BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN XUÂN LINH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN XUÂN LINH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS HÀ QUANG ĐÀO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
i
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của các DNNVV trên địa bàn Tp. HCM từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của
các DNNVV. Đề tài sử dụng dàn bài thảo luận thực hiện nghiên cứu định tính bằng
cách phỏng vấn sâu 12 chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng kết hợp với cơ
sở lý luận để xác định 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT
của DNNVV, làm cơ sở cho nghiên cứu định lượng.
Với dữ liệu khảo sát từ 165 DNNVV trên địa bàn Tp. HCM, thông qua phân tích
Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA… bài nghiên cứu đã góp phần bổ
sung cho các nghiên cứu trước đây theo hướng lượng hóa một số biến định tính như:
tính minh bạch của báo cáo tài chính, hóa đơn chứng từ hợp lệ, thiện chí trả nợ của
doanh nghiệp… nhằm đo lường tác động của các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào
đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các DNNVV trên địa bàn
Tp. HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn TDCT của DNNVV là năng lực của DNNVV, bất cân xứng thông tin giữa TCTD
và DN, rào cản từ TCTD, khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế, trong đó năng
lực của DNNVV được xem là nhân tố tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận vốn
của DNNVV. Vế khả năng tiếp cận vốn TDCT của các DNNVV được đánh giá ở
mức thấp.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã có một số đóng góp một số hiểu biết nhất định
về khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM hiện nay và kiến
nghị một số giải pháp cho các nhà quản lý DNNVV, tổ chức tín dụng cũng như các
nhà hoạch định chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV
trên địa bàn Tp. HCM.
ii
LỜI CAM ĐOAN
**********
Tôi tên là: Nguyễn Trần Xuân Linh
Sinh ngày: 21 tháng 04 năm 1986 – Tại: Thành phố Hồ Chí Minh
Quê quán: Hà Tĩnh
Hiện đang công tác tại: Trường Cao đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh – số
20 đường Tăng Nhơn Phú, phường Phước Long B, quận 9 Tp. Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học khóa 16 của Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh
Mã học viên: 020116140108
Cam đoan đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng. Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hà Quang Đào
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Tp. HCM, ngày 18 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Trần Xuân Linh
iii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh và toàn thể quý thầy cô đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong thời gian học tập, nghiên cứu và trong suốt quá trình thực hiện
đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Hà Quang Đào, người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, là những chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính, đã đóng góp những ý kiến xác thực trong lĩnh vực tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng của doanh nghiệp và đồng thời dành thời gian quý báu cùng tôi hoàn thành cuộc
phỏng vấn để tôi có thể hoàn thành tốt nhất đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia trả lời bảng khảo
sát để tôi có dữ liệu tốt nhất để thực hiện đề tài của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nơi luôn là mái ấm, là chỗ dựa tinh
thần vững chắc cho tôi, nhất là người vợ yêu quý, người đã thay tôi chăm sóc gia đình
để tôi có được nhiều thời gian và tinh thần tốt nhất tập trung vào học tập và nghiên
cứu đề tài.
Những tình cảm sâu sắc, sự an ủi, động viên của gia đình, đồng nghiệp, thầy cô,
bạn bè đã tạo đã tạo cho tôi một động lực mạnh mẽ giúp tôi hoàn thành luận văn một
cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cám ơn!
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
Chương 1: LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu đề tài 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu 2
1.6 Nội dung nghiên cứu 3
1.7 Tổng qua các nghiên cứu về tín dụng chính thức đối với doanh nghiệp nhỏ
3 và vừa
1.8 Đóng góp của đề tài 10
1.9 Kết cấu luận văn 11
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12
2.1 Lý luận doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
2.1.1 Tiêu chuẩn doanh nghệp nhỏ và vừa 12
2.1.1.1 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới 12
2.1.1.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 13
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 15
2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 16
2.2. Tổng quan về tín dụng chính thức 18
v
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của
20 doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.1 Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp 21
2.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng 24
2.3.4 Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước 26
2.3.5 Nhân tố về thông tin bất cân xứng 27
2.4 Kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ
MINH 37
3.1 Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh 37
3.2 Đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
39 phố Hồ Chí Minh
3.2.1 Đánh giá thực trạng về nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhò và
40 vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.2.2 Đánh giá về đặc điểm công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và
41 vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
3.2.3 Đánh giá về tình hình tiêu thụ hàng tồn kho của doanh nghiệp nhỏ và vừa
43 tại thành phố Hồ Chí Minh
3.3 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
46 bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1 Tổng quan về tình hình tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 46
vi
3.3.2 Thực trạng về tình hình tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
47 bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.3.2.1 Các chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
47 thành phố Hồ Chí Minh
3.3.2.2 Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bành thành
53 phố Hồ Chí Minh
3.4 Đánh giá các kết quả đạt được từ hoạt động tín dụng dành cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 55
3.4.1 Tích cực 55
3.4.2 Hạn chế 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 58
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 59
4.1 Thiết kế nghiên cứu 59
4.2 Nghiên cứu định tính 60
4.3 Giả thuyết nghiên cứu 62
4.4 Xây dựng thang đo 63
4.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về năng lực của doanh nghiệp 64
4.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng 64
4.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về chính sách của nhà nước 64
4.4.4 Nhóm nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng 65
4.4.5 Thang đo khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức cho doanh nghiệp 65 nhỏ và vừa
4.5 Kết quả nghiên cứu 66
vii
4.5.1 Tổng quát về tình hình các doanh nghiệp được khảo sát 66
4.5.2 Đánh giá sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha các nhân tố ảnh hưởng đến khả
67 năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa
4.5.3 Đánh giá sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha khả năng tiếp cận tín dụng chính
69 thức của doanh nghiệp nhỏ
4.5.4 Kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín
dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng phân tích nhân tố khám phá
69 (EFA)
4.5.5 Kiểm định thang đo khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của doanh
73 nghiệp nhỏ và vừa
4.6 Mô hình và giả thuyết được hiệu chỉnh 73
4.7 Phân tích hồi quy các nhân tố hảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng
75 chính thức của DNNVV
4.8 Đánh giá kết quả nghiên cứu hồi quy 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 80
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
5.1 Kết luận 81
5.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức
của doanh nghiệp nhỏ và và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 82
5.2.1 Đối với nhân tố năng lực doanh nghiệp 82
5.2.2 Nhân tố thông tin bất cân xứng giữa tổ chức tín dụng – doanh nghiệp 84
5.2.3 Nhân tố rào cản từ tổ chức tín dụng 86
5.2.4 Khả năng tiếp cận thông tin của doanh nghiệp còn hạn chế 87
5.3 Đề xuất ứng dựng mô hình bao thanh toán ngược, bài học từ Mexico 87
viii
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 94
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN Doanh nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
Tín dụng TD
Tín dụng chính thức TDCT
Ngân hàng thương mại NHTM
Diễn đàn hợp tác châu Á Thái Bình Dương APEC
UN/ECE Ủy ban kinh tế Liên hiệp quốc ở châu Âu
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Thương mại TM
Sản xuất SX
Tân Đài tệ NT$
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương CIEM
Viện khoa học lao động và xã hội ILSSA
Khoa kinh tế - đại học tổng hợp Copenhagen Đan Mạch DoE
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO
x
Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Tài sản đảm bảo TSĐB
Ngân sách nhà nước NSNN
Vốn kinh doanh VKD
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Công ty cổ phần CTCP
Hợp tác xã HTX
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI
Doanh số DS
QBLTD Quỹ bảo lãnh tín dụng
BLTD Bảo lãnh tín dụng
BCX Bất cân xứng
NN Nhà nước
NLDN Năng lực doanh nghiệp
BCXTT Bất cân xứng thông tin
Hạn chế thông tin HCTT
Chính sách nhà nước CSNN
Bao thanh toán BTT
Tổ chức tài chính TCTC
Ngân hàng phát triển Việt Nam VDB
VNCQLTW Viện nghiên cứu quản lý trung ương
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Hệ thống bảo lãnh các khoản vay DN nhỏ tại Anh 30
Bảng 2.2 Hệ thống hổ trợ DNNVV “House bank” tại Đức 32
Bảng 3.1. Số lượng DNNVV trên địa bàn Tp. HCM từ năm 2011 đến 2015 37
Bảng 3.2. Số lượng DNNVV phân theo số lao động trên địa bàn Tp. HCM 38
Bảng 3.3. Tổng vốn bình quân của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM 40
Bảng 3.4. Cơ cấu máy móc sử dụng trong các DNNVV theo tỉnh thành 41
Bảng 3.5. Cơ cấu tuổi của máy móc trong cuộc khảo sát 44
Bảng 3.6. Số DNNVV gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho theo
tỉnh thành 46
Bảng 3.7. Tình hình dư nợ tín dụng cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM 48
Bảng 3.8. Doanh số BLTD, vốn điều lệ của QBLTD 2011 – 2014 53
Bảng 4.1. Thang đo năng lực doanh nghiệp 64
Bảng 4.2. Thang đo thuộc về ngân hàng 64
Bảng 4.3. Thang đo thuộc về chính sách nhà nước 65
Bảng 4.4. Thang đo thuộc về thông tin bất cân xứng 65
Bảng 4.5. Thang đo khả năng tiếp cận vốn của DNNVV 65
Bảng 4.6. Mô tả mẫu nghiên cứu 66
Bảng 4.7. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với biến độc lập 67
Bảng 4.8. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với biến phụ thuộc 69
Bảng 4.9. Kết quả phân tích EFA các biến độc lập 70
Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA các biến phụ thuộc 73
Bảng 4.11. Kết quả hồi qui các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM 75
xii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV 20
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu 59
Hình 4.2. Khung lý thuyết được điều chỉnh sau khi nghiên cứu định tính 62
Hình 4.3. Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh 74
Hình 5.1. So sánh mô hình BTT truyền thống và mô hình BTT ngược 89
Hình 5.2. Mô hình sàn giao dịch BTT ngược 92
xiii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Tỷ trọng phân loại DNNVV theo quy mô lao động năm 2013
tại Tp. HCM 38
Đồ thị 3.2. Số lượng DNNVV phân theo lao động tại Tp. HCM năm 2013
đến 2015 39
Đồ thị 3.3. Mức độ tự động hóa của DNNVV theo tỉnh thành 42
Đồ thị 3.4. Khó khăn chủ yếu trong việc tiêu thụ hàng tồn kho tại Tp.
HCM 44
Đồ thị 3.5. Khó khăn chủ yếu hiện này của các DNNVV tại Tp. HCM 45
Đồ thị 3.6. Tình hình tín dụng Tp. HCM và cả nước 46
Đồ thị 3.7. Số DNNVV được BLTD tại Tp. HCM 49
Đồ thị 3.8 Tình hình triển khai chương trình kết nối NH - DN tại Tp. HCM 51
Đồ thị 3.9. Nguyên nhân DNNVV không nộp đơn xin vay vốn 54
Đồ thị 3.10. Khó khăn của DNNVV khi vay vốn ngân hàng 54
Đồ thị 3.15. Loại hình TSĐB của các DNNVV 55
1
CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong cộng đồng DN Việt Nam, thì DNNVV là loại hình DN chiếm đa số và
chủ yếu trong nền kinh tế. Theo thống kê, DNNVV chiếm tới 95% trong tổng số DN
tại Việt Nam, đóng góp trên 40% GDP, thu hút hơn 50% tổng số lao động, chiếm
17,26% tổng nộp NSNN. Có thể nói, DNNVV ngày càng có một vai trò quan trọng,
trở thành một động lực phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như Tp. HCM nói
riêng.
Mặc dù DNNVV có những đóng góp quan trọng, tuy nhiên, hệ thống DN này
vẫn còn nhiều khó khăn trong quá trình phát triển như: quy mô nhỏ, thiếu vốn và khó
tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ lạc hậu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao.
Trong những hạn chế đó, thì nguồn vốn hạn chế cũng như khả năng tiếp cận nguồn
vốn TDCT thấp được xem là trở ngại lớn nhất cản trở đến quá trình phát triển của
DN. Tp. Hồ Chí Minh, mặc dù trung tâm kinh tế tài chính của cả nước, nơi tập trung
rất nhiều tổ chức tài chính TD trong và ngoài nước, nguồn cung ứng vốn rất dồi dào,
tuy nhiên các DNNVV trên địa bàn thành phố vẫn rất khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn TD cho quá trình phát triển của mình, đặc biệt, trong cuộc khủng hoảng
kinh tế vừa qua, hàng loạt DNNVV đã phá sản do không giải quyết được bài toán về
vốn.
Xuất phát từ thực tiễn khó khăn trên, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” sẽ làm rõ các nguyên nhân khiến cho các DNNVV trên
địa bàn Tp. HCM khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn TDCT, mức độ tác động
của nó, để từ đó đưa ra các giải pháp tháo gỡ các khó khăn trong việc tiếp cận vốn
TDCT với mục đích phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh
cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế
Tp. HCM nói riêng cũng như cả nước nói chung.
2
1.2 Mục tiêu đề tài
- Đánh giá thực trạng tín dụng dành cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT
của DNNVV.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Với các mục tiêu nghiên cứu trên, bài luận sẽ trả lời một số câu hỏi như sau:
- Thực trạng về tình hình tín dụng chính thức dành cho DNNVV trên địa bàn
Tp. HCM hiện nay như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV?
- Các giải pháp được đề xuất để cải thiện khả năng tiếp cận vốn TDCT của
DNNVV là gì?
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là DN trên địa bàn Tp. HCM có quy mô nhỏ và vừa theo
tiêu chí phân loại của WB.
Đề tài giới hạn từ năm 2011 cho đến năm 2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê mô tả từ các nguồn dữ liệu, số liệu thu thập trong quá
trình nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các số liệu thống kê
của các Sở, Ban, Ngành, hiệp hội, các tạp chí khoa học, tài liệu, sách báo liên quan
đến đề tài để phân tích thực trạng tín dụng của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM.
- Phương pháp định tính. Đề tài sẽ sử dụng phương pháp chuyên gia, nhằm
điều tra đánh giá của các chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn TDCT cho DNNVV nhằm điều chỉnh và cũng cố các luận cứ về các giả thuyết
nghiên cứu.
3
- Phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp này sử dụng dữ liệu sơ
cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi, đối tượng khảo sát là các
chủ DNNVV trên địa bàn Tp. HCM. Sau khi tiến hành khảo sát sẽ đưa vào phần
mềm SPSS để xử lý dữ liệu (Phân tích Cronback’s alpha, phân tích nhân tố khám phá
(EFA), và phân tích hồi quy) để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố trên tới
khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.
1.6 Nội dung nghiên cứu
Đề dự kiến nghiên cứu các nội dung chính sau
- Tổng quan về DNNVV.
- Thực trạng tình hình TD đối với DNNVV trên địa bàn Tp. HCM
- Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của
DNNVV.
- Thực hiện khảo sát và lập mô hình của các nhân tố trên, đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố trên đối với khả năng tiếp cận vốn của DNNVV .
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.
1.7 Tổng qua các nghiên cứu về tín dụng chính thức đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Các nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài
Mohd Amy Azhar Mohd Harif, Siti Khadijah Md.Zali (2004) ‘Business
Financing for Small and Medium Enterprise (SMEs): How to Strike’. Nghiên cứu
thực hiện phương pháp chuyên gia bằng cách phỏng vấn sâu 10 NHTM lớn nhất và
đóng vai trò quan trọng nhất Malaysia (như Ngân hàng Malayan Bank Bhd, Public
Bank Bhd, RHD Bank Bhd,...). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 19 nhân tố tác động
đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV trong đó có 4 nhân tố tài chính là: (1) BCTC,
(2) quy mô vốn, (3) dự báo dòng tiền, (4) nguồn tiền trả nợ và 15 nhân tố phi tài chính
gồm (1) năng lực pháp lý của người vay vốn, (2) tính cách, (3) tình hình kinh tế, (4)
4
TSĐB, (5) mục đích sử dụng vốn, (6) khả năng đánh giá thông tin DN cung cấp của
nhân viên TD, (7) năng lực sản xuất, (8) rủi ro về vị trí địa lý, (9) rủi ro ngành, (10)
thông tin có được từ bên thứ 3, (11) quy mô DN, (12) kinh nghiệm chủ DN, (13)
chiến lược kinh doanh, (14) kỹ năng quản lý của chủ DN, (15) năng lực cạnh tranh
trên thị trường.
Hongjiang Zhao, Wenxu Wu và Xuechua Chen (2006) ‘What Factors affect
Small and Medium-Sized Enterprise’s Ability to Borrow from Bank: Evidence from
Chengdu City, Capital of South-Western China’s Sichuan Province’. Đề tài thu thập
số liệu của 342 DNNVV sau đó sử dụng mô hình phân tích logit và mô hình hồi quy
đa biến để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và lượng vốn vay
được từ ngân hàng của các DNNVV ở Thành phố Thành Đô, Trung Quốc. Theo kết
quả nghiên cứu, quy mô DN (đo lường bằng tổng tài sản) là nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và số vốn vay ngân hàng của các DNNVV trong
khi doanh thu, lợi nhuận ròng không ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DN.
Selamawit Niguse Kebede, Aregawi Ghebremichael Tirfe và Nigus Abera
(2014) ‘Determinants of Micro and Small Enterprises’ Access to Finance’. Nghiên
cứu sử dụng hồi quy binary logistic với số lượng mẫu là 138 DNNVV được lựa chọn
ngẫu nhiên từ tổng 538 DNNVV khảo sát. Nghiên cứu đưa ra 10 giả thuyết về khả
năng tiếp cận vốn của DNNVV tại Ethiopia trong đó có 7 giả thuyết được chấp nhận
là: (1) DN được điều hành bởi người chủ lớn tuổi có xu hướng dễ tiếp cận nguồn vốn
hơn DN được điều hành bởi người chủ trẻ tuổi, (2) chủ DN có trình độ học vấn cao
hơn thì dễ tiếp cận nguồn vốn ngân hàng hơn, (3) DN có TSĐB dễ tiếp cận nguồn
vốn hơn DN không có, (4) DN có thời gian hoạt động lâu hơn dễ tiếp cận nguồn vốn
hơn, (5) DN có quy mô về lao động lớn hơn thì dễ tiếp cận nguồn vốn hơn, (6) quy
trình tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vay vốn của DNNVV, (7) kỳ hạn
khoản vay ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vay vốn của DNNVV. 3 giả thuyết chưa
đủ bằng chứng để kết luận là (1) DN được điều hành bởi người chủ là nam dể tiếp
cận vốn hơn là chủ nữ, (2) DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dễ tiếp cận vốn hơn,
(3) lãi suất khoản vay ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiếp cận vốn của DN; trong các
5
nhân tố còn lại quy mô lao động được xem là nhân tố có tác động mạnh nhất đến khả
năng tiếp cận vốn.
Luận văn thạc sỹ của Arlinda Mustafa (2015) ‘Access to bank loan of SMEs
in Kosovo’ luận văn sử dụng hồi quy Logisitc với số lượng mẫu là 486 DNNVV lấy
ngẫu nghiên từ 44.302 DNNVV được khảo sát trong cuộc khảo sát năm 2012 tại 7
khu vực ở Kosovo, biến phụ thuộc đề xuất trong nghiên cứu này là (1) giới tính chủ
DN, (2) thời gian hoạt động của DN, (3) trình độ học vấn người quản lý, (4) vị trí của
DN, (5) kinh nghiệm quản lý, (6) loại hình DN, (7) giá trị TSĐB, (8) kế hoạch kinh
doanh của DN, (9) quy mô doanh nghiệp. Trong các biến trên thì chỉ có các biến là
vị trí DN, thời gian hoạt động của DN, kinh nghiệm quản lý, kế hoạch kinh doanh,
quy mô doanh nghiệp và giá trị TSĐB là có ý nghĩa thống kê, trong đó kế hoạch kinh
doanh của DN có tác động mạnh nhất đến khả năng vay vốn của DNNVV. Một điều
đặc biệt là nghiên cứu này có so sánh với cuộc khảo sát doanh nghiệp của Ngân hàng
Thế giới tại Việt Nam, tác giả đã chỉ ra một khác biệt rất lớn giữa Kosovo và Việt
Nam là trong khi giá trị TSĐB đóng vai trò không đáng kể đối với khả năng tiếp cận
vốn vay tại Kosovo, thì tại Việt Nam giá trị TSĐB lại đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng đối với các DN khi đi vay vốn.
