2c 375,0a 86,6a
TĐ2 = 40 9,8a 12,3a 14,7b 357,3a 81,5b
TĐ3 = 45 8,5b 10,8b 15,5a 308,3b 79,4c
TĐ4 = 50 7,9c 10,4b 15,6a 296,7b 76,8d
F-test * ** * ** **
CV(%) 2,0 2,7 0,8 3,5 0,7
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
129
Hình 3.29 Ảnh hưởng của thời điểm tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả
năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể (Giống Atlantic)
Hình 3.30 Ảnh hưởng của thời điểm tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả
năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể (Giống PO3)
130
3.4.3 Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng đến số lượng củ giống khoai tây mini
trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Với mục đích thí nghiệm là xác định thời gian xử lý sốc dinh dưỡng tốt nhất
cho sản xuất củ giống khoai tây mini trên giá thể. Tại thời điểm 30 ngày đối với
giống khoai tây Atlantic và 35 ngày đối với giống khoai tây tiến hành tạo sốc dinh
dưỡng (giảm 100% nồng độ N) theo các nghiệm thức. Kết quả thí nghiệm tại Bảng
3.42 và Bảng 3.43 cho thấy: Xử lý sốc dinh dưỡng trong thời gian 48h cho hiệu quả
tạo củ tốt nhất, đối với giống khoai tây Atlantic đạt 9,5 củ/cây, khối lượng củ trung
bình đạt 15,1 gam/củ và năng suất đạt 270,3 củ/m2, cao hơn 181,5% so với nghiệm
thức xử lý 12h và 117,9% so với nghiệm thức xử lý 60h. Trên giống khoai tây PO3,
nghiệm thức TS3 (xử lý sốc 48h) cho số củ trung bình/cây đạt 12,8 củ, khối lượng
củ trung bình đạt 14,4 gam và năng suất đạt 328 củ/m2, cao hơn 168,8% so với
nghiệm thức TS1 (xử lý sốc 12h) và 111.2% so với nghiệm thức TS4 (xử lý sốc
60h).
Bảng 3.42. Ảnh hưởng của thời gian sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ mini của
giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nghiệm thức Số lượng tia củ
Năng suất
(củ/m2) (tia) Số củ trung
bình/cây
( củ) Khối lượng
trung bình/củ
(gam)
16,1a 96,0c 3,1c TS1 = 12h 3,5c
16,1a 115,7b 3,8b TS2 = 24h 4,3b
15,1b 270,3a 7,3a TS3 = 48h 9,5a
15,6a 124,0b 4,1b TS4 = 60h 4,5b
*
1,7 **
5,6 **
7,4 F-test
CV (%) **
5,7
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
131
Bảng 3.43. Ảnh hưởng của thời gian sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ mini của
giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Số lượng tia củ Số củ trung Khối lượng Năng suất
Nghiệm thức (tia) bình/cây trung bình/củ (củ/m2)
(gam) ( củ)
15,6a 122,0c 4,3c TS1 = 12h 4,8c
15,1b 150,0b 5,5b TS2 = 24h 5,9b
14,4c 328,0a 10,4a TS3 = 48h 12,8a
15,1b 155,3b 5,3b TS4 = 60h 5,6b
* ** ** F - test **
1,1 3,9 3,9 CV(%) 5,2
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy: số củ tb/cây có tương quan
với thời gian tạo sốc dinh dưỡng trong sản xuất củ giống khoai tây mini trên giá thể,
trên giống khoai tây Atlantic theo phương trình = -0,0067x2 + 0,05403x – 2,9556,
hệ số tương quan R2 = 0,59 (Hình 3.31), trên giống khoai tây PO3 theo phương
trình Y = -0,0096x2 + 0,7656x – 4,3044, hệ số tương quan R2 = 0,59 (Hình 3.32).
Tương tự, năng suất đạt được cũng có tương quan với thời gian tạo sốc dinh dưỡng,
trên giống khoai tây Atlantic theo phương trình Y = -0,1921x2 + 15,589x – 91,533,
hệ số tương quan R2 = 0,58 (Hình 3.31), trên giống khoai tây PO3 theo phương
trình Y = -2323x2 + 18,761x – 101,96, hệ số tương quan R2 = 0,60 (Hình 3.32).
132
a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)
Hình 3.31 Tương quan giữa số củ tb/cây, năng suất củ giống khoai tây Atlantic và
thời gian tạo sốc dung dịch dinh dưỡng
a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)
Hình 3.32 Tương quan giữa số củ tb/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 và thời
gian tạo sốc dung dịch dinh dưỡng
133
Hình 3.33 Ảnh hưởng của thời gian tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả
năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với giống Atlantic
Hình 3.34 Ảnh hưởng của thời gian tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả
năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với giống PO3
134
3.4.4 Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến
khả năng tạo củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Ở các thí nghiệm đơn yếu tố đã khẳng định, tại thời điểm 30 ngày sau trồng
đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày sau trồng đối với giống khoai tây PO3,
tiến hành sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) ở mức 75%, 100% trong vòng 48 giờ
cho hiệu quả tạo củ khoai tây mini tốt nhất từ cây giống sau cấy mô, tương tự như
điều chỉnh pH dung dịch về mức pH =4 và pH =4,5 cho hiệu quả tạo củ mini tốt
nhất. Thí nghiệm này với mục đích đánh giá sự tương tác giữa hai yếu tố tạo sốc
sinh dưỡng đồng thời sốc pH nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất củ giống khoai tây
mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể. Kết quả thí nghiệm trên giống khoai tây
Atlantic cho thấy :
Về số lượng tia củ : Số lượng tia củ đạt được tỷ lệ thuận với mức nồng độ N
giảm, giảm 75% nồng độ N trong dung dịch đạt trung bình 4,5 tia/củ, giảm 100%
nồng độ N trong dung dịch đạt 6,6 tia/củ. Đối với pH, khi điều chỉnh pH dung dịch
xuống 4,5 số tia củ trung bình đạt 4,8 tia/củ, nếu pH dung dịch xuống 4,0 số tia củ
trung bình đạt 6,3 tia/củ. Giữa hai yếu tố giảm nồng độ N và điều chỉnh pH dung
dịch dinh dưỡng có tương quan chặt, kết quả nghiệm thức pH2N2 (điều chỉnh pH
xuống 4 và giảm 100% nồng độ N) cho số lượng tia củ trung bình cao nhất, đạt 7,6
tia/cây, các Nghiệm thức pH2N1 và pH1N2 không có sự sai khác, đạt 5,6 tia/cây,
nghiệm thức pH1N1 đạt thấp nhất, 4,0 tia/cây (Bảng 3.44).
Bảng 3.44. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến số
lượng tia củ của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nồng độ N
N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH
pH
4,0c 5,6b pH1 = 4,5 4,8B
5,6b 7,6a pH2 = 4,0 6,3A
4,5B 6,6A Trung bình N
F(N) * F(pH)** F(NxpH)** CV% = 5,9
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
135
Về số lượng củ trung bình/cây: Tương tự như chỉ tiêu số tia củ hình thành,
kết quả thí nghiệm cho thấy, số lượng củ khi giảm 75% nồng độ N trong dung dịch
đạt 6,1 củ/cây, giảm 100% nồng độ N đạt 9,1 củ/cây. Điều chỉnh pH dung dịch
xuống 4,5 có số củ/cây đạt 6,6 củ, giảm pH xuống 4 có số củ/cây đạt 8,6 củ. Giữa
hai yếu tố sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH có tương tác chặt về
chỉ tiêu số lượng củ trung bình/cây, kết quả nghiệm thức pH2N2 (điều chỉnh pH
dung dịch về 4 và giảm 100% nồng độ N) cho kết quả tốt nhất, đạt 10,6 củ/cây, các
nghiệm thức khác có số củ/cây dao động từ 5,6 củ/cây đến 7,6 củ/cây (Bảng 3.45).
Bảng 3.45. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến số
lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy
mô trên giá thể
Nồng độ N
N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH
pH
pH1 = 4,5 5,6c 7,6b 6,6B
pH2 = 4,0 6,6bc 10,6a 8,6A
Trung bình N 6,1B 9,1A
CV% = 7,5 F(N) ** F(pH)** F(NxpH)**
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Về chỉ tiêu khối lượng trung bình củ : Cũng như ở thí nghiệm đơn yếu tố, khi
làm giảm nồng độ N trong dung dịch và điều chỉnh pH có ảnh hưởng đến khối
lượng củ trung bình, kết quả thí nghiệm cho thấy, giảm 75% nồng độ N có khối
lượng củ trung bình đạt 19,5 gam, giảm 100% nồng độ N có khối lượng củ trung
bình đạt 15,1gam. Đối với pH dung dịch, khi điều chỉnh pH về mức 4,5, khối lượng
củ trung bình đạt 15,7 gam và khi giảm pH về 4,0, khối lượng củ trung bình đạt
15,3 gam. Giữa hai yếu tố điều chỉnh pH và giảm nồng độ dung dịch dinh dưỡng
trong vòng 48 giờ, tại thời điểm 35 ngày sau trồng có ảnh hưởng về yếu tố khối
lượng củ trung bình, kết quả các nghiệm thức cho khối lượng củ trung bình đạt từ
136
15,0 gam đến 16,2 gam, cao nhất ở nghiệm thức pH1N1 (điều chỉnh pH về 4,5 và
giảm 75% nồng độ N). (Bảng 3.46).
Bảng 3.46. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến khối
lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy
mô trên giá thể
Nồng độ N
N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH
Nồng độ pH
pH1 = 4,5 16,2a 15,2b 15,7a
pH2 = 4,0 15,6ab 15,0b 15,3b
Trung bình N 15,9A 15,1B
CV% = 1,7 F(N) * F(pH)* F(NxpH)*
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Về chỉ tiêu năng suất củ (củ/m2) : Năng suất củ đạt được phụ thuộc hoàn toàn
vào số lượng củ đạt được trên cây. Kết quả thí nghiệm cho thấy, năng suất củ đạt
được cao hơn ở nghiệm thức giảm 100% nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng,
trong vòng 48 giờ tại thời điểm 30 ngày sau trồng, đạt 269,3 củ/m2, giảm 75% nồng
độ N cho số củ đạt 151,6 củ/m2, điều chỉnh pH dung dịch xuống 4,5 cho năng suất
đạt 184,8 củ/m2, điều chỉnh pH xuống 4,0 cho năng suất cao hơn, đạt 236,1 củ/m2.
Giữa hai yếu tố sốc N (giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH có tương quan chặt về chỉ
tiêu năng suất củ thu được, cao nhất ở nghiệm thức pH2N2 (điều chỉnh pH về 4 và
giảm 100% nồng độ N), đạt 308 củ/m2, các nghiệm thức còn lại đạt từ 139 củ/m2
đến 230,6 củ/m2 (Bảng 3.47 ).
137
Bảng 3.47. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến năng
suất củ của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nồng độ N
N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH
Nồng độ pH
pH1 = 4,5 139,0d 230,6b 184,8B
pH2 = 4,0 164,3c 308,0a 236,1A
Trung bình N 151,6B 269,3A
CV% = 3,0 F(N) * F(pH)* F(NxpH)*
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Kết quả thí nghiệm trên giống khoai tây PO3 :
Kết quả thí nghiệm đạt được cũng tương tự như trên giống khoai tây
Atlantic, về chỉ tiêu số lượng tia củ hình thành sau khi tiến hành sốc dinh dưỡng
(giảm nồng độ N trong dung dịch), và điều chỉnh pH có sự sai khác có ý nghĩa
thống kê. Giảm nồng 75% nồng độ N trong dung dịch cho số tia củ đạt 6,8 tia/cây,
giảm 100% nồng độ dung dịch đạt 9,8 tia/cây, khi điều chỉnh pH dung dịch dinh
dưỡng về 4,5 đạt 7,1 tia/cây, pH dung dịch dinh dưỡng về 4,0 cho số tia củ đạt 9,5
tia. Giữa hai yếu tố sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH có sự tương
tác về chỉ tiêu số lượng tia củ/cây, kết quả cao nhất ở nghiệm thức pH2N2 (điều
chỉnh pH về 4,0 và giảm 100% nồng độ N), đạt 11,3 tia/cây (Bảng 3.48.)
138
Bảng 3.48. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến số
lượng tia củ của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nồng độ N
N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH
Nồng độ pH
pH1 = 4,5 6,0c 8,3b 7,1B
pH2 = 4,0 7,6b 11,3a 9,5A
Trung bình N 6,8B 9,8A
CV% = 4,4 F(N) * F(pH)** F(NxpH)**
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Về chỉ tiêu số lượng củ trung bình/cây : Số lượng củ trung bình trên cây chịu
ảnh hưởng hoàn toàn bởi số lượng tia củ củ hình thành, kết quả thí nghiệm trên
giống khoai tây PO3 cho thấy : Có sự sai khác giữa nghiệm thức sốc dinh dưỡng
(giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH dung dịch, khi giảm 75% nồng độ N cho số
lượng củ trung bình đạt 8,0 củ/cây, giảm 100% nồng độ N, đạt 11,6 củ/cây, điều
chỉnh pH dung dịch về 4,5 cho số của đạt 8,6 củ/cây, pH ở mức 4,0 đạt 11 củ/cây.
Giữa hai yếu tố sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH có tương quan
chặt về chỉ tiêu số lượng củ/cây, kết quả cao nhất ở nghiệm thức pH2N2 (điều
chỉnh pH về 4,0 và giảm 100% nồng độ N), đạt 13,3 củ/cây, các nghiệm thức khác
đạt từ 7,3 củ/cây đến 10 củ/cây (Bảng 3.49).
139
Bảng 3.49. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến số
lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy
mô trên giá thể
Nồng độ N
N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH
Nồng độ pH
pH1 = 4,5 7,3d 10,0b 8,6B
pH2 = 4,0 8,6c 13,3a 11,0A
Trung bình N 8,0B 11,6A
CV% = 3,7 F(N) ** F(pH)** F(NxpH)**
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.50. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến khối
lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy
mô trên giá thể
Nồng độ N
N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH
Nồng độ pH
pH1 = 4,5 15,5a 14,6b 15,0a
pH2 = 4,0 15,1a 13,9c 14,5b
Trung bình N 15,3A 14,0B
CV% = 1,1 F(N) * F(pH)NS F(NxpH)NS
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Khối lượng củ trung bình đạt được ảnh hưởng bởi điều chỉnh pH dung dịch
và nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng. Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi điều
chỉnh mức pH về 4,5 khối lượng củ trung bình đạt 15 gam, pH về mức 4,0 khối
lượng củ trung bình đạt 14,5 gam, điều chỉnh giảm 75% nồng độ N trong dung dịch
140
khối lượng củ trung bình đạt 15,3 gam, giảm 100% nồng độ N khối lượng trung
bình củ đạt 14 gam. Giữa hai yếu tố điều chỉnh pH và giảm nồng độ N trong dung
dịch dinh dưỡng có ảnh hưởng đến chỉ tiêu khối lượng củ trung bình, kết quả khối
lượng củ trung bình đạt cao nhất ở nghiệm thức pH1N1 (điều chỉnh pH về mức 4,5
và giảm 75% nồng độ N), đạt 15,5 gam, các nghiệm thức khác dao động từ 13,9
gam đến 15,1 gam (Bảng 3.50).
