BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-----------------------------

NGUYỄN THẾ NHUẬN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN VỀ

GIÁ THỂ, DINH DƯỠNG, pH VÀ QUANG CHU KỲ LÀM

CƠ SỞ CHO VIỆC TĂNG CỦ NHỎ KHOAI TÂY GIỐNG

THẾ HỆ G0

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

TP. HỒ CHÍ MINH - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

---------------------------

NGUYỄN THẾ NHUẬN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN VỀ

GIÁ THỂ, DINH DƯỠNG, pH VÀ QUANG CHU KỲ LÀM

CƠ SỞ CHO VIỆC TĂNG CỦ NHỎ KHOAI TÂY GIỐNG

THẾ HỆ G0

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 96 20 110

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS,TS. Nguyễn Quang Thạch

2. TS. Nguyễn Đăng Nghĩa

TP. HỒ CHÍ MINH – 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

1. Đây là công trình nghiên cứu của tôi được thực hiện trong suốt 5 năm, bắt

đầu từ năm 2014 – 2019 tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa –

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, trong đó có một số thí

nghiệm được thực hiện nghiên cứu chung và đã được sự đồng ý của đồng

nghiệp khi công bố.

2. Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được

sử dụng để công bố trong các công trình nghiên cứu để nhận học vị, các

thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan này./.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2020

Tác giả luận án

Nguyễn Thế Nhuận

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy,

cô giáo, các tập thể, cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến NGND,GS,TS Nguyễn

Quang Thạch - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nguyễn Tất

Thành; TS.Nguyễn Đăng Nghĩa – Trung tâm Nghiên cứu đất, phân bón và môi

trường phía Nam đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, tác giả các công trình công bố

đã trích dẫn trong luận án vì đã cung cấp nguồn tư liệu quý báu, những kiến thức

liên quan trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp

miền Nam, cơ sở Đào tạo Sau đại học, tập thể cán bộ, công nhân viên Trung tâm

Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi

hoàn thành công trình nghiên cứu này; Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy, Cô đã

đọc và chỉnh sửa luận án này.

Bố, mẹ, vợ, con và anh em trong gia đình, đã động viên và chia sẽ những khó

khăn cũng như hỗ trợ về vật chất và tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có

đủ điều kiện học tập và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tp Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2020

Tác giả luận án

Nguyễn Thế Nhuận

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... x

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xi

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. xvii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................................... 3

2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3

2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3

3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 4

4. Phạm vị nghiên cứu ................................................................................................ 4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 5

5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 5

5.2 Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 6

6. Những đóng góp mới của luận án .......................................................................... 7

CHƯƠNG I ............................................................................................................... 8

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................ 8

1.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây ........................................................................ 8

1.1.1 Nguồn gốc và sự phát triển của cây khoai tây .................................................. 8

1.1.2 Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây ........................................................ 8

1.1.2.1 Yêu cầu về nhiệt độ ........................................................................................ 8

1.1.2.2 Yêu cầu về ánh sáng ....................................................................................... 9

iv

1.1.2.3 Yêu cầu về nước ............................................................................................ 9

1.2 Sản xuất giống khoai tây trên thế giới và tại Việt Nam ..................................... 10

1.2.1 Sản xuất giống khoai tây trên thế giới ............................................................ 10

1.2.2 Một số hệ thống sản xuất khoai tây giống tiêu biểu trên thế giới ................... 13

1.2.2.1 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở vùng Andes, Nam Mỹ ....................... 13

1.2.2.2 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Châu âu và Bắc Mỹ .......................... 14

1.2.2.3 Hệ thống sản xuất giống khoai tây ở một số nước châu Á ........................... 15

1.2.3 Sản xuất giống khoai tây tại Việt Nam ........................................................... 17

1.2.3.1 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Đà Lạt (1500 m so với mặt biển) ...... 18

1.2.3.2 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Đồng bằng Bắc bộ ............................. 19

1.2.3.3. Hệ thống khoai tây giống dựa vào nguồn khoai tây giống nhập khẩu ........ 20

1.2.3.4 Khoai tây ăn nhập từ Trung Quốc dùng làm củ giống trồng ....................... 20

1.3 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 ............................................................. 21

1.3.1 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại một số nước trên Thế giới ...... 21

1.3.2 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại Việt Nam ................................ 24

1.3.3 Ưu và nhược điểm của sản xuất củ giống khoai tây mini bằng công nghệ khí

canh .......................................................................................................................... 25

1.3.3.1 Ưu điểm ........................................................................................................ 25

1.3.3.2 Nhược điểm .................................................................................................. 26

1.3.4 Giá thể và những nghiên cứu giá thể sản xuất củ giống khoai tây mini ......... 27

1.3.4.1 Giá thể và những yêu cầu cơ bản về giá thể ................................................ 27

1.3.4.2 Những nghiên cứu về giá thể trong sản xuất củ giống khoai tây mini ....... 28

1.3.5 Các nghiên cứu về dinh dưỡng cho sản xuất củ giống khoai tây mini ........... 30

1.3.6 Các nghiên cứu về N (đạm) trong sản xuất củ giống khoai tây mini .............. 35

1.3.7 Các nghiên cứu về P (lân) trong sản xuất củ giống khoai tây mini ............... 37

1.3.8 Các nghiên cứu về K (kali) trong sản xuất củ giống khoai tây mini............... 38

v

1.3.9 Ảnh hưởng của pH đến sản xuất củ giống khoai tây mini .............................. 40

1.3.10 Ảnh hưởng của quang chu kỳ đến sản xuất củ giống khoai tây mini ........... 40

CHƯƠNG II ........................................................................................................... 44

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 44

2.1 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 44

2.1.1 Cây giống ........................................................................................................ 44

2.1.2 Giá thể ............................................................................................................. 44

2.1.3 Phân bón .......................................................................................................... 45

2.1.4 Nước để pha dung dịch dinh dưỡng và nước tưới .......................................... 47

2.2 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 48

Nội dung 1: Nghiên cứu giá thể phù hợp để sản xuất cây giống khoai tây sau cấy mô

và giá thể cho sản xuất củ giống khoai tây mini ...................................................... 48

Nội dung 2: Nghiên cứu xác định công thức dinh dưỡng và ảnh hưởng của một số

yếu tố dinh dưỡng (N, P, K) đến sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống

khoai tây sau cấy mô ................................................................................................ 48

Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ đến

số lượng củ giống khoai tây mini trồng trên giá thể ................................................ 49

Nội dung 4: Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ...................................... 49

2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 49

2.3.1 Những vấn đề chung ....................................................................................... 49

2.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................ 50

2.3.2.1 Thí nghiệm 1 : Xác định giá thể tối ưu cho sản xuất cây giống khoai tây sau

cấy mô ...................................................................................................................... 50

2.3.2.2 Thí nghiệm 2: So sánh lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai

tây mini từ cây giống sau cấy mô ............................................................................. 51

vi

2.3.2.3 Thí nghiệm 3 : Ảnh hưởng của các nghiệm thức dinh dưỡng đến sinh

trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô .. 51

2.3.2.4 Thí nghiệm 4 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh

dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống

sau cấy mô. ............................................................................................................... 53

2.3.2.5 Thí nghiệm 5 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch dưỡng

đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau

cấy mô ...................................................................................................................... 54

2.3.2.6 Thí nghiệm 6 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch

dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống

sau cấy mô ................................................................................................................ 54

2.3.2.7 Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch

dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô .................................................................................. 55

2.3.2.8 Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch

dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô .................................................................................. 56

2.3.2.9 Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của pH dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo

củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ................................. 57

2.3.2.10 Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ...................................... 57

2.3.2.11 Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến

khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ............ 58

2.3.2.12 Thí nghiệm 12: Ảnh hưởng thời điểm sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N)

đến khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ..... 59

2.3.2.13 Thí nghiệm 13: Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến

khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ............ 60

vii

2.3.2.14 Thí nghiệm 14: Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng và pH đến khả

năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ................... 61

2.3.3 Chỉ tiêu theo dõi: ............................................................................................. 61

2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 65

2.3.5 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ................................................... 65

2.3.5.1 Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 65

2.3.5.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 65

CHƯƠNG III .......................................................................................................... 66

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................... 66

3.1 Nghiên cứu xác định giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau cấy

mô và giá thể cho sản xuất củ giống khoai tây mini ................................................ 66

3.1.1 Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau cấy mô ....... 66

3.1.1.1 Một số chi tiêu vật lý của các giá thể ........................................................... 66

3.1.1.2 Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và bộ rễ của cây giống khoai tây sau

cấy mô ...................................................................................................................... 68

3.1.2 Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống

sau cấy mô ................................................................................................................ 71

3.1.2.1 Một số chi tiêu vật lý của các giá thể ........................................................... 71

3.1.2.2 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây sống, chiều cao cây trong sản xuất củ

giống khoai tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô. ........................................ 71

3.1.2.3 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng thân chính/cây ..................... 73

3.1.2.4 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến sự hình thành tia củ ............................ 74

3.1.2.5 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng các loại củ và năng suất trong

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô. .................................... 75

3.1.2.6 Mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh hại chính ........................................... 76

viii

3.2. Nghiên cứu xác định công thức dinh dưỡng và ảnh hưởng của một số yếu tố

dinh dưỡng (N, P, K) đến sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy

mô ............................................................................................................................. 78

3.2.1 Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng

suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô. ........................................... 78

3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dưỡng đến sinh trưởng, phát triển

và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô ............................... 81

3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát

triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô ...................... 87

3.2.4 Ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát

triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô ...................... 92

3.2.5 Ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng

và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau

cấy mô ...................................................................................................................... 96

3.2.6 Ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng

và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau

cấy mô .................................................................................................................... 103

3.3. Ảnh hưởng pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ đến khả năng tạo củ

giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể .......................... 110

3.3.1 Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể .................................... 110

3.3.2 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ khoai tây mini trồng

từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ...................................................................... 115

3.4 Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ khoai tây

mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể .................................... 122

3.4.1. Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ

giống khoai tây mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể .......... 122

ix

3.4.2 Ảnh hưởng thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ giống khoai

tây mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể .............................. 127

3.4.3 Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng đến số lượng củ giống khoai tây mini

trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể ........................................................... 130

3.4.4 Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến

khả năng tạo củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá

thể ........................................................................................................................... 134

3.5. Kết quả kiểm tra bệnh héo xanh và một số loại virus bằng phương pháp Elisa

kit. ........................................................................................................................... 142

CHƯƠNG IV ........................................................................................................ 144

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 144

4.1 Kết luận ............................................................................................................ 144

4.2 Đề nghị ............................................................................................................. 145

CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................... 146

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 147

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 159

x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật

: Chiều cao cây CCC

: Potato Intenational Center (Trung tâm Khoai tây Quốc tế) CIP

: Completely Randomizerd Design (Kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên) CRD

: Cộng sự CS

CV(%) : Hệ số biến động

: Tổ chức nông lương liên hợp Quốc FAO

: Fiel Crops Reaserch Institute (Viện Cây Lương thực và Cây thực FCRI

phẩm)

F-test : Phép thử F

: (Generation Zero), Cấp giống thế hệ G0 G0

GT : Giá thể

KHCN : Khoa học Công nghệ

KNGN : Khả năng giữ nước

NGND : Nhà giáo nhân dân

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NT : Nghiệm thức

PVFC : Potato Vegetble and Flower Research Center (Trung tâm Nghiên cứu

Khoai tây, Rau & Hoa)

RCBD : Randomizerd Completely Block Design ( Khối hoàn toàn ngẫu nhiên)

RCRC : Root Crop Research and Development Center (Trung tâm Nghiên

cứu và Phát triển Cây có củ

ST : Sinh trưởng

TH : Trấu hun

VASI : Vietnam Academy Agricultural Sciences (Viện Khoa học Kỹ thuật

Nông nghiệp Việt Nam)

XD : Xơ dừa

xi

DANH MỤC BẢNG

TT Tên Bảng Trang

Bảng 1.1 Tên gọi các cấp giống khoai tây được sử dụng trong hệ thống 12

sản xuất giống ở một số nước

Bảng 1.2 Nghiệm thức dinh dưỡng sử dụng trong canh tác thủy canh, 30

khí canh phổ biến (mg/L)

Bảng 2.1 Các loại hóa chất dùng làm nguyên liệu pha dung dịch dinh 45

dưỡng cho thí nghiệm

Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng và lượng pha dung dịch thùng A (100 47

lít)

Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng và lượng pha dung dịch thùng B (100 47

lít)

Bảng 2.4 Chế độ tưới dinh dưỡng cho sản xuất củ giống khoai tây 50

minni từ cây giống sau cấy mô (root cutting) trên giá thể mụn

xơ dừa

Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của các nghiệm thức thí nghiệm 52

Bảng 3.1 Thuộc tính vật lý của các giá thể phối trộn 67

Bảng 3.2 Ảnh hưởng của giá thể đến sức sinh trưởng và chiều cao cây 69

khoai tây sau cấy mô sau 14 ngày giâm

Bảng 3.3a Ảnh hưởng của giá thể đến phát triển của rễ trong bầu cây 69

giống khoai tây sau cấy mô

Bảng 3.3b Tương quan của KNGN của giá thể đến phát triển của rễ 70

trong bầu cây giống khoai tây sau cấy mô

Bảng 3.4 Thuộc tính vật lý của các giá thể phối trộn 71

Bảng 3.5 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây sống, chiều cao cây 72

khoai tây trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống

sau cấy mô

Bảng 3.6 Ảnh hưởng của giá thể đến số lượng thân chính/cây trong sản 74

xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

xii

Bảng 3.7 Ảnh hưởng của giá thể đến số lượng tia củ trong sản xuất củ 75

giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Bảng 3.8 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng củ khoai tây 76

trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy

Bảng 3.9 Tỷ lệ cây sống 7 ngày sau trồng, chiều cao cây tại thời điểm 79

20, 30 và 50 ngày sau trồng của các nghiệm thức dinh dưỡng

khác nhau

Bảng 3.10 Số lượng thân/cây, số lượng tia củ/cây tại thời điểm 30, 40 80

ngày sau trồng của các công thức dinh dưỡng khác nhau

Bảng 3.11 Ảnh hưởng của các nghiệm thức dinh dưỡng đến các yếu tố 81

cấu thành năng suất và năng suất củ giống khoai tây mini từ

cây giống sau cấy mô

Bảng 3.12 Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng đến 83

một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống khoai tây Atlantic trong

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Bảng 3.13 Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng đến 85

các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống khoai

tây Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng độ P khác nhau đến sinh trưởng của giống 88

khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

Bảng 3.15 Ảnh hưởng của nồng độ P khác nhau đến các yếu tố cấu thành 90

năng suất và năng suất của giống khoai tây Atlantic trong sản

xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Bảng 3.16 Ảnh hưởng của nồng độ K khác nhau đến tăng trưởng chiều 92

cao cây, số lá và diện tích lá trong sản xuất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô

xiii

Bảng 3.17 Ảnh hưởng của nồng độ K đến các yếu tố cấu thành năng suất 95

và năng suất trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

Bảng 3.18 Ảnh hưởng của nồng N và P đến tăng trưởng chiều cao cây 97

(cm/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống

sau cấy mô

Bảng 3.19 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tăng trưởng số lá 98

(lá/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống

sau cấy mô

98

Bảng 3.20 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

Bảng 3.21 Ảnh hưởng của nồng độ đạm (N) và lân (P) đến số củ trung 99

bình/cây (củ tb/cây) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ

cây giống sau cấy mô

Bảng 3.22 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến khối lượng trung bình củ 100

(gam/củ) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống

sau cấy mô

Bảng 3.23 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến năng suất trong sản xuất 101

củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Bảng 3.24 Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%) trong 102

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Bảng 3.25 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng chiều cao 103

cây (cm/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

Bảng 3.26 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng số lá (lá/tuần) 104

trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

105

Bảng 3.27 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

xiv

Bảng 3.28 Ảnh hưởng của nồng N và K đến số củ trung bình/cây ( 106

củ/cây) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống

sau cấy mô

Bảng 3.29 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến khối lượng củ trung bình 107

(gam/củ) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống

sau cấy mô

Bảng 3.30 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến năng suất (củ/m2) trong 108

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Bảng 3.31 Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%) 108

trong sản xuất củ giống khoai tây mini cây giống sau cấy mô

Bảng 3.32 Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng đến quá trình tạo củ 112

mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy

mô trên giá thể

Bảng 3.33 Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng đến quá trình tạo củ 114

mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô

trên giá thể

Bảng 3.34 Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến tăng trưởng 117

chiều cao, tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá của

giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống mini từ cây

giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.35 Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến năng suất của 119

giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống mini từ cây

giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.36 Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến tăng trưởng 119

chiều cao, tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá của

giống khoai tây PO3 trong sản xuất củ giống mini từ cây

giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.37 Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến năng suất của 120

giống khoai tây PO3 trong sản xuất củ giống mini từ cây

giống sau cấy mô trên giá thể

xv

Bảng 3.38 Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ 125

mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy

mô trên giá thể

Bảng 3.39 Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng quá trình tạo củ 125

mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô

trên giá thể

Bảng 3.40 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến quá trình 128

tạo củ mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống

sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.41 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến quá trình 128

tạo củ mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau

cấy mô trên giá thể

Bảng 3.42 Ảnh hưởng của thời gian sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ 130

mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy

mô trên giá thể

Bảng 3.43 Ảnh hưởng của thời gian sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ 131

mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô

trên giá thể

Bảng 3.44 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 134

đến số lượng tia củ của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây

giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.45 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 135

đến số lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây

Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.46 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 136

đến khối lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây

Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.47 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 137

đến năng suất củ của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây

giống sau cấy mô trên giá thể

xvi

Bảng 3.48 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 138

đến số lượng tia củ của giống khoai tây PO3 trồng từ cây

giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.49 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 139

đến số lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây PO3

trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.50 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 139

đến khối lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây

PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.51 Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng 140

đến năng suất củ mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ

cây giống sau cấy mô trên giá thể

Bảng 3.52 Kết quả xét nghiệm bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum) 142

trên các lô giống thí nghiệm

Bảng 3.53 Kết quả xét nghiệm một số virus trên các lô giống thí nghiệm 143

xvii

DANH MỤC HÌNH

TT Tên Hình Trang

Hình 3.1 Tương quan giữa khả năng giữ nước của giá thể và tỷ lệ mụn 67

xơ dừa, tỷ lệ đất đỏ phối trộn với đất đen

Hình 3.2 Tương quan giữa khả năng giữ nước của giá thể và tỷ lệ sống 73

của cây khoai tây trong sản xuất củ giống khoai tây mini

Hình 3.3 Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng của khoai tây trong 77

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Hình 3.4 So sánh giá thể 100% mụn xơ dừa và giá thể 100% trấu hun 77

trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy

Hình 3.5 Tương quan giữa tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ N 83

trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ

cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.6 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và 84

nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai

tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.7 86

Tương quan giữa số củ/cây và nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.8 Tương quan giữa năng suất củ và nồng độ N trong dung dịch 86

dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô

trên giá thể

Hình 3.9 Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ 88

P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini

từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.10 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và 89

nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai

tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

xviii

91

Hình 3.11 Tương quan giữa số củ tb/cây, khối lượng tb củ và nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

91

Hình 3.12 Tương quan giữa năng suất củ/m2 và nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

93

Hình 3.13 Tương quan giữa tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.14 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và 93

nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai

tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.15 Tương quan khối lượng trung bình củ và nồng độ K trong 95

dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây

sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.16 Tương quan giữa năng suất củ, tỷ lệ củ tiêu chuẩn và nồng độ 96

K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini

từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.17 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây 112

Atlantic và nồng độ pH trong dung dịch dinh dưỡng trong sản

xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.18 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 113

và nồng độ pH trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất

khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.19 Ảnh hưởng của tạo sốc pH đến khả năng tạo củ trên giống 114

khoai tây Atlantic trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá

thể

Hình 3.20 Ảnh hưởng của tạo sốc pH đến khả năng tạo củ trên giống 115

khoai tây PO3 trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể

xix

Hình 3.21 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây 118

Atlantic và nồng độ thời gian chiếu sáng trong sản xuất khoai

tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.22 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 118

và nồng độ thời gian chiếu sáng trong sản xuất khoai tây mini

từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.23 Ảnh hưởng của quang chu kỳ trên giống khoai tây Atlantic 120

trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể

Hình 3.24 Ảnh hưởng của quang chu kỳ trên giống khoai tây PO3 trong 121

sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể

Hình 3.25 Tương quan giữa khối lượng củ tb, năng suất củ giống khoai 124

tây Atlantic và tỷ lệ nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng

tại thời điểm 30 ngày sau trồng

Hình 3.26 Tương quan giữa khối lượng củ tb, năng suất củ giống khoai 124

tây PO3 và tỷ lệ nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng tại

thời điểm 30 ngày sau trồng

Hình 3.27 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả 126

năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể

Hình 3.28 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả 126

năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể

Hình 3.29 Ảnh hưởng của thời điểm tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ 129

N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể (Giống

Atlantic)

Hình 3.30 Ảnh hưởng của thời điểm tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ 129

N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể (Giống

PO3)

Hình 3.31 Tương quan giữa số củ tb/cây, năng suất củ giống khoai tây 132

Atlantic và thời gian tạo sốc dung dịch dinh dưỡng

xx

Hình 3.32 Tương quan giữa số củ tb/cây, năng suất củ giống khoai tây 132

PO3 và thời gian tạo sốc dung dịch dinh dưỡng

133

Hình 3.33 Ảnh hưởng của thời gian tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với giống Atlantic

Hình 3.34 Ảnh hưởng của thời gian tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ 133

N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với

giống PO3

Hình 3.35 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và pH 141

đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với giống

Atlantic và PO3

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới, khoai tây được xếp là cây lương thực thực phẩm quan trọng

hàng thứ 4 sau lúa nước, lúa mì và ngô. Theo thống kê của Tổ chức Nông lương

Thế giới (FAOSTAT, 2019)[49], diện tích khoai tây trên thế giới năm 2017 đạt

19,30 triệu ha, năng suất trung bình đạt 20,11 tấn/ha, với tổng sản lượng 388,2 triệu

tấn. Trong đó, diện tích khoai tây châu Âu chiếm 29,1% và sản lượng chiếm 31,9%,

diện tích châu Á chiếm 51,9% và sản lượng chiếm 48,8% (FAOSTAT, 2016)[48] .

Khoai tây chiên lát (chips) là sản phẩm chế biến rất phổ biến, mỗi năm đem lại doanh

thu 29,0 tỷ đô–la Mỹ (2018), chiếm 35,5 % tổng doanh thu của các loại thực phẩm ăn

nhanh (snacks) toàn cầu (Wikipedia, 2018)[131], dự kiến sẽ đạt 35 tỷ đô-la Mỹ vào

năm 2024.

Ở Việt Nam, những năm 1970-1980, cùng với việc mở ra cơ cấu vụ Đông ở

đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và để góp phần giải quyết vấn đề thiếu lương thực, cây

khoai tây được chú trọng đưa thành cây lương thực quan trọng của vụ Đông. Năm

1979, diện tích khoai tây cả nước tăng đột biến từ chỉ vài ngàn hecta lên trăm ngàn

hecta. Tuy nhiên, diện tích khoai tây giảm nhanh chóng trong những năm sau đó. Năm

2018, tổng diện tích khoai tây ở Việt Nam đạt 20.600 ha với năng suất trung bình đạt

15,9 tấn/ha và sản lượng đạt 313.000 tấn (Cục Trồng trọt, 2018)[1].

Chất lượng khoai tây giống là yếu tố quan trọng, quyết định đến năng suất.

Việc sử dụng lâu dài củ giống được sản xuất trên đồng ruộng góp phần tích tụ mầm

bệnh đặc biệt là virus, dẫn đến thoái hóa giống và làm giảm năng suất, chất lượng

khoai tây (Beata Wasilewska-Nascimento và cộng sự, 2020)[128].

Trong những năm qua, việc sử dụng củ nhỏ khoai tây giống (khoai tây mini)

vào sản xuất giống đã cách mạng hóa ngành hàng sản xuất khoai tây do rút ngắn

chu kỳ sản xuất giống trên đồng ruộng, đồng thời tạo ra số lượng lớn khoai tây

giống sạch bệnh cung cấp cho sản xuất (Wróbel, 2014)[132]. Củ giống khoai tây

mini là sản phẩm thu được từ việc sản xuất giống trên nguồn cây giống có nguồn

gốc in vitro bằng phương thức canh tác trên giá thể khác nhau (Gildemacher và

2

cộng sự, 2009)[58]. Hầu hết các nước sản xuất khoai tây trên thế giới hiện nay đều

có hệ thống sản xuất giống được tổ chức một cách bài bản và đây cũng là vấn đề

tiên quyết cho sản xuất khoai tây của mỗi nước. Trong hệ thống này, việc tổ chức,

quản lý và sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 (mini tubers) có vai trò quyết

định cho cả hệ thống. Giống G0 là cấp giống được sản xuất từ vật liệu sạch bệnh và

trong điều kiện hoàn toàn cách ly với nguồn gây bệnh virus, là cấp giống trung gian,

chuyển tiếp từ nhân giống trong nhà kính, nhà màng cách ly sang nhân giống ngoài

đồng ruộng cách ly, vì vậy giống G0 đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống sản

xuất giống khoai tây, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình nhân giống trên đồng

ruộng về số lượng và chất lượng giống cung cấp cho sản xuất.

Đối với ngành hàng sản xuất khoai tây tại Việt Nam hiện nay, khó khăn lớn

nhất là phát triển hệ thống sản xuất giống khoai tây, trong thời gian qua đã có nhiều

cơ quan tham gia nghiên cứu, xây dựng và phát triển hệ thống sản xuất giống, tuy

vậy mới chỉ đáp ứng được khoảng 20-30% nhu cầu nguồn giống cho sản xuất. Việc

sản xuất củ giống khoai tây mini tại Đà Lạt để cung cấp cho Đồng bằng Sông Hồng

tổ chức sản xuất các cấp củ nguyên chủng (G1), xác nhận (G2) nhằm phát triển hệ

thống sản xuất khoai tây sạch bệnh tại Việt Nam là rất cần thiết và mang lại hiệu

quả kinh tế cao, góp phần hạn chế nhập khẩu giống khoai tây là một đường hướng

có triển vọng (Trần Văn Ngọc và cộng sự, 1995)[18].

Công nghệ khí canh (aeroponic) được Richard, 1983 ở Đại học Colorado

(Mỹ) nghiên cứu và áp dụng thành công trong nhân giống cây trồng từ những năm

80[105]. Công nghệ này cho phép nhân được nhiều loại cây trồng, chu kỳ nhân

nhanh hơn, gấp 30 lần so với kỹ thuật truyền thống. Đối với sản xuất củ giống khoai

tây mini bằng công nghệ khí canh cho số lượng củ giống lớn hơn hai đến ba lần so

với phương pháp truyền thống, trung bình đạt tới 32,5 đến 36,0 củ/cây và sản lượng

đạt từ 1268 củ đến 1394 củ/m2, tùy từng giống (K.Rykaczewska, 2016)[110]. Tuy

vậy, công nghệ này đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, quản lý kỹ thuật rất chặt chẽ, biện

pháp kỹ thuật tác động, điều kiện thời tiết bất thuận, nhiệt độ cao ảnh hưởng đến

năng suất và chất lượng củ khoai tây mini tạo ra.

3

Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 bằng phương pháp địa

canh, trong điều kiện nhà màng, sử dụng giá thể là đất đã qua xử lý, cây giống khoai

tây ra rễ sau cấy mô, sử dụng bầu lá chuối, trồng trên bồn xi măng được Trung tâm

Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền

Nam nghiên cứu và ứng dụng cho sản xuất trong hơn 10 năm qua. Phương pháp này

cho chất lượng củ giống tốt, đạt tiêu chuẩn cấp củ siêu nguyên chủng (G0) (tiêu

chuẩn QCVN 01-52:2011/BNNPTNT). Tuy vậy, các kỹ thuật được áp dụng trong

quy trình cho kết quả còn nhiều hạn chế, năng suất củ thấp, trung bình chỉ đạt từ

1,5-2,0 củ/cây đối với giống khoai tây Atlantic và 2,0-3,0 củ/cây đối với giống

khoai tây PO3, củ không đồng đều (Tùng và cộng sự, 2010)[17]. Trong thời gian

gần đây, một số nghiên cứu thử nghiệm sản xuất củ giống khoai tây mini trên giá

thể mụn xơ dừa, sử dụng phương pháp bón phân truyền thống, kết quả cho thấy cây

chỉ sinh trưởng, tốt về thân lá, các loại sâu, bệnh hại trên cây và trên củ hoàn toàn

được kiểm soát, tuy vậy kết quả đạt được là chưa khả quan năng suất củ thấp, chỉ

đạt từ 1,0-1,5 củ/cây.

Vì vậy, nghiên cứu xác định các thông số cơ bản về giá thể, dinh dưỡng, pH

và quang chu kỳ làm cơ sở cho việc tăng củ nhỏ khoai tây giống thể hệ G0 tại Đà

Lạt, Lâm Đồng cần được thực hiện góp phần hoàn thiện quy trình công nghệ sản

xuất củ giống khoai tây sạch bệnh nhằm thúc đẩy ngành hàng sản xuất giống khoai

tây tại Việt Nam.

2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

2.1 Mục tiêu chung

Xác định được các thông số cơ bản về giá thế, dinh dưỡng, pH và quang chu

kỳ làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp làm tăng số củ nhỏ (khoai tây mini)

khoai tây giống thế hệ G0.

2.2 Mục tiêu cụ thể

Xác định được tỷ lệ phối trộn giá thể cho sinh trưởng của cây giống khoai tây

giai đoạn sau cấy mô (root cutting) và giá thể thích hợp cho sản xuất củ giống khoai

tây mini từ cây giống sau cấy mô.

4

Xác định được công thức dinh dưỡng và nồng độ N, P, K phù hợp cho sản

xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

Xác định được ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ

đến khả năng tạo củ khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

Xác định được một số thông số kỹ thuật tạo sốc dinh dưỡng, pH đến khả

năng tạo củ khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

3. Đối tượng nghiên cứu

Giống khoai tây Atlantic có thời gian sinh trưởng khoảng 90 ngày, chín sớm,

thời gian tạo củ bắt đầu từ 30 ngày sau trồng, giống có tiềm năng suất cao, trung

bình đạt từ 25-30 tấn/ha, chất lượng tốt, phù hợp cho chế biến chips (chiên lát) công

nghiệp, giống được Bộ NN&PTNT công nhận chính thức theo Quyết định số

305/QĐ-TT-CLT, ngày 04 tháng 12 năm 2008. Hiện tại giống đang được sản xuất

phổ biến làm khoai tây nguyên liệu cho chế biến chips công nghiệp trên thế giới và

tại Việt Nam[16].

Giống khoai tây PO3 có thời gian sinh trưởng từ 95-100 ngày, thời gian bắt

đầu tạo củ từ 35 ngày sau trồng, giống có tiềm năng suất cao, trung bình đạt từ 25-

30 tấn/ha, kháng bệnh mốc sương (Phythopthora infestan) khá, giống phù cho ăn

tươi, giống được Bộ NN&PTNT công nhận chính thức năm 2007 theo Quyết định

số định số 402/QĐ-BNN-T, ngày 12 tháng 02 năm 2007. Hiện tại giống đang được

sản xuất từ 30-40% diện tích khoai tây tại Lâm Đồng[15].

4. Phạm vị nghiên cứu

Với mục tiêu của nghiên cứu là xác định được các thông số kỹ thuật phù hợp

ảnh hưởng đến khả năng tạo củ khoai tây mini để có được số lượng củ/cây nhiều

nhất, năng suất suất củ trên đơn vị diện tích cao nhất trong sản xuất củ giống khoai

tây mini thế hệ G0, trong điều kiện nhà màng tại Đà Lạt, Lâm Đồng. Đề tài được

thực hiện với các phạm vi cụ thể sau:

- Đối với giá thể sản xuất cây giống cây sau cấy mô: Đề tài sử dụng 3 loại giá

thể gồm mụn xơ dừa, đất đen và đất đỏ phối trộn theo các tỷ lệ khác nhau.

5

- Đối với giá thể trồng cây sau cấy mô để sản xuất củ giống khoai tây mini:

Đề tài sử dụng các loại giá thể riêng lẻ mụn xơ dừa, trấu hun, cát và giá thể phối

trộn theo tỷ lệ giữa mụn xơ dừa và trấu hun.

- Đối với công thức dinh dưỡng: Đề tài kế thừa một số công thức dinh dưỡng

của các nhà khoa học trên thế giới được công bố và tập trung nghiên cứu ảnh hưởng

của các nguyên tố N, P và K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển

và năng suất của củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

- Đối với quang chu kỳ: Đề tài tiến hành thay đổi các mức chiếu sáng ngày

khác nhau từ mức chiếu sáng tự nhiên (12h/ngày) và giảm dần đến mức 8h/ngày.

- Về sốc dinh dưỡng và pH dung dịch: Trên cơ sở một số kết quả nghiên cứu

của các nhà khoa học được công bố, đề tài tiến hành sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ

N) theo các tỷ lệ, tại các thời điểm và thời gian khác nhau. Tiến hành thay đổi mức

pH dung dịch dinh dưỡng ở các mức khác nhau. Kết hợp vừa tạo sốc dinh dưỡng và

pH.

- Nghiên cứu được thực hiện trong nhà màng, đảm bảo điều kiện cách ly,

trong bồn xi măng. Dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp qua hệ thống nhỏ giọt.

- Các biện pháp kỹ thuật canh tác được áp dụng theo Quy trình khuyến cáo

của Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông

nghiệp miền Nam.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra các dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng

của giá thể, các yếu tố dinh dưỡng N, P, K, của pH dung dịch tưới và quanh chu kỳ

đến sinh trưởng và tạo củ khoai tây giống làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng

các biện pháp kỹ thuật làm tăng số lượng củ khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

trồng trên giá thể.

Đã chứng minh được ảnh hưởng của phương pháp gây sốc dinh dưỡng và sốc

pH là tác nhân quan trọng làm tăng số lượng củ khoai tây mini tạo ra, xác định được

một số thông số kỹ thuật về xử lý tạo sốc dinh dưỡng (Giảm nồng độ N, thời điểm

6

tạo sốc, thời gian sốc) đến số củ khoai tây mini trung bình/cây và năng suất củ thu

được/m2 từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

Nghiên cứu đã chứng minh quang chu kỳ ngày ngắn ảnh hưởng đến khả năng

tạo củ khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể trồng trên giá thể.

Các dẫn liệu thu được có thể sử dụng như tài liệu tham khảo phục vụ công

tác đào tạo trong lĩnh vực sản xuất giống khoai tây tại các Trường Đại học, Cao

đẳng và Viện nghiên cứu.

5.2 Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu đề xuất được các biện pháp kỹ thuật cụ thể góp phần hoàn thiện

quy trình sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể với

năng suất thu được trên đơn vị diện tích cao nhất. Góp phần thúc đẩy phát triển hệ

thống sản xuất giống khoai tây có chất lượng cao tại Việt Nam.

Các biện pháp cụ thể là: 1) Giá thể phối trộn theo thể tích 1 mụn xơ dừa + 1

đất đen (than bùn) + 1 đất đỏ được xác định là tốt nhất cho việc làm bầu để sản xuất

cây khoai tây giống sau cấy mô, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng cơ giới hóa để sản

xuất cây giống khoai tây ra rễ sau cấy mô (máy dập bầu khoai tây). Giá thể 100%

mụn xơ dừa là phù hợp nhất cho sản xuất củ giống khoai tây minni trong nhà màng,

từ cây giống sau cấy mô; 2) Công thức dinh dưỡng 202N, 66,5P, 313,5K, 160Ca,

36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính ppm, pH=6,0, EC =

1dS m-1 ) là công thức có triển vọng cho sản xuất của giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa; 3) Xử lý quang chu kỳ ngày ngắn 10 giờ

chiếu sáng/ngày cho kết quả tốt nhất trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa; 4) Tạo sốc dinh dưỡng bằng việc giảm

100% nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng và điều chỉnh pH dung dịch về 4,0

trong vòng 48 giờ ở thời điểm 30 ngày đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày

đối với giống khoai tây PO3 làm tăng số lượng củ trung bình/cây và năng suất đạt

308 củ/m2, đối với giống khoai tây Atlantic và 369 củ/m2 đối với giống khoai tây

PO3, trong khi số cây giống trồng chỉ bằng 1/3 so với biện pháp không xử lý.

7

6. Những đóng góp mới của luận án

Kết quả nghiên cứu đã tìm ra được giá thể phối trộn phù hợp để làm bầu kết

dính thay thế bầu lá chuối trước đây với chi phí giảm, áp dụng cơ giới hóa trong sản

xuất (máy làm bầu khoai tây), tổ chức sản xuất quy mô công nghiệp tạo ra được số

lượng lớn cây khoai tây giống có tỷ lệ đồng đều cao.

Phương pháp sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể, sử dụng dung dịch dinh

dưỡng lần đầu được nghiên cứu và áp dụng tạo Việt Nam có thể thay thế cho

phương pháp sản xuất khí canh với chi phí đầu vào quá cao.

Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam sử dụng kỹ thuật tạo sốc

dinh dưỡng và tạo sốc pH để tăng số lượng củ trên cây và năng suất củ khoai tây

mini được thực hiện trên giá thể.

8

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây

1.1.1 Nguồn gốc và sự phát triển của cây khoai tây

Khoai tây (Solanum tuberosum. L) có nguồn gốc ở vùng núi cao Andes thuộc

vùng hồ Tinicác, Nam Mỹ. Trong quá trình thuần hoá khoai tây được thổ dân sử

dụng rộng khắp vùng núi Andes. Thế kỷ 16, người Tây Ban Nha chinh phục châu

Mỹ và từ đó khoai tây được di thực về châu Âu. Khoai tây đến Anh vào năm 1590

và nhanh chóng được phổ biến rộng rãi khắp nước Anh và châu Âu.

Vào thế kỷ 17 - 18, những nhà truyền đạo phương tây đã đưa khoai tây

đến nhiều nước thuộc châu Á và châu Phi. Cũng vào thời gian này, khoai tây

được mang từ Indonesia tới Trung Quốc. Khoai tây cũng được du nhập vào Nhật

Bản vào khoảng thế kỷ 17, nhưng bắt đầu được gieo trồng ở Hokkaido vào cuối

thế kỷ 19. Trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất, nhu cầu nhập khẩu tinh bột ở

châu Âu tăng thì sự phát triển khoai tây phục vụ cho công nghiệp chế biến tinh

bột ở vùng này càng tăng nhanh (Mori, 2003)[90].

Ở Việt Nam khoai tây được trồng từ năm 1890 do người Pháp mang đến.

Năm 1901 khoai tây được trồng ở Tú Sơn (Hải Phòng), năm 1907 khoai tây được

đưa đến Trà Lĩnh (Cao Bằng) và năm 1917 khoai tây được trồng ở Thường Tín (Hà

Tây) (Nghiêm Thị Bích Hà, 2000)[5].

1.1.2 Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây

1.1.2.1 Yêu cầu về nhiệt độ

Nhiệt độ là yếu tố khí tượng quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh

trưởng và phát triển của cây khoai tây. Mỗi thời kì sinh trưởng và phát triển cây

yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, cây khoai tây có

thích ứng với biên độ nhiệt độ từ 100C đến 250C, rộng hơn so với giai đoạn sinh

trưởng sinh thực. Các nghiên cứu của Ingram và McLoud [62] đã chỉ ra rằng 22oC

đến 24oC là nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển rễ và tán lá khoai tây, nhiệt độ từ 14oC

đến 16oC là nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển củ tiềm năng. Đó là lý do tại sao khoai

9

tây phát triển tốt nhất trong điều kiện khí hậu ôn đới.

1.1.2.2 Yêu cầu về ánh sáng

Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp để tích lũy vật chất. Khoai

tây là cây ưa ánh sáng, cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình quang hợp của

khoai tây, thúc đẩy tốt cho việc hình thành củ và tích luỹ chất khô. Cường độ ánh

sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp từ 40.000 - 60.000 lux. Trong điều kiện

ngày ngắn, ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, năng suất có thể đạt cao tại các vùng cao

nguyên hoặc trong mùa rét. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển

chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời kì mọc mầm khỏi mặt đất đến lúc cây có

nụ hoa, khoai tây yêu cầu ánh sáng ngày dài sẽ có lợi cho sự phát triển thân lá và

thúc đẩy mạnh quá trình quang hợp. Đến thời kì hình thành củ chúng yêu cầu thời

gian chiếu sáng ngắn. Khi củ phát triển mạnh, chúng yêu cầu bóng tối. Do vậy trong

kĩ thuật, thời kì này cần làm cỏ xới xáo và vun gốc cao dần cho cây (Đường Hồng

Dật, 2005)[3].

1.1.2.3 Yêu cầu về nước

Bộ rễ khoai tây kém phát triển, phần lớn rễ tập trung ở phần đất mặt khả

năng hút nước, dinh dưỡng kém. Trong thời kỳ sinh trưởng phát triển khoai tây cần

lượng nước lớn và phải được cung cấp thường xuyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy

trong suốt thời gian sinh trưởng (từ 3 - 4 tháng) khoai tây cần lượng mưa khoảng

500 - 700 mm. Đồng thời mỗi thời kỳ, chúng cần lượng nước khác nhau để phát

triển mầm, thân, lá, hoa, quả.

Ngô Đức Thiện (1978) chứng minh rằng: Giai đoạn từ khi trồng đến bắt đầu

ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% độ ẩm đồng ruộng, các giai đoạn sau chúng yêu

cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện thiếu và thừa độ ẩm trong

các giai đoạn trên, rễ, thân, lá đều phát triển kém, củ ít, nhỏ chống chịu sâu bệnh

kém dẫn đến năng suất thấp [6].

10

1.2 Sản xuất giống khoai tây trên thế giới và tại Việt Nam

1.2.1 Sản xuất giống khoai tây trên thế giới

Theo Pereira và Daniels (2003) trung bình khoảng 15% sản lượng khoai tây

trên thế giới được dự trữ làm khoai tây giống, một số nước ước tính có khoảng 10%.

Ở Brazil, khoảng 13% khoai tây sản xuất ra được sử dụng làm giống, nhưng trong

số này chỉ có khoảng 20-30% là giống có chất lượng tốt (nghĩa là chất lượng được

công nhận và đảm bảo), tại Chile tỷ lệ này chiếm khoảng 15% và tại Hà Lan là

khoảng 25% trên tổng số khoai tây trồng được. Theo Bộ Nông nghiệp và Thương

mại Mỹ, có 10% khoai tây thu hoạch được xuất ra như là khoai tây giống, điều này

cho thấy tầm quan trọng và hiệu quả của việc sản xuất khoai tây giống của mỗi quốc

gia. Việc tổ chức sản xuất khoai tây giống được hình thành tại các vùng sản xuất có

điều kiện cách ly tốt, có khí hậu mát mẻ, mùa đông thường kéo dài và lạnh, ngày

nắng, đêm mát thuận tiện cho cây khoai tây sinh trưởng, phát triển, hạn chế tối đa

các mầm mống bệnh hại.

Khoai tây là một loại cây trồng được nhân giống vô tính. Vì vậy nó rất dễ bị

nhiễm các loại virus và làm cho giống bị thoái hóa. Tổng số, có tới 75 loại sinh vật

có thể tấn công cây khoai tây, bao gồm tuyến trùng, côn trùng, nấm, vi khuẩn,

mycoplasma, viruses và viroids (Hooker, 1981)[61]. Để có được một vụ thu hoạch

khoai tây tốt, điều cơ bản quan trọng là vật liệu trồng phải sạch bệnh virus

(Struick và Wiersema, 1999)[116]. Bởi thế, trong một hệ thống sản xuất giống

chính quy, các củ giống cần phải sạch các loại virus. Thông thường, một chương

trình khoai tây giống chính quy cần phải có các cơ sở vật chất tốt như phòng nuôi

cấy mô tế bào thực vật, phòng thí nghiệm bệnh học thực vật, nhà màng chống côn

trùng, các kho lạnh, ruộng cách ly để sản xuất củ giống và nguồn nhân lực được

đào tạo tốt.

Hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh làm giảm nguy cơ bùng phát

dịch bệnh bằng cách kiểm soát sự lây lan của bệnh hoặc thậm chí là một phần của

kế hoạch diệt trừ sâu bệnh. Ngược lại, hệ thống hạt giống mà không kiểm soát chất

lượng hiệu quả có thể lan truyền mầm bệnh rất nhanh từ giống, (Pautasso và cộng

11

sự, 2013; Arce và cộng sự, 2018) [23], [100]. Hệ thống sản xuất giống tốt sẽ góp

phẩm giảm thiểu quá trình thoái hóa giống vì đây là một trong những hạn chế hàng

đầu đối với năng suất khoai tây (Thomas-Sharma và cộng sự 2015; Bertschinger và

cộng sự, 2017) [27], [122]. Hơn 90% khoai tây giống ở các nước đang phát triển

được sản xuất dựa trên nông dân và được coi là có chất lượng kém (Thomas-

Sharma và cộng sự, 2015) [122]. Tiếp cận củ giống chất lượng được coi là một

trong những yêu cầu chính để thu hẹp khoảng cách năng suất đối với khoai tây ở

hầu hết các nước thu nhập thấp (Hidalgo và cộng sự, 2009; Schulte-Geldermann,

2013) [60], [112].

Nhiều người trồng khoai tây không bao giờ làm mới củ giống. Điều này áp

dụng cho hơn 50% người trồng ở các quốc gia như Kenya, Uganda và

Ethiopia. Việc sử dụng lâu dài củ từ sản xuất khoai tây thương phẩm trên đồng

ruộng làm khoai tây giống góp phần tích tụ mầm bệnh trong đó, dẫn đến thoái hóa,

giảm chất lượng và năng suất [58].

Ở nhiều nước trên thế giới, ngay cả những nước hàng đầu, việc thiếu khoai

tây giống chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng nhất cản trở sự phát

triển của ngành hàng khoai tây. Người ta ước tính rằng ở Trung Quốc, nơi sản xuất

25,6% tổng số khoai tây trên thế giới [45], chỉ có khoảng 20% diện tích dành cho

sản xuất khoai tây giống được trồng bằng củ giống có chứng nhận chất lượng cao

[65].

Việc sản xuất khoai tây giống được chứng nhận ở Ấn Độ chiếm 55% nhu

cầu [115]. Ở Bangladesh, nơi hiện đang đứng thứ bảy về sản xuất khoai tây trên thế

giới, khoai tây giống được chứng nhận đáp ứng ít hơn 10% nhu cầu [45], [113]. Ở

Indonesia, 7,4% nông dân sử dụng khoai tây giống được chứng nhận. Ở châu Mỹ

Latinh, ngoại trừ một số quốc gia như Brazil có 20-30% khoai tây giống được

chứng nhận [33], khu vực trồng giống được chứng nhận chỉ là một phần nhỏ

khoảng từ 0,24% đến 3,01% [81]. Tình hình trên lục địa châu Phi thậm chí còn tồi

tệ hơn. Ở Kenya, khoai tây giống được chứng nhận chỉ là 1% [92].

12

Việc nhập khẩu khoai tây giống cho sản xuất là đắt đỏ. Sự phụ thuộc vào củ

giống nhập khẩu cũng tạo ra nguy cơ xuất hiện các sinh vật gây bệnh từ các quốc

gia khác. Ngoài ra, khoai tây giống nhập từ các nước ôn đới chỉ có thể được trồng ở

vùng cao (nhiệt độ thấp) [29], [118]. Do đó, cần phải tìm kiếm các chiến lược để

giảm sự phụ thuộc vào củ khoai tây giống nhập khẩu và cải thiện chất lượng khoai

tây giống trong nước. Các công nghệ mới là cần thiết để hỗ trợ sự nỗ lực phát triển

giống khoai tây của các quốc gia để tăng cường tự cung cấp và hạn chế nhập khẩu

giống.

Hệ thống chứng nhận các cấp giống khoai tây được dựa vào nguyên lý "flow

through", vật liệu có chất lượng cao nhất ở trên đỉnh của hệ thống, có số lượng ít,

sau đó là các cấp giống thấp hơn được nhân trên đồng ruộng để tăng nhanh số lượng

và dưới cùng của hệ thống là giống xác nhận. Các cấp giống khác nhau có tên gọi

khác nhau và tuỳ thuộc từng nước (Bảng1.1).

Bảng 1.1. Tên gọi các cấp giống khoai tây được sử dụng trong hệ thống sản xuất

giống ở một số nước

Tên gọi của các cấp giống

Quốc gia Thứ Thứ nhất Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ sáu năm

CIP G0 G1 G2 G3 G4 G5

Canada PE E1 E2 E3 E4 F

Hà Lan PB B SE E1 E2 C1

Úc G0 G1 G2 G3 G4 G5

Bangladesh E B I PB I PB II B II

Ấn Độ B BS F II F II C

Trung Quốc G0 G1 G2 G3 G4

Ghi chú: G = Genneration E = Elite PE = Pre – Elite; N = Nuclear F =

Foundation C = Certified; PB = Pre-basicB = BasicSE=Super elite;BS=Breeder

seedR=Registered

13

Beukema và Vander Zaag (1990) đã gợi ý rằng, sản xuất khoai tây giống nên

được thực hiện ở những vùng có mật độ quần thể rệp thấp. Những vùng có mật độ

quần thể rệp thấp nói chung có mùa Đông lạnh, mùa Xuân mát mẻ và trong thời vụ

trồng có thời tiết mát. Những vùng núi cao có quần thể rệp thấp thường là những

vùng sản xuất khoai tây giống có truyền thống. Ở vùng Tây-Nam Trung Quốc (Vân

Nam, Quí Châu và Tứ Xuyên), những vùng thích hợp với sản xuất khoai tây giống

thường có độ cao từ 2000 đến 3000 m trở lên so với mặt biển. Ở Philippines, những

vùng thích hợp với việc sản xuất khoai tây giống thường có độ cao từ 1600 đến

2500 m so với mặt biển [28].

