BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

---------------

NGUYỄN MINH NGÂN

NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

---------------

NGUYỄN MINH NGÂN

NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Mã ngành: 8.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NHUNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn thạc

sĩ này là do tôi nghiên cứu và thực hiện, có sự hỗ trợ từ PGS.TS Nguyễn Thị Nhung

hƣớng dẫn, đồng thời các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là hoàn

toàn trung thực và chính xác.

TP.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2019

Tác giả

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................. 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 5

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... 6

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 7

GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 8

1. Lý do nghiên cứu ................................................................................. 8

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 9

3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 9

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 10

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 10

6. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 11

7. Đóng góp của đề tài ........................................................................... 11

8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .................................................... 12

9. Bố cục của luận văn ........................................................................... 14

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI........................................................................................................ 15

1.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM ................................................ 15

1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn của NHTM ......................................... 15

1.1.2 Hình thức huy động vốn. ............................................................ 15

1.1.3 Vai trò của nguồn vốn huy động ................................................ 20

1.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn. .................................... 21

1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn .......................... 23

2

1.3.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................. 23

1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................... 27

1.4 Kinh nghiệm về huy động vốn của một số NHTM và bài học cho

NHTM CP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn ................. 28

1.4.1 Kinh nghiệm huy động vốn của các NHTM ................................. 28

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM CP Đầu tƣ và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn ......................................................................... 32

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................... 33

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN ...... 34

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam- chi

nhánh Bắc Sài Gòn ................................................................................................ 34

2.1.1 Lịch sử hình thành của hệ thống BIDV và của chi nhánh BIDV

Bắc Sài Gòn ....................................................................................................... 34

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Bắc Sài Gòn ....................... 35

2.1.3 Kết quả kinh doanh của chi nhánh BIDV Bắc Sài Gòn giai đoạn

2014-2017 ......................................................................................................... 35

2.2 Thực trạng nguồn vốn huy động tại NHTMCP đầu tƣ và phát triển

Việt Nam - chi nhánh Bắc Sài Gòn giai đoạn 2014-2017 ..................................... 37

2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động. ................... 37

2.2.1.1 Nguồn vốn huy động giai đoạn 2014-2017 ............................... 37

2.2.1.2 Nguồn vốn huy động thực hiện đƣợc so với kế hoạch giai đoạn

2014-2017 ......................................................................................................... 39

2.2.1.3 Quy mô nguồn vốn huy động của chi nhánh theo kỳ hạn. ......... 40

2.2.1.4 Quy mô nguồn vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng ......... 41

3

2.2.2 Thị phần nguồn vốn ...................................................................... 42

2.2.3 Số lƣợng khách hàng ..................................................................... 44

2.2.4 Tính đa dạng của nguồn vốn huy động. ....................................... 45

2.2.5 Chất lƣợng nguồn vốn huy động ................................................... 47

2.3 Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động huy động

vốn của chi nhánh. ................................................................................................. 50

2.4 Đánh giá thực trạng về nguồn vốn huy động tại NHTMCP Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Sài Gòn giai đoạn 2014 – 2017 ................. 56

2.4.1 Kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 56

2.4.2 Những mặt hạn chế .................................................................... 57

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................... 58

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................... 61

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC SÀI

GÒN .......................................................................................................................... 62

3.1 Định hƣớng về hoạt động huy động vốn của Chi nhánh BIDV Bắc

Sài Gòn ........................................................................................................... 62

3.2 Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động của BIDV Bắc Sài Gòn ..... 64

3.2.1 Nhóm giải pháp về thị phần huy động vốn ................................. 64

3.2.2 Thực thi chính sách chăm sóc khách hàng, công tác quảng cáo,

tuyên truyền và tiếp thị ...................................................................................... 66

3.2.3 Đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng ............................................ 70

3.3 Kiến nghị ........................................................................................... 74

3.3.1 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh TPHCM .................. 74

4

3.3.2 Kiến nghị với BIDV ...................................................................... 75

KẾT LUẬN ................................................................................................ 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78

PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................ 80

PHỤ LỤC 02 ............................................................................................................ 83

PHỤ LỤC 03 ............................................................................................................ 91

PHỤ LỤC 04 ............................................................................................................ 92

5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1 NHTM Ngân hàng thƣơng mại

2 TMCP Thƣơng mại cổ phần

3 BIDV Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.

4 HĐV Huy động vốn

5 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

6

DANH MỤC HÌNH

TÊN HÌNH Trang

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức BIDV Bắc Sài Gòn 35

Hình 2.2: Tình hình tăng trƣởng vốn huy động 38

Hình 2.3: Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động 39

Hình 2.4: Tình hình huy động vốn so kế hoạch BIDV Bắc Sài Gòn giai 40

đoạn 2014-2017

Hình 2.5: Thị Phần vốn huy động dân cƣ của BIDV Bắc Sài Gòn trên địa 45

bàn giai đoạn 2014 – 2017

7

DANH MỤC BẢNG

TÊN BẢNG Trang

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của BIDV Bắc Sài Gòn giai 36

đoạn 2014-2017

Bảng 2.2: Biến động của nguồn vốn huy động 37

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn so kế hoạch BIDV Bắc Sài Gòn giai 39

đoạn 2014-2017

Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn 41

Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn phân theo đối tƣợng gửi 42

Bảng 2.6: Thị Phần vốn huy động dân cƣ của BIDV Bắc Sài Gòn trên địa 43

bàn giai đoạn 2014 - 2017

Bảng 2.7: Biến động số lƣợng khách hàng 45

Bảng 2.8: Chi phí trả lãi bình quân 48

Bảng 2.9: Chênh lệch thu chi qua các năm 49

Bảng 2.10: Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn 50

Bảng 2.11: Kết quả phiếu khảo sát 52

Bảng 2.12: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về công tác huy động vốn 53

của BIDV

8

GIỚI THIỆU

1. Lý do nghiên cứu

Vốn luốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động

kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực

hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nƣớc, cũng nhƣ các mục

tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu nhƣ không có vốn. Đối với các

NHTM với tƣ cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh

vực tiền tệ thì vốn có một vai trò hết sức quan trọng. Nhu cầu về nguồn vốn luôn

luôn là một yếu tố quan trọng và quyết định cho sự phát triển của NHTM, để đáp

ứng đƣợc một phần trong tổng nhu cầu vốn trên thị trƣờng thì ngân hàng sẽ phải

huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, vấn đề huy động vốn là vấn đề rất đƣợc chú

trọng và cấp thiết để đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của chính ngân hàng. (Nguyễn

Thị Thu Hằng, 2015)

Gần hơn 10 năm hoạt động, là một trong những chi nhánh cấp một trong hệ

thống BIDV, và là một trong những chi nhánh ngân hàng có sức cạnh trạnh trong

khu vực, với việc nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn vốn huy động. Ngân

hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bắc Sài Gòn đã áp dụng

nhiều chính sách, biện pháp và hình thức để gia tăng nguồn vốn huy động và từ đó

nguồn vốn của chi nhánh có những sự gia tăng đáng kể. Tuy nhiên, so với tổng

nguồn vốn của hệ thống BIDV và nguồn vốn huy động của một số chi nhánh ngân

hàng khác trên cùng địa bàn thì chi nhánh còn khá khiêm tốn, chƣa xứng tầm với

tiền năng của mình.

Đã có những bài nghiên cứu về nguồn vốn của BIDV ở những chi nhánh khác

nhau, đến nay chƣa có nghiên cứu nào bàn về nguồn vốn huy động của BIDV- chi

nhánh Bắc Sài Gòn. Vậy vấn đề đƣợc đặt ra là làm sao tìm ra những giải pháp để

gia tăng nguồn vốn huy động với chi phí hợp lý và ổn định, khai thác đƣợc tối đa

những nguồn vốn đang còn tiềm tàng trong nền kinh tế để có đƣợc một nguồn vốn

phong phú với cơ cấu vốn tối tƣu. Đây là một trong những vấn đề rất thiết thực và

9

cấp bách của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Sài

Gòn, đó là lý do của đề tài: “Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ

phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Bắc Sài Gòn”

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng hoạt động huy động của BIDV- chi nhánh Bắc Sài Gòn.

Trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP

Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- chi nhánh Bắc Sài Gòn.

 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Bắc

Sài Gòn giai đoạn 2014-2017.

- Tìm ra đƣợc hạn chế của hoạt động huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Bắc Sài

Gòn.

- Đề xuất các giải pháp góp phần gia tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh

BIDV Bắc Sài Gòn.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu trên, đề tài hƣớng đến việc trả lời các câu hỏi sau:

- Trong giai đoạn 2014-2017, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đang diễn

biến nhƣ thế nào?

- Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh có những thế mạnh và hạn chế nào?

Nguyên nhân của những hạn chế?

- Làm thế nào có thể gia tăng đƣợc nguồn vốn huy động tại Chi nhánh trong

thời gian tới?

10

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Sài Gòn.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: luận văn nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Sài Gòn, trọng tâm hƣớng

đến việc tìm ra giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động cho chi nhánh trong tƣơng

lai.

+ Về không gian: luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Sài Gòn.

+ Về thời gian: luận văn nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Sài Gòn với chuỗi số liệu

phân tích từ năm 2014-2017 ( Từ tháng 09/2018 chi nhánh Bắc Sài Gòn tách chi

nhánh con là chi nhánh Ba Mƣơi Tháng Tƣ, số liệu huy động vốn chia sẽ qua cho

chi nhánh con nên số liệu tổng hợp không phản ánh thực tế số liệu kinh doanh của

chi nhánh).

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu viết luận

văn là phƣơng pháp khảo sát, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và các phƣơng

pháp khác nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài.

- Phƣơng pháp so sánh: so sánh theo thời gian của từng chỉ tiêu, so sánh với các

chi nhánh khác trong tỉnh.

- Phƣơng pháp thống kê: số liệu của đề tài đƣợc thống kê từ các báo cáo của chi

nhánh BIDV Bắc Sài Gòn.

11

- Phƣơng pháp khảo sát: lập phiếu khảo sát lấy ý kiến của khách hàng về sản

phẩm tiền gửi của chi nhánh BIDV Bắc Sài Gòn làm cơ sở tham khảo để gia tăng

nguốn vốn huy động.

- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp, phân tích và đánh giá để tìm ra

đƣợc diễn biến cũng nhƣ những hạn chế và từ đó tìm ra giải pháp.

Số liệu thu thập và xử lý qua 2 nguồn:

- Dữ liệu nội bộ trong chi nhánh.

- Dữ liệu ngoại vi thu thập đƣợc từ các nguồn: sách báo, các phƣơng tiện truyền

thông, báo cáo thƣờng niên của BIDV và một số chi nhánh NHTM trên địa bàn.

- Dữ liệu khỏa sát từ khách hàng.

6. Nội dung nghiên cứu

- Khái quát lý thuyết về nguồn vốn huy động của NHTM

- Luận văn nghiên cứu thực trạng của nguồn vốn huy động, tìm ra các nhân tố

cơ bản ảnh hƣởng chính đến nguồn vốn huy động nhƣ: lãi suất, chính sách chăm sóc

khách hàng của ngân hàng, thái độ nhân viên ngân hàng, tâm lý e ngại của khách

hàng…Qua đó ta có thể đánh giá đƣợc nguồn vốn huy động của chi nhánh đang

diễn biến ra sao khi so sánh với kế hoạch đƣợc giao hoặc so với một số NHTM khác

trên địa bàn. Rút ra đƣợc những điểm đạt đƣợc và những tồn tại của nguồn vốn huy

động nhằm giúp chi nhánh tìm ra đƣợc giải pháp để gia tăng đƣợc nguồn vốn huy

động.

7. Đóng góp của đề tài

Luận văn góp phần làm đa dạng thêm nghiên cứu thực tế về nguồn vốn huy

động của hệ thống BIDV nói chung và chi nhánh BIDV Bắc Sài Gòn nói riêng.

Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực trạng tìm ra những hạn chế của nguồn vốn huy

động, từ ;đó tìm ra những giải pháp phù hợp, kiến nghị cho chi nhánh với mục tiêu

gia tăng nguồn vốn huy động trong tƣơng lai.

12

8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Trong giai đoạn hiện nay, nguồn vốn huy động của chi nhánh BIDV Bắc Sài

Gòn chƣa đạt đến mức tiềm năng mong muốn. Có thể do chi nhánh chƣa phát huy

hết điểm mạnh cũng nhƣ chƣa tìm ra giải pháp để khắc phục những hạn chế của

nguồn vốn huy động. Vì vậy, luận văn sẽ đi nghiên cứu một cách chi tiết hơn về

nguồn vốn huy động của chi nhánh BIDV Bắc Sài Gòn để tìm ra đƣợc nguyên nhân

và giải pháp nhằm gia tăng đƣợc nguồn vốn huy động cho chi nhánh trong tƣơng

lai. Trong giai đoạn hiện này, chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về nguồn vốn huy

động của chi nhánh BIDV Bắc Sài Gòn nhƣng đã có những nghiên cứu về nguồn

vốn huy động trong hệ thống BIDV tại những chi nhánh khác nhau, có thể kể đến:

Đề tài nghiên cứu của Ths. Huỳnh Thị Kim Phƣợng (2009) về “ Giải pháp gia

tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống BIDV”. Mục đích nghiên cứu của đề tài

là từ những nghiên cứu đƣợc trong lý luận, phân tích thực trạng công tác huy động

vốn của BIDV đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác huy động vốn,

tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của BIDV.

Ngô Thị Thanh Hà (2013), Tăng cƣờng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ và

phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Tài, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại

học Đà Nẵng. Đối với đề tài này,tác giả đã phần nào hệ thống hóa đƣợc các vấn đề

cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại, nêu ra đƣợc các nhân

tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn, nêu rõ nội dung tăng cƣờng hoạt động

huy động vốn của NHTM. Luận văn cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản ảnh hƣởng

đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Luận văn cũng cho thấy những thành

tựu, hạn chế về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt

Nam – chi nhánh Phú Tài và đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan cũng nhƣ

khách quan của những tồn tại hạn chế trong việc huy động vốn của Chi nhánh.

Từ đó, tác giả đƣa ra những giải pháp của Chi nhánh đã thực hiện trong thời

gian qua, cũng nhƣ các giải pháp sẽ áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển tình

hình huy động vốn.

13

Mai Xuân Phúc (2013), Mở rộng huy động vốn tại NHTMCP Phƣơng Tây chi

nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.

Đối với đề tài này, luận văn nêu rõ quan điểm và nội dung về mở rộng huy

động vốn của NHTM: mở rộng quy mô, mở rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý,

cơ cấu huy động vốn hợp lý và tiêu chí đảm bảo chất lƣơng dịch vụ thông qua số

liệu khảo sát của ngân hàng; đồng thời luận văn cũng đã nêu lên đƣợc các nhân tố

ảnh hƣởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM và một số kinh

nghiệm về huy động từ các ngân hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài.

Trên cơ sở lý luận cơ bản , tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân

hàng TMCP Phƣơng Tây – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2012. Sau

cùng, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân để từ đó đƣa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của

Ngân hàng TMCP Phƣơng Tây – Chi nhánh Đà Nẵng.

Nguyễn Thị Thiên Hƣơng (2013), Huy động vốn tại NHTMCP Quốc tế chi

nhánh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng, Học viện Hành chính.

Đối với đề tài này, luận văn cũng đã hệ thống hóa đƣợc các vấn đề cơ bản về

hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại, nêu các phƣơng thức huy động

vốn, quan niệm về hiệu quả huy động vốn, các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động

vốn, các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại,

kinh nghiệm và bài học của một số ngân hàng. Luận văn phân tích thực trạng công

tác huy động vốn tại chi nhánh và đánh giá công tác nâng cao hiệu quả huy động

vốn của chi nhánh. Từ đó đƣa ra những giải pháp nhƣ: Nhóm giải pháp đa dạng hóa

hình thức và phƣơng thức huy động; Xây dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh

hoạt; nhóm giải pháp cải thiện cơ cấu nguồn vốn, sáng tạo trong việc cung cấp các

sản phẩm của Ngân hàng TMCP Quốc Tế; tăng cƣờng công tác quảng cáo, tiếp thị,

khuyến mãi, chăm sóc; mở rộng, đa dạng hóa khách hàng; nâng cao chất lƣợng đội

ngũ cán bộ.

14

Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản về

huy động vốn và hiệu quả huy động vốn, các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn

và các tiêu chí đo lƣờng hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại, qua đó

phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn và đƣa ra những giải pháp

tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một ngân hàng cụ thể.

Tuy nhiên, mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có cách thức huy động vốn, chiến

lƣợc huy động vốn, đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh khác nhau, và các

ngân hàng sẽ có những giải pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả huy động vốn

nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Hiện nay chƣa có tác giả nào viết về

đề tài “Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam- chi nhánh Bắc Sài Gòn”.

9. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng

biểu, tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Sài Gòn

Chƣơng 3: Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Đầu

tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn.

15

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI

1.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM

1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn của NHTM

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

đều phải có vốn, NHTM đƣợc coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh

doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành biện pháp nghiệp vụ tạo lập nguồn

vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi

NHTM.

Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn điều lệ và các quỹ, vốn huy

động, vốn đi vay, vốn khác.

Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của

NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản

lý và sử dụng nhƣng với trách nhiệm hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa

ngân hàng và khách hàng (Nguyễn Đăng Dờn, 2009). Nguồn vốn huy động chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Các NHTM hoạt động đƣợc chủ yếu

là nhờ vào nguồn vốn này gồm:

+ Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán)

+ Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức, đoàn thể

+ Tiền gửi tiết kiệm.

+ Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá nhƣ kỳ phiếu, trái

phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…

1.1.2 Hình thức huy động vốn.

Hoạt động của yếu của các NHTM là đi vay để cho vay, do vậy các NHTM

làm nhiệm vụ vay tiền ( hầu hết từ những ngƣời gửi tiền) và cho vay hoặc đầu tƣ

với mục đích hƣởng lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một trung gian tài chính,

đóng vai trò trung gian giữa ngƣời có vốn và ngƣời cần vốn. Vốn đóng vai trò quan

trọng và là nền tảng giúp ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình.

16

Do vậy các NHTM phải tìm mọi cách để huy động, thu hút vốn để đáp ứng nhu cầu

vay, đầu tƣ,… Các hình thức huy động vốn mà các NHTM thƣờng áp dụng bao

gồm:

- Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi

Ngân hàng thực hiện nhiều hình thức huy động nhận tiền gửi khác nhau. Các

hình thức chủ yếu bao gồm:

+ Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào và rút ra

bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu rút tiền chủa khách hàng.

Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, các

khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và có số dƣ nhất

định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán của mình. Nhƣ vậy, xét về bản chất,

khi mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là tìm

kiếm các khoản lãi từ số dƣ tài khoản.

Do chủ tài khoản có quyền rút tiền bất kỳ khi nào mình, cho nên việc “tận

dụng” số dƣ tiền gửi thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn cho ngân hàng là rất

hạn chế. Ngân hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ thấp trên số dƣ tài khoản của

khách hàng làm nguồn vốn kinh doanh của mình. Do vậy, lãi suất tiền gửi áp dụng

đối với loại tài khoản này rất thấp, hay nói cách khác, chi phí cho nguồn vốn huy

động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở nhiều nƣớc trên thế giới, số dƣ tài

khoản loại này ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng). Ngoài ra, việc thanh

toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn giúp tăng nguồn thu phí dịch vụ cho

các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế.

Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn biến động thƣờng xuyên, giải pháp để

tăng cƣờng nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện

và chất lƣợng dịch vụ.

17

+ Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi, mà khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về

thời hạn rút tiền ra giữa ngân hàng và khách hàng.

Về nguyên tắc ngƣời gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận.

Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng

thƣờng cho phép khách hàng đƣợc rút tiền ra trƣớc thời hạn nhƣng không đƣợc

hƣởng lãi hoặc chỉ đƣợc hƣởng một mức lãi suất thấp hơn.

Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết

kiệm. Đây là nguồn vốn khá ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền này một

cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi

tiền, các NHTM thƣờng đƣa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu

gửi tiền của khách hàng. Với mỗi kỳ hạn, ngân hàng áp dụng mức lãi suất tƣơng

ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.

+ Tiền gửi tiết kiệm ( tiền gửi chủ yếu của dân cư)

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiền gửi

tiết kiệm, đƣợc xác nhận trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ

chức nhận tiền gửi tiết kiệm và đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo

hiểm tiền gửi.

Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không đƣợc sử dụng để phát hành séc và thực

hiện các giao dịch thanh toán, trừ trƣờng hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền vay

hoặc tài khoản khác của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi

tiết kiệm đó.

Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tƣơng đối ổn định, cho phép ngân

hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tƣ. Tuy nhiên, lãi suất

áp dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thƣờng cao hơn và quy mô số dƣ trung

bình của của những khoản tiền gửi này thƣờng có giá trị không lớn. Thông qua các

18

hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng

của khách hàng. Thông thƣờng có 2 loại cơ bản:

 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà ngƣời gửi tiền có thể

rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trƣớc vào bất kỳ ngày giờ làm việc nào của

tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống nhƣ tiền

gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số

tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.

 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm, trong đó ngƣời gửi tiền thỏa

thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định. Tiền gửi tiết kiệm

có kỳ hạn có thể đƣợc phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng. Khách

hàng đƣợc rút tiền gửi tiết kiệm trƣớc hạn nếu có thoả thuận với tổ chức nhận tiền

gửi tiết kiệm khi gửi tiền và đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi

tiết kiệm.

- Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá

Nguồn vốn truyền thống và chủ yếu tạo lập các quỹ của NHTM là tiền gửi của

công chúng (TGTK, tiền gửi thanh toán…). Vật các nhà quản lý NHTM làm gì khi

lƣợng tiền gửi từ công chúng không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay hoặc đầu tƣ mà

NHTM muốn thực hiện? Trong trƣờng hợp này, các NHTM có thể huy động vốn

bằng cách phát hành các GTCG (bao gồm chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu,

trái phiếu). Bằng hình thức này, ngân hàng có thể huy động vốn ngắn hạn (kỳ phiếu,

tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn) hoặc trung dài hạn (chứng chỉ tiền gửi trung

dài hạn, trái phiếu). Để thực hiện mỗi đợt phát hành, các ngân hàng phải nghiên cứu

và quy định cụ thể về đối tƣợng, phƣơng thức huy động, khối lƣợng, mức lãi suất,

thời hạn cụ thể.

