BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN BÌNH TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ TRUNG TÍNH (NDF - NEUTRAL DETERGENT FIBRE) TRONG KHẨU PHẦN CỦA BÒ LAI HƯỚNG THỊT (BLACK ANGUS, CHAROLAIS VÀ WAGYU X LAI ZEBU)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH CHĂN NUÔI 62620105

2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN BÌNH TRƯỜNG

P0416002

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ TRUNG TÍNH (NDF - NEUTRAL DETERGENT FIBRE) TRONG KHẨU PHẦN CỦA BÒ LAI HƯỚNG THỊT (BLACK ANGUS, CHAROLAIS VÀ WAGYU X LAI ZEBU)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH CHĂN NUÔI 62620105

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

GS.TS. NGUYỄN VĂN THU

2022

CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG

Luận án này với tựa đề là “NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG XƠ TRUNG TÍNH (NDF - NEUTRAL DETERGENT FIBRE) TRONG KHẨU PHẦN CỦA BÒ LAI HƯỚNG THỊT (BLACK ANGUS, CHAROLAIS VÀ WAGYU X LAI ZEBU)”, do nghiên cứu sinh Nguyễn Bình Trường thực hiện theo sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Văn Thu. Luận án đã báo cáo và được Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ thông qua ngày: 27/02/2022. Luận án đã được chỉnh sửa theo góp ý và được Hội đồng đánh giá luận án xem lại.

Thư ký Ủy viên

TS. Trương Thanh Trung TS. Lâm Phước Thành

Ủy viên Ủy viên

PGS.TS. Hồ Quảng Đồ GS.TS. Nguyễn Văn Thu

Phản biện 2 Phản biện 1

PGS.TS. Võ Văn Sơn PGS.TS. Nguyễn Văn Đức

Người hướng dẫn Chủ tịch Hội đồng

GS.TS. Nguyễn Văn Thu PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Khang

LỜI CẢM ƠN

Luận án này là kết quả học tập của con, xin kính dâng Cha, Mẹ và Cô Năm.

Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Bộ môn Chăn nuôi đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn. Ban Chủ nhiệm Khoa Nông Nghiệp, quý Thầy, Cô Khoa Sau Ðại Học, Truờng Ðại học Cần Thơ đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.

Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học An Giang và gia đình chú Nguyễn Lợi Đức (Công ty TNHH một thành viên SD) đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện luận án này.

Xin ghi nhớ những kiến thức, kinh nghiệm của GS.TS Nguyễn Văn Thu và PGS.TS Nguyễn Thị Kim Đông đã hướng dẫn, định hướng và đào tạo để tôi hoàn thành luận án.

Luận án này được tài trợ một phần bởi dự án nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ VN14-P6 bằng nguồn vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản. Tác giả xin chân thành cảm ơn.

Xin cảm ơn ThS. Trần Tiến Hiệp và kỹ sư Huỳnh Văn Mứt, Chi cục Chăn nuôi & Thú y, tỉnh An Giang; TS. Trương Thanh Trung, nghiên cứu sinh Lê Văn Phong, học viên cao học Lê Thị Thu Vân, Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông Nghiệp, Truờng Ðại học Cần Thơ; bác sĩ Thú y Lê Tấn Lợi, cử nhân Chăn nuôi Nguyễn An Khang đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận án.

Cần Thơ, ngày.…tháng….năm 2022

Nguyễn Bình Trường

TÓM TẮT

Mục tiêu của luận án này nhằm tìm ra mức xơ trung tính (NDF) phù hợp trong khẩu phần ăn của bò thịt để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và hiệu quả kinh tế. Luận án được thực hiện thông qua 4 nội dung nghiên cứu gồm (1) khảo sát hàm lượng xơ trung tính trong khẩu phần ảnh hưởng đến năng suất nuôi dưỡng bò thịt tại tỉnh An Giang, (2) nghiên cứu vai trò, nguồn và mức NDF trong khẩu phần ảnh hưởng đến tiêu hóa và sinh khí mêtan trong điều kiện in vitro, (3) ảnh hưởng của mức NDF đến tiêu thụ, tiêu hóa, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ trên 3 giống bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu và (4) đánh giá sự tăng khối lượng, tiêu tốn thức ăn và hiệu quả kinh tế của 3 giống bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu với mức NDF trong khẩu phần thích hợp là 55%. Bò trong các thí nghiệm của luận án là bò lai được sinh ra từ bò cái lai Zebu được phối tinh bò chuyên thịt Black Angus, Charolais và Wagyu.

Kết quả NC 1 chỉ ra rằng, hàm lượng NDF trong khẩu phần từ 49,7 đến 57,9% tương ứng với bò nuôi ở nông hộ tỉnh An Giang từ 6 đến 36 tháng tuổi có sự hạn chế về khối lượng trong sinh trưởng. Ở NC 2, sự thay đổi cấu trúc NDF của thức ăn thô có tác động đến tiêu hoá vật chất khô và dưỡng chất ở gia súc nhai lại. Trong điều kiện in vitro của nghiên cứu đã cho thấy carbohydrate hòa tan hoặc chiết chất không đạm có ảnh hưởng nhiều hơn là NDF từ các nguồn thức ăn thô đến khí tổng số và sự sản sinh khí CH4. Khi tăng mức NDF từ 35 lên 65% trong hỗn hợp ủ làm tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ giảm dần ở các nghiệm thức (P<0,05), dù vậy ở mức NDF trong khẩu phần từ 47 đến 59% có triển vọng cho các nghiên cứu tiếp theo trong điều kiện in vivo. Kết quả của NC 3 cho thấy, khi tăng dần tỷ lệ NDF trong khẩu phần từ 47 đến 59%, tỷ lệ tiêu hóa chất khô và chất hữu cơ có sự giảm dần (P<0,05), tuy nhiên giữa nghiệm thức NDF47 và NDF55 thì không có sự khác biệt (P>0,05). Ở trước và sau 3 giờ cho ăn pH, N-NH3 và axit béo bay hơi tổng số của dịch dạ cỏ không có sự khác biệt (P>0,05) giữa các nghiệm thức. Sự tích lũy nitơ và tăng khối lượng bò lai có xu hướng giảm dần khi tăng mức NDF trong khẩu phần (P>0,05) và ở nghiệm thức NDF55 có triển vọng cho sự nghiên cứu ứng dụng. Trong NC 4 kết quả cho thấy, với mức NDF 55% trong khẩu phần thì bò lai Charolais có sự tiêu thụ thức ăn, tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế có xu thế tốt hơn so với bò lai Black Angus và lai Wagyu. Do vậy, khuyến cáo của luận án là mức 55% xơ trung tính (NDF) trong khẩu phần phù hợp với chăn nuôi bò lai hướng thịt.

Từ khóa: xơ trung tính, sản xuất thịt bò, tỷ lệ tiêu hóa, môi trường dạ cỏ,

động vật nhai lại, tăng trưởng và lợi nhuận.

i

ABSTRACT

This thesis aiming to find out the appropriate neutral detergent fiber (NDF) levels in the beef cattle diets for improving the fodder utilizations and profits, which was implemented through 4 research contents (RC) including (1) an investigation of neutral detergent fiber (NDF) in the diets effecting on performance of beef cattle in An Giang province of Vietnam, (2) studies of the NDF role, sources and levels in the incubated mixture affecting in vitro digestion and methane production, (3) effects of NDF levels in diets on nutrient intake and in vivo apparent digestibilities, rumen environment and nitrogen retention of the Black Angus, Charolais and Wagyu crossbred cattle, respectively and (4) an evaluation of daily weight gain (DWG), feed conversion ratio (FCR) and economic efficiency among 3 crossbred cattle breeds mentioned above with the appropriate NDF levels in diets of 55%. Crossbred cattle used in the experiments of this thesis were produced from Zebu crossbred cows inseminated by frozen semen of Black Angus, Charolais and Wagyu cattle.

Results of the RC1 indicated that NDF content in diets were from 49.7 from 57.9% corresponding to the beef cattle (Zebu crossbred) raised in farmer households of An Giang province from 6 to 36 months of age, which had a limitation of growth. In RC 2, the changing of NDF structures of the roughages affected on the dry matter (DM) and other nutrient digestibilities in ruminants. In in vitro experiment conditions showed that the soluble carbohydrate or nitrogen free extraction (NFE) content of roughages had more affection on gas and CH4 production compared to the NDF one. When increasing NDF contents in the incubated mixtures from 35 from 65%, which gradually reduced the organic matter (OM) digestibility (P<0.05), respectively, even so, NDF contents in the diets from 47 to 59% gave the prospects for the next in vivo studies. Results of the RC3 demonstrated that enhancing NDF percentage in the diets of the cattle from 47 to 59%, the DM and OM digestibilities were gradually reduced (P<0.05), however, there was no significant differences between the NDF47 and NDF55 treatment (P>0.05). Before and 3 h after feeding the rumen pH values, N-NH3 and total volatile fatty acids concentartion of cattle were no differences and good for the rumen activities. In this research content, the NDF55 treatment revealed an expectation for the applied studies. Results of the RC4 indicated that with the NDF 55% in the diets, the Charolais crossbred cattle showed a superior trend on feed intake, DWG, FCR and economic return compared to the Black Angus and Wagyu crossbred ones. Therefore the recommendation of this thesis was that the dietary NDF level of 55% could be appropriate for the beef crossbred cattle.

Key words: neutral detergent fiber, beef production, digestion, rumen

parametters, growth and profits.

ii

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Tóm tắt ................................................................................................................ i

Abstract .............................................................................................................. ii

Lời cam đoan .................................................................................................... iii

Mục lục ............................................................................................................. iv

Danh sách bảng ............................................................................................... viii

Danh sách hình .................................................................................................. xi

Danh sách sơ đồ và biểu đồ ............................................................................. xii

Danh mục từ viết tắt ........................................................................................ xiii

Chương 1: Giới thiệu ....................................................................................... 1

1.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 2

1.3 Ý nghĩa của luận án ..................................................................................... 2

1.4 Điểm mới của luận án .................................................................................. 3

Chương 2: Tổng quan tài liệu ........................................................................ 4

2.1 Giống bò thịt ............................................................................................... 4

2.1.1 Cơ cấu giống bò thịt và các nhóm bò lai hướng thịt trong tổng đàn bò ở Việt Nam .................................................................................... 4

2.1.2 Cơ cấu giống bò thịt và các nhóm bò lai hướng thịt trong vùng nghiên cứu ................................................................................................. 6

2.1.3 Giống bò thịt cao sản ................................................................................ 7

2.2 Vai trò thức ăn thô nuôi bò thịt .................................................................. 10

2.3 Chất xơ ....................................................................................................... 11

2.3.1 Chất xơ trong thức ăn gia súc ................................................................. 11

2.3.2 Thành phần của xơ trung tính – NDF ..................................................... 12

2.3.3 Vai trò NDF trong khẩu phần ................................................................. 14

2.4 Lên men carbohydrate ............................................................................... 15

2.4.1 Quá trình chuyển hóa carbohydrate thành pyruvate ............................... 15

2.4.2 Chuyển hóa pyruvate thành VFA ........................................................... 16

iv

2.4.3 Chuyển hóa VFA thành năng lượng ....................................................... 17

2.4.4 Chuyển hóa pyruvate thành mêtan ......................................................... 19

2.5 Ảnh hưởng của NDF đến tiêu thụ DM và tiêu hóa .................................... 19

2.5.1 Ảnh hưởng của NDF đến lượng chất khô tiêu thụ .................................. 19

2.5.2 Ảnh hưởng của NDF đến tỷ lệ tiêu hóa NDF ......................................... 21

2.6 Mối liên hệ giữa NDF và ME của thức ăn ................................................. 22

2.6.1 Thức ăn thô ............................................................................................. 22

2.6.2 Thức ăn bổ sung ...................................................................................... 23

2.7 Kết quả nghiên cứu NDF trong khẩu phần ăn của gia súc nhai lại ........... 25

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 32

3.1 Địa điểm và thời gian ................................................................................. 32

3.2 Nội dung nghiên cứu 1: Khảo sát hàm lượng xơ trung tính trong khẩu phần và năng suất của bò đực lai Zebu nuôi lấy thịt tại tỉnh An Giang ................................................................................................. 32

3.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 32

3.2.2 Ðộng vật thí nghiệm ............................................................................... 33

3.2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 33

3.2.4 Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 33

3.2.5 Phương pháp phân tích ........................................................................... 34

3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 34

3.3 Nội dung nghiên cứu 2: Xơ trung tính, cấu trúc, sự thay đổi và ảnh hưởng đến tiêu hóa và sinh khí ở in vitro ............................................... 34

3.3.1 Tổng quan về cấu trúc và sự thay đổi vách tế bào thực vật .................... 35

3.3.2 Thí nghiệm 2A: Ảnh hưởng các nguồn xơ trung tính đến khả năng sinh khí mêtan và khí carbonic trong điều kiện in vitro ................. 35

3.3.3 Thí nghiệm 2B: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính đến khả năng tiêu hóa in vitro chất hữu cơ của khẩu phần bò thịt ................................ 37

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 40

3.4 Nội dung nghiên cứu 3: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của ba nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu ................................................................................ 40

3.4.1 Thí nghiệm 3A: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Black Angus x lai Zebu) ......................... 40

v

3.4.2 Thí nghiệm 3B: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Charolais x lai Zebu) ............................... 46

3.4.3 Thí nghiệm 3C: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Wagyu x lai Zebu) ................................... 47

3.5 Nội dung nghiên cứu 4: Ảnh hưởng của mức 55% NDF trong khẩu phần đến tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của 3 nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu ............... 49

3.5.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 49

3.5.2 Ðộng vật thí nghiệm ............................................................................... 50

3.5.3 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 50

3.5.4 Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 52

3.5.5 Phương thức nuôi dưỡng ........................................................................ 52

3.5.6 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 53

Chương 4: Kết quả và thảo luận .................................................................. 54

4.1 Nội dung nghiên cứu 1: Khảo sát hàm lượng xơ trung tính trong khẩu phần của bò đực lai Zebu nuôi lấy thịt tại tỉnh An Giang .............. 54

4.1.1 Hiện trạng chăn nuôi bò thịt tỉnh An Giang ........................................... 54

4.1.2 Thành phần dưỡng chất các loại thức ăn trong khẩu phần ăn của bò ............................................................................................................. 54

4.1.3 Tỷ lệ nguyên liệu khẩu phần bò thịt nuôi tại nông hộ ............................ 56

4.1.4 Lượng vật chất khô tiêu thụ của bò tại chuồng nuôi .............................. 58

4.1.5 Lượng dưỡng chất tiêu thụ và mức dưỡng chất khẩu phần bò thịt ......... 60

4.1.6 Kết luận nghiên cứu 1 ............................................................................. 63

4.2 Nội dung nghiên cứu 2: Xơ trung tính, cấu trúc, sự thay đổi và ảnh hưởng đến tiêu hóa và sinh khí ở in vitro ............................................... 64

4.2.1 Cấu trúc và sự thay đổi NDF ở thức ăn thô ............................................ 64

4.2.2 Thí nghiệm 2A: Ảnh hưởng các nguồn xơ trung tính đến khả năng sinh khí mêtan và khí carbonic trong điều kiện in vitro ................. 69

4.2.3 Thí nghiệm 2B: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính đến khả năng tiêu hóa in vitro chất hữu cơ của khẩu phần bò thịt ................................ 74

4.3 Nội dung nghiên cứu 3: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của ba nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu ................................................................................ 80

vi

4.3.1 Thí nghiệm 3A: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Black Angus x lai Zebu) ......................... 80

4.3.2 Thí nghiệm 3B: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Charolais x lai Zebu) ............................... 86

4.3.3 Thí nghiệm 3C: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Wagyu x lai Zebu) ................................... 92

4.4 Nội dung nghiên cứu 4: Ảnh hưởng của mức 55% NDF trong khẩu phần đến tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của 3 nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu ............... 97

4.4.1 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ .................................................... 97

4.4.2 Tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn bò thịt ............................ 99

4.4.3 Phân tích chênh lệch chi thu nuôi bò thịt .............................................. 100

4.4.4 Kết luận nội dung nghiên cứu 4 ............................................................ 101

4.5 Nhận định kết quả luận án ....................................................................... 101

Chương 5: Kết luận và đề xuất .................................................................. 102

5.1 Kết luận .................................................................................................... 102

5.2 Đề xuất ..................................................................................................... 102

Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 103

Danh mục các công trình đã công bố ............................................................. 117

Phu lục ........................................................................................................... 118

vii

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Tỷ lệ đàn bò lai từ năm 1995 đến 2017 ............................................. 4

Bảng 2.2: Cơ cấu giống bò trong vùng khảo sát ................................................ 6

Bảng 2.3: Khối lượng bê lai Kobe giai đoạn sơ sinh đến 18 tháng tuổi .......... 10

Bảng 2.4: Giá trị dinh dưỡng (%DM) một số loại thức ăn thô ........................ 22

Bảng 2.5: Giá trị dinh dưỡng (%DM) một số loại thức ăn bổ sung ................ 24

Bảng 2.6: Lượng dưỡng chất tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hoá các mức NDF khẩu phần trên trâu .................................................................................. 26

Bảng 2.7: Thành phần duỡng chất và tỷ lệ tiêu hoá các khẩu phần trên dê ............................................................................................................. 28

Bảng 2.8: Công thức, thành phần dưỡng chất và tỷ lệ tiêu hoá các khẩu phần trên cừu .................................................................................. 29

Bảng 2.9: Công thức, lượng dưỡng chất tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hoá các mức NDF trên bò .................................................................................... 30

Bảng 3.1. Thành phần hóa học (%DM) của các thực liệu dùng trong

TN 2A...................................................................................................... 36

Bảng 3.2: Công thức (%DM) các nghiệm thức của TN 2B ............................. 37

Bảng 3.3: Thành phần (%DM) hóa học của thức ăn trong TN 2B .................. 38

Bảng 3.4: Thành phần (%DM) dưỡng chất các NT trong TN 2B ................... 38

Bảng 3.5: Công thức (%DM) của các nghiệm thức trong TN 3A ................... 41

Bảng 3.6: Thành phần dưỡng chất (%DM) các loại thực liệu TN 3A ............. 41

Bảng 3.7: Thành phần dưỡng chất (%DM) các NT thí nghiệm 3A ................ 42

Bảng 3.8: Thành phần dưỡng chất (%DM) các loại thực liệu TN 3B ............. 46

Bảng 3.9: Công thức (%DM) các nghiệm thức trong TN 3C .......................... 48

Bảng 3.10: Thành phần dưỡng chất (%DM) các thực liệu TN 3C .................. 48

Bảng 3.11: Thành phần dưỡng chất (%DM) của các nghiệm thức TN 3C ............................................................................................................ 48

Bảng 3.12: Thành phần hóa học (%DM), năng lượng trao đổi của các loại thức ăn NC 4 .................................................................................... 50

Bảng 3.13: Thành phần thức ăn (%) và dinh dưỡng của khẩu phần đầu thí nghiệm................................................................................................ 51

Bảng 4.1: Thành phần (%DM) hóa học thức ăn nuôi dưỡng bò thịt nông hộ ................................................................................................... 55

viii

Bảng 4.2: Những khẩu phần sử dụng phổ biến trong chăn nuôi bò đực ......... 57

Bảng 4.3: Tỷ lệ (%) các nguyên liệu trong khẩu phần bò thịt ......................... 57

Bảng 4.4: Mức tiêu thụ chất khô (kgDM) của các loại thức ăn trong khẩu phần ................................................................................................ 59

Bảng 4.5: Lượng dưỡng chất tiêu thụ và mức dưỡng chất khẩu phần (%DM) của bò thịt .................................................................................. 60

Bảng 4.6: Thành phần và cấu trúc của cellulose, hemicellulose và lignin ....................................................................................................... 65

Bảng 4.7: Thành phần và cấu trúc vách tế bào của cỏ và cây họ đậu ............. 67

Bảng 4.8: Tổng thành phần đường trong vách tế bào của thức ăn thô ............ 68

Bảng 4.9: Tỷ lệ tiêu hóa OM, lượng khí tổng số, CH4 và CO2 sinh ra ở 72 giờ TN 2A1 ........................................................................................ 69

Bảng 4.10: Tỷ lệ tiêu hóa OM, lượng khí tổng số, CH4 và CO2 sinh ra ở 72 giờ TN 2A2 ..................................................................................... 71

Bảng 4.11: Quan hệ hồi qui tuyến tính đa biến giữa lượng khí CH4 và dưỡng chất ở 72 giờ của TN 2A .............................................................. 73

Bảng 4.12: Tỷ lệ tiêu hoá in vitro chất hữu cơ (%) giữa các nghiệm thức từ 0-72 giờ ....................................................................................... 74

Bảng 4.13: Tỷ lệ tiêu hoá xơ trung tính ở in vitro (%) giữa các nghiệm thức .......................................................................................................... 76

Bảng 4.14: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của bò trong TN 3A ......... 80

Bảng 4.15: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của bò TN 3A ................................ 82

Bảng 4.16: Giá trị pH, nồng độ N-NH3 và tổng số VFA ở thời điểm 0 và 3 giờ sau khi ăn của dịch dạ cỏ bò trong TN 3A ................................ 84

Bảng 4.17: Cân bằng nitơ và tăng khối lượng của bò trong TN 3A ................ 85

Bảng 4.18: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của bò trong TN 3B ......... 87

Bảng 4.19: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của bò TN 3B ................................ 89

Bảng 4.20: Giá trị pH, nồng độ N-NH3 và tổng số VFA ở thời điểm 0 và 3 giờ sau khi ăn của dịch dạ cỏ bò trong TN 3B ................................ 90

Bảng 4.21: Cân bằng nitơ và tăng khối lượng của bò trong TN 3B ................ 91

Bảng 4.22: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của bò trong TN 3C ......... 92

Bảng 4.23: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của bò TN 3C ................................ 94

Bảng 4.24: Giá trị pH, nồng độ N-NH3 và tổng số VFA ở thời điểm 0 và 3 giờ sau khi ăn của dịch dạ cỏ bò trong TN 3C ................................ 96

Bảng 4.25: Cân bằng nitơ và tăng khối lượng của bò trong TN 3C ................ 97

Bảng 4.26: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ (kgDM/con/ngày) của bò trong thí nghiệm .......................................................................... 98

ix

Bảng 4.27: Tăng khối lượng (kg) và hệ số chuyển hóa thức ăn bò trong thí nghiệm ...................................................................................... 99

Bảng 4.28: Phân tích chênh lệch thu chi nuôi bò thịt (đồng/con/ngày)......... 100

x

DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 2.1: Bò cái lai Zebu ................................................................................... 7

Hình 2.2: Bò Black Angus x lai Zebu ................................................................ 8

Hình 2.3: Bò Charolais x lai Zebu ..................................................................... 9

Hình 2.4: Bò Wagyu x lai Zebu ......................................................................... 9

Hình 3.1: Bò lai Zebu trong nông hộ ............................................................... 33

Hình 3.2: Dây lá bìm bìm dài 50 cm (3.2a) và đoạn 301-350 cm (3.2b) trong TN 2B ............................................................................................ 39

Hình 3.3: Thí nghiệm tiêu hóa in vivo bò Black Angus x lai Zebu ................. 42

Hình 3.4: Chuồng nuôi tiêu hóa bò thí nghiệm trong nghiên cứu 3 ................ 43

Hình 3.5: Cân điện tử cho đại gia súc .............................................................. 45

Hình 3.6: Thí nghiệm tiêu hóa in vivo bò Charolais x lai Zebu ...................... 47

Hình 3.7: Bò Wagyu x lai Zebu trong thí nghiệm tiêu hóa in vivo 3C ............ 49

Hình 3.8: Nuôi dưỡng cá thể 3 nhóm bò lai trong NC 4 ................................. 51

xi

DANH SÁCH SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Trang

Sơ đồ 2.1: Thành phần dưỡng chất thức ăn ..................................................... 13

Sơ đồ 2.2: Chuyển hóa carbohydrate thành pyruvate trong dạ cỏ ................... 16

Sơ đồ 2.3: Chuyển hóa từ pyruvate thành VFA trong dạ cỏ ........................... 16

Biểu đồ 2.1: Mối tương quan giữa NDF và ME trên thức ăn thô .................... 23

Biểu đồ 2.2: Mối tương quan giữa NDF và ME trên thức ăn bổ sung ............ 24

Biểu đồ 2.3: Mối tương quan giữa NDF và ME .............................................. 25

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ NDF khẩu phần bò thịt giai đoạn 6 đến 36 tháng tuổi........................................................................................................... 62

Biểu đồ 4.2: Thể tích khí tổng số, CH4 và CO2 sinh ra theo thời gian của TN 2A1 ............................................................................................. 70

Biểu đồ 4.3: Thể tích khí, thể tích CH4 và thể tích CO2 sinh ra theo thời gian của TN 2A2 .............................................................................. 72

Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ tiêu hóa OM giữa các NT theo thời gian ủ ở in vitro ........ 75

Biểu đồ 4.5: Mối tương quan giữa mức NDF và OMD thời điểm 72 giờ ....... 76

Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ tiêu hoá NDF theo thời gian ủ mẫu ..................................... 77

Biểu đồ 4.7: Mối quan hệ tuyến tính giữa mức và tỷ lệ tiêu hóa NDF............ 78

Biểu đồ 4.8: Sự quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hóa OM và NDF ................................ 79

xii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ nguyên bản Nghĩa tiếng việt Chữ viết tắt

ADF Acid detergent fiber Xơ không tan trong dung môi axit (xơ axit)

ADFD CF CP CPD DLBB DM DMD DMI ĐNLT EE FCR iNDF KL M ME N NC Acid detergent fiber digestibility Tỷ lệ tiêu hóa ADF Crude fiber Crude protein Crude protein digestibility Operculia turpethum vines Dry matter Dry matter digestibility Dry matter intake Soybean meal Ether extract Feed conversion rate Indigestible NDF Body weight Mean Metabolizable energy Nitrogen Study

NDF Neutral detergent fiber Xơ thô Đạm thô Tỷ lệ tiêu hóa đạm thô Dây lá bìm bìm Vật chất khô Tỷ lệ tiêu hóa chất khô Chất khô tiêu thụ Đậu nành ly trích Béo thô Hệ số chuyển hóa thức ăn NDF khó tiêu hóa Khối lượng cơ thể Giá trị trung bình Năng lượng trao đổi Nitơ Nghiên cứu Xơ không tan trong dung môi trung tính (xơ trung tính) Neutral detergent fiber NDFD Tỷ lệ tiêu hóa NDF digestibility

NE NEg NFC NFE NT OM OMD P pdNDF SD SEM TABS TAHH TN VFA Net energy Net energy for growth Non fiber carbohydrate Nitrogen free extract Treatment Organic matter Organic matter digestibility Probability value Potentially digestible NDF Standard deviation Standard error of the mean Feed supplements Concentrate Experiment Volatile fatty acids Năng lượng thuần Năng lượng thuần cho tăng trưởng Carbohydrate phi cấu trúc Chiết chất không đạm Nghiệm thức Chất hữu cơ Tỷ lệ tiêu hóa OM Trị số P trong thống kê Khả năng tiêu hóa NDF Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn của trung bình Thức ăn bổ sung Thức ăn hỗn hợp Thí nghiệm Axit béo bay hơi

xiii

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã Zebu hóa đàn bò địa phương trong thời gian dài, con giống được cải tạo nhằm nâng cao khối lượng và chất lượng thịt. Bò lai Zebu là nhóm kiêm dụng, sinh sản vừa phải và thích nghi tốt với điều kiện nuôi khó khăn như khẩu phần nhiều xơ và protein thấp. Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đã được chú trọng đầu tư vào chăn nuôi là yếu tố quyết định con lai chất lượng cao. Trong thời gian gần đây, đầu tư nâng cao chất lượng con giống của bò lai Zebu địa phương với tinh bò chuyên thịt như Black Angus, Charolais, Wagyu... tạo ra bò lai hướng thịt cung cấp cho thị trường chăn nuôi đang diễn ra. Tuy nhiên, sự hạn chế trong phát triển chăn nuôi bò thịt là giống bò chuyên dụng nuôi thịt, chế biến thức ăn theo từng giai đoạn sinh lý, theo nhóm giống và đặc biệt quan trọng vào giai đoạn vỗ béo (Giao, 2018). Bò thịt có thể tận dụng tốt nguồn thức ăn thô, chuyển hóa chất xơ thành năng lượng hữu dụng cho vật chủ bởi sự lên men của hệ vi sinh vật (McDonald et al., 2010).

Xơ trung tính (Neutral Detergent Fiber - NDF) hay còn gọi là vách tế bào thực vật gồm có hemicellulose, cellulose và lignin được xem như là chỉ tiêu đánh giá chính xác chất xơ cho thức ăn gia súc (Mertens, 2014). Thức ăn nhiều NDF có một lượng lớn cellulose làm cho tốc độ tiêu hóa ở dạ cỏ chậm lại nên lượng chất khô tiêu thụ của bò giảm (Ngoan & Hằng, 2014). Theo Kodeš et al. (2015), xơ trung tính có vai trò quan trọng trong khẩu phần và cung cấp năng lượng từ thức ăn. Bởi vì, quá trình lên men dạ cỏ phân giải chất xơ tạo ra các axit béo bay hơi trở thành nguồn năng lượng cho bò phát triển. Đối với bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) giai đoạn 18-21 tháng tuổi, sử dụng khẩu phần hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh (TMR) có mức NDF tăng từ 18 đến 36% cho kết quả tăng khối lượng giảm từ 1,19 xuống 1,04 kg/con/ngày (Vân và ctv., 2015). Sự gia tăng mức NDF từ 37 đến 66% trong TMR thì tiêu hóa chất khô (DM) giảm dần từ 71,5 xuống 59,4% cho bò lai Sind (Chí, 2015). Theo kết quả của Arelovich et al. (2008) thể hiện, giữa DM và NDF tiêu thụ có mối quan hệ tuyến tính theo phương trình y = 0,160x + 6,093 (R2 = 0,965). Sự gia tăng hàm lượng NDF trong khẩu phần thức ăn làm giảm khả năng tận dụng thức ăn, tỷ lệ tiêu hoá và năng suất của bò thịt (Mô & Thu, 2008a; Cương và ctv., 2009). Bên cạnh đó, Cittadini et al. (2021) kết luận rằng giống và chế độ ăn thích hợp có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng bò thịt.

1

Do sự tăng giá của ngũ cốc nên chăn nuôi bò thịt cần tận dụng nguồn thức ăn thô từ các loại cỏ tự nhiên, cỏ trồng hay các phụ phẩm nông nghiệp như rơm, thân cây bắp... có thể sản xuất tại địa phương nhằm giảm chi phí thức ăn, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và nâng cao thu nhập cho người nuôi bò lai hướng thịt.

Từ các nghiên cứu trên cho thấy, mức NDF liên quan đến lượng thức ăn tiêu thụ, dưỡng chất tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hóa của bò thịt. Do đó, nghiên cứu mức NDF trong khẩu phần phù hợp cho bò lai hướng thịt là rất cần thiết để phát triển bền vững nghề chăn nuôi bò thịt.

1.1 Mục tiêu nghiên cứu:

Đánh giá hàm lượng NDF trong khẩu phần ăn liên quan đến năng suất bò

thịt được nuôi trong điều kiện nông hộ tại An Giang.

Xác định cấu trúc và ảnh hưởng của nguồn, mức NDF trong khẩu phần

lên sự tiêu hóa và sinh khí trong điều kiện in vitro.

Xác định hàm lượng NDF thích hợp trong khẩu phần ở điều kiện in vivo

đối với các giống bò lai Black Angus, lai Charolais và lai Wagyu.

Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng NDF trong khẩu phần đến tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của 3 giống bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu.

1.2 Nội dung nghiên cứu:

Khảo sát hàm lượng NDF trong khẩu phần và năng suất của bò thịt tại

tỉnh An Giang.

Nghiên cứu cấu trúc, nguồn và mức NDF của khẩu phần đến sự sinh khí

và tiêu hóa ở in vitro.

Nghiên cứu các mức NDF thích hợp trong khẩu phần đến sự tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ trên bò lai trong điều kiện in vivo.

Đánh giá sự tăng khối lượng, tiêu tốn thức ăn và hiệu quả kinh tế của 3 giống bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu với mức NDF trong khẩu phần thích hợp.

1.3 Ý nghĩa của luận án:

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo về cấu trúc và mức NDF hợp lý trong khẩu phần không những ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa dưỡng chất thức ăn mà còn là nguồn cung cấp năng lượng cho bò thịt. Sử

2

dụng các nguồn thức ăn thô sẵn có tại địa phương với mức NDF thích hợp trong khẩu phần để đảm bảo năng suất bò lai hướng thịt và tăng thu nhập của người chăn nuôi.

1.4 Điểm mới của luận án:

Xác định và đánh giá được mức NDF trong khẩu phần ảnh hưởng đến

năng suất của đàn bò lai Zebu nuôi thịt trong nông hộ tại tỉnh An Giang.

Sự thay đổi cấu trúc NDF của thực vật có tác động tới tiêu hoá dưỡng chất ở gia súc nhai lại và sự khác nhau về nguồn NDF ảnh hưởng đến khí thải CH4 chịu tác động của NFC (carbohydrate không xơ) hoặc NFE (chiết chất không đạm) lớn hơn so với NDF, ADF (xơ axit), CP (đạm thô) và EE (béo thô) theo thứ tự.

Tăng mức NDF từ 35 lên 65% đã làm giảm dần tỷ lệ tiêu hóa OM (chất

hữu cơ) và NDF trong điều kiện in vitro.

Trong khẩu phần nuôi bò lai hướng thịt có mức 55% NDF phù hợp yêu cầu về tiêu hóa dưỡng chất, ổn định môi trường dạ cỏ, tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế.

3

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giống bò thịt

Bò thịt đa dạng với nhiều giống và con lai được nuôi trên thế giới nhưng cũng tùy vào điều kiện khí hậu và khối lượng trưởng thành. Theo Cương (2016), tính trên khối lượng trưởng thành có thể chia thành 4 nhóm giống bò thịt như sau:

Nhóm 1: Bò địa phương hay các giống bò lai. Đại diện là giống Red Sindhi, Shahiwal của Ấn độ và Pakistan, nhiều giống bò khác của các nước lân cận nuôi với mục tiêu kim dụng lấy sức kéo, thịt và sữa. Thích nghi rất tốt với khí hậu địa phương, chịu kham khổ và sinh sản vừa phải.

Nhóm 2: Bò có khối lượng trung bình, tỷ lệ thịt xẻ khá và không dai. Đại diện là giống Brahman, DroughtMaster được sản xuất tại Australia và thích nghi tốt với khí hậu nóng ẩm nhiệt đới.

Nhóm 3: Bò có khối lượng trưởng thành trung bình, chất lượng thịt ngon và thành thục sinh dục sớm. Đại diện là giống Black Angus, Red Angus, Hereford của Anh và Wagyu của Nhật, thích hợp điều kiện khí hậu ôn đới.

Nhóm 4: Bò có khối lượng trưởng thành lớn, tỷ lệ thịt xẻ cao nhưng thành thục sinh dục chậm. Đại diện là giống Charolais, Limousin của Pháp, Blanc Bleu Belge (BBB) của Bỉ và Pismontesse của Italya, thích hợp với điều kiện khí hậu ôn đới, được sản xuất ở châu Âu.

2.1.1 Cơ cấu giống bò thịt và các nhóm bò lai hướng thịt trong tổng

đàn bò ở Việt Nam

Năm 1995 1998 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 TL% 12,0 25,0 30,0 36,6 41,3 44,0 47,6 52,0 57,0 57,7 63,2 Nguồn: Giao (2018), TL: tỷ lệ.

Đàn bò Vàng Việt Nam có tầm vóc nhỏ bé, được cải tạo với chương trình Sind hóa thực hiện từ những năm 1960 tạo ra bò lai Sind. Kết quả ghi nhận tỷ lệ bò lai cả nước qua các năm thể hiện tại Bảng 2.1. Bảng 2.1: Tỷ lệ đàn bò lai từ năm 1995 đến 2017.

Mục tiêu cải tạo tăng khối lượng bò thịt và tạo đàn bò cái nền làm cơ sở phát triển giống bò. Do đó, Việt Nam phát triển nhiều hơn các dự án cải tạo hay phát triển đàn bò thịt chất lượng cao thông qua việc nhập tinh đông lạnh

4

và bò đực các giống chuyên thịt diễn ra sau những năm 2000. Theo báo cáo của Giao (2018), tỷ lệ đàn bò lai năm 2017 chiếm 63,2% bao gồm bò lai Zebu (Sind, Sahiwal, Brahman) và bò lai chuyên thịt (Angus, Lymousin, Hereford, Charolais, Drought Master, Senepol, B.B.B,...). Đông Nam Bộ là khu vực có tỷ lệ bò lai cao nhất so với Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên và Miền Núi Phía Bắc, tuy nhiên bò thuần chuyên thịt của các giống nêu trên số lượng không nhiều.

Trong những năm gần đây, sự phát triển của bò lai hướng thịt diễn ra mạnh hơn với các chương trình cải tạo giống được ghi nhận một số địa phương. Chăn nuôi bò thịt vùng Tây Nguyên có sự đa dạng về các nhóm bò lai, trong đó bò lai Sind và lai Brahman là chiếm ưu thế với tỷ lệ 82% ở quy mô lớn (9,19 con/hộ) và 75% ở nhóm quy mô chăn nuôi nhỏ (2,88 con/hộ) trong cơ cấu giống đàn bò thịt. Tỷ lệ hộ chăn nuôi thiếu thức ăn cho bò vào mùa khô là cao, đây là khó khăn lớn trong phát triển bò thịt của vùng Tây Nguyên (Duy và ctv., 2020). Hiện trạng chăn nuôi và cơ cấu giống bò thịt tại tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2019 được Quyến và ctv. (2021a) báo cáo có khoảng 92.000-95.000 con với tỷ lệ bò lai chiếm 95,4% tổng đàn. Tuy nhiên, bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất (58,5%) trong 6 nhóm bò lai bao gồm: Zebu, Charolais, Angus, Droughtmaster, Belgian Blue Beef (BBB) và Wagyu. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã tiến hành phát triển bò lai hướng thịt với các tên gọi đia phương như bò cọp, là con lai Red Anus với bò cái Zebu tại Bến Tre hoặc bò Pháp kem là nói đến con lai của bò chuyên thịt Charolais… Đối với chăn nuôi bò lai huớng thịt tại Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện sự giảm dần về số lượng từ 2017 đến 2019. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ 77,2% trong cơ cấu giống bò lai nhưng có sự đa dạng về con giống như Charolais, Red Angus, Wagyu, Droughtmaster và BBB (Quyến và ctv., 2021b). Hiện trạng chăn nuôi và sinh sản của đàn bò lai huớng thịt tại tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017-2019 có khoảng 210.000-230.000 con. Bò lai chiếm tỷ lệ 95,8% tổng đàn với 5 nhóm giống lai bao gồm: Zebu, Charolais, Red Angus, Droughtmaster và BBB, tuy nhiên bò lai Zebu chiếm cao nhất (40,8%) so với 5 nhóm bò lai (Quyến và ctv., 2021c).

Kết quả từ các báo cáo này cho thấy cơ cấu giống các nhóm bò lai hướng thịt đang thay đổi theo xu hướng tăng dần diễn ra tại nhiều địa phương trong tổng đàn bò ở Việt Nam.

5

2.1.2 Cơ cấu giống bò thịt và các nhóm bò lai hướng thịt trong vùng

nghiên cứu

An Giang

Giống

n

n

n

n

Lai Zebu

Lai Brahman Lai Ongole Lai Sind Bò địa phương Không xác định

Lai hướng thịt

Tổng

Vùng Núi TL (%) 558 57,3 120 12,3 243 25,0 8 0,82 36 3,70 8 0,82 100

973

Vùng Đồng Bằng TL (%) 933 74,9 9 16,1 253 2,56 2 - 37 4,20 2,25 17 100 1.251

732 157 25 - 41 22 977

Vùng Cù Lao TL (%) 74,6 2.223 286 0,72 521 20,2 10 0,16 114 2,96 1,36 47 100 3.201

TL (%) 69,5 8,93 16,3 0,31 3,56 1,47 100

Nguồn: Trường & Thu (2017), n: số con, TL: tỷ lệ.

Khảo sát hiện trạng chăn nuôi bò được thực hiện 651 hộ tại 6 huyện trong tỉnh An Giang, theo 3 vùng khảo sát: vùng Núi (Tịnh Biên và Tri Tôn), vùng Đồng Bằng (Châu Thành và Châu Phú) và vùng Cù Lao (Chợ Mới và Tân Châu). Kết quả cho thấy, quy mô đàn từ 1 đến 5 con bò/hộ chiếm tỷ lệ 74,7%, có 43,9% hộ chăn nuôi với mục tiêu là bò cái sinh sản và lấy thịt. Chuồng nuôi bán kiên cố chiếm 60,8% và phương thức nuôi nhốt là 78,3%. Tổng số bò được khảo sát là 3.201 con, trong đó có 1.032 con cái và 2.169 con đực thể hiện qua Bảng 2.2. Bảng 2.2: Cơ cấu giống bò trong vùng khảo sát

Kết qủa ghi nhận giống bò thịt có hai nhóm: lai Zebu chiếm 98,5% (3.154/3.201 con) và lai hướng thịt là 1,47%. Nhóm bò lai Zebu được mua từ chợ bò Tà Ngáo của huyện Tịnh Biên là bò lai của giống Brahman, Ongole, Hariana... Nhóm bò này đến Việt Nam thông qua hai con đường mua bán bò từ Thái Lan quá cảnh qua Cambodia đến Việt Nam và bò của Cambodia sang Việt Nam. Bò lai hướng thịt chiếm tỷ lệ 1,50% (47/3.201 con) đang phát triển từ các chương trình gieo tinh nhân tạo với giống Angus, Charolais và Droughtmaster... ). Tuổi động dục và đẻ lứa đầu của bò cái trung bình là 20,3 và 30,2 tháng. Số lần phối giống để đậu thai là 2,05; thời gian động dục sau đẻ là 2,81 tháng và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 13,6 tháng. Bò cái sinh sản tập trung khoảng tháng 2 đến tháng 6 hàng năm. Khối lượng bê sơ sinh trung bình là 22,0±4,73 kg/con. Thức ăn chính là tận dụng cỏ tự nhiên, phụ phẩm nông nghiệp, trồng cỏ nuôi bò còn hạn chế. Thức ăn có tỷ lệ NDF trong khẩu phần hơn 61% và tỷ lệ thịt xẻ bò lai Zebu là 38±2,3% (Trường & Thu, 2017 & 2018).

6

Hình 2.1: Bò cái lai Zebu

Theo Thu (2016), An Giang có điều kiện thuận lợi phát huy nghề truyền thống chăn nuôi bò, nhưng hiện tại còn hạn chế về chất lượng con giống, kỹ thuật nuôi, tổ chức sản xuất dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao. Trong thời gian tới nên tập trung phát triển bò lai Zebu phối với tinh bò chuyên thịt thuần như Angus, Charolais, BBB, Wagyu...tập trung phát triển đàn bò cái giống chất lượng cao, tự cung con giống và không lệ thuộc vào các đơn vị bạn. Nghiên cứu các giải pháp tận dụng phụ phẩm nông nghiệp trên cơ sở phải đánh giá được giá trị dinh dưỡng nguồn thực liệu địa phương, nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng khẩu phần ăn cho bò. Nghiên cứu đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng phù hợp cho giống bò lai. Bên cạnh đó, Thu (2016) đề nghị nên tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với chính sách và phương tiện hỗ trợ tốt, chú ý phát triển chăn nuôi bò sữa, công tác nghiên cứu khoa học phải có trọng tâm và dài hơi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế ngành chăn nuôi bò bền vững.

2.1.3 Giống bò thịt cao sản

2.1.3.1 Angus và con lai

Bò Angus bao gồm hai nhóm giống là Aberdeen Angus và Red Angus tương ứng với màu lông đen và lông đỏ, Aberdeen Angus còn được gọi là Black Angus (Moreira et al., 2015).

7

Hình 2.2: Bò Black Angus x lai Zebu

Black Angus và Red Angus có khối lượng trưởng thành khoảng 800- 1.000 kg/đực và 600-700 kg/cái, thành thục sinh dục sớm, tăng trọng tốt và tỷ lệ thịt xẻ cao. Thịt bò Black Angus đã từng giữ kỹ lục thế giới về chất lượng thịt gần một thế kỷ qua (Cương, 2016). Red Angus đạt khối lượng lúc 15 tháng tuổi trên con đực khoảng 450-460 kg và con cái khoảng 350-450 kg, tỷ lệ thịt xẻ khoảng 65-67%, con lai nhóm Red Angus với bò lai Zebu được nuôi phổ biến trong nông hộ tại Tây Nguyên (Dũng & Ngoan, 2015). Bò Black Angus và Red Angus là giống bò chuyên thịt, bò đực giống Red Angus thuần được nhập vào nước ta từ chương trình cải tạo giống bò thịt theo hướng chất lượng cao năm 2010-2015 (Giao, 2018) và Black Angus được nhập tinh về trong những năm gần đây. Bò có kiểu hình toàn đen và không có sừng là gene trội nên con lai của chúng luôn không có sừng. Ưu điểm giúp giữ kỷ lục về chất lượng thịt của Angus là có vân mở xen lẫn trong sợi cơ giúp cho thịt mềm và béo hơn.

2.1.3.2 Charolais và con lai

Bò Charolais là giống chuyên thịt của Pháp, khối lượng trưởng thành khoảng 1.000-1.200 kg/đực và 700-800 kg/cái (Cương, 2016). Khối lượng 12 tháng tuổi đạt khoảng 450-540 kg/đực và 380 kg/cái, bê giai đoạn 6-12 tháng tuổi tăng khối lượng 1,45-1,55 kg/ngày và giết mổ tại 14-16 tháng tuổi thì tỷ lệ thịt xẻ đạt 65-69% (Đoàn và ctv., 2009). Bò Charolais được nuôi rộng rãi ở nhiều quốc gia và được lựa chọn để nâng cao năng suất thịt đàn bò địa phương. Kiểu hình với sắc lông màu trắng kem của con lai Charolais x lai Sind. Bê sơ sinh có cân nặng khoảng 22,2-23,5 kg, 12 tháng tuổi đạt khoảng 193 kg/đực và 178 kg/cái và 24 tháng tuổi đạt 320-346 kg. Tăng khối lượng

8

giai đoạn vỗ béo 18-21, 21-24 tháng tương ứng là 989 và 918 g/con/ngày (Huệ, 2010).

Hình 2.3: Bò Charolais x lai Zebu

Thu mua bò lai Charolais giết mổ được thương lái ưa chuộng vì tỷ lệ thịt

xẻ đạt 55,2% cao hơn so với bò lai Zebu chỉ từ 48,9 đến 52,5% (Huệ, 2017).

2.1.3.3 Wagyu và con lai

Bò Wagyu có 4 nhóm giống thuần là Japanese Black (A), Japanese Brown (B), Japanese Shorthorn (C), Japanese Polled (D) nhưng để được gọi là bò Wagyu thì phải đáp ứng được 2 điều kiện sau: Bò thịt phải là con của 4 giống thuần trên, con lai giữa 4 giống thuần này với nhau (E), hoặc con lai (E) với giống thuần Japanese Black (A); Bò chỉ được sinh ra và lớn lên tại Nhật.

Hình 2.4: Bò Wagyu x lai Zebu

9

Đực

Kobe x BLS Cái

Kobe x RAB Cái

Đực

Đực

132±6,9 223±6,6 312±10,9

159±8,2 281±7,9 383±2,6

119±9,1 201±6,3 275±5,1

119±9,8 191±5,4 260±11

Japanese Black là giống bò phổ biến nhất với tỷ lệ 97%, khối lượng trưởng thành bò cái khoảng 487 kg với vòng ngực 187 cm, bò tơ có thể bắt đầu vỗ béo lúc 9 tháng tuổi (290 kg) nhưng cần dừng lại ở 29 tháng tuổi (755 kg), bò có tăng khối lượng khoảng 770 g/ngày (Motoyama et al., 2016). Theo Gotoh et al. (2014), thương hiệu bò Wagyu không bao gồm bò được nuôi tại Nhật Bản, mà ở các nước khác như Úc và Mỹ. Hiện nay, thị trường thịt bò biết đến thịt bò Kobe của Nhật, Kobe là một địa danh của Nhật có cảng biển để phát triển hàng hóa với các nước nên xuất khẩu thịt bò. Kết quả theo dõi sinh trưởng bê lai Kobe được sinh ra từ sự khác nhau về giống lai của bò mẹ, thực hiện tại Công ty TNHH MTV bò sữa TP.HCM thể hiện qua Bảng 2.3.

Bảng 2.3: Khối lượng bê lai Kobe giai đoạn sơ sinh đến 18 tháng tuổi Kobe x HFLS Tháng tuổi Cái 27,0±3,2 25,8±1,4 29,0±11,5 27,1±1,2 30,1±2,3 28,5±2,5 Sơ sinh 142±5,7 123±5,8 6 tháng 252±5,0 210±9,2 12 tháng 18 tháng 358±7,5 289±1,4 Vũ (2019), BLS: Brahman x lai Sind, RAB: Red Angus x Brahman và HFLS: Holstein Friesian x lai Sind

Kết quả theo dõi tăng khối lượng của bê đực và cái con lai Kobe giai đoạn sơ sinh đến 18 tháng tuổi từ bò cái nền Brahman x lai Sind, Red Angus x Brahman và Holstein Friesian x lai Sind tương ứng là 465, 494 và 631 g/con/ngày (Vũ, 2019).

2.2 Vai trò thức ăn thô nuôi bò thịt

Chăn thả là hình thức sản xuất phổ biến với các bãi chăn lớn, tuy nhiên, sự phát triển của công nghiệp hóa thì phương thức nuôi nhốt dựa trên việc tận dụng các loại thức ăn như cỏ, phụ phẩm cây trồng, rơm rạ và sử dụng thức ăn bổ sung là điều tất yếu. Ở châu Phi cận Sahara, gia súc và các loài nhai lại khác bị thiếu thức ăn theo mùa, đặc biệt là vào cuối mùa khô và những năm hạn hán. Ngoài ra, trong những giai đoạn này, thức ăn thô có sẵn cũng có chất lượng cực kỳ kém, tức là hàm lượng protein và năng lượng thấp nhưng lại có hàm lượng xơ cao. Điều này dẫn đến việc sản xuất ít sữa và giảm khối lượng (Ali et al., 2021). Theo Laorodphan et al. (2016) báo cáo sản phẩm và phụ phẩm nông nghiệp sử dụng làm nguồn chất xơ cho gia súc nhai lại tại tỉnh Phitsanulok, Thái Lan. Kết quả nghiên cứu trình bày nguồn sản phẩm từ nông nghiệp của nông dân là một yếu tố quan trọng đối với diện tích canh tác, năng suất và phụ phẩm. Phụ phẩm từ nông nghiệp sử dụng làm thức ăn thô cho gia súc nhai lại là khác nhau giữa vị trí trang trại và nguồn sản phẩm.

10

Kết quả nghiên cứu về mối liên hệ giữa thức ăn thô và thức ăn bổ sung được Doyle et al. (2008) nghiên cứu tại miền Trung- Việt Nam. Nhóm nghiên cứu kết luận, sự suy giảm tỷ lệ tiêu hóa NDF sẽ làm giảm hàm lượng năng lượng có thể chuyển hóa ước tính của thức ăn thô xanh từ 1 đến 3,6 MJ/kgDM đối với lượng thức ăn bổ sung cao hơn. Tầm quan trọng của những kết quả này trong việc đưa ra các quyết định về hệ thống cho ăn theo chiến lược vỗ béo bò thịt ở miền Trung Việt Nam đã được thảo luận. Tiếp theo đó là nghiên cứu về sự đa dạng của các loại thức ăn cho gia súc trong nông hộ ở miền Trung Việt Nam thể hiện: tại khu vực Bắc Trung Bộ, hơn 70% nông dân chăn nuôi đại gia súc chỉ sử dụng cỏ tự nhiên và rơm rạ, chỉ 56,7% số nông dân được khảo sát có trồng cỏ chăn nuôi gia súc. Tại khu vực Nam Trung Bộ, hơn 75% nông dân được khảo sát đã sử dụng cỏ, cỏ tự nhiên và rơm rạ. Kết quả là bò thịt có sử dụng thức ăn đa dạng cho bao gồm nhiều nguồn cung cấp thức ăn thô và thức ăn bổ sung. Thức ăn bổ sung trong khẩu phần cho bò vỗ béo chiếm tỷ lệ từ 25 đến 35% và đạm thô là 11 đến 13% đạt mức tăng khối lượng hàng ngày từ 0,51 đến 0,63 kg. Điều đó thể hiện thức ăn thô chiếm một tỷ lệ lớn (65-75%) trong khẩu phần bò thịt. Tuy nhiên, sự hạn chế thể hiện là thiếu nguồn thức ăn chất lượng tốt, con giống. Những hạn chế này đòi hỏi phải có những hành động ngay lập tức để cải thiện hệ thống chăn nuôi ở miền Trung Việt Nam theo công bố từ Dung et al. (2019).