1.2.2 Một số hệ thống sản xuất khoai tây giống tiêu biểu trên thế giới

Đa số các nước sản xuất khoai tây trên thế giới đều có hệ thống nhân giống

riêng, phù hợp với điều kiện của mỗi nước, bao gồm một số thế hệ (đời) nhân giống

tiền gốc, tiếp theo là nhân giống gốc và giống xác nhận. Số thế hệ nhân giống tối đa

thay đổi tuỳ theo nước, từ 11 ở Denmark đến 7 ở Đức và Hungari, 9 ở Pháp, Hà Lan

và Ba Lan, 10 ở Liên Hiệp Anh (UK). Trên thực tế, mỗi một hệ thống đều giảm bớt

đi từ 2 - 3 đời. Lý do chính là vì, cứ mỗi đời tỷ lệ bệnh virus lại tăng lên, cho nên

mỗi hệ thống đều làm giảm số lượng đời nhân giống.

1.2.2.1 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở vùng Andes, Nam Mỹ

Cây khoai tây (Solanum tuberosum L.) có nguồn gốc ở vùng cao thuộc dãy

núi Andes, Nam Mỹ. Tuy vây, hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Andes là hệ

thống không chính quy trong nhiều thiên niên kỷ qua và ngày nay chỉ có một lượng

nhỏ giống khoai tây được sản xuất chính quy bởi những người nông dân Andean

(Hidalgo và cộng sự, 2009; Devaux và cộng sự, 2014) [43], [60]. Các nghiên cứu

cho thấy, trong các hệ thống sản xuất giống khoai tây ở vùng Andes trong 30 năm

qua thường có tỷ lệ củ khoai tây bị nhiễm virus khá cao dẫn đến năng suất đạt được

trong sản xuất khoai tây là tương đối thấp (Pérez và cộng sự, 2015; Navarrete và

cộng sự, 2017) [95], [101].

14

1.2.2.2 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Châu âu và Bắc Mỹ

Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở châu Âu và Bắc Mỹ đã được phát triển

vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Ở châu Âu và Bắc Mỹ, những người trồng

diện tích khoai tây lớn hầu như chỉ sử dụng giống được chứng nhận. Tuy nhiên, tại

Mỹ, nông dân tự quản lý các trang trại, thường sử dụng giống không chính quy.

Trong các hệ thống giống này, các giống khoai tây được duy trì và lưu giữ bằng kỹ

thuật nuôi cấy mô. Những cây con ban đầu, thường được gọi là cây mẹ, đã được

kiểm tra các loại virus, bệnh vi khuẩn và nấm phổ biến (Frost và cộng sự,

2013)[52].

Nhân giống nuôi cấy mô tương đối rẻ tiền, cần ít không gian và cây con phát

triển nhanh chóng, vì vậy hàng trăm ngàn cây con có thể được sản xuất hàng năm

trong một cơ sở tương đối nhỏ từ vài chục đến vài trăm mét vuông. Các cây trồng vi

nhân giống sau đó được trồng vào nhà kính trong chậu hoặc vào hệ thống thủy canh

hoặc khí canh [94]. Khoai tây được thu hoạch từ những cây trồng trong nhà kính

này được gọi củ giống minitubers. Minitubers được trồng vào các cánh đồng khoai

tây giống và thế hệ con của những cây này nói chung được nhân rộng thêm 2 -5

năm trước khi được bán cho nông dân trồng khoai tây chế biến hoặc ăn tươi.

Kirkham (2003), tại Canada sản xuất vật liệu ban đầu có sức sống cao được

thực hiện theo các bước sau [71].

Cây sạch bệnh được nhân nhanh trong buồng vô trùng

Sau đó cây được nuôi và nhân nhanh trong phòng nuôi cấy mô

Trồng cây nuôi cấy mô trong nhà kính, nhà lưới

Củ "nuclear" được trồng trên đồng ruộng để sản xuất cấp củ pre - etile

cách ly để sản xuất củ "nuclear" Sơ đồ 1.1: Sản xuất nguồn vật liệu ban đầu tại Canada

15

1.2.2.3 Hệ thống sản xuất giống khoai tây ở một số nước châu Á

Tại Trung Quốc, kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (meristem) được áp

dụng vào nhân giống khoai tây sạch bệnh từ năm 1974. Phương pháp nhân nhanh

bao gồm: cắt thân, cắt mầm, cắt chồi và sản xuất củ sạch bệnh. Do khí hậu của

các vùng rất khác nhau, tại Trung Quốc có hai hệ thống sản xuất giống khoai tây

khác nhau.

Vùng một vụ ở miền Bắc là vùng sản xuất giống khoai tây quan trọng ở

Trung Quốc. Hầu hết các cơ sở sản xuất giống ở đây được định vị ở khu vực có

vĩ độ và độ cao so với mặt nước biển. Ở Hắc Long Giang và Nội Mông, các cơ

sở sản xuất giống được thiết lập xung quanh 50oN, nơi có khí hậu mát mẻ và

cách ly với hệ thống giao thông. Hệ thống sản xuất khoai tây này được mô tả

trong sơ đồ 1.2.

Trong hệ thống này, cây khoai tây sạch bệnh virus được sản xuất bằng

kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng kết hợp với sự kiểm tra virus. Sau đó cây in

vitro sạch bệnh được cung cấp cho các công ty giống để nhân nhanh tăng lượng

giống bằng phương pháp cắt ngọn, sản xuất củ siêu nhỏ, củ mini và nhân nhanh

cấp giống Elite. Sau đó cấp giống Elite 1 và Elite 2 được chuyển cho người sản

xuất giống để sản xuất giống xác nhận (Wenhe, 2003) [129].

Vùng 2 vụ ở trung tâm đồng bằng có thể sản xuất giống khoai tây trong cả vụ

xuân và vụ thu. Trong vụ xuân, khoai tây được trồng sớm hơn 45 ngày so với sản

xuất bình thường và thu hoạch trước khi rệp có cánh di chuyển tới. Trong vụ thu,

khoai tây sản xuất giống được trồng muộn và thu hoạch muộn hơn.. Như vậy, sau

hai năm từ cây sạch bệnh virus giống xác nhận được cung cấp cho người sản xuất

(Sơ đồ 1.3).

16

Sản xuất Nhân nhanh cây sạch virus

củ siêu nhỏ in vitro In vitro

Năm thứ nhất Năm thứ hai

Nhân củ giống mini

(Pre-elite) trong nhà lưới Năm thứ ba

Nhân giống xác nhận Nhân củ giống Elite1 trong Năm thứ tư trên đồng ruộng nhà lưới hoặc vùng cách ly

Sản xuất Nhân củ giống Elite 2 tại

khoai thương phẩm vùng cách ly

Nhân giống xác nhận trên

đồng ruộng

Sản xuất

khoai thương phẩm

Sơ đồ 1.2 Hệ thống sản xuất giống khoai tây ở vùng một vụ tại miền Bắc,

Trung Quốc

17

Nhân nhanh cây sạch virus

Nhân củ mini (Pre-elite) trong nhà kính hoặc nhà lưới

Nhân giống Elite 1 trong nhà lưới cách ly

Nhân giống Elite 2 và thu hoạch trước khi rệp có cánh di trú đến

Nhân giống xác nhận bằng cách trồng và thu hoạch muộn

Sản xuất khoai tây thương phẩm

Sơ đồ 1.3 Hệ thống sản xuất giống khoai tây ở vùng hai vụ tại Trung tâm đồng

bằng, Trung Quốc

Ở những nước có quy mô sản xuất nhỏ hệ thống sản xuất giống phát triển

chậm từ vật liệu sạch bệnh ban đầu (G0) chỉ nhân 2 đến 3 thế hệ trên đồng ruộng

cách ly, giống được cung cấp ngay cho sản xuất. Các cơ sở nhân giống G2, G3)

thường ít và quy mô sản xuất nhỏ, vì vậy lượng giống có chất lượng cao thường

không cung cấp đủ cho sản xuất. Hàng năm, các nước này vẫn phải nhập khẩu

giống như: Thái Lan, BangLadesh, Malaysia… Hiện nay, các nước này đã cải

thiện hệ thống sản xuất giống, tuy nhiên, vẫn chưa hoàn chỉnh và quy mô còn

nhỏ.

1.2.3 Sản xuất giống khoai tây tại Việt Nam

Theo báo cáo của Cục Trồng trọt – Bộ NN&PTNT (2018), diện tích sản xuất

khoai tây trong thời gian qua dao động từ 23.000 – 25.000 ha, năng suất trung bình

18

đạt từ 14-15 tấn/ha, lượng khoai tây giống sử dụng hàng năm từ 34.500 – 37.500

tấn. Diện tích sản xuất khoai tây tại Lâm Đồng đạt từ 2.000 – 2.500 ha/năm, năng

suất trung bình đạt trên 18 tấn/ha, lượng khoai tây giống sử dụng hàng năm từ 4.000

– 5.000 tấn, đây là vùng sản xuất khoai tây có tiềm năng năng suất cao, chất lượng

tốt. Diện tích khoai tây vụ Đông ở nước ta có tiềm năng mở rộng là rất lớn, diện tích

đất thích hợp cho trồng khoai tây, luân canh với 2 vụ lúa nước có thể lên tới hàng

trăm nghìn ha, đặc biệt ở các tỉnh miền Bắc, một lợi thế ít có ở các nước khác. Với

định hướng mục tiêu phát triển trong giai đoạn 5 năm, từ 2018 - 2023 đưa diện tích

đạt và ổn định khoảng xung quanh 30 nghìn ha; 5 năm tiếp theo đưa diện tích khoai

tây lên 35-40 ngàn ha, năng suất khoai tây bình quân 18-20 tấn/ha. Tuy vậy, trong

sản xuất khoai tây hiện nay tại Việt Nam vấn đề khó khăn lớn nhất là xây dựng và phát

triển được được hệ thống sản xuất giống chất lượng cao trong nước, hiện tại nguồn

giống sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 20-25% cho sản xuất. Việc

nhập khẩu giống từ châu Âu hiện nay cũng được một số Công ty, đơn vị thực hiện, tuy

giá giống nhập khẩu là quá cao, giá giống về đến Việt Nam khoảng 1.100 -1.200

USD/tấn, chỉ có một số đơn vị nhập giống ở cấp chất lượng cao để về nhân tiếp thêm

1-2 cấp nữa mới cung cấp cho sản xuất để giảm giá thành nhập khẩu. Những năm gần

đây một lượng lớn khoai tây thương phẩm từ miền nam Trung Quốc nhập vào nước ta

và được sử dụng làm giống, với giá thành khoảng 10.000 – 12.000 đồng/kg, các lô

giống này có chất lượng rất thấp, tuy vậy trong điều kiện hiện nay giống vẫn được nhập

để phục vụ cho sản xuất (chủ yếu là sản xuất ở các tỉnh phía Bắc). Báo cáo Sản xuất,

định hướng phát triển khoai tây và khoai lang ở Việt Nam, năm 2018 của Cục

Trồng trọt, Bộ NN&PTNT [1].

Một số hệ thống sản xuất giống khoai tây đang được áp dụng tại Việt Nam.

1.2.3.1 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Đà Lạt (1500 m so với mặt biển)

Hệ thống này, căn bản dựa trên các bước sau đây: 1) Nhân nhanh giống sạch

bệnh trong ống nghiệm (in vitro) ở phòng thí nghiệm, 2) Chuyển các cây sạch bệnh

từ trong ống nghiệm ra cấy tại nhà màng để tạo các bồn cây mạ, 3) Cắt ngọn ở bồn

cây mạ và làm cho các ngọn cắt trở thành các cây con có rễ ở các bầu cây nhỏ với

19

mật độ là 1 cây/1 bầu 4) Chuyển các cây con đã có bộ rễ đủ tiêu chuẩn ra trồng tại

đồng ruộng cách ly để sản xuất củ giống G1, 5) Trồng các củ giống G1 trên đồng

ruộng cách ly để sản xuất củ giống G2 nhằm cung cấp cho sản xuất. Với hệ thống

sản xuất khoai tây giống này, năm 1982, khoảng 2,5 triệu cây con đã được sản xuất

bởi 10 gia đình nông dân (Uyen and Vander Zaag, 1985) [123]. Từ năm 1984 đến

nay, hệ thống giống này được duy trì và hàng năm tổ chức sản xuất cung cấp cho

các vùng sản xuất khoai tây tại Đà Lạt và vùng phụ cận khoảng 4-5 triệu cây, trong

đó Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây Rau và Hoa mỗi năm tổ chức sản xuất khoảng

1-1,5 triệu cây.

Việc sản xuất củ nhỏ tại Đà Lạt để cung cấp cho Đồng bằng Sông Hồng là

một đường hướng có triển vọng (Trần Văn Ngọc và cộng sự, 1995) [18]. Những

năm gần đây, thông qua sự hợp tác giữa Bộ môn Cây có củ, thuộc Trung tâm

Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm với

Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa Đà Lạt, Viện Khoa học Nông nghiệp

Miền Nam, mỗi năm, khoảng 500.000 củ khoai tây mini của giống Atlantic và

giống Sinora đã được sản xuất tại Đà Lạt để chuyển ra nhân giống tại Đồng bằng

Bắc bộ. Hệ thống nhân giống này đã và đang chứng tỏ là có hiệu quả tốt và có nhiều

triển vọng.

1.2.3.2 Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Đồng bằng Bắc bộ

Hệ thống này đã được nghiên cứu xây dựng ở Viện Sinh học Nông nghiệp,

trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (Nguyễn Quang Thạch và các đồng tác giả,

1991, 2004, 2006; Hoàng Minh Tấn và các đồng tác giả, 1993; Nguyễn Thị Kim

Thanh, 1996; Nguyễn Thị Kim Thanh và các đồng tác giả, 1996; Đặng Thị Vân và

các đồng tác giả, 1999) [2], [7], [8], [9], [10], [13], [14]. Hệ thống bao gồm các

bước chủ yếu sau đây: 1) Nhân nhanh các vật liệu sạch bệnh in vitro trong phòng thí

nghiệm; 2) Nhân nhanh các vật liệu sạch (ngọn cắt) bệnh từ các cây in vitro thông

qua công nghệ khí canh (aeroponics) ở nhà màng; 3) Sản xuất củ giống mini từ

ngọn cắt thông qua công nghệ khí canh (aeroponics) hoặc các cây con trồng ở giá

thể hỗn hợp đất mùn ở nhà màng; 4) Sản xuất củ giống nguyên chủng ở đồng ruộng

20

cách ly; 5) Sản xuất củ giống xác nhận ở đồng ruộng cách ly. Những năm gần đây,

tại Viện Sinh học Nông nghiệp, mỗi năm khoảng 0,5 triệu củ mini đã được sản xuất

theo hệ thống này. Hệ thống này đã thể hiện sự vận hành có hiệu quả, mang tính khả

thi cao, đã và đang được ứng dụng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Tuy vậy, chi

phí cho phương pháp khí canh là khá cao, việc quản lý kỹ thuật cần được thực hiện

một cách chặt chẽ.

1.2.3.3. Hệ thống khoai tây giống dựa vào nguồn khoai tây giống nhập khẩu

Hệ thống khoai tây giống này được vận hành trên cơ sở nhập khẩu củ giống

có chất lượng cao (củ giống G3 từ Úc, Hà Lan, Arghentina..) để sản xuất giống G4

(tương đương với cấp giống xác nhận) trên đồng ruộng cách ly trong vụ Đông-Xuân

ở vùng Đồng bằng hoặc vụ Xuân ở Vùng cao phía Bắc và Lâm Đồng. Hệ thống

hiện tại vẫn đang vận hành một cách có hiệu quả và phát huy tác dụng tích cực đối

với sản xuất, thể hiện được tính khả thi và tính bền vững cao. Tuy nhiên, có một trở

ngại lớn là giá nhập khẩu khoai tây giống cao (trong những năm gần đây, giá khoai

tây giống sạch bệnh nhập khẩu từ Úc về đến Cảng Cát Lái - Thành phố Hồ Chí

Minh có giá từ 1.100 – 1.200 USD/tấn, vì vậy hiện nay mỗi năm Việt Nam chỉ nhập

khẩu được khoảng từ 200 đến 300 tấn khoai tây giống từ các nước phát triển.

1.2.3.4 Khoai tây ăn nhập từ Trung Quốc dùng làm củ giống trồng

Trong khoảng 15 năm vừa qua, ước tính mỗi năm có khoảng 100.000 tấn

khoai tây ăn được nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam để dùng làm khoai tây ăn và

chế biến (khoảng 70%) và dùng làm vật liệu trồng (khoảng 30%). Về mặt khoa học

công nghệ, đây không phải là một hệ thống hợp thành của tổng thể hệ thống khoai

tây giống ở Việt Nam. Cách thức này không tốt về mặt bảo vệ thực vật, vì có nhiều

khó khăn trong việc kiểm dịch thực vật đối với khoai tây nhập khẩu qua các cửa

xuất nhập khẩu tiểu ngạch ở biên giới Việt - Trung. Khoai tây ăn nhập khẩu từ

Trung Quốc dùng làm củ giống có không ít rủi ro về sâu bệnh, làm cho năng suất

khoai tây bấp bênh. Tuy nhiên, trên thực tế, nó đóng một vai trò quan trọng trong

việc đáp ứng nhu cầu về vật liệu trồng khoai tây hàng năm ở Việt Nam.

21

1.3 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0

1.3.1 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại một số nước trên Thế giới

Cây khoai tây được nhân giống bằng phương thức sinh dưỡng dễ bị tổn

thương cả về các vấn đề bệnh lý và sinh lý, hiện nay có nhiều phương pháp và kỹ

thuật để sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 trên thế giới. Tuy vậy, các kỹ

thuật đều được dựa trên nguyên tắc chung sau [22]:

- Vật liệu khởi đầu sạch bệnh: các vật liệu đó bao gồm: cây in vitro, cây ra rễ

(root cutting), củ siêu nhỏ (micro tuber).

- Giá thể sạch bệnh: giá thể sản xuất củ giống G0 có thể là cát, đất mùn, hỗn

hợp đất và phân mùn… nhưng trước khi đưa vào sử dụng nhất định phải qua xử lý

sạch các mầm mống sâu bệnh hại.

- Sản xuất cách ly hoàn toàn với nguồn sâu bệnh: Để thực hiện nguyên tắc

này, củ giống G0 phải được sản xuất trong nhà kính, nhà màng hoàn toàn cách ly.

- Sản xuất bằng công nghệ khí canh: Sử dụng cây giống in vitro sạch bệnh,

bể chứa dinh dưỡng, hệ thống điều khiển tự động và hệ thống phối trộn dinh dưỡng,

giá để trồng cây (thường là tấm xốp)

Trên cơ sở các nguyên tắc trên kỹ thuật sản xuất củ giống G0 phải đạt được

những yêu cầu sau:

- Số lượng củ được sản xuất trên một đơn vị diện tích nhiều.

- Kích thước củ nhỏ (đường kính củ <30 mm) và đồng đều.

Mục đích chính của sản xuất giống khoai tây ban đầu là thu được càng nhiều

củ mini cỡ trung bình với tình trạng củ giống khỏe mạnh trên một cây trồng trong

ống nghiệm hoặc trên một đơn vị diện tích nhà kính. Lommen và Struik (1992) đã

nêu ra 5 thông số chính có thể được thao tác trong giai đoạn sản xuất minitubers:

'(1) số lượng củ minitubers trên cây in vitro, (2) số lượng củ minitubers trên một

đơn vị diện tích, (3) khối lượng trung bình mỗi củ minituber, (4) năng suất củ

minitubers trên mỗi cây con và (5) năng suất củ minitubers trên mỗi đơn vị diện

tích [80].

22

Sự ra đời và phát triển của các kỹ thuật nhân giống in vitro nhanh chóng đã

rút ngắn thời gian cần thiết để sản xuất một lượng củ giống cỡ nhỏ, rút ngắn thời

gian xuống chỉ còn ba năm trong hệ thống nhân giống kể từ lần trồng đầu tiên. Từ

củ giống khoai tây mini sau tiến hành sản xuất giống các cấp giống được chứng

nhận, sau đó được bán cho nông dân để sản xuất khoai tây thương phẩm [83],

[116].

Khoai tây mini được sản xuất từ cây con in vitro và từ củ microtubers, việc

sản xuất thông thường thường diễn ra trên chất nền rắn trong điều kiện được kiểm

soát. Việc sản xuất minitubers là một cách nhân rộng và làm quen với vật liệu in

vitro trước khi sử dụng nó trong môi trường mở [107].

Việc sản xuất minitubers là một giai đoạn quan trọng trong sản xuất khoai

tây giống. Sản xuất số lượng lớn, chất lượng cao, với chi phí thấp, trong một khoảng

thời gian tương đối ngắn và theo cách thân thiện với môi trường là điều cần thiết

cho việc cung cấp khoai tây giống có hiệu quả kinh tế và là một thách thức ở nhiều

nước [81].

Bằng phương pháp nhân giống sử dụng cây ra rễ (root cutting) cho phép

nhân nhanh số lượng lớn củ khoai tây minitubers, phương pháp này nhanh hơn,

giống không bị nhiễm mầm bệnh (Altindal và Karadogan, 2010). Tuy vậy chất

lượng của cây root-cutting là rất quan trọng để sản xuất minitubers (Struik, 2007)

[22], [117].

Trong điều kiện canh tác trên giá thể đất mùn, hỗn hợp đất và phân mùn…,

số lượng củ khoai tây mini đạt được là rất thấp, từ 0,26-3,03 củ/cây [21], từ 1,85-

2,52 củ/cây được báo cáo bởi Grigoriadou và Leventakis (1999) [57]. Tuy vậy theo

Corrêa và cộng sự (2008) số lượng củ trung bình đạt từ 7,0 – 8,31 củ/cây nếu có

biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp vào giai đoạn hình thành tia củ của cây khoai

tây [34].

Trong thủy canh, sử dụng chất hữu cơ và cây con bắt nguồn từ nuôi cấy mô,

thu được 6,7 minitubers với đường kính lớn hơn 23 mm và khối lượng tươi đạt

16,10 g, thu hoạch sau 53 ngày sau trồng. Trong các nghiên cứu của Chang và cộng

23

sự (2011) [37], pH dao động giữa 5,0 và 7,2, phương pháp thủy canh giúp tốc độ

phát triển tán lá nhanh và khả năng cho năng suất cao. Trong nghiên cứu này, tán lá

2 giống Desiree và Van Gogh bao phủ toàn bộ các khay trong hệ thống thủy canh

trong vòng 37 ngày sau khi trồng và hình thành củ của các giống Desiree và Van

Gogh bắt đầu trong vòng 41 ngày sau trồng, tương tự như các nghiên cứu của

Chang và cộng sự (2012), trong vòng 30-65 ngày, tùy thuộc vào giống và kỹ thuật

sản xuất. Năng suất đạt từ 4,5-7,5 củ/ cây, khối lượng củ đạt từ 11-13 gam [39].

Theo Chang và cộng sự (2008) kỹ thuật sản xuất thủy canh có thể không

thuận lợi với các giống chín muộn vì các giải pháp dinh dưỡng có thể làm chậm sự

phát triển của rễ và tia củ. Trong nghiên cứu hiện nay, năng suất minituber trong sản

xuất thủy canh cao hơn so với sản xuất sử dụng giá thể than bùn. Trong sản xuất

minituber thông thường (môi trường trồng than bùn), sự phát triển tán lá xảy ra gần

3 tuần sau đó và sự hình thành củ bắt đầu khoảng 18 ngày sau đó trong tất cả các

giống so với sản xuất thủy canh [38].

Công nghệ khí canh đang được sử dụng khá phổ biến trên thế giới để sản

xuất củ giống khoai tây mini sạch bệnh. Theo Chang (2011) hệ thống sản xuất

giống khoai tây bằng công nghệ khí canh năng suất đạt được 2094 củ/m2 cao hơn so

với phương pháp sản xuất trên giá thể (771 minitubers/m2) [40]. Imma Farran, Agen

Mingo (2006), sản xuất củ khoai tây mini bằng phương pháp khí canh trung bình

đạt 13,4 củ/cây, khối lượng củ trung bình đạt 18,4 gam, năng suất đạt 800 củ/m2

[74]. Cũng phương pháp này theo K.Rykaczewska (2016) số lượng minitubers lớn

hơn hai đến ba lần trong sản xuất bằng phương pháp khí canh so với phương pháp

truyền thống, trung bình đạt tới 32,5 củ/cây đến 36,0 củ/cây và sản lượng đạt từ

1268 củ/m2 đến 1394 củ/m2, tùy từng giống [110].

Hệ thống khí canh cho số lượng minitubers rất cao, có thể đạt 45 củ/cây

(Mateus-Rodriguez và cộng sự 2013) [82]. Có nhiều nghiên cứu cho thấy lợi ích

của khí canh (Muthoni và CS (2011); Kakuhenzire và cộng sự (2017); Lakhiar và

cộng sự (2018)) [68], [77], [92], nhưng thực hiện khí canh ở các nước thu nhập

thấp nơi tài nguyên khan hiếm, kinh phí hạn chế và nguồn cung cấp điện không đáp

24

ứng là tốn kém, khó khăn và rủi ro (Mateus-Rodriguez và cộng sự, 2013) [82]. Sự

ra đời của khí canh ở châu Phi cận Sahara đã dẫn đến việc sản xuất minitubers tăng

mạnh (Harahagazwe và cộng sự, 2018), mặc dù tổng số lượng vẫn còn thấp và

minitubers có giá thành cao [59]. Tại Trung tâm khoai tây quốc tế (CIP) ở Peru, sản

lượng 100 minitubers/cây đã đạt được bằng cách sử dụng vật liệu tương đối đơn

giản, có sẵn [97].

Một số hình thức đơn giản hơn khí canh, phù hợp hơn với nhiều nước thu

nhập thấp được áp dụng để sản xuất củ khoai tây mini (Mateus-Rodriguez và cộng

sự 2013). Ví dụ, hệ thống thủy canh màng dinh dưỡng phổ biến ở Bắc Mỹ và cũng

có mặt ở Brazil và Trung Quốc. Các hệ thống này tương đối dễ quản lý, với nhiều

vật tư, thiết bị sẵn có, chi phí thấp (Gopinath, P và cộng sự, 2017).

1.3.2 Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại Việt Nam

Ở Việt Nam, kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 được tiến

hành chủ yếu tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ

thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện Sinh học Nông Nghiệp – Học Viện Nông

nghiệp Việt Nam, Trung tâm Cây có củ - Viện Cây Lương thực và Cây thực phẩm

và gần đây nhờ công nghệ khí canh, một số đơn vị như Trung tâm giống Nam Định,

Trung tâm Khuyến Nông Thái Bình, Trung tâm KHCN Bắc Giang, Trung tâm

Giống cây trồng Lào Cai, Trung tâm Giống cây trồng Lạng Sơn đã áp dụng và tổ

chức sản xuất, tuy vậy mỗi năm các đơn vị chỉ tổ chức sản xuất được từ 100.000 –

300.000 củ.

Tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa, sản xuất củ giống G0 được

áp dụng bằng phương pháp địa canh trong điều kiện nhà màng cách ly: Cây ra rễ

sau cấy mô được trồng trên hỗn hợp đất đã khử trùng với mật độ 100cây/m2. Lượng

phân bón sử dụng cho sản xuất là 100kg N, 150kg P2O5, 120kg K2O/ha. Bón lót

toàn bộ lượng phân lân, 1/3 lượng phân đạm và 1/3 lượng phân kali, số phân còn lại

chia đều làm 2 lần: bón thúc lần 1 sau trồng 15 ngày và bón thúc lần 2 sau trồng 30

ngày. Sau trồng 80 – 90 ngày tiến hành thu hoạch, năng suất đạt 100 – 200củ/m2,

tùy giống (Phạm Xuân Tùng và cộng sự, 2010) [17].

25

Tại Viện Sinh học Nông nghiệp – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Trung

tâm Cây có củ - Viện Cây Lương thực- Cây thực phẩm và các đơn vị do Viện Sinh

học Nông nghiệp chuyển giao, sử dụng công nghệ khí canh để sản xuất củ giống G0.

Hệ thống bao gồm các bước chủ yếu sau đây: 1) Nhân nhanh các vật liệu sạch bệnh

in vitro trong phòng thí nghiệm, 2) Nhân nhanh các vật liệu sạch (ngọn cắt) bệnh từ

các cây in vitro thông qua công nghệ khí canh (aeroponics) ở nhà màng, 3) Sản xuất

củ giống mini từ ngọn cắt thông qua công nghệ khí canh (aeroponics) hoặc các cây

con trồng ở giá thể hỗn hợp đất mùn ở nhà màng, 4) Sản xuất củ giống nguyên

chủng ở đồng ruộng cách ly và 5) Sản xuất củ giống xác nhận ở đồng ruộng cách

ly.. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để tác động nhằm tăng số lượng củ mini trên

cây như làm sốc pH, EC…Với kỹ thuật này số lượng củ có thể đạt từ 15-20 củ/cây,

tùy vào giống [11], [12].

Có thể nói các phương pháp sản xuất củ giống khoai tây mini hiện nay tại

Việt Nam, mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm. Phương pháp địa canh

có ưu điểm là tạo được củ sạch bệnh, chất lượng củ tốt (đảm bảo chín sinh lý), vật

liệu sản xuất sẵn có, đảm bảo an toàn cho người sản xuất và môi trường, tuy vậy

năng suất thu được là thấp, trung bình chỉ đạt từ 1-2 củ/cây, củ chưa đồng đều, tốn

nhiều công lao động để tổ chức sản xuất. Với công nghệ khí canh, đang được áp

dụng khá phổ biến trên thế giới, phương pháp này tạo ra số lượng củ lớn, củ đồng

đều, mỗi cây có thể đạt từ 15-20 củ, củ đảm bảo độ sạch bệnh. Tuy vậy, đây là công

nghệ đòi hỏi chi phí đầu tư cao về trang thiết bị, người sản xuất phải nắm rõ kỹ

thuật áp dụng, sự lan truyền dịch bệnh có thể rất nhanh nếu không quản lý tốt.

1.3.3 Ưu và nhược điểm của sản xuất củ giống khoai tây mini bằng công nghệ

khí canh

1.3.3.1 Ưu điểm

Sản xuất củ khoai tây mini bằng công nghệ khí canh cho số lượng củ cao ấp

từ 8-20 lần so với các biện pháp kỹ thuật canh tác khác, nó có thể đạt được khoảng

50 củ/cây đến 100 củ/cây.

26

Trong sản xuất khí canh tốc độ nhân cũng có thể được tăng lên bằng cách

điều chỉnh thành phần dinh dưỡng. Thành phần dinh dưỡng được kiểm soát hoàn

toàn, cho phép nó thích nghi trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Các chất dinh

dưỡng được cung cấp trong hệ thống trực tiếp đến rễ của cây, dẫn đến tăng trưởng

cây trồng nhanh hơn [56], [133].

Cấp giống khoai tây được quyết định bởi mức độ sạch bệnh, nhất là các loại

bệnh do virus và vi khuẩn, công nghệ khí canh không có nhiều mầm bệnh, vì vậy,

số lượng củ bị hư hỏng giảm [50].

Hiệu quả việc sử dụng nước của công nghệ khí canh có thể đạt gần 99%. Ưu

điểm của hệ thống này là tuần hoàn dung dịch dinh dưỡng [56], [120]. Do đó,

trong sản xuất cần có một số kỹ thuật khử trùng hoặc ngăn chặn mầm bệnh lây lan

nhanh qua hệ thống nước tuần hoàn [102], [124]. Sản xuất khía canh là một hệ

thống sản xuất khép kín, trong đó không dụng tài nguyên, mức độ nhiễm môi

trường là tối thiểu [78]. Giảm tới 60% việc sử dụng phân bón và các sản phẩm bảo

vệ thực vật tới 100%, trồng cây aeroponic góp phần bảo vệ môi trường [76].

1.3.3.2 Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm vượt trội của công nghệ khí canh trong sản xuất củ

giống khoai tây mini cũng bộc lộ một số nhược điểm cần được nghiên cứu khắc

phục.

Năm 2012, Banadysev đã chỉ ra các chi phí cao về cơ sở hạ tầng và thiết bị

không chính đáng là một trong những lý do tại sao sản xuất khoai tây bằng công

nghệ eroponic không được áp dụng phổ biến [24]. Mbiyu và cộng sự, (2012) [84]

và Mateus-Rodriguez và cộng sự, (2013) [82] cũng chỉ ra chi phí cao khi sản xuất

củ giống khoai tây mini bằng công nghệ aeroponic. Các tính toán chỉ ra rằng việc

thiết lập một hệ thống khí canh đơn giản có khả năng sản xuất 80.000 củ khoai tây

mini mỗi năm có giá khoảng 24.000 USD. Ngoài ra, sản xuất bằng công nghệ khí

canh tốn nhiều công sức do chăm sóc cây trồng và thu hoạch thủ công. Chi phí dịch

vụ chiếm khoảng 30% tổng chi phí phát sinh trong một vụ sản xuất.

27

Yếu tố thiết yếu quyết định sự thành công của hệ thống khí canh là thành

phần của dung dịch dinh dưỡng. Một số tác giả cho rằng thành công phụ thuộc vào

việc đáp ứng tất cả các yêu cầu đối với dung dịch dinh dưỡng, như nhiệt độ thích

hợp, độ dẫn điện, pH và tỷ lệ dinh dưỡng quyết định sự phát triển của cây khoai tây

và sự hấp thụ chất dinh dưỡng. Các thành phần và thông số được lựa chọn cẩn thận

của dung dịch dinh dưỡng đảm bảo hiệu quả và chất lượng cao nhất và giảm tính

nhạy cảm đối với stress sinh học và phi sinh học [120].

Duy trì tối hoàn toàn trong buồng khí có thể là một vấn đề khi sản xuất bằng

công nghệ aeroponic vì nó thường xuyên được mở để theo dõi sự phát triển của rễ

và để thu thập các minitubers. Điều kiện tối tuyệt đối là cần thiết cho sự hình thành

củ khoai tây, trong khi công nghệ khí canh ánh sáng có thể thâm nhập qua các tấm

bia [106].

Điều kiện thời tiết bất lợi, đặc biệt là nhiệt độ cao, cũng có thể ảnh hưởng

đến hiệu quả sản xuất củ khoai tây mini bằng công nghệ khí canh. Nhiệt độ cao là

yếu tố hạn chế năng suất ở các khu vực nhiệt đới. Nhiệt độ lý tưởng là 18°C đến

22°C vào ban ngày và 14°C đến 18°C vào ban đêm [83]. Ở nhiều nước, việc duy trì

các nhiệt độ này trong điều kiện nhà kính là một thách thức, phương pháp điều

khiển nhiệt độ sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất [67].

1.3.4 Giá thể và những nghiên cứu giá thể sản xuất củ giống khoai tây mini

1.3.4.1 Giá thể và những yêu cầu cơ bản về giá thể

Giá thể là một loại vật liệu tự nhiên hoặc nhân tạo, là chỗ bám vững chắc cho

hệ thống rễ cây. Các vật liệu có thể sử dụng đơn lẻ hoặc phối trộn với tỷ lệ khác

nhau để làm giá thể trồng cây, tuy vậy khi phối trộn cần đảm bảo: 1) Có khả năng

giữ ẩm tốt và độ thoáng khí; 2) có khả năng đệm (điều chỉnh độ pH thay đổi theo

thời gian), thấm nước dễ dàng; 3) Có độ bền cao, có khả năng tái sử dụng hoặc phân

hủy an toàn cho môi trường, không chứa các tác nhân gây bệnh.

Trên thế giới, cát, sỏi là các loại giá thể được dùng để trồng cây, tuy nhiên do

khối lượng lớn nên sau này ít được sử dụng. Công nghệ nhà màng, nhà kính được

phát triển nhiều trong thời gian gần đây kèm theo đó là có nhiều loại giá thể được

28

ứng dụng vào sản xuất. Các loại giá thể được sử dụng nhiều như Vermiculite,

Growool, perlite, xơ khoáng…Một số vật liệu hữu cơ có sẵn trong tự nhiên như

than bùn, các phụ phẩm của ngành công nghiệp chế biến và nông nghiệp cũng được

sử dụng như bã mía, vỏ cà phê, vỏ trấu, mụn xơ dừa….

1.3.4.2 Những nghiên cứu về giá thể trong sản xuất củ giống khoai tây mini

Trong số các giá thể trồng thử nghiệm, đá vermiculite vượt trội trong việc

sinh trưởng phát triển của cây và sự hình thành củ khoai tây. Tuy nhiên, cát cũng sẽ

là một loại giá thể tiềm năng nếu nó có thể được quản lý bằng cách kết hợp với 1

loại giá thể khác hoặc bổ sung chất dinh dưỡng phù hợp để nó thay thế việc sử dụng

vermiculite để sản xuất tối ưu củ giống khoai tây mini. Việc sử dụng mùn cưa có

thể được cải thiện hiệu quả với việc bổ sung chất dinh dưỡng cao, kết hợp với các

giá thể khác. Năng suất củ giống trên giá thể mùn cưa thấp hơn do tăng trưởng của

cây kém và điều này ảnh hưởng đến diện tích quang hợp, sau đó ảnh hưởng đến sự

hình thành củ của cây khoai tây. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng

nguồn mùn cưa làm ảnh hưởng đến chất lượng và khả năng cung cấp chất dinh

dưỡng cho cây (Postma và cộng sự, 2001) [103]. Quan sát này phù hợp với những

phát hiện của Donnelly và cộng sự (2003), đã báo cáo rằng mùn cưa có nguồn gốc

từ các loại cây thân gỗ khác nhau quyết định chất lượng và giá trị của nó để sử dụng

trong môi trường sinh trưởng [45].

Việc trồng khoai tây giống trên giá thể trong nhà màng/nhà kính được phổ

biến rộng rãi (Grigoriadou & Leventakis, 1999; Lommen, 1999) vì nó giúp sử dụng

chất dinh dưỡng cao hơn và chất lượng củ giống được cải thiện. Khoai tây giống

sản xuất trên giá thể liên quan đến việc sử dụng vật liệu nhân giống khác nhau.

Trồng cây root-cutting trong nhà màng/kính là thực tế và chi phí thấp [57], [79].

Giá thể trồng phổ biến nhất được đề cập trong nghiên cứu của Miglavs,

1987; Kotkas và Rosenberg, 1999; Gābere, 2004 là than bùn, các hỗn hợp chứa than

bùn như hỗn hợp cát và than bùn tỷ lệ 1: 1 (Wiersema và cộng sự, 1987), tỷ lệ 2 :1

Hỗn hợp cát : than bùn (Muro và cộng sự, 1997), tỷ lệ 2: 1: 1, vermiculite, cát và

đất (Ranalli và cộng sự, 1994), hỗn hợp than bùn: đá perlite tỷ lệ 5: 1 (Roy và cộng

29

sự, 1995). Than bùn - perlite tỷ lệ 1:1 (Grigoriadou và Leventakis, 1999), hỗn hợp

than bùn-đất sét với tỷ lệ 1: 1 (Veeken và Lommen, 2009). Giá thể chế biến sẵn

cũng có thể được sử dụng để sản xuất minitubers, ví dụ: hỗn hợp đất đá perlite và

đất bầu 1: 1 được đề cập bởi Loomen và Struik (1992a) [53], [57], [72], [80],

[87], [91], [104], [108], [125], [130].

Theo Karja và Gaos (1998) trồng cây với mật độ 36 và 100 cây/m2 trên hai

hỗn hợp đất cát và phân chuồng theo tỉ lệ 3:1 và 1:0 cho thấy, cây trồng ở mật độ

100 ngọn/m2 cho khối lượng củ/m2 lớn hơn so với mật độ 36 ngọn/m2. Trồng giảm

mật độ trên hỗn hợp đất và phân chuồng (3:1) có thể làm tăng năng suất củ nhưng

giảm mật độ trồng trên đất không có phân chuồng sẽ làm tăng năng suất củ [69].

Naik P.S và Karihalor, J.L (2007) cho rằng, giai đoạn minituber là một giai

đoạn trung gian của sản xuất giống khoai tây giữa vi nhân giống trong phòng thí

nghiệm và nhân giống trên đồng ruộng. Ở phương pháp này, cây 15-20 ngày tuổi

được giữ trong nhà kính hoặc nhà nilon trong vòng 8-10 ngày (giai đoạn tập nắng –

giúp cây cứng cáp) trước khi trồng. Sử dụng giá thể phối trộn (cát: phân chuồng:

cát) với tỷ lệ 1:1:1, khoảng cách trồng 10x10 cm trong nhà màng đảm bảo không có

môi giới truyền sâu bệnh. Thông thường, 80-90% cây root-cutting có thể sản xuất

được 8-12 củ minituber/cây, khối lượng trung bình đạt 10-15g [93].

Khi nghiên cứu giá thể, nguồn giống sử dụng và thời vụ đối sản xuất củ

giống mini, Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2005) kết luận: 1) giá thể: than bùn +

trấu hun + phân chuồng (2,5:2,5:1) cho số lượng củ cao, kích thước củ phù hợp; 2)

trồng cây trực tiếp từ cây in vitro cho số củ/m2 nhiều nhưng khối lượng trung bình

nhỏ hơn so với cây trồng từ cây ra rễ và củ siêu nhỏ; số lượng củ/cây giảm dần theo

tuổi của ngọn cắt sử dụng; cây trồng từ củ siêu nhỏ cho số củ/cây thấp nhưng khối

lượng trung bình củ cao hơn so với cây trồng từ cây in vitro và từ cây ra rễ; 3) trong

vụ đông, trồng càng muộn năng suất củ càng giảm (cả về số lượng và khối lượng

củ) [11].

30

1.3.5 Các nghiên cứu về dinh dưỡng cho sản xuất củ giống khoai tây mini

Dung dịch dinh dưỡng cho hệ thống sản xuất cây trồng thủy canh, khí canh

là một dung dịch chứa đầy đủ các yếu tố, chủ yếu là ion vô cơ từ các muối hòa tan

của các nguyên tố cần thiết. 17 nguyên tố được coi là thiết yếu đối với cây trồng

trong sản xuất nông nghiệp gồm carbon, hydro, oxy, nitơ, phốt pho, kali, canxi,

magie, lưu huỳnh, sắt, đồng, kẽm, mangan, molypden, bo, clo và nikel. Ngoài các

nguyên như carbon và oxy được cung cấp từ khí quyển thì các nguyên tố khác được

cung cấp từ môi trường sinh trưởng, trong dung dịch dinh dưỡng ngoài việc cung

cấp các yếu tố đa, trung lượng thì yếu tố vi lượng cũng cần được quan tâm.

Trong sản xuất hiện nay phương pháp thủy canh được áp dụng khá phổ biến

do vậy cũng đã có nhiều nghiên cứu về nghiệm thức dinh dưỡng cho thủy canh,

điển hình như nghiệm thức của Hoagland & Arnon (1983), nghiệm thức dinh dưỡng

của Cooper (1979), nghiệm thức dinh dưỡng của Steiner (1984), các nghiệm thức

này có mức đạm (N) dao động từ 168 – 236mg/L, phốt pho (P) dao động từ 31-

60mg/L, Kali (K) dao động từ 234 – 300mg/L (Bảng 1.2) và đây là các nghiệm thức

được nhiều nhà khoa học trên thế giới sử dụng để làm nghiệm thức đối chứng và

nghiệm thức nền cho các nghiên cứu về dinh dưỡng cho hệ thống thủy canh, khí

canh.

Bảng 1.2. Nghiệm thức dinh dưỡng sử dụng trong canh tác thủy canh, khí

canh phổ biến (mg/L)

Thành phần dinh dưỡng

Nghiệm thức Hoagland & Arnon (1938) 210 Nghiệm thức Cooper (1979) 236 Nghiệm thức Steiner (1984) 168 N

P 60 31 31

K 300 234 273

Ca 185 160 180

Mg S 50 68 34 64 48 36

Fe 12 2,5 4

31

0,02 0,05 0,1 0,1 Cu Zn 0,02 0,11

0,5 2,0 Mn 0,62

0,0 0,3 B 0,44

Nguồn: Trejo – Te’llez và G’omez – Merino (2012)

Đánh giá ảnh hưởng của việc ứng dụng dung dịch dinh dưỡng đến sinh

trưởng và năng suất cây khoai tây đã được nghiên cứu trong nhiều thí nghiệm. Các

nghiên cứu đã tập trung chủ yếu vào các ảnh hưởng yếu tố dinh dưỡng N, P, K vào

năng suất củ.

Để đạt được những nguyên tắc và yêu cầu trên trong kỹ thuật sản xuất giống

G0 thường sử dụng các biện pháp nông học như phân bón, mật độ, xử lý chất điều

hòa sinh trưởng… để nâng cao năng suất củ trên đơn vị diện tích sản xuất. Tuy

nhiên, trong điều kiện tự nhiên và kinh tế cụ thể, kỹ thuật sản xuất củ giống G0 ở

mỗi nước cũng khác nhau. Ở những nước vùng nhiệt đới như: Thái Lan,

Malaysia,… người ta thường trồng sản xuất củ giống mini với mật độ khoảng 100 –

120 cây/m2. Lượng phân bón được sử dụng cho sản xuất khoảng 100 đến 200 kg

nguyên chất (N, P2O5, K2O)/ha và thường sử dụng phân hỗn hợp NPK để bón. Cũng

trồng với mật độ 100 cây/m2 nhưng trong kỹ thuật sản xuất mini tại Sri Lanka, phân

bón được bón tập trung và kết thúc bón sớm (30 ngày sau trồng) nên năng suất củ

cao hơn, đạt 200 củ/m2 (Mazeen, 1997) [83].

Sản xuất khoai tây giống trong nhà kính ở Mexico sử dụng hệ thống sản xuất

chính quy bằng cách sử dụng chất nền hữu cơ (xơ dừa, vỏ trấu và than bùn) và chất

vô cơ (tezontle, perlite, cát và sỏi). Một trong những vấn đề lớn của sản xuất giống

khoai tây trong nhà kính là kết quả kém ổn định, kết hợp với mật độ trồng dày được

sử dụng, 45 đến 100 cây/m2, làm giảm năng suất trên mỗi cây, vì vậy điều quan

trọng là phải xác định mức phân bón NPK thích hợp trong điều kiện địa phương

(Flores và cộng sự, 2016) [51].

Theo Gozales (1997) tại Philippine cây khoai tây ra rễ được trồng với mật độ

500 cây/m2 và bón 200 kg phân NPK (14:14:14)/ha. Củ giống mini được thu hoạch

sau trồng 3 – 4 tháng với năng suất 300 – 400 củ/m2. Với mật độ trồng dày 500

32

cây/m2 không hợp lý vì đã xảy ra sự cạnh tranh ánh sáng và dinh dưỡng nên có

nhiều cây sinh trưởng vô hiệu, không tạo củ [55].

Kỹ thuật sản xuất củ giống khoai tây mini tại Trung Quốc có nhiều cải tiến

và khác biệt so với các nước khác trong khu vực. Vật liệu sử dụng trong sản xuất

ngoài cây ra rễ, củ micro, củ mini còn sử dụng ngọn cắt từ cây in vitro. Ngọn cắt

được cắm trực tiếp lên bồn sản xuất củ mini tuber với mật độ 400 cây/m2. Vào giai

đoạn cây khoai tây hình thành củ tiến hành điều khiển nhiệt độ ở 18 – 250C và phun

chất ức chế sinh trưởng chlorocholine chloride (CCC) với nồng độ 100 mg/L vào

giai đoạn cuối. Nhờ những cải tiến trên, số củ thu hoạch trên một đơn vị diện tích đã

tăng lên, đạt 500 – 600 củ/m2, đồng thời chu kì sản xuất cũng rút ngắn lại chỉ còn 45

– 60 ngày (Wenhe Lu, 2003) [129].

2-; 160mg/L Ca2+; 253,5mg/L K+ và 36mg/L

Theo Novella và cộng sự (2008) duy trì dung dịch dinh dưỡng với 182mg/L

-; 48mg/L SO4

NO3-; 46,5mg/L HPO4

Mg2+, và 0,03mg/L Mo; 0,26mg/L B; 0,06mg/L Cu; 0,5mg/L Mn; 0,22mg/L Zn

và 4 mg/L chelat-Fe (EC = 1dSm-1, pH = 6) sẽ tạo ra được 5,9 củ/ cây (hoặc 590

củ/m2). Tăng EC lên 5,8 dSm-1 bằng cách tăng nồng độ phân bón trong dung dịch

thì không ảnh hưởng đến khả năng tạo củ bi khoai tây, tuy nhiên sẽ làm giảm khối

lượng củ [96].

Corrêa, R.M và cộng sự (2009) sản xuất củ giống khoai tây bằng phương

+, 42P, 239K, 152Ca, 38,2Mg, 40S, 1,68Fe,

pháp thủy canh tại Brazil kết luận: Khi so sánh phương pháp canh tác thủy canh bổ

2-, 12NH4

sung phân bón (mg/L) 160NO3

0,24Cu, 0,128Mo, 1,25Mn, 0,6Zn và 0,8B với canh tác trồng trong bồn gạch hoặc

trong chậu (thể tích chậu 3L, trồng 1cây/chậu), mật độ trồng 25cây/m2 với

Plantmax® là môi trường và bổ sung Ammonium sulphate (5g/cây) và thời điểm sau

trồng 10 ngày cho thấy năng suất/cây của 2 giống Monalisa và Agata trồng thủy

canh cao hơn 1,47 lần so với trồng trong bồn gạch hoặc chậu (Corrêa và cộng sự,

2008) [33], [34].

