BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

ĐOÀN THANH THẢO

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TPTP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------

ĐOÀN THANH THẢO

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÍCH LIÊN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tác giả và được thực hiện

dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Bích Liên.

Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trong công trình nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2018

Người thực hiện luận văn

Đoàn Thanh Thảo

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Đặt vấn đề .......................................................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 3

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 3

Đóng góp của đề tài ........................................................................................................... 4

Kết cấu của đề tài ............................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................................... 6

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................................... 6

1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................................ 11

1.3. Kết quả từ tổng quan nghiên cứu .......................................................................... 19

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 21

2.1. Lý luận chung về dịch vụ Logistics ...................................................................... 21

2.1.1. Khái niệm dịch vụ Logistics .......................................................................... 21

2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp dịch vụ Logistics tại Việt Nam hiện nay .... 21

2.1.3. Một số dịch vụ Logistics chủ yếu ở Việt Nam .............................................. 22

2.2. Lý luận chung về phần mềm kế toán .................................................................... 24

2.2.1. Khái niệm phần mềm kế toán ........................................................................ 24

2.2.2. Lợi ích của việc sử dụng phần mềm kế toán.................................................. 24

2.2.3. Phân loại phần mềm kế toán .......................................................................... 25

2.2.4. Các tiêu chuẩn về phần mềm ......................................................................... 27

2.3. Lý thuyết nền ......................................................................................................... 29

2.3.1. Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory) ................................................. 29

2.3.2. Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) .................. 30

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 35

TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 35

3.1.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 35

3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 36

3.2. Mô hình đề xuất và thang đo nháp các nhân tố ..................................................... 36

3.2.1. Mô hình đề xuất ............................................................................................. 36

3.2.2. Thang đo nháp của các nhân tố ...................................................................... 39

3.3. Nghiên cứu sơ bộ định tính ................................................................................... 46

3.3.1. Thiết kế thực hiện .......................................................................................... 46

3.3.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính ............................................................... 46

3.4. Các nhân tố và thang đo hiệu chỉnh ...................................................................... 53

3.4.1. Chất lượng của PMKT ................................................................................... 53

3.4.2. Khả năng tùy biến của PMKT ....................................................................... 54

3.4.3. Tính năng quốc tế của PMKT ........................................................................ 54

3.4.4. Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT.................................................... 54

3.4.5. Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT ............................................. 55

3.4.6. Nhà cung cấp ................................................................................................. 56

3.4.7. Quyết định lựa chọn phần mềm kế toán ........................................................ 56

3.5. Nghiên cứu định lượng.......................................................................................... 57

3.5.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ....................................................................... 57

3.5.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 57

3.5.3. Thu Thập dữ liệu ............................................................................................ 58

3.5.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu chính thức ............................................... 59

3.5.5. Phân tích dữ liệu ............................................................................................ 60

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................................... 64

4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 64

4.1.1. Thống kê mô tả mẫu ...................................................................................... 64

4.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) ..................................... 65

4.1.3. Khám phá nhân tố (EFA) ............................................................................... 67

4.1.4. Kết quả thống kê mô tả nhân tố và các thang đo ........................................... 70

4.1.5. Kết quả phân tích hồi quy bội ........................................................................ 71

4.1.6. Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) ...................................................... 78

4.2. Bàn luận ................................................................................................................ 82

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................... 87

5.1. Kết luận ................................................................................................................. 87

5.2. Hàm ý chính sách .................................................................................................. 88

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Báo cáo tài chính

BCTC

Công nghệ thông tin

CNTT

Nhân tố "chi phí và lợi ích sử dụng của việc phần mềm kế toán"

CO

Nhân tố "khả năng tùy biến của phần mềm kế toán"

CU

Biến “Quyết định lựa chọn phần mềm kế toán”

DC

Doanh Nghiệp

DN

Exploratory Factor Analysis

EFA

Nhân tố "tính năng quốc tế của phần mềm kế toán"

IF

Nhân tố "môi trường công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng"

IT

Nhà cung cấp

NCC

Phần mềm kế toán

PMKT

Nhân tố "chất lượng của phần mềm kế toán"

QL

Thành Phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

Unified Theory of Acceptance and Use of Technology

UTAUT

Nhân tố "nhà cung cấp phần mềm kế toán"

VD

Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam

VLA

Từ viết tắt Từ gốc

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

bảng 1.1 Tổng Hợp Các Nhân Tố Từ Nghiên Cứu Trước ................................................... 10

Bảng 1.2 Bảng Tổng Hợp Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định Lựa Chọn PMKT

Trong Các Nghiên Cứu Tại Việt Nam ......................................................................... 13

Bảng 2.1 Tổng Hợp Phân Loại ........................................................................................... 25

Bảng 3.1 Thang Đo Nháp Của Nhân Tố QL ....................................................................... 40

Bảng 3.2 Thang Đo Nháp Của Nhân Tố CU ....................................................................... 40

Bảng 3.3 Các Tính Năng Quốc Tế Của PMKT (Adhikari Và Cộng Sự,2004) ................... 41

Bảng 3.4 Thang Đo Nháp Của Nhân Tố IF ......................................................................... 42

Bảng 3.5 Thang Đo Nháp Của Nhân Tố CO ....................................................................... 42

Bảng 3.6 Thang Đo Nháp Của Nhân Tố IT ......................................................................... 43

Bảng 3.7 Thang Đo Nháp Của Nhân Tố VD ....................................................................... 44

Bảng 3.8 Thang Đo Nháp Của Nhân Tố DC ....................................................................... 45

Bảng 3.9 Kết Quả Nghiên Cứu Định Tính .......................................................................... 47

Bảng 3.10 Thang Đo Sau Hiệu Chỉnh Nhân Tố QL ............................................................ 53

Bảng 3.11 Thang Đo Sau Hiệu Chỉnh Nhân Tố CU ............................................................ 54

Bảng 3.12 Thang Đo Sau Hiểu Chỉnh Của Nhân Tố IF ...................................................... 54

Bảng 3.13 Thang Đo Sau Hiệu Chỉnh Của Nhân Tố CO .................................................... 54

Bảng 3.14 Thang Đo Hiệu Chỉnh Của Nhân Tố IT ............................................................. 55

Bảng 3.15 Thang Đo Hiệu Chỉnh Của Nhân Tố VD ........................................................... 56

Bảng 3.16 Thang Đo Hiệu Chỉnh Của Biến DC .................................................................. 56

Bảng 4.1 Thống Kê Mô Tả Mẫu .......................................................................................... 64

Bảng 4.2 Kết Quả Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo Cronbach Alpha ............................. 65

Bảng 4.3 Kết Quả Cronbach Alpha Của Biến Ncc Sau Loại Biến Quan Sát Vd6 .............. 67

Bảng 4.4 Kết Quả Kmo Và Bartlett's Test ........................................................................... 67

Bảng 4.5 Ma Trận Nhân Tố Xoay ....................................................................................... 68

Bảng 4.6 Kết Quả Kmo Và Bartlett's Test Của Biến Phụ Thuộc ........................................ 69

Bảng 4.7 Ma Trận Nhân Tố Xoay Của Biến Phụ Thuộc ..................................................... 69

Bảng 4.8 Thống Kê Mô Tả Thang Đo ................................................................................. 70

Bảng 4.9 Ma Trận Hệ Số Tương Quan Pearson .................................................................. 72

Bảng 4.10 Kiểm Định Sự Phù Hợp Cho Mô Hình Hồi Quy ............................................... 73

Bảng 4.11 Kết Quả Kiểm Định F Trong Bảng Anova ......................................................... 73

Bảng 4.12 Kết Quả Phân Tích Hồi Quy Bội ........................................................................ 73

Bảng 4.13 Thống Kê Giá Trị Trung Bình Nhân Tố Cu Theo Quy Mô DN ........................ 79

Bảng 4.14 Thống Kê Lại Giá Trị Trung Bình Nhân Tố Cu Theo Quy Mô DN .................. 79

Bảng 4.15 Kiểm Định Phương Sai Đồng Nhất (Quy Mô DN) ............................................ 80

Bảng 4.16 Kết Quả Phân Tích Sâu Anova Nhân Tố Cu Theo Quy Mô DN ....................... 80

Bảng 4.17 Thống Kê Giá Trị Trung Bình Nhân Tố CU Theo Loại Hình Sở Hữu .............. 81

Bảng 4.18 Kiểm Định Phương Sai Đồng Nhất (Loại Hình Sở Hữu) .................................. 81

Bảng 4.19 Kết Quả Phân Tích Sâu Anova Nhân Tố CU Theo Loại Hình Sở Hữu ............. 82

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1 Mô hình ngẫu nhiên cho việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán ......... 29

Hình 2.3 Mô hình thuyết hợp nhất chấp nhập và sử dụng công nghệ (UTAUT1) 31

Hình 2.3 Mô hình thuyết hợp nhất chấp nhập và sử dụng công nghệ (UTAUT2) 31

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 35

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 37

Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu chính thức .............................................................. 59

Hình 4.1 Hình 4.1 Đồ thị phân tán Scatterplot ....................................................... 76

Hình 4.2 Hình 4.2. Biểu đồ Histogram ............................................................................ 77

Hình 4.3 Hình 4.3 Đồ thị Q-Q Plot.................................................................................. 78

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề

Toàn cầu hóa kinh tế ngày nay đã trở thành xu thế chung của thời đại. Toàn cầu

hóa, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội cũng như không ít những khó

khăn và thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt. Để có thể tồn tại trong

môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ phải nâng

cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình mà còn phải nâng cao công tác quản lý,

nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác. Một công cụ hỗ trợ đắc lực mang lại giải pháp

quản lý tốt doanh nghiệp phổ biến hiện nay phải kể đến là phần mềm kế toán, nó giúp

cho quá trình thu thập, ghi nhận, xử lý dữ liệu kế toán trở nên nhanh chóng và chính

xác từ đó cung cấp thông tin kế toán hữu ích cho nhà quản lý (Ghasemi và cộng sự,

2011). Do đó việc sử dụng phần mềm trở thành nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp

và việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp trở thành một trong những quyết định

quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp, bởi lẽ nếu lựa chọn sai phần mềm kế

toán thì doanh nghiệp phải đối mặt với việc tốn kém chi phí về thời gian và tiền bạc

để mua và sử dụng một phần mềm mới (Abu-Musa, 2005).

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu

hóa, các hoạt động Logistics từ sản xuất đến tiêu dùng đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, góp phần

nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong xu hướng vận động của thị

trường quốc tế, độ mở của nền kinh tế đang tăng lên và lợi thế địa lý để trở thành cửa

ngõ giao thương, vận tải của khu vực và thế giới có thể thấy lĩnh vực Logistics Việt

Nam có nhiều cơ hội phát triển và tham gia sâu hơn lĩnh vực Logistics thế giới. Theo

Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), tốc độ phát triển của

ngành Logistics tại Việt Nam những năm gần đây đạt khoảng 14-16%, có quy mô

khoảng 40-42 tỷ USD/năm. Do đó tạo nên làn sóng khởi nghiệp lan tỏa tới ngành

Logistics (Theo báo cáo Logistics 2017). Chính vì vậy mà ngành Logistics là một thị

trường hấp dẫn cho các nhà cung cấp phần mềm kế toán.

2

Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn

đề lựa chọn phần mềm kế toán, tác giả nhận thấy các nghiên cứu nước ngoài đã đưa

ra các tiêu chí cần xem xét khi lựa chọn phần mềm kế toán như yêu cầu người sử

dụng, tính năng của phần mềm, cơ sở hạ tầng và môi trường công nghệ thông tin, chi

phí sử dụng phần mềm, độ tin cậy của nhà cung cấp phần mềm, ý kiến đánh giá, dữ

liệu đầu ra….(Arditi & Singh, 1991; Andrew và cộng sự, 1994; Rushinek &

Rushinek, 1995; Collins, 1999; Adhikari và cộng sự, 2004; Abu-Musa, 2005; Jadhav

& Sonar, 2009; Elikai và cộng sự, 2007). Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu đề

xuất các tiêu chí, yếu tố cần xem xét khi lựa chọn phần mềm kế toán và có ít nghiên

cứu thực nghiệm đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố này trong việc lựa chọn

phần mềm kế toán. Còn đối với các nghiên cứu tại Việt Nam về lựa chọn phần mềm

kế toán thì chủ yếu là các nghiên cứu thực nghiệm kiểm định và đo lường mức độ tác

động của các nhân tố tới quyết định lựa chọn (Huỳnh Thị Hương, 2015; Võ Thị Ngọc

Ánh, 2016; Lê Đỗ Kim Ngân, 2016; Nguyễn Thị Thanh Hoa, 2017) tuy nhiên các tác

giả chủ yếu tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ mà

chưa quan tâm đến tính đặc thù ngành.

Từ các yếu tố nêu trên, tác giả nhận thấy việc nhận biết, đánh giá mức độ của

các nhân tố đến việc lựa chọn phần mềm kế toán để định hướng cho cả doanh nghiệp

và nhà cung cấp phần mềm trở nên cấp thiết, đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngành

Logistics một ngành mới đang phát triển. Mặt khác theo thống kê Thành phố Hồ Chí

Minh là thành phố chiếm tỷ trọng lớn nhất về số lượng doanh nghiệp Logistics với

54% (theo báo cáo Logistics Việt Nam 2017, trang 88). Do đó, tác giả quyết định lựa

chọn nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần

mềm kế toán của các doanh nghiệp ngành dịch vụ Logistics tại thành phố Hồ

Chí Minh”.

3

Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Nhận diện và đánh giá mức độ quan trọng của các nhân

tố khi xem xét đưa ra quyết định lựa chọn phần mềm kế toán (PMKT) của các

doanh nghiệp (DN) trong dịch vụ Logistics tại TP.HCM.

- Mục tiêu cụ thể:

 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của các

DN ngành dịch vụ Logistics tại TP.HCM.

 Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố khi xem xét đưa ra quyết

định lựa chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics tại TP.HCM.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn TP.HCM.

Thời gian từ tháng 03/2018 đến tháng 9/2018.

- Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics tại TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu

Kết hợp phương pháp định tính và định lượng trong đó:

- Phương pháp định tính: phỏng vấn tay đôi để tham khảo ý kiến của các

chuyên gia là kế toán trưởng có nhiều năm kinh nghiệm (từ 10 năm trở lên) trong

ngành dịch vụ Logistics đồng thời đã trực tiếp tham gia vào quá trình lựa chọn

PMKT tại đơn vị và nhân viên triển khai PMKT có kinh nghiệm triển khai PMKT

ở các DN ngành dịch vụ Logistics nhằm mục đích điều chỉnh, bổ sung các nhân

tố cũng như các thang đo các của nhân tố, đảm bảo các nhân tố và thang đo tác

giả đề xuất là phù hợp trong hoàn cảnh nghiên cứu là các DN ngành dịch vụ

Logistics.

- Phương pháp định lượng: Từ đó kết quả nghiên cứu định tính tiến hành xây

dựng bảng câu hỏi khảo sát để thu thập dữ liệu. Dữ liệu được thu thập thông qua

khảo sát, sau đó tiến hành xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS. Trong đó bao

gồm:

4

 Phân tích độ tin cậy Cronbach alpha nhằm đánh giá độ tin cậy của thang

đo.

 Phân tích EFA nhằm đánh giá giá trị của thang đo và khám phá nhân tố

mới.

 Thống kê mô tả các nhân tố và thang đo của các nhân tố từ đó dựa vào giá

trị trung bình (mean) để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố cũng

như các thang đo đến quyết định lựa chọn PMKT.

 Phân tích sâu Anova nhằm kiểm định sự khác biệt giữa yêu cầu về khả

năng tùy biến của PMKT ở các DN thuộc các nhóm quy mô khác nhau và

các nhóm loại hình sở hữu khác nhau.

Đóng góp của đề tài

- Về mặt khoa học: làm rõ hơn về các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác

động của các nhân tố đến quyết định lựa chọn PMKT của DN trong ngành

dịch vụ Logistics.

- Về mặt thực tiễn:

 Sẽ giúp ích cho các nhà quản lý của các DN trong ngành dịch vụ Logistics

tham khảo khi quyết định lựa chọn PMKT cho công tác kế toán.

 Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng sẽ giúp các nhà cung cấp (NCC) PMKT

xác định được các nhân tố mà DN trong ngành dịch vụ Logistics quan tâm

khi lựa chọn PMKT từ đó có những giải pháp để đáp ứng nhu cầu của DN.

5

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo thì nội dung

chính của luận văn nghiên cứu gồm có 5 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu trước

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài

Để có cái nhìn tổng thể về các nghiên cứu trước liên quan đến lựa chọn PMKT

tác giả tổng hợp các nghiên cứu này theo trình tự thời gian với 2 hướng tiếp cận

Nhóm các nghiên cứu nghiêng về khía cạnh đánh giá các PMKT hiện có

nghiên cứu khác nhau.

trên thị trường.

Các nghiên cứu này chủ yếu trong giai đoạn đầu nghiên cứu về PMKT, các tác

giả chủ yếu xem xét, so sánh, đánh giá các PMKT hiện có trên thị trường thông qua

các tính năng, giá phí, yêu cầu về phần cứng, phần mềm, phương thức hỗ trợ của

NCC, để cung cấp thông tin hỗ trợ DN lựa chọn PMKT phù hợp với nhu cầu của

- Nghiên cứu “Selection criteria for commercially available software in

mình. Các nghiên cứu trong nhóm này được trình bày cụ thể như sau:

construction accounting” của David Arditi và Sandeep Singh (1991). Sau khi

xem xét các tài liệu và một số cuộc phỏng vấn với người dùng PMKT và các nhà

phát triển PMKT, tác giả đưa ra một danh sách các yếu tố/ tiêu chí được thiết kế

để đánh giá PMKT cho các DN xây dựng. Các yếu tố/tiêu chí đánh giá được chia

thành ba nhóm gồm đặc điểm chung của gói PMKT (tên của phần mềm, giá niêm

yết, tên và địa chỉ của nhà phát triển), các tính năng của phần mềm (sổ cái, các

khoản phải thu, các khoản phải trả, kế toán chi phí theo đơn đặt hàng/theo công

việc và phân hệ lương), các yêu cầu về phần cứng và phần mềm và hỗ trợ của

NCC. Sau đó tác giả tiến hành khảo sát 23 NCC về PMKT của họ liên quan đến

các yếu tố nêu trên. Từ đó cung cấp thông tin hỗ trợ các DN xây dựng lựa chọn

- Nghiên cứu “The bottom line on entry-level accounting programs” của

PMKT phù hợp.

Andrew D; Don C và Robert K (1994). Nghiên cứu tổng hợp các thông tin về

những gói PMKT được sử dụng phổ biến bởi các DN nhỏ. Các thông tin được tác

giả cung cấp bao gồm: những thông tin chung về gói PMKT (yêu cầu về phần

7

cứng, phần mềm, giá của gói PMKT), những thông tin liên quan đến cài đặt (mật

khẩu, lịch sử truy cập,…), những hỗ trợ của NCC ( hỗ trợ qua điện thoại, fax, hỗ

trợ mở rộng, miễn phí cài đặt, bảo hành, giảm giá), thân thiện với người dùng,

những tính năng khác (định dạng báo cáo linh hoạt, phân hệ ngân sách, báo cáo

thuế thu nhập, các tính năng liên quan hàng tồn kho, báo cáo bán hàng,….).

- Nghiên cứu “Accounting software evaluation: hardware, audit trails,

backup, error recovery and security” của Avi Rushinek và Sara F. Rushinek

(1995). Nghiên cứu khảo sát các NCC về yêu cầu phần cứng cũng như các tính

năng, đặc tính và giá của PMKT mà họ cung cấp, đồng thời khảo sát tương ứng

yêu cầu của người dùng đối với các tính năng của PMKT và giá mà họ có thể chi

trả cho việc mua PMKT. Từ đó đánh giá, xếp hạng các PMKT được khảo sát.

Trong đó cụ thể các yếu tố được tác giả khảo sát bao gồm: thông tin yêu cầu phần

cứng của PMKT, hỗ trợ của NCC, bảo mật dữ liệu, sổ cái, các phân hệ sẵn có của

PMKT, định dạng báo cáo và giá của PMKT.

- Nghiên cứu “How to select the right accounting software” của J Carlton

Collins (1999). Nghiên cứu gồm chuỗi 3 bài về yếu tố cần xem xét khi lựa chọn

PMKT bao gồm: khả năng tùy biến, độ tin cậy của nhà cung cấp, khả năng báo cáo

tài chính, khả năng báo cáo tỷ lệ (tỷ số), khả năng báo cáo dạng đồ họa (bảng, biểu

đồ), khả năng xuất các báo cáo dưới dạng excel, khả năng tạo thiết lập các cảnh

báo cho các chỉ số trên báo cáo, cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình, cấu trúc tài

khoản, các tính năng về mạng (internet), tính thân thiện, dễ sử dụng, các tính năng

quốc tế, khả năng giải quyết vấn đề Y2K1. Từ đó tác giả tìm hiểu về các PMKT

trên thị trường và cung cấp một bảng so sánh các phần mềm sẵn có trên thị trường

về các yếu tố nêu trên.

Nhóm các nghiên cứu nghiêng về khía cạnh xem xét tiêu chí lựa chọn

1 Y2K là sự cố máy tính năm 2000-sự cố máy tính diễn ra vào thời khắc đầu tiên bước sang năm 2000. Nguyên nhân là do để tiết kiệm dung lượng lưu trữ các nhà lập trình chỉ lập trình trên 2 chữ số cuối cùng của năm do đó các máy tính thế hệ cũ, các vi mạch đồng hồ điện tử cũ, các phần mềm không thể nhận biết được sự khác biệt giữa các năm 2000 và 1900.

PMKT dựa trên góc nhìn của người dùng.

8

Các nghiên cứu này dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc các DN đã sử

dụng PMKT để đề xuất các yếu tố mà DN cần quan tâm khi đưa ra quyết định lựa

chọn PMKT hoặc đưa ra kiến nghị giúp DN lựa chọn PMKT phù hợp với nhu cầu,

đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Các nghiên cứu trong nhóm nghiên cứu

này như sau:

- Nghiên cứu “Firm characteristics and selection of international accounting

software” của Ajay Adhikari và cộng sự (2004). Trong nghiên cứu này nhóm tác

giả nghiên cứu các mối quan hệ giữa đặc điểm công ty (quy mô và mức độ quốc tế

hóa) với mức độ ảnh hưởng của các tính năng quốc tế của PMKT (đa tiền tệ, đa

báo cáo, đa ngôn ngữ), và các tiêu chí lựa chọn chung (hỗ trợ và bảo mật, phần

cứng và nền tảng điều hành, tính linh hoạt và chi phí) đến việc lựa chọn PMKT

quốc tế thông qua việc thực hiện khảo sát 132 DN đang sử dụng PMKT quốc tế.

Nhóm tác giả sử dụng giá trị trung bình (mean) của các nhân tố để đánh giá mực

độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định lựa chọn PMKT và sử dụng phương pháp

Manova phân tích kiểm định các giả thuyết. Kết quả cho thấy rằng các công ty

quốc tế của Hoa Kỳ xem xét tính năng đa tiền tệ và chức năng đa báo cáo là các

tính năng quốc tế quan trọng nhất trong việc lựa chọn PMKT quốc tế và tầm quan

trọng của các tính năng quốc tế này thì khác nhau tùy thuộc vào quy mô và mức

độ quốc tế hóa của các DN. Kết quả của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong số các

tiêu chí lựa chọn chung, vấn đề bảo mật và hỗ trợ được coi là quan trọng nhất.

- Nghiên cứu “The Determinates Of Selecting Accounting Software: A

Proposed Model” của Ahmad A. Abu-Musa (2005). Tác giả đưa ra 4 nhóm nhân

tố để lựa chọn phần mềm gồm: yêu cầu của người sử dụng, đặc tính phần mềm,

môi trường công nghệ và cơ sở hạ tầng, nhà cung cấp. Từ đó tác giả sử dụng

kỹ thuật Delphi trên một mẫu gồm 7 chuyên gia để xây dựng nên báo cáo đánh giá

PMKT đề xuất trong đó số điểm tối đa được gán cho từng yếu tố quyết định đại

diện cho ý kiến của cả các chuyên gia về tầm quan trọng của các yếu tố quyết định

lựa chọn trong mô hình được đề xuất.

9

- Nghiên cứu “Accounting Software Selection And User Satisfaction Relevant

Factors for Decision Makers” của Elikai và cộng sự (2007). Nhóm tác giả nghiên

cứu về các yếu tố và các tính năng của PMKT mà DN quan tâm khi lựa chọn

PMKT, đồng thời tìm hiểu về sự hài lòng của DN đối với các tính năng của PMKT

và lý do duy trì không thay đổi PMKT. Các nhân tố tác động đến quyết định lựa

chọn PMKT trong nghiên cứu này gồm: tính năng PMKT, chi phí sử dụng

PMKT, khả năng tương thích của PMKT với hệ thống và phần mềm của DN,

sự hỗ trợ của NCC và sự ổn định của NCC. Trong nghiên cứu này tác giả khảo

sát 57 cá nhân tại các DN thuộc các lĩnh vực khác nhau, đối tượng khảo sát được

yêu cầu sắp xếp thứ tự tầm quan trọng của các nhân tố và thứ tự của từng thang đo

trong mỗi nhân tố. Kết quả tìm ra tính năng là nhân tố quan trọng nhất trong việc

lựa chọn PMKT tiếp đến là chi phí và khả năng tương thích. Trong số các tính năng

thì tính linh hoạt (tùy biến) được đánh giá là tính năng quan trọng nhất. Chi phí

bao gồm: chi phí mua ban đầu và chi phí hoạt động hàng năm là quan trọng hơn so

với chi phí cài đặt và chi phí đào tạo. Đối với khả năng tương thích thì khả năng

tương thích với hệ điều hành được đánh giá là có ý nghĩa hơn khả năng tương thích

với phần cứng hoặc phần mềm khác. Đáng ngạc nhiên, nghiên cứu cho thấy người

sử dụng đánh giá sự hỗ trợ của NCC có tầm quan trọng khá thấp.

- Nghiên cứu “A Proposed Model for the Selection of Appropriate

Computerized Accounting Software for Implementation in SMEs in

Developing Countries” của Aduamoah và cộng sự (2017). Các nhân tố tác động

đến lựa chọn PMKT tại các DN vừa và nhỏ ở các nước đang phát triển bao gồm

danh tiếng của NCC, chi phí sử dụng PMKT, sự hỗ trợ của NCC, tính năng

của PMKT, tính linh hoạt của PMKT, khả năng tùy biến của PMKT, triển

khai PMKT. Tác giả sử dụng phương pháp Delphi để xây dựng nên một báo cáo

đánh giá PMKT đề xuất trong đó số điểm tối đa được gán cho từng yếu tố quyết

định đại diện cho ý kiến của cả các chuyên gia về tầm quan trọng của các yếu tố

quyết định lựa chọn trong mô hình được đề xuất.

10

Bên cạnh những nghiên cứu tập trung chuyên sâu về vấn đề lựa chọn PMKT, có

những nghiên cứu tổng hợp lại một cách có hệ thống các bài báo đăng trên các tạp

chí và hội nghị có liên quan đến phương pháp lựa chọn phần mềm nói chung, tiêu chí

đánh giá phần mềm, kỹ thuật đánh giá phần mềm, hệ thống/công cụ hỗ trợ ra quyết

định trong việc đánh giá các gói phần mềm. Một nghiên cứu tiêu biểu là nghiên cứu

“Evaluating and selecting software packages: A review” của Anil S. Jadhav &

Rajendra M. Sonar (2009). Tác giả đã tổng hợp và phân loại các tiêu chí đánh giá,

lựa chọn phần mềm gồm: nhóm tiêu chí liên quan đến đặc điểm phần mềm (đặc

điểm chức năng và đặc điểm chất lượng) và nhóm tiêu chí liên quan đến NCC,

chi phí và lợi ích, phần cứng và phần mềm, ý kiến, đặc điểm đầu ra. Nghiên cứu

này đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về các tài liệu liên quan đến việc đánh giá và

lựa chọn phần mềm.

Thông qua tìm hiểu các bài nghiên cứu nêu trên tác giả nhận thấy có những

nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn PMKT được sử dụng trong các nghiên cứu tuy

nhiên có sự khác biệt trong cách gọi tên nhân tố cũng như cách sắp xếp nhóm các

nhân tố do đó để có cái nhìn tổng quan về các nhân tố có ảnh hưởng đến việc lựa

chọn PMKT tác giả tổng hợp các nhân tố lại như bảng 1.1 sau đây:

Bảng 1.1 Tổng hợp các nhân tố từ nghiên cứu trước

Nhân tố Nghiên cứu

Arditi & Singh, 1991; Andrew và cộng sự, 1994;

Rushinek & Rushinek, 1995; Collins, 1999; Tính năng của PMKT Adhikari và cộng sự , 2004; Abu-Musa, 2005; Elikai

và cộng sự, 2007; Aduamoah và cộng sự, 2017.

Arditi & Singh, 1991; Andrew và cộng sự, 1994;

Rushinek & Rushinek, 1995; Collins, 1999; Abu- NCC PMKT Musa, 2005; Elikai và cộng sự, 2007; Aduamoah và

cộng sự, 2017; Jadhav và Sonar, 2009.

11

Arditi & Singh, 1991; Andrew và cộng sự, 1994;

Rushinek & Rushinek, 1995; Adhikari và cộng sự, Chi phí sử dụng PMKT 2004; Elikai và cộng sự, 2007; Aduamoah và cộng

sự 2017; Jadhav và Sonar, 2009.

Tương thích của PMKT với Arditi & Singh, 1991; Andrew và cộng sự, 1994;

môi trường công nghệ Rushinek & Rushinek, 1995; Adhikari và cộng sự,

thông tin của DN 2004; Abu-Musa, 2005; Elikai và cộng sự, 2007;

Jadhav và Sonar, 2009.

Yêu cầu của người sử dụng Abu-Musa, 2005.

Triển khai PMKT Aduamoah và cộng sự, 2017.

Ý kiến Jadhav và Sonar, 2009.

Đặc điểm đầu ra Jadhav và Sonar, 2009.

Chất lượng của phần mềm Jadhav và Sonar, 2009.

(Nguồn tác giả tổng hợp)

Như vậy có thể thấy các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến lựa chọn PMKT

chủ yếu là các nghiên cứu định tính. Các nghiên cứu nhằm mục tiêu cung cấp

những thông tin của các gói PMKT mà DN nên xem xét khi lựa chọn (các nghiên

cứu trong giai đoạn đầu) hoặc dựa trên lý thuyết từ các nghiên cứu trước và phỏng

vấn chuyên gia để đề xuất ra các nhân tố tác động đến lựa chọn PMKT. Có ít

nghiên cứu thực nghiệm (khảo sát trên nhiều đối tượng) về mức độ tác động của

các nhân tố này đến việc lựa chọn PMKT (trong 8 nghiên cứu tác giả đề cập chỉ

có 2 nghiên cứu của Adhikari và cộng sự (2004) và của Elikai và cộng sự (2007)

là đánh giá mức độ tác động của các nhân tố).

1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

- Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của

các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh” của Huỳnh Thị

12

Hương năm 2015. Thông qua khảo sát và thực hiện kiểm định mô hình hồi quy kết

quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT bao

gồm: yêu cầu của người sử dụng, tính năng phần mềm, trình độ chuyên môn của

nhân viên công ty phần mềm, sự chuyên nghiệp của công ty phần mềm, dịch vụ sau

bán hàng và giá phí của phần mềm. Trong đó nhân tố tính năng phần mềm có ảnh

hưởng mạnh mẽ nhất đến quyết định lựa chọn PMKT và sự chuyên nghiệp của

nhân viên công ty phần mềm là nhân tố có sự tác động yếu nhất trong mô hình.

- Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn PMKT của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Định” của Võ Thị Ngọc Ánh năm 2016. Mục

tiêu nghiên cứu nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

lựa chọn PMKT của các DN nhỏ và vừa tại Bình Định. Kết quả nghiên cứu xác

định được 6 nhân tố ảnh hưởng theo thứ tự tác động: tính năng của phần mềm, yêu

cầu người sử dụng, giá phí phần mềm, khả năng hỗ trợ của NCC, độ tin cậy của

NCC và cuối cùng là dịch vụ sau bán hàng.

- Nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT tại các

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Đỗ

Kim Ngân 2016. Kết quả nghiên cứu xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định lựa chọn PMKT theo thứ tự mức độ tác động như sau: sự tin cậy của NCC,

sự hỗ trợ của NCC, yêu cầu của người sử dụng, điều kiện thuận tiện, chi phí và lợi

ích, tính năng của phần mềm. Nhân tố quan điểm trong mô hình đề xuất ban đầu

không có ý nghĩa thống kê và đã được loại ra khỏi mô hình.

- Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị

Thanh Hoa năm 2017. Mục tiêu của nghiên cứu là nhận diện và đo lường mức độ

tác động của các nhân tố đến quyết định lựa chọn PMKT của các DN vừa và nhỏ

tại TP. HCM. Nghiên cứu đã xác định 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn PMKT của các DN vừa và nhỏ tại TP.HCM với mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến quyết định lựa chọn PMKT theo thứ tự như sau: NCC PMKT, ảnh

13

hưởng xã hội, tính năng của phần mềm, yêu cầu của người sử dụng, chi phí sử

dụng phần mềm, điều kiện hỗ trợ.

Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy có những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn PMKT được đưa vào trong các nghiên cứu về quyết định lựa chọn PMKT tại

Việt Nam về bản chất là giống nhau nhưng có sự khác nhau trong tên gọi và trong

mỗi nghiên cứu thang đo/biến quan sát đo lường cho các nhân tố này cũng có sự

khác biệt, bên cạnh đó cùng một nhân tố nhưng kết quả nghiên cứu cho ra là khác

nhau trong các nghiên cứu. Vì vậy để có cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu tại

Việt Nam tác giả tổng hợp lại như bảng 1.2:

13

Bảng 1.2 Bảng tổng hợp các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT trong các nghiên cứu tại Việt Nam

Nhân tố Biến quan sát Tác giả Kế thừa từ Kết quả

Phù hợp với các qui định của pháp luật, chế độ kế toán của DN đã đăng ký.

Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của DN.

Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Huỳnh Thị Hương 2015 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 Phù hợp với qui mô DN và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của DN.

Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự (2012) Phù hợp với yêu cầu xử lý và cung cấp thông tin.

Phù hợp với yêu cầu tích hợp dữ liệu và lập báo cáo tài chính tổng hợp.

Huỳnh Thị Hương 2015 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017

Thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin. Yêu cầu của người sử dụng

Cơ sở dữ liệu mở rộng để xử lý khi DN tăng trưởng Cả 4 nghiên cứu đều tìm ra kết quả nhân tố yêu cầu người sử dụng có tác động đến quyết định lựa chọn PMKT

Lê Đỗ Kim Ngân 2016 Tác giả tổng hợp

Đáp ứng nhu cầu thay đổi của tổ chức trong tương lai Đáp ứng số lượng người dự kiến sử dụng cùng một lúc Phù hợp với loại hình DN

Phù hợp với quy mô DN

Biến quan sát Tác giả Kế thừa từ Kết quả

Nhân tố

14

Đảm bảo tính linh hoạt.

Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Huỳnh Thị Hương 2015 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 Lê Đỗ Kim Ngân 2016 Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự (2012) Đảm bảo có độ tin cậy và chính xác cao.

Đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu. Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Huỳnh Thị Hương 2015 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017

Có tốc độ xử lý nhanh, ổn định. Elikai và cộng sự (2007)

Có giao diện rõ ràng, tinh gọn, dễ sử dụng. Elikai và cộng sự (2007) Ahmad A. Abu-Musa 2005

Có khả năng cải tiến, nâng cấp Ahmad A. Abu-Musa 2005 Tính năng của PMKT Huỳnh Thị Hương 2015 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Huỳnh Thị Hương 2015 Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Huỳnh Thị Hương 2015

Có khả năng tự động lập báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng.

Huỳnh Thị Hương 2015 Elikai và cộng sự (2007)

Có sự khác trong biệt thang đo nhân tố tính năng của PMKT ở các nghiên cứu tuy nhiên kết quả đều cho thấy nhân tố tác này có động đến quyết định lựa chọn PMKT

Lê Đỗ Kim Ngân 2016 Tác giả tổng hợp

Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Ahmad A. Abu-Musa 2005 Có mẫu in chuẩn, đẹp, rõ ràng, dễ hiểu. Ngôn ngữ quốc tế và khả năng lập báo cáo bằng ngoại tệ. Chính sách hỗ trợ bởi PMKT đầy đủ Đảm bảo tính tin cậy. Đáp ứng các tính năng cơ bản mà DN yêu cầu Có khả năng tích hợp, tương thích với phần cứng và ứng dụng khác của DN

Nhân tố Biến quan sát Tác giả Kế thừa từ Kết quả

15

NCC có danh tiếng trên thị trường Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 Lê Đỗ Kim Ngân 2016 Jadhav và Sonar 2009

Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 4

Lê Đỗ Kim Ngân 2016 Tác giả tổng hợp

Võ Thị Ngọc Ánh 2016

NCC (Độ tin cậy và sự hỗ trợ của NCC) Jadhav và Sonar 2009 Lê Đỗ Kim Ngân 2016 Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 Võ Thị Ngọc Ánh 2016

Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 Cả nghiên cứu đều tìm ra kết quả nhân tố về NCC liên quan đến độ tin cậy và sự hỗ trợ của NCC có tác động đến quyết lựa định chọn PMKT

Lê Đỗ Kim Ngân 2016 Tác giả tổng hợp

NCC Có kinh nghiệm về phát triển sản phẩm PMKT NCC Có sản phẩm PMKT phổ biến trên thị trường DN xem NCC là đối tác chiến lược DN quan tâm đến những thành công trước đây của NCC Năng lực tài chính đảm bảo NCC có khả năng tồn tại bền vững lâu dài NCC uy tín trên thị trường NCC có một lượng khách hàng tương đối lớn NCC hỗ trợ DN các khóa đào tạo để học cách sử dụng PMKT Cung cấp bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng PMKT Khả năng hướng dẫn tốt cho người sử dụng học cách sử dụng PMKT Hỗ trợ phiên bản PMKT dùng thử miễn phí Khả năng hỗ trợ tốt từ NCC trong việc bảo trì và nâng cấp phần mềm. Khả năng hướng dẫn tốt của NCC cho người sử dụng về cách xử lý sự cố, sai sót trên phần mềm. DN nhận được sự hỗ trợ kịp thời khi có vần đề phát sinh NCC hỗ trợ online khi có vần đề phát sinh đối với PMKT NCC thường xuyên cập nhật, bảo trì PMKT Nhân viên của NCC có thái độ chuyên nghiệp.

Nhân tố Biến quan sát Tác giả Kế thừa từ Kết quả

16

Huỳnh Thị Hương 2015 Khảo sát chuyên gia Sự chuyên nghiệp của NCC

Nhân tố sự chuyên có nghiệp động tác yếu nhất theo kết quả nghiên cứu

NCC có Website với đầy đủ thông tin về sản phẩm, hướng dẫn sử dụng và các phần mềm ứng dụng. NCC phải có quy trình làm việc rõ ràng, cụ thể. NCC phải có tác phong làm việc nhanh nhẹn. NCC phải cung cấp tất cả các thông tin liên quan tới phần mềm NCC phải tuân thủ đúng hợp đồng. Nhân viên phải ứng xử khéo léo, lịch sự, chu đáo, tận tình với khách hàng. Những thông tin tư vấn từ NCC đáng tin cậy Giá phí PMKT phù hợp với khả năng công ty tôi/ giá phí PMKT phù hợp với mức giá mà DN sẵn sàng trả

Phù hợp giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mà DN nhận được Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Huỳnh Thị Hương 2015 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 Lê Đỗ Kim Ngân 2016

DN hài lòng với các khoản chi phí bỏ ra để sử dụng PMKT Parry và cộng sự 2010 Lapierre 2000 Jadhav và Sonar 2009 Parry và cộng sự 2010 Lapierre 2000

Lapierre 2000 Có mức giá cạnh tranh so với công ty khác Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Huỳnh Thị Hương 2015 Lê Đỗ Kim Ngân 2016 Huỳnh Thị Hương 2015 Lê Đỗ Kim Ngân 2016

Giá phí của PMKT hợp lý Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Giá phí của phần mềm/chi phí sử dụng phần mềm/Chi phí và lợi ích

Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 Parry và cộng sự 2010 Jadhav và Sonar 2009 Giá phí bảo trì, nâng cấp phần mềm phù hợp với mức giá chúng tôi sẵn sàng trả.

DN hài lòng với các lợi ích mà PMKT mang lại Lê Đỗ Kim Ngân 2016 Tác giả tổng hợp

Tuy có sự khác nhau về cách gọi cho tên nhân tố nhưng cả 4 nghiên cứu đều đưa nhân tố chi phí vào mô hình và kết quả hồi quy cho thấy nó có tác động đến quyết lựa định chọn PMKT Kết quả Nhân tố Biến quan sát Tác giả Kế thừa từ

17

Có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.

Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Huỳnh Thị Hương 2015 Parry và cộng sự 2010 Hỗ trợ khi khách hàng gặp sự cố với phần mềm/ khó khăn khi sử dụng

Tập huấn, hướng dẫn sử dụng chu đáo. Parry và cộng sự 2010

Khảo sát chuyên gia Huỳnh Thị Hương 2015 Thường xuyên điện thoại thăm hỏi khách hàng trong quá trình sử dụng phần mềm, ghi nhận yêu cầu hoặc ý kiến đóng góp của khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng

Kết quả nghiên cứu cho thấy dịch vụ sau bán hàng có tác động đến quyết định lựa chọn PMKT Khảo sát chuyên gia Định kỳ phải kiểm tra dữ liệu cho khách hàng để tránh bị lỗi, lưu dữ liệu cho khách hàng để tránh trục trặc mất dữ liệu.

Có chế độ bào trì và nâng cấp PMKT tốt

Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Parry và cộng sự 2010

Nguyễn T. Thanh Hoa 2017

Có hệ thống nhân viên tư vấn hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp DN có nền tảng phần cứng và công nghệ mạng cần thiết hỗ trợ cho việc sử dụng PMKT PMKT tương thích với các phần mềm khác mà DN đang sử dụng. DN có cơ sở vật chất cần thiết để sử dụng PMKT

Nguồn lực cần thiết để sử dụng PMKT Điều kiện hỗ trợ/Điều kiện thuận lợi Võ Thị Ngọc Ánh 2016 Jadhav và Sonar 2009 Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố này có tác động đến quyết định lựa chọn PMKT Parry và cộng sự 2010 Phù hợp với môi trường và cơ sở hạ tầng CNTT

Tương thích với hệ thống đang sử dụng tại DN

Nhân tố Biến quan sát Tác giả Kế thừa từ Kết quả

18

DN tham khảo ý kiến của người sử dụng cuối về PMKT

DN tham khảo ý kiến tư vấn nội bộ về PMKT

Lê Đỗ Kim Ngân 2016 DN tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn về PMKT

DN tham khảo ý kiến của NCC về PMKT Jadhav và Sonar 2009 Quan điểm/ảnh hưởng xã hội DN tham khảo ý kiến từ các nguồn khác

Kết quả nhân tố quan điểm trong mô hình nghiên cứu của Lê Đỗ Kim Ngân 2016 không có ý nghĩa thông kê và bị loại ra khỏi mô hình trong khi đó nhân tố ảnh hưởng xã hội lại có tác động đến quyết định lựa chọn PMKT trong nghiên cưu của Nguyễn T. Thanh Hoa 2017 Nguyễn T. Thanh Hoa 2017

Ý kiến của những người đã sử dụng, chuyên gia về PMKT. Ý kiến đánh giá về PMKT được đưa ra trong các tài liệu tin cậy (tạp chí, báo, trang web…có uy tín).

(Nguồn tác giả tổng hợp)

19

1.3. Kết quả từ tổng quan nghiên cứu

Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chủ

đề lựa chọn PMKT tác giả nhận thấy chủ đề lựa chọn PMKT được quan tâm nghiên

cứu từ rất sớm trong các nghiên cứu nước ngoài trong khi đó tại Việt Nam chỉ mới

bắt đầu có những nghiên cứu liên quan trong vài năm trở lại đây. Điều này có thể

được lý giải bởi sự khác biệt trong mức độ phát triển công nghệ thông tin. Mặt

khác cũng có thể thấy các nghiên cứu nước ngoài không chỉ quan tâm sự khác biệt

về đặc điểm hay quy mô DN trong vấn đề lựa chọn PMKT (nghiên cứu của Andrew

và cộng sự, 1994; Adhikari và cộng sự, 2004; Aduamoah và cộng sự, 2017) mà có

quan tâm đến sự khác biệt về ngành hoạt động của DN (nghiên cứu của Arditi và

Singh, 1991), tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn PMKT ở dạng đề xuất hay nói cách khác đưa ra các yếu

tố cần xem xét khi lựa chọn PMKT, ít nghiên cứu thực nghiệm. Trong khi đó các

nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu thực nghiệm dựa vào các nhân tố

của các nghiên cứu nước ngoài để kiểm định tại môi trường Việt Nam, tuy nhiên

các nghiên cứu tại Việt Nam lại chỉ tập trung vào nghiên cứu đối tượng là quyết

định lựa chọn PMKT tại DN có quy mô nhỏ và vừa mà chưa có những nghiên cứu

về lựa chọn PMKT ở các DN thuộc các ngành khác nhau.

Từ đó tác giả thấy rằng tồn tại khe hổng nghiên cứu về quyết định lựa chọn

PMKT tại các DN thuộc các ngành khác nhau. Do đó tác giả quyết định lựa chọn

nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của các

doanh nghiệp ngành dịch vụ Logistics tại thành phố Hồ Chí Minh” với mong

muốn mang lại kết quả hữu ích cho các DN trong ngành Logistics trong việc lựa

chọn PMKT phù hợp mặc khác cũng giúp các NCC PMKT hiểu thêm về yêu cầu

của các DN trong ngành dịch vụ Logistics đối với PMKT để có thể cung cấp dịch

vụ tốt nhất cho khách hàng.

20

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương này tác giả đã trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu

trong và ngoài nước có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn

PMKT. Từ tổng quan các nghiên cứu trước tác giả tìm ra khe hổng nghiên cứu từ

đó xác định vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó kết quả của những nghiên cứu trước

đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích và là cơ sở cho tác giả việc xác định các nhân

tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT và chọn phương pháp nghiên cứu

phù hợp.

Chương 2 sẽ trình bày một số vấn đề về PMKT và ngành dịch vụ Logistics

cũng như cơ sở lý thuyết nền để xây dựng mô hình.

21

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Lý luận chung về dịch vụ Logistics

2.1.1. Khái niệm dịch vụ Logistics

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về dịch vụ Logistics từ các bài nghiên cứu

của các tác giả cũng như từ các tổ chức quốc tế về Logistics, tuy nhiên phạm vi

nghiên cứu của đề tài tại TPHCM, Việt Nam do đó tác giả lựa chọn trình bày định

nghĩa theo Luật Thương mại 2005 (Điều 233) như sau:

“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực

hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,

làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,

ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo

thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”

2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp dịch vụ Logistics tại Việt Nam

hiện nay

Tổng số DN hoạt động trong lĩnh vực Logistics khoảng hơn 3000 DN trong đó

khoảng 70% là công ty trách nhiệm hữu hạn, khoảng 20% là công ty nhà nước, và

DN tư nhân là khảng 10% (theo khảo sát của VLA, trích từ báo cáo Logistics Việt

Nam 2017, trang 88). Các DN cung cấp dịch vụ Logistics của Việt Nam chủ yếu là

DN nhỏ và vừa (vốn dưới 50 tỷ) với tỷ trọng chiếm 67%. Đa phần DN Logistics là

các DN trong nước (88%), 10% là các DN liên doanh và chỉ có 2% là DN 100% vốn

nước ngoài (theo thống kê của VLA, trích từ báo cáo Logistics Việt Nam 2017, trang

93,94).

Có thể phân loại ngành dịch vụ Logistics Việt Nam hiện nay như sau (theo báo

cáo Logistics Việt Nam 2017, trang 90) :

- Các DN khai thác vận tải: dịch vụ vận tải (đường bộ, đường biển, hàng không).

- Các DN khai thác cơ sở hạ tầng tại các điểm nút (cảng, sân bay, ga…).

- Các DN khai thác kho bãi bốc dỡ và dịch vụ Logistics.

22

- Các DN giao nhận hàng hóa dịch vụ chuyển phát nhanh, đại lý vận tải, đại lý

tàu biển, đại lý làm thủ tục hải quan, DN 3PL và các DN khác như giải pháp

phần mềm Logistics tư vấn giám định kiểm tra tài chính.

Phạm vi hoạt động của các DN dịch vụ Logistics bao trùm cả thị trường quốc tế

với 84% số DN dịch vụ Logistics Việt Nam có phạm vi hoạt động cả trong và ngoài

nước, và chỉ có 16% DN chỉ hoạt động trong nước (theo thống kê của VLA, trích từ

báo cáo Logistics Việt Nam 2017, trang 94).

Như vậy từ đặc điểm trên có thể thấy hoạt động của các DN ngành dịch vụ

Logistics tại Việt Nam không chỉ sử dụng đồng tiền VND và ngôn ngữ Tiếng Việt mà

còn có các đơn vị tiền tệ và ngôn ngữ quốc tế khác với nhu cầu cao, do đó các tính

năng liên quan đến xử lý nghiệp vụ ngoại tệ và chuyển đổi ngôn ngữ trong các báo

cáo sẽ được chú trọng khi xem xét lựa chọn PMKT.

(Trích từ “Logistics những vấn đề cơ bản” của Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt, 2010, chương 5)

2.1.3. Một số dịch vụ Logistics chủ yếu ở Việt Nam

- Quản trị dây chuyền cung ứng (Supply Chain Management)

Là dịch vụ cốt lõi của DN cung cấp dịch vụ Logistics, tạo được mối quan hệ chặt

chẽ giữa khách hàng và người bán, góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt

động cung ứng, giao nhận, phân phối hàng hóa.

Quá trình thực hiện dịch vụ này gồm các hoạt động: lập kế hoạch, thực hiện và

quản lý dòng luân chuyển hàng hóa và thông tin từ nơi đặt đơn hàng, thông qua quá

trình sản xuất, vận chuyển, kho bãi, phân phối đến tay khách hàng cuối cùng.

- Dịch vụ giao nhận vận tải và gom hàng

 Dịch vụ giao nhận: là dịch vụ về giám sát vận tải đa phương thức hàng

nguyên container. Cung cấp dịch vụ trọn gói về giao nhận giúp cho khách hàng

thay vì phải cử nhân viên giám sát từng khâu từ mua hàng, vận chuyển, làm thủ

tục Hải quan, bốc dỡ hàng hóa thì chỉ cần liên lạc với một đối tác duy nhất và

23

hoàn toàn yên tâm chờ nhận hàng. Dịch vụ giao nhận bao gồm cả về quản lý

cước phí đường biển, hàng không và cả cước vận tải nội địa.

 Dịch vụ gom hàng: là dịch vụ vận chuyển hàng lẻ. DN cung cấp dịch

vụ Logistics sẽ nhận hàng từ nhiều nhà sản xuất khác nhau. Sau đó sẽ gom lại

đóng hàng trong container, chuyển tải qua cảng trung chuyển. Tại cảng trung

chuyển, hàng hóa từ các nước khác nhau sẽ được dỡ ra và đóng lại theo nơi đến.

Tại nước nhập, đại lý của các DN cung cấp dịch vụ Logistics sẽ nhận nguyên

container, tiến hành dỡ hàng, làm thủ tục Hải quan (nếu cần) và giao hàng đến

từng khách hàng – nhà nhập khẩu.

- Dịch vụ hàng không

Là dịch vụ dành cho các loại hàng cao cấp và cần vận chuyển gấp. Ngoài dịch vụ

hàng không đơn thuần, một số nhà cung cấp dịch vụ Logistics lớn còn có các giải

pháp dịch vụ mới kết hợp như đường biển – đường hàng không (sea-air), đường hàng

không - đường biển (air – sea). Đây là những giải pháp giúp cho nhà xuất khẩu có

thể giao hàng đúng hạn hợp đồng dù sản xuất chậm hơn tiến độ vài ngày. Cước phí

lại rẻ hơn nhiều so với việc phải để hợp đồng đi đường hàng không toàn bộ lô hàng.

- Dịch vụ kho bãi – phân phối

Dịch vụ kho bãi và phân phối nhằm hỗ trợ khách hàng quản lý tồn kho, giảm chi

phí điều hành và tăng được các chu kỳ đơn hàng.

 Dịch vụ kho bãi : là những dịch vụ lưu kho và giám sát hàng hóa.

 Dịch vụ phân phối: là dịch vụ lập kế hoạch và chuyên chở hàng hóa

từ kho đến tận nơi khách hàng chỉ định. Dịch vụ này vẫn chưa phát triển ở Việt

Nam hiện, thường diễn ra ở nhiều nước nhập khẩu.

- Các dịch vụ Logistics đặc thù khác

Để tăng tính cạnh tranh, mỗi DN cung cấp dịch vụ Logistics xây dựng thêm cho

mình một số dịch vụ đặc thù theo yêu cầu của từng khách hàng. Các dịch vụ đó là:

 Làm thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa (dịch vụ vận tải bảo hiểm hàng

hóa theo điều kiện CIF).

24

Tư vấn hướng dẫn. 

Dịch vụ giao tận nhà (Door to Door) 

Trucking (dịch vụ này hỗ trợ cho điều kiện xuất khẩu EXW) 

Gom hàng nhanh tại kho (Consolidation Docking) 

Quản lý đơn hàng (PO Management) 

Gom hàng từ nhiều quốc gia đến một cảng trung chuyển 

(Consolidation)

Dịch vụ kiểm soát chất lượng hàng hóa (QA-QI Program) 

GOH (Garment on Hangers) dịch vụ cung cấp cho hàng may mặc cao 

cấp, để quần áo không bị nếp gấp trong quá trình vận chuyển do đóng gói, hàng

hóa phải được treo trên thanh bắc ngang trong container hoặc các nút dây trên

thanh.

2.2. Lý luận chung về phần mềm kế toán

2.2.1. Khái niệm phần mềm kế toán

Thông tư 103/2005/TT-BTC có định nghĩa: “PMKT là bộ chương trình dùng để

tự động xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ

gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy trình của chế độ

kế toán đến khâu in ra sổ kế toán và BCTC, báo cáo kế toán quản trị.”

2.2.2. Lợi ích của việc sử dụng phần mềm kế toán

So với mô hình ghi chép, xử lý và lập báo cáo của kế toán thủ công, ứng dụng

PMKT mang lại nhiều lợi ích cho DN, một số lợi ích mà PMKT mang lại như sau:

(Theo “Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hệ thống thông tin kế toán hiện

đại” của Vũ Quốc Thông, 2012)

- Hỗ trợ cung cấp thông tin kế toán kịp thời: PMKT hỗ trợ xử lý và cung

cấp thông tin kịp thời. Việc có được thông tin kế toán đúng thời điểm sẽ mang lại

giá trị hữu ích cho ban lãnh đạo trong việc phân tích và định hình được bức tranh

25

tài chính hiện hành của DN theo hướng chính xác, hỗ trợ đưa ra các quyết định

kinh doanh phù hợp.

- Nâng cao tính chính xác cho hệ thống kế toán: Các PMKT được thiết kế

với những chức năng tự động kiểm tra, khi kế toán viên tiến hành công việc nhập

liệu, hệ thống sẽ kiểm tra tính cân bằng; đảm bảo về cơ bản tổng số tiền bên Nợ sẽ

bằng tổng số tiền bên Có. Thao tác nhập liệu chỉ được ghi nhận đối với các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh thể hiện tính cân bằng. Do đó, tính chính xác về mặt số liệu kế

toán được cải thiện hơn.

- Tăng tốc độ xử lý ghi nhận nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả: PMKT giúp

người làm kế toán xử lý số lượng lớn các nghiệp vụ nhanh chóng, tự động hóa

hoàn toàn các công đoạn tính toán, lưu trữ, tìm kiếm và kết xuất báo cáo nên sẽ

giúp DN tiết kiệm được nhân sự và thời gian, chính điều này đã góp phần tiết kiệm

chi phí cho DN.

2.2.3. Phân loại phần mềm kế toán

Dựa vào phân loại PMKT trong tài liệu “Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp”

của Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự (2012) tác giả tổng hợp lại như bảng 2.1:

Bảng 2.1 Tổng hợp phân loại PMKT

PMKT Việt Nam

PMKT nước ngoài PMKT do DN tự PMKT thương phẩm

viết hay thuê viết

Là các PMKT do Là các PMKT Việt Nam Là các PMKT thương

DN tự viết hay thuê được viết theo dạng đóng phẩm của nước ngoài

Khái viết phù hợp với gói và bán cho người sử đang sử dụng tại Việt

niệm yêu cầu xử lý dữ dụng, các phần mềm này Nam.

liệu kế toán tại DN. phù hợp cho nhiều loại hình

DN khác nhau.

26

• Nhóm các phần mềm

Có thể chia thành 2 nhóm:

có tính linh hoạt cao - cho

phép người dùng thay đổi

giao diện nhập liệu hay

• Nhóm

báo cáo

phần mềm

không có tính linh hoạt.

Đáp ứng tốt đặc thù Có khả năng xử lý đa - Tính kiểm soát cao có

cụ thể của DN và dễ dạng, phong phú, tính khả năng hạn chế gian lận

sử dụng. ổn định, tính kiểm trong quá trình xử lý.

Ưu soát, tính chuyên - Tính ổn định cao. điểm nghiệp cao, hạn chế - Cập nhật, bảo trì hay được các khả năng nâng cấp dễ dàng. gian lận của nhân viên

kế toán.

Không đáp ứng tốt yêu cầu - Tính kiểm soát - Chi phí cao.

đặc thù. không cao, xét cả - Chưa được Việt

dưới góc độ người hóa hoặc quá trình

quản lý DN và góc Việt hóa chưa tốt nên

độ người sử dụng chưa hợp với chế độ Nhược PMKT. kế toán Việt Nam, dẫn điểm

đến khó khăn cho các - Tính ổn định và

DN khi sử dụng. bảo mật không cao.

- Bảo trì, hỗ trợ kỹ - Khó khăn khi

thuật gặp nhiều khó cập nhật và nâng

(Nguồn tác giả tổng hợp)

khăn. cấp.

27

2.2.4. Các tiêu chuẩn về phần mềm

2.2.4.1. Tiêu chuẩn Quốc tế

Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phần mềm được tổ chức ISO (the

International Organization for Standardization) and IEC (the International

Electrotechnical Commission) đưa ra trong mô hình chất lượng sản phẩm gồm đặc

điểm liên quan đến các thuộc tính của phần mềm (trình bày trong

ISO/IEC 25010 thay thế cho ISO/IEC 9126-1:2001- áp dụng cho cả phần mềm và hệ

thống máy tính). Các đặc điểm này được trình bày như sau:

- Tính năng: thể hiện thông qua các thuộc tính như sự phù hợp, đúng đắn, liên

kết tốt giữa con người, dữ liệu và hệ thống, làm đúng theo yêu cầu, tính bảo mật

của phần mềm.

- Độ tin cậy: thể hiện thông qua các thuộc tính như xử lý tin cậy, khả năng khôi

phục dữ liệu, khả năng tìm lỗi, báo lỗi.

- Sự tiện lợi: thể hiện thông qua các thuộc tính như dễ học thuộc, dễ hiểu, dễ

thành thạo, dễ sử dụng.

- Tính hiệu quả: những thuộc tính mà có liên quan đến mối quan hệ giữa mức độ

thực hiện của phần mềm và khối lượng tài nguyên được sử dụng trong những

điều kiện nhất định như quản lý thời gian, quản lý nguồn tài nguyên.

- Khả năng bảo hành bảo trì: những thuộc tính như chạy ổn định, có khả năng

phân tích dữ liệu, có khả năng thay đổi phù hợp, có khả năng kiểm tra.

- Tính khả chuyển: những thuộc tính như khả năng cài đặt, khả năng thay thế,

cập nhật và nâng cấp, khả năng thích hợp với nhiều cấu hình máy tính.

2.2.4.2. Tiêu chuẩn tại Việt Nam

“Tiêu chuẩn PMKT là những tiêu thức mang tính bắt buộc hoặc hướng dẫn về

chất lượng, tính năng kỹ thuật của PMKT làm cơ sở cho các đơn vị kế toán lựa chọn

PMKT phù hợp và đơn vị sản xuất PMKT tham khảo khi sản xuất PMKT” (Thông tư

103, Bộ Tài chính ban hành 2005).

28

Thông tư 103 do Bộ Tài chính ban hành năm 2005, hướng dẫn tiêu chuẩn và

điều kiện của PMKT có đưa ra một số tiêu chuẩn của PMKT áp dụng tại đơn vị như

sau:

PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà -

nước về kế toán; khi sử dụng PMKT không làm thay đổi bản chất, nguyên tắc và

phương pháp kế toán được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về kế toán.

PMKT áp dụng tại các đơn vị kế toán phải đảm bảo các yêu cầu của pháp luật hiện

hành về kế toán theo các nội dung sau:

 Đối với chứng từ kế toán: phải đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán

quy định tại Điều 17 của Luật Kế toán.

 Đối với tài khoản kế toán và phương pháp kế toán: phải tuân thủ theo

quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với tính chất hoạt động và

yêu cầu quản lý của đơn vị.

 Đối với hệ thống sổ kế toán: đảm bảo đầy đủ sổ kế toán; phải có đủ nội

dung chủ yếu theo quy định về sổ kế toán trong các chế độ kế toán hiện hành;

 Đối với báo cáo tài chính (BCTC): phải đúng mẫu biểu, nội dung và

phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo quy định của chế độ kế toán hiện

hành phù hợp với từng lĩnh vực.

 Chữ số và chữ viết trong kế toán: phải tuân thủ theo quy định của Luật

Kế toán.

 In và lưu trữ tài liệu kế toán: phải có đầy đủ yếu tố pháp lý theo quy

định; Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán trên máy được thực hiện theo quy định

về thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán hiện hành.

PMKT phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp -

với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không

ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có.

29

PMKT phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu kế toán: -

tự động xử lý, lưu giữ số liệu trên nguyên tắc tuân thủ các quy trình kế toán cũng

như phương pháp tính toán các chỉ tiêu trên BCTC theo quy định hiện hành;

PMKT phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu: Có -

khả năng phân quyền đến từng người sử dụng theo chức năng; Có khả năng tổ chức

theo dõi được người dùng, lưu lại các dấu vết trên sổ kế toán về việc sửa chữa các

số liệu kế toán; có khả năng sao lưu phục hồi dữ liệu.

2.3. Lý thuyết nền

2.3.1. Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory)

Lý thuyết ngẫu nhiên đã được phát triển từ giữa những năm 1960, thuật ngữ

“ngẫu nhiên” được định nghĩa là một cái gì đó chỉ đúng trong một điều kiện cụ thể

(Chenhall, 2006).

Trong nghiên cứu của Gordon & Miller (1976) đã sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên

để phát triển mô hình thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong việc xem xét nhu cầu

MÔI TRƯỜNG

cụ thể của tổ chức. Hình 2.1 sau đây thể hiện mô hình này

HỆ THỐNG THÔNG TIN

KẾ TOÁN PHONG CÁCH RA QUYẾT ĐỊNH

TỔ CHỨC

Hình 2.1 Mô hình ngẫu nhiên cho việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán (Nguồn Gordon & Miller, 1976)

30

PMKT là một phần của hệ thống thông tin kế toán do đó việc thiết kế hệ thống

thông tin kế toán thì bao gồm việc lựa chọn PMKT. Như vậy môi trường mà đơn vị

hoạt động cũng như đặc điểm tổ chức của đơn vị sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn PMKT. Tác giả dựa vào mô hình này để lập luận đưa ra một số nhân tố tác

động đến quyết định lựa chọn PMKT trong nghiên cứu của mình.

Trong đó các yếu tố về môi trường như đặc thù ngành sẽ dẫn đến yêu cầu về

tính năng của PMKT của các đơn vị thuộc các ngành khác nhau thì sẽ có sự khác

biệt (ngoài những tính năng vốn có của PMKT). Từ đó dựa vào đặc điểm ngành dịch

vụ Logistics đề xuất 2 nhân tố tính năng quốc tế và khả năng tùy biến của PMKT tác

động đến quyết định lựa chọn PMKT.

Các yếu tố của tổ chức bao gồm các nguồn lực sẵn có của tổ chức, đặc điểm của

tổ chức (như số lượng nhân viên, chi nhánh…) sẽ dẫn đến yêu cầu liên quan các yếu

tố về chất lượng PMKT và yêu cầu tương thích giữa PMKT với cơ sở hạ tầng CNTT

sẵn có.

2.3.2. Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)

Mặc dù mô hình lý thuyết này sử dụng cho nghiên cứu về chấp nhận công nghệ

của cá nhân còn đối tượng nghiên cứu của tác giả là quyết định của tổ chức nhưng

tác giả sử dụng lý thuyết này làm cơ sở lý thuyết nền cho nghiên cứu của mình vì

các quyết định trong một tổ chức luôn được thực hiện bởi một hoặc một số cá nhân

mặt khác đối tượng tiến hành khảo sát trong nghiên cứu này cũng là cá nhân đại diện

cho tổ chức về lựa chọn và sử dụng PMKT, do đó việc sử dụng một số nhân tố trong

lý thuyết này để lập luận các nhân tố trong mô hình của nghiên cứu này thì phù hợp.

Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (The Unified

Theory Of Acceptance And Use Of Technology) được Venkatesh và cộng sự (2003)

hợp nhất các mô hình lý thuyết nghiên cứu sự chấp thuận công nghệ của người sử

dụng. Đến năm 2012 Venkatesh và cộng sự xây dựng nên mô hình UTAUT2 trên cơ

sở là mô hình UTAUT1 bằng cách tích hợp thêm các yếu tố động lực hưởng thụ, giá

31

trị giá cả và thói quen vào mô hình gốc. Mô hình lý thuyết UTAUT1 và UTAUT2

được trình bày ở hình 2.2 và 2.3 sau đây:

(Nguồn Venkatesh và cộng sự , 2003)

Hình 2.2 Mô hình thuyết hợp nhất chấp nhập và sử dụng công nghệ (UTAUT1)

(Nguồn Venkatesh và cộng sự , 2012)

Hình 2.3 Mô hình thuyết hợp nhất chấp nhập và sử dụng công nghệ (UTAUT2)

32

- Hiệu quả mong đợi là mức độ mà một cá nhân tin rằng nếu sử dụng hệ thống

Trong đó:

- Tính dễ sử dụng mong đợi được định nghĩa là mức độ dễ dàng kết hợp với

công nghệ sẽ giúp họ đạt được hiệu quả cao trong công việc.

- Ảnh hưởng xã hội là mức độ mà một cá nhân nhận thức những người quan

việc sử dụng hệ thống thông tin.

- Điều kiện hỗ trợ được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng có đầy

trọng đối với họ tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới.

- Động lực hưởng thụ là những niềm vui xuất phát từ việc sử dụng một công

đủ cơ sở hạ tầng tổ chức và kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ việc sử dụng hệ thống.

nghệ, và nó đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong việc xác định chấp

- Giá trị giá cả: giá trị giá cả có mối tương quan dương đến ý định hành vi khi

nhận và sử dụng công nghệ.

những lợi ích của việc sử dụng một công nghệ được coi là lớn hơn chi phí tiền tệ

- Thói quen là mức độ mà mọi người có xu hướng để thực hiện hành vi tự động

bỏ ra để sử dụng chúng.

thông qua việc học.

Như đã trình bày trong mô hình lý thuyết UTAUT hiệu quả sử dụng mong đợi

có tác động đến hành vi sử dụng công nghệ mà PMKT cũng là một sản phẩm công

nghệ như vậy việc xem xét lựa chọn sử dụng PMKT dựa trên hiệu quả mà DN mong

đợi. Hiệu quả mong đợi này có thể được DN đánh giá thông qua các yếu tố về chất

lượng PMKT, các tính năng của PMKT, khả năng hỗ trợ của NCC đối với DN trong

quá trình sử dụng PMKT.

Bên cạnh đó yếu tố về giá trị giá cả cũng có tác động đến hành vi sử dụng công

nghệ, cụ thể đối với sản phẩm công nghệ PMKT đó chính là yếu tố về chi phí và lợi

của việc sử dụng PMKT. Khi lợi ích của việc sử dụng một PMKT phù hợp hoặc lớn

hơn so với chi phí bỏ ra thì ý định dẫn đến quyết định lựa chọn PMKT của DN càng

cao.

33

Điều kiện hỗ trợ cũng là một yếu tố tác động đến ý định dẫn đến hành vi sử dụng

công nghệ, như vậy trong điều kiện nghiên cứu lựa chọn PMKT thì việc tương thích

giữa PMKT với cơ sở hạ tầng CNTT sẵn có của DN (cụ thể là phần cứng, phần mềm,

kết cấu mạng) cũng là một yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT.

34

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2

Trong chương 2 tác giả đã trình bày những lý luận chung về PMKT và ngành

Logistics cũng như các lý thuyết nền có liên quan. Từ đó làm cơ sở để tác giả lý luận

để đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của DN dịch vụ

Logistics trong nghiên cứu của mình.

Chương tiếp theo sẽ trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

của luận văn cũng như mô hình, giải thuyết và kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính.

35

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu

3.1.1. Quy trình nghiên cứu

Tổng quan nghiên cứu Tìm hiểu các nghiên cứu trước để tìm ra khe hổng nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới lựa chọn PMKT của DN ngành dịch vụ Logistics tại TPHCM

Đề xuất các nhân tố (ban đầu) Dựa vào các nghiên cứu trước đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của DN ngành Logistics

Nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia)

Các nhân tố sau điều chỉnh (sau nghiên cứu định tính)

Nghiên cứu định lượng

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Crobach’s anpha).

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA).

- Phân tích hồi quy bội.

- Phân tích phương sai (Anova) biến định tính (quy mô và loại hình sở hữu)

tác động đến mức độ ảnh hưởng nhân tố khả năng tùy biến đến quyết định

lựa chọn PMKT.

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu (tác giả tổng hợp)

36

3.1.2. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả thực hiện kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

- Nghiên cứu định tính: phỏng vấn tay đôi để tham khảo ý kiến của các chuyên

gia là kế toán trưởng có nhiều năm kinh nghiệm (từ 10 năm trở lên) trong ngành dịch

vụ Logistics đồng thời đã trực tiếp tham gia vào quá trình lựa chọn PMKT tại đơn vị

và nhân viên triển khai PMKT có kinh nghiệm triển khai PMKT ở các DN ngành

dịch vụ Logistics nhằm mục đích điều chỉnh, bổ sung các nhân tố cũng như các thang

đo các của nhân tố, đảm bảo các nhân tố tác giả đề xuất và thang đo kế thừa từ các

nghiên cứu trước là phù hợp trong hoàn cảnh nghiên cứu là các DN ngành dịch vụ

Logistics.

- Nghiên cứu định lượng: trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp

khảo sát. Dữ liệu khảo sát được thu thập bằng hai cách: gửi bản in câu hỏi khảo sát

trực tiếp cho các đối tượng trả lời và gửi mail bảng câu hỏi khảo sát thông qua ứng

dụng Google Docs. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được sàng lọc để loại bỏ những phiếu

trả lời không hợp lệ, sau đó sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.

3.2. Mô hình đề xuất và thang đo nháp các nhân tố

3.2.1. Mô hình đề xuất

Collins (1999) đã lập luận dựa trên một câu nói cũ, nếu bạn đặt câu hỏi sai, bạn

sẽ nhận được câu trả lời sai. Điều đó sẽ xảy ra khi hỏi sản phẩm PMKT nào là tốt

nhất. Thực tế không có PMKT tốt nhất. Không có sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu

của mọi người, nhưng lại có thể có nhiều PMKT phù hợp với yêu cầu cụ thể của một

công ty. Vì vậy, vấn đề là sự phù hợp của sản phẩm PMKT với người dùng, do đó

câu hỏi đúng là: nên làm thế nào để tìm kiếm các gói phù hợp với DN? Để trả lời câu

hỏi này cần xác định được các yếu tố mà DN cần dựa vào đó để đánh giá từ đó đưa

ra quyết định lựa chọn được PMKT phù hợp.

Trên cơ sở tìm hiểu các nghiên cứu trước liên quan đến quyết định lựa chọn

PMKT trong và ngoài nước ở chương 1 cũng như cơ sở lý thuyết ở chương 2, tác giả

37

đề xuất 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT trong nghiên cứu

này là: chất lượng của PMKT (QL), khả năng tùy biến của PMKT (CU), tính năng

quốc tế của PMKT (IF), chi phí và lợi ích sử dụng PMKT (CO), khả năng tương thích

với cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) của DN (IT), nhà cung cấp PMKT

Tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT

Chất lượng của PMKT

Nhà cung cấp

(VD). Mô hình đề xuất được trình bày ở hình 3.1

Quyết định lựa chọn PMKT

Khả năng tùy biến

Chi phí và lợi ích

Tính năng quốc tế

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (tác giá tổng hợp)

- Chất lượng của PMKT: là các thuộc tính của PMKT để đánh giá chất lượng

Trong đó:

PMKT. Chất lượng của phần mềm là một trong những yếu tố được xem xét

- Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT: chi phí sử dụng phần mềm bao

khi đưa ra quyết định lựa chọn phần mềm (Jadhav & Sonar, 2009).

gồm toàn bộ chi phí để sử dụng được một PMKT như giá phần mềm, chi phí

cài đặt, chi phí huấn luyện, chi phí về tài liệu phần mềm, chi phí nhập liệu ban

đầu…. Bên cạnh đó cần xem xét đến các chi phí sau khi sử dụng như chi phí

bảo trì hàng năm, chi phí cập nhật phần mềm, chi phí phải trả khi DN cần thêm

user…DN cần xem xét khả năng tài chính của mình cũng như cân nhắc giữa

lợi ích mà PMKT mang lại và chi phí mà DN bỏ ra (Jadhav & Sonar, 2009).

38

- Khả năng tùy biến của PMKT: Khả năng tùy biến là khả năng tùy chỉnh

PMKT để phù hợp với yêu cầu của DN. Với đặc điểm là một ngành mới tác

giả kỳ vọng rằng các DN ngành dịch vụ Logistics sẽ có yêu cầu cao về các báo

cáo kế toán để đáp ứng yêu cầu ra quyết định. Bên cạnh đó dựa vào lập luận

của Collins (1999) cho rằng câu hỏi quan trọng cần được giải quyết trước khi

đưa ra quyết định lựa chọn PMKT là PMKT có thể tùy biến hay không và tùy

biến đáp ứng yêu cầu của người sử dụng ở mức độ nào. Chính vì vậy tác giả

lựa chọn khả năng tùy biến là một nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn

- Tính năng quốc tế của PMKT: là các tính năng của PMKT liên quan đến

PMKT.

vần đề đa ngôn ngữ, đa tiền tệ và khả năng xử lý chênh lệch tỷ giá. Như có đề

cập ở chương 2 về đặc điểm hoạt động của các DN ngành dịch vụ Logistics

tại Việt Nam có thể thấy trong hoạt động kinh doanh các DN ngành Logistics

không chỉ sử dụng đồng tiền việt nam đồng và ngôn ngữ Tiếng Việt mà còn

có các đơn vị tiền tệ và ngôn ngữ quốc tế khác với nhu cầu cao, do đó các tính

năng liên quan đến xử lý nghiệp vụ ngoại tệ và chuyển đổi ngôn ngữ trong các

- Nhà cung cấp: trong nghiên cứu này nhân tố nhà cung cấp thể hiện độ tin cậy

báo cáo sẽ được chú trọng hơn.

(thể hiện qua danh tiếng, thị phần…) và các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng của

nhà cung cấp phần mềm. Collins (1999) để nói rằng phần mềm có tốt như thế

nào thì người sử dụng cũng dựa vào NCC, do đó khi đưa ra quyết định lựa

chọn PMKT doanh nghiệp không những chỉ quan tâm đến tính năng của

PMKT mà còn phải quan tâm đến danh tiếng của NCC cũng như khả năng hỗ

- Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT): để

trợ sau bán hàng của NCC.

PMKT có thể hoạt động được đòi hỏi sự tương thích của nó với hệ thống phần

cứng cũng như phần mềm của DN (Jadhav & Sonar, 2009), nếu PMKT tương

39

thích với hệ thống phần cứng sẵn có của DN thì quá tốt ngược lại đòi hỏi DN

phải nâng cấp hệ thống phần cứng của mình (Abu-Musa, 2005).

3.2.2. Thang đo nháp của các nhân tố

3.2.2.1. Chất lượng của PMKT

Vấn đề chất lượng PMKT đã đề cập ở chương 2, phần 2.2.4 có các tiêu chuẩn

quốc tế và Việt Nam về phần mềm nói chung và PMKT nói riêng. Tuy nhiên trong

nhân tố chất lượng tác giả lựa chọn một số thuộc tính để đánh giá chất lượng phần

mềm trong nghiên cứu của Jadhav & Sonar (2009) làm thang đo cho nhân tố này vì

nó tương đối đầy đủ (so với tiêu chuẩn của Việt Nam, tiêu chuẩn của Việt Nam chỉ

gồm 4 yêu tố) và phù hợp hơn (so với tiêu chuẩn quốc tế nó áp dụng cho cả phần

- PMKT thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin.

- PMKT đảm bảo độ tính cậy và tính chính xác cao (phần mềm có thể chạy liên

mềm và hệ thống máy tính). Thang đo được trình bày như sau:

- PMKT phải có tốc độ xử lý nhanh, ổn định (thời gian phần mềm xử lý đưa ra

tục mà không bị lỗi).

- PMKT có khả năng đáp ứng yêu cầu về số lượng người dùng và khối lượng

kết quả nhanh, phù hợp với kích thước dữ liệu).

- PMKT đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu (có nhật ký sử dụng của người

giao dịch (nghiệp vụ) xử lý ngày càng tăng.

dùng, phân quyền người dùng, mật khẩu truy cập dữ liệu, hỗ trợ sao lưu khôi

phục).

Bên cạnh để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam tác giả sử dụng thêm

biến quan sát “PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà

nước về kế toán” nhằm đảm bảo một trong các tiêu chuẩn quan trọng của PMKT tại

môi trường Việt Nam (nội dung này đã được trình bày mục 2.2.4.2)

Các biến quan sát cho nhân tố chất lượng của PMKT được trình bày như bảng 3.1

sau đây:

40

Bảng 3.1 Thang đo nháp của nhân tố QL

STT Biến quan sát Kế thừa từ

PMKT thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy 1 xuất thông tin.

PMKT đảm bảo độ tính cậy và tính chính xác cao

2 (phần mềm có thể chạy liên tục mà không bị lỗi, hỗ

trợ sao lưu khôi phục)

PMKT phải có tốc độ xử lý nhanh, ổn định (thời gian

Jadhav & Sonar 3 phần mềm xử lý đưa ra kết quả nhanh, phù hợp với

(2009) kích thước dữ liệu).

PMKT có khả năng đáp ứng yêu cầu về số lượng

4 người dùng và khối lượng giao dịch (nghiệp vụ) xử lý

ngày càng tăng.

PMKT đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu (có

5 nhật ký sử dụng của người dùng, phân quyền người

dùng, mật khẩu truy cập dữ liệu).

PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các 6 quy định của Nhà nước về kế toán.

Thông tư 103/2005/TT- BTC (Nguồn tác giả tổng hợp)

3.2.2.2. Khả năng tùy biến của PMKT

Tác giả chọn 3 thang đo trong nghiên cứu của Collins (1999) liên quan đến khả

năng tùy biến của PMKT như bảng 3.2 sau đây:

Bảng 3.2 Thang đo nháp của nhân tố CU

STT Biến quan sát Kế thừa từ

Collins Khả năng tạo ra mẫu báo cáo mới và tùy chỉnh (thêm, 1 (1999) bớt các trường) trên mẫu báo cáo sẵn có của PMKT.

41

Khả năng tùy chỉnh mẫu hiển thị của PMKT (thêm, bớt 2 các trường hiển thị).

Quyền tùy chỉnh cấp cho người sử dụng (người dùng

3 được cấp quyền tùy chỉnh thay vì phải nhờ vào NCC

phần mềm và phải tốn phí)

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.2.2.3. Tính năng quốc tế của PMKT

Nghiên cứu của Adhikari và cộng sự (2004) sử dụng biến quan sát cho nhân tố

tính năng quốc tế của PMKT như bảng 3.3 sau đây:

Bảng 3.3 Các tính năng quốc tế của PMKT (Adhikari và cộng sự,2004) Tính năng đa ngôn ngữ Tính năng đa báo cáo Tính năng đa tiền tệ

Văn bản / trợ giúp màn Giao dịch quốc tế liên Sổ kế toán đa tiền tệ hình bằng các ngôn ngữ công ty khác nhau

Xem đồng thời các đơn Hóa đơn, séc bằng các Báo cáo tài chính chuyển

vị tiền tệ ngôn ngữ khác nhau đổi

Nhập và lập hóa đơn đơn Hướng dẫn sử dụng bằng Báo cáo theo GAAP hàng đa tiền tệ các ngôn ngữ khác nhau

Tính toán chênh lệch tỷ Công nhận / báo cáo ở các Báo cáo bộ phận

hiệp ước khác nhau giá

(Nguồn tác giả tổng hợp)

Tại Việt Nam các DN áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán

Mỹ còn hạn chế, do đó tác giả bỏ qua các biến quan sát về tính năng đa báo cáo chỉ

lựa chọn các biến quan sát thuộc 2 nhóm còn lại và gộp lại cho phù hợp với doanh

nghiệp Logistics tại Việt Nam. Các biến quan sát tác giả lựa chọn như bảng 3.4 sau

đây:

42

Bảng 3.4 Thang đo nháp của nhân tố IF

Biến quan sát STT Kế thừa từ

Adhikari và 1 Khả năng tính toán chênh lệch tỷ giá.

cộng sự 2 Khả năng tạo báo cáo, sổ sách kế toán đa ngôn ngữ .

(2007) 3 Khả năng hiển thị báo cáo, sổ sách đa tiền tệ.

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.2.2.4. Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT

Tác giả kế thừa 7 thang đo cho biến chi phí và lợi ích của phần mềm từ nghiên

cứu của Jadhav & Sonar (2009) như bảng 3.5 sau đây:

Bảng 3.5 Thang đo nháp của nhân tố CO

STT Biến quan sát Kế thừa từ

Chi phí bản quyền của PMKT về số lượng người 1 dùng.

2 Chi phí lắp đặt và thực hiện PMKT.

3 Chi phí bảo trì của PMKT

Chi phí cho việc nâng cấp PMKT khi phiên bản mới 4 Jadhav & Sonar được tung ra.

(2009) Chi phí của máy móc thiết bị sử dụng để hỗ trợ hệ

5 thống, bao gồm bộ vi xử lý, bộ nhớ và thiết bị đầu

cuối.

Tiết kiệm hữu hình trong lao động và thiết bị, giảm

6 chi phí cho mỗi đơn vị và loại bỏ các chi phí dịch vụ

bên ngoài.

Cải thiện dịch vụ khách hàng, vòng quay thời gian xử 7 lý nhanh hơn

(Nguồn tác giả tổng hợp)

43

3.2.2.5. Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT

Trong số các nhóm nhân tố tác động đến lựa chọn gói phần mềm trong bài nghiên

cứu tổng hợp của Jadhav & Sonar (2009) cũng có đề cập đến vấn đề tương thích của

phần mềm với hệ thống sẵn có của DN, và được đo lường thông qua 7 biến quan sát,

tác giả kế thừa các biến quan sát này và viết lại như bảng 3.6 sau đây:

Bảng 3.6 Thang đo nháp của nhân tố IT

STT Biến quan sát Kế thừa từ

1 Bộ nhớ cần thiết để chạy PMKT.

Lưu trữ thứ cấp cần thiết dưới hình thức không gian đĩa 2 và thiết bị lưu trữ khác.

Khả năng tương thích với các phần mềm và phần cứng 3 hiện có. Jadhav & 4 Nền tảng phần cứng cần thiết để chạy PMKT. Sonar (2009)

Công nghệ mạng cần thiết để chạy các gói phần mềm 5 ví dụ LAN, WAN.

6 Sẵn có mã nguồn.

Giao thức truyền thông được hỗ trợ bởi các gói phần 7 mềm.

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.2.2.6. Nhà cung cấp

Nghiên cứu của Jadhav & Sonar (2009) trình bày các yếu tố liên quan đến NCC

cần xem xét khi lựa chọn và đánh giá phần mềm như sau:

- NCC cung cấp toàn bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng PMKT.

- Khả năng hướng dẫn tốt của NCC cho người sử dụng học cách sử dụng.

- Khả năng hướng dẫn tốt của NCC cho người sử dụng về cách xử lý sự cố, sai

sót trên phần mềm.

- NCC hỗ trợ các khóa huấn luyện để học về cách sử dụng gói phần mềm

44

- Khả năng hỗ trợ tốt từ NCC trong việc bảo trì và nâng cấp phần mềm.

- Khả năng hỗ trợ tốt về mặt kỹ thuật của NCC phần mềm.

- Khả năng tư vấn tốt của NCC để điều chỉnh sản phẩm phần mềm phù hợp với

DN.

- NCC có cách truyền thông tốt với DN.

- NCC luôn sẵn có bản dùng thử trên trang web và phiên bản thử nghiệm miễn

phí

- NCC đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian

- NCC có kinh nghiệm về phát triển sản phẩm phần mềm

- Phần mềm đạt được mức độ phổ biến trên thị trường

- NCC có danh tiếng trên thị trường phần mềm

- NCC có kỹ năng kinh doanh

- NCC có một lượng khách hàng tương đối lớn

Các yếu tố trên khi chuyển sang tiếng việt có sự trùng lặp nghĩa do đó tác giả lựa

chọn và viết lại cho phù hợp với tình huống nghiên cứu như bảng 3.7 sau đây:

Bảng 3.7 Thang đo nháp của nhân tố VD

STT Biến quan sát Kế thừa từ

1 NCC có danh tiếng trên thị trường phần mềm

PMKT của NCC được sử dụng phổ biến trên thị 2 trường (các doanh nghiệp ngành Logistics).

Khả năng hướng dẫn tốt của NCC cho người sử dụng Jadhav & Sonar 3 học cách sử dụng PMKT (tài liệu hướng dẫn sử dụng, (2009)

khóa hướng dẫn sử dụng).

Khả năng hỗ trợ của NCC cho người sử dụng trong

4 quá trình sử dụng PMKT (xử lý sự cố, sai sót trên

phần mềm).

45

Khả năng hỗ trợ tốt từ NCC trong việc bảo trì và nâng 5 cấp PMKT.

Khả năng tư vấn tốt của NCC để điều chỉnh PMKT 6 phù hợp với DN.

7 NCC có cách truyền thông tốt với DN.

NCC luôn sẵn có bản dùng thử trên trang web và 8 phiên bản thử nghiệm miễn phí.

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.2.2.7. Quyết định lựa chọn phần mềm kế toán

Theo Ahmad A & Abu-Musa (2005) quyết định lựa chọn PMKT được đo lường

bằng 04 biến quan sát:

- Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó đáp ứng yêu cầu sử dụng.

- Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó có đầy đủ tính năng.

- Công ty chúng tôi chọn PMKT vì NCC phần mềm đáng tin cậy.

- Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó tương thích với môi trường và cơ sở

hạ tầng CNTT.

Thang đo này được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về quyết định lựa chọn

PMKT ở Việt Nam, do đó tác giả kế thừa thang đo này cho nghiên cứu của mình, các

thang đo được trình bày lại ở bảng 3.8 như sau:

Bảng 3.8 Thang đo nháp của nhân tố DC

STT Biến quan sát Kế thừa từ

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó đáp ứng yêu cầu 1 Ahmad A & sử dụng. Abu-Musa Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó có đầy đủ tính (2005) 2 năng

46

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì NCC phần mềm 3 đáng tin cậy

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó tương thích với 4 môi trường và cơ sở hạ tầng CNTT

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.3. Nghiên cứu sơ bộ định tính

3.3.1. Thiết kế thực hiện

Để đảm bảo các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT tại các DN

ngành Logistics mà tác giả đề xuất là phù hợp, cũng như các biến quan sát đo lường

cho các nhân tố này là rõ nghĩa và phù hợp, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu sơ

bộ định tính cụ thể là phỏng vấn chuyên gia. Tác giả thực hiện phỏng vấn 6 chuyên

gia trong đó có 5 kế toán trưởng có nhiều năm kinh nghiệm làm việc cho các công ty

ngành Logistics, họ là những người có vai trò đáng kể trong việc quyết định lựa chọn

PMKT cho DN và 1 nhân viên tư vấn, triển khai PMKT (mẫu phỏng vấn chuyên gia

ở phụ lục 1 và danh sách các chuyên gia được liệt kê ở phụ lục 2).

3.3.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính

Tất cả 6 chuyên gia đều đồng ý 6 nhân tố mà tác giả đã đề xuất thì có ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn PMKT của các DN dịch vụ Logistics và không có đề xuất

thêm nhân tố mới. Tuy nhiên đối với các biến quan sát tác giả sử dụng để đo lường

các nhân tố thì có sự thay đổi cụ thể như bảng 3.9 sau đây:

47

Bảng 3.9 Kết quả nghiên cứu định tính

Nhân Biến quan sát tố Ý kiến chuyên gia

PMKT thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất Đồng ý thông tin.

PMKT đảm bảo độ tính cậy và tính chính xác cao (phần

mềm có thể chạy liên tục mà không bị lỗi, hỗ trợ sao lưu Đồng ý

khôi phục).

PMKT phải có tốc độ xử lý nhanh, ổn định (thời gian Chất

phần mềm xử lý đưa ra kết quả nhanh, phù hợp với kích Đồng ý lượng

thước dữ liệu). của

PMKT có khả năng đáp ứng yêu cầu về số lượng người PMKT

dùng và khối lượng giao dịch (nghiệp vụ) xử lý ngày càng Đồng ý

tăng.

PMKT đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu (có nhật

ký sử dụng của người dùng, phân quyền người dùng, mật Đồng ý

khẩu truy cập dữ liệu).

PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy Đồng ý định của Nhà nước về kế toán.

Khả năng tạo ra báo cáo mới và tùy chỉnh (thêm, bớt các

trường) trên mẫu báo cáo sẵn có của PMKT.

Khả Có khác biệt Khả năng tùy chỉnh mẫu hiển thị của PMKT (thêm, bớt

năng quan điểm các trường hiển thị).

tùy giữa các Quyền tùy chỉnh cấp cho người sử dụng (người dùng

biến chuyên gia. được cấp quyền tùy chỉnh thay vì phải nhờ vào NCC phần

mềm và phải tốn phí).

48

Khả năng tính toán chênh lệch tỷ giá. Đồng ý Tính

năng Khả năng tạo sổ sách, báo cáo kế toán đa tiền tệ. Đồng ý

quốc tế Khả năng hiển thị báo cáo, sổ sách đa ngôn ngữ. Đồng ý

Chi phí bản quyền của PMKT về số lượng người dùng. Đồng ý

Chi phí lắp đặt và thực hiện PMKT. Đồng ý

Chi phí bảo trì của PMKT. Đồng ý

Chi phí cho việc nâng cấp PMKT khi phiên bản mới được Đồng ý Chi phí tung ra.

và lợi Chi phí của máy móc thiết bị sử dụng để hỗ trợ hệ thống, Đồng ý ích của bao gồm bộ vi xử lý, bộ nhớ và thiết bị đầu cuối.

việc sử Tiết kiệm hữu hình trong lao động và thiết bị, giảm chi

dụng phí cho mỗi đơn vị và loại bỏ các chi phí dịch vụ bên Đồng ý

PMKT ngoài.

Loại (được

Cải thiện dịch vụ khách hàng, vòng quay thời gian xử lý giải thích cụ

nhanh hơn. thể ở phần

sau)

Bộ nhớ cần thiết để chạy PMKT. Đồng ý Khả

Loại (được năng

Lưu trữ thứ cấp cần thiết dưới hình thức không gian đĩa giải thích cụ tương

và thiết bị lưu trữ khác. thể ở phần thích

sau). với cơ

CNTT

sở hạ Khả năng tương thích với các phần mềm và phần cứng Đồng ý tầng hiện có.

Nền tảng phần cứng cần thiết để chạy PMKT. Đồng ý

49

Công nghệ mạng cần thiết để chạy các gói phần mềm ví Đồng ý dụ LAN, WAN.

Loại (được

giải thích cụ Sẵn có mã nguồn thể ở phần

sau).

Loại (được

giải thích cụ Giao thức truyền thông được hỗ trợ bởi các gói phần

thể ở phần mềm.

sau).

NCC có danh tiếng trên thị trường phần mềm Đồng ý

PMKT của NCC được sử dụng phổ biến trên thị trường Đồng ý (các doanh nghiệp trong ngành Logistics).

Khả năng hướng dẫn tốt của NCC cho người sử dụng học

cách sử dụng PMKT (tài liệu hướng dẫn sử dụng, khóa Đồng ý

hướng dẫn sử dụng).

Khả năng hỗ trợ của NCC cho người sử dụng trong quá Đồng ý trình sử dụng PMKT (xử lý sự cố, sai sót trên phần mềm).

Khả năng hỗ trợ tốt từ NCC trong việc bảo trì và nâng NCC Đồng ý cấp PMKT.

3 trên tổng số

6 chuyên gia

đồng ý. Do đó

Khả năng tư vấn tốt của NCC để điều chỉnh PMKT phù tác giả quyết

hợp với DN. định giữ lại

tiến hành

đánh giá

Cronbach

50

alpha để có cơ

sở đánh giá tốt

hơn.

Loại (được

giải thích cụ NCC có cách truyền thông tốt với DN. thể ở phần

sau).

Loại (được

NCC luôn sẵn có bản dùng thử trên trang web và phiên giải thích cụ

thể ở phần bản thử nghiệm miễn phí.

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó đáp ứng yêu cầu sử

sau).

dụng.

Đồng ý Quyết

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó có đầy đủ tính năng

định Đồng ý

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì NCC phần mềm đáng tin

cậy

lựa Đồng ý chọn

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó tương thích với môi

trường và cơ sở hạ tầng CNTT

PMKT Đồng ý

(Nguồn tác giả tổng hợp)

Nhân tố khả năng tùy biến: Trong số 5 chuyên gia là kế toán trưởng của các

DN ngành dịch vụ Logistics có 1 chuyên gia chỉ làm việc tại các DN có 100% vốn

Việt Nam, 2 chuyên gia chỉ làm việc cho DN 100% vốn nước ngoài và có mạng lưới

trên nhiều quốc gia, 2 chuyên gia còn lại làm việc tại DN liên doanh vốn nước ngoài

và Việt Nam. Đối với nhóm thang đo về khả năng tùy biến của PMKT trong nhân tố

- Chuyên gia làm việc cho DN 100% vốn Việt Nam cho rằng khả năng tùy

tính năng của PMKT có sự khác biệt ý kiến của 6 chuyên gia này.

biến của PMKT là không cần thiết với họ vì họ chỉ cần những báo cáo sẵn có của

PMKT đảm bảo quy định kế toán của Việt Nam.

51

-

Tương tự các chuyên gia làm việc DN 100% vốn nước ngoài cho rằng khả

năng tùy biến của PMKT là không cần thiết với họ, tuy nhiên khi được hỏi rõ hơn

tại sao thì các chuyên gia trong DN 100% vốn nước ngoài chia sẻ họ sử dụng cùng

lúc 2 PMKT. Một là PMKT hệ thống (của nước ngoài) dành cho tất cả các chi

nhánh ở tất cả các quốc gia, đối PMKT này họ cấp tài khoản và phân quyền sử

dụng hạn chế, không hiểu rõ hết và cũng không tham gia vào quá trình lựa chọn

PMKT. Các PMKT này vì không thể việt hóa để phù hợp với quy định kế toán

của Việt Nam do đó họ buộc phải sử dụng thêm PMKT thứ hai của NCC Việt

Nam để đảm bảo cung cấp các báo cáo phù hợp cho cơ quan quản lý thuế tại Việt

- Nhóm cuối cùng là các chuyên gia làm việc cho DN liên doanh, họ cho rằng

Nam.

việc PMKT kế toán có thể tùy biến để tạo ra các báo cáo phù hợp với yêu cầu

- Nhân viên tư vấn và triển khai PMKT thì cho rằng khả năng tùy biến có sự

quản lý là cần thiết.

khác nhau giữa các DN.

Như vậy có sự đánh giá khác nhau giữa các chuyên gia về nhân tố này do đó

tác giả quyết định giữ lại nhân tố này để thực hiện khảo sát và phân tích định lượng

để có đánh giá tin cậy hơn, đồng thời tiến hành phân tích sâu Anova để kiểm định sự

khác biệt của quy mô và loại hình sở hữu doanh nghiệp đối với tầm quan trọng của

nhân tố khả năng tùy biến của PMKT trong quyết định lựa chọn PMKT.

Các biến quan sát bị loại:

- Cải thiện dịch vụ khách hàng, vòng quay thời gian xử lý nhanh hơn: tác giả

loại vì các chuyên gia không đồng ý vì họ cho rằng PMKT không có chức năng

này. Bên cạnh đó bài nghiên cứu mà tác giả kế thừa, là bài tổng quan đưa ra các

yếu tố một cách tổng quát nhất để đánh giá lựa chọn phần mềm do đó có thể đây

là lợi ích của một phần mềm khác như phần mềm quản lý khách hàng (CRM). Vì

vậy việc các chuyên gia loại biến quan sát này là phù hợp.

52

- Lưu trữ thứ cấp cần thiết dưới hình thức không gian đĩa và thiết bị lưu trữ

khác: tác giả loại vì các chuyên gia cho rằng yếu tố này bao hàm trong “Nền tảng

phần cứng cần thiết để chạy PMKT”. Khi xem xét nền tảng phần cứng cần thiết

để chạy phần mềm thì các DN cũng như NCC đã xem xét cả vấn đề lưu trữ cần

thiết cho phần mềm.

- Sẵn có mã nguồn: các chuyên gia cho rằng khó hiểu. Khi tìm hiểu tác giả

thu được khái niệm mã nguồn “là một dãy các câu lệnh được viết bằng một ngôn

ngữ lập trình”. Trên thực tế PMKT là sản phẩm của NCC lập trình ra nó không

dựa trên mã nguồn sẵn có tại DN (ý kiến từ nhân viên triển khai PMKT). Mặt

khác bài nghiên cứu mà tác giả kế thừa, là bài tổng quan đưa ra các yếu tố một

cách tổng quát nhất để đánh giá lựa chọn phần mềm, có thể đây là khía cạnh đánh

giá cho phần mềm khác xây dựng dựa trên mã nguồn sẵn có của DN (tác giả chưa

đủ chuyên môn về CNTT để hiểu rõ hơn về các loại phần mềm này). Kết hợp các

phân tích trên tác giả quyết định loại biến quan sát này.

- Giao thức truyền thông được hỗ trợ bởi các gói phần mềm (Communication

protocols supported by the package): tương tự như trên các chuyên gia cho rằng

khó hiểu. Khi tìm hiểu tác giả thu được khái niệm “giao thức truyền thông là một

tập hợp các quy tắc chuẩn dành cho việc biểu diễn dữ liệu, phát tín hiệu, chứng

thực và phát hiện lỗi dữ liệu - những việc cần thiết để gửi thông tin qua các kênh

truyền thông, nhờ đó mà các máy tính (và các thiết bị) có thể kết nối và trao đổi

thông tin với nhau”. Như vậy khái niệm này khá phức tạp để hiểu, và nó thuộc về

chuyên môn CNTT do đó việc đưa biến quan sát này vào bảng khảo sát chính thức

thì không hợp lý vì đối tượng khảo sát là kế toán trưởng hoặc kế toán viên, chuyên

môn về CNTT của họ thì có thể hạn chế. Vì vậy tác giả loại biến quan sát này.

- NCC có cách truyền thông tốt với DN: các chuyên gia cho rằng DN không

quan tâm đến khía cạnh này, họ quan tâm hơn về giá cả hợp lý của phần mềm và

độ tin cậy và sự hỗ trợ của NCC hơn là cách NCC truyền thông. Do đó tác giả bỏ

qua biến quan sát này.

53

- NCC luôn sẵn có bản dùng thử trên trang web và phiên bản thử nghiệm

miễn phí: các chuyên gia cho rằng nếu NCC có bản dùng thử thì DN cũng không

có thời gian để tìm hiểu hoặc dùng thử do đó họ không quan tâm đến khía cạnh

này. Do đó tác giả bỏ qua biến quan sát này.

3.4. Các nhân tố và thang đo hiệu chỉnh

Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT sau nghiên cứu định tính

không thay đổi tuy nhiên biến quan sát đo lường các nhân tố này có thay đổi, tác giả

tổng hợp lại thang đo từng nhân tố và mã hóa như sau:

3.4.1. Chất lượng của PMKT

Bảng 3.10 Thang đo sau hiệu chỉnh nhân tố QL

Ký hiệu Kế thừa STT Biến quan sát Mã hóa từ

PMKT thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ 1 QL1 truy xuất thông tin.

PMKT đảm bảo độ tính cậy và tính chính xác cao

2 QL2 (phần mềm có thể chạy liên tục mà không bị lỗi,

hỗ trợ sao lưu khôi phục)

PMKT phải có tốc độ xử lý nhanh, ổn định (thời Jadhav & 3 QL3 gian phần mềm xử lý đưa ra kết quả nhanh, phù Sonar hợp với kích thước dữ liệu). (2009) PMKT có khả năng đáp ứng yêu cầu về số lượng

4 QL4 người dùng và khối lượng giao dịch (nghiệp vụ)

xử lý ngày càng tăng.

PMKT đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu

5 QL5 (có nhật ký sử dụng của người dùng, phân quyền

người dùng, mật khẩu truy cập dữ liệu).

PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ 6 QL6 các quy định của Nhà nước về kế toán. Thông tư 103/2005/ TT-BTC

(Nguồn tác giả tổng hợp)

54

3.4.2. Khả năng tùy biến của PMKT

Bảng 3.11 Thang đo sau hiệu chỉnh nhân tố CU

Ký hiệu Kế thừa STT Biến quan sát Mã hóa từ

Khả năng tạo ra mẫu báo cáo mới và tùy chỉnh

1 CU1 (thêm, bớt các trường) trên mẫu báo cáo sẵn có của

PMKT.

Khả năng tùy chỉnh mẫu hiển thị của phần mềm Collins CU2 2 (thêm, bớt các trường hiển thị). (1999)

Quyền tùy chỉnh cấp cho người sử dụng (người

CU3 dùng được cấp quyền tùy chỉnh thay vì phải nhờ 3

vào NCC phần mềm và phải tốn phí).

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.4.3. Tính năng quốc tế của PMKT

Bảng 3.12 Thang đo sau hiểu chỉnh của nhân tố IF

Kế thừa Ký hiệu STT Biến quan sát từ Mã hóa

Ajay IF1 Khả năng tính toán chênh lệch tỷ giá. 1

Adhikari Khả năng tạo báo cáo, sổ sách kế toán đa ngôn IF2 2 và cộng sự ngữ.

(2007) IF3 Khả năng hiển thị báo cáo, sổ sách đa tiền tệ. 3

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.4.4. Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT

Bảng 3.13 Thang đo sau hiệu chỉnh của nhân tố CO

Ký hiệu Kế thừa STT Biến quan sát Mã hóa từ

Chi phí bản quyền của PMKT về số lượng người 1 CO1 dùng.

55

Jadhav & 2 CO2 Chi phí lắp đặt và thực hiện PMKT.

Sonar 3 CO3 Chi phí bảo trì của PMKT (2009)

Chi phí cho việc nâng cấp PMKT khi phiên bản 4 CO4 mới được tung ra.

Chi phí của máy móc thiết bị sử dụng để hỗ trợ hệ

5 CO5 thống, bao gồm bộ vi xử lý, bộ nhớ và thiết bị đầu

cuối.

Tiết kiệm hữu hình trong lao động và thiết bị, giảm

6 CO6 chi phí cho mỗi đơn vị và loại bỏ các chi phí dịch

vụ bên ngoài.

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.4.5. Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT

Bảng 3.14 Thang đo hiệu chỉnh của nhân tố IT

Ký hiệu Kế thừa STT Biến quan sát Mã hóa từ

1 IT1 Bộ nhớ cần thiết để chạy PMKT.

Khả năng tương thích với các phần mềm và phần 2 IT2 Jadhav & cứng hiện có. Sonar Công nghệ mạng cần thiết để chạy các gói phần (2009) 3 IT3 mềm ví dụ LAN, WAN.

4 IT4 Nền tảng phần cứng cần thiết để chạy PMKT.

(Nguồn tác giả tổng hợp)

56

3.4.6. Nhà cung cấp

Bảng 3.15 Thang đo hiệu chỉnh của nhân tố VD

Ký hiệu Kế thừa STT Biến quan sát Mã hóa từ

1 VD1 NCC có danh tiếng trên thị trường phần mềm

PMKT của NCC được sử dụng phổ biến trên thị 2 VD2 trường (các DN trong ngành logistics).

Khả năng hướng dẫn tốt của NCC cho người sử

3 VD3 dụng học cách sử dụng PMKT (tài liệu hướng

dẫn sử dụng, khóa hướng dẫn sử dụng). Jadhav &

Sonar Khả năng hỗ trợ của NCC cho người sử dụng

(2009) 4 VD4 trong quá trình sử dụng PMKT (xử lý sự cố, sai

sót trên phần mềm).

Khả năng hỗ trợ tốt từ NCC trong việc bảo trì và 5 VD5 nâng cấp PMKT.

Khả năng tư vấn tốt của NCC để điều chỉnh 6 VD6 PMKT phù hợp với DN.

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.4.7. Quyết định lựa chọn phần mềm kế toán

Bảng 3.16 Thang đo hiệu chỉnh của biến DC

STT Biến quan sát Kế thừa từ

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó đáp ứng yêu cầu 1 Ahmad A & sử dụng. Abu-Musa Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó có đầy đủ tính (2005) 2 năng.

57

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì NCC phần mềm 3 đáng tin cậy.

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó tương thích với 4 môi trường và cơ sở hạ tầng CNTT.

(Nguồn tác giả tổng hợp)

3.5. Nghiên cứu định lượng

3.5.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Sau khi hoàn thành giai đoạn nghiên cứu định tính để điều chỉnh biến quan sát, tác

giả tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát để phục vụ cho việc thu thập dữ liệu.

Bảng câu hỏi khảo sát gồm hai phần:

Phần I: Thông tin về bản thân và đơn vị công tác của đối tượng trả lời khảo sát.

Trong phần này gồm một số thông tin như họ tên, email, số điện thoại, chức vụ, tên

đơn vị đang công tác, quy mô nguồn vốn, loại hình sở hữu của DN, câu hỏi gạn lọc

đối tượng nghiên cứu (“ Anh/Chị có đang công tác tại DN ngành dịch vụ Logistics

không? Đơn vị Anh/Chị công tác có đang sử dụng PMKT không?). Những thông tin

trong phần này dùng để gạn lọc lựa chọn các mẫu khảo sát phù hợp với đối tượng

nghiên cứu, đồng thời cung cấp thông tin cho phân tích Anova.

Phần II: Thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT.

Trong phần này tác giả đưa vào 27 biến quan sát đo lường cho các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics từ kết quả điều

chỉnh sau nghiên cứu sơ bộ định tính. Để đo lường các biến quan sát này tác giả sử

dụng thang đo Likert 5 mức độ từ “1 - rất yếu” đến “5 - Rất mạnh”, trong đó “3 –

mức bình thường”. (Bảng câu hỏi khảo sát này được trình bày ở Phụ lục 03)

3.5.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu

- Đối tượng khảo sát là kế toán trưởng, kế toán viên tại các DN trong ngành dịch

vụ Logistics tại TP.HCM đang sử dụng PMKT. Tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát

58

này vì họ là những người người hiểu rõ công tác kế toán của đơn vị và trực tiếp sử

dụng PMKT và đóng vai trò quan trọng trong quá trình lựa chọn PMKT.

- Phương pháp chọn mẫu: việc xác định số lượng DN dịch vụ Logistics trên địa

bàn TP.HCM đang sử dụng PMKT cũng như tiếp cận để xây dựng khung mẫu là rất

khó khăn do đó tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất cụ thể là phương

pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương pháp này được sử dụng phổ biến cho việc thu thập

dữ liệu tại một thời điểm (Sauder và cộng sự, 2012)

3.5.3. Thu Thập dữ liệu

Nghiên cứu thu thập dữ liệu bằng phương pháp khảo sát thông qua bảng câu hỏi

trực tiếp cho đối tượng khảo sát và gửi qua mail bảng câu hỏi khảo sát trên ứng dụng

Google Docs.

Tác giả tiến hành phát 200 bảng khảo sát tại các lớp tập huấn thuế về “Sử dụng

hóa đơn điện tử” tổ chức tại cục Thuế vào các ngày 16/08, 17/08 và 20/08 cho các

DN trên địa bàn TP.HCM và tại Chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư. Tuy nhiên tác

giả thu lại được 104 bảng khảo sát, trong đó chỉ có 61 bảng khảo sát hợp lệ.

Đồng thời tác giả cũng gửi mail mời thực hiện khảo sát trên ứng dụng Google Docs

đến 213 địa chỉ email mà tác giả thu thập được. Sau 2 tuần tác giả nhận được 67 mẫu

khảo sát trong đó có 12 mẫu không hợp lệ.

Như vậy tổng số phiếu khảo sát tác giả gửi đi là 413 tuy nhiên chỉ thu lại được 116

mẫu hợp lệ, tỷ lệ phản hồi là 28%, nó phù hợp với tỷ lệ phản hồi thường gặp trong

nghiên cứu kế toán ở khoảng 30% (Smith, 2013).

(Danh sách các doanh nghiệp đã phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 8)

59

H1

3.5.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu chính thức

H2

Chất lượng của PMKT

H3

Chi phí và lợi ích sử dụng PMKT

H4

Tính năng quốc tế của PMKT

H5

Quyết định lựa chọn PMKT Khả năng tùy biến của PMKT

H6

Nhà cung cấp

Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT cccccccCNCNTTCNTT Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu chính thức (Tác giả tổng hợp)

Giả thuyết nghiên cứu:

- H1: Chất lượng của PMKT có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của

các DN ngành dịch vụ Logistics.

- H2: Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT có ảnh hưởng đến quyết định

lựa chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics.

- H3: Tính năng quốc tế của PMKT có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics.

- H4: Khả năng tùy biến của PMKT có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics.

- H5: Nhà cung cấp có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của các DN

ngành dịch vụ Logistics.

- H6: Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT có ảnh hưởng đến quyết

định lựa chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics.

60

3.5.5. Phân tích dữ liệu

3.5.5.1. Phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach Alpha)

Tác giả thực hiện phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha

trên phần mềm SPSS. Mục đích để kiểm định thống kê về mức độ tương quan chặt

chẽ giữa biến quan sát của từng nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT.

Hệ số Cronbach’s alpha có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1. Cơ sở để đánh giá độ

tin cậy của thang đo là Alpha => 0.6 thì độ tin cậy của thang đo chấp nhận được, đồng

thời, hệ số tương quan biến-tổng (hiệu chỉnh) của từng biến quan sát trong thang đó

cũng phải >= 0,3 (Nunnally và Bernstein, 1994 trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2013,

trang 365).

3.5.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo của từng nhân tố, tác giả tiếp tục thực

hiện đánh giá giá trị thang đo nhằm mục đích đảm bảo rằng các biến quan sát hội tụ

về cùng một nhân tố và các biến quan sát thuộc về nhân tố này phải phân biệt với

nhân tố khác. Khi thang đo đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong

phân tích nhân tố khám phá EFA với các yêu cầu sau:

- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của kiểm định

Bartlett ≤ 0.05.

- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5.

- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ số

Eigenvalue >1.

- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn

hơn 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.

Khi phân tích EFA tác giả sử dụng phương pháp trích Principal Component

Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có eigenvalue >1.

61

3.5.5.3. Phân tích hồi quy bội

Phân tích tương quan: Phân tích tương quan được sử dụng để kiểm định mối tương

quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình (giữa biến phụ thuộc với từng biến độc

lập, giữa các biến độc lập với nhau). Trong nghiên cứu này, hệ số tương quan Pearson

được tính toán để lượng hóa mức độ chặt chẽ trong mối liên hệ tuyến tính giữa hai

biến định lượng, giá trị tuyệt đối của hệ số này càng gần 1 thì hai biến này có tương

quan tuyến tính càng chặt chẽ.

Phân tích hồi quy đa biến: Sau khi phân tích tương quan giữa các biến, tác giả thực

hiện kỹ thuật hồi quy, hệ số xác định R2 điều chỉnh được dùng để xác định độ phù

hợp của mô hình. Sau đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến

quyết định lựa chọn PMKT của các DN: nhân tố nào có hệ số β càng lớn thì càng có

ảnh hưởng mạnh hơn đến biến phụ thuộc.

Dò tìm các vi phạm giả định của mô hình: Hiện tượng đa cộng tuyến được xem xét

kiểm định thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF và nếu VIF > 10 thì sẽ xảy ra

hiện tượng đa cộng tuyến. Tiếp theo là kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính giữa các

biến độc lập với biến phụ thuộc thông qua đồ thị phân tán Scatterplot. Kiểm tra giả

định phân phối chuẩn của phần dư thông qua đồ thị Histogram và Q-Q Plot, kiểm tra

giả định về tính độc lập của sai số thông qua đại lượng thống kê Durbin – Waston.

3.5.5.4. Phân tích phương sai (Anova)

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích phương sai (Anova) để kiểm định sự

khác biệt trung bình của các nhóm mẫu có quy mô và loại hình khác nhau. Tuy nhiên

để hiểu sâu hơn kết quả khác biệt của các nhóm (loại hình sở hữu của DN) trong mẫu,

tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích sâu Anova một yếu tố (post-hoc One-way Anova).

Một số giả định khi phân tích ANOVA:

 Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.

 Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn or cỡ mẫu phải đủ lớn để được

xem như tiệm cận phân phối chuẩn.

62

 Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

Cơ sở kết luận kết quả như sau:

 Sig <=0.05 đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm

đối với biến phụ thuộc.

 Sig >0.05 chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm

đối với biến phụ thuộc.

63

TỔNG KẾT CHƯƠNG 3

Trong chương 3 tác giả trình bày quy trình và phương pháp nghiên cứu, lựa chọn

thang đo cho các nhân tố này kế thừa từ các nghiên cứu trước. Bên cạnh đó tác giả

cũng trình bày kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính điều chỉnh nhân tố và thang đo

trong chương này.

Tiếp theo là chương 4 trình bày kết quả phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định

lượng.

64

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Kết quả nghiên cứu

4.1.1. Thống kê mô tả mẫu

Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm tích lũy

56.03%

65

56.03%

11 9.48% 9.48% Kế toán trưởng Chức vụ 105 90.52% 100.00% Kế toán viên

88.79%

38

32.76%

Từ 2 đến 5 năm

100.00%

13

11.21%

Từ 6 đến 9 năm Kinh nghiệm Từ 10 năm trở lên

67 Nhỏ hơn bằng 5 tỷ 57.76% 57.76%

27 Trên 5-10 tỷ 23.28% 81.03%

11 Trên 10-20 tỷ 9.48% 90.52%

Quy mô vốn của DN 7 Trên 20-50 tỷ 6.03% 96.55%

4 Trên 50 tỷ 3.45% 100.00%

77 100% vốn Việt Nam 66.38% 66.38%

28 Liên Doanh 24.14% 90.52%

5 4.31% 94.83%

Loại hình sở hữu DN

6 5.17% 100.00%

100% vốn nước ngoài 100% vốn nước ngoài- Công ty quốc tế (có nhiều chi nhánh ở nhiều quốc gia) (Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Trong 116 mẫu tác giả thu thập được chủ yếu đối tượng là kế toán viên chiếm đến

hơn 90%, kế toán trưởng chỉ chiếm gần 10%. Tuy nhiên tất cả các đối tượng khảo sát

đều có từ 2 năm kinh nghiệm và có đến gần 44% là những đối tượng có từ 6 năm kinh

nghiệm trở lên. Điều này cho thấy đối tượng được khảo sát trong mẫu của bài nghiên

cứu này với số năm kinh nghiệm làm việc ở vai trò người kế toán thì hoàn toàn có

65

những hiểu biết nhất định về PMKT tại đơn vị công tác cũng như có thể đóng góp

quan điểm của mình trong việc lựa chọn PMKT.

Về quy mô vốn DN của mẫu có đến hơn 96% là DN có vốn thuộc quy mô nhỏ và

vừa (dưới 50 tỷ). Điều này là chấp nhận được vì như đã trình bày trong chương 2 về

đặc điểm DN dịch vụ Logistics tại Việt Nam chủ yếu có quy mô nhỏ và vừa.

Tương tự loại hình sở hữu DN của mẫu tương đối phù hợp với đặc điểm loại hình

sở hữu của DN dịch vụ Logistics tại Việt Nam chủ yếu là DN trong nước như mô tả

ở chương 2. Trong đó loại hình sở hữu 100% vốn Việt Nam chiếm đến hơn 66%, hơn

24% là loại hình liên doanh và chỉ có gần 10% là các DN 100% vốn nước ngoài.

4.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha)

Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy hầu hết các thang đo điều

đáp ứng độ tin cậy tức có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến

– tổng hiệu chỉnh lơn hơn 0.3, tuy nhiên có 1 biến quan sát VD6 thuộc nhân tố “nhà

cung cấp PMKT” có hệ số tương quan biến – tổng hiệu chỉnh = 0,20 < 0,3 nên chưa

đạt yêu cầu do đó tác giả loại biến quan sát này ra để tăng độ tin cậy cho thang đo

nhân tố NCC, kết quả kiểm định lại Cronbach Alpha các thang đo đều đạt độ tin cậy.

Kết quả được trình bày ở bảng 4.2 và 4.3 (Kết quả phân tích Cronbach Alpha cụ thể

của từng thang đo xem Phụ lục 04)

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha

Nhân tố Biến quan sát

Chất lượng của PMKT

Trung bình thang đo nếu loại biến 20.55 20.53 20.36 20.34 20.48 20.53 Tương quan biến-tổng (hiệu chỉnh) 0.654 0.573 0.616 0.623 0.661 0.634 Cronbach alpha nếu loại biến 0.815 0.831 0.823 0.821 0.814 0.819 QL1 QL2 QL3 QL4 QL5 QL6

0.584

0.775

Phương sai thang đo nếu loại biến 15.623 16.060 15.955 15.912 15.695 15.416 Cronbach Alpha = 0.846 4.809 CU1 6.49

66

4.635 4.569

0.648 0.678

0.707 0.675

6.01 6.07 CU2 CU3

2.138 2.130 2.183

0.604 0.489 0.551

7.03 6.99 7.01

0.569 0.711 0.630

Cronbach Alpha = 0.794

IF1 IF2 IF3

Cronbach Alpha = 0.724 Khả năng tùy biến của PMKT Tính năng quốc tế của PMKT

0.637 0.651 0.555 0.647 0.739 0.702

0.842 0.839 0.856 0.841 0.823 0.830

21.09 21.01 20.74 20.90 20.96 20.87

CO1 CO2 CO3 CO4 CO5 CO6

Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT

0.677 0.531 0.604 0.744 0.699 0.020

17.85 17.98 17.50 17.81 18.01 18.39

0.647 0.689 0.665 0.633 0.653 0.882

Nhà cung cấp

6.393 6.513 6.733 6.667 6.094 6.305 Cronbach Alpha = 0.862 10.161 11.148 10.270 10.103 10.687 12.640 Cronbach Alpha = 0.738 4.393 5.294 5.541 5.709

0.583 0.532 0.459 0.400

10.76 10.64 10.82 10.56

0.579 0.618 0.660 0.694

VD1 VD2 VD3 VD4 VD5 VD6

IT1 IT2 IT3 IT4

Cronbach Alpha = 0.705 Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT

0.629 0.522 0.656 0.655

11.59 11.44 11.59 11.75

0.739 0.794 0.724 0.719

2.452 2.196 2.349 2.050 Cronbach Alpha = 0.795

Quyết định lựa chọn PMKT DC1 DC2 DC3 DC4

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

67

Nhân tố

Nhà cung cấp

Bảng 4.3 Kết quả Cronbach Alpha của biến NCC sau loại biến quan sát VD6 Cronbach alpha nếu loại biến 0.858 0.877 0.858 0.836 0.855 Trung bình thang đo nếu loại biến 14.73 14.86 14.38 14.69 14.89 Tương quan biến-tổng (hiệu chỉnh) 0.714 0.631 0.717 0.808 0.733 Biến quan sát VD1 VD2 VD3 VD4 VD5

Phương sai thang đo nếu loại biến 8.180 8.798 7.924 8.042 8.692 Cronbach Alpha = 0.882

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Sau khi kiểm định độ tin cậy, các thang đo đạt yêu cầu tiếp tục được sử dụng cho

các phân tích nhân tố khám phá.

Phân tích nhân tố khám phá của nhóm biến độc lập

4.1.3. Khám phá nhân tố (EFA)

- Hệ số KMO dùng để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Theo kết

quả của Bảng 4.4 thì hệ số KMO đạt 0.792 (thỏa điều kiện 0,5 < KMO < 1) nên phân

tích nhân tố (EFA) phù hợp với dữ liệu.

- Kiểm định Bartlett's Test có Sig = 0,000 < 0,05 điều này chứng tỏ các biến

quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.

Bảng 4.4 Kết quả KMO và Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.792

Approx. Chi-Square 1,366.523

Bartlett's Test of Sphericity Df 351

Sig. .000

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

- Kết quả phân tích EFA với phương pháp trích nhân tố Principal components

với phép quay Varimax rút trích được 6 nhân tố và hệ số tải nhân tố của tất cả các

68

biến quan sát thì > 0,3 do đó đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Kết quả

được trình bày ở bảng 4.5 như sau:

Bảng 4.5 Ma trận nhân tố xoay

Nhân tố Tên nhân tố

Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT 2

Nhà cung cấp PMKT

3

Chất lượng của PMKT

4

0.774 0.769 0.737 0.721 0.706 0.693

0.884 0.818 0.805 0.777 0.772

0.769 0.703 0.688

IT4

0.643

0.805 0.779 0.736

CU1 CU2 CU3 IF1 IF3 IF2

1 0.846 0.815 0.740 0.735 0.731 0.633 6 5 Mã hóa biến quan sát CO3 CO5 CO6 CO4 CO2 CO1 VD4 VD5 VD1 VD3 VD2 QL5 QL1 QL2 QL6 QL4 QL3 IT1 IT2 IT3

Khả năng tương thích cơ sở hạ tầng CNTT Khả năng tùy biến của PMKT 0.820 Tính năng 0.754 quốc tế của PMKT 0.729

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Phương sai trích đạt 63.74% (thỏa điều kiện >50%) thể hiện rằng 63,74% thay -

đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát và hệ số Eigenvalue của tất

69

cả các nhân tố đều lơn hơn 1, trong đó nhân tố thứ 6 có hệ số Eigenvalue=1.425 là

thấp nhất, do vậy các thang đo của các nhân tố rút trích ra chấp nhận được. (Kết quả

chi tiết xem phụ lục 05)

Phân tích nhân tố khám phá của biến phụ thuộc

- Hệ số KMO dùng để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Theo kết

quả của Bảng 4.6 thì hệ số KMO đạt 0.793 (thỏa điều kiện 0,5 < KMO < 1) nên phân

tích nhân tố (EFA) phù hợp với dữ liệu.

- Kiểm định Bartlett's Test có Sig = 0,000 < 0,05 điều này chứng tỏ các biến

quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.

Bảng 4.6 Kết quả KMO và Bartlett's Test của biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.793

Approx. Chi-Square 141.801

Bartlett's Test of Sphericity Df 6

Sig. .000

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

- Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc cho thấy chỉ có 1 nhân tố được rút trích

ra từ phân tích EFA, như vậy thang đo quyết định lựa chọn PMKT đạt giá trị hội tụ.

Kết quả được trình bày ở bảng 4.7 như sau:

Bảng 4.7 Ma trận nhân tố xoay của biến phụ thuộc

Mã hóa biến quan sát DC4 DC3 DC1 DC2 Nhân tố 0.828 0.826 0.808 0.711 (Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Phương sai trích đạt 63.15% (thỏa điều kiện >50%) thể hiện rằng 63,15% thay -

đổi của nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát do vậy thang đo của các nhân

tố rút trích ra chấp nhận được. (Kết quả chi tiết xem phụ lục 05)

70

4.1.4. Kết quả thống kê mô tả nhân tố và các thang đo

Sau khi đánh giá và phân tích độ tin cậy của thang đo, biến VD6 được loại khỏi

nhân tố “nhà cung cấp PMKT”, tác giả tiến hành thống kê mô tả kết quả các nhân tố

và thang đo cho ra kết quả như bảng 4.8 sau:

Bảng 4.8 Thống kê mô tả thang đo

116

Nhân tố Biến quan sát Mẫu

CO1

116

4.241

0.654

CO5

116

4.216

0.602

CO6

116

4.155

0.680

CO3

116

4.103

0.638

CO2

Giá trị trung bình 4.371 Độ lệch chuẩn 0.653

116

4.026

0.678

CO4

Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT

4.185

4.224

1.022

4.198

1.023

4.078

1.014

4.026

1.059

Giá trị trung bình của nhân tố

4.026

1.091

4.009

1.034

116 116 116 116 116 116

QL4 QL3 QL5 QL2 QL6 QL1

Chất lượng của PMKT

4.093

4.009

0.946

3.698

0.847

3.655

0.895

3.526

0.839

Giá trị trung bình của nhân tố

3.500

0.775

116 116 116 116 116

VD3 VD4 VD1 VD2 VD5

Nhà cung cấp PMKT

3.678

3.698

0.962

3.621

0.939

3.500

1.138

Giá trị trung bình của nhân tố

3.440

0.944

116 116 116 116

IT4 IT2 IT1 IT3

Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT

3.565

Giá trị trung bình của nhân tố

71

3.526

0.909

3.509

0.839

3.483

0.818

116 116 116

IF2 IF3 IF1

Tính năng quốc tế của PMKT

3.506

3.276

1.220

3.216

1.207

2.793

1.241

116 116 116

CU2 CU3 CU1

Giá trị trung bình của nhân tố

Khả năng tùy biến của PMKT

Giá trị trung bình của nhân tố

3.095 (Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Nhìn chung, các thang đo cũng như các nhân tố đều có giá trị trung bình cao hơn

giá trị trung bình kỳ vọng (3.0), điều này cho thấy các đối tượng khảo sát cho rằng

các thành phần trên là cơ sở để ra quyết định của mình.

4.1.5. Kết quả phân tích hồi quy bội

4.1.5.1. Phân tích tương quan

Trước khi phân tích hồi quy tuyến tính, cần xem xét mức độ tương quan giữa các

biến độc lập với biến phụ thuộc có chặt chẽ hay không để có thể dự đoán được mức

độ phù hợp hay không của mô hình nghiên cứu. Nếu kết quả cho thấy có tồn tại mối

quan hệ thì phân tích hồi quy mới nên được thực hiện ở bước kế tiếp. Bảng 4.9 mô tả

hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc như sau:

72

Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan Pearson

CO Correlations IF IT QL VD CU DC

CO Pearson 1.00 0.15 .250** .222* .207* .311** .598**

Correlation Sig. (2-tailed) 0.11 0.01 0.02 0.03 0.00 0.00

IF 0.15 .208* .245** .231* .354** .466**

1.00 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) 0.11 0.01 0.01 0.00 0.00 0.03

IT Pearson .250** .208* .256** 0.17 .195* .455**

1.00 Correlation Sig. (2-tailed) 0.01 0.03 0.07 0.04 0.00 0.01

QL Pearson .222* .245** .256** 0.09 .336** .503**

1.00 Correlation Sig. (2-tailed) 0.02 0.01 0.01 0.33 0.00 0.00

VD Pearson .207* .231* 0.17 0.09 .265** .444**

1.00 Correlation Sig. (2-tailed) 0.03 0.01 0.07 0.33 0.00 0.00

CU Pearson .311** .354** .195* .336** .265** .502**

1.00 Correlation Sig. (2-tailed) .001 .000 .036 .000 .004 .000

DC Pearson .598** .466** .455** .503** .444** .502**

1 Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

.000 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Kết quả phân tích tương quan cho thấy biến phụ thuộc quyết định lựa chọn PMKT

có tương quan với tất cả các biến độc lập trong mô (sig <0.05). Trong đó biến phụ

thuộc tương quan mạnh nhất với biến “chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT” và

thấp nhất là biến “nhà cung cấp phần mềm”. Nhìn chung mức độ tương quan giữa

biến phụ thuộc với các biến độc lập không có sự chênh lệch lớn. Như vậy, tất cả các

biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho việc ảnh hưởng đến quyết

định lựa chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics. Mức độ tác động của các

nhân tố sẽ được kiểm định lại qua phân tích hồi quy bội.

73

4.1.5.2. Kết quả phân tích hồi quy bội

Bảng 4.10 Kiểm định sự phù hợp cho mô hình hồi quy

Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson

1 0.838a 0.70 0.69 1.890

0.2716 (Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình cho thấy R2 hiệu chỉnh là 0.69, có nghĩa là

mô hình hồi quy bội được sử dụng phù hợp với dữ liệu nghiên cứu ở mức 69%, hay

nói cách khác 69% sự biến thiên của biến phụ thuộc “quyết định lựa chọn PMKT”

được giải thích bởi sự biến thiên của 6 biến độc lập: chất lượng của PMKT, tính năng

quốc tế của PMKT, NCC phần mềm, chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT, khả

năng tùy biến của PMKT và khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT.

Bảng 4.11 Kết quả kiểm định F trong bảng ANOVA

df Mean Square F

Sig. .000b

.074

Model 1 Regression Residual Total Sum of Squares 19.007 8.042 27.049 6 109 115 3.168 42.934

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Kiểm định F cho thấy giá trị Sig <0.05 như vậy mô hình hồi quy tuyến tính này

có thể suy rộng và phù hợp với tổng thể.

Bảng 4.12 Kết quả phân tích hồi quy bội

Standardized Coefficients Beta Model 1 Constant

0.376 0.211 0.188 0.256 0.229 0.128

Unstandardized Coefficients B -0.034 0.364 0.149 0.125 0.158 0.156 0.060 Std. Error 0.263 0.055 0.041 0.037 0.036 0.038 0.029 t -0.130 6.619 3.671 3.354 4.454 4.122 2.106 Sig. 0.897 0.000 0.000 0.001 0.000 0.000 0.037 Tolerance VIF 1.181 1.209 1.149 1.206 1.130 1.349 0.847 0.827 0.870 0.829 0.885 0.741 CO IF IT QL VD CU

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

74

Kết quả Bảng 4.12 cho thấy hệ số hồi quy của các biến độc lập được đưa vào mô

hình đều có ý nghĩa thống kê (Sig. <0,05), hệ số chấp nhận (tolerance) cao và hệ số

VIF <2 ở tất cả các biến độc lập cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa 6

biến độc lập tham gia hồi quy.

Phương trình hồi quy bội cho mối quan hệ giữa các nhân tố và quyết định lựa

chọn PMKT dựa trên hệ số hồi quy chuẩn hóa như sau:

DC = 0,376*CO + 0,256*QL + 0,229*VD + 0,211*IF + 0,188*IT + 0,128CU

(Quyết định lựa chọn PMKT = 0,376 Chí phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT +

0,256 chất lượng của PMKT + 0,229 NCC phần mềm + 0,211 tính năng quốc tế của

PMKT + 0,188 khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT + 0,128 khả năng tùy

biến của PMKT).

Kết quả hồi quy đã trả lời cho câu hỏi nghiên cứu của đề tài: 6 nhân tố mà tác giả

xem xét là (1) chí phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT, (2) chất lượng của PMKT,

(3) NCC phần mềm, (4) tính năng quốc tế của PMKT, (5) khả năng tương thích cơ

sở hạ tầng CNTT và (6) khả năng tùy biến của PMKT đều có ảnh hưởng đến quyết

định lựa chọn PMKT của DN ngành dịch vụ Logistics. Trong 6 nhân tố nêu trên, nhân

tố chí phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT có tác động mạnh nhất đến quyết định

lựa chọn PMKT với hệ số hồi quy là 0,376 kế tiếp đến là nhân tố chất lượng của

PMKT với hệ số hồi quy là 0,256 tiếp đến là NCC phần mềm với hệ số hồi quy là

0,229 tiếp theo là tính năng quốc tế của PMKT với hệ số hồi quy là 0,211 và kế đến

là khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT với hệ số hồi quy là 0,188 cuối cùng

là nhân tố khả năng tùy biến của PMKT với hệ số hồi quy là 0,128.

(Kết quả chi tiết hồi quy được trình bày tại phụ lục 6)

4.1.5.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Từ kết quả phân tích hồi quy bội ta có kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên

cứu đã đề ra như sau:

75

- Giả thuyết H1: Chất lượng của PMKT có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics. Nhân tố này có hệ số β = 0,256;

Sig. = 0,000 < 0,05 nên giả thuyết H1 được chấp nhận. Trong điều kiện các nhân

tố khác không đổi, nếu biến QL “Chất lượng của PMKT” tăng 1 đơn vị thì biến

DC “Quyết định lựa chọn PMKT” tăng thêm 0,256 đơn vị.

- Giả thuyết H2: Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT có ảnh hưởng đến

quyết định lựa chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics. Nhân tố này có

hệ số β = 0,376; Sig. = 0,000 < 0,05 nên giả thuyết H2 được chấp nhận. Trong

điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu biến CO “Chi phí và lợi ích của việc

sử dụng PMKT” tăng 1 đơn vị thì biến DC “Quyết định lựa chọn PMKT” tăng

thêm 0,376 đơn vị.

- Giả thuyết H3: Tính năng quốc tế của PMKT có ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics. Nhân tố này có hệ số β = 0,211;

Sig. = 0,000 < 0,05 nên giả thuyết H2 được chấp nhận. Trong điều kiện các nhân

tố khác không đổi, nếu biến IF “Tính năng quốc tế của PMKT” tăng 1 đơn vị thì

biến DC “Quyết định lựa chọn PMKT” tăng thêm 0,211 đơn vị.

- Giả thuyết H4: Khả năng tùy biến của PMKT có ảnh hưởng đến quyết định

lựa chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics. Nhân tố này có hệ số β =

0,128; Sig. = 0,000 < 0,05 nên giả thuyết H2 được chấp nhận. Trong điều kiện

các nhân tố khác không đổi, nếu biến CU “Khả năng tùy biến của PMKT” tăng

1 đơn vị thì biến DC “Quyết định lựa chọn PMKT” tăng thêm 0,128 đơn vị.

- Giả thuyết H5: Nhà cung cấp có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT

của các DN ngành dịch vụ Logistics. Nhân tố này có hệ số β = 0,229; Sig. = 0,000

< 0,05 nên giả thuyết H2 được chấp nhận. Trong điều kiện các nhân tố khác

không đổi, nếu biến VD “NCC phần mềm” tăng 1 đơn vị thì biến DC “Quyết

định lựa chọn PMKT” tăng thêm 0,229 đơn vị.

- Giả thuyết H6: Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT có ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics. Nhân tố

này có hệ số β = 0,188; Sig. = 0,000 < 0,05 nên giả thuyết H2 được chấp nhận.

76

Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu biến CU “Khả năng tương thích

với cơ sở hạ tầng CNTT” tăng 1 đơn vị thì biến DC “Quyết định lựa chọn PMKT”

tăng thêm 0,188 đơn vị.

4.1.5.4. Dò tìm các vi phạm giả định của mô hình

Giả định các biến độc lập không có tương quan hoàn toàn với nhau (không có

hiện tượng đa cộng tuyến):

Như đã trinh bày ở phần trước trong bảng 4.12, hệ số VIF dùng để kiểm định

hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 điều này cho thấy không

có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra hay các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội

không tương quan hoàn toàn với nhau.

Giả định liên hệ tuyến tính:

Đồ thị ở Hình 4.1 cho thấy phần dư được phân tán một cách ngẫu nhiên trong

vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0, do đó giả thiết về quan hệ tuyến tính giữa

các biến độc lập với biến phụ thuộc trong mô hình là đúng.

(Nguồn từ phân tích SPSS)

Hình 4.1 Đồ thị phân tán Scatterplot

77

Giả định về phân phối chuẩn của phần dư:

Giá trị phân phối chuẩn của phần dư được kiểm tra qua biểu đồ Histogram ở hình

4.2 cho thấy phần dư có dạng gần với phân phối chuẩn, giá trị trung bình gần bằng

không và độ lệch chuẩn bằng 0,974 gần bằng 1. Đồ thị Q-Q Plot ở hình 4.3 biểu diễn

các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường chéo những giá trị kỳ vọng, có

nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.

Hình 4.2. Biểu đồ Histogram (Nguồn từ phân tích SPSS)

78

Hình 4.3 Đồ thị Q-Q Plot (Nguồn từ phân tích SPSS)

Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần

dư):

Đại lượng thống kê Durbin – Waston ở bảng 4.10 có giá trị bằng 1,890 gần với

ngưỡng 2 nên chấp nhận giả thiết không có tự tương quan giữa các phần dư trong mô

hình hay nói cách khác giả định về tính độc lập của sai số được chấp nhận.

4.1.6. Kết quả phân tích phương sai (ANOVA)

Từ kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ ở chương 3 cho thấy tầm quan trọng của

nhân tố khả năng tùy biến của PMKT thì được đánh giá khác nhau ở các chuyên gia

làm việc tại các DN dịch vụ Logistics có đặc điểm loại hình sở hữu và quy mô khác

79

nhau do đó để tìm hiểu sâu hơn, tác giả tiến hành kiểm định sự khác biệt về quy mô

và loại hình sở hữu của DN đến nhân tố này trên dữ liệu thu thập nhằm đưa ra được

đánh giá có độ tin cậy về mặt thống kê hơn. (Phương pháp phân tích này được sử

dụng trong nghiên cứu của Adhikari và cộng sự, 2004, tác giả kế thừa để sử dụng

cho bài nghiên cứu của mình).

 Kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình của nhân tố CU theo quy mô DN

Từ kết quả bảng 4.13 có thể thấy nhóm DN có quy mô vốn từ trên 5 tỷ đến 50 tỷ

thì xem xét tầm quan trọng của khả năng tùy biến của PMKT cao hơn nhóm DN có

quy mô vốn nhỏ hơn bằng 5 tỷ và nhóm DN có quy mô vốn trên 50 tỷ.

Bảng 4.13 Thống kê giá trị trung bình nhân tố CU theo quy mô DN Số lượng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Quy mô vốn

Nhỏ hơn bằng 5 tỷ 67 3.045 0.986

Trên 5-10 tỷ 27 3.259 0.935

Trên 10-20 tỷ 11 3.273 1.254

Trên 20-50 tỷ 8 3.250 1.244

Trên 50 tỷ 3 0.577

1.667 (Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Vì không có sự khác biệt lớn giữa 3 nhóm DN có quy mô vốn trên 5-10 tỷ và trên

10-20 tỷ và trên 20-50 tỷ do đó tác giả tiến hành kiểm định sự khác biệt của 3 nhóm

là (1) nhỏ hơn bằng 5 tỷ, (2) trên 5 tỷ đến 50 tỷ và (3) trên 50 tỷ. Kết quả thống kê lại

trình bày ở bảng 4.14 như sau:

Bảng 4.14 Thống kê lại giá trị trung bình nhân tố CU theo quy mô DN

Quy mô vốn Số lượng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Nhỏ hơn bằng 5 tỷ 67 3.045 0.986

Trên 5 tỷ đến 50 tỷ 46 3.261 1.047

Trên 50 tỷ 3 1.667 0.577

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

80

Kết quả bảng 4.15 kiểm định phương sai đồng nhất (Test of Homogeneity of

Variances) có sig.= 0.391 >5%, do đó có thể kết luận phương sai giữa các nhóm DN

không có sự khác biệt, đủ điều kiện để tiến hành phân tích Anova.

Bảng 4.15 Kiểm định phương sai đồng nhất (Quy mô DN)

0.948

0.391 113 2 (Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Levene Statistic df1 df2 Sig.

Kết quả bảng 4.16 phân tích sâu Anova cho thấy có chỉ có sự khác biệt về tầm

quan trọng của nhân tố khả năng tùy biến của nhóm DN có quy mô trên 50 tỷ với 2

nhóm còn lại (nhóm nhỏ hơn bằng 5 tỷ và nhóm trên 5 tỷ đến 50 tỷ) là có ý nghĩa

thống kê. Ở nhóm DN này yêu cầu về khả năng tùy biến của PMKT là thấp.

Bảng 4.16 Kết quả phân tích sâu Anova nhân tố CU theo quy mô DN

Quy mô vốn Sig. Giá trị khác biệt (I-J) Độ lệch chuẩn

Trên 5 tỷ đến 50 tỷ (0.216) 0.192 0.264

Nhỏ hơn bằng 5 tỷ Trên 50 tỷ 1.378 0.593 0.022

Nhỏ hơn bằng 5 tỷ 0.216 0.192 0.264

Trên 5 tỷ đến 50 tỷ Trên 50 tỷ 1.594 0.599 0.009

Nhỏ hơn bằng 5 tỷ (1.378) 0.593 0.022 Trên 50 tỷ Trên 5 tỷ đến 50 tỷ (1.594) 0.599 0.009

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

 Kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình của biến CU theo loại hình sở hữu

Từ kết quả bảng 4.17 có thể thấy các nhóm DN thuộc các loại hình khác nhau có

yêu cầu về khả năng tùy biến của PMKT khác nhau. Nhóm DN 100% vốn nước ngoài

có yêu cầu tùy biến cao nhất (4.133) tiếp theo là nhóm DN liên doanh (3.607), kế đến

là nhóm DN 100% vốn Việt Nam (2.905) và cuối cùng là nhóm DN là các công ty

quốc tế (2.278). Như vậy đối với nhân tố “khả năng tùy biến của PMKT” có thể thấy

đối với nhóm DN 100% vốn nước ngoài và nhóm DN liên doanh thì khả năng tùy

81

biến của PMKT có tác động mạnh đến quyết định lựa chọn PMKT, trong khi đó nhóm

DN 100% vốn Việt Nam và nhóm DN dạng quốc tế nhân tố này chưa được quan tâm

(dưới giá trị 3).

Bảng 4.17 Thống kê giá trị trung bình nhân tố CU theo loại hình sở hữu Số lượng Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Loại hình sở hữu

100% vốn Việt Nam 77 2.905 1.016

Liên Doanh 28 3.607 0.870

100% vốn nước ngoài 5 4.133 0.506

6 2.278 0.680 100% vốn nước ngoài - Công ty quốc tế

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Kết quả bảng 4.18 kiểm định phương sai đồng nhất (Test of Homogeneity of

Variances) có sig = 0.074 >5%, do đó có thể kết luận phương sai giữa các nhóm DN

có loại hình sở hữu khác nhau không có sự khác biệt, đủ điều kiện để tiến hành phân

tích Anova.

2.377

3

112

0.074

Bảng 4.18 Kiểm định phương sai đồng nhất (Loại hình sở hữu) Sig. Levene Statistic df2 df1

(Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Kết quả bảng 4.19 phân tích sâu Anova cho thấy sự khác biệt về tầm quan trọng

của nhân tố “khả năng tùy biến của PMKT” đối với nhóm DN liên doanh và nhóm

DN 100% vốn nước ngoài là không có ý nghĩa thống kê, tương tự giữa nhóm DN

100% vốn Việt Nam và nhóm DN dạng quốc tế sự khác biệt cũng không có ý nghĩa

thống kê. Trong khi đó sự khác biệt của nhóm DN Liên Doanh với nhóm DN 100%

vốn Việt Nam và nhóm DN quốc tế về tầm quan trọng của nhân tố “khả năng tùy biến

của PMKT” khi quyết định lựa chọn PMKT thì có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt

giữa nhóm DN 100% vốn nước ngoài với nhóm DN 100% vốn Việt Nam và nhóm

82

DN quốc tế cũng về tầm quan trọng của nhân tố khả năng tùy biến của PMKT cũng

có ý nghĩa thống kê.

Bảng 4.19 Kết quả phân tích sâu Anova nhân tố CU theo loại hình sở hữu

Loại hình sở hữu Sig. Độ lệch chuẩn

Liên Doanh Giá trị khác biệt (I-J) (0.702) 0.211 0.001

100% vốn Việt Nam 100% vốn nước ngoài (1.229) 0.441 0.006

Công ty quốc tế 0.627 0.405 0.124

100% vốn Việt Nam 0.702 0.211 0.001

Liên Doanh 100% vốn nước ngoài (0.526) 0.464 0.259

Công ty quốc tế 1.329 0.430 0.002

100% vốn Việt Nam 1.229 0.441 0.006

100% vốn nước ngoài Liên Doanh 0.526 0.464 0.259

Công ty quốc tế 1.856 0.578 0.002

100% vốn Việt Nam (0.627) 0.405 0.124

Công ty quốc tế Liên Doanh (1.329) 0.430 0.002

100% vốn nước ngoài (1.856)

0.578 0.002 (Nguồn tổng hợp từ SPSS)

Như vậy qua phân tích có thể thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tầm

quan trọng của nhân tố khả năng tùy biến của PMKT khi quyết định lựa chọn PMKT

giữa nhóm DN liên doanh và nhóm DN 100% vốn nước ngoài với nhóm DN 100%

vốn Việt Nam và nhóm DN quốc tế. Nhóm DN liên doanh và nhóm DN 100% vốn

nước ngoài có yêu cầu cao hơn về khả năng tùy biến của PMKT so với nhóm DN

100% vốn Việt Nam và nhóm DN quốc tế.

(Kết quả chi tiết Anova được trình bày ở phụ lục 7)

4.2. Bàn luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố “chi phí và lợi ích của việc sử dụng phần

mềm” có mức tác động cao nhất (β = 0.376) đến quyết định lựa chọn PMKT của DN

83

ngành Logistics. Việc xem xét giữa lợi ích của việc sử dụng PMKT với chi phí phải

bỏ ra là điều cần thiết đối với các DN khi lựa chọn PMKT vì một DN hoạt động vì

mục đích cuối cùng là lợi nhuận thì việc đầu tư vào một tài sản nào đó cụ thể ở đây

là sản phẩm công nghệ PMKT đều cần phải đánh giá giữa lợi ích và chi phí, đảm bảo

rằng việc đầu tư này mang lại hiệu quả. Các DN nên không chỉ quan tâm những chi

phí cần thiết để sử dụng sản phẩm (chi phí bản quyền, chi phí cài đặt, chi phí nâng

cấp cơ sở hạ tầng CNTT) mà còn nên quan tâm đến các phi phí trong tương lai phát

sinh (chi phí nâng cấp, chi phí bảo trì) từ đó so sánh với lợi ích và hiệu quả công việc

mà PMKT mang lại. Kết quả này phù hợp với mô hình thuyết hợp nhất chấp nhập và

sử dụng công nghệ của Venkatesh và cộng sự (2003) và kết quả của nghiên cứu trước

đây về lựa chọn PMKT (Adhikari và cộng sự, 2004; Elikai và cộng sự, 2007; Nguyễn

Thị Thanh Hoa, 2017).

Nhân tố “chất lượng của PMKT” cũng có tác động (β = 0.256) đến quyết định lựa

chọn PMKT các DN ngành dịch vụ Logistics. Hay nói cách khác chất lượng PMKT

là yếu tố mà DN ngành Logistics quan tâm hàng đầu khi lựa chọn PMKT. Điều này

hoàn toàn có thể hiểu được bởi PMKT có chất lượng càng cao sẽ đáp ứng được hiệu

quả mong đợi của DN. Nó phù hợp với mô hình thuyết hợp nhất chấp nhập và sử

dụng công nghệ của Venkatesh và cộng sự (2003).

Nhân tố “NCC PMKT” có tác động (β = 0.229) đến quyết định lựa chọn PMKT

của DN ngành dịch vụ Logistics. Khi NCC có uy tín trên thị trường cũng như mang

lại cho khách hàng dịch vụ hỗ trợ tốt sẽ tạo được niềm tin cho DN, khi đó khả năng

mà PMKT của NCC được DN lựa chọn sẽ cao hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả

nghiên cứu trước đây của Adhikari và cộng sự (2004), Elikai và cộng sự (200),

Nguyễn Thị Thanh Hoa (2017).

Nhân tố “tính năng quốc tế của PMKT” có tác động (β = 0.211) đến quyết định

lựa chọn PMKT của DN ngành dịch vụ Logistics. Như đã trình bày trong phần đặc

điểm của DN ngành dịch vụ Logistics, hoạt động của các DN này không chỉ trong

phạm vi nội địa mà trên phạm vi toàn cầu. Do đó các DN có thể sử dụng ngoại tệ

84

trong hoạt động kinh doanh của mình (giá cước vận chuyển quốc tế của các hãng

hàng không và hãng tàu đều tính trên đơn vị ngoại tệ thường là USD), bên cạnh để

hoạt động trong ngành Logistics thì ngoại ngữ là yêu cầu tất yếu, ngôn ngữ chủ yếu

sử dụng là tiếng anh ngoài ra một số công ty có vốn nước ngoài còn đòi hỏi các ngôn

ngữ khác như tiếng Nhật, tiếng Hoa…, như vậy các DN ngành dịch vụ Logistics nên

quan tâm đến tính năng quốc tế của PMKT để đảm bảo nó có thể cung cấp được thông

tin kế toán hữu ích đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý. Kết quả này phù hợp với kết

quả của nghiên cứu trước của Adhikari và cộng sự (2007).

Kết quả cũng cho thấy khi quyết định lựa chọn PMKT các DN ngành dịch vụ

Logistics cũng quan tâm đến nhân tố “khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT”

(β = 0.188). Việc xem xét khả năng tương thích của PMKT với cơ sở hạ tầng hiện có

của DN là yêu cầu cần thiết bởi lẽ nếu PMKT không phù hợp dẫn tới nguy cơ DN

mua PMKT nhưng sử dụng không hiệu quả do xung đột hoặc không tương thích với

những phần mềm khác của DN hoặc cơ sở hạ tầng (phần cứng) hiện có của DN không

đáp ứng yêu cầu của PMKT, PMKT có thể cài đặt và sử dụng nhưng tốc độ xử lý

chậm. Mặt khác trong trường hợp PMKT yêu cầu phải nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT

sẵn có của DN thì việc xem xét sẽ giúp DN có cơ sở đánh giá chi phí phải bỏ ra cho

yêu cầu nâng cấp này góp phần giúp DN có cơ sở so sánh giữa các PMKT từ đó đưa

ra quyết định phù hợp. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây cảu

Adhikari và cộng sự (2004), Elikai và cộng sự (2007).

Nhân tố “khả năng tùy biến của PMKT” đây kết quả cho thấy nhân tố này có mức

độ tác động thấp nhất trong 6 nhân tố (β =0.128). Mặt khác vì kết quả phỏng vấn sơ

bộ định tính ban đầu của các chuyên gia cung cấp cho tác giả thông tin đánh giá khác

biệt về nhân tố này do đó tác giả tiếp tục thực hiện phân tích Anova để có thể hiểu rõ

hơn về nhân tố này. Kết quả phân tích sâu Anova cho thấy các DN có quy mô trên 50

tỷ hầu không quan tâm đến khả năng tùy biến của PMKT khi đưa ra quyết định, nhóm

DN còn lại có quan tâm nhưng ở mức bình thường. Còn đối với phân tích về loại hình

sở hữu của DN, kết quả cho thấy các DN liên doanh và DN 100% vốn nước ngoài có

85

yêu cầu cao đối với khả năng tùy biến của PMKT, ngược lại DN 100% vốn Việt Nam

và DN quốc tế lại không quan tâm. Điều này được lý giải bởi kết quả nghiên cứu định

tính sơ bộ rằng các DN có sự tham gia vốn của nước ngoài (DN liên doanh và 100%

vốn nước ngoài) ngoài việc tạo ra các báo cáo vốn có (báo cáo tài chính, bảng cân

đối số phát sinh…) của PMKT, họ còn yêu cầu những báo cáo khác theo yêu cầu

quản trị của nhà đầu tư nước ngoài, còn đối với DN 100% vốn Việt Nam yêu cầu của

họ đối với PMKT chủ yếu chỉ dừng lại ở các sổ sách, báo cáo theo quy định của chế

độ, luật kế toán Việt Nam. Nhóm DN quốc tế họ cũng không yêu cầu về khả năng

tùy biến vì thực tế các DN này có trụ sở chính ở quốc gia khác do đó PMKT chung

cho cả hệ thống đã được lựa chọn từ trước và không thể tiếp cận để khảo sát về quyết

định lựa chọn PMKT này, mà đối tượng họ xem xét lựa chọn là PMKT Việt Nam

nhằm giúp họ đáp ứng được yêu cầu các báo cáo, sổ sách theo quy định của Việt Nam

(các DN sử dụng cùng lúc 2 PMKT). Như vậy tổng kết lại các DN dịch vụ ngành dịch

vụ Logistics thuộc nhóm DN có vốn đầu tư nước ngoài (nhưng không phải dạng quốc

tế) nên thật quan tâm đến khả năng tùy biến của PMKT khi ra quyết định lựa chọn.

86

TỔNG KẾT CHƯƠNG 4

Trong chương 4 tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả

đặc điểm mẫu, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp Cronbach Alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy bội để đưa ra nhận xét về mức độ ảnh

hưởng của chúng tới quyết định lựa chọn PMKT, kết hợp với phân tích Anova để tìm

ra điểm khác biệt của các DN có quy mô, loại hình sở hữu khác nhau đến tầm quan

trọng của nhân tố khả năng tùy biến của PMKT trong quyết định lựa chọn PMKT của

DN ngành dịch vụ Logistics.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 nhân tố tác giả đề xuất đều có ảnh hưởng đến

quyết định lựa chọn PMKT của DN ngành dịch vụ Logistics tại TP.HCM là: (1) Chi

phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT, (2) Chất lượng của PMKT, (3) NCC PMKT,

(4) Môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng, (5) tính năng quốc tế của PMKT và (6) khả

năng tùy biến của PMKT.

Nội dung chương 4 là cơ sở khoa học để tác giả rút ra kết luận và đưa ra một số

kiến nghị sẽ trình bày trong chương 5.

87

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của

các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ Logistics trên địa bàn TP.HCM” với cơ sở các

nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra các nhân tố đề xuất ban đầu có tác động đến

quyết định lựa chọn PMKT tại DN ngành dịch vụ Logistics bao gồm: chất lượng của

PMKT, khả năng tùy biến của PMKT, tính năng quốc tế của PMKT, chi phí và lợi

ích sử dụng PMKT, môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng, nhà cung cấp PMKT. Thông

qua quá trình nghiên cứu gồm các bước nghiên cứu sơ bộ định tính với phương pháp

phỏng vấn chuyên gia để đảm bảo các nhân tố và thang đo các nhân tố là phù hợp với

môi trường ngành dịch vụ Logistics, tiếp theo là nghiên cứu định lượng, khảo sát 116

DN ngành dịch vụ Logistics trên địa bàn TP.HCM đang sử dụng, tiến hành phân tích

dữ liệu như đánh giá độ tin cậy thang đo, khám phá nhân tố EFA, hồi quy bội, phân

tích sâu Anova, kết quả nghiên cứu đã tìm ra 6 nhân tố được DN chú trọng xem xét

khi đưa ra quyết định lựa chọn PMKT là chất lượng của PMKT, tính năng quốc tế

của PMKT, chi phí và lợi ích sử dụng PMKT, môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng,

nhà cung cấp PMKT, nhân tố khả năng tùy biến của PMKT.

Như vậy để có thể đưa ra được quyết định lựa chọn PMKT phù hợp, tránh những

thiệt hại về thời gian và chi phí do lựa chọn sai PMKT, không đáp ứng yêu cầu của

DN và người dùng, các DN Logistics nên xem xét đến vần đề về chi phí và lợi ích

của việc sử dụng PMKT, xem xét một cách toàn diện các chi chí phát sinh trong hiện

tại và tương lai đồng thời so sánh với lợi ích mang lại để đưa ra được quyết định có

tính hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó các DN ngành dịch vụ Logistics cũng nên xem xét

các tiêu chí về chất lượng PMKT, độ tin cậy của NCC PMKT và các dịch vụ hỗ trợ

của họ, các vấn đề về môi trường CNTT, cơ sở hạ tầng sẵn có của DN để đảm bảo

rằng PMKT được lựa chọn có thể hoạt động một cách hiệu quả, ngoài ra các tính

năng quốc tế cũng nên được quan tâm đánh giá khi lựa chọn PMKT để đảm bảo

PMKT có thể cung cấp thông tin kế toán hữu ích phù hợp với yêu cầu của nhà quản

88

lý. Cuối cùng là các DN ngành dịch Logistics cũng nên chú trọng xem xét đến khả

năng tùy biến của PMKT, việc PMKT có thể tạo ra được các báo cáo theo yêu cầu

quản trị của nhà đầu tư sẽ giúp cho công tác kế toán đơn giản, nhanh chóng hơn (thay

vì người kế toán phải tạo các báo cáo này trên excel từ dữ liệu xuất ra trong PMKT),

giúp cung cấp thông tin kế toán theo yêu cầu một cách kịp thời, chính xác hơn (nhanh

chóng, chính xác hơn so với làm thủ công trên excel).

5.2. Hàm ý chính sách

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị tương ứng với từng

nhân tố có tác động đến quyết định lựa chọn PMKT cho các DN ngành dịch vụ

Logitics để DN có thể lựa chọn được PMKT phù hợp cũng như đề xuất một số kiến

nghị dành cho nhà cung cấp PMKT như sau:

Đối với DN ngành dịch vụ Logistics

Thứ nhất về nhân tố “Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT”: khi -

lựa chọn mua một PMKT, DN phải nên xem xét một cách tổng thể tất cả các

chi phí có thể phát sinh khi sử dụng PMKT, không nên chỉ xem xét các chi phí

hiện tại cần thiết để sử dụng PMKT như chi phí bản quyền, chi phí cài đặt mà

cần phải quan tâm đến các chi phí phát sinh sau khi sử dụng PMKT như chi phí

bảo trì hàng năm, chi phí nâng cấp PMKT vì PMKT sẽ được sử dụng xuyên

suốt quá trình hoạt động của DN. Bên cạnh đó việc xem xét chi phí đầu tư các

trang thiết bị phần cứng, nâng cấp phần mềm hiện có để sử dụng PMKT cũng

rất quan trọng. Chỉ khi xem xét một cách tổng thể các chi phí thì DN mới có

thể so sánh một cách đúng đắn giữa các PMKT trên thị trường, PMKT nào

mang lại lợi ích kinh tế cao với chi phí phù hợp.

Thứ hai về nhân tố “Chất lượng của PMKT”: kết quả nghiên cứu cho -

thấy khả năng đáp ứng yêu cầu về số lượng người dùng và khối lượng giao dịch

xử lý ngày càng tăng của PMKT được đánh giá có tác động mạnh nhất trong

nhân tố này. Do đó bên cạnh việc xem xét các vấn đề về tính chính xác, bảo

89

mật, ổn định, phù hợp với luật kế toán,… các DN nên quan tâm đến việc có thể

tăng bao nhiêu số lượng người dùng và số lượng nghiệp vụ tối đa mà PMKT

có thể xử lý để đảm bảo PMKT có thể đáp ứng cho yêu cầu phát triển trong

tương lai của DN. Vì hiện nay một số PMKT Việt Nam như Misa có các phiên

bản khác nhau với số lượng người dùng và số nghiệp vụ tối đa khác nhau do

đó DN cần tìm hiểu kỹ vấn đề này khi đưa ra quyết định lựa chọn.

Thứ ba về nhân tố “Nhà cung cấp PMKT”: như đã đề cập việc sử dụng -

PMKT xuyên suốt lâu dài do đó DN cần phải lựa chọn NCC phần mềm có uy

tín cũng như có các dịch vụ hỗ trợ tốt trong suốt quá trình sử dụng. DN khi lựa

chọn một PMKT cần phải tìm hiểu về các nhà cung cấp cụ thể tìm hiểu các

thông tin như nhà cung cấp phần mềm có uy tín hay không và sản phẩm phần

mềm của NCC đó có được sử dụng phổ biến ở các DN khác trong ngành dịch

vụ Logistics không, cũng như các thông tin về dịch vụ hỗ trợ của nhà cung cấp

như hướng dẫn sử dụng bằng tài liệu hay khóa đào tạo, dịch vụ hỗ trợ 24/24

hay chỉ trong giờ hành chính, thời gian xử lý là bao lâu, hỗ trợ qua team viewer

hay trực tiếp, có dịch vụ bảo trì, nâng cấp trong quá trình sử dụng không. Việc

tìm hiểu rõ về nhà cung cấp sẽ đảm bảo cho quá trình sử dụng PMKT của DN

sẽ ổn định hơn về lâu dài.

Thứ tư về nhân tố “Môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng”: DN nên xem -

xét cẩn trọng vấn đề về yêu cầu về phần cứng, công nghệ mạng và khả năng

tương thích với các phần mềm khác của PMKT. DN nên tìm hiểu kỹ những

thông tin này từ nhà cung cấp để đánh giá xem môi trường CNTT và cơ sở hạ

tầng hiện có của DN có phù hợp hay không, nếu không thì cần nâng cấp những

gì lúc đó có cơ sở để tính toán các chi phí liên quan.

Thứ năm về nhân tố “Tính năng quốc tế”: các DN ngành dịch vụ -

Logistics khi lựa chọn PMKT nên xem xét đến tính năng quốc tế của PMKT,

vì hoạt động của các DN này có phạm vi toàn cầu chứ không chỉ là trong lãnh

thổ Việt Nam do đó mà việc PMKT có thể hỗ trợ đa ngôn ngữ, đa tiền tệ, tính

90

toán chênh lệch tỷ giá là điều cần thiết. DN nên tìm hiểu các thông tin như

PMKT có thể hiển thị cùng lúc trên báo cáo 2 đơn vị tiền tệ hay không, PMKT

chỉ dừng lại ở khả năng chuyển đổi các báo cáo sổ sách sang ngôn ngữ khác

hay có thể chuyển đổi cả giao diện thực hiện nghiệp vụ sang ngôn ngữ khác,

PMKT có hỗ trợ tính toán chênh lệch tỷ giá tự động hay phải thực hiện thủ

công,…

Thứ sáu về nhân tố “Khả năng tùy biến của PMKT”: các DN ngành -

dịch vụ Logistics nên xem xét đến khả năng tùy biến tạo ra các báo cáo theo

yêu cầu của nhà quản lý của PMKT. Cần xem xét mức độ tùy biến của PMKT

là tới đâu chẳng hạn như PMKT chỉ có thể tùy chỉnh mẫu báo cáo hay có thể

tạo ra mẫu báo cáo mới với các chỉ tiêu yêu cầu trên PMKT và quyền tùy chỉnh

hay tạo lập ra báo cáo mới thuộc về người dùng (không phải mất thêm phí hỗ

trợ) hay phải thông qua nhà cung cấp.

Đối với nhà cung cấp phần mềm.

Nên có các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ cho các DN -

đang sử dụng để nâng cao uy tín từ đó tăng khả năng cạnh tranh. Một số giải

pháp cụ thể như: cung cấp tài liệu hướng dẫn miễn phí hoặc tích hợp hướng

dẫn sử dụng ngay trong PMKT, tổ chức các khóa đào tạo hướng dẫn và sử dụng

khi DN có nhu cầu, NCC nên cử nhân viên đến bảo trì phần mềm cho DN định

kỳ, hỗ trợ nhanh chóng trong quá trình sử dụng và hỗ trợ một cách linh hoạt

trên nhiều phương tiện như skype, team viewer,… chứ không chỉ qua điện

thoại.

Cần chú ý cung cấp đầy đủ thông tin về yêu cầu phần cứng, công nghệ -

mạng cần thiết để PMKT có thể hoạt động hiệu quả cho DN ngay từ giai đoạn

khi tư vấn cho họ về sản phẩm, tránh trường hợp khi DN quyết định mua PMKT

về sử dụng thì mới biết PMKT không tương thích, hoặc hoạt động không hiệu

quả dẫn đến DN phải bỏ chi phí đầu từ thêm cơ sở hạ tầng CNTT khi đó sẽ ảnh

91

hưởng đến đánh giá của DN về tính chuyên nghiệp của nhà cung cấp, dẫn đến

giảm sút uy tín.

Trong giai đoạn tư vấn cho DN ngành dịch vụ Logistics về PMKT, nhà -

cung cấp nên hiểu rõ yêu cầu về tính năng quốc tế của các DN này từ đó làm

nổi bật những ưu điểm của sản phẩm của mình về tính năng quốc tế. Khi đó

khả năng DN lựa chọn PMKT của nhà cung cấp sẽ cao hơn.

Đối với việc cung cấp PMKT cho các DN trong ngành dịch vụ Logistics -

thì nhà cung cấp nên lưu ý đặc điểm là có những trường hợp các DN phải sử

dụng cùng lúc hai PMKT (kết quả từ phỏng vấn chuyên gia trong phần nghiên

cứu sơ bộ định tính), một là PMKT của cả hệ thống do trụ sở chính chọn (là

PMKT nước ngoài), hai là PMKT Việt Nam để đảm bảo tuân thủ các quy định

về kế toán ở môi trường Việt Nam. Khi đó có thể thấy công việc kế toán ở các

DN này sẽ bị lặp lại hai lần vì nhập liệu vào hai PMKT. Vì vậy các nhà cung

cấp PMKT nên xem xét việc cải tiến PMKT sao cho hoặc là có thể tích hợp

được với PMKT nước ngoài hoặc cải tiến hơn tính năng hỗ trợ chuyển đổi nhập

dữ liệu từ excel để PMKT có thể nhập liệu các dữ liệu xuất ra từ PMKT nước

ngoài.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Kết quả của nghiên cứu đã đưa ra được các nhân tố mà các DN ngành dịch vụ

Logistics nên xem xét khi đưa ra quyết định lựa chọn PMKT, giúp ích cho các DN

mới hoạt động chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn sử dụng PMKT cho

phù hợp. Bên cạnh đó cũng giúp các NCC phần mềm hiểu được các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định lựa chọn PMKT của các DN ngành dịch vụ Logistics từ đó có

những cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng yêu cầu khách hàng, nâng

cao khả năng cạnh tranh.

Tuy nhiên nghiên cứu vẫn còn có những hạn chế như do không thể biết tổng số

DN ngành dịch vụ Logistics ở TP.HCM đang sử dụng PMKT cũng như có có khung

92

mẫu (thông tin của các công ty này) do đó tác giả lựa chọn phương pháp lấy mẫu

thuận tiện phi xác suất. Vì vậy mà chỉ đáp ứng ở mức độ tối thiểu để thực hiện các

phân tích thống kê, tính đại diện của mẫu có thể chưa cao.

Mặt khác, các nhân tố mà tác giả đề xuất trong nghiên cứu này có thể chưa đầy

đủ, có thể còn tồn tại những nhân tố cần xem xét khi đưa ra quyết định lựa chọn

PMKT ở các DN ngành dịch vụ Logistics mà tác giả chưa tìm ra.

Đối tượng khảo sát ban đầu tác giả hướng tới là kế toán trưởng của các DN

ngành dịch vụ Logistics đang sử dụng PMKT tuy nhiên việc tiếp cận đối tượng này

là rất khó khăn do đó tác giả mở rộng đối tượng khảo sát có thể là các kế toán viên

đang làm việc tại các DN ngành dịch vụ Logistics đang sử dụng PMKT. Mặc dù theo

thông kế mô tả mẫu các đối tượng này đều có từ 2 năm kinh nghiệm và có đến gần

44% là những đối tượng có từ 6 năm kinh nghiệm trở lên nhưng đây vẫn là một hạn

chế góp phần làm cho kết quả khảo sát chưa có độ tin cậy cao.

Từ những hạn chế nêu trên tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo có thể

thực hiện phỏng vấn sâu để hiểu rõ hơn về đặc điểm hệ thống thông tin kế toán tại

các DN ngành dịch vụ Logistics để có thể tìm ra thêm các nhân tố mới như là nhóm

những phân hệ cần thiết của PMKT mà các DN thuộc ngành này yêu cầu. Ngoài ra

các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể tập trung vào nghiên cứu các khía cạnh khác của

các DN ngành dịch vụ Logistics như hệ thế thông tin kế toán, ứng dụng ERP.

93

TỔNG KẾT CHƯƠNG 5

Trong chương này từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị để

giúp cho các DN ngành dịch vụ Logistics có thể lựa chọn PMKT phù hợp cũng như

NCC PMKT có thể tham khảo để phát triển sản phẩm của mình đáp ứng tốt hơn nhu

cầu của người sử dụng cũng như có cách tư vấn phù hợp để làm nổi trội ưu điểm sản

phẩm của mình đáp ứng yêu cầu của khách hàng là DN ngành dịch vụ Logistics từ

đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích

cực, đề tài cũng tồn tại những hạn chế nhất định, không gian nghiên cứu, thời gian

nghiên cứu…Từ những hạn chế này tác giả cũng đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp

theo trong tương lai.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ công thương, 2017. Báo cáo logistics Việt Nam 2017: “Từ kế hoạch đến

Tài liệu tiếng việt

2. Bộ tài chính, 2005. Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2015 do Bộ Tài

hành động”.

chính ban hành về hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện PMKT. Văn phòng Bộ

3. Đoàn Thi Hồng Vân, 2003. Logistics những vấn đề cơ bản, Nhà xuất Bản

Tài Chính, Hà Nội.

4. Huỳnh Thị Hương, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

Thống Kê.

phần mềm kế toán của các DN nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận

5. Lê Đỗ Kim Ngân, 2016. Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT

văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận

6. Quốc hội, 2005. Luật Thương mại: Điều 233 Dịch vụ Logistics. Hà Nội, tháng

văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

06 năm 2005.

8. Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự, 2012. Tổ chức công tác kế toán doanh

TPHCM, NXB Lao động Xã hội.

nghiệp. Tp. Hồ Chí Minh, NXB Phương Đông, Đại học Kinh tế thành phố Hồ

9. Nguyễn Thị Thanh Hoa, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa

Chí Minh - Khoa Kế toán kiểm toán.

chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ

10. Võ Thị Ngọc Ánh, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn PMKT của

Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Định. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh

tế thành phố Hồ Chí Minh.

11. Vũ Quốc Thông, 2012. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hệ thống thông

tin kế toán hiện đại. Tạp chí khoa học trường ĐH Mở TP.HCM- Số 4 (27)

12. https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%B1_c%E1%BB%91_m%C3%A1

2012

13. https://vi.wikipedia.org/wiki/ISO_9126. Truy cập ngày 02/08/2018

14. https://en.wikipedia.org/wiki/ISO/IEC_9126. Truy cập ngày 02/08/2018

15. https://www.iso.org/obp/ui/#iso:std:iso-iec:25010:ed-1:v1:en. Truy cập ngày

y_t%C3%ADnh_n%C4%83m_2000. Truy cập ngày 02/09/2018.

16. https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A3_ngu%E1%BB%93n. Truy

02/082018.

cập

17. https://vi.wikipedia.org/wiki/Giao_th%E1%BB%A9c_truy%E1%BB%81n_t

ngày 02/08/2018.

h%C3%B4ng. Truy cập ngày 02/08/2018.

Tài liệu tiếng anh

1. Abu-Musa, 2005. The Determinates Of Selecting Accounting Software : A

Proposed Model. 9(3), 85–110.

2. Ajay Adhikari, Marc I. Lebowb, Hao Zhang, 2004. Firm characteristics and

selection of international accounting software. Journal of International

Accounting, Auditing and Taxation, 12(3), 53–69.

3. Aduamoah, M., Yinghua, S., Anomah, S., & Ahmed, 2017. Riding the Waves of

Technology : A Proposed Model for the Selection of Appropriate Computerized

Accounting Software for Implementation in SMEs in Developing Countries.

Archives of Business Research (ABR), 5(12).

4. Ajzen, I., 1991. The theory of Planned Behaviour. Organnization Behaviour and

Human Decision Processes, No 50, pp 179 – 211.

5. Luzi, Andrew D;Marshall, Don C;McCabe, Robert K, 1994. The bottom line on

entry-level accounting programs. Journal of Accountancy, 177(6), 50–58.

6. David Arditi and Sandeep Singh, 1991. Selection criteria for commercially

available software in construction accounting. Project Management Journal, 9(1),

39–44.

7. Chenhall, R. H., 2006. Theorizing contingencies in management control systems

research. Handbooks of management accounting research, 1, 163-205.

8. Collins, J. C., 1999. How to select the right accounting software. Journal of

Accountancy, 188(2), 61–69.

9. Elikai, Fara;Ivancevich, Daniel M;Ivancevich, Susan H, 2007. Accounting

Software Selection and User Satisfaction. CPA Journal, 77(May), 26–31.

10. Ghasemi Maziyar Ghasemi, Vahid Shafeiepour, Mohammad Aslani, Elham

Barvayeh, 2011. The impact of information technology (IT) on modern accounting

systems. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 28, 112–116.

11. Gordon, L. A. & Miller, D. 1976. A contingency framework for the design of

accounting information systems. Readings in Accounting for Management

Control. Springer.

12. Jadhav, A. S., & Sonar, R. M, 2009. Evaluating and selecting software packages:

A review. Information and Software Technology, 51(3), 555–563.

13. Rushinek, A., & Rushinek, S. F., 1995. Accounting software evaluation:

Hardware, audit trails, backup, error recovery and security. Managerial Auditing

Journal, 10(9), 29–37.

14. Saunders, M., Lewis, P. & Thornhill, A. 2012. Research methods for business

students. Edinburgh, England, Pearson education.

15. Smith, M., 2013. Research_Methods_in_Accounting. London, SAGE

Publications Ltd.

16. Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, F.D., and Davis, G.B, 2003. User

Acceptance of Information Technology: Toward a Unified View. MIS Quarterly,

27, 425-478.

17. Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, F.D., and Davis, G.B, 2012. Consumer

acceptance and use of information technology: Extending the unified theory of

acceptance and use of technology. MIS Quarterly, Vol. 36 No. 1, 157-178.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH

Kính chào Quý Anh/Chị,

Tôi là Đoàn Thanh Thảo, hiện là học viên Cao học, chuyên ngành Kế toán, khoa

Kế toán - Kiểm toán của trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang thực hiện

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ Logistics

trên địa bàn TP. HCM"

Các câu trả lời của Quý Anh/Chị sẽ chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất

mong Anh/Chị dành chút thời gian trả lời các câu hỏi sau.

Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị vào cuộc phỏng vấn này!

THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Họ và tên:

- Email:

- Đơn vị công tác:

- Số năm kinh nghiệm (trong lĩnh vực logistics):

- Chức vụ:

1. Anh/Chị có đồng ý với các ý kiến dưới đây không? Nếu đồng ý, không

đồng ý và tại sao? vui lòng chọn và ghi rõ ý kiến của Anh/Chị.

Nhân tố Thang đo biến độc lập

Đồng ý Không đồng ý

Tại sao đồng ý/ không đồng ý

Chất lượng của PMKT

PMKT thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, dễ truy xuất thông tin được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

PMKT đảm bảo độ tính cậy và tính chính xác cao (phần mềm có thể chạy liên tục mà không bị lỗi, hỗ trợ sao lưu khôi phục) được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

PMKT phải có tốc độ xử lý nhanh, ổn định (thời gian phần mềm xử lý đưa ra kết quả nhanh, phù hợp với kích thước dữ liệu) được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

PMKT có khả năng đáp ứng yêu cầu về số lượng người dùng và khối lượng giao dịch (nghiệp vụ) xử lý ngày càng tăng được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

PMKT đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu (có nhật ký sử dụng của người dùng, phân quyền người dùng, mật khẩu truy cập dữ liệu) được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước về kế toán được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng tạo ra mẫu báo cáo mới và tùy chỉnh (thêm, bớt các trường) trên mẫu báo cáo sẵn có của PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Tính năng tùy biến của PMKT Khả năng tùy chỉnh mẫu hiển thị của PMKT (thêm, bớt các trường hiện thị) được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Quyền tùy chỉnh cấp cho người sử dụng (người dùng được cấp quyền tùy chỉnh thay vì phải nhờ vào NCC phần mềm và phải tốn phí) được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng tính toán chênh lệch tỷ giá tự động của PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng tạo sổ sách, báo cáo kế toán đa tiền tệ của PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics. Tính năng quốc tế của PMKT

Khả năng hiển thị báo cáo, sổ sách đa ngôn ngữ của PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Chi phí bản quyền PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Chi phí lắp đặt và thực hiện PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Chi phí bảo trì PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Chi phí cho việc nâng cấp PMKT khi phiên bản mới được tung ra được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT

Chi phí của máy móc thiết bị sử dụng để hỗ trợ hệ thống, bao gồm bộ vi xử lý, bộ nhớ và thiết bị đầu cuối cần để chạy PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Tiết kiệm hữu hình trong lao động và thiết bị, giảm chi phí cho mỗi đơn vị và loại bỏ các chi phí dịch vụ bên ngoài khi sử dụng PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Cải thiện dịch vụ khách hàng, vòng quay thời gian xử lý nhanh hơn.

Bộ nhớ cần thiết để chạy PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng tương thích với cơ sở hạ Lưu trữ thứ cấp cần thiết dưới hình thức không gian đĩa và thiết bị lưu trữ

tầng CNTT

khác được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng tương thích với các phần mềm và phần cứng hiện có của PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Nền tảng phần cứng cần thiết để chạy PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics

Công nghệ mạng cần thiết để chạy PMKT ví dụ LAN, WAN được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Vấn đề có sẵn có mã nguồn được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Vấn đề giao thức truyền thông được hỗ trợ bởi các gói phần mềm là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Danh tiếng NCC trên thị trường phần mềm được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Nhà cung cấp PMKT

PMKT của NCC được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp trong ngành logistics được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng hướng dẫn tốt của NCC cho người sử dụng học cách sử dụng (tài

liệu hướng dẫn sử dụng, khóa hướng dẫn sử dụng) được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng hỗ trợ của NCC cho người sử dụng trong quá trình sử dụng (xử lý sự cố, sai sót trên PMKT) được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng hỗ trợ tốt từ NCC trong việc bảo trì và nâng cấp PMKT được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng tư vấn tốt của NCC để điều chỉnh PMKT phù hợp với DN được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Khả năng truyền thông tốt của NCC đến DN được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

NCC luôn sẵn có bản dùng thử trên trang web và phiên bản thử nghiệm miễn phí được xem xét là một khía cạnh để đánh giá đưa ra quyết định lựa chọn PMKT của DN logistics.

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó đáp ứng yêu cầu sử dụng.

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó có đầy đủ tính năng

Quyết định lựa chọn PMKT

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì NCC phần mềm đáng tin cậy

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó tương thích với môi trường và cơ sở hạ tầng CNTT

2. Anh/Chị vui lòng sắp xếp mức độ quan trọng từ 1 đến 6 (Số càng nhỏ càng

quan trọng) các nhân tố tác động tới quyết định lựa chọn PMKT của DN

ngành logistics.

Nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn PMKT của DN Mức độ quan

ngành logistics. trọng

Chất lượng của PMKT

Tính năng quốc tế của PMKT

Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT

Chi phí và lợi ích của việc sử dụng PMKT

Nhà cung cấp PMKT

Khả năng tùy biến của PMKT

3. Theo Anh/Chị, ngoài những nhân tố trên, còn những nhân tố nào tác động

tới quyết định lựa chọn PMKT của DN ngành Logistics hay không?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN

Tên chuyên gia Đơn vị đang công tác Số năm kinh

nghiệm/ số dự án

triển khai tham gia.

Hai Duong Trading Service Trần Thị Hoàng Transport Import Export 11 năm Yến Co.,ltd

Awot Global Logistics Mai Thái Trâm Anh 11 năm Vietnam Co.,ltd

Nguyễn Thị Thiên RCS Logistics Co.,ltd 12 năm Thương

Vũ Thị Hồng Hạnh Mol Logistics Co.,ltd 13 năm

Evergreen Logistics Viet Nam Trần Kim Thảo 10 năm Co.,ltd

Thanh Công ty phần mềm FAST Huỳnh 10 dự án Thoàn

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính chào Quý Anh/ Chị!

Tôi tên là Đoàn Thanh Thảo , hiện là học viên Cao học, chuyên ngành Kế toán,

khoa Kế toán - Kiểm toán của trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang thực

hiện Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP TRONG NGÀNH LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM”

Tôi rất mong Quý Anh/Chị có thể dành chút thời gian quý báu của mình để trả

lời các câu hỏi sau, sự hỗ trợ của quý Anh/ Chị rất có ý nghĩa với đề tài tôi đang thực

hiện nhằm góp phần giúp cho các doanh nghiệp trong ngành Logistics có cơ sở tham

khảo để lựa chọn PMKT phù hợp.

Các câu trả lời của Quý Anh/Chị sẽ chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu, tất

cả các dữ liệu thu thập được từ cuộc khảo sát sẽ được xử lý một cách bảo mật. Chỉ

các kết quả tổng hợp mới được báo cáo trong luận văn.

doan.t.thao@gmail.com

Nếu có vấn đề cần hỗ trợ, Quý Anh/Chị vui lòng liên hệ qua email:

Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của Quý Anh/Chị vào cuộc khảo sát này!

Phần I: Thông tin chung

Quý Anh Chị đang làm việc tại đơn vị là DN ngành dịch vụ Logistics không? Nếu

có quý Anh/Chị trả lời tiếp các nội dung sau. Nếu không quý Anh/Chị không cần trả

lời tiếp, xin chân thành cảm ơn quý Anh/Chị.

1. Họ và tên: .................................................................................................................

2. Địa chỉ email: ....................................... Số điện thoại: ............................................

3. Đơn vị công tác: ........................................................................................................

4. Chức vụ:

 Giám đốc  Kế toán trưởng  Kế toán viên

Khác ...........................................................................................................................

5. Số năm kinh nghiệm

 Dưới 2 năm  Từ 2 - 5 năm  Từ 6 - 9 năm  Từ 10 năm trở lên

6. Quy mô vốn của đơn vị mà Anh/Chị đang công tác?

 Nhỏ hơn bằng 5 tỷ  Trên 5-10 tỷ  Trên 10-20 tỷ

 Trên 20-50 tỷ  Trên 50 tỷ

7. Loại hình sở hữu doanh nghiệp của đơn vị mà Anh/Chị đang công tác?

 100% vốn Việt Nam

 Liên doanh nước ngoài

 100 % Vốn nước ngoài

 100% Vốn nước ngoài – Công ty Quốc tế (có chi nhánh ở nhiều quốc gia)

8. Đơn vị quý Anh/Chị đang công tác có đang sử dụng PMKT không? Nếu có mời

quý Anh/Chị dành chút thời giản trả lời phần tiếp theo. Nếu không quý Anh/Chị

không cần trả lời tiếp, xin chân thành cảm ơn quý Anh/Chị.

Phần II: Nội dung khảo sát

Xin Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau

đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán (sau đây gọi là PMKT) tại đơn vị Anh/Chị

đang công tác.

h n ạ m

STT Mã hóa

g n ờ ư h t h n ì B

t ấ R

h n ạ M

u ế y t ấ R

u ế Y

Rất yếu: chọn ô số 1 Yếu: chọn ô số 2 Bình thường: chọn ô số 3 Mạnh: chọn ô số 4 Rất mạnh: chọn ô số 5

Chất lượng của phần mềm kế toán

PMKT thân thiện, dễ sử dụng, dễ kiểm tra, 1 QL1 1 2 3 4 5 dễ truy xuất thông tin.

PMKT đảm bảo độ tính cậy và tính chính

2 QL2 xác cao (phần mềm có thể chạy liên tục mà 1 2 3 4 5

không bị lỗi, hỗ trợ sao lưu khôi phục)

PMKT phải có tốc độ xử lý nhanh, ổn định

3 QL3 (thời gian phần mềm xử lý đưa ra kết quả 1 2 3 4 5

nhanh, phù hợp với kích thước dữ liệu).

PMKT có khả năng đáp ứng yêu cầu về số

4 QL4 lượng người dùng và khối lượng giao dịch 1 2 3 4 5

(nghiệp vụ) xử lý ngày càng tăng.

PMKT đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ

liệu (có nhật ký sử dụng của người dùng, 5 QL5 1 2 3 4 5 phân quyền người dùng, mật khẩu truy cập

dữ liệu).

PMKT phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân 6 QL6 1 2 3 4 5 thủ các quy định của Nhà nước về kế toán

Khả năng tùy biến

Khả năng tạo ra mẫu báo cáo mới và tùy

7 CU1 chỉnh (thêm, bớt các trường) trên mẫu báo 1 2 3 4 5

cáo sẵn có của PMKT.

Khả năng tùy chỉnh mẫu hiển thị của phần 8 CU2 1 2 3 4 5 mềm (thêm, bớt các trường hiển thị).

Quyền tùy chỉnh cấp cho người sử dụng

(người dùng được cấp quyền tùy chỉnh thay 9 CU3 1 2 3 4 5 vì phải nhờ vào NCC phần mềm và phải tốn

phí).

10 Tính năng quốc tế IF5 Khả năng tính toán chênh lệch tỷ giá 1 2 3 4 5

Khả năng tạo sổ sách, báo cáo kế toán đa tiền 11 IF6 1 2 3 4 5 tệ

Khả năng hiển thị báo cáo, sổ sách đa ngôn 12 IF7 1 2 3 4 5 ngữ

Chi phí và lợi ích của việc sử dụng phần mềm kế toán

Chi phí bản quyền của PMKT tương ứng với 13 CO1 1 2 3 4 5 số lượng người dùng.

14 CO2 Chi phí lắp đặt và thực hiện PMKT. 1 2 3 4 5

15 CO3 Chi phí bảo trì của PMKT. 1 2 3 4 5

Chi phí cho việc nâng cấp PMKT khi phiên 16 CO4 1 2 3 4 5 bản mới được tung ra.

Chi phí nâng cấp phần cứng và phần mềm,

17 CO5 các thiết bị mạng (ví dụ LAN, WAN) cần 1 2 3 4 5

thiết để chạy các gói phần mềm.

Tiết kiệm hữu hình trong lao động và loại bỏ

18 CO6 các chi phí dịch vụ bên ngoài (nếu có) khi sử 1 2 3 4 5

dụng PMKT.

Nhà cung cấp phần mềm kế toán

19 VD1 NCC có danh tiếng trên thị trường PMKT 1 2 3 4 5

PMKT của NCC được sử dụng phổ biến trên

20 VD2 thị trường (các doanh nghiệp trong ngành 1 2 3 4 5

logistics).

Khả năng hướng dẫn tốt của NCC cho người

sử dụng học cách sử dụng PMKT (tài liệu 21 VD3 1 2 3 4 5 hướng dẫn sử dụng, khóa hướng dẫn sử

dụng).

Khả năng hỗ trợ của NCC cho người sử dụng

22 VD4 trong quá trình sử dụng PMKT (xử lý sự cố, 1 2 3 4 5

sai sót trên phần mềm).

Khả năng hỗ trợ tốt từ NCC trong việc bảo 23 VD5 1 2 3 4 5 trì và nâng cấp PMKT.

Khả năng tư vấn tốt của NCC để điều chỉnh 24 VD6 1 2 3 4 5 PMKT phù hợp với DN.

Khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng CNTT Nền tảng phần cứng cần thiết để chạy 25 IT1 1 2 3 4 5 PMKT.

Khả năng tương thích của PMKT với phần 26 IT2 1 2 3 4 5 mềm và phần cứng hiện có của DN.

Công nghệ mạng cần thiết để chạy các gói 27 IT3 1 2 3 4 5 phần mềm ví dụ LAN, WAN.

28 IT4 Bộ nhớ cần thiết để chạy PMKT. 1 2 3 4 5

Quyết định lựa chọn PMKT

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó đáp ứng 29 DC1 1 2 3 4 5 yêu cầu sử dụng.

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó có đầy 30 DC2 1 2 3 4 5 đủ tính năng

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì NCC phần 31 DC3 1 2 3 4 5 mềm đáng tin cậy

Công ty chúng tôi chọn PMKT vì nó tương 32 DC4 1 2 3 4 5 thích với môi trường và cơ sở hạ tầng CNTT

Xin chân thành cảm ơn Quý Anh/Chị

KÍNH CHÚC QUÝ ANH/CHỊ LUÔN THÀNH CÔNG TRONG

CÔNG VIỆC VÀ CUỘC SỐNG

PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA

- Nhân tố chất lượng của PMKT

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.846

6

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

20.55

15.623

.654

.815

QL1

20.53

16.060

.573

.831

QL2

20.36

15.955

.616

.823

QL3

20.34

15.912

.623

.821

QL4

20.48

15.695

.661

.814

QL5

20.53

15.416

.634

.819

QL6

- Nhân tố khả năng tùy biến

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.794

3

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

CU1

6.49

4.809

.584

.775

CU2

6.01

4.635

.648

.707

CU3

6.07

4.569

.678

.675

- Nhân tố tính năng quốc tế

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.724

3

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

7.03

2.138

.604

.569

IF1

6.99

2.130

.489

.711

IF2

7.01

2.183

.551

.630

IF3

- Nhân tố chi phí và ợi ích sử dụng PMKT

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.862

6

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

6.733

.555

.856

CO1

20.74

6.513

.651

.839

CO2

21.01

6.094

.739

.823

CO3

20.96

6.393

.637

.842

CO4

21.09

6.305

.702

.830

CO5

20.87

6.667

.647

.841

CO6

20.90

- Nhân tố nhà cung cấp

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.738

6

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

17.85

10.161

VD1

.677

.647

17.98

11.148

VD2

.531

.689

17.50

10.270

VD3

.604

.665

17.81

10.103

VD4

.744

.633

18.01

10.687

VD5

.699

.653

18.39

12.640

VD6

.020

.882

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.882

5

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

VD1

8.180

14.73

.714

.858

VD2

8.798

14.86

.631

.877

VD3

7.924

14.38

.717

.858

VD4

8.042

14.69

.808

.836

VD5

8.692

14.89

.733

.855

- Nhân tố môi trường CNTT và cơ sở hạ tầng

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.705

4

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

10.76

4.393

.583

.579

IT1

10.64

5.294

.532

.618

IT2

10.82

5.541

.459

.660

IT3

10.56

5.709

.400

.694

IT4

- Biến quyết định lựa chọn PMKT:

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.795

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.86

.526

116

DC1

4.02

.698

116

DC2

3.87

.552

116

DC3

3.71

.673

116

DC4

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

2.452

.629

.739

11.59

DC1

2.196

.522

.794

11.44

DC2

2.349

.656

.724

11.59

DC3

2.050

.655

.719

11.75

DC4

PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA

- Tổng phương sai trích của các biến độc lập

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Comp

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

onent

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

22.643

22.643

6.114

22.643

22.643 3.661

13.559

13.559

1

6.114

11.916

34.560

3.217

11.916

34.560 3.572

13.229

26.788

2

3.217

10.282

44.842

2.776

10.282

44.842 3.503

12.976

39.764

3

2.776

51.745

1.864

6.903

48.197

8.434

4

1.864

6.903

51.745 2.277

58.462

1.813

6.717

56.193

7.995

5

1.813

6.717

58.462 2.159

1.425

5.278

63.740

7.547

6

1.425

5.278

7

.960

3.557

8

.850

3.148

9

.797

2.951

10

.699

2.588

11

.654

2.422

12

.613

2.272

13

.586

2.171

14

.527

1.952

15

.503

1.862

16

.465

1.723

17

.425

1.573

18

.378

1.401

19

.367

1.358

20

.344

1.275

21

.286

1.057

22

.279

1.032

23

.244

.903

24

.229

.848

25

.223

.825

26

.186

.690

63.740 2.038

27

.176

.650

63.740 67.297 70.446 73.397 75.985 78.407 80.679 82.850 84.802 86.665 88.387 89.961 91.362 92.720 93.995 95.052 96.084 96.987 97.835 98.660 99.350 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

- Tổng phương sai trích của các biến phụ thuộc

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

2.526

63.158

2.526

63.158

63.158

2

.624

15.592

3

.428

10.707

4

.422

10.543

63.158 78.750 89.457 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

PHỤ LỤC 6 KẾT QUẢ HỒI QUY BỘI

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

CU, IT, VD, CO,

. Enter

QL, IFb

a. Dependent Variable: DC

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Change Statistics

Adjusted

Std. Error of

R Square

Sig. F

Durbin-

Model

R

R Square

R Square

the Estimate

Change

F Change df1 df2

Change

Watson

1

.838a

.703

.686

.27163

.703

42.934

6 109

.000

1.890

a. Predictors: (Constant), CU, IT, VD, CO, QL, IF

b. Dependent Variable: DC

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

19.007

6

42.934

.000b

Residual

8.042

3.168 .074

Total

27.049

109 115

a. Dependent Variable: DC

b. Predictors: (Constant), CU, IT, VD, CO, QL, IF

Coefficientsa

Standardize

Unstandardized

d

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1 (Constant)

-.034

Std. Error .263

-.130

.897

6.619

.376

.000

.847

1.181

CO

.364

.055

3.671

.211

.000

.827

1.209

IF

.149

.041

3.354

.188

.001

.870

1.149

IT

.125

.037

4.454

.256

.000

.829

1.206

QL

.158

.036

4.122

.229

.000

.885

1.130

VD

.156

.038

2.106

.128

.037

.741

1.349

CU

.060

.029

a. Dependent Variable: DC

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Condition

Model Dimension

Eigenvalue

Index

(Constant) CO

IF

IT

QL

VD

CU

1

1

6.817

1.000

.00

.00

.00

.00

.00

.00

.00

2

.071

9.791

.01

.00

.00

.03

.00

.01

.85

3

.033

14.289

.00

.00

.03

.21

.20

.50

.00

4

.029

15.445

.00

.00

.38

.47

.16

.08

.06

5

.026

16.223

.01

.02

.53

.22

.30

.06

.00

6

.018

19.704

.09

.29

.01

.07

.31

.32

.02

7

.006

32.994

.90

.69

.05

.00

.03

.03

.07

a. Dependent Variable: DC

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

2.5974

4.7378

3.8642

.40654

116

Residual

-1.08609

.81134

.00000

.26445

116

Std. Predicted Value

-3.116

2.149

.000

1.000

116

Std. Residual

-3.998

2.987

.000

.974

116

a. Dependent Variable: DC

PHỤ LỤC 7 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

Descriptives

CU

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum Maximum

1 Nhỏ hơn bằng 5 tỷ

67 3.0448

.98626

.12049

2.8042

3.2853

1.00

4.67

2 Trên 5-10 tỷ

27 3.2593

.93522

.17998

2.8893

3.6292

1.33

4.67

3 Trên 10-20 tỷ

11 3.2727

1.25449

.37824

2.4300

4.1155

1.00

4.33

4 Trên 20-50 tỷ

8 3.2500

1.24403

.43983

2.2100

4.2900

1.00

4.67

5 Trên 50 tỷ

3 1.6667

.57735

.33333

.2324

3.1009

1.00

2.00

Total

116 3.0948

1.02886

.09553

2.9056

3.2840

1.00

4.67

Descriptives

CU

95% Confidence Interval for Mean

Std. Deviatio n

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum

Maximu m

N

Mea n

.98626

.12049

2.8042

3.2853

1.00

4.67

67

3.04 48

1 Nhỏ hơn bằng 5 tỷ

1.04684

.15435

2.9500

3.5717

1.00

4.67

46

3.26 09

.57735

.33333

.2324

3.1009

1.00

2.00

3

2 Trên 5 tỷ đến 50 tỷ 3 Trên 50 tỷ

Total

116

1.02886

.09553

2.9056

3.2840

1.00

4.67

1.66 67 3.09 48

Test of Homogeneity of Variances

CU

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.948

2

113

.391

ANOVA

CU

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

7.555

2

3.777

3.738

.027

Between Groups

114.180

113

1.010

Within Groups

Total

121.735

115

Multiple Comparisons

Dependent Variable:

LSD

95% Confidence Interval

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

Mea n Diffe renc e (I- J)

.19248

.264

-.5974

.1652

(I) QUYMOVON 1 Nhỏ hơn bằng 5 tỷ

.59321

.022

.2029

2.5534

2 Trên 5 tỷ đến 50 tỷ 3 Trên 50 tỷ

- .216 09 1.37 811*

.19248

.264

-.1652

.5974

.216 09

2 Trên 5 tỷ đến 50 tỷ

1 Nhỏ hơn bằng 5 tỷ

.59898

.009

.4075

2.7809

3 Trên 50 tỷ

1.59 420*

3 Trên 50 tỷ

.59321

.022

-2.5534

-.2029

1 Nhỏ hơn bằng 5 tỷ

- 1.37 811*

.59898

.009

-2.7809

-.4075

2 Trên 5 tỷ đến 50 tỷ

- 1.59 420* *. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Descriptives

CU

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum Maximum

1 100% vốn Việt Nam

77

2.9048

1.01575

.11576

2.6742

3.1353

1.00

4.67

2 Liên Doanh

28

3.6071

.87043

.16450

3.2696

3.9447

1.33

4.67

3 100% vốn nước ngoài

5

4.1333

.50553

.22608

3.5056

4.7610

3.67

4.67

6

2.2778

.68041

.27778

1.5637

2.9918

1.00

3.00

4 100% vốn nước ngoài- Công ty quốc tế (có nhiều chi nhánh ở nhiều quốc gia)

Total

116

3.0948

1.02886

.09553

2.9056

3.2840

1.00

4.67

Test of Homogeneity of Variances

CU

df1

df2

Sig.

Levene Statistic

3

112

2.377

0.074

ANOVA

CU

Sum of Squares

df

F

Sig.

Mean Square

19.529

3

6.510

7.133

.000

Between Groups

102.206

112

.913

Within Groups

Total

121.735

115

Multiple Comparisons

Dependent Variable:

LSD

95% Confidence Interval

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

2 Liên Doanh

-.70238*

.21081

.001

-1.1201

-.2847

(I) LOAIHINHDN 1 100% vốn Việt Nam

3 100% vốn nước ngoài

-1.22857*

.44087

.006

-2.1021

-.3551

.62698

.40490

.124

-.1753

1.4292

4 100% vốn nước ngoài- Công ty quốc tế (có nhiều chi nhánh ở nhiều quốc gia)

2 Liên Doanh

1 100% vốn Việt Nam

.70238*

.21081

.001

.2847

1.1201

3 100% vốn nước ngoài

-.52619

.46379

.259

-1.4451

.3928

1.32937*

.42975

.002

.4779

2.1809

4 100% vốn nước ngoài- Công ty quốc tế (có nhiều chi nhánh ở nhiều quốc gia)

1 100% vốn Việt Nam

1.22857*

.44087

.006

.3551

2.1021

3 100% vốn nước ngoài

2 Liên Doanh

.52619

.46379

.259

-.3928

1.4451

1.85556*

.57845

.002

.7094

3.0017

4 100% vốn nước ngoài- Công ty quốc tế (có nhiều chi nhánh ở nhiều quốc gia)

1 100% vốn Việt Nam

-.62698

.40490

.124

-1.4292

.1753

2 Liên Doanh

-1.32937*

.42975

.002

-2.1809

-.4779

3 100% vốn nước ngoài

4 100% vốn nước ngoài- Công ty quốc tế (có nhiều chi nhánh ở nhiều quốc gia)

-1.85556*

.57845

.002

-3.0017

-.7094

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

PHỤ LỤC 8 DANH SÁCH CÔNG TY THỰC HIỆN KHẢO SÁT

1 CÔNG TY TNHH AWOT GLOBAL LOGISTICS VIỆT NAM - HỒ CHÍ MINH 2 CÔNG TY TNHH VẬN TẢI WINLINES 3 CÔNG TY TNHH ĐẠI LÝ VẬN TẢI EVERGREEN (VIỆT NAM) 4 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ ĐƯỜNG KHÔNG GIẢI PHÁP

CÔNG TY TNHH ĐẠI LÝ VẬN TẢI HÀNG HÓA HÀNG KHÔNG ĐÔNG DƯƠNG

5 6 CÔNG TY TNHH LOGISTICS XUYÊN ĐẠI DƯƠNG 7 CÔNG TY TNHH AIR CARGO LOGISTICS VIỆT NAM 8 CTY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN INDO TRẦN 9 CÔNG TY TNHH UNI ASIA 10 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN AOM 11 CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH DIMERCO VIETFRACHT 12 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA BẦU TRỜI 13 CÔNG TY TNHH MSR TRANSPORT 14 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG VÉC TƠ QUỐC TẾ 15 CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HÀNG HÓA VIỆT CÔNG 16 CÔNG TY TNHH MTV ĐẠI LÝ VẬN CHUYỂN LIÊN MINH 17 CÔNG TY TNHH JPK ASIA 18 CÔNG TY TNHH LOGISTICS TOÀN CẦU CRANE VIỆT NAM 19 CHI NHÁNH CTY TNHH NISSIN LOGISTICS (VN) TẠI TPHCM 20 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIẾP VẬN INFINITY

CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ TIẾP VẬN SAO VÀNG

21 22 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN NĂM SAO 23 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GLORY INTERNATIONAL

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ TTH

24 25 CÔNG TY TNHH INSTANT TRANSPORTATION VIETNAM 26 CÔNG TY TNHH FM GLOBAL LOGISTICS 27 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ GIAO NHẬN ĐẠI TÂY DƯƠNG 28 CÔNG TY TNHH LIÊN CẦU VIẾT NAM 29 CÔNG TY TNHH NOHHI (VIỆT NAM) LOGISTICS 30 CÔNG TY CỔ PHẦN VANTAGE LOGISTICS 31 CÔNG TY TNHH COSCO SHIPPING LINES (VIỆT NAM) 32 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ VẬN TẢI THẾ GIỚI CHÍNH PHƯƠNG 33 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI TÂN VĨNH THỊNH

STT TÊN CÔNG TY

34 CÔNG TY CỔ PHẦN VINH VÂN MINH VÂN 35 CÔNG TY TNHH TRẦN VIỆT PHÁT 36 CÔNG TY TNHH SHIPCO TRANSPORT VIỆT NAM 37 CÔNG TY TNHH HAPAG-LLOYD (VIỆT NAM) 38 CÔNG TY TNHH STAR CONCORD (VIỆT NAM) 39 CÔNG TY TNHH HONOUR LANE LOGISTICS 40 CÔNG TY TNHH MOL LOGISTICS VIỆT NAM 41 CONG TY TNHH MTV TIEP VAN VA PHAN PHOI PHUONG DONG 42 CÔNG TY TNHH BRIO VIỆT NAM 43 CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC 44 CÔNG TY TNHH ATLAS LOGISTICS VIỆT NAM 45 CÔNG TY CP GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ (INTERLOG) 46 CÔNG TY TNHH UNIVERSE LOGISTICS 47 CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI SEAHORSE 48 CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN EXPOLANKA (VIỆT NAM) 49 CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ LÔ-GI-STIC ĐẠI CỒ VIỆT 50 CÔNG TY TNHH AGILITY LOGISTICS VIỆT NAM 51 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HÓA NHANH CHÓNG 52 CÔNG TY TNHH ECU WORLDWIDE VIỆT NAM 53 CÔNG TY TNHH INTERFRACHT OVERSEAS VIỆT NAM 54 CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN LNC VIỆT NAM 55 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ Á CHÂU 56 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA F.D.I CÔNG TY TNHH HANARO TNS VIETNAM, CHI NHÁNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

57 58 CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI LIÊN KẾT BIỂN XANH 59 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THÁI DƯƠNG TOÀN CẦU 60 CÔNG TY TNHH HANA LOGISTICS 61 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA DELTA 62 CÔNG TY TNHH NEW WAY LINES 63 CÔNG TY TNHH TỐI ĐA 64 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ TIẾP VẬN ĐẠI DƯƠNG XANH 65 CÔNG TY TNHH MELODY LOGISTICS 66 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIẾP VẬN HỎA TIỄN 67 CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ VÕ LƯƠNG 68 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐẠI SƠN 69 CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI TOÀN NAM 70 CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH NIPPON EXPRESS (VIỆT NAM) 71 CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦ CHI

72 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI 73 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI BIỂN BOM 74 CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK 75 CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN SONG DŨNG 76 CÔNG TY TNHH CJ KOREA EXPRESS FREIGHT VIỆT NAM 77 CÔNG TY TNHH YUSEN LOGISTICS VIỆT NAM 78 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ MINH PHƯƠNG 79 CÔNG TY TNHH TM-DV GIAO NHẬN 80 CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VƯƠNG MIỆN 81 CÔNG TY TNHH TMDV VTXNK HẢI DƯƠNG 82 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIAO NHẬN QUỐC TẾ G.S.A 83 CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ TÂN TOÀN CẦU 84 CÔNG TY CP AIR SEA ASIAN 85 CÔNG TY TNHH LOGISTICS MLC ITL 86 CÔNG TY TNHH KHÔNG HẢI VẬN 87 CÔNG TY TNHH PANALPINA WORLD TRANSPORT VIỆT NAM 88 CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HÀNG HẢI CÁT TƯỜNG 89 CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN MỘT THẾ GIỚI 90 CÔNG TY TNHH LIÊN CẦU VIẾT NAM 91 CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN BẢO NGỌC XANH 92 CONG TY TNHH QUANTERM LOGISTICS VIET NAM 93 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ LOGISTICS GIA LINH 94 CÔNG TY TNHH SUPER CARGO TRANSPORT 95 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIAO NHẬN GẤU TRÚC TOÀN CẦU 96 CÔNG TY TNHH ON TIME WORLDWIDE LOGISTICS (VIỆT NAM) 97 CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA BIỂN XANH 98 CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN VŨ TRỤ 99 CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VIỆT NHẬT 100 CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN KẾT NỐI TOÀN CẦU XANH 101 CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN TOÀN CẦU VN 102 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI QUANG HƯNG 103 CÔNG TY TNHH KCTC VIỆT NAM 104 CÔNG TY CỔ PHẦN INTERLINK 105 CÔNG TY TNHH VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ SAO BIỂN 106 CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN YANG KEE VIỆT NAM 107 CÔNG TY TNHH T&M FORWARDING 108 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TIẾP VẬN TOÀN CẦU 109 CÔNG TY TNHH ANF LOGISTICS

110 CÔNG TY TNHH FREIGHT MARK VIỆT NAM 111 CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HẢI VIỆT NAM 112 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & TIẾP VẬN QUỐC TẾ 113 CÔNG TY CP DỊCH VỤ HÀNG HẢI HÀNG KHÔNG CON CÁ HEO 114 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ Á MỸ

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ TÂN BIỂN VÀNG

115 116 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ LOGISTICS QUỐC TẾ MIỀN NAM