Samuel Sekyi, Paul Kwame Nkegbe và Nassegnible Kunnible (2013)
‘Participation in the credit market by small scale enterprises in Ghana: Evidence from
Wa Municipality’ đề tài thực hiện khảo sát ngẫu nhiên 200 doanh nghiệp thông qua
bảng câu hỏi khảo sát. Trong số 200 DN được khảo sát thì có 115 DN chiếm tỷ lệ
57.5% không vay vốn và 85 DN tương ứng với 42.5% có vay vốn (xác định trong
vòng 12 tháng), trong số các DN vay vốn thì chỉ có 31 DN vay từ nguồn tín dụng
chính thức còn lại 54 DN thì phải vay từ thị trường tín dụng không chính thức. Sau
đó đề tài sử dụng mô hình ước lượng Bivariate probit với 2 biến phụ thuộc là (1) tham
gia thị trường tín dụng và (2) nguồn tín dụng được lựa chọn, các biến độc lập gồm
(1) tuổi chủ doanh nghiệp, (2) thời gian hoạt động của DN, (3) giới tính chủ DN, (4)
Số nhân khẩu trong gia đình chủ DN, (5) trình độ học vấn chủ DN, (6) khoảng cách
từ văn phòng của DN đến tổ chức điểm giao dịch của tổ chức tín dụng gần nhất, (7)
6
số lượng nhân viên của DN, (8) thu nhập của DN, (9) tài sản của DN. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có bốn nhân tố có tương quan dương với khả năng tham gia thị trường
tín dụng của DN đó là: kích cỡ hộ gia đình chủ DN, trình độ học vấn chủ DN, tuổi
chủ doanh nghiệp và thu nhập của DN, trong đó trình độ học vấn của chủ DN ảnh
hưởng mạnh nhất đến khả năng tham gia thị trường tín dụng, theo kết quả hồi quy thì
cứ tăng thêm 1 năm tham gia học tập của chủ DN thì xác suất tham gia vào thị trường
tín dụng của DN đó tăng xấp xỉ 16%. Tuy nhiên, tài sản của DN lại có tương quan
ngược chiều với khả năng tham gia thị trường tín dụng của DN. Về việc lựa chọn
nguồn tín dụng thì có hai nhân tố ảnh hưởng đó là tuổi chủ doanh nghiệp và học vấn
của chủ doanh nghiệp, trong đó tuổi chủ doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng lựa
chọn nguồn tín dụng có hình dạng hình chữ U, tức khả năng lựa chọn nguồn tín dụng
chính thức sẽ tăng lên cùng với độ tuổi chủ doanh nghiệp nhưng đến độ tuổi nhất định
thì khả năng này sẽ giảm xuống do các tổ chức tín dụng không sẵn lòng cho vay với
những người có độ tuổi cao.
Omboi Bernard Messah và Priscilla N. Wangai (2011) ‘Factors that Influence
the Demand for Credit for Credit Among Small Scale Investors: a case study of Meru
Central District, Kenya’ nghiên cứu về nhu cầu tín dụng của DNNVV tại khu vực
Meru Distric ở Kenya. Nhu cầu tín dụng của DNNVV được định nghĩa là xác suất
DNNVV có sử dụng nguồn vốn tín dụng chính thức trong 3 năm gần nhất, các biến
tác động được sử dụng trong mô hình được chia làm hai nhóm biến, nhóm biến thuộc
về nhân khẩu học gồm (1) tuổi, (2) giới tính, (3) tình trạng hôn nhân và (4) số người
phụ thuộc trong gia đình của chủ doanh nghiệp, nhóm biến thuộc về kinh tế - xã hội
gồm: (1) thu nhập ròng của chủ DN, (2) trình độ học vấn chủ DN đây là 2 biến thuộc
về cá nhân chủ DN trong nhóm biến kinh tế - xã hội, ngoài ra nhóm biến này còn có
các biến tác động sau (3) vị trí giao dịch của DN, (4) lĩnh vực hoạt động của DN, (5)
thời gian hoạt động của DN, (6) thị trường giao dịch (hàng hóa cung cấp ở địa phương
hoặc khác), (7) lãi suất ngân hàng và (8) tài sản đảm bảo. Nguồn dữ liệu được thu
thập từ bảng câu hỏi khảo sát 110 DNNVV trên khu vực, sau đó tác giả sử dụng hồi
quy logistic để đánh giá nhu cầu tín dụng của DNNVV trong khu vực. Kết quả hồi
7
quy cho thấy chỉ có (1) tuổi của chủ DN, (2) trình độ học vấn của chủ DN, (3) mức
thu nhập của chủ DN, (4) kích cỡ hộ gia đình (số người phụ thuộc chủ DN) là có tác
động đến nhu cầu tín dụng của DN trong đó biến kích cỡ hộ gia đình có quan hệ
nghịch chiều và biến trình độ học vấn chủ DN có tác động mạnh nhất đến quyết định
vay vốn của DN.
Các nghiên cứu được thực hiện ở Việt Nam
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Minh Tâm (2014) ‘Nghiên cứu khả năng tiếp
cận vốn của DNNVV trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang’, đề tài sử
dụng hồi quy logrit để đánh giá mức độ tác động các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn thành phố Rạch Giá.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng là (1) tỷ suất lợi nhuận, (2) trình
độ học vấn, (3) giá trị tài sản ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của DNNVV,
trong đó, tỷ suất lợi nhuận là biến có tác động mạnh nhất.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tấn Hùng (2014) ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn TP.HCM’ sử dụng hồi quy Logistic để đánh
gia mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn của DNNVV
tại Eximbank trên địa bàn Tp. HCM, các biến độc lập được sử dụng trong mô hình là
(1) loại hình DN, (2) số năm hoạt động của DN, (3) ngành nghề kinh doanh của DN,
(4) vốn tự có của DN, (5) tổng tài sản của DN, (6) tài sản thế chấp, (7) trình độ học
vấn của người quản lý, (8) giới tính của người quản lý, (9) Kết quả HĐKD, (10) số
nợ hiện hành của DN, (11) nguồn trả nợ vay. Trong các nhân tố trên thì tài sản thế
chấp có tác động mạnh nhất.
Đề tài nghiên cứu của Đặng Thị Huyền Hương (2014) ‘Các nhân tố đến tiếp
cận vốn vay của DNNVV’ đã chia các nhân tố thành 2 nhóm, nhân tố bên ngoài DN:
(1) môi trường kinh tế và chính sách vĩ mô của nhà nước, (2) đặc điểm kinh doanh
của các TCTD. Các nhân tố bên trong DN: (1) đặc điểm kinh doanh của các ngành
nghề, (2) quy mô DN, (3) thời gian hoạt động của DN, (4) lịch sử TD, (5) năng lực
của chủ DN, (6) năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của chủ DN, (7) tính minh
8
bạch của BCTC, (8) TSĐB của DN. Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá mức độ tác động
của nhân tố trên.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thế Bính (2013) ‘Nguồn vốn cho phát triển cho
DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ’, đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa các cơ
sở lý luận cho việc phát triển DNNVV, tổng kết kinh nghiệm thành công của một số
nước về chính sách nguồn vốn cho DNNVV, từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
Đề tài cũng đã phân tích thực trạng tình hình vay vốn ngân hàng của các DNNVV
trên địa bàn thành phố Cần Thơ và nêu nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn của
DNNVV bao gồm: (1) TS thế chấp, (2) xây dựng dự án vay vốn, (3) thủ tục vay vốn,
(4) tính minh bạch tình hình tài chính, (5) thủ tục thẩm định tài sản, (6) lãi suất vay
vốn, (7) thời hạn vay vốn, (8) năng lực tài chính DNNVV, (9) vốn đối ứng tham gia
vào dự án của DN, (10) doanh nghiệp không hiểu quy trình xin vay vốn, (11) thủ tục
ưu đãi của nhà nước phức tạp chưa minh bạch. Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích mức
độ tác động của các nhân tố này đến khả năng vay vốn tín dụng chính thức của
DNNVV.
Luận án Tiến sỹ của Võ Đức Toàn (2012) ‘Tín dụng đối với DNNVV của các
NHTMCP trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh’ đã phân tích, đánh giá thực trạng tình hình
tín dụng của các NHTMCP đối với các DNNVV, đồng thời phân tích các nhân tố hạn
chế đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM gồm 3
nhóm nhân tố: NH, DN, cơ quan quản lý NN. Về phía NH là: (1) vốn điều lệ của các
ngân hàng TMCP vẫn còn ở mức thấp, (2) thời gian từ lúc DN xin vay cho đến lúc
giải ngân vẫn còn kéo dài, (3) quy định pháp lý về TSĐB, (4) cán bộ ngân hàng còn
thiếu năng lực chuyên môn trong việc đánh giá tính hiệu quả của các dự án, (5) các
sản phẩm TD chưa phù hợp với nhu cầu DN. Những hạn chế về phía DN gồm: (1)
năng lực, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các DNNVV, (2) thiếu tài sản
thế chấp khi vay vốn ngân hàng, (3) quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, (4) trang thiết
bị, công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu, (5) năng suất lao động thấp, (6) chất lượng sản
phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường, (7) DN chưa biết nhiều về sản phẩm
cho vay của các NHTM, (8) việc khai báo thông tin của các DNNVV trong quan hệ
9
tín dụng với ngân hàng vẫn chưa trung thực, (9) sử dụng vốn sai mục đích, (10) không
có thiện chí trong việc trả nợ vay, (11) công tác kế toán tài chính tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế, (12) việc tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp
hội nghề nghiệp chưa được các doanh nghiệp nhỏ và vừa chú trọng, (13) trình độ học
vấn của lãnh đạo DNNVV còn thấp, (14) tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao. Những
hạn chế về phía cơ quan quản lý: (1) qui định của luật pháp trong quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng thương mại với DNNVV vẫn chưa thoáng, (2) quỹ bảo lãnh tín dụng
cho các DNNVV tại Tp. HCM hoạt động chưa hiệu quả, (3) các chương trình hỗ trợ
phát triển DNNVV của Nhà nước chưa thật sự hiệu quả. Tuy nhiên đề tài cũng chưa
đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố này.
Nguyễn Minh Phục (2011), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay
vốn ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong đề tài này,
tác giả đã sử dụng hai mô hình: mô hình probit để xác định khả năng vay vốn của các
DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ và mô hình ước lượng bình phương bé nhất
(OLS) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay được của các DNNVV,
8 nhân tố được đề ra trong đề tài gồm: (1) tuổi của doanh nghiệp, (2) trình độ học
vấn, (3) kinh nghiệm quản lý, (4) ngành nghề kinh doanh, (5) tổng tài sản, (6) tỷ suất
lợi nhuận và tỷ số nợ. Kết quả phân tích mô hình Probit đã loại ra 3 yếu tố là: tuổi
của doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận và tỷ số nợ do không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả ước lượng mô hình OLS cho thấy chỉ có 2 yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn
vay ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ là trình độ học vấn
của người quản lý và tổng tài sản của doanh nghiệp.
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp (2010) chỉ có
khoảng 32% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, 35% khó
tiếp cận và khoảng 32% không tiếp cận được, nguyên nhân được xác định cả từ phía
DN và phía NH. Các nguyên nhân được xác định về phía DN là: (1) TSĐB thường là
của cá nhân và thấp hơn nhu cầu khoản vay, (2) hệ thống thông tin tài chính thiếu
minh bạch, (3) kỹ năng quản lý chủ DN kém, (4) phương án sử dụng vốn thiếu khả
thi, (5) DNNVV chưa xây dựng được thương hiệu và uy tín, chất lượng của nguồn
10
nhân lực không cao. Về phía NH (1) công tác thu thập và phân tích thông tin TD
DNNVV còn nhiều khó khăn dẫn đến thông tin bất cân xứng làm tăng rủi ro khoản
vay, (2) rủi ro đạo đức, (3) việc kiểm soát lãi suất và phân bổ tín dụng của chính phủ
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa,
(4) thủ tục của ngân hàng phức tạp, rườm rà, (5) tỷ lệ và quy mô tín dụng trung và
dài hạn thấp trong khi đây là nguồn quan trọng để đổi mới khoa học công nghệ của
doanh nghiệp, chất lượng tín dụng chưa cao, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ đáng kể.
Đề tài nghiên cứu cấp trường Đại học An Giang của Đặng Anh Tài (2009)
‘Đánh giá khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của DNNVV tại thành phố Long Xuyên’
đã khảo sát và tổng hợp các nguyên nhân các DNNVV tại thành phố Long Xuyên bị
từ chối cho vay khi tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng, tuy nhiên đề tài chưa đánh
giá mức độ tác động của các nguyên nhân trên.
Như vậy, có thể thấy, các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia khác nhau,
vào những thời điểm khác nhau với bộ dữ liệu khác nhau sẽ cho ra các kết quả khác
nhau. Hay nói cách khác, các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của
các DNNVV là chưa rõ ràng, nó tùy thuộc đặc điểm của từng quốc gia cũng như tùy
thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng các yếu tố
như: giá trị TSĐB, lãi suất ngân hàng, kỳ hạn khoản vay, giá trị vốn đối ứng… có
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của DNNVV. Nhưng đối với
một số biến định tính như: mối quan hệ với NH và DN, uy tín của DN, chính sách về
tín dụng của nhà nước… ảnh hưởng như thế nào đến khả năng tiếp cận vốn TDCT
của DNNVV thì các đề tài trên chưa giải quyết được, do vậy, kỳ vọng của tác giả là
sau khi thực hiện xong đề tài này, các khoảng trống trên có thể được lấp đầy, nhằm
tạo ra một cơ sở vững chắc hơn cho các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn
TDCT cho DNNVV Tp. HCM nói riêng cũng như cả nước nói chung.
1.8 Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về DNNVV, tầm quan trọng DNNVV đối với
nền kinh tế để từ đó thấy được sự cần thiết trong việc phát triển hệ thống DNNVV.
11
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn và đánh giá mức
độ tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.
Từ việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, đề tài sẽ đề xuất một số
giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.
1.9 Kết cấu luận văn
Luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1: Lời mở đầu.
Chương 2: Tổng quan về cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Thực trạng về tình hình tín dụng chính thức cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Tp. HCM.
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín
dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. HCM.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý luận doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1 Tiêu chuẩn doanh nghệp nhỏ và vừa
2.1.1.1 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về DNNVV, theo Tổ chức Hợp tác Kinh
tế và Phát triển, đặc trưng của DNNVV không chỉ phản ánh khía cạnh kinh tế mà còn
phản ánh khía cạnh xã hội và văn hóa của một quốc gia. Chính vì mức độ phát triển
kinh tế và bối cảnh văn hóa khác nhau giữa các quốc gia nên các quốc gia cũng có
các khái niệm và tiêu chí phân loại khác nhau về DNNVV.
Tiêu chí phân loại DNNVV công ty tài chính quốc tế (IFC) như sau:
- DN siêu nhỏ: có quy mô không quá 10 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc
nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000
USD.
- DN nhỏ: là DN có quy mô không quá 50 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc
nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
3.000.000 USD.
- DN vừa: là các DN có quy mô không quá 300 lao động, tổng giá trị tài sản
hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
3.000.000 USD.
Tương tự, liên minh châu Âu (EU) cũng có cách phân loại DNNVV dựa vào
ba tiêu chí là số lao động, tổng tài sản và tổng doanh thu hàng năm. Theo đó:
- DN siêu nhỏ là doanh nghiệp có dưới 10 lao động, doanh thu dưới 2.000.000
Euro hoặc tổng tài sản dưới 2.000.000 Euro.
- DN nhỏ là doanh nghiệp có dưới 50 lao động, doanh thu dưới 10.000.000
Euro hoặc tổng tài sản dưới 10.000.000 Euro.
13
- DN vừa là doanh nghiệp có dưới 250 lao động, doanh thu dưới 50.000.000
Euro hoặc tổng tài sản dưới 43.000.000 Euro.
Theo diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, tiêu chuẩn phổ biến
nhất để phân loại DN là số lao động, theo đó DNNVV có dưới 100 lao động, trong
đó doanh nghiệp vừa sử dụng từ 20 đến 99 lao động, doanh nghiệp nhỏ sử dụng từ 5
đến 19 lao động, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng dưới 5 lao động bao gồm quản lý.
Nguyễn Tấn Hùng (2014) dựa vào các nguồn của APEC (1998), UN/ECE
(1999) và OECD (2000) đã tổng hợp Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc
gia và khu vực trên thế giới như sau:
Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực (xem phụ lục 1)
Căn cứ vào các cách phân loại của các quốc gia và các tổ chức quốc tế, có thể
thấy, hiện nay phổ biến có 4 tiêu chuẩn để xác định DNNVV:
- Thứ nhất, tiêu chuẩn xếp loại DNNVV phải gắn bó với từng ngành đồng thời
phải tính đến số lượng lao động và vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo tiêu chuẩn này có Nhật Bản là tiêu biểu.
- Thứ hai, tiêu chuẩn xếp loại DNNVV dựa vào số lượng lao động, vốn kinh
doanh và doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Các nước theo tiêu chí này gồm có
Canada, Đài Loan, Malaysia, Indonesia…
- Thứ ba, tiêu chuẩn xếp loại DNNVV bao gồm số lượng lao động của doanh
nghiệp có hoặc không có phân biệt ngành nghề. Các nước theo tiêu chí này gồm Hoa
Kỳ, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc…
- Thứ tư, tiêu chuẩn xếp loại DNNVV chỉ căn cứ vào số lượng lao động và
vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh của DN. Các nước theo tiêu chí này gồm có:
Philippine, Thái Lan…
2.1.1.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trước năm 1998, một số địa phương đã xác định DNNVV dựa
vào một số tiêu chí như: số lao động dưới 50 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ,
số dư vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng. Chẳng
14
hạn, tại TP. HCM, những DN có vốn pháp định trên 1 tỷ đồng, số lao động trên 100
người và doanh thu hàng năm trên 10 tỷ đồng được xem là DN vừa, còn dưới mức đó
là DN nhỏ.
Ngày 20/6/1998, Chính phủ đã có công văn số 681/CP-KCN về việc định
hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNNVV, đây có thể là văn bản chính
thức đưa ra tiêu chí DNNVV tại Việt Nam. Theo hướng dẫn của công văn trên thì
DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hằng năm dưới 200 người
được xếp vào nhóm DNNVV. Trong quá trình thực hiện, tùy vào tình hình kinh tế -
xã hội cụ thể mà có thể áp dụng đồng thời cả hai hoặc một trong hai chỉ tiêu trên.
Tiếp theo đó, để khuyến khích phát triển loại hình DN này, năm 2001 CP ban
hành nghị định về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo Điều 3 Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 định nghĩa “DNNVV là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”.
Tiếp tục chính sách trợ giúp phát triển các DNNVV, Nghị định số
56/2009/NĐ-CP đã ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009 đã đưa ra tiêu chí cụ thể hơn
thể hiện tại Điều 3 của Nghị định. Theo đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), ngoài các tiêu chi trên Nghị định này còn căn cứ vào
ngành hoạt động để phân loại, cụ thể được thể hiện ở bảng 2.2 như sau:
Tiêu chí phân loại DNNVV Việt Nam (xem phụ lục 2)
Năm 2013, nhằm giải quyết khó khăn trong sản xuất kinh doanh và hỗ trợ DN,
ngày 8 tháng 2 năm 2013, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số 16/2013/TT-BTC,
theo thông tư này tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để gia hạn nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế GTGT sẽ căn cứ vào doanh thu và số lao động: DN có
15
quy mô vừa và nhỏ là DN sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm
và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.
Như vậy, để xác định được thế nào là DNNVV cho đúng thì phải căn cứ vào
từng tiêu chí khác nhau trong từng trường hợp khác nhau của văn bản luật. Tuy nhiên,
đề tài sẽ sử dụng các phân loại theo định nghĩa của WB, theo đó ban DNNVV của
Ngân hàng thế giới hoạt động với ba nhóm trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa: siêu
nhỏ, nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp siêu nhỏ có đến dưới 10 lao động, các doanh
nghiệp nhỏ có đến dưới 50 lao động, các doanh nghiệp vừa có đến dưới 300 lao động,
các doanh nghiệp lớn có trên 300 lao động, các định nghĩa này được Chính phủ Việt
Nam chấp nhận rộng rãi (CIEM, DoE và ILSSA, 2014) và các cuộc khảo sát lớn về
DNNVV tại Việt Nam do CIEM, DoE và ILSSA tổ chức vào năm 2005, 2007, 2009,
2011, 2013 đều được phân loại theo tiêu chí này, do vậy để có thể sử dụng tốt các bộ
dữ liệu này thì đề tài cũng sẽ phân loại DNNVV theo tiêu chí của WB.
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, DNNVV thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức
DN: có thể là DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN nhà nước, DN tư nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, hộ sản xuất.
Thứ hai, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao do các DN này có mức
đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các nguồn lực tại chỗ, do đó các
DN này dễ dàng chuyển đổi phương án sản xuất, thay đổi vị trí kinh doanh, chuyển
đổi loại hình DN và thậm chí dễ dàng giải thể DN.
Thứ ba, các DNNVV thường chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, tay nghề
thấp. Các chủ DNNVV thường không đủ khả năng cạnh tranh với các DN lớn trong
việc thuê những lao động có tay nghề cao cao do hạn chế về nguồn tài chính, đồng
thời người lao động tại DNNVV ít được đào tạo do kinh phí hạn hẹp của DN. Bên
cạnh đó, định kiến của người lao động về khu vực này còn khá lớn vì họ cho rằng
làm trong các DNNVV lương thấp, cơ hội thăng tiến không cao, rủi ro mất việc lớn...