Cũng theo các tác giả này thì phương pháp canh tác thủy canh có bổ sung đá

trân châu và sử dụng dung dịch (meq/l) của Steiner (1980) (11,55K+, 1,49Ca2+,

2-) hoặc Coic-Lesaint (1996) (4,83K+,

33

-, 1,02H2PO4

- và 1,2SO4

2-) để tưới nhỏ giọt cho

1,06Mg2+, 11,95NO3

+, 7,7NO3

-, 4,4H2PO4

- và 1,8SO4

3,12Ca2+, 1,64Mg2+,4,4NH4

thấy ưu thế hơn so với phương pháp canh tác trồng trong cát và phân hữu cơ (phân

xanh/chuồng) với tỉ lệ 1:2 và bổ sung 100N, 65P và 208K/ha đối với hai giống

Baraka và Jaerla (Muro và cộng sự, 1997) [91].

+, 42P, 239K, 152Ca, 11,2Mg, 40S,

Một nghiên cứu khác, cũng của tác giả này năm 2009 cho rằng: Sử dụng

2-, 12NH4

dung dịch bao gồm (mg/L) 160NO3

1,68Fe, 0,24Cu, 0,032Mo, 1,28Mn, 0,6Zn và 0,8B cho năng suất lần lượt là 443 và

439 củ/m2 đối với giống Monalisa và Ágata với mật độ trồng là 6,25 cây/m2. Trong

+, 40P, 295K, 162Ca, 40Mg, 64S, 2Fe, 0,05Cu, 0,05Mo, 1Mn,

khi đó Factor và cộng sự (2007) cho rằng tăng nồng độ một số loại phân bón thiết

2-, 29NH4

yếu 145NO3

0,3Zn và 0,3B đã làm giảm năng suất của xuống còn 246 củ/m2. Điều này có thể do

ảnh của mùa vụ và vùng địa lý bởi vì quá trình tạo củ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi

nhiệt độ.

Theo Davishi và cộng sự (2012) sử dụng môi trường xơ dừa có bổ sung 0,3

g/L phân Kristanlon 18:18:18 + TE (pH = 5,6 - 6 và EC = 2mScm-) (phân Jara) 15

ngày một lần, sẽ nâng cao năng suất củ/diện tích canh tác lên 1,7 lần và năng suất

củ/cây lên 1,44 lần đối với giống Sante và Agrila so với trồng trong môi trường cát

có bổ sung cùng nồng độ phân bón trên [41].

Theo Molders và cộng sự (2012) sử dụng dung dịch bao gồm vi lượng: 0,84

0,29g/L 4,09 mg/L MnSO4; 1,25g/LCuSO4.5H2O; ZnSO4.7H2O;

g/LEDTA.2H2O.Na2; 0,12 g/L Na2MoO4; 1,24g/L H3PO4 và 0,74g/L KCL kết hợp

với đa lượng: 437,5g/L K2SO4; 150g/L KH2PO4; 511,8g/L MgSO4.7H2O; 530,62

mg/L Ca(NO3)2 và 18.75 g/L Fe-chelaat cho giai đoạn phát triển thân lá và 137,5g/L

K2SO4; 675g/L KH2PO4; 383,85 g/L MgSO4.7H2O và 18.75 g/L Fe-chelat cho giai

đoạn tạo củ trên 4 giống Annabelle, Bintje, Desiree và Innovator cho số củ/cây lần

lượt là 10,8; 9,25;6 và 10,5 [89].

Muro và cộng sự (1997) cho rằng khi sử dụng phương pháp thủy canh, khí

thủy canh và khí canh có bổ sung dung dịch phân bón gồm các nguyên tố đa lượng

+ và các

34

-, 4,2PO4

3-, 3,5SO4

2-, 7,5K+, 5,5Ca2+, 3,5Mg2+ và 1,4NH4

(mEq/L): 13NO3

nguyên tố vi lượng (mg/L) 3,0Fe, 0,5B, 0,5Mn, 0,05Zn, 0,02Cu và 0,01Mo (pH =

5,9-6,3, EC= 1dS m-1) cho thấy có sự khác nhau về năng suất [91].

Khi nghiên cứu về nồng độ NPK cho sản xuất củ giống khoai tây mini trong

điều kiện nhà kính, Flores và cộng sự (2016) kết luận nồng độ trên 200N, 130P, 250

K(mg/L) thích hợp nhất cho việc sản xuất minitubers khoai tây trong thủy canh có

sử dụng perlite cho năng suất cao hơn về số lượng minitubers, số lượng củ có đường

kính nhỏ hơn, chiều cao cây đạt 47 cm và hiệu suất nhân giống cao nhất [51].

Otroshy (2006) và Otazu (2010) cho rằng thành công của hệ thống khí canh

phụ thuộc vào việc đáp ứng tất cả các yêu cầu đối với dung dịch dinh dưỡng, như

nhiệt độ thích hợp, độ dẫn điện, pH và tỷ lệ dinh dưỡng quyết định sự phát triển và

năng suất của cây khoai tây [97], [98].

Farran và Mingo-Castel (2007) đã sử dụng các thành phần sau đây của dung

dịch dinh dưỡng KNO3 (0,4mg/L), Ca(NO3)2 (3,1mg/L), NH4NO3 (4,4mg/L),

KH2PO4 (4,4 mg/L), MgSO4(1,5 mg/L) khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng

và thời gian thu hoạch trong sản xuất củ giống khoai tây mini bằng công nghệ khí

canh [50]. Các giải pháp dinh dưỡng nên chứa các nguyên tố vi lượng, tác giả

Mbiyub (2012) và Otazu (2010), đã đề xuất thêm Fe (EDTA-Fe 6%) và Fetrilon

combi có Nghiệm thức sau: 9% MgO, 3% S, 4% Fe, 4% Mn, 1.5% Cu, 1.5 % Zn,

0,5% B và 0,1% Mo [84], [97].

Tại Việt Nam, khi nghiên cứu ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến

năng suất củ nhỏ khoai tây sản xuất bằng kỹ thuật khí canh đã xác định được dung

dịch tối ưu cho 4 giống khoai tây thí nghiệm và dung dịch 3 (không công bố thành

phần dung dịch), đồng thời EC=1,6dS/cm, pH = 6 là ngưỡng thông số tốt nhất, với

năng suất thí nghiệm thu được 1161củ/m2 đối với giống Diamant, 685củ/ m2 đối với

giống Atlantic, 624,7củ/m2 đối với giống KT2 và 620củ/ m2 đối với giống Solara

(Nguyễn Quang Thạch và cộng sự, 2009) [8].

35

1.3.6 Các nghiên cứu về N (đạm) trong sản xuất củ giống khoai tây mini

Đạm (Ni tơ) là nguyên tố quan trọng hàng đầu đối với cơ thể sống, là thành

phần cơ bản trong quá trình tổng hợp protein, đồng hoá cacbon, kích thích sự phát

triển của bộ rễ…Đạm là nguyên tố cần thiết để hình thành các tế bào mới, cấu tạo

nên các bộ phận như rễ, thân lá, củ… Đạm có tác dụng hoạt hoá mầm trên củ cả về

số lượng và chất lượng, thúc đẩy củ nhanh chín sinh lý, làm tăng năng suất củ. Việc

thiếu đạm cây sinh trưởng, phát triển chậm, bị còi cọc, hệ rễ kém phát triển, không

hút được các chất dinh dưỡng trong đất, không đồng hoá được vật chất, dẫn đến thất

thu về sản lượng. Ngược lại, thừa đạm cây sinh trưởng thân lá quá mạnh và kéo dài,

ức chế sự hình thành và phát triển củ, làm chậm quá trình sinh lý của củ dẫn đến thu

hoạch muộn và năng suất thấp. Thừa đạm làm cho cây khoai tây có khả năng mẫn

cảm với một số loại bệnh hại (nhất là bệnh mốc sương), tích luỹ chất khô kém, gây

ảnh hưởng tới chất lượng củ, củ khó bảo quản, hàm lượng tinh bột trong củ giảm

[4].

Theo Be'langer và CS, (2000), đạm có tác động đến quá trình hình thành củ,

kích thích sinh trưởng phát triển thân lá, tăng khả năng quang hợp của cây. Bón

đạm còn làm tăng năng suất củ cũng như tỷ lệ củ thương phẩm [26]. Darwish và

các cộng sự (2003), cho rằng việc bón đạm quá ít hoặc quá nhiều, thời gian bón

không hợp lý, phương pháp bón không đúng sẽ làm giảm năng suất khoai tây [42].

Trong bất kỳ hệ thống trồng cây nào, dinh dưỡng nitơ đầy đủ là yếu tố cơ bản cho

sự phát triển và sản xuất cây trồng, đặc biệt là khoai tây. Cả thiếu và thừa N đều có

thể làm suy yếu việc sản xuất củ (Silva và cộng sự, 2013) [114].

Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của đạm đến sản xuất củ giống khoai tây

mini, nhiều tác giả thấy rằng nồng độ N trong dung dịch có ảnh hưởng đến quá trình

phát triển thân lá cây khoai tây (chiều cao cây, số lá, diện tích lá), Novella (2008),

Vos và Putten (1998) [96], [126]. Tác giả Errebhi và cộng sự (1988); Meyer và

Marcum (1998) [47], [86], cho rằng nitơ (N) ảnh hưởng đến phát triển thân, lá

(phần trên mặt đất) và phần dưới đất gồm khối lượng và số lượng củ trên mỗi cây.

36

Sự dư thừa N có thể kéo dài quá trình hình thành và phát triển tia củ và làm giảm

năng suất (Barry,1996, Silva, 2013) [25], [114].

Các phương pháp sản xuất củ giống khoai tây mini hiện nay là phương pháp

khí canh (aeroponic), phương pháp thủy canh (hydroponic), phương pháp canh tác

trên đất có xử lý, phương pháp canh tác trên giá thể. Mỗi phương pháp canh tác đều

sử dụng lượng phân bón khác nhau, nhất là phân đạm. Kết quả nghiên cứu của Dong

Chil Chang và cộng sự (2006), cho thấy sử dụng phương pháp khí canh sản xuất củ

giống khoai tây mini thì mức phân đạm thích hợp từ 200-220 mg/L. Tuy vậy cần kết

hợp với một số biện pháp kỹ thuật tác động ở giai đoạn tạo củ, thường từ 35-45 ngày

sau trồng tùy thuộc vào giống khoai tây [36].

Trong các thí nghiệm về dung dịch dinh dưỡng cho thấy N ở nồng độ cao thì

ức chế sự hình thành củ trong điều kiện thúc đẩy sự ra củ, trong khi đó thấp N sẽ

thúc đẩy sự hình thành củ (Krauss và Marschner (1976); Sattlemacher và Marschner

(1979)) [75], [111]. Chu kỳ lặp lại cao/thấp N sẽ dẫn đến sự hình thành chuỗi củ,

điều nay cho thấy sự hình thành củ và sự phát triển tia rễ củ thì liên quan đến chu kỳ

thấp/cao N. Tuy nhiên, giảm N trong điều kiện ngày dài (18h) và nhiệt độ cao (ổn

định ở 30oC) thì củ không hình thành (Krauss và Marschner, 1982) [73].

Ba giả thuyết sau đây được đưa ra nhằm giải thích sự ảnh hưởng của N đến

khả năng hình thành củ: 1) N làm mất sự ảnh hưởng của các hóc môn thực vật, dẫn

đến sự tụt giảm về nồng độ GA và tăng nồng độ ABA (Krauss, 1985) [74], 2) N

thúc đẩy sự phát triển chồi và rễ thay vì tia củ, do giảm khả năng tích lũy chất khô

(hydrate carbon) cho sự hình thành tia rễ củ (Jackson, 1999) [64]; 3) Tỷ lệ hấp thụ

N sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ các yếu tố khác, đặc biệt là P, Ca và Mg và

nếu N ở nồng độ cao sẽ có thể hạn chế sự tác động có lợi của các yếu tố dinh dưỡng

khác đến khả năng hình thành củ. Một quan sát cho thấy phun N cao qua lá thì

không ngăn cản sự hình thành củ, đây được xem là bằng chứng bổ sung cho sự hình

thành củ dưới tác động của N (Sattelmacher và Marschner, 1979) [111].

Ngoài ra, theo Cao W.X và cộng sự (1998) khi nghiên cứu phản ứng của cây

khoai tây với nồng độ ni tơ khác nhau đã nhận thấy rằng, việc thay đổi ni tơ ở giai

37

đoạn hình thành tia củ có vai trò quan trọng trong việc quyết định số lượng củ trên

cây. Nghiên cứu đã cho ni tơ xuống thấp đến mức bằng 0 trong thời gian 2-3 ngày

đã kích thích số lượng hình thành tia củ tăng lên 3-4 lần [32]. Cũng nghiên cứu

tương tự, theo Kim H .J và cộng sự (1994) khi nghiên cứu vai trò của N trong dung

dịch dinh dưỡng của hệ thống sản xuất khoai tây tại Hàn Quốc đã xác định, hàm

lượng N ở mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển là khác nhau, giao động từ 180-

200mg/Lít là phù hợp. Ở giai đoạn bắt đầu hình thành và phát triển tia củ (thông

thường khoảng 30-35 ngày đối với các giống khoai tây), cần tiến hành biện pháp xử

lý hạ thấp lượng ni tơ trong dung dịch dinh dưỡng, kết hợp với điều kiện nhiệt độ

thấp để kích thích quá trình hình thành và phát triển tia củ [70].

1.3.7 Các nghiên cứu về P(lân) trong sản xuất củ giống khoai tây mini

Lân có vai trò đặc biệt quan trọng giúp tăng cường quá trình sinh trưởng

thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ và tăng năng suất. Lân

cần trong giai đoạn đầu sinh trưởng của cây vì kích thích bộ rễ phát triển.Thiếu

lân sẽ làm cho cây phát triển không bình thường. Lân là phân bón hấp thụ chậm

nên thường được bón lót. Bón muộn, đặc biệt thời kỳ ra nụ hoa sẽ làm giảm

năng suất và chất lượng tinh bột. Ở Việt Nam trên chân đất phù sa sông Hồng

trong đê thường sử dụng 60 - 90 kg P205/ha (Ngô Đức Thiện, 1978) [6].

Theo Nguyễn Như Hà (2006) [6], lân có tác dụng kích thích hệ rễ phát triển,

tăng khả năng quang hợp, vận chuyển các chất dinh dưỡng, giúp cây sinh trưởng

phát triển tốt, sớm hình thành củ tăng số củ trên cây, tăng năng suất và tăng khả

năng chống chịu đối với các điều kiện bất thuận (rét, hạn) và sâu bệnh hại, đồng

thời tăng khả năng bảo quản củ khoai tây. Theo Cao, W.X, (1991), nồng độ P trên

lá tăng khi tăng lượng phân bón P, dựa trên những phát hiện này, dinh dưỡng P

dường như đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành và tạo củ, nhưng tác

dụng của P có thể không nhất quán do tương tác với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự

tạo củ [31].

Theo J.G.de Geus (1967) vùng đất có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới là nơi

rất nghèo lân, cho nên cần phải bón rất nhiều lân. Lân được xem là chất dinh dưỡng

38

quan trọng nhất đối với cây khoai tây tại miền núi Andes và Nam Mỹ, tại Rahangala

và Srilanca cây khoai tây có phản ứng rất rõ với lân và năng suất có mối tương quan

tuyến tính với mức bón lân trong phạm vi từ 0 đến 336 kg P2O5/ha [63].

Nồng độ lân không ảnh hưởng đến số lá khoai tây nhưng ảnh hưởng đến tốc

độ tăng trưởng chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng diện tích lá, tăng lân thì tăng số

củ khoai tây (Hanley và cộng sự, 1965; Berryman và cộng sự,1973; Perrenoud,

1983). Lân đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển vật liệu trong vỏ cây, đặt

biệt là vận chuyển vào các tế bảo tích lũy. Cung cấp đầy đủ lân thì rất cần thiết cho

sự hình thành củ, do sự thúc đẩy chất khô và các chất khác từ chồi xuống rễ củ. Do

đó, lân có ảnh hưởng thúc đẩy sự hình thành củ (Mangel và Haeder, 1977) .

Sản xuất củ giống khoai tây mini bằng phương pháp khí canh, các tác giả

Factor & cộng sự, 2007, Novella & cộng sự, 2008, Corrêa và cộng sự, 2009 đề xuất

sử dụng công thức dinh dưỡng có nồng đồ P từ 40-46,5mg/L [33], [96].

1.3.8 Các nghiên cứu về K (kali) trong sản xuất củ giống khoai tây mini

Đối với cây khoai tây, kali có tác dụng làm tăng khả năng quang hợp và trao

đổi chất, tăng khả năng vận chuyển và tích lũy các chất hữu cơ trong cây. Vì vậy,

kali có tác dụng làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển và tăng năng suất củ

khoai tây. Kali đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp các chất như tinh bột,

nên có ảnh hưởng rất rõ rệt đến chất lượng củ khoai tây (làm tăng hàm lượng tinh

bột và tăng hàm lượng chất khô trong củ). Kali còn có tác dụng làm tăng khả năng

chịu rét, chịu hạn và tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hại, đặc biệt là giảm bệnh

đốm đen trên củ.

Khoai tây cần nhiều kali hơn các yếu tố đa lượng khác, nó có tác dụng

làm tăng quá trình sinh trưởng. Đặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận

chuyển các chất về củ, tăng chất lượng củ, tăng khả năng chống chịu một số

bệnh quan trọng trên củ như bệnh đốm đen. Lượng phân bón thích hợp 120-150

kg K2O/ha (Trương Văn Hộ và Đào Huy Chiên, 2004) [19].

Thiếu K có thể dẫn đến giảm tích lũy chất khô lá khoai tây (Cao và Tibbits,

1991), cây chậm phát triển, lão hóa sớm, lá màu xanh đậm (Chapman et al., 1992).

39

tiếp theo là hoại tử, cuống mỏng hơn, các đốt thân ngắn và cong hơn, tán lá héo

[31], [40].

Accatino, P. and P. Malagamba (1982), cho thấy khoai tây rất cần kali, đặc

biệt vào thời kỳ hình thành và phát triển củ. Khoai tây hấp thụ kali dưới dạng

sunphat kali tốt hơn dưới dạng clorua. Trong điều kiện bón phân không đầy đủ, cây

thường phát triển không cân đối, rễ phát triển chậm, phân nhánh kém, tỷ lệ củ

thương phẩm thấp, mặt khác tỷ lệ củ bị hao hụt trong bảo quản cũng tăng lên... Vì

vậy, phải bón cân đối đạm, lân, kali và bón đúng thời điểm [20].

Kali có ảnh hưởng đến năng suất củ khoai tây khi trồng trên trên đất, giúp củ

phát triển về kích cỡ hơn là số lượng kể cả trong nuôi cấy in vitro (Naik va Sarkar,

1998) và trồng ngoài đồng ruộng (Panique và cộng sự, 1997; Tawfik, 2001) [94],

[99], [119]. Các kết quả nghiên cứu của J.G.de Geus (1967), cho rằng trong giới

hạn liều lượng từ 0 đến 250 kg K2O/ha, năng suất và lượng kali bón có mối tương

quan tuyến tính và lượng kali tối thích từ 85 - 150 kg K2O/ha tuỳ từng giống. Phản

ứng các giống khoai tây khác nhau với kali còn được biểu hiện ở kích thước củ

[63].

Theo J. G.de Geus (1967) trong các thí nghiệm ở Mỹ bón sunphat kali làm

tăng tỷ trọng củ, tỷ lệ tinh bột và hàm lượng chất khô trong củ nhiều hơn so với bón

clorua kali. Căn cứ vào kết quả thí nghiệm ở trại Nghiên cứu Khoai tây Trung ương

Sita Eliya ở Srilanca, cho thấy ảnh hưởng tới tinh bột của khoai tây sau khi bón

clorua kali ở vùng nhiệt đới cũng giống như vùng khí hậu ôn hoà. Qua một loạt các

thí nghiệm ở nhiều vùng khác nhau tại San Paulo, nhận thấy cùng mức bón 30, 60,

90 kg K2O/ha, phân sunphat kali làm tăng năng suất nhiều hơn phân Kali clorua

[63].

Nồng độ kali trong dung dịch dinh dưỡng ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều

cao cây, tốc độ tăng trưởng số lá và tốc độ tăng trưởng diện tích lá. Trong sản xuất

củ giống khoai tây mini trên giá thể và trong nhà kính, Farran và Mingo-Castel

(2006) sử dụng 0,75 g K2O/cây, thu được 95 g/cây khối lượng củ tươi và 4,5 củ/cây

40

[50]. Trong các hệ thống thủy canh, sử dụng nồng độ K ở mức 6,15 mol/ cho năng

suất tối đa 48,41 củ/cây và khối lượng đạt 646,6 g, Camila.P. 2019 [30].

Với kali, Rozo và Ñústez (2011) đề cập rằng thiếu kali có thể làm giảm hiệu

suất và kích thước củ [109]. Điều này phù hợp với những gì được khẳng định bởi

Chapman và cộng sự (1992), nồng độ K càng cao, đã làm tăng năng suất cây trồng,

cả trên đồng ruộng và trong nhà kính [40].

Trong sản xuất củ giống khoai tây mini bằng phương pháp khí canh một số

tác giả đề xuất sử dụng nồng độ K trong ung dịch dinh dưỡng từ 253,5-295mg/L

(Novella & cộng sự, 2008; Corrêa & cộng sự, 2009; Factor & cộng sự, 2007) [33],

[96].

1.3.9 Ảnh hưởng của pH đến sản xuất củ giống khoai tây mini

Hiện nay, đa số các nghiên cứu cho rằng khi áp dụng phương pháp canh tác

thủy canh điều chỉnh mức pH từ 5,8-6,5 là phù hợp. Tuy nhiên trong sản xuất khoai

tây bằng công nghệ khí canh, nhiều tác giả đã chứng minh việc làm thay đổi pH

dung dịch tại một thời điểm nhất định sẽ làm tăng số lượng củ tạo ra.

Theo Wan & cộng sự (1993) khi sử dụng 1/2 dung dịch Hoaglan (Hammer

và cs., 1978) và giảm pH xuống mức 4,0; 4,5 và 5,0 trong vòng 10 giờ vào thời

điểm 30, 35 và 40 ngày sau trồng trên giống Norland cho thấy giảm pH xuống 4,0

sẽ cho 40 củ mini/cây. Trong khi đó pH ở mức 4,5 và 5,0 cho số củ mini/cây lần

lượt là 20 và 5 [127].

Cũng theo các tác giả Novella (2008), Corrêa, R.M. Pinto (2008), Davishi

(2012), điều chỉnh mức pH trong dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm và thời gian

thích hợp sẽ làm tăng số lượng củ giống khoai tây mini [34], [41], [96].

1.3.10 Ảnh hưởng của quang chu kỳ đến sản xuất củ giống khoai tây mini

Cây khoai tây phản ứng với quang chu kỳ trung tính, hình thành và phát triển

củ trong điều kiện tối. Theo tác giả Cutter (1978) thì yếu tố môi trường quan trọng

nhất, thích hợp cho sự tạo củ là quang chu kỳ ngày ngắn, nhiệt độ thấp. Khi tăng

cường độ ánh sáng và giảm độ dài ngày xuống 10 giờ thì làm tăng số lượng và khối

41

lượng củ [35]. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ chiếu sáng là rất quan trọng đến sự

hình thành và phát triển củ sớm. Sự liên quan của thông tin về các vấn đề này đã

được Milinkovic cho biết việc hình thành chất khô trong củ và trong lá bị ảnh

hưởng bởi chu kỳ sáng và nhiệt độ [88].

Quang chu kỳ ngày ngắn có tác động tích cực đến năng suất minituber trong

nhà kính, số lượng củ khoai tây trên mỗi cây thay đổi đáng kể trong điều kiện ngày

ngắn hơn so với ánh sáng ban ngày 16 giờ tiêu chuẩn trong giai đoạn in vitro [88].

Xử lý quang chu kỳ ngày ngắn trong suốt thời gian sinh trưởng của cây làm

số củ/cây tăng gấp 2 lần so với chế độ chiếu sáng tự nhiên (12 giờ sáng/ngày)

(Phạm Xuân Tùng, 2010) [17].

Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2009) khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt

độ dung dịch đến khả năng nhân giống khoai tây bằng công nghệ khí canh trong vụ

Hè cho thấy: Đối với giống khoai tây Atlantic, nhiệt độ dung dịch dinh dưỡng 20oC

kết hợp với quang chu kỳ chiếu sáng 9h/ngày cho khối lượng củ trung bình đạt

4,14gam, năng suất đạt 484 củ/m2, quang chu kỳ 10h/ngày cho khối lượng củ trung

bình đạt 6,98gam, năng suất đạt 532 củ/m2 và quang chu kỳ 11h/ngày cho khối

lượng củ trung bình đạt 9,23gam, năng suất đạt 686 củ/m2 [8].

Nhận định về các kết quả nghiên cứu:

Qua tổng quan nghiên cứu về sản xuất củ giống khoai tây mini thế hệ G0 trên

thế giới và tại Việt Nam, tác giả nhận thấy:

Hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh đóng vai trò quan trọng góp

phần thúc đẩy sản xuất ngành hàng khoai tây của mỗi nước. Đa số các nước sản

xuất khoai tây trên thế giới đều có hệ thống sản xuất giống riêng, hệ thống sản xuất

giống được bắt đầu từ cây giống sạch bệnh in vitro, sản xuất xuất giống mini để sản

xuất các cấp giống tiếp theo, G1, G2…Trong mỗi hệ thống, công đoạn sản xuất củ

giống mini thế hệ G0 có vai trò quyết định trong việc tổ chức sản xuất các cấp giống

tiếp theo.

Sản xuất củ giống khoai tây mini trong điều kiện nhà màng, nhà kính cách ly

đạt tối ưu. Củ

phải đảm bảo độ sạch bệnh, số lượng củ/cây nhiều và năng suất củ/m2

42

giống khoai tây mini có thể được sản xuất quanh năm phục vụ sản xuất giống

nguyên chủng, chất lượng cây giống sau cấy mô là rất quan trọng

Hiện nay trên thế giới áp dụng nhiều phương pháp để sản xuất củ giống

khoai tây mini:

1) Sản xuất trên giá thể (cát, than bùn, vỏ trấu, mụn xơ dừa..), có thể phối

trộn các loại giá thể theo các tỷ lệ khác nhau, sử dụng cây giống in vitro, phân bón

chỉ cung cấp đa lượng N, P, K. Với kỹ thuật này, số củ đạt được trên cây là thấp,

trung bình chỉ đạt từ 2-3 củ/cây.

2) Công nghệ thủy canh, sử dụng chất hữu cơ và cây giống bắt nguồn từ nuôi

cấy mô, thu được 6,7 minitubers với đường kính lớn hơn 23 mm và khối lượng tươi

đạt 16,10 g, thu hoạch sau 53 ngày sau trồng. Kỹ thuật sản xuất thủy canh có thể

không thuận lợi với các giống chín muộn vì các giải pháp dinh dưỡng có thể làm

chậm sự phát triển của rễ và tia củ;

3) Công nghệ khí canh đang được sử dụng khá phổ biến trên thế giới để sản

xuất củ giống khoai tây mini sạch bệnh, đạt 13,4 củ/cây – 45 củ/cây, khối lượng củ

trung bình đạt 18,4 gam, năng suất đạt 800 củ/m2 đến 1394 củ/m2, tùy từng giống,

tại Việt Nam công nghệ có thể đạt từ 15-20 củ/cây, năng suất đạt 620 củ - 1161

củ/m2, tùy vào giống. Công nghệ khí canh có những ưu điểm vượt trội, tuy vậy cũng

bộc lộ một số nhược điểm cần phải khắc phục: 1) Chi phí cao về hạ tầng và trang

thiết bị, một hệ thống đơn giản có khả năng sản xuất 80.000 củ mini tuber mỗi năm

có giá tri khoảng 24.000USD; 2) tiêu tốn nhiều công cho chăm sóc và thu hoạch; 3)

các yếu tố kỹ thuật tác động là điều kiện tiên quyết; 4) điều kiện thời tiết bất lợi,

nhiệt độ cao ảnh hưởng lớn đến sản xuất củ giống khoai tây mini bằng công nghệ

aeroponic.

Trên cơ sở các nhận định trên nhằm xác định được một số thông số kỹ thuật cơ bản về giá thể, dinh dưỡng, pH và quang chu kỳ làm cơ sở cho việc tăng củ nhỏ khoai tây giống thế hệ G0 tại Đà Lạt, Lâm Đồng có đầy đủ cơ sở khoa học, nhận thấy một số vấn đề cần giải quyết là:

1) Xác định tỷ lệ phối trộn mụn xơ dừa, đất đen, đất đỏ để tạo được hỗn hợp

giá thể phù hợp cho làm bầu thay thế cho bầu lá chuối hoặc giâm cây trên vĩ xốp

43

hiện nay. Với mục tiêu là sử dụng loại giá thể có sẵn trên thị trường, với giá thành

thấp, là loại giá thể dạng trơ để cung cấp dung dịch dinh dưỡng qua hệ thống tưới

nhỏ giọt cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô. Nghiên cứu

so sánh lựa chọn các loại giá thể gồm: Cát, mụn xơ dừa và vỏ trấu hun.

2) Sử dụng và quản lý dinh dưỡng trong canh tác không dùng đất là yếu tố

quyết định cho sản xuất, dinh dưỡng hợp lý và cân bằng sẽ làm tăng năng suất, chất

lượng của sản phẩm cây trồng. Nghiên cứu thực hiện các vấn đề: xác định công

thức dinh dưỡng phù hợp, để làm Nghiệm thức nền cho các thí nghiệm tiếp theo,

tìm hiểu ảnh hưởng của các nguyên tố N, P, K đến sinh trưởng và năng suất củ

giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô.

3) Đa số các nghiên cứu cho rằng trong sản xuất củ giống khoai tây mini trên

giá thể điều chỉnh mức pH từ 5,8-6,5 là phù hợp, tuy vậy sản xuất khoai tây mini

bằng công nghệ khí canh nhiều tác giả khẳng định cần điều chỉnh pH dung dịch tại

một thời điểm nhất định sẽ làm tăng số lượng củ. Nghiên cứu tiến hành thay đổi pH

dung dịch dinh dưỡng từ 3,5 đến 6,5 tại các thời điểm khác nhau để xác định của

việc điều chỉnh mức pH phù hợp.

4) Cây khoai tây phản ứng với quang chu kỳ trung tính, tạo củ trong điều

kiện tối. Nhiều tác giả đã khẳng định, quang chu kỳ chiếu sáng ngày ngắn sẽ làm

tăng số lượng củ và khối lượng củ, nghiên cứu này tiến hành thử nghiệm với các

mức quang chu kỳ chiếu sáng từ 9 -11h/ngày.

5) Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước đều khẳng định biện

pháp kỹ thuật tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và pH trong sản xuất khoai tây

mini bằng công nghệ khí canh đều làm tăng số lượng củ trên cây và năng suất đạt

được trên một đơn vị diện tích. Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định tỷ lệ

giảm nồng độ N, thời điểm tạo sốc, thời gian sốc và điều chỉnh pH dung dịch dinh

dưỡng đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giống khoai tây Atlantic và PO3 từ

cây giống sau cấy mô.

44

CHƯƠNG II

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Vật liệu nghiên cứu

2.1.1 Cây giống

Cây giống ra rễ sau cấy mô (rooted cutting) giống khoai tây Atlantic, PO3

được sản xuất từ cây nuôi cấy mô tế bào (in vitro) làm vật liệu cho các thí nghiệm.

Cây giống được giâm trong bầu đất có chiều cao trung bình từ 6-7cm, 5-6 lá mở, rễ

chạm đáy bầu (khoảng 15 ngày sau khi giâm), đảm bảo độ sạch bệnh (cây giống

được kiểm tra bệnh héo xanh và virus bằng phương pháp elisa kit trước khi tiến

hành thực hiện các thí nghiệm).

2.1.2 Giá thể

Các loại giá thể được sử dụng trong các thí nghiệm là giá thể mụn xơ dừa,

cát, trấu hun, đất đỏ và than mùn.

- Mụn xơ dừa: Là loại mụn xơ dừa đang được cung cấp phổ biến trên thị

trường, có kích thước sợi từ 0,5-1,0mm. Trước khi xử dụng tiến hành loại bỏ tannin

và ligin bằng cách trộn đều CaCl2 với mụn xơ dừa với liều lượng 3,0kg CaCl2/m3.

Sau đó tưới no nước xơ dừa, đảo trộn đều (nên đảo, trộn 1-2 lần/ngày). Sau 3 ngày

tiến hành dùng nước rửa sạch thì đa phần lượng tanin và ligin được xử lý. Kiểm tra

độ pH đạt từ 5,5-6,5 và EC =0,1-0,3dS/m thì sử dụng làm giá thể.

- Cát: Dùng loại cát mịn, có kích cỡ hạt từ 1,0-1,5mm, trước khi sử dụng làm

giả thể được rửa sạch, phơi khô, pH = 6,5, EC = 0,05dS/m

- Trấu hun: Vỏ trấu được đốt trong điều kiện yếm khí, có màu vàng cánh

gián đến đen, kích thước hạt từ 1-3mm. Trước khi sử dụng được rửa sạch và loại bỏ

thành phần vỏ trấu bị cháy hoàn toàn, pH =5,5-6,5 và EC = 0,1-0,3dS/m

- Đất đỏ: Được lấy ở những vùng đất cao, sạch và được làm nhỏ, đều, kích

thước hạt từ 2-3mm, pH = 6,5 và EC = 0,3dS/m

- Than mùn: Do một số đơn vị cung cấp trên thị trường, được ủ cùng với vôi

trong thời gian từ 2-3 tháng, làm nhỏ, đều, kích thước hạt từ 2-3mm, pH = 6,5 và

EC = 0,2dS/m

45

2.1.3 Phân bón

Các loại phân bón, hóa chất dùng làm nguyên liệu để pha dung dịch dinh

dưỡng được cung cấp khá phổ biến trên thị trường, ngoài một số phân bón nhập

khẩu thì sử dụng thêm một số hóa chất phòng thí nghiệm (Bảng 2.1).

Bảng 2.1: Các loại hóa chất dùng làm nguyên liệu pha dung dịch dinh dưỡng cho

thí nghiệm

STT Tên phân bón/hóa Công thức Ghi chú

chất

1 Canxi nitrate tinh thể, đóng gói Ca(NO3)2.4H2O Dạng

25kg/bao, do công ty Haifa

Chemicals sản xuất tại Israel

(viết tắt: công ty Haifa). Phân

chứa 15,5% N và 19% Ca

2 Kali nitrate KNO3 Dạng tinh thể, đóng gói

25kg/bao, do công ty Haifa sản

xuất. Phân chứa 13% N và 38%

K

3 Chelate sắt Fe(EDTA) Dạng bột mịn khô, màu hơi vàng

nâu, nhập khẩu từ Ấn Độ. Hóa

chất chứa 13% Fe.

4 Kali sulphate Dạng tinh thể, đóng gói K2SO4

25kg/bao, do công ty Haifa sản

xuất. Phân chứa 42,5% K và 17%

S.

5 Monoamon Dạng tinh thể, đóng gói KH2PO4

phosphate 25kg/bao, do công ty Haifa sản

xuất. Phân chứa 12%N, 26,6% P

và 28,7% K

46

6 Mono Amonium MAP Dạng tinh thể, đóng gói

Phosphate 25kg/bao, do công ty Haifa sản

xuất. Phân chứa 26,6% P và 12%

N

7 Magiê sulphate Dạng tinh thể, đóng gói MgSO4.7H2O

25kg/bao, do công ty Haifa sản

xuất. Phân chứa 9,7% Mg và

12,8%S

8 Mangan chelate Hóa chất phòng thí nghiệm, MnSO4.H2O

đóng gói trong chai nhựa

500gam. Hóa chất chứa 15% Mn

9 Đồng sulphate Hóa chất phòng thí nghiệm, dạng CuSO4.5H2O

tinh thể màu xanh, đóng gói

trong chai nhựa 500gam. Hóa

chất chứa 25,2% Cu

10 Natri molybdate Na2MoO4.2H2O Hóa chất phòng thí nghiệm, dạng

tinh thể màu xanh, đóng gói

trong chai nhựa 500gam. Hóa

chất chứa 39,3% Mo

11 Kẽm sulphate ZnSO4.7H2O Hóa chất phòng thí nghiệm, đóng

gói trong chai nhựa 500gam. Hóa

chất chứa 22,2% kẽm

12 Axít boric Hóa chất phòng thí nghiệm, đóng H3BO3

gói trong chai nhựa 500gam. Hóa

chất chức 17,4% B.

Dinh dưỡng sẽ được pha theo đúng công thức được xác định. Pha thành 2

thùng, thùng A và thùng B. Thành phần và lượng pha như Bảng 2.2 và 2.3. Khi tưới

dung dịch dinh dưỡng, sử dụng 1 lít dung dịch A + 1 lít dung dịch B và 98 lít nước.

47

Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng và lượng pha dung dịch thùng A (100 lít)

Phân bón/Hóa chất Công thức Khối lượng

(gam)

A - Canxi nitrate 8.400 Ca(NO3)2.4H2O

A – Chelat sắt Fe(EDTA) 67

A - Kali nitrate 2.900 KNO3

Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng và lượng pha dung dịch thùng B (100 lít)

Phân bón/Hóa chất Công thức Khối lượng

(gam)

B - Kali sulphate 2300 K2SO4

B - Monoamon phosphate 1.500 KH2PO4

B- Mono Amonium Phosphate MAP 450

B - Magiê sulphate 2.300 MgSO4.7H2O

B - Mangan chelate 3,3 MnSO4.H2O

B - Đồng sulphate 0,4 CuSO4.5H2O

2,5 B - Natri molybdate Na2MoO4.2H2O

B- Kẽm sulphate 3,5 ZnSO4.7H2O

B - Axít boric 1,48 H3BO3

2.1.4 Nước để pha dung dịch dinh dưỡng và nước tưới

Sử dụng hệ thống nước giếng khoan và bơm qua bể chứa có dung tích 100m3

để pha dung dịch dinh dưỡng và tưới cho cây.

48

2.2 Nội dung nghiên cứu

Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện 4 nội dung

thông qua 14 thí nghiệm sau :

Nội dung 1: Nghiên cứu giá thể phù hợp để sản xuất cây giống khoai tây sau

cấy mô và giá thể cho sản xuất củ giống khoai tây mini

Thí nghiệm 1: Xác định giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau

cấy mô

Thí nghiệm 2: Xác định giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô

Nội dung 2: Nghiên cứu xác định công thức dinh dưỡng và ảnh hưởng của một

số yếu tố dinh dưỡng (N, P, K) đến sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây

giống khoai tây sau cấy mô

Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến sinh trưởng,

phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dưỡng

đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau

cấy mô

Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch dưỡng

đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau

cấy mô

Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch dưỡng

đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau

cấy mô

Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch

dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô

Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch

dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô

49

Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ

đến số lượng củ giống khoai tây mini trồng trên giá thể

Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của pH dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nội dung 4: Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến

khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm 12: Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm 13: Ảnh hưởng thời điểm sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm 14: Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH đến khả năng tạo củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Những vấn đề chung

- Các thí nghiệm được bố trí trong điều kiện nhà màng cách ly, trên bồn xi

măng có kích thước 10m x 1m x 0,3m.

- Giá thể trồng cây là mụn xơ dừa được xử lý để hạn chế tối đa lượng tanin

và ligin còn lại, rải đều, không nén chặt, có độ dày 15cm, tưới đẫm giá thể ( độ ẩm

80%) trước khi trồng 2 ngày.

- Cây giống khoai tây ra rễ được giâm trong bầu đất có chiều cao trung bình

từ 6-7cm, 5-6 lá mở, rễ chạm đáy bầu (khoảng 15 ngày sau khi giâm).

- Từ thí nghiệm 1 đến thí nghiệm 10 trồng với mật độ 100 cây/m2 (khoảng

cách 10cm x 10cm) thí nghiệm 11, 12, 13 và 14 trồng với mật độ 30 cây/m2

(khoảng cách 20cm x 15cm).

50

- Sử dụng nghiệm thức dinh dưỡng của Novella & CS (2008) [96], gồm: 182

N, 46,5 P, 253,5 K, 160 Ca, 36 Mg, 48 S, 4,0 Fe, 0,06 Cu, 0,22 Zn, 0,5 Mn và 0,26

B, đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-1 làm nghiệm thức nền để cung cấp

dinh dưỡng, một số thí nghiệm được thay đổi nồng độ N, P và K. (Bảng 2.2, Bảng

2,3).

- Dinh dưỡng và nước được cung cấp thông qua hệ thống tưới nhở giọt, sử

dụng loại dây nhỏ giọt của Công ty Netafim – Isreal. Chế độ tưới tùy thuộc vào giai

đoạn sinh trưởng của cây (Bảng 2.4).

Bảng 2.4 Chế độ tưới dinh dưỡng cho sản xuất củ giống khoai tây minni từ cây

giống sau cấy mô (root cutting) trên giá thể mụn xơ dừa

Thời gian Số lần tưới/ngày Lượng tưới

Trồng đến 40 ngày sau trồng 5 400 Lít/ha

Từ 41 ngày sau trồng đến 70 3 500 Lít/ha

ngày sau trồng

- Các biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh hại được thực hiện theo Quy

trình sản xuất cây giống ra rễ sau cấy mô, quy trình sản xuất củ giống khoai tây

mini thế hệ G0 do Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học

Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam áp dụng. Phụ lục các quy trình kèm theo.

2.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm

2.3.2.1 Thí nghiệm 1 : Xác định giá thể tối ưu cho sản xuất cây giống khoai tây sau

cấy mô

Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở phối trộn các loại giá thể gồm mụn xơ

dừa, đất đen và đất đỏ theo các tỷ lệ khác nhau. Nghiệm thức thí nghiệm gồm:

Nghiệm thức 1: 2 mụn xơ dừa + 1 đất đen (Tỷ lệ 2:1:0; Ký hiệu GT1).

Nghiệm thức 2: 2 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 0,5 đất đỏ (Tỷ lệ 2:1:0,5; Ký

hiệu GT2).

Nghiệm thức 3: 2 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 1 đất đỏ (Tỷ lệ 2:1:1; Ký hiệu

GT3).

51

Nghiệm thức 4: 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 0,5 đất đỏ (Tỷ lệ 1:1:0,5; Ký

hiệu GT4).

Nghiệm thức 5: 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 1 đất đỏ (Tỷ lệ 1:1:1; Ký hiệu

GT5).

Nghiệm thức 6: 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen + 2 đất đỏ (Tỷ lệ 1:1:2; Ký hiệu

GT6).

Các nghiệm thức sau khi phối trộn theo đúng tỷ lệ được dập bằng máy

chuyên dụng, bầu có kích thước là 2cm x 2cm x 2cm. Ngọn mạ có ba đốt thân được

cắm trong bầu theo các nghiệm thức trên.

2.3.2.2 Thí nghiệm 2: So sánh lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai

tây mini từ cây giống sau cấy mô

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 5 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm

10m2. Nghiệm thức thí nghiệm gồm :

Nghiệm thức 1 : 100% trấu hun (Ký hiệu GR1).

Nghiệm thức 2 : 100% cát (Ký hiệu GR2).

Nghiệm thức 3: 75% mụn xơ dừa + 25% trấu hun (Ký hiệu GR3).

Nghiệm thức 4 : 50% mụn xơ dừa + 50% trấu hun (Ký hiệu GR4).

Nghiệm thức 5 : 100% mụn xơ dừa (Ký hiệu GR5).

Sử dụng cây giống ra rễ sau cấy mô, cây giống được giâm trong bầu đất có

chiều cao trung bình từ 6-7cm, 5-6 lá mở, rễ chạm đáy bầu, đảm bảo độ sạch bệnh.

Sauk hi phối trộn giá thể đều theo các nghiệm thức, tiến hành tưới ẩm (độ ẩm

khoảng 80%), tiến hành trồng cây vào ngày hôm sau, mật độ trồng 100 cây/m2.

Sử dụng công thức dinh dưỡng và chế độ tưới như phần những vấn đề chung

(Mục 2.3.1).

2.3.2.3 Thí nghiệm 3 : Ảnh hưởng của các nghiệm thức dinh dưỡng đến sinh trưởng,

phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 5 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm

52

10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m. Các nghiệm thức thí

nghiệm gồm:

Nghiệm thức 1: Công thức dinh dưỡng của Hoagland & Arnon (1938), (Ký

hiệu NT1). Là công thức dinh dưỡng thủy canh được áp dụng khá phổ biến và được

nhiều nhà nghiên cứu chọn làm nghiệm thức nên cho các nghiên cứu của mình.

Nghiệm thức 2: Công thức dinh dưỡng của Corrêa và cộng sự (2008), (Ký

hiệu NT2). Là công thức dinh dưỡng được áp dụng cho sản xuất củ giống khoai tây

mini tuber tại Brazil và được một số tác giả tác giả áp dụng cho các nghiên cứu tiếp

theo.

Nghiệm thức 3: Công thức dinh dưỡng của Novella và cộng sự (2008), (Ký

hiệu NT3). Là công thức dinh dưỡng được áp dụng cho sản xuất củ giống khoai tây

mini và được một số tác giả làm công thức nền cho các nghiên cứu.

Nghiệm thức 4: Công thức dinh dưỡng của Factor và cộng sự (2007), (Ký

hiệu NT4). Là công thức dinh dưỡng được áp dụng cho sản xuất củ giống khoai tây

mini tuber.

Nghiệm thức 5 (Đối chứng, lượng phân bón tính cho 1ha): Sử dụng công

thức phân bón 150 kg N – 120kg P2O5 – 180kg K2O (Ký hiệu NT5). Là công thức

phân bón được Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa áp dụng cho sản xuất

củ giống khoai tây G0 tại Đà Lạt, Lâm Đồng trên đất, trong điều kiện nhà màng

cách ly.

Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của các nghiệm thức thí nghiệm

Dinh Hoagland & Corrêa & Novella & Factor & Nghiệm

dưỡng Arnon (1938) CS (2008) CS (2008) CS (2007) thức đối

NT1 NT2 NT3 NT4 chứng

(ppm) (ppm) (ppm) (ppm) NT5

(kg/ha)

N 210 172 182 174 150

P 31 42 46,5 40 120

K 234 239 253,5 295 180

53

Ca 160 160 152 162 -

Mg 34 36 38,2 40 -

S 64 48 40 64 -

Fe 2,5 4,0 1,68 2 -

Cu 0,02 0,06 0,24 0,05 -

Zn 0,05 0,22 0,6 0,3 -

Mn 0,5 0,5 1,25 1,0 -

B 0,5 0,26 0,8 0,3 -

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế

độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.

2.3.2.4 Thí nghiệm 4 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh

dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô.

Kết quả thí nghiệm 3 xác định được nghiệm thức dinh dưỡng của Novella và

cộng sự (2008), với mức N=182ppm cho kết quả tốt nhất đối với sản xuất củ giống

khoai tây mini tuber từ cây giống khoai tây sau cấy mô. Thí nghiệm được thiết kế

giảm N 3 mức và tăng mức N lên 3 mức, khoảng cách mỗi mức là 20ppm. Giữ

nguyên các yếu tố P, K và các yếu tố trung, vi lượng theo nghiệm thức gốc (Novella

và cộng sự). Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:

Nghiệm thức 1 = 122 ppm (Ký hiệu N1).

Nghiệm thức 2 = 142 ppm (Ký hiệu N2).

Nghiệm thức 3 = 162 ppm (Ký hiệu N3).

Nghiệm thức 4 = 182 ppm (Ký hiệu N4).

Nghiệm thức 5 = 202 ppm (Ký hiệu N5).

Nghiệm thức 6 = 222 ppm (Ký hiệu N6).

Nghiệm thức 7 = 242 ppm (Ký hiệu N7).

54

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 7 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm

10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế

độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.

2.3.2.5 Thí nghiệm 5 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch

dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở giữ nguyên yếu tố K và các yếu tố trung,

vi lượng theo nghiệm thức gốc (Novella và cộng sự), thay lượng N từ kết quả tốt

nhất của thí nghiệm 4 (N=202ppm), sau đó thiết kế giảm 3 mức P và 3 mức P,

khoảng cách mỗi mức là 10ppm. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:

Nghiệm thức 1 = 16,5ppm (Ký hiệu P1)

Nghiệm thức 2 = 26,5ppm (Ký hiệu P2)

Nghiệm thức 3 = 36,5ppm (Ký hiệu P3)

Nghiệm thức 4 = 46,5ppm (Ký hiệu P4)

Nghiệm thức 5 = 56,5ppm (Ký hiệu P5)

Nghiệm thức 6 = 66,5ppm (Ký hiệu P6)

Nghiệm thức 7 = 76,5ppm (Ký hiệu P7)

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 7 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế

độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.

2.3.2.6 Thí nghiệm 6 : Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch

dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở giữ nguyên các yếu tố trung, vi lượng

theo nghiệm thức gốc (Novella và cộng sự), thay lượng N từ kết quả tốt nhất của thí

nghiệm 4 (N=202ppm) và lượng P từ kết quả tốt nhất của thí nghiệm 5

55

(P=56,5ppm), sau đó thiết kế giảm 3 mức K và tăng 3 mức K, khoảng cách mỗi

mức là 30ppm. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:

Nghiệm thức 1 = 163,5ppm (Ký hiệu K1)

Nghiệm thức 2 = 193,5ppm (Ký hiệu K2)

Nghiệm thức 3 = 223,5ppm (Ký hiệu K3)

Nghiệm thức 4 = 253,5ppm (Ký hiệu K4)

Nghiệm thức 5 = 283,5ppm (Ký hiệu K5)

Nghiệm thức 6 = 313,5ppm (Ký hiệu K6)

Nghiệm thức 7 = 343,5ppm (Ký hiệu K7)

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 7 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm

10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế

độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.

