BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------(cid:88)0(cid:87)--------
NGUYỄN THỊ HẢI UYÊN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH CHUYỂN CÔNG TÁC CỦA NHÂN
VIÊN MARKETING TẠI DOANH NGHIỆP
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHU VỰC PHÍA
NAM.
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN ĐÌNH THỌ
TP. HỒ CHÍ MINH 12/2009
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS
Nguyễn Đình Thọ, người hướng dẫn khoa học cho luận văn của tôi, người đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu,
xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể hoàn
thành luận văn cao học của mình.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi
còn nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý
thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến:
- Quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh và quý thầy cô Khoa
Sau đại học – trường Đại học Kinh tế Tp.HCM đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua.
- Toàn thể ban giám đốc và đội ngũ nhân viên marketing của
Vinaphone, Mobiphone, các công ty viễn thông, bưu điện tỉnh
thành đã nhiệt tình giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi nhằm cung cấp
dữ liệu cho quá trình nghiên cứu của tôi.
Tác giả
NGUYỄN THỊ HẢI UYÊN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính viễn
thông khu vực phía nam” là công trình nghiên cứu của quá trình học tập và
làm việc nghiêm túc của riêng bản thân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được xử
lý khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Tác giả
NGUYỄN THỊ HẢI UYÊN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- SPSS : Statistical Package for the Social Sciences – chương trình phân
tích thống kê khoa học.
- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
- BCVT : Bưu chính Viễn thông.
- VNPT : Vietnam Posts and Telecoms Corperation – Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam.
- Viettel : Công ty Viễn thông Quân Đội.
- SPT : Saigom Posts and Telecoms – Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính
Viễn thông Sài Gòn.
- EVN : Công ty viễn thông Điện Lực.
- G-Tel : Global Telecoms – Công ty Viễn thông Toàn Cầu.
- QT NNL : Quản trị nguồn nhân lực.
- EFA : Exploring Factor Analysing – phân tích nhân tố khám phá.
- FL : factor loading – tải nhân tố.
- SCK : Sự cam kết đối với tổ chức.
- NT : Niềm tin tổ chức.
- HL : sự hài lòng của nhân viên.
- GB : sự gắn bó của nhân viên và tổ chức.
- CCT : Quyết định chuyển công tác của nhân viên.
- KNT : sự không nhiệt tình, không chân thật của nhân viên.
- GT : Giá trị của tổ chức.
- TC : Tính tin cậy của tổ chức.
- PR : Public relation – truyền thông công chúng.
- HR : Human resource – nguồn nhân lực.
DANH MỤC CÁC HÌNH
- Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của thị trường bưu chính viễn thông khu
vực phía nam
- Hình 2.1 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực
- Hình 2.2 Mối quan hệ giữa nhân viên – khách hàng – lợi nhuận (Heskett
1997:12)
- Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính
viễn thông khu vực phía nam.
- Hình 4.1 : Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác
của nhân viên marketing sau khi phân tích EFA.
DANH MỤC CÁC BẢNG
- Bảng 3.1 : Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu
- Bảng 3.2 : Thống kê mẫu về đặc điểm ngành nghề.
- Bảng 3.3 : Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính.
- Bảng 3.4: Thống kê mẫu về cấp bập làm việc.
- Bảng 3.5 : Thống kê mẫu dựa trên độ tuổi.
- Bảng 3.6 : Thống kê mẫu dựa trên thu nhập.
- Bảng 4.1 : Cronbach Alpha của thang đo thành phần “sự cam kết với tổ
chức”
- Bảng 4.2 : Cronbach Alpha của thang đo thành phần “niềm tin tổ chức”
- Bảng 4.3 : Cronbach Alpha của thang đo thành phần “sự hài lòng”.
- Bảng 4.4 : Cronbach Alpha của thang đo thành phần “sự gắn bó”.
- Bảng 4.5 : Kết quả factor loading trong phân tích EFA lần 1.
- Bảng 4.6 : Kết quả factor loading trong phân tích EFA lần 2.
- Bảng 4.7 : Kết quả factor loading trong phân tích EFA lần 3.
- Bảng 4.8 : Kiểm định KMO và Barlett’s cho phân tích EFA.
- Bảng 4.9 : Phân tích phương sai trích.
- Bảng 4.10 : Phân tích nhân tố khám phá EFA hoàn chỉnh
- Bảng 4.11 : Kiểm định KMO và Barlett’s cho phân tích EFA biến quan sát
chuyển việc.
- Bảng 4.12 : Kết quả phân tích EFA cho các biến quan sát chuyển việc.
- Bảng 4.13 : Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập.
- Bảng 4.14 : Kiểm định tính phù hợp của mô hình.
- Bảng 4.15 : Các thông số thống kê trong phương trình hồi quy đa biến.
- Bảng 4.16 : đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui
- Bảng 4.17 : Kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa
2 nhóm nhân viên trong phân ngành bưu chính và viễn thông.
- Bảng 4.18 : Kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa
2 nhóm nhân viên marketing nữ và nam trong phân ngành bưu chính và viễn
thông.
- Bảng 4.19 : Kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa
2 nhóm cấp bậc nhân viên và cấp bậc quản lý.
- Bảng 4.20 : Kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa
2 nhóm nhân viên marketing dựa trên độ tuổi.
- Bảng 4.21 : Kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa
2 nhóm nhân viên marketing dựa trên độ tuổi.
Chương 1 : TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu.
Trong những năm qua, thị trường viễn thông Việt Nam luôn duy trì
mức tăng trưởng cao và Theo đánh giá của Business Monitor International
(BMI) năm 2008, thị trường viễn thông Việt Nam đang trên đà khởi sắc, đầy
tiềm năng đối với các nhà đầu tư, trong đó, thị trường khu vực phía Nam là
một thị trường lớn góp phần rất đáng kể vào sự tăng trưởng đó.
Cạnh tranh sôi động đang diễn ra trên thị trường giữa các nhà cung
cấp dịch vụ. Tháng 6/2007, Bộ Bưu chính Viễn thông, nay là Bộ Thông tin
và Truyền thông đã thông báo thả nổi giá cước dịch vụ, nhằm tạo bước cạnh
tranh bình đẳng hơn trên thị trường di động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị
trường. Động thái này đã làm cho thị trường viễn thông tại phía Nam và trên
toàn quốc diễn ra các cuộc cạnh tranh thị phần giữa nhà cung cấp ngày càng
trở nên quyết liệt.
Sự canh tranh cũng xuất hiện ngay cả trên thị trường bưu chính mà
nhiều nhận xét cho là kém hấp dẫn. Ngày 11/1/2007 công ty cổ phần Chuyển
Phát Nhanh đã được thành lập đánh dấu sự cạnh tranh quốc tế trong dịch vụ
chuyển phát nhanh. Đây là liên doanh giữa VNPT và Công ty chuyển phát
nhanh quốc tế DHL nhằm tự do hóa thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh.
Trong lĩnh vực chuyển tiền, vận chuyển hàng hóa và các dịch vụ tài chính
bưu điện thì thị trường đang có sự canh tranh gay gắt giữa những nhà cung
cấp dịch vụ chủ đạo như VNPT, SPT, Viettel với các doanh nghiệp tư nhân
như Hợp Nhất, Netco, … và các Ngân hàng thương mại.
2
Nhìn nhận quá trình hình thành và phát triển thì thị trường dịch vụ
bưu chính viễn thông của Việt Nam nói chung và khu vực phía Nam được
phân chia thành 4 giai đoạn như sau :
Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của thị trường bưu chính viễn thông khu
vực phía nam
3
Tóm lại, Thị trường bưu chính viễn thông Việt Nam trong thập kỷ 90 cho
đến nay đã có sự phát triển vượt bậc rất đáng quan tâm. Đằng sau những kết
quả đó của những Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông tại Việt là một đội ngũ
nhân viên rất đông đảo (hơn 10 vạn nhân viên) đã đóng góp phần quan trọng
cho sự lớn mạnh vượt bật của VNPT và quan trọng hơn hết chính là lực lượng
nhân viên Marketing của các doanh nghiệp thành viên.
Tuy nhiên trong giai đoạn bắt đầu mở cửa (cạnh tranh thực sự từ năm 2004)
thị trường viễn thông đã diễn ra một hiện tượng chuyển công tác của những
nhân viên trong ngành rất nhiều. Nội lực của những doanh nghiệp bị giảm dần
theo sự di chuyển nguồn nhân lực và đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía nam. Vì vậy, để tìm hiểu những yếu
tố nào ảnh hưởng đến sự chuyển công tác của các nhân viên marketing, nguyên
nhân vì sao họ ra đi khỏi đơn vị để tìm một công việc tại doanh nghiệp khác, tôi
đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển
công tác của nhân viên Marketing trong các doanh nghiệp bưu chính viễn thông
ở Khu vực phía nam” làm luận văn cao học cho mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài xác định các mục tiêu nghiên cứu như sau :
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của nhân
viên marketing trong các doanh nghiệp bưu chính viễn thông ở khu vực
phía nam.
- Kiểm tra có sự khác biệt trong quyết định chuyển công tác giữa các nhóm
nhân viên có giới tính hoặc phân ngành khác nhau hay không.
4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu : số lượng doanh nghiệp bưu chính viễn thông dàn trải
khắp cả nước nhưng do giới hạn về thời gian nên đề tài sẽ nghiên cứu các
nhân viên marketing của các doanh nghiệp bưu chính viễn thông tại thị
trường khu vực phía nam.
- Đối tượng khảo sát : các nhân viên marketing của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông bao gồm : các bưu điện Trung
Tâm Tỉnh Thành, các công ty viễn thông, các công ty dịch vụ điện thoại di
động, các công ty dịch vụ điện thoại cố định và internet.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
- Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên
cứu khảo sát về mô hình đánh giá về quyết định chuyển công tác của nhân
viên để rút ra các yếu tố cơ bản có sự ảnh hưởng đến quyết định chuyển
công tác của nhân viên trong doanh nghiệp. Từ đó xây dựng bảng câu hỏi
khảo sát các nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính viễn thông
khu vực phía nam.
- Nghiên cứu định lượng : sau khi rút ra các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing tác giả tiến hành chọn
mẫu và xây dựng bản câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi
được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ
quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
5
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng ta có thể biết được trong các
doanh nghiệp bưu chính viễn thông thì những nhân tố nào quyết định quan
trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của nhân viên. Qua
nghiên cứu thì chúng ta cũng có thể so sánh giữa 2 nhóm phân ngành, nhân viên
bưu chính và nhân viên viễn thông thì các nhân tố ảnh hưởng có khác nhau hay
không? Nghiên cứu giúp các doanh nghiệp có thể có những chính sách đầu tư
phát triển nguồn nhân lực hiệu quả hơn.
Ngoài ra trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh trong ngành diễn ra mạnh
mẽ như hiện nay thì kết quả nghiên cứu còn có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp
thành viên của VNPT, SPT, Viettel có thể duy trì và phát triển nguồn nhân lực
của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngoài ra kết quả nghiên cứu sẽ
làm cho cán bộ công nhân viên marketing trong ngành có cơ hội trình bày ý
kiến của mình và đề xuất những đóng góp làm cho văn hóa tổ chức trong các
doanh nghiệp bưu chính viễn thông ngày càng tốt đẹp hơn.
1.6 Kết cấu luận văn
Chương 1 : Tổng quan.
Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu.
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết.
Trình bày cơ sở lý thuyết về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing.
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu.
Trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo, qui trình
nghiên cứu.
6
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu.
Trình bày phương pháp phân tích thông tin và kết quả nghiên cứu.
Chương 5 : Kết luận và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, khả năng ứng dụng, hạn
chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
7
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.
2.
2.1 Giới thiệu.
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 này
nhằm mục đích giới thiệu các lý thuyết quản trị nguồn nhân lực và các nhân
tố ảnh hưởng đến sự chuyển công tác của nhân viên marketing. Từ đó
nghiên cứ đưa ra các thành phần trong mô hình chuyển công tác của nhân
viên marketing áp dụng cho ngành bưu chính viễn thông trong các doanh
nghiệp phía nam. Chương này bao gồm (1) lý thuyết quản trị nguồn nhân
lực, (2) nhân viên marketing; (3) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính
viễn thông khu vực phía nam, (4) các dịch vụ bưu chính viễn thông.
2.2 Quản trị nguồn nhân lực.
2.2.1 Khái niệm.
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt
động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con người của một
tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.
2.2.2 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực.
8
Quản trị nguồn nhân lực gồm 3 mục tiêu chính : thu hút, đào tạo phát
triển và duy trì nguồn nhân lực. Ba chức năng này có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau. Mô tả mối quan hệ giữa 3 mục tiêu như sau:
Hình 2.1 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực
2.2.3 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực.
- Thiết lập chính sách.
- Thực hiện các chức năng.
- Cố vấn.
- Kiểm tra đôn đốc.
2.3 Nhân viên marketing.
Đội ngũ nhân viên marketing là lực lượng chính ảnh hưởng đến toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp. Họ chính là lực lượng chính tạo ra sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
9
Nhân viên marketing bao gồm các hình thức như sau:
- Nhân viên ở vị trí quản lý marketing;
- Nhân viên lập kế hoạch marketing, nhân viên thiết kế và quản lý công tác
nghiên cứu thị trường, chuyên trách quảng cáo, PR, khuyến mãi …;
- Nhân viên kinh doanh;
- Nhân viên chăm sóc khách hàng …
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của nhân viên.
Theo các kết quả nghiên cứu gần đây về các nhân tố có khả năng ảnh
hưởng quan trọng đến quyết định chuyển công tác của nhân viên (Griffith &
Lusch, 2007). thì quyết định chuyển công tác của nhân viên trong lĩnh vực
marketing chủ yếu dựa trên nhận thức của nhân viên về cấu trúc của tổ chức.
Các yếu tố tác động đến nhận thức của nhân viên về tổ chức bao gồm:
2.4.1 Cam kết tổ chức – organizational commitment :
Sự cam kết với tổ chức phản ánh mối quan hệ tâm lý đa chiều về sự
gắn kết giữa thành viên với tổ chức. Điều này đóng vai trò tích cực trong
việc duy trì thành viên trong một tổ chức. Cam kết tổ chức chính là khía
cạnh tâm lý đặc thù cho mối quan hệ giữa nhân viên và tổ chức mà nó tác
động đến quyết định có tiếp tục làm thành viên của tổ chức hay không.
