BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THỊ CHÍN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG ERP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÍCH LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử dụng ERP trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả, dưới
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Bích Liên.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và dựa trên
số liệu điều tra. Tất cả những phần kế thừa từ các nghiên cứu trước đều trích dẫn
và trình bày nguồn cụ thể trong mục tài liệu tham khảo.
Dương Thị Chín
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Lý do nghiên cứu ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 1.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 4
1.5. Những đóng góp của đề tài .................................................................................... 4
1.6. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .................................. 6
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................................... 6
1.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................................... 11
1.3. Một số nhật xét về các công trình nghiên cứu ........................................................ 13
1.3.1. Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài ............................................. 13 1.3.2. Đối với các công trình nghiên cứu trong nước .............................................. 14
1.4. Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả ................................. 14
1.4.1. Khe hổng các nghiên cứu liên quan ................................................................. 15 1.4.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn .............................................................. 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 17
2.1. Giới thiệu về ERP ................................................................................................ 17
2.1.1. Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP .................................................... 17 2.1.2. Đặc điểm cơ bản của ERP ............................................................................. 18 2.1.3. Lợi ích khi sử dụng ERP ............................................................................... 19 2.1.4. Tác động của ERP đến hệ thống thông tin kế toán ....................................... 19
2.2. Một số vấn đề chung về chất lượng hệ thống thông tin kế toán .......................... 25
2.2.1. Hệ thống thông tin ......................................................................................... 25 2.2.2. Hệ thống thông tin kế toán (AIS) .................................................................. 25 2.2.3. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán .......................................................... 26
2.3. Các lý thuyết liên quan để xây dựng mô hình nghiên cứu ................................... 29
2.3.1. Lý thuyết về hành vi chấp nhận thông tin ..................................................... 29 2.3.2. Mô hình “hệ thống hoạt động” ...................................................................... 31 2.3.3. Mô hình Leavit .............................................................................................. 33 2.3.4. Mô hình hệ thống thông tin thành công ........................................................ 36
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán .................... 39
2.4.1. Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao ................................................................ 39 2.4.2. Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống ................................... 41 2.4.3. Môi trường văn hóa doanh nghiệp ................................................................ 42 2.4.4. Cơ cấu doanh nghiệp ..................................................................................... 43 2.4.5. Chất lượng dịch vụ ........................................................................................ 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 47
3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 47
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 47 3.1.2. Quy trình nghiên cứu và các bước thực hiện ................................................ 48
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 50
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 50 3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 51 3.2.3. Phương trình hồi quy tổng quát ..................................................................... 52
3.3. Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi ....................................................... 52
3.3.1. Thiết kế thang đo, diễn giải và mã hóa thang đo ............................................. 52 3.3.2. Nội dung khảo sát .......................................................................................... 57
3.4. Chọn mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 57
3.4.1. Mẫu khảo sát dùng trong nghiên cứu định tính ............................................. 57 3.4.2. Mẫu khảo sát dùng trong nghiên cứu định lượng .......................................... 58
3.5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .............................................................. 59
3.5.1. Đối với nghiên cứu định tính ........................................................................ 59 3.5.2. Đối với nghiên cứu định lượng ..................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 62
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 63
4.1. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 63
4.1.1. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................ 63 4.1.1.1. Phương pháp và quy trình nghiên cứu ................................................... 63 4.1.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................. 63 4.1.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ..................................................................... 64 4.1.2.1. Thống kê mô tả mẫu ............................................................................... 64 4.1.2.2. Thống kê tần số thang đo ....................................................................... 67 4.1.2.3. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha ................................................ 71 4.1.2.4. Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA) ..................................... 73 4.1.2.5. Phân tích tương quan hệ số Pearson ....................................................... 78 4.1.2.6. Phân tích hồi quy đa biến ....................................................................... 79
4.2. Thực trạng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử dụng ERP ......... 85
4.3. Bàn luận ............................................................................................................... 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 88
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN HIỆN NAY 89
5.1. Kết luận ................................................................................................................... 89
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................. 91
5.2.1. Đối với doanh nghiệp .................................................................................... 91 5.2.2. Đối với nhân viên .......................................................................................... 94 5.2.3. Đối với nhà tư vấn triển khai ......................................................................... 94
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục các từ viết tắt tiếng Việt
- CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán
- CLHTTTKT=CLHT: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
- DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- HTTT: Hệ thống thông tin
- TP. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh
Danh mục các từ viết tắt tiếng nước ngoài
- AIS: Hệ thống thông tin kế toán
- EFA: Phân tích nhân tố khám phá
- ERP: Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
- IT: Hệ thống thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tập hợp các thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán .................... 27
Bảng 2.2 Mô hình Leavitt được ứng dụng trong luận văn ........................................ 35
Bảng 3.1:Thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán ....................................... 53
Bảng 3.2: Thang đo sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao ............................................ 54
Bảng 3.3: Thang đo kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống ............... 54
Bảng 3.4: Thang đo môi trường văn hóa doanh nghiệp ............................................ 55
Bảng 3.5: Thang đo cơ cấu doanh nghiệp ................................................................. 56
Bảng 3.6: Thang đo chất lượng dịch vụ .................................................................... 56
Bảng 4.1. Thống kê mô tả theo giới tính ................................................................... 64
Bảng 4.2 Thống kê về nghề nghiệp ........................................................................... 65
Bảng 4.3 Thống kê về số lượng nhân viên ................................................................ 65
Bảng 4.4 Thống kê về nguốn vốn doanh nghiệp ....................................................... 65
Bảng 4.5 Thống kê về lĩnh vực kinh doanh .............................................................. 66
Bảng 4.6 Thống kê về hãng ERP .............................................................................. 66
Bảng 4.7 Thống kê về thời gian sử dụng ERP của doanh nghiệp ............................. 67
Bảng 4.8 Thống kê tần số thang đo CLHTTKT ....................................................... 67
Bảng 4.10 Thống kê tần số thang đo Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao ................. 68
Bảng 4.11 Thống kê tần số thang đo Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống .......................................................................................................................... 69
Bảng 4.12 Thống kê tần số thang đo Môi trường văn hóa doanh nghiệp ................. 69
Bảng 4.13 Thống kê tần số thang đo Cơ cấu doanh nghiệp ...................................... 70
Bảng 4.14 Thống kê tần số thang đo Chất lượng dịch vụ ......................................... 70
Bảng 4.15 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT ............................................................................................ 71
Bảng 4.16 Bảng kiểm địn KMO và Barlett cho các biến độc lập (lần 1) ................. 73
Bảng 4.17 Bảng kiểm định KMO và Barlett cho các biến độc lập (lần 3) ............... 74
Bảng 4.18 Tổng phương sai trích của các biến độc lập (lần 3) ................................. 75
Bảng 4.19 Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập sau khi xoay (lần 3) ............ 76
Bảng 4.20 Bảng kiểm địn KMO và Barlett cho biến phụ thuộc CLHT .................... 77
Bảng 4.21 Tổng phương sai trích của các biến phụ thuộc CLHT............................. 77
Bảng 4.22 Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc CLHT .................................... 77
Bảng 4.23 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ....... 78
Bảng 4.24 Tóm tắt mô hình hồi quy ......................................................................... 80
Bảng 4.25 Phân tích phương sai (ANOVA) các nhân tố mô hình nghiên cứu ......... 80
Bảng 4.26 Hệ số hồi quy (Coefficients) của các nhân tố mô hình nghiên cứu ......... 80
Bảng 4.27 Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình........................................ 84
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ....................................................... 30
Hình 2.2 Mô hình Hệ thống hoạt động ..................................................................... 32
Hình 2.3 Mô hình Diamond của Leavit (1965) ......................................................... 34
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn ............................................................ 49
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 51
Hình 4.1 Đồ thị Histogram CLHT ............................................................................ 82
Hình 4.2 Đồ thị Q-Q Plot CLHT ............................................................................... 83
Hình 4.3 Đồ thị phân tán Scatterplot CLHT ............................................................. 83
Hình 4.4 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTKT ....................................... 85
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm tạo các thông tin hữu ích đã trở thành vấn đề sống còn đối với bất kỳ một lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh nào, đặc biệt là trong công tác quản lý doanh nghiệp
lại càng được chú trọng.
Ở Việt Nam ngày càng nhiều các doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng hệ thống
ERP. Việc sử dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) sẽ cung
cấp các thông tin có chất lượng, tăng hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Hệ
thống ERP là tập hợp các ứng dụng máy tính được thiết kế để tích hợp các quy
trình và chức năng vào trong cùng một hệ thống nhằm giúp cho doanh nghiệp
quản lý các hoạt động then chốt. Hệ thống này có khả năng trình bày toàn diện về
hoạt động kinh doanh của công ty bằng cách chia sẻ và tích hợp chung một cơ sở
dữ liệu, các dữ liệu được cập nhật liên tục và có liên quan với nhau.
Thông tin là dữ liệu được tổ chức và xử lý, mang lại ý nghĩa và sự hữu ích cho
quá trình ra quyết định (Romney & Steinbart, 2015: 30). Thông tin chất lượng
cao là sản phẩm thông tin có những đặc điểm, thuộc tính làm cho các thông tin có
giá trị hơn cho người dùng (O'Brien & Marakas, 2011: 390). Gellinas (2012: 19),
Mitchell et al. (2000) cho biết chất lượng thông tin kế toán được sử dụng để giúp
những nhà quản lý bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đưa ra quyết định có
ích. Tuy nhiên quá trình vận hành hệ thống thông tin của doanh nghiệp lại tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến tính chính xác, độ tin cậy của thông tin.
Thông tin chất lượng kém sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh (Strong et
al., 1997), ảnh hưởng đến quyết định của tổ chức (Huang và cộng sự, 1999).
Theo Sacer et al. (2006: 61); Hall (2004: 21) và Zimerman et al. (1995) lập luận
rằng thông tin kế toán được tạo ra từ hệ thống thông tin kế toán. Vì thế chất
lượng thông tin kế toán là vấn đề cực kỳ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả quyết định của người sử dụng thông tin và cần thiết cho các
2
nhà đầu tư tạo ra thị trường hiệu quả (Kieso et al, 2007: 3). Azhar Susanto (2008)
cho biết hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống gồm phần cứng, phần mềm,
thủ tục, mạng lưới viễn thông và tích hợp trên cùng một cơ sở dữ liệu. Do đó,
nếu chất lượng hệ thống kém sẽ dẫn đến thông tin có chất lượng kém, nên việc
nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán là rất
quan trọng và cần thiết để tìm ra các giải pháp kiểm soát tốt các rủi ro và gia tăng
độ tin cậy của thông tin.
Sau khi tổng quan các bài nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn
đề trên, tác giả nhận thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này
trong môi trường ERP. Tại Việt Nam thì các nghiên cứu về lĩnh vực ERP khá ít
và chỉ tập trung vào sự thành công hay thất bại của hệ thống ERP, hay ứng dựng
ERP thành công tại một doanh nghiệp cụ thể. Sutton (2006) đã nói rằng cần thiết
phải mở rộng và phát triển các nghiên cứu thực nghiệm về ERP đối với các
ngành nghề khác nhau đặc biệt là trong lĩnh vực liên quan đến kế toán. Do đó,
việc nghiên cứu tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống thông tin tại
Việt Nam là cần thiết, nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử
dụng ERP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán trong giai đoạn sử dụng ERP tại các doanh
nghiệp trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu thực hiện những mục tiêu cụ
thể sau:
* Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
3
* Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán tại các doanh nghiệp khi sử dụng phần mềm ERP.
* Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán
cho các doanh nghiệp sử dụng ERP.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, các câu hỏi nghiên cứu hình
thành tương ứng như sau:
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế
toán của các doanh nghiệp sử dụng ERP tại địa bàn TP.Hồ Chí Minh?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán?
Câu hỏi 3: Kiến nghị nào để nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán
tại các doanh nghiệp sử dụng ERP?
1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán trong môi trường ứng dụng ERP.
- Đối tượng khảo sát: các nhà quản lý, kế toán, nhân viên IT, nhân viên sử dụng
ERP,… tại các doanh nghiệp sử dụng hệ thống ERP.
- Phạm vi nghiên cứu: Chỉ thực hiện nghiên cứu tại các doanh nghiệp đã cài đặt,
triển khai xong và đã đưa ERP vào sử dụng thực tế tại các doanh nghiệp sử
dụng ERP ở TP.Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện khảo sát trong giai đoạn từ
2/2017 đến 4/2017.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm phương pháp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Cụ thể là:
4
- Phương pháp định tính: tổng hợp các nghiên cứu liên quan, tham khảo ý kiến
chuyên gia để đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin
kế toán tại các doanh nghiệp sử dụng ERP, xây dựng mô hình nghiên cứu và
bảng câu hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ.
- Phương pháp định lượng: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để đưa ra
được kết quả nghiên cứu bao gồm: thống kê tần số, đánh giá độ tin cậy
cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, sử
dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để đo lường mối quan hệ giữa các
nhân tố với chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
1.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện với đối
tượng là các nhân viên kế toán, nhân viên sử dụng ERP, các giám đốc, những
người làm ở các doanh nghiệp sử dụng ERP. Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi
gửi đến các đối tượng khảo sát trực tiếp và hộp thư e-mail thông qua công cụ
Google Docs.
1.5. Những đóng góp của đề tài
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đóng góp hữu ích cho các nhà quản lý
doanh nghiệp tìm ra các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế
toán, từ đó, giúp doanh nghiệp tập trung kiểm soát các nhân tố quan trọng để đề
ra các kế hoạch phát triển hệ thống ERP của doanh nghiệp phù hợp và hiệu quả
nhất, nâng cao chất lượng chất lượng hệ thống thông tin kế toán để tăng chất
lượng cho hoạt động ra quyết định.
* Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài luận văn, đã
đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong
điều kiện cụ thể ở Việt Nam; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
5
lượng hệ thống thông tin kế toán. Luận văn cũng cung cấp nền tảng kiến thức,
tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà nghiên cứu sau này có ý định thực
hiện các nghiên cứu tương tự liên quan đến vấn đề này với những môi trường
ứng dụng khác nhau tại Việt Nam hay đưa thêm các nhân tố mới để mở rộng mô
hình nghiên cứu hiện tại của luận văn này.
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, nội dung chính của luận văn chia làm 5 chương
sau đây:
Phần mở đầu: Đặt vấn đề và lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
thực tiễn của luận văn, kết cấu của luận văn.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử dụng ERP.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4. Phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Có nhiều nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới nghiên cứu về chất
lượng hệ thống thông tin ảnh hưởng đến doanh nghiệp nhằm tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Để có một cái nhìn toàn
cảnh về các nghiên cứu có liên quan, luận văn đã lựa chọn giới thiệu một số
công trình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới có tính tiêu biểu liên quan đến
đề tài này. Qua đó xác định khe hổng nghiên cứu và đưa ra các định hướng
nghiên cứu của luận văn.
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
- Ismail (2009) “Factors Influencing AIS Efectiveness among
Manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia”: Các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất vừa và
nhỏ: Bằng chứng tại Malaysia. Trong nghiên cứu này tác giả đưa ra hai mục
tiêu: khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin
kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia; kiểm tra mối quan hệ giữa
tính hữu hiệu của hệ thống với tám nhân tố gồm: mức độ phức tạp của hệ thống
thông tin kế toán, sự tham gia của nhà quản lý vào việc thực hiện hệ thống thông
tin kế toán, kiến thức hệ thống thông tin kế toán của nhà quản lý, kiến thức kế
toán của nhà quản lý và hiệu quả tư vấn của các chuyên gia bên ngoài (nhà tư
vấn, nhà cung cấp phần mềm, cơ quan chính phủ, công ty kế toán) tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành sản xuất tại Malaysia. Nghiên cứu thu thập dữ
liệu qua bảng câu hỏi khảo sát với 771 mẫu tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Malaysia. Sau đó, tác giả kiểm định mô hình và các giả thuyết theo phương pháp
thống kê mô tả qua phần mềm SSPS 12.0. Kết quả cho thấy kiến thức kế toán
nhà quản lý, hiệu quả tư vấn của nhà cung cấp phần mềm và hiệu quả tư vấn của
các công ty kế toán tác động tích cực đến hiệu quả AIS tại các doanh nghiệp
này. Nghiên cứu thấy rằng các nhà quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần
phải có kiến thức kế toán đủ để hiểu rõ hơn các yêu cầu thông tin kinh doanh.
7
Thứ hai, các DNVVN nên lựa chọn các nhà cung cấp có trình độ, có kinh
nghiệm và hiểu đặc điểm của DNVVN. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nên
khai thác mối quan hệ tốt với các công ty kế toán để giúp họ thực hiện một AIS
hữu hiệu. Cuối cùng, điều quan trọng là đối với các DNVVN học cách thực hiện
AIS hữu hiệu để hỗ trợ nhu cầu thông tin của họ.
- Hajiha và Azizi (2011) “Effective Factors on Alignment of Accounting
Information Systems in Manufacturing Companies: Evidence from Iran”:
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các
công ty sản xuất: Bằng chứng từ Iran. Nghiên cứu xem xét sự phù hợp giữa nhu
cầu xử lý thông tin và khả năng xử lý thông tin để đưa ra 4 nhân tố ảnh hưởng:
nhà quản lý có kiến thức về IT và kế toán, sử dụng nhiều chuyên gia bên ngoài,
nhiều chuyên gia bên trong, quy mô công ty. Nghiên cứu thu thập dữ liệu khảo
sát 81 công ty gồm 162 đối tượng là nhà quản lý với tỷ lệ trả lời bảng câu hỏi
86,4% cho ra kết quả là công ty có nhà quản lý giàu kiến thức về IT và kế toán,
nhiều chuyên gia bên trong, quy mô công ty lớn sẽ phù hợp với nhu cầu xử lý
thông tin và khả năng xử lý thông tin trong hệ thống thông tin kế toán cao hơn.
Tuy nhiên, công ty có sử dụng nhiều chuyên gia bên ngoài hay không thì không
ảnh hưởng đến sự phù hợp này.
- Pornpandejwittaya và Pairat (2012) “Effectiveness of accounting
information system: effect on performance of Thai – listed firms in
Thailand”: Hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán: Tác động đối với hiệu quả
hoạt động của các công ty niêm yết tại Thái Lan. Với mục tiêu tìm hiểu tác động
của tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động của
công ty, đồng thời còn xem xét tổ chức biết học hỏi và sự hỗ trợ của tổ chức có
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán không. Tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng khảo sát 500 nhân viên kế toán tại các
công ty niêm yết Thái Lan qua bảng câu hỏi gửi bằng mail và lấy mẫu ngẫu
nhiên, với tỷ lệ phản hồi 23,8%. Phân tích nhân tố được sử dụng để điều tra mối
8
quan hệ giữa các biến và xác định xem các biến quan sát này có thể gom lại
thành các nhân tố nhỏ hơn. Sử dụng phân tích hồi quy bình phương bé nhất
(OLP) để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tổ chức biết học
hỏi và sự hỗ trợ của tổ chức có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông
tin kế toán; và hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán sẽ nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
- Sri Dewi Anggadini (2013) “The Accounting Information Quality and
The Accounting Information System Quality Through the Organizational
Structure: A Survey of the Baitulmal Wattamwil (BMT) In West Java
Indonesia”: Chất lượng thông tin kế toán và chất lượng hệ thống thông tin kế
toán thông qua cơ cấu tổ chức: Cuộc khảo sát của BMT ở phía Tây Java,
Indonesia. Mục tiêu của nghiên cứu là đo lường ảnh hưởng của chất lượng hệ
thống thông tin kế toán đến chất lượng thông tin kế toán thông qua cơ cấu tổ
chức. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát và bảng
mô tả với đối tượng khảo sát là những nhà lãnh đạo của 47 công ty quản lý đang
áp dụng hệ thống thông tin kế toán của BMT ở phía Tây Java, Indonesia. Kết
quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán, chất lượng hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng tích
cực đến chất lượng thông tin kế toán.
- Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013) “Factors that Affect Accounting
Information System Implementation and Accounting Information Quality:
A Survey in University Utara Malaysia”: Các nhân tố ảnh hưởng đến thực
hiện hệ thống thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán: Cuộc khảo sát
tại đại học Utara Malaysia. Mục đích của nghiên cứu để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán và chất lượng thông tin
kế toán từ quan điểm của sinh viên ở đại học Utara Malaysia qua tác động nguồn
nhân lực, chất lượng dữ liệu và cam kết quản lý. Cuộc khảo sát với 119 người
trả lời ở những mức độ học thức khác nhau như cử nhân, thạc sĩ và sinh viên
9
PHD được chọn để thu thập thông tin đưa ra kết quả rằng cam kết quản lý, chất
lượng dữ liệu có ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống thông tin kế toán, nguồn nhân
- Rapina (2014) “Factors Influencing the Quality of Accounting
lực không ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống thông tin kế toán.
Information System and Its Implications on The Quality of Acounting
Information”: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế
toán và sự tác động của hệ thống thông tin kế toán đến CLTTKT. Nghiên cứu đề
cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán gồm:
Cam kết của nhà quản lý, văn hóa tổ chức, cơ câu tổ chức và tác động của hệ
thống thông tin kế toán đến CLTTKT. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập qua
bảng câu hỏi khảo sát 33 nhân viên kế toán làm việc ở hợp tác xã ở Bauding,
Indonexia, sau đó sử dụng phần mềm LISREL 8.70 để phân tích dữ liệu khảo
sát. Kết quả cho thấy ba nhân tố: Cam kết quản lý, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ
chức đều ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán và có sự
tác động của CLHTTTKT đến chất lượng thông tin kế toán. Chất lượng hệ thống
thông tin kế toán được cải thiện thông qua việc tăng cam kết quản lý, văn hóa tổ
chức và cơ cấu tổ chức tốt hơn.
- Athambawa Haleem, Low Lock Teng, Kevin (2015) “A Review on
Accounting Information Quality in ERP Enviromemt in Sri Lanka: An
Exploratory Analysis”: Nhận xét về chất lượng thông tin kế toán trong môi
trường ERP ở Sri LanKa: Phân tích khám phá. Mục đích chính của nghiên cứu
này là phát triển một khuôn khổ khái niệm để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng hệ thống thông tin kế toán (AIQ) trong môi trường ERP ở Sri Lanka
qua các nhân tố: hỗ trợ chuyên gia bên ngoài, hỗ trợ nhà quản lý cấp cao, kiến
thức kế toán của nhà quản lý, chất lượng hệ thống ERP. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp thăm dò qua tìm kiếm tài liệu, phỏng vấn sâu theo nhóm tập trung
và phân tích trường hợp. Phương pháp nghiên cứu là thảo luận về các nghiên
cứu trước đó có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến AIQ trong môi trường
10
ERP. Các giá trị bên trong các nghiên cứu trước đó cho rằng có những phương
pháp phân tích khác nhau để đo lường các biến liên quan đến AIQ. Dựa trên các
giá trị bên ngoài, có thể kết luận rằng việc thực hiện ERP, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển, vẫn còn là một chủ đề thú vị cần được nghiên cứu. Một số
những phát hiện trong nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng có một khoảng cách
- Meiryani, J.S. (2015) “Influence of User ability and Top management
nghiên cứu về chủ đề này cho các nghiên cứu tương lai.
support on The Quality of Accounting Information System and Its impact
on The Quality of Accounting Information”: Ảnh hưởng của năng lực người
dùng và sự hỗ trợ của quản lý cấp cao đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán
và tác động của nó đến chất lượng thông tin kế toán. Nghiên cứu thu thập dữ
liệu khảo sát qua bảng câu hỏi những nhân viên kế toán của 55 trường cao đẳng
ở Bangdung, Indonesia. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực người dùng, sự
hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao và sự tham gia của người dùng có ảnh hưởng tích
cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Ngoài ra, chất lượng hệ thống
thông tin kế toán cũng tác động đến chất lượng thông tin kế toán, qua đó nâng
cao chất lượng của hệ thống báo cáo tài chính và hỗ trợ nhà quản lý trong việc
thực hiện các chức năng và trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ đạo, giám sát và ra
quyết định để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp và làm giảm gian lận tài
chính.
- Ruhul Fritrios (2016) “Factors That Infuence Accounting Information
System Implementation and Accounting Information Quality”: Các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán và chất lượng thông tin
kế toán. Nghiên cứu xác định hiệu quả của cam kết quản lý và đào tạo người sử
dụng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, ảnh hưởng của việc thực
hiện hệ thống thông tin kế toán đến CLTTKT. Nghiên cứu được tiến hành tại 42
bệnh viện loại A, B, C trong khu vực tỉnh Riau, Indonesia. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp điều tra, sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu, dùng phần mềm
11
SPSS 21.0 để xử lý dữ liệu thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai nhân tố:
Cam kết quản lý và đào tạo người dùng có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực
hiên hệ thống thông tin kế toán tại các bệnh viện loại A, B, C tỉnh Riau. Kết quả
cũng cho thấy tác động của việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán đến
CLTTKT.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu tiêu biểu trong nước liên quan đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán:
- Nguyễn Bích Liên, luận án tiến sĩ trường Đại học Kinh tế TP.HCM
(2012) “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin
kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP
và xếp hạng chúng, đưa ra các thủ tục kiểm soát cần thiết để kiểm soát những
nhân tố ảnh hưởng này nhằm tăng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường
ERP. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát, sau đó xử
lý dữ liệu bằng phương pháp kiểm định tham số Kruskal-Wallis kết hợp với phân
tích ANOVA và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để tìm ra nhân tố
mới. Nghiên cứu 143 mẫu tìm ra 6 nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế
toán trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam: (1) Năng lực, cam
kết của ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai; (2) Kinh nghiệm, phương
pháp nhà tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu thử nghiệm và huấn luyện nhân
viên; (3) Chất lượng phần mềm ERP; (4) Thử nghiệm hệ thống và huấn luyện
nhân viên; (5) Kiểm soát đảm bảo hệ thống ERP tin cậy; (6) Chính sách nhân sự
và quản lý thông tin cá nhân. Tác giả nghiên cứu ba nhóm đối tượng là (1) nhóm
nhà tư vấn triển khai; (2) nhóm doanh nghiệp sử dụng ERP; và (3) nhóm người
nghiên cứu và giảng dạy ERP. Kết quả cho thấy có sự khác nhau về quan điểm
các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán giữa 3 nhóm người khảo sát.
12
- Đào Ngọc Hạnh, luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế TP.HCM
(2014) “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thông thông tin
kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”. Nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán qua các nhân tố: cam kết nhà quản lý, kiến thức
sử dụng công nghệ hệ thống thông tin kế toán của nhà quản lý, kiến thức kế toán
của nhà quản lý, hiệu quả phần mềm và các trình ứng dụng kế toán, chất lượng
dữ liệu, tham gia của nhân viên doanh nghiệp, huấn luyện và đào tạo nhân viên
doanh nghiệp, môi trường văn hóa doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu
được thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát với 140 mẫu khảo sát trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích nhân tố EFA, phân tích
tương quan hệ số Pearson và phân tích hồi quy đa biến đã tìm ra 3 nhân tố tác
động tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán là: tham gia của nhân
viên doanh nghiệp, kiến thức sử dụng công nghệ thông tin của nhà quản lý và
cam kết của nhà quản lý.
- Trương Thị Cẩm Tuyết, luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế
TP.HCM (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin và mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Tác giả đưa ra 5 nhân tố: sự hỗ trợ của nhà
quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của người dùng hệ thống, sự
tham gia của chuyên gia bên ngoài, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. Sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính, sau đó sử dụng định lượng qua bảng
câu hỏi khảo sát với 197 mẫu tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
TP.Hồ Chí Minh qua. Phân tích dữ liệu qua phần mềm SPSS cho kết quả các
nhân tố ảnh hưởng lớn đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán là sự tham
gia của các chuyên gia bên ngoài, sự tham gia của người sử dụng hệ thống, sự hỗ
13
trợ của nhà quản lý, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin ít ảnh hưởng nhất
đến hệ thống thông tin kế toán.
- Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu liên quan đến hệ thống thông tin kế
toán như: Nguyễn Hữu Bình (2014) ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ hữu hiệu
đến chất lượng thông tin kế toán tại TP.Hồ Chí Minh, Nguyễn Thị Tố Uyên
(2015) đo lường mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong mối quan
hệ với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí
Minh,…
1.3. Một số nhật xét về các công trình nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công
bố có liên quan một cách tương đối đến đề tài của luận văn, tác giả xác định được
một số những điểm cơ bản như sau :
1.3.1. Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài
- Thứ nhất, các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài sau khi được tập
hợp qua quá trình thời gian thì cho thấy các học giả ngày càng nhận ra ảnh
hưởng, tầm quan trọng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng tới
CLHTTTKT; các nghiên cứu sau có sự kế thừa những nghiên cứu trước. Các
nghiên cứu gắn liền với nền kinh tế của các quốc gia và trong khu vực, tiếp cận
theo hướng gắn kết các nhân tố tác động đến CLHTTTKT lại với nhau để tác
động đến chất lượng thông tin kế toán.
- Thứ hai, các nghiên cứu trước là những khởi xướng nhằm đưa ra một
số nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT, từ đó tạo tiền đề cho những nghiên
cứu tiếp theo. Trong những nghiên cứu thời gian đầu chỉ xem xét một số nhân
tố một cách chung chung, mang tính đơn lẻ và hệ thống chưa cao. Về sau thì
nghiên cứu có tính hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn về nội dung.
