BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHÚC THIÊN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHÚC THIÊN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KẾ TOÁN (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh
TP. Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại Thành Phố Hồ Chí Minh” do tác
giả nghiên cứu thực hiện.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, mọi số
liệu trình bày trong luận văn do tác giả nghiên cứu tìm tòi, phân tích, khảo sát thực
tế và kết quả của bài nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào
trước đây.
Những phần tham khảo, kế thừa của những nhà nghiên cứu trước trong luận
văn đều được trích dẫn một cách rõ ràng và đính kèm những đường link trong danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.
TP. HCM, ngày 06 tháng 12 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Phúc Thiên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cần thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
5. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................... 6
6. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 01: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 8
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 8
1.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 11
1.3 Xác định khoảng trống cần nghiên cứu .......................................................... 15
1.4 Hướng nghiên cứu của tác giả ........................................................................ 16
TÓM TẮT CHƯƠNG 01 ....................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 19
2.1 Một số vấn đề chung về hệ thống thông tin kế toán ....................................... 19
2.1.1 Hệ thống ............................................................................................ 19
2.1.2 Hệ thống thông tin ............................................................................. 20
2.1.3 Hệ thống thông tin kế toán ................................................................ 22
2.1.4 Chất lượng hệ thống thông tin kế toán .............................................. 23
2.2 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT .................. 25
2.2.1 Chất lượng của hệ thống TTKT ........................................................ 25
2.2.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................. 27
2.2.3 Văn hóa tổ chức ................................................................................. 29
2.2.4 Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 30
2.3 Lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................................................... 31
2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích ............................................................... 31
2.3.2 Lý thuyết công nghệ - tổ chức – môi trường kinh doanh (TOE) ...... 33
2.3.3 Mô hình kim cương Leavitt 1965 ...................................................... 35
2.3.4 Mô hình hệ thống thông tin thành công Delone and Mclean 2003 ... 37
2.4 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 02 ....................................................................................... 42
CHƯƠNG 03: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 43
3.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 43
3.1.1 Nguồn số liệu sơ cấp ......................................................................... 43
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 43
3.1.3 Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 44
3.2 Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 46
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 46
3.2.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ .................................................................. 47
3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát .......................................................... 48
3.3 Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 53
3.3.1 Mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................ 53
3.3.2 Thu thập dữ liệu cho nghiên cứu chính thức ..................................... 54
3.3.3 Xử lý và phân tích dữ liệu ................................................................. 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 03 ....................................................................................... 58
CHƯƠNG 04: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 59
4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát ............................................................. 59
4.1.1 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo ................................................ 60
4.1.2 Phân tích nhân tố ............................................................................... 62
4.1.3 Phân tích hồi quy đa biến .................................................................. 68
4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 04 ....................................................................................... 76
CHƯƠNG 05: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 77
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 77
5.2 Khuyến nghị .................................................................................................... 77
5.2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................. 77
5.2.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 79
5.2.3 Văn hóa tổ chức ................................................................................. 80
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ......................................... 82
TÓM TẮT CHƯƠNG 05 ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC II: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT
PHỤ LỤC III: PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC IV: TỔNG HỢP KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC V: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC VI: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
AIMQ Accounting Information Model Quality (Mô hình đo lường chất lượng thông tin kế toán)
AIS Accounting Information System (Hệ thống thông tin kế toán)
BCTC Báo cáo tài chính
CNTT Công nghệ thông tin
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
DSS Decision Support Systems (Hệ thống hỗ trợ ra quyết định)
EFA Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)
ERP Enterprise resource planning (Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp)
ESS Executive Support Systems (Hệ thống hỗ trợ lãnh đạo)
HTTT Hệ thống thông tin
HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán
IQA Information Quality Analysis (Phân tích chất lượng thông tin)
KSNB Kiểm soát nội bộ
MIS Management Information Systems (Hệ thống thông tin quản lý)
PSP/IQ Product and Service Performance Model for Information Quality (Mô hình thực hiện sản phẩm và dịch vụ cho chất lượng thông tin)
TAM Technology Acceptance Model (Mô hình chấp thuận công nghệ)
TOE Technology – Organization – Environment (Lý thuyết Công nghệ - Tổ chức - Môi trường kinh doanh)
TPS Transaction Processing Systems (Hệ thống xử lý giao dịch)
TTKT Thông tin kế toán
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Bảng 3.1: Thang đo nghiên cứu
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo
Bảng 4.3: KMO and Bartlett’s Test của các nhân tố ban đầu
Bảng 4.4: Ma trận xoay của nhân tố khám phá
Bảng 4.5: Tổng phương sai trích của các nhân tố khám phá
Bảng 4.6: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc
Bảng 4.7: Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc
Bảng 4.8: Ma trận nhân tố biến phụ thuộc
Bảng 4.9: Bảng tóm tắt mô hình hồi quy
Bảng 4.10: Bảng Anova
Bảng 4.11: Bảng trọng số hồi quy
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Lý thuyết Công nghệ - Tổ chức – Môi trường kinh doanh
Hình 2.2: Mô hình kim cương Leavitt
Hình 2.3: Mô hình hệ thống thông tin thành công DeLone & McLean 1992
Hình 2.4: Mô hình hệ thống thông tin thành công DeLone & McLean 2003
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 4.1: Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa
Hình 4.3: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
TÓM TẮT
Hệ thống thông tin kế toán (AIS) trong các tổ chức doanh nghiệp ở Việt Nam
đã đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động quản lý của một doanh nghiệp.
Vì thế chất lượng của thông tin cực kỳ quan trọng đối với người sử dụng và vì thế
nếu thông tin có chất lượng sẽ dẫn đến những quyết định có chất lượng hơn. Nghiên
cứu này nhằm xác định ảnh hưởng tác động của cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức và
hệ thống kiểm soát nội bộ lên chất lượng hệ thống thông tin kế toán ở các doanh
nghiệp sản xuất tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, để đạt được mục tiêu nghiên
cứu như trên, tác giả đã tiến hành tham khảo, xây dựng, thiết kế mẫu bảng câu hỏi
khảo sát sau khi đã tham khảo xin ý kiến của những chuyên gia, cùng với đó là sự
hỗ trợ, kết hợp của phần mềm SPSS 22, tác giả tiến hành phân tích kết quả với 172
doanh nghiệp đang ứng dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản
xuất tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả của việc nghiên cứu cho thấy có sự tác
động tích cực cùng chiều của hệ thống kiểm soát nội bộ, văn hóa tổ chức và cơ cấu
tổ chức lên chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Kết quả của bài nghiên cứu còn
nhấn mạnh sự chú ý về tầm quan trọng của văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức, và hệ
thống kiểm soát nội bộ là một trong những nhân tố góp phần cải thiện chất lượng hệ
thống thông tin kế toán.
Từ khóa: cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ, chất
lượng hệ thống thông tin kế toán, doanh nghiệp sản xuất.
ABSTRACT
Accounting Information System (AIS) in some Vietnamese business
organizations plays an important role in business management. Therefore the
quality of information is vital to users. As a result, the more qualified information
is, the better decisions can be. The study aims to define the impacts of
organization’s structure, culture and internal control system on the quality of
accounting information system in manufacturers in HCMC. To achieve the goals of
this study, therefore, researchers have initiated surveys and built up questionnaires
after being advised by experts and using SPSS 22 software. We have analyzed the
results of 172 manufactures and businesses applying AIS in HCMC. The findings
indicate that the positive impacts of organization’s structure, culture and internal
control system go along with the quality of AIS. This also emphasizes that the
factors of organization’s structure, culture and internal control system are of the
most important which help improve the quality of AIS.
Keywords: organizational structure, organizational culture, internal control
system, quality of accounting information system, manufacturing enterprises.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là nơi duy trì và tạo lập thông tin kế toán để
các tổ chức phân tích, đánh giá, lập kế hoạch, và chuẩn đoán các động thái của các
hoạt động và tình hình tài chính (Anthony và cộng sự, 1994). Vì thế, nếu hệ thống
thông tin kế toán (TTKT) không chất lượng, sẽ không có TTKT chất lượng (Sacer
và cộng sự, 2006). Do đó, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của
hệ thống TTKT là vấn đề cần thiết để tìm ra công cụ kiểm soát tốt nhất nhằm làm
giảm rủi ro, gia tăng độ tin cậy của thông tin hơn.
Hệ thống thông tin kế toán (AIS) chặt chẽ giúp ngăn chặn những gian lận và sai
sót một cách hiệu quả, là một phần quan trọng không thể tách rời trong vấn đề quản
trị và quản lý những vấn đề bên trong nội bộ của doanh nghiệp. Vì thế, những người
làm công việc kế toán phải có sự hiểu biết tinh tường quá trình thiết kế, phát triển
ứng dụng và tổ chức hệ thống TTKT. Cùng với sự phát triển của khoa học, tin học
được áp dụng vào AIS, điều này không chỉ dừng ở phần mềm kế toán thông thường
mà còn bao trùm tất cả hoạt động các khối phòng ban trong toàn hệ thống doanh
nghiệp. Tùy theo đặc thù của các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có những quy
trình khác nhau về hoạt động như: quy trình bán hàng, quy trình mua hàng, quy
trình thanh toán. Các quy trình thường hình thành do thói quen hoặc từ những quy
định rời rạc. Một doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ thì đây không phải là vấn đề
gây cản trở lớn. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp phát triển hoặc với những đơn vị quy
mô vừa và lớn yêu cầu cần có một hệ thống thông tin kế toán minh bạch, rõ ràng trở
nên cấp thiết trong quản trị kinh doanh. Sẽ không có một hệ thống TTKT tối ưu cho
tất cả doanh nghiệp. Do đặc thù kinh doanh của mỗi đơn vị sản xuất khác nhau,
không thể áp dụng AIS của đơn vị này cho đơn vị khác. Vì vậy, mỗi công ty, mỗi
doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một AIS có bản sắc riêng.
2
Ngày nay, hệ thống thông tin kế toán (AIS) trong các tổ chức doanh nghiệp ở
Việt Nam nói chung và của TP. HCM nói riêng đã đóng một vai trò hết sức hữu ích
và quan trọng, không chỉ dừng lại ở việc ra quyết định, hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo, điều hành và kiểm soát, mà còn đóng vai trò trong phân tích, dự báo và phòng
ngừa rủi ro. Nhiều quyết định được dựa trên thông tin thu được từ AIS và chúng
được sử dụng làm tiền đề cho các quyết định phân bổ nguồn vốn sao cho hiệu quả,
một cách hợp lý đem lại lợi ích hài hòa lớn nhất cho các cổ đông, các nhà đầu tư
bên trong cũng như bên ngoài và vai trò của báo cáo tài chính (BCTC) là kênh
chuyển thông tin hiệu quả cho người bên ngoài cũng như bên trong tổ chức một
cách đáng tin cậy và kịp thời (Noravesh, H., 2009).
Hệ thống thông tin kế toán (TTKT) còn là một hệ thống xử lý các nghiệp vụ và
chuyển đổi dữ liệu kinh tế phát sinh thành TTKT phù hợp và tin cậy cho những
người sử dụng trong việc hoạch định, lập kế hoạch và quản lý mọi hoạt động điều
hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Romney, Marshall, & Steinbart, 2012).
Từ quan điểm của người dùng, hiệu quả của hệ thống TTKT quyết định chất lượng
TTKT (Sacer et al., 2006). Những nghiên cứu trước đây đã được tiến hành tại các
quốc gia khác nhau đã chỉ ra rằng kết quả của việc tăng hiệu suất, lợi nhuận và hiệu
quả hoạt động thông qua chất lượng AIS (Soudani, 2012). Hơn nữa, doanh nghiệp
sẽ mất đi cơ hội có được lợi thế cạnh tranh khi họ cung cấp một hệ thống TTKT
kém chất lượng, điều này dẫn đến hệ lụy là sẽ làm cho những nhà quản lý, nhà lãnh
đạo, người sử dụng đưa ra những phán đoán, phán quyết hoặc dự báo thông tin sẽ bị
sai lệch (Baltzan, 2012). Những bất thường trong kế toán như là báo cáo tài chính bị
thao túng đã làm ảnh hưởng đến mối lo ngại của công chúng, của cổ đông về việc
xác định chất lượng thông tin tài chính kế toán ban hành. Một vài ví dụ điển hình
như: Megan Media Holdings Berhad’s, người kiểm soát tài chính đã tham gia vào
các hành vi gian lận bằng cách làm sai lệch doanh thu và làm sai lệch tình hình tài
chính của doanh nghiệp (Norwani, Mohamad, & Chek, 2011). Một ví dụ khác là sự
sụp đổ của Enron vào năm 2001 là vụ phá sản lớn nhất ở Mỹ đã gây chấn động trên
toàn thế giới (Li, 2014). Mặt khác, theo Folger (2001), Enron liên quan đến hoạt
3
động phạm tội tài chính bằng cách che giấu những khoản nợ khổng lồ ra khỏi bảng
cân đối tài chính, điều này đã đánh lừa các tài khoản liên quan đến tài chính. Mặt
khác, các Giám Đốc của Enron đã biển thủ những quỹ đầu tư của những nhà đầu tư
cũng như là trình bày một cách sai lệch báo cáo về thu nhập lợi nhuận, điều này dẫn
đến báo cáo kế toán phản ánh không trung thực với các cổ đông. Việc cung cấp
thông tin sai lệch với những bất thường trong kế toán tại Enron đã gây ra tổn thất,
mất mát, nặng nề cho những cổ đông và các nhà đầu tư, những người mà phụ thuộc
hoàn toàn về thông tin kế toán sai lệch (Pavel & Encontro, 2012).
Hơn nữa, những vụ bê bối tài chính lớn đã nêu ở trên đây đã đưa ra những lời
chỉ trích nặng nề trong bối cảnh nghề nghiệp kế toán hiện nay, người sử dụng thông
tin đã thực sự giảm niềm tin vào sự trung thực và độ chính xác của thông tin kế toán
(Istrate, 2010). Do đó, những nhà sử dụng BCTC cần có sự hiểu biết cơ bản chất
lượng thông tin mà bộ phận kế toán đã cung cấp nhằm ngăn chặn việc giải thích sai,
điều này có thể đem đến hậu quả là đưa ra các quyết định không đúng.
Các nhà đầu tư thông thường đánh giá các quyết định của họ dựa trên BCTC
được cung cấp hoặc công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng,
vì vậy, họ luôn quan tâm đến chất lượng của thông tin kế toán được cung cấp. Tuy
nhiên, một số nhà đầu tư lại cho rằng BCTC là không thật sự hữu ích và cần thiết
trong tiến trình quyết định đầu tư của họ, trong khi những nhà đầu tư khác lại cho
rằng báo cáo tài chính chưa đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu các thông tin cần thiết
cho họ (Omar, Ismail, Ying and Yau, 2016). Đặc biệt, các nhà đầu tư Malaysia
không tận dụng thông tin đầu tư từ các nguồn trực tuyến có sẵn, mà họ thích đưa ra
những quyết định góp vốn đầu tư với lời khuyên từ gia đình, những người thân và
bạn bè thân thiết của họ (Omar, Ismail, Ying and Yau, 2016). Điều này, dẫn đến hệ
lụy sâu xa là các nhà đầu tư đã đánh mất niềm tin và không còn quá phụ thuộc vào
những thông tin về tài chính được cung cấp.
Chính vì vậy, bài nghiên cứu nhấn mạnh các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hệ thống TTKT. Rapina (2014) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
4
hệ thống TTKT giữa các hợp tác xã ở Indonesia. (Muhamad Khalil Omar, Shakerin
Ismail, Lee Pei Ying and Toh Chin Yau, 2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng chất lượng AIS giữa những doanh nghiệp tư nhân ở Malaysia, với các biến
độc lập: cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và văn hóa tổ chức. Mặt
khác, hiện nay các đề tài nghiên cứu trong nước, tác giả chưa tìm thấy có một
nghiên cứu nào có sự kết hợp ba biến: hệ thống KSNB, cơ cấu và văn hóa tổ chức.
Trên cơ sở nghiên cứu của Omar, Ismail, Ying và Yau, tác giả muốn kiểm định lại
những nhân tố này tác động như thế nào và tầm ảnh hưởng của chúng ra sao trong
các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) ở TP. HCM. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu
trước, tác giả nhận thấy đều tập trung các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống TTKT tại TP.HCM/Bình Dương, tác giả chưa thấy có một nghiên cứu nào đi
sâu vào một doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hay thương mại cụ thể. Vì những lý do
trên và nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng hệ thống TTKT, nhiều tác
giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài về chất lượng AIS theo nhiều hướng tiếp cận khác
nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau, thời gian và không gian nghiên cứu khác
nhau. Tuy nhiên qua thống kê khảo sát, tác giả thấy rằng vẫn ít có nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS của DNSX tại TP. HCM được thực hiện. Từ
những phân tích phía trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại
Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống TTKT của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) tại TP. HCM.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT trong các
DNSX tại Tp. HCM.
5
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng hệ thống TTKT
trong các DNSX tại Tp. HCM.
Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, cần giải quyết hai câu hỏi được đặt ra như sau:
Câu hỏi 01: Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT
trong các DNSX tại Tp. HCM ?
Câu hỏi 02: Mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến chất lượng hệ thống TTKT là
như thế nào ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố tác động đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại Tp. Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: là các DNSX tại Tp. HCM.
Về thời gian nghiên cứu: Luận văn chỉ thực hiện từ tháng 06/2019 đến tháng
11/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu định lượng, cụ thể là:
Tác giả dựa vào lý thuyết cơ sở có sẵn và các nghiên cứu của các tác giả trước
đây để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS tại các doanh nghiệp.
Lấy ý kiến hoặc tư vấn của chuyên gia để kiểm định những nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng hệ thống TTKT trong DNSX tại TP. HCM.
Khảo sát doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM thông qua bảng câu hỏi được thiết
kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác
6
động đến chất lượng AIS tại TP.HCM, dự kiến số lượng cỡ mẫu doanh nghiệp cần
thử nghiệm là 200 đơn vị.
Đánh giá sự phù hợp giá trị, độ tin cậy qua việc áp dụng Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phân tích nhân tố tương quan Pearson, hồi quy tuyến tính cho các biến được mã
hóa với giả thuyết và mô hình để kiểm chứng lại dữ liệu.
Kiểm định, đánh giá và xem xét sự phù hợp mô hình bằng việc phân tích phần
mềm SPSS 22.
5. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
Về việc đóng góp lý thuyết: Kiểm định lại về tổ chức hệ thống TTKT tại các
DNSX và các nhân tố ảnh hưởng đến AIS. Từ việc đúc kết các kết quả nghiên cứu
đã được thực hiện, tác giả đưa ra mô hình của các nhân tố có ảnh hưởng chất lượng
AIS. Luận văn thêm vào bằng chứng thực tế trong nhiều DNSX ở TP.HCM về các
nhân tố: hệ thống KSNB, cơ cấu và văn hóa tổ chức ảnh hưởng chất lượng AIS.
Kiểm định mô hình phản ánh mối liên hệ các nhân tố đến tổ chức AIS trong DNSX,
qua đó xác định mức độ tác động từng nhân tố đến tổ chức AIS từ các DNSX.
Về việc đóng góp thực tiễn: Luận văn truyền tải luận chứng khoa học sẽ góp
một phần nhỏ để giúp cho các nhà lãnh đạo tập trung, phát huy nhân tố, tham gia
vào quá trình làm thế nào có thể nâng cao được chất lượng của AIS. Từ đó, nâng
cao chất lượng AIS tại các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM. Qua đó, cũng đưa ra
giải pháp hữu ích góp phần hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng AIS.
Về ý nghĩa thực tiễn: nghiên cứu này hy vọng cung cấp cho các nhà quản lý cái
nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về các nhân tố có thể mang lại hiệu quả của một AIS.
Từ đó, giúp cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất có các
định hướng, chính sách phù hợp trong việc đầu tư cho đơn vị mình một hệ thống
sao cho hiệu quả, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh doanh nghiệp.
7
6. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm các chương như:
Chương 01: Tổng quan nghiên cứu
Chương 02: Cơ sở lý thuyết
Chương 03: Phương pháp nghiên cứu
Chương 04: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 05: Kết luận và khuyến nghị
8
CHƯƠNG 01: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Hệ thống TTKT là một trong những nhân tố quan trọng nhất của một tổ chức.
Những nhà quản trị thường dựa vào thông tin kế toán để đưa ra kết luận và quyết
định một cách chính xác (Aldegis, 2018). Trong chương 01, tác giả sẽ phác thảo các
nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố tác động đến AIS. Tiếp theo, ở
chương 02 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết nền tảng để thiết lập xây dựng mô hình
nghiên cứu ở chương 03, sau đó sẽ tiến hành thực hiện phân tích và đánh giá ở
chương 04 và cuối cùng chương 05 sẽ thảo luận kết quả và khuyến nghị.
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Có nhiều nghiên cứu nước ngoài nói đến những nhân tố ảnh hưởng chất lượng
của thông tin, ví dụ như Delone và Mclean (1992) về chất lượng của TTKT phụ
thuộc và ảnh hưởng vào chất lượng AIS, hay nghiên cứu Lee và đồng sự (2002) nói
về phương pháp luận làm nền tảng cho việc phân tích chất lượng thông tin (AIMQ).
Kết quả nghiên cứu về việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS
rất khác nhau. Trong khi Ismail (2009) tìm thấy 3 nhân tố kiến thức kế toán của nhà
quản lý, hiệu quả tư vấn của nhà cung cấp phần mềm, hiệu quả tư vấn của các công
ty kế toán, thì nghiên cứu của Hajiha và Azizi (2011) lại tìm thấy ba nhân tố: các
nhà quản lý giàu kiến thức về công nghệ thông tin và kế toán, sử dụng nhiều chuyên
gia bên trong và tổ chức nào lớn thì có sự phù hợp về AIS. Mặt khác, Rahayu
(2012) chỉ có hai nhân tố đó là sự cam kết nhà quản trị cấp cao và chất lượng của dữ
liệu. Rapina (2014) tìm thấy ba nhân tố: cam kết quản lý, văn hóa và cơ cấu tổ chức.
Bên cạnh đó, Carolina (2014) khảo sát 32 doanh nghiệp tại Indonexia, có ba nhân
tố: ảnh hưởng, cam kết và cơ cấu ảnh hưởng tới chất lượng hệ thống TTKT.
Trong nghiên cứu Ismail (2009), tác giả khảo sát và phân tích kết quả thực hiện
771 DNSX nhỏ và vừa ở Malaysia với kết quả 30,1% bảng câu hỏi được trả lời.
Trái lại, nghiên cứu của Hajiha và Azizi (2011), tác giả lại nghiên cứu định lượng
trên 162 doanh nghiệp được khảo sát có 86,4% câu hỏi được trả lời, kết quả các
9
công ty có các nhà quản lý giàu kiến thức công nghệ thông tin và kế toán hơn, có
nhiều chuyên gia bên trong hoặc quy mô lớn hơn thì sẽ có sự phù hợp giữa nhu cầu
và khả năng xử lý thông tin trong AIS cao hơn.
Tiêu biểu như nghiên cứu Rahayu (2012): tập hợp, thu thập dữ liệu với việc
phỏng vấn tay đôi với trưởng bộ phận xử lý dữ liệu và thông tin tại văn phòng thuế
ở Bandung và Jakarta. Bên cạnh đó, Hamdan (2014) nghiên cứu tại các cơ sở dịch
vụ Syria để nghiên cứu vai trò của văn hóa so với sự thành công của AIS với
phương pháp áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) với mô hình Delone và
McLean, dữ liệu được thu thập từ 251 bảng câu hỏi từ các doanh nghiệp được phân
tích khảo sát với phần mềm SPSS. Còn Budi và Nusa (2015), tác giả chỉ khảo sát 45
trường đại học, cao đẳng là đơn vị mẫu do đó cần triển khai nghiên cứu thêm ở các
trường khác hoặc các vị trí khác nhau để củng cố nhằm làm gia tăng thêm tính tiêu
biểu đại diện cho tổng thể. Aldegis (2018): đối tượng nghiên cứu là các nhân viên ở
miền trung Indonexia với phương pháp là phân tích mô hình phương trình cấu trúc
hồi quy.