Một thời gian dài các nhà nghiên cứu tập trung vào vấn đề tiềm năng phụ phẩm nông nghiệp như La và ctv. (2008) thực hiện tại Đắk Lắk. Nghiên cứu bảo quản dây đậu phộng làm thức ăn cho bò (Trường, 2008), hoặc Thâm (2018) đánh giá chất luợng các khẩu phần thức ăn ủ chua cho bò khi kết hợp nguồn phụ phẩm nông nghiệp (thân bắp, dây khoai lang và dây dậu phộng) với các cơ chất bảo quản khác nhau... Tuy nhiên, sự quan tâm về nguồn thức ăn thô cũng được phát triển với các nhóm nghiên cứu về cây thức ăn gia súc. Bên cạnh đó, Tài và ctv. (2020) đã tiến hành đánh giá sự cân bằng và khả năng phát triển đàn gia súc dựa trên nguồn thức ăn thô có sẵn, hướng đến phát triển bền vững đàn đại gia súc, nâng cao hiệu quả kinh tế người chăn nuôi tại tỉnh Gia Lai. Điều đó thể hiện, vai trò thức ăn thô trong chăn nuôi bò thịt là rất quan trọng.

2.3 Chất xơ

2.3.1 Chất xơ trong thức ăn gia súc

Chăn nuôi gia súc nhai lại hay chăn nuôi bò phải sử dụng một lượng lớn thức ăn thô và thức ăn bổ sung cung cấp đảm bảo nhu cầu dưỡng chất theo từng giai đoạn phát triển. Thức ăn thô sử dụng trên bò là nguồn cung cấp

11

dưỡng chất thiết yếu giúp hệ vi sinh vật phân giải tạo ra dưỡng chất cho bản thân chúng. Hệ vi sinh vật lại là nguồn sản xuất dưỡng chất cung cấp cho bò từ sản phẩm phân giải thức ăn và xác của chúng.

Chất xơ hay thức ăn thô là thành phần chính trong khẩu phần của gia súc ăn cỏ. Thức ăn thô có hai dạng là thô xanh và thô khô, tất cả điều có một điểm chung là hàm lượng xơ cao trong bản thân chúng. Thức ăn thô xanh là các loại cỏ xanh từ bãi chăn thả, cỏ trồng, các phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch nhưng thân lá vẫn còn xanh như thân cây đậu phộng, cây bắp thu trái non… Thức ăn thô khô đại diện là rơm lúa với trữ lượng phong phú có khắp cả nước.

Tên gọi chất xơ là một đại diện cho nhóm hemicellolose, cellulose và lignin nhưng lignin không thuộc nhóm carbohydrate. Chất xơ được xem như là nhóm các chất polysaccharide không phải tinh bột (NSP) và lignin. Đối với gia súc nhai lại, tỷ lệ NSP có thể được tiêu hóa với một lượng lớn nhưng lignin thì không thể. Vì vậy, tỷ lệ lignin trong thức ăn càng cao thì tỷ lệ tiêu hóa loại thức ăn đó càng thấp (Ngoan & Hằng, 2014). Để cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn chỉ có thể tính trên thời gian thu hoạch, mức độ xơ hóa của cây thức ăn (lignin hóa) hay đánh giá bởi chỉ tiêu ADF càng cao thì tỷ lệ tiêu hóa càng thấp. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiêu hóa còn phụ thuộc vào từng bộ phận của cây thức ăn như thân, lá hay cả thân và lá mà có những giá trị tiêu hóa khác nhau.

2.3.2 Thành phần của xơ trung tính - NDF

Nghiên cứu chất xơ được Van Soest et al. (1991) thực hiện vào những năm 1964 để tìm ra phương pháp phân tích phù hợp trong thức ăn gia súc. Theo Mertens (2014), NDF được xác nhận là chỉ tiêu của chất xơ trong vách tế bào (cell wall) của thức ăn thô thuộc nhóm carbohydrate không đường, là một polysaccharide đại diện bởi hemicellulose, cellulose và lignin. Bên cạnh đó, một lượng lớn protein hòa tan có trong vách tế bào từ các sắc tố hoặc khoáng (Chen, 2014) giúp nâng cao giá trị dinh dưỡng của nguồn thức ăn này trên gia súc nhai lại. Do đó, hiểu biết về cấu trúc của vách tế bào, đặc điểm mối liên kết giữa các phân tử sẽ góp phần vào việc nghiên cứu, phát triển, sử dụng tốt hơn nguồn thức ăn xơ.

Trong các phương pháp phân tích xơ, chỉ có chất tẩy trung tính cô lập tất cả các thành phần xơ không hòa tan (hemicellulose, cellulose và lignin). Xơ trung tính cô lập các chất nitơ không tiêu hóa hoặc tiêu hóa chậm nên đáp ứng các yêu cầu về định nghĩa dinh dưỡng của chất xơ. Do đó, NDF được xem như là một chỉ tiêu đại diện cho vách tế bào, ADF không chứa hemicellulose nên không phải là ước lượng chính xác về chất xơ trong thức ăn. Xơ axit được phát 12

triển như một bước sửa chữa để xác định lignin của Van Soest và chưa được xem là thước đo của chất xơ trong thức ăn (Mertens, 2014).

Vách tế bào đại diện với các thành phần pectins, hemicellulose, lignin và cellulose là thành phần khó hòa tan trong các qui trình phân tích thể hiện qua Sơ đồ 2.1

Ẩm độ

Chất khô

Tro

Chất hữu cơ

Béo Đạm

Carbohydrate, Axit hữu cơ và cấu trúc polymer

Đường

Hemicellulose Lignin+c

Cellulose

Tinh bột

Axit hữu cơ a

Pectin b

Thành phần hóa học

Vách tế bào

Xơ trung tính

Xơ axit d

-------Xơ thô------

Nitơ hòa tan e

Thành phần dinh dưỡng – phức tạp

Xơ hòa tan

NFC f

TNC/NSC g

Tinh bột

a: Axit hữu cơ, bao gồm các axit béo dễ bay hơi trong các thức ăn ủ chua và các thức ăn lên men khác b: Bao gồm các chất xơ hòa tan khác như beta-glucans và fructans c: Polyme lignin và phức hợp axit phenolic (một số trong đó có thể hòa tan) d: Một số phức hợp phenolic và lignin có trọng lượng phân tử thấp có thể được hòa tan bằng chất tẩy

axit, đặc biệt là trong cỏ.

e: Chiết xuất nitơ tự do được cho là đại diện cho carbohydrate sẵn có trong thức ăn, nhưng không phải

vì nó chứa một số lignin, phenolics và hemicellulose, đặc biệt là trong thức ăn gia súc.

f: Carbohydrate không béo được xác định bởi sự khác biệt (100 - Tro - Lipid - Protein - Xơ trung tính) g: Tổng carbohydrate phi cấu trúc được xác định qua cách phân tích. Nguồn: Mertens, 2014

Thành phần dinh dưỡng – đơn giản

Sơ đồ 2.1: Thành phần dưỡng chất thức ăn

13

Chỉ NDF đo lường sự khác biệt trong và giữa các loại thức ăn và có tiềm năng phát triển một hệ thống các khuyến cáo cho ăn chung trên tất cả các thức ăn. Do đó, theo mô tả của Mertens (2014) như sau:

NDF = Hemicellulose + ADF ADF = Cellulose + Ligninc CF = Cellulose + Lignin (phức hợp lignin và axit phenolic không thể hòa

tan)

Theo Harper & McNeill (2015), NDF quan trọng như một nguồn của ME, một bộ điều khiển hoạt động dạ cỏ và cần thiết để kích thích sản xuất nước bọt, làm chất độn cho dạ cỏ qua đó thúc đẩy co bóp dạ cỏ.

2.3.3 Vai trò NDF trong khẩu phần

Lượng dưỡng chất tiêu thụ hàng ngày là một trong những chỉ tiêu để đánh giá năng suất sinh trưởng của bò thịt. Ngoài các yếu tố như môi trường, giống, tuổi, phái tính hay chất lượng dưỡng chất khẩu phần thì NDF cũng là một yếu tố quan trọng. Bò cần một lượng chất khô đủ đáp ứng nhu cầu khối xác gọi là chất khô tiêu thụ (DMI), NDF có mối liên kết chặc chẻ với DM nên tỷ lệ tăng giảm của DM sẻ ảnh hưởng đến NDF. Theo Vân và ctv. (2015) đánh giá rằng, chỉ tiêu NDF có vai trò quan trọng hơn các yếu tố khác bở vì NDF có thể đều khiển lượng thức ăn thu nhận. Trên bò thịt, lượng NDF tiêu thụ có mối tương quan chặc chẻ với khối lượng gia súc (R2 = 0,954), lượng DMI (R2 = 0,965) và giá trị năng lượng thuần cho tăng trưởng (R2 = 0,859) theo Arelovich et al. (2008). Do đó NDF được sử dụng để ước tính lượng thức ăn tiêu thụ (DMI) và tiêu hóa (DDM) tốt hơn đối với ADF theo Hancock et al. (2013)

DMI (% BW) = 120/NDF (% DM)

DDM (% DM) = 88.9 – 0.78 × ADF (%DM)

Theo Kodeš et al. (2015), hiểu được chức năng của chất xơ, các thành phần riêng lẻ của nó thì chúng ta có thể thực sự thấy rằng chất xơ và các thành phần của nó sẽ không chỉ ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ và tiêu hóa dưỡng chất mà chủ yếu ảnh hưởng đến giá trị năng lượng từ nguồn thức ăn. Khả năng tiêu hóa chất xơ đối với gia súc nhai lại khoảng 50-90% (Dung và ctv., 2013), đối với bò thì chất xơ có một vai trò quan trọng không thể thiếu bởi vì:

+ Chất xơ chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần

+ Cung cấp dinh dưỡng cho bò và hệ vi sinh vật trong hệ thống tiêu hóa

14

+ Đảm bảo hoạt động sinh lý tiêu hóa bình thường như một dòng chảy

liên tục trong hệ thống tiêu hóa.

+ Kích thích nhu động cơ học của hệ thống tiêu hóa giúp các enzyme

tiếp xúc và tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn (Ngoan & Hằng, 2014).

2.4 Lên men carbohydrate

Carbohydrate là các hợp chất hóa học trung tính có chứa các nguyên tố carbon, hydro và oxy, có công thức hoá học là (CH2O)n, trong đó n là 3 hoặc lớn hơn 3. Carbohydrate được phân chia thành hai nhóm: nhóm có đường gồm có monosaccharides và oligosaccharides, nhóm không đường là polysaccharides và carbohydrates (McDonald et al., 2010). Carbohydrate của vách tế bào gồm cellolose, hemicellolose và lignin chiếm khoảng 60-80% trong mẫu thức ăn (Dũng & Ngoan, 2015). Nhu cầu carbohydrate gắn liền với nhu cầu năng lượng và xơ trong khẩu phần của bò, nhu cầu này cũng phụ thuộc vào loài, giai đoạn sinh trưởng, mục tiêu sản xuất của gia súc. Do đó, chăn nuôi bò cần phải có tỷ lệ thức ăn bổ sung và thức ăn giàu xơ phù hợp trong khẩu phần để đảm bảo quá trình tiêu hóa xảy ra bình thường (Ngoan & Hằng, 2014).

2.4.1 Quá trình chuyển hóa carbohydrate thành pyruvate

Hệ vi sinh vật tương tác cộng sinh, thay đổi số lượng dưới sự tác động của chất xơ trong khẩu phần và ảnh hưởng từ pH dịch dạ cỏ. Thức ăn tiêu thụ từ khẩu phần của gia súc nhai lại được lên men thành axit acetic, axit butyric và axit probionic hấp thu qua thành dạ cỏ đi vào máu làm nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể gia súc. Bên cạnh đó, glucose và các nguồn dưỡng chất khác là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Carbohydrate khẩu phần (cellulose, hemicellulose, pectin, tinh bột và đường hòa tan) là cơ chất có thể lên men chính để sản xuất ra các phân tử đường, được lên men thông qua quá trình tổng hợp thành pyruvate. Sự lên men carbohydrate trong dạ cỏ có thể được chia thành hai giai đoạn: tiêu hóa carbohydrate phức tạp thành các loại đường đơn và chuyển hóa các đường đơn thành pyruvate thể hiện qua sơ đồ 2.2.

15

Nguồn: McDonald et al., 2010

Sơ đồ 2.2: Chuyển hóa carbohydrate thành pyruvate trong dạ cỏ

2.4.2 Chuyển hóa pyruvate thành VFA

Nguồn: McDonald et al., 2010

Chuyển hóa pyruvate với các sản phẩm chính cuối cùng đó là axit axetic, axit propionic và axit butyric, CO2 và mêtan là quá trình tiêu hóa carbohydrate dạ cỏ. Các axit béo bổ sung cũng được hình thành trong dạ cỏ với số lượng nhỏ đó là axit isobutyric từ valine, axit valeric từ proline, axit 2-methyl butyric từ isoleucine và axit 3-methyl butyric từ leucine bằng cách khử các axit amin (McDonald et al., 2010).

Sơ đồ 2.3: Chuyển hóa từ pyruvate thành VFA trong dạ cỏ

16

Sơ đồ 2.3 cho thấy propionate có thể được sản xuất từ pyruvate bằng một số con đường thay thế. Gia súc sử dụng khẩu phần nhiều thức ăn bổ sung thì propionate được sản xuất thông qua lactate và con đường thông qua succinate được sử dụng khi chế độ ăn chủ yếu là thức ăn thô. Với chế độ ăn sữa mẹ thì propionate được sản xuất theo con đường đầu tiên có thể tích tụ trong dạ cỏ và đe dọa động vật bị nhiễm axit. Tỷ lệ mol của ba axit béo dễ bay hơi (VFA) có nguồn gốc từ hexose là acetate 0,65, propionate 0,21 và butyrate 0,14. Tổng nồng độ VFA khác nhau tùy theo chế độ ăn của động vật và thời gian đã trôi qua kể từ bữa ăn trước. Thức ăn thô từ cây trưởng thành sinh ra VFA có chứa tỷ lệ cao axit axetic (khoảng 70%). Thức ăn thô xanh từ cây non có xu hướng cho tỷ lệ axetic khá thấp và tỷ lệ axit propionic cao hơn.

2.4.3 Chuyển hóa VFA thành năng lượng

2.4.3.1 Axit acetic

Axit axetic là sản phẩm chính của quá trình tiêu hóa carbohydrate ở động vật nhai lại và là axit béo dễ bay hơi duy nhất có trong máu ngoại vi với một lượng đáng kể. Nó được nhiều loại mô sử dụng như một nguồn năng lượng. Phản ứng ban đầu trong trường hợp này là chuyển đổi axetat thành axetyl- coenzym A với sự hiện diện của axetyl-coenzym A synthetase. Trong chất nền của ty thể, phức hợp bị phá vỡ, giải phóng acetyl-coenzyme A, sau đó đi vào chu trình axit tricarboxylic (Krebs). Sự hình thành acetyl-coenzyme A diễn ra trong tế bào chất, trong khi quá trình oxy hóa thông qua chu trình Krebs được giới hạn trong chất nền của ty thể. Axetyl-coenzyme A không thể vượt qua thành ti thể và phải tạo phức với carnitine để đạt được điều này để thu được 10 mol ATP trên mỗi mol. Vì hai liên kết photphat năng lượng cao được sử dụng trong phản ứng ban đầu qua trung gian synthetase, sản lượng thực của ATP là 8 mol trên mỗi mol axetat (McDonald et al., 2010).

2.4.3.2 Axit butyric

Axit butyric được tạo ra trong dạ cỏ được chuyển đổi thành D-3- hydroxybutyrate. Sau đó, D-3-hydroxybutyrate có thể được sử dụng làm nguồn năng lượng cho một số mô, đặc biệt là cơ xương và cơ tim. Axetyl- coenzym A được chuyển hóa qua chu trình Krebs.

Nếu sự thay đổi acetoacetate thành acetoacetyl-coenzyme A diễn ra thông qua con đường succinyl-coenzyme A, thì sẽ tiết kiệm được 2 mol ATP và thu được thực tế trên mỗi mol axit butyric tương đương với 22 liên kết photphat cao năng lượng. Tuy nhiên, phải tính đến chi phí năng lượng để sản xuất succinyl-coenzyme A và con đường này sau đó kém hiệu quả hơn một

17

chút so với con đường kia từ sơ đồ chuyển hóa từ pyruvate thành VFA trong dạ cỏ (McDonald et al., 2010).

2.4.3.3 Axit propionic

Ở động vật nhai lại, một lượng đáng kể propionat được tạo ra từ sự lên men cacbohydrat trong dạ cỏ. Sau đó axit sẽ đi qua thành dạ cỏ, tại đây sẽ được chuyển hóa một ít được thành lactat.

Giai đoạn đầu tiên trong quá trình này là chuyển đổi propionat thành succinyl-coenzyme A. Sau đó đi vào chu trình Krebs (axit tricarboxylic) và được chuyển thành malate, nơi sản xuất ra khoảng 2,5 mol ATP. Malate được vận chuyển vào tế bào, nơi nó được chuyển thành oxalacetate và sau đó là phosphoenolpyruvate. Tiếp theo, phosphoenolpyruvate có thể được chuyển thành fructose diphosphate bằng cách đảo ngược các bước 10, 9, 8, 7 và 5 trong trình tự đường phân. Sau đó nó được chuyển thành fructose-6-phosphate bởi hexose diphosphatase và sau đó thành glucose-6-phosphate theo chiều ngược lại của bước 2 và cuối cùng thành glucose bởi glucose-6phosphatase. Glucose cuối cùng có thể được sử dụng để cung cấp năng lượng. Do đó, thu được thực là 13,5 mol ATP trên mỗi mol axit propionic. Một lượng nhỏ axit propionic có trong nguồn cung cấp máu ngoại vi. Chúng có thể phát sinh do gan loại bỏ không hoàn toàn hoặc do quá trình oxy hóa các axit béo có số nguyên tử cacbon lẻ. Có thể hình dung propionat như vậy được sử dụng trực tiếp để sản xuất năng lượng. Chu trình sẽ giống như con đường được mô tả đối với phosphoenolpyruvate. Sau đó, quá trình này sẽ xảy ra sau quá trình đường phân thông qua pyruvate, acetyl-coenzyme A và chu trình axit tricarboxylic. Do đó, con đường này hiệu quả hơn một chút so với con đường qua glucose (McDonald et al., 2010)

Tóm lại, thức ăn tiêu thụ từ khẩu phần của gia súc nhai lại được lên men thành axit acetic, axit butyric và axit probionic chuyển hóa thành xit béo bay hơi, bên cạnh đó thì glucose và các nguồn dưỡng chất khác là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Sự lên men cellulose và các polysacarit khó tiêu khác chắc chắn là quá trình tiêu hóa quan trọng nhất diễn ra trong dạ cỏ. Bên cạnh việc góp phần cung cấp năng lượng cho động vật nhai lại, nó đảm bảo rằng các chất dinh dưỡng khác có thể thoát khỏi quá trình tiêu hóa được tiếp xúc với hoạt động của enzyme. Mặc dù yếu tố chính trong quá trình là sự hiện diện của vi sinh vật trong dạ cỏ, nhưng có những yếu tố quan trọng khác. Kích thước lớn của dạ cỏ cho phép thức ăn tích lũy và đảm bảo có đủ thời gian để tiêu hóa cellulose khá chậm (McDonald et al., 2010)

18

2.4.4 Chuyển hóa pyruvate thành mêtan

Mêtan đuợc sinh ra trong dạ cỏ có mối quan hệ với vi khuẩn, nấm sinh hydro trong quá trình lên men và kết hợp với methanogens sử dụng lại hydro trong quá trình sinh tổng hợp mêtan giúp liên tục tiêu hóa chất xơ (Kobayashi, 2010). Methanogens giúp sử dụng khí hydro bằng cách hình thành nên mêtan và làm giảm lượng khí CO2 giúp duy trì nồng độ hydro thấp hơn trong dạ cỏ, hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển của một số chủng vi khuẩn khác (Kameshwar et al., 2019). Bên cạnh đó, axit acetic đã loại bỏ góc hydro chuyển hóa của thành acetate, thì proton H+ là nguồn nguyên liệu tổng hợp thành CH4 và H2O cho môi trường dạ cỏ thể hiện được vai trò của vi khuẩn sinh mêtan.

Theo nghiên cứu của Meale et al. (2012), lượng khí CH4 ảnh hưởng bởi NDF của thực liệu là liên kết không chặt chẻ. Theo Al-Masri (2015), nồng độ NDF thấp có nghĩa là một lượng lớn hơn thành phần tế bào hòa tan có sẵn trong thực liệu cho quá trình lên men. Theo Khánh & Thu (2019) tường trình, khi sử dụng chất nền là cỏ voi chỉ bổ sung bắp nghiền (carbohydrate hòa tan) từ 0 đến 30% hỗn hợp đã tăng dần sự tiêu hóa OM và CH4 ở in vitro. Theo Chí (2015) chỉ ra rằng khi thay thế các mức độ thức ăn hỗn hợp tăng dần từ 0 đến 40% (DM) cho kết quả tăng dần sinh khí CH4 ở in vitro. Do đó, sự sản sinh khí CH4 cao hơn được giải thích là do khả năng lên men nhanh của carbohydrate hòa tan (Chai et al., 2004). Kết quả tương tự này này cũng được xác nhận bởi Thu và ctv. (2016) khi bổ sung bắp nghiền 0-20% vào cỏ lông tây và Như và ctv. (2016) khi bổ sung carbohydrate hòa tan là tấm, bắp và sắn vào chất nền cỏ lông tây.

Tóm lại, chăn nuôi gia súc ăn cỏ phải chấp nhận sự sinh khí trong quá trình tiêu hóa, đó là yếu tố sinh lý đặc thù của vật nuôi. Tuy nhiên, sự sản sinh khí CH4 cần phải được quan tâm đúng nghĩa hơn với lượng CH4 sinh ra trên kg tăng khối lượng gia súc.

2.5 Ảnh hưởng của NDF đến tiêu thụ DM và tiêu hóa

2.5.1 Ảnh hưởng của NDF đến lượng chất khô tiêu thụ

Khả năng tiêu thụ và tiêu hóa thức ăn của động vật nhai lại phần lớn chịu ảnh hưởng bởi hàm lượng xơ trung tính có trong thức ăn loại thức ăn. Hiện nay, các nhà dinh dưỡng tập trung vào việc thiết lập khẩu phần ăn và mô hình hóa hoạt động của động vật dựa trên tổng số NDF để tối ưu hóa lượng thức ăn ăn vào và năng suất vật nuôi mà không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của dạ cỏ. Khẩu phần ăn thường được phối hợp cho một mức độ NDF cụ thể với giả thiết

19

cơ bản là tính tiêu hóa của NDF đó kéo dài trong phạm vi hẹp. Khi cho ăn thức ăn ôn đới hoặc bắp ủ chua thì giả định này đúng, tuy nhiên, khi xem xét lựa chọn rộng hơn là các loại thức ăn nhiệt đới, NDF sẽ thay đổi khả năng tiêu hóa của dạ cỏ. Tiêu hóa của chất xơ này có liên quan trực tiếp đến phần NDF tiêu hóa tiềm năng (potentially digestible NDF- pdNDF). Khả năng tiêu hóa tiềm năng được định nghĩa là phần NDF biến mất sau một thời gian ủ, để lại thành phần không hấp thụ được của NDF (indigestible NDF- iNDF) không hữu dụng cho sự tiêu hóa vi sinh vật (Harper & McNeill, 2015).

Các giống cỏ nhiệt đới có thể có cùng một hàm lượng NDF nhưng khác nhau rất nhiều về thành phần iNDF. Các mô hình dinh dưỡng dự đoán rằng iNDF trong khẩu phần ăn là một yếu tố quan trọng của lượng chất tiêu hóa tới dạ cỏ và ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ. Trong thí nghiệm in vivo, các nhà khoa học tìm được mối tương quan nghịch giữa iNDF và lượng thức ăn ăn vào khi hàm lượng iNDF vượt quá 15% trong tổng lượng chất khô của khẩu phần. Các dữ liệu in vivo cũng cho thấy iNDF là một yếu tố tiên đoán sự tiêu hóa chất hữu cơ (OM) trong khẩu phần thức ăn gia súc. Việc phối hợp khẩu phần ăn có mức NDF cụ thể nhưng không chú ý đến thành phần iNDF có thể ảnh hưởng đến nguồn năng lượng cung cấp cho cơ thể vật nuôi vì giảm lượng ăn vào, giảm khả năng tiêu hóa và giảm hàm lượng ME trong khẩu phần. Tỷ lệ NDF tiêu hóa được có tác động lớn nhất tới sự cung cấp năng lượng của dạ cỏ. Ở Úc, vì tầm quan trọng của iNDF, một vài nhà dinh dưỡng đã sử dụng trực tiếp giá trị iNDF vào thiết lập khẩu phần ăn cho gia súc. Hơn nữa, giá trị iNDF cho một loạt thức ăn thô được sử dụng phổ biến trong khẩu phần ăn không có sẵn trong cơ sở dữ liệu phân tích thức ăn. Việc đánh giá và nhận thức tốt hơn giữa các nhà dinh dưỡng về tầm quan trọng của iNDF đối với các loại cỏ nhiệt đới thường được sử dụng sẽ nâng cao năng lực của các nhà dinh dưỡng để dự đoán tỷ lệ tiêu hóa NDF và sẽ phát triển hiệu quả hơn các khẩu phần ăn có thành phần dinh dưỡng hợp lý cho gia súc (Harper & McNeill, 2015).

Xơ trung tính được đề xuất để ước đoán lượng ăn vào của gia súc nhai lại dưới những điều kiện cụ thể. Mối liên hệ giữa hàm lượng NDF và tiêu thụ thức ăn thì phức tạp và không có mối quan hệ tuyến tính rõ ràng. Số lượng và chất lượng NDF trong khẩu phần có thể làm tăng hoặc giảm mức ăn vào. Kết quả phân tích từ Arelovich et al. (2008), hàm lượng NDF trong khẩu phần thấp (7.5-35.5%), DM ăn vào sẽ tăng với sự gia tăng nồng độ NDF trong khẩu phần nhưng DM ăn vào sẽ giảm mạnh khi nồng độ NDF vượt cao trong khoảng 45,2-63,2% trong khẩu phần gia súc (Kongphitee et al., 2018). Mức độ tiêu thụ DM thấp trong khẩu phần có hàm lượng NDF cao gây khó khăn trong việc thức ăn có đầy trong dạ cỏ. Mối quan hệ giữa DM ăn vào và NDF 20

không chỉ phụ thuộc vào hàm lượng NDF trong khẩu phần mà còn phụ thuộc vào tiềm năng tiêu hóa của NDF (pdNDF). Thành phần pdNDF được tính bằng cách lấy NDF trừ đi thành phần NDF không được tiêu hóa (iNDF). Thành phần iNDF là thành phần hạn chế của các loại thức ăn thô có mức NDF cao. Thành phần iNDF thì không có giá trị hữu dụng cho sự tiêu hóa vi sinh vật ở dạ cỏ, nó còn làm tăng thời gian lưu trữ ở dạ cỏ. Khả năng không tiêu hóa được của thành phần iNDF thì liên quan đến mối liên kết giữa lignin và hemicellulose của vách tế bào (Harper & McNeill, 2015).

Khả năng ăn vào của gia súc sử dụng khẩu phần cỏ thì được kiểm soát bởi sự no ở dạ cỏ và mức độ di chuyển thức ăn. Mức độ di chuyển thức ăn ảnh hưởng bởi khả năng tiêu hóa, chất không được tiêu hóa thì nằm tích lũy ở dạ cỏ làm cho thời gian lưu trữ ở dạ cỏ bị kéo dài nên lượng ăn vào giảm. Theo Ellis et al. (1999), việc phân tích iNDF thì cần thiết cho tất cả các loại thực liệu thức ăn để tính toán được phần pdNDF.

2.5.2 Ảnh hưởng của NDF đến tỷ lệ tiêu hóa NDF

Lượng thức ăn tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hóa thức ăn của bò bị ảnh hưởng bởi hàm lượng chất xơ và đặc biệt là NDF. Các khẩu phần thường được xây dựng cho một mức NDF cụ thể trong chế độ ăn uống giả định rằng tiêu hóa NDF hoạt động trong phạm vi hẹp. Thức ăn NDF thay đổi rất nhiều trong khả năng tiêu hóa tiềm năng trong dạ cỏ, khả năng tiêu hóa tiềm năng này được định nghĩa là phần NDF biến mất sau một thời gian ủ dài và thành phần không hấp thụ còn lại của NDF (iNDF) không có trong quá trình tiêu hóa vi sinh vật (Harper & McNeill, 2015). Tỷ lệ NDF trong khẩu phần có thể tăng hoặc giảm so với tổng kết của Arelovich et al. (2008) từ 7,5 đến 35,5%. Lượng DM tiêu thụ tăng lên khi tỷ lệ NDF tăng lên, nhưng DM tiêu thụ sẽ giảm khi tăng tỷ lệ NDF trong khoảng 22,2-45,8% đối với bò có năng suất cao. Mức thấp NDF có thể khó đạt được ở các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới, do sự ưu việt của thức ăn NDF cao và 40% NDF được coi là một mục tiêu khả thi hơn trong các hệ thống chăn thả á nhiệt đới (Harper & McNeill, 2015).

Theo Combs (2016) thì khả năng tiêu hóa NDF và gia súc có mối quan hệ chặt chẻ. Tiêu hóa NDF phục thuộc vào loại thức ăn cung cấp NDF và gia súc sử dụng chúng. Bên cạnh đó, tiềm năng tiêu hóa NDF còn ảnh hưởng bởi di truyền và môi trường sống của cây thức ăn. Tiêu hóa chất xơ cũng phải tính đến thời gian di chuyển trong dạ cỏ đến hậu môn mà động vật sử dụng vì dạ cỏ tiêu hóa khoảng 90-95% chất xơ.

21

2.6 Mối liên hệ giữa NDF và ME của thức ăn

2.6.1 Thức ăn thô Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô cung cấp cho gia súc

ăn cỏ được Mô & Thu (2008b) công bố thể hiện qua Bảng 2.4.

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41

Thức ăn Bã khóm Bã mía Cây bắp tươi Cây đậu phộng Cây nga Cây nổ Cỏ chỉ Cỏ lông tây Cỏ lồng vực Cỏ mần trầu Cỏ mật Cỏ mồm Cỏ nước mặn Cỏ ống Cỏ Paspalum Cỏ sả Cỏ sữa Cỏ vetiver Cỏ voi Đậu biếc Đậu lông Đậu Macro Dây bìm bìm Dây đậu đũa Dây dưa gan Địa cúc Lá bình linh Lá cải xanh Lá cũ cải Lá điên điễn Lá khoai mì Lá ổi Lá so đũa Ngọn điên điển Ngọn mía Ngọn-lá sậy Rơm Rơm khô Sorghum Stylosanthes Thân bo bo

CP NDF ME MJ/kgDM 12,5 8,14 10,7 10,9 6,00 9,80 9,92 9,38 8,83 10,6 9,62 8,73 8,81 8,47 8,86 7,29 10,5 4,41 9,56 8,38 9,54 10,6 11,2 11,3 11,5 10,9 11,7 10,1 9,83 11,3 8,48 5,81 13,4 11,0 7,90 7,85 6,97 7,50 7,72 8,70 7,66

44,6 61,2 55,7 44,5 74,6 49,3 68,2 70,1 61,1 68,0 68,1 69,5 65,4 72,9 67,4 71,8 39,2 79,4 67,4 56,4 52,7 47,8 46,4 40,9 44,5 36,4 39,8 37,5 36,8 38,4 48,7 64,3 29,2 47,1 61,1 65,8 72,4 72,2 74,1 55,9 73,3

6,01 2,51 7,29 11,7 6,00 14,2 12,0 9,51 13,7 14,2 12,3 9,61 6,33 9,69 6,47 6,72 11,9 5,56 9,31 16,6 17,7 15,2 13,4 12,4 12,3 11,9 19,2 18,6 19,8 17,9 19,0 12,3 22,1 16,8 4,70 9,32 3,51 5,73 6,26 12,7 8,60

DM 12,1 39,6 24,9 21,3 21,0 21,1 25,2 22,7 23,5 18,6 24,4 22,0 25,5 20,4 13,1 20,5 19,1 35,4 23,4 13,9 7,95 12,7 18,5 18,7 14,6 12,2 25,7 9,44 5,88 22,1 90,6 27,4 22,6 22,5 21,0 29,3 64,9 90,6 34,0 16,2 27,8

Bảng 2.4: Giá trị dinh dưỡng (%DM) một số loại thức ăn thô

22

42 43 44 45 46 47 48

Thân chuối Thân-lá bắp già Thân-lá bắp non Trichantera Vỏ chuối Vỏ khóm Vỏ-xơ mít Trung bình Độ lệch chuẩn

6,57 15,1 17,4 15,1 16,0 9,25 12,5 23,6 17,1

2,75 9,79 9,86 13,6 7,52 4,23 9,05 11,0 4,92

57,3 65,3 65,1 37,6 46,6 42,2 34,4 56,0 13,8

9,49 8,20 8,68 10,4 7,33 11,7 9,85 9,33 1,80

Số liệu Bảng 2.4 thể hiện rằng giá trị DM cao nhất của thức ăn thô là rơm khô với 90,6% và thấp nhất là thân cây chuối với 6,57%. Giá trị đạm thô cao nhất cho lá so đũa là 22,6% so với thân cây chuối là 2,75%. Giá trị NDF của cỏ Vettiver là 79,4% cao nhất so với lá so đũa là 29,2% nhưng giá trị năng lượng trao đổi của cỏ Vettiver là 4,41 MJ/kgDM thấp hơn so đũa là 13,4 MJ/kgDM. Giá trị dinh dưỡng thức ăn thô cho gia súc với DM là 23,6±17,1% và CP là 11,0±4,92%, NDF là 56,0±13,8% nên giá trị ME là 9,33±1,80 MJ/kgDM.

NDF, %

Thức ăn thô từ Bảng 2.7 với hàm lượng NDF từ 29,2% đến 79,4% tương ứng với giá trị ME từ 13,4 đến 4,41 MJ/kgDM. Điều đó thể hiện sự gia tăng lượng NDF đã làm giảm ME trong thức ăn thô được minh chứng là mối tương quan nghịch theo phương trình y = -0,0975x + 14,794 với R2 = 0,5546 thể hiện qua Biểu đồ 2.1.

Biểu đồ 2.1: Mối tương quan giữa NDF và ME trên thức ăn thô

2.6.2 Thức ăn bổ sung

Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của thức ăn bổ sung cho gia súc ăn cỏ

được Mô & Thu (2008b) và Thu & Đông (2011) công bố qua Bảng 2.5.

23

STT Thực liệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Bã bia Bã đậu nành Bánh dầu bông vải Bánh dầu đậu nành Bánh dầu dừa Bắp Cám Củ khoai lang Hạt đậu nành Khoai mì lát Lúa Tấm Trung bình Độ lệch chuẩn

DM 25,6 11,3 91,3 89,2 91,4 90,5 87,9 31,2 80,6 94,3 88,4 84,2 72,2 30,3

CP NDF ME MJ/kgDM 7,95 13,7 11,2 12,9 10,9 14,1 14,1 13,6 13,9 12,6 11,3 14,4 12,6 1,90

60,2 44,3 48,3 32,0 57,8 7,38 26,7 31,2 33,2 15,6 26,4 3,40 32,2 18,2

25,0 22,8 21,8 41,1 16,4 9,68 12,3 2,80 42,6 2,70 7,40 9,20 17,8 13,4

Số liệu Bảng 2.5 thể hiện giá trị DM cao nhất của thức ăn bổ sung là khoai mì lát với 94,3% DM so với bã đậu nành là 11,3% nhưng giá trị CP của bã đậu nành là 22,8% cao hơn so với khoai mì lát là 2,70%. Giá trị NDF của bã bia là cao nhất với 60,2% so với tấm là 3,40% nhưng giá tri ME của bã bia là 7,95 MJ/kgDM thấp hơn so với tấm là 14,4 MJ/kgDM. Giá trị trung bình cho nhóm thức ăn bổ sung của Bảng 2.3 với DM là 72,3±30,3%, CP là 17,8±13,4%, NDF là 32,2±18,2% và ME là 12,6±1,90 MJ/kgDM.

Bảng 2.5: Giá trị dinh dưỡng (%DM) một số loại thức ăn bổ sung

NDF, %

Hàm lượng NDF của thức ăn bổ sung Bảng 2.3 từ 3,40 đến 60,2% tương ứng với mức ME từ 14,4 đến 7,95 MJ/kgDM. Bảng số liệu này thể hiện giá trị ME của thức ăn bổ sung giảm dần khi hàm lượng NDF tăng lên. Phân tích mối tương quan giữa NDF và ME của thức ăn bổ sung, chúng tôi nhận thấy rằng, đây là mối tương quan nghịch theo phương trình y = -0,075x + 14,97 với R2 = 0,513 thể hiện qua Biểu đồ 2.2.

Biểu đồ 2.2: Mối tương quan giữa NDF và ME trên thức ăn bổ sung

24

NDF, %

Phân tích tổng hợp thức ăn thô và bổ sung, mối tương quan giữa NDF và ME thì chúng tôi nhận thấy rằng, khi tỷ lệ NDF càng cao một một loại thức ăn thì giá trị ME của loại thức ăn đó sẽ giảm theo phương trình y = -0,1044x + 15,328 với R2 = 0,6709 thể hiện qua Biểu đồ 2.3.

Biểu đồ 2.3: Mối tương quan giữa NDF và ME

2.7 Kết quả nghiên cứu NDF trong khẩu phần ăn của gia súc nhai lại

NDF có chứa hemicellulose so với ADF nên khả năng tiêu hoá bởi hệ

VSV dạ cỏ tốt hơn. Do đó, nghiên cứu NDF trong khẩu phần là rất cần thiết.

Thí nghiệm với tỷ lệ NDF là 23, 32, 41 và 50% thực hiện trên giống cừu sữa Bergamasca khoảng 3 năm tuổi và nặng khoảng 60 kg. Sự gia tăng mức NDF trong khẩu phần làm giảm sản lượng sữa, nhưng không làm thay đổi đặc tính hóa học của sữa. Mức NDF có thể ảnh hưởng đến lượng chất khô. Do đó, trong sản xuất và dinh dưỡng với mức NDF khoảng 37% là phù hợp (Natel et al., 2013). Nâng cao tỷ lệ NDF khẩu phần ở mức 37 đến 45% trên dê sữa thì DM tiêu thụ khác biệt không có ý nghĩa khoảng 1.840-1.900 gam/ngày, tỷ lệ mỡ sữa khoảng 4,08-4,09% nhưng năng suất sữa cao có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với NDF 37% là 1.620 so với NDF 45% là 1.384 g/ngày (Cannas et al., 2007)

Ahmad et al. (2014) đã thực hiện nghiên cứu để xác định lượng dinh dưỡng tiêu thụ, khả năng tiêu hóa và nhu cầu chất xơ tối ưu ở trâu Nili Ravi trong mùa khô tại Viện nghiên cứu Buffalo (BRI), Pakistan. Năm khẩu phần (TMR) được xây dựng với các mức NDF khác nhau thể hiện qua Bảng 2.6.

25

NDF38%

NDF28%

NDF43%

NDF33%

NDF23%

Lượng dưỡng chất tiêu thụ, kgDM

DM CP NDF

13,8b 1,52b 3,17e

14,4a 1,57a 3,98d

14,4a 1,58a 4,66c

13,8b 1,51b 5,25b

12,9c 1,41c 5,52a

Tỷ lệ tiêu hoá, %

DM CP NDF

60,7a 72,2 62,3ab

62,5a 71,1 62,6ab

58,8a 72,2 64,5a

53,0b 71,8 58,9bc

41,0c 72,2 56,0c

Nguồn: Ahmad et al. (2014), DM: vật chất khô, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính

Bảng 2.6: Lượng dưỡng chất tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hoá các mức NDF khẩu phần trên trâu Chỉ tiêu

Số liệu Bảng 2.6 cho thấy, lượng dưỡng chất tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất khác nhau (P<0,001) có ý nghĩa giữa các mức NDF. Mức NDF 33% có lượng chất khô và protein tiêu thụ cao nhất là 14,4 và 1,58 kg/ngày, lượng NDF tiêu thụ cao nhất trên mức NDF43% là 5,52 kg/ngày. Trong khi đó, tỷ lệ tiêu hóa DM cao nhất ở mức NDF28% là 62,5% và tỷ lệ tiêu hoá NDF cao nhất ở mức NDF33% là 64,5% khác biệt có ý nghĩa so với các mức NDF khác. Tỷ lệ tiêu hóa CP khác biệt không có ý nghĩa giữa 5 mức NDF. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng mức NDF 33,0% tốt hơn về lượng dưỡng chất tiêu thụ và khả năng tiêu hóa ở trâu Nili Ravi.

Phối trộn khẩu phần với tỷ lệ cân đối thức ăn bổ sung và thô được tỷ lệ NDF là 25, 28, 31 và 34% trên bò sữa Holstein. Kết quả thể hiện lượng DM tiêu thụ cao có ý nghĩa thống kê ở NDF 25% là 15,9 so với NDF 24% là 13,0 kg/ngày nhưng tỷ lệ mỡ sữa của NDF 24% là 4,10% cao có ý nghĩa thống kê so với NDF 25% là 3,71 (Kanjanapruthipong et al., 2001). Sự lên men dạ cỏ và chức năng dạ cỏ có thể bị ảnh hưởng xấu nếu khẩu phần cho bò ăn thiếu chất xơ, nhưng mức độ quá cao (trên 44% NDF) cũng có thể giảm lượng ăn và tiêu hóa thức ăn, khuyến cáo NDF cho bò sữa khoảng 27-33% (NRC, 2001).

Đối với bò thịt, theo Arelovich et al. (2008) tổng hợp phân tích 11 thí nghiệm với giá trị hàm lượng NDF trong khẩu phần thay đổi từ 7,5 đến 35,3%. Giá trị DMI thì có liên hệ dương với sự gia tăng hàm lượng NDF trong khẩu phần theo phương trình y = 0,034x + 1,517 với R2 = 0,954. Galyean & Defoor (2003) báo cáo rằng NDF được cung cấp bởi thức ăn thô xanh thì có mối liên hệ cao tới DMI (tính bằng %BW) khi nuôi bò thịt, tuy nhiên, họ không đưa ra đánh giá về hàm lượng NDF trong khẩu phần. Kết quả này không giống như kết quả nghiên cứu trên bò sữa. Sự khác nhau về năng lượng thuần (NE) tiêu thụ trên đơn vị DMI giữa bò thịt và bò sữa thì liên quan đến hàm lượng NDF trong khẩu phần bò thịt là 16,0±5,7 (Kcal/kg KL0,75) trong khi bò sữa là

26

32,7±5,1(Kcal/kg KL0,75). Bởi vì, đối với khẩu phần NDF thấp của bò thịt, DMI được điều hòa bởi cơ chế sinh lý hơn là sự no ở dạ cỏ. Khi tăng nhẹ hàm lượng NDF trong thức ăn bò thịt làm tăng sự tiết nước bọt, động thái và các chức năng dạ cỏ tăng làm tăng DMI. Do đó, sự gia tăng DMI với việc tăng NDF trong khẩu phần thấp xơ của bò thịt không ảnh hưởng đến NE tiêu thụ như trên bò sữa. Đối với bò thịt, DMI có mối liên quan cao tới hàm lượng NDF trong khẩu phần, NE tiêu thụ trên đơn vị DMI thì không tương quan hàm lượng NDF vì vậy có thể nói DMI không tương quan cao đến việc tiêu thụ NE (Arelovich et al., 2008). Vì vậy, tổng hợp phân tích 11 thí nghiệm trên bò thịt, tỷ lệ NDF khẩu phần từ 7,5 đến 35% có mối tương quan chặc chẻ với DMI và NEg. Lượng NDF tổng thể trong khẩu phần ăn là cơ sở hiệu quả để trao đổi các chất xơ trong khẩu phần ăn nhằm đạt được mức DMI tốt nhất và sự gia tăng NDF trong khẩu phần có thể làm tăng lượng năng lượng thuần cho tăng trưởng (NEg) mà không làm thay đổi hiệu quả thức ăn của gia súc. Trên bò thịt, hàm lượng NDF (%) tiêu thụ có mối tương quan chặt chẽ đối với chất khô tiêu thụ theo khối lượng (%) gia súc vối phương trình y = 0,034x + 1,517 (R2 = 0,954), hàm lượng NDF (%) và DMI theo phương trình y = 0,160x + 6,093 (R2 = 0,965), hàm lượng NDF (%) và giá trị năng lượng thuần cho tăng trưởng là y = 1,189x + 61,52 (R2 = 0,859) theo Arelovich et al. (2008).

Franzolin et al. (2002) nghiên cứu 4 mức độ NDF từ 54 đến 72% bằng phương pháp in situ đã thấy rằng NDF 66% giúp tổng số protozoa gia tăng đáng kể. Tjardes et al. (2002) nghiên cứu 2 mức độ NDF là 33,8 và 50,8% trên bò Angus (237±13 kg) đã cho tăng khối lượng/ngày khoảng 0,95-1,05 kg với tỷ lệ tiêu hóa NDF khoảng 47,4-55,3%. Chumpawadee & Pimpa (2009) sử dụng khẩu phần TMR với mức NDF từ 50% đến 58,4% trên bò Brahman Thái (233 kg) cho tỷ lệ tiêu hóa NDF khoảng 52,5-54,9%. Theo Rahman et al. (2009) thì tỷ lệ tiêu hoá NDF có mối tương quan tuyến tính với tăng khối lượng/ngày của bò thịt theo phương trình y = 12,7x – 368,4 (R2 = 0,858), tỷ lệ tiêu hoá NDF là 56,2 đến 64,4% cho mức tăng khối lượng từ 390 đến 427 g/con/ngày. Nghiên cứu trên bò lai Angus (258±23,2 kg) với mức NDF khoảng 33-35% thì tăng khối lượng khoảng 1,42-1,54 kg/con/ngày (Saunders, 2015). Tổng kết các công trình nghiên cứu trên hệ thống Br-Corte của Filho et al. (2016) với bò lai chuyên thịt khối lượng 404±67,0 kg tăng khối lượng là 1,22±0,48 kg/ngày, nhu cầu DM/ngày là 8,57±1,94 kg, NDF/ngày là 3,25±1,24 kg tương đương với tỷ lệ NDF/DM là 37,9% (trong khoảng 33,7- 55,8%). Sự thay đổi mức NDF giữa các khẩu phần cơ bản được sử dụng với tỷ lệ cao thức ăn bổ sung.

27

Nghiên cứu sử dụng thức ăn thô nuôi gia súc ăn cỏ, đánh giá ảnh hưởng mức NDF trong khẩu phần đến tiêu thụ và tiêu hóa dưỡng chất thức ăn còn giới hạn. Một số kết quả tham khảo với gia súc nhai lại tại Việt Nam như sau

Thuỳ và ctv. (2016) sử dụng thân lá cây đậu mèo thay thế cỏ voi mức 0,

CT4

CT3

CT2

CT1

25, 35 và 45% và bổ sung 200 g bột ngô thể hiện qua Bảng 2.7.

42,5 91,6 12,5 65,3

DM OM CP NDF

18,9 87,4 8,45 75,8

33,2 90,8 11,2 72,1

50,0 91,2 11,4 68,0

Tỷ lệ tiêu hóa, %

DM OM CP NDF

52,6b 54,4c 46,2b 45,1c

62,9a 64,8b 67,2a 61,2a

56,6b 55,1c 49,6b 51,1b

65,2a 70,8a 71,0a 62,3a Nguồn: Thuỳ và ctv. (2016), DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit. Công thức 1 (CT1): 200 g bột ngô + 100% cỏ voi, công thức 2 (CT2): 200 g bột ngô + hỗn hợp 75% cỏ voi và 25% thân lá dậu mèo khô, công thức 3 (CT3): 200 g bột ngô + hỗn hợp 65% cỏ voi và 35% thân lá dậu mèo khô, công thức 4 (CT4): 200 g bột ngô + hỗn hợp 55% cỏ voi và 45% thân lá dậu mèo khô.

Bảng 2.7: Thành phần duỡng chất và tỷ lệ tiêu hoá các khẩu phần trên dê Chỉ tiêu Thành phần duỡng chất, %DM

Số liệu Bảng 2.7 thể hiện tỷ lệ tiêu hoá DM, OM, CP và NDF khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) trên 4 công thức thí nghiệm. Công thức 4 có giá trị NDF là 65,3% thấp so với CT3, CT2 và CT1 lần lượt là 68,0; 72,1 và 75,8% nhưng tỷ lệ tiêu hoá NDF của CT1 là 62,3% cao có ý nghĩa đối với với CT1 và CT2 là 45,1% và 51,1%. Thí nghiệm này gần với báo cáo của Sousa et al. (2017), tăng tỷ lệ NDF của cỏ khô Tiffon từ 12,0% đến 32,1% trong khẩu phần thí nghiệm có mức NDF từ 31,3 đến 42,2% đã làm thay đổi tỷ lệ tiêu hoá NDF của khẩu phần từ 62,3 đến 69,4% (P<0,05). Bên cạnh đó, Sử dụng tăng dần lượng NDF của cỏ khô Tiffon từ 0 đến 463 gam/kgDM đã làm thay đổi mức NDF khẩu phần từ 29,8% đến 52,2% giúp cải thiện tỷ lệ tiêu hoá NDF tăng từ 39,3 lên 53,2% đối với thí nghiệm sử dụng tỷ lệ thức ăn thô/TAHH là 60/40. Điều đó đã chứng minh sự khác nhau về tỷ lệ giữa các nguồn thức ăn thô có ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất thức ăn trên dê.

Kết quả nghiên cứu trên cừu của Thu & Đông (2013) thể hiện sự gia tăng tỷ lệ của cỏ lông tây phần ngọn từ 27,5 đến 89,1% so với cỏ lông tây phần thân giảm từ 42,5 xuống 0,59% trong công thức thí nghiệm đã thay đổi tỷ lệ NDF giữa các nghiệm thức nhưng CP và ME như nhau thể hiện qua Bảng 2.8.

28

NDF55 NDF57 NDF59 NDF61 NDF63

Chỉ tiêu

Công thức, %DM

Cỏ lông tây phần ngọn Cỏ lông tây phần thân Bã bia Bánh dầu đậu nành Mật đường Urê

27,5 42,5 6,78 8,00 13,7 1,50

30,2 40,6 8,39 11,0 9,00 0,89

38,4 37,1 6,00 12,0 5,80 0,73

58,4 22,6 6,00 10,0 2,30 0,71

89,1 0,59 6,00 2,90 0,20 1,25

Thành phần duỡng chất, %DM

DM OM CP NDF ME, MJ/kg DM

20,3 88,3 18,0 55,0 9,50

20,3 89,0 18,0 57,0 9,49

19,5 89,0 18,0 59,0 9,42

19,0 88,9 18,0 61,0 9,42

18,1 88,3 18,0 63,0 9,40

Tỷ lệ tiêu hóa, %

NDF ADF CP

68,2ab 61,0a 81,5

71,3bc 64,2a 82,2

66,6a 60,5a 80,6

72,4c 64,7a 83,1

71,4bc 58,0b 81,3 Nguồn: Thu & Đông (2013) , DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, ME: năng lượng trao đổi. Mức NDF của khẩu phần là 55, 57, 59, 61 và 63%/DM tương ứng NDF55, NDF57, NDF59, NDF61 và NDF63.

