BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHÚC THIÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ

THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHÚC THIÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ

THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KẾ TOÁN (Hướng nghiên cứu)

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh

TP. Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông

tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại Thành Phố Hồ Chí Minh” do tác

giả nghiên cứu thực hiện.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, mọi số

liệu trình bày trong luận văn do tác giả nghiên cứu tìm tòi, phân tích, khảo sát thực

tế và kết quả của bài nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào

trước đây.

Những phần tham khảo, kế thừa của những nhà nghiên cứu trước trong luận

văn đều được trích dẫn một cách rõ ràng và đính kèm những đường link trong danh

mục tài liệu tham khảo của luận văn.

TP. HCM, ngày 06 tháng 12 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Phúc Thiên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cần thiết của đề tài .................................................................................... 1

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 5

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5

5. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................... 6

6. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 7

CHƯƠNG 01: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 8

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 8

1.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 11

1.3 Xác định khoảng trống cần nghiên cứu .......................................................... 15

1.4 Hướng nghiên cứu của tác giả ........................................................................ 16

TÓM TẮT CHƯƠNG 01 ....................................................................................... 18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 19

2.1 Một số vấn đề chung về hệ thống thông tin kế toán ....................................... 19

2.1.1 Hệ thống ............................................................................................ 19

2.1.2 Hệ thống thông tin ............................................................................. 20

2.1.3 Hệ thống thông tin kế toán ................................................................ 22

2.1.4 Chất lượng hệ thống thông tin kế toán .............................................. 23

2.2 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT .................. 25

2.2.1 Chất lượng của hệ thống TTKT ........................................................ 25

2.2.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................. 27

2.2.3 Văn hóa tổ chức ................................................................................. 29

2.2.4 Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 30

2.3 Lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................................................... 31

2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích ............................................................... 31

2.3.2 Lý thuyết công nghệ - tổ chức – môi trường kinh doanh (TOE) ...... 33

2.3.3 Mô hình kim cương Leavitt 1965 ...................................................... 35

2.3.4 Mô hình hệ thống thông tin thành công Delone and Mclean 2003 ... 37

2.4 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 40

TÓM TẮT CHƯƠNG 02 ....................................................................................... 42

CHƯƠNG 03: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 43

3.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 43

3.1.1 Nguồn số liệu sơ cấp ......................................................................... 43

3.1.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 43

3.1.3 Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 44

3.2 Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 46

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 46

3.2.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ .................................................................. 47

3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát .......................................................... 48

3.3 Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 53

3.3.1 Mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................ 53

3.3.2 Thu thập dữ liệu cho nghiên cứu chính thức ..................................... 54

3.3.3 Xử lý và phân tích dữ liệu ................................................................. 54

TÓM TẮT CHƯƠNG 03 ....................................................................................... 58

CHƯƠNG 04: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 59

4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát ............................................................. 59

4.1.1 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo ................................................ 60

4.1.2 Phân tích nhân tố ............................................................................... 62

4.1.3 Phân tích hồi quy đa biến .................................................................. 68

4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 74

TÓM TẮT CHƯƠNG 04 ....................................................................................... 76

CHƯƠNG 05: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 77

5.1 Kết luận ........................................................................................................... 77

5.2 Khuyến nghị .................................................................................................... 77

5.2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................. 77

5.2.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 79

5.2.3 Văn hóa tổ chức ................................................................................. 80

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ......................................... 82

TÓM TẮT CHƯƠNG 05 ........................................................................................ 84

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I: THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC II: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT

PHỤ LỤC III: PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC IV: TỔNG HỢP KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC V: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHỤ LỤC VI: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

AIMQ Accounting Information Model Quality (Mô hình đo lường chất lượng thông tin kế toán)

AIS Accounting Information System (Hệ thống thông tin kế toán)

BCTC Báo cáo tài chính

CNTT Công nghệ thông tin

DNSX Doanh nghiệp sản xuất

DSS Decision Support Systems (Hệ thống hỗ trợ ra quyết định)

EFA Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)

ERP Enterprise resource planning (Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp)

ESS Executive Support Systems (Hệ thống hỗ trợ lãnh đạo)

HTTT Hệ thống thông tin

HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán

IQA Information Quality Analysis (Phân tích chất lượng thông tin)

KSNB Kiểm soát nội bộ

MIS Management Information Systems (Hệ thống thông tin quản lý)

PSP/IQ Product and Service Performance Model for Information Quality (Mô hình thực hiện sản phẩm và dịch vụ cho chất lượng thông tin)

TAM Technology Acceptance Model (Mô hình chấp thuận công nghệ)

TOE Technology – Organization – Environment (Lý thuyết Công nghệ - Tổ chức - Môi trường kinh doanh)

TPS Transaction Processing Systems (Hệ thống xử lý giao dịch)

TTKT Thông tin kế toán

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán

Bảng 3.1: Thang đo nghiên cứu

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát

Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo

Bảng 4.3: KMO and Bartlett’s Test của các nhân tố ban đầu

Bảng 4.4: Ma trận xoay của nhân tố khám phá

Bảng 4.5: Tổng phương sai trích của các nhân tố khám phá

Bảng 4.6: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc

Bảng 4.7: Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc

Bảng 4.8: Ma trận nhân tố biến phụ thuộc

Bảng 4.9: Bảng tóm tắt mô hình hồi quy

Bảng 4.10: Bảng Anova

Bảng 4.11: Bảng trọng số hồi quy

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Lý thuyết Công nghệ - Tổ chức – Môi trường kinh doanh

Hình 2.2: Mô hình kim cương Leavitt

Hình 2.3: Mô hình hệ thống thông tin thành công DeLone & McLean 1992

Hình 2.4: Mô hình hệ thống thông tin thành công DeLone & McLean 2003

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Hình 4.1: Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa

Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa

Hình 4.3: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

TÓM TẮT

Hệ thống thông tin kế toán (AIS) trong các tổ chức doanh nghiệp ở Việt Nam

đã đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động quản lý của một doanh nghiệp.

Vì thế chất lượng của thông tin cực kỳ quan trọng đối với người sử dụng và vì thế

nếu thông tin có chất lượng sẽ dẫn đến những quyết định có chất lượng hơn. Nghiên

cứu này nhằm xác định ảnh hưởng tác động của cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức và

hệ thống kiểm soát nội bộ lên chất lượng hệ thống thông tin kế toán ở các doanh

nghiệp sản xuất tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, để đạt được mục tiêu nghiên

cứu như trên, tác giả đã tiến hành tham khảo, xây dựng, thiết kế mẫu bảng câu hỏi

khảo sát sau khi đã tham khảo xin ý kiến của những chuyên gia, cùng với đó là sự

hỗ trợ, kết hợp của phần mềm SPSS 22, tác giả tiến hành phân tích kết quả với 172

doanh nghiệp đang ứng dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản

xuất tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả của việc nghiên cứu cho thấy có sự tác

động tích cực cùng chiều của hệ thống kiểm soát nội bộ, văn hóa tổ chức và cơ cấu

tổ chức lên chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Kết quả của bài nghiên cứu còn

nhấn mạnh sự chú ý về tầm quan trọng của văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức, và hệ

thống kiểm soát nội bộ là một trong những nhân tố góp phần cải thiện chất lượng hệ

thống thông tin kế toán.

Từ khóa: cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ, chất

lượng hệ thống thông tin kế toán, doanh nghiệp sản xuất.

ABSTRACT

Accounting Information System (AIS) in some Vietnamese business

organizations plays an important role in business management. Therefore the

quality of information is vital to users. As a result, the more qualified information

is, the better decisions can be. The study aims to define the impacts of

organization’s structure, culture and internal control system on the quality of

accounting information system in manufacturers in HCMC. To achieve the goals of

this study, therefore, researchers have initiated surveys and built up questionnaires

after being advised by experts and using SPSS 22 software. We have analyzed the

results of 172 manufactures and businesses applying AIS in HCMC. The findings

indicate that the positive impacts of organization’s structure, culture and internal

control system go along with the quality of AIS. This also emphasizes that the

factors of organization’s structure, culture and internal control system are of the

most important which help improve the quality of AIS.

Keywords: organizational structure, organizational culture, internal control

system, quality of accounting information system, manufacturing enterprises.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cần thiết của đề tài

Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là nơi duy trì và tạo lập thông tin kế toán để

các tổ chức phân tích, đánh giá, lập kế hoạch, và chuẩn đoán các động thái của các

hoạt động và tình hình tài chính (Anthony và cộng sự, 1994). Vì thế, nếu hệ thống

thông tin kế toán (TTKT) không chất lượng, sẽ không có TTKT chất lượng (Sacer

và cộng sự, 2006). Do đó, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của

hệ thống TTKT là vấn đề cần thiết để tìm ra công cụ kiểm soát tốt nhất nhằm làm

giảm rủi ro, gia tăng độ tin cậy của thông tin hơn.

Hệ thống thông tin kế toán (AIS) chặt chẽ giúp ngăn chặn những gian lận và sai

sót một cách hiệu quả, là một phần quan trọng không thể tách rời trong vấn đề quản

trị và quản lý những vấn đề bên trong nội bộ của doanh nghiệp. Vì thế, những người

làm công việc kế toán phải có sự hiểu biết tinh tường quá trình thiết kế, phát triển

ứng dụng và tổ chức hệ thống TTKT. Cùng với sự phát triển của khoa học, tin học

được áp dụng vào AIS, điều này không chỉ dừng ở phần mềm kế toán thông thường

mà còn bao trùm tất cả hoạt động các khối phòng ban trong toàn hệ thống doanh

nghiệp. Tùy theo đặc thù của các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có những quy

trình khác nhau về hoạt động như: quy trình bán hàng, quy trình mua hàng, quy

trình thanh toán. Các quy trình thường hình thành do thói quen hoặc từ những quy

định rời rạc. Một doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ thì đây không phải là vấn đề

gây cản trở lớn. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp phát triển hoặc với những đơn vị quy

mô vừa và lớn yêu cầu cần có một hệ thống thông tin kế toán minh bạch, rõ ràng trở

nên cấp thiết trong quản trị kinh doanh. Sẽ không có một hệ thống TTKT tối ưu cho

tất cả doanh nghiệp. Do đặc thù kinh doanh của mỗi đơn vị sản xuất khác nhau,

không thể áp dụng AIS của đơn vị này cho đơn vị khác. Vì vậy, mỗi công ty, mỗi

doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một AIS có bản sắc riêng.

2

Ngày nay, hệ thống thông tin kế toán (AIS) trong các tổ chức doanh nghiệp ở

Việt Nam nói chung và của TP. HCM nói riêng đã đóng một vai trò hết sức hữu ích

và quan trọng, không chỉ dừng lại ở việc ra quyết định, hoạch định, tổ chức, lãnh

đạo, điều hành và kiểm soát, mà còn đóng vai trò trong phân tích, dự báo và phòng

ngừa rủi ro. Nhiều quyết định được dựa trên thông tin thu được từ AIS và chúng

được sử dụng làm tiền đề cho các quyết định phân bổ nguồn vốn sao cho hiệu quả,

một cách hợp lý đem lại lợi ích hài hòa lớn nhất cho các cổ đông, các nhà đầu tư

bên trong cũng như bên ngoài và vai trò của báo cáo tài chính (BCTC) là kênh

chuyển thông tin hiệu quả cho người bên ngoài cũng như bên trong tổ chức một

cách đáng tin cậy và kịp thời (Noravesh, H., 2009).

Hệ thống thông tin kế toán (TTKT) còn là một hệ thống xử lý các nghiệp vụ và

chuyển đổi dữ liệu kinh tế phát sinh thành TTKT phù hợp và tin cậy cho những

người sử dụng trong việc hoạch định, lập kế hoạch và quản lý mọi hoạt động điều

hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Romney, Marshall, & Steinbart, 2012).

Từ quan điểm của người dùng, hiệu quả của hệ thống TTKT quyết định chất lượng

TTKT (Sacer et al., 2006). Những nghiên cứu trước đây đã được tiến hành tại các

quốc gia khác nhau đã chỉ ra rằng kết quả của việc tăng hiệu suất, lợi nhuận và hiệu

quả hoạt động thông qua chất lượng AIS (Soudani, 2012). Hơn nữa, doanh nghiệp

sẽ mất đi cơ hội có được lợi thế cạnh tranh khi họ cung cấp một hệ thống TTKT

kém chất lượng, điều này dẫn đến hệ lụy là sẽ làm cho những nhà quản lý, nhà lãnh

đạo, người sử dụng đưa ra những phán đoán, phán quyết hoặc dự báo thông tin sẽ bị

sai lệch (Baltzan, 2012). Những bất thường trong kế toán như là báo cáo tài chính bị

thao túng đã làm ảnh hưởng đến mối lo ngại của công chúng, của cổ đông về việc

xác định chất lượng thông tin tài chính kế toán ban hành. Một vài ví dụ điển hình

như: Megan Media Holdings Berhad’s, người kiểm soát tài chính đã tham gia vào

các hành vi gian lận bằng cách làm sai lệch doanh thu và làm sai lệch tình hình tài

chính của doanh nghiệp (Norwani, Mohamad, & Chek, 2011). Một ví dụ khác là sự

sụp đổ của Enron vào năm 2001 là vụ phá sản lớn nhất ở Mỹ đã gây chấn động trên

toàn thế giới (Li, 2014). Mặt khác, theo Folger (2001), Enron liên quan đến hoạt

3

động phạm tội tài chính bằng cách che giấu những khoản nợ khổng lồ ra khỏi bảng

cân đối tài chính, điều này đã đánh lừa các tài khoản liên quan đến tài chính. Mặt

khác, các Giám Đốc của Enron đã biển thủ những quỹ đầu tư của những nhà đầu tư

cũng như là trình bày một cách sai lệch báo cáo về thu nhập lợi nhuận, điều này dẫn

đến báo cáo kế toán phản ánh không trung thực với các cổ đông. Việc cung cấp

thông tin sai lệch với những bất thường trong kế toán tại Enron đã gây ra tổn thất,

mất mát, nặng nề cho những cổ đông và các nhà đầu tư, những người mà phụ thuộc

hoàn toàn về thông tin kế toán sai lệch (Pavel & Encontro, 2012).

Hơn nữa, những vụ bê bối tài chính lớn đã nêu ở trên đây đã đưa ra những lời

chỉ trích nặng nề trong bối cảnh nghề nghiệp kế toán hiện nay, người sử dụng thông

tin đã thực sự giảm niềm tin vào sự trung thực và độ chính xác của thông tin kế toán

(Istrate, 2010). Do đó, những nhà sử dụng BCTC cần có sự hiểu biết cơ bản chất

lượng thông tin mà bộ phận kế toán đã cung cấp nhằm ngăn chặn việc giải thích sai,

điều này có thể đem đến hậu quả là đưa ra các quyết định không đúng.

Các nhà đầu tư thông thường đánh giá các quyết định của họ dựa trên BCTC

được cung cấp hoặc công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng,

vì vậy, họ luôn quan tâm đến chất lượng của thông tin kế toán được cung cấp. Tuy

nhiên, một số nhà đầu tư lại cho rằng BCTC là không thật sự hữu ích và cần thiết

trong tiến trình quyết định đầu tư của họ, trong khi những nhà đầu tư khác lại cho

rằng báo cáo tài chính chưa đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu các thông tin cần thiết

cho họ (Omar, Ismail, Ying and Yau, 2016). Đặc biệt, các nhà đầu tư Malaysia

không tận dụng thông tin đầu tư từ các nguồn trực tuyến có sẵn, mà họ thích đưa ra

những quyết định góp vốn đầu tư với lời khuyên từ gia đình, những người thân và

bạn bè thân thiết của họ (Omar, Ismail, Ying and Yau, 2016). Điều này, dẫn đến hệ

lụy sâu xa là các nhà đầu tư đã đánh mất niềm tin và không còn quá phụ thuộc vào

những thông tin về tài chính được cung cấp.

Chính vì vậy, bài nghiên cứu nhấn mạnh các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

hệ thống TTKT. Rapina (2014) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

4

hệ thống TTKT giữa các hợp tác xã ở Indonesia. (Muhamad Khalil Omar, Shakerin

Ismail, Lee Pei Ying and Toh Chin Yau, 2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng chất lượng AIS giữa những doanh nghiệp tư nhân ở Malaysia, với các biến

độc lập: cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và văn hóa tổ chức. Mặt

khác, hiện nay các đề tài nghiên cứu trong nước, tác giả chưa tìm thấy có một

nghiên cứu nào có sự kết hợp ba biến: hệ thống KSNB, cơ cấu và văn hóa tổ chức.

Trên cơ sở nghiên cứu của Omar, Ismail, Ying và Yau, tác giả muốn kiểm định lại

những nhân tố này tác động như thế nào và tầm ảnh hưởng của chúng ra sao trong

các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) ở TP. HCM. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu

trước, tác giả nhận thấy đều tập trung các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ

thống TTKT tại TP.HCM/Bình Dương, tác giả chưa thấy có một nghiên cứu nào đi

sâu vào một doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hay thương mại cụ thể. Vì những lý do

trên và nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng hệ thống TTKT, nhiều tác

giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài về chất lượng AIS theo nhiều hướng tiếp cận khác

nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau, thời gian và không gian nghiên cứu khác

nhau. Tuy nhiên qua thống kê khảo sát, tác giả thấy rằng vẫn ít có nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS của DNSX tại TP. HCM được thực hiện. Từ

những phân tích phía trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại

Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ

thống TTKT của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) tại TP. HCM.

Mục tiêu cụ thể:

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT trong các

DNSX tại Tp. HCM.

5

Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng hệ thống TTKT

trong các DNSX tại Tp. HCM.

Câu hỏi nghiên cứu

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, cần giải quyết hai câu hỏi được đặt ra như sau:

Câu hỏi 01: Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT

trong các DNSX tại Tp. HCM ?

Câu hỏi 02: Mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến chất lượng hệ thống TTKT là

như thế nào ?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố tác động đến chất lượng hệ

thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại Tp. Hồ Chí Minh.

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian nghiên cứu: là các DNSX tại Tp. HCM.

Về thời gian nghiên cứu: Luận văn chỉ thực hiện từ tháng 06/2019 đến tháng

11/2019.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu định lượng, cụ thể là:

Tác giả dựa vào lý thuyết cơ sở có sẵn và các nghiên cứu của các tác giả trước

đây để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS tại các doanh nghiệp.

Lấy ý kiến hoặc tư vấn của chuyên gia để kiểm định những nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng hệ thống TTKT trong DNSX tại TP. HCM.

Khảo sát doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM thông qua bảng câu hỏi được thiết

kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác

6

động đến chất lượng AIS tại TP.HCM, dự kiến số lượng cỡ mẫu doanh nghiệp cần

thử nghiệm là 200 đơn vị.

Đánh giá sự phù hợp giá trị, độ tin cậy qua việc áp dụng Cronbach’s Alpha và

phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Phân tích nhân tố tương quan Pearson, hồi quy tuyến tính cho các biến được mã

hóa với giả thuyết và mô hình để kiểm chứng lại dữ liệu.

Kiểm định, đánh giá và xem xét sự phù hợp mô hình bằng việc phân tích phần

mềm SPSS 22.

5. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn

Về việc đóng góp lý thuyết: Kiểm định lại về tổ chức hệ thống TTKT tại các

DNSX và các nhân tố ảnh hưởng đến AIS. Từ việc đúc kết các kết quả nghiên cứu

đã được thực hiện, tác giả đưa ra mô hình của các nhân tố có ảnh hưởng chất lượng

AIS. Luận văn thêm vào bằng chứng thực tế trong nhiều DNSX ở TP.HCM về các

nhân tố: hệ thống KSNB, cơ cấu và văn hóa tổ chức ảnh hưởng chất lượng AIS.

Kiểm định mô hình phản ánh mối liên hệ các nhân tố đến tổ chức AIS trong DNSX,

qua đó xác định mức độ tác động từng nhân tố đến tổ chức AIS từ các DNSX.

Về việc đóng góp thực tiễn: Luận văn truyền tải luận chứng khoa học sẽ góp

một phần nhỏ để giúp cho các nhà lãnh đạo tập trung, phát huy nhân tố, tham gia

vào quá trình làm thế nào có thể nâng cao được chất lượng của AIS. Từ đó, nâng

cao chất lượng AIS tại các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM. Qua đó, cũng đưa ra

giải pháp hữu ích góp phần hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng AIS.

Về ý nghĩa thực tiễn: nghiên cứu này hy vọng cung cấp cho các nhà quản lý cái

nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về các nhân tố có thể mang lại hiệu quả của một AIS.

Từ đó, giúp cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất có các

định hướng, chính sách phù hợp trong việc đầu tư cho đơn vị mình một hệ thống

sao cho hiệu quả, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh doanh nghiệp.

7

6. Bố cục của luận văn

Luận văn bao gồm các chương như:

Chương 01: Tổng quan nghiên cứu

Chương 02: Cơ sở lý thuyết

Chương 03: Phương pháp nghiên cứu

Chương 04: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 05: Kết luận và khuyến nghị

8

CHƯƠNG 01: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Hệ thống TTKT là một trong những nhân tố quan trọng nhất của một tổ chức.

Những nhà quản trị thường dựa vào thông tin kế toán để đưa ra kết luận và quyết

định một cách chính xác (Aldegis, 2018). Trong chương 01, tác giả sẽ phác thảo các

nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố tác động đến AIS. Tiếp theo, ở

chương 02 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết nền tảng để thiết lập xây dựng mô hình

nghiên cứu ở chương 03, sau đó sẽ tiến hành thực hiện phân tích và đánh giá ở

chương 04 và cuối cùng chương 05 sẽ thảo luận kết quả và khuyến nghị.

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Có nhiều nghiên cứu nước ngoài nói đến những nhân tố ảnh hưởng chất lượng

của thông tin, ví dụ như Delone và Mclean (1992) về chất lượng của TTKT phụ

thuộc và ảnh hưởng vào chất lượng AIS, hay nghiên cứu Lee và đồng sự (2002) nói

về phương pháp luận làm nền tảng cho việc phân tích chất lượng thông tin (AIMQ).

Kết quả nghiên cứu về việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS

rất khác nhau. Trong khi Ismail (2009) tìm thấy 3 nhân tố kiến thức kế toán của nhà

quản lý, hiệu quả tư vấn của nhà cung cấp phần mềm, hiệu quả tư vấn của các công

ty kế toán, thì nghiên cứu của Hajiha và Azizi (2011) lại tìm thấy ba nhân tố: các

nhà quản lý giàu kiến thức về công nghệ thông tin và kế toán, sử dụng nhiều chuyên

gia bên trong và tổ chức nào lớn thì có sự phù hợp về AIS. Mặt khác, Rahayu

(2012) chỉ có hai nhân tố đó là sự cam kết nhà quản trị cấp cao và chất lượng của dữ

liệu. Rapina (2014) tìm thấy ba nhân tố: cam kết quản lý, văn hóa và cơ cấu tổ chức.

Bên cạnh đó, Carolina (2014) khảo sát 32 doanh nghiệp tại Indonexia, có ba nhân

tố: ảnh hưởng, cam kết và cơ cấu ảnh hưởng tới chất lượng hệ thống TTKT.

Trong nghiên cứu Ismail (2009), tác giả khảo sát và phân tích kết quả thực hiện

771 DNSX nhỏ và vừa ở Malaysia với kết quả 30,1% bảng câu hỏi được trả lời.

Trái lại, nghiên cứu của Hajiha và Azizi (2011), tác giả lại nghiên cứu định lượng

trên 162 doanh nghiệp được khảo sát có 86,4% câu hỏi được trả lời, kết quả các

9

công ty có các nhà quản lý giàu kiến thức công nghệ thông tin và kế toán hơn, có

nhiều chuyên gia bên trong hoặc quy mô lớn hơn thì sẽ có sự phù hợp giữa nhu cầu

và khả năng xử lý thông tin trong AIS cao hơn.

Tiêu biểu như nghiên cứu Rahayu (2012): tập hợp, thu thập dữ liệu với việc

phỏng vấn tay đôi với trưởng bộ phận xử lý dữ liệu và thông tin tại văn phòng thuế

ở Bandung và Jakarta. Bên cạnh đó, Hamdan (2014) nghiên cứu tại các cơ sở dịch

vụ Syria để nghiên cứu vai trò của văn hóa so với sự thành công của AIS với

phương pháp áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) với mô hình Delone và

McLean, dữ liệu được thu thập từ 251 bảng câu hỏi từ các doanh nghiệp được phân

tích khảo sát với phần mềm SPSS. Còn Budi và Nusa (2015), tác giả chỉ khảo sát 45

trường đại học, cao đẳng là đơn vị mẫu do đó cần triển khai nghiên cứu thêm ở các

trường khác hoặc các vị trí khác nhau để củng cố nhằm làm gia tăng thêm tính tiêu

biểu đại diện cho tổng thể. Aldegis (2018): đối tượng nghiên cứu là các nhân viên ở

miền trung Indonexia với phương pháp là phân tích mô hình phương trình cấu trúc

hồi quy.