2.3.2.7 Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch

dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô

Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở lấy kết quả tốt nhất của 03 mức N từ thí

nghiệm 4 gồm: N1 = 182ppm, N2 = 202ppm và N3 = 222 ppm và 03 mức P tốt nhất

từ thí nghiệm 5 gồm: P1 = 46,5ppm, P2 =56,5ppm và P3 = 66,5ppm. Sử dụng mức

K tốt nhất từ thí nghiệm 6 (K=283,5ppm) và giữ nguyên các yếu tố trung, vi lượng

của nghiệm thức gốc.

Các nghiệm thức thí nghiệm được thiết kế theo bảng sau:

Nồng độ N

N1 = 182ppm N2 = 202ppm N3 = 222ppm

Nồng độ P

P1 = 46,5 ppm N1P1 N2P1 N3P1

P2 = 56,5 ppm N1P2 N2P2 N3P2

P3 = 66,5 ppm N1P3 N2P3 N3P3

56

Thí nghiệm 02 yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên

(Completely Randomized Design, CRD), diện tích ô thí nghiệm 10m2, 03 lần lặp

lại, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế

độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.

2.3.2.8 Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch

dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô

Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở lấy kết quả tốt nhất của 03 mức N từ thí

nghiệm 4 gồm: N1 = 182ppm, N2 = 202ppm và N3 = 222 ppm và 03 mức K tốt

nhất từ thí nghiệm 6 gồm: K1 = 253,5ppm, K2 =283,5ppm và K3 = 313ppm. Sử

dụng mức P tốt nhất từ thí nghiệm 5 (P=56,5ppm) và giữ nguyên các yếu tố trung,

vi lượng của nghiệm thức gốc. Các nghiệm thức thí nghiệm được thiết kế theo bảng

sau:

Nồng độ N

N1 = 182ppm N2 = 202ppm N3 = 222ppm

Nồng độ K

N1K1 N2K1 N3K1 K1 = 253,5 ppm

N1K2 N2K2 N3K2 K2 = 283,5ppm

N1K3 N2K3 N3K3 K3 = 313,5ppm

Thí nghiệm 02 yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên Completely

Randomized Design, CRD), diện tích ô thí nghiệm 10m2, 03 lần lặp lại, giữa các ô

thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, cây giống, mật độ trồng, chế

độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí nghiệm 2.

57

2.3.2.9 Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của pH dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo

củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 7 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm

10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m. Các nghiệm thức thí

nghiệm gồm:

Nghiệm thức 1: pH =3,5 (Ký hiệu pH1)

Nghiệm thức 2: pH =4,0 (Ký hiệu pH2)

Nghiệm thức 3: pH =4,5 (Ký hiệu pH3)

Nghiệm thức 4: pH = 5,0 (ký hiệu pH4)

Nghiệm thức 5: pH = 5,5 (ký hiệu pH5)

Nghiệm thức 6: pH = 6,0 (ký hiệu pH6) (ĐC)

Nghiệm thức 7: pH = 6,5 (ký hiệu pH7)

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây

giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí

nghiệm 2.

Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,

1 )

4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-

Phương pháp làm sốc pH : Tại thời điểm 30, 35 và 40 ngày đối với giống

khoai tây Atlantic và 35, 40 và 45 ngày đối với giống khoai tây PO3, pH được giảm

xuống theo các nghiệm thức thí nghiệm như trên bằng acid phosphoric (H3PO4)

trong vòng 24 tiếng sau đó lại đưa pH trở về bình thường (pH =6,0) bằng dung dịch

NaOH.

2.3.2.10 Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD), 3 lần nhắc

lại, diện tích ô thí nghiệm 10m2. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:

Nghiệm thức 1: Quang chu kỳ 8h chiếu sáng/ngày (Ký hiệu QC1)

58

Nghiệm thức 2: Quang chu kỳ 9h chiếu sáng/ngày (Ký hiệu QC2)

Nghiệm thức 3 : Quang chu kỳ 10h chiếu sáng/ngày (Ký hiệu QC3)

Nghiệm thức 4: Quang chu kỳ 11h chiếu sáng/ngày(Ký hiệu QC4)

Nghiệm thức 5: Quang chu kỳ tự nhiên (Ký hiệu QC5)

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 5 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm

10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây

giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí

nghiệm 2.

Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,

1 ).

4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-

Phương pháp thực hiện là sử dụng các hộp được che tối hoàn toàn, thời gian

che tối được thực hiện vào buổi chiều. Thí nghiệm được thực hiện trong thời điểm

tháng 10 tại Đà Lạt, Lâm Đồng, tại thời điểm 18 giờ chiều được coi là chuyển sang

tối, do vậy các nghiệm thức thực hiện che tối từ 2 giờ chiều (8h chiếu sáng), che tối

lúc 3 giờ chiều (9h chiếu sáng), che tối lúc 4 giờ chiều (10h chiếu sáng) và che tối

lúc 5 giờ chiều (11h chiếu sáng), nghiệm thức đối chứng là không che tối.

2.3.2.11 Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến

khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm được thực hiện trên nghiệm thức dinh dưỡng 202N, 56,5P,

283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là

ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-1 ). Cây khoai tây ở giai đoạn 30 ngày sau trồng đối

với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày sau trồng đối với giống PO3, sử dụng dung

dịch dinh dưỡng loại bỏ nồng độ N theo các tỷ lệ % trong vòng 48 giờ, sau đó bổ

sung lại 100% nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng như nghiệm thức sử dụng ban

đầu. Các nghiệm thức thí nghiệm được xác định gồm:

Nghiệm thức 1: Không giảm N (Ký hiệu SN1)

59

Nghiệm thức 2: Giảm 25% N (Ký hiệu SN2)

Nghiệm thức 3: Giảm 50% N (Ký hiệu SN3)

Nghiệm thức 4: Giảm 75% N (Ký hiệu SN4)

Nghiệm thức 5: Giảm 100% N (Ký hiệu SN5)

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 5 nghiệm thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm

10m2, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây

giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí

nghiệm 2.

2.3.2.12 Thí nghiệm 12: Ảnh hưởng thời điểm sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến

khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm sử dụng nghiệm thức tốt nhất từ thí nghiệm 10 (nghiệm thức 5,

giảm 100% nồng độ N), ở giai đoạn cây khoai tây sinh trưởng mạnh nhất, bắt đầu từ

30 ngày sau trồng đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày sau trồng đối với

giống PO3, loại bỏ 100% nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo các nghiệm

thức khác nhau, sau đó bổ sung lại 100% nồng độ N như sử dụng ban đầu. Các

nghiệm thức thí nghiệm được xác định gồm:

Nghiệm thức 1: 30 ngày sau trồng với giống Atlantic và 35 ngày đối với

giống PO3 (Ký hiệu TĐ1).

Nghiệm thức 2: 35 ngày sau trồng với giống Atlantic và 40 ngày đối với

giống PO3 (Ký hiệu TĐ2).

Nghiệm thức 3: 40 ngày sau trồng với giống Atlantic và 45 ngày đối với

giống PO3 (Ký hiệu TĐ3).

Nghiệm thức 4: 45 ngày sau trồng với giống Atlantic và 50 ngày đối với

giống PO3 (Ký hiệu TĐ4).

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 10m2, giữa các ô

thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

60

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây

giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí

nghiệm 2.

Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,

1 ).

4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-

2.3.2.13 Thí nghiệm 13: Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến

khả năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm sử dụng nghiệm thức tốt nhất từ thí nghiệm 11 và thí nghiệm 12,

tiến hành loại bỏ 100% nồng độ N theo các nghiệm thức khác nhau, sau đó bổ sung

lại 100% nồng độ N như sử dụng ban đầu. Các nghiệm thức thí nghiệm được xác

định gồm:

Nghiệm thức 1: 12 giờ (Ký hiệu TS1)

Nghiệm thức 2: 24 giờ (Ký hiệu TS2)

Nghiệm thức 3: 48 giờ (Ký hiệu TS3)

Nghiệm thức 4: 60 giờ (Ký hiệu TS4)

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely

Randomized Design, CRD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 10m2, giữa các ô

thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây

giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí

nghiệm 2.

Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,

1 ).

4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-

61

2.3.2.14 Thí nghiệm 14: Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng và pH đến khả

năng tạo củ khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Thí nghiệm được thiết kế trên cơ sở kết quả của thí nghiệm 9, 10 và 11 nhằm

đánh giá sự tương tác giữa quá trình sốc sinh dưỡng và sốc pH dung dịch đến năng

suất củ giống khoai tây mini trên giá thể.

Các nghiệm thức thí nghiệm được thiết kế theo bảng sau:

Nồng độ N N1 = giảm 75% N N2 = giảm 100%

pH

pH1 = 4,5 N1pH1 N2pH1

pH2 = 4,0 N1pH2 N2pH2

Thí nghiệm 02 yếu tố được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên

Randomized Completely Block Design, RCBD), diện tích ô thí nghiệm 10m2, 03

lần lặp lại, giữa các ô thí nghiệm được thiết lập bờ ngăn 0,2m.

Thí nghiệm sử dụng giá thể 100% mụn xơ dừa, mật độ trồng 30 cây/m2, cây

giống, chế độ tưới, chăm sóc như phần những vấn đề chung (Mục 2.3.1) và thí

nghiệm 2.

Sử dụng công thức dinh dưỡng: 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S,

1 ).

4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính là ppm và pH = 6,0, EC = 1dS m-

2.3.3 Chỉ tiêu theo dõi:

a. Chỉ tiêu thuộc tính vật lý của giá thể

Phối trộn giá thể theo đúng tỷ lệ của các nghiệm thức, sau đó vun thành đống,

lấy mẫu ở 4 hướng đối diện, mỗi mẫu lấy 5 dm3, gộp 4 mẫu lại trộn đều. Dùng chậu

nhựa loại có kích thước 10 x 8 x 9cm để xác định các thuộc tính vật lý gồm độ xốp,

độ thoáng khí và khả năng giữ nước theo phương pháp của Gessert [54], [107].

Dùng băng keo dán kín các lỗ thoát nước phía dưới đáy chậu. Dùng thước đo

từ miệng chậu xuống 1 cm sau đó dùng viết vạch dấu 4 điểm đối diện nhau trên

62

thành chậu. Đổ nước vào chậu đến đúng vạch dấu. Đổ nước từ chậu vào cốc đo để

tính thể tích của chậu trồng (W1).

Tiếp theo, lau khô bên trong chậu, không tháo băng dán. Đổ giá thể khô vào

chậu đến đúng vạch dấu. Chú ý cách cho giá thể vào chậu giống như khi chuẩn bị

chậu giá thể để trồng cây. Làm ướt giá thể trong chậu bằng cách sử dụng cốc đong

và đổ từ từ lượng nước vào chậu. Khi một màng mỏng nước tự do xuất hiện ở vạch

dấu - nghĩa là khi giá thể bão hòa nước - thì dừng lại. Một số giá thể khó thấm nước

có thể mất nhiều thời gian (30 - 60 phút) để giá thể ngấm nước bão hòa. Tổng lượng

nước được đã đổ vào chậu giá thể là W2.

Khi giá thể đã được bão hòa hoàn toàn, tháo các băng dán dưới đáy chậu và

hứng toàn bộ lượng nước thoát ra. Đo lượng nước thoát ra được W3.

- Độ xốp của giá thể (%) = W2/W1 x 100%

- Độ thoáng khí (%) = (W2 – W3)/W1 x 100%.

- Khả năng giữ nước (%) = Độ xốp (%) – Độ thoáng khí (%)

- Khối lượng riêng được xác định bằng phương pháp Pycnommeter –

TCVN:2005.

b. Đánh giá một số chỉ tiêu sâu, bệnh hại chính

Bệnh mốc sương ((Phytophthora infestans), đốm vòng Alternaria solani) (

héo xanh ((Ralstonia solanacearum), ruồi đục lá (Lyriomyza huidobrensis) ghẻ củ (

Streptomyces Scabies) và virus được quan tâm đánh giá trong suốt thời vụ trồng.

- Đánh giá bệnh mốc sương (Phytophthora infestans) và đốm vòng (Alternaria

solani): theo phương pháp cho điểm của CIP: đánh giá ở thời điểm từ 30, 40 và 50

ngày sau trồng

1 = cây không bị nhiễm bệnh hoặc chỉ nhiễm không đáng kể

3 = từ 5 đến 15% bộ lá bị nhiễm bệnh

5 = từ 16- 30 % bộ lá nhiễm bệnh

7 = từ 30 – 50 % bộ lá nhiễm bệnh

9 = trên 50% bộ lá nhiễm bệnh

63

- Đánh giá mức độ nhiễm ruồi (Lyriomyza huidobrensis) qua triệu chứng bộ lá bị

nhiệm và tỉnh tỷ lệ % bộ lá bị nhiễm bệnh ở thời điểm 40-50 ngày sau trồng.

- Đánh giá mức độ bị nhiễm ghẻ củ (Streptomyces Scabies) qua triệu chứng bị

- Đánh giá mức độ nhiễm bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum) và virus:

nhiễm trên bề mặt củ và tính tỷ lệ % số củ bị nhiễm.

đếm số cây bị bệnh ở thời điểm 30 ngày sau trồng và tỉnh tỷ lệ %. Ngoài ra còn sử

dụng phương pháp DAS-Elisa kit để kiểm tra bệnh héo xanh và một số loại virus

(Phương pháp đánh giá tại phụ lục).

c. Các chỉ tiêu theo dõi chính của các thí nghiệm

Thí nghiệm 1:

Số liệu được thu thập sau 02 tuần cắm cây gồm:

- Chiều cao cây (cm).

- Mức độ quấn rễ trong bầu (1-5 điểm): Tại thời điểm 15 ngày sau khi giâm

cây, tiến hành kiểm tra bộ rễ và đánh giá mức độ quấn rễ trong bầu.

: Mức độ quấn lỏng, đất có thể vỡ ra khi tách từng bầu 1 điểm

: Mức độ quấn trung bình. 3 điểm

: Rễ phát triển mạnh, tạo độ kết dính và độ quấn rễ của bầu rất 5 điểm

chặt, đất không bị rời khi tách bầu.

Chiều dài rễ (cm). Sỗ rễ/cây. -

Khối lượng rễ/cây (gam): Được xác định bằng cân khối lượng tươi. -

Thí nghiệm 2:

Lommen và Struik (1992ª) đã nêu ngoài các chỉ tiêu về sinh trưởng như chiều

cao cây, tốc độ tăng trưởng lá thì năm thông số chính cần xem xét trong sản xuất củ

giống minitubers gồm: số lượng củ khoai tây mini trên cây, (2) số lượng củ khoai

tây mini trên một đơn vị diện tích, (3) khối lượng trung bình củ củ khoai tây mini,

(4) năng suất củ/cây và (5) năng suất củ củ khoai tây mini trên mỗi đơn vị diện tích

[80].

64

+ Chỉ tiêu sinh trưởng:

- Tỷ lệ cây sống (%): Tại thời điểm 7 ngày sau trồng, đếm số cây trên toàn

ô thí nghiệm và tính tỷ lệ %.

- Chiều cao cây ở giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày sau trồng: Mỗi ô thí

nghiệm lấy số liệu trên 10 cây, phân bổ đều trên ô, đo trên 03 lần lặp lại,

đo từ gốc thân đến đỉnh sinh trưởng của thân chính (cm).

- Số thân/cây (thân): Mỗi ô thí nghiệm lấy số liệu trên 10 cây, phân bổ đều

trên ô, trên 03 lần lặp lại.

- Số lượng tia củ/cây (giai đoạn 30 và 40 ngày sau trồng): Mỗi ô thí

nghiệm lấy số liệu trên 10 cây, phân bổ đều trên ô, trên 03 lần lặp lại.

+ Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất :

- Số củ trung bình/cây (củ): Tại thời điểm thu hoạch, mỗi ô thí nghiệm lấy

số liệu trên 10 cây, phân bổ đều trên ô, trên 03 lần lặp lại.

- Năng suất (tổng số củ/m2): Tính tổng số củ thu hoạch trên ô thí nghiệm,

sau đó tính số liệu trung bình/3 lần lặp lại. Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn

(Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).

Thí nghiệm 3, 4, 5, 6, 7 & 8:

+ Chỉ tiêu sinh trưởng:

- Tỷ lệ cây sống tại thời điểm 7 ngày sau trồng (%).

- Tốc độ tăng trưởng chiều cao (cm/tuần);

- Tốc độ tăng trưởng số lá (lá/tuần). - Tốc độ tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần): Diện tích lá hàng tuần được

đo bằng LI-3000C (LI-COR Biosciences UK Ltd.) của lá thật.

- Số lượng tia củ/cây (giai đoạn 30 và 40 ngày sau trồng): Tại thời điểm 30

và 40 ngày sau trồng tiến hành lấy mỗi Nghiệm thức 10 cây, sau đó đếm

số lượng tia củ của từng cây.

+ Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất : - Số củ trung bình/cây (củ); Năng suất (tổng số củ//m2).

- Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn (Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).

65

Thí nghiệm 9 :

- Số lượng tia củ/cây (40 ngày sau trồng đối với giống Atlantic và 45 ngày

đối với giống PO3).

- Số củ trung bình/cây (củ) ; Năng suất (tổng số củ//m2).

- Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn (Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).

Thí nghiệm 10:

- Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần); Tăng trưởng số lá (lá/tuần).

- Số lượng tia củ/cây (40 ngày sau trồng đối với giống Atlantic và 45 ngày

đối với giống PO3).

- Số củ trung bình/cây (củ); Năng suất (tổng số củ//m2).

- Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn (Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).

Thí nghiệm 11, 12, 13 & 14 :

- Số lượng tia củ/cây ở thời điểm 40 ngày sau trồng (tia).

- Số củ trung bình/cây (củ) ; Năng suất (tổng số củ//m2).

- Tỷ lệ % số củ đạt tiêu chuẩn (Củ có khối lượng từ 3gam trở lên).

2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Trung bình các chỉ tiêu theo dõi của mỗi lần lặp các thí nghiệm được xử lý

bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA), sau đó được so sánh với phép

thử Ducan ở mức tin cậy P < 0,05 [46] bằng phần mềm SAS 9.1.

Dùng phần mềm thống kê Minitab để phân tích tương quan hồi quy. Dựa vào

hàm hồi quy để xác định giá trị tối ưu của các chi tiêu đánh giá.

2.3.5 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu

2.3.5.1 Địa điểm nghiên cứu

Các thí nghiệm của luận án được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai

tây, Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, tại Thái Phiên,

Phường 12, Đà Lạt, Lâm Đồng.

2.3.5.2 Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tháng 10/2014 đến tháng 12/2018.

66

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Nghiên cứu xác định giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau

cấy mô và giá thể cho sản xuất củ giống khoai tây mini

3.1.1 Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất cây giống khoai tây sau cấy mô

3.1.1.1 Một số chi tiêu vật lý của các giá thể

Thuộc tính vật lý của giá thể trồng cây bao gồm độ xốp, độ thoáng khí , khả

năng giữ nước và tính dẫn điện [121]. Các thuộc tính này phụ thuộc vào đặc điểm,

kích cỡ hạt của từng giá thể riêng lẻ và tỷ lệ phối trộn của các thành phần giá thể với

nhau. Kết quả thí nghiệm tại Bảng 3.1 cho thấy: Độ xốp và độ thoáng khí của các

giá thể phối trộn tỷ lệ thuận với tỷ lệ % mụn xơ dừa và tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đất đỏ,

độ xốp của các giá thể đạt từ 37,6% đến 57,6%, đạt cao nhất ở nghiệm thức 75%

mụn xơ dừa + 25% đất đen, độ thoáng khí của các giá thể đạt từ 19,3% đến 29,5%,

đạt cao nhất ở nghiệm thức 58%XD +28% Đen + 14% Đỏ, khối lượng riêng của các

giá thể tỷ lệ thuận với tỷ lệ % đất đỏ phối trộn, đạt từ 0,47 -0,71 g/cm3, đạt cao nhất

ở nghiệm thức có 50% tỷ lệ đất đỏ (Bảng 3.1).

Trong các thuộc tính vật lý của giá thể trồng cây, khả năng giữ nước tối đa là

chỉ tiêu quan trọng. Khả năng giữ nước phụ thuộc nhiều vào kích thước hạt của các

thành phần giá thể phối trộn. Kết quả thí nghiệm cho thấy khả năng giữ nước của

giá thể lý lệ thuận với tỷ lệ % giá thể đất đỏ phối trộn, đạt từ 18,4% đến 31,2%, đạt

cao nhất ở nghiệm thức 25%XD + 25% Đen + 50% Đỏ, các giá thể có độ xốp cao

thì có khả năng giữ nước thấp (Bảng 3.1). Kết quả ở hình 3.1 cho thấy, khả năng giữ

nước của giá thể có tương quan với tỷ lệ mụn xơ dừa phối trộn theo phương trình Y

= - 0,0002x2 – 0,2875x + 38,733, hệ số tương quan R2 = 0,97 và tỷ lệ đất đỏ phối

trộn theo phương trình Y = - 0,0036x2 + 0,46x + 17,651, hệ số tương quan R2 =

0,94 (Hình 3.1).

67

a) Tỷ lệ mụn xơ dừa (%) b) Tỷ lệ đất đỏ

Hình 3.1 Tương quan giữa khả năng giữ nước của giá thể và tỷ lệ mụn xơ dừa, tỷ lệ

đất đỏ phối trộn với đất đen

Bảng 3.1. Thuộc tính vật lý của các giá thể phối trộn

Nghiệm thức Độ xốp (%) Khối lượng riêng (g/cm3) Độ thoáng khí (%) Khả năng giữ nước tối đa (%)

75%XD +25% Đen

(GT1- tỷ lệ 2:1:0) 57,6a 31,6a 18,4e 0,47d

58%XD +28% Đen + 14% Đỏ

(GT2 - tỷ lệ 2:1:0,5) 55,6a 29,5ab 21,4c 0,62c

50%XD + 25% Đen + 25% Đỏ

(GT3 - tỷ lệ: 2:1:1) 47,7b 27,5b 28,0b 0,61c

40%XD +40% Đen + 20% Đỏ

(GT4 - tỷ lệ 2:2:1) 42,2c 26,7c 25,3bc 0,61c

33%XD + 33% Đen + 33% Đỏ

(GT5 - tỷ lệ: 1:1:1) 40,1c 25,0d 29,6ab 0,69b

25%XD + 25% Đen + 50% Đỏ

(GT6 - tỷ lệ 1:1:2) 37,6d 19,3f 31,2a 0,71a

F-test ** * * *

CV % 2,8 2,83 2,82 3,18

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 5% (*).

68

3.1.1.2 Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và bộ rễ của cây giống khoai tây sau

cấy mô

Nhân giống khoai tây bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào được áp dụng

tại Đà lạt, Lâm Đồng từ những năm 80, trong đó sản xuất cây ra rễ sau nuôi cấy mô

được áp dụng bằng cách sử dụng bầu lá chuối, giá thể là đất than bùn phối trộn với

một phần đất đỏ. Từ những năm 2000, một phương pháp khác được áp dụng là sử

dụng vĩ xốp loại 216 lỗ, phương pháp này cũng bộc lộ một số nhược điểm như giá

thành sản xuất cao, khó khăn trong quá trình vận chuyển số lượng lớn. Thí nghiệm

thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra nghiệm thức giá thể phù hợp để áp dụng phương

pháp làm bầu bằng máy chuyên dụng. Kết quả thí nghiệm sau 14 ngày giâm cây cho

thấy: Các giá thể khác nhau, có thuộc tính vật lý khác nhau do vậy có sức sinh

trưởng và chiều cao cây là khác nhau. Nghiệm thức sử dụng giá thể 1 mụn xơ dừa +

1 đất đen + 1 đất đỏ có độ xốp trung bình (40%), độ thoáng khí (25%), và khả năng

giữ nước (29,6%), khối lượng riêng (0,69 g/cm3) cho kết quả tốt nhất, sức sinh

trưởng đạt 5/5 điểm, chiều cao cây tại thời điểm 14 ngày sau giâm đạt 8,6cm, các

nghiệm thức khác có sức sinh trưởng từ 3,1-4,4/5điểm, chiều cao cây đạt từ 4,1-

7,6cm (Bảng 3.2)

Chất lượng cây giống khoai tây sau cấy mô, ngoài các chỉ tiêu về sức sinh

trưởng, chiều cao cây, số lá thì chỉ tiêu phát triển của bộ rễ là rất quan trọng. Rễ cây

khoai tây sau khi giâm có ảnh hưởng rất lớn bởi các đặc tính vật lý của giá thể,

trong đó ảnh hưởng của khả năng giữ nước và độ thoáng khí là quan trọng nhất. Kết

quả thí nghiệm trình bày tại Bảng 3.3a cho thấy: Các nghiệm thức có số rễ trung

bình/cây đạt từ 3,2-6,8 rễ, đạt nhiều nhất ở nghiệm thức 5 (6,8 rễ/cây), chiều dài rễ

trung bình đạt 4-5-5,7 cm, khối lượng rễ trung bình/cây đạt 0,4-0,9gam, khối lượng

rễ đạt cao nhất ở nghiệm thức 25%XD + 25% Đen + 50% Đỏ (GT6 - tỷ lệ 1:1:2) .

Ngoài các chỉ tiêu số lượng rễ, chiều dài rễ và khối lượng rễ thì độ quấn rễ trong

bầu là chỉ tiêu quan trong nhất trong sản xuất cây giống khoai tây ra rễ sau cấy mô.

Các nghiệm thức phối trộn đất đen (than mùn), mụn xơ dừa, bộ rễ cây khoai tây

phát triển mạnh hơn, số rễ, đặc biệt là rễ nhỏ nhiều, điều này giúp cho độ kết dính

69

và độ quấn rễ của bầu chặt hơn, rất có ý nghĩa khi vận chuyển cây đi xa (Phạm

Xuân Tùng và cộng sự, 2010) [17]. Kết quả thí nghiệm cho thấy độ quấn rễ của các

nghiệm thức giá thể đạt từ từ 2,5-4,8/5 điểm, đạt cao nhất ở nghiệm thức 33%XD +

33% Đen + 33% Đỏ (GT5 - tỷ lệ: 1:1:1) (Bảng 3.3a).

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của giá thể đến sức sinh trưởng và chiều cao cây khoai

tây sau cấy mô sau 14 ngày giâm

Nghiệm thức

Sức sinh trưởng (1-5 điểm)

Chiều cao cây tại thời điểm 14 ngày sau giâm (cm) 4,1e 5,8d 6,1c 7,3b 8,6a 7,6b ** 4,0 GT1 GT2 GT3 GT4 GT5 GT6 F-test CV (%) 3,1d 3,6c 4,2b 4,2b 5,0a 4,4b ** 4,8

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**).

Bảng 3.3a Ảnh hưởng của giá thể đến phát triển của rễ trong bầu cây giống khoai

tây sau cấy mô

Nghiệm thức Số rễ/cây (rễ) Chiều dài rễ tb (cm) Độ quấn rễ (1-5 điểm)

Khối lượng rễ/cây (gam) 0,85b 0,4d 0,6c 0,83b 0,9b 1,1a * 7,2 2,5d 3,2c 3,8b 4,0b 4,8a 4,2b * 7,5 GT1 GT2 GT3 GT4 GT5 GT6 F-test CV (%) 3,2d 4,4c 4,6c 5,9b 6,8a 6,2b * 2,4 5,7a 5,3b 5,2bc 4,9d 4,5e 5,0cd * 2,9

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 5% (*).

70

Phân tích tương quan giữa giá trị khả năng giữ nước (KNGN) của giá thể và

các chỉ tiêu bộ rễ của cây giống khoai tây sau cấy mô cho thấy: Khả năng giữ nước

của giá thể tương quan với mức độ quấn rễ trong bầu theo phương trình Y = - 2,459

x2 + 17,17 x – 6,41, hệ số tương quan R2 = 0,56, giá trị độ quấn rễ đạt tối ưu khi khả

năng giữ nước của giá thể ở mức 29,15%, tương tự số rễ đạt được tương quan với

khả năng giữ nước của giá thể theo phương trình Y = - 1,388 x2 + 14,14 x – 9,79 ,

hệ số tương quan R2 = 0,58, số rễ đạt tối ưu khi khả năng giữ nước của giá thể ở

mức 29,12% và khối lượng rễ tương quan với tương quan với khả năng giữ nước

của giá thể theo phương trình Y = - 6,4 x2 + 67,6 x - 153, hệ số tương quan R2 =

0,51, khối lượng rễ đạt tối ưu khi khả năng giữ nước của giá thể ở mức 30,06%

(Bảng 3.3b). Kết quả phân tích này phù hợp với nghiệm thức 33%XD + 33% Đen +

33% Đỏ (tỷ lệ: 1:1:1) cho kết quả tốt nhất

Bảng 3.3b Tương quan giữa KNGN của giá thể đến phát triển của rễ trong

bầu cây giống khoai tây sau cấy mô

Hệ số tương Giá trị Tương quan Phương trình hồi quy

KNGN tối quan (R2)

ưu

KNGN và quấn rễ Y = - 2,459 x2 + 17,17 x – 6,41 0,56 29,15%

KNGN và số rễ Y = - 1,388 x2 + 14,14 x – 9,79 0,58 29,12%

KNGN và khối Y = - 6,4 x2 + 67,6 x - 153 0,51 30,06%

lượng rễ

Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy: Xét về đặc điểm sinh trưởng, chiều

cao cây và một số chỉ tiêu về bộ rễ sau 14 ngày giâm để sản xuất cây giống ra rễ sau

cấy mô từ ngọn cây mạ thì công thức giá thể 33%XD + 33% Đen + 33% Đỏ với tỷ

lệ 1:1:1 là phù hợp nhất.

71

3.1.2 Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

3.1.2.1 Một số chi tiêu vật lý của các giá thể

Kết quả tính toán các chỉ tiêu vật lý của giá thể cho thấy giá thể trấu hun và

mụn xơ dừa có độ xốp tương tự nhau, đạt từ 81,2-81,3%, giá thể cát có độ xốp thấp

nhất đạt 37,5%, độ thoáng khí đạt cao nhất ở giá thể trấu hun (đạt 58,5%), thấp nhất

ở giá thể cát, đạt 10,6%, giá thể 100% mụn xơ dừa đạt 35,5%. Khả năng giữ nước

đạt cao nhất ở giá thể 100% mụn xơ dừa, đạt 43,5%, khối lượng riêng của các giá

thể đạt từ 0,14-1,31 g/cm3, trong đó giá thể 100% cát đạt cao nhất, 1,31 g/cm3, giá

thể 100% mụn xơ dừa có khối lượng riêng đạt 0,14 g/cm3 (Bảng 3.4)

Bảng 3.4. Thuộc tính vật lý của các giá thể phối trộn

Nghiệm thức Độ xốp Độ thoáng Khả năng Khối lượng

(%) khí giữ nước riêng

(%) tối đa (g/cm3)

(%)

81,2a 58,5a 25,5c 0,18bc 100% TH (GR1)

37,5d 10,6c 22,3d 1,31a 100% Cát (GR2)

40,2b 29,8b 0,17c 75% XD + 25% TH (GR3) 73,7b

39,5b 20,5e 0,19b 50% XD + 50% TH (GR4) 60,6c

81,3a 35,5b 43,5a 0,14d 100% XD (GR5)

** ** * * F-test

3,32 9,56 3,76 2,91 CV%

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 5% (*).

3.1.2.2 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây sống, chiều cao cây trong sản xuất củ

giống khoai tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô.

Thí nghiệm sử dụng cây giống đảm bảo sạch bệnh (không bị nhiễm bệnh héo

xanh, virus thông qua phương pháp kiểm tra nhanh), có chiều cao từ 7,0-8,0cm,

trung bình có 4-5 lá mở, trồng với mật độ 100 cây/m2, dinh dưỡng và nước tưới

72

được cung cấp qua hệ thống tưới tự động. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ sống 10 ngày sau

trồng của các giá thể là khá cao, trung bình đạt từ 88,1 đến 97,5%, trong đó tỷ lệ

sống đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng giá thể 100 % mụn xơ dừa (GR5) (Bảng

3.5). Kết quả phân tích tương quan cho thấy, tỷ lệ sống của cây có tương quan chặt

với khả năng giữ nước tối đa của giá thể trồng theo phương trình Y = -0,0201x2 +

1,7652x + 58,768, hệ số tương quan R2 = 0,99 (Hình 3.2).

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây sống, chiều cao cây khoai tây trong

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Chiều cao cây Tỷ lệ sống

Nghiệm thức 10 NST (cm)

(%) 20 ngày 30 ngày 40 ngày

GR1 90,4c 13,9d 20,3d 10,8c

GR2 88,1d 13,1d 18,3e 9,6d

GR3 93,4b 24,0b 36,9b 12,9b

GR4 91.8c 20,1c 34,1c 12,4b

GR5 97,5a 26,1a 39,2a 13,9a

F-test * ** ** **

CV% 1,68 3,54 1,69 3,69

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).

73

Hình 3.2 Tương quan giữa khả năng giữ nước của giá thể và tỷ lệ sống của cây

khoai tây trong sản xuất củ giống khoai tây mini

Chiều cao cây có xu hướng tăng chậm ở giai đoạn 10- 20 ngày sau trồng, sau

đó tăng nhanh đến giai đoạn 40 ngày sau trồng. Và đến giai đoạn sau 40 ngày sau

trồng, chiều cao cây có xu hướng tăng chậm (đứng cây). Cây khoai tây trồng trên

giá thể cát sinh trưởng chậm, chiều cao sau 20 ngày trồng chỉ tăng thêm 1,4 cm so

với lúc trồng, thấp nhất so với các loại giá thể khác, giá thể 100% mụn xơ dừa có

chiều cao đạt tốt nhất, tại thời điểm 30 ngày sau trồng đạt 26,1cm và 40 ngày sau

trồng đạt 39,2cm (Bảng 3.5).

3.1.2.3 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng thân chính/cây

Theo Mario (1997), số củ/m2 phụ thuộc vào mật độ trồng cây và số thân/cây.

Giống khoai tây Atlantic có đặc tính là số thân/cây ít, trung bình chỉ có 2-3 thân

(Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Thế Nhuận và cộng sự, 2007) [16]. Kết quả thí nghiệm

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô đối với giống Atlantic

trên các nghiệm thức giá thể khác nhau cũng cho kết quả tương tự, số thân chính ở

thời điểm 30 ngày sau trồng dao động từ 1,06-1,27 thân, giai đoạn 40 ngày sau

trồng dao động từ 1,17-1,47 thân. Trong đó cao nhất ở nghiệm thức GR5 (100%

mụn xơ dừa) và thấp nhất ở giá thể GR2 (cát) (Bảng 3.6).

74

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của giá thể đến số lượng thân chính/cây trong sản xuất củ

giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nghiệm thức Sau 30 ngày trồng Sau 40 ngày trồng

GR1 1,27d 1,13bc

GR2 1,17e 1, 06c

GR3 1,33c 1,21ab

GR4 1,40b 1,23ab

GR5 1,47a 1,27a

F-test * *

CV% 2,57 4,89

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 5% (*)..

3.1.2.4 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến sự hình thành tia củ

Tia củ là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết định đến số lượng

củ/cây, khối lượng trung bình củ và năng suất củ/m2. Kết quả thí nghiệm cho thấy:

số lượng tia củ có sự sai khác giữa các nghiệm thức giá thể khác nhau. Nghiệm thức

GR5 có số lượng tia củ cao nhất ở cả hai thời kỳ 30 và 40 ngày sau trồng. Ở thời kỳ

30 ngày sau trồng, tia củ của cây khoai tây trồng bằng giá thể 100% mụn xơ dừa

(GR5) đạt 1,80 tia/ cây còn giai đoạn 40 ngày sau trồng đạt 1,87 tia/cây. Tiếp đến,

nghiệm thức có số lượng tia củ nhiều thứ 2 là nghiệm thức GR3(75% mụn xơ dừa +

25% trấu hun), đạt 1,67tia/cây ở giai đoạn 30 ngày sau trồng và 1,73 tia/cây ở giai

đoạn 40 ngày sau trồng, nghiệm thức GR4 (50% mụn xơ dừa + 50% trấu hun) đạt

1,57tia/cây ở giai đoạn 30 ngày sau trồng và 1,63 tia/cây ở giai đoạn 40 ngày sau

trồng, nghiệm thức GR1 (100% trấu hun) đạt 1,53 tia/cây ở giai đoạn 30 ngày sau

trồng và 1,63 tia/cây ở giai đoạn 40 ngày sau trồng. Giá thể cát có số lượng tia củ

kém nhất, giai đoạn 30-40 ngày sau trồng, số lượng tia củ không thay đổi, chỉ đạt

1,23 tia/cây (Bảng 3.7).

75

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của giá thể đến số lượng tia củ trong sản xuất củ giống khoai

tây mini từ cây giống sau cấy mô

Đơn vị: tia/ cây

Nghiệm thức 30 ngày sau trồng 40 ngày sau trồng

GR1 1,63c 1,53c

GR2 1,23d 1,23d

GR3 1,73b 1,67b

GR4 1,63c 1,57c

GR5 1,87a 1,80a

F-test * *

CV% 2,87 3,10

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**).

3.1.2.5 Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng các loại củ và năng suất trong

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô.

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra loại giá thể phù hợp nhất (cho số lượng củ

nhiều nhất) cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô

(root cutting). Nghiên cứu được thực hiện trên giống khoai tây Atlantic, kết quả thu

hoạch sau 90 ngày trồng cho thấy: Năng suất củ/m2 đạt cao nhất ở nghiệm thức

GR5 (100% mụn xơ dừa), đạt 180 củ/m2, số củ có khối lượng trung bình trên 10

gam đạt 117 củ, số củ có khối lượng từ 3-10 gam đạt 30 củ, số củ nhỏ hơn 3 gam

đạt 33 củ, nghiệm thức GR2 (100% cát) có kết quả đạt thấp nhất, năng suất đạt 140

củ/m2, số củ có khối lượng trung bình trên 10 gam đạt 69,7 củ, số củ có khối lượng

từ 3-10 gam đạt 24 củ, số củ nhỏ hơn 3 gam đạt nhiều nhất, 46,7 củ, nghiệm thức

GR3 (75% mụn xơ dừa +25% trấu hun) và nghiệm thức GR4 (50% mụn xơ dừa

+50% trấu hun) sai khác không có ý nghĩa thống kê, năng suất đạt 164 củ/m2 và 164

củ/m2 (Bảng 3.8).

76

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến số lượng củ khoai tây trong sản xuất

củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nghiệm củ >10g củ 3- 10g củ < 3g Năng suất Ghẻ củ

(củ/m2) (củ/m2) (củ/m2) (củ/m2) thức (%)

GR1 82,7c 27,3b 43,0b 153c 1,7

GR2 69,7d 24,0c 46,7a 140d 0

GR3 99,0b 27,3b 38,0c 164b 1,0

GR4 97,3b 26,3b 39,0c 162b 1,3

GR5 117,0a 30,0a 33,0d 180a 0

F-test * * ** * -

CV% 3,06 2,19 3,18 2,17 -

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).

3.1.2.6 Mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh hại chính

Bệnh mốc sương (Phythopthora infestan), đốm vòng (Alternarian Solani),

héo xanh (Ralstonia solanacearum), một số loại virus PVY, PVX, PLRV, PVS,

PVM, bệnh ghẻ củ được quan tâm đánh giá trong suốt vụ trồng. Tuy vây, thí

nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhà màng, cách ly hoàn toàn, sử dụng cây

giống đầu vào đảm bảo độ sạch bệnh bên cạnh đó các biện pháp quản lý sâu, bệnh

hại được áp dụng theo đúng quy trình, 10 ngày bơm thuốc bệnh 1 lần và 15 ngày

bơm thuốc sâu 1 lần, ngoài ra còn sử dụng một số loại bẫy côn trùng để quản lý các

đối tượng côn trùng gây hại. Do đó, trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng, phát

triển, tất cả các nghiệm thực không xuất hiện bệnh mốc sương, đốm vòng và héo

xanh, bệnh ghẻ củ được ghi nhận có xuất hiện các nghiệm thức có sử dụng trấu hun,

tuy vậy mức độ nhiễm là không đáng kể từ 1,0-1,7%, ở nghiệm thức 100% cát và

100% mụn xơ dừa là không xuất hiện bệnh ghẻ củ. Các loại virus được kiểm tra

bằng phương pháp Elisa kit, kết quả 100% các lô giống thí nghiệm của từng nghiệm

thức đều cho kết quả âm tính.

77

Hình 3.3 Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng của khoai tây trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Hình 3.4: So sánh giá thể 100% mụn xơ dừa và giá thể 100% trấu hun trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

78

Đánh giá chung kết quả nội dung 1:

Kết quả thí nghiệm đã xác định được giá thể 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen (than

mùn) + 1 đất đỏ (tỷ lệ 1:1:1) là tốt nhất cho việc làm bầu để sản xuất khoai tây sau

cấy mô với số lượng rễ/cây đạt 6,8 rễ, chiều dài rễ đạt 4,5cm và khối lượng rễ trung

bình/cây đạt 0,9gam, điều này góp một kỹ thuật quan trọng trong việc ứng dụng cơ

giới hóa để sản xuất cây giống khoai tây ra rễ sau cấy mô (máy dập bầu khoai tây).

Đây là phương thức sản xuất cây giống khoai tây sau cấy mô được các chuyên gia

trên thế giới đánh giá là cách làm khác biệt, có hiệu quả và có thể tổ chức sản xuất ở

quy mô công nghiệp.

Kết quả thí nghiệm đã xác định được giá thể 100% là mụn xơ dừa phù hợp

cho sản xuất củ giống khoai tây mini trong điều kiện cách ly, trong nhà màng, từ

cây giống sau cấy mô, với năng suất củ đạt 180 củ/m2, trong đó có số lượng củ từ 3-

10 g đạt 30 củ/m2, số củ lớn hơn 10 g đạt 117 củ/m2. Đây là cơ sở để thực hiện các

nghiên cứu tiếp theo về các thông số cơ bản trong sản xuất củ giống khoai tây mini

thế hệ G0 từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

3.2. Nghiên cứu xác định công thức dinh dưỡng và ảnh hưởng của một số yếu

tố dinh dưỡng (N, P, K) đến sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau

cấy mô

3.2.1 Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và

năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô.

Về một số chỉ tiêu sinh trưởng

Sử dụng dung dịch dinh dưỡng với đầy đủ các nguyên tố đa, trung, vi lượng

hiện nay trong sản xuất khoai tây, cũng như một số cây trồng khác mới chỉ được áp

dụng trong phương pháp canh tác thủy canh hoặc khí canh. Trong thời gian gần đây

đã có những nghiên cứu áp dụng dung dịch dinh dưỡng cho canh tác các cây trồng

như cà chua, ớt ngọt, dâu tây, hoa lyly, hoa lan … trên giá thể chế biến sẵn hoặc giá

thể phối trộn. Đối với sản xuất khoai tây hiện nay tại Việt Nam có thể nói chưa có

nghiên cứu nào được công bố về việc sử dụng dung dịch dinh dưỡng chứa đầy đủ

các nguyên tố đa, trung vi lượng cho sản xuất củ giống khoai tây. Với mục tiêu là

79

xác định được công thức dinh dưỡng tốt nhất để làm nền cho các nghiên cứu tiếp

theo, kết quả thí nghiệm cho thấy: Các công thức dinh dưỡng đều có tỷ lệ sống cao

hơn so với công thức đối chứng (sử dụng phân NPK để bón), tỷ lệ sống đạt từ 92,5-

97,7%, trong đó đạt cao nhất sử dụng công thức dinh dưỡng của Novella và cộng sự

(2008). Về chiều cao cây giữa các công thức đều cho kết quả sai khác có ý nghĩa

thống kê, công thức của Novella và cộng sự (2008), cho kết quả tốt nhất, tại thời

điểm 20 ngày sau trồng chiều cao cây đạt 16,6cm, 30 ngày sau trồng đạt 27,4cm và

40 ngày sau trồng đạt 45,7cm (Bảng 3.9).

Bảng 3.9. Tỷ lệ cây sống, chiều cao cây tại thời điểm 20, 30 và 50 ngày sau trồng

của các công thức dinh dưỡng khác nhau

Nghiệm thức Chiều cao cây (cm) Tỷ lệ cây

sống 20 ngày sau 30 ngày sau 40 ngày sau

(%) trồng trồng trồng

13,3c 23,2c 37,2c 92,5 Hoagland và Arnon

15,3b 24,5b 43,1b 95,3 Correa và cộng sự

16,6a 27,4a 45,7a 97,7 Novella và cộng sự

13,7c 23,2c 42,1b 93,6 Factor và công sự

10,3d 20,1d 32,3d 91,3 Đối chứng

* ** * - F-test

2,2 1,4 2,1 - CV( %)

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).

Về chỉ tiêu số lượng thân và số lượng tia củ/cây

Thí nghiệm được thực hiện trên giống khoai tây Atlantic, sử dụng cây giống

sạch bệnh, trồng trong điều kiện nhà màng cách ly, trên bồn xi măng, do vậy tất cả

các đối tượng sâu, bệnh hại được kiểm soát hoàn toàn. Tại thời điểm 30 ngày và 40

ngày sau trồng, số lượng thân chính/cây giữa các nghiệm thức sai khác không có ý

nghĩa thống kê, trừ công thức dinh dưỡng của Hoaglan & Arnon, các công thức còn

80

lại đều có số thân chính/cây cao hơn so với công thức đối chứng, cao nhất là công

thức của Novella, đạt trung bình 1,4 thân/cây. Về số lượng tia củ/cây, giữa các công

thức sai khác có ý nghĩa thống kê, các công thức đều cao hơn công thức đối chứng,

đạt từ 2,1 củ/cây đến 2,5 củ/cây, cao nhất ở công thức của Novella (Bảng 3.10).

Bảng 3.10. Số lượng thân tb/cây, số lượng tia củ tb/cây tại thời điểm 30, 40 ngày

sau trồng của các công thức dinh dưỡng khác nhau

Số lượng thân tb/cây Số lượng tia củ tb/cây

(thân) (tia củ) Nghiệm thức 30 ngày 40 ngày sau 30 ngày sau 40 ngày sau

sau trồng trồng trồng trồng

Hoagland và Arnon 1,1 1,2 1,2b 2,1c

Correa và cộng sự 1,2 1,3 1,2b 2,3ab

Novella và cộng sự 1,3 1,4 1,5a 2,5a

Factor và công sự 1,2 1,3 1,3b 2,2bc

Đối chứng 1,1 1,2 1,1c 1,7d

F-test NS NS * **

CV (%) 4,38 2,59 4,78 4,59

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Về các chỉ tiêu năng suất

Kết quả về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củ giống đạt được

của các nghiệm thức dinh dưỡng khác nhau trong sản xuất củ giống khoai tây mini

từ cây giống sau cấy mô được trình bày tại Bảng 3.11 cho thấy: Số lượng củ trung

bình/cây, năng suất củ và tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn (củ có khối lượng lớn hơn 3gam)

của các nghiệm thức sử dụng dung dịch dinh dưỡng đều cao hơn so với nghiệm thức

đối chứng, trong đó đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng công thức của Novella, số

lượng củ/cây đạt 3,3 củ/cây, khối lượng trung bình củ đạt 15,8 gam, năng suất củ

đạt 306 củ/m2 và đạt 83,5% củ tiêu chuẩn, nghiệm thức đối chứng đạt 2,3 củ/cây,

81

khối lượng củ trung bình đạt 11,4 gam, năng suất đạt 210,3 củ/m2 và đạt 73,8% tỷ lệ

củ tiêu chuẩn (Bảng 3.11).

Như vây: Kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng của

Novella & CS (ppm): 182N, 46,5P, 253,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu,

0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B là công thức phù hợp nhất cho sản xuất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể. Đây cũng là công thức nền cho thực hiện

các thí nghiệm xác định nồng độ N, P và K phù hợp.

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các nghiệm thức dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nghiệm thức Số lượng Khối lượng Năng suất Tỷ lệ củ đạt

(củ/m2) tiêu chuẩn củ/cây tb/củ

(củ) (gam) (%)

Hoagland và Arnon 3,0ab 13,3c 241,3c 78,7

Correa và cộng sự 3,0ab 14,4b 266,3b 81,3

Novella và cộng sự 3,3a 15,8a 306,0a 83,5

Factor và công sự 2,8b 13,5c 246,0c 79,6

Đối chứng 2,3c 11,4d 210,3d 73,8

F-test * * ** -

CV( %) 4,6 2,1 2,2 -

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).

3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dưỡng đến sinh trưởng, phát

triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Một số chỉ tiêu về sinh trưởng:

Kết quả thí nghiệm cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây khoai tây tỷ lệ

thuận với nồng độ đạm (N) trong dung dịch dinh dưỡng ở mức từ 122ppm đến

242ppm, đạt tốc độ tăng trưởng chiều cao cây từ 4,48cm/tuần đến 7,30 cm/tuần,

trong đó cao nhất ở mức nồng độ N trong dung dịch là 242ppm. Tuy vậy, ở các mức

đạm từ 202ppm đến 242ppm tốc độ tăng trưởng chiều cao cây sai khác không có ý

82

nghĩa thống kê (Bảng 3.12), thân cây nhỏ hơn so với các mức N từ 182ppm đến

202ppm. Kết quả phân tích tương quan cho thấy: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây

có tương quan chặt với nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y

= -0,0003x2 + 0,1276x – 6,6662, hệ số tương quan R2 = 0,98 (Hình 3.5).