19

Thông thƣờng đây là các khoản vay không có đảm bảo, mà dựa trên mức độ

tin cậy của nhà đầu tƣ với ngân hàng phát hành hoặc một tổ chức có uy tín đứng ra

bảo lãnh. Vì vậy, thƣờng chỉ các NHTM lớn và có uy tín mới sử dụng phƣơng thức

huy động vốn này. Và đây cũng là kênh huy động thêm vốn trung và dài hạn ổn

định của các ngân hàng.

Nhìn chung, tỷ trọng vốn vay thƣờng thấp hơn tiền gửi. Ngân hàng hoàn toàn

chủ động quyết định khối lƣợng vay tối đa phù hợp với nhu cầu sử dụng. Ngoài ra,

nguồn vốn vay của ngân hàng không phải dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, nhƣ đã đề cập

ở trên, để vay vốn, ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện cụ thể, đôi khi chịu sự

kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía NHNN.

- Các hình thức huy động vốn khác

Nguồn vốn khác là các nguồn hình thành trong quá trình cung cấp sản phẩm

dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.

Đặc điểm của nguồn vốn này là nó không chắc chắn thuộc sở hữu của NHTM,

ngân hàng có thể phải thanh toán hoặc chi trả lại trong tƣơng lai. Quy mô cũng

thƣờng nhỏ trong tổng nguồn vốn, tính ổn định thấp do ngân hàng có thể phải thực

hiện chi trả. Tuy nhiên, nó lại gắn chặt với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu

tín dụng tốt, nguồn vốn này sẽ tăng lên, với chi phí huy động không cao, nó có vai

trò nhất định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,

Các nguồn vốn khác bao gồm từ nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và

một số nguồn khác.

Khi thực hiện các dịch vụ uỷ thác nhƣ uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tƣ, … các

NHTM đã tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng mình. Do việc giải ngân đƣợc thực

hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời lƣợng tiền này

vào hoạt động kinh doanh.

Quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán cũng tạo nên nguồn

vốn: tiền kí quĩ để mở L/C, các khoản tiền phong toả để làm tài sản bảo đảm… Các

khoản này tạm thời đƣợc trích ra khỏi tài khoản tiền gửi của khách hàng, nhập vào

20

một tài khoản khác chờ sử dụng nên làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.

Ngoài ra, còn một số nguồn vốn khác nhƣ thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả,

chênh lệch đánh giá lại tài sản, thu phí dịch vụ thanh toán…

(TS. Phan Thị Thu Hà, 2007, “Giáo trình Ngân hàng thương mại”, NXB Đại

học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội)

1.1.3 Vai trò của nguồn vốn huy động

- Đối với nền kinh tế

Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh

tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ phƣơng tiện tích

lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để

đầu tƣ phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính

chất “luân chuyển” không ngừng của nó. Đặc biệt trong chiến lƣợc phát triển của

nƣớc ta là xây dựng nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa nhƣng

điểm xuất phát thấp, ngân sách còn hạn hẹp, hầu nhƣ không tích lũy từ trƣớc, do đó

vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn nội lực

trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động đƣợc là rất quan trọng vì nó tạo nên sự

ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền vững lâu dài. Ngoài việc

thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội sử dụng cho đầu tƣ phát triển bên cạnh đó thông

qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát khối lƣợng tiền tệ trong lƣu

thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi

suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá…). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lƣợng

tiền trong lƣu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ

bắt buộc, khống chế dƣ nợ tín dụng và ngƣợc lại…nhằm điều hòa lƣu thông tiền tệ,

kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.

- Đối với NHTM

Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân

hàng nhƣng nó đƣợc coi là một hoạt động cơ bản có tính chất sống còn đối với bất

21

kỳ một ngân hàng thƣơng mại nào. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem nhƣ

không có hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. NHTM khi đƣợc cấp phép thành

lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản

cố định, máy móc, thiết bị…cần thiết cho hoạt động chứ chƣa đủ vốn để ngân hàng

có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh nhƣ cấp tín dụng và các dịch vụ ngân

hàng khác. Để có vốn phục vụ cho hoạt động này ngân hàng phải huy động từ

khách hàng. Do vậy nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân

hàng cũng nhƣ đối với khách hàng.

Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho ngân hàng

thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn,

NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặc khác, thông qua

hoạt động nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lƣờng đƣợc uy tín cũng nhƣ

sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp

không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ

với khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào

của ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn tốt là tiền đề giúp ngân hàng phát triển các sản phẩm

dịch vụ khác: Nhƣ hoạt động tín dụng, bảo lãnh, bao thanh toán....

- Đối với khách hàng

Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu

tƣnhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng cho

tƣơng lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi

an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy

động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc

biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần

vốn cho sản xuất, kinh doanh đặc biệt cần tiền cho tiêu dùng.

1.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn.

Hiện tại chƣa có một bộ chỉ tiêu hoàn chỉnh để đánh giá sự gia tăng của nguồn

vốn huy động. Tuy nhiên căn cứ vào thực tiễn và các cơ sở lý thuyết cho thấy việc

22

gia tăng nguồn vốn huy động có thể phản ánh qua các chỉ tiêu cơ bản sau: Quy mô

và tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động, gia tăng số lƣợng khách hàng, gia tăng

về thị phần trên địa bàn, đa dạng hóa hình thức huy động.

- Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.

Quy mô nguồn vốn là một trong các yếu tố thể hiện quy mô, vị thế của ngân

hàng. Quy mô nguồn huy động gia tăng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao

tính thanh khoản, tăng cƣờng tiếp cận đối với các dự án đầu tƣ sinh lời. Quy mô vốn

hợp lý là quy mô vốn đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tƣ của ngân hàng. Nếu huy

động quá lớn so với sử dụng vốn cũng gây là tình trạng dƣ thừa vốn, gia tăng chi

phí không cần thiết. Nếu huy động không đủ cho nhu cầu sử dụng vốn sẽ làm giảm

cạnh tranh, mất khách hàng, giảm lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh việc đảm bảo

một quy mô vốn phù hợp, tốc độ tăng trƣởng huy động vốn luôn là một chỉ tiêu

quan trọng các ngân hàng đặt ra trong hoạt động kinh doanh của mình. Tốc độ tăng

trƣởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng phát triển nền khách hàng, mở rộng

thị phần, tính ổn định bền vững của nguồn... Thông thƣờng, các ngân hàng đặt mục

tiêu tốc độ tăng trƣởng quy mô năm sau lớn hơn năm trƣớc, có nhƣ vậy mới đảm

bảo cho sự phát triển các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động đƣợc tính bằng công thức sau:

Tốc độ tăng Nguồn vốn huy động kỳ này –Nguồn vốn huy động kỳ trƣớc x 100

trƣởng = nguồn vốn Nguồn vốn huy động kỳ trƣớc huy động

- Gia tăng thị phần nguồn vốn huy động.

Thị phần của nguồn vốn huy động của Ngân hàng A là tỷ trọng của nguồn vốn

huy động của Ngân hàng A chiếm trong tổng nguồn các ngân hàng trên địa bàn. Thị

phần của Ngân hàng A tăng lên chứng tỏ nguồn vốn huy động của Ngân hàng A

đƣợc gia tăng hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn.

23

Tổng NVHĐ của NH A x 100 Tỷ trọng nguồn = vốn của NH A Tổng NVHĐ của các NHTM trên địa bàn

- Gia tăng số lượng khách hàng.

Gia tăng nguồn vốn huy động đƣợc đánh giá là tốt, ngoài đáp ứng về quy mô,

tốc độ tăng trƣởng và thị phần nguồn vốn thì còn phát đáp ứng đƣợc chỉ tiêu số

lƣợng khách hàng. Nếu số lƣợng khách hàng tăng đều qua các năm, có tốc độ gia

tăng ổn định, đều đặn, thì hoạt động huy động vốn đó đƣợc coi là có hiệu quả trong

việc gia tăng nguồn vốn huy động.

- Mức độ đa dạng của các loại nguồn vốn huy động.

Tính đa dạng của nguồn huy động ảnh hƣởng khá lớn đến việc kinh doanh của

NHTM, bởi khách hàng sẽ có nhiều nhu cầu về kỳ hạn, hình thức gửi khác nhau.

Nếu nguồn vốn huy động đa dạng thì NHTM sẽ đáp ứng đƣợc nhiều nhu cầu của

khách hàng, từ đó gia tăng nguồn vốn huy động.

1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

Thứ nhất, mức độ đa dạng, tính cạnh tranh của các sản phẩm huy động vốn

Để huy động vốn, ngân hàng phải xây dựng các sản phẩm huy động áp dụng

đối với từng đối tƣợng khách hàng, phù hợp với các nhu cầu sử dụng tiền nhàn rỗi,

mục tiêu đầu tƣ khác nhau. Sản phẩm càng đa dạng, khách hàng càng có nhiều sự

lựa chọn. Tuy nhiên, để huy động vốn tốt, không chỉ cần số lƣợng các sản phẩm, mà

quan trọng hơn cả là tính vƣợt trội của sản phẩm. Đó là sự vƣợt trội về đối tƣợng áp

dụng, lãi suất, kỳ hạn, tính linh hoạt trong rút gốc, lãi, các quyền lợi kèm theo …

Một sản phẩm có tính vƣợt trội khi nó đáp ứng đƣợc cái mà khách hàng đang thiếu,

đang cần. Xây dựng đƣợc sản phẩm có tính vƣợt trội chính là một trong các điểm

mạnh của ngân hàng so với các ngân hàng khác, tạo nên tính cạnh tranh của sản

phẩm huy động...

24

Thứ hai, chính sách lãi suất

Chính sách lãi suất có ảnh hƣởng rất lớn đối với kết quả huy động vốn của

ngân hàng. Bởi vì lãi suất đƣợc coi nhƣ “giá cả” của khoản huy động, là yếu tố

chính trong chi phí huy động của ngân hàng. Thông thƣờng, lãi suất huy động của

phải cao hơn lạm phát để đảm bảo mức sinh lời thực dƣơng cho ngƣời gửi tiền. Tuy

nhiên, lãi suất huy động thƣờng chịu sự điều tiết của Nhà nƣớc, là công cụ hỗ trợ

các mục tiêu, chính sách của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Lãi suất huy động vốn

cao sẽ làm tăng quy mô huy động, nhƣng nó cũng làm gia tăng chi phí huy động

vốn, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy,

khi xây dựng chính sách về lãi suất, ngân hàng cần xem xét trên cơ sở mặt bằng

lãi suất của thị trƣờng, kết hợp với các nhân tố khác nhƣ lợi thế cạnh tranh,

chênh lệch phần bù rủi ro giữa các ngân hàng, … để có thể đƣa ra đƣợc mức lãi

suất hợp lý, linh hoạt, có sự cạnh tranh.

Thứ ba, mạng lưới hoạt động của ngân hàng

Mạng lƣới hoạt động của ngân hàng thể hiện quy mô, năng lực cạnh tranh của

ngân hàng. Các ngân hàng có số lƣợng điểm giao dịch lớn, phân bố rộng rãi, địa

điểm giao dịch thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho khách hàng tiến hành các giao dịch.

Tuy nhiên, việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc phải đƣợc sự đồng

ý của các cơ quan chức năng; Thêm vào đó, mạng lƣới phân bổ cũng cần phải tính

toán kỹ lƣỡng, đảm bảo phù hợp với năng lực quản lý, tránh làm cồng kềnh bộ máy

hoạt động mà không đem lại kết quả huy động vốn tƣơng ứng.

Thứ tư, chính sách tiếp thị và chăm sóc đối với khách hàng

Chính sách đối với khách hàng bao gồm hai nội dung chính: Một là chính sách

tiếp thị để tiếp cận khách hàng, tìm kiếm nguồn khách hàng mới. Bao gồm các nội

dung: quảng bá thƣơng hiệu, giới thiệu và phổ biến sản phẩm huy động, cung cấp

thông tin về sản phẩm mới, tạo dựng mối quan hệ (có thể là mối quan hệ khác ngoài

huy động nhƣ cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán… để làm cơ sở phát triển hoạt động

huy động vốn).

25

Hai là chính sách chăm sóc khách hàng để duy trì và phát triển nền khách

hàng, tạo mối liên kết giữa ngân hàng và khách hàng. Chính sách chăm sóc áp dụng

đối với các khách hàng đã sử dụng sản phẩm huy động vốn của ngân hàng.

Chính sách khách hàng có tác động rất lớn đối với tâm lý của ngƣời tiêu dùng,

ảnh hƣởng đến lòng tin, sự gắn kết của khách hàng đối với ngân hàng. Vì vậy, xây

dựng một chính sách khách hàng toàn diện, phù hợp, có sức cạnh tranh là hết sức

cần thiết đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Thứ năm, uy tín và thương hiệu ngân hàng

Trƣớc tình hình kinh tế biến động, ngƣời dân luôn có tâm lý chọn những ngân

hàng có uy tín lâu đời để giao dịch. Đối với ngân hàng uy tín thì độ rủi ro sẽ thấp

hơn. Nhƣ trong thời gian qua, nhiều ngân hàng huy động với lãi suất rất cao nhƣng

nhiều ngƣời dân vẫn tìm đến những ngân hàng có uy tín lớn.

Trên cơ sở những kết quả đã đạt đƣợc, mỗi ngân hàng sẽ tạo nên một hình ảnh

riêng trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn, có uy tín, có tiếng tăm trong nhiều

năm sẽ có lợi thế hơn trong huy động vốn. Sự tin tƣởng của khách hàng sẽ giúp

ngân hàng giữ vững khối lƣợng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Thậm

chí, trong điều kiện lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi chút, những ngƣời

có tiền vẫn chọn ngân hàng để gửi mà không tìm đến những ngân hàng khác trả lãi

cao hơn, vì họ tin khoản tiền gửi của họ sẽ an toàn hơn.

Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực

Con ngƣời luôn giữ vị trí trung tâm của tất cả các hoạt động. Hoạt động huy

động vốn của ngân hàng cũng là một trong các hoạt động bán sản phẩm, đòi hỏi

những ngƣời bán các sản phẩm đó phải am hiểu, linh hoạt, khéo léo và tâm huyết.

Đặc biệt, làm việc trong môi trƣờng tài chính chuyên nghiệp, năng động, nên cán bộ

ngân hàng cũng phải thể hiện đƣợc sự chuyên nghiệp, thông thái. Ngoài ra, cán bộ

làm công tác huy động vốn là những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng, do đó tất cả hành vi, thái độ của họ ảnh hƣởng lớn đến tâm lý, đánh giá

26

của khách hàng đối với ngân hàng. Nếu ngân hàng không làm hài lòng đối với

khách hàng, họ sẽ không sử dụng các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp.

Thứ bảy, công tác giám sát, quản lý hoạt động huy động vốn của ngân hàng

Hoạt động huy động vốn là sự kết hợp của rất nhiều yếu tố nhƣ con ngƣời,

công nghệ, không gian giao dịch, phong cách giao dịch… Để đạt đƣợc kết quả tốt

đòi hỏi tất cả các yếu tố phải thực hiện theo đúng quy chuẩn. Công tác giám sát,

kiểm tra là rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng, để phát hiện kịp thời các

vƣớng mắc, khó khăn, giải quyết tình huống và có biện pháp xử lý kịp thời, đảm

bảo hoạt động huy động vốn đƣợc thƣờng xuyên, thông suốt.

Thứ tám, mức độ đa dạng, cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng

Khách hàng sử dụng sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thƣởng sử dụng

nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng, chẳng hạn nhƣ dịch vụ thanh

toán, chuyển tiền, bảo hiểm, tín dụng… Để thu hút khách hàng gửi tiền, các ngân

hàng cũng thƣờng đƣa ra các chính sách ƣu đãi cho khách hàng, các dịch vụ giá rẻ,

nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng toàn diện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Tính tiện lợi, nhanh chóng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thƣờng chịu tác

động của mạng lƣới, quy mô, vị thế, trình độ công nghệ của ngân hàng. Khi các

dịch vụ của ngân hàng đa dạng, giá rẻ, thuận tiện sẽ góp phần thu hút khách hàng sử

dụng các sản phẩm của ngân hàng, trong đó có sản phẩm huy động vốn.

Thứ chín, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công nghệ của ngân hàng

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt

không chỉ giữa các NHTM trong nƣớc mà còn với các ngân hàng nƣớc ngoài với cơ

sở, công nghệ hiện đại. Đây là công cụ hỗ trợ trực tiếp đến các mặt hoạt động nhƣ

thanh toán, giao dịch, kế toán, ảnh hƣởng lớn đến thời gian thực hiện giao dịch, tính

tiện lợi, nhanh chóng của sản phẩm. Vì thế, công nghệ lạc hậu sẽ làm hạn chế khả

năng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, trong đó có sản phẩm huy động

vốn. Đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, công nghệ đòi hỏi phải đồng bộ, chi phí khá lớn; Tuy

27

nhiên, ứng dụng công nghệ hiện đại có thể coi là một yếu tố cạnh tranh bền vững của

ngân hàng.

1.3.2. Các nhân tố khách quan

Thứ nhất, môi trường pháp lý

Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất trong

nền kinh tế. Ở bất cứ quốc gia nào, hoạt động của NHTM đều chịu sự giám sát,

quy định nghiêm ngặt của Nhà nƣớc, chẳng hạn nhƣ quy định về tỉ lệ an toàn vốn,

về trần lãi suất huy động và cho vay, tốc độ tăng trƣởng tín dụng, trích lập dự

phòng rủi ro, quản lý nợ xấu, ... để đảm bảo hoạt động của ngân hàng minh bạch,

an toàn và hiệu quả. Chính vì vậy, một hệ thống luật, các quy định thống nhất,

chặt chẽ, phù hợp là hết sức cần thiết và có ảnh hƣởng lớn đến kết quả huy động

vốn của ngân hàng.

Thứ hai, môi trường kinh tế - xã hội

Khi nền kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

tốt, đời sống của ngƣời dân tăng, tiền nhàn rỗi để gửi vào ngân hàng/ để cho ngân

hàng vay sẽ dồi dào hơn. Nhƣng kinh tế phát triển thƣờng đi kèm với lạm phát, khi

đó, chi phí để ngân hàng huy động đƣợc vốn cũng phải tăng để đạt đƣợc quy mô

nguồn vốn mong muốn. Ngƣợc lại, kinh tế suy thoái đi cùng với lạm phát cao sẽ

ảnh hƣởng không tốt đến kết quả huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, tại các

thành phố lớn, nơi tập trung dân cƣ có thu nhập cao sẽ có nguồn tiền gửi lớn hơn

vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Thứ ba, sự cạnh tranh của phương thức đầu tư sinh lời khác

Thị trƣờng tài chính, thị trƣờng tiền tệ ngày càng phát triển đồng bộ và hoàn

thiện hơn. Những ngƣời có tiền nhàn rỗi có nhiều lựa chọn hơn để tìm kiếm cơ hội

đầu tƣ sinh lời. Chẳng hạn nhƣ đầu tƣ vào thị trƣờng vàng, đô la Mỹ, thị trƣờng

chứng khoán, bất động sản, trái phiếu Chính phủ…. thay vì gửi tiền vào ngân hàng.

Mỗi một phƣơng thức đầu tƣ có mức độ rủi ro khác nhau, đòi hỏi mức sinh lời khác

28

nhau. Mỗi kênh đầu tƣ thƣờng có các giai đoạn phát triển sôi động, trầm lắng, ảnh

hƣởng đến quyết định sử dụng tiền nhàn rỗi của nhà đầu tƣ.

Thứ tư, sự cạnh tranh về huy động vốn trong hệ thống ngân hàng

Trong hệ thống ngân hàng cũng phải chịu sự cạnh tranh hết sức gay gắt do số

lƣợng các ngân hàng ngày càng nhiều, sự khác biệt giữa các ngân hàng ngày càng bị

thu hẹp, nên các ngân hàng cũng phải tìm cách để duy trì phát triển thị phần huy

động vốn của mình. Ngay trong cùng một hệ thống ngân hàng, các chi nhánh khác

nhau hạch toán độc lập với nhau, do đó, cũng có sự cạnh tranh.

Thứ năm, tâm lý sở thích của khách hàng

Đây là yếu tố rất quan trọng. Ngƣời tiêu dùng chỉ sử dụng sản phẩm dịch vụ

khi họ cảm thấy hài lòng, ƣa thích sản phẩm dịch vụ đó. Yếu tố tâm lý, sở thích là

yếu tố riêng của từng cá nhân, và có thể thay đổi. Vì thế, ngân hàng cần tìm hiểu,

phân tích để hiểu ngƣời tiêu dùng thiếu gì, thích gì, cần gì, để từ đó xây dựng các

sản phẩm huy động vốn đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách hàng, lôi cuốn

khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình.

1.4 Kinh nghiệm về huy động vốn của một số NHTM và bài học cho NHTM

CP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn

1.4.1 Kinh nghiệm huy động vốn của các NHTM

Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng TMCP Techcombank tại Việt Nam

Techcombank là một mô hình điển hình tổ chức quản lý theo đối tƣợng khách

hàng. Techcombank đã dựa vào kết quả nghiên cứu các giai đoạn phát triển của

thị trƣờng và nhu cầu khách hàng, Techcombank phân khúc khách hàng cá nhân

thành hai nhóm khách hàng cao cấp và khách hàng cấp trung có mô hình phục vụ

khác nhau. Ngoài ra, Techcombank còn đƣa ra các chính sách khách hàng mang lại

nhiều kết quả khả quan cho tình hình huy động vốn tại ngân hàng nhƣ : chăm sóc

khách hàng, Hội nghị khách hàng cũng nhƣ việc chăm sóc khách hàng VIP. Cụ thể

nhƣ:

29

Ngoài việc cung cấp các SPDV HĐV với các gói sản phẩm, tiện ích gia tăng

cho khách hàng, các NHTM đã triển khai hệ thống quản trị quan hệ khách hàng

(Customer relationship management - CRM), Contact Center, hotline 24/7, để chăm

sóc khách hàng. Khi khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng, bộ phận bảo vệ, tiếp

tân là những ngƣời đầu tiên khách hàng tiếp xúc, các cử chỉ ân cần, hƣớng dẫn

khách hàng ...tạo ấn tƣợng đối với khách hàng. Các bộ phận nghiệp vụ nhƣ: bộ phận

tiền gửi, kế toán, kinh doanh... tƣ vấn và thực hiện các dịch vụ cho khách hàng một

cách nhanh chóng, xử lý thông tin phán hồi khách hàng chuyên nghiệp. Tất cả nhân

viên, các bộ phận ngân hàng quyết định việc duy trì và phát triền mối quan hệ mật

thiết với khách hàng.