Bảng 2.8: Công thức, thành phần dưỡng chất và tỷ lệ tiêu hoá các khẩu phần trên cừu

Kết quả tại Bảng 2.8 thể hiện báo cáo của Thu & Đông (2013) về tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến DM không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (P=0,061). Giá trị này có sự tăng dần từ nghiệm thức NDF55 đến NDF61 (R2=0,65) và giảm ở nghiệm thức NDF63. Tỷ lệ tiêu hóa NDF của các khẩu phần có mối tương quan với các mức NDF trong thí nghiệm, thể hiện qua hàm phi tuyến tính y = - 0,119x2 + 14,7x – 384 với hệ số xác định hồi qui là R2 = 0,895, tuy nhiên tỷ lệ tiêu hóa NDF giảm xuống ở nghiệm thức NDF63. Kết luận của nghiên cứu này là khả năng tiêu hóa NDF của cừu từ 3 đến 5 tháng tuổi cải thiện khi tăng dần tỷ lệ NDF trong khẩu phần từ 55 đến 61% phù hợp với sự tận dụng thức ăn và khả năng tăng khối lượng của cừu.

Đối với bò thịt, nghiên cứu mức NDF trong khẩu phần còn rất hạn chế,

qua ghi nhận công trình nghiên cứu của Mô (2009) thể hiện qua Bảng 2.9.

29

NDF67

NDF63

NDF65

NDF69

Rơm Cỏ voi TAHH

66,4 0 33,6

48,8 25,9 25,3

34,9 47,1 18,0

14,4 77,8 7,80

Mức tiêu thụ thức ăn, g/kg khối lượng

DM CP NDF

33,2a 2,99a 20,9a

25,1b 2,27b 16,3b

22,2bc 2,01bc 14,8b

20,6c 1,86c 14,3b

Tỷ lệ tiêu hoá, %

DM CP NDF

57,9 61,2 66,8b 311b

57,5 61,9 64,8a 367b

56,7 61,7 64,3a 493a

58,4 61,4 67,5b 285b Tăng KL/ngày, g Nguồn: Mô (2009), DM: vật chất khô, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính, KL: khối lượng, TAHH: thức ăn hỗn hợp. NDF63, NDF65, NDF67 và NDF69 là các khẩu phần có hàm luợng xơ thu đợc sau khi chiết bằng dung dịch tẩy rửa trung tính 63, 65, 67 và 69% DM.

Bảng 2.9: Công thức, lượng dưỡng chất tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hoá các mức NDF trên bò Chỉ tiêu, % Công thức, %DM

Mức NDF63 có lượng chất khô tiêu thụ là 33,2 gDM/kg khối lượng cao có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Đạm thô và NDF giảm dần khi tăng mức NDF từ 63 đến 69%. Tỷ lệ tiêu hoá in vivo trên các chỉ tiêu DM và CP khác biệt không có ý nghĩa giữa 4 mức NDF nhưng NDF khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tiêu hoá NDF của nghiệm thức NDF67 và NDF69 cao có ý nghĩa so với NDF65 và NDF63. Mô (2009) đã kết luận, sử dụng khẩu phần có mức NDF từ 67 đến 69% được phối hợp từ rơm, cỏ voi và TAHH đã đáp ứng được yêu cầu về tận dụng hiệu quả nguồn thức ăn thô đáp ứng mức tăng khối lượng bò thịt (lai Sind), nhưng TAHH là yếu tố điều chỉnh mức NDF khẩu phần. Điều đó thể hiện rằng sự thay đổi mức NDF đến từ thức ăn bổ sung không phải từ sự thay đổi cấu trúc NDF của thức ăn thô.

Đối với bò lai hướng thịt F1 (Droughtmaster x Lai Sind) giai đoạn 18-21 tháng tuổi với khối lượng 333±16,2 kg. Khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) cho bò trên 4 mức độ NDF là 18, 24, 30 và 36%. Kết quả cho thấy, DM tiêu thụ khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 4 khẩu phần, NDF 24 và 30% là 9,83 và 10 kgDM/con/ngày so với NDF 18% là 9,33 kgDM/con/ngày. Tăng KL/ngày của NDF 24% là 1,28 so với 0,93 kg/con/ngày của NDF 36% và khối lượng thịt xẻ của NDF 24% là 233 kg/con cao hơn NDF 30 và 36% là 220 và 212 kg/. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng mức NDF 24% phù hợp với bò F1 (Droughtmaster x Lai Sind) từ 18-21 tháng tuổi con (Vân và ctv., 2015). Tuy nhiên, một tỷ lệ cao thức ăn bổ sung từ 49% đến 86% thỏa mãn mức NDF từ từ 18 đến 36% được sử dụng trong khẩu phần TMR. Trong những năm gần đây các nghiên cứu có tập trung nguồn NDF cung cấp làm thức ăn bò thịt dựa 30

vào tập tính. Quan tâm đến chủ đề mức NDF trong khẩu phần bò thịt được Dũng và ctv. (2019) nghiên cứu mức NDF từ 41 đến 50% với tỷ lệ TABS là 40% khẩu phần. Sự khác nhau nguồn NDF từ thức ăn thô thức ăn thô trong khẩu phần hổn hợp hoàn chỉnh lên men đến lượng ăn vào và tập tính nhai lại ở bò thịt. Kết quả thể hiện, nguồn thức ăn thô chưa ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ (P>0,05). Bênh cạnh đó, Lâm và ctv. (2019) nghiên cứu về TMR nhằm đánh giá ảnh huởng của việc thay thế khô đậu tương bằng ngọn lá sắn đến thành phần dinh duỡng và khả năng bảo quản của khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh lên men đến 90 ngày bảo quản. Kết quả cho thấy, thay thế khô đậu tương bằng ngọn lá sắn làm giảm hàm lượng xơ NDF trong khẩu phần TMR lên men nhưng không làm thay đổi hàm luợng và sự ổn định của các thành phần DM, OM và CP trong quá trình bảo quản.

Trong những hướng nghiên cứu gần đây, Thạch (2020) nghiên cứu về phân giải xơ trong khẩu phần được sử dụng cơ chất bổ sung là chế phẩm sinh học. Tuy nhiên, các nghiên cứu cơ bản sử dụng thức ăn bổ sung một lượng lớn trong khẩu phần nên tỷ lệ NDF giảm. Hiện trạng phát triển với chi phí ngũ cốc tăng cao thì tận dụng nguồn thức ăn thô cân đối khẩu phần, cải thiện tiêu hóa dưỡng chất là cần thiết. Bởi vì, thức ăn thô luôn chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần bò thịt. Sự phát triển chăn nuôi các nước đang phát triển dựa trên nền tảng tận dụng phụ phẩm nông nghiệp và nguồn thức ăn thô nhằm giảm chi phí đầu vào chăn nuôi. Chăn nuôi gia súc nhai lại sử dụng nguồn thức ăn thô từ các loại cỏ tự nhiên, cỏ trồng hay các phụ phẩm nông nghiệp như rơm, thân cây bắp... để đáp ứng nhu cầu chất xơ trong dạ cỏ và cung cấp năng lượng. Tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan trực tiếp đến mức NDF khẩu phần được các tác giả sử dụng TABS điều chỉnh, nhưng NDF từ thức ăn thô chính là nguồn thức ăn quan trọng chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần. Khai thác, cải thiện khả năng tiêu hóa nguồn carbohydrate cấu trúc này rất hạn chế, chỉ mới ghi nhận gần đây là công trình của Thạch (2020) nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học phân giải xơ trong khẩu phần nuôi bò. Nghiên cứu về sự thay đổi các mức NDF trong khẩu phần từ thức ăn thô trên bò thịt là rất hạn chế.

Do đó, giả thuyết nghiên cứu này là cấu trúc và hàm lượng NDF từ thức ăn thô trong khẩu phần ảnh hưởng đến sự tiêu thụ, tiêu hoá dưỡng chất và tăng khối lượng ở bò lai.

31

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận án này bao gồm 4 nội dung chính như sau:

Nghiên cứu 1: Khảo sát hàm lượng xơ trung tính trong khẩu phần và

năng suất của bò đực lai Zebu nuôi lấy thịt tại tỉnh An Giang.

Nghiên cứu 2: Xơ trung tính, cấu trúc, sự thay đổi và ảnh hưởng đến tiêu

hóa và sinh khí ở in vitro.

Nghiên cứu 3: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của ba nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu.

Nghiên cứu 4: Đánh giá sự tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của 3 nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu với mức NDF trong khẩu phần thích hợp.

3.1 Địa điểm và thời gian

Nghiên cứu được thực hiện tại Trại chăn nuôi bò, Công ty TNHH một

thành viên SD, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

Phân tích thành phần hóa học các mẫu nghiên cứu tại phòng E 205, Bộ

Môn Chăn nuôi, Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2018 đến 08/2020.

3.2 Nội dung nghiên cứu 1: Khảo sát hàm lượng xơ trung tính trong khẩu phần và năng suất của bò đực lai Zebu nuôi lấy thịt tại tỉnh An Giang

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mức NDF trong khẩu phần của bò

đực nuôi lấy thịt để làm cơ sở phối hợp khẩu phần trong chăn nuôi.

3.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện tại 3 huyện: Châu Thành, Châu Phú và Chợ Mới, tỉnh An Giang và phòng thí nghiệm E205, Bộ môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Thời gian từ tháng 02/2018 đến tháng 06/2018.

32

3.2.2 Ðộng vật thí nghiệm

Hình 3.1: Bò lai Zebu trong nông hộ

Đối tượng nghiên cứu là nhóm bò đực lai Zebu (Hình 3.1) nuôi lấy thịt giai đoạn 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi. Chuồng nuôi theo điều kiện hiện có của chủ hộ, phân chia cá thể theo nhóm tuổi và thực hiện nghiên cứu.

3.2.3 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đuợc thực hiện theo phương pháp điều tra cắt ngang và hồi cứu của Kaps & Lamberson (2004), bằng cách lựa chọn các hộ nuôi bò trong vùng ở các giai đoạn: 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi với quy mô từ 2 con trở lên. Khi xác định được đối tượng nghiên cứu thì tiến hành thảo luận và trực tiếp nuôi dưỡng cá thể theo nhóm tuổi tại mỗi hộ chăn nuôi trong 7 ngày liên tục. Mô hình chăn nuôi bò thịt là bò chỉ được nuôi nhốt và cung cấp thức ăn tại chuồng của 52 hộ. Số liệu về mức ăn ở các lứa tuổi trên mỗi cá thể được cân trực tiếp lượng thức ăn cho ăn và thức ăn thừa hàng ngày bằng cân đồng hồ lò xo Nhơn Hòa 5 kg (NHS-5) và loại 30 kg (NHS-30) để tính lượng thức ăn tiêu thụ.

3.2.4 Chỉ tiêu theo dõi

Xác định một số chỉ tiêu sinh trưởng: tuổi của bò (tháng) được tính từ khi sinh ra điến thời điểm thực hiện nghiên cứu, khối lượng (kg) sử dụng thước dây của Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam (ILRI-IAS- L1) đo vòng ngực qui ra khối lượng.

Thành phần dưỡng chất của các loại thức ăn và thức ăn thừa trong nghiên cứu (NC) được phân tích các chỉ tiêu: chất khô (DM), chất hữu cơ (OM), đạm

33

thô (CP), xơ thô (CF), béo thô (EE), chiết chất không đạm (NFE), xơ trung tính (NDF), xơ axit (ADF) và năng lượng trao đổi (ME).

Lượng thức ăn tiêu thụ/ngày được tính bằng cách cân lượng thức ăn cho bò ăn, lượng thức ăn thừa được cân vào sáng ngày hôm sau. Lượng dưỡng chất tiêu thụ cũng được tính từ đó bao gồm DM, OM, CP, CF, EE, NFE, NDF, ADF và ME.

Mức dưỡng chất tiêu thụ theo khối lượng được tính theo tỷ số của từng

dưỡng chất tiêu thụ trên 100 kg bò thịt: DM, CP, NDF và ME.

Tỷ lệ dưỡng chất khẩu phần được tính theo từng chỉ tiêu theo dõi như

OM, CP, CF, EE, NFE, NDF, ADF và ME trên tổng lượng DM tiêu thụ.

3.2.5 Phương pháp phân tích

Thành phần dưỡng chất của các loại thức ăn và thức ăn thừa trong NC được lấy mẫu và phân tích theo AOAC (1990). Giá trị DM xác định bằng cách sấy khô ở 105oC trong 12 giờ, khoáng tổng số (Ash) được xác định bằng cách nung ở 550oC trong 3 giờ và phần cháy là OM. Phân tích CP được xác định bằng phương pháp micro Kjeldhal, xơ thô (CF) đuợc xác định bằng cách đun sôi mẫu thức ăn lần lượt với dung dịch H2SO4 và KOH, béo (EE) được xác định bằng cách dùng ethyl ether chiết xuất trong hệ thống Soxhlet. Chất xơ bao gồm NDF và ADF được xác định theo phương pháp của Van Soest et al. (1991). Dẫn xuất không đạm NFE% = 100% - (CP% + CF% + EE% + Ash%).

Năng lượng trao đổi được ước tính theo công thức của Abate & Mayer (1997) với thức ăn thô là ME (MJ/kgDM) = 20,27 – 0,1431CF – 0,1110NFE – 0,2200Ash và thức ăn hỗn hợp là ME (MJ/kgDM) = − 4,80 + 0,6004CF – 0,0640CF2 + 0,0015CF3 + 1,1572NFE – 0,0236NFE2 + 0,00014NFE3.

3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thô của thí nghiệm được xử lý sơ bộ trên phần mềm bảng tính Microsoft Office Excel 2016, sau đó phân tích các giá trị trung bình theo phương pháp thống kê mô tả (Descriptive Statistics).

3.3 Nội dung nghiên cứu 2: Xơ trung tính, cấu trúc, sự thay đổi và

ảnh hưởng đến tiêu hóa và sinh khí ở in vitro

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định và đề xuất mức NDF của khẩu phần hợp lý, cho các nghiên cứu tiếp theo về tiêu hóa và nuôi dưỡng trực tiếp trên bò thịt cần thiết cho sự khuyến cáo ứng dụng.

Nội dung nghiên cứu 2 bao gồm 1 phân tích tổng quan cùng với 2 thí

nghiệm tiêu hóa trong điều kiện in vitro. 34

3.3.1 Tổng quan về cấu trúc và sự thay đổi vách tế bào thực vật

Mục tiêu bài tổng quan này là trình bày, thảo luận về sự thay đổi cấu trúc

của vách tế bào sử dụng cho gia súc nhai lại.

Sự trình bày của bài này tổng hợp từ 10 bài báo tiếng việt và 36 bài báo tiếng anh. Phân tích tổng quan thực hiện qua các bước: (1) xác định mục tiêu nghiên cứu, (2) xác định tổng thể có liên quan, (3) xác định số lượng bài báo phù hợp, (4) lựa chọn thông tin tổng hợp và phân tích, (5) suy rộng điểm trọng tâm của bài viết từ các đặc trưng của mục tiêu và (6) rút ra các kết luận về chủ đề phân tích.

3.3.2 Thí nghiệm 2A: Ảnh hưởng các nguồn xơ trung tính đến khả

năng sinh khí mêtan và khí carbonic trong điều kiện in vitro

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng của nguồn cung cấp NDF đến sự tiêu hóa chất hữu cơ, sinh khí CH4 và CO2 trong điều kiện in vitro cho những nghiên cứu ứng dụng tiếp theo.

3.3.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm E205, Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Thời gian thực hiện từ tháng 07/2016 đến tháng 11/2016. Sử dụng nguồn dịch dạ cỏ bò lai Zebu từ lò mổ tại quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ.

3.3.2.2 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng thí nghiệm là các nguồn NDF từ các mẫu thức ăn như bã khoai mì, cỏ Paspalum (Paspalum atratum), cùi bắp, thân cây chuối, cỏ đậu lá lớn (Mucana pruriens), vỏ cam và vỏ chanh.

3.3.2.3 Bố trí thí nghiệm

Mô hình thí nghiệm (TN) hoàn toàn ngẫu nhiên được sử dụng cho cả 2 TN (2A1 và 2A2), được thực hiện song song và cùng một điều kiện nghiên cứu, mỗi nghiệm thức (NT) có 3 lần lặp lại. Năm NT của TN 2A1 là vỏ cam (VC), bã khoai mì (BKM), thân cây chuối (TCC), cỏ đậu lá lớn (CĐLL) và cỏ Paspalum (CPS). Năm NT của TN 2A2: vỏ chanh (VCH), VC, cùi bắp (CB), CĐLL và CPS.

Nguồn NDF sử dụng trong thí nghiệm 2A có các giá trị của thành phần

hóa học thể hiện qua Bảng 3.1.

35

DM OM CP EE NFE NFC CF NDF ADF Ash 95,7 98,3 2,50 2,39 79,5 26,6 13,9 66,8 21,0 1,75 91,0 91,9 3,40 3,56 49,2 20,1 35,7 64,8 40,4 8,10 91,5 98,1 4,50 6,25 56,1 24,5 31,2 62,9 34,5 1,95

91,2 91,9 6,90 7,38 50,9 21,1 26,8 56,5 33,0 8,08

Bảng 3.1. Thành phần hóa học (%DM) của các thực liệu dùng trong TN 2A. Thực liệu Bã khoai mì Cỏ Paspalum Cùi bắp Thân cây chuối 92,3 92,3 14,9 7,50 41,6 25,8 28,3 44,1 36,8 7,70 Cỏ đậu lá lớn 93,6 95,2 8,30 8,68 61,8 49,2 16,5 29,0 26,2 4,78 Vỏ chanh Vỏ cam 90,3 95,4 9,20 8,97 60,7 49,2 16,5 28,0 26,2 4,60 Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, EE: béo thô, NFE: dẫn xuất không đạm, NFC: carbohydrate phi cấu trúc, CF: xơ thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, Ash: tro.

3.3.2.4 Chỉ tiêu theo dõi

Thành phần hóa học của các thực liệu dùng trong thí nghiệm gồm: DM, OM, CP, Ash, EE, CF, NDF, ADF và NFE. Non-fibrous carbohydrates (NFC) được tính theo công thức của Hall (2000) với NFC = OM – (CP + EE + NDF).

Ghi nhận kết quả lượng khí sinh ra qua các thời điểm 6, 12, 24, 48, 60,

72 giờ sau khi ủ.

Xác định tỷ lệ tiêu hóa OM, lượng OM tiêu hóa, nồng độ khí CH4 và

CO2 đến 72 giờ sau khi ủ.

3.3.2.5 Phương pháp phân tích

Thành phần dưỡng chất của các loại thực liệu trong TN 2A được lấy mẫu

và phân tích theo nghiên cứu 1 tại mục 3.2.5 trang 34.

Thí nghiệm được tiến hành bằng ống tiêm thủy tinh có thể tích 50 mL theo phương pháp của Menke et al. (1979). Nồng độ khí CH4 và CO2 các thời điểm được xác định bằng máy đo khí Geotechhnical Instruments (UK) Ltd, England. Lượng khí CH4 và CO2 sinh ra theo thời điểm 24, 48 và 72 giờ được tính bằng công thức: CH4 (mL) = %CH4 x lượng khí tổng số sinh ra (mL), CO2 (mL) = %CO2 x lượng khí tổng số sinh ra (mL). Các ống tiêm được lấy ra khỏi bể điều nhiệt (Water bath) vào thời điểm 24, 48 và 72 giờ, ở mỗi nghiệm thức để xác định tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) theo công thức: OMD (%) = 100 - [100 x (TL1-TL2)/(TLm x %DM x %OM)] x 100 (TL1: khối lượng cốc lọc sau khi sấy; TL2: khối lượng cốc lọc sau khi nung; TLm: khối lượng mẫu cân ban đầu).

36

3.3.3 Thí nghiệm 2B: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính đến khả

năng tiêu hóa in vitro chất hữu cơ của khẩu phần bò thịt

Mục tiêu của TN 2B là xác định và đề xuất mức NDF của khẩu phần hợp lý cho các nghiên cứu tiếp theo về tiêu hóa và nuôi dưỡng trực tiếp trên bò lai hướng thịt, cần thiết cho sự khuyến cáo ứng dụng.

3.3.3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm E205 như TN 2A. Thời

gian thực hiện từ tháng 03/2019 đến tháng 05/2019.

3.3.3.2 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng thí nghiệm là các mức NDF trong khẩu phần được phối trộn theo tỷ lệ nhất định từ nguồn thực liệu là cỏ voi, dây lá bìm bìm, rơm khô, thức ăn hỗn hợp (tấm, đậu nành ly trích) và urê.

3.3.3.3 Bố trí thí nghiệm

Nghiên cứu được thiết kế theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức (NT) và mỗi NT có 3 lần lặp lại. Sự khác nhau của các NT là 6 mức NDF (%) dựa vào DM gồm: 35, 41, 47, 53, 59 và 65 tương ứng với NDF35, NDF41, NDF47, NDF53, NDF59 và NDF65, dựa theo các nghiên cứu của Trường & Thu (2019), Arelovich et al. (2008), Konka et al. (2015). Các thực liệu thức ăn trong khẩu phần là cỏ voi, dây lá bìm bìm (DLBB), rơm khô và thức ăn hỗn hợp (TAHH). Công thức 6 NT được trình bày tại Bảng 3.2 và thực liệu sử dụng trong TN 2B thể hiện qua Hình 3.2.

- 24,8 - 27,3 21,6 6,57 11,7 7,76 0,224 100

- - 42,0 24,9 5,14 8,08 10,7 8,72 0,394 100

4,88 - - 39,1 30,2 6,09 14,7 4,87 0,214 100

4,84 - 56,4 7,95 3,00 8,05 6,79 12,6 0,453 100

- - 74,7 - 1,49 8,03 2,51 12,5 0,795 100

Tổng

NDF35 NDF41 NDF47 NDF53 NDF59 NDF65 - - 87,9 - 1,49 6,08 1,06 1,34 2,148 100 NDF35, NDF41, NDF47, NDF53, NDF59 và NDF65: lần luợt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính 35, 41, 47, 53, 59 và 65% tính trên vật chất khô.

Bảng 3.2: Công thức (%DM) các nghiệm thức của TN 2B Thành phần, %DM Cỏ voi 15 ngày Cỏ voi 25 ngày Cỏ voi 65 ngày Dây lá bìm bìm dài 50 cm Dây lá bìm bìm 301-350 cm Rơm khô Tấm Đậu nành ly trích Urê

Thức ăn bổ sung sử dụng từ các thực liệu gồm có tấm, đậu nành ly trích (ĐNLT) và urê được dùng để cân bằng mức CP ổn định trong khẩu phần cho

37

CF

DM OM 94,3 95,7 11,5 94,8 95,5 9,85 94,5 95,5 8,34

CP NDF ADF 57,4 64,6 68,4

EE NFE ME 9,67 8,97 8,81

35,3 18,9 2,73 62,6 40,7 30,9 1,66 53,1 44,2 35,2 1,99 50,0

93,0 95,8 18,1

33,3 22,7 4,07 51,0

35,5

8,66

36,8 27,0 4,18 56,2

93,5 96,5 9,19

42,1

8,55

46,9 32,6 1,94 56,3 1,37 0,60 1,57 79,5 9,58 4,85 1,34 41,3 -

94,1 95,8 4,99 90,6 90,0 8,33 90,3 89,9 42,4 286 99,4

64,8 6,23 15,6 -

-

-

-

-

các NT là 14,6% (DM). Thành phần hóa học các loại thức ăn sử dụng vào nghiên cứu 2 thể hiện qua Bảng 3.3.

Bảng 3.3: Thành phần (%DM) hóa học của thức ăn trong TN 2B Thực liệu Cỏ voi 15 ngày Cỏ voi 25 ngày Cỏ voi 65 ngày Dây lá bìm bìm dài 50 cm Dây lá bìm bìm đoạn 301-350 cm 8,69 Rơm khô 8,97 Tấm 11,6 Đậu nành ly trích Urê - Ghi chú: DM: Vật chất khô, OM: Vật chất hữu cơ, CP: Đạm thô, CF: Xơ thô, EE: Béo thô, NFE: Dẫn xuất không đạm, NDF: Xơ trung tính, ADF: Xơ axit, ME: Năng lượng trao đổi MJ/kgDM (Abate & Mayer, 1997).

29,4 20,2 3,40 31,1 22,3 2,84 33,5 24,9 2,50 35,4 26,6 2,13 38,5 29,9 1,91 42,4 33,4 1,96

92,8 93,1 93,2 93,5 93,8 94,4

Để đáp ứng yêu cầu cùng loại NDF ổn định, cỏ voi ở các ngày tuổi 15, 25 và 65, đoạn thân lá dây bìm bìm khác nhau được sử dụng trong khẩu phần của thí nghiệm. Dây lá bìm bìm thu mẫu tính từ ngọn vào đến vị trí 50 cm tương ứng với tên mẫu dây lá bìm bìm dài 50 cm, đoạn thân lá vị trí thứ 301 đến 350 cm tương ứng với tên mẫu dây lá bìm bìm 301-350 cm. Sự khác nhau về thành phần dưỡng chất các nghiệm thức thể hiện qua Bảng 3.4.

Bảng 3.4: Thành phần (%DM) dưỡng chất các NT trong TN 2B EE NFE ME* Nghiệm thức DM OM CP NDF ADF CF 56,4 9,88 35,0 94,7 14,6 NDF35 54,8 9,78 41,0 94,5 14,6 NDF41 52,1 9,59 47,0 94,2 14,6 NDF47 50,7 9,53 53,0 94,0 14,6 NDF53 47,5 9,30 59,0 93,9 14,6 NDF59 43,4 8,57 65,0 93,3 14,6 NDF65 Ghi chú: DM: Vật chất khô, OM: Vật chất hữu cơ, CP: Đạm thô, CF: Xơ thô, EE: Béo thô, NFE: Chiết chất không đạm, NDF: Xơ trung tính, ADF: Xơ axit, ME: Năng lượng trao đổi MJ/kgDM (Abate & Mayer, 1997). NDF35, NDF41, NDF47, NDF53, NDF59 và NDF65: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 35, 41, 47, 53, 59 và 65% tính trên vật chất khô.

38

Hình 3.2a Hình 3.2b

Hình 3.2: Dây lá bìm bìm dài 50 cm (3.2a) và đoạn 301-350 cm (3.2b) trong TN 2B.

3.3.3.4 Chỉ tiêu theo dõi

Thành phần dưỡng chất của các thực liệu trong TN: DM, OM, CP, CF,

EE, NDF, ADF, NFE và ME.

Tỷ lệ tiêu hóa OM và NDF ở in vitro được xác định tại các thời điểm 0,

12, 24, 48 và 72 giờ.

3.3.3.5 Phương pháp phân tích

Thành phần dưỡng chất của các loại thực liệu trong TN được lấy mẫu và phân tích theo nghiên cứu 1 tại mục 3.2.5 trang 34. Năng lượng trao đổi giữa các nghiệm thức được xác định theo đề xuất của Abate & Mayer (1997) và tính trực tiếp từ các nguyên liệu thức ăn.

Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp tỷ lệ tiêu hóa ở in vitro dựa vào mô tả của Goering & Van Soest (1970); Thu & Udén (2003). Cân khoảng 0,5 g mẫu cho vào ống thủy tinh 160 mL. Hút 42 mL dịch dạ cỏ với 8 mL dung dịch đệm vào ống tiêm đã có mẫu. Tạo môi trường yếm khí bằng cách cho 2 ml dung dịch reducing và bơm khí CO2 vào ống nghiệm. Các ống nghiệm này được ủ trong water bath ở 39-400C. Ống nghiệm được lấy ra khỏi Water bath ở thời điểm 0, 12, 24, 48 và 72 giờ theo các nghiệm thức, xác định tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) và xơ trung tính (NDFD). Tỷ lệ tiêu hóa OM và NDF được tính toán dựa trên các công thức sau:

OMD% = 100- [(KLsấy-KLnung)/(KLmẫu×DM×OM)]×100

NDFD% = 100- [(KLsấy-KLnung)/(KLmẫu×DM×NDF)]×100

39

Trong đó:

KLmẫu: khối lượng mẫu

KLsấy: khối lượng mẫu sau sấy

KLnung: khối lượng mẫu sau nung

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thô của 2 thí nghiệm được xử lý sơ bộ trên phần mềm Microsoft Office Excel 2016, sau đó phân tích phương sai (ANOVA) theo mô hình GLM trên phần mềm Minitab Release 16.1 (Minitab, 2010). Phép thử Tukey (Minitab Release 16.1) được sử dụng để so sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa các giá trị trung bình của nghiệm thức.

Phương trình thống kê cho mô hình này là Yij =  + ti + eij

Trong đó:

Yij: biến phụ thuộc

µ: số trung bình của tất cả các số liệu

ti: ảnh hưởng các nguồn hoặc mức NDF của thí nghiệm

eij: ảnh hưởng sai số chung

Kết quả của nghiên cứu 2 được chọn lại 4 mức độ xây dựng thành 4 khẩu

phần sử dụng trong nghiên cứu 3.

3.4 Nội dung nghiên cứu 3: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của ba nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu

Nghiên cứu 3 thực hiện với bò lai Black Angus, lai Charolais và lai Wagyu được tạo ra bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo từ tinh bò thịt chuyên dụng Black Angus, Charolais và Wagyu với bò cái lai Zebu (Ongole).

Mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ xơ trung tính trong khẩu phần đến sự tận dụng thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa, các thông số dịch dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai hướng thịt để ứng dụng trong nghiên cứu.

3.4.1 Thí nghiệm 3A: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Black Angus x lai Zebu)

40

3.4.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện tại Trại chăn nuôi bò SD, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang và phòng thí nghiệm E 205, Bộ môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Thời gian từ tháng 02/2020 đến 04/2020.

3.4.1.2 Ðộng vật thí nghiệm

Thí nghiệm được thực hiện trên 4 con bò đực lai Black Angus, tháng tuổi

thứ 17,5±1,78 và khối lượng trung bình là 262±20,5 kg (Mean±SD).

3.4.1.3 Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí theo mô hình Latin square, thực hiện với 4 nghiệm thức (NT) và 4 giai đoạn. Bốn nghiệm thức gồm các mức NDF là 47% (NDF47), 51% (NDF51), 55% (NDF55) và 59% (NDF59), dựa theo nghiên cứu của Trường & Thu (2020). Mức thức ăn bổ sung trong thí nghiệm là 19,0%; lượng đạm thô tham khảo theo nghiên cứu của Thu & Đông (2015), cùng với nhu cầu dinh dưỡng cho bò lai hướng thịt ở các nước đang phát triển của Kearl (1982). Các công thức được trình bày ở Bảng 3.5.

NDF47 10,0 38,0 33,0 - 19,0 - 100

NDF51 9,92 25,0 46,0 1,98 16,9 0,238 100

Tổng

NDF59 9,36 - 72,1 5,62 12,2 0,735 100 Ghi chú: NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần luợt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô.

Bảng 3.5: Công thức (%DM) của các nghiệm thức trong TN 3A NDF55 Thành phần, %DM 9,73 Cỏ voi 12,2 Dây lá bìm bìm 59,1 Rơm khô 2,92 Đậu nành ly trích 15,6 Thức ăn hỗn hợp 0,559 Urê 100

NDF 64,2 37,5 69,0 18,1 27,4 7,03 20,1 -

ADF 41,0 30,8 40,8 14,6 15,3 2,14 11,9 -

DM 16,1 13,5 85,2 86,6 89,1 84,9 87,8 99,4

CP 9,17 13,8 5,27 42,0 11,7 8,29 18,1 286

Thành phần dưỡng chất các nguồn thức ăn được thể hiện trong Bảng 3.6.

Bảng 3.6: Thành phần dưỡng chất (%DM) các loại thực liệu TN 3A NFE CF OM Thức ăn 42,1 31,9 88,5 Cỏ voi 44,2 24,4 87,9 Dây lá bìm bìm 49,5 30,5 89,3 Rơm khô 44,8 4,77 93,8 Đậu nành ly trích 58,9 10,3 89,1 Cám gạo 89,0 1,06 99,4 Tấm 60,0 6,73 89,8 Thức ăn hỗn hợp - - - Urê Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: dẫn xuất không đạm.

41

NDF 47,0 51,0 55,0 59,0

ADF 30,8 31,9 33,0 34,1

CF 22,8 23,5 24,3 25,0

DM 24,7 30,6 40,1 57,2

Sự khác nhau giữa các nghiệm thức là mức NDF tăng từ 47 đến 59%, trong khi đó CP tương tự nhau và các giá trị dưỡng chất khác thể hiện tại Bảng 3.7 và tổ chức TN như Hình 3.3.

Bảng 3.7: Thành phần dưỡng chất (%DM) các NT thí nghiệm 3A NFE CP OM Nghiệm thức 50,4 11,4 88,3 NDF47 50,2 11,4 88,3 NDF51 49,8 11,4 88,1 NDF55 49,6 11,4 88,1 NDF59 Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: chiết chất không đạm. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần luợt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô.

Hình 3.3: Thí nghiệm tiêu hóa in vivo bò Black Angus x lai Zebu

Thức ăn hỗn hợp được trộn từ các nguyên liệu gồm: cám gạo (51,7%), tấm (20,8%), đậu nành ly trích (24,7%), dicalcium phosphate (1,14%), muối (1,14%) và premix (0,57%) được tính ở trạng thái khô.

3.4.1.4 Chỉ tiêu theo dõi

+ Thành phần dưỡng chất của các loại thức ăn, thức ăn thừa và phân được phân tích các chỉ tiêu: DM, OM, CP, EE, CF, NDF, ADF, NFE và ME.

+ Lượng thức ăn, dưỡng chất tiêu thụ và nước uống.

+ Lượng nước tiểu và phân bò thải ra.

+ Tỷ lệ tiêu hóa các thành phần dưỡng chất và lượng dưỡng chất tiêu hóa

trong các nghiệm thức: DM, OM, CP, NDF và ADF.

+ Độ pH, nồng độ N–NH3 và axit béo bay hơi (VFA) của dịch dạ cỏ. 42

+ Nitơ tích lũy của bò trong thí nghiệm.

+ Tăng khối lượng/ngày theo từng giai đoạn trong thí nghiệm.

3.4.1.5 Phương pháp thực hiện

Bò được chích vaccine phòng bệnh lở mồm lông móng và tụ huyết trùng định kỳ theo quy định của trại. Bò được uống Han-Dertin-B, tiêm Ivermectin và Trybabe nhằm tẩy nội, ngoại ký sinh và ký sinh trùng đường máu trước khi vào thí nghiệm.

Bò được nuôi thích nghi trước khi bắt đầu tiến hành nghiên cứu. Thí nghiệm được thực hiện trong 56 ngày trên 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn thí nghiệm thực hiện trong 2 tuần lễ gồm 1 tuần thích ứng với khẩu phần và 1 tuần lấy mẫu theo McDonald et al. (2010).

Chuồng nuôi thí nghiệm in vivo giai đoạn thu mẫu là chuồng lồng tiêu hóa, khoảng cách tính từ mặt đất đến sàn chuồng là 0,5 m thuận lợi bố trí máng thu nước tiểu. Kích thước dài x rộng của mỗi chuồng cá thể là 2,8 x 1,2 m phù hợp cho công việc thu phân và đáp ứng điều kiện sống của bò thí nghiệm. Chuồng nuôi được bố trí máng ăn và máng uống riêng đáp ứng yêu cầu cân lượng thức ăn, thức ăn thừa và nước uống hàng ngày.

Hình 3.4: Chuồng nuôi tiêu hóa bò thí nghiệm trong nghiên cứu 3

43

Các mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn thừa, phân và nước tiểu sẽ được thu 7 ngày liên tục trong giai đoạn lấy mẫu ở mỗi giai đoạn thí nghiệm. Sau 7 ngày lấy mẫu, số mẫu trong cùng một đơn vị nghiệm thức sẽ được trộn lại đồng đều và sử dụng để phân tích thành phần hóa học. Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của khẩu phần, được xác định trong thí nghiệm bao gồm DM, OM, CP, NDF và ADF.

Lượng thức ăn tiêu thụ được theo dõi bằng cách cân riêng lẻ từng loại thức ăn trước khi cho bò ăn, phần còn dư sẽ được cân vào sáng ngày hôm sau.

+ Thức ăn hỗn hợp, đậu nành ly trích và urê, cân theo từng nghiệm thức cho ăn lúc 7 và 13 giờ bằng cân điện tử loại 5 kg với mã sản phẩm là QZ 161.

+ Sau khi bò ăn hết TAHH, ĐNLT và urê thì cho ăn dây lá bìm bìm, cỏ voi và rơm khô vào 8, 10, 15, 18 và 22 giờ được cân bằng cân đồng hồ lò xo Nhơn Hòa 10 kg (NHS-10). Đối với các nghiệm thức không có bìm bìm thì cho ăn rơm vào thời điểm đó.

+ Cân lượng cỏ và rơm thừa vào 6 giờ sáng hôm sau bằng cân đồng hồ

lò xo Nhơn Hòa 10 kg NHS-10.

Lượng nước uống được theo dõi bằng cách cân (NHS-20) lượng nước uống và lượng nước bổ sung thêm trong ngày, phần còn dư sẽ được cân vào sáng ngày hôm sau. Bò được uống nước tự do riêng cho từng con với máng chứa 40 kg nước.

Thành phần dưỡng chất của các loại thực liệu, thức ăn và thức ăn thừa trong TN được lấy mẫu và phân tích theo NC 1, mục 3.2.5 trang 34. Tuy nhiên, ME khẩu phần tiêu thụ hàng ngày được tính theo phương pháp của Bruinenberg et al. (2002) với ME (MJ) = 15,1 x DOM nếu DOM/DCP > 7 hoặc ME (MJ) = 14,2 x DOM + 5,9 x DCP nếu DOM/DCP < 7. Trong đó, DOM và DCP tương ứng là lượng OM và CP tiêu hóa trong thí nghiệm.

Lượng nước tiểu và phân bò thải ra được thu thập, ghi nhận số lượng liên tục mỗi ngày và giữ lại trong thùng chứa đến sáng ngày hôm sau. Nước tiểu được xử lý bằng dung dịch H2SO4 1M. Mỗi ngày lấy khoảng 10% hỗn hợp dung dịch nước tiểu làm mẫu và trữ đông ở nhiệt độ -200C để dành phân tích.

Sự tích lũy nitơ (N), dựa trên số liệu lượng N ăn vào, N có trong phân và

N nước tiểu để xác định N tích lũy theo công thức:

Ntích luỹ = Năn vào – (Nphân + Nnước tiểu)

Các thông số dạ cỏ: dịch dạ cỏ được thu thập để xác định độ pH, tổng số axit béo bay hơi (VFA) và amoniac (N–NH3). Mẫu được lấy vào 0 giờ (trước

44

khi cho ăn) và 3 giờ sau khi cho ăn vào buổi sáng giữa mỗi giai đoạn thí nghiệm bằng ống thông dạ cỏ. Mỗi lần lấy 100 ml dịch dạ cỏ và trữ lạnh rồi đem ngay về phòng thí nghiệm để phân tích trong ngày.

Giá trị pH dịch dạ cỏ được đo bằng pH kế (Eco Testr pH2, Eutech – Singapore). Nồng độ N-NH3 đươc xác định bằng phương pháp micro Kjeldahl (AOAC, 1990). Nồng độ axit béo bay hơi dịch dạ cỏ được xác định theo phương pháp chưng cất được đề nghị bởi Barnet & Reid (1957).

Cân khối lượng bò trước và sau mỗi giai đoạn thí nghiệm bằng cân điện tử (Hình 3.5) với Model-TPSDH, YAOHUA, Taiwan, mỗi đợt cân 3 ngày liên tiếp vào buổi sáng trước khi cho ăn và lấy giá trị trung bình tính ra tăng khối lượng (g/con/ngày).

Hình 3.5: Cân điện tử cho đại gia súc

3.4.1.6 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thô của thí nghiệm được xử lý sơ bộ trên phần mềm bảng tính Microsoft Office Excel 2016, sau đó phân tích phương sai (ANOVA) theo mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) trên phần mềm Minitab Release 16.1 (Minitab, 2010). Khi có sự khác biệt giữa các giá trị trung bình của nghiệm thức sẽ dùng phép thử Tukey để tìm sự khác biệt (P<0,05).

Mô hình thống kê với Yijk =  + ti + cj + pk + eijk

45

Trong đó: Yijk: kết quả các chỉ tiêu nghiên cứu

µ: trung bình chung

ti: ảnh hưởng của mức NDF trong thí nghiệm (i = 1 đến 4)

cj: ảnh hưởng của bò thí nghiệm (j = 1 đến 4)

pk: ảnh hưởng của giai đoạn thí nghiệm (k = 1 đến 4)

eijk: sai số ngẫu nhiên

3.4.2 Thí nghiệm 3B: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Charolais x lai Zebu)

3.4.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Thí nghiệm 3B thực hiện cùng địa điểm và thời gian với TN 3A.

3.4.2.2 Ðộng vật thí nghiệm

Bốn bò đực lai Charolais có khối lượng trung bình là 255±30,1 kg vào

tháng tuổi 17,6±1,49 (Mean±SD) được sử dụng trong thí nghiệm.

3.4.2.3 Bố trí thí nghiệm

Mô hình Latin square được áp dụng cho TN 3B với 4 NT là 47, 51, 55 và 59% NDF tương ứng với NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59. Các công thức và giá trị dưỡng chất có trong khẩu phần đầu thí nghiệm 3B giống như 3A.

16,8 13,7 85,1 86,6 89,1 84,9 87,8 99,4

8,92 13,4 5,24 42,0 11,7 8,29 18,1 286

88,4 88,2 89,3 93,8 89,1 99,4 89,8 -

39,9 31,2 40,5 14,6 15,3 2,14 11,9 -

32,6 24,4 30,4 4,77 10,3 1,06 6,73 -

Nguyên liệu sử dụng phối trộn thức ăn hỗn hợp giống với thí nghiệm 3A, mục 3.4.1.3, trang 40. Tuy nhiên, thành phần dưỡng chất các nguồn thức ăn trong thí nghiệm được thể hiện trong Bảng 3.8 và tổ chức TN như Hình 3.6

Bảng 3.8: Thành phần dưỡng chất (%DM) các loại thực liệu TN 3B DM% OM% CP% NDF% ADF% CF% NFE% Thức ăn 42,2 64,6 Cỏ voi 45,5 37,0 Dây lá bìm bìm 49,8 68,9 Rơm khô 44,8 18,1 Đậu nành ly trích 58,9 27,4 Cám gạo 89,0 7,03 Tấm 60,0 20,1 TAHH - - Urê Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: dẫn xuất không đạm.

46

Hình 3.6: Thí nghiệm tiêu hóa in vivo bò Charolais x lai Zebu

3.4.2.4 Chỉ tiêu theo dõi

Thực hiện tương tự thí nghiệm 3A, mục 3.4.1.4 trang 42.

3.4.2.5 Phương pháp thực hiện

Thực hiện tương tự thí nghiệm 3A, mục 3.4.1.5 trang 43.

3.4.2.6 Phương pháp xử lý số liệu

Thực hiện tương tự thí nghiệm 3A, mục 3.4.1.6 trang 45.

3.4.3 Thí nghiệm 3C: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Wagyu x lai Zebu)

3.4.3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu và phân tích mẫu giống như thí nghiệm 3A và 3B.

Thời gian thực hiện từ tháng 11/2019 đến tháng 01/2020.

3.4.3.2 Ðộng vật thí nghiệm

Bò lai Wagyu gồm có 4 con đực với tháng tuổi trung bình là 21,9±1,75

và cân nặng 314±21,3 kg (Mean±SD) sử dụng trong thí nghiệm.

3.4.3.3 Bố trí thí nghiệm

Mô hình Latin square thực hiện với 4 nghiệm thức và 4 giai đọan. Sự khác nhau giữa các nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59 là các mức 47, 51, 55 và 59% NDF dựa theo nghiên cứu của Trường & Thu (2020).

47

Mức sử dụng thức ăn bổ sung trong thí nghiệm là 19,0%; lượng đạm thô tham khảo theo nghiên cứu của Thu & Đông (2015) và tiêu chuẩn dinh dưỡng bò lai hướng thịt của Kearl (1982). Các công thức trình bày ở Bảng 3.9.

NDF55 9,93 12,9 57,7 2,98 15,9 0,570 100

NDF47 10,0 38,8 32,2 - 19,0 - 100

NDF51 9,98 25,9 44,9 2,00 17,0 0,250 100

Tổng

NDF59 9,94 - 70,5 5,96 12,9 0,735 100 Ghi chú: NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần luợt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô

Bảng 3.9: Công thức (%DM) các nghiệm thức trong TN 3C Thành phần, %DM Cỏ voi Dây lá bìm bìm Rơm khô Đậu nành ly trích TAHH Urê

33,2 24,0 29,5 4,85 11,0 1,13 7,05 -

89,4 88,4 89,5 93,5 88,5 99,6 89,6 -

9,26 14,4 5,16 42,4 9,87 7,99 17,3 286

39,3 31,3 40,1 16,5 16,1 1,96 12,7 -

16,9 13,4 84,2 86,7 87,4 86,4 87,3 99,4

Thành phần dưỡng chất các nguồn thức ăn thể hiện trong Bảng 3.10.

Bảng 3.10: Thành phần dưỡng chất (%DM) các thực liệu TN 3C DM% OM% CP% NDF% ADF% CF% NFE% Thức ăn 43,0 64,5 Cỏ voi 45,8 35,7 Dây lá bìm bìm 52,4 69,3 Rơm khô 44,0 18,9 ĐNLT 59,8 28,2 Cám gạo 89,5 6,40 Tấm 60,5 20,4 TAHH Urê - - Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: dẫn xuất không đạm.

NDF 47,0 51,0 55,0 59,0

ADF 31,0 32,1 33,1 34,3

CF 23,6 24,2 24,8 25,4

OM 88,2 88,2 88,0 88,0

DM 24,9 30,7 40,1 57,8

Nguyên liệu sử dụng phối trộn thức ăn hỗn hợp trong thí nghiệm 3C tương tự thí nghiệm 3A, mục 3.4.1.3, trang 40. Giá trị dưỡng chất giữa các nghiệm thức và sự khác nhau các mức NDF thể hiện tại Bảng 3.11 và tổ chức TN như Hình 3.7.

Bảng 3.11: Thành phần dưỡng chất (%DM) của các nghiệm thức TN 3C NFE CP Nghiệm thức 49,4 11,3 NDF47 49,3 11,3 NDF51 49,1 11,3 NDF55 49,2 11,3 NDF59 Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: dẫn xuất không đạm. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần luợt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô.

48

Hình 3.7: Bò Wagyu x lai Zebu trong thí nghiệm tiêu hóa in vivo 3C

3.4.3.4 Chỉ tiêu theo dõi

Thực hiện tương tự thí nghiệm 3A, mục 3.4.1.4 trang 42.

3.4.3.5 Phương pháp thực hiện

Thực hiện tương tự thí nghiệm 3A, mục 3.4.1.5 trang 43.

3.4.3.6 Phương pháp xử lý số liệu

Thực hiện tương tự thí nghiệm 3A, mục 3.4.1.6 trang 45.

3.5 Nội dung nghiên cứu 4: Ảnh hưởng của mức 55% NDF trong khẩu phần đến tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của 3 nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu

Nuôi dưỡng cá thể 3 nhóm giống bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu trên 2 phái tính đực và cái. Bò lai sử dụng trong nghiên cứu này cũng được tạo ra bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo từ bò cái lai Zebu (Ongole) với tinh bò chuyên thịt như nghiên cứu 3.

Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng mức 55% NDF trong khẩu phần đến tăng

khối lượng, chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của 3 giống bò lai.

3.5.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Trại chăn nuôi bò SD, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang và phòng thí nghiệm E 205, Bộ Môn Chăn nuôi, Khoa Nông Nghiệp, Trường ĐHCT. Thời gian từ tháng 05/2020 đến tháng 08/2020.

49

3.5.2 Ðộng vật thí nghiệm

Động vật thí nghiệm gồm có 30 con bò lai của 3 giống Charolais, Black

Angus và Wagyu.

3.5.3 Bố trí thí nghiệm

Nghiên cứu được tiến hành theo dõi từng cá thể bò lai (30 con) của 3

nhóm giống bao gồm:

+ Bò lai Black Angus: 5 bò đực có khối lượng là 289±35,1 kg (Mean±SD) ở tháng tuổi 18,7±2,10 và 5 bò cái có khối lượng là 236±18,1 kg ở tháng tuổi 16,6±1,40 (Mean±SD).

+ Bò lai Charolais: 5 bò đực có khối lượng là 291±38,6 kg ở tháng tuổi 18,3±3,39 và 5 bò cái có khối lượng 239±28,0 kg ở tháng tuổi thứ 16,5±2,61.

+ Bò lai Wagyu: 5 bò đực có khối lượng 286±57,5 kg ở tháng tuổi

18,1±3,86 và 5 bò cái có khối lượng là 234±17,8 kg ở tháng tuổi 16,3±1,11.

Thời gian thực hiện nghiên cứu trong 90 ngày, bò có 7 ngày thích nghi

với khẩu phần nuôi dưỡng trước khi bắt đầu thí nghiệm.

CF NFE ME, MJ 8,41 8,80 7,84 11,5 10,9 10,4 13,9 -

CP NDF ADF 39,4 63,2 30,2 36,3 41,0 69,3 11,1 19,4 15,1 28,0 2,56 7,76 11,2 13,5 - -

DM OM 14,8 90,8 9,54 12,5 87,0 14,7 84,8 89,6 6,47 87,6 89,7 18,6 89,1 89,2 11,4 84,8 98,6 8,22 85,8 93,4 44,9 286 99,4

47,5 41,7 48,1 60,5 60,9 88,4 42,8 -

32,0 27,8 33,5 6,24 9,54 1,19 4,27 -

-

Khẩu phần sử dụng trong nghiên cứu 4 có mức NDF là 55% dựa vào đề nghị của nghiên cứu 3, mức CP là 11,0% khẩu phần theo tiêu chuẩn dinh dưỡng bò lai của Kearl (1982) với bò đực là 300 kg và bò cái là 250 kg. Thành phần dưỡng chất thực liệu thí nghiệm thể hiện tại Bảng 3.12.

Bảng 3.12: Thành phần hóa học (%DM), năng lượng trao đổi của các loại thức ăn NC 4 Thực liệu Cỏ voi Dây lá bìm bìm Rơm khô TAHH Cám Tấm ĐNLT Urê DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: dẫn xuất không đạm, ME: năng lượng trao đổi MJ/kgDM (Abate & Mayer, 1997), TAHH: thức ăn hỗn hợp, ĐNLT: đậu nành ly trích.

Thức ăn hỗn hợp được trộn từ các nguyên liệu gồm: cám gạo (51,7%), tấm (20,8%), đậu nành ly trích (24,7%), dicalcium phosphate (1,14%), muối (1,14%) và premix (0,57%) được tính ở trạng thái khô tương tự như nghiên cứu 3. Thành phần thực liệu và dưỡng chất khẩu phần đầu thí nghiệm thể hiện qua Bảng 3.13.

50

Thực liệu TAHH Dây lá bìm bìm Cỏ voi Rơm Urê

Tổng

Tỷ lệ, %DM 19,9 3,98 39,8 35,8 0,567 100

Thành phần dưỡng chất và năng lượng khẩu phần

DM, % NDF, % CP, % ME, MJ/kgDM

26,0 55,0 11,0 8,83 DM: vật chất khô, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính, ME: năng lượng trao đổi MJ/kgDM (Abate & Mayer, 1997), TAHH: thức ăn hỗn hợp.

Bảng 3.13: Thành phần thức ăn (%) và dinh dưỡng của khẩu phần đầu thí nghiệm

Tổng lượng thức ăn điều chỉnh hàng tuần bằng cách lấy lượng DM ăn

vào của tuần trước cộng thêm 1,5% và nuôi dưỡng bò thể hiện qua Hình 3.8.

Hình 3.8: Nuôi dưỡng cá thể 3 nhóm bò lai trong NC 4

51

3.5.4 Chỉ tiêu theo dõi

Thành phần dưỡng chất của các loại thức ăn và thức ăn thừa trong NC 4 được phân tích các chỉ tiêu: DM, OM, CP, NDF, ADF và NFE, tuy nhiên ME được tính cho nguyên liệu thức ăn thô xanh và TAHH đựa theo công thức của Abate & Mayer (1997). Phương pháp phân tích thực hiện theo mô tả như nghiên cứu 1, mục 3.2.5 trang 34.

Lượng tiêu thụ của các loại thức ăn, dưỡng chất thu nhận (DM, OM, NDF, ADF, CP, NFE) và ME ăn vào hàng ngày được xác định bằng sự chênh lệch giữa lượng cho ăn và lượng thừa.

Tăng khối lượng hàng ngày của bò thí nghiệm được xác định bằng cách cân khối lượng bò trước và sau thí nghiệm bằng cân điện tử (Hình 3.4) với Model - TPS DH, mỗi đợt cân 3 ngày liên tiếp vào buổi sáng trước khi cho ăn và lấy giá trị trung bình tính ra tăng KL (g/con/ngày).