Rahayu (2012): khẳng định hai nhân tố: cam kết của nhà quản trị cấp cao và chất
lượng dữ liệu có ảnh hưởng tới AIS, cụ thể sự cam kết ảnh hưởng đến chất lượng dữ
liệu và AIS có tác động chất lượng TTKT. Theo Hamdan (2014): kết quả của việc
nghiên cứu chỉ ra một mô hình tích hợp về sự liên hệ giữa văn hóa và chất lượng
của AIS. Tiếp theo ở Indonexia, Wisan (2016) khảo sát sự ảnh hưởng văn hóa tổ
chức đến chất lượng AIS với đối tượng là các nhân viên kế toán một số trường cao
đẳng ở Indonexia và kết quả là văn hóa đóng vai trò quan trọng có tác động đáng kể
trong việc cải thiện chất lượng AIS. Al-Hiyari (2013) kết luận: có mối quan hệ mật
thiết đáng kể ba bên: nhân sự, chất lượng hệ thống TTKT và chất lượng TTKT, tuy
nhiên, đối tượng nghiên cứu khảo sát hạn chế là sinh viên ở Malaysia dựa trên
phương pháp định tính, do đó hướng khảo sát tiếp theo trong tương lai nên mở rộng
thêm các yếu tố khác, nên phân tích có sự lớn hơn về cơ sở dữ liệu, tiến hành ở
nhiều thành phần khảo sát khác nhau, đề xuất mở rộng các yếu tố, áp dụng phương
pháp định lượng. Aldegis (2018): kết quả khảo sát văn hóa ảnh hưởng chất lượng
10
AIS, còn Rapina (2014): kết quả sự cam kết quản lý, văn hóa, cơ cấu tổ chức ảnh
hưởng đáng kể chất lượng AIS. Mặt khác, Ferguson và Seow (2011) tác giả nghiên
cứu 395 khảo sát trong lãnh vực AIS mười năm (1999-2009) ở 18 bài báo tạp chí có
chất lượng, kết quả có 9 vấn đề chính đang là trọng tâm xu thế nghiên cứu AIS, đa
phần là quản lý AIS và vấn đề tổ chức, đề cập đến sự khác nhau của các giai đoạn
trong vòng đời chu kỳ phát triển của hệ thống với sự tham gia quản trị về việc sử
dụng hệ thống sao cho có hiệu quả và khảo sát, đánh giá, phân tích những hoạt động
tích cực của hệ thống khoảng 26%, quyết định chiếm 19% trong việc đánh giá,
KSNB chiếm 21% đến việc thiết kế và đánh giá kiểm soát nội bộ trong AIS, phần
còn lại là khuôn mẫu AIS, kế toán và tư vấn nghề, cơ sở dữ liệu, hệ thống của
chuyên gia. Lee và cộng sự (2002) nghiên cứu phương pháp luận thuận tiện cho
việc có cơ sở khảo sát đánh giá chất lượng của (AIMQ). AIMQ có 3 yếu tố: dụng cụ
phân tích chất lượng thông tin (IQA), mô hình thực hiện sản phẩm - dịch vụ chất
lượng thông tin (PSP/IQ) và công cụ để phân tích những khe hổng cần thiết để
hướng tới chất lượng của thông tin được cải thiện. Kết quả việc nghiên cứu sẽ đem
đến, cung cấp một hệ thống các cơ sở như lý luận, lý thuyết về chất lượng thông tin
để qua đó có thể đưa ra các giải pháp và đo lường chất lượng thông tin tốt hơn và
làm cơ sở cho việc khảo sát các thang đo. Còn Carolina (2014) kết quả là: cam kết
của tổ chức tác động 62,17%, trong khi đó văn hóa chỉ 55,45% đến chất lượng AIS
và cuối cùng mức độ tác động của cơ cấu chỉ đạt 23,16%, hạn chế: là nghiên cứu
dựa vào dữ liệu DNSX, số lượng mẫu chưa đạt yêu cầu nên tính tổng quát cho tổng
thể nền kinh tế Indonexia vẫn còn thấp. Sacer và Oluic (2013) lại nghĩ rằng công
nghệ thông tin (CNTT) tác động đến cách thức AIS vận hành hoạt động ra sao, như
thế nào, cách trình bày cũng như là xử lý, đóng góp và cuối cùng là cung cấp
TTKT. Fitriati and Mulyani (2015), Anggadinicc (2008), Rapina (2015) cho thấy
cam kết, cơ cấu và văn hóa tác động đến việc áp dụng mô hình thành công AIS ở
Indonexia, trong nghiên cứu này thang đo sự cam kết và văn hóa tương đồng với
nghiên cứu thang đo của Rapina (2014). Pornpandej Witaya (2012), tác giả nghiên
cứu theo phương pháp định lượng với việc khảo sát khoảng 500 công ty niêm yết tại
11
Thái Lan với 23,8% bảng câu hỏi được trả lời, kết quả: tổ chức biết học và sự hỗ trợ
của tổ chức sẽ nâng cao hiệu quả của AIS và hiệu quả của AIS sẽ làm tiền đề nâng
cao chất lượng hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Tương tự nghiên cứu ở nước ngoài, có nhiều nghiên cứu trong nước xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS. Ví dụ: Nguyễn Bích Liên (2012) có 13
nhóm chi tiết ảnh hưởng: chính sách về nguồn nhân lực; môi trường kiểm tra - giám
sát; văn hóa doanh nghiệp; chất lượng - kiểm soát; quản lý thay đổi; quy trình xử lý
và chất lượng ERP; thiết bị, cơ sở hạ tầng; thử nghiệm hệ thống; huấn luyện và sự
tham gia của thành viên doanh nghiệp; dữ liệu; năng lực đội dự án doanh nghiệp;
năng lực, kinh nghiệm và sự hỗ trợ của nhà tư vấn triển khai; tầm nhìn, cam kết và
sự hỗ trợ của ban lãnh đạo cấp cao. Trong khi đó, Trần Thị Thanh Tú và cộng sự
(2014) đã đưa ra những nhân tố tác động của các công ty niêm yết đến chất lượng
thông tin được niêm yết công bố, có 10 nhân tố bao gồm: quy mô của hội đồng
quản trị; kiểm toán; địa điểm; độc lập của Ban Giám Đốc với Hội Đồng Quản Trị;
cơ cấu vốn; khả năng thanh toán; khả năng sinh lời; quy mô công ty; loại hình kinh
doanh; tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà nước. Mặt khác, Nguyễn Thị Thúy (2016), luận
văn dựa vào quan điểm chất lượng thông tin theo mô hình thành công (Delone và
McLcan, 1992) và kết hợp nhận diện các nhân tố tác động đến chất lượng theo quan
điểm chất lượng. Bài nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi để điều tra và trải qua ba giai
đoạn trước kiểm tra, kiểm tra thí điểm và cuộc khảo sát chính thức với kết quả: 8
nhân tố đều ảnh hưởng chất lượng AIS: cam kết của nhà quản lý, kiến thức công
nghệ, kiến thức kế toán, phần mềm và các ứng dụng kế toán ảnh hưởng, dữ liệu,
tham gia của nhân viên thực hiện AIS, đào tạo huấn luyện, văn hóa. Qua ba nghiên
cứu của các tác giả như trên cho ta thấy được có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng AIS, nhưng tóm lại các bài chưa thật sự sâu sát, đi sâu cô đọng vào một
hoặc hai ba nhân tố nào đó, điều này làm cho người đọc chưa hiểu hết các vấn đề cụ
thể của nhân tố.
12
Vì vậy, theo như Đào Ngọc Hạnh (2014) chỉ có ba nhân tố ảnh hưởng chất
lượng AIS: tham gia của nhân viên, kiến thức công nghệ, cam kết của nhà điều hành
trên địa bàn TP. HCM. Trong khi đó: Trần Lê Thanh Thuyên (2017), tác giả tìm
thấy ba nhân tố: cơ cấu, văn hóa và cam kết tổ chức, chất lượng AIS tác động tích
cực chất lượng TTKT. Mặt khác, Nguyễn Thị Kim Nguyệt (2019), tác giả chỉ tìm ra
hai nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS bao gồm văn hóa tổ chức và lãnh đạo
chuyển đổi. Trong ba nghiên cứu của Đào Ngọc Hạnh, Trần Lê Thanh Thuyên và
Nguyễn Thị Kim Nguyệt, ba tác giả này cho ta một cách nhìn cụ thể và rõ ràng hơn
về các nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống AIS, nổi bật hơn cả là văn hóa và
cơ cấu được các tác giả đề cập nhiều. Điều này, cũng là một bước tiến thuận lợi cho
tác giả khi kiểm định lại một số nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS trong các DNSX
tại TP. HCM.
Về phương pháp nghiên cứu, đa phần các tác giả đều sử dụng phương pháp hỗn
hợp, như Đào Ngọc Hạnh (2014), là định tính + định lượng với 140 mẫu quan sát,
bảng câu hỏi gởi đến các kế toán viên ở nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP.
HCM. Đây là một nghiên cứu có tính hỗn hợp, tác giả dựa vào bảng tổng hợp lý
thuyết trước, từ đó đưa ra đề xuất phác thảo mô hình phù hợp và thực hiện nghiên
cứu thực tế theo mô hình bằng cách khảo sát sử dụng bảng câu hỏi và các công cụ
thống kê. Còn Trần Lê Thanh Thuyên (2017), tác giả dùng phương pháp hỗn hợp
đáp ứng mục tiêu hoàn thành luận văn, về định tính để kiểm định những nhân tố ảnh
hưởng chất lượng AIS và chất lượng TTKT, khảo sát và đề xuất chi tiết câu hỏi hợp
lý đúng nhu cầu tiến hành khảo sát các doanh nghiệp thực tế tại TP. HCM, về định
lượng được thực hiện, đánh giá, kiểm tra các mô hình bằng việc thực hiện kiểm
định BOOTHSTRAP, SEM, CFA, Cronbach’s Alpha. Ngoài ra, còn sử dụng những
phương pháp so sánh lý thuyết cơ sở chất lượng AIS, bên cạnh đó cũng sử dụng mô
hình kim cương Leavitt và hệ thống thông tin (HTTT) thành công Delone và
Mclean để đánh giá ảnh hưởng qua lại với nhau của bốn yếu tố công nghệ, cơ cấu,
nhiệm vụ và con người với mẫu khảo sát là 240 kế toán viên. Theo Nguyễn Thị
Kim Nguyệt (2019), tác giả cũng đã tiến hành thực hiện phân tích khảo sát kết quả
13
với mẫu là 203 doanh nghiệp đang ứng dụng AIS tại Bình Dương với phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp: tham khảo ý kiến của những chuyên gia có kinh nghiệm trong
lĩnh vực phân tích, từ đó tiến hành chính thức xây dựng bảng câu hỏi phù hợp và sẽ
được gởi đến qua email và gởi theo phương pháp trực tiếp đến cá nhân để thực hiện
khảo sát, sau khi loại bảng câu hỏi không phù hợp, tác giả sử dụng công cụ SPSS và
AMOS để phân tích dữ liệu: trước tiên dùng hệ số Cronbach’s Alpha, EFA với
KMO và Barlettt, CFA và SEM cũng được phân tích, cuối cùng kiểm định
BOOTSTRAP. Tuy nhiên, Nguyễn Bích Liên (2012), sử dụng mô hình “hệ thống
hoạt động” làm phương pháp nghiên cứu của mình để xác định những nhân tố, áp
dụng phương pháp so sánh những lý thuyết cơ sở cơ bản, những nhận định và một
số quan điểm những đơn vị uy tín cao, có tính quốc tế như Cobit để chọn quan điểm
có chất lượng TTKT hiệu quả đạt yêu cầu với kết quả chất lượng thông tin phụ
thuộc vào người sử dụng và hệ thống tạo lập thông tin.
Kết quả nghiên cứu về việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS
rất khác nhau. Trong khi nghiên cứu của Trần Lê Thanh Thuyên (2017) cho thấy
các biến cam kết, văn hóa và cơ cấu tổ chức thực sự tác động chất lượng AIS đồng
thời chất lượng AIS cũng tác động ảnh hưởng một cách tích cực chất lượng TTKT.
Nhưng kết quả vẫn còn đó những hạn chế, mẫu chỉ là các đơn vị ở TP. HCM, không
phân biệt loại hình doanh nghiệp sản xuất, thương mại hay dịch vụ, chỉ nói doanh
nghiệp chung chung với 200 mẫu, cho nên số lượng mẫu nhỏ chưa thật sự đại diện
và đóng vai trò cho tổng thể, hơn nữa cũng chưa phân biệt ra được doanh nghiệp
nào sử dụng ERP cũng như là phần mềm kế toán, ngoài ra tác giả có đề xuất với số
lượng mẫu cao hơn để dữ liệu có kết quả phân tích một cách đầy đủ và rõ ràng hơn.
Thứ hai nghiên cứu chỉ dựa vào ba nhân tố chưa bổ sung thêm như hành vi sử dụng
hệ thống như nhân tố của con người, nhân tố trình độ chuyên môn, hướng tiếp theo
nên mở rộng nhân tố, mô hình và tham khảo thêm các tài liệu có sẵn. Mặt khác,
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nguyệt (2019), văn hóa và lãnh đạo chuyển đổi
ảnh hưởng tích cực lên chất lượng AIS, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, mặt
khác, nghiên cứu còn nhấn mạnh sự quan trọng của văn hóa là một trong những
14
nhân tố góp phần cải thiện chất lượng AIS, từ đó góp phần cải thiện nâng cao chất
lượng của thông tin kế toán. Mặt khác, vẫn còn có những mặt chưa đạt được như
mong đợi như chỉ tập trung các nhân tố nội bộ chưa đề cập đến các nhân tố bên
ngoài doanh nghiệp, nên mở rộng cỡ mẫu và khu vực thu thập dữ liệu có tính tổng
quát hơn và để hạn chế gian lận, sai sót cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát
nội bộ nhằm nâng cao chất lượng AIS, qua đó kiểm định xem nhân tố KSNB có ảnh
hưởng đến chất lượng AIS hay không.
Mặc dù vậy có rất nhiều đề tài nghiên cứu về chất lượng AIS, nhưng vẫn còn đó
những hạn chế: Nguyễn Thị Phương Thảo (2014), đa số các doanh nghiệp Việt Nam
có áp dụng AIS phục vụ quản lý tuy ở mức độ khác nhau nhưng phần nào đã đáp
ứng được nhu cầu thông tin cho quản trị nội bộ công ty nhưng hạn chế: việc thực
hiện chưa có tính hệ thống, nội dung lạc hậu, nhiều nội dung trùng lắp, các phương
pháp kỹ thuật vận dụng rất đơn giản, chưa chú ý đến khai thác các phương tiện kỹ
thuật xử lý thông tin hiện đại, chưa tạo được sự kết nối, tính ổn định, với nghiên cứu
trên ở doanh nghiệp trong nước chỉ thấy được thực trạng AIS, chưa thấy được các
nhân tố nào ảnh hưởng tác động tới tính hiệu quả của AIS cũng như đánh giá hiệu
quả của AIS trong các doanh nghiệp. Một vấn đề chung mà các nghiên cứu hay gặp
phải đó là số lượng mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn để kết luận vấn đề nghiên cứu như
Đào Ngọc Hạnh (2014): số lượng các mẫu khảo sát chưa bao quát hết doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở TP. HCM và mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được mức độ khá
49,3% sự biến động của chất lượng AIS từ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
TP. HCM. Cũng vậy, Nguyễn Thị Thúy (2016): số lượng các mẫu khảo sát chưa
bao quát hết được các doanh nghiệp ở TP. HCM và chỉ tập trung một phạm vi rất
nhỏ là chất lượng AIS trong các doanh nghiệp tại TP. HCM và khả năng tổng quát
hóa kết quả của việc nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại ở một số địa
phương khác nhau. Trái lại, Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2014) kết quả là thước
đo cơ sở để áp dụng mô hình nghiên cứu những nhân tố tác động ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin được công bố rộng rãi của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán, gợi mở những hướng các bước nghiên cứu sau này về kiểm
15
định lại các nhân tố và tác động đến chất lượng về việc công bố thông tin, qua đó
cho thấy được tầm ảnh hưởng loại hoạt động này với sự hữu hiệu và hiệu quả thông
tin chứng khoán tại Việt Nam.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nhận thấy: có
rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS, bên cạnh đó cũng có nhân tố có
tác động mạnh chất lượng AIS và mọi nghiên cứu đều xoay quanh các nhân tố như
cam kết nhà quản lý, văn hóa và cơ cấu tổ chức. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu
đều có hạn chế như về phương pháp nghiên cứu: các tác giả đều sử dụng nghiên cứu
hỗn hợp như định lượng và định tính. Trong khi đó, định tính là phỏng vấn những
chuyên gia, vậy các chuyên gia mà các tác giả đã nêu có đủ độ tin cậy hay không vì
hầu hết các chuyên gia mà những tác giả trước đề cập đều là những kế toán trưởng,
chuyên viên kế toán của các công ty, tác giả ít thấy các chuyên gia như Giáo sư, Phó
giáo sư, Tiến sỹ của các trường Đại học hoặc các Giám Đốc điều hành - tài chính
của những doanh nghiệp lớn, các công ty có thương hiệu nổi tiếng tại TP.HCM
hoặc các vùng lân cận. Trong phương pháp nghiên định lượng cũng vậy, hầu hết các
tác giả đều cho rằng số lượng cỡ mẫu nhỏ chưa đáp ứng được cho vấn đề nghiên
cứu vì thời gian có hạn và cũng nên mở rộng cỡ mẫu lớn hơn, số lượng lớn hơn để
nội dung nghiên cứu đạt chất lượng hơn. Điều này cũng mở ra cho tác giả khi
nghiên cứu khảo sát cần chú trọng đầu tư về số lượng cỡ mẫu để bài nghiên cứu đạt
kết quả và độ tin cậy có chất lượng và cao hơn.
1.3 Xác định khoảng trống cần nghiên cứu
Hiện nay vấn đề được quan tâm nhất đối với những cổ đông đó là chất lượng
AIS có thực sự đáng tin cậy hay không. Rất nhiều các tác giả ngoài nước cũng như
trong nước đã nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS. Tuy nhiên, số lượng
cũng như chất lượng và mức độ ảnh hưởng tác động của những nhân tố tại mỗi quốc
gia là không hoàn toàn giống nhau. Có thể kể tên một vài nhân tố như CNTT, cam
kết quản lý - tổ chức, nguồn lực nhân sự.
Trong thời gian gần đây, tại Việt Nam thì vấn đề chất lượng AIS đã được đề cập
chú ý. Chất lượng AIS có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định
16
của người sử dụng thông tin. Từ nghiên cứu trước chỉ đang giai đoạn thống kê mô
tả những nhân tố cũng như là phân biệt các mối tương quan với nhau, mức độ tác
động những nhân tố đó. Mặt khác, khi áp dụng và kế thừa những thành tựu của các
kết quả trước đây khi áp dụng thực hiện ở Việt Nam thì cần sự ràng buộc, sự lựa
chọn, rõ ràng, vì đất nước của chúng ta vẫn còn có nhiều sự khác biệt về chính trị,
kinh tế, văn hóa. Hiện giờ, các nhà nghiên cứu đã tìm ra và phân biệt sự quan trọng
trong việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS. Song hạn chế là chỉ
ở công tác tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp như quy trình kế toán, đánh giá
khảo sát xem xét thực trạng, bối cảnh của công ty. Mặt khác, cũng có nhiều nghiên
cứu xoáy sâu vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, chất lượng công bố
thông tin, tuy vậy số lượng cũng như chất lượng nghiên cứu chưa nhiều, vẫn còn
nhiều mặt hạn chế. Mặt khác, Nguyễn Thị Kim Nguyệt (2019) cũng đề cao vai trò
của hệ thống kiểm soát nội bộ, và theo tác giả tìm hiểu cũng chưa có nghiên cứu
nào ở Việt Nam kiểm định xem nhân tố hệ thống KSNB ảnh hưởng ra sao đến chất
lượng AIS. Vì vậy, qua những nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả cũng đề
xuất đưa biến hệ thống kiểm soát nội bộ kết hợp với biến cơ cấu tổ chức và văn hóa
tổ chức để kiểm định lại vào bài nghiên cứu của mình.
1.4 Hướng nghiên cứu của tác giả
Với các phân tích đã được liệt kê trên đây, với quan điểm là học hỏi và kế thừa
các thành tựu, các nghiên cứu trước, luận văn đi theo xu hướng là kiểm định lại xem
những nhân tố nội bộ của doanh nghiệp có liên quan như thế nào đến chất lượng
AIS dưới góc độ của những nhà sử dụng AIS trong những DNSX tại TP. HCM.
Trong bài nghiên cứu, tác giả có thể dựa vào những lý thuyết, những lý thuyết cơ sở
như mô hình kim cương Levitt, lý thuyết thông tin hữu ích với hy vọng xây dựng và
mở rộng mô hình có thể đáng tin hơn, một cách đầy đủ, chính xác để kiểm định
những nhân tố. Và kết quả là tiền đề cho các doanh nghiệp cân nhắc xem xét phối
hợp hài hòa những đặc tính, tính chất riêng của mỗi doanh nghiệp cùng với việc có
thể vận dụng AIS với cùng đích cuối cùng là đạt được mục tiêu chung của doanh
17
nghiệp là sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chất lượng về mặt sản phẩm, từ đó
chất lượng AIS trong công ty được nâng cao và khởi sắc.
18
TÓM TẮT CHƯƠNG 01
Chương 01 đã phác thảo tổng hợp những cái nhìn tổng quát về các nghiên
cứu ở trong nước cũng như trên thế giới liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Từ việc
khái quát này chính là tiền đề để tác giả xác định khe hổng cần phải nghiên cứu và
hướng tiếp theo là đưa ra định hướng nghiên cứu. Chương 02 sẽ trình bày cơ sở lý
thuyết có liên quan đến chất lượng AIS, các mô hình đo lường chất lượng và thông
tin.
19
CHƯƠNG 02: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 01 đã giới thiệu khái quát tổng quan về chủ đề nghiên cứu luận văn
có liên quan đến chất lượng AIS và những nhân tố được nghiên cứu ở trong nước
cũng như trên thế giới. Chương 02 này sẽ mô tả trình bày những khái niệm, các
định nghĩa như hệ thống, hệ thống thông tin, hệ thống thông tin kế toán, sau đó sẽ
tổng hợp những lý thuyết cơ sở làm nền tảng cho việc phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng AIS cũng như là đưa ra các mô hình có liên quan.
2.1 Một số vấn đề chung về hệ thống thông tin kế toán
2.1.1 Hệ thống
Theo Hall (2008), Stair và Reymolds (2010), Romney và Steinbart (2014),
Susanto (2015). Hệ thống là một nhóm gồm hai hay nhiều thành phần liên kết với
nhau hoặc bao gồm các hệ thống con nhằm phục vụ cho mục đích chung. Hay hệ
thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau
theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Từ đó xuất hiện thuộc tính
mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không
đáng kể.
Các thành phần chủ yếu của một hệ thống: đầu vào, thu thập xử lý số liệu,
đầu ra và cuối cùng là sự phản hồi hệ thống.
20
Nguồn nhân lực
Nguồn
Cấu trúc của hệ thống - hệ thống thông tin:
Điều khiển thực hiện hệ thống
vật
phần
liệu,
mềm
các
Thông tin ra
Xử lý dữ liệu
chương
Nhập dữ liệu
Nguồn
trình và
thủ tục
dưỡng
Lưu trữ dữ liệu
phần cứng và bảo
Sơ đồ: Cấu trúc của hệ thống - hệ thống thông tin
(Nguồn: Susanto, 2015)
Các yếu tố đặc điểm một hệ thống là:
Mục đích: Nêu ra được vấn đề mà một hệ thống tồn tại như thế nào và qua
đó có thể đánh giá được mức độ hiệu quả của chúng.
Phạm vi: xác định cái gì nằm trong và ngoài hệ thống.
Môi trường: hầu hết các yếu tố đang ở bên ngoài hệ thống.
Đầu vào: là những đối tượng và thông tin từ yếu tố môi trường bên ngoài để
chuyển vào bên trong hệ thống.
Đầu ra: là những thành phần và thông tin được đưa từ môi trường bên trong
ra bên ngoài.
Một hệ thống để đo lường chất lượng thì theo Stair and Reymolds (2010) có
thể đo được bằng nhiều cách nhưng quan trọng nhất là phải kể đến tính hiệu quả và
tính hữu hiệu.
2.1.2 Hệ thống thông tin
2.1.2.1 Khái niệm
21
Hệ thống thông tin (HTTT) là một tập hợp những nhân tố hoặc các thành
phần có ảnh hưởng để thao tác thu thập xử lý phân tán dữ liệu, lưu trữ và thông tin
cung cấp cơ chế phản hồi để đạt được những mục tiêu đề ra (Stair and Reymolds,
2010).
Một hệ thống là một thực thể cố định hay còn được gọi là nơi để chứa nhiều
thành phần hay phòng ban có tính hỗ trợ qua lại lẫn nhau và qua đó hoàn thành, đạt
được một cũng như là một trong những mục tiêu đã được hoạch định sẵn có.
Một HTTT được xem là một bộ các hệ thống con mà ở đó chúng có mối liên
hệ, thực hiện những nhiệm vụ một cách tích hợp như là thu thập, xử lý, lưu trữ,
chuyển đổi và phân phối kênh thông tin cho việc đề ra kế hoạch, hoạch định, giám
sát, phân tích và cuối cùng là đưa ra quyết định và kiểm soát thông tin.
Các thành phần cơ bản của HTTT: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu,
mạng, quy trình, nguồn nhân lực (Turban, 2007).