Tốc độ tăng trưởng số lá có sự sai khác giữa các mức đạm khác nhau trong

dung dịch. Từ mức N1 = 122ppm đến mức N5 = 202ppm tốc độ tăng trưởng số

lá/cây tỷ lệ thuận với tăng mức đạm, mức tăng trưởng đạt từ 1,96 lá/tuần đến 3,12

lá/tuần. Ở các mức cao hơn sau đó, từ N6 = 222ppm đến N7 = 242ppm tốc độ tăng

trưởng số lá bắt đầu chậm lại và có xu thế chuyển sang màu xanh đậm hơn, biểu

hiện triệu chứng dư đạm.

Nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến tốc độ

tăng trưởng chiều cao cây, số lá mà còn ảnh hưởng đến tăng trưởng diện tích lá. Từ

mức nồng độ N1 = 122ppm đến mức N5 = 202ppm tăng trưởng diện tích lá tỷ lệ

thuận với tăng mức đạm, mức tăng trưởng đạt từ 3,72 cm2/tuần đến 9,15 cm2/tuần,

trong đó cao nhất ở mức N= 202ppm. Quan sát thực tế cho thấy các nghiệm thức sử

dụng mức đạm từ 122ppm đến 182ppm, cây khoai tây có biểu biện thiếu đạm khá

rõ, lá có màu xanh nhạt, diện tích lá nhỏ hơn nhất là ở giai đoạn 40-50 ngày sau

trồng. Đến các mức N trong dung dịch dinh dưỡng từ 222ppm đến 242ppm tốc độ

tăng trưởng diện tích lá bắt đầu có xu thế giảm và cũng có biểu hiện thừa đạm, lá có

màu xanh đậm hơn (Bảng 3.12).

Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy tốc độ tăng trưởng số lá có

tương quan chặt với nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo mô hình y = -

0,0001x2 + 0,0535x – 2,9136, hệ số tương quan R2 = 0,93. Cũng tương tự, tốc độ

tăng trưởng diện tích lá có tương quan chặt với nồng độ N trong dung dịch dinh

dưỡng theo phương trình Y = -0,0006x2 + 0,2552x – 19,191, hệ số tương quan R2 =

0,93. (Hình 3.6).

83

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng đến một số chỉ

tiêu sinh trưởng của giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini

từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ N Tăng trưởng số lá Tăng trưởng chiều cao (ppm) (lá/tuần) Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần) (cm/tuần)

N1 = 122 4,48f 3,72d 1,96d

N2 = 142 5,65d 4,53c 2,16c

N3 = 162 6,63c 6,54b 2,58b

N4 = 182 6,98b 8,34ab 2,84ab

N5 = 202 7,22a 9,15a 3,12a

N6 = 222 7,28a 8,57ab 3,09a

N7 = 242 7,30a 8,35ab 2,91ab

F-test * ** **

CV % 5,12 4,86 5,03

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).

Hình 3.5 Tương quan giữa tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

84

a) Tăng trưởng số lá b) Tăng trưởng diện tích lá

Hình 3.6 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Về các chỉ tiêu năng suất

Ahloowalia (1994) đã khẳng định rằng số củ thu được là thông số quan trọng nhất

trong sản xuất củ giống khoai tây mini [21]. Struik (2007) tóm tắt rằng số lượng củ khoai

tây mini thường nằm trong khoảng từ 2 -5 củ/cây [117]. Theo Kim H .J và cộng sự

(1994) [70], khi nghiên cứu vai trò của N trong dung dịch dinh dưỡng của hệ thống sản

xuất khoai tây tại Hàn Quốc đã xác định, hàm lượng N ở mỗi giai đoạn sinh trưởng và

phát triển là khác nhau, dao động từ 180-200ppm là phù hợp. Kết quả thí nghiệm cho

thấy, số củ trung bình trên cây sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa các nồng độ N

trong dung dịch dinh dưỡng từ mức N1= 122ppm đến N7=242ppm, nhìn chung số củ đạt

được là thấp, trung bình chỉ đạt từ 2,1 đến 2,7 củ/cây, cao hơn ở các Nghiệm thức N3=

162ppm, N4 = 182ppm và N5= 202ppm, trung bình đạt 2,7 củ (Bảng 3.13). Tuy vây,

kết quả phân tích tương quan tại Hình 3.7 cho thấy, số củ trung bình/cây có tương

quan với nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = - 0.0001x2

+ 0.0558 x -2.518, hệ số tương quan R2 =0,74. Đạt số củ trung bình/cây đạt cao nhất

ở nồng độ N = 197,45mg/L.

Khối lượng trung bình củ có sự sai khác giữa các nồng độ N trong dung dịch

dinh dưỡng và tăng dần lên ở các mức N1 =122ppm đến N5=202ppm, đạt trung

bình từ 10,15gam đến 16,84gam và giảm dần ở các mức đạm cao hơn N6 = 222ppm

85

và N7 = 242ppm. Cũng tương tự khối lượng trung bình củ, năng suất thực thu đạt được tăng dần từ N1 =122ppm đến N5=202ppm, đạt từ 201,7 củ/m2 đến 277,7 củ/m2, đạt cao nhất ở đồng độ N 202ppm và giảm dần ở các mức đạm N6 = 222ppm

và N7= 242ppm và hoàn toàn phù hợp với số liệu tăng trưởng diện tích lá. Giữa các

mức N=162ppm đến mức N=202ppm không có sự sai khác về năng suất thu được (Bảng 3.13). Kết quả phân tích tương quan cho thấy năng suất củ/m2 có tương quan với nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = - 0.00165 x2 + 6,2248x -313,03, hệ số tương quan R2 =0,90. Năng suất củ đạt cao nhất ở nồng độ

N = 189,11mg/L (Hình 3.8).

Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn, củ có khối lượng trung bình đạt từ 3 gam trở lên, có

sự sai khác giữa các nghiệm thức thí nghiệm và tỷ lệ này có xu thế tăng lên khi tăng

nồng độ N trong dung dịch từ 122ppm đến 222ppm, mức đạt được từ 66,5% đến

91,3% (Bảng 3.13). Kết quả thí nghiệm hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu của

Chil Chang và cộng sự (2006) [36], Corrêa R.M và cộng sự (2008), (2009) [33],

[34] và Novella và cộng sự (2008) [96].

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng đến các yếu tố

cấu thành năng suất và năng suất của giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ

giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Số củ tb/cây

Nồng độ N (ppm) Khối lượng tb củ (gam) Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn (%)

N1 = 122 N2 = 142 N3 = 162 N4 = 182 N5 = 202 N6 = 222 N7 = 242 2,1 2,3 2,7 2,7 2,7 2,5 2,5 Năng suất thực thu (củ/m2) 201,7c 231,3b 271,6a 274,5a 277,8a 242,5b 235,6b 66,5 71,8 82,8 88,6 90,5 91,3 90,3 10,15d 14,34c 16,23a 16,76a 16,84a 15,73b 15,74b

F-test CV % NS 5,11 ** 5,13 - - * 4,87

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

86

Hình 3.7 Tương quan giữa số củ/cây và nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.8 Tương quan giữa năng suất củ và nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng (ppm): 202N,

46,5P, 253,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B, pH=6,0,

EC = 1dS m-1 là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất của giống khoai

tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.

87

3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng,

phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Một số chỉ tiêu về sinh trưởng :

Lân (P2O5) có vai trò quan trọng và rất cần trong giai đoạn đầu sinh

trưởng của cây vì lân góp phần kích thích bộ rễ phát triển. Kết quả thí nghiệm

cho thấy ở các nồng độ lân khác nhau, tốc độ tăng trưởng chiều cao hoàn toàn

khác nhau, tốc độ tăng trưởng chiều cao tỷ lệ thuận từ mức lân P=16,5ppm đến

mức P=56,5ppm, đạt từ 2,56cm/tuần đến 7,32cm/tuần, ở các mức lân cao hơn

sau đó, từ P=66,5ppm đến P=76,5ppm thì tốc độ tăng trưởng chiều cao cây có

xu thế giảm dần, tuy vậy không sai khác với mức P=56,5ppm (Bảng 3.14). Kết

quả phân tích tương quan cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây có tương

quan chặt với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -

0,002x2 + 0,2613x – 1,1514, hệ số tương quan R2 = 0,97 (Hình 3.9).

Tương tự tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, tăng trưởng số lá và tăng

trưởng diện tích lá ở các mức lân khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê và

tỷ lệ thuận với mức lân từ P = 16,5ppm đến P=56,5ppm. Số lá tăng trưởng từ

mức 1,74 lá/tuần đến 3,45 lá/tuần, diện tích lá tăng trưởng từ 3,16cm2/tuần đến

9,34cm2/tuần và cao nhất ở mức lân P=56,5ppm và sau đó ở các mức lân cao

hơn P=66,5ppm và P=76,5ppm thì tốc độ tăng trưởng số lá và diện tích lá

không có sự sai khác thống kê với mức lân P=56,5ppm (Bảng 3.14). Đánh giá

cảm quan, nhìn chung cho thấy ở các mức lân thấp P = 16,5ppm đến

P=36,5ppm đối với sản xuất cây giống khoai tây sạch bệnh trên giá thể mụn xơ

dừa, cây khoai tây có biểu hiện triệu chứng thiếu lân, cây phát triển chậm, thân,

lá nhỏ, lá chuyển sang màu vàng nhạt.

Kết quả phân tích tương quan hồi quy tại Hình 3.10 cho thấy tốc độ tăng

trưởng số lá có tương quan chặt với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo

phương trình Y = -0,0008x2 + 0,0978x + 0,0925, hệ số tương quan R2 = 0,80. Cũng

tương tự, tốc độ tăng trưởng diện tích lá có tương quan chặt với nồng độ P trong

88

dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -0,0031x2 + 0,5758x – 2,6662, hệ số

tương quan R2 = 0,96. (Hình 3.10).

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của nồng độ P khác nhau đến sinh trưởng của giống khoai tây

Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ P Tăng trưởng chiều Tăng trưởng số lá Tăng trưởng diện

cao (lá/tuần) (ppm)

(cm/tuần) tích lá (cm2/tuần)

P1 = 16,5 2,56f 1,74d 3,16d

P2 = 26,5 4,62d 1,98c 4,52c

P3 = 36,5 5,35c 2,23b 6,72b

P4 = 46,5 6,84b 3,14a 8,57ab

P5 = 56,5 7,32a 3,45a 9,34a

P6 = 66,5 7,16a 3,11a 8,43ab

P7 = 76,5 7,13a 2,86b 8,21ab

F-test * ** **

CV % 4,37 5,11 4,86

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS).

Hình 3.9 Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

89

a) Tăng trưởng số lá b) Tăng trưởng diện tích lá

Hình 3.10 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Về các chỉ tiêu năng suất

Số củ đạt được trung bình trên cây tăng dần từ 1,3 củ/cây ở mức lân

P=16,5ppm đến 3,1 củ/cây ở mức lân P = 56,5ppm, ở các mức lân P = 66,5ppm và

mức 76,5ppm số củ trên cây đạt trung bình là 2,3 củ/cây. Khối lượng trung bình củ

cũng tăng dần từ mức lân P= 16,5ppm đến mức lân P=56,5ppm, đạt từ 9,23 gam/củ

đến 17,94 g/củ và có xu thế giảm ở các mức lân cao hơn, mức P=66,5ppm đạt 15,86

gam/củ không sai khác với mức P=76,5ppm, trung bình đạt 15,47 g/củ, (Bảng 3.15).

Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu tác giả Silva, J. G và cộng

sự (2013) [114], khi đánh giá ảnh hưởng của các mức lân khác nhau từ 20 mg/L

đến 90 mg/L trong sản xuất củ giống khoai tây bằng phương pháp thủy canh thì

khối lượng củ đạt từ 6,3 gam đến 11,6 g ở mức lân từ 20-60 mg/L và ở mức 70, 80

và 90 g/L khối lượng củ đạt trung bình khoảng 8,2 gam/củ.

Năng suất củ đạt được là khác nhau ở các mức nồng độ P khác nhau, ở mức

thấp nhất, P= 16,5ppm, đạt được 133,5 củ/m2, đạt cao nhất ở mức P=56,5ppm, đạt

265 củ/m2, năng suất đạt được cũng giảm hơn ở các mức lân cao sau đó, mức

P=66,5ppm đạt 192,3 củ/m2 và mức P=76,5ppm đạt 190,6 củ/m2. Tỷ lệ củ đạt tiêu

chuẩn cũng tăng dần ở các mức lân cao hơn, đạt cao nhất ở mức P = 56,5ppm, đạt

90

92,8% (Bảng 3.13). Kết quả thí nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Corrêa R.M và

cộng sự (2008), (2009) [33], [34]; Novella và công sự (2008) [96].

Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy số củ/cây tương quan chặt

với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -0,001x2 +

0,1148x -0,4164, hệ số tương quan R2 = 0,79. Khối lượng trung bình củ (gam/củ) có

tương quan chặt với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -

0,0051x2 + 0,5823x + 0,362, hệ số tương quan R2 = 0,93. (Hình 3.11). Năng suất

củ/m2 có tương quan với nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình

Y = - 0,0967x2 + 9,9614x -13,332, hệ số tương quan R2 = 0,79 (Hình 3.12).

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nồng độ P khác nhau đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ

cây giống sau cấy mô

Nồng độ P (ppm) Số củ tb/cây (củ)

Khối lượng tb củ (gam) 9,23d Năng suất thực thu (củ/m2) 133,5d Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn (%) 61,4 1,3e P1 = 16,5

176,4c 66,7 1,7d P2 = 26,5 11,36c

196,7b 81,9 2,1c P3 = 36,5 14,25b

261,3a 90,5 2,7b P4 = 46,5 17,38a

265,8a 92,8 3,1a P5 = 56,5 17,94a

192,3b 91,4 2,3b P6 = 66,5 15,86b

190,6b 90,1 2,3b P7 = 76,5 15,47b

** * F-test *

5,18 - 5,35 CV % 5,12

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

91

a) Số củ tb/cây (củ) b) Khối lượng tb củ (gam)

Hình 3.11 Tương quan giữa số củ tb/cây, khối lượng tb củ và nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Hình 3.12 Tương quan giữa năng suất củ/m2 và nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Như vây, kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng (ppm):

202N, 56,5P, 253,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B,

pH=6,0, EC = 1dS m-1 là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất của

giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.

92

3.2.4 Ảnh hưởng của nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng,

phát triển và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Một số chỉ tiêu về sinh trưởng

Kết quả thí nghiệm cho thấy, cây sinh trưởng, phát triển tốt, tốc độ tăng

trưởng chiều cao cây tăng dần và tỷ lệ thuận với nồng độ K trong dung dịch dinh

dưỡng. Tốc độ tăng trưởng chiều cao đạt từ 3,42 cm/tuần ở mức K=163,5ppm đến

7,18 cm/tuần ở mức K=283,5ppm, ở các mức kali cao hơn sau tốc độ tăng trưởng

chiều cao có xu thế giảm tuy vậy không sai khác với mức K=283,5ppm, ở mức

K=313,5ppm đạt 7,14 cm/tuần và mức 343,5ppm đạt 7,11 cm/tuần (Bảng 3.16).

Tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá cũng tăng dần ở mức K=163,5ppm

đến mức K=283,5ppm, số lá tăng trưởng từ 1,63 lá/tuần đến 3,52 lá/tuần, diện tích lá

tăng từ 3,24 cm2/tuần đến 9,42 cm2/tuần, ở các mức K sau tăng trưởng số lá và diện tích

lá sai khác không có ý nghĩa thống kê với mức K = 283,5ppm (Bảng 3.16).

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của nồng độ K khác nhau đến tăng trưởng chiều cao cây, số

lá và diện tích lá trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Tăng trưởng số lá (lá/tuần) Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần) Nồng độ K (ppm)

Tăng trưởng chiều cao (cm/tuần) 3,42f K1 = 163,5 3,24d 1,63d

K2 = 193,5 4,56d 4,37c 1,87c

K3 = 223,5 5,73c 6,81b 2,43b

K4 = 253,5 6,92b 8,65ab 3,31a

K5 = 283,5 7,18a 9,42a 3,52a

K6 = 313,5 7,14a 9,18a 3,26a

K7 = 343,5 7,11a 9,14a 3,21a

F-test ** ** *

CV % 5,45 5,86 5,83

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*).

93

Kết quả phân tích tương quan cho thấy, đến thời điểm 50 ngày sau trồng, tốc

độ tăng trưởng chiều cao cây tương chặt với nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng

theo phương trình Y = -0,0002x2 + 0,1037x – 9,2554, hệ số tương quan R2 = 0,96

(Hình 13). Tốc độ tăng trưởng số lá và diện tích lá cũng có tương quan chặt với

nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -0,5x2 + 0,0566x –

5,4146, hệ số tương quan R2 = 0,87 và phương trình Y = -0,0003x2 + 0,1727x –

18,172, hệ số tương quan R2 = 0,96 (Hình 14).

Hình 3.13 Tương quan giữa tăng trưởng chiều cao cây và nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

a) Tăng trưởng số lá b) Tăng trưởng diện tích lá

Hình 3.14 Tương quan giữa tăng trưởng số lá, tăng trưởng diện tích lá và nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

94

Về các chỉ tiêu năng suất:

Nồng độ K khác nhau trong dung dịch dinh dưỡng sai khác không có ý nghĩa

thống kê đối với chỉ tiêu số lượng củ/cây trong sản xuất củ giống khoai tây G0 trên

giá thể mụn xơ dừa. Kết quả cho thấy, số lượng củ trung bình trên cây đạt từ 2,3

củ/cây đến 3,0 củ/cây, cao nhất ở các mức K = 253,5ppm đến K= 283,5ppm (Bảng

3.17).

Khối lượng trung bình củ tăng dần theo các nồng độ K trong dung dịch dinh

dưỡng, sai khác có ý nghĩa thống kê từ mức K=163,5ppm đến mức K=253,5ppm,

đạt trung bình từ 11,48 g/củ đến 19,13 g/củ, ở các mức sau khối lượng củ trung bình

có tăng, tuy vậy mức tăng là không đáng kể và không có sự sai khác thống kê (Bảng

3.17). Nghiên cứu của Dimante và cộng sự (2013) [44] cũng khẳng định, khối

lượng củ khoai tây tăng dần ở mức kali trong dung dịch dinh dường từ 140 mg/L

đến 250 mg/L và có sự sai khác thống kê, trung bình đạt từ 5,6 g/củ đến 14,7 g/củ

và số củ trung bình đạt từ 15-20 củ/cây, trong sản xuất củ giống khoai tây củ nhỏ

bằng phương pháp thủy canh. Kết quả phân tích tương quan hồi quy tại Hình 3.15

cho thấy: Khối lượng trung bình củ có tương quan chặt với nồng độ K trong dung

dịch dinh dưỡng theo phương trình Y = -0,0004x2 + 0,2651x – 19,936, hệ số tương

quan R2 = 0,98, trong đó đạt khối lượng trung bình củ cao nhất tại nồng độ K =

299,8ppm.

Năng suất thực thu đạt được có sự sai khác giữa các nồng độ kali trong dung

dịch, đạt tăng dần ở mức nồng độ K từ 163,5 mg/L đến mức nồng độ K=283,5ppm,

đạt từ 205,7 củ/m2 đến 296,3 củ/m2. Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn cũng tăng dần, đạt từ

73,7% đến 96,4% ở mức nồng độ K=163,5ppm đến mức K=243ppm (Bảng 3.15).

Kết quả thí nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Camila.P (2019) [30], Corrêa R.M

và cộng sự (2008), (2009) [33], [34] ; Novella và cộng sự (2008) [96].

Năng suất củ/m2 có tương quan chặt với nồng độ K trong dung dịch dinh

dưỡng theo phương trình Y = -0,0075x2 + 4,0546x – 262,18, hệ số tương quan R2 =

0,91, trong đó đạt năng suất củ cao nhất tại nồng độ K = 271,29ppm. Tương tự tỷ lệ

củ tiêu chuẩn có chặt với nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng theo phương trình

95

Y= -0,0009x2 + 0,569x + 1,5643, hệ số tương quan R2 = 0,95, trong đó đạt tỷ lệ củ

tiêu chuẩn cao nhất tại nồng độ K = 332,59ppm (Hình 3.16).

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của nồng độ K đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ K Số củ tb/cây Khối lượng Năng suất thực Tỷ lệ củ đạt

(ppm) (củ) thu tiêu chuẩn tb củ

(củ/m2) (%) (gam)

K1 = 163,5 2,3 205,7d 73,7 11,48d

K2 = 193,5 2,3 234,4c 76,2 14,65c

K3 = 223,5 2,7 268,5b 87,4 17,64b

K4 = 253,5 3,0 292,4a 92,7 19,13a

K5 = 283,5 3,0 296,3a 94,5 19,21a

K6 = 313,5 2,7 258,6b 95,8 19,19a

K7 = 343,5 2,7 254,7b 96,4 19,16a

F-test NS ** *

CV % 4,38 5,03 - 5,06

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Hình 3.15 Tương quan khối lượng trung bình củ và nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

96

a) Năng suất củ/m2 b) Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)

Hình 3.16 Tương quan giữa năng suất củ, tỷ lệ củ tiêu chuẩn và nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

Như vậy, nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng không ảnh hưởng đến số củ

trung bình/cây nhưng ảnh hưởng đến khối lượng củ trung bình, năng suất củ/m2 và

tỷ lệ củ tiêu chuẩn. Kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng

(ppm): 202N, 56,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn,

0,26B, pH=6,0, EC = 1dS m-1 là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất

của giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.

3.2.5 Ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh

trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

Các thí nghiệm 4 và 5 đã xác định được tác động của các yếu tố đơn N và P

trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất củ giống khoai

tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô. Thí nghiệm này vừa xác định ảnh

hưởng của yếu tố đơn N, yếu tố P và sự tương tác giữa hai yếu tố này.

Về tăng trưởng chiều cao cây: Kết quả thí nghiệm cho thấy, tốc độ tăng

trưởng chiều cao cây tỷ lệ thuận với các mức N và P trong nghiệm thức dinh dưỡng

được áp dụng cho thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ở mức N dao động

từ 6,9-8,2cm/tuần, ở mức P từ mức 7,3 -7,7cm/tuần. Giữa hai yếu tố N và P có sự

97

tương tác, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây đạt cao nhất ở mức N3=222ppm + P2 =

56,5ppm và mức N3=222ppm + P3 = 66,5ppm, đạt 8,3cm/tuần (Bảng 3.18).

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nồng N và P đến tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)

trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N

Nồng độ P (ppm) Nồng độ N (ppm)

N1 = 182 6,6f 7,0e 7,2d 6,9C

N2 = 202 7,3d 7,6c 7,7c 7,5B

N3 = 222 8,0b 8,3a 8,3a 8,2A

Trung bình P 7,3B 7,6A 7,7A

CV(%) = 1,16 F (N)** F (P)** F (NxP)*

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

Về tốc độ tăng trưởng lá: Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.19 cho thấy, tính đến

thời điểm 40 ngày sau trồng, số lá tăng trưởng tỷ lệ thuận với mức N trong nghiệm

thức dinh dưỡng, tốc độ tăng trưởng đạt từ 2,8-3,7 lá/tuần, cao nhất ở mức

N3=222ppm. Đối với mức độ P thì ở nghiệm thức P1=46,5ppm sai khác có ỹ nghĩa

thống kê với 2 mức còn lại P2 =56,5ppm và P3=66,5ppm, trong khi hai mức P2 và

P3 không có sự sai khác, tốc độ tăng trưởng đạt 3,4lá/tuần. Giữa 2 yếu tố N và P có

sự tương tác về tốc độ tăng trưởng số lá, đạt cao nhất ở mức N3(222ppm),

P2(56,5ppm), đạt 3,9 lá/tuần (Bảng 3.19).

Về tốc độ tăng trưởng diện tích lá cũng tương tự tăng trưởng số lá, với mức

N tăng trưởng diện tích lá đạt từ 8,2-9,4 cm2/tuần, cao nhất ở mức N3 =222mg/L,

với mức P tốc độ tăng trưởng diện tích lá đạt từ 8,6-9,0 cm2/tuần, cao nhất ở mức

P3=66,5ppm. Giữa 2 yếu tố N và P có sự tương tác về tốc độ tăng trưởng diện tích

lá, đạt cao nhất ở mức N3 (222ppm), P2 (56,5ppm) (Bảng 3.20).

98

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tăng trưởng số lá (lá/tuần) trong sản

xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N

Nồng độ P (ppm) Nồng độ N (ppm)

N1 = 182 2,5f 3,0e 2,8C 2,9e

N2 = 202 3,2d 3,5bc 3,4B 3,4c

N3 = 222 3,6b 3,6b 3,7A 3,9a

Trung bình P 3,1B 3,4A 3,4A

CV(%) = 2,27 F (N)** F (P)** F (NxP)**

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê .

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)

trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ P (ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N

Nồng độ N (ppm)

N1 = 182 7,9f 8,3e 8,4e 8,2C

N2 = 202 8,7d 9,0c 9,2b 9,0B

N3 = 222 9,3ab 9,6a 9,3ab 9,4A

Trung bình P 8,6 B 8,9A 9,0A

CV(%) = 1,10 F (N)** F (P)** F (NxP)**

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Về số củ trung bình/cây: Số củ trung bình /cây có sự sai khác giữa mức

N1=182ppm (2,8củ/cây) so với hai mức N2 = 202ppm (3,3củ/cây) và mức

N3=222ppm (3,3củ/cây), tương tự ở mức lân P1=46,5ppm (3,0củ/cây), P2

99

=56,5ppm (3,2củ/cây) và mức P3=66,5ppm (3,3củ/cây). Giữa N và P có sự tương

tác về số củ/cây, kết quả mức N2=202ppm + P = 66,5ppm cho số củ trung bình trên

cây cao nhất, đạt 3,6 củ/cây (Bảng 3.21).

Khối lượng trung bình củ khoai tây ảnh hưởng nhiều của sự phát triển thân,

lá trước đó, kết quả nghiên cứu cho thấy: Đối với yếu tố N, khối lượng củ đạt cao

nhất ở mức N2 = 202ppm (16,5gam/củ), Nghiệm thức N3 = 222ppm (16,1gam/củ)

và thấp nhất là nghiệm thức N1 = 182ppm (15,4 mg/củ). Với mức P, không có sự

sai khác ở mức P2 = 56,5ppm (16,1 gam/củ) và mức P3 = 66,5ppm (16,2 gam/củ),

mức P1 = 46,5ppm đạt 15,8 gam/củ. Giữa hai yếu tố N và P có sự tương tác về khối

lượng trung bình củ, mức N2 =202ppm + P3 = 66,5ppm đạt cao nhất, 16,9 gam/củ

(Bảng 3.22).

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nồng độ đạm (N) và lân (P) đến số củ trung bình/cây (củ

tb/cây) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ P

(ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N

Nồng độ N

(ppm)

2,6f 2,9e 3,0de N1 = 182 2,8B

3,1cde 3,3bc 3,6a N2 = 202 3,3A

3,3ab 3,4ab 3,2bcd N3 = 222 3,3A

3,0B 3,2A 3,3A Trung bình P

CV(%) = 3,49 F (N)* F (P)** F (NxP)**

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

100

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến khối lượng trung bình củ (gam/củ)

trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ P

(ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N

Nồng độ N

(ppm)

15,4C N1 = 182 15,1e 15,4d 15,6d

16,5A N2 = 202 16,2bc 16,4b 16,9a

16,1B N3 = 222 16,1c 16,3bc 16,1c

Trung bình P 15,8B 16,1A 16,2A

CV(%) = 0,80 F (N)* F (P)* F (NxP)**

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

Về năng suất (số củ/m2): Nồng độ N có ảnh hưởng đến số củ thu được, tuy

vậy mức độ sai khác là không lớn, ở hai mức N2 =202ppm (309,1 củ/m2) , N3 =

222ppm (308,4 củ/m2) không có sự sai khác, nồng độ N1 = 182ppm (266,1 củ/m2)

đạt thấp nhất. Tương tự đối với yếu tố P, năng suất củ đạt cao nhất ở nghiệm thức

N3, đạt 303,9 củ/m2, nghiệm thức P2 đạt 297,5củ/m2, Nghiệm thức P1, đạt 282,2

củ/m2. Giữa hai yếu tố nồng độ N và nồng độ P có sự tương tác về năng suất, kết

quả nồng độ N2P3 cho năng suất đạt cao nhất, 332 củ/m2, năng suất thấp hơn ở các

nghiệm thức N1P1, N1P2 và N1P3 (Bảng 3.23 ).

101

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến năng suất (củ/m2) trong sản xuất củ

giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ P

(ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N

Nồng độ N

(ppm)

N1 = 182 244,3f 269,6e 284,3de 266,1B

N2 = 202 287,0cde 308,3bc 332,0a 309,1A

N3 = 222 315,3ab 314,6ab 295,3bcd 308,4A

Trung bình P 282,2B 297,5 A 303,9A

CV(%) = 3,16 F (N) ** F (P)** F (NxP)**

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

Về tỷ lệ % củ đạt tiêu chuẩn: Nồng độ N trong dung dịch có ảnh hưởng đến

tỷ lệ củ tiêu chuẩn thu được trong sản xuất củ giống khoai tây mini tuber từ cây

giống khoai tây sau cấy mô (củ có khối lượng từ 3 gam trở lên), tuy vậy mức độ sai

khác là không lớn. Kết quả thí nghiệm cho thấy, mức N2=202ppm có tỷ lệ củ tiêu

chuẩn cao nhất, đạt 88,7%, hai mức N1=182ppm và N3=222ppm đạt tương tự nhau,

86,3% và 86,4%, tương tự ở nồng độ P, mức nồng độ P2=56,5ppm và P3 =66,5ppm

có tỷ lệ củ thương phẩm tương tự nhau, đạt 87,1% và 87,8%, nồng độ P1=46,5ppm

đạt 86,5%. Giữa hai yếu tố N và P có sự tương tác về tỷ lệ củ thương phẩm thu

được, nghiệm thức N2P3 cho kết quả tốt nhất, đạt 90,2%, các nghiệm thức khác dao

động từ 85,4% đến 88,2% (Bảng 3.24).

102

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của nồng độ N và P đến tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%) trong sản

xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ P

(ppm) P1 = 46,5 P2 = 56,5 P3 = 66,5 Trung bình N

Nồng độ N

(ppm)

86,3B N1 = 182 85,4e 86,4de 87,1cd

88,7A N2 = 202 87,7bc 88,2b 90,2a

86,4B N3 = 222 86,5d 86,7cd 86,1de

Trung bình P 86,5B 87,1B 87,8 A

CV(%) = 0,52 F (N)* F (P)* F (NxP)*

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

Dựa vào kết quả thí nghiệm chúng tôi có một số nhận xét:

Có sự tương tác nồng độ N và nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng đến tốc

độ tăng trưởng chiều cao cây, tốc độ tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá.

Nồng độ N=222ppm và P=56,5ppm cho kết quả tốt nhất, tốc độ tăng trưởng chiều

cao cây đạt 8,3cm/tuần, tốc độ tăng trưởng số lá đạt 3,9 lá/tuần và tốc độ tăng

trưởng diện tích lá đạt 9,6cm2/tuần.

Xét về các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thì nồng độ

N=202 và P=66,5 cho kết quả tốt nhất, số củ trung bình/cây đạt 3,6 củ, khối lượng

trung bình củ đạt 16,9gam, năng suất đạt 332 củ/m2 và tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt 90,2%

Điều này có thể khẳng định đối với sản xuất khoai tây, giai đoạn phát triển thân lá

cần một lượng N cao hơn so với so với giai đoạn phát triển củ.

Kết quả thí nghiệm đã xác định được công thức dinh dưỡng (ppm): 202N,

66,5P, 283,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B, pH=6,0,

103

EC = 1dS m-1 là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất của giống khoai

tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.

3.2.6 Ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh

trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini từ cây

giống sau cấy mô

Thí nghiệm nhằm kiểm chứng lại kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đơn N và

K đến sinh trưởng và khả năng tạo củ của giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ

giống khoai tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô (root cutting), trong điều

kiện cách ly trên giá thể mụn xơ dừa.

Về tăng trưởng chiều cao cây : Kết quả thí nghiệm cho thấy, nồng độ N tỷ lệ

thuận với tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, dao động từ 6,61-8,52cm/tuần, nồng độ

K cũng tương tự, tốc độ tăng trưởng chiều cao dao động từ 7,30 -7,94cm/tuần. Giữa

hai yếu tố N và K có sự tương tác về tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, cao nhất ở

nghiệm thức N3 (222ppm), K3(313,5ppm) đạt 8,77 cm/tuần (Bảng 3.25).

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng chiều cao cây

(cm/tuần) trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ K

(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N

Nồng độ N

(ppm)

N1 = 182 6,27c 6,60c 6,97c 6,61C

N2 = 202 7,37b 7,63b 8,10a 7,70B

N3 = 222 8,27a 8,53a 8,77a 8,52A

Trung bình K 7,30C 7,59B 7,94A

CV(%) = 1,79 F (N)** F (K)** F (NxK)*

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

104

Về tăng trưởng lá: Nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng sai khác không

có ý nghĩa thống kê về tốc độ tăng trưởng số lá, ở 3 mức K đạt từ 3,5 – 3,9 lá/tuần,

cao nhất ở nghiệm thức K3 (313,5ppm), đạt 3,9 lá/tuần, nồng độ N ảnh hưởng đến

tốc độ tăng trưởng số lá, đạt từ 3,4-4,2 lá/tuần, cao nhất ở nghiệm thức N3=222ppm.

Tuy vậy giữa hai yếu tố N và K có tương tác về tốc độ tăng trưởng số lá, đạt cao

nhất ở Nghiệm thức N3(222ppm), K3(313,5ppm) đạt 4,3 lá/tuần. Các nghiệm thức

N3K1, N3K2 và N3K3 không có sự sai khác, đạt từ 4,0-4,3 lá/tuần (Bảng 3.26).

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng số lá (lá/tuần) trong

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ K

(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N

Nồng độ N

(ppm)

N1 = 182 2,8e 3,1d 3,4c 3,4C

N2 = 202 3,5bc 3,8b 4,0ab 3,8B

N3 = 222 4,1a 4,2a 4,3a 4,2A

Trung bình K 3,5 3,7 3,9

CV(%) = 3,66 F (N)** F (K)NS F (NxK)*

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

Cũng như tốc độ tăng trưởng số lá, nồng độ N và K có ảnh hưởng đến tốc độ

tăng trưởng diện tích lá ở giai đoạn đến 40 ngày sau trồng đối với giống khoai tây

Atlanctic trong sản xuất củ giống khoai tây mini tuber từ cây giống khoai tây sau

cấy mô. Kết quả thí nghiệm tại Bảng 3.27 cho thấy: Nồng độ N cho tốc độ tăng

trưởng diện tích lá đạt từ 7,9 -9,3cm2/tuần, cao nhất ở nghiệm thức N3 (222ppm),

nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng cho tốc độ tăng trưởng diện tích lá đạt từ

8,5-8,9 cm2/tuần, sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức K2

105

(283,5ppm) và nghiệm thức K3 (313,5ppm). Giữa 2 yếu tố có sự tương tác về tăng

trưởng diện tích lá, đạt cao nhất ở nghiệm thức N3 (222ppm), K3(313,5ppm), đạt

9,5 cm2/tuần và không sai khác với các nghiệm thức N3K1, N3K2 và N2K3 (Bảng

3.27).

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)

trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ K

(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N

Nồng độ N

(ppm)

7,9C N1 = 182 7,6e 7,9de 8,2cd

8,8B N2 = 202 8,5bc 8,8b 9,2a

9,3A N3 = 222 9,2a 9,3a 9,5a

Trung bình K 8,5B 8,7A 8,9A

CV(%) = 1,91 F (N)** F (K)* F (NxK)**

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

Về số củ trung bình/cây: Các yếu tố đơn N và K trong dung dịch dinh dưỡng

có ảnh hưởng đến số lượng củ trung bình/cây. Nồng độ N cho số lượng củ trung

bình/cây đạt từ 3,2 – 3,8 củ/cây, cao nhất ở nghiệm thức N2 (202ppm), hai nghiệm

thức N1(182ppm) và N3(222ppm) có số lượng củ trung bình/cây bằng nhau (3,2

củ/cây). Nồng độ K cho số củ trung bình/cây đạt từ 3,1 – 3,6 củ/cây, cao nhất ở

nghiệm thức K3 (313,5ppm). Giữa hai yếu tố nồng độ N và K không có tương tác

về chỉ tiêu số lượng củ trung bình/cây, nghiệm thức N2K3 cho kết quả tốt nhất, đạt

4,0 củ/cây (Bảng 3.28).

106

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của nồng N và K đến số củ trung bình/cây (củ tb/cây) trong

sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ K

(ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N

Nồng độ N

(ppm)

N1 = 182 2,9 3,3 3,5 3,2B

N2 = 202 3,6 3,8 4,0 3,8A

N3 = 222 3,0 3,2 3,4 3,2B

Trung bình K 3,1B 3,4A 3,6A

CV(%) = 4,44 F (N)** F (K)* F (NxK)NS

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

Về khối lượng củ/cây: Khối lượng trung bình củ ảnh hương bởi nồng độ N

và nồng độ K trong dung dịch dinh dưỡng. Đối với nồng độ N thì nghiệm thức N2

(202ppm) cho khối lượng trung bình củ cao nhất, đạt 17,6 gam/củ, đối với nồng độ

K thì nghiệm thức K3 cho khối lượng củ trung bình cao nhất, đạt 17,1 gam/củ. Giữa

hai yếu tố nồng độ N và nồng độ K có tương tác chặt với chỉ tiêu khối lượng củ

trung bình, nghiệm thức N2 (202ppm), K3(313ppm) đạt cao nhất, 17,9 gam/củ

(Bảng 3.29).

107

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến khối lượng củ trung bình (gam/củ)

trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ K (ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N

Nồng độ N (ppm)

N1 = 182 15,9g 16,3f 16,7e 16,3C

N2 = 202 17,3c 17,6b 17,9a 17,6A

N3 = 222 17,0d 16,8de 16,7e 16,8B

Trung bình K 16,8B 16,9B 17,1A

CV(%) = 0,65 F (N)** F (K)** F (NxK)**

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

Về năng suất (số củ/m2): Kết quả thí nghiệm cho thấy: Nồng độ N2

(202ppm) cho năng suất cao nhất, đạt 341,1 củ/m2, nồng độ N1 (182ppm), đạt 292

củ/m2, không sai khác với nghiệm thức N3 (222ppm), đạt 284,8 củ/m2. Nồng độ K3

(313,5ppm) cho số củ đạt cao nhất, đạt 325,9 củ/m2, nồng độ K2 (283,5ppm), đạt

306,7 củ/m2 và nồng độ K1 (253,5ppm) đạt 285,3 củ/m2. Giữa hai yếu tố nồng độ N

và K sai khác không có ý nghĩa thống kê về chỉ tiêu năng suất củ đạt được, các

nghiệm thức N2K1, N2K2 và N2K3 cho số lượng củ cao hơn so với các nghiệm

thức còn lại, đạt từ 324,0 -359,3 củ/m2, đạt cao nhất ở nghiệm thức N2 (202ppm),

K3 (313,5ppm) (Bảng 3.28).

Về tỷ lệ % củ đạt tiêu chuẩn: Nồng độ N trong dung dịch có ảnh hưởng đến

tỷ lệ củ tiêu chuẩn thu được, tuy vậy mức độ sai khác là không lớn. Kết quả thí

nghiệm cho thấy: Nồng độ N cho tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt từ 85,6% – 88,5%, cao nhất

ở nghiệm thức N2 (202ppm), nồng độ K cho tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt từ 85,9 –

87,8%, cao nhất ở nghiệm thức K3 (313,5ppm). Giữa hai yếu tố N và K có sự tương

tác về tỷ lệ củ thương phẩm thu được, Nghiệm thức N2 (202ppm), K3(313,5ppm)

108

cho kết quả tốt nhất, đạt 90,7%, các nghiệm thức khác dao động từ 84,5% đến

87,7% (Bảng 3.31).

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến năng suất (củ/m2) trong sản xuất củ

giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

Nồng độ K (ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N

Nồng độ N (ppm)

N1 = 182 264,7 296,3 315,0 292,0B

N2 = 202 324,0 340,0 359,3 341,1A

N3 = 222 267,3 283,7 303,3 284,8B

Trung bình K 285,3B 306,7A 325,9A

CV(%) = 4,60 F (N)** F (K)** F (N*K)NS

Ghi chú: NS: sai khác không có ý nghĩa thống kê *: khác biệt ở mức ý nghĩa

α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá

trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê .

Bảng 3.31. Ảnh hưởng của nồng độ N và K đến tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%) trong sản

xuất củ giống khoai tây mini cây giống sau cấy mô

Nồng độ K (ppm) K1 = 253,5 K2 = 283,5 K3 = 313,5 Trung bình N

Nồng độ N (ppm)

N1 = 182 84,5c 85,9bc 86,5b 85,6B

N2 = 202 87,2b 87,7b 90,7a 88,5A

N3 = 222 86,1bc 87,1b 86,3bc 86,5B

Trung bình K 85,9B 86,9AB 87,8A

CV(%) = 0,96 F (N)** F (K)** F (NxK)**

Ghi chú: *: khác biệt ở mức ý nghĩa α =0,05; **: khác biệt ở mức ý nghĩa α

=0,01. Trong cùng một cột và hàng, các giá trị có chữ cái giống nhau thì khác biệt

không có ý nghĩa thống kê .

109

Qua kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ N và K trong dung dịch dinh

dưỡng, nghiên cứu có một số nhận xét:

Đến thời điểm 50 ngày sau trồng, có sự tương tác giữa nồng độ N và nồng độ

K trong dung dịch dinh dưỡng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, tăng trưởng số

lá và tăng trưởng diện tích lá đạt cao nhất ở nồng độ N=222ppm, K=313,5ppm, tốc

độ tăng trưởng chiều cao cây đạt 8,77cm2/tuần, tăng trưởng số lá đạt 4,3lá/tuần và

tăng trưởng diện tích lá đạt 9,5 cm2/tuần.

Không có sự tương tác giữa nồng độ N và nồng độ K trong dung dịch dinh

dưỡng đến số củ trung bình/cây, và năng suất củ đạt được, nhưng có sự tương tác

chặt về khối lượng trung bình củ, và tỷ lệ củ tiêu chuẩn, mức N2(202ppm), K3

(313,5ppm), khối lượng củ trung bình 17,9gam/củ, tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt 90,7%.

Trên cơ sở này, công thức dinh dưỡng: 202N, 66,5P, 313,5K, 160Ca, 36Mg,

48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính ppm, pH=6,0, EC = 1dS m-1

) là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất của giống khoai tây mini từ

cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.

Đánh giá chung kết quả nội dung 2 (thí nghiệm 3, 4, 5, 6, 7 và 8)

Nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng có tương quan chặt với tốc độ tăng

trưởng chiều cao cây, tốc độ tăng trưởng số lá và tốc độ tăng trưởng diện tích lá

trong sản xuất củ giống khoai tây mini, nồng độ N = 202ppm cho kết quả tốt nhất

với năng suất thực thu đạt 277,8 củ/m2, khối lượng trung bình củ đạt 16,84 gam và

tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn 90,5%.

Nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng tương quan chặt với tốc độ tăng

trưởng chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng diện tích lá, ở mức P=56,5ppm cho kết

quả đạt cao nhất, khối lượng trung bình củ đạt 17,94gam, năng suất thực thu đạt

265,8 củ/m2 và đạt 92,8% củ tiêu chuẩn.

Nồng độ P trong dung dịch dinh dưỡng có tương quan chặt với tốc độ tăng

trưởng chiều cao cây, tốc độ tăng trưởng số lá và tốc độ tăng trưởng diện tích lá có

110

tương quan chặt, ở mức K=283,5ppm cho kết quả tốt nhất, khối lượng trung bình củ

đạt 19,17gam, năng suất thực thu đạt 296,3 củ/m2 và tỷ lệ củ tiêu chuẩn đạt 94,5%.

Giữa hai yếu tố N và P trong dung dịch dinh dưỡng có sự tương tác về số củ

trung bình/cây, khối lượng củ trung bình và năng suất củ thu được. Nghiêm thức N2

(202ppm), P3 (66,5ppm) cho kết quả tốt nhất, đạt 3,6 củ/cây, khối lượng củ trung

bình đạt 16,9gam và năng suất đạt 332 củ/m2.

Giữa hai yếu tố N và K trong dung dịch dinh dưỡng không có sự tương tác

về số lượng củ trung bình/cây và năng suất củ đạt được, tuy vậy lại cho tương quan

chặt về khối lượng củ trung bình, nghiệm thức N2 (202ppm), K3 (313,5ppm) cho

kết quả tốt nhất, đạt 4,0 củ/cây, khối lượng trung bình củ đạt 17,9 gam và năng suất

đạt 359,3 củ/cây.

Như vậy, công thức dinh dưỡng cuối cùng được xác định là 202N, 66,5P,

313,5K, 160Ca, 36Mg, 48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính

ppm, pH=6,0, EC = 1dS m-1 ) là công thức dinh dưỡng có triển vọng cho sản xuất

của giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa. Tuy vậy,

năng suất củ đạt được là thấp, trung bình chỉ từ 3-4 củ/cây. Kết quả nghiên cứu này

phù hợp với các nghiên cứu của Ahloowalia (1994), Struik (2007) [21], [117]. Do

vậy, để cai thiện được số củ khoai tây mini đạt được trên cây cần có các nghiện cứu

về biện pháp kỹ thuật tác động.

3.3. Ảnh hưởng pH dung dịch dinh dưỡng và quang chu kỳ đến khả năng tạo

củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

3.3.1 Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng khác nhau đến khả năng tạo củ

khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Tại thời điểm bố trí thí nghiệm, 30 ngày sau trồng đối với giống khoai tây

Atlantic và 35 ngày đối với giống khoai tây PO3, cây sinh trưởng, phát triển tốt,

theo đặc điểm sinh lý của các giống khoai tây này thì đây là thời điểm bắt đầu hình

thành tia củ. Các kết quả nghiên cứu trước đây tại Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây,

Rau & Hoa – Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam thì giống Atlantic chỉ

xuất hiện từ 2-3 tia củ/cây, cho thu hoạch 1-2 củ/cây và trên giống khoai tây PO3

111

xuất hiện khoảng 4-5 tia củ/cây, cho thu hoạch 2-3 củ/cây [16]. Kết quả thí nghiệm

cho thấy :

Đối với giống khoai tây Atlantic : Số tia củ đã có sự sai khác giữa các

nghiệm thức, số củ cao hơn ở các nghiệm thức thay đổi pH xuống từ 3,5 đến 4,5,

đạt từ 6,0-7,2 tia củ trên cây, cao nhất ở nghiệm thức 2, số tia củ giảm dần ở các

nghiệm thức từ 5,5 đến 6,5, đạt từ 4,7 đến 3,0 tia củ. Số lượng tia củ đạt được cũng

khá cao ở các nghiệm thức khi hạ pH xuống thấp và sai khác có ý nghĩa giữa các

nghiệm thức, cao nhất ở nghiệm thức 2, đạt trung bình 6,1 củ/cây và giảm dần ở các

nghiệm thức sau, thấp nhất ở nghiệm thức 7 (pH =6,5) (Bảng 3.32).

Khối lượng trung bình củ không có sự sai khác giữa các nghiệm thức, trung

bình đạt từ 14,52 đến 16,38 gam, điều này được giải thích là vì thí nghiệm chỉ làm

sốc pH ba lần, mỗi lần 48 giờ và sau đó các nghiệm thức thí nghiệm đều giống nhau

về điều kiện chăm sóc, ngoại cảnh. Năng suất củ đạt được đã chứng minh việc làm

sốc pH có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tạo củ khoai tây, năng suất đạt khá cao ở

các nghiệm thức làm sốc pH từ 3,5 -4,5, đạt từ 448,2 đến 533,6 củ/m2 và năng suất

giảm dần ở các nghiệm thức sau, thấp nhất là nghiệm thức 7 (pH = 6,5), đạt

137,7củ/m2 , nghiệm thức đối chứng đạt 174,9 củ/m2. Về tỷ lệ củ giống đạt tiêu

chuẩn (củ có khối lượng trung bình đạt từ 3gam trở lên, không bị các loại sâu, bệnh

hại theo QCVN 01-52:2011/BNNPTNT), giữa các nghiệm thức không có sự sai

khác, trung bình đạt từ 77,5% đến 83,4 % (Bảng 3.32).

Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy: Số củ tb/cây có tương quan

chặt với việc giảm pH dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm 30 ngày sau trồng đối với

giống khoai tây Atlantic theo phương trình Y = -0,0873x2 – 0,5484x + 8,6738, hệ số

tương quan R2 = 0,86, tương tự năng suất củ cũng có tương quan chặt với pH dung

dịch theo phương trình Y = -0,2857x2 – 51,143x + 793,76, hệ số tương quan R2 =

0,86 (Hình 17).