- Thứ ba, việc tìm hiểu và thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu
được tiến hành tại một số các quốc gia phát triển có ứng dụng công nghệ tiên
tiến vào công tác quản lý doanh nghiệp và phát triển từ lâu như Mỹ, các nước
14
châu Âu. Vì vậy đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nghiên
cứu của các tác giả khác nhau ở nước ngoài liên quan chất lượng hệ thống
thông tin kế toán trong môi trường ERP còn rất hiếm.
- Thứ tư, các nghiên cứu của nhóm tác giả như Ismail (2009), Rapina
(2014), ... chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp định tính và thống kê mô
tả các nhân tố ảnh hưởng, phân tích định lượng, mức độ tác động của các nhân
tố đến CLHTTTKT trong nhiều môi trường khác nhau. Nhưng nghiên cứu liên
quan trong môi trường ERP thì ít chủ yếu chỉ là nghiên cứu định tính và thống
kê mô tả.
Bốn điểm trên với những điểm kế thừa các nhân tố của các bài nghiên cứu
nước ngoài, có có những điểm hiện tại chưa thực nghiệm đối với các quốc gia
phát triển như Việt Nam thì đây là lỗ hỗng rất quan trọng cho việc nghiên cứu
của tác giả trong luận văn của mình.
1.3.2. Đối với các công trình nghiên cứu trong nước
- Thứ nhất, khá nhiều các tác giả đã tập trung vào việc nghiên cứu những
mảng vấn đề khác nhau có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
hệ thống thông tin kế toán như cam kết của nhà quản lý, kiến thức sử dụng hệ
thống thông tin kế toán của nhà quản lý, môi trường văn hóa doanh nghiệp, ...
Trong một loạt các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT chỉ đưa ra chung
chung các nhân tố, không đưa ra nhân tố nào bên trong doanh nghiệp hay bên
ngoài doanh nghiệp tác động đến CLHTTTKT.
- Thứ hai, các công bố tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu đưa ra nhân tố
ảnh hưởng đến CLHTTTKT trong nhiều điều kiện khác nhau nhưng không
chuyên sâu vào một loại hệ thống thông tin cụ thể như ERP.
- Thứ ba, các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung nghiên cứu ở giai
đoạn đầu khi triển khai hệ thống kế toán đến với người sử dụng, nhưng chưa có
nhiều nghiên cứu về giai đoạn khi sử dụng thực tế hệ thống.
1.4. Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả
15
1.4.1. Khe hổng các nghiên cứu liên quan
Qua tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước, luận văn nhận định được
một số tồn tại và khe hổng nghiên cứu như sau:
- Đối với các nghiên cứu ngoài nước, thấy rằng có khá nhiều các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán như: cam kết của nhà
quản lý (Laudon and Laudon, 2013; Al-Hiyari, 2013), văn hóa tổ chức (Wang
and Yeoh, 2009), cơ cấu tổ chức (Anggadini, 2013; Rapin, 2014), kiến thức của
nhà quản lý về công tác kế toán và hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao (Ismail,
2009)… Tuy nhiên thực tế thấy rằng ít nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ
giữa các nhân tố: sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kỹ năng và sự hiểu biết của
người sử dụng hệ thống, văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức,…với chất lượng hệ
thống thông tin kế toán trong môi trường sử dụng ERP.
- Đối với các nghiên cứu trong nước, các nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong nhiều điều kiện khác
nhau khá nhiều, chủ yếu ở giai đoạn đầu khi đưa hệ thống vào sử dụng nhưng
chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp trong giai
đoạn sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Trong khi, hệ thống ERP mới phát
triển ở Việt Nam khoảng mấy chục năm nay nên các nghiên cứu về lĩnh vực này
không nhiều, đặc biệt nghiên cứu về chất lượng hệ thống thông tin kế toán liên
quan đến ERP trong giai đoạn sử dụng lại càng ít.
Tóm lại, với việc trình bày tổng thể các nghiên cứu liên quan như trên cùng
với việc xác định các khe hổng trong các nghiên cứu có thể nhận thấy rằng chưa
có một công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp, đầy đủ và có hệ thống liên
quan đến vấn đề xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán làm nâng cao chất lượng thông tin kế toán ở các doanh nghiệp sử
dụng hệ thống ERP tại Việt Nam trong giai đoạn sử dụng hệ thống hiện nay.
16
1.4.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và tiếp tục phát triển những kết quả các công trình nghiên
cứu trước của Al-Hiyari và cộng sự (2013); Anggadini (2013); Rapina (2014);
Ruhul Fitrios (2016), luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến CLHTTTKT và thấy rằng nghiên cứu trong giai đoạn sử dụng ERP là cần
thiết, phù hợp với xu hướng này để trả lời các câu hỏi nghiên cứu vậy có:
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của
các doanh nghiệp sử dụng ERP tại địa bàn TP.Hồ Chí Minh?
Luận văn sẽ tập trung kiểm định các nhân tố tác động và mức độ tác động của
các nhân tố đến CLHTTTKT. Nhằm đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng hệ thống ERP mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 nhằm giới thiệu tổng quát các nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến đề tài. Là cơ sở để tác giả xác định vấn đề và định hướng nghiên
cứu cho luận văn. Với việc tổng kết các nghiên cứu trước giúp tác giả xây dựng
các giả thuyết nghiên cứu, đưa ra phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Luận văn đã phân tích và tổng kết các kết quả nghiên cứu trước về các nhân
tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT. Từ đó kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan
của Al-Hiyari và cộng sự (2013); Anggadini (2013); Rapina (2014); Ruhul
Fitrios (2016)…, cân nhắc xem xét vận dụng trong điều kiện Việt Nam với nền
kinh tế đang phát triển có những đặc điểm và văn hóa khác biệt với các nước để
hiệu chỉnh, xây dựng mô hình, cách thức nghiên cứu phù hợp. Những nhận xét
được trình bày trong mục cuối của chương có thể kết luận rằng nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT tại các doanh nghiệp sử dụng hệ thống ERP
trong điều kiện hiện nay vẫn còn là một vấn đề mới mẻ mang tính thời sự, đó là
khe hổng và cũng là định hướng nghiên cứu của tác giả.
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu về ERP
2.1.1. Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP
ERP là viết tắt của “Enterpise Resource Planning” được dịch là “Hệ thống
hoạch định nguồn lực doanh nghiệp”.
Thuật ngữ ERP có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy theo quan điểm
của mỗi người.
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tích hợp các quy trình
kinh doanh, các ứng dụng và các phòng ban sẽ chia sẻ một cơ sở dữ liệu và hỗ
trợ công ty trong việc đáp ứng các thông tin trong thời gian thực (Stefanou, 2002;
Nicolaou, 2003; Rom và Rohde, 2006; Spathis, 2006). Theo Anderegg (2000),
ERP là một giải pháp thương mại toàn diện bao gồm: hệ thống ERP và các quy
trình nghiệp vụ bên trong và xung quanh mỗi phân hệ. Hệ thống ERP và quy
trình nghiệp vụ phải được tích hợp để trở thành giải pháp ERP hoàn chỉnh.
Nếu đứng ở góc độ nhà quản lý doanh nghiệp: ERP là “một giải pháp quản
lý và tổ chức dựa trên nền tảng thông tin kỹ thuật đối với những thách thức do
môi trường tạo ra” (Laudon, 1995). Hệ thống ERP như một phương pháp quản
lý giúp nhà quản trị hoạch định và điều tiết hoạt động kinh doanh.
Đứng ở góc độ IT, ERP thực chất là một phần mềm tích hợp nhiều phân hệ.
Hệ thống ERP là các gói phần mềm cho phép doanh nghiệp tự động và tích hợp
phần lớn các xử lý kinh doanh, chia sẻ dữ liệu chung cho các hoạt động của toàn
doanh nghiệp, tạo ra và cho phép truy cập thông tin trong môi trường thời gian
thực (Marnewick and Labuschagne, 2005).
Và xét trên phương diện kế toán, ERP là một chương trình phần mềm kết
nối được phần mềm kế toán với các phần mềm quản lý khác trong doanh nghiệp
giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Trong những năm gần đây, khái niệm ERP ngày càng trở nên phổ biến
không chỉ trong giới công nghệ thông tin mà cả trong khối doanh nghiệp, nhà
18
quản lý. ERP là một thuật ngữ được dùng liên quan đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ và thực hiện các qui trình xử lý
một cách tự động hoá, để giúp cho các doanh nghiệp quản lý các hoạt động then
chốt. Mục đích của ERP là tích hợp các chức năng xử lý nghiệp vụ của tất cả
các bộ phận vào trong một phần mềm máy tính duy nhất mà có thể đáp ứng tất
cả nhu cầu đặc thù của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của ERP
Đặt điểm nổi bật của ERP là một hệ thống phần mềm mở có thể mở rộng và
phát triển theo thời gian, theo từng loại hình doanh nghiệp mà không làm ảnh
hưởng đến cấu trúc của chương trình.
Theo Zeng et al. (2003) một hệ thống ERP có các đặc điểm sau: Tính linh
hoạt (ERP có khả năng thích ứng với sự thay đổi nhu cầu của tổ chức trong
tương lai), Tính toàn diện (ERP có thể hỗ trợ nhiều quy trình kinh doanh của
doanh nghiệp như bán hàng, quản trị nguyên vật liệu, kế toán tài chính…), Tính
liên kết (ERP không chỉ liên kết các chức năng/ bộ phận của hệ thống mà còn
liên kết với bên ngoài doanh nghiêp).
Tính phân hệ và tích hợp
Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ gồm nhiều phần hệ
riêng lẻ, mỗi phần hệ có một chức năng riêng hoạt động độc lập nhưng chúng
kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác nhằm tạo nên
một hệ thống mạnh hơn và giúp nhiều đối tượng khác nhau ra quyết định một
cách kịp thời và chính xác. Bên cạnh đó, quy trình làm việc thống nhất và trách
nhiệm được xác định rõ ràng trong hệ thống ERP.
Các phân hệ cơ bản của một phần mềm ERP điển hình có thể như sau: kế
toán, mua hàng, bán hàng, hàng tồn kho, nhân sự và tiền lương, sản xuất,…
Cơ sở dữ liệu quản lý tập trung và chia sẻ thông tin. Tất cả các dữ liệu của
các phân hệ tích hợp được quản lý tập trung và tổ chức theo kiểu hệ quản trị cơ
sở dữ liệu. Các phân hệ đều có thể truy cập và sử dụng chung nguồn dữ liệu này.
19
Khả năng thích ứng với quy trình kinh doanh của phần mềm. Một số phần
mềm ERP chỉ có thể thích hợp với một số ngành nhất định. Phụ thuộc vào mức độ
mà doanh nghiệp phải thay đổi quy trình hoạt động kinh doanh khi triển khai phần
mềm ERP mà khả năng thích ứng khác nhau của phần mềm.
2.1.3. Lợi ích khi sử dụng ERP
Lợi ích của việc ứng dụng phần mềm ERP có thể được tóm lược như sau:
Chuẩn hóa quy trình quản lý doanh nghiệp
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp quản lý tốt nguồn lực, kiểm soát chặt
chẽ chi phí, gia tăng chất lượng hoạt động kinh doanh.
Các quy trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn giúp phân công công
việc được rõ ràng và giảm bớt hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.
Rút gọn thủ tục giấy tờ, nâng cao năng suất lao động: ERP dùng chung cơ
sở dữ liệu nên giữa các bộ phận, phòng ban có mối liên kết về quy trình giúp
doanh nghiệp giảm thiểu việc trùng lắp công việc khi phải nhập liệu nhiều
lần ở mỗi bộ phận và phòng ban khác nhau, làm tăng năng suất lao động.
Kiểm soát dữ liệu và thông tin chặt chẽ, tập trung: ERP tích hợp nhiều phân
hệ giúp loại bỏ sai sót khi nhiều người cùng nhập một dữ liệu, dễ dàng phát
hiện và khắc phục sửa chữa khi có sai sót xảy ra, dữ liệu và thông tin trong
hệ thống ERP được đưa về một cơ sở dữ liệu chung.
Nâng cao hiệu quả xử lý và chia sẻ nguồn lực thông tin: ERP giúp nhà quản
trị dễ dàng tiếp cận các thông tin đáng tin cậy dựa trên nguồn thông tin tập
trung và được kiểm soát chặt chẽ.
Thay đổi quan điểm, phong cách làm việc của nhân viên: Nhân viên khi sử
dụng ERP phải trang bị cho mình kiến thức, kỹ năng sử dụng thành thạo máy
vi tính; năng động và tăng tốc độ xử lý công việc; nghiêm túc, trung thực
tuân thủ quy trình làm việc quy định trong phần mềm ERP.
2.1.4. Tác động của ERP đến hệ thống thông tin kế toán
20
Dựa vào bài nghiên cứu của Sutton (2006); Spahis and Constantinides
(2004); Booth et al (2000); Nguyễn Bích Liên (2012) và Trần Thanh Thúy
(2011) thấy rằng ERP ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán của doanh
nghiệp theo những thành phần cơ bản của hệ thống và chức năng của hệ thống:
Ảnh hưởng đến quá trình thu thập dữ liệu
Nội dung thu thập: Trong môi trường ERP việc thu thập dữ liệu thống nhất
bao gồm cả dữ liệu tài chính và phi tài chính. (Sutton, 2006)
Dữ liệu thu thập: Dữ liệu hoạt động kinh doanh được đưa vào hệ thống ngay
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, các dữ liệu được lưu trữ trong cơ
sở dữ liệu chung toàn doanh nghiệp và nhân viên kế toán chỉ việc lấy dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu này để xử lý giúp việc thu thập dữ liệu được kịp thời và
chính xác ngay tại nguồn dữ liệu.
Nguồn gốc dữ liệu: vì dữ liệu được ghi nhận ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nên hệ thống có thể truy ngược lại người và nguồn gốc ghi nhận thông
tin xử lý nghiệp vụ kinh doanh cũng như xử lý cập nhật thông tin đầu vào
cho kế toán (Sutton, 2006). Điều này giúp kiểm soát tính chính xác của dữ
liệu dễ dàng tìm kiếm và kiểm chứng dữ liệu hoạt động kinh tế.
Phương pháp thu thập: ngoài cách thức thu thập thông qua điện thoại, chứng
từ, fax còn có thể sử dụng hỗ trợ của thiết bị như: máy quét mã vạch, trao
đổi dữ liệu điện tử, dữ liệu lấy từ hệ thống khác, chứng từ điện tử nhằm
giảm bớt các sai sót khi nhập liệu.
Ảnh hưởng tới hoạt động xử lý của hệ thống thông tin kế toán
Do ERP là một cấu trúc tổng thể gồm nhiều phân hệ nên có một số điểm khác
biệt cơ bản trong quá trình xử lý dữ liệu:
Dấu vết nghiệp vụ: ERP rất khó quan sát dấu vết nghiệp vụ, vì vậy khi muốn
điều chỉnh các dữ liệu để có thể kiểm soát thì phải ghi nhận qua hệ thống bao
gồm cả nội dung, thời gian và phân hệ điều chỉnh.
Khả năng cập nhật: Dữ liệu được sử dụng và chia sẻ trên cùng một cơ sở dữ
liệu dùng chung nên khi điều chỉnh dữ liệu sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ dữ liệu
21
của hệ thống. Việc xử lý dữ liệu của kế toán sẽ ảnh hưởng trong phân hệ kế
toán và các phân hệ khác: mua hàng, bán hàng, sản xuất, nhân sự…
Chức năng tự động: ERP cho chép thực hiện tự động một số bút toán. Để làm
được điều này, hệ thống cần được thiết lập các nghiệp vụ nhằm đảm bảo tiết
kiệm về mặt thời gian đối với những nghiệp vụ thường xuyên diễn ra mang
tính định kỳ và ít thay đổi.
Tác nghiệp hoàn chỉnh: dữ liệu trong hệ thống ERP là dữ liệu chung quản lý
theo quy trình, nên điểm bắt đầu hoạt động của một bộ phận là kết quả của
quá trình xử lý thông tin của bộ phận khác. Sự liên kết của các bộ phận rất
chặt chẽ, trách nhiệm công việc được phân chia rõ ràng trong quá trình thực
hiện.
Cài đặt một số tính năng kiểm soát: ERP là hệ thống gồm nhiều phân hệ nên
tính liên kết rất cao, nếu một phân hệ nào sai soát sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ
hệ thống, nên để đảm bảo kết quả xử lý của kế toán đáng tin cậy cần có các
thủ tục kiểm soát như: kiểm soát truy cập hệ thống, bảo mật thông tin, …
Áp dụng các phương pháp hay chỉ tiêu phân tích mới: phân tích các chỉ số tài
chính, phân tích lợi nhuận theo hoạt động kinh doanh hoặc vùng hoạt động,
phân tích lợi nhuận theo đơn vị sản phẩm,... (Spathis and Constantinides,
2004)
Ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin
Cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng: ERP là sử dụng cơ sở dữ liệu
dùng chung và dữ liệu nghiệp vụ kinh doanh được thu thập nhiều, chi tiết
hơn về cả thông tin tài chính và phi tài chính. Thông tin được cung cấp thống
nhất, đầy đủ và liên tục.
Thời gian cung cấp thông tin được rút ngắn: Khi sử dụng ERP, doanh nghiệp
có thể biết được thông tin theo từng thời điểm. Bất cứ lúc nào cần thông tin
đều có thể đáp ứng trên cơ sở thống nhất về quy trình. Hệ thống cũng thực
hiện một cách linh hoạt tùy theo đối tượng và đa dạng về hình thức (in ra
giấy/ trên màn hình, có thể ở dạng bảng biểu, biểu đồ), đồng thời có thể truy
22
xuất từ nhiều nơi khác nhau với các thông tin chi tiết tới phưc tạp.
Truy xuất thông tin: Do đặc tính chia sẻ của ERP nên bất cứ người nào được
phân quyền và cấp phép sử dụng trên hệ thống đều có thể cung cấp/truy xuất
thông tin một cách dễ dàng.
Ảnh hưởng đến chức năng kiểm soát của hệ thống
Theo Sutton (2006), ERP giúp doanh nghiệp tăng tính kiểm soát hoạt động
kinh doanh và do đó tăng kiểm soát thông tin do thông tin được thu thập và đưa
vào hệ thống theo trình tự qui trình hoạt động kinh doanh.
Kiểm soát chung: Kiểm soát truy cập, ERP dùng cơ sở dữ liệu chung và có
tính chia sẻ, liên kết nên khi truy cập bất hợp pháp sẽ ảnh hưởng đến dữ liệu
toàn bộ hệ thống. Phân chia chức năng, cần tách biệt giữa người nhập liệu và
người quản lý dữ liệu qua phân quyền nghiệp vụ và xem các báo cáo để phân
chia nhiệm vụ của từng người, bộ phận trong hệ thống ERP. Kiểm soát lưu
trữ, cần có quy định rõ ràng, cụ thể về thời gian, phương pháp, trách nhiệm
trong quá trình sao lưu dữ liệu ở thiết bị và dự phòng. Tuân thủ quy trình,
ERP là một hệ thống cần tuân thủ quy trình rất cao, một chức năng sẽ không
thực hiện được nếu chức năng trước đó không được thực hiện. Khi thực hiện
ERP cần có hồ sơ quy trình rõ ràng, cụ thể, chi tiết và phổ biến đến toàn
doanh nghiệp kèm theo trách nhiệm liên quan.
Kiểm soát ứng dụng: Kiểm soát nguồn dữ liệu, dữ liệu thu thập được đối
chiếu tự động nhằm đảm bảo tính xét duyệt, tính có thực, đầy đủ, chính xác
và kịp thời về hoạt động kinh doanh; thủ tục kiểm soát trong từng ứng dụng
cụ thể như: hợp lý, giới hạn, nhập trùng, số tổng, có thực, tuần tự, mặc định,
thông báo lỗi, vùng dữ liệu, số tự động, đầy đủ, định dạng, dấu, dung lượng.
Kiểm soát xử lý, ràng buộc tính toàn vẹn dữ liệu, báo cáo các yếu tố bất
thường, kiểm soát về xử lý tự động, xem xét việc thực hiện quy trình xử lý
theo quy định. Kiếm soát kết quả xử lý, để đảm bảo kết quả xử lý đúng và
chính xác cần thiết lập các hoạt động đảm bảo an ninh mạng.
Ảnh hưởng đến người sử dụng hệ thống
23
ERP đã thay đổi vai trò của nhân viên kế toán, đó là giảm bớt việc ghi chép
số liệu và lập báo cáo, chuyển nhiều sang việc phân tích thông tin để hỗ trợ cho
người ra quyết định. (Booth et al., 2000)
Cơ cấu nhân sự: Việc tổ chức cơ cấu nhân sự trong các phòng ban phụ thuộc
vào cơ cấu tổ chức, khối lượng công việc, đặc điểm và định hướng ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Việc
ứng dụng ERP đưa ra yêu cầu đổi mới đối với nhân sự trong doanh nghiệp
như yêu cầu về trình độ, kiến thức và kỹ năng của họ cần được nâng cao,
đồng thời tạo nên sự thay đổi về cách thức làm việc, văn hóa doanh nghiệp
mà mỗi doanh nghiệp cần phải đối mặt. Đây cũng là thách thức về yếu tố
con người mà doanh nghiệp cần quan tâm khi sử dụng ERP.
Phân chia trách nhiệm: mỗi nhân viên hay nhóm nhân viên kế toán cần có
bảng mô tả công việc trình bày đầy đủ các nội dung sau: phạm vi, trách
nhiệm, công việc (thường xuyên và định kỳ), quan hệ, tiêu chuẩn đánh giá
để đảm bảo tính kiểm soát, không trùng lắp và không bỏ sót nghiệp vụ.
Phân quyền truy cập: để đảm bảo khả năng bảo mật, an toàn dữ liệu cần
phân quyền khai báo, nhập liệu và cung cấp thông tin.
Kết luận
Qua phân tích sự tác động của ERP đến hệ thống thông tin kế toán, luận văn
nhận thấy:
Hệ thống ERP là hệ thống phức tạp, hoạt động theo quy trình nên khi có sự cố
hay khi cần bổ sung, chỉnh sửa theo yêu cầu về quy định kế toán mới thì cần phải
điều chỉnh và sửa chữa kịp thời để không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ
thống. Vì vậy dịch vụ sữa chữa, bảo hành, bảo trì hệ thống, khắc phục sự cố là rất
quan trọng. Thực tế tại các doanh nghiệp đều ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp
dich vụ triển khai ERP với cam kết hỗ trợ tối đa về thời gian và tiến độ sửa chữa
trong giai đoạn sử dụng, đồng thời có bộ phận kỹ thuật của doanh nghiệp hỗ trợ
thường xuyên để khắc phục các sự cố xảy ra khi sử dụng hệ thống ERP.
24
Do phương thức vận hành và qui trình xử lý hoạt động kinh doanh của hệ
thống ERP chủ yếu là quản lý theo qui trình với sự hỗ trợ của phần mềm xử lý
thông tin. Vì vậy các doanh nghiệp muốn sử dụng ERP hiệu quả cần có qui trình
xử lý kinh doanh và quản lý phù hợp. Ban quản lý cấp cao doanh nghiệp có vai
trò quan trọng trong việc xử lý các vấn đề phát sinh của nhân viên, các phòng
ban xảy ra khi sử dụng hệ thống, hay các chính sách liên quan đến tùy chỉnh
phần mềm, kiểm soát chung toàn bộ hệ thống, bảo mật thông tin; chính sách cân
đối đầy đủ và kịp thời của thông tin và chính sách bảo mật thông tin.
Hệ thống ERP là hệ thống gồm nhiều phân hệ có nghĩa là tất cả các thông tin
của các phòng ban khác sẽ chuyển tự động về cho kế toán để xử lý nên khi
thông tin đầu vào không đúng hay khi dữ liệu chưa được cập nhật kịp thời sẽ
ảnh hưởng đến kết quả dữ liệu kế toán. Vì vậy, đòi hỏi người sử dụng phải có
kỹ năng và kiến thức để sử dụng hệ thống, doanh nghiệp cần có bảng mô tả
công việc và trách nhiệm của từng nhân viên, phòng ban rõ ràng.
Đối với việc sử dụng ERP, vấn đề văn hóa doanh nghiệp rất quan trọng, vì nó
chi phối quan điểm và cách hành động của nhân viên cũng như nhà quản lý
doanh nghiệp. Thế nhưng, tại nhiều doanh nghiệp hiện nay, họ ít nhận thức rõ
ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới hiệu quả sử dụng hệ thống để tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
Qua phân tích sự tác động của ERP tới hệ thống thông tin kế toán luận văn
nhận thấy muốn sử dụng hệ thống ERP tại doanh nghiệp đem lại chất lượng cần
quan tâm đến các điểm sau:
Kỹ năng và hiểu biết của người sử dụng qua mức độ thuần thục thao tác
và truy xuất thông tin.
Sự hỗ trợ nhà tư vấn triển khai cũng như nhân viên kĩ thuật tại doanh
nghiệp giúp bảo dưỡng hệ thống và xử lý các sự cố khi sử dụng hệ thống.
Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao sẽ giúp giải quyết các vấn đề phát sinh
khi sử dụng hệ thống và ra các chính sách đảm bảo an toàn thông tin.
25
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn bó, chia sẻ giữa các nhân viên và
phòng ban.
Cơ cấu doanh nghiệp rõ ràng, có bảng mô tả công việc để nhân viên thực
hiện đúng công việc của mình.
2.2. Một số vấn đề chung về chất lượng hệ thống thông tin kế toán
2.2.1. Hệ thống thông tin
Một số định nghĩa hệ thống thể hiện trong các nghiên cứu trước. Theo
McLeod & Schell (2007: 11) hệ thống là một nhóm các phần tử tích hợp với
nhau cùng một mục đích để đạt được một mục tiêu. Azhar Susanto (2013: 22);
Gelinas et. al (2012: 13) trích trong Meiryani (2015) cho biết hệ thống là một
nhóm hệ thống con / phần / thành phần bất kỳ cả vật chất hoặc phi vật chất được
kết nối với nhau và làm việc cùng nhau trong sự phối hợp hài hòa để đạt được
một mục tiêu nhất định.
Từ các khái niệm về hệ thống một số tác giả đã đưa ra định nghĩa về hệ thống
thông tin. Theo Stair & Reynolds (2010: 4) “Hệ thống thông tin (IS) là một tập
hợp các thành phần liên quan đến nhau: thu thập, thao tác, lưu trữ và truyền tải
các dữ liệu và thông tin, cung cấp một cơ chế phản hồi để đáp ứng một mục
tiêu”. Tương tự Hall (2011: 7) nói rằng “ hệ thống thông tin là thiết lập các thủ
tục chính thức bởi các dữ liệu được thu thập, xử lý thông tin đầu vào, và phân
phối lại cho người sử dụng”.
Dựa trên các định nghĩa trên có thể nói rằng về mặt thực hiện hoạt động thì
hệ thống thông tin thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý dữ liệu để tạo thông tin, cung
cấp thông tin đầu ra, lưu trữ dữ liệu và các hoạt động kiểm soát và phản hồi
nhằm điều chỉnh kịp thời những hạn chế của hệ thống thông tin (O’brien &
Marakas, 2011; Laudon &Laudon, 2012).
2.2.2. Hệ thống thông tin kế toán (AIS)
Nếu như kế toán được xem là ngôn ngữ của kinh doanh thì hệ thống thông
tin kế toán là phương tiện cung cấp thông tin thông minh của ngôn ngữ đó
26
(Rommey & Steinbart, 2012). Có nhiều định nghĩa về hệ thống thông tin kế toán
(AIS) bắt nguồn từ nhiều tác giả. Theo Bodnar & Hopwood (2004) hệ thống
thông tin kế toán là một tập hợp các nguồn lực (con người) và thiết bị được thiết
kế để thay đổi dữ liệu tài chính và các dữ liệu khác nhằm tạo ra thông tin cho
việc ra quyết định. Romney và Steinbart (2006) cho rằng hệ thống thông tin kế
toán là một hệ thống thu thập, ghi nhận và xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin để ra
quyết định. Hệ thống thông tin kế toán gồm phần cứng, phần mềm, trí trệ, thủ
tục, cơ sở dữ liệu và công nghệ truyền thông mạng (Azhar Susanto, 2008;
O'Brien, 2004; Turban et al, 2003; Romney & Steinbart, 2012 trích trong Rapina
(2014)). Piccoli (2008) nói rằng một hệ thống thông tin tốt có bốn thành phần:
công nghệ thông tin, con người, quy trình và cấu trúc. Tất cả các thành phần này
có thể chia thành hai hệ thống: hệ thống kỹ thuật và hệ thống xã hội. Hệ thống kỹ
thuật bao gồm các công nghệ và quy trình. Hệ thống xã hội bao gồm con người,
các mối quan hệ của con người với các yếu tố khác (cấu trúc), trong đó phản ánh
các yếu tố của hệ thống thông tin. Theo Bagranof et al (2010: 5); Weygandt et.al.
(2010: 199) trích trong Susanto (2015) cho biết “hệ thống kế toán là một tập
hợp các dữ liệu và quy trình xử lý tạo ra các thông tin cần thiết cho người sử
dụng”.
