vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
214
volvulus in infants and children: who should be
treated surgically? Pediatr Surg Int 2007. 23.
5. Bang Chau and Susan Dufel, Gastric volvulus.
Emerg Med J, 2007. 24: p. 446447.
6. Bilal Mirza, Lubna Ijaz, and A. Sheikh., Gastric
volvulus in children: our experience. Indian J
Gastroenterol, 2012. 31: p. 258-262.
7. Cosimo Mazzei, et al., Partial gastric necrosis due
to acute gastric volvulus secondary to agenesis of
the gastrocolic ligament. International Journal of
Colorectal Disease, 2013. 28: p. 1315-1316.
TÌNH HÌNH NGỘ ĐỘC CẤP Ở TRẺ EM TẠI
BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG TRONG 5 NĂM TỪ 2013 ĐẾN 2017
Nguyễn Ngọc Sáng1, Nguyễn Thị Mỹ Lệ1, Hoàng Đức Hạ1
TÓM TẮT59
Mục tiêu: tả một số đặc điểm dịch tễ học lâm
sàng nhận xét kết quả điều trị của ngộ độc cấp tại
Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong 5 năm từ 2013 đến
2017. Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
nghiên cứu tả một loạt ca bệnh trên toàn bộ trẻ
ngộ độc cấp điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng,
trong thời gian 5 năm từ đầu năm 2013 đến hết năm
2017. Kết quả kết luận: Kết quả nghiên cứu trên
209 bệnh nhi ngộ độc cấp điều trị tại Bệnh viện Trẻ
em Hải Phòng trong 5 năm từ 2013 đến 2017, cho
phép đưa ra một số kết luận sau: trẻ nam bị ngộ độc
cấp cao hơn so với trẻ nữ, với tỷ lệ nam/nữ 1,2/1.
Ngộ độc cấp thể xảy ra mọi lứa tuổi trẻ em,
tuổi trung bình 5,8 ± 4,9năm, trong đó hay gặp
nhật trẻ dưới 6 tuổi (chiếm 71,8%). Nguyên nhân
gây ngộ độc cấp thường gặp do thuốc chiếm
46,9%, do hoá chất chiếm 27,3%, do thực phẩm
16,7%. Tỷ lệ chữa khỏi cho trẻ là 99,5%, tỷ lệ tử vong
là 0,5%, số ngày điều trị trung bình là 7,6 ± 3,2 ngày.
Tuyên truyền giáo dục cho cha mẹ trẻ về cách bảo
quản thuốc, hoá chất, thực phẩm phòng ngừa ngộ độc
cấp cho trẻ vấn đề quan trọng, nhằm phòng ngừa,
giảm tỷ lệ ngộ độc cấp cho trẻ.
SUMMARY
THE SITUATION OF ACUTE POISONING IN
CHILDREN AT HAI PHONG CHILDREN'S
HOSPITAL FOR 5 YEARS FROM 2013-2017
Objectives: This study aims to describe some
clinical epidemiological characteristics and comment
on the treatment results of acute poisoning in Hai
Phong Children's Hospital in the 5 years from 2013 to
2017. Subjects and methods: a case series on all
acute poisoning children treated at Hai Phong
Children's Hospital, during the 5 years from the
beginning of 2013 to the end of 2017. Results and
conclusions: The study included 209 acute poisoning
patients treated at Hai Phong Children's Hospital for 5
years from 2013 to 2017, male children with acute
poisoning was higher than that of girls, with the ratio
1Trường Đại học Y dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Sáng
Email: nnsang@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 16.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 8.5.2020
Ngày duyệt bài: 18.5.2020
of male to female at 1.2/1. Acute poisoning could
occur at any age in children, the average age was 5.8
± 4.9 years, of which the most common was children
under 6 years-old (accounting for 71.8%). The
common cause of acute poisoning was due to drugs
accounting for 46.9%, chemicals accounting for
27.3%, and foodstuffs 16.7%. The cure rate for
children was 99.5%, the death rate was 0.5%, the
average number of treatment days was 7.6 ±3.2 days.
Propagating and educating parents about children's
preservation of medicines, chemicals and food to
prevent poisoning for children was an important issue,
could help prevent and reduce the rate of acute
poisoning for children.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngộ độc cấp (NĐC), một cấp cứu nhi khoa
thường gặp trẻ em, một trong những
nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng bệnh
tật tử vong trẻ đặc biệt những quốc gia
đang phát triển. Tại Việt Nam, hàng năm số trẻ
bị ngộ độc cấp vào viện Nhi Trung ương chiếm
0,3%, 0,1% bệnh viện Saint Paul [1]. Tuy tỷ
lệ không cao nhưng nguyên nhân gây tử
vong. Ngộ độc nhiều mức độ khác nhau,
nguyên nhân thể gây nguy hiểm đến tính
mạng của trẻ. Việc phòng ngừa, nhận biết các
dấu hiệu trẻ bị ngộ độc nhanh chóng rất quan
trọng nhằm kịp thời cấp cứu trẻ.