112

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng đến quá trình tạo củ mini của

giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Giống Atlantic Nghiệm

thức (pH) Số tia Số củ Khối lượng Năng suất Tỷ lệ củ đạt

củ/cây tb/cây thực thu tiêu chuẩn tb củ

(gam) (củ/m2) (%)

6,3b 5,0b 14,52 448,2b 77,5 pH 1 =3,5

7,2a 6,1a 15,35 533,6a 78,8 pH 2 = 4,0

6,0b 4,7b 15,17 431,4b 78,6 pH 3 = 4,5

4,7c 3,1c 15,18 267,8c 79,8 pH 4 = 5,0

4,3c 3,0c 16,32 246,2c 82,3 pH 5 = 5,5

3,1d 2,0d 16,38 174,9d 83,4 pH 6 = 6,0

3,0d 1,7d 16,14 137,7e 80,7 pH 7 = 6,5

** ** NS ** - F-test

5,12 4,18 5,01 5,36 - CV %

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)

Hình 3.17 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây Atlantic và nồng độ pH trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

113

Đối với giống khoai tây ăn tươi PO3, trong điều kiện canh tác bình thường

giống cũng cho năng suất số củ cao hơn so với giống Atlantic. Kết quả thí nghiệm

một lần nữa chứng minh trong sản xuất củ giống khoai tây sạch bệnh G0 trên giá

thể, sử dụng dung dịch thủy canh, việc làm sốc pH có ảnh hưởng rất lớn đến quá

trình tạo củ khoai tây. Kết quả ở các nghiệm thức giảm pH xuống từ 3,5 đến 4,5 cho

số lượng tia củ đạt 7,8 -11,3 củ/cây, số lượng củ đạt từ 5,8 củ/cây đến 9,4 củ/cây và

năng suất củ đạt 446,7 củ/m2 đến 687,1 củ/m2 và thấp hơn ở các nghiệm thức 4 đến

nghiệm thức 7 (pH từ 5,0 đến 6,5), số lượng tia củ đạt 5,3 tia/cây đến 3,7 tia/cây, số

lượng củ đạt từ 2,3 củ/cây đến 4,7 củ/cây, năng suất thực thu đạt từ 188,7 củ/m2

đến 371,3 củ/m2 (Bảng 3.33).

Về khối lượng trung bình củ và tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn cũng giống như thí

nghiệm trên giống khoai tây Atlantic, giữa các nghiệm thức thí nghiệm không có sự

sai khác thống kê, khối lượng trung bình củ đạt từ 13,68 - 5,66gam, tỷ lệ củ đạt tiêu

chuẩn từ 79,1% đến 82,8% (Bảng 3.33).

Tương tự như giống khoai tây Atlatics, giống khoai tây PO3 số củ tb/cây có

tương quan chặt với việc giảm pH dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm 30 ngày sau

trồng đối với giống khoai tây Atlantic theo phương trình Y = -0,0857x2 – 3,0143x +

18,19, hệ số tương quan R2 = 0,85, tương tự năng suất củ cũng có tương quan chặt

với pH dung dịch theo phương trình Y = 1,7143x2 – 168,52x + 1198,5, hệ số tương

quan R2 = 0,84 (Hình 18).

a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)

Hình 3.18 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 và nồng độ pH trong dung dịch dinh dưỡng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

114

Bảng 3.33. Ảnh hưởng của pH dung dịch dinh dưỡng đến quá trình tạo củ mini của

giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Giống PO3 Nghiệm thức (pH)

Số tia củ/cây Số củ tb/cây Khối lượng tb củ Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn (tia) (củ) (gam) Năng suất thực thu (củ/m2) (%)

pH 1 =3,5 9,1b 7,7b 13,68 585,3b 79,1

pH 2 = 4,0 11,3a 9,4a 14,31 687,1a 80,3

pH 3 = 4,5 7,8c 5,8c 13,19 446,7c 80,8

pH 4 = 5,0 5,3c 4,7d 14,34 371,3d 81,2

pH 5 = 5,5 5,1d 14,71 324,6e 82,8

pH 6 = 6,0 4,0e 4,0d 3,3e 15,66 260,2f 81,3

pH 7 = 6,5 3,7f 2,3f 15,32 188,7g 80,6

F-test * ** NS ** -

CV % 4,36 4,13 4,87 5,12 -

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

a) pH2 = 4,0 a) pH 7 = 6,5

Hình 3.19 Ảnh hưởng của tạo sốc pH đến khả năng tạo củ trên giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể

115

a) pH2 = 4,0 a) pH 7 = 6,5

Hình 3.20 Ảnh hưởng của tạo sốc pH đến khả năng tạo củ trên giống khoai tây PO3 trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể

3.3.2 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng tạo củ khoai tây mini

trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Cây khoai tây hình thành và phát triển tia củ trong điều kiện quang chu kỳ

ngày ngắn, nhiệt độ thấp. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Trên giống khoai tây

Atlantic, các nghiệm thức có xử lý quang chu kỳ ngày ngắn từ 8 giờ/ngày đến 11

giờ/ngày có tốc độ chiều cao đạt từ 7,11cm đến 7,52 cm/tuần cao hơn so với nghiệm

thức đối chứng ( đạt 5,13 cm/tuần), tuy vậy các nghiệm thức này đều có màu lá

xanh nhạt hơn so với nghiệm thức đối chứng, về tăng tưởng số lá giữa các nghiệm

thức sự sai khác không có ý nghĩa thống kê, trung bình các nghiệm thức đạt từ 2,32

đến 3,12 lá/tuần và cao nhất ở nghiệm thức đối chứng, về tăng trưởng diện tích lá,

các nghiệm thức 3,4 và nghiệm thức đối chứng không có sự sai khác và đạt trung

bình từ 8,12cm2 đến 8,24cm2/tuần (Bảng 3.34).

Theo Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2008) [12]. Sản xuất củ khoai tây

mini bằng phương pháp khí canh đối với giống khoai tây Atlantic, nhiệt độ dung

116

dịch dinh dưỡng 20oC kết hợp với quang chu kỳ chiếu sáng 9h/ngày cho khối lượng

củ trung bình đạt 4,14gam, năng suất của đạt 484 củ/m2, quang chu kỳ 10h/ngày

cho khối lượng củ trung bình đạt 6,98gam, năng suất của đạt 532 củ/m2 và quang

chu kỳ 11h/ngày cho khối lượng củ trung bình đạt 9,23gam, năng suất của đạt 686

củ/m2. Kết quả nghiên cứu này cho thấy: Giữa các nghiệm thức số củ trung bình

trên cây là khác nhau và có ý nghĩa thống kê, nghiệm thức 3 (xử lý quang chu kỳ

ngày ngắn 10 giờ sáng/ngày) cho số củ đạt cao nhất, trung bình đạt 7,4 củ/cây, thấp

nhất là nghiệm thức đối chứng (chỉ đạt 3,7 củ/cây). Khối lượng trung bình củ giữa

các nghiệm thức thí nghiệm không có sự sai khác, trung bình đạt từ 14,27 gam/củ

đến 16,27 gam/củ và cao hơn ở các nghiệm thức có thời gian chiếu sáng trong ngày

dài hơn. Năng suất thực thu đạt được giữa các nghiệm thức thí nghiệm là khác nhau

và cao hơn nghiệm thức đối chứng, trung bình đạt từ 394,2 củ/m2 đến 569,7 củ/m2,

đạt cao nhất là nghiệm thức 3, nghiệm thức đối chứng đạt 299,4 củ/m2. Tỷ lệ củ

giống đạt tiêu chuẩn giữa các nghiệm thức thí nghiệm không có sự sai khác, trung

bình đạt từ 81,8 % đến 86,7% (Bảng 3.35).

Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Mc Dole (1978)

[85]. Quang chu kỳ ngày ngắn có tác động tích cực đến năng suất củ khoai tây mini

trong nhà kính và số lượng củ khoai tây mini trên mỗi cây thay đổi đáng kể trong

điều kiện ngày ngắn hơn so với ánh sáng ban ngày 16 giờ tiêu chuẩn trong giai đoạn

in vitro Milinkovic và cộng sự (2012) [88]. Cũng tương tự giống Atlantic, trên

giống khoai tây PO3, tăng trưởng chiều cao ở các nghiệm thức có xử lý quang chu

kỳ ngày ngắn đạt từ 7,95cm/tuần đến 8,53cm/tuần, cao hơn so với Nghiệm thức đối

chứng (đạt 6,65cm/tuần), tốc độ tăng trưởng số lá không có sự sau khác giữa các

nghiệm thức, đạt từ 1,86 lá/tuần đến 2,85 lá/tuần, về tốc độ tăng trưởng diện tích lá

có sự sai khác giữa các nghiệm thức, đạt thấp nhất là nghiệm thức 1, đạt

4,75cm2/tuần, nghiệm thức 2 đạt 6,21cm2/tuần, các nghiệm thức 3, 4 và 5 không có

sự sai khác, đạt từ 7,64 đến 7,93 cm2/tuần (Bảng 3.36).

Trung bình số củ/cây đạt cao nhất ở nghiệm thức 3 (quang chu kỳ chiếu sáng

10h/ngày), đạt 9,5 củ/cây và năng suất thực thu đạt 732,8 củ/m2 tiếp đến là nghiệm

117

thức 2 đạt 7,8 củ/cây, năng suất đạt 569,7 củ/m2, nghiệm thức 1 đạt thấp nhất, trung

bình đạt 5,1 củ/cây và năng suất đạt 387,4 củ/m2, nghiệm thức 5 (Đối chứng) đạt 5,7

củ/cây và năng suất đạt 462,2 củ/m2. Về khối lượng củ trung bình giữa các nghiệm

thức không có sai khác, trung bình đạt 12,15 gam/củ đến 14,16 gam/củ, tỷ lệ củ tiêu

chuẩn đạt từ 78,6% đến 81,4% không có sự sai khác giữa các nghiệm thức (Bảng

3.37).

Bảng 3.34. Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến tăng trưởng chiều cao,

tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá của giống khoai tây Atlantic trong sản

xuất củ giống mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nghiệm thức Tăng trưởng chiều Tăng trưởng số lá Tăng trưởng diện

cao (lá/tuần) tích lá

(cm/tuần) (cm2/tuần)

QC 1 = 8 h 7,52a 2,32 5,18c

QC 2 = 9 h 7,41a 2,48 6,43b

QC 3 = 10 h 7,24a 2,53 8,12a

QC 4 = 11 h 7,11a 2,76 8,16a

QC 5 (ĐC) 5,13b 3,12 8,24a

F-test * NS **

CV % 4,62 4,14 5,02

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

118

a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)

Hình 3.21 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây Atlantic và nồng độ thời gian chiếu sáng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)

Hình 3.22 Tương quan giữa số củ/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 và nồng độ thời gian chiếu sáng trong sản xuất khoai tây mini từ cây sau cấy mô trên giá thể

119

Bảng 3.35. Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến năng suất của giống khoai

tây Atlantic trong sản xuất củ giống mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nghiệm thức

Số củ tb/cây (củ)

QC 1 = 8 h QC 2 = 9 h QC 3 = 10 h QC 4 = 11 h QC 5 (ĐC) F-test CV % 5,3c 6,1b 7,4a 5,0c 3,7d ** 5,11 Khối lượng tb củ (gam) 14,27 15,34 16,14 16,21 16,27 NS 4,87 Năng suất thực thu (củ/m2) 402,6c 445,8b 569,7a 394,2e 299,4f ** 5,13 Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn (%) 82,4 81,8 83,2 82,6 86,7 - -

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.36. Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến tăng trưởng chiều cao,

tăng trưởng số lá và tăng trưởng diện tích lá của giống khoai tây PO3 trong sản xuất

củ giống mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nghiệm thức Tăng trưởng chiều cao Tăng trưởng số lá (lá/tuần)

QC 1 = 8 h 8,53a 1,86 Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần) 4,75c

QC 2 = 9 h 8,34a 2,03 6,21b

QC 3 = 10 h 8,11a 2,42 7,64 a

QC 4 = 11 h 7,94a 2,54 7,78a

QC 5 (ĐC) 6,65b 2,85 7,93a

F-test * NS **

CV % 5,17 4,27 5,32

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

120

Bảng 3.37. Ảnh hưởng của quang chu kỳ chiếu sáng đến năng suất của giống khoai

tây PO3 trong sản xuất củ giống mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nghiệm Số củ tb/cây Khối lượng tb Năng suất Tỷ lệ củ đạt

thực thu tiêu chuẩn thức củ

(củ/m2) (%) (gam)

QC 1 = 8 h 5,1c 387,4d 78,6 12,15

QC 2 = 9 h 7,8b 569,7b 79,3 13,22

QC 3 = 10 h 9,5a 732,8a 80,2 13,48

QC 4 = 11 h 7,3b 577,5b 80,7 14,02

QC 5 (ĐC) 5,7c 462,2c 81,4 14,16

F-test * ** - NS

CV % 6,12 6,13 - 4,87

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

a) CT3 = 10h a) CT5 : QCK tự nhiên

Hình 3.23 Ảnh hưởng của quang chu kỳ trên giống khoai tây Atlantic trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể

121

a) CT3 = 10h a) CT5 : QCK tự nhiên

Hình 3.24 Ảnh hưởng của quang chu kỳ trên giống khoai tây PO3 trong sản xuất củ khoai tây mini trên giá thể

Đánh giá chung về kết quả nội dung (thí nghiệm 9 và 10)

Nghiên cứu đã khẳng định : Điều chỉnh pH dung dịch dinh dưỡng tại thời

điểm 30 ngày sau trồng đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày sau trồng đối

với giống khoai tây PO3 có ảnh hưởng đến số củ và năng suất củ/m2. Nghiệm thức

2 (pH=4) cho kết quả tốt nhất trên giống Atlantic đạt 6,1củ/cây, năng suất đạt 533,6

củ/m2, trên giống PO3 đạt 9,4 củ/cây và năng suất đạt 687,1 củ/m2. Kết quả thí

nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Wan và cộng sự (1993) [127], Novella và cộng

sự (2008), Corrêa, R.M. Pinto (2008), Davishi (2012) [34], [41], [96].

Xử lý quang chu kỳ ngày ngắn 10 giờ chiếu sáng/ngày cho kết quả tốt nhất,

trên giống Atlantic đạt 7,4 củ/cây và 569,7 củ/m2 và trên giống PO3 đạt 9,5 củ/cây

và 732,8 củ/m2. Nghiên cứu của Milinkovic và cộng sự, (2012) [88], Nguyễn

Quang Thạch, Lại Đức Lưu và cộng sự (2009) [8], cũng cho kết quả tương tự.

122

3.4 Ảnh hưởng của sốc dinh dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ khoai tây

mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể

3.4.1. Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ

giống khoai tây mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể

Tại thời điểm 30-35 ngày sau trồng, cả giống khoai tây Atlantic và giống

khoai tây PO3 cây sinh trưởng, phát triển tốt, không xuất hiện các loại sâu, bệnh

hại. Đây cũng là thời điểm các giống khoai tây này bắt đầu hình thành tia củ. Thí

nghiệm thực hiện việc giảm nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng từ 25% đến

100%, trong vòng 48 giờ.

Theo Ahlowalia (1994) số lượng trung bình củ trên cây là rất thấp, mỗi cây

chỉ 0,26 – 3,0 củ [21], Grigoriadou và Leventakis (1999), cũng cho rằng, số củ

trung bình/cây chỉ đạt 1,85 củ đến 2,52 củ [57]. Tuy vậy theo Corrêa và cộng sự

(2008), số lượng củ trung bình đạt từ 7,0 – 8,31 củ/cây nếu có biện pháp kỹ thuật

tác động phù hợp vào giai đoạn hình thành tia củ của cây khoai tây [34]. Cao W.X

và cộng sự (1998), khi nghiên cứu phản ứng của cây khoai tây với nồng độ ni tơ

khác nhau đã nhận thấy rằng, việc thay đổi ni tơ ở giai đoạn hình thành tia củ có vai

trò quan trọng trong việc quyết định số lượng củ trên cây. Nghiên cứu đã cho ni tơ

xuống thấp đến mức bằng 0 trong thời gian 2-3 ngày đã kích thích số lượng hình

thành tia củ tăng lên 3-4 lần [32]. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Đối với giống khoai tây Atlantic: Số lượng tia củ hình thành và số lượng

trung bình củ/cây tỷ lệ thuận với mức độ giảm nồng độ N trong dung dịch dinh

dưỡng trong vòng 48 giờ tại thời điểm 30 ngày sau trồng và sai khác có ý nghĩa

thống kê với nghiệm thức đối chứng(không giảm nồng độ N), từ nghiệm thức giảm

25% đến giảm 100% số lượng tia củ/cây đạt từ 3,6 - 7,6 tia củ, số lượng củ trung

bình đạt từ 4,3-9,3 củ/cây, cao nhất ở nghiệm thức SN5 (giảm 100% nồng độ N),

đạt 9,3 củ/cây, cao hơn nghiệm thức đối chứng 300% (Bảng 3.38).

Khối lượng củ trung bình sai khác có nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức

và giảm dần ở các nghiệm thức giảm nồng độ N, cao nhất ở nghiệm thức đối chứng

SN1(không giảm nồng độ N), đạt 17,2 gam/củ, các nghiệm thức giảm nồng độ N từ

123

100% đến 25% đạt từ 15,0 gam/củ đến 16,6 gam/củ. Kết quả này hoàn toàn phù hợp

với lý thuyết vì ở các nghiệm thức giảm N có số lượng củ nhiều hơn (Bảng 3.36)

Năng suất củ (số củ/m2) của các nghiệm thức giảm nồng độ N từ 25% đến

100% cao hơn nghiệm thức đối chứng (không giảm nồng độ N) từ 26% đến 171%,

đạt từ 122, 0 củ/m2 đến 264,6 củ/m2 (Bảng 3.38 ).

Cũng tương tự như giống khoai tây Atlanic, kết quả thí nghiệm trên giống

khoai tây PO3 cho thấy: Số tia/cây và số củ/cây tỷ lệ thuận với mức độ làm giảm

nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng, trong thời gian 48 giờ tại thời điểm 35 ngày

sau trồng, số lượng tia củ đạt từ 5,6 tia củ/cây đến 10,6 tia củ/cây, số lượng củ trung

bình/cây đạt từ 6,6 củ/cây đến 12,6 củ/cây, cao nhất ở nghiệm thức SN5 (giảm

100% nồng độ N). Khối lượng củ trung bình của các nghiệm thức giảm nồng độ N

thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng, dao động từ 14,3 gam/củ đến 16,0 gam/củ,

nghiệm thức đối chứng đạt 17,1 gam/củ (Bảng 3.39).

Năng suất củ (số củ/m2) giống PO3 cao hơn so với giống Atlantic. Kết quả

thí nghiệm cho thấy năng suất củ thu được trên giống khoai tây PO3 ở các nghiệm

thức giảm nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng cao hơn nghiệm thức đối chứng

từ 52% đến 154%, năng suất đạt từ 192 củ/m2 đến 320,6 củ/m2, cao nhất ở nghiệm

thức SN5 (giảm 100% nồng độ N) (Bảng 3.39).

Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy khối lượng củ trung bình/cây

có tương quan với tỷ lệ giảm nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm

30 ngày sau trồng, trên giống Atlantic theo phương trình Y = -0,5x2-0,029x +

17,266, hệ số tương quan R2 = 0,91 (Hình 3.25), trên giống PO3 theo phương trình

Y = 0,0001x2-0,0425x + 17,183, hệ số tương quan R2 = 0,64 (Hình 3.26). Đối với

năng suất củ thu được thì có tương quan chặt trên giống Atlantic theo phương trình

Y = 0,0069x2 + 0,9916x + 96,571, hệ số tương quan R2 = 0,88 (Hình 3.25), trên

giống PO3 theo phương trình Y = 0,0006x2 + 1,7655x + 132,78, hệ số tương quan

R2 = 0,91 (Hình 3.26).

124

a) Khối lượng tb củ (gam) b) Năng suất (củ/m2)

Hình 3.25 Tương quan giữa khối lượng củ tb, năng suất củ giống khoai tây Atlantic và tỷ lệ nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm 30 ngày sau trồng

a) Khối lượng tb củ (gam) b) Năng suất (củ/m2)

Hình 3.26 Tương quan giữa khối lượng củ tb, năng suất củ giống khoai tây PO3 và tỷ lệ nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng tại thời điểm 35 ngày sau trồng

125

Bảng 3.38. Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nghiệm thức Năng suất (củ/m2) Số lượng tia củ (tia) Số củ trung bình/cây ( củ)

Khối lượng trung bình/củ (gam) 17,2a 16,6b 15,9c 15,5d 15,0e 97,6c 122,0c 167,6b 207,3b 264,6a 2,3 e 3,6d 5,0c 6,0b 7,6a SN1 SN2 SN3 SN4 SN5 3,0e 4,3d 6,0c 7,3b 9,3a

* 1,0 ** 13,4 ** 7,4 F-test CV (%) ** 9,1

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.39. Ảnh hưởng của quá trình sốc dinh dưỡng quá trình tạo củ mini của

giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nghiệm thức Năng suất (củ/m2)

Số lượng tia củ (tia) Số củ trung bình/cây ( củ)

Khối lượng trung bình/củ (gam) 17,1a 126,0e 3,6e 4,6e SN1

16,0b 192,0d 5,6d 6,6d SN2

15,5c 219,0c 6,6c SN3 8,0c

14,8d 258,3b 8,3b 10,3b SN4

14,3e 320,6a 10,6a 12,6a SN5

* ** ** F-test **

CV (%) 1,5 5,6 3,7 6,1

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

126

Hình 3.27 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể

Hình 3.28 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể

127

3.4.2 Ảnh hưởng thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến khả năng tạo củ giống

khoai tây mini trồng từ cây giống khoai tây sau cấy mô trên giá thể

Kim H .J và cộng sự (1994) khi nghiên cứu vai trò của N trong dung dịch dinh

dưỡng của hệ thống sản xuất khoai tây tại Hàn Quốc đã xác định ở giai đoạn bắt đầu

hình thành và phát triển tia củ (thông thường khoảng 30-35 ngày đối với các giống

khoai tây), cần tiến hành biện pháp xử lý hạ thấp lượng ni tơ trong dung dịch dinh

dưỡng, kết hợp với điều kiện nhiệt độ thấp để kích thích quá trình hình thành và phát

triển tia củ [70]. Kết quả nghiên cứu này cho thấy:

Thí nghiệm được thực hiện tại thời điểm cây khoai tây sinh trưởng, phát triển

mạnh nhất, đối với giống khoai tây Atlantic bắt đầu tại thời điểm 30, 35, 40 và 45

ngày sau trồng tiến hành xử lý sốc dinh dưỡng (giảm 100% nồng độ N trong dung

dịch dinh dưỡng). Kết quả thí nghiệm tại Bảng 3.40 cho thấy, đối với giống khoai

tây Atlantic xử lý sốc dinh dưỡng tại thời điểm 30 và 35 ngày sau trồng sai khác

không có ý nghĩa thống kê và có các chỉ tiêu về phát triển củ cao hơn so với thời

điểm xử lý 40 và 45 ngày sau trồng. Số lượng củ trung bình đạt từ 9,0 – 9,2 củ/cây,

năng suất củ đạt 262,3 – 270,7 củ/m2, tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn đạt từ 81,1 -87% và

cao nhất ở nghiệm thức TĐ1 (xử lý sốc dinh dưỡng tại thời điểm 30 ngày sau trồng)

(Bảng 3.40).

Đối với giống khoai tây PO3, xử lý sốc dinh dưỡng tại thời điểm 35 và 40

ngày sau trồng sai khác không có ý nghĩa thống kê về số lượng tia củ hình thành, số

củ trung bình/cây và năng suất củ thu được và đạt cao hơn so với thời điểm xử lý 45

và 50 ngày sau trồng. Kết quả tại Bảng 3.39 cho thấy: Số tia củ hình thành đạt từ

9,8-10,1 tia, số lượng củ trung bình/cây đạt từ 12,3 -12,9 củ /cây và năng suất đạt

357,3 - 375,0 củ/m2. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn có sự sai khác giữa các nghiệm thức và cao

nhất ở nghiệm thức TĐ1 (xử lý sốc dinh dưỡng tại thời điểm 35 ngày sau trồng), đạt

86,6% (Bảng 3.41).

128

Bảng 3.40. Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ

mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nghiệm Số lượng tia Số củ trung Khối lượng Năng suất % củ tiêu

thức bình/cây trung (củ/m2) chuẩn củ

(tia) ( củ) bình/củ

(gam)

7,4a TĐ1 = 30 9,2a 15,2b 270,7a 87,0a

7,2a TĐ2 = 35 9,0a 15,4b 262,3a 81,1b

6,6b TĐ3 = 40 7,9b 15,7a 234,0b 79,5c

6,0c TĐ4 = 45 7,5b 15,9a 216,3c 76,8d

* F – test ** * ** **

2,6 CV (%) 2,8 0,8 1,9 0,9

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.41. Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ

mini của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nghiệm thức Năng suất (củ/m2) % củ tiêu chuẩn Số lượng tia củ (tia) Số củ trung bình/cây ( củ)

TĐ1 = 35 10,1a 12,9a Khối lượng trung bình/củ (gam) 14,2c 375,0a 86,6a

TĐ2 = 40 9,8a 12,3a 14,7b 357,3a 81,5b

TĐ3 = 45 8,5b 10,8b 15,5a 308,3b 79,4c

TĐ4 = 50 7,9c 10,4b 15,6a 296,7b 76,8d

F-test * ** * ** **

CV(%) 2,0 2,7 0,8 3,5 0,7

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

129

Hình 3.29 Ảnh hưởng của thời điểm tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể (Giống Atlantic)

Hình 3.30 Ảnh hưởng của thời điểm tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể (Giống PO3)

130

3.4.3 Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng đến số lượng củ giống khoai tây mini

trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Với mục đích thí nghiệm là xác định thời gian xử lý sốc dinh dưỡng tốt nhất

cho sản xuất củ giống khoai tây mini trên giá thể. Tại thời điểm 30 ngày đối với

giống khoai tây Atlantic và 35 ngày đối với giống khoai tây tiến hành tạo sốc dinh

dưỡng (giảm 100% nồng độ N) theo các nghiệm thức. Kết quả thí nghiệm tại Bảng

3.42 và Bảng 3.43 cho thấy: Xử lý sốc dinh dưỡng trong thời gian 48h cho hiệu quả

tạo củ tốt nhất, đối với giống khoai tây Atlantic đạt 9,5 củ/cây, khối lượng củ trung

bình đạt 15,1 gam/củ và năng suất đạt 270,3 củ/m2, cao hơn 181,5% so với nghiệm

thức xử lý 12h và 117,9% so với nghiệm thức xử lý 60h. Trên giống khoai tây PO3,

nghiệm thức TS3 (xử lý sốc 48h) cho số củ trung bình/cây đạt 12,8 củ, khối lượng

củ trung bình đạt 14,4 gam và năng suất đạt 328 củ/m2, cao hơn 168,8% so với

nghiệm thức TS1 (xử lý sốc 12h) và 111.2% so với nghiệm thức TS4 (xử lý sốc

60h).

Bảng 3.42. Ảnh hưởng của thời gian sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ mini của

giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nghiệm thức Số lượng tia củ

Năng suất (củ/m2) (tia) Số củ trung bình/cây ( củ) Khối lượng trung bình/củ (gam)

16,1a 96,0c 3,1c TS1 = 12h 3,5c

16,1a 115,7b 3,8b TS2 = 24h 4,3b

15,1b 270,3a 7,3a TS3 = 48h 9,5a

15,6a 124,0b 4,1b TS4 = 60h 4,5b

* 1,7 ** 5,6 ** 7,4 F-test CV (%) ** 5,7

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

131

Bảng 3.43. Ảnh hưởng của thời gian sốc dinh dưỡng đến quá trình tạo củ mini của

giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Số lượng tia củ Số củ trung Khối lượng Năng suất

Nghiệm thức (tia) bình/cây trung bình/củ (củ/m2)

(gam) ( củ)

15,6a 122,0c 4,3c TS1 = 12h 4,8c

15,1b 150,0b 5,5b TS2 = 24h 5,9b

14,4c 328,0a 10,4a TS3 = 48h 12,8a

15,1b 155,3b 5,3b TS4 = 60h 5,6b

* ** ** F - test **

1,1 3,9 3,9 CV(%) 5,2

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Kết quả phân tích tương quan hồi quy cho thấy: số củ tb/cây có tương quan

với thời gian tạo sốc dinh dưỡng trong sản xuất củ giống khoai tây mini trên giá thể,

trên giống khoai tây Atlantic theo phương trình = -0,0067x2 + 0,05403x – 2,9556,

hệ số tương quan R2 = 0,59 (Hình 3.31), trên giống khoai tây PO3 theo phương

trình Y = -0,0096x2 + 0,7656x – 4,3044, hệ số tương quan R2 = 0,59 (Hình 3.32).

Tương tự, năng suất đạt được cũng có tương quan với thời gian tạo sốc dinh dưỡng,

trên giống khoai tây Atlantic theo phương trình Y = -0,1921x2 + 15,589x – 91,533,

hệ số tương quan R2 = 0,58 (Hình 3.31), trên giống khoai tây PO3 theo phương

trình Y = -2323x2 + 18,761x – 101,96, hệ số tương quan R2 = 0,60 (Hình 3.32).

132

a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)

Hình 3.31 Tương quan giữa số củ tb/cây, năng suất củ giống khoai tây Atlantic và thời gian tạo sốc dung dịch dinh dưỡng

a) Số củ tb/cây b) Năng suất (củ/m2)

Hình 3.32 Tương quan giữa số củ tb/cây, năng suất củ giống khoai tây PO3 và thời gian tạo sốc dung dịch dinh dưỡng

133

Hình 3.33 Ảnh hưởng của thời gian tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với giống Atlantic

Hình 3.34 Ảnh hưởng của thời gian tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với giống PO3

134

3.4.4 Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến

khả năng tạo củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Ở các thí nghiệm đơn yếu tố đã khẳng định, tại thời điểm 30 ngày sau trồng

đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày sau trồng đối với giống khoai tây PO3,

tiến hành sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) ở mức 75%, 100% trong vòng 48 giờ cho hiệu quả tạo củ khoai tây mini tốt nhất từ cây giống sau cấy mô, tương tự như

điều chỉnh pH dung dịch về mức pH =4 và pH =4,5 cho hiệu quả tạo củ mini tốt

nhất. Thí nghiệm này với mục đích đánh giá sự tương tác giữa hai yếu tố tạo sốc

sinh dưỡng đồng thời sốc pH nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất củ giống khoai tây

mini từ cây giống sau cấy mô trên giá thể. Kết quả thí nghiệm trên giống khoai tây Atlantic cho thấy :

Về số lượng tia củ : Số lượng tia củ đạt được tỷ lệ thuận với mức nồng độ N

giảm, giảm 75% nồng độ N trong dung dịch đạt trung bình 4,5 tia/củ, giảm 100%

nồng độ N trong dung dịch đạt 6,6 tia/củ. Đối với pH, khi điều chỉnh pH dung dịch

xuống 4,5 số tia củ trung bình đạt 4,8 tia/củ, nếu pH dung dịch xuống 4,0 số tia củ

trung bình đạt 6,3 tia/củ. Giữa hai yếu tố giảm nồng độ N và điều chỉnh pH dung

dịch dinh dưỡng có tương quan chặt, kết quả nghiệm thức pH2N2 (điều chỉnh pH

xuống 4 và giảm 100% nồng độ N) cho số lượng tia củ trung bình cao nhất, đạt 7,6

tia/cây, các Nghiệm thức pH2N1 và pH1N2 không có sự sai khác, đạt 5,6 tia/cây,

nghiệm thức pH1N1 đạt thấp nhất, 4,0 tia/cây (Bảng 3.44).

Bảng 3.44. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến số

lượng tia củ của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nồng độ N

N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH

pH

4,0c 5,6b pH1 = 4,5 4,8B

5,6b 7,6a pH2 = 4,0 6,3A

4,5B 6,6A Trung bình N

F(N) * F(pH)** F(NxpH)** CV% = 5,9

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

135

Về số lượng củ trung bình/cây: Tương tự như chỉ tiêu số tia củ hình thành,

kết quả thí nghiệm cho thấy, số lượng củ khi giảm 75% nồng độ N trong dung dịch

đạt 6,1 củ/cây, giảm 100% nồng độ N đạt 9,1 củ/cây. Điều chỉnh pH dung dịch

xuống 4,5 có số củ/cây đạt 6,6 củ, giảm pH xuống 4 có số củ/cây đạt 8,6 củ. Giữa

hai yếu tố sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH có tương tác chặt về

chỉ tiêu số lượng củ trung bình/cây, kết quả nghiệm thức pH2N2 (điều chỉnh pH

dung dịch về 4 và giảm 100% nồng độ N) cho kết quả tốt nhất, đạt 10,6 củ/cây, các

nghiệm thức khác có số củ/cây dao động từ 5,6 củ/cây đến 7,6 củ/cây (Bảng 3.45).

Bảng 3.45. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến số

lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy

mô trên giá thể

Nồng độ N

N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH

pH

pH1 = 4,5 5,6c 7,6b 6,6B

pH2 = 4,0 6,6bc 10,6a 8,6A

Trung bình N 6,1B 9,1A

CV% = 7,5 F(N) ** F(pH)** F(NxpH)**

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Về chỉ tiêu khối lượng trung bình củ : Cũng như ở thí nghiệm đơn yếu tố, khi

làm giảm nồng độ N trong dung dịch và điều chỉnh pH có ảnh hưởng đến khối

lượng củ trung bình, kết quả thí nghiệm cho thấy, giảm 75% nồng độ N có khối

lượng củ trung bình đạt 19,5 gam, giảm 100% nồng độ N có khối lượng củ trung

bình đạt 15,1gam. Đối với pH dung dịch, khi điều chỉnh pH về mức 4,5, khối lượng

củ trung bình đạt 15,7 gam và khi giảm pH về 4,0, khối lượng củ trung bình đạt

15,3 gam. Giữa hai yếu tố điều chỉnh pH và giảm nồng độ dung dịch dinh dưỡng

trong vòng 48 giờ, tại thời điểm 35 ngày sau trồng có ảnh hưởng về yếu tố khối

lượng củ trung bình, kết quả các nghiệm thức cho khối lượng củ trung bình đạt từ

136

15,0 gam đến 16,2 gam, cao nhất ở nghiệm thức pH1N1 (điều chỉnh pH về 4,5 và

giảm 75% nồng độ N). (Bảng 3.46).

Bảng 3.46. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến khối

lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy

mô trên giá thể

Nồng độ N

N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH

Nồng độ pH

pH1 = 4,5 16,2a 15,2b 15,7a

pH2 = 4,0 15,6ab 15,0b 15,3b

Trung bình N 15,9A 15,1B

CV% = 1,7 F(N) * F(pH)* F(NxpH)*

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Về chỉ tiêu năng suất củ (củ/m2) : Năng suất củ đạt được phụ thuộc hoàn toàn

vào số lượng củ đạt được trên cây. Kết quả thí nghiệm cho thấy, năng suất củ đạt

được cao hơn ở nghiệm thức giảm 100% nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng,

trong vòng 48 giờ tại thời điểm 30 ngày sau trồng, đạt 269,3 củ/m2, giảm 75% nồng

độ N cho số củ đạt 151,6 củ/m2, điều chỉnh pH dung dịch xuống 4,5 cho năng suất

đạt 184,8 củ/m2, điều chỉnh pH xuống 4,0 cho năng suất cao hơn, đạt 236,1 củ/m2.

Giữa hai yếu tố sốc N (giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH có tương quan chặt về chỉ

tiêu năng suất củ thu được, cao nhất ở nghiệm thức pH2N2 (điều chỉnh pH về 4 và

giảm 100% nồng độ N), đạt 308 củ/m2, các nghiệm thức còn lại đạt từ 139 củ/m2

đến 230,6 củ/m2 (Bảng 3.47 ).

137

Bảng 3.47. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến năng

suất củ của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nồng độ N

N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH

Nồng độ pH

pH1 = 4,5 139,0d 230,6b 184,8B

pH2 = 4,0 164,3c 308,0a 236,1A

Trung bình N 151,6B 269,3A

CV% = 3,0 F(N) * F(pH)* F(NxpH)*

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Kết quả thí nghiệm trên giống khoai tây PO3 :

Kết quả thí nghiệm đạt được cũng tương tự như trên giống khoai tây

Atlantic, về chỉ tiêu số lượng tia củ hình thành sau khi tiến hành sốc dinh dưỡng

(giảm nồng độ N trong dung dịch), và điều chỉnh pH có sự sai khác có ý nghĩa

thống kê. Giảm nồng 75% nồng độ N trong dung dịch cho số tia củ đạt 6,8 tia/cây,

giảm 100% nồng độ dung dịch đạt 9,8 tia/cây, khi điều chỉnh pH dung dịch dinh

dưỡng về 4,5 đạt 7,1 tia/cây, pH dung dịch dinh dưỡng về 4,0 cho số tia củ đạt 9,5

tia. Giữa hai yếu tố sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH có sự tương

tác về chỉ tiêu số lượng tia củ/cây, kết quả cao nhất ở nghiệm thức pH2N2 (điều

chỉnh pH về 4,0 và giảm 100% nồng độ N), đạt 11,3 tia/cây (Bảng 3.48.)

138

Bảng 3.48. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến số

lượng tia củ của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nồng độ N

N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH

Nồng độ pH

pH1 = 4,5 6,0c 8,3b 7,1B

pH2 = 4,0 7,6b 11,3a 9,5A

Trung bình N 6,8B 9,8A

CV% = 4,4 F(N) * F(pH)** F(NxpH)**

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Về chỉ tiêu số lượng củ trung bình/cây : Số lượng củ trung bình trên cây chịu

ảnh hưởng hoàn toàn bởi số lượng tia củ củ hình thành, kết quả thí nghiệm trên

giống khoai tây PO3 cho thấy : Có sự sai khác giữa nghiệm thức sốc dinh dưỡng

(giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH dung dịch, khi giảm 75% nồng độ N cho số

lượng củ trung bình đạt 8,0 củ/cây, giảm 100% nồng độ N, đạt 11,6 củ/cây, điều

chỉnh pH dung dịch về 4,5 cho số của đạt 8,6 củ/cây, pH ở mức 4,0 đạt 11 củ/cây.

Giữa hai yếu tố sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và điều chỉnh pH có tương quan

chặt về chỉ tiêu số lượng củ/cây, kết quả cao nhất ở nghiệm thức pH2N2 (điều

chỉnh pH về 4,0 và giảm 100% nồng độ N), đạt 13,3 củ/cây, các nghiệm thức khác

đạt từ 7,3 củ/cây đến 10 củ/cây (Bảng 3.49).

139

Bảng 3.49. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến số

lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy

mô trên giá thể

Nồng độ N

N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH

Nồng độ pH

pH1 = 4,5 7,3d 10,0b 8,6B

pH2 = 4,0 8,6c 13,3a 11,0A

Trung bình N 8,0B 11,6A

CV% = 3,7 F(N) ** F(pH)** F(NxpH)**

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.50. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến khối

lượng củ trung bình trên cây của giống khoai tây PO3 trồng từ cây giống sau cấy

mô trên giá thể

Nồng độ N

N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH

Nồng độ pH

pH1 = 4,5 15,5a 14,6b 15,0a

pH2 = 4,0 15,1a 13,9c 14,5b

Trung bình N 15,3A 14,0B

CV% = 1,1 F(N) * F(pH)NS F(NxpH)NS

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Khối lượng củ trung bình đạt được ảnh hưởng bởi điều chỉnh pH dung dịch

và nồng độ N trong dung dịch dinh dưỡng. Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi điều

chỉnh mức pH về 4,5 khối lượng củ trung bình đạt 15 gam, pH về mức 4,0 khối

lượng củ trung bình đạt 14,5 gam, điều chỉnh giảm 75% nồng độ N trong dung dịch

140

khối lượng củ trung bình đạt 15,3 gam, giảm 100% nồng độ N khối lượng trung

bình củ đạt 14 gam. Giữa hai yếu tố điều chỉnh pH và giảm nồng độ N trong dung

dịch dinh dưỡng có ảnh hưởng đến chỉ tiêu khối lượng củ trung bình, kết quả khối

lượng củ trung bình đạt cao nhất ở nghiệm thức pH1N1 (điều chỉnh pH về mức 4,5

và giảm 75% nồng độ N), đạt 15,5 gam, các nghiệm thức khác dao động từ 13,9

gam đến 15,1 gam (Bảng 3.50).

Bảng 3.51. Ảnh hưởng của việc sốc N và pH trong dung dịch dinh dưỡng đến năng

suất củ mini của giống khoai tây Atlantic trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

Nồng độ N

N1 = giảm 75% N2 = giảm 100% Trung bình pH

Nồng độ pH

pH1 = 4,5 189,0d 261,3b 225,1B

pH2 = 4,0 233,3c 369,0a 301,1A

Trung bình N 211,1B 315,1A

CV% = 1,1 F(N) * F(pH)* F(NxpH)*

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau khác nhau thì khác biệt

ý nghĩa thống kê ở mức 1% (**), 5% (*) và (NS) không khác biệt ý nghĩa thống kê.

Năng suất củ được thu được trên giống khoai tây PO3 là khá cao, so với biện

pháp canh tác thông thường, không thực hiện kỹ thuật sốc dinh dưỡng và pH, mỗi cây chỉ cho thu hoạch khoảng 3-4 củ, nếu trồng ở mật độ 30 cây/m2 thì năng suất

thu được chỉ 85-110 củ/cây. Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở tất cả các Nghiệm thức

đều cho kết quả cao hơn so với biện pháp canh tác thông thường. Năng suất thu

được ảnh hưởng bởi kỹ thuật tạo sốc dinh dưỡng và điều chỉnh pH, khi giảm 75% nồng độ N tại thời điểm 35 ngày sau trồng, cho năng suất đạt 211,1 củ/m2, giảm 100% nồng độ N cho 315,1 củ/m2, điều chỉnh pH dung dịch dinh dưỡng về 4,5 cho năng suất đạt 225,1 củ/m2, điều chỉnh pH ở mức 4,0 đạt 301,1 củ/m2. Giữa hai yếu

tố điều chỉnh pH và tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) có tương quan chặt về năng suất đạt được, kết quả nghiệm thức pH2N2 đạt cao nhất, 369 củ/m2, các nghiệm thức khác đạt từ 189 củ/m2 đến 261,3 củ/m2 (Bảng 3.51).

141

Hình 3.35 Ảnh hưởng của tạo sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) và pH đến khả

năng tạo củ khoai tây mini trên giá thể đối với giống Atlantic và PO3

Đánh giá chung nội dung 4 (thí nghiệm 11, 12, 13 & 14) :

Tại thời điểm 30 ngày đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày đối với

giống khoai tây PO3 tiến hành sốc dinh dưỡng (giảm 100% nồng độ trong dung

dịch) trong vòng 48 giờ làm tăng số lượng củ khoai tây trung bình/cây và năng suất

củ thu được, đối với giống khoai tây Atlantic số củ/cây đạt 9,3 củ/cây, năng suất đạt 264 củ/m2, cao hơn nghiệm thức đối chứng 171%, đối với giống khoai tây PO3 đạt 12,6 củ/cây, năng suất đạt 320,6 củ/m2, cao hơn Nghiệm thức đối chứng 154%.

Sốc dinh dưỡng, đồng thời điều chỉnh về pH thấp có tương tác chặt đến số

lượng củ/cây và năng suất củ thu được trong sản xuất củ giống khoai tây mini tuber

từ cây giống sau cấy mô trên giá thể. Tại thời điểm 30 ngày đối với giống khoai tây

Atlantic và 35 ngày đối với giống khoai tây PO3 tiến hành sốc dinh dưỡng (giảm

100% nồng độ trong dung dịch) và điều khiển pH dung dịch về 4,0 trong vòng 48

giờ, đối với giống khoai tây Atlantic có số củ trung bình/cây đạt 10,6 củ, năng suất đạt 308 củ/m2, đối với giống khoai tây PO3, số củ trung bình/cây đạt 13,3 củ, năng suất đạt 369 củ/m2. Có thể khẳng định đây là kỹ thuật căn bản nhất để tạo ra số

lượng củ nhiều nhất trong sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống sau cấy mô

trên giá thể hoàn toàn phù hợp với kỹ thuật tạo củ khoai tây bằng phương pháp khí

canh của các tác giả [8], [50], [66], [81].

142

3.5. Kết quả kiểm tra bệnh héo xanh và một số loại virus bằng phương pháp

Elisa kit.

Việc phát hiện virus trên thực vật bằng các phương pháp huyết thanh dựa

trên khả năng của các kháng thể (antibody) có thể phản ứng đặc hiệu in vitro với các

kháng nguyên (antigene) của chúng (các phần tử virus). Phương pháp xét nghiệm hấp phụ liên kết enzyme (enzyme-linked immunosorbent assay kiểu bánh antibody

kép (double-antibody sandwich-DAS) là một trong những kỹ thuật huyết thanh

nhạy cảm nhất. ELISA kit của CIP được thiết kế để chẩn đoán riêng biệt các loại virus khoai tây như PVX, PVS, PVM, PVY, PVA, PLRV.

Các lô giống của từng thí nghiệm đều được kiểm tra bệnh héo xanh

(Ralstonia solanacearum) và một số loại virus PVY, PVX, PLRV, PVS, PVM và

PVA bằng bộ Elisa do Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây Quốc tế sản xuất. Kết quả

cho thấy: Các mẫu kiểm tra (mỗi Nghiệm thức 03 mẫu) đều không bị nhiễm bệnh

héo xanh (âm tính) và các loại virus gây hại (Bảng 3.52 & Bảng 3.53).

Bảng 3.52. Kết quả xét nghiệm bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum)

trên các lô giống thí nghiệm

Số lượng mẫu kiểm Kết quả kiểm nghiệm STT Loại hình giống

nghiệm ELISA

1 Thí nghiệm 1 Âm tính (-) 18

2 Thí nghiệm 2 Âm tính (-) 15

3 Thí nghiệm 3 Âm tính (-) 15

4 Thí nghiệm 4 Âm tính (-) 21

5 Thí nghiệm 5 Âm tính (-) 21

6 Thí nghiệm 6 Âm tính (-) 21

7 Thí nghiệm 7 Âm tính (-) 27

8 Thí nghiệm 8 Âm tính (-) 27

9 Thí nghiệm 9 Âm tính (-) 21

10 Thí nghiệm 10 Âm tính (-) 15

143

11 Thí nghiệm 11 Âm tính (-) 15

12 Thí nghiệm 12 Âm tính (-) 12

13 Thí nghiệm 13 Âm tính (-) 12

14 Thí nghiệm 14 Âm tính (-) 12

Bảng 3.53. Kết quả xét nghiệm một số virus trên các lô giống thí nghiệm

Nguồn gốc giống Số Kết quả kiểm nghiệm ELISA

mẫu PVY PVX PLRV PVS PVM PVA

Thí nghiệm 1 18 - - - - - -

Thí nghiệm 2 15 - - - - - -

Thí nghiệm 3 15 - - - - - -

Thí nghiệm 4 21 - - - - - -

Thí nghiệm 5 21 - - - - - -

Thí nghiệm 6 21 - - - - - -

Thí nghiệm 7 27 - - - - - -

Thí nghiệm 8 27 - - - - - -

Thí nghiệm 9 21 - - - - - -

Thí nghiệm 10 15 - - - - - -

Thí nghiệm 11 15 - - - - - -

Thí nghiệm 12 12 - - - - - -

Thí nghiệm 13 12 - - - - - -

Thí nghiệm 14 12 - - - - - -

144

CHƯƠNG IV

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1 Kết luận

- Giá thể phối trộn theo thể tích 1 mụn xơ dừa + 1 đất đen (than bùn) + 1 đất

đỏ được xác định là tốt nhất cho việc làm bầu để sản xuất cây khoai tây

giống sau cấy mô. Hỗn hợp giá thể này có tác dụng tích cực đến khả năng

sinh trưởng, phát triển rễ cây khoai tây sau cấy mô, tạo thuận lợi cho việc

ứng dụng cơ giới hóa để sản xuất cây giống khoai tây ra rễ sau cấy mô (máy

dập bầu khoai tây).

- Xác định được giá thể 100% mụn xơ dừa là phù hợp nhất cho sản xuất củ

giống khoai tây minni trong nhà màng, từ cây giống sau cấy mô. Năng suất

củ đạt 180 củ/m2, trong đó có số lượng củ từ 3-10 gam đạt 30 củ/m2, số củ

lớn hơn 10 gam đạt 117 củ/m2.

- Xác định được công thức dinh dưỡng 202N, 66,5P, 313,5K, 160Ca, 36Mg,

48S, 4,0Fe, 0,66Cu, 0,22Zn, 0,5Mn, 0,26B (đơn vị tính ppm, pH=6,0, EC =

1dS m-1 ) là công thức có triển vọng cho sản xuất của giống khoai tây mini từ

cây giống sau cấy mô trên giá thể mụn xơ dừa.

- Xử lý quang chu kỳ ngày ngắn 10 giờ chiếu sáng/ngày cho kết quả tốt nhất,

trên giống Atlantic đạt 7,4 củ/cây và 569,7 củ/m2 và trên giống PO3 đạt 9,5

củ/cây và 732 củ/m2.

- Tạo sốc dinh dưỡng bằng việc giảm 100% nồng độ N trong dung dịch dinh

dưỡng và điều chỉnh pH dung dịch về 4,0 trong vòng 48 giờ ở thời điểm 30

ngày đối với giống khoai tây Atlantic và 35 ngày đối với giống khoai tây

PO3 làm tăng số lượng củ trung bình/cây và năng suất khoai tây từ cây giống

sau cấy mô canh tác trên giá thể. Đối với giống khoai tây Atlantic có số củ

trung bình/cây đạt 10,6 củ, năng suất đạt 308 củ/m2, đối với giống khoai tây

PO3, số củ trung bình/cây đạt 13,3 củ, năng suất đạt 369 củ/m2.

145

4.2 Đề nghị

- Ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án vào sản xuất củ giống khoai tây

mini thế hệ G0 (minitubers) ở quy mô công nghiệp để góp phần phát triển hệ

thống nhân giống khoai tây sạch bệnh tại Việt Nam.