Bảng 3.51. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến năng
suất củ mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
Nồng độ N
N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH
Nồng độ pH
pH1 = 4,5 189,0d 261,3b 225,1B
pH2 = 4,0 233,3c 369,0a 301,1A
Trung bình N 211,1B 315,1A
CV% = 1,1 F(N) * F(pH)* F(NxpH)*
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt
ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Năng suất củ được thu được trên giống khoai tây PO3 là khá cao, so với biện
pháp canh tác thông thường, không thực hiện kỹ thuật sốc dinh dưỡng và pH, mỗi
cây chỉ cho thu hoạch khoảng 3-4 củ, nếu trồng ở mật độ 30 cây/m2 thì năng suất
thu được chỉ 85-110 củ/cây. Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở tất cả các Nghiệm thức
đều cho kết quả cao hơn so với biện pháp canh tác thông thường. Năng suất thu
được ảnh hưởng bởi kỹ thuật tạo sốc dinh dưỡng và điều chỉnh pH, khi giảm 75%
nồng độ N tại thời điểm 35 ngày sau trồng, cho năng suất đạt 211,1 củ/m2, giảm
100% nồng độ N cho 315,1 củ/m2, điều chỉnh pH dung dịch dinh dưỡng về 4,5 cho
năng suất đạt 225,1 củ/m2, điều chỉnh pH ở mức 4,0 đạt 301,1 củ/m2. Giữa hai yếu
tố điều chỉnh pH và tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) có tương quan chặt về
năng suất đạt được, kết quả nghiệm thức pH2N2 đạt cao nhất, 369 củ/m2, các
nghiệm thức khác đạt từ 189 củ/m2 đến 261,3 củ/m2 (Bảng 3.51).
141
Hình 3.35 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và pH đến khả
năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với giống Atlantic và PO3
Đánh giá chung nội dung 4 (thí nghiệm 11, 12, 13 & 14) :
Tại thời điểm 30 ngày đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày đối với
giống khoai tây PO3 tiến hành sốc dinh dưỡng (giảm 100% nồng độ trong dung
dịch) trong vòng 48 giờ làm tăng số lượng củ khoai tây trung bình/cây và năng suất
củ thu được, đối với giống khoai tây Atlantic số củ/cây đạt 9,3 củ/cây, năng suất đạt
264 củ/m2, cao hơn nghiệm thức đối chứng 171%, đối với giống khoai tây PO3 đạt
12,6 củ/cây, năng suất đạt 320,6 củ/m2, cao hơn Nghiệm thức đối chứng 154%.
Sốc dinh dưỡng, đồng thời điều chỉnh về pH thấp có tương tác chặt đến số
lượng củ/cây và năng suất củ thu được trong sản xuất củ giống khoai tây mini tuber
từ cây giống sau cấy mô trên giá thể. Tại thời điểm 30 ngày đối với giống khoai tây
Atlantic và 35 ngày đối với giống khoai tây PO3 tiến hành sốc dinh dưỡng (giảm
100% nồng độ trong dung dịch) và điều khiển pH dung dịch về 4,0 trong vòng 48
giờ, đối với giống khoai tây Atlantic có số củ trung bình/cây đạt 10,6 củ, năng suất
đạt 308 củ/m2, đối với giống khoai tây PO3, số củ trung bình/cây đạt 13,3 củ, năng
suất đạt 369 củ/m2. Có thể khẳng định đây là kỹ thuật căn bản nhất để tạo ra số
lượng củ nhiều nhất trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô
trên giá thể hoàn toàn phù hợp với kỹ thuật tạo củ khoai tây bằng phương pháp khí
canh của các tác giả [8], [50], [66], [81].
142
3.5. Kết quả kiểm tra bệnh héo xanh và một số loại virus bằng phương pháp
Elisa kit.
Việc phát hiện virus trên thực vật bằng các phương pháp huyết thanh dựa
trên khả năng của các kháng thể (antibody) có thể phản ứng đặc hiệu in vitro với các
kháng nguyên (antigene) của chúng (các phần tử virus). Phương pháp xét nghiệm
hấp phụ liên kết enzyme (enzyme-linked immunosorbent assay kiểu bánh antibody
kép (double-antibody sandwich-DAS) là một trong những kỹ thuật huyết thanh
nhạy cảm nhất. ELISA kit của CIP được thiết kế để chẩn đoán riêng biệt các loại virus
khoai tây như PVX, PVS, PVM, PVY, PVA, PLRV.
Các lô giống của từng thí nghiệm đều được kiểm tra bệnh héo xanh
(Ralstonia solanacearum) và một số loại virus PVY, PVX, PLRV, PVS, PVM và
PVA bằng bộ Elisa do Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây Quốc tế sản xuất. Kết quả
cho thấy: Các mẫu kiểm tra (mỗi Nghiệm thức 03 mẫu) đều không bị nhiễm bệnh
héo xanh (âm tính) và các loại virus gây hại (Bảng 3.52 & Bảng 3.53).
Bảng 3.52. Kết quả xét nghiệm bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum)
trên các lô giống thí nghiệm
Số lượng mẫu kiểm Kết quả kiểm nghiệm STT Loại hình giống
nghiệm ELISA
1 Thí nghiệm 1 Âm tính (-) 18
2 Thí nghiệm 2 Âm tính (-) 15
3 Thí nghiệm 3 Âm tính (-) 15
4 Thí nghiệm 4 Âm tính (-) 21
5 Thí nghiệm 5 Âm tính (-) 21
6 Thí nghiệm 6 Âm tính (-) 21
7 Thí nghiệm 7 Âm tính (-) 27
8 Thí nghiệm 8 Âm tính (-) 27
9 Thí nghiệm 9 Âm tính (-) 21
10 Thí nghiệm 10 Âm tính (-) 15
143
11 Thí nghiệm 11 Âm tính (-) 15
12 Thí nghiệm 12 Âm tính (-) 12
13 Thí nghiệm 13 Âm tính (-) 12
14 Thí nghiệm 14 Âm tính (-) 12
Bảng 3.53. Kết quả xét nghiệm một số virus trên các lô giống thí nghiệm
Nguồn gốc giống Số Kết quả kiểm nghiệm ELISA
mẫu PVY PVX PLRV PVS PVM PVA
Thí nghiệm 1 18 - - - - - -
Thí nghiệm 2 15 - - - - - -
Thí nghiệm 3 15 - - - - - -
Thí nghiệm 4 21 - - - - - -
Thí nghiệm 5 21 - - - - - -
Thí nghiệm 6 21 - - - - - -
Thí nghiệm 7 27 - - - - - -
Thí nghiệm 8 27 - - - - - -
Thí nghiệm 9 21 - - - - - -
Thí nghiệm 10 15 - - - - - -
Thí nghiệm 11 15 - - - - - -
Thí nghiệm 12 12 - - - - - -
Thí nghiệm 13 12 - - - - - -
Thí nghiệm 14 12 - - - - - -
144
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
- Giá thể phối trộn theo thể tích 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen (than bùn) + 1 đất
đỏ được xác định là tốt nhất cho việc làm bầu để sản xuất cây khoai tây
giống sau cấy mô. Hỗn hợp giá thể này có tác dụng tích cực đến khả năng
sinh trưởng, phát triển rễ cây khoai tây sau cấy mô, tạo thuận lợi cho việc
ứng dụng cơ giới hóa để sản xuất cây giống khoai tây ra rễ sau cấy mô (máy
dập bầu khoai tây).
- Xác định được giá thể 100% mụn xơ dừa là phù hợp nhất cho sản xuất củ
giống khoai tây minni trong nhà màng, từ cây giống sau cấy mô. Năng suất
củ đạt 180 củ/m2, trong đó có số lượng củ từ 3-10 gam đạt 30 củ/m2, số củ
lớn hơn 10 gam đạt 117 củ/m2.
- Xác định được công thức dinh dưỡng 202N, 66,5P, 313,5K, 160Ca, 36Mg,
48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính ppm, pH=6,0, EC =
1dS m-1 ) là công thức có triển vọng cho sản xuất của giống khoai tây mini từ
cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.
- Xử lý quang chu kỳ ngày ngắn 10 giờ chiếu sáng/ngày cho kết quả tốt nhất,
trên giống Atlantic đạt 7,4 củ/cây và 569,7 củ/m2 và trên giống PO3 đạt 9,5
củ/cây và 732 củ/m2.
- Tạo sốc dinh dưỡng bằng việc giảm 100% nồng độ N trong dung dịch dinh
dưỡng và điều chỉnh pH dung dịch về 4,0 trong vòng 48 giờ ở thời điểm 30
ngày đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày đối với giống khoai tây
PO3 làm tăng số lượng củ trung bình/cây và năng suất khoai tây từ cây giống
sau cấy mô canh tác trên giá thể. Đối với giống khoai tây Atlantic có số củ
trung bình/cây đạt 10,6 củ, năng suất đạt 308 củ/m2, đối với giống khoai tây
PO3, số củ trung bình/cây đạt 13,3 củ, năng suất đạt 369 củ/m2.
145
4.2 Đề nghị
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án vào sản xuất củ giống khoai tây
mini thế hệ G0 (minitubers) ở quy mô công nghiệp để góp phần phát triển hệ
thống nhân giống khoai tây sạch bệnh tại Việt Nam.
- Tiếp tục nghiên cứu xác định các thông số thời tiết để hoàn thiện quy trình
sản xuất củ giống khoai tây mini ở các vùng sinh thái khác nhau.
146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Nguyễn Thế Nhuận, Nguyễn Quang Thạch (2017), “Ảnh hưởng của pH và
quang chu kỳ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống G0 (generation
zero) tại Đà Lạt, Lâm Đồng”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
tháng 12/2017, tr 46-51.
Nguyễn Thế Nhuận, Nguyễn Quang Thạch và Nguyễn Đăng Nghĩa (2018),
“Ảnh hưởng của các yếu tố N, P và K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất củ giống G0 (generation zero) tại Đà Lạt, Lâm
Đồng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 2/2018, tr 61-69.
Nguyễn Thế Nhuận, Nguyễn Quang Thạch (2020), “Ảnh hưởng của sốc dinh
dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ khoai tây mini (mini tubers) trồng từ
cây giống sau cấy mô (root cutting) trên giá thể mụn xơ dừa”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn số 12/2020, Kỳ 2 - Tháng 6/2020, tr 13-21.
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo sản xuất, định hướng phát triển khoai tây, khoai lang ở Việt Nam
năm 2018. Cục Trồng trọt – Bộ NN&PTNT.
2. Đặng Thị Vân, Nguyễn Quang Thạch, Trần Khắc Thi, (1999), "Nghiên cứu
cải tiến để hoàn thiện hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh bắt nguồn
từ nuôi cấy in vitro cho vùng Đồng bằng Sông Hồng", Tạp chí Nông nghiệp
và Công nghiệp Thực phẩm (ISSN 0866-7020). Tr 178-180.
3. Đường Hồng Dật, (2005), Cây khoai tây và kỹ thuật thâm canh tăng năng
suất, NXBNN, Hà Nội.
4. Nguyễn Như Hà, (2006), Giáo trình bón phân cho cây trồng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, Tr 74-81.
5. Nghiêm Thị Bích Hà, (2000), Cây họ cà - Giáo trình Cây rau (Thu Cúc, Hồ
Hữu An và Nghiêm Thị Bích Hà), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Ngô Đức Thiện, (1978), Kỹ thuật trồng khoai tây, NXBNN, Hà Nội, Tr
13,58 & 92.
7. Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Minh Tấn, Mai Thị Tân và các đồng tác giả,
(1991), Xây dựng mô hình sản xuất khoai tây giống có chất lượng cao bắt
nguồn từ nuôi cấy in vitro, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1991, Tr 67-72.
8. Nguyễn Quang Thạch, Lại Đức Lưu và CS, (2009), "Ảnh hưởng của nhiệt độ
dung dịch đến khả năng nhân giống khoai tây băng công nghệ khí canh trong
vụ Hè", Tạp chí Khoa học và Phát triển 2009 Tập 7, số 4, Tr 443-452.
9. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, (2006), "Xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống sản xuất khoai tây sạch bệnh", Tạp chí NN&PTNT số 21/2006.
10. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Lý Anh, (2004),
Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất khoai tây giống sạch bệnh, Trung
tâm Thông tin và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Tr 27-36.
11. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Lý Anh, Đỗ Thị
Ngân, (2005), "Một số biện pháp làm tăng số lượng củ giống trong hệ thống
sản xuất giống khoai tây", Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập III, số 1/2005,
Tr 46-49.
148
12. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn
Thị Hương và Lại Đức Lưu, (2008), Bước đầu nghiên cứu ứng dụng công
nghệ khí canh trong nhân giống khoai tây cấy mô.
13. Nguyễn Thị Kim Thanh, (1996), Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất củ
giống khoai tây sạch bệnh có kích thước nhỏ bắt nguồn từ nuôi cấy mô in –
vitro, NXBNN, Hà Nội, Tr 89-93.
14. Nguyễn Thị Kim Thanh, Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, (1996),
Khả năng sinh trưởng và năng suất của khoai tây trồng từ củ in - vitro, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Tuyết Hậu và Nguyễn Thế Nhuận, (2006), Kết
quả khảo nghiệm và sản xuất thử giống khoai tây PO3 tại Đà Lạt.
16. Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Thế Nhuận & CS, (2007), Kết quả chọn lọc, khảo
nghiệm giống khoai tây Atlantic.
17. Phạm Xuân Tùng & CS, (2010), Báo cáo tổng kết dự án “Hoàn thiện quy
trình công nghệ nhân giống và sản xuất thâm canh giống khoai tây Atlantic
phục vụ công nghiệp chế biến”.
18. Trần Văn Ngọc, Nguyễn Văn Uyển, Trương Văn Hộ, (1995), "Công nghệ
sinh học và vấn đề cung cấp giống khoai tây cho đồng bằng Bắc bộ", Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp, Tr 288-289.
19. Trương Văn Hộ, Đào Huy Chiên, Nguyễn Công Chức, Phạm Xuân Liêm và
Trương Công Tuyện, (2004), Sổ tay kỹ thuật sản xuất giống khoai tây thương
phẩm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội – 2004, Tr 19.
Tài liệu tiếng Anh
20. Accatino P, Malagamba P, (1982), Potato production from true seed, CIP
Lima, Peru.
21. Ahloowalia B S, (1994), "Production and performance of potato mini-
tubers", Euphytica, 75 (3), pp. 163-172.
22. Altindal D, Karadogan T, (2010), "The effect of carbon sources on in vitro
microtuberization of potato (Solanum tuberosum L.)", Turkish Journal of
Field Crops, 15 pp. 7-11.
23. Arce A, de Haan S, Burra D D, Ccanto R, (2018), "Unearthing Unevenness
of Potato Seed Networks in the High Andes: A Comparison of Distinct
149
Cultivar Groups and Farmer Types Following Seasons With and Without
Acute Stress", 2 (43).
24. Banadysev S, (2012), Tekhnologii proizvodstva mini-klubney kartofelya:
Chto predpochest?, Agrar. Obozr. 2012, 6, pp. 20–21.
25. Barry C, (1996), Nutrients - The handbook to hydroponic nutrient solutions,
Casper, Australia. P. 33-49. Epstein, E. (1971).
26. Bélanger G, Walsh J R, Richards J E, Milburn P H, et al, (2000), "Yield
response of two potato culivars to supplemental irrigation and N fertilization
in New Brunswick", American Journal of Potato Research, 77 (1), pp. 11-
21.
27. Bertschinger L, Bühler L, Dupuis B, Duffy B, et al, (2017), "Incomplete
Infection of Secondarily Infected Potato Plants – an Environment Dependent
Underestimated Mechanism in Plant Virology", 8 (74).
28. Beukema H P, Zaag D E v d, (1990), Introduction to potato production,
Centre for Agricultural Publishing and Documentation (PUDOC).