Hệ số chuyển hóa thức ăn đươc xác định theo tỷ số giữa lượng chất khô

tiêu thụ và tăng khối lượng bò lai hướng thịt.

Hiệu quả kinh tế được đánh giá cơ bản dựa theo chi phí thức ăn và tăng khối lượng bò lai. Tổng chi thức ăn bao gồm dây lá bìm bìm, cỏ voi, rơm khô, TAHH và urê (không tính con giống, chi phí nuớc, công chăm sóc, thuốc và xây chuồng). Tổng thu (khối lượng hơi x giá bán) và chênh lệch (tổng thu - tổng chi). Giá bán bò hơi theo thời điểm thực hiện NC này là 80.000 đồng/kg, giá các loại thức ăn xác định theo giá thị trường với dây lá bìm bìm 500 đồng/kg, cỏ voi 500 đồng/kg, rơm khô 1.200 đồng/kg, TAHH 7.225 đồng/kg và urê 8.000 đồng/kg

3.5.5 Phương thức nuôi dưỡng Chuồng nuôi một đơn vị thí nghiệm trong nghiên cứu có kích thước dài x rộng tương ứng 4,5 x 2,4 m. Mỗi cá thể bò có một máng uống nước với sức chứa 40 lít và phòng bệnh như nội dung 3.

Cân lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày cho từng cá thể bằng cân đồng hồ

lò xo Nhơn Hòa.

+ Cân TAHH và urê cho ăn lúc 7 và 13 giờ bằng cân điện tử loại 5 kg. + Sau khi bò ăn hết TABS thì cho ăn dây lá bìm bìm vào 7h30 sáng. + Cỏ được cho ăn vào 8 giờ và 13h30 giờ. + Rơm khô cho ăn tự do. + Cân lượng thức ăn thừa vào 6 giờ sáng hôm sau. Mỗi bò thí nghiệm có một máng nước uống tự do

52

3.5.6 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thô của nghiên cứu được xử lý sơ bộ trên phần mềm Microsoft Office Excel 2016, sau đó xử lý thống kê theo phép so sánh 2 trung bình mẫu (Two-Sample T-Test) của 3 nhóm giống bò lai dựa vào phần mềm Minitab Release 16.1 (Minitab, 2010).

53

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Nội dung nghiên cứu 1: Khảo sát hàm lượng xơ trung tính trong

khẩu phần của bò đực lai Zebu nuôi lấy thịt tại tỉnh An Giang

4.1.1 Hiện trạng chăn nuôi bò thịt tỉnh An Giang

Tỉnh An Giang đang phát triển chăn nuôi bò thịt với quy mô trung bình là 4,92 con/hộ, mô hình chuồng nuôi bán kiên cố chiếm tỷ lệ 60,8% và kiên cố là 22,1%. Phương thức nuôi nhốt chiếm tỷ lệ 78,3% (510/651 hộ) biến động giữa vùng Núi, vùng Đồng bằng và vùng đất Cù Lao khoảng 59,2-90,8%. Phương thức nuôi nhốt vùng Đồng bằng là 90,8% (178/196 hộ) vì nơi đây nuôi bò vỗ béo là chính, nền chuồng xây bằng xi măng, một số hộ sử dụng ván gỗ để gắn lên trên nền xi măng hoặc tạo sân cát nhỏ trong chuồng cho bò hoạt động nhằm giảm ảnh hưởng của khối lượng cơ thể lên bàn chân. Bò chỉ được nuôi nhốt và cung cấp thức ăn tại chuồng. Bởi vì, chăn nuôi bò lấy thịt tại An Giang đang phát triển theo hướng thâm canh và tập trung phát triển bò vỗ béo tại 3 huyện Chợ Mới, Châu Thành và Châu Phú (Trường & Thu, 2017) nhưng thời gian gần đây thì mô hình này đang được nhân rộng ra huyện Phú Tân và Tân Châu của Tỉnh. Vỗ béo bò đực nuôi lấy thịt có hai phương thức là vỗ béo ngắn từ 4 đến 6 tháng đối với những bò khoảng 24-30 tháng tuổi sử dụng nhiều TABS (2-4 kg/con/ngày); vỗ béo dài từ 12 đến 18 tháng đối với bò từ 6 đến 12 tháng tuổi sử dụng ít TABS (0,2-2,0 kg/con/ngày).

4.1.2 Thành phần dưỡng chất các loại thức ăn trong khẩu phần ăn

của bò

Số liệu của nghiên cứu này được khảo sát trên 219 con bò đực của 52 hộ chăn nuôi, trong đó giống bò lai Brahman chiếm tỷ lệ cao nhất với 63,9% (140 con) so với giống lai Ongole là 32,0% (70 con), lai Hariana là 1,37% (3 con) và bò lai không xác định là 2,74% (6 con). Thành phần dưỡng chất 13 loại thức ăn trong khẩu phần cung cấp từ nguồn thức ăn thô và thức ăn bổ sung nuôi dưỡng bò đực được thể hiện qua Bảng 4.1.

54

DM OM CP CF

EE NFE NDF ADF He Ash ME

13,4 89,1 9,17 33,7 3,88 42,4 64,3 41,1 23,2 10,9 8,35

16,4 89,2 10,9 29,5 3,97 44,8 61,2 37,8 23,5 10,8 8,70

13,2 89,2 9,03 30,2 4,26 45,8 63,9 38,7 25,1 10,8 8,50

20,0 87,6 9,67 28,1 3,52 46,3 57,4 37,1 20,3 12,4 8,38

20,5 93,5 7,46 29,0 3,90 53,2 60,8 38,0 22,7 6,45 8,80

16,7 94,7 8,71 30,1 5,21 50,7 58,3 37,5 20,8 5,32 9,17

11,4 93,9 9,17 34,5 5,16 45,1 72,7 48,1 24,6 6,10 8,99

5,78 88,9 3,97 27,2 3,51 54,2 53,5 37,1 16,4 11,1 7,92

89,1 88,1 5,26 31,7 3,76 47,4 67,7 45,9 21,8 11,9 7,86

88,7 90,4 11,3 4,95 13,6 60,5 27,4 9,60 17,8 9,60 11,4

87,7 97,4 8,95 1,24 1,76 85,4 7,12 2,85 2,65 2,65 9,75

90,1 90,7 15,6 10,1 4,42 60,5 36,2 19,3 16,9 9,30 10,9

89,5 83,1 37,0 4,63 5,31 36,2 17,0 14,5 2,57 16,9 14,1

Bảng 4.1: Thành phần (%DM) hóa học thức ăn nuôi dưỡng bò thịt nông hộ Thức ăn Cỏ voi (n = 9) Cỏ lông tây (n = 3) Cỏ mồm (n = 7) Cỏ tạp (n = 6) Thân cây bắp (n = 3) Cờ bắp (n = 3) Vỏ trái bắp (n = 3) Thân cây chuối (n = 3) Rơm khô (n = 3) Cám (n = 3) Tấm (n = 3) Thức ăn hỗn hợp Vỗ béo bò (n = 5) Đậm đặc cho heo con (n = 3) DM: Vật chất khô, OM: Vật chất hữu cơ, CP: Đạm thô, CF: Xơ thô, EE: Béo thô, NFE: Chiết chất không đạm, NDF: Xơ trung tính, ADF: Xơ axit, He: Hemicellulose, Ash: Khoáng tổng số, ME: Năng lượng trao đổi MJ/kgDM (Abate & Mayer, 1997).

Thức ăn thô xanh từ nguồn cỏ trồng là cỏ voi có giá trị NDF là 64,3% cao hơn so với cỏ lông tây và cỏ mồm là 61,2 và 63,9%. Cỏ voi có giá trị CP là 9,17% cao hơn công bố của Linh và ctv. (2020) tại Quảng Ngãi là 8,71%. Tuy nhiên, kết quả báo cáo từ Vu et al. (2011) về giá trị CP và NDF của cỏ voi lần lượt là 10,3 và 63,1%. Bên cạnh đó, Rusdy (2016) công bố giá trị dinh dưỡng cỏ voi với CP là 7,20-11,8%, NDF là 57,4-76,8% và ADF là 30,6- 47,8% tuỳ vào giai đoạn thu hoạch. Thức ăn thô xanh từ nguồn cỏ tạp tự nhiên và thân cây bắp thu trái non có giá trị DM là 20 & 20,5% với CP là 9,67 & 7,46% và NDF là 57,4 & 60,8%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Phùng và ctv. (2016) tại An Giang với giá trị DM là 24,4 & 34,4%, CP là 12,3 & 7,90% và NDF là 62,3& 58,1%. Tuy nhiên, sự khác biệt này có thể ảnh hưởng từ sự pha tạp của các loại cỏ tự nhiên và thời gian thu hoạch của cây bắp. Rơm là nguồn thức ăn thô khô phổ biến của vùng ĐBSCL với giá trị CP và NDF là 5,26% và 67,7%, kết quả này gần với công bố của Thâm (2018) là 5,20% và

55

68,9%. Bên cạnh đó, Don et al. (2020) báo cáo về giá trị dưỡng chất rơm khô đối với chỉ tiêu DM, CP và NDF tương ứng là 81,5-92,1%; 2,0-6,6% và 66,3- 73,2%. Giá trị năng lượng (MJ/kgDM) cỏ lông tây (8,70 MJ) cao hơn so với cỏ mồm (8,50 MJ), cỏ tạp (8,38 MJ) và cỏ voi (8,35 MJ). Song song đó, rơm khô có giá trị năng lượng (7,86 MJ) thấp so với các loại phụ phẩm nông nghiệp như cờ bắp, vỏ trái bắp, thân cây bắp và thân cây chuối (9,17; 8,99; 8,80 và 7,92 MJ).

Thức ăn bổ sung sử dụng là cám gạo, tấm và thức ăn hỗn hợp (TAHH). Nhóm thức ăn bổ sung từ cám gạo và tấm cung cấp giá trị năng lượng tương ứng là 11,4 và 9,75 MJ/kgDM; CP lần lượt là 11,3 và 8,95%. Theo Hào (2020) báo cáo kết quả phân tích thành phần hóa học thức ăn năng lượng từ cám gạo với giá trị CP là 12,2±2,76% và công bố của Châu & Thu (2014) là 7,91%. Giá trị CP và ME của tấm theo báo cáo Như và ctv. (2016) là 9,32% và 9,75 MJ/kgDM. Thức ăn hỗn hợp vỗ béo bò mua từ các đại lý thức ăn gia súc với nhiều mã sản phẩm từ các công ty khác nhau có giá trị CP là 15,6% và ME là 10,9 MJ/kgDM. Giá trị CP và ME của TAHH ảnh hưởng từ tỷ lệ phối trộn của các thực liệu và giá trị dưỡng chất cũng thay đổi tương ứng. Kết quả ghi nhận giá trị CP (%) và ME (MJ/kgDM) từ một số tác giả sử dụng TAHH trong nghiên cứu tại Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh là 15,2% & 8,87 MJ (Cường và ctv., 2016), ở tỉnh Quãng Ngãi là 16% và 10,9 MJ (Ngoan và ctv., 2016). Bên cạnh đó, một ít nông hộ sử dụng TAHH đậm đặc cho heo con với giá trị CP là 37% nhằm mục tiêu nâng cao giá trị đạm khẩu phần.

Qua kết quả Bảng 4.1 nhận thấy, thức ăn đa dạng với nguồn thức ăn thô là phụ phẩm nông nghiệp từ cây lúa, cây bắp kết hợp với cỏ trồng (cỏ voi, cỏ lông tây và cỏ mồm); thức ăn bổ sung từ sản phẩm nông nghiệp địa phương là cám và tấm, kết hợp với sản phẩm vỗ béo bò từ các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, là nguồn cung cấp dưỡng chất khẩu phần cho bò đực nuôi lấy thịt tại tỉnh An Giang.

4.1.3 Tỷ lệ nguyên liệu khẩu phần bò thịt nuôi tại nông hộ

Kết quả khảo sát ghi nhận một số khẩu phần phổ biến sử dụng trong 52 hộ chăn nuôi bò thịt từ giai đoạn 6 đến 36 tháng tuổi. Bò thịt 6 tháng tuổi sử dụng 6 khẩu phần nhưng cỏ voi, cỏ tạp và TAHH là nguồn thức ăn chính vào giai đoạn này. Ở 12 tháng tuổi bò sử dụng 3 khẩu phần cơ bản, tuy nhiên có sự đa dạng nguồn thức ăn thô, bổ sung thêm cám gạo, tấm và TAHH. Rơm khô bắt đầu được sử dụng vào tháng tuổi này. Giai đoạn 18-24 tháng tuổi, thức ăn bò thịt được cung cấp đa dạng các nguồn thức ăn thô như cỏ voi, cỏ lông tây,

56

cỏ tạp cỏ mồm... Tuy nhiên, giai đoạn 30-36 tháng tuổi các khẩu phần chưa đa dạng nguồn thức ăn như các giai đoạn trước thể hiện qua Bảng 4.2.

12

18

24

30

36

Khẩu phần Cỏ voi + TAHH; Cỏ voi + thân cây chuối + TAHH; Cỏ tạp Cỏ voi + cám + tấm; Cỏ voi + cỏ mồm + cám; Cỏ voi + cám + tấm + TAHH Cỏ tạp; Cỏ tạp + rơm khô + cám + tấm; Thân cây bắp + cờ bắp + võ trái bắp + TAHH Cỏ voi + cám + tấm; Cỏ voi + cám + tấm + TAHH; Cỏ voi + thân cây bắp + TAHH; Cỏ mồm + cám + TAHH; Thân cây bắp + cờ bắp + võ trái bắp + TAHH Cỏ voi + cám + tấm + TAHH; Cỏ voi + cỏ mồm + cỏ tạp + TAHH; Cỏ voi + cỏ lông tây + cỏ tạp + rơm khô; Cỏ mồm + cám + TAHH; Cỏ tạp + rơm khô + cám + tấm Cỏ voi + cỏ lông tây; Cỏ mồm + cỏ tạp + cám + TAHH; Cỏ mồm + rơm khô + cám + TAHH; Thân cây bắp + cờ bắp + võ trái bắp + TAHH Cỏ voi; Cỏ voi + TAHH; Cỏ voi + cám + tấm + TAHH; Cỏ tạp + cám

Bảng 4.2: Những khẩu phần sử dụng phổ biến trong chăn nuôi bò đực Tháng tuổi 6

Lượng thức ăn ghi nhận quy đổi về trạng thái khô hoàn toàn được tính dựa trên tỷ lệ của từng loại thức ăn và tổng DM tiêu thụ thể hiện qua Bảng 4.3

Thức ăn

STT

Khối lượng, kg n Cỏ voi Cỏ lông tây Cỏ mồm Cỏ tạp Thân cây bắp thu trái non Cờ bắp Vỏ trái bắp Thân cây chuối Rơm khô Cám Tấm Thức ăn hỗn hợp

Vỗ béo bò Đậm đặc cho heo con

Tổng

Thức ăn thô Thức ăn bổ sung

12 197 36 21,8 - 2,34 33,3 14,2 1,51 3,50 1,36 6,33 4,58 4,86 6,20 - 100 84,4 15,6

18 295 31 22,0 6,42 7,82 27,1 2,69 3,81 1,75 0,92 11,4 3,80 2,10 9,91 0,25 100 83,9 16,1

24 375 16 20,0 5,22 11,0 31,5 - - - - 13,8 8,59 - 9,97 - 100 81,4 18,6

Tháng tuổi 36 30 477 423 12 18 49,2 16,6 - 1,29 - 22,4 7,47 10,8 - 1,63 - 2,73 - 2,20 - - 17,1 14,5 10,8 12,5 1,69 - 13,7 15,3 - - 100 100 73,8 72,2 26,2 27,8

6 125 8 64,8 - - 15,5 - - - 9,00 - 1,62 2,41 6,67 - 100 89,3 10,7

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Bảng 4.3: Tỷ lệ (%) các nguyên liệu trong khẩu phần bò thịt

57

Bảng 4.3 trình bày thức ăn thô sử dụng phổ biến nhất là cỏ voi, cỏ tạp và cỏ mồm chiếm tỷ lệ là từ 16,6 đến 64,8%; từ 7,47 đến 33,3% và từ 2,34 đến 22,4%, rơm khô có sử dụng đối với bò từ 12 tháng tuổi với tỷ lệ 6,33-17,1% nhưng đến 36 tháng tuổi thì khẩu phần ăn của bò không đa dạng các thực liệu. Cám và thức ăn vỗ béo bò bổ sung là từ 1,62 đến 12,5% và 6,20 đến 15,3% khẩu phần tùy vào giai đoạn tuổi. Kết quả này phù hợp với công bố của Phùng và ctv. (2016) với thức ăn xơ thô chủ yếu là cỏ voi, thân lá cây ngô, cỏ mồm và thức ăn bổ sung chủ yếu là cám gạo, ngoài ra một số rất ít hộ dùng thêm cám công nghiệp và gạo. Nguồn thức ăn bổ sung cho bò tại An Giang có cám, tấm và TAHH cũng như ở Đắk Lắk là cám gạo, ngô và sắn khô nhưng tại Tây Nguyên chăn nuôi bò quảng canh với con giống chủ yếu là bò địa phương và dựa vào nguồn cỏ tự nhiên ở các bãi chăn (Dũng và ctv., 2009) so với An Giang là nuôi thâm canh cung cấp thức ăn tại chuồng thể hiện qua Bảng 4.3.

Tổng lượng TABS của bò trong nghiên cứu từ 10,7% đến 27,8% tập trung nhiều nhất vào giai đoạn 24, 30 và 36 tháng tuổi là 18,6%; 27,8% và 26,2%. Bởi vì, nuôi bò vỗ béo lấy thịt mang tính chất thâm canh với mô hình nuôi nhốt và cung cấp thức ăn tại chuồng là chính. Vậy tỷ lệ TABS/ thức ăn thô của bò tại An Giang cao nhất vào giai đoạn xuất chuồng khoảng 30 tháng tuổi là 27,8/72,2%.

4.1.4 Lượng vật chất khô tiêu thụ của bò tại chuồng nuôi

Lượng TABS (kgDM/con/ngày) trong khẩu phần của bò lai Zebu gồm có cám (0,04-0,95 kg), tấm (0,07-0,19 kg) bổ sung năng lượng và carbohydrate hoà tan, TAHH vỗ béo bò (0,18-1,16 kg) bổ sung đạm và năng lượng. Mức sử dụng TABS (kgDM/con/ngày) của bò qua các giai đoạn 6-12 tháng tuổi là 0,29-0,63 kg, 12-24 tháng là 0,63-1,41 kg và 24-36 tháng là 1,41-2,15 kgDM/con/ngày. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu tại Quảng Ngãi của Ngoan và ctv. (2016) đối với bò giai đoạn 6-12, 12-24 và trên 24 tháng tuổi tương ứng là 0,41; 0,46 và 0,37 kgDM/con/ngày. Đặc điểm sử dụng TABS trong báo cáo của Ngoan và ctv. (2016) tăng từ giai đoạn 6 đến 24 tháng tuổi và giảm lại đối với bò trên 24 tháng tuổi. Tuy nhiên, chăn nuôi bò lấy thịt tại An Giang sử dụng TABS tăng vào giai đoạn từ 6 đến 24 tháng và tiếp tục tăng đến xuất chuồng. Điều này có thể ảnh hưởng từ giống và phương thức chăn nuôi, kết quả nghiên cứu hệ thống bò thịt vỗ béo tại Miền Trung của Dung et al. (2013) thể hiện khối lượng bắt đầu vỗ béo khoảng 187-192 kg và kết thúc vào 215-228 kg. Mức tiêu thụ chất khô của bò trong khẩu phần được thể hiện qua Bảng 4.4.

58

Thức ăn

STT

Thân cây chuối Rơm khô

Khối lượng, kg n Cỏ voi 1 Cỏ lông tây 2 Cỏ mồm 3 Cỏ tạp 4 Thân cây bắp thu trái non 5 Cờ bắp 6 7 Vỏ trái bắp 8 9 10 Cám 11 Tấm 12 Thức ăn hỗn hợp

Vỗ béo bò Đậm đặc cho heo con

Tổng chất khô tiêu thụ/ngày

6 125 8 1,77 - - 0,42 - - - 0,25 - 0,04 0,07 0,18 - 2,73 2,44 0,29

18 295 31 1,29 0,38 0,46 1,59 0,16 0,22 0,10 0,05 0,67 0,22 0,12 0,58 0,01 5,87 4,93 0,94

12 197 36 0,87 - 0,09 1,34 0,57 0,06 0,14 0,05 0,25 0,18 0,19 0,25 - 4,01 3,38 0,63

Thức ăn thô Thức ăn bổ sung

Bảng 4.4: Mức tiêu thụ chất khô (kgDM) của các loại thức ăn trong khẩu phần Tháng tuổi của bò 36 30 24 477 423 375 18 16 12 4,05 1,27 1,52 - 0,10 0,40 - 1,71 0,83 0,61 0,82 2,39 - 0,12 - - 0,21 - - 0,17 - - - - 1,41 1,11 1,05 0,89 0,95 0,65 0,14 - - 1,13 1,16 0,76 - - - 8,22 7,61 7,60 6,07 5,50 6,19 2,15 2,11 1,41

Phát triển chăn nuôi bò theo khoa học cần phải phân tích được các thành phần dinh dưỡng của thức ăn là yếu tố cần thiết, chất khô ăn vào là chỉ tiêu cơ bản bắt đầu cho một quá trình nghiên cứu lượng thức ăn tiêu thụ. Tổng DM tiêu thụ (kgDM/con/ngày) của bò thịt giai đoạn 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi tăng dần tương ứng với 2,73; 4,01; 5,87; 7,60; 7,61 và 8,22 kg. Kết quả báo cáo của Phùng và ctv. (2016) đối với bò thịt 6-24 tháng tuổi nuôi tại An Giang tiêu thụ 2,82-7,55 kgDM/con/ngày. Đối với bò lai Sind nuôi tại tỉnh Đắk Lắk tiêu thụ 2,98-3,43 kgDM vào giai đoạn 6-12 tháng tuổi và 13-18 tháng là 4,23-5,60 kgDM/con/ngày từ kết quả của Dũng và ctv. (2016). Khối lượng trung bình (kg/con) bò đực lai Zebu nuôi tại An Giang là 125, 197, 295, 375, 423 và 477 kg vào giai đoạn 6, 12, 18, 24 30 và 36 tháng tuổi. Thâm (2017) báo cáo khối lượng bò lai Zebu tỉnh An Giang thời điểm 12 tháng tuổi với cân nặng 193±4,20 kg. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu bò lai F1(Brahman x lai Sind) tháng tuổi thứ 6, 12, 18 và 24 tháng cân nặng đạt 115±2,41; 184±2,12; 265±1,70 và 334±2,80 kg theo Huệ (2017).

Đối với giống bò lai Zebu tại An Giang, vỗ béo dài bắt đầu với con giống khoảng 6-12 tháng tuổi nuôi dưỡng từ 12 đến 18 tháng sẽ xuất chuồng; vỗ béo ngắn với bò khoảng 24-30 tháng chăm sóc trong thời gian 4-6 tháng sẽ xuất chuồng. Do đó, mức sử dụng TABS cao bắt đầu từ 18 tháng tuổi đến xuất chuồng tương ứng là 1,41-2,15 kgDM/con/ngày.

59

4.1.5 Lượng dưỡng chất tiêu thụ và mức dưỡng chất khẩu phần bò

thịt

Mức dưỡng chất tiêu thụ và tỷ lệ dưỡng chất khẩu phần theo tháng tuổi

của bò thịt thể hiện qua Bảng 4.5.

Chỉ tiêu

12 197

18 295

24 375

Tháng tuổi 36 477

30 423

6 125 Khối lượng, kg Tổng dưỡng chất tiêu thụ, kgDM 2,73 2,36 274 0,78 0,12 1,16 1,36 0,88 0,48 0,37 23,3

DM OM CP, gam CF EE NFE NDF ADF Hemicellulose Khoáng tổng số ME, MJ

4,01 3,60 374 1,05 0,18 2,00 2,23 1,40 0,83 0,41 35,4

5,87 5,24 571 1,57 0,25 2,84 3,34 2,11 1,24 0,63 51,7

7,60 6,78 717 2,02 0,37 3,67 4,34 2,69 1,65 0,82 67,5

7,61 6,83 726 1,90 0,41 3,80 4,22 2,56 1,66 0,78 69,7

8,22 7,45 725 2,25 0,42 4,05 4,76 2,93 1,85 0,77 74,1

Tỷ lệ dưỡng chất khẩu phần, %DM

OM CP CF EE NFE NDF ADF Hemicellulose Khoáng tổng số ME, MJ/kgDM

86,5 9,14 28,8 4,53 42,5 49,7 32,2 17,5 13,5 8,53

89,8 9,21 26,2 4,47 49,9 55,8 35,0 20,8 10,2 8,44

89,5 9,68 26,8 4,36 48,7 57,2 35,9 21,3 10,5 8,85

89,2 9,53 26,4 4,86 48,4 56,6 35,0 21,6 10,8 8,91

89,8 9,56 25,0 5,47 49,8 55,6 33,6 22,0 10,2 9,15

90,7 8,82 27,5 5,15 49,2 57,9 35,6 22,6 9,26 9,02

Mức dưỡng chất tiêu thụ

2,20 219 1,09 18,8

DM/KL, % CP/100 kg KL, gam NDF/100 kg KL, kg ME/100 kg KL, MJ ME/KL0,75, MJ

2,10 196 1,16 18,5 0,628 0,687

2,01 194 1,15 17,6 0,729

2,02 192 1,15 18,0 0,791

1,80 172 1,00 16,5 0,749

1,74 153 1,01 15,7 0,729 DM: Vật chất khô, OM: Vật chất hữu cơ, CP: Đạm thô, CF: Xơ thô, EE: Béo thô, NFE: Chiết chất không đạm, NDF: Xơ trung tính, ADF: Xơ axit, ME: Năng lượng trao đổi (Abate & Mayer, 1997), KL: Khối lượng.

Bảng 4.5: Lượng dưỡng chất tiêu thụ và mức dưỡng chất khẩu phần (%DM) của bò thịt

Kết quả Bảng 4.5 thể hiện lượng dưỡng chất ăn vào hàng ngày của bò thịt từ 6 đến 12 tháng tuổi có cân nặng 125 đến 197 kg, sử dụng TABS là 0,29-0,63 kgDM chiếm tỷ lệ 10,7-15,6% khẩu phần. Tổng chất khô tiêu thụ là 2,73-4,01 kgDM, đạm thô ăn vào là 274-374 g và năng lượng sử dụng là 23,3-

60

35,4 MJ/con/ngày. Kết quả nuôi dưỡng bò lai Sind 6-12 tháng tuổi của Dũng và ctv. (2016) với lượng CP tiêu thụ là 298-362 g/con/ngày và ME là 26,4- 31,2 MJ/con/ngày. Thêm vào đó, bò đực lai F1(Brahman x lai Sind) có khối lượng 227-258 kg tiêu thụ (kg/con/ngày) đạm thô là 543 g và sử dụng năng lượng với 40,4MJ, tuy nhiên lượng TABS chiếm đến 17% khẩu phần (Hải & Vân, 2016). Bò thịt 18-24 tháng tuổi cân nặng 295-375 kg, sử dụng TABS là 0,94-1,41 kgDM chiếm tỷ lệ từ 16,1 đến 18,6% khẩu phần. Tổng chất khô tiêu thụ (kg/con/ngày) là 5,87-7,60 kg, CP là 571-717 g và ME tiêu tốn 51,7-67,5 MJ. Vỗ béo bò lai Brahman với khối lượng 222-328 kg tiêu thụ DM và CP tương ứng là 5,99 & 0,71 kg với tỷ lệ sử dụng TABS là 69,9% (Văn và ctv., 2012). Đối với bò thịt 18 tháng tuổi (295 kg) trong nghiên cứu tiêu thụ DM là 5,87 kg, CP là 571 g và ME là 51,7 MJ phù hợp với với tiêu chuẩn dinh dưỡng dành cho bò lai Zebu (300 kg) của Filho et al.(2016) là 5,61 kgDM, 583 gCP và ME là 50,2 MJ cho mức tăng khối lượng 0,5 kg/con/ngày.

Bò thịt 30-36 tháng tuổi cân nặng 423-477 kg, sử dụng TABS là 2,11- 2,15 kgDM chiếm tỷ lệ 27,8-26,2% khẩu phần. Đối với bò 30 tháng tuổi (423 kg) tiêu thụ 7,61 kgDM, 726 gCP và ME là 69,7 MJ. Tiêu chuẩn dành cho bò Zebu 400 kg với mức tăng khối lượng 0,75 kg/con/ngày từ Filho et al.(2016) là 7,64 kgDM, 812 gCP và ME là 70,5 MJ. Tiêu thụ NDF (kg/con/ngày) bò thịt 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi tăng dần từ 1,36 đến 2,23; 3,34; 4,34; 4,22 và 4,76 kg. Lượng CP ăn vào (kg/con/ngày) là 274, 374, 571, 717, 726 và 725 g tương ứng với giai đoạn 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi. Protein là chất dinh dưỡng thiết yếu đối với bò, nếu thiếu protein sẽ dẫn đến giảm tăng khối lượng ở bò tơ, khả năng ăn vào giảm khi protein khẩu phần thấp (Cương và ctv., 2010). Bên cạnh đó, lượng ME tiêu thụ (MJ/con/ngày) cũng tăng dần từ 23,3 đến 35,4; 51,7; 67,5; 69,7 và 74,1 MJ. Kết quả nghiên cứu này gần với các báo cáo đã trình bài phía trên.

Tỷ lệ dưỡng chất khẩu phần bò thịt được tính từ tỷ số giữa lượng dưỡng chất tiêu thụ và chất khô ăn vào theo tháng tuổi. Tỷ lệ CP khẩu phần là 9,14% ở bò 6 tháng tuổi tăng lên 9,21% khi 12 tháng tuổi, bò 24 và 30 tháng tuổi là 9,53 và 9,56% nhưng giảm xuống 8,82% khi 36 tháng tuổi. Đạm khẩu phần của bò 6 tháng thấp hơn nghiên cứu của Malik et al.(2017) ở bò Sahiwal là 15,5-17,4%, vì tỷ lệ TABS trong nghiên cứu là 10,7% thấp so với mức 42,6- 43,8% của Malik et al.(2017) nên ME của thí nghiệm cũng thấp hơn tác giả là 8,60-8,93 MJ/kgDM. Mức CP của khẩu phần bò thịt 12 tháng tuổi cao hơn công bố của Quang et al. (2015) đối với bò lai Brahman là 8,45% khi khẩu phần không có TABS, nhưng mức TABS là 23,7% của tác giả giúp giá trị CP nâng lên 10,1% cao hơn nghiên cứu này chỉ sử dụng 15,6%. Nếu tỷ lệ CP 61

giảm thì tỷ lệ NDF khẩu phần tăng từ 49,7% của bò 6 tháng tuổi lên mức 55,8% ở 12 tháng tuổi, 56,6% của bò 24 tháng và 57,9% khi 36 tháng tuổi. Giá trị NDF của bò 12 tháng tuổi cao hơn nghiên cứu của Hải & Vân (2016) ở bò lai Brahman là 55,1% khi tác giả sử dụng TABS là 27,0% khẩu phần nên mức CP là 11,1% cao hơn nghiên cứu là 9,21%. Mức NDF là 56,6% của bò 24 tháng tuổi với tổng NDF và CP tiêu thụ là 4,34 kg và 717 g cao hơn kết quả của Văn và ctv. (2012) là 2,27 kg và 653 g với NDF khẩu phần là 38,7% nhưng tác giả sử dụng đến 69,1% TABS. Sự khác nhau về tỷ lệ CP và NDF giữa nghiên cứu và các tác giả ảnh hưởng từ mức sử dụng TABS tăng trong khẩu phần đã nâng cao tỷ lệ CP và giảm NDF. Tỷ lệ dưỡng chất khẩu phần trong nghiên cứu này cũng bị ảnh hưởng từ sự gia tăng của TABS từ 10,7 đến 27,8%. Vì vậy, mức NDF khẩu phần bò thịt giai đoạn 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi tương ứng là 49,7; 55,8; 57,2; 56,6; 55,6 và 57,9% thể hiện qua Biểu đồ 4.1.

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ NDF khẩu phần bò thịt giai đoạn 6 đến 36 tháng tuổi

Mức dưỡng chất tiêu thụ là giá trị giữa lượng dưỡng chất tiêu thụ và khối lượng bò thịt theo từng chỉ tiêu nghiên cứu. Tỷ lệ DM/KL (%) của bò thịt 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi tương ứng là 2,20; 2,10; 2,01; 2,02; 1,80 và 1,74%. Kết quả này cao hơn bò Brahman là 2,03% (Kongphitee et al., 2018), thấp so với bò lai Zebu (Thai native x Brahman) hơn 36 tháng tuổi của Polviset et al. (2014) là 2,22-2,27%, nhưng gần với nhu cầu dinh dưỡng bò Zebu (Br-Corte) của Filho et al. (2016) khi tăng khối lượng thì tỷ lệ DM/KL giảm từ 2,10% xuống 1,81%. Mức đạm thô (g/100 kg KL) giảm dần từ 219 g còn lại 153 g đối với bò 6 tháng (125 kg) đến bò 36 tháng (477 kg), kết quả này thấp hơn so với công bố của Thu (2010) là 210 g ở bò ta nặng 140 kg và 230 g khi bò lai Sind nặng 213 kg (Thu & Đông, 2015). Nghiên cứu đáp ứng đủ protein trong khẩu phần ăn bò thịt là quan trọng vì giúp cải thiện tăng khối lượng (Peng et al., 2018). Tiêu thụ NDF/100 kg khối lượng bò thịt từ 1,00 đến

62

1,16 kg, có xu hướng tăng lên từ 6 đến 12 tháng tuổi là 1,09-1,16 kg và giảm xuống vào giai đoạn 18-36 tháng tuổi là 1,15-1.01 kg. Mức NDF/100 kg khối lượng của bò 24 tháng tuổi là 1,15 kg cao hơn bò Zebu của Filho et al.(2016) là 0,90 kg.

Đối với Arelovich et al. (2008) thì lượng NDF tổng thể trong khẩu phần ăn là cơ sở hiệu quả để trao đổi các chất nhằm đạt được mức DM tiêu thụ tốt nhất, sự gia tăng NDF (từ 7,50 đến 35,3% khẩu phần) có thể làm tăng giá trị năng lượng thuần cho tăng trưởng (NEg) mà không làm thay đổi hiệu quả thức ăn của gia súc, lượng NDF tiêu thụ có mối tương quan chặt chẽ với tiêu thụ DM (R2 = 0,965) và NEg (R2 = 0,859). Qua theo dõi mức dưỡng chất tiêu thụ của bò đực nuôi lấy thịt giai đoạn 6 đến 36 tháng tuổi thấy rằng, lượng NDF trong khẩu phần tăng từ 49,7% đến 57,9% làm giảm tiêu thụ vật chất khô, đạm thô và năng lượng trao đổi. Mức dưỡng chất của nghiên cứu thấp hơn tiêu chuẩn Filho et al.(2016) đối với DM tiêu thụ là 4,34-11,5%, CP tiêu thụ là 9,65-22,2% và ME là 5,06-15,9 MJ dành cho bò thịt tăng khối lượng 0,75 kg/con/ngày. Tuy nhiên, theo Kodeš et al. (2015) thì tỷ lệ NDF tiêu hóa được có tác động đến lượng thức ăn tiêu thụ và cung cấp năng lượng cho gia súc.

4.1.6 Kết luận nghiên cứu 1

Qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy:

Mức NDF trong khẩu phần (%) là 49,7; 55,8; 57,2; 56,6; 55,6 và 57,9 tương ứng với bò 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi. Lượng protein thô tiêu thụ (g/100 kg khối lượng) của bò 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi là 219, 196, 194, 192, 172 và 153 g. Năng lượng trao đổi tiêu thụ (MJ/100 kg khối lượng) của bò 6, 12, 18, 24, 30 và 36 tháng tuổi tương ứng với 18,8; 18,5; 17,6; 18,0; 16,5 và 15,7 MJ.

Mức NDF trong khẩu phần bò khảo sát từ 49,7 đến 57,9% thì có sự giảm tỷ lệ chất khô tiêu thụ từ 2,02 xuống 1,74% khối lượng của bò từ 6 đến 36 tháng. Lượng vật chất khô, đạm thô và năng lượng trao đổi tiêu thụ thấp hơn tiêu chuẩn dinh dưỡng của bò lai Zebu. Bò lai Zebu 18 tháng tuổi sử dụng khẩu phần với tỷ lệ CP và NDF là 9,68% và 57,2% nên tiêu thụ DM/ngày là 5,87 kg thấp hơn tiêu chuẩn Filho et al. (2016). Như thế, sự cải thiện hàm lượng NDF trong khẩu phần bò đực lai nuôi lấy thịt nên cần được quan tâm trong nghiên cứu để ứng dụng trong thực tiển.

63

4.2 Nội dung nghiên cứu 2: Xơ trung tính, cấu trúc, sự thay đổi và

ảnh hưởng đến tiêu hóa và sinh khí ở in vitro

4.2.1 Cấu trúc và sự thay đổi NDF ở thức ăn thô

Chăn nuôi gia súc nhai lại sử dụng nguồn thức ăn thô từ các loại cỏ tự nhiên, cỏ trồng hay các phụ phẩm nông nghiệp như rơm, thân cây bắp... để đáp ứng nhu cầu chất xơ trong dạ cỏ và cung cấp năng lượng. Nghiên cứu chất xơ được Van Soest et al., (1991) thực hiện vào những năm 1964 để tìm ra phương pháp phân tích phù hợp trong thức ăn gia súc. Theo Mertens (2014) thì NDF được xác nhận là chỉ tiêu của chất xơ trong vách tế bào của thức ăn thô thuộc nhóm carbohydrate không đường, là một polysaccharide đại diện bởi hemicellulose, cellulose và lignin. Bên cạnh đó, một lượng lớn protein hoàn tan có trong vách tế bào từ các sắc tố hoặc khoáng (Chen, 2014) giúp nâng cao giá trị dinh dưỡng của nguồn thức ăn này trên gia súc nhai lại. Do đó, hiểu biết về cấu trúc của vách tế bào, đặc điểm mối liên kết giữa các phân tử sẽ góp phần vào việc nghiên cứu, phát triển và sử dụng tốt hơn nguồn thức ăn xơ.

4.2.1.1 Cấu trúc của cellulose, hemicellulose và lignin vách tế bào

Cấu trúc tế bào thực vật gồm có 2 phần là vách tế bào và nội bào. Tùy thuộc vào thời gian hình thành, thành phần hóa học mà vách tế bào có thể được chia lớp sơ cấp và lớp thứ cấp (Chen, 2014). Tất cả các vách tế bào thực vật đều có chung đặc tính có một cấu trúc phức tạp được tổ chức trên nền của cellulose, chủ yếu được làm từ polysaccharides và tỷ lệ này chiếm hơn 90% trong các lớp sơ cấp và từ 65 đến 70% trong các lớp thứ cấp (Joseleau & Pérez, 2016). Mô hình cấu trúc và sự phức tạp của thành phần vách tế bào ngày càng được phát hiện nhiều hơn trong những năm qua (Böhm & Madsen, 2016).

Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng peroxidase là các enzyme chính tham gia vào quá trình tổng hợp của monolignol trong tế bào chất, chúng bị oxy hóa bởi lacasse hoặc peroxidase thành apoplast tham gia vào polymer lignin. Mặc dù các nghiên cứu mở rộng tập trung vào lignin trong nhiều thập kỹ, vẫn chưa rõ làm thế nào monolignol và các tiền chất khác được cô lập xuyên qua màng đến các vị trí tổng hợp của chúng (Giordano et al., 2013). Các nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng nồng độ lignin trong lớp trung gian phức tạp là trên 50% (tỷ lệ khối lượng), trong khi đó là khoản 20% ở lớp thứ cấp. Tuy nhiên, vì khối lượng của lớp S lớn hơn nhiều so với thể tích của lớp giữa, phần lớn lignin vẫn còn hiện diện trong lớp thứ cấp (Chen, 2014).

64

Cellulose

Hemicellulose

Lignin

Cấu trúc Đơn vị

D-pyran glucoside

Guaiacylpropane (G) Syringylpropane (S) Phydroxyphenylpropane (H)

D-xylose Mannose L-arabinose Galactose Axit Glucuronic

Mối liên kết giữa các đơn vị

β-1,4-glycoside

Chuỗi chính: β-1,4-xlycosidic Chuỗi nhánh: β-1,2- β-1,3- β -1,6-glycosidic

Các liên kết ether và liên kết carbon-carbon khác nhau. Liên kết chính: β-O-4 ether

Tổng hợp

Nhỏ hơn 200

4.000

Vài trăm đến hàng chục nghìn

Polymer

β-glucan

G lignin GS lignin GSH lignin

Polyxylose, Galactoglucomannan (Gal-Glu-Man) Glucomannan (Glu- Man)

Thành phần

Vô định hình, không đồng nhất, polymer phi tuyến ba chiều

Phân tử không đồng nhất ba chiều với một vùng tinh thể nhỏ

Phân tử tuyến tính ba chiều bao gồm vùng tinh thể và vùng vô định hình

Không có liên kết hóa học

Chứa liên kết hóa học với lignin

Chứa liên kết hóa học với hemicellulose

Liên kết giữa ba thành phần Nguồn: Chen, 2014

Bảng 4.6: Thành phần và cấu trúc của cellulose, hemicellulose và lignin

Trong vách tế bào của cỏ, hydroxycinnamate cũng được kết hợp trong quá trình phát triển thành vách thứ cấp và lignin. Trong khi axit ferulic là dẫn xuất hydroxylin chính trong vách tế bào cỏ non, axit p-coumaric là một chỉ tiêu báo hiệu sự trưởng thành của tế bào, vì nó chủ yếu được este hóa thành các chuỗi bên của phân tử S. Trong hầu hết các loại cây có lá mầm, sự dày lên của lớp thứ cấp xảy ra chủ yếu trong các tế bào dẫn nước của xylem, có xu hướng chứa hàm lượng G cao hơn, trong các cấu trúc thường được gia tăng đơn vị S (Cesarino et al., 2012). Tỷ lệ S/G trong lignin thức ăn gia súc tăng theo tuổi cây, phân tích các sản phẩm phân hủy sau khi phân tách các liên kết ether bằng phương pháp thioacidolysis cho thấy tỷ lệ tương ứng của các đơn vị H, G và S trong lignin là 4, 35 và 61% đối với thân ngô trưởng thành; 5, 49 và 46% đối với rơm lúa mì; 15, 45 và 40% cho rơm khô (Grabber et al., 2004).

65

Trong cây thức ăn gia súc, phân tử G và H được tìm thấy trong lignin của lớp sơ cấp, S và G có trong sự phát triển của lớp thứ cấp. Ngoài G-lignin và S- lignin thì lignin chứa các đơn vị p-hydroxyphenyl nên lignin là thành phần chính tạo nên liên kết chéo giữa cellulose và hemicellulose tạo thành một kết cấu sợi phức tạp ở cỏ (Giordano et al., 2013). Theo Chen (2014), sự khác nhau giữa các phân tử cellulose, hemicellulose và lignin trong thành phần của vách tế bào thể hiện rõ hơn được tổng hợp qua Bảng 4.6. Cấu trúc hóa học của cellulose có liên kết OH và C-O trong khi hemicellulose chứa liên kết C=O nhưng lignin có rất nhiều liên kết methoxyl–O–CH3, C-O-C kéo dài và C=C trong vòng phenyl theo Yang et al. (2007). Vai trò của hemicelluloses trong lớp thứ cấp khác rất nhiều so với vai trò của hemicelluloses và pectin trong các lớp sơ cấp.

Một quan điểm phổ biến là các sợi cellulose được bao phủ bởi các hemicelluloses và phức hợp này được nằm trong một ma trận lignin- hemicellulose. Trong lớp này, mạch chính D-pyranosyl của hemicellulose tạo thành một liên kết bền vững nhưng không liên kết cộng hóa trị với các sợi cellulose. Ngoài ra, các nhóm carboxyl có chứa glucuronoxylans được sắp xếp đối xứng theo cách sao cho lực đẩy lùi ngăn chặn sự liên kết của các vi sợi cellulose và ưu tiên sự sắp xếp song song của chúng. Mức O-acetyl hóa của xylans có thể điều chỉnh sự gắn kết với cellulose. Các hemicellulose chính khác của cây thân gỗ lớp thứ cấp là glucomannans và galactoglucomannans, cũng như mối liên kết giữa mannans và cellulose do cấu hình của các D- mannopyranosyl được liên kết bởi β-(1-4) xen kẽ bởi duy nhất β-(1-4)-D- glucopyranosyl dư lượng kết hợp chặt chẽ với cellulose. Có một liên kết lân cận trong lớp thứ cấp bị ảnh hưởng bởi mức độ acetyl hóa của hemicelluloses dẫn đến sự sắp xếp song song của xylans liên quan đến cellulose và glucomannan, xylans có thể liên kết nhiều hơn với glucomannan làm cho cellulose bền hơn (Joseleau & Pérez, 2016).

4.2.1.2 Cấu trúc NDF của cỏ và cây họ đậu

Pectin, xylans và cellulose đều được phát triển trong quá trình tăng trưởng lớp sơ cấp, nhưng không có sự phát triển lignin trong giai đoạn này. Trong cỏ, axit ferulic và một lượng nhỏ axit p-coumaric được ester hóa với các arabinoxylan trong lớp sơ cấp. Mặc dù tất cả các vách tế bào thực vật có cấu trúc cơ bản tương tự nhau, nhưng có những khác biệt quan trọng giữa các nhóm thức ăn thô xanh chính về cấu tạo và cấu trúc của vách tế bào như pectin và lignin của cây họ đậu nhiều hơn cỏ. Lignin là yếu tố chính hạn chế khả năng tiêu hóa của vách tế bào, nhưng liên kết chéo của lignin và

66

Polysaccharides

Lignin

Protein

polysachaaride vách tế bào bằng cầu nối axit ferulic có thể là điều kiện tiên quyết để lignin phát huy tác dụng. Thành phần lignin và axit p-coumaric trong vách tế bào sẽ hạn chế khả năng tiêu hóa. Sự thay đổi thành phần lignin liên quan đến sự phát triển của vách tế bào, một sự thay đổi từ Guaiacyl- lignin sang Syringyl-lignin. Bênh cạnh sự khác nhau về cấu trúc giữa các lớp trong vách tế bào thực vật thì còn có sự khác nhau giữa cỏ và cây họ đậu (Bảng 4.7).

Cỏ

Proteins (một ít) hoặc hydroxyproline (một ít) Extensin (một ít)

Guaiacyl (thành phần chính) Syringyl (một ít) p-hydroxyphenyl (chỉ có ở lớp giữa)

Lớp giữa /sơ cấp

Extensins Other protein

Guaiacyl (thành phần chính) Syringyl (một ít)

Cây họ đậu

Cỏ

không

Syringyl (thành phần chính) Guaiacyl (một ít)

Lớp thứ cấp

không

Syringyl (thành phần chính) Guaiacyl (một ít)

Cây họ đậu

Cellulose Glucuronarabinoxylans Liên kết β-glucans Heteroglucans Pectic polysaccharides (một ít) Cellulose Heteroglucan Heteroxylans (một ít) Pectic polysaccharides Cellulose Heteroglucans Liên kết β-glucans (một ít) Glucuronarabinoxylans Cellulose 4-O- methylglucuronxylans Glucomannans (một ít)

Nguồn: Jung & Allen, 1995

Bảng 4.7: Thành phần và cấu trúc vách tế bào của cỏ và cây họ đậu Vách tế bào

Tất cả các loại thức ăn thô xanh đều chứa axit phenolic trong vách tế bào; tuy nhiên, cỏ có nồng độ lớn hơn cây họ đậu. Sự khác biệt giữa cỏ và cây họ đậu đặc biệt đáng chú ý đối với các axit phenolic liên kết với ester, trong khi các axit phenolic liên quan đến một trong hai mối liên kết giống nhau hơn về nồng độ giữa các loại thức ăn thô xanh. Este của axit p-coumaric với lignin dường như có mặt trong tất cả các loại thức ăn thô xanh với nồng độ cây họ đậu cao hơn cỏ, nhưng nồng độ este p-coumarate lignin ở cỏ C4 cao hơn so với cỏ C3 (Jung & Allen, 1995). Cấu trúc vách tế bào cây họ đậu thường ít được biết đến, nhưng chúng có chứa một lượng nhỏ các axit phenolic tương tự như cỏ (Jung & Allen, 1995). Theo Melesse et al. (2017) thì CP trong cỏ thấp hơn so với cây họ đậu nhưng NDF, ADF và cellulose thì khi ngược lại và sinh khí CH4 của cỏ cao hơn so với cây họ đậu. Do đó, việc cho ăn cỏ kết hợp với

67

cây họ đậu sẽ giúp tăng năng suất, đồng thời giảm lượng khí thải CH4 trên động vật nhai lại và đặc biệt là trên mỗi đơn vị sản phẩm.

4.2.1.3 Sự thay đổi thành phần của NDF

Theo Maaruf & Paputungan (2017), lượng polysaccharide trong cấu trúc vách tế bào được xác định bởi các thành phần của phân tử đường. Glucose là phân tử đường chiếm ưu thế nhất đại diện cho hàm lượng cellulose chiếm khoản 62,1-74,8% tổng lượng đường trong vách tế bào và xylose là đại diện của hemicellulose chiếm khoản 13,7-31,7%. Tỷ lệ xylose trong cỏ alfalfa khô (19,6%) cao hơn so với lá sắn (13,7%) nhưng thấp hơn so với thân cây ngô (31,4%), trong khi hàm lượng xylose trong rơm lúa mì (31,7%) cao hơn rơm lúa (27,7%) thể hiện qua Bảng 4.8.

Thức ăn thô

Chỉ tiêu

Rơm lúa

Cỏ khô Alfalfa

Thân cây bắp

Lá khoai mì 71,0 ± 5,80 74,8 ± 8,34 19,6 ± 0,28 13,7 ± 1,20 3,2 ± 0,28 3,9 ± 0,57 5,4 ± 0,14 2,8 ± 0,42 3,0 ± 0,28 2,8 ± 0,14 0,2 ± 0,00 0,2 ± 0,50

Rơm lúa mì 62,1 ± 4,74 63,9 ± 6,15 31,4 ± 2,19 31,7 ± 0,49 3,9 ± 0,07 5,0 ± 0,21 0,5 ± 0,07 1,5 ± 0,07 - - 0,16 ± 0,01 0,15 ± 0,00

66,7 ± 3,11 27,7 ± 0,29 4,1 ± 0,06 1,6 ± 0,04 - 0,12 ± 0,01

Glucose Xylose Arabinose Galactose Mannose Ara:xyl Nguồn: Maaruf & Paputungan (2017), Ara:xyl = arabinose:xylose, g/100g

Bảng 4.8: Tổng thành phần đường trong vách tế bào của thức ăn thô

Theo Maaruf & Paputungan (2017) giải thích sự khác biệt này có thể vì mức độ phân nhánh hoặc thay thế chuỗi polysaccharide ảnh hưởng đến độ hòa tan bằng cách điều chỉnh mức độ mà chúng có thể liên kết với các polysaccharide khác thông qua liên kết hydro, chuỗi bên không chỉ ngăn chặn liên kết hydro giữa xylans với cellulose mà còn làm cho chuỗi bên hòa tan trong nước. Sự phân nhánh arabinose ít hơn có lẽ làm tăng xu hướng hình thành các liên kết không cộng hóa trị giữa xylose và cellulose. Một mối liên kết như vậy sẽ làm tăng độ cứng của vách tế bào và có thể làm giảm tỷ lệ tiêu hóa. Vì vậy, tỷ lệ Arabinose:xylose ảnh hưởng đến khả năng tiêu hoá vách tế bào và tách các thành phần vách tế bào thành các đường đơn của giữa các loài thực vật có thể giải thích sự khác biệt về khả năng tiêu hóa giữa chúng.