Phân loại hệ thống thông tin:
Theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra:
Hệ thống xử lý giao dịch (Transaction processing systems, TPS)
Hệ thống thông tin quản lý (Management information systems, MIS)
Hệ thống trợ giúp ra quyết định (Decision support systems, DSS)
Hệ thống chuyên gia (Expert support systems, ESS)
Hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh (Information systems for
competitive advantage, ISCA)
2.1.2.2 Vai trò của hệ thống thông tin
Có 3 mục tiêu cơ bản: hỗ trợ chức năng giám sát điều hành của ban quản trị,
ra quyết định cũng như là các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh
Các thành phần của hệ thống thông tin
nghiệp.
22
Theo (Laudon and Laudon, 2011) có 3 thành phần chính của một hệ thống
thông tin bao gồm: tổ chức, quản lý và CNTT.
Trong đó, tổ chức: nguồn nhân lực của con người, cơ cấu tổ chức quản lý của
doanh nghiệp, quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nền chính trị của mỗi quốc
gia và sau cùng là văn hóa. Về quản lý thì cũng bao gồm như tập hợp những công
việc để ra quyết định tối ưu hóa, bên cạnh đó cũng lập ra những kế hoạch công việc
để giải quyết những vấn đề. Còn công nghệ thông tin thì gồm phần cứng, phần mềm
để quản lý dữ liệu nhưng cần kếp hợp với mạng.
2.1.3 Hệ thống thông tin kế toán
2.1.3.1 Khái niệm
Hệ thống TTKT là một hệ thống dùng để thu thập, ghi nhận, lưu trữ, xử lý dữ
liệu để tạo ra kênh thông tin thích hợp cho những người ra quyết định (Romney and
Steinbart, 2014).
Một hệ thống TTKT bao gồm tài liệu, công nghệ, xử lý các dữ liệu và báo
cáo cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo hoạch định các công việc trong và
ngoài đơn vị (Hurt et al., 2008).
Vậy có thể khẳng định rằng hệ thống TTKT là một hệ thống để thu thập và
xử lý dữ liệu, lưu trữ, phân phối mọi thông tin dưới sự theo dõi, giám sát, kiểm soát
chặt chẽ của con người để qua đó cung cấp các thông tin thật sự hữu ích có chất
lượng đối với mọi thành phần của tổ chức.
2.1.3.2 Thành phần hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống TTKT gồm sáu yếu tố: con người là nhân tố đầu tiên, là nhân tố
quan trọng nhất của mọi hoạt động ( con người cũng giống như là người vận hành
như là một dụng cụ có ích), quy trình và thủ tục (tập hợp, xử lý, lưu trữ), dữ liệu
(mô tả về các công việc sản xuất kinh doanh của tổ chức), phần mềm (để xử lý cũng
như là khôi phục dữ liệu), công nghệ thông tin cơ sở hạ tầng (như máy vi tính, mạng
viễn thông), KSNB và an ninh (ngăn ngừa để dữ liệu không bị mất cắp).
23
2.1.4 Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Có rất nhiều ý kiến không giống nhau về chất lượng hệ thống TTKT, theo
(Stair and Reymolds, 2010) chất lượng AIS phải linh hoạt, hữu hiệu, hiệu quả, kịp
thời và truy cập được. Và cũng theo (Laudon and Laudon, 2011) có 05 thông số để
đo lường AIS như phạm vi rộng hay hẹp, thời gian có phù hợp hay không và chi phí
của tổ chức có đáp ứng được nhu cầu hay không, chất lượng cũng như số lượng và
rủi ro tổ chức gặp phải.
Ngoài ra, theo (Omar và cộng sự, 2016): chất lượng AIS đo lường bằng quy
trình tạo lập thông tin dựa vào chất lượng dữ liệu đầu vào, xử lý dữ liệu và đầu ra.
Mô hình đo lường phù hợp và hiệu quả nhất của HTTT tính đến giai đoạn
hiện nay đó là mô hình HTTT Delone và Mclean năm 1992 & 2003. Thang đo của
hai nhà nghiên cứu có chức năng rất linh hoạt, dễ dàng, đáng tin cậy, chất lượng dữ
liệu thì quan trọng và có tính tích hợp. Mặt khác, (Wixom and Todd, 2005) và (Ong
at al., 2009) cũng đo lường chất lượng HTTT bởi tính kịp thời, tin cậy, truy cập một
cách dễ dàng, số liệu cũng tích hợp và linh hoạt. Và dựa trên nghiên cứu của các tác
giả nêu trên cộng thêm của (Stair and Reymolds, 2010), (Laudon and Laudon,
2011), (Carolina, 2014) vận dụng những nhân tố như hữu hiệu, tổng hợp, linh hoạt
và có độ uy tín cao để đo lường chất lượng hệ thống TTKT.
Cũng vậy, (Susanto, 2015) đưa ra 03 thang đo chất lượng AIS gồm sự linh
hoạt, tin cậy và tích hợp rất kịp thời. Hơn nữa, (Syaifullah, 2014) đo lường thông
qua 03 khía cạnh: hiệu quả, hữu hiệu và tích hợp.
Các thang đo chất lượng hệ thống TTKT nghiên cứu trước đây được liệt kê
trong bảng 2.1:
24
Bảng 2.1: Tổng hợp thang đo chất lượng AIS
Thang đo chất lượng Diễn giải Tác giả AIS
- Kết hợp giữa phần cứng Wixom and Todd, 2005
và phần mềm, mạng, cơ Ong et al., 2009
sở dữ liệu, công việc Carolina, 2014 nhằm mục đích đem đến
Syaifullah, 2014 sự thỏa mãn cho người Tính tích hợp
vận hành chúng. Susanto, 2015
- Được tích hợp từ nhiều
công cụ, nguồn, đường
truyền không giống nhau.
Hệ thống nhận định: hệ Delone and Mclean, 2003
thống sẵn có cho người Wixom and Todd, 2005
sử dụng bởi việc quản lý Đáng tin cậy Ong et al., 2009 cơ sở hạ tầng và CNTT
Carolina, 2014 và mức độ hài lòng của
người dùng. Susanto, 2015
- Kết quả của sự phát Wixom and Todd, 2005
triển sản xuất kinh doanh Ong et al., 2009
bởi hệ thống được thiết Stair and Reynolds, 2010 lập có ích phù hợp cho Tính linh hoạt Carolina, 2014 những ai cần nó.
Susanto, 2015 - Sẽ đáp ứng sự chuyển
đổi theo kỳ vọng của
người vận hành hệ thống.
25
Kết quả tối ưu được sử Stair and Reynolds, 2010
dụng về việc sử dụng Hiệu quả Carolina, 2014
những nguồn lực sẵn có. Syaifullah, 2014
Đo lường khả năng thực Syaifullah, 2014
hiện mức độ làm việc hệ Hữu hiệu thống đối với kế hoạch đã
được đề ra ban đầu.
Kết xuất và truy cập dữ Wixom and Todd, 2005
liệu một cách thuận tiện. Truy cập được Ong et al., 2009
Stair and Reynolds, 2010
Luôn đáp ứng kịp thời Delone and Mclean, 2003
vấn đề cung cấp thông tin Wixom and Todd, 2005 Kịp thời của hệ thống. Ong et al., 2009
Stair and Reynolds, 2010
Tính thích nghi Delone and Mclean, 2003
Tính khả dụng Delone and Mclean, 2003
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.2 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT
2.2.1 Chất lượng của hệ thống TTKT
Theo Susanto (2013), một hệ thống TTKT là một hệ thống tích hợp với nhiều
thành phần như phần cứng, phần mềm, thủ tục, cơ sở dữ liệu và hệ thống giao tiếp
kết nối mạng. Hệ thống TTKT (AIS) được tạo ra để thu thập dữ liệu và xử lý chúng
thành những thông tin có hữu ích và đáng tin cậy cho những người sử dụng thông
26
tin về kế toán tài chính. Sacer & Oluic (2013) đã lập luận: vấn đề chính để phát triển
một AIS có hiệu quả là sản xuất ra các kênh thông tin có hữu ích cho việc đáp ứng
các quyết định sản xuất kinh doanh. Wilikinson (2000) cũng đã giải thích rằng các
AIS xử lý, chuyển đổi những dữ liệu về tài chính cần thiết thành những TTKT cho
những người sử dụng bên trong cũng như là bên ngoài doanh nghiệp. Theo
Anthony, Reese, & Herrenstein (1994), các đơn vị sử dụng hệ thống TTKT để lập ra
những kế hoạch để đánh giá, và xác định hiệu quả của những hoạt động và điều kiện
tài chính của họ. Mặt khác, theo Stair & Reynolds (2006), vấn đề vận hành quản lý
của một tổ chức áp dụng hệ thống thông tin kế toán như là một phương tiện nhằm
mục tiêu đạt được những ưu thế cạnh tranh.
Ngoài ra, một AIS tích hợp hai hệ thống con chính và chủ yếu đó là hệ thống
thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị (Wikinson et al,
2000). Kieso và cộng sự (2011) đã giải thích rằng hệ thống TTKT tài chính được sử
dụng để cung cấp kế toán và thông tin tài chính cho các bên có liên quan. Trong khi,
một tổ chức hay một doanh nghiệp thực hiện AIS quản trị cung cấp những TTKT
chất lượng và hữu ích cho những người sử dụng bên trong để đưa ra các quyết định
quản trị hợp lý với tổ chức (Hansen & Mowen, 2007). Chất lượng AIS được trình
bày và thể hiện thông qua đo lường những khả năng của nó về việc thiết lập và tạo
ra đầu ra nhằm mục tiêu đáp ứng các yêu cầu cần thiết cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị để có những quyết định phù hợp (Post & Anderson, 2003). Chất lượng
TTKT còn dựa vào tính hữu hiệu của thông tin đối với những nhà sử dụng BCTC
như là công cụ và quan điểm về mối quan tâm của họ (Penman, 2012). Cũng theo
Baltzan (2012) một AIS có chất lượng tối ưu được tích hợp thông tin có những đặc
tính, thuộc tính như chính xác, đầy đủ, nhất quán, so sánh và luôn luôn sẵn sàng
đúng lúc. Theo Laudon & Laudon (2008), một AIS có chất lượng chỉ khi được thiết
lập cho quá trình nhằm mục đích ra quyết sách bằng cách áp dụng một AIS phải có
chất lượng vượt trội.
27
2.2.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Một hệ thống kiểm soát nội bộ chất lượng hiệu quả tác động một cách đáng
kể đến sự thất bại hay thành công trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như tạo điều kiện giúp AIS tạo ra kênh thông tin có ích với sự
phụ thuộc lớn hơn cho các đối tượng là người sử dụng (Neogy, 2014). Kiểm soát
nội bộ là một quy trình và thực thi các chính sách nhằm mục đích duy trì quản lý
thiết kế, quản trị thông tin và thông qua đó giúp doanh nghiệp có thể đạt được
những chiến lược mục tiêu nhất định và nhiệm vụ công việc cụ thể của tổ chức
trong một thời gian có sẵn (Elder et al, 2010). KSNB để đạt được hiệu quả là điều
vô cùng cấp bách và quan trọng để một doanh nghiệp hay một tổ chức, công ty,
cung cấp các sản phẩm là BCTC có liên quan đến số liệu một cách đáng tin cậy, đáp
ứng yêu cầu tối thiểu về tuân thủ pháp luật, luật định và các quy định hiện hữu cũng
như là luôn luôn bảo đảm trong tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là hiệu quả của đơn vị (Messier et al, 2006). Theo Bodnar & Hoopwod
(2010), một hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm năm thành phần chính bao gồm môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông và
giám sát để giúp đỡ hỗ trợ hoàn thành những mục tiêu khác của đơn vị.
Tổ chức cũng đã thiết kế KSNB xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bảo
đảm rằng các chi tiết của hệ thống KSNB đã được vận hành thành công và có hiệu
quả. Một hệ thống KSNB một khi được chuyên môn hóa bằng vi tính sẽ gồm có hai
thành phần chính kiểm soát chung và ứng dụng. Mục đích chủ yếu của việc thiết kế
KSNB là giám sát luôn luôn duy trì chất lượng của thông tin tránh khỏi những lỗi ở
các khâu hoạt động như đầu vào, thu thập xử lý dữ liệu, đầu ra (O’Brien &
Marakas, 2010). KSNB còn có chức năng không khác gì giống như một phương
thức chắc chắn bảo đảm rằng mọi giao dịch đã được ghi chép lại một cách đầy đủ
chính xác, rõ ràng và đặc biệt là không còn có những sai sót mang tính trọng yếu tại
những tài khoản luôn luôn chính xác ở những kỳ kế toán phù hợp với mục tiêu là để
lập BCTC trên cơ sở là phải tuân thủ các nguyên tắc của kế toán và pháp lý chuẩn
mực có liên quan (Millchamp & Taylor, 2008). Kết quả của bài nghiên cứu từ
28
Neogy (2014), KSNB hợp lý còn có thể giúp đơn vị doanh nghiệp đạt được những
thuộc tính cơ bản của TTKT cũng như là cung cấp các thông tin phù hợp hữu ích có
liên quan và rõ ràng, đầy đủ, đáng tin cho ban quản trị để họ đưa ra các chính sách
thực hiện các hoạt động công việc kinh doanh sản xuất hợp lý có hiệu quả. Bên
cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ khi được chuyên môn hóa với vi tính sẽ làm gia
tăng chính xác chất lượng TTKT tài chính, điều này sẽ tạo điều kiện giúp cho nhà
quản trị quản lý chi tiêu giữ gìn tài sản như tiền mặt (Jones & Rama, 2003).
Những nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng luôn tồn tại mối quan hệ KSNB và chất
lượng hệ thống TTKT (Fardinal, 2013). Hay nói cách khác, hệ thống KSNB là điều
kiện cần và đủ là điều kiện tiên quyết để thiết lập những thông tin kế toán đáp ứng
đủ điều kiện (Ivana và Ana, 2013). Cùng với sự duy trì tồn tại của một hệ thống
KSNB hiệu quả, hữu hiệu và hiệu quả của AIS được nâng tầm cao hơn bằng cách
ghi lại, xử lý các dữ liệu một cách hợp lý, bảo vệ các tài sản và tính chính xác về độ
tin cậy của TTKT được tạo ra (O’Brien & Marakas, 2010). Hơn nữa, Guan (2006)
giải thích rằng hệ thống kiểm soát nội bộ rất quan trọng cần được triển khai trong
một hệ thống của kế toán để ngăn ngừa gian lận và giảm thiểu khả năng xảy ra lỗi
và sai sót có trọng yếu từ hệ thống thông tin. KSNB hữu hiệu có thể đảm bảo sự phù
hợp của báo cáo tài chính nâng cao số lượng và chất lượng môi trường thông tin cho
người dùng báo cáo tài chính (Kim, Song & Zhang, 2011). Tuy nhiên, việc thiết lập
hệ thống KSNB có thể phải chịu chi phí cao hơn, đây sẽ là một gánh nặng lớn đặc
biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ dưới sự hạn chế về quyền sở hữu hoặc
nhượng quyền thương mại. Ngoài ra, có một số vấn đề liên quan đến các hệ thống
máy tính kế toán như virus, tin tặc, mất thông tin và mất điện (Ahmad, 2012).
Có nhiều lỗi kế toán được phát hiện trong một hệ thống KSNB yếu hơn so với
hệ thống KSNB mạnh (Iceman & Hilson, 2012). Arens (2008) tuyên bố rằng nếu có
sự KSNB không phù hợp đối với hệ thống TTKT, điều đó có thể dẫn đến sự sai lệch
của chuẩn mực kế toán với báo cáo tài chính. Theo nghiên cứu của Doyle & McVay
(2007), nó cho thấy sự thấp kém trong KSNB dẫn đến chất lượng tích lũy thấp cũng
29
như cung cấp thêm các bằng chứng thích hợp về sự tồn tại của mối quan hệ giữa hệ
thống KSNB và chất lượng TTKT.
2.2.3 Văn hóa tổ chức
Leidner & Kayworth (2006) khẳng định: văn hóa tổ chức là thành phần quan
trọng của AIS. Văn hóa được định nghĩa là các chuẩn mực, giá trị và niềm tin kiểm
soát hành vi của các cá nhân trong một nhóm. Theo George và Jones (2012), văn
hóa là một tập hợp chuỗi các giá trị, giả định, chuẩn mực và niềm tin chung chi phối
sự tương tác của các nhân viên với nhau trong một khối tổ chức hoặc với những
người bên ngoài tổ chức như nhà phân phối, khách hàng và những người khác. Văn
hóa còn có nhiệm vụ chức năng như một cơ chế để hợp nhất các hoạt động của các
cá nhân trong một tổ chức đến từ nhiều nền tảng khác nhau (Kreitner & Kinichi,
2003). Hơn nữa, văn hóa là một kiến thức xã hội mà nhân viên có thể học hỏi từ
những người khác trong một tổ chức (Carolina, 2015). Các thành viên của tổ chức
có thể có sự hiểu biết văn hóa đồng thuận thông qua việc chuyển giao kiến thức
dưới hình thức giao tiếp và quan sát rõ ràng (Colquitt et al, 2011).
Theo Kieso et al (2007), người ta thấy rằng việc áp dụng AIS phụ thuộc rất
nhiều vào văn hóa để phần hành hệ thống của kế toán có thể chạy một cách phù
hợp. Stair và Reynold (2010) cũng nói rằng văn hóa có ảnh hưởng tác động đến
hiệu suất và hiệu quả phát triển HTTT mới. Ngoài ra, trong bài nghiên cứu của
Coles-Kemp (2009) cho thấy sự phát triển đa dạng của TTKT bị ảnh hưởng bởi văn
hóa. Tuy nhiên, do văn hóa tổ chức khác nhau có các tiêu chí khác nhau về việc
thực hiện AIS, nó không thể hiển thị một bức tranh tổng thể về tác động của văn
hóa đến hiệu quả AIS. Người quản trị sẽ luôn duy trì văn hóa cũ trong việc áp dụng
các HTTT mới (Susanto, 2013). Kết quả của việc nghiên cứu đã được công bố và
thực hiện trên những công ty có giao dịch niêm yết tại Iran của Salehi và Abdipour
(2011) nhận thấy văn hóa tổ chức trở thành rào cản cho việc thiết lập và hoàn chỉnh
hệ thống TTKT.
30
Indeje & Zheng (2010) cũng tuyên bố rằng văn hóa tổ chức được xem xét về
việc phát triển và triển khai AIS cũng như đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến HTTT ở tổ
chức. Theo nghiên cứu được thực hiện bởi Young (2013), một nền văn hóa cá nhân
dẫn đến sự gia tăng các lỗi kế toán và ý định thao túng thu nhập để đạt được mục
tiêu mong muốn. Trong khi các kế toán viên trong tổ chức tập thể ít có khả năng vi
phạm các chuẩn mực kế toán để làm sai lệch các con số để làm giảm thu nhập. Mặt
khác, quản lý trong các tổ chức có khoảng cách quyền lực lớn đã cố tình can thiệp
vào thực tiễn báo cáo tài chính và có thể ghi chèn lên các nguyên tắc kế toán mà
cuối cùng dẫn đến sai sót trọng yếu. Tuy nhiên, BCTC trong văn hóa khoảng cách
quyền lực nhỏ sẽ ít có khả năng bị sai lệch về mặt vật chất (Chan, Lin, & Mo,
2003).
2.2.4 Cơ cấu tổ chức
Theo Turban et al (2003), cơ cấu tổ chức là một nhân tố chính cần được xem
xét đánh giá về việc phát triển hệ thống TTKT. Cơ cấu được định nghĩa chính thức
là một sự sắp xếp của các phòng ban trong một tổ chức (Schermerhorn, 2011).
Trong khi đó, theo Anggadini (2013), cấu trúc tổ chức là một khung mô tả sự phối
hợp các nhiệm vụ thực hiện công việc giữa các cá nhân và các nhóm trong một tổ
chức. Cơ cấu tổ chức thể hiện mối quan hệ của trách nhiệm và quyền hạn kiểm soát
sự tích hợp các hành động của nhân viên và hiệu suất để đạt được các mục tiêu của
tổ chức (Jones, 2010). Các nhà quản lý tham gia đồng hành vào công cuộc thiết kế
và vận hành của tổ chức có tính đến một vài khía cạnh để phát triển và cải thiện cấu
trúc của tổ chức (Rapina, 2014). Các khía cạnh của cấu trúc tổ chức được sử dụng
trong nghiên cứu này bao gồm công việc được chuyên môn hóa, phạm vi để kiểm
soát, chuỗi chỉ huy, chính thức hóa và ủy quyền (Anggadini, 2013).
Kieso et al (2007) tìm thấy rằng cấu trúc tổ chức đóng vai trò quan trọng về
việc xác định việc thực hiện thành công hệ thống TTKT. Nghiên cứu từ Nagappan
et al (2009) cho thấy cấu trúc tổ chức liên quan đến sự tương tác các phòng ban
trong tổ chức có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của AIS. Ví dụ, theo Salehi và
31
Abdipour (2011), người ta thấy rằng cấu trúc tổ chức có thể cản trở việc áp dụng
các AIS của các công ty. Mukherji (2002) đã chỉ ra rằng có một mối liên hệ tương
hỗ giữa cơ cấu và AIS và chúng phụ thuộc lẫn nhau cho sự phát triển hiệu quả của
doanh nghiệp. Theo Scott (2011), ngày càng có nhiều HTTT phức tạp được thiết lập
và xây dựng với cấu trúc tổ chức phân cấp lớn hơn. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, cơ cấu tổ chức
được thành lập như một trong những rào cản đối với việc triển khai hệ thống thông
tin kế toán trong các công ty niêm yết (Salehi & Abdipour, 2011). Kết quả, các AIS
sẽ không thể chạy và hoạt động điều hành phù hợp khi thiếu sự hỗ trợ của cơ cấu về
việc phát triển và triển khai hệ thống TTKT (Bouwens & Abernethy, 2000).
2.3 Lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Theo tác giả đã liệt kê công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, có khá
nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế
toán. Tuy nhiên, bên cạnh đó kết quả của các nghiên cứu cho thấy được các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng AIS là không giống nhau và mỗi tác giả sẽ lại tìm thấy
một vài nhân tố mới trong mô hình. Có nhân tố trong nghiên cứu này ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng AIS, nhưng ở nghiên cứu khác thì không. Và cũng có
trường hợp nhân tố này ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng AIS nhưng ở nghiên
cứu khác thì không và ra kết quả khác.
Vì thế, nhằm củng cố phát triển giả thuyết nghiên cứu, tác giả thực hiện phân
tích các lý thuyết cơ sở có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các lý thuyết này sẽ làm
gia tăng thêm bằng chứng thuyết phục hơn cho đề tài nghiên cứu của luận văn. Một
số lý thuyết, mô hình được đề cập trong bài là: Lý thuyết thông tin hữu ích, lý
thuyết công nghệ tổ chức môi trường kinh doanh, mô hình kim cương Leavitt 1965,
mô hình HTTT thành công Delone và Mclean 1992-2003.
2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích
2.3.1.1 Nội dung lý thuyết
Theo (Godfrey et al, 2003): “ Lý thuyết thông tin hữu ích là lý thuyết kế toán
quy phạm được sử dụng như một cơ sở lý luận để xây dựng khuôn mẫu lý thuyết kế
32
toán hiện hành của chuẩn mực báo cáo tài chính và các tiêu chuẩn kế toán quốc tế
của nhiều kế toán quốc gia trong nước cũng như trên thế giới. Lý thuyết này nhấn
mạnh và đề cập các nhiệm vụ cơ bản của báo cáo tài chính như là một công cụ hữu
hiệu thông tin hữu ích và phù hợp cho những nhà quản trị, nhà lãnh đạo, nhà quản
lý trong việc đưa ra các quyết định có liên quan đến sản xuất kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích này cũng đề cập
đến những khái niệm, những định nghĩa về cân bằng lợi ích – chi phí là một khía
cạnh quan trọng cần xem xét đến khi thiết lập các tiêu chuẩn”.
Lý thuyết thông tin hữu ích xuất hiện với tiêu chí hữu ích về quyết định, cụ
thể là định hướng nhằm mục đích vào việc vận dụng các nguồn lực, những TTKT
có chất lượng hữu ích để nhằm mục đích đưa ra những quyết định kịp thời, phù hợp
và chính xác (Tollerson, 2012).
Qua việc thông qua các định hướng để đề ra các quyết định có tính chất phù
hợp, các luận điểm hiện nay về kế toán đã được di chuyển luân phiên từ nguyên tắc
chuẩn mực kế toán sang hiệu quả của một quá trình mà ở đó thông tin đã được có
sẵn. Vì lý do mất phương hướng đặc điểm thông tin những đối tượng, vì thế những
đối tượng ở bên ngoài thường hay dựa vào các TTKT đã được niêm yết trên các
phương tiện thông tin đại chúng thông qua việc báo cáo kiểm toán hàng năm như là
một phương thức quan trọng về việc ra các quyết định đầu tư kinh tế lãnh vực sản
xuất kinh doanh. Do đó, chất lượng AIS được xây dựng thiết lập thông thường phải
dựa trên lý thuyết cơ sở hữu ích có chất lượng của thông tin, qua đó sẽ đảm bảo
được về việc phù hợp cho các đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị doanh nghiệp
trong việc ra các quyết định luôn được kịp thời và chính xác.