29. Calori A H, Factor T L, Feltran J C, Watanabe E Y, et al, (2017), "Electrical
conductivity of the nutrient solution and plant density in aeroponic
production of seed potato under tropical conditions (winter/spring)",
Bragantia, 76 (1), pp. 23-32.
30. Camila.P., (2019), Productivity of potato seed submitted to different doses of
potassium in hydroponic system in Brazil, Emirates Journal of Food and
Agriculture. 31(7), pp. 555-560.
31. Cao W, Tibbitts T W, (1991), "Potassium concentration effect on growth, gas
exchange and mineral accumulation in potatoes", J Plant Nutr, 14 (6), pp.
525-537.
32. Cao W, Tibbitts T W, (1998), "Response of potatoes to nitrogen
concentrations differ with nitrogen forms", J Plant Nutr, 21 (4), pp. 615-623.
33. Corrêa, Pinto R M, Faquin J E B P, Pinto V, et al, (2009), "The production of
seed potatos by hydroponic methods in Brazil", Fruit, Vegetable and Cereal
Science and Biotichnology 3, pp. 133-139.
34. Corrêa R M, Pinto J E B P, Pinto C A B P, Faquin V, et al, (2008), "A
comparison of potato seed tuber yields in beds, pots and hydroponic
systems", Scientia Horticulturae, 116 (1), pp. 17-20.
150
35. Cutter E G, (1978), Structure and development of the potato plant, Springer
US, pp. 92-129.
36. Chang D-C, Jeong J-C, Lee Y-B, (2006), "Effect of Root Zone Cooling on
Growth Responses and Tuberization of Hydroponically Grown 'Superior'
Potato (Solanum tuberosum) in Summer", Journal of Bio-Enviroment
Control, Korea, 15 (4), pp. 340-345.
37. Chang D C, Cho I C, Suh J-T, Kim S J, et al, (2011), "Growth and Yield
Response of Three Aeroponically Grown Potato Cultivars (Solanum
tuberosum L.) to Different Electrical Conductivities of Nutrient Solution",
American Journal of Potato Research, 88 (6), pp. 450-458.
38. Chang D C, Park C S, Kim S Y, Kim S J, et al, (2008), "Physiological
Growth Responses by Nutrient Interruption in Aeroponically Grown
Potatoes", American Journal of Potato Research, 85 (5), pp. 315.
39. Chang D C, Park C S, Kim S Y, Lee Y B, (2012), "Growth and Tuberization
of Hydroponically Grown Potatoes", Potato Research, 55 (1), pp. 69-81.
40. Chapman K, Sparrow L, Hardman P, Wright D, et al, (1992), "Potassium
nutrition of Kennebec and Russet Burbank potatoes in Tasmania: effect of
soil and fertiliser potassium on yield, petiole and tuber potassium
concentrations, and tuber quality %J Australian Journal of Experimental
Agriculture", 32 (4), pp. 521-527.
41. Darvishi B, Postini K, Ahmadi A, Afshari R T, et al, (2012), "Possibility of
replacing current commercial potato mini-tuber production system by
hydroponic sand culture", 2 (Special), pp. 549-556.
42. Darwish T, Atallah T, Hajhasan S, Chranek A, (2003), "Management of
nitrogen by fertigation of potato in Lebanon", Nutrient Cycling in
Agroecosystems, 67 (1), pp. 1-11.
43. Devaux A, Kromann P, Ortiz O, (2014), "Potatoes for Sustainable Global
Food Security", Potato Research, 57 (3), pp. 185-199.
44. Dimante I, (2013), "Evaluation of potato breeders’ seed material
(Minitubers) production in State Priekuli PBI (in Latvian)", pp. 37-40.
45. Donnelly D, Coleman W, Coleman S, (2003), "Potato microtuber production
and performance: A review", American Journal of Potato Research, 80 pp.
103-115.
151
46. Duncan D B J B, (1955), "Multiple range and multiple F tests", 11 (1), pp. 1-
42.
47. Errebhi H.M., (1988), "Potato seed production strategies in Sri Lanka", In
Asian potato association proceeding, Asian Potato Association, Malina,
Philippines pp. 146-147.
48. FAOSTAT, (2016), http://wwwfaoorg/faostat/en/#data/QC.
49. FAOSTAT, (2019), http://wwwfaoorg/faostat/en/#data/QC.
50. Farran I, Mingo-Castel A, (2006), "Potato minituber producton using
aeroponics: Effect of plant density and harvesting intervals", American
Journal of Potato Research, 83 pp. 47-53.
51. Flores-López R, Sotelo-Ruiz E, Rubio-Cobarrubias O, Álvarez-Gonzalez A,
et al, (2016), "NPK levels for the production of potato minitubers in
greenhouse in the Toluca Valley", 7 pp. 1131-1142.
52. Frost K E, Groves R L, Charkowski A O, (2013), "Integrated Control of
Potato Pathogens Through Seed Potato Certification and Provision of Clean
Seed Potatoes", Plant Disease, 97 (10), pp. 1268-1280.
53. Gabere A, (2004), "Influence of various growing factors on recovered potato
cultivars meristem plant yield in greenhouse", Agronomijas Vēstis, (6), pp.
28 – 33.
54. Gessert G J O N, (1976), "Measuring a medium’s air space and water
holding capacity", 1 (8), pp. 11-12.
55. Gonzales Ines C., (1997), "Production of good seed in the Philippines", In
International training course on non- conventional approaches to seed
potato production, February 3 to 14, 1997 at Nor Northerh Philippines Roor
Crops Research and Training Center Benguet University.
56. Gopinath P., Vethamoni P.I., Gomathi M., (2017), "Aeroponics soilless
cultivation system for vegetable crops", Chem Sci Rev Lett 2017, 6, pp. 838–
849.
57. Grigoriadou K, Leventakis N, (1999), "Large scale commercial production of
potato minitubers, using in vitro techniques", Potato Research, 42 (3), pp.
607-610.
152
58. Gildemacher P R, Demo P, Barker I, Kaguongo W, et al, (2009), "A
Description of Seed Potato Systems in Kenya, Uganda and Ethiopia",
American Journal of Potato Research, 86 (5), pp. 373-382.
59. Harahagazwe D, Condori B, Barreda C, Bararyenya A, et al, (2018), "How
big is the potato (Solanum tuberosum L.) yield gap in Sub-Saharan Africa
and why? A participatory approach", Open Agriculture, 3 pp. 180-189.
60. Hidalgo O A, Manrique K, Velasco C, Devaux A, et al. Diagnostic of seed
potato systems in Bolivia, Ecuador and Peru focusing on native varieties
[Conference poster]. Lima: International Society for Tropical Root Crops -
Peru Branch, 2009;41-46.
61. Hooker W.J., (1981), Compendium of Potato Diseases., The American
Phytopathological Society. Printed in the United State of America.
62. Ingram K T, McCloud D E, (1984), "Simulation of Potato Crop Growth and
Development1", 24 (1), pp. 21-27.
63. J. G. de Geus, (1967), Fertilizer Guide for the Tropics anh Subtropics.,
Agriculture Publisher, pp. 170- 195.
64. Jackson S D, (1999), "Multiple Signaling Pathways Control Tuber Induction
in Potato", 119 (1), pp. 1-8.
65. Jansky S, Charkowski A, Douches D, Gusmini G, et al, (2016), "Reinventing
Potato as a Diploid Inbred Line–Based Crop", Crop Science, 56 pp. 1412-
1422.
66. Jones E.D., (1991), "Progress in seed potato technology.", American Journal
of Potato Research, 68(4), pp. 247 – 248.
67. Kaguongo W, Gildemacher P, Demo P, Wagoire W, et al, (2008), Farmer
practices and adoption of improved potato varieties in Kenya and Uganda.
68. Kakuhenzire R., Tibanyendera D., Kashaija I.N., Lemaga B., et al, (2017),
"Improving minituber production from tissue-cultured potato plantlets with
aeroponic technology in Uganda.", Int J Agric Environ Res 3:3948–3964.
69. Karja A.K., H.A. Gaos, (1998), "Pengaruh pemupukam N and P terhadap
produksi tuberlet stek Kentang (Solanum tuberrosum).", kultivar Cosima Bul
penel, Hort. XVIII (1): pp. 63-66.
153
70. Kim H. J., S.Y.Ruy, Kim B. H., Hahn B.H., (1994), "Seed potato production
in Korea.", In Proceding of the fourh APA trienial conference, ETRasco ,
JrFBAromin , Asian Potato Association, Manila, Philippines, pp. 179-185.
71. Kirkham D., (2003), Seed Potato Act and Regulations., This information is
adapterd from the publication titled Guide to Commercial Potato Production
on the Canadian Prairies published by the Western Potato Council, 2003.
72. Kotkas K, Rosenberg V, (1999), "Disease eradication and propagation of the
initial seed potato material in Estonia", Potato Research, 42 (3), pp. 577-583.
73. Krauss A, Marschner H, (1982), "Influence of nitrogen nutrition, daylength
and temperature on contents of gibberellic and abscisic acid and on
tuberization in potato plants", Potato Research, 25 (1), pp. 13-21.
74. Krauss A., (1985 ), Interaction of nitrogen nutrition, phytohormone and
Academic (Ed.P.H.Li). Physiology Potato
tuberization
In:
Press.Inc.Orlando.USA., pp. 209-231.
75. Krauss A., Marschner H., (1976 ), "Interaction of nitrogen nutrition on tuber
fur tubers.", Zeitschrift rate of potato and growth
initiation
Pflanzenernahrung und Bodenkunde, 139:, pp. 143-153.
76. Kromann P., Montesdeoca F., Andrade Piedra J., (2016), "Integrating formal
and informal potato seed systems in Ecuador.", In: J Andrade Piedra, J
Bentley, C Almekinders, K Jacobsen, S Walsh, G Thiele (eds) Case studies of
roots, tubers and bananas seed systems, Lima (Peru), 244 p RTB working
paper ISSN 2309–6586 no 2016–3, pp. 14–22.
77. Lakhiar I A, Gao J, Syed T N, Chandio F A, et al, (2018), "Modern plant
cultivation technologies in agriculture under controlled environment: a
review on aeroponics", Journal of Plant Interactions, 13 (1), pp. 338-352.
78. Lindhout P, Meijer D, Schotte T, Hutten R C B, et al, (2011), "Towards F1
Hybrid Seed Potato Breeding", Potato Research, 54 (4), pp. 301-312.
79. Lommen W J M, (1999), "Causes for low tuber yields of transplants from in
vitro potato plantlets of early cultivars after field planting", The Journal of
Agricultural Science, 133 (3), pp. 275-284.
80. Lommen W J M, Struik P C, (1992), "Production of potato minitubers by
repeated harvesting: Effects of crop husbandry on yield parameters", Potato
Research, 35 (4), pp. 419-432.
154
81. Lossau A, Weiskopf B, Weiskopf B, (2000), Support for the informal seed
sector in development co-operation-Conceptual issues., GTZ, Germany and
Centre for Genetic Resources, Wageningen.
82. Mateus-Rodriguez J R, de Haan S, Andrade-Piedra J L, Maldonado L, et al,
(2013), "Technical and Economic Analysis of Aeroponics and other Systems
for Potato Mini-Tuber Production in Latin America", American Journal of
Potato Research, 90 (4), pp. 357-368.
83. Mazeen A.C.M., J.B.D.S Kahandawela, S.K. Tharmarajah, (1997), Seed
potato production system in Srilanka.
84. Mbiyu M, Muthoni J, Kabira J, Elmar G, et al, (2012), "Use of aeroponics
technique for potato (Solanum tuberosum) minitubers production in Kenya".
85. McDole R E, Stallknecht G F, Dwelle R B, Pavek J J, (1978), "Response of
four potato varieties to potassium fertilization in a seed growing area of
eastern Idaho", American Potato Journal, 55 (9), pp. 495-504.
86. Meyer R, Marcum D, (1998), "Potato Yield, Petiole Nitrogen, and Soil
Nitrogen Response to Water and Nitrogen", Agronomy Journal - AGRON J,
90 pp. 420-429.
87. Miglavs U., (1987), Potato initial seed production in Latvian.
88. Milinkovic M, Horstra C B, Rodoni B C, Nicolas M E, (2012), "Effects of
Age and Pretreatment of Tissue-Cultured Potato Plants on Subsequent
Minituber Production", Potato Research, 55 (1), pp. 15-25.
89. Molders K, Quinet M, Decat J, Secco B, et al, (2012), "Selection and
hydroponic growth of potato cultivars for bioregenerative life support
systems", Advances in Space Research, 50 (1), pp. 156-165.
90. Morri M., (2003), "Breeding of a colored potato aiming at consumptive
activation.", Tachno innovation 13,3:, pp. 27-30.
91. Muro J, Díaz V, Goñi J L, Lamsfus C, (1997), "Comparison of hydroponic
culture and culture in a peat/sand mixture and the influence of nutrient
solution and plant density on seed potato yields", Potato Research, 40 (4),
pp. 431-438.
92. Muthoni J, Mbiyu M, Kabira J, (2011), "Up-scaling production of certified
potato seed tubers in Kenya: Potential of aeroponics technology", J Hortic
For, 3 pp. 238-243.
155
93. Naik P, Karihaloo J, (2007), Micropropagation for Production of Quality
potato Seed in Asia-Pacific.
94. Naik P S, Sarkar D, (1998), "Effect of Potassium on Potato Microtuber
Production in vitro", Biologia Plantarum, 41 (1), pp. 121-125.
95. Navarrete I, Panchi N, Andrade-Piedra JL, (2017), "Potato crop health
quality and yield losses in Ecuador.", Revista Latinoamericana de la Papa
21:, pp. 51–70.
96. Novella M, Andriolo J, Bisognin D, Cogo C, et al, (2008), "Concentration of
nutrient solution in the hydroponic production of potato minitubers", Ciencia
rural, ISSN 0103-8478, Vol 38, Nº 6, 2008, pags 1529-1533.
97. Otazu V., (2010), Manual on Quality Seed Potato Production Using
Aeroponics., International Potato Center (CIP): Lima, Peru, 2010, pp. 6–20.
98. Otroshy M, (2006), "Utilization of tissue culture techniques in a seed potato
tuber production scheme".
99. Panique E, Kelling K A, Schulte E E, Hero D E, et al, (1997), "Potassium
rate and source effects on potato yield, quality, and disease interaction",
American Potato Journal, 74 (6), pp. 379-398.
100. Pautasso M, Aistara G, Barnaud A, Caillon S, et al, (2013), "Seed exchange
networks for agrobiodiversity conservation. A review", Agronomy for
Sustainable Development, 33 pp. 151-175.
101. Pérez W, Valverde M, Barreto M, Andrade Piedra J, et al, (2015), "Pests and
diseases affecting potato landraces and bred varieties grown in Peru under
indigenous farming system.", Revista Latinoamericana de la Papa 19: pp.
29–41.
102. Postma J, (2004), "Suppressiveness of root pathogens in closed culture
systems", Acta Horticulturae 644 (2004), 644 pp. 503-510.
103. Postma J, Klein M-d, Rattink H, Van Os E J A H, (2001), "Disease
suppressive soilless culture systems: characterisation of its microflora", pp.
323-332.
104. Ranalli P, Bassi F, Ruaro G, Del Re P, et al, (1994), "Microtuber and
minituber production and field performance compared with normal tubers",
Potato Research, 37 (4), pp. 383-391.
156
105. Richard J. Stoner, (1983), "Aeroponics versus bed and hydroponic
propagation.", Florists, Review Vol 173 No 4477 – 22/9/1983, pp. 49-51.
106. Ritter E, Angulo B, Riga P, Herrán C, et al, (2001), "Comparison of
hydroponic and aeroponic cultivation system for the production of potato
minitubers", Potato Research, 44 pp. 127-135.