Dựa vào định nghĩa trên nghiên cứu thấy rằng hệ thống thông tin kế toán là
sự tích hợp của các thành phần hệ thống xử lý dữ liệu tài chính để tạo ra các
thông tin tài chính hữu ích và cần thiết cho người sử dụng trong việc ra quyết
định. Có nhiều hệ thống thông tin kế toán khác nhau được sử dụng trong các
doanh nghiệp hiện nay nên việc lựa chọn hệ thống thông tin kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp phù hợp chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: quy mô doanh
nghiệp, bản chất quy trình kinh doanh, mức độ tin học hóa hay triết lý quản lý
(Turner & Weickgenannt, 2009).
2.2.3. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
27
Có nhiều quan điểm khác nhau khi xem xét khái niệm chất lượng hệ thống
thông tin kế toán.
Chất lượng hệ thống tập trung vào các đặc tính hiệu suất của hệ thống được
nghiên cứu bằng tài nguyên sử dụng, vốn đầu tư, độ tin cậy của thiết bị hoặc các
sản phẩm, thời gian đáp ứng cho người sử dụng, dễ dàng sử dụng thiết bị, yếu tố
con người, sự điều khiển hệ thống và độ chính xác của hệ thống (Halleem &
Kevin, 2015). Nếu một hệ thống không dễ dàng để sử dụng như thời gian xử lý
không hiệu quả và hệ thống chưa hoàn chỉnh đầu ra, hệ thống dễ bị sụp đổ, nó sẽ
ảnh hưởng xấu đến thái độ sử dụng của người sử dụng. Với một hệ thống với chất
lượng cao sẽ mang lại lợi ích cho cá nhân và tổ chức (Seddon, 1997).
Xét về quan điểm vận hành và cấu tạo thì chất lượng hệ thống thông tin kế
toán là sự kết hợp hài hòa giữa phần cứng, phần mềm, mạng viễn thông, cơ sở dữ
liệu và quy trình (Sacer & cộng sự, 2006; O’Brien, 2005) để xử lý các vấn đề tài
chính và cung cấp thông tin tài chính (Azhar Susanto, 2008). Chất lượng hệ thống
thông tin kế toán đo lường bởi quy trình tạo lập thông tin đựa vào chất lượng dữ
liệu đầu vào, chất lượng xử lý dữ liệu và chất lượng đầu ra (Sacer & cộng sự,
2006).
Vì vậy, đánh giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán vẫn còn nhiều tranh
luận trong thời gian vừa qua. Sau đây là bảng tổng hợp các thang đo chất lượng hệ
thống thông tin kế toán được luận văn tổng hợp qua bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1 Tập hợp các thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Tác giả Đo lường chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Dễ dàng sử dụng, chức năng, độ tin cậy, tính linh Delone và Mclean (1992, hoạt, chất lượng của dữ liệu, tính di động, tích hợp, 2003) và tầm quan trọng
Seddon (1997) Dễ sử dụng, hữu ích, hiệu suất và chất lượng dữ liệu
Kaplan & Atkinson Kịp thời, hiệu lực và hiệu quả hơn so với hệ thống cũ
(1998)
28
Wixon và Watson (2001) Sự linh hoạt và tích hợp
Dễ sử dụng, dễ học hỏi, yêu cầu người sử dụng, hệ
Sadera et al (2004) thống tính năng, độ chính xác của hệ thống, tính linh
hoạt, tinh tế, tích hợp, và tuỳ biến
Cornor (2004) Khả năng tích hợp
Sự linh hoạt, dễ sử dụng, độ tin cậy, thời gian tương Zhang et al. (2005) tác nhanh và chức năng hữu ích
Độ tin cậy, tính linh hoạt, tích hợp, tiếp cận và các Wixom & Todd (2005) mốc thời gian
Dễ sử dụng, sự thống nhất của giao diện người dùng,
Grover et al (2005) sự tiếp tục, thời gian đáp ứng và độ tin cậy của hệ
thống
Horan & Abichandani Tiện ích, độ tin cậy, hiệu quả, tùy biến và linh hoạt
(2006)
Ifinedo & Nahar (2007) Linh hoạt, dễ sử dụng, dễ học hỏi và tích hợp
Tích hợp, linh hoạt, khả năng tiếp cận, chính thức Heidmann (2008) hóa, kết xuất dữ liệu ra nhiều loại.
Dễ sử dụng; hệ thống linh hoạt; hệ thống đáng tin Peter (2008) cậy; dễ học tập, tinh tế, linh hoạt, thời gian phản hồi.
Weygant et al (2010) Chi phí hiệu quả, tính hữu dụng, linh hoạt
Stair và Reynolds (2010) Linh hoạt, hiệu quả, dễ tiếp cận, và kịp thời
Độ tin cậy, khả năng sử dụng, khả năng thích nghi, Zaied (2012) khả năng bảo mật
Azhar Susanto (2013); Tích hợp, độ tin cậy, linh hoạt
Wilkinson (1989)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Qua bảng tổng hợp trên luận văn thấy rằng chất lượng hệ thống thông tin kế
toán được nhiều tác giả đo lường qua thang đo: dễ sử dụng, học hỏi; tích hợp; khả
năng tùy biến và linh hoạt, độ tin cậy, hiệu quả, kịp thời và bảo mật. ERP là hệ
29
thống phức tạp, tích hợp cơ sở dữ liệu dùng chung, vì vậy, để nhận biết được hệ
thống thông tin kế toán trong môi trường ERP có chất lượng không, luận văn đo
lường chất lượng hệ thống thông tin kế toán qua các chiều sau: sự tích hợp; hiệu
quả; dễ sử dụng, học hỏi; độ tin cậy; linh hoạt và bảo mật.
Tích hợp là một tập hợp các thành phần và thủ tục chính thức có liên quan
đến nhau (Azhar Susanto, 2013).
Hiệu quả là hệ thống cung cấp đầy đủ các thông tin người dùng cần: báo cáo,
truy xuất dữ liệu…
Dễ sử dụng, học hỏi là hệ thống dễ dàng thao tác, xử lý các công việc hàng
ngày.
Độ tin cậy là hệ thống có sẵn cho người dùng sử dụng, biết được nguồn dữ
liệu kết xuất từ đâu. (Dennis et al, 2009: 281).
Bảo mật hệ thống có an ninh tốt qua mật khẩu truy cập, phân quyền truy xuất
dữ liệu, xem báo cáo, …
Linh hoạt là việc thiết kế hệ thống có ích cho tất cả những ai cần nó, là một
kết quả của sự phát triển kinh doanh, bao gồm cả khách hàng và lập trình
(Kendal và Kendal, 2011: 169).
2.3. Các lý thuyết liên quan để xây dựng mô hình nghiên cứu
Các lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu gồm: mô hình Leavit, mô hình hệ
thống thông tin thành công.
2.3.1. Lý thuyết về hành vi chấp nhận thông tin
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) dựa
trên nền tảng của lý thuyết hành động hợp lý TRA cho việc thiết lập các mối
quan hệ giữa các biến để giải thích hành vi của cá nhân về việc chấp nhận sử
dụng công nghệ thông tin. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) giải thích các
yếu tố liên quan đến sự chấp nhận công nghệ và ý định sử dụng công nghệ. Mục
đích chính của TAM là cung cấp một cơ sở cho việc khảo sát tác động của các
30
yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong là niềm tin, thái độ đến ý định của người
sử dụng công nghệ.
Hình 2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
(Nguồn: Davis, 1989)
Theo David, sự chấp nhận sử dụng một hệ thống thông tin bị ảnh hưởng bởi 2
yếu tố chính:
Nhận thức sự hữu ích: là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ
thống đặc thù sẽ nâng cao kết quả công việc của họ.
Nhận thức tính dễ sử dụng: là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng
một hệ thống đặc thù thì họ sẽ không cần nhiều nỗ lực.
Ứng dụng lý thuyết vào đề tài nghiên cứu:
Khi người sử dụng nhận thức được sự hữu ích, hiệu quả từ các thuộc tính của
hệ thống phần mềm ERP mang lại giúp nâng cao kết quả công việc và tính dễ
dàng sử dụng thì sẽ thúc đẩy thái độ hướng tới sử dụng (niềm tin vào thuộc tính
sản phẩm phần mềm ERP và tính tin cậy của thông tin). Thái độ hướng tới sử
dụng sẽ ảnh hưởng đến ý định sử dụng phần mềm ERP. Trong môi trường ERP
việc nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống sẽ tác động đến việc sử dụng của hệ
31
thống đối với nhân viên và nhà quản lý sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hệ
thống thông tin kế toán đạt được.
2.3.2. Mô hình “hệ thống hoạt động”
Phương pháp hệ thống hoạt động được Alter đề cập lần đầu tiên năm 1999
và sau đó được mở rộng và phát triển rõ ràng hơn vào năm 2002. Alter đã phát
triển thuật ngữ “hệ thống hoạt động” bằng định nghĩa: “một hệ thống hoạt động
là hệ thống trong đó người tham gia và máy móc thiết bị thực hiện công việc
bằng cách sử dụng thông tin, công nghệ, và các nguồn lực khác để tạo sản phẩm
hoặc dịch vụ cho các người sử dụng trong và ngoài hệ thống”. Hệ thống hoạt
động mô tả được mối quan hệ giữa các thành phần kỹ thuật và các thành phần
có tính chất xã hội trong một tổ chức. Hệ thống hoạt động được xác định gồm 9
thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau qua khuôn mẫu hình tam giác, trong
đó 4 yếu tố nội bộ cấu thành hệ thống và 5 yếu tố khác. Hình sau mô tả các
thành phần của một hệ thống hoạt động (Sherer and Alter, 2002).
Nguồn (Alter, 2002)
32
Hình 2.2 Mô hình Hệ thống hoạt động
Hệ thống hoạt động gồm 9 thành phần như sau:
Thực hiện công việc. Là một chuỗi các hoạt động, quy trình kinh doanh
gồm nhiều một hay nhiều bước theo qui trình nhất định. Các hoạt động
gồm xử lý thông tin, truyền thông, ra quyết định và các hoạt động thực
hiện kinh doanh.
Người tham gia. Là những người thực hiện, tham gia các công việc kinh
doanh trong hoạt động xử lý kinh doanh, hoạt động xử lý thông tin,
truyền thông và ra quyết định.
Thông tin. Gồm thông tin hay dữ liệu cần thiết đã được mã hóa hay
không mã hóa mà người tham gia cần sử dụng để thực hiện các công việc
theo nhiệm vụ của mình.
Kỹ thuật/công nghệ . Là những công cụ (chẳng hạn như điện thoại di
động, đèn chiếu, máy quyét v.v..) và phần mềm (quản lý theo mục tiêu,
tối ưu hóa, điều chỉnh từ xa,…) mà người tham gia sử dụng trong lúc
thực hiện công việc theo nhiệm vụ của mình.
Khách hàng. Là người nhận lợi ích trực tiếp từ sản phẩm và dịch vụ do
hệ thống cung cấp. Gồm cả những người tham gia trong hệ thống (ví dụ
nhân viên, người ra quyết định).
Sản phẩm. Là các sản phẩm hiện vật, các thông tin, dịch vụ, được xác
định ở cả 2 khía cạnh vật lý và không vật lý (chẳng hạn như sự hài lòng,
thoải mái, niềm tin, sự an tâm,…).
Môi trường. Là khái niệm bao gồm tổ chức, văn hóa, luật pháp hoặc qui
định, sự cạnh tranh, kỹ thuật và luật pháp
Chiến lược. Là các vấn đề liên quan tới chiến lược tổ chức và chiến lược
hệ thống hoạt động.
Cơ sở hạ tầng. Là khái niệm bao gồm con người, thông tin và nguồn lực
kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để hệ thống có thể hoạt động. Cơ sở hạ tầng bao
gồm: hỗ tợ và đào tạo nhân viên, chia sẻ cơ sở dữ liệu, mạng lưới và
33
công nghệ lập trình.
“Hệ thống hoạt động” được phát triển theo các chu trình phát triển hệ thống
bao gồm các giai đoạn phân tích, thiết kế, thực hiện và vận hành hệ thống. Vì
vậy khi đánh giá các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin cần xem xét mối
quan hệ của các các thành phần của hệ thống cũng như cần được xem xét trong
toàn bộ các giai đoạn phát triển của hệ thống. Tuy nhiên, luận văn nhận thấy
nhiều nghiên cứu về giai đoạn đầu của thực hiện dự án ERP còn giai đoạn sử
dụng chưa nhiều nghiên cứu về vấn đề này, mặc dù, giai đoạn này có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nên nó rất quan trọng. Từ đó nghiên
cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT để gia tăng CLTTKT.
2.3.3. Mô hình Leavit
Harold Leavitt là người tiên phong trong việc phát triển lĩnh vực hành vi của
tổ chức và là một chuyên gia về quản lý tốt nghiệp từ trường đại học Harvad.
Cũng là người đầu tiên giới thiệu phương pháp Leavitt’s Diamond vào 1965.
Mô hình Leavitt rất hữu ích để mô tả và giải thích các yếu tố tác động lẫn nhau
trong tổ chức. Theo Leavitt (1965), trong một tổ chức có bốn yếu tố chính tác
động qua lại lẫn nhau bao gồm cấu trúc, nhiệm vụ, con người và công nghệ trong
tổ chức.
34
Hình 2.3 Mô hình Diamond của Leavit (1965)
Bốn yếu tố chính của một tổ chức được định nghĩa như sau:
Con người : Những người tham gia trong một tổ chức là một phần không
thể thiếu trong việc sử dụng hệ thống thông tin và được đánh giá qua kỹ
năng, kiến thức và hiệu quả làm việc của họ.
Nhiệm vụ: Là công việc cần làm để đạt được mục tiêu và năng suất trong
một thời gian nhất dịnh.
Cấu trúc: là các mối quan hệ, liên lạc, sự phối hợp giữa các cấp quản lý,
phòng ban và nhân viên. Điều này cũng bao gồm quyền và trách nhiệm
trong mỗi tổ chức như thế nào?
Công nghệ: là thành phần của tổ chức, hỗ trợ và tạo điều kiện cho con
người thực hiện nhiệm vụ. Ví dụ như máy tính, thiết bị, mạng Lan, đầu
đọc mã vạch, phần mềm ứng dụng,…
Mối quan hệ giữa các yếu tố được thể hiện qua sự thay đổi một trong các yếu
tố này sẽ dẫn đến những thay đổi của các yếu tố khác. Ví dụ, thay đổi công nghệ
bằng cách giới thiệu công nghệ thông tin có thể tạo ra sự thay đổi trong các yếu
tố khác của tổ chức. Tương tự như vậy, sự thay đổi trong các nhiệm vụ cơ bản
được thực hiện bởi một tổ chức đi kèm với một sự thay đổi trong công nghệ, đó
là, các thay đổi trong cách thức mà công việc được hoàn thành. Quản lý có thể
đưa công nghệ thông tin vào một đơn vị để tạo điều kiện cho sự thay đổi trong
một nhiệm vụ cụ thể bằng cách thay đổi các phương pháp thực hiện các nhiệm
vụ: để các nhiệm vụ hoàn thành dễ dàng hơn, nâng cao độ chính xác, tiếp cận các
thông tin tốt hơn, đồng thời kiểm soát tốt hơn nhiệm vụ. Những thay đổi này sẽ
ảnh hưởng đến các yếu tố khác của tổ chức chẳng hạn như những người thực
hiện nhiệm vụ. Nhân viên có thể yêu cầu đào tạo để tìm hiểu những phương pháp
mới, hay những thay đổi trong chức danh công việc của họ để phản ánh nhiệm vụ
thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến cấu trúc của tổ chức. Ngược lại, những yếu tố này
cũng tác động đến công nghệ thể hiện khi có một nhiệm vụ mới đòi hỏi phải có
35
một công nghệ mới để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ này nhằm đạt các mục tiêu đề
ra, nên nhiệm vụ tác động đến công nghệ. Khi nhiệm vụ thay đổi đòi hỏi con
người phải có những kỹ năng và kiến thức phù hợp để thực hiện nhiệm vụ này.
Khi con người có kỹ năng và hiểu biết thì sẽ giúp cho việc sử dụng công nghệ
hiệu quả mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Đồng thời, khi doanh nghiệp có cấu
trúc rõ ràng sẽ giúp cho việc sử dụng và kiểm soát chất lượng công nghệ hiệu quả
hơn. Vì vậy các yếu tố: con người, nhiệm vụ, cấu trúc tác động đến công nghệ.
Các yếu tố con người, nhiệm vụ được xem là yêu cầu, cấu trúc là phương pháp
thực hiện và công nghệ là công cụ để thực hiện các phương pháp nhằm đạt các
yêu cầu. Khi doanh nghiệp có yêu cầu và phương pháp đòi hỏi cần có một công
cụ phù hợp để thực hiện. Cho nên hệ thống thông tin kế toán trong môi trường
ERP được xem là công nghệ trong mô hình Leavitt. Vì vậy, luận văn sử dụng mô
hình Leavitt’s để giải thích và tìm hiểu sự tác động của các yếu tố đến công nghệ
trong tổ chức.
Bảng 2.2 Mô hình Leavitt được ứng dụng trong luận văn
Mô hình Leavitt
Nhiệm vụ
Con người
Cấu trúc
Công nghệ Định nghĩa Các yêu cầu công việc cần thực hiện tại một vị trí để hoàn thành công việc của mình. Là kỹ năng và sự hiểu biết của nhân viên về công việc và công nghệ thông tin Sự ảnh hưởng của quản lý, cơ cấu tổ chức và môi trường văn hóa tổ chức (thể hiện qua các mối quan hệ giữa các phòng ban) Hệ thống thông tin kế toán ứng dụng công nghệ thông tin trong môi trường ERP
Trong quá trình sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP
(yếu tố công nghệ trong mô hình Leavitt) chịu sự tác động của các yếu tố: nhiệm
vụ, con người, cấu trúc.
- Về con người: Khi chuyển đổi sang một công nghệ mới đòi hỏi nhân viên
phải có những kỹ năng, hiểu biết về công việc và công nghệ để xử lý các hoạt
động của doanh nghiệp hiệu quả. Muốn vậy đòi hỏi phải có sự đào tạo về kỹ
36
năng và kiến thức cho nhân viên, có một hệ thống thông tin kế toán ứng dụng
công nghệ hiện đại giúp cho các công việc hàng ngày của nhân viên được xử lý
nhanh hơn.
- Về nhiệm vụ: Khi thay đổi nhiệm vụ hoặc mục tiêu có thể dẫn đến thay đổi
công nghệ. Vì vậy, nhiệm vụ tác động đến công nghệ. Khi doanh nghiệp muốn
đạt các mục tiêu về quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp đưa ra các nhiệm vụ mới
đòi hỏi nhân viên phải thực hiện, khi đó việc lựa chọn một công nghệ tốt sẽ hỗ
trợ công việc cho nhân viên và giúp họ hoàn thành các nhiệm vụ một cách tốt
nhất.
- Về cấu trúc: Trong môi trường ERP thì cấu trúc của tổ chức bao gồm sự hỗ
trợ của nhà quản lý, môi trường văn hóa và cơ cấu doanh nghiệp. Cấu trúc và
công nghệ có mối quan hệ hai chiều, trước hết công nghệ ảnh hưởng đến cấu
trúc, nhưng bản thân cấu trúc của đơn vị lại tác động đến công nghệ thông qua
việc thay đổi cách nhìn về công nghệ, thay đổi về quan niệm sử dụng công nghệ
và giúp cho việc sử dụng công nghệ mang lại kết quả tốt nhất. Một cấu trúc tổ
chức phù hợp cần có một cộng nghệ phù hợp để giúp duy trì cấu trúc. Ví dụ,
trong hệ thống ERP thì cấu trúc là các phòng ban phải gắn với nhiệm vụ, quản lý
theo quy trình, vì vậy đòi hỏi hệ thống phải quản lý theo quy trình để doanh
nghiệp quản lý hiểu quả.
Dựa vào mô hình kim cương Leavitt, luận văn nhận thấy khi ứng dụng ERP
thì hệ thống thông tin kế toán sẽ chịu tác động của các yếu tố về con người, cấu
trúc và nhiệm vụ của doanh nghiệp, nên để đánh giá chất lượng của hệ thống
thông tin kế toán trong môi trường ERP, luận văn xem xét sự tác động của các
yếu tố này đến CLHTTKT qua sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cáo, môi trường văn
hóa và cơ cấu doanh nghiệp (tương ứng với yếu tố cấu trúc trong mô hình
Leavitt); kỹ năng và sự hiểu biết của người dùng hệ thống (yếu tố con người) và
chất lượng dịch vụ (yếu tố nhiệm vụ).
2.3.4. Mô hình hệ thống thông tin thành công
37
Mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & McLean (1992) được
hoàn thiện và tổng hợp qua nhiều giai đoạn:
Năm 1992, DeLone & McLean (1992) đã tổng hợp 180 bài nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ 1981 - 1987 để phân loại các yếu tố của hệ thống thông
tin thành công và xây dụng mô hình HTTT thành công gồm 6 yếu tố có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Năm 2003, DeLone & McLean (2003) đánh giá những nghiên cứu về mô hình
HTTT thành công từ 1992 – 2002, khắc phục những hạn chế của mô hình
1992, thêm yếu tố “chất lượng dịch vụ” vào mô hình, thay thế yếu tố “tác
động cá nhân” và “tác động tổ chức” trong mô hình HTTT thành công 1992
thành yếu tố “lợi ích ròng”.
Năm 2008, Petter; DeLone & McLean (2008) đã tổng hợp 180 bài báo từ 1992
– 2008, sau đó chọn ra 90 bài báo để đánh giá và tóm tắt kết quả về mối tương
quan giữa các yếu tố của HTTT thành công đo lường qua 6 yếu tố và phân tích
thành 15 mối quan hệ giữa các yếu tố này với 2 cấp độ cá nhân và tổ chức.
Năm 2013, Petter; DeLone & McLean (2013) đã tổng hợp 600 bài nghiên cứu
từ 1992 – 2007, sau đó chọn 140 bài để phân tích các biến độc lập tác động
đến sự thành công của HTTT.
Mô hình HTTT thành công gồm 2 phần: phần 1 đánh giá sự thành công của hệ
thống thông tin thể hiện qua sáu biến: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin,
mức độ sử dụng thông tin, sự hài lòng người sử dụng, tác động cá nhân và tác
động của tổ chức, tạo thành nhóm biến phụ thuộc. Trong đó, biến chất lượng hệ
thống thể hiện đặc điểm kỹ thuật của hệ thống như dễ sử dụng, độ tin cậy, đặc
tính, chức năng và thời gian phản hồi của hệ thống. Phần 2 tổng kết các bài
nghiên cứu về HTTT thành công để mở rộng mô hình nhằm trả lời câu hỏi cái gì
tác động đến sự thành công? Từ đó, hình thành nên nhóm biến độc lập.
Dựa vào bài nghiên cứu của Peter và DeLone & McLean (2013) về 140 bài
nghiên cứu về HTTT thành công được công bố trong vòng 15 năm từ năm 1992
38
– 2007 trong các điều kiện khác nhau, nhằm tìm ra các biến độc lập ảnh hưởng
đến HTTT thành công. Tác giả dựa vào mô hình kim cương của Leavitt (1965)
để đánh giá các biến độc lập ảnh hưởng đến HTTT thành công qua: đặc tính công
việc, người dùng, xã hội, dự án và tổ chức. Trong đó xem công nghệ là hệ thống
thông tin (tương ứng với biến chất lượng hệ thống trong mô hình HTTT thành
công), sẽ chịu sự tác động của các yếu tố:
Đặc tính công việc là các biến liên quan đến các công việc được hỗ trợ bởi
một HTTT giúp phân chia công việc; tương ứng với yếu tố công việc trong mô
hình của Leavitt.
Đặc tính người dùng là các biến như thái độ, nhìn nhận, nhân khẩu học được
xác định cụ thể cho từng người dùng cá nhân của hệ thống thông tin; tương ứng
với yếu tố con người trong mô hình của Leavitt.
Đặc tính xã hội là mối quan hệ giữa các người dùng, cũng tương ứng với yếu
tố con người trong mô hình Leavitt
Đặc tính dự án liên quan đến cấc trúc được sử dụng để quản lý sự phát triển và
cập nhật của một hệ thống thông tin; tương ứng với yếu tố cấu trúc trong mô hình
Leavitt
Đặc tính tổ chức là các khía cạnh của tổ chức mà có thể có ảnh hướng đến sự
thành công, ví dụ như kích thước tổ chức hay sự hỗ trợ công nghệ của tổ chức..;
tương ứng yếu tố cấu trúc trong mô hình Leavitt.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của công việc, cấu trúc và con
người đến chất lượng hệ thống tương ứng với yếu tố công nghệ trong mô hình
Leavitt và thấy rằng được nghiên cứu nhiều nhất và dự đoán có ảnh hưởng mạnh
nhất đến chất lượng hệ thống là những đặc điểm của người sử dụng hệ thống, đặc
biệt là thái độ đối với công nghệ, kinh nghiệm về công nghệ và hiệu quả. Điều
này cho thấy nhận thức của người sử dụng về chất lượng hệ thống sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng kỹ thuật và sự tự tin của người sử dụng. Mặc dù sự tham
gia của người sử dụng thường được nghiên cứu về ảnh hưởng của nó tác động
đến các biến phụ thuộc của hệ thống thông tin thành công, nhưng sự tham gia của
39
người sử dụng qua kỹ năng và sự hiểu biết của người dùng hệ thống trong chất
lượng hệ thống thông tin vẫn chưa được nghiên cứu nhiều.
Vì vậy, luận văn xem xét chất lượng hệ thống thông tin kế toán trên nhiều khía
cạnh ngoài kỹ năng và sự hiểu biết của người dùng hệ thống, mà còn ở môi
trường văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ và sự hỗ
trợ của ban quản lý cấp cao.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là một thành phần quan trọng không thể thiếu trong
hệ thống ERP, giúp thực hiện các hoạt động theo chức năng, tạo ra các thông tin
kế toán giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định hiệu quả. Vì vậy, để thực hiện
việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hệ thống thông tin kế toán
trong giai đoạn sử dụng hệ thống ERP tại các doanh nghiệp, luận văn sẽ dựa vào
mô hình Leavitt và các nhóm biến độc lập trong mô hình hệ thống thông tin
thành công. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa kết quả của các bài nghiên cứu
trước của Sri Dewi Anggadini (2013); Rapina (2014); Meiryani, J.S. (2015);
Nguyễn Bích Liên (2012) để nhận diện ra các nhân tố sau:
2.4.1. Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
Một số nghiên cứu đề cập đến sự hỗ trợ quản lý cấp cao là quan trọng cho sự
thành công qua một loạt các nhiệm vụ và bối cảnh IT (Lertwongsatien &
Wongpinunwatana, 2003; Senyal & abdul Rahman, 2003 trích trong Haleem et
al.(2015)). Cụ thể, hỗ trợ nhà quản lý cấp cao ảnh hưởng đến sự thành công của
hệ thống ERP (Ngai, et al., 2008). Sandesh Sheth (2010) cho rằng hỗ trợ nhà
quản lý cấp cao là yếu tố xác định sự thành công hay thất bại khi thực hiện hoạt
động kinh doanh liên tục qua hệ thống. Các chiều của hỗ trợ quản lý cấp cao bao
gồm tổ chức, sự tham gia và cam kết (Guinea et al, 2005; Jarvenpa & Lves,
1991; Azizi, 2009 trích trong Haleem et al.(2015)). Hỗ trợ của nhà quản lý cấp
cao khuyến khích thái độ tích cực đối với người sử dụng hệ thống ERP (Hirt &
Swanson, 2001; Wang & Chen, 2006 trích trong Haleem et al.(2015)). Do đó,
40
mức độ hỗ trợ nhà quản lý cấp cao có thể dẫn đến tính hữu dụng cao trong nhận
thức về hệ thống ERP và thúc đẩy sử dụng thành công hệ thống. Husein et al.,
(2005); Jarvenpa & Lves (1999) trích trong Haleem et al.(2015) cho rằng chất
lượng của AIS được xác định bởi sự hiện diện hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao.
Hỗ trợ quản lý trong hình thức của một cam kết để gắn kết mục tiêu của công ty
với chiến lược (Jarvenpa và Lves, 1999). Nó cũng được thể hiện dưới hình thức
của sự tham gia hỗ trợ người sử dụng trong việc xây dựng một thái độ tích cực
đối với tính hiệu quả của hệ thống thông tin.
Vai trò của nhà quản lý cấp cao trong giai đoạn sử dụng hệ thống ERP rất
quan trọng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong giai đoạn này, thể hiện qua
việc nhà quản lý cấp cao sẽ tạo ra bầu không khí làm việc chuyên nghiệp; cung
cấp vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng, đào tạo kiến thức, niềm tin để đạt được hệ
thống thông tin kế toán (AIS) có chất lượng và tạo ra chất lượng thông tin kế
toán (Masquefa, 2008; Young & Jordan, 2008 trích trong Haleem et al. (2015)).