- Tiếp tục nghiên cứu xác định các thông số thời tiết để hoàn thiện quy trình

sản xuất củ giống khoai tây mini ở các vùng sinh thái khác nhau.

146

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Nguyễn Thế Nhuận, Nguyễn Quang Thạch (2017), “Ảnh hưởng của pH và

quang chu kỳ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất củ giống G0 (generation

zero) tại Đà Lạt, Lâm Đồng”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

tháng 12/2017, tr 46-51.

Nguyễn Thế Nhuận, Nguyễn Quang Thạch và Nguyễn Đăng Nghĩa (2018),

“Ảnh hưởng của các yếu tố N, P và K trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh

trưởng, phát triển và năng suất củ giống G0 (generation zero) tại Đà Lạt, Lâm

Đồng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 2/2018, tr 61-69.

Nguyễn Thế Nhuận, Nguyễn Quang Thạch (2020), “Ảnh hưởng của sốc dinh

dưỡng và pH trong điều khiển tăng số củ khoai tây mini (mini tubers) trồng từ

cây giống sau cấy mô (root cutting) trên giá thể mụn xơ dừa”, Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn số 12/2020, Kỳ 2 - Tháng 6/2020, tr 13-21.

147

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo sản xuất, định hướng phát triển khoai tây, khoai lang ở Việt Nam

năm 2018. Cục Trồng trọt – Bộ NN&PTNT.

2. Đặng Thị Vân, Nguyễn Quang Thạch, Trần Khắc Thi, (1999), "Nghiên cứu cải tiến để hoàn thiện hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh bắt nguồn từ nuôi cấy in vitro cho vùng Đồng bằng Sông Hồng", Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm (ISSN 0866-7020). Tr 178-180.

3. Đường Hồng Dật, (2005), Cây khoai tây và kỹ thuật thâm canh tăng năng

suất, NXBNN, Hà Nội.

4. Nguyễn Như Hà, (2006), Giáo trình bón phân cho cây trồng, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, Tr 74-81.

5. Nghiêm Thị Bích Hà, (2000), Cây họ cà - Giáo trình Cây rau (Thu Cúc, Hồ

Hữu An và Nghiêm Thị Bích Hà), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Ngô Đức Thiện, (1978), Kỹ thuật trồng khoai tây, NXBNN, Hà Nội, Tr

13,58 & 92.

7. Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Minh Tấn, Mai Thị Tân và các đồng tác giả, (1991), Xây dựng mô hình sản xuất khoai tây giống có chất lượng cao bắt nguồn từ nuôi cấy in vitro, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1991, Tr 67-72.

8. Nguyễn Quang Thạch, Lại Đức Lưu và CS, (2009), "Ảnh hưởng của nhiệt độ dung dịch đến khả năng nhân giống khoai tây băng công nghệ khí canh trong vụ Hè", Tạp chí Khoa học và Phát triển 2009 Tập 7, số 4, Tr 443-452.

9. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, (2006), "Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống sản xuất khoai tây sạch bệnh", Tạp chí NN&PTNT số 21/2006.

10. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Lý Anh, (2004), Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất khoai tây giống sạch bệnh, Trung tâm Thông tin và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tr 27-36.

11. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Lý Anh, Đỗ Thị Ngân, (2005), "Một số biện pháp làm tăng số lượng củ giống trong hệ thống sản xuất giống khoai tây", Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập III, số 1/2005, Tr 46-49.

148

12. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Hương và Lại Đức Lưu, (2008), Bước đầu nghiên cứu ứng dụng công nghệ khí canh trong nhân giống khoai tây cấy mô.

13. Nguyễn Thị Kim Thanh, (1996), Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất củ giống khoai tây sạch bệnh có kích thước nhỏ bắt nguồn từ nuôi cấy mô in – vitro, NXBNN, Hà Nội, Tr 89-93.

14. Nguyễn Thị Kim Thanh, Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, (1996), Khả năng sinh trưởng và năng suất của khoai tây trồng từ củ in - vitro, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Tuyết Hậu và Nguyễn Thế Nhuận, (2006), Kết

quả khảo nghiệm và sản xuất thử giống khoai tây PO3 tại Đà Lạt.

16. Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Thế Nhuận & CS, (2007), Kết quả chọn lọc, khảo

nghiệm giống khoai tây Atlantic.

17. Phạm Xuân Tùng & CS, (2010), Báo cáo tổng kết dự án “Hoàn thiện quy trình công nghệ nhân giống và sản xuất thâm canh giống khoai tây Atlantic phục vụ công nghiệp chế biến”.

18. Trần Văn Ngọc, Nguyễn Văn Uyển, Trương Văn Hộ, (1995), "Công nghệ sinh học và vấn đề cung cấp giống khoai tây cho đồng bằng Bắc bộ", Tạp chí Khoa học Nông nghiệp, Tr 288-289.

19. Trương Văn Hộ, Đào Huy Chiên, Nguyễn Công Chức, Phạm Xuân Liêm và Trương Công Tuyện, (2004), Sổ tay kỹ thuật sản xuất giống khoai tây thương phẩm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội – 2004, Tr 19.

Tài liệu tiếng Anh

20. Accatino P, Malagamba P, (1982), Potato production from true seed, CIP

Lima, Peru.

21. Ahloowalia B S, (1994), "Production and performance of potato mini-

tubers", Euphytica, 75 (3), pp. 163-172.

22. Altindal D, Karadogan T, (2010), "The effect of carbon sources on in vitro microtuberization of potato (Solanum tuberosum L.)", Turkish Journal of Field Crops, 15 pp. 7-11.

23. Arce A, de Haan S, Burra D D, Ccanto R, (2018), "Unearthing Unevenness of Potato Seed Networks in the High Andes: A Comparison of Distinct

149

Cultivar Groups and Farmer Types Following Seasons With and Without Acute Stress", 2 (43).

24. Banadysev S, (2012), Tekhnologii proizvodstva mini-klubney kartofelya:

Chto predpochest?, Agrar. Obozr. 2012, 6, pp. 20–21.

25. Barry C, (1996), Nutrients - The handbook to hydroponic nutrient solutions,

Casper, Australia. P. 33-49. Epstein, E. (1971).

26. Bélanger G, Walsh J R, Richards J E, Milburn P H, et al, (2000), "Yield response of two potato culivars to supplemental irrigation and N fertilization in New Brunswick", American Journal of Potato Research, 77 (1), pp. 11- 21.

27. Bertschinger L, Bühler L, Dupuis B, Duffy B, et al, (2017), "Incomplete Infection of Secondarily Infected Potato Plants – an Environment Dependent Underestimated Mechanism in Plant Virology", 8 (74).

28. Beukema H P, Zaag D E v d, (1990), Introduction to potato production,

Centre for Agricultural Publishing and Documentation (PUDOC).

29. Calori A H, Factor T L, Feltran J C, Watanabe E Y, et al, (2017), "Electrical conductivity of the nutrient solution and plant density in aeroponic production of seed potato under tropical conditions (winter/spring)", Bragantia, 76 (1), pp. 23-32.

30. Camila.P., (2019), Productivity of potato seed submitted to different doses of potassium in hydroponic system in Brazil, Emirates Journal of Food and Agriculture. 31(7), pp. 555-560.

31. Cao W, Tibbitts T W, (1991), "Potassium concentration effect on growth, gas exchange and mineral accumulation in potatoes", J Plant Nutr, 14 (6), pp. 525-537.

32. Cao W, Tibbitts T W, (1998), "Response of potatoes to nitrogen concentrations differ with nitrogen forms", J Plant Nutr, 21 (4), pp. 615-623.

33. Corrêa, Pinto R M, Faquin J E B P, Pinto V, et al, (2009), "The production of seed potatos by hydroponic methods in Brazil", Fruit, Vegetable and Cereal Science and Biotichnology 3, pp. 133-139.

34. Corrêa R M, Pinto J E B P, Pinto C A B P, Faquin V, et al, (2008), "A comparison of potato seed tuber yields in beds, pots and hydroponic systems", Scientia Horticulturae, 116 (1), pp. 17-20.

150

35. Cutter E G, (1978), Structure and development of the potato plant, Springer

US, pp. 92-129.

36. Chang D-C, Jeong J-C, Lee Y-B, (2006), "Effect of Root Zone Cooling on Growth Responses and Tuberization of Hydroponically Grown 'Superior' Potato (Solanum tuberosum) in Summer", Journal of Bio-Enviroment Control, Korea, 15 (4), pp. 340-345.

37. Chang D C, Cho I C, Suh J-T, Kim S J, et al, (2011), "Growth and Yield Response of Three Aeroponically Grown Potato Cultivars (Solanum tuberosum L.) to Different Electrical Conductivities of Nutrient Solution", American Journal of Potato Research, 88 (6), pp. 450-458.

38. Chang D C, Park C S, Kim S Y, Kim S J, et al, (2008), "Physiological Growth Responses by Nutrient Interruption in Aeroponically Grown Potatoes", American Journal of Potato Research, 85 (5), pp. 315.

39. Chang D C, Park C S, Kim S Y, Lee Y B, (2012), "Growth and Tuberization of Hydroponically Grown Potatoes", Potato Research, 55 (1), pp. 69-81.

40. Chapman K, Sparrow L, Hardman P, Wright D, et al, (1992), "Potassium nutrition of Kennebec and Russet Burbank potatoes in Tasmania: effect of soil and fertiliser potassium on yield, petiole and tuber potassium concentrations, and tuber quality %J Australian Journal of Experimental Agriculture", 32 (4), pp. 521-527.

41. Darvishi B, Postini K, Ahmadi A, Afshari R T, et al, (2012), "Possibility of replacing current commercial potato mini-tuber production system by hydroponic sand culture", 2 (Special), pp. 549-556.

42. Darwish T, Atallah T, Hajhasan S, Chranek A, (2003), "Management of nitrogen by fertigation of potato in Lebanon", Nutrient Cycling in Agroecosystems, 67 (1), pp. 1-11.

43. Devaux A, Kromann P, Ortiz O, (2014), "Potatoes for Sustainable Global

Food Security", Potato Research, 57 (3), pp. 185-199.

44. Dimante I, (2013), "Evaluation of potato breeders’ seed material

(Minitubers) production in State Priekuli PBI (in Latvian)", pp. 37-40.

45. Donnelly D, Coleman W, Coleman S, (2003), "Potato microtuber production and performance: A review", American Journal of Potato Research, 80 pp. 103-115.

151

46. Duncan D B J B, (1955), "Multiple range and multiple F tests", 11 (1), pp. 1-

42.

47. Errebhi H.M., (1988), "Potato seed production strategies in Sri Lanka", In Asian potato association proceeding, Asian Potato Association, Malina, Philippines pp. 146-147.

48. FAOSTAT, (2016), http://wwwfaoorg/faostat/en/#data/QC.

49. FAOSTAT, (2019), http://wwwfaoorg/faostat/en/#data/QC.

50. Farran I, Mingo-Castel A, (2006), "Potato minituber producton using aeroponics: Effect of plant density and harvesting intervals", American Journal of Potato Research, 83 pp. 47-53.

51. Flores-López R, Sotelo-Ruiz E, Rubio-Cobarrubias O, Álvarez-Gonzalez A, et al, (2016), "NPK levels for the production of potato minitubers in greenhouse in the Toluca Valley", 7 pp. 1131-1142.

52. Frost K E, Groves R L, Charkowski A O, (2013), "Integrated Control of Potato Pathogens Through Seed Potato Certification and Provision of Clean Seed Potatoes", Plant Disease, 97 (10), pp. 1268-1280.

53. Gabere A, (2004), "Influence of various growing factors on recovered potato cultivars meristem plant yield in greenhouse", Agronomijas Vēstis, (6), pp. 28 – 33.

54. Gessert G J O N, (1976), "Measuring a medium’s air space and water

holding capacity", 1 (8), pp. 11-12.

55. Gonzales Ines C., (1997), "Production of good seed in the Philippines", In International training course on non- conventional approaches to seed potato production, February 3 to 14, 1997 at Nor Northerh Philippines Roor Crops Research and Training Center Benguet University.

56. Gopinath P., Vethamoni P.I., Gomathi M., (2017), "Aeroponics soilless cultivation system for vegetable crops", Chem Sci Rev Lett 2017, 6, pp. 838– 849.

57. Grigoriadou K, Leventakis N, (1999), "Large scale commercial production of potato minitubers, using in vitro techniques", Potato Research, 42 (3), pp. 607-610.

152

58. Gildemacher P R, Demo P, Barker I, Kaguongo W, et al, (2009), "A Description of Seed Potato Systems in Kenya, Uganda and Ethiopia", American Journal of Potato Research, 86 (5), pp. 373-382.

59. Harahagazwe D, Condori B, Barreda C, Bararyenya A, et al, (2018), "How big is the potato (Solanum tuberosum L.) yield gap in Sub-Saharan Africa and why? A participatory approach", Open Agriculture, 3 pp. 180-189.

60. Hidalgo O A, Manrique K, Velasco C, Devaux A, et al. Diagnostic of seed potato systems in Bolivia, Ecuador and Peru focusing on native varieties [Conference poster]. Lima: International Society for Tropical Root Crops - Peru Branch, 2009;41-46.

61. Hooker W.J., (1981), Compendium of Potato Diseases., The American

Phytopathological Society. Printed in the United State of America.

62. Ingram K T, McCloud D E, (1984), "Simulation of Potato Crop Growth and

Development1", 24 (1), pp. 21-27.

63. J. G. de Geus, (1967), Fertilizer Guide for the Tropics anh Subtropics.,

Agriculture Publisher, pp. 170- 195.

64. Jackson S D, (1999), "Multiple Signaling Pathways Control Tuber Induction

in Potato", 119 (1), pp. 1-8.

65. Jansky S, Charkowski A, Douches D, Gusmini G, et al, (2016), "Reinventing Potato as a Diploid Inbred Line–Based Crop", Crop Science, 56 pp. 1412- 1422.

66. Jones E.D., (1991), "Progress in seed potato technology.", American Journal

of Potato Research, 68(4), pp. 247 – 248.

67. Kaguongo W, Gildemacher P, Demo P, Wagoire W, et al, (2008), Farmer practices and adoption of improved potato varieties in Kenya and Uganda.

68. Kakuhenzire R., Tibanyendera D., Kashaija I.N., Lemaga B., et al, (2017), "Improving minituber production from tissue-cultured potato plantlets with aeroponic technology in Uganda.", Int J Agric Environ Res 3:3948–3964.

69. Karja A.K., H.A. Gaos, (1998), "Pengaruh pemupukam N and P terhadap produksi tuberlet stek Kentang (Solanum tuberrosum).", kultivar Cosima Bul penel, Hort. XVIII (1): pp. 63-66.

153

70. Kim H. J., S.Y.Ruy, Kim B. H., Hahn B.H., (1994), "Seed potato production in Korea.", In Proceding of the fourh APA trienial conference, ETRasco , JrFBAromin , Asian Potato Association, Manila, Philippines, pp. 179-185.

71. Kirkham D., (2003), Seed Potato Act and Regulations., This information is adapterd from the publication titled Guide to Commercial Potato Production on the Canadian Prairies published by the Western Potato Council, 2003.

72. Kotkas K, Rosenberg V, (1999), "Disease eradication and propagation of the initial seed potato material in Estonia", Potato Research, 42 (3), pp. 577-583.

73. Krauss A, Marschner H, (1982), "Influence of nitrogen nutrition, daylength and temperature on contents of gibberellic and abscisic acid and on tuberization in potato plants", Potato Research, 25 (1), pp. 13-21.

74. Krauss A., (1985 ), Interaction of nitrogen nutrition, phytohormone and Academic (Ed.P.H.Li). Physiology Potato

tuberization In: Press.Inc.Orlando.USA., pp. 209-231.

75. Krauss A., Marschner H., (1976 ), "Interaction of nitrogen nutrition on tuber fur tubers.", Zeitschrift rate of potato and growth

initiation Pflanzenernahrung und Bodenkunde, 139:, pp. 143-153.

76. Kromann P., Montesdeoca F., Andrade Piedra J., (2016), "Integrating formal and informal potato seed systems in Ecuador.", In: J Andrade Piedra, J Bentley, C Almekinders, K Jacobsen, S Walsh, G Thiele (eds) Case studies of roots, tubers and bananas seed systems, Lima (Peru), 244 p RTB working paper ISSN 2309–6586 no 2016–3, pp. 14–22.

77. Lakhiar I A, Gao J, Syed T N, Chandio F A, et al, (2018), "Modern plant cultivation technologies in agriculture under controlled environment: a review on aeroponics", Journal of Plant Interactions, 13 (1), pp. 338-352.

78. Lindhout P, Meijer D, Schotte T, Hutten R C B, et al, (2011), "Towards F1

Hybrid Seed Potato Breeding", Potato Research, 54 (4), pp. 301-312.

79. Lommen W J M, (1999), "Causes for low tuber yields of transplants from in vitro potato plantlets of early cultivars after field planting", The Journal of Agricultural Science, 133 (3), pp. 275-284.

80. Lommen W J M, Struik P C, (1992), "Production of potato minitubers by repeated harvesting: Effects of crop husbandry on yield parameters", Potato Research, 35 (4), pp. 419-432.

154

81. Lossau A, Weiskopf B, Weiskopf B, (2000), Support for the informal seed sector in development co-operation-Conceptual issues., GTZ, Germany and Centre for Genetic Resources, Wageningen.

82. Mateus-Rodriguez J R, de Haan S, Andrade-Piedra J L, Maldonado L, et al, (2013), "Technical and Economic Analysis of Aeroponics and other Systems for Potato Mini-Tuber Production in Latin America", American Journal of Potato Research, 90 (4), pp. 357-368.

83. Mazeen A.C.M., J.B.D.S Kahandawela, S.K. Tharmarajah, (1997), Seed

potato production system in Srilanka.

84. Mbiyu M, Muthoni J, Kabira J, Elmar G, et al, (2012), "Use of aeroponics technique for potato (Solanum tuberosum) minitubers production in Kenya".

85. McDole R E, Stallknecht G F, Dwelle R B, Pavek J J, (1978), "Response of four potato varieties to potassium fertilization in a seed growing area of eastern Idaho", American Potato Journal, 55 (9), pp. 495-504.

86. Meyer R, Marcum D, (1998), "Potato Yield, Petiole Nitrogen, and Soil Nitrogen Response to Water and Nitrogen", Agronomy Journal - AGRON J, 90 pp. 420-429.

87. Miglavs U., (1987), Potato initial seed production in Latvian.

88. Milinkovic M, Horstra C B, Rodoni B C, Nicolas M E, (2012), "Effects of Age and Pretreatment of Tissue-Cultured Potato Plants on Subsequent Minituber Production", Potato Research, 55 (1), pp. 15-25.

89. Molders K, Quinet M, Decat J, Secco B, et al, (2012), "Selection and hydroponic growth of potato cultivars for bioregenerative life support systems", Advances in Space Research, 50 (1), pp. 156-165.

90. Morri M., (2003), "Breeding of a colored potato aiming at consumptive

activation.", Tachno innovation 13,3:, pp. 27-30.

91. Muro J, Díaz V, Goñi J L, Lamsfus C, (1997), "Comparison of hydroponic culture and culture in a peat/sand mixture and the influence of nutrient solution and plant density on seed potato yields", Potato Research, 40 (4), pp. 431-438.

92. Muthoni J, Mbiyu M, Kabira J, (2011), "Up-scaling production of certified potato seed tubers in Kenya: Potential of aeroponics technology", J Hortic For, 3 pp. 238-243.

155

93. Naik P, Karihaloo J, (2007), Micropropagation for Production of Quality

potato Seed in Asia-Pacific.

94. Naik P S, Sarkar D, (1998), "Effect of Potassium on Potato Microtuber

Production in vitro", Biologia Plantarum, 41 (1), pp. 121-125.

95. Navarrete I, Panchi N, Andrade-Piedra JL, (2017), "Potato crop health quality and yield losses in Ecuador.", Revista Latinoamericana de la Papa 21:, pp. 51–70.

96. Novella M, Andriolo J, Bisognin D, Cogo C, et al, (2008), "Concentration of nutrient solution in the hydroponic production of potato minitubers", Ciencia rural, ISSN 0103-8478, Vol 38, Nº 6, 2008, pags 1529-1533.

97. Otazu V., (2010), Manual on Quality Seed Potato Production Using

Aeroponics., International Potato Center (CIP): Lima, Peru, 2010, pp. 6–20.

98. Otroshy M, (2006), "Utilization of tissue culture techniques in a seed potato

tuber production scheme".

99. Panique E, Kelling K A, Schulte E E, Hero D E, et al, (1997), "Potassium rate and source effects on potato yield, quality, and disease interaction", American Potato Journal, 74 (6), pp. 379-398.

100. Pautasso M, Aistara G, Barnaud A, Caillon S, et al, (2013), "Seed exchange networks for agrobiodiversity conservation. A review", Agronomy for Sustainable Development, 33 pp. 151-175.

101. Pérez W, Valverde M, Barreto M, Andrade Piedra J, et al, (2015), "Pests and diseases affecting potato landraces and bred varieties grown in Peru under indigenous farming system.", Revista Latinoamericana de la Papa 19: pp. 29–41.

102. Postma J, (2004), "Suppressiveness of root pathogens in closed culture

systems", Acta Horticulturae 644 (2004), 644 pp. 503-510.

103. Postma J, Klein M-d, Rattink H, Van Os E J A H, (2001), "Disease suppressive soilless culture systems: characterisation of its microflora", pp. 323-332.

104. Ranalli P, Bassi F, Ruaro G, Del Re P, et al, (1994), "Microtuber and minituber production and field performance compared with normal tubers", Potato Research, 37 (4), pp. 383-391.

156

105. Richard J. Stoner, (1983), "Aeroponics versus bed and hydroponic propagation.", Florists, Review Vol 173 No 4477 – 22/9/1983, pp. 49-51.

106. Ritter E, Angulo B, Riga P, Herrán C, et al, (2001), "Comparison of hydroponic and aeroponic cultivation system for the production of potato minitubers", Potato Research, 44 pp. 127-135.

107. Rolot J L, Seutin H, (1999), "Soilless production of potato minitubers using a

hydroponic technique", Potato Research, 42 (3), pp. 457-469.

108. Roy R D, Machado V S, Alam S M M, Ali A, (1995), "Greenhouse production of potato (Solanum tuberosum L. cv. Désirée) seed tubers using in vitro plantlets and rooted cuttings in large propagation beds", Potato Research, 38 (1), pp. 61-68.

109. Rozo C, L C, (2011), "Effects of phosphorus and potassium levels on the the department of tuber variety Criolla Colombia the in

yield of Cundinamarca", Agronomía Colombiana, 29 pp. 397-404.

110. Rykaczewska K, (2016), "The potato minituber production from microtubers

in aeroponic culture", Plant, Soil and Environment, 62 pp. 210-214.

111. Sattelmacher B, Marschner H, (1979), "Tuberization in potato plants as affected by applications of nitrogen to the roots and leaves", Potato Research, 22 (1), pp. 49-57.

112. Schulte Geldermann E, (2013), Tackling low potato yields in Eastern Africa: an overview of constraints and potential strategies., In: G Woldegiorgis, S Schulz, B Berihun (eds) Seed potato tuber production and dissemination, experiences, challenges and prospects: proceedings. National workshop on seed potato tuber production and dissemination, 12–14 Mar 2012. Ethiopian Institute of Agricultural Research (EIAR); Amhara Regional Agricultural Research Institute (ARARI); International Potato Center, Bahir Dar. pp. 72– 80 . ISBN 978–99944–53-87-x.

113. Siddique M N A, Sultana J, Huda M, Abdullah M R, et al, (2015), "Potato Production and Management with Preference to Seed Potato Supply Chain, Certification and Actors Involve in Bangladesh", International Journal of Business, Management and Social Research, 01 pp. 01-13.

157

114. Silva J, França M, Gomide F, Magalhaes J, (2013), "Different Nitrogen Sources Affect Biomass Partitioning and Quality of Potato Production in a Hydroponic System", American Journal of Potato Research, 90 pp. 179-185.

115. Singh R K, Dubey S, Singh S N, Buckseth T, et al, (2016), "Farmer through Krishi Vigyan Kendra participatory seed potato production networking: An action research for enhanced availability of seed potatoes in India", Potato Journal, 43 pp. 193-199.

116. Struik P.C., Wiersema S.G., (1999), "Seed Potato Technology.", 1st ed;

Wageningen Pers: Wageningen, The Netherlands,, pp. 193–217.

117. Struik P C, (2007), "The Canon of Potato Science: 25. Minitubers", Potato

Research, 50 (3), pp. 305-308.

118. Sumarni E., Farid N., Sugiarto A.N., Sudarmadji A., (2016), "G0 seed potential of the aeroponics potatoes seed in the lowlands with a root zone cooling into G1 in the highlands.", Rona Tek Pertan 2016, 9,, pp. 1-10.

119. Tawfik A A, (2001), "Potassium and Calcium Nutrition Improves Potato Production in Drip-Irrigated Sandy Soil", African Crop Science Journal (ISSN: 1021-9730) Vol 9 Num 1, 9 pp. 147-155.

120. Tessema L, Degebasa A, Gebremedhin W, Solomon A, et al, (2017), "Determination of Nutrient Solutions for Potato (Solanum tuberosum L.) Seed Production under Aeroponics Production System", Open Agriculture, 2 pp. 155-159.

121. Tilt K, Bilderback T, Fonteno W, (1987), "Particle size and container size

effects on growth of three ornamental species", 112 (6), pp. 981-984.

122. Thomas-Sharma S, Abdurahman A, Ali S, Andrade-Piedra J, et al, (2015), "Seed degeneration in potato: The need for an integrated seed health strategy to mitigate the problem in developing countries", Plant Pathology, 65 pp. 3- 16.

123. Uyen N, Vanderzaag P, (1985), "Potato production using tissue culture in Vietnam: The status after four years", American Potato Journal, 62 pp. 237- 241.

124. Vallance J, Déniel F, Le Floch G, Guérin-Dubrana L, et al, (2011), in Soilless Cultures",

"Pathogenic and Beneficial Microorganisms http://dxdoiorg/101051/agro/2010018, 31 pp. 191-203.

158

125. Van der Veeken A J H, Lommen W J M, (2009), "How Planting Density Affects Number and Yield of Potato Minitubers in a Commercial Glasshouse Production System", Potato Research, 52 (2), pp. 105.

126. Vos J, van der Putten P E L, (1998), "Effect of nitrogen supply on leaf growth, leaf nitrogen economy and photosynthetic capacity in potato", Field Crops Research, 59 (1), pp. 63-72.

127. Wan W, Cao W, Tibbitts T, (1993), "Tuber Initiation in Hydroponically Grown Potatoes by Alteration of Solution pH", HortScience: a publication of the American Society for Horticultural Science, 29 pp. 621-623.

128. Wasilewska-Nascimento B, Boguszewska-Mańkowska D, Zarzyńska K J A, (2020), "Challenges in the Production of High-Quality Seed Potatoes (Solanum tuberosum L.) in the Tropics and Subtropics", 10 (2), pp. 260.

129. Wenhe Lu, (2003), Multiplication system and measures for producing high quality seed potatoes in China., In Potato high – Yield technique training course for ASIAN countries, October 9 to 20, 2003 at Beijing China.

130. Wiersema S G, Cabello R, Tovar P, Dodds J H, (1987), "Rapid seed multiplication by planting into beds micro tubers and in vitro plants", Potato Research, 30 (1), pp. 117-120.

131. Wikipedia, (2018), Potato chips., http://en.wikipedia.org/wiki/Potatochip,

pp.

132. Wróbel S J A J o P R, (2014), "Assessment of possibilities of microtuber and in vitro plantlet seed multiplication in field conditions. Part 1: PVY, PVM and PLRV Spreading", 91 (5), pp. 554-565.

133. Zebarth B J, Arsenault W J, Sanderson J B, (2006), "Effect of seedpiece spacing and nitrogen fertilization on tuber yield, yield components, and nitrogen use efficiency parameters of two potato cultivars", American Journal of Potato Research, 83 (4), pp. 289-296.

159

PHỤ LỤC 1

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DAS-ELUSA KIT, ĐỂ PHÁT HIỆN BỆNH VIRUS

VÀ HÉO XANH VI KHUẨN TRÊN KHOAI TÂY

(Theo tài liệu của phòng thí nghiệm Huyết thanh, Trung tâm Khoai tây Quốc tế)

Sử dụng 90 giếng của khay microtitre cho dịch mẫu cây và dành 6 giếng còn lại cho

đối chứng (2 giếng cho chất đệm, 2 cho mẫu âm tính và 2 cho mẫu dương tính đối

chứng).

Trước khi tiến hành xét nghiệm, đảm bảo chắc chắn bạn đã có đủ các vật dụng

cần thiết và đã đọc kỹ Hướng dẫn này.

Các vật dụng cần thiết để tiến hành xét nghiệm ELISA

1. Các vật dụng, vật liệu có trong ELISA kit (xem danh sách kèm theo)

2. Các vật dụng, vật liệu không có trong ELISA kit:

- Dụng cụ đựng hoặc chai 1000 ml sạch (thủy tinh hoặc nhựa)

- Dụng cụ đựng hoặc chai 200-300 ml sạch (thủy tinh hoặc nhựa)

- Bút làm dấu hoặc bút sáp để làm dấu các mẫu vật và khay microtitre

- Pipettes

- Tủ lạnh

- Tủ ấm (incubator) 32-37 oC

- Nước cất

- Túi plastic (tương tự như loại kèm theo kit)

- Một cuộn băng dính 3”

- Pipettes hoặc micropipettes (20, 200, 1000 µl)

- Dụng cụ rửa khay microplate

160

QUY TRÌNH THỰC HIỆN

1. Chuẩn bị chất đệm (buffer)

1.1 Chất đệm phủ áo giếng, pH 9,6

Dùng một dụng cụ đựng sạch phối trộn 2 ml của buffer 1 với 8 ml nước cất

cho mỗi khay microtitre.

1.2 PBS (phosphate buffer saline) pH 7,4 (1000 ml)

Pha loãng mỗi gói của buffer 2A (PBS) trong 1000 ml nước cất. Lắc trộn đều.

1.3 Chất đệm rửa (washing buffer) (PBS-tween:PBS-T) (1000ml)

Với 1000 ml chất đệm 2A (PBS pH7,4), thêm vào 20 giọt (0,5 ml) chất đệm

2B (Tween 20) và trộn đều (dùng pipette)

1.4 Chất đệm ly trích (200ml) cho khoảng 200 mẫu

Hòa tan hoàn toàn lượng chất trong gói buffer 3 với một lượng nhỏ (khoảng

10 ml) PBS-Tween, xong tăng lượng dung dịch này lên 200 ml với chất đệm

PBS-T.

1.5 Chất đệm tiếp hợp (conjugate buffer)(20ml)

Dùng 10 ml cho một khay microtitre: hòa tan lượng chất trong gói buffer 4

với một lượng nhỏ (khoảng 5 ml) PBS-Tween, xong tăng lượng dung dịch

lên bằng 20 ml PBS-T.

1.6 Chất đệm cơ chất (cho 01 khay microtitre)

Trộn 2 ml buffer 5 với 8 ml nước cất.

2. Phủ áo giếng khay microtitre

2.1 Cho mỗi khay microtitre, phối trộn 35µl kháng thể (IgG) của virus cần xét

nghiệm với 10ml dung dịch chất đệm phủ áo. Nhẹ nhàng trộn đều, tránh làm

sủi bọt.

Phức hợp này gọi là dung dịch phủ áo giếng.

Ví dụ: Để xét nghiệm 300 mẫu, chuẩn bị 35ml chất đệm và thêm 122,5µl

kháng thể.

2.2 Lặp lại việc này với từng loại virus có trong danh sách kèm theo kit.

161

2.3 Cho 100µl dung dịch phủ áo vào mỗi giếng trong microtitre. Cần cẩn thận,

tránh để dung dịch phủ áo tràn ra ngoài giếng. Nếu dùng micropipette, sử

dụng đầu tip riêng cho mỗi loại dung dịch phủ áo của mỗi loại virus.

2.4 Dùng băng keo dán phủ bề mặt của khay microtitre hoặc cho khay vào một

túi plastic tương tự loại kèm theo kit và ủ ở nhiệt độ 37oC trong 3-4 giờ hoặc

ở nhiệt độ phòng (± 25oC) trong 5 giờ.

3. Chuẩn bị dịch mẫu cây

3.1 Thu thập và ấn định mẫu trong túi plastic (việc này có thể thực hiện 2-3 ngày

trước nếu có điều kiện bảo quản mẫu ở nhiệt độ 4oC).

Nếu dùng lá để xét nghiệm, chọn các lá có triệu chứng, hoặc thu thập 01 lá ở

mỗi phần cây – ngọn, giữa thân và gốc. Nếu dùng củ giống, lấy mầm hoặc

mô phần đuôi (tia) củ. Dùng bảng mẫu kèm theo két hoặc một kiểu bảng

tương tự để xác định vị trí mẫu cây trên khay microtitre.

3.2 Thêm 4 lần dung dịch chất đệm ly trích (so với khối lượng mẫu) vào túi

plastic. Ví dụ: nếu khối lượng mẫu là 0,5g (2-3 lá chét), thêm 2ml dung dịch

chất đệm ly trích.

3.3 Dùng một ống nghiệm dày hoặc dùng phần đáy ống nghiệm, lăn hoặc ép nhẹ

lên túi plastic để nghiền nát mẫu trong túi cho đến khi dịch mẫu có biểu hiện

đồng nhất.

3.4 Chắt kiệt dung dịch phủ áo trong các giếng của khay plastic và làm khô bằng

cách úp khay lên giấy thấm (khăn giấy). Dùng một pipette nhỏ đầy các giếng

với dung dịch PBS-T (bước rửa giếng). Để khoảng 3 phút, xong chắt kiệt.

Làm như vậy 3 lần hoặc đến khi khay sạch hoàn toàn.

3.5 Cho 100µl dịch mẫu cây đã nghiền nát vào mỗi giếng.

3.6 Chuẩn bị các mẫu đối chứng dương và âm tính, ít nhất 2 giếng mỗi loại

100µl/ giếng.

3.7 Dán kín khay bằng băng keo hoặc cho khay vào túi plastic như trước và cho

vào tủ lạnh để qua đêm ở 4oC.

162

4. Bổ sung Conjugate

4.1 Cho mỗi khay microtitre, phối trộn 35µl của mỗi kháng nguyên liên kết

(IgG-AP) với 10ml chất đệm liên kết (conjugate buffer). Đảm bảo chắc chắn

dùng đúng IgG-AP tương ứng với loại virus cần xét nghiệm và IgG của loại

virus này đã được dùng để phủ áo khay microtitre.

4.2 Rửa khay theo cách hướng dẫn ở bước 3.4, chú ý đừng để dịch từ giếng nọ

tràn sang giếng kia.

4.3 Thêm 90µl dung dịch liên kết vào mỗi giếng.

4.4 Ủ khay như hướng dẫn ở bước 2.4.

5. Tạo phản ứng

5.1 Rửa khay như hướng dẫn ở bước 3.4.

5.2 Hòa tan hoàn toàn 1 viên cơ chất (substrate) trong 10ml dung dịch đệm cơ

chất (substrate buffer). Dung dịch này gọi là dung dịch cơ chất.

Chú ý: dùng găng tay khi pha chế dung dịch cơ chất.

5.3 Cho thêm 80µl dung dịch cơ chất vào mỗi giếng. Phải làm liên tục cho đến

hết số giếng có trong khay microtitre.

5.4 Giữ khay trong điều kiện nhiệt độ phòng khoảng 30-60 phút để phản ứng

xảy ra. Các mẫu nhiễm virus (dương tính) là các mẫu hiện lên màu vàng mà

cường độ phụ thuộc vào nồng độ virus có trong mẫu.

5.5 Kiểm tra để thấy rằng các giếng chứa dịch mẫu cây khỏe mạnh và chỉ buffer

vẫn giữ nguyên không cho phản ứng gì.

5.6 Nếu có một máy đo màu hoặc máy đọc ELISA, đọc khay phản ứng (theo

hướng dẫn trên máy) và xác định các mẫu dương tính theo các quan hệ sau:

x ≥ xtbh x σ : x = giá trị ngưỡng; xtbh = giá trị trung bình của các mẫu cây

khỏe mạnh; σ = độ lệch chuẩn

Các vật dụng lựa chọn

Trong bộ kit bạn sẽ thấy có tám pipette Pasteur và syringe được làm dấu (xem danh

sách kèm theo). Những pipette va syringe này là lựa chọn thay thế khi tại cơ sở

không có micropipette.

163

Bạn có thể dùng syringe loại 5µl để chiết Tween-20 và diethanolamine.

Syringe loại 1µl có thể dùng để chiết các IgG và conjugates (IgG-AP) như sau:

- Lấy 0,05ml (50µl) IgG cho vào 15ml dung dịch đệm phủ áo giếng.

- Lấy 0,05ml (50µl) IgG-AP cho 15ml dung dịch đệm liên kết (conjugate).

Các pipette màu:

- Dùng pipette màu xanh dương nhạt để chiết dung dịch đệm phủ áo

giếng (coating buffer), 4 giọt (100µl) vào mỗi giếng trên khay

microtitre.

- Dùng pipette màu lục thêm một lượng dung dịch chất đệm ly trích

(extraction buufer) tương đương 5 lần khối lượng mẫu cây (v/w)

trong mỗi túi plastic.

- Dùng pipette màu đỏ thêm 4 giọt (100µl) dung dịch liên kết

(conjugate solution) vào mỗi giếng trên khay microtitre.

- Dùng pipette màu vàng thêm 2 giọt (80µl) dung dịch cơ chất

(substrate solution) vào mỗi giếng của khay microtitre.

Trong kit mỗi loại pipette gồm 02 chiếc.

Ghi chú: Đừng quên rửa thật sạch các pipette và syringe 1ml với nước khử

ion trước khi chuyển từ IgG nay sang IgG khác để tránh tạm nhiễm.

164

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ

Thí nghiệm 1: Xác định giá thể tối ưu cho sản xuất cây giống khoai tây ra rễ sau cấy mô (root cutting).

1. Sức sinh trưởng (1-5 điểm)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 7 6.30000000 0.90000000 22.50 <.0001

Error 10 0.40000000 0.04000000

Corrected Total 17 6.70000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.940299 4.838710 0.200000 4.133333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.21333333 0.10666667 2.67 0.1180

T 5 6.08666667 1.21733333 30.43 <.0001

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.04

Number of Means 2 3 4 5 6

Critical Range .3639 .3802 .3899 .3960 .4001

Duncan Grouping Mean N T

A 5.0000 3 NT5

B 4.4333 3 NT6

B 4.2667 3 NT3

B 4.2667 3 NT4

C 3.6667 3 NT2

D 3.1667 3 NT1

165

2. Chiều cao cây (cm)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 7 36.17666667 5.16809524 48.60 <.0001

Error 10 1.06333333 0.10633333

Corrected Total 17 37.24000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.971446 4.059186 0.326088 8.033333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.00333333 0.00166667 0.02 0.9845

T 5 36.17333333 7.23466667 68.04 <.0001

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.106333

Number of Means 2 3 4 5 6

Critical Range .5932 .6199 .6356 .6457 .6524

Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N T

A 8.6000 3 NT5

B 7.6000 3 NT6

B 7.3333 3 NT4

C 6.1667 3 NT3

D 5.8333 3 NT2

E 4.1667 3 NT1

166

3. Độ cuấn rễ (1-5 điểm)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 7 10.55888889 1.50841270 18.42 <.0001

Error 10 0.81888889 0.08188889

Corrected Total 17 11.37777778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.928027 7.552672 0.286162 3.788889

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.56777778 0.28388889 3.47 0.0718

T 5 9.99111111 1.99822222 24.40 <.0001

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.081889

Number of Means 2 3 4 5 6

Critical Range .5206 .5440 .5578 .5666 .5725

Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N T

A 4.8333 3 NT5

B 4.2667 3 NT6

B 4.0667 3 NT4

B 3.8000 3 NT3

C 3.2667 3 NT2

D 2.5000 3 NT1

167

4 Số rễ

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 7 27.53055556 3.93293651 237.56 <.0001

Error 10 0.16555556 0.01655556

Corrected Total 17 27.69611111

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.994022 2.461245 0.128668 5.227778

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.50777778 0.25388889 15.34 0.0009

T 5 27.02277778 5.40455556 326.45 <.0001

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.016556

Number of Means 2 3 4 5 6

Critical Range .2341 .2446 .2508 .2548 .2574

Duncan Grouping Mean N T

A 6.8667 3 NT5

B 6.2000 3 NT6

B 5.9667 3 NT4

C 4.6333 3 NT3

C 4.4333 3 NT2

D 3.2667 3 NT1

168

5. Chiều dài rễ (cm)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 7 3.16055556 0.45150794 20.32 <.0001

Error 10 0.22222222 0.02222222

Corrected Total 17 3.38277778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.934308 2.900845 0.149071 5.138889

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.61777778 0.30888889 13.90 0.0013

T 5 2.54277778 0.50855556 22.89 <.0001

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.022222

Number of Means 2 3 4 5 6

Critical Range .2712 .2834 .2906 .2952 .2982

Duncan Grouping Mean N T

A 5.7333 3 NT1

B 5.4333 3 NT2

C B 5.2000 3 NT3

C D 5.0000 3 NT6

D 4.9000 3 NT4

E 4.5667 3 NT5

169

6. Khối lượng rễ (gam)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 7 0.82829412 0.11832773 36.28 <.0001

Error 9 0.02935294 0.00326144

Corrected Total 16 0.85764706

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.965775 7.245172 0.057109 0.788235

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.03564706 0.01782353 5.46 0.0279

T 5 0.79264706 0.15852941 48.61 <.0001

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 9

Error Mean Square 0.003261

Harmonic Mean of Cell Sizes 2.769231

Number of Means 2 3 4 5 6

Critical Range .1098 .1146 .1174 .1191 .1202

Duncan Grouping Mean N T

A 1.10000 3 NT6

B 0.90000 3 NT5

B 0.85000 2 NT1

B 0.83333 3 NT4

C 0.63333 3 NT3

D 0.43333 3 NT2

170

Thí nghiệm 2: Lựa chọn giá thể phù hợp cho sản xuất củ giống khoai tây mini từ cây giống khoai tây sau cấy mô (root cutting).

1. Tỷ lệ sống (%).

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for a

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 2.614945

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range 3.045 3.173 3.245 3.287

Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N t

A 99.540 3 5

A 98.390 3 3

A 98.057 3 4

B 94.480 3 1

B 92.227 3 2

2. Chiều cao cây (cm)

The ANOVA Procedure ( 20 ngày sau trồng)

Duncan's Multiple Range Test for b

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.170603

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .7777 .8104 .8287 .8397

Duncan Grouping Mean N t

A 13.9667 3 5

B 12.9067 3 3

B 12.4433 3 4

C 8.9100 3 1

D 7.6933 3 2

171

The ANOVA Procedure (30 ngày sau trồng)

Duncan's Multiple Range Test for c

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.481845

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range 1.307 1.362 1.393 1.411

Duncan Grouping Mean N t

A 26.8033 3 5

B 24.0233 3 3

C 20.0967 3 4

D 13.9767 3 1

D 13.1367 3 2

The ANOVA Procedure (40 ngày sau trồng)

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.254975

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range 0.951 0.991 1.013 1.027

Duncan Grouping Mean N t

A 39.2267 3 5

B 36.6967 3 3

C 34.1133 3 4

D 20.3633 3 1

E 18.3367 3 2

172

3. Số lượng thân (thân)

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for a

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.003333

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .1087 .1133 .1158 .1174

Duncan Grouping Mean N t

A 1.26667 3 5

B A 1.23333 3 4

B A 1.20000 3 3

B C 1.13333 3 2

C 1.06667 3 1

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for b

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.001167

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .06431 .06702 .06853 .06944

Duncan Grouping Mean N t

A 1.46667 3 5

B 1.40000 3 4

C 1.33333 3 3

D 1.26667 3 2

E 1.16667 3 1

173

4. Số lượng tia củ (tia)

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for a

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.002333

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .09095 .09478 .09692 .0982

Duncan Grouping Mean N t

A 1.80000 3 5

B 1.66667 3 3

C 1.56667 3 4

C 1.53333 3 1

D 1.23333 3 2

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for b

Alpha ` 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.002167

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .08764 .09133 .09339 .09463

Duncan Grouping Mean N t

A 1.86667 3 5

B 1.73333 3 3

C 1.63333 3 4

C 1.63333 3 1

D 1.23333 3 2

174

Các yếu tố cấu thành năng suất

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for a

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 8.133333

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range 5.370 5.596 5.722 5.798

Duncan Grouping Mean N t

A 117.000 3 5

B 99.000 3 3

B 97.333 3 4

C 82.667 3 1

D 69.667 3 2

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for b

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.004333

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .1239 .1292 .1321 .1338

Duncan Grouping Mean N t

A 2.96667 3 5

B 2.63333 3 3

B 2.56667 3 4

C 2.40000 3 1

D 1.85000 3 2

175

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for c

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.35

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range 1.114 1.161 1.187 1.203

Duncan Grouping Mean N t

A 30.0000 3 5

B 27.3333 3 3

B 27.3333 3 1

B 26.3333 3 4

C 24.0000 3 2

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for d

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.000597

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .04599 .04793 .04901 .04966

Duncan Grouping Mean N t

A 0.91000 3 5

B 0.77667 3 3

B 0.75000 3 4

C 0.65000 3 1

D 0.53000 3 2

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for e

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 1.616667

176

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range 2.394 2.495 2.551 2.585

Duncan Grouping Mean N t

A 46.667 3 2

B 43.000 3 1

C 39.000 3 4

C 38.000 3 3

D 33.000 3 5

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for f

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 1.667E-6

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .002431 .002533 .002590 .002625

Duncan Grouping Mean N t

A 0.135000 3 2

B 0.115000 3 1

C 0.106667 3 3

D 0.100000 3 4

E 0.085000 3 5

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for g

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.15

177

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .7292 .7599 .7771 .7874

Duncan Grouping Mean N t

A 12.0000 3 2

B 9.0000 3 4

B 8.3333 3 1

B 8.3333 3 3

C 5.3333 3 5

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for h

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.00002

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range .008420 .008775 .008973 .009092

Duncan Grouping Mean N t

A 0.180000 3 2

B 0.150000 3 1

C 0.140000 3 3

C 0.140000 3 4

D 0.100000 3 5

Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for a

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 1208.333

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range 65.45 68.20 69.74 70.67

178

Duncan Grouping Mean N t

A 180.00 3 5

B 164.33 3 3

B 162.67 3 4

C 153.00 3 1

D 140.33 3 2

The ANOVA Procedure

Duncan's Multiple Range Test for b

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 1165

Number of Means 2 3 4 5

Critical Range 64.26 66.97 68.48 69.39

Duncan Grouping Mean N t

A 185.33 3 5

B 172.67 3 3

B 171.67 3 4

C 161.33 3 1

D 152.33 3 2

Thí nghiệm 3. So sánh các công thức dinh dưỡng

1. Chiều cao cây 20 ngày sau trồng (cm)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 4 66.70933333 16.67733333 185.30 <.0001

Error 10 0.90000000 0.09000000

Corrected Total 14 67.60933333

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.986688 2.162422 0.300000 13.87333

179

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 4 66.70933333 16.67733333 185.30 <.0001

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.09

Critical Value of t 3.16927

Least Significant Difference 0.7763

t Grouping Mean N T

A 16.6333 3 NT3

B 15.3000 3 NT2

C 13.7000 3 NT4

C 13.3667 3 NT1

D 10.3667 3 NT5

2. Chiều cao cây 30 ngày sau trồng (cm)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 4 84.32933333 21.08233333 79.86 <.0001

Error 10 2.64000000 0.26400000

Corrected Total 14 86.96933333

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.969644 2.168582 0.513809 23.69333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 4 84.32933333 21.08233333 79.86 <.0001

180

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.264

Critical Value of t 3.16927

Least Significant Difference 1.3296

t Grouping Mean N T

A 27.4000 3 NT3

B 24.5667 3 NT2

C 23.2333 3 NT4

C 23.2000 3 NT1

D 20.0667 3 NT5

3. Chiều cao cây 40 ngày sau trồng (cm)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 4 339.6760000 84.9190000 261.02 <.0001

Error 10 3.2533333 0.3253333

Corrected Total 14 342.9293333

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.990513 1.422631 0.570380 40.09333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 4 339.6760000 84.9190000 261.02 <.0001

181

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.325333

Critical Value of t 3.16927

Least Significant Difference 1.476

t Grouping Mean N T

A 45.7000 3 NT3

B 43.1000 3 NT2

B 42.1333 3 NT4

C 37.2000 3 NT1

D 32.3333 3 NT5

4. Số lượng củ trung bình/cây

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 4 1.62000000 0.40500000 22.50 <.0001

Error 10 0.18000000 0.01800000

Corrected Total 14 1.80000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.900000 4.626348 0.134164 2.900000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 4 1.62000000 0.40500000 22.50 <.0001

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.018

182

Critical Value of t 3.16927

Least Significant Difference 0.3472

t Grouping Mean N T

A 3.3667 3 NT3

B A 3.0667 3 NT2

B 2.9000 3 NT1

B 2.8000 3 NT4

C 2.3667 3 NT5

5. Khối lượng trung bình củ (gam)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 4 31.48000000 7.87000000 87.44 <.0001

Error 10 0.90000000 0.09000000

Corrected Total 14 32.38000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.972205 2.189781 0.300000 13.70000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 4 31.48000000 7.87000000 87.44 <.0001

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 0.09

Critical Value of t 3.16927

Least Significant Difference 0.7763

t Grouping Mean N T A B C C 15.8333 3 NT3 14.4000 3 NT2 13.5333 3 NT4 13.3333 3 NT1

183

11.4000 3 NT5

D 6. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 4 14962.00000 3740.50000 114.74 <.0001

Error 10 326.00000 32.60000

Corrected Total 14 15288.00000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.978676 2.247890 5.709641 254.0000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 4 14962.00000 3740.50000 114.74 <.0001

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 10

Error Mean Square 32.6

Critical Value of t 3.16927

Least Significant Difference 14.775

t Grouping Mean N T

A 306.000 3 NT3

B 266.333 3 NT2

C 246.000 3 NT4

C 241.333 3 NT1

D 210.333 3 NT5

184

Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của nồng độ N đến sản xuất củ khoai tây mini thế hệ G0 (mini tubes) từ cây giống sau cấy mô

1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 20.10000000 3.35000000 293.12 <.0001

Error 14 0.16000000 0.01142857

Corrected Total 20 20.26000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.992103 5.124685 0.106904 6.500000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 20.10000000 3.35000000 293.12 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.011429

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.1872

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 7.36677 3 N7

A 7.28667 3 N6

A 7.22667 3 N5

B 6.98667 3 N4

C 6.63667 3 N3

D 5.65667 3 N2

F 4.48000 3 N1

185

2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 4.16571429 0.69428571 91.12 <.0001

Error 14 0.10666667 0.00761905

Corrected Total 20 4.27238095

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.975033 5.035826 0.087287 2.680952

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 4.16571429 0.69428571 91.12 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.007619

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.1529

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 3.12333 3 N5

A 3.09333 3 N6

A B 2.91333 3 N7

A B 2.84333 3 N4

B 2.58667 3 N3

C 2.16333 3 N2

C 1.96333 3 N1

\

186

3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 81.45809524 13.57634921 750.27 <.0001

Error 14 0.25333333 0.01809524

Corrected Total 20 81.71142857

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.996900 4,860000 0.134519 7.042857

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 81.45809524 13.57634921 750.27 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.018095

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.2356

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 9.1567 3 N5

A B 8.5733 3 N6

C B 8.3500 3 N7

C B 8.3400 3 N4

B 6.5467 3 N3

C 4.5367 3 N2

D 3.7267 3 N1

187

4. Số củ tb/cây

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 1.18476190 0.19746032 20.73 <.0001

Error 14 0.13333333 0.00952381

Corrected Total 20 1.31809524

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.898844 5.1141135 0.097590 2.476190

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 1.18476190 0.19746032 20.73 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.009524

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.5709

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 2.73333 3 N5

A 2.73333 3 N6

A 2.73333 3 N7

A 2.36667 3 N4

A 2.36667 3 N3

A 2.30000 3 N2

A 2.30000 3 N1

188

5.Khối lượng tb củ (gam/củ)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 97.00285714 16.16714286 870.54 <.0001

Error 14 0.26000000 0.01857143

Corrected Total 20 97.26285714

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.997327 4.8704208 0.136277 15.07143

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 97.00285714 16.16714286 870.54 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.018571

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.2386

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 16.8467 3 N5

A 16.7633 3 N4

A 16.2333 3 N3

B 15.7467 3 N7

B 15.7333 3 N6

C 14.3400 3 N2

D 10.1567 3 N1

189

6. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 14068.28571 2344.71429 1004.88 <.0001

Error 14 32.66667 2.33333

Corrected Total 20 14100.95238

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.997683 0.614993 1.527525 248.3810

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 14068.28571 2344.71429 1004.88 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 2.333333

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 2.675

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 277.867 3 N5

A 274.567 3 N4

A 271.667 3 N3

B 242.567 3 N6

B 235.667 3 N7

B 231.667 3 N2

C 201.767 3 N1

190

Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của nồng độ P đến sản xuất củ khoai tây mini thế hệ G0 (mini tubes) từ cây giống sau cấy mô

1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)

The ANOVA Nrocedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F

Model 6 57.33142857 9.55523810 371.59 <.0001

Error 14 0.36000000 0.02571429

Corrected Total 20 57.69142857

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.993760 4.374492 0.160357 5.842857

Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F

T 6 57.33142857 9.55523810 371.59 <.0001

The ANOVA Nrocedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.025714

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.2808

Means with the same letter are not significantly different.

t GrouNing Mean N T

A 7.3200 3 P5

A 7.1633 3 P6

A 7.1333 3 P7

B 6.8433 3 P4

C 5.3533 3 P3

D 4.6233 3 P2

F 2.5633 3 P1

191

2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)

The ANOVA Nrocedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F

Model 6 8.00285714 1.33380952 62.24 <.0001

Error 14 0.30000000 0.02142857

Corrected Total 20 8.30285714

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.963868 5.118995 0.146385 2.628571

Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F

T 6 8.00285714 1.33380952 62.24 <.0001

The ANOVA Nrocedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.021429

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.2564

Means with the same letter are not significantly different.

t GrouNing Mean N T

A 3.4533 3 P5

A 3.1433 3 P4

A 3.1133 3 P6

B 2.8633 3 P7

B 2.2300 3 P3

C 1.9833 3 P2

D 1.7433 3 P1

192

3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)

The ANOVA Nrocedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F

Model 6 97.67904762 16.27984127 683.75 <.0001

Error 14 0.33333333 0.02380952

Corrected Total 20 98.01238095

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.996599 4.860348 0.154303 6.980952

Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F

T 6 97.67904762 16.27984127 683.75 <.0001

The ANOVA Nrocedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.02381

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.2702

Means with the same letter are not significantly different.

t GrouNing Mean N T

A 9.3433 3 P5

A B 8.5733 3 P4

A B 8.4333 3 P6

A B 8.2100 3 P7

B 6.7233 3 P3

C 4.5200 3 P2

D 3.1633 3 P1

193

4. Số củ tb/cây

The ANOVA Nrocedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F

Model 6 6.38571429 1.06428571 40.64 <.0001

Error 14 0.36666667 0.02619048

Corrected Total 20 6.75238095

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.945698 5.350274 0.161835 2.247619

Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F

T 6 6.38571429 1.06428571 40.64 <.0001

The ANOVA Nrocedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.02619

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.2834

Means with the same letter are not significantly different.

t GrouNing Mean N T

A 3.1333 3 P5

B 2.7333 3 P4

C 2.3000 3 P6

C 2.3000 3 P7

C 2.1000 3 P3

D 1.7333 3 P2

E 1.3333 3 P1

194

5. Khối lượng tb củ (gam/củ)

The ANOVA Nrocedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F

Model 6 180.8914286 30.1485714 1292.08 <.0001

Error 14 0.3266667 0.0233333

Corrected Total 20 181.2180952

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.998197 5.125198 0.152753 14.47619

Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F

T 6 180.8914286 30.1485714 1292.08 <.0001

The ANOVA Nrocedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.023333

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.8675

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 17.9433 3 P5

A 17.3833 3 P4

B 15.8633 3 P6

B 15.4733 3 P7

B 14.2533 3 P3

C 11.3633 3 P2

D 9.2333 3 P1

195

6. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Nrocedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Nr > F

Model 6 39500.57143 6583.42857 2821.47 <.0001

Error 14 32.66667 2.33333

Corrected Total 20 39533.23810

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.999174 5.185488 1.527525 202.1905

Source DF Anova SS Mean Square F Value Nr > F

T 6 39500.57143 6583.42857 2821.47 <.0001

The ANOVA Nrocedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 2.333333

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 8.675

Means with the same letter are not significantly different.

t GrouNing Mean N T

A 265.833 3 P5

A 261.333 3 P4

B 196.733 3 P3

B 196.333 3 P6

B 190.633 3 P7

C 176.433 3 P2

D 133.533 3 P1

196

Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của nồng độ K đến sản xuất giống khoai tây mini thế hệ G0 (mini tubes) từ cây giống sau cấy mô.