Theo nghiên cứu của Meyer & Allen (1991) thì cam kết với tổ chức
được phân chia thành 3 nhân tố:
- Cam kết thuộc về yếu tố tình cảm của nhân viên – Affective commitment:
Điều này phục thuộc vào sự gắn kết mang tính cảm xúc của nhân viên và tổ
chức. Nếu nhân viên có cam kết thuộc về tình cảm cao thì có động lực đóng
10
góp vào sự phát triển của tổ chức càng lớn bởi vì họ xem mục tiêu của tổ
chức cũng giống như là mục tiêu của họ. Các cam kết thuộc về yếu tố tình
cảm phụ thuộc vào 2 vấn đề. Thứ nhất đó là vấn đề của cá nhân như : tuốc
tác, giáo dục, định hướng phát triển, gia đình … và các nhân tố mang tính
cá nhân khác. Thứ hai là những yếu tố thuộc về tổ chức như sự kỳ vọng
vào vị trí của bản thân nhân viên, mục tiêu của doanh nghiệp, định hướng
của công việc rõ ràng và sự hỗ trợ từ cấp quản lý.
- Cam kết mang tính liên tục – Conituance commitment : các cam kết này là
nhận thức về chi phí khi thuyên chuyển công việc. Chi phí này bao gồm
những khoản lợi ích bằng tiền bị cắt giảm khi chuyển công tác, chi phí cho
việc tìm công việc mới và những rủi ro khi thất nghiệp. Nếu nhân viên nhận
thấy cơ hội tìm việc bên ngoài tổ chức càng ít thì chi phí chuyển công tác
càng lớn. Điều này làm cho cam kết liên tục của nhân viên và tổ chức càng
cao.
- Cam kết giá trị - Normative commitment: là những cam kết mà mỗi cá
nhân cảm thấy có trách nhiệm duy trì với tổ chức mà mình đang làm thành
viên. Người nhân viên cảm thấy có trách nhiệm với công việc mà họ đang
phụ trách. Nhân viên nhận thức được việc tiếp tục duy trì công việc với tổ
chức là một điều đúng với đạo đức và hợp lý. Cam kết giá trị của nhân viên
phụ thuộc vào sự đầu tư của tổ chức cho nhân viên.
Trong nghiên cứu của Dunham, Grube & Castaneda (1994) khảo sát
2734 người nhân viên khám phá ra mối quan hệ giữa 3 nhân tố ảnh hưởng
đến cam kết tổ chức là khi người lãnh đạo phản hồi về những đóng góp của
nhân viên và khi người nhân viên càng được tham gia sâu vào quá trình ra
quyết định thì cam kết thuộc yếu tố tình cảm của họ sẽ càng mạnh mẽ hơn.
11
Họ sẽ có mong muốn làm việc cho tổ chức và xây dựng một mối liên hệ với
tổ chức dài lâu hơn.
Giả thuyết H1 : Thành phần sự cam kết với tổ chức càng có giá trị nhiều
thì quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh
nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía nam càng ít và ngược lại. Nói
cách khác, mối quan hệ giữa sự cam kết với tổ chức với quyết định chuyển
công tác là nghịch chiều.
2.4.2 Niềm tin tổ chức – organizational trust :
Niềm tin vào tổ chức là văn hóa của doanh nghiệp thể hiện sự tin
tưởng lẫn nhau giữa các thành viên và giữa cấp nhân viên với cấp quản lý.
Niềm tin vào tổ chức phụ thuộc vào các nhân tố như lợi nhuận, sự cải tiến và
mức hiệu quả của doanh nghiệp. Khi trong tổ chức có sự tin tưởng càng cao
thì càng có nhiều thành quả vượt trội, giao tiếp trong tổ chức trở nên “mở”
hơn và sự thân thiện giữa các thành viên càng được củng cố hơn.
Sự tin tưởng vào tổ chức và ngược lại được quyết định chủ yếu dựa vào các
nhân tố như : vai trò của cá thể trong tổ chức, trách nhiệm, mối quan hệ
trong tổ chức, kinh nghiệm làm việc và sự tự quyết trong công việc.
Niềm tin tổ chức có thể tăng cường bằng cách giữa lãnh đạo và nhân
viên chia sẻ trách nhiệm. Lãnh đạo cho phép nhân viên đóng góp ý kiến,
tham gia vào trong việc ra quyết định. Ngoài ra nhân viên còn mong muốn
lãnh đạo có thể chia sẻ thông tin với họ mặc dù đó là những thông tin vui
hoặc thông tin không hay về tổ chức. Nhân viên mong muốn được quan tâm
đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn hoặc nhận được sự quan tâm mang tính
chất cá nhân. Tóm lại niềm tin tổ chức sẽ tăng lên mạnh mẽ nếu mối quan hệ
12
giữa nhân viên và lãnh đạo được thiết lập trên mối quan hệ đối tác hơn là
mối quan hệ về quyền lực.
Khi niềm tin tổ chức càng cao thì sự gắn bó của nhân viên vào tổ chức
càng lớn. Họ sẽ ít có ý định chuyển công tác hoặc tìm kiếm một cơ hội mới
ở một đơn vị khác.
Giả thuyết H2: Thành phần niềm tin vào tổ chức càng có giá trị nhiều thì
quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp
bưu chính viễn thông khu vực phía nam càng ít và ngược lại. Nói cách
khác, mối quan hệ giữa niềm tin vào tổ chức với quyết định chuyển công tác
là nghịch chiều.
2.4.3 Mức độ hài lòng của nhân viên đối với công việc và tổ chức – Job
satisfaction :
Theo nghiên cứu của Mosadeghrad, Ferlie & Rosenberg (2008) thì
mức độ hài lòng với công việc phản ánh thái độ của người nhân viên với
công việc của mình. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhân
viên chính bao gồm những nhân tố bên ngoài công việc và những nhân tố
bên trong công việc.
- Các nhân tố bên trong công việc : Sự thử thách trong công việc, cơ hội được
đóng góp hoặc phát triển trong công việc của người nhân viên.
- Các nhân tố bên ngoài công việc : Lương thưởng công bằng, điều kiện hỗ trợ
cho công việc, sự giám sát kiểm tra, sự an toàn trong công việc, và sự hỗ trợ
của đồng nghiệp.
Sự hài lòng của nhân viên chính là kết quả của sự đáp ứng những nhu
cầu và mong muốn của nhân viên trong môi trường công việc. Khi sự hài
13
lòng trong công việc tăng lên thì sẽ tác động đến giá trị lợi nhuận trong
chuỗi giá trị lợi nhuận dịch vụ.
Theo nghiên cứu của Irving, Coleman & Cooper (1997) khảo sát 232
người nhân viên thì kết quả cho thấy một mối liên hệ rất chặt chẽ giữa
những cam kết giá trị, cam kết thuộc yếu tố tình cảm và mức độ hài lòng
trong công việc của nhân viên. Theo nghiên cứu này cũng cho chúng ta thấy
được mối quan hệ nghịch biến giữa nhân tố cam kết liên tục và mức độ hài
lòng trong công việc.
Giả thuyết H3 : Thành phần sự hài lòng trong công việc càng có giá trị
nhiều thì quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh
nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía nam càng ít và ngược lại. Nói
cách khác, mối quan hệ giữa sự hài lòng của nhân viên với quyết định
chuyển công tác là nghịch chiều.
2.4.4 Quyết định chuyển công tác – intention to turnover :
Sự gắn bó với doanh nghiệp của người lao động thể hiện ý định không
hợp tác với doanh nghiệp trong thời gian tương lai. Ngoài 3 nhân tố như trên
nó còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài môi trường như tỷ lệ thất nghiệp,
cầu lao động của thị trường, cơ hội để tìm được việc làm mới và các nhân tố
bên trong của người lao động như tuổi tác, chuyên môn, và kinh nghiệm.
Quyết định chuyển công tác của nhân viên vào tổ chức được đánh giá dựa
trên ba cấp độ :
- Người nhân viên đang chuẩn bị chuyển công tác đến một tổ chức mới và
hiện tai đang trong quá trình chuẩn bị bàn giao công việc. Mức độ gắn bó
của nhân viên với tổ chức trong trường hợp này rất thấp.
14
- Người nhân viên đang tìm kiếm một công việc mới trong tương lai để
chuyển công tác. Mức độ gắn bó của nhân viên với tổ chức ở cấp độ trung
bình.
- Người nhân viên đang muốn tìm kiếm một công việc mới. Mức độ gắn bó
với tổ chức trong trường hợp này cao.
2.5 Dịch vụ bưu chính viễn thông.
Thị trường bưu chính viễn thông hay còn gọi là truyền thông và thông
tin (information and telecommunication) thuộc phân ngành dịch vụ trong
nền kinh tế. Theo định nghĩa của WTO thì bưu chính và viễn thông là 2
phân ngành trong ngành truyền thông và thông tin có mã số phân ngành là
7511 và 7521.
Trên thị trường Việt Nam thì ngành bưu chính viễn thông có giá trị
đóng góp hàng năm khoảng 3% GDP. Cho đến năm 2008 thì hai ngành này
bắt đầu quá trình hoạt động kinh doanh độc lập không còn phụ thuộc lẫn
nhau. Do đó ngành bưu chính còn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thử
thách do công nghệ còn lạc hậu, phụ thuộc quá nhiều vào những dịch vụ mà
hiện nay nhu cầu thị trường đã suy giảm như thư, bưu phẩm. Cho đến hiện
nay kinh doanh bưu chính ở Việt Nam vẫn còn tình trạng thu không đủ bù
chi và luôn trông chờ vào khả năng bù lỗ của Nhà Nước.
Ngược lại ngành viễn thông Việt Nam đã có những bứt phá rất lớn sau
năm 1996 khi bắt đầu thương mại hóa các dịch vụ. Hiện nay viễn thông Việt
Nam đang cung cấp trên thị trường rất nhiều loại hình dịch vụ đáp ứng nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng. Giá cước được giảm dần qua các năm
nhằm nâng cao tỷ lệ phổ cập truy nhập cho người dân. Năm 2009 sẽ đánh
dấu sự ra đời của các dịch vụ thông tin di động 3G trên thị trường. Thị
15
trường viễn thông Việt Nam đang dần hình thành thế cạnh tranh mạnh mẽ
sau năm 2010 khi có sự tham gia của những cung cấp quốc tế theo thỏa
thuận với WTO.
Dựa vào bảng phân chia danh mục dịch vụ của WTO thị trong phân
ngành bưu chính bao gồm có các dịch vụ :
o Dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện;
o Dịch vụ chuyền tiền;
o Dịch vụ phát hành báo chí;
o Ngoài ra còn có một số dịch vụ khác như điện hoa, tài chính bưu điện …
Trong phân ngành viễn thông gồm có các dịch vụ :
o Điện thoại;
o Điện báo;
o Fax;
o Truyền dữ liệu (dạng gói và dạng vòng);
o Email, voice mail;
o Thuê kênh riêng;
o …
2.6 Mô hình nghiên cứu.
Theo nghiên cứu về quyết định chuyển công tác của Griffith & Lusch
(2007) và Mosadeghrad, Ferlie & Rosenberg (2008) thì người nhân viên
marketing rời khỏi doanh nghiệp để tìm một việc làm mới phụ thuộc vào 3
thành phần : sự cam kết với tổ chức, niềm tin vào tổ chức và sự hài lòng
trong công việc. Mô hình nghiên cứu trình bày như sau:
16
H1
Cam kết với tổ chức (Organizational commitment)
H2
Niềm tin vào tổ chức (Organizational trust) Quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing
H3
Sự hài lòng trong công việc (Job satisfaction)
Hình 2.2 : Mối quan hệ giữa sự cam kết với tổ chức, niềm tin tổ chức, sự
hài lòng trong công việc với quyết định chuyển công tác của nhân viên
marketing trong doanh nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía nam.
Một số giả thuyết đặt ra cho mô hình nghiên cứu như sau:
- H1 : Thành phần sự cam kết với tổ chức càng có giá trị nhiều thì quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính
viễn thông khu vực phía nam càng ít và ngược lại. Nói cách khác, mối quan
hệ giữa sự cam kết với tổ chức với quyết định chuyển công tác là nghịch
chiều.
- H2 : Thành phần niềm tin vào tổ chức càng có giá trị nhiều thì quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính
17
viễn thông khu vực phía nam càng ít và ngược lại. Nói cách khác, mối quan
hệ giữa niềm tin vào tổ chức với quyết định chuyển công tác là nghịch
chiều.
- H3 : Thành phần sự hài lòng trong công việc càng có giá trị nhiều thì quyết
định chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu
chính viễn thông khu vực phía nam càng ít và ngược lại. Nói cách khác,
mối quan hệ giữa sự hài lòng của nhân viên với quyết định chuyển công tác
là nghịch chiều.
Tóm tắt
Tóm lại chương 2 đã trình bày tổng quát những vần đề của công tác
quản trị nguồn nhân lực, khái niệm nghiên cứu thị trường. Bên cạnh có khái
niệm chuỗi giá trị lợi nhuận cũng được làm rõ và phân tích nhằm đánh giá
sự liên hệ giữa sự hài lòng của nhân viên với giá trị lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Điểm quan trọng của Chương 2 đã cập nhật và phân tích một số khái
niệm quan trọng như cam kết tổ chức, niềm tin tổ chức, sự hài lòng trong
công việc và ý định gắn bó của nhân viên. Đây là những nhân tố chính
ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của 1 người nhân viên trong tổ
chức. Để hiểu rỏ hơn điều này thì chúng ta cần vận dụng các khái niệm trên
vào phân tích trong chương 3 nhằm tìm hiểu những yếu tố trên ảnh hưởng
đến quyết định chuyển công tác của nhân viên trong ngành BCVT như thế
nào.
Chương 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu.
Chương 2 đã trình bày về lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực và các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing
trong ngành bưu chính viễn thông khu vực phía nam. Từ đó mô hình lý thuyết
cũng đã được xây dựng. Chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử
dụng để xây dựng và đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên
cứu, kiểm định mô hình lý thuyết. Chương 3 bao gồm 4 phần : (1) Thiết kế
nghiên cứu, (2) Xây dựng thang đo, (3) Đánh giá sơ bộ thang đo, (4) Nghiên
cứu chính thức.