Thứ tư, công nghệ và máy móc của các DNNVV thường lạc hậu, do chi phí
đầu tư công nghệ mới, kỹ thuật hiện đại thường rất cao vượt quá khả năng của các
16
DNNVV với quy mô vốn hạn chế, do vậy, năng suất lao động của loại hình DN rất
thấp, chất lượng sản phẩm không cao. Tuy vậy, có một số DN lại rất linh hoạt trong
việc cải tiến lại máy móc thiết bị từ công nghệ lạc hậu, tạo nên sự khác biệt về sản
phẩm và lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Thứ năm, khả năng quản lý hạn chế: chủ DN thường là lao động phổ thông,
kỹ thuật viên hoặc kỹ sư tự thành lập DN, vận hành DN chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
Họ vừa là người quản lý vừa tham gia sản xuất nên chuyên môn hóa không cao, bên
cạnh đó phần lớn họ không được qua khóa đào tạo chính quy và cũng ít quan tâm đến
việc đào tạo để nâng cao năng lực quản lý.
Thứ sáu, khả năng tiếp cận thị trường kém do nguồn tài chính cho hoạt động
marketing rất hạn chế, không có nhiều khách hàng truyền thống chủ yếu là do DN
này có thời gian hoạt động chưa lâu, đồng thời quy mô thị trường thường bó hẹp trong
phạm vi địa phương nên việc mở rộng ra thị trường mới là rất khó khăn, đặc biệt là
với thị trường nước ngoài.
Thứ bảy, DNNVV có nguồn vốn hạn chế, đồng thời việc tiếp cận nguồn vốn
ngân hàng cũng rất khó khăn do loại hình DN này thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách
chứng từ kế toán không rõ ràng, minh bạch, chưa có uy tín trên thị trường. Do vậy,
việc khởi sự kinh doanh, mở rộng đầu tư, mua sắm trang thiết bị chủ yếu được thực
hiện bằng vốn tự có hoặc từ nguồn tín dụng không chính thức như vay mượn bạn bè,
người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.
2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO - World Intellectual Property
Organization) các DNNVV có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trên cả góc độ
kinh tế và xã hội. Đóng góp nổi bật của khu vực DNNVV đối với nền kinh tế thông
qua việc tạo ra việc làm, đóng góp vào sản lượng sản phẩm quốc gia. Theo Mahembe
(2011) tại các quốc gia đang phát triển, DNNVV chiếm tới 90% số lượng DN, tạo
công ăn việc làm cho khoảng 50-70% lực lượng lao động, đóng góp từ 25-33% GDP
hàng năm. Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, các DN này chiếm tới 98% tổng
số các DN, tạo ra 60% việc làm của khu vực kinh tế tư nhân. Ngay trong khối EU, là
17
khu vực có nền kinh tế phát triển cao, các DN này vẫn chiếm tới 99% tổng số DN,
tạo ra 65 triệu việc làm và đóng góp 40% đến 50% trong tổng GDP hàng năm.
Bên cạnh đó, hệ thống DNNVV đã có những đóng góp to lớn vào NSNN và
có xu hướng tăng khi số lượng DN ngày càng gia tăng về số lượng, có mặt hầu khắp
các lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh. Theo tổng cục thống kê năm 2015, Việt
Nam với gần 600.000 DNNVV đang hoạt động đã đóng góp 30% tổng thu NSNN.
DNNVV cũng có những đóng góp quan trọng vào xuất khẩu, theo Ngân hàng
Phát triển Châu Á (2015), khối DNNVV tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã
đóng góp 30% giá trị xuất khẩu. Tại Việt Nam, một phần không nhỏ các DNNVV
tham gia vào các ngành nghề có khả năng xuất khẩu cao như thủy sản, dệt may, thủ
công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống… do đó, các DNNVV đóng vai trò rất quan
trọng trong việc tăng cường xuất khẩu tại Việt Nam, theo Bộ Kế Hoạch Đầu tư (2015),
DNNVV chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc.
Một vai trò quan trọng khác của DN nhỏ và siêu nhỏ đó là những cái nôi nuôi
dưỡng tinh thần khởi nghiệp và sáng tạo trong nền kinh tế. Mọi DN lớn trên thế giới
như Microsoft, Apple, Honda, Samsung… đều khởi nguồn là những DN rất nhỏ, trải
qua quá trình phát triển, quy luật của sự cạnh tranh dẫn đến tích tụ và tập trung vốn
các DN này đã trở thành những tập đoàn kinh doanh xuyên quốc gia hùng mạnh với
rất nhiều phát minh sáng chế thay đổi cuộc sống nhân loại.
Đóng góp vào quá trình đổi mới công nghệ, rất nhiều các chủ DN xuất thân là
kỹ sư, hoặc công nhân bậc cao tách ra mở DN tự kinh doanh, trong quá trình sản xuất
họ có những sáng tạo, cải tiến lại máy móc trên công nghệ có sẳn để nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm, thậm chí họ có thể sáng tạo ra những thiết bị
đột phá về công nghệ tạo ra sự khác biệt trên thị trường để thành công.
Với quy mô vốn và lao động không lớn, DNNVV có thể tham gia vào những
mảng thị trường mới mà những thị trường này không thu hút sự tham gia của các DN
lớn do quy mô thị trường nhỏ. Các DNNVV cũng sẵn sàng phục vụ ở những khu vực
18
xa xôi, những khoảng trống nhỏ trên thị trường mà các DN lớn không cung ứng vì
các mối quan tâm của họ đặt ở các thị trường có khối lượng lớn.
Các DNNVV còn góp phần làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ
làm giảm bớt sự độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục
thay đổi để tồn tại và phát triển. Với sự linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo
ra áp lực cạnh tranh lên các DN lớn, thậm chí các công ty đa quốc gia… và người
được lợi sẽ là người tiêu dùng. Đồng thời các DNNVV còn dóng vai trò như vệ tinh
cho các DN lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa, phân công lao động, làm tăng
hiệu quả của chính các DNNVV và các DN hợp tác (Nguyễn Thế Bính, 2013).
DNNVV xương sống trong sự phát triển của nền kinh tế, nếu như DN lớn
thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa
phương và là chủ thể đóng góp quan trọng vào thu NSNN, tạo công ăn việc làm ở địa
phương. Ngoài ra, các DNNVV còn là tiền đề để tạo ra một môi trường văn hóa kinh
doanh mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
2.2. Tổng quan về tín dụng chính thức
Tín dụng phi chính thức: Frank Ellis (1988) cho rằng TD phi chính thức là TD
do các tổ chức, cá nhân nằm ngoài các tổ chức chính thức (như hệ thống các NHTM,
hệ thống quỹ TD nhân dân, các cơ quan tài trợ) thực hiện. Theo Phan Thị Khanh
(2003) thị trường TD phi chính thức là nơi diễn ra hoạt động huy động, cung ứng,
giao dịch vốn công khai hoặc ngấm ngầm, nằm ngoài khuôn khổ pháp luật của Nhà
nước hoặc không phụ thuộc, không chịu sự quản lý của chính quyền nhà nước. Chủ
thể tham gia cung ứng vốn TD trên thị trường này là tư nhân cho vay nặng lãi, tư
thương bán chịu hàng hóa, chủ tiệm cầm đồ, hoặc tổ chức hợp tác tín dụng tự nguyện
như: hụi, họ, phường, bạn bè, anh em cho vay tương trợ. Chủ thể cầu vốn trên thị
trường TD này là hộ gia đình, chủ thể kinh doanh nhỏ, lẻ. Đa số họ là những người
rất khó tiếp cận được với nguồn vốn của thị trường TD chính thức hoặc đã tiếp cận
được với thị trường đó nhưng chưa thỏa mãn nhu cầu về vốn cho sản xuất – kinh
doanh hoặc tiêu dùng của mình.
19
Sự tồn tại của tín dụng phi chính thức: Theo Phan Thị Khanh (2003) trong thị
trường TD dành cho DNNVV thì TD phi chính thức tồn tại một cách tất yếu, khách
quan bởi vì các DN đặc biệt là các DNNVV, không có tài sản thế chấp, chưa có uy
tín cao khi có nhu cầu vay vốn không thể tiếp cận được với TDCT một cách đầy đủ
thì họ sẽ tìm đến TD phi chính thức, bên cạnh đó, các DN thường tìm đến thị trường
phi chính thức vì những nguyên nhân sau:
- Nguồn vốn này có thể tiếp cận được một cách dễ dàng.
- DN đi vay có thể quyết định số tiền và thời gian trả nợ.
- Không tốn các chi phí hành chính hay “hoa hồng”.
- Cơ chế lãi suất mềm dẽo, có thể thỏa thuận và phụ thuộc vào mối quan hệ.
Như vậy sự tồn tại của TD phi chính thức là một tất yếu khách quan
trong nền kinh tế, nó không những không mâu thuẫn mà còn bổ sung TDCT trong
việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, nó đáp ứng nhu cầu vốn của nhiều thành phần
kinh tế, từ cá thể hộ kinh doanh, tiểu thương cho đến các DNNVV. Đối tượng cho
vay đa dạng, từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do
hoạt động theo cơ chế, quy luật kinh tế thị trường tự do, thoát ly khỏi tầm kiểm soát
của nhà nước nên thị trường TD phi chính thức tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, dễ đổ vỡ, gây
ra sự bất ổn cho tình hình kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, theo Nguyễn Thị Thanh
Nhanh (2013) lượng TD trung bình đối với một khoản vay của thị trường phi chính
thức thấp hơn đáng kể so với thị trường chính thức. Do vậy, TD phi chính thức chỉ
có thể phục vụ cho DN nhỏ bắt đầu khởi nghiệp nhưng nó khó có thể đáp ứng đủ cho
những DN muốn mở rộng hoạt động của mình.
Tín dụng chính thức: là nơi diễn ra công khai các hoạt động huy động, cung ứng
và giao dịch vốn TD giữa các tổ chức trung gian và các chủ thể cầu vốn, tuân thủ luật
pháp của nhà nước về lãi suất, huy động vốn, cho vay và những dịch vụ khác được
cung cấp. Các nguồn TDCT được cung cấp từ các TCTD như các NHTM, NH chính
sách xã hội, quỹ TD nhân dân và các chương trình trợ giúp của Chính phủ (Nguyễn
Thị Thanh Nhanh, 2013).
20
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát và đánh giá sự tác động của
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của DNNNVV trên
địa bàn Tp. HCM. Từ việc tổng hợp cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm của các
nghiên cứu trước, đề tài đề xuất các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn TDCT của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM bao gồm: nhóm nhân tố thuộc về DN,
nhóm nhân tố thuộc về TCTD, nhóm nhân tố thuộc về cơ quan quản lý NN và nhóm
nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng.
Hình 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn
Các nhóm nhân tố tác động
Doanh nghiệp
Khả năng tiếp cận vốn TD chính thức DNNVV Nhà nước TCTD
Thông tin BCX
2.3.1 Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có thể huy động nguồn tài chính từ hai nguồn là vốn cổ phần và nợ
(Demirguc – Kunt, 2006). Trong đó, nguồn vốn cổ phần tài trợ cho DNNVV được
thực hiện dưới hình thức đầu tư mạo hiểm hoặc quỹ đầu tư thiên thần. Tuy nhiên,
21
nguồn vốn này thường rất hạn chế có sẵn cho các DNNVV đặc biệt là tại các nước
đang phát triển, do vậy nguồn vốn từ bên ngoài của DNNVV thường đến từ nguồn
vốn TD, nó gồm 2 loại TDCT và TD phi chính thức. Nguồn vốn TD phi chính thức
có đặc điểm là dễ tiếp cận, mất ít thời gian và không tốn chi phí giao dịch, hoa hồng,
tuy nhiên, do nguồn vốn này thoát ly khỏi tầm kiểm soát của Nhà nước nên thị trường
TD phi chính thức tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, dễ đổ vỡ, gây ra sự bất ổn cho tình hình
kinh tế - xã hội. Đối với nguồn vốn DTCT thì các DNNVV hiện nay gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn này, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Theo Edmore Mahembe (2011), khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT được thể hiện
thông qua việc các TCTD đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động và vốn đầu tư cho
DNNVV. Chỉ tiêu khả năng tiếp cận vốn TDCT cũng có thể được đo lường thông qua
phần trăm lượng vốn vay từ TCTD đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của DN và
phần trăm lượng vốn vay từ TCTD đáp ứng cho nhu cầu đầu tư của DN. Theo kết quả
điều tra của WB được thực hiện tại Nam Phi vào năm 2008, số điểm bình quân cho
hai chỉ tiêu này là 7% đối với nhu cầu vốn lưu động và 26% đối với nhu cầu đầu tư
(Mengistae et al., 2010: 113).
2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Tuổi chủ doanh nghiệp: theo Samuel Sekyi và các cộng sự (2013) tuổi chủ DN
cao thì thường có một thời gian dài tích lũy tài sản và tài sản này có thể được dùng
làm TSĐB, bên cạnh đó, các chủ DN này thường đã có thời gian giao dịch với các
TCTD nên các tổ chức này có cơ sở để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng
này, do vậy các chủ DN lớn tuổi thường dể tiếp cận nguồn TDCT hơn là các chủ DN
trẻ. Có rất nhiều nghiên cứu phù hợp với nhận định của Sumel Sekyi và các cộng sự,
có thể kể đến như nghiên cứu của Selamawit Niguse Kebede và các cộng sự (2014),
Samuel Sekyi và các cộng sự (2013), Omboi Bernard Messah và Priscilla N. Wangai
(2011), tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hùng (2014) cũng cho ra
kết quả tương tự như vậy.
Trình độ học vấn của chủ DN trình độ học vấn của chủ DN thường tương quan
cùng chiếu với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính (Coleman, 2007), còn theo Hà Thị
22
Thiều Dao (2013) thì cho rằng hầu hết các ngân hàng không quan tâm nhiều đến trình
độ học vấn của chủ DN, tuy nhiên, thực tế cho thấy trình độ của DN hạn chế đã dẫn
đến việc các DN chưa thực hiện đầy đủ hạch toán kế toán DN nên các số liệu của
bảng cân đối còn quá đơn giản và không đầy đủ, chưa phản ánh đầy đủ và chính xác
về tình hình tài chính của DN. Từ đó làm ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định tình
hình tài chính của DN trong khâu thẩm định cho vay của NH, do cậy các DN này
thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay NH. Có rất nhiều nghiên cứu cùng
đồng thuận với kết quả này, có thể kể đến như Selamawit Niguse Kebede và các cộng
sự (2014), Arlinda Mustafa (2015), Samuel Sekyi và các cộng sự (2013)… hay tại
Việt Nam có nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hùng (2014), Nguyễn Minh Phục (2011)
cũng có kết quả tương tự.
Quy mô của DN: quy mô của DN cũng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của
NH bởi vì nó ảnh hưởng đến đánh giá về rủi ro của NH đối với DN. DN nhỏ với tiềm
lực tài chính yếu hơn thì sẽ dễ bị phá sản hơn trong trường hợp điều kiện kinh tế khó
khăn, do đó NH sẽ khó thu hồi được khoản vay hơn (Mohd Amy Azhar Mohd Harif
và các cộng sự, 2004). Theo kết quả nghiên cứu của Hongjiang Zhao và các cộng sự
(2006) thì quy mô vốn được xem là nhân tố quan trọng nhất trong khả năng tiếp cận
vốn vay cũng như quy mô vay vốn từ NH của DNNVV. Kết quả nghiên cứu của
Arlinda Mustafa (2015), Nguyễn Tấn Hùng (2014), Nguyễn Minh Phục (2011) cũng
cho thấy quy mô nguồn của DN có ảnh hưởng đến khả năng tiếp vận vốn vay của
DNNVV.
Tài sản đảm bảo: Đối với các TCTD, TSĐB là một yếu tố quyết định quan
trọng trong quá trình đánh giá khoản vay của các DNNVV. Bebzurk (2003) đã chứng
minh rằng TSĐB có thể đóng vai trò dấu hiệu truyền tải thông tin về chất lượng dự
án của bên đi vay. Anthony và cộng sự (2013) tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa
TSĐB và số vốn vay. Theo viện nghiên cứu quản lý TW (2013), tại Việt Nam, nhiều
DNNVV, nhất là các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tài sản pháp
nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên các TCTD rất khó thẩm tra, đánh
giá đúng về năng lực của các DN. Khi đó, TCTD không thể không tính đến rủi ro khi
23
đổ vốn vào cùng DN sản xuất – kinh doanh. Rất nhiều đề tài nghiên cứu cho thấy
TSĐB là một nhận tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TD của DNNVV như:
Selamawit Niguse Kebede và các cộng sự (2014), Arlinda Mustafa (2015), Nguyễn
Minh Tâm (2014), Nguyễn Tấn Hùng (2014)… Theo một cuộc điều tra DNNVV lần
thứ 7 năm 2011 do CIEM chủ trì thực hiện cho thấy 66,7% DN cho rằng tài sản thế
chấp không đảm bảo là lý do DNNVV khó tiếp cận được nguồn vốn TD từ các TCTD.
Vốn đối ứng: vốn đối ứng chứa đựng chi phí cơ hội của DN, giống như TSĐB,
bằng cách sử dụng nguồn vốn của mình vào trong dự án, qua đó người đi vay đã nhấn
mạnh sự thành công của dự án do họ sẽ phải từ bỏ quyền sở hữu nguồn vốn đó trong
trường hợp dự án thất bại (Hongjiang Zhao, Wenxu Wu và Xuehua Chen, 2006).
Theo VNCQLTW (2013) vốn kinh doanh của các DN ít, dẫn đến vốn tự có tham gia
vào các dự án ít. Do vậy, các TCTD phải rất thận trọng khi đổ vốn cho DN vay vốn.
Tại Việt Nam, thông thường mỗi dự án vay DN phải có tối thiểu 30% vốn đối ứng và
chỉ được vay NH 70% số vốn của dự án, đây được xem là một trong những rào cản
lớn của DNNVV trong việc tiếp cận vốn vay từ các TCTD (Nguyễn Thế Bính, 2012).
Phương án sử dụng vốn vay: theo VNCQLTW (2013), một số lớn các DNNVV
lập phương án kinh doanh, kế hoạch SXKD, dự án đầu tư còn mang nặng tính chủ
quan, áp đặt của lãnh đạo DN hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần tuý. Nội dung của
phương án, kế hoạch SXKD, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, bởi vậy thiếu
tính thuyết phục TCTD khi xem xét thẩm định cho vay. Năng lực nội tại của DN yếu,
các hệ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của TCTD, không xác định được rõ
ràng dòng tiền luân chuyển, bởi vậy không tính toán được đúng khả năng trả nợ trong
tương lai. Mohd Amy Azhar Mohd Harif và các cộng sự (2014), Võ Đức Toàn (2012)
cũng có chung nhận định như vậy trong đề tài nghiên cứu của mình.
Báo cáo tài chính: Hầu hết các DNNVV hiện nay đều chưa hoàn thiện về hệ
thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán thường không đầy đủ,
thiếu chính xác và thiếu minh bạch. Bên cạnh đó, các DNNVV thường xây dựng
BCTC mang tính chất đối phó với các cơ quan thuế, để tránh phải nộp thuế nhiều,
các DN thường cố ý giảm các chỉ tiêu về doanh thu, tăng chi phí nhằm hạn chế lợi
24
nhuận trong báo cáo. Do đó, khi cung cấp báo cáo cho TCTD để vay vốn, chỉ tiêu lợi
nhận không cao nên các TCTD không có cơ sở để cho vay dù thực tế là rất có hiệu
quả (VNCQLTW, 2013 ), theo Võ Đức Toàn (2012) thì công tác kế toán tài chính
tại các DNNVV còn nhiều hạn chế, tình trạng thu chi ngoài sổ sách kế toán vẫn còn
phổ biến gây khó khăn cho công tác thẩm định tín dụng của NHTM. Mohd Amy
Azhar Mohd Harif và các cộng sự (2006), Nguyễn Thế Bính (2013) cũng nhấn mạnh
vai trò của tính minh bạch của BCTC trong việc tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.
Hóa đơn chứng từ thiếu minh bạch: các DNNVV thường bán hàng không có
hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn bán hàng, nên NH khó
có cơ sở để đánh giá và quyết định việc cho vay (VNCQLTW, 2013).
DN có mối quan hệ với TCTD: Diamond (1991) cho rằng DN có mối quan hệ lâu
dài với NH có thể giúp giảm các vấn đề về thông tin bất cân xứng từ đó sẽ giúp các
NH nới lỏng về các điều kiện vay vốn. Hoshi, Kashyap, và Scharfstein (1991) đã
chứng minh rằng NH tiếp xúc với người đi vay để giám sát và khi được tín nhiệm lớn
thì điều kiện để tiếp xúc với nguồn tài chính từ NH của DN sẽ dễ dàng hơn. Theo Võ
Đức Toàn (2013) DN thường thực hiện giao dịch qua hệ thống NH thường sẽ có mối
quan hệ tốt với NH hơn những DN chủ yếu thực hiện các giao dịch bằng tiền mặt.
2.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng
Hồ sơ thủ tục rườm rà: Gren (2003) cho rằng khả năng tiếp cận tiếp cận vốn
TDCT của các DN nhỏ bị giới hạn tại các nước đang phát triển phần lớn là do hồ sơ,
thủ tục vay vốn phức tạp, điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho các DN khi vay vốn
NH. Trong một nghiên cứu của Nguyễn Thế Bính (2012) đã chỉ ra rằng thủ tục phức
tạp là một trong những nguyên nhân cơ bản mà các DN đề cập đến khi có nhu cầu
tiếp cận vốn của các TCTD, các DNNVV tại VN thường chưa hiểu rõ về cơ chế TD
của các NHTM, có tâm lý sợ thủ tục vay vốn của NH rườm rà, phức tạp...
Lãi suất: Anthony và cộng sự (2013) khi nghiên cứu phân bổ TD cho khu vực
tư nhân ở Ghana đã phát hiện rằng lãi suất có tác động tiêu cực đến việc phân bổ TD.
Mức lãi suất cao không khuyến khích các DNNVV tiếp cận nguồn vốn từ NH
(Sacerdoti, 2005). Stiglitz và Weiss (1981) đã chỉ ra rằng lãi suất cao làm cho dự án
25
của DN phải gánh thêm chi phí nên khả năng thành công thấp hơn nhưng phải trả lãi
nhiều hơn trong trường hợp dự án thành công. Theo Nguyễn Thế Bính (2013) lãi suất
cao sẽ làm tăng giá thành sản phẩm của DN, giảm khả năng cạnh tranh của mặt hàng
và tăng thêm gánh nặng tài chính cho DN khiến SXKD cũng cầm chừng, làm giảm
đầu tư và giảm nhu cầu vay vốn.
Kỳ hạn khoản vay: nếu kỳ hạn của vốn vay không phù hợp với dòng tiền của
DN sẽ làm cho chiến lược đã lên kế hoạch của DN bị trì hoãn hoặc thay đổi (Kebede
và các cộng sự, 2014), nghiên cứu được thực hiện bởi Richard (2010) tại Uganda
cũng chỉ ra rằng kỳ hạn vay vốn không đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNVV ảnh
hưởng mạnh đến quyết định vay vốn của các DN này. Tại Việt Nam, thời hạn cho
vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn, tỷ trọng vay dài hạn thấp và cũng chỉ thường chỉ từ
2-3 năm, đây là khoảng thời gian khá ngắn, chưa đủ cho các dự án hoàn vốn và có
doanh thu, lợi nhuận ổn định để trả nợ vay (Nguyễn Thế Bính, 2013).
Thời gian xét duyệt vay vốn: thủ tục thẩm định và cho vay của các NH rất phức
tạp và tốn nhiều thời gian, thường là 30 ngày hoặc nhiều hơn nữa đối với các nguồn
vốn TD ưu đãi. Hơn nữa, các quy trình và thủ tục cho vay không được NH thông tin
kỹ lưỡng đến DN nên dễ bị thiếu sót trong khi làm thủ tục vay, kéo dài thời gian cấp
vốn vay. Kết quả là DN có thể mất cơ hội kinh doanh do chưa có vốn (Nguyễn Thế
Bính, 2013). Theo Nguyễn Đức Toàn (2012) quá trình xét duyệt và phán quyết mức
cho vay còn kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư cũng như tiến trình
thi công các công trình, dự án của DN. Việc xét duyệt kéo dài đôi lúc đã làm cho DN
nãn lòng, nên một số DN cần vốn gấp thì thường vay mượn bạn bè, người thân. Họ
chấp nhận vay với lãi suất cao nhưng đổi lại là nhanh và kịp thời cho những phi vụ
làm ăn có lãi nhiều.
Cán bộ TD không đánh giá chính xác về tính hiệu quả của dự án hoặc phương
án sử dụng vốn của DN, theo Võ Đức Toàn (2012) cán bộ của các NHTM hầu hết
đều có kinh nghiệm trong nghiệp vụ nhưng năng lực hiểu biết về kỹ thuật máy móc
còn hạn chế, nhiều dự án có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ TD không có
26
đủ trình độ chuyên môn để đánh giá hiệu quả kinh tế, dẫn đến quan hệ TD có thể
không thực hiện được.
Sản phẩm TD của NH không phù hợp với nhu cầu tín dụng của KH: theo
VNCQLTW (2013) hiện nay, các NH vẫn chưa thực sự nhiệt tình trong phục vụ các
DNNVV, thể hiện ở chính sách tài sản thế chấp khắt khe, thủ tục hành chính phức
tạp khiến các DN quy mô nhỏ rất khó đáp ứng được. Mặt khác, nhiều NH có tâm lý
không muốn cho vay những dự án nhỏ lẻ, phân tán, khó quản lý. Việc có ít kinh
nghiệm khi cho các DNNVV vay vốn và chi phí giao dịch tăng cao do thiếu thông tin
về hoạt động của DN cũng làm cho các TCTD không quan tâm đến nhóm khách hàng
này. Mặt khác, các NH chưa thực sự đổi mới về cách phục vụ đối với các DNNVV.
Hiện nay, một số chi nhánh NH còn thụ động trong việc tiếp cận, nắm bắt, phân tích
hoạt động của DNNVV, bên cạnh đó hệ thống công nghệ lạc hậu, phân tán của một
số các NH cũng không cho phép tạo ra sản phẩm mới, hiện đại, phù hợp với tính đa
dạng của DNNVV nên gói sản phẩm NH dành cho DNNVV còn đơn điệu và hạn chế.
NH đánh giá không chính xác về giá trị TS thế chấp của KH, theo VNCQLTW
(2013) các TCTD Việt Nam thường dùng các phương pháp cố định để đánh giá
TSĐB, một phần do thiếu thông tin về giá trị thị trường nên việc định giá tỏ ra thiếu
chuẩn xác, việc này đã giới hạn đáng kể khả năng tiếp cận vốn vay NH của DNNVV.
2.3.4 Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước
Các quy định của pháp luật về tín dụng NH còn quá khắt khe: theo Võ Đức
Toàn (2012) tình trạng hình sự hóa quan hệ giữa NH và DN đã khiến nhiều cán bộ
TD rất thận trọng trong việc ra quyết định cho vay, một số trường hợp mặc dù DN có
phương án sử dụng vốn vay rất khả thi, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, nhưng lại
thiếu TSĐB nên cán bộ TD không dám cho vay. Bên cạnh đó, những quy định về
phát mãi TSĐB còn quá nhiêu khê khiến cho việc giải chấp tài sản xử lý của NH gặp
rất nhiều khó khăn nên NH cũng e ngại trong việc cho vay.
Chính sách của nhà nước thường hay thay đổi: Theo Võ Đức Toàn (2012)
việc chính sách nhà nước hay thay đổi khiến DN gặp rất nhiều trong hoạt động, các
27
NH cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc hoạch định chính sách cho vay, điều này
đã góp phần hạn chế khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.
Quỹ bảo lãnh tín dụng của nhà nước hoạt động không hiệu quả: theo Võ Đức
Toàn (2015) tính đến năm 2014 mới chỉ có 59 lượt DN được bảo lãnh vay vốn NH
với số dư bảo lãnh chỉ hơn 300 tỷ đồng, đây là một con số quá sức khiêm tốn khi số
lượng DNNVV tại Tp. HCM trong năm này là khoảng 128081 DN, nguyên nhân
được cho là QBLTD vẫn còn thụ động, chưa tích cực tìm đến DN, hoạt động phối
hợp giữa QBLTD với các NHTM chưa đồng bộ, đa dạng, quỹ bảo lãnh chưa có một
chiến lược dài hạn…
Điều kiện để được bão lãnh tín dụng, vay vốn ưu đãi không phù hợp: Theo
VCCI (2010) điều kiện để để DN được bảo lãnh vay vốn rất khó thực hiện, cụ thể DN
phải đáp ứng được 3 điều kiện: (i) Dự án hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn vay của
dự án; (ii) Vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư chiếm ít nhất 15% và (iii) không có
nợ xấu tại các tổ TCTD tại thời điểm được bảo lãnh. Trong những điều kiện trên thì
điều kiện chứng minh hiệu quả dự án có thể xem là khó nhất vì để làm được điều này,
DN phải có đầy đủ thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra như: tổng mức đầu tư, nhu
cầu hiện tại của sản phẩm, kế hoạch thực hiện sản xuất, thị trường lao động, thị trường
nhiên liệu, nguyên liệu sản xuất… Theo Kết quả khảo sát của VICC tại 3 tỉnh thành
Hà Nội, Cần Thơ và Bình Thuận, có đến 59,63% DN cho rằng điều kiện bảo lãnh khó
đáp ứng và 53,9% DN ngại thủ tục phức tạp. Chính vì vậy, số lượng DN đề nghị bảo
lãnh hiện ở mức rất thấp chưa đến 20% và được bảo lãnh thì rất nhỏ bé.
2.3.5 Nhân tố về thông tin bất cân xứng
DN không sử dụng vốn đúng với mục đích đã cam kết: mục đích vay vốn là
một nhân tố quan trọng trong quyết định cho vay của TCTD, mức độ rủi ro tiềm tàng
của khoản vay sẽ làm biến động đáng kể đến quyết định cho vay của NH (Berry và
các cộng sự, 1993). Theo kết quả điều tra của VCCI (2010), trong thời gian qua, có
rất nhiều DN vay được vốn đã không sử dụng nguồn vốn vay theo mục đích đã cam
kết mà đầu cơ vào thị trường bất động sản và chứng khoán, điều này làm giảm sút
niềm tin của các NH và gia tăng tỷ lệ nợ xấu từ khối DNNVV.
28
Thông tin DN cung cấp cho TCTD không trung thực: nguồn thông tin đạt được
từ khách hàng sẽ giúp nhân viên TD đánh giá được rủi ro tiềm tàng của khoản vay,
nguồn thông tin này có thể đạt được từ phỏng vấn khách hàng, hồ sơ khoản vay trước
hoặc thông tin từ bên thứ 3 (Hongjiang Zhao, Wenxu Wu và Xuehua Chen 2006).
Tuy nhiên, tại Việt Nam thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, các sổ sách kế toán
vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh. Do vậy, sổ sách kế toán mà các DN
cung cấp cho NH nhiều khi chỉ mang tính hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ NH
lập các bản phân tích tài chính dựa trên số liệu do các DN cung cấp, thường thiếu tính
thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao NH vẫn luôn xem nặng phần
TSĐB như chỗ dựa cuối cùng để thu hồi nợ vay (Võ Đức Toàn, 2012)
DNNVV vẫn chưa biết nhiều về sản phẩm cho vay của các NHTM, theo Võ
Đức Toàn (2012) hiện nay, một số DN không biết nhiều về các sản phẩm của NHTM,
DN nghĩ rằng đến NH là chỉ để vay vốn hay mở tài khoản thanh toán. Nguyên nhân
chủ yếu là do công tác tiếp thị của NH chưa được chú trọng. Theo khảo sát của Võ
Đức Toàn thực hiện năm 2010 cho thấy chỉ có 33,7% các DN biết các sản phẩm của
NH thông qua NH và 66,3% là tìm hiểu từ người thân, bạn bè và tự tìm hiểu.
DN không biết rõ về các chương trình hỗ trợ TD cho DNNVV, theo Nguyễn
Thế Bính (2013) chính sách cung cấp ưu đãi TD cho các DN đủ tiêu chuẩn nhận ưu
đãi cũng chưa được minh bạch và không được cập nhật một cách công khai. Trong
kết quả khảo sát của Nguyễn Thế Bính (2013) thì hầu hết (90%) DN không có thông
tin về các khoản vay ưu đãi và không rõ thủ tục để được xin vay.
DN không biết rõ về QBLTD: Quỹ này được thành lập vào năm 2001 theo quyết
định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm hỗ trợ DN tháo gỡ những
vướng mắc trong việc tiếp cận nguồn vốn TD, đặc biệt là các DN gặp vấn đề về không
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có nhưng giá trị thấp hay không đủ điều kiện thế
chấp vay vốn, tuy nhiên, hầu như các DN chưa quan tâm thông tin này, mặc dù đã ra
đời từ năm 2001 nhưng độ phổ biến về quỹ này chỉ ở mức độ tuyên truyền. Theo kết
quả khảo sát của Võ Đức Toàn (2010) thì có đến 41,8% DNNVV trả lời không biết
QBLTD DNNVV và 21,5% DN trả lời biết chút ít.
29
2.4 Kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới
Kinh nghiệm của Hoa Kỳ: Chương trình hỗ trợ tín dụng của Hoa Kỳ sẽ do Cục
Quản lý kinh doanh nhỏ của Hoa Kỳ (SBA) trực tiếp quản lý, nguồn vốn tài trợ cho
chương trình này được lấy từ các khoản hỗ trợ, đầu tư của 5000 NHTM, công ty tài
chính, 170 tổ chức phi chính phủ, Viện Tài chính phát triển cộng đồng và khoảng 300
công ty đầu tư tài chính tư nhân. Chương trình hỗ trợ tín dụng cho DNNVV của Hoa
Kỳ được chia làm 3 chương trình cụ thể như sau:
- Chương trình cho vay 7(a): đây là chương trình có mức hỗ trợ tín dụng cao
nhất cho các DN với các khoản bảo lãnh lên tới 5 triệu USD. Theo SBA, trung
bình hàng năm có khoảng 50.000 khoản bảo lãnh với số tiền hàng chục tỷ
USD được giải ngân thông qua chương trình này.
- Chương trình 504: đây là chương trình bảo lãnh lớn tiếp theo, mức hỗ trợ tín
dụng tối đa cho chương trình này là 5 triệu USD phục vụ cho các mục đích
mua sắm tài sản.
- Các chương trình hỗ trợ tín dụng nhỏ lẽ khác, trong đó đáng chú ý là chương
trình hợp tác với Chính phủ Canada. Trong chương trình này Chính phủ Hoa
Kỳ sẽ không trực tiếp giải ngân các khoản vay cho DN mà trách nhiệm này
sẽ do Canada đảm trách thông qua một cơ quan hỗ trợ tài chính ở Hoa Kỳ là
Ngân hàng phát triển doanh nghiệp (BDB). Theo đó, một DN bắt đầu gia nhập
thị trường có thể sẽ được hỗ trợ tối đa 25.000 đô Canada còn đối với các DN
đang hoạt động thì có thể được hỗ trợ tối đa 50.000 đô Canada, thời gian hoàn
trả vay vốn của chương trình này là 7 năm và DN được lựa chọn 2 hih2 thức
trả lãi là linh hoạt hoặc cố định.
Bên cạnh hỗ trợ tín dụng thì Hoa Kỳ còn có chương trình hỗ trợ quản lý và đào
tạo lao động, SBA thành lập và quản lý mạng lưới các Trung tâm phát triển DNNVV
chịu trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ đào tạo cho các DNNVV. Chương trình Hỗ trợ công
nghệ và xúc tiến xuất khẩu với việc thành lập các Chương trình chuyển giao công
nghệ kinh doanh nhỏ, Quỹ hợp tác mở rộng chế tạo và chương trình nghiên cứu đổi
mới kinh doanh nhỏ nhằm mục tiêu đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng triễn khai các
30
mô hình kinh doanh hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất
kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh cho DNNVV. Đối với xúc tiến xuất khẩu thì
Hoa Kỳ thành lập Ủy ban điều phối xúc tiến xuất khẩu với nhiệm vụ cung cấp các
thông tin về thị trường nước ngoài, pháp luật và thông lệ quốc tế cùng với các dịch
vụ hỗ trợ khác thông qua 100 văn phòng trên khắp Hoa Kỳ.
Kinh nghiệm Vương Quốc Anh: Từ những năm 1980, nước Anh đã triễn khai
các chương trình hỗ trợ cho DNNVV, hiện nay, các chính sách hỗ trợ cho DNNVV
được chia thành 6 nội dung chính.
- Hỗ trợ nhỏ: gồm các giải pháp hỗ trợ giảm lãi suất và hỗ trợ về thuế.
- Bãi bỏ các quy định: giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo điều kiện kinh
doanh thuận lợi cho các DNNVV.
- Các chính sách hỗ trợ cho từng khu vực.
- Hỗ trợ tài chính
Hệ thống bảo lãnh các khoản vay cho các DN nhỏ tại vương quốc Anh (Small
Firms Loan Guarantee Scheme) được thực hiện với các nội dung sau:
Bảng 2.1 Hệ thống bảo lãnh các khoản vay DN nhỏ tại Anh
Đối tượng xem xét bảo lãnh Giá trị và kỳ hạn các khoản vay
Tỷ lệ bảo lãnh
Phí bảo lãnh
Các công ty có mức doanh thu không vượt quá 1,5 triệu bảng (đối với ngành sản xuất là 3 triệu bảng) Tổng giá trị khoản cho vay từ 5 nghìn bảng đến 100 nghìn bảng (đối với các DN đang hoạt động từ 2 năm trở lên giá trị khoản vay sẽ là từ 5 nghìn đến 250 nghìn bảng) - Thời gian cho vay từ 2-10 năm 70% tổng giá trị khoản vay (85% đối với công ty đã hoạt động từ 2 năm trở lên) 1.5% giá trị khoản vay (0.5% nếu trong trường hợp khoản vay có lãi suất cố định) Có 19 cơ quan tài chính liên quan do Chính phủ bổ nhiệm Các cơ quan liên quan
Khoản vay tài trợ cho các chương trình đào tạo DN nhỏ (Small Firm Training
Loan): cung cấp khoản vốn vay cho chương trình đào tạo của các công ty có từ 50
(hoặc hơn) lao động.
31
Hệ thống đầu tư DN (Enterprise Investment Scheme): cung cấp các khoản ưu đãi
thuế cho các nhà đầu tư để họ đầu tư vào các công ty mà Nhà nước chỉ định.
- Hỗ trợ gián tiếp: cung cấp thông tin, tư vấn doanh nghiệp về công nghệ, thị
trường xuất khẩu
- Xây dựng mối quan hệ giữa Chính phủ và DNNVV: Xây dựng đơn vị đảm
nhận nhiệm vụ thực hiện chính sách DNNVV
Một đặc điểm nổi bật của các chính sách hỗ trợ DNNVV ở Anh là các chính sách
này không dựa trên việc bảo hộ DNNVV mà tuân theo cơ chế, nguyên tắc của thị
trường và được thực hiện theo trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ
trợ. Chính phủ Anh cũng rất chú trọng vào hoạt động đào tạo cho DN và thiết lập
vườn ươm DN để duy trì và phát triển sự năng động của khu vực tư nhân nhằm thực
hiện mục tiêu của quốc gia trong việc tạo công ăn việc làm cho xã hội, xúc tiến và cải
thiện tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức
Giống như các quốc gia khác, hệ thống DNNVV cũng đóng một vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế, theo thống kê của nước này thì DNNVV đóng góp xấp xỉ
50% GDP tương ứng với số lượng doanh nghiệp chiếm 97%, chiếm 70% tổng số lao
động, vì vậy, chính phủ Đức rất chú trọng đến việc hỗ trợ DNNVV. Ở Đức, có hai
ngân hàng thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính dành cho DNNVV ở cấp liên bang là
Ngân hàng đền bù Đức (DtA) - cung cấp các khoản vốn đầu tư khởi nghiệp cho doanh
nghiệp và Ngân hàng tái xây dựng và phát triển (KfW) - cung cấp các khoản vay vốn
cho các doanh nghiệp đang hoạt động. Điểm đặc biệt của hệ thống này là hai ngân
hàng này không cho vay trực tiếp các DNNVV mà sẽ thực hiện cấp khoản vay thông
qua hệ thống tài chính gián tiếp là “house bank” điều này sẽ giúp giảm được gánh
nặng rủi ro trong việc phân tích và quyết định hồ sơ cho vay, qua đó giảm chi phí
hoạt động. Đối với doanh nghiệp đã là khách hàng của “house bank” thì sẽ không cần
phải giải trình một cách chi tiết về hoạt động kinh doanh của mình, do vậy vừa tiết
kiệm thời gian, chi phí vừa nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của DN.
32
Tuy nhiên, việc có hai ngân hàng cùng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tài chính cho
DNNVV đã dẫn đến sự chồng chéo do vậy đã giảm hiệu quả của hệ thống này, vì vậy
Chính phủ Đức tiến hành hợp nhất 2 ngân hàng DtA và KfW thành ngân hàng KfW
mới, nhiệm vụ chính vẫn là hỗ trợ nguồn tài chính cho các DNNVV của Liên bang.
Sau khi hợp nhất thì hệ thống “house bank” vẫn tiếp tục đóng vai trò trung gian cho
các khoản vay hỗ trợ cho DNNVV.
Bảng 2.2 Hệ thống hổ trợ DNNVV “House bank” tại Đức
Kỳ hạn Phí ngân hàng Chính sách lãi suất
15 năm 1% Giá trị lớn nhất của khoản vay 500.000 Euro Quỹ Phát triển ERP Thời gian gia hạn 3 năm Cố định trong 10 năm
10 năm 1% 2 triệu Euro/năm Quỹ Phát triển DtA 2 năm Cố định trong 10 năm
Tỷ lệ khoản cho vay 50%/tổng số nhu cầu 75%/ tổng số nhu cầu Cố định Không có 1%
tỷ lệ 2 triệu Euro/năm 5-6 năm Vốn hoạt động DtA
1 năm hoặc không gia hạn 20 năm 10 năm Không có tỷ lệ 500.000 Euro Quỹ phát triển cầm cố ERP Thay đổi theo năm
10 năm 2 năm Cố định Không có vay tỷ lệ 0.4% (10 năm đầu) và 0.2% (giaiđoạn sau) 500-600 Euro Khoản nhỏ 50.000 hoặc 250.000 Euro
Kinh nghiệm của Nhật Bản
Với việc DNNVV chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp của toàn nền kinh tế, sử
dụng 70% lao động và tạo ra hơn 50% giá trị gia tăng trong ngành sản xuất tại Nhật
Bản, do vậy hệ thống DNNVV được xem là là xương sống của nền kinh tế tại quốc
gia này. Hệ thống các cơ quan hoạch định và thực hiện chính sách hỗ trợ DNNVV ở
Nhật Bản có lịch sử hoạt động lâu đời và rất hoàn thiện, hệ thống này được thực hiện
trên cơ sở phối hợp giữa các cơ quan với nhau và đầu mối chỉ đạo chung là Tổng cục
33
doanh nghiệp vừa và nhỏ (Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp). Tại Nhật, việc
hỗ trợ tài chính cho DNNVV sẽ do 3 tổ chức tài chính thực hiện, gồm: Tập đoàn Tài
chính Nhật Bản Phục vụ các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa, Tập đoàn Tài chính Quốc
gia và Ngân hàng Hợp tác Trung ương Công Thương Nhật Bản. Theo số liệu thống
kê của nước này thì các khoản cho vay của 3 tổ chức tài chính này dành cho các
DNNVV chiếm khoảng 10% tổng nguồn vốn đầu tư của Nhật Bản.
- Tập đoàn Tài chính Nhật Bản Phục vụ cho các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa:
đây là tổ chức có quy mô lớn nhất trong 3 tổ chức trên, đối tượng hỗ trợ phổ
biến là các DNNVV có quy mô lớn nhất, các khoản vay của tổ chức này được
chia làm 2 dạng là: phục vụ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị (bao gồm đất
đai, nhà xưởng và máy móc thiết bị) và các khoản cho vay đặc biệt phục vụ
cho việc đầu tư phát triển công nghệ mới vì lợi ích xuất khẩu.
- Ngân hàng Hợp tác Trung ương Công Thương Nhật Bản: tổ chức này chủ
yếu cung cấp vốn cho các DN thành viên, các điều kiện phê duyệt, lãi suất và
chính sách ưu đãi sẽ phụ thuộc vào lượng vốn vay. Nhìn chung, những DN
mới thành lập có thể được Ngân hàng này chấp thuận cho vay không cần
TSĐB tối đa khoảng 10 triệu Yên. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp đặc
biệt, các DN mới thành lập cũng có thể nộp đơn xin vay vốn tới Tập đoàn Tài
chính Nhật Bản Phục vụ các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa với lãi suất thường là
thấp, kỳ hạn dài. Thậm chí, khi gặp thua lỗ, các DN mới thành lập có thể nộp
đơn xin chính phủ trợ giúp tài chính.
- Các tổ chức bảo lãnh tín dụng: Ban đầu, các hiệp hội bão lãnh tín dụng được
thành lập tại các địa phương nhằm bảo lãnh các khoản vay của DNNVV với
các TCTC phi chính phủ. Các hiệp hội này ủy thác cho các TCTC hoặc các
cơ quan xã hội thẩm định các DN xin cấp bảo lãnh, phí bảo lãnh thường nằm
ở mức từ 0.5% đến 1% giá trị vay vốn và được trích trực tiếp từ khoản vay.
Sau đó, chính phủ đã thành lập quỹ bảo hiểm tín dụng vào năm 1958. Quỹ
này một mặt sẽ đảm bảo cho các khoản cho vay được cấp bởi các hiệp hội bảo
hiểm tín dụng (trường hợp các DN không còn khả năng trả nợ, các hiệp hội
34
này vẫn có thể được hoàn trả từ 70-80% tiền bảo hiểm), mặt khác, quỹ này
cũng cấp những khoản vốn cả ngắn lẫn dài hạn cho các hiệp hội bảo lãnh tín
dụng. Với các vai trò đặc biệt của mình, Quỹ bảo hiểm tín dụng đã đảm bảo
sự vận hành ổn định và hiệu quả của các hiệp hội bảo lãnh tín dụng.
Các tổ chức hỗ trợ tài chính trên không chỉ cung cấp các khoản vay bằng tiền cho
DNNVV mà còn thực hiện hỗ trợ các DN dưới các hình thức khác như cho thuê tài
chính, cấp bù lãi suất chênh lệch cho DN khi đi vay ở các TCTD, hoặc trả toàn bộ
phần lãi suất cho DN khi vay vốn ở các TCTD để thực hiện đầu tư…
Bên cạnh đó, việc cho vay không cần tài sản thế chấp tương đối phổ biến và hiệu
quả: Các TCTC Nhật Bản sẽ tiến hành cho vay tín chấp chỉ thông qua việc đánh giá
PASXKD của DN. Để việc cấp tín dụng tín chấp diễn ra một cách hiệu quả thì các
TCTD cần phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa cấp quận vì đây là cơ quan
nắm rõ nhất hoạt động thực tế của một DN trên địa bàn. Việc DN thực hiện đầy đủ
và đúng hạn nghĩa vụ thuế được coi là bằng chứng chứng minh hiệu quả kinh doanh
của DN và những DN làm ăn tốt sẽ được tạo điều kiện để hưởng những ưu đãi của
nhà nước. Điều này đã cho thấy, sự liên kết giữa chính quyền và các TCTC trong việc
hỗ trợ tài chính cho DNNVV rất chặt chẽ, qua đó, việc triễn khai các chương trình hỗ
trợ tài chính cho các DNNVV tại quốc gia này rất hiệu quả.
Kinh nghiệm của Mexico
Chương trình bao thanh toán trực tuyến NAFIN
Mexico đã giúp các DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn TD một cách hiệu quả
thông qua chương trình bao thanh toán trực tuyến NAFIN. Bao thanh toán là một
dạng tài trợ đối với nhà nhà cung cấp, trong đó các công ty sẽ bán các khoản phải thu
của mình cho ngân hàng với giá thấp hơn giá trị thực để nhận lấy tiền mặt tức thì.
Khác với các hình thức tín dụng thông thường, rủi ro của bao thanh toán chỉ dựa trên
mức độ rủi ro của các khoản phải thu mà không dựa vào rủi ro của người đi vay. Do
vậy, bao thanh toán trở thành công cụ tài trợ hữu hiệu cho người đi vay có rủi ro cao
hay chưa được biết đến rộng rãi trên thị trường. Bao thanh toán có 2 dạng: bao thanh
35
toán truyền thống là các DNNVV sẽ bán các khoản phải thu cho TCTC có DN bao
thanh toán, bao thanh toán ngược là các TCTC chủ động mua các khoản phải thu của
DN, bao thanh toán trực tuyến NAFIN là một dạng của bao thanh toán ngược. Cụ thể,
chương trình NAFIN sẽ cung cấp dịch vụ bao thanh toán trực tuyến cho các nhà cung
cấp là các DNNVV thông qua hệ thống internet hiệu quả, chương trình tạo này đã tạo
ra một cầu nối hữu hiệu giữa người mua là những DN lớn với tình hình tài chính lành
mạnh, rủi ro tín dụng thấp và người bán là những DN nhỏ rủi ro tín dụng cao không
thể tiếp cận được nguồn tài trợ từ khu vực ngân hàng chính thức. Chương trình
NAFIN giúp các nhà cung cấp nhỏ bán các khoản phải thu của họ từ những khách
hàng lớn cho ngân hàng để có được nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Điều
này vừa giúp các NH có thể cung cấp các khoản tín dụng của mình vừa giúp DNNVV
có thể vay vốn NH một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Hoạt động của NAFIN
NAFIN cung cấp dịch vụ bao thanh toán trực tuyến dựa trên việc ứng dụng nền
tảng điện tử. Trong Website của NAFIN, mỗi DN lớn được dành riêng một trang web
còn các DN nhỏ được nhóm lại thành các nhóm khác nhau theo tiêu chí phân loại là
mối quan hệ kinh doanh với các DN lớn. Các DN và NAFIN sẽ ký kết một bản hợp
đồng về việc thực hiện bán hàng điện tử và giao dịch các khoản phải thu. Khi bên bán
hàng thực hiện giao hàng và hóa đơn cho bên mua thì bên mua sẽ có trách nhiệm
đăng một văn bản chấp nhận chuyển nhượng thương phiếu lên trang web của mình,
trong đó phải nêu rõ số tiền được bao thanh toán, thông thường số tiền này sẽ bằng
với giá trị của khoản phải thu. Sau đó, bên bán sẽ truy cập vào trang Web của người
mua trên Website của NAFIN để xác định những khoản phải thu nào được chấp nhận
bao thanh toán và lãi suất đi kèm là bao nhiêu. Do có thể có nhiều TCTC cùng chấp
nhận một khoản phải thu nhưng các điều kiện và lãi suất đưa ra là khác nhau, khi đó
bên báng hàng sẽ chọn lựa xem điều kiện của TCTC nào là có lợi nhất cho mình rồi
chỉ việc nhấp chuột xác nhận vào tên của khoản bao thanh toán, số tiền được ghi trong
văn bản chấp nhận chuyển nhượng sẽ ngay lập tức được chuyển vào tài khoản của
36
DN. Khi hóa đơn đến hạn, bên mua hàng sẽ tiến hành thanh toán trực tiếp cho TCTC
đã thực hiện bao thanh toán cho khoản phải thu trên.
Những ưu điểm của chương trình NAFIN
Thứ nhất, chương trình này được thực hiện dựa trên nền tảng Internet, do đó nó
có thể mở rộng đối tượng tham gia mà không bị giới hạn về vị trí địa lý.
Thứ hai, giúp giảm chi phí và tăng hiệu quả giao dịch cho cả 3 bên tham gia: nhà
cung cấp, khách hàng và tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ bao thanh toán.
Thứ ba, dịch vụ này giúp chuyển rủi ro từ những nhà cung cấp nhỏ, rủi ro tín
dụng cao sang người mua lớn có rủi ro thấp, do vậy, TCTC sẽ không yêu cầu các
khoản thế chấp từ người bán hàng, và đây là bao thanh toán miễn truy đòi nên các
DN bán hàng không có áp lực trả nợ khi bên mua mất khả năng thanh toán.
Thứ tư, phí bao thanh toán của chương trình này thấp hơn khoản phí bao thanh
toán thông thường mà NHTM cung cấp.
Thứ năm, có rất nhiều TCTC tham gia vào hệ thống của NAFIN do đó có sự cạnh
tranh rất lớn, các TCTC sẽ đưa ra các điều kiện tốt nhất để lôi kéo được khách hàng,
điều này sẽ giúp cho đơn vị bán hàng có thể tiếp cận được các dịch vụ bao thanh toán
tốt nhất từ đó giúp giảm chi phí giao dịch, nâng cao hiệu quả bán hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, đề tài đã trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến DNNVV và
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT cho DNNVV, theo đó có 4
nhóm nhân tố tác động gồm nhóm nhân tố thuộc về DN, nhóm nhân tố thuộc về
TCTD, nhóm nhân tố thuộc về nhà nước và nhóm nhân tố thuộc về bất cân xứng
thông tin. Chương tiếp theo, đề tài sẽ phân tích thực trạng TDCT dành cho DNNVV
trên địa bàn Tp. HCM để làm cơ sở cho các chương tiếp theo.
37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
3.1 Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Tp. HCM là trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất cả nước, do vậy mỗi năm có
hàng ngàn DN đăng ký thành lập mới trên địa bàn, trong đó chủ yếu là các DNNVV.
Tính đến hết năm 2015, địa bàn Tp. HCM hơn 130 ngàn DNNVV đang hoạt động.
Tình hình tăng trưởng số lượng DNNVV tại Tp. HCM trong thời gian qua:
Bảng 3.1: Số lượng DNNVV trên địa bàn Tp. HCM từ năm 2011 đến năm 2015
Năm Số lượng DNNVV 2011 103238 2012 109638 2013 119702 2014 128081 2015 138.9681
Nguồn: tổng cục thống kê
Qua bảng số liệu trên, ta thấy số lượng DNNVV trên địa bàn Tp. HCM có tốc
độ tăng trưởng chậm hơn so với thời kỳ 2005 đến 2010. Cụ thể năm số lượng DNNVV
năm 2012 trên địa bàn tăng thêm 6,19% so với năm 2011, sang năm 2013 số lượng
DNNVV tăng thêm là 10.064 DN tương ứng với tỷ lệ 9,17% tuy nhiên, sang năm
2014 tỷ lệ tăng này giảm xuống 7% và đến năm 2015 tỷ lệ tăng này là 8.5% tức tốc
độ tăng trưởng số lượng DNNVV bình quân trên địa bàn Tp. HCM chỉ đạt 7,72%,
con số này thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn 2005 đến năm 2010 là 26,29%. Tỷ lệ
tăng trưởng về số lượng DNNVV chưa bằng 1/3 so với giai đoạn trước đã cho thấy
môi trường kinh doanh trong giai đoạn này xấu hơn so với thời kỳ trước rất nhiều.
Nếu như từ năm 2010 trở về trước, nền kinh tế Việt Nam có những cú tăng trưởng
bứt phá về kinh tế, với những bước nhảy nóng bỏng từ thị trường chứng khoán và thị
trường bất động sản thì năm 2011 lại mở đầu cho một thời kỳ đầy biến động, một hậu
quả tất yếu của việc tăng trưởng quá nóng trong giai đoạn trước. Cú ghìm cương đột
1 Số ước tính dựa vào số DN phá sản, tạm dừng hoạt động và số DN mới được thành lập trong năm 2015.
ngột của nghị quyết 11 đã dẫn đến hàng loạt phản ứng dây chuyền tiếp theo, mặc dù
38
mục tiêu kiềm chế lạm phát đã được thực hiện, nhưng cũng làm cho môi trường kinh
doanh gặp bất lợi nghiêm trọng, các DN gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là các DNNVV.
Bảng 3.2: Số lượng DNNVV phân theo lao động
Đơn vị tính: người
Năm Tổng số DN Dưới 5 5 đến 9 10 đến 49 50 đến 199 200 đến 299
2013 119702 66360 26598 21738 4468 538
2012 109638 55722 27168 22079 4142 527
2011 103238 45860 29278 22815 4697 588
Nguồn: Niên giám thống kê Tp. HCM
Dưới 10 người
Từ 10 đến 49 người
Từ 50 đến 199 người
Từ 200 đến 299 người
Đồ thị 3.1: Tỷ trọng phân loại DNNVV theo quy mô lao động năm 2013 trên địa bàn Tp. HCM
Nguồn: Niên giám thống kê Tp. HCM
Từ dữ liệu thống kê trên, ta thấy DN có quy mô nhỏ và siêu nhỏ chiếm tới
77,65% tổng số DNNVV. Chính vì quy mô quá nhỏ nên năng lực tài chính của loại
hình DN này rất hạn chế, khó có khả năng đổi mới để bắt kịp thị thường, công nghệ
sử dụng chủ yếu đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ điều này đã dẫn đến DN giảm năng lực cạnh
tranh bởi năng suất lao động thấp, chi phí nhân công cao. Chính vì vậy, khi phải
đương đầu với những thách thức thị trường đầu ra bị thu hẹp, việc huy động vốn khó
khăn, thị trường năng lượng có nhiều bất ổn… thì DNNVV khó có thể chống đỡ và
đã có rất nhiều DN phải ngừng hoạt động hoặc giải thể trong thời gian vừa qua.
39
22836
22156
21746
25000
20585
20000
16521
15000
10000
5000
0
2011
2012
2013
2014
2015
Đồ thị 3.2: Số lượng DNNVV phá sản hoặc tạm ngừng hoạt động tại Tp. HCM từ năm 2011 đến 2015
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo số liệu của biểu đồ trên, số lượng DNNVV phải ngừng hoạt động đã tăng
đột biến vào năm 2012, số lượng DNNVV ngừng hoạt động trong năm này tăng 5225
so với năm 2011, tương ứng mức tăng 31,6%. Trước đó, năm 2011, tỷ lệ DN phá sản
cũng tăng 17,75% so với năm 2010. Con số này giảm đôi chút vào năm 2013 nhưng
sau đó lại tăng lại trong năm 2014 và 2015. Điều này là do tình hình kinh tế vĩ mô bất
ổn, kéo dài, cầu thị trường suy giảm, việc tiếp cận nguồn vốn của DNNVV gặp nhiều
khó khăn đã khiến cho số DN phải dừng hoạt động tăng liên tục qua các năm, điều
này đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu NSNN và công ăn việc làm của người
lao động. Tuy nhiên, khi đánh giá về thực thực trạng này, các chuyên gia cho rằng,
tình trạng DN giải thể và phá sản nhiều là chuyện không tránh khỏi khi nền kinh tế
suy giảm. Bởi giải thể, phá sản giúp tái cơ cấu nền kinh tế, thanh lọc để tồn tại những
DN “khỏe” hơn.
3.2 Đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Trong phần này, đề tài chủ yếu sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc khảo sát DNNVV
trong khuôn khổ Dự án “Nghiên cứu khu vực doanh nghiệp” do Cơ quan phát triển
quốc tế Đan Mạch (DANIDA) tài trợ, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
(CIEM), Tổng cục Thống kê (GSO) và Trường Đại học Copenhagen (UoC) phối hợp
40
tổ chức. Đây được xem là cuộc điều tra về DNNVV quy mô nhất từ trước đến nay
với tổng kinh phí 4.5 triệu Cu-ron Đan Mạch. Theo CIEM, cuộc điều tra này được
thiết kế dựa trên các cuộc điều tra trước đó trong các năm 2005, 2007, 2009, 2011 và
2013 được tiến hành bằng cuộc phỏng vấn trực tiếp đối với gần 2.500 DNNVV trên
10 địa bàn là Hà Nội, Hải Phòng, Tp. HCM, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Nghệ An, Quảng
Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An, trong đó, tổng số DN được phỏng vấn tại
Tp. HCM là hơn 600 DN. Có thể nói, đây là bộ dữ liệu đầy đủ và tốt nhất hiện này
để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như môi trường kinh doanh của DN hiện nay.
3.2.1 Đánh giá thực trạng về nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhò và
vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3.3 Tổng vốn bình quân của DNNVV trên địa bàn Tp.HCM
Loại hình doanh nghiệp
Tổng vốn bình quân 1.313.746,3 36.754.723,5 3.897.129,1 8.257.341,82 4.579.876,9 4.971.302,0 Công ty TNHH CTCP DN hộ gia đình DN tư nhân HTX Công ty hợp danh
Nguồn: Tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
Từ số liệu thống kê trên cho thấy lượng vốn kinh doanh của DNNVV trên địa
bàn Tp. HCM phần lớn dưới 10 tỷ, tức nằm trong khoảng DN siêu nhỏ đến nhỏ chỉ
trừ các CTCP là có vốn trên 30 tỷ tức nằm ở mức DN có quy mô vừa. Bên cạnh đó,
công ty TNHH và DN hộ gia đình là hai loại hình DN có quy mô vốn nhỏ nhất nhưng
lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các loại hình DNNVV, do vậy, có thể nói, vốn
kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn Tp. HCM là rất thấp và khi gặp điều kiện
bất lợi thì các DN này khó có thể vượt qua, đó là lý do tại sao số lượng DN phá sản,
dừng hoạt động trong những năm vừa qua luôn ở mức cao.
41
3.2.2 Đánh giá về đặc điểm công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
Phần này sẽ xem xét các đặc tính về công nghệ sản xuất của các DNNVV trên
địa bàn Tp. HCM. Trong cuộc điều tra, các đặc trưng của công nghệ được sử dụng
tại các DN được điều tra xét trên khía cạnh về mức độ tự động hóa và tuổi của máy
móc thiết bị.
Tp. HCM có mức độ tự động hóa cao nhất trong 10 tỉnh thành tham gia cuộc
khảo sát với 36,45% DN sử dụng máy móc điều khiển bằng điện và chỉ có 1,9% số
DN chỉ có công cụ cầm tay.