Tóm lại, cấu trúc vách tế bào (NDF) của thực vật làm thức ăn gia súc gồm lớp giữa, lớp sơ cấp và lớp thứ cấp. Sự khác nhau giữa các lớp này là thành phần hóa học giữa các phân tử cellulose, hemicellulose, lignin, pectin và protein. Cellulose là một polysaccharide mạch dài, phổ biến ở thực vật và tạo thành cấu trúc cơ bản của vách tế bào gồm các phân tử đường glucose. Hemicellulose là một polysaccharide chuỗi ngắn, phân nhánh, thành phần

68

chính là các xylan, mannan và xyloglucan được cấu tạo từ các phân tử đường pentose (C5H10O5) và đường hexsose (C6H12O6). Lignin là một polymer có nguồn gốc từ phenylpropane, cấu trúc liên kết chéo phức tạp từ ba dẫn xuất hydroxyphenyl-lignin (H), guaiacyl-lignin (G) và syringyl-lignin (S) hình thành liên kết hóa học với hemicellulose và gắn kết bền vững với cellulose trong vách tế bào. Thành phần chính cấu tạo nên lớp sơ cấp là cellulose, hemicellulose, pectin và protein của vách tế bào nhưng tỷ lệ này có thể thay đổi ở lớp thứ cấp. Sự thay đổi này chịu ảnh hưởng từ mối liên kết chính của lớp sơ cấp là liên kết của xyloglucan với cellulose và pectin, nhưng gia tăng mức lignin hóa theo tuổi hoặc loài cây thức ăn cũng có ảnh hưởng đến sự gia tăng mối liên kết trong vách tế bào, nên có thể làm thay đổi cấu trúc của vách tế bào. Do đó, sự thay đổi cấu trúc NDF của thực vật bị ảnh hưởng bởi loài; các phần ngọn, thân, lá và thời gian thu hoạch, chúng có tác động tới sự tiêu hoá vật chất khô và dưỡng chất ở gia súc nhai lại.

4.2.2 Thí nghiệm 2A: Ảnh hưởng các nguồn xơ trung tính đến khả năng sinh khí mêtan và khí carbonic trong điều kiện in vitro

4.2.2.1 Thể tích khí tổng số, CH4, CO2 và tỷ lệ tiêu hóa OM ở 72 giờ

từ TN 2A1

Tỷ lệ tiêu hóa OM, lượng khí tổng số, CH4 và CO2 sinh ra ở 72 giờ thể

VC

CĐLL TCC

CPS BKM

P

0,202a 0,154d 0,159c 0,122e 0,187b 0,001 91,1b 0,001 95,6a 74,0b 0,001 81,6a 10,4b 0,001 14,7a 35,5b 0,001 43,0a

SEM 0,01 0,01 0,04 0,03 0,26

76,9d 46,2d 8,12d 22,9d

60,4e 45,7e 8,43c 26,3c

79,1c 50,6c 7,16e 25,5c

0,001

360b

231d

226e

251c

386a

0,19

hiện qua Bảng 4.9.

69,4a 203a

40,6d 115d

35,5e 126c

41,7c 130c

50,5b 0,001 173b 0,001

0,12 1,28

CH4, mL/gOM CO2, mL/gOM

404a

301e

318d

375c

396b

0,001

0,23

Khí tổng số, mL/gDOM

72,6a 213a

52,8d 149d

44,9e 160c

69,0b 215a

55,4c 190d

0,001 0,001

0,16 1,42

CH4, mL/gDOM CO2, mL/gDOM

Ghi chú: OM: chất hữu cơ, OMD: tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ, DOM: lượng chất hữu cơ tiêu hóa. VC: vỏ cam, BKM: bã khoai mì, TCC: thân cây chuối, CĐLL: cỏ đậu lá lớn, CPS: cỏ Paspalum. Các chử cái khác nhau trên các giá trị trung bình cùng hàng là sự sai khác có ý nghĩa thống kê với α=0,05

Bảng 4.9: Tỷ lệ tiêu hóa OM, lượng khí tổng số, CH4 và CO2 sinh ra ở 72 giờ TN 2A1 Chỉ tiêu DOM, g OMD, % Khí tổng số, mL CH4, mL CO2, mL Khí tổng số, mL/gOM

Kết quả Bảng 4.9 thể hiện, tỷ lệ tiêu hóa OM của VC là 95,6% cao có ý nghĩa (P<0,05) đối với BKM, CĐLL, TCC và CPS tương ứng là 91,1; 76,9;

69

79,1 và 60,4%. Kết quả này phù hợp với công bố của Trường & Thu (2020) với sự gia tăng mức NDF từ 35 đến 65% đã làm giảm OMD từ 85,1 còn lại 68,2% vào thời điểm 72 giờ. Ngược lại, NDF của BKM là 66,8% có giá trị OMD (91,1%) chỉ thấp hơn VC. Kết quả này ảnh hưởng từ BKM là nguồn thực liệu cao NDF nhưng dễ tiêu hóa và có lượng carbohydrate hòa tan cao phù hợp với công bố của Như và ctv. (2016). Thời điểm 72 giờ sau khi ủ, tổng lượng khí sinh ra là 81,6 mL của VC cao có ý nghĩa (P<0,05) với BKM, TCC, CĐLL và CPS tương ứng là 74,0; 50,6; 46,2 và 45,7 mL. Tổng lượng khí sinh ra của CĐLL và CPS thấp hơn cỏ lông tây là 50,1 mL từ kết quả của Như và ctv. (2016). Bên cạnh đó, kết quả công bố từ Karabulut et al. (2007) cho nhóm cỏ họ đậu khoảng 64,7-73,7 mL tại thời điểm 72 giờ sau khi ủ. Nghiệm thức VC có giá trị NDF là 28,0% sinh khí CH4 là 14,7 mL nhưng NDF của BKM và CPS (66,8 và 64,8%) có lượng CH4 sinh ra là 10,4 và 8,43 mL thấp hơn của VC. Trong nghiên cứu Meale et al. (2012) chưa tìm thấy sự ảnh hưởng bởi tỷ lệ NDF của thực liệu đến lượng khí CH4 sinh ra. Theo Ngoan và ctv. (2017) thì lượng khí CH4 sinh ra có thể thay đổi tùy thuộc vào các loại thức ăn thô xanh vì sự biến đổi thành phần hóa học của chúng. Khí tổng số CH4 của CPS là 69,0 mL/gDOM cao có ý nghĩa (P<0,05) với TCC, CĐLL và BKM (44,9; 52,8 và 55,4 mL/gDOM), nhưng thấp hơn VC (72,6 mL/gDOM). Ngượi lại, CO2 của CPS là 215 mL/gDOM cao có ý nghĩa (P<0,05) với VC, BKM, TCC và CĐLL tương ứng là 213, 190, 160 và 149 mL/gDOM. Khí tổng số của các nghiệm thức trong nghiên cứu này thấp hơn kết quả công bố của Như và ctv. (2016) từ cỏ lông tây tại thời điểm 72 giờ đối với CH4 là 84,1 mL/gDOM và CO2 là 244 mL/gDOM, cũng theo tác giả này khả năng sinh khí CH4 và CO2 tăng khi tăng mức bổ sung carbohydrate hòa tan từ 15 đến 45%. NDF chất lượng tốt giúp giảm lượng khí CH4 sinh ra so với nguồn thức ăn cung cấp chất xơ có chất lượng thấp (Ngoan và ctv., 2017).

Biểu đồ 4.2: Thể tích khí tổng số, CH4 và CO2 sinh ra theo thời gian của TN 2A1 70

Biểu đồ 4.2 thể hiện, sự phát triển tổng lượng khí tăng nhanh trong 24 giờ sau khi ủ cao nhất là VC và BKM. Thời điểm 24-72 giờ tốc độ sinh khí tăng chậm là quá trình tiêu hóa chất xơ của vi sinh vật. Theo Girma et al. (2015), tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) tương quan âm và có ý nghĩa với ADF và lignin (P<0,001) nhưng hệ số tương quan giữa OMD và các thông số thành phần hóa học còn lại không có ý nghĩa thống kê ở in vitro. Kafilzadeh & Heidary (2013) chỉ ra rằng trong bất kỳ đánh giá dinh dưỡng nào của các loài thực vật, không chỉ cần xem xét thành phần hóa học và khả năng phân hủy của chất hữu cơ mà còn phải xem xét các đặc điểm lên men trong dạ cỏ. Qua kết quả của TN 2A1 nhận thấy rằng tỷ lệ tiêu hóa OM và sinh khí CH4 cao nhất ở VC và BKM. Lượng khí tổng số, CH4 và CO2 (mL) có xu hướng giảm dần khi NDF thực liệu tăng nhưng NFC cao có ảnh hưởng đến lượng khí sinh ra trong nghiên cứu này.

4.2.2.2 Thể tích khí tổng số, CH4, CO2 và tỷ lệ tiêu hóa OM ở 72 giờ

từ TN 2A2

Tỷ lệ tiêu hóa OM, lượng khí tổng số, CH4 và CO2 sinh ra ở 72 giờ thể

CB

VC

VCH CĐLL

CPS

P

0,202a 0,190b 0,151c 0,148d 0,124e 0,001 95,7a 0,001 81,4b 0,001 14,4b 0,001 36,6c 0,001

SEM 0,01 0,01 0,35 0,04 0,05

69,0d 71,9c 11,5c 37,4b

75,6c 55,5d 10,3e 27,1e

93,4b 82,8a 14,6a 39,8a

61,5e 55,0e 11,0d 32,1d

0,001

277d

385b

407a

335c

272e

0,16

0,001 0,001

53,8d 174b

67,9b 173b

51,7e 136d

71,7a 195a

54,6c 159c

0,17 0,23

hiện qua Bảng 4.10.

Khí tổng số,

402d

436c

367e

486a

443b

0,001

0,20

71,0d 181d

76,8b 209c

68,4e 179e

77,9c 253b

88,9a 259a

0,001 0,001

0,19 0,29

mL/gDOM CH4, mL/gDOM CO2, mL/gDOM

Ghi chú: OM: chất hữu cơ, OMD: tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ, DOM: lượng chất hữu cơ tiêu hóa. VCH: vỏ chanh, VC: vỏ cam, CB: cùi bắp, CĐLL: cỏ đậu lá lớn, CPS: cỏ Paspalum (CPS). Các chử cái khác nhau trên các giá trị trung bình cùng hàng là sự sai khác có ý nghĩa thống kê với α=0,05

Bảng 4.10: Tỷ lệ tiêu hóa OM, lượng khí tổng số, CH4 và CO2 sinh ra ở 72 giờ TN 2A2 Chỉ tiêu DOM, g OMD, % Khí tổng số, mL CH4, mL CO2, mL Khí tổng số, mL/gOM CH4, mL/gOM CO2, mL/gOM

Thời điểm 72 giờ sau khi ủ thể hiện qua Bảng 4.10, tỷ lệ tiêu hóa OM cao nhất tại VC là 95,7% có ý nghĩa (P<0,05) với VCH là 93,4% và thấp ở CB và CPS tương ứng là 69,0 và 61,5%. Kết quả này có thể ảnh hưởng từ giá trị NDF thực liệu VC thấp hơn VCH, CB và CPS (28,0% đối với 29,0; 62,9 và 64,8%). Tỷ lệ tiêu hóa này phù hợp với công bố của Trường & Thu (2020).

71

Tổng lượng khí sinh ra tăng dần từ 55,0 mL đến 55,5; 71,9; 81,4 và 82,8 mL tương ứng với CPS, CĐLL, CB, VC và VCH. Lượng khí CH4 sinh ra thấp nhất (P<0,05) tại CĐLL là 10,3 mL so với CPS và CB (11,0 và 11,5 mL) và nhóm này thấp hơn VCH và VC (14,6 và 14,4 mL). Lượng khí CH4 sinh ra có thể thay đổi tùy thuộc vào các loại thức ăn thô xanh vì sự biến đổi thành phần hóa học của chúng. NDF chất lượng tốt giúp giảm lượng khí CH4 sinh ra so với nguồn thức ăn cung cấp chất xơ có chất lượng thấp (Ngoan và ctv., 2017). Khí CH4 sinh ra của VC và VCH (67,9 và 71,7 mL/gOM) cao có ý nghĩa (P<0,05) với CB và CPS (53,8 và 54,6 mL/gOM). Ngược lại, tổng lượng khí CH4/gDOM của CB và CPS (77,9 và 88,9 mL/gDOM) cao có ý nghĩa (P<0,05) so với VC và VCH (71,0 và 76,8 mL/gDOM) và thấp nhất tại CĐLL là 68,4 mL/gDOM. Khí mêtan được sinh ra trong dạ cỏ có mối quan hệ với vi khuẩn, nấm sinh hydrogen từ quá trình lên men và kết hợp với methanogens sử dụng lại hydrogen trong quá trình sinh tổng hợp CH4 giúp liên tục tiêu hóa chất xơ (Kobayashi, 2010).

Biểu đồ 4.3: Thể tích khí, thể tích CH4 và thể tích CO2 sinh ra theo thời gian của TN 2A2

Biểu đồ 4.3 thể hiện, VC và VCH có thể tích khí tăng nhanh từ 0 đến 24 giờ sau khi ủ và tiếp tục tăng đến đến 72 giờ. Vì vậy, thể tích khí CH4 và CO2 sinh ra cao hơn các NT khác. Thể tích khí CĐLL cũng tăng nhanh từ 0 đến 24 giờ, cao hơn CPS và thấp hơn CB nhưng có xu hướng giảm tại 72 giờ. Thể tích khí CH4 của CĐLL sinh ra bắt đầu thấp hơn các NT khác tại 48 giờ và đến 72 giờ cũng thấp nhất. Bên cạnh đó, khí CH4 và CO2 tích lũy đến 72 giờ thấp nhất trong thí nghiệm từ nguồn NDF của CĐLL. Nghiên cứu của Al-Masri (2013) chỉ ra rằng các giá trị của chất hữu cơ tiêu hóa đối với cùng một loài cây thức ăn có tương quan nghịch với nồng độ lignin nhưng tương quan thuận với CP. Kết quả nghiên cứu TN 2A2 thể hiện sự gia tăng NDF của thực liệu đã làm giảm tiêu hóa OM. Điều đó ảnh hưởng đến lượng khí CH4 và CO2 sinh ra giảm dần.

72

4.2.2.3 Phương trình hồi quy ước tính sinh khí mêtan từ TN 2A

R2 SEM

P

Phân tích hồi quy đa biến của 2 thí nghiệm thể hiện qua Bảng 4.8.

99,9 0,012 0,003

EE+ 0,390 CP – 42,4

(2) CH4-72h = 1,04 NFE – 0,161 NDF + 1,49 ADF + 0,493

99,7 0,149 0,037

CP + 0,953 EE – 96,1

Ghi chú: CP: protein thô, EE: béo thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, NFE: chiết chất không đạm, NFC: carbohydrate phi cấu trúc.

Bảng 4.11: Quan hệ hồi qui tuyến tính đa biến giữa lượng khí CH4 và dưỡng chất ở 72 giờ của TN 2A Phương trình (1) CH4-72h = 0,704 NFC + 0,421 NDF + 0,218 ADF + 0,128

Kết quả Bảng 4.11 thể hiện, lượng khí CH4 sinh ra ảnh hưởng từ các thành phần dưỡng chất thức ăn có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Nguồn NDF từ thức ăn thô có ảnh hưởng khác nhau, khá biến động đến sự sản sinh khí CH4 và nó chịu tác động lớn hơn đối với các dưỡng chất là NFC hoặc NFE, kế đến theo thứ tự là ADF, CP và EE. Theo nghiên cứu của Meale et al. (2012), lượng khí CH4 ảnh hưởng bởi NDF của thực liệu là liên kết không chặt chẽ. Theo Al-Masri (2015), nồng độ NDF thấp có nghĩa là một lượng lớn hơn thành phần tế bào hòa tan có sẵn trong thực liệu cho quá trình lên men. Theo phương trình hồi qui thì NFC và NFE ảnh hưởng đến lượng khí CH4 sinh ra lớn hơn so với NDF. Khánh & Thu (2019) thực hiện nghiên cứu sử dụng chất nền là cỏ voi chỉ bổ sung bắp nghiền (carbohydrate hòa tan) từ 0 đến 30% hỗn hợp đã tăng dần sự tiêu hóa OM và CH4 ở in vitro. Nghiên cứu của Chí (2015) chỉ ra rằng khi thay thế các mức độ thức ăn hỗn hợp tăng dần từ 0 đến 40% (DM) cho kết quả tăng dần sinh khí CH4 ở in vitro.

Do đó, sự sản sinh khí CH4 cao hơn được giải thích là do khả năng lên men nhanh của carbohydrate hòa tan (Chai et al., 2004). Kết quả tương tự này này cũng được xác nhận bởi Thu và ctv. (2016) khi bổ sung bắp nghiền từ 0 đến 20% vào cỏ lông tây và Như và ctv. (2016) khi bổ sung carbohydrate hòa tan là tấm, bắp và sắn vào chất nền cỏ lông tây.

4.2.2.4 Kết luận TN 2A

Qua kết quả của TN A1 và A2 cho phép bước đầu kết luận các nguồn NDF từ thức ăn thô có ảnh hưởng khác nhau đến sự sản sinh khí CH4 và nó chịu tác động lớn hơn đối với các dưỡng chất là NFC hoặc NFE, kế đến theo thứ tự là ADF, CP và EE.

Đề nghị TN với số mẫu lớn hơn để khẳng định kết quả và có thể ứng dụng nghiên cứu trong xây dựng khẩu phần cho gia súc nhai lại giảm khí thải mêtan.

73

4.2.3 Thí nghiệm 2B: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính đến khả

năng tiêu hóa in vitro chất hữu cơ của khẩu phần bò thịt

4.2.3.1 Tỷ lệ tiêu hoá in vitro chất hữu cơ của các nghiệm thức

Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD) từ 0 đến 72 giờ với 6 mức NDF thể

41,2c 52,7b 59,1d 64,0c 64,8c 68,0b 70,7d 73,5c 76,2b 73,8bc

55,1b 69,2b 76,4a 81,0b 82,7a

62,9a 74,1a 79,2a 85,8a 85,1a

37,6c 52,3e 63,2c 68,0e 71,4c

hiện tại Bảng 4.12.

Bảng 4.12: Tỷ lệ tiêu hoá in vitro chất hữu cơ (%) giữa các nghiệm thức từ 0- 72 giờ P SEM Thời điểm, giờ NDF35 NDF41 NDF47 NDF53 NDF59 NDF65 31,7d 0,001 0,904 0 48,5f 0,001 0,773 12 58,0d 0,001 0,596 24 64,3f 0,001 0,462 48 68,2d 0,001 0,578 72 Ghi chú: NDF35, NDF41, NDF47, NDF53, NDF59 và NDF65: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 35, 41, 47, 53, 59 và 65% tính trên vật chất khô. Các chử cái khác nhau trên các giá trị trung bình cùng hàng là sự sai khác có ý nghĩa thống kê với α=0,05

Kết quả thể hiện, OMD tại thời điểm 0 giờ của nghiệm thức NDF35 là 62,9% cao có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với NDF41, NDF47, NDF53, NDF59 và NDF65 tương ứng là 55,1; 52,7; 41,2; 37,6 và 31,7%. Tương tự như vậy, thời điểm 12 giờ sau khi ủ, tiêu hóa OM là 74,1% của NDF35 cao có ý nghĩa (P<0,05) so với giá trị 69,2; 64,0; 59,1; 52,3 và 48,5 của các nghiệm thức NDF41, NDF47, NDF53, NDF59 và NDF65. Sự khác biệt vào hai thời điểm 0 và 12 giờ có thể là sự tiêu hóa carbohydrate phi cấu trúc từ sự khác nhau về công thức của các nghiệm thức trong thí nghiệm 2B.

Ở thời điểm 24 giờ, OMD của nghiệm thức NDF41 là 76,4% khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) với NDF35 là 79,2% nhưng cao có ý nghĩa so với NDF47 là 68,0%, NDF53 là 64,8%, NDF59 là 63,2% và NDF65 là 58,0%. Theo Cương và ctv. (2009) báo cáo về OMD giảm dần từ 69,8 còn lại 63,0% khi tăng mức NDF từ 61,8 đến 68,3% trên đối tượng cỏ voi 45-75 ngày tuổi. Tương tự tỷ lệ tiêu hóa OM giảm dần khi tăng mức NDF từ 35 đến 65% ở thời điểm 48 giờ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Mpemba et al. (2018) là OMD đã giảm từ 41,9 đến 33,4% khi mức NDF khẩu phần tăng từ 64,6 đến 76,6% trong điều kiện in vitro từ nguồn thực liệu cỏ khô và TAHH.

Tại thời điểm 72 giờ, OMD tích lũy của nghiệm thức NDF35 và NDF41 tương ứng là 85,1 và 82,7% khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05), nhưng cao có ý nghĩa với các nghiệm thức khác và thấp nhất ở NDF65 là 68,2%. Tiêu hóa OM của nghiệm thức NDF53 là 73,8% thấp hơn so với NDF47 là 76,2%, và cao hơn với NDF59 là 71,4%, tuy nhiên những khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa OM ở in vitro qua các thời điểm 12, 74

24, 48 và 72 giờ ủ này cao hơn mức NDF54,2 của Thu & Đông (2011) từ nguồn nguyên liệu là rơm khô ủ với urê 21 ngày cùng thời điểm theo dõi là 25,6; 28,1; 40,3 và 41,5%. Sự khác biệt này cò thể ảnh hưởng từ nguồn nguyên liệu của thí nghiệm này chỉ có 8% rơm so với hoàn toàn 100% rơm. Sự gia tăng mức NDF từ 35 đến 65% đã làm giảm dần tiêu hóa OM ở từng thời điểm theo dõi và tích lũy ở 72h. Bởi vì, giá trị OMD cao ở NT có mức NDF thấp do hàm lượng dẫn xuất không đạm (NFE) cao nên có khả năng lên men nhanh so với mức NDF cao trong khẩu phần.

Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ tiêu hóa OM giữa các NT theo thời gian ủ ở in vitro

Biểu đồ 4.4 cho thấy các giá trị OMD khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,01) theo thời gian ủ giữa các nghiệm thức, chúng giảm dần từ nghiệm thức NDF35 đến NDF65. Kết quả của nghiên cứu hiện tại phù hợp theo báo cáo báo cáo bởi Mpemba et al. (2018) khi NDF trong khẩu phần từ 64,6% đến 76,6% trong thí nghiệm in vitro sử dụng cỏ lúa mạch đen và TAHH, OMD đã giảm từ 41,9 xuống 33,3 %. Đặc biệt tại 72 giờ, giá trị OMD tích lũy cao hơn đáng kể ở nghiệm thức NDF35 (85,1%) và NDF41 (82,7%) so với các nghiệm thức khác, trong khi đó là 76,2; 73,8 và 71,4% đối với nghiệm thức NDF47, NDF53 và NDF59. Mối quan hệ tuyến tính giữa mức NDF và khả năng tiêu hóa OM của các nghiệm thức ở 72 giờ.

Mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ giữa NDF (%) và OMD trong in vitro được xác nhận bằng mối quan hệ tuyến tính với hàm y = -0,576x + 105 và R2 = 0,954 và khi tăng NDF (%) trong hỗn hợp thì OMD dần dần giảm thể hiện qua biểu đồ 4.5. Do đó, việc giảm OMD chỉ ra rằng có một tác động lớn của việc tăng NDF (%) lên quá trình tiêu hóa in vitro đối với các chất dinh dưỡng khác của hỗn hợp như CP, EE, NFE…

75

Biểu đồ 4.5: Mối tương quan giữa mức NDF và OMD thời điểm 72 giờ

4.2.3.2 Tỷ lệ tiêu hoá in vitro xơ trung tính của các nghiệm thức

Tỷ lệ tiêu hóa xơ trung tính (NDFD) với 6 mức NDF thời điểm 0 đến 72

1,09 28,0

0,08 27,7

0,10 29,1

0,86 26,0 43,7ab 41,6abc 39,6bcd 37,8cd 48,3c 56,3b 53,8b 59,8a

0,28 29,9 45,6a 61,5a 60,3a

48,7c 54,3b

giờ sau khi ủ thể hiện tại Bảng 4.13.

Bảng 4.13: Tỷ lệ tiêu hoá xơ trung tính ở in vitro (%) giữa các nghiệm thức P SEM Thời điểm, giờ NDF35 NDF41 NDF47 NDF53 NDF59 NDF65 1,07 0,995 2,126 0 24,2 0,091 1,325 12 36,1d 0,001 1,118 24 47,0c 0,001 0,835 49,1c 48 52,4b 0,001 1,074 54,5b 72 Ghi chú: NDF35, NDF41, NDF47, NDF53, NDF59 và NDF65: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 35, 41, 47, 53, 59 và 65% tính trên vật chất khô. Các chữ cái khác nhau trên các giá trị trung bình cùng hàng là sự sai khác có ý nghĩa thống kê với α=0,05

Bảng 4.13 cho thấy tỷ lệ tiêu hóa NDF khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) vào thời điểm 0 và 12 giờ, tuy nhiên có xu hướng giảm dần từ mức NDF 35 đến 65%. Thời điểm 24, 48 và 72 giờ khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa 6 mức NDF trong nghiên cứu.

Thời điểm 0 và 12 giờ, NDFD khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa NDF cùng có xu hướng giảm dần khi tăng mức NDF từ 35 đến 65%. Sự khác biệt không có ý nghĩa này ảnh hưởng từ quá trình phát triển của nấm chỉ mới vào giai đoạn hoàn thành phát triển rễ và bào tử từ 6-9 giờ sau khi bám vào mẫu thức ăn (Trinc et al., 1994). Thời điểm 12 giờ nghiệm thức 35, 41, 47, 53, 59 và 65% NDF có giá trị tiêu hóa giảm dần không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) lần lượt là 29,9; 29,1; 28,0; 27,7; 26,0 và 24,2%. Bởi vì, protozoa có tác dụng chính là phá vở vách tế bào thực vật, tiêu hóa tinh bột và đường, lấy nguồn dinh dưỡng từ các mảnh protein và ăn vi khuẩn (Trạch và ctv., 2008). Mức NDF trong nghiên cứu sử dụng một lượng TABS từ đậu nành ly trích, tấm và urê (Bảng 3.1) là nguồn cung cấp đạm và carbohydrate hòa tan giúp phát triển protozoa, nấm và vi 76

khuẩn. Bên cạnh đó, tỷ lệ dây lá bìm bìm dài 50 cm và cỏ voi 15, 25 ngày chiếm tỷ lệ cao trong nghiệm thức. Đây là nguồn xơ có tỷ lệ NDF thấp giúp cho tiêu hóa NDF nghiệm thức 35 & 41 có xu hướng cao hơn 47, 53, 59 và 65% NDF.

Từ 24 đến 72 giờ giá trị NDFD khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (P<0,05) và ở thời điểm 48 và 72 giờ. Tỷ lệ tiêu hóa NDF ở in vitro của nghiệm thức NDF35 và 41 cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với nghiệm thức NDF47, 53, 59 và 65. Kết quả này phù hợp với công bố của Madrid et al. (2002) với thức ăn có tỷ lệ NDF thấp thì tiêu hóa in vitro tiếp tục tăng chậm từ 48 đến 72 giờ. Tại 72 giờ, giá trị NDFD tích lũy (%) của nghiệm thức NDF35 (60,3) và NDF41 (59,8) cao hơn đáng kể so với các nghiệm thức còn lại và NDFD của NDF47, NDF53, NDF59 và NDF65 là tương tự (P>0,05), mặc dù có sự giảm dần (Bảng 4.13 và Biểu đồ 4.6). Thêm vào đó, Madrid et al. (2002) cũng phát hiện ra rằng khẩu phần có NDF thấp; giá trị NDFD được tăng chậm từ 48 đến 72 giờ.

Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ tiêu hoá NDF theo thời gian ủ mẫu

Biểu đồ 4.6 thể hiện, không có sự khác biệt có ý nghĩa (P>0,05) về NDFD giữa các nghiệm thức lúc 0 giờ và 12 giờ (Bảng 4.7). Tại thời điểm 24 giờ sau khi ủ, tỷ lệ tiêu hoá NDF tăng lên và khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (P<0,05). Sự tiêu hóa NDF của nghiệm thức NDF35 là 45,6% so với NDF41 là 43,7% và NDF47 là 41,6% (P>0,05), nhưng cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với NDF53, NDF59 và NDF65 (39,6%, 37,8% và 36,1%). Kongphitee et al. (2018) cho biết là khi tăng mức NDF khẩu phần 45,2-63,2% đã làm NDFD giảm 64,7% xuống 51,9% trong điều kiện in vivo.

77

NDFD, %

Biểu đồ 4.7: Mối quan hệ tuyến tính giữa mức và tỷ lệ tiêu hóa NDF

Biểu đồ 4.7 thể hiện mối quan hiện giữa mức NDF và tỷ lệ tiêu hóa NDF là tương quan nghịch. Sự gia tăng mức NDF đã làm giảm dần tỷ lệ NDF, điều này phù hợp với nghiên cứu của Cương và ctv. (2009) khi tăng dần mức NDF 61,8 đến 68,3% đã giảm dần tiêu hóa NDF từ 69,4 còn lại 62,9% đối với cỏ voi 45 đến 75 ngày tuổi.

Dựa vào cấu trúc thực vật của vách tế bào, sự gia tăng NDF giúp cho ADF và lignin cũng tăng lên. Nếu tỷ lệ ADF càng cao trong khẩu phần thì khả năng tiêu hóa NDF càng giảm (Mô & Thu, 2008a). Dựa trên đặc điểm lên men dạ cỏ, Mahyuddin & Purwantari (2009) báo cáo mối tương quan giữa khả năng tiêu hóa NDF và mức NDF không có ý nghĩa, cho thấy có sự khác biệt lớn về khả năng phân hủy của NDF trong dạ cỏ. Biểu đồ 4.7 chứng minh mối quan hệ tuyến tính giữa mức NDF của các nghiệm thức và NDFD thời điểm 72 giờ được tìm thấy với hàm y = -0,274x + 69,5. Tuy nhiên R2 = 0,683 thấp hơn so với OMD (R2 = 0,954) trong nghiên cứu hiện tại. Do đó, điều này chỉ ra rằng chỉ có một giới hạn của mức NDF đối với tác dụng tiêu hóa NDF.

4.2.3.3 Sự quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và xơ trung tính

Tỷ lệ tiêu hóa OM và NDF khác biệt giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05) qua các thời điểm theo dõi 24, 48 và 72 giờ. Tuy nhiên chúng có điểm chung là tăng dần theo thời gian và tương đồng về tỷ lệ tiêu hóa ở các mức độ NDF trong khẩu phần thấp nhất là ở nghiệm thức NDF65 và cao nhất là ở nghiệm thức NDF35. Như thế khi tăng hàm lượng NDF trong khẩu phần thì tiêu hóa OM và NDF sẽ giảm và mối tương quan tuyến tính giữa hai chỉ tiêu này theo phương trình y = 1,27x – 47,8 với R2=0,715 (Biểu đồ 4.8), tuy nhiên các mức 47, 53 và 59% NDF có giá trị tiêu hóa gần như tương đương nhau (Bảng 4.13 và Biểu đồ 4.7).

78

NDFD, %

(%)

Biểu đồ 4.8: Sự quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hóa OM và NDF

Nghiên cứu của Harper & McNeill (2015) chỉ ra rằng ở mức thấp NDF trong khẩu phần của bò thịt có thể khó đạt được ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới do sự hạn chế về giá trị dinh dưỡng của thức ăn và di truyền về tăng trưởng của bò thấp hơn, mức NDF cao hơn trong khẩu phần được coi là một mục tiêu khả thi hơn trong các hệ thống chăn nuôi nhiệt đới. Hơn thế nữa, hàm lượng NDF lớn hơn 60% có thể giảm lượng thức ăn tiêu thụ, tăng thời gian nhai lại và giảm hiệu quả chuyển đổi năng lượng của gia súc (Trung, 2014). Trong thực tế sản xuất với mức tăng khối lượng tương đối chăn nuôi bò lấy thịt tại tỉnh An Giang có mức NDF khẩu phần từ 49,7% đến 57,9% với lượng thức ăn bổ sung là 10,7 đến 27,8% (Trường & Thu, 2019). Vì vậy, mức NDF từ 47% đến 59% trong khẩu phần có triển vọng cho việc giảm giá thành sản phẩm và tận dụng các nguồn thức ăn xơ tốt hơn cho các nghiên cứu tiếp theo trong điều kiện chăn nuôi bò thịt.

4.2.3.4 Kết luận thí nghiệm 2B

Kết quả thí nghiệm 2B có thể kết luận: tăng mức NDF từ 35% lên 65% đã làm giảm dần tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và xơ trung tính. Tỷ lệ tiêu hóa OM và NDF có mối quan hệ tuyến tính với hàm số y=1,27x–47,8 với R2=0,715.

Đề nghị tiếp tục tiến hành nghiên cứu mức NDF từ 47% đến 59% trong khẩu phần bò thịt ở các nghiên cứu tiêu hóa trực tiếp để có thể ứng dụng trong sản xuất.

79

4.3 Nội dung nghiên cứu 3: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của ba nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu

4.3.1 Thí nghiệm 3A: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Black Angus x lai Zebu)

4.3.1.1 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ bò lai (Black Angus x lai Zebu)

Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của bò thí nghiệm được trình bày ở

SEM

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

0,498 - 0,001 - 0,001 -

0,660 0,69 3,33b 0,174 0,92c 0,029

0,003 - 0,020 - 0,008 -

0,665 - 3,92a 0,351 0,75d 0,036

0,664 1,41 2,57c 0,117 0,99b 0,012

Cỏ voi Dây lá bìm bìm Rơm khô Đậu nành ly trích Thức ăn hỗn hợp Urê

DM OM CP NDF ADF NFE ME, MJ DM/KL, % CP/100 kgKL, kg NDF/100 kgKL, kg

Bảng 4.14.

5,81 5,16 0,656 3,21b 1,98a 2,86 46,9 2,06 0,232 1,14b 25,9ab 2,40ab 11,0ab

5,73 5,10 0,658 3,38a 2,02a 2,83 44,4 2,02 0,231 1,19a 29,4a 2,51a 9,76b

0,782 0,834 0,502 0,001 0,001 0,543 0,065 0,400 0,668 0,001 0,044 0,037 0,027

0,057 5,75 0,051 5,11 0,004 0,654 2,96c 0,022 1,89b 0,018 0,028 2,81 0,960 47,4 0,016 2,03 0,001 0,231 1,05c 0,009 24,1ab 1,429 Nước uống, kg 2,30ab 0,062 Phân, kgDM 15,0ab 1,142 Nước tiểu, kg Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: chiết chất không đạm, ME: năng luợng trao đổi (Bruinenberg et al., 2002), KL: khối lượng. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô. Các giá trị a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Bảng 4.14: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của bò trong TN 3A Chỉ tiêu P Lượng tiêu thụ, kgDM/con/ngày 0,659 2,10 1,91d - 1,09a - Dưỡng chất tiêu thụ, kg/con/ngày 5,76 5,12 0,649 2,75d 1,83b 2,81 49,2 2,05 0,231 0,98d 21,8b 2,17b 15,5a

Qua Bảng 4.14 ta nhận thấy DM, OM, CP và NFE tiêu thụ khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức. Xơ trung tính và xơ axit ăn vào tăng lên (P<0,05) trong khi đó ME tiêu thụ có xu hướng giảm dần (P=0,065) từ nghiệm thức NDF47 đến NDF59.

80

Lượng DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm tương đương nhau (P>0,05) trong khoảng 5,75 đến 5,81 kg/ngày. Chất khô ăn vào trong nghiên cứu phù hợp với mức tiêu thụ DM bò lai Zebu (295 kg) nuôi lấy thịt tại An Giang là 5,87 kgDM/ngày (Trường & Thu, 2019). Trong nghiên cứu này, CP tiêu thụ (kg/con/ngày) là 0,649; 0,654; 0,656 và 0,658 g khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức NDF 47, 51, 55 và 59%. Đạm thô ăn vào từ 0,649 đến 0,658 kg/con/ngày, phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng bò thịt của Kearl (1982) giai đoạn tăng trưởng là 0,651 kg. Kết quả này thấp hơn công bố của Dũng và ctv. (2016) trên bò Red Angus x lai Sind giai đoạn 17-20 tháng tuổi tại Đăk Lăk là 0,700-0,701 kg, vì tác giả sử dụng đến 1,0% TAHH/KL cơ thể gia súc.

Lượng NDF tiêu thụ khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) là 2,75; 2,96; 3,21 và 3,38 kg/ngày tương ứng với nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Valero et al. (2015) với đối tượng bò lai Angus là 2,95-3,27 kg. Lượng ADF tiêu thụ (kg/con/ngày) của nghiệm thức NDF47, NDF51 tăng dần có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với NDF55 và NDF59 tương ứng là 1,83; 1,89; 1,98 và 2,02 kg/con/ngày. Theo Thu & Đông (2013), ADF ăn vào tăng tương ứng với sự gia tăng mức NDF trong khẩu phần. Bởi vì, cấu trúc tế bào thực vật gồm có 2 phần là nội bào và vách tế bào, NDF là một polysaccharide đại diện bởi hemicellulose, cellulose và lignin.

Năng lượng tiêu thụ (MJ/con/ngày) khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (P=0,065), tuy nhiên có xu hướng giảm dần từ 49,2 xuống 47,4; 46,9 và 44,4 tương ứng với nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59 theo phương trình y = -0.3725x + 66.718 với R² = 0,943. Nếu xem lượng ME tiêu thụ của nghiệm thức NDF47 là 100% thì tỷ lệ ME ăn vào (%) giảm từ nghiệm thức NDF51 đến NDF55 và NDF59 so với nghiệm thức NDF47 tương ứng là -3,66; -4,67 và -9,76%. Lượng ME ăn vào của bò thí nghiệm tương tự với kết quả của công bố Kearl (1982) đối với bò lai (Bos Indicsu x Bos Taurus) dành cho các nước đang phát triển nặng 275 kg sử dụng 52,4 MJ/con/ngày. Trong một nghiên cứu khác của Kongphitee et al. (2018) trình bày lượng ME ăn vào đã giảm (từ 0,886 xuống 0,616 MJ/kgKL0,75) khi tăng mức NDF (từ 45,2 đến 63,2%) trong khẩu phần ăn.

Lượng DM tiêu thụ tính theo KL (DM/KL, %) khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (P> 0,05) và dao động từ 2,02 đến 2,06%. Tham & Udén (2013) báo cáo rằng thành phần chính ảnh hưởng đến lượng DM ăn vào là NDF. Khi hàm lượng NDF của thức ăn thô tăng lên thì tỷ lệ tiêu hóa

81

giảm và lượng thức ăn tiêu thụ cũng giảm. Kết quả về DM/KL của thí nghiệm phù hợp với công bố của Valero et al. (2015) là 1,87 đến 2,07%. Lượng nước tiêu thụ tăng có ý nghĩa (P<0,05) từ 21,8 đến 29,4 kg/con/ngày tương ứng mức NDF là 47% và 59%. Vì sự khác biệt về dây lá bìm bìm tiêu thụ có hàm lượng nước cao nhưng đã giảm đáng kể theo các nghiệm thức được thay thế từ rơm khô có lượng nước thấp.

Tổng lượng phân thải ra (kgDM/con/ngày) của nghiệm thức NDF47 (2,17 kg) thấp có ý nghĩa (P<0,05) so với NDF59 (2,51 kg), tuy nhiên mức NDF51 (2,30 kg) và NDF55 (2,40 kg) khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Tỷ lệ phân thải ra khoảng 0,78-0,90 % khối lượng cơ thể. Kết quả này cao hơn so với báo cáo của Thu (2010) là 0,66-0,70%. Điều này phụ thuộc vào mức tiêu thụ và chất lượng thức ăn thô xanh giữa các nghiệm thức trong nghiên cứu. Lượng nước tiểu của nghiệm thức NDF47 cao hơn NDF59 (P<0,05) nhưng khác biệt không có ý nghĩa với nghiệm thức NDF51 và NDF55 (P>0,05) tương ứng là 15,5; 15,0; 11,0 và 9,76 kg/con/ngày.

Nhìn chung, qua kết quả Bảng 4.14 cho thấy lượng dưỡng chất tiêu thụ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (ngoại trừ ADF, NDF và lượng nước uống). Tuy nhiên, lượng nước tiểu bài tiết và phân thải ra khác biệt có ý nghĩa giữa 4 mức NDF.

4.3.1.2 Tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất bò lai (Black Angus x lai Zebu)

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

P

Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất giữa các nghiệm thức thể hiện qua Bảng 4.15.

SEM

DM OM CP NDF ADF

62,4a 63,8a 68,0 59,5 51,8

60,1ab 61,4ab 64,1 58,7 48,2

58,7ab 60,2ab 65,0 58,3 46,9

56,2b 57,8b 64,9 56,7 45,0

0,034 0,034 0,596 0,751 0,066

1,094 1,045 2,077 1,847 1,418

Dưỡng chất tiêu hóa, kg

DM OM CP NDF ADF

3,59 3,26 0,440 1,63 0,937

3,46 3,14 0,421 1,73 0,905

3,22 2,94 0,427 1,91 0,906

0,061 0,065 0,761 0,072 0,855

3,41 3,11 0,426 1,87 0,928

0,075 0,064 0,013 0,066 0,032 Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô. Các giá trị a, b trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Bảng 4.15: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của bò TN 3A Chỉ tiêu Tỷ lệ tiêu hóa, %

82

Từ kết quả phân tích Bảng 4.15 thể hiện, tỷ lệ tiêu hóa DM và OM khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Song song đó, tỷ lệ tiêu hóa CP, ADF và NDF khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05), tuy có xu hướng giảm dần khi tăng mức NDF từ 47 đến 59%.

Tỷ lệ tiêu hóa DM của nghiệm thức NDF47, NDF51 và NDF55 (62,4; 60,1 và 58,7%) giảm dần không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) nhưng thấp nhất (P<0,05) tại NDF59 (56,2%). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với công trình của Konka et al. (2015) thể hiện tiêu hóa DM giảm từ 57,8 đến 55,5% khi tăng mức NDF từ 55,4 đến 66,2%. Tương tự, tỷ lệ tiêu hóa OM (%) khác biệt không có ý nghĩa giữa nghiệm thức NDF47 (63,8), NDF51 (61,4) và NDF55 (60,2). Kết quả nghiên cứu thể hiện tăng mức NDF trong khẩu phần từ 47 đến 59% làm giảm dần tỷ lệ tiêu hóa OM theo phương trình y = -0,48x + 86,24 với R² = 0,9846. Kết quả này tương đồng với thí nghiệm 2B khi tăng mức NDF từ 35 đến 65% thì tỷ lệ tiêu hóa OM giảm dần với phương trình y = -0,576x + 105 (R2 = 0,954) theo báo cáo của Truong & Thu (2020). Tỷ lệ tiêu hóa CP có xu hướng giảm (P>0,05) từ nghiệm thức NDF47 (68,0%) đến NDF59 (64,9%).

Tỷ lệ tiêu hóa NDF có xu hướng giảm dần từ nghiệm thức NDF47 đối với NDF51, NDF55 và NDF59 tương ứng là 59,5; 58,7; 58,3 và 56,7% (y = - 0.22x + 69,96 với R² = 0.931). Kết quả này phù hợp với báo cáo của Konka et al. (2015) về tỷ lệ tiêu hóa NDF (%) đã giảm từ 57,8 xuống 55,5% do mức NDF trong khẩu phần tăng từ 55,4 lên 66,2%. Tỷ lệ tiêu hóa ADF giảm dần từ nghiệm thức NDF47 đến NDF59 tương ứng là 51,8 đến 45,0% (P>0,05) . Kết quả này phù hợp với công bố của Thu et al. (2013), tiêu hóa ADF sẽ giảm khi hàm lượng này tăng trong khẩu phần.

Lượng dưỡng chất tiêu hóa của bò khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) đối với chỉ tiêu theo dõi gồm có DM, OM, CP, ADF và NDF. Tuy nhiên, sự gia tăng mức NDF trong khẩu phần thể hiện lượng dưỡng chất tiêu hóa giảm dần. Tổng lượng DM tiêu hóa (kg/con/ngày) của nghiệm thức NDF47, NDF51 và NDF55 giảm dần (P=0,061) tương ứng là 3,59; 3,46 và 3,41 kgDM nhưng thấp nhất tại nghiệm thức NDF59 là 3,22 kg. Lượng OM tiêu hóa cũng có xu hướng tương tự DM, giảm dần (P=0,065) từ NDF47 đến NDF55 (3,26 và 3,11 kg/con/ngày) và giảm mạnh tại NDF59 (2,94 kg/con/ngày). Lượng CP tiêu hóa giữa các nghiệm thức trong phạm vi 0,421 đến 0,440 kg/con/ngày (P>0,05). Kết quả này phù hợp với mức tăng khối lượng từ 0,50 đến 0,75 kg/con/ngày bò thịt 250-300 kg của Kearl (1982) là 0,397-0,452 kg. Lượng

83

NDF tiêu hóa (kg/con/ngày) nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59 có xu hướng tăng dần (P>0,05) tương ứng 1,63; 1,73; 1,87 và 1,91 kg.

Qua Bảng 4.15 ta thấy, tỷ lệ tiêu hóa DM và OM (%) đã giảm trong nghiên cứu này, tỷ lệ tiêu hóa CP, NDF và ADF (%) có xu hướng giảm do NDF tăng dần trong khẩu phần từ nghiệm thức NDF47 đến NDF59. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) đối với nghiệm thức NDF47, NDF51 và NDF55.

4.3.1.3 Giá trị pH, nồng độ N-NH3 và axit béo bay hơi tổng số của dịch dạ cỏ bò lai (Black Angus x lai Zebu)

Thông số dịch dạ cỏ bao gồm pH, N-NH3 và VFA được trình bày trong

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

SEM

P

Bảng 4.16.

0 h 3 h

7,14 6,98

7,11 7,02

7,09 7,01

7,03 6,93

0,509 0,313

0,049 0,034

N-NH3, mg/100 mL

0 h 3 h

19,7 24,5

18,8 21,4

17,5 21,0

17,9 22,3

0,653 0,231

1,282 1,130

VFA, mM/L

0 h 3 h

0,400 0,326

68,8 80,2

65,8 77,8

72,3 76,9

67,1 76,6

2,614 1,358 Ghi chú: VFA: axit béo bay hơi. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô.

Bảng 4.16: Giá trị pH, nồng độ N-NH3 và tổng số VFA ở thời điểm 0 và 3 giờ sau khi ăn của dịch dạ cỏ bò trong TN 3A. Chỉ tiêu pH

Thời điểm 0 giờ, giá trị pH dao động từ 7,03 đến 7,14 phù hợp với nghiên cứu của Paker et al. (2011) trên nhóm bò lai Angus là 7,08-7,13. Giá trị pH ở 3 h sau khi cho ăn khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) là 6,98; 7,02; 7,01 và 6,93 tương ứng với nghiệm thức NDF 47, 51, 55 và 59% NDF. Theo Mourino et al. (2001), giá trị pH tại thời điểm cho ăn và ngay sau đó có tầm quan trọng lớn trong việc xác định tốc độ tiêu hóa cellulose. Bởi vì, tốc độ tiêu hóa cellulose sẽ được tối ưu hóa khi pH tối đa (trước khi ăn) gần 6,9 đến 7,0 (pH tối đa cho sự phát triển vi khuẩn phân giải tế bào của dạ cỏ).

Nồng độ N-NH3 (mg/100 mL) ở thời điểm 0 giờ là 19,7; 18,8; 17,5 và 17,9 mg (P>0,05) tương ứng với nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59. Thời điểm 3 giờ sau khi cho ăn thì nồng độ N-NH3 khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức 47, 51, 55 và 59% NDF lần lượt là 24,5; 21,4; 21,0 và 22,3 mg/100 mL. Theo báo cáo của Mota et al. (2015) khả

84

năng tiêu hóa của CP khẩu phần là yếu tố quyết định đến nồng độ N-NH3 trong dạ cỏ.

Thời điểm 0 giờ, tổng VFA khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức, dao động từ 65,8 đến 72,3 mM/L. Theo báo cáo của De Souza et al. (2000) nồng độ VFA tại 0 giờ là 61,4-72,3 mM/L với mức NDF từ 54 đến 72%. Thời điểm 3 giờ sau khi ăn có xu hướng tăng lên so với 0 giờ, tổng VFA (mM/L) nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59 lần lượt là 77,8; 80,2; 76,6 và 76,9 mM. Kết quả này phù hợp với báo cáo của Du et al. (2019) đối với bò lai Simmental là 72,5-77,8 mM/L và công bố của De Souza et al. (2000) là 75,3-86,4 mM/L.

Kết quả Bảng 4.16 cho thấy, tăng NDF trong khẩu phần từ 47 đến 59%

vẫn giữ ổn định các thông số dạ cỏ.

4.3.1.4 Nitơ tích lũy và tăng khối lượng của bò lai (Black Angus x lai Zebu)

Lượng nitơ tích lũy và tăng khối lượng bò thịt trình bày trong Bảng 4.17.

P

SEM

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

105,2 36,9 38,0 30,3 0,440

104,6 37,2 32,4 35,0 0,509

103,9 33,5 28,5 41,9 0,614

0,608 2,203 3,375 4,127 0,063

105,0 36,8 34,7 33,4 0,482

0,502 0,625 0,330 0,328 0,338

0,209 0,761 0,580

280 289 651

276 288 822

278 290 847

278 288 774

Chỉ tiêu Cân bằng nitơ, g/con/ngày Nitơ ăn vào Nitơ phân Nitơ nước tiểu Nitơ tích lũy Nitơ tích lũy, g/kgKL0,75 Khối lượng, kg Khối lượng đầu, kg 1,040 Khối lượng cuối, kg 1,260 103,3 Tăng khối lượng (g/ngày) Ghi chú: NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô.

Bảng 4.17: Cân bằng nitơ và tăng khối lượng của bò trong TN 3A.

Lượng nitơ ăn vào khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên, nitơ trong nước tiểu của gia súc tăng dần từ nghiệm thức NDF47 đến NDF59 tương ứng là 28,5 và 38,0 g/con/ngày. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, tích lũy nitơ bò thí nghiệm có xu thế giảm dần (P>0,05) từ nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF51 đến NDF59 lần lượt là 41,9; 35,0; 33,4 và 30,3 g/ngày. Giữa tích lũy nitơ và mức NDF trong khẩu phần có một mối quan hệ tuyến với hàm y = -0,885x + 82,2 (R² = 0,914). Tăng khối lượng hàng ngày của bò thí nghiệm (P>0,05) với giá trị là 822, 847, 774 và 651 g/con/ngày tương ứng với các nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59. Chúng có xu thế giảm dần từ nghiệm thức NDF47 đến NDF59, tuy nhiên thấp nhất tại NDF59. Tăng khối lượng của các nghiệm thức NDF47, 85

NDF51 và NDF55 phù hợp với báo cáo của Vũ và ctv. (2018) đối với bò lai dao động từ 0,699 đến 0,842 kg/ngày.

Theo Harper & McNeill (2015) báo cáo rằng, hàm lượng NDF cao hơn trong khẩu phần có thể được coi là mục tiêu khả thi trong hệ thống gia súc nhiệt đới. Bởi vì, sự hạn chế về giá trị dinh dưỡng thì bò thịt tăng trưởng thấp hơn với hàm lượng NDF cao hơn trong khẩu phần ăn. Theo báo cáo của Sari et al. (2018) khả năng tiêu hóa của gia súc cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các thành phần cấu trúc của nguyên liệu thức ăn thực vật như cellulose, lignin, NDF và ADF sẽ làm giảm khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng của thức ăn, trong khi carbohydrate hòa tan và protein thô có thể làm tăng tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng. Do đó, sử dụng một mức NDF trong khẩu phần thỏa mãn được sự cải thiện về tiêu hóa dưỡng chất và tăng khối lượng nhưng không làm mất cân bằng hệ vi sinh dạ cỏ và tận dụng được nguồn thức ăn thô tự nhiên là một sự kết hợp lý tưởng.

4.3.1.5 Kết luận thí nghiệm 3A

Kết luận của thí nghiệm là tăng hàm lượng NDF trong khẩu phần từ 47,0 đến 59,0% thì lượng ME tiêu thụ, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, tích lũy nitơ và tăng khối lượng có xu hướng giảm. Ở mức 55% NDF trong khẩu phần có triển vọng trong nghiên cứu ứng dụng về thành tích bò thịt dựa vào khả năng tận dụng được nguồn thức ăn thô nhiều hơn và sự tăng khối lượng.

4.3.2 Thí nghiệm 3B: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Charolais x lai Zebu)

4.3.2.1 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của bò lai (Charolais x

lai Zebu)

Lượng thức ăn tiêu thụ và dưỡng chất thu nhận của bò trong thí nghiệm

3B được trình bày tại Bảng 4.18.

Kết quả Bảng 4.18 cho thấy, chất khô tiêu thụ (kgDM/con/ngày) tương đương nhau giữa các NT, các giá trị này trong khoảng 5,77-5,87 kg. Lượng DM ăn vào phù hợp theo tiêu chuẩn dinh dưỡng bò lai hướng thịt từ Kearl (1982), bò lai 275 kg cần khoảng 5,65-6,60 kgDM/con/ngày. Lượng OM thu nhận trong ngày (kg/con) tương đương (P>0,05) giữa các nghiệm thức từ 5,13 đến 5,22 kg. Lượng thức ăn tiêu thụ của gia súc nhai lại có những cơ chế khác nhau điều chỉnh nhằm đảm bảo nhu cầu về năng lượng. Tuy nhiên, lượng ăn vào có thể bị hạn chế do carbohydrate lên men dư thừa và nhu cầu năng lượng thấp của bản thân vật chủ (Sousa et al., 2017). Đạm thô tiêu thụ giữa các NT

86

SEM

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

0,004 0,059 0,137 0,011 0,006 0,001

0,372 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001

0,691 - 4,02a 0,350a 0,752d 0,037a

0,690 0,70c 3,35a 0,175b 0,925c 0,030b

0,680 1,40b 2,66b 0,115c 0,969b 0,012c

Cỏ voi Dây lá bìm bìm Rơm khô Đậu nành ly trích Thức ăn hỗn hợp Urê

DM OM CP NDF ADF NFE ME, MJ DM/KL, % CP/100 kgKL, kg NDF/100 kgKL, kg

với giá trị trong khoảng 0,640-0,661 kg/con/ngày (P>0,05). Giải thích cho kết quả này là do sự cân bằng mức CP giữa các NT theo điều kiện TN. Lượng CP thu nhận trong nghiên cứu này phù hợp với báo cáo từ Kearl (1982) ở trên là 0,651 kg CP/con/ngày.

5,87 5,22 0,657 3,23ab 1,99ab 2,91 47,6 2,17 0,243 1,19ab 28,4ab 2,40ab 9,90b

0,901 0,905 0,240 0,003 0,043 0,780 0,052 0,963 0,414 0,001 0,012 0,019 0,003

5,85 5,20 0,661 3,43a 2,04a 2,90 44,5 2,16 0,245 1,27a 30,3a 2,64a 8,94b

0,095 5,83 0,085 5,18 0,007 0,646 3,00bc 0,077 1,92ab 0,041 0,049 2,88 1,016 47,4 0,033 2,18 0,002 0,242 1,12bc 0,021 22,7b 1,311 Nước uống, kg 2,37ab 0,078 Phân, kgDM 10,8b 0,517 Nước tiểu, kg Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: chiết chất không đạm, ME: năng luợng trao đổi (Bruinenberg et al., 2002), KL: khối lượng. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô. Các giá trị a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Bảng 4.18: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của bò trong TN 3B P Chỉ tiêu Lượng tiêu thụ, kgDM/con/ngày 0,684 2,12a 1,89c - 1,089a - Dưỡng chất tiêu thụ, kg/con/ngày 5,77 5,13 0,640 2,74c 1,83b 2,84 49,8 2,16 0,240 1,03c 22,4b 2,12b 13,7a

Tiêu thụ NDF (kg/con/ngày) tăng có ý nghĩa (P<0,05) giữa các NT, giá trị là 2,74; 3,00; 3,23 và 3,43 kg tương ứng với nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59. Lượng NDF tiêu thụ trong TN phù hợp với báo cáo của Porsch et al. (2018) trên nhóm bò lai hướng thịt (Charolais x Nellrole) là 2,92- 3,38 kg/con/ngày. Lượng ADF ăn vào (kg/con/ngày) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) giữa các NT, cao nhất là 2,04 kg (NDF59) và thấp nhất là 1,83 kg (NDF47). Năng lượng tiêu thụ (MJ/con/ngày) đã giảm (P=0,052) từ 49,8 MJ của nghiệm thức NDF47 đến 44,5 MJ của nghiệm thức NDF59. Tuy nhiên, ở đây năng lượng tiêu thụ nghiệm thức NDF55 khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) so với NDF51 và NDF47 (47,6 so với 47,4 và 49,8 MJ). Bởi vì, nguồn thức ăn thô của dây lá bìm bìm (DLBB) đã điều chỉnh mức NDF thể hiện ảnh hưởng ME ăn vào có xu hướng giảm dần từ nghiệm thức NDF47 đến

87

NDF59. Lượng ME tiêu thụ trong nghiên cứu thấp hơn báo cáo của Dũng và ctv. (2016) là 60,6-67,3 MJ/con/ngày, vì tác giả bổ sung TAHH là 1% DM tính khối lượng cơ thể bò lai. Tuy nhiên, kết quả này phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng bò lai của Kearl (1982) là 42,7-52,4 MJ/con/ngày.

Hàm lượng chất khô tiêu thụ tính theo KL (%) giữa các NT có xu hướng tăng từ nghiệm thức NDF47 đến NDF51 và giảm xuống NDF55 đến NDF59 tương ứng là 2,16; 2,18; 2,17 và 2,16%. Giá trị này được ghi nhận qua báo cáo của Huệ (2010) trên bò Charolais x lai Sind điều kiện chăn nuôi nông hộ là 1,98% nhưng Dũng và ctv. (2016) báo cáo trên nhóm bò lai hướng thịt là 2,15- 2,25% vì sự khác nhau của mức bổ sung TAHH. Theo Tham & Udén (2013) thì NDF là thành phần chính điều tiết lượng DM tiêu thụ, vì NDF tăng lên thì tiêu hóa chậm nên giảm lượng ăn vào. Mức tiêu thụ CP/100 kgKL giữa các NT là tương đương nhau (P>0,05) và khoảng 0,240-0,245 kg/con/ngày. Mức tiêu thụ CP của TN phù hợp với tiêu chuẩn của Kearl (1982) là 0,237-0,263 kg/con/ngày cho mức tăng KL là 0,50-0,75 kg/con/ngày. Lượng thu nhận NDF/100 kg KL khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa các nghiệm thức, tăng từ 1,03 kg ở nghiệm thức NDF47 đến NDF59 là 1,27 kg. Kết quả về NDF tiêu thụ trong nghiên cứu cao hơn số liệu từ Valero et al. (2015) là 0,68 kg.

Lượng nước tiêu thụ là 22,4 kg/con/ngày đã tăng dần (P<0,05) đến 30,3 kg tương ứng với nghiệm thức NDF47 đến NDF59. Sự gia tăng này được giải thích là tỷ lệ DLBB giảm dần tương ứng với lượng rơm tiêu thụ tăng dần (P<0,05) trong thí nghiệm. Hơn thế nữa, sự khác nhau về lượng chất khô của khẩu phần tăng đã ảnh hưởng đến lượng nước tiêu thụ. Sự gia tăng mức NDF từ 47 đến 59% đã cho lượng phân thải ra tăng (P<0,05) tương ứng là từ 2,12 đến 2,64 kgDM/con/ngày. Tuy nhiên, lượng nước tiểu (kg/con/ngày) giảm (P<0,05) từ 13,7 kg đến 8,94 kg ứng với nghiệm thức NDF47 đến NDF59.

Kết quả tại Bảng 4.18 chỉ ra sự gia tăng mức NDF đã tăng lượng NDF và ADF ăn vào, tiêu thụ nước cao hơn và lượng phân thải ra nhiều hơn. Tuy nhiên, năng lượng tiêu thụ/ngày đã giảm từ 49,8 MJ (NDF47) xuống 44,5 MJ (NDF59).

4.3.2.2 Tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của bò lai (Charolais x lai

Zebu)

Tỷ lệ và lượng dưỡng chất tiêu hóa giữa các nghiệm thức trong thí

nghiệm thể hiện qua Bảng 4.19.

88

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

P

SEM

63,2a 64,6a 71,6 60,5 51,7

59,6ab 61,0ab 69,1 59,7 48,7

59,1ab 60,7ab 68,8 59,7 46,6

55,6b 57,4b 67,3 56,8 44,4

0,004 0,008 0,235 0,201 0,101

0,845 0,894 1,310 1,107 1,697

DM OM CP NDF ADF

Dưỡng chất tiêu hóa, kg

3,65a 3,32a 0,459 1,65b 0,940

DM OM CP NDF ADF

0,018 0,033 0,611 0,037 0,972

3,46ab 3,15ab 0,446 1,78ab 0,929

3,47ab 3,16ab 0,453 1,93ab 0,920

3,25b 2,99b 0,444 1,96a 0,918

0,059 0,056 0,008 0,060 0,037 Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô. Các giá trị a, b trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Bảng 4.19: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của bò TN 3B Chỉ tiêu Tỷ lệ tiêu hóa, %

Kết quả Bảng 4.19 cho thấy tỷ lệ tiêu hóa DM (%) nghiệm thức NDF47 (63,2) cao có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với NDF59 (55,6) nhưng không có ý nghĩa (P>0,05) so với NDF51 và NDF55 lần lượt là 59,6 và 59,1%. Sari et al. (2018) giải thích rằng, tỷ lệ tiêu hóa DM là một trong những chỉ tiêu thể hiện cho chất lượng thức ăn, giá trị tiêu hóa càng cao sẽ giúp cơ thể hấp thụ được nhiều dưỡng chất trong khẩu phần. Tiêu hóa OM (%) là 64,6% tại nghiệm thức NDF47 cao có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với NDF59 là 57,4%, tuy nhiên giá trị này khác biệt không ý nghĩa (P>0,05) đối với nghiệm thức NDF51 và NDF55 tương ứng là 61,0 và 60,7%. Giá trị OMD của thí nghiệm cao hơn so với kết quả của Sari et al. (2018) là 59,3% khi sử dụng 20% TAHH trong khẩu phần.

Tỷ lệ tiêu hóa CP giữa các NT có xu hướng giảm (P>0,05) từ 71,6 còn lại 67,3% tương ứng với NDF47 và NDF59. Tỷ lệ tiêu hóa NDF khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các mức NDF và có xu hướng giảm dần từ NDF47 đến NDF59 tương ứng là 60,5 đến 56,8%. Kết quả của thí nghiệm tương đồng với tường trình của Kongphitee et al. (2018), tác giả sử dụng bả khoai mì (32,8%NDF) thay thế rơm đã cải thiện tiêu hóa NDF từ 51,9 đến 67,4%. Điều đó cho thấy, sử dụng thực liệu có hàm lượng NDF thấp đã cải thiện tiêu hóa NDF trong khẩu phần. Bởi vì, tỷ lệ tiêu hóa chất xơ thể hiện vai trò của dạ cỏ, là yếu tố chính trong việc điều chỉnh lượng thức ăn thu nhận của gia súc nhai lại (Trujillo et al., 2010). Tỷ lệ tiêu hóa ADF giảm dần (P>0,05) tương ứng với sự gia tăng mức NDF trong khẩu phần của thí nghiệm. Đó là 51,7; 48,7; 46,6 và 44,4% ứng với tỷ lệ 47, 51, 55 và 59% NDF trong thí

89

nghiệm. Theo Mô & Thu (2008a) nhận thấy rằng hàm luợng ADF trong khẩu phần tăng (36-41%) đã làm giảm tỷ lệ tiêu hoá duỡng chất của thức ăn.

Lượng DM tiêu hóa (kg/con/ngày) của nghiệm thức NDF47 (3,65 kg) cao có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với NDF59 (3,25 kg), tuy nhiên nghiệm thức NDF55 (3,47 kg) tương đương (P>0,05) với NDF51 (3,46 kg) và NDF47. Tương tự, lượng OM tiêu hóa (kg/con/ngày) của nghiệm thức NDF47 (3,23 kg) cao có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với NDF59 (2,99 kg), tuy nhiên nghiệm thức NDF47, NDF51 và NDF55 khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) tương ứng là 3,23; 3,15 và 3,16 kg. Lượng CP tiêu hóa (kg/con/ngày) đương nhau (P>0,05) giữa 4 mức NDF trong khoảng 0,459-0,444 kg/con/ngày. Kết quả này phù hợp theo tiêu chuẩn của Kearl (1982), lượng CP tiêu hóa cho 0,50-0,75 kg tăng KL bò lai là 0,397-0,452 kg/con/ngày. Lượng NDF tiêu hóa (kg/con/ngày) của bò tăng (P<0,05) từ nghiệm thức NDF47 (1,65 kg) đến nghiệm thức NDF59 (1,96 kg). Bên cạnh đó, lượng ADF tiêu hóa khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) trong khoảng 0,918-0,940 kg/con/ngày. Theo Trujillo et al. (2010), sự thay đổi trong khả năng tiêu hóa chất xơ ở động vật nhai lại chủ yếu là sự khác biệt về hàm lượng NDF trong khẩu phần.

Từ kết quả Bảng 4.19 thể hiện, tỷ lệ tiêu hóa và lượng dưỡng chất tiêu hóa (DM và OM) giảm có ý nghĩa thống kê (P<0,05) đối với mức NDF tăng lên trong thí nghiệm từ 47% đến 59%. Song song đó, tỷ lệ tiêu hóa CP, ADF và NDF cũng có xu hướng giảm dần (P>0,05) trong thí nghiệm.

4.3.2.3 Giá trị pH, nồng độ N-NH3 và axit béo bay hơi tổng số của

dịch dạ cỏ của bò lai (Charolais x lai Zebu)

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

SEM

P

Các thông số về dịch dạ cỏ giữa các nghiệm thức trình bày tại Bảng 4.20.

0 h 3 h

0,053 0,367

0,026 0,038

6,99 6,84

6,98 6,89

7,10 6,83

7,06 6,93

N-NH3, mg/100 mL

0 h 3 h

0,351 0,675

1,473 1,662

18,4 21,0

14,4 18,7

15,8 18,4

15,3 20,0

VFA, mM/L

0 h 3 h

0,205 0,232

78,9 88,6

82,7 90,4

81,6 93,2

91,6 99,7

3,802 3,531 Ghi chú: VFA: axit béo bay hơi. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô.

Bảng 4.20: Giá trị pH, nồng độ N-NH3 và tổng số VFA ở thời điểm 0 và 3 giờ sau khi ăn của dịch dạ cỏ bò trong TN 3B Chỉ tiêu pH

90

Giá trị pH thời điểm 0 giờ giữa các NT vào trong khoảng 6,98-7,10 (P>0,05). Kết quả này phù hợp với báo cáo của Packer et al. (2011) về giá trị pH bò lai hướng thịt là 7,08-7,13. Ở thời điểm 3 giờ sau khi ăn, giá trị pH tương đương (P>0,05) giữa các nghiệm thức trong khoảng 6,83-6,93. Nồng độ N-NH3 (mg/100 mL) ở thời điểm 0 giờ giữa các nghiệm thức trong khoảng 14,4-18,4 mg (P>0,05). Ở thời điểm 3 giờ sau khi cho ăn thì nồng độ N-NH3 khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức khoảng 18,4 đến 21,0 mg/100 mL. Sự thay đổi nồng độ N-NH3 là một chỉ số tốt về tình trạng nitơ của môi trường dạ cỏ (Joomjantha & Wanapat, 2008). Thời điểm 0 giờ, tổng VFA giữa các nghiệm thức dao động từ 78,9 đến 91,6 mM/L (P>0,05). Ở thời điểm 3 giờ sau khi ăn, tổng VFA (mM/L) có xu hướng tăng lên so với 0 giờ, khác biệt không có ý nghĩa giữa các NT (P>0,05) trong khoảng 88,6-99,7 mM. Lee et al., (2019) giải thích rằng với lượng chất xơ thấp trong khẩu phần thì quần thể vi khuẩn phân giải xơ giảm nên axit lactic tăng lên cùng với VFA làm cho pH giảm xuống.

Kết quả Bảng 4.20 thể hiện sự khác nhau các mức NDF từ 47 đến 59%

trong khẩu phần vẫn giữ được sự ổn định sinh lý tiêu hóa dạ cỏ.

4.3.2.4 Nitơ tích lũy và tăng khối lượng của bò lai (Charolais x lai

Zebu)

P

SEM

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

106 0,240 34,7 0,194 32,2 0,299 38,9 0,075 0,583 0,106

103 32,6 24,9 45,8 0,691

105 32,7 28,9 43,6 0,653

102 29,0 24,1 49,3 0,738

1,128 1,597 3,015 2,225 0,037

265 0,291 273 0,726 579 0,896

262 272 710

263 273 712

266 274 616

Lượng nitơ (N) tích lũy và tăng khối lượng bò trình bày ở Bảng 4.21.

Bảng 4.21: Cân bằng nitơ và tăng khối lượng của bò trong TN 3B. Chỉ tiêu Cân bằng nitơ, g/con/ngày Nitơ ăn vào Nitơ phân Nitơ nước tiểu Nitơ tích lũy Nitơ tích lũy, g/kgKL0,75 Khối lượng, kg 1,505 Khối lượng đầu, kg 1,563 Khối lượng cuối, kg Tăng khối lượng (g/ngày) 152,1 NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô.

Bảng 4.21 cho thấy lượng N ăn vào của các nghiệm thức khoảng 102- 106 g/con/ngày. Song song đó, lượng N bài thải qua nước tiểu có xu hướng tăng dần là 24,1; 24,9; 28,9 và 32,2 g/con/ngày tương ứng với mức 47, 51, 55 và 59% NDF trong khẩu phần. Tích lũy N giảm dần (P>0,05) tương ứng với nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59 lần lượt là 49,3; 45,8; 43,6 và 38,9 g/con/ngày. Sự giảm dần của N tích lũy có thể được giải thích từ

91

lượng ME tiêu thụ và tỷ lệ tiêu hóa CP có xu hướng giảm dần từ nghiệm thức NDF47 (49,8 MJ/con/ngày và 71,6%) đến NDF59 (44,5 MJ/con/ngày và 67,3%). Do đó, tăng khối lượng (g/con/ngày) bò lai Charolais là 712, 710, 616 và 579 g có xu hướng giảm dần tương ứng với sự gia tăng mức NDF trong nghiên cứu là 47, 51, 55 và 59%. Kết quả này cao hơn so với công bố của Dũng và ctv. (2016) trên nhóm bò lai hướng thịt là 464-528 g/con/ngày giai đoạn 18-21 tháng tuổi. Tuy nhiên, mức tăng KL này phù hợp với báo cáo từ Vũ và ctv. (2018) là 699-842 g/con/ngày.

4.3.2.5 Kết luận thí nghiệm 3B

Khi tăng mức NDF từ 47 đến 59% trong khẩu phần bò lai Charolais đã làm giảm dần tỷ lệ tiêu hóa DM và OM. Nitơ tích lũy và tăng khối lượng bò thịt cũng có xu hướng giảm. Ở mức NDF 55% có triển vọng hơn trong nghiên cứu ứng dụng so với các nghiệm thức khác.

4.3.3 Thí nghiệm 3C: Ảnh hưởng các mức xơ trung tính trong khẩu phần đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất, môi trường dạ cỏ và tích lũy nitơ của bò lai (Wagyu x lai Zebu)

4.3.3.1 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ (Wagyu x lai Zebu)

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

SEM

0,156 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001

0,841 - 4,60a 0,425a 0,91c 0,046a

0,828 1,65b 3,12c 0,139c 1,17b 0,015c

0,827 0,82c 3,86b 0,209b 1,10b 0,036b

Cỏ voi Dây lá bìm bìm Rơm khô Đậu nành ly trích Thức ăn hỗn hợp Urê

0,006 0,059 0,090 0,008 0,015 0,001

DM OM CP NDF ADF NFE ME, MJ DM/KL, % CP/100 kgKL, kg NDF/100 kgKL, kg

Lượng dưỡng chất tiêu thụ của bò thí nghiệm 3C thể hiện qua Bảng 4.22.

6,85 6,10 0,775 3,77ab 2,31ab 3,51 56,8ab 2,06 0,233 1,13ab 33,8 2,79 17,0

6,92 6,17 0,779 3,55b 2,26ab 3,52 59,1ab 2,08 0,234 1,07b 33,1 2,68 19,7

6,82 6,08 0,784 4,01a 2,36a 3,51 53,7b 2,03 0,233 1,19a 38,1 2,89 17,2

0,787 0,786 0,388 0,001 0,015 0,505 0,046 0,654 0,992 0,001 0,211 0,225 0,107

Nước uống, kg Phân, kgDM Nước tiểu, kg

0,080 0,072 0,006 0,052 0,030 0,041 1,381 0,027 0,002 0,017 2,476 0,107 1,562

Bảng 4.22: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của bò trong TN 3C Chỉ tiêu P Lượng thu nhận, kgDM/con/ngày 0,819 2,47a 2,24d - 1,29a - Dưỡng chất tiêu thụ, kg/con/ngày 6,82 6,08 0,769 3,23c 2,16b 3,44 60,8a 2,07 0,233 0,98c 29,5 2,55 22,9

92

Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: chiết chất không đạm, ME: năng lượng trao đổi (Bruinenberg et al., 2002), KL: khối lượng. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô. Các giá trị a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Kết quả Bảng 4.22 thể hiện lượng dưỡng chất tiêu thụ khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05), tuy nhiên NDF và ADF tăng có ý nghĩa thống kê giữa (P<0,05) giữa các nghiệm thức.

Tiêu thụ DM (kg/con/ngày) tương đương nhau (P>0,05) giữa các NT với giá trị khoảng 6,82-6,92 kg. Kết quả này thấp hơn báo cáo của Rattakorn (2017) trên bò lai Wagyu tại Thái Lan là 7,31 kgDM/con/ngày nhưng TAHH chiếm đến 50% khẩu phần so với thí nghiệm là 19%. Tuy nhiên, DM tiêu thụ của nghiên cứu phù hợp với công bố từ Keller et al. (2021) cho nhóm bò lai hướng thịt (341 kg) là 6,79-7,02 kg/con/ngày. Lượng OM thu nhận (kg/con/ngày) khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức, trong phạm vi 6,08-6,17 kg. Kết quả này tương tự như TN 3A của bò Black Angus và TN 3B bò Charolais. Đối với CP ăn vào (kg/con/ngày) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các nghiệm thức trong khoảng 0,769-0,784 kg. Kết quả này cao hơn công bố của Rattakorn (2017) là 0,600 kg/con/ngày.

Lượng NDF tiêu thụ (kg/con/ngày) tăng dần có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa các nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59 lần lượt là 3,23; 3,55; 3,77 và 4,01 kg. Theo Galyean & Defoor (2003) thì tỷ lệ NDF từ thức ăn thô trong khẩu phần có thể được sử dụng để dự đoán ảnh hưởng của nguồn thức ăn thô đối với mức DM tiêu thụ của bò, NDF được cung cấp bởi thức ăn thô có thể là một phương pháp hữu ích để thay đổi nguồn thức ăn thô trong khẩu phần. Đối với ADF ăn vào (kg/con/ngày) cũng có xu hướng tương tự như NDF ăn vào. Giá trị ADF tiêu thụ tăng có ý nghĩa (P<0,05) từ 2,16 đến 2,26; 2,31 và 2,36 kg ứng với mức NDF 47, 51, 55 và 59%. Lượng ME tiêu thụ (MJ/con/ngày) giảm dần từ nghiệm thức NDF47 đến NDF59 tương ứng là 60,8 xuống 53,7 MJ (P<0,05). Kết quả này phù hợp theo tiêu chuẩn của Kearl (1982) là 59,3-70,0 MJ/con/ngày có mức tăng KL 0,5-0,75 kg/con/ngày. Giá trị ME từ bò lai Wagyu có cùng xu hướng với bò lai Black Angus và Charolais khi mức NDF tăng từ 47 đến 59% thì ME tiêu thụ giảm dần.

Tiêu thụ DM/KL (%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các NT, tuy nhiên có xu hướng tăng từ NDF47 (2,07%) đến NDF51 (2,08%) và giảm xuống NDF55 (2,06%) và đến NDF59 (2,03%). Kết quả nghiên cứu trên bò lai Wagyu tại Thái Lan được Cherdthong et al. (2019) trình bày mức tiêu thụ DM/KL từ 1,99% đến 2,03%, thêm vào đó Mirattanaphra & 93

Suksomba (2020) báo cáo là 2,14-2,15%. Lượng nước tiêu thụ (kg/con/ngày) có xu hướng tăng dần (P>0,05) từ 29,5 đến 33,1; 33,8 và 38,1 kg tương ứng với mức 47, 51, 55 và 59% NDF. Giá trị này có thể ảnh hưởng từ sự giảm dần của DLBB với hàm lượng nước cao tương ứng với sự tăng dần tỷ lệ rơm khô trong khẩu phần nên bò lai cần đáp ứng nhu cầu nước cho cơ thể. Cùng với mức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59 là lượng phân bài thải có xu hướng tăng dần (P>0,05) lần lượt là 2,55; 2,68; 2,79 và 2,89 kgDM/con/ngày. Sự tăng dần các mức NDF trong thí nghiệm ghi nhận lượng nước tiểu bài tiết giảm dần từ 22,9 đến 19,7; 17,0 và 17,2 kg/con/ngày (P<0,05).

Qua kết quả Bảng 4.22 nhận thấy rằng, lượng NDF và ADF tiêu thụ tăng có ý nghĩa thống kê giữa các nghiêm thức. Tuy nhiên, giá trị năng lượng thu nhận giảm dần (P<0,05) với mức NDF tăng từ 47 đến 59% trong nghiên cứu.

4.3.3.2 Tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của bò lai (Wagyu x lai Zebu)

Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm thể

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

P

hiện qua Bảng 4.23.

SEM

64,3a 66,4a 69,2 61,0 53,3

61,3ab 63,4ab 68,5 60,5 52,5

59,1ab 61,4ab 68,8 58,1 51,2

55,7b 58,5b 67,9 55,8 50,7

0,032 0,031 0,946 0,195 0,644

1,486 1,349 1,533 1,628 1,540

DM OM CP NDF ADF

Dưỡng chất tiêu hóa, kg

4,38a 4,03a 0,532 1,97 1,15

DM OM CP NDF ADF

0,041 0,046 0,997 0,118 0,873

4,24ab 3,91ab 0,534 2,15 1,19

4,07ab 3,76ab 0,534 2,20 1,19

3,80b 3,56b 0,531 2,24 1,19

0,109 0,091 0,013 0,069 0,040 Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô. Các giá trị a, b trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Bảng 4.23: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của bò TN 3C. Chỉ tiêu Tỉ lệ tiêu hóa, %

Kết quả phân tích tại Bảng 4.23 thể hiện giá trị tiêu hóa và lượng dưỡng

chất tiêu hóa DM, OM khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các NT.

Tỷ lệ tiêu hóa DM khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa các NT, giảm dần từ nghiệm thức NDF47 (64,3%) đến NDF59 (55,7%). Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Pimpa et al. (2019) trên bò lai Wagyu tại Thái Lan có giá trị tiêu hóa DM là 58,5-62,7%. Tuy nhiên, kết quả này ghi nhận DMD trên nhóm bò lai Black Angus là 62,4-56,2% và Charolais là 60,0-50,8% tương

94

ứng với mức NDF47 và NDF59 trong thí nghiệm này. Giá trị tiêu hóa OM (%) đã giảm (P<0,05) qua các nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF51 lần lượt là 66,4; 63,8; 61,4 và 58,5%. Kết quả ghi nhận giá trị OMD theo báo cáo Pimpa et al. (2019) là 60,3-66,0%. Tỷ lệ tiêu hóa CP khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các nghiệm thức, tuy nhiên có xu hướng giảm trong phạm vi 69,2 xuống 67,9%. Kết quả này cao hơn tỷ lệ tiêu hóa CP của bò lai Wagyu theo báo cáo của Pimpa et al. (2019) là 57,3-62,3%.

Đối với NDF, tỷ lệ tiêu hóa là 61,0; 60,5; 58,1 và 55,8% đã giảm dần (P>0,05) tương ứng với sự gia tăng mức NDF 47, 51, 55 và 59% trong nghiên cứu này. Giá trị này đối với bò lai Black Angus là 59,5-57,6% và bò lai Charolais là 57,7-55,2% ứng với nghiệm thức NDF47 và NDF59. Giá trị NDFD bò lai Wagyu trong thí nghiệm này cao hơn báo cáo của Seankamsorn & Cherdthong (2020) đối với bò lai Wagyu nuôi tại Thái Lan là 53,0-56,4%. Theo Brandao & Faciola (2019) tường trình, mức NDF hơn 58% có thể không đủ dưỡng chất cho động vật sản xuất năng suất cao so với 48%. Tỷ lệ tiêu hóa ADF cũng giảm dần qua các mức NDF 47, 51, 55 và 59% lần lượt là 53,3%, 52,5%, 51,2% và 50,7%. Kết quả này cao hơn công bố từ Seankamsorn & Cherdthong (2020) là 44,8-47,0%, tuy nhiên tỷ lệ tiêu hóa ADF trong nghiên cứu thấp so với báo cáo từ Pimpa et al. (2019) là 55,3-61,7%.

Lượng dưỡng chất tiêu hóa DM (kg/con/ngày) giảm (P<0,05) qua các nghiệm thức NDF47 (4,38 kg), NDF51 (4,24 kg), NDF55 (4,07 kg) và NDF59 (3,80 kg). Cùng xu hướng này cũng thể hiện qua lượng OM tiêu hóa là 4,03 kg/con/ngày đã giảm (P<0,05) xuống 3,91; 3,76 và 3,56 kg/con/ngày ứng với mức NDF 47, 51, 55 và 59% trong thí nghiệm. Lượng CP tiêu hóa khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các NT là 0,531-0,534 kg/con/ngày. Kết quả này phù hợp với tiêu chuẩn của Kearl (1982) là 0,532 kg cho mức tăng KL 1,0 kg/325 kg bò thịt. Đối với NDF thì lượng tiêu hóa được (kg/con/ngày) đã tăng dần (P>0,05) từ 1,97 đến 2,24 kg với mức NDF47 và NDF59. Tương tự như thế, lượng ADF tiêu hóa được là 1,15 kg tại NDF47, giá trị này là 1,185; 1,188 và 1,19 kg tại nghiệm thức NDF51, NDF55 và NDF59.

Qua kết quả Bảng 4.23 nhận thấy rằng tỷ lệ tiêu hóa và dưỡng chất tiêu hóa có xu hướng giảm dần tương ứng với mức NDF tăng dần từ 47 đến 59%. Sự khác biệt đối với chỉ tiêu DM và OM, tuy nhiên mức NDF 47, 51 và 55 khác biệt không có ý nghĩa.

95

4.3.3.3 Giá trị pH, nồng độ N-NH3 và axit béo bay hơi tổng số của dịch dạ cỏ bò lai (Wagyu x lai Zebu)

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

SEM

P

Các thông số về dịch dạ cỏ thể hiện qua Bảng 4.24.

0 h 3 h

0,146 0,361

0,039 0,076

6,98 6,88

6,84 6,71

6,96 6,85

6,96 6,90

N-NH3, mg/100 mL

0 h 3 h

0,286 0,141

0,866 1,034

15,3 17,1

14,4 18,8

17,1 21,0

15,8 17,9

VFA, mM/L

0 h 3 h

0,091 0,171

56,0 91,2

61,5 97,4

74,3 96,1

68,8 93,9

4,319 1,761 Ghi chú: VFA: axit béo bay hơi. NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô.

Bảng 4.24: Giá trị pH, nồng độ N-NH3 và tổng số VFA ở thời điểm 0 và 3 giờ sau khi ăn của dịch dạ cỏ bò trong TN 3C Chỉ tiêu pH

Bảng 4.24 cho thấy thời điểm 0 giờ, giá trị pH tương đương giữa các NT (P>0,05) từ 6,84 đến 6,96; phù hợp với nghiên cứu của Cherdthong et al. (2019) trên nhóm bò lai Wagyu là 6,83-6,89. Giá trị pH thời điểm 3 giờ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các NT trong khoảng 6,71-6,90. Nồng độ N-NH3 (mg/100 mL) ở thời điểm 0 giờ giữa các NT khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) trong phạm vi 14,4 đến 17,8 mg. Ở thời điểm 3 giờ thì nồng độ N-NH3 có tăng lên so với 0 giờ và khác biệt không có ý nghĩa giữa các NT khoảng 17,1 đến 21,0 mg/100 mL. Thời điểm 0 giờ, tổng VFA khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nghiệm thức, dao động từ 56,0 đến 74,3 mM/L. Ở 3 giờ sau khi ăn có xu hướng tăng lên so với 0 giờ, tổng VFA (mM/L) giữa các nghiệm thức từ 91,2 đến 97,4 mM

Qua kết quả Bảng 4.24 nhận thấy rằng pH dịch dạ cỏ bò lai Wagyu phù hợp với các kết quả báo cáo khoa học về bò lai Wagyu. Sự khác nhau các mức NDF vẫn duy trì sự ổn định các thông số dạ cỏ bò lai Wagyu trong TN này.

4.3.3.4 Nitơ tích lũy và tăng khối lượng của bò lai (Wagyu x lai Zebu)

Bảng 4.25 trình bày về N tiêu thụ khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các NT là 123-125 g/con/ngày. Lượng N thải ra từ phân và nước tiểu có xu hướng tăng dần tương ứng là 38,0 đến 40,4 g và từ 33,1 đến 48,0 g. Do đó, kết quả về lượng N tích lũy giảm dần từ 52,0 đến 49,7; 40,7 và 37,0 g/con/ngày tương ứng với NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59. Sự giảm dần của N tích lũy và ME tiêu thụ trong nghiên cứu thể hiện mức tăng khối lượng 96

bò lai Wagyu (g/con/ngày) có xu hướng giảm dần giữa các nghiệm thức NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59 tương ứng là 835, 810, 749 và 566 g. Kết quả tăng KL bò lai Wagyu ghi nhận từ Cherdthong et al. (2019) là 0,98-0.99 kg/con/ngày. Lượng nitơ tích lũy và tăng khối lượng bò thịt trình bày trong Bảng 4.25.

P

SEM

NDF47 NDF51 NDF55 NDF59

123 38,0 33,1 52,0 0,672

125 0,388 40,4 0,834 48,0 0,051 37,0 0,071 0,482 0,062

125 39,2 35,8 49,7 0,642

124 38,6 44,8 40,7 0,524

0,915 1,936 3,269 3,582 0,044

333 0,134 341 0,510 566 0,840

324 335 835

328 339 810

327 338 749

Chỉ tiêu Cân bằng nitơ, g/con/ngày Nitơ ăn vào Nitơ phân Nitơ nước tiểu Nitơ tích lũy Nitơ tích lũy, g/kgKL0,75 Khối lượng, kg Khối lượng đầu, kg 2,237 Khối lượng cuối, kg 2,372 230,7 Tăng khối lượng (g/ngày) Ghi chú: NDF47, NDF51, NDF55 và NDF59: lần lượt là các nghiệm thức có mức xơ trung tính trong khẩu phần 47, 51, 55 và 59% tính trên vật chất khô.

Bảng 4.25: Cân bằng nitơ và tăng khối lượng của bò trong TN 3C

4.3.3.5 Kết luận thí nghiệm 3C

Kết quả của thí nghiệm 3C cho phép kết luận là tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, tích lũy nitơ và tăng khối lượng bò lai Wagyu có sự giảm dần khi tăng mức NDF từ 47 đến 59% trong khẩu phần tương tự như thí nghiệm 3A (bò lai Black Angus) và 3B (bò lai Charolais). Dựa vào khả năng tận dụng được nguồn thức ăn xơ nhiều hơn, môi trường dạ cỏ ổn định và sự tăng khối lượng của bò trong thí nghiệm thì mức NDF 55% cũng có triển vọng hơn trong nghiên cứu ứng dụng về thành tích bò lai Wagyu.

4.4 Nội dung nghiên cứu 4: Ảnh hưởng của mức 55% NDF trong khẩu phần đến tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của 3 nhóm bò lai Black Angus, Charolais và Wagyu

4.4.1 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ

Kết quả từ Bảng 4.26 cho thấy, lượng DM tiêu thụ (kg/con/ngày) có xu hướng giảm dần (P>0,05) từ 5,87 xuống 5,47 và 5,35 kg tương ứng với nhóm giống lai Charolais, lai Black Angus và lai Wagyu. Tiêu thụ DM bò lai Charolais (266 kg) trong nghiên cứu của Huệ (2010) là 7,09 kgDM/con/ngày với tỷ lệ thức ăn hỗn hợp khoảng 50% khẩu phần so với nghiên cứu chỉ là 20%. Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ NC 4 được trình bày cụ thể hơn tại Bảng 4.26.

97

Giống bò lai

P

Chỉ tiêu

Cha- Black

Cha- Wag

Black- Wag

Charolais (n = 10)

Wagyu (n = 10)

Black Angus (n = 10)

Chất khô tiêu thụ, kgDM

1,25±0,239 47,5± 9,19

1,16±0,126 44,0± 5,01

Bìm Bìm 0,260±0,050 0,241±0,026 0,236±0,042 Cỏ voi 2,29± 0,334 2,21± 0,239 2,17± 0,357 Rơm khô 2,03± 0,512 1,82± 0,269 1,77± 0,411 1,13±0,201 TAHH 42,8± 7,48 Urê, g

Dưỡng chất tiêu thụ, kg/con/ngày

5,87±1,11 5,24±0,989

5,47±0,995 5,35±0,995 4,78±0,888 4,89±0,888 0,758±0,142 0,706±0,075 0,690±0,124

3,24±0,608 3,03±0,319 1,82±0,190 1,95±0,358 2,71±0,291 2,92±0,561 48,3±5,12 51,8±9,78

DM OM CP NDF ADF NFE ME, MJ

0,304 0,250 0,731 0,564 0,460 0,770 0,277 0,235 0,762 0,306 0,251 0,730 0,314 0,233 0,687 0,333 0,286 0,744 0,334 0,287 0,745 0,330 0,274 0,731 2,96±0,548 0,337 0,290 0,746 1,78±0,331 0,350 0,303 0,749 0,325 0,280 0,744 2,65±0,498 0,331 0,283 0,743 47,2±8,73 Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit, CF: xơ thô, NFE: chiết chất không đạm, ME: năng lượng trao đổi (Abate & Mayer, 1997), Cha: Charolais, Black: Black Angus, Wag: Wagyu.

Bảng 4.26: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ (kgDM/con/ngày) của bò trong thí nghiệm

Đạm thô tiêu thụ (kg/con/ngày) theo từng cặp nhóm giống lai Charolais với Black Angus, Charolais với Wagyu và Black Angus với Wagyu gần tương đương nhau (P>0,05). Tuy nhiên, lượng đạm ăn vào có xu hướng cao đến thấp theo 3 giống bò lai Charolais, Black Angus và Wagyu lần lượt là 0,758; 0,706 và 0,690 kg/con/ngày. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Dũng và ctv. (2016) là 0,701-0,762 kg/con/ngày trên bò lai (Red Angus x lai Sind, 306 kg và Limousinx lai Sind, 333 kg) giai đoạn 18-21 tháng tuổi. Bên cạnh đó, theo tiêu chuẩn dinh dưỡng bò lai (Bos Indicus x Bos Taurus) cho các nước đang phát triển của Kearl (1982) đối với bò đực lai tăng khối lượng 0,50-0,75 kg/con/ngày, cân nặng 300-350 kg sẽ tiêu thụ 0,679–0,806 kgCP; bò cái lai 250-300 kg có mức tăng khối lượng 0,50 kg/ngày cần sử dụng là 0,564-0,604 kgCP phù hợp với nghiên cứu này. Theo Peng et al. (2018) kết luận, protein giúp cải thiện hiệu suất tăng trưởng, hình thành hệ cơ của giống và đáp ứng đủ protein trong khẩu phần ăn là điều cần thiết.

Lượng NDF ăn vào (kg/con/ngày) của bò lai Charolais là 3,24 kg có xu hướng cao hơn so với bò lai Black Angus là 3,03 kg và bò lai Wagyu là 2,96 kg, tuy nhiên bò lai Black Angus và Wagyu tiêu thụ NDF gần tương đương nhau trong nghiên cứu này (P>0,05). Theo báo cáo từ Subepang et al. (2019), nghiên cứu trên bò lai Charolais (378 kg) với mức NDF là 51,9% khẩu phần thì lượng NDF tiêu thụ là 3,4 kg/con/ngày. Năng lượng tiêu thụ (MJ/con/ngày) 98

khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các nhóm giống lai Charolais và Black Angus, Charolais và Wagyu, Black Angus và Wagyu, nhưng có xu hướng giảm dần từ bò lai Charolais đến bò lai Black Angus và lai Wagyu tương ứng 51,8; 48,3 và 47,2 MJ. Nhu cầu năng lượng phụ thuộc chủ yếu vào tuổi, giới tính, khối lượng cơ thể, kiểu gen vật nuôi, trạng thái sinh lý và môi trường (Ibidhi et al., 2021). Theo McDonald et al. (2010), năng lượng khẩu phần ăn được giải phóng từ carbohydrate hòa tan và không hòa tan, một ít protein do quá trình biến dưỡng của cơ thể. Do đó, NDF của khẩu phần tiêu hóa được chỉ duy nhất là cung cấp năng lượng.

Qua kết quả Bảng 4.26 thể hiện, lượng dưỡng chất tiêu thụ khác biệt không có ý nghĩa theo từng cặp giống bò lai (P>0,05). Tuy nhiên, giống bò lai Charolais thể hiện được ưu thế trong việc sử dụng thức ăn nhiều hơn so với bò lai Black Angus và bò lai Wagyu.

4.4.2 Tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn bò thịt

Khối lượng các giống bò lai và hệ số chuyển hóa dưỡng chất cho tăng

khối lượng thể hiện qua Bảng 4.27.

Giống bò lai

P

Chỉ tiêu

Cha- Black

Cha- Wag

Black- Wag

Charolais (n = 10)

Wagyu (n = 10)

Black Angus (n = 10) 262±38,2 314±48,2

260±48,4 308±58,0

265±41,9 328±55,8

0,909 0,804

0,869 0,798 0,575 0,458

62,4±15,0

0,130 0,035

52,0±14,1

48,3±12,3

0,536

0,693±0,167 0,578±0,157 0,537±0,136

0,130 0,035

0,536

0,050 0,008

8,60± 0,825

9,83± 1,60

10,2±1,42

KL bắt đầu KL kết thúc Tăng KL trong 3 tháng Tăng KL/ngày 0,572 HSCHTA Ghi chú: KL: khối lượng, TKL: tăng khối lượng, HSCHTA: hệ số chuyển hóa thức ăn, Cha: Charolais, Black: Black Angus, Wag: Wagyu, Mean±SD

Bảng 4.27: Tăng khối lượng (kg) và hệ số chuyển hóa thức ăn bò trong thí nghiệm

Khối lượng bắt đầu thí nghiệm của 3 giống bò lai Charolais, Black Angus và Wagyu lần lượt là 265, 262 và 260 kg. Khối lượng kết thúc thí nghiệm có xu hướng cao ở giống bò lai Charolais đến Black Angus và Wagyu tương ứng là 328, 314 và 308 kg. Tăng KL/ngày (kg/con) của bò lai Charolais (0,693) có xu hướng cao hơn (P>0,05) bò lai Black Angus (0,578) nhưng cao có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với bò lai Wagyu (0,537), tuy nhiên tăng KL bò lai Black Angus và lai Wagu khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Công bố

99

của Subepang et al. (2019) trên bò lai Charolais (378 kg) là 0,80 kg/con/ngày với mức NDF khẩu phần ăn là 51,9%.

Hệ số chuyển hóa thức ăn (DM/kg tăng KL) giống bò lai Charolais là 8,60 thấp (P=0,050) so với bò lai Black Angus là 9,83 và thấp có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với bò lai Wagyu là 10,2; tuy nhiên chỉ tiêu này có xu hướng thấp hơn ở bò lai Black Angus so với Wagyu (P>0,05). Kết quả của nghiên cứu này có cao hơn so với công bố của Huệ (2010) nghiên cứu trên bò lai Charolais là 7,18 kg và Subepang et al. (2019) báo cáo là 7,63 kg. Giải thích cho vấn đề HSCHTA cao trong nghiên cứu là tỷ lệ sử dụng TAHH chỉ 20% và lượng thức ăn còn lại là sự tận dụng thức ăn thô làm nguồn dưỡng chất thỏa mãn mức 55% NDF trong khẩu phần.

Qua kết quả Bảng 4.27 nhận thấy rằng, sử dụng mức 55% NDF trong khẩu phần thể hiện tăng KL các nhóm giống giảm dần từ bò lai Charolais đến Black Angus và Wagyu. Hệ số chuyển hóa thức ăn thấp (P<0,05) tại nhóm giống lai Charolais so với Black Angus và Wagyu.

4.4.3 Phân tích chênh lệch chi thu nuôi bò thịt

Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế dựa trên tổng thu và chi phí thức ăn cho tăng khối lượng của bò ở các nhóm giống được trình bày trong Bảng 4.28.

Chỉ tiêu

Tổng chi

Cỏ voi Dây lá bìm bìm Rơm khô TAHH Urê Tổng thu Chênh lệch Phần trăm chênh lệch, %

Charolais (n = 10) 22.436 7.875 1.038 2.861 10.280 382 55.452 33.016 100

Black Angus (n = 10) 20.973 7.560 962 2.567 9.530 354 46.244 25.271 76,5

Giống bò lai Wagyu (n = 10) 20.514 7.416 941 2.499 9.313 345 42.926 22.412 67,9

Ghi chú giá nguyên liệu: dây lá bìm bìm 500 đồng/kg, cỏ voi 500 đồng/kg, rơm khô 1.200 đồng/kg, TAHH 7.225 đồng/kg và ure 8.000 đồng/kg. Giá bò hơi 80.000 đồng/kg

Bảng 4.28: Phân tích chênh lệch thu chi nuôi bò thịt (đồng/con/ngày).

Kết quả phân tích cho thấy, tổng chi phí thức ăn (đồng/con/ngày) cho ba nhóm giống bò lai Charolais, Black Angus và Wagyu tương ứng là 22.436, 20.973 và 20.514 đồng. Theo giá bán bò thời điểm thực hiện nghiên cứu là 80.000 đồng/kg bò hơi thì chênh lệch thu chi là 33.016, 25.271 và 22.412 đồng/con/ngày. Nếu xem lợi nhuận thu được từ nuôi bò lai Charolais là 100% thì phần trăm chênh lệch này là 76,5% và 67,9% cho bò lai Black Angus và lai Wagyu.

100

Qua Bảng 4.28 nhận thấy rằng, ước tính chi phí thức ăn sản xuất 1 kg bò lai Charolais là 32.931 đồng thấp hơn so bò lai Black Angus là 37.687 và bò lai Wagyu là 39.241 đồng.

4.4.4 Kết luận nội dung nghiên cứu 4

Trong điều kiện thí nghiệm có thể kết luận là ở mức 55% NDF trong khẩu phần cho thấy sự tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của nhóm bò lai Charolais tốt hơn bò lai Black Angus và lai Wagyu. Người chăn nuôi có thể sử dụng mức 55% NDF trong khẩu phần của bò lai nhằm cải thiện sự tận dụng nguồn thức ăn thô và hiệu quả kinh tế.

4.5 Nhận định kết quả luận án

Tóm lại, trong toàn bộ luận án này với 4 nội dung nghiên cứu cho thấy là hàm lượng NDF cao trong khẩu phần hạn chế năng suất chăn nuôi bò thịt nông hộ ở tỉnh An Giang (1). Cấu trúc NDF thay đổi theo loài thực vật và hàm lượng (%) NFC hoặc NFE ảnh hưởng nhiều hơn là NDF của thức ăn thô đến sinh khí CH4. Khi tăng hàm lượng NDF từ 35 đến 65% trong hỗn hợp ủ đã làm giảm dần tiêu hóa của OM và NDF trong điều kiện in vitro (2). Mức NDF thực hiện nghiên cứu tiêu hóa ở in vivo từ 47 đến 59% làm giảm dần tiêu hóa DM và OM, nhưng nghiệm thức NDF55 là có triển vọng (3). Mức NDF 55% trong khẩu phần đã cho thấy bò lai Charolais có ưu thế về sử dụng thức ăn, tăng khối lượng và lợi nhuận tốt hơn so với bò lai Black Angus và lai Wagyu (4).

101

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận

Mức NDF trong khẩu phần bò lai Zebu nuôi lấy thịt giai đoạn 6 đến 36 tháng tuổi ở nông hộ tỉnh An Giang là từ 49,7 đến 57,9%. Những hàm lượng NDF này trong khẩu phần cao hơn so với tiêu chuẩn dinh dưỡng nuôi bò thịt nên hạn chế về sự sinh trưởng.

Hàm lượng của NFC hoặc NFE của các nguồn thức ăn thô ảnh hưởng đến sinh khí CH4 nhiều hơn so với NDF, ADF, CP và EE. Tăng mức NDF từ 35 lên 65% trong hỗn hợp ủ đã làm giảm dần tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và xơ trung tính trong điều kiện in vitro.

Ở mức 55% NDF trong khẩu phần thỏa mãn tốt về tiêu hóa dưỡng chất, ổn định môi trường dạ cỏ, khối lượng và tận dụng hiệu quả thức ăn thô ở in vivo của bò thí nghiệm.

Khi nuôi dưỡng với mức 55% NDF trong khẩu phần thì bò lai Charolais có ưu thế hơn về tiêu thụ thức ăn, tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế so với bò lai Black Angus và lai Wagyu.

5.2 Đề xuất

Nên sử dụng mức 55% NDF trong khẩu phần để phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho nguời chăn nuôi bò lai hướng thịt.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Abate, A. L. & Mayer, M. (1997). Prediction of the useful energy in tropical feeds from proximate composition and in vivo derived energetic contents: 1. Metabolisable energy. Small Rum. Res., 25, 51-59.

Ahmad S., Jabbar M. A., Khalique A., Saima, Shahzad F., Ahmad N., Fiaz M. & Younas U. (2014). Effect of different levels of ndf on voluntary feed intake, dry matter digestibility and nutrients utilization in dry nili ravi buffaloes. The Journal of Animal & Plant Sciences, 24(6): 2014, P: 1602- 1605.

Ali, A. I., Wassie, S. E., Joergensen, R. G., Korir, D., Goopy, J. P., Butterbach-Bahl, K., Merbold, L., Dickhoefer, U. & Schlecht, E. (2021). Feed quality and feeding level effects on faecal composition in east African cattle farming systems. Animals, 11(2), 564.

Al-Masri, M.R. (2013), An in vitro nutritive evaluation of Medicago arborea as affected by growth stage and cutting regimen, Liv. Res. Rur. Dev., 25(5), http://www.lrrd.org/lrrd25/5/alma25077.htm.

characteristics, Dev., Rur. Res. Al-Masri, M.R. (2015), Nutritional evaluation of leaves of some salt- tolerant tree species by assessing, in vitro, the ruminal microbial nitrogen and fermentation 27(2). Liv. http://www.lrrd.org/lrrd27/2/alma27036.html.

AOAC. (1990). Official methods of analysis (15th edition), Washington, DC, 1, pp. 69-90.

Arelovich H. M., Abney C. S., Vizcarra J. A. & Galyean M. L. (2008). Effects of Dietary Neutral Detergent Fiber on Intakes of Dry Matter and Net Energy by Dairy and Beef Cattle: Analysis of Published Data. The Professional Animal Scientist 24 (2008), 375–383.

Barnett, A. J. G. & Reid, R. L. (1957). Studies on the production of volatile fatty acids from grass by rumen liquor in an artificial rumen. The volatile fatty acid production from grass. Journal of Agricultural Science, 48, pp. 315-321.

Brandao, V. L., & Faciola, A. P. (2019). Unveiling the relationships between diet composition and fermentation parameters response in dual-flow continuous culture system: a meta-analytical approach. Translational Animal Science, 3(3), 1064-1075. DOI:10.1093/tas/txz019.

Bruinenberg M. H., Valk, H., Korevaar, H. & Struik PC (2002). Factors affecting digestibility of forages from semi-natural grasslands. Grass and Forage Science, 57(3), 292-301.

Böhm, M. F. & Madsen, R. (2016). Chemical Synthesis of Hemicellulose Fragments. Kgs. Lyngby: DTU Chemistry.

103

Cannas, A., Porcu, G., Rubattu, R. & Bomboi, G. (2007). Effects of dietary NDF concentration on milk yield and compos ition in dairy goats in mid-late lactation. In Priolo A. (ed.), Biondi L. (ed.), Ben Salem H. (ed.), Morand-Fehr P. (ed.). Advanced nutri ti on and feedi ng strategi es to i mprove sheep and goat. Zaragoza: CIHEAM, 2007, p: 89-9 3. h ttp://om.ci h eam.org/arti cl e.ph p?ID PD F=800360.

Cesarino, I., Araújo, P., Júnior, A. P. D. & Mazzafera P. (2012). An overview of lignin metabolism and its effect on biomass recalcitrance. Brazilian Journal of Botany 35(4): 303-311.

