NGỘ ĐỘC CHLOROQUINE
Th.S Phạm Thu Thùy
1. ĐẠI CƯƠNG:
Chloroquine, Aralen, Nivaquine, Delagyl là một thuốc chống sốt rét thông
dụng, có tên hóa học là Amino-4-Chloro-7-Quinoleine.
Chloroquine là thuốc điều trị sốt rét được sử dụng rộng rãi ở Châu Phi và Đông
Nam Á, do đó ngộ độc thường xảy ra. Là nguyên nhân đứng hàng thứ ba trong các
trường hợp ngộ độc cấp, sau thuốc ngủ và thuốc diệt sâu rầy. Hầu hết các trường
hợp ngộ độc là do uống để tự tử, một số ít trường hợp do uống lầm hoặc lầm lẫn
liều lượng.
2. HẤP THU CHUYỂN HÓA:
Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn
ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng (80-90% trong1-2 giờ sau uống) do đó có thể
gây ngưng tim đột ngột trong vòng 1-4 giờ sau uống. Vào máu, thuốc gắn vào
Protein huyết tương. Còn lại 1/3 ở thể tự do, rồi phân phối vào tổ chức cơ, thận,
gan, tim, phổi và thấp nhất ở tế bào não, tủy xương (phần tập trung ở mô gấp 1000
lần phần còn lại trong máu. Chính nồng độ Chloroquine trong huyết tương có tác
dụng độc trên cơ tim chứ không phải nồng độ Choroquine ở các mô. Độc tính của
Chloroquine hiếm khi kéo dài quá 48 giờ.
Đào thải qua nước tiểu nguyên vẹn nhưng chậm (10-12% sau 48 giờ), phải 10
ngày mới hết trong điều kiện bình thường không có suy thận. Sự thải trừ gia tăng
khi môi trường nước tiểu acid và giảm khi pH nước tiểu kiềm.
3. TÍNH CHẤT DƯỢC LÝ VÀ ĐỘC TÍNH:
Chloroquine giống như Quinidine tác dụng ở phạm vi tế bào, trên các
Nucleoprotein, đặc biệt trên tế bào cơ và thần kinh tim. Tác dụng ức chế sự
chuyển hóa của tế bào do ức chế hoạt động của men AND và ARN polymerase.
Trên tim thuốc làm giảm tính kích thích cơ tim, giảm tính dẫn truyền cơ tim, thời
gian trơ kéo dài, QRS dãn rộng do ức chế bơm Na+, K+, Ca++. Trên tử cung làm
giảm co bóp cơ. Ở phụ nữ phá thai bằng Chloroquine, tử cung không co bóp để
tống thai ra, gây tình trạng nhiễm độc cho người mẹ, thường dẫn đến tử vong.
Liều gây độc tùy theo người, 2g cũng có thể gây tử vong ở người có thai.
Các chất Diazepam, Barbiturate là những chất đối kháng của Chloroquine.
Liều 180 mg Chloroquine/lít là liều ức chế hoạt động của cơ. Liều tối thiểu của
Diazepam để tái lập hoạt động của cơ là 20 mg/lít (tái lập 50% hoạt động của cơ).
4. TRIỆU CHỨNG:
Cần lưu ý tai biến ngưng tim có thể xảy ra đột ngột, rất sớm trên một bệnh
nhân hoàn toàn tỉnh táo và các biện pháp hồi sức cấp cứu nhiều khi không mang
lại kết quả.
4.1. RỐI LOẠN TRI GIÁC:
Nhức đầu, lơ mơ xuất hiện 10-30 phút sau khi uống. Sau đó vật vã, hôn mê
nhẹ, đôi khi rung giật từng cơn.
Nặng: Hôn mê sâu, mất phản xạ, huyết áp giảm và có thể ngưng tim đột
ngột.
Đôi khi có dấu cứng hàm.
4.2. RỐI LOẠN THẦN KINH:
- Mắt: Màu sắc bị nhòa, nhìn đôi, giảm thị lực (do rối loạn điều tiết), có
khi mù thoáng qua.
- Rối loạn thần kinh VIII: Chóng mặt, ù tai, giảm thính lực.
4.3. RỐI LOẠN TIM MẠCH:
- Lúc đầu nhịp tim nhanh 90-100 lần/phút, huyết áp bình thường. Sau đó
huyết áp tụt dần với nhịp tim chậm hoặc huyết áp kẹp có tím tái đầu chi.
- Ngưng tim thường được báo trước với rối loạn nhịp kiểu nhanh xoang.
Có khi ngưng tim đột ngột không có dấu hiệu báo trước.
- ECG:
+ T dẹt.
+ QRS dãn rộng, mức độ dãn rộng có ý nghĩa tiên lượng (>0,1 giây là
nặng)
+ QT kéo dài nhưng khó nhận định vì T dẹt.
+ Các rối loạn nhịp có thể gặp: Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, nhịp nhanh
xoang, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh… và có thể
gây ngưng tim đột ngột.
4.4. RỐI LOẠN HÔ HẤP:
Khó thở, thở nhanh, tím tái ngoại vi, ngưng thở đột ngột không có dấu hiệu
báo trước.
4.5. RỐI LOẠN TIÊU HÓA:
Nôn thường xảy ra sớm sau khi uống giúp tống tháo độc chất ra ngoài
nhưng có nguy cơ hít vào đường hô hấp.
4.6. RỐI LOẠN TIẾT NIỆU:
Có thể tiểu ít.
5. CHẨN ĐOÁN:
5.1. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: Dựa vào:
- Bệnh sử.
- Triệu chứng lâm sàng.
- Cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm tìm độc chất trong:
Dịch dạ dày: Ngưỡng độc 10 mol/L.
Máu: 25 mol/L.
Nước tiểu.
+ Ion đồ: K+ máu giảm do K+ vào nội bào.
5.2. CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ NGỘ ĐỘC:
- Nặng: Liều uống vào >3 g, huyết áp tối đa 90 mmHg, QRS 0,1 giây.
- Tử vong: Liều uống vào >5 g, huyết áp tối đa 80 mmHg, QRS 0,12
giây. bệnh tim có trước làm tăng nguy cơ tử vong.
6. ĐIỀU TRỊ:
6.1. LOẠI BỎ CHẤT ĐỘC:
6.1.1. QUA ĐƯỜNG TIÊU HÓA:
Rửa dạ dày càng sớm càng tốt sau khi đặt nội khí quản và tiêm 1 liều
Diazepam để làm giảm nguy cơ bị hội chứng Mendelson, ngưng tim, ngưng
thở đột ngột.
6.1.2. QUA ĐƯỜNG TIỂU:
Không quan trọng.
6.2. RỐI LOẠN THẦN KINH:
- Nhẹ: Diazepam 10mg 1 ống (TM) x 2-3 lần/ ngày.
- Nặng: Liều đầu 2mg/Kg (TM) trong 30 phút, sau đó duy trì 1-2mg/Kg
cân nặng/ngày x 2-3 ngày. Ngưng khi ổn định về huyết động trên ECG
và định lượng Chloroquine trong máu <10mol/L.
6.3. ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ:
- Co giật: Diazepam.
- Suy hô hấp: đặt nội khí quản, giúp thở.
- Trụy mạch, hạ huyết áp: Truyền tĩnh mạch Adrenaline 0,25 g/kg/phút,
có thể tăng liều nếu cần.
- Ngưng tim, ngưng thở, hồi sức hô hấp tuần hoàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Vũ Văn Đính và cộng sự, Ngộ độc Chloroquine, Hồi sức cấp cứu toàn tập,
Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2003, 392-394.
2. Neal L. Benowitz, Quinine, Poisoning and drug overdose, Prentice-Hall
International, Inc, 1994, 272-274.
3. Neal L. Benowitz, Chloroquine and other Aminoquinolines, Poisoning and
drug overdose, Prentice-Hall International, Inc, 1994, 134-135.