C trẻ em khác nhau theo thời gian địa
phương, ph thuộc vào nhiều yếu tố n tập
quán, trình độ văn hóa của nhân dân. Nguyên
nhân gây ngộ độc cấp rất đa dạng và phong phú,
để giảm bớt được tlệ NĐC cũng ngiảm bớt
được tỉ lệ tử vong do NĐC ở trẻ em, chúng ta cần
biết rõ nguyên nhân gây ra ngộ độc và các yếu tố
ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong do NĐC ở trẻ em. Tại
Hải Phòng, trong nhiều năm qua chưa nghiên
cứu nào đánh giá thực trạng trẻ bị ngộ độc tại
Thành phố Hải Phòng. Bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng bệnh viện tuyến 1, bệnh viện lớn nhất
trong khám và chữa bệnh ở trẻ em thành phố Hải
Phòng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục
tiêu đánh giá thực trạng ngộ độc cấptrẻ em tại
Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong 5 năm từ đầu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
215
năm 2013 đến hết m 2017.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng
tất cả bệnh nhân được chẩn đoán NĐC tại Bệnh
viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/01/2013 đến tháng
31/12/2017, đáp ứng đầy đcác tiêu chuẩn lựa
chọn và tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân [2-4]:
- Lâm sàng:
+ Đột ngột có biểu hiện bất thường trên bệnh
nhi đang khỏe mạnh.
+ các dấu hiệu lâm sàng phù hợp với
NĐC: nôn, đau bụng, đau đầu, chóng mặt, hôn
mê, co giật, rối loạn hô hấp, tuần hoàn...
+ Loại tr được các căn nguyên gây bệnh
khác gây ra.
- Bằng chứng nhiễm độc:
+ Ngưi lớn ng cho trẻ hoc bt gặp trẻ đang
ng thuc, hóa cht đc có nhãn tên ng.
+ Không bắt gặp trẻ dùng trực tiếp nhưng
thấy trẻ đột ngột biểu hiện ngộ độc bên
cạnh có vỏ thuốc, vỏ chai được mở nắp.
+ dấu vết hóa chất đặc trưng (ví dụ: mùi
dầu hỏa, mùi thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột...).
+ Có vết cắn, đốt trên người trẻ.
- Xét nghiệm tìm thấy độc chất:
Phát hiện ra thuốc, hóa chất độc trong máu,
nước tiểu, dịch dạ dày.
Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu khi
2 trong 3 tiêu chuẩn trên.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Ngộ độc mạn tính.
- Shock phản vệ hoặc các phản ứng dị ứng
khác nhau sau khi dùng thuốc.
- Bố, mẹ không đồng ý cho trẻ tham gia
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, tả một
loại ca bệnh. Chọn mẫu thuận tiện, lấy toàn bộ
các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào
nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu. Số liệu
thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Dịch t học của ngộ độc cấp trẻ
em. Tổng số trẻ 209, trong đó 118 trẻ trai
(chiếm 56,4%), 91 trẻ i (chiếm 43,6%). Tlệ
nam/nữ = 1,2/1.
Bảng 3.1. Phân b bệnh nhân ngộ độc
cấp theo nhóm tuổi
Tuổi (năm)
Số BN
Tỷ lệ (%)
0 - 1
47
22,5
1 6
103
49,3
6 11
28
13,4
11 16
31
14,8
Tổng
209
100
Nhận xét:
Nhóm trẻ 1 5tuổi gặp nhiều nhất,
gồm 218 trchiếm 49,3%, nhóm trẻ 6 10 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp nhất 13,4%. Tuổi trung bình
trong nghiên cứu của chúng i là 5,8 ± 4,9 tuổi.
Bảng 3.2. Phân btheo đường nhiễm độc
Đường nhiễm độc
n
Tỷ lệ %
Tiêu hóa
138
65,1
Da
61
29,2
Hô hấp
10
4,8
Tiêm
2
0,9
Nhận xét
: Nhiễm độc qua đường tiêu a
gặp nhiều nhất, 138 bệnh nhân chiếm 65,1%,
tiếp đến tiếp xúc qua da chiếm 29,2% do
hít phải qua đường hấp chiếm 4,8%. Nhiễm
độc do tiêm chiếm tỷ lệ thấp nhất 2 bệnh
nhân (chiếm 0,9%).