2.3.1.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết này có nội hàm ý nghĩa rất quan trọng trong việc làm
chuyển đổi cơ bản việc đánh giá phân tích chất lượng TTKT của mỗi doanh nghiệp.
Chất lượng TTKT với mục tiêu ban đầu xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của đối
tượng sử dụng thông tin và với mục tiêu như vậy các nhà quản trị bắt đầu điều chỉnh
33
xem xét cách vận dụng và vận hành AIS sao cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất,
qua đó làm gia tăng thêm việc thu thập các thông tin thực sự là hữu dụng đối với
người có liên quan cũng như là người trực tiếp sử dụng.
Bên cạnh đó, lý thuyết cho thấy được việc làm rõ hơn các mục đích các công
việc một cách cụ thể và hoạt động công việc kế toán là thước đo, là tiền đề cho việc
hoạch định những chính sách các kế hoạch, những chỉ tiêu ảnh hưởng đến việc đánh
giá đo lường chất lượng TTKT do AIS cung cấp, qua đó cũng đem đến một môi
trường cạnh tranh hữu ích lành mạnh về TTKT được phân tích đánh giá đúng với ý
nghĩa giá trị vốn có hiện nay, mặt khác trong thời đại hiện nay, vấn đề cạnh tranh
của các doanh nghiệp là ngày càng khốc liệt và sự phát triển để duy trì trong môi
trường cạnh tranh sòng phẳng như vũ bão là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp
đơn vị.
2.3.2 Lý thuyết công nghệ - tổ chức – môi trường kinh doanh (TOE)
2.3.2.1 Nội dung lý thuyết
Lý thuyết này được Tornatzky và Fleischer phát hiện đem vào sử dụng năm
1990 (xem hình 2.1) là khung nghiên cứu được phổ biến rộng rãi nhất hiện nay về
hành vi đồng ý chấp nhận những sự thay đổi công nghệ mới của các đơn vị doanh
nghiệp. Ý tưởng và sự sáng tạo chung về mô hình đó là dễ dàng chấp nhận và đồng
ý thay đổi để đưa công nghệ mới vào hoạt động với sự chi phối của ba thành phần
chủ yếu đó là: sự có sẵn và những đặc tính đặc thù riêng của công nghệ, yếu tố tổ
chức như cấu trúc chính thức và phi chính thức, quy mô, đặc điểm là nhân tố thứ hai
và môi trường như đặc thù riêng từng ngành, cơ cấu thị trường, sự hỗ trợ và các quy
định, luật định của nhà nước là yếu tố cuối cùng (Baker, 2012).
34
Yếu tố môi trường Yếu tố tổ chức
- Đặc tính của ngành, cơ cấu thị trường. - Cấu liên kết trúc chính thức và phi chính thức
- Cơ sở thiết bị hạ tầng CNTT trình truyền - Quá thông
- Môi trường về pháp lý - Quy mô
Đổi mới công nghệ
Yếu tố công nghệ Hệ thống thông tin
Hình 2.1: Lý thuyết công nghệ - Tổ chức – Môi trường kinh doanh
Nguồn: Baker (2012)
2.3.2.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu
Với việc vận dụng lý thuyết này cho ta thấy được những giải thích, phân tích
sự ảnh hưởng tác động của những yếu tố công nghệ, tổ chức và môi trường sản xuất
kinh doanh đến việc ứng dụng chấp nhận sự thay đổi có lộ trình phù hợp để đưa
công nghệ mới vào hoạt động.
Hiện giờ, ở trong nước thì các quy tắc về luật định, quy trình pháp luật hiện
nay về việc vận dụng CNTT trong đơn vị tổ chức doanh nghiệp hệ thống kế toán đã
được chỉnh sửa, cập nhật kịp thời, chấp nhận sửa đổi bổ sung liên tục để phù hợp
hơn với yêu cầu hội nhập không những ở trong nước mà còn phù hợp với thông lệ
quốc tế. Các đơn vị doanh nghiệp đa phần đã triển khai tự động hóa các công việc
công tác của phòng kế toán trên cơ sở nhập các dữ liệu kinh tế phát sinh để thực
35
hiện, phản ánh các nghiệp vụ về kế toán với phần mềm rất đa dạng phong phú và có
chiều sâu hiện nay. Những phần mềm kế toán phân biệt rất rõ ràng đa đạng về
chủng loại, số lượng, chất lượng tùy theo với mức giá khác nhau và trên cơ sở đó
được cân chỉnh một cách có khoa học với cơ cấu sản xuất từng đơn vị cũng như là
bảo đảm những điều kiện tối thiểu, tiêu chí của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế cũng như
của Luật thuế.
Bên cạnh đó lý thuyết này đã chứng minh rằng yếu tố công nghệ là quan
trọng nhất là cơ sở hạ tầng CNTT thích hợp với những gì hệ thống đang phát triển
của đơn vị tổ chức doanh nghiệp. Hơn nữa, yếu tố tổ chức cũng đóng vai trò then
chốt ảnh hưởng đến việc thay đổi công nghệ là vấn đề trọng tâm để bài luận văn
nghiên cứu vận dụng làm tiền đề để nhận định chính xác các nhân tố bên trong của
tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT.
2.3.3 Mô hình kim cương Leavitt 1965
2.3.3.1 Nội dung mô hình
Mô hình kim cương Leavitt về tổ chức giống như là nhân tố mà qua đó yếu
tố nhiệm vụ - công nghệ - con người và cơ cấu có một mối tương quan song hành,
tác động qua lại lẫn nhau, phản ánh được tính chất rất phức tạp của cả một hệ thống
chính trị xã hội văn hóa lúc bấy giờ, đồng thời cho thấy được giữa bốn thành phần
này luôn phụ thuộc tác động qua lại song song với nhau. (Keen, 1981 and Williams
et al., 2013).
Cơ cấu
Nhiệm vụ Công nghệ
Con người
Hình 2.2: Mô hình kim cương Leavitt. Nguồn: Williams et al., (2013)
36
Con người: trong một tổ chức thì nguồn nhân lực là yếu tố then chốt, do đó
trong yếu tố này nhấn mạnh đến vai trò con người là sản phẩm nguồn nhân lực hữu
ích có chất lượng của đơn vị tổ chức doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: là tích hợp những hoạt động tham gia trong quá trình cung ứng
sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đạt kết quả khả
quan nhất.
Cơ cấu: đề cập đến hệ thống công ty, các kênh thông tin liên lạc.
Công nghệ: bao gồm máy tính và các thiết bị phục vụ cho công việc.
Leavitt đưa ra giả thuyết rằng sự thay đổi trong một biến sẽ ảnh hưởng đến
các biến khác. Mô hình này có điểm hạn chế là chưa nói đến những tác động của
những nhân tố bên ngoài tác động vào về việc đem đến bất kỳ sự thay đổi thành
phần nào của tổ chức.
Một tổ chức muốn hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra thì bốn yếu tố
trên phải kết hợp, tác động qua lại lẫn nhau. Mô hình này có ý nghĩa giá trị của việc
thay đổi của bất kỳ yếu tố nào. Vậy muốn đạt được mục tiêu trên phải thực hiện cải
tiến không chỉ một yếu tố mà phải có sự kết hợp đồng thời, đồng bộ bốn yếu tố kể
trên một cách thường xuyên. Vì thế, để đảm bảo thông tin kế toán có chất lượng,
không chỉ phụ thuộc vào cơ cấu sẵn có mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong
đó công nghệ thông tin là một yếu tố điển hình.
2.3.3.2 Vận dụng mô hình vào nội dung nghiên cứu
Peter và cộng sự (2013) dựa vào mô hình kim cương Leavitt (1965) đã công
bố nghiên cứu về các biến độc lập và các chiều có ảnh hưởng đến HTTT thành công
bao gồm sự thỏa mãn của người dùng, cùng với việc điều tra hơn 600 bài viết, kết
quả của hơn 140 nghiên cứu, 43 biến tác động đến các chiều HTTT thành công, tiếp
theo sắp xếp các nhân tố dựa vào mô hình kim cương 1965 vào năm nhóm khác
như: đặc điểm (công việc, người sử dụng, xã hội, của dự án, tổ chức). Tiếp theo họ
nhấn mạnh có 15 nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến HTTT thành công. Ngoài ra,
37
mô hình này cũng được Peter và cộng sự (2013) phân loại các nhân tố có tác động
đến HTTT thành công như là yếu tố nhiệm vụ là công việc được hỗ trợ bởi một
HTTT, con người là đặc điểm của người sử dụng và đặc điểm xã hội, yếu tố cơ cấu
là đặc điểm dự án và tổ chức, cuối cùng yếu tố công nghệ chính là HTTT.
Mô hình này có hữu ích cho bất cứ sự chuyển đổi với tất cả mọi hoạt động
nào. Đó là việc thiết lập quy trình giản đơn, hoàn thành cơ cấu hoặc phân tích ảnh
hưởng của việc thay đổi đến AIS trong thời điểm hiện nay. Đơn vị doanh nghiệp
muốn đạt được những thành công và hiệu quả đính kèm cần có sự tác động hỗ trợ
qua lại cho nhau và có tác dụng phân tích tổng hợp liên kết mắc xích từ bốn thành
phần yếu tố đã nêu phía trên. Nhân tố mạnh hay giảm sẽ phát triển thúc đẩy các
nhân tố khác giảm theo. Do đó, doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu bằng việc
thường xuyên chăm sóc cải thiện bốn nhân tố này để đạt được mục đích mà doanh
nghiệp đã đề ra. Mặt khác, mục tiêu rõ ràng nhất là chất lượng TTKT có được duy
trì điều này còn phụ thuộc vào nền móng cơ sở hạ tầng của CNTT và dựa vào hệ
thống cơ cấu về việc sắp xếp lại công việc sao cho khoa học phù hợp với từng nhân
sự, vận dụng nguồn nhân sự một cách hợp lý để thúc đẩy khả năng nâng cao nhận
biết của từng nhân sự và cuối cùng là vận hành AIS một cách hữu hiệu nhất.
2.3.4 Mô hình hệ thống thông tin thành công Delone and Mclean 2003
2.3.4.1 Nội dung lý thuyết
Chất lượng hiệu quả HTTT đã được khẳng định bởi chất lượng của HTTT và
đầu ra của HTTT (Delone and Mclean, 1992). Các nhân tố này có tác động ảnh
hưởng đến mức độ của việc vận dụng và sự tương tác ngược lại của người sử dụng
HTTT. Vì vậy, kết quả sự ảnh hưởng này tác động đến hành vi của người vận hành
nó và hiệu quả của tổ chức.
Hai nhà nghiên cứu đã nhận định kiểm tra, khảo sát, phân tích có 43 nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin và chúng được sắp xếp thành năm
vấn đề: nhiệm vụ, cá nhân, xã hội, dự án và đặc điểm tổ chức. Trong đó, yếu tố đặc
điểm lại dựa trên ba phương diện của sự chuyển đổi mô hình kim cương Leavitt (
38
như nhiệm vụ, nhân lực, cấu trúc) (Peter et al., 2013). Chất lượng hệ thống đề cập
tính ổn định và tính hiệu quả là sự cảm nhận của người dùng trong quá trình vận
hành. Vì vậy, có thể xem chất lượng thông tin là độ tin cậy của người tiêu dùng về
độ chính xác và kịp thời.
Tuy nhiên, mô hình năm 1992 có những bất cập hạn chế là định nghĩa “sử
dụng” còn mập mờ, khó hiểu vì vậy tạo ra thử thách cho việc định hình những mặt
đa phương diện của nhân tố “sử dụng” là phải thực hiện hay tự thực hiện, cũng như
là hiểu hay không hiểu, và cuối cùng là khả thi hay không khả thi. Vì vậy, năm
2003, Delone và Mclean đã tập hợp lại, khảo sát, phân tích lại các bài nghiên cứu từ
năm 1992 đến 2002, vận dụng và cập nhật mô hình năm 1992 làm tiền đề để phác
thảo HTTT cập nhật, chỉnh sửa, sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với thực tại. Qua
đó, cho thấy được sự khác nhau nguyên bản và mô hình thực tại đã được cập nhật
bao gồm như sau:
Chất lượng dịch vụ đã được bổ sung
Ý định sử dụng để đo lường thái độ hành vi của người sử dụng.
Ảnh hưởng cá nhân và tổ chức được thay thế bằng lợi ích ròng.
39
Hiệu quả
Mức độ sử hệ thống
dụng hệ thống
Ảnh Ảnh
hưởng hưởng
cá nhân tổ chức Hiệu quả Sự hài lòng của
thông tin người dùng
Hình 2.3: Mô hình HTTT thành công DeLone & McLean (1992)
Nguồn: DeLone & McLean (1992)
Hiệu quả hệ thống
Ý định Sử dụng
sử dụng Lợi ích ròng
Hiệu quả thông tin
Sự thỏa mãn của
người sử dụng
Hiệu quả dịch vụ
Hình 2.4: Mô hình HTTT thành công DeLone & McLean (2003)
Nguồn: DeLone & McLean (2003)
40
2.3.4.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu
Nunung Nurhayati (2014) đã vận dụng thực hiện thành công hệ thống TTKT
bằng cách sử dụng công cụ Anova trong phần mềm SPSS để xác định mối tương
quan và kiểm định giả thuyết, thực nghiệm khảo sát 26 người chủ doanh nghiệp ở
các doanh nghiệp Java- Indonexia. Kết quả có hai nhân tố ảnh hưởng là cam kết và
sự hiểu biết của nhà điều hành. Cùng với việc lý luận hệ thống TTKT là một bộ
phận thuộc HTTT, hệ thống TTKT đã có trong HTTT, vì thế cho nên nghiên cứu hệ
thống TTKT là việc áp dụng HTTT, Nurhayati (2014) sử dụng mô hình tổ chức
thành công HTTT Delone và Mclean (1992 & 2003) xây dựng mô hình của riêng
mình. Bên cạnh đó, theo (Fitriati and Mulyani, 2015) cũng dựa vào mô hình HTTT
thành công của Delone và Mclean đo lường sự thành công HTTT, nghiên cứu nhận
thấy tầm quan trọng CNTT, CNTT không ngừng đổi thay và ảnh hưởng đến sự tồn
tại hệ thống TTKT. Cũng vậy, Ismail (2011) đã phát triển một mô hình giải thích
tác động ảnh hưởng của văn hóa lên các yếu tố của HTTT hiệu quả.
Delone và Mclean đã chỉ ra những việc làm cần thiết để giải quyết đó là làm
sao có thể đo lường sự hiệu quả một HTTT thông qua chất lượng của hệ thống,
thông tin, dịch vụ và mối liên hệ những nhân tố kể trên. Tác giả vận dụng mô hình
của hai nhà nghiên cứu trên để xác định thang đo phù hợp đặc điểm, tính chất về
chất lượng AIS sao cho thích hợp với thực tiễn, với những đặc điểm môi trường sản
xuất kinh doanh tại các đơn vị doanh nghiệp sản xuất ở TP. HCM ở vai trò người sử
dụng, người vận hành và cụ thể không ai khác đó là sử dụng các phần mềm kế toán
thực hiện trên máy vi tính.
2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu đã sử dụng các lý thuyết chính liên quan về chất lượng hệ thống
TTKT, như các lý thuyết và mô hình đã được nêu trong mục 2.3.
Qua quá trình tham khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên
cứu chất lượng hệ thống TTKT từ các doanh nghiệp, kết hợp với cơ sở lý thuyết
liên quan và thảo luận chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng
41
chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. Hồ Chí Minh bao gồm: Hệ
thống KSNB; Văn hóa tổ chức; Cơ cấu tổ chức.
Mặt khác, nhờ việc tìm hiểu và thừa hưởng những thành quả của các nhà
nghiên cứu trước được nêu trong chương 01 cùng với nhược điểm đã phân tích, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm đưa ra cải tiến và đạt được mục tiêu hoàn
thành bài luận văn nghiên cứu, cụ thể như hình 2.5:
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Chất lượng hệ
thống thông tin
kế toán trong các Văn hóa tổ chức
doanh nghiệp
sản xuất tại TP.
Hồ Chí Minh
Cơ cấu tổ chức
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết nghiên cứu được xây dựng như sau:
H1: Hệ thống KSNB tác động tích cực đến chất lượng hệ thống TTKT trong
các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.
H2: Văn hóa tổ chức tác động tích cực đến chất lượng hệ thống TTKT trong
các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.
H3: Cơ cấu tổ chức tác động tích cực đến chất lượng hệ thống TTKT trong
các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.
42
TÓM TẮT CHƯƠNG 02
Trong chương 02 tác giả đã phân tích những lý thuyết có ảnh hưởng đến đề
tài nghiên cứu của tác giả đó là lý thuyết thông tin hữu ích, lý thuyết công nghệ- tổ
chức – môi trường kinh doanh, mô hình kim cương Leavitt 1965, mô hình HTTT
thành công Delone and Mclean 1992 và 2003. Do đó đã làm rõ định nghĩa về AIS,
các phương thức đo lường chất lượng AIS sao cho hiệu quả và tối ưu.
Cùng với việc thông qua kết hợp những thành quả các nghiên cứu trước và lý
thuyết có liên quan đến lãnh vực chất lượng AIS, tác giả đã chỉ ra ba nhân tố tác
động chất lượng AIS: cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, hệ thống KSNB, đồng thời
đưa ra mô hình nghiên cứu. Sự ảnh hưởng tác động diễn ra của ba nhân tố này đến
chất lượng AIS diễn biến như thế nào sẽ được trình bày chi tiết rõ ràng hơn, cụ thể
hơn ở chương 03 và chương 04.
43
CHƯƠNG 03: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu là một trong những nội dung quan trọng nhất để đạt
được mục tiêu của việc nghiên cứu cũng như góp một phần rất lớn đáng kể đối với
hiệu quả của luận văn. Do đó, tác giả xem phương pháp nghiên cứu là rất cần thiết
và cần phải đặc biệt quan tâm trong luận văn này. Nội dung chính trong chương
này, tác giả trình bày quy trình và phương pháp mà tác giả chọn lựa, bao gồm các
nội dung:
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến trong mô hình
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Nguồn số liệu sơ cấp
Tác giả thực hiện luận văn này với nguồn số liệu lấy từ hai nguồn:
Các nghiên cứu, bài báo đã thực hiện trong nước, ngoài nước liên quan chất
lượng hệ thống TTKT.
Có được bằng phương pháp gởi Email lấy ý kiến chuyên sâu với các chuyên
gia; khảo sát bảng câu hỏi thiết kế sẵn gửi đến các đối tượng được khảo sát, tiếp cận
trực tiếp, gián tiếp hoặc gửi email đến các đối tượng này để thu thập dữ liệu. Đặc
biệt, vì đề tài nghiên cứu là các doanh nghiệp sản xuất, nên tác giả gởi bảng câu hỏi
trực tiếp, gián tiếp, lấy số liệu từ các kế toán trong lĩnh vực sản xuất để nguồn số
liệu sơ cấp đáng tin hơn. Ngoài ra, các doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực sản xuất
thì tác giả loại bỏ ra ngoài không đem vào nghiên cứu chính thức.
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo hai bước chính:
44
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện: Dựa trên các tài liệu đã công bố, kế thừa
thành quả nghiên cứu trước, việc lấy ý kiến chuyên gia để rút ra các nhân tố ảnh
hưởng chất lượng hệ thống TTKT từ các DNSX tại Tp. HCM. Nghiên cứu sơ bộ
cũng góp phần xây dựng thang đo cho các biến nghiên cứu, xây dựng thiết lập bảng
câu hỏi khảo sát dùng cho nghiên cứu định lượng. Cụ thể qua nghiên cứu sơ bộ, các
chuyên gia sẽ hỗ trợ điều chỉnh và bổ sung biến nghiên cứu sao cho phù hợp, đồng
thời hiệu chỉnh thang đo.
Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng các bước sau:
Thu thập số liệu sơ cấp đã khảo sát được;
Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22;
Đánh giá giá trị và độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân
tích EFA;
Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.
3.1.3 Quy trình nghiên cứu
Cùng với việc trình bày trong chương 01-02, luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng. Quy trình được thể hiện hai bước cụ thể trong
sơ đồ như sau:
45
Nghiên cứu sơ bộ Bước 1
N = 10 Lấy ý kiến chuyên gia
Nghiên cứu định lượng Bước 2
Phần mềm SPSS 22
N = 172 Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi
Kết quả nghiên cứu
Xử lý, phân tích dữ liệu
Kết luận và khuyến nghị
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: tác giả tự xây dựng)
46
Bước 01:
Tổng hợp và đúc kết các nghiên cứu trước có liên quan đến việc đo lường
chất lượng hệ thống thông tin kế toán, liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng AIS. Hệ thống hóa một cách rõ ràng đầy đủ về các lý thuyết nền tảng có liên
quan các nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS trong DNSX tại TP. HCM. Trên cơ sở
đó, xác định khe hổng cần nghiên cứu và đề xuất mô hình.
Sau đó thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu sơ bộ tác giả thực hiện
phương pháp thảo luận xin ý kiến của 10 chuyên gia về việc bổ sung các biến hoặc
loại bỏ bớt biến vào trong mô hình. Sau khi có kết quả xin ý kiến thảo luận, phỏng
vấn, tác giả xác định đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức.
Bước 02:
Tác giả thu thập số liệu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng qua việc
phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, gởi bảng khảo sát cho các kế toán trưởng, kế toán
viên trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM với cỡ mẫu n = 172. Qua bước 2
này, cung cấp thêm bằng chứng số liệu cho việc đánh giá thực trạng chất lượng hệ
thống TTKT trong giai đoạn hiện nay và các nhân tố ảnh hưởng chất lượng AIS
trong DNSX. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu, xử lý, phân tích dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 22, việc thu thập dữ liệu để kiểm định lại các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng AIS của các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM, nghĩa là kiểm định lại giả
thuyết đã được nêu ra của luận văn nhằm mục đích đạt được mục tiêu nghiên cứu
chính của luận văn.
Sau cùng, tác giả bàn luận kết quả, kết luận và khuyến nghị.
3.2 Nghiên cứu sơ bộ
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp sơ bộ được tác giả sử dụng ở bước sơ bộ. Nghiên cứu sơ bộ là
một dạng nghiên cứu khám phá. Trong đó, thông tin được thu thập ở dạng sơ bộ
thông qua kỹ thuật chính là quan sát, thảo luận tay đôi và nhóm (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ nhằm:
47
Trước hết thông qua kết quả của các nghiên cứu trước có liên quan đề tài,
các lý thuyết nền, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ
thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM, qua nghiên cứu sơ bộ các chuyên gia
hỗ trợ việc xác định tính phù hợp các nhân tố đã nêu, qua đó đưa ý kiến bổ sung hay
bỏ bớt các biến nghiên cứu, và cuối cùng xây dựng mô hình chính thức.
Đánh giá thang đo nháp các biến trong mô hình mà tác giả đã đề xuất, từ đó
đưa ý kiến bổ sung, điều chỉnh sao cho phù hợp.
Kiểm tra việc sử dụng từ ngữ trong mỗi câu hỏi các biến quan sát nhằm đảm
bảo các đối tượng khảo sát hiểu đúng và rõ nghĩa của các thang đo này.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ dùng kỹ thuật thảo luận với 10 chuyên gia dựa trên
dàn bài được lập sẵn về các nhân tố có liên quan đến mô hình với điều kiện, tiêu chí
lựa chọn chuyên gia như:
+ Người am hiểu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực lý thuyết kế toán, có trình
độ từ thạc sĩ trở lên.
+ Người có kinh nghiệm trong quản lý và thực hành kế toán trong các DNSX
với ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong quản lý và thực hành kế toán.
Danh sách các chuyên gia nghiên cứu và dàn bài thảo luận được trình bày ở phụ lục
của luận văn. Cụ thể 10 chuyên gia được phỏng vấn gồm giảng viên khoa kế toán,
giám đốc doanh nghiệp sản xuất ở TP. HCM, kế toán trưởng doanh nghiệp sản xuất
ở TP. HCM.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Căn cứ vào phụ lục bảng tổng hợp đóng góp của chuyên gia thì hầu như các
chuyên gia đều cho rằng các nhân tố mà các chuyên gia đã nêu ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng hệ thống TTKT, cụ thể các chuyên gia cho rằng: cơ sở hạ tầng kỹ
thuật rất quan trọng trong việc xây dựng bộ máy hệ thống thông tin kế toán hiệu
quả, do vậy các doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cấp thường
xuyên HTTT cho phòng kế toán. Bên cạnh đó, cam kết của nhà lãnh đạo góp phần
tích cực thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động làm cho họ luôn say mê,
48
suy nghĩ sáng tạo giúp ích trong công việc. Mặt khác, các nhà quản lý cũng thường
xuyên tổ chức các chương trình đào tạo cho nhân viên nhằm giúp ích nâng cao kiến
thức cho họ không những trong công việc kế toán và còn nâng cao các kỹ năng
mềm khác. Ngoài ra, chất lượng dữ liệu kế toán và chất lượng kiểm soát nội bộ
cũng góp phần quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống
TTKT.