3.2 Thiết kế nghiên cứu.
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu gồm hai bước chính là (1) nghiên cứu lý thuyết và (2)
nghiên cứu chính thức. Đối tượng nghiên cứu chính là nhân viên marketing
của những doanh nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía nam. Nhân viên
marketing được lựa chọn cho nghiên cứu bởi vì họ chính là lực lượng chính
tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp (Griffith & Lusch, 2007).
Nghiên cứu lý thuyết được thực hiện bằng phương pháp định tính và
phương pháp định lượng. Nghiên cứu định tính nhằm khám phá và hình thành
các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu
định tính được thực hiện bằng cách tìm hiểu những tác phẩm của các tác
18
19
giả trước đã thực hiện nghiên cứu liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing (Griffith & Lusch,
2007; Mosadeghrad, Ferlie & Rosenberg, 2008; Irving, Coleman & Cooper,
1997). Sau đó tác giả tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia nhân sự trong
các doanh nghiệp bưu chính viễn thông nhằm tìm hiểu sự đánh giá của họ về
các yếu tố rút trích từ các nghiên cứu trên ảnh hưởng như thế nào đến khả
năng chuyển công tác của nhân viên marketing. Nghiên cứu định lượng
được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhân viên marketing
trong các doanh nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía nam. Phương
pháp định lượng còn được sử dụng để đánh giá mức độ chính xác của thang
đo trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức. Phỏng vấn trực tiếp diễn ra tại
các tỉnh thành phố như Tp. Hồ Chí Minh, An Giang, Bến Tre, Tiền Giang,
Đồng Tháp, Cà Mau, Bình Phước, Bình Dương, Kontum, Đắc Lăk, Bình
Định, Khánh Hòa.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng này được thực hiện nhằm đánh giá mức
độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác
của nhân viên marketing. Sau đó phương pháp định lượng còn được sử dụng
để kiểm tra có sự khác biệt hay không giữa các nhóm nhân viên marketing
dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
20
Thang đo
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định lượng (n = 291)
Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ.
Cronbach alpha
Kiểm tra hệ số Cronbach alpha.
Loại các biến có tải nhân tố nhỏ.
Phân tích nhân tố EFA
Kiểm tra các nhân tố rút trích.
Kiểm tra phương sai trích.
Thang đo hoàn chỉnh
Nghiên cứu chính thức
Independent T-Test
Hồi qui
Kiểm tra có sự khác biệt hay không trong quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing giữa các nhóm.
Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố rút trích lên quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing.
3.2.2 Qui trình nghiên cứu.
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu
chính viễn thông khu vực phía nam.
3.2.2.1 Nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá ra các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định chuyển công tác của các nhân viên marketing. Qua tìm hiểu
một số công trình nghiên cứu đặc biệt là hai công trình cơ bản (Griffith &
Lusch 2007; Mosadeghrad, Ferlie & Rosenberg 2008) tác giả đã xây dựng
được thang đo sơ bộ bao gồm các biến quan sát đo lường quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing.
Cần chú ý sự khác biệt giữa nghiên cứu về quyết định chuyển công
tác của nhân viên marketing và nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên.
Khi nghiên cứu về sự chuyển công tác tức là đã nghiên cứu về sự hài lòng
trong công việc của nhân viên. Nhân tố sự hài lòng trong công việc chính
là một nhân tố tác động đến quyết định có chuyển công tác của nhân viên
marketing hay không. Nhưng ngoài nhân tố sự hài lòng thì quyết định
21
22
chuyển công tác còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như ý định gắn bó
với tổ chức, cam kết với tổ chức… Chính vì vậy khi nghiên cứu đến quyết
định chuyển công tác của nhân viên thì chúng ta cần nghiên cứu đầy đủ tất
cả các nhân tố ảnh hưởng.
Ngoài việc nghiên cứu các công trình đã thực hiện thực hiện như trên
và thêm các nghiên cứu khác (Allen & Mayer 1991; Mathieu & Zajac 1990;
Meyer & Herscovitch 2001), tác giả còn thông qua phương pháp thảo luận
nhóm để chỉnh sửa, thay đổi và bổ sung thêm những yếu tố trong các nhân tố
ảnh hưởng. Nhóm được hình thành từ các chuyên gia về nhân sự của các
doanh nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía Nam như trưởng, phó
phòng Tổ chức cán bộ, phòng Nhân sự …
3.2.1.2 Phương pháp chọn mẫu.
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp thuận tiện, tác giả tiến hành
khảo sát các nhân viên marketing tại các đơn vị như Bưu điện và Viễn thông
Tp. Hồ Chí Minh, An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bình Phước, Bình
Dương, Kontum, Đắc Lăk, Bình Định, Khánh Hòa, Vinaphone, Mobiphone,
Viettel, Saigon Posttel … Tùy thuộc theo thời gian mà mức độ tiếp cận mà
tại các đơn vị tác giả có số lượng khảo sát khác nhau. Tổng hợp đối tượng
trong mẫu khảo sát như sau :
STT ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG
1 Viễn thông Tp. Hồ Chí Minh 18
2 Bưu điện Tp. Hồ Chí Minh 30
3 Viễn Thông Đắc Lắc 20
23
Bưu điện Đắc Lắc 14 4
Viễn Thông An Giang 65 5
Bưu điện Tiền Giang 8 6
Bưu điện Bình Định 40 7
Bưu điện Khánh Hòa 16 8
Viễn Thông Kontum 20 9
Bưu điện Bình Phước 40 10
Bưu điện Bình Dương 27 11
Vinaphone 22 12
Mobiphone 6 13
Viettel 4 14
Saigon Posttel 20 15
16 TỔNG CỘNG 350
3.3 Sử dụng thang đo.
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những nhóm thảo luận, chúng ta
kết luận được những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của
- Cam kết với tổ chức – organizational commitment : thể hiện sự duy trì vị trí
nhân viên như sau :
- Niềm tin tổ chức – organizational trust : thể hiện sự tin tưởng lẫn nhau và sự
của thành viên trong tổ chức, bao gồm 12 yếu tố ảnh hưởng;
tin tưởng giữa cấp quản lý và nhân viên trong tổ chức, bao gồm 10 yếu tố
ảnh hưởng;
24
- Sự hài lòng trong công việc – job satisfaction : thái độ của nhân viên về
- Sự gắn bó với tổ chức – intention to turnover : thể hiện ý định duy trì sự hợp
công việc của họ, bao gổm 4 yếu tố;
tác với tổ chức trong tương lai, bao gồm 3 yếu tố.
Bốn nhân tố chính này có sự tác động rất lớn đến quyết định chuyển
công tác của một nhân viên. Công trình nghiên cứu của tác giả sẽ dựa trên
các yếu tố thuộc bốn nhân tố trên và áp dụng cho nhân viên marketing trong
ngành bưu chính viễn thông của khu vực phía Nam.
3.3.1 Đo lường sự cam kết của nhân viên với tổ chức.
Sự cam kết với tổ chức được ký hiệu là SCK. Sự cam kết được đo lường
bằng 12 biến quan sát như sau.
SCK1 : giá trị cá nhân và giá trị tổ chức có tương tự nhau SCK2 : Nếu giá trị của doanh nghiệp và giá trị của tôi khác nhau thì
tôi sẽ không có ý định gắn bó lâu dài với tổ chức.
SCK3 : Tôi yêu thích doanh nghiệp này hơn hết vì những lý do mà nó
tồn tại và phục vụ cho đến bây giờ (những giá trị của nó đã và đang
thực hiện).
SCK4 : Sự gắn bó của tôi đối với tổ chức phụ thuộc vào sự tương
đồng giữa những giá trị của tôi và những giá trị đã được thực hiện của
tổ chức trong thời gian qua.
SCK5 : Những mục tiêu mà tổ chức nhắm đến rất quan trọng đối với
tôi.
SCK6 : Tôi rất tự hào khi nói với mọi người khác tôi là nhân viên của
tổ chức mà tôi đang làm việc.
25
SCK7 : Tôi kể về tổ chức của tôi cho bạn bè của tôi nghe như là một
tổ chức tuyệt vời mà tôi được làm việc.
SCK8 : Tôi làm việc giống như tôi là một người có phần sở hữu trong
doanh nghiệp này chứ không đơn thuần chỉ là một nhân viên.
SCK9 : Trừ khi có những phần thưởng hoặc tương tự như thế thì tôi
mới nổ lực hết mình nhằm giải quyết một vấn đề nằm ngoài nhiệm vụ.
SCK10 : Tôi luôn được tưởng thưởng xứng tầm với những nỗ lực cố
gắng trong công việc của tôi.
SCK11 : Những suy nghĩ riêng tư của tôi về công ty luôn khác biệt
với những gì tôi nói ra công chúng về công ty của tôi.
SCK12 : chỉ khi nào tôi có thái độ và hành động đúng đắn thì tôi mới
có những phần thưởng tại công ty của tôi.
3.3.2 Đo lường niềm tin của nhân viên đối với tổ chức.
Niềm tin của nhân viên đối với tổ chức được ký hiệu là NT. Niềm tin
tổ chức được đo lường bằng 10 biến quan sát như sau.
(cid:131) NT1 : Mặc dù công ty có đưa ra những lời giải thích hơi vô lý nhưng
tôi vẫn tin tưởng đó là sự thật.
(cid:131) NT2 : Công ty của tôi thường cung cấp cho chúng tôi những thông tin
mà sau đó được kiểm chứng là không chính xác.
(cid:131) NT3 : Lãnh đạo của chúng tôi luôn luôn giữ lời hứa với chúng tôi.
(cid:131) NT4 : Khi lãnh đạo của tôi cho tôi lời khuyên thì tôi tin tưởng đó
chính là sự chia sẻ kinh nghiệm có giá trị nhất.
(cid:131) NT5 : Tôi luôn đối xử với lãnh đạo tôi một cách chân thành.
26
(cid:131) NT6 : Khi có những thay đổi diễn ra tôi chắc chắn tổ chức của tôi
luôn sẵn sàng hỗ trợ và giúp đỡ tôi.
(cid:131) NT7 : Khi quyết định điều gì quan trọng tổ chức chúng tôi luôn đứng
trên quyền lợi của nhân viên.
(cid:131) NT8 : Khi tôi trình bày những khó khăn của mình với tổ chức tôi luôn
nhận được sự quan tâm và thấu hiểu.
(cid:131) NT9 : Trong tương lai tôi có thể ước tính được những quyết định và
hành động của tổ chức ảnh hưởng như thế nào đến tôi.
(cid:131) NT10 : Khi một chuyện quan trọng nào đó đến với tôi, tôi có thể trông
chờ vào sự hỗ trợ của tổ chức.
3.3.3 Thang đo lường sự hài lòng của nhân viên.
Sự hài lòng của nhân viên được ký hiệu là HL. Thang đo lường sự hài
lòng của người nhân viên đối với công việc trong tổ chức bao gồm 4 biến
quan sát như sau.
(cid:131) HL1 : Anh chị hoàn toàn hài lòng về các công việc của mình đang
làm.
(cid:131) HL2 : Anh chị hoàn toàn hài lòng về mức thu nhập (lương, thưởng và
phụ cấp) mà anh chị đang được hưởng.
(cid:131) HL3 : Những thành quả trong công việc mà anh chị làm luôn được
công nhận một cách đúng đắn.
(cid:131) HL4 : Những gì mà anh chị đóng góp trong công việc luôn được đánh
giá cao và được thực hiện.
27
3.3.4 Thang đo lường quyết định chuyển công tác của nhân viên.
Quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing nhiều hay ít phụ
thuộc và ý định gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp. Khi sự gắn bó càng
ít thì quyết định chuyển công tác càng cao và ngược lại. Thang đo lường sự
chuyển công tác, rời khỏi doanh nghiệp của nhân viên được kí hiệu là CV,
bao gồm 3 biến quan sát.
(cid:131) CV1 : Tôi đang chuẩn bị chuyển công tác tới một tổ chức khác.
(cid:131) CV2 : Tôi đang có ý định tìm một công việc mới.
(cid:131) CV3 : Tôi thích chuyển công tác và sẽ tìm công việc khác trong tương
lai gần.
3.4 Thiết kế bảng câu hỏi.
Dựa vào nghiên cứu định tính tác giả tổng hợp, phân tích và lượng
hóa các yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi định lượng.
Tác giả lựa chọn thang đo Likert 5 mức độ: từ 1 điểm - thể hiện mức độ rất
không đồng ý; cho đến 5 điểm - thể hiện mức độ rất đồng ý. Mỗi câu sẽ là
một phát biểu về một tiêu chí được xem là co sở cho quyết định chuyển công
tác của nhân viên. Với cách thiết kế như vậy, người nhân viên marketing khi
được khảo sát sẽ cho chúng ta biết được đánh giá của bản thân về những yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác.
Bảng câu hỏi phác thảo gồm có 34 câu hỏi tương ứng với 29 biến
được cho là có ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của nhân viên
marketing. Sau khi tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và nhóm thảo
luận thì tác giả bắt đầu khảo sát thử trên 20 người và phát hiện ra những
thuật ngữ trong bản câu hỏi làm cho người đọc bị nhầm lẫn. Sau đó tác giả
28
bổ sung thêm phần giải thích các thuật ngữ ở phía trên để cho người đọc có
thể hiểu rõ hơn những khái niệm chuyên môn.
Bảng câu hỏi được thiết kế với 29 biến định lượng, tương ứng mỗi
biến có ít nhất từ 5 đến 10 phiếu khảo sát như vậy dữ liệu cần phải khảo sát
ít nhất từ 145 đối tượng.
3.5 Nghiên cứu chính thức.
3.5.1 Nghiên cứu quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing trong
doanh nghiệp bưu chính viễn thông.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng
vấn trực tiếp nhân viên marketing tại các doanh nghiệp bưu chính viễn thông
trong khắp khu vực phía nam. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày
01/07/2009 cho đến ngày 01/09/2009. Tác giả và một số cộng tác viên đến
các địa điểm như:
- Thành phố Hồ Chí Minh : Bưu điện Trung Tâm Sài Gòn, Chợ Lớn, Thủ
Đức, Gia Định; công ty Tin học Bưu Điện Netsosf; công ty thông tin di
động khu vực 2 như Vinaphone2 và Mobiphone2; công ty Viễn thông Quân
Đội Viettel; Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn SPT;
Công ty Viễn thông Điện Lực EVN.
- Các tỉnh thành trong khu vực phía Nam như : Bưu điện tỉnh, công ty Viễn
Thông ở Bến Tre, An Giang, Kiêng Giang, Tiền Giang, Cần Thơ, Bình
Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Kontum, Lâm Đồng.
Tại các địa điểm trên tác giả và cộng tác viên sẽ gặp gỡ trực tiếp đối
tượng là các nhân viên marketing để phỏng vấn và đề nghị trả lời bảng câu
hỏi. Phương pháp lựa chọn tỉnh thành và đối tượng là theo tính thuận tiện.
Tác giả tiến hành phát ra 350 phiếu điều tra để khảo sát.
29
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến
hành phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở
thành dữ liệu chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan
trọng cũng như sự yêu cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu
thập dữ liệu tác giả và công tác viên đã giải thích rất chi tiết và cặn kẽ cho
đối tượng nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng yếu tố. Sau khi phỏng vấn
xong thì công tác viên và tác giả rà soát nhanh lại tất cả các câu hỏi nếu phát
hiện có câu nào chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu
hỏi đó nhằm hoàn chỉnh phiếu khảo sát.
Sau khi hoàn chỉnh điều tra tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu nếu phát
hiện có những bảng câu hỏi vẫn chưa trả lời đầy đủ thì sẽ loại ra khỏi nghiên
cứu để kết quả phân tích không bị sai lệch. Ngoài ra sau khi nhập liệu tác giả
sử dụng bảng tần số để phát hiện ra những ô trống hoặc những giá trị trả lời
không nằm trong thang đo thì cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh
cho hợp lý (có thể loại bỏ hẳn phiếu này hoặc nhập liệu lại cho chính xác).
Tổng cộng có 350 bảng câu hỏi được phát ra, thu hồi về 320 bảng câu
hỏi. Trong đó có 29 bảng câu hỏi không hợp lệ, còn lại 291 bảng câu hỏi hợp
lệ.
Bảng 3.1 : tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu
SỐ LƯỢNG
TỶ LỆ %
Số bảng câu hỏi phát ra
350
100%
30
Số bảng câu hỏi thu về
320
91,4%
291
91%
Sồ bảng câu hỏi hợp lệ
Trong đó
29
9%
Sồ bảng câu hỏi không hợp lệ
3.5.2 Đặc điểm mẫu của nghiên cứu.
3.5.2.1 Thống kê mẫu dựa trên đặc điểm ngành nghề làm việc.
Như đã trình bày trong suốt quá trình nghiên cứu đối tượng nghiên
cứu bao gồm những nhân viên làm trong hai phân ngành chính đó là phân
ngành bưu chính và phân ngành viễn thông.
Bảng 3.2 : Thống kê mẫu về đặc điểm ngành nghề.
CHỈ TIÊU
SỐ LẦN
TỶ LỆ %
Bưu chính
146
50.2
Viễn thông
145
49.8
Tổng
291
100.0
(Nguồn : phân tích tần số bằng phần mềm SPSS)
Mẫu khảo sát bao gồm 50,2% trong phân ngành bưu chính và 49,8%
trong phân ngành viễn thông. Như vậy tỷ lệ nghiên cứu tương đối đồng đều
nhau, điều này sẽ giúp cho khảo sát nghiên cứu có thể nhận xét xem giữa
hai phân ngành thì sự khác biệt về những nhân tố hay không.
3.5.2.2 Thống kê mẫu dựa trên đặc điểm giới tính.
Bảng 3.3 : Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính.
CHỈ TIÊU
SỐ LẦN
TỶ LỆ %
Nữ
60.8
177
31
114
Nam
39.2
291
Tổng
100.0
(Nguồn : phân tích tần số bằng phần mềm SPSS)
Tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu là 60,8% là nữ, 39,2% là nam.
3.5.2.3 Thống kê mẫu dựa trên cấp bập làm việc.
Bảng 3.4: Thống kê mẫu về cấp bập làm việc.
CHỈ TIÊU
SỐ LẦN
TỶ LỆ %
Nhân viên
219
75.3
Chuyên viên
62
21.3
Trưởng phòng
8
2.7
Giám đốc
2
0.7
Tổng
291
100.0
(Nguồn : phân tích tần số bằng phần mềm SPSS)
Trong mẫu nghiên cứu có 0,7% là cấp bậc giám đốc, 2,7% cấp bậc là
trưởng phòng, 21,3% là chuyên viên, 75,3% là nhân viên. Như vậy nhân
viên marketing là lực lượng chiếm đa số trong nghiên cứu.
3.5.2.4 Thống kê mẫu dựa trên độ tuổi.
Bảng 3.5 : Thống kê mẫu dựa trên độ tuổi.
32
SỐ LẦN
TỶ LỆ %
CHỈ TIÊU
Từ 22 đến 30
75
25.8
Từ 31 đến 40
154
52.9
Từ 41 đến 50
54
18.6
Trên 51
8
2.7
Total
291
100.0
(Nguồn : phân tích tần số bằng phần mềm SPSS)
Mức tuổi phổ biến nhất trong nghiên cứu là mức từ 31 đến 40 tuổi tức
là những người đã có thâm niên trung bình trên 5 năm trong công việc.
3.5.2.5 Thống kê mẫu dựa trên thu nhập.
Bảng 3.6 : Thống kê mẫu dựa trên thu nhập.
CHỈ TIÊU
SỐ LẦN
TỶ LỆ %
Dưới 3tr/tháng
127
43.6
Từ 3tr/tháng 5tr/tháng
143
49.1
Từ 5tr/tháng 7tr/tháng
20
6.9
Trên 7tr/tháng
1
0.3
Tổng
291
100.0
(Nguồn : phân tích tần số bằng phần mềm SPSS)
Mức thu nhập trung bình của nhân viên trong ngành marketing là từ
3tr đến 5tr/tháng.
33
Chương 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu.
Trong chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu để xây dựng
mô hình nghiên cứu và thang đo. Trong chương 4 này trình bày kết quả kiểm
định của các thang đo, kết quả phân tích rút trích các nhân tố.
Chương này bao gồm 4 phần chính : (1) đánh giá sơ bộ thang đo
thông qua đánh giá hệ số tin cậy Cronbach alpha, (2) phân tích nhân tố khám
phá EFA, (3) Phân tích hồi qui đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố,
(4) kiểm định Independent T-Test so sánh có sự khác biệt hay không về
quyết định chuyển công tác giữa các nhóm nhân viên marketing khác nhau.
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo.
Như đã trình bày trong chương 3 thang đo quyết định của công tác của
nhân viên marketing bao gồm 4 thang đo : sự cam kết với tổ chức; niềm tin
tổ chức; sự hài lòng của nhân viên; sự gắn bó của nhân viên với doanh
nghiệp.
4.2.1 Kết quả Cronbach alpha.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha
nhằm loại trừ các biến rác. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn
0,3 sẽ bị loại trước khi phân tích nhân tố EFA. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi
nó có độ tin cậy Cronbach Alpha > 0.6. Cronbach Alpha của thang đo thành
phần được trình bày trong bảng sau.
34
Bảng 4.1 : Cronbach Alpha của thang đo thành phần “sự cam kết với tổ
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Trung bình phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
SCK1
38.25
.604
.778
46.497
SCK2
38.49
-.003
.835
54.520
SCK3
38.04
.563
.782
47.333
SCK4
38.07
.520
.787
48.736
SCK5
38.02
.590
.780
46.838
SCK6
38.00
.646
.774
46.003
SCK7
38.38
.652
.773
45.286
SCK8
38.07
.639
.775
45.827
SCK9
39.05
.194
.819
50.673
SCK10
38.60
.547
.782
45.778
SCK11
39.20
.264
.810
50.059
SCK12
38.54
.464
.790
46.829
chức”
Cronbach's Alpha = 0.805
(Nguồn : phân tích Cronbach Alpha bằng phần mềm SPSS)
Hệ số Cronbach's Alpha là 0,805 > 0,6. Thành phần “sự cam kết” bao
gồm 12 biến quan sát, trong đó có 11 biến đạt tiêu chuẩn vì có hệ số tương
quan biến tổng > 0,3. Trong 12 biến quan sát thì có 1 biến là SCK2 có hệ số
tương quan biến tổng <0,3 tức không đạt yêu cầu. Như vậy trong thành phần
sự cam kết cần loại biến này trước khi đưa vào phân tích nhân tố EFA.
35
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình phương sai thang đo nếu loại biến
27.112
NT1
32.47
.483
.793
37.841
NT2
33.19
-.352
.876
27.043
NT3
31.62
.595
.778
28.229
NT4
31.31
.575
.782
29.483
NT5
31.15
.542
.787
26.741
NT6
31.50
.774
.761
26.669
NT7
31.59
.639
.772
26.682
NT8
31.63
.722
.765
29.254
NT9
31.69
.461
.793
26.052
NT10
31.77
.679
.767
Bảng 4.2 : Cronbach Alpha của thang đo thành phần “niềm tin tổ chức”
Cronbach's Alpha = 0.808
(Nguồn : phân tích Cronbach Alpha bằng phần mềm SPSS)
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo thành phần “niềm tin tổ
chức” là 0.808 > 0.6 như vậy là đạt tiêu chuẩn. Trong 10 biến quan sát thì tất
cả các biến đều có tương quan biến tổng > 0,3 như vậy là đạt tiêu chuẩn.
Tương quan biến tổng
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình phương sai thang đo nếu loại biến
HL1
7.169
10.20
.684
.743
HL2
7.552
10.74
.479
.849
HL3
7.147
10.35
.728
.724
HL4
7.478
10.35
.680
.748
Bảng 4.3 : Cronbach Alpha của thang đo thành phần “sự hài lòng”
Cronbach's Alpha = 0.814
36
(Nguồn : phân tích Cronbach Alpha bằng phần mềm SPSS) Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo thành phần “sự hài lòng trong công việc” bằng 0.814 > 0.6 và không có biến quan sát nào có tương quan biến tổng < 0,3 nên tất cả các biến quan sát phù hợp đưa vào phân tích nhân tố.
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Trung bình phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
CV1
4.31
3.980
.872
.922
CV2
4.20
3.579
.898
.898
CV3
4.15
3.490
.872
.922
Bảng 4.4 : Cronbach Alpha của thang đo thành phần “sự gắn bó”
Cronbach's Alpha = 0.941
(Nguồn : phân tích Cronbach Alpha bằng phần mềm SPSS) Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo thành phần “sự gắn bó” bằng 0.941 > 0.6 và không có biến quan sát nào có tương quan biến tổng < 0,3 nên tất cả các biến quan sát phù hợp đưa vào phân tích nhân tố.
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá tác động đến quyết định chuyển công tác
của nhân viên marketing.
Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên những nghiên cứu
trước đây và thông qua việc khảo sát nhóm bao gồm 29 biến quan sát và 4
biến thành phần được cho là các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chuyển
công tác của nhân viên marketing trong ngành bưu chính viễn thông. Sau khi
kiểm định mức độ tin cậy của thang đo bằng hệ số phân tích nhân tố EFA thì
có 1 biến quan sát không đạt yêu cầu do đó loại biến đó ra khỏi nghiên cứu.
Như vậy dữ liệu phân tích cho đến đây bao gồm 28 biến quan sát chia thành
4 thành phần. Tuy nhiên các nhân tố và thang đo của tác giả chưa phải là
mức chuẩn, vì vậy tác giả lựa chọn phương pháp phân tích nhân tố khám phá
37
EFA – Exploring Factor Analysis để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định chuyển công tác của nhân viên marketing trong ngành bưu chính viễn
thông và loại bỏ những nhân tố không thích hợp.
Từ 28 biến thuộc tính đo lường quyết định chuyển công tác của nhân
viên marketing trong ngành bưu chính viễn thông thì tác giả tóm tắt lại thành
những nhân tố ít hơn và có ý nghĩa hơn nhằm sử dụng trong hồi qui sau này.
Sau khi sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành phân tích lần 1 thì kết quả
như bảng sau. Trong trường hợp này không nên loại cùng một lúc 2 biến có
Factor Loading < 0,5 mà phải loại biến và loại biến quan sát NT2 có giá trị
Factor Loading < 0,5 lớn nhất không đạt yêu cầu để xem tình hình có cải
thiện hơn hay không. Tất cả các kết quả phân tích đều có chỉ số KMO>0,9
điều này cho thấy phân tích EFA hoàn toàn phù hợp với dữ liệu này.
38
Bảng 4.5 : kết quả factor loading trong phân tích EFA lần 1
Ma trận xoay
Nhân tố
1
2
3
4
5
Biến quan sát
.238
.231
NT6
.149
.040
.772
NT4
.000
.235
.097
-.193
.721
NT5
.006
.301
-.082
-.124
.711
NT7
.294
.187
-.029
.067
.699
.437
.150
NT8
.251
.030
.675
-.082
-.023
NT9
.177
.381
.617
NT10
.323
.134
.317
.139
.576
NT3
.260
.150
.420
-.120
.545
.485
.098
HL4
.380
.123
.541
.172
SCK6
.208
.068
-.013
.796
SCK5
-.072
.147
.166
-.020
.758
SCK8
.183
.144
.143
.022
.754
SCK3
.100
.137
.051
.011
.720
.353
SCK7
.194
.227
.086
.685
-.111
SCK4
.046
-.014
.178
.636
SCK1
.236
.161
.385
.097
.545
HL2
.108
.152
-.101
-.171
.816
.194
HL1
.502
.154
.011
.578
.135
HL3
.466
.395
.037
.572
SCK12
-.083
.392
.083
.044
.710
SCK10
.319
.457
.164
.092
.504
NT2
-.022
.027
-.374
-.434
.335
-.097
.055
SCK9
.001
.003
.836
.004
.115
SCK11
-.026
-.009
.790
NT1
.226
.407
.265
.376
.414
(Nguồn : phân tích nhân tố EFA bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
39
Sau khi loại biến NT2 và tiến hành phân tích EFA lần 2 ta có bảng kết
quả sau. Trong đó biến quan sát NT1 có giá trị Factor Loading < 0,5.
Bảng 4.6 : kết quả factor loading trong phân tích EFA lần 2
Ma trận xoay
Nhân tố
Biến quan sát
1
2
3
4
.189
.163
-.035
SCK6
.785
.174
-.034
-.022
SCK5
.773
SCK8
.134
.193
-.001
.760
SCK3
.133
.086
-.016
.710
.148
.394
.080
SCK7
.709
.066
-.143
.150
SCK4
.622
SCK1
.143
.345
.121
.607
SCK10
.147
.470
.121
.542
SCK12
.137
.168
.123
.528
.229
.472
.355
.443
NT1
.235
.346
.054
NT6
.741
NT4
.229
.100
-.176
.736
NT5
.258
.034
-.134
.714
.155
.326
.048
NT7
.654
.175
.562
.048
NT8
.621
NT9
-.053
.117
.422
.605
NT10
.178
.470
.166
.539
NT3
.214
.444
-.074
.534
.060
.063
-.254
HL2
.720
.398
.193
.065
HL3
.717
HL4
.483
.154
.152
.642
HL1
.425
.200
.003
.634
.067
SCK9
-.024
-.086
.833
SCK11
.122
-.061
-.006
.776
(Nguồn : phân tích nhân tố EFA bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
40
Tiếp tục loại biến NT1 và tiến hành phân tích EFA lần 3 thì ta có bảng
kết quả sau.
Bảng 4.7 : kết quả factor loading trong phân tích EFA lần 3
Ma trận xoay
Biến quan sát
Nhân tố
1
2
3
4
SCK6
SCK5
SCK8
SCK3
SCK7
SCK4
SCK1
SCK10
SCK12
.786 .766 .761 .714 .710 .629 .608 .552 .530
NT4
NT6
NT5
NT7
NT9
NT10
.737 .732 .722 .633 .589 .533 .525
NT3
HL3
HL2
HL4
HL1
.590
.737 .710 .671 .657 .597
NT8
SCK9
.845
SCK11
.764
(Nguồn : phân tích nhân tố EFA bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
41
Sau đó tác giả nhận thấy biến quan sát NT8 có giá trị Factor Loading
đều lớn hơn 0,5 ở cả hai nhân tố là tại nhân tố 2 (LF = 0,59) và tại nhân tố 3
(LF = 0,597). Sự xuất hiện giá trị lớn hơn 0,5 ở cả 2 nhân tố và quan trọng
hơn sự khác biệt giữa hai giá trị tải nhân tố không lớn, điều này dễ dẫn đến
tình huống rút trích biến giả nên loại biến này ra khỏi phân tích nhân tố.
Như vậy dữ liệu còn lại bao gồm 25 biến quan sát sử dụng để phân
tích nhân tố khám phá EFA rút trích ra 4 nhân tố. Kết quả phân tích trình
bày tóm tắt như sau.
Tác giả tiến hành kiểm định Bartlett nhằm kiểm tra sự phù hợp của dữ
liệu cho phân tích nhân tố. Mục đích của bước này là nhằm bác bỏ giả thuyết
cho rằng giữa các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu giả thuyết
này bị bác bỏ thì phân tích nhân tố là phương pháp thích hợp.
Bảng 4.8 : kiểm định Bartlett và KMO
Kiếm tra KMO and Bartlett's
.900
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
3.139E3
Bartlett's Test of Sphericity
231
df
.000
Sig.
(Nguồn : phân tích nhân tố EFA bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
Mức ý nghĩa Sig. = 0,000 chứng tỏ khi bác bỏ giả thuyết “các nhân tố
không có tương quan” là thích hợp.
Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) bằng 0,9 > 0,5. Đây là một chỉ
số cao chứng tỏ phương pháp phân tích nhân tố rất thích hợp cho dữ liệu
nghiên cứu.
42 Bảng 4.9 : phân tích phương sai trích.
Giá trị Eigenvalues
Nhân tố
Tổng
Phương sai trích
Tích lũy phương sai trích
Tổng
Phương sai trích
Tích lũy phương sai trích
1
7.889
35.858
35.858
4.550
20.684
20.684
2
2.519
11.450
47.308
3.675
16.704
37.387
3
1.706
7.753
55.061
3.248
14.764
52.151
4
1.122
5.101
60.162
1.762
8.011
60.162
(Nguồn : phân tích nhân tố EFA bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
Tại các mức giá trị có Eigenvalues > 1, với phương pháp rút trích
principal components và phép quay Varimax thì có 4 nhân tố được rút trích
ra từ 25 biến quan sát. Phương sai trích là 60,162% > 50% là đạt yêu cầu.
Điều này chứng cho chúng ta thấy 4 nhân tố rút trích ra thể hiện được hơn
60% tổng thể.
43
Bảng 4.10 : phân tích nhân tố khám phá EFA hoàn chỉnh
Ma trận xoay
Biến quan sát
Nhân tố
1
2
3
4
SCK6
SCK5
SCK8
SCK3
SCK7
SCK4
SCK1
SCK10
SCK12
.788 .766 .761 .718 .712 .628 .603 .554 .527
NT4
NT6
NT5
NT7
NT9
NT10
.741 .736 .728 .636 .592 .544 .535
NT3
HL3
HL2
HL4
.732 .722 .664 .651
HL1
SCK9
.844
SCK11
.765
(Nguồn : phân tích nhân tố EFA bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
Dựa trên bảng phân tích của Rotated Component Matrix ta thấy có 4
nhân tố được rút trích ra.
- Nhân tố 1 : bao gồm 9 biến quan sát.
44
o SK6 : Tôi rất tự hào khi nói với mọi người khác tôi là nhân viên của tổ
chức mà tôi đang làm việc.
o SK5 : Những mục tiêu mà tổ chức nhắm đến rất quan trọng đối với tôi.
o SK8 : Tôi làm việc giống như tôi là một người có phần sở hữu trong
doanh nghiệp này chứ không đơn thuần chỉ là một nhân viên.
o SK3 : Tôi yêu thích doanh nghiệp này hơn hết vì những lý do mà nó tồn
tại và phục vụ cho đến bây giờ (những giá trị của nó đã và đang thực
hiện).
o SK7 : Tôi kể về tổ chức của tôi cho bạn bè của tôi nghe như là một tổ
chức tuyệt vời mà tôi được làm việc.
o SK4 : Sự gắn bó của tôi đối với tổ chức phụ thuộc vào sự tương đồng
giữa những giá trị của tôi và những giá trị đã được thực hiện của tổ chức
trong thời gian qua.
o SK1 : Từ khi vào làm việc với tổ chức thì những giá trị cá nhân và
những giá trị của đơn vị tương tự như nhau.
o SK10 : Tôi luôn được tưởng thưởng xứng tầm với những nỗ lực cố gắng
trong công việc của tôi.
o SK12 : Chỉ khi nào tôi có thái độ và hành động đúng đắn thì tôi mới có
những phần thưởng tại công ty của tôi.
Nhân tố này bao gồm các biến quan sát liên quan đến giá trị tổ chức
tạo ra cho nhân viên marketing. Cụ thể nó đánh giá những thành quả trong
quá khứ mà các doanh nghiệp bưu chính viễn thông đã tạo ra cho người
nhân viên marketing và những mục tiêu trong tương lai của tổ chức. Ngoài
ra nhân tố này còn được đo lường bởi những biến quan sát liên quan đến sự
45
nhiệt tình và tự hào của nhân viên trong tổ chức. Như vậy nhân tố này được
gọi là “GIÁ TRỊ CỦA TỔ CHỨC”, kí hiệu cho nhân tố này là “GT”.
- Nhân tố thứ 2 : bao gồm 7 biến quan sát.
o NT6 : Khi có những thay đổi diễn ra tôi chắc chắn tổ chức của tôi luôn
sẵn sàng hỗ trợ và giúp đỡ tôi.
o NT4 : Khi lãnh đạo của tôi cho tôi lời khuyên thì tôi tin tưởng đó chính
là sự chia sẻ kinh nghiệm có giá trị nhất.
o NT5 : Tôi luôn đối xử với lãnh đạo tôi một cách chân thành.
o NT9 : Trong tương lai tôi có thể ước tính được những quyết định và
hành động của tổ chức ảnh hưởng như thế nào đến tôi.
o NT7 : Khi quyết định điều gì quan trọng tổ chức chúng tôi luôn đứng
trên quyền lợi của nhân viên.
o NT10 : Khi một chuyện quan trọng nào đó đến với tôi, tôi có thể trông
chờ vào sự hỗ trợ của tổ chức.
o NT3 : Lãnh đạo của chúng tôi luôn luôn giữ lời hứa với chúng tôi.
Nhân tố này bao gồm các biến quan sát liên quan đến sự tin tưởng của
nhân viên marketing vào sự giúp đở của tổ chức khi họ gặp khó khăn. Như
vậy nhân tố này được đặt tên là “NIỀM TIN CỦA NHÂN VIÊN VÀO TỔ
CHỨC”, kí hiệu của nhân tố này là “TC”
- Nhân tố thứ 3 : bao gồm 4 biến quan sát.
o HL3: Những thành quả trong công việc mà anh chị làm luôn được công
nhận một cách đúng đắn.
o HL2: Anh chị hoàn toàn hài lòng về mức thu nhập (lương, thưởng và
phụ cấp) mà anh chị đang được hưởng.
46
o HL1: Anh chị hoàn toàn hài lòng về các công việc của mình đang làm.
o HL4: Những gì mà anh chị đóng góp trong công việc luôn được đánh giá
cao và được thực hiện.
Nhân tố này bao gồm các biến quan sát thể hiện sự hài lòng của nhân
viên đối với tổ chức. Sự hài lòng này bao gồm hài lòng về sự được công
nhận, về thu nhập, về công việc. Như vậy nhân tố này được đặt tên là “SỰ
HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC”, ký hiệu của nhân tố
này là “HL”.
- Nhân tố thứ 4 : bao gồm 2 biến quan sát.
o SK9 : Trừ khi có những phần thưởng hoặc tương tự như thế thì tôi mới
nổ lực hết mình nhằm giải quyết một vấn đề nằm ngoài nhiệm vụ.
o SK 11 : Những suy nghĩ riêng tư của tôi về công ty luôn khác biệt với
những gì tôi nói ra công chúng về công ty của tôi.
Nhân tố này bao gồm các biến quan sát thể hiện sự không nhiệt tình,
không có tình cảm thật đối với tổ chức mà họ đang làm việc. Như vậy nhân
tố này được đặt tên là “KHÔNG NHIỆT TÌNH-KHÔNG CHÂN THẬT VỚI
TỔ CHỨC”, ký hiệu của nhân tố này là “KNT”. Sự xuất hiện của nhân tố
này là phù hợp với tâm lí của người Việt Nam vì người nhân viên không tự
tin để phát biểu những ý kiến của mình trung thực trước tổ chức.
Như vậy thông qua phân tích EFA tác giả đã xác định được quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing trong ngành bưu chính viễn thông
bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố chính đó là : GT, TC, HL, KNT. Tuy nhiên
EFA chỉ khám phá được các nhân tố nhưng chưa cho chúng ta biết được sự
quan trọng của từng nhân tố. Để hiểu rõ được điều này tác giả đi vào phân
tích hồi quy bội tuyến tính sau này.
47
Thang đo quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing trong
ngành bưu chính viễn thông bao gồm 3 biến quan sát. Sau khi đạt tiêu chuẩn
kiểm định mức độ tin cậy của thang đo thông quan chỉ số Cronbach Alpha
thì tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA để kiểm tra sự phù
hợp và hội tụ của các biến quan sát này đối với nhân tố chuyển công tác của
nhân viên.
Bảng 4.11 : Kiểm định KMO và Barlett’s
KMO and Bartlett's Test
.767
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
798.936
Bartlett's Test of Sphericity
3
df
.000
Sig.
(Nguồn : phân tích nhân tố EFA bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
Chỉ số KMO trong phân tích nhân tố EFA là 0,767 > 0,5 với mức ý
nghĩa Sig. = 0,000 nên phân tích nhân tố EFA là thích hợp.
Bảng 4.12 : Kết quả phân tích EFA cho các biến quan sát chuyển việc
Ma trận nhân tố
Nhân tố
1
.956
CV2
CV1
.943
.942
CV3
(Nguồn : phân tích nhân tố EFA bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
Theo phương pháp phân tích principal components và phép xoay
varimax đã trích được 1 nhân tố duy nhất chứng tỏ mức độ hội tụ của các
biến rất cao với các giá trị Factor Loading đều > 0,9. Nhân tố này được đặt
tên là “QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN CÔNG TÁC CỦA NHÂN VIÊN
48
MARKETING TRONG NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG”, ký hiệu
của nhân tố này là “CCT”.
4.2.3 Xây dựng mô hình và đề ra giả thuyết nghiên cứu.
Từ kết quả phân tích EFA như trên thì mô hình nghiên cứu lý thuyết
được điều chỉnh lại thành có 4 nhân tố tác động đến quyết định chuyển công
tác của nhân viên marketing trong ngành bưu chính viễn thông.
Như vậy từ mô hình lý thuyết thì mô hình điều chỉnh bao gồm 4 thành
phần là giá trị tổ chức, niềm tin vào tổ chức, sự hài lòng trong công việc,, sự
không nhiệt tình của nhân viên. Mô hình hiệu chỉnh được minh họa như sau.
H’1 Giá trị của tổ chức
H’2 Niềm tin vào tổ chức
Quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing
H’3 Sự hài lòng của nhân viên
Sự không nhiệt tình của nhân viên H’4
Hình 4.1 : Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác
của nhân viên marketing sau khi phân tích EFA
49
Tác giả đặt ra giả thuyết nghiên cứu :
o H’1 : Thành phần giá trị của tổ chức càng có giá trị cao thì quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính
viễn thông khu vực phía nam càng ít và ngược lại. Nói cách khác, mối
quan hệ giữa giá trị của tổ chức với quyết định chuyển công tác là
nghịch chiều.
o H’2 : Thành phần niềm tin vào tổ chức càng có giá trị nhiều thì quyết
định chuyển công tác của nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu
chính viễn thông khu vực phía nam càng ít và ngược lại. Nói cách khác,
mối quan hệ giữa niềm tin vào tổ chức với quyết định chuyển công tác là
nghịch chiều.
o H’3 : Thành phần sự hài lòng của nhân viên trong công việc càng có giá
trị nhiều thì quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing trong
doanh nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía nam càng ít và ngược
lại. Nói cách khác, mối quan hệ giữa sự hài lòng của nhân viên với quyết
định chuyển công tác là nghịch chiều.
o H’4 : Thành phần sự không nhiệt tình của nhân viên trong công việc
càng có giá trị nhiều thì quyết định chuyển công tác của nhân viên
marketing trong doanh nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía nam
càng cao và ngược lại. Nói cách khác, mối quan hệ giữa sự không nhiệt
tình của nhân viên với quyết định chuyển công tác là thuận chiều.
4.3 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
4.3.1 Mô hình lý thuyết.
Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4
50
Hoặc :
CCT = a0 + a1GT + a2TC + a3HL + a4KNT
Trong đó :
- CCT : biến phụ thuộc, quyết định chuyển công tác của nhân viên. Thang đo
của nhân tố này là 1 – 5 (1: khả năng chuyển công tác ít; 5 : khả năng
chuyển công tác rất cao).
- a : hằng số tự do;
- X1 : là nhân tố GT– giá trị của tổ chức;
- X2 : là nhân tố TC – niềm tin vào tổ chức;
- X3 : là nhân tố HL – sự hài lòng của nhân viên;
- X4 : là nhân tố KNT – sự không nhiệt tình của nhân viên.
Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa
các biến độc lập và biến phụ thuộc. Ma trận tương quan thể hiện như sau.
Bảng 4.13 : ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập.
Tương quan
CCT
X1
X2
X3
X4
CCT
1.000
-.362
-.534
-.574
.053
Tương quan hàng ngang
X1
-.362
1.000
.503
.472
.138
X2
-.534
.503
1.000
.700
.023
X3
-.574
.472
.700
1.000
-.038
1.000
X4
.053
.138
.023
-.038
(Nguồn : phân tích hồi qui bội bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
51
Trong bảng ma trận tương quan trên chúng ta nhận thấy tương quan
giữa các biến độc lập X1, X2, X3 với biến phụ thuộc CCT rất cao. Riêng
biến X4 lại có tương quan với biến CCT thấp hơn.
4.3.2 Kiểm độ phù hợp của mô hình hồi qui.
Tiếp theo tác giả kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy
tuyến tính tổng thể. Điều này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương
quan tuyến tính với toàn bộ biến độc lập hay không. Đặt giả thuyết H0 là a0 =
a1 = a2 = a3 = a4 = 0.
Bảng 4.14 : kiểm định tính phù hợp của mô hình.
ANOVAb
Tổng bình phương
Độ lệch chuẩn
Trung bình bình phương
F
Sig.
Mô hình
Hồi qui
95.767
4
41.853
.000a
163.603
Phần dư
23.942 .572
259.370
286 290
Tổng Biến độc lập : X4, X2, X1, X3
Biến phụ thuộc : CCT
(Nguồn : phân tích hồi qui bội bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
Ta nhận thấy giá trị Sig. rất nhỏ (<0,05) nên cho phép ta có thể bác bỏ
giả thuyết H0. Điều này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có
tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc tức là sự kết hợp của các biến độc
lập có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.
4.3.3 Xây dựng mô hình hồi qui.
Một biến phụ thuộc sẽ chịu sự tác động của nhiều biến độc lập. Với
những giả thuyết đề xuất trên tác giả sử dụng phương pháp enter để phân
tích hồi qui giữa các nhân tố và quyết định chuyển công tác của nhân viên
marketing như sau.
52
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
B
Sai số chuẩn
Beta
(hằng số)
.290
17.176
.000
4.976
X1-Giá trị của tổ chức
-.094
.071
-1.331
-.075
.184
.095
-3.510
-.240
.001
-.335
X2-Niềm tin vào tổ chức
-.397
.073
-.368
-5.456
.000
X3-Sự hài lòng của nhân viên
.042
.054
1.137
.256
.048
X4-Sự không nhiệt tình của nhân viên
Biến phụ thuộc: CCT
Bảng 4.15: Các thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter
(Nguồn : phân tích hồi qui bội bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
4.3.4 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.
Bảng 4.16 : đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui
Tóm tắt mô hình
Thống ke thay đổi
F
R bình phương có điều chỉnh
Sai số chuẩn của dự báo
R bình phương
Mô hình
R bình phương thay đổi
Change df1
df2
Sig. F Change
.360
.75633
.369
41.853
4 286
.000
.369
R .608a 1 Biến độc lập : X4, X2, X1, X3
53
Tóm tắt mô hình
Thống ke thay đổi
F
R bình phương có điều chỉnh
Sai số chuẩn của dự báo
R bình phương
Mô hình
R bình phương thay đổi
Change df1
df2
Sig. F Change
.369
.360
.75633
.369
41.853
4 286
.000
R .608a
1 Biến phụ thuộc : CCT
(Nguồn : phân tích hồi qui bội bằng phần mềm SPSS – phụ lục)
Giá trị hệ số tương quan là 0,608 > 0,5 (cid:198) mô hình thích hợp để sử
dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Thứ tự tầm
quan trọng của các biến trong mô hình theo giá trị R là X3 – Sự hài lòng của
nhân viên đối với công việc sau đó đến X2 – niềm tin vào tổ chức. Hai biến
độc lập còn lại là X1 – giá trị của tổ chứ, X4 – sự không nhiệt tình của nhân
viên không có ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của nhân viên
marketing trong ngành bưu chính viễn thông.
Giá trị R2 điều chỉnh bằng 36% nghĩa là tập dữ liệu được sử dụng với
mô hình hồi quy thích hợp ở mức 36%. Điều này nghĩa là 36% quyết định
chuyển công tác của nhân viên là do mô hình hồi quy giải thích. Các phần
còn lại là do sai số và các nhân tố khác.
Điểm khác biệt này cũng có thể được giải thích do mô hình nghiên
cứu không tập trung vào những giá trị và đặc điểm cá nhân của người nhân
viên như tuổi tác, trình độ, tâm lý, gia đình, thu nhập, tính cách. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng bỏ qua những tác động của môi trường kinh doanh như tỷ
lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế hoặc qui định pháp lý về
vấn đề chuyển công tác của nhân viên từ doanh nghiệp này sang doanh
nghiệp khác. Chính vì vậy nên giá các giá trị biến quan sát trong nghiên cứu
có thể giải thích cho 36% khả năng chuyển công tác.
54
Từ nghiên cứu này giúp cho chúng ta có thể thấy được các nhân tố
thuộc về tổ chức, doanh nghiệp mà người nhân viên marketing đang làm
việc có khả năng ảnh hưởng đến gần 36% quyết định chuyển công tác của
nhân viên.
4.3.5 Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định chuyển công tác của nhân viên.
4.3.5.1 Đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố.
Từ thông số thống kê trong mô hình hồi qui, phương trình hồi qui bội
của nhân tố quyết định chuyển công tác như sau:
Y = 4.976 – 0.094X1 – 0.335X2 – 0.397X3 + 0.048X4
Hay
CCT = 4.976 – 0.094*GIÁ TRỊ CỦA TỔ CHỨC – 0.335*NIỀM
TIN VÀO TỔ CHỨC – 0.397*SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC +
0.048*SỰ KHÔNG NHIỆT TÌNH CỦA NHÂN VIÊN.
Như vậy, trong 4 nhân tố thì có 3 nhân tố là giá trị của tổ chức, sự hài
lòng của nhân viên trong công việc và niềm tin vào tổ chức đều có ảnh
hưởng tỷ lệ nghịch đến quyết định chuyển công tác của nhân viên. Tức là
khi giá trị của tổ chức, sự hài lòng trong công việc, và niềm tin vào tổ chức
càng cao thì khả năng chuyển công tác càng thấp. Trong ba nhân tố này thì
có hai nhân tố sự hài lòng của nhân viên trong công việc và niềm tin vào tổ
chức có sự ảnh hưởng rất đáng kể đến quyết định chuyển công tác của nhân
viên marketing trong ngành bưu chính viễn thông (do chỉ số Sig. nhỏ =
0,000). Như vậy giả thuyết H’1.1, H’1.2 cho mô hình nghiên cứu được chấp
nhận.
55
Nhân tố giá trị của tổ chức không có sự ảnh hưởng rõ rệt lên quyết
định chuyển công tác của nhân viên marketing (giá trị Sig. = 0.184>0.05).
Nhân tố sự không nhiệt tình của nhân viên cũng không có ảnh hưởng
lên quyết định chuyển công tác của nhân viên (giá trị Sig. = 0.256>0.05).
Hệ số beta của nhân tố sự hài lòng trong công việc và hệ số beta của
nhân tố niềm tin vào tổ chức lớn hơn hẳn những hệ số beta còn lại cho thấy
mức độ quan trọng và sự ảnh hưởng của hai nhân tố này đến quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing rất lớn. Như vậy nếu doanh nghiệp
bưu chính viễn thông muốn giảm thiểu sự chuyển công tác của nhân viên
marketing thì trước tiên cần tập trung vào việc phát triển sự hài lòng của
nhân viên trong công việc và tăng cường niềm tin của nhân viên vào tổ chức.
Đây là hai nhân tố có khả năng giữ chân và duy trì người nhân viên
marketing trong doanh nghiệp bưu chính viễn thông phía nam.
4.4 Kiểm tra có sự khác biệt hay không trong quyết định chuyển công tác
giữa các nhóm nhân viên marketing.
4.4.1 Kiểm tra sự khác biệt của quyết định chuyển công tác giữa 2 nhóm
nhân viên marketing của phân ngành bưu chính và phân ngành viễn
thông.
Để hiểu rõ được sự khác nhau về quyết định chuyển công tác của 2
nhóm nhân viên marketing trong 2 phân ngành bưu chính và viễn thông thì
ta thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập (Independent Samples T Test). Hai
mẫu dùng để kiểm định ở đây là 2 nhóm nhân viên marketing làm việc trong
2 phân ngành bưu chính và viễn thông.
Giả thuyết H0 : phương sai hai mẫu bằng nhau.
56
Kết quả phân tích cho ta kết quả như sau.
Bảng 4.17 : kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa 2
nhóm nhân viên trong phân ngành bưu chính và viễn thông.
Kiểm tra các mẫu độc lập
Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình
Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai
Mức độ tin cậy 95% của khác biệt
F
Sig.
t
df
Khác biệt của sai số
Sig. (2- tailed)
Khác biệt của trung bình
chuẩn Thấp hơn
Cao hơn
3.900
5.120
289
.000
.54450
.10635
.33517 .75382
.049
Phương sai bằng nhau được thừa nhận
CCT
.54450
5.118 283.783
.10640
.33507 .75393
.000
Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,049
< 0,05 nên ta có quyền bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy ta sẽ sử dụng giá trị
kiểm định t ở dòng “equal variances not assumed” để phân tích. Giá trị Sig.
57
trong kiểm định t = 0,000 < 0,05 nên ta có thể kết luận có sự khác biệt có ý
nghĩa giữa quyết định chuyển công tác của 2 nhóm nhân viên marketing
trong phân ngành bưu chính và phân ngành viễn thông. Cụ thể là quyết định
chuyển công tác của nhân viên trong phân ngành bưu chính có khả năng xảy
ra cao hơn trong phân ngành viễn thông.
4.4.2 Kiểm tra sự khác biệt của quyết định chuyển công tác giữa 2 nhóm
nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính và viễn thông dựa
trên giới tính.
Kiểm tra sự khác biệt về khả năng chuyển công tác của nhân viên
marketing giữa 2 nhóm giới tính nam và nữ. Hai mẫu kiểm tra đây là 2 nhóm
nhân viên nam và nữ. Kết quả phân tích Independent Samples T Test cho ta
kết quả như sau.
Giả thuyết H0 : phương sai hai mẫu bằng nhau.
Bảng 4.18 : kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa 2
nhóm nhân viên marketing nữ và nam trong phân ngành bưu chính và viễn
thông.
Kiểm tra các mẫu độc lập
Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình
Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai
Mức độ tin cậy 95% của khác biệt
Khác biệt của sai số
Khác biệt của trung bình
chuẩn Thấp hơn Cao hơn
Sig. (2- tailed)
F
Sig.
t
df
.462
289
.11283
.02602
.47016
.497 2.199
.029
.24809
CCT Phương sai bằng nhau được thừa nhận
58
Kiểm tra các mẫu độc lập
Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình
Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai
Mức độ tin cậy 95% của khác biệt
Khác biệt của sai số
Khác biệt của trung bình
chuẩn Thấp hơn Cao hơn
Sig. (2- tailed)
F
Sig.
t
df
.462
289
.11283
.02602
.47016
.497 2.199
.029
.24809
Phương sai bằng nhau được thừa nhận
2.155
.032
.24809
.11510
.02127
.47491
225.02 1
Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,497
> 0,05 nên ta chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy ta sử dụng giá trị kiểm định t
ở dòng “Equal variances assumed” để phân tích. Giá trị sig. trong kiểm định
t = 0,029 < 0,05 cho ta thấy ta có thể chấp nhận giả thuyết trên tức là sự
bằng nhau về phương sai của quyết định chuyển công tác giữa 2 nhóm nhân
viên nam và nữ là có ý nghĩa. Như vậy khả năng quyết định chuyển công tác
giữa 2 nhóm nhân viên marketing nam và nữ không có sự khác nhau rõ rệt.
Cụ thể theo kết quả trong bảng cho ta thấy khả năng quyết định chuyển công
tác của nhân viên nam không cao hơn khả năng quyết định chuyển công tác
của nhân viên nữ đáng kể.
4.4.3 Kiểm tra sự khác biệt của quyết định chuyển công tác giữa 2 nhóm
nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính và viễn thông dựa
trên cấp bậc.
Kiểm tra sự khác biệt về khả năng chuyển công tác của nhân viên
marketing dựa trên cấp bậc. Hai mẫu kiểm tra đây là 2 nhóm cấp bậc nhân
59
viên và cấp bậc quản lý. Kết quả phân tích Independent Samples T Test cho
ta kết quả như sau.
Giả thuyết H0 : phương sai hai mẫu bằng nhau.
Bảng 4.19 : kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa 2
nhóm cấp bậc nhân viên và cấp bậc quản lý.
Kiểm tra các mẫu độc lập
Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình
Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai
Mức độ tin cậy 95% của khác biệt
F
Sig.
t
df
Khác biệt của sai số
Sig. (2- tailed)
Khác biệt của trung bình
chuẩn Thấp hơn Cao hơn
.024
-.999
219
-2.02966
.66436
.68347
.878
.319
-.68265
Phương sai bằng nhau được thừa nhận
CCT
-.817 1.012
.563
-.68265
.83586
9.64057
- 11.00587
Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Với độ tin cậy = 95% giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,878 >
0,05 nên ta chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy ta sử dụng giá trị kiểm định t ở
dòng “Equal variances assumed” để phân tích. Giá trị sig. trong kiểm định t
= 0,319 > 0,05 nên cho ta thấy sự bằng nhau về phương sai trong quyết định
chuyển công tác giữa 2 nhóm cấp bậc nhân viên marketing trong ngành bưu
chính viễn thông là chưa có ý nghĩa. Điều này chứng tỏ cấp bậc làm việc
giữa các nhóm khác nhau thì khả năng quyết định chuyển công tác giữa các
nhóm cũng khác nhau. Cụ thể theo bảng ta nhận thấy khi cấp bậc làm việc
càng cao thì xu hướng chuyển công tác càng ít.
60 4.4.4 Kiểm tra sự khác biệt của quyết định chuyển công tác giữa 2 nhóm
nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính và viễn thông dựa
trên độ tuổi.
Kiểm tra sự khác biệt về khả năng chuyển công tác của nhân viên
marketing dựa trên độ tuổi. Hai mẫu kiểm tra đây là 2 nhóm nhân viên có độ
tuổi nhỏ (từ 22 đến 30) và độ tuổi lớn (từ 41 đến 50 tuổi). Kết quả phân tích
Independent Samples T Test cho ta kết quả như sau.
Giả thuyết H0 : phương sai hai mẫu bằng nhau.
Bảng 4.20 : kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa 2
nhóm nhân viên marketing dựa trên độ tuổi.
Kiểm tra các mẫu độc lập
Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình
Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai
Mức độ tin cậy 95% của khác biệt
Khác biệt của trung bình
Khác biệt của sai số chuẩn
Cao hơn
F
Sig.
t
Sig. (2- tailed)
df
Thấp hơn
61
CC T
14.274
127
.142
.25975
.17580 -.08813
.60764
.000 1.478
Phương sai bằng nhau được thừa nhận
1.570
.16549 -.06774
.58724
.119
.25975
126.63 4
Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Với độ tin cậy = 95% giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,000 <
0,05 nên ta có thể bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy ta sử dụng giá trị kiểm định
t ở dòng “Equal variances not assumed” để phân tích. Giá trị sig. trong kiểm
định t = 0,119 > 0,005 nên sự khác biệt trong quyết định chuyển công tác
giữa 2 nhóm nhân viên marketing có độ tuổi khác nhau là chưa có ý nghĩa.
Từ bảng thống kê chúng ta cũng nhận thấy quyết định chuyển công tác giữa
nhóm nhân viên có độ tuổi năm trong khoảng cách từ 22 đến 30 và từ 41 đến
50 là không có sự khác biệt rõ rệt.
Tuy nhiên nếu chúng ta kiểm tra sự khác biệt trong quyết định chuyển
công tác giữa nhóm nhân viêm marketing trẻ (từ 22 đến 30 tuổi) và nhóm
nhân viên marketing rất lớn tuổi (trên 51 tuổi) thì kết quả lại khác.
Bảng 4.21 : kiểm định có sự khác nhau về quyết định chuyển công tác giữa 2
nhóm nhân viên marketing dựa trên độ tuổi.
Kiểm tra các mẫu độc lập
Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình
Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai
Mức độ tin cậy 95% của khác biệt
Khác biệt của sai số
Khác biệt của trung bình
chuẩn Thấp hơn
Sig. (2- tailed)
F
Sig.
t
df
Cao hơn
62
CCT
2.927
81
.40512
-.27161 1.34050
.091 1.319
.191
.53444
Phương sai bằng nhau được thừa nhận
1.899 11.161
.084
.53444
.28140
-.08382 1.15271
Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Với độ tin cậy = 95% giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,091 >
0,05 nên ta chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy ta sử dụng giá trị kiểm định t ở
dòng “Equal variances assumed” để phân tích. Giá trị sig. trong kiểm định t
= 0,191 > 0,05 nên giả thuyết H0 về sự bằng nhau trong quyết định chuyển
công tác của nhân viên marketing là chưa có ý nghĩa. Như vậy khả năng
quyết định chuyển công tác giữa nhóm nhân viên marketing trẻ và nhóm
nhân viên marketing lớn tuổi có sự khác biệt nhau. Cụ thể theo bảng thống
kê thì ta thấy nhóm nhân viên trẻ có khả năng chuyển công tác cao hơn
nhóm nhân viên maekting lớn tuổi.
63
Chương 5 : KẾT LUẬN
5.1 Giới thiệu.
Mục đích chính của chương 5 là tóm tắt những kết quả mà nghiên cứu đã
phân tích được. Chương này bao gồm 3 phần chính : (1) tóm tắt các kết quả
nghiên cứu chính, (2) xây dựng các giải pháp phát triển lòng trung thàng của
nhân viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính viễn thông khu vực phía
nam, (3) những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2 Kết quả của nghiên cứu.
Mục đích chính của nghiên cứu này nhằm cho chúng ta thấy được đối với
một nhân viên marketing trong ngành bưu chính viễn thông có hai nhân tố
của tổ chức ảnh hưởng rõ ràng và mạnh mẽ nhất đến khả năng chuyển công
tác của họ sang một đơn vị khác đó là :
o Sự hài lòng trong công việc bao gồm : sự hài lòng về mức độ tổ chức
công nhận những thành quả mà họ đóng góp, sự hài lòng về mức độ thu
nhập, sự hài lòng về điều kiện làm việc. Đây là kết quả nhận định rất
khách quan vì nó cho chúng ta thấy được sự công nhận về thành quả của
nhân viên còn quan trọng hơn là mức độ hài lòng về điều kiện làm
việc… Điều này cho thấy tổ chức cần phải có sự đánh giá công bằng,
khen thưởng xứng đáng cho những gì mà nhân viên marketing đóng góp
cho doanh nghiệp.
o Niềm tin của nhân viên vào tổ chức bao gồm : sự hỗ trợ của cấp lãnh
đạo, tính tin cậy của những người lãnh đạo, sự giúp đở, chia sẻ của tổ
chức khi nhân viên gặp khó khăn trong công việc và trong cuộc sống, sự
đề cao lợi ích của nhân viên trong quá trình xây dựng những chính sách
và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp… Từ kết quả nghiên cứu đó cho
64
chúng ta thấy doanh nghiệp cần phải xây dựng một môi trường văn hóa
doanh nghiệp tạo được niềm tin tưởng của nhân viên vào lãnh đạo, vào
tổ chức.
Có hai nhân tố trong nghiên cứu không ảnh hưởng đến quyết định
chuyển công tác của nhân viên marketing trong ngành bưu chính viễn
thông đó là : giá trị của tổ chức, sự không nhiệt tình của nhân viên.
o Kết quả kiểm định về sự chuyển công tác của nhân viên marketing trong
doanh nghiệp bưu chính viễn thông giữa các nhóm có những đặc điểm
như sau :
(cid:131) Nhóm nhân viên marketing trong phân ngành bưu chính có xu hướng
chuyển công tác cao hơn nhóm nhân viên marketing trong phân
ngành viễn thông.
(cid:131) Xu hướng chuyển công tác giữa những nhóm nhân viên nam và nữ
không có sự khác biệt rõ rệt. Như vậy giới tính ít ảnh hưởng đến
quyết định chuyển công tác của nhân viên.
(cid:131) Những người nhân viên marketing có cấp bậc là quản lý thì xu hướng
chuyển công tác ít diễn ra hơn là nhân viên.
5.3 Kết quả ứng dụng của nghiên cứu.
Dựa vào những kết quả đúc kết ra từ nghiên cứu thì những doanh
nghiệp bưu chính viễn thông phía nam có thể xây dựng những chương trình
nhằm giảm bớt khả năng chuyển công tác của nhân viên, tăng cường việc
giữ chân người lao động và duy trì mối quan hệ gắn bó của nhân viên
marketing với tổ chức.
5.3.1 Nâng cao mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên marketing.
65
Theo kết quả nghiên cứu thì mức độ hài lòng của nhân viên đối với tổ
chức chính là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định chuyển
công tác của nhân viên marketing nên các doanh nghiệp cần ưu tiên phát
triển sự hài lòng của nhân viên trước tiên bao gồm : sự hài lòng về mức độ
được công nhận thành quả, sự hài lòng về thu nhập, sự hài lòng về điều kiện
làm việc.
5.3.2 Tăng cường niềm tin vào tổ chức cho nhân viên marketing.
Nhân tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác
là sự tin tưởng của nhân viên vào lãnh đạo, vào doanh nghiệp. Đây cũng là
nhân tố quan trọng thứ 2 có khả năng làm giảm bớt khả năng chuyển công
tác của nhân viên marketing. Doanh nghiệp bưu chính viễn thông phía nam
cần tập trung nâng cao tính tin cậy của lãnh đạo, của tổ chức nhằm làm tăng
niềm tin cho người nhân viên marketing.
5.3.3 Các kiến nghị cho các Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.
- Cần có chính sách giữ chân nhân viên marketing trong ngành bưu chính hiệu
quả hơn vì khả năng chuyển công tác trong ngành bưu chính cao hơn trong
ngành viễn thông.
- Tạo sự linh động cho các đơn vị trong công tác quản trị nguồn nhân lực từ
công tác tuyển dụng, bố trí, phân công, phân nhiệm … Cơ chế quản lý linh
động trong tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ làm cho
nhân viên tăng sự hài lòng trong công viêc. Điều này cũng làm cho nhân
viên trở nên trung thành với đơn vị hơn.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp thành viên trong việc đào tạo, tập huấn nâng
cao kỹ năng, chuyên môn cho lực lượng nhân viên marketing nhằm tạo cho
họ sự tự tin trong công việc. Điều này vừa làm tăng sự hài lòng của nhân
viên marketing đồng thời làm cho sự tin tưởng vào tổ chức cũng tăng lên.
66
- Giải quyết lượng lao động dôi dư hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động,
tạo sự phấn chấn trong môi trường làm việc toàn ngành.
5.3.4 Kiến nghị với Bộ Truyền Thông và Thông Tin.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách mở cửa đối với thị trường thông tin, tạo điều
kiện cho nhiều nhà đầu tư tham gia góp phần phát triển thị viễn thông và
thông tin, từ đó tạo môi trường cạnh tranh giữa các nhà cung cấp.
- Xây dựng, ban hành các chính sách phát triển, biện pháp quản lý cụ thể, rõ
ràng, minh bạch nhằm thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, đem lại môi trường
kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp viễn thông.
5.4 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu có thể đóng góp tích cực cho các đơn vị doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ bưu chính viễn thông khu vực phía nam. Dựa trên kết quả
nghiên cứu các doanh nghiệp có thể xây dựng những chương trình nhằm
giảm bớt sự chuyển công tác của nhân viên marketing – nguồn lực chính tạo
sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên luận văn còn một số điểm hạn
chế như :
- Thứ nhất, nghiên cứu chỉ tập trung vào những doanh nghiệp khu vực phía
nam nên chưa thể hiện tổng quát kết quả cho toàn ngành. Đây là hạn chế
do điều kiện nghiên cứu không thể đủ để dàn trải khảo sát trong cả nước.
Đây có thể là một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo phát triển khi đủ
điều kiện nghiên cứu cho toàn ngành.
- Thứ hai, nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện (là một trong
những phương pháp chọn mẫu phi xác suất) nên tính đại diện còn thấp,
khả năng tổng quát hóa cho đám đông chưa cao.
67
- Thứ ba, tác giả chỉ nghiên cứu các yếu tố thuộc về tổ chức ảnh hưởng đến
quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing chứ chưa nghiên
cứu những nhân tố ảnh hưởng khác như yếu tố cá nhân, yếu tố pháp lý,
yếu tố môi trường kinh doanh … điều này làm cho các nhân tố khám phá
trong luận văn chỉ tác động một phần nào đó làm cho nhân viên chuyển
công tác chứ chưa phải hoàn toàn (chỉ số R square là 36,9%). Vấn đề này
đặt ra một câu hỏi phát sinh cho hướng nghiên cứu tiếp theo. Nếu có điều
kiện cho nghiên cứu tiếp theo thì tác giả sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu
tất cả các nhân tố thuộc về cá nhân, doanh nghiệp, môi trường kinh tế -
xã hội - luật pháp ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của nhân
viên marketing trong doanh nghiệp bưu chính viễn thông.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Phạm Đức Kỳ và Bùi Nguyên Hùng (2007), Nghiên cứu mô hình sự
trung thành của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ thông tin di
động tại Việt Nam, Tạp chí Bưu chính viễn thông & Công nghệ thông
tin, Kỳ 1: 16-19.
2. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị
trường, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa
học Marketing, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống Kê.
TIẾNG ANH
5. Dunham, R.B., Grube, J.A. & Castaneda, M.B. (1994), Organizational
commitment: the utility of an integrative definition, Journal of
Applied Psychology, Vol. 79 No.3:370-80.
6. Griffith, D.A. & Lusch, R.F. (2007), Getting Marketers to Invest in
Firm-Specific Capital, Journal of Marketing Vol. 71: 129-145.
7. Irving, P.G., Coleman, D.F. & Cooper C.L. (1997), Further
assessments of tree-component model of organization commitment :
Generalizability and differences across occupations, Jounal of Applied
Psychology, 82(3):444-452.
69
8. Mathieu, J.E. & Zajac, D.M. (1990), A review and meta-analysis of
the antecedents, correlates, and consequences of organizational
commitment, Psychological Bulletin, Vol. 108:171-94.
9. Meyer, J.P. & Allen, N.J. (1991), A
three-component conceptualization of organizational commitment, Human Resource Management Review, 1: 61 – 89.
10. Meyer, J.P. & Herscovitch, L. (2001), Commitment in the workplace:
Toward a general model, Human Resource Management Review
11:299-326.
11. Mosadeghrad, A.M., Ferlie, E. & Rosenberg D. (2008), A study of the
relationship between job satisfaction, organizational commitment and
turnover intention among hospital employees, Health Services
Management Research 21: 211–227.
Contents Chương 1 : TỔNG QUAN ....................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu. .................................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................................................. 3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 4
1.4
Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 4
1.5
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................................................ 4
1.6 Kết cấu luận văn.......................................................................................................................... 5
Chương 1 : Tổng quan. ............................................................................................................................. 5
Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. ......................................................................................................... 5
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết. ...................................................................................................................... 5
Trình bày cơ sở lý thuyết về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của nhân viên marketing. ................................................................................................................................................. 5
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................................... 5
Trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định thang đo, qui trình nghiên cứu. .................................. 5
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu. ............................................................................................................... 6
Trình bày phương pháp phân tích thông tin và kết quả nghiên cứu.......................................................... 6
Chương 5 : Kết luận và hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................................................................... 6
Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, khả năng ứng dụng, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................................................................................................ 6
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................ 7
2.1 Giới thiệu. .................................................................................................................................... 7
2.2 Quản trị nguồn nhân lực. ........................................................................................................... 7
2.2.1
Khái niệm............................................................................................................................. 7
2.2.2 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực. ............................................................................. 7
2.2.3
Vai trò của quản trị nguồn nhân lực. ................................................................................ 8
2.3
Nhân viên marketing. ................................................................................................................. 8
2.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển công tác của nhân viên. .............................. 9
2.4.1
Cam kết tổ chức – organizational commitment : ............................................................... 9
2.4.2
Niềm tin tổ chức – organizational trust :.......................................................................... 11
2.4.3 Mức độ hài lòng của nhân viên đối với công việc và tổ chức – Job satisfaction : ............ 12
2
2.4.4
Quyết định chuyển công tác – intention to turnover : ...................................................... 13
2.5
Dịch vụ bưu chính viễn thông. ................................................................................................. 14
Chương 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 18
3.1 Giới thiệu. .................................................................................................................................. 18
3.2
Thiết kế nghiên cứu................................................................................................................... 18
3.2.1
Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 18
3.2.2
Qui trình nghiên cứu............................................................................................................. 20
3.2.1.1 Nghiên cứu lý thuyết. ............................................................................................................ 21
3.2.1.2 Phương pháp chọn mẫu........................................................................................................ 22
3.3
Sử dụng thang đo. ..................................................................................................................... 23
3.5
Nghiên cứu chính thức.............................................................................................................. 28
3.5.2
Đặc điểm mẫu của nghiên cứu. ............................................................................................ 30
Chương 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
4.1 Giới thiệu. .................................................................................................................................. 33
4.2
Đánh giá sơ bộ thang đo. .......................................................................................................... 33
4.2.1
Kết quả Cronbach alpha. ..................................................................................................... 33
Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển
4.3.5 công tác của nhân viên...................................................................................................................... 54
4.4 Kiểm tra có sự khác biệt hay không trong quyết định chuyển công tác giữa các nhóm nhân viên marketing. ............................................................................................................................ 55
5.1 Giới thiệu. .................................................................................................................................. 63
5.2 Kết quả của nghiên cứu. ........................................................................................................... 63
5.3 Kết quả ứng dụng của nghiên cứu........................................................................................... 64
5.3.1
Nâng cao mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên marketing. ......................... 64
5.3.2
Tăng cường niềm tin vào tổ chức cho nhân viên marketing. ........................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 68
1
PHỤ LỤC 01 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN 1 (Sau khi loại biến SK2 do không
đạt mức độ tin cậy theo hệ số Cronbach anpha).
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.908
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3.805E3
df
300
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compon
% of
Cumulativ
% of
Cumulati
% of
Cumulativ
ent
Total
Variance
e %
Total
Variance
ve %
Total
Variance
e %
1
8.992
35.967
35.967
8.992
35.967
35.967
4.775
19.101
19.101
2
2.742
10.969
46.936
2.742
10.969
46.936
4.391
17.565
36.665
3
1.820
7.281
54.217
1.820
7.281
54.217
2.510
10.041
46.706
4
1.137
4.546
58.763
1.137
4.546
58.763
2.088
8.352
55.058
5
1.024
4.096
1.024
4.096
62.858
1.950
7.800
62.858
6
.855
3.419
7
.817
3.270
8
.773
3.091
9
.700
2.800
10
.679
2.715
11
.622
2.486
12
.534
2.137
13
.507
2.030
14
.462
1.847
15
.444
1.777
16
.407
1.629
17
.380
1.519
18
.368
1.470
62.858 66.278 69.547 72.639 75.439 78.154 80.640 82.778 84.807 86.654 88.431 90.060 91.579 93.049
2
.337
1.350
19
.298
1.192
20
.260
1.038
21
.249
.995
22
.224
.895
23
.194
.777
24
.176
.704
25
94.399 95.591 96.629 97.624 98.519 99.296 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.231
.238
.149
.040
NT6
.772
.235
.000
.097
-.193
NT4
.721
.301
.006
-.082
-.124
NT5
.711
.187
.294
-.029
.067
NT7
.699
.150
.437
.251
.030
NT8
.675
-.082
-.023
.177
.381
NT9
.617
.134
.323
.317
.139
NT10
.576
.150
.260
.420
-.120
NT3
.545
.098
.485
.380
.123
HL4
.541
.796
.172
.068
-.013
SCK6
.208
.758
-.072
.166
-.020
SCK5
.147
.754
.183
.143
.022
SCK8
.144
.720
.100
.051
.011
SCK3
.137
.685
.353
.227
.086
SCK7
.194
.636
-.111
-.014
.178
SCK4
.046
.545
.236
.385
.097
SCK1
.161
.108
.816
-.101
-.171
HL2
.152
.194
.578
.154
.011
HL1
.502
.135
.572
.395
.037
HL3
.466
3
SCK12
.083
.392
-.083
.710
.044
SCK10
.164
.457
.319
.504
.092
NT2
-.374
.027
-.022
-.434
.335
SCK9
.001
.055
-.097
.003
.836
SCK11
-.026
.115
.004
-.009
.790
NT1
.265
.407
.226
.376
.414
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 10 iterations.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 2 (sau khi loại biến quan sát NT2).
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.909
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3.730E3
df
276
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Initial Eigenvalues
Compon
% of
Cumulativ
% of
Cumulativ
% of
Cumulative
ent
Total
Variance
e %
Total
Variance
e %
Total
Variance
%
8.872
36.966
36.966
8.872
36.966
36.966
4.781
19.921
19.921
1
2.672
11.134
48.100
2.672
11.134
48.100
4.177
17.405
37.326
2
1.790
7.460
55.560
1.790
7.460
55.560
3.581
14.922
52.248
3
1.132
4.715
1.132
4.715
60.276
1.927
8.027
60.276
4
.985
4.105
5
.839
3.496
6
.807
3.364
7
.702
2.925
8
.684
2.849
60.276 64.380 67.876 71.240 74.166 77.014
9
4
.622
2.590
10
.548
2.283
11
.512
2.133
12
.462
1.924
13
.445
1.856
14
.419
1.745
15
.384
1.601
16
.371
1.546
17
.341
1.423
18
.307
1.278
19
.260
1.083
20
.249
1.038
21
.225
.939
22
.194
.810
23
.177
.740
24
79.604 81.888 84.020 85.944 87.799 89.544 91.145 92.691 94.113 95.391 96.474 97.512 98.450 99.260 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
SCK6
.785
.189
.163
-.035
SCK5
.773
.174
-.034
-.022
SCK8
.760
.134
.193
-.001
SCK3
.710
.133
.086
-.016
SCK7
.709
.148
.394
.080
SCK4
.622
.066
-.143
.150
SCK1
.607
.143
.345
.121
SCK10
.542
.147
.470
.121
SCK12
.528
.137
.168
.123
NT1
.472
.229
.355
.443
NT6
.235
.741
.346
.054
NT4
.229
.736
.100
-.176
5
.714
.258
NT5
-.134
.034
.654
.155
NT7
.048
.326
.621
.175
NT8
.048
.562
.605
-.053
NT9
.422
.117
.539
.178
NT10
.166
.470
.534
.214
NT3
-.074
.444
.060
.063
HL2
-.254
.720
.398
.193
HL3
.065
.717
.483
.154
HL4
.152
.642
.425
.200
HL1
.003
.634
-.024
.067
SCK9
.833
-.086
-.061
.122
SCK11
.776
-.006
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 3 (sau khi loại biến quan sát NT1).
KMO and Bartlett's Test
.911
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3.471E3
253
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compon
% of
Cumulative
% of
Cumulativ
% of
Cumulativ
ent
Total
Variance
%
Total
Variance
e %
Total
Variance
e %
36.852
36.852
8.476
36.852
36.852
4.581
19.919
19.919
1
8.476
11.431
48.283
2.629
11.431
48.283
3.939
17.127
37.045
2
2.629
7.438
55.721
1.711
7.438
55.721
3.656
15.894
52.939
3
1.711
6
1.124
1.124
4.886
60.607
1.764
7.667
60.607
4.886
4
.984
4.276
5
.833
3.620
6
.741
3.220
7
.684
2.973
8
.627
2.725
9
.620
2.696
10
.524
2.276
11
.508
2.209
12
.456
1.984
13
.421
1.829
14
.419
1.820
15
.384
1.668
16
.368
1.599
17
.338
1.470
18
.282
1.224
19
.257
1.117
20
.227
.987
21
.201
.872
22
.190
.826
23
60.607 64.883 68.503 71.724 74.696 77.421 80.117 82.393 84.603 86.587 88.416 90.236 91.904 93.503 94.973 96.197 97.314 98.302 99.174 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
SCK6
SCK5
SCK8
SCK3
SCK7
SCK4
SCK1
.786 .766 .761 .714 .710 .629 .608
7
SCK10
SCK12
.552 .530
NT4
NT6
NT5
NT7
NT9
NT10
.737 .732 .722 .633 .589 .533 .525
NT3
HL3
HL2
HL4
HL1
.590
NT8
.737 .710 .671 .657 .597
SCK9
.845
SCK11
.764
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 4 (sau khi loại biến quan sát NT8).
KMO and Bartlett's Test
.900
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3.139E3
df
231
Sig.
.000
Total Variance Explained
Compon
Extraction Sums of Squared
ent
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
8
% of
Cumulativ
% of
Cumulativ
% of
Variance
e %
Variance
e %
Total
Total
Total
Variance Cumulative %
7.889
35.858
35.858
7.889
35.858
35.858
4.550
20.684
20.684
1
2.519
11.450
47.308
2.519
11.450
47.308
3.675
16.704
37.387
2
1.706
7.753
55.061
1.706
7.753
55.061
3.248
14.764
52.151
3
1.122
5.101
1.122
5.101
60.162
1.762
8.011
60.162
4
.983
4.470
5
.823
3.741
6
.739
3.360
7
.683
3.104
8
.621
2.824
9
.611
2.779
10
.521
2.368
11
.502
2.283
12
.454
2.066
13
.421
1.912
14
.414
1.882
15
.383
1.743
16
.367
1.668
17
.335
1.522
18
.277
1.257
19
.228
1.035
20
.210
.954
21
.191
.870
22
60.162 64.632 68.373 71.733 74.837 77.662 80.440 82.808 85.092 87.157 89.069 90.951 92.694 94.361 95.884 97.141 98.176 99.130 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
SCK6
SCK5
SCK8
.788 .766 .761
9
SCK3
SCK7
SCK4
SCK1
SCK10
.718 .712 .628 .603 .554 .527
SCK12
NT4
NT6
NT5
NT7
NT9
NT10
.741 .736 .728 .636 .592 .544 .535
NT3
HL3
HL2
HL4
HL1
.732 .722 .664 .651
SCK9
.844
SCK11
.765
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA KIỂM TRA SỰ HỘI TỤ CỦA CÁC
BIẾN QUAN SÁT THỂ HIỆN SỰ CHUYỂN CÔNG TÁC CỦA NHÂN
VIÊN.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.767
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
798.936
df
3
Sig.
.000
10
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
2.692
89.717
2.692
89.717
89.717
2
.178
5.937
3
.130
4.347
89.717 95.653 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
CV2
.956
CV 1
.943
CV 3
.942
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
11
PHỤ LỤC 02
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ENTER.
Correlations
CCT
X1
X2
X3
X4
Pearson Correlation
CCT
1.000
-.362
-.534
-.574
.053
X1
1.000
.503
-.362
.138
.472
X2
1.000
-.534
.503
.023
.700
X3
1.000
-.038
-.574
.472
.700
X4
-.038
1.000
.053
.138
.023
Sig. (1-tailed)
CCT
.
.000
.000
.186
.000
X1
.000
.
.000
.009
.000
X2
.000
.000
.
.347
.000
X3
.000
.000
.000
.258
.
X4
.186
.009
.347
.
.258
N
CCT
291
291
291
291
291
X1
291
291
291
291
291
X2
291
291
291
291
291
X3
291
291
291
291
291
X4
291
291
291
291
291
Model Summaryb
Change Statistics
Adjusted R
Std. Error of
R Square
F
Square
the Estimate
Model
R
R Square
Change
Change
df1
df2
Sig. F Change
1
.608a
.369
.360
.75633
.369
41.853
4
286
.000
a. Predictors: (Constant), X4, X2, X1, X3
b. Dependent Variable: CCT
12
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4
1
Regression
95.767
41.853
.000a
Residual
163.603
23.942 .572
Total
259.370
286 290
a. Predictors: (Constant), X4, X2, X1, X3
b. Dependent Variable: CCT
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
4.976
17.176
.290
.000
.071
-.094
-.075
-1.331
.184
.700
1.429
X1
.095
-.335
-.240
-3.510
.001
.471
2.122
X2
.073
-.397
-.368
-5.456
.000
.485
2.063
X3
.042
.048
.054
1.137
.256
.967
1.034
X4
a. Dependent Variable: CCT