Tổ chức hội nghị khách hàng để gặp gỡ và tri ân với khách hàng, đối tác,

những khách hàng thân thiết và tiềm năng qua đó ngân hàng và khách hàng chia sẻ

những khó khăn vƣớng mắc, cùng nhau giải quyết, hợp tác cùng phát triển. Đây là

cơ hội để tăng cƣờng thêm mối quan hệ bền chặt và hiệu quả giữa khách hàng và

ngân hàng, sự kiện này thƣờng đƣợc các NHTM tổ chức long trọng, PR và khuếch

trƣơng trên các phƣơng tiện truyền thông.

Thiết kế khu chuyên biệt giao dịch với khách hàng VIP, khách hàng đƣợc đón

tiếp trang trọng trong một không gian tiện nghi với internet không dây, sách báo,

tạp chí, café, trà theo sở thích. Ngoài ra, khách hàng VIP luôn có một đội ngũ phục

vụ riêng với phong cách chuyên nghiệp, chu đáo, phục vụ một cửa, phục vụ tận nơi,

nhận bản tin phân tích thị trƣờng bất động sản, chứng khoản hàng ngày... Với VIP

banking, khách hàng còn đƣợc các chuyên viên tƣ vấn chia sẻ và giải quyết các nhu

cầu tài chính. Tức là, các nhân viên giàu kinh nghiệm sẽ tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán,

vàng, ngoại hổi hay dịch vụ tài chính doanh nghiệp cho khách hàng. Nếu khách

hàng VIP có khiếu nại, sẽ có ngƣời đặc trách xử lý với thời gian nhanh chóng.

Hiện nay, cạnh tranh giữa các NHTM hiện nay không chỉ là chất lƣợng, thái

độ phục vụ mà ở các chính sách hậu mãi. Chƣơng trình khuyến mại để huy động

vốn tiền gửi của các NHTM phong phú về hình thức, đa dạng về giải thƣởng quà

30

tặng và khá hấp dẫn về cơ cấu và giá trị giải thƣởng. Do đó, cùng với các NHTM

khác, Techcombank đƣa ra nhiều chƣơng trình khuyến mại, quay số dự thƣởng,

tặng quà trong huy động vốn tiền gửi khá ấn tƣợng và thu hút khách hàng, mang

nhiều ý nghĩa, gắn với các dấu mốc lịch sử của ngân hàng nhƣ kỷ niệm ngày thành

lập và nghĩa, găn với các dấu mốc lịch sử cúa ngân hàng nhƣ kỷ niệm ngày thành

lập và những thời khắc sự kiện lịch sử của đất nƣớc với nhiều hình thức nhƣ: Thẻ

cào trúng thƣởng; Quay số trúng thƣởng (giống quay xổ số); Quay số điện tử;

Thƣởng lãi suất; Tích điểm đối quà; Tặng quà, Lì xì (tặng tiền), Du lịch nƣớc ngoài,

Cung cấp gói sản phẩm. Các NHTMCP thƣờng tố chức nhiều đợt quay thƣớng, áp

dụng hình thức tặng quà, quay số điện tử hoặc Thẻ cào trúng thƣởng.

Các chƣơng trình khuyến mại này áp dụng thống nhất toàn hệ thống, đa dạng

với các đối tƣợng khách hàng: Khách hàng mới mớ tài khoản tiền gửi; Khách hàng

mới gửi tiết kiệm; Khách hàng có số dƣ sổ tiết kiệm trung bình lớn hơn mức quy

định trong khoảng thời gian khuyến mại; Khách hàng có số dƣ tài khoản tiền gửi

trung bình lớn ... với giải thƣởng đƣợc chia ra nhiêu giải nhỏ, tạo nhiêu cơ hội trúng

thƣởng cho khách hàng. Quà tặng dƣới hình thức vật chất đều thống nhất gắn tên và

logo của ngân hàng, đƣợc tổ chức chuyên nghiệp, quảng cáo rầm rộ trên website và

các phƣơng tiện thông tin đại chúng, phần trao quà và một số giải thƣởng đƣợc tổ

chức ngay tại quầy giao dịch tạo bầu không khí tƣng bừng, nhộn nhịp và thu hút

khách hàng từ đó quảng bá thƣơng hiệu và hình ảnh ngân hàng.

Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ tại Việt Nam

Để phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn từ

khách hàng cá nhân nói riêng tại thị trƣờng Việt Nam, ANZ dà gửi gắm đến tất cả

các khách hàng thông điệp: ngân hàng ANZ là một sự lựa chọn cho khách hàng

muốn tối da hóa lợi nhuận cho các khoản tiết kiệm cùa mình.

Hiện tại, ANZ cung cấp các sản phẩm huy động vốn cho khách hàng cá nhân

với các đặc điểm da dạng và khác biệt nhƣ sau:

ANZ Progress Saver:

31

Mục đích: nhằm tiết kiệm tiền để đi du lịch nƣớc ngoài, mua nhà mới, hoặc

bất cứ mục đích tiết kiệm nào.

Tính năng vƣợt trội của sản phấm: bên cạnh hƣởng lãi suất tiền gửi, khách

hàng còn đƣợc cộng điểm thƣởng hàng ngày và sẽ đƣợc chi trả vào mồi tháng nếu

sổ tiền mỗi lần gửi vào tài khoan là trên 10 USD và không rút ra trong 01 tháng.

Phƣơng thức giao dịch: khách hàng cỏ thế giao dịch qua các máy ATM, ANZ

Phonc banking, ANZ Internet banking và các điểm giao dịch Internet.

- ANZ Online Server

Tính năng vƣợt trội của sản phẩm: khách hàng sẽ đƣợc hƣởng lãi suất cạnh

tranh, giao dịch tiền gửi trực tuyến, lãi suất tính mồi ngày và trả hàng tháng cho

khách hàng. Khách hàng có thế dề dàng chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản ANZ

Online Saver và các tài khoán khác của khách hàng tại ANZ mọi lúc thông qua

ANZ Phone banking, ANZ Internet banking. Tuy nhiên, khách hàng sẽ không đƣợc

rút tiền mặt trực tiếp.

Tính năng vƣợt trội của sản phẩm: khách hàng đƣợc hƣởng lãi suất bậc thang,

số dƣ tài khoản khoản càng nhiều lãi suất tiền gửi càng cao. Khách hàng đƣợc

quyền phát hành Séc trên tài khoản này, số dƣ tối thiểu ban đầu khi mở tài khoản

này là 10.000 USD, số dƣ duy trì là 1.000 USD.

Phƣơng thức giao dịch: trực tuyến, hoặc tại các quầy giao dịch.

Kinh nghiệm của một số ngân hàng nƣớc ngoài khác tại Việt Nam

Khi mới xâm nhập thị trƣờng Việt Nam, các ngân hàng quốc tế hàng đầu nhƣ

Standard Chartered, HSBC, ... đã đƣa ra một chiến lƣợc rất sáng tạo nhằm tiếp cận

khách hàng để mờ tài khoản cá nhân và cả doanh nghiệp.

Do chƣa có mạng lƣới sâu rộng, các ngân hàng ngoại hiểu rõ họ khó có thể

cạnh tranh với loại hình tiết kiệm định kỳ của các ngân hàng thƣơng mại nội địa với

những hình thức gửi tiền tiết kiệm ngày một linh hoạt hơn.

32

Lúc bấy giờ, cạnh tranh trên tài khoản thanh toán vẫn chƣa đƣợc các ngân

hàng nội chú ý. Không ít khách hàng có tài khoản thanh toán băn khoăn vê khả

năng sinh lời trong một thời gian với khoán tiền của mình khi chƣa có nhu cầu sử

dụng. Tiền của khách hàng trong tài khoản thanh toán ở các NHTM trong nƣớc chỉ

đƣợc hƣờng lãi suất không kỳ hạn cố định.

Để cải thiện sự thiếu sót này, sản phẩm của các nhà băng ngoại tập trung vào

điểm ít có cạnh tranh này. Tức là, khách hàng chỉ cần duy trì một số tiền gửi nhất

định trên tài khoán thanh toán là có thể hƣởng lãi suất cao mà không cần cố định

gứi bao lâu. Chủ tài khoản có thổ rút tiền ra, gửi thcm tiền vào mà lãi suất hƣởng

không thay đồi nếu vẫn duy trì đƣợc số dƣ tối thiểu đã đăng ký. Các ngân hàng

ngoại đã thành công khi xâm nhập dịch vụ ngân hàng bán lc bằng cách nhắm vào

những đoạn, ngách thị trƣờng có sự phân loại và tập trung chuyên sâu để khai thác.

Nhƣng chỉ một thời gian ngắn sau đỏ, sản phấm này đã đƣợc các ngân hàng thƣơng

mại trong nƣớc nghiên cứu, triển khai.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM CP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Bắc Sài Gòn

Phân cấp khách hàng

Đê có thê phát triên nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân, các ngân

hàng thƣơng mại nƣớc ngoài đã thực hiện chiến lƣợc phân cấp khách hàng từ khi

mới bƣớc chân vào thị trƣờng Việt Nam. Qua việc phân cấp khách hàng họ sẽ đƣa

ra các chính sách kinh doanh cho thật phù hợp với đặc điểm và tính cách của từng

nhóm khách hàng. Đối với từng nhóm khách hàng, họ chú trọng tập trung vào một

số dịch vụ chủ yếu và khai thác sâu những dịch vụ đó đổ có thổ thõa mãn nhu cầu

của khách hàng một cách tối ƣu. Và để có đƣợc những chƣơng trình phù hợp cho

từng loại khách hàng thì bản thân ngân hàng phải thƣờng xuyên nghiên cứu, tìm

hiểu nhu cầu của tùng nhóm khách hàng đó.

Đa dạng hóa sản phẩm

33

Qua nghiên cứu và phân cấp khách hàng, các ngân hàng thƣong mại đặc biệt

là các ngân hàng nƣớc ngoài đã đƣa ra các loại sản phẩm khác nhau với các tính

năng đa dạng và nổi trội so với các ngân hàng khác để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của

khách hàng.

Đa dạng hóa sản phấm sẽ giúp cho ngân hàng tiếp cận đƣợc nhiều đối tƣợng

khách hàng hơn và phục vụ đƣợc nhu cầu ngày càng phong phú cúa khách hàng vì

việc đƣa ra nhiều sản phẩm với nhiều tính năng sẽ giúp khách hàng thấy thỏa mãn

và hài lòng.

Nâng cao chât lƣợng công nghệ

Hệ thống công nghệ góp phần không nhở vào sự phát triền của ngân hàng. Với

sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành, nếu không có công nghệ hồ trợ thì các ngân

hàng sẽ không thể phát triển.

Nắm đƣợc điểm yếu của mình là hệ thống mạng lƣới móng, khó tiếp cận với

khách hàng hơn là các ngân hàng nội đia, các ngân hàng nƣớc ngoài đã ứng dụng

công nghệ hiện đại để khắc phục nhƣợc điểm này thông qua việc mở rộng kênh

phân phối điện tử và cung ứng các sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ cao, tối đa

hóa giá trị và tiện ích cho khách hàng. Công nghệ hiện đại sẽ giúp ngân hàng không

những trong việc cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng mà còn giúp cho

việc quản lý ngân hàng trở nên thuận lợi và nhanh chóng hơn.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chƣơng 1, luận văn trình khái quát lý luận cơ bản về NHTM và nguồn

vốn huy động của NHTM. Trong đó đề cập đến khái niệm, tầm quan trọng, các tiêu

chí phân loại cũng nhƣ các chỉ tiêu đánh giá và các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến

nguồn vốn huy động của NHTM. Những lý luận trên là khung lý thuyết cho quá

trình thực hiện đề tài, tạo điều kiện đánh giá, phân tích tại chƣơng 2 và toàn bộ luận

văn.

34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam- chi

nhánh Bắc Sài Gòn

2.1.1 Lịch sử hình thành của hệ thống BIDV và của chi nhánh BIDV Bắc Sài

Gòn

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) đƣợc thành lập ngày

26/4/1957 và là ngân hàng thƣơng mại lâu đời nhất Việt Nam. BIDV cung cấp đầy

đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích; nhận đại lý cung cấp các

sản phẩm bảo hiểm; cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới; đầu tƣ và tƣ vấn đầu tƣ

tài chính …

Hiện nay, BIDV có 127 chi nhánh và trên 600 điểm mạng lƣới, 1.300

ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Nguồn nhân lực của BIDV hơn

18.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tƣ vấn tài chính đƣợc đào tạo chuyên

môn, có nhiều kinh nghiệm đƣợc tích luỹ và từ nhiều thế hệ trong hơn nửa thế kỷ

qua.

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Bắc Sài Gòn tiền thân là phòng

giao dich Tân bình, đƣợc thành lập vào vào tháng 7/2000 trực thuộc Chi nhánh

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Tp HCM. Ngày 01/12/2005; đƣợc nâng cấp lên

thành Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam theo

Quyết định số 244/QĐ-HĐQT ngày 28/11/2005 của Hội đồng Quán trị NHĐT &

PTVN.

Ngày 16/01/2008: đƣợc đổi tôn thành Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi

nhánh Bắc Sài Gòn.

Trong thời gian đầu mới thành lập, hoạt động của chi nhánh đƣợc coi nhƣ

đang chập chững những bƣớc đi đầu tiên. Cùng với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo,

NHĐT&PT chi nhánh Bắc Sài Gòn đã có bƣớc tiến bộ vƣợt bậc đáng khích lệ, thực

hiện nhiều biện pháp để thu hút khách hàng giúp cho hoạt động kinh doanh của chi

35

nhánh ngày càng đa dạng phong phú, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

toàn hệ thống. Đến 31/12/2017 tổng tài sản của BIDV Bắc Sài Gòn đã đạt gần 6.000

tỷ đồng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Bắc Sài Gòn

Về cơ cấu tổ chức BIDV Bắc Sài Gòn có 10 phòng nghiệp vụ tại trụ sở Chi

nhánh và 5 phòng giao dịch. Tổng số lao động của Chi nhánh là 147 ngƣời. Trong

đó, đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo đại học chính quy chiếm hơn 70% tổng số cán bộ,

nhân viên và trong độ tuổi còn trẻ (25 -35 tuổi) chiếm đa số.

KHỐI

KHỐI

KHỐI

KHỐI

KHỐI

QHKH

TN

TT

QLNB

QLRR

TĐT

PHC

PQT TD

PKH TH

PTC KT

PQL RR

PGD CONG HÒA

PQH KH DN

PDV KH DN

PDV KH CN

PGD GÒ VẤP

PGD TÂN PHÚ

PGD LÊ THỊ RIÊNG

Giám đốc

PGD TÂY BẮC CỦ CHI

PQH KH CN

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức BIDV Bắc Sài Gòn

2.1.3 Kết quả kinh doanh của chi nhánh BIDV Bắc Sài Gòn giai đoạn 2014-

2017

Hoạt động theo mô hình chi nhánh cấp 1 BIDV Bắc Sài Gòn đã không ngừng

hoàn thiện bộ máy tổ chức, mở rộng mạng lƣới hoạt động, tăng thị phần và đã đạt

đƣợc những thành công nhất định cả về chất và lƣợng đƣợc thể hiện qua kết quả

kinh doanh của BIDV Bắc Sài Gòn qua các năm gần đây nhƣ sau:

36

Chỉ tiêu kinh doanh Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện

2014 2015 2016 2017

(tỷ,đ) (tỷ,đ) (tỷ,đ) (tỷ,đ)

Tổng doanh thu 843.96 961.61 875.87 946.2

Tổng chi 749.56 873.86 772.93 844.75

Lợi nhuận trƣớc thuế 94.40 87.74 102.94 107.45

Tổng tài sản 3,118 4,445 5,117 5,941

Trích DPRR 0.55 47.33 18.58 34.06

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của BIDV Bắc Sài Gòn giai đoạn

2014-2017

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn)

So với năm 2014, tổng doanh thu năm 2015 tăng 117.65 tỷ đồng (tăng

13.94%), trong khi chi phí tăng 124.3 tỷ đồng (tăng 16.58%) do năm 2015 trích

DPRR 47,33 tỷ đồng, làm cho lợi nhuận năm 2015 giảm 6,66 tỷ đồng (bằng

92,95%) so với năm 2014.

Năm 2015, lợi nhuận trƣớc thuế đạt 135,07 tỷ đồng, nhƣng do trích DPRR

47.33 tỷ đồng nên chỉ còn 87.74 tỷ đồng. Tổng tài sản năm 2015, tăng 1.327 tỷ

đồng (tƣơng đƣơng 42.56%) so với cùng kỳ năm 2014.

Lợi nhuận năm 2016 đạt 102.94 tỷ đồng, hoàn thành 114.38% KH năm 2016.

Doanh thu năm 2016 chỉ đạt hơn 91.08% so với năm 2015, nhƣng lợi nhuận đạt

đƣợc cao hơn 17.31% (15.19 tỷ đồng) so với năm 2015. Tỷ suất lợi nhuận

gộp/doanh thu đạt 11.75% trong khi năm 2015 chỉ đạt 9.13%. Tuy nhiên, điều này

không chứng minh đƣợc là tình hình kinh doanh năm 2016 đạt hiệu quả cao hơn so

với năm 2015 vì năm 2014 đã trích DPRR 47.33 tỷ đồng trong khi năm 2016 chỉ

trích 18.58 tỷ đồng. Tổng tài sản đến 31/12/2016 ở mức 5,117 tỷ đồng, tăng 672 tỷ

đồng so với 31/12/2015.

37

Năm 2017, lợi nhuận trƣớc thuế đạt 107.45 tỷ đồng, tăng trƣởng 4.4%. Chênh

lệch thu chi đạt 135.51 tỷ đồng, tăng trƣởng 17.41%. Tổng tài sản đến 31/12/207 ở

mức 5,941 tỷ đồng, tăng 824 tỷ đồng so với 31/12/2016. Mức dự phòng rủi ro 34.06

tỷ đồng tăng 83.31% cho thấy dấu hiệu chất lƣợng tín dụng tại BIDV Bắc Sài Gòn

giảm.

Nhƣ vậy có thể thấy hoạt động của BIDV Bắc Sài Gòn trƣớc những khó khăn

của ngành và bản thân ngân hàng đã và đang từng bƣớc cố gắng vƣợt qua khó khăn

làm việc hiệu quả đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên vấn đề RRTD là vấn

đề cần đƣợc lƣu ý nhằm đảm bảo hoạt động an toàn.

2.2 Thực trạng nguồn vốn huy động tại NHTMCP đầu tƣ và phát triển Việt

Nam - chi nhánh Bắc Sài Gòn giai đoạn 2014-2017

2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động.

2.2.1.1 Nguồn vốn huy động giai đoạn 2014-2017

BIDV Bắc Sài Gòn là một trong những ngân hàng có uy tín lớn trên địa bàn

với quy mô huy động khá lớn.

Bảng 2.2: Biến động của nguồn vốn huy động

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017

1.Tổng nguồn vốn huy động 2,446 3,539 4,727 4,993

2.Tăng (giảm) số tuyệt đối 1093 1188 166 266

3. Tỷ lệ so với năm trƣớc (%) 144 133 107 106

4. Tốc độ tăng trƣởng (%) 44 33 7 6

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn)

38

Hình 2.2: Tình hình tăng trƣởng vốn huy động

Với mục tiêu tăng cƣờng nguồn vốn, BIDV Bắc Sài Gòn đã luôn cố gắng thực

hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau. Mặc dù,

tổng nguồn vốn năm 2013 tăng nhẹ với 107 tỷ đồng tƣơng ứng 7%, nhƣng đến năm

2014 tổng nguồn vốn đã dần lấy lại đƣợc tốc độ tăng trƣởng ổn định cho hoạt động

kinh doanh của chi nhánh. Tốc độ tăng trƣởng năm 2014 là 44%. Năm 2015, mức

huy động vốn là 4727 tỷ đồng tăng 33%. Nhƣ vậy về giá trị năm 2015 huy động vốn

tăng cao hơn năm 2014 nhƣng về tốc độ có sự sụt giảm so với năm trƣớc.

Năm 2016, chi nhánh tiếp tục áp dụng các biện pháp tăng trƣởng nguồn vốn,

với các biện pháp cụ thể nhƣ cơ chế động lực khuyến khích cán bộ tăng trƣởng huy

động vốn, đồng thời triển khai các sản phẩm mới đa dạng đáp ứng nhu cầu khách

hàng. Tuy nhiên, năm 2016 nền vốn tăng trƣởng chậm lại (tăng 6%) so với năm

2015. Nguyên nhân là do trong năm 2016 tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nhƣ cá nhân hầu nhƣ không phát triển

mạnh. Ảnh hƣởng của hậu quả của nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng không nằm

ngoài phạm vi của sự ảnh hƣởng đó. Vì vậy, nguồn vốn huy động đã tăng trƣởng

chậm, huy động vốn mặc dù có nhiều giải pháp tích cực nhƣng do tác động của

nhiều yếu tố nhƣ cạnh tranh lãi suất, biến động của thị trƣờng chứng khoán, bất

động sản, thị trƣờng vàng…..dẫn tới tốc độ tăng trƣởng chƣa cao.

39

Hình 2.3: Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động

Nhƣ vậy có thể thấy đƣợc tốc độ huy động vốn của chi nhánh có dấu hiệu đi

xuống khá mạnh. Do đó chi nhánh cần chú ý cải thiện nhằm đảm bảo mức độ an

toàm vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

2.2.1.2 Nguồn vốn huy động thực hiện đƣợc so với kế hoạch giai đoạn 2014-

2017

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn so kế hoạch BIDV Bắc Sài Gòn

giai đoạn 2014-2017

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017

Kế hoạch (tỷ đồng) 2,400 3,400 4,300 4,900

2,446 3,539 4,727 4,993 Tổng NVHĐ thực hiện (tỷ đồng)

Tỷ lệ thực hiện/ kế hoạch 102% 104% 109.76% 102%

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn)

40

Hình 2.4: Tình hình huy động vốn so kế hoạch BIDV Bắc Sài Gòn

giai đoạn 2014-2017

Thông qua thống kê cho thấy trong những năm qua tìn hình thực hiện huy

động vốn luôn vƣợt kế hoạch đặt ra. Cụ thể trong giai đoạn 2014 – 2017 tổng vốn

huy động thực iện đƣợc luôn đạt giá trị lớn hơn 100%. Điều này cũng cho thấy

BIDV Bắc Sài Gòn đã làm tốt công tác lập kế hoạch dự báo thị trƣờng, có chiến

lƣợc thực hiện hiệu quả giúp đơn vị luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra.

2.2.1.3 Quy mô nguồn vốn huy động của chi nhánh theo kỳ hạn.

Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn

2014 2015 2016 2017

Số tuyệt đối (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tuyệt đối (tỷ đồng)

Số tuyệt đối (tỷ đồng)

Số tuyệt đối (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tuyệt đối (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Phân theo kỳ hạn gửi

TỔNGNG HĐV 2,446 100 3,539 100 4,727 100 4,993 100

472 19.30 536 15.15 653 13.82 786 15.74

1,610 65.82 1,735 49.03 1,216 25.72 1,345 26.94

364 14.88 1,268 35.83 2,858 60.46 2,862 57.32 Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng Tiền gửi có kỳ hạn ≥ 12 tháng

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn)

41

Tính theo số liệu cả năm 2015 so với năm 2014 thì tiền gửi không kỳ hạn cũng

nhƣ các kỳ hạn khác đều tăng so với năm 2014; trong đó, tiền gửi không kỳ hạn

tăng 13.56%, tiền gửi ngắn hạn tăng 7.76%, tiền gửi từ 12 tháng trở lên tăng gấp

gần 3.5 lần. Năm 2016, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi TDH năm 2013 tăng

mạnh so với năm 2015; trong đó, tiền gửi không kỳ hạn tăng 21.83%, tiền gửi TDH

tăng 125.39% so với năm 2015. Năm 2017, tiền gửi không kỳ hạn tăng 20% so năm

2016 và tiền gửi ngắn hạn gia tăng 10% so năm trƣớc.

Hiện nay tiền gửi có thời gian trên 12 tháng vẫn chiếm tỷ lệ lớn trên 50%. Cho

thấy tỷ lệ thanh khoản ngân hàng đảm bảo.

2.2.1.4 Quy mô nguồn vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng

Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn phân theo đối tƣợng gửi

2015 2016 2017

Đối tƣợng gửi

Số tiền (tỷ,đ) Số tiền (tỷ,đ) Số tiền (tỷ,đ) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Định chế tài chính Tổ chức kinh tế Dân cƣ

Tổng 519 721 2,299 3,539 14.67 20.37 64.96 100 657 823 3,247 4,727 13.90 17.41 68.69 100 721 794 3,478 4,993 14.44 15.90 69.66 100

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn)

Năm 2015, HĐV từ dân cƣ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm tỷ trọng gần

65%/tổng HĐV, HĐV từ các Tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng 20,37%/tổng HĐV.

HĐV từ các Định chế tài chính: thƣờng bị sụt giảm vào những ngày cuối năm, đặc

biệt là nguồn vốn của KBNN do phải quyết toán cho các công trình thuộc ngân sách

nhà nƣớc, cuối năm 2015 chỉ còn chiếm tỷ trọng 14.67%.

Năm 2016, HĐV từ dân cƣ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm tỷ trọng gần

69%/tổng HĐV. Tốc độ tăng trƣởng cao của HĐV dân cƣ so với tổng HĐV đã góp

phần tăng tính ổn định của nền vốn Chi nhánh. HĐV từ các Tổ chức kinh tế chiếm

tỷ trọng 17.41%/tổng HĐV tăng 14,13% ( 102 tỷ đồng) so với năm 2015. Mức huy

động vốn bình quân của khối doanh nghiệp chƣa đạt kế hoạch do trong năm 2016,

42

nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, dòng tiền từ SXKD của khách hàng tăng chậm,

nhiều khách hàng phải sử dụng nguồn tiền gửi để phục vụ hoạt động SXKD. HĐV

từ các Định chế tài chính trong đó HĐV từ nhóm khách hàng VIP (KBNN, BHXH,

SSI,...) vẫn chiếm vai trò chủ đạo. HĐV của BHXH và SSI là nền vốn ổn định vì có

kỳ hạn dài, và nguồn tiền gửi của KBNN là tiền gửi không kỳ hạn nên NIM lớn

nhất. giá trị HĐV từ các Định chế tài chính đạt 657 tỷ đồng, hoàn thành 138.62%

KH 2016, tăng 26.6% ( 138 tỷ đồng) so với năm 2015.

Năm 2017, Huy động vốn dân cƣ đến 31/12/2017 đạt 3,478 tỷ đồng, vƣợt

2.31% KH năm, chiếm tỷ trọng gần 70%/tổng vốn huy động của Chi nhánh, tăng

7.81%  252 tỷ đồng. HĐV từ các Tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng 15.90%/tổng

HĐV giảm 29 tỷ đồng so với năm 2016. HĐV từ các Định chế tài chính chiếm

14.44% tăng tăng 64 tỷ đồng so với năm 2016.

Nhƣ vậy cơ cấu huy động vốn chuyển dịch theo hƣớng gia tăng sự ổn định nền

vốn.

2.2.2 Thị phần nguồn vốn

Bảng 2.6: Thị Phần vốn huy động dân cƣ của BIDV Bắc Sài Gòn trên địa àn giai đoạn 2014 – 2017

Đơn vị: %

Tên Tổ chức Tín dụng NH TMCP Công thƣơng Bắc Sài Gòn

2014 11.00%

2015 14.30%

2016 16.20%

2017 13.20%

12.50% 52.70% 4.40%

7.60% 50.80% 5.20%

8.00% 52.40% 3.80%

7.70% 54.30% 4.10%

NH TMCP ĐT&PT Bắc Sài Gòn NH NN&PTNT Bắc Sài Gòn NH TMCP Kỹ thƣơng Bắc Sài Gòn NH TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng Bắc Sài Gòn

3.00%

3.70%

3.10%

2.90%

NH TMCP Ngoại thƣơng Bắc Sài Gòn NH TMCP Quốc tế Bắc Sài Gòn

5.40% 6.00%

5.40% 6.10%

3.60% 3.50%

4.40% 3.20%

NH TMCP Hàng Hải Bắc Sài Gòn NH TMCP Á Châu - CN Bắc Sài Gòn NH TMCP Quân Đội Bắc Sài Gòn NH TMCP An Bình Bắc Sài Gòn NH TMCP Đông Nam Á Bắc Sài Gòn

3.10% 1.90% - - -

3.30% 2.70% - - 0.90%

2.20% 4.10% 1.20% 1.30% 0.60%

2.30% 3.60% 1.10% 2.60% 0.60%

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn)

43

Theo số liệu báo cáo năm 2017, thị phần huy động vốn của chi nhánh chiếm

khoảng 7.70 % tổng huy động vốn của các NHTM trên cùng địa bàn TP. HCM. Để

so sánh quy mô vốn huy động của BIDV Bắc Sài Gòn với vốn huy động của các

NHTM khác cùng địa bàn, chúng ta xem bảng so sánh tỷ trọng huy động vốn một

số ngân hàng cùng địa bàn dƣới đây để có thể khái quát đƣợc quy mô tăng trƣởng

huy động vốn của BIDV Bắc Sài Gòn. Thời điểm để so sánh là cuối năm tài chính

2014 và 2017. Cùng với các NHTM lớn trên cùng địa bàn là NH TMCP Công

thƣơng Bắc Sài Gòn, NH TMCP Ngoại thƣơng Bắc Sài Gòn NHNN&PTNN Bắc

Sài Gòn, có thể thấy đƣợc quy mô vốn huy động và quy mô tổng nguồn vốn của

BIDV Bắc Sài Gòn chiếm vị trí thứ 3 so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn

năm 2017.

Hiện nay, liên quan đến việc triển khai và phát triển các sản phẩm và dịch vụ

mới, các ngân hàng trên địa bàn không còn nhiều khoảng cách. Các dịch vụ hiện có

của các ngân hàng đều tƣơng đối giống nhau chỉ khác độ lớn của chƣơng trình hoặc

thời điểm triển khai. Đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Sài Gòn, đa phần có

lợi thế trong việc khai thác và mở rộng địa bàn hoạt động trên toàn tỉnh nhƣ:

Viettinbank, Vietcombank, SHB …. Điều dẫn đến khó khăn cho BIDV Bắc Sài Gòn

trong việc huy động vốn từ sự thiếu hấp dẫn về sự phong phú, đa dạng của dịch vụ

cũng nhƣ chính sách khuyến mại, chăm sóc khách hàng.

Mặc dù mới chiếm một tỷ trọng không lớn trên toàn khu vực Bắc Sài Gòn,

song so với các NHTM trên cùng địa bàn nhƣ Ngân hàng công thƣơng Bắc Sài Gòn,

Ngân hàng Nông nghiệp Bắc Sài Gòn thì thị phần của BIDV Bắc Sài Gòn có sự sụt

giảm rõ rệt.

Thị phần nguồn vốn huy động là chỉ tiêu thể hiện rõ nét nhất ƣu thế cạnh tranh

của mỗi ngân hàng trong hệ thống các NHTM trên địa bàn Bắc Sài Gòn. Chỉ tiêu

này đƣợc xác định dựa trên tỷ trọng nguồn vốn huy động của mỗi ngân hàng so với

tổng nguồn vốn huy động đƣợc từ toàn bộ hệ thống NHTM trên địa bàn Bắc Sài

Gòn.

44

Trên địa bàn Bắc Sài Gòn hiện nay, sự cạnh tranh chủ yếu là giữa nhóm 4

NHTM ngân hàng Nông nghiệp (Agribank), ngân hàng Công thƣơng (VietinBank),

ngân hàng Đầu tƣ Phát triển (BIDV) và NHTM cổ phần khác.

Hình 2.5: Thị Phần vốn huy động dân cƣ của BIDV Bắc Sài Gòn trên

địa àn giai đoạn 2013 – 2016

Nhƣ vậy, thị Phần vốn huy động dân cƣ của BIDV Bắc Sài Gòn trên địa bàn

giai đoạn 2014 - 2017 BIDV Bắc Sài Gòn đứng thứ 3 về thị phần nguồn vốn huy

động trong toàn khu vực Bắc Sài Gòn. Đây cũng là tín hiệu cho thấy hiệu quả công

tác huy động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên thị phần đang có xu hƣớng giảm do đó

trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn nhằm tiếp

tục cải thiện vị trí ngân hàng hơn nữa.

2.2.3 Số lƣợng khách hàng

Bảng 2.7: Biến động số lƣợng khách hàng Đơn vị tính: Khách hàng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Khách hàng cá nhân 9.916 11.234 11.586

Tổ chức kinh tế và Định chế tài chính 547 683 714

Tổng số KH 10.463 11.917 12.300

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn)

45

Hoạt động BIDV Bắc Sài Gòn luôn định hƣớng đến khách hàng do đó trong

những năm qua đã tạo đƣợc uy tín trên thị trƣờng cũng nhƣ sự chấp nhận từ khách

hàng. Kết quả hoạt động huy động vốn đã có sự tăng trƣởng về quy mô cũng nhƣ

lƣợng khách hàng.

Trong năm 2015, BIDV Bắc Sài Gòn đã huy động vốn từ 10.463 cá nhân và tổ

chức. Trong đó vốn huy động từ khách hàng cá nhân chiếm chiếm tỷ trọng

65%/tổng HĐV với 9.916 khách hàng, các Tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng

20.37%/tổng HĐV với 547 tổ chức, doanh nghiệp.

Trong năm 2016, lƣợng khách hàng bổ sung nguồn vốn huy động tại chi

nhánh tiếp tục gia tăng. Về cơ cấu khách hàng có sự chuyển đối khi tốc độ tăng

trƣởng của HĐV trong dân cƣ so với tổng HĐV tiếp tục gia tăng vốn huy động từ

khách hàng cá nhân chiếm chiếm tỷ trọng 82.59%/tổng HĐV với 11.234 khách

hàng, HĐV từ các Tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng 17.41%/tổng HĐV với 683 tổ

chức, doanh nghiệp.

Năm 2017, có lƣợt khách hàng là cá nhân và tổ chức đã bổ sung nguồn vốn

huy động tại chi nhánh. Huy động vốn dân cƣ chiếm tỷ trọng gần 70%/tổng vốn huy

động của Chi nhánh với 11.586 khách hàng, HĐV từ các Tổ chức kinh tế và Định

chế tài chính chiếm tỷ trọng 30%/tổng HĐV với 714 tổ chức, doanh nghiệp.

Nhƣ vậy có thể thấy BIDV Bắc Sài Gòn đã thu hút đƣợc lƣợng khách hàng

ngày càng đông đảo, nó phản ánh sự phát triển của chi nhánh.

2.2.4 Tính đa dạng của nguồn vốn huy động.

Có thể nói, BIDV đã xây dựng đƣợc một danh mục các sản phẩm khá đa dạng,

với các sản phẩm áp dụng đối với từng đối tƣợng: trẻ em, những ngƣời có thu nhập

thấp muốn tích lũy, những ngƣời chƣa biết chính xác nhu cầu chi tiêu trong tƣơng

lai nhƣng vẫn muốn đảm bảo mức sinh lời trên nguồn nhàn rỗi,… Các sản phẩm chi

nhánh hiện đang triển khai cũng có sự vƣợt trội, cạnh tranh nhất định so với các

ngân hàng khác. Tính cạnh tranh của các sản phẩm huy động vốn của BIDV chủ

yếu dựa trên tính linh hoạt của kỳ hạn gửi, hƣớng tới đa dạng khách hàng.

46

Các sản phẩm huy động tiền gửi tại chi nhánh do BIDV hội sở nghiên cứu,

triển khai đồng bộ tại tất cả các chi nhánh trong hệ thống.

Hiện nay, BIDV có 83 sản phẩm huy động vốn đƣợc thực hiện qua 485 mã sản

phẩm làm căn cứ để các chi nhánh nghiên cứu, triển khai phù hợp với tình hình thực

tế. BIDV Bắc Sài Gòn hiện đang triển khai 71 sản phẩm với 369 mã sản phẩm,

trong đó, 14 sản phẩm dành cho khách hàng là định chế tài chính, 27 sản phẩm dành

cho các tổ chức kinh tế, còn lại là dành cho khách hàng dân cƣ.

Các sản phẩm dành cho khách hàng là định chế tài chính và tổ chức kinh tế

đƣợc thiết kế khá đơn giản về kỳ hạn, quy định thanh toán lãi, gốc, các sản phẩm

dành cho cá nhân đa dạng hơn rất nhiều. Dƣới đây, tác giả chỉ đề cập đến một vài

sản phẩm huy động tiền gửi cá nhân tiêu biểu, có tính cạnh tranh hiện đang đƣợc

triển khai tại chi nhánh.

Nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng khi thực hiện giao dịch gửi tiền, và nhằm

thu hút nguồn tiền trong thanh toán, bên cạnh các sản phẩm truyền thống là gửi tiền

tại quầy, BIDV Bắc Sài Gòn đã mạnh dạn triển khai và thúc đẩy nhiều kênh huy

động vốn.

- Chƣơng trình thu hộ ngân sách Nhà nƣớc: Là chƣơng trình thỏa thuận hợp tác

giữa BIDV Hà Nội với Kho bạc Nhà Nƣớc Quận 3, Chi cục thuế các quận, theo đó,

BIDV Bắc Sài Gòn có trách nhiệm sử dụng nhân lực, trang thiết bị để thực hiện thu

ngân sách, số tiền thu đƣợc chuyển vào tài khoản tại ngân hàng. Chƣơng trình này

bắt đầu đƣợc triển khai tại chi nhánh từ giữa năm 2011.

- Chƣơng trình thu phí phạt xử lý vi phạm khi tham gia giao thông: Đƣợc triển

khai từ cuối năm 2011. Về tính chất tƣơng tự nhƣ thu hộ ngân sách Nhà nƣớc.

Hai chƣơng trình này đƣợc triển khai đã góp phần gia tăng nguồn vốn thƣờng

xuyên, khá ổn định tại ngân hàng, là tiền đề để tiếp cận khách hàng mới, và mở rộng

quan hệ hợp tác với các cơ quan hữu quan.

- Triển khai các bàn lƣu động để huy động vốn: Chi nhánh đã chủ động tiếp cận

47

đối với các tổ chức là doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các trƣờng đại học, cao

đẳng, để cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch tài khoản, gửi tiền của khách

hàng. Ngân hàng chủ động bố trí nhân lực, vật lực cần thiết để huy động vốn ngay

tại địa điểm của khách hàng, nhƣ thành lập các bàn thu học phí lƣu động tại các

trƣờng đại học, cao đẳng, kết hợp với mở tài khoản thanh toán miễn phí cho các

sinh viên, ngƣời nhà sinh viên, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến giao

dịch tài khoản… Hình thứ này mới đƣợc đẩy mạnh triển khai trong một thời gian

ngắn, tuy nhiên đã thể hiện tính tích cực, chủ động của chi nhánh trong công tác huy

động vốn trên địa bàn.

Ngoài ra, chi nhánh tăng cƣờng đẩy mạnh triển khai dịch vụ thanh toán, gửi

tiền tự động trên internet, mobile (dịch vụ IBMB). Phƣơng thức này giúp khách

hàng tiết kiệm chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian để thực hiện các giao dịch liên quan

đến thanh toán, gửi tiền tiết kiệm.

2.2.5 Chất lƣợng nguồn vốn huy động

Chi phí huy động vốn

Bảng 2.8: Chi Phí trả lãi ình quân

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017

Chi phí trả lãi 232.37 300.815 340.344 349.51

Tổng NVHD 2,446 3,539 4,727 4,993

Chi phí trả lãi bình quân 9.5% 8.5% 7.2% 7%

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn )

Một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá hiệu quả huy động vốn là

xem xét chi phí huy động vốn của ngân hàng. Theo mô hình quản lý vốn tập trung,

ngân hàng nào có thể tăng quy mô vốn huy động với chi phí huy động thấp thì sẽ

đem lại nhiều lợi nhuận hơn khi bán vốn cho Hội sở.

48

Trong thời điểm năm 2014 lãi suất huy động vốn tƣơng đối thấp (lãi suất huy

động vốn bình quân khoảng 9.5%) dẫn tới chi phí trả lãi của ngân hàng thấp 232.37

tỷ đồng. Năm 2015, duy trì đà giảm của lãi suất huy động vào những tháng cuối

năm 2014, lãi suất huy động VNĐ cơ bản đã giảm (8.5%) và duy trì ổn định trong

năm. Tuy nhiên với sự gia tăng tổng vốn huy động kéo theo chi phí trả lãi tăng lên

từ 232.37 tỷ đồng lên 300.815 tỷ đồng.

Năm 2016, nền kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi tỷ lệ lạm phát ổn định, lãi

suất huy động vốn giảm (lãi suất huy động vốn bình quân khoảng 7.2%) nhƣng do

tổng huy động vốn tăng mạnh dẫn tới chi phí trả lãi tăng theo và giữ mức 340.344

tỷ đồng.

Năm 2017, với chính sách điều hành của NHNN, tỷ lệ lạm phát đã giảm đáng

kể, lãi suất huy động vốn bình quân cũng dần điều chỉnh giảm (7.0% năm) nhƣng

với lƣợng vố huy động kha lớn đã làm chi phí trả lãi tăng đáng kể từ 340.344 tỷ

đồng năm 2016 thành 349.51 tỷ đồng trong khi quy mô huy động vốn tăng đáng kể

từ 1344 tỷ đồng lên 1554 tỷ đồng. Năm 2017, NHNN đã điều hành thành công

chính sách tiền tệ, lạm phát giảm, nền kinh tế ổn định và trên đà tăng trƣởng nhẹ, lãi

suất huy động vốn giảm mạnh (lãi suất huy động vốn bình quân khoảng 7.2%), chi

phí trả lãi năm 2017là 349.51 tỷ.

Bảng 2.9: Chênh lệch thu chi qua các năm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017

Thu từ lãi qua các năm 284.77 352.515 408.344 447.61

Chi phí trả lãi 232.37 300.815 340.344 349.51

Chênh lệch thu chi lãi 52.4 51.7 68 98.1

CLTCL/ Chi phí trả lãi 0.41 0.26 0.25 0.42

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn)

49

Qua bảng 2.8 ta thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng luôn đảm bảo

đƣợc mức chi phí huy động hợp lý, thể hiện ở nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn

lớn hơn với chi phí huy động. Chênh lệch thu chi từ lãi năm 2014 là 52.4 tỷ đồng,

năm 2015 có giảm xuống 51.7 tỷ đồng. Tuy nhiên, từ năm 2016 chêch lệch thu chi

từ lãi liên tục tăng từ 68 tỷ đồng lên 98.1 tỷ đồng năm 2017. Nguyên nhân là do

NHNN quyết tâm chỉ đạo, điều tiết nền kinh tế ổn định, giảm lạm phát do tình hình

kinh tế có nhiều bất ổn, khống chế trần lãi suất cho vay và giảm lãi suất tiền gửi

bằng các biện pháp mạnh thanh tra kiểm tra. Nếu các ngân hàng nào vƣợt mức lãi

suất trần, NHNN sẵn sàng kỷ luật các ngân hàng vi phạm. Quy mô huy động vốn và

dƣ nợ trong các năm 2014- 2017 đều tăng. Vì vậy, chênh lệch thu chi từ lãi cũng

liên tục tăng từ 52.4 tỷ đồng lên 98.1 tỷ đồng.

Mức chênh lệch thu chi trên mỗi đơn vị chi phí lãi cũng là một chỉ tiêu phản

ánh chất lƣợng nguồn vốn của ngân hàng. Thực hiện mô hình quản trị vốn tập trung,

ngân hàng có thể huy động và bán vốn cho hội sở, trong điều kiện các nhân tố khác

không đổi, mức chi phí trả lãi càng thấp thì tỷ lệ thu nhập trên mỗi đơn vị vốn của

ngân hàng càng cao.

Tình hình sử dụng vốn của BIDV Bắc Sài Gòn

Bảng 2.10: Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ 2014 2015 2016 2017 tiêu

Tổng NVHĐ 2,446 3,539 4,727 4,993

Sử dụng vốn 1,663.28 2,229.57 3,876.14 4,144.19

Thừa thiếu 783 1,309 851 849

Tỷ lệ dƣ nợ/HĐV 68% 63% 82% 83%

(Nguồn: BIDV Bắc Sài Gòn)

50

Qua bảng số liệu ta thấy đƣợc hiệu suất sử dụng vốn của BIDV Bắc Sài Gòn

từ 63% - 85%, đạt mức cao nhất là năm 2017 (83%). Năm 2014 - 2015, hiệu suất sử

dụng vốn của chi nhánh còn ở mức thấp (63% - 68%), năm 2016 - 2017 chi nhánh

đã đạt đƣợc hiệu quả rất cao (82% - 83%). Nguyên nhân chính dẫn đến việc hiệu

suất sử dụng vốn của BIDV Bắc Sài Gòn cao là do có sự chênh lệch nhỏ giữa tổng

dƣ nợ và tổng nguồn vốn huy động. Chi nhánh đã mở rộng bộ phận bán lẻ, tăng

cƣờng nhân lực, tập trung gia tăng khách hàng vay cá nhân cũng nhƣ doanh nghiệp

làm ăn hiệu quả, ít rủi ro, khai thác tối đa tiềm năng của khách hàng trên địa bàn.

Có thể nói, chính sách tiền tệ, kích cầu nền kinh tế của Nhà nƣớc đã tạo điều kiện

cho ngƣời dân có cơ hội tiếp cận với ngân hàng dễ dàng hơn bằng các gói vay trung

và dài hạn cho các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống nhƣ tiêu dùng, mua nhà, sửa

chữa nhà, mua ô tô,…

2.3 Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động huy động vốn

của chi nhánh.

 Mô tả khảo sát

Mục đích của khảo sát: Điều tra khảo sát bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông

tin, ý kiến, quan điểm, đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm tiền gửi ( một

trong những hình thức huy động vốn) của ngân hàng phù hợp với mục đích luận văn

đề ra.

Phương pháp chọn mẫu : luận văn sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên là phƣơng pháp chọn mẫu mà khả năng đƣợc chọn vào tổng thể mẫu của tất

cả các đơn vị đều nhƣ nhau.

Đối tượng khảo sát:

Chuyên gia : Tác giả xin ý kiến 10 chuyên gia trong đó bao gồm ban giám đốc

chi nhánh, lãnh đạo các phòng ban.

Khách hàng : Tiến hành khảo sát 200 mẫu trong đó 50 mẫu là doanh nghiệp tƣ

nhân và 150 mẫu là khách hàng cá nhân.

Công cụ nghiên cứu : Công cụ nghiên cứu của luận văn là bản khảo sát. Cách

51

thức lập bảng khảo sát nhƣ sau :

- Xây dựng bảng khảo sát sơ bộ để xin ý kiến chuyên gia

- Xin ý kiến chuyên gia về nội dung câu hỏi bảng khảo sát:

- Hoàn chỉnh bảng khảo sát

- Khảo sát chính thức đối với khách hàng.

 Kết quả khảo sát

Bảng 2.11 : Kết quả phiếu khảo sát

Đơn vị tính: Phiếu

Khách hàng Số phiếu Số phiếu Số phiếu Số phiếu

phát ra thu về hợp lệ không hợp lệ

Cá nhân 200 200 196 4

Doanh nghiệp 50 50 49 1

Tổng cộng 250 250 245 5

52

Bảng 2.12 : Kết quả khảo sát khách hàng về công tác huy động vốn tại BIDV –

Chi nhánh Bắc Sài Gòn

Kết quả khảo sát

Tổng

a

b

c

d

e

Tiêu chí đánh giá của khách hàng về BIDV

Số lƣợng

Tỷ trọng

Số lƣợng

Tỷ trọng

Số lƣợng

Tỷ trọng

Số lƣợng

Tỷ trọng

Số lƣợng

Tỷ trọng

Số lƣợng

Tỷ trọng

1.Lãi suất

27

0,11

152

0,62

66

0,27

0

0

245

1

22

0,09

74

0,30

149

0,61

0

0

245

1

2.Chất lƣợng sản phẩm tiền gửi

0

0

123

0,50

44

0,18

49

0,20

29

0,12

245

1

3.Tiện ích đi kèm

12

0,05

51

0,21

110

0,45

47

0,19

25

0,10

245

1

4. Mức độ đa dạng sản phẩm tiền gửi

26

0,11

108

0,44

74

0,30

37

0,15

245

1

5. Chính sách khách hàng

24

0,10

86

0,35

135

0,55

0

0

245

1

6. Cơ sở vật chất hạ tầng

58

0,24

125

0,51

37

0,15

25

0,10

0

0

245

1

7.Tính chuyên nghiệp và phong cách phục vụ của nhân viên

39

0,16

152

0,62

54

0,22

245

1

8.Tính chủ động của BIDV

61

0,25

106

0,43

37

0,15

34

0,14

7

0,03

245

1

9.Uy tín và năng lực tài chính của BIDV

181

0,74

52

0,21

12

0,05

245

1

với ngân

10.Giao dịch các hàng khác

Đối với tiêu chí lãi suất, 62% khách hàng đƣợc khảo sát cho rằng lãi suất tiền

53

gửi của BIDV thấp, 27% khách hàng cho rằng tính cạnh tranh của lãi suất tiền gửi

tại BIDV tƣơng đối mang tính cạnh tranh và 11% khách hàng đánh giá lãi suất tiền

gửi của BIDV mang tính cạnh tranh cao.

Về chất lƣợng sản phẩm tiền gửi, 61% khách hàng đƣợc khảo sát bày tỏ chƣa

hài lòng với chất lƣợng sản phẩm tiền gửi của BIDV, 30% khách hàng cho rằng

tƣơng đối hài lòng và chỉ có 9% khách hàng đánh giá rất hài lòng với chất lƣợng sản

phẩm tiền gửi tại BIDV. Kết quả khảo sát cho thấy chất lƣợng sản phẩm tiền gửi

của BIDV vẫn chƣa mang tính hiệu quả, chƣa thỏa mãn nhu cầu đại đa số khách

hàng gửi tiền.

Về những tiện ích đi kèm sản phẩm tiền gửi, 50% khách hàng đƣợc khảo sát

cho rằng BIDV đƣa ra nhiều tiện ích đối với các sản phẩm tiền gửi nhƣng những

tiện ích này chƣa mang tính thiết thực, 18% khách hàng cho rằng những tiện ích

BIDV đƣa ra tuy ít nhƣng thiết thực và 20% khách hàng cho rằng những tiện ích

gắn với sản phẩm tiền gửi của BIDV ít và không thiết thực, chỉ có 12% lựa chọn ý

kiến khác. Nội dung chính và chủ yếu của các ý kiến khác này là tiện ích đi kèm các

sản phẩm tiền gửi của BIDV khá nhiều, một số tiện ích mang tính thiết thực và một

số khác vẫn chƣa thiết thực. Tóm lại, theo nhƣ kết quả khảo sát ta có thể thấy đa

phần khách hàng cho rằng những tiện ích đi kèm sản phẩm tiền gửi của BIDV khá

nhiều, tuy nhiên phần lớn vẫn chƣa mang tính thiết thực. Thực ra, vấn đề BIDV cần

quan tâm là tính thiết thực và hiệu quả của những tiện ích. Nếu những tiện ích đƣa

ra nhiều về số lƣợng nhƣng không mang tính phù hợp và thiết thực với khách hàng

gửi tiền thì chỉ gây tốn kém chi phí một cách vô ích mà không đem lại hiệu quả thật

sự đối với công tác huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.

Đối với tiêu chí mức độ đa dạng của sản phẩm tiền gửi, 45% khách hàng

đƣợc khảo sát cho rẳng các loại hình sản phẩm tiền gửi của BIDV tuy đa dạng

nhƣng trùng lặp, 21% khách hàng cho rằng sản phẩm tiền gửi của BIDV tƣơng đối

đa dạng và không trùng lặp và 19% khách hàng cho rằng sản phẩm tiền gửi của

BIDV kém đa dạng nhƣng không trùng lặp, 10% khách hàng cho rằng sản phẩm

tiền gửi của BIDV kém đa dạng và trùng lặp, chỉ có 5% khách hàng cho rằng sản

54

phẩm tiền gửi của BIDV rất đa dạng và không trùng lặp. Nhƣ vậy, phần lớn khách

hàng đƣợc khảo sát đánh giá sản phẩm tiền gửi của BIDV tuy đa dạng nhƣng bị

trùng lặp về nội dung, đặc điểm, tính chất với nhau.

Về chính sách khách hàng, 44% khách hàng đƣợc khảo sát cho rằng chính

sách khách hàng của BIDV chƣa thể hiện sự quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của

khách hàng, một tỷ lệ tƣơng đƣơng 30% khách hàng đánh giá sản phẩm tiền gửi của

BIDVcó sự quan tâm tƣơng đối đến nhu cầu và lợi ích của khách hàng, 11% khách

hàng đánh giá sản phẩm tiền gửi của BIDV rất quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của

khách hàng, 15% khách hàng chọn ý kiến khác. Đa phần khách hàng lựa chọn ý

kiến khác cho rằng chính sách khách hàng của BIDV có những nội dung thể hiện sự

quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của khách hàng, nhƣng lại có những khía cạnh khác

lại thiếu quan tâm đến nhu cầu và lợi ích khách hàng.

Về cơ sở hạ tầng của BIDV, 55% khách hàng đƣợc khảo sát đánh giá BIDV

chƣa có sự đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, giao diện ngân hàng chƣa đẹp mắt, chƣa tạo

phong cách riêng. 35% khách hàng đánh giá BIDV có cơ sở vật chất tƣơng đối tốt,

giao diện dễ nhìn nhƣng chƣa tạo phong cách riêng. Chỉ có 10% khách hàng đƣợc

khảo sát đánh giá BIDV có cơ sở vật chất hạ tầng tốt, giao diện đẹp mắt và tạo đƣợc

phong cách riêng.

Đối với tiêu chí tính chuyên nghiệp và phong cách phục vụ của nhân viên,

51% khách hàng đƣợc khảo sát cho rằng nhân viên giao dịch của BIDV tuy thành

thạo về nghiệp vụ nhƣng chƣa thật sự thân thiện, cởi mở với khách hàng. 24%

khách hàng cho rằng nhân viên BIDV thành thạo về nghiệp vụ và có thái độ thân

thiện, cởi mở với khách hàng, 15% khách hàng cho rằng nhân viên BIDV kém

thành thạo về nghiệp vụ và có thái độ thân thiện, cởi mở với khách hàng, 10% ý

kiến khách hàng đánh giá nhân viên BIDV có nghiệp vụ và phong cách giao tiếp

kém. Thông qua ý kiến đánh giá của các khách hàng đƣợc khảo sát, có thể thấy

phần lớn nhân viên giao dịch của BIDV thành thạo về nghiệp vụ, điều này cũng dễ

hiểu vì yếu tố chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên có thể đƣợc hoàn thiện theo

thời gian, tuy nhiên về khả năng và phong cách giao tiếp của nhân viên giao dich

55

BIDV thực sự có vấn đề, mặc dù có một bộ phận nhân viên có khả năng giao tiếp

tốt nhƣng vẫn còn một bộ phận khá lớn các nhân viên giao dịch thiếu thân thiện, cởi

mở với khách hàng.

Về tính chủ động của BIDV trong công tác huy động tiền gửi; 62% khách

hàng đƣợc khảo sát cho rằng nhân viên BIDV chƣa chủ động tìm kiếm khách hàng,

chỉ thực hiện theo đúng yêu cầu khách hàng và không tƣ vấn gì thêm; 22% khách

hàng phàn nàn rằng nhân viên BIDV làm việc trong tƣ thế không sẵn sàng phụ vục

khách hàng, chỉ có 16% khách hàng đƣợc khảo sát cho rằng nhân viên BIDV chủ

động tìm đến khách hàng và luôn chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tƣ

vấn thêm cho khách hàng. Nhƣ vậy có thể thấy phần lớn khách hàng gửi tiền đƣợc

khảo sát vẫn chƣa nhận đƣợc sự phục vụ mang tính chủ động của ngân hàng, họ

phải chủ động tìm tới ngân hàng và thƣờng không đƣợc tƣ vấn thêm, chỉ có một bộ

phận nhỏ khách hàng đƣợc khảo sát đánh giá cao sự chủ động của ngân hàng, họ có

thể là những khách hàng quen, khách hàng thƣờng xuyên gửi tiền với số lƣợng lớn

nên nhận đƣợc sự ƣu ái đặc biệt từ phía ngân hàng.

Về tiêu chí uy tín và năng lực tài chính của BIDV, 43% khách hàng đƣợc

khảo sát cho rằng BIDVcó uy tín và năng lực tài chính khá ổn; 25% khách hàng

đánh giá BIDV có uy tín tốt và năng lực tài chính mạnh; 15% khách hàng đánh giá

BIDV có năng lực tài chính tốt nhƣng uy tín chƣa tốt; 14% khách hàng đánh giá

BIDV có uy tín nhƣng năng lực tài chính chƣa tốt; chỉ có 3% khách hàng đƣợc

khảo sát đánh giá năng lực tài chính và uy tín của BIDV chƣa tốt. Có thể thấy rằng

phần lớn khách hàng gửi tiền đƣợc khảo sát khá yên tâm về uy tín vả năng lực tài

chính của BIDV và đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến quyết

định gửi tiền tại BIDV của họ.

Kết quả khảo sát về việc khách hàng có giao dịch với các ngân hàng khác

ngoài BIDV hay không cho thấy, 74% khách hàng đƣợc khảo sát có giao dịch với

nhiều ngân hàng khác, 21% khách hàng đƣợc khảo sát có giao dịch với các ngân

hàng khác nhƣng không nhiều, chỉ có 5% khách hàng đƣợc khảo sát mới chỉ giao

dịch với BIDV Việc phần lớn khách hàng đƣợc khảo sát có giao dịch với nhiều

56

ngân hàng khác sẽ làm tăng tính khách quan và hợp lý của kết quả khảo sát bởi

thông qua việc giao dịch với nhiều ngân hàng, khách hàng sẽ có cách nhìn khắt khe,

có cách đánh giá đầy đủ và có sự so sánh khách quan với các ngân hàng thƣơng mại

khác khi trả lời phiếu khảo sát.

2.4 Đánh giá thực trạng về nguồn vốn huy động tại NHTMCP Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Sài Gòn giai đoạn 2014 – 2017

2.4.1 Kết quả đạt đƣợc

Trong những năm vừa qua BIDV Bắc Sài Gòn đạt đƣợc rất nhiều thành tích

lớn về tình hình hoạt động kinh doanh.

- Về quy mô huy động vốn: Trƣớc áp lực cạnh tranh huy động vốn ngày càng

gay gắt, BIDV Bắc Sài Gòn vẫn giữ đƣợc quy mô, thị phần huy động vốn cao trên

địa bàn Bắc Sài Gòn trong khối các NHTM, quy mô nguồn vốn huy động đạt đƣợc

lƣợng vốn lớn trong dân cƣ nhờ đó nguồn vốn huy động tiền gửi các năm không

ngừng tăng lên, ngày càng khẳng định đƣợc vị trí của Chi nhánh trên địa bàn. Với

việc huy động vốn hiệu quả Chi nhánh đã tạo đƣợc cơ sở vững chắc cho hoạt động

kinh doanh tiền tệ, góp phần thực hiện tốt việc điều chuyển vốn để phục vụ vào

công tác chuyển vốn điều hòa trong toàn hệ thống và góp phần đầu tƣ vốn tín dụng

phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng.

- Về tỷ trọng huy động vốn từ dân cƣ: Đối tƣợng dân cƣ là thế mạnh của các

NHTMCP song BIDV Bắc Sài Gòn vẫn đảm bảo tỷ trọng HĐV từ dân cƣ/tổng

HĐV luôn ở mức trên 60% (43% khách hàng đƣợc khảo sát cho rằng BIDVcó uy

tín và năng lực tài chính khá ổn). Cho thấy vai trò của nguồn vốn từ dân cƣ góp

phần tích cực vào cân đối vốn chung để bù đắp phần suy giảm từ nhóm các khách

hàng là tổ chức lớn tạo nền tảng phát triển mảng ngân hàng bán lẻ. Điều này có thể

cho thấy rõ mục tiêu kinh doanh của BIDV Bắc Sài Gòn là hƣớng tới mục tiêu bán

lẻ, ổn định về nguồn vốn huy động, từ đó ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh

doanh của chi nhánh.

57

- Về sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn: Nói chung trong thời gian

qua BIDV Bắc Sài Gòn đã làm khá tốt về sử dụng vốn phù hợp với huy động vốn.

Chi nhánh sử dụng vốn chiếm một tỷ lệ rất lớn so với nguồn huy động đƣợc trên địa

bàn. Chính vì vậy việc quản lý tính phù hợp về quy mô, kỳ hạn của nguồn huy động

và nguồn cho vay là vấn đề Chi nhánh cần thiết phải quan tâm nhiều trong điều kiện

hiện nay. Tuy nhiên, nếu xét tổng thể trong hệ thống BIDV thì đây không phải là

một vấn đề quá bức thiết vì tại các Chi nhánh thiếu vốn huy động so với nhu cầu sử

dụng và thanh khoản thì sẽ vay BIDV theo lãi suất nội bộ.

2.4.2 Những mặt hạn chế

Bên cạnh những kết q.uả đạt đƣợc nêu trên, huy động vốn BIDV Bắc Sài Gòn

còn nhiều hạn chế phải khắc phục để có thể giảm tối đa chi phí huy động vốn nhằm

tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh:

Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động biến động, không ổn định

Số liệu bốn năm gần đây cho thấy nguồn vốn huy động biến động rõ rệt.

Trong giai đoạn 2014-2017, quy mô nguồn vốn tăng trƣởng khá, tuy nhiên, năm

2017, tăng ít và mức độ hoàn thành kế hoạch ở mức thấp.

Thứ hai, thị phần huy động vốn của chi nhánh giảm

Cùng với sự sụt giảm quy mô huy động vốn, thị phần huy động vốn của chi

nhánh giảm trong hai năm gần đây. Theo kết quả khảo sát, phần lớn khách hàng

(74%) chọn giao dịch với nhiều ngân hàng. Năm 2017, thị phần của chi nhánh

chiếm 13,20% thị phần huy động vốn trên địa bàn (năm 2016 là 16,2%). Sự sụt

giảm về thị phần là dấu hiệu đáng lo đối với hoạt động huy động vốn của chi nhánh,

là dấu hiệu số lƣợng khách hàng lớn hơn /khách hàng có dƣ gửi lớn không sử dụng

sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác.

Thứ ba, quy mô và cơ cấu nguồn vốn chưa thực sự phù hợp

Về cơ cấu theo đối tƣợng khách hàng, quy mô và tỷ trọng huy động vốn từ dân

cƣ tuy tăng, nhƣng chuyển dịch tƣơng đối chậm.

Về cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn, nguồn tiền gửi trung dài hạn thấp, làm

58

giảm tính chủ động của chi nhánh trong việc tiếp cận các dự án vay vốn trung dài

hạn.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân chủ quan

Công tác điều hành lãi suất của chi nhánh thƣờng xuyên chịu sự điều tiết bởi

các chính sách, quy định của ngành, của BIDV, vì thế mặc dù rất cố gắng bám sát

lãi suất huy động trên địa bàn, nhƣng nhiều trƣờng hợp công tác điều hành lãi suất

tại chi nhánh chƣa đƣợc linh hoạt. Nhiều khách hàng lớn, số dƣ nhiều tỷ đồng, có

khả năng duy trì lâu dài, nhƣng do lãi suất thực tế của chi nhánh thấp hơn các

NHTMCP khác, nên chi nhánh không giữ chân đƣợc khách hàng. Ngoài ra, việc áp

dụng lãi suất ƣu đãi đối với các nhóm đối tƣợng khách hàng quan trọng và thân thiết

tuy còn chƣa thƣờng xuyên và thấp, nên số lƣợng khá lớn khách hàng đã chuyển

sang gửi tiền tại ngân hàng khác để hƣởng lãi suất thực cao hơn. Kết quả khảo sát

cho biết đến 62% khách hàng không hài lòng với chính sách lãi suất của BIDV.

Thủ tục gửi tiền, lĩnh tiền khá phức tạp làm kéo dài thời gian giao dịch cũng

nhƣ tạo tâm lý chƣa thoải mái, e ngại cho khách hàng.

Chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao. Cụ thể, trên 50% khách hàng theo khảo

sát đánh giá cán bộ BIDV có thái độ chƣa thân thiện cởi mở, chủ động. Phần lớn

các khóa đào tạo cho cán bộ là tổ chức cho đối tƣợng là cán bộ trẻ, cán bộ mới, cán

bộ lãnh đạo. Trong khi đó, theo thống kê của phòng tổ chức nhân sự, 30% giao dịch

viên tại quầy có độ tuổi từ 30 – 45, những ngƣời này phần lớn thao tác hạch toán

chậm, khả năng cập nhật nắm bắt các sản phẩm bị hạn chế. Chi nhánh thiếu những

cán bộ giỏi về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cũng nhƣ khả năng thu thập,

phân tích và xử lý thông tin, xử lý tình huống đa dạng trong giao dịch với khách

hàng. Ngoài ra, thái độ phục vụ của nhiều cán bộ giao dịch chƣa ân cần, tận tình,

chuyên nghiệp, nơi làm việc chƣa gọn gàng, đôi khi tạo tâm lý khó chịu đối với

khách hàng, không lôi kéo đƣợc khách hàng gửi tiền cũng nhƣ sử dụng các dịch vụ

của ngân hàng.