Guimaraes et al. (2003) và Sabherwal et al. (2006) khẳng định rằng người sử
dụng tham gia trong việc thực hiện hệ thống thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến
chất lượng hệ thống, do đó sự tham gia của các nhà quản lý trong việc xác định
mục tiêu và giải quyết các vấn đề phát sinh khi sử dụng hệ thống sẽ tạo ra một
hệ thống chất lượng cao. Theo Guinea et al. (2005) cho thấy hỗ trợ của nhà quản
lý cấp cao tương quan thuận với việc sử dụng dễ dàng AIS. Trong bối cảnh ứng
dụng ERP, Wang và Chen (2006) cho thấy hỗ trợ của quản lý cấp cao ảnh hưởng
đến chất lượng hệ thống ERP qua việc giải quyết các xung đột xảy ra trong quá
trình sử dụng.
Vì vậy sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán được đo lường bởi: (1) Hỗ trợ hoạt
động cho tất cả thành viên trong doanh nghiệp thực hiện hệ thống (Guniea &
cộng sự, 2005), (2) Nhà quản lý xây dựng văn hóa tuân thủ và hợp tác trong
công việc của nhân viên, các phòng ban (Sheard, 2002), (3) Giải quyết các bất
41
đồng, tranh chấp giữa các bộ phận trong công ty liên quan đến AIS, (4) Ban
quản lý cấp cao phản ứng kịp với những phản ứng xấu (chống đối) của người sử
dụng hệ thống ERP (Wang and Chen, 2006; Xu et al, 2002). Trên cơ sở đó
nghiên cứu đưa ra giả thuyết sau đây:
H1: Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao ảnh hưởng tích cực đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán khi dùng ERP.
2.4.2. Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống
Theo mô hình hoạt động của Alter (2002) người tham gia hệ thống là những
người thực hiện, sử dụng tham gia các công việc trong hoạt động kinh doanh
bao gồm hoạt động xử lý kinh doanh và thông tin, truyền thông và ra quyết
định. Do đó người sử dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hệ
thống thông tin kế toán. Chất lượng hệ thống thông tin phụ thuộc rất lớn vào sự
hiểu biết, thái độ, xu hướng, tích cách và sự hài lòng của người sử dụng
(Hamed Dehghanzade, Mahammad Ali moradi và Mahvash Raghibi, 2011;
trích trong Đào Ngọc Hạnh (2014)). Trong giai đoạn sử dụng, có rất nhiều
người tham gia vào qui trình hoạt động kinh doanh và xử lý thông tin gồm (1)
nhân viên thực hiện hoạt động kinh doanh; (2) nhóm người quản lý, giám sát và
xét duyệt hoạt động; (3) nhân viên kế toán; (4) nhóm người IT xây dựng các
chính sách liên quan tới chính sách an toàn hệ thống và xử lý thông tin kế toán;
(5) nhóm kiểm toán đánh giá, kiểm tra toàn hệ thống và (6) ban quản lý cấp
cao doanh nghiệp. Bên ngoài doanh nghiệp là nhà tư vấn, triển khai ERP cung
cấp dịch vụ hỗ trợ nhóm người tham gia của doanh nghiệp.
Các nghiên cứu chỉ ra các nhóm người tham gia trong doanh nghiệp ảnh
hưởng quan trọng tới chất lượng hệ thống ERP, đòi hỏi họ có kỹ năng và hiểu
trách nhiệm vai trò và vị trí của mình (Vosburg & Kumar, 2001; Grabski et al.,
trích trong Nguyễn Bích Liên (2012)). Kỹ năng và hiểu biết của người sử dụng
hệ thống thể hiện việc tuân thủ qui trình sử dụng, mức độ thành thạo và thuần
42
thục thao tác hệ thống, cách khai thác thông tin từ hệ thống (Nguyễn Bích Liên,
2012).
Vì vậy, sự hiểu biết về công nghệ thông tin và kỹ năng của người sử dụng hệ
thống trong nghiên cứu thể hiện qua: (1) Hiểu rõ quy trình sử dụng hệ thống; (2)
Hiểu mức độ ảnh hưởng của hoạt động bản thân tới các bộ phận hoặc cá nhân
khác trong doanh nghiệp; (3) Hiểu rõ các tiêu chuẩn chất lượng thông tin; (4)
Tuân thủ qui trình sử dụng hệ thống; (5) Mức độ thành thạo và thuần thục thao
tác hệ thống; (6) Nhận thức và cách khai thác thông tin từ hệ thống, ... (Vosburg
& Kumar, 2001; Grabski et al.). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết sau
đây:
H2: Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống tác động tích
cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
2.4.3. Môi trường văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa là vấn đề phức tạp và có nhiều mặt thể hiện. Khái niệm văn hóa
thường được xem là việc chuyển giao kiến thức trong các hình thức giao tiếp,
cũng như quan sát đơn giản, hình thành thái độ và hành vi của nhân viên, nơi hệ
thống điều khiển tất cả nhân viên (Colquitt et al., 2011). Môi trường văn hóa
doanh nghiệp là một mô hình được giả định tạo bởi một nhóm người để giải
quyết các vấn đề liên quan đến thích ứng bên ngoài và hội nhập bên trong được
thực hiện và xem xét, sau đó giới thiệu cho các thành viên của tổ chức (Schein,
2010). Ở góc độ quản lý, văn hóa doanh nghiệp không ổn định mà nó luôn phát
triển, là quá trình chuyển hóa và đấu tranh giữa các nhóm văn hóa nhỏ trong
doanh nghiệp (Jackson and Philip, 2005). Văn hóa doanh nghiệp góp phần tạo
nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống riêng mỗi
doanh nghiệp, nó là tài sản riêng của doanh nghiệp, là công cụ quản lý và mang
lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về văn hóa doanh nghiệp liên quan đến hệ
thống thông tin và đều đi tới kết luận là văn hóa doanh nghiệp là công cụ kiểm
43
soát, thay đổi hệ thống thông tin (Shanks et al., 2000; Iivari, 2005; Jackson and
Philip, 2005 trích trong Nguyễn Bích Liên (2012)).
Ở giai đoạn sử dụng hệ thống ERP, văn hóa doanh nghiệp hướng tới việc hợp
tác các cá nhân, gắn bó chia sẻ với nhau trong quá trình xử lý hoạt động kinh
doanh và xử lý thông tin. Nó là nền tảng giúp hoạt động hệ thống ERP kịp thời,
hiệu quả tạo thông tin kịp thời, chính xác. Vì vậy, luận văn đo lường nhân tố môi
trường văn hóa doanh nghiệp qua các thang đo sau: (1) sự hợp tác của các cá
nhân trong qui trình thực hiện hệ thống; (2) sự sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau trong
công việc; (3) sẵn sàng chia sẻ công việc của các nhân viên; (4) giao tiếp trong
quá trình thực hiện hê thống. (Schein, 2010; Armstrong, 2005; Robbins et al,
2009 trích trong Rapina (2014)). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết sau
đây:
H3: Môi trường văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán.
2.4.4. Cơ cấu doanh nghiệp
Cơ cấu doanh nghiệp là việc thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp nhằm xem
xét, cân nhắc các vấn đề chính về quyền hạn, trách nhiệm và các kênh báo cáo
phù hợp. Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức phụ thuộc một phần vào quy mô và đặc
điểm hoạt động của đơn vị. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức các mối
quan hệ về công việc và quyền kiểm soát nhân viên phối hợp hành động với nhau
và sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu tổ chức (Jones Gareth, 2010). Cơ
cấu tổ chức cho thấy sự phân công lao động và các chức năng hoặc các hoạt động
khác nhau phối hợp để đạt được các mục tiêu ban đầu (Robbins, 2003;
Nagarajan, 2005; Lussier, 2008 trích trong Rapina (2014)). Một cơ cấu phù hợp
sẽ là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động.
Ngược lại, khi thiết kế không đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm cho các thủ tục
kiểm soát mất tác dụng. Khi các nhà quản lý phát triển hoặc thay đổi cấu trúc của
một tổ chức, họ đang tham gia vào thiết kế tổ chức, một quá trình có liên quan
44
đến quyết định với bốn yếu tố chính: phân công lao động, hệ thống phân cấp,
thời gian kiểm soát và nhân viên (Robbins dan Judge, 2009; Schermerhorn, 2011;
McShane & Glinow, 2005 trích trong Rapina (2014)). Cơ cấu tổ chức được thể
hiện qua sơ đồ tổ chức. Nó thể hiện vị trí công việc, nhiệm vụ trong các tổ chức
và mối quan hệ báo cáo, giám sát giữa các công việc. Nó giúp các thành viên tổ
chức và người ngoài hiểu cách làm việc bên trong doanh nghiệp (Colquit et al.,
2011). Theo Laudon et al. (2012) các đặc tính khác của tổ chức bao gồm văn hóa
tổ chức, chính trị trong tổ chức, môi trường xung quanh, cơ cấu tổ chức, … có
ảnh hưởng đến hệ thống thông tin sử dụng trong tổ chức. Điều này cũng được thể
hiện trong các kết quả nghiên cứu của Stacie et al. (2008); Mc Leod et al. (2007);
Yarmohammadzadeh et al. (2011) trích trong Anggadini (2013) về cơ cấu tổ
chức ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của các hệ thống thông tin kế toán.
Vì vậy, nhân tố cơ cấu doanh nghiệp được sử dụng trong nghiên cứu qua các
thang đo sau: (1) bảng mô tả công việc nhân viên rõ ràng; (2) bảng phân chia
trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng công việc từng nhân viên; (3) có bảng mô tả và
hướng dẫn sử dụng hệ thống từng vị trí công việc; (4) mô tả rõ ràng cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp (báo cáo cho ai)); (5) chính sách luân chuyển nhân sự; (6)
công việc của từng nhân viên được đánh giá qua những chỉ tiêu nào trong bảng
mô tả công việc; (7) quy định khen thưởng kỷ luật nhân viên (Robbins &
Coulter, 2009: 204; Colquitt et al., 2011; Robbins & Judge, 2011; Gibson et al,
2006; Schermerhorn et al, 2005). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết sau
đây:
H4: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán.
2.4.5. Chất lượng dịch vụ
Giai đoạn sử dụng hệ thống ERP là giai đoạn đưa phần mềm vào sử dụng
thực tế, nếu xảy ra sự cố về mạng, thiết bị,… sẽ ảnh hưởng đến quá trình nhập
liệu và xử lý dữ liệu gây thiệt hại cho doanh nghiệp nên cần sự hỗ trợ từ nhân
45
viên IT doanh nghiệp, những nhà tư vấn triển khai, cũng như cần các chính sách
an toàn thông tin trong giai đoạn này là rất quan trọng. Theo Plant and Willcocks
(2007); Wang and Chen (2006) trích trong Nguyễn Bích Liên (2012) đề cập đến
vai trò của nhà tư vấn triển khai hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình sử dụng hệ
thống ERP.
Ngoài ra, trong môi trường ERP, người sử dụng có cơ hội truy cập vào dữ
liệu hệ thống để điều chỉnh các kết quả liên quan tới việc hoàn thành các mục
tiêu tài chính cho trung tâm hay bộ phận của mình, do đó họ có khuynh hướng
can thiệp vào các dữ liệu có tính ước tính hay điều chỉnh bởi chính sách (Brazel
and Li, 2005; Brazel and Li, 2008, trích trong Nguyễn Bích Liên (2012)). Vì
vậy, vai trò của nhóm người xây dựng chính sách an toàn hệ thống và thông tin là
rất quan trọng (nhân viên IT doanh nghiệp) để đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Cũng như, doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với các thay đổi của nhà nước
về vấn đề kế toán thì việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán chắc chắn sẽ bị ảnh
hưởng, cũng như khi muốn nâng cấp hệ thống phải cần sự hỗ trợ kịp thời của nhà
tư vấn triển khai để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, nên trong giai
đoạn này thì dịch vụ hỗ trợ từ nhà tư vấn triển khai, nhân viên IT của công ty rất
quan trọng.
Chất lượng dịch vụ sử dụng trong nghiên cứu được đinh nghĩa là sự hỗ trợ
của nhà tư vấn triển khai, nhân viên IT doanh nghiệp, các chính sách an toàn dữ
liệu khi gặp sự cố hay muốn nâng cấp để giúp hệ thống hoạt động hiệu quả. Vì
vậy, luận văn đo lường nhân tố chất lượng dịch vụ qua các chỉ tiêu cụ thể sau:
nhận được sự hỗ trợ của nhà tư vấn triển khai khi gặp sự cố lớn và muốn nâng
cấp hệ thống, sự hỗ trợ của nhân viên IT khi gặp bất kỳ sự cố gì, cập nhật và
huấn luyện thường xuyên về an ninh hệ thống và xử lý thông tin kế toán. (Plant
and Willcocks, 2007; Wang and Chen, 2006). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra
giả thuyết sau đây:
H5: Chât lượng dịch vụ ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán
46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua chương 2, luận văn đã đưa ra các khái niệm liên quan đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán, đồng thời, tập hợp các nghiên cứu liên quan để đưa ra
các khái niệm của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế
toán. Làm nền tảng để tiếp tục nghiên cứu trong các chương sau. Qua kết quả
của các nghiên cứu trước đây và các lý thuyết liên quan trong lĩnh vực hệ thống
thông tin kế toán, luận văn đưa ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán gồm: (1) Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao; (2) Kỹ năng và sự
hiểu biết của người sử dụng hệ thống; (3) Môi trường văn hóa doanh nghiệp; (4)
Cơ cấu doanh nghiệp, (5) Chất lượng dịch vụ. Sau đó, đánh giá sự tác động của
các nhân tố đến vần đề nghiên cứu, luận văn sẽ làm rõ vấn đề này trong chương
tiếp theo.
47
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này mô tả phương pháp nghiên cứu nhằm xây dựng, đánh giá, kiểm
định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu. Đầu tiên, giới thiệu phương pháp
nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu. Tiếp đến sẽ trình bày các
thông tin về thiết kế thang đo, mẫu, phương pháp chọn mẫu và phân tích dữ liệu
trong bước nghiên cứu định lượng.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Theo Creswell và cộng sự (2003) các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
kinh doanh thì có 3 phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng đó là: nghiên
cứu định tính, nghiên cứu định lượng và hỗn hợp. Theo Creswell và Clark
(2007), việc kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng sẽ giúp cho chúng ta
hiểu biết rõ hơn về vấn đề nghiên cứu so với sử dụng định tính hay định lượng
riêng lẻ. Với mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến CLHTTTKT thì việc áp dụng nghiên cứu hỗn hợp là phù hợp.
Nghiên cứu này bao gồm 2 giai đoạn chính là (1) nghiên cứu sơ bộ và (2)
nghiên cứu chính thức.
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính thể hiện qua:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước, tiếp cận thực tế phần mềm ERP, đồng thời nghiên cứu các
lý thuyết nền tảng liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh: Phương pháp này nhằm tổng hợp
các nhân tố được phát hiện từ quá trình nghiên cứu các tài liệu thu thập trong và
ngoài nước. Từ đó, tiến hành so sánh và đánh giá những nội dung khác biệt giữa
các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT làm cơ sở cho những đề xuất của luận
văn.
48
Tiếp theo, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực liên
quan ERP để hiệu chỉnh mô hình và thang đo ban đầu. Mục tiêu cuối cùng của
giai đoạn này là xây dựng được bảng câu hỏi làm cơ sở cho giai đoạn nghiên
cứu định lượng.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định lại mô hình, thang đo
và các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu định lượng giúp tác giả có một
cơ sở vững chắc hơn trong việc xác định những nhân tố ảnh hưởng đến
CLHTTTKT và mối quan hệ của chúng. Từ đó, tác giả đưa ra nhận xét và kiến
nghị.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu và các bước thực hiện
Quy trinh nghiên cứu của luận văn được tóm tắt qua hình 3.1
49
Vấn đề nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
tố ảnh hưởng đến
Các nhân CLHTTTKT
Phân tích và thảo luận kết quả Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT
8
1 9
Câu hỏi nghiên cứu Q1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLHTTTKT? Q2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLHTTTKT?
Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
2
7
Cơ sở lý thuyết:
Phân tích và kiểm định
- Chất lượng hệ thống thông tin kế
toán
1/ Thống kê mô tả
- Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
2/ Đánh giá độ tin cậy Cronbach's Alpha
- Kỹ năng và sự hiểu biết của người
3/ Phân tích EFA
dùng hệ thống
4/ Phân tích tương quan Pearson
- Môi trường văn hóa doanh nghiệp
5/ Phân tích hồi quy đa biến
- Cơ cấu doanh nghiệp
- Chất lượng dịch vụ
6
Tùy chỉnh bảng câu hỏi và khảo sát
3
Mô hình nghiên cứu và thang đo dự thảo
- Thang đo Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp
5
Thu thập ý kiến của chuyên gia
cao
- Thang đo Kỹ năng và kiến thức người
sử dụng hệ thống
- Thang đo Môi trường văn hóa
- Thang đo Cơ cấu doanh nghiệp
- Thang đo Chất lượng dịch vụ
- Thang đo CLHTTTKT
4
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn
Theo quy trình, công việc cụ thể:
50
(1) Vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích tình hình thực tế để nhận ra vấn đề
cần nghiên cứu.
(2) Câu hỏi nghiên cứu: Dựa vào vấn đề nghiên cứu và mục tiêu muốn đạt được
đưa ra câu hỏi nghiên cứu phù hợp.
(3) Cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu lý thuyết, tìm hiểu các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước, lý thuyết nền có liên quan để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến CLHTTTKT.
(4) Mô hình nghiên cứu và thang đo dự thảo: Tác giả tự xây dựng một mô hình
nghiên cứu và thang đo nháp cho các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT,
dựa trên những kết quả thu thập được từ bước (3).
(5) Thu thập ý kiến chuyên gia: Tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia am
hiểu kế toán và biết phần mềm ERP. Kết quả phỏng vấn chuyên gia nhằm hiệu
chỉnh mô hình và thang đo ban đầu.
(6) Tùy chỉnh và khảo sát bảng câu hỏi: Kết quả phỏng vấn chuyên gia sẽ giúp
cho tác giả có cơ sở tin cậy để hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, thang đo và
thiết lập bảng câu hỏi cho giai đoạn nghiên cứu định lượng và tiến hành khảo
sát.
(7) Nghiên cứu định lượng: Với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0, tác giả thực
hiện phân tích thống kê mô tả; đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s
Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích Pearson và hồi quy đa biến.
(8) Điều chỉnh mô hình nghiên cứu: Từ kết quả nghiên cứu định lượng, tác giả tiến
hành hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu.
(9) Phân tích và thảo luận kết quả: Dựa vào kết quả nghiên cứu định lượng, tác
giả tiến hành phân tích và đưa ra quan điểm của mình.
(10) Kết luận và kiến nghị: Căn cứ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất những kiến
nghị, đồng thời chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên
cứu tiếp theo.
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
51
Trên cơ sở phân tích ở chương 2, mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
CLHTTTKT bao gồm 5 nhân tố: sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kỹ năng và
kiến thức của người sử dụng hệ thống, môi trường văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu
doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ được thể hiện như sau:
Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
H3 (+)
Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống
Môi trường văn hóa doanh nghiệp
Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Cơ cấu doanh nghiệp
Chất lượng dịch vụ
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu
3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu, câu hỏi và mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến CLHTTTKT luận văn đưa ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán.
H2: Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống ảnh hưởng tích cực
đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
H3: Môi trường văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán.
H4: Cơ cấu doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán.
52
H5: Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán.
3.2.3. Phương trình hồi quy tổng quát
Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT, mô hình tổng thể có
dạng như sau:
Mô hình: CLHT = f (HTQL, KNHB, MTVH, CCDN, CLDV)
Trong đó: CLHT: chất lượng hệ thống thông tin kế toán là biến phụ thuộc
HTQL, KNHB, MTVH, CCDN, CLDV lần lượt là biến độc lập.
- HTQL: Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
- KNHB: Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống
- MTVH: Môi trường văn hóa doanh nghiệp
- CCDN: Cơ cấu doanh nghiệp
- CLDV: Chất lượng dịch vụ
Với β 1, β 2, β 3, β 4, β 5: lần lượt là trọng số hồi quy của các biến HTQL,
KNHB, MTVH, CCDN, CLDV.
β 0: Sai số
Các nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán
qua phương trình hồi quy tuyến tính:
CLHT = β 0 + β 1HTQL + β 2KNHB + β 3MTVH + β 4CCDN+ β 5CLDV
3.3. Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi
3.3.1. Thiết kế thang đo, diễn giải và mã hóa thang đo
Như đã đề cập ở trên, mô hình nghiên cứu đề xuất của luận văn có biến phụ
thuộc là chất lượng hệ thống thông tin kế toán và 5 biến độc lập gồm: sự hỗ trợ
của ban quản lý cấp cao, kỹ năng và sự hiểu biết của người dùng hệ thống, môi
trường văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ.
Đối với biến quan sát trong mô hình, nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5
mức độ từ 1: Hoàn toàn không đồng ý đến 5: Hoàn toàn đồng ý, với khoảng cách
đều nhau. Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên việc kế thừa các nghiên
53
cứu trước các tác giả Al-Hiyari và cộng sự (2013), Anggadini (2013), Rapina
(2014), Ruhul Fitrios (2016), sau đó tác giả tiến hành gửi bảng khảo sát cho các
chuyên gia trong lĩnh vực ERP và am hiểu về kế toán nhằm mục đích xem xét 5
biến độc lập tác giả đưa vào mô hình có phù hợp hay không và các thang đo tác
giả đưa ra có dễ hiểu và được hiểu đúng hay không? Qua kết quả bảng khảo sát
thử tác giả tiến hành bảng câu hỏi khảo sát chính thức, cụ thể:
Diễn đạt và mã hóa thang đo
Biến phụ thuộc:
- Thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Chất lượng hệ thống thông tin kế toán là sự kết hợp hài hòa giữa phần cứng,
phần mềm, mạng viễn thông, cơ sở dữ liệu và quy trình để xử lý các vấn đề tài
chính và cung cấp thông tin tài chính. Dựa trên các nghiên cứu của các tác giả
Seddon (1997); Cornor (2004); Sadera et al. (2004); Zaied (2012); Weyandt
et.al. (2010) và Heidmann (2008) các yếu tố quan sát được diễn đạt và mã hóa
như sau:
Bảng 3.1:Thang đo chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Ký hiệu Biến quan sát
CLHT1 Khi được phân quyền tôi có thể truy xuất các dữ liệu cần thiết từ cơ sở dữ liệu chung để phục vụ cho công việc (tích hợp)
CLHT2 Tôi có thể học hỏi và sử dụng hệ thống một cách dễ dàng. (dễ
học hỏi, dễ sử dụng)
CLHT3 Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị cung cấp đầy đủ các báo
cáo, truy xuất dữ liệu một cách hiệu quả. (hiệu quả)
CLHT4 Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị giúp tôi dễ dàng xử lý công
việc hàng ngày. (hiệu quả)
CLHT5 Dưới sự cho phép và kiểm soát của người quản lý, hệ thống dễ dàng nâng cấp, điều chỉnh một số chức năng của hệ thống khi có sự thay đổi các chính sách, quy định để phục vụ cho công việc. (linh hoạt)
CLHT6 Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị có tính bảo mật cao
(bảo mật)
54
CLHT7 Tôi luôn tin tưởng vào hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị cung
cấp thông tin đúng, chính xác và bảo mật dữ liệu. (độ tin cậy)
Biến độc lập:
- Thang đo sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao được thể hiện qua hình thức hỗ trợ người
sử dụng trong việc xây dựng một thái độ tích cực đối với hệ thống thông tin.
Các yếu tố quan sát của biến sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao được vận dụng
trong nghiên cứu của Sheard (2002); Wang and Chen (2006); Xu et al (2002);
Guniea et al (2005) và các yếu tố này được diễn đạt và mã hóa như sau:
Bảng 3.2: Thang đo sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
Ký hiệu Biến quan sát
CKQL1
Nhà quản lý hỗ trợ hoạt động cho tất cả thành viên trong doanh nghiệp để sử dụng hệ thống.
CKQL2 Nhà quản lý chú trọng xây dựng văn hóa tuân thủ và hợp tác
trong công việc của nhân viên, các phòng ban.
CKQL3 Nhà quản lý giải quyết các vấn đề bất thường, tranh chấp giữa các bộ phận và sự phối hợp của các bộ phận khi sử dụng ERP. CKQL4 Nhà quản lý cấp cao phản ứng kịp thời với những chống đối của người sử dụng hệ thống ERP về những thay đổi hệ thống mang lại.
- Thang đo kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống
Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống thể hiện việc tuân thủ qui
trình sử dụng, mức độ thành thạo và thuần thục thao tác hệ thống, cách khai thác
thông tin từ hệ thống. Các yếu tố quan sát của biến kỹ năng và sự hiểu biết của
người sử dụng hệ thống được vận dụng trong nghiên cứu của Vosburg & Kumar
(2001); Grabski et al. và các yếu tố này được diễn đạt và mã hóa như sau:
Bảng 3.3: Thang đo kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống
Ký hiệu Biến quan sát
55
KNHB1 Tôi hiểu rõ quy trình sử dụng hệ thống, xử lý nghiệp vụ và sửa
các lỗi sai.
KNHB2 Tôi hiểu rõ mục tiêu công việc đang làm. KNHB3 Tôi hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu của bản thân mình tới hoạt động các bộ phận hoặc cá nhân khác trong doanh nghiệp khi sử dụng hệ thống.
KNHB4 Tôi hiểu rõ các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống thông
tin kế toán, chất lượng thông tin.
KNHB5 Tôi tuân thủ qui trình sử dụng và thao tác trên hệ thống. KNHB6 Tôi thành thạo và thuần thục thao tác nhập dữ liệu vào hệ thống. KNHB7 Tôi nhận thức và biết cách khai thác thông tin từ hệ thống thông
tin kế toán.
- Thang đo môi trường văn hóa doanh nghiệp
Môi trường văn hóa doanh nghiệp là một mô hình được giả định tạo bởi một
nhóm người để giải quyết các vấn đề liên quan đến thích ứng bên trong và hội
nhập bên ngoài được thực hiện và xem xét, sau đó giới thiệu cho các thành viên
tổ chức. Các yếu tố quan sát của biến môi trường văn hóa doanh nghiệp được
vận dụng trong nghiên cứu của Schein (2010); Armstrong (2005); Robbins et al
(2009) và các yếu tố này được diễn đạt và mã hóa như sau:
Bảng 3.4: Thang đo môi trường văn hóa doanh nghiệp
Ký hiệu Biến quan sát
MTVH2 Tôi sẵn sàng giúp đỡ các cá nhân khác khi sử dụng hệ thống
MTVH1 Tôi luôn nhận được sự hợp tác của các cá nhân trong các phòng ban khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP. thông tin kế toán trong môi trường ERP.
MTVH3 Tôi sẵn sàng chia sẻ công việc, kiến thức và kỹ năng về sử dụng hệ thống với các nhân viên khác khi sử dụng hệ thống. MTVH4 Trong quá trình sử dụng hê thống tôi thực hiện tốt sự trao đổi, giải quyết các bất đồng với các phòng ban để sử dụng hệ thống thông tin kế toán.
- Thang đo cơ cấu doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống gồm các mối quan hệ trong công việc, quyền
kiểm soát nhân viên phối hợp hành động với nhau và sử dụng các nguồn lực để
56
đạt được mục tiêu tổ chức. Các yếu tố quan sát của biến cơ cấu doanh nghiệp
được vận dụng trong nghiên cứu của Robbins & Coulter (2009: 204); Colquitt et
al (2011); Robbins & Judge (2011); Gibson et al (2006); Schermerhorn et al
(2005) và các yếu tố này được diễn đạt và mã hóa như sau:
Bảng 3.5: Thang đo cơ cấu doanh nghiệp
Ký hiệu Biến quan sát
CCDN1 Doanh nghiệp có bảng mô tả công việc rõ ràng cho từng nhân
viên, phòng ban trong doanh nghiệp.
CCDN2 Doanh nghiệp có bảng phân chia trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng về
công việc giữa các nhân viên.
CCDN3 Doanh nghiệp có bảng mô tả và hướng dẫn sử dụng hệ thống
từng vị trí công việc.
CCDN4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức được công bố rõ ràng cho các nhân viên,
phòng ban.
CCDN5 Doanh nghiệp có chính sách định kỳ luân chuyển công việc của
nhân viên rõ ràng.
CCDN6 Tôi biết được công việc của bản thân được đánh giá qua những
chỉ tiêu nào trong bảng mô tả công việc.
CCDN7 Doanh nghiệp có quy định khen thưởng, kỹ luật nhân viên rõ
ràng qua bảng đánh giá công việc.
- Thang đo chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là là sự hỗ trợ của nhà tư vấn triển khai, nhân viên IT
doanh nghiệp, các chính sách an toàn dữ liệu khi gặp sự cố hay muốn nâng cấp
để giúp hệ thống hoạt động hiệu quả. Các yếu tố quan sát được diễn đạt và mã
hóa như sau:
Bảng 3.6: Thang đo chất lượng dịch vụ
Ký hiệu Biến quan sát
CLDV1 Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ của nhà tư vấn triển khai khi có sự cố xảy ra trong giai đoạn sử dụng nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống không bị gián đoạn.
CLDV2 Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ của nhân viên IT của doanh nghiệp
khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng hệ thống.
57
CLDV3 Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả từ nhà tư vấn triển
khai khi muốn nâng cấp hệ thống.