Rahayu (2012): khẳng định hai nhân tố: cam kết của nhà quản trị cấp cao và chất

lượng dữ liệu có ảnh hưởng tới AIS, cụ thể sự cam kết ảnh hưởng đến chất lượng dữ

liệu và AIS có tác động chất lượng TTKT. Theo Hamdan (2014): kết quả của việc

nghiên cứu chỉ ra một mô hình tích hợp về sự liên hệ giữa văn hóa và chất lượng

của AIS. Tiếp theo ở Indonexia, Wisan (2016) khảo sát sự ảnh hưởng văn hóa tổ

chức đến chất lượng AIS với đối tượng là các nhân viên kế toán một số trường cao

đẳng ở Indonexia và kết quả là văn hóa đóng vai trò quan trọng có tác động đáng kể

trong việc cải thiện chất lượng AIS. Al-Hiyari (2013) kết luận: có mối quan hệ mật

thiết đáng kể ba bên: nhân sự, chất lượng hệ thống TTKT và chất lượng TTKT, tuy

nhiên, đối tượng nghiên cứu khảo sát hạn chế là sinh viên ở Malaysia dựa trên

phương pháp định tính, do đó hướng khảo sát tiếp theo trong tương lai nên mở rộng

thêm các yếu tố khác, nên phân tích có sự lớn hơn về cơ sở dữ liệu, tiến hành ở

nhiều thành phần khảo sát khác nhau, đề xuất mở rộng các yếu tố, áp dụng phương

pháp định lượng. Aldegis (2018): kết quả khảo sát văn hóa ảnh hưởng chất lượng

10

AIS, còn Rapina (2014): kết quả sự cam kết quản lý, văn hóa, cơ cấu tổ chức ảnh

hưởng đáng kể chất lượng AIS. Mặt khác, Ferguson và Seow (2011) tác giả nghiên

cứu 395 khảo sát trong lãnh vực AIS mười năm (1999-2009) ở 18 bài báo tạp chí có

chất lượng, kết quả có 9 vấn đề chính đang là trọng tâm xu thế nghiên cứu AIS, đa

phần là quản lý AIS và vấn đề tổ chức, đề cập đến sự khác nhau của các giai đoạn

trong vòng đời chu kỳ phát triển của hệ thống với sự tham gia quản trị về việc sử

dụng hệ thống sao cho có hiệu quả và khảo sát, đánh giá, phân tích những hoạt động

tích cực của hệ thống khoảng 26%, quyết định chiếm 19% trong việc đánh giá,

KSNB chiếm 21% đến việc thiết kế và đánh giá kiểm soát nội bộ trong AIS, phần

còn lại là khuôn mẫu AIS, kế toán và tư vấn nghề, cơ sở dữ liệu, hệ thống của

chuyên gia. Lee và cộng sự (2002) nghiên cứu phương pháp luận thuận tiện cho

việc có cơ sở khảo sát đánh giá chất lượng của (AIMQ). AIMQ có 3 yếu tố: dụng cụ

phân tích chất lượng thông tin (IQA), mô hình thực hiện sản phẩm - dịch vụ chất

lượng thông tin (PSP/IQ) và công cụ để phân tích những khe hổng cần thiết để

hướng tới chất lượng của thông tin được cải thiện. Kết quả việc nghiên cứu sẽ đem

đến, cung cấp một hệ thống các cơ sở như lý luận, lý thuyết về chất lượng thông tin

để qua đó có thể đưa ra các giải pháp và đo lường chất lượng thông tin tốt hơn và

làm cơ sở cho việc khảo sát các thang đo. Còn Carolina (2014) kết quả là: cam kết

của tổ chức tác động 62,17%, trong khi đó văn hóa chỉ 55,45% đến chất lượng AIS

và cuối cùng mức độ tác động của cơ cấu chỉ đạt 23,16%, hạn chế: là nghiên cứu

dựa vào dữ liệu DNSX, số lượng mẫu chưa đạt yêu cầu nên tính tổng quát cho tổng

thể nền kinh tế Indonexia vẫn còn thấp. Sacer và Oluic (2013) lại nghĩ rằng công

nghệ thông tin (CNTT) tác động đến cách thức AIS vận hành hoạt động ra sao, như

thế nào, cách trình bày cũng như là xử lý, đóng góp và cuối cùng là cung cấp

TTKT. Fitriati and Mulyani (2015), Anggadinicc (2008), Rapina (2015) cho thấy

cam kết, cơ cấu và văn hóa tác động đến việc áp dụng mô hình thành công AIS ở

Indonexia, trong nghiên cứu này thang đo sự cam kết và văn hóa tương đồng với

nghiên cứu thang đo của Rapina (2014). Pornpandej Witaya (2012), tác giả nghiên

cứu theo phương pháp định lượng với việc khảo sát khoảng 500 công ty niêm yết tại

11

Thái Lan với 23,8% bảng câu hỏi được trả lời, kết quả: tổ chức biết học và sự hỗ trợ

của tổ chức sẽ nâng cao hiệu quả của AIS và hiệu quả của AIS sẽ làm tiền đề nâng

cao chất lượng hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp.

1.2 Các nghiên cứu trong nước

Tương tự nghiên cứu ở nước ngoài, có nhiều nghiên cứu trong nước xác định

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS. Ví dụ: Nguyễn Bích Liên (2012) có 13

nhóm chi tiết ảnh hưởng: chính sách về nguồn nhân lực; môi trường kiểm tra - giám

sát; văn hóa doanh nghiệp; chất lượng - kiểm soát; quản lý thay đổi; quy trình xử lý

và chất lượng ERP; thiết bị, cơ sở hạ tầng; thử nghiệm hệ thống; huấn luyện và sự

tham gia của thành viên doanh nghiệp; dữ liệu; năng lực đội dự án doanh nghiệp;

năng lực, kinh nghiệm và sự hỗ trợ của nhà tư vấn triển khai; tầm nhìn, cam kết và

sự hỗ trợ của ban lãnh đạo cấp cao. Trong khi đó, Trần Thị Thanh Tú và cộng sự

(2014) đã đưa ra những nhân tố tác động của các công ty niêm yết đến chất lượng

thông tin được niêm yết công bố, có 10 nhân tố bao gồm: quy mô của hội đồng

quản trị; kiểm toán; địa điểm; độc lập của Ban Giám Đốc với Hội Đồng Quản Trị;

cơ cấu vốn; khả năng thanh toán; khả năng sinh lời; quy mô công ty; loại hình kinh

doanh; tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà nước. Mặt khác, Nguyễn Thị Thúy (2016), luận

văn dựa vào quan điểm chất lượng thông tin theo mô hình thành công (Delone và

McLcan, 1992) và kết hợp nhận diện các nhân tố tác động đến chất lượng theo quan

điểm chất lượng. Bài nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi để điều tra và trải qua ba giai

đoạn trước kiểm tra, kiểm tra thí điểm và cuộc khảo sát chính thức với kết quả: 8

nhân tố đều ảnh hưởng chất lượng AIS: cam kết của nhà quản lý, kiến thức công

nghệ, kiến thức kế toán, phần mềm và các ứng dụng kế toán ảnh hưởng, dữ liệu,

tham gia của nhân viên thực hiện AIS, đào tạo huấn luyện, văn hóa. Qua ba nghiên

cứu của các tác giả như trên cho ta thấy được có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng AIS, nhưng tóm lại các bài chưa thật sự sâu sát, đi sâu cô đọng vào một

hoặc hai ba nhân tố nào đó, điều này làm cho người đọc chưa hiểu hết các vấn đề cụ

thể của nhân tố.

12

Vì vậy, theo như Đào Ngọc Hạnh (2014) chỉ có ba nhân tố ảnh hưởng chất

lượng AIS: tham gia của nhân viên, kiến thức công nghệ, cam kết của nhà điều hành

trên địa bàn TP. HCM. Trong khi đó: Trần Lê Thanh Thuyên (2017), tác giả tìm

thấy ba nhân tố: cơ cấu, văn hóa và cam kết tổ chức, chất lượng AIS tác động tích

cực chất lượng TTKT. Mặt khác, Nguyễn Thị Kim Nguyệt (2019), tác giả chỉ tìm ra

hai nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS bao gồm văn hóa tổ chức và lãnh đạo

chuyển đổi. Trong ba nghiên cứu của Đào Ngọc Hạnh, Trần Lê Thanh Thuyên và

Nguyễn Thị Kim Nguyệt, ba tác giả này cho ta một cách nhìn cụ thể và rõ ràng hơn

về các nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống AIS, nổi bật hơn cả là văn hóa và

cơ cấu được các tác giả đề cập nhiều. Điều này, cũng là một bước tiến thuận lợi cho

tác giả khi kiểm định lại một số nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS trong các DNSX

tại TP. HCM.

Về phương pháp nghiên cứu, đa phần các tác giả đều sử dụng phương pháp hỗn

hợp, như Đào Ngọc Hạnh (2014), là định tính + định lượng với 140 mẫu quan sát,

bảng câu hỏi gởi đến các kế toán viên ở nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP.

HCM. Đây là một nghiên cứu có tính hỗn hợp, tác giả dựa vào bảng tổng hợp lý

thuyết trước, từ đó đưa ra đề xuất phác thảo mô hình phù hợp và thực hiện nghiên

cứu thực tế theo mô hình bằng cách khảo sát sử dụng bảng câu hỏi và các công cụ

thống kê. Còn Trần Lê Thanh Thuyên (2017), tác giả dùng phương pháp hỗn hợp

đáp ứng mục tiêu hoàn thành luận văn, về định tính để kiểm định những nhân tố ảnh

hưởng chất lượng AIS và chất lượng TTKT, khảo sát và đề xuất chi tiết câu hỏi hợp

lý đúng nhu cầu tiến hành khảo sát các doanh nghiệp thực tế tại TP. HCM, về định

lượng được thực hiện, đánh giá, kiểm tra các mô hình bằng việc thực hiện kiểm

định BOOTHSTRAP, SEM, CFA, Cronbach’s Alpha. Ngoài ra, còn sử dụng những

phương pháp so sánh lý thuyết cơ sở chất lượng AIS, bên cạnh đó cũng sử dụng mô

hình kim cương Leavitt và hệ thống thông tin (HTTT) thành công Delone và

Mclean để đánh giá ảnh hưởng qua lại với nhau của bốn yếu tố công nghệ, cơ cấu,

nhiệm vụ và con người với mẫu khảo sát là 240 kế toán viên. Theo Nguyễn Thị

Kim Nguyệt (2019), tác giả cũng đã tiến hành thực hiện phân tích khảo sát kết quả

13

với mẫu là 203 doanh nghiệp đang ứng dụng AIS tại Bình Dương với phương pháp

nghiên cứu hỗn hợp: tham khảo ý kiến của những chuyên gia có kinh nghiệm trong

lĩnh vực phân tích, từ đó tiến hành chính thức xây dựng bảng câu hỏi phù hợp và sẽ

được gởi đến qua email và gởi theo phương pháp trực tiếp đến cá nhân để thực hiện

khảo sát, sau khi loại bảng câu hỏi không phù hợp, tác giả sử dụng công cụ SPSS và

AMOS để phân tích dữ liệu: trước tiên dùng hệ số Cronbach’s Alpha, EFA với

KMO và Barlettt, CFA và SEM cũng được phân tích, cuối cùng kiểm định

BOOTSTRAP. Tuy nhiên, Nguyễn Bích Liên (2012), sử dụng mô hình “hệ thống

hoạt động” làm phương pháp nghiên cứu của mình để xác định những nhân tố, áp

dụng phương pháp so sánh những lý thuyết cơ sở cơ bản, những nhận định và một

số quan điểm những đơn vị uy tín cao, có tính quốc tế như Cobit để chọn quan điểm

có chất lượng TTKT hiệu quả đạt yêu cầu với kết quả chất lượng thông tin phụ

thuộc vào người sử dụng và hệ thống tạo lập thông tin.

Kết quả nghiên cứu về việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS

rất khác nhau. Trong khi nghiên cứu của Trần Lê Thanh Thuyên (2017) cho thấy

các biến cam kết, văn hóa và cơ cấu tổ chức thực sự tác động chất lượng AIS đồng

thời chất lượng AIS cũng tác động ảnh hưởng một cách tích cực chất lượng TTKT.

Nhưng kết quả vẫn còn đó những hạn chế, mẫu chỉ là các đơn vị ở TP. HCM, không

phân biệt loại hình doanh nghiệp sản xuất, thương mại hay dịch vụ, chỉ nói doanh

nghiệp chung chung với 200 mẫu, cho nên số lượng mẫu nhỏ chưa thật sự đại diện

và đóng vai trò cho tổng thể, hơn nữa cũng chưa phân biệt ra được doanh nghiệp

nào sử dụng ERP cũng như là phần mềm kế toán, ngoài ra tác giả có đề xuất với số

lượng mẫu cao hơn để dữ liệu có kết quả phân tích một cách đầy đủ và rõ ràng hơn.

Thứ hai nghiên cứu chỉ dựa vào ba nhân tố chưa bổ sung thêm như hành vi sử dụng

hệ thống như nhân tố của con người, nhân tố trình độ chuyên môn, hướng tiếp theo

nên mở rộng nhân tố, mô hình và tham khảo thêm các tài liệu có sẵn. Mặt khác,

nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nguyệt (2019), văn hóa và lãnh đạo chuyển đổi

ảnh hưởng tích cực lên chất lượng AIS, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, mặt

khác, nghiên cứu còn nhấn mạnh sự quan trọng của văn hóa là một trong những

14

nhân tố góp phần cải thiện chất lượng AIS, từ đó góp phần cải thiện nâng cao chất

lượng của thông tin kế toán. Mặt khác, vẫn còn có những mặt chưa đạt được như

mong đợi như chỉ tập trung các nhân tố nội bộ chưa đề cập đến các nhân tố bên

ngoài doanh nghiệp, nên mở rộng cỡ mẫu và khu vực thu thập dữ liệu có tính tổng

quát hơn và để hạn chế gian lận, sai sót cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát

nội bộ nhằm nâng cao chất lượng AIS, qua đó kiểm định xem nhân tố KSNB có ảnh

hưởng đến chất lượng AIS hay không.

Mặc dù vậy có rất nhiều đề tài nghiên cứu về chất lượng AIS, nhưng vẫn còn đó

những hạn chế: Nguyễn Thị Phương Thảo (2014), đa số các doanh nghiệp Việt Nam

có áp dụng AIS phục vụ quản lý tuy ở mức độ khác nhau nhưng phần nào đã đáp

ứng được nhu cầu thông tin cho quản trị nội bộ công ty nhưng hạn chế: việc thực

hiện chưa có tính hệ thống, nội dung lạc hậu, nhiều nội dung trùng lắp, các phương

pháp kỹ thuật vận dụng rất đơn giản, chưa chú ý đến khai thác các phương tiện kỹ

thuật xử lý thông tin hiện đại, chưa tạo được sự kết nối, tính ổn định, với nghiên cứu

trên ở doanh nghiệp trong nước chỉ thấy được thực trạng AIS, chưa thấy được các

nhân tố nào ảnh hưởng tác động tới tính hiệu quả của AIS cũng như đánh giá hiệu

quả của AIS trong các doanh nghiệp. Một vấn đề chung mà các nghiên cứu hay gặp

phải đó là số lượng mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn để kết luận vấn đề nghiên cứu như

Đào Ngọc Hạnh (2014): số lượng các mẫu khảo sát chưa bao quát hết doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở TP. HCM và mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được mức độ khá

49,3% sự biến động của chất lượng AIS từ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

TP. HCM. Cũng vậy, Nguyễn Thị Thúy (2016): số lượng các mẫu khảo sát chưa

bao quát hết được các doanh nghiệp ở TP. HCM và chỉ tập trung một phạm vi rất

nhỏ là chất lượng AIS trong các doanh nghiệp tại TP. HCM và khả năng tổng quát

hóa kết quả của việc nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại ở một số địa

phương khác nhau. Trái lại, Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2014) kết quả là thước

đo cơ sở để áp dụng mô hình nghiên cứu những nhân tố tác động ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin được công bố rộng rãi của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán, gợi mở những hướng các bước nghiên cứu sau này về kiểm

15

định lại các nhân tố và tác động đến chất lượng về việc công bố thông tin, qua đó

cho thấy được tầm ảnh hưởng loại hoạt động này với sự hữu hiệu và hiệu quả thông

tin chứng khoán tại Việt Nam.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nhận thấy: có

rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS, bên cạnh đó cũng có nhân tố có

tác động mạnh chất lượng AIS và mọi nghiên cứu đều xoay quanh các nhân tố như

cam kết nhà quản lý, văn hóa và cơ cấu tổ chức. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu

đều có hạn chế như về phương pháp nghiên cứu: các tác giả đều sử dụng nghiên cứu

hỗn hợp như định lượng và định tính. Trong khi đó, định tính là phỏng vấn những

chuyên gia, vậy các chuyên gia mà các tác giả đã nêu có đủ độ tin cậy hay không vì

hầu hết các chuyên gia mà những tác giả trước đề cập đều là những kế toán trưởng,

chuyên viên kế toán của các công ty, tác giả ít thấy các chuyên gia như Giáo sư, Phó

giáo sư, Tiến sỹ của các trường Đại học hoặc các Giám Đốc điều hành - tài chính

của những doanh nghiệp lớn, các công ty có thương hiệu nổi tiếng tại TP.HCM

hoặc các vùng lân cận. Trong phương pháp nghiên định lượng cũng vậy, hầu hết các

tác giả đều cho rằng số lượng cỡ mẫu nhỏ chưa đáp ứng được cho vấn đề nghiên

cứu vì thời gian có hạn và cũng nên mở rộng cỡ mẫu lớn hơn, số lượng lớn hơn để

nội dung nghiên cứu đạt chất lượng hơn. Điều này cũng mở ra cho tác giả khi

nghiên cứu khảo sát cần chú trọng đầu tư về số lượng cỡ mẫu để bài nghiên cứu đạt

kết quả và độ tin cậy có chất lượng và cao hơn.

1.3 Xác định khoảng trống cần nghiên cứu

Hiện nay vấn đề được quan tâm nhất đối với những cổ đông đó là chất lượng

AIS có thực sự đáng tin cậy hay không. Rất nhiều các tác giả ngoài nước cũng như

trong nước đã nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS. Tuy nhiên, số lượng

cũng như chất lượng và mức độ ảnh hưởng tác động của những nhân tố tại mỗi quốc

gia là không hoàn toàn giống nhau. Có thể kể tên một vài nhân tố như CNTT, cam

kết quản lý - tổ chức, nguồn lực nhân sự.

Trong thời gian gần đây, tại Việt Nam thì vấn đề chất lượng AIS đã được đề cập

chú ý. Chất lượng AIS có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định

16

của người sử dụng thông tin. Từ nghiên cứu trước chỉ đang giai đoạn thống kê mô

tả những nhân tố cũng như là phân biệt các mối tương quan với nhau, mức độ tác

động những nhân tố đó. Mặt khác, khi áp dụng và kế thừa những thành tựu của các

kết quả trước đây khi áp dụng thực hiện ở Việt Nam thì cần sự ràng buộc, sự lựa

chọn, rõ ràng, vì đất nước của chúng ta vẫn còn có nhiều sự khác biệt về chính trị,

kinh tế, văn hóa. Hiện giờ, các nhà nghiên cứu đã tìm ra và phân biệt sự quan trọng

trong việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS. Song hạn chế là chỉ

ở công tác tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp như quy trình kế toán, đánh giá

khảo sát xem xét thực trạng, bối cảnh của công ty. Mặt khác, cũng có nhiều nghiên

cứu xoáy sâu vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, chất lượng công bố

thông tin, tuy vậy số lượng cũng như chất lượng nghiên cứu chưa nhiều, vẫn còn

nhiều mặt hạn chế. Mặt khác, Nguyễn Thị Kim Nguyệt (2019) cũng đề cao vai trò

của hệ thống kiểm soát nội bộ, và theo tác giả tìm hiểu cũng chưa có nghiên cứu

nào ở Việt Nam kiểm định xem nhân tố hệ thống KSNB ảnh hưởng ra sao đến chất

lượng AIS. Vì vậy, qua những nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả cũng đề

xuất đưa biến hệ thống kiểm soát nội bộ kết hợp với biến cơ cấu tổ chức và văn hóa

tổ chức để kiểm định lại vào bài nghiên cứu của mình.

1.4 Hướng nghiên cứu của tác giả

Với các phân tích đã được liệt kê trên đây, với quan điểm là học hỏi và kế thừa

các thành tựu, các nghiên cứu trước, luận văn đi theo xu hướng là kiểm định lại xem

những nhân tố nội bộ của doanh nghiệp có liên quan như thế nào đến chất lượng

AIS dưới góc độ của những nhà sử dụng AIS trong những DNSX tại TP. HCM.

Trong bài nghiên cứu, tác giả có thể dựa vào những lý thuyết, những lý thuyết cơ sở

như mô hình kim cương Levitt, lý thuyết thông tin hữu ích với hy vọng xây dựng và

mở rộng mô hình có thể đáng tin hơn, một cách đầy đủ, chính xác để kiểm định

những nhân tố. Và kết quả là tiền đề cho các doanh nghiệp cân nhắc xem xét phối

hợp hài hòa những đặc tính, tính chất riêng của mỗi doanh nghiệp cùng với việc có

thể vận dụng AIS với cùng đích cuối cùng là đạt được mục tiêu chung của doanh

17

nghiệp là sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chất lượng về mặt sản phẩm, từ đó

chất lượng AIS trong công ty được nâng cao và khởi sắc.

18

TÓM TẮT CHƯƠNG 01

Chương 01 đã phác thảo tổng hợp những cái nhìn tổng quát về các nghiên

cứu ở trong nước cũng như trên thế giới liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Từ việc

khái quát này chính là tiền đề để tác giả xác định khe hổng cần phải nghiên cứu và

hướng tiếp theo là đưa ra định hướng nghiên cứu. Chương 02 sẽ trình bày cơ sở lý

thuyết có liên quan đến chất lượng AIS, các mô hình đo lường chất lượng và thông

tin.

19

CHƯƠNG 02: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 01 đã giới thiệu khái quát tổng quan về chủ đề nghiên cứu luận văn

có liên quan đến chất lượng AIS và những nhân tố được nghiên cứu ở trong nước

cũng như trên thế giới. Chương 02 này sẽ mô tả trình bày những khái niệm, các

định nghĩa như hệ thống, hệ thống thông tin, hệ thống thông tin kế toán, sau đó sẽ

tổng hợp những lý thuyết cơ sở làm nền tảng cho việc phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng AIS cũng như là đưa ra các mô hình có liên quan.

2.1 Một số vấn đề chung về hệ thống thông tin kế toán

2.1.1 Hệ thống

Theo Hall (2008), Stair và Reymolds (2010), Romney và Steinbart (2014),

Susanto (2015). Hệ thống là một nhóm gồm hai hay nhiều thành phần liên kết với

nhau hoặc bao gồm các hệ thống con nhằm phục vụ cho mục đích chung. Hay hệ

thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau

theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Từ đó xuất hiện thuộc tính

mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không

đáng kể.

Các thành phần chủ yếu của một hệ thống: đầu vào, thu thập xử lý số liệu,

đầu ra và cuối cùng là sự phản hồi hệ thống.

20

Nguồn nhân lực

Nguồn

Cấu trúc của hệ thống - hệ thống thông tin:

Điều khiển thực hiện hệ thống

vật

phần

liệu,

mềm

các

Thông tin ra

Xử lý dữ liệu

chương

Nhập dữ liệu

Nguồn

trình và

thủ tục

dưỡng

Lưu trữ dữ liệu

phần cứng và bảo

Sơ đồ: Cấu trúc của hệ thống - hệ thống thông tin

(Nguồn: Susanto, 2015)

Các yếu tố đặc điểm một hệ thống là:

Mục đích: Nêu ra được vấn đề mà một hệ thống tồn tại như thế nào và qua

đó có thể đánh giá được mức độ hiệu quả của chúng.

Phạm vi: xác định cái gì nằm trong và ngoài hệ thống.

Môi trường: hầu hết các yếu tố đang ở bên ngoài hệ thống.

Đầu vào: là những đối tượng và thông tin từ yếu tố môi trường bên ngoài để

chuyển vào bên trong hệ thống.

Đầu ra: là những thành phần và thông tin được đưa từ môi trường bên trong

ra bên ngoài.

Một hệ thống để đo lường chất lượng thì theo Stair and Reymolds (2010) có

thể đo được bằng nhiều cách nhưng quan trọng nhất là phải kể đến tính hiệu quả và

tính hữu hiệu.

2.1.2 Hệ thống thông tin

2.1.2.1 Khái niệm

21

Hệ thống thông tin (HTTT) là một tập hợp những nhân tố hoặc các thành

phần có ảnh hưởng để thao tác thu thập xử lý phân tán dữ liệu, lưu trữ và thông tin

cung cấp cơ chế phản hồi để đạt được những mục tiêu đề ra (Stair and Reymolds,

2010).

Một hệ thống là một thực thể cố định hay còn được gọi là nơi để chứa nhiều

thành phần hay phòng ban có tính hỗ trợ qua lại lẫn nhau và qua đó hoàn thành, đạt

được một cũng như là một trong những mục tiêu đã được hoạch định sẵn có.

Một HTTT được xem là một bộ các hệ thống con mà ở đó chúng có mối liên

hệ, thực hiện những nhiệm vụ một cách tích hợp như là thu thập, xử lý, lưu trữ,

chuyển đổi và phân phối kênh thông tin cho việc đề ra kế hoạch, hoạch định, giám

sát, phân tích và cuối cùng là đưa ra quyết định và kiểm soát thông tin.

Các thành phần cơ bản của HTTT: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu,

mạng, quy trình, nguồn nhân lực (Turban, 2007).

Phân loại hệ thống thông tin:

Theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra:

Hệ thống xử lý giao dịch (Transaction processing systems, TPS)

Hệ thống thông tin quản lý (Management information systems, MIS)

Hệ thống trợ giúp ra quyết định (Decision support systems, DSS)

Hệ thống chuyên gia (Expert support systems, ESS)

Hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh (Information systems for

competitive advantage, ISCA)

2.1.2.2 Vai trò của hệ thống thông tin

Có 3 mục tiêu cơ bản: hỗ trợ chức năng giám sát điều hành của ban quản trị,

ra quyết định cũng như là các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh

Các thành phần của hệ thống thông tin

nghiệp.

22

Theo (Laudon and Laudon, 2011) có 3 thành phần chính của một hệ thống

thông tin bao gồm: tổ chức, quản lý và CNTT.

Trong đó, tổ chức: nguồn nhân lực của con người, cơ cấu tổ chức quản lý của

doanh nghiệp, quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nền chính trị của mỗi quốc

gia và sau cùng là văn hóa. Về quản lý thì cũng bao gồm như tập hợp những công

việc để ra quyết định tối ưu hóa, bên cạnh đó cũng lập ra những kế hoạch công việc

để giải quyết những vấn đề. Còn công nghệ thông tin thì gồm phần cứng, phần mềm

để quản lý dữ liệu nhưng cần kếp hợp với mạng.

2.1.3 Hệ thống thông tin kế toán

2.1.3.1 Khái niệm

Hệ thống TTKT là một hệ thống dùng để thu thập, ghi nhận, lưu trữ, xử lý dữ

liệu để tạo ra kênh thông tin thích hợp cho những người ra quyết định (Romney and

Steinbart, 2014).

Một hệ thống TTKT bao gồm tài liệu, công nghệ, xử lý các dữ liệu và báo

cáo cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo hoạch định các công việc trong và

ngoài đơn vị (Hurt et al., 2008).

Vậy có thể khẳng định rằng hệ thống TTKT là một hệ thống để thu thập và

xử lý dữ liệu, lưu trữ, phân phối mọi thông tin dưới sự theo dõi, giám sát, kiểm soát

chặt chẽ của con người để qua đó cung cấp các thông tin thật sự hữu ích có chất

lượng đối với mọi thành phần của tổ chức.

2.1.3.2 Thành phần hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống TTKT gồm sáu yếu tố: con người là nhân tố đầu tiên, là nhân tố

quan trọng nhất của mọi hoạt động ( con người cũng giống như là người vận hành

như là một dụng cụ có ích), quy trình và thủ tục (tập hợp, xử lý, lưu trữ), dữ liệu

(mô tả về các công việc sản xuất kinh doanh của tổ chức), phần mềm (để xử lý cũng

như là khôi phục dữ liệu), công nghệ thông tin cơ sở hạ tầng (như máy vi tính, mạng

viễn thông), KSNB và an ninh (ngăn ngừa để dữ liệu không bị mất cắp).

23

2.1.4 Chất lượng hệ thống thông tin kế toán

Có rất nhiều ý kiến không giống nhau về chất lượng hệ thống TTKT, theo

(Stair and Reymolds, 2010) chất lượng AIS phải linh hoạt, hữu hiệu, hiệu quả, kịp

thời và truy cập được. Và cũng theo (Laudon and Laudon, 2011) có 05 thông số để

đo lường AIS như phạm vi rộng hay hẹp, thời gian có phù hợp hay không và chi phí

của tổ chức có đáp ứng được nhu cầu hay không, chất lượng cũng như số lượng và

rủi ro tổ chức gặp phải.

Ngoài ra, theo (Omar và cộng sự, 2016): chất lượng AIS đo lường bằng quy

trình tạo lập thông tin dựa vào chất lượng dữ liệu đầu vào, xử lý dữ liệu và đầu ra.

Mô hình đo lường phù hợp và hiệu quả nhất của HTTT tính đến giai đoạn

hiện nay đó là mô hình HTTT Delone và Mclean năm 1992 & 2003. Thang đo của

hai nhà nghiên cứu có chức năng rất linh hoạt, dễ dàng, đáng tin cậy, chất lượng dữ

liệu thì quan trọng và có tính tích hợp. Mặt khác, (Wixom and Todd, 2005) và (Ong

at al., 2009) cũng đo lường chất lượng HTTT bởi tính kịp thời, tin cậy, truy cập một

cách dễ dàng, số liệu cũng tích hợp và linh hoạt. Và dựa trên nghiên cứu của các tác

giả nêu trên cộng thêm của (Stair and Reymolds, 2010), (Laudon and Laudon,

2011), (Carolina, 2014) vận dụng những nhân tố như hữu hiệu, tổng hợp, linh hoạt

và có độ uy tín cao để đo lường chất lượng hệ thống TTKT.

Cũng vậy, (Susanto, 2015) đưa ra 03 thang đo chất lượng AIS gồm sự linh

hoạt, tin cậy và tích hợp rất kịp thời. Hơn nữa, (Syaifullah, 2014) đo lường thông

qua 03 khía cạnh: hiệu quả, hữu hiệu và tích hợp.

Các thang đo chất lượng hệ thống TTKT nghiên cứu trước đây được liệt kê

trong bảng 2.1:

24

Bảng 2.1: Tổng hợp thang đo chất lượng AIS

Thang đo chất lượng Diễn giải Tác giả AIS

- Kết hợp giữa phần cứng Wixom and Todd, 2005

và phần mềm, mạng, cơ Ong et al., 2009

sở dữ liệu, công việc Carolina, 2014 nhằm mục đích đem đến

Syaifullah, 2014 sự thỏa mãn cho người Tính tích hợp

vận hành chúng. Susanto, 2015

- Được tích hợp từ nhiều

công cụ, nguồn, đường

truyền không giống nhau.

Hệ thống nhận định: hệ Delone and Mclean, 2003

thống sẵn có cho người Wixom and Todd, 2005

sử dụng bởi việc quản lý Đáng tin cậy Ong et al., 2009 cơ sở hạ tầng và CNTT

Carolina, 2014 và mức độ hài lòng của

người dùng. Susanto, 2015

- Kết quả của sự phát Wixom and Todd, 2005

triển sản xuất kinh doanh Ong et al., 2009

bởi hệ thống được thiết Stair and Reynolds, 2010 lập có ích phù hợp cho Tính linh hoạt Carolina, 2014 những ai cần nó.

Susanto, 2015 - Sẽ đáp ứng sự chuyển

đổi theo kỳ vọng của

người vận hành hệ thống.

25

Kết quả tối ưu được sử Stair and Reynolds, 2010

dụng về việc sử dụng Hiệu quả Carolina, 2014

những nguồn lực sẵn có. Syaifullah, 2014

Đo lường khả năng thực Syaifullah, 2014

hiện mức độ làm việc hệ Hữu hiệu thống đối với kế hoạch đã

được đề ra ban đầu.

Kết xuất và truy cập dữ Wixom and Todd, 2005

liệu một cách thuận tiện. Truy cập được Ong et al., 2009

Stair and Reynolds, 2010

Luôn đáp ứng kịp thời Delone and Mclean, 2003

vấn đề cung cấp thông tin Wixom and Todd, 2005 Kịp thời của hệ thống. Ong et al., 2009

Stair and Reynolds, 2010

Tính thích nghi Delone and Mclean, 2003

Tính khả dụng Delone and Mclean, 2003

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.2 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT

2.2.1 Chất lượng của hệ thống TTKT

Theo Susanto (2013), một hệ thống TTKT là một hệ thống tích hợp với nhiều

thành phần như phần cứng, phần mềm, thủ tục, cơ sở dữ liệu và hệ thống giao tiếp

kết nối mạng. Hệ thống TTKT (AIS) được tạo ra để thu thập dữ liệu và xử lý chúng

thành những thông tin có hữu ích và đáng tin cậy cho những người sử dụng thông

26

tin về kế toán tài chính. Sacer & Oluic (2013) đã lập luận: vấn đề chính để phát triển

một AIS có hiệu quả là sản xuất ra các kênh thông tin có hữu ích cho việc đáp ứng

các quyết định sản xuất kinh doanh. Wilikinson (2000) cũng đã giải thích rằng các

AIS xử lý, chuyển đổi những dữ liệu về tài chính cần thiết thành những TTKT cho

những người sử dụng bên trong cũng như là bên ngoài doanh nghiệp. Theo

Anthony, Reese, & Herrenstein (1994), các đơn vị sử dụng hệ thống TTKT để lập ra

những kế hoạch để đánh giá, và xác định hiệu quả của những hoạt động và điều kiện

tài chính của họ. Mặt khác, theo Stair & Reynolds (2006), vấn đề vận hành quản lý

của một tổ chức áp dụng hệ thống thông tin kế toán như là một phương tiện nhằm

mục tiêu đạt được những ưu thế cạnh tranh.

Ngoài ra, một AIS tích hợp hai hệ thống con chính và chủ yếu đó là hệ thống

thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị (Wikinson et al,

2000). Kieso và cộng sự (2011) đã giải thích rằng hệ thống TTKT tài chính được sử

dụng để cung cấp kế toán và thông tin tài chính cho các bên có liên quan. Trong khi,

một tổ chức hay một doanh nghiệp thực hiện AIS quản trị cung cấp những TTKT

chất lượng và hữu ích cho những người sử dụng bên trong để đưa ra các quyết định

quản trị hợp lý với tổ chức (Hansen & Mowen, 2007). Chất lượng AIS được trình

bày và thể hiện thông qua đo lường những khả năng của nó về việc thiết lập và tạo

ra đầu ra nhằm mục tiêu đáp ứng các yêu cầu cần thiết cung cấp thông tin cho các

nhà quản trị để có những quyết định phù hợp (Post & Anderson, 2003). Chất lượng

TTKT còn dựa vào tính hữu hiệu của thông tin đối với những nhà sử dụng BCTC

như là công cụ và quan điểm về mối quan tâm của họ (Penman, 2012). Cũng theo

Baltzan (2012) một AIS có chất lượng tối ưu được tích hợp thông tin có những đặc

tính, thuộc tính như chính xác, đầy đủ, nhất quán, so sánh và luôn luôn sẵn sàng

đúng lúc. Theo Laudon & Laudon (2008), một AIS có chất lượng chỉ khi được thiết

lập cho quá trình nhằm mục đích ra quyết sách bằng cách áp dụng một AIS phải có

chất lượng vượt trội.

27

2.2.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ

Một hệ thống kiểm soát nội bộ chất lượng hiệu quả tác động một cách đáng

kể đến sự thất bại hay thành công trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp cũng như tạo điều kiện giúp AIS tạo ra kênh thông tin có ích với sự

phụ thuộc lớn hơn cho các đối tượng là người sử dụng (Neogy, 2014). Kiểm soát

nội bộ là một quy trình và thực thi các chính sách nhằm mục đích duy trì quản lý

thiết kế, quản trị thông tin và thông qua đó giúp doanh nghiệp có thể đạt được

những chiến lược mục tiêu nhất định và nhiệm vụ công việc cụ thể của tổ chức

trong một thời gian có sẵn (Elder et al, 2010). KSNB để đạt được hiệu quả là điều

vô cùng cấp bách và quan trọng để một doanh nghiệp hay một tổ chức, công ty,

cung cấp các sản phẩm là BCTC có liên quan đến số liệu một cách đáng tin cậy, đáp

ứng yêu cầu tối thiểu về tuân thủ pháp luật, luật định và các quy định hiện hữu cũng

như là luôn luôn bảo đảm trong tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp là hiệu quả của đơn vị (Messier et al, 2006). Theo Bodnar & Hoopwod

(2010), một hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm năm thành phần chính bao gồm môi

trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông và

giám sát để giúp đỡ hỗ trợ hoàn thành những mục tiêu khác của đơn vị.

Tổ chức cũng đã thiết kế KSNB xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bảo

đảm rằng các chi tiết của hệ thống KSNB đã được vận hành thành công và có hiệu

quả. Một hệ thống KSNB một khi được chuyên môn hóa bằng vi tính sẽ gồm có hai

thành phần chính kiểm soát chung và ứng dụng. Mục đích chủ yếu của việc thiết kế

KSNB là giám sát luôn luôn duy trì chất lượng của thông tin tránh khỏi những lỗi ở

các khâu hoạt động như đầu vào, thu thập xử lý dữ liệu, đầu ra (O’Brien &

Marakas, 2010). KSNB còn có chức năng không khác gì giống như một phương

thức chắc chắn bảo đảm rằng mọi giao dịch đã được ghi chép lại một cách đầy đủ

chính xác, rõ ràng và đặc biệt là không còn có những sai sót mang tính trọng yếu tại

những tài khoản luôn luôn chính xác ở những kỳ kế toán phù hợp với mục tiêu là để

lập BCTC trên cơ sở là phải tuân thủ các nguyên tắc của kế toán và pháp lý chuẩn

mực có liên quan (Millchamp & Taylor, 2008). Kết quả của bài nghiên cứu từ

28

Neogy (2014), KSNB hợp lý còn có thể giúp đơn vị doanh nghiệp đạt được những

thuộc tính cơ bản của TTKT cũng như là cung cấp các thông tin phù hợp hữu ích có

liên quan và rõ ràng, đầy đủ, đáng tin cho ban quản trị để họ đưa ra các chính sách

thực hiện các hoạt động công việc kinh doanh sản xuất hợp lý có hiệu quả. Bên

cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ khi được chuyên môn hóa với vi tính sẽ làm gia

tăng chính xác chất lượng TTKT tài chính, điều này sẽ tạo điều kiện giúp cho nhà

quản trị quản lý chi tiêu giữ gìn tài sản như tiền mặt (Jones & Rama, 2003).

Những nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng luôn tồn tại mối quan hệ KSNB và chất

lượng hệ thống TTKT (Fardinal, 2013). Hay nói cách khác, hệ thống KSNB là điều

kiện cần và đủ là điều kiện tiên quyết để thiết lập những thông tin kế toán đáp ứng

đủ điều kiện (Ivana và Ana, 2013). Cùng với sự duy trì tồn tại của một hệ thống

KSNB hiệu quả, hữu hiệu và hiệu quả của AIS được nâng tầm cao hơn bằng cách

ghi lại, xử lý các dữ liệu một cách hợp lý, bảo vệ các tài sản và tính chính xác về độ

tin cậy của TTKT được tạo ra (O’Brien & Marakas, 2010). Hơn nữa, Guan (2006)

giải thích rằng hệ thống kiểm soát nội bộ rất quan trọng cần được triển khai trong

một hệ thống của kế toán để ngăn ngừa gian lận và giảm thiểu khả năng xảy ra lỗi

và sai sót có trọng yếu từ hệ thống thông tin. KSNB hữu hiệu có thể đảm bảo sự phù

hợp của báo cáo tài chính nâng cao số lượng và chất lượng môi trường thông tin cho

người dùng báo cáo tài chính (Kim, Song & Zhang, 2011). Tuy nhiên, việc thiết lập

hệ thống KSNB có thể phải chịu chi phí cao hơn, đây sẽ là một gánh nặng lớn đặc

biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ dưới sự hạn chế về quyền sở hữu hoặc

nhượng quyền thương mại. Ngoài ra, có một số vấn đề liên quan đến các hệ thống

máy tính kế toán như virus, tin tặc, mất thông tin và mất điện (Ahmad, 2012).

Có nhiều lỗi kế toán được phát hiện trong một hệ thống KSNB yếu hơn so với

hệ thống KSNB mạnh (Iceman & Hilson, 2012). Arens (2008) tuyên bố rằng nếu có

sự KSNB không phù hợp đối với hệ thống TTKT, điều đó có thể dẫn đến sự sai lệch

của chuẩn mực kế toán với báo cáo tài chính. Theo nghiên cứu của Doyle & McVay

(2007), nó cho thấy sự thấp kém trong KSNB dẫn đến chất lượng tích lũy thấp cũng

29

như cung cấp thêm các bằng chứng thích hợp về sự tồn tại của mối quan hệ giữa hệ

thống KSNB và chất lượng TTKT.

2.2.3 Văn hóa tổ chức

Leidner & Kayworth (2006) khẳng định: văn hóa tổ chức là thành phần quan

trọng của AIS. Văn hóa được định nghĩa là các chuẩn mực, giá trị và niềm tin kiểm

soát hành vi của các cá nhân trong một nhóm. Theo George và Jones (2012), văn

hóa là một tập hợp chuỗi các giá trị, giả định, chuẩn mực và niềm tin chung chi phối

sự tương tác của các nhân viên với nhau trong một khối tổ chức hoặc với những

người bên ngoài tổ chức như nhà phân phối, khách hàng và những người khác. Văn

hóa còn có nhiệm vụ chức năng như một cơ chế để hợp nhất các hoạt động của các

cá nhân trong một tổ chức đến từ nhiều nền tảng khác nhau (Kreitner & Kinichi,

2003). Hơn nữa, văn hóa là một kiến thức xã hội mà nhân viên có thể học hỏi từ

những người khác trong một tổ chức (Carolina, 2015). Các thành viên của tổ chức

có thể có sự hiểu biết văn hóa đồng thuận thông qua việc chuyển giao kiến thức

dưới hình thức giao tiếp và quan sát rõ ràng (Colquitt et al, 2011).

Theo Kieso et al (2007), người ta thấy rằng việc áp dụng AIS phụ thuộc rất

nhiều vào văn hóa để phần hành hệ thống của kế toán có thể chạy một cách phù

hợp. Stair và Reynold (2010) cũng nói rằng văn hóa có ảnh hưởng tác động đến

hiệu suất và hiệu quả phát triển HTTT mới. Ngoài ra, trong bài nghiên cứu của

Coles-Kemp (2009) cho thấy sự phát triển đa dạng của TTKT bị ảnh hưởng bởi văn

hóa. Tuy nhiên, do văn hóa tổ chức khác nhau có các tiêu chí khác nhau về việc

thực hiện AIS, nó không thể hiển thị một bức tranh tổng thể về tác động của văn

hóa đến hiệu quả AIS. Người quản trị sẽ luôn duy trì văn hóa cũ trong việc áp dụng

các HTTT mới (Susanto, 2013). Kết quả của việc nghiên cứu đã được công bố và

thực hiện trên những công ty có giao dịch niêm yết tại Iran của Salehi và Abdipour

(2011) nhận thấy văn hóa tổ chức trở thành rào cản cho việc thiết lập và hoàn chỉnh

hệ thống TTKT.

30

Indeje & Zheng (2010) cũng tuyên bố rằng văn hóa tổ chức được xem xét về

việc phát triển và triển khai AIS cũng như đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến HTTT ở tổ

chức. Theo nghiên cứu được thực hiện bởi Young (2013), một nền văn hóa cá nhân

dẫn đến sự gia tăng các lỗi kế toán và ý định thao túng thu nhập để đạt được mục

tiêu mong muốn. Trong khi các kế toán viên trong tổ chức tập thể ít có khả năng vi

phạm các chuẩn mực kế toán để làm sai lệch các con số để làm giảm thu nhập. Mặt

khác, quản lý trong các tổ chức có khoảng cách quyền lực lớn đã cố tình can thiệp

vào thực tiễn báo cáo tài chính và có thể ghi chèn lên các nguyên tắc kế toán mà

cuối cùng dẫn đến sai sót trọng yếu. Tuy nhiên, BCTC trong văn hóa khoảng cách

quyền lực nhỏ sẽ ít có khả năng bị sai lệch về mặt vật chất (Chan, Lin, & Mo,

2003).

2.2.4 Cơ cấu tổ chức

Theo Turban et al (2003), cơ cấu tổ chức là một nhân tố chính cần được xem

xét đánh giá về việc phát triển hệ thống TTKT. Cơ cấu được định nghĩa chính thức

là một sự sắp xếp của các phòng ban trong một tổ chức (Schermerhorn, 2011).

Trong khi đó, theo Anggadini (2013), cấu trúc tổ chức là một khung mô tả sự phối

hợp các nhiệm vụ thực hiện công việc giữa các cá nhân và các nhóm trong một tổ

chức. Cơ cấu tổ chức thể hiện mối quan hệ của trách nhiệm và quyền hạn kiểm soát

sự tích hợp các hành động của nhân viên và hiệu suất để đạt được các mục tiêu của

tổ chức (Jones, 2010). Các nhà quản lý tham gia đồng hành vào công cuộc thiết kế

và vận hành của tổ chức có tính đến một vài khía cạnh để phát triển và cải thiện cấu

trúc của tổ chức (Rapina, 2014). Các khía cạnh của cấu trúc tổ chức được sử dụng

trong nghiên cứu này bao gồm công việc được chuyên môn hóa, phạm vi để kiểm

soát, chuỗi chỉ huy, chính thức hóa và ủy quyền (Anggadini, 2013).

Kieso et al (2007) tìm thấy rằng cấu trúc tổ chức đóng vai trò quan trọng về

việc xác định việc thực hiện thành công hệ thống TTKT. Nghiên cứu từ Nagappan

et al (2009) cho thấy cấu trúc tổ chức liên quan đến sự tương tác các phòng ban

trong tổ chức có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của AIS. Ví dụ, theo Salehi và

31

Abdipour (2011), người ta thấy rằng cấu trúc tổ chức có thể cản trở việc áp dụng

các AIS của các công ty. Mukherji (2002) đã chỉ ra rằng có một mối liên hệ tương

hỗ giữa cơ cấu và AIS và chúng phụ thuộc lẫn nhau cho sự phát triển hiệu quả của

doanh nghiệp. Theo Scott (2011), ngày càng có nhiều HTTT phức tạp được thiết lập

và xây dựng với cấu trúc tổ chức phân cấp lớn hơn. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, cơ cấu tổ chức

được thành lập như một trong những rào cản đối với việc triển khai hệ thống thông

tin kế toán trong các công ty niêm yết (Salehi & Abdipour, 2011). Kết quả, các AIS

sẽ không thể chạy và hoạt động điều hành phù hợp khi thiếu sự hỗ trợ của cơ cấu về

việc phát triển và triển khai hệ thống TTKT (Bouwens & Abernethy, 2000).

2.3 Lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Theo tác giả đã liệt kê công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, có khá

nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế

toán. Tuy nhiên, bên cạnh đó kết quả của các nghiên cứu cho thấy được các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng AIS là không giống nhau và mỗi tác giả sẽ lại tìm thấy

một vài nhân tố mới trong mô hình. Có nhân tố trong nghiên cứu này ảnh hưởng

đáng kể đến chất lượng AIS, nhưng ở nghiên cứu khác thì không. Và cũng có

trường hợp nhân tố này ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng AIS nhưng ở nghiên

cứu khác thì không và ra kết quả khác.

Vì thế, nhằm củng cố phát triển giả thuyết nghiên cứu, tác giả thực hiện phân

tích các lý thuyết cơ sở có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các lý thuyết này sẽ làm

gia tăng thêm bằng chứng thuyết phục hơn cho đề tài nghiên cứu của luận văn. Một

số lý thuyết, mô hình được đề cập trong bài là: Lý thuyết thông tin hữu ích, lý

thuyết công nghệ tổ chức môi trường kinh doanh, mô hình kim cương Leavitt 1965,

mô hình HTTT thành công Delone và Mclean 1992-2003.

2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích

2.3.1.1 Nội dung lý thuyết

Theo (Godfrey et al, 2003): “ Lý thuyết thông tin hữu ích là lý thuyết kế toán

quy phạm được sử dụng như một cơ sở lý luận để xây dựng khuôn mẫu lý thuyết kế

32

toán hiện hành của chuẩn mực báo cáo tài chính và các tiêu chuẩn kế toán quốc tế

của nhiều kế toán quốc gia trong nước cũng như trên thế giới. Lý thuyết này nhấn

mạnh và đề cập các nhiệm vụ cơ bản của báo cáo tài chính như là một công cụ hữu

hiệu thông tin hữu ích và phù hợp cho những nhà quản trị, nhà lãnh đạo, nhà quản

lý trong việc đưa ra các quyết định có liên quan đến sản xuất kinh doanh hàng ngày

của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích này cũng đề cập

đến những khái niệm, những định nghĩa về cân bằng lợi ích – chi phí là một khía

cạnh quan trọng cần xem xét đến khi thiết lập các tiêu chuẩn”.

Lý thuyết thông tin hữu ích xuất hiện với tiêu chí hữu ích về quyết định, cụ

thể là định hướng nhằm mục đích vào việc vận dụng các nguồn lực, những TTKT

có chất lượng hữu ích để nhằm mục đích đưa ra những quyết định kịp thời, phù hợp

và chính xác (Tollerson, 2012).

Qua việc thông qua các định hướng để đề ra các quyết định có tính chất phù

hợp, các luận điểm hiện nay về kế toán đã được di chuyển luân phiên từ nguyên tắc

chuẩn mực kế toán sang hiệu quả của một quá trình mà ở đó thông tin đã được có

sẵn. Vì lý do mất phương hướng đặc điểm thông tin những đối tượng, vì thế những

đối tượng ở bên ngoài thường hay dựa vào các TTKT đã được niêm yết trên các

phương tiện thông tin đại chúng thông qua việc báo cáo kiểm toán hàng năm như là

một phương thức quan trọng về việc ra các quyết định đầu tư kinh tế lãnh vực sản

xuất kinh doanh. Do đó, chất lượng AIS được xây dựng thiết lập thông thường phải

dựa trên lý thuyết cơ sở hữu ích có chất lượng của thông tin, qua đó sẽ đảm bảo

được về việc phù hợp cho các đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị doanh nghiệp

trong việc ra các quyết định luôn được kịp thời và chính xác.

2.3.1.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu

Vận dụng lý thuyết này có nội hàm ý nghĩa rất quan trọng trong việc làm

chuyển đổi cơ bản việc đánh giá phân tích chất lượng TTKT của mỗi doanh nghiệp.

Chất lượng TTKT với mục tiêu ban đầu xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của đối

tượng sử dụng thông tin và với mục tiêu như vậy các nhà quản trị bắt đầu điều chỉnh

33

xem xét cách vận dụng và vận hành AIS sao cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất,

qua đó làm gia tăng thêm việc thu thập các thông tin thực sự là hữu dụng đối với

người có liên quan cũng như là người trực tiếp sử dụng.

Bên cạnh đó, lý thuyết cho thấy được việc làm rõ hơn các mục đích các công

việc một cách cụ thể và hoạt động công việc kế toán là thước đo, là tiền đề cho việc

hoạch định những chính sách các kế hoạch, những chỉ tiêu ảnh hưởng đến việc đánh

giá đo lường chất lượng TTKT do AIS cung cấp, qua đó cũng đem đến một môi

trường cạnh tranh hữu ích lành mạnh về TTKT được phân tích đánh giá đúng với ý

nghĩa giá trị vốn có hiện nay, mặt khác trong thời đại hiện nay, vấn đề cạnh tranh

của các doanh nghiệp là ngày càng khốc liệt và sự phát triển để duy trì trong môi

trường cạnh tranh sòng phẳng như vũ bão là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp

đơn vị.

2.3.2 Lý thuyết công nghệ - tổ chức – môi trường kinh doanh (TOE)

2.3.2.1 Nội dung lý thuyết

Lý thuyết này được Tornatzky và Fleischer phát hiện đem vào sử dụng năm

1990 (xem hình 2.1) là khung nghiên cứu được phổ biến rộng rãi nhất hiện nay về

hành vi đồng ý chấp nhận những sự thay đổi công nghệ mới của các đơn vị doanh

nghiệp. Ý tưởng và sự sáng tạo chung về mô hình đó là dễ dàng chấp nhận và đồng

ý thay đổi để đưa công nghệ mới vào hoạt động với sự chi phối của ba thành phần

chủ yếu đó là: sự có sẵn và những đặc tính đặc thù riêng của công nghệ, yếu tố tổ

chức như cấu trúc chính thức và phi chính thức, quy mô, đặc điểm là nhân tố thứ hai

và môi trường như đặc thù riêng từng ngành, cơ cấu thị trường, sự hỗ trợ và các quy

định, luật định của nhà nước là yếu tố cuối cùng (Baker, 2012).

34

Yếu tố môi trường Yếu tố tổ chức

- Đặc tính của ngành, cơ cấu thị trường. - Cấu liên kết trúc chính thức và phi chính thức

- Cơ sở thiết bị hạ tầng CNTT trình truyền - Quá thông

- Môi trường về pháp lý - Quy mô

Đổi mới công nghệ

Yếu tố công nghệ Hệ thống thông tin

Hình 2.1: Lý thuyết công nghệ - Tổ chức – Môi trường kinh doanh

Nguồn: Baker (2012)

2.3.2.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu

Với việc vận dụng lý thuyết này cho ta thấy được những giải thích, phân tích

sự ảnh hưởng tác động của những yếu tố công nghệ, tổ chức và môi trường sản xuất

kinh doanh đến việc ứng dụng chấp nhận sự thay đổi có lộ trình phù hợp để đưa

công nghệ mới vào hoạt động.

Hiện giờ, ở trong nước thì các quy tắc về luật định, quy trình pháp luật hiện

nay về việc vận dụng CNTT trong đơn vị tổ chức doanh nghiệp hệ thống kế toán đã

được chỉnh sửa, cập nhật kịp thời, chấp nhận sửa đổi bổ sung liên tục để phù hợp

hơn với yêu cầu hội nhập không những ở trong nước mà còn phù hợp với thông lệ

quốc tế. Các đơn vị doanh nghiệp đa phần đã triển khai tự động hóa các công việc

công tác của phòng kế toán trên cơ sở nhập các dữ liệu kinh tế phát sinh để thực

35

hiện, phản ánh các nghiệp vụ về kế toán với phần mềm rất đa dạng phong phú và có

chiều sâu hiện nay. Những phần mềm kế toán phân biệt rất rõ ràng đa đạng về

chủng loại, số lượng, chất lượng tùy theo với mức giá khác nhau và trên cơ sở đó

được cân chỉnh một cách có khoa học với cơ cấu sản xuất từng đơn vị cũng như là

bảo đảm những điều kiện tối thiểu, tiêu chí của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế cũng như

của Luật thuế.

Bên cạnh đó lý thuyết này đã chứng minh rằng yếu tố công nghệ là quan

trọng nhất là cơ sở hạ tầng CNTT thích hợp với những gì hệ thống đang phát triển

của đơn vị tổ chức doanh nghiệp. Hơn nữa, yếu tố tổ chức cũng đóng vai trò then

chốt ảnh hưởng đến việc thay đổi công nghệ là vấn đề trọng tâm để bài luận văn

nghiên cứu vận dụng làm tiền đề để nhận định chính xác các nhân tố bên trong của

tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT.

2.3.3 Mô hình kim cương Leavitt 1965

2.3.3.1 Nội dung mô hình

Mô hình kim cương Leavitt về tổ chức giống như là nhân tố mà qua đó yếu

tố nhiệm vụ - công nghệ - con người và cơ cấu có một mối tương quan song hành,

tác động qua lại lẫn nhau, phản ánh được tính chất rất phức tạp của cả một hệ thống

chính trị xã hội văn hóa lúc bấy giờ, đồng thời cho thấy được giữa bốn thành phần

này luôn phụ thuộc tác động qua lại song song với nhau. (Keen, 1981 and Williams

et al., 2013).

Cơ cấu

Nhiệm vụ Công nghệ

Con người

Hình 2.2: Mô hình kim cương Leavitt. Nguồn: Williams et al., (2013)

36

Con người: trong một tổ chức thì nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, do đó

trong yếu tố này nhấn mạnh đến vai trò con người là sản phẩm nguồn nhân lực hữu

ích có chất lượng của đơn vị tổ chức doanh nghiệp.

Nhiệm vụ: là tích hợp những hoạt động tham gia trong quá trình cung ứng

sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đạt kết quả khả

quan nhất.

Cơ cấu: đề cập đến hệ thống công ty, các kênh thông tin liên lạc.

Công nghệ: bao gồm máy tính và các thiết bị phục vụ cho công việc.

Leavitt đưa ra giả thuyết rằng sự thay đổi trong một biến sẽ ảnh hưởng đến

các biến khác. Mô hình này có điểm hạn chế là chưa nói đến những tác động của

những nhân tố bên ngoài tác động vào về việc đem đến bất kỳ sự thay đổi thành

phần nào của tổ chức.

Một tổ chức muốn hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra thì bốn yếu tố

trên phải kết hợp, tác động qua lại lẫn nhau. Mô hình này có ý nghĩa giá trị của việc

thay đổi của bất kỳ yếu tố nào. Vậy muốn đạt được mục tiêu trên phải thực hiện cải

tiến không chỉ một yếu tố mà phải có sự kết hợp đồng thời, đồng bộ bốn yếu tố kể

trên một cách thường xuyên. Vì thế, để đảm bảo thông tin kế toán có chất lượng,

không chỉ phụ thuộc vào cơ cấu sẵn có mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong

đó công nghệ thông tin là một yếu tố điển hình.

2.3.3.2 Vận dụng mô hình vào nội dung nghiên cứu

Peter và cộng sự (2013) dựa vào mô hình kim cương Leavitt (1965) đã công

bố nghiên cứu về các biến độc lập và các chiều có ảnh hưởng đến HTTT thành công

bao gồm sự thỏa mãn của người dùng, cùng với việc điều tra hơn 600 bài viết, kết

quả của hơn 140 nghiên cứu, 43 biến tác động đến các chiều HTTT thành công, tiếp

theo sắp xếp các nhân tố dựa vào mô hình kim cương 1965 vào năm nhóm khác

như: đặc điểm (công việc, người sử dụng, xã hội, của dự án, tổ chức). Tiếp theo họ

nhấn mạnh có 15 nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến HTTT thành công. Ngoài ra,

37

mô hình này cũng được Peter và cộng sự (2013) phân loại các nhân tố có tác động

đến HTTT thành công như là yếu tố nhiệm vụ là công việc được hỗ trợ bởi một

HTTT, con người là đặc điểm của người sử dụng và đặc điểm xã hội, yếu tố cơ cấu

là đặc điểm dự án và tổ chức, cuối cùng yếu tố công nghệ chính là HTTT.

Mô hình này có hữu ích cho bất cứ sự chuyển đổi với tất cả mọi hoạt động

nào. Đó là việc thiết lập quy trình giản đơn, hoàn thành cơ cấu hoặc phân tích ảnh

hưởng của việc thay đổi đến AIS trong thời điểm hiện nay. Đơn vị doanh nghiệp

muốn đạt được những thành công và hiệu quả đính kèm cần có sự tác động hỗ trợ

qua lại cho nhau và có tác dụng phân tích tổng hợp liên kết mắc xích từ bốn thành

phần yếu tố đã nêu phía trên. Nhân tố mạnh hay giảm sẽ phát triển thúc đẩy các

nhân tố khác giảm theo. Do đó, doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu bằng việc

thường xuyên chăm sóc cải thiện bốn nhân tố này để đạt được mục đích mà doanh

nghiệp đã đề ra. Mặt khác, mục tiêu rõ ràng nhất là chất lượng TTKT có được duy

trì điều này còn phụ thuộc vào nền móng cơ sở hạ tầng của CNTT và dựa vào hệ

thống cơ cấu về việc sắp xếp lại công việc sao cho khoa học phù hợp với từng nhân

sự, vận dụng nguồn nhân sự một cách hợp lý để thúc đẩy khả năng nâng cao nhận

biết của từng nhân sự và cuối cùng là vận hành AIS một cách hữu hiệu nhất.

2.3.4 Mô hình hệ thống thông tin thành công Delone and Mclean 2003

2.3.4.1 Nội dung lý thuyết

Chất lượng hiệu quả HTTT đã được khẳng định bởi chất lượng của HTTT và

đầu ra của HTTT (Delone and Mclean, 1992). Các nhân tố này có tác động ảnh

hưởng đến mức độ của việc vận dụng và sự tương tác ngược lại của người sử dụng

HTTT. Vì vậy, kết quả sự ảnh hưởng này tác động đến hành vi của người vận hành

nó và hiệu quả của tổ chức.

Hai nhà nghiên cứu đã nhận định kiểm tra, khảo sát, phân tích có 43 nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin và chúng được sắp xếp thành năm

vấn đề: nhiệm vụ, cá nhân, xã hội, dự án và đặc điểm tổ chức. Trong đó, yếu tố đặc

điểm lại dựa trên ba phương diện của sự chuyển đổi mô hình kim cương Leavitt (

38

như nhiệm vụ, nhân lực, cấu trúc) (Peter et al., 2013). Chất lượng hệ thống đề cập

tính ổn định và tính hiệu quả là sự cảm nhận của người dùng trong quá trình vận

hành. Vì vậy, có thể xem chất lượng thông tin là độ tin cậy của người tiêu dùng về

độ chính xác và kịp thời.

Tuy nhiên, mô hình năm 1992 có những bất cập hạn chế là định nghĩa “sử

dụng” còn mập mờ, khó hiểu vì vậy tạo ra thử thách cho việc định hình những mặt

đa phương diện của nhân tố “sử dụng” là phải thực hiện hay tự thực hiện, cũng như

là hiểu hay không hiểu, và cuối cùng là khả thi hay không khả thi. Vì vậy, năm

2003, Delone và Mclean đã tập hợp lại, khảo sát, phân tích lại các bài nghiên cứu từ

năm 1992 đến 2002, vận dụng và cập nhật mô hình năm 1992 làm tiền đề để phác

thảo HTTT cập nhật, chỉnh sửa, sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với thực tại. Qua

đó, cho thấy được sự khác nhau nguyên bản và mô hình thực tại đã được cập nhật

bao gồm như sau:

Chất lượng dịch vụ đã được bổ sung

Ý định sử dụng để đo lường thái độ hành vi của người sử dụng.

Ảnh hưởng cá nhân và tổ chức được thay thế bằng lợi ích ròng.

39

Hiệu quả

Mức độ sử hệ thống

dụng hệ thống

Ảnh Ảnh

hưởng hưởng

cá nhân tổ chức Hiệu quả Sự hài lòng của

thông tin người dùng

Hình 2.3: Mô hình HTTT thành công DeLone & McLean (1992)

Nguồn: DeLone & McLean (1992)

Hiệu quả hệ thống

Ý định Sử dụng

sử dụng Lợi ích ròng

Hiệu quả thông tin

Sự thỏa mãn của

người sử dụng

Hiệu quả dịch vụ

Hình 2.4: Mô hình HTTT thành công DeLone & McLean (2003)

Nguồn: DeLone & McLean (2003)

40

2.3.4.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu

Nunung Nurhayati (2014) đã vận dụng thực hiện thành công hệ thống TTKT

bằng cách sử dụng công cụ Anova trong phần mềm SPSS để xác định mối tương

quan và kiểm định giả thuyết, thực nghiệm khảo sát 26 người chủ doanh nghiệp ở

các doanh nghiệp Java- Indonexia. Kết quả có hai nhân tố ảnh hưởng là cam kết và

sự hiểu biết của nhà điều hành. Cùng với việc lý luận hệ thống TTKT là một bộ

phận thuộc HTTT, hệ thống TTKT đã có trong HTTT, vì thế cho nên nghiên cứu hệ

thống TTKT là việc áp dụng HTTT, Nurhayati (2014) sử dụng mô hình tổ chức

thành công HTTT Delone và Mclean (1992 & 2003) xây dựng mô hình của riêng

mình. Bên cạnh đó, theo (Fitriati and Mulyani, 2015) cũng dựa vào mô hình HTTT

thành công của Delone và Mclean đo lường sự thành công HTTT, nghiên cứu nhận

thấy tầm quan trọng CNTT, CNTT không ngừng đổi thay và ảnh hưởng đến sự tồn

tại hệ thống TTKT. Cũng vậy, Ismail (2011) đã phát triển một mô hình giải thích

tác động ảnh hưởng của văn hóa lên các yếu tố của HTTT hiệu quả.

Delone và Mclean đã chỉ ra những việc làm cần thiết để giải quyết đó là làm

sao có thể đo lường sự hiệu quả một HTTT thông qua chất lượng của hệ thống,

thông tin, dịch vụ và mối liên hệ những nhân tố kể trên. Tác giả vận dụng mô hình

của hai nhà nghiên cứu trên để xác định thang đo phù hợp đặc điểm, tính chất về

chất lượng AIS sao cho thích hợp với thực tiễn, với những đặc điểm môi trường sản

xuất kinh doanh tại các đơn vị doanh nghiệp sản xuất ở TP. HCM ở vai trò người sử

dụng, người vận hành và cụ thể không ai khác đó là sử dụng các phần mềm kế toán

thực hiện trên máy vi tính.

2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu đã sử dụng các lý thuyết chính liên quan về chất lượng hệ thống

TTKT, như các lý thuyết và mô hình đã được nêu trong mục 2.3.

Qua quá trình tham khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên

cứu chất lượng hệ thống TTKT từ các doanh nghiệp, kết hợp với cơ sở lý thuyết

liên quan và thảo luận chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng

41

chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. Hồ Chí Minh bao gồm: Hệ

thống KSNB; Văn hóa tổ chức; Cơ cấu tổ chức.

Mặt khác, nhờ việc tìm hiểu và thừa hưởng những thành quả của các nhà

nghiên cứu trước được nêu trong chương 01 cùng với nhược điểm đã phân tích, tác

giả đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm đưa ra cải tiến và đạt được mục tiêu hoàn

thành bài luận văn nghiên cứu, cụ thể như hình 2.5:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Chất lượng hệ

thống thông tin

kế toán trong các Văn hóa tổ chức

doanh nghiệp

sản xuất tại TP.

Hồ Chí Minh

Cơ cấu tổ chức

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Giả thuyết nghiên cứu được xây dựng như sau:

H1: Hệ thống KSNB tác động tích cực đến chất lượng hệ thống TTKT trong

các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.

H2: Văn hóa tổ chức tác động tích cực đến chất lượng hệ thống TTKT trong

các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.

H3: Cơ cấu tổ chức tác động tích cực đến chất lượng hệ thống TTKT trong

các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.

42

TÓM TẮT CHƯƠNG 02

Trong chương 02 tác giả đã phân tích những lý thuyết có ảnh hưởng đến đề

tài nghiên cứu của tác giả đó là lý thuyết thông tin hữu ích, lý thuyết công nghệ- tổ

chức – môi trường kinh doanh, mô hình kim cương Leavitt 1965, mô hình HTTT

thành công Delone and Mclean 1992 và 2003. Do đó đã làm rõ định nghĩa về AIS,

các phương thức đo lường chất lượng AIS sao cho hiệu quả và tối ưu.

Cùng với việc thông qua kết hợp những thành quả các nghiên cứu trước và lý

thuyết có liên quan đến lãnh vực chất lượng AIS, tác giả đã chỉ ra ba nhân tố tác

động chất lượng AIS: cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, hệ thống KSNB, đồng thời

đưa ra mô hình nghiên cứu. Sự ảnh hưởng tác động diễn ra của ba nhân tố này đến

chất lượng AIS diễn biến như thế nào sẽ được trình bày chi tiết rõ ràng hơn, cụ thể

hơn ở chương 03 và chương 04.

43

CHƯƠNG 03: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu là một trong những nội dung quan trọng nhất để đạt

được mục tiêu của việc nghiên cứu cũng như góp một phần rất lớn đáng kể đối với

hiệu quả của luận văn. Do đó, tác giả xem phương pháp nghiên cứu là rất cần thiết

và cần phải đặc biệt quan tâm trong luận văn này. Nội dung chính trong chương

này, tác giả trình bày quy trình và phương pháp mà tác giả chọn lựa, bao gồm các

nội dung:

Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến trong mô hình

3.1 Thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Nguồn số liệu sơ cấp

Tác giả thực hiện luận văn này với nguồn số liệu lấy từ hai nguồn:

Các nghiên cứu, bài báo đã thực hiện trong nước, ngoài nước liên quan chất

lượng hệ thống TTKT.

Có được bằng phương pháp gởi Email lấy ý kiến chuyên sâu với các chuyên

gia; khảo sát bảng câu hỏi thiết kế sẵn gửi đến các đối tượng được khảo sát, tiếp cận

trực tiếp, gián tiếp hoặc gửi email đến các đối tượng này để thu thập dữ liệu. Đặc

biệt, vì đề tài nghiên cứu là các doanh nghiệp sản xuất, nên tác giả gởi bảng câu hỏi

trực tiếp, gián tiếp, lấy số liệu từ các kế toán trong lĩnh vực sản xuất để nguồn số

liệu sơ cấp đáng tin hơn. Ngoài ra, các doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực sản xuất

thì tác giả loại bỏ ra ngoài không đem vào nghiên cứu chính thức.

3.1.2 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo hai bước chính:

44

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện: Dựa trên các tài liệu đã công bố, kế thừa

thành quả nghiên cứu trước, việc lấy ý kiến chuyên gia để rút ra các nhân tố ảnh

hưởng chất lượng hệ thống TTKT từ các DNSX tại Tp. HCM. Nghiên cứu sơ bộ

cũng góp phần xây dựng thang đo cho các biến nghiên cứu, xây dựng thiết lập bảng

câu hỏi khảo sát dùng cho nghiên cứu định lượng. Cụ thể qua nghiên cứu sơ bộ, các

chuyên gia sẽ hỗ trợ điều chỉnh và bổ sung biến nghiên cứu sao cho phù hợp, đồng

thời hiệu chỉnh thang đo.

Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng các bước sau:

Thu thập số liệu sơ cấp đã khảo sát được;

Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22;

Đánh giá giá trị và độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân

tích EFA;

Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.

3.1.3 Quy trình nghiên cứu

Cùng với việc trình bày trong chương 01-02, luận văn sử dụng phương pháp

nghiên cứu định tính và định lượng. Quy trình được thể hiện hai bước cụ thể trong

sơ đồ như sau:

45

Nghiên cứu sơ bộ Bước 1

N = 10 Lấy ý kiến chuyên gia

Nghiên cứu định lượng Bước 2

Phần mềm SPSS 22

N = 172 Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi

Kết quả nghiên cứu

Xử lý, phân tích dữ liệu

Kết luận và khuyến nghị

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: tác giả tự xây dựng)

46

Bước 01:

Tổng hợp và đúc kết các nghiên cứu trước có liên quan đến việc đo lường

chất lượng hệ thống thông tin kế toán, liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng AIS. Hệ thống hóa một cách rõ ràng đầy đủ về các lý thuyết nền tảng có liên

quan các nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS trong DNSX tại TP. HCM. Trên cơ sở

đó, xác định khe hổng cần nghiên cứu và đề xuất mô hình.

Sau đó thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu sơ bộ tác giả thực hiện

phương pháp thảo luận xin ý kiến của 10 chuyên gia về việc bổ sung các biến hoặc

loại bỏ bớt biến vào trong mô hình. Sau khi có kết quả xin ý kiến thảo luận, phỏng

vấn, tác giả xác định đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức.

Bước 02:

Tác giả thu thập số liệu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng qua việc

phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, gởi bảng khảo sát cho các kế toán trưởng, kế toán

viên trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM với cỡ mẫu n = 172. Qua bước 2

này, cung cấp thêm bằng chứng số liệu cho việc đánh giá thực trạng chất lượng hệ

thống TTKT trong giai đoạn hiện nay và các nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS

trong DNSX. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu, xử lý, phân tích dữ liệu bằng phần

mềm SPSS 22, việc thu thập dữ liệu để kiểm định lại các nhân tố ảnh hưởng chất

lượng AIS của các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM, nghĩa là kiểm định lại giả

thuyết đã được nêu ra của luận văn nhằm mục đích đạt được mục tiêu nghiên cứu

chính của luận văn.

Sau cùng, tác giả bàn luận kết quả, kết luận và khuyến nghị.

3.2 Nghiên cứu sơ bộ

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp sơ bộ được tác giả sử dụng ở bước sơ bộ. Nghiên cứu sơ bộ là

một dạng nghiên cứu khám phá. Trong đó, thông tin được thu thập ở dạng sơ bộ

thông qua kỹ thuật chính là quan sát, thảo luận tay đôi và nhóm (Nguyễn Đình Thọ,

2011). Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ nhằm:

47

Trước hết thông qua kết quả của các nghiên cứu trước có liên quan đề tài,

các lý thuyết nền, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ

thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM, qua nghiên cứu sơ bộ các chuyên gia

hỗ trợ việc xác định tính phù hợp các nhân tố đã nêu, qua đó đưa ý kiến bổ sung hay

bỏ bớt các biến nghiên cứu, và cuối cùng xây dựng mô hình chính thức.

Đánh giá thang đo nháp các biến trong mô hình mà tác giả đã đề xuất, từ đó

đưa ý kiến bổ sung, điều chỉnh sao cho phù hợp.

Kiểm tra việc sử dụng từ ngữ trong mỗi câu hỏi các biến quan sát nhằm đảm

bảo các đối tượng khảo sát hiểu đúng và rõ nghĩa của các thang đo này.

Kết quả nghiên cứu sơ bộ dùng kỹ thuật thảo luận với 10 chuyên gia dựa trên

dàn bài được lập sẵn về các nhân tố có liên quan đến mô hình với điều kiện, tiêu chí

lựa chọn chuyên gia như:

+ Người am hiểu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực lý thuyết kế toán, có trình

độ từ thạc sĩ trở lên.

+ Người có kinh nghiệm trong quản lý và thực hành kế toán trong các DNSX

với ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong quản lý và thực hành kế toán.

Danh sách các chuyên gia nghiên cứu và dàn bài thảo luận được trình bày ở phụ lục

của luận văn. Cụ thể 10 chuyên gia được phỏng vấn gồm giảng viên khoa kế toán,

giám đốc doanh nghiệp sản xuất ở TP. HCM, kế toán trưởng doanh nghiệp sản xuất

ở TP. HCM.

3.2.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ

Căn cứ vào phụ lục bảng tổng hợp đóng góp của chuyên gia thì hầu như các

chuyên gia đều cho rằng các nhân tố mà các chuyên gia đã nêu ảnh hưởng nhiều

đến chất lượng hệ thống TTKT, cụ thể các chuyên gia cho rằng: cơ sở hạ tầng kỹ

thuật rất quan trọng trong việc xây dựng bộ máy hệ thống thông tin kế toán hiệu

quả, do vậy các doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cấp thường

xuyên HTTT cho phòng kế toán. Bên cạnh đó, cam kết của nhà lãnh đạo góp phần

tích cực thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động làm cho họ luôn say mê,

48

suy nghĩ sáng tạo giúp ích trong công việc. Mặt khác, các nhà quản lý cũng thường

xuyên tổ chức các chương trình đào tạo cho nhân viên nhằm giúp ích nâng cao kiến

thức cho họ không những trong công việc kế toán và còn nâng cao các kỹ năng

mềm khác. Ngoài ra, chất lượng dữ liệu kế toán và chất lượng kiểm soát nội bộ

cũng góp phần quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống

TTKT.

Ngoài ra, một số chuyên gia cũng nhận định rằng: mục tiêu và chiến lược kinh

doanh sản xuất của doanh nghiệp có vị trí then chốt về tầm ảnh hưởng chất lượng

AIS, vì nếu không có chiến lược và mục tiêu cụ thể rõ ràng thì doanh nghiệp sẽ

không có một hướng đi và vì vậy cũng sẽ làm giảm động lực làm việc sáng tạo của

công nhân viên. Hơn nữa, CNTT, việc trang bị máy móc thiết bị, chất lượng trình

độ nhân sự kế toán cũng rất quan trọng trong việc ảnh hưởng chất lượng AIS trong

các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM.

Cũng có chuyên gia thì lại cho rằng chuẩn mực kế toán, hệ thống chính trị của

quốc gia và thuế là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng trong các công ty sản xuất.

Điều này chứng tỏ rằng các chuẩn mực, thông tư, luật lệ ít nhiều sẽ làm cho chất

lượng AIS có tác động đáng kể.

Vì vậy, sau khi tổng hợp tài liệu và tổng hợp ý kiến, kết quả thảo luận 10

chuyên gia, tác giả xác định được 3 nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT

trong DNSX tại TP. HCM bao gồm: Hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ

chức.

3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Sau giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, các thang đo được xác định và hiệu chỉnh để

phù hợp hơn với việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT từ

các DNSX ở TP. HCM. Tác giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi nhằm phục vụ cho

việc thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi có hai phần:

Phần thông tin cá nhân của người trả lời như tên doanh nghiệp, tên cá nhân

tham gia phỏng vấn, trình độ. Đây là khung câu hỏi phục vụ cho việc chọn lựa mẫu

49

hợp lý, phù hợp các thành phần khảo sát, phân tích rõ hơn về đối tượng được khảo

sát.

Phần hai là phần chính của bảng câu hỏi được thiết kế để ghi nhận những đánh

giá của các đối tượng khảo sát các nhân tố: Hệ thống KSNB, văn hóa, cơ cấu tổ

chức và biến phụ thuộc là chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP.

HCM. Sau khi tiến hành nghiên cứu sơ bộ có 31 biến quan sát, trong đó có 24 biến

độc lập và 7 biến phụ thuộc được đưa vào khảo sát với thang đo Likert 5 mức độ

được sử dụng cho toàn bộ nội dung chính của bảng câu hỏi: 1 - hoàn toàn không

đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 - đồng ý, 5 - hoàn toàn đồng ý.

Thang đo của các biến độc lập dùng đo lường mức độ tán thành của đối

tượng được phỏng vấn về tác động của nhân tố đó đến chất lượng hệ thống TTKT

trong DNSX tại TP. HCM. Đối với biến phụ thuộc, tùy vào đánh giá của thành phần

được phỏng vấn để lựa chọn mức độ phù hợp biểu thị chung cho chất lượng hệ

thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM thông qua việc chọn vào giá trị tương

ứng trong thang đo của biến này.

Bảng 3.1: Thang đo nghiên cứu

Căn cứ xây dựng Nhân tố Thang đo thang đo

- Millchamp & Taylor Doanh nghiệp anh/chị luôn đạt được những

(2008) mục tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh

với một chi phí hiệu quả hợp lý - Elder et al (2010)

Hệ thống Iceman & Hilson - Các nguồn lực trong doanh nghiệp anh/chị kiểm soát (2012) được sử dụng một cách hiệu quả và không bị nội bộ - Fardinal (2013) lãng phí

- Neogy (2014) Các hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp - Muhamad Khalil anh/chị đem đến sự tăng trưởng cho doanh

50

Omar, Shakerin nghiệp

Ismail (2016) Tài sản trong doanh nghiệp anh/chị luôn - Khảo sát chuyên gia được bảo đảm an toàn tránh khỏi những

nguy cơ và rủi ro như mất mát, biển thủ.

Anh/chị không hoàn toàn tin tưởng vào các

báo cáo trong doanh nghiệp và đôi khi phải

kiểm tra lại thông tin nhận được

Các báo cáo trong doanh nghiệp anh/chị

luôn được cung cấp kịp thời cho các đối

tượng sử dụng

Đôi khi anh/chị nhận được những phản hồi

về các sai sót trong những báo cáo gởi cho

những đối tượng bên ngoài

Chương trình kế toán đang sử dụng tại

doanh nghiệp hiện có một số vấn đề ảnh

hưởng tính đáng tin cậy báo cáo đầu ra

Có những khó khăn trong thực tế khi áp

dụng các quy định đang chi phối đến doanh

nghiệp anh/chị

Doanh nghiệp anh/chị phản ứng khá chậm

với những thay đổi thường xuyên trong các

quy định của pháp luật

Anh/chị đã quan sát và nhận thấy rằng các

nhân viên có những khó khăn khi hiểu và áp

51

dụng pháp luật và các quy định hiện hành

Không có bất kỳ cá nhân nào trong doanh

nghiệp anh/chị chịu trách nhiệm trong việc

theo dõi những thay đổi sắp tới của pháp

luật và những quy định mới.

- Kreitner & Kinichi Tại doanh nghiệp anh/chị sự duy trì nguyên

(2003) tắc ứng xử được hình thành bởi các thành

viên ở doanh nghiệp - Leidner & Kayworth

(2006) Tại doanh nghiệp anh/chị, nhà lãnh đạo tập

- Coles-Kemp (2009) trung hiệu quả công việc hơn là yếu tố kỹ

Indeje & Zheng - thuật, quy trình để đạt được kết quả mong

(2010) muốn

- George và Jones Doanh nghiệp anh/chị có chính sách lương (2012) thưởng cho người lao động có sáng kiến cải - Muhamad Khalil Văn hóa tiến đóng góp cho doanh nghiệp Omar, Shakerin tổ chức Doanh nghiệp anh/chị tạo sự thi đua công Ismail (2016)

bằng giữa mọi người trong doanh nghiệp để - Khảo sát chuyên gia

khuyến khích mọi người đạt chất lượng năng

suất tốt nhất

Doanh nghiệp anh/chị người lao động được

khuyến khích có ý tưởng cống hiến sáng tạo,

chấp nhận thử thách rủi ro.

Theo anh/chị, sự phân công sắp xếp công

việc tác động đến sự phối hợp hệ thống

52

Doanh nghiệp anh/chị, mọi thành viên

phòng ban luôn duy trì hỗ trợ thảo luận qua

lại với nhau

Doanh nghiệp anh/chị, người lao động và

đối tượng bên ngoài luôn luôn tương tác

công việc cùng nhau

- Turban et al (2003) Doanh nghiệp anh/chị phân chia cấp bậc rõ

ràng từ lãnh đạo cấp cao đến lãnh đạo cấp Jones (2010) -

trung và vừa, qua đó chia rõ trách nhiệm của - Salehi và Abdipour

từng cấp quản lý, từng phòng ban với nhau (2011)

- Schermerhorn Doanh nghiệp anh/chị sử dụng các kỹ thuật Cơ cấu (2011) điều hành người lao động một cách hiệu quả

tổ chức - Anggadini (2013) Doanh nghiệp anh/chị phân chia công việc - Muhamad Khalil rõ ràng cho mỗi thành viên trong doanh Omar, Shakerin nghiệp Ismail (2016)

Doanh nghiệp anh/chị quy định những - Khảo sát chuyên gia

nguyên tắc để tiêu chuẩn hoá công việc các

cấp phòng ban, từng thành viên

Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị - Post & Anderson Chất đáp ứng yêu cầu quản lý, đặc điểm hoạt (2003) lượng động - Susanto (2013) hệ thống

Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị TTKT - Sacer & Oluic

đáp ứng các thay đổi như luật, nghị định, trong các (2013)

chuẩn mực, thông tư. DNSX - Muhamad Khalil

tại Omar, Shakerin Hệ thống máy tính anh/chị sử dụng hoạt

53

động với vi xử lý rất tốt, luôn được nâng Ismail (2016) Tp.HCM

cấp, bảo trì và bảo dưỡng - Khảo sát chuyên gia

Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị có

khả năng tìm thấy những mối nguy trong

quá trình khai báo số liệu

Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị sử

dụng một cách dễ dàng

Tại doanh nghiệp anh/chị, phần mềm kế

toán được phân quyền tùy vào công việc

từng thành viên.

Anh/chị dễ dàng truy cập số liệu thông tin

cần thiết đối với mức độ phân quyền từ

HTTT hiện có

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

3.3 Nghiên cứu chính thức

3.3.1 Mẫu và phương pháp chọn mẫu

Đối tượng khảo sát là các DNSX tại TP. HCM. Hiện tại TP. HCM có 24

quận/huyện và số lượng các doanh nghiệp sản xuất phân bổ rải rác ở các

quận/huyện TP. HCM, không tồn tại một quy luật cụ thể nào. Chính vì lẽ đó, tác giả

chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất.

Theo tác giả Hoàng Trọng và Chu Hoàng Mộng Ngọc (2008) về việc phân

tích nhân tố, cỡ mẫu ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 lần số biến, với 31 biến quan sát cỡ

mẫu ít nhất trong nghiên cứu là 155 (= 31*5).

Tuy nhiên, để phân tích hồi quy bội có hiệu quả theo Tabachnich & Fidell

(1996) (Nguyễn Đình Thọ, 2011) thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính bằng công

54

thức n ≥50 + 8*m (m: số biến độc lập). Như vậy theo công thức này thì cỡ mẫu cần

đạt là 74 (=50 + 8*3).

Tổng hợp 2 kinh nghiệm chọn mẫu nêu trên thì kích thước mẫu tối thiểu cần

đạt là 155 quan sát.

3.3.2 Thu thập dữ liệu cho nghiên cứu chính thức

Dữ liệu được thu thập thông qua gửi bảng câu hỏi đến đối tượng khảo sát

(các DNSX- TP. HCM).

3.3.3 Xử lý và phân tích dữ liệu

3.3.3.1 Phân tích mô tả

Kỹ thuật phân tích mô tả được sử dụng để phân tích các thuộc tính của mẫu

nghiên cứu như giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn.

3.3.3.2 Kiểm định và đánh giá thang đo

Các khái niệm được đo lường thông qua một tập hợp các biến quan sát của

các biến trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT ở DNSX

tại TP. HCM được gọi là thang đo. Thang đo có giá trị là thang đo đó đo lường

được những gì mà chúng ta muốn nó đo lường.

Độ tin cậy và giá trị quyết định tính chất của thang đo, được đo lường bằng

hai phương pháp phân tích phổ biến là kiểm định độ tin cậy thang đo với

Cronbach’s Alpha, phân tích EFA..

Phân tích Cronbach’s Alpha

Phương pháp phân tích này được sử dụng trong nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất

tại TP. HCM để loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá

trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo. Được đánh giá qua hệ số

tương quan biến tổng và hệ số Alpha liên quan đến từng biến nghiên cứu (Nunnally

& Bernstien 1994, trình bởi Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với một điểm

trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo. Vì vậy, hệ số này lớn thì sự

55

tương quan giữa biến với các biến khác trong mô hình càng lớn. Khi biến có hệ số

tương quan biến tổng <0.3 được coi là biến rác và sẽ bị loại. Thang đo có độ tin cậy

khi hệ số Alpha >0.6.

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và

tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến

cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến

như hệ thống KSNB, văn hóa và cơ cấu tổ chức với nhau.

Trong phân tích EFA, KMO là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân

tích nhân tố. KMO có giá trị từ 0,5 đến 1 thì phân tích này phù hợp, còn nếu như trị

số này <0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không phù hợp với các dữ liệu.

Đại lượng Barlett là đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến

không có sự tương quan trong tổng thể. Điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố

là các biến phải có sự tương quan với nhau. Nếu kiểm định cho thấy có ý nghĩa

thống kê (Sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan trong tổng thể.

Bên cạnh đó, phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng

nhân tố, ở đây tác giả đề xuất mô hình gồm các nhân tố hệ thống KSNB, văn hóa và

cơ cấu tổ chức. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích

>50% thì mới được giữ lại trong mô hình (Gerbing và Anderson, 1988). Đại lượng

Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân

tố có Eigenvalue <1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì

sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1.

Ma trận nhân tố (Component Matrix) là một phần không thể thiếu, một phần

rất quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố hay ma trận nhân tố khi các

nhân tố được xoay. Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa

bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố

(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố trong mô hình

56

gồm các nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT từ DNSX tại TP. HCM

gồm: Hệ thống KSNB, văn hóa và cơ cấu tổ chức. Ngoài ra, khi thực hiện loại biến

không phù hợp khi phân tích nhân tố khám phá EFA theo thứ tự: loại các biến cùng

giải thích cho nhiều nhân tố, sau đó loại tiếp các biến có hệ số tải nhân tố <0.4.

Tác giả phân tích nhân tố khám phá EFA riêng biệt cho biến độc lập (Hệ

thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức) và biến phụ thuộc (chất lượng hệ

thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM) nhằm tránh trường hợp khi phân tích

hồi quy tuyến tính sẽ không có nghĩa vì hiện tượng các biến độc lập và phụ thuộc

giải thích cho nhau.

3.3.3.3 Phân tích hồi quy bội

Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích EFA và đánh giá độ tin cậy

của thang đo qua hệ số Alpha và loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy của

thang đo. Việc xác định mối quan hệ giữa các biến cũng như mức độ ảnh hưởng của

nhóm biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng chất

lượng hệ thống TTKT ở DNSX - TP. HCM được thực hiện bằng phương pháp hồi

quy bội. Mô hình hồi quy được thể hiện như sau:

CLHTTTKT = β0 + β1HTKSNB + β2VHTC + β3CCTC + 

Trong đó:

CLHTTTKT: Biến phụ thuộc - Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX

tại TP. HCM

Các biến độc lập:

HTKSNB: Hệ thống KSNB

VHTC: Văn hóa tổ chức

CCTC: Cơ cấu tổ chức

βo : Hệ số chặn

β1, β2, β3 là biến độc lập.

ε là hệ số nhiễu.

57

3.3.3.4 Xây dựng giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ

thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM

Giả thuyết cho mô hình nghiên cứu chính thức đã được trình bày trong chương

02, cụ thể như sau:

H1: Hệ thống KSNB có tác động tích cực cùng chiều đến chất lượng hệ

thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM.

H2: Văn hóa tổ chức có tác động tích cực cùng chiều đến chất lượng hệ

thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM.

H3: Cơ cấu tổ chức có tác động tích cực cùng chiều đến chất lượng hệ

thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM.

58

TÓM TẮT CHƯƠNG 03

Trong chương 03, luận văn đã trình bày phương pháp nghiên cứu chủ yếu

như sau:

Phương pháp nghiên cứu sơ bộ thông qua thảo luận các chuyên gia xác định

mô hình chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT trong các

DNSX tại TP. HCM, và hiệu chỉnh thang đo cho các biến nghiên cứu trong đề tài

này.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa

biến đánh giá sự tác động các nhân tố đến chất lượng hệ thống TTKT trong các

DNSX tại TP. HCM. Trong đó, biến phụ thuộc là chất lượng hệ thống TTKT trong

các DNSX tại TP. HCM và biến độc lập gồm: Hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ

cấu tổ chức.

Ngoài ra trong chương 03 tác giả còn trình bày phương pháp thu thập dữ

liệu, quy trình nghiên cứu, cách xác định mẫu để làm căn cứ cho việc thực hiện các

chương tiếp theo.

59

CHƯƠNG 04: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát

Thống kê mô tả mẫu khảo sát được trình bày ở bảng dưới đây:

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát

Chỉ tiêu Chi tiết Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)

76 44.19 Nam

96 55.81 Nữ Giới tính

172 100 Tổng

60 34.88 Từ 20-29

74 43.02 Từ 30-39

32 18.60 Từ 40-49 Độ tuổi

6 3.50 Trên 50

172 100 Tổng

102 59.30 Đại học

34 19.77 Thạc sĩ Trình độ 36 20.93 Khác

172 100 Tổng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Trong các đối tượng trả lời, xét đặc điểm giới tính thì có 76/172 đối tượng

được khảo sát là nam, chiếm tỷ lệ 44.19%, còn lại 55.81% là nữ. Xét về độ tuổi thì

phần lớn đối tượng khảo sát nằm ở độ tuổi từ 30 đến 39, chiếm tỷ lệ 43.02%, đứng

thứ 2 là những người ở độ tuổi từ 20 đến 29 tuổi chiếm tỷ lệ 34.88%, và từ độ tuổi

từ 40 - 49 tuổi là 32 người (chiếm tỷ lệ 18.60%) và cuối cùng là đối tượng khảo sát

trên 50 tuổi chiểm tỷ lệ 3.50%. Trong tổng số những người tham gia khảo sát, thì

60

người có trình độ đại học chiếm đa số với 59.30%, tiếp theo là những người có trình

độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 19.77%, còn lại các đối tượng có trình độ học vấn khác như

cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ 20.93%.

4.1.1 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo

Tính Cronbach’s alpha là để đánh giá độ tin cậy thang đo thuộc biến phụ

thuộc và độc lập. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để tính Cronbach’s alpha có chất

lượng, chính xác và hiệu quả cho một thang đo thì thang đo đó có ít nhất ba biến

được đo lường, và để thang đo phù hợp và chấp nhận thì Cronbach’s alpha ≥ 0.6,

một thang đo tốt khi và chỉ khi độ tin cậy nằm trong khoảng [0.70 - 0.80], mặt khác

nếu hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh <0.3 của bất kỳ loại biến đo lường nào sẽ

bị loại ra khỏi thang đo. Kết quả chạy mô hình Cronbach’s alpha như sau:

Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo

Item Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item Total Correlation if Item Deleted Cronbach's Alpha

HTKSNB1

44.744

29.642

.734

.861

HTKSNB2

44.715

30.451

.721

.862

HTKSNB3

44.692

30.296

.768

.860

HTKSNB4

44.616

31.232

.675

.865

HTKSNB5

44.680

30.921

.671

.865

HTKSNB6

44.680

32.125

.579

.871

HTKSNB7

44.709

31.517

.672

.866

HTKSNB8

44.756

31.227

.628

.868

HTKSNB9

44.721

31.197

.617

.869

HTKSNB10

44.709

30.816

.649

.866

Cronbach's Alpha thang đo HTKSNB: .880

35.646

HTKSNB11

44.593

.121

.896

35.476

HTKSNB12

44.378

.138

.895

61

8.441

VHTC1

29.820

.748

.881

8.649

VHTC2

29.785

.682

.887

8.412

VHTC3

29.791

.754

.880

8.184

VHTC4

29.837

.747

.880

8.350

VHTC5

29.866

.714

.884

8.925

VHTC6

29.895

.606

.893

8.694

VHTC7

29.721

.645

.890

8.706

VHTC8

29.692

.584

.896

Cronbach's Alpha thang đo VHTC: .899

2.254

CCTC1

13.645

.530

.673

2.387

CCTC2

13.628

.508

.684

2.508

CCTC3

13.471

.491

.693

2.483

CCTC4

13.448

.583

.646

Cronbach's Alpha thang đo CCTC: .734

2.546

CLHTTTKT1

23.837

.960

.905

2.570

CLHTTTKT2

23.820

.773

.921

2.640

CLHTTTKT3

23.820

.748

.923

2.570

CLHTTTKT4

23.820

.773

.921

2.702

CLHTTTKT5

23.831

.737

.924

2.698

CLHTTTKT6

23.820

.739

.924

2.644

CLHTTTKT7

23.831

.747

.924

Cronbach's Alpha thang đo CLHTTTKT: .931

(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)

62

Kết quả bảng trên cho thấy:

Thang đo Hệ thống KSNB Cronbach's Alpha = 0.880, đây là thang đo độ tin

cậy cao. Tuy nhiên, biến HTKSNB11, HTKSNB12 của thang đo có hệ số tương

quan biến tổng hiệu chỉnh <0.3, do đó, cần phải loại bỏ biến HTKSNB11,

HTKSNB12 nhằm gia tăng độ tin cậy thang đo (Cronbach's Alpha tăng .912).

Thang đo Văn hóa tổ chức có Cronbach's Alpha = 0.899, đây cũng là thang

đo có độ tin cậy tốt. Các biến đo lường của thang đo đều có hệ số tương quan biến

tổng hiệu chỉnh đạt giá trị 0.6 trở lên, đồng nghĩa với việc mức độ đo lường các biến

là tốt.

Thang đo Cơ cấu tổ chức có Cronbach's Alpha = 0.734, thang đo này cũng

có độ tin cậy tốt. Mặt khác, mọi biến đo lường của thang đo có hệ số tương quan

biến tổng hiệu chỉnh đạt giá trị 0.6 trở lên thể hiện mức độ đo lường các biến là cao.

Thang đo biến phụ thuộc Chất lượng hệ thống TTKT Cronbach's Alpha =

0.931, thang đo này chất lượng độ tin cậy rất cao. Hơn nữa, các biến đo lường thang

đo đều có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đạt giá trị 0.6 trở lên, điều này

cũng thể hiện mức độ đo lường các biến là rất tốt.

Nhìn chung, các thang đo của biến độc lập và biến phụ thuộc đều có hệ số

Cronbach’s alpha rất cao, điều này đồng nghĩa việc xây dựng thiết kế biến đo lường

thang đo trong bài nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp và có độ tin cậy chất lượng tốt.

Tuy nhiên, khi chạy SPSS phân tích độ tin cậy thang đo phát hiện 2 biến cần loại ra

khỏi thang đo và không đưa vào phân tích tiếp đó là HTKSNB11, HTKSNB12 vì 2

biến đo lường này có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh <0.3. Sau khi loại bỏ 2

biến đo lường này, thang đo hệ thống KSNB có sự thay đổi như sau:

Thang đo HTKSNB còn 10 biến HTKSNB1, HTKSNB2, HTKSNB3,

HTKSNB4, HTKSNB5, HTKSNB6, HTKSNB7, HTKSNB8, HTKSNB9,

HTKSNB10.

4.1.2 Phân tích nhân tố

Hệ số Cronbach’s alpha đã đảm bảo độ tin cậy của các thang đo. Nhằm phân

63

tích giá trị hội tụ và giá trị phân biệt các nhân tố ảnh hưởng Chất lượng hệ thống

TTKT, 3 nhân tố thiết kế ban đầu gồm Hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ

chức tiếp tục phân tích EFA. Để xác định được số lượng nhân tố trích, ta sử dụng

phép xoay của ma trận để từ đó có thể khám phá, tìm ra các nhân tố mới. Theo

Meyers (2006) phương pháp trích Pricipal Components Analysis kết hợp với phép

xoay Varimax là phương thức được dùng rộng rãi nhất, nên luận văn vận dụng

phương pháp này để phân tích nhân tố.

Kiểm định KMO và Bartlett's

Bảng 4.3: KMO and Bartlett's Test của các nhân tố ban đầu

.840

2069.067

of Kaiser-Meyer-Olkin Measure Sampling Adequacy.

231

Approx. Chi-Square

.000

Df Bartlett's Test of Sphericity

Sig.

Bảng 4.3 cho thấy, giá trị KMO = 0.840 (điều kiện 0.5< KMO <1, mô hình

mới có ý nghĩa, điều này minh chứng được các biến mà tác giả đưa vào phân tích

trong mô hình là hoàn toàn phù hợp và mô hình cũng phù hợp các nhân tố đã đề

cập). Bên cạnh đó, kiểm định Bartlett's Test of Sphericity có Sig = 0.000 <0.05 cho

thấy các thang đo của 3 nhân tố Hệ thống KSNB, văn hóa, cơ cấu tổ chức đủ tiêu

chuẩn phân tích EFA.

64

Bảng 4.4: Ma trận xoay của nhân tố khám phá

Component

1 2 3

.859 HTKSNB3

.797 HTKSNB2

.789 HTKSNB4

.779 HTKSNB5

.770 HTKSNB1

.749 HTKSNB7

.695 HTKSNB10

.684 HTKSNB9

.679 HTKSNB8

.678 HTKSNB6

.811 VHTC4

.793 VHTC1

.793 VHTC3

.789 VHTC5

.734 VHTC7

.721 VHTC2

.691 VHTC6

.690 VHTC8

.777 CCTC4

.726 CCTC1

.714 CCTC2

.666 CCTC3

(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)

Dựa vào bảng 4.4 cho biết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố >0.5

có 3 nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT là:

65

Nhân tố thứ nhất bao gồm các biến quan sát HTKSNB3, HTKSNB2,

HTKSNB4, HTKSNB5, HTKSNB1, HTKSNB7, HTKSNB10, HTKSNB9,

HTKSNB8, HTKSNB6.

Nhân tố thứ hai bao gồm các biến quan sát VHTC4, VHTC1, VHTC3,

VHTC5, VHTC7, VHTC2, VHTC6, VHTC8.

Nhân tố thứ ba bao gồm các biến quan sát CCTC4, CCTC1, CCTC2,

CCTC3.

Bảng 4.5: Tổng phương sai trích của các nhân tố khám phá

Giá trị Eigenvalues

Nhân tố Tổng Tổng Tổng Phương sai trích Tích lũy phương sai trích (%) Phương sai trích Phương sai trích

5.845 26.566 26.566 5.665 25.750 25.750

Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay Tích lũy phương sai Trích (%) Tích lũy phương sai trích (%)

5.142 23.371 49.937 4.701 21.366 47.116

5.845 26.566 26.566 1

1.722

7.827 57.764 2.342 10.648 57.764

5.142 23.371 49.937 2

1.722 7.827 57.764 3

.971 4.415 62.179 4

.964 4.383 66.562 5

.875 3.979 70.541 6

.765 3.478 74.018 7

.729 3.315 77.333 8

.639 2.903 80.236 9

.599 2.724 82.960 10

.536 2.438 85.398 11

.488 2.220 87.617 12

66

13 .453 2.061 89.678

14 .373 1.697 91.375

15 .357 1.621 92.996

16 .302 1.372 94.368

17 .261 1.188 95.556

18 .243 1.103 96.659

19 .214 .971 97.630

20 .190 .863 98.492

21 .181 .822 99.314

22 .151 .686 100.000

(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)

Tổng phương sai trích của các nhân tố trích có giá trị 1.722>1 và đạt

57.764% (Bảng 4.5), có nghĩa là 57.764% thay đổi của các nhân tố được giải thích

bởi các biến quan sát (thành phần của Factor) và số lượng nhân tố xác định là phù

hợp với yêu cầu đề ra (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Với kết quả như trên, có thể khẳng định mô hình EFA các nhân tố gồm Hệ

thống KSNB, Văn hóa tổ chức, Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến Chất lượng hệ thống

TTKT là hoàn toàn phù hợp có ý nghĩa.

Đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc.

Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA:

Kết quả kiểm định trong bảng 4.6 cho thấy KMO = 0.895> 0.5 và kiểm định

Bartlett có ý nghĩa thống kê với P-value < 0.05. Như vậy, việc vận dụng mô hình

EFA để phân tích giá trị thang đo Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại

TP. HCM là đạt yêu cầu.

67

.895

Bảng 4.6: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc

Chỉ số Chi-Square

993.159

21

Bậc tự do

Hệ số KMO

.000

Sig.

Mô hình kiểm tra Bartlett

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kiểm định phương sai trích các nhân tố.

Kết quả phân tích trên bảng 4.7 cho thấy 71.459% (>50%) thay đổi của nhân tố

được giải thích bởi các biến quan sát. Kết luận mô hình phân tích nhân tố (EFA) phù

hợp với yêu cầu và thang đo được chấp nhận.

Bảng 4.7: Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích

Nhân tố Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích (%) Tích lũy phương sai trích (%)

5.002 71.459 71.459 5.002 71.459 71.459 1

2 .451 6.445 77.904

3 .392 5.593 83.498

4 .378 5.397 88.895

5 .362 5.178 94.073

6 .352 5.023 99.096

7 .063 .904 100.000

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kiểm định hệ số Factor loading

Kết quả phân tích (EFA) cho biến phụ thuộc của ma trận nhân tố (bảng 4.8) cho

thấy: hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát đều thỏa điều kiện khi

68

phân tích nhân tố là >0.5 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 1 nhân tố.

Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu đã đặt ra về các biến đo lường tương ứng

với nhân tố.

Bảng 4.8: Ma trận nhân tố biến phụ thuộc

Nhân tố

1

CLHTTTKT1 .974

CLHTTTKT4 .838

CLHTTTKT2 .838

CLHTTTKT3 .818

CLHTTTKT7 .817

CLHTTTKT6 .810

CLHTTTKT5 .809

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.1.3 Phân tích hồi quy đa biến

4.1.3.1 Mô hình hồi quy tổng thể.

Để xem xét mối quan hệ giữa biến độc lập và phụ thuộc, nghiên cứu sử dụng

mô hình hồi quy đa biến:

CLHTTTKT = β0 + β1HTKSNB + β2VHTC + β3CCTC + 

Trong đó:

CLHTTTKT: Biến phụ thuộc - Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX

tại TP. HCM.

Các biến độc lập:

HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ

VHTC: Văn hóa tổ chức

CCTC: Cơ cấu tổ chức

69

β0: Hệ số chặn

β1, β2, β3 là biến độc lập.

ε là hệ số nhiễu

4.1.3.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Kết quả hệ số R2 điều chỉnh = 58.0% > 50% (Bảng 4.9), đồng thời, kiểm định F

trong bảng ANOVA (Bảng 4.10) cho thấy giá trị này có ý nghĩa thống kê về mặt

nghiên cứu với Sig. < 0.05. Từ đó khẳng định được rằng mô hình là phù hợp, các

biến độc lập (Hệ thống KSNB, Văn hóa tổ chức, Cơ cấu tổ chức) giải thích được

58.0% sự thay đổi của biến phụ thuộc (Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX

tại TP. HCM), phần còn lại được giải thích bởi các yếu tố chưa được xem xét trong

mô hình.

Bảng 4.9: Bảng tóm tắt mô hình hồi quy

Mô hình Hệ sốR Hệ sốR2 Hệ số R2 – hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Durbin- Watson

1 .767a .588 .580 .17390 2.113

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Bảng 4.10: Bảng ANOVA

Mô hình F Sig. Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương

1 Hồi quy 7.244 3 2.415 79.847 .000b

5.080 168 .030 2 Phần dư

12.324 171 3 Tổng

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

70

4.1.3.3 Kiểm định trọng số hồi quy

Dựa vào kết quả phân tích trong bảng trọng số hồi quy (Bảng 4.11), giá trị Sig

của các biến độc lập HTKSNB, VHTC, CCTC đều <0.05, từ đó kết luận các biến

độc lập tương quan và có ý nghĩa với biến phụ thuộc CLHTTTKT.

Bảng 4.11: Bảng trọng số hồi quy

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô Hình t Sig.

B Beta Sai số chuẩn Hệ số Tolerance Hệ số VIF

(Constant) 1.130 6.079 .000 .186

HTKSNB .224 .485 9.763 .000 .994 1.006 .023 1 VHTC .220 .035 .340 6.279 .000 .836 1.196

CCTC .222 .029 .409 7.536 .000 .833 1.201

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Từ kết quả trong bảng trọng số hồi quy (bảng 4.11), xác định được phương trình

hồi quy như sau:

Phương trình hồi quy:

CLHTTTKT = 0.485HTKSNB + 0.340VHTC + 0.409CCTC

4.1.3.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.

Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có sự tương quan hoàn toàn với

nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa công tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại

phương sai VIF. Kết quả trong bảng 4.11 cho thấy hệ số VIF của các biến độc lập

(Hệ thống KSNB, Văn hóa tổ chức, Cơ cấu tổ chức) <2, kết luận mô hình các nhân

tố Hệ thống KSNB, Văn hóa và Cơ cấu tổ chức tác động Chất lượng hệ thống

TTKT không có đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

71

4.1.3.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư.

Tự tương quan là hiện tượng các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ tương quan

nhau, khi đó có thể xảy ra hiện tượng tự tương quan.

Sử dụng hệ số Durbin-Watson để kiểm định tự tương quan của các sai số kề

nhau, hệ số có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không

có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần = 2. Dựa vào kết quả bảng

4.9, cho thấy d được chọn rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương quan

chuỗi bậc nhất (d = 2.113). Kết luận không có hiện tượng tự tương quan giữa các

phần dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa.

4.1.3.6 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư.

Mô hình hồi quy tuyến tính thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi

phần dư có phân phối chuẩn với trung bình =0 và phương sai không đổi. Để kiểm

định phân phối chuẩn phần dư, ta sử dụng biểu đồ Histogram và biểu đồ P– P Plot.

Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram (Hình 4.1): một đường cong phân phối

chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,991 và Mean gần

=0, có thể kết luận, giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

72

Hình 4.1 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Để gia tăng thêm cho kết luận này, cần xem thêm biểu đồ P-P Plot (Hình 4.2)

của phần dư chuẩn hóa, các điểm quan sát không phân tán xa đường chéo kỳ vọng,

nên kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

73

Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.1.3.7 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi

Kết quả xử lý trong đồ thị phân tán (Hình 4.3) cho thấy các phần dư phân tán

ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm

vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của sai số (phần dư) không đổi.

74

Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu

Kết quả cho thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng hệ thống

TTKT trong các DNSX tại TP. HCM, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là Hệ thống

KSNB (mức độ β = 0.485). Tiếp theo là các nhân tố Cơ cấu tổ chức (β = 0.409), và

cuối cùng là nhân tố Văn hóa (mức độ tác động β = 0.340). Dựa vào kết quả trong

bảng trọng số hồi quy, sử dụng trọng số hồi quy chuẩn hóa để xem xét mức độ giải

thích của các biến độc lập cho sự biến thiên của biến phụ thuộc (Nguyễn Đình Thọ,

2011), có thể kết luận kết quả nghiên cứu:

Giả thuyết H1: Nhân tố “Hệ thống kiểm soát nội bộ” có tác động tích cực

chất lượng hệ thống TTKT ở DNSX tại TP. HCM. Kết quả phân tích cho thấy β =

0.485> 0, như vậy: chấp nhận giả thuyết H1. Trên thực tế, một hệ thống KSNB hữu

hiệu có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của đơn vị, cũng như tạo điều

75

kiện giúp đảm bảo chất lượng hệ thống TTKT thông qua các thủ tục kiểm soát, hay

giám sát của KSNB đối với hệ thống TTKT của đơn vị. Kết quả này là tương đồng

nghiên cứu Millchamp & Taylor (2008), Elder et al (2010), Iceman & Hilson

(2012), Fardinal (2013), Neogy (2014).

Giả thuyết H2: Nhân tố “Văn hóa tổ chức” có tác động tích cực Chất lượng

hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM. Kết quả β biến văn hóa β = 0.340>

0, chấp nhận giả thuyết H2. Trên thực tế, văn hóa tổ chức khác nhau sẽ cấu thành

nên các tiêu chí không giống nhau về việc thực hiện hệ thống TTKT. Thêm nữa, khi

các thành viên của tổ chức có sự hiểu biết văn hóa tổ chức sẽ tạo nên sự đồng thuận,

hợp tác lẫn nhau trong công việc thông qua việc chuyển giao, trao đổi những kinh

nghiệm vốn có, kiến thức chuyên môn, khi đó các kế toán viên trong tổ chức hỗ trợ,

giám sát lẫn nhau trong quá trình làm việc từ đó giảm sai sót, gian lận trong thực

hiện công việc kế toán, nâng cao hiệu quả chất lượng hệ thống TTKT của tổ chức.

Kết quả là phù hợp với nghiên cứu Kreitner & Kinichi (2003), Syler (2003),

Leidner & Kayworth (2006), Coles-Kemp (2009), Indeje & Zheng (2010), George

và Jones (2012).

Giả thuyết H3: Nhân tố “Cơ cấu tổ chức” có tác động tích cực Chất lượng

hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM. Kết quả phân tích cho thấy β có giá

trị β = 0.409> 0, chấp nhận giả thuyết H3. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức nêu bật mối

quan hệ của trách nhiệm và quyền hạn kiểm soát sự tích hợp các hành động của

thành viên trong hệ thống của đơn vị, cơ cấu tổ chức có sự phân công chức năng,

nhiệm vụ rõ ràng sẽ góp phần làm tăng hiệu suất ngõ hầu đạt được những mục tiêu

mong muốn của hệ thống TTKT, cung cấp các TTKT chất lượng cho đơn vị. Thêm

nữa, cấu trúc tổ chức liên quan đến sự tương tác giữa các phòng ban trong tổ chức

đặc biệt là phòng kế toán có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống TTKT. Kết

quả là phù hợp với Turban et al (2003), Jones (2010), Salehi và Abdipour (2011),

Schermerhorn (2011), Anggadini (2013).

76

TÓM TẮT CHƯƠNG 04

Thông qua phương pháp sơ bộ và định lượng, kết quả mô hình và các thang

đo được sử dụng trong nghiên cứu là có ý nghĩa. Kết quả của nghiên cứu nêu rõ có

3 nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM.

Mỗi một nhân tố có mức độ tác động đến Chất lượng hệ thống TTKT trong các

DNSX tại TP. HCM và được sắp xếp theo trật tự từ cao xuống thấp như sau: Hệ

thống KSNB, cơ cấu tổ chức và cuối cùng là văn hóa tổ chức.

Kết quả của chương này là căn cứ để tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm

mục tiêu nâng cao hơn nữa Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP.

HCM.

77

CHƯƠNG 05: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã giải quyết được các mục tiêu, cũng như

trả lời được những câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Cụ thể như sau:

Với câu hỏi “Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến chất lượng AIS trong các

doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM?” kết quả xác định các nhân tố này bao gồm: Hệ

thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức.

Với câu hỏi “Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng AIS là như

thế nào?” Kết quả nhân tố hệ thống KSNB tác động mạnh nhất và nhân tố văn hóa

ảnh hưởng thấp nhất. Mức độ tác động các biến thể hiện chi tiết ở bảng dưới đây:

Bảng 5.1: Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng AIS trong

các DNSX tại TP.HCM

STT Nhân tố Mức độ tác động Thứ tự tác động của nhân tố

1 Hệ thống KSNB 1  = 0.485

2 Văn hóa tổ chức 3  = 0.340

3 Cơ cấu tổ chức 2  = 0.409

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

5.2 Khuyến nghị

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một vài khuyến nghị nhằm

nâng cao chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM liên quan đến

từng nhân tố và theo thứ tự giảm dần mức độ tác động các nhân tố như sau:

5.2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tổ chức thể

hiện ở việc hệ thống này nếu hữu hiệu sẽ hỗ trợ doanh nghiệp đạt được những mục

78

tiêu về hoạt động kinh doanh với một chi phí hợp lý, sử dụng một cách hiệu quả và

không bị lãng phí các nguồn lực của đơn vị, đem đến sự tăng trưởng cho doanh

nghiệp, bảo đảm an toàn tránh khỏi những nguy cơ và rủi ro như mất mát, biển thủ

cũng như đảm bảo hợp lý về chất lượng BCTC của đơn vị. Từ những vai trò vừa

nêu của hệ thống KSNB đối với doanh nghiệp, tác giả đề xuất một số những kiến

nghị ảnh hưởng đến nhân tố này như sau:

Thứ nhất, nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nói chung

Để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, các DNSX tại TP. HCM cần

chọn lựa và vận dụng một khuôn mẫu lý thuyết phù hợp trong phạm vi cho phép của

đơn vị. Cùng với những thay đổi liên tục, cập nhật trong thời đại cách mạng công

nghiệp 4.0 nhằm phản ánh những thay đổi trong tất cả môi trường hoạt động và kinh

doanh, bên cạnh đó cũng mở rộng mục tiêu hoạt động và báo cáo, xây dựng các

nguyên tắc quy trình hỗ trợ cho việc kiểm soát nội bộ hữu hiệu; hiện nay khuôn mẫu

KSNB theo báo cáo COSO năm 2013 được xem là sự lựa chọn phù hợp để các

doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM nói

riêng có thể thiết lập một hệ thống KSNB hữu hiệu nhằm đáp ứng mục tiêu đơn vị

tổ chức doanh nghiệp đã đề ra.

Thứ hai, thiết lập các hoạt động kiểm soát chéo trong môi trường CNTT

Trong môi trường sản xuất kinh doanh cạnh tranh rất khốc liệt hiện nay, phần

lớn các quy trình kinh doanh, quy trình sản xuất đều phức tạp, thường được tự động

hóa về máy móc thiết bị và được tích hợp sẵn với hệ thống CNTT và hệ thống

TTKT của doanh nghiệp cũng không là ngoại lệ. Vì lý do trên, vấn đề quan trọng

mà các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM cần phải hiểu rõ và nắm bắt kịp thời về

KSNB trong môi trường CNTT. Cụ thể đó là, các doanh nghiệp cần chú ý quan tâm

đến hai loại kiểm soát cơ bản trong môi trường CNTT là kiểm soát chung (gồm các

thủ tục liên quan đến việc phát triển chương trình và cơ sở hạ tầng, công nghệ, quản

lý lưu trữ dữ liệu và hoạt động của máy tính, đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho hệ

thống) và kiểm soát ứng dụng (gồm các hoạt động kiểm soát gắn liền với từng khâu

79

ứng dụng xử lý cụ thể từ khâu thu thập dữ liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầu vào,

hoạt động xử lý, lưu trữ bảo quản dữ liệu cho đến việc cung cấp thông tin đầu ra).

Qua đó, việc xây dựng và thực hiện nguyên tắc đầy đủ các quy trình thủ tục kiểm

soát đã nêu sẽ góp phần thúc đẩy đảm bảo tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, từ đó

góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng hệ thống TTKT của đơn vị tổ chức doanh

nghiệp.

5.2.2 Cơ cấu tổ chức

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cơ cấu tổ chức là một trong các nhân tố tác

động đến chất lượng AIS trong các DNSX tại TP.HCM. Đối với nhân tố này, đề

xuất khuyến nghị rằng các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM cần phải chủ động

cải tổ, tái cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại các bộ phận, áp dụng những quy trình, công

nghệ mới, có như vậy mới nâng cao chất lượng hoạt động và làm gia tăng lợi ích

chung của đơn vị và nâng cao chất lượng AIS nói riêng. Các đơn vị cũng cần rà soát

lại cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các phòng ban, phân

xưởng nói riêng, giải quyết tình trạng kiêm nhiệm, cũng như thực hiện công tác

phân cấp quản lý sao cho phù hợp và hữu ích. Tùy theo đặc điểm của từng đơn vị

mà bổ sung thêm các vị trí, sắp xếp lại công việc, nâng cao hiệu quả tổ chức các

phòng ban, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để có thể đảm bảo, nâng cao chất lượng

mọi hoạt động của tổ chức nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói riêng.

Bên cạnh đó, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại đơn

vị, các DNSX tại TP. HCM cần chú ý đến việc phân quyền từ các cấp lãnh đạo, cấp

quản lý cấp cao đến cấp quản lý cấp dưới, đặc biệt phải nói rõ phân biệt cụ thể rõ

ràng trách nhiệm của từng cấp quản lý, cũng như xác định cấp, người mà nhân viên

cần báo cáo một cách rõ ràng, cụ thể tránh chồng chéo chức năng của việc quản lý

không biết nghe theo ai, từ đó góp phần quản lý nhân viên tốt hơn, kịp thời theo sát

nhằm mục đích bảo đảm chất lượng công việc của nhân viên, chất lượng hệ thống

TTKT cũng như chất lượng TTKT mà đơn vị đã công bố.

80

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc phân chia sắp xếp

công việc cụ thể cho các thành viên một cách hài hòa và hợp lý, như vậy sẽ hạn chế

trường hợp đùng đẩy công việc hay trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện

của nhân viên nói chung và nhân viên kế toán trong hệ thống thông tin kế toán nói

riêng.

5.2.3 Văn hóa tổ chức

Văn hóa tổ chức tập hợp các giá trị và quy tắc được các cá nhân và các nhóm

trong một tổ chức chia sẻ với nhau. Các giá trị và quy tắc này quy định cách thức

ứng xử của mọi người với nhau và giữa những người trong tổ chức với các bên có

liên quan nằm ngoài tổ chức. Với nhân tố văn hóa tổ chức, tác giả kiến nghị rằng

các DNSX tại Tp. HCM trước hết cần xây dựng bộ quy tắc ứng xử tại đơn vị, nâng

cao sự hợp tác của các thành viên trong quy trình thực hiện hệ thống; tạo điều kiện

để các nhân viên sẵn sàng chia sẻ công việc của mình cho các nhân viên khác; và

tạo điều kiện tốt cho nhân viên giao tiếp trong quá trình sử dụng hệ thống.

Cần xây dựng và hoàn thiện chính sách khen thưởng rõ ràng, một cách minh

bạch, công khai cho những thành viên có ý tưởng mới mẻ, sáng tạo đóng góp vào

doanh nghiệp, các sáng kiến cải tiến cần phải được động viên và khen thưởng đúng

lúc, kịp thời, có như vậy mới tạo tiền đề góp phần khuyến khích, tạo động lực cho

nhân viên trong quá trình làm việc, nỗ lực đóng góp những sáng kiến, giải pháp

thiết thực trong việc hoàn thiện hệ thống TTKT, từ đó nâng cao cải thiện chất lượng

hệ thống, nâng cao chất lượng TTKT cung cấp. Tạo môi trường làm việc thân thiện

cởi mở cạnh tranh nhưng phải lành mạnh giữa các thành viên trong doanh nghiệp để

khuyến khích mọi thành viên trong đơn vị đạt năng suất tối ưu vừa chất lượng và số

lượng, hơn nữa luôn luôn tạo điều kiện giúp đỡ về thời gian, không gian và đặc biệt

là chi phí để nhân viên kế toán tham gia học tập, trau dồi thêm kiến thức kỹ năng

chuyên môn liên quan đến công việc của một nhân viên kế toán, nâng cao chất

lượng công việc của họ cũng như là thu nhập được cải thiện từ đó cũng làm gia tăng

chất lượng hệ thống TTKT họ tham gia, TTKT họ cung cấp, công bố.

81

Ngoài ra, tác giả đề xuất thêm để gia tăng sự tham gia, cũng như cam kết

chất lượng của nhân viên trong hệ thống TTKT, các doanh nghiệp cần:

Thứ nhất, nâng cao sự hiểu biết của nhân viên về quy trình sử dụng hệ

thống của nhân viên tham gia thông qua các chuơng trình đào tạo huấn luyện bằng

việc tổ chức các lớp đào tạo quy trình sử dụng hệ thống TTKT như:

Tuyển dụng nhân viên mới: trước khi nhân viên mới tham gia vào làm việc

tại đơn vị, các nhân viên này cần hiểu rõ quy trình thực hiện để tránh các sai phạm

khi không hiểu rõ quy trình.

Thay đổi quy trình hệ thống, khi áp dụng phần mềm và các ứng dụng kế toán

mới trong hệ thống thông tin kế toán của đơn vị: hệ thống mới thay đổi sẽ làm xáo

trộn các quy trình và ít nhiều có thể thay đổi quy trình đòi hỏi nhân viên cần hiểu rõ

để nắm bắt áp dụng quy trình mới.

Nâng cấp quy trình hệ thống thông tin kế toán: vấn đề này xảy ra khi quy

trình hệ thống không còn phù hợp do sự phát triển của xã hội, mở rộng quy mô của

đơn vị, thay đổi mục tiêu, chiến lược hệ thống cần được nâng cấp để hỗ trợ cung

cấp thông tin cho việc đạt mục tiêu của đơn vị.

Thứ hai, nâng cao nhận thức về mức độ ảnh hưởng của bản thân tới các bộ

phận phòng ban khác hoặc các cá nhân khác trong đơn vị nói chung và các nhân

viên kế toán trong hệ thống TTKT nói riêng. Trước khi nhân viên mới tiếp nhận

công việc hay nhân viên đã gắn bó lâu năm, đơn vị phải tổ chức hội nghị, các cuộc

họp để phố biến tầm quan trọng và tác động của từng nhân viên đến đơn vị và các

bộ phận khác, họ phải hoạt động vì lợi ích cá nhân và tập thể. Phân công và phân

quyền rõ ràng giữa trách nhiệm và nhiệm vụ cho mỗi vị trí, công việc.

Thứ ba, nâng cao nhận thức các tiêu chuẩn chất lượng TTKT cho nhân viên,

để có thông tin chất lượng và phù hợp với mục tiêu của tổ chức, nhân viên tham gia

phải hiểu được các tiêu chuẩn của chất lượng là gì, từ đó đề ra các biện pháp, quy

trình để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của thông tin. Người ta chỉ có thể hoạt

động hiệu quả khi và chỉ khi hiểu được việc mình làm nhằm mục đích gì.

82

Thứ tư, nhân viên tham gia phải tuân thủ quy trình quy tắc thực hiện hệ

thống TTKT, nếu có sự kiến nghị cải thiện quy trình nhân viên tham gia cần trao

đổi với quản lý để đề ra các quy trình hiệu quả nhất.

Thứ năm, nâng cao mức độ thành thạo tác sử dụng hệ thống, nhân viên càng

thành thục thao tác hệ thống thì khả năng xảy ra sai sót và nhầm lẫn sẽ giảm, thông

tin sẽ kịp thời, chính xác. Nhân viên tham gia vào hệ thống thông tin kế toán phải

không ngừng nỗ lực, không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ thuật để nâng

cao hơn nữa chất lượng của hệ thống TTKT.

Thứ sáu, nâng cao khả năng nhận thức và luôn suy nghĩ tìm tòi làm thế nào

khai thác thông tin từ hệ thống, cách khai thác thông tin ra sao, thông tin được tạo ra

từ hệ thống, là sản phẩm của quá trình tạo thông tin. Nhân viên tham gia cần tăng

cường khả năng nhận thức và các kỹ thuật khai thác thông tin từ hệ thống. Để đạt

được điều này, mỗi nhân viên tham gia cần hiểu rõ mục tiêu của công ty, công ty

cần thông tin gì, thời gian cung cấp thông tin. Tăng cường khả năng phân tích, tổng

hợp, rút trích các thông tin cần thiết, điều này đòi hỏi nhân viên tham gia không

ngừng học hỏi, gia tăng giá trị bản thân.