Ngoài ra, một số chuyên gia cũng nhận định rằng: mục tiêu và chiến lược kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp có vị trí then chốt về tầm ảnh hưởng chất lượng
AIS, vì nếu không có chiến lược và mục tiêu cụ thể rõ ràng thì doanh nghiệp sẽ
không có một hướng đi và vì vậy cũng sẽ làm giảm động lực làm việc sáng tạo của
công nhân viên. Hơn nữa, CNTT, việc trang bị máy móc thiết bị, chất lượng trình
độ nhân sự kế toán cũng rất quan trọng trong việc ảnh hưởng chất lượng AIS trong
các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM.
Cũng có chuyên gia thì lại cho rằng chuẩn mực kế toán, hệ thống chính trị của
quốc gia và thuế là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng trong các công ty sản xuất.
Điều này chứng tỏ rằng các chuẩn mực, thông tư, luật lệ ít nhiều sẽ làm cho chất
lượng AIS có tác động đáng kể.
Vì vậy, sau khi tổng hợp tài liệu và tổng hợp ý kiến, kết quả thảo luận 10
chuyên gia, tác giả xác định được 3 nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT
trong DNSX tại TP. HCM bao gồm: Hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ
chức.
3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Sau giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, các thang đo được xác định và hiệu chỉnh để
phù hợp hơn với việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT từ
các DNSX ở TP. HCM. Tác giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi nhằm phục vụ cho
việc thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi có hai phần:
Phần thông tin cá nhân của người trả lời như tên doanh nghiệp, tên cá nhân
tham gia phỏng vấn, trình độ. Đây là khung câu hỏi phục vụ cho việc chọn lựa mẫu
49
hợp lý, phù hợp các thành phần khảo sát, phân tích rõ hơn về đối tượng được khảo
sát.
Phần hai là phần chính của bảng câu hỏi được thiết kế để ghi nhận những đánh
giá của các đối tượng khảo sát các nhân tố: Hệ thống KSNB, văn hóa, cơ cấu tổ
chức và biến phụ thuộc là chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP.
HCM. Sau khi tiến hành nghiên cứu sơ bộ có 31 biến quan sát, trong đó có 24 biến
độc lập và 7 biến phụ thuộc được đưa vào khảo sát với thang đo Likert 5 mức độ
được sử dụng cho toàn bộ nội dung chính của bảng câu hỏi: 1 - hoàn toàn không
đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 - đồng ý, 5 - hoàn toàn đồng ý.
Thang đo của các biến độc lập dùng đo lường mức độ tán thành của đối
tượng được phỏng vấn về tác động của nhân tố đó đến chất lượng hệ thống TTKT
trong DNSX tại TP. HCM. Đối với biến phụ thuộc, tùy vào đánh giá của thành phần
được phỏng vấn để lựa chọn mức độ phù hợp biểu thị chung cho chất lượng hệ
thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM thông qua việc chọn vào giá trị tương
ứng trong thang đo của biến này.
Bảng 3.1: Thang đo nghiên cứu
Căn cứ xây dựng Nhân tố Thang đo thang đo
- Millchamp & Taylor Doanh nghiệp anh/chị luôn đạt được những
(2008) mục tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh
với một chi phí hiệu quả hợp lý - Elder et al (2010)
Hệ thống Iceman & Hilson - Các nguồn lực trong doanh nghiệp anh/chị kiểm soát (2012) được sử dụng một cách hiệu quả và không bị nội bộ - Fardinal (2013) lãng phí
- Neogy (2014) Các hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp - Muhamad Khalil anh/chị đem đến sự tăng trưởng cho doanh
50
Omar, Shakerin nghiệp
Ismail (2016) Tài sản trong doanh nghiệp anh/chị luôn - Khảo sát chuyên gia được bảo đảm an toàn tránh khỏi những
nguy cơ và rủi ro như mất mát, biển thủ.
Anh/chị không hoàn toàn tin tưởng vào các
báo cáo trong doanh nghiệp và đôi khi phải
kiểm tra lại thông tin nhận được
Các báo cáo trong doanh nghiệp anh/chị
luôn được cung cấp kịp thời cho các đối
tượng sử dụng
Đôi khi anh/chị nhận được những phản hồi
về các sai sót trong những báo cáo gởi cho
những đối tượng bên ngoài
Chương trình kế toán đang sử dụng tại
doanh nghiệp hiện có một số vấn đề ảnh
hưởng tính đáng tin cậy báo cáo đầu ra
Có những khó khăn trong thực tế khi áp
dụng các quy định đang chi phối đến doanh
nghiệp anh/chị
Doanh nghiệp anh/chị phản ứng khá chậm
với những thay đổi thường xuyên trong các
quy định của pháp luật
Anh/chị đã quan sát và nhận thấy rằng các
nhân viên có những khó khăn khi hiểu và áp
51
dụng pháp luật và các quy định hiện hành
Không có bất kỳ cá nhân nào trong doanh
nghiệp anh/chị chịu trách nhiệm trong việc
theo dõi những thay đổi sắp tới của pháp
luật và những quy định mới.
- Kreitner & Kinichi Tại doanh nghiệp anh/chị sự duy trì nguyên
(2003) tắc ứng xử được hình thành bởi các thành
viên ở doanh nghiệp - Leidner & Kayworth
(2006) Tại doanh nghiệp anh/chị, nhà lãnh đạo tập
- Coles-Kemp (2009) trung hiệu quả công việc hơn là yếu tố kỹ
Indeje & Zheng - thuật, quy trình để đạt được kết quả mong
(2010) muốn
- George và Jones Doanh nghiệp anh/chị có chính sách lương (2012) thưởng cho người lao động có sáng kiến cải - Muhamad Khalil Văn hóa tiến đóng góp cho doanh nghiệp Omar, Shakerin tổ chức Doanh nghiệp anh/chị tạo sự thi đua công Ismail (2016)
bằng giữa mọi người trong doanh nghiệp để - Khảo sát chuyên gia
khuyến khích mọi người đạt chất lượng năng
suất tốt nhất
Doanh nghiệp anh/chị người lao động được
khuyến khích có ý tưởng cống hiến sáng tạo,
chấp nhận thử thách rủi ro.
Theo anh/chị, sự phân công sắp xếp công
việc tác động đến sự phối hợp hệ thống
52
Doanh nghiệp anh/chị, mọi thành viên
phòng ban luôn duy trì hỗ trợ thảo luận qua
lại với nhau
Doanh nghiệp anh/chị, người lao động và
đối tượng bên ngoài luôn luôn tương tác
công việc cùng nhau
- Turban et al (2003) Doanh nghiệp anh/chị phân chia cấp bậc rõ
ràng từ lãnh đạo cấp cao đến lãnh đạo cấp Jones (2010) -
trung và vừa, qua đó chia rõ trách nhiệm của - Salehi và Abdipour
từng cấp quản lý, từng phòng ban với nhau (2011)
- Schermerhorn Doanh nghiệp anh/chị sử dụng các kỹ thuật Cơ cấu (2011) điều hành người lao động một cách hiệu quả
tổ chức - Anggadini (2013) Doanh nghiệp anh/chị phân chia công việc - Muhamad Khalil rõ ràng cho mỗi thành viên trong doanh Omar, Shakerin nghiệp Ismail (2016)
Doanh nghiệp anh/chị quy định những - Khảo sát chuyên gia
nguyên tắc để tiêu chuẩn hoá công việc các
cấp phòng ban, từng thành viên
Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị - Post & Anderson Chất đáp ứng yêu cầu quản lý, đặc điểm hoạt (2003) lượng động - Susanto (2013) hệ thống
Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị TTKT - Sacer & Oluic
đáp ứng các thay đổi như luật, nghị định, trong các (2013)
chuẩn mực, thông tư. DNSX - Muhamad Khalil
tại Omar, Shakerin Hệ thống máy tính anh/chị sử dụng hoạt
53
động với vi xử lý rất tốt, luôn được nâng Ismail (2016) Tp.HCM
cấp, bảo trì và bảo dưỡng - Khảo sát chuyên gia
Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị có
khả năng tìm thấy những mối nguy trong
quá trình khai báo số liệu
Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị sử
dụng một cách dễ dàng
Tại doanh nghiệp anh/chị, phần mềm kế
toán được phân quyền tùy vào công việc
từng thành viên.
Anh/chị dễ dàng truy cập số liệu thông tin
cần thiết đối với mức độ phân quyền từ
HTTT hiện có
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.3 Nghiên cứu chính thức
3.3.1 Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Đối tượng khảo sát là các DNSX tại TP. HCM. Hiện tại TP. HCM có 24
quận/huyện và số lượng các doanh nghiệp sản xuất phân bổ rải rác ở các
quận/huyện TP. HCM, không tồn tại một quy luật cụ thể nào. Chính vì lẽ đó, tác giả
chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất.
Theo tác giả Hoàng Trọng và Chu Hoàng Mộng Ngọc (2008) về việc phân
tích nhân tố, cỡ mẫu ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 lần số biến, với 31 biến quan sát cỡ
mẫu ít nhất trong nghiên cứu là 155 (= 31*5).
Tuy nhiên, để phân tích hồi quy bội có hiệu quả theo Tabachnich & Fidell
(1996) (Nguyễn Đình Thọ, 2011) thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính bằng công
54
thức n ≥50 + 8*m (m: số biến độc lập). Như vậy theo công thức này thì cỡ mẫu cần
đạt là 74 (=50 + 8*3).
Tổng hợp 2 kinh nghiệm chọn mẫu nêu trên thì kích thước mẫu tối thiểu cần
đạt là 155 quan sát.
3.3.2 Thu thập dữ liệu cho nghiên cứu chính thức
Dữ liệu được thu thập thông qua gửi bảng câu hỏi đến đối tượng khảo sát
(các DNSX- TP. HCM).
3.3.3 Xử lý và phân tích dữ liệu
3.3.3.1 Phân tích mô tả
Kỹ thuật phân tích mô tả được sử dụng để phân tích các thuộc tính của mẫu
nghiên cứu như giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn.
3.3.3.2 Kiểm định và đánh giá thang đo
Các khái niệm được đo lường thông qua một tập hợp các biến quan sát của
các biến trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT ở DNSX
tại TP. HCM được gọi là thang đo. Thang đo có giá trị là thang đo đó đo lường
được những gì mà chúng ta muốn nó đo lường.
Độ tin cậy và giá trị quyết định tính chất của thang đo, được đo lường bằng
hai phương pháp phân tích phổ biến là kiểm định độ tin cậy thang đo với
Cronbach’s Alpha, phân tích EFA..
Phân tích Cronbach’s Alpha
Phương pháp phân tích này được sử dụng trong nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
tại TP. HCM để loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá
trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo. Được đánh giá qua hệ số
tương quan biến tổng và hệ số Alpha liên quan đến từng biến nghiên cứu (Nunnally
& Bernstien 1994, trình bởi Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với một điểm
trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo. Vì vậy, hệ số này lớn thì sự
55
tương quan giữa biến với các biến khác trong mô hình càng lớn. Khi biến có hệ số
tương quan biến tổng <0.3 được coi là biến rác và sẽ bị loại. Thang đo có độ tin cậy
khi hệ số Alpha >0.6.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và
tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến
cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến
như hệ thống KSNB, văn hóa và cơ cấu tổ chức với nhau.
Trong phân tích EFA, KMO là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân
tích nhân tố. KMO có giá trị từ 0,5 đến 1 thì phân tích này phù hợp, còn nếu như trị
số này <0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không phù hợp với các dữ liệu.
Đại lượng Barlett là đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến
không có sự tương quan trong tổng thể. Điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố
là các biến phải có sự tương quan với nhau. Nếu kiểm định cho thấy có ý nghĩa
thống kê (Sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan trong tổng thể.
Bên cạnh đó, phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng
nhân tố, ở đây tác giả đề xuất mô hình gồm các nhân tố hệ thống KSNB, văn hóa và
cơ cấu tổ chức. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích
>50% thì mới được giữ lại trong mô hình (Gerbing và Anderson, 1988). Đại lượng
Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân
tố có Eigenvalue <1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì
sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1.
Ma trận nhân tố (Component Matrix) là một phần không thể thiếu, một phần
rất quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố hay ma trận nhân tố khi các
nhân tố được xoay. Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố
(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố trong mô hình
56
gồm các nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT từ DNSX tại TP. HCM
gồm: Hệ thống KSNB, văn hóa và cơ cấu tổ chức. Ngoài ra, khi thực hiện loại biến
không phù hợp khi phân tích nhân tố khám phá EFA theo thứ tự: loại các biến cùng
giải thích cho nhiều nhân tố, sau đó loại tiếp các biến có hệ số tải nhân tố <0.4.
Tác giả phân tích nhân tố khám phá EFA riêng biệt cho biến độc lập (Hệ
thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức) và biến phụ thuộc (chất lượng hệ
thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM) nhằm tránh trường hợp khi phân tích
hồi quy tuyến tính sẽ không có nghĩa vì hiện tượng các biến độc lập và phụ thuộc
giải thích cho nhau.
3.3.3.3 Phân tích hồi quy bội
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích EFA và đánh giá độ tin cậy
của thang đo qua hệ số Alpha và loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy của
thang đo. Việc xác định mối quan hệ giữa các biến cũng như mức độ ảnh hưởng của
nhóm biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng hệ thống TTKT ở DNSX - TP. HCM được thực hiện bằng phương pháp hồi
quy bội. Mô hình hồi quy được thể hiện như sau:
CLHTTTKT = β0 + β1HTKSNB + β2VHTC + β3CCTC +
Trong đó:
CLHTTTKT: Biến phụ thuộc - Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX
tại TP. HCM
Các biến độc lập:
HTKSNB: Hệ thống KSNB
VHTC: Văn hóa tổ chức
CCTC: Cơ cấu tổ chức
βo : Hệ số chặn
β1, β2, β3 là biến độc lập.
ε là hệ số nhiễu.
57
3.3.3.4 Xây dựng giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM
Giả thuyết cho mô hình nghiên cứu chính thức đã được trình bày trong chương
02, cụ thể như sau:
H1: Hệ thống KSNB có tác động tích cực cùng chiều đến chất lượng hệ
thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM.
H2: Văn hóa tổ chức có tác động tích cực cùng chiều đến chất lượng hệ
thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM.
H3: Cơ cấu tổ chức có tác động tích cực cùng chiều đến chất lượng hệ
thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM.
58
TÓM TẮT CHƯƠNG 03
Trong chương 03, luận văn đã trình bày phương pháp nghiên cứu chủ yếu
như sau:
Phương pháp nghiên cứu sơ bộ thông qua thảo luận các chuyên gia xác định
mô hình chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT trong các
DNSX tại TP. HCM, và hiệu chỉnh thang đo cho các biến nghiên cứu trong đề tài
này.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa
biến đánh giá sự tác động các nhân tố đến chất lượng hệ thống TTKT trong các
DNSX tại TP. HCM. Trong đó, biến phụ thuộc là chất lượng hệ thống TTKT trong
các DNSX tại TP. HCM và biến độc lập gồm: Hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ
cấu tổ chức.
Ngoài ra trong chương 03 tác giả còn trình bày phương pháp thu thập dữ
liệu, quy trình nghiên cứu, cách xác định mẫu để làm căn cứ cho việc thực hiện các
chương tiếp theo.
59
CHƯƠNG 04: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát
Thống kê mô tả mẫu khảo sát được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát
Chỉ tiêu Chi tiết Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)
76 44.19 Nam
96 55.81 Nữ Giới tính
172 100 Tổng
60 34.88 Từ 20-29
74 43.02 Từ 30-39
32 18.60 Từ 40-49 Độ tuổi
6 3.50 Trên 50
172 100 Tổng
102 59.30 Đại học
34 19.77 Thạc sĩ Trình độ 36 20.93 Khác
172 100 Tổng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trong các đối tượng trả lời, xét đặc điểm giới tính thì có 76/172 đối tượng
được khảo sát là nam, chiếm tỷ lệ 44.19%, còn lại 55.81% là nữ. Xét về độ tuổi thì
phần lớn đối tượng khảo sát nằm ở độ tuổi từ 30 đến 39, chiếm tỷ lệ 43.02%, đứng
thứ 2 là những người ở độ tuổi từ 20 đến 29 tuổi chiếm tỷ lệ 34.88%, và từ độ tuổi
từ 40 - 49 tuổi là 32 người (chiếm tỷ lệ 18.60%) và cuối cùng là đối tượng khảo sát
trên 50 tuổi chiểm tỷ lệ 3.50%. Trong tổng số những người tham gia khảo sát, thì
60
người có trình độ đại học chiếm đa số với 59.30%, tiếp theo là những người có trình
độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 19.77%, còn lại các đối tượng có trình độ học vấn khác như
cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ 20.93%.
4.1.1 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo
Tính Cronbach’s alpha là để đánh giá độ tin cậy thang đo thuộc biến phụ
thuộc và độc lập. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để tính Cronbach’s alpha có chất
lượng, chính xác và hiệu quả cho một thang đo thì thang đo đó có ít nhất ba biến
được đo lường, và để thang đo phù hợp và chấp nhận thì Cronbach’s alpha ≥ 0.6,
một thang đo tốt khi và chỉ khi độ tin cậy nằm trong khoảng [0.70 - 0.80], mặt khác
nếu hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh <0.3 của bất kỳ loại biến đo lường nào sẽ
bị loại ra khỏi thang đo. Kết quả chạy mô hình Cronbach’s alpha như sau:
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo
Item Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item Total Correlation if Item Deleted Cronbach's Alpha
HTKSNB1
44.744
29.642
.734
.861
HTKSNB2
44.715
30.451
.721
.862
HTKSNB3
44.692
30.296
.768
.860
HTKSNB4
44.616
31.232
.675
.865
HTKSNB5
44.680
30.921
.671
.865
HTKSNB6
44.680
32.125
.579
.871
HTKSNB7
44.709
31.517
.672
.866
HTKSNB8
44.756
31.227
.628
.868
HTKSNB9
44.721
31.197
.617
.869
HTKSNB10
44.709
30.816
.649
.866
Cronbach's Alpha thang đo HTKSNB: .880
35.646
HTKSNB11
44.593
.121
.896
35.476
HTKSNB12
44.378
.138
.895
61
8.441
VHTC1
29.820
.748
.881
8.649
VHTC2
29.785
.682
.887
8.412
VHTC3
29.791
.754
.880
8.184
VHTC4
29.837
.747
.880
8.350
VHTC5
29.866
.714
.884
8.925
VHTC6
29.895
.606
.893
8.694
VHTC7
29.721
.645
.890
8.706
VHTC8
29.692
.584
.896
Cronbach's Alpha thang đo VHTC: .899
2.254
CCTC1
13.645
.530
.673
2.387
CCTC2
13.628
.508
.684
2.508
CCTC3
13.471
.491
.693
2.483
CCTC4
13.448
.583
.646
Cronbach's Alpha thang đo CCTC: .734
2.546
CLHTTTKT1
23.837
.960
.905
2.570
CLHTTTKT2
23.820
.773
.921
2.640
CLHTTTKT3
23.820
.748
.923
2.570
CLHTTTKT4
23.820
.773
.921
2.702
CLHTTTKT5
23.831
.737
.924
2.698
CLHTTTKT6
23.820
.739
.924
2.644
CLHTTTKT7
23.831
.747
.924
Cronbach's Alpha thang đo CLHTTTKT: .931
(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)
62
Kết quả bảng trên cho thấy:
Thang đo Hệ thống KSNB Cronbach's Alpha = 0.880, đây là thang đo độ tin
cậy cao. Tuy nhiên, biến HTKSNB11, HTKSNB12 của thang đo có hệ số tương
quan biến tổng hiệu chỉnh <0.3, do đó, cần phải loại bỏ biến HTKSNB11,
HTKSNB12 nhằm gia tăng độ tin cậy thang đo (Cronbach's Alpha tăng .912).
Thang đo Văn hóa tổ chức có Cronbach's Alpha = 0.899, đây cũng là thang
đo có độ tin cậy tốt. Các biến đo lường của thang đo đều có hệ số tương quan biến
tổng hiệu chỉnh đạt giá trị 0.6 trở lên, đồng nghĩa với việc mức độ đo lường các biến
là tốt.
Thang đo Cơ cấu tổ chức có Cronbach's Alpha = 0.734, thang đo này cũng
có độ tin cậy tốt. Mặt khác, mọi biến đo lường của thang đo có hệ số tương quan
biến tổng hiệu chỉnh đạt giá trị 0.6 trở lên thể hiện mức độ đo lường các biến là cao.
Thang đo biến phụ thuộc Chất lượng hệ thống TTKT Cronbach's Alpha =
0.931, thang đo này chất lượng độ tin cậy rất cao. Hơn nữa, các biến đo lường thang
đo đều có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đạt giá trị 0.6 trở lên, điều này
cũng thể hiện mức độ đo lường các biến là rất tốt.
Nhìn chung, các thang đo của biến độc lập và biến phụ thuộc đều có hệ số
Cronbach’s alpha rất cao, điều này đồng nghĩa việc xây dựng thiết kế biến đo lường
thang đo trong bài nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp và có độ tin cậy chất lượng tốt.
Tuy nhiên, khi chạy SPSS phân tích độ tin cậy thang đo phát hiện 2 biến cần loại ra
khỏi thang đo và không đưa vào phân tích tiếp đó là HTKSNB11, HTKSNB12 vì 2
biến đo lường này có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh <0.3. Sau khi loại bỏ 2
biến đo lường này, thang đo hệ thống KSNB có sự thay đổi như sau:
Thang đo HTKSNB còn 10 biến HTKSNB1, HTKSNB2, HTKSNB3,
HTKSNB4, HTKSNB5, HTKSNB6, HTKSNB7, HTKSNB8, HTKSNB9,
HTKSNB10.
4.1.2 Phân tích nhân tố
Hệ số Cronbach’s alpha đã đảm bảo độ tin cậy của các thang đo. Nhằm phân
63
tích giá trị hội tụ và giá trị phân biệt các nhân tố ảnh hưởng Chất lượng hệ thống
TTKT, 3 nhân tố thiết kế ban đầu gồm Hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ
chức tiếp tục phân tích EFA. Để xác định được số lượng nhân tố trích, ta sử dụng
phép xoay của ma trận để từ đó có thể khám phá, tìm ra các nhân tố mới. Theo
Meyers (2006) phương pháp trích Pricipal Components Analysis kết hợp với phép
xoay Varimax là phương thức được dùng rộng rãi nhất, nên luận văn vận dụng
phương pháp này để phân tích nhân tố.
Kiểm định KMO và Bartlett's
Bảng 4.3: KMO and Bartlett's Test của các nhân tố ban đầu
.840
2069.067
of Kaiser-Meyer-Olkin Measure Sampling Adequacy.
231
Approx. Chi-Square
.000
Df Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
Bảng 4.3 cho thấy, giá trị KMO = 0.840 (điều kiện 0.5< KMO <1, mô hình
mới có ý nghĩa, điều này minh chứng được các biến mà tác giả đưa vào phân tích
trong mô hình là hoàn toàn phù hợp và mô hình cũng phù hợp các nhân tố đã đề
cập). Bên cạnh đó, kiểm định Bartlett's Test of Sphericity có Sig = 0.000 <0.05 cho
thấy các thang đo của 3 nhân tố Hệ thống KSNB, văn hóa, cơ cấu tổ chức đủ tiêu
chuẩn phân tích EFA.
64
Bảng 4.4: Ma trận xoay của nhân tố khám phá
Component
1 2 3
.859 HTKSNB3
.797 HTKSNB2
.789 HTKSNB4
.779 HTKSNB5
.770 HTKSNB1
.749 HTKSNB7
.695 HTKSNB10
.684 HTKSNB9
.679 HTKSNB8
.678 HTKSNB6
.811 VHTC4
.793 VHTC1
.793 VHTC3
.789 VHTC5
.734 VHTC7
.721 VHTC2
.691 VHTC6
.690 VHTC8
.777 CCTC4
.726 CCTC1
.714 CCTC2
.666 CCTC3
(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)
Dựa vào bảng 4.4 cho biết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố >0.5
có 3 nhân tố ảnh hưởng chất lượng hệ thống TTKT là:
65
Nhân tố thứ nhất bao gồm các biến quan sát HTKSNB3, HTKSNB2,
HTKSNB4, HTKSNB5, HTKSNB1, HTKSNB7, HTKSNB10, HTKSNB9,
HTKSNB8, HTKSNB6.
Nhân tố thứ hai bao gồm các biến quan sát VHTC4, VHTC1, VHTC3,
VHTC5, VHTC7, VHTC2, VHTC6, VHTC8.
Nhân tố thứ ba bao gồm các biến quan sát CCTC4, CCTC1, CCTC2,
CCTC3.
Bảng 4.5: Tổng phương sai trích của các nhân tố khám phá
Giá trị Eigenvalues
Nhân tố Tổng Tổng Tổng Phương sai trích Tích lũy phương sai trích (%) Phương sai trích Phương sai trích
5.845 26.566 26.566 5.665 25.750 25.750
Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay Tích lũy phương sai Trích (%) Tích lũy phương sai trích (%)
5.142 23.371 49.937 4.701 21.366 47.116
5.845 26.566 26.566 1
1.722
7.827 57.764 2.342 10.648 57.764
5.142 23.371 49.937 2
1.722 7.827 57.764 3
.971 4.415 62.179 4
.964 4.383 66.562 5
.875 3.979 70.541 6
.765 3.478 74.018 7
.729 3.315 77.333 8
.639 2.903 80.236 9
.599 2.724 82.960 10
.536 2.438 85.398 11
.488 2.220 87.617 12
66
13 .453 2.061 89.678
14 .373 1.697 91.375
15 .357 1.621 92.996
16 .302 1.372 94.368
17 .261 1.188 95.556
18 .243 1.103 96.659
19 .214 .971 97.630
20 .190 .863 98.492
21 .181 .822 99.314
22 .151 .686 100.000
(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)
Tổng phương sai trích của các nhân tố trích có giá trị 1.722>1 và đạt
57.764% (Bảng 4.5), có nghĩa là 57.764% thay đổi của các nhân tố được giải thích
bởi các biến quan sát (thành phần của Factor) và số lượng nhân tố xác định là phù
hợp với yêu cầu đề ra (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Với kết quả như trên, có thể khẳng định mô hình EFA các nhân tố gồm Hệ
thống KSNB, Văn hóa tổ chức, Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến Chất lượng hệ thống
TTKT là hoàn toàn phù hợp có ý nghĩa.
Đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc.
Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA:
Kết quả kiểm định trong bảng 4.6 cho thấy KMO = 0.895> 0.5 và kiểm định
Bartlett có ý nghĩa thống kê với P-value < 0.05. Như vậy, việc vận dụng mô hình
EFA để phân tích giá trị thang đo Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại
TP. HCM là đạt yêu cầu.
67
.895
Bảng 4.6: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc
Chỉ số Chi-Square
993.159
21
Bậc tự do
Hệ số KMO
.000
Sig.
Mô hình kiểm tra Bartlett
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định phương sai trích các nhân tố.
Kết quả phân tích trên bảng 4.7 cho thấy 71.459% (>50%) thay đổi của nhân tố
được giải thích bởi các biến quan sát. Kết luận mô hình phân tích nhân tố (EFA) phù
hợp với yêu cầu và thang đo được chấp nhận.
Bảng 4.7: Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích
Nhân tố Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích (%) Tích lũy phương sai trích (%)
5.002 71.459 71.459 5.002 71.459 71.459 1
2 .451 6.445 77.904
3 .392 5.593 83.498
4 .378 5.397 88.895
5 .362 5.178 94.073
6 .352 5.023 99.096
7 .063 .904 100.000
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định hệ số Factor loading
Kết quả phân tích (EFA) cho biến phụ thuộc của ma trận nhân tố (bảng 4.8) cho
thấy: hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát đều thỏa điều kiện khi
68
phân tích nhân tố là >0.5 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 1 nhân tố.
Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu đã đặt ra về các biến đo lường tương ứng
với nhân tố.
Bảng 4.8: Ma trận nhân tố biến phụ thuộc
Nhân tố
1
CLHTTTKT1 .974
CLHTTTKT4 .838
CLHTTTKT2 .838
CLHTTTKT3 .818
CLHTTTKT7 .817
CLHTTTKT6 .810
CLHTTTKT5 .809
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
4.1.3 Phân tích hồi quy đa biến
4.1.3.1 Mô hình hồi quy tổng thể.
Để xem xét mối quan hệ giữa biến độc lập và phụ thuộc, nghiên cứu sử dụng
mô hình hồi quy đa biến:
CLHTTTKT = β0 + β1HTKSNB + β2VHTC + β3CCTC +
Trong đó:
CLHTTTKT: Biến phụ thuộc - Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX
tại TP. HCM.
Các biến độc lập:
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
VHTC: Văn hóa tổ chức
CCTC: Cơ cấu tổ chức
69
β0: Hệ số chặn
β1, β2, β3 là biến độc lập.
ε là hệ số nhiễu
4.1.3.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Kết quả hệ số R2 điều chỉnh = 58.0% > 50% (Bảng 4.9), đồng thời, kiểm định F
trong bảng ANOVA (Bảng 4.10) cho thấy giá trị này có ý nghĩa thống kê về mặt
nghiên cứu với Sig. < 0.05. Từ đó khẳng định được rằng mô hình là phù hợp, các
biến độc lập (Hệ thống KSNB, Văn hóa tổ chức, Cơ cấu tổ chức) giải thích được
58.0% sự thay đổi của biến phụ thuộc (Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX
tại TP. HCM), phần còn lại được giải thích bởi các yếu tố chưa được xem xét trong
mô hình.
Bảng 4.9: Bảng tóm tắt mô hình hồi quy
Mô hình Hệ sốR Hệ sốR2 Hệ số R2 – hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Durbin- Watson
1 .767a .588 .580 .17390 2.113
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Bảng 4.10: Bảng ANOVA
Mô hình F Sig. Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương
1 Hồi quy 7.244 3 2.415 79.847 .000b
5.080 168 .030 2 Phần dư
12.324 171 3 Tổng
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
70
4.1.3.3 Kiểm định trọng số hồi quy
Dựa vào kết quả phân tích trong bảng trọng số hồi quy (Bảng 4.11), giá trị Sig
của các biến độc lập HTKSNB, VHTC, CCTC đều <0.05, từ đó kết luận các biến
độc lập tương quan và có ý nghĩa với biến phụ thuộc CLHTTTKT.
Bảng 4.11: Bảng trọng số hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô Hình t Sig.
B Beta Sai số chuẩn Hệ số Tolerance Hệ số VIF
(Constant) 1.130 6.079 .000 .186
HTKSNB .224 .485 9.763 .000 .994 1.006 .023 1 VHTC .220 .035 .340 6.279 .000 .836 1.196
CCTC .222 .029 .409 7.536 .000 .833 1.201
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Từ kết quả trong bảng trọng số hồi quy (bảng 4.11), xác định được phương trình
hồi quy như sau:
Phương trình hồi quy:
CLHTTTKT = 0.485HTKSNB + 0.340VHTC + 0.409CCTC
4.1.3.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có sự tương quan hoàn toàn với
nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa công tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại
phương sai VIF. Kết quả trong bảng 4.11 cho thấy hệ số VIF của các biến độc lập
(Hệ thống KSNB, Văn hóa tổ chức, Cơ cấu tổ chức) <2, kết luận mô hình các nhân
tố Hệ thống KSNB, Văn hóa và Cơ cấu tổ chức tác động Chất lượng hệ thống
TTKT không có đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
71
4.1.3.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư.
Tự tương quan là hiện tượng các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ tương quan
nhau, khi đó có thể xảy ra hiện tượng tự tương quan.
Sử dụng hệ số Durbin-Watson để kiểm định tự tương quan của các sai số kề
nhau, hệ số có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không
có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần = 2. Dựa vào kết quả bảng
4.9, cho thấy d được chọn rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương quan
chuỗi bậc nhất (d = 2.113). Kết luận không có hiện tượng tự tương quan giữa các
phần dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa.
4.1.3.6 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư.
Mô hình hồi quy tuyến tính thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi
phần dư có phân phối chuẩn với trung bình =0 và phương sai không đổi. Để kiểm
định phân phối chuẩn phần dư, ta sử dụng biểu đồ Histogram và biểu đồ P– P Plot.
Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram (Hình 4.1): một đường cong phân phối
chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,991 và Mean gần
=0, có thể kết luận, giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
72
Hình 4.1 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Để gia tăng thêm cho kết luận này, cần xem thêm biểu đồ P-P Plot (Hình 4.2)
của phần dư chuẩn hóa, các điểm quan sát không phân tán xa đường chéo kỳ vọng,
nên kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
73
Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
4.1.3.7 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Kết quả xử lý trong đồ thị phân tán (Hình 4.3) cho thấy các phần dư phân tán
ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm
vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
74
Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu
Kết quả cho thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng hệ thống
TTKT trong các DNSX tại TP. HCM, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là Hệ thống
KSNB (mức độ β = 0.485). Tiếp theo là các nhân tố Cơ cấu tổ chức (β = 0.409), và
cuối cùng là nhân tố Văn hóa (mức độ tác động β = 0.340). Dựa vào kết quả trong
bảng trọng số hồi quy, sử dụng trọng số hồi quy chuẩn hóa để xem xét mức độ giải
thích của các biến độc lập cho sự biến thiên của biến phụ thuộc (Nguyễn Đình Thọ,
2011), có thể kết luận kết quả nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Nhân tố “Hệ thống kiểm soát nội bộ” có tác động tích cực
chất lượng hệ thống TTKT ở DNSX tại TP. HCM. Kết quả phân tích cho thấy β =
0.485> 0, như vậy: chấp nhận giả thuyết H1. Trên thực tế, một hệ thống KSNB hữu
hiệu có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của đơn vị, cũng như tạo điều
75
kiện giúp đảm bảo chất lượng hệ thống TTKT thông qua các thủ tục kiểm soát, hay
giám sát của KSNB đối với hệ thống TTKT của đơn vị. Kết quả này là tương đồng
nghiên cứu Millchamp & Taylor (2008), Elder et al (2010), Iceman & Hilson
(2012), Fardinal (2013), Neogy (2014).
Giả thuyết H2: Nhân tố “Văn hóa tổ chức” có tác động tích cực Chất lượng
hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM. Kết quả β biến văn hóa β = 0.340>
0, chấp nhận giả thuyết H2. Trên thực tế, văn hóa tổ chức khác nhau sẽ cấu thành
nên các tiêu chí không giống nhau về việc thực hiện hệ thống TTKT. Thêm nữa, khi
các thành viên của tổ chức có sự hiểu biết văn hóa tổ chức sẽ tạo nên sự đồng thuận,
hợp tác lẫn nhau trong công việc thông qua việc chuyển giao, trao đổi những kinh
nghiệm vốn có, kiến thức chuyên môn, khi đó các kế toán viên trong tổ chức hỗ trợ,
giám sát lẫn nhau trong quá trình làm việc từ đó giảm sai sót, gian lận trong thực
hiện công việc kế toán, nâng cao hiệu quả chất lượng hệ thống TTKT của tổ chức.
Kết quả là phù hợp với nghiên cứu Kreitner & Kinichi (2003), Syler (2003),
Leidner & Kayworth (2006), Coles-Kemp (2009), Indeje & Zheng (2010), George
và Jones (2012).
Giả thuyết H3: Nhân tố “Cơ cấu tổ chức” có tác động tích cực Chất lượng
hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM. Kết quả phân tích cho thấy β có giá
trị β = 0.409> 0, chấp nhận giả thuyết H3. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức nêu bật mối
quan hệ của trách nhiệm và quyền hạn kiểm soát sự tích hợp các hành động của
thành viên trong hệ thống của đơn vị, cơ cấu tổ chức có sự phân công chức năng,
nhiệm vụ rõ ràng sẽ góp phần làm tăng hiệu suất ngõ hầu đạt được những mục tiêu
mong muốn của hệ thống TTKT, cung cấp các TTKT chất lượng cho đơn vị. Thêm
nữa, cấu trúc tổ chức liên quan đến sự tương tác giữa các phòng ban trong tổ chức
đặc biệt là phòng kế toán có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống TTKT. Kết
quả là phù hợp với Turban et al (2003), Jones (2010), Salehi và Abdipour (2011),
Schermerhorn (2011), Anggadini (2013).
76
TÓM TẮT CHƯƠNG 04
Thông qua phương pháp sơ bộ và định lượng, kết quả mô hình và các thang
đo được sử dụng trong nghiên cứu là có ý nghĩa. Kết quả của nghiên cứu nêu rõ có
3 nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM.
Mỗi một nhân tố có mức độ tác động đến Chất lượng hệ thống TTKT trong các
DNSX tại TP. HCM và được sắp xếp theo trật tự từ cao xuống thấp như sau: Hệ
thống KSNB, cơ cấu tổ chức và cuối cùng là văn hóa tổ chức.
Kết quả của chương này là căn cứ để tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm
mục tiêu nâng cao hơn nữa Chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP.
HCM.
77
CHƯƠNG 05: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã giải quyết được các mục tiêu, cũng như
trả lời được những câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Cụ thể như sau:
Với câu hỏi “Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến chất lượng AIS trong các
doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM?” kết quả xác định các nhân tố này bao gồm: Hệ
thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức.
Với câu hỏi “Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng AIS là như
thế nào?” Kết quả nhân tố hệ thống KSNB tác động mạnh nhất và nhân tố văn hóa
ảnh hưởng thấp nhất. Mức độ tác động các biến thể hiện chi tiết ở bảng dưới đây:
Bảng 5.1: Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng AIS trong
các DNSX tại TP.HCM
STT Nhân tố Mức độ tác động Thứ tự tác động của nhân tố
1 Hệ thống KSNB 1 = 0.485
2 Văn hóa tổ chức 3 = 0.340
3 Cơ cấu tổ chức 2 = 0.409
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
5.2 Khuyến nghị
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một vài khuyến nghị nhằm
nâng cao chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM liên quan đến
từng nhân tố và theo thứ tự giảm dần mức độ tác động các nhân tố như sau:
5.2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tổ chức thể
hiện ở việc hệ thống này nếu hữu hiệu sẽ hỗ trợ doanh nghiệp đạt được những mục
78
tiêu về hoạt động kinh doanh với một chi phí hợp lý, sử dụng một cách hiệu quả và
không bị lãng phí các nguồn lực của đơn vị, đem đến sự tăng trưởng cho doanh
nghiệp, bảo đảm an toàn tránh khỏi những nguy cơ và rủi ro như mất mát, biển thủ
cũng như đảm bảo hợp lý về chất lượng BCTC của đơn vị. Từ những vai trò vừa
nêu của hệ thống KSNB đối với doanh nghiệp, tác giả đề xuất một số những kiến
nghị ảnh hưởng đến nhân tố này như sau:
Thứ nhất, nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nói chung
Để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, các DNSX tại TP. HCM cần
chọn lựa và vận dụng một khuôn mẫu lý thuyết phù hợp trong phạm vi cho phép của
đơn vị. Cùng với những thay đổi liên tục, cập nhật trong thời đại cách mạng công
nghiệp 4.0 nhằm phản ánh những thay đổi trong tất cả môi trường hoạt động và kinh
doanh, bên cạnh đó cũng mở rộng mục tiêu hoạt động và báo cáo, xây dựng các
nguyên tắc quy trình hỗ trợ cho việc kiểm soát nội bộ hữu hiệu; hiện nay khuôn mẫu
KSNB theo báo cáo COSO năm 2013 được xem là sự lựa chọn phù hợp để các
doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM nói
riêng có thể thiết lập một hệ thống KSNB hữu hiệu nhằm đáp ứng mục tiêu đơn vị
tổ chức doanh nghiệp đã đề ra.
Thứ hai, thiết lập các hoạt động kiểm soát chéo trong môi trường CNTT
Trong môi trường sản xuất kinh doanh cạnh tranh rất khốc liệt hiện nay, phần
lớn các quy trình kinh doanh, quy trình sản xuất đều phức tạp, thường được tự động
hóa về máy móc thiết bị và được tích hợp sẵn với hệ thống CNTT và hệ thống
TTKT của doanh nghiệp cũng không là ngoại lệ. Vì lý do trên, vấn đề quan trọng
mà các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM cần phải hiểu rõ và nắm bắt kịp thời về
KSNB trong môi trường CNTT. Cụ thể đó là, các doanh nghiệp cần chú ý quan tâm
đến hai loại kiểm soát cơ bản trong môi trường CNTT là kiểm soát chung (gồm các
thủ tục liên quan đến việc phát triển chương trình và cơ sở hạ tầng, công nghệ, quản
lý lưu trữ dữ liệu và hoạt động của máy tính, đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho hệ
thống) và kiểm soát ứng dụng (gồm các hoạt động kiểm soát gắn liền với từng khâu
79
ứng dụng xử lý cụ thể từ khâu thu thập dữ liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầu vào,
hoạt động xử lý, lưu trữ bảo quản dữ liệu cho đến việc cung cấp thông tin đầu ra).
Qua đó, việc xây dựng và thực hiện nguyên tắc đầy đủ các quy trình thủ tục kiểm
soát đã nêu sẽ góp phần thúc đẩy đảm bảo tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, từ đó
góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng hệ thống TTKT của đơn vị tổ chức doanh
nghiệp.
5.2.2 Cơ cấu tổ chức
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cơ cấu tổ chức là một trong các nhân tố tác
động đến chất lượng AIS trong các DNSX tại TP.HCM. Đối với nhân tố này, đề
xuất khuyến nghị rằng các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM cần phải chủ động
cải tổ, tái cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại các bộ phận, áp dụng những quy trình, công
nghệ mới, có như vậy mới nâng cao chất lượng hoạt động và làm gia tăng lợi ích
chung của đơn vị và nâng cao chất lượng AIS nói riêng. Các đơn vị cũng cần rà soát
lại cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các phòng ban, phân
xưởng nói riêng, giải quyết tình trạng kiêm nhiệm, cũng như thực hiện công tác
phân cấp quản lý sao cho phù hợp và hữu ích. Tùy theo đặc điểm của từng đơn vị
mà bổ sung thêm các vị trí, sắp xếp lại công việc, nâng cao hiệu quả tổ chức các
phòng ban, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để có thể đảm bảo, nâng cao chất lượng
mọi hoạt động của tổ chức nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói riêng.
Bên cạnh đó, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại đơn
vị, các DNSX tại TP. HCM cần chú ý đến việc phân quyền từ các cấp lãnh đạo, cấp
quản lý cấp cao đến cấp quản lý cấp dưới, đặc biệt phải nói rõ phân biệt cụ thể rõ
ràng trách nhiệm của từng cấp quản lý, cũng như xác định cấp, người mà nhân viên
cần báo cáo một cách rõ ràng, cụ thể tránh chồng chéo chức năng của việc quản lý
không biết nghe theo ai, từ đó góp phần quản lý nhân viên tốt hơn, kịp thời theo sát
nhằm mục đích bảo đảm chất lượng công việc của nhân viên, chất lượng hệ thống
TTKT cũng như chất lượng TTKT mà đơn vị đã công bố.
80
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc phân chia sắp xếp
công việc cụ thể cho các thành viên một cách hài hòa và hợp lý, như vậy sẽ hạn chế
trường hợp đùng đẩy công việc hay trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện
của nhân viên nói chung và nhân viên kế toán trong hệ thống thông tin kế toán nói
riêng.
5.2.3 Văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức tập hợp các giá trị và quy tắc được các cá nhân và các nhóm
trong một tổ chức chia sẻ với nhau. Các giá trị và quy tắc này quy định cách thức
ứng xử của mọi người với nhau và giữa những người trong tổ chức với các bên có
liên quan nằm ngoài tổ chức. Với nhân tố văn hóa tổ chức, tác giả kiến nghị rằng
các DNSX tại Tp. HCM trước hết cần xây dựng bộ quy tắc ứng xử tại đơn vị, nâng
cao sự hợp tác của các thành viên trong quy trình thực hiện hệ thống; tạo điều kiện
để các nhân viên sẵn sàng chia sẻ công việc của mình cho các nhân viên khác; và
tạo điều kiện tốt cho nhân viên giao tiếp trong quá trình sử dụng hệ thống.
Cần xây dựng và hoàn thiện chính sách khen thưởng rõ ràng, một cách minh
bạch, công khai cho những thành viên có ý tưởng mới mẻ, sáng tạo đóng góp vào
doanh nghiệp, các sáng kiến cải tiến cần phải được động viên và khen thưởng đúng
lúc, kịp thời, có như vậy mới tạo tiền đề góp phần khuyến khích, tạo động lực cho
nhân viên trong quá trình làm việc, nỗ lực đóng góp những sáng kiến, giải pháp
thiết thực trong việc hoàn thiện hệ thống TTKT, từ đó nâng cao cải thiện chất lượng
hệ thống, nâng cao chất lượng TTKT cung cấp. Tạo môi trường làm việc thân thiện
cởi mở cạnh tranh nhưng phải lành mạnh giữa các thành viên trong doanh nghiệp để
khuyến khích mọi thành viên trong đơn vị đạt năng suất tối ưu vừa chất lượng và số
lượng, hơn nữa luôn luôn tạo điều kiện giúp đỡ về thời gian, không gian và đặc biệt
là chi phí để nhân viên kế toán tham gia học tập, trau dồi thêm kiến thức kỹ năng
chuyên môn liên quan đến công việc của một nhân viên kế toán, nâng cao chất
lượng công việc của họ cũng như là thu nhập được cải thiện từ đó cũng làm gia tăng
chất lượng hệ thống TTKT họ tham gia, TTKT họ cung cấp, công bố.
81
Ngoài ra, tác giả đề xuất thêm để gia tăng sự tham gia, cũng như cam kết
chất lượng của nhân viên trong hệ thống TTKT, các doanh nghiệp cần:
Thứ nhất, nâng cao sự hiểu biết của nhân viên về quy trình sử dụng hệ
thống của nhân viên tham gia thông qua các chuơng trình đào tạo huấn luyện bằng
việc tổ chức các lớp đào tạo quy trình sử dụng hệ thống TTKT như:
Tuyển dụng nhân viên mới: trước khi nhân viên mới tham gia vào làm việc
tại đơn vị, các nhân viên này cần hiểu rõ quy trình thực hiện để tránh các sai phạm
khi không hiểu rõ quy trình.
Thay đổi quy trình hệ thống, khi áp dụng phần mềm và các ứng dụng kế toán
mới trong hệ thống thông tin kế toán của đơn vị: hệ thống mới thay đổi sẽ làm xáo
trộn các quy trình và ít nhiều có thể thay đổi quy trình đòi hỏi nhân viên cần hiểu rõ
để nắm bắt áp dụng quy trình mới.
Nâng cấp quy trình hệ thống thông tin kế toán: vấn đề này xảy ra khi quy
trình hệ thống không còn phù hợp do sự phát triển của xã hội, mở rộng quy mô của
đơn vị, thay đổi mục tiêu, chiến lược hệ thống cần được nâng cấp để hỗ trợ cung
cấp thông tin cho việc đạt mục tiêu của đơn vị.
Thứ hai, nâng cao nhận thức về mức độ ảnh hưởng của bản thân tới các bộ
phận phòng ban khác hoặc các cá nhân khác trong đơn vị nói chung và các nhân
viên kế toán trong hệ thống TTKT nói riêng. Trước khi nhân viên mới tiếp nhận
công việc hay nhân viên đã gắn bó lâu năm, đơn vị phải tổ chức hội nghị, các cuộc
họp để phố biến tầm quan trọng và tác động của từng nhân viên đến đơn vị và các
bộ phận khác, họ phải hoạt động vì lợi ích cá nhân và tập thể. Phân công và phân
quyền rõ ràng giữa trách nhiệm và nhiệm vụ cho mỗi vị trí, công việc.
Thứ ba, nâng cao nhận thức các tiêu chuẩn chất lượng TTKT cho nhân viên,
để có thông tin chất lượng và phù hợp với mục tiêu của tổ chức, nhân viên tham gia
phải hiểu được các tiêu chuẩn của chất lượng là gì, từ đó đề ra các biện pháp, quy
trình để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của thông tin. Người ta chỉ có thể hoạt
động hiệu quả khi và chỉ khi hiểu được việc mình làm nhằm mục đích gì.
82
Thứ tư, nhân viên tham gia phải tuân thủ quy trình quy tắc thực hiện hệ
thống TTKT, nếu có sự kiến nghị cải thiện quy trình nhân viên tham gia cần trao
đổi với quản lý để đề ra các quy trình hiệu quả nhất.
Thứ năm, nâng cao mức độ thành thạo tác sử dụng hệ thống, nhân viên càng
thành thục thao tác hệ thống thì khả năng xảy ra sai sót và nhầm lẫn sẽ giảm, thông
tin sẽ kịp thời, chính xác. Nhân viên tham gia vào hệ thống thông tin kế toán phải
không ngừng nỗ lực, không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ thuật để nâng
cao hơn nữa chất lượng của hệ thống TTKT.
Thứ sáu, nâng cao khả năng nhận thức và luôn suy nghĩ tìm tòi làm thế nào
khai thác thông tin từ hệ thống, cách khai thác thông tin ra sao, thông tin được tạo ra
từ hệ thống, là sản phẩm của quá trình tạo thông tin. Nhân viên tham gia cần tăng
cường khả năng nhận thức và các kỹ thuật khai thác thông tin từ hệ thống. Để đạt
được điều này, mỗi nhân viên tham gia cần hiểu rõ mục tiêu của công ty, công ty
cần thông tin gì, thời gian cung cấp thông tin. Tăng cường khả năng phân tích, tổng
hợp, rút trích các thông tin cần thiết, điều này đòi hỏi nhân viên tham gia không
ngừng học hỏi, gia tăng giá trị bản thân.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Mặc dù qua quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã đạt được các mục tiêu
nghiên cứu đề ra, tuy nhiên luận văn vẫn còn tồn tại những hạn chế chưa được giải
quyết như sau:
Thứ nhất, hạn chế từ kích thước mẫu nghiên cứu (n =172). Mặc dù kích
thước mẫu nghiên cứu là đáp ứng được công thức về kinh nghiệm xác định kích
thước mẫu nghiên cứu, tuy nhiên số lượng này vẫn là nhỏ so với tổng thể các đối
tượng có thể được khảo sát liên quan đến vấn đề, từ đó làm hạn chế tính tổng quát
của đề tài. Điều này có thể được khắc phục bằng cách tăng số lượng mẫu nghiên
cứu nhằm tăng tính đại diện cho tổng thể.
Thứ hai, nghiên cứu chỉ mới đề cập đến mối quan hệ, chiều tác động của các
nhân tố như hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức đến chất lượng hệ
83
thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM mà chưa xem xét chiều ngược lại, tức là
mối quan hệ của chất lượng hệ thống TTKT trong các DNSX tại TP. HCM đến hệ
thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức, từ đó có cái nhìn đầy đủ, khách
quan, đa chiều về mối quan hệ giữa các nhân tố này.
Thứ ba, kết quả cho thấy mức độ phù hợp của mô hình là 58% như vậy, các
biến trong mô hình gồm hệ thống kiểm soát nội bộ, văn hóa và cơ cấu tổ chức chỉ
giải thích được 58% sự biến đổi chất lượng AIS trong các DNSX tại TP. HCM, còn
42% còn lại là do các nhân tố khác chưa được đề cập trong nghiên cứu này tác
động, các nhân tố này đang nằm bên ngoài. Do đó các nghiên cứu sau này cần mở
rộng biến nghiên cứu nhằm gia tăng mức độ phù hợp cho mô hình các nhân tố tác
động đến chất lượng AIS trong các DNSX tại TP. HCM.
Trên đây là một số những hạn chế của đề tài, tác giả mong rằng các nghiên
cứu tiếp theo sẽ khắc phục được những hạn chế nêu trên, đồng thời góp phần hoàn
thiện hơn nữa mảng nghiên cứu liên quan đến đề tài các nhân tố tác động đến chất
lượng AIS trong các DNSX tại TP. HCM.
84
TÓM TẮT CHƯƠNG 05
Trong chương này, tác giả đưa ra các kết luận thu được từ nghiên cứu, từ đó
đưa ra các kiến nghị tập trung vào 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS trong
các DNSX tại TP. HCM gồm hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức. Với
mỗi nhân tố tương ứng, tác giả đưa ra từng kiến nghị cụ thể mà doanh nghiệp có thể
thực hiện nhằm nâng cao chất lượng AIS trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP.
HCM. Cuối cùng, nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu cho đề tài về chất lượng AIS
trong các DNSX tại TP. HCM, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong đề tài và đưa
ra các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
85
KẾT LUẬN CHUNG
Đầu tiên nghiên cứu trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở
trong nước, qua đó mới có cơ sở để xây dựng mô hình, đồng thời giúp cho người
đọc nắm được bức tranh toàn cảnh về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng AIS trong các doanh nghiệp. Một số nội dung
liên quan đến tổng quát lý thuyết về đề tài nghiên cứu cũng được trình bày trong
nghiên cứu này.
Nghiên cứu cũng trình bày cụ thể từng phương pháp được sử dụng như
phương pháp nghiên cứu sơ bộ phối hợp với định lượng để kiểm định các giả thuyết
được đưa ra.
Kết quả nghiên cứu cho ra 3 nhân tố gồm: hệ thống KSNB, văn hóa tổ chức,
cơ cấu tổ chức ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến chất lượng AIS trong các DNSX tại TP.
HCM. Với mỗi nhân tố tương ứng, tác giả đưa ra từng kiến nghị cụ thể rõ ràng
nhằm nâng cao chất lượng AIS trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. HCM.
Cuối cùng, nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu cho đề tài về chất lượng AIS
trong các DNSX tại TP. HCM, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong đề tài và đưa
ra các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao động xã hội.
2. Nguyễn Bích Liên (2012), “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng
chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn
nhân lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh
tế, Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
3. Nguyễn Hữu Bình (2014), “Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại TP.HCM”.
Luận văn Ths trường đại học kinh tế TP.HCM.
4. Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2014), “Xây dựng mô hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin của công ty niêm yết”, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 3(30), pp. 26–36.
5. Nguyễn Thị Thúy (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán tại các Doanh nghiệp Việt Nam”. Luận văn Ths trường đại
học kinh tế TP.HCM.
6. Trần Lê Thanh Thuyên (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin kế toán tại
các Doanh nghiệp ở TP.HCM”. Luận văn Ths trường đại học kinh tế TP.HCM.
7. Nguyễn Thị Kim Nguyệt (2019), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hệ thống thông tin kế toán tại các Doanh nghiệp Tỉnh Bình Dương”. Luận văn Ths
trường đại học kinh tế TP.HCM.
Tiếng Anh
8. Ahmad, M. A. (2012). Problems and Internal Control Issues in AIS from
the View Point of Jordanian Certified Public Accountants. Journal of Emerging
Trends in Computing and Information Sciences, 3(12), 1622-1625
9. Anggadini, S. D. (2013, October). The Accounting Information Quality
And The Accounting Information System Quality Through The Organisational
Structure : A Survey Of The Baitulmal Wattamwil (BMT) In West Java Indonesia.
International Journal of Business and Management Invention, 2(10), 12-17.
10. Anthony, R. S., & J. S. & Herrenstein, J. H. (1994). Accounting Text and
Cases,Irwin/McGraw-Hill.
11. A.Hall, J. (2008) Accounting information systems. 7th edn. doi:
10.1016/0890-8389(91)90018-W.
12. Al-Hiyari, A., AL-Mashregy, M. H. H., Nik Mat, N. K. and
Mohammedesmailalekam, J. (2013) ‘Factors that Affect Accounting Information
System Implementation and Accounting Information Quality : A Survey in
University Utara Malaysia’, American Journal of Economics, 3(1), pp. 27–31. doi:
10.5923/j.economics.20130301.06.
13. Baltzan, P. (2012). Business Driven Information Systems. Third Edition.
New York: McGraw Hill. International Edition.
14. Bodnar, G. H., & Hoopwood, W. S. (2010). Accounting Information
Systems, 10th ed. NJ: Prentice Hall. P.1, 49, 133 &151.
15. Bouwens, J., & Abernethy, M. A. (2000). “The consequences of
customization on management accounting systems design” . Accounting,
Organizations and Society, 25(3), 221-259.
16. Baker, J. (2012) ‘The Technology-Organization-Environment
Framework’, in Information Systems Theory: Explaining and Predicting Our
Digital Society, pp. 231–245.
17. Carolina, Y. (2014) ‘Organizational Factors and Accounting Information
System Quality ( Empiric Evidence From Manufacturing Firms in Bandung
Indonesia )’, Research Journal of Finance and Accounting, 5(5), pp. 192–199.
18. Carolina, Y. (2015). How to Attain Accounting Information Systems
Quality? (Empirical Evidence from Manufacturing Company in Bandung –
Indonesia). Journal of Basic and Applied Sciences, 9(9), 87-94.
19. Chan, K., Lin, L., & Mo, L.L.P. (2003). An empirical study on the
impact of culture on audit-detected accounting errors. Auditing: A Journal of
Practice & Theory, 22(2), 281-295.
20. Coles- Kemp, L. (2009). The Effect of Organisational Stucture and
Culture on Information Security Risk Processes. . Administrative Science Quarterly,
17(1),1-25.
21. Colquitt et al. (2011). Organisational behavior: Improving Performance
and Commitment in the Workplace. New York: McGraw Hill/Irwin. International
Edition.
22. Doyle, J. G., & McVay, S. (2007). Accrual Quality and Internal Control
Over Financial Reporting. Accounting Review, 82(5), 1141-1170.
23. DeLone, W. H. and McLean, E. R. (1992) ‘Information Systems
Success: The Quest for the Dependent Variable’, Information Systems Research,
3(4), pp. 60–95. doi: 10.1287/isre.3.1.60.
24. DeLone, W. H. and McLean, E. R. (2003) ‘The DeLone and McLean
Model of Information Systems Success : A Ten-Year Update’, Journal of
Management Information Systems, 19(4), pp. 9–30.
25. Elder, R. J., Beasley, M. S., & Arens, A. A. (2010). Auditing and
Assurance Sevices An Integrated Approach NJ: Prentice-Hall. P . 290.
26. Fardinal. (2013). The Quality of Accounting Information and The
Accounting Information System through The Internal Control Systems: A Study on
Ministry and State Agencies of The Republic of Indonesia. Research Journal of
Finance and Accounting , 4(6), 156-161.
27. Ferguson, C. and Seow, P. (2011) Accounting information systems
research over the past decade : Past and future trends.
28. Fitriati, A. and Mulyani, S. (2015) ‘Factors That Affect Accounting
Information System Sucess and its Implication on Accounting Information Quality’,
Asian Journal of Information Technology, 14(5), pp. 154–161. doi:
10.3923/ajit.2015.154.161.
29. George, M. J., & Jones, G. (2012). Understanding and Managing
Organisational Behavior. 6th Edition. USA: Prentice Hall.
30. Guan, Y. (2006). A Study on The Internal Control of Accounting
Information Systems . In Computer and Communication Technologies in
Agriculture Engineering (CCTAE), 2010 International Conference, 2, 203-206.
31. Hansen, D. R., & Mowen, M. M. (2007). Managerial Accounting. 8th
Edition, USA: Thomson.
32. Iceman & Hillson. (2012). Distribution of Audited Detected Errors
Parttioned by Internal Control. Journal of Accounting, Auditing & Finance ,5(4),
527-543.
33. Indeje, W. G., & Zheng, Q. (2010). Organisational Culture and
Information Systems Implementation: A Structuration Theory Perspective" In IEEE
International Conference on Information and Financial Engineering Chongqing-
China (pp. 17-19).
34. Istrate, A. M. (2010). Accounting Truth In a Society Guided By Interests.
Anale. Seria Ştiinţe Economice. Timişoara, 366-371.
35. Ivana, M. C. & Ana, O. (2013). Information Technology and Accounting
information system quality in Croatain Middle and Large Companies Journal of
Information and Organisational Sciences, 37(2), 117-126..
36. Jones, F. L., & Rama., D. V. (2003). Accounting Information Systems, A
Business Process Approach. :South Western, P. 7.
37. Jones, G. (2010). Organisational Theory, Design and Change. Sixth
Edition. Pearson Education. Inc. Upper Saddle River.New Jersey.
38. Kieso, D. E. et al. (2007). Intermediate Accounting. Twelve Edition.
USA: John Wiley and Sons Inc.
39. Kim, J. B., Song, B. Y. & Zhang, L. (2011). Internal control weakness
and bank loan contracting:Evidence from SOX Section 404 disclosures. The
Accounting Review 86 (4): 1157-1188.
40. Kreiter, R., & Kinichi, A. (2003). Perilaku Organisasi. Edisi Bahasa
Indonesia. Jakarta. Salemba Empat .
41. Keen, P. G. W. (1981) ‘Information systems and organizational change’,
Social Impacts of Computing, 24(1), pp. 24–33. doi: 10.1145/358527.358543.
42. Laudon, K. C., & Laudon., J. P. (2008). Management Information
Systems: Managing the Digital Firm. 12th Edition. NJ: Prentice-Hall.
43. Laudon, K. C. and Laudon, J. P. (2011) Management Information
Systems. 13th edn.
44. Lee, Y. W., Strong, D. M., Kahn, B. K. and Wang, R. Y. (2002) ‘AIMQ :
a methodology for information quality assessment’, Information & Management,
40, pp. 133–146.
45. Leidner, D. E., & Kayworth, T. (2006). Review: A review of culture in
information systems research: Toward a theory of information technology culture
conflict. MIS Quarterly, 30, 357–399.
46. Messier, G. et al . (2006). Auditing and Assurance Services: A Systematic
Approach. 4th ed. NY: McGraw-Hill. P.220 .
47. Millchamp, A., & Taylor, J. (2008). Auditing, 9th ed., South Western, P.
85, 86.
48. Mukherji, A. (2002). The Evolution of Information Systems: Their
Impact on Organizations and Structure. Management Decision. 40(5), 497-507.
49. Nagappan et al. (2009). The influence of Organisational structure on
Software Quality : an Empirical Case Study. In Proceedings of the 30th
international conference on Software engineering (pp. 521-530). ACM..
50. Neogy, T. K. (2014). Evaluation of Efficiency of Accounting
Information Systems: A Study On Mobile Telecommunication Companies In
Bangladesh, Global Disclosure of Economics and Business, 3(1), 40-55.
51. Norwani, N. M., Mohamad, Z. Z., & Chek, I. T. (2011, November).
Corporate Governance Failure And Its Impact On Financial Reporting Within
Selected Companies. International Journal of Business and Social Science, 2(21),
205-213.
52. Nusa, I. B. (2015). Influence Of Organisational Culture And Structure
On Quality Of Accounting Information System Journal of Scientific & Technology
Research , 4(5), 257-267.
53. O’Brien, J. A., & Marakas, G. M. (2010). Management Information
Systems: Managing Information Technology In The Bussiness Enterprise.15th ed.
NY: McGraw-Hill. P.353, 495.
54. Ong, C., Day, M., Hsu, W. and Hsu, W. (2009) ‘Information &
Management’, Information & Management, 46(50), pp. 397–403. doi:
10.1016/j.im.2009.07.004.
55. Pallant, J. (2009). SPSS Survival Manual: A Step by step guide to data
analysis using SPSS (4th ed.). Australia, Allen & Unwin.
56. Pavel, T. & Encontro, M. (2012). The Enron scandal. Goteborg.
from Retrieved
http://www.math.chalmers.se/~rootzen/finrisk/GR7_TobiasPavel_MyleneEncontro_
ENRON.pdf
57. Post, G. V., & Anderson, D. L. (2003). Management Information
Systems-Solving Business Problems with Information Technology. 3rd Edition.
McGraw Hill. Singapore.
58. Peter, S., DeLone, W., McLean, E. R. and McLean, E. R. (2013)
‘Information systems success: The quest for the independent variables’, Journal of
Management Information Systems, 49(7), pp. 7–61. doi: 10.2753/MIS0742-
1222290401
59. Rapina. (2014). Factors Influencing The Quality of Accounting
Information System And Its Implications on The Quality of Accounting
Information, Research Journal of Finance and Accounting 5(2), 148-154.
60. Rapina, R. (2015) ‘The Effect of Organizational Commitment and
Organizational Culture on Quality of Accounting Information mediated by Quality
of Accounting Information System’, IJABER, 13(7), pp. 6163–6183.
61. Romney, M. B. & Steinbart, P. J. (2012). Accounting Information
Systems. Global Edition. Twelfth Edition. England: Pearson Education Limited
62. Romney, M. B. and Steinbart, P. J. (2014) Accounting Information
Systems. 13th edn. doi: 10.1017/CBO9781107415324.004.
63. Sacer, et al. (2006). Accounting Information Systems as the Ground for
Quality Business Reporting, IADIS International Conferences E-Commerce, ISBN:
972- 8924-23-2.
64. Sacer, I. M., & Oluic, A. (2013). “Information Technology and
Accounting Information Systems’ Quality in Croatian Middle and Large
Company”. Journal of Information and Organisational Sciences, 37(2), 117-126.
65. Salehi, M. & Abdipour, A. (2011). A study of the barriers of
implementation of accounting information system: Case of listed companies in
Tehran Stock Exchange. Journal of Economics and Behavioral Studies, 2(2), 76-85
66. Schermerhorn, J. R. (2011). Introduction to Management. 11th edition.
John Wiley & Sons. (Asia) Pte Ltd .
67. Scott, G. (2001). Principles of Management Information System.
McGrawHill NewYork.
68. Soudani., S. N. (2012). The Uselfulness of An Accountng Information
System for Effective Organisational Performance. International Journal of
Economics and Finance, 4(5), 136-143.
69. Stair, R. M., & Reynolds, G. W. (2011). Principles of Information
Systems. Cengage Learning USA.
70. Stair, R. & Reynolds, G. (2006). Fundamentals of Information Systems
3rd/4th. USA: Thomson.
71. Stair, R. and Reynolds, G. (2010) Principles of Information Systems. 9th
edn.
72. Susanto, A. (2013). Accounting Information Systems: Development of
Risk Control Structure. Prime Edition. First mold. Bandung: Lingga Jaya.
73. Susanto, A. (2015) ‘What factors influence the quality of Accounting
Information?’, IJABER, 13(6), pp. 3995–4014.
74. Syler, R. (2003). Exploring the Fit of Organisational Culture Traits and
Information Technology Infrastructure, A partial least squares latent variable
modelling approach (Doctoral dissertation, Auburn University).
75. Syaifullah, M. (2014) ‘Influence Organizational Commitment On The
Quality Of Accounting Information System’, International Journal of
Scientific & Technology Research, 3(9), pp. 299–305.
76. Tricker, B. (1993). Harnessing Information Power: English Words for
Chinese Learners (Vol. 1). Hong Kong University Press.
77. Turban, et al. (2003). Information Technology.Second Edition. USA:
John Wiley & Sons,Inc.
78. Tollerson, C. D. (2012) The Data Decision-Usefulness Theory: An
Exploration of Post-1990 Reported Products and Services Segment Data Decision
Usefulness. Doctor of Philosophy, University of Houston, America.
79. Wilkinson, J. W.-o.-w. (2000). Accounting Information Systems –
Essential Concepts and Applications. 4th Edition. John Wiley. USA.
80. Wixom, B. H. and Todd, P. A. (2005) ‘A Theoretical Integration of User
Satisfaction and Technology Acceptance’.
81. Williams, T. L., Becker, D., Redman, T. C., Saha, A. and Mehdi, K.
(2013) Modeling and Simulating the Impact of Social Issues on Information
Quality : Literature Review.
82. Young, M. (2013). Cultural Influences on Accounting and Its Practices
(Thesis). Retrieved from
http://digitalcommons.liberty.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1396&context
=honors
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA
HỌC
STT
HỌ & TÊN
CHỨC VỤ
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
VỊ
1
PHẠM NGỌC TOÀN
TS
Giảng Viên Đại học kinh tế TP. HCM
2 HỒ THỊ THÙY CƯƠNG
ThS Chuyên viên Cục thuế TP. HCM
3 NGUYỄN THỊ ÁI TRINH
CN Chuyên viên Cục thuế TP. HCM
4
PHAN TRUNG NAM
ThS
Giám Đốc Công ty CP Nhựa Việt Nam
Kế toán
Công ty CP Tập Đoàn Hòa
5 DƯƠNG THỊ LỆ HUYỀN
ThS
trưởng
Phát
Kế toán
Công ty TNHH Vải Nhám Hồ
6
LÊ THỊ XUÂN OANH
HV
trưởng
Phát
Kế toán
Công ty TNHH SXTM Việt
7
PHẠM HỒNG QUÂN
CN
trưởng
Thành
Công ty Bảo hiểm PVI Hà
8 ĐẶNG THỊ QUỲNH
CN
PP. Kế toán
Nội
TRƯƠNG THỊ BÍCH
Công ty CP Hóa Chất TP.
9
CN
Nhà đầu tư
THUỶ
HCM
Kiểm soát
10 HÀ THỊ MINH TRANG
CN
ACB – PGD Phú Nhuận
viên
PHỤ LỤC II: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT
1 Nguyễn Tấn Tài
Công ty TNHH SXTM Việt Thuận
2 Đặng Phương Thảo Vy
Công ty TNHH SXTM Minh Ký
3 Nguyễn Xuân Anh
Công ty TNHH SXTM Quý Sơn
4
Cao Đình Đàm
Công ty TNHH SX TAMY
5
Lê Thị Ngọc Mai
Công ty TNHH SXXD Đông á
6 Đỗ Khắc Chinh
Công ty TNHH SXTM Phú Hòa Thành
7 Võ Thị Thảo Viên
Công ty TNHH MTV SXTM Thiện Đức Thành
8
Lê Thanh Minh Cảnh
Công ty TNHH SXTM Hải Thanh
9
Lương Thị Thi
Công ty TNHH TMSX Tân Trường Thịnh
10 Lê Phước Hiển
Công ty TNHH TMSX Dịch Vụ Hòa Thịnh
11 Vũ Văn Vịnh
Công ty TNHH MTV SXTM Vương Bách
12 Bùi Thị Thương
Công ty Cổ Phần TMSX Thiết bị điện Miền Nam
13 Trần Minh Trở
Công ty TNHH MTV SXTM Nhật Huy
14 Trần Hữu Hoàng
Công ty TNHH SXTM Ngọc Nguyễn
15 Nguyễn Thị Thùy Vân
Công ty TNHH SX Nhựa và Thương Mại CTM
16 Dương Hồ Vũ
Công ty TNHH SXTM XNK Nguyên Anh
17
Phạm Huyền Thu
Công ty TNHH MTV TMSX Thành Tiền
18 Chử Văn Thuấn
Công ty TNHH SXTM Thành Danh
19 Hồ Thị Thanh Thủy
Công ty TNHH TMSX Bao Bì Minh Tường
20 Bùi Văn Hoài
Công ty TNHH TMSX Tân Hùng Cơ
21 Võ Hoàng Anh
Công ty TNHH SXTM Phong Phú
22 Nguyễn Phạm Thúy Vương Công ty TNHH SXTMDV Nhựa Thái Long
23 Lê Hải
Công ty TNHH SXTM Đại Nguyên Phong
24 Lê Thanh Long
Công ty TNHH SXTM EPM
25
Phạm Thị Thùy
Công ty TNHH SX Cao Su Nhựa Vĩnh Đức
26 Trần Thanh Tùng
Công ty TNHH SXTM DVXNK Nhựa Quang Minh
27 Thi Thị Bảo Thơ
Công ty TNHH SXTM Vi Khang
28 Hoàng Anh Tú
Công ty TNHH SXTM Vật Liệu Chịu Lửa Lê Vỹ
STT HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
29 Bùi Thị Thanh Vân
Công ty TNHH SXTM DV Khuôn Mẫu Duy Long
30 Lê Thanh Tùng
Công ty TNHH TMSX Nhựa TPR
31 Võ Nguyên Hà Thư
Công ty TNHH SXTM A.M.I
32 Nguyễn Hữu Nghĩa
Công ty CP SXTM Nhựa Thiên Phước
33 Hoàng Thanh Thủy
Công ty TNHH SXTM Nguyên Liệu CN Miền Nam
34 Trần Quan Tính
Cơ Sở SX Vĩ Giấy Đựng Trứng Gia Cầm Anh Phát
35 Ngô Thị Bảo Trân
Công ty TNHH SX Sơn Thanh Long
36
Phan Nhật Tài
Công ty TNHH SXTM XNK Phú Thắng
37 Đoàn Thị Thơ
Chi Nhánh Công ty TNHH SXTM Tuấn Văn
38 Trần Quang Hưng
Công ty TMHH TMSX Sài Gòn Tân Thịnh Phú
39 Nguyễn Huy Hoàng
Công ty CP SXTM Nhựa Hiệp Thành
40 Đàm Thị Xuân Thủy
Công ty TNHH SXTMDV Sơn Lê Gia
41 Nguyễn Hoài Tâm
Công ty TNHH SXTMDV Huỳnh Khang
42
Phan Thị ánh Tuyết
Công ty TNHH TMDVSX VLXD Kang Bang
43 Trần Minh Luân
Công ty TNHH SXTM Tuân Hữu
44 Hồ Thị Trang
Công ty TNHH SXTM Syncoates Việt Nam
45 Nguyễn Văn Bằng
Công ty TNHH SXTM XNK Nhựa Colorful
46 Nguyễn Hưng Thiện
Công ty TNHH SXTM Cao Su Nhựa Phú Định
47
Phạm Thị Bích Tiền
Công ty TNHH MTV SX VLXD XINCHEN
48 Nguyễn Chánh Tín
Công ty CP SXTM Nhựa Việt Thành
49 Tào Viết Trỗi
Công ty TNHH SX Nhựa và TM Thông Hưng
50 Huỳnh Văn Nghĩa
Công ty TNHH SXTM Nhựa Đại Tiến
51 Bùi Thị ái Trâm
Công ty TNHH MTVSXTMDVX Thiên Kim PVC
52 Võ Đình Tính
Công ty TNHH SXTM Sơn Thành Đạt
53 Nguyễn Văn Chiến
Công ty TNHH SXTM Bằng Lăng Đá
54 Lê Ngọc Mến
Công ty TNHH SXTM Duyên Tân
55 Võ Thị Bé Năm
Công ty TNHH SXTM Triệu Thành Tựu
56 Nguyễn Văn Điện
Công ty TNHH TMSX Đại Khoa
57 Nguyễn Trọng Nhân
Công ty TNHH SXTM Thanh Ngân
58 Nguyễn Văn Thu
Công ty TNHH MTV XD SXTM Sơn Hà
59 Cao Thị Mộng Tuyền
Công ty TNHH TMSX Thuận Hưng Phát
60 Lý Thanh Sơn
Công ty TNHH TMSXXD Lam Tân
61 Ngô Thị Bích Trâm
Công ty TNHH SXTMDV Tân Đại Thịnh
62 Tào Thanh Trà
Công ty TNHH SXTMDV An Thiên Phát
63 Huỳnh Thị Kim Trinh
Công ty TNHH SX & KD Phúc Thành
64 Nguyễn Hữu Giang
Công ty TNHH SXDV Ba Vì
65 Võ Thị Kim Tuyết
Công ty TNHH SXTM Lê Gia
66 Nguyễn Thanh Nhàn
Công ty TNHH Hóa Nhựa Đệ Nhất
67 Lê Thị Quyên
Công ty TNHH Vạn Đạt
68 Hồ Thị Kim Vy
Công ty CP ĐT 434
69
Phạm Hồ Thanh Vinh
Công ty TNHH Kim May Organ
70 Trần Thị Hạnh
DNTN SXTMDV Hoàn Hảo
71 Vòng Lâm
Công ty TNHH Nguyên Mậu Bình Dương
72 Nguyễn Liên
Công ty TNHH Giấy Hưng Thịnh
73 Từ Thị Thu Trang
Công ty TNHH Quân Quân
74 Nguyễn Thị Ngọc Bích
Công ty TNHH SXTMDV BĐS Hưng Vượng
75 Nguyễn Thị Phước
Công ty TNHH TenPoint7 Việt Nam
76 Nguyễn Phương Thảo
Công ty TNHH Phi Khang
77 Đặng Thị Quỳnh
Công ty TNHH Nhựa Đạt Hòa
78 Hoàng Hạnh Vân
Công ty TNHH Super Foam Việt Nam
79 Nguyễn Thanh Bình
Công ty TNHH Nam Huy
80 Nguyễn Thị Ninh Khánh
Công ty TNHH Sung Yu
81 Nguyễn Anh Phương
Công ty TNHH Nhựa Friwo Việt Nam
82 Võ Thị Thùy Trang
Công ty TNHH CMF Việt Nam
83
Phó Thị Hương
CN- Công ty TNHH Bánh Ngọt CJ Việt Nam
84 Vũ Thị Huỳnh Trang
Công ty CP Trading Rạng Đông
85 Tống Thị Thanh Vui
Công ty TNHH KAISER Việt Nam
86 Trần Thị Thu Chang
Công ty TNHH Mỹ Phẩm Quốc Tế ( ICC)
87 Nguyễn Thị Thu Thủy
Công ty TNHH SX Hưng Phát ( Hưng Phát USA)
88 Nguyễn Thị Diễm Thúy
Công ty TNHH Nhựa Long Thành
89 Nguyễn Thị Phương Nhung Công ty TNHH Dak
90
Phạm Thu Thảo
Công ty TNHH Vinashowa
91 Đỗ Thị Thanh Trà
Công ty TNHH SXTM Hưng Phát Thành
92 Lê Thị Thảo
Công ty CP BCG Land
93 Nguyễn Dương Phong
Xí Nghiệp Lây Đắp Điện 2.9
94 Từ Thanh Hoài
Công ty CP Gốm Sứ Việt
95 Lê Thị Hồng Vân
Chi nhánh Công ty CP Trường Thịnh
96 Thái Thị Thùy Trang
Công ty TNHH Thuận Lợi
97 Lê Thị Xuân Oanh
Công ty TNHH SXTMDV Vải Nhám Hồ Phát
98 Nguyễn Xuân
Công ty TNHH Dây Cáp Điện Vĩnh Thịnh
99 Hồ Minh Trí
Công ty TNHH Tân Đông Đô
100 Đặng Tuyết Trinh
Công ty TNHH DV Vận Tải Lâm Thịnh
101 Nguyễn Thị Minh Hiệp
Công ty CP AFT
102 Nguyễn Thị Ngọc Hà
Công ty TNHH SXXDTM Dung Thanh
103 Hoàng Thị Thu Hà
Công ty TNHH Imarket Việt Nam
104 Nguyễn Thị Kim Anh
Chi Nhánh Công ty CP Thiết Bị Bưu Điện - NM4
105 Nguyễn Hồng Trinh
Công ty TNHH TMSX Xây Dựng Diệu Long
106 Ngô Thị Hàn Ly
Công ty CP Đầu Tư Rô Bốt
107 Đỗ Linh Phương
Công ty TNHH Dell Việt Nam
108 Trần Minh Trí
Công ty CP Nhựa Tân Tiến
109 Giáp Thị Trúc Mai
Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Số Chuyên Nghiệp
110 Nguyễn Thị Liên
Công ty TNHH Đỉnh Cao
111 Trần Thái Sơn
Công ty Điện Lực Bình Chánh
112 Trần Hương Quỳnh
Công ty TNHH Bánh Ngọt CJ Việt Nam
113 Nguyễn Thị Xuân Bình
Công ty TNHH Sơn Hiệp Phát
114 Nguyễn Chí Trung
DNTN Kim Hòa
115 Hồ Thanh Trúc
Công ty CP Châu âu Vina
116 Đinh Tiên Phong
Công ty TNHH Dong Yang ( Việt Nam )
117 Đỗ Quỳnh Trang
Công ty CP Mai Linh
118 Phan Thị Kim Chinh
Công ty CP Giáo Dục và Năng Lượng Đông Đô
119 Kiều Bích Hằng
Công ty TNHH Hưng Phú Cường
120 Nguyễn Quốc Duy
Công ty TNHH Sun Ocean Việt Nam
121 Phạm Kim Ngân
Công ty TNHH Sao Mai
122 Trần Minh Khoa
Công ty TNHH MTV Máy Xây Dựng MATEC
123 Nguyễn Thị Bích Cương
Công ty TNHH MTV Minh Gia Phúc
124 Huỳnh Nhật Hải Trường
Công ty TNHH SXDV Thành Công
125 Đào Trọng Nghĩa
Công ty TNHH Hai Thành
126 Phan Thị Mỹ Phượng
Công ty TNHH Tân Thành Gò Đen
127 Trần Thị Xuân Duyên
Công ty TNHH Synthomer Việt Nam
128 Phạm Hồng Quân
Công ty TNHH SX và TM Việt Thành
129 Tạ Thu Hiền
Công ty CP TMSX Tiến Hưng
130 Bùi Cúc
Công ty TNHH Thanh Bình Phú
131 Nguyễn Phúc
Công ty TNHH Khoáng sản Nhật Việt
132 Lê Thị Ánh Hồng
Công ty TNHH Vàng Bạc Đá Quý
133 Phan Trung Nam
Công ty Cổ Phần Nhựa Việt Nam
134 Đinh Công Lịnh
Công ty TNHH Phụ Gia Nhựa Thuận Lợi
135 Trần Minh Nhựt
Công ty TNHH Sơn Thế Hệ Mới
136 Lê Thị Như Hiền
Công ty TNHH TM DV XNK Hải Long
137 Bùi Chí Phát
Công ty TNHH MTV Rinh Hưng
138 Dương Tấn Chiêu
Công ty TNHH Kỹ Thuật - Thương Mại Vân Sơn
139 Hồ Ngọc Thanh
Công ty TNHH BHTH Groupama VN
140 Trần Thị Thu Loan
Công ty CP Công Nghệ Sinh Học Nấm Việt
141 Đặng Thái Giang
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Venus
142 Nguyễn Phương Anh
Công ty TNHH MTV Cao su Thống Nhất
143 Phan Huỳnh Bảo Trung
Công ty TNHH Nhựa Thành Vinh
144 Lê Bảo Linh
Cong ty TNHH Tín Phát plastic
145 Đặng Thị Kim Quý
Công ty TNHH Kỹ Nghệ Sơn Phủ Việt Sapa
146 Lâm Đạo Yến
Công ty TNHH Thảo Dược Việt
147 Dương Thị Lệ Huyền
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hòa Phát
148 Trần Thị Hồng Thắm
Công ty TNHH Hiệu Quả
149 Nguyễn Thị Hồng Thư
Công ty TNHH TM Tân Phú Trung
150 Nguyễn Thị Thúy Oanh
Công Ty TNHH MTV Vận Tải Minh Lâm
151 Lê Thanh Trúc
Công ty TNHH Nhựa An Đạt
152 Nguyễn Thành Nam
Công ty TNHH Polyme Vina
153 Lê Thị Thanh Trúc
Công ty TNHH Hoa Lan Bảo An
154 Lê Việt Tiến
Công ty TNHH MTV TMSX Việt Bang
155 Phạm Trương Thụy Vy
Công ty CP Sam Phú
156 Nguyễn Thị Bích Biên
Công ty TNHH Zhen Yuan
157 Nguyễn Tuấn Anh
Công ty Cổ Phần Thiết Bị Giáo Dục Minh Đức
158 Văn Nhật Thanh
Công ty TNHH MTV Bảo Vệ Thực Vật Long An
159 Trương Thị Bích Thủy
Công ty TNHH Sợi Thủy Tinh Tân Phước Khánh
160 Nguyễn Đắc Hưởng
Công ty TNHH Hóa Chất Hoàng Việt
161 Nguyễn Thị Tơ
Công ty TNHH Nhựa Sunway Mario
162 Đinh Xuân Duy
Công ty CP Sơn Bạch Tuyết
163 Mai Văn Hiển
Công ty CP Nhựa Đoàn Minh Long
164 Vũ Khánh Toàn
Công ty TNHH Sơn Hải Vân
165 Võ Thị Mỹ Hạnh
Công ty TNHH Mỹ Nghệ U&I
166 Nguyễn Thanh Phương
DNTN Tân Minh Huy
167 Phan Thị Thanh Trúc
Công ty CP Thiên Nhuận
168 Nguyễn Hữu Đức
Công ty Lưới Điện Cao Thế Miền Nam
169 Phan Nhật Quyết
Công ty CP Năng Lượng Nguyên Việt
170 Nguyễn Thanh Hải
Công ty TNHH Sơn Jotun Việt Nam
171 Nguyễn Hoàng Tú
Công ty TNHH Pesticide Nhật Bản
172 Nguyễn Văn Vinh
Công ty TNHH MTV Sơn Hải âu
PHỤ LỤC III: PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
PHIẾU LẤY Ý KIẾN
Kính chào Quý chuyên gia!
Tôi tên là Nguyễn Phúc Thiên, hiện tại đang là học viên Cao học chuyên
ngành kế toán khóa 27 của trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Em
đang thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin
kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM”. Tôi rất mong nhận được
sự hỗ trợ và giúp đỡ của Quý chuyên gia bằng việc trả lời những câu hỏi trong bảng
này. Xin lưu ý không có quan điểm nào đúng hay sai mà tất cả các ý kiến đóng góp
của Quý chuyên gia đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi và chỉ dùng cho mục
đích nghiên cứu và phân tích.
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ CHUYÊN GIA
1. Họ và tên:
2. Học hàm, học vị:
3. Chức danh:
4. Đơn vị công tác:
PHẦN II: NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN
1. Tại công ty của Anh/Chị, các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán.
2. Tại công ty của Anh/Chị có áp dụng hệ thống thông tin kế toán hay
không?
Nếu có, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kể trên ảnh hưởng đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán như thế nào?
a. Không ảnh hưởng
b. Ảnh hưởng ít và vừa
c. Ảnh hưởng nhiều
3. Theo Anh/Chị, để nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán cần chú
ý quan tâm đến vấn đề gì?
PHỤ LỤC IV: TỔNG HỢP KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
STT
HỌ & TÊN
( Câu hỏi 01 & 03)
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cam kết nhà quản lý hàng đầu
1
PHẠM NGỌC TOÀN
Đào tạo nhân viên
Chất lượng dữ liệu
Chất lượng kiểm soát nội bộ
Cơ cấu tổ chức
2 HỒ THỊ THÙY CƯƠNG
Văn hóa tổ chức
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Cơ cấu tổ chức.
3 NGUYỄN THỊ ÁI TRINH
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Văn hóa tổ chức
4
PHAN TRUNG NAM
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Cơ cấu tổ chức
Mục tiêu và chiến lược KD-SX của doanh nghiệp
CNTT hoặc trình độ trang bị máy móc thiết bị
Cơ cấu tổ chức
5 DƯƠNG THỊ LỆ HUYỀN
Văn hóa tổ chức
Chất lượng hoặc trình độ nhân sự kế toán
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhà quản trị (Hệ thống kiểm soát nội bộ)
6
LÊ THỊ XUÂN OANH
Văn hóa tổ chức
Cơ cấu tổ chức
Dữ liệu chứng từ
7
PHẠM HỒNG QUÂN
Con người, máy móc thiết bị
Chuẩn mực kế toán.
8 ĐẶNG THỊ QUỲNH
Hệ thống chính trị.
Con người và hệ thống công nghệ thông tin
Thông tin dữ liệu, số liệu
Số liệu nhập vào khi làm báo cáo
9
TRƯƠNG THỊ BÍCH THUỶ
Năng lực người sử dụng hệ thống
Trình độ người xử lý thông tin số liệu
Tính minh bạch của thị trường
Cấu trúc vốn
10 HÀ THỊ MINH TRANG
Cấu trúc sở hữu
Hệ thống thuế
Câu hỏi 02: Các chuyên gia đều đồng ý ảnh hưởng nhiều.
PHỤ LỤC V: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
BẢNG KHẢO SÁT
“CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI TP. HCM”
Kính chào Quý Anh/Chị!
Tôi tên là Nguyễn Phúc Thiên - học viên cao học chuyên ngành Kế toán tại trường
Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất tại TP. HCM” với mục đích hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi rất
mong nhận được sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị thông qua việc trả lời các câu hỏi
trong bảng khảo sát bên dưới. Tôi xin cam kết mọi dữ liệu thu thập được từ Quý
Anh/Chị sẽ được bảo mật thông tin và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu học
thuật.
Xin chân thành cảm ơn!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên người khảo sát: .......................................................................................
Địa chỉ: ....................................................................................................................
Email: ......................................................................................................................
Nơi công tác: ...........................................................................................................
Nghề nghiệp: ...................................................... Giới tính: .................................
Độ tuổi: ❒ Từ 20- 29
❒ Từ 30- 39
❒ Từ 40- 49
❒ Trên 50
Trình độ:
❒ Đại học
❒ Thạc sỹ
❒ Khác
Loại hình doanh nghiệp của đơn vị đang công tác
❒ Doanh nghiệp tư nhân ❒ Công ty cổ phần
❒ Công ty trách nhiệm hữu hạn ❒ Khác:………….
Lĩnh vực hoạt động của đơn vị đang công tác
❒ Sản xuất ❒ Thương mại, dịch vụ
❒ Xây dựng ❒ Khác: …………..
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Quý Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến về các phát biểu sau bằng cách đánh dấu “X”
vào một trong các ô tương ứng với các số từ 1 đến 5
Quy ước:
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Không có ý kiến
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
Yếu tố “Hệ thống kiểm soát nội bộ” 01 02 03 04 05
Doanh nghiệp anh/chị luôn đạt được những mục tiêu về hoạt
động sản xuất kinh doanh với một chi phí hiệu quả hợp lý
Các nguồn lực trong doanh nghiệp anh/chị được sử dụng một
cách hiệu quả và không bị lãng phí
Các hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp anh/chị đem đến sự
tăng trưởng cho doanh nghiệp
Tài sản trong doanh nghiệp anh/chị luôn được bảo đảm an
toàn tránh khỏi những nguy cơ và rủi ro như mất mát, biển
thủ.
Anh/chị không hoàn toàn tin tưởng vào các báo cáo trong
doanh nghiệp và đôi khi phải kiểm tra lại thông tin nhận
được
Các báo cáo trong doanh nghiệp anh/chị luôn được cung cấp
kịp thời cho các đối tượng sử dụng
Đôi khi anh/chị nhận được những phản hồi về các sai sót
trong những báo cáo gởi cho những đối tượng bên ngoài
Chương trình kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp hiện có
một số vấn đề ảnh hưởng tính đáng tin cậy báo cáo đầu ra
Có những khó khăn trong thực tế khi áp dụng các quy định
đang chi phối đến doanh nghiệp anh/chị
Doanh nghiệp anh/chị phản ứng khá chậm với những thay
đổi thường xuyên trong các quy định của pháp luật
Anh/chị đã quan sát và nhận thấy rằng các nhân viên có
những khó khăn khi hiểu và áp dụng pháp luật và các quy
định hiện hành
Không có bất kỳ cá nhân nào trong doanh nghiệp anh/chị
chịu trách nhiệm trong việc theo dõi những thay đổi sắp tới
của pháp luật và những quy định mới.
Yếu tố “Văn hoá tổ chức” 01 02 03 04 05
Tại doanh nghiệp anh/chị sự duy trì nguyên tắc ứng xử được
hình thành bởi các thành viên ở doanh nghiệp
Tại doanh nghiệp anh/chị, nhà lãnh đạo tập trung hiệu quả
công việc hơn là yếu tố kỹ thuật, quy trình để đạt được kết
quả mong muốn
Doanh nghiệp anh/chị có chính sách lương thưởng cho người
lao động có sáng kiến cải tiến đóng góp cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp anh/chị tạo sự thi đua công bằng giữa mọi
người trong doanh nghiệp để khuyến khích mọi người đạt
chất lượng năng suất tốt nhất
Doanh nghiệp anh/chị người lao động được khuyến khích có
ý tưởng cống hiến sáng tạo, chấp nhận thử thách rủi ro.
Theo anh/chị, sự phân công sắp xếp công việc tác động đến
sự phối hợp hệ thống
Doanh nghiệp anh/chị, mọi thành viên phòng ban luôn duy
trì hỗ trợ thảo luận qua lại với nhau
Doanh nghiệp anh/chị, người lao động và đối tượng bên
ngoài luôn luôn tương tác công việc cùng nhau
Yếu tố “Cơ cấu tổ chức” 01 02 03 04 05
Doanh nghiệp anh/chị phân chia cấp bậc rõ ràng từ lãnh đạo
cấp cao đến lãnh đạo cấp trung và vừa, qua đó chia rõ trách
nhiệm của từng cấp quản lý, từng phòng ban với nhau
Doanh nghiệp anh/chị sử dụng các kỹ thuật điều hành người
lao động một cách hiệu quả
Doanh nghiệp anh/chị phân chia công việc rõ ràng cho mỗi
thành viên trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp anh/chị quy định những nguyên tắc để tiêu
chuẩn hoá công việc các cấp phòng ban, từng thành viên
Yếu tố “Chất lượng hệ thống thông tin kế toán” 01 02 03 04 05
Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị đáp ứng yêu cầu
quản lý, đặc điểm hoạt động
Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị đáp ứng các thay
đổi như luật, nghị định, chuẩn mực, thông tư.
Hệ thống máy tính anh/chị sử dụng hoạt động với vi xử lý rất
tốt, luôn được nâng cấp, bảo trì và bảo dưỡng
Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị có khả năng tìm
thấy những mối nguy trong quá trình khai báo số liệu
Hệ thống TTKT tại doanh nghiệp anh/chị sử dụng một cách
dễ dàng
Tại doanh nghiệp anh/chị, phần mềm kế toán được phân
quyền tùy vào công việc từng thành viên.
Anh/chị dễ dàng truy cập số liệu thông tin cần thiết đối với
mức độ phân quyền từ HTTT hiện có
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Anh/Chị. Mọi sự góp ý,
phản hồi vui lòng liên hệ qua email: phucthienk27@gmail.com hoặc qua số điện
thoại 0903.040.686.
PHỤ LỤC VI: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
Scale: Hệ thống KSNB: Lần 01
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.880
12
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
29.642
.734
.861
HTKSNB1
44.744
30.451
.721
.862
HTKSNB2
44.715
30.296
.768
.860
HTKSNB3
44.692
31.232
.675
.865
HTKSNB4
44.616
30.921
.671
.865
HTKSNB5
44.680
32.125
.579
.871
HTKSNB6
44.680
31.517
.672
.866
HTKSNB7
44.709
31.227
.628
.868
HTKSNB8
44.756
31.197
.617
.869
HTKSNB9
44.721
30.816
.649
.866
HTKSNB10
44.709
35.646
.121
.896
HTKSNB11
44.593
35.476
.138
.895
HTKSNB12
44.378
Scale: Hệ thống KSNB: Lần 02
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.912
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
26.592
HTKSNB1
36.262
.709
.902
27.033
HTKSNB2
36.233
.738
.900
26.740
HTKSNB3
36.209
.806
.896
27.590
HTKSNB4
36.134
.718
.901
27.353
HTKSNB5
36.198
.704
.902
28.627
HTKSNB6
36.198
.595
.908
28.094
HTKSNB7
36.227
.683
.904
28.001
HTKSNB8
36.273
.613
.907
27.867
HTKSNB9
36.238
.616
.907
27.685
HTKSNB10
36.227
.625
.907
Scale: Văn hóa tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.899
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
VHTC1
29.820
8.441
.748
.881
VHTC2
29.785
8.649
.682
.887
VHTC3
29.791
8.412
.754
.880
8.184
.747
VHTC4
29.837
.880
8.350
.714
VHTC5
29.866
.884
8.925
.606
VHTC6
29.895
.893
8.694
.645
VHTC7
29.721
.890
8.706
.584
VHTC8
29.692
.896
Scale: Cơ cấu tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.734
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
2.254
.530
CCTC1
13.645
.673
2.387
.508
CCTC2
13.628
.684
2.508
.491
CCTC3
13.471
.693
2.483
.583
CCTC4
13.448
.646
Scale: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.931
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
23.837
2.546
.960
.905
CLHTTTKT1
23.820
2.570
.773
.921
CLHTTTKT2
23.820
2.640
.748
.923
CLHTTTKT3
23.820
2.570
.773
.921
CLHTTTKT4
CLHTTTKT5
23.831
.737
2.702
.924
CLHTTTKT6
23.820
.739
2.698
.924
CLHTTTKT7
23.831
.747
2.644
.924
KMO and Bartlett's Test
.840
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
2069.067
df
Bartlett's Test of Sphericity
231
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Component
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
5.845
26.566
26.566
5.845
26.566
26.566
5.665
25.750
25.750
2
5.142
23.371
49.937
5.142
23.371
49.937
4.701
21.366
47.116
3
1.722
1.722
7.827
57.764
2.342
10.648
57.764
7.827
4
4.415
.971
5
4.383
.964
6
3.979
.875
7
3.478
.765
8
3.315
.729
9
2.903
.639
10
2.724
.599
11
2.438
.536
12
2.220
.488
13
2.061
.453
14
1.697
.373
15
1.621
.357
16
1.372
.302
17
1.188
.261
18
1.103
.243
19
.971
.214
57.764 62.179 66.562 70.541 74.018 77.333 80.236 82.960 85.398 87.617 89.678 91.375 92.996 94.368 95.556 96.659 97.630
.190
.863
20
.181
.822
21
.151
.686
98.492 99.314 100.000
22
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
HTKSNB3
HTKSNB2
HTKSNB4
HTKSNB5
HTKSNB1
HTKSNB7
HTKSNB10
HTKSNB9
HTKSNB8
HTKSNB6
.859 .797 .789 .779 .770 .749 .695 .684 .679 .678
VHTC4
VHTC1
VHTC3
VHTC5
VHTC7
VHTC2
VHTC6
VHTC8
.811 .793 .793 .789 .734 .721 .691 .690
.777
CCTC4
.726
CCTC1
.714
CCTC2
.666
CCTC3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
KMO and Bartlett's Test
.895
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
993.159
Bartlett's Test of Sphericity
df
21
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
5.002
71.459
5.002
71.459
71.459
1
.451
6.445
2
.392
5.593
3
.378
5.397
4
.362
5.178
5
.352
5.023
6
.063
.904
71.459 77.904 83.498 88.895 94.073 99.096 100.000
7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.974
CLHTTTKT1
.838
CLHTTTKT4
.838
CLHTTTKT2
.818
CLHTTTKT3
.817
CLHTTTKT7
.810
CLHTTTKT6
.809
CLHTTTKT5
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error
R
Adjusted
Durbin-
Model
R
of the
R Square
F
Sig. F
Square
R Square
Watson
df1
df2
Estimate
Change
Change
Change
1
.767a
.588
.580
.17390
.588
79.847
3
168
.000
2.113
a. Predictors: (Constant), Cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ, văn hóa tổ chức
b. Dependent Variable: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
7.244
3
79.847
.000b
Residual
5.080
2.415 .030
Total
12.324
168 171
a. Dependent Variable: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
b. Predictors: (Constant), Cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ, văn hóa tổ chức
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Correlations
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
t
Sig.
Std.
Zero-
B
Beta
Partial Part Tolerance
VIF
Error
order
(Constant)
1.130
.186
6.079
.000
HTKSNB
.224
.023
.485 9.763
.000
.440
.602
.484
.994
1.006
1
VHTC
.220
.035
.340 6.279
.000
.486
.436
.311
.836
1.196
CCTC
.222
.029
.409 7.536
.000
.510
.503
.373
.833
1.201
a. Dependent Variable: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán