BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG HOÀNG OANH

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA CÁ

NHÂN ĐỐI VỚI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP.HCM, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG HOÀNG OANH

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA CÁ

NHÂN ĐỐI VỚI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VIỆT DŨNG

TP.HCM, NĂM 2019

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích xác định các các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre.

Bằng phương pháp thông qua bảng câu hỏi, 280 mẫu được phát đến khách

hàng có vay vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Bến tre, thông qua thống kê mô tả, kiểm

định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố, hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng

của từng nhân tố EFA để kiểm định giá trị khái niệm thang đo, kiểm tra độ thích hợp

của mô hình bằng phương pháp hồi quy bội; nghiên cứu đã cho thấy các nhân tố quyết

định lựa chọn vay vốn của khách hàng cá nhân gồm:

+ Chất lượng dịch vụ của ngân hàng

+ Hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng

+ Giá cả của ngân hàng

Trong đó chất lượng dịch vụ của ngân hàng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến

quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân.

Trên cơ sở đó tác giả đã đề ra một số giải pháp với chi nhánh cũng như Agribank

nhằm giúp chi nhánh duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng cá

nhân mới đến vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của

TS. TRẦN VIỆT DŨNG. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và được

trích dẫn đầy đủ nguồn tham khảo hoặc từ các tài liệu đã được trích dẫn nguồn, tài

liệu tham khảo một cách rõ ràng, minh bạch và chưa được công bố nội dung ở bất

kỳ công trình nào khác.

Bến Tre, ngày 05 tháng 09 năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lương Hoàng Oanh

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian theo học ở trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, tôi luôn nhận

được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy, Cô. Quý Thầy, Cô đã truyền

đạt cho tôi về lý thuyết cũng như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.

Xin cảm ơn các đồng nghiệp, Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ,

đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.

Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô, Phòng Sau đại học của

Trường Đại học Ngân hàng TPHCM và TS. Trần Việt Dũng đã tận tình hướng dẫn

tôi hoàn thành luận văn này.

MỤC LỤC

TÓM TẮT .....................................................................................................................

LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................

LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................

MỤC LỤC .....................................................................................................................

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1

1.1. Giới thiệu. ............................................................................................................. 1

1.1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu. ............................................................................... 1

1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài. .............................................................................................. 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát. ....................................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................................. 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 4

1.6. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 4

1.7. Đóng góp của đề tài. ............................................................................................. 6

1.7.1. Đóng góp về phương diện khoa học. ............................................................ 6

1.7.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn. ............................................................. 6

1.8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu. ...................................................................... 6

Kết luân chương 1 ....................................................................................................... 9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY............ 10

2.1. Cho vay cá nhân. ................................................................................................ 10

2.1.1. Khái niệm về cho vay cá nhân .................................................................... 10

2.1.2. Phân loại cho vay cá nhân. ......................................................................... 10

2.1.3. Đặc điểm cho vay cá nhân. ......................................................................... 12

2.1.4. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân. ................................................... 13

2.1.5. Khác biệt giữa khách hàng cá nhân với khách hàng doanh nghiệp, tổ

chức. .......................................................................................................................... 14

2.2. Cơ sở lý thuyết về quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân ....................... 15

2.2.1. Khái niệm về quyết định vay vốn. .............................................................. 15

2.2.2. Quá trình ra quyết định vay vốn. ................................................................ 15

2.2.3. Các mô hình nghiên cứu ý định chấp nhận và sử dụng sản phẩm dịch vụ của

khách hàng................................................................................................................. 19

2.3. Hành vi của Khách hàng cá nhân. ...................................................................... 25

2.3.1. Một số quan điểm về hành vi khách hàng. ................................................. 25

2.3.2. Mô hình hành vi mua hàng của Pholip Kotler.. .......................................... 26

2.4. Các nhân tố tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân. ........... 26

2.4.1. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng cung cấp. ............................................. 27

2.4.2. Hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng. ...................................................... 27

2.4.3. Giá cả của ngân hàng. ................................................................................. 27

2.4.4. Chính sách marketing của ngân hàng ......................................................... 27

2.4.5. Sự ảnh hưởng từ các mối quan hệ của khách hàng..................................... 27

2.4.6. Sự thuận tiện. .............................................................................................. 28

2.4.7. Chính sách tín dụng của ngân hàng ............................................................ 28

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 29

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30

3.1. Thiết kế nghiên cứu. ........................................................................................... 30

3.2. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu. ........................................................... 30

3.3. Quy trình phân tích dữ liệu. ............................................................................... 31

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 37

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 38

4.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre. ............................................... 38

4.1.1. Giới thiệu về Agribank và quá trình phát triển. .......................................... 38

4.1.2. Mạng lưới Agribank tại Bến Tre. ............................................................... 39

4.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh tỉnh Bến Tre. . 39

4.2. Thực trạng hoạt động cho vay KHCN của Agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre. .. 40

4.2.1. Đặc điểm của KHCN tại Bến Tre. .............................................................. 40

4.2.2.Thực trạng hoạt động cho vay KHCN của Agribank chi nhánh tỉnh Bến

Tre ............................................................................................................................. 41

4.3. Mô tả mẫu. ......................................................................................................... 43

4.4. Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ Cronbach Alpha. .................... 46

4.5. Phân tích nhân tố EFA. ...................................................................................... 51

4.5.1. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập........................................................ 51

4.5.2. Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc. ............................................ 57

4.6. Khẳng định mô hình nghiên cứu. ....................................................................... 58

4.7. Kiểm định mô hình nghiên cứu. ......................................................................... 58

4.7.1. Kiểm định hệ số tương quan Pearson. ........................................................ 58

4.7.2. Kiểm định giả thuyết. ................................................................................. 59

4.8. Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy. ..................................................................... 64

Kết luận chương 4. .................................................................................................... 66

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ............................................................. 67

5.1. Đinh hướng phát triển hoạt động tín dụng KHCN tại Agribank Chi nhánh Bến

Tre. ............................................................................................................................ 67

5.2. Giải pháp tác động tích cực đến các nhân tố quyết định vay vốn của KHCN tại

Bến Tre. ..................................................................................................................... 67

5.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng cá nhân. .............................. 68

5.2.2. Tăng cường chiến lược quảng bá thương hiệu ngân hàng .......................... 68

5.2.3. Tạo nhiều sự lựa chọn về lãi suất vay cho khách hàng .............................. 68

Kết luận chương 5.……………………………………………………………..…71

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. GIỚI THIỆU

1.1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu

Việt Nam đã là thành viên của WTO và đang hội nhập quốc tế. Trong xu hướng hội

nhập chung và toàn cầu hóa mạnh mẽ, ngân hàng là ngành nhạy cảm và gần như mở

cửa hoàn toàn theo cam kết quốc tế. Với hơn 175 tổ chức tài chính gồm Ngân hàng

và các Tổ chức tài chính khác tại Việt Nam đã tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều

sự lựa chọn khi sử dụng dịch vụ tài chính – ngân hàng. Điều này đồng thời vừa là cơ

hội vừa là thách thức của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, vì nhìn

chung hầu hết sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng là khá giống nhau nên không

những các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước phải cạnh tranh với nhau mà

còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Do vậy, ngân hàng nào tạo ra

được sự khác biệt ưu việt thì sẽ có lợi thế cạnh tranh.

Bên cạnh đó, dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, tăng trưởng tín dụng

trở thành một trong những thách thức lớn đối với các ngân hàng thương mại cổ phần

Việt Nam trong khoảng thời gian gần đây. Để khắc phục phần nào thực trạng trên,

các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam chuyển hướng tập trung phát triển khách

hàng cá nhân với nhu cầu phong phú, đa dạng và với lợi nhuận cao hơn; bằng nhiều

biện pháp khác nhau như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng vay, ưu đãi, cắt

giảm lãi suất, thủ tục vay vốn đơn giản,… được sử dụng để tăng trưởng tín dụng. Vấn

đề đặt ra là khách hàng cá nhân sẽ dựa trên các nhân tố nào lựa chọn ngân hàng để

vay vốn? Với mục tiêu tìm kiếm câu trả lời cho vấn đề trên tôi đã quyết định lựa chọn

nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá

nhân đối với Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre” để từ đó ngân hàng nhận thấy được

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với người đi vay.

1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Năm 2018, kinh tế thế giới có xu hướng tăng trưởng chậm lại, theo số liệu của

tổ chức thế giới, Kinh tế thế giới duy trì đà tăng trưởng tốt trong nửa đầu năm 2018,

2

sau đó đã xuất hiện những diễn biến mới khiến tình hình trở nên phức tạp hơn, mối

quan hệ căng thẳng giữa các nước lớn, đặc biệt là cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung

đang có dấu hiệu leo thang, ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Nhìn chung,

mức độ tăng trưởng vẫn còn mạnh mẽ ở các nền kinh tế phát triển, nhưng đã chậm

lại ở nhiều nước. Các tổ chức quốc tế lớn như IMF, WB và UN cùng chung nhận định

kinh tế toàn cầu bắt đầu tăng trưởng chậm lại, trong đó IMF dự báo tăng trưởng kinh

tế thế giới khả quan nhất, tăng 3,9% (trong đó các nước công nghiệp phát triển tăng

2,3%; các nước đang phát triển tăng 4,9%). Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) dự

đoán thương mại toàn cầu đang chững lại trong thời gian tới. Trong bối cảnh đó,

Chính phủ vẫn tiếp tục chỉ đạo chính sách tiền tệ chặt chẽ để kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô. Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo ngành Ngân hàng phải tập trung

đưa vốn ra nền kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cận được tín dụng để tăng

trưởng. Đây cũng là mục tiêu mà ngành Ngân hàng đã và đang hướng đến.

Trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại hiện nay gồm cho vay đối

với khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Mặc dù số tiền mà khách hàng cá

nhân vay ngân hàng không nhiều như khách hàng tổ chức nhưng số lượng khách hàng

cá nhân vay ngân hàng chiếm tỷ lệ cao hơn số lượng khách hàng tổ chức vay, do đó

làm cho tổng dư nợ của khách hàng cá nhân vay tại các ngân hàng chiếm tỷ trọng rất

lớn. Vì vậy, việc làm hài lòng khách hàng cá nhân khi vay vốn trở thành một vấn đề

cấp thiết trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mai hiện nay.

Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre có mức độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách

hàng cá nhân khá cao so với các ngân hàng hoạt động trên cùng địa bàn và vẫn đang

tiếp tục tăng trưởng. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều ngân hàng mở thêm Chi nhánh

trên địa bàn tỉnh Bến Tre, có khá nhiều khách hàng chuyển qua giao dịch với các

ngân hàng khác, cũng có rất nhiều khách hàng mới đến giao dịch với ngân hàng. Mặt

khác, nhận thức của khách hàng cá nhân về việc đi vay vốn tại một ngân hàng ngày

càng khó tính và kỹ lưỡng, hay đòi hỏi xem xét, đánh giá thận trọng trước khi thiết

lập quan hệ tín dụng với ngân hàng. Xuất phát từ tình trạng trên, sau một thời gian

làm việc tại Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Các

3

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân đối với Agribank

chi nhánh tỉnh Bến Tre”.

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá

nhân. Từ kết quả có được đưa ra những kiến nghị và giải pháp góp phần phát triển

hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cũng như phát triển dịch vụ ngân hàng của ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 mục tiêu chủ yếu sau:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh

hưởng đó đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng trên địa

bàn tỉnh Bến Tre.

- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu kiến nghị một số giải pháp nhằm duy trì và thu

hút thêm khách hàng vay mới cho Agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu này cần trả lời được những

câu hỏi như sau:

- Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân.

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến quyết định vay vốn.

- Làm thế nào để có thể duy trì và thu hút khách hàng vay cá nhân của ngân

hàng.

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của

khách hàng cá nhân.

- Phạm vi nghiên cứu: Khách hàng cá nhân vay vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh

Bến Tre.

- Trong nghiên cứu có sử dụng các số liệu hoạt động của Agribank Chi nhánh

tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2016-2018, khảo sát bảng câu hỏi đối với khách hàng

4

đến vay vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019

(280 phiếu khảo sát)

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua hai bước:

Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ

thuật thống kê, mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát chuyên gia. Mục đích

của nghiên cứu này là dùng để điều chỉnh, phân tích và bổ sung các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân.

Phương pháp khảo sát:

- Khảo sát bằng Bảng câu hỏi khảo sát

- Khảo sát chọn mẫu

- Phương pháp thống kê toán học.

Bước 2: Nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng,

sử dụng kỹ thuật khảo sát khách hàng thông qua bảng câu hỏi khảo sát để thu thập

thông tin từ khách hàng có vay vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre. Thông tin

sau khi được thu thập, làm sạch và mã hóa sẽ sử dụng kỹ thuật xử lý dữ liệu. Tiến

hành phân tích: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy các thang đo, phân tích nhân tố,

hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố EFA

Công cụ: Phiếu điều tra, phần mềm SPSS.

1.6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Tổng hợp các lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên

cứu. Xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre. Xác định

mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách

hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre.

Từ kết quả nghiên cứu thực tế, giải thích kết quả tìm được tương ứng với tình

hình thực tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm duy

trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới của Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre.

Cụ thể nội dung các chương như sau:

5

Chương 1: Luận văn đã đưa ra vấn đề nghiên cứu, nêu ra tính cấp thiết của đề

tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi được đặt ra trong nghiên

cứu này. Đồng thời, luận văn cũng nêu đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài,

các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu, nội dung nghiên cứu

của đề tài, các đóng góp mà đề tài có thể áp dụng vào thực tế. Luận văn cũng đưa ra

các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu,

các công trình này là tài liệu tham khảo rất có ích khi đề tài được triển khai.

Chương 2: Luận văn đưa ra các lý luận về cho vay cá nhân, các loại hình cho

vay cá nhân được các ngân hàng cung cấp hiện nay, các đặc điểm và vai trò của cho

vay cá nhân. Đồng thời luận văn cũng nêu ra sự khác biệt giữa khách hàng cá nhân

và khách hàng doanh nghiệp để từ đó tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân khi

vay vốn tại ngân hàng, luận văn cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

vay vốn của cá nhân tại ngân hàng thương mại. Trong chương này, luận văn đưa ra

khái niệm về quyết định vay vốn của khách hàng, quá trình ra quyết định vay vốn của

khách hàng, các mô hình nghiên cứu việc chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng của

khách hàng, phân tích hành vi của khách hàng cá nhân, nhấn mạnh các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân.

Chương 3: Trình bày quy trình nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu

(280 mẫu) và xử lý số liệu thu về từ các mẫu. Mỗi mẫu được đo lường dựa trên thang

đo Likert 5 điểm để chọn ra các mẫu trả lời hữu ích nhất để nhập vào chương trình

SPSS phục vụ cho quá trình phân tích. Từ đó thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định lựa chọn NHTM của khách hàng vay cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre

gồm chất lượng dịch vụ, hình ảnh ngân hàng, giá cả, chính sách tín dụng, ảnh hưởng

của các mối quan hệ, sự thuận tiện, chính sách marketing.

Chương 4: Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân của agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre hiện nay, đưa ra phương pháp chọn mẫu

và xử lý số liệu của đề tài, quy trình phân tích số liệu, kết quả nghiên cứu đưa ra

phương trình hồi quy QDLC = 0.35 CLDV + 0.313 HANH + 0. 223 GIA thể hiện các

6

nhân tố quyết định lựa chọn vay vốn của cá nhân gồm : chất lượng dịch vụ, hình ảnh

và giá.

Chương 5: Luận văn đưa ra các định hướng phát triển cho vay khách hàng cá

nhân của Agribank Bến Tre trong thời gian tới, định hướng này bám sát thực tế diễn

ra hoạt động cho vay của chi nhánh đối với cá nhân trong thời gian qua. Đồng thời,

luận văn cũng đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại chi

nhánh theo thực tế phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cá

nhân tại chương 4.

1.7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Kết quả nghiên cứu của luận văn này trên cơ sở thực nghiệm sẽ giúp cho các

ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bến Tre nói chung và Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre

nói riêng nắm bắt được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay vốn

của khách hàng cá nhân. Từ đó có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh, các

chính sách phù hợp với đối tượng khách hàng nhằm nâng cao năng lực thu hút khách

hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

1.7.1. Đóng góp về phương diện khoa học

Góp phần hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận về việc đẩy mạnh

hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại nói chung.

1.7.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn

Phân tích, đánh giá thực trạng trong công tác cho vay, từ đó nêu ra các nhân tố

và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Bến Tre.

Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hoạt động vay vốn tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Bến Tre.

1.8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hoạt

động này ra đời từ buổi đầu của Ngân hàng và đã trở thành một trong hai nhiệm vụ

cơ bản của Ngân hàng. Đây cũng là ngiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng bởi

7

vì chỉ có lãi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của Ngân hàng như chi phí

trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... thực tế trong quá trình phát triển của Ngân

hàng cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của Ngân

hàng, lượng tiền gửi tăng lên đáng kể, các hình thức cho vay cũng phong phú. Nhận

thấy tầm quan trọng của việc cho vay trong bối cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng

diễn ra ngày càng gay gắt và mãnh liệt. Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả lựa

chọn đề tài:

Theo Engel và cộng sự (1982) thì hành vi người khách hàng là một quá trình

liên tục bao gồm việc nhận ra nhu cầu, thu thập thông tin, xem xét các lựa chọn, quyết

định mua và đánh giá sau khi mua. Nghiên cứu hành vi của khách hàng là nhằm giải

thích quá trình mua hay không mua một loại hàng hóa nào đó. Một trong những cách

phân tích hành vi khách hàng là đo lường xu hướng tiêu dùng nghĩa là sự nghiêng

theo chủ quan của người tiêu dùng về một sản phẩm, thương hiệu nào đó và nó đã

chứng minh là yếu tố then chốt để dự đoán hành vi người tiêu dùng về một sản phẩm,

thương hiệu nào đó, và nó đã được chứng minh là yếu tố then chốt để dự đoán hành

vi người tiêu dùng. Nghiên cứu nhận ra rằng, để đi đến một hành động mua sắm thực

sự thì tùy thuộc vào tầm quan trọng của những gì khách hàng đang sử dụng và sự sẵn

lòng để đưa ra các quyết định sử dụng.

Nguyễn Phúc Chánh (2016) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

vay vốn của khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Agribank trên địa bàn thành phố

Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang thì có 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn qua số

liệu khảo sát của 305 khách hàng, bao gồm: hình thức vay vốn – quy trình thủ tục –

thời gian giải quyết hồ sơ; Địa bàn vị trí; mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng;

lãi suất vay; quy mô ngân hàng; đội ngũ nhân viên. Kết quả này cung cấp hàm ý cho

ngân hàng muốn gia tăng quyết định lựa chọn Agribank là ngân hàng để khách hàng

vay vốn thì các yếu tố cần chú ý là thời gian xử lý giao dịch tại Agribank nhanh, vị

trí đặt Chi nhánh và PGD của Ngân hàng thuận tiện cho đi lại và giao dịch, Ngân

hàng áp dụng mức lãi suất cạnh tranh khi vay số lượng lớn, nhân viên giải quyết khiếu

nại nhanh chóng. Tuy nhiên, đề tài này còn chưa đề cập đến yếu tố chính sách tín

8

dụng thông qua: Sản phẩm cho vay, mức độ giới hạn thu nhập được vay, mức độ an

toàn bảo mật khi giao dịch, chính sách marketing,… là các yếu tố cần thiết để nghiên

cứu tác động vào quyết định vay vốn ngân hàng.

Phan Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010) cho thấy một số yếu tố tác động đến

quyết định lựa chọn ngân hàng gồm: Nhận biết thương hiệu, vị trí thuận tiện, xử lý

sự cố, ảnh hưởng của người thân, vẻ bề ngoài, thái độ đồi với chiêu thị. Đề tài này

không đề cập đến yếu tố: giá cả, chính sách tín dụng trong nghiên cứu phân tích nhân

tố ảnh hưởng.

Nguyễn Quốc Nghi (2012) đã tiến hành nghiên cứu về quyết định vay vốn Ngân

hàng của DNTN ở Đồng bằng sông Cửu Long thì các nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định vay vốn của DNTN ở Đồng bằng sông Cửu Long là số năm hoạt động doanh

nghiệp; quy mô hoạt động; tốc độ tăng doanh thu; lợi nhuận; mối quan hệ của chủ

doanh nghiệp; nguồn vốn vay từ các ngân hàng khác; sự hiểu biết về chính sách hỗ

trợ tín dụng của Nhà Nước; số lượng vốn tình trên mỗi lao động. Đề tài này không đề

cập đến yếu tố: giá cả, chính sách tín dụng , sự thuận tiền, hình ảnh ngân hàng,…trong

nghiên cứu phân tích nhân tố ảnh hưởng, điều này sẽ làm hạn chế trong phân tích xác

định các nhân tố.

Phạm Hồng Mạnh và Đồng Trung Chính (2014) tìm thấy trong cơ sở lý thuyết

nền từ Ajzen (1975) thì các biến được đưa vào bài nghiên cứu bao gồm: thái độ-sở

thích của hộ kinh doanh với việc vay vốn, sự thuận tiện trong việc vay vốn, điều kiện

vay vốn và trách nhiệm gia đình đến việc vay vốn ngân hàng. Đề tài này chưa nghiên

cứu nhóm khách hàng: cá thể, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân,… từ đó

các nhân tố đưa ra chưa thể hiện được sự tác động đến khách hàng cá nhân khi vay

vốn ngân hàng.

Các công trình nghiên cứu trên xoay quanh các nội dung là hoạt động vay vốn

tại một số ngân hàng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hoạt động vay

vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh

Bến Tre. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài này.

9

Kết luận chương 1

Trong chương 1, luận văn đã đưa ra vấn đề nghiên cứu, nêu ra tính cấp thiết của đề

tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi được đặt ra trong nghiên

cứu này. Đồng thời, luận văn cũng nêu đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài,

các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu, nội dung nghiên cứu

của đề tài, các đóng góp mà đề tài có thể áp dụng vào thực tế. Luận văn cũng đưa ra

các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu,

các công trình này là tài liệu tham khảo rất có ích khi đề tài được triển khai. Trong

chương 1, luận văn đưa ra kế hoạch thực hiện luận văn và bố cục các chương của luận

văn.

10

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

2.1. CHO VAY CÁ NHÂN

2.1.1. Khái niệm về cho vay cá nhân

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH 12 ngày 16/6/2010 thì cho vay

là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng

một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo

thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Từ khái niệm về cho vay ta có thể hiểu cho vay cá nhân là hình thức cấp tín

dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân một khoản

tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận

với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

2.1.2. Phân loại cho vay cá nhân

2.1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay

- Cho vay bất động sản: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua

sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.

- Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí

mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch,… của cá nhân,

hộ gia đình.

2.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay trong đó khách hàng cá nhân đi vay trả

nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng một số tiền bằng nhau nhất định trong suốt thời hạn

vay. Phương thức này thường áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, người đi vay

ít quan tâm đến lãi suất mà chỉ quan tâm đến mục đích sử dụng của khoản vay, số

tiền và kỳ hạn của khoản vay sao cho phù hợp với khả năng thanh toán của khách

hàng.

- Cho vay thông thường: Là khoản vay mà hàng tháng khách hàng cá nhân đi

vay phải trả cho ngân hàng một khoản vốn gốc và tiền lãi vay, trong đó tiền lãi vay

11

được tính theo số dư nợ thực tế. Đây là hình thức cho vay chủ yếu hiện nay của các

ngân hàng thương mại.

- Cho vay tuần hoàn: Là các khoản cho vay mà ngân hàng cho phép cho khách

hàng cá nhân đi vay sử dụng các loại thẻ tín dụng, các loại thẻ ATM, thấu chi dựa

trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một

hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định, trong khoảng thời gian này,

khách hàng có quyền vay và trả nợ nhiều lần.

2.1.2.3. Căn cứ theo thời hạn khoản vay

Theo tiêu chí này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thời gian của các

khoản vay như thời gian giải ngân, thời hạn thu nợ,…Qua đó các ngân hàng có thể

quản lý tốt khả năng thanh khoản của mình.

- Ngắn hạn: Các khoản vay cá nhân có thời hạn vay từ 12 tháng trở xuống, chủ

yếu nhằm mục đích tài trợ cho các tài sản lưu động, nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn

của cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay món hay hạn mức, có

hoặc không có tài sản đảm bảo.

- Trung và dài hạn: Các khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm được

xếp vào khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở lên là các khoản cho vay dài hạn. Các

khoản này thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay cá nhân của các

NHTM, chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay mang lại.

2.1.2.4. Căn cứ theo hình thức bảo đảm

- Cho vay có tài sản bảo đảm: Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cá nhân được

cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp của người đi vay hoặc bảo

lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

- Cho vay không có tài sản bảo đảm: Ngân hàng căn cứ vào uy tín của khách

hàng hoặc được bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba và các nhân tố liên quan khác để

cấp quyết định cho vay.

2.1.2.5. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

- Cho vay trực tiếp: Khách hàng cá nhân và ngân hàng trực tiếp đàm phán, ký

kết hợp đồng tín dụng để nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển khoản vào các

12

doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ. Hình thức này ngân hàng trực tiếp

thẩm định khách hàng và chịu mọi tổn thất khi có rủi ro xảy ra.

- Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay thông qua các tổ

chức trung gian.

2.1.3. Đặc điểm cho vay cá nhân

Cho vay cá nhân có một số đặc điểm sau:

- Đối tượng cho vay là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác,…

- Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng nhiều nhưng mang lại lợi nhuận cao: So với

tín dụng doanh nghiệp, giá trị của các khoản tín dụng cá nhân không lớn. Đó là do

giá trị hàng hóa, dịch vụ hay vốn cho cho các đầu tư mang tính chất nhỏ lẻ (hộ kinh

doanh) không cao. Mặc dù quy mô các khoản tín dụng này của ngân hàng là nhỏ

nhưng tổng quy mô lại khá lớn, lãi suất cho vay luôn cao hơn so với lãi suất cho vay

doanh nghiệp nên thông thường lợi nhuận mang lại từ hoạt động này khá cao.

- Chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Quy mô của mỗi

khoản tín dụng thường nhỏ thậm chí đối với các khoản tín dụng tín chấp thì lại nhỏ

không đáng kể nhưng số lượng các khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật về

các thông tin cá nhân lại khó có thể thực hiện một cách đầy đủ và chính xác. Ngân

hàng phải xử lý rất nhiều bước trong suốt quá trình cấp tín dụng từ lúc tiếp cận khách

hàng, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các nội dung chính sách liên quan của ngân hàng về

khách hàng, giải ngân khoản tín dụng cho đến lúc trả dứt khoát tín dụng này.

- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao và

không đầy đủ. Do thói quen thanh toán và nhận bằng tiền mặt trong các giao dịch cá

nhân vẫn còn khá phổ biến nên việc khách hàng cá nhân kê khai ít hơn hoặc nhiều

hơn so với thực tế hay việc giả mạo, kê khai khống các nguồn thu nhập trong hồ sơ

vay vốn là một thực trạng khá phổ biến tại các ngân hàng thương mại.

- Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế,

nhu cầu này tăng lên trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh và giảm khi chu kỳ kinh tế suy

thoái.

13

- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào

quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những cá nhân này.

- Quy trình xét duyệt cho vay và hồ sơ khách hàng cá nhân thường đơn giản hơn

so với doanh nghiệp, tổ chức.

- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết

định sự hoàn trả của khoản vay.

2.1.4. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân

Hiện nay sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nhất là tại các đô thị,

nơi tập trung số lượng lớn các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn và mật độ ngân

hàng dày đặc. Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng trong mấy năm

qua và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, nhiều ngân hàng đã xác

định cho mình chiến lược phát triển theo định hướng ngân hàng bán lẻ. Hoạt động

cho vay KHCN nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ nói chung sẽ góp phần làm

tăng thị phần của các NHTM, đưa hình ảnh của ngân hàng đến với đông đảo đối tượng

khách hàng cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm đa dạng, phục vụ tối đa

mọi nhu cầu của khách hàng. Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, hệ thống

pháp luật ngày càng được hoàn thiện, môi trường kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn

định qua nhiều năm. Sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội và thu nhập gia tăng

cũng dẫn đến những thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân. Một trong

những thay đổi đáng chú ý là tỷ lệ tiêu dùng của người dân dành cho hoạt động vui

chơi giải trí đặc biệt là du lịch có xu hướng tăng lên. Chất lượng cuộc sống của người

dân không ngừng được cải thiện, người tiêu dùng khó tính hơn và có nhu cầu cho

cuộc sống cao hơn, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở, phương tiện đi lại và họ sẵn sàng

vay để sắm sửa. Do đó, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân sẽ còn tiếp tục tăng

trưởng nhanh trong những năm tới.

Đối với NHTM, việc mở rộng cho vay KHCN giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ

với đa dạng khách hàng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro và gia

tăng lợi nhuận. Đối với khách hàng, hoạt động cho vay KHCN của NHTM giải quyết

tốt những nhu cầu cấp bách về vốn trong kinh doanh và nâng cao đời sống của khách

14

hàng, giúp họ được hưởng một mức sống cao hơn dù chưa đủ khả năng chi trả trong

hiện tại. Đối với nền kinh tế, cho vay KHCN có tác dụng tích cực trong việc kích cầu

tiêu dùng, từ đó tạo nên hiệu ứng kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.

Từ những vai trò của cho vay cá nhân đối với ngân hàng thương mại, vấn đề đặt

ra với các NHTM đó là sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố quyết định vay vốn

của khách hàng cá nhân để từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút khách

hàng đến vay vốn tại ngân hàng của mình, từ đó gia tăng lợi nhuận hoạt động của

ngân hàng thương mại.

2.1.5. Khác biệt giữa khách hàng cá nhân với khách hàng doanh nghiệp, tổ chức

Các NHTM phân biệt đi vay thành 2 nhóm khách hàng là khách hàng cá nhân

và khách hàng doanh nghiệp, tổ chức. Vì đặc điểm của 2 nhóm này là có sự khác

nhau, sự phân biệt này nhằm mục đích chuyên môn hóa trong tiếp cận khách hàng

cũng như việc quản lý khoản cho vay, đồng thời hạn chế những rủi ro cho ngân hàng.

Khách hàng cá nhân thường vay các khoản vay nhỏ lẻ, không thường xuyên và

không ổn định. Các khoản vay này thông thường phát sinh từ nhu cầu chi tiêu của cá

nhân, hộ gia đình, do đó đáp ứng nhu cầu tức thời cho nhóm đối tượng KHCN là mục

tiêu của các NHTM hướng tới. Việc cho vay KHCN cũng giúp ngân hàng phân tán

rủi ro tín dụng thông qua việc cấp tín dụng cho nhiều món vay với nhiều khách hàng

hơn. Đối tượng được xếp vào nhóm này không phải căn cứ vào giá trị khoản vay lớn

hay nhỏ mà căn cứ vào pháp lý của bên đi vay trước pháp luật. Trong quan hệ vay

này, ngân hàng và khách hàng có quan hệ trực tiếp với nhau, trực tiếp ký kết vào các

hợp đồng tín dụng và các văn bản liên quan đến việc vay vốn. Còn cho vay đối với

doanh nghiệp, tổ chức thì việc ký kết các hợp đồng và các văn bản liên quan đến

khoản vay là người đại hiện cho doanh nghiệp, tổ chức đó.

Khách hàng doanh nghiệp, tổ chức thường có nhu cầu vay các khoản lớn, nhu

cầu có tính ổn định cao. Vì các khoản dư nợ lớn nên mỗi khoản vay đòi hỏi ngân hàng

15

phải thẩm định rất chặt chẽ, quy trình thẩm định, phân tích và kiểm soát khoản vay

nghiêm ngặt.

2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG

CÁ NHÂN

2.2.1. Khái niệm về quyết định vay vốn

Quyết định vay vốn là một quá trình được diễn ra kể từ khi người đi vay hình

thành ý thức về nhu cầu, đến khi tiến hành tìm hiểu thông tin để đưa ra quyết định

vay hoặc lặp lại quyết định vay vốn, trong đó quyết định vay được xem là giai đoạn

cuối cùng của quá trình thông qua quyết định vay.

2.2.2. Quá trình ra quyết định vay vốn

Khách hàng cá nhân thường tìm kiếm trong trí nhớ của mình trước khi họ tìm kiếm

các nguồn thông tin bên ngoài về nhu cầu vay vốn mà họ muốn. Quá trình thông qua

quyết định vay của KHCN diễn ra qua các bước sau:

Bước 1: Nhận thức nhu cầu

Quá trình mua được mở đầu bằng việc xác lập khi khách hàng xác nhận nhu

cầu. Nhu cầu này có thể xuất phát từ chính các nhân tố kích thích bên trong (Ví dụ:

khi con người đói hay khát cần thỏa mãn việc ăn hay uống) hay bên ngoài khách hàng

(Ví dụ: Một mẩu quảng cáo xe ô tô hay một lời khuyên của một người quen khiến

người này suy nghĩ về việc mua một chiếc xe mới). Nhiệm vụ của người marketing

phải nắm bắt nhu cầu của con người có thể bị tác động bởi những nhân tố nào, thời

điểm nào nhu cầu trở nên mạnh mẽ và mong muốn đối với những sản phẩm nào.

Bước 2: Tìm kiếm thông tin

Người tiêu dùng hứng thú về sản phẩm, dịch vụ sẽ kích thích họ tìm kiếm thêm

thông tin; người tiêu dùng có thể chỉ đơn giản là có sự quan tâm nhiều hơn hoặc chủ

động để tìm hiểu thêm thông tin liên quan sản phẩm, dịch vụ.

- Một người tiêu dùng quan tâm có thể có hoặc không tìm kiếm thêm thông tin.

Nếu dữ liệu thông tin của người tiêu dùng đầy đủ và một sản phẩm vừa ý thật gần

trong tầm tay, người tiêu dùng có khả năng mua nó sau đó. Nếu không người tiêu

dùng có thể ghi nhớ hoặc tiến hành tìm kiếm thêm thông tin liên quan đến nhu cầu

16

của mình. Ví dụ, một khi người tiêu dùng đã quyết định họ cần một chiếc xe mới, ít

nhất, họ có thể sẽ quan tâm nhiều hơn đến các mẫu quảng cáo xe ôtô, xe ôtô của người

quen và các cuộc trao đổi về xe ôtô. Hoặc họ có thể chủ động tìm kiếm trên website,

hỏi người quen và thu thập thông tin theo nhiều cách khác.

- Người tiêu dùng có thể có được thông tin từ bất kỳ nguồn thông tin nào. Chúng

bao gồm các nguồn cá nhân (gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen), các nguồn

thương mại (quảng cáo, nhân viên bán hàng, các trang website, đại lý, tạp chí,…),

các nguồn công cộng (phương tiện truyền thông đại chúng, các tổ chức đánh giá của

người tiêu dùng, tìm kiếm Internet), và các nguồn từ kinh nghiệm.

- Nói chung, người tiêu dùng nhận được các thông tin mới nhất về một sản phẩm

từ các nguồn thương mại – được kiểm soát bởi những người làm marketing. Tuy

nhiên, các nguồn thông tin có hiệu quả nhất thường là các nguồn cá nhân. Các nguồn

thương mại bình thường mang tính chất thông báo cho người mua, nhưng các nguồn

cá nhân mang tính đánh giá sản phẩm cho người mua. Ví dụ, một nghiên cứu gần đây

cho thấy rằng truyền miệng có ảnh hưởng lớn nhất khi mua hàng trong ngành điện tử

tiêu dùng (43,7%) và may mặc (33,6 %). Thật hiếm thấy một chiến dịch quảng cáo

có thể có hiệu quả bằng một người hàng xóm nghiêng qua hàng rào và nói rằng "Đây

là một sản phẩm tuyệt vời”. Một nghiên cứu gần đây cho thấy người tiêu dùng tìm

kiếm các nguồn thông tin trên diễn đàn, blog, các trang website xem trực tuyến và

các trang website mạng xã hội, chúng có ảnh hưởng gấp ba lần so với các phương

pháp marketing truyền thống như quảng cáo truyền hình khi đưa ra quyết định mua.

- Khi có nhiều thông tin, khách hàng sẽ có các lựa chọn trong số các sản phẩm,

dịch vụ mà mình biết để thỏa mãn những yêu cầu đã được xác định sẵn ở giai đoạn

xác định nhu cầu. Do đó, doanh nghiệp phải thiết kế một chương trình tiếp thị hỗn

hợp để khách hàng tiềm năng nhận thức và hiểu biết về thương hiệu của doanh nghiệp

mình. Doanh nghiệp cũng phải cẩn thận trong việc xác định các nguồn thông tin của

khách hàng và tầm quan trọng của từng nguồn này.

Bước 3: Đánh giá lựa chọn phương án

17

Các nhà marketing đã thấy người tiêu dùng sử dụng thông tin để tạo lập một tập

hợp các đối tượng thương hiệu hàng hóa, dịch vụ để chọn lựa. Làm thế nào để người

tiêu dùng lựa chọn trong số các thương hiệu này? Những người làm marketing cần

biết về đánh giá lựa chọn, đó là làm thế nào người tiêu dùng xử lý thông tin để đi đến

lựa chọn thương hiệu. Thật không may là người tiêu dùng không sử dụng một quá

trình đánh giá đơn giản và duy nhất trong tất cả các tình huống mua. Thay vào đó là

một loạt các quy trình đánh giá.

- Thông qua hàng loạt tiêu chí đánh giá, người tiêu dùng sẽ có cách đánh giá

khác nhau đến từng thương hiệu đã lựa chọn phụ thuộc vào quan điểm cá nhân và

tình huống mua sắm cụ thể. Một số người tiêu dùng sử dụng nhiều phép tính số học

và tư duy logic. Một số người tiêu dùng khác thì ít hoặc không có đánh giá, thay vào

đó họ mua sắm dựa vào trực giác và bốc đồng. Đôi khi người tiêu dùng tự đưa ra

quyết định của chính mình, đôi khi họ lấy ý kiến từ bạn bè, từ các đánh giá trực tuyến,

hoặc nhân viên bán hàng tư vấn để mua sắm.

- Khi người tiêu dùng đã thu hẹp sự lựa chọn xe của họ với ba thương hiệu. Và

nếu họ chủ yếu quan tâm đến bốn thuộc tính – kiểu dáng, tiết kiệm nhiên liệu, chế độ

bảo hành và giá cả. Đến thời điểm này, họ đã có thể hình thành quan điểm về mỗi

thương hiệu giá cho mỗi thuộc tính. Rõ ràng, nếu một chiếc xe được đánh giá tốt nhất

cho 4 thuộc tính, những người làm marketing có thể dự đoán rằng khách hàng sẽ chọn

mua nó. Họ có thể quyết định mua chỉ dựa vào một thuộc tính và sự lựa chọn này sẽ

được dễ dàng để dự đoán. Nếu người mua mong muốn thuộc tính kiểu dáng nhất,

người đó sẽ mua chiếc xe mà họ nghĩ rằng có kiểu dáng đẹp nhất. Nhưng hầu hết

người mua quan tâm đến rất nhiều thuộc tính, mỗi loại có tầm quan trọng khác nhau.

Nếu các nhà tiếp thị biết tầm quan trọng mà người tiêu dùng đã gán cho mỗi thuộc

tính, anh ta hoặc cô ta có thể dự đoán sự lựa chọn xe của người tiêu dùng chính xác

hơn.

- Những người làm marketing cần nghiên cứu những người mua để tìm hiểu

cách thức họ đánh giá các thương hiệu sản phẩm tương tự nhau. Nếu các nhà tiếp thị

18

biết quá trình đánh giá, họ có thể thực hiện các bước để ảnh hưởng đến quyết định

của người mua.

Bước 4: Quyết định mua

Trong giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng xếp hàng đánh giá cho ý định mua

sắm với những thương hiệu. Nói chung, quyết định mua sắm của người tiêu dùng sẽ

là các thương hiệu ưa thích nhất, nhưng có hai nhân tố có thể ảnh hưởng trong giai

đoạn từ ý định mua đến quyết định mua hàng.

- Nhân tố đầu tiên là ý kiến của những người khác. Nếu một người thân thiết

của khách hàng nghĩ rằng khách hàng nên mua xe có giá thấp nhất, điều này có thể

làm khách hàng giảm đi mức độ ưu tiên khi chọn chiếc xe đắt tiền hơn.

- Nhân tố thứ hai là tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng có thể hình thành một

ý định mua hàng dựa trên các yếu tố như thu nhập dự kiến, mức giá dự kiến, và lợi

ích sản phẩm mong muốn. Tuy nhiên, sự kiện bất ngờ có thể thay đổi ý định mua

hàng. Ví dụ, một đối thủ cạnh tranh gần có thể giảm giá của nó, hoặc có một người

bạn cho biết ý kiến thất vọng về chiếc xe mà người mua ưa thích. Do đó, sở thích và

thậm chí ý định mua không phải lúc nào dẫn đến quyết định mua chính thức.

Bước 5: Hành vi sau khi mua

Công việc của người làm marketing không kết thúc khi sản phẩm được mua.

Sau khi mua sản phẩm, người tiêu dùng hài lòng hoặc không hài lòng và thể hiện

bằng các hành vi sau khi mua hàng. Điều gì quyết định người mua hài lòng hoặc

không hài lòng với việc mua sắm? Câu trả lời nằm trong mối quan hệ giữa các kỳ

vọng của người tiêu dùng và kết quả mang lại của sản phẩm, dịch vụ. Nếu sản phẩm

ít hơn so với kỳ vọng, người tiêu dùng thất vọng; nếu nó đáp ứng sự kỳ vọng, người

tiêu dùng hài lòng; nếu nó vượt quá sự kỳ vọng, người tiêu dùng rất thích thú. Khoảng

cách giữa kỳ vọng và thực tế càng lớn thì người tiêu dùng thất vọng càng nhiều. Điều

này cho thấy rằng người bán hàng nên hứa hẹn những gì thương hiệu của mình có thể

cung cấp để người mua hài lòng.

- Sau khi mua, người tiêu dùng hài lòng với những lợi ích của các thương hiệu

được chọn và rất vui mừng vì tránh những hạn chế của các sản phẩm không mua. Tuy

19

nhiên, mua hàng liên quan đến sự thỏa hiệp. Vì vậy, người tiêu dùng cảm thấy khó

chịu về việc mua những mặt hạn chế của các thương hiệu được chọn và về việc mất

đi những lợi ích của các thương hiệu đã bị loại bỏ. Hầu hết trong các vấn đề mua sắm

liên quan đến sự bất đồng nhận thức đối với sản phẩm đều xuất phát từ sau khi mua

sắm.

- Tại sao sự hài lòng của người tiêu dùng lại quan trọng? Sự hài lòng của khách

hàng là chìa khóa để xây dựng các mối quan hệ tạo lợi nhuận với người tiêu dùng -

để giữ, phát triển và tiếp tục một vòng đời mua hàng mới với khách hàng. Khi khách

hàng hài lòng đối với sản phẩm mua thì họ sẽ nói tốt với người khác về sản phẩm,

đồng thời ít để ý đến quảng cáo và các nhãn hiệu cạnh tranh và mua các sản phẩm

khác của công ty. Những người làm marketing không chỉ đơn thuần là đáp ứng sự

mong đợi của khách hàng mà họ còn nhằm mục đích làm hài lòng khách hàng.

- Những người tiêu dùng không hài lòng có phản ứng khác nhau. Tiếng lành

đồn gần tiếng xấu đồn xa, việc này sẽ gây ảnh hưởng xấu cho thương hiệu của doanh

nghiệp. Không thể chỉ căn cứ vào một vài khách hàng không hài lòng mà doanh

nghiệp phải điều chỉnh lại, vì vậy, một công ty cần phải thăm dò sự hài lòng của khách

hàng thường xuyên và thiết lập hệ thống khuyến khích khách hàng để khiếu nại. Bằng

cách này, các công ty có thể tìm hiểu làm thế nào cũng được làm và làm thế nào nó

có thể cải thiện.

Bằng cách nghiên cứu các quá trình ra quyết định mua chung, người làm marketing

tìm cách thúc đẩy các bước trong mô hình hành vi của khách hàng. Ví dụ, nếu người

tiêu dùng không mua một sản phẩm mới, vì họ không nhận thức được nhu cầu của

sản phẩm mới, marketing gửi các tin nhắn quảng cáo để kích thích nhu cầu và giới

thiệu các giải pháp xử lý các vấn đề của khách hàng. Nếu khách hàng biết về sản

phẩm nhưng không mua vì họ giữ thái độ bất cần, người làm marketing phải tìm cách

để thay đổi sản phẩm hoặc nhận thức của khách hàng.

2.2.3. Các mô hình nghiên cứu ý định chấp nhận và sử dụng sản phẩm dịch vụ

của khách hàng

Một số mô hình nghiên cứu liên quan:

20

Thuyết hành động hợp lý (TRA – Thoery of Reasoned Action) của Ajzen và

Fishbein (1967).Trong mô hình thuyết hành động hợp lý thì niềm tin của mỗi cá nhân

người tiêu dùng về sản phẩm hay thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới

hành vi, và thái độ hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng đến xu hướng mua chứ không

trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi mua. Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến

xu hướng mua sắm của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích

xu hướng hành vi của người tiêu dùng.

Lý thuyết TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) là một mô hình nghiên cứu rộng rãi tâm lý

xã hội trong mối quan hệ với các quyết định dự định mang tính hành vi. Thuyết hành

động hợp lý dựa trên giả thuyết rằng người sử dụng hành động dựa trên lý lẽ. Họ có

khả năng thu thập và đánh giá một cách có hệ thống tất cả những thông tin hiện có.

Thêm vào đó, TRA cũng cho rằng người sử dụng quan tâm tới tác động của hành

động của họ.Dựa trên những lý lẽ này, họ quyết định thực hiện hay không thực hiện

hành động. Theo thuyết này, hai nhân tố chính quyết định dự định mang tính hành vi

là thái độ đối với việc thực hiện hành động và tiêu chuẩn chủ quan. Yếu tố quyết định

trực tiếp đến hành động là dự định.Thái độ đối với hành động nói đến sự phát quyết

cá nhân về việc thực hiện một hành vi cụ thể là tích cực hay tiêu cực. Nếu một người

tin rằng thực hiện một hành động sẽ dẫn đến kết quả tích cực thì sẽ có thái độ tán

thành việc thực hiện hành động và ngược lại. Do đó, thái độ đối với hành động là một

biến cỗ xã hội của cả niềm tin ở kết quả chắc chắn của hành động và đánh giá chủ

quan của cá nhân về những kết quả này. Tiêu chuẩn chủ quan phản ánh quan niệm

của một người về áp lực xã hội tác động khiến họ thực hiện hay không thực hiện hành

động. Nói cách khác, hiệu quả của các tiêu chuẩn chủ quan về dự định là một cá nhân

có thể lựa chọn để thực hiện một hành vi nếu người đó tin rằng hầu hết những người

quan trọng với họ mong muốn họ nên làm thì họ sẽ làm theo và ngược lại (Ajzen và

Fishbein, 1975)

21

Hình 2.1. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975)

Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm

Thái độ

Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm

Hành vi thực sự Xu hướng hành vi

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm

Chuẩn chủ quan

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng

Thuyết hành vi dự định (TPB – Thoery Plan of Behavior) của Aijen, 1991).Dự

định của một người bị tác động bởi ba nhân tố ảnh hưởng lên dự định của một cá

nhân đó là: Thái độ về hành vi, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi cảm nhân.

Lý thuyết TPB (Ajzen, 1991) khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm

vào một biến nữa là hành vi kiểm soát cảm nhận. Nó đại diện cho các nguồn lực cần

thiết của một ngườiđể thực hiện một công việc bất kỳ, đề cập đến những nguồn tài

nguyên sẵn có, nhữngkỹ năng, cơ hội cũng như nhận thức riêng của từng người hướng

tới việc đạt được kếtquả. Mô hình TPB được xem như là tối ưu hơn đối với TRA

trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung

và hoàn cảnh nghiên cứu.

22

Hình 2.2. Mô hình TPB (Ajzen, 1991)

Thái độ

Chuẩn chủ quan Xu hướng hành vi Hành vi thực sự

Nhận thức kiểm soát hành vi

Các nghiên cứu trước:

Martin Owusu Ansa (2014) đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 250 giáo viên

trung học tại TP. Kumasi, Ghana. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong

nghiên cứu gồm: Phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến để xác định

các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn ngân hàng của giáo viên trung học tại TP.

Kumasi, Ghana như: Lãi suất vay vốn; Uy tín ngân hàng; An toàn của ngân hàng; Số

năm thành lập ngân hàng; Phí dịch vụ thấp; Dễ thực hiện khoản vay. Trong đó, nhân

tố về số năm thành lập ngân hàng và dễ thực hiện khoản vay tác động mạnh nhất đến

quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng.

Christos C. Frangos và cộng sự (2012) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định của khách hàng đối với vay vốn ngân hàng: Trường hợp khách hàng Hy

Lạp”. Trong nghiên cứu này, số liệu được của tác giả chọn ngẫu nhiên 277 mẫu từ

công dân Hy Lạp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố chất lượng dịch vụ, chính sách

cho vay, sự hài lòng từ dịch vụ của ngân hàng có ảnh hưởng đến quyết định vay vốn

của khách hàng cá nhân.

23

Hafeez Ur Rehman and Ahmed (2008) tiến hành thu thập số liệu thông qua

hình thức phỏng vấn trực tiếp từ 358 khách hàng cá nhân của các ngân hàng tại TP.

Lahore (Pakitstan). Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này gồm: Phân

tích hồi quy đa biến, phân tích nhân tố khám phá. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các

nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng của các khách hàng cá nhân tại

Lahore, Pakitstan là dịch vụ khách hàng, sự thuận tiện, trang thiết bị của ngân hàng

và môi trường chung của ngân hàng.

Thuyết hành động hợp lý (TRA – Thoery of Reasoned Action) của Ajzen và

Fishbein (1967). Trong mô hình thuyết hành động hợp lý thì niềm tin của mỗi cá nhân

người tiêu dùng về sản phẩm hay thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới

hành vi, và thái độ hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng đến xu hướng mua chứ không

trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi mua. Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến

xu hướng mua sắm của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích

xu hướng hành vi của người tiêu dùng.

Thuyết hành vi dự định (TPB – Thoery Plan of Behavior) của Aijen, 1991).

Dự định của một người bị tác động bởi ba nhân tố ảnh hưởng lên dự định của một cá

nhân đó là: Thái độ về hành vi, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi cảm nhân.

Trần Khánh Bảo (2015) đã thực hiện khảo sát ý kiến của 260 khách hàng cá

nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu

gồm: Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân

tích hồi quy tuyến tính, phân tích sự khác biệt về xu hướng sử dụng theo thuộc tính

người sử dụng bằng T-Test và ANOVA để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định vay vốn tại NMTM Cổ phần Công Thương Việt Nam của khách hàng cá

nhân khu vực TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân: Đặc tính sản phẩm (được đo lường

bằng 5 biến quan sát); Sự thuận tiện (được đo lường bằng 4 biến quan sát); Điều kiện

vay (được đo lường bằng 4 biến quan sát); Trách nhiệm (được đo lường bằng 3 biến

24

quan sát) có ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại NHTM Cổ phần Công Thương

Việt Nam của khách hàng cá nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Hồ Phạm Thanh Lan (2015) khi “Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định

vay vốn của khách hàng cá nhân tại Eximbank Cần Thơ” đã thực hiện khảo sát ý kiến

của 190 khách hàng cá nhân trên địa bàn TP. Cần Thơ. Phương pháp được sử dụng

trong nghiên cứu: Thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố

khám phá (EFA), phân tích hồi quy Binaly logistic để phân tích các yếu tố tác động

đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Eximbank Cần Thơ. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, có 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng

cá nhân: Thủ tục vay vốn (được đo lường bằng 7 biến quan sát); Lãi suất vay (được

đo lường bằng 5 biến quan sát); Phương tiện hữu hình (được đo lường bằng 5 biến

quan sát); Nhân viên ngân hàng (được đo lường bằng 6 biến quan sát); Phòng cách

phục vụ của ngân hàng (được đo lường bằng 6 biến quan sát); Thương hiệu ngân hàng

(được đo lường bằng 4 biến quan sát); Thuận tiện (được đo lường bằng 3 biến quan

sát) có tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Eximbank Cần

Thơ.

Nguyễn Phúc Chánh (2016) đã thực hiện khảo sát ý kiến của 305 khách hàng

cá nhân, hộ kinh doanh có vay vốn tại Agribank TP. Vị Thanh (Hậu Giang). Phương

pháp được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Đánh giá độ tin cậy, phân tích nhân tố

khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến để phân tích các nhân tố tác động đến

quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Agribank trên địa bàn

TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh: Hình thức

vay vốn, quy trình thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ; Địa bàn hoạt động; Mối quan

hệ giữa ngân hàng và khách hàng; Lãi suất vay; Tố quy mô ngân hàng; Đội ngũ nhân

viên có tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại

Agribank TP. Vị Thanh.

25

Lê Đức Huy (2015) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay

vốn của khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam trên địa bàn TP. Hồ

Chí Minh”, đã thực hiện trên 280 mẫu khảo sát, chọn mẫu theo phương pháp thuận

tiện, bảng hỏi được gửi trực tiếp đến các cá nhân trên địa bàn. Phương pháp được sử

dụng trong nghiên cứu này gồm: Kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá

(EFA), xây dựng phương trình hồi quy để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định vay vốn của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng TMCP Việt Nam trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của khách hàng cá nhân: Sự thuận tiện,

chính sách tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng từ các mối quan hệ, chất lượng dịch

vụ của ngân hàng cung cấp, hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng, chính sách

marketing của ngân hàng, giá cả của ngân hàng.

2.3. HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

2.3.1. Một số quan điểm về hành vi khách hàng

“Hành vi khách hàng chính là sự tương tác qua lại giữa nhận thức và hành vi của con

người với môi trường thông qua các hoạt động giao dịch trong đời sống của mình”.

“Hành vi khách hàng là những hành vi của các đơn vị ra quyết định trong việc

mua, sử dụng và định đoạt hàng hoá và dịch vụ”

“Hành vi khách hàng là quá trình ra quyết định và hành động cá nhân tham gia

vào khi đánh giá, thu thập, sử dụng, định đoạt hàng hoá và dịch vụ” (Loudon & Della

Bitta, 2004)

“Hành vi khách hàng là những hành động liên quan trực tiếp đến việc có được,

tiêu dùng và xử lý thải bỏ những hàng hóa và dịch vụ, bao gồm các quá trình quyết

định trước và sau những hành động này” (Engel, Blackwell & Miniard, 1995)

Cũng có thể hiểu hành vi của khách hàng là các hành động, phản ứng công khai

mà bản thân khách hàng được hình thành từ những quan điểm suy nghĩ và những

kinh nghiệm biểu hiện trong quá trình đưa ra quyết định mua sắm sản phẩm hay dịch

vụ và sau khi tiêu dùng sản phẩm hay dịch vụ.

26

Theo Philip Kotler, Gary Armstrong (Principles of Marketing, 2011), các nhân

tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng: Văn hóa, xã hội (gia đình, vai trò và địa

vị trong xã hội, …), cá nhân (tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, tính cách,…), tâm lý (nhận

thực, học hỏi, niềm tin và quan điểm,…).

2.3.2. Mô hình hành vi mua hàng của Philip Kotler

Hình 1.1 Mô hình hành vi của khách hàng theo Philip Kotler, Gary Armstrong

(Principles of Marketing, 2011, trang 152) như sau:

Bước 1: Nhận thức nhu cầu

Bước 2: Tìm kiếm thông tin

Bước 3: Đánh giá các lựa chọn

Bước 4: Quyết định mua

Bước 5: Hành vi sau khi mua

Chi tiết các bước được mô tả cụ thể theo mục 2.3.2.

2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân,

tuy nhiên, trên quan điểm của khách hàng cá nhân khi vay vốn tại ngân hàng, nhóm

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay của họ bao gồm: Chất lượng dịch vụ của ngân

27

hàng cung cấp, hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng, giá cả của ngân hàng, chính

sách marketing của ngân hàng, sự ảnh hưởng từ các mối quan hệ của khách hàng, sự

thuận tiện, chính sách tín dụng của ngân hàng. Cụ thể các nhân tố đó ảnh hưởng như

sau :

2.4.1. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng cung cấp

Chất lượng dịch vụ do ngân hàng cung cấp cho khách hàng thể hiện ở nhiều

điểm như: Ngân hàng trân trọng khi khách hàng đến giao dịch, các sản phẩm và dịch

vụ của ngân hàng cung cấp đều làm hài lòng khách hàng, các thông tin về sản phẩm

cho vay đều được ngân hàng cung cấp và cập nhật đầy đủ các thông tin đến khách

hàng, …

2.4.2. Hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng

Ngân hàng có chi nhánh rộng khắp, ngân hàng có nhiều máy ATM, ngân hàng

có nơi giao dịch với khách hàng rộng, thoáng mát và sang trọng, ngân hàng có thương

hiệu dễ nhận biết, ngân hàng có tiềm lực tài chính tốt, …sẽ thu hút khách hàng đến

vay vốn tại ngân hàng đó.

2.4.3. Giá cả của ngân hàng

Khi đi vay ngân hàng, lãi suất vay luôn là yếu tố đầu tiên mà khách hàng cá

nhân quan tâm và tìm hiểu so sánh giữa các ngân hàng với nhau. Nếu lãi suất cho vay

thấp, Phí dịch vụ thấp, Dịch vụ ngân hàng nhanh chóng, ….thì khách hàng sẽ lựa

chọn để vay vốn.

2.4.4. Chính sách marketing của ngân hàng

Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, tờ rơi, các chương trình khuyến

mãi, …thu hút người đến ngân hàng. Các ngân hàng nên lựa chọn các khung thời gian

mà khách hàng xem TV để quảng cáo,… Việc thường xuyên nhìn thấy hình ảnh và

thông tin về ngân hàng sẽ cho khách hàng cá nhân những quyết định lựa chọn ngân

hàng vay không mất nhiều thời gian tìm hiểu.

2.4.5. Sự ảnh hưởng từ các mối quan hệ của khách hàng

28

Khi khách hàng chưa biết nên vay ngân hàng nào thì kênh bạn bè, người thân là

những người đã từng giao dịch với ngân hàng sẽ cho khách hàng những lời khuyên

để lựa chọn ngân hàng vay phù hợp.

2.4.6. Sự thuận tiện

Vị trí ngân hàng gần nơi làm việc hoặc nơi cư trú sẽ giúp khách hàng cá nhân

không mất nhiều thời gian đi lại đặc biệt trong trường hợp hồ sơ đi vay chưa đầy đủ

cần đến ngân hàng nhiều lần. Do đó, các ngân hàng nên mở rộng mạng lưới vào

những khu vực dân cư có tiềm năng vay vốn cao để tận dụng ưu thế mạng lưới rộng

thu hút khách hàng cá nhân đến vay vốn ngân hàng.

2.4.7. Chính sách tín dụng của ngân hàng

Rất nhiều khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn nhưng họ gặp những khó

khăn khó tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng cần đa dạng

hóa các hình thức cho vay như: Vay tín chấp và không cần bảo lãnh của công ty, mức

giới hạn thu nhập để được vay vốn thấp, sản phẩm đa dạng, …

29

Kết luận chương 2

Trong chương 2, luận văn đưa ra các lý luận về cho vay cá nhân, các loại hình cho

vay cá nhân được các ngân hàng cung cấp hiện nay, các đặc điểm và vai trò của cho

vay cá nhân. Đồng thời luận văn cũng nêu ra sự khác biệt giữa khách hàng cá nhân

và khách hàng doanh nghiệp để từ đó tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân khi

vay vốn tại ngân hàng, luận văn cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

vay vốn của cá nhân tại ngân hàng thương mại. Trong chương này, luận văn đưa ra

khái niệm về quyết định vay vốn của khách hàng, quá trình ra quyết định vay vốn của

khách hàng, các mô hình nghiên cứu việc chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng của

khách hàng, phân tích hành vi của khách hàng cá nhân, nhấn mạnh các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân.

30

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng tiến hành dựa vào các bài

nghiên cứu trước đây ở trong nước và ngoài nước. Nghiên cứu với mục đích phân

tích dữ liệu khảo sát cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu.

Mẫu nghiên cứu được thu thập qua bảng câu hỏi (phụ lục 1). Khách hàng tự trả

lời các câu hỏi được gợi ý là công cụ chính để thu thập dữ liệu. Mẫu nghiên cứu được

lấy theo phương pháp phi xác suất và được khảo sát với những khách hàng có vay

vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre.

3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ XỬ LÝ SỐ

Sử dụng bảng khảo sát (Phụ lục 1), thu thập các ý kiến của khách hàng cá nhân

vay vốn đến ngân hàng giao dịch. Thực hiện khảo sát tại hội sở chính của chi nhánh,

10 chi nhánh loại II và 18 Phòng Giao dịch theo phương pháp thuận tiện và chọn

được những khách hàng ngẫu nhiên có thể tiếp cận được tại các chi nhánh của ngân

hàng để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, và một phần vì thời gian

nghiên cứu hạn hẹp nên không thể khảo sát toàn bộ hoặc phân loại đối tượng khách

hàng để khảo sát. Các đối tượng khách hàng cá nhân khi đến giao dịch tại các chi

nhánh của ngân hàng sẽ được giao dịch viên, cán bộ tín dụng,… phát trực tiếp và

hướng dẫn khách hàng khảo sát, sau đó phiếu được thu lại để bảo đảm tính bảo mật

thông tin của khách hàng.

Trên cơ sở đó mẫu nghiên cứu được tiến hành trên 280 mẫu khảo sát, chọn mẫu

theo phương pháp thuận tiện, bảng câu hỏi được được gửi trực tiếp đến các cá nhân

trên địa bàn tỉnh Bến Tre tại Trung tâm phê duyệt, Trung tâm hỗ trợ tín dụng, Kênh

bán hàng trực tiếp tại Agribank, khách hàng ngẫu nhiên tại các huyện tỉnh Bến Tre.

Bảng câu hỏi gồm 30 phát biểu, mỗi câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo

Likert 5 điểm. Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu, sẽ chọn ra các mẫu trả lời hữu ích

nhất để nhập vào chương trình SPSS phục vụ cho quá trình phân tích.

31

Phương pháp xử lý dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ

liệu:

- Sử dụng hệ số Cronbach Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo

- Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định giá trị khái niệm

thang đo. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá để loại bỏ các biến có thông số nhỏ

bằng cách kiểm tra các hệ số tải nhân tố (factor loading) và các phương sai trích được.

Sau đó đặt tên các nhân tố trên cơ sở nhận ra các biến có hệ số tải nhân tố lớn ở cùng

một nhân tố trong ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix). Nghĩa

là, nhân tố này có thể được giải thích bằng các biến có hệ số lớn đối với bản thân nó.s

- Kiểm tra độ thích hợp của mô hình bằng phương pháp hồi quy bội

3.3. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Hình 3.1. Quy trình thực hiện

Lấy ý kiến chuyên gia

Điều chỉnh

Cơ sở lý thuyết

Xây dựng thang đo và giả thuyết nghiên cứu

Thang đo chính thức

Phân tích bằng SPSS

Phỏng vấn trực tiếp mẫu 181 khách hàng

Kết luận và giải pháp

Phân tích hồi quy, kiểm định các giả thuyết

32

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm với 5 mức độ: 1 là hoàn toàn không

đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là không có ý kiến, 4 là đồng ý, 5 là hoàn toàn đồng ý.

Bảng 3.1. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn NHTM của

khách hàng vay cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre

STT Tiêu chí Mã hóa

Chất lượng dịch vụ

1 Ngân hàng trân trọng khi khách hàng đến giao dịch CLDV1

2 Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng cung cấp đều CLDV2

làm hài lòng khách hàng

3 Các thông tin về sản phẩm cho vay đều được ngân hàng CLDV3

cung cấp và cập nhật đầy đủ các thông tin đến khách

hàng.

4 Nhân viên tự tin và chuyên nghiệp CLDV4

5 Nhân viên lịch sự, nhiệt tình CLDV5

6 Nhân viên của ngân hàng luôn được tin tưởng CLDV6

7 Ngân hàng tư vấn hướng giải quyết tốt nhất cho các yêu CLDV7

cầu của khách hàng

8 Ngân hàng tư vấn các sản phẩm vay đáp ứng mong đợi CLDV8

tốt nhất của khách hàng

Hình ảnh ngân hàng

9 Ngân hàng có chi nhánh rộng khắp HANH1

10 Ngân hàng có nhiều điểm giao dịch HANH2

11 Ngân hàng có nơi giao dịch với khách hàng rộng, HANH3

thoáng mát và sang trọng

12 Ngân hàng có thương hiệu dễ nhận biết HANH4

13 Đồng phục nhân viên gọn gàng, lịch sự HANH5

Giá cả

14 Lãi suất và phí cho vay thấp GIA1

33

15 Chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất cho vay GIA2

16 Các loại chi phí khác (mua hồ sơ, tiền viết đơn, phí công GIA3

chứng, ….)

Chính sách tín dụng

17 Sản phẩm cho vay đa dạng CSTD1

18 Vay tín chấp và không cần bảo lãnh của công ty CSTD2

19 Mức giới hạn thu nhập để được vay vốn thấp CSTD3

20 Mức độ bảo mật, an toàn thông tin khi giao dịch cao CSTD4

Ảnh hưởng

21 Sự giới thiệu từ người thân AH1

22 Sự giới thiệu từ bạn bè AH2

Thuận tiện

23 Ngân hàng gần nơi cư trú TT1

24 Tài khoản trả lương của ngân hàng này TT2

Chính sách marketing

25 Mức độ xuất hiện thường xuyên của ngân hàng trên các CLMA1

phương tiện truyền thông

26 Ngân hàng có chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp CLMA2

dẫn và hậu mãi (Khách hàng VIP, tích điểm khi giao

dịch,…)

27 Đa dạng về phương thức tiếp thị (Điện thoại, gửi email, CLMA3

tin nhắn, tờ rơi, nhân viên đi tiếp thị,…)

Quyết định lựa chọn

28 Lựa chọn/sử dụng dịch vụ ngân hàng này vì lãi suất cho QDLC1

vay thấp

29 Lựa chọn/sử dụng dịch vụ ngân hàng này vì nhân viên QDLC2

năng động, chuyên nghiệp và nhiệt tình

34

30 Lựa chọn/sử dụng dịch vụ ngân hàng này vì ngân hàng QDLC3

có thương hiệu tốt

Để xây dựng được mô hình các nhân tố nghiên cứu này, tác giả đã tham khảo các

công trình nghiên cứu trước đây, bao gồm các công trình trong và ngoài nước. Tác

giả đã kế thừa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân

là: Chất lượng dịch vụ, sự thuận tiện. Bên cạnh đó tác giả đã thêm vào một số nhân

tố khác các đề tài đi trước là: Hình ảnh ngân hàng, giá cả, chính sách tín dụng, ảnh

hưởng và chính sách marketing mà tác giả thấy phù hợp với nghiên cứu cho quyết

định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre.

3.3.1. Kiểm định thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự

chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng

trước nhằm loại các biến không phù hợp. Cronbach’s alpha từ 0.8 đến 1 là thang đo

lường là tốt, từ 0.7 đến 0.8 là thang đo lường sử dụng được. Trong trường hợp khái

niệm đang nghiên cứu là mới, hoặc mới với người trả lời thì hệ số Cronbach’s alpha

lớn hơn 0.6 có thể được chấp nhận (Hoàng Trọng, 2005).

Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên và hệ

số tương quan biến tổng của các biến (item-total correlation) lớn hơn 0.3 (Nunnally

& Burnstein, 1994).

3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy qua đánh giá độ tin cậy bằng

hệ số Cronbach Alpha, tiến hành phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố là tên chung

của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Để có thể phân tích nhân tố thì phải đảm bảo các điều kiện: chỉ số Kaiser-Meyer-

Olkin (KMO) > 0.5: dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố và mức ý nghĩa của kiểm

định Bartlett < 0.05: xem xét các biến có tương quan với nhau trên tổng thể.

35

Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần

biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố

có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.

Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong nghiên cứu này là Principal

component với phép quay Varimax. Trong bảng Rotated Component Matrix chứa các

hệ số tải nhân tố (Factor loading). Theo Hair và các đồng sự (1998), Factor loading

là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading > 0.3 được

xem là đạt được mức tối thiểu, > 0.4 được xem là quan trọng, > 0.5 được xem là có ý

nghĩa thực tiễn. Hair và các đồng sự (1998) cũng khuyên người nghiên cứu như sau:

nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu của bạn ít nhất phải là 350, nếu

cỡ mẫu của bài nghiên cứu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.55,

nếu cỡ mẫu của bài nghiên cứu khoảng 50 thì Factor loading phải > 0.75. Đề tài

nghiên cứu với cỡ mẫu 280, vì vậy các biến có hệ số tải >0.5 được đưa vào phân tích.

Theo Hair và các đồng sự (1998), thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai

trích bằng hoặc lớn hơn 50%. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố

Principal components.

3.3.3. Xây dựng phương trình hồi quy

Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn vay vốn của khách hàng

cá nhân tại Agribank Bến Tre, mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

vay vốn của khách hàng cá nhân có dạng tổng quát như sau:

Y =β0+β1*X1+β2*X2+β3*X3+β4*X4+β5*X5+β6*X6+β7*X7+ε

Trong đó:

Y: là biến phụ thuộc phản ánh lựa chọn ngân hàng khi vay vốn

Xi (i=1...7): là các biến độc lập, phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn

ngân hàng trong vay vốn

X1: phản ánh sự ảnh hưởng của nhân tố chất lượng dịch vụ đến sự lựa chọn ngân

hàng trong vay vốn.

X2: phản ánh sự ảnh hưởng của nhân tố hình ảnh ngân hàng đến sự lựa chọn ngân

hàng trong vay vốn.

36

X3: phản ánh sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến sự lựa chọn ngân hàng trong

vay vốn.

X4: phản ánh sự ảnh hưởng của nhân tố chính sách tín dụng đến sự lựa chọn ngân

hàng trong vay vốn.

X5: phản ánh sự ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng

trong vay vốn.

X6: phản ánh sự ảnh hưởng của nhân tố thuận tiện đến sự lựa chọn ngân hàng

trong vay vốn.

X7: phản ánh sự ảnh hưởng của nhân tố chính sách marketing đến sự lựa chọn

ngân hàng trong vay vốn. βi (i=1...7): Các hệ số hồi quy

β0: Hằng số

ε : Sai số.

37

Kết luận chương 3

Chương 3 đã trình bày quy trình nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu (280

mẫu) và xử lý số liệu thu về từ các mẫu. Mỗi mẫu được đo lường dựa trên thang đo

Likert 5 điểm để chọn ra các mẫu trả lời hữu ích nhất để nhập vào chương trình SPSS

phục vụ cho quá trình phân tích. Từ đó thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

lựa chọn NHTM của khách hàng vay cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre gồm chất

lượng dịch vụ, hình ảnh ngân hàng, giá cả, chính sách tín dụng, ảnh hưởng của các

mối quan hệ, sự thuận tiện, chính sách marketing.

38

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE

4.1.1. Giới thiệu về Agribank và quá trình phát triển

Ngày 26/03/1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị

định số 53/HĐBT về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong các

lĩnh vực khác nhau, trong đó Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam - tiền thân

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) ngày nay

hoạt động chính trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thời điểm này

được xem như dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của Agribank tách biệt khỏi

các ngân hàng khác.

Agribank là NHTM duy nhất mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, giữ vai

trò đi đầu trong việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về cung cấp các chương

trình tín dụng ưu đãi cho lĩnh nông nghiệp, nông thôn, ngoài ra Agribank cũng có đầy

đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích cho nền kinh tế. Qua đó, Agribank góp

sức cùng thực thi hiệu quả các chính sách tiền tệ của NHNN, giải quyết việc làm,

tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân trên địa bàn nông thôn, góp phần tạo

nên những thay đổi tích cực trong phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng ở khu vực nông

thôn Việt Nam.

Với xuất phát điểm của Agribank khi mới thành lập có tổng tài sản chưa tới

1.500 tỷ đồng; tổng nguồn vốn của ngân hàng khi đó chỉ 1.056 tỷ đồng, trong đó vốn

huy động chỉ chiếm tỷ lệ thấp 42%, còn lại 58% từ Ngân hàng Nhà nước; Tổng dư

nợ của Agribank vào thời điểm thành lập là: 1.126 tỷ đồng trong đó 93% là ngắn hạn;

tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng rất lớn lên đến trên 10%; Các khách hàng hầu hết là những

doanh nghiệp quốc doanh và các hợp tác xã làm ăn thua lỗ. Cho đến thời điểm

31/12/2017 Agribank đã trở thành một Ngân hàng thương mại Nhà nước đứng đầu

Việt Nam về: tổng tài sản, nguồn vốn, dư nợ, mạng lưới 2.300 chi nhánh và phòng

giao dịch, đội ngũ nhân viên hơn 40.000 cán bộ, viên chức. Agribank nằm ở vị trí dẫn

39

đầu các NHTM trong Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2016.

Với quy mô tổng tài sản đã cán mốc 1,156 triệu tỷ đồng, nguồn vốn huy động đạt

được 1,1 triệu tỷ đồng; tổng dư nợ cấp tín dụng 981 nghìn tỷ đồng, trong đó cho vay

các địa bàn nông nghiệp nông thôn, lĩnh vực cho vay chính của Agribank đã chiếm

trên 70%/tổng dư nợ cho vay và chiếm 51% tổng dư nợ cho vay của toàn ngành ngân

hàng đầu tư trong lĩnh vực này; nợ xấu đạt mốc 1,89% ; hoạt động đầu tư vào các

doanh nghiệp khác được củng cố và hoạt động hiệu quả hơn; hệ thống công nghệ

thông tin được đầu tư mới hiện đại, hoạt động ổn định, an toàn, có hiệu quả và là nền

tảng vững chắc cho phát triển thêm mới các sản phẩm dịch vụ tiện ích; vốn chủ sở

hữu được bảo toàn, kinh doanh có lãi, nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ và tăng dần

hằng năm; Agribank đã đảm bảo được các tỷ lệ an toàn trong hoạt động theo đúng

quy định của NHNN.

4.1.2. Mạng lưới Agribank tại Bến Tre

Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre được thành lập vào ngày 26/03/1988 theo

quyết định số 39/NH-TCCB ngày 26/3/1988 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam. Mạng lưới chi nhánh lúc sơ khai gồm 01 Hội sở tỉnh và 7 chi nhánh Huyện

(Ba Tri, Giồng Trôm, Châu Thành, Bình Đại, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú

và Chợ Lách). Trải qua 31 năm phát triển, Agribank Bến Tre không ngừng lớn mạnh,

khẳng định vai trò chủ lực trong triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại địa phương.

Hiện nay, Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre có hệ thống mạng lưới phủ khắp

địa bàn tỉnh với 01 Hội sở tỉnh, 10 chi nhánh loại II và 18 phòng giao dịch, 38 máy

ATM được phân bổ rộng khắp trong toàn tỉnh, cơ sở vật chất được xây dựng khang

trang, hoạt động kinh doanh hàng năm đều đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch của Trụ

sở chính giao

4.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh tỉnh Bến Tre

Báo cáo tài chính đến ngày 31/3/2019, kết quả đạt được của Agribank tỉnh Bến

Tre khá toàn diện: Nguồn vốn huy động tăng 1.527 tỷ đồng so cùng kỳ năm trước, tỷ

lệ tăng 13,4%, trong đó nguồn vốn dân cư chiếm tỷ trọng 93,7%/tổng nguồn vốn, thị

40

phần nguồn vốn chiếm 38,1% (tăng 0,4% so năm 2018); Tổng dư nợ cho vay tăng

820 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước (tỷ lệ tăng 7,4%), trong đó dư nợ cho vay hộ

sản xuất, chiếm tỷ trọng 95,5%/tổng dư nợ, thị phần tín dụng chiếm 37,8%/tổng dư

nợ cho vay của các ngân hàng thương mại tại Bến Tre; Thu dịch vụ tăng 26,9% so

với cùng kỳ; Tài chính tăng 4,8% so cùng kỳ năm trước; Tỷ lệ nợ xấu thấp, dưới mức

quy định do Trụ sở chính giao; Thu nợ xử lý rủi ro đạt 59,7% kế hoạch năm 2019;

Đảm bảo ổn định thu nhập cho người lao động.

4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA AGRIBANK CHI

NHÁNH TỈNH BẾN TRE

4.2.1. Đặc điểm của KHCN tại Bến Tre

Với đặc điểm dân cư của tỉnh Bến Tre sống chủ yếu là nông thôn (tỷ lệ khoảng

80% người dân tập trung sống tại nông thôn), còn lại là dân cư sống ở khu vực thành

thị chỉ chiếm khoảng 20%. Do đó, với lợi thế là ngân hàng của Nhà nước có mạng

lưới rộng khắp các địa bàn xa xôi nhất của tỉnh, Agribank Bến Tre đẩy mạnh việc huy

động vốn và cho vay tới các cá nhân, hộ sản xuất trên địa bàn của huyện. Nhờ vậy

kết quả hoạt động của Agribank Bến Tre đã có những bước tăng trưởng như trên. Do

đó, khách hàng cá nhân tại Bến Tre là những cá nhân, hộ sản xuất nhỏ lẻ là chính, các

cá nhân, hộ sản xuất thường vay với số vốn không lớn nhưng vì số lượng cho vay với

các khách hàng này là chủ yếu nên dư nợ của Agribank Bến Tre đối với nhóm khách

hàng này khá cao trong thời gian qua.

Từ những đặc điểm của KHCN tại Bến Tre cho ta thấy những thuận lợi và khó

khăn khi thực hiện cho vay đối với khách hàng cá nhân như sau:

Về thuận lợi: Khách hàng có lối sống bình dị, thuần nhất nên ngân hàng dễ tiếp

cận để tư vấn cho vay, sản phẩm vay của nhóm khách hàng này ít thay đổi nên ngân

hàng dễ triển khai cho khách hàng.

Về khó khăn: Phần lớn cá cá nhân sống tại nông thôn do đó, các sản phẩm cho

vay của chi nhánh với nhóm khách hàng này chủ yếu là các sản phẩm cho vay phát

triển nông thôn, nông nghiệp, các sản phẩm ngân hàng hiện đại ít được triển khai với

nhóm khách hàng này.

41

4.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay KHCN của Agribank chi nhánh tỉnh Bến

Tre

Hoạt động cho vay của Agribank Bến Tre năm 2018 với tổng dư nợ cho vay (nội tệ

+ ngoại tệ quy VND) là 11.887,1 tỷ đồng. Dư nợ của Bến tre được phân chia làm

nhiều loại như: Dư nợ cho vay nội tệ thông thường, dư nợ cho vay vốn dự án ủy thác

đầu tư, dư nợ cho vay vốn theo một số chương trình, loại hình kinh tế,…Trong đó,

nếu phân loại dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng thì tại Agribank Bên Tre

được thể hiện theo bảng dưới đây:

Bảng 4.1. Dư nợ cho vay giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: tỷ đồng

Dư nợ cho vay 2016 2017 2018

Dư nợ hộ sản xuất và cá 8.650,4 9.750,7 11.349,8

nhân

Dư nợ KH pháp nhân 359,2 452,6 537,3

9.009,6 10.203,3 11.887,1 Tổng

Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng dư nợ của chi nhánh tăng qua các năm kể cả

dư nợ hộ sản xuất và cá nhân và dư nợ khách hàng pháp nhân đều tăng qua các năm.

Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là dư nợ hộ sản xuất và cá nhân. Cụ thể dư nợ cho

vay hộ sản xuất và cá nhân năm 2018 tăng 1.599,1 tỷ đồng, tăng 16,3% so với năm

2017. Năm 2017 dư nợ hộ sản xuất và cá nhân tăng 1.100,3 tỷ đồng tăng 12,7% so

với năm 2016. Mặt khác theo dữ liệu của 3 năm gần đây dư nợ cho vay của chi nhánh

tỷ trọng cao nhất là đối với hộ sản suất và cá nhân. Trong năm 2016, tỷ trọng dư nợ

hộ sản xuất và cá nhân là 96,01%, năm 2017 tỷ trọng này là 95,5% và năm 2018 thì

tỷ trọng này là 95,48%.

Đối với cho vay đối với hộ sản xuất và cá nhân phân chia theo mục đích sử dụng

vốn vay thể hiện theo bảng dưới đây:

42

Bảng 4.2. Phân loại dư nợ cho vay khách hàng cá nhân

giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: tỷ đồng

Dư nợ cho vay hộ sản xuất 2016 2017 2018

và cá nhân

Cho vay kinh doanh 2.233,9 1.889,9 2.888,4

Cho vay tiêu dùng 2.890,3 3.000,2 3.124.6

Cho vay nông nghiệp, nông 3.526,2 4.860,6 5.336,8

thôn

8.650,4 9.750,7 11.349,8 Tổng

Nhìn vào bảng 4.2 cho ta thấy, đối với khách hàng cá nhân khi vay vốn tại chi

nhánh thì mục đích chủ yếu là sử dụng cho mục đích nông nghiệp, nông thôn, điều

này hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. Qua 3 năm khoản

cho vay nông nghiệp của chi nhánh không ngừng tăng từ 40,7% lên 49,8% và 47%

năm 2018. Ngoài ra theo bảng 4.2 chúng ta cũng thấy được khoản vay kinh doanh

của cá nhân cũng được tăng lên qua các năm điều đó thể hiện việc đầu tư đang được

chuyển hướng sang kinh doanh sẽ tạo ra một cách thức hoạt động mang lại nguồn thu

nhập mới cho cá nhân trong giai đoạn hiện nay và đó là một xu hướng đúng đắn mà

cá nhân nên hướng tới trong thời gian tiếp theo.

Ngoài ra, trong năm 2018, chi nhánh đã thực hiện được một số kết quả đối với

tín dụng khách hàng hộ sản xuất và cá nhân như sau:

- Tổng hợp hồ sơ chứng từ đề nghị chi trả lãi tiền vay hỗ trợ sản xuất cho các

mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp đợt 2 năm 2018.

- Thực hiện rà soát số liệu cho vay theo NĐ 55/2015/NĐ-CP cập nhật khách

hàng đủ điều kiện theo NĐ 55 vào cho vay nông nghiệp nông thôn theo hướng dẫn

của văn bản 13293/NHNo-HSX ngày 20/12/2018.

- Thực hiện chi hoa hồng cho vay khách hàng cá nhân năm 2018 và ký hợp đồng

trách nhiệm năm 2019 đối với các đơn vị hỗ trợ.

43

4.3. MÔ TẢ MẪU

Sử dụng bảng khảo sát (Phụ lục 1), thu thập các ý kiến của khách hàng cá nhân

vay vốn đến ngân hàng giao dịch. Thực hiện khảo sát tại hội sở chính của chi nhánh,

10 chi nhánh loại II và 18 Phòng Giao dịch theo phương pháp thuận tiện và chọn

được những khách hàng ngẫu nhiên có thể tiếp cận được tại các chi nhánh của ngân

hàng để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, và một phần vì thời gian

nghiên cứu hạn hẹp nên không thể khảo sát toàn bộ hoặc phân loại đối tượng khách

hàng để khảo sát. Các đối tượng khách hàng cá nhân khi đến giao dịch tại các chi

nhánh của ngân hàng sẽ được chọn vào mẫu nghiên cứu. Có 280 bảng khảo sát được

phát ra tại các chi nhánh và các phòng giao dịch, số bảng khảo sát thu về là 243. Sau

khi kiểm tra và phân tích có 62 bảng bị loại. Do đó, có 181 bảng khảo sát hợp lệ được

sử dụng trong bài nghiên cứu (tỷ lệ hồi đáp 86%), đảm bảo điều kiện cỡ mẫu là n = 5

x m (cỡ mẫu >100), với m = 30.

Thống kê về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, mức thu nhập, tình trạng hôn

nhân, tình trạng việc làm và lĩnh vực công việc của mẫu khảo sát:

- Về giới tính : Trong đó các khách hàng được khảo sát thì có 105 người là nam

giới (chiếm 58%) và nữ giới là 76 người (chiếm 42%). Tỷ lệ này cho thấy quan niệm

ở nông thôn thì nam giới là người quyết định việc sản xuất kinh doanh của cả gia đình

nên sẽ là người đại diện gia đình đi vay vốn.

- Về độ tuổi : Nhóm tuổi dưới 30 tuổi là 88 người (chiếm 48.6%), từ 30 tuổi đến

40 tuổi là 76 người (chiếm 42%) và trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 16 người

(9.4%). Có thể thấy ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi (cụ thề là từ 20-30 tuổi) là độ tuổi có

nhiều ý tưởng sản xuất kinh doanh, vì vậy mà những người ở độ tuổi này cần có nhu

cầu về vốn là rất nhiều để bắt đầu lao động tạo ra nguồn thu nhập.

- Về trình độ học vấn : tập trung nhiều nhất là đại học với 126 người (chiếm

69.6%), trung cấp và cao đẳng là 30 người (chiếm 16.6%), THPT 22 người (chiếm

12.2%) và sau đại học 3 (chiếm 1.7%). Đây là một trong những mẫu quan trọng tác

động đến quyết định vay vốn của khách hàng, phần lớn khách hàng sau 4 năm đại

học sẽ ấp ủ những kế hoạch, ý tưởng cho sự nghiệp, vì vậy sau khi tốt nghiệp đại học,

44

khi đã có đủ trình độ cũng như kiến thức đầy đủ, thì khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng

với nhu cầu tìm vốn để thực hiện những kế hoạch, ý tưởng đó.

- Xét về mức thu nhập chiếm tỷ lệ cao là từ 5 – 10 triệu/tháng với 91 người

(chiếm 50.3%), dưới 5 triệu/tháng là 25 người (chiếm 13.8%) và 65 người có mức

thu nhập trên 10 triệu/tháng (chiếm 35.9%). Đối với mức thu nhập từ 5 – 10

triệu/tháng ở nông thôn thì đây là mức thu nhập vừa có thể lo cho bản thân và có thể

dành dụm được một ít vốn tự có, tuy nhiên số tiền mà khách hàng dành dụm được

với mức thu nhập này sẽ không đủ để đầu tư sản xuất kinh doanh, vì vậy nhóm người

có mức thu nhập từ 5 – 10 triệu/tháng chiếm phần lớn khách hàng đến vay vốn tại

ngân hàng.

- Về tình trạng hôn nhân : Trong 181 mẫu hợp lệ thì tỷ lệ người độc thân với 89

người (chiếm 49.2%), số người đã lập gia đình là 92 (chiếm 50.8%). Hai tỷ lệ này

gần như là bằng nhau, tuy nhiên số khách hàng vay là người đã có gia đình chiếm tỷ

lệ cao hơn do họ cần nguồn thu nhập lớn hơn để chi trả cho các chi phí của các thành

viên trong gia đình.

- Về tình trạng việc làm : Số người đang có việc làm là 175 (chiếm 96.7%), số

người thất nghiệp là 6 (chiếm 3,3%). Số người có việc làm, có thu nhập cũng là một

trong các điều kiện để đáp ứng được các tiêu chí cho vay của ngân hàng, nó là một

trong những nguồn trả nợ của khách hàng mà dựa vào đó ngân hàng sẽ đưa ra quyết

định cho vay hay không cho vay.

- Về lĩnh vực công việc : nhóm người làm việc ở công ty tư nhân chiếm 75.1%,

công ty nhà nước 13,3%, còn lại tự kinh doanh là 11,6%. Khách hàng vay chủ yếu ở

nông thôn là các công nhân của công ty tư nhân, chủ yếu là công nhân tại các cơ sở

xí nghiệp nhỏ trên địa bàn. Đối tượng này thường có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho

mục đích chăn nuôi trồng trọt để đảm bảo nguồn thu nhập cho gia đình. Kế đến là các

cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng này thường vay qua thấu chi qua thẻ ATM

để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.

45

Bảng 4.2. Mẫu phân bổ theo phân loại đối tượng phỏng vấn

% trong

Phân bố mẫu theo Số lượng mẫu

Nam 105 58.0

Giới tính Nữ 76 42.0

≤ 30 88 48.6

Độ tuổi 30 < tuổi < 40 76 42.0

≥ 40 17 9.4

THPT 22 12.2

Trung cấp, Cao đẳng 30 16.6

Trình độ học vấn

Đại học 126 69.6

Sau đại học 3 1.7

≤ 5 triệu 25 13.8

Thu nhập 5 < TN < 10 triệu 91 50.3

≥ 10 triệu 65 35.9

Độc thân 89 49.2 Trình trạng hôn

Nhân Đã lập gia đình 92 50.8

Đang có việc làm 175 96.7 Trình trạng việc

Làm Thất nghiệp 6 3.3

Lĩnh vực công Công ty nhà nước 24 13.3

46

việc Công ty tư nhân 136 75.1

Tự kinh doanh 21 11.6

(Nguồn: Khảo sát từ khách hàng)

4.4. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO THÔNG QUA HỆ

CRONBACH ALPHA

Bảng 4.4.1. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thang đo nhân tố “chất lượng

dịch vụ”

Phương sai Trung bình Tương Alpha nếu thang đo quan Biến quan sát thang đo nếu nếu loại biến biến tổng loại biến loại biến

Chất lượng dịch vụ: Alpha = .892

CLDV1 26.46 23.861 .607 .885

CLDV2 26.51 24.907 .611 .884

CLDV3 26.36 25.289 .574 .887

CLDV4 26.56 23.281 .738 .871

CLDV5 26.43 23.657 .750 .870

CLDV6 26.54 25.116 .616 .883

CLDV7 26.56 23.026 .748 .870

CLDV8 26.56 24.315 .716 .874

(Nguồn: tính toán số liệu)

47

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha = .892 (lớn hơn 0.6) và hệ

số tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3. nên đạt yêu cầu về độ tin

cậy và tám biến quan sát đo lường cho nhân tố chất lượng dịch vụ được sử dụng cho

mô hình trong bước phân tích EFA.

Bảng 4.4.2. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thang đo nhân tố “Hình ảnh

ngân hàng”

Trung bình Phương sai

Tương quan Alpha nếu

Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu

biến tổng loại biến

loại biến loại biến

Hình ảnh ngân hàng: Alpha = .843

HANH1 14.51 8.040 .707 .794

HANH2 14.46 8.005 .686 .801

HANH3 14.53 9.506 .593 .826

HANH4 14.40 8.753 .634 .814

HANH5 14.50 8.751 .631 .815

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha = .843 (lớn hơn 0.6), hệ số tương

quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy và

năm biến quan sát đo lường cho nhân tố hình ảnh ngân hàng được sử dụng cho mô

hình trong bước phân tích EFA.

48

Bảng 4.4.3. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thang đo nhân tố “Giá cả”

Trung bình Phương sai

Tương quan Alpha nếu

Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu

biến tổng loại biến

loại biến loại biến

Giá cả: Alpha = .807

GIA1 7.64 3.200 .709 .679

GIA2 7.76 3.307 .654 .736

GIA3 7.56 3.492 .604 .788

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha = .807 (lớn hơn 0.6), hệ số

tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu về độ

tin cậy và ba biến quan sát đo lường cho nhân tố giá cả được sử dụng cho mô

hình trong bước phân tích EFA.

Bảng 4.4.4. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thang đo nhân tố “chính sách

tín dụng”

Trung bình Phương sai

Tương quan Alpha nếu

Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu

biến tổng loại biến

loại biến loại biến

Chính sách tín dụng: Alpha = .733

CSTD1 11.01 5.217 .463 .707

49

CSTD2 11.03 4.621 .571 .644

CSTD3 11.14 4.846 .523 .673

CSTD4 11.02 5.100 .541 .664

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha = .733 (lớn hơn 0.6), hệ số

tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy

và năm biến quan sát đo lường cho nhân tố chính sách tín dụng được sử dụng cho mô

hình trong bước phân tích EFA.

Bảng 4.4.5. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thang đo nhân tố “ảnh hưởng”

Trung bình Phương sai

Tương quan Alpha nếu

Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu

biến tổng loại biến

loại biến loại biến

Ảnh hưởng: Alpha = .799

AH1 3.59 .832 .666

AH2 3.44 .858 .666

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha = .799 (lớn hơn 0.6), hệ số

tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy

và năm biến quan sát đo lường cho nhân tố ảnh hưởng được sử dụng cho mô hình

trong bước phân tích EFA.

50

Bảng 4.4.6. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thang đo nhân tố “thuận tiện”

Trung bình Phương sai

Tương quan Alpha nếu

Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu

biến tổng loại biến

loại biến loại biến

Thuận tiện: Alpha = .518

TT1 3.23 1.298 .356

TT2 3.60 .874 .356

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha = .518 (nhỏ hơn 0.6), hệ số

tương quan biến tổng của các biến quan sát nhỏ hơn 0.3 nên tôi quyết định loại bỏ hai

biến này nhằm tăng độ tin cậy cho thang đo.

Bảng 4.4.7. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thang đo nhân tố “chính sách

marketing”

Trung bình Phương sai

Tương quan Alpha nếu

Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu

biến tổng loại biến

loại biến loại biến

Chính sách marketing: Alpha = .633

CSMA1 6.86 2.520 .502 .447

CSMA2 6.86 2.464 .525 .412

CSMA3 6.77 3.254 .314 .696

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha = .633 (lớn hơn 0.6), hệ số

tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy

51

và năm biến quan sát đo lường cho nhân tố chính sách marketing được sử dụng cho

mô hình trong bước phân tích EFA.

Bảng 4.4.8. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thang đo nhân tố “quyết định

lựa chọn”

Trung bình Phương sai

Tương quan Alpha nếu

Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu

biến tổng loại biến

loại biến loại biến

Quyết định lựa chọn: Alpha = .676

QDLC1 7.46 2.216 .551 .497

QDLC2 7.59 2.522 .549 .505

QDLC3 7.72 3.048 .382 .708

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha = .676 (lớn hơn 0.6), hệ số

tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy

và năm biến quan sát đo lường cho nhân tố quyết định lựa chọn được sử dụng cho

mô hình trong bước phân tích EFA.

Như vậy, sau khi kiểm định Cronbach Alpha, có hai biến TT1 và TT2 cần phải

được loại bỏ trước khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.5. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA

4.5.1. Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích

hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤

1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5, thì

phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

52

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến

quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau hay không. Lưu ý, điều kiện cần để áp

dụng phân tích nhân tố là các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác nhau của

cùng một nhân tố phải có mối tương quan với nhau. Điểm này liên quan đến giá trị

hội tụ trong phân tích EFA. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s

Test < 0.05), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố

(Nguyễn Đình Thọ 2014).

Trị số Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân

tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue ≥

1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.

Theo Gerbing & Anderson (1988), phân tích nhân tố EFA chấp nhận được khi tổng

phương sai trích >50% và Theo Hair &ctg (1998), Hệ số tải Factor loading đảm bảo

cho mức ý nghĩa của EFA. Hệ số tải Factor loading >0.3 được xem là đạt được mức

ý nghĩa tối thiểu cho mô hình, Hệ số Factor loading >0.4 được xem là có mức ý nghĩa,

Hệ số Factor loading ≥0.5 được xem là có mức ý nghĩa trong thực tiễn.

Sau khi loại bỏ hai biến độc lập là TT1, TT2 ra khỏi thang đo, số biến quan sát

được chấp nhận và sử dụng trong phân tích nhân tố còn lại là 25 biến thuộc 6 thành

phần, ta thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1:

Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (sau khi loại bỏ biến TT1

và TT2)

Biến Nhân tố

1 2 3 4 5 6

CLDV5 .825

CLDV7 .810

CLDV4 .766

CLDV8 .757

CLDV6 .720

CLDV1 .556

CLDV3 .509

53

CLDV2 .500

HANH1 .837

HANH2 .827

HANH3 .668

HANH4 .653

HANH5 .580

CSMA1 .857

CSMA2 .687

CSTD1

CSTD3 .757

CSTD2 .722

CSTD4 .507

AH1 .895

AH2 .874

GIA1 .594

GIA3 .577

GIA2 .566

CSMA3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 10 iterations.

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả phân tích nhân tố khám phát (EFA) cho thấy 25 biến quan sát trong 6

thành phần phân tán vào 6 thành phần khác nhau được đưa vào bước phân tích nhân

tố khám phá EFA. Tại hệ số Eigenvalue = 1.074 phương sai trích là 67.324%. Hệ số

KMO là .872 (lớn hơn 0.5) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig=.000) do vậy các biến quan

sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích được là

54

67.324% thể hiện rằng 6 nhân tố rút ra giải thích 67.324% biến thiên của dữ liệu tại

hệ số Eigenvalue = 1.074. Do vậy các thang đo rút ra là chấp nhận được.

Hai biến độc lập là CSTD1, CSMA3 (dòng trống) bị loại do hai biến này không

tải lên được một trong các nhân tố, số biến quan sát được chấp nhận và sử dụng trong

phân tích nhân tố còn lại là 23 biến thuộc 6 thành phần.

Tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2:

Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (sau khi loại bỏ biến CSTD1

và CSMA3)

Biến Nhân tố

1 2 3 4 5 6

CLDV7 .818

CLDV5 .805

CLDV8 .787

CLDV4 .758

CLDV6 .711

CLDV1 .580

CLDV3 .526

CLDV2 .509

HANH1 .809

HANH2 .804

HANH3 .709

HANH4 .684

55

.597 HANH5

CSTD4

CSMA1 .859

CSMA2 .642

GIA1 .694

GIA2 .637

GIA3 .581

CSTD3 .753

CSTD2 .716

AH1 .891

AH2 .882

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 12 iterations.

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy 23 biến quan sát trong 6

thành phần phân tán vào 6 thành phần khác nhau. Tại hệ số Eigenvalue = 1.046

phương sai trích là 69.419%. Hệ số KMO là .868 (lớn hơn 0.5) với mức ý nghĩa bằng

0 (sig = .000) do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng

thể. Phương sai trích được là 69.419% thể hiện rằng 6 nhân tố rút ra giải thích

69.419% biến thiên của dữ liệu tại hệ số Eigenvalue = 1.046. Do vậy các thang đo rút

ra là chấp nhận được.

Sau khi loại bỏ tiếp biến CSTD4 (dòng trống) do biến này không tải lên được

một trong các nhân tố, số biến quan sát được chấp nhận và sử dụng trong phân tích

nhân tố còn lại là 22 biến thuộc 6 thành phần.

56

Tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần 3:

Bảng 4.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (sau khi loại bỏ biến

CSTD4)

Biến Nhân tố

1 2 3 4 5 6

CLDV7 .817

CLDV5 .813

CLDV8 .788

CLDV4 .770

CLDV6 .711

CLDV1 .574

CLDV3 .523

CLDV2 .504

HANH1 .812

HANH2 .802

HANH3 .720

HANH4 .690

HANH5 .609

CSMA1 .859

CSMA2 .659

57

GIA1 .714

GIA2 .655

GIA3 .608

AH1 .893

AH2 .881

CSTD3 .769

CSTD2 .715

Extraction Method: Principal Component Analysis

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization

A. Rotation converged in 12 iterations

(Nguồn: tính toán số liệu)

Kết quả phân tích nhân tố khám phát (EFA) các nhân tố cho thấy 22 biến quan

sát trong 6 thành phần phân tán vào 6 thành phần như giả thuyết ban đầu. Tại hệ số

Eigenvalue = 1.043 phương sai trích là 70.098%. Hệ số KMO là .861 (lớn hơn 0.5)

với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = .000) do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau

xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích được là 70.098% thể hiện rằng 6 nhân tố

rút ra giải thích 70.098% biến thiên của dữ liệu tại hệ số Eigenvalue = 1.043. Do vậy

các thang đo rút ra là chấp nhận được. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 22 biến

quan sát được gồm 6 nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn

của cá nhân.

4.5.2. Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc

Tương tự như trên, ta tiến hành phân tích nhân tố với 3 biến quan sát của thang

đo “Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn cá nhân” bằng phương pháp Principal

Components. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là .625 (lớn hơn 0.5)

58

với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = .000), ba biến QDLC1,QDLC2,QDLC3 đều có hệ số

tải nhân tố lớn hơn 0.5 cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp.

4.6. KHẲNG ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Từ kết quả phân tích ở trên cho thấy các biến quan sát được phân thành 6 biến

độc lập và 1 biến phụ thuộc như sau:

Bảng 4.6. Các biến trích xuất được từ EFA

Nhân tố Loại biến Tên Diễn giải

Biến độc lập CLDV Chất lượng dịch vụ 1

Biến độc lập HANH Hình ảnh ngân hàng 2

Biến độc lập GIA Giá cả 3

Biến độc lập CSTD Chính sách tín dụng 4

Biến độc lập AH Ảnh hưởng 5

Biến độc lập CSMA Chính sách Marketing 6

Quyết định lựa chọn ngân hàng Biến phụ thuộc QDLC vay vốn cá nhân 7

4.7. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

4.7.1. Kiểm định hệ số tương quan Pearson

Sau khi đã có các biến đại diện độc lập và phụ thuộc ở phần phân tích nhân tố

EFA, ta tiến hành phân tích tương quan Pearson để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính

giữa các biến này.

Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính

chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì điều kiện để hồi quy là trước

nhất phải tương quan.

59

Bảng 4.7. Kết quả phân tích tương quan

Biến CLDV HANH GIA CSTD AH CSMA

QDLC .667** .601** .638** .538** .254** .431**

**: mức ý nghĩa thống kê 1%

(Nguồn: tính toán số liệu)

Từ kết quả phân tích tương quan trên ta thấy rằng, biến phụ thuộc QDLC có mối

tương quan với cả 6 biến độc lập. Trong đó, hệ số tương quan giữa thành phần “Nhân

viên ngân hàng” với lựa chọn ngân hàng vay vốn là lớn nhất = .667, tiếp đến là “Giá

cả” với hệ số tương quan =.638. Thành phần “Ảnh hưởng” có hệ số tương quan với

lựa chọn ngân hàng vay tiêu dùng là nhỏ nhất (tương ứng với .254).

4.7.2. Kiểm định giả thuyết

Để kiểm định giả thuyết, ta tiến hành phân tích hồi quy với 6 biến độc lập là

CLDV, HANH, GIA, CSTD, AH, CSMA và 1 biến phụ thuộc là QDLC để xác định

cụ thể trọng số của từng thành phần tác động đến sự lựa chọn ngân hàng trong vay

tiêu dùng. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể của các biến

(Enter) với phần mềm SPSS 20.0.

Bảng 4.8. Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy

Hệ số chưa chuẩn Hệ số đã

Hóa chuẩn hóa T Sig.(p_value) VIF

B Std.Error Beta

(hằng số) 0.131 0.244 0.537 0.592

CLDV 0.350 0.069 0.326 5.050 0.000 1.854

HANH 0.313 0.060 0.301 5.183 0.000 1.504

60

GIA 0.223 0.061 0.260 3.647 0.000 2.255

CSTD 0.013 0.062 0.014 0.210 0.834 1.962

AH 0.039 0.045 0.044 0.885 0.377 1.113

CSMA 0.050 0.046 0.060 1.081 0.281 1.363

(Nguồn: tính toán số liệu)

Thông qua phân tích hồi quy, ta có thể đi đến việc bác bỏ hoặc chấp nhận các

giả thiết thống kê với mức ý nghĩa 5%. Từ phân tích trên ta thấy ngoại trừ biến CSTD,

AH, CSMA có ý nghĩa thống kê trong mô hình (sig lần lượt là 0.834, 0.377, 0.281>

0.05), các biến còn lại CLDV, HANH và GIA có tác động dương lên lựa chọn ngân

hàng vay vốn của khách hàng cá nhân. Trong đó, thành phần tác động mạnh nhất đến

sự lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân là “Chất lượng dịch vụ”, tiếp

đến là “Hình ảnh và danh tiếng” và cuối cùng là “Giá cả”.

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình

STT Giả thuyết Β p_value Kết luận

H1: Chất lượng dịch vụ của Ngân hàng cung

cấp tác động dương đến quyết định vay vốn

ngân hàng thương mại cổ phần của khách hàng

cá nhân khi vay vốn .326 .000 Chấp nhận 1

H2: Hình ảnh và danh tiếng của Ngân hàng

tác động dương đến quyết định vay vốn ngân

hàng thương mại cổ phần của khách hàng cá

nhân khi vay vốn .301 .000 Chấp nhận 2

H3: Giá cả của Ngân hàng tác động dương .260 .000 Chấp nhận 3 đến quyết định vay vốn ngân hàng thương

61

mại cổ phần của khách hàng cá nhân khi vay

vốn

H4: Chính sách tín dụng của Ngân hàng tác

động dương đến quyết định vay vốn ngân

hàng thương mại cổ phần của khách hàng cá

4 nhân khi vay vốn .014 .834 Bác bỏ

H5: Các mối quan hệ của người đi vay tác

động dương đến quyết định vay vốn ngân

hàng thương mại cổ phần của khách hàng cá

5 nhân khi vay vốn .044 .377 Bác bỏ

H6: Sự thuận tiện tác động dương đến đến

quyết định vay vốn ngân hàng thương mại cổ

6 phần của khách hàng cá nhân khi vay vốn Bác bỏ

H7: Chính sách marketing của Ngân hàng tác

động dương đến quyết định vay vốn ngân

hàng thương mại cổ phần của KHCN khi vay

7 vốn .060 .281 Bác bỏ

(Nguồn: tính toán số liệu)

Giả thuyết H1: “Chất lượng dịch vụ của Ngân hàng cung cấp tác động dương

đến quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại cổ phần của khách hàng cá nhân khi

vay vốn” hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.326 và sig kiểm định t là 0.000 đạt mức ý nghĩa

1%. Như vậy giả thuyết H1 được chấp nhận. Đồng thời đây cũng là nhân tố tác động

mạnh nhất đến quyết định chọn ngân hàng để vay vốn của khách hàng cá nhân và

chúng ta cũng có thể kết luận rằng Ngân hàng có các gói vay vốn ưu đãi lãi suất, đa

dạng về hình thức vay vốn, mục đích vay vốn, thủ tục ngày càng được đơn giản hóa,

thời gian giải quyết hồ sơ nhanh, nhân viên phục vụ nhiệt tình, thân thiện đáp ứng

62

được các nhu cầu khác nhau của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng, có các chương

trình khuyến mãi, tặng quà đối với các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, lâu năm

với ngân hàng tác động lớn đến quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn. Kết quả

nghiên cứu của tác giả phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh, nhân viên tín

dụng của chi nhánh được đánh giá là thân thiện, gần gũi với người dân ở nông thôn

nhất so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác trên địa bàn, đồng thời chi nhánh

cũng thường xuyên có các chương trình tặng quà nhân các dịp lễ, tết… kết quả dư nợ

của khách hàng cá nhân đạt được tại chi nhánh tăng trưởng tốt (tỷ lệ tăng 7,4%). Thị

phần tín dụng của chi nhánh chiếm 37,8%/tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng

thương mại tại Bến Tre.

Giả thuyết H2: “Hình ảnh và danh tiếng của Ngân hàng tác động dương đến

quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại cổ phần của khách hàng cá nhân khi vay

vốn” hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0.301và sig kiểm định t là 0.000 đạt mức ý nghĩa

1%. Như vậy giả thuyết H2 được chấp nhận, chúng ta có thể kết luận Ngân hàng có

Hình ảnh và danh tiếng tốt sẽ tạo hình ảnh tốt, thu hút khách hàng đến giao dịch. Sự

lựa chọn một ngân hàng mà có hình ảnh và danh tiếng tốt sẽ tạo cảm giác an toàn cho

khách hàng khi đến ngân hàng vay vốn. Hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng đã

được xây dựng qua một quá trình lâu dài thông qua hoạt động kinh doanh ổn định của

ngân hàng, các chương trình hỗ trợ người nghèo, an sinh xã hội, phúc lợi khác nhau

mà ngân hàng tài trợ cho các địa phương để quảng bá thương hiệu. Kết quả dư nợ hộ

sản xuất và cá nhân của chi nhánh năm 2016 là 8.650,4 tỷ đồng, năm 2017 là 9.750,7

tỷ đồng và năm 2018 là 11.349,8 tỷ đồng do kết quả kinh doanh tương đối tốt lợi

nhuận tăng đều qua các năm nên hàng năm chi nhánh đã trích quỹ phúc lợi để đóng

góp cho địa phương như: xây nhà tình thương, tình nghĩa, xây dựng cầu, đường…

qua đó tạo được thương hiệu và lòng tin của khách hàng tại địa phương, giúp chi

nhánh thu hút được sự chú ý và tín nhiệm từ khách hàng nên dư nợ tăng trưởng hàng

năm, điều này cho thấy rằng kết quả nghiên cứu của tác giả phù hợp tình hình thực tế

tại chi nhánh.

63

Giả thuyết H3: “Giá cả của Ngân hàng tác động dương đến quyết định lựa

chọn ngân hàng thương mại cổ phần của khách hàng cá nhân khi vay vốn” hệ số hồi

quy chuẩn hóa là 0.260 và sig kiểm định t là 0.000 đạt mức ý nghĩa 1%. Như vậy giả

thuyết H3 được chấp nhận, đây là nhân tố quan trọng thứ ba từ bằng chứng thực

nghiệm của nghiên cứu. Nhìn chung lãi suất cho vay tại chi nhánh là thấp nhất so với

tất cả các ngân hàng khác trên địa bàn, đây là một trong những yếu tố quan trọng để

khách hàng lựa chọn ngân hàng để vay vốn. Ngoài ra, ngân hàng thường xuyên có

các gói lãi suất ưu đãi dành cho các khách hàng tham gia các sản phẩm dịch vụ của

ngân hàng. Đối với địa bàn nông thôn thì ngành nghề chính của người dân vẫn là

trồng trọt chăn nuôi, ngân hàng thường xuyên có các mức lãi suất thấp dành cho các

đối tượng vay vốn hay gặp phải dịch bệnh như heo, gà,…Qua đó, chi nhánh trở thành

người bạn đồng hành cũng khách hàng ở địa bàn nông thôn, số lượng khách hàng vay

vốn của ngân hàng cao nhất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Các giả thuyết H4 “Chính sách tín dụng của Ngân hàng tác động dương đến

quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại cổ phần của khách hàng cá nhân khi vay

vốn”; giả thuyết H5 “Các mối quan hệ của người đi vay tác động dương đến quyết

định lựa chọn ngân hàng thương mại cổ phần của khách hàng cá nhân khi vay vốn”;

giả thuyết H6 “Sự thuận tiện tác động dương đến quyết định lựa chọn ngân hàng

thương mại cổ phần của khách hàng cá nhân khi vay vốn” và giả thuyết H7 “Chính

sách marketing của Ngân hàng tác động dương đến quyết định lựa chọn ngân hàng

thương mại cổ phần của KHCN khi vay vốn” nhìn chung đều là các nhân tố có thể

gay ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng nhưng

đối với chi nhánh thuộc địa bàn nông thôn, đa số ngưới dân làm nghề nông, trình độ

kiến thức và phương tiện truyền thông còn nhiều hạn chế hạn chế nên các nhân tố

trên không ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá

nhân trên địa bàn nông thôn.

Kết quả hồi qui tuyến tính của mô hình nghiên cứu:

64

Hệ số xác đinh R2 là 0.609 và R2 hiệu chỉnh là 0.595 nghĩa là mô hình hồi quy

tuyến tính phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 59.5%, tức là các biến độc lập giải

thích được 59.5% biến thiên của biến phụ thuộc.

Trị số thống kê F đạt giá trị 45.121 được tính từ R2 của mô hình đủ, sig = 0.000

nghĩa là mô hình đáp ứng yêu cầu phân tích.

4.8. TÓM TẮT KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY

Mô hình hồi quy với hệ số β chuẩn hóa:

QDLC = 0.35 CLDV + 0.313 HANH + 0. 223 GIA

Ngày nay, các Ngân hàng thương mại gần như cung cấp các sản phẩm vay vốn

tương tự nhau và khi đó cũng giống như ngành tiêu dùng sản phẩm vật chất, sản phẩm

dịch vụ sẽ mang tính chất thay thế cao, vì vậy chất lượng của sản phẩm của Ngân

hàng đó sẽ là nhân tố quyết định. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết của Philip

Kotler, Gary Armstrong trong nghiên cứu Hành vi tiêu dùng của khách hàng

(Principles of Marketing, 2011), cũng là kết quả nghiên cứu của Yue và Tom (1995),

Kennington và các đồng sự (1996),… Thực tế trong nghiên cứu này, tác giả cũng cho

thấy khi đa số khách hàng cá nhân phát sinh nhu cầu vay, điều đầu tiên khách hàng

quan tâm nhất bắt đầu từ việc ngân hàng sẽ tư vấn cho họ cách giải quyết tốt nhất cho

những yêu cầu ban đầu của họ và thái độ tích cực của nhân viên đối với khách hàng

trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ vay vốn, cho đến việc các sản phẩm và dịch vụ

của ngân hàng đáp ứng được tốt các nhu cầu của khách hàng (số tiền, thời gian vay,

kế hoạch trả nợ,,…), các thông tin chi tiết mà ngân hàng cung cấp về sản phẩm vay

minh bạch và đầy đủ (lãi suất, phí phạt trả trước hạn, lãi phạt quá hạn, …) … Kết quả

trong mô hình nghiên cứu này cho thấy nhân tố “Chất lượng dịch vụ” có tác động

mạnh nhất đến sự lựa chọn ngân hàng vay, hệ số Beta của độ tin cậy lớn nhất β =

0.35, sig = 0.000.

Bên cạnh đó Zeithaml (1988), Lee và Lou (1996) cho rằng hình ảnh và danh

tiếng là các đặc tính bên ngoài, chúng đánh giá khả năng thay thế của các sản phẩm.

Cùng kết quả, bài nghiên cứu này cho kết quả nhân tố “Hình ảnh và danh tiếng của

65

Ngân hàng” tác động khá mạnh lên quyết định của người khách hàng cá nhân khi lựa

chọn ngân hàng vay vốn với hệ số Beta của độ tin cậy β = 0.313 và giá trị sig = 0.000.

66

Kết luận chương 4

Trong chương 4, Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân của agribank chi nhánh tỉnh Bến Tre hiện nay, đưa ra phương pháp chọn mẫu

và xử lý số liệu của đề tài, quy trình phân tích số liệu, kết quả nghiên cứu đưa ra

phương trình hồi quy QDLC = 0.35 CLDV + 0.313 HANH + 0. 223 GIA thể hiện

các nhân tố quyết định lựa chọn vay vốn của cá nhân gồm : chất lượng dịch vụ, hình

ảnh và giá.

67

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

5.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHCN TẠI

AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

Qua thời gian hoạt động cho vay, Agribank Bến Tre xác định được đối tượng

cho vay chủ yếu của chi nhánh là các cá nhân. Chính vì vậy trong thời gian tới,

Agribank Bến Tre xác định trọng tâm về cho vay cá nhân một cách rõ ràng, hiệu quả

như sau:

Một là, đổi mới và cải cách để phục vụ khách hàng tốt hơn, quan tâm và có các

biện pháp đối với các khoản nợ chuyển nhóm theo CIC.

Hai là, đối với các khoản nợ xử lý rủi ro cần có phương án cụ thể , chi tiết và

tích cực thu hồi nợ, tập trung đúng chỉ đạo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Ba là, các phòng chuyên đề tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ

nhằm nâng cao chất lượng, tư vấn, phục vụ và chăm sóc khách hàng, kịp thời tổ chức

thi đua, khen thưởng và động viên người lao động có thành tích xuất sắc trong hoạt

động kinh doanh.

Bốn là, đẩy mạnh chovay phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn của cá nhân,

hộ sản xuất.

Năm là, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều đẩy

mạnh cho vay tiêu dùng vì thế Agribank nói chung là một ngân hàng có nhiều điểm

mạnh để cho vay tiêu dùng ưu đãi.

Sáu là, ứng dụngcông nghệ, phát triển sản phẩm, năng cao khả năng tiếp thị sản

phẩm đến khách hàng cá nhân.

5.2. GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC ĐẾN CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH

VAY VỐN CỦA KHCN TẠI BẾN TRE

Từ phân tích trên ta thấy ngoại trừ biến CSTD, AH, CSMA có ý nghĩa thống kê

trong mô hình (sig lần lượt là 0.834, 0.377, 0.281> 0.05), các biến còn lại CLDV,

HANH và GIA có tác động dương lên lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng

cá nhân. Trong đó, thành phần tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn ngân hàng vay

68

vốn của khách hàng cá nhân là “Chất lượng dịch vụ”, tiếp đến là “Hình ảnh và danh

tiếng” và cuối cùng là “Giá cả”.

Các giải pháp tập trung vào các nhân tố tác động mạnh nhất đến quyết định vay vốn

của KHCN như đã phân tích trong chương 4. Các giải pháp đưa ra bao gồm.

5.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng cá nhân

Nhân tố có tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn ngân hàng trong lựa chọn ngân

hàng thương mại cổ phần để vay vốn của hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre là

chất lượng dịch vụ. Chất lượng của dịch vụ là tiêu chuẩn đầu tiên mà người tiêu dùng

quan tâm và so sánh với các dịch vụ khác tương tự khi sử dụng một dịch vụ, dịch vụ

đó có tốt không, có thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của khách hàng không. Đây là một

nhân tố quan trọng trong việc “giữ chân khách hàng”, một chất lượng dịch vụ tốt sẽ

được khách hàng ưu tiên sử dụng đồng thời có khả năng giúp ngân hàng giời thiệu

đến những cá nhân khác có nhu cầu tương tự. Chất lượng dịch vụ luôn theo chiều

hướng tăng về tiêu chí đánh giá cảm tính, do đó ngân hàng phải luôn tìm hiểu và tạo

điều kiện cho khách hàng đưa ra các ý kiến cải tiến dịch vụ nhưng quan trọng hơn hết

là việc giải quyết các khiếu nại, khiếu kiện của khách hàng một các tốt nhất trong thời

gian ngắn nhất. Một số biện pháp mà ngân hàng có thể thực hiện để giải quyết vấn đề

này là: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng 24/7 để tiếp nhận và liên lạc với

khách hàng trong bất cứ thời gian nào để nhận và lấy ý kiến khách hàng về dịch vụ

mà ngân hàng cung cấp có gây ra cho khách hàng bất cứ khó khăn nào hay không,

nếu phát sinh vướng mắc thì bộ phận này sẽ ghi nhận lại các khiếu nại, chuyển khiếu

nại đến bộ phận liên quan để giải quyết nhanh chóng và sau đó bộ phận này sẽ hồi

đáp cho khách hàng cũng như xin ý kiến về kết quả xử lý đã đáp ứng đầy đủ mong

đợi của khách hàng hay chưa;

Bên cạnh đó, tại quầy giao dịch tiếp xúc khách hàng cần có sẵn phiếu đóng góp

ý kiến và “thùng đóng góp ý kiến” được đặt ở nơi thuận tiện, dễ nhận biết để khách

hàng có thế viết những khiếu nại hoặc góp ý cho ngân hàng.

Các thông tin về lãi suất cho vay, thủ tục vay và các vấn đề liên quan đến việc

trả nợ định kỳ, các chương trình ưu đãi hay khuyến mãi đang có tại ngân hàng đến

69

khách hàng một cách rõ ràng, dễ hiểu, khái quát những thông tin có lợi và nêu rõ

những trách nhiệm cần thực hiện trong hồ sơ vay vốn. Những thông tin này sẽ giúp

khách hàng tin tưởng vào ngân hàng, tạo phản ứng tích cực khi khách hàng lựa chọn

giữa các ngân hàng khi vay vốn.

Thái độ của nhân viên chăm sóc khách hàng cũng là một yếu tố quyết định chất

lượng của dịch vụ ngân hàng. Một ngân hàng có đội ngũ nhân viên luôn trân trọng

khách hàng, giao tiếp vui vẻ, nhiệt tình và chuyên nghiệp luôn được khách hàng ưu

ái lựa chọn.

5.2.2. Tăng cường chiến lược quảng bá thương hiệu ngân hàng

Nhân tố tiếp đến có tác động đến lựa chọn ngân hàng để vay vốn là thương hiệu

của ngân hàng. Ngân hàng đưa hình ảnh thương hiệu tiếp cận gần gủi với người dân

thông qua các chương trình quảng cáo, tài trợ hay các chương trình từ thiện cũng

mang lại hiệu quả khá tích cực trong công tác quảng bá thương hiệu.

Bên canh đó, ngân hàng có thể chia ra nhiều giai đoạn để phát triển thương hiệu.

Giai đoạn đầu thì tập trung triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến mọi đối

tượng có nhu cầu với các chính sách tín dụng thông thoáng, sau khi đã tăng số lượng

khách hàng đến một mức độ đã được hoạch định thì ngân hàng sẽ dần đưa vào một

số các tiêu chí để chọn lọc các đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính sách này dễ

dàng đưa hình ảnh ngân hàng đến với người vay, nếu khai thác tốt chất lượng của

dịch vụ cung cấp thì danh tiếng thương hiệu sẽ được nâng cao đáng kể.

Việc tham gia và đạt các giải thưởng liên quan đến hoạt động ngân hàng cũng

là một phương thức quảng bá thương hiệu có hiệu quả cao.

5.2.3. Tạo nhiều sự lựa chọn về lãi suất vay cho khách hàng

Với sản phẩm tín dụng (vay kinh doanh, vay tiêu dùng, vay nông nghiệp nông

thôn,…) và thời gian vay (ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn) khác nhau có những mức

lãi suất và phương thức trả nợ đa dạng và linh hoạt sẽ làm giảm áp lực về gánh nặng

lãi suất vay vốn giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay.

Ngoài lãi suất thông thường, thì việc ngân hàng sử dụng thêm chính sách khuyến

mãi, ưu đãi giảm lãi suất cho các đối tượng được xem là tiềm năng chưa khai thác.

70

Chính sách này sẽ kích thích được các nhu cầu tiềm năng của khách hàng và cũng là

cơ hội để quảng bá thương hiệu ngân hàng.

Bên cạnh đó, ngân hàng còn có thể áp dụng các chính sách liên kết với các

showroom xe ôtô, các chủ đầu từ xây dựng nhà, căn hộ, hay Ban quản lý các chợ,

trung tâm mua sắm,… để từ đó hai bên có sự hỗ trợ các chi phí hành chính, chi phí

vận chuyển, bảo hiểm, bảo hành, … liên quan đến khoản vay hoặc hai bên chia sẻ

gánh bớt chi phí lãi vay cho khách hàng có nhu cầu vay vốn.

Ngoài ra, việc biên độ điều chỉnh lãi suất vay định kỳ thấp cũng là một cách

giảm lãi suất vay được rất nhiều khách hàng vay vốn quan tâm. Ngân hàng có thể áp

dụng một biên độ thả nổi theo lãi suất huy động hoặc lãi suất bán vốn nội bộ nhưng

vẫn có thể đảm bảo một mức lợi nhuận kỳ vọng chấp nhận được và tùy thuộc vào

từng đối tượng khách hàng. Thông thường đối với khách hàng có mong muốn biên

độ lãi suất vay vốn thấp thì ngân hàng áp dụng biên độ lãi suất bán vốn nội bộ vì biên

độ này thường thấp hơn so với biên độ lãi suất huy động, ổn định và ngân hàng dễ

theo dõi. Nhưng nhìn chung, với hai cách tính này đều lợi nhuận của ngân hàng cũng

như lãi suất phải trả của khách hàng không chênh lệch bao nhiêu nhưng NHTM lại

thỏa mãn được nhu cầu của người vay.

71

Kết luận chương 5

Trong chương 5, luận văn đưa ra các định hướng phát triển cho vay khách hàng cá

nhân của Agribank Bến Tre trong thời gian tới, định hướng này bám sát thực tế diễn

ra hoạt động cho vay của chi nhánh đối với cá nhân trong thời gian qua. Đồng thời,

luận văn cũng đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại chi

nhánh theo thực tế phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cá

nhân tại chương 4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015-2018 của Agribank Chi nhánh tỉnh

Bến Tre.

2. Đoàn Thị Hồng (2017), Tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”.

3. Lê Đức Huy (2015), “ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng

cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trên địa bàn TP.HCM”, Luận văn

thạc sĩ kinh tế - trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM.

4. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”. NXB Kinh

tế thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Đăng Dờn (2016) Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”, NXB Kinh

tế thành phố Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Kim Nam và thạc sĩ Trần Thị Tuyết Vân (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng đến

sự lựa chọn Ngân hàng của KHCN tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tap5 chí Ngân hàng, Số 14,

tháng 7/2015, tr.23-28.

7. Nguyễn Phúc Chánh (2016), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay

vốn của khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Agribank trên địa bàn thành phố Vị Thanh,

tỉnh Hậu Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế - trường Đại học Trà Vinh.

8. Nguyễn Quốc Nghi (04/2011), “Quyết định vay vốn Ngân hàng của DNTN ở Đồng

bằng sông Cửu Long”, Tạp chí KH và ĐT Ngân hàng, Số 104+105.

9. Nguyễn Thế Doanh (2017), “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay

vốn của khách hàng cá nhân đối với ngân hàng thương mai cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

– Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh - trường Đại học kinh tế, ĐHĐN.

10. Phạm Hồng Mạnh – Thạc sĩ Đồng Trung Chính (2013), “Yếu tố ảnh hưởng tới hiệu

quả kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể: Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định”,

Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 8 (544), tr.36-41.

11. Phan Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010) cho thấy một số yếu tố tác động đến quyết

định lựa chọn ngân hàng gồm: Nhận biết thương hiệu, vị trí thuận tiện, xử lý sự cố, ảnh hưởng

của người thân, vẻ bề ngoài, thái độ đồi với chiêu thị.

12. Quốc hội 2010 “Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam”, số 47/2010/QH12 ngày 16

tháng 06 năm 2010.

13. Trần Khánh Bảo (2015), “Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam của khách hàng cá nhân khu vực Tp.HCM”, Luận

văn thạc sĩ kinh tế - trường Đại học kinh tế TP.HCM.

14. Thông tư 19/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

15. Thông tư 21/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 quy định về phương thức giải ngân

vốn cho vay của TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

16. Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về họat động cho vay của

tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

17. Thông tư số 36/2018/TT-NHNN ngày 25/12/2018 quy định về hoạt động cho vay để

đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách

hàng.

Tài liệu tiếng Anh

1. Engel, J.F., Kollat, D.T., and Blackwell, R.D (1982), Consumer Behavior, 4th ad.,

New York: Holt, Rinehart and Winston.

2. Hafeez Ur Rehman and Ahmed (2008), An Empirical analysis of the determinants of

Bank Selection in Pakitstan, A customer view, Pakitstan Economic and Social Review

Volume 46, No.2 (Winter 2008), pp.147 – 160.

3. Journal of Marketing Research and Case Studies (2012)- Factors Affecting

Customers’Decision for Taking out Bank Loans, A case of Greek Customers

4. Martin Owusu Ansa (2014), Journal of Research in Marketing, Kumasi, Ghana.

5. Christos C. Frangos and partner (2012), Factors Affecting Customers' Decision for

Taking out Bank Loans: A Case of Greek Customers, London.

6. Hair Jr, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1998). Multipartite

data analysis

7. Philip, K., & Armstrong, G. (2012). Principles of marketing

Phụ lục 01

Bảng khảo sát các nhân tố quyết định vay vốn của KHCN tại Bến Tre

Xin chào Anh/Chị

Tôi là học viên cao học của trường …………………..Tôi đang thực hiện đề tài “Các

nhân tố tác động đến quyết định vay vốn của cá nhân đối với Agribank chi nhánh tỉnh Bến

tre”. Rất mong anh/chị dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây và xin lưu ý rằng

không có câu trả lời đúng hoặc sai, mọi ý kiến của anh/chị đều có giá trị cho nghiên cứu.

PHẦN I: THÔNG TIN TỔNG QUÁT

Anh/chị vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng.

1. Anh/chị có nhu cầu vay tiêu dùng hoặc đã và đang sử dụng dịch vụ vay vốn của ngân

hàng không?

□ Có › Anh/chị vui lòng hoàn thành các nội dung bên dưới

□ Không › Cảm ơn anh/chị đã cung cấp thông tin

2. Anh/chị vui lòng cho biết tên ngân hàng anh/chị sử dụng dịch vụ vay vốn:

□ Vietcombank □ Agribank

□ MB □ Sacombank

□ Vietinbank □ ACB

□ BIDV □ Khác

3. Anh/chị vui lòng cho biết tiêu chí lựa chọn ngân hàng của anh/chị là (tối đa 2 tiêu chí):

□ Vị trí thuận tiện gần nơi cư trú, nơi làm việc

□ Lãi suất cạnh tranh

□ Phí dịch vụ thấp

□ Dịch vụ nhanh chóng

□ Thân thiện của nhân viên

□ Số lượng và sự đa dạng của các dịch vụ cung cấp

□ Các lựa chọn có sẵn của dịch vụ ngân hàng tại nhà (internet banking, mobile banking,…)

□ Các mối quan hệ cá nhân

□ Doanh nghiệp chủ quản sử dụng dịch vụ ngân hàng này

□ Hình ảnh và danh tiếng

□ Không có lý do cụ thể

□ Khác: ……………………………………………………………..

PHẦN II: MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý TRONG LỰA CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ VAY VAY VỐN

Mức độ Hoàn toàn Không Không có Đồng ý Hoàn toàn

đồng ý không đồng ý đồng ý ý kiến đồng ý

Sự lựa chọn 1 2 3 4 5

Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các phát biểu sau bằng cách đánh dấu X

vào ô tương ứng, vui lòng chỉ chọn “1 số” thích hợp duy nhất cho từng phát biểu.

TT Tôi sử dụng dịch vụ vay vốn của ngân hàng vì: 1 2 3 4 5

1 Ngân hàng gần nơi cư trú

2 Tài khoản trả lương của ngân hàng này

3 Lãi suất và phí cho vay thấp

4 Chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất cho vay

5 Sản phẩm cho vay đa dạng.

Các loại chi phí khác (mua hồ sơ, tiền viết đơn, phí

6 công chứng, ….)

7 Vay tín chấp và không cần bảo lãnh của công ty.

8 Mức giới hạn thu nhập để được vay vốn thấp.

9 Mức độ bảo mật, an toàn thông tin khi giao dịch cao.

10 Sự giới thiệu từ người thân

11 Sự giới thiệu từ bạn bè

12 Ngân hàng trân trọng khi khách hàng đến giao dịch.

Các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng cung cấp 13 đều làm hài lòng khách hàng.

Các thông tin về sản phẩm cho vay đều được Ngân

hàng cung cấp và cập nhật đầy đủ các thông tin đến 14

khách hàng.

15 Ngân hàng có chi nhánh rộng khắp

16 Ngân hàng có nhiều điểm giao dịch

Ngân hàng có nơi giao dịch với khách hàng 17 rộng, thoáng mát và sang trọng.

18 Ngân hàng có thương thiệu dễ nhận biết

19 Đồng phục nhân viên bắt mắt gọn gàng, lịch sự

Mức độ xuất hiện thường xuyên của ngân hàng trên

20 các phương tiện truyền thông

Ngân hàng có các chương trình khuyến mại, quà

21 tặng hấp dẫn

Đa dạng về phương thức tiếp thị ( điện thoại,

22 email,…)

23 Nhân viên tự tin và chuyên nghiệp

24 Nhân viên lịch sự, nhiệt tình

25 Tin tưởng vào đội ngũ nhân viên của ngân hàng

Nhân viên tư vấn hướng giải quyết tốt nhất cho các

26 yêu cầu của khách hàng

Nhân viên tư cấn các sản phẩm vay đáp ứng mong

27 đợi tốt nhất của khách hàng

Lựa chọn/sử dụng dịch vụ ngân hàng này vì lãi suất

28 cho vay thấp

Lựa chọn/sử dụng dịch vụ ngân hàng này vì nhân

29 viên năng động, chuyên nghiệp và nhiệt tình

Lựa chọn/sử dụng dịch vụ ngân hàng này vì ngân

30 hàng có thương hiệu

PHẦN III: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Xin anh/chị vui lòng trả lời một số thông tin cá nhân sau đây để giúp cho việc thống kê

và tổng hợp kết quả nghiên cứu.

1. Giới tính: □ Nam □ Nữ

2. Độ tuổi: □≤30 □ 30 < tuổi < 40 □≥40

3. Trình độ học vấn: □ THPT □ Đại hoc

□ Trung cấp, Cao đẳng □ Sau đại học

4. Thu nhập hàng tháng (VNĐ):

□ ≤ 5 triệu □5

5. Tình trạng hôn nhân

□ Độc thân □ Đã lập gia đình

6. Tình trạng việc làm

□ Đang có việc □ Thất nghiệp

7. Lĩnh vực công việc

□ Công ty nhà nước □ Công ty tư nhân □ Tự kinh doanh

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.

Phụ lục 02

PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY

Nhân tố “Chất lượng dịch vụ”

Reliability

Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.892 8

Item-Total

Statistics

Scale Scale Corrected Cronbach's

Mean if Variance if Item- Alpha

Item Item Total if Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

CLDV1 26.46 23.861 .885 .607

CLDV2 26.51 24.907 .884 .611

CLDV3 26.36 25.289 .887 .574

CLDV4 26.56 23.281 .871 .738

CLDV5 26.43 23.657 .870 .750

CLDV6 26.54 25.116 .883 .616

CLDV7 26.56 23.026 .870 .748

CLDV8 26.56 24.315 .874 .716

Nhân tố “Hình ảnh và danh tiếng”

Reliability

Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.84

3 5

Item-Total

Statistics

Scale Scale Corrected Cronbach's

Mean if Variance if Item- Alpha

Item Item Total if Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

.794 HANH1 14.51 8.040 .707

.801 HANH2 14.46 8.005 .686

.826 HANH3 14.53 9.506 .593

.814 HANH4 14.40 8.753 .634

.815 HANH5 14.50 8.751 .631

Nhân tố “Giá cả của Ngân hàng”

Reliability

Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.80

7 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Variance if Item- Alpha

Item Item Total if Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

GIA1 7.64 3.200 .709 .679

GIA2 7.76 3.307 .654 .736

GIA3 7.56 3.492 .604 .788

Nhân tố “Chính sách tín dụng”

Reliability

Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.733 4

Item-Total

Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Variance if Item- Alpha

Item Total if Item

Item Deleted Deleted Correlation Deleted

CSTD1 11.01 5.217 .463 .707

CSTD2 11.03 4.621 .571 .644

CSTD3 11.14 4.846 .523 .673

CSTD4 11.02 5.100 .541 .664

Nhân tố “Ảnh hưởng từ các mối quan hệ”

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.799 2

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Variance if Item- Alpha

Item Item Total if Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

AH1 3.59 .832 .666 .

AH2 3.44 .858 .666 .

Nhân tố “Sự thuận tiện”

Reliability

Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.518 2

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Variance if Item- Alpha

Item Item Total if Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

TT1 3.23 1.298 .356 .

TT2 3.60 .874 .356 .

Nhân tố “Chính sách Marketing”

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

. 633 3

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Cronbach's

Mean if Variance if Item- Alpha

Item Item Total if Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

CSMA1 6.86 2.520 .502 .447

CSMA2 6.86 2.464 .525 .412

CSMA3 6.77 3.254 .314 .696

Nhân tố “Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn cá nhân”

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.676 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if Item

Deleted Item Deleted Correlation Deleted

QDLC1 7.46 2.216 .551 .497

QDLC2 7.59 2.522 .549 .505

QDLC3 7.72 3.048 .382 .708

PHỤ LỤC 3

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA

A. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA CHO CÁC NHÂN TỐ ĐỘC LẬP

Sau khi loại bỏ 2 biến TT1, TT2, ta có kết quả SPSS:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy. .872

Approx. Chi-Square 2378.251

Bartlett's Test of

Sphericity df 300

Sig. .000

Total Variance Explained

Co Extraction Sums of Rotation Sums of

m Initial Eigenvalues Squared Squared

pon Loading Loadin

e s gs

Cumulativ Tota Cumul

e nt Total % of Cumulative Total % of l % of ati

Varian Varian Varianc

ce ce % % e ve %

1 8.856 35.425 35.425 8.856 35.425 35.425 4.866 19.464 19.464

2 2.245 8.979 44.403 2.245 8.979 44.403 3.298 13.191 32.655

3 1.671 6.682 51.086 1.671 6.682 51.086 2.688 10.753 43.407

4 1.624 6.494 57.580 1.624 6.494 57.580 2.259 9.036 52.443

5 1.362 5.448 63.028 1.362 5.448 63.028 1.873 7.491 59.934

6 1.074 4.297 67.324 1.074 4.297 67.324 1.848 7.390 67.324

7 .904 3.614 70.939

8 .719 2.877 73.816

9 .666 2.666 76.481

10 .608 2.433 78.915

11 .597 2.386 81.301

12 .557 2.226 83.527

13 .496 1.986 85.513

14 .458 1.833 87.346

15 .422 1.688 89.034

16 .415 1.661 90.694

17 .380 1.518 92.213

18 .362 1.446 93.659

19 .343 1.373 95.031

20 .291 1.162 96.194

21 .230 .922 97.116

22 .205 .820 97.935

23 .184 .737 98.673

24 .174 .698 99.370

25 .157 .630 100.000

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Rotated Component

Matrixa

Compo

nent

1 2 3 4 5 6

CLD

V5 .825

CLD

V7 .810

CLD

V4 .766

CLD

V8 .757

CLD

V6 .720

CLD

V1 .556

CLD

V3 .509

CLD

V2 .500

HAN

.837 H1

HAN

.827 H2

HAN

.668 H3

HAN

.653 H4

HAN

.580 H5

CSM

.857 A1

CSM

.687 A2

CSTD

1

CSTD

.757 3

CSTD

.722 2

CSTD

.507 4

.895 AH1

.874 AH2

GIA1 .594

GIA3 .577

GIA2 .566

CSM

A3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 10 iterations.

Sau khi loại bỏ 2 biến CSTD1 và CSMA3, ta có kết quả SPSS mới:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy. .868

Approx. Chi-Square 2170.481

Bartlett's Test of

Sphericity Df 253

Sig. .000

Total Variance Explained

Co Initial Extraction Sums of Rotation Sums of

m Eigenvalues Squared Squared

pon

e Loadings Loadings

Cumula Cumul Cumula

nt Total % of ti Total % of ati Total % of ti

Varian Varianc Varianc

ce ve % e ve % e ve %

1 8.258 35.905 35.905 8.258 35.905 35.905 4.559 19.822 19.822

2 2.237 9.728 45.633 2.237 9.728 45.633 3.205 13.935 33.757

3 1.654 7.190 52.822 1.654 7.190 52.822 2.291 9.960 43.717

4 1.498 6.513 59.335 1.498 6.513 59.335 2.095 9.110 52.827

5 1.273 5.535 64.870 1.273 5.535 64.870 2.020 8.783 61.609

6 1.046 4.548 69.419 1.046 4.548 69.419 1.796 7.810 69.419

7 .779 3.388 72.807

8 .666 2.897 75.704

9 .608 2.645 78.349

10 .573 2.490 80.839

11 .567 2.464 83.303

12 .495 2.152 85.455

13 .476 2.069 87.524

14 .429 1.863 89.387

15 .412 1.790 91.177

16 .364 1.584 92.762

17 .349 1.515 94.277

18 .302 1.311 95.588

19 .267 1.162 96.750

20 .212 .923 97.673

21 .190 .828 98.501

22 .179 .779 99.280

100.00

23 .166 .720 0

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Compon

ent

1 2 3 4 5 6

CLDV7 .818

CLDV5 .805

CLDV8 .787

CLDV4 .758

CLDV6 .711

CLDV1 .580

CLDV3 .526

CLDV2 .509

HANH1 .809

HANH2 .804

HANH3 .709

HANH4 .684

HANH5 .597

CSTD4

.859 CSMA1

.642 CSMA2

.694 GIA1

.637 GIA2

.581 GIA3

.753 CSTD3

.716 CSTD2

.891 AH1

.882 AH2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 12 iterations.

Sau khi loại bỏ biến CSTD4, ta có kết quả SPSS mới:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy. .861

Bartlett's Test of

Sphericity Approx. Chi-Square 2053.467

231 Df

.000 Sig.

Total Variance

Explained

Comp Extraction Sums of Rotation Sums of

o Initial Eigenvalues Squared Squared

Loadin Loadin

nent gs gs

Cumula Cumulativ Tota Cumulati

Total % of ti Total % of e l % of ve

Varianc Varian Varia

e ve % ce % nce %

7.883 35.834 35.834 7.883 35.834 35.834 4.535 20.614 20.614 1

2.216 10.074 45.908 2.216 10.074 45.908 3.014 13.699 34.313 2

1.632 7.419 53.328 1.632 7.419 53.328 2.217 10.076 44.389 3

1.497 6.804 60.131 1.497 6.804 60.131 2.094 9.518 53.907 4

1.149 5.224 65.355 1.149 5.224 65.355 1.790 8.135 62.042 5

1.043 4.743 70.098 1.043 4.743 70.098 1.772 8.056 70.098 6

7 .773 3.512 73.610

8 .662 3.008 76.618

9 .608 2.765 79.383

10 .572 2.602 81.985

11 .502 2.283 84.268

12 .495 2.249 86.517

13 .468 2.127 88.644

14 .418 1.899 90.543

15 .381 1.733 92.276

16 .363 1.652 93.928

17 .307 1.396 95.324

18 .270 1.226 96.550

19 .218 .990 97.540

20 .195 .889 98.428

21 .179 .816 99.244

22 .166 .756 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6

CLDV7 .817

CLDV5 .813

CLDV8 .788

CLDV4 .770

CLDV6 .711

CLDV1 .574

CLDV3 .523

CLDV2 .504

HANH1 .812

HANH2 .802

HANH3 .720

HANH4 .690

HANH5 .609

CSMA1 .859

CSMA2 .659

GIA1 .714

GIA2 .655

GIA3 .608

AH1 .893

AH2 .881

CSTD3 .769

CSTD2 .715

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 12 iterations.

B.

C. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA CHO NHÂN TỐ PHỤ THUỘC

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy. .625

Approx. Chi-Square 92.778

Bartlett's Test of

Sphericity Df 3

Sig. .000

Communalities

Extractio

Initial n

QDLC1 1.000 .690

QDLC2 1.000 .681

QDLC3 1.000 .455

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings

Compone % of Cumulative % of Cumulative

Total Variance % Total Variance % nt

1.826 60.859 60.859 1.826 60.859 60.859 1

.726 24.204 85.062 2

.448 14.938 100.000 3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.831 QDLC1

.825 QDLC2

.675 QDLC3

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.

Rotated

Component

Matrixa a. Only

one

component

was

extracted.

The

solution

cannot be

rotated.

PHỤ LỤC 04

PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

Variables Entered/Removeda

Model Variables Entered Variables Method

Removed

CSMA, AH,

1 CLDV, HANH, . Enter

CSTD, GIAb

a. Dependent Variable: QDLC

b. All requested variables entered.

Model Unstandardi Standardized t Sig. Collinearity

zed Coefficients Statistics

Coefficients

B Std. Beta Toleranc VIF

Error e

(Constant) .131 .244 .537 .592

CLDV .350 .069 .326 5.050 .000 .539 1.854

1 HANH .313 .060 .301 5.183 .000 .665 1.504

GIA .223 .061 .260 3.647 .000 .443 2.255

CSTD .013 .062 .014 .210 .834 .510 1.962

AH .039 .045 .044 .885 .377 .899 1.113

.281 .734 1.363 CSTD .050 .046 .060 1.081

a. Dependent Variable: QDLC

Collinearity Diagnosticsa

Mod Dimensi Eige Conditi Variance

el on nv on Proportions

(Consta CLD HAN CST CSM

alue Index nt) V H GIA D AH A

6.834 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 1

.050 11.735 .01 .01 .00 .04 .02 .68 .11 2

.042 12.818 .01 .03 .01 .03 .05 .03 .86 3

1 .027 16.006 .11 .00 .40 .23 .05 .17 .00 4

.020 18.394 .29 .18 .30 .01 .28 .02 .00 5

.016 20.658 .30 .07 .25 .19 .52 .05 .02 6

.012 23.772 .28 .71 .04 .49 .08 .04 .01 7

a. Dependent Variable: QDLC