Chai, W. Z., Van Gelder, A. H., & Cone, J. W. (2004). Relationship between gas production and starch degradation in feed samples. Animal Feed Science and Technology, 114(1-4), 195-204.

Châu, N. T. V. & Thu, N. V. (2014). Ảnh huởng của mức xơ trung tính (NDF) trong khẩu phần đến sự tăng truởng, tiêu hóa duỡng chất, chất luợng quầy thịt và các chỉ tiêu dịch manh tràng của thỏ lai (địa phương x New Zealand) ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Truờng Ðại học Cần Thơ, Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 35, tr. 38- 47.

Chen, H. (2014). Chemical composition and structure of natural lignocellulose. Biotechnology of Lignocellulose: Theory and Practice. Chemical Industry Press, Beijing and Springer ScienceCBusiness Media Dordrecht 2014.

Cherdthong, A., Prachumchai, R., Dagaew, G., Wachirapakorn, C., Lakham, P., & Saising, T. (2019). Comparative study cassava chip and cassava meal in concentrate diet on feed intake, rumen ecology and growth performance in Thai native beef cattle and Wagyu crossbred cattle. Kaen Kaset Khon Kaen Agriculture Journal, 47(Suppl. 1), 117-122.

Chí, T. K. (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần phối trộn hoàn toàn TMR (total mixed ration) và FTMR (fermented total mixed ration) lên khả năng sinh khí mêtan và tận dụng thức ăn của bò lai Sind. Trường Đại học Cần Thơ: Luận văn cao học chuyên ngành Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng.

Chumpawadee S. & Pimpa O. (2009). Effect of fodder tree as fiber sources in total mixed ration on feed intake, nutrient digestibility, chewing behavior and ruminal fermentation in beef cattle. Journal of Animal and Veterinary Advances 8 (7), 1279-1284.

Cittadini, A., Sarriés, M. V., Domínguez, R., Indurain, G. & Lorenzo, J. M. (2021). Effect of breed and finishing diet on growth parameters and carcass quality characteristics of navarre autochthonous foals. Animals, 11(2), 488.

Combs, D. K. (2016). Relationship between NDF digestibility and animal performance. WCDS Advances in Dairy Technology (2016) Volume 28, 83-96.

104

Cường, D. D., Khang, D. N. & Thắng, C. M. (2016). Ảnh hưởng của mức thức ăn tinh trong khẩu phần đến tăng khối lượng và sinh khí mêtan trên bò lai Sind giai đoạn tăng trưởng. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi. 68(10.2016), 35-43.

Cương, V. C. (2016). Một số vấn đề chính sách, dinh dưỡng – thức ăn, giống, giết mổ và môi trường trong phát triển chăn nuôi bò thịt công nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi. 64(6.2016), 2-17.

Cương, V. C., Chuyên, N. Ð., Tuyền, Ð. V., Duy, P. B., Hiền, B. T. T., Ðôn, N. V., Quân, N. V. & Oanh, L. T. (2010). Ảnh huởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh duỡng của một số loại thức ăn thô dùng cho gia súc nhai lại. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 24(6.10), 37-45.

Cương, V. C., Giang, N. T. T. & Quân, N. V. (2009). Ảnh huởng của tuổi tái sinh mùa đông đến năng suất, thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh duỡng của cỏ voi (pennisetum purpureum). Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi. 16(2.2009), 01-08.

De Souza, N. H., Franzolin, R., Rodrigues, P. H. M., & de Scoton, R. A. (2000). Effects of the increasing levels of neutral detergent fiber in the diet on the ruminal fermentation in water buffaloes and cattle. Revista Brasileira de Zootecnia, 29(5), 1553-1564.

Đoàn, B. H., Trạch, N. X. & Tôn, V. Đ. (2009). Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

Don, V. N., Cuong, C. V. & Toan, V. N. (2020). The current utilisation and possible treatments of rice straw as ruminant feed in Vietnam: A Review. Pakistan Journal of Nutrition. 19 (3), 91-104. DOI: 10.3923/pjn.2020.91.104.

Dong, N. T. K. & Thu, N. V. (2020). Effects of dietary protein sources on feed and nutrient intake, digestibility and rumen parameters of growing Bach Thao goats. Journal of Animal Science and Technology – NIAS.vol 108 (February, 2020), 43-49.

strategies growing feeding cattle for in Doyle, P. T., Stockdale, C. R., Ba, N. X. & Van, N. H. (2008). Understanding interactions between forages and concentrates is important for formulating central Vietnam. Australian Journal of Experimental Agriculture, 48(7), 821-824.

Du, W., Tsunekawa, A., Ichinohe T. & Peng, F. (2019). Effects of the diet inclusion of common vetch hay versus alfalfa hay on the body weight gain, nitrogen utilization effciency, energy balance, and enteric methane Animals 2019, 9, 983; emissions of crossbred Simmental cattle. DOI:10.3390/ani9110983.

Dũng, Đ. V., Phùng, L. Đ., Bả, N. X., Văn, N. H. & Ngoan, L. Đ. (2019). Ảnh hưởng của nguồn thức ăn xơ thô trong khẩu phần hổn hợp hoàn chỉnh lên men đến lượng ăn vào và tập tính nhai lại ở bò thịt. Kỷ yếu hội nghị khoa học Chăn nuôi thú Y toàn quốc 2019. Trang 470-473.

105

Dũng, Đ. V., Phùng, L. Đ., Hải N. Q., Quân, N. H., Ngoan, L. Đ., Cảnh, T. T., Phượng, H. T. P. & Thắng, C. M. (2017). Ảnh hưởng của việc sử dụng khô dầu dừa và cỏ voi ủ chua trong khẩu phần đến khả năng sản xuất, phát thải khí mêtan từ dạ cỏ ở bò thịt. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi. 73 (2.2017), 38-47.

Dung, D. V., Roubík, H., Ngoan, L. D., Phung, L. D. & Ba, N. X. (2019). Characterization of smallholder beef cattle production system in central Vietnam–Revealing performance, trends, constraints, and future development. Tropical Animal Science Journal, 42(3): 253-260.

Development Rural for (8) 25

Dung, D. V., Yao, W., Ba, N. X. & Kalhoro, H. (2013). Feeding systems for fattening cattle on smallholder farms in Central Vietnam. Livestock Research 2013. http://www.lrrd.org/lrrd25/8/dung25143.htm

Dung, N. N. X., Mãnh L. H. & Quốc V. A. (2013). Giáo trình dinh dưỡng gia súc. NXB Trường Đại học Cần Thơ.

Dũng, V. T. & Ngoan, L. Đ. (2015). Chăn nuôi bò thịt ở Tây Nguyên. NXB Đại học Huế.

Dũng, V. T., Ngoan, L. Đ. & Cương, V. C. (2016). So sánh lượng thu nhận thực tế với nhu cầu các chất dinh dưỡng của Kearl (1982) trên các nhóm bò thịt sinh trưởng nuôi tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi. 61(03.2016), 77-85.

Dũng, V. T., Ngoan, L. Đ. & Phùng, L. Đ. (2009). Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ở nông hộ tại huyện Eakar tỉnh Ðắk Lắk. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 19(8.2009), 1-8.

Duy, N. V., Ðiện, N. Ð., Phương, N. T., Tiến, N. Đ. & Tôn, V. Đ. (2020). Đặc điểm, năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt vùng Tây Nguyên. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi. 259(09.2020), 77-84.

Ellis, W. C., Poppi, D. P., Matis, J. H., Lippke, H., Hill, T. M. & Rouquette, F. M. (1999). Dietary digestive metabolic interactions determining the nutritive potential of ruminant diets. American Society of Animal Science: Champaign, IL, USA, 1999; pp. 423–481.

978-85-8179-111-1. DZO, 2016. Filho, S. D. C. V., Silva, L. F. C. E., Gionbelli, M. P., Rotta, P. P., Marcondes, M. I., Chizzotti, M. L. & Prados, L. F. (2016). BR – Corte: Nutrient requirements of Zebu and crossbred cattle. 3 rd ed. Viçosa (MG) : UFV, DOI: ISBN: http://dx.doi.org/10.5935/978-85-8179-111-1.2016B002

Franzolin, M. H. T., Silveira, A. C. & Franzolin, R. (2002). Effects of Diets with Different Levels of Neutral Detergent Fiber and the Porous Size of Nylon Bags Incubated in the Rumen on Ruminal Fauna in Buffaloes and Cattle. R. Bras. Zootec., v.31, n.2, p.716-723.

106

Galyean, M. L. & Defoor, P. J. (2003). Effects of roughage source and level on intake by feedlot cattle. Journal of Animal Science, 81(14_suppl_2), E8-E16.

Giao, H. K. (2018). Phát triển chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam, khó khăn, thuận lợi và những bài học được rút ra. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi, 243, 6-15.

Giordano, A., Smith, A. T. & Mouradov, A. (2013). Metabolic reprogramming of lignin biosynthesis in crops - Review Article. Signpost Open Access Journal of Nano Photo Bio Sciences, 1, p: 93-117.

Girma, M., Animut, G. & Assefa, G. (2015). Chemical composition and in vitro organic matter digestibility of major indigenous fodder trees and shrubs in Northeastern drylands of Ethiopia, Liv. Res. Rur. Dev., 27(2), http://www.lrrd.org/lrrd27/2/girm27026.htm

Goering, H. K. & Van Soest, P.J. (1970). Forage Fiber Analyses (Apparatus, reagents, procedures, and some applications). USDA-ARS Agric. Handbook No. 379. US Govt. Printing Office, Washington, DC. 20 pp.

Gotoh, T., Takahashi, H., Nishimura, T., Kuchida, K. & Mannen, H. (2014). Meat produced by Japanese Black cattle and Wagyu. Animal Frontiers, Vol. 4, No.4, pp: 46-54.

Grabber, J. H., Ralph, J., Lapierre, C. & Barrière, Y. (2004). Genetic and molecular basis of grass cell-wall degradability. I.Lignin-cell wall matrix interactions. C R Biol 327 (5), 455-465.

Hải, Đ. V. & Vân, N. T. (2016). Ảnh hưởng của tỷ lệ thức ăn thô:tinh trong khẩu phần đến khả năng ăn vào, tỷ lệ tiêu hóa, tăng khối lượng và lượng khí mê- tan thải ra trên bò lai Brahman. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi. 64(6.2016), 64-70.

Hall, M. B. (2000). Calculation of non-structural carbohydrate content of feeds that contain non-protein nitrogen, University of Florida (Bulletin), Gainesville, FL, USA. 339: 25.

Hancock, D., Hill, N., Stewart, L., Heusner, G. & Kissel, D. E. (2013). Common terms used in animal feeding and nutrition. University of Georgia Cooperative Extension Bulletin 1367.

Hào, Đ. Đ. (2020). Kết quả phân tích thành phần hóa học một số nguyên liệu giàu năng lượng, giàu khoáng sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 2006 đến năm 2019. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi. 115(9.2020), 52-62.

Harper, K. J. & McNeill, D. M. (2015). The Role iNDF in the regulation of feed intake and the importance of its assessment in subtropical ruminant systems (the role of iNDF in the regulation of forage intake) – Review. Agriculture 2015 (5): 778-790; DOI:10.3390/agriculture5030778

107

Huệ, P. T. (2010). Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind, F1 (Brahman x Lai Sind) và F1 (Charolais x Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội.

Huệ, P. T. (2017). Ðánh giá sinh truởng và khả năng cho thịt của bò lai huớng thịt nuôi tại Đăk Lăk. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi, 216,38-43.

Ibidhi, R., Bharanidharan, R., Kim, J. G., Hong, W. H., Nam, I. S., Baek, Y. C., Kim, T. H. & Kim, K. H. (2021). Developing equations for converting digestible energy to metabolizable energy for Korean Hanwoo beef cattle. Animals, 11(6), 1696.

Joomjantha, S. & Wanapat, M. (2008). Effect of supplementation with tropical protein-rich feed resources on rumen ecology, microbial protein synthesis and digestibility in swamp buffaloes. Livestock Research for Rural Development, Retrieved April, 19, 2016.

Joseleau, J. P. & Pérez, S. (2016). The plant cell walls: complex polysaccharide nano-composites. https://www.researchgat e.net /publ i cat i on/308786818

Jung, H. G. & Allen, M. S. (1995). Characteristics of plant cell walls affecting intake and digestibility of forages by ruminants. Journal of animal science, 1995. 73, p:2774-2790.

Kafilzadeh, F. & Heidary, N. (2013). Chemical composition, in vitro digestibility and kinetics of fermentation of whole-crop forage from 18 different varieties of oat (Avena sativa L.). J. App. Ani. Res., 41: 61-68.

Kameshwar, A. K. S., Ramos, L. P. & Qin, W. (2019). Metadata analysis approaches for understanding and improving the functional involvement of in digestion and metabolism of plant rumen microbial consortium biomass. Journal of genomics, 7, 31.

Kanjanapruthipong, J., Buatong, N. & Buaphan, S. (2001). Effects of roughage neutral detergent fiber on dairy performance under tropical conditions. Asian-Aust. J. Anim. Sci., vol 14, no 10, p1400-1404.

Kaps, M. & Lamberson, W. R. (2004). Biostatistics for animal science.

CABI. Wallingford, UK. 445 pp.

Karabulut, A., Canbolat, O., Kalkan, H., Gurbuzol, F., Sucu, E. & Filya, I. (2007). Comparison of in vitro gas production, metabolizable energy, organic matter digestibility and microbial protein production of some legume hays. Asian-Aust. J. Ani. Sci., 20(4), 517-22.

Kearl, L. C. (1982). Nutrient requirements of ruminants in development countries. International feedstuffs institute, Utah Agricultural experiment station, Utah State University, Loga, Utah, USA.

Keller, M., Reidy, B., Scheurer, A., Eggerschwiler, L., Morel, I., & Giller, K. (2021). Soybean meal can be replaced by faba beans, pumpkin seed cake, spirulina or be completely omitted in a forage-based diet for fattening

108

to achieve comparable performance, carcass and meat bulls quality. Animals, 11(6), 1588.

Khánh, L. Q. & Thu, N. V. (2019). Ảnh hưởng của mức bổ sung bột bắp đến sinh khí nhà kính và tỷ lệ tiêu hóa ở in vitro. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 101(7.19), 46-56.

Kobayashi, Y. (2010). Abatement of Methane Production from Ruminants: Trends in the Manipulation of Rumen Fermentation. Asian-Aust. J. Ani. Sci., 23(3), 410-16.

Kodeš, A., Mudrík, Z., Hucko, B. & Plachý, V. (2015). Calculating the meadow hay energy value based solely on the NDF. Acta fytotechn. zootechn., 18, 2015(4), 95–98.

1431-1441, September No. pp. 9, Kongphitee, K., Sommart, K., Phonbumrung, T., Gunha, T. & Suzuki, T. (2018). Feed intake, digestibility and energy partitioning in beef cattle fed diets with cassava pulp instead of rice straw. Asian-Australas J Anim Sci, Vol. 31, 2018, https://doi.org/10.5713/ajas.17.0759

Konka, R. K., Dhulipalla, S. K., Jampala, V. R. & Arunachalam, R. (2015). Evaluation of crop residue based complete rations through in vitro digestibility. Journal of Advanced Veterinary and Animal Research. 2(1), 64- 68.

La, T., Nội, V. V., Cư, T. X. & Cương, V. C. (2008). Tiềm năng nguồn phụ phẩm nông công nghiệp làm thức ăn cho bò tại huyện Eakar, tỉnh Ðắk Lắk. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chan nuôi. 11 (4.2008), 1-6.

Lâm, Ð. H., Việt, N. X., Yến, B. T. H., Phương, N. T. H., Lương, N. T. H., Thiện, N. T. & Thuợc, N. T. (2019). Ảnh huởng của thay thế khô đậu tương bằng ngọn lá sắn đến khả năng bảo quản của khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) lên men. Tạp chí khoa học và công nghệ. Truờng Đại học Hùng Vương. Tập 15, Số 2 (2019), 3–12.

Laorodphan, N., Sangseeda, T., Sang-arun, D., Tepsutin, J., Yaemkong, S. & Rattanapradit, P. (2016). A survey on source of agricultural product and by-product in phitsanulok province for utilization as roughage for ruminant. J. Sci, 14(1), 87-92.

2019., No. pp. 32, 1, Lee, M., Jeong, S., Seo, J. & Seo, S. (2019). Changes in the ruminal fermentation and bacterial community structure by a sudden change to a high- concentrate diet in Korean domestic ruminants. Asian-Australas J Anim Sci. Vol. 92-102. January https://doi.org/10.5713/ajas.18.0262.

Linh, N. T. M., Dũng, Đ. V., Long, T. N., Phong, V. N., Phùng, L. Đ., Sơn, P. H. & Bả, N. X. (2020). Lượng ăn vào và khả năng sinh trưởng của ba tổ hợp bò lai giữa đực Charolais, Droughtmaster và Red Angus với cái lai Brahman nuôi trong nông hộ tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn, kỳ 1, tháng 12/2020, tr. 96-108.

109

Development Rural for (6) 29 Maaruf, K. & Paputungan, U. (2017). Comparison of protein and cell wall degradation of selected tropical and temperate roughages. Livestock Research 2017. http://www.lrrd.org/lrrd29/6/kart29120.html

Madrid, J., Megías, M. D. & Hernández, F. (2002). In vitro determination of ruminal dry matter and cell wall degradation, and production of fermentation end-products of various by-products. Anim. Res. DOI: 10.1051/animres:2002018, 51, pp. 189-99.

Mahyuddin, P., & Purwantari, N. D. (2009). The neutral detergent fiber digestibility of some tropical grasses at different stage of maturity. Animal production, 11(3).

Malik, T. A., Thakur, S. S., Mahesh, M. S. & Yogi, R. K. (2017). Replacing groundnut cake with gluten meals of rice and maize in diets for growing Sahiwal cattle. Asian-Australasian Journal of Animal Sciences, vol. 30, no. 10, pp. 1410-1415

McDonald, P., Edwards, R. A., Greenhagh, J. F. D. & Morgan, C. A. (2010). Animal nutrition (7th edition), Longman Scientific and Technical, N. Y. USA.

Meale S. J., Chaves A. V., Baah J. & McAllister T. A. (2012). Methane production of different forages in In vitro ruminal fermentation. Asian-Aust. J. Ani. Sci., 25(1), 86-91.

Melesse, A., Steingass, H., Schollenberger, M. & Rodehutscord, M. (2017). Screening of common tropical grass and legume forages in Ethiopia for their nutrient composition and methane production profile in vitro. Tropical Grasslands-Forrajes Tropicales (2017) Vol. 5(3), 163–175.

Menke, K. H., Raab, L., Salewski, A., Steingass, H., Fritz, D. & Schneider, W. (1979). The estimation of the digestibility and metabolizable energy content of ruminant feedingstuffs from the gas production when they are incubated with rumen liquor in vitro. J. Agr. Sci., 93, 217-222.

Mertens, D. R. (2014). Measuring fiber and its effectiveness in ruminant http://blogs.cornell.edu/cncps/files/2014/06/MertensPNC2002-

diets. 280goex.pdf.

Minitab (2010) Minitab Reference Manual. Release 16 for Windows,

Minitab Inc, USA.

Mirattanaphra, M. & Suksombat, W. (2020). Effect of rumen-protected rice bran oil on carcass quality and fatty acid profile of beef from crossbred Wagyu steers. Songklanakarin J. Sci. Technol, 42, pp.123-131.

Mô, D. & Thu, N. V. (2008a). Ảnh hưởng của xơ axit (ADF) lên tỷ lệ tiêu hoá thức ăn ở in vivo và in vitro với kỹ thuật dùng dịch dạ cỏ làm dưỡng chất cho vi sinh vật của trâu bò. Tạp chí Chăn Nuôi, 6 (8.08), 14-20.

110

Mô, D. & Thu, N. V. (2008b). Đánh giá tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và năng lượng thức ăn thô của gia súc nhai lại bằng kỹ thuật tiêu hoá in vitro với nguồn duỡng chất cho vi sinh vật từ dịch dạ cỏ. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 12(6.08), 1-8.

Mô, D. (2009). Nghiên cứu hoàn thiện qui trình xác định tỷ lệ tiêu hoá in vitro cho thức ăn thô và ứng dụng trong chăn nuôi gia súc nhai lại. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, trường Đại học Cần Thơ.

Moreira, L. M., Leonel, F. D. P., Vieira, R., Mendonça, A. & Pereira, J. C. (2013). A new approach about the digestion of fibers by ruminants. Rev. Bras. Saúde Prod. Anim., Salvador, v.14, n.2, p.382-395.

Mota D. A., Messana, J. D., Canesin, R. C., Fiorentini, G., Pires, A. V. & Berchielli, T. T. (2015). Different true-protein sources do not modify the metabolism of crossbred Bostaurus × Bosindicus growing heifers. RevistaBrasileira de Zootecnia. 44(2), 52-59.

Motoyama, M., Sasaki, K. & Watanabe, A., (2016). Wagyu and the factors contributing to its beef quality: A Japanese industry overview, www.elsevier.com/locate/meatsci, Meat Science 120 (2016), 10-18.

Mourino, F., Akkarawongsa, R. & Weimer, P. J. (2001). Initial pH as a determinant of cellulose digestion rate by mixed ruminal microorganisms in vitro. American Dairy Science Association, 84, 848–859.

ruminant Mpemba, C., Laswai G. H. & Kimambo A.E. (2018). Comparison of rumen liquor from fistulated and slaughtered cattle in determination of in vitro digestibility of feeds. Liv. Res. Rur. Dev., 30(1). http://www.lrrd.org/lrrd30/1/char30011.html

Natel, A. S., Siqueira, E. R., Meireles, P. R., Martins, M. B., Almeida, M. T. & Fernandes, S. (2013). Effect of inclusion of NDF in ration of Bergamasca ewes in lactation about the milk production and composition. IOSR Journal of Agriculture and Veterinary Science (IOSR-JAVS), Volume 2, Issue 3 (Jan. - Feb. 2013), 19-23.

Ngoan, L. Đ. & Hằng, D. T. (2014). Giáo trình Dinh duỡng vật nuôi.

Nhà xuất bản Ðại học Huế.

Ngoan, L. Ð., Dũng, Ð. V. & Phùng, L. Ð. (2017). Hiện trạng phát thải và một số kịch bản giảm phát thải khí mêtan và tăng năng suất từ các hệ thống nuôi bò thịt trong cả nước. Hội nghị khoa học Chăn nuôi-Thú y toàn quốc, 67- 74.

Ngoan, L. Đ., Dũng, Đ. V., Timothy, D. S. & Phùng, L. Đ. (2016). Hiện trạng và kịch bản giảm phát thải khí mêtan từ đường tiêu hóa của hệ thống nuôi bò thịt quảng canh quy mô nông hộ ở Quảng Ngãi. Tap chı́ Khoa hoc Trường Đai học Cần Thơ, Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 46 (2016), 1-7.

111

Như, N. N. Đ. A., Đông, N. T. K. & Thu, N. V. (2016). Ảnh hưởng các nguồn carbohydrate hòa tan ở các nức độ bổ sung khác nhau đến sự sinh khí mêtan và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất ở in vitro. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 65, 71-80.

NRC (2001). Nutrient requirements of dairy cattle: Seventh revised edition. National academy press, Washington, D.C. USA.

Packer, E. L., Clayton, E. H. & Cusack, P. M. V. (2011). Rumen fermentation and liveweight gain in beef cattle treated with monensin and grazing lush forage. Australian Veterinary Journal, 89(9), 338-345.

Peng, H. Q., Khan, A. N., Xue, B., Yan, H. T. & Wang, S. Z. (2018), Effect of different levels of protein concentrates supplementation on the growth performance, plasma amino acids profle and mTOR cascade genes expression in early-weaned yak calves. Asian-Australas J Anim Sci, V: 31, No: 2, pp: 218-224.

Phùng, L. Đ., Dũng, Đ. V., Ngoan, L. Đ., Thao, N. T., Timothy D. S. & Cường, N. H. (2016). Hiện trạng và kịch bản giảm phát thải khí mêtan từ hệ thống nuôi bò thịt bán thâm canh quy mô nông hộ ở tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, số 3A, tập 126, 43-52.

Pimpa, O., Khwankaew, S., Pimpa, B., Khamseekhiew, B. & Pastsart, U. (2019). The effect of liquid fermented herb on feed intake and digestibility of Wagyu cattle. Kaen Kaset= Khon Kaen Agriculture crossbred Journal, 47(Suppl. 1), 127-130.

Polviset, W., Wachiraprakorn, C. & Yuangklang, C. (2014). Effects of fat sources on digestibility and rumen fermentation in crossbred thai native x brahman bulls. Indian journal of animal research, 48 (1), pp. 14-20.

Porsch, R. V., Machado, D. S., Brondani, I. L., Cocco, J. M, Alves Filho, D. C. & Oliveira, L. M. D. (2018). Nitrogen sources associated with different physical forms of corn grain in the diet for steers in feedlot. ActaScientiarum. Animal Sciences, 40. DOI: 10.4025/actascianimsci.v40i1.42541

Quang, D. V., Ba N. X., Doyle, P. T., Hai, D. V., Lane, P. A., Malau- Aduli, A. E., Van, N. H. & Parsons, D. (2015). Effect of concentrate supplementation on nutrient digestibility and growth of Brahman crossbred cattle fed a basal diet of grass and rice straw. Journal of Animal Science and Technology, p: 57:35.

Quyến, P. V., Ngân, H. T., Thủy, N. T., Tiến, N. V., Sal, G. V., Hùng, B. N., Bảo, L. V., Trí, N. M. & Tiềm, P. V. (2021b). Hiện trạng chăn nuôi bò lai hướng thịt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi. 266(06.2021), 34-40.

Quyến, P. V., Thủy, N. T., Ngân, H. T., Tiến, N. V., Sal, G. V., Hùng, B. N., Tùng, N. T., Anh, N. T. N., Trâm, H. N. & Hồng, P. K. (2021a). Hiện trạng chăn nuôi bò thịt và cơ cấu giống bò thịt tại tỉnh Tây Ninh. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi. 271(11.2021), 30-38.

112

Quyến, P. V., Tiến, N. V., Sal, G. V., Ngân, H. T., Hùng, B. N., Thủy, N. T., Thảo, H. V., Hiếu, N. T. N., Nhứt, T. V. & Hòn, T. T. (2021c). Hiện trạng về chăn nuôi và sinh sản của đàn bò lai hướng thịt tại tỉnh Trà Vinh. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi. 267(07.2021), 12-20.

Rahman, M. M., Akbar, M. A., Islam, K. M. S., Khaleduzzaman, A. B. M. & Bostami, A. B. M. R. (2009). Nutrient digestibility and growth rate of bull calves fed rice straw treated with wood ash extract. Bang. J. Ani. Sci., 38(1&2): 42-52.

Rattakorn, M. (2017). Effects of rumen protected fat containing oleic acid supplementation on carcass and beef quality, and beef fatty acids profile in wagyu crossbred cattle (Doctoral dissertation, School of Animal Production Technology Institute of Agricultural Technology Suranaree University of Technology). http://sutir.sut.ac.th:8080/jspui/handle/123456789/7806

Rusdy, M. (2016). Elephant grass as forage for ruminant animals. 2016. for Rural Development (4) 28 Livestock Research http://lrrd.cipav.org.co/lrrd28/4/rusd28049.html

Sari, N. F., Ridwan, R., Fidriyanto, R., Astuti, W. D., & Widyastuti, Y. (2018). Characteristic of different level of fermented concentrate in the rumen metabolism based on in vitro. Journal of the Indonesian Tropical Animal Agriculture, 43(3): 296-305.

Saunders, C. S. (2015). "Growth performance, ruminal fermentation characteristics, and economic returns of growing beef steers fed brown midrib, corn, silage-based diet" (2015). All Graduate Theses and Dissertations. Paper 4162.

Seankamsorn, A. & Cherdthong, A. (2020). Dried rumen digesta pellet can enhance nitrogen utilization in Thai Native, Wagyu-crossbred cattle fed rice straw based diets. Animals, 10(1), 56. DOI:10.3390/ani10010056

Sousa, D. O., de Sousa Mesquita, B., Pires, A. V., de Almeida Santana, M. H. & Silva, L. F. P. (2017). Effects of fibre digestibility and level of roughage on performance and rumen fermentation of finishing beef cattle. Tropical animal health and production, 49(7), 1503-1510.

Subepang, S., Suzuki, T., Phonbumrung, T. & Sommart, K. (2019). Enteric methane emissions, energy partitioning, and energetic efficiency of zebu beef cattle fed total mixed ration silage. Asian-Australasian journal of animal sciences, 32(4), p.548.

Tài, V. A., Tuấn, B. Q., Vân, T. T. T. & Hoàng, L. Đ. (2020). Đánh giá tính cân bằng và khả năng phát triển quy mô đàn đại gia súc trên cơ sở các nguồn cung cấp thức ăn thô tại chổ ở Gia Lai. Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn Nuôi, 109(03.20), 73-84

Thạch, P. N. (2020). Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học phân giải xơ trong khẩu phần nuôi bò. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chăn nuôi. Viện Chăn Nuôi.

113

Tham, H. T. & Udén, P. (2013). Effect of water hyacinth (eichhornia crassipes) silage on intake and nutrient digestibility in cattle fed rice straw and cottonseed cake. Asian-Australasian journal of animal sciences, 26(5), 646.

Thâm, H. T. (2017). Ảnh hưởng của tỷ lệ thân cây ngô trong khẩu phần thức ăn ủ chua đến tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn của bò lai Zebu. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi.

Thâm, H. T. (2018). Chất lượng các công thức thức ăn ủ chua cho bò dựa vào nguồn phụ phẩm nông nghiệp. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi, số 232(12.2018), 30-36.

Thu, N. V. & Đông, N. T. K. (2011). Ứng dụng kỹ thuật tiêu hóa in vitro để đánh giá sự tiêu hóa duỡng chất và sản xuất rơm dinh dưỡng (nutritional rice straw) làm thức ăn cho trâu bò. Tạp chí khoa học truờng Ðại học Cần Thơ 17a, 124-32.

Thu, N. V. & Đông, N. T. K. (2013). Ảnh huởng của các mức độ xơ trung tính (neutral detergent fiber - NDF) trong khẩu phần đến sự tiêu thụ thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa duỡng chất và sự tích lũy đạm của cừu từ 3 đến 5 tháng tuổi. Tạp chí Khoa học Truờng Ðại học Cần Tho Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 28 (2013), 8-14.

Thu, N. V. & Đông, N. T. K. (2015). Ảnh hưởng các mức đạm thô trong khẩu phần bằng bổ sung bánh đa dưỡng chất đến sự tiêu thụ thức ăn, các thông số dạ cỏ và sự tích lũy đạm của bò lai Sind. Tạp chí Khoa học Truờng Ðại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 37 (2015), 11-17.

Thu, N. V. & Udén, P. (2003). Feces as an alternative to rumen fluid for in vitro digestibility measurement in temprate and tropical ruminants. Buffalo J. An Int. J. buffalo Sci., Published by Chulalonkorn University, Thailand. ISI. IF: 0.745. 19 (1), 9-17.

Thu, N. V. (2010). Ảnh huởng của các mức độ protein thô trong khẩu phần lên sự tiêu thụ thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa duỡng chất, các thông số dạ cỏ, ni tơ tích lũy và tăng trọng của bò ta. Tạp chí Khoa học Truờng Ðại học Cần Thơ, 2010:15a, 125-132.

Thu, N. V. (2016). Hiện trạng sản xuất và các giải pháp phát triển chăn nuôi bò tại tỉnh An Giang. Hội thảo khoa học: xây dựng chương trình hành động của Tỉnh Ủy về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 (phân ban bò thịt).

Thu, N. V., Mô, D. & Đông, N. T. K. (2013). Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật in sacco và in vitro để đánh giá tỷ lệ tiêu hóa các khẩu phần của trâu ta ở ĐBSCL. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi. 4(4.2013), 74-82.

Thùy, N. T., Doanh, B. H., Tuấn, B. Q., Hải, Ð. T. & Mai, N. T. (2016). Ảnh huởng của mức thay thế cỏ voi (pennisetum purpureum) bằng thân lá cây đậu mèo (mucuna pruriens) trong khẩu phần đến thu nhận, tiêu hóa thức ăn và

114

chuyển hóa nito trên dê. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2016, tập 14, số 1, trang: 46-53.

Tjardes, K. E., Buskirk, D. D., Allen, M. S., Tempelman, R. J., Bourquin, L. D. & Rust S. R. (2002). Neutral detergent fiber concentration in corn silage influences dry matter intake, diet digestibility, and performance of Angus and Holstein steers. J Anim Sci 2002. 80:841-846. The online version of this article, along with updated information and services, is located on the World Wide Web at: http://jas.fass.org

Trạch, N. X., Thơm, M. T. & Ban, L. V. (2008). Giáo trình chăn nuôi trâu bò. Bộ giáo dục và đào tạo: Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội.

Trinc, A. P. J., Davies, D. R., Gulli, K., Lawrence, M. E. I., Nielsew, B. B., Rickers, A. & Theodorou, M. K. (1994). Anaerobic fungi in herbivorous animals – review. Mycol. Res. 98 (2), 129-152

Trujillo, A. I., Marichal, M. D. J., & Carriquiry, M. (2010). Comparison of dry matter and neutral detergent fibre degradation of fibrous feedstuffs as determined with in situ and in vitro gravimetric procedures. Animal feed science and technology, 161(1-2), 49-57.

Trung, N. T. (2014). Nutritive values of selected forages for ruminants in Vietnam. Supplementation of varying level of cassava root meal and groundnut cake during growing phase, and its effect on performance of Laisind cattle in the finishing phase. Philosophiae Doctor (PhD) Thesis. Department of Animal and Aquacultural Sciences. Faculty of Veterinary Medicine and Biosciences. Norwegian University of Life Sciences. Thesis number 2014:82. ISBN 978-82-575-1241-5.

Trường, N. B. & Thu, N. V. (2017). Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ở tỉnh An Giang: 2. Sinh sản và sinh trưởng. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi. 229, (02.2018), 74-79.

Trường, N. B. & Thu, N. V. (2018). Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ở tỉnh An Giang: 1. Giống và thức ăn. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi. 227 (12.2017), 80-86.

Trường, N. B. & Thu, N. V. (2019). Khảo sát hàm lượng xơ trung tính (neutral detergent fiber - NDF) trong khẩu phần của bò thịt tại tỉnh An Giang. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi. 101(07.2019), 57-67.

Trường, N. B. & Thu, N. V. (2020). Ảnh hưởng các mức độ xơ trung tính đến sự tiêu hóa chất hữu cơ ở in vitro của khẩu phần bò thịt. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi. 257(06.2020), 43-48.

Trường, N. B. (2008). Nghiên cứu bảo quản và sử dụng cây đậu phộng (Arachis hypogeae) làm thức ăn để nuôi bò đang cho sữa. Luận văn thạc sĩ Chăn nuôi. Trường Đại học Cần Thơ.

Valero, M. V., Zeoula, L. M., Moura, L. P. P. D., Júnior, J. B. G. C, Sestari, B. B. & Prado, I. N. D. (2015). Propolis extract in the diet of crossbred

115

(½ Angus vs. ½ Nellore) bulls finished in feedlot: animal performance, feed efficiency and carcass characteristictv, Semina: CiênciasAgrárias, Londrina, v. 36, n. 2, p: 1067-1078. DOI: 10.5433/1679-0359.2015v36n2p1067

Van Soest, P. J, Robertson J. B. & Lewis, B. A. (1991). Methods for dietary fiber, neutral detergent fiber and non-starch polysacharides in relation to animal nutrition. J. Dairy Sci., 74: 3583-98.

Vân, Đ. T. T., Thơm, N. T., Cảnh, T. T. & Nhài, L. T. (2015). Ảnh hưởng của mức NDF khác nhau của thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh đến năng suất và chất lượng của bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) vỗ béo. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn Nuôi. 52(02.2015), 32-43.

Vũ, Đ. Đ. (2019). Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số công thức lai bò thịt ba máu. Tạp chí khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 97:2-10.

116

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

Tạp chí quốc tế

Score 2020 Q3.

1. Nguyen Binh Truong and Nguyen Van Thu (2022). A study of dietary neutral detergent fiber levels on nutrient intake, digestibility and growth performance of Charolais crossbred cattle in the Mekong Delta of Vietnam. Advances in Animal and Veterinary Sciences. ISSN 2307-8316. Vol. 10, Iss. 6, pp. 1317-1324. H-Index (8), Cite DOI: (0.7), Scopus https://dx.doi.org/10.17582/journal.aavs/2022/10.6.1317.1324

2. Nguyen Binh Truong and Nguyen Van Thu (2021). Effect of dietary levels of neutral detergent fiber on feed intake, nutrient digestibility, rumen parameters and nitrogen retention of beef cattle. Advances in Animal and Veterinary Sciences. ISSN 2307-8316. Vol. 10, Iss. 2, pp. 316-322. H-Index (8), Cite Score Scopus 2020 (0.7), Q3. DOI: http://dx.doi.org/10.17582/journal.aavs/2022/10.2.316.322

Tạp chí trong nước

1. Nguyen Binh Truong and Nguyen Van Thu (2022). Effect of dietary neutral detergent fiber levels on nutrient intake, digestibility, rumen parameters and nitrogen retention of crossbred Wagyu cattle. NIAS – Journal of Animal Science and Technology, ISSN 1859-0802. Vol 132, February, 2022, page: 27-35.

2. Nguyễn Bình Trường và Nguyễn Văn Thu (2021). Ảnh hưởng các nguồn xơ trung tính đến sự sinh khí mêtan và khí carbonic ở in vitro. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi, ISSN 1859-476X. Số 262, tháng 01-2021, trang: 27-37.

3. Nguyen Binh Truong and Nguyen Van Thu (2020). Effect of dietary levels of neutral detergent fiber (NDF) on in vitro organic matter and NDF digestibility with rumen fluid of beef cattle as an inoculum source. NIAS – Journal of Animal Science and Technology, ISSN 1859-0802. Vol 116, October, 2020, page: 34-41.

4. Nguyễn Bình Trường và Nguyễn Văn Thu (2019). Khảo sát hàm lượng xơ trung tính (neutral detergent fiber - NDF) trong khẩu phần của bò thịt tại tỉnh An Giang. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi, ISSN 1859-0802. Số 101, tháng 07- 2019, trang: 57-67.

5. Nguyễn Bình Trường và Nguyễn Văn Thu (2019). Vách tế bào thực vật (neutral detergent fiber - NDF): cấu trúc, sự thay đổi và sử dụng cho gia súc nhai lại. Tạp chí khoa học công nghệ Chăn Nuôi ISSN 1859-0802. Số 100, tháng 06-2019, trang: 02-20.

117

PHỤ LỤC

Analysis of Variance for OMD-0h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 2122.79 2122.79 424.56 173.38 0.000 Error 12 29.38 29.38 2.45 Total 17 2152.17 Analysis of Variance for OMD-12h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 1446.43 1446.43 289.29 161.23 0.000 Error 12 21.53 21.53 1.79 Total 17 1467.96 Analysis of Variance for OMD-24h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 983.37 983.37 196.67 184.50 0.000 Error 12 12.79 12.79 1.07 Total 17 996.16 Analysis of Variance for OMD-48h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 983.83 983.83 196.77 307.78 0.000 Error 12 7.67 7.67 0.64 Total 17 991.50 Analysis of Variance for OMD-72h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 645.53 645.53 129.11 128.70 0.000 Error 12 12.04 12.04 1.00 Total 17 657.56 Analysis of Variance for NDFD-0h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 5.26 5.26 1.05 0.08 0.995 Error 12 162.72 162.72 13.56 Total 17 167.98 Analysis of Variance for NDFD-12h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 65.459 65.459 13.092 2.49 0.091 Error 12 63.156 63.156 5.263 Total 17 128.614 Analysis of Variance for NDFD-24h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 193.879 193.879 38.776 10.34 0.001 Error 12 45.021 45.021 3.752 Total 17 238.900

Nghiên cứu 2 – In Vitro

118

Analysis of Variance for NDFD-48h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 498.288 498.288 99.658 47.62 0.000 Error 12 25.111 25.111 2.093 Total 17 523.399 Analysis of Variance for NDFD-72h, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF level 5 166.712 166.712 33.342 9.64 0.001 Error 12 41.489 41.489 3.457 Total 17 208.201

Analysis of Variance for CoVoi, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.0001079 0.0001079 0.0000360 0.89 0.498 Black Angus 3 0.0296737 0.0296737 0.0098912 244.88 0.000 GiaiDoan 3 0.0105859 0.0105859 0.0035286 87.36 0.000 Error 6 0.0002424 0.0002424 0.0000404 Total 15 0.0406099 Analysis of Variance for BimBim, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 9.8717 9.8717 3.2906 622.16 0.000 Black Angus 3 0.1245 0.1245 0.0415 7.85 0.017 GiaiDoan 3 0.0810 0.0810 0.0270 5.11 0.043 Error 6 0.0317 0.0317 0.0053 Total 15 10.1090 Analysis of Variance for RomAn, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 9.2758 9.2758 3.0919 1903.84 0.000 Black Angus 3 0.1139 0.1139 0.0380 23.38 0.001 GiaiDoan 3 0.0721 0.0721 0.0240 14.80 0.004 Error 6 0.0097 0.0097 0.0016 Total 15 9.4715 Analysis of Variance for ĐNLT, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.256691 0.256691 0.085564 877.01 0.000 Black Angus 3 0.001113 0.001113 0.000371 3.80 0.077 GiaiDoan 3 0.000397 0.000397 0.000132 1.36 0.342 Error 6 0.000585 0.000585 0.000098 Total 15 0.258786 Analysis of Variance for TAHH, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.240802 0.240802 0.080267 303.61 0.000 Black Angus 3 0.064953 0.064953 0.021651 81.90 0.000 GiaiDoan 3 0.025805 0.025805 0.008602 32.54 0.000 Error 6 0.001586 0.001586 0.000264 Total 15 0.333146

Nghiên cứu 3 - Thí nghiệm 3A In Vivo – Bò lai Black Angus

119

Analysis of Variance for Ure, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.0032166 0.0032166 0.0010722 735.14 0.000 Black Angus 3 0.0000142 0.0000142 0.0000047 3.24 0.103 GiaiDoan 3 0.0000026 0.0000026 0.0000009 0.59 0.642 Error 6 0.0000088 0.0000088 0.0000015 Total 15 0.0032421 Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.01414 0.01414 0.00471 0.36 0.782 Black Angus 3 1.18789 1.18789 0.39596 30.57 0.000 GiaiDoan 3 0.66749 0.66749 0.22250 17.18 0.002 Error 6 0.07772 0.07772 0.01295 Total 15 1.94724 Analysis of Variance for OMI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.00890 0.00890 0.00297 0.29 0.834 Black Angus 3 0.93057 0.93057 0.31019 29.93 0.001 GiaiDoan 3 0.52597 0.52597 0.17532 16.92 0.002 Error 6 0.06219 0.06219 0.01036 Total 15 1.52763 Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.0001525 0.0001525 0.0000508 0.88 0.502 Black Angus 3 0.0225871 0.0225871 0.0075290 130.33 0.000 GiaiDoan 3 0.0094754 0.0094754 0.0031585 54.67 0.000 Error 6 0.0003466 0.0003466 0.0000578 Total 15 0.0325616 Analysis of Variance for NDFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.91437 0.91437 0.30479 152.87 0.000 Black Angus 3 0.29150 0.29150 0.09717 48.74 0.000 GiaiDoan 3 0.15702 0.15702 0.05234 26.25 0.001 Error 6 0.01196 0.01196 0.00199 Total 15 1.37485 Analysis of Variance for ADFI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.089641 0.089641 0.029880 22.16 0.001 Black Angus 3 0.112717 0.112717 0.037572 27.87 0.001 GiaiDoan 3 0.066499 0.066499 0.022166 16.44 0.003 Error 6 0.008090 0.008090 0.001348 Total 15 0.276947 Analysis of Variance for NFEI, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.007503 0.007503 0.002501 0.79 0.543 Black Angus 3 0.275715 0.275715 0.091905 28.96 0.001 GiaiDoan 3 0.157415 0.157415 0.052472 16.53 0.003 Error 6 0.019044 0.019044 0.003174 Total 15 0.459677

120

Analysis of Variance for MEI, MJ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 46.074 46.074 15.358 4.17 0.065 Black Angus 3 103.614 103.614 34.538 9.37 0.011 GiaiDoan 3 10.127 10.127 3.376 0.92 0.488 Error 6 22.116 22.116 3.686 Total 15 181.931 Analysis of Variance for DMI/BW, %, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.003740 0.003740 0.001247 1.16 0.400 Black Angus 3 0.010317 0.010317 0.003439 3.20 0.105 GiaiDoan 3 0.010297 0.010297 0.003432 3.19 0.105 Error 6 0.006454 0.006454 0.001076 Total 15 0.030808 Analysis of Variance for CPI, kgDM/100kgKL, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.0000057 0.0000057 0.0000019 0.55 0.668 Black Angus 3 0.0000033 0.0000033 0.0000011 0.31 0.815 GiaiDoan 3 0.0001700 0.0001700 0.0000567 16.26 0.003 Error 6 0.0000209 0.0000209 0.0000035 Total 15 0.0001999 Analysis of Variance for NDFI, kgDM/100kgKL, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.106040 0.106040 0.035347 104.97 0.000 Black Angus 3 0.003590 0.003590 0.001197 3.55 0.087 GiaiDoan 3 0.002991 0.002991 0.000997 2.96 0.120 Error 6 0.002020 0.002020 0.000337 Total 15 0.114641 Analysis of Variance for NuocUong, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 124.251 124.251 41.417 5.07 0.044 Black Angus 3 415.877 415.877 138.626 16.96 0.002 GiaiDoan 3 156.043 156.043 52.014 6.36 0.027 Error 6 49.038 49.038 8.173 Total 15 745.208 Analysis of Variance for Phan, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.25075 0.25075 0.08358 5.51 0.037 Black Angus 3 0.28994 0.28994 0.09665 6.37 0.027 GiaiDoan 3 0.47991 0.47991 0.15997 10.55 0.008 Error 6 0.09100 0.09100 0.01517 Total 15 1.11160 Analysis of Variance for NuocTieu, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 99.223 99.223 33.074 6.34 0.027 Black Angus 3 328.776 328.776 109.592 21.00 0.001 GiaiDoan 3 88.017 88.017 29.339 5.62 0.035 Error 6 31.312 31.312 5.219 Total 15 547.329

121

Analysis of Variance for DMD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 81.810 81.810 27.270 5.70 0.034 Black Angus 3 33.738 33.738 11.246 2.35 0.172 GiaiDoan 3 50.025 50.025 16.675 3.48 0.090 Error 6 28.721 28.721 4.787 Total 15 194.295 Analysis of Variance for OMD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 74.801 74.801 24.934 5.71 0.034 Black Angus 3 32.551 32.551 10.850 2.48 0.158 GiaiDoan 3 49.523 49.523 16.508 3.78 0.078 Error 6 26.200 26.200 4.367 Total 15 183.075 Analysis of Variance for CPD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 35.19 35.19 11.73 0.68 0.596 Black Angus 3 2.44 2.44 0.81 0.05 0.985 GiaiDoan 3 65.63 65.63 21.88 1.27 0.367 Error 6 103.54 103.54 17.26 Total 15 206.80 Analysis of Variance for NDFD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 16.83 16.83 5.61 0.41 0.751 Black Angus 3 39.01 39.01 13.00 0.95 0.473 GiaiDoan 3 210.41 210.41 70.14 5.14 0.043 Error 6 81.91 81.91 13.65 Total 15 348.17 Analysis of Variance for ADFD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 99.591 99.591 33.197 4.13 0.066 Black Angus 3 42.937 42.937 14.312 1.78 0.251 GiaiDoan 3 234.481 234.481 78.160 9.72 0.010 Error 6 48.263 48.263 8.044 Total 15 425.272 Analysis of Variance for DDMI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.28826 0.28826 0.09609 4.30 0.061 Black Angus 3 0.57686 0.57686 0.19229 8.60 0.014 GiaiDoan 3 0.05913 0.05913 0.01971 0.88 0.502 Error 6 0.13418 0.13418 0.02236 Total 15 1.05843 Analysis of Variance for DOMI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.20207 0.20207 0.06736 4.17 0.065 Black Angus 3 0.45443 0.45443 0.15148 9.37 0.011 GiaiDoan 3 0.04441 0.04441 0.01480 0.92 0.488 Error 6 0.09700 0.09700 0.01617 Total 15 0.79791

122

Analysis of Variance for DCPI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.0007806 0.0007806 0.0002602 0.40 0.761 Black Angus 3 0.0093399 0.0093399 0.0031133 4.74 0.050 GiaiDoan 3 0.0085245 0.0085245 0.0028415 4.32 0.060 Error 6 0.0039446 0.0039446 0.0006574 Total 15 0.0225896 Analysis of Variance for DNDFI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.20760 0.20760 0.06920 3.93 0.072 Black Angus 3 0.02639 0.02639 0.00880 0.50 0.696 GiaiDoan 3 0.05163 0.05163 0.01721 0.98 0.463 Error 6 0.10558 0.10558 0.01760 Total 15 0.39120 Analysis of Variance for DADFI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.003109 0.003109 0.001036 0.26 0.855 Black Angus 3 0.011108 0.011108 0.003703 0.91 0.489 GiaiDoan 3 0.027164 0.027164 0.009055 2.23 0.185 Error 6 0.024337 0.024337 0.004056 Total 15 0.065718 Analysis of Variance for pH0, gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.024653 0.024653 0.008218 0.86 0.509 Black Angus 3 0.018542 0.018542 0.006181 0.65 0.611 GiaiDoan 3 0.093542 0.093542 0.031181 3.28 0.101 Error 6 0.057083 0.057083 0.009514 Total 15 0.193819 Analysis of Variance for pH3, gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.020764 0.020764 0.006921 1.47 0.313 Black Angus 3 0.017431 0.017431 0.005810 1.24 0.376 GiaiDoan 3 0.017986 0.017986 0.005995 1.28 0.364 Error 6 0.028194 0.028194 0.004699 Total 15 0.084375 Analysis of Variance for NH3, 0gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 11.293 11.293 3.764 0.57 0.653 Black Angus 3 12.824 12.824 4.275 0.65 0.611 GiaiDoan 3 89.387 89.387 29.796 4.53 0.055 Error 6 39.430 39.430 6.572 Total 15 152.934 Analysis of Variance for NH3, 3gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 29.094 29.094 9.698 1.90 0.231 Black Angus 3 9.188 9.188 3.063 0.60 0.638 GiaiDoan 3 32.156 32.156 10.719 2.10 0.202 Error 6 30.625 30.625 5.104 Total 15 101.062

123

Analysis of Variance for VFA, 0gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 94.84 94.84 31.61 1.16 0.400 Black Angus 3 22.49 22.49 7.50 0.27 0.842 GiaiDoan 3 2.18 2.18 0.73 0.03 0.994 Error 6 163.95 163.95 27.33 Total 15 283.47 Analysis of Variance for VFA, 3gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 31.386 31.386 10.462 1.42 0.326 Black Angus 3 176.276 176.276 58.759 7.97 0.016 GiaiDoan 3 389.464 389.464 129.821 17.61 0.002 Error 6 44.232 44.232 7.372 Total 15 641.358 Analysis of Variance for Nanvao, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 3.905 3.905 1.302 0.88 0.502 Black Angus 3 578.231 578.231 192.744 130.33 0.000 GiaiDoan 3 242.569 242.569 80.856 54.67 0.000 Error 6 8.873 8.873 1.479 Total 15 833.578 Analysis of Variance for Nphan, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 36.35 36.35 12.12 0.62 0.625 Black Angus 3 77.32 77.32 25.77 1.33 0.350 GiaiDoan 3 86.05 86.05 28.68 1.48 0.312 Error 6 116.47 116.47 19.41 Total 15 316.19 Analysis of Variance for Nnuoctieu, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 191.80 191.80 63.93 1.40 0.330 Black Angus 3 1757.18 1757.18 585.73 12.86 0.005 GiaiDoan 3 521.76 521.76 173.92 3.82 0.076 Error 6 273.34 273.34 45.56 Total 15 2744.08 Analysis of Variance for Ntichluy, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 289.11 289.11 96.37 1.41 0.328 Black Angus 3 1508.12 1508.12 502.71 7.38 0.019 GiaiDoan 3 823.30 823.30 274.43 4.03 0.069 Error 6 408.71 408.71 68.12 Total 15 3029.24 Analysis of Variance for Ntichluy, g/kgW0.75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 0.06570 0.06570 0.02190 1.37 0.338 Black Angus 3 0.32600 0.32600 0.10867 6.82 0.023 GiaiDoan 3 0.16364 0.16364 0.05455 3.42 0.093 Error 6 0.09563 0.09563 0.01594 Total 15 0.65097