Bảng 3.3. Nguyên nhân gây ngộ độc
n
Tỷ lệ %
57
27,3
98
46,9
35
16,7
17
8,1
2
1,0
209
100
Nhận xét:
5 nhóm nguyên nhân y ngộ
độc cấp trong đó ngộ độc thuốc chiếm tỷ lệ cao
nhất (98 bệnh nhân, chiếm 46,9%), 2 bệnh
nhân ngộ độc chì chiếm tỷ lệ 1,0%.
Bng 3.4. Phương pháp xử trí tại bnh viện
Phương pháp điều trị
n
Tỷ lệ %
Không đặc hiệu
182
87,1
Đặc hiệu
27
12,9
Tổng
209
100
Nhận xét:
182/209 bệnh nhân ngộ độc
được xử t theo phương pháp không đặc hiệu
chiếm 87,1%, 12,9% bệnh nhân x trí theo
phương pháp đặc hiệu. Kết quả điều trị khỏi
208/209 trẻ (chiếm 99,5%), tử vong 1 trẻ
(0,5%). Thời gian điều trị thường 1- 3 ngày
(89/209 bệnh nhân chiếm 42,6%), với số ngày
điều trị trung bình là 7,6 ± 3,2 ngày.
IV. BÀN LUẬN
Về đặc điểm chung các tác nhân gây ngộ
độc cấp đối tượng nghiên cứu trong 5 năm tại
Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Về giới tính của trẻ
ngộ độc cấp: Ngộ độc cấp xảy ra cả hai giới
với tỷ lệ nam/nữ 1,2/1, không sự khác biệt
ý nghĩa về giới, tương đồng với các nghiên
cứu trong và ngoài nước khác [1, 6]. Trẻ nam
tỷ lệ ngộ độc cao hơn so với trẻ nữ trẻ trai
tính hiếu động hơn trẻ gái, thích tìm hiểu, nghịch
phá nhiều hơn nên dễ bị ngộ độc n.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
216
Về tuổi của trẻ ngộ độc cấp: Ngộ độc cấp
thể xảy ra mọi lứa tuổi, nghiên cứu này gặp
trẻ nhỏ nhất 19 ngày tuổi, lớn nhất 15 tuổi,
trong đó hay gặp nhật trẻ dưới 6 tuổi (chiếm
71,8%), tương đồng với các nghiên cứu trong
ngoài nước như của Nguyễn Ngọc Sáng [2],
Sahin S CS [9], Azab SM Cs [5]. Trong
nhóm trẻ dưới 1 tuổi (chiếm 22,5 %), 1
trường hợp 19 ngày tuổi, bị ngộ độc loperamid
do mẹ tự mua thuốc dùng cho con không có
chỉ định của bác sỹ.
Về tác nhân gây ngộ độc cấp: Nghiên cứu này
cho thấy nhiều tác nhân phơi nhiễm có thể
gây ngộ độc cấp cho trẻ. Tác nhân thường gặp
nhất gây ngộ độc cấp trẻ em thuốc (chiếm
46,9%). Thuốc thường do phụ huynh tự mua về,
không theo đơn, uống có thể quá liều hoặc
không dùng hết, không được bảo quản xa tầm
tay của trẻ. Kết quả nghiên cứu tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Azab SM Cs [5].
Schmertmann Cs đã phát hiện ra rằng t lệ
ngộ độc bởi các loại thuốc so với các chất không
phải thuốc liên quan đến tuổi của trẻ. Trẻ
nhỏ nhiều khả năng hơn bị nhiễm độc bởi các
chất không phải thuốc như các hoá chất, đồ
chứa trong nhà, trong khi trẻ lớn thường bị ngộ
độc từ các loại thuốc. Điều này được giải thích
một phần bởi việc lưu trữ chung các chất này
trong nhà, nơi trẻ nhỏ thể tiếp cận được với
những chất y [10]. Ng độc cấp do hóa chất
chiếm tỷ lệ 27,3% phù hợp với kết quả của
Nabeel Manzar cộng sự (50%) [6]. Nguyên
nhân được cho hoá chất thường được lưu gi
trong nhà không được che chắn, bảo quản
cận thận, trẻ dễ tiếp cận nhầm lẫn với đồ
uống được. Ngộ độc thực phẩm chiếm 16,7%,
thương do thức ăn quá hạn hoặc bị nhiễm khuẩn
nhưng trẻ không ý thức được. Do vậy, những
cha mẹ của trẻ nhỏ cần lưu tâm, bảo quản kỹ
các hoá chất, thuốc xa tầm tay của trẻ em, bảo
quản thức ăn, để ý đến môi trường chơi của trẻ.
Về phương pháp điều trị và kết quả điều trị
đối với trẻ bị ngộ độc cấp, 182/209 trẻ được
được điều trị bằng phương pháp không đặc hiệu
(chiếm 87,1%), số còn lại được điều trị bằng
phương pháp đặc hiệu. Kết quả nghiên cứu này
tương đồng với nghiên cứu của Sabin S cộng
sự [9]. Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ tử vong do
ngộ độc cấp tính dao động từ 7,6% đến 0,4%
[6, 7]. Trong nghiên cứu này, số bệnh nhân khỏi
bệnh là 208/209 bệnh nhân (chiếm 99,5%), có 1
bệnh nhân tử vong (chiếm 0,05%) do ngộ độc
chì bệnh nhân đến cấp cứu muộn. Một s
nghiên cứu ng ghi nhận di chứng sau điều trị
ngộ độc cấp như tổn thương thực quản [9]. Để
hạn chế nguy ngộ độc cấp trẻ em, cần
tuyên truyền giáo dục cho các bậc cha mẹ của
trẻ về cách bảo quản thuốc, hoá chất, cách
phòng ngừa, nhận biết cho trẻ đi cấp cứu kịp
thời ở các cơ sở y tế [6].
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu trên 209 bệnh nhi ngộ
độc cấp điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
trong 5 năm từ 2013 đến 2017, cho phép đưa ra
một số kết luận sau: trẻ nam bị ngộ độc cấp cao
hơn so với trẻ nữ, với tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Ngộ
độc cấp thể xảy ra mọi lứa tuổi trẻ em,
tuổi trung nh 5,8 ± 4,9 năm, trong đó hay
gặp nhật trẻ dưới 6 tuổi (chiếm 71,8%).
Nguyên nhân gây ngộ độc cấp thường gặp do
thuốc chiếm 46,9%, do hoá chất chiếm 27,3%,
do thực phẩm 16,7%. Tỷ lchữa khỏi cho trẻ
99,5%, tlệ tử vong 0,5%, số ngày điều trị
trung bình 7,6 ± 3,2 ngày. Tuyên truyền giáo
dục cho cha mẹ trẻ về cách bảo quản thuốc, hoá
chất, thực phẩm phòng ngừa ngộ độc cấp cho
trẻ vấn đề quan trọng, nhằm phòng ngừa,
giảm tỷ lệ ngộ độc cấp cho trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thúy Anh (1997). Tình hình ngộ độc
cấp ở trẻ em tại bệnh viện Saint-Paul, Hà Nội trong
hai năm 1993-1994. Tạp cY học Việt Nam; 336
(6): 46 47.
2. Nguyễn Ngọc Sáng (1996). Ngộ độc cấp trẻ
em (nhận t 150 trường hợp). Nhi Khoa 1996; 5
(1): 26 30.
3. Vũ Đình Thắng (2003). Nghiên cứu tình hình ngộ
độc cấp trẻ em tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1 Nhi
Đồng 2 năm 2002. Luận văn Thạc sỹ y học,
Trường Đại học y Hà Nội.
4. Bronstein AC, Spyker DA, Cantilena LR Jr, et
al (2012). 2011 Annual Report of the American
Association of Poison Control Centers’ National
Poison Data System (NPDS): 29th Annual Report.
Clin Toxicol (Phila). 2012 Dec;50(10):911-1164.
5. Azab SM, Hirshon JM, Hayes BD, et al.
(2016). Epidemiology of acute poisoning in
children presenting to the poisoning treatment
center at Ain Shams University in Cairo, Egypt,
2009-2013. Clin Toxicol (Phila). 2016; 54(1): 20-6.
6. Manzar N, Saad SM, Manzar B, Fatima SS
(2010). The study of etiological and demographic
characteristics of acute household accidental
poisoning in children--a consecutive case series
study from Pakistan. BMC Pediatr. 2010 May
3;10:28.
7. Mutlu M, Cansu A, Karakas T, et al. (2010).
Pattern of pediatric poisoning in the east Karadeniz
region between 2002 and 2006: increased suicide
poisoning. Hum Exp Toxicol. 2010 Feb; 29(2):131-6.
8. Rodgers, Matyunas NC (2000). In: Nelson text
book of paediatrics. 16. Behrman RE, Kleigman
RM, Jenson HB, editor. Philadelphia, W B