59

Các chính sách chăm sóc chủ yếu đối với nhóm khách hàng quan trọng và thân

thiết, còn đối với nhóm khách hàng phổ thông còn quá sơ sài và không thƣờng

xuyên. Trên 40% khách hàng cho rằng chính sách BIDV chƣa quan tâm đến khách

hàng. Chính sách chăm sóc đối với khách hàng thân thiết và quan trọng đã khá đa

dạng, nhƣng mức độ cạnh tranh đôi khi còn yếu so với các ngân hàng khác. Việc

triển khai chính sách tiếp thị, chăm sóc khách hàng còn gặp nhiều khó khăn. Các

đợt triển khai chính sách chăm sóc chủ yếu theo chỉ đạo chung của hội sở, áp dụng

trên toàn hệ thống BIDV. Hiện nay, chi phí để thực hiện công tác tiếp thị, chăm sóc

khách hàng hoàn toàn do chi nhánh tự hạch toán, nên phụ thuộc nhiều vào khả năng

cân đối ngân quỹ của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh áp dụng gắn kết quả huy động

vốn với đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ đối với các tập thể, cá nhân, nhƣng

hoạt động chăm sóc khách hàng gửi tiền chủ yếu do cán bộ tiếp thị làm đầu mối

thực hiện. Phần lớn các cán bộ này bị hạn chế về thông tin, thời gian để chăm sóc

khách hàng, làm giảm hiệu quả huy động vốn.

Chất lƣợng các dịch vụ hỗ trợ cho huy động vốn còn nhiều hạn chế: Khảo sát

chỉ ra 50% khách hàng chƣa thấy thỏa mãn với những tiện ích đi kèm sản phẩm tiền

gửi. Dịch vụ thanh toán qua internet hay bị lỗi khi truy cập, truy vấn thông tin cũng

nhƣ thanh toán còn chậm, đôi khi phải đăng nhập nhiều lần mới thành công đƣợc

một giao dịch, phí đăng ký tham gia dịch vụ còn cao. Việc thanh toán thẻ Visa qua

internet hay bị từ chối, trang web chấp nhận thanh toán bằng thẻ BIDV không

nhiều, không đa dạng. Hệ thống BSMS chƣa hoàn thiện (báo chậm, nghẽn mạch,

không báo tin nhắn cho khách hàng, 1 giao dịch báo nhiều lần...). Ngoài ra, sản

phẩm tiền gửi thanh toán chƣa thiết kế cho từng nhóm khách hàng khác nhau. Chƣa

tạo ra các hình thức bán chéo sản phẩm để tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm nhằm

thu hút nhiều khách hàng. Hoạt động phát hành thẻ hầu nhƣ chạy theo về số lƣợng

mà không quan tâm đến chất lƣợng. Địa điểm đặt ATM của BIDV Bắc Sài Gòn

chƣa nhiều. Giao dịch qua thẻ còn bị lỗi: tình trạng máy trong quá trình nâng cấp,

máy nuốt thẻ, giao dịch không thành công nhƣng tài khoản vẫn bị trừ tiền, rút tiền

không đủ tiêu chuẩn lƣu thông, xử lý quá trình tra soát khiếu nại rất chậm. Phí phát

60

hành thẻ cao, phí thanh toán qua thẻ visa còn cao so với các ngân hàng khác, phí

thƣờng niên cao, quá trình phát hành thẻ chậm. Thời gian qua đã có rất nhiều khách

hàng khoá thẻ, đóng tài khoản chỉ vì bị trừ phí thƣờng niên.Nhiều khách hàng

không sử dụng dịch vụ internet banking vì phí tham gia quá cao, thêm vào đó còn e

ngại tính bảo mật của dịch vụ.

Hoạt động marketing tuy đã cải thiện tuy nhiên chƣa thật sự chuyên nghiệp và

hiệu quả, kênh phân phối hầu hết là truyền thống.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn hạn chế: hệ thống công nghệ thông tin

kết nối giữa chi nhánh và Hội sở và các chi nhánh khác chƣa thực sự thông suốt,

vẫn xảy ra tình trạng trục trặc kỹ thuật dẫn tới tạm ngƣng giao dịch gây phiền hà

cho khách hàng. Đặc biệt là vào các thời điểm cao điểm nhƣ cuối tháng, các ngày

trƣớc ngày lễ, Tết…điều này không những làm khách hàng không hài lòng mà còn

có thể gây rủi ro tác nghiệp cho ngân hàng. Nguyên nhân này thể hiện rõ hơn khi

kết quả khảo sát chỉ ra đến 55% khách hàng đánh giá không hài lòng.

Nguyên nhân khách quan

Thói quen sử dụng tiền mặt và dự trữ vàng của ngƣời dân: Việc sử dụng các

dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam còn nhiều hạn chế do thói quen của ngƣời dân Việt

Nam thích thanh toán bằng tiền mặt, có của thì cất ở nhà, hay ngƣời dân tự cho vay

mƣợn lẫn nhau thông qua hình thức vay nóng đƣợc lãi suất cao hơn do trình độ

ngƣời dân chƣa nhìn nhận đƣợc sự rủi ro của nó. Đa số ngƣời dân chƣa trọn tin

tƣởng vào các tiện ích của ngân hàng; nhất là dịch vụ thẻ thanh toán, chủ yếu tập

trung ở các thành phố lớn. Nhiều ngƣời lớn tuổi chƣa qua sử dụng máy vi tính nên

họ khá ngại thanh toán qua thẻ. Bên cạnh đó hiện nay ở nƣớc ta vẫn còn một khối

lƣợng vàng lớn đang đƣợc tích trữ trong dân chúng, vì từ xƣa đến nay ngƣời dân

cho rằng vàng phƣơng tiện dự trữ ổn định và là của để dành. Do vậy trong thời gian

qua ngân hàng nhà nƣớc đóng cửa các sàn giao dịch vàng, các NHTM nhà nƣớc

không huy động tiền gửi bằng vàng nhƣng ngƣời dân vẫn dự trữ vàng và mua vàng

với giá cao mặc dù có nhiều rủi ro. Vì vậy trong thời gian tới NHNN cần có những

61

chính sách linh hoạt trong vấn đề gửi vàng vào ngân hàng của ngƣời dân, và tạo ra

những tiện ích trong thanh toán và chính sách lãi suất hợp lý để dần thay đổi

đƣợcthói quen của ngƣời dân.

Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt: BIDV Bắc Sài Gòn phải chịu sức ép

cạnh tranh gay gắt của các chi nhánh của các NHTM khác đặc biệt là Agribank,

Vietinbank, Vietcombank, Sacombank, ACB và còn của nhiều kênh dẫn vốn khác

trên thị trƣờng. Trong những năm gần đây số lƣợng cơ sở của các tổ chức tín dụng

không ngừng gia tăng làm cho thị phần của BIDV Bắc Sài Gòn bị thu hẹp lại. Một

số ngân hàng đƣa ra các chƣơng trình tiếp thị sản phẩm rất hấp dẫn nhƣ: rút lãi từng

phần, chính sách lãi ƣu đãi đối với từng nhóm khách hàng, lãi suất bậc thang, lãi

suất linh hoạt theo kỳ hạn…

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2, luận văn nêu lên đƣợc thực trạng về nguồn vốn huy động tại

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Sài Gòn theo

cách phân loại cơ cấu nguồn vốn khác nhau. Vì thế, luận văn phải tìm ra đƣợc giải

pháp và kiến nghị đối với ngân hàng cấp trên để khắc phục những hạn chế còn tồn

tại của nguồn vốn huy động tại chi nhánh.

62

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC SÀI

GÒN

3.1 Định hƣớng về hoạt động huy động vốn của Chi nhánh BIDV Bắc Sài

Gòn

Định hƣớng phát triển BIDV Bắc Sài Gòn

Ngân hàng BIDV Bắc Sài Gòn đã đề ra các định hƣớng phát triển tới năm

2020 nhƣ sau:

Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm bán buôn, bán lẻ,

tập trung vào mở rộng bán lẻ, mở rộng quan hệ hách hàng với nhiều thành phần

kinh tế, tiếp tục mở rộng các kênh phân phối. Không ngừng tăng trƣởng về nguồn

vốn, mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng, áp dụng nhiều giải pháp để kinh

doanh hiệu quả với mục tiêu tăng lợi nhuận.

Phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng đặc biệt là sản phẩm dịch vụ bán lẻ

dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại của BIDV Bắc Sài Gòn.

Phát huy vai trò chủ đạo đầu tàu trên thị trƣờng tiền tệ trong hoạt động kinh

doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu.

Tăng cƣờng công tác đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng cán bộ mới có chuyên

môn, năng lực và đạo đức nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển, nâng cao chất lƣợng

hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Tăng cƣờng cơ sở vật chất của trụ sở chính và các phòng giao dịch. Thực hiện

hệ thống chuẩn hoá thƣơng hiệu, tăng cƣờng quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu mới

đến với khách hàng.

Không ngừng nâng cao và hoàn thiện ứng dụng công nghệ trong quản lý và

kinh doanh ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ đáp ứng mọi nhu cầu

khách hàng.

63

Định hƣớng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh BIDV Bắc Sài Gòn

Trên cơ sở phân tích và dự đoán tình hình phát triển kinh tế trong nƣớc, đánh

giá đúng thế mạnh và điểm yếu của mình trong bối cảnh có nhiều tổ chức tín dụng

cùng hoạt động, BIDV Bắc Sài Gòn đã xây dựng định hƣớng huy động vốn trong

thời gian tới là duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả

năng cạnh tranh cao, nhằm thu hút nguồn vốn lớn nhàn rỗi của dân cƣ và các doanh

nghiệp.

Định hƣớng trong công tác huy động vốn của BIDV Bắc Sài Gòn là:

- Nguồn vốn huy động tăng 20%/ năm.

- Đẩy mạnh huy động vốn trung và dài hạn.

- Chú trọng công tác khách hàng, tổ chức các lớp học về giao tiếp, phục vụ,

chăm sóc khách hàng và các nghiệp vụ ngân hàng cho các cán bộ tại BIDV Bắc Sài

Gòn đặc biệt là các cán bộ giao dịch trực tiếp với khách hàng.

- Điều hành linh hoạt chính sách ƣu đãi nhằm tạo sức hấp dẫn đối với khách

hàng gửi tiền.

- Tăng cƣờng quy mô và hiệu quả công tác tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung

và dài hạn, từ đó tạo động lực để thu hút vốn.

- Tập trung bán trọn gói sản phẩm đối với các khách hàng là TCKT đang có

quan hệ nhƣ: thanh toán lƣơng, sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử, vay tín chấp

cho các cán bộ trong đơn vị, phát hành thẻ tín dụng... để vừa tăng số dƣ tiền gửi vừa

tăng dƣ nợ tín dụng.

- Duy trì tốc độ tăng trƣởng hàng năm trên 20%; giữ vững và phát triển thị phần

lớn mạnh hơn giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Đa dạng hóa các hình thức huy động nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng

yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.

64

- Triển khai các chƣơng trình huy động từ dân cƣ với sản phẩm đa dạng, chính

sách phù hợp, lãi suất linh hoạt để đảm bảo nguồn tiền gửi ổn định. Tích cực huy

động các nguồn tiền gửi trung, dài hạn để đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động

tiền gửi và cho vay.

- Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị và tăng cƣờng công tác chăm sóc khách

hàng nhằm tìm kiếm và tiếp cận khách hàng mới, đồng thời giới thiệu các sản phẩm

huy động mới.

3.2 Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động của BIDV Bắc Sài Gòn

3.2.1 Nhóm giải pháp về thị phần huy động vốn

Thành lập phòng Khách hàng đặc iệt

Tỷ lệ 20%- 80% đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm của các tập đoàn và ngân hàng

lớn: 20% số khách hàng mang lại 80% doanh thu và 80% số khách hàng còn lại

đóng góp 20% doanh thu, điều này cho thấy chúng ta cần có chính sách quản lý,

chăm sóc 20% khách hàng này theo một cách thức khác. Vì vậy ý tƣởng thành lập

Phòng khách hàng đặc biệt bắt nguồn từ đây.

Tuỳ theo đặc thù kinh doanh của Chi nhánh mà Phòng khách hàng đặc biệt sẽ

phục vụ nhóm khách hàng thoả mãn các tiêu chí sao phù hợp. Phòng khách hàng

đặc biệt cần đảm nhiệm tốt vai trò tƣ vấn, chăm sóc dịch vụ trƣớc và sau khi bán

sản phẩm. Bƣớc đầu, Chi nhánh cần tổ chức đƣợc Hội nghị khách hàng để thăm

dò và lấy thông tin phản hồi từ phía khách hàng, sau đó là công tác quảng cáo và

tiếp thị tới khách hàng rồi đến các dịch vụ chăm sóc, tƣ vấn cho khách hàng về các

dịch vụ mà Chi nhánh đang thực hiện. Chính trong quá trình tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng mà ngân hàng sẽ có thêm các thông tin để mở rộng thị trƣờng, tạo sản

phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Việc tăng cƣờng cán bộ cho phòng Khách hàng đặc biệt là một giải pháp

nhằm phân đoạn thị trƣờng theo tiêu chí về số lƣợng tiền gửi, tiến tới phòng khách

hàng đặc biệt phải tới tận nơi phục vụ khách hàng - thực hiện dịch vụ ngân hàng tận

nhà- chứ không phải chờ khách hàng tới ngân hàng.

65

Phân ổ mạng lƣới phòng giao dịch cho phù hợp, đồng thời chú trọng

phát triển kênh phân phối điện tử

Để khuyến khích ngƣời dân gửi tiền, giao dịch với ngân hàng nhiều hơn, chi

nhánh cần tiết kiệm và giảm bớt thời gian giao dịch cho khách hàng, thông qua việc

bố trí mạng lƣới một cách thích hợp, đi nhận tiền gửi tận nhà, hoặc cơ sở sản xuất

kinh doanh. Đồng thời, nghiên cứu phát triển kênh phân phối sản phẩm thẻ tại các

quầy giao dịch tại các khu đông dân cƣ nhƣ: chợ, siêu thị, các khu chung cƣ cao

tầng... chính điều này cho phép Chi nhánh khai thác nguồn tiền gửi với khối lƣợng

lớn trong thời gian dài, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tƣơng đối lớn. Nhƣng sự

thâm nhập của mạng lƣới Chi nhánh, bàn tiết kiệm lƣu động vào cộng đồng dân cƣ

sẽ góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng tiền của

ngƣời dân.

Chi nhánh chủ động khảo sát nhu cầu trên các địa bàn những khu vực có hoạt

động kinh tế, thƣơng mại khá sôi động, nhu cầu về nguồn tiền gửi khá cao, tiềm

năng về nguồn tiền trong dân, giao thông đi lại rất thuận tiện, Chi nhánh nhanh

chóng mở phòng giao dịch tại đây để tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng

khác trên địa bàn, tạo thuận lợi trong việc thu hút khách hàng.

Tính đến 31/12/2017, BIDV Bắc Sài Gòn đã xây dựng một mạng lƣới gồm 01

trụ sở chính và 05 phòng giao dịch. Tuy nhiên, trong 05 phòng giao dịch. Việc phân

bố các phòng giao dịch gần nhau trong thành phố gây nên tình trạng cạnh tranh nội

bộ trong việc tìm kiếm khách hàng đồng thời làm hạn chế khả năng tiếp cận khách

hàng mới ở một số huyện có kinh tế phát triển, làm hạn chế khả năng tăng thị phần

tiền gửi huy động của Chi nhánh. Vì vậy mà với địa bàn TP. HCM cần cân đối lại vị

trí các PGD nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh cũng nhƣ thị phần.

Mở rộng thêm chức năng của các phòng giao dịch nhƣ: dịch vụ chuyển tiền,

thu đổi ngoại tệ... nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Ngân hàng cũng cần

tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm việc ngoài giờ hành chính

(các buổi chiều trong tuần và ngày thứ bảy) tạo điều kiện tốt hơn cho khách hàng

đến giao dịch với ngân hàng.

66

Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các phòng an trong Chi nhánh

Hiện tại, việc Ban Lãnh đạo giao chỉ tiêu hoạt động kinh doanh cụ thể với

từng phòng ban trong chi nhánh đã phần nào dẫn đến tình trạng cạnh tranh nội bộ

trong việc tính chỉ tiêu, thiếu sự phối hợp lẫn nhau làm ảnh hƣởng trực tiếp đến

khách hàng. Kiến nghị Ban lãnh đạo đề ra biện pháp chế tài khi xuất hiện tình trên.

Đối với công tác tiếp thị khách hàng mới do từng phòng ban thực hiện theo chỉ

tiêu đƣợc ban giám đốc giao nên khi triển khai đơn lẻ rất khó thành công đặc biệt là

ở các Phòng giao dịch khi triển khai thì gặp nhiều khó khăn nhƣ: sức ảnh hƣởng của

một phòng giao dịch là không lớn, kinh phí có hạn, nhân lực không có. nên nếu

muốn tiếp thị những đối tác lớn thƣòng không có hiệu quả. Theo ý kiến chủ quan

của riêng bản thân thì Ban giám đốc có thể xem xét theo hƣớng sau: giao đầu mối

thực hiện công tác tiếp thị khách hàng mới là một đồng chí phó giám đốc chi nhánh

và một phòng nghiệp vụ phòng kế toán hoặc phòng thanh toán quốc tế và dịch vụ)

sẽ triển khai kế hoạch đi tiếp thị theo khu vực, tiếp thị đến khu vực nào có phòng

giao dịch của BIDV Bắc Sài Gòn sẽ cùng phối hợp với phòng đó để tiếng nói của

BIDV có trọng lƣợng hơn và để thoả mãn tâm lý khách hàng là luôn muốn làm việc

ngang tầm với lãnh đạo chi nhánh một ngân hàng chứ không chỉ là một phòng giao

dịch.

3.2.2 Thực thi chính sách chăm sóc khách hàng, công tác quảng cáo, tuyên

truyền và tiếp thị

 Chăm sóc khách hàng

Nhƣ đã phân tích ở trên, nguồn huy động chủ yếu của ngân hàng là tiền gửi

của khách hàng. Vì vậy, chính sách khách hàng phải đƣợc ngân hàng chú trọng

hàng đầu. Mặc dù BIDV Bắc Sài Gòn đã ý thức đƣợc chính sách khách hàng rất

quan trọng, giữ chân đƣợc những khách hàng có số dƣ lớn nhƣng mảng khách hàng

lâu năm thƣờng xuyên có giao dịch gửi tiền vẫn chƣa đƣợc quan tâm chính đáng,

mảng khách hàng tiềm năng chƣa đƣợc khai thác hết do chƣa thực sự có biện pháp

và kế hoạch triển khai tốt.

67

Trong thời gian tới, BIDV Bắc Sài Gòn cần phát huy lợi thế của mình, tập

trung khai thác nguồn tiền gửi có tính chất ổn định, lâu dài nhằm tăng tỷ trọng

nguồn vốn trung và dài hạn. Đối với những khách hàng truyền thống, cán bộ huy

động vốn phải quan tâm đến hoạt động tiền gửi của khách hàng, nắm vững đƣợc số

khách hàng có số dƣ tiền gửi tại đơn vị mình, gặp gỡ thƣờng xuyên với các doanh

nghiệp để nắm bắt nhu cầu. Phân loại khách hàng tiền gửi để có chính sách khách

hàng hấp dẫn với từng loại (thông qua lãi suất, phí dịch vụ và phong cách phục vụ).

Phòng Dịch vụ và Thanh toán quốc tế kết hợp với tổ Tổng hợp của Chi nhánh phải

thƣờng xuyên quan tâm, nghiên cứu và tìm hiểu về đặc điểm, khả năng, động cơ và

đặc biệt là nhu cầu, mong muốn, tâm lý khách hàng, tìm hiểu thị trƣờng. Trên cơ sở

đó ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau: nhóm

khách hàng đặc biệt (VIP) , nhóm khách hàng hạng trung, nhóm khách hàng phổ

thông. Việc phân nhóm khách hàng này tạo sự thuận lợi trong việc áp dụng chính

sách khách hàng đúng đắn và đƣa ra các sản phẩm phù hợp từng đối tƣợng khách

hàng. Cụ thể:

- Nhóm khách hàng đặc biệt (VIP): Khách hàng VIP đƣợc phục vụ với sự đảm

bảo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhóm khách hàng hạng sang này. Ngoài ra, đối

với nhóm khách hàng này, BIDV Bắc Sài Gòn cần cung ứng cho họ những sản

phẩm nhƣ dịch vụ đầu tƣ, tƣ vấn ngân hàng, quản lý tài sản, lập kế hoạch tài chính.

Việc cung cấp dịch vụ cho nhóm khách hàng này phải đảm bảo sự thuận lợi, bí mật.

Chi nhánh có thể phân loại nhóm khách hàng này là những khách hàng có tổng số

dƣ tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.

- Nhóm khách hàng hạng trung bao gồm các đối tƣợng có mức thu nhập cao, ổn

định và sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, tại BIDV Bắc Sài Gòn có thể phân

nhóm khách hàng này là những khách hàng có tổng số dƣ tiền gửi quy đổi có kỳ hạn

từ 1 tỷ đến dƣới 3 tỷ đồng. Đối với nhóm khách hàng này, ngoài dịch vụ thông

thƣờng cơ bản nhất cần phải cung ứng thêm các dịch vụ tăng thêm. .

68

- Nhóm khách hàng phổ thông chiếm số lƣợng đông đảo, mục đích của nhóm

khách hàng này là sử dụng các dịch vụ cơ bản nhất của ngân hàng, là những khách

hàng còn lại.

Với hai nhóm khách hàng VIP và trung, Chi nhánh cần cử ngƣời chăm sóc

trực tiếp, phục vụ riêng biệt nhằm giữ đƣợc cơ sở khách hàng hiện tại, các dịch vụ

chăm sóc nên tập trung vào:

+ Phân công cụ thể đầu mối chăm sóc, khi đã thành lập phòng khách đặc biệt

thì hai nhóm khách hàng này là đối tƣợng chính để phục vụ

+ Đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm nhanh, kịp thời

+ Cung cấp thông tin sản phẩm thƣờng xuyên định kỳ hoặc đột xuất khi có sự

thay đổi

+ Với hai nhóm khách hàng đặc biệt này Chi nhánh phải tìm hiểu rõ tâm lý, sở

thích cá nhân để có thể đáp ứng tốt nhất sự mong đợi của khách đồng thời để có các

chƣơng trình chăm sóc, tặng quà cho phù hợp

Với nhóm khách hàng phổ thông: cần phải đảm bảo chất lƣợng dịch vụ tại

quầy nhƣ:

+ Đảm bảo khu vực dịch vụ sạch sẽ, lịch sự đầy đủ tờ rơi và thông tin sản

+ phẩm

+ Đáp ứng chuẩn thời gian giao dịch tại quầy

+ Thái độ giao dịch viên niềm nở nhiệt tình

+ Có chƣơng trình chăm sóc khách hàng nhân dịp sinh nhật, ngày lễ 8.3,

20.10,… nhƣng vẫn phải đảm bảo đƣợc hài hòa trong kinh phí cho phép và phù hợp

với số lƣợng tiền gửi của Chi nhánh.

 Quảng cáo, tuyên truyền và tiếp thị

Để phát triển một doanh nghiệp và đƣa tên tuổi của doanh nghiệp ấy đến đƣợc

với mọi ngƣời, đồng thời đặt đƣợc niềm tin nơi họ thì công tác quảng bá tiếp thị

69

không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là lớn hay nhỏ. Ngƣời làm

kinh doanh ai cũng biết lý thuyết 4P, trong đó truyền thông với chức năng là một

kênh hiệu quả để kết nối khách hàng với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp

phần phát triển và củng cố thƣơng hiệu của ngân hàng trên thị trƣờng.

Trong tình hình kinh tế ngày càng khó khăn hiện nay, sự cạnh tranh giữa các

ngân hàng về huy động tiền gửi ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt, lãi suất các

ngân hàng lại chƣa thực sự thực hiện nghiêm túc nhƣ quy định lãi suất trần huy

động của NHNN, do đó tình trạng khách hàng không trung thành với bất kỳ ngân

hàng nào là điều khó tránh khỏi. Chính vì thế công tác quảng cáo, tiếp thị khách

hàng mới, chăm sóc, giữ chân khách hàng cũ là công tác cực kỳ quan trọng phải

đƣợc ngân hàng đặc biệt chú trọng phát triển nhằm giữ vững đƣợc khách hàng lâu

năm của mình, đồng thời phát triển đƣợc khách hàng mới.

Để công tác quảng cáo, tuyên truyền và tiếp thị thực sự có hiệu quả, Chi nhánh

cần quan tâm đến các vấn đề sau:

- Công tác quảng cáo, tuyên truyền và tiếp thị là công tác phải thực hiện lâu dài

và xuyên suốt trong quãng đời hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế, để thực hiện tốt

công tác này điều đầu tiên Chi nhánh nên làm là cần phải thành lập một tổ/bộ phận

phụ trách mảng này. Bộ phận này có thể là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tuỳ vào

nhân sự của Chi nhánh. Họ phải chịu trách nhiệm là đầu mối thực hiện triển khai

công tác quảng cáo tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời chịu trách

nhiệm theo dõi đánh giá lại hiệu quả mang lại đối với mỗi đợt quảng cáo tiếp thị về

một sản phẩm dịch vụ cụ thể..

- Chi nhánh nên thƣờng xuyên cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động

ngân hàng thông qua các ấn phẩm, truyền thanh, truyền hình để dân chúng biết cụ

thể hơn về khả năng hoạt động và các dịch vụ của Chi nhánh cũng nhƣ lợi ích mà

nó sẽ đem lại cho khách hàng.

- Phân bổ hợp lý các chƣơng trình tặng quà dành cho khách hàng và tổ chức gửi

tiết kiệm vào các ngày lễ lớn cũng nhƣ sinh nhật , để tận dụng quảng bá sản phẩm

70

tiết kiệm rộng rãi đến khách hàng cũng nhƣ chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách

hàng tiền gửi.

- Xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ trong toàn Chi nhánh tránh sự

chồng chéo dẫn đến tình trạng một khách hàng nhận nhiều quà tại nhiều phòng, có

khách lại không đƣợc tặng quà. Cụ thể: hiện tại các phòng đang triển khai chƣơng

trình tặng quà sinh nhật cho khách hàng giao dịch có số dƣ tiết kiệm từ 200 triệu

VNĐ trở lên, hay các dịp tặng quà do chi nhánh triển khai nếu không có sự thống

nhất, phối hợp thì sẽ dẫn đến tình trạng khách hàng chia nhỏ tiền gửi tại nhiều

phòng giao dịch để nhận đƣợc nhiều quà hoặc có tình trạng tổng số dƣ tiền gửi của

khách tại BIDV Đắk Lắk là đủ tiêu chuẩn để nhận quà nhƣng số dƣ tiền gửi tại từng

phòng lại không đáp ứng đủ tiêu chí để đƣợc nhận quà tặng dẫn đến sự thiệt thòi

cho khách hàng. Kiến nghị bộ phận Tổng hợp nên làm đầu mối quét tổng số dƣ tiền

gửi của khách hàng, gửi danh sách về từng phòng, khách hàng giao dịch tại phòng

nào đã đƣợc nhận quà sẽ đƣợc thông báo lên hệ thống để tránh sự gia tăng chi phí

mà hiệu quả thật lại không tăng.

- Xây dựng chính sách ƣu đãi về lãi suất, phí chuyển tiền cho những khách hàng

có số dƣ tiền gửi lớn, ổn định và sử dụng nhiều loại sản phẩm của ngân hàng hoặc

các doanh nghiệp sử dụng trọn gói sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh..

Để có chính sách khách hàng phù hợp với từng loại khách hàng tiền gửi, định

kỳ phòng nguồn vốn và phòng dịch vụ phải cáo cáo tình hình tiền gửi của từng

khách hàng tại Chi nhánh và tại các ngân hàng khác, trên cơ sở đó Ban lãnh đạo có

kế hoạch và biện pháp vận động khách hàng tập trung tiền gửi tại Chi nhánh để tăng

thêm số lƣợng khách hàng, số vốn và kỳ hạn gửi của các TCKT.

3.2.3 Đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng

Việc tăng cƣờng và đa dạng hóa các sản phẩm trong công tác huy động vốn

cũng là một trong các giải pháp hữu hiệu dựa trên nền tảng công nghệ sẵn có nhằm

thu hút vốn. Để có quy mô nguồn vốn lớn và có tính ổn định cao, BIDV Bắc Sài

Gòn cần coi trọng thu hút vốn từ thị trƣờng bán lẻ, bên cạnh đó vẫn tiếp tục tăng

71

cƣờng thu hút nguồn vốn rẻ từ các doanh nghiệp và từ các định chế tài chính khác.

Để huy động vốn từ thị trƣờng bán lẻ, ngân hàng phải có: hệ thống mạng lƣới rộng,

phân bố hợp lý thâm nhập vào các cộng đồng kinh tế và khu dân cƣ; mở ra các kênh

thu hút ngƣời gửi tiền, cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ một cách tiện lợi

và kịp thời; hiện đại hóa thông tin và các phƣơng tiện dịch vụ thanh toán điện tử;

tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng phải tận

tâm và chu đáo...

+ Về các khoản tiền gửi giao dịch:

Trong thời gian vừa qua, BIDV Bắc Sài Gòn đã chƣa chú trọng phát triển

mảng dịch vụ thanh toán lƣơng qua tài khoản nên trong thời gian tới Chi nhánh cần

tăng cƣờng hơn nữa trong công tác tiếp thị gói sản phẩm trả lƣơng qua tài khoản

cho các doanh nghiệp đang có quan hệ và các khách hàng tiềm năng, khuyến khích

các doanh nghiệp này mở tài khoản trả lƣơng cho nhân viên tại BIDV Bắc Sài Gòn

vì hiện tại số lƣợng đơn vị thanh toán lƣơng qua Chi nhánh là rất ít chỉ khoảng 40

đơn vị - đây là một con số quá nhỏ so với quy mô hoạt động của Chi nhánh. Trong

các khách hàng chƣa sử dụng các dịch vụ mà BIDV Bắc Sài Gòn cung cấp, hiện cần

phải chú trọng tới mảng khách hàng là khối các trƣờng đại học và cao đẳng, trung

học chuyên nghiệp, khối bệnh viện, khối công quyền .có trên địa bàn các thành phố,

đây là nhóm đối tƣợng nếu tiếp cận đƣợc sẽ có thể bán chéo đƣợc nhiều loại sản

phẩm nhƣ: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của đơn vị, thanh toán lƣơng cho cán

bộ công nhân viên, triển khai chƣơng trình thu học phí của sinh viên, huy động tiết

kiệm, cho vay cán bộ công nhân viên . giảm thiểu chi phí tiếp thị, chi phí bán sản

phẩm cho Chi nhánh đồng thời nhóm khách hàng này chắc chắn sẽ đem lại cho

ngân hàng một nguồn lợi nhuận đáng kể lớn nhƣng vì hiện tại nhóm khách hàng này

đã giao dịch tại các ngân hàng khác trên địa bàn, nên để có thể tiếp cận đƣợc nhóm

khách hàng này BIDV cần:

 Có sự quyết liệt cao thể hiện trong chính sách ƣu đãi dành riêng cho nhóm

khách hàng này

72

 Vạch ra chiến lƣợc tấn công, lâu dài, bền bỉ quyết tiếp cận bằng đƣợc khách

hàng, có đầu mối thực hiện, đầu mối vạch kế hoạch.

 Có chiến lƣợc tiếp cận đầu mối quản lý của đơn vị

Nhƣ vậy, ngoài công tác tuyên truyền, quảng cáo tới các tầng lớp dân cƣ, một

số biện pháp mà BIDV Bắc Sài Gòn cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa là:

Tìm kiếm quan hệ hợp tác giữa Chi nhánh với các điểm mua bán, dịch vụ

- khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng

Công tác thanh toán phải đồng bộ, nhanh chóng giữa tất cả các phòng trong

- Chi nhánh.

Hiện tại, số lƣợng doanh nghiệp vừa và nhỏ đặt quan hệ thanh toán với BIDV

Bắc Sài Gòn chƣa nhiều, vậy Chi nhánh cần tích cực mở rộng quan hệ với loại hình

doanh nghiệp này để tăng cƣờng nguồn vốn và các dịch vụ kèm theo.

+ Đối với các khoản tiền gửi phi giao dịch

Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là một trong những biện pháp

giúp ngân hàng khơi tăng đƣợc nguồn vốn từ thị trƣờng bán lẻ. Trong thời gian qua,

BIDV Bắc Sài Gòn đã tích cực áp dụng khá nhiều hình thức huy động vốn, kết hợp

cải tiến công nghệ để cho ra đời những sản phẩm bán lẻ mới trên cơ sở những sản

phẩm truyền thống nhƣng với tính năng ƣu việt hơn. Cần tiếp tục củng cố và phát

huy mạnh mẽ hơn nữa những giải pháp đã thực hiện trong những năm qua nhƣ:

 Chấn chỉnh nơi giao dịch tiền gửi thuận tiện, lịch sự, khang trang, sạch đẹp.

 Cho vay thế chấp sổ tiết kiệm do BIDV phát hành với lãi suất ƣu đãi để thu

hút khách hàng.

 Khuyến khích bằng vật chất, quà tặng mang tính chất động viên để thu hút

khách hàng.

 Tăng cƣờng quảng cáo về uy tín, độ an toàn và những lợi thế của BIDV Bắc

Sài Gòn với khách hàng.

73

Cần triển khai áp dụng những sản phẩm tốt hơn của một ngân hàng hiện đại

nhƣ:

 Tăng cƣờng giới thiệu đến khách hàng nhiều hơn nữa hình thức tài khoản

tiền gửi có kỳ hạn kết hợp với hạn mức tín dụng cho những cá nhân có thu nhập cao

(sản phẩm thấu chi tài khoản). Chi nhánh đã triển khai nhƣng hiệu quả bán hàng

chƣa cao, số lƣợng khách hàng sử dụng sản phẩm này rất ít phát sinh nên trong thời

gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá, chào bán sản phẩm.

 Đối với hình thức tiền gử3.i trực tuyến: cần đa dạng hơn nữa về kỳ hạn gửi,

hiện tại chỉ có các kỳ hạn 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng và 09 tháng. Tuy nhiên, với

kỳ hạn 01 tháng thì lãi suất lại thấp hơn hẳn so với các kỳ hạn còn lại, gửi 03 tháng

lại quá dài nhƣng lại không có kỳ hạn 02 tháng, trong khi mục đích của khách hàng

khi gửi tiền có kỳ hạn là vì lãi suất nhƣng lựa chọn kỳ hạn gửi lại không nhiều nên

nhiều khi dẫn đến tâm lý không thích dùng loại sản phẩm này.

3.2.4 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

Về nhận thức, chi nhánh cần quán triệt rằng tất cả cán bộ nhân viên ngân hàng

đều có trách nhiệm huy động vốn. Để huy động vốn tốt, đòi hỏi nhân viên phải

đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức, thông tin, và các kỹ năng để thực hiện tiếp thị, bán

sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Các biện pháp chi nhánh cần triển khai:

- Thực hiện phân loại, đánh giá lại toàn bộ đội ngũ nhân viên trực tiếp làm công

tác huy động vốn để có biện pháp bố trí công việc hợp lý. Đối với những ngƣời đã

lớn tuổi, khả năng cập nhật thông tin sản phẩm mới bị hạn chế có thể xem xét

chuyển sang bộ phận hỗ trợ phù hợp; Đối với cán bộ có thái độ làm việc không tốt,

thiếu ân cần, thiếu trách nhiệm với khách hàng, ngân hàng có thể xem xét các hình

thức từ nhắc nhở, khiển trách, giảm trừ lƣơng, hoặc buộc thôi việc. Cần gắn quyền

lợi với trách nhiệm công tác của tất cả các cán bộ, tuyệt đối không để nhân viên

giao dịch có thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm, gây phản cảm không tốt từ phía khách

hàng.

74

- Chú trọng hơn nữa công tác tuyển dụng cán bộ. Tuyển dụng những ngƣời có

trình độ học vấn, đƣợc đào tạo chính quy, phẩm chất đạo đức tốt, khéo léo, linh hoạt

trong công việc, tác phong làm việc nghiêm túc, ân cần… Đó là những yếu tố cần

thiết để trở thành “ngƣời bán hàng” giỏi.

- Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên đối với cán bộ giao dịch viên:

Giao dịch viên là những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Đội ngũ cán bộ

này ngoài việc đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng thiết bị

công nghệ tin học ngân hàng, thành thạo và am hiểu đặc tính nội dung các tiện ích

của các sản phẩm – dịch vụ ngân hàng để giới thiệu, hƣớng dẫn khách hàng, … thì

còn cần đƣợc đạo tạo về kỹ năng giao tiếp, ứng xử, thuyết phục, tác phong phục

vụ khách hàng văn minh, lịch sự. Công tác đào tạo cần đƣợc triển khai đối với tất

cả các cán bộ, bao gồm cán bộ mới, các cán bộ thiếu và còn yếu chuyên môn

nghiệp vụ.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh TPHCM

 Tăng cƣờng công tác giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động huy động

vốn của các NHTM trên địa àn

NHNN chi nhánh TPHCM cần giám sát để bảo đảm phát hiện kịp thời các

NHTM trên địa bàn không tuân theo đúng quy định. Có nhƣ vậy, mới tạo đƣợc môi

trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đảm bảo các chính sách của Nhà

nƣớc, quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc đƣợc tuyệt đối tuân thủ, góp phần nhanh

chóng đạt đƣợc mục tiêu đặt ra. Việc giám sát, xử lý không nghiêm minh sẽ dẫn đến

tình trạng lũng đoạn, méo mó thị trƣờng, và có thể ảnh hƣởng lớn đến tình hình

kinh tế - xã hội. Biện pháp áp dụng:

Tổ chức các đoàn kiểm tra hoạt động huy động vốn của ngân hàng bằng hình -

thức công khai kiểm tra sổ sách, hoặc bí mật thanh kiểm tra

Duy trì đƣờng dây nóng/ hòm thƣ để tiếp nhận phản hồi về các trƣờng hợp vi -

phạm quy định

75

- Khi phát hiện sai phạm, kịp thời có biện pháp xử lý thỏa đáng. Có chế tài xử lý

cụ thể đối với các trƣờng hợp vi phạm. Biện pháp xử lý cần rõ ràng, có tính răn đe

3.3.2 Kiến nghị với BIDV

Cần phân nhóm, mở rộng đối tƣợng khách hàng để ngoài đạt đƣợc mục tiêu

tăng trƣởng vốn, còn giúp BIDV hạn chế rủi ro khi giữ một tỷ trọng quá cao đối với

một loại khách hàng gửi tiền. Hiện BIDV đã đa dạng hoá sản phẩm theo nhóm

khách hàng nhƣng chỉ dừng lại ở việc chia khách hàng thành 2 khối: khối doanh

nghiệp và khối cá nhân nên sản phẩm thực tế chƣa đáp ứng hết nhu cầu đa dạng của

khách hàng. Do vậy, trong tƣơng lai BIDV nên tiếp tục theo hƣớng đa dạng hoá

này. Đa dạng hoá sản phẩm theo nhóm khách hàng là hƣớng đa dạng bằng cách chia

khách hàng ra theo từng nhóm đặc thù, đồng thời thiết kế sản phẩm tền gửi có

những nét đặc thù dành cho nhóm đối tƣợng khách hàng đó.

- Đối với khách hàng cá nhân chia khách hàng cá nhân thành các nhóm sau:

sinh viên đại học, nhân viên bắt đầu đi làm, nhân viên làm việc lâu năm, ngƣời hƣu

trí. Mỗi nhóm khách hàng này có nhu cầu gửi tiền khác nhau. Cụ thể:

+ Sinh viên đại học cũng có nhu cầu và động thái gửi tiền, sử dụng dịch vụ

thanh toán, nhóm này còn có các nhu cầu sử dụng các sản phẩm tín dụng khác nhƣ

vay tiền du học,...

+ Nhân viên bắt đầu đi làm có nhu cầu mở tài khoản để nhận lƣơng, để thanh

toán ( trả nợ vay theo chƣơng trình mua xe trả góp, các tiện nghi sinh hoạt khác.)

+ Nhân viên đi làm lâu năm có nhu cầu tƣơng tự nhƣ nhân viên mới đi làm,

nhƣng nhóm này có nhiều tiền hơn và bắt đầu có nhu cầu sử dụng sản phẩm tín

dụng mua nhà trả góp ...

+ Ngƣời hƣu trí thƣờng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm để có thu nhập ổn định

theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng bổ sung thêm thu nhập tiền hƣu trí để duy

trì mức sống cao nhƣ lúc đi làm. Họ cũng có nhu cầu và động thái gửi tiền nhƣ lúc

còn đi làm ngoại trừ việc không còn quan tâm đến tín dụng mua nhà trả góp.

76

- Tổ chức và triển khai mô hình chuyên gia chăm sóc và khai thác khách hàng

cao cấp để cung cấp gói dịch vụ sản phẩm cho nhóm khách hàng hạng trung và

khách hàng VIP. Chú trọng thiết kế các sản phẩm dành cho phân đoạn khách hàng

ƣu tiên. Với các sản phẩm mới đƣợc đƣa ra phải có tính ứng dụng cao, đáp ứng

đƣợc mong muốn của khách hàng. Ví dụ: sản phẩm tiền gửi trực tuyến mặc dù rất

tiện lợi cho khách hàng nhƣng kỳ hạn gửi lại không đa dạng, sản phẩm rút gốc linh

hoạt lại chỉ áp dụng từ kỳ hạn 03 tháng trở lên và lãi suất lại thấp hơn sản phẩm tiết

kiệm thông thƣờng.

- Các chƣơng trình quà tặng Trung ƣơng nên giao cho các chi nhánh triển khai

để phù hợp với thị trƣờng, địa bàn và phù hợp với phong tục từng vùng, miền.

- BIDV TW có thể áp dụng phƣơng thức quản lý, điều hành lãi suất huy động

linh hoạt hơn nhƣ lãi suất huy động đƣợc quy định theo từng vùng, miền để đảm

bảo khẳ năng cạnh tranh của từng chi nhánh, tránh làm mất thị phần.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chuẩn hoá thƣơng hiệu, kích hoạt hệ thống nhận

diện thƣơng hiệu mới và chuyển đổi từng bƣớc hệ thống nhận diện thƣơng hiệu cho

toàn hệ thống. Phối hợp với các đơn vị truyền thông để kích hoạt nhận diện thƣơng

hiệu mới. Triển khai đồng bộ nhận diện thƣơng hiệu cho toàn bộ hệ thống.

77

KẾT LUẬN

Trong điều kiện kinh tế hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay, Việt Nam đang dần

tiếp cận và tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế

giới. Bên cạnh những cơ hội phát triển tốt thì cũng xuất hiện những khó khăn mà

doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt. Sự gia nhập của các tổ chức kinh tế, TCTD

nƣớc ngoài làm cho các tổ chức trong nƣớc phải đối mặt với môi trƣờng cạnh tranh

vô cùng gay gắt và khốc liệt, đặc biệt là đối với ngành ngân hàng.

Trong thời gian qua, BIDV Bắc Sài Gòn đã áp dụng nhiều giải pháp huy

động vốn, qua đó phần nào đáp ứng đƣợc nguồn vốn cho vay trên địa bàn. BIDV

Bắc Sài Gòn đƣợc đánh giá là hoạt động khá hiệu quả trong hệ thống ngân hàng

thƣơng mại trên địa bàn và thực sự tạo đƣợc niềm tin ở khách hàng.

Tuy nhiên, qua số liệu thực tế về hoạt động huy động vốn của BIDV Bắc Sài

Gòn từ năm 2014 - 2017, luận văn đã phân tích đƣợc những kết quả đã đạt đƣợc, và

những tồn tại trong công tác huy động vốn, đồng thời đƣa ra những giải pháp nhằm

tăng cƣờng hoạt động huy động vốn tại BIDV Bắc Sài Gòn.

Hy vọng rằng với những nhóm giải pháp cơ bản trên, hoạt động huy động

vốn của BIDV Bắc Sài Gòn sẽ đƣợc cải thiện về quy mô, cơ cấu, kỳ hạn phục vụ tốt

hơn cho công tác sử dụng vốn tại BIDV Bắc Sài Gòn.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Đăng Dờn, 2010. Tiền tệ ngân hàng. Hà Nội: NXB Thống Kê

Các nghiệp vụ NHTM, GS. Lê Văn Tƣ, NXB Thống Kê 2011.

Peter Rose (2008), Quản trị ngân hàng thương mại

Nguyễn Minh Kiều (2011), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,

NXB Lao động Xã hội Hà Nội.

Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12

Báo cáo thƣờng niên, Báo cáo hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình sử

dụng vốn tại BIDV Bắc Sài Gòn các năm 2013-2016

Đƣờng Thị Thanh Hải (2014), Nâng cao hiệu quả huy động vốn, Tạp chí tài

chính số 5 – 2014.

Đinh Thị Quỳnh Nhƣ (2015), Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát

triển nông thôn Việt nam – Chi nhánh Lý Thường Kiệt Quảng Bình, Học viện

Hành chính quốc gia, Hà Nội

Nguyễn Thị Hiền, 2010. “Phát triển dịch vụ ngân hàng trong dân cƣ - Một cấu

phần quan trọng trong chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-

2010 và 2020”. Tạp chí Thị trƣờng Tài chính Tiền tệ, số 24.

Nguyễn Thị Lê, 2013. Tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại

Thƣơng (VietcomBank) Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng

Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội.

Nguyễn Bá Minh, 2010. Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân

hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Sơn. Luận văn thạc sĩ.

Trƣờng Đại học Kinh tế Hà Nội.

79

Website

http://vi.wikipedia.org.

http://tailieu.vn.

http://thongtinphapluatdansu.edu.vn.

80

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ SẢN PHẨM TIỀN GỬI

Kính gửi: Quý khách hàng!

Để phục vụ quý khách hàng ngày một tốt hơn. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt

Nam chi nhánh Bắc Sài Gòn tiến hành lấy phiếu khảo sát nhằm nắm bắt ý kiến

khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ tại BIDV. BIDV chi nhánh Bắc Sài Gòn

đánh giá cao và ghi nhận những ý kiến đóng góp của Quý khách hàng. Xin quý

khách cho ý kiến thông qua việc trả lời những câu hỏi khảo sát dƣới đây.

BIDV chi nhánh Bắc Sài Gòn xin trân trọng cảm ơn Quý khách!

1. Quý khách đánh giá nhƣ thế nào về mức lãi suất công ố của BIDV đối với

sản phẩm tiền gửi?

a. Mang tính cạnh tranh cao

b. Tƣơng đối cạnh tranh

c. Tính cạnh tranh thấp

d. Ý kiến khác

2. Quý khách có hài lòng với chất lƣợng sản phẩm tiền gửi của BIDV?

a. Rất hài lòng

b. Tƣơng đối hài lòng

c. Chƣa hài lòng

d. Ý kiến khác

3. Theo đánh giá của quý khách, những tiện ích đi kèm các sản phẩm tiền gửi

của BIDV nhƣ thế nào?

a. Nhiều và khá thiết thực

b. Nhiều nhƣng chƣa thiết thực

c. Ít nhƣng thiết thực

81

d. Ít và không thiết thực

e. Ý kiến khác

4. Mong quý khách cho ý kiến về mức độ đa dạng của sản phẩm tiền gửi của

BIDV?

a. Rất đa dạng và không trùng lặp

b. Tƣơng đối đa dạng và không trùng lặp

c. Đa dạng nhƣng trùng lặp

d. Kém đa dạng nhƣng không trùng lặp

e. Kém đa dạng và trùng lặp

5. Quý khách đánh giá nhƣ thế nào về chính sách khách hàng của BIDV?

a. Rất quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của khách hàng

b. Có sự quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của khách hàng nhƣng chƣa nhiều

c. Chƣa thật sự quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của khách hàng

d. Ý kiến khác

6. Quý khách cảm nhận nhƣ thế nào về cơ sở vật chất hạ tầng của BIDV?

a. Cơ sở vật chất hạ tầng tốt; giao diện đẹp mắt, thể hiện phong cách riêng

b. Cơ sở vật chất hạ tầng tƣơng đối tốt, giao diện dễ nhìn nhƣng chƣa tạo phong

cách riêng

c. Chƣa có sự đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, giao diện chƣa đẹp mắt, chƣa tạo phong

cách riêng

d. Ý kiến khác

7. Quý khách cảm nhận nhƣ thế nào về đội ngũ nhân viên giao dịch của

BIDV?

a. Thành thạo về nghiệp vụ và có thái độ thân thiện, cởi mở với khách hàng

82

b. Thành thạo về nghiệp vụ nhƣng thái độ chƣa thật sự thân thiện, cởi mở với

khách hàng

c. Kém thành thạo về nghiệp vụ mặc dù thái độ giao tiếp tƣơng đối tốt

d. Nghiệp vụ và giao tiếp kém

e. Ý kiến khác

8. Quý khách đánh giá nhƣ thế nào về tính chủ động của nhân viên BIDV

trong công tác huy động tiền gửi?

a. Nhân viên BIDV chủ động tìm đến khách hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng

và tƣ vấn thêm cho khách hàng

b. Nhân viên BIDV chƣa chủ động tìm kiếm khách hàng, chỉ thực hiện theo đúng

yêu cầu của khách hàng

c. Nhân viên BIDV làm việc trong tƣ thế không sẵn sàng phục vụ khách hàng

d. Ý kiến khác

9. Quý khách đánh giá nhƣ thế nào về uy tín và năng lực tài chính của BIDV?

a. BIDV có uy tín tốt và năng lực tài chính mạnh

b. BIDV có uy tín tốt và năng lực tài chính khá ổn

c. BIDV có năng lực tài chính tốt nhƣng uy tín thì chƣa tốt

d. BIDV có uy tín nhƣng năng lực tài chính chƣa tốt

e. BIDV có năng lực tài chính và uy tín chƣa tốt

10.Ngoài BIDV, quý khách có sử dụng dịch vụ của các ngân hàng khác không?

a. Có sử dụng sản phẩm dịch vụ của nhiều ngân hàng khác

b. Có sử dụng sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng khác nhƣng không nhiều

c. Không sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nào khác ngoài BIDV.

83

PHỤ LỤC 02

CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG ĐANG TRIỂN KHAI TẠI BIDV

[1]. Tiền gửi thanh toán thông thƣờng

Đặc tính sản phẩm:

Loại tiền gửi : VND, USD, EUR, … -

- Số dƣ tối thiểu: 1,000,000VND đối với tổ chức hoặc ngoại tệ có giá trị tƣơng

đƣơng 100USD; 50,000VND đối với cá nhân và 10 USD cho tài khoản ngoại tệ.

Tiện ích sản phẩm:

- Khách hàng đƣợc nộp tiền, rút tiền, chuyển tiền từ tài khoản tại bất cứ chi

nhánh BIDV trên toàn quốc mà không phụ thuộc vào nơi khách hàng mở tài khoản

lần đầu.Với tiện ích “Gửi một nơi, rút nhiều nơi” giúp khách hàng thuận tiện trong

việc lựa chọn địa điểm giao dịch và có thể an tâm giao dịch trên tài khoản của mình

khi đến bất kỳ tỉnh thành nào trên toàn quốc.

- Có nhiều tiện ích khi mở tài khoản nhƣ: thanh toán từ tài khoản, chuyển tiền,

truy vấn số dƣ tài khoản trên internet, thông báo biến động số dƣ tự động qua dịch

vụ SMS Banking, tra cứu thông tin tài khoản qua dịch vụ Mobile Banking…

- Khách hàng có thể sử dụng vƣợt quá số dƣ trên tài khoản của mình với dịch vụ

thấu chi tài khoản. Căn cứ vào thu nhập và uy tín của khách hàng, BIDV sẽ cung

cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

tức thời.

- Đối với khách hàng là tổ chức, BIDV cung cấp dịch vụ thanh toán lƣơng tự

động hàng tháng với mức phí ƣu đãi, dịch vụ đầu tƣ tự động.

[2]. Tiền gửi tích lũy kiều hối

Đặc tính sản phẩm:

- Khi mở tài khoảnTiền gửi Tích lũy kiều hối, bạn có thể vừa tiết kiệm cho bản

thân một khoản tiền, vừa có thể gửi một phần tiền cho ngƣời thân ở nhà sử dụng.

84

- Khi bạn ở nƣớc ngoài gửi tiền về quê hƣơng, ngƣời thân ở nhà sẽ nhận đƣợc

đúng khoản tiền bạn chuyển.

- Lãi suất: áp dụng lãi suất tiền gửi hấp dẫn khi số tiền trong tài khoản càng lớn,

lãi suất đƣợc hƣởng càng cao.

- Không cần có tiền trong tài khoản khi bạn mở tài khoản Tiền gửi Tích lũy kiều

hối.

Tiện ích sản phẩm:

Thủ tục mở tài khoản đơn giản nhất -

Không giới hạn số lần rút tiền -

Thời gian rút tiền linh hoạt, bất cứ lúc nào bạn cần -

Ngƣời thân ở nhà có thể nhận đƣợc tiền một cách nhanh nhất -

Lãi suất cạnh tranh, tăng theo số tiền thực gửi -

- Miễn phí vấn tin số dƣ tài khoản qua Internet

- Đƣợc tặng sản phẩm Bic – An tâm Kiều hối của Tổng công ty Bảo hiểm

BIDV (BIC) khi mở tài khoản.

[3]. Tiền gửi Kinh doanh chứng khoán

Đặc tính sản phẩm:

- Các cá nhân có tài khoản giao dịch chứng khoán tại Công ty chứng khoán sử

dụng sản phẩm BIDV@Securities.

Loại tiền gửi : VND -

Số dƣ tối thiểu: 500.000 VND -

- Mức lãi suất phân tầng

85

Stt Mức phân tầng Lãi suất áp dụng (%/năm)

100 triệu trở xuống 3.00 1

Từ trên 100 triệu đến 500 3.10 2

triệu

Từ trên 500 triệu đến 1 tỷ 3.20 3

Từ trên 1 tỷ đến 2 tỷ 3.30 4

Trên 2 tỷ 3.50 5

Tiện ích sản phẩm:

Đƣợc hƣởng mọi lợi ích của sản phẩm tiền gửi thanh toán. -

Đƣợc hƣởng lãi suất phân tầng, cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán thông -

thƣờng. Số dƣ duy trì càng cao, mức lãi suất đƣợc hƣởng càng lớn.

- An toàn, nhanh chóng và chính xác khi thực hiện thanh toán các khoản kinh

doanh chứng khoán của nhà đầu tƣ.

[4]. Tiền gửi có kỳ hạn

Đặc tính sản phẩm:

Loại tiền tệ: VND, USD, EUR… -

Kỳ hạn: Từ 1 tuần trở lên theo thỏa thuận giữa BIDV và khách hàng gửi tiền -

thông qua hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn.

Lãi suất từng kỳ hạn do BIDV và khách hàng thỏa thuận. -

Khách hàng có thể cho lãi nhập gốc và quay vòng sang kỳ hạn tiếp theo khi -

hợp đồng tiền gửi đến hạn.

- Khách hàng có thể rút vốn trƣớc hạn theo thỏa thuận với BIDV Tiện ích sản

phẩm:

86

- Có nhiều kỳ hạn để khách hàng lựa chọn với lãi suất hấp dẫn và thủ tục đơn

giản.

- Thực hiện chuyển nhƣợng toàn bộ số dƣ tại Chi nhánh phát hành Cầm cố, thế

chấp để vay vốn tại BIDV và các tổ chức tín dụng khác

[5]. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Đặc tính sản phẩm:

- Loại tiền tệ: VND, USD, EUR.

- Số tiền gửi tối thiểu: 100,000VND hoặc ngoại tệ có giá trị tƣơng đƣơng

10USD. Khách hàng đƣợc nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn và đƣợc hƣởng lãi suất

không kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

Tiện ích sản phẩm:

- Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền trên sổ tiết kiệm

tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDVtrên toàn quốc.

[6]. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thƣờng:

Đặc tính sản phẩm:

- Loại tiền tệ: VND, USD, EUR.

- Số tiền gửi tối thiểu: 100,000VND hoặc ngoại tệ có giá trị tƣơng đƣơng

10USD.

- Kỳ hạn: các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn tháng

(từ 01-60 tháng)

- Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, ngân hàng sẽ chủ động nhập lãi

vào gốc và quay vòng thêm một kỳ hạn nhƣ kỳ hạn ban đầu của chính sản phẩm và

áp dụng mức lãi suất qui định tại thời điểm quay vòng (không áp dụng với hình thức

trả lãi trƣớc). Trƣờng hợp đến ngày đáo hạn, BIDV không còn huy động kỳ hạn mà

khách hàng đăng ký thì sổ tiết kiệm của khách hàng sẽ đƣợc tái tục với một kỳ hạn

mới bằng kỳ hạn ngắn hơn liền kề.

87

Tiện ích sản phẩm:

- Ngoài các tiện ích giống nhƣ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì tiền gửi tiết

kiệm có kỳ hạn còn có những tiện ích sau:

Đƣợc hƣởng lãi suất cao hơn lãi không kỳ hạn. -

Đa dạng về kỳ hạn, đa dạng về loại tiền gửi và linh hoạt nhất với lãi suất hấp -

dẫn.

- Nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiết kiệm chƣa đến hạn thanh toán có thể dễ

dàng dùng sổ tiết kiệm để cầm cố vay vốn tại BIDV với lãi suất ƣu đãi hoặc cầm cố

tại các ngân hàng khác.

[7]. Tiền gửi có kỳ hạn Online

Đặc tính sản phẩm:

- Loại tiền gửi: VND, USD, EUR

- Số tiền gửi tối thiểu: 1,000,000 VND, 100 USD, 100 EUR

- Kỳ hạn: các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn tháng

(từ 01-36 tháng)

Tiện ích sản phẩm:

- Khách hàng không cần phải đến Ngân hàng để giao dịch mà có thể thực hiện

online trên mạng Internet.

- Khách hàng có thể truy cập website của BIDV để chuyển tiền từ tài khoản tiền

gửi thanh toán (lãi suất thấp) sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn Online (để hƣởng lãi

suất cao hơn).

Cách thức sử dụng:

- Khách hàng có tài khoản thanh toán mở tại BIDV và có sử dụng dịch vụ Ngân

hàng Trực tuyến BIDV Online

88

- Gửi tiền vào tài khoản tiền gửi Online: thông qua website, chuyển tiền từ tài

khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiền gửi Online.

- Phƣơng thức đáo hạn: Khách hàng có thể lựa chọn 1 trong 3 phƣơng thức:

+ Không quay vòng: Số tiền lãi và số tiền gốc tự động chuyển sang tài khoản

Thanh toán ban đầu của Khách hàng.

+ Quay vòng gốc: Số tiền lãi tự động chuyển vào tài khoản thanh toán ban đầu

của KH, số tiền gốc tự động chuyển sang kỳ hạn tƣơng đƣơng với kỳ hạn cũ và với

mức lãi suất tại thời điểm đến hạn.

+ Quay vòng cả gốc và lãi: Số tiền lãi đƣợc nhập gốc và tự động chuyển sang kỳ

hạn tƣơng đƣơng với kỳ hạn cũ và với mức lãi suất tại thời điểm đến hạn.

[8]. Tiền gửi tiết kiệm Tích lũy Bảo An

Đặc tính sản phẩm:

Loại tiền tệ: VND, USD -

Kỳ hạn gửi: chẵn năm từ 01 đến 15 năm. -

- Định kỳ gửi: chủ tài khoản tiết kiệm tích lũy bảo an có thể lựa chọn định kỳ

gửi là 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng. (Số tiền gửi phải chẵn theo bội số của

100.000 đồng)

- Lãi suất đƣợc áp dụng thống nhất trong toàn quốc và đƣợc điều chỉnh một

quý/ một lần. Toàn bộ số tiền trên tài khoản tiết kiệm tích lũy bảo an đƣợc áp dụng

theo lãi suất mới khi lãi suất thay đổi.

- Phƣơng thức gửi: ngƣời gửi tiền có thể gửi bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản

hoặc chuyển khoản tự động. Lần gửi đầu tiên khi mở tài khoản tiết kiệm tích lũy

bảo an, chủ tài khoản gửi trực tiếp tại các điểm giao dịch của BIDV.

- Tất toán đúng hạn: Vào ngày đáo hạn chủ tài khoản hoặc ngƣời thụ hƣởng sẽ

nhận đƣợc toàn bộ số gốc và lãi theo quy định của BIDV.

89

Chủ tài khoản không đƣợc tất toán trƣớc hạn từng phần. -

Tất toán trễ hạn: Đến ngày đáo hạn chủ tài khoản tiết kiệm tích lũy bảo an -

hoặc ngƣời thụ hƣởng tài khoản không đến tất toán, vào ngày làm việc tiếp theo,

ngân hàng sẽ thực hiện tất toán và chuyển cả gốc và lãi vào tài khoản tiền gửi của

chủ tài khoản tích lũy bảo an mở tại BIDV theo yêu cầu đăng ký của khách hàng.

Tiện ích sản phẩm:

Đƣợc tặng bảo hiểm an sinh toàn diện của công ty bảo hiểm BIC. -

Đƣợc nộp tiền muộn 30 ngày so với ngày gửi tiền định kỳ. -

Đƣợc đề nghị thay đổi ngƣời thụ hƣởng trong thời hạn của tài khoản tích lũy -

bảo an.

- Đƣợc sử dụng số dƣ trên tài khoản tiết kiệm tích lũy bảo an để cầm cố vay vốn

tại BIDV kể cả trƣờng hợp vay vốn để thực hiện giao dịch gửi tiền vào tài khoản

cho các kỳ hạn còn lại.

- Đƣợc miễn phí gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm tích lũy bảo an tại tất cả các

điểm giao dịch của BIDV

- Đƣợc sử dụng các dịch vụ gia tăng nhƣ: dịch vụ tin nhắn BSMS, Internet

Banking, Direct Banking…

- Đƣợc yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch liên quan đến tài

khoản và số dƣ trên tài khoản.

[9]. Tiết kiệm dành cho trẻ em

Đặc tính sản phẩm:

Loại tiền gửi: VND. -

Đối tƣợng sử dụng sản phẩm: trẻ em Việt Nam dƣới 15 tuổi.sử dụng sản phẩm -

thông qua ngƣời giám hộ.

- Kỳ hạn: từ 2 đến 15 năm.

90

Khi trẻ em chƣa có đủ năng lực hành vi dân sự, mọi giao dịch liên quan đến tài

khoản đƣợc thực hiện thông qua ngƣời giám hộ hợp pháp của trẻ.

Thời gian gửi: bất kỳ khi nào có nhu cầu hoặc theo định kỳ. -

Phƣơng thức gửi: có thể gửi bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản từ các tài khoản -

khác vào tài khoản tiền gửi Lớn lên cùng yêu thƣơng hoặc chuyển khoản tự động.

Tiện ích sản phẩm:

- Tài khoản tiền gửi Lớn lên cùng yêu thƣơng đƣợc đứng tên của Trẻ em và

thuộc quyền sở hữu của Trẻ em.

- Ngƣời gửi tiền đƣợc nộp tiền vào tài khoản lớn lên cùng yêu thƣơng theo định

kỳ hoặc bất kỳ khi nào có nhu cầu.

Khách hàng đƣợc hƣởng lãi suất hấp dẫn, rút trƣớc hạn hƣởng lãi tròn năm. -

Đƣợc miễn phí gửi tiền vào tài khoản lớn lên cùng yêu thƣơng tại tất cả các -

điểm giao dịch của BIDV.

- Khách hàng đƣợc sử dụng số dƣ tài khoản để cầm cố theo quy định của Pháp

luật.

Đƣợc chuyển nhƣợng tài khoản lớn lên cùng yêu thƣơng. -

Đƣợc xác minh số dƣ tài chính. -

Đƣợc sử dụng các dịch vụ gia tăng tiện ích của ngân hàng. -

91

PHỤ LỤC 03

CÁC SẢN PHẨM THẺ ĐANG PHÁT HÀNH HIỆN NAY

Hạn mức giao dịch trong ngày (tr.đồng) Sản phẩm thẻ ATM

Phí phát hành (ngàn đồng) Phí thƣờng niên (ngàn đồng) Hạn mức rút tiền mặt Hạn mức chuyển khoản

40 100 110 66 Thẻ Harmony gồm 05 loại (theo ngũ hành)

Kim 40 100 110 66

Mộc 40 100 110 66

Thuỷ 40 100 110 66

Hoả 40 100 110 66

Thổ 40 100 110 66

Thẻ Etrans 20 50

- Etrans phổ thông 20 50 55 33

- Etrans trả lƣơng 20 50 33 22

Thẻ Moving 15 40 33 22

Thẻ liên kết sinh viên 5 10 Miễn phí Miễn phí

Nguồn: Danh mục sản phẩm thẻ của BIDV.

92

PHỤ LỤC 04

DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐÃ KHẢO SÁT

STT Họ và Tên Chức vụ

01 Hoàng Đức Kiên Thế Giám đốc

02 Hồ Lê Thu Hiền Phó Giám Đốc

03 Trần Thị Thu Hiền Phó Giám Đốc

04 Trần Thị Hoàng Nha Phó Giám Đốc

05 Nguyễn Thành Nam Trƣởng phòng khách hàng doanh nghiệp

06 Đặng Quốc Phong Trƣởng phòng khách hàng cá nhân

07 Hà Đinh Long Hải Giám đốc PGD Gò Vấp

08 Hà Anh Tuấn Giám đốc PGD Lê Thị Riêng

09 Nguyễn Thị Hồng Ngọc Giám đốc PGD Cộng Hòa

10 Nguyễn Hữu Nguyên Khánh Giám đốc PGD Tây Bắc Củ Chi