107. Rolot J L, Seutin H, (1999), "Soilless production of potato minitubers using a
hydroponic technique", Potato Research, 42 (3), pp. 457-469.
108. Roy R D, Machado V S, Alam S M M, Ali A, (1995), "Greenhouse
production of potato (Solanum tuberosum L. cv. Désirée) seed tubers using
in vitro plantlets and rooted cuttings in large propagation beds", Potato
Research, 38 (1), pp. 61-68.
109. Rozo C, L C, (2011), "Effects of phosphorus and potassium levels on the
the department of tuber variety Criolla Colombia the in
yield of
Cundinamarca", Agronomía Colombiana, 29 pp. 397-404.
110. Rykaczewska K, (2016), "The potato minituber production from microtubers
in aeroponic culture", Plant, Soil and Environment, 62 pp. 210-214.
111. Sattelmacher B, Marschner H, (1979), "Tuberization in potato plants as
affected by applications of nitrogen to the roots and leaves", Potato
Research, 22 (1), pp. 49-57.
112. Schulte Geldermann E, (2013), Tackling low potato yields in Eastern Africa:
an overview of constraints and potential strategies., In: G Woldegiorgis, S
Schulz, B Berihun (eds) Seed potato tuber production and dissemination,
experiences, challenges and prospects: proceedings. National workshop on
seed potato tuber production and dissemination, 12–14 Mar 2012. Ethiopian
Institute of Agricultural Research (EIAR); Amhara Regional Agricultural
Research Institute (ARARI); International Potato Center, Bahir Dar. pp. 72–
80 . ISBN 978–99944–53-87-x.
113. Siddique M N A, Sultana J, Huda M, Abdullah M R, et al, (2015), "Potato
Production and Management with Preference to Seed Potato Supply Chain,
Certification and Actors Involve in Bangladesh", International Journal of
Business, Management and Social Research, 01 pp. 01-13.
157
114. Silva J, França M, Gomide F, Magalhaes J, (2013), "Different Nitrogen
Sources Affect Biomass Partitioning and Quality of Potato Production in a
Hydroponic System", American Journal of Potato Research, 90 pp. 179-185.
115. Singh R K, Dubey S, Singh S N, Buckseth T, et al, (2016), "Farmer
through Krishi Vigyan Kendra
participatory seed potato production
networking: An action research for enhanced availability of seed potatoes in
India", Potato Journal, 43 pp. 193-199.
116. Struik P.C., Wiersema S.G., (1999), "Seed Potato Technology.", 1st ed;
Wageningen Pers: Wageningen, The Netherlands,, pp. 193–217.
117. Struik P C, (2007), "The Canon of Potato Science: 25. Minitubers", Potato
Research, 50 (3), pp. 305-308.
118. Sumarni E., Farid N., Sugiarto A.N., Sudarmadji A., (2016), "G0 seed
potential of the aeroponics potatoes seed in the lowlands with a root zone
cooling into G1 in the highlands.", Rona Tek Pertan 2016, 9,, pp. 1-10.
119. Tawfik A A, (2001), "Potassium and Calcium Nutrition Improves Potato
Production in Drip-Irrigated Sandy Soil", African Crop Science Journal
(ISSN: 1021-9730) Vol 9 Num 1, 9 pp. 147-155.
120. Tessema L, Degebasa A, Gebremedhin W, Solomon A, et al, (2017),
"Determination of Nutrient Solutions for Potato (Solanum tuberosum L.)
Seed Production under Aeroponics Production System", Open Agriculture, 2
pp. 155-159.
121. Tilt K, Bilderback T, Fonteno W, (1987), "Particle size and container size
effects on growth of three ornamental species", 112 (6), pp. 981-984.
122. Thomas-Sharma S, Abdurahman A, Ali S, Andrade-Piedra J, et al, (2015),
"Seed degeneration in potato: The need for an integrated seed health strategy
to mitigate the problem in developing countries", Plant Pathology, 65 pp. 3-
16.
123. Uyen N, Vanderzaag P, (1985), "Potato production using tissue culture in
Vietnam: The status after four years", American Potato Journal, 62 pp. 237-
241.
124. Vallance J, Déniel F, Le Floch G, Guérin-Dubrana L, et al, (2011),
in Soilless Cultures",
"Pathogenic and Beneficial Microorganisms
http://dxdoiorg/101051/agro/2010018, 31 pp. 191-203.
158
125. Van der Veeken A J H, Lommen W J M, (2009), "How Planting Density
Affects Number and Yield of Potato Minitubers in a Commercial Glasshouse
Production System", Potato Research, 52 (2), pp. 105.
126. Vos J, van der Putten P E L, (1998), "Effect of nitrogen supply on leaf
growth, leaf nitrogen economy and photosynthetic capacity in potato", Field
Crops Research, 59 (1), pp. 63-72.
127. Wan W, Cao W, Tibbitts T, (1993), "Tuber Initiation in Hydroponically
Grown Potatoes by Alteration of Solution pH", HortScience: a publication of
the American Society for Horticultural Science, 29 pp. 621-623.
128. Wasilewska-Nascimento B, Boguszewska-Mańkowska D, Zarzyńska K J A,
(2020), "Challenges in the Production of High-Quality Seed Potatoes
(Solanum tuberosum L.) in the Tropics and Subtropics", 10 (2), pp. 260.
129. Wenhe Lu, (2003), Multiplication system and measures for producing high
quality seed potatoes in China., In Potato high – Yield technique training
course for ASIAN countries, October 9 to 20, 2003 at Beijing China.
130. Wiersema S G, Cabello R, Tovar P, Dodds J H, (1987), "Rapid seed
multiplication by planting into beds micro tubers and in vitro plants", Potato
Research, 30 (1), pp. 117-120.
131. Wikipedia, (2018), Potato chips., http://en.wikipedia.org/wiki/Potatochip,
pp.
132. Wróbel S J A J o P R, (2014), "Assessment of possibilities of microtuber and
in vitro plantlet seed multiplication in field conditions. Part 1: PVY, PVM
and PLRV Spreading", 91 (5), pp. 554-565.
133. Zebarth B J, Arsenault W J, Sanderson J B, (2006), "Effect of seedpiece
spacing and nitrogen fertilization on tuber yield, yield components, and
nitrogen use efficiency parameters of two potato cultivars", American
Journal of Potato Research, 83 (4), pp. 289-296.
159
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DAS-ELUSA KIT, ĐỂ PHÁT HIỆN BỆNH VIRUS
VÀ HÉO XANH VI KHUẨN TRÊN KHOAI TÂY
(Theo tài liệu của phòng thí nghiệm Huyết thanh, Trung tâm Khoai tây Quốc tế)
Sử dụng 90 giếng của khay microtitre cho dịch mẫu cây và dành 6 giếng còn lại cho
đối chứng (2 giếng cho chất đệm, 2 cho mẫu âm tính và 2 cho mẫu dương tính đối
chứng).
Trước khi tiến hành xét nghiệm, đảm bảo chắc chắn bạn đã có đủ các vật dụng
cần thiết và đã đọc kỹ Hướng dẫn này.
Các vật dụng cần thiết để tiến hành xét nghiệm ELISA
1. Các vật dụng, vật liệu có trong ELISA kit (xem danh sách kèm theo)
2. Các vật dụng, vật liệu không có trong ELISA kit:
- Dụng cụ đựng hoặc chai 1000 ml sạch (thủy tinh hoặc nhựa)
- Dụng cụ đựng hoặc chai 200-300 ml sạch (thủy tinh hoặc nhựa)
- Bút làm dấu hoặc bút sáp để làm dấu các mẫu vật và khay microtitre
- Pipettes
- Tủ lạnh
- Tủ ấm (incubator) 32-37 oC
- Nước cất
- Túi plastic (tương tự như loại kèm theo kit)
- Một cuộn băng dính 3”
- Pipettes hoặc micropipettes (20, 200, 1000 µl)
- Dụng cụ rửa khay microplate
160
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
1. Chuẩn bị chất đệm (buffer)
1.1 Chất đệm phủ áo giếng, pH 9,6
Dùng một dụng cụ đựng sạch phối trộn 2 ml của buffer 1 với 8 ml nước cất
cho mỗi khay microtitre.
1.2 PBS (phosphate buffer saline) pH 7,4 (1000 ml)
Pha loãng mỗi gói của buffer 2A (PBS) trong 1000 ml nước cất. Lắc trộn đều.
1.3 Chất đệm rửa (washing buffer) (PBS-tween:PBS-T) (1000ml)
Với 1000 ml chất đệm 2A (PBS pH7,4), thêm vào 20 giọt (0,5 ml) chất đệm
2B (Tween 20) và trộn đều (dùng pipette)
1.4 Chất đệm ly trích (200ml) cho khoảng 200 mẫu
Hòa tan hoàn toàn lượng chất trong gói buffer 3 với một lượng nhỏ (khoảng
10 ml) PBS-Tween, xong tăng lượng dung dịch này lên 200 ml với chất đệm
PBS-T.
1.5 Chất đệm tiếp hợp (conjugate buffer)(20ml)
Dùng 10 ml cho một khay microtitre: hòa tan lượng chất trong gói buffer 4
với một lượng nhỏ (khoảng 5 ml) PBS-Tween, xong tăng lượng dung dịch
lên bằng 20 ml PBS-T.
1.6 Chất đệm cơ chất (cho 01 khay microtitre)
Trộn 2 ml buffer 5 với 8 ml nước cất.
2. Phủ áo giếng khay microtitre
2.1 Cho mỗi khay microtitre, phối trộn 35µl kháng thể (IgG) của virus cần xét
nghiệm với 10ml dung dịch chất đệm phủ áo. Nhẹ nhàng trộn đều, tránh làm
sủi bọt.
Phức hợp này gọi là dung dịch phủ áo giếng.
Ví dụ: Để xét nghiệm 300 mẫu, chuẩn bị 35ml chất đệm và thêm 122,5µl
kháng thể.
2.2 Lặp lại việc này với từng loại virus có trong danh sách kèm theo kit.
161
2.3 Cho 100µl dung dịch phủ áo vào mỗi giếng trong microtitre. Cần cẩn thận,
tránh để dung dịch phủ áo tràn ra ngoài giếng. Nếu dùng micropipette, sử
dụng đầu tip riêng cho mỗi loại dung dịch phủ áo của mỗi loại virus.
2.4 Dùng băng keo dán phủ bề mặt của khay microtitre hoặc cho khay vào một
túi plastic tương tự loại kèm theo kit và ủ ở nhiệt độ 37oC trong 3-4 giờ hoặc
ở nhiệt độ phòng (± 25oC) trong 5 giờ.
3. Chuẩn bị dịch mẫu cây
3.1 Thu thập và ấn định mẫu trong túi plastic (việc này có thể thực hiện 2-3 ngày
trước nếu có điều kiện bảo quản mẫu ở nhiệt độ 4oC).
Nếu dùng lá để xét nghiệm, chọn các lá có triệu chứng, hoặc thu thập 01 lá ở
mỗi phần cây – ngọn, giữa thân và gốc. Nếu dùng củ giống, lấy mầm hoặc
mô phần đuôi (tia) củ. Dùng bảng mẫu kèm theo két hoặc một kiểu bảng
tương tự để xác định vị trí mẫu cây trên khay microtitre.
3.2 Thêm 4 lần dung dịch chất đệm ly trích (so với khối lượng mẫu) vào túi
plastic. Ví dụ: nếu khối lượng mẫu là 0,5g (2-3 lá chét), thêm 2ml dung dịch
chất đệm ly trích.
3.3 Dùng một ống nghiệm dày hoặc dùng phần đáy ống nghiệm, lăn hoặc ép nhẹ
lên túi plastic để nghiền nát mẫu trong túi cho đến khi dịch mẫu có biểu hiện
đồng nhất.
3.4 Chắt kiệt dung dịch phủ áo trong các giếng của khay plastic và làm khô bằng
cách úp khay lên giấy thấm (khăn giấy). Dùng một pipette nhỏ đầy các giếng
với dung dịch PBS-T (bước rửa giếng). Để khoảng 3 phút, xong chắt kiệt.
Làm như vậy 3 lần hoặc đến khi khay sạch hoàn toàn.
3.5 Cho 100µl dịch mẫu cây đã nghiền nát vào mỗi giếng.
3.6 Chuẩn bị các mẫu đối chứng dương và âm tính, ít nhất 2 giếng mỗi loại
100µl/ giếng.
3.7 Dán kín khay bằng băng keo hoặc cho khay vào túi plastic như trước và cho
vào tủ lạnh để qua đêm ở 4oC.
162
4. Bổ sung Conjugate
4.1 Cho mỗi khay microtitre, phối trộn 35µl của mỗi kháng nguyên liên kết
(IgG-AP) với 10ml chất đệm liên kết (conjugate buffer). Đảm bảo chắc chắn
dùng đúng IgG-AP tương ứng với loại virus cần xét nghiệm và IgG của loại
virus này đã được dùng để phủ áo khay microtitre.
4.2 Rửa khay theo cách hướng dẫn ở bước 3.4, chú ý đừng để dịch từ giếng nọ
tràn sang giếng kia.
4.3 Thêm 90µl dung dịch liên kết vào mỗi giếng.
4.4 Ủ khay như hướng dẫn ở bước 2.4.
5. Tạo phản ứng
5.1 Rửa khay như hướng dẫn ở bước 3.4.
5.2 Hòa tan hoàn toàn 1 viên cơ chất (substrate) trong 10ml dung dịch đệm cơ
chất (substrate buffer). Dung dịch này gọi là dung dịch cơ chất.
Chú ý: dùng găng tay khi pha chế dung dịch cơ chất.
5.3 Cho thêm 80µl dung dịch cơ chất vào mỗi giếng. Phải làm liên tục cho đến
hết số giếng có trong khay microtitre.
5.4 Giữ khay trong điều kiện nhiệt độ phòng khoảng 30-60 phút để phản ứng
xảy ra. Các mẫu nhiễm virus (dương tính) là các mẫu hiện lên màu vàng mà
cường độ phụ thuộc vào nồng độ virus có trong mẫu.
5.5 Kiểm tra để thấy rằng các giếng chứa dịch mẫu cây khỏe mạnh và chỉ buffer
vẫn giữ nguyên không cho phản ứng gì.
5.6 Nếu có một máy đo màu hoặc máy đọc ELISA, đọc khay phản ứng (theo
hướng dẫn trên máy) và xác định các mẫu dương tính theo các quan hệ sau:
x ≥ xtbh x σ : x = giá trị ngưỡng; xtbh = giá trị trung bình của các mẫu cây
khỏe mạnh; σ = độ lệch chuẩn
Các vật dụng lựa chọn
Trong bộ kit bạn sẽ thấy có tám pipette Pasteur và syringe được làm dấu (xem danh
sách kèm theo). Những pipette va syringe này là lựa chọn thay thế khi tại cơ sở
không có micropipette.
163
Bạn có thể dùng syringe loại 5µl để chiết Tween-20 và diethanolamine.
Syringe loại 1µl có thể dùng để chiết các IgG và conjugates (IgG-AP) như sau:
- Lấy 0,05ml (50µl) IgG cho vào 15ml dung dịch đệm phủ áo giếng.
- Lấy 0,05ml (50µl) IgG-AP cho 15ml dung dịch đệm liên kết (conjugate).
Các pipette màu:
- Dùng pipette màu xanh dương nhạt để chiết dung dịch đệm phủ áo
giếng (coating buffer), 4 giọt (100µl) vào mỗi giếng trên khay
microtitre.
- Dùng pipette màu lục thêm một lượng dung dịch chất đệm ly trích
(extraction buufer) tương đương 5 lần khối lượng mẫu cây (v/w)
trong mỗi túi plastic.