1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 38.79904762 6.46650794 70.00 <.0001

Error 14 1.29333333 0.09238095

Corrected Total 20 40.09238095

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.967741 5.456231 0.303942 5.952381

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 38.79904762 6.46650794 70.00 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.092381

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.5323

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 7.1833 3 K5

A 7.1433 3 K6

A 7.1100 3 K7

B 6.9200 3 K4

C 5.7333 3 K3

D 4.5633 3 K2

E 3.4233 3 K1

197

2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 10.82571429 1.80428571 77.33 <.0001

Error 14 0.32666667 0.02333333

Corrected Total 20 11.15238095

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.970709 5.839451 0.152753 2.747619

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 10.82571429 1.80428571 77.33 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.023333

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.4675

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 3.5233 3 K5

A 3.3133 3 K4

A 3.2633 3 K6

A 3.2133 3 K7

B 2.4333 3 K3

C 1.8733 3 K2

D 1.6333 3 K1

198

3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 111.6800000 18.6133333 394.83 <.0001

Error 14 0.6600000 0.0471429

Corrected Total 20 112.3400000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.994125 5.83612 0.217124 7.200000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 111.6800000 18.6133333 394.83 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.047143

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.6802

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 9.4233 3 K5

A 9.1833 3 K6

A 9.1400 3 K7

A B 8.6533 3 K4

B 6.8133 3 K3

C 4.3733 3 K2

D 3.2433 3 K1

199

4. Số củ tb/cây

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 1.48000000 0.24666667 9.59 0.0003

Error 14 0.36000000 0.02571429

Corrected Total 20 1.84000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.804348 4.389139 0.160357 2.700000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 1.48000000 0.24666667 9.59 0.0003

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.025714

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.2808

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 3.0333 3 K5

A 3.0333 3 K4

A 2.7333 3 K7

A 2.7333 3 K6

A 2.7000 3 K3

A 2.3333 3 K2

A 2.3333 3 K1

200

5. Khối lượng tb củ (gam/củ)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 166.5228571 27.7538095 1059.69 <.0001

Error 14 0.3666667 0.0261905

Corrected Total 20 166.8895238

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.997803 5.061160 0.161835 17.19524

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 166.5228571 27.7538095 1059.69 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 0.02619

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 0.2834

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 19.2233 3 K7

A 19.1867 3 K6

A 19.1733 3 K5

A 19.1333 3 K4

B 17.6433 3 K3

C 14.6533 3 K2

D 11.4833 3 K1

201

6. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 18302.57143 3050.42857 1307.33 <.0001

Error 14 32.66667 2.33333

Corrected Total 20 18335.23810

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.998218 5.0390973 1.527525 258.4762

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 6 18302.57143 3050.42857 1307.33 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 14

Error Mean Square 2.333333

Critical Value of t 2.14479

Least Significant Difference 7.675

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 296.333 3 K5

A 292.433 3 K4

B 268.533 3 K3

B 258.633 3 K6

B 254.733 3 K7

C 234.433 3 K2

D 205.733 3 K1

202

Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể

1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 10.15481481 1.01548148 131.34 <.0001

Error 16 0.12370370 0.00773148

Corrected Total 26 10.27851852

R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean

0.987965 1.158087 0.087929 7.592593

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 1.58296296 0.79148148 102.37 <.0001

N 2 7.47851852 3.73925926 483.64 <.0001

P 2 0.96296296 0.48148148 62.28 <.0001

NP 4 0.13037037 0.03259259 4.22 0.0161

t Tests (LSD) for CCC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.007731

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1211

t Grouping Mean N N

A 8.24444 9 N3

B 7.57778 9 N2

C 6.95556 9 N1

203

t Tests (LSD) for CCC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.007731

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1211

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N P

A 7.77778 9 P3

A 7.66667 9 P2

B 7.33333 9 P1

t Tests (LSD) for CCC

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.007731

Critical Value of t 2.11991

Least Significant Difference 0.1522

t Grouping Mean N NP

A 8.36667 3 N3 P2

A 8.33333 3 N3 P3

B 8.03333 3 N3 P1

C 7.73333 3 N2 P3

C 7.63333 3 N2 P2

D 7.36667 3 N2 P1

D 7.26667 3 N1 P3

E 7.00000 3 N1 P2

F 6.60000 3 N1 P1

204

2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)

The GLM Procedure

Dependent Variable: SL

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 4.65037037 0.46503704 82.33 <.0001

Error 16 0.09037037 0.00564815

Corrected Total 26 4.74074074

R-Square Coeff Var Root MSE SL Mean

0.980938 2.264690 0.075154 3.318519

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 0.26962963 0.13481481 23.87 <.0001

N 2 3.76074074 1.88037037 332.92 <.0001

P 2 0.40962963 0.20481481 36.26 <.0001

NP 4 0.21037037 0.05259259 9.31 0.0004

t Tests (LSD) for SL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.005648

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1035

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N N

A 3.72222 9 N3

B 3.41111 9 N2

C 2.82222 9 N1

205

t Tests (LSD) for SL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.005648

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1035

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N P

A 3.41111 9 P2

A 3.40000 9 P3

B 3.14444 9 P1

t Tests (LSD) for SL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.005648

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1792

t Grouping Mean N NP

A 3.90000 3 N3 P2

B 3.63333 3 N3 P3

B 3.63333 3 N3 P1

C B 3.56667 3 N2 P3

C 3.43333 3 N2 P2

D 3.23333 3 N2 P1

E 3.00000 3 N1 P3

E 2.90000 3 N1 P2

F 2.56667 3 N1 P1

206

3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)

The GLM Procedure

Dependent Variable: DTL

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 9.31333333 0.93133333 97.18 <.0001

Error 16 0.15333333 0.00958333

Corrected Total 26 9.46666667

R-Square Coeff Var Root MSE DTL Mean

0.983803 1.101313 0.097895 8.888889

t Tests (LSD) for DTL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.009583

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1348

t Grouping Mean N N

A 9.44444 9 N3

B 9.00000 9 N2

C 8.22222 9 N1

t Tests (LSD) for DTL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.009583

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1348

t Grouping Mean N P

A 9.02222 9 P3

A 8.96667 9 P2

B 8.67778 9 P1

207

t Tests (LSD) for DTL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.009583

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.2335

t Grouping Mean N NP

A 9.60000 3 N3 P2

B A 9.36667 3 N3 P3

B A 9.36667 3 N3 P1

B 9.26667 3 N2 P3

C 9.00000 3 N2 P2

D 8.73333 3 N2 P1

E 8.43333 3 N1 P3

E 8.30000 3 N1 P2

F 7.93333 3 N1 P1

4. Số củ trung bình/cây (củ)

The GLM Procedure

Dependent Variable: SCTB

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 1.91037037 0.19103704 15.69 <.0001

Error 16 0.19481481 0.01217593

Corrected Total 26 2.10518519

R-Square Coeff Var Root MSE SCTB Mean

0.907460 3.492736 0.110345 3.159259

208

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.012176

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1519

t Grouping Mean N N

A 3.32222 9 N2

A 3.30000 9 N3

B 2.85556 9 N1

t Tests (LSD) for SCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.012176

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1519

t Grouping Mean N P

A 3.25556 9 P3

A 3.18889 9 P2

B 3.03333 9 P1

t Tests (LSD) for SCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.012176

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.2632

209

t Grouping Mean N NP

A 3.56667 3 N2 P3

B A 3.36667 3 N3 P1

B A 3.36667 3 N3 P2

B C 3.30000 3 N2 P2

B C D 3.16667 3 N3 P3

E C D 3.10000 3 N2 P1

E D 3.03333 3 N1 P3

E 2.90000 3 N1 P2

F 2.63333 3 N1 P1

5. Khối lượng trung bình củ (gam)

The GLM Procedure

Dependent Variable: KLCTB

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 9.56370370 0.95637037 58.52 <.0001

Error 16 0.26148148 0.01634259

Corrected Total 26 9.82518519

R-Square Coeff Var Root MSE KLCTB Mean

0.973387 0.796959 0.127838 16.04074

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 2.49851852 1.24925926 76.44 <.0001

N 2 5.92074074 2.96037037 181.14 <.0001

P 2 0.66074074 0.33037037 20.22 <.0001

NP 4 0.48370370 0.12092593 7.40 0.0014

210

t Tests (LSD) for KLCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.016343

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.176

t Grouping Mean N N

A 16.53333 9 N2

B 16.17778 9 N3

C 15.41111 9 N1

t Tests (LSD) for KLCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.016343

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.176

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N P

A 16.21111 9 P3

A 16.07778 9 P2

B 15.83333 9 P1

t Tests (LSD) for KLCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.016343

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.3049

211

t Grouping Mean N NP

A 16.9000 3 N2 P3

B 16.4333 3 N2 P2

C B 16.3333 3 N3 P2

C B 16.2667 3 N2 P1

C 16.1000 3 N3 P1

C 16.1000 3 N3 P3

D 15.6333 3 N1 P3

D 15.4667 3 N1 P2

E 15.1333 3 N1 P1

6. Năng suất (củ/m2)

The GLM Procedure

Dependent Variable: NS

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 17360.66667 1736.06667 20.07 <.0001

Error 16 1384.00000 86.50000

Corrected Total 26 18744.66667

R-Square Coeff Var Root MSE NS Mean

0.926166 3.157482 9.300538 294.5556

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 164.66667 82.33333 0.95 0.4068

N 2 10924.66667 5462.33333 63.15 <.0001

P 2 2234.00000 1117.00000 12.91 0.0005

NP 4 4037.33333 1009.33333 11.67 0.0001

212

t Tests (LSD) for NS

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 86.5

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 12.806

t Grouping Mean N N

A 309.111 9 N2

A 308.444 9 N3

B 266.111 9 N1

t Tests (LSD) for NS

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 86.5

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 12.806

t Grouping Mean N P

A 303.889 9 P3

A 297.556 9 P2

B 282.222 9 P1

t Tests (LSD) for NS

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 86.5

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 22.18

213

t Grouping Mean N NP

A 332.000 3 N2 P3

B A 315.333 3 N3 P1

B A 314.667 3 N3 P2

B C 308.333 3 N2 P2

B C D 295.333 3 N3 P3

E C D 287.000 3 N2 P1

E D 284.333 3 N1 P3

E 269.667 3 N1 P2

F 244.333 3 N1 P1

7. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 60.70222222 6.07022222 29.21 <.0001

Error 16 3.32444444 0.20777778

Corrected Total 26 64.02666667

R-Square Coeff Var Root MSE TLCTC Mean

0.948077 0.522870 0.455826 87.17778

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 13.00222222 6.50111111 31.29 <.0001

N 2 32.26888889 16.13444444 77.65 <.0001

P 2 7.13555556 3.56777778 17.17 0.0001

NP 4 8.29555556 2.07388889 9.98 0.0003

214

t Tests (LSD) for TLCTC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.207778

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.6276

t Grouping Mean N N

A 88.7222 9 N2

B 86.4667 9 N3

B 86.3444 9 N1

t Tests (LSD) for TLCTC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.207778

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.6276

t Grouping Mean N P

A 87.8333 9 P3

B 87.1222 9 P2

B 86.5778 9 P1

t Tests (LSD) for TLCTC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.207778

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 1.0871

215

t Grouping Mean N NP

A 90.2333 3 N2 P3

B 88.2333 3 N2 P2

C B 87.7000 3 N2 P1

C D 87.1333 3 N1 P3

C D 86.7000 3 N3 P2

D 86.5667 3 N3 P1

E D 86.4333 3 N1 P2

E D 86.1333 3 N3 P3

E 85.4667 3 N1 P1

Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của nồng độ N và P trong dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của khoai tây và năng suất củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

1. Tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 21.94888889 2.19488889 117.93 <.0001

Error 16 0.29777778 0.01861111

Corrected Total 26 22.24666667

R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean

0.986615 1.792413 0.136423 7.611111

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 3.46888889 1.73444444 93.19 <.0001

N 2 16.54222222 8.27111111 444.42 <.0001

K 2 1.87555556 0.93777778 50.39 <.0001

NK 4 0.06222222 0.01555556 0.84 0.5221

216

t Tests (LSD) for CCC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.018611

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1878

t Grouping Mean N N

A 8.52222 9 N3

B 7.70000 9 N2

C 6.61111 9 N1

t Tests (LSD) for CCC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.018611

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1878

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N K

A 7.94444 9 K3

B 7.58889 9 K2

C 7.30000 9 K1

2. Tăng trưởng số lá (lá/tuần)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 7.22592593 0.72259259 38.63 <.0001

Error 16 0.29925926 0.01870370

Corrected Total 26 7.52518519

R-Square Coeff Var Root MSE SL Mean

0.960232 3.656000 0.136761 3.740741

217

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 0.18074074 0.09037037 4.83 0.0228

N 2 5.84518519 2.92259259 156.26 <.0001

K 2 0.84518519 0.42259259 22.59 <.0001

NK 4 0.35481481 0.08870370 4.74 0.0103

t Tests (LSD) for SL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.018704

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1883

t Grouping Mean N N

A 4.24444 9 N3

B 3.85556 9 N2

C 3.12222 9 N1

t Tests (LSD) for SL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.018704

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1883

t Grouping Mean N K

A 3.95556 9 K3

B 3.74444 9 K2

C 3.52222 9 K1

218

t Tests (LSD) for SL

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.018704

Critical Value of t 2.11991

Least Significant Difference 0.2367

t Grouping Mean N NK

A 4.3333 3 N3 K2

A 4.2333 3 N3 K3

A 4.2000 3 N2 K3

A 4.1667 3 N3 K1

B 3.8000 3 N2 K2

C B 3.5667 3 N2 K1

C 3.4333 3 N1 K3

D 3.1000 3 N1 K2

E 2.8333 3 N1 K1

3. Tăng trưởng diện tích lá (cm2/tuần)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 12.21333333 1.22133333 43.75 <.0001

Error 16 0.44666667 0.02791667

Corrected Total 26 12.66000000

R-Square Coeff Var Root MSE DTL Mean

0.964718 1.913162 0.167083 8.733333

219

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 1.32666667 0.66333333 23.76 <.0001

N 2 9.42888889 4.71444444 168.88 <.0001

K 2 0.72666667 0.36333333 13.01 0.0004

NK 4 0.73111111 0.18277778 6.55 0.0026

t Tests (LSD) for DTL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.027917

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.2301

t Grouping Mean N N

A 9.36667 9 N3

B 8.88889 9 N2

C 7.94444 9 N1

t Tests (LSD) for DTL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.027917

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.2301

t Grouping Mean N K

A 8.92222 9 K3

A 8.75556 9 K2

B 8.52222 9 K1

220

t Tests (LSD) for DTL

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.027917

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.3985

t Grouping Mean N NK

A 9.5000 3 N3 K2

A 9.3667 3 N3 K1

A 9.2667 3 N2 K3

A 9.2333 3 N3 K3

B 8.8333 3 N2 K2

C B 8.5667 3 N2 K1

C D 8.2667 3 N1 K3

E D 7.9333 3 N1 K2

E 7.6333 3 N1 K1

4. Số củ trung bình/cây (củ)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 3.84592593 0.38459259 16.71 <.0001

Error 16 0.36814815 0.02300926

Corrected Total 26 4.21407407

R-Square Coeff Var Root MSE SCTB Mean

0.912638 4.442057 0.151688 3.414815

221

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 0.68518519 0.34259259 14.89 0.0002

N 2 2.13407407 1.06703704 46.37 <.0001

K 2 0.99185185 0.49592593 21.55 <.0001

NK 4 0.03481481 0.00870370 0.38 0.8208

t Tests (LSD) for SCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.023009

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.2089

t Grouping Mean N N

A 3.81111 9 N2

B 3.24444 9 N1

B 3.18889 9 N3

t Tests (LSD) for SCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.023009

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.2089

t Grouping Mean N K

A 3.63333 9 K3

A 3.44444 9 K2

B 3.16667 9 K1

222

5. Khối lượng củ trung bình (gam)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 11.18148148 1.11814815 91.83 <.0001

Error 16 0.19481481 0.01217593

Corrected Total 26 11.37629630

R-Square Coeff Var Root MSE KLCTB Mean

0.982875 0.651784 0.110345 16.92963

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 1.77851852 0.88925926 73.03 <.0001

N 2 7.80962963 3.90481481 320.70 <.0001

K 2 0.53851852 0.26925926 22.11 <.0001

NK 4 1.05481481 0.26370370 21.66 <.0001

t Tests (LSD) for KLCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.012176

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1519

t Grouping Mean N N

A 17.62222 9 N2

B 16.85556 9 N3

C 16.31111 9 N1

223

t Tests (LSD) for KLCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.012176

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.1519

t Grouping Mean N K

A 17.11111 9 K3

B 16.91111 9 K2

B 16.76667 9 K1

t Tests (LSD) for KLCTB

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.012176

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 0.2632

t Grouping Mean N NK

A 17.93333 3 N2 K3

B 17.60000 3 N2 K2

C 17.33333 3 N2 K1

D 17.03333 3 N3 K1

E D 16.83333 3 N3 K2

E 16.70000 3 N3 K3

E 16.70000 3 N1 K3

F 16.30000 3 N1 K2

G 15.93333 3 N1 K1

224

6. Năng suất (củ/m2)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 27742.81481 2774.28148 14.04 <.0001

Error 16 3162.14815 197.63426

Corrected Total 26 30904.96296

R-Square Coeff Var Root MSE NS Mean

0.897682 4.594754 14.05825 305.9630

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 3117.85185 1558.92593 7.89 0.0041

N 2 16912.51852 8456.25926 42.79 <.0001

K 2 7408.07407 3704.03704 18.74 <.0001

NK 4 304.37037 76.09259 0.39 0.8162

t Tests (LSD) for NS

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 197.6343

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 19.356

t Grouping Mean N N

A 341.111 9 N2

B 292.000 9 N1

B 284.778 9 N3

225

t Tests (LSD) for NS

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 197.6343

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 19.356

t Grouping Mean N K

A 325.889 9 K3

A 306.667 9 K2

B 285.333 9 K1

7. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 10 70.99037037 7.09903704 10.29 <.0001

Error 16 11.04370370 0.69023148

Corrected Total 26 82.03407407

R-Square Coeff Var Root MSE TLCTC Mean

0.865377 0.955880 0.830802 86.91481

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

REP 2 0.70296296 0.35148148 0.51 0.6104

N 2 40.21629630 20.10814815 29.13 <.0001

K 2 16.05629630 8.02814815 11.63 0.0008

NK 4 14.01481481 3.50370370 5.08 0.0078

226

t Tests (LSD) for TLCTC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.690231

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 1.1439

t Grouping Mean N N

A 88.5667 9 N2

B 86.5222 9 N3

B 85.6556 9 N1

t Tests (LSD) for TLCTC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.690231

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 1.1439

t Grouping Mean N K

A 87.8556 9 K3

B A 86.9222 9 K2

B 85.9667 9 K1

t Tests (LSD) for TLCTC

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 16

Error Mean Square 0.690231

Critical Value of t 2.92078

Least Significant Difference 1.9813

227

t Grouping Mean N NK

A 90.7667 3 N2 K3

B 87.7000 3 N2 K2

B 87.2333 3 N2 K1

B 87.1000 3 N3 K2

B 86.5000 3 N1 K3

C B 86.3000 3 N3 K3

C B 86.1667 3 N3 K1

C B 85.9667 3 N1 K2

C 84.5000 3 N1 K1

Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của việc sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

Giống Atlantic

1. Số tia củ (tia)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 55.86666667 9.31111111 69.83 <.0001

Error 8 1.06666667 0.13333333

Corrected Total 14 56.93333333

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.981265 7.401656 0.365148 4.933333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 4.93333333 2.46666667 18.50 0.0010

T 4 50.93333333 12.73333333 95.50 <.0001

228

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.133333

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.6875

Means with the same letter are not significantly different.

Grouping Mean N T

A 7.6667 3 NS5

B 6.0000 3 NS4

C 5.0000 3 NS3

D 3.6667 3 NS2

E 2.3333 3 NS1

2. Số củ trung bình/cây

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 75.60000000 12.60000000 42.00 <.0001

Error 8 2.40000000 0.30000000

Corrected Total 14 78.00000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.969231 9.128709 0.547723 6.000000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 1.60000000 0.80000000 2.67 0.1296

T 4 74.00000000 18.50000000 61.67 <.0001

229

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.3

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 1.0313

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 9.3333 3 NS5

B 7.3333 3 NS4

C 6.0000 3 NS3

D 4.3333 3 NS2

E 3.0000 3 NS1

3. Khối lượng trung bình/củ (gam)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 9.84400000 1.64066667 58.25 <.0001

Error 8 0.2253333 0.02816667

Corrected Total 14 10.06933333

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.977622 1.044147 0.167829 16.07333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.56133333 0.28066667 9.96 0.0067

T 4 9.28266667 2.32066667 82.39 <.0001

230

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.028167

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.316

Means with the same letter are not significantly different.

Grouping Mean N T

A 17.2667 3 NS1

B 16.6000 3 NS2

C 15.9333 3 NS3

D 15.5333 3 NS4

E 15.0333 3 NS5

4. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 56108.00000 9351.33333 17.57 0.0003

Error 8 4257.73333 532.21667

Corrected Total 14 60365.73333

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.929468 13.42309 23.06982 171.8667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 2468.93333 1234.46667 2.32 0.1605

T 4 53639.06667 13409.76667 25.20 0.0001

231

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 532.2167

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 43.437

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 264.67 3 NS5

B 207.33 3 NS4

B 167.67 3 NS3

C 122.00 3 NS2

C 97.67 3 NS1

Giống PO3

1. Số tia củ (tia)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 87.46666667 14.57777778 218.67 <.0001

Error 8 0.53333333 0.06666667

Corrected Total 14 88.00000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.993939 3.688556 0.258199 7.000000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 2.80000000 1.40000000 21.00 0.0007

T 4 84.66666667 21.16666667 317.50 <.0001

232

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.066667

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.4861

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 10.6667 3 NS5

B 8.3333 3 NS4

C 6.6667 3 NS3

D 5.6667 3 NS2

E 3.6667 3 NS1

2. Số củ trung bình/cây

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 123.6000000 20.6000000 77.25 <.0001

Error 8 2.1333333 0.2666667

Corrected Total 14 125.7333333

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.983033 6.099186 0.516398 8.466667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 6.5333333 3.2666667 12.25 0.0037

T 4 117.0666667 29.2666667 109.75 <.0001

233

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.266667

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.9723

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 12.6667 3 NS5

B 10.3333 3 NS4

C 8.0000 3 NS3

D 6.6667 3 NS2

E 4.6667 3 NS1

3. Khối lượng trung bình/củ (gam)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 23.54666667 3.92444444 69.66 <.0001

Error 8 0.45066667 0.05633333

Corrected Total 14 23.99733333

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.981220 1.522753 0.237346 15.58667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 7.88933333 3.94466667 70.02 <.0001

T 4 15.65733333 3.91433333 69.49 <.0001

234

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.056333

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.4469

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 17.2667 3 NS1

B 16.0000 3 NS2

C 15.5333 3 NS3

D 14.8333 3 NS4

E 14.3000 3 NS5

4. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 6 66471.46667 11078.57778 70.29 <.0001

Error 8 1260.93333 157.61667

Corrected Total 14 67732.40000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.981384 5.624797 12.55455 223.2000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 2952.40000 1476.20000 9.37 0.0080

T 4 63519.06667 15879.76667 100.75 <.0001

235

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 157.6167

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 23.638

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 320.67 3 NS5

B 258.33 3 NS4

C 219.00 3 NS3

D 192.00 3 NS2

E 126.00 3 NS1

Thí nghiệm 11: Ảnh hưởng thời điểm xử lý sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến khả năng tạo củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

Giống Atlantic

1. Số tia củ/cây (tia)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 3.44250000 1.14750000 35.31 <.0001

Error 8 0.26000000 0.03250000

Corrected Total 11 3.70250000

236

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.0325

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.3394

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 7.3667 3 TD1

A 7.1667 3 TD2

B 6.5667 3 TD3

C 6.0000 3 TD4

2. Số củ trung bình/cây (củ)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 6.24333333 2.08111111 36.73 <.0001

Error 8 0.45333333 0.05666667

Corrected Total 11 6.69666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.932305 2.828288 0.238048 8.416667

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.056667

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.4482

Means with the same letter are not significantly different.

237

t Grouping Mean N T

A 9.2333 3 TD1

A 9.0000 3 TD2

B 7.9333 3 TD3

B 7.5000 3 TD4

3. Khối lượng củ trung bình (gam)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 1.00916667 0.33638889 19.22 0.0005

Error 8 0.14000000 0.01750000

Corrected Total 11 1.14916667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.878173 0.851180 0.132288 15.54167

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 1.00916667 0.33638889 19.22 0.0005

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.0175

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.2491

238

t Grouping Mean N T

A 15.9000 3 TD4

A 15.7333 3 TD3

B 15.3667 3 TD2

B 15.1667 3 TD1

4. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 5697.666667 1899.222222 87.32 <.0001

Error 8 174.000000 21.750000

Corrected Total 11 5871.666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.970366 1.897094 4.663690 245.8333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 5697.666667 1899.222222 87.32 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 21.75

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 8.781

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 270.667 3 TD1

A 262.333 3 TD2

B 234.000 3 TD3

C 216.333 3 TD4

239

5. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 169.9533333 56.6511111 96.70 <.0001

Error 8 4.6866667 0.5858333

Corrected Total 11 174.6400000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.973164 0.943770 0.765398 81.10000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 169.9533333 56.6511111 96.70 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.585833

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 1.4411

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 87.0333 3 TD1

B 81.1333 3 TD2

C 79.4667 3 TD3

D 76.7667 3 TD4

240

Giống PO3

1. Số tia củ (tia)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 12.24916667 4.08305556 116.66 <.0001

Error 8 0.28000000 0.03500000

Corrected Total 11 12.52916667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.977652 2.042761 0.187083 9.158333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 12.24916667 4.08305556 116.66 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.035

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.3522

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 10.5333 3 TD1

B 9.6667 3 TD2

C 8.5000 3 TD3

D 7.9333 3 TD4

241

2. Số củ trung bình/cây (củ)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 12.92250000 4.30750000 42.72 <.0001

Error 8 0.80666667 0.10083333

Corrected Total 11 13.72916667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.941244 2.727639 0.317543 11.64167

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 12.92250000 4.30750000 42.72 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.100833

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.5979

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 12.9333 3 TD1

A 12.3667 3 TD2

B 10.8333 3 TD3

B 10.4333 3 TD4

242

3. Khối lượng củ trung bình (gam)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 3.54250000 1.18083333 74.58 <.0001

Error 8 0.12666667 0.01583333

Corrected Total 11 3.66916667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.965478 0.838405 0.125831 15.00833

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 3.54250000 1.18083333 74.58 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.015833

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.2369

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 15.5667 3 TD4

A 15.4667 3 TD3

B 14.7667 3 TD2

C 14.2333 3 TD1

243

4. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 12832.66667 4277.55556 30.83 <.0001

Error 8 1110.00000 138.75000

Corrected Total 11 13942.66667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.920388 3.523196 11.77922 334.3333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 12832.66667 4277.55556 30.83 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 138.75

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 22.178

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 375.000 3 TD1

A 357.333 3 TD2

B 308.333 3 TD3

B 296.667 3 TD4

244

5. Tỷ lệ củ tiêu chuẩn (%)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 153.1625000 51.0541667 175.54 <.0001

Error 8 2.3266667 0.2908333

Corrected Total 11 155.4891667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.985036 0.665037 0.539290 81.09167

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 153.1625000 51.0541667 175.54 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.290833

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 1.0154

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 86.5667 3 TD1

B 81.5333 3 TD2

C 79.4333 3 TD3

D 76.8333 3 TD4

245

Thí nghiệm 12: Ảnh hưởng thời gian sốc dinh dưỡng (giảm nồng độ N) đến số lượng củ giống khoai tây mini trồng từ cây giống sau cấy mô trên giá thể.

Giống Atlantic

1. Số tia củ (tia)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 31.83000000 10.61000000 92.26 <.0001

Error 8 0.92000000 0.11500000

Corrected Total 11 32.75000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.971908 7.453110 0.339116 4.550000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 31.83000000 10.61000000 92.26 <.0001

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.115

Critical Value of t 2.30600

Least Significant Difference 0.6385

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 7.3000 3 TS3

B 4.0667 3 TS4

B 3.7667 3 TS2

C 3.0667 3 TS1

246

2. Số củ trung bình/cây (củ)

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 66.48250000 22.16083333 225.36 <.0001

Error 8 0.78666667 0.09833333

Corrected Total 11 67.26916667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.988306 5.762600 0.313581 5.441667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 3 66.48250000 22.16083333 225.36 <.0001

The ANOVA Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.098333

Critical Value of t 3.35539

Least Significant Difference 0.8591

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 9.4667 3 TS3

B 4.5000 3 TS4

C B 4.3000 3 TS2

C 3.5000 3 TS1

247

3. Khối lượng trung bình củ (gam)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 1.96916667 0.65638889 9.05 0.0060

Error 8 0.58000000 0.07250000

Corrected Total 11 2.54916667

The ANOVA Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.0725

Critical Value of t 3.35539

Least Significant Difference 0.7377

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 16.1333 3 TS1

A 16.1000 3 TS2

B A 15.6667 3 TS4

B 15.1333 3 TS3

4. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 57725.66667 19241.88889 264.80 <.0001

Error 8 581.33333 72.66667

Corrected Total 11 58307.00000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.990030 5.626716 8.524475 151.5000

248

The ANOVA Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 72.66667

Critical Value of t 3.35539

Least Significant Difference 23.354

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 270.333 3 TS3

B 124.000 3 TS4

C B 115.667 3 TS2

C 96.000 3 TS1

Giống PO3

1. Số lượng tia củ (tia)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 67.50000000 22.50000000 346.15 <.0001

Error 8 0.52000000 0.06500000

Corrected Total 11 68.02000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.992355 3.983609 0.254951 6.400000

The ANOVA Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.065

Critical Value of t 3.35539

Least Significant Difference 0.6985

249

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 10.4333 3 TS3

B 5.5333 3 TS2

B 5.3000 3 TS4

C 4.3333 3 TS1

2. Số củ trung bình/cây (củ)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 122.5700000 40.8566667 285.05 <.0001

Error 8 1.1466667 0.1433333

Corrected Total 11 123.7166667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.990732 5.198085 0.378594 7.283333

The ANOVA Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.143333

Critical Value of t 3.35539

Least Significant Difference 1.0372

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 12.7667 3 TS3

B 5.9667 3 TS2

C B 5.6333 3 TS4

C 4.7667 3 TS1

250

3. Khối lượng trung bình củ (gam)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 2.24333333 0.74777778 26.39 0.0002

Error 8 0.22666667 0.02833333

Corrected Total 11 2.47000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.908232 1.118439 0.168325 15.05000

The ANOVA Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 0.028333

Critical Value of t 3.35539

Least Significant Difference 0.4612

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 15.5667 3 TS1

A 15.1333 3 TS2

A 15.1333 3 TS4

B 14.3667 3 TS3

251

4. Năng suất (củ/m2)

The ANOVA Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 3 79393.00000 26464.33333 469.78 <.0001

Error 8 450.66667 56.33333

Corrected Total 11 79843.66667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.994356 3.974697 7.505553 188.8333

The ANOVA Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 8

Error Mean Square 56.33333

Critical Value of t 3.35539

Least Significant Difference 20.563

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N T

A 328.000 3 TS3

B 155.333 3 TS4

B 150.000 3 TS2

C 122.000 3 TS1

252

Thí nghiệm 13: Ảnh hưởng của sốc N (giảm nồng độ N) và pH dung dịch dinh dưỡng đến tạo củ khoai tây mini từ cây giống trên giá thể.

Giống Atlantic

1. Số tia củ (tia/cây).

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 22.25000000 4.45000000 40.05 0.0002

Error 6 0.66666667 0.11111111

Corrected Total 11 22.91666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.970909 5.970149 0.333333 5.583333

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.66666667 0.33333333 3.00 0.1250

N 1 14.08333333 14.08333333 126.75 <.0001

pH 1 6.75000000 6.75000000 60.75 0.0002

N*pH 1 0.75000000 0.75000000 6.75 0.0408

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.111111

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.7135

t Grouping Mean N N

A 6.6667 6 2

B 4.5000 6 1

253

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.111111

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.7135

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N pH

A 6.3333 6 2

B 4.8333 6 1

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 22.25000000 4.45000000 40.05 0.0002

Error 6 0.66666667 0.11111111

Corrected Total 11 22.91666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.970909 5.970149 0.333333 5.583333

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.66666667 0.33333333 3.00 0.1250

NpH 3 21.58333333 7.19444444 64.75 <.0001

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.66666667 0.33333333 3.00 0.1250

NpH 3 21.58333333 7.19444444 64.75 <.0001

254

GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.111111

Number of Means 2 3 4

Critical Range 1.009 1.047 1.068

Duncan Grouping Mean N NpH

A 7.6667 3 N2pH2

B 5.6667 3 N2pH1

C B 5.0000 3 N1pH2

C 4.0000 3 N1pH1

2. Số củ trung bình/cây (củ)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 42.66666667 8.53333333 25.60 0.0006

Error 6 2.00000000 0.33333333

Corrected Total 11 44.66666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.955224 7.530656 0.577350 7.666667

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.66666667 0.33333333 1.00 0.4219

N 1 27.00000000 27.00000000 81.00 0.0001

pH 1 12.00000000 12.00000000 36.00 0.0010

N*pH 1 3.00000000 3.00000000 9.00 0.0240

255

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.333333

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 1.2358

t Grouping Mean N N

A 9.1667 6 2

B 6.1667 6 1

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.333333

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 1.2358

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N P

A 8.6667 6 2

B 6.6667 6 1

The GLM Procedure

Sum of

DF Squares Mean Square F Value Pr > F Source

5 42.66666667 8.53333333 25.60 0.0006 Model

Error 6 2.00000000 0.33333333

Corrected Total 11 44.66666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.955224 7.530656 0.577350 7.666667

256

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.66666667 0.33333333 1.00 0.4219

NpH 3 42.00000000 14.00000000 42.00 0.0002

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.66666667 0.33333333 1.00 0.4219

NpH 3 42.00000000 14.00000000 42.00 0.0002

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.333333

Number of Means 2 3 4

Critical Range 1.748 1.813 1.850

Duncan Grouping Mean N NP

A 10.6667 3 N2pH2

B 7.6667 3 N2pH1

C B 6.6667 3 N1pH2

C 5.6667 3 N1pH1

257

3. Khối lượng trung bình củ (gam)

The GLM Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 2.77083333 0.55416667 7.25 0.0159

Error 6 0.45833333 0.07638889

Corrected Total 11 3.22916667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.858065 1.778351 0.276385 15.54167

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.18166667 0.09083333 1.19 0.3673

N 1 1.84083333 1.84083333 24.10 0.0027

pH 1 0.60750000 0.60750000 7.95 0.0304

N*pH 1 0.14083333 0.14083333 1.84 0.2234

The GLM Procedure

t Tests (LSD) for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.076389

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.5916

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N N

A 15.9333 6 1

B 15.1500 6 2

258

The GLM Procedure

t Tests (LSD) for .

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.076389

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.5916

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N pH

A 15.7667 6 1

A 15.3167 6 2

The GLM Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 2.77083333 0.55416667 7.25 0.0159

Error 6 0.45833333 0.07638889

Corrected Total 11 3.22916667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.858065 1.778351 0.276385 15.54167

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.18166667 0.09083333 1.19 0.3673

NpH 3 2.58916667 0.86305556 11.30 0.0070

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.18166667 0.09083333 1.19 0.3673

NpH 3 2.58916667 0.86305556 11.30 0.0070

259

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.076389

Number of Means 2 3 4

Critical Range .8366 .8679 .8854

Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N NP

A 16.2667 3 N1pH1

B A 15.6000 3 N1pH2

B 15.2667 3 N2pH1

B 15.0333 3 N2pH2

4. Năng suất (củ/m2)

The GLM Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 51488.16667 10297.63333 254.44 <.0001

Error 6 242.83333 40.47222

Corrected Total 11 51731.00000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.995306 3.022222 6.361778 210.5000

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 18.50000 9.25000 0.23 0.8023

N 1 41536.33333 41536.33333 1026.29 <.0001

pH 1 7905.33333 7905.33333 195.33 <.0001

N*pH 1 2028.00000 2028.00000 50.11 0.0004

260

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 40.47222

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 13.617

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N N

A 269.333 6 2

B 151.667 6 1

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 40.47222

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 13.617

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N pH

A 236.167 6 2

B 184.833 6 1

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 51488.16667 10297.63333 254.44 <.0001

Error 6 242.83333 40.47222

Corrected Total 11 51731.00000

261

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.995306 3.022222 6.361778 210.5000

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

2 18.50000 9.25000 0.23 0.8023 K

3 51469.66667 17156.55556 423.91 <.0001 NpH

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

2 18.50000 9.25000 0.23 0.8023 K

3 51469.66667 17156.55556 423.91 <.0001 NpH

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 40.47222

Number of Means 2 3 4

Critical Range 19.26 19.98 20.38

Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N NpH

A 308.000 3 N2pH2

B 230.667 3 N2pH1

C 164.333 3 N1pH2

D 139.000 3 N1pH1

262

Giống khoai tây PO3

1. Số tia củ (tia/cây)

The GLM Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 47.83333333 9.56666667 68.88 <.0001

Error 6 0.83333333 0.13888889

Corrected Total 11 48.66666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.982877 4.472136 0.372678 8.333333

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090

N 1 27.00000000 27.00000000 194.40 <.0001

P 1 16.33333333 16.33333333 117.60 <.0001

N*P 1 1.33333333 1.33333333 9.60 0.0212

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.138889

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.7977

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N N

A 9.8333 6 2

B 6.8333 6 1

263

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.138889

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.7977

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N P

A 9.5000 6 2

B 7.1667 6 1

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 47.83333333 9.56666667 68.88 <.0001

Error 6 0.83333333 0.13888889

Corrected Total 11 48.66666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.982877 4.472136 0.372678 8.333333

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090

NpH 3 44.66666667 14.88888889 107.20 <.0001

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090

NpH 3 44.66666667 14.88888889 107.20 <.0001

264

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.138889

Number of Means 2 3 4

Critical Range 1.128 1.170 1.194

Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N NpH

A 11.3333 3 N2pH2

B 8.3333 3 N2pH1

B 7.6667 3 N1pH2

C 6.0000 3 N1pH1

2. Số củ trung bình/cây

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 62.83333333 12.56666667 90.48 <.0001

Error 6 0.83333333 0.13888889

Corrected Total 11 63.66666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.986911 3.789946 0.372678 9.833333

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090

N 1 40.33333333 40.33333333 290.40 <.0001

pH 1 16.33333333 16.33333333 117.60 <.0001

N*pH 1 3.00000000 3.00000000 21.60 0.0035

265

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.138889

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.7977

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N N

A 11.6667 6 2

B 8.0000 6 1

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.138889

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.7977

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N P

A 11.0000 6 2

B 8.6667 6 1

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 62.83333333 12.56666667 90.48 <.0001

Error 6 0.83333333 0.13888889

Corrected Total 11 63.66666667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.986911 3.789946 0.372678 9.833333

266

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090

NpH 3 59.66666667 19.88888889 143.20 <.0001

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 3.16666667 1.58333333 11.40 0.0090

NpH 3 59.66666667 19.88888889 143.20 <.0001

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.138889

Number of Means 2 3 4

Critical Range 1.128 1.170 1.194

Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N NP

A 13.3333 3 N2pH2

B 10.0000 3 N2pH1

C 8.6667 3 N1pH2

D 7.3333 3 N1pH1

3. Khối lượng trung bình củ (gam)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 4.21583333 0.84316667 32.99 0.0003

Error 6 0.15333333 0.02555556

Corrected Total 11 4.36916667

267

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.964906 1.080751 0.159861 14.79167

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.08666667 0.04333333 1.70 0.2608

N 1 3.30750000 3.30750000 129.42 <.0001

P 1 0.52083333 0.52083333 20.38 0.0040

N*P 1 0.30083333 0.30083333 11.77 0.0140

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.025556

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.3422

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N N

A 15.31667 6 1

B 14.26667 6 2

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.025556

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 0.3422

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N P

A 15.00000 6 1

B 14.58333 6 2

268

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 4.21583333 0.84316667 32.99 0.0003

Error 6 0.15333333 0.02555556

Corrected Total 11 4.36916667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.964906 1.080751 0.159861 14.79167

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.08666667 0.04333333 1.70 0.2608

NP 3 4.12916667 1.37638889 53.86 <.0001

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 0.08666667 0.04333333 1.70 0.2608

NP 3 4.12916667 1.37638889 53.86 <.0001

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for Y

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.025556

Number of Means 2 3 4

Critical Range .4839 .5020 .5121

Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N NP

A 15.3667 3 N1pH1

A 15.2667 3 N1pH2

B 14.6333 3 N2pH1

C 13.9000 3 N2pH2

269

4. Năng suất (củ/m2)

The GLM Procedure

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 52945.50000 10589.10000 1217.92 <.0001

Error 6 52.16667 8.69444

Corrected Total 11 52997.66667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.999016 1.120444 2.948634 263.1667

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 161.16667 80.58333 9.27 0.0146

N 1 32448.00000 32448.00000 3732.04 <.0001

pH 1 17328.00000 17328.00000 1993.00 <.0001

N*pH 1 3008.33333 3008.33333 346.01 <.0001

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 8.694444

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 6.3115

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N N

A 315.167 6 2

B 211.167 6 1

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 8.694444

Critical Value of t 3.70743

Least Significant Difference 6.3115

Means with the same letter are not significantly different.

270

t Grouping Mean N P

A 301.167 6 2

B 225.167 6 1

The GLM Procedure

Sum of

DF Squares Mean Square F Value Pr > F Source

5 52945.50000 10589.10000 1217.92 <.0001 Model

Error 6 52.16667 8.69444

Corrected Total 11 52997.66667

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.999016 1.120444 2.948634 263.1667

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

K 2 161.16667 80.58333 9.27 0.0146

NpH 3 52784.33333 17594.77778 2023.68 <.0001

The GLM Procedure

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 8.694444

Number of Means 2 3 4

Critical Range 8.925 9.259 9.446

Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N NP

A 369.000 3 N2pH2

B 261.333 3 N2pH1

C 233.333 3 N1pH2

D 189.000 3 N1pH1