TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
347
NHẬN DIỆN SỚM VÀ D PHÒNG BIẾN CHỨNG
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHNG GUILLAIN BARRÈ
Nguyn Th Thu Huyn1, Nguyễn Tuấn Lượng1
TÓM TẮT45
Mục tiêu: Nhn diện sớm những biểu hiện
bnh nhân hi chứng Guillain - Barrè (GBS) từ
đó gp dphòng biến chứng thxy ra
nhóm bnh này. Phương pháp: Nghn cứu
hồi cứu lâm ng và hiệu qu cải thiện triệu
chứng khi điều trị thay huyết tương (PE) cho
bnh nhân GBS tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tip
từ tháng 05 năm 2021 đến tháng 05 năm 2024.
Kết qu: Phân tích 62 bnh nhân: nam (59,68%),
tuổi (47,07 ± 17,15) và n(40,32%), tuổi (48,32
± 18,91). Biểu hiện lâm ng giữa thời gian khởi
phát bệnh đến khi vào viện nhóm trước 7 ngày
và sau 7 ngày nhn thy: lit có tính đi xứng, ở
chi dưới khi nhp viện chiếm (84,61%
95,65%, P<0,05); lit lan lên nhanh (61,53% và
78,26%, P<0,05). Điện cơ có biến đi sớm của
ng F và phn x H (87,18% và 91,3%,
P<0,05); Dịch não tủy phân ly đm tế bào
(41,02% và 82,61%, P<0,05) là những dấu hiệu
nhn biết sớm bệnh này. Thay huyết ơng sau
nhp viện 2,27 ± 0,39 ngày gp phc hi sức
đánh giá qua thang điểm MRC và thang điểm
GDS cải thiện tốt nhóm tui trẻ (<40 tui) khi
thực hiện trong vòng 7 ngày tính từ thời điểm
khởi phát bnh (P<0,05). Kết lun: Tuổi, lit đi
xứng lan lên, thay đi điện cơ (sóng F và phn x
1Bnh vin Hu ngh Vit Tip
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn ThThu Huyền
ĐT: 0912927111
Email: thuhuyenhaiphong@gmail.com
Ngày nhn bài: 8/8/2024
Ngày gi phn bin: 10/8/2024
Ngày duyt bài: 26/8/2024
H) và phân ly đạm tế bào trong dịch não tủy
du hiệu nhn diện sớm. Thay huyết tương càng
sớm gp giảm nguy cơ biến chứng có th xảy ra.
SUMMARY
EARLY IDENTIFICATION AND
PREVENTION OF COMPLICATIONS
IN PATIENTS WITH GUILLAIN -
BARRÈ SYNDROME
Objective: Early identification of
manifestations in patients with Guillain - Barrè
syndrome (GBS) thereby helping to prevent
complications that may occur in this group of
diseases. Method: Retrospective study with
clinical characteristics and symptom
improvement effectiveness when treating with
plasma exchange (PE) for GBS patients at Viet
Tiep Friendship Hospital from May 2021 to May
2024. Results: We analyzed 62 patients: male
(59.68%), age (47.07 ± 17.15), f emale (40.32%),
age (48.32 ± 18.91). When comparing the time of
disease onset to hospital admission in the group
before 7 days and after 7 days, it was found that:
patients with symmetrical paralysis, in the lower
limbs accounted for a high proportion upon
admission (84.61% and 95.65%, P<0.05), and
had a rapid progression (61.53% and 78.26%,
P<0.05). In addition, electromyography showed
early changes in F waves and H reflexes (87.18%
and 91.3%, P<0.05), along with protein cell
dissociation in the cerebrospinal fluid (41.02%
and 82.61%, P<0.05) as early signs of this
disease. Plasma exchange after admission was
2.27 ± 0.39 days, helping to restore muscle
strength assessed by MRC scale and GDS scale,
improving well in the young age group (<40
years old) when performed at 7 days from the
HI NGH KHOA HC TN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QU C BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
348
time of onset of the disease (P<0.05).
Conclusion: Age at admission, the nature of the
symmetrical paralysis spreading upward, the
characteristics of electromyographic changes (F
wave and H reflex) and protein cell dissociation
in the cerebrospinal fluid are early signs of
recognition. Early plasma exchange helps reduce
the risk of possible complications.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Hội chứng Guillain Barré (GBS) là một
trong số các nguyên nhân tng gặp của liệt
cấp tính ngoại biên. Bệnh này đưc
phát hiện bởi Guillain, Bar Strohl t
năm 1916; chẩn đoán da vào diễn biến lâm
ng, xét nghiệm điện cơ và dch não tủy.
Hội chứng Guillain Barré có nhiều biến
thể phức tạp diễn biến nhanh nếu không
được xử trí đúng kịp thời thể để lại
những biến chứng tổn tơng thần kinh
không phục hồi. Phương pháp điều tr bao
gồm thay huyết tương globulin miễn dịch
tiêm tĩnh mạch đưc chứng minh tính hiệu
quả cao, tuy nhiên phụ thuộc nhiều vào thời
gian sử dụng ngay sau khởi phát bệnh, càng
sớm ng tốt. Nhận diện sớm những biểu
hiện bệnh nhân hội chứng Guillain Barrè
t đó giúp d phòng biến chứng có thể xảy ra
nhóm bệnh lý này vấn đề đặt ra cần giải
quyết trong nghiên cứu này. Xuất phát t
thực tế tn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: "Nhận diện sm d phòng biến
chứng bệnh nhân hội chứng Guillain
Barrè tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp"
Nhằm mục tu:
1. Nhận định ban đầu trên lâm sàng cần
thay huyết tương sớm bệnh nhân hội chứng
Guillain - Barrè.
2. Đánh giá hiệu quả kinh nghiệm
thay huyết tương ở nhóm bệnh nhân này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 62 bệnh nhân điều trị tại bệnh
viện Hữu nghị Việt Tiệp, t tháng 05 năm
2021 đến tháng 05 năm 2024, thỏa những
tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn chọn: Chẩn đoán viêm đa rễ
- dây thần kinh cấp theo tu chuẩn của
Asbury- Cornblath (năm 1990) Brighton
(năm 2011): Lâm sàng: Tiêu chuẩn bắt buộc
phải có: liệt tiến triển 2 chân hay t chi,
mất hoặc giảm phản xạ gân ơng. Tiêu
chuẩn hỗ trợ: liệt đối xứng tiến triển <
4 tuần, rối loạn cảm giác, liệt dây thần kinh
sọ. Cận lâm ng: điện sinh lý: hủy
myelin. Dch não tủy: hiện tưng phân ly
đạm tế bào.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không
đồng ý tham gia, liệt do các bệnh khác:
viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mạn
tính, nhưc cơ, liệt chu kỳ do hạ kali,…
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: chọn mẫu thuận
tiện, mô tả cắt ngang và hồi cứu.
Phương pháp thu thập số liệu: Bệnh nhân
được thăm khám theo một mẫu bệnh án
thống nhất: hỏi bệnh thăm khám tỷ mỷ và
theo hệ thống: khám vận động, cảm giác,
phản xạ, 12 đôi dây thần kinh sọ não, dinh
dưng tròn, xét nghiệm dịch não tủy có
phân ly albumin - tế bào.
Đánh giá kết quả: đánh giá sức theo
thang điểm của Hội đồng nghiên cứu y khoa
(MRC) (Kleyweg cộng sự, 1991), mức độ
khuyết tật theo thang điểm Guillain - Bar
(GBs) (Hughes và cộng sự, 1978).
X s liệu đạo đức trong nghiên
cứu: Sử dụng thuật toán thống theo
chương tnh SPSS 11.5. Tuân thủ chặt chẽ
đạo đức trong nghiên cứu y sinh.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
349
III. KẾT QU VÀ N LUẬN
3.1. Đặc đim chung
Bảng 3.1. Đặc điểm về gii và tuổi của đối tưng nghiên cứu
Đặc điểm
Nam (n = 37)
Nữ (n = 25)
p
Tuổi (năm)
47,07 ± 17,15
48,32 ± 18,91
>0,05
Gii
59,68%
40,32%
Nhn xét: Đtuổi mắc bệnh trung nh:
nam (47,07±17,15), nữ (48,32±18,91); không
sự khác biệt về độ tuổi mắc bệnh hai
gii (p> 0,05). N Xuân Hiệu nghiên cứu
23 bệnh nhân Guillain Barre thấy độ tuổi
trung nh là (55,4±13,9 tuổi) [1]. Hiệp hội
IGOS nghiên cứu n 900 bệnh nhân cho
thấy GBS xảy ra mọi lứa tuổi với độ tuổi
trung bình 51 tuổi (t 6 tháng-88 tuổi); số
lưng bệnh nhân tăng theo độ tuổi đạt
đỉnh điểm các độ tuổi 50-59 60-69 [2].
Phân tích tổng hợp da tn dân số ở Bắc Mỹ
Châu Âu cho thấy t l mắc bệnh tăng
theo tuổi, tăng khoảng 20% theo mỗi nhóm
10 tuổi [3].
Vgii tính, nghiên cứu này t lệ nam
mắc bệnh cao n nữ (59,68% 40,32%)
(Bảng 3.1), tương đồng với nghiên cứu của
N Xuân Hiệu (60,9% nam) [1], cũng
như nhiều tác giả khác: t lệ nam >1,5 lần nữ
và ở hầu hết các nhóm tuổi [2], [3].
Bảng 3.2. Đặc điểm về thời gian của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Giá trị (ngày)
Thời gian t lúc khởi phát bệnh vào viện
9,13 ± 3,91
Thời gian nằm viện
22,43 ± 9,21
Thời gian vào viện thời gian PE
2,27 ± 0,39
Số lần PE
5,97 ± 3,71
Nhn xét: Thời gian t khi xuất hiện
triệu chứng đến khi vào viện trung nh là
9,13± 3,91 ngày, thời gian từ khi o viện
đến khi thay huyết tương là 2,27±0,31 ngày,
số lần thay huyết tương trung nh là
5,97±3,71 lần. Akbayram Sinan cs cho
thấy thời gian t khi bắt đầu triệu chứng
đến khi nhập viện 5,6±6,1 ngày (trong
khoảng 1-30 ngày) [4], Nghiên cứu của N
Xuân Hiệu cs thời gian t khởi phát
triệu chứng đến khi đưc lọc máu hấp phụ là
8.9±4.5 ngày, lọc trung nh 4.4±0.7 (3 -5)
lần [1].
3.2. Đặc điểm cận lâm ng
Biểu đồ 3.1. Tổn thương dây thần kinh trên xét nghiệm điện cơ
HI NGH KHOA HC TN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐT QU C BNH THN KINH LIÊN QUAN LN TH X
350
Nhn xét: Các tổn tơng thần kinh tn
điện chủ yếu tổn tơng bao myelin và
tổn tơng sợi trục với t lệ lần lượt
59,68% 35,49% (Biểu đồ 3.1), cao n
nghiên cứu của Ngô Xuân Hiệu cs: tổn
tơng mất myelin (17,4%), tổn tơng sợi
trục (21,7%), tổn tơng myelin sợi trục
(43,5%) [1], nhiều nghiên cứu tn thế gii
kết quả tương đồng với chúng tôi. các
nước phát triển, hầu hết các ca bệnh tổn
tơng mất myelin, nhưng tại châu Á, tổn
tơng sợi trục chiếm tới 30 - 40% [4].
Bảng 3.3. Các biến thể GBS của đối tượng nghiên cứu
Biến thể
n = 62
GBs điển hình
32
GBs biến thể
22
MFS
5
Phối hợp (GBs và MFs)
3
Nhn xét: Về phân loại thể bệnh Guillain
Barrè, GBS điển hình cao nhất (51,61 %),
Miller Fisher thể chồng lấp GBS-MFS
t lệ rất thấp, lần lựợt là 8,06% 4,84%.
Graziella Bogliun cs nghiên cứu trên 138
bệnh nhân, trong đó: GBS điển hình (128),
GBS không điển hình (10). Các biến thể
GBS bao gồm hội chứng Miller-Fisher (4),
viêm đa dây thần kinh sọ não (3), GBS vận
động đơn thuần (2) và mất cảm giác kèm mất
phản xạ (1); tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng
tôi khá phù hợp với nhiều tác giả [5].
Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của GBS (chẩn đoán theo Asbury
Cornblath)
Đặc điểm
Thời gian t khởi
phát bệnh - vào viện
<07 ngày (n = 39)
Thời gian t khởi
phát bệnh - vào viện
>07 ngày (n=23)
p
Dấu hiệu tiền triệu (có biểu hiện nhiễm
virus)
17 (43,58%)
12 (52,17%)
>0,05
Thất điều
9 (23,07%)
10 (43,47%)
>0,05
Đau thần kinh
31 (79,48%)
19 (82,61%)
<0,05
Liệt chi trên
25 (64,10%)
18 (78,26%)
>0,05
Liệt chi dưi
33 (84,61%)
22 ( 95,65%)
<0,05
Liệt chi trên và chi dưi
19 (48,71%)
21 (91,30%)
>0,05
Giảm phản xạ gân xương
37 (94,87%)
22 (95,65%)
>0,05
Thần kinh snão
3 (8,33%)
2 (8,69%)
>0,05
Tính chất lan lên
24 (61,53%)
18 (78,26%)
<0,05
Điện cơ (phản xạ H, sóng F) bất tng
34 (87,18%)
21 (91,30%)
<0,05
Dch não tuỷ có phân ly đạm tế bào
16 (41,02%)
19 (82,61%)
<0,05
Nhn xét: Theo tiêu chuẩn chẩn đoán
Asbury Cornblath, chúng tôi chia thành 2
nhóm đối ng da trên thời gian từ khi
khởi phát đến khi vào viện: trước 7 ngày
sau 7 ngày (Bảng 3.4). V lâm ng, biểu
hiện tiền triệu (nhiễm virus) xuất hiện cả 2
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 543 - THÁNG 10 - S ĐẶC BIT - 2024
351
nhóm với tllần lưt 43,58% 52,17%
(p > 0,05). Các triệu chứng t lcao: liệt
tính đối xứng chi dưi (84,61%
95,65%, p < 0,05), lan lên nhanh (61,53%
78,26%, p < 0,05); đau dây thần kinh
(79,48% 82,61%, p < 0,05) là dấu hiệu
nhận biết sớm. Giảm phản xạ gân xương
(94,87% 95,65%), liệt chi trên (64,1%
78,26%), liệt chi trên và chi dưi (48,71% và
91,3%) các triệu chứng tng gặp nhưng
không ý nghĩa thống : thất điều
(23,07% 43,47%) liệt thần kinh sọ não
(8,33% và 8,69%)tỉ lệ thấp.
Cận lâm sàng: điện sự biến đổi của
sóng F phản xạ H sớm (87,18% và 91,3%,
p < 0,05), phân ly albumin - tế bào trong dịch
não tuỷ (41,02% 82,61%, p < 0,05) cũng
là những dấu hiệu nhận biết sớm bệnh lý này.
Christian Fokke cs nghiên cứu 494 bệnh
nhân Guillain Barre, nhận thấy điện cơ tương
tch với sự hiện diện của bệnh thần kinh
99% bệnh nhân, nhưng chỉ 59% đáp ng
tiêu chuẩn của phân nhóm GBS. Nồng độ
protein dịch não tủy tăng chỉ đưc tìm thấy ở
64% bệnh nhân, phụ thuộc nhiều vào thời
điểm chọc dò tủy sống sau khi bắt đầu yếu cơ
(49% ngày đầu, 88% sau 2 tuần) [7]. N
vậy, những bệnh nhân nghi ngờ GBS trong
tuần thứ nhất của bệnh, điện sẽ m tăng
mc độ chắc chắn khi: bất thưng về cảm
giác và/hoặc dẫn truyền vận động phù hợp
với bệnh đa dây thần kinh, mất phản xạ H.
Phân loại phụ phân nhóm không hữu ích
trong chẩn đoán sớm GBS và hiện không ảnh
hưởng đến quản lý và điều tr bệnh [8].
3.3. Đặc đim thay huyết tương
Bng 3.5. Thay huyết tương (PE) bệnh nhân GBs
Đặc điểm
Số bệnh nhân
(n=62)
Trước PE
Sau PE
Thang điểm
GDS (1)
Thang điểm
MRC ss (2)
Thang điểm
GDS (3)
Thang điểm
MRC ss (4)
Thời gian t khởi phát -
PE (<07 gày)
11 (17,74%)
3,31 ± 1,24
32,51 ± 8,16
1,73 ± 0,94
48,09±3,12
p1,3<0,01, p2,4 <0,01
Thời gian t khởi phát -
PE (08-14 ngày)
36 (58,07%)
4,09 ± 1,46
33,13 ± 5,11
2,19 ± 1,05
46,12±5,15
p 1, 3 <0,05 p 2,4 <0,05
Thời gian t khởi phát -
PE (>14 ngày)
15 (24,19%)
4,59 ± 1,19
34,09 ± 9,12
2,98 ± 1,14
43,27± 8,19
p1,3<0,05, p2,4<0,05
Phản vệ khi PE
12 (19,35%)
Nhn xét: Bệnh nhân được thay huyết
tương trong khoảng 8-14 ngày khởi phát
bệnh chiếm t l cao nhất. Vận động đưc
cải thiện ý nghĩa khi thay huyết tương
tất cả các nhóm (thời gian), đặc biệt trong
tuần đầu tiên (p< 0,01). T l phản vệ khi
thay huyết tương là 19,35%.
Tại Việt Nam chưa nhiều nghiên cứu
đánh giá hiệu quả thay huyết tương. Raphaël
1987 (N=220), 158 ngưi tham gia đưc
chọn ngẫu nhiên trong vòng 7 ngày 62
người tham gia đưc chọn ngẫu nhiên sau 7
ngày. Thời gian trung bình để bắt đầu phục
hồi vận động được rút ngắn đáng kể nhóm
được điều trị so với nhóm đối chứng, cho cả
nhóm ngưi tham gia đưc chọn ngẫu nhiên