- Dùng pipette màu đỏ thêm 4 giọt (100µl) dung dịch liên kết
(conjugate solution) vào mỗi giếng trên khay microtitre.
- Dùng pipette màu vàng thêm 2 giọt (80µl) dung dịch cơ chất
(substrate solution) vào mỗi giếng của khay microtitre.
Trong kit mỗi loại pipette gồm 02 chiếc.
Ghi chú: Đừng quên rửa thật sạch các pipette và syringe 1ml với nước khử
ion trước khi chuyển từ IgG nay sang IgG khác để tránh tạm nhiễm.
164
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ
Thí nghiệm 1: Xác định giá thể tối ưu cho sản xuất cây giống khoai tây ra rễ sau
cấy mô (root cutting).
1. Sức sinh trưởng (1-5 điểm)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 7 6.30000000 0.90000000 22.50 <.0001
Error 10 0.40000000 0.04000000
Corrected Total 17 6.70000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.940299 4.838710 0.200000 4.133333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.21333333 0.10666667 2.67 0.1180
T 5 6.08666667 1.21733333 30.43 <.0001
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.04
Number of Means 2 3 4 5 6
Critical Range .3639 .3802 .3899 .3960 .4001
Duncan Grouping Mean N T
A 5.0000 3 NT5
B 4.4333 3 NT6
B 4.2667 3 NT3
B 4.2667 3 NT4
C 3.6667 3 NT2
D 3.1667 3 NT1
165
2. Chiều cao cây (cm)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 7 36.17666667 5.16809524 48.60 <.0001
Error 10 1.06333333 0.10633333
Corrected Total 17 37.24000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.971446 4.059186 0.326088 8.033333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.00333333 0.00166667 0.02 0.9845
T 5 36.17333333 7.23466667 68.04 <.0001
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.106333
Number of Means 2 3 4 5 6
Critical Range .5932 .6199 .6356 .6457 .6524
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N T
A 8.6000 3 NT5
B 7.6000 3 NT6
B 7.3333 3 NT4
C 6.1667 3 NT3
D 5.8333 3 NT2
E 4.1667 3 NT1
166
3. Độ cuấn rễ (1-5 điểm)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 7 10.55888889 1.50841270 18.42 <.0001
Error 10 0.81888889 0.08188889
Corrected Total 17 11.37777778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.928027 7.552672 0.286162 3.788889
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.56777778 0.28388889 3.47 0.0718
T 5 9.99111111 1.99822222 24.40 <.0001
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.081889
Number of Means 2 3 4 5 6
Critical Range .5206 .5440 .5578 .5666 .5725
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N T
A 4.8333 3 NT5
B 4.2667 3 NT6
B 4.0667 3 NT4
B 3.8000 3 NT3
C 3.2667 3 NT2
D 2.5000 3 NT1
167
4 Số rễ
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 7 27.53055556 3.93293651 237.56 <.0001
Error 10 0.16555556 0.01655556
Corrected Total 17 27.69611111
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.994022 2.461245 0.128668 5.227778
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.50777778 0.25388889 15.34 0.0009
T 5 27.02277778 5.40455556 326.45 <.0001
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.016556
Number of Means 2 3 4 5 6
Critical Range .2341 .2446 .2508 .2548 .2574
Duncan Grouping Mean N T
A 6.8667 3 NT5
B 6.2000 3 NT6
B 5.9667 3 NT4
C 4.6333 3 NT3
C 4.4333 3 NT2
D 3.2667 3 NT1
168
5. Chiều dài rễ (cm)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 7 3.16055556 0.45150794 20.32 <.0001
Error 10 0.22222222 0.02222222
Corrected Total 17 3.38277778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.934308 2.900845 0.149071 5.138889
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.61777778 0.30888889 13.90 0.0013
T 5 2.54277778 0.50855556 22.89 <.0001
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.022222
Number of Means 2 3 4 5 6
Critical Range .2712 .2834 .2906 .2952 .2982
Duncan Grouping Mean N T
A 5.7333 3 NT1
B 5.4333 3 NT2
C B 5.2000 3 NT3
C D 5.0000 3 NT6
D 4.9000 3 NT4
E 4.5667 3 NT5
169
6. Khối lượng rễ (gam)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 7 0.82829412 0.11832773 36.28 <.0001
Error 9 0.02935294 0.00326144
Corrected Total 16 0.85764706
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.965775 7.245172 0.057109 0.788235
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.03564706 0.01782353 5.46 0.0279
T 5 0.79264706 0.15852941 48.61 <.0001
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 9
Error Mean Square 0.003261
Harmonic Mean of Cell Sizes 2.769231
Number of Means 2 3 4 5 6
Critical Range .1098 .1146 .1174 .1191 .1202
Duncan Grouping Mean N T
A 1.10000 3 NT6
B 0.90000 3 NT5
B 0.85000 2 NT1
B 0.83333 3 NT4
C 0.63333 3 NT3
D 0.43333 3 NT2
170
Thí nghiệm 2: Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ
cây giống khoai tây sau cấy mô (root cutting).
1. Tỷ lệ sống (%).
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for a
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 2.614945
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range 3.045 3.173 3.245 3.287
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N t
A 99.540 3 5
A 98.390 3 3
A 98.057 3 4
B 94.480 3 1
B 92.227 3 2
2. Chiều cao cây (cm)
The ANOVA Procedure ( 20 ngày sau trồng)
Duncan's Multiple Range Test for b
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.170603
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .7777 .8104 .8287 .8397
Duncan Grouping Mean N t
A 13.9667 3 5
B 12.9067 3 3
B 12.4433 3 4
C 8.9100 3 1
D 7.6933 3 2
171
The ANOVA Procedure (30 ngày sau trồng)
Duncan's Multiple Range Test for c
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.481845
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range 1.307 1.362 1.393 1.411
Duncan Grouping Mean N t
A 26.8033 3 5
B 24.0233 3 3
C 20.0967 3 4
D 13.9767 3 1
D 13.1367 3 2
The ANOVA Procedure (40 ngày sau trồng)
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.254975
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range 0.951 0.991 1.013 1.027
Duncan Grouping Mean N t
A 39.2267 3 5
B 36.6967 3 3
C 34.1133 3 4
D 20.3633 3 1
E 18.3367 3 2
172
3. Số lượng thân (thân)
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for a
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.003333
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .1087 .1133 .1158 .1174
Duncan Grouping Mean N t
A 1.26667 3 5
B A 1.23333 3 4
B A 1.20000 3 3
B C 1.13333 3 2
C 1.06667 3 1
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for b
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.001167
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .06431 .06702 .06853 .06944
Duncan Grouping Mean N t
A 1.46667 3 5
B 1.40000 3 4
C 1.33333 3 3
D 1.26667 3 2
E 1.16667 3 1
173
4. Số lượng tia củ (tia)
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for a
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.002333
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .09095 .09478 .09692 .0982
Duncan Grouping Mean N t
A 1.80000 3 5
B 1.66667 3 3
C 1.56667 3 4
C 1.53333 3 1
D 1.23333 3 2
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for b
Alpha ` 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.002167
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .08764 .09133 .09339 .09463
Duncan Grouping Mean N t
A 1.86667 3 5
B 1.73333 3 3
C 1.63333 3 4
C 1.63333 3 1
D 1.23333 3 2
174
Các yếu tố cấu thành năng suất
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for a
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 8.133333
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range 5.370 5.596 5.722 5.798
Duncan Grouping Mean N t
A 117.000 3 5
B 99.000 3 3
B 97.333 3 4
C 82.667 3 1
D 69.667 3 2
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for b
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.004333
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .1239 .1292 .1321 .1338
Duncan Grouping Mean N t
A 2.96667 3 5
B 2.63333 3 3
B 2.56667 3 4
C 2.40000 3 1
D 1.85000 3 2
175
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for c
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.35
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range 1.114 1.161 1.187 1.203
Duncan Grouping Mean N t
A 30.0000 3 5
B 27.3333 3 3
B 27.3333 3 1
B 26.3333 3 4
C 24.0000 3 2
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for d
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.000597
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .04599 .04793 .04901 .04966
Duncan Grouping Mean N t
A 0.91000 3 5
B 0.77667 3 3
B 0.75000 3 4
C 0.65000 3 1
D 0.53000 3 2
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for e
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 1.616667
176
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range 2.394 2.495 2.551 2.585
Duncan Grouping Mean N t
A 46.667 3 2
B 43.000 3 1
C 39.000 3 4
C 38.000 3 3
D 33.000 3 5
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for f
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 1.667E-6
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .002431 .002533 .002590 .002625
Duncan Grouping Mean N t
A 0.135000 3 2
B 0.115000 3 1
C 0.106667 3 3
D 0.100000 3 4
E 0.085000 3 5
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for g
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.15
177
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .7292 .7599 .7771 .7874
Duncan Grouping Mean N t
A 12.0000 3 2
B 9.0000 3 4
B 8.3333 3 1
B 8.3333 3 3
C 5.3333 3 5
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for h
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.00002
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range .008420 .008775 .008973 .009092
Duncan Grouping Mean N t
A 0.180000 3 2
B 0.150000 3 1
C 0.140000 3 3
C 0.140000 3 4
D 0.100000 3 5
Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for a
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 1208.333
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range 65.45 68.20 69.74 70.67
178
Duncan Grouping Mean N t
A 180.00 3 5
B 164.33 3 3
B 162.67 3 4
C 153.00 3 1
D 140.33 3 2
The ANOVA Procedure
Duncan's Multiple Range Test for b
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 1165
Number of Means 2 3 4 5
Critical Range 64.26 66.97 68.48 69.39
Duncan Grouping Mean N t
A 185.33 3 5
B 172.67 3 3
B 171.67 3 4
C 161.33 3 1
D 152.33 3 2
Thí nghiệm 3. So sánh các công thức dinh dưỡng
1. Chiều cao cây 20 ngày sau trồng (cm)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 4 66.70933333 16.67733333 185.30 <.0001
Error 10 0.90000000 0.09000000
Corrected Total 14 67.60933333
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.986688 2.162422 0.300000 13.87333
179
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 4 66.70933333 16.67733333 185.30 <.0001
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.09
Critical Value of t 3.16927
Least Significant Difference 0.7763
t Grouping Mean N T
A 16.6333 3 NT3
B 15.3000 3 NT2
C 13.7000 3 NT4
C 13.3667 3 NT1
D 10.3667 3 NT5
2. Chiều cao cây 30 ngày sau trồng (cm)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 4 84.32933333 21.08233333 79.86 <.0001
Error 10 2.64000000 0.26400000
Corrected Total 14 86.96933333
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.969644 2.168582 0.513809 23.69333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 4 84.32933333 21.08233333 79.86 <.0001
180
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.264
Critical Value of t 3.16927
Least Significant Difference 1.3296
t Grouping Mean N T
A 27.4000 3 NT3
B 24.5667 3 NT2
C 23.2333 3 NT4
C 23.2000 3 NT1
D 20.0667 3 NT5
3. Chiều cao cây 40 ngày sau trồng (cm)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 4 339.6760000 84.9190000 261.02 <.0001
Error 10 3.2533333 0.3253333
Corrected Total 14 342.9293333
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.990513 1.422631 0.570380 40.09333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 4 339.6760000 84.9190000 261.02 <.0001
181
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.325333
Critical Value of t 3.16927
Least Significant Difference 1.476
t Grouping Mean N T
A 45.7000 3 NT3
B 43.1000 3 NT2
B 42.1333 3 NT4
C 37.2000 3 NT1
D 32.3333 3 NT5
4. Số lượng củ trung bình/cây
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 4 1.62000000 0.40500000 22.50 <.0001
Error 10 0.18000000 0.01800000
Corrected Total 14 1.80000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.900000 4.626348 0.134164 2.900000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 4 1.62000000 0.40500000 22.50 <.0001
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.018
182
Critical Value of t 3.16927
Least Significant Difference 0.3472
t Grouping Mean N T
A 3.3667 3 NT3
B A 3.0667 3 NT2
B 2.9000 3 NT1
B 2.8000 3 NT4
C 2.3667 3 NT5
5. Khối lượng trung bình củ (gam)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 4 31.48000000 7.87000000 87.44 <.0001
Error 10 0.90000000 0.09000000
Corrected Total 14 32.38000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.972205 2.189781 0.300000 13.70000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 4 31.48000000 7.87000000 87.44 <.0001
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 0.09
Critical Value of t 3.16927
Least Significant Difference 0.7763
t Grouping Mean N T
A
B
C
C 15.8333 3 NT3
14.4000 3 NT2
13.5333 3 NT4
13.3333 3 NT1
183
11.4000 3 NT5
D
6. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 4 14962.00000 3740.50000 114.74 <.0001
Error 10 326.00000 32.60000
Corrected Total 14 15288.00000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.978676 2.247890 5.709641 254.0000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 4 14962.00000 3740.50000 114.74 <.0001
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 10
Error Mean Square 32.6
Critical Value of t 3.16927
Least Significant Difference 14.775
t Grouping Mean N T
A 306.000 3 NT3
B 266.333 3 NT2
C 246.000 3 NT4
C 241.333 3 NT1
D 210.333 3 NT5
184
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của nồng độ N đến sản xuất củ khoai tây mini thế hệ G0
(mini tubes) từ cây giống sau cấy mô
1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 20.10000000 3.35000000 293.12 <.0001
Error 14 0.16000000 0.01142857
Corrected Total 20 20.26000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.992103 5.124685 0.106904 6.500000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 20.10000000 3.35000000 293.12 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.011429
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.1872
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 7.36677 3 N7
A 7.28667 3 N6
A 7.22667 3 N5
B 6.98667 3 N4
C 6.63667 3 N3
D 5.65667 3 N2
F 4.48000 3 N1
185
2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 4.16571429 0.69428571 91.12 <.0001
Error 14 0.10666667 0.00761905
Corrected Total 20 4.27238095
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.975033 5.035826 0.087287 2.680952
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 4.16571429 0.69428571 91.12 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.007619
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.1529
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 3.12333 3 N5
A 3.09333 3 N6
A B 2.91333 3 N7
A B 2.84333 3 N4
B 2.58667 3 N3
C 2.16333 3 N2
C 1.96333 3 N1
\
186
3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 81.45809524 13.57634921 750.27 <.0001
Error 14 0.25333333 0.01809524
Corrected Total 20 81.71142857
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.996900 4,860000 0.134519 7.042857
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 81.45809524 13.57634921 750.27 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.018095
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.2356
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 9.1567 3 N5
A B 8.5733 3 N6
C B 8.3500 3 N7
C B 8.3400 3 N4
B 6.5467 3 N3
C 4.5367 3 N2
D 3.7267 3 N1
187
4. Số củ tb/cây
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 1.18476190 0.19746032 20.73 <.0001
Error 14 0.13333333 0.00952381
Corrected Total 20 1.31809524
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.898844 5.1141135 0.097590 2.476190
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 1.18476190 0.19746032 20.73 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.009524
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.5709
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 2.73333 3 N5
A 2.73333 3 N6
A 2.73333 3 N7
A 2.36667 3 N4
A 2.36667 3 N3
A 2.30000 3 N2
A 2.30000 3 N1
188
5.Khối lượng tb củ (gam/củ)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 97.00285714 16.16714286 870.54 <.0001
Error 14 0.26000000 0.01857143
Corrected Total 20 97.26285714
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.997327 4.8704208 0.136277 15.07143
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 97.00285714 16.16714286 870.54 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.018571
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.2386
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 16.8467 3 N5
A 16.7633 3 N4
A 16.2333 3 N3
B 15.7467 3 N7
B 15.7333 3 N6
C 14.3400 3 N2
D 10.1567 3 N1
189
6. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 14068.28571 2344.71429 1004.88 <.0001
Error 14 32.66667 2.33333
Corrected Total 20 14100.95238
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.997683 0.614993 1.527525 248.3810
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 14068.28571 2344.71429 1004.88 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 2.333333
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 2.675
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 277.867 3 N5
A 274.567 3 N4
A 271.667 3 N3
B 242.567 3 N6
B 235.667 3 N7
B 231.667 3 N2
C 201.767 3 N1
190
Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của nồng độ P đến sản xuất củ khoai tây mini thế hệ G0
(mini tubes) từ cây giống sau cấy mô
1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)
The ANOVA Nrocedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F
Model 6 57.33142857 9.55523810 371.59 <.0001
Error 14 0.36000000 0.02571429
Corrected Total 20 57.69142857
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.993760 4.374492 0.160357 5.842857
Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F
T 6 57.33142857 9.55523810 371.59 <.0001
The ANOVA Nrocedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.025714
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.2808
Means with the same letter are not significantly different.
t GrouNing Mean N T
A 7.3200 3 P5
A 7.1633 3 P6
A 7.1333 3 P7
B 6.8433 3 P4
C 5.3533 3 P3
D 4.6233 3 P2
F 2.5633 3 P1
191
2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)
The ANOVA Nrocedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F
Model 6 8.00285714 1.33380952 62.24 <.0001
Error 14 0.30000000 0.02142857
Corrected Total 20 8.30285714
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.963868 5.118995 0.146385 2.628571
Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F
T 6 8.00285714 1.33380952 62.24 <.0001
The ANOVA Nrocedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.021429
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.2564
Means with the same letter are not significantly different.
t GrouNing Mean N T
A 3.4533 3 P5
A 3.1433 3 P4
A 3.1133 3 P6
B 2.8633 3 P7
B 2.2300 3 P3
C 1.9833 3 P2
D 1.7433 3 P1
192
3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)
The ANOVA Nrocedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F
Model 6 97.67904762 16.27984127 683.75 <.0001
Error 14 0.33333333 0.02380952
Corrected Total 20 98.01238095
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.996599 4.860348 0.154303 6.980952
Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F
T 6 97.67904762 16.27984127 683.75 <.0001
The ANOVA Nrocedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.02381
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.2702
Means with the same letter are not significantly different.
t GrouNing Mean N T
A 9.3433 3 P5
A B 8.5733 3 P4
A B 8.4333 3 P6
A B 8.2100 3 P7
B 6.7233 3 P3
C 4.5200 3 P2
D 3.1633 3 P1
193
4. Số củ tb/cây
The ANOVA Nrocedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F
Model 6 6.38571429 1.06428571 40.64 <.0001
Error 14 0.36666667 0.02619048
Corrected Total 20 6.75238095
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.945698 5.350274 0.161835 2.247619
Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F
T 6 6.38571429 1.06428571 40.64 <.0001
The ANOVA Nrocedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.02619
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.2834
Means with the same letter are not significantly different.
t GrouNing Mean N T
A 3.1333 3 P5
B 2.7333 3 P4
C 2.3000 3 P6
C 2.3000 3 P7
C 2.1000 3 P3
D 1.7333 3 P2
E 1.3333 3 P1
194
5. Khối lượng tb củ (gam/củ)
The ANOVA Nrocedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F
Model 6 180.8914286 30.1485714 1292.08 <.0001
Error 14 0.3266667 0.0233333
Corrected Total 20 181.2180952
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.998197 5.125198 0.152753 14.47619
Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F
T 6 180.8914286 30.1485714 1292.08 <.0001
The ANOVA Nrocedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.023333
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.8675
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 17.9433 3 P5
A 17.3833 3 P4
B 15.8633 3 P6
B 15.4733 3 P7
B 14.2533 3 P3
C 11.3633 3 P2
D 9.2333 3 P1
195
6. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Nrocedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F
Model 6 39500.57143 6583.42857 2821.47 <.0001
Error 14 32.66667 2.33333
Corrected Total 20 39533.23810
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.999174 5.185488 1.527525 202.1905
Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F
T 6 39500.57143 6583.42857 2821.47 <.0001
The ANOVA Nrocedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 2.333333
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 8.675
Means with the same letter are not significantly different.
t GrouNing Mean N T
A 265.833 3 P5
A 261.333 3 P4
B 196.733 3 P3
B 196.333 3 P6
B 190.633 3 P7
C 176.433 3 P2
D 133.533 3 P1
196
Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của nồng độ K đến sản xuất giống khoai tây mini thế hệ
G0 (mini tubes) từ cây giống sau cấy mô.
1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 38.79904762 6.46650794 70.00 <.0001
Error 14 1.29333333 0.09238095
Corrected Total 20 40.09238095
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.967741 5.456231 0.303942 5.952381
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 38.79904762 6.46650794 70.00 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.092381
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.5323
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 7.1833 3 K5
A 7.1433 3 K6
A 7.1100 3 K7
B 6.9200 3 K4
C 5.7333 3 K3
D 4.5633 3 K2
E 3.4233 3 K1
197
2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 10.82571429 1.80428571 77.33 <.0001
Error 14 0.32666667 0.02333333
Corrected Total 20 11.15238095
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.970709 5.839451 0.152753 2.747619
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 10.82571429 1.80428571 77.33 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.023333
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.4675
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 3.5233 3 K5
A 3.3133 3 K4
A 3.2633 3 K6
A 3.2133 3 K7
B 2.4333 3 K3
C 1.8733 3 K2
D 1.6333 3 K1
198
3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 111.6800000 18.6133333 394.83 <.0001
Error 14 0.6600000 0.0471429
Corrected Total 20 112.3400000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.994125 5.83612 0.217124 7.200000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 111.6800000 18.6133333 394.83 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.047143
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.6802
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 9.4233 3 K5
A 9.1833 3 K6
A 9.1400 3 K7
A B 8.6533 3 K4
B 6.8133 3 K3
C 4.3733 3 K2
D 3.2433 3 K1
199
4. Số củ tb/cây
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 1.48000000 0.24666667 9.59 0.0003
Error 14 0.36000000 0.02571429
Corrected Total 20 1.84000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.804348 4.389139 0.160357 2.700000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 1.48000000 0.24666667 9.59 0.0003
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.025714
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.2808
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 3.0333 3 K5
A 3.0333 3 K4
A 2.7333 3 K7
A 2.7333 3 K6
A 2.7000 3 K3
A 2.3333 3 K2
A 2.3333 3 K1
200
5. Khối lượng tb củ (gam/củ)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 166.5228571 27.7538095 1059.69 <.0001
Error 14 0.3666667 0.0261905
Corrected Total 20 166.8895238
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.997803 5.061160 0.161835 17.19524
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 166.5228571 27.7538095 1059.69 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 0.02619
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 0.2834
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 19.2233 3 K7
A 19.1867 3 K6
A 19.1733 3 K5
A 19.1333 3 K4
B 17.6433 3 K3
C 14.6533 3 K2
D 11.4833 3 K1
201
6. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 18302.57143 3050.42857 1307.33 <.0001
Error 14 32.66667 2.33333
Corrected Total 20 18335.23810
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.998218 5.0390973 1.527525 258.4762
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 6 18302.57143 3050.42857 1307.33 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 14
Error Mean Square 2.333333
Critical Value of t 2.14479
Least Significant Difference 7.675
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 296.333 3 K5
A 292.433 3 K4
B 268.533 3 K3
B 258.633 3 K6
B 254.733 3 K7
C 234.433 3 K2
D 205.733 3 K1
202
Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch dinh dưỡng đến
sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini trồng
từ cây giống sau cấy mô trên giá thể
1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 10.15481481 1.01548148 131.34 <.0001
Error 16 0.12370370 0.00773148
Corrected Total 26 10.27851852
R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean
0.987965 1.158087 0.087929 7.592593
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 1.58296296 0.79148148 102.37 <.0001
N 2 7.47851852 3.73925926 483.64 <.0001
P 2 0.96296296 0.48148148 62.28 <.0001
NP 4 0.13037037 0.03259259 4.22 0.0161
t Tests (LSD) for CCC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.007731
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1211
t Grouping Mean N N
A 8.24444 9 N3
B 7.57778 9 N2
C 6.95556 9 N1
203
t Tests (LSD) for CCC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.007731
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1211
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N P
A 7.77778 9 P3
A 7.66667 9 P2
B 7.33333 9 P1
t Tests (LSD) for CCC
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.007731
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 0.1522
t Grouping Mean N NP
A 8.36667 3 N3 P2
A 8.33333 3 N3 P3
B 8.03333 3 N3 P1
C 7.73333 3 N2 P3
C 7.63333 3 N2 P2
D 7.36667 3 N2 P1
D 7.26667 3 N1 P3
E 7.00000 3 N1 P2
F 6.60000 3 N1 P1
204
2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)
The GLM Procedure
Dependent Variable: SL
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 4.65037037 0.46503704 82.33 <.0001
Error 16 0.09037037 0.00564815
Corrected Total 26 4.74074074
R-Square Coeff Var Root MSE SL Mean
0.980938 2.264690 0.075154 3.318519
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 0.26962963 0.13481481 23.87 <.0001
N 2 3.76074074 1.88037037 332.92 <.0001
P 2 0.40962963 0.20481481 36.26 <.0001
NP 4 0.21037037 0.05259259 9.31 0.0004
t Tests (LSD) for SL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.005648
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1035
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N N
A 3.72222 9 N3
B 3.41111 9 N2
C 2.82222 9 N1
205
t Tests (LSD) for SL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.005648
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1035
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N P
A 3.41111 9 P2
A 3.40000 9 P3
B 3.14444 9 P1
t Tests (LSD) for SL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.005648
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1792
t Grouping Mean N NP
A 3.90000 3 N3 P2
B 3.63333 3 N3 P3
B 3.63333 3 N3 P1
C B 3.56667 3 N2 P3
C 3.43333 3 N2 P2
D 3.23333 3 N2 P1
E 3.00000 3 N1 P3
E 2.90000 3 N1 P2
F 2.56667 3 N1 P1
206
3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)
The GLM Procedure
Dependent Variable: DTL
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 9.31333333 0.93133333 97.18 <.0001
Error 16 0.15333333 0.00958333
Corrected Total 26 9.46666667
R-Square Coeff Var Root MSE DTL Mean
0.983803 1.101313 0.097895 8.888889
t Tests (LSD) for DTL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.009583
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1348
t Grouping Mean N N
A 9.44444 9 N3
B 9.00000 9 N2
C 8.22222 9 N1
t Tests (LSD) for DTL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.009583
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1348
t Grouping Mean N P
A 9.02222 9 P3
A 8.96667 9 P2
B 8.67778 9 P1
207
t Tests (LSD) for DTL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.009583
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.2335
t Grouping Mean N NP
A 9.60000 3 N3 P2
B A 9.36667 3 N3 P3
B A 9.36667 3 N3 P1
B 9.26667 3 N2 P3
C 9.00000 3 N2 P2
D 8.73333 3 N2 P1
E 8.43333 3 N1 P3
E 8.30000 3 N1 P2
F 7.93333 3 N1 P1
4. Số củ trung bình/cây (củ)
The GLM Procedure
Dependent Variable: SCTB
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 1.91037037 0.19103704 15.69 <.0001
Error 16 0.19481481 0.01217593
Corrected Total 26 2.10518519
R-Square Coeff Var Root MSE SCTB Mean
0.907460 3.492736 0.110345 3.159259
208
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.012176
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1519
t Grouping Mean N N
A 3.32222 9 N2
A 3.30000 9 N3
B 2.85556 9 N1
t Tests (LSD) for SCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.012176
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1519
t Grouping Mean N P
A 3.25556 9 P3
A 3.18889 9 P2
B 3.03333 9 P1
t Tests (LSD) for SCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.012176
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.2632
209
t Grouping Mean N NP
A 3.56667 3 N2 P3
B A 3.36667 3 N3 P1
B A 3.36667 3 N3 P2
B C 3.30000 3 N2 P2
B C D 3.16667 3 N3 P3
E C D 3.10000 3 N2 P1
E D 3.03333 3 N1 P3
E 2.90000 3 N1 P2
F 2.63333 3 N1 P1
5. Khối lượng trung bình củ (gam)
The GLM Procedure
Dependent Variable: KLCTB
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 9.56370370 0.95637037 58.52 <.0001
Error 16 0.26148148 0.01634259
Corrected Total 26 9.82518519
R-Square Coeff Var Root MSE KLCTB Mean
0.973387 0.796959 0.127838 16.04074
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 2.49851852 1.24925926 76.44 <.0001
N 2 5.92074074 2.96037037 181.14 <.0001
P 2 0.66074074 0.33037037 20.22 <.0001
NP 4 0.48370370 0.12092593 7.40 0.0014
210
t Tests (LSD) for KLCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.016343
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.176
t Grouping Mean N N
A 16.53333 9 N2
B 16.17778 9 N3
C 15.41111 9 N1
t Tests (LSD) for KLCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.016343
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.176
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N P
A 16.21111 9 P3
A 16.07778 9 P2
B 15.83333 9 P1
t Tests (LSD) for KLCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.016343
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.3049
211
t Grouping Mean N NP
A 16.9000 3 N2 P3
B 16.4333 3 N2 P2
C B 16.3333 3 N3 P2
C B 16.2667 3 N2 P1
C 16.1000 3 N3 P1
C 16.1000 3 N3 P3
D 15.6333 3 N1 P3
D 15.4667 3 N1 P2
E 15.1333 3 N1 P1
6. Năng suất (củ/m2)
The GLM Procedure
Dependent Variable: NS
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 17360.66667 1736.06667 20.07 <.0001
Error 16 1384.00000 86.50000
Corrected Total 26 18744.66667
R-Square Coeff Var Root MSE NS Mean
0.926166 3.157482 9.300538 294.5556
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 164.66667 82.33333 0.95 0.4068
N 2 10924.66667 5462.33333 63.15 <.0001
P 2 2234.00000 1117.00000 12.91 0.0005
NP 4 4037.33333 1009.33333 11.67 0.0001
212
t Tests (LSD) for NS
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 86.5
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 12.806
t Grouping Mean N N
A 309.111 9 N2
A 308.444 9 N3
B 266.111 9 N1
t Tests (LSD) for NS
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 86.5
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 12.806
t Grouping Mean N P
A 303.889 9 P3
A 297.556 9 P2
B 282.222 9 P1
t Tests (LSD) for NS
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 86.5
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 22.18
213
t Grouping Mean N NP
A 332.000 3 N2 P3
B A 315.333 3 N3 P1
B A 314.667 3 N3 P2
B C 308.333 3 N2 P2
B C D 295.333 3 N3 P3
E C D 287.000 3 N2 P1
E D 284.333 3 N1 P3
E 269.667 3 N1 P2
F 244.333 3 N1 P1
7. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 60.70222222 6.07022222 29.21 <.0001
Error 16 3.32444444 0.20777778
Corrected Total 26 64.02666667
R-Square Coeff Var Root MSE TLCTC Mean
0.948077 0.522870 0.455826 87.17778
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 13.00222222 6.50111111 31.29 <.0001
N 2 32.26888889 16.13444444 77.65 <.0001
P 2 7.13555556 3.56777778 17.17 0.0001
NP 4 8.29555556 2.07388889 9.98 0.0003
214
t Tests (LSD) for TLCTC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.207778
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.6276
t Grouping Mean N N
A 88.7222 9 N2
B 86.4667 9 N3
B 86.3444 9 N1
t Tests (LSD) for TLCTC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.207778
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.6276
t Grouping Mean N P
A 87.8333 9 P3
B 87.1222 9 P2
B 86.5778 9 P1
t Tests (LSD) for TLCTC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.207778
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 1.0871
215
t Grouping Mean N NP
A 90.2333 3 N2 P3
B 88.2333 3 N2 P2
C B 87.7000 3 N2 P1
C D 87.1333 3 N1 P3
C D 86.7000 3 N3 P2
D 86.5667 3 N3 P1
E D 86.4333 3 N1 P2
E D 86.1333 3 N3 P3
E 85.4667 3 N1 P1
Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch dinh dưỡng đến
sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini trồng
từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 21.94888889 2.19488889 117.93 <.0001
Error 16 0.29777778 0.01861111
Corrected Total 26 22.24666667
R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean
0.986615 1.792413 0.136423 7.611111
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 3.46888889 1.73444444 93.19 <.0001
N 2 16.54222222 8.27111111 444.42 <.0001
K 2 1.87555556 0.93777778 50.39 <.0001
NK 4 0.06222222 0.01555556 0.84 0.5221
216
t Tests (LSD) for CCC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.018611
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1878
t Grouping Mean N N
A 8.52222 9 N3
B 7.70000 9 N2
C 6.61111 9 N1
t Tests (LSD) for CCC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.018611
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1878
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N K
A 7.94444 9 K3
B 7.58889 9 K2
C 7.30000 9 K1
2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 7.22592593 0.72259259 38.63 <.0001
Error 16 0.29925926 0.01870370
Corrected Total 26 7.52518519
R-Square Coeff Var Root MSE SL Mean
0.960232 3.656000 0.136761 3.740741
217
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 0.18074074 0.09037037 4.83 0.0228
N 2 5.84518519 2.92259259 156.26 <.0001
K 2 0.84518519 0.42259259 22.59 <.0001
NK 4 0.35481481 0.08870370 4.74 0.0103
t Tests (LSD) for SL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.018704
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1883
t Grouping Mean N N
A 4.24444 9 N3
B 3.85556 9 N2
C 3.12222 9 N1
t Tests (LSD) for SL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.018704
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1883
t Grouping Mean N K
A 3.95556 9 K3
B 3.74444 9 K2
C 3.52222 9 K1
218
t Tests (LSD) for SL
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.018704
Critical Value of t 2.11991
Least Significant Difference 0.2367
t Grouping Mean N NK
A 4.3333 3 N3 K2
A 4.2333 3 N3 K3
A 4.2000 3 N2 K3
A 4.1667 3 N3 K1
B 3.8000 3 N2 K2
C B 3.5667 3 N2 K1
C 3.4333 3 N1 K3
D 3.1000 3 N1 K2
E 2.8333 3 N1 K1
3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 12.21333333 1.22133333 43.75 <.0001
Error 16 0.44666667 0.02791667
Corrected Total 26 12.66000000
R-Square Coeff Var Root MSE DTL Mean
0.964718 1.913162 0.167083 8.733333
219
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 1.32666667 0.66333333 23.76 <.0001
N 2 9.42888889 4.71444444 168.88 <.0001
K 2 0.72666667 0.36333333 13.01 0.0004
NK 4 0.73111111 0.18277778 6.55 0.0026
t Tests (LSD) for DTL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.027917
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.2301
t Grouping Mean N N
A 9.36667 9 N3
B 8.88889 9 N2
C 7.94444 9 N1
t Tests (LSD) for DTL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.027917
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.2301
t Grouping Mean N K
A 8.92222 9 K3
A 8.75556 9 K2
B 8.52222 9 K1
220
t Tests (LSD) for DTL
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.027917
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.3985
t Grouping Mean N NK
A 9.5000 3 N3 K2
A 9.3667 3 N3 K1
A 9.2667 3 N2 K3
A 9.2333 3 N3 K3
B 8.8333 3 N2 K2
C B 8.5667 3 N2 K1
C D 8.2667 3 N1 K3
E D 7.9333 3 N1 K2
E 7.6333 3 N1 K1
4. Số củ trung bình/cây (củ)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 3.84592593 0.38459259 16.71 <.0001
Error 16 0.36814815 0.02300926
Corrected Total 26 4.21407407
R-Square Coeff Var Root MSE SCTB Mean
0.912638 4.442057 0.151688 3.414815
221
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 0.68518519 0.34259259 14.89 0.0002
N 2 2.13407407 1.06703704 46.37 <.0001
K 2 0.99185185 0.49592593 21.55 <.0001
NK 4 0.03481481 0.00870370 0.38 0.8208
t Tests (LSD) for SCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.023009
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.2089
t Grouping Mean N N
A 3.81111 9 N2
B 3.24444 9 N1
B 3.18889 9 N3
t Tests (LSD) for SCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.023009
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.2089
t Grouping Mean N K
A 3.63333 9 K3
A 3.44444 9 K2
B 3.16667 9 K1
222
5. Khối lượng củ trung bình (gam)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 11.18148148 1.11814815 91.83 <.0001
Error 16 0.19481481 0.01217593
Corrected Total 26 11.37629630
R-Square Coeff Var Root MSE KLCTB Mean
0.982875 0.651784 0.110345 16.92963
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 1.77851852 0.88925926 73.03 <.0001
N 2 7.80962963 3.90481481 320.70 <.0001
K 2 0.53851852 0.26925926 22.11 <.0001
NK 4 1.05481481 0.26370370 21.66 <.0001
t Tests (LSD) for KLCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.012176
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1519
t Grouping Mean N N
A 17.62222 9 N2
B 16.85556 9 N3
C 16.31111 9 N1
223
t Tests (LSD) for KLCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.012176
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.1519
t Grouping Mean N K
A 17.11111 9 K3
B 16.91111 9 K2
B 16.76667 9 K1
t Tests (LSD) for KLCTB
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.012176
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 0.2632
t Grouping Mean N NK
A 17.93333 3 N2 K3
B 17.60000 3 N2 K2
C 17.33333 3 N2 K1
D 17.03333 3 N3 K1
E D 16.83333 3 N3 K2
E 16.70000 3 N3 K3
E 16.70000 3 N1 K3
F 16.30000 3 N1 K2
G 15.93333 3 N1 K1
224
6. Năng suất (củ/m2)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 27742.81481 2774.28148 14.04 <.0001
Error 16 3162.14815 197.63426
Corrected Total 26 30904.96296
R-Square Coeff Var Root MSE NS Mean
0.897682 4.594754 14.05825 305.9630
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 3117.85185 1558.92593 7.89 0.0041
N 2 16912.51852 8456.25926 42.79 <.0001
K 2 7408.07407 3704.03704 18.74 <.0001
NK 4 304.37037 76.09259 0.39 0.8162
t Tests (LSD) for NS
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 197.6343
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 19.356
t Grouping Mean N N
A 341.111 9 N2
B 292.000 9 N1
B 284.778 9 N3
225
t Tests (LSD) for NS
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 197.6343
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 19.356
t Grouping Mean N K
A 325.889 9 K3
A 306.667 9 K2
B 285.333 9 K1
7. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 10 70.99037037 7.09903704 10.29 <.0001
Error 16 11.04370370 0.69023148
Corrected Total 26 82.03407407
R-Square Coeff Var Root MSE TLCTC Mean
0.865377 0.955880 0.830802 86.91481
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
REP 2 0.70296296 0.35148148 0.51 0.6104
N 2 40.21629630 20.10814815 29.13 <.0001
K 2 16.05629630 8.02814815 11.63 0.0008
NK 4 14.01481481 3.50370370 5.08 0.0078
226
t Tests (LSD) for TLCTC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.690231
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 1.1439
t Grouping Mean N N
A 88.5667 9 N2
B 86.5222 9 N3
B 85.6556 9 N1
t Tests (LSD) for TLCTC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.690231
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 1.1439
t Grouping Mean N K
A 87.8556 9 K3
B A 86.9222 9 K2
B 85.9667 9 K1
t Tests (LSD) for TLCTC
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 16
Error Mean Square 0.690231
Critical Value of t 2.92078
Least Significant Difference 1.9813
227
t Grouping Mean N NK
A 90.7667 3 N2 K3
B 87.7000 3 N2 K2
B 87.2333 3 N2 K1
B 87.1000 3 N3 K2
B 86.5000 3 N1 K3
C B 86.3000 3 N3 K3
C B 86.1667 3 N3 K1
C B 85.9667 3 N1 K2
C 84.5000 3 N1 K1
Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng
tạo giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
Giống Atlantic
1. Số tia củ (tia)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 55.86666667 9.31111111 69.83 <.0001
Error 8 1.06666667 0.13333333
Corrected Total 14 56.93333333
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.981265 7.401656 0.365148 4.933333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 4.93333333 2.46666667 18.50 0.0010
T 4 50.93333333 12.73333333 95.50 <.0001
228
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.133333
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.6875
Means with the same letter are not significantly different.
Grouping Mean N T
A 7.6667 3 NS5
B 6.0000 3 NS4
C 5.0000 3 NS3
D 3.6667 3 NS2
E 2.3333 3 NS1
2. Số củ trung bình/cây
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 75.60000000 12.60000000 42.00 <.0001
Error 8 2.40000000 0.30000000
Corrected Total 14 78.00000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.969231 9.128709 0.547723 6.000000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 1.60000000 0.80000000 2.67 0.1296
T 4 74.00000000 18.50000000 61.67 <.0001
229
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.3
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 1.0313
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 9.3333 3 NS5
B 7.3333 3 NS4
C 6.0000 3 NS3
D 4.3333 3 NS2
E 3.0000 3 NS1
3. Khối lượng trung bình/củ (gam)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 9.84400000 1.64066667 58.25 <.0001
Error 8 0.2253333 0.02816667
Corrected Total 14 10.06933333
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.977622 1.044147 0.167829 16.07333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.56133333 0.28066667 9.96 0.0067
T 4 9.28266667 2.32066667 82.39 <.0001
230
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.028167
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.316
Means with the same letter are not significantly different.
Grouping Mean N T
A 17.2667 3 NS1
B 16.6000 3 NS2
C 15.9333 3 NS3
D 15.5333 3 NS4
E 15.0333 3 NS5
4. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 56108.00000 9351.33333 17.57 0.0003
Error 8 4257.73333 532.21667
Corrected Total 14 60365.73333
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.929468 13.42309 23.06982 171.8667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 2468.93333 1234.46667 2.32 0.1605
T 4 53639.06667 13409.76667 25.20 0.0001
231
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 532.2167
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 43.437
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 264.67 3 NS5
B 207.33 3 NS4
B 167.67 3 NS3
C 122.00 3 NS2
C 97.67 3 NS1
Giống PO3
1. Số tia củ (tia)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 87.46666667 14.57777778 218.67 <.0001
Error 8 0.53333333 0.06666667
Corrected Total 14 88.00000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.993939 3.688556 0.258199 7.000000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 2.80000000 1.40000000 21.00 0.0007
T 4 84.66666667 21.16666667 317.50 <.0001
232
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.066667
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.4861
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 10.6667 3 NS5
B 8.3333 3 NS4
C 6.6667 3 NS3
D 5.6667 3 NS2
E 3.6667 3 NS1
2. Số củ trung bình/cây
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 123.6000000 20.6000000 77.25 <.0001
Error 8 2.1333333 0.2666667
Corrected Total 14 125.7333333
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.983033 6.099186 0.516398 8.466667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 6.5333333 3.2666667 12.25 0.0037
T 4 117.0666667 29.2666667 109.75 <.0001
233
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.266667
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.9723
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 12.6667 3 NS5
B 10.3333 3 NS4
C 8.0000 3 NS3
D 6.6667 3 NS2
E 4.6667 3 NS1
3. Khối lượng trung bình/củ (gam)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 23.54666667 3.92444444 69.66 <.0001
Error 8 0.45066667 0.05633333
Corrected Total 14 23.99733333
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.981220 1.522753 0.237346 15.58667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 7.88933333 3.94466667 70.02 <.0001
T 4 15.65733333 3.91433333 69.49 <.0001
234
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.056333
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.4469
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 17.2667 3 NS1
B 16.0000 3 NS2
C 15.5333 3 NS3
D 14.8333 3 NS4
E 14.3000 3 NS5
4. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 6 66471.46667 11078.57778 70.29 <.0001
Error 8 1260.93333 157.61667
Corrected Total 14 67732.40000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.981384 5.624797 12.55455 223.2000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 2952.40000 1476.20000 9.37 0.0080
T 4 63519.06667 15879.76667 100.75 <.0001
235
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 157.6167
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 23.638
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 320.67 3 NS5
B 258.33 3 NS4
C 219.00 3 NS3
D 192.00 3 NS2
E 126.00 3 NS1
Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến
khả năng tạo củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
Giống Atlantic
1. Số tia củ/cây (tia)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 3.44250000 1.14750000 35.31 <.0001
Error 8 0.26000000 0.03250000
Corrected Total 11 3.70250000
236
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.0325
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.3394
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 7.3667 3 TD1
A 7.1667 3 TD2
B 6.5667 3 TD3
C 6.0000 3 TD4
2. Số củ trung bình/cây (củ)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 6.24333333 2.08111111 36.73 <.0001
Error 8 0.45333333 0.05666667
Corrected Total 11 6.69666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.932305 2.828288 0.238048 8.416667
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.056667
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.4482
Means with the same letter are not significantly different.
237
t Grouping Mean N T
A 9.2333 3 TD1
A 9.0000 3 TD2
B 7.9333 3 TD3
B 7.5000 3 TD4
3. Khối lượng củ trung bình (gam)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 1.00916667 0.33638889 19.22 0.0005
Error 8 0.14000000 0.01750000
Corrected Total 11 1.14916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.878173 0.851180 0.132288 15.54167
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 1.00916667 0.33638889 19.22 0.0005
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.0175
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.2491
238
t Grouping Mean N T
A 15.9000 3 TD4
A 15.7333 3 TD3
B 15.3667 3 TD2
B 15.1667 3 TD1
4. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 5697.666667 1899.222222 87.32 <.0001
Error 8 174.000000 21.750000
Corrected Total 11 5871.666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.970366 1.897094 4.663690 245.8333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 5697.666667 1899.222222 87.32 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 21.75
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 8.781
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 270.667 3 TD1
A 262.333 3 TD2
B 234.000 3 TD3
C 216.333 3 TD4
239
5. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 169.9533333 56.6511111 96.70 <.0001
Error 8 4.6866667 0.5858333
Corrected Total 11 174.6400000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.973164 0.943770 0.765398 81.10000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 169.9533333 56.6511111 96.70 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.585833
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 1.4411
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 87.0333 3 TD1
B 81.1333 3 TD2
C 79.4667 3 TD3
D 76.7667 3 TD4
240
Giống PO3
1. Số tia củ (tia)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 12.24916667 4.08305556 116.66 <.0001
Error 8 0.28000000 0.03500000
Corrected Total 11 12.52916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.977652 2.042761 0.187083 9.158333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 12.24916667 4.08305556 116.66 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.035
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.3522
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 10.5333 3 TD1
B 9.6667 3 TD2
C 8.5000 3 TD3
D 7.9333 3 TD4
241
2. Số củ trung bình/cây (củ)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 12.92250000 4.30750000 42.72 <.0001
Error 8 0.80666667 0.10083333
Corrected Total 11 13.72916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.941244 2.727639 0.317543 11.64167
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 12.92250000 4.30750000 42.72 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.100833
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.5979
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 12.9333 3 TD1
A 12.3667 3 TD2
B 10.8333 3 TD3
B 10.4333 3 TD4
242
3. Khối lượng củ trung bình (gam)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 3.54250000 1.18083333 74.58 <.0001
Error 8 0.12666667 0.01583333
Corrected Total 11 3.66916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.965478 0.838405 0.125831 15.00833
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 3.54250000 1.18083333 74.58 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.015833
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.2369
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 15.5667 3 TD4
A 15.4667 3 TD3
B 14.7667 3 TD2
C 14.2333 3 TD1
243
4. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 12832.66667 4277.55556 30.83 <.0001
Error 8 1110.00000 138.75000
Corrected Total 11 13942.66667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.920388 3.523196 11.77922 334.3333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 12832.66667 4277.55556 30.83 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 138.75
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 22.178
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 375.000 3 TD1
A 357.333 3 TD2
B 308.333 3 TD3
B 296.667 3 TD4
244
5. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 153.1625000 51.0541667 175.54 <.0001
Error 8 2.3266667 0.2908333
Corrected Total 11 155.4891667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.985036 0.665037 0.539290 81.09167
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 153.1625000 51.0541667 175.54 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.290833
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 1.0154
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 86.5667 3 TD1
B 81.5333 3 TD2
C 79.4333 3 TD3
D 76.8333 3 TD4
245
Thí nghiệm 12: Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến số
lượng củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.
Giống Atlantic
1. Số tia củ (tia)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 31.83000000 10.61000000 92.26 <.0001
Error 8 0.92000000 0.11500000
Corrected Total 11 32.75000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.971908 7.453110 0.339116 4.550000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 31.83000000 10.61000000 92.26 <.0001
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.115
Critical Value of t 2.30600
Least Significant Difference 0.6385
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 7.3000 3 TS3
B 4.0667 3 TS4
B 3.7667 3 TS2
C 3.0667 3 TS1
246
2. Số củ trung bình/cây (củ)
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 66.48250000 22.16083333 225.36 <.0001
Error 8 0.78666667 0.09833333
Corrected Total 11 67.26916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.988306 5.762600 0.313581 5.441667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
T 3 66.48250000 22.16083333 225.36 <.0001
The ANOVA Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.098333
Critical Value of t 3.35539
Least Significant Difference 0.8591
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 9.4667 3 TS3
B 4.5000 3 TS4
C B 4.3000 3 TS2
C 3.5000 3 TS1
247
3. Khối lượng trung bình củ (gam)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 1.96916667 0.65638889 9.05 0.0060
Error 8 0.58000000 0.07250000
Corrected Total 11 2.54916667
The ANOVA Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.0725
Critical Value of t 3.35539
Least Significant Difference 0.7377
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 16.1333 3 TS1
A 16.1000 3 TS2
B A 15.6667 3 TS4
B 15.1333 3 TS3
4. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 57725.66667 19241.88889 264.80 <.0001
Error 8 581.33333 72.66667
Corrected Total 11 58307.00000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.990030 5.626716 8.524475 151.5000
248
The ANOVA Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 72.66667
Critical Value of t 3.35539
Least Significant Difference 23.354
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 270.333 3 TS3
B 124.000 3 TS4
C B 115.667 3 TS2
C 96.000 3 TS1
Giống PO3
1. Số lượng tia củ (tia)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 67.50000000 22.50000000 346.15 <.0001
Error 8 0.52000000 0.06500000
Corrected Total 11 68.02000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.992355 3.983609 0.254951 6.400000
The ANOVA Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.065
Critical Value of t 3.35539
Least Significant Difference 0.6985
249
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 10.4333 3 TS3
B 5.5333 3 TS2
B 5.3000 3 TS4
C 4.3333 3 TS1
2. Số củ trung bình/cây (củ)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 122.5700000 40.8566667 285.05 <.0001
Error 8 1.1466667 0.1433333
Corrected Total 11 123.7166667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.990732 5.198085 0.378594 7.283333
The ANOVA Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.143333
Critical Value of t 3.35539
Least Significant Difference 1.0372
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 12.7667 3 TS3
B 5.9667 3 TS2
C B 5.6333 3 TS4
C 4.7667 3 TS1
250
3. Khối lượng trung bình củ (gam)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 2.24333333 0.74777778 26.39 0.0002
Error 8 0.22666667 0.02833333
Corrected Total 11 2.47000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.908232 1.118439 0.168325 15.05000
The ANOVA Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 0.028333
Critical Value of t 3.35539
Least Significant Difference 0.4612
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 15.5667 3 TS1
A 15.1333 3 TS2
A 15.1333 3 TS4
B 14.3667 3 TS3
251
4. Năng suất (củ/m2)
The ANOVA Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 3 79393.00000 26464.33333 469.78 <.0001
Error 8 450.66667 56.33333
Corrected Total 11 79843.66667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.994356 3.974697 7.505553 188.8333
The ANOVA Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 8
Error Mean Square 56.33333
Critical Value of t 3.35539
Least Significant Difference 20.563
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N T
A 328.000 3 TS3
B 155.333 3 TS4
B 150.000 3 TS2
C 122.000 3 TS1
252
Thí nghiệm 13: Ảnh hưởng của sốc N (giảm nồng độ N) và pH dung dịch dinh
dưỡng đến tạo củ khoai tây mini từ cây giống trên giá thể.
Giống Atlantic
1. Số tia củ (tia/cây).
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 22.25000000 4.45000000 40.05 0.0002
Error 6 0.66666667 0.11111111
Corrected Total 11 22.91666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.970909 5.970149 0.333333 5.583333
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.66666667 0.33333333 3.00 0.1250
N 1 14.08333333 14.08333333 126.75 <.0001
pH 1 6.75000000 6.75000000 60.75 0.0002
N*pH 1 0.75000000 0.75000000 6.75 0.0408
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.111111
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.7135
t Grouping Mean N N
A 6.6667 6 2
B 4.5000 6 1
253
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.111111
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.7135
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N pH
A 6.3333 6 2
B 4.8333 6 1
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 22.25000000 4.45000000 40.05 0.0002
Error 6 0.66666667 0.11111111
Corrected Total 11 22.91666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.970909 5.970149 0.333333 5.583333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.66666667 0.33333333 3.00 0.1250
NpH 3 21.58333333 7.19444444 64.75 <.0001
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.66666667 0.33333333 3.00 0.1250
NpH 3 21.58333333 7.19444444 64.75 <.0001
254
GLM Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.111111
Number of Means 2 3 4
Critical Range 1.009 1.047 1.068
Duncan Grouping Mean N NpH
A 7.6667 3 N2pH2
B 5.6667 3 N2pH1
C B 5.0000 3 N1pH2
C 4.0000 3 N1pH1
2. Số củ trung bình/cây (củ)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 42.66666667 8.53333333 25.60 0.0006
Error 6 2.00000000 0.33333333
Corrected Total 11 44.66666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.955224 7.530656 0.577350 7.666667
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.66666667 0.33333333 1.00 0.4219
N 1 27.00000000 27.00000000 81.00 0.0001
pH 1 12.00000000 12.00000000 36.00 0.0010
N*pH 1 3.00000000 3.00000000 9.00 0.0240
255
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.333333
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 1.2358
t Grouping Mean N N
A 9.1667 6 2
B 6.1667 6 1
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.333333
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 1.2358
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N P
A 8.6667 6 2
B 6.6667 6 1
The GLM Procedure
Sum of
DF Squares Mean Square F Value Pr > F Source
5 42.66666667 8.53333333 25.60 0.0006 Model
Error 6 2.00000000 0.33333333
Corrected Total 11 44.66666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.955224 7.530656 0.577350 7.666667
256
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.66666667 0.33333333 1.00 0.4219
NpH 3 42.00000000 14.00000000 42.00 0.0002
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.66666667 0.33333333 1.00 0.4219
NpH 3 42.00000000 14.00000000 42.00 0.0002
The GLM Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.333333
Number of Means 2 3 4
Critical Range 1.748 1.813 1.850
Duncan Grouping Mean N NP
A 10.6667 3 N2pH2
B 7.6667 3 N2pH1
C B 6.6667 3 N1pH2
C 5.6667 3 N1pH1
257
3. Khối lượng trung bình củ (gam)
The GLM Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 2.77083333 0.55416667 7.25 0.0159
Error 6 0.45833333 0.07638889
Corrected Total 11 3.22916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.858065 1.778351 0.276385 15.54167
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.18166667 0.09083333 1.19 0.3673
N 1 1.84083333 1.84083333 24.10 0.0027
pH 1 0.60750000 0.60750000 7.95 0.0304
N*pH 1 0.14083333 0.14083333 1.84 0.2234
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.076389
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.5916
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N N
A 15.9333 6 1
B 15.1500 6 2
258
The GLM Procedure
t Tests (LSD) for .
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.076389
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.5916
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N pH
A 15.7667 6 1
A 15.3167 6 2
The GLM Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 2.77083333 0.55416667 7.25 0.0159
Error 6 0.45833333 0.07638889
Corrected Total 11 3.22916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.858065 1.778351 0.276385 15.54167
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.18166667 0.09083333 1.19 0.3673
NpH 3 2.58916667 0.86305556 11.30 0.0070
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.18166667 0.09083333 1.19 0.3673
NpH 3 2.58916667 0.86305556 11.30 0.0070
259
The GLM Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.076389
Number of Means 2 3 4
Critical Range .8366 .8679 .8854
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N NP
A 16.2667 3 N1pH1
B A 15.6000 3 N1pH2
B 15.2667 3 N2pH1
B 15.0333 3 N2pH2
4. Năng suất (củ/m2)
The GLM Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 51488.16667 10297.63333 254.44 <.0001
Error 6 242.83333 40.47222
Corrected Total 11 51731.00000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.995306 3.022222 6.361778 210.5000
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 18.50000 9.25000 0.23 0.8023
N 1 41536.33333 41536.33333 1026.29 <.0001
pH 1 7905.33333 7905.33333 195.33 <.0001
N*pH 1 2028.00000 2028.00000 50.11 0.0004
260
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 40.47222
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 13.617
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N N
A 269.333 6 2
B 151.667 6 1
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 40.47222
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 13.617
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N pH
A 236.167 6 2
B 184.833 6 1
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 51488.16667 10297.63333 254.44 <.0001
Error 6 242.83333 40.47222
Corrected Total 11 51731.00000
261
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.995306 3.022222 6.361778 210.5000
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
2 18.50000 9.25000 0.23 0.8023 K
3 51469.66667 17156.55556 423.91 <.0001 NpH
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
2 18.50000 9.25000 0.23 0.8023 K
3 51469.66667 17156.55556 423.91 <.0001 NpH
The GLM Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 40.47222
Number of Means 2 3 4
Critical Range 19.26 19.98 20.38
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N NpH
A 308.000 3 N2pH2
B 230.667 3 N2pH1
C 164.333 3 N1pH2
D 139.000 3 N1pH1
262
Giống khoai tây PO3
1. Số tia củ (tia/cây)
The GLM Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 47.83333333 9.56666667 68.88 <.0001
Error 6 0.83333333 0.13888889
Corrected Total 11 48.66666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.982877 4.472136 0.372678 8.333333
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090
N 1 27.00000000 27.00000000 194.40 <.0001
P 1 16.33333333 16.33333333 117.60 <.0001
N*P 1 1.33333333 1.33333333 9.60 0.0212
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.138889
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.7977
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N N
A 9.8333 6 2
B 6.8333 6 1
263
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.138889
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.7977
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N P
A 9.5000 6 2
B 7.1667 6 1
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 47.83333333 9.56666667 68.88 <.0001
Error 6 0.83333333 0.13888889
Corrected Total 11 48.66666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.982877 4.472136 0.372678 8.333333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090
NpH 3 44.66666667 14.88888889 107.20 <.0001
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090
NpH 3 44.66666667 14.88888889 107.20 <.0001
264
The GLM Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.138889
Number of Means 2 3 4
Critical Range 1.128 1.170 1.194
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N NpH
A 11.3333 3 N2pH2
B 8.3333 3 N2pH1
B 7.6667 3 N1pH2
C 6.0000 3 N1pH1
2. Số củ trung bình/cây
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 62.83333333 12.56666667 90.48 <.0001
Error 6 0.83333333 0.13888889
Corrected Total 11 63.66666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.986911 3.789946 0.372678 9.833333
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090
N 1 40.33333333 40.33333333 290.40 <.0001
pH 1 16.33333333 16.33333333 117.60 <.0001
N*pH 1 3.00000000 3.00000000 21.60 0.0035
265
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.138889
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.7977
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N N
A 11.6667 6 2
B 8.0000 6 1
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.138889
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.7977
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N P
A 11.0000 6 2
B 8.6667 6 1
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 62.83333333 12.56666667 90.48 <.0001
Error 6 0.83333333 0.13888889
Corrected Total 11 63.66666667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.986911 3.789946 0.372678 9.833333
266
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090
NpH 3 59.66666667 19.88888889 143.20 <.0001
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090
NpH 3 59.66666667 19.88888889 143.20 <.0001
The GLM Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.138889
Number of Means 2 3 4
Critical Range 1.128 1.170 1.194
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N NP
A 13.3333 3 N2pH2
B 10.0000 3 N2pH1
C 8.6667 3 N1pH2
D 7.3333 3 N1pH1
3. Khối lượng trung bình củ (gam)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 4.21583333 0.84316667 32.99 0.0003
Error 6 0.15333333 0.02555556
Corrected Total 11 4.36916667
267
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.964906 1.080751 0.159861 14.79167
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.08666667 0.04333333 1.70 0.2608
N 1 3.30750000 3.30750000 129.42 <.0001
P 1 0.52083333 0.52083333 20.38 0.0040
N*P 1 0.30083333 0.30083333 11.77 0.0140
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.025556
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.3422
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N N
A 15.31667 6 1
B 14.26667 6 2
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.025556
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 0.3422
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N P
A 15.00000 6 1
B 14.58333 6 2
268
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 4.21583333 0.84316667 32.99 0.0003
Error 6 0.15333333 0.02555556
Corrected Total 11 4.36916667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.964906 1.080751 0.159861 14.79167
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.08666667 0.04333333 1.70 0.2608
NP 3 4.12916667 1.37638889 53.86 <.0001
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 0.08666667 0.04333333 1.70 0.2608
NP 3 4.12916667 1.37638889 53.86 <.0001
The GLM Procedure
Duncan's Multiple Range Test for Y
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 0.025556
Number of Means 2 3 4
Critical Range .4839 .5020 .5121
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N NP
A 15.3667 3 N1pH1
A 15.2667 3 N1pH2
B 14.6333 3 N2pH1
C 13.9000 3 N2pH2
269
4. Năng suất (củ/m2)
The GLM Procedure
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 52945.50000 10589.10000 1217.92 <.0001
Error 6 52.16667 8.69444
Corrected Total 11 52997.66667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.999016 1.120444 2.948634 263.1667
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 161.16667 80.58333 9.27 0.0146
N 1 32448.00000 32448.00000 3732.04 <.0001
pH 1 17328.00000 17328.00000 1993.00 <.0001
N*pH 1 3008.33333 3008.33333 346.01 <.0001
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 8.694444
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 6.3115
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N N
A 315.167 6 2
B 211.167 6 1
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 8.694444
Critical Value of t 3.70743
Least Significant Difference 6.3115
Means with the same letter are not significantly different.
270
t Grouping Mean N P
A 301.167 6 2
B 225.167 6 1
The GLM Procedure
Sum of
DF Squares Mean Square F Value Pr > F Source
5 52945.50000 10589.10000 1217.92 <.0001 Model
Error 6 52.16667 8.69444
Corrected Total 11 52997.66667
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.999016 1.120444 2.948634 263.1667
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F
K 2 161.16667 80.58333 9.27 0.0146
NpH 3 52784.33333 17594.77778 2023.68 <.0001
The GLM Procedure
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 6
Error Mean Square 8.694444
Number of Means 2 3 4
Critical Range 8.925 9.259 9.446
Means with the same letter are not significantly different.
Duncan Grouping Mean N NP
A 369.000 3 N2pH2
B 261.333 3 N2pH1
C 233.333 3 N1pH2
D 189.000 3 N1pH1