124

Analysis of Variance for Pdau, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 26.58 26.58 8.86 2.05 0.209 Black Angus 3 4197.38 4197.38 1399.13 323.66 0.000 GiaiDoan 3 2386.44 2386.44 795.48 184.02 0.000 Error 6 25.94 25.94 4.32 Total 15 6636.34 Analysis of Variance for Pcuoi, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 7.54 7.54 2.51 0.40 0.761 Black Angus 3 3938.57 3938.57 1312.86 206.64 0.000 GiaiDoan 3 2541.40 2541.40 847.13 133.34 0.000 Error 6 38.12 38.12 6.35 Total 15 6525.63 Analysis of Variance for TangKL/ngay, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P Muc NDF% 3 91054 91054 30351 0.71 0.580 Black Angus 3 57973 57973 19324 0.45 0.725 GiaiDoan 3 509185 509185 169728 3.97 0.071 Error 6 256222 256222 42704 Total 15 914434

Analysis of Variance for CoVoi, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.000296 0.000296 0.000099 1.25 0.372 GiaiĐoan 3 0.010803 0.010803 0.003601 45.56 0.000 Bo Charolais 3 0.083711 0.083711 0.027904 353.05 0.000 Error 6 0.000474 0.000474 0.000079 Total 15 0.095284 Analysis of Variance for BimBim, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 9.9193 9.9193 3.3064 236.07 0.000 GiaiĐoan 3 0.1051 0.1051 0.0350 2.50 0.156 Bo Charolais 3 0.2451 0.2451 0.0817 5.83 0.033 Error 6 0.0840 0.0840 0.0140 Total 15 10.3535 Analysis of Variance for RomAn, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 10.0687 10.0687 3.3562 44.42 0.000 GiaiĐoan 3 0.2328 0.2328 0.0776 1.03 0.445 Bo Charolais 3 2.2359 2.2359 0.7453 9.86 0.010 Error 6 0.4533 0.4533 0.0756 Total 15 12.9908 Analysis of Variance for ĐNLT, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.255856 0.255856 0.085285 186.79 0.000 GiaiĐoan 3 0.000189 0.000189 0.000063 0.14 0.934 Bo Charolais 3 0.003817 0.003817 0.001272 2.79 0.132 Error 6 0.002740 0.002740 0.000457 Total 15 0.262601

Nghiên cứu 3 - Thí nghiệm 3B In vivo – Bò lai Charolais

125

Analysis of Variance for TAHH, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.233431 0.233431 0.077810 464.81 0.000 GiaiĐoan 3 0.027373 0.027373 0.009124 54.50 0.000 Bo Charolais 3 0.160285 0.160285 0.053428 319.16 0.000 Error 6 0.001004 0.001004 0.000167 Total 15 0.422093 Analysis of Variance for Ure, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.0033120 0.0033120 0.0011040 175.70 0.000 GiaiĐoan 3 0.0000009 0.0000009 0.0000003 0.05 0.984 Bo Charolais 3 0.0000571 0.0000571 0.0000190 3.03 0.115 Error 6 0.0000377 0.0000377 0.0000063 Total 15 0.0034077 Analysis of Variance for DMI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.02039 0.02039 0.00680 0.19 0.901 GiaiĐoan 3 1.07410 1.07410 0.35803 9.88 0.010 Bo Charolais 3 7.38187 7.38187 2.46062 67.91 0.000 Error 6 0.21741 0.21741 0.03624 Total 15 8.69377 Analysis of Variance for OMI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.01585 0.01585 0.00528 0.18 0.905 GiaiĐoan 3 0.85135 0.85135 0.28378 9.76 0.010 Bo Charolais 3 5.84595 5.84595 1.94865 67.03 0.000 Error 6 0.17442 0.17442 0.02907 Total 15 6.88757 Analysis of Variance for CPI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.001098 0.001098 0.000366 1.84 0.240 GiaiĐoan 3 0.011022 0.011022 0.003674 18.47 0.002 Bo Charolais 3 0.082209 0.082209 0.027403 137.75 0.000 Error 6 0.001194 0.001194 0.000199 Total 15 0.095523 Analysis of Variance for NDFI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 1.05746 1.05746 0.35249 14.84 0.003 GiaiĐoan 3 0.28217 0.28217 0.09406 3.96 0.071 Bo Charolais 3 2.17433 2.17433 0.72478 30.51 0.000 Error 6 0.14252 0.14252 0.02375 Total 15 3.65647 Analysis of Variance for ADFI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.10467 0.10467 0.03489 5.14 0.043 GiaiĐoan 3 0.11816 0.11816 0.03939 5.81 0.033 Bo Charolais 3 0.84865 0.84865 0.28288 41.70 0.000 Error 6 0.04070 0.04070 0.00678 Total 15 1.11217

126

Analysis of Variance for NFEI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.01056 0.01056 0.00352 0.37 0.780 GiaiĐoan 3 0.26430 0.26430 0.08810 9.19 0.012 Bo Charolais 3 1.81740 1.81740 0.60580 63.20 0.000 Error 6 0.05752 0.05752 0.00959 Total 15 2.14978 Analysis of Variance for MEI, MJ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 57.814 57.814 19.271 4.66 0.052 GiaiĐoan 3 92.541 92.541 30.847 7.47 0.019 Bo Charolais 3 492.284 492.284 164.095 39.71 0.000 Error 6 24.792 24.792 4.132 Total 15 667.430 Analysis of Variance for DMI/BW, %, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.001156 0.001156 0.000385 0.09 0.963 GiaiĐoan 3 0.020458 0.020458 0.006819 1.59 0.288 Bo Charolais 3 0.017417 0.017417 0.005806 1.35 0.344 Error 6 0.025780 0.025780 0.004297 Total 15 0.064812 Analysis of Variance for CPI, kg/100kgKL, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.0000613 0.0000613 0.0000204 1.12 0.414 GiaiĐoan 3 0.0001366 0.0001366 0.0000455 2.49 0.158 Bo Charolais 3 0.0000409 0.0000409 0.0000136 0.75 0.563 Error 6 0.0001098 0.0001098 0.0000183 Total 15 0.0003487 Analysis of Variance for NDFI, kg/100kgKL, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.129208 0.129208 0.043069 24.37 0.001 GiaiĐoan 3 0.007754 0.007754 0.002585 1.46 0.316 Bo Charolais 3 0.008460 0.008460 0.002820 1.60 0.286 Error 6 0.010605 0.010605 0.001768 Total 15 0.156028 Analysis of Variance for NuocUong, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 190.092 190.092 63.364 9.22 0.012 GiaiĐoan 3 2.837 2.837 0.946 0.14 0.934 Bo Charolais 3 37.516 37.516 12.505 1.82 0.244 Error 6 41.239 41.239 6.873 Total 15 271.684 Analysis of Variance for Phan, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.54735 0.54735 0.18245 7.45 0.019 GiaiĐoan 3 0.31799 0.31799 0.10600 4.33 0.060 Bo Charolais 3 1.16797 1.16797 0.38932 15.90 0.003 Error 6 0.14691 0.14691 0.02449 Total 15 2.18022

127

Analysis of Variance for NuocTieu, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 51.313 51.313 17.104 15.99 0.003 GiaiĐoan 3 35.173 35.173 11.724 10.96 0.008 Bo Charolais 3 26.610 26.610 8.870 8.29 0.015 Error 6 6.418 6.418 1.070 Total 15 119.514 Analysis of Variance for DMD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 115.852 115.852 38.617 13.52 0.004 GiaiĐoan 3 47.926 47.926 15.975 5.59 0.036 Bo Charolais 3 6.605 6.605 2.202 0.77 0.551 Error 6 17.140 17.140 2.857 Total 15 187.522 Analysis of Variance for OMD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 102.783 102.783 34.261 10.71 0.008 GiaiĐoan 3 48.244 48.244 16.081 5.03 0.045 Bo Charolais 3 4.427 4.427 1.476 0.46 0.720 Error 6 19.198 19.198 3.200 Total 15 174.652 Analysis of Variance for CPD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 38.595 38.595 12.865 1.87 0.235 GiaiĐoan 3 32.997 32.997 10.999 1.60 0.285 Bo Charolais 3 3.263 3.263 1.088 0.16 0.920 Error 6 41.176 41.176 6.863 Total 15 116.032 Analysis of Variance for NDFD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 30.958 30.958 10.319 2.11 0.201 GiaiĐoan 3 88.495 88.495 29.498 6.02 0.031 Bo Charolais 3 16.009 16.009 5.336 1.09 0.423 Error 6 29.387 29.387 4.898 Total 15 164.850 Analysis of Variance for ADFD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 113.33 113.33 37.78 3.28 0.101 GiaiĐoan 3 298.01 298.01 99.34 8.62 0.014 Bo Charolais 3 20.63 20.63 6.88 0.60 0.640 Error 6 69.14 69.14 11.52 Total 15 501.12 Analysis of Variance for DDM, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.31964 0.31964 0.10655 7.59 0.018 GiaiĐoan 3 0.48885 0.48885 0.16295 11.61 0.007 Bo Charolais 3 2.60943 2.60943 0.86981 61.95 0.000 Error 6 0.08424 0.08424 0.01404 Total 15 3.50215

128

Analysis of Variance for DOM, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.21612 0.21612 0.07204 5.77 0.033 GiaiĐoan 3 0.39636 0.39636 0.13212 10.58 0.008 Bo Charolais 3 2.10173 2.10173 0.70058 56.11 0.000 Error 6 0.07491 0.07491 0.01249 Total 15 2.78912 Analysis of Variance for DCP, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.0005550 0.0005550 0.0001850 0.65 0.611 GiaiĐoan 3 0.0108015 0.0108015 0.0036005 12.67 0.005 Bo Charolais 3 0.0381594 0.0381594 0.0127198 44.75 0.000 Error 6 0.0017056 0.0017056 0.0002843 Total 15 0.0512215 Analysis of Variance for DNDF, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.23836 0.23836 0.07945 5.47 0.037 GiaiĐoan 3 0.05742 0.05742 0.01914 1.32 0.353 Bo Charolais 3 0.58675 0.58675 0.19558 13.47 0.004 Error 6 0.08710 0.08710 0.01452 Total 15 0.96962 Analysis of Variance for DADF, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.001198 0.001198 0.000399 0.07 0.972 GiaiĐoan 3 0.059238 0.059238 0.019746 3.65 0.083 Bo Charolais 3 0.250581 0.250581 0.083527 15.44 0.003 Error 6 0.032458 0.032458 0.005410 Total 15 0.343475 Analysis of Variance for pH0, gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.037222 0.037222 0.012407 4.62 0.053 GiaiĐoan 3 0.022778 0.022778 0.007593 2.83 0.129 Bo Charolais 3 0.108333 0.108333 0.036111 13.45 0.005 Error 6 0.016111 0.016111 0.002685 Total 15 0.184444 Analysis of Variance for pH3, gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.022431 0.022431 0.007477 1.27 0.367 GiaiĐoan 3 0.011875 0.011875 0.003958 0.67 0.601 Bo Charolais 3 0.004097 0.004097 0.001366 0.23 0.871 Error 6 0.035417 0.035417 0.005903 Total 15 0.073819 Analysis of Variance for NH3, 0gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 34.453 34.453 11.484 1.32 0.351 GiaiĐoan 3 126.328 126.328 42.109 4.85 0.048 Bo Charolais 3 25.266 25.266 8.422 0.97 0.466 Error 6 52.063 52.063 8.677 Total 15 238.109

129

Analysis of Variance for NH3, 3gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 17.75 17.75 5.92 0.54 0.675 GiaiĐoan 3 104.29 104.29 34.76 3.15 0.108 Bo Charolais 3 23.52 23.52 7.84 0.71 0.581 Error 6 66.28 66.28 11.05 Total 15 211.83 Analysis of Variance for VFA, 0gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 359.98 359.98 119.99 2.08 0.205 GiaiĐoan 3 2357.84 2357.84 785.95 13.59 0.004 Bo Charolais 3 352.28 352.28 117.43 2.03 0.211 Error 6 346.97 346.97 57.83 Total 15 3417.07 Analysis of Variance for VFA, 3gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 282.55 282.55 94.18 1.89 0.232 GiaiĐoan 3 3897.67 3897.67 1299.22 26.06 0.001 Bo Charolais 3 225.88 225.88 75.29 1.51 0.305 Error 6 299.18 299.18 49.86 Total 15 4705.28 Analysis of Variance for Nanvao, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 28.12 28.12 9.37 1.84 0.240 GiaiĐoan 3 282.17 282.17 94.06 18.47 0.002 Bo Charolais 3 2104.54 2104.54 701.51 137.75 0.000 Error 6 30.56 30.56 5.09 Total 15 2445.39 Analysis of Variance for Nphan, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 66.18 66.18 22.06 2.16 0.194 GiaiĐoan 3 17.11 17.11 5.70 0.56 0.661 Bo Charolais 3 214.32 214.32 71.44 7.00 0.022 Error 6 61.20 61.20 10.20 Total 15 358.81 Analysis of Variance for Nnuoctieu, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 167.76 167.76 55.92 1.54 0.299 GiaiĐoan 3 89.30 89.30 29.77 0.82 0.529 Bo Charolais 3 82.24 82.24 27.41 0.75 0.559 Error 6 218.21 218.21 36.37 Total 15 557.50 Analysis of Variance for Ntichluy, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 228.98 228.98 76.33 3.86 0.075 GiaiĐoan 3 565.03 565.03 188.34 9.51 0.011 Bo Charolais 3 633.26 633.26 211.09 10.66 0.008 Error 6 118.79 118.79 19.80 Total 15 1546.06

130

Analysis of Variance for Ntichluy, g/kgW0.75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.051761 0.051761 0.017254 3.18 0.106 GiaiĐoan 3 0.093804 0.093804 0.031268 5.76 0.034 Bo Charolais 3 0.029088 0.029088 0.009696 1.79 0.250 Error 6 0.032555 0.032555 0.005426 Total 15 0.207209 Analysis of Variance for P đầu GĐ, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 42.7 42.7 14.2 1.57 0.291 GiaiĐoan 3 1492.0 1492.0 497.3 54.87 0.000 Bo Charolais 3 12608.2 12608.2 4202.7 463.69 0.000 Error 6 54.4 54.4 9.1 Total 15 14197.2 Analysis of Variance for P cuối GĐ, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 13.2 13.2 4.4 0.45 0.726 GiaiĐoan 3 2369.7 2369.7 789.9 80.82 0.000 Bo Charolais 3 12474.1 12474.1 4158.0 425.41 0.000 Error 6 58.6 58.6 9.8 Total 15 14915.6 Analysis of Variance for Tăng K.L ượng/ngày, gam, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 54048 54048 18016 0.19 0.896 GiaiĐoan 3 866742 866742 288914 3.12 0.109 Bo Charolais 3 57859 57859 19286 0.21 0.887 Error 6 555429 555429 92571 Total 15 1534077

Analysis of Variance for CoVoi, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.0010290 0.0010290 0.0003430 2.51 0.156 GiaiĐoan 3 0.0186261 0.0186261 0.0062087 45.42 0.000 Bo Wagyu 3 0.0620123 0.0620123 0.0206708 151.21 0.000 Error 6 0.0008202 0.0008202 0.0001367 Total 15 0.0824876 Analysis of Variance for BimBim, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 13.5755 13.5755 4.5252 327.31 0.000 GiaiĐoan 3 0.0091 0.0091 0.0030 0.22 0.879 Bo Wagyu 3 0.1169 0.1169 0.0390 2.82 0.130 Error 6 0.0830 0.0830 0.0138 Total 15 13.7845 Analysis of Variance for RomAn, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 12.2720 12.2720 4.0907 127.00 0.000 GiaiĐoan 3 0.2746 0.2746 0.0915 2.84 0.128 Bo Wagyu 3 1.2467 1.2467 0.4156 12.90 0.005 Error 6 0.1933 0.1933 0.0322 Total 15 13.9866

Nghiên cứu 3 - Thí nghiệm 3C In vivo – Bò lai Wagyu

131

Analysis of Variance for ĐNLT, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.376471 0.376471 0.125490 524.94 0.000 GiaiĐoan 3 0.002473 0.002473 0.000824 3.45 0.092 Bo Wagyu 3 0.004495 0.004495 0.001498 6.27 0.028 Error 6 0.001434 0.001434 0.000239 Total 15 0.384874 Analysis of Variance for TAHH, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.306667 0.306667 0.102222 113.22 0.000 GiaiĐoan 3 0.028119 0.028119 0.009373 10.38 0.009 Bo Wagyu 3 0.108528 0.108528 0.036176 40.07 0.000 Error 6 0.005417 0.005417 0.000903 Total 15 0.448731 Analysis of Variance for Ure, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.0050988 0.0050988 0.0016996 651.32 0.000 GiaiĐoan 3 0.0000402 0.0000402 0.0000134 5.13 0.043 Bo Wagyu 3 0.0000663 0.0000663 0.0000221 8.47 0.014 Error 6 0.0000157 0.0000157 0.0000026 Total 15 0.0052210 Analysis of Variance for DMI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.02763 0.02763 0.00921 0.36 0.787 GiaiĐoan 3 0.93136 0.93136 0.31045 11.99 0.006 Bo Wagyu 3 4.34865 4.34865 1.44955 56.00 0.000 Error 6 0.15530 0.15530 0.02588 Total 15 5.46294 Analysis of Variance for OMI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.02228 0.02228 0.00743 0.36 0.786 GiaiĐoan 3 0.73733 0.73733 0.24578 11.85 0.006 Bo Wagyu 3 3.45404 3.45404 1.15135 55.52 0.000 Error 6 0.12442 0.12442 0.02074 Total 15 4.33807 Analysis of Variance for CPI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.0004694 0.0004694 0.0001565 1.20 0.388 GiaiĐoan 3 0.0144601 0.0144601 0.0048200 36.88 0.000 Bo Wagyu 3 0.0546645 0.0546645 0.0182215 139.41 0.000 Error 6 0.0007842 0.0007842 0.0001307 Total 15 0.0703783 Analysis of Variance for NDFI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 1.31813 1.31813 0.43938 40.69 0.000 GiaiĐoan 3 0.27696 0.27696 0.09232 8.55 0.014 Bo Wagyu 3 1.26393 1.26393 0.42131 39.01 0.000 Error 6 0.06479 0.06479 0.01080 Total 15 2.92381

132

Analysis of Variance for ADFI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.089952 0.089952 0.029984 8.14 0.015 GiaiĐoan 3 0.102216 0.102216 0.034072 9.25 0.011 Bo Wagyu 3 0.486796 0.486796 0.162265 44.07 0.000 Error 6 0.022090 0.022090 0.003682 Total 15 0.701055 Analysis of Variance for NFEI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.01753 0.01753 0.00584 0.87 0.505 GiaiĐoan 3 0.24513 0.24513 0.08171 12.22 0.006 Bo Wagyu 3 1.13358 1.13358 0.37786 56.50 0.000 Error 6 0.04012 0.04012 0.00669 Total 15 1.43638 Analysis of Variance for MEI, MJ, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 113.077 113.077 37.692 4.94 0.046 GiaiĐoan 3 51.609 51.609 17.203 2.26 0.182 Bo Wagyu 3 497.670 497.670 165.890 21.75 0.001 Error 6 45.767 45.767 7.628 Total 15 708.123 Analysis of Variance for DMI/BW, %, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.005071 0.005071 0.001690 0.57 0.654 GiaiĐoan 3 0.004549 0.004549 0.001516 0.51 0.688 Bo Wagyu 3 0.018366 0.018366 0.006122 2.07 0.205 Error 6 0.017717 0.017717 0.002953 Total 15 0.045703 Analysis of Variance for CPI, kgDM/100kgKL, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.0000012 0.0000012 0.0000004 0.03 0.992 GiaiĐoan 3 0.0000652 0.0000652 0.0000217 1.64 0.278 Bo Wagyu 3 0.0000564 0.0000564 0.0000188 1.42 0.327 Error 6 0.0000796 0.0000796 0.0000133 Total 15 0.0002025 Analysis of Variance for NDFI, kgDM/100kgKL, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.100786 0.100786 0.033595 27.91 0.001 GiaiĐoan 3 0.001553 0.001553 0.000518 0.43 0.739 Bo Wagyu 3 0.008118 0.008118 0.002706 2.25 0.183 Error 6 0.007222 0.007222 0.001204 Total 15 0.117679 Analysis of Variance for NuocUong, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 149.40 149.40 49.80 2.03 0.211 GiaiĐoan 3 68.49 68.49 22.83 0.93 0.481 Bo Wagyu 3 726.73 726.73 242.24 9.88 0.010 Error 6 147.14 147.14 24.52 Total 15 1091.76

133

Analysis of Variance for Phan, kgDM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.26360 0.26360 0.08787 1.93 0.225 GiaiĐoan 3 1.40767 1.40767 0.46922 10.33 0.009 Bo Wagyu 3 0.62506 0.62506 0.20835 4.59 0.054 Error 6 0.27258 0.27258 0.04543 Total 15 2.56891 Analysis of Variance for NuocTieu, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 92.62 92.62 30.87 3.16 0.107 GiaiĐoan 3 182.20 182.20 60.73 6.22 0.028 Bo Wagyu 3 1025.93 1025.93 341.98 35.03 0.000 Error 6 58.57 58.57 9.76 Total 15 1359.31 Analysis of Variance for DMD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 157.105 157.105 52.368 5.93 0.032 GiaiĐoan 3 94.496 94.496 31.499 3.57 0.087 Bo Wagyu 3 31.957 31.957 10.652 1.21 0.385 Error 6 52.992 52.992 8.832 Total 15 336.550 Analysis of Variance for OMD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 131.355 131.355 43.785 6.01 0.031 GiaiĐoan 3 87.728 87.728 29.243 4.02 0.070 Bo Wagyu 3 31.139 31.139 10.380 1.43 0.325 Error 6 43.699 43.699 7.283 Total 15 293.921 Analysis of Variance for CPD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 3.322 3.322 1.107 0.12 0.946 GiaiĐoan 3 124.374 124.374 41.458 4.41 0.058 Bo Wagyu 3 28.522 28.522 9.507 1.01 0.450 Error 6 56.403 56.403 9.401 Total 15 212.622 Analysis of Variance for NDFD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 68.49 68.49 22.83 2.15 0.195 GiaiĐoan 3 35.03 35.03 11.68 1.10 0.419 Bo Wagyu 3 19.26 19.26 6.42 0.61 0.635 Error 6 63.60 63.60 10.60 Total 15 186.38 Analysis of Variance for ADFD%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 16.797 16.797 5.599 0.59 0.644 GiaiĐoan 3 281.607 281.607 93.869 9.90 0.010 Bo Wagyu 3 10.885 10.885 3.628 0.38 0.770 Error 6 56.905 56.905 9.484 Total 15 366.194

134

Analysis of Variance for DDMI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.74862 0.74862 0.24954 5.25 0.041 GiaiĐoan 3 0.27607 0.27607 0.09202 1.94 0.225 Bo Wagyu 3 2.60319 2.60319 0.86773 18.27 0.002 Error 6 0.28495 0.28495 0.04749 Total 15 3.91283 Analysis of Variance for DOMI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.49593 0.49593 0.16531 4.94 0.046 GiaiĐoan 3 0.22634 0.22634 0.07545 2.26 0.182 Bo Wagyu 3 2.18267 2.18267 0.72756 21.75 0.001 Error 6 0.20072 0.20072 0.03345 Total 15 3.10567 Analysis of Variance for DCPI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.0000331 0.0000331 0.0000110 0.02 0.997 GiaiĐoan 3 0.0079917 0.0079917 0.0026639 3.75 0.079 Bo Wagyu 3 0.0362420 0.0362420 0.0120807 17.03 0.002 Error 6 0.0042569 0.0042569 0.0007095 Total 15 0.0485237 Analysis of Variance for DNDFI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.17141 0.17141 0.05714 2.98 0.118 GiaiĐoan 3 0.06946 0.06946 0.02315 1.21 0.384 Bo Wagyu 3 0.60305 0.60305 0.20102 10.50 0.008 Error 6 0.11492 0.11492 0.01915 Total 15 0.95885 Analysis of Variance for DADFI, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.004427 0.004427 0.001476 0.23 0.873 GiaiĐoan 3 0.078822 0.078822 0.026274 4.09 0.067 Bo Wagyu 3 0.183076 0.183076 0.061025 9.50 0.011 Error 6 0.038546 0.038546 0.006424 Total 15 0.304871 Analysis of Variance for pH0, gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.048542 0.048542 0.016181 2.62 0.146 GiaiĐoan 3 0.198542 0.198542 0.066181 10.71 0.008 Bo Wagyu 3 0.050208 0.050208 0.016736 2.71 0.138 Error 6 0.037083 0.037083 0.006181 Total 15 0.334375 Analysis of Variance for pH3, gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.08833 0.08833 0.02944 1.29 0.361 GiaiĐoan 3 0.71389 0.71389 0.23796 10.40 0.009 Bo Wagyu 3 0.09833 0.09833 0.03278 1.43 0.323 Error 6 0.13722 0.13722 0.02287 Total 15 1.03778

135

Analysis of Variance for NH3, 0gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 14.355 14.355 4.785 1.60 0.286 GiaiĐoan 3 34.262 34.262 11.421 3.81 0.077 Bo Wagyu 3 15.887 15.887 5.296 1.77 0.253 Error 6 17.992 17.992 2.999 Total 15 82.496 Analysis of Variance for NH3, 3gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 34.262 34.262 11.421 2.67 0.141 GiaiĐoan 3 48.043 48.043 16.014 3.75 0.079 Bo Wagyu 3 6.699 6.699 2.233 0.52 0.683 Error 6 25.648 25.648 4.275 Total 15 114.652 Analysis of Variance for VFA, 0gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 775.36 775.36 258.45 3.46 0.091 GiaiĐoan 3 178.41 178.41 59.47 0.80 0.539 Bo Wagyu 3 289.71 289.71 96.57 1.29 0.359 Error 6 447.59 447.59 74.60 Total 15 1691.08 Analysis of Variance for VFA, 3gio, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 87.85 87.85 29.28 2.36 0.171 GiaiĐoan 3 3581.25 3581.25 1193.75 96.21 0.000 Bo Wagyu 3 113.79 113.79 37.93 3.06 0.113 Error 6 74.44 74.44 12.41 Total 15 3857.33 Analysis of Variance for Nanvao, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 12.02 12.02 4.01 1.20 0.388 GiaiĐoan 3 370.18 370.18 123.39 36.88 0.000 Bo Wagyu 3 1399.41 1399.41 466.47 139.41 0.000 Error 6 20.08 20.08 3.35 Total 15 1801.68 Analysis of Variance for Nphan, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 12.90 12.90 4.30 0.29 0.834 GiaiĐoan 3 287.26 287.26 95.75 6.39 0.027 Bo Wagyu 3 83.71 83.71 27.90 1.86 0.237 Error 6 89.96 89.96 14.99 Total 15 473.83 Analysis of Variance for Nnuoctieu, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 606.31 606.31 202.10 4.73 0.051 GiaiĐoan 3 237.32 237.32 79.11 1.85 0.239 Bo Wagyu 3 2111.58 2111.58 703.86 16.46 0.003 Error 6 256.51 256.51 42.75 Total 15 3211.73

136

Analysis of Variance for Ntichluy, g, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 612.00 612.00 204.00 3.97 0.071 GiaiĐoan 3 17.87 17.87 5.96 0.12 0.947 Bo Wagyu 3 929.03 929.03 309.68 6.03 0.030 Error 6 307.95 307.95 51.33 Total 15 1866.85 Analysis of Variance for Ntichluy, g/kgW0.75, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 0.099784 0.099784 0.033261 4.25 0.062 GiaiĐoan 3 0.012519 0.012519 0.004173 0.53 0.676 Bo Wagyu 3 0.186855 0.186855 0.062285 7.96 0.016 Error 6 0.046948 0.046948 0.007825 Total 15 0.346106 Analysis of Variance for KLượng đầu GĐ, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 165.5 165.5 55.2 2.76 0.134 GiaiĐoan 3 3004.6 3004.6 1001.5 50.02 0.000 Bo Wagyu 3 9787.1 9787.1 3262.4 162.92 0.000 Error 6 120.1 120.1 20.0 Total 15 13077.4 Analysis of Variance for KLượng cuối GĐ, kg, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 58.2 58.2 19.4 0.86 0.510 GiaiĐoan 3 3643.7 3643.7 1214.6 53.96 0.000 Bo Wagyu 3 11205.0 11205.0 3735.0 165.95 0.000 Error 6 135.0 135.0 22.5 Total 15 15042.0 Analysis of Variance for Tăng KLượng/ngày, gam, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NDF 3 177406 177406 59135 0.28 0.840 GiaiĐoan 3 3791881 3791881 1263960 5.94 0.032 Bo Wagyu 3 334848 334848 111616 0.52 0.681 Error 6 1277384 1277384 212897 Total 15 5581520

Two-sample T for Charolais-TAHH, kgDM vs Black Angus-TAHH, kgDM N Mean StDev SE Mean Charolais-TAHH, kgDM 10 1.247 0.239 0.075 Black Angus-TAHH, kgDM 10 1.156 0.126 0.040 Difference = mu (Charolais-TAHH, kgDM) - mu (Black Angus-TAHH, kgDM) Estimate for difference: 0.0909 95% CI for difference: (-0.0934, 0.2753) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.07 P-Value = 0.306 DF = 13 Two-sample T for Charolais-TAHH, kgDM vs Wagyu-TAHH, kgDM N Mean StDev SE Mean Charolais-TAHH, kgDM 10 1.247 0.239 0.075 Wagyu-TAHH, kgDM 10 1.130 0.201 0.063 Difference = mu (Charolais-TAHH, kgDM) - mu (Wagyu-TAHH, kgDM) Estimate for difference: 0.1173 95% CI for difference: (-0.0907, 0.3253) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.19 P-Value = 0.251 DF = 17

Nghiên cứu 4 – Nuôi dưỡng 3 giống bò lai

137

Two-sample T for Black Angus-TAHH, kgDM vs Wagyu-TAHH, kgDM N Mean StDev SE Mean Black Angus-TAHH, kgDM 10 1.156 0.126 0.040 Wagyu-TAHH, kgDM 10 1.130 0.201 0.063 Difference = mu (Black Angus-TAHH, kgDM) - mu (Wagyu-TAHH, kgDM) Estimate for difference: 0.0263 95% CI for difference: (-0.1332, 0.1859) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.35 P-Value = 0.730 DF = 15 Two-sample T for Charolais-BimBim, kgDM vs Black Angus-BimBim, kgDM N Mean StDev SE Mean Charolais-BimBim, kgDM 10 0.2602 0.0495 0.016 Black Angus-BimBim, kgDM 10 0.2413 0.0259 0.0082 Difference = mu (Charolais-BimBim, kgDM) - mu (Black Angus-BimBim, kgDM) Estimate for difference: 0.0189 95% CI for difference: (-0.0193, 0.0571) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.07 P-Value = 0.304 DF = 13 Two-sample T for Charolais-BimBim, kgDM vs Wagyu-BimBim, kgDM N Mean StDev SE Mean Charolais-BimBim, kgDM 10 0.2602 0.0495 0.016 Wagyu-BimBim, kgDM 10 0.2359 0.0416 0.013 Difference = mu (Charolais-BimBim, kgDM) - mu (Wagyu-BimBim, kgDM) Estimate for difference: 0.0244 95% CI for difference: (-0.0188, 0.0675) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.19 P-Value = 0.250 DF = 17 Two-sample T for Black Angus-BimBim, kgDM vs Wagyu-BimBim, kgDM N Mean StDev SE Mean Black Angus-BimBim, kgDM 10 0.2413 0.0259 0.0082 Wagyu-BimBim, kgDM 10 0.2359 0.0416 0.013 Difference = mu (Black Angus-BimBim, kgDM) - mu (Wagyu-BimBim, kgDM) Estimate for difference: 0.0054 95% CI for difference: (-0.0276, 0.0384) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.35 P-Value = 0.731 DF = 15 Two-sample T for Charolais-CoVoi, kgDM vs Black Angus-CoVoi, kgDM N Mean StDev SE Mean Charolais-CoVoi, kgDM 10 2.290 0.334 0.11 Black Angus-CoVoi, kgDM 10 2.213 0.239 0.075 Difference = mu (Charolais-CoVoi, kgDM) - mu (Black Angus-CoVoi, kgDM) Estimate for difference: 0.077 95% CI for difference: (-0.199, 0.352) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.59 P-Value = 0.564 DF = 16 Two-sample T for Charolais-CoVoi, kgDM vs Wagyu-CoVoi, kgDM N Mean StDev SE Mean Charolais-CoVoi, kgDM 10 2.290 0.334 0.11 Wagyu-CoVoi, kgDM 10 2.173 0.357 0.11 Difference = mu (Charolais-CoVoi, kgDM) - mu (Wagyu-CoVoi, kgDM) Estimate for difference: 0.117 95% CI for difference: (-0.209, 0.443) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.76 P-Value = 0.460 DF = 17

138

Two-sample T for Black Angus-CoVoi, kgDM vs Wagyu-CoVoi, kgDM N Mean StDev SE Mean Black Angus-CoVoi, kgDM 10 2.213 0.239 0.075 Wagyu-CoVoi, kgDM 10 2.173 0.357 0.11 Difference = mu (Black Angus-CoVoi, kgDM) - mu (Wagyu-CoVoi, kgDM) Estimate for difference: 0.040 95% CI for difference: (-0.249, 0.330) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.30 P-Value = 0.770 DF = 15 Two-sample T for Charolais-RomKho, kgDM vs Black Angus-RomKho, kgDM N Mean StDev SE Mean Charolais-RomKho, kgDM 10 2.025 0.512 0.16 Black Angus-RomKho, kgDM 10 1.817 0.269 0.085 Difference = mu (Charolais-RomKho, kgDM) - mu (Black Angus-RomKho, kgDM) Estimate for difference: 0.208 95% CI for difference: (-0.187, 0.603) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.14 P-Value = 0.277 DF = 13 Two-sample T for Charolais-RomKho, kgDM vs Wagyu-RomKho, kgDM N Mean StDev SE Mean Charolais-RomKho, kgDM 10 2.025 0.512 0.16 Wagyu-RomKho, kgDM 10 1.769 0.411 0.13 Difference = mu (Charolais-RomKho, kgDM) - mu (Wagyu-RomKho, kgDM) Estimate for difference: 0.256 95% CI for difference: (-0.183, 0.694) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.23 P-Value = 0.235 DF = 17 Two-sample T for Black Angus-RomKho, kgDM vs Wagyu-RomKho, kgDM N Mean StDev SE Mean Black Angus-RomKho, kgDM 10 1.817 0.269 0.085 Wagyu-RomKho, kgDM 10 1.769 0.411 0.13 Difference = mu (Black Angus-RomKho, kgDM) - mu (Wagyu-RomKho, kgDM) Estimate for difference: 0.048 95% CI for difference: (-0.283, 0.379) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.31 P-Value = 0.762 DF = 15 Two-sample T for Charolais-Ure, gDM vs Black Angus-Ure, gDM N Mean StDev SE Mean Charolais-Ure, gDM 10 47.47 9.19 2.9 Black Angus-Ure, gDM 10 44.00 5.01 1.6 Difference = mu (Charolais-Ure, gDM) - mu (Black Angus-Ure, gDM) Estimate for difference: 3.47 95% CI for difference: (-3.68, 10.62) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.05 P-Value = 0.314 DF = 13 Two-sample T for Charolais-Ure, gDM vs Wagyu-Ure, gDM N Mean StDev SE Mean Charolais-Ure, gDM 10 47.47 9.19 2.9 Wagyu-Ure, gDM 10 42.83 7.48 2.4 Difference = mu (Charolais-Ure, gDM) - mu (Wagyu-Ure, gDM) Estimate for difference: 4.64 95% CI for difference: (-3.27, 12.54) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.24 P-Value = 0.233 DF = 17

139

Two-sample T for Black Angus-Ure, gDM vs Wagyu-Ure, gDM N Mean StDev SE Mean Black Angus-Ure, gDM 10 44.00 5.01 1.6 Wagyu-Ure, gDM 10 42.83 7.48 2.4 Difference = mu (Black Angus-Ure, gDM) - mu (Wagyu-Ure, gDM) Estimate for difference: 1.17 95% CI for difference: (-4.90, 7.23) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.41 P-Value = 0.687 DF = 15 Two-sample T for Charolais-DMI, kg vs Black Angus-DMI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-DMI, kg 10 5.87 1.11 0.35 Black Angus-DMI, kg 10 5.472 0.580 0.18 Difference = mu (Charolais-DMI, kg) - mu (Black Angus-DMI, kg) Estimate for difference: 0.398 95% CI for difference: (-0.457, 1.252) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.01 P-Value = 0.333 DF = 13 Two-sample T for Charolais-DMI, kg vs Wagyu-DMI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-DMI, kg 10 5.87 1.11 0.35 Wagyu-DMI, kg 10 5.351 0.995 0.31 Difference = mu (Charolais-DMI, kg) - mu (Wagyu-DMI, kg) Estimate for difference: 0.519 95% CI for difference: (-0.475, 1.512) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.10 P-Value = 0.286 DF = 17 Two-sample T for Black Angus-DMI, kg vs Wagyu-DMI, kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-DMI, kg 10 5.472 0.580 0.18 Wagyu-DMI, kg 10 5.351 0.995 0.31 Difference = mu (Black Angus-DMI, kg) - mu (Wagyu-DMI, kg) Estimate for difference: 0.121 95% CI for difference: (-0.660, 0.902) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.33 P-Value = 0.744 DF = 14 Two-sample T for Charolais-OMI, kg vs Black Angus-OMI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-OMI, kg 10 5.243 0.989 0.31 Black Angus-OMI, kg 10 4.888 0.517 0.16 Difference = mu (Charolais-OMI, kg) - mu (Black Angus-OMI, kg) Estimate for difference: 0.354 95% CI for difference: (-0.408, 1.117) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.00 P-Value = 0.334 DF = 13 Two-sample T for Charolais-OMI, kg vs Wagyu-OMI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-OMI, kg 10 5.243 0.989 0.31 Wagyu-OMI, kg 10 4.780 0.888 0.28 Difference = mu (Charolais-OMI, kg) - mu (Wagyu-OMI, kg) Estimate for difference: 0.462 95% CI for difference: (-0.424, 1.349) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.10 P-Value = 0.287 DF = 17

140

Two-sample T for Black Angus-OMI, kg vs Wagyu-OMI, kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-OMI, kg 10 4.888 0.517 0.16 Wagyu-OMI, kg 10 4.780 0.888 0.28 Difference = mu (Black Angus-OMI, kg) - mu (Wagyu-OMI, kg) Estimate for difference: 0.108 95% CI for difference: (-0.589, 0.805) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.33 P-Value = 0.745 DF = 14 Two-sample T for Charolais-CPI, kg vs Black Angus-CPI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-CPI, kg 10 0.758 0.142 0.045 Black Angus-CPI, kg 10 0.7064 0.0753 0.024 Difference = mu (Charolais-CPI, kg) - mu (Black Angus-CPI, kg) Estimate for difference: 0.0513 95% CI for difference: (-0.0583, 0.1609) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.01 P-Value = 0.330 DF = 13 Two-sample T for Charolais-CPI, kg vs Wagyu-CPI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-CPI, kg 10 0.758 0.142 0.045 Wagyu-CPI, kg 10 0.690 0.124 0.039 Difference = mu (Charolais-CPI, kg) - mu (Wagyu-CPI, kg) Estimate for difference: 0.0674 95% CI for difference: (-0.0583, 0.1931) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.13 P-Value = 0.274 DF = 17 Two-sample T for Black Angus-CPI, kg vs Wagyu-CPI, kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-CPI, kg 10 0.7064 0.0753 0.024 Wagyu-CPI, kg 10 0.690 0.124 0.039 Difference = mu (Black Angus-CPI, kg) - mu (Wagyu-CPI, kg) Estimate for difference: 0.0161 95% CI for difference: (-0.0825, 0.1147) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.35 P-Value = 0.731 DF = 14 Two-sample T for Charolais-NDFI, kg vs Black Angus-NDFI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-NDFI, kg 10 3.244 0.608 0.19 Black Angus-NDFI, kg 10 3.028 0.319 0.10 Difference = mu (Charolais-NDFI, kg) - mu (Black Angus-NDFI, kg) Estimate for difference: 0.216 95% CI for difference: (-0.253, 0.685) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.00 P-Value = 0.337 DF = 13 Two-sample T for Charolais-NDFI, kg vs Wagyu-NDFI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-NDFI, kg 10 3.244 0.608 0.19 Wagyu-NDFI, kg 10 2.962 0.548 0.17 Difference = mu (Charolais-NDFI, kg) - mu (Wagyu-NDFI, kg) Estimate for difference: 0.282 95% CI for difference: (-0.264, 0.829) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.09 P-Value = 0.290 DF = 17

141

Two-sample T for Black Angus-NDFI, kg vs Wagyu-NDFI, kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-NDFI, kg 10 3.028 0.319 0.10 Wagyu-NDFI, kg 10 2.962 0.548 0.17 Difference = mu (Black Angus-NDFI, kg) - mu (Wagyu-NDFI, kg) Estimate for difference: 0.066 95% CI for difference: (-0.364, 0.496) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.33 P-Value = 0.746 DF = 14 Two-sample T for Charolais-ADFI, kg vs Black Angus-ADFI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-ADFI, kg 10 1.946 0.358 0.11 Black Angus-ADFI, kg 10 1.822 0.190 0.060 Difference = mu (Charolais-ADFI, kg) - mu (Black Angus-ADFI, kg) Estimate for difference: 0.124 95% CI for difference: (-0.153, 0.401) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.97 P-Value = 0.350 DF = 13 Two-sample T for Charolais-ADFI, kg vs Wagyu-ADFI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-ADFI, kg 10 1.946 0.358 0.11 Wagyu-ADFI, kg 10 1.782 0.331 0.10 Difference = mu (Charolais-ADFI, kg) - mu (Wagyu-ADFI, kg) Estimate for difference: 0.164 95% CI for difference: (-0.162, 0.489) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.06 P-Value = 0.303 DF = 17 Two-sample T for Black Angus-ADFI, kg vs Wagyu-ADFI, kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-ADFI, kg 10 1.822 0.190 0.060 Wagyu-ADFI, kg 10 1.782 0.331 0.10 Difference = mu (Black Angus-ADFI, kg) - mu (Wagyu-ADFI, kg) Estimate for difference: 0.039 95% CI for difference: (-0.219, 0.298) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.33 P-Value = 0.749 DF = 14 Two-sample T for Charolais-NFEI, kg vs Black Angus-NFEI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-NFEI, kg 10 2.918 0.561 0.18 Black Angus-NFEI, kg 10 2.714 0.291 0.092 Difference = mu (Charolais-NFEI, kg) - mu (Black Angus-NFEI, kg) Estimate for difference: 0.204 95% CI for difference: (-0.227, 0.636) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.02 P-Value = 0.325 DF = 13 Two-sample T for Charolais-NFEI, kg vs Wagyu-NFEI, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-NFEI, kg 10 2.918 0.561 0.18 Wagyu-NFEI, kg 10 2.653 0.498 0.16 Difference = mu (Charolais-NFEI, kg) - mu (Wagyu-NFEI, kg) Estimate for difference: 0.265 95% CI for difference: (-0.236, 0.766) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.12 P-Value = 0.280 DF = 17

142

Two-sample T for Black Angus-NFEI, kg vs Wagyu-NFEI, kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-NFEI, kg 10 2.714 0.291 0.092 Wagyu-NFEI, kg 10 2.653 0.498 0.16 Difference = mu (Black Angus-NFEI, kg) - mu (Wagyu-NFEI, kg) Estimate for difference: 0.061 95% CI for difference: (-0.331, 0.452) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.33 P-Value = 0.744 DF = 14 Two-sample T for Charolais-MEI, MJ vs Black Angus-MEI, MJ N Mean StDev SE Mean Charolais-MEI, MJ 10 51.78 9.78 3.1 Black Angus-MEI, MJ 10 48.25 5.12 1.6 Difference = mu (Charolais-MEI, MJ) - mu (Black Angus-MEI, MJ) Estimate for difference: 3.53 95% CI for difference: (-4.01, 11.06) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.01 P-Value = 0.331 DF = 13 Two-sample T for Charolais-MEI, MJ vs Wagyu-MEI, MJ N Mean StDev SE Mean Charolais-MEI, MJ 10 51.78 9.78 3.1 Wagyu-MEI, MJ 10 47.18 8.73 2.8 Difference = mu (Charolais-MEI, MJ) - mu (Wagyu-MEI, MJ) Estimate for difference: 4.60 95% CI for difference: (-4.15, 13.34) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.11 P-Value = 0.283 DF = 17 Two-sample T for Black Angus-MEI, MJ vs Wagyu-MEI, MJ N Mean StDev SE Mean Black Angus-MEI, MJ 10 48.25 5.12 1.6 Wagyu-MEI, MJ 10 47.18 8.73 2.8 Difference = mu (Black Angus-MEI, MJ) - mu (Wagyu-MEI, MJ) Estimate for difference: 1.07 95% CI for difference: (-5.79, 7.93) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.33 P-Value = 0.743 DF = 14 Two-sample T for Charolais-KLngay1, kg vs Black Angus-KLngay1, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-KLngay1, kg 10 265.3 41.9 13 Black Angus-KLngay1, kg 10 262.3 38.2 12 Difference = mu (Charolais-KLngay1, kg) - mu (Black Angus-KLngay1, kg) Estimate for difference: 3.0 95% CI for difference: (-34.8, 40.8) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.17 P-Value = 0.869 DF = 17 Two-sample T for Charolais-KLngay1, kg vs Wagyu-KLngay1, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-KLngay1, kg 10 265.3 41.9 13 Wagyu-KLngay1, kg 10 260.1 48.4 15 Difference = mu (Charolais-KLngay1, kg) - mu (Wagyu-KLngay1, kg) Estimate for difference: 5.3 95% CI for difference: (-37.5, 48.0) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.26 P-Value = 0.798 DF = 17

143

Two-sample T for Black Angus-KLngay1, kg vs Wagyu-KLngay1, kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-KLngay1, kg 10 262.3 38.2 12 Wagyu-KLngay1, kg 10 260.1 48.4 15 Difference = mu (Black Angus-KLngay1, kg) - mu (Wagyu-KLngay1, kg) Estimate for difference: 2.3 95% CI for difference: (-38.9, 43.4) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.12 P-Value = 0.909 DF = 17 Two-sample T for Charolais-KLngay90, kg vs Black Angus-KLngay90, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-KLngay90, kg 10 327.7 55.8 18 Black Angus-KLngay90, kg 10 314.4 48.2 15 Difference = mu (Charolais-KLngay90, kg) - mu (Black Angus-KLngay90, kg) Estimate for difference: 13.3 95% CI for difference: (-35.9, 62.6) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.57 P-Value = 0.575 DF = 17 Two-sample T for Charolais-KLngay90, kg vs Wagyu-KLngay90, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-KLngay90, kg 10 327.7 55.8 18 Wagyu-KLngay90, kg 10 308.4 58.0 18 Difference = mu (Charolais-KLngay90, kg) - mu (Wagyu-KLngay90, kg) Estimate for difference: 19.3 95% CI for difference: (-34.4, 73.1) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.76 P-Value = 0.458 DF = 17 Two-sample T for Black Angus-KLngay90, kg vs Wagyu-KLngay90, kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-KLngay90, kg 10 314.4 48.2 15 Wagyu-KLngay90, kg 10 308.4 58.0 18 Difference = mu (Black Angus-KLngay90, kg) - mu (Wagyu-KLngay90, kg) Estimate for difference: 6.0 95% CI for difference: (-44.3, 56.3) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.25 P-Value = 0.804 DF = 17 Two-sample T for Charolais-Tăng KL/90ngày, kg vs Black Angus-Tăng KL/90 ngày,kg N Mean StDev SE Mean Charolais-Tăng KL/90ngày 10 62.4 15.0 4.8 Black Angus-Tăng KL/90 n 10 52.0 14.1 4.5 Difference = mu (Charolais-Tăng KL/90ngày, kg) - mu (Black Angus-Tăng KL/90 ngày, kg) Estimate for difference: 10.36 95% CI for difference: (-3.39, 24.11) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.59 P-Value = 0.130 DF = 17 Two-sample T for Charolais-Tăng KL/90ngày, kg vs Wagyu-Tăng KL/90 ngày, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-Tăng KL/90ngày 10 62.4 15.0 4.8 Wagyu-Tăng KL/90 ngày, k 10 48.3 12.3 3.9 Difference = mu (Charolais-Tăng KL/90ngày,kg)- mu(Wagyu-Tăng KL/90 ngày, kg) Estimate for difference: 14.09 95% CI for difference: (1.15, 27.04) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.30 P-Value = 0.035 DF = 17

144

Two-sample T for Black Angus-Tăng KL/90 ngày, kg vs Wagyu-Tăng KL/90 ngày,kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-Tăng KL/90 n 10 52.0 14.1 4.5 Wagyu-Tăng KL/90 ngày, k 10 48.3 12.3 3.9 Difference = mu (Black Angus-Tăng KL/90 ngày, kg) - mu (Wagyu-Tăng KL/90 ngày,kg) Estimate for difference: 3.73 95% CI for difference: (-8.75, 16.21) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.63 P-Value = 0.536 DF = 17 Two-sample T for Charolais-Tăng KL/ngày, kg vs Black Angus-Tăng KL/ngày, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-Tăng KL/ngày, 10 0.693 0.167 0.053 Black Angus-Tăng KL/ngày 10 0.578 0.157 0.050 Difference = mu Charolais-Tăng KL/ngày,kg)- mu Black Angus-Tăng KL/ngày,kg) Estimate for difference: 0.1151 95% CI for difference: (-0.0377, 0.2679) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 1.59 P-Value = 0.130 DF = 17 Two-sample T for Charolais-Tăng KL/ngày, kg vs Wagyu-Tăng KL/ngày, kg N Mean StDev SE Mean Charolais-Tăng KL/ngày, 10 0.693 0.167 0.053 Wagyu-Tăng KL/ngày, kg 10 0.537 0.136 0.043 Difference = mu (Charolais-Tăng KL/ngày, kg) - mu (Wagyu-Tăng KL/ngày, kg) Estimate for difference: 0.1566 95% CI for difference: (0.0127, 0.3004) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.30 P-Value = 0.035 DF = 17 Two-sample T for Black Angus-Tăng KL/ngày, kg vs Wagyu-Tăng KL/ngày, kg N Mean StDev SE Mean Black Angus-Tăng KL/ngày 10 0.578 0.157 0.050 Wagyu-Tăng KL/ngày, kg 10 0.537 0.136 0.043 Difference = mu (Black Angus-Tăng KL/ngày, kg) - mu (Wagyu-Tăng KL/ngày, kg) Estimate for difference: 0.0415 95% CI for difference: (-0.0972, 0.1801) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 0.63 P-Value = 0.536 DF = 17 Two-sample T for Charolais-FCRDM/kgTKL vs Black Angus-FCRDM/kgTKL N Mean StDev SE Mean Charolais-FCRDM/kgTKL 10 8.604 0.825 0.26 Black Angus-FCRDM/kgTKL 10 9.83 1.60 0.51 Difference = mu (Charolais-FCRDM/kgTKL) - mu (Black Angus-FCRDM/kgTKL) Estimate for difference: -1.226 95% CI for difference: (-2.455, 0.002) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -2.16 P-Value = 0.050 DF = 13 Two-sample T for Charolais-FCRDM/kgTKL vs Wagyu-FCRDM/kgTKL N Mean StDev SE Mean Charolais-FCRDM/kgTKL 10 8.604 0.825 0.26 Wagyu-FCRDM/kgTKL 10 10.22 1.42 0.45 Difference = mu (Charolais-FCRDM/kgTKL) - mu (Wagyu-FCRDM/kgTKL) Estimate for difference: -1.616 95% CI for difference: (-2.730, -0.502) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -3.11 P-Value = 0.008 DF = 14

145

Two-sample T for Black Angus-FCRDM/kgTKL vs Wagyu-FCRDM/kgTKL N Mean StDev SE Mean Black Angus-FCRDM/kgTKL 10 9.83 1.60 0.51 Wagyu-FCRDM/kgTKL 10 10.22 1.42 0.45 Difference = mu (Black Angus-FCRDM/kgTKL) - mu (Wagyu-FCRDM/kgTKL) Estimate for difference: -0.390 95% CI for difference: (-1.816, 1.037) T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = -0.58 P-Value = 0.572 DF = 17

146