CLDV4 Tôi luôn nhận được cập nhật, huấn luyện thường xuyên về an ninh hệ thống và xử lý thông tin kế toán qua cấp mật khẩu truy cập, phân quyền xử lý nghiệp vụ, xem dữ liệu và báo cáo.
3.3.2. Nội dung khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát gồm ba phần.
- Phần gạn lọc: bao gồm một câu hỏi nhằm mục đích loại bỏ những mẫu
khảo sát không phù hợp.
- Phần chính: bao gồm các câu hỏi để thu thập dữ liệu cần cho mục đích
kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Tác giả sử dụng thang đo
Likert với 5 mức độ nhằm xem xét quan điểm đánh giá của người được khảo
sát đối với mỗi nhân tố được đề cập trong bảng câu hỏi.
- Phần dữ liệu thông tin về cá nhân, về doanh nghiệp và về ERP: phần này
nhằm xác định rõ đối tượng và những thông tin liên quan khác của người
được khảo sát nhằm làm tăng độ tin cậy và giá trị của thông tin khảo sát.
Để thuận tiện cho việc tổ chức thu thập và xử lý dữ liệu, các biến quan sát
được mã hóa tương ứng với từng nhân tố ảnh hưởng. (thể hiện trong Bảng câu
hỏi chi tiết được trình bày trong phụ lục 04)
3.4. Chọn mẫu nghiên cứu
3.4.1. Mẫu khảo sát dùng trong nghiên cứu định tính
Đối tượng khảo sát được thiết kế phù hợp với quy trình nghiên cứu đã được
xác định bao gồm các chuyên gia có liên quan đến lĩnh vực ERP và am hiểu về
kế toán.
Về phạm vi khảo sát: Việc khảo sát thực hiện trên địa bàn TP.Hồ Chí
Minh.
Phương pháp khảo sát: Trực tiếp phỏng vấn các chuyên gia qua bảng câu
hỏi khảo sát để điều chỉnh thang đo các biến đo lường.
58
3.4.2. Mẫu khảo sát dùng trong nghiên cứu định lượng
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi khảo sát chính thức
được khảo sát qua 2 hình thức: (1) Trực tiếp, (2) Gửi qua email và nhận phản
hồi bằng email (thông qua công cụ Google Docs). Trong đó tập trung vào địa
bàn TP. Hồ Chí Minh.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 31), đối với kỹ
thuật phân tích nhân tố thì số quan sát cỡ mẫu ít nhất bằng 4 hay 5 lần số biến
quan sát. Trong luận văn, tác giả sử dụng cỡ mẫu bằng 4 lần số biến quan
sát và trong mô hình nghiên cứu có 33 biến quán sát (33 câu hỏi được khảo sát).
Bên cạnh đó, để phân tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick & Fidell
(2007) (theo Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 499) cho rằng kích thước mẫu
cần phải đảm bảo theo công thức:
n > 50 + 8p
Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết, p là số lượng biến độc lập
trong mô hình.
Với 33 biến quan sát của 5 biến độc lập với 1 biến phụ thuộc của mô
hình hồi quy, cỡ mẫu ước tính là:
Cỡ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) là: 33 X 4 = 132
Cỡ mẫu cho mô hình hồi quy đa biến là: 8*5 + 50 = 90
Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 132.
Trong nghiên cứu này tác giả sẽ chọn kích thước mẫu đủ lớn để thỏa mãn cả hai
điều kiện trên là 132 mẫu. Để đảm bảo cỡ mẫu như mong muốn và loại trừ những
câu trả không hợp lệ thì tác giả chọn khảo sát với 200 mẫu trong đó có 170 đối
tượng phản hồi tuy nhiên chỉ có 160 phiếu hợp lệ và được đưa vào phân tích.
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất với đối
tượng khảo sát: là các doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh sử dụng phần mềm ERP
vào hoạt động kinh doanh, bao gồm: (1) Các nhà quản lý cấp cao, cấp trung; (2)
59
Các nhân viên kế toán; (3) Người sử dụng hệ thống (nhân viên trong doanh
nghiệp sử dụng ERP, nhân viên IT…).
3.5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
3.5.1. Đối với nghiên cứu định tính
Sau khi tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT qua phân tích các
công trình nghiên cứu trước, tiếp theo tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu
ban đầu và thang đo nháp. Sau đó, tác giả thực hiện phỏng vấn với các chuyên
gia có trình độ, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán và hiểu biết về ERP để
thu thập quan điểm và ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử dụng ERP trên địa bàn TP.Hồ Chí
Minh để có cơ sở đánh giá và thống nhất thang đo chính thức, đồng thời xây
dựng bảng khảo sát phù hợp.
3.5.2. Đối với nghiên cứu định lượng
Dữ liệu thu thập qua bước nghiên cứu định lượng sẽ được xử lý trên phần
mềm IBM SPSS statistics 20.0. Cụ thể các bước tiến hành như sau:
(1) Thu thập bảng khảo sát, tổng hợp và mã hóa dữ liệu vào phần mềm
thống kê SPSS 20.0. Đối với kết quả khảo sát mở rộng, các phiếu khảo sát sẽ
được kiểm tra, phân loại và tính toán bằng phương pháp thống kê để xác định giá
trị trung bình và tỷ lệ ý kiến của các đối tượng được khảo sát về các nhân tố ảnh
hưởng đến CLHTTTKT.
(2) Sử dụng thống kê mô tả để tính toán các giá trị trung bình (mean),
giá trị lớn nhất (max), giá trị nhỏ nhất (min), tần số (frequency), cũng như
phần trăm tích lũy (cumulative %). Thống kê mô tả, tác giả dùng bảng thống
kê tần số, tần suất đối với các biến dữ liệu về thông tin cá nhân, doanh nghiệp,
ERP trong bảng câu hỏi, giúp tác giả xác định tỷ lệ của đối tượng khảo sát cũng
như các thông tin liên quan khác của các đối tượng được khảo sát. Mục đích của
việc làm này là tìm ra đặc điểm của mẫu nghiên cứu, xem xét mẫu nghiên cứu có
phù hợp mục tiêu nghiên cứu hay không?
60
(3) Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach's alpha:
Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang
đo và loại bỏ các biến không phù hợp trong quá trình nghiên cứu. Hệ số
Cronbach’s alpha có giá trị biến thiên trong khoảng [0;1]. Về lý thuyết,
Cronbach's alpha càng cao càng tốt, càng có độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều này
không thực sự như vậy. Hệ số cronbach's alpha quá lớn (α > 0.95) cho thấy có
nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo
lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu). Hiện tượng này gọi là
hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy) (theo Nguyễn Đình Thọ, 2013,
trang 350+351).
Sử dụng hệ số tương quan biến tổng (Item-total correclation): Các biến
đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải
có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi kiểm tra từng biến đo lường, tác
giả sử dụng hệ số tương quan biến tổng. Trong phần mềm SPSS sử dụng hệ
số tương quan biến tổng hiệu chỉnh. Hệ số này lấy tương quan của biến đo
lường xem xét với tổng các biến còn lại của thang đo. Nếu một biến đo
lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu
cầu (Nunnally and Berstein, 1994) (theo Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang
351).
Vì vậy một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.70 -
0.80]. Nếu Cronbach's alpha ≥ 0.60 là thang đo có thể chấp nhận về mặt độ tin cậy
(Nunnally and Berstein, 1994) (theo Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 351).
(4) Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis):
Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo, tác giả tiếp tục phân tích nhân tố khám
phá EFA để kiểm định giá trị của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
(Nguyễn Đình Thọ, 2013).
61
Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser-
Meyer- Olkin – chỉ tiêu xem xét sự thích hợp của EFA) phải có giá trị lớn
(0.5 < KMO < 1.0) thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu hệ số
KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ
liệu. Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) xem xét giả thuyết về
độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm định
này có ý nghĩa thống kê sig ≤ 0.05 thì các biến quan sát có tương quan với
nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008, trang 262). Ngoài
ra, hệ số tải nhân tố (Factor loading – là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực của từng biến quan sát EFA) với hệ số tải nhân tố > 0.3 là đạt mức
tối thiểu, hệ số tải nhân tố > 0.4 được xem là quan trọng và phải có giá trị lớn
hơn 0.5 mới có ý nghĩa thực tiễn (Hair et al, 1998) và điểm dừng khi trích các
nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Nguyễn Đình Thọ, 2013, trang 393).
Luận văn sử dụng phép trích nhân tố EFA với phép xoay vuông góc
Varimax trong phân tích nhân tố khám phá nhằm tối thiểu hóa lượng biến
có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, giúp tăng cường khả năng giải thích các
nhân tố.
(5) Phân tích tương quan Pearson: được sử dụng để kiểm định mối
tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình (giữa biến phụ thuộc
với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau). Hệ số tương
quan Pearson (ký hiệu là r) được tính toán để lượng hóa mức độ chặt chẽ
trong mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng, giá trị tuyệt đối
của hệ số này càng gần 1 thì hai biến này có tương quan tuyến tính càng
chặt chẽ (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Đồng thời,
hiện tượng đa cộng tuyến cũng sẽ được xem xét.
(6) Phân tích hồi quy tuyến tính bội:
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s alpha và rút
trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích hồi quy để
62
xác định mối quan hệ giữa các nhóm biến cũng như mức độ ảnh hưởng của
nhóm biến độc lập đến biến phụ thuộc. Giá trị tuyệt đối của Pearson càng gần
đến 1 thì hai biến này có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ và phân tích hồi
quy là phù hợp. Tiếp theo, chạy phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp
bình phương nhỏ nhất thông thường. Phương pháp lựa chọn biến Enter được tiến
hành: tất cả các biến được đưa vào một lần và xem xét kết quả thống kê liên quan đến các biến được đưa vào mô hình. Hệ số xác định R2 điều chỉnh được
dùng để xác định độ phù hợp của mô hình. Hệ số β dùng để xác định mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán:
yếu tố nào có hệ số β lớn hơn thì mức độ ảnh hưởng lớn hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này tác giả trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu,
quy trình nghiên cứu của luận văn. Mở đầu bằng việc xây dựng toàn bộ quy
trình nghiên cứu của luận văn. Tiếp theo, tác giả trình bày cụ thể từng phương
pháp nghiên cứu được sử dụng qua nghiên cứu định tính (nghiên cứu tài liệu,
tổng hợp, so sánh đối chiếu, hỏi ý kiến chuyên gia) phối hợp với nghiên cứu
định lượng. Dữ liệu sau khi được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát sẽ
được phân tích định lượng qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0. Cuối cùng,
tác giả đi vào trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu chính của luận văn như cơ
sở xây dựng mô hình nghiên cứu, cơ sở xây dựng thang đo cho mô hình, mã hóa
dữ liệu.
Trong chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày kết quả phân tích dữ liệu và bàn
luận kết quả đạt được.
63
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu định tính và định lượng. Từ
kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các phân tích dữ liệu như phân tích thống kê
mô tả, phân tích Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
tương quan Pearson và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng trong luận văn.
4.1. Kết quả nghiên cứu
4.1.1. Kết quả nghiên cứu định tính
4.1.1.1. Phương pháp và quy trình nghiên cứu
Phương pháp thực hiện
Nghiên cứu định tính được tác giả thực hiện thông qua phương pháp phỏng
vấn sâu với chuyên gia trên cơ sở dàn bài thảo luận với các câu hỏi cụ thể. (Phụ
lục 01: Bảng phỏng vấn chuyên gia). Mục đích phỏng vấn sâu với các chuyên
gia nhằm xác định các nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống thông tin kế
toán. Cuộc phỏng vấn được tiến hành lần lượt đối với từng đối tượng tại các thời
điểm khác nhau. Nếu người được phỏng vấn tiếp theo không bổ sung được nhân
tố mới nào khác so với người đã phỏng vấn trước thì tác giả có thể dừng lại và sử
dụng các nhân tố được khám phá để xây dựng mô hình nghiên cứu cho những
phát hiện mới này.
Đối tượng phỏng vấn là các chuyên gia có trình độ và nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực kế toán và am hiểu về ERP: (Phụ lục 03: Danh sách các chuyên gia
tham gia phỏng vấn).
Quy trình thực hiện
Trên cơ sở danh sách 5 chuyên gia có trình độ và nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực kế toán và ERP đã được lựa chọn, sau khi trao đổi trực tiếp
về mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và mục đích của cuộc phỏng vấn. Cả 5
chuyên gia đồng ý tham gia phỏng vấn với thời gian và địa điểm thích hợp.
4.1.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính
64
Sau phân loại và tổng hợp các kết quả phỏng vấn các chuyên gia thì cho thấy
phần lớn các chuyên gia đồng ý với các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán đã được đề xuất trong mô hình nghiên cứu ban đầu. Kết
quả nghiên cứu sơ bộ có 26 biến quan sát được dùng để đo lường 5 biến độc lập
và 7 biến quan sát đo lường biến phụ thuộc trong mô hình được thể hiện qua:
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia [Tham chiếu phụ lục 02]
4.1.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
4.1.2.1. Thống kê mô tả mẫu
Nghiên cứu thu được 170 bảng trả lời được gửi về qua đường dẫn Google
Docs và bảng câu hỏi bằng giấy từ các doanh nghiệp khác nhau trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh. Trong đó có 10 bảng câu hỏi bị loại do không đúng đối tượng
khảo sát (doanh nghiệp không sử dụng ERP) và thông tin trả lời không đáng tin
cậy. Số bảng câu hỏi hợp lệ là 160 mẫu, đạt tỷ lệ 94.12% (danh sách doanh
nghiệp tham gia khảo sát được trình bày trong phụ lục 05). Mẫu được mã hóa và
nhập liệu vào phần mềm thống kê SPSS 20.0, kết quả thu được như sau:
a. Về giới tính
Theo kết quả thống kê, trong 160 phiếu khảo sát có 62 đối tượng được khảo
sát là nam chiếm 38.7%, 98 đối tượng được khảo sát là nữ chiếm 61.3%.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả theo giới tính
Tỷ lệ 38.7% 61.3% Tần suất 62 98 160 Giới tính Nam Nữ Tổng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu từ khảo sát
b. Thống kê về nghề nghiệp
Trong 160 phiếu khảo sát thu về có 1.9% người được khảo sát là quản lý
cấp cao; 12.5% là quản lý cấp trung; 21.9% là kế toán; 63.7% là khác (nhân
viên sử dụng ERP).
65
Bảng 4.2 Thống kê về nghề nghiệp
Nghề nghiệp Tỷ lệ
Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung Kế toán Khác 1.9% 12.5% 21.9% 63.7% Tần suất 3 20 35 102 160 Tổng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu từ khảo sát
c. Thống kê về số lượng nhân viên
Trong 160 phiếu khảo sát thu về có 17.5% doanh nghiệp có số lượng nhân
viên dưới 50 người; 18.1% số lượng nhân viên từ 50 đến 100 người; 13.1% số
lượng nhân viên từ 100 đến 200 người; 51.3% số lượng nhân viên trên 200
người.
Bảng 4.3 Thống kê về số lượng nhân viên
Số lượng nhân viên Tần suất
< 50 người 50-100 người 100-200 người >200 người Tỷ lệ 17.5% 18.1% 13.1% 51.3% 28 29 21 82 160 Tổng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu từ khảo sát
d. Thống kê về nguồn vốn doanh nghiệp
Trong 160 phiếu khảo sát thu về có 41.9% vốn doanh nghiệp dưới 10 tỷ
đồng; 8.8% vốn doanh nghiệp từ 10 tỷ đến 20 tỷ đồng; 0.6% vốn doanh nghiệp
từ 20 tỷ đến 50 tỷ đồng; 48.7% vốn doanh nghiệp trên 50 tỷ đồng.
Bảng 4.4 Thống kê về nguốn vốn doanh nghiệp
Nguồn vốn doanh nghiệp Tần suất Tỷ lệ
<10 tỷ đồng 10 – 20 tỷ 20 -50 tỷ > 50 tỷ 41.9% 8.8% 0.6% 48.7% 67 14 1 78 160 Tổng
66
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu từ khảo sát
e. Thống kê về lĩnh vực kinh doanh
Trong 160 phiếu khảo sát thu về có 46.3% người được khảo sát thuộc doanh
nghiệp sản xuất; 23.1% thuộc doanh nghiệp dịch vụ, nghiên cứu và phát triển;
29.4% thuộc doanh nghiệp thương mại và 1.2% thuộc doanh nghiệp khác.
Bảng 4.5 Thống kê về lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh Tần suất Tỷ lệ
Sản xuất Dịch vụ, nghiên cứu và phát triển Thương mại Khác 46.3% 23.1% 29.4% 1.2% 74 37 47 2 160 Tổng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu từ khảo sát
f. Thống kê về hãng ERP
Trong 160 phiếu khảo sát thu về có 1.9% ERP thuộc hãng SAP; 31.9%
thuộc hãng Oracle; 1.2% thuộc hãng Microsoft Dynamics; 2.5% ERP của hãng
nước ngoài khác, 61.3% do công ty Việt Nam viết và 1.2% thuộc hãng khác.
Bảng 4.6 Thống kê về hãng ERP
Hãng ERP Tần suất Tỷ lệ
SAP Oracle Microsoft Dynamics ERP của hãng nước ngoài khác Do công ty Việt Nam viết Khác 1.9% 31.9% 1.2% 2.5% 61.3% 1.2% 3 51 2 4 98 2 160 Tổng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu từ khảo sát
g. Thống kê về thời gian sử dụng ERP của doanh nghiệp
67
Trong 160 phiếu khảo sát thu về có 44.4% doanh nghiệp sử dụng ERP dưới
2 năm; 23.1% sử dụng từ 2 đến 5 năm; 15% sử dụng từ 5 đến 10 năm và 17.5%
sử dụng trên 10 năm.
Bảng 4.7 Thống kê về thời gian sử dụng ERP của doanh nghiệp
Thời gian sử dụng ERP Tần suất Tỷ lệ
44.4% 23.1% 15% 17.5% 71 37 24 28 160 < 2 năm 2-5 năm 5-10 năm > 10 năm Tổng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu từ khảo sát
4.1.2.2. Thống kê tần số thang đo
Các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT được đánh giá qua thang đo Likert
với 5 mức độ từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý. Sau đây
là bảng tổng hợp số lượng người lựa chọn các đáp án, giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn của từng biến quan sát đối với mỗi thang đo:
Biến phụ thuộc
Thang đo Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Bảng 4.8 Thống kê tần số thang đo CLHTTKT Trung bình Độ lệch chuẩn Tần số mức độ đồng ý Mã hóa của biến 1 2 3 4 5
CLHT1 3.39 .997
CLHT2 3.38 .931
CLHT3 3.36 .894 7 16 67 47 23 20 71 4 6 12 75 52 15 18 47 CLHT4 3.36 .842 3 16 75 53 13
CLHT5 3.29 .894 6 16 76 49 13
CLHT6 3.46 .896
CLHT7 4 12 70 54 20 6 14 74 50 16 3.35 .913
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
68
Từ kết quả bảng 4.8, thấy rằng nhiều người sử dụng chọn mức độ “Trung lập”
cho các nhận định về chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Trong đó, nhận định
“Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị có tính bảo mật cao” với mức độ đồng ý
cao là 74/160 tương đương với 46.3%. Nhận định “Khi được phân quyền tôi có
thể truy xuất các dữ liệu cần thiết từ cơ sở dữ liệu chung để phục vụ cho công
việc” cũng nhận được sự đồng ý tương ứng với 70/160 tương đương là 43.8 %.
Ngoài ra, các nhận định còn lại CLHT2, CLHT3, CLHT4, CLHT5, CLHT7 có vẻ
như người sử dụng khá lưỡng lự khi lựa chọn mức độ đồng ý cho các nhận định
này qua việc khá nhiều người lựa chọn mức độ “trung lập” cho bốn nhận định này
và giá trị trung bình dao động từ 3.29-3.38.
Biến độc lập
Thang đo Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao
Bảng 4.10 Thống kê tần số thang đo Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao
Tần số mức độ đồng ý Mã hóa của biến Trung bình Độ lệch chuẩn 1 2 3 4 5
3 25 35 57 40
HTQL1 HTQL2 3.66 3.57 1.075 1.119 4 31 32 56 37
HTQL3 3.56 1.153 4 36 25 57 38
HTQL4 3.59 1.151 6 24 44 42 44
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Đối với nhân tố Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kết quả thống kê cho thấy
nhận định “Nhà quản lý hỗ trợ hoạt động cho tất cả thành viên trong doanh
nghiệp để sử dụng hệ thống” nhận được sự đồng ý cao nhất với 97/160 tương
đương với 60.6%. Nhận định “Nhà quản lý cấp cao phản ứng kịp thời với những
chống đối của người sử dụng hệ thống ERP về những thay đổi hệ thống mang
lại” có mức độ đồng ý thấp nhất 86/160 tương đương với 53.7%.
Thang đo Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống
69
Bảng 4.11 Thống kê tần số thang đo Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống
Trung bình Độ lệch chuẩn Tần số mức độ đồng ý Mã hóa của biến 1 2 3 4 5
KNHB1 5 38 42 45 30 3.36 1.129
KNHB2 3.51 1.166
KNHB3 3.51 1.133 39 29 3 6 27 43 47 37 42 23 8 40 10 49 49 KNHB4 3.74 1.031 3 17 42 55 43
KNHB5 5 30 33 44 48 3.63 1.186
KNHB6 6 28 44 50 32 3.46 1.110
KNHB7 8 39 31 53 29 3.35 1.177
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Từ bảng 4.11 cho thấy người sử dụng có mức độ đồng ý về Kỹ năng và sự
hiểu biết của người sử dụng hệ thống có ảnh hưởng đến CLHTTTKT với giá trị
trung bình từ 3.35 đến 3.74 và tỷ lệ đồng ý đối với từng nhận định từ 46% trở lên.
Thang đo Môi trường văn hóa doanh nghiệp
Bảng 4.12 Thống kê tần số thang đo Môi trường văn hóa doanh nghiệp
Tần số mức độ đồng ý
Trung bình Độ lệch chuẩn
Mã hóa của biến 1 2 3 4 5
MTVH1 3.62 1.087 4 27 31 62 36
MTVH2 3.69 1.077 4 22 35 58 41
MTVH3 3.80 1.027 3 18 31 64 44
MTVH4 3.70 1.175 6 25 30 49 50
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Từ bảng 4.12 cho thấy, các biến quan sát có giá trị trung bình dao động từ
3.62 đến 3.80 phản ánh mức độ đồng ý khá cao của người sử dụng. Cao nhất là
đối vơi nhận định “Tôi sẵn sàng chia sẻ công việc, kiến thức và kỹ năng về sử
70
dụng hệ thống với các nhân viên khác khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán”
với 108/160 sự đồng ý, tương đương với 67.5%. Và thấp nhất đối với nhận định
“Tôi luôn nhận được sự hợp tác của các cá nhân trong tất cả các phòng ban trong
qui trình sử dụng hệ thống thông tin kế toán” với 98/160 sự đồng ý tương đương
với 61.2%.
Thang đo Cơ cấu doanh nghiệp
Bảng 4.13 Thống kê tần số thang đo Cơ cấu doanh nghiệp
Tần số mức độ đồng ý Trung bình Độ lệch chuẩn Mã hóa của biến 3 1 4
3.39 1.224
3.33 1.222
3.59 1.178
5 2 CCDN1 9 36 35 43 37 CCDN2 10 39 31 48 32 CCDN3 5 30 37 42 46 CCDN4 3.48 1.104 4 31 43 48 34
CCDN5 3.24 1.179 10 37 47 37 29
3.29 1.146
3.26 1.205 CCDN6 9 36 40 50 25 CCDN7 12 37 35 49 27
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Từ bảng 4.13 cho thấy người sử dụng có mức độ đồng ý về cơ cấu doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến CLHTTTKT với giá trị trung bình từ 3.24 đến 3.59 và
tỷ lệ đồng ý đối với từng nhận định từ 41% trở lên.
Thang đo Chất lượng dịch vụ
Bảng 4.14 Thống kê tần số thang đo Chất lượng dịch vụ
Tần số mức độ đồng ý Mã hóa của biến Trung bình Độ lệch chuẩn 1 2 3 4 5
CLDV1 5 19 43 66 27 3.62 1.087
CLDV2 5 17 47 55 36 3.69 1.077
CLDV3 5 26 33 59 37 3.80 1.027
71
CLDV4 3.70 1.175 2 7 36 79 36
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Từ bảng 4.14 cho thấy, các biến quan sát có giá trị trung bình dao động từ
3.57 đến 3.88 phản ảnh mức độ đồng ý khá cao của người sử dụng. Cao nhất là
đối vơi nhận định “Tôi luôn nhận được cập nhật, huấn luyện thường xuyên về an
ninh hệ thống và xử lý thông tin kế toán qua cấp mật khẩu truy cập, phân quyền
xử lý nghiệp vụ, xem dữ liệu và báo cáo” với 115/160 sự đồng ý, tương đương
với 71.9%. Và thấp nhất đối với nhận định “Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ của
nhân viên IT của doanh nghiệp khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra trong quá trình sử
dụng hệ thống” với 91/160 sự đồng ý tương đương với 56.9%.
4.1.2.3. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Qua các phân tích kiểm định Cronbach’s Alpha đối với 6 biến tương ứng với
33 biến quan sát, kết quả cho thấy tất cả thang đo của tổng thể đều đạt yêu cầu
về hệ số tin cậy Cronbach’s alpha: thấp nhất là 0.866 (Thang đo Chất lượng dịch
vụ) và cao nhất là 0.894 (Thang đo Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp trên); Hệ số
tương quan biến – tổng hiệu chỉnh (Corrected Item – Total Corelation) của các
biến quan sát lớn hơn 0.3, thể hiện ở Bảng 4.15:
Bảng 4.15 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha sau khi loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
1. Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao: alpha = .894 10.71 10.81 10.82 10.79 HTQL1 HTQL2 HTQL3 HTQL4 9.250 8.950 8.690 8.911 .759 .771 .786 .747 .866 .861 .855 .871
2. Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống: alpha = .889
72
28.208 27.325 28.124 29.864 28.435 28.143 28.325 KNHB1 KNHB2 KNHB3 KNHB4 KNHB5 KNHB6 KNHB7 .701 .755 .706 .618 .636 .723 .652 .871 .864 .871 .881 .879 .869 .877
21.19 21.04 21.04 20.81 20.93 21.09 21.20 3. Môi trường văn hóa doanh nghiệp: alpha = .883 11.19 11.12 11.01 11.11 MTVH1 MTVH2 MTVH3 MTVH4 8.317 8.256 8.610 7.882 .741 .764 .744 .740 .852 .843 .852 .854
4. Cơ cấu doanh nghiệp: alpha = .876
CCDN1 CCDN2 CCDN3 CCDN4 CCDN5 CCDN6 CCDN7 20.19 20.25 19.99 20.10 20.34 20.29 20.32 28.116 28.654 29.264 30.858 30.843 29.077 28.948 .739 .692 .671 .581 .532 .713 .679 .848 .854 .857 .868 .875 .852 .856
5. Chất lượng dịch vụ: alpha = .866
CLDV1 CLDV2 CLDV3 CLDV4 11.11 11.05 11.07 10.80 7.064 6.450 6.127 7.519 .649 .756 .769 .708 .855 .811 .807 .836
6. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán: alpha = .886
CLHT1 CLHT2 CLHT3 CLHT4 CLHT5 CLHT6 CLHT7 20.21 20.22 20.24 20.24 20.31 20.14 20.25 17.221 17.606 18.560 18.424 18.906 17.566 18.226 .716 .726 .621 .693 .570 .768 .652 .865 .863 .876 .868 .882 .858 .873
Kết luận: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT với 33 biến
quan sát, sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha vẫn giữ nguyên 33 biến
quan sát dùng để phân tích nhân tố EFA cho phần tiếp theo. Chi tiết kết quả
73
kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của từng nhóm nhân tố được thể hiện ở Phụ
lục 07.
4.1.2.4. Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA)
Luận văn thực hiện phân tích EFA riêng cho 2 nhóm biến độc lập và biến phụ
thuộc. Kết quả phân tích EFA của các nhóm như sau:
Phân tích nhân tố cho biến độc lập
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha 26 biến được đưa vào phân tích EFA.
Mục đích của EFA là khám phá cấu trúc của thang đo trong mô hình nghiên cứu.
Khi phân tích EFA cho các thang đo biến độc lập, tác giả sử dụng phương pháp
trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng trích
các yếu tố có Eigenvalue > 1. Kết quả phân tích EFA cho thấy:
EFA lần 1:
Bảng 4.16 Bảng kiểm địn KMO và Barlett cho các biến độc lập (lần 1) KMO and Bartlett's Test
.881 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 2580.936 325 .000
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Hệ số KMO = .881 và kiểm định Barlett có Sig.= .000 (< .05) cho thấy phân
tích EFA là thích hợp với dữ liệu mẫu. Tại eigenvalue = 1.006 rút trích được 5
nhân tố (không có nhân tố mới hình thành) và phương sai trích được là 72.628%,
điều này có nghĩa là 72.628% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các
biến quan sát (thành phần của Factor). Như vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Các
tiêu chuẩn về phân tích nhân tố EFA đã thỏa mãn, sau đó tác giả xét đến ma trận
xoay vuông góc (Varimax) các nhân tố để phát hiện nhân tố mới và kiêm độ hội
tụ của các nhân tố. (Phụ lục 08: Kết quả EFA lần 1).
Nhận xét: 26 biến quan sát được gom thành 5 biến độc lập, trong đó có 2
74
biến quan sát bị loại vì 2 biến này tải lên ở cả 2 nhân tố, vi phạm tính phân biệt
trong phân tích nhân tố khám phá gồm biến quan sát CCDN5 – “Doanh nghiệp
có chính sách định kỳ luân chuyển công việc của nhân viên rõ ràng” và biến quan
sát CLDV4 – “Tôi luôn nhận được cập nhật, huấn luyện thường xuyên về an ninh
hệ thống và xử lý thông tin kế toán qua cấp mật khẩu truy cập, phân quyền xử lý
nghiệp vụ, xem dữ liệu và báo cáo”. Vì vậy, 2 biến này sẽ bị loại khỏi phân tích
EFA. Tiếp tục thực hiện EFA lần 2 với 24 biến quan sát.
EFA lần 2:
Hệ số KMO = .878 và Hệ số chi bình phương của kiểm định Bartlett đạt
2219.860 với mức ý nghĩa Sig.= .000 (< .05) cho thấy phân tích EFA là thích
hợp.
Tại eigenvalue = 1.638 rút trích được 5 nhân tố (không có nhân tố mới hình
thành) và phương sai trích được là 69.437%. Như vậy phương sai trích đạt yêu
cầu. Tuy nhiên có 1 biến quan sát bị loại vì biến này tải lên ở cả 2 nhân tố, vi
phạm tính phân biệt trong phân tích nhân tố khám phá qua biến quan sát KNHB4
– “Tôi hiểu rõ các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán, chất
lượng thông tin”. Vì vậy, một biến sẽ bị loại. Tiếp tục thực hiện EFA lần 3 với 23
biến quan sát. (Phụ lục 09 kết quả EFA lần 2)
EFA lần 3:
Bảng 4.17 Bảng kiểm định KMO và Barlett cho các biến độc lập (lần 3) KMO and Bartlett's Test
.873 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 2006.438 253 .000
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Hệ số KMO = 0.873, thỏa mãn điều kiện: 0.5 < KMO < 1, phân tích nhân tố
khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Kiểm định Barlett có Sig.= .000 ≤
0.05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
75
Tại eigenvalue = 1.625 rút trích được 5 nhân tố từ 23 biến quan sát với tổng
phương sai trích được là 69.388% (> 50%) và không có nhân tố mới nào được
hình thành so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu. Như vậy, sau khi phân
tích EFA thì 23 biến quan sát này đã đảm bảo được tiêu chuẩn phân tích EFA (đạt
yêu cầu), không có biến nào bị loại ở giai đoạn này. Chi tiết kết quả phân tích được
trình bày ở bảng 4.18.
Bảng 4.18 Tổng phương sai trích của các biến độc lập (lần 3)
Total Variance Explained
Comp
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
onent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
31.706
7.292
31.706
31.706
3.897
16.946
16.946
1
7.292
31.706
44.715
2.992
13.009
44.715
3.801
16.525
33.471
2
2.992
13.009
54.096
2.158
54.096
3.053
13.275
9.382
46.746
3
2.158
9.382
62.321
1.892
62.321
2.938
12.776
8.225
59.522
4
1.892
8.225
69.388
2.269
9.866
7.067
5
1.625
7.067
1.625
69.388
6
.736
3.199
7
.655
2.847
8
.577
2.508
9
.557
2.421
10
.491
2.133
69.388 72.587 75.433 77.941 80.362 82.495
11
.449
1.950
12
.444
1.929
13
.399
1.735
14
.369
1.605
15
.340
1.480
84.445 86.374 88.109 89.714 91.193
16
.313
1.362
17
.307
1.333
18
.282
1.228
19
.271
1.176
20
.245
1.065
21
.225
.980
92.556 93.889 95.116 96.293 97.358 98.338
22
.195
.846
23
.188
.817
99.183 100.000
76
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Bảng 4.19 Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập sau khi xoay (lần 3)
Rotated Component Matrixa
Component 3 4 2 5
1 .821 .789 .752 .750 .728 .723
.812 .788 .776 .763 .751 .691
.858 .839 .835 .814
.826 .811 .803 .799
.852 .804 .804
KNHB2 KNHB6 KNHB1 KNHB3 KNHB7 KNHB5 CCDN1 CCDN6 CCDN3 CCDN2 CCDN7 CCDN4 HTQL3 HTQL2 HTQL1 HTQL4 MTVH3 MTVH1 MTVH2 MTVH4 CLDV3 CLDV2 CLDV1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc
EFA nhân tố Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Hệ số KMO = .874 và kiểm định Barlett có Sig.= .000 (< .05) cho thấy phân
77
tích EFA là thích hợp.
Bảng 4.20 Bảng kiểm địn KMO và Barlett cho biến phụ thuộc CLHT
.874
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square 546.310 Bartlett's Test of Sphericity df 21
Sig. .000
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Bảng 4.21 Tổng phương sai trích của các biến phụ thuộc CLHT
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
4.179
59.699
59.699
4.179
59.699
1
.725
10.354
2
.637
9.100
3
.498
7.121
4
.398
5.686
5
.309
4.408
6
.254
3.631
59.699 70.054 79.153 86.274 91.961 96.369 100.000
7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Giá trị Eigenvalue = 4.179 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích
bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút trích ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
Tổng phương sai trích đạt 59.699 % >50% cho thấy thang đo “Chất lượng hệ
thống thông tin kế toán” đạt giá trị hội tụ.
Bảng 4.22 Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc CLHT
Component Matrixa
Component 1
CLHT6 CLHT2 CLHT1 CLHT4 .845 .808 .807 .784
78
.749 .726 .676 CLHT7 CLHT3 CLHT5
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các biến độc lập và biến
phụ thuộc trong mô hình đều đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt chấp nhận
được, dữ liệu của nghiên cứu thích hợp với phương pháp phân tích nhân tố khám
phá. Kết quả rút trích được 5 nhân tố gồm 23 biến quan sát từ mô hình. Các nhân
tố rút trích được cho thấy không thay đổi so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban
đầu. Do đó thang đo và mô hình nghiên cứu ban đầu không cần hiệu chỉnh.
4.1.2.5. Phân tích tương quan hệ số Pearson
Để xây dựng mô hình tuyến tính đa biến thể hiện mối quan hệ giữa các nhân
tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT, luận văn tiến hành xem xét ma trận hệ số tương
quan tuyến tính giữa các biến độc lập là sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kỹ
năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống, môi trường văn hóa doanh
nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ và biến phụ thuộc CLHTTTKT
được trình bày trong bảng 4.26.
Qua đó có thể thấy, CLHT có mối tương quan khá chặt với KNHB, CCDN,
HTQL, MTVH, CLDV (hệ số Pearson lớn hơn .2 và nhỏ hơn .7).
CLHT KNHB CCDN HTQL MTVH CLDV
Pearson Correlation
1
.513**
.577**
.488**
.640**
.636**
CLHT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
160
160
160
160
160
160
KNHB Pearson Correlation
.513**
1
.220**
.322**
.430**
.377**
Bảng 4.23 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
79
Sig. (2-tailed)
.000
.005
.000
.000
.000
160
160
160
160
160
160
N
Pearson Correlation
.577**
.220**
1
.305**
.324**
.301**
CCDN
Sig. (2-tailed)
.005
.000
.000
.000
.000
160
160
160
160
160
160
N
Pearson Correlation
.488**
.322**
.305**
1
.356**
.289**
HTQL
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
160
160
160
160
160
160
N
Pearson Correlation
.640**
.430**
.324**
.356**
1
.296**
MTVH
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
160
160
160
160
160
160
N
CLDV
Pearson Correlation
.636**
.377**
.301**
.289**
.296**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
160
160
160
160
160
160
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Trên cơ sở mối tương quan trên, ta thấy mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp
với tập dữ liệu: các thành phần của biến độc lập có tương quan tuyến tính với
biến CLHTTTKT (hệ số tương quan Pearson đều dương).
4.1.2.6. Phân tích hồi quy đa biến
Sau khi kiểm định độ tin cậy của các biến và tính độc lập giữa các biến, tác
giả bắt đầu đi vào kiểm định giả thuyết với mô hình hồi quy sau:
Mô hình: CLHT = f (HTQL, KNHB, MTVH, CCDN, CLDV)
Các nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán qua
phương trình hồi quy đa biến:
CLHT = β0 + β1HTQL + β2KN + β 3MTVH + β4CCDN+ β5CLDV
80
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.24 Tóm tắt mô hình hồi quy
Model R R Square
Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
.862a 1 .744 1.705 .735
.36102 a. Predictors: (Constant), CLDV, HTQL, CCDN, KNHB, MTVH b. Dependent Variable: CLHT
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Trong bảng 4.24 có R2 = 0.735 có nghĩa là mô hình hồi quy đa biến phù hợp
với dữ liệu nghiên cứu với mức 73.5 % hay biến phụ thuộc chất lượng hệ thống
thông tin kế toán được giải thích 73.5% bởi các biến 5 biến độc lập trên.
Bảng 4.25 Phân tích phương sai (ANOVA) các nhân tố mô hình nghiên cứu Model df Mean Square Sig. F
11.653 89.403 .000b
1
.130 Regression Residual Total Sum of Squares 58.263 20.072 78.335 5 154 159
a. Dependent Variable: CLHT b. Predictors: (Constant), CLDV, HTQL, CCDN, KNHB, MTVH
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Giá trị F của mô hình là 89.403, giá trị Sig = 0.000 tại mức ý nghĩa 5% cho
thấy mô hình hồi quy đưa ra phù hợp với dữ liệu khảo sát. Hay nói cách khác,
các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy
95%.
Kiểm định hệ số hồi quy mô hình
Bảng 4.26 Hệ số hồi quy (Coefficients) của các nhân tố mô hình nghiên cứu Model Sig. Collinearity Statistics t
1
Standardized Coefficients Beta Tolerance VIF
Unstandardized Coefficients B .012 .095 .220 Std. Error .164 .037 .034 (Constant) KNHB CCDN .071 .124 2.592 .291 6.461 .730 .823 1.370 1.216 .943 .010 .000
81
HTQL MTVH CLDV .096 .252 .279 .033 .036 .035 .134 2.928 .338 7.049 .363 7.893 .793 .724 .787 1.261 1.380 1.270 .004 .000 .000
a. Dependent Variable: CLHT
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.0
Bảng 4.26 cột mức ý nghĩa (Sig.) cho thấy các giá trị Sig < 0.05, tác giả kết
luận rằng 5 biến sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kỹ năng và sự hiểu biết của
người sử dụng hệ thống, môi trường văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp
và chất lượng dịch vụ có mối tương quan với chất lượng hệ thống thông tin kế
toán. Hơn nữa tất cả các biến có giá trị VIF < 2 cho thấy không có hiện tượng đa
cộng tuyến xảy ra, tức là không có mối quan hệ tuyến tính nào giữa các biến.
Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán
được thể hiện qua phương trình hồi quy chuẩn hóa:
CLHT = 0.134HTQL + 0.124KNHB + 0.338MTVH + 0.291CCDN +
0.363CLDV
Qua phương trình hồi quy trên thấy rằng mức độ tác động của các nhân tố:
nhân tố Chất lượng dịch vụ có tác động cao nhất đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán, trong khi đó tác động thấp nhất đến CLHTTKT là nhân tố Kỹ năng
và sự hiểu biết của người dùng hệ thống.
Kiểm định sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính mô
hình
Mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp Enter được thực hiện với
một số giả định và mô hình chỉ thực sự có ý nghĩa khi các giả định này được
đảm bảo. Do vậy, để đảm bảo cho độ tin cậy của mô hình, đề tài còn phải thực
hiện một loạt các dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến
tính.
Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến: Ở bảng 4.26, ta thấy, tất cả các
giá trị VIF đều nhỏ hơn 2: Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ảnh
82
hưởng không đáng kể đến mô hình.
Đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) = 1.705 nên các phần dư trong mẫu
không có tương quan với nhau.
Giả định liên hệ tuyến tính: Đồ thị phân tán Scatterplot kiểm tra giả định
liên hệ tuyến tính. Nếu giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm thì ta sẽ
không nhận thấy có mối liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán với phần dư, phần dư
sẽ phân tán ngẫu nhiên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng theo phương trình ở
trên là không vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
Hình 4.1 Đồ thị Histogram CLHT
Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.984 gần bằng 1, như
vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận rằng:
Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
83
Hình 4.2 Đồ thị Q-Q Plot CLHT
Các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung thành một đường
chéo, như vậy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.3 Đồ thị phân tán Scatterplot CLHT
Nhìn vào đồ thị ta thấy phần dư được phân tán một cách ngẫu nhiên trong
84
vùng xunh quanh đường hoành độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không
bị vi phạm.
4.1.2.7. Kết quả kiểm định giả thuyết của mô hình
Qua kết quả phân tích các nhân tố và mô hình, các giả thuyết đều được chấp
nhận thể hiện ở Bảng 4.27.
Bảng 4.27 Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình
STT Giả thuyết Kết quả
Chấp nhận giả thuyết 1 H1: Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao ảnh hưởng
tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
Chấp nhận giả thuyết 2 H2: Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ
thống ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán. Chấp nhận giả thuyết 3 H3: Môi trường văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng
tích cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
4 H4: Cơ cấu doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến Chấp nhận giả thuyết
chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
5 H5: Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng tích cực đến Chấp nhận giả thuyết
. chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
Tóm lại, sau khi phân tích tương quan và chạy mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến, luận văn đưa ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTKT gồm 5
nhân tố thể hiện như sau:
85
Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống
Môi trường văn hóa doanh nghiệp
(+) 0.338
Cơ cấu doanh nghiệp
Chất lượng hệ thống thông tin kế
Chất lượng dịch vụ
Hình 4.4 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTKT
4.2. Thực trạng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử dụng ERP
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng ngày càng nhiều hệ thống
ERP để phục vụ cho công tác quản lý và làm kế toán cho doanh nghiệp của
mình. Tuy nhiên do hệ thống ERP là hệ thống theo quy trình nên doanh nghiệp
Việt Nam còn nhiều vấn đề cần quan tâm:
- Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc sử
dung phần mềm ERP chủ yếu do các nhà cung cấp Việt Nam viết để phù hợp
với công tác quản lý ở Việt Nam. Không dùng hệ thống ERP hoàn chỉnh mà
chỉ dùng một vài phân hệ của hệ thống như kế toán, nhân sự,…
- Nhà quản lý doanh nghiệp hiện nay chưa đi sát vào hoạt động thực hiện của
hệ thống ERP để nắm bắt thông tin, mà thường chờ sự báo cáo kết quả của
cấp dưới lên, nên những vấn đề phát sinh liên quan đến hệ thống xử lý còn
chậm, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống và doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp chưa chú trọng việc phổ biến sơ đồ tổ chức, cũng như vị
trí công việc cho từng nhân viên nên các nhân viên thường không nắm rõ vị
trí và công việc làm của mình sẽ làm ảnh hưởng đến công việc chung của
86
doanh nghiệp và quy trách nhiệm cho ai chịu trách nhiệm khi có lỗi xảy ra
khi sử dụng hệ thống ERP là khó khăn.
- Các doanh nghiệp Việt Nam khi hoạt động thường không chú trọng quản lý
theo quy trình, nên khi ứng dụng ERP, là một thống hoạt động theo quy trình
sẽ gây khó khăn cho các nhân viên chưa quen dùng hệ thống tích hợp dữ liệu
chung, đầu ra của bộ phận này là đầu vào của bộ phận khác. Nên việc gián
đoạn và thông tin sai xót giữa các bộ phận còn nhiều ảnh hưởng đến việc
thực hiện của hệ thống.
- Sự liên kết giữa nhà cung cấp hệ thống ERP với doanh nghiệp chưa cao,
thường doanh nghiệp sau khi sử dụng hệ thống chạy ổn định sẽ ít quan tâm
đến hoạt động bảo trì hệ thống, nên khi gặp sự cố lớn làm ngưng hoạt động
của hệ thống sẽ tốn thời gian để khắc phục, liên lạc khó với nhà cung cấp hệ
thống.
- Đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp không có kiến thức và quy trình làm
việc bằng hệ thống thông tin kế toán trên ERP, không ý thức được việc vận
hành của hệ thống là một quy trình liên tục, ảnh hưởng lẫn nhau nên việc
nhập liệu không chính xác sẽ ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn doanh
nghiệp.
4.3. Bàn luận
Sau khi đánh giá độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA cho thấy kết quả trích thang đo đạt độ tin cậy với 30 biến quan
sát trong 6 nhân tố. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến của 5 nhấn tố
độc lập ảnh hưởng đến CLHTTTKT, kết quả thu được của nghiên cứu là mô
hình gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTKT bao gồm sự hỗ trợ của ban quản
lý cấp cao, kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống, môi trường văn
hóa doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ. Kết quả này một
lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của 5 nhân tố trên có tác động tích cực đến
CLHTTTKT.
87
Biến Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao có tác động tích cực đến chất lượng
hệ thống thông tin kế toán, kết quả này trùng với kết quả của Ismail (2009);
Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013); Rapina (2014); Meiryani, J.S. (2015);
Ruhul Fritrios (2016). Vai trò của nhà quản lý là rất quan trọng trong giai đoạn
sử dụng hệ thống thông tin kế toán môi trường ERP bởi khi hệ thống đưa vào sử
dụng nếu không có sự hỗ trợ, cam kết của nhà quản lý sẽ gây khó khăn và các bất
đồng xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống cũng như doanh nghiệp.
Biến Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống có tác động tích
cực đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán, kết quả này trùng với kết quả của
Vosburg & Kumar (2001); Grabski et al, Meiryani, J.S. (2015). Khi hệ thống đưa
vào sử dụng thì tất cả người sử dụng sẽ thực hiện công việc trực tiếp trên hệ
thống, nên cần phải có kỹ năng và kiến thức về sử dụng hệ thống để sử dụng hiệu
quả hệ thống thông tin kế toán.
Biến Môi trường văn hóa doanh nghiệp có tác động tích cực đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán, kết quả này trùng với kết quả của Rapina
(2014); Salehi et al. (2010); Syler (2003). Khi hệ thống đưa vào sử dụng thì môi
trường văn hóa doanh nghiệp là công cụ quan trọng để hướng dẫn, điều chỉnh tư
duy và hành động nhân viên trong doanh nghiệp, là chất kết dính các phòng ban
chức năng trong doanh nghiệp, nhằm hướng tới việc hợp tác cá nhân, gắn bó chia
sẻ với nhau trong quá trình xử lý hoạt động kinh doanh và xử lý thông tin. Giúp
cho doanh nghiệp sử dụng hệ thống hiệu quả.
Biến Cơ cấu doanh nghiệp có tác động tích cực đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán, kết quả này trùng với kết quả của Rapina (2014); Sri Dewi
Anggadini (2013); Gordon dan Narayanan (1984). Một doanh nghiệp muốn quản
lý chi tiết công việc thì doanh nghiệp đó phải có bảng mô tả công việc, hướng
dẫn thường xuyên để người dùng dễ dàng tiếp thu và sử dụng hiệu quả hệ thống.
Nhân viên biết được cơ cấu doanh nghiệp để họ làm việc và báo cáo cho ai phù
hợp.
88
Biến Chất lượng dịch vụ có tác động tích cực đến chất lượng hệ thống thông
tin kế toán. Khi đưa hệ thống vào sử dụng nếu gặp sự cố mà không giải quyết kịp
thời sẽ ảnh hưởng đến việc nhập liệu, xử lý và kết xuất thông tin, từ đó, ảnh
hưởng đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. Vì vậy, các dịch vụ hỗ trợ trong
giai đoạn sử dụng để xử lý các sự cố, nâng cấp hệ thống, chính sách an toàn
thông tin là rất quan trọng. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa người sử dụng với
nhà tư vấn triển khai và nhân viên IT của công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được thực hiện
trong chương 4, tác giả đã chỉ ra rằng mô hình và các thang đo được sử dụng
trong nghiên cứu là có ý nghĩa. Kết quả của nghiên cứu nêu rõ: có 5 nhân tố ảnh
hưởng đến CLHTTTKT gồm chất lượng dịch vụ, môi trường văn hóa, cơ cấu
doanh nghiệp, sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kỹ năng và sự hiểu biết của
người sử dụng hệ thống. Các nhân tố tác động thuận chiều đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán.
Kết quả của chương này là căn cứ để tác giả đưa ra các định hướng, quan
điểm và kiến nghị nhằm tăng cường chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong
giai đoạn hiện nay.
89
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CHẤT LƯỢNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
HIỆN NAY
Chương này trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu của luận văn để đưa ra các
kết luận từ các phát hiện thu thập được của đề tài. Nội dung gồm ba phần (1) tóm tắt
kết quả nghiên cứu, (2) đề xuất các kiến nghị, (3) đưa ra các hạn chế của nghiên cứu
và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận
Trong thời kỳ phát triển công nghệ thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
doanh nghiệp ngày càng được quan tâm, vì vậy, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra các giải pháp
để nâng cao chất lượng hệ thống thông tin làm cơ sở để tăng chất lượng thông tin kế
toán. Thông qua quá trình tìm hiểu để thiết kế câu hỏi, thu thập mẫu số liệu làm cơ
sở kiểm định và giải thích mô hình, tác giả đã sử dụng các công cụ thống kê đạt
được kết quả như sau:
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha kết quả cho thấy 33 biến quan sát giải
thích cho 6 biến trong đó 5 biến độc lập (gồm 26 biến quan sát), một biến phụ
thuộc (gồm 7 biến quan sát) với độ tin cậy Cronbach’s Alpha của 6 nhân tố: từ
0.866 đến 0.894 và hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh lớn hơn 0.3. Nên hệ số
Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu có thể dùng vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phân tích nhân tố khám phá EFA sau 3 lần xoay ma trận kết quả cho thấy 26 biến
quan sát giải thích cho 5 nhân tố độc lập thì có 3 biến quan sát bị loại: CCDN5 –
“Doanh nghiệp có chính sách định kỳ luân chuyển công việc của nhân viên rõ
ràng”, CLDV4 – “Tôi luôn nhận được cập nhật, huấn luyện thường xuyên về an
ninh hệ thống và xử lý thông tin kế toán qua cấp mật khẩu truy cập, phân quyền
90
xử lý nghiệp vụ, xem dữ liệu và báo cáo”, KNHB4 – “Tôi hiểu rõ các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán, chất lượng thông tin” do các biến
này tải lên ở cả hai nhân tố, còn lại 23 biến quan sát được gom thành 5 nhân tố:
sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ
thống, môi trường văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp và chất lượng dịch
vụ.
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA, tác giả đã phân tích mô hình hồi quy đa biến:
Mô hình:
CLHT = β0 + β1HTQL + β2KNHB + β3MTVH + β4CCDN+ β5CLDV
Phân tích tương quan hệ số Pearson kết quả cho thấy CLHT có mối tương quan
khá chặt với các nhân tố KNHB, CCDN, HTQL, MTVH, CLDV (hệ số tương
quan Pearson đều lớn hơn .2 và nhỏ hơn .7).
Phân tích hồi quy đa biến đã xác định nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT có 5
nhân tố: sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kỹ năng và sự hiểu biết của người sử
dụng hệ thống, môi trường văn hóa doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp và chất
lượng dịch vụ. Trong đó, nhân tố chất lượng dịch vụ (hệ số Beta chuẩn hóa là
0.363) có tác động cao nhất đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán, nhân tố kỹ
năng và sự hiểu biết của người dùng hệ thống có tác động thấp nhất đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán.
Kết quả mô hinh hồi quy : CLHT = 0.134HTQL + 0.124KNHB +
0.338MTVH + 0.291CCDN + 0.363CLDV
Qua kết quả khảo sát, có thể thấy, để hệ thống ERP mang lại lợi ích cho người
sử dụng, ngoài hệ thống phần mềm tốt ra thì các doanh nghiệp cần nhìn ra được
91
các nhân tố luận văn đề cập để đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc sử dụng hệ
thống ERP hiệu quả, cung cấp các thông tin chất lượng cao.
5.2. Kiến nghị
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy CLHTTKT chịu ảnh hưởng của 5
nhân tố theo thứ tự ưu tiên: chất lượng dịch vụ, môi trường văn hóa doanh
nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kỹ năng và sự
hiểu biết của người sử dụng hệ thống. Vì vậy, luận văn đưa ra một số kiến nghị
tác động đến năm nhân tố này nhằm đem lại chất lượng hệ thống thông tin kế
toán.
5.2.1. Đối với doanh nghiệp
Chất lượng dịch vụ
Nhân viên kĩ thuật cần nâng cao kiến thức về hệ thống ERP qua các khóa đào tạo
từ bên cung cấp hệ thống ERP, và có khả năng tự tìm hiểu để nâng cao trình độ
về hệ thống, để xử lý các sự cố nhỏ xảy ra khi sử dụng hệ thống mà không cần
nhờ đến bên cung cấp hệ thống ERP hỗ trợ.
Nhân viên kĩ thuật cần đảm bảo hệ thống thiết bị, mạng truyền thông liên quan
đến hệ thống ERP giúp hệ thống làm việc ổn định tránh các sự cố xảy ra: hư
hỏng, mất kết nối vào dữ liệu, mất thông tin, … sẽ làm ảnh hưởng đến việc sử
dụng hệ thống.
Các nhân viên kỹ thuật cần phối hợp với ban quản lý để xây dựng chính sách an
toàn thông tin và hệ thống: xây dựng chính sách quyền truy cập hệ thống và dữ
liệu như nhập liệu, xem, chỉnh sửa dữ liệu. Đặc biệt là các chính sách về việc khai
báo và chỉnh sửa dữ liệu là cực kỳ quan trọng nhằm hạn chế những điều chỉnh
phục vụ việc hoàn thành mục tiêu tài chính bộ phận. Cần xây dựng hồ sơ bảo mật,
an toàn truy cập và cẩm nang hướng dẫn thao tác bảo mật cho các nhân viên khác
chẳng hạn như mật khẩu truy cập, thói quen thao tác trên hệ thống, ...
92
Về môi trường văn hóa doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần xây dựng một môi trường văn hóa làm việc năng động và hiệu
quả, tạo môi trường làm việc hợp tác giữa các nhân viên và phòng ban. Cần có sự
trao đổi thân thiện giữa cấp quản lý với nhân viên để nhân viên cảm thấy thoải
mái khi đề xuất các yêu cầu hay giải quyết các mâu thuẫn. Khi làm việc trong môi
trường thoải mái sẽ làm tăng năng suất lao động và giúp nhân viên làm việc hiệu
quả hơn, họ thích sử dụng hệ thống hơn.
Các nhân viên phải nâng cao tinh thần hợp tác khi làm việc. Trong quá trình làm
việc, các nhân viên cần thể hiện thái độ hợp tác qua sự vui vẻ, thân thiện, sẵn sàng
giao tiếp, trao đổi thông tin khi cần cũng như hỗ trợ lẫn nhau, nhằm đem lại kết
quả sau cùng tốt nhất cho công việc chung. Bên cạnh đó, việc tương tác qua công
việc ít nhiều sẽ có sự va chạm, bất đồng… Lúc này, nhân viên cần bình tĩnh để xử
lý và nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cấp cao để giải quyết, cách phối hợp giữa
các bên sao cho mọi người hiểu rõ được quy trình làm việc và hiểu ý nhau hơn, từ
đó công việc tiến hành được diễn ra trơn tru và thuận lợi nhất có thể.
Cơ cấu doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần xây dựng bảng mô tả công việc rõ ràng: yêu cầu về công việc,
yêu cầu về quản lý và kiểm soát. Đồng thời phải phân chia trách nhiệm cụ thể dựa
trên xem xét đến khối lượng công việc, mức độ phức tạp của công việc, thời gian
thực hiện và đảm bảo sự công bằng giữa các nhân viên và phòng ban với nhau.
Khi có bảng mô tả công việc rõ ràng nhân viên sẽ hiểu rõ những việc mình cần
làm và thực hiện tốt hơn, quan hệ giữa các phòng ban tốt hơn.
Doanh nghiệp nên phổ biến rộng rãi sơ đồ tổ chức để các nhân viên biết được vị
trí của họ và nhiệm vụ họ cần thực hiện, đồng thời cung cấp các tài liệu hướng
dẫn sử dụng hệ thống để nhân viên có thể học hỏi và tự thao tác trên hệ thống.
Doanh nghiệp cần dưa ra những chính sách khen thưởng, kỹ luật nhân viên rõ
ràng qua bảng mô tả công việc, để nhân viên biết được và cố gắng làm việc đạt
93
thành tích cao, mang lại hiểu quả khi sử dụng hệ thống.
Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
Để hệ thống được sử dụng hiệu quả nhà quản lý phải xác định được nhu cầu
thông tin cần để đáp ứng mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Tư đó, yêu cầu
hệ thống cung cấp các thông tin đó để nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp.
Nhà quản lý phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng hệ thống đối với
nhân viên để đưa các biện pháp hỗ trợ khi có sự cố xảy ra, đảm bảo được an ninh
của hệ thống. Đồng thời nhà quản lý là người phải quan tâm đến nhân viên,
phòng ban để hỗ trợ và giải quyết các vấn đề nảy sinh khi sử dụng hệ thống nhằm
đảm bảo việc sử dụng hệ thống đạt hiệu quả.
Các nhà quản lý cần đưa ra chính sách thủ tục cụ thể về công việc cần thực hiện
cũng như các hoạt động để hỗ trợ cho nhân viên để họ nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng hệ thống. Thêm vào đó, doanh nghiệp
nên thường xuyên mở các lớp đào tạo về sử dụng hệ thống, các chính sách bảo
mật an toàn hệ thống và khuyến khích các nhân viên tham gia các khoá đào tạo
này. Từ đó, tạo sự giao lưu, học hỏi lẫn nhau giữa các nhân viên.
Nhà quản lý phải cam kết bảo trì, giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ thống
thông tin kế toán hàng ngày, hàng tháng giúp khắc phục các lỗi của hệ thống. Với
việc bảo trì hệ thống đảm bảo hệ thống được kiểm tra, giám sát định kỳ phát hiện
các lỗi kịp thời để đưa ra các biện pháp khắc phục nhanh chóng để không ảnh
hưởng đến việc sử dụng hệ thống.
Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống
Doanh nghiệp cần lựa chọn những nhân viên có đủ trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, kỹ năng, hiểu biết quy trình kinh doanh, nhận thức được vai trò của hệ
thống đối với công việc của họ và có những quy định rõ ràng để thực hiện quá
trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên về sử dụng hệ thống.
94
Tổ chức các khóa đào tạo hướng dẫn nhân viên hiểu và thực hiện thao tác trên hệ
thống để họ sử dụng hiệu quả tránh sai sót khi không biết sử dụng hệ thống.
5.2.2. Đối với nhân viên
Mỗi nhân viên khi tham gia sử dụng phải có thái độ và trách nhiệm với công việc
mình đang làm. Khi mỗi người có ý thức thì công việc sẽ diễn ra tốt.
Nhân viên cần nâng cao mức độ hiểu quy trình xử lý nghiệp vụ trong hệ thống.
Đối với nhân viên mới vào làm việc, hay khi có sự thay đổi về quy trình sử dụng
hệ thống, nâng cấp hệ thống cần phải hướng dẫn để nhân viên nắm rõ quy trình và
làm đúng.
Nhân viên cần có thái độ tự giác thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ để thực
hiện thành thạo các thao tác, kỹ năng sử dụng hệ thống làm giảm khả năng sai sót,
nhầm lẫn làm việc với hệ thống. Doanh nghiệp cần khuyến khích cho các nhân
viên tham gia vào các hoạt động đào tạo để bổ sung thêm các kiến thức, kỹ năng
phục vụ cho hoạt động công việc.
Nâng cao nhận thức về mức độ ảnh hưởng của bản thân nhân viên tới các các bộ
phận khác hay cá nhân khác khi sử dụng hệ thống. Trước khi nhận công việc gì
thì doanh nghiệp cần giúp cho nhân viên hiểu rõ được tầm quan trọng và trách
nhiệm của họ đối với doanh nghiệp và các phòng ban khác, để họ làm việc vì lợi
ích của cá nhân và tập thể. Doanh nghiệp có bảng mô tả công việc có sự phân
công và phân quyền rõ ràng giữa trách nhiệm và nhiệm vụ cho mỗi vị trí.
Hệ thống ERP là một hệ thống thực hiện dựa trên quy trình, nên muốn sử dụng hệ
thống hiệu quả thì nhân viên phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thực hiện của
thống. Nếu có yêu cầu thay đổi, hay gặp vấn đề gì liên quan đến quy trình hệ
thống, các nhân viên cần phải trao đổi với nhà quản lý để đưa ra các biện pháp
phù hợp nhất.
5.2.3. Đối với nhà tư vấn triển khai
95
Nhà tư vấn triển khai phải tạo mối quan hệ tốt với doanh nghiệp, thường xuyên
liên lạc với doanh nghiệp để nắm rõ được tình trạng phần mềm ERP của doanh
nghiệp đang sử dụng để hỗ trợ kịp thời khi có sự cố xảy ra. Xây dựng hệ thống
công nghệ thông tin hỗ trợ từ xa giữa nhà tư vấn triển khai với doanh nghiệp như
phần mềm teamviewer, hỗ trợ qua điện thoại, xây dựng đường dây nóng để hỗ trợ
doanh nghiệp giúp giải quyết các vấn đề sự cố xảy ra đối với hệ thống nhanh và
kịp thời.
Nhà tư vấn triển khai ERP cùng với doanh nghiệp nên đưa những chính sách bảo
hành, bảo trì trong giai đoạn doanh nghiệp sử dụng hệ thống thực tế, làm căn cứ
cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong giai đoạn này. Khi có yêu cầu thay
đổi hệ thống mà các nhân viên kĩ thuật của doanh nghiệp không làm được, thì nhà
tư vấn triển khai phải hỗ trợ doanh nghiệp để doanh nghiệp sử dụng hệ thống liên
tục tránh ảnh hưởng đến quá trình sử dụng hệ thống.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Ngoài những kết quả đạt được như trên, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế,
và những vấn đề còn tồn tại trong luận văn sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong thời
gian tới, bao gồm:
Thứ nhất: Kích thước mẫu chưa cao do hạn chế về thời gian và nguồn lực. Với
phương pháp lấy mẫu là phương pháp thuận tiện phi xác suất số lượng mẫu trong
nghiên cứu chỉ có 160 mẫu tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Mặc
dù, luận văn đã sử dụng một số kỹ thuật và công cụ thống kê để loại bỏ những nhân
tố nghi ngờ và có khả năng ảnh hưởng đến kết quả không tin cậy nhưng vẫn không
thể loại bỏ được sự đánh giá bởi các nhân tố chủ quan. Do đó, việc đánh giá nhân tố
nào ảnh hưởng đến CLHTTTKT vẫn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, nếu có
thể mở rộng khảo sát ở Hà Nội, Đà Nẵng và các tỉnh thành khác tại Việt Nam, thì
kết quả sẽ mang tính đại diện tốt hơn.
96
Thứ hai: Nghiên cứu này xem xét hệ thống ERP ở tất cả các loại hình doanh
nghiệp không đi sâu vào cụ thể từng loại hình nào như doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp lớn. Vì thế, các nghiên cứu tiếp theo nên đi vào cụ thể từng loại hình
doanh nghiệp để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT ở các loại hình
doanh nghiệp có sự khác biệt hay không?
Thứ ba: Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn sử dụng ERP tại các
doanh nghiệp nên chưa đại điện hết các nhân tố tác động đến chất lượng của hệ
thống ERP. Nên cần có nghiên cứu chuyên sâu về tất cả các nhân tố tác động đến cả
quá trình từ khi đưa hệ thống ERP vào sử dụng (từ giai đoạn phân tích, triển khai,
sử dụng và bảo trì hệ thống).
Thứ tư: Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng chỉ một số các nhân tố đến
CLHTTTKT, tuy nhiên vẫn còn nhiều nhân tố mới cần phân tích như: chính sách
nhà nước, đào tạo, … Đồng thời có thể nghiên cứu riêng ảnh hưởng của từng nhân
tố đến CLHTTKT để hiểu chuyên sâu hơn về vấn đề này. Vì vậy, các nghiên cứu
tiếp theo có thể tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng riêng từng nhân tố đến CLHTTTKT
hay thêm các nhân tố mới tác động đến CLHTTTKT vào mô hình của nghiên cứu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đạt được, từ đó đưa ra một số
kiến nghị tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến CLHTTTKT. Kết quả nghiên
cứu thực nghiệm cho thấy cả 5 nhân tố: Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, kỹ năng
và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống, môi trường văn hóa doanh nghiệp, cơ
cấu doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ đều có tác động tích cực đến CLHTTTKT.
Do đó, các kiến nghị được đưa ra nhằm tác động vào 5 nhân tố này để nâng cao
chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Cuối cùng tác giả đưa ra các hạn chế của
bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
97
KẾT LUẬN
Với đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử dụng hệ thống ERP trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến CLHTTTKT, từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp để nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử
dụng ERP vào công tác kế toán hiện nay.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm định tính và định
lượng. Sau khi tìm hiểu thực tế về ERP tại Việt Nam và các nghiên cứu liên
quan trong và ngoài nước để đưa ra các thang đo và mô hình nghiên cứu ban
đầy. Sau đó, tiến hành thu thập ý kiến của các chuyên gia có liên quan trong lĩnh
vực về kế toán và ERP để xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh.
Sau khi tiến hành khảo sát thực tế những nhà quản lý, kế toán viên, nhân viên
sử dụng hệ thống ERP tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Kết
quả thu được 160 bảng khảo sát hợp lệ để đưa vào xử lý định lượng bằng phần
mềm SPSS 20.0, dữ liệu khảo sát được thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy,
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy
đa biến. Kết quả mô hình hồi quy đạt được là năm nhân tố tác động đến
chất lượng hệ thống thông tin kế toán theo thứ tự ảnh hưởng là: (1) Chất
lượng dịch vụ; (2) Môi trường văn hóa doanh nghiệp; (3) Cơ cấu doanh
nghiệp, (4) Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao, (5) Kỹ năng và sự hiểu biết
của người sử dụng hệ thống.
Từ những kết quả đạt đạt được của nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến
nghị để nâng cao CLHTTTKT. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn một số hạn chế
về phạm vi, không gian và thời gian nghiên cứu. Những hạn chế này cũng là
những gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu trong nước
1. Đào Ngọc Hạnh, 2014. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ
thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp.Hồ
Chí Minh. Luân văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
2. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến
sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
4. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh – thiết kế và thực hiện. Tp HCM: Nhà xuất bản lao động - xã hội.
5. Nguyễn Hữu Bình, 2014. Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp Tp.Hồ Chí Minh.
Luân văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
6. Trần Thanh Thúy, 2011. Tình hình ứng dụng ERP và sự tác động của ERP
đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp Việt Nam. Luân văn
thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
7. Trương Thị Cẩm Tuyết, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Luân văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
Danh mục tài liệu nước ngoài
1. Ahmad Al-Hiyari et al., 2013. Factors that affect accounting information
system implementation and accounting information quality: a survey in
northern university Malaysia. American Journal of Economics, 3(1), 27-31.
2. Alter, S., 2002. The work system method for understanding information
systems and information system research. Communication of the Association
for Information systems, 9, 90-104.
3. Armstrong, M., 2005. A Handbook of Human Resource Management Practise:
Fully update to reflect current thinking, practice and research. 9th edition.
London: Kogan Page Limited.
4. Athambawa Haleem, Low Lock Teng, Kevin, 2015. A review on accounting
information quality in erp enviroment in sri lanka: an exploratory analysis.
EPRA International Journal of Economic and Business Review.
5. Azhar Susanto, 2008. Sistem Informasi Akuntansi, Struktur-Pengendalian
Resiko-Pengembangan, Bandung:Lingga Jaya.
6. Azhar Susanto, 2013. Management Information Systems: Structured
Approach, Risk and Development, Bandung. Lingga Jaya.
7. Azizi Ismail, N.A & King, M., 2009. Factors Influencing AIS Efectiveness
among Manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia. The Electromic
Journal on Information System in Developing Countries, 1-19.
8. Bagranof, Nancy A. Mark, G. Simkin, and Carolyn S.Norman, 2010.
Accounting Information Systems, 7th Edition. South-Western. USA National
Development Planning Agency and the Department of the Interior. Security
Handbook 2002. Strengthening Regional Development Program.
9. Bodnar, George H. and William S. Hoopwood, 2004. Accounting Information
Systems 9 th Edition. Upper Saddle River, New Jersey 07458: Pearson
Education Inc.
10. Booth, P., Matolcsy, Z. & Wieder, B., 2000. The impacts of Enterprise
Resource Planning Systems on Accounting Practice- The Austratian
Experience. Australian Accounting Review 10 No.3, 4-18.
11. Brazel, J. F. & Li, D., 2005. The effect of ERP System Implementation on
usefulness of Accounting Information. Journal of Information System, October
2005.
12. Brazel, J. F. & Li, D., 2008. The Effect of ERP System implementations on
the Management of Earnings and Earnings release Dates. Journal of
Information System Vol.22 (2), 1-21.
13. Colquit, Jason A., Lepine, Jeffery A., Wesson, Michael J., 2011.
Organizational behavior: Improving Performance and Commitment in the
Workplace. New York: McGraw Hill/Irwin. International Edition.
14. Crewell JW & Clark, WL, 2007. Designing and Conducting Mixed Methods
Research, Thousand Oaks CA, Sage.
15. Crewell JW, 2003. Research Design: Qualitative, Quantitative and Mixed
Methods Approaches, 2nded, Thousand Oaks CA: Sage.
16. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user
acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13, 319-339.
17. DeLone, William H. & McLean, Ephraim R, 1992. Information Systems
Success: The Quest for the Dependent Variable. Information Systems
Research. Volume 3, No. 2, p. 60-96.
18. DeLone, William H. & McLean, Ephraim R, 2003. The DeLone and McLean
Model of Information Systems Success: A Ten-Year Update, Journal of
Management Information Systems. Volume 19, No. 4, pp. 9-30.
19. Dennis, Alan. Wixon, Barbara Haley & Roth, Roberta M., 2009. System
Analysis & Design. 4th Edition. John Wiley & Sons, Inc.
20. Gelinas, J.U., et al., 2012. Accounting Information Systems. South Western:
Cengage Learning
21. Grabski, S. V., Leech, S. A. & Bai, L. Risks and Controls in the
Implementation of ERP Systems. The International Journal of Digital
Accounting Research, 1 No.1, 47-69.
22. Grover, V., & Segars, A. H., 2005. An empirical evaluation of stages of
strategic information systems planning: patterns of process design and
effectiveness. Information & Management, 42(5), 421- 431.
23. Guvence, C., 2005. Information systems success and expectations for
information technology investment: case study, Memory to obtain the Master
of Science, Information System Department. Middle East Technical
University.
24. Gibson, J. L., Ivanicevic, J. M., Donelly, J. H., & Konopaske, Robert.,
2006. Organizations Behevior, Structure, Processes (13th ed). New York:
McGraw-Hill.
25. Hair, J.F., Black, W.C., Tatham, R.L., & Anderson, R.E., 2010. Multivariate
Data Analysis, 5th ed. NJ, USA: Prentice-Hall
26. Hajiha, Z., and A. P. Azizi, 2011. Effective factors on alignment of accounting
information systems in manufacturing companies: evidence from iran.
Information Management and Business Review 3.3: 158-170.
27. Hall, A.J, 2004. Accounting Information Systems.4th Edition.Singapore:
South Western.
28. Hall, James A., 2011. Accounting Information Systems. 7th Edition, Mason-
USA: South-Western Cengage Learning.
29. Hamed Dehghanzade, Mahammad Ali Moradi vaf Mahvash Raghibi, 2011, A
survey of Human Factors’ Impacts on the Effectiveness of Accounting
Information Systems, Vol.2, No.4; November 2011.
30. Heidmann, Marcus, 2008. The Role of Management Accounting Systems in
Strategic sensemaking. Deutscher Verlag GWV University Fachverlage
GmbH, Wiesbaden Germany.
31. Hirt, S.G., & Swanson, E.B., 2001. Emergent maintenance of ERP: New roles
and relationships. Journal of Software Maintenance: Research and Practice,
13, 373-397.
32. Horan and Abhichsnfsni, 2006. Evaluating user satisfaction in an E
government Initiative; Results of Structural Equation Modeling and Focus
Group Discussions. Journal of Information Technology Management Volume
XVII, Number 4. ISSN: 1042-1319.
33. Huang, K, T., Wang, R, W., Lee, Y. W., 1999. Quality information and
knowledge, Prentice Hall PTR.
34. Husein, R., Nor, M. H. S., Karim, SA, Mamat A., và Anom, R. B., 2005. The
Impacts of organizational factors on information.
35. Ifinedo, P.E.; Nahar, N., 2007. ERP systems success: an empirical analysis of
how two oraganizational stakeholder groups prioritize and evaluate relevant
measures. Enterprise Information Systems, vol.1:25-48.
36. Jackson, S. & Philip, G.,2005. Organizational Cultrure and the Management of
Technology Change: a theoretical Perspective. European Conference on
Information System (ECIS).
37. Jones, Gareth., 2010. Organizational Theory, Design and Change. Sixth
Edition. Pearson Education. Inc. Upper Saddle River.New Jersey.
38. Kaplan, Robert S. & Atkinson, Anthony A. 1998. Advanced Management
Accounting. 3rd Edition. Prentice Hall International.
39. Kendall, Kenneth E. & Kendall, Julie E. 2011. Systems analysis and design.
8th Edition, Prentice Hall.
40. Laudon, K. C. & Laudon, J. P., 1995. Essentials of Management Information
Systems- Organization and Technology, Prentice Hall.
41. Laudon, Kenneth. C & Jane P. Laudon, 2012. Mangement Information
Systems: Managing the Digital Firm. 12th Edition. USA: Prentice Hall.
42. Leavitt, H. J., 1965. Applied organizational change in industry: structural,
technological and humanistic approaches. In J.G. March (ed.), Handbook of
Organizations. Chicago, Illinois, pp. 1144–1170.
43. Lertwongsatien, C. & Wongpinunwatana, N., 2003. E-commerce Adoption in
Thailand: An Empirical Study of Small and Medium Enterprises. Journal of
Global Information Technology Management, 6, 3, 67-83.
44. Lussier, L.N., 2008. Human Relations in Organizations: Application and Skill
Building. Seventh Edition. NewYork: Mc Graw-Hill.Irwin.
45. Marnewick, C. & Labuschagne, L, 2005. A conceptual model for enterprise
resource planning (ERP). Information Management & Computer Security 13
No.2.
46. McLeod, Raymon & Schell, George P., 2007. Management Information
Systems. 10th Edition. Prentice Hall. New Jersey.
47. McShane,S.L., and Glinow, M.A.V., 2005. Organizational Behavior. Mc
Graw Hill-Irwin.
48. Meiryani, J.S, 2015. Influence of User ability and Top management support on
The Quality of Accounting Information System and Its impact on The Quality
of Accounting Information. International Journal of Recent Advances in
Multidisciplinary Research, 2(3), 0277 – 0283.
49. Mitchell, F., Reid, G., and Smith J, 2000. Information System Development in
the Small Firm: The Use of Management Accounting. CIMA Publishing.
50. Nagarajan,K., 2005. Elements of Project Management. New Age International
Publishers.
51. Nicolaou, A.I., 2003. Manufacturing strategy implementation and cost
management systems effectiveness. European Accounting Review, Vol. 12
No. 1, pp. 175-99.
52. Nunnally JC & Burnstein IH, 1994. Psychometric Theory, 3nded, NewYork:
McGraw-Hill.
53. Ngai, E. W. T., Law, C. C. H., and Wat, F. K. T., 2008. Examining the critical
success factors in the adoption of enterprise resource planning. Computers in
Industry. Vol. 59 (6), 2008, 548-564.
54. O’Brien, J.A., 2004. Management
Information Technology in the Networked Enterprise 6 Information Systems: Managing th -Edition. NewYork:
Mc Graw Hill Companies,Inc
55. O’Brien, James A., & Marakas, George M., 2011. Management Information
System. Teenth Edition. Published by McGraw-Hill. Irwin.
56. Petter, S., DeLone, W., & McLean, E. R., 2013. Information systems success:
The quest for the independent variables. Journal of Management Information
Systems, 29(4), 7-62.
57. Petter, S., DeLone, W., & McLean, E., 2008. Measuring information systems
success: models, dimensions, measures, and interrelationships. European
journal of information systems, 17(3), 236-263.
58. Piccoli, G. 2008. Information Systems for Managers: Text & Cases. USA:
John Wiley & Sons,Inc.
59. Plant, R. & Willcocks, L., 2007. Critical Success Factors in International ERP
Implementations: a case reaserch approach. Journal of Computer Information
Systems, spring 2007.
60. Pornpandejwittaya và Pairat, 2012. Effectiveness of accounting information
system: effect on performance of Thai – listed firms in Thailand. International
Journal of Business Research. 12(3), 84-94.
61. Rapina, 2014. Factors Influencing the Quality of Accounting Information
System and Its Implications on The Quality of Acounting Information.
62. Robbins, S.P., 2003. Organizational Behavior. Pearson Education,Inc.
International Edition.
63. Robbins, Stephen P., et al., 2009. Management. 9th Edition. Pearson
Education. Prentice Hall.
64. Robbins,S.P. and Judge,T.A., 2009. Organizational Behavior. USA: Pearson
International Edition.Prentice Hall.
65. Rom, A., and C. Rohde, 2006. Enterprise resource planning systems, strategic
enterprise management systems and management accounting: A Danish study.
Journal of Enterprise Information Management 19 1/2_: 50–66.
66. Romney, Marshall B. & Steinbart, Paul John. 2015. Accounting Informations
Systems. Thierteenth Edition. Pearson Education Limited.
67. Romney, Marshall B., and Steinbart, Paul J, 2012. Accounting Information
System. Global Edition. Twelfth Edition. England: Pearson Education Limited.
68. Ruhul Fritrios, 2016. Factors That Infuence Accounting Information System
Implementation and Accounting Information Quality.
69. Sabberwal, Rajiv, and Anand, Jeyaraj, Charles Chowa., 2006. Information
System Success: Individual and Organization Determinants.
Citeseerx.ist.psu.edu. April 2006.
70. Sacer, I.M., et al., 2006. Accounting Information System’s Quality as The
Ground for Quality Business Reporting, IADIS International Conference e-
commerce, ISBN: 972-8924-23-2.
71. Schein, E.H., 2010. Organizational Culture and Leadership. Fourth Edition.
San Fransisco: Jossey Bass-A Wiley Imprint, Market Street.
72. Schermerhorn, J., 2011. Introduction to Management. 11th Edition. USA:
John Wiley & Sons.
73. Schermerhorn, John R., et al., 2005. Organizational Behavior. John wiley &
Sons, Inc.
74. Seddon, P.B., 1997. Information System Research, Vol. 8 No. 3, Pp. 240-
253Shipper, K and Vincent, L., 2003. Earning Quality. Accounting
Horizons, Supplemen, 97-110.
75. Seyal, A.h and Abd Rahman, M.N., 2003. A Preliminary Investigation of E-
commerce Adoption in Small and Medium Enterprise in Brunei, Journal of
Global Information Technology Management, 6, 2, 6-26.
76. Shanks, G., Parr, A., Corbitt, B., Thanasankit, T. & Seddon, P. Differences in
Critical Success Factors in ERP Systems Implementation in Australia and
China: a Cultural Analysis. European Conference on Information Systems
(ECIS) 2000. htttp://aisel.aisnet.org/ecis2000/53.
77. Sheard, Sarah, 2002. What is Senior Management Commitment. Software
Productivity Consortium NFP. Inc. All rights resrved.
78. Spathis, C. & Constantinides, S., 2004. Enterprise resource planning systems'
impact on accounting processes. Business Process Management Journal, 10
No.2.
79. Spathis, C., 2006. Enterprise systems implementation and accounting
benefits. Journal of Enterprise Information Management, 19(1), 67-82.
80. Sri Dewi Anggadini, 2013. The Accounting Information Quality and The
Accounting Information System Quality Through the Organizational
Structure: A Survey of the Baitulmal Wattamwil (BMT) In West Java
Indonesia.
81. Stacie Petter, William DeLone and Ephraim McLean. Information Systems
Success: The Quest for the Independent Variable. Journal of Management
Information Systems /Spring 2013, Vol.29, No.4.
82. Stair, Ralph M. & Reynolds, George W., 2010. Principles of Information
Systems. 9th Edition. Boston-USA: Course Technology.
83. Stefanou, J.C., 2002. Accounting information systems (AIS) development
/acquisition approaches by Greek SMEs. European Conference on
Accounting Information Systems (ECAIS), Copenhagen.
84. Strong, D.M., Le, Y. W. & Wang, R. Y., 1997. Data Quality in Context,
Communications of the ACM, vol.40, no.5, pp.103-110.
85. Susanto, A., 2015. WHAT FACTORS INFLUENCE THE QUALITY OF
ACCOUNTING INFORMATION? IJAB ER, 13(6), 3995-4014.
86. Sutton, S. G., 2006. Enterprise systems and the re-shaping of accounting
systems: A call for research. International Journal of Accounting Information
Systems 7 1-6.
87. Tabachnick BG & Fidell LS, 2007. Using Multivariate Statistics, 5thed,
Boston: Person Education.
88. Turban, et al., 2003. Information Technology.Second Edition. USA: John
Wiley & Sons,Inc.
89. Turner, L., Weickgenannt, A., 2009. Accounting Information Systems Controls
and Processes: John Wiley & Sons, Inc
90. Vosburg, J. & Kumar, A, 2001. Managing dirty data in organizations using
ERP: lesson from a case study. Industrial Management & Data Systems,
101/1, 21-31.
91. Wang, E.T.G., & Chen, J.H.F, 2006. Effects of internal support and consultant
quality on the consulting process and ERP system quality. Decision Support
Systems, 42, 1029-1041.
92. Weygandt, Jerry J, Kimmel, Paul D and Kieso, Donald E, 2010. Accounting
Principle. Hoboiken New Jersey: John Wiley & Sons Inc.
93. Wilkinson, Joseph W., 1989. Accounting Information System: essential
concepts and applications. John Wiley & Sons Inc.
94. Wixom, B. and Watson, H., 2001. An empirical investigation of the factors
affecting data warehousing success. MIS Quarterly 25.
95. Wixom, B. H., & Todd, P. A., 2005. A theoretical integration of user
satisfaction and technology acceptance. Information systems research, 16(1),
85-102.
96. Xu, H. J., 2003. Critical Success Factors for Accounting Information Systems
Data Quality”. dissertation for Doctor of Philosophy 2003, University of
Southern Queensland.
97. Yarmohammadzadeh, Peyman, Alammeh Sayyed Mohsen, Ghalavandi
Hassan, Farhang Aboulghassim, Ajdari Zaman, 2011. The Analysis of The
Relationship between Organizational Structure and Information Technology
(IT): And The Barriers to Its Establishment at The University of Isfahan from
The Faculty Member’s Viewpoints. Higher Education Studies.
98. Young Raymond A, Jordan Ernest, 2008. Top management support: Mantra or
necessity? International Journal of Project Management.
99. Zaied, Abdel Nasser H., 2012. Success an Integrated Model for Evaluating
Information System in Public Sectors. Journal of Emerging Trends in
Computing and Information Sciences, Vol. 3, NO. 6, ISSN 2079 to 8407.
100. Zeng et al., 2003. Enterprise integration with advanced information
technologies: ERP and data warehousing, Information Management &
Computer Security, Vol.11, Issue 3, page 115-122.
101. Zimmerman JL., 1995. Accounting for Decision Making and Control.
Chicago: Irwin.
PHỤ LỤC 01: BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Xin chào Anh/Chị!
Tôi tên Dương Thị Chín. Hiện nay, tôi đang theo học chương trình Thạc sỹ tại
trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh và đang thực hiện Luận văn nghiên
cứu về đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán
tại các doanh nghiệp sử dụng ERP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Mục
đích của khảo sát này nhằm phục vụ cho luận văn thạc sĩ của tôi. Những thông tin
về cá nhân và công ty các Anh/Chị sẽ tuyệt đối được giữ bí mật. Rất mong quý
Anh/Chị dành ít thời gian giúp tôi trả lời một số câu hỏi sau. Xin lưu ý rằng sẽ
không có câu trả lời đúng/ sai mà sự trả lời khách quan của anh/ chị sẽ góp phần
mang lại thành công cho nghiên cứu này.
Cám ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Anh/Chị.
A.THÔNG TIN CHUNG
Xin vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân về Anh/Chị:
1/ Họ tên:......................................................................................................................
2/ Chức vụ: ..................................................................................................................
3/ Email liên lạc: .........................................................................................................
4/ Đơn vị công tác: ......................................................................................................
5/ Kinh nghiệm: .........................................................................................................
B.NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Doanh nghiệp của Anh/Chị có đang ứng dụng phần mềm hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) vào hoạt động tại đơn vị hay không?
2. Doanh nghiệp Anh/Chị đang sử dụng phần mềm ERP của hãng nào? (SAP,
Oracle, Microsoft Dynamics, ….)?
3. Xin Anh/Chị cho biết những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán ở giai đoạn sử dụng mà Anh/Chị quan tâm?
4. Anh/Chị hiểu như thế nào về sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán. Ảnh hưởng của nhân tố này đến chất lượng
hệ hống thông tin kế toán qua những chỉ tiêu nào?
5. Anh/Chị hiểu như thế nào về kỹ năng và sự hiểu biết của người dùng hệ thống
đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Ảnh hưởng của nhân tố này đến
chất lượng hệ hống thông tin kế toán qua những chỉ tiêu nào?
6. Anh/Chị hiểu như thế nào về môi trường văn hóa doanh nghiệp đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán. Ảnh hưởng của nhân tố này đến chất lượng
hệ hống thông tin kế toán qua những chỉ tiêu nào?
7. Anh/Chị hiểu như thế nào về cơ cấu danh nghiệp đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán. Ảnh hưởng của nhân tố này đến chất lượng hệ hống thông
tin kế toán qua những chỉ tiêu nào?
8. Anh/Chị hiểu như thế nào về chất lượng dịch vụ đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán. Ảnh hưởng của nhân tố này đến chất lượng hệ hống thông
tin kế toán qua những chỉ tiêu nào?
9. Theo Anh/Chị các nhân tố sau đây có ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
thông tin kế toán trong giai đoạn sử dụng hay không? Anh/Chị có sửa đổi, bổ
sung thêm các yêu cầu của từng nhân tố không?
Nhân tố Thang đo dự thảo Có
Không (Vì sao) Bổ sung thang đo
Nhà quản lý hỗ trợ hoạt động cho tất cả thành viên trong doanh nghiệp để sử dụng hệ thống. Nhà quản lý chú trọng xây dựng văn hóa tuân thủ và hợp tác trong công việc của nhân viên, các phòng ban.
Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
Nhà quản lý giải quyết các vấn đề bất thường, tranh chấp giữa các bộ phận và sự phối hợp của các bộ phận khi sử dụng ERP.
Nhà quản lý cấp cao phản ứng kịp thời với những chống đối của người sử dụng hệ thống ERP về những thay đổi hệ thống mang lại.
Kỹ năng và kiến thức của người sử dụng hệ thống
Môi
trường
văn hóa
doanh
nghiệp
Cơ cấu doanh nghiệp
Tôi hiểu rõ quy trình sử dụng hệ thống, xử lý nghiệp vụ và sửa các lỗi sai. Tôi hiểu rõ mục tiêu công việc đang làm. Tôi hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu của bản thân mình tới hoạt động các bộ phận hoặc cá nhân khác trong doanh nghiệp khi sử dụng hệ thống. Tôi hiểu rõ các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán, chất lượng thông tin. Tôi tuân thủ qui trình sử dụng và thao tác trên hệ thống. Tôi thành thạo và thuần thục thao tác nhập dữ liệu vào hệ thống. Tôi nhận thức và biết cách khai thác thông tin từ hệ thống thông tin kế toán. Tôi luôn nhận được sự hợp tác của các cá nhân trong các phòng ban khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP. Tôi sẵn sàng giúp đỡ các cá nhân khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP. Tôi sẵn sàng chia sẻ công việc, kiến thức và kỹ năng về sử dụng hệ thống với các nhân viên khác khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Tôi luôn coi trọng sự trao đổi để giải quyết các bất đồng với các phòng ban trong quá trình sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Doanh nghiệp có bảng mô tả công việc rõ ràng cho từng nhân viên, phòng ban trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có bảng phân chia trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng về công việc giữa các nhân viên.
Chất lượng dịch vụ
Doanh nghiệp có bảng mô tả và hướng dẫn sử dụng hệ thống từng vị trí công việc. Sơ đồ cơ cấu tổ chức được công bố rõ ràng cho các nhân viên, phòng ban. Doanh nghiệp có chính sách định kỳ luân chuyển công việc của nhân viên rõ rang. Tôi biết được công việc của bản thân được đánh giá qua những chỉ tiêu nào trong bảng mô tả công việc. Doanh nghiệp có quy định khen thưởng, kỹ luật nhân viên rõ ràng qua bảng đánh giá công việc. Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ của nhà tư vấn triển khai khi có sự cố xảy ra trong giai đoạn sử dụng nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống không bị gián đoạn. Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ của nhân viên IT của doanh nghiệp khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng hệ thống. Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả từ nhà tư vấn triển khai khi muốn nâng cấp hệ thống.
Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Tôi luôn nhận được cập nhật, huấn luyện thường xuyên về an ninh hệ thống và xử lý thông tin kế toán qua cấp mật khẩu truy cập, phân quyền xử lý nghiệp vụ, xem dữ liệu và báo cáo. Khi được phân quyền tôi có thể truy xuất các dữ liệu cần thiết từ cơ sở dữ liệu chung để phục vụ cho công việc Tôi có thể học hỏi và sử dụng hệ thống một cách dễ dàng. Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị cung cấp đầy đủ các báo cáo, truy xuất dữ liệu một cách hiệu quả. Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị giúp tôi dễ dàng xử lý công việc hàng ngày.
Dưới sự cho phép và kiểm soát của người quản lý, hệ thống dễ dàng nâng cấp, điều chỉnh một số chức năng của hệ thống khi có thay đổi các chính sách, quy định để phục vụ cho công việc. Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị có tính bảo mật cao Tôi luôn tin tưởng vào hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị cung cấp thông tin đúng, chính xác và bảo mật dữ liệu.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CÁC CHUYÊN GIA
STT Nhân tố Yếu tố đo lường
1 Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
- Hỗ trợ hoạt động cho tất cả thành viên trong doanh nghiệp để sử dụng hệ thống. - Xây dựng văn hóa tuân thủ và hợp tác trong công việc của nhân viên, các phòng ban. - Giải quyết các vấn đề bất thường, tranh chấp giữa các bộ phận và sự phối hợp của các bộ phận với nhau. - Phản ứng kịp thời với những chống đối của người sử dụng hệ thống ERP về những thay đổi hệ thống mang lại.
Khái niệm - Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao được thể hiện qua hình thức hỗ trợ người sử dụng trong việc xây dựng một thái độ tích cực đối với hệ thống thông tin.
2 Kỹ năng và kiến thức của người sử dụng hệ thống
- Hiểu rõ quy trình sử dụng hệ thống, xử lý nghiệp vụ và sửa các lỗi sai. - Hiểu rõ mục tiêu công việc đang làm. - Hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu của bản thân mình tới hoạt động các bộ phận hoặc cá nhân khác trong doanh nghiệp khi sử dụng hệ thống. - Hiểu rõ các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán, chất lượng thông tin. - Tuân thủ qui trình sử dụng và thao tác trên hệ thống. - Khả năng thành thạo và thuần thục thao tác nhập dữ liệu vào hệ thống. - Tôi nhận thức và biết cách khai thác thông tin từ hệ thống thông tin kế toán.
- Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thống thể hiện việc tuân thủ qui trình sử dụng, mức độ thành thạo và thuần thục thao tác hệ thống, cách khai thác thông tin từ hệ thống.
3
Môi trường văn hóa doanh nghiệp
- Môi trường văn hóa doanh nghiệp là một mô hình được giả định tạo bởi một nhóm người để giải quyết các vấn đề liên quan đến thích ứng bên trong và hội nhập bên ngoài được thực hiện và xem xét, sau đó giới thiệu cho các thành viên tổ chức.
4
Cơ cấu doanh nghiệp
- Hợp tác của các cá nhân trong các phòng ban khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường. - Sẵn sàng giúp đỡ các cá nhân khác khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP. - Sẵn sàng chia sẻ công việc, kiến thức và kỹ năng về sử dụng hệ thống với các nhân viên khác khi sử dụng hệ thống. - Thực hiện tốt sự trao đổi, giải quyết các bất đồng với các phòng ban để sử dụng hệ thống thông tin kế toán. - Có bảng mô tả công việc rõ ràng cho từng nhân viên, phòng ban trong doanh nghiệp. - Có bảng phân chia trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng về công việc giữa các nhân viên. - Có bảng mô tả và hướng dẫn sử dụng hệ thống từng vị trí công việc. - Sơ đồ cơ cấu tổ chức được công bố rõ ràng cho các nhân viên, phòng ban. - Có chính sách định kỳ luân chuyển công việc của nhân viên rõ ràng. - Biết công việc được đánh giá qua những chỉ tiêu nào trong bảng mô tả công việc. - Có quy định khen thưởng, kỹ luật nhân viên rõ ràng qua bảng đánh giá công việc.
- Cơ cấu tổ chức là một hệ thống gồm các mối quan hệ trong công việc, quyền kiểm soát nhân viên phối hợp hành động với nhau và sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu tổ chức.
5
- - Chất lượng dịch vụ là là sự hỗ trợ của nhà tư vấn triển khai, nhân viên IT doanh nghiệp, các chính sách an toàn dữ liệu khi gặp sự cố hay muốn nâng cấp để giúp hệ thống hoạt động hiệu quả.
- - Sự hỗ trợ của nhà tư vấn triển khai khi có sự cố xảy ra trong giai đoạn sử dụng nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống không bị gián đoạn. - Sự hỗ trợ của nhân viên IT của doanh nghiệp khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng hệ thống. - Sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả từ nhà tư vấn triển khai khi muốn nâng cấp hệ thống. - Cập nhật, huấn luyện thường xuyên về an ninh hệ thống và xử lý thông tin kế toán qua cấp mật khẩu truy cập, phân quyền xử lý nghiệp vụ, xem dữ liệu và báo cáo.
Chất lượng dịch vụ
6
- Tích hợp - Dễ sử dụng, dễ học hỏi - Hiệu quả - Linh hoạt - Bảo mật - Độ tin cậy cao
- - Chất lượng hệ thống thông tin kế toán là sự kết hợp hài hòa giữa phần cứng, phần mềm, mạng viễn thông, cơ sở dữ liệu và quy trình để xử lý các vấn đề tài chính và cung cấp thông tin tài chính.
Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
PHỤ LỤC 03: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
Họ tên Thông tin cơ bản
Tổng giám đốc Công Ty Cổ Phần Phần mềm SS4U. Thẩm Văn Hương
Thông tin liên lạc: Lầu 5 A, Tòa nhà Green Star, 70
Phạm Ngọc Thạch, Q.3, TP.HCM
Thẩm Minh Văn Giám đốc trung tâm triển khai giải pháp ERP Công Ty Cổ
Phần Phần mềm SS4U.
Thông tin liên lạc: vantm@ss4u.vn
Kinh nghiệm 12 năm làm việc trong ngành ERP
Kế toán trưởng Công Ty Cổ phần Savimex Phạm Hoàng Sơn
Thông tin liên lạc: Email: hoangson68@yahoo.com
Kinh nghiệm 12 năm làm việc với ERP
Nguyễn Thị Hiền Kế toán trưởng Công ty cổ phần phần mềm SS4U
Thông tin liên lạc: hiennt@ss4u.vn
Kinh nghiệm 3 năm làm việc với ERP
ThS. Đinh Trung Nhựt Trưởng nhóm đào tạo ERP của Công ty cổ phần SS4U
dạy ERP cho sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Thông tin liên lạc: trungnhut0610@gmail.com
Kinh nghiệm 2 năm làm việc với ERP
PHỤ LỤC 04: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG HỆ THỐNG ERP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chào các Anh/Chị!
Tôi tên là Dương Thị Chín, học viên cao học khóa K24 chuyên ngành Kế toán của
trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sử dụng hệ
thống ERP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Với mục đích học tập hoàn
thành luận văn tốt nghiệp. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ và cộng tác từ quý
anh/chị qua việc trả lời các câu hỏi trong bảng khảo sát ý kiến dưới đây. Tôi xin cam
kết rằng các thông tin mà Anh/Chị cung cấp chỉ để phục vụ cho nghiên cứu học thuật
đơn thuần, ngoài ra các thông tin cá nhân sẽ được giữ kín.
Xin vui lòng đánh dấu (X) vào ô thích hợp (không có câu trả lời đúng hay sai, rất mong
các anh/chị trả lời đúng theo suy nghĩ của mình).
PHẦN 1: THÔNG TIN BAN DẦU
Doanh nghiệp của Anh/Chị có đang ứng dụng phần mềm hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) vào hoạt động tại đơn vị hay không? Nếu có, anh
chị vui lòng trả lời vào bảng câu hỏi phía dưới hoặc nếu không bài khảo sát xin dừng
tại đây. Xin cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của anh/chị?
a. Có
b. Không
PHẦN 2: THÔNG TIN CHÍNH
Xin vui lòng cho biết ý kiến của Anh (Chị) bằng cách khoang tròn vào số mà Anh
(Chị) cho phù hợp nhất với tình hình của doanh nghiệp mình theo quy ước: Xếp hạng
từ 1 đến 5 diển tả mức độ đồng ý của Anh (Chị) với khoảng cách đều nhau, trong đó,
từ 1- Hoàn toàn không đồng ý đến 5 - Hoàn toàn đồng ý.
HTQL: SỰ HỖ TRỢ CỦA BAN QUẢN LÝ CẤP CAO
HTQL1 Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Nhà quản lý hỗ trợ hoạt động cho tất cả thành viên trong doanh nghiệp để sử dụng hệ thống. HTQL2 Nhà quản lý chú trọng xây dựng văn hóa tuân thủ và hợp tác trong công việc của nhân viên, các phòng ban.
1 2 3 4 5
HTQL3 Nhà quản lý giải quyết các vấn đề bất thường, tranh chấp giữa các bộ phận và sự phối hợp của các bộ phận khi sử dụng ERP.
1 2 3 4 5
HTQL4 Nhà quản lý cấp cao phản ứng kịp thời với những chống đối của người sử dụng hệ thống ERP về những thay đổi hệ thống mang lại.
1 2 3 4 5
KNHB: KỸ NĂNG VÀ SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG KNHB1 Tôi hiểu rõ quy trình sử dụng hệ thống, xử lý nghiệp 1 2 3 4 5 vụ và sửa các lỗi sai.
1 2 3 4 5
KNHB2 Tôi hiểu rõ mục tiêu công việc đang làm. KNHB3 Tôi hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu của bản thân mình tới hoạt động các bộ phận hoặc cá nhân khác trong doanh nghiệp khi sử dụng hệ thống. KNHB4 Tôi hiểu rõ các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hệ 1 2 3 4 5 thống thông tin kế toán, chất lượng thông tin.
KNHB5 Tôi tuân thủ qui trình sử dụng và thao tác trên hệ 1 2 3 4 5 thống.
KNHB6 Tôi thành thạo và thuần thục thao tác nhập dữ liệu 1 2 3 4 5 vào hệ thống.
KNHB7 Tôi nhận thức và biết cách khai thác thông tin từ hệ 1 2 3 4 5 thống thông tin kế toán.
1 2 3 4 5
MTVH: MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP MTVH1 Tôi luôn nhận được sự hợp tác của các cá nhân trong các phòng ban khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP.
MTVH2 Tôi sẵn sàng giúp đỡ các cá nhân khác khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ERP.
1 2 3 4 5 MTVH3 Tôi sẵn sàng chia sẻ công việc, kiến thức và kỹ năng về sử dụng hệ thống với các nhân viên khác khi sử
dụng hệ thống thông tin kế toán.
1 2 3 4 5
MTVH4 Tôi luôn coi trọng sự trao đổi để giải quyết các bất đồng với các phòng ban trong quá trình sử dụng hệ thống thông tin kế toán.
CCDN: CƠ CẤU DOANH NGHIỆP CCDN1 Doanh nghiệp có bảng mô tả công việc rõ ràng cho 1 2 3 4 5 từng nhân viên, phòng ban trong doanh nghiệp.
1 2 3 4 5
CCDN2 Doanh nghiệp có bảng phân chia trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng về công việc giữa các nhân viên. CCDN3 Doanh nghiệp có bảng mô tả và hướng dẫn sử dụng 1 2 3 4 5
hệ thống từng vị trí công việc.
CCDN4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức được công bố rõ ràng cho các 1 2 3 4 5 nhân viên, phòng ban.
CCDN5 Doanh nghiệp có chính sách định kỳ luân chuyển 1 2 3 4 5 công việc của nhân viên rõ ràng.
CCDN6 Tôi biết được công việc của bản thân được đánh giá 1 2 3 4 5 qua những chỉ tiêu nào trong bảng mô tả công việc.
CCDN7 Doanh nghiệp có quy định khen thưởng, kỹ luật 1 2 3 4 5 nhân viên rõ ràng qua bảng đánh giá công việc.
1 2 3 4 5
CLDV: CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CLDV1 Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ của nhà tư vấn triển khai khi có sự cố lớn xảy ra trong giai đoạn sử dụng nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống không bị gián đoạn.
1 2 3 4 5
CLDV2 Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ của nhân viên IT của doanh nghiệp khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng hệ thống.
CLDV3 Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ kịp thời, hiệu quả từ 1 2 3 4 5 nhà tư vấn triển khai khi muốn nâng cấp hệ thống.
1 2 3 4 5
CLDV4 Tôi luôn nhận được cập nhật, huấn luyện thường xuyên về an ninh hệ thống và xử lý thông tin kế toán qua cấp mật khẩu truy cập, phân quyền xử lý nghiệp vụ, xem dữ liệu và báo cáo.
1 2 3 4 5
CLHT: CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CLHT1 Khi được phân quyền tôi có thể truy xuất các dữ liệu cần thiết từ cơ sở dữ liệu chung để phục vụ cho công việc
CLHT2 Tôi có thể học hỏi và sử dụng hệ thống một cách dễ 1 2 3 4 5
dàng.
1 2 3 4 5
CLHT3 Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị cung cấp đầy đủ các báo cáo, truy xuất dữ liệu một cách hiệu quả. CLHT4 Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị giúp tôi dễ 1 2 3 4 5 dàng xử lý công việc hàng ngày.
1 2 3 4 5
CLHT5 Dưới sự cho phép và kiểm soát của người quản lý, hệ thống dễ dàng nâng cấp, điều chỉnh một số chức năng của hệ thống khi có thay đổi các chính sách, quy định để phục vụ cho công việc.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
CLHT6 Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị có tính bảo mật cao (có mật khẩu truy cập, phân quyền xem dữ liệu) CLHT7 Tôi luôn tin tưởng vào hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị cung cấp thông tin đúng, chính xác và bảo mật dữ liệu.
PHẦN 3: THÔNG TIN VỀ ERP, DOANH NGHIỆP VÀ BẢN THÂN CỦA
NGƯỜI TRẢ LỜI
A. ERP
1. Thời gian sử dụng hệ thống ERP ở doanh nghiệp của Anh/Chị bao lâu?
a. < 2 năm b.2-5 năm
c. 5-10 năm d. > 10 năm
2. Hệ thống ERP doanh nghiệp Anh/Chị đang sử dụng thuộc hãng nào?
a. SAP b. Oracle
c. Microsoft Dynamics d. ERP của hãng nước ngoài khác
e. Do công ty Việt Nam viết f. Khác
B. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP CỦA BẠN
1. Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp Anh/Chị:
a. Sản xuất b. Dịch vụ, nghiên cứu và phát triển
c. Thương mại d. Khác
2. Tổng nguồn vốn doanh nghiệp (tổng nguồn vốn tương ứng tổng tài sản được xác
định trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiêp):
a. <10 tỷ đồng b. 10 – 20 tỷ
c. 20 -50 tỷ d. > 50 tỷ
3. Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp của Anh/Chị là bao nhiêu?
a. < 50 người b. 50-100 người
c. 100-200 người d. >200 người
C. NHÂN VIÊN
1. Vị trí hiện tại trong doanh nghiệp của Anh/Chị?
a. Quản lý cấp cao b. Quản lý cấp trung
b. Kế toán viên d. Khác
2. Giới tính: a. Nam b. Nữ
Anh / Chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau:
1. Họ và tên: …………………………………………………………………..........
2. Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………
3. Địa chỉ email: ……………………………………………………………………
4. Đơn vị công tác: …………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Anh/Chị!
PHỤ LỤC 05: DANH SÁCH DOANH NGHIỆP CÓ NGƯỜI THAM GIA
KHẢO SÁT ĐANG LÀM VIỆC
STT Tên công ty Tần số
1. ADC Group 1
2. Công ty CP Bao Bì Nhựa Tân Tiến 1
13 3. Công ty CP Bóng đèn Điện quang
4. Công ty CP Cảng Đồng Nai 2
5. Công ty CP Dầu Nhớt Mekong 1
6. Công ty CP Gạch Đồng Tâm 1
7. Công ty CP Giấy Sài Gòn 1
8. Công ty CP Hợp Tác Kinh tế và Xuất Nhập khẩu Savimex 1
9. Công ty CP Kỹ Nghệ Đô Thành 4
10. Công ty CP Phần mềm Quản lý Doanh nghiệp FAST 1
11. Công ty CP Phần mềm SS4U 13
12. Công ty CP Sản Xuất và Thương Mại Nhựa Việt Thành 14
13. Công ty CP sữa Việt Nam - Vinamilk 1
14. Công Ty CP Xây Dựng Kiến Trúc AA 1
15. Công ty Gimasys 6
16. Công ty Nhựa Đông Á 1
17. Công ty Pepsico Việt Nam 1
18. Công ty Pinaco 1
19. Công ty TMDV XNK Việt Anh 1
20. Công ty TNHH Chung Sức 10
21. Công ty TNHH HL & NL TP Hoàng Anh 15
22. Công ty TNHH SX TM XD Điện Bích Hạnh 14
23. Công ty TNHH Winbooks Việt Nam 1
24. Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Danh 2
25. DAMCO - Maersk A.P Moller Group 1
26. Dicentral 1
27. FPT Software HCM 13
28. GESO 1
29. HBC 1
30. Hoa sen Group 1
31. Masan Group 15
32. Mobifone 1
33. Ngân hàng ACB 1
34. PATSOFT 1
35. Tập đoàn Thành Thành Công 1
36. Thế giới di động 1
37. Tổng công ty điện lực miền nam 1
38. Trung Nguyên 1
39. Vietinbank 1
12 40. Vietravel
160 Tổng cộng
PHỤ LỤC 06 : KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Nam 62 38.8 38.8 38.8
Valid Nữ 98 61.3 61.3 100.0
Total 160 100.0 100.0
Vị trí hiện tại trong doanh nghiệp của Anh/Chị
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Quản lý cấp cao 3 1.9 1.9 1.9
20 12.5 12.5 14.4 Quản lý cấp trung
Valid Kế toán viên 35 21.9 21.9 36.3
63.8 100.0 Khác 102 63.8
Total 160 100.0 100.0
Số lượng nhân viên
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
< 50 người 28 17.5 17.5 17.5
50-100 người 29 18.1 18.1 35.6
Valid 100-200 người 21 13.1 13.1 48.8
>200 người 82 51.3 51.3 100.0
Total 160 100.0 100.0
Nguồn vốn của doanh nghiệp
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
<10 tỷ 67 41.9 41.9 41.9
10-20 tỷ 14 8.8 8.8 50.6
Valid 20-50 tỷ 1 .6 .6 51.3
>50 tỷ 78 48.8 48.8 100.0
Total 160 100.0 100.0
Lĩnh vực kinh doanh
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
74 46.3 46.3 46.3 Sản xuất
37 23.1 23.1 69.4 Dịch vụ, nghiên cứu và phát triển
Valid 47 29.4 29.4 98.8 Thương mại
2 1.3 1.3 100.0 Khác
160 100.0 100.0 Total
Thời gian sử dụng ERP
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
<2 năm 71 44.4 44.4 44.4
Valid 2-5 năm 37 23.1 23.1 67.5
5-10 năm 24 15.0 15.0 82.5
>10 năm 28 17.5 17.5 100.0
Total 160 100.0 100.0
Hãng sản xuất ERP
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
3 1.9 1.9 1.9 SAP
51 31.9 31.9 33.8 Oracle
2 1.3 1.3 35.0 Microsoft Dynamics
4 2.5 2.5 37.5 ERP của hãng nước ngoài khác Valid
98 61.3 61.3 98.8 Do công ty Việt Nam viết
2 1.3 1.3 100.0 Khác
160 100.0 100.0 Total
PHỤ LỤC 07: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ CROBACH’S ALPHA
TỪNG NHÂN TỐ
BIẾN HQTL: Sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.894 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
BIẾN KNHB: Kỹ năng và sự hiểu biết của người sử dụng hệ thông
Scale Variance if Item Deleted 9.250 8.950 8.690 8.911 Corrected Item- Total Correlation .759 .771 .786 .747 10.71 10.81 10.82 10.79 HTQL1 HTQL2 HTQL3 HTQL4 .866 .861 .855 .871
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .889 7
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
BIẾN MTVH: Môi trường văn hóa doanh nghiệp
Scale Mean if Item Deleted 21.19 21.04 21.04 20.81 20.93 21.09 21.20 Scale Variance if Item Deleted 28.208 27.325 28.124 29.864 28.435 28.143 28.325 Corrected Item- Total Correlation .701 .755 .706 .618 .636 .723 .652 KNHB1 KNHB2 KNHB3 KNHB4 KNHB5 KNHB6 KNHB7 .871 .864 .871 .881 .879 .869 .877
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 4 .883
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.19 11.12 11.01 11.11 Scale Variance if Item Deleted 8.317 8.256 8.610 7.882 Corrected Item- Total Correlation .741 .764 .744 .740 MTVH1 MTVH2 MTVH3 MTVH4 .852 .843 .852 .854
BIẾN CCDN: Cơ cấu doanh nghiệp
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .876 7
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 20.19 20.25 19.99 20.10 20.34 20.29 20.32 Scale Variance if Item Deleted 28.116 28.654 29.264 30.858 30.843 29.077 28.948 Corrected Item- Total Correlation .739 .692 .671 .581 .532 .713 .679 CCDN1 CCDN2 CCDN3 CCDN4 CCDN5 CCDN6 CCDN7 .848 .854 .857 .868 .875 .852 .856
BIẾN CLDV: Chất lượng dịch vụ
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 4 .866
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.11 11.05 11.07 10.80 Scale Variance if Item Deleted 7.064 6.450 6.127 7.519 Corrected Item- Total Correlation .649 .756 .769 .708 CLDV1 CLDV2 CLDV3 CLDV4 .855 .811 .807 .836
BIẾN CLHT: Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .886 7
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 20.21 20.22 20.24 20.24 20.31 20.14 20.25 Scale Variance if Item Deleted 17.221 17.606 18.560 18.424 18.906 17.566 18.226 Corrected Item- Total Correlation .716 .726 .621 .693 .570 .768 .652 CLHT1 CLHT2 CLHT3 CLHT4 CLHT5 CLHT6 CLHT7 .865 .863 .876 .868 .882 .858 .873
PHỤ LỤC 08: KẾT QUẢ EFA LẦN 1
BIẾN ĐỘC LẬP
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .881 2580.936 325 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Comp
Loadings
Loadings
onent
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
32.720
8.507
32.720
32.720
4.118
15.838
15.838
1
8.507
32.720
12.730
45.451
4.102
15.775
45.451
3.310
31.614
2
3.310
12.730
54.001
2.223
8.550
54.001
3.474
13.362
44.976
3
2.223
8.550
61.691
1.999
7.690
61.691
3.399
13.073
58.049
4
1.999
7.690
68.758
1.837
7.067
68.758
2.701
10.390
68.438
5
1.837
7.067
3.870
1.089
4.190
72.628
6
3.870
1.006
72.628
1.006
7
.663
2.550
8
.593
2.280
9
.564
2.169
10
.506
1.945
11
.494
1.900
12
.457
1.759
13
.448
1.722
14
.390
1.499
15
.367
1.410
16
.355
1.364
17
.318
1.224
18
.310
1.193
19
.281
1.082
20
.257
.989
21
.244
.938
22
.220
.846
23
.202
.776
24
.194
.746
72.628 75.178 77.458 79.627 81.572 83.472 85.231 86.952 88.452 89.862 91.226 92.450 93.643 94.725 95.714 96.652 97.498 98.274 99.020
25
.144
.554
26
.111
.426
99.574 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 4 3 5 6 2
1 .821 .787 .752 .751 .747 .693
.810 .777 .772 .754 .738 .697
.837 .801 .800 .791
.858 .851 .828 .803 .553
.863 .814 .780 .629
.624 .570 .678
KNHB2 KNHB6 KNHB3 KNHB1 KNHB7 KNHB5 CCDN1 CCDN3 CCDN6 CCDN2 CCDN7 CCDN4 MTVH3 MTVH2 MTVH1 MTVH4 HTQL3 HTQL2 HTQL1 HTQL4 KNHB4 CLDV3 CLDV2 CLDV1 CLDV4 CCDN5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 09: KẾT QUẢ EFA LẦN 2
BIẾN ĐỘC LẬP
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .878 2219.860 276 .000
Total Variance Explained
Comp
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
onent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
e %
Variance
%
Variance
%
32.929
32.929
7.903
32.929
32.929
4.136
17.235
17.235
7.903
1
12.594
45.523
3.023
12.594
45.523
3.818
15.910
33.144
3.023
2
54.722
2.208
54.722
3.372
14.052
9.199
47.196
2.208
9.199
3
62.610
1.893
62.610
3.064
12.768
7.888
59.964
1.893
7.888
4
1.638
69.437
2.273
9.473
6.827
69.437
1.638
6.827
5
.772
3.219
6
.660
2.750
7
.590
2.456
8
.562
2.344
9
.503
2.094
10
69.437 72.656 75.406 77.862 80.206 82.300
.449
1.873
11
.448
1.868
12
.409
1.702
13
.369
1.539
14
.366
1.524
15
84.173 86.041 87.743 89.282 90.805
.320
1.332
16
.310
1.293
17
.290
1.208
18
.277
1.155
19
.245
1.021
20
.231
.962
92.138 93.430 94.638 95.794 96.815 97.777
21
.202
.842
22
.188
.783
23
.144
.599
98.619 99.401 100.000
24
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 4 5
1 .818 .787 .752 .747 .727 .721
.811 .788 .776 .765 .750 .688
.858 .853 .827 .802 .554
.829 .806 .801 .797
.505 .851 .802 .802
KNHB2 KNHB6 KNHB3 KNHB1 KNHB5 KNHB7 CCDN1 CCDN6 CCDN3 CCDN2 CCDN7 CCDN4 HTQL3 HTQL2 HTQL1 HTQL4 KNHB4 MTVH3 MTVH1 MTVH2 MTVH4 CLDV3 CLDV1 CLDV2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.