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

Mặc dù qua quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã đạt được các mục tiêu

nghiên cứu đề ra, tuy nhiên luận văn vẫn còn tồn tại những hạn chế chưa được giải

quyết như sau:

Thứ nhất, hạn chế từ kích thước mẫu nghiên cứu (n =172). Mặc dù kích

thước mẫu nghiên cứu là đáp ứng được công thức về kinh nghiệm xác định kích

thước mẫu nghiên cứu, tuy nhiên số lượng này vẫn là nhỏ so với tổng thể các đối

tượng có thể được khảo sát liên quan đến vấn đề, từ đó làm hạn chế tính tổng quát

của đề tài. Điều này có thể được khắc phục bằng cách tăng số lượng mẫu nghiên

cứu nhằm tăng tính đại diện cho tổng thể.

Thứ hai, nghiên cứu chỉ mới đề cập đến mối quan hệ, chiều tác động của các

nhân tố như hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức đến chất lượng hệ

83

thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM mà chưa xem xét chiều ngược lại, tức là

mối quan hệ của chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM đến hệ

thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức, từ đó có cái nhìn đầy đủ, khách

quan, đa chiều về mối quan hệ giữa các nhân tố này.

Thứ ba, kết quả cho thấy mức độ phù hợp của mô hình là 58% như vậy, các

biến trong mô hình gồm hệ thống kiểm soát nội bộ, văn hóa và cơ cấu tổ chức chỉ

giải thích được 58% sự biến đổi chất lượng AIS trong các DNSX tại TP. HCM, còn

42% còn lại là do các nhân tố khác chưa được đề cập trong nghiên cứu này tác

động, các nhân tố này đang nằm bên ngoài. Do đó các nghiên cứu sau này cần mở

rộng biến nghiên cứu nhằm gia tăng mức độ phù hợp cho mô hình các nhân tố tác

động đến chất lượng AIS trong các DNSX tại TP. HCM.

Trên đây là một số những hạn chế của đề tài, tác giả mong rằng các nghiên

cứu tiếp theo sẽ khắc phục được những hạn chế nêu trên, đồng thời góp phần hoàn

thiện hơn nữa mảng nghiên cứu liên quan đến đề tài các nhân tố tác động đến chất

lượng AIS trong các DNSX tại TP. HCM.

84

TÓM TẮT CHƯƠNG 05

Trong chương này, tác giả đưa ra các kết luận thu được từ nghiên cứu, từ đó

đưa ra các kiến nghị tập trung vào 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS trong

các DNSX tại TP. HCM gồm hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức. Với

mỗi nhân tố tương ứng, tác giả đưa ra từng kiến nghị cụ thể mà doanh nghiệp có thể

thực hiện nhằm nâng cao chất lượng AIS trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP.

HCM. Cuối cùng, nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu cho đề tài về chất lượng AIS

trong các DNSX tại TP. HCM, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong đề tài và đưa

ra các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

85

KẾT LUẬN CHUNG

Đầu tiên nghiên cứu trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở

trong nước, qua đó mới có cơ sở để xây dựng mô hình, đồng thời giúp cho người

đọc nắm được bức tranh toàn cảnh về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS trong các doanh nghiệp. Một số nội dung

liên quan đến tổng quát lý thuyết về đề tài nghiên cứu cũng được trình bày trong

nghiên cứu này.

Nghiên cứu cũng trình bày cụ thể từng phương pháp được sử dụng như

phương pháp nghiên cứu sơ bộ phối hợp với định lượng để kiểm định các giả thuyết

được đưa ra.

Kết quả nghiên cứu cho ra 3 nhân tố gồm: hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức,

cơ cấu tổ chức ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến chất lượng AIS trong các DNSX tại TP.

HCM. Với mỗi nhân tố tương ứng, tác giả đưa ra từng kiến nghị cụ thể rõ ràng

nhằm nâng cao chất lượng AIS trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM.

Cuối cùng, nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu cho đề tài về chất lượng AIS

trong các DNSX tại TP. HCM, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong đề tài và đưa

ra các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, NXB Lao động xã hội.

2. Nguyễn Bích Liên (2012), “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng

chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn

nhân lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh

tế, Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

3. Nguyễn Hữu Bình (2014), “Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu

hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại TP.HCM”.

Luận văn Ths trường đại học kinh tế TP.HCM.

4. Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2014), “Xây dựng mô hình nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin của công ty niêm yết”, Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 3(30), pp. 26–36.

5. Nguyễn Thị Thúy (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ

thống thông tin kế toán tại các Doanh nghiệp Việt Nam”. Luận văn Ths trường đại

học kinh tế TP.HCM.

6. Trần Lê Thanh Thuyên (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin kế toán tại

các Doanh nghiệp ở TP.HCM”. Luận văn Ths trường đại học kinh tế TP.HCM.

7. Nguyễn Thị Kim Nguyệt (2019), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

hệ thống thông tin kế toán tại các Doanh nghiệp Tỉnh Bình Dương”. Luận văn Ths

trường đại học kinh tế TP.HCM.

Tiếng Anh

8. Ahmad, M. A. (2012). Problems and Internal Control Issues in AIS from

the View Point of Jordanian Certified Public Accountants. Journal of Emerging

Trends in Computing and Information Sciences, 3(12), 1622-1625

9. Anggadini, S. D. (2013, October). The Accounting Information Quality

And The Accounting Information System Quality Through The Organisational

Structure : A Survey Of The Baitulmal Wattamwil (BMT) In West Java Indonesia.

International Journal of Business and Management Invention, 2(10), 12-17.

10. Anthony, R. S., & J. S. & Herrenstein, J. H. (1994). Accounting Text and

Cases,Irwin/McGraw-Hill.

11. A.Hall, J. (2008) Accounting information systems. 7th edn. doi:

10.1016/0890-8389(91)90018-W.

12. Al-Hiyari, A., AL-Mashregy, M. H. H., Nik Mat, N. K. and

Mohammedesmailalekam, J. (2013) ‘Factors that Affect Accounting Information

System Implementation and Accounting Information Quality : A Survey in

University Utara Malaysia’, American Journal of Economics, 3(1), pp. 27–31. doi:

10.5923/j.economics.20130301.06.

13. Baltzan, P. (2012). Business Driven Information Systems. Third Edition.

New York: McGraw Hill. International Edition.

14. Bodnar, G. H., & Hoopwood, W. S. (2010). Accounting Information

Systems, 10th ed. NJ: Prentice Hall. P.1, 49, 133 &151.

15. Bouwens, J., & Abernethy, M. A. (2000). “The consequences of

customization on management accounting systems design” . Accounting,

Organizations and Society, 25(3), 221-259.

16. Baker, J. (2012) ‘The Technology-Organization-Environment

Framework’, in Information Systems Theory: Explaining and Predicting Our

Digital Society, pp. 231–245.

17. Carolina, Y. (2014) ‘Organizational Factors and Accounting Information

System Quality ( Empiric Evidence From Manufacturing Firms in Bandung

Indonesia )’, Research Journal of Finance and Accounting, 5(5), pp. 192–199.

18. Carolina, Y. (2015). How to Attain Accounting Information Systems

Quality? (Empirical Evidence from Manufacturing Company in Bandung –

Indonesia). Journal of Basic and Applied Sciences, 9(9), 87-94.

19. Chan, K., Lin, L., & Mo, L.L.P. (2003). An empirical study on the

impact of culture on audit-detected accounting errors. Auditing: A Journal of

Practice & Theory, 22(2), 281-295.

20. Coles- Kemp, L. (2009). The Effect of Organisational Stucture and

Culture on Information Security Risk Processes. . Administrative Science Quarterly,

17(1),1-25.

21. Colquitt et al. (2011). Organisational behavior: Improving Performance

and Commitment in the Workplace. New York: McGraw Hill/Irwin. International

Edition.

22. Doyle, J. G., & McVay, S. (2007). Accrual Quality and Internal Control

Over Financial Reporting. Accounting Review, 82(5), 1141-1170.

23. DeLone, W. H. and McLean, E. R. (1992) ‘Information Systems

Success: The Quest for the Dependent Variable’, Information Systems Research,

3(4), pp. 60–95. doi: 10.1287/isre.3.1.60.

24. DeLone, W. H. and McLean, E. R. (2003) ‘The DeLone and McLean

Model of Information Systems Success : A Ten-Year Update’, Journal of

Management Information Systems, 19(4), pp. 9–30.

25. Elder, R. J., Beasley, M. S., & Arens, A. A. (2010). Auditing and

Assurance Sevices An Integrated Approach NJ: Prentice-Hall. P . 290.

26. Fardinal. (2013). The Quality of Accounting Information and The

Accounting Information System through The Internal Control Systems: A Study on

Ministry and State Agencies of The Republic of Indonesia. Research Journal of

Finance and Accounting , 4(6), 156-161.

27. Ferguson, C. and Seow, P. (2011) Accounting information systems

research over the past decade : Past and future trends.

28. Fitriati, A. and Mulyani, S. (2015) ‘Factors That Affect Accounting

Information System Sucess and its Implication on Accounting Information Quality’,

Asian Journal of Information Technology, 14(5), pp. 154–161. doi:

10.3923/ajit.2015.154.161.

29. George, M. J., & Jones, G. (2012). Understanding and Managing

Organisational Behavior. 6th Edition. USA: Prentice Hall.

30. Guan, Y. (2006). A Study on The Internal Control of Accounting

Information Systems . In Computer and Communication Technologies in

Agriculture Engineering (CCTAE), 2010 International Conference, 2, 203-206.

31. Hansen, D. R., & Mowen, M. M. (2007). Managerial Accounting. 8th

Edition, USA: Thomson.

32. Iceman & Hillson. (2012). Distribution of Audited Detected Errors

Parttioned by Internal Control. Journal of Accounting, Auditing & Finance ,5(4),

527-543.

33. Indeje, W. G., & Zheng, Q. (2010). Organisational Culture and

Information Systems Implementation: A Structuration Theory Perspective" In IEEE

International Conference on Information and Financial Engineering Chongqing-

China (pp. 17-19).

34. Istrate, A. M. (2010). Accounting Truth In a Society Guided By Interests.

Anale. Seria Ştiinţe Economice. Timişoara, 366-371.

35. Ivana, M. C. & Ana, O. (2013). Information Technology and Accounting

information system quality in Croatain Middle and Large Companies Journal of

Information and Organisational Sciences, 37(2), 117-126..

36. Jones, F. L., & Rama., D. V. (2003). Accounting Information Systems, A

Business Process Approach. :South Western, P. 7.

37. Jones, G. (2010). Organisational Theory, Design and Change. Sixth

Edition. Pearson Education. Inc. Upper Saddle River.New Jersey.

38. Kieso, D. E. et al. (2007). Intermediate Accounting. Twelve Edition.

USA: John Wiley and Sons Inc.

39. Kim, J. B., Song, B. Y. & Zhang, L. (2011). Internal control weakness

and bank loan contracting:Evidence from SOX Section 404 disclosures. The

Accounting Review 86 (4): 1157-1188.

40. Kreiter, R., & Kinichi, A. (2003). Perilaku Organisasi. Edisi Bahasa

Indonesia. Jakarta. Salemba Empat .

41. Keen, P. G. W. (1981) ‘Information systems and organizational change’,

Social Impacts of Computing, 24(1), pp. 24–33. doi: 10.1145/358527.358543.

42. Laudon, K. C., & Laudon., J. P. (2008). Management Information

Systems: Managing the Digital Firm. 12th Edition. NJ: Prentice-Hall.

43. Laudon, K. C. and Laudon, J. P. (2011) Management Information

Systems. 13th edn.

44. Lee, Y. W., Strong, D. M., Kahn, B. K. and Wang, R. Y. (2002) ‘AIMQ :

a methodology for information quality assessment’, Information & Management,

40, pp. 133–146.

45. Leidner, D. E., & Kayworth, T. (2006). Review: A review of culture in

information systems research: Toward a theory of information technology culture

conflict. MIS Quarterly, 30, 357–399.

46. Messier, G. et al . (2006). Auditing and Assurance Services: A Systematic

Approach. 4th ed. NY: McGraw-Hill. P.220 .

47. Millchamp, A., & Taylor, J. (2008). Auditing, 9th ed., South Western, P.

85, 86.

48. Mukherji, A. (2002). The Evolution of Information Systems: Their

Impact on Organizations and Structure. Management Decision. 40(5), 497-507.

49. Nagappan et al. (2009). The influence of Organisational structure on

Software Quality : an Empirical Case Study. In Proceedings of the 30th

international conference on Software engineering (pp. 521-530). ACM..

50. Neogy, T. K. (2014). Evaluation of Efficiency of Accounting

Information Systems: A Study On Mobile Telecommunication Companies In

Bangladesh, Global Disclosure of Economics and Business, 3(1), 40-55.

51. Norwani, N. M., Mohamad, Z. Z., & Chek, I. T. (2011, November).

Corporate Governance Failure And Its Impact On Financial Reporting Within

Selected Companies. International Journal of Business and Social Science, 2(21),

205-213.

52. Nusa, I. B. (2015). Influence Of Organisational Culture And Structure

On Quality Of Accounting Information System Journal of Scientific & Technology

Research , 4(5), 257-267.

53. O’Brien, J. A., & Marakas, G. M. (2010). Management Information

Systems: Managing Information Technology In The Bussiness Enterprise.15th ed.

NY: McGraw-Hill. P.353, 495.

54. Ong, C., Day, M., Hsu, W. and Hsu, W. (2009) ‘Information &

Management’, Information & Management, 46(50), pp. 397–403. doi:

10.1016/j.im.2009.07.004.

55. Pallant, J. (2009). SPSS Survival Manual: A Step by step guide to data

analysis using SPSS (4th ed.). Australia, Allen & Unwin.

56. Pavel, T. & Encontro, M. (2012). The Enron scandal. Goteborg.

from Retrieved

http://www.math.chalmers.se/~rootzen/finrisk/GR7_TobiasPavel_MyleneEncontro_

ENRON.pdf

57. Post, G. V., & Anderson, D. L. (2003). Management Information

Systems-Solving Business Problems with Information Technology. 3rd Edition.

McGraw Hill. Singapore.

58. Peter, S., DeLone, W., McLean, E. R. and McLean, E. R. (2013)

‘Information systems success: The quest for the independent variables’, Journal of

Management Information Systems, 49(7), pp. 7–61. doi: 10.2753/MIS0742-

1222290401

59. Rapina. (2014). Factors Influencing The Quality of Accounting

Information System And Its Implications on The Quality of Accounting

Information, Research Journal of Finance and Accounting 5(2), 148-154.

60. Rapina, R. (2015) ‘The Effect of Organizational Commitment and

Organizational Culture on Quality of Accounting Information mediated by Quality

of Accounting Information System’, IJABER, 13(7), pp. 6163–6183.

61. Romney, M. B. & Steinbart, P. J. (2012). Accounting Information

Systems. Global Edition. Twelfth Edition. England: Pearson Education Limited

62. Romney, M. B. and Steinbart, P. J. (2014) Accounting Information

Systems. 13th edn. doi: 10.1017/CBO9781107415324.004.

63. Sacer, et al. (2006). Accounting Information Systems as the Ground for

Quality Business Reporting, IADIS International Conferences E-Commerce, ISBN:

972- 8924-23-2.

64. Sacer, I. M., & Oluic, A. (2013). “Information Technology and

Accounting Information Systems’ Quality in Croatian Middle and Large

Company”. Journal of Information and Organisational Sciences, 37(2), 117-126.

65. Salehi, M. & Abdipour, A. (2011). A study of the barriers of

implementation of accounting information system: Case of listed companies in

Tehran Stock Exchange. Journal of Economics and Behavioral Studies, 2(2), 76-85

66. Schermerhorn, J. R. (2011). Introduction to Management. 11th edition.

John Wiley & Sons. (Asia) Pte Ltd .

67. Scott, G. (2001). Principles of Management Information System.

McGrawHill NewYork.

68. Soudani., S. N. (2012). The Uselfulness of An Accountng Information

System for Effective Organisational Performance. International Journal of

Economics and Finance, 4(5), 136-143.

69. Stair, R. M., & Reynolds, G. W. (2011). Principles of Information

Systems. Cengage Learning USA.

70. Stair, R. & Reynolds, G. (2006). Fundamentals of Information Systems

3rd/4th. USA: Thomson.

71. Stair, R. and Reynolds, G. (2010) Principles of Information Systems. 9th

edn.

72. Susanto, A. (2013). Accounting Information Systems: Development of

Risk Control Structure. Prime Edition. First mold. Bandung: Lingga Jaya.

73. Susanto, A. (2015) ‘What factors influence the quality of Accounting

Information?’, IJABER, 13(6), pp. 3995–4014.

74. Syler, R. (2003). Exploring the Fit of Organisational Culture Traits and

Information Technology Infrastructure, A partial least squares latent variable

modelling approach (Doctoral dissertation, Auburn University).

75. Syaifullah, M. (2014) ‘Influence Organizational Commitment On The

Quality Of Accounting Information System’, International Journal of

Scientific & Technology Research, 3(9), pp. 299–305.

76. Tricker, B. (1993). Harnessing Information Power: English Words for

Chinese Learners (Vol. 1). Hong Kong University Press.

77. Turban, et al. (2003). Information Technology.Second Edition. USA:

John Wiley & Sons,Inc.

78. Tollerson, C. D. (2012) The Data Decision-Usefulness Theory: An

Exploration of Post-1990 Reported Products and Services Segment Data Decision

Usefulness. Doctor of Philosophy, University of Houston, America.

79. Wilkinson, J. W.-o.-w. (2000). Accounting Information Systems –

Essential Concepts and Applications. 4th Edition. John Wiley. USA.

80. Wixom, B. H. and Todd, P. A. (2005) ‘A Theoretical Integration of User

Satisfaction and Technology Acceptance’.

81. Williams, T. L., Becker, D., Redman, T. C., Saha, A. and Mehdi, K.

(2013) Modeling and Simulating the Impact of Social Issues on Information

Quality : Literature Review.

82. Young, M. (2013). Cultural Influences on Accounting and Its Practices

(Thesis). Retrieved from

http://digitalcommons.liberty.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1396&context

=honors

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I: THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA

HỌC

STT

HỌ & TÊN

CHỨC VỤ

ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

VỊ

1

PHẠM NGỌC TOÀN

TS

Giảng Viên Đại học kinh tế TP. HCM

2 HỒ THỊ THÙY CƯƠNG

ThS Chuyên viên Cục thuế TP. HCM

3 NGUYỄN THỊ ÁI TRINH

CN Chuyên viên Cục thuế TP. HCM

4

PHAN TRUNG NAM

ThS

Giám Đốc Công ty CP Nhựa Việt Nam

Kế toán

Công ty CP Tập Đoàn Hòa

5 DƯƠNG THỊ LỆ HUYỀN

ThS

trưởng

Phát

Kế toán

Công ty TNHH Vải Nhám Hồ

6

LÊ THỊ XUÂN OANH

HV

trưởng

Phát

Kế toán

Công ty TNHH SXTM Việt

7

PHẠM HỒNG QUÂN

CN

trưởng

Thành

Công ty Bảo hiểm PVI Hà

8 ĐẶNG THỊ QUỲNH

CN

PP. Kế toán

Nội

TRƯƠNG THỊ BÍCH

Công ty CP Hóa Chất TP.

9

CN

Nhà đầu tư

THUỶ

HCM

Kiểm soát

10 HÀ THỊ MINH TRANG

CN

ACB – PGD Phú Nhuận

viên

PHỤ LỤC II: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT

1 Nguyễn Tấn Tài

Công ty TNHH SXTM Việt Thuận

2 Đặng Phương Thảo Vy

Công ty TNHH SXTM Minh Ký

3 Nguyễn Xuân Anh

Công ty TNHH SXTM Quý Sơn

4

Cao Đình Đàm

Công ty TNHH SX TAMY

5

Lê Thị Ngọc Mai

Công ty TNHH SXXD Đông á

6 Đỗ Khắc Chinh

Công ty TNHH SXTM Phú Hòa Thành

7 Võ Thị Thảo Viên

Công ty TNHH MTV SXTM Thiện Đức Thành

8

Lê Thanh Minh Cảnh

Công ty TNHH SXTM Hải Thanh

9

Lương Thị Thi

Công ty TNHH TMSX Tân Trường Thịnh

10 Lê Phước Hiển

Công ty TNHH TMSX Dịch Vụ Hòa Thịnh

11 Vũ Văn Vịnh

Công ty TNHH MTV SXTM Vương Bách

12 Bùi Thị Thương

Công ty Cổ Phần TMSX Thiết bị điện Miền Nam

13 Trần Minh Trở

Công ty TNHH MTV SXTM Nhật Huy

14 Trần Hữu Hoàng

Công ty TNHH SXTM Ngọc Nguyễn

15 Nguyễn Thị Thùy Vân

Công ty TNHH SX Nhựa và Thương Mại CTM

16 Dương Hồ Vũ

Công ty TNHH SXTM XNK Nguyên Anh

17

Phạm Huyền Thu

Công ty TNHH MTV TMSX Thành Tiền

18 Chử Văn Thuấn

Công ty TNHH SXTM Thành Danh

19 Hồ Thị Thanh Thủy

Công ty TNHH TMSX Bao Bì Minh Tường

20 Bùi Văn Hoài

Công ty TNHH TMSX Tân Hùng Cơ

21 Võ Hoàng Anh

Công ty TNHH SXTM Phong Phú

22 Nguyễn Phạm Thúy Vương Công ty TNHH SXTMDV Nhựa Thái Long

23 Lê Hải

Công ty TNHH SXTM Đại Nguyên Phong

24 Lê Thanh Long

Công ty TNHH SXTM EPM

25

Phạm Thị Thùy

Công ty TNHH SX Cao Su Nhựa Vĩnh Đức

26 Trần Thanh Tùng

Công ty TNHH SXTM DVXNK Nhựa Quang Minh

27 Thi Thị Bảo Thơ

Công ty TNHH SXTM Vi Khang

28 Hoàng Anh Tú

Công ty TNHH SXTM Vật Liệu Chịu Lửa Lê Vỹ

STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

29 Bùi Thị Thanh Vân

Công ty TNHH SXTM DV Khuôn Mẫu Duy Long

30 Lê Thanh Tùng

Công ty TNHH TMSX Nhựa TPR

31 Võ Nguyên Hà Thư

Công ty TNHH SXTM A.M.I

32 Nguyễn Hữu Nghĩa

Công ty CP SXTM Nhựa Thiên Phước

33 Hoàng Thanh Thủy

Công ty TNHH SXTM Nguyên Liệu CN Miền Nam

34 Trần Quan Tính

Cơ Sở SX Vĩ Giấy Đựng Trứng Gia Cầm Anh Phát

35 Ngô Thị Bảo Trân

Công ty TNHH SX Sơn Thanh Long

36

Phan Nhật Tài

Công ty TNHH SXTM XNK Phú Thắng

37 Đoàn Thị Thơ

Chi Nhánh Công ty TNHH SXTM Tuấn Văn

38 Trần Quang Hưng

Công ty TMHH TMSX Sài Gòn Tân Thịnh Phú

39 Nguyễn Huy Hoàng

Công ty CP SXTM Nhựa Hiệp Thành

40 Đàm Thị Xuân Thủy

Công ty TNHH SXTMDV Sơn Lê Gia

41 Nguyễn Hoài Tâm

Công ty TNHH SXTMDV Huỳnh Khang

42

Phan Thị ánh Tuyết

Công ty TNHH TMDVSX VLXD Kang Bang

43 Trần Minh Luân

Công ty TNHH SXTM Tuân Hữu

44 Hồ Thị Trang

Công ty TNHH SXTM Syncoates Việt Nam

45 Nguyễn Văn Bằng

Công ty TNHH SXTM XNK Nhựa Colorful

46 Nguyễn Hưng Thiện

Công ty TNHH SXTM Cao Su Nhựa Phú Định

47

Phạm Thị Bích Tiền

Công ty TNHH MTV SX VLXD XINCHEN

48 Nguyễn Chánh Tín

Công ty CP SXTM Nhựa Việt Thành

49 Tào Viết Trỗi

Công ty TNHH SX Nhựa và TM Thông Hưng

50 Huỳnh Văn Nghĩa

Công ty TNHH SXTM Nhựa Đại Tiến

51 Bùi Thị ái Trâm

Công ty TNHH MTVSXTMDVX Thiên Kim PVC

52 Võ Đình Tính

Công ty TNHH SXTM Sơn Thành Đạt

53 Nguyễn Văn Chiến

Công ty TNHH SXTM Bằng Lăng Đá

54 Lê Ngọc Mến

Công ty TNHH SXTM Duyên Tân

55 Võ Thị Bé Năm

Công ty TNHH SXTM Triệu Thành Tựu

56 Nguyễn Văn Điện

Công ty TNHH TMSX Đại Khoa

57 Nguyễn Trọng Nhân

Công ty TNHH SXTM Thanh Ngân

58 Nguyễn Văn Thu

Công ty TNHH MTV XD SXTM Sơn Hà

59 Cao Thị Mộng Tuyền

Công ty TNHH TMSX Thuận Hưng Phát

60 Lý Thanh Sơn

Công ty TNHH TMSXXD Lam Tân

61 Ngô Thị Bích Trâm

Công ty TNHH SXTMDV Tân Đại Thịnh

62 Tào Thanh Trà

Công ty TNHH SXTMDV An Thiên Phát

63 Huỳnh Thị Kim Trinh

Công ty TNHH SX & KD Phúc Thành

64 Nguyễn Hữu Giang

Công ty TNHH SXDV Ba Vì

65 Võ Thị Kim Tuyết

Công ty TNHH SXTM Lê Gia

66 Nguyễn Thanh Nhàn

Công ty TNHH Hóa Nhựa Đệ Nhất

67 Lê Thị Quyên

Công ty TNHH Vạn Đạt

68 Hồ Thị Kim Vy

Công ty CP ĐT 434

69

Phạm Hồ Thanh Vinh

Công ty TNHH Kim May Organ

70 Trần Thị Hạnh

DNTN SXTMDV Hoàn Hảo

71 Vòng Lâm

Công ty TNHH Nguyên Mậu Bình Dương

72 Nguyễn Liên

Công ty TNHH Giấy Hưng Thịnh

73 Từ Thị Thu Trang

Công ty TNHH Quân Quân

74 Nguyễn Thị Ngọc Bích

Công ty TNHH SXTMDV BĐS Hưng Vượng

75 Nguyễn Thị Phước

Công ty TNHH TenPoint7 Việt Nam

76 Nguyễn Phương Thảo

Công ty TNHH Phi Khang

77 Đặng Thị Quỳnh

Công ty TNHH Nhựa Đạt Hòa

78 Hoàng Hạnh Vân

Công ty TNHH Super Foam Việt Nam

79 Nguyễn Thanh Bình

Công ty TNHH Nam Huy

80 Nguyễn Thị Ninh Khánh

Công ty TNHH Sung Yu

81 Nguyễn Anh Phương

Công ty TNHH Nhựa Friwo Việt Nam

82 Võ Thị Thùy Trang

Công ty TNHH CMF Việt Nam

83

Phó Thị Hương

CN- Công ty TNHH Bánh Ngọt CJ Việt Nam

84 Vũ Thị Huỳnh Trang

Công ty CP Trading Rạng Đông

85 Tống Thị Thanh Vui

Công ty TNHH KAISER Việt Nam

86 Trần Thị Thu Chang

Công ty TNHH Mỹ Phẩm Quốc Tế ( ICC)

87 Nguyễn Thị Thu Thủy

Công ty TNHH SX Hưng Phát ( Hưng Phát USA)

88 Nguyễn Thị Diễm Thúy

Công ty TNHH Nhựa Long Thành

89 Nguyễn Thị Phương Nhung Công ty TNHH Dak

90

Phạm Thu Thảo

Công ty TNHH Vinashowa

91 Đỗ Thị Thanh Trà

Công ty TNHH SXTM Hưng Phát Thành

92 Lê Thị Thảo

Công ty CP BCG Land

93 Nguyễn Dương Phong

Xí Nghiệp Lây Đắp Điện 2.9

94 Từ Thanh Hoài

Công ty CP Gốm Sứ Việt

95 Lê Thị Hồng Vân

Chi nhánh Công ty CP Trường Thịnh

96 Thái Thị Thùy Trang

Công ty TNHH Thuận Lợi

97 Lê Thị Xuân Oanh

Công ty TNHH SXTMDV Vải Nhám Hồ Phát

98 Nguyễn Xuân

Công ty TNHH Dây Cáp Điện Vĩnh Thịnh

99 Hồ Minh Trí

Công ty TNHH Tân Đông Đô

100 Đặng Tuyết Trinh

Công ty TNHH DV Vận Tải Lâm Thịnh

101 Nguyễn Thị Minh Hiệp

Công ty CP AFT

102 Nguyễn Thị Ngọc Hà

Công ty TNHH SXXDTM Dung Thanh

103 Hoàng Thị Thu Hà

Công ty TNHH Imarket Việt Nam

104 Nguyễn Thị Kim Anh

Chi Nhánh Công ty CP Thiết Bị Bưu Điện - NM4

105 Nguyễn Hồng Trinh

Công ty TNHH TMSX Xây Dựng Diệu Long

106 Ngô Thị Hàn Ly

Công ty CP Đầu Tư Rô Bốt

107 Đỗ Linh Phương

Công ty TNHH Dell Việt Nam

108 Trần Minh Trí

Công ty CP Nhựa Tân Tiến

109 Giáp Thị Trúc Mai

Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Số Chuyên Nghiệp

110 Nguyễn Thị Liên

Công ty TNHH Đỉnh Cao

111 Trần Thái Sơn

Công ty Điện Lực Bình Chánh

112 Trần Hương Quỳnh

Công ty TNHH Bánh Ngọt CJ Việt Nam

113 Nguyễn Thị Xuân Bình

Công ty TNHH Sơn Hiệp Phát

114 Nguyễn Chí Trung

DNTN Kim Hòa

115 Hồ Thanh Trúc

Công ty CP Châu âu Vina

116 Đinh Tiên Phong

Công ty TNHH Dong Yang ( Việt Nam )

117 Đỗ Quỳnh Trang

Công ty CP Mai Linh

118 Phan Thị Kim Chinh

Công ty CP Giáo Dục và Năng Lượng Đông Đô

119 Kiều Bích Hằng

Công ty TNHH Hưng Phú Cường

120 Nguyễn Quốc Duy

Công ty TNHH Sun Ocean Việt Nam

121 Phạm Kim Ngân

Công ty TNHH Sao Mai

122 Trần Minh Khoa

Công ty TNHH MTV Máy Xây Dựng MATEC

123 Nguyễn Thị Bích Cương

Công ty TNHH MTV Minh Gia Phúc

124 Huỳnh Nhật Hải Trường

Công ty TNHH SXDV Thành Công

125 Đào Trọng Nghĩa

Công ty TNHH Hai Thành

126 Phan Thị Mỹ Phượng

Công ty TNHH Tân Thành Gò Đen

127 Trần Thị Xuân Duyên

Công ty TNHH Synthomer Việt Nam

128 Phạm Hồng Quân

Công ty TNHH SX và TM Việt Thành

129 Tạ Thu Hiền

Công ty CP TMSX Tiến Hưng

130 Bùi Cúc

Công ty TNHH Thanh Bình Phú

131 Nguyễn Phúc

Công ty TNHH Khoáng sản Nhật Việt

132 Lê Thị Ánh Hồng

Công ty TNHH Vàng Bạc Đá Quý

133 Phan Trung Nam

Công ty Cổ Phần Nhựa Việt Nam

134 Đinh Công Lịnh

Công ty TNHH Phụ Gia Nhựa Thuận Lợi

135 Trần Minh Nhựt

Công ty TNHH Sơn Thế Hệ Mới

136 Lê Thị Như Hiền

Công ty TNHH TM DV XNK Hải Long

137 Bùi Chí Phát

Công ty TNHH MTV Rinh Hưng

138 Dương Tấn Chiêu

Công ty TNHH Kỹ Thuật - Thương Mại Vân Sơn

139 Hồ Ngọc Thanh

Công ty TNHH BHTH Groupama VN

140 Trần Thị Thu Loan

Công ty CP Công Nghệ Sinh Học Nấm Việt

141 Đặng Thái Giang

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Venus

142 Nguyễn Phương Anh

Công ty TNHH MTV Cao su Thống Nhất

143 Phan Huỳnh Bảo Trung

Công ty TNHH Nhựa Thành Vinh

144 Lê Bảo Linh

Cong ty TNHH Tín Phát plastic

145 Đặng Thị Kim Quý

Công ty TNHH Kỹ Nghệ Sơn Phủ Việt Sapa

146 Lâm Đạo Yến

Công ty TNHH Thảo Dược Việt

147 Dương Thị Lệ Huyền

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hòa Phát

148 Trần Thị Hồng Thắm

Công ty TNHH Hiệu Quả

149 Nguyễn Thị Hồng Thư

Công ty TNHH TM Tân Phú Trung

150 Nguyễn Thị Thúy Oanh

Công Ty TNHH MTV Vận Tải Minh Lâm

151 Lê Thanh Trúc

Công ty TNHH Nhựa An Đạt

152 Nguyễn Thành Nam

Công ty TNHH Polyme Vina

153 Lê Thị Thanh Trúc

Công ty TNHH Hoa Lan Bảo An

154 Lê Việt Tiến

Công ty TNHH MTV TMSX Việt Bang

155 Phạm Trương Thụy Vy

Công ty CP Sam Phú

156 Nguyễn Thị Bích Biên

Công ty TNHH Zhen Yuan

157 Nguyễn Tuấn Anh

Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Minh Đức

158 Văn Nhật Thanh

Công ty TNHH MTV Bảo Vệ Thực Vật Long An

159 Trương Thị Bích Thủy

Công ty TNHH Sợi Thủy Tinh Tân Phước Khánh

160 Nguyễn Đắc Hưởng

Công ty TNHH Hóa Chất Hoàng Việt

161 Nguyễn Thị Tơ

Công ty TNHH Nhựa Sunway Mario

162 Đinh Xuân Duy

Công ty CP Sơn Bạch Tuyết

163 Mai Văn Hiển

Công ty CP Nhựa Đoàn Minh Long

164 Vũ Khánh Toàn

Công ty TNHH Sơn Hải Vân

165 Võ Thị Mỹ Hạnh

Công ty TNHH Mỹ Nghệ U&I

166 Nguyễn Thanh Phương

DNTN Tân Minh Huy

167 Phan Thị Thanh Trúc

Công ty CP Thiên Nhuận

168 Nguyễn Hữu Đức

Công ty Lưới Điện Cao Thế Miền Nam

169 Phan Nhật Quyết

Công ty CP Năng Lượng Nguyên Việt

170 Nguyễn Thanh Hải

Công ty TNHH Sơn Jotun Việt Nam

171 Nguyễn Hoàng Tú

Công ty TNHH Pesticide Nhật Bản

172 Nguyễn Văn Vinh

Công ty TNHH MTV Sơn Hải âu

PHỤ LỤC III: PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

PHIẾU LẤY Ý KIẾN

Kính chào Quý chuyên gia!

Tôi tên là Nguyễn Phúc Thiên, hiện tại đang là học viên Cao học chuyên

ngành kế toán khóa 27 của trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Em

đang thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin

kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM”. Tôi rất mong nhận được

sự hỗ trợ và giúp đỡ của Quý chuyên gia bằng việc trả lời những câu hỏi trong bảng

này. Xin lưu ý không có quan điểm nào đúng hay sai mà tất cả các ý kiến đóng góp

của Quý chuyên gia đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi và chỉ dùng cho mục

đích nghiên cứu và phân tích.

PHẦN I: THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA

1. Họ và tên:

2. Học hàm, học vị:

3. Chức danh:

4. Đơn vị công tác:

PHẦN II: NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN

1. Tại công ty của Anh/Chị, các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng hệ

thống thông tin kế toán.

2. Tại công ty của Anh/Chị có áp dụng hệ thống thông tin kế toán hay

không?

Nếu có, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kể trên ảnh hưởng đến chất

lượng hệ thống thông tin kế toán như thế nào?

a. Không ảnh hưởng

b. Ảnh hưởng ít và vừa

c. Ảnh hưởng nhiều

3. Theo Anh/Chị, để nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán cần chú

ý quan tâm đến vấn đề gì?

PHỤ LỤC IV: TỔNG HỢP KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

STT

HỌ & TÊN

( Câu hỏi 01 & 03)

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Cam kết nhà quản lý hàng đầu

1

PHẠM NGỌC TOÀN

Đào tạo nhân viên

Chất lượng dữ liệu

Chất lượng kiểm soát nội bộ

Cơ cấu tổ chức

2 HỒ THỊ THÙY CƯƠNG

Văn hóa tổ chức

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Cơ cấu tổ chức.

3 NGUYỄN THỊ ÁI TRINH

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Văn hóa tổ chức

4

PHAN TRUNG NAM

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Cơ cấu tổ chức

Mục tiêu và chiến lược KD-SX của doanh nghiệp

CNTT hoặc trình độ trang bị máy móc thiết bị

Cơ cấu tổ chức

5 DƯƠNG THỊ LỆ HUYỀN

Văn hóa tổ chức

Chất lượng hoặc trình độ nhân sự kế toán

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Nhà quản trị (Hệ thống kiểm soát nội bộ)

6

LÊ THỊ XUÂN OANH

Văn hóa tổ chức

Cơ cấu tổ chức

Dữ liệu chứng từ

7

PHẠM HỒNG QUÂN

Con người, máy móc thiết bị

Chuẩn mực kế toán.

8 ĐẶNG THỊ QUỲNH

Hệ thống chính trị.

Con người và hệ thống công nghệ thông tin

Thông tin dữ liệu, số liệu

Số liệu nhập vào khi làm báo cáo

9

TRƯƠNG THỊ BÍCH THUỶ

Năng lực người sử dụng hệ thống

Trình độ người xử lý thông tin số liệu

Tính minh bạch của thị trường

Cấu trúc vốn

10 HÀ THỊ MINH TRANG

Cấu trúc sở hữu

Hệ thống thuế

Câu hỏi 02: Các chuyên gia đều đồng ý ảnh hưởng nhiều.

PHỤ LỤC V: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

BẢNG KHẢO SÁT

“CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG

TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI TP. HCM”

Kính chào Quý Anh/Chị!

Tôi tên là Nguyễn Phúc Thiên - học viên cao học chuyên ngành Kế toán tại trường

Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh

nghiệp sản xuất tại TP. HCM” với mục đích hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi rất

mong nhận được sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị thông qua việc trả lời các câu hỏi

trong bảng khảo sát bên dưới. Tôi xin cam kết mọi dữ liệu thu thập được từ Quý

Anh/Chị sẽ được bảo mật thông tin và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu học

thuật.

Xin chân thành cảm ơn!

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên người khảo sát: .......................................................................................

Địa chỉ: ....................................................................................................................

Email: ......................................................................................................................

Nơi công tác: ...........................................................................................................

Nghề nghiệp: ...................................................... Giới tính: .................................

Độ tuổi: ❒ Từ 20- 29

❒ Từ 30- 39

❒ Từ 40- 49

❒ Trên 50

Trình độ:

❒ Đại học

❒ Thạc sỹ

❒ Khác

Loại hình doanh nghiệp của đơn vị đang công tác

❒ Doanh nghiệp tư nhân ❒ Công ty cổ phần

❒ Công ty trách nhiệm hữu hạn ❒ Khác:………….

Lĩnh vực hoạt động của đơn vị đang công tác

❒ Sản xuất ❒ Thương mại, dịch vụ

❒ Xây dựng ❒ Khác: …………..

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Quý Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến về các phát biểu sau bằng cách đánh dấu “X”

vào một trong các ô tương ứng với các số từ 1 đến 5

Quy ước:

1: Hoàn toàn không đồng ý

2: Không đồng ý

3: Không có ý kiến

4: Đồng ý

5: Hoàn toàn đồng ý

Yếu tố “Hệ thống kiểm soát nội bộ” 01 02 03 04 05

Doanh nghiệp anh/chị luôn đạt được những mục tiêu về hoạt

động sản xuất kinh doanh với một chi phí hiệu quả hợp lý

Các nguồn lực trong doanh nghiệp anh/chị được sử dụng một

cách hiệu quả và không bị lãng phí

Các hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp anh/chị đem đến sự

tăng trưởng cho doanh nghiệp

Tài sản trong doanh nghiệp anh/chị luôn được bảo đảm an

toàn tránh khỏi những nguy cơ và rủi ro như mất mát, biển

thủ.

Anh/chị không hoàn toàn tin tưởng vào các báo cáo trong

doanh nghiệp và đôi khi phải kiểm tra lại thông tin nhận

được

Các báo cáo trong doanh nghiệp anh/chị luôn được cung cấp

kịp thời cho các đối tượng sử dụng

Đôi khi anh/chị nhận được những phản hồi về các sai sót

trong những báo cáo gởi cho những đối tượng bên ngoài

Chương trình kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp hiện có

một số vấn đề ảnh hưởng tính đáng tin cậy báo cáo đầu ra

Có những khó khăn trong thực tế khi áp dụng các quy định

đang chi phối đến doanh nghiệp anh/chị

Doanh nghiệp anh/chị phản ứng khá chậm với những thay

đổi thường xuyên trong các quy định của pháp luật

Anh/chị đã quan sát và nhận thấy rằng các nhân viên có

những khó khăn khi hiểu và áp dụng pháp luật và các quy

định hiện hành

Không có bất kỳ cá nhân nào trong doanh nghiệp anh/chị

chịu trách nhiệm trong việc theo dõi những thay đổi sắp tới

của pháp luật và những quy định mới.

Yếu tố “Văn hoá tổ chức” 01 02 03 04 05

Tại doanh nghiệp anh/chị sự duy trì nguyên tắc ứng xử được

hình thành bởi các thành viên ở doanh nghiệp

Tại doanh nghiệp anh/chị, nhà lãnh đạo tập trung hiệu quả

công việc hơn là yếu tố kỹ thuật, quy trình để đạt được kết

quả mong muốn

Doanh nghiệp anh/chị có chính sách lương thưởng cho người

lao động có sáng kiến cải tiến đóng góp cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp anh/chị tạo sự thi đua công bằng giữa mọi

người trong doanh nghiệp để khuyến khích mọi người đạt

chất lượng năng suất tốt nhất

Doanh nghiệp anh/chị người lao động được khuyến khích có

ý tưởng cống hiến sáng tạo, chấp nhận thử thách rủi ro.

Theo anh/chị, sự phân công sắp xếp công việc tác động đến

sự phối hợp hệ thống

Doanh nghiệp anh/chị, mọi thành viên phòng ban luôn duy

trì hỗ trợ thảo luận qua lại với nhau

Doanh nghiệp anh/chị, người lao động và đối tượng bên

ngoài luôn luôn tương tác công việc cùng nhau

Yếu tố “Cơ cấu tổ chức” 01 02 03 04 05

Doanh nghiệp anh/chị phân chia cấp bậc rõ ràng từ lãnh đạo

cấp cao đến lãnh đạo cấp trung và vừa, qua đó chia rõ trách

nhiệm của từng cấp quản lý, từng phòng ban với nhau

Doanh nghiệp anh/chị sử dụng các kỹ thuật điều hành người

lao động một cách hiệu quả

Doanh nghiệp anh/chị phân chia công việc rõ ràng cho mỗi

thành viên trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp anh/chị quy định những nguyên tắc để tiêu

chuẩn hoá công việc các cấp phòng ban, từng thành viên

Yếu tố “Chất lượng hệ thống thông tin kế toán” 01 02 03 04 05

Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị đáp ứng yêu cầu

quản lý, đặc điểm hoạt động

Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị đáp ứng các thay

đổi như luật, nghị định, chuẩn mực, thông tư.

Hệ thống máy tính anh/chị sử dụng hoạt động với vi xử lý rất

tốt, luôn được nâng cấp, bảo trì và bảo dưỡng

Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị có khả năng tìm

thấy những mối nguy trong quá trình khai báo số liệu

Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị sử dụng một cách

dễ dàng

Tại doanh nghiệp anh/chị, phần mềm kế toán được phân

quyền tùy vào công việc từng thành viên.

Anh/chị dễ dàng truy cập số liệu thông tin cần thiết đối với

mức độ phân quyền từ HTTT hiện có

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Anh/Chị. Mọi sự góp ý,

phản hồi vui lòng liên hệ qua email: phucthienk27@gmail.com hoặc qua số điện

thoại 0903.040.686.

PHỤ LỤC VI: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG

Scale: Hệ thống KSNB: Lần 01

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.880

12

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

29.642

.734

.861

HTKSNB1

44.744

30.451

.721

.862

HTKSNB2

44.715

30.296

.768

.860

HTKSNB3

44.692

31.232

.675

.865

HTKSNB4

44.616

30.921

.671

.865

HTKSNB5

44.680

32.125

.579

.871

HTKSNB6

44.680

31.517

.672

.866

HTKSNB7

44.709

31.227

.628

.868

HTKSNB8

44.756

31.197

.617

.869

HTKSNB9

44.721

30.816

.649

.866

HTKSNB10

44.709

35.646

.121

.896

HTKSNB11

44.593

35.476

.138

.895

HTKSNB12

44.378

Scale: Hệ thống KSNB: Lần 02

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.912

10

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

26.592

HTKSNB1

36.262

.709

.902

27.033

HTKSNB2

36.233

.738

.900

26.740

HTKSNB3

36.209

.806

.896

27.590

HTKSNB4

36.134

.718

.901

27.353

HTKSNB5

36.198

.704

.902

28.627

HTKSNB6

36.198

.595

.908

28.094

HTKSNB7

36.227

.683

.904

28.001

HTKSNB8

36.273

.613

.907

27.867

HTKSNB9

36.238

.616

.907

27.685

HTKSNB10

36.227

.625

.907

Scale: Văn hóa tổ chức

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.899

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

VHTC1

29.820

8.441

.748

.881

VHTC2

29.785

8.649

.682

.887

VHTC3

29.791

8.412

.754

.880

8.184

.747

VHTC4

29.837

.880

8.350

.714

VHTC5

29.866

.884

8.925

.606

VHTC6

29.895

.893

8.694

.645

VHTC7

29.721

.890

8.706

.584

VHTC8

29.692

.896

Scale: Cơ cấu tổ chức

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.734

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

2.254

.530

CCTC1

13.645

.673

2.387

.508

CCTC2

13.628

.684

2.508

.491

CCTC3

13.471

.693

2.483

.583

CCTC4

13.448

.646

Scale: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.931

7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

23.837

2.546

.960

.905

CLHTTTKT1

23.820

2.570

.773

.921

CLHTTTKT2

23.820

2.640

.748

.923

CLHTTTKT3

23.820

2.570

.773

.921

CLHTTTKT4

CLHTTTKT5

23.831

.737

2.702

.924

CLHTTTKT6

23.820

.739

2.698

.924

CLHTTTKT7

23.831

.747

2.644

.924

KMO and Bartlett's Test

.840

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square

2069.067

df

Bartlett's Test of Sphericity

231

Sig.

.000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Component

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Total

Total

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

5.845

26.566

26.566

5.845

26.566

26.566

5.665

25.750

25.750

2

5.142

23.371

49.937

5.142

23.371

49.937

4.701

21.366

47.116

3

1.722

1.722

7.827

57.764

2.342

10.648

57.764

7.827

4

4.415

.971

5

4.383

.964

6

3.979

.875

7

3.478

.765

8

3.315

.729

9

2.903

.639

10

2.724

.599

11

2.438

.536

12

2.220

.488

13

2.061

.453

14

1.697

.373

15

1.621

.357

16

1.372

.302

17

1.188

.261

18

1.103

.243

19

.971

.214

57.764 62.179 66.562 70.541 74.018 77.333 80.236 82.960 85.398 87.617 89.678 91.375 92.996 94.368 95.556 96.659 97.630

.190

.863

20

.181

.822

21

.151

.686

98.492 99.314 100.000

22

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

HTKSNB3

HTKSNB2

HTKSNB4

HTKSNB5

HTKSNB1

HTKSNB7

HTKSNB10

HTKSNB9

HTKSNB8

HTKSNB6

.859 .797 .789 .779 .770 .749 .695 .684 .679 .678

VHTC4

VHTC1

VHTC3

VHTC5

VHTC7

VHTC2

VHTC6

VHTC8

.811 .793 .793 .789 .734 .721 .691 .690

.777

CCTC4

.726

CCTC1

.714

CCTC2

.666

CCTC3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

KMO and Bartlett's Test

.895

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square

993.159

Bartlett's Test of Sphericity

df

21

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total % of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

5.002

71.459

5.002

71.459

71.459

1

.451

6.445

2

.392

5.593

3

.378

5.397

4

.362

5.178

5

.352

5.023

6

.063

.904

71.459 77.904 83.498 88.895 94.073 99.096 100.000

7

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.974

CLHTTTKT1

.838

CLHTTTKT4

.838

CLHTTTKT2

.818

CLHTTTKT3

.817

CLHTTTKT7

.810

CLHTTTKT6

.809

CLHTTTKT5

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Model Summaryb

Change Statistics

Std. Error

R

Adjusted

Durbin-

Model

R

of the

R Square

F

Sig. F

Square

R Square

Watson

df1

df2

Estimate

Change

Change

Change

1

.767a

.588

.580

.17390

.588

79.847

3

168

.000

2.113

a. Predictors: (Constant), Cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ, văn hóa tổ chức

b. Dependent Variable: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

7.244

3

79.847

.000b

Residual

5.080

2.415 .030

Total

12.324

168 171

a. Dependent Variable: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán

b. Predictors: (Constant), Cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ, văn hóa tổ chức

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Correlations

Coefficients

Coefficients

Statistics

Model

t

Sig.

Std.

Zero-

B

Beta

Partial Part Tolerance

VIF

Error

order

(Constant)

1.130

.186

6.079

.000

HTKSNB

.224

.023

.485 9.763

.000

.440

.602

.484

.994

1.006

1

VHTC

.220

.035

.340 6.279

.000

.486

.436

.311

.836

1.196

CCTC

.222

.029

.409 7.536

.000

.510

.503

.373

.833

1.201

a. Dependent Variable: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán