i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn
Võ Thị Thu Hƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý và đội ngũ giảng viên, nhân viên Chương trình
Giảng dạy kinh tế Fulbright đã hỗ trợ tôi hoàn tất khóa học thạc sĩ. Tôi đặc biệt chân thành
cảm ơn Thầy Dwight Perkins, Thầy Phan Chánh Dưỡng, Thầy Vũ Thành Tự Anh, Thầy
Đinh Công Khải đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ông Hans Georg Jonek, Ông Lâm Nguyễn Hải Long, Ông Lê
Minh Hiếu, Ông Mai Thanh Phong, Ông Nguyễn Tiến Thành đã cho tôi cơ hội tham quan
vườn ươm và ý kiến trao đổi với chủ đề nghiên cứu của luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi
nhánh Cần Thơ nơi tôi công tác đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình học tập tại Chương
trình.
Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã chia sẻ và động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập.
Võ Thị Thu Hương
iii
TÓM TẮT
Luận văn Những nhân tố ảnh hưởng đến vườn ươm doanh nghiệp khoa học công nghệ và
đề xuất đối với khu vực ĐBSCL phân tích các nhân tố ảnh hưởng cụ thể như sự tham gia
của nhà nước, năng lực trường, viện nghiên cứu và mức độ phát triển công nghiệp trong
quá trình tham gia tạo nên sự thành công của mô hình vườn ươm. Luận văn lựa chọn tình
huống Trung Quốc là một trong những quốc gia ứng dụng mô hình vườn ươm doanh
nghiệp khoa học công nghệ thành công nhất khu vực Châu Á. Luận văn lựa chọn mẫu
nghiên cứu gồm 3 mô hình vườn ươm gồm vườn ươm doanh nghiệp phần mềm Quang
Trung, vườn ươm doanh nghiệp khoa học công nghệ tại Đại học Nông lâm TP.HCM, vườn
ươm Phú Thọ tại Đại học Bách khoa TP.HCM thuộc khu vực Đông Nam Bộ sát sườn khu
vực ĐBSCL để có thể so sánh các điều kiện tương đồng và khác biệt trong quá trình ứng
dụng mô hình vườn ươm tại khu vực ĐBSCL có thể gặp phải.
Ứng dụng mô hình vườn ươm là có ý nghĩa trong phát triển kinh tế, tuy nhiên các yếu tố
cần thiết để mô hình vườn ươm phát huy tác dụng cần được các nhà quản lý và các tổ chức
ứng dụng hiểu rất rõ.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ ix
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 4
2.1. Khái niệm ...................................................................................................................... 4
2.2 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................. 4
2.3. Vai trò và phân loại vƣờn ƣơm .................................................................................... 5
2.3.1. Vai trò của vườn ươm DN KHCN ....................................................................... 5
2.3.2. Phân loại vườn ươm: ............................................................................................ 6
2.4. Các dịnh vụ cung cấp của vƣờn ƣơm .......................................................................... 6
2.5. Đối tác tham gia quá trình ƣơm tạo ............................................................................ 7
2.6. So sánh mức độ hỗ trợ công nghệ với một số mô hình hỗ trợ DN khác .................. 7
CHƢƠNG 3. HỆ THỐNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG............... 8
3.1. Tổng thuật một số tài liệu nghiên cứu vƣờn ƣơm DN KHCN .................................. 8
3.2. Hệ thống các nhân tố tác động vƣờn ƣơm DN KHCN ở Việt Nam ....................... 10
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG VƢỜN ƢƠM DN KHCN TRONG VÀ
NGOÀI NƢỚC ................................................................................................................... 12
v
4.1. Trƣờng hợp vƣờn ƣơm Trung Quốc ......................................................................... 12
4.1.1. Lựa chọn phân tích vườn ươm Trung Quốc ...................................................... 12
4.1.2. Tổng quát chung vườn ươm TQ ........................................................................ 12
4.1.3. Phân tích các nhân tố tác động thành công của vườn ươm TQ ......................... 13
4.1.3.1. Vai trò nhà nước đối với vườn ươm DN KHCN ........................................ 13
4.1.3.2. Công nghiệp và tư vấn hỗ trợ ..................................................................... 18
4.1.3.3. Chất lượng của trường, viện nghiên cứu trong mối tương tác .................... 20
4.1.3.4. Trường hợp vườn ươm DN quốc tế Bắc Kinh- Trung Quốc ...................... 21
4.1.3.5. Kết luận ....................................................................................................... 22
4.2. Trƣờng hợp vƣờn ƣơm Việt Nam ............................................................................. 23
4.2.1. Một số nét chính vườn ươm Việt Nam .............................................................. 23
4.2.2 Lựa chọn vườn ươm khu vực TP.HCM .............................................................. 23
4.2.3 Phân tích các nhân tố đối với sự thành công của vườn ươm tại khu vực ........... 24
4.2.3.1. Vai trò nhà nước đối với vườn ươm DN KHCN ........................................ 24
4.2.3.2. Công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ .................................................................... 26
4.2.3.3. Chất lượng của trường, viện nghiên cứu trong mối tương tác với .............. 28
4.2.3.4. Hoạt động vườn ươm khu vực TP.HCM .................................................... 28
4.2.3.5. Đánh giá hoạt động vườn ươm khu vực TP.HCM ...................................... 30
4.2.3.6. Kết luận ....................................................................................................... 33
CHƢƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO KHU VỰC ĐBSCL ....................................... 34
5.1. Khái quát vùng ĐBSCL ............................................................................................ 34
5.2. Đề xuất một số vấn đề trong ứng dụng mô hình vƣờn ƣơm DN KHCN ............... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 38
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 42
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Công nghệ Thông tin CNTT
Centre for Strategy & : Trung tâm đánh giá và thẩm định CSES
Evaluation Services
: Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
: Doanh nghiệp DN
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV
: Doanh nghiệp xuất khẩu DNXK
European Union : Cộng đồng các nước thành viên Châu Âu EU
Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Gesellschaft für : Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức GIZ
Internationale
Zusammenarbeit
: Khoa học Công nghệ KHCN
: Lao động LĐ
NAFOSTED National Foundation for : Quỹ phát triển khoa học Công nghệ Quốc gia
Science & Technology
Development
: Nghị định Chính phủ NĐ-CP
: Nhân dân Tệ NDT
Non-Governmental : Tổ chức phi Chính phủ NGO
Organizations
NLU-TBI Nong Lam University – : Vườn ươm Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ
Technology Business trường Đại học Nông lâm
Incubator
: Nông nghiệp NN
: Ngân sách Nhà nước NSNN
: Phát triển Nông thôn PTNT
Science & Technology : Khoa học Công nghệ S&T
Software Business : Vườn ươm Doanh nghiệp Phần mềm SBI
vii
Incubator
SHTT : Sở hữu Trí tuệ
TORCH : Ngọn đuốc – Chương trình Phát triển Sáng tạo
của Bộ Khoa học Công nghệ Trung Quốc
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TQ : Trung Quốc
UBND : Ủy ban Nhân dân
UNIDO United Nations Industrial : Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc
Development Organization
VEF Vietnam Education : Quỹ giáo dục Việt Nam
Foundation
VN : Việt Nam
VND : Việt Nam đồng
WEF World Economic Forum : Diễn đàn Kinh tế Thế giới
WIPO World Intellectual : Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới
Property Organization
WTO World Trade Organization : Tổ chức Thương mại Thế giới
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ hỗ trợ công nghệ của một số mô hình ................................................. 7
Bảng 4.1. Vƣờn ƣơm DN KHCN Trung Quốc (1994-2005) ........................................... 13
Bảng 4.2. Tỷ lệ gia tăng thƣơng hiệu, tài sản trí tuệ, GDP một số quốc gia ................. 15
Bảng 4.3. Các quỹ đầu tƣ góp phần vào phát triển KHCN TQ so sánh với VN .......... 15
Bảng 4.4. Giá trị gia tăng trong sản xuất và tỷ lệ gia tăng trong ngành công nghiệp
giai đoạn năm 2005-2010 .................................................................................. 18
Bảng 4.5. Giá trị và tỷ lệ xuất khẩu công nghiệp, giai đoạn năm 2004-2009 ............... 19
Bảng 4.6. Chỉ tiêu năng lực viện/ trƣờng nghiên cứu TQ .............................................. 21
Bảng 4.7. Chỉ tiêu năng lực viện/ trƣờng nghiên cứu Việt Nam .................................... 28
Bảng 4.8. Tổng kết đánh giá hoạt động 3 vƣờn ƣơm mẫu khu vực TP.HCM ............. 31
Bảng 5.1. So sánh các chỉ tiêu cơ bản DN khu vực ĐBSCL và Đông Nam Bộ (2002-
2008) .................................................................................................................... 34
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quá trình phát triển của vƣờn ƣơm doanh nghiệp .......................................... 4
Hình 2.2. Quá trình sàng lọc ý tƣởng kinh doanh đến thƣơng mại sản phẩm ............... 5
Hình 2.3. Các đối tác tham gia trong quá trình ƣơm tạo ................................................. 7
Hình 3.1. Hệ thống các nhân tố tác động vƣờn ƣơm DN KHCN .................................. 11
Hình 4.1. Tỷ lệ chi nghiên cứu % GDP (2000- 2008) ...................................................... 14
Hình 4.2. Năng lực nghiên cứu của nhân lực TQ ............................................................ 20
Hình 4.3. Tỷ lệ DN XK công nghệ cao (2002-2010) ........................................................ 27
Hình 5.1. So sánh tỷ lệ học sinh trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học giữa
các vùng .............................................................................................................. 36
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Đặt vấn đề
Vườn ươm doanh nghiệp khoa học công nghệ (DN KHCN) trên thế giới hằng năm
ươm tạo được hàng trăm DN khoa học công nghệ từ ý tưởng của các nhà khoa học. Vườn
ươm cung cấp các yếu tố cần thiết để gia tăng khgả năng sống sót của DN, từ giai đoạn
xuất hiện ý tưởng sản phẩm KHCN đến giai đoạn sản xuất và chính thực tham gia thị
trường. Sự phát triển của mô hình vườn ươm tại Hàn Quốc, Trung Quốc (TQ), Châu Âu,
Hoa Kỳ, Đài Loan… đã chứng minh vai trò của vườn ươm trong việc phát triển DN
KHCN. Mô hình vườn ươm được Bộ khoa học công nghệ Việt Nam (VN) khuyến khích và
thành lập, cho đến nay đã có trên 10 vườn ươm DN KHCN ở TP.HCM và Hà Nội nhằm
thực hiện mục tiêu ươm tạo DN KHCN, gia tăng tỷ lệ thương mại hóa các kết quả nghiên
cứu.
Cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nặng về nông nghiệp và chủ
yếu tập trung vào các ngành khai thác tài nguyên. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của
ĐBSCL khá chậm. Kết quả phát triển DN có xu hướng sụt giảm theo thời gian. Vào năm
2000, số lượng DN ở ĐBSCL còn chiếm tới 23% tổng số DN của cả nước thì đến năm
2005, tỷ lệ này giảm xuống còn 13%, và đến nay chỉ còn 10%. Tỉ lệ tăng trung bình hàng
năm của số lượng DN trong giai đoạn 2001- 2009 là 10%, chưa bằng ½ tỉ lệ tăng trung
bình của cả nước (21.8%). Năm 2009 nhóm ngành công nghệ thấp chiếm trên 86% và có
xu hướng tăng, đồng thời nhóm ngành công nghệ trung bình chiếm chưa đến 11%, còn lại chỉ khoảng 3% là công nghệ cao.1 Đứng trước áp lực chuyển đổi cơ cấu kinh tế dựa vào
DN KHCN, TP Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp ở ĐBSCL đã tiến hành học tập mô hình vườn ươm từ TP.HCM.2 Đại học Cần Thơ cũng đang xây dựng vườn ươm DN KHCN dưới sự
tài trợ của Bộ giáo dục và Đào tạo. Vườn ươm công nghệ TP Cần Thơ do Hàn Quốc tài trợ
1 Nhóm ngành công nghệ thấp: sản xuất đồ uống, thuốc lá, dệt, trang phục, da, giả da, gỗ. giấy, in , tủ bàn, ghế; Nhóm ngành công nghệ trung bình: sản xuất than cốc, hóa chất, cao su, plastic,chất khoáng, kim loại, tái chế, hóa dược liệu; Sản xuất máy móc thiết bị, văn phòng, máy tính, truyền thông, radio, ti vi, dụng cụ y tế chính xác, xe có động cơ, phương tiện vận tải khác. 2 Công văn số 8117/BCT- KHCN ngày 01/09/2011, Xác định ngành công nghiệp chiến lược để xây dựng vườn ươm công nghệ trong khuôn khổ hợp tác VN- Hàn Quốc; Công văn số 09/UBND-NN.PTNT ngày 07/11/2011, Lập đề án vườn ươm DN tỉnh Đồng Tháp; Quyết định 939/TTg ngày 19/07/2012, Phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL đến năm 2020.
2
sẽ khởi công xây dựng vào tháng 3/2013 và hoàn thành trong năm 2014 dự kiến sẽ ươm
tạo DN phục vụ ngành chế biến nông thủy sản. Một vườn ươm DN CNTT cũng được dự
kiến xây dựng tại TP Cần Thơ, cũng trong vùng ĐBSCL, vườn ươm DN KHCN tỉnh Đồng
Tháp đang trong giai đoạn triển khai nghiên cứu tiền khả thi.
Cho đến nay ở VN chỉ có rất ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của vườn
ươm hiện hữu trong việc hỗ trợ sự phát triển của các DN KHCN. Liệu mô hình vườn ươm
DN KHCN có thể thực hiện thành công ở khu vực ĐBSCL, vốn có xuất phát điểm và tiềm
lực KHCN thấp như hiện nay hay không?
Luận văn này sẽ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của mô hình vườn
ươm DN KHCN thông qua kinh nghiệm quốc tế, kinh nghiệm của các vườn ươm khu vực
TP.HCM và từ đó đưa ra nhận định về khả năng ứng dụng mô hình vườn ươm tại TP Cần
Thơ và tỉnh Đồng Tháp, tạo cơ sở tham khảo cần thiết trong quá trình triển khai, đầu tư
ứng dụng mô hình và gợi ý chính sách đối với hai địa phương này cũng như cho khu vực
ĐBSCL.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của vườn ươm KHCN là gì?
- Mô hình vườn ươm có thực sự cần thiết cho sự phát triển DNNVV trong lĩnh vực KHCN
ở VN hay không?
- Mô hình vườn ươm DN KHCN liệu có thể áp dụng tại ĐBSCL hay không?
- Khuyến nghị đối với ĐBSCL trong việc áp dụng mô hình vườn ươm KHCN là gì?
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính. Cụ thể là nghiên cứu tiến hành thu
thập các thông tin thứ cấp, tập trung vào các mô hình vườn ươm trên thế giới, TQ, VN.
Nghiên cứu này tiến hành đánh giá thực trạng DN và khoa học công nghệ VN, TP.HCM,
khu vực ĐBSCL, cụ thể TP Cần Thơ và Đồng Tháp.
Bên cạnh các thông tin thứ cấp, thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách khảo sát
thực tế ba vườn ươm tại công viên phần mềm Quang Trung, Đại học Nông lâm TP.HCM
và Đại học Bách khoa TP.HCM. Luận văn này cũng sử dụng phương pháp chuyên gia,
trong đó chúng tôi tiến hành phỏng vấn Ban quản lý của 3 vườn ươm mẫu được chọn là
3
ông Lê Minh Hiếu - Giám đốc Vườn ươm DN CNTT tại công viên phần mềm Quang
Trung, tiến sĩ Mai Thanh Phong - Giám đốc vườn ươm DN KHCN Đại học Bách khoa
TP.HCM, tiến sĩ Nguyễn Tiến Thành - Giám đốc Vườn ươm KHCN Đại học Nông lâm
TP.HCM và chuyên gia Hans Georg Jonek – Chuyên gia tư vấn cao cấp chương trình phát
triển kinh tế tư nhân tại Cần Thơ và ĐBSCL thuộc Liên minh Châu Âu/Tổ chức Hợp tác
Kỹ thuật GIZ.
4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm
Vườn ươm DN là tổ chức liên kết giữa trung tâm/ viện nghiên cứu, trường đại học,
chính quyền, các DN khởi sự (các nhóm, cá nhân có ý tưởng thành lập DN). Tổ chức này
có mục đích như một lồng ấp, nuôi dưỡng DN khởi sự trong thời gian nhất định để các đối
tượng này có thể vượt qua các khó khăn ban đầu, khẳng định sự tồn tại và phát triển như
những DN độc lập. (Bùi Nguyên Hùng và đ.t.g, 2006)
2.2 Quá trình hình thành và phát triển
Vườn ươm ra đời trong bối cảnh suy thoái kinh tế của các nước công nghiệp phương
tây cuối thập niên 70, đầu thập niên 80. Châu Âu và Mỹ đối mặt với gia tăng tỷ lệ thất
nghiệp do sự sụp đổ công nghiệp truyền thống dẫn đến sự đổi mới chiến lược phát triển
kinh tế dựa vào KHCN mới, tạo môi trường thực sự hỗ trợ cho tạo việc làm cho vùng bị
khủng hoảng.
Nguồn: CSES (2002)
Hình 2.1. Quá trình phát triển của vƣờn ƣơm doanh nghiệp
5
Từ những năm 1990 trở đi số lượng vườn ươm tăng nhanh trên phạm vi toàn thế
giới. Trên thế giới có khoảng 4000 vườn ươm. Khu vực Bắc Mỹ có 1000 vườn ươm. Chi
phí trung bình để tạo ra việc làm mới ở Mỹ khoảng 10000 USD, trong khi chi phí tạo việc
làm trung bình của vườn ươm chỉ khoảng 1100 USD. Châu Âu có 1200 vườn ươm, mỗi
vườn ươm tạo ra 17000 DN. Châu Á có 1152 vườn ươm, trong đó TQ chiếm số vườn ươm
nhiều nhất.
2.3. Vai trò và phân loại vƣờn ƣơm
2.3.1. Vai trò của vườn ươm DN KHCN
Quá trình từ ý tưởng kinh doanh đến sản phẩm tham gia thương mại trên thị trường
có tỷ lệ thành công là 1/1750 (Bùi Nguyên Hùng & đ.t.g, 2006). Do đó nổ lực của vườn
ươm cung cấp quá trình nuôi dưỡng những ý tưởng kinh doanh hoặc DN trẻ trong giai
đoạn đầu khởi nghiệp, giai đoạn dễ bị tổn thương nhất, thông qua cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ DN phát triển nhanh, giảm thiểu rủi ro kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Số lượng
Yêu cầu
Ý tưởng
Ý tưởng
2000
thị
1750
thành
trường
Đặc
công
1500
Tính
500
chức
Đánh giá,
Đặc
năng
thiết kế,
Tính
1000
giới thiệu,
sản
100
thử
phẩm
0
nghiệm
500
25
10
1
0
0
Giai đoạn phát triển
Hình 2.2. Quá trình sàng lọc ý tƣởng kinh doanh đến thƣơng mại sản phẩm
6
Do đó vai trò vườn ươm DN KHCN cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các nhà khoa học và
các kỹ thuật viên thành các chủ DN có khả năng nghiên cứu sản phẩm công nghệ và có khả
năng kinh doanh. Thị trường hóa hoạt động nghiên cứu gắn với sản xuất, phục vụ nền kinh
tế. Thông qua đó các quốc gia thực hiện mô hình tăng trưởng kinh tế dựa vào công nghệ,
tăng cường khả năng cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa dựa vào DN KHCN.
2.3.2. Phân loại vườn ươm:
Phân loại theo hình thức sở hữu:
- Vườn ươm do khu vực công tạo ra với mục tiêu phát triển DN và tạo việc làm cho
xã hội
- Vườn ươm do khu vực tư nhân tạo ra với mục tiêu thu lợi nhuận. Thực tế trên thế
giới chỉ có 10% vườn ươm thuộc loại này.
- Vườn ươm hình thành từ hợp tác công tư.
Phân loại theo lợi nhuận:
- Vườn ươm phi lợi nhuận
- Vườn ươm vì lợi nhuận.
Phân theo thế hệ vườn ươm:
- Thế hệ thứ I (những năm 1980) cung cấp không gian làm việc và chia sẻ tiện ích
dùng chung cho các nhóm kinh doanh trong vườn ươm.
- Thế hệ thứ II: Vườn ươm cung cấp thêm những dịch vị hỗ trợ phát triển kinh doanh
và tiếp cận nguồn lực tài chính
- Thế hệ thứ III: Áp dụng thành tựu công nghệ thông tin trong hoạt động. Hình thành
mô hình vườn ươm ảo và có phương thức hoạt động khác biệt so với mô hình nguyên thủy,
được tài trợ bởi các công ty đầu tư mạo hiểm và công ty tư vấn lớn.
2.4. Các dịnh vụ cung cấp của vƣờn ƣơm
Mỗi vườn ươm có mục tiêu khác nhau sẽ cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau
nhằm giảm rào cản gia nhập thị trường cho DN như đăng ký kinh doanh, cơ sở vật chất
(văn phòng giá rẻ, phòng thí nghiệm, thiết bị văn phòng, internet, …), tư vấn xây dựng đội
ngũ nhân sự, đào tạo toàn diện cho DN, tư vấn kinh doanh, thường được các quản lý
(mentor) của DN có kinh nghiệm hướng dẫn. Đặc biệt vai trò vốn mạo hiểm, quỹ vay và
7
bảo lãnh tín dụng đối với tiếp cận vốn cho DN khởi sự; hỗ trợ tiếp thị thương mại, sở hữu
trí tuệ.
2.5. Đối tác tham gia quá trình ƣơm tạo
Một vườn ươm DN KHCN đòi hỏi thu hút được nhiều đối tác tham gia gồm viện
nghiên cứu, trường đại học, cơ quan quản lý nhà nước, DN các ngành công nghiệp và dịch
vụ tư vấn hỗ trợ.
Hình 2.3. Các đối tác tham gia trong quá trình ƣơm tạo
2.6. So sánh mức độ hỗ trợ công nghệ với một số mô hình hỗ trợ DN khác
Bảng 2.1. Mức độ hỗ trợ công nghệ của một số mô hình
Mức độ công nghệ
Thấp
Trung bình
Cao
Khu công nghiệp Công viên DN
Công viên khoa học
Thấp
Khu văn phòng
Trung tâm DN
Trung tâm sáng tạo
Trung bình
được quản lý
Vườn ươm DN
Trung tâm sáng
Vườn ươm DN công
Mức độ hỗ
Cao
đa ngành
tạo và DN
nghệ
trợ quản lý
Nguồn: Lâm Nguyễn Hải Long (2006)
8
CHƢƠNG 3. HỆ THỐNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
THÀNH CÔNG CỦA VƢỜN ƢƠM DN KHCN
3.1. Tổng thuật một số tài liệu nghiên cứu vƣờn ƣơm DN KHCN
Theo báo cáo nghiên cứu tiền khả thi vườn ươm VN được thực hiện bởi Edmund
Malesky và Sara Feinstein (Hoa Kỳ) năm 1999 trong dự án thuộc Đại học kinh tế Quốc
dân Hà Nội phối hợp Viện nghiên cứu William Davidson xác định rõ vai trò vườn ươm sẽ
giảm được rào cản cho khu vực kinh tế tư nhân thông qua cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh (1) Đối với chính sách đối với DN NVV không rõ ràng, vườn ươm cung cấp dịch vụ
giúp khởi nghiệp vượt qua rào cản thể chế như bản quyền, đăng ký kinh doanh, …; (2)
Tiếp cận đất đai như văn phòng hoạt động; (3) Tín dụng đối với SME thông qua cung cấp
dịch vụ giảm chi phí kinh doanh và tiếp cận tín dụng trong trung và dài hạn; (4) Thuế đối
với khu vực tư nhân bằng hoạt động tư vấn và câu lạc bộ chia sẻ kinh nghiệm; (5) Mạng
lưới của các tổ chức hỗ trợ khu vực tư nhân; (6) Tiếp cận dịch vụ tư vấn kinh doanh; (7)
Tiếp cận thông tin thông qua cung cấp mạng lưới internet và tin tức KHCN mới; (8) Tiếp
cận thị trường quốc tế bởi hỗ trợ DN thông tin thị trường quốc tế, hoạt động xúc tiến
thương mại (9) Khoa học công nghệ là rào cản lớn nhất phải được vườn ươm đào tạo, cung
cấp các chuyên gia tư vấn.
Nghiên cứu trên 17 quốc gia Argentina, Brazil, Canada, China, Czech Republic,
Egypt, Finland, Germany, India, Ireland, Israel, Italy, Nigeria, Phillipinies, Taiwan, United
Kingdom, the United States of America (Pals, 2006) cho dự án đánh giá chất lượng đã rút
ra được các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của vườn ươm bao gồm: (1) Đầu tư cho
vườn ươm tương xứng với mục tiêu kỳ vọng; (2) Chính sách nghiên cứu khoa học gắn liền
với khu vực tư nhân hay nghiên cứu khoa học gắn liền với các ngành công nghiệp; (3)
Hoạt động của vốn đầu tư mạo hiểm quan trọng do tính chất đặc thù của vườn ươm đa
phần là phi lợi nhuận và mạo hiểm đối với sản phẩm công nghệ mới; (4) Văn hóa khởi
nghiệp hay dịch vụ vườn ươm thu hút được nhu cầu khởi nghiệp; (5) Sự can thiệp của
chính phủ, vấn đề nghiệm kỳ hay các vấn đề chính trị không cản trở tính năng động của
vườn ươm; (6) Cung cấp dịch vụ phù hợp về cho thuê bất động sản, chú trọng đến dịch vụ
tư vấn kinh doanh.
9
Đo lường các yếu tố tác động vườn ươm Châu Âu của Entrepreneurship research and
Education Network of Central European Universities với các chuyên gia 12 quốc gia
(Armenia, Croatia, Georgia, Hungary, Moldova, Poland, Romania, Serbia, Slovakia,
Slovenia, Turkey, Ukraine) năm 2006 sử dụng hệ thống 11 tiêu chí để đánh giá các yếu tố
tác động đến vườn ươm: (1) Thực hiện nghiên cứu tiền khả thi như một DN thực thụ nhằm
xác định ngành ươm tạo, các nguồn lực hỗ trợ cũng như đánh giá rủi ro có thể, không xây
dựng mô hình dựa vào chủ quan hay sao chép mô hình thành công nơi khác mà không xét
đến đặc điểm địa phương; (2) Ảnh hưởng của chính sách kinh tế của vùng gồm cạnh tranh
thị trường trong vùng, mức đa dạng hóa, tư nhân hóa, hỗ trợ thuế đối với khởi nghiệp, kinh
tế năng động, nhu cầu vùng, mạng lưới tác động DN trong vùng, sáng tạo thị trường, quan
hệ mật thiết với cộng đồng, tăng trưởng lao động, bất lợi của địa phương; (3) Các loại hình
dịch vụ cung cấp bao gồm cơ sở vật chất, tư vấn kinh doanh, nhân lực dùng chung nhằm
giảm chi phí kinh doanh; (4) Thời gian ươm tạo đối với khởi nghiệp thích hợp quy mô
vườn ươm và ngành nghề , có chú ý đến chu kỳ ngành công nghiệp được ươm tạo; (5)
Kích thước vườn ươm dao động từ 100 m2 lên đến 7000 m2 , đảm bảo tiện ích kinh doanh
và trang thiết bị thí nghiệm cần thiết, có xét đến quy mô mở rộng trong tương lai; (6) Mạng
lưới hỗ trợ (chính quyền địa phương, trung tâm nghiên cứu, trường đại học, DN cộng tác,
hiệp hội thương mại, hiệp hội DN, đại diện các quỹ đầu tư, tài chính, NGO…) ; (7) Khả
năng tài chính của vườn ươm (giai đoạn ban đầu là hỗ trợ từ các tổ chức, giai đoạn vận
hành phải đảm bảo cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đem lại tài chính bền vững); (8) Cụm
ngành là điều kiện thuận lợi cho các DN khởi nghiệp, là sự chia sẻ nguồn lực, thông tin,
kinh nghiệm, chính sách thuận lợi của địa phương đối với ngành do khả năng đóng góp lớn
vào kinh tế địa phương, nhân lực, đặc biệt định hướng thị trường mục tiêu; (9) Ban quản trị
vườn ươm (kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu kinh tế để xác định rõ được rào cản nào đang
tồn tại ảnh hưởng sống còn của DN trong xác định ưu tiên dịch vụ cung cấp; (10) Tính bền
vững (mạng lưới đối tác, hình ảnh vườn ươm trong cộng đồng và vùng; (11) Các khởi
nghiệp và hoạt động của khởi nghiệp như thời gian tốt nghiệp, tốc độ tăng của các khởi
nghiệp, số lượng việc làm tạo ra, khả năng độc lập của khởi nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Đo lường hoạt động vườn ươm năm 2002 (Benchmaking Business Incubator) được
thực hiện bởi Center for Strategy & Evaluation (CSES) thuộc European Commission’s
Enterprise DG, nghiên cứu trên 77 vườn ươm các nước thành viên Châu Âu và Hoa Kỳ.
10
Nghiên cứu kết luận các vườn ươm tốt (1) Đảm bảo phải nằm trong chiến lược phát triển
KHCN của vùng qua đó nhận được sự hỗ trợ của vùng (2) Điều kiện tuyển chọn DN khởi
nghiệp phải phù hợp thị trường mục tiêu của vườn ươm (3) Chất lượng hoạt động dịch vụ
như đào tạo doanh nhân, công nghệ, tài chính (4) Đảm bảo vườn ươm vận hành như một
DN tức đem lại giá trị gia tăng, ứng xử linh hoạt trong thị trường.
3.2. Hệ thống các nhân tố tác động vƣờn ƣơm DN KHCN ở Việt Nam
Trên cơ sở lý thuyết vườn ươm KHCN và tham khảo các nghiên cứu đánh giá sự
thành công hay thất bại của mô hình vườn ươm KHCN như vừa lược khảo nêu trên, đồng
thời kết hợp với điều kiện thực tế ở VN, nghiên cứu đề xuất một hệ thống tiêu chí để đánh
giá mô hình vườn ươm công nghệ ở VN.
Ở VN, mô hình vườn ươm DN KHCN đẽ hình thành được khoảng 5 năm, trong đó
khoảng 2 năm đầu là thời gian xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, thực hiện
truyền thông nhận thức vườn ươm đối với cộng đồng trong vùng cũng như các hoạt động
thi tuyển chọn DN ươm tạo. Số lượng 10 vườn ươm còn tương đối nhỏ, số lượng ươm tạo
là 47 DN cũng không nhiều, hơn nữa mô hình vườn ươm ở VN còn khá mới nên không đủ
số liệu để có thể đánh giá một cách chính xác các yếu tố liên quan đến tăng trưởng DN
ươm tạo, tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, số lượng tốt nghiệp.
Do đó nghiên cứu tập trung đánh giá các nhân tố tác động vườn ươm KHCN qua các
yếu tố cơ bản theo mô hình dưới đây:
11
Hình 3.1. Hệ thống các nhân tố tác động vườn ươm DN KHCN
12
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG VƢỜN ƢƠM DN KHCN TRONG VÀ
NGOÀI NƢỚC
4.1. Trƣờng hợp vƣờn ƣơm Trung Quốc
4.1.1. Lựa chọn phân tích vườn ươm Trung Quốc
TQ và VN trong quá trình cải cách kinh tế đã thực hiện nhiều chính sách khá tương
đồng. TQ là một trong những quốc gia khá thành công trong ứng dụng mô hình vườn ươm
ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương và đang trổi dậy trở thành quốc gia mạnh trên thế
giới. Đồng thời VN và TQ cùng là thành viên của hiệp hội vườn ươm Châu Á, trong đó TQ
là thành viên tư vấn chính cũng như nắm giữ vai trò chủ tịch hiệp hội.
Năm 1980 dưới sức ép của nền kinh tế tăng trưởng thấp, TQ quyết định thay đổi cách
quản lý kinh tế, trong đó có phát triển khu vực kinh tế tư nhân, sửa đổi hiến pháp đặt khu
vực tư nhân là thành phần kinh tế bổ sung của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Những năm
sau đó, TQ xóa bỏ nền kinh tế chỉ huy, thành phần kinh tế nhà nước được cải cách và hoạt
động theo nền kinh tế thị trường. Đến 1994, TQ đã tạo điều kiện công bằng cho tất cả các
thành phần kinh tế đã đem lại sự thay đổi mạnh mẽ.
VN đứng trước áp lực kinh tế tăng trưởng thấp, dựa vào viện trợ của Nga cũng đã
tiến hành nhiều cải cách có nét tương đồng TQ, trong đó có công nhận vai trò của nền kinh
tế nhiều thành phần, xóa bỏ nền kinh tế chỉ huy đem lại một số kết quả khả quan cho khu
vực tư nhân.
4.1.2. Tổng quát chung vườn ươm TQ
Năm 1980, TQ đưa ra quyết sách phát triển kinh tế dựa vào công nghệ cao, giáo dục
bậc cao và đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển DN tư nhân. Theo đuổi mục tiêu này, năm 1987
vườn ươm TQ ra đời đóng vai trò thúc đẩy mối liên kết công nghiệp và nghiên cứu khoa
học, tạo môi trường nuôi dưỡng DN KHCN thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
Số lượng vườn ươm TQ khá lớn, khẳng định vai trò thực hiện mục tiêu quốc gia tăng
trưởng dựa vào tri thức, cụ thể là dựa vào DN KHCN. Giai đoạn 2005-2008, số lượng
vườn ươm tăng 25%, số lượng khởi nghiệp tăng 12%, số lượng tốt nghiệp tăng 100%. Năm
2009 TQ có 670 vườn ươm, ươm tạo 45000 DN, tạo việc làm khoảng 928000 người. Tính
đến 2010, thế giới có khoảng 7000 vườn ươm, 80% thuộc về các quốc gia đang phát triển,
13
2000 vườn ươm Hoa Kỳ, 1800 vườn ươm Châu Âu, hơn 750 vườn ươm TQ (Lowe, 2011).
Định hướng đến năm 2015 TQ đạt 1500 vườn ươm, nuôi dưỡng 100000 DN cho nguồn
nhân lực du học sinh, trí thức từ các nước phát triển trở về (Zhang, Sonobe, 2011)
Vườn ươm DN KHCN TQ gồm 5 loại chính là vườn ươm đa ngành, chuyên ngành, trong
trường đại học, vườn ươm dành trí thức từ nước ngoài trở về và vườn ươm quốc tế dành
cho người nước ngoài đến TQ lập DN KHCN. Giai đoạn đoạn 1994- 2005, vườn ươm DN
KHCN đạt tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm khoảng 10%.
Bảng 4.1. Vƣờn ƣơm DN KHCN Trung Quốc (1994-2005)
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Số vườn ươm DN KHCN
73
73
80
100
100
100
Số DN ươm tạo (1000 DN)
1.4
1.9
2.5
2.7
4.1
5.3
Số DN trung bình/ vườn ươm
19
25
31
27
41
48
Số DN tốt nghiệp
_
174
284
177
491
618
Tỷ lệ tốt nghiệp (%)
_
9.4
11.5
6.6
11.9
11.7
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Số vườn ươm DN KHCN
131
280
378
431
464
534
Số DN ươm tạo (1000 DN)
7.7
12.8
21
27.3
33.2
39.5
Số DN trung bình/ vườn ươm
59
46
56
63
72
74
Số DN tốt nghiệp
836
1224
2231
2774
2737
4094
Tỷ lệ tốt nghiệp (%)
10.9
9.5
10.5
10.2
8.2
10.4
Nguồn: Shaoming (2008)
4.1.3. Phân tích các nhân tố tác động thành công của vườn ươm TQ
4.1.3.1. Vai trò nhà nước đối với vườn ươm DN KHCN
Vai trò nhà nước đối với vườn ươm DN KHCN được thể hiện qua đầu tư cho hệ
thống sáng tạo quốc gia, chính sách khuyến khích sáng tạo, chính sách cụ thể dành cho
vườn ươm, hệ thống luật bảo vệ DN khoa học công nghệ, chiến lược đào tạo nguồn nhân
lực.
Đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia chia nền kinh tế ra thành 3 thời kỳ gồm nền
kinh tế cơ bản->(giai đoạn chuyển đổi)-> nền kinh tế hiệu quả-> (giai đoạn chuyển đổi)
->nền kinh tế tri thức. TQ được xếp hạng là quốc gia đang được vận hành nền kinh tế hiệu
quả, khả năng chuyển đổi thành nền kinh tế tri thức là rất gần. (Sghwab, 2012).
14
Thực hiện mục tiêu nhanh chóng chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức, TQ đầu tư
mạnh vào KHCN. Suốt giai đoạn 2000 đến 2008, TQ không ngừng tăng đầu tư KHCN từ
dưới 1% lên đến 1.5% GDP. Năm 2010 TQ và Hoa Kỳ là hai quốc gia nhất nhì trên thế
giới về đầu tư R&D, trong đó tỷ lệ tăng của tài sản trí tuệ tăng gấp đôi tỷ lệ tăng của GDP.
Nguồn: Tác giả tổng hợp nguồn The World Bank (2000-2008)
Hình 4.1. Tỷ lệ chi nghiên cứu % GDP (2000- 2008)
Đầu tư cho KHCN liên tục thực hiện thông qua nhiều hình thức trong đó có chương
trình 973; chương trình đào tạo kiến thức khoa học tự nhiên CAS (1998); chương trình
hành động xúc tiến thương mại dựa vào KHCN (2000), chương trình 863 thúc đẩy nghiên
cứu công nghệ sinh học và thông tin, công nghệ sản xuất tiên tiến, chương trình Spark hỗ
trợ kỹ thuật DN vùng nông thôn (chương trình Đốm lửa) để vực dậy nền kinh tế địa
phương do TQ những năm 1985 còn đến 80% dân cư sống vùng nông thôn. Ngoài ra chính
phủ không thực hiện thu hồi doanh thu của nghiên cứu khoa học đối với đơn vị thực hiện
nghiên cứu bằng nguồn ngân sách nhà nước cấp, DN được sử dụng 150% tiền thuế để
nghiên cứu phát triển công nghệ đối với sản phẩm, được quyền tích lũy ưu đãi này qua các
năm (Bùi Thiên Sơn, 2010).
15
Bảng 4.2. Tỷ lệ gia tăng thƣơng hiệu, tài sản trí tuệ, GDP một số quốc gia, 2009-2010
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
GDP
Sở hữu trí tuệ
Thƣơng hiệu
Năm
2009
2010
2009
2010
2009
2010
Thế giới
-0.7
5.1
-3.6
7.2
-2.6
11.8
Pháp, Đức, Anh
-3.7
3.1
-5.4
3.7
-9.5
4
Hoa Kỳ
-3.5
3
0
7.5
-10.1
5
Nhật
-6.3
4
-10.8
-1.1
-8.1
11.1
Hàn Quốc
0.3
6.2
-4.2
4
-10.1
-5.3
Trung Quốc
9.2
10.3
8.5
24.3
19.1
29.8
Nguồn: Bùi Thiên Sơn (2010)
Đồng thời chính phủ đầu tư KHCN thông qua xây dựng quỹ đầu tư cho khoa học
công nghệ trong nước, đặc biệt dành cho thế hệ trẻ và trí thức TQ tại nước ngoài, chính
sách đặc biệt xây dựng vườn ươm dành cho nhân tài không phân biệt quốc tịch.
Bảng 4.3. Các quỹ đầu tƣ góp phần vào phát triển KHCN TQ so sánh với VN
Trung Quốc
Việt Nam
Quỹ môi trường (lưu ý quỹ này không hoàn toàn phục vụ
-
2002
mục tiêu phát triển KHCN)
Quỹ phát triển KHCN quốc gia (NAFOSTED)
-
3/2008
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ DN
Có
Quỹ khuyến khích tài năng trẻ
-
Có
Quỹ giáo dục VN (VEF)
-
Có
Quỹ khoa học tự nhiên quốc gia (80 triệu NDT) đến 2004
Có
-
Quỹ đào tạo nhân ái
Có
-
Quỹ khoa học quốc gia dành cho các học giả nổi bật
Có
-
Quỹ dành cho các nhà khoa học trẻ
Có
-
16
Quỹ khoa học dành cho các nhóm nghiên cứu có tính sáng
Có
-
tạo
Quỹ dành cho các nhân tài phá triển khoa học cơ bản
Có
-
Quỹ liên kết các nhà khoa học trẻ TQ tại nước ngoài
Có
-
Quỹ liên kết các nhà khoa học trẻ tại Hongkong và Macao
Có
-
Quỹ đổi mới công nghệ cho DN nhỏ (550 triệu USD/ 8000
Có
-
dự án trong vòng 7 năm)
Nguồn: Bùi Thiên Sơn (2010)
Ứng dụng sản phẩm KHCN lần đầu tiên đưa ra thị trường sẽ là rủi ro, do vậy đầu tư
mạo hiểm được xem là một trong những yếu tố hỗ trợ cần thiết cho DN KHCN mới khởi
nghiệp. Tính đến cuối năm 2008, TQ hình thành trên 19 quỹ đầu tư mạo hiểm chính thức
và 9 quỹ khác, trung bình mỗi quỹ tương đương 100-140 tỷ VND. Cho đến nay TQ do
tiềm lực nhân lực KHCN, thị trường tiêu thụ rộng lớn trở thành địa điểm hấp dẫn đối với
nhà đầu tư mạo hiểm, đặc biệt đầu tư mạo hiểm nước ngoài đối với lĩnh vực internet và di
động.
Bên cạnh đó, cải tổ hệ thống nghiên cứu quốc gia theo hướng thị trường giai đoạn
1985-1998 TQ thực hiện đồng loạt chuyển hướng theo cơ chế thị trường đối với các viện
trường và các hoạt động nghiên cứu theo yêu cầu thị trường (Hoàng Văn Tuyên, 2007).
Không ngừng xây dựng năng lực nghiên cứu KHCN bằng nội lực, TQ còn thực hiện chính
sách thẩm thấu KHCN thông qua thu hút FDI công nghệ cao như công nghệ thông tin, sinh
học, vật liệu mới, công nghiệp hoá học và vật liệu xây dựng. Chỉ sau 1 năm thực hiện, TQ
có khoảng 600 phòng thí nghiệm của DN FDI hoạt động. Mặc dù vậy, khả năng chuyển
giao công nghệ của khu vực FDI tại TQ được xếp hạng ở mức trung bình trên thế giới ở
hạng 60/142 quốc gia (WEF, 2012)
Xác định hành lang pháp lý đối với sở hữu trí tuệ là vấn đề cốt yếu của nền kinh tế tri
thức, đặc biệt quan trọng đối với DN KHCN, TQ hoàn thiện và tham gia đầy đủ các điều
ước và công ước quốc tế và các hoạt động của WIPO, WTO; thực hiện đàm phán song
phương và đa phương với EU, Hòa Kỳ, Nga, Nhật... TQ nghiêm khắc trừng phạt trong việc
17
lấy cắp bản quyền thương mại qui định trong luật hình sự sửa đổi 1997. Ban chỉ đạo giám
sát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là phó thủ tướng, thành lập 50 trung tâm khiếu kiện về vi
phạm bản quyền (WTO, 2008).
Khi nền kinh tế tăng trưởng dựa vào nguyên liệu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì
nhân lực là nhân tố cơ bản. TQ xác định nhân tài là trọng điểm, kiên trì dùng công nghệ
cao làm cầu nối phát triển đồng bộ nhân tài công nghệ cao, xây dựng cơ chế phát triển
nguồn nhân tài thích ứng với công nghệ cao, chú trọng yếu tố cơ chế cạnh tranh.
Năm 2010, TQ có du học sinh lớn nhất thế giới (1.27 triệu người) tăng so với 2009 là 24%.
Riêng trong lĩnh vực nano, TQ có hơn 5000 nhà khoa học. Giai đoạn 2011- 2015, TQ đặt
mục tiêu thu hút nhân lực chất xám từ nước ngoài trở về lên đến 500000 người lĩnh vực
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, hàng không, bảo vệ môi trường,
năng lượng và nông nghiệp.
Hàng năm TQ chi ngân sách rất lớn thu hút nhân tài từ nước ngoài trở về. Chính sách
“thẻ xanh” mời nhập cư vĩnh viễn, xuất nhập cảnh không cần visa, cấp căn hộ chung cư
cao cấp, cắt giảm thuế thu nhập cá nhân, lương cạnh tranh theo hiệu quả công việc, ưu tiên
và chăm sóc giao dục cho con em nhân tài trở về tổ quốc. Thành lập cục quản lý nhân tài
từ cấp trung ương đến địa phương. Tuy nhiên chính sách thu hút nhân tài cũng có hạn chế
nhất định như tăng chi phí tiền lương, giảm thu nhập thuần quốc gia từ thuế thu nhập,
chênh lệch giàu nghèo (Lại Lâm Anh & đ.t.g, 2010).
Vườn ươm DN KHCN TQ khá thuận lợi với sự quan tâm đầu tư, hoàn thiện chính
sách tổng thể chung cho toàn bộ nền kinh tế vươn tới nền kinh tế tri thức. Mặt khác, TQ
xây dựng chính sách rất cụ thể dành cho vườn ươm hoạt động.
Năm 1988, Bộ KHCN tài trợ cho hoạt động vườn ươm thông qua chương trình
TORCH, thực hiện kế hoạch mười lăm năm phát triển vườn ươm DN TQ năm 2001 định ra
hướng dẫn, mục tiêu, phạm vi hoạt động của vườn ươm. Trong đó Bộ KHCN TQ thống
nhất các tiêu chí tuyển chọn DN ươm tạo và điều kiện tốt nghiệp (Anggathevar, Mingfeng,
Jatini, Mammo, 2011) nhằm thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia, trong đó
ưu tiên phát triển ngành công nghệ nguồn.
Thực hiện khuyến khích phát triển vườn ươm đồng bộ từ trung ương đến địa phương,
chính quyền địa phương cụ thể sở tài chính, sở KHCN, sở công nghiệp và cục thuế địa
phương bảo lãnh vay, miễn thuế, dịch vụ hành chánh ưu tiên đối với DN tại vườn ươm.
18
Riêng đối với vườn ươm, dự kiến đến 2015 vườn ươm DN công nghệ tạo ra 15000
DN dành cho các nhà nghiên cứu từ nước ngoài trở về. Dự báo của học viện công nghệ
Georgia thì 1 hay 2 thập kỷ tới TQ sẽ vượt qua Hoa Kỳ về khả năng chuyển đổi những kết
quả nghiên cứu thành những sản phẩm và dịch vụ mà có thể bán trên khắp thế giới.
4.1.3.2. Công nghiệp và tư vấn hỗ trợ
Vườn ươm DN KHCN liên hệ mật thiết với công nghiệp quốc gia và địa phương.
Quy mô thị trường trong và ngoài nước phản ảnh khả năng phát triển của lực lượng DN,
mức độ phát triển công nghiệp về quy mô và trình độ KHCN tạo mạng lưới thuận lợi tham
gia thị trường và tạo hệ thống các doanh nhân hướng dẫn các doanh nhân trẻ trong vườn
ươm trưởng thành (được gọi là mentor).
Quy mô thị trường nội địa TQ đứng thứ 2/142 quốc gia, quy mô phần ở nước ngoài
mà quốc gia này chiếm lĩnh đứng 1/142 (WEF, 2012). Về công nghiệp TQ vẫn giữ tốc độ
tăng trưởng tốt và quy mô thị trường bất chấp tác động khủng hoảng kinh tế thế giới. Giá
trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp TQ chiếm gần 70% so với khu vực Châu Á Thái
Bình Dương. Giá trị xuất khẩu công nghiệp tăng nhanh giai đoạn 2005 đến 2009 đạt 50%
khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Bảng 4.4. Giá trị gia tăng trong sản xuất và tỷ lệ gia tăng trong ngành công nghiệp
giai đoạn năm 2005-2010
Đơn vị: tỷ USD
Tỷ lệ tăng trung bình mỗi giai
đoạn (%)
Vùng/Quốc gia
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2001-2005
2006-2010
Thế giới
6570
6900
7260
7350
7020
7390
2.7
2.4
Châu Á Thái Bình
966
1060
1200
1290
1390
1540
Dương
8.6
9.8
Châu Á Thái Bình
320
342
365
370
375
406
Dương, không bao
gồm Trung Quốc
4.8
4.9
Trung Quốc
646
718
835
920
1015
1134
19
Tỷ lệ Trung
67
68
70
71
73
74
Quốc/Châu Á Thái
Bình Dương (%)
Nguồn: tác giả tổng hợp từ UNIDO (2011)
Quy mô thị trường rộng lớn đem lại lợi thế giá trị và tỷ lệ gia tăng xuất khẩu công
nghiệp TQ tăng liên tục từ 2004 đến 2009. Ưu thế của quốc gia chiếm 20% dân số thế giới
và chiến lược phát triển thị trường dựa vào giá rẻ thâm nhập thị trường sâu rộng vào các
quốc gia nhập khẩu tạo mạng lưới kinh doanh rộng lớn. Đến nay TQ đã có hơn 30% DN
XK công nghệ cao trong tổng số DN xuất khẩu, cao hơn mức bình quân chung của thế giới
1.5 lần giai đoạn 2004-2010, tạo nguồn doanh nhân tư vấn tiếp cận thị trường (mentor)
quan trọng đối với DN khởi nghiệp. Đặc biệt là tinh thần tương hỗ doanh nhân TQ, liên kết
chặt chẽ thành cụm buôn bán ở các quốc gia khác của người TQ.
Bảng 4.5. Giá trị và tỷ lệ xuất khẩu công nghiệp, giai đoạn năm 2004-2009
Đơn vị : tỷ USD
Tỷ lệ tăng trung bình
giai đoạn (%)
Vùng/Quốc gia
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2000-
2005-
2004
2009
Thế giới
7379
8252
9448
10845
12095
9490
9.6
5.2
Châu Á Thái Bình
1468
1736
2081
2446
2732
2308
13.7
9.5
Dương
Châu Á Thái Bình
910
1013
1159
1278
1362
1153
8.9
4.9
Dương, không bao
gồm TQ
Trung Quốc
558
723
922
1168
1370
1155
Tỷ lệ Trung
38
42
44
48
50
50
Quốc/Châu Á Thái
Bình Dương (%)
Nguồn: tác giả tổng hợp từ UNIDO (2011)
20
Nổ lực của khu vực tư nhân kết hợp chính phủ và sức sáng tạo khu vực công nghiệp
tạo sự bùng nổ phát triển cụm ngành công nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Mức độ phát
triển cụm ngành đứng thứ 17/142 quốc gia vào năm 2012 và ở thứ bậc 45/142 quốc gia về
chuỗi giá trị sản phẩm (Sghwab, 2012). Chỉ tính từ đầu năm 2007, TQ có đến 219 cụm
công nghiệp, trong đó 75 cụm thuộc Thượng Hải, 21 cụm thuộc Bắc Kinh. Cụm ngành
công nghiệp tạo lợi ích tiết kiệm chi phí, đất đai, giảm thiểu ô nhiễm (Xiodong Fu, Hanlu,
2008). Cụm công nghiệp TQ đã hướng đến xây dựng thương hiệu cụm công nghiệp thông
qua các giải pháp chính như thương hiệu của DN đầu đàn trong cụm, thương hiệu vùng nơi
mà cụm công nghiệp phát triển, thương hiệu hợp pháp, văn hóa vùng, hướng dẫn của chính
phủ cụ thể trong chiến lược phát triển cụm và vai trò liên kết giữa các ngành công nghiệp
(Wang, Zhang, 2011).
4.1.3.3. Chất lượng của trường, viện nghiên cứu trong mối tương tác với vườn ươm
Đánh giá năng lực của viện/ trường nghiên cứu được đo lường qua năng lực sáng tạo,
mức độ cộng tác giữa đào tạo và công nghiệp, số lượng nghiên cứu/ dân số cho thấy TQ
con đường chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức là không xa. Nhân lực chất lượng cao do
đó khả năng độc lập trong nghiên cứu, số bài đăng trên tạp chí khoa học đạt kết quả đáng
khích lệ.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ The World Bank (2009)
Hình 4.2. Năng lực nghiên cứu của nhân lực TQ
21
Trung Quốc xây dựng trường đại học đẳng cấp cao với nền tảng KHCN cạnh tranh
trên quốc tế, xúc tiến các dự án đào tạo phát hiện tài năng xuất chúng, nâng cao chất lượng
giảng dạy đại học, đổi mới KHCN trong các tổ chức giáo dục đạo học, tăng số lượng du
học sinh bằng ngân sách quốc gia, cải cách thể chế giáo dục hàn lâm theo hướng tự do. Đa
dạng hóa giáo dục đại học theo hướng đại trà khuyến khích DN tham gia đầu tư, cổ phần
hóa trường học.
Bảng 4.6. Chỉ tiêu năng lực viện/ trƣờng nghiên cứu TQ
Chỉ tiêu
Xếp hạng/142 quốc gia
Năng lực sáng tạo
23
Chất lượng của các viện/ trường nghiên cứu
38
DN đầu tư vào nghiên cứu
23
Mức độ cộng tác giữa viện/ trường nghiên cứu và công nghiệp
29
Mức độ sẵn có của nhà khoa học và kỹ sư
33
Nguồn: Sghwab (2012)
4.1.3.4. Trường hợp vườn ươm DN quốc tế Bắc Kinh- Trung Quốc
Nghiên cứu sử dụng tình huống vườn ươm DN quốc tế Bắc Kinh để phân tích các
một số ưu thế có được của vườn ươm thành công này.
Tổng diện tích vườn ươm 50000 m2, ươm tạo DN khá lớn (lên đến 1000 DN), ra đời
vào năm 1998, tại quận Fengtai do Bộ Khoa học và Công nghệ TQ thành lập. Cơ chế quản
lý vườn ươm vận hành như một DN.
Đối tượng ươm tạo gồm các nhà trí thức từ nước ngoài trở về, các tổ chức cá nhân có
các bẳng về sở hữu trí tuệ, DN công nghệ nhỏ và vửa và các viện R&D quốc tế, DN công
nghệ nội địa mà sản phẩm có thể trao đổi quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu ươm tạo DN đa
ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao, tập trung vào các ngành công nghiệp dẫn đầu như
viễn thông, y sinh, điện- cơ khí, đặc biệt phải đảm bảo tiêu chí “sạch” hay “ tiết kiệm năng
lượng”.
Vườn ươm nằm trong công viên khoa học Zhongguancun Fengtai tạo ra lợi thế sử
dụng nguồn lực chung cho vườn ươm, trung tâm của công nghệ IT và điện tử, hay “Thung
lũng Sillicon TQ”. Hằng năm công viên này tạo ra sản phẩm công nghệ cao chiếm khoảng
22
17% GDP của thành phố Bắc Kinh với 20 ngàn DN, trong đó 1600 DN nước ngoài
(Lenovo, Nokia, Microsoft, HP, IBM…), tăng trưởng hàng năm khoảng 30%. Chi nhánh
của các công ty đa quốc gia đặt tại đây khoảng 41 viện R&D. Trong công viên hiện diện
39 trường đại học, 213 viện nghiên cứu các loại.
Dịch vụ cung cấp chính của vườn ươm rất hiệu quả bởi thiết lập 5 hệ thống chính
hướng dẫn điều hành về huấn luyện đầu tư mạo hiểm, mạng lưới thông tin, chia sẻ các thiết
bị thí nghiệm, dịch vụ đầu tư và tài chính, hệ thống dịch vụ tức thời.
Vườn ươm có trung tâm đào tạo chuyên biệt gọi là “Trung tâm máy tính quốc gia và
thử nghiệm công nghệ cao công viên Zhongguancun”. Huấn luyện đầu tư mạo hiểm được
thực hiện hàng năm hàng trăm khóa đào tạo dành cho các DN được ươm tạo về luật, hợp
đồng, tín dụng, marketing, hệ thống quản lý chất lượng. Cung cấp chất lượng đào tạo cao
cấp tại phía Nam TQ. Hệ thống dịch vụ tức thời trong dịch vụ kế toán, quản lý,..trong dịch
vụ tư vấn có sự tham gia của 74 thành viên từ 19 quốc gia thực hiện mục tiêu giảm chi phí
cho các DN khởi nghiệp. Thêm nữa vườn ươm xây dựng mạng lưới mạnh qua ký hợp tác
với các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm nằm trong khuôn viên công nghệ cao
Zhongguancun trong việc hỗ trợ sử dụng chung phòng thí nghiệm, tận dụng chia sẻ chính
phòng thí nghiệm là Đại học Bách khoa Bắc Kinh. Mặc dù vườn ươm cũng xây dựng riêng
phòng thí nghiệm trong lĩnh vực dược sinh học với DN ươm tạo.
Vườn ươm cung cấp dịch vụ đầu tư và tài chính từ nguồn Torch Program and S&T
Innovation Fund và thành lập công ty đầu tư mạo hiểm "Zhongguancun Zhongcheng Sci-
tech Investment Co., Ltd”.
4.1.3.5. Kết luận
Vườn ươm DN KHCN TQ phát triển trong môi trường nhất quán theo đuổi xây
dựng các yếu tố nền tảng cho nền kinh tế tri thức phát huy hiệu quả. Nền tảng của công
nghiệp với quy mô thị trường rộng lớn từ chiến lược thị trường giả rẻ tạo mạng lưới mối
quan hệ, hiểu biết thị trường thế giới. Cụm ngành công nghiệp tạo điều kiện giảm chi phí
gia nhập thị trường và mối quan hệ hỗ tương cho các khởi nghiệp, hệ thống mentor thuận
lợi. Nổ lực hệ thống giáo dục bậc cao gắn kết thị trường và DN tạo thị trường sản phẩm
KHCN rộng lớn. Tất cả tạo nên nền tảng cơ bản và bền vững cho vườn ươm KHCN hoạt
động.
23
Bài học từ vườn ươm phát triển mạnh do nằm trong vị trí ngành chiến lược của địa
phương, vị trí thuận lợi huy động được lợi thế từ sự tập trung viện/ trường nghiên cứu,
thương hiệu vùng công nghiệp. Đồng thời vườn ươm đảm bảo dịch vụ cung cấp cho DN
chất lượng cao và tốc độ, xây dựng mạng lưới tư vấn rộng. Đặc biệt vườn ươm phát huy
được đầu tư tư nhân tham gia như đầu tư cổ phần vào DN khởi nghiệp.
Các yếu tố tác động đến sự thành công của vườn ươm TQ là sự nổ lực và quyết tâm
của nhà nước, chất lượng của công nghiệp trong vai trò hỗ trợ vườn ươm. Chất lượng của
hệ thống nghiên cứu quốc gia trong mối liên hệ ngành công nghiệp. Chất lượng vườn ươm
qua xác định địa điểm, ban quản trị tốt, các dịch vụ cung cấp tận dụng mọi ưu thế của địa
phương, tính độc lập và bền vững
4.2. Trƣờng hợp vƣờn ƣơm Việt Nam
4.2.1. Một số nét chính vườn ươm Việt Nam
Khái niệm vườn ươm ở VN còn khá mới mẻ. Nhận diện DN khởi nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn như tiếp cận vốn, kinh nghiệm kinh doanh của các nhà khoa học và hướng
đến tăng trưởng kinh tế quốc gia dựa vào lực lượng DN tư nhân, đặc biệt DN KHCN. Năm
1997, dưới sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (Feistein, Malesky, 1999) Bộ KHCN đã ứng
dụng mô hình khoảng 10 vườn ươm, ươm tạo khoảng 47 DN gồm vườn ươm CRC thuộc
Đại học Bách khoa Hà Nội, vườn ươm thuộc công nghệ cao Lán Hòa Lạc, vườn ươm công
nghệ Tinh Vân, vườn ươm FPT, vườn ươm thuộc khu công nghệ cao (Sài Gòn hitech
park), vườn ươm thuộc Đại học quốc gia TP.HCM (Unisoft), vườn ươm thuộc công viên
phần mềm Quang Trung, vườn ươm Phú Thọ thuộc Đại học Bách khoa TP.HCM, vườn
ươm thuộc Đại học Nông lâm TP.HCM...
4.2.2 Lựa chọn vườn ươm khu vực TP.HCM
Nghiên cứu lựa chọn vườn ươm nằm trong định hướng công nghệ quốc gia ưu tiên
như công nghệ sinh học, vật liệu mới, công nghệ thông tin, công nghệ phục vụ nông
nghiệp, vị trí khu vực phía Đông Nam Bộ là khu vực lân cận khu vực ĐBSCL để làm
nghiên cứu tình huống gồm vườn ươm thuộc công viên phần mềm Quang Trung, vườn
ươm thuộc Đại học Nông lâm TP.HCM, vườn ươm thuộc Đại học Bách khoa TP.HCM.
24
4.2.3 Phân tích các nhân tố đối với sự thành công của vườn ươm tại khu vực TP.HCM
4.2.3.1. Vai trò nhà nước đối với vườn ươm DN KHCN
Đánh giá gần đây về năng lực cạnh tranh quốc gia VN chỉ là nền kinh tế vận hành ở
giai đoạn cơ bản (Sghwab, 2012) còn một khoảng cách khá xa để vươn tới nền kinh tế tri
thức. Do đó, vườn ươm DN KHCN cần rất nhiều nổ lực và sự quan tâm của chính phủ mới
có thể thực hiện được nhiệm vụ ươm tạo gia tăng số lượng và chất lượng DN KHCN.
VN xác định 4 ngành ưu tiên là CNTT, vật liệu mới, công nghệ sinh học, cơ khí tự động
nhưng thực sự vẫn chưa có qui hoạch tổng thể cho phát triển công nghiệp. Do vậy phạm vi
và quy mô đầu tư về vật chất, nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp không trọng
điểm (Ohno, 2009). Theo đó vườn ươm thực hiện mục tiêu tái cấu trúc nền công nghiệp sẽ
lúng túng trong xây dựng mục tiêu hoạt động.
Ngân sách cho KHCN VN chỉ đạt 0.5% GDP (Vũ Văn Hưng, 2008), nếu so với Nhật
Bản, Hoa Kỳ thì đầu tư từ 2.7-3.4% GDP thì đây là con số nhỏ (Worldbank,2009). Đầu tư
KHCN VN gồm 40% chi xây dựng cơ sở hạ tầng, 40% chi thường xuyên (bộ máy quản lý
và nghiên cứu). Bên cạnh đó tồn tại cơ chế thu chi vướng thủ tục hành chánh, không theo
thị trường, tăng chi phí thời gian (60% thời gian của nghiên cứu trong nước) (Bùi Thiên
Sơn, 2009), chưa kể trùng lắp nhiệm vụ KHCN do thiếu liên kết giữa các địa phương làm
lãng phí nguồn đầu tư, hao hụt do tham nhũng (VN xếp hạng 112/183- Tổ chức minh bạch
thế giới, 2011) và hạn chế thẩm định nghiên cứu do hạn chế của nguồn nhân lực.
Từ khi thừa nhận vai trò thành phần kinh tế tư nhân thông qua hiến pháp, luật DN,
luật KHCN, luật công nghệ cao, sở hữu trí tuệ, chuyển giao KHCN… trong đó xác nhận
“quyền” tự do của các tổ chức, cá nhân. Khởi đầu thực hiện phi tập trung hóa trong hoạt
động KHCN (1981) cho phép các đơn vị nghiên cứu tham gia sản xuất, chấm dứt cơ chế
bao cấp. Năm 1983 đến nay đã có nhiều nghị định nâng dần mức độ tự do các thành phần
trong xã hội như nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ
chức KHCN công lập, thực tế nghị định này gặp khó khăn do yếu kém trong thực hiện bản
thân cá nhân và tổ chức, “sức ỳ” do thời gian dài sống trong “bao cấp”, qui định thiếu chặt
chẽ, thiếu đồng bộ của các văn bản dưới luật. Chính sách khuyến khích DN đầu tư cho
KHCN như nghị định 119/1999/NĐ-CP hỗ trợ DN đổi mới công nghệ, năm 2010 con số
của tổng cục thống kê đưa ra chỉ 509/290767 DN có đầu tư cho KHCN tức khoảng 2.8%
nguồn vốn DN.
25
Quỹ phát triển KHCN hỗ trợ DN KHCN đạt một số kết quả nhất định nhưng chưa
cao. Giai đoạn 2002-2007 chỉ 28% DN trong số 159 đề tài nghiên cứu tham gia đề xuất hỗ
trợ (Diễm Hồng, 2010). Trong đó khu vực nhà nước 54%, mức hỗ trợ trung bình/DN 1 tỷ
đồng, cao nhất 6.5 tỷ đồng với mức vốn tự có đối ứng 30% (Vũ Văn Hưng, 2008) Trong
khi lực lượng lao động về chuyên môn KHCN của kinh tế tư nhân chiếm 38.9%, nhà nước
27%. Kết quả cho thấy đầu tư quá ít, thiên lệch. Một phần do thiếu vai trò của DN trong
phản biện mức độ thích hợp của các chính sách có liên quan.
Tham gia đầu tư cho DN KHCN từ quỹ KHCN, quỹ đầu tư mạo hiểm còn là một
trong nguồn tài chính hỗ trợ khởi nghiệp ngày càng phổ biến ở Hoa Kỳ, Châu Âu, TQ và
một số nước khác. Tại VN gồm có Dragon Capital, Mekong Capital, IDG Venture, Vina
Capital, Thanh Việt, Vietfund, Phangxiphang… nhưng đa phần đầu tư vào lĩnh vực bất
động sản, đầu tư chứng khoán, gần đây một số quỹ ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực IT nhưng
không đáng kể. Các điều kiện tiếp cận quỹ hầu như các khởi nghiệp khó đạt được bởi
những yêu cầu về chuẩn mức trong quản lý, khả năng phát triển thị trường tiềm năng đối
với sản phẩm.
Sở dĩ quỹ đầu tư mạo hiểm VN không tham gia đầu tư cho DN KHCN do một số các
nguyên nhân thị trường tiềm năng KHCN VN chưa nổi trội, riêng thị trường gia công IT
mới nổi cũng được quỹ này quan tâm. Các yếu tố hỗ trợ cho thị trường KHCN như chính
sách phát triển tư nhân, nhân lực, bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa đủ mạnh. Đồng thời chính
sách khuyến khích quỹ đầu tư mạo hiểm chỉ chung chung (nghị định 99/2003/NĐ-CP Ban
hành qui chế khu công nghệ cao tại điều 19 và 29 chương VI của qui chế khu công nghệ
cao).
Hệ thống hành lang pháp lý bảo vệ và phát triển DN KHCN đóng vai trò quan trọng.
Luật chuyển giao KHCN phục vụ mục tiêu nghiên cứu gắn với thị trường, tuy nhiên giới
nghiên cứu đánh giá can thiệp của nhà nước quá nhiều vào thị trường KHCN. Vấn đề cần
bàn khác luật công chức cấm cán bộ công chức thành lập DN, trong khi đa phần các cán bộ
và giảng viên là cán bộ công chức cũng là nhóm có tỷ lệ lao động trình độ cao chiếm rất
lớn/ lực lượng lao động toàn xã hội.
Theo báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương trình hành động về hợp tác phòng,
chống xâm phạm quyền SHTT giai đoạn 2006-2010 (gọi tắt là chương trình 168) của Bộ
KHCN tổng kết đã xử lý trên 4577 vụ vi phạm về quyền SHTT, xử phạt trên 19.7 tỷ đồng,
26
giá trị hàng hóa, phương tiện vi phạm hàng chục tỷ đồng (Hồng Nụ, 2012)… Thực thi
pháp luật vai trò lực lượng tham gia giám sát, xử phạt vi phạm SHTT như quản lý thị
trường, công an, hải quan… được thiết lập nhưng do ý thức và trình độ hạn chế của DN
VN đối với đăng ký bảo hộ trong và ngoài nước đã gây không ít thiệt hại đối với DN.
Riêng về chính sách dành cho vườn ươm, có thể nói mô hình vườn ươm tại VN chưa
được xem trọng, đến nay vườn ươm DN vẫn chưa có chính sách cụ thể để hoạt động. Các
đầu tư cho vườn ươm không tương xứng với mục tiêu vườn ươm phục vụ cho địa phương
trong hỗ trợ DN KHCN.
Chất lượng nguồn nhân lực quyết định sự ra đời của DN KHCN. Một số đề án giáo
dục như đề án 322 (Hồng Hạnh, 2011), đề án “Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho
các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020”, tận dụng quỹ giáo dục quốc tế, chính
sách xã hội hóa giáo dục đại học cho phép tư nhân tham gia đầu tư giáo dục… thời gian
gần đây tạo ra những thay đổi tốt trong chất lượng nhân lực. Đối với thu hút trí thức kiều
bào đã có những thay đổi đáng kể như luật quốc tịch sửa đổi, miễn thị thực người VN ở
nước ngoài; quy chế cư trú người VN ở nước ngoài; sửa đổi bổ sung luật nhà ở, luật đầu
tư, luật DN. Tuy nhiên để phát huy tác dụng thu hút kiều bào trí thức cần có thêm sự đồng
bộ về môi trường làm việc, chính sách sử dụng người tại tổ chức, môi trường nghỉ ngơi,
giáo dục, chăm sóc sức khỏe y tế.
Chính sách thẩm thấu công nghệ từ FDI đối với nhân lực chưa đem lại kết quả đáng
kể do cấu trúc ngành FDI tập trung nhiều ngành công nghệ thấp như dệt may, da giày, đồ
gỗ; số lượng quá ít của DN FDI công nghệ cao cũng như mức độ chuyển giao do hạn chế
của trình độ nhân lực. Kết quả mức độ chuyển giao công nghệ của FDI xếp hạng trung
bình 62/142 (UNIDO, 2011).
4.2.3.2. Công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ
Quy mô thị trường công nghiệp tham gia xuất khẩu gần đây của VN được đánh giá
đã có những tiến bộ đáng kể. Quy mô thị trường công nghiệp nội địa xếp hạng 38/142 và
quy mô thị trường công nghiệp nước ngoài là 26/142. Tuy nhiên sự dịch chuyển từ ngành
công nghiệp công nghệ thấp sang ngành công nghệ cao hầu như chưa có thay đổi đáng kể.
Từ năm 1995, công nghệ trung bình chiếm 41.1%, công nghệ cao 20.2% đến năm 2009
công nghệ trung bình giảm còn 38.2%, công nghệ cao là 22.1% (Clara, Albaladejo, 2011).
Số DNXK công nghệ cao VN chỉ bằng 1/10 Singapore, 1/5 TQ (worldbank,2009). Theo
27
đó, đội ngũ tư vấn dẫn dắt các DN KHCN khởi nghiệp ở phân khúc công nghệ cao, hệ
thống mạng lưới kinh doanh, hiểu biết về thị trường không nhiều.
Hình 4.3. Tỷ lệ DN XK công nghệ cao (2002-2010)
Nguồn: Tác giả tổng hợp nguồn The World Bank (2002-2010)
%
VN đứng hạng 14/142 về mức độ phát triển cụm ngành nhưng vẫn nằm trong phân
khúc thấp của chuỗi giá trị hàng hóa xếp hạng 101/142 (Sghwab, 2012). Nguyên nhân do
khái niệm cụm ngành mới là sự tập trung các DN, các trung tâm nghiên cứu, các trường
Đại học, cơ quan nhà nước địa phương và các tổ chức quốc tế cho phát triển một ngành cụ
thể sẽ mang lại sự dịch chuyển về giá trị sản phẩm cho cụm ngành. Cho đến nay cụm công
nghiệp ở các địa phương được tiếp cận theo hướng là những khu tập trung những DN với
tiêu chuẩn môi trường khá đơn giản hơn so với khu công nghiệp UBND địa phương quyết
định thành lập. Đa phần cụm công nghiệp không có định hướng chuyên ngành cụ thể, chưa
có chính sách xây dựng một cụm ngành hoàn chỉnh trong thực tế trong nâng cấp giá trị sản
phẩm thông qua hoạt động đào tạo nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật. Chất lượng của các tổ chức
tư vấn kỹ thuật, địa phương cũng còn hạn chế nhất định.
28
4.2.3.3. Chất lượng của trường, viện nghiên cứu trong mối tương tác với vườn ươm
Đào tạo VN sau thời gian dài bao cấp thiếu liên kết thị trường, nặng tính lý thuyết đã
làm cho khả năng liên kết giữa đào tạo và ngành công nghiệp trở nên lỏng lẻo, thiếu thực
tế, do vậy khả năng hình thành DN KHCN, văn hóa khởi nghiệp rất hạn chế. Chất lượng
lao động không có tay nghề rất cao 84.4%, trong đó khu vực Đông Nam Bộ là 87%
(TP.HCM 71%), ĐBSCL 91%.
Các hoạt động nghiên cứu được đo lường hiệu quả thông qua số lượng, hầu như chưa
đưa chỉ tiêu đo lường về khả năng thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu vào đánh giá. Các
nghiên cứu thiếu thực tiễn không thành sản phẩm hàng hóa tạo nên thị trường KHCN. Việc
hình thành sàn giao dịch công nghệ gần đây của VN như sàn giao dịch tại TP.HCM chủ
yếu công bố thông tin về các nghiên cứu đã và đang thực hiện đã chưa có số liệu thống kê
cụ thể đầy đủ nào về giá trị chuyển giao công nghệ trên phạm vi toàn quốc.
Bảng 4.7. Chỉ tiêu năng lực viện/ trƣờng nghiên cứu Việt Nam
Chỉ tiêu
Xếp hạng/142 quốc gia
Năng lực sáng tạo
58
Chất lượng của các viện/ trường nghiên cứu
74
DN đầu tư vào nghiên cứu
52
Mức độ cộng tác giữa viện/ trường nghiên cứu và công nghiệp
82
Mức độ sẵn có của nhà khoa học và kỹ sư
66
Nguồn: Sghwab (2012)
4.2.3.4. Hoạt động vườn ươm khu vực TP.HCM
4.2.3.4.1. Khái quát vườn ươm DN KHCN tại công viên phần mềm Quang Trung (SBI)
SBI ra đời năm 2005 dưới sự hỗ trợ của UBND TP.HCM, dự án hỗ trợ khu vực tư
nhân của EU. Mục tiêu hoạt động là ươm tạo DN trong ngành CNTT và phát triển thương
hiệu quốc gia, tạo việc làm. Điều kiện gia nhập vườn ươm là các DN đã khởi nghiệp từ 1-
2 năm tuổi trong lĩnh vực CNTT. Kết quả ươm tạo đã ươm tạo được 15 DN, trong đó 1 DN
đã tốt nghiệp, 3 DN đã hoạt động được 3 năm, tạo tổng cộng 130 việc làm cho xã hội.
Cơ sở vật chất dành cho các khởi nghiệp gồm tòa nhà (2428m2) gồm 33 phòng ươm
tạo được trang bị bàn làm việc, máy tính, đường truyền kết nối băng thông rộng đạt chuẩn
quốc tế, tủ hồ sơ, máy in, fax, scan), 11 phòng chức năng, phòng hội nghị tiêu chuẩn quốc
29
tế (nhỏ, lớn, phòng hội nghị cầu truyền hình), phòng kiểm nghiệm phần mềm, máy chủ,
phòng câu lạc bộ DN khởi nghiệp và cà phê doanh nhân.
Vườn ươm sẽ cung cấp các dịch ươm tạo gồm cho thuê văn phòng giá rẻ, phòng thử
nghiệm sản phẩm CNTT, đào tạo kiến thức kinh doanh, giao lưu chia sẻ khởi nghiệp.
4.2.3.4.2. Vườn ươm DN công nghệ tại trường Đại học Nông lâm TP.HCM (NLU-TBI)
Vườn ươm thành lập 2007 mục tiêu ươm tạo DN trong lĩnh vực nông nghiệp, công
nghệ sinh học, chế biến nông sản thực phẩm và cơ khí-tự động hóa. Ươm tạo các ứng dụng
sản phẩm nghiên cứu của trường là chủ yếu. Kết quả hoạt động vườn ươm đang ươm tạo 7
DN.
Điều kiện gia nhập vườn ươm là sản phẩm có khả năng thương mại hóa, có kế hoạch
kinh doanh của sản phẩm, có vốn hoạt động 6 tháng đầu, cam kết tham gia các hoạt động
của vườn ươm.
Cơ sở vật chất gồm tổng diện tích 5 phòng 170 m2, trong đó 4 phòng dùng cho khởi
nghiệp, có các tiện ích như đường truyền internet, sử dụng chung phòng thí nghiệm của
trường. Dự án đang tiến hành mở rộng diện tích dành cho xưởng, thí nghiệm. Phòng họp
sức chứa 20-50 người với thiết bị chuyên dùng.
4.2.3.4.3. Vườn ươm DN KHCN trường Đại học Bách khoa TP.HCM (Vườn ươm Phú
Thọ)
Ra đời năm 2010 do Sở KHCN TP.HCM và Đại học Bách khoa TP.HCM cùng phối
hợp thực hiện. Mục tiêu ươm tạo công nghệ sinh học và khoa học đời sống, công nghệ hóa
học và vật liệu mới; tin học công nghiệp, tự động hóa và cơ điện tử; năng lượng mới; công
nghệ và dịch vụ môi trường, công nghệ thông tin và phát triển phần mềm. Ưu tiên ươm tạo
DN là các nhà nghiên cứu của nhà trường.
Trang bị ban đầu là cơ sở vật chất 650m2 với vốn đầu tư ban đầu 3 tỷ đồng nhà cửa,
1 tỷ đồng về trang bị thiết bị bên trong, trong đó có 10 phòng dành cho khởi nghiệp, hội
trường, thiết bị văn phòng, máy vi tính, điện thoại, đường truyền internet.
Cung cấp các dịch vụ ươm tạo như sử dụng phòng thí nghiệm, thử nghiệm sản phẩm,
đăng ký cấp bằng sáng chế, dịch vụ giá trị gia tăng khác được cung cấp đào tạo khởi
nghiệp, kinh doanh, tư vấn pháp lý, thuế, tài chính…
30
Kết quả vườn ươm đang ươm tạo 5 DN, trong đó 3 nhóm kinh doanh chưa thành lập
DN chính thức, 2 nhóm đã thành lập DN đã có hợp đồng thương mại. Bên cạnh đó vườn
ươm đã tuyển dụng được 10 khởi nghiệp mới chuẩn bị thay thế cho 5 DN tốt nghiệp vườn
ươm sắp tới.
Cả ba vườn ươm nêu trên đều có điều kiện tuyển dụng và tốt nghiệp khá tương đồng
và rõ ràng về doanh thu bền vững, thị phần, năng lực bộ máy tổ chức của doanh nghiệp, …
4.2.3.5. Đánh giá hoạt động vườn ươm khu vực TP.HCM
Cả 3 vườn ươm đều mới thành lập từ 5-7 năm tương đương chu kỳ ươm tạo các
ngành nói chung (trong đó riêng thời gian xây dựng, tuyển dụng, đào tạo tiền ươm tạo
khoảng 2 năm), khả năng đánh giá thành công hay chưa trong ươm tạo thông qua tỷ lệ ươm
tạo thành công DN KHCN là khó đánh giá.
Các ưu điểm của hoạt động vườn ươm SBI như đảm bảo được tính độc lập, phát triển
bền vững, chất lượng ban quản lý. Việc lựa chọn địa điểm vườn ươm trong công viên phần
mềm mang nhiều ý nghĩa, không chỉ tận dụng được cơ sở vật chất dùng chung giảm chi phí
mà còn tận dụng được lợi thế vô hình như tận dụng được ưu thế của sự tập trung DN FDI
ngành CNTT, chất lượng đào tạo uy tín và thu hút được nhân lực ngành IT, chính sách ưu
đãi của chính quyền địa phương dành cho công viên phần mềm (hoặc cụm ngành), hưởng
lợi từ tham gia vào câu lạc bộ chuyên ngành cấp quốc tế.
Một số nhược điểm đáng lưu ý từ mô hình vườn ươm NLU- TBI và vườn ươm Phú
Thọ gồm thiếu tính bền vững, đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực chưa tương xứng
với kỳ vọng mục tiêu đề ra. Bộ máy quản lý không tìm thấy sự ủng hộ của chính quyền địa
phương như không đảm bảo tính dài hạn của tổ chức (chỉ xem là dự án hoặc mô hình thử
nghiệm) ít nhiều cũng gây những ảnh hưởng nhất định như ban quản trị sẽ không đầu tư
hoàn thiện bộ máy tổ chức, không thể thực hiện được mục tiêu đề ra về xây dựng lực
lượng DN KHCN trong thời hạn ngắn. Mô hình vườn ươm đã có sự tham gia quá lớn, cứng
nhắc về cơ chế tài chính của cơ quan quản lý nhà nước (sở khoa học công nghệ, trường)
làm cho vườn ươm bế tắc trong tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ. Nhân lực quản lý chưa có
kinh nghiệm kinh doanh nên trong quá trình triển khai cung cấp dịch vụ chưa đáp ứng nhu
cầu của DN trong vườn ươm.
Bên cạnh đó, vai trò chính quyền địa phương và quan tâm của cộng đồng, lực lượng
trí thức sẽ góp phần quan trọng trong thành công của vườn ươm. Đầu tư ít ỏi, thiếu vắng
31
chính sách cụ thể khuyến khích đối với vườn ươm sẽ không tạo sự hấp dẫn các DN vào
ươm tạo, không tạo niềm tin về khả năng cung cấp những giá trị có thể khắc phục rào cản
thị trường.
Khái niệm vườn ươm DN KHCN còn khá mới mẻ đối với cộng đồng nói chung và
đội ngũ cán bộ nghiên cứu KHCN nói riêng sẽ làm hạn chế khả năng tham gia hoạt động
khởi nghiệp từ vườn ươm. Do đó công tác tuyên truyền hiểu rõ về vườn ươm là thực sự cần
thiết.
Bảng tổng kết kết quả khảo sát thực tiễn dưới đây tổng cộng có 5 nội dung gồm 22
tiêu chí. Mỗi tiêu chí có thể sẽ có tỷ trọng và mức độ quan trọng khác nhau nhưng nghiên
cứu tiến hành đánh giá nhanh như một lát cắt của vấn đề bằng cách cho điểm có ưu thế/
không có ưu thế để có thể tìm ra những hạn chế nhất định cần rút kinh nghiệm trong quá
trình áp dụng mô hình vườn ươm.
Bảng 4.8. Tổng kết đánh giá hoạt động 3 vƣờn ƣơm mẫu khu vực TP.HCM
Chỉ tiêu
SBI
NLU- TBI Vƣờn ƣơm
Phú Thọ
4
2
3
1. Cơ sở vật chất
Đủ diện tích văn phòng cho thuê/năng lực cung cấp
1
0
1
(trong 5-7 năm đầu)
Trang thiết bị văn phòng, internet
1
1
1
Trang bị thiết bị thí nghiệm riêng của vườn ươm
1
0
0
Tận dụng thiết bị thí nghiệm dùng chung với cơ sở đối
1
1
1
tác khác (như công viên khoa học, trường đại học, viện
nghiên cứu mà vườn ươm được liên kết)
3
3
3
2. Dịch vụ tƣ vấn và đào tạo
Tư vấn đăng ký kinh doanh, luật/ đăng ký sở hữu trí tuệ
1
1
1
Tạo được điều kiện cho DN ươm tạo tiếp cận đào tạo kỹ
1
1
1
thuật mới
Dịch vụ tư vấn tiếp cận quỹ/ nguồn vốn đầu tư
0
0
0
Xây dựng và chia sẻ bộ máy nhân sự văn phòng dùng
0
0
0
chung
Dịch vụ quảng bá hình ảnh DN được ươm tạo (tạo
1
1
1
trang thông tin điện tử/ quảng bá tại hội thảo, hội chợ)
32
4
2
2
3. Chất lƣợng ban quản lý
Có khả năng tiếp cận/ thông hiểu công nghệ
1
1
1
Có kinh nghiệm kinh doanh
1
0
0
Toàn thời gian phục vụ vườn ươm (không kiêm nhiệm)
1
0
0
Năng lực xây dựng được mạng lưới liên kết
1
1
1
7
3
2
4. Tính độc lập và bền vững
Đánh giá của ban quản lý mô hình vườn ươm cho rằng
1
1
0
vườn ươm đã trở thành tổ chức thực thụ/ không là dự án
thí điểm
Có sự tham gia ủng hộ chính quyền địa phương về chủ
1
1
1
trương thực hiện
Có sự hỗ trợ kỹ năng quản trị vườn ươm từ tổ chức nước
1
1
1
ngoài (các tổ chức NGO, tham quan học tập mô hình
nước ngoài, giao lưu kinh nghiệm quản lý tại hội thảo
quốc tế)
Có tham gia hiệp hội ngành nghề chuyên ngành
1
0
0
Lệ thuộc mạnh vào ngân sách nhà nước và thiếu cơ chế
1
0
0
để thu hút nguồn vốn tư nhân
Có sự đầu tư ngân sách địa phương bền vững (thông qua
1
0
0
khai thác tài sản/ ngân sách địa phương cấp hàng năm
lâu dài/ tự tạo dịch vụ có thu bổ sung)
Tận dụng được lợi thế của sự tập trung nhân lực, DN
1
0
0
cùng ngành
1
0
1
5. Chất lƣợng DN đƣợc ƣơm tạo
Tinh thần khởi nghiệp- Nhận thức vườn ươm chỉ là nơi
0
0
1
nghiên cứu sản phẩm công nghệ, không là vườn ươm
DN KHCN
Vườn ươm đã có DN tốt nghiệp
1
0
0
19/22
10/22
11/22
Tổng cộng *
Xếp loại
Khá
Trung bình
Trung bình
* Điểm 1: có ưu thế; điểm 0: không có ưu thế.
33
4.2.3.6. Kết luận
Vườn ươm DN KHCN thực sự cần thiết đối với nền kinh tế địa phương nhưng các
yếu tố tác động đến vườn ươm VN thông qua mẫu nghiên cứu cho thấy mô hình vườn ươm
đang vận hành trong điều kiện thử thách rất lớn, khả năng đáp ứng mục tiêu ươm tạo đặt ra
sẽ khó đạt được.
Môi trường bên ngoài đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của vườn ươm.
Kinh tế VN ở giai đoạn vận hành với các yếu tố cơ bản. Do vậy để có thể chuyển đổi và rút
ngắn khoảng cách đến nền kinh tế hiệu quả và nền kinh tế tri thức thì đòi hỏi hoàn thiện
yếu tố cần thiết như chiến lược phát triển rõ ràng, đầu tư và phân bổ nguồn lực thích hợp.
Chính sách nhà nước cụ thể phát triển KHCN, tạo động lực phát triển mạnh mẽ hoạt động
của khu vực tư nhân trong lĩnh vực KHCN. Hệ thống pháp luật hỗ trợ thích hợp và đồng
bộ từ trung ương đến địa phương nhằm khuyến khích các nhà nghiên cứu có ý tưởng sáng
tạo mạnh dạn xây dựng DN KHCN.
Vườn ươm DN KHCN vận hành phụ thuộc rất lớn vào nhân lực trí thức. Do đó giáo
dục đào tạo gắn với nền kinh tế từ khi giai đoạn học đại học đến nghiên cứu.
Vườn ươm thực hiện nhiệm vụ xã hội ươm tạo DN, tạo việc làm nên về lâu dài cần
thiết có sự tham gia của Nhà nước. Nhưng can thiệp của khu vực nhà nước nên là tạo cơ
chế linh hoạt sẽ phát huy hỗ trợ tích cực hơn là quản lý quá mức. Khuyến khích sự tham
gia của tư nhân sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho nhà nước, thu hút đầu tư cơ sở vật
chất cho vườn ươm do đó nhất thiết nhà nước cần có chính sách ưu tiên đối với loại hình
DN này. Khởi nghiệp là hoạt động mạo hiểm, đặc biệt đối với các sản phẩm KHCN mới
thì việc thành lập và khuyến khích xây dựng quỹ hỗ trợ sáng tạo, quỹ mạo hiểm.. trợ vốn
cho DN mới là điều kiện thuận lợi cho DN ươm tạo.
Vườn ươm DN KHCN còn khá mới mẻ đối với cộng đồng, công tác tuyên truyền là
hết sức quan trọng, đặc biệt khích lệ tinh thần khởi nghiệp của giới trí thức. Kinh nghiệm
vận hành vườn ươm VN còn yếu vì vậy cần có các hoạt động kết nối tổ chức quốc tế để
nâng cao năng lực quản lý, tận dụng nguồn tài chính phát triển, chuyên gia tư vấn, tham
gia hiệp hội vườn ươm thế giới chia sẻ kinh nghiệm.
Vườn ươm DN KHCN phải cung cấp được các dịch vụ hỗ trợ hiệu quả và chất
lượng, đảm bảo tính bền vững và độc lập mới có thể khẳng định được vai trò trong thực
hiện mục tiêu kinh tế và xã hội.
34
CHƢƠNG 5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO KHU VỰC ĐBSCL
5.1. Khái quát vùng ĐBSCL
So sánh tương đối khu vực ĐBSCL và Đông Nam Bộ về chất lượng DN làm chỉ báo
đánh giá gián tiếp môi trường kinh doanh, chất lượng nhân lực, mức độ phát triển công
nghiệp hay quy mô thị trường hỗ trợ đối với DN mới khởi sự.
Khu vực ĐBSCL chiếm gần 50% trong cơ cấu kinh tế là nông nghiệp, tỷ lệ đô thị hóa thấp
(23%), hoạt động khởi nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khu vực Đông Nam Bộ do thiếu
vắng ngành hỗ trợ làm kém đi tính hấp dẫn để DN khởi nghiệp. Khu vực Đông Nam Bộ có
những thuận lợi nhất định về chí phí lưu thông, cảng, trong khi khu vực ĐBSCL cơ sở hạ
tầng yếu bởi những đầu tư nhà nước hầu như chưa được đầu tư tương xứng. Cơ sở hạ tầng
yếu, giá điện cao làm tăng chi phí của DN trong khu vực. (tổng hợp từ PCI 2010)
Bảng 5.1. So sánh các chỉ tiêu cơ bản DN khu vực ĐBSCL và Đông Nam Bộ (2002-
2008)
Đơn vị: %
So sánh
Bình quân số
Bình quân
Bình quân
Bình quân
Thuế và nộp
ĐBSCL/Đông Nam
LĐ/DN (ngƣời)
vốn/DN (tỷ
doanh
lợi nhuận
NSNN/DN
Bộ
đồng)
thu/DN (tỷ
trƣớc
(tỷ đồng)
đồng)
thuế/DN (tỷ
đồng)
34
20
37
13
16
2002
54
26
59
17
26
2006
66
32
52
27
30
2008
Nguồn: Tính toán từ Kết quả sản xuất kinh doanh của DN Việt Nam (năm 2002, 2006, 2008)
Quy mô DN nhỏ, vốn yếu xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp thu nhập thấp làm
cho khả năng tích tụ tài sản không đủ sức cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Sức tiêu
thụ trong vùng có tỷ lệ nghèo chiếm cao nhất cả nước không đủ sức đem lại doanh thu cao
đối với thị trường nội vùng. Nếu như Đông Nam Bộ với trung tâm là TP.HCM, vệ tinh
Đồng Nai, Bình Dương đều có cơ sở hạ tầng tương đối đồng đều thì TP Cần Thơ được đầu
tư tương đối hạ tầng với các tỉnh vệ tinh Vĩnh Long, Tiền Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang,
35
Đồng Tháp… hạ tầng khó khăn tạo thế ốc đảo cho TP Cần Thơ khó có thể kết nối thị
trường Đông Nam Bộ và các tỉnh lân cận.
Tỷ lệ DN công nghệ thấp và trung bình chiếm đa số. DN công nghệ cao chỉ chiếm
2% tổng số DN khu vực ĐBSCL. Tìm kiếm DN đầu đàn về công nghệ để dẫn dắt DN khởi
nghiệp của vườn ươm cũng như tạo ảnh hưởng thu hút hình thành cụm ngành (theo khái
niệm mới) là khó thể thực hiện được.
Mặc dù TP Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL đều có trường đại học, cao đẳng, trung tâm
dạy nghề ngày càng mở rộng nhiều hình thức như vừa học vừa làm, liên thông, giáo dục từ
xa, tư nhân đầu tư giáo dục, hợp tác quốc tế đào tạo nhân lực cao cho đội ngũ giảng viên
các trường đại học… nhưng đến nay giáo dục ĐSBCL ở mức thấp so với cả nước. Nếu so
sánh với các khu vực trong cả nước ĐBSCL chỉ hơn hai khu vực Trung du miền núi phía
Bắc và Tây Nguyên (Võ Hùng Dũng, 2012). Thói quen người dân dựa vào tài nguyên sẵn
có dồi dào (đất, sông ngòi, khí hậu ôn hòa), đầu tư cho giáo dục chỉ bằng 60% so với mức
bình quân chung của cả nước. Tính toán gần đây của tổng cục thống kê di cư thuần của
khu vực ĐBSCL ngày càng tăng, lực lượng trí thức dịch chuyển dần lên phía Đông Nam
Bộ sống và làm việc, hưởng những điều kiện y tế, giáo dục tốt hơn.
36
Hình 5.1. So sánh tỷ lệ học sinh trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học giữa
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê Việt Nam (2010)
các vùng
5.2. Đề xuất một số vấn đề trong ứng dụng mô hình vƣờn ƣơm DN KHCN khu vực
ĐBSCL
Khu vực ĐBSCL xuất phát điểm thấp sẽ đặt ra nhiều thách thức cho mô hình vườn
ươm DN KHCN như cơ cấu kinh tế nặng nông nghiệp với công nghệ lạc hậu, nhân lực và
cơ sở hạ tầng. Do vậy thời điểm hiện tại ứng dụng mô hình vườn ươm DN KHCN sẽ
không thuận lợi và cần thiết trước mắt khu vực ĐBSCL cần chuẩn bị các yếu tố nền tảng
cho vườn ươm hoạt động.
Ứng dụng vườn ươm DN KHCN là cần thiết, nhưng nhất thiết cần tránh một số sai
lầm quan trọng như thiết kê mô hình vườn ươm không phù hợp với mục tiêu kỳ vọng, đầu
tư quá ít hoặc xây dựng cơ chế quản lý kém năng động, đội ngũ quản lý không có kinh
nghiệm kinh doanh, không xây dựng được mạng lưới dịch vụ và tư vấn hỗ trợ bên trong và
37
ngoài vườn ươm. Thực hiện truyền thông không đầy đủ trong cộng đồng và đội ngũ trí
thức về mô hình mới hỗ trợ DN KHCN hình thành và phát triển.
Không thể bỏ qua bước nghiên cứu tiền khả thi đối với ứng dụng vườn ươm của từng địa
phương để xác định ngành nghề ươm tạo, xác định đối tác tiềm năng và dự phòng rủi ro có
thể. Quan trọng nhất vườn ươm đó phải đo lường năng lực cung cấp dịch vụ tại địa phương
và nhu cầu ươm tạo của cộng đồng trí thức tại địa phương làm cơ cở cho kết luận thời điểm
ứng dụng mô hình vườn ươm thích hợp.
Ứng dụng mô hình vườn ươm DN KHCN cần có đầu tư tương xứng với mục tiêu
phục vụ kinh tế địa phương. Việc tìm kiếm tổ chức hỗ trợ tài chính và kỹ thuật trong quản
trị vườn ươm là cần thiết trong giai đoạn thành lập. Quá trình vận hành vườn ươm phải
được đảm bảo tính độc lập linh hoạt. Các dịch vụ cung cấp phải thực hiện được mục tiêu
giảm rào cản của các DN KHCN khi tham gia thị trường. Ban quản trị vườn ươm có kinh
nghiệm kinh doanh và kiến thức KHCN đóng vai trò rất lớn trong phát triển mạng lưới hỗ
trợ DN ươm tạo và đảm bảo bền vững của hoạt động thông qua vận động chính sách và tài
chính, chất lượng dịch vụ cung cấp.
Vườn ươm hoạt động bền vững chỉ khi ĐBSCL hoàn thiện cơ chế chính sách tạo môi
trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi đồng nghĩa tăng cường năng lực DN hiện tại và hỗ
trợ cho DN ra đời trong tương lai thông qua mạng lưới nhà tư vấn (mentor) dồi dào và có
chính sách riêng dành cho vườn ươm.
Cụm ngành tạo lợi thế thu hút nhân lực, tập trung nguồn lực giảm chi phí cho vườn
ươm. Vấn đề hoàn thiện cụm ngành tự nhiên như cụm ngành lúa gạo, thủy sản sẵn có của
khu vực ĐBSCL cũng cần được đưa vào chính sách của địa phương và vùng rõ ràng.
Xác định nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng để vườn ươm DN KHCN để có thể
thực hiện được mục tiêu ươm tạo DN KHCN, đầu tư cải cách và nâng cao chất lượng đào
tạo là nhiệm vụ quan trọng. Thực hiện phân bổ ngân sách ưu tiên giáo dục và nghiên cứu
khoa học, chính sách thu hút đầu tư DN đầu tư vào KHCN và khuyến khích đầu tư mạo
hiểm đầu tư vào DN KHCN. Đẩy mạnh liên kết đào tạo với viện trường, trung tâm nghiên
cứu của TP.HCM, Hà Nội,… khắc phục yếu điểm của hạn chế nguồn nhân lực.
Chính sách thu hút nhân lực trình độ cao hướng về giải pháp lâu dài như tạo môi
trường và kênh cụ thể để lực lượng trí thức từ khu vực khác và nước ngoài có thể tham gia
và đào tạo nhân lực cho khu vực ĐBSCL là một trong những bước đi quan trọng cho quá
trình chuẩn bị ứng dụng vườn ươm DN KHCN trong thời gian tới
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lại Lâm Anh & đ.t.g (2010), “Chính sách thu hút lao động chuyên môn cao ở nước
ngoài của TQ”, Kinh tế Chính trị thế Giới, Số 7 (171), tr. 52-57.
2. Diễn đàn Trách nhiệm Xã hội Việt Nam (CSR Vietnam Forum) (2008), “Báo cáo kết
quả 5 năm TQ gia nhập WTO của Ban Hội nhập kinh tế quốc tế”, Diễn đàn Trách
nhiệm Xã hội Việt Nam, truy cập ngày 17/04/2012 tại địa chỉ:
http://www.vietnamforumcsr.net/default.aspx?portalid=1&tabid=324&itemid=1520.
3. Võ Hùng Dũng, (2012), “Giáo dục ĐBSCL – Thực trạng và suy nghĩ”, Tham luận tại
hội thảo phát triển giáo dục ở ĐBSCL, tr. 2.
4. Hồng Hạnh (2011), “12.000 Tiến sĩ, Thạc sĩ đã được cử đi học nước ngoài qua Đề án
322”, Tin 24h.com, truy cập ngày 5/12/2011, tại địa chỉ:
http://www.tin247.com/12000_tien_si%2C_thac_si_da_duoc_cu_di_hoc_nuoc_ngoa
i_qua_de_an_322-11-21872518.html
5. Diễm Hồng (2010), “Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ - Sửa đổi Nghị định số
119/CP”, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai, truy cập ngày 08/04/2012, tại địa
chỉ: http://laocai.gov.vn/sites/sokhcn/qlcn/tinhd/Trang/20101104154656.aspx.
6. Bùi Nguyên Hùng và đ.t.g (2006), “Xây dựng mô hình vườn ươm DN Công nghệ
(TBI) trên địa bàn TP.HCM: Mô hình Vườn ươm trong Trường Đại học và Nghiên
cứu Kế hoạch Phát triển Cụ thể (Vườn ươm Phú Thọ)”, tr. 12.
7. Vũ Văn Hưng (2008), “Khuyến khích DN đầu tư cho khoa học công nghệ- chính
sách cần được phát huy”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, Số tháng 9, tr. 33-35.
8. Lâm Nguyễn Hải Long (2006), “Định hướng phát triển các dịch vụ hỗ trợ DN phần
mềm trên địa bàn TP.HCM”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, tr. 18.
9. Malesky, Edmun (2012), “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2010 của Việt
Nam”, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, truy cập ngày 11/04/2012 tại
địa chỉ: http://www.pcivietnam.org/reports.php?report_type=1&year_report=all.
39
10. Hồng Nụ (2012), “Đăng ký và thực thi bảo hộ quyền SHTT: DN thiếu hợp tác”, Hải
quan Online, truy cập ngày 02/04/2012 tại địa chỉ:
http://www.baohaiquan.vn/pages/doanh-nghiep-thieu-hop-tac.aspx.
11. Bùi Thiên Sơn (2009), “Vai trò của cấp phát tài chính cho phát triển khoa học công
nghệ trong nền kinh tế hiện nay”, Nghiên cứu Chính sách Khoa học Công nghệ, Số
16, tr. 26-34.
12. Bùi Thiên Sơn (2010), “Nhìn lại đầu tư và cơ chế tài chính cho phát triển khoa học
và công nghệ Việt Nam”, Hội thảo: Định hướng và Giải pháp phát triển KH&CN
Việt Nam 2010-2020, tr. 5-6.
13. Tổng cục Thống kê (2003, 2007, 2010), Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Việt Nam (2002, 2006, 2009), NXB Thống kê, Hà Nội.
14. Trường quản lý KHCN (2012), “Đầu tư phát triển KH-CN: Đổi mới từ chính sách”,
Báo mới.com, truy cập ngày 21/05/2042 tại địa chỉ:
http://www.baomoi.com/Dau-tu-phat-trien-KHCN-Doi-moi-tu-chinh-
sach/45/8731801.epi.
15. Hoàng Văn Tuyên (2007), “Chính sách thúc đẩy truyền bá tri thức và công nghệ ở
Trung Quốc”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, Số 3, tr. 47.
16. Vũ Cao Đàm (2008), “Quan hệ giữa Nhà nước và xã hội dân sự trong Luật Khoa học
và Công nghệ”, Hoạt động Khoa học, truy cập ngày 03/05/2012 tại địa chỉ:
tintuc.tchdkh.org.vn/ttbvin.asp?code=7175
40
Tiếng Anh
17. Center for Strategy & Evaluation Services (CSES) (2002), “Final Report:
Benchmaking of Business Incubators”, Centre for Strategy & Evaluation Services,
February 2002, p. 3.
18. Clara, Michele and Albaladejo, Manuel (2011), “Session 1: Global Trends in
Industry and Structural Change, and Vietnam’s Competitive Position (VICR 2011)”,
Research and Policy Advice Group Development Policy, Statistics and Strategic
Research Branch, p. 10.
19. Feinstein, Sara and Malesky, Edmund (1999), “Vietnam Business Incubator
Feasibility Study”, The William Davidson Institute, p. 18.
20. Fu, Xiodong and Xu, Hanlu (2008), The Origin of Explosive Development of
Creative Industry in China”, Institute of Urban and Reginal Economics, pp. 1-16.
21. Industrial Development Report (2011), “United Nations Industrtrial Development
Organization”, UNIDO, No.: 442, p. 369.
22. Lowe, Aya (2011), “New ICT Incubator Aims to Promote Start-Up”, Gulf News, truy
cập ngày 20/09/2011, tại địa chỉ:
http://gulfnews.com/business/general/new-ict-incubator-aims-to-promote-start-ups-
1.869909.
23. Ohno, Kenichi (2009), “Avoiding the Middle Income Trap: Renovating Industrial
Policy Formulation in Vietnam”, Asean Economic Bulletin, Vol. 26, No. 1, pp. 25-
43.
24. Pals, Stephanie (2006), “Factor Determining Success/Failure in Business Incubator –
A literature Review of 17 Countries: A Major Qualifying Report”, Worcester
Polytechnic Institute, pp. 28-32.
25. Sghwab, Klaus (2012), “The Global Competitiveness Report 2011-2012”, World
Business Forum, pp. 148-149.
26. Sghwab, Klaus (2012), “The Global Competitiveness Report 2011-2012”, World
Business Forum, pp. 368-369.
41
27. Shaoming (2008), “Fostering Eutrepreneuship and Enterprise Development in China:
A Police Review”, Journal of the Washington Institute of China Study, Vol. 3, No.1,
pp. 52-56.
28. Tang, Mingfeng, Baskaran, Anggathevar, Pancholi, Jatin et al. (2011), “Technology
Business Incubators in China and India: A Comparative Case Study”, Journal of
Science, Technology Innovation and Development, Vol. 3, No. 2, pp. 248-290.
29. The World Bank (2012), “Science and Technology”, The World Bank, truy cập ngày
08/04/2012 tại địa chỉ: http://data.worldbank.org/topic/science-and-technology
30. The World Bank (2012), “Research and Development Expenditure (% of GDP)”,
The World Bank, truy cập ngày 11/05/2012tại địa chỉ:
http://data.worldbank.org/indicator/GB.XPD.RSDV.GD.ZS
31. Transparency International (2011), “Data and Research: Vietnam”, Transparency
International, truy cập ngày 12/03/2012 tại địa chỉ:
http://www.transparency.org/country#VNM
32. United Nations Industrial Development Organization (2011), “Insustrial
Development Report 2011”, UNIDO, No.: 442, pp. 16-17.
33. Wang, Lei and Zhang, Shukai (2011), “Research on Industrial Cluster Development
Base on Brand”, Journal of System and Management Sciences, Vol. 1, No. 4, pp. 43-
54.
34. Zhang, Haiyang, Sonobe, Tetsushi (2011), “Business Incubators in China: An
Inquiry into the Variables Associated with Incubatee Success”, Economics, Vol. 5, p.
2.
42
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI
I. Phỏng vấn ban quản lý vƣờn ƣơm mẫu đƣợc chọn
1.1. Thông tin và địa chỉ vườn ươm mẫu được chọn
STT
TÊN VƢỜN ƢƠM
ĐỊA CHỈ
1 Vƣờn ƣơm tại Công viên Phần mềm Quang Trung
Phường Tân Chánh Hiệp, Q. 12, TP.HCM
Điện thoại: 08.3715 5055
2 Vƣờn ƣơm tại Đại học Nông lâm TP.HCM
Khu phố 6, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP.HCM
Điện thoại: 083.724 5196
3 Vƣờn ƣơm tại Đại học Bách khoa TP.HCM
268 Lý Thường Kiệt, Quận 10, TP.HCM
Điện thoại: 08.3864 7256
1. 2. Đối tượng phỏng vấn
Ông Lê Minh Hiếu - Giám đốc Vườn ươm DN CNTT tại Công viên phần mềm Quang Trung.
Tiến sĩ Mai Thanh Phong - Giám đốc vườn ươm Khoa học công nghệ thuộc Đại học Bách khoa
TP.HCM. Giảng viên và cán bộ nghiên cứu Đại học Bách khoa TP.HCM
Tiến sĩ Nguyễn Tiến Thành - Giám đốc Vườn ươm công nghệ thuộc Đại học Nông lâm TP.HCM.
Giảng viên và cán bộ nghiên cứu Đại học Nông lâm TP.HCM.
1.3. Nội dung phỏng vấn
a. Quá trình hình thành và mục tiêu của vườn ươm DN KHCN là gì?
b. Bộ máy tổ chức của Vườn ươm?
c. Tình hình vận hành vườn ươm hiện tại ( DN được ươm tạo gồm ngành nghề, số lượng, diện tích
vườn ươm, cơ sở vật chất cung cấp cho Dn được ươm tạo, tình hình DN hoạt động trong vườn
ươm)
e. Các dịch vụ cung cấp của vườn ươm là gì?
f. Đầu tư ban đầu và nguồn tài chính vận hành vườn ươm những năm gần đây (nếu có thể cung cấp
thông tin).
g. Đánh giá về hạn chế và lợi thế của vườn ươm hiện tại?
43