Bảng 3.4 Cơ cấu loại máy móc thiết bị của DNNVV theo tỉnh thành
Chỉ có công cụ cầm tay Chỉ SD máy móc dùng điện SD máy móc vận hành bằng tay Sử dụng từ 2 loại trở lên
1.90% 3.52% 2.0% 9.80% 1.1% 8.89% 2.27% 6.16% 10.34% 3.61% 36.45% 17.61% 5.9% 31.70% 27.5% 11.85% 32.95% 42.02% 14.18% 36.14% 58.48% 77.46% 91.1% 52.45% 70.3% 75.56% 63.64% 49.30% 73.95% 54.22% HCM HN HP HT KH LA LĐ NA PT QN
3.17% 1.41% 1.0% 6.05% 1.1% 3.70% 1.14% 2.52% 1.53% 6.02% Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
42
3.29
3.40
3.24
3.23
3.14
3.13
3.20
3.06
3.01
2.92
2.90
3.00
2.86
2.80
2.60
HCM HN
HP
HT
KH
LA
LĐ
NA
PT
QN
Đồ thị 3.3: Mức độ tự động hóa của DNNVV theo tỉnh thành
Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
Qua đồ thị trên, có thể thấy, Tp. HCM có mức độ máy móc tự động hóa cao
nhất với mức điểm 3,29 trên thang điểm 4, Khánh Hòa và Quảng Ninh xếp 2 vị trí
tiếp theo, điều này có thể được giải thích là do Quảng Ninh với thế mạnh là khai thác
mỏ và Khánh Hòa với thế mạnh là đánh bắt và chế biến thủy hải sản mà hai ngành
nghề này lại đòi hỏi máy móc vận hành bằng điện, do vậy điểm về mức độ tự động
hóa của hai tỉnh này khá cao. Tuy nhiên, kết quả của cuộc điều tra của cho thấy, máy
móc của các DNNVV tại Tp. HCM khá cũ so với các tỉnh khác, số máy đã sử dụng
trên 5 năm chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Bảng 3.5 Cơ cấu tuổi của máy móc trong cuộc khảo sát theo tỉnh thành
Đơn vị tính: %
Dưới 3 năm 8.76 16.38 7.07 14.27 18.98 17.96 18.37 17.60 26.16 21.30 Từ 3 đến 5 năm 28.74 39.70 41.93 31.16 39.13 42.52 37.03 35.41 27.24 27.50 Từ 5 đến 10 năm 41.81 32.40 40.67 39.03 34.22 29.20 27.85 32.76 29.28 32.21 Từ 10 đến 20 năm 17.28 7.16 10.33 13.28 4.50 9.52 12.56 12.08 16.05 16.70 Trên 20 năm 3.41 4.35 0 2.26 3.17 .80 4.19 2.14 1.27 2.29 Tp. HCM Hà Nội Hải Phòng Hà Tây Khánh Hòa Long An Lâm Đồng Nghệ An Phú Thọ Quảng Ninh
Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
43
Bảng tính trên đã cho thấy, số máy sử dụng dưới 5 năm của Tp. HCM chỉ đạt
37,5% thấp nhất trong 10 tỉnh thành tham gia đợt khảo sát, Long An, Hà Nội và Lâm
Đồng là 3 tỉnh có số máy sử dụng dưới 5 năm là cao nhất với tỷ trọng lần lượt là
60,48%; 56,09% và 55,41%. Đối với số máy sử dụng trên 10 năm thì Tp. HCM lại
đứng cao nhất với tỷ trọng là 20,69%, 3 tỉnh có số máy đã sử dụng trên 10 thấp nhất
là Khánh Hòa với tỷ lệ là 7,67%, Long An là 10,32% và Hải Phòng là 10,33%. Kết
quả trên cho thấy máy móc phục vụ cho sản xuất của Tp. HCM là khá cũ so với các
tỉnh thành khác, tuy nhiên Tp. HCM có một nền công nghiệp được hình thành khá
sớm so với các địa phương khác, do vậy máy móc thiết bị ở đây có thời gian đã sử
dụng cao hơn các địa phương khác cũng là điều dễ hiểu, nhưng nếu không sớm cải
thiện điều này thì với việc máy móc thiết bị đã quá cũ có thể làm giảm đáng kể năng
lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn thành phố.
3.2.3 Đánh giá về tình hình tiêu thụ hàng tồn kho của doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.
Về tình hình hàng tồn kho thì các DNNVV tại Tp. HCM cũng đang gặp rất
nhiếu khó khăn, theo kết quả khảo sát có 292 trong tổng số 638 DN cho biết đang gặp
khó khăn về tiêu thụ hàng tồn kho, chiếm tỷ lệ 45,8% đứng thứ 2 trong số 10 tỉnh
thành tham gia khảo sát. Tỉnh gặp khó khăn nhất về tiêu thụ hàng tồn kho là Hải
Phòng với 112 trong số 203 DN ứng với tỷ lệ 55,2% và tỉnh không gặp khó khăn
nhiều về hàng tồn kho là Phú Thọ khi chỉ có 48 trong tổng số 262 DN tham gia khảo
sát cho biết đang gặp khó khăn về hàng tồn kho, ứng với tỷ lệ 18,3%.
Bảng 3.6 Số DNNVV gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho
Có Không
346 162 91 191 61 73 65 HCM Hà Nội Hải Phòng Hà Tây Khánh Hòa Long An Lâm Đồng 292 45.8% 123 43.2% 112 55.2% 156 45.0% 30 33.0% 63 46.3% 23 26.1% 54.2% 56.8% 44.8% 55.0% 67.0% 53.7% 73.9%
44
267 214 131 Nghệ An Phú Thọ Quảng Ninh 91 25.4% 48 18.3% 36 21.6% 74.6% 81.7% 78.4%
Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
250
209
200
111
150
100
43
40
31
29
28
23
19
18
17
15
13
10
50
9
8
6
1
0
Khác
Giá bán quá cao
Quá nhiều SP tương tự
Chất lượng kém
Khó khăn về vận chuyển
Không tiếp cận được kênh bán
Khó khăn nhất
Khó khăn thứ 2
Khó khăn thứ 3
Đồ thị 3.4: Khó khăn chủ yếu trong bán hàng tồn kho tại Tp. HCM
Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
Việc có quá nhiều sản phẩm tương tự trên thị trường được xem là nguyên nhân
lớn nhất gây ra khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho. Khi được yêu cầu nêu ra
ba nguyên nhân lớn nhất gây ra khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho thì có 209
DN cho rằng quá nhiều sản phẩm tương tự trên thị trường là nguyên nhân lớn nhất,
43 DN cho rằng đây nguyên nhân quan trọng thứ 2 và 6 DN cho rằng đây là nguyên
nhân quan trọng thứ 3. Một nguyên nhân khác cũng được xem là gây ra nhiều khó
khăn cho DN trong việc tiêu thụ hàng tồn kho là không tiếp cận được kênh bán hàng,
40 DN cho rằng đây là nguyên nhân quan trọng nhất, 111 DN cho rằng đây là nguyên
nhân quan trọng thứ 2 và 31 DN cho răng đây là nguyên nhân quan trọng thứ 3. Ngoài
ra còn có các nguyên nhân khác gây ra khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho
được DN nêu ra là giá bán sản phẩm quá cao, chất lượng sản phẩm kém và thiếu
phương tiện vận chuyển.
45
Khác
Chính sách chính phủ Thiếu lao động có tay nghề Thiếu tiếp thị, phương tiện vận tải Thiếu nhà xưởng, MTTB hiện đại Thiếu vốn/tín dụng Cạnh tranh quá nhiều Nhu cầu hạn chế
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Khó khăn thứ 3
Khó khăn thứ 2
Khó khăn nhất
Đồ thị 3.5: Khó khăn hiện nay theo nhận định của DN
Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
Trong những khó khăn theo nhận định của DNNVV thì nhu cầu hạn chế và sự
cạnh tranh quá nhiều là những khó khăn lớn nhất cho DN hiện nay. Theo cuộc khảo
sát của CIEM, GSO và UoC có 151 DN cho rằng nhu cầu thị trường hạn chế là khó
khăn lớn nhất và 143 DN cho rằng sự cạnh tranh quá lớn là khó khăn lớn nhất đối với
DN. Đây có thể được xem là hệ quả của cuộc khủng hoảng kéo dài trong thời gian
vừa qua cộng với việc các DN chú trọng trong việc mở rộng năng lực sản xuất trong
thời gian vừa qua đã khiến cho thị trưởng trở nên dư thừa và cạnh tranh giữa các DN
ngày càng gay gắt, kết quả là số DNNVV giải thể, tạm ngừng hoạt động đã tăng rất
mạnh trong thời gian vừa qua, số DN tồn tại được cũng đang gặp rất nhiều khó khăn,
hiệu quả hoạt động rất thấp. Thiếu vốn và khả năng tiếp cận vốn TDCT cũng là một
khó khăn lớn khác mà DN đề cập, theo kết quả của cuộc khảo sát, có 117 DN cho
rằng đây là khó khăn lớn nhất hiện nay của DN, thiếu vốn sẽ khiến cho các DN không
thể đầu tư nhằm cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, không thể mở rộng kênh phân
phối tiêu thụ sản phẩm do đó không thể cạnh tranh được với các hàng hóa của DN
khác, nhất là các hàng hóa giá nhập khẩu trên thị trường, đặc biệt, trong thời gian sắp
tới, khi các điều khoản của các hiệp định thương mại có hiệu lực thì sự cạnh tranh
trên thị trường sẽ còn gay gắt hơn, nếu không có một chính sách hợp lý để hỗ trợ
DNNVV thì số lượng DN phá sản ngừng hoạt động sẽ còn tăng thêm.
46
3.3 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3.4.1 Tổng quan về tình hình tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Mặc dù, trong những năm vừa qua, lãi suất tín dụng được điều chỉnh giảm
mạnh cộng với việc chính phủ ban hành rất nhiều chính sách tích cực nhằm hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế nên tăng trưởng tín dụng trên địa bàn Tp. HCM vẫn chưa có sự
cải thiện đáng kể. Tổng dư nợ tính đến cuối tháng 12/2015 trên địa bàn Tp. HCM là
1.190.170 tỷ đồng, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tổng dư nợ tín
dụng của các NHTMCP đạt mức 663.900 tỷ đồng, tăng 14,9%, thấp hơn rất nhiều so
với bình quân giai đoạn trước là 25%/năm.
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
Lãi suất cho vay bình quân
2012 15.40%
2013 10.50%
2014 9%
2015 8.60%
Tăng trưởng tín dụng cả nước
8.85%
12.51%
12%
17.30%
Tăng trưởng tín dụng Tp. HCM
14.40%
9.00%
12.10%
11.50%
Lãi suất cho vay bình quân
Tăng trưởng tín dụng cả nước
Tăng trưởng tín dụng Tp. HCM
Đồ thị 3.6 tình hình tín dụng Tp. HCM và cả nước
Nguồn: tổng hợp từ Tổng cục thống kê và NHNN
Từ số liệu bảng trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của các tại Tp.
HCM có những biến động rất lớn trong những năm vừa qua. Trong năm 2011, do tình
hình kinh tế có những chuyển biến xấu, lạm phát tăng cao nên chính phủ đã đưa ra
các biện pháp thắt chặt thông qua nghị quyết 11 vào đầu năm 2011, đến năm 2012,
nhằm kiểm soát chất lượng TD, NHNN đã áp chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ TD dựa trên
sức khỏe của các TCTD khiến tốc độ tăng trưởng TD chạy chậm lại, tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng TD của Tp. HCM vẫn đạt ở mức cao 14,4%. Nhưng đến năm 2013, sau
2 năm thực hiện chính sách thặt chặt tài khóa và tiền tệ đã khiến cho nền kinh tế gặp
47
nhiều khó khăn, tồn kho tăng cao, sức mua kém, do đó mặc dù lãi suất đã giảm mạnh
trong năm nhưng khả năng hấp thụ vốn của DN nói riêng và nền kinh tế rất kém, cộng
với nợ xấu trong hệ thống TCTD tăng cao đã khiến các TCTD rất e ngại trong việc
cho vay nên tốc độ tăng trưởng TD trong năm 2013 tại Tp. HCM chỉ đạt mức 9%.
Tuy vậy, dư nợ TD tại Tp. HCM trong năm 2013 đã tập trung nhiều vào hoạt động
SXKD, theo NHNN, dư nợ đối với lĩnh vực này chiếm 78% tổng dư nợ, đây có thể
xem là một điểm tích cực đối với tình hình TD của Tp. HCM trong năm 2013.
Trong năm 2014, tình hình TD tại Tp. HCM đã chuyển biến tích cực, tăng
trưởng TD đạt 21.1%, bên cạnh đó, chất lượng TD cũng tốt hơn, nguồn TD chủ yếu
được đưa vào hoạt động SXKD, chiếm trên 80% tổng dư nợ, so với mức 75 - 77%
của những năm trước; vốn TD trung dài hạn gia tăng, chiếm 49,7% tổng dư nợ (năm
2013 là 44,2%); cho vay các lĩnh vực ưu tiên tăng khoảng 10% so với cuối năm 2013.
Trong năm 2015, tăng trưởng dư nợ TD tại Tp. HCM giảm còn 11.5% nhưng
dư nợ TD đã dịch chuyển dần về trung và dài hạn, theo NHNN, tỷ trọng TD trung và
dài hạn cuối năm 2015 đã chiếm 57,6% trong tổng dư nợ TD, đây là điểm rất khác
biệt so với các năm trước đó khi TD trung dài hạn chưa bao giờ vượt quá 50%, và
cũng theo NHNN, dư nợ TD trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào việc cho DN vay
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất.
3.4.2 Thực trạng về tình hình tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.4.2.1 Các chính sách hỗ trợ tín dụng chính thức cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại thành phố Hồ Chí Minh
Tp. HCM hiện có rất nhiều chương trình hỗ trợ DNNVV, riêng đối với hỗ trợ
TDCT cho DNNVV hiện nay có 3 chương trình dành được nhiều sự quan tâm của
các chuyên gia và các DNNVV là: quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, chương trình
kết nối NH – DN và quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV.
48
Quỹ bảo lãnh tín dụng
Nhằm giúp DNNVV gia tăng khả năng tiếp cận vốn TDCT, ngày 8 tháng 3
năm 2006, QBLTD cho các DNNVV được thành lập theo Quyết định số 36/2006/QĐ-
UBND. QBLTD cho DNNVV ra đời được kỳ vọng sẽ là cầu nối giữa DN và các
TCTD, hỗ trợ cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn của các NH, TCTD, tổ chức tài
chính vi mô và quỹ TD nhân dân, phát triển các hoạt động SXKD, dịch vụ, nâng cao
năng lực hoạt động quản lý DN. Đến nay, quỹ này đã qua 10 năm hoạt động nhưng
hiệu quả hoạt động vẫn còn thấp, chưa thật sự là chỗ dựa cho các DNNVV.
Bảng 3.7: Doanh số BLTD, vốn điều lệ của QBLTD 2011 – 2014
(ĐVT: tỷ đồng)
Năm Doanh số phát sinh hàng năm Số dư bảo lãnh cuối năm Vốn điều lệ 2011 210,58 331,96 196,17 2012 92,63 370,20 196,17 2013 98,3 350,39 232,36 2014 8,33 281,82 232,36
Nguồn: Võ Đức Toàn (2015)
Từ bảng số liệu trên có thể thấy QBLTD cho DNNVV hoạt động rất kém hiệu
quả, điều này thể hiện rõ qua doanh số cho vay phát sinh hằng năm của quỹ. Nếu như
năm 2011, doanh số cho vay của quỹ đạt 210,58 tỷ đồng thì sang năm 2012 chỉ còn
92,63 tỷ, điều này cũng có thể giải thích là do các chính sách thặt chặt tiền tệ của
NHNN và chính sách thắt chặt tài khóa của CP đã tác động mạnh đến doanh số phát
sinh của quỹ. Tuy nhiên, sang năm 2013 khi tình hình kinh tế đã ổn định hơn thì
doanh số bảo lãnh của quỹ cũng không tăng đáng kể, chỉ đạt 98,3 tỷ đồng, thậm chí
sang năm 2014 con số này chỉ còn 8,33 tỷ đồng tức chưa bằng 9% so với năm trước
đó. Điều này vai trò là cầu nối giữa DN với các TCTD của QBLTD là rất mờ nhạt.
49
59
59
55
51
60
40
11
10
10
10
20
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng số DNNVV được bảo lãnh
Tổng số TCTD phối hợp với QBLTD
Đồ thị 3.7: Số DNNVV được BLTD tại Tp. HCM
Nguồn: Võ Đức Toàn (2015)
Đồ thị 3.15 thể hiện số DNNVV được QBLTD bảo lãnh vay vốn và số TCTD
tham gia phối hợp với QBLTD trong việc cho vay vốn đối với DNNVV. Tính đến
hết năm 2014, tổng số DNNVV được bảo lãnh vay vốn chỉ có 59 DN nếu so với tổng
số DNNVV trên địa bàn Tp. HCM là 128.081 DN thì con số này quá nhỏ bé và gần
như không có ý nghĩa trong việc hỗ trợ DNNVV tham gia vay vốn. Bên cạnh đó, số
lượng chi nhánh TCTD phối hợp với QBLTD để BLTD chỉ dùng lại ở con số 10, điều
này chứng tỏ hoạt động phối hợp giữa QBLTD với các TCTD vẫn chưa đồng bộ.
Thậm chí, nhiều TCTD còn nghi ngờ về sự tồn tại của QBLTD nên chưa mạnh dạn
tham gia. Một số trường hợp QBLTD đã thẩm định hồ sơ TD của DNNVV nhưng
khi đến TCTD thì vẫn phải để TCTD thẩm định lại hồ sơ một lần nữa, từ đó làm cho
DNVV cảm thấy thủ tục hành chính rườm rà, từ đó dẫn đến tâm lý các DNNVV
chẳng mặn mà với QBLTD. Bên cạnh đó, do chưa có những quy định chi tiết, cụ thể
trong việc phối hợp cấp TD và bảo lãnh TD, cũng như quan hệ giữa QBLTD và các
TCTD trong hoạt động trong hoạt động cho vay, từ đó dẫn đến sự phối hợp chưa đồng
bộ, chưa thống nhất trong nội dung thẩm định hồ sơ TD cũng như phối hợp kiểm tra
sử dụng vốn của DNNVV (Võ Đức Toàn, 2015).
Từ những phân tích trên, có thể thấy QBLTD đang hoạt động rất cầm chừng,
thụ động, các hoạt động thông tin đến DNNVV vẫn chưa hiệu quả, nhiều DNNVV
vẫn chưa biết đến sự tồn tại của QBLTD. Ngoài ra, rất nhiều TCTD thuộc sở hữu tư
nhân vẫn chưa nắm rõ hoạt động và mục đích nên chưa tham gia phối hợp, thậm chí
50
nghi ngờ tính hiệu quả của QBLTD. Vì vậy, đến nay, dù ra đời đã lâu, nhưng QBLTD
vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng làm cầu nối giúp DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn
tín dụng từ các TCTD dễ dàng hơn.
Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp
Từ năm 2012, trong điều hành CSTT, NHNN luôn xác định DNNVV là một
trong 5 lĩnh vực ưu tiên và chỉ đạo các TCTD tập trung vốn TD cho khách hàng này.
Qua đó, hàng loạt chính sách, giải pháp đã được ngành NH triển khai, tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện cho DN tiếp cận vốn NH để duy trì và mở rộng SXKD. Trong số
đó phải kể đến chương trình “Kết nối ngân hàng – Doanh nghiệp”, chương trình này
được triễn khai tại Tp. HCM từ năm 2012 nhằm tháo gỡ khó khăn trong hoạt động
SXKD của các DN, hỗ trợ thị trường theo chủ trương của Chính phủ, chương trình
đã giúp cho DN giảm bớt những khó khăn về vốn cũng như áp lực về lãi suất, tạo
điều kiện cho các DN đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN.
Theo chương trình này, tất cả các DN ở mọi lĩnh vực SXKD và các thành phần kinh
tế đều được hưởng lãi suất ưu đãi như cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên
của NHNN tại thời điểm tham gia ký kết. Tại thời điểm mới bắt đầu triển khai chương
trình năm 2012, lãi suất cho vay của chương trình giao động từ 12%-14%/năm thì
đến nay giảm còn 5,5% - 10%/năm. Hiện nay, mức áp dụng lãi suất phổ biến là từ 6
- 7%/năm đối với khoản vay ngắn hạn và quanh mức 9% đối với các khoản vay trung,
dài hạn. Theo báo cáo của NHNN, tính chung từ khi bắt đầu thực hiện chương trình
kết nối đến nay, chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp đã cho vay được
6.298 khách hàng với tổng số tiền lũy kế từ đầu chương trình là 145.116 tỷ đồng.
Chương trình đã tạo điều kiện cho DN giảm bớt những khó khăn về vốn, về lãi suất,
góp phần tác động giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực tài chính và cải thiện
năng lực cạnh tranh của DN.
51
2012
2013
2014
2015
140000
4000
3500
120000
3000
100000
2500
80000
2000
60000
1500
40000
1000
20000
500
0
0
2012 9383 520
2013 13000 690
2014 40026 1206
2015 122733 3430
doanh số cho vay số doanh nghiệp được vay vốn
Đồ thị 3.8: Tình hình triễn khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp tại Tp. HCM
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của NHNN
Qua đồ thị trên có thể thấy chương trình đang được triễn khai khá hiệu quả, số
lượng DN được vay vốn và tổng số vốn cho vay tăng mạnh qua các năm, đặc biệt là
trong năm 2014 và 2015, khi doanh số cho vay luôn tăng hơn 200% so với năm trước
đó. Tính đến đầu năm 2016, NHNN chi nhánh Tp. HCM cho biết, đã có 17 NHTM
đăng ký gói tín dụng hỗ trợ lãi suất theo chương trình kết nối, tổng giá trị cam kết đạt
211.500 tỉ đồng và 15 triệu USD. Với gói TD này, các NH đều cam kết lãi suất cho
vay VND không quá 7%/năm (ngắn hạn) và 8-10%/năm (trung và dài hạn).
Có thể nói, chương trình kết nối Ngân hàng – doanh nghiệp đã đạt được những
kết quả tích cực. Mặc dù tính số tuyệt đối dư nợ cho vay cũng như DN được vay vốn
từ chương trình chưa cao, nhưng nhìn chung chương trình đã có sức lan tỏa lớn đến
cộng đồng DN trên địa bàn thành phố, tạo điều kiện cho DN duy trì, ổn định và phát
triển SXKD. Chương trình đã tạo điều kiện cho DN giảm bớt những khó khăn về vốn,
về lãi suất. Những DN tham gia chương trình dù thuộc ngành nghề nào đều được
hưởng lãi suất ưu đãi tương đương lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu
tiên theo quy định tại thời điểm tham gia ký kết, từ đó, góp phần tác động giảm chi
phí sản xuất, nâng cao năng lực tài chính và cải thiện năng lực cạnh tranh của DN.
52
Quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV
Trước thực trạng các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn, ngày
Ngày 17 tháng 4 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 601/QĐ-
TTg thành lập Quỹ Phát triển DNNVV. Mặc dù có quyết định thành lập từ năm 2013
nhưng đến tháng 12/2015 Quỹ Phát triển DNNVV mới chính thức ra mắt, theo đó
quỹ này sẽ trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư với số vốn ban đầu là 2.000 tỷ đồng.
Mục tiêu hoạt động của quỹ này là giúp các DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh,
hỗ trợ DN thực hiện đổi mới phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản
phẩm và thân thiện với môi trường; giúp DN đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị
kỹ thuật, tiên tiến; nâng cao năng lực quản trị DN… Quỹ sẽ thực hiện hỗ trợ đối với
các DNNVV có nhu cầu về tài chính để thực hiện các dự án, phương án SXKD khả
thi; để huy động nguồn tài chính nhằm thực hiện vai trò của mình, quỹ sẽ tiếp nhận,
quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ NSNN, cá nhân, các tổ chức trong và ngoài
nước; tham gia xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV; bên cạnh đó quỹ còn
thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hỗ trợ DN. Về cơ chế hoạt động thì quỹ
này sẽ không cho vay trực tiếp mà ủy thác cho NH Phát triển Việt Nam (VDB) hoặc
các NHTM đủ điều kiện cho DNNVV vay. Các NH sau khi nhận ủy thác của quỹ sẽ
tự thẩm định và cho vay, đồng thời chịu trách nhiệm rủi ro đối với dự án đã cho vay.
Ngoài ra, các NH cũng phải trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản vay đó. Đối
với DN, điều kiện quan trọng nhất để được xem xét cho vay là phải có nguồn vốn chủ
sở hữu trong dự án, phương án SXKD tối thiểu là 20% trên tổng vốn cần và phải
chứng minh được khả năng trả nợ trong thời hạn quy định tại hợp đồng TD. Mức vốn
vay tối đa là 30 tỷ đồng. Thời gian cho vay không quá 7 năm, đối với trường hợp đặc
biệt, dự án có chu kỳ sản xuất dài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét nhưng không
quá 10 năm. Lãi suất cho vay tối đa là 90% so với lãi suất cho vay thương mại từng
thời kỳ. Dự kiến, trong thời gian sắp tới, những DN được hưởng vốn vay ưu đãi có
thể được hưởng lãi suất chỉ khoảng 5-7%, thấp hơn nhiều so với lãi suất của NHTM
trong giai đoạn hiện nay. Khác với các quỹ hỗ trợ trước đây, sự hỗ trợ của quỹ này sẽ
không thuần túy là vốn, mà còn là cải thiện năng lực cạnh tranh của DN, tạo điều kiện
53
thuận lợi để các DN phát triển, do vậy, quỹ này được kỳ vọng sẽ cải thiện môi trường
kinh doanh, tạo động lực cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển, khu vực được xem
là xương sống của nền kinh tế.
3.3.2.2 Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bành thành phố
Hồ Chí Minh
Bảng 3.8: Tình hình dư nợ tín dụng cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM
2014 2015 2013 2012
Năm 2011 Dư nợ tín dụng cho DNNVV tại Tp. HCM 217321 249840 279442 315211 369427 15.00% 11.80% 12.80% 17.20% Tốc độ tăng trưởng tín dụng cho DNNVV
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của NHNN
Trong những năm qua, tình hình kinh tế có nhiều biến động do đó đã tác động
đáng kể đến khả năng vay vốn của các DNNVV. Trong năm 2011 dư nợ đối với
DNNVV tại Tp. HCM là 217.321 tỷ đồng, đến năm 2012 con số này là 249.840 tỷ
đồng, ứng với tốc độ tăng 15%. Tuy nhiên, lãi suất trong năm 2012 tăng mạnh, theo
báo cáo của NHNN, lãi suất bình quân trong năm 2012 là 15,4% nhưng thực tế có
những khoản vay cao hơn 20%, lãi suất TD đã bào mòn sức chịu đựng của các DN,
cộng với các diễn biến bất lợi khác của nền kinh tế, số lượng DN phá sản tăng đột
biết 21746 DN, tăng hơn 31% so với năm trước đó, điều này đã làm tốc độ tăng trưởng
TD của DNNVV năm 2013 chỉ đạt mức 11,8%. Những năm tiếp theo, tình hình kinh
tế có những dấu hiệu tích cực hơn, lãi suất giảm, sức cầu tăng nên các DNNVV duy
trì được nhịp sản xuất và bắt đầu mở rộng hoạt động sản xuất, tăng trưởng TD đối với
DNNVV trong năm 2014 đạt mức 12,8% và tăng lên 17,2% trong năm tiếp theo.
Nhìn chung, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, nhưng dư nợ TD đối
với DNNVV vẫn tăng, tuy nhiên, mức tăng này chưa tương xứng với đóng góp của
khối DNNVV đối với nền kinh tế. Theo VCCI (2015) chỉ có khoảng 30% DNNVV
tiếp cận được nguồn vốn từ các TCTD, còn lại 70% phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn
tự có hoặc vay từ các nguồn không chính thức với chi phí rất cao. Theo cuộc khảo sát
của CIEM, GSO và UoC, trong số 636 DNNVV thì chỉ có 107 DN nộp hồ sơ xin vay
54
vốn từ các TCTD và 529 DN không xin vay vốn từ các tổ TCTD mà chủ yếu là do e
ngại thủ tục vay vốn hoặc vay mượn từ những nguồn không chính thức.
Đồ thị 3.9: Nguyên nhân DNNVV không nộp đơn xin vay vốn
41.4%
19.7%
11.8% 10.9% 10.3%
2.7%
2.0%
1.2%
45.0% 40.0% 35.0% 30.0% 25.0% 20.0% 15.0% 10.0% 5.0% 0.0%
Khác
Đang nợ nhiều
Thiếu thế chấp
Không trả lời
Không muốn bị nợ
Không có nhu cầu vay vốn
Cảm thấy thủ tục khó khăn
Vay mượn từ nguồn khác
Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
Cũng theo cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC, trong số những DN xin vay
vốn, có gần 50% DN cho biết gặp khó khăn trong việc quá trình vay vốn. Đồ thị 3.12
thể hiện những khó khăn chủ yếu của DN khi xin vay vốn.
40.0%
26.7%
15.6%
8.9%
8.9%
40.0% 30.0% 20.0% 10.0% 0.0%
Khác
Thiếu tài sản thế chấp
Khó khăn do thủ tục, cán bộ của NH
Quy định chính phủ phức tạp
Không có luận chứng tiềm năng của DN
Đồ thị 3.10: Khó khăn của DNNVV khi vay vốn tại NH
Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
Từ đồ thị trên có thể thấy khó khăn chủ yếu khi vay vốn NH của các DNNVV
là thiếu TS thế chấp, nguyên nhân là các DNNVV có hiệu quả kinh doanh thấp, uy
tín chưa cao, thị trường hạn chế, trong bối cảnh như vậy, TSĐB có thể được xem là
ưu tiên hàng đầu và được các nhân viên TD xem xét rất kỹ lưỡng trước khi ra quyết
55
định cho vay, do vậy, TSĐB được xem là rào cản rất lớn đối với DN. Cũng theo cuộc
khảo sát này, 100% DNNVV khi xin vay vốn từ các TCTD đều phải có TSĐB.
Đồ thị 3.11: Loại hình TSĐB của các DNNVV
8.2% 4.1%
Đất
37.1%
Nhà ở
26.8%
Tài sản cá nhân
23.7%
Máy móc thiết bị
Khác
Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC
Đồ thị 3.13 thể hiện loại hình TSĐB cho các khoản vay của DNNVV trong
cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC, theo đó bất động sản là loại hình TSĐB phổ
biến nhất chiếm tỷ lệ 60,8%, theo cuộc khảo sát này, 100% hộ kinh doanh và DNTN
đều sử dụng nhà ở hoặc đất đai làm TSĐB cho khoản vay của mình. Tài sản cá nhân
chiếm tỷ trọng 26,8%, tuy nhiên ở đây cuộc khảo sát không nói rõ tài sản cá nhân
dùng để đảm bảo khoản vay là loại tài sản nào, máy móc thiết bị được dùng làm
TSĐB chiếm 8,2% và các loại tài sản khác chiếm 4,1%. Lý do bất động sản được các
NH ưu thích trong việc sử dụng nó làm TSĐB là vì so với các loại tài sản khác, bất
động sản không bị hao mòn, hỏng hóc, dễ định giá hơn các loại tài sản khác và khi
cần phát mãi tài sản, bất sản cũng thanh khoản hơn so với máy móc thiết bị.
3.4 Đánh giá các kết quả đạt được từ hoạt động tín dụng dành cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3.4.1 Tích cực
Từ năm 2012, trong điều hành của mình, NHNN luôn xác định DNNVV là
một trong 5 lĩnh vực ưu tiên và chỉ đạo các TCTD tập trung vốn tín dụng cho khách
hàng này, do vậy hoạt động tín dụng dành cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM cũng
đạt được một số tín hiệu tích cực
Thứ nhất, trong những năm qua, nền kinh tế nước ta nói chung và Tp. HCM nói
riêng gặp rất nhiều khó khăn, số lượng các DN phá sản rất lớn, nhưng tốc độ tăng
56
trưởng tín dụng dành cho khối DNNVV vẫn đạt trên mức 10%, năm thấp nhất là năm
thấp nhất là năm 2013 với tốc độ tăng trưởng là 11,8%, và mức tăng dư nợ đối với
DNNVV cao hơn so với bình quân ngành.
Thứ hai, cơ cấu TD đang có những chuyển biến tích cực, vào cuối năm 2015
tỷ trọng TD trung và dài hạn đã chiếm 57,6% trong tổng dư nợ TD. Dư nợ TD trung
và dài hạn có thể giúp các DN tập trung đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực
sản xuất, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, một số chương trình đã được ngành NH triển khai nhằm tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện cho DN tiếp cận vốn NH để duy trì và mở rộng sản xuất kinh
doanh mà cụ thể là chương trình “Kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp” được triển
khai khá hiệu quả. Nếu như trong năm 2012 số DN tham gia vào chương trình chỉ là
520 DN thì đến cuối năm 2015 con số này đã là 3430 DN, doanh số cho vay từ mức
9.383 tỷ đồng đã tăng lên 122.733 tỷ đồng vào năm 2015 tức tăng gấp 13 lần trong 3
năm. Theo NHNN chi nhánh Tp. HCM, tính đến đầu năm 2016 , đã có 17 NHTM
đăng ký gói TD hỗ trợ lãi suất theo chương trình kết nối, tổng giá trị cam kết đạt
211.500 tỉ đồng và 15 triệu USD với lãi suất cam kết cho vay VND không quá
7%/năm (ngắn hạn) và 8-10%/năm (trung và dài hạn). Nguồn TD này đã một phần
nào đó giải tỏa cơn khát về vốn cho các DNNVV trên địa bàn Tp. HCM. Thành công
của chương trình này đến từ việc NHNN chi nhánh thành phố tích cực phối hợp với
Sở Công thương, Hiệp hội DN thành phố và UBND các quận, huyện chủ động tìm
kiếm và tiếp cận các DN có nhu cầu vay vốn, nhận dạng những khó khăn vướng mắc
của DN. Từ đó, UBND các quận, huyện trở thành đầu mối tập trung thông tin của
DN trên địa bàn, đề xuất NHNN chỉ đạo ngành NH xem xét, thẩm định hỗ trợ cho
từng địa chỉ cụ thể, tạo điều kiện tốt nhất cho các DN tiếp cận được dòng vốn vay với
lãi suất ưu đãi. Mặc dù con số tuyệt đối về vốn cũng như số lượng DN được tiếp cận
nguồn vốn so với nhu cầu của toàn bộ DNNVV chưa phải là lớn nhưng những kết
quả đạt được của chương trình rất đáng ghi nhận.
57
Thứ tư, quỹ phát triển DNNVV ra đời không chỉ hỗ trợ trong việc tiếp cận
nguồn vốn TDCT mà còn thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hỗ trợ DN, chú
trọng hỗ trợ DN đầu tư đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao, thân thiện
với môi trường; nâng cao năng lực quản trị DN… Với các tiêu chí hoạt động trên,
quỹ phát triển DNNVV được kỳ vọng sẽ đem lại sức bật cho khối DNNVV nhằm
phát huy đối đa tiềm năng của khối này trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
3.5.2 Hạn chế
Mặc dù trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng dư nợ TD đối với
DNNVV tại Tp. HCM đạt mức khá, nhưng theo NHNN, số lượng DNNVV có thể
tiếp cận được nguồn vốn TDCT trên địa bàn chưa tới 30%. Các DNNVV với năng
lực của mình, khó có thể đáp ứng các yêu cầu ngặt nghèo về điều kiện, thủ tục liên
quan đến TSĐB, tính chuẩn mực hệ thống BCTC… do vậy, thường rất khó tiếp cận
được nguồn vốn vay từ các TCTD.
Tỷ lệ DNNVV tiếp cận và được các QBLTD bảo lãnh vay vốn ngân hàng cũng
rất thấp, có thể nói quỹ bảo lãnh tín dụng đã không đóng vai trò “nâng đỡ” mở rộng
tín dụng tới các DNNVV.
Bên cạnh đó, việc nợ xấu, nợ dây chuyền giữa các DN đã ảnh hưởng tiêu cực
đến uy tín của các DN, việc điều chỉnh lãi vay của các NH cũng chưa hợp lý đã tạo
ra một trở ngại lớn đối với DNNVV trong tiếp cận các nguồn TD. Thêm vào đó, thông
tư 09/2014/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 18/3/2014 có xu hướng xiết chặt
phân loại nhóm nợ đã khiến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM tăng nhanh hơn, điều này
càng khó khăn cho DN có nợ quá hạn cần vay mới... Mặc dù các DN cũng mong
muốn cơ cấu hoạt động của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhưng với khả
năng tiếp cận vốn khó khăn, dòng tiền yếu, chi phí cao, cộng với nhiều khó khăn và
rủi ro kéo dài đã làm DNNVV suy kiệt và chết dần...
Đối với chính sách vĩ mô, chính sách quản lý NN: Trước những khó khăn mà
nền kinh tế phải đối mặt, năm 2012, CP đã ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
58
10/5/2012 và sau đó vào năm 2013 CP tiếp tục ban hành ban hành Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 07/01/2013 đưa ra các giải pháp nằm tháo gỡ khó khăn cho SXKD,
giải quyết nợ xấu, hỗ trợ thị trường. Tuy nhiên, những chính sách này vẫn chưa tạo
được sự hỗ trợ đáng kể cho nhóm DNNVV, khiến cho tài sản của nhóm DN này bị
giảm nhanh giá trị, nợ xấu cao và rơi vào hoàn cảnh hết sức khó khăn hoặc phá sản.
Tóm lại, mặc dù CP và NHNN đã có rất nhiều nỗ lực trong việc hỗ trợ các
DNNVV trong việc tiếp cận nguồn vốn TDCT, nhưng nhìn chung việc triển khai các
chính sách này vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Còn không ít chủ DN chưa nhận
thức được tầm quan trọng của các chính sách hỗ trợ này do đó chưa tích cực tham
gia. Bên cạnh đó, các yêu cầu của chương trình hỗ trợ này quá khắt khe, nhiều thủ
tục phức tạp làm DN mất nhiều thời gian để hoàn thành do vậy các DN cũng không
thực sự thiết tha tham gia vào chương trình hỗ trợ của nhà nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, đề tài đã phân tích thực trạng hoạt động của DNNVV trên địa
bàn Tp. HCM, kết quả nghiên cứu cho thấy DNNVV tại Tp. HCM có quy mô rất nhỏ,
số DN có lao động dưới 10 người chiếm tới 77,65%, do vậy năng lực tài chính rất
yếu, máy móc công nghệ sử dụng rất lạc hậu. Theo kết quả khảo sát của CIEM, GSO
và UoC, thì Tp. HCM có tỷ lệ máy sử dụng dưới 5 năm là thấp nhất trong 10 tỉnh
thành tham gia khảo sát, tỷ trọng DN có đầu tư tại Tp. HCM cũng rất thấp, do vậy,
Tp. HCM đang đối mặt với rất nhiều thách thức, nhất là trong bối cảnh nhu cầu thị
trường hiện nay rất thấp, cạnh trang khốc liệt. Về tình hình TD cho DNNVV, mặc dù
CP đã có rất nhiều chính sách để cải thiện, nhưng hiện nay khả năng tiếp cận nguồn
vốn TDCT của các DNNVV hiện nay cũng rất hạn chế và đây cũng được xem là một
trong những khó khăn lớn nhất của các DNNVV trên địa bàn Tp. HCM trong giai
đoạn hiện nay. Từ thực trạng này, trong chương tiếp theo đề tài sẽ làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của các DNNVV tại Tp. HCM.
59
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trong chương 2 đề tài đã trình bày cơ sở lý thuyết nhằm xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV, đến chương 3 đề tài đã
khái quát hóa và phản ánh thực trạng về tình hình TDCT của DNNVV hiện nay trên
địa bàn Tp. HCM. Trong chương này, đề tài sẽ xác định mô hình nghiên cứu, xây
dựng thang đo, sau đó đề tài sẽ trình bày các nội dung về kiểm định thang đo, kiểm
định giả thuyết được đề xuất và phân tích kết quả nghiên cứu.
4.1 Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu đề tài như sau:
Hình 4.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Cơ sở lý thuyết (phỏng vấn sâu 12 chuyên gia)
Nghiên cứu định lượng (153
Cronbach alpha (Loại các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ. Kiểm tra hệ số alpha) EFA (Loại các biến số có trọng số EFA nhỏ. Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được)
Kết quả nghiên cứu Phân tích hồi quy
60
4.2 Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của nghiên cứu định tính nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến TDCT cho DNNVV tại Tp. HCM.
- Loại bỏ các biến được đánh giá là không cần thiết đưa vào mô hình và nhóm
các biến còn lại thành một số các nhân tố theo đặc điểm chung của các biến, đưa ra
tác động kỳ vọng của các các nhân tố này cho mô hình nghiên cứu. Những biến được
lựa chọn sẽ là những biến có trên 50% số chuyên gia đồng ý. Sau đó, tác giả sẽ điều
chỉnh khung lý thuyết, xây dựng mô hình và thang đo nhằm đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của DNVV trên địa bàn Tp. HCM.
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu và mô hình lý thuyết, tác giả xây dựng bảng
câu hỏi và dàn bài phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn sâu 12 chuyên gia là các cán bộ
quản lý tín dụng, cán bộ quản lý chi nhánh đang công tác tại 10 chi nhánh của các
TCTD đang hoạt động tại Tp. HCM và các giảng viên đang giảng dạy tại các trường
cao đẳng đại học trên địa bàn Tp, nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn.
Kết quả nghiên cứu định tính
Thứ nhất, hầu hết các chuyên gia đều cho rằng, đối tượng DNNVV được xem
là đối tượng ưu tiên trong chính sách cho vay của NH, mặc dù trong thời gian qua,
nợ xấu tăng cao khiên các NH phải thắt chặt chính sách cho vay nhưng tỷ trọng cho
vay đối với DNNVV tại các NH luôn lớn hơn 50%, cơ cấu cho vay đối với DNNVV
tập trung ở các nhóm ngành thương mại, sản xuất, gia công và chế biến.
Thứ hai, theo các chuyên gia, với số lượng DNNVV trên địa bàn Tp. HCM thì
nhu cầu vay vốn của đối tượng này rất lớn, tuy nhiên việc xét duyệt cho vay đối tượng
này còn gặp rất nhiều khó khăn do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nhu cầu vay vốn của DN cao và dù TSCĐ của DN trên BCTC cũng cao,
nhưng giấy phép về quyền sử dụng và quyền sở hữu thì không có hoặc có không đầy
đủ theo quy định hiện hành nên không thế chấp để vay vốn được. Có nhiều nguyên
nhân dẫn tới việc TSĐB không có đủ giá trị pháp lý, trong đó chủ yếu là do chi phí
61
cho việc có được giấy phép quyền sử dụng và quyền sở hữu lớn, thủ tục hành chính
rườm rà... đã gây ra trở ngại cho DN.
- DN không chứng minh được hiệu quả sử dụng vốn vay thì dù có tài sản đảm
bảo đầy đủ cũng khó tiếp cận được nguồn vốn vay.
- Số liệu trong BCTC của DNNVV thường không trung thực và thiếu minh
bạch. Số liệu thiếu thống nhất, chưa theo kịp các chuẩn mực quốc tế đang là rào cản
lớn đối với doanh nghiệp khi tiếp cận vốn từ TCTD.
- Hiện tượng trốn thuế của các DN đang phổ biến tại Việt Nam, hầu như các
DN đều lách luật, cố ý hạch toán tăng chi phí không thực tế trong hoạt động kinh
doanh để lợi nhuận chịu thuế giảm tới mức tối thiểu hoặc thậm chí là âm, làm cho kết
quả kinh doanh của DN trở nên tồi tệ có chủ ý của DN.
- NH thường “ngả” về phía những DN giao dịch chủ yếu qua tài khoản, vì như
vậy, năng lực cũng như tiềm năng của DN dễ thẩm định hơn, tuy nhiên, hiện nay DN
có thói quen sử dụng tiền mặt và tư duy quản lý tiền kiểu “đồng tiền gắn liền khúc
ruột” khiến DN và NH khá khó khăn trong việc tìm tiếng nói chung.
- Một số DN không tận dụng được các sản phẩm tín dụng của ngân hàng sao
cho phù hợp với nhu cầu của mình.
- Một số DN vay sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả
nợ vay, dù số lượng các DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo NH để chiếm
đoạt tài sản không nhiều, tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, làm
ảnh hưởng xấu đến các DN khác.
Sau khi tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, tác giả đã điều chỉnh lại khung lý
thuyết và xác định được các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV
trên địa bàn Tp. HCM gồm các yếu tố sau:
62
Hình 4.2: Khung lý thuyết được điều chỉnh sau khi nghiên cứu định đính
Rào cản TCTD Năng lực DN
- Lãi suất cho vay - Kiểm soát dòng tiền - Kỳ hạn cho vay - Chương trình ưu đãi - Thẩm định TSĐB - Thẩm định PA sử
dụng vốn - Tài sản đảm bảo - Vốn đối ứng - PA sử dụng vốn - Hóa đơn chứng từ - Báo cáo tài chính - Mối quan hệ với NH - Quy mô DN - Thời gian xét duyệt
Khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của DNNVV Thông tin BCX Chính sách NN
- Sử dụng vốn sai mục
đích
- Quy định pháp luật - Chính sách hay thay
đổi
- Hiệu quả QBLTD - Hiệu quả chương trình
hỗ trợ TD
- Điều kiện hỗ trợ TD - TT DN cung cấp - TT về QBLTD - TT về QPTDN. - TT về điều kiện hỗ trợ TD của NN - Thiện chí trả nợ
4.3 Giả thuyết nghiên cứu
H1: Năng lực của DN tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV
(+). Giả thuyết kỳ vọng doanh nghiệp cụ thể là khi TSĐB của DN cao, vốn đối ứng
tham gia vào dự án đủ, hóa đơn chứng từ hợp lệ, báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng,
có mối quan hệ tốt với ngân hàng… thì dễ tiếp cận với nguồn TDCT hơn.
H2: Rào cản từ TCTD có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận vốn của
DNNVV (-). Các TCTD có xu hướng thận trọng đối với các khoản vay dành cho
DNNVV do vậy thường định giá thấp TSĐB, đánh giá theo hướng thận trọng đối với
63
các phương án sử dụng vốn của DN, lãi suất TD cũng thường được áp cao hơn đối
với DNNVV… những rào cản này càng cao thì khả năng tiếp cận vốn TDCT của
DNNVV càng thấp.
H3: Rào cản từ chính sách nhà nước tương quan ngược chiều với khả năng
tiếp cận vốn vay đối với DNNVV (-). Hoạt động của cơ quan quản lý thể hiện qua các
chính sách, quy định pháp luật, các chương trình hỗ trợ hoặc các hoạt động của các
tổ chức liên quan đến TDCT cho DN. Việc triển khai các chính sách chưa hiệu quả
hoặc có sự thay đổi thường xuyên sẽ các DN sẽ khó nắm bắt kịp do vậy sẽ làm giảm
khả năng tiếp cận tín dụng của DN.
H4: Thông tin bất cân xứng có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận TDCT
của DNNVV (-). Thông tin bất cân xứng được thể hiện theo hai chiều từ TCTD đến
DN và từ DN đến TCTD. Thông tin chủ yếu được truyền tải là nhu cầu, năng lực tài
chính và tình hình hoạt động của DN, khi những thông tin này thiếu sự minh bạch,
trung thực sẽ khiến cho các NH gặp khó khăn trong quá trình thẩm định từ đó sẽ khắt
khe hơn trong việc xét duyệt khoảng vay. Ngoài ra, thông tin bất cân xứng còn thể
hiện ở việc thông tin về các chương trình tín dụng, các quỹ bảo lãnh, quỹ phát triển
DN không được phổ biến kịp thời có thể làm DN không nắm bắt được cơ hội tiếp cận
nguồn TDCT một cách hiệu quả.
4.4 Xây dựng thang đo
Để đánh giá các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận TDCT
của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM, trước tiên chúng ta phải xây dựng thang đo các
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV để làm cơ sở
để xây dựng giải pháp hỗ trợ nên các thang đo được xây dựng dưới đây có dạng thang
đo likert 5 bậc.
Đề tài đề xuất 4 nhóm nhân tô tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của
DNNVV trên địa bàn Tp. HCM gồm: nhóm nhân tố thuộc về năng lực doanh nghiệp,
nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng, nhóm nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước,
nhóm nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng.
64
4.4 .1 Nhóm nhân tố thuộc về năng lực của doanh nghiệp
Đối với biến nhân tố thuộc về năng lực của doanh nghiệp sẽ có 07 biến quan
sát, được ký hiệu từ DN1 đến DN7.
Bảng 4.1: Thang đo năng lực doanh nghiệp
STT 1 2 3 Ký hiệu DN1 DN2 DN3
4 DN4
5 6 7 Biến quan sát Khả năng đáp ứng yêu cầu về TSĐB Khả năng đáp ứng yêu cầu vốn đối ứng Khả năng đáp ứng yêu cầu về lập phương án sử dụng vốn Khả năng đáp ứng yêu cầu về hóa đơn chứng từ của TCTD Khả năng đáp ứng yêu cầu lập BCTC của TCTD DN có mối quan hệ tốt với TCTD Quy mô DN DN5 DN6 DN7
4.4 .2 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng
Đối với nhóm biến nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng sẽ có 07 biến quan sát
được ký hiệu từ TCTD1 đến TCTD7
Bảng 4.2: Thang đo thuộc về TCTD
Biến quan sát
Ký hiệu TCTD1 TCTD2 TCTD3 STT 1 2 3
TCTD4 4
TCTD5 5
TCTD6 6
Lãi suất cho vay không có tính cạnh tranh TCTD kiểm soát rất chặt dòng tiền DN Kỳ hạn vay vốn ngắn so với nhu cầu của DN TCTD không cung cấp đầy đủ chương trình hỗ trợ lãi suất đang triển khai tại TCTD Cán bộ tín dụng đánh giá thiếu chính xác về TSĐB. Cán bộ tín dụng đánh giá thiếu chính xác về PA sử dụng vốn vay của DN Thời gian xét duyệt khoản vay kéo dài TCTD7 7
4.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về chính sách của nhà nước
Đối với nhóm biến nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng sẽ có 06 biến quan sát
được ký hiệu từ NN1 đến NN6.
65
Bảng 4.3: Thang đo thuộc về chính sách nhà nước
Biến quan sát
Ký hiệu NN1 STT 1
NN2 2
NN3 3
NN4 4
Quy định của pháp luật về TD còn quá cứng nhắc. Chính sách của nhà nước thường hay thay đổi đã hạn chế khả năng vay vốn của doanh nghiệp. QBLTD của nhà nước hoạt động không hiệu quả. Chương trình hỗ trợ tín dụng dành cho doanh nghiệp của nhà nước không hiệu quả. Điều kiện để được hỗ trợ tín dụng không phù hợp. NN5 5
4.4.4 Nhóm nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng
Đối với nhóm biến nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng sẽ có 06 biến quan
sát được ký hiệu từ BCX1 đến BCX6
Bảng 4.4: Thang đo thuộc về thông tin bất cân xứng
Biến quan sát
STT 1 2 3 4
Ký hiệu BCX1 BCX2 BCX3 BCX4 BCX5 5
6 DN sử dụng vốn sai mục đích Thông tin DN cung cấp cho TCTD thiếu chính xác DN không biết rõ các điều kiện để được BLTD DN không biết rõ các điều kiện để tiếp cận QPT DNNVV DN không biết các điều kiện để tham gia chương trình hỗ trợ tín dụng của NN DN thiếu thiện chí trong việc trả nợ cho TCTD BCX6
4.4.5 Thang đo khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 4.5: Thang đo khả năng tiếp cận vốncuủa DNNVV
Biến quan sát
Ký hiệu DN có thể vay vốn TCTD một cách dễ dàng khi có nhu cầu TCV1 TCV2 Lượng vốn vay đáp ứng đủ nhu cầu VLĐ của DN TCV3 Lượng vốn vay đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư của DN STT 1 2 3
66
4.5 Kết quả nghiên cứu
4.5.1 Tổng quát về tình hình các doanh nghiệp được khảo sát
Do thời gian và nguồn lực có giới hạn, tác giả chỉ tiến hành điều tra 346 mẫu
DNNVV trên địa bàn Tp. HCM. Trong 346 bảng khảo sát được phát ra có 22 mẫu
khảo sát không hợp lệ do chủ DN không trả lời đầy đủ các câu hỏi trong bảng khảo
sát. Trong số 324 DN còn lại thì có 185 DN không có nhu cầu vay vốn từ NH, do
vậy, chỉ còn 156 mẫu khảo sát đủ điều kiện cho việc tiến hành các phân tích tiếp theo.
Mô tả mẫu nghiên cứu:
Bảng 4.5: Mô tả mẫu nghiên cứu
Nội dung phân loại Tần suất Tỷ lệ %
Tổng số mẫu nghiên cứu Giới tính chủ doanh nghiệp Nam Nữ Độ tuổi chủ doanh nghiệp Dưới 30 tuổi Từ 30 tuổi đến 50 tuổi Trên 50 tuổi Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp Trung học phổ thông Trung cấp, cao đẳng Đại học Trên đại học Số năm kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp Dưới 3 năm Từ 3 đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Hộ kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh Nông, lâm nghiệp và thủy sản 156 103 53 14 73 69 8 45 89 14 12 59 66 19 15 48 3 90 13 100 66 34 9 46.8 44.2 5.1 28.8 57.1 9 7.7 37.8 42.3 12.2 9.6 30.8 1.9 57.7 8.3
67
Công nghiệp và xây dựng Thương mại và dịch vụ Quy mô lao động Dưới 10 người Từ 10 người đến 50 người Từ 50 người đến 100 người Từ 100 người đến 200 người Trên 200 người Quy mô vốn Dưới 10 tỷ Từ 10 đến 20 tỷ Từ 20 đến 50 tỷ Từ 50 đến 100 tỷ Trên 100 tỷ 31 112 92 56 5 3 0 109 38 6 3 0 19.9 71.8 59 35.9 3.2 1.9 0 69.9 24.4 3.8 1.9 0
4.5.2 Đánh giá sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng các nhà
nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo
đo lường là tốt, từ gần 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được.
Bảng 4.7: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với biến độc lập
Biến quan sát Tương quan biến – tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Năng lực của doanh nghiệp: Cronbach’s Alpha = .784
DN1 DN2 DN3 DN4 DN5 DN6 7.413 7.644 7.849 9.385 8.663 9.095 .692 .686 .635 .352 .502 .347 .709 .712 .726 .791 .759 .796
14.48 14.47 14.45 14.04 13.76 13.96 Rào cản từ TCTD: Cronbach’s Alpha = .617 13.71 13.33 13.32 13.39 13.48 TCTD2 TCTD3 TCTD4 TCTD5 TCTD6 3.863 4.441 4.697 4.187 4.548 .364 .371 .356 .442 .344 .576 .563 .572 .527 .577
68
Rào cản từ chính sách nhà nước: Cronbach’s Alpha = .713
NN1 NN2 NN3 NN5 11.27 11.17 11.35 11.31 4.495 3.525 3.712 3.647 .367 .592 .510 .536 .721 .591 .644 .628
Rào cản do thông tin bất cân xứng: Cronbach’s Alpha = .695
BCX1 BCX2 BCX3 BCX4 BCX5 BCX6 16.22 16.28 15.85 15.86 16.12 16.18 5.904 6.265 6.178 5.980 5.354 5.477 .417 .397 .434 .396 .486 .438 .658 .665 .655 .665 .634 .653
Nguồn: kết quả phân tích từ SPSS 20
Thành phần năng lực doanh nghiệp
Thành phần năng lực doanh nghiệp có 07 biến quan sát đưa vào phân tích, tuy
nhiên do biến DN7 có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 do đó bị loại ra khỏi
thang đo và chỉ còn 06 biến đo lường. Sau khi loại biến DN7 thì thành phần năng lực
doanh nghiệp có Cronbach’s Alpha là 0,784 và các hệ số tương quan biến - tổng của
các biến thành phần đều lớn hơn 0,3 (hệ số tương quan biến - tổng nhỏ nhất là 0,347).
Do vậy, 06 biến này sẽ được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần rào cản từ TCTD có 07 biến quan sát đưa vào phân tích, tuy
nhiên do biến TCTD1 và TCTD7 có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 bị loại
ra khỏi thang đo do vậy chỉ còn 05 biến đo lường. Sau khi loại biến TCTD1 và TCTD7
thì thành phần rào cản từ TCTD có Cronbach’s Alpha là 0,617 và các hệ số tương
quan biến - tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3 (hệ số tương quan biến -
tổng nhỏ nhất là 0,344). Do vậy, 05 biến này sẽ được sử dụng trong phân tích EFA
tiếp theo.
Thành phần rào cản từ chính sách nhà nước có 05 biến quan sát đưa vào
phân tích, tuy nhiên do biến NN4 có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 bị loại
ra khỏi thang đo do vậy chỉ còn 04 biến đo lường. Sau khi loại biến NN4 thì thành
phần rào cản từ các chính sách của nhà nước có Cronbach’s Alpha là 0,713 và các hệ
số tương quan biến - tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3 (hệ số tương quan
69
biến - tổng nhỏ nhất là 0,367). Do vậy, 04 biến này sẽ được sử dụng trong phân tích
EFA tiếp theo.
Rào cản do thông tin bất cân xứng có Cronbach’s Alpha là 0,695 và các hệ
số tương quan biến - tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3 (vì hệ số tương
quan biến - tổng nhỏ nhất là 0,396. Do vậy, cả 06 biến BCX đều được sử dụng trong
phân tích EFA tiếp theo.
4.5.3 Đánh giá sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức của doanh nghiệp nhỏ
Bảng 4.8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với biến phụ thuộc
Biến quan sát Tương quan biến – tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Khả năng tiếp cận vốn của DNNVV: Cronbach’s Alpha = .840
TCV1 TCV2 TCV3 4.84 5.10 5.15 3.813 4.015 3.997 .725 .715 .670 .755 .767 .809
Nguồn: kết quả phân tích từ SPSS 20
Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của DNNVV được đo lường
bằng 03 biến quan sát. Kết quả kiểm định thang trong bảng 4.7 cho hệ số tin cậy
Cronback’s Alpha là 0,840 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho
thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, do vậy cả 03 biến này đều được đưa vào các
bước phân tích tiếp theo.
4.5.4 Kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn
tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng phân tích nhân tố khám
phá (EFA)
Trong số 21 biến đo lường được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA, có
01 biến đo lường là TCTD3 bị loại sau khi chạy EFA lần 1 do hệ số tải nhân tố không
đạt yêu cầu (< 0.45). Do đó, phân tích nhân tố khám phá tiếp tục được tiến hành lần
thứ 2, kết quả thể hiện trong bảng 4.8.
70
Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập
Nhân tố Biến quan sát 2 3 4 5 1
DN2 .754
DN1 .751
DN4 .641
DN5 .592
DN3 .562
BCX1 .720
BCX6 .620
TCTD2 .515
BCX2 .469
NN2 .785
NN3 .738
NN5 .697
NN1 .622
BCX4 .683
TCTD4 .637
BCX5 .505
BCX3 .492
TCTD5 .670
DN6 -.637
TCTD6 .451
Eigenvalues 2.651 2.281 2.246 2.029 1.918
Tổng phương sai trích 55.622
KMO 0.824
Bartlet’s: Sig. 0.000
Nguồn: kết quả phân tích từ SPSS 20
71
Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin) là một chỉ tiêu dùng để xem xét
sự thích hợp của EFA. KMO càng lớn càng tốt vì phần chung giữa các biến càng lớn
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Giá trị KMO trong khoảng từ 0.5 - 1 thì phân tích nhân tố
là thích hợp (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kiểm định Bartlett
xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng
thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì giữa các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể đủ để tiến hành phân tích EFA (Hair, 2010). Theo
kết quả nghiên cứu trích từ bảng trên cho thấy giá trị KMO = 0,824 và Sig = 0,000 từ
đó kết luận các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau và phân
tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), theo Hair & các tác giả (2010), hệ
số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân
tố bằng 0.3 được xem đạt mức tối thiểu, từ giá trị 0.4 trở lên, hệ số tải nhân tố được
xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trong kết quả nghiên cứu trích từ bảng trên, các biến
quan sát đều lớn hơn 0,4 trong đó biến nhỏ nhất là TCTD6 có hệ số tải nhân tố là
0,451 do đó các biến đều đạt yêu cầu và không bị loại ra khỏi nhân tố.
Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Nguyễn
Đình Thọ, 2011), theo kết quả nghiên cứu trên, tổng phương sai trích tính được là
55.622%, do đó, phương sai trích rút ra đạt yêu cầu.
Thứ tư, điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có giá trị ≥ 1
(Hair, 2011). Kết quả trên cho thấy, điểm dừng là 1,918 ta rút trích được 5 nhóm nhân
tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.
Kết quả rút ra từ bảng 4.8 cho thấy thành phần nhân tố rào cản từ thông tin bất
cân xứng được tách ra làm 2 nhóm nhân tố là nhóm nhân tố 2 và 4. Trong đó nhóm 2
gồm các biến quan sát là BCX1, BCX2, BCX6 và được bổ sung thêm 1 biến từ thành
phần rào cản từ tổ chức tín dụng là TCTD2. Việc nhóm các biến đo lường không cùng
một nhân tố lại làm thay đổi nội dung đo lường của các biến. Các biến BCX1 (DN sử
dụng vốn sai mục đích), BCX2 (thông tin DN cung cấp cho TCTD thiếu chính xác),
BCX6 (DN thiếu thiện chí trong việc thanh toán nợ cho TCTD) cho thấy giữa TCTD
72
và DN có sự lệch pha về thông tin, để giảm bớt sự lệch pha này, TCTD thường kiểm
soát chặt dòng tiền của DN (TCTD2) để đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy,
có thể cho rằng BCX1, BCX2, BCX6 và TCTD2 có sự tương quan với nhau và cùng
đo lường khả năng tiếp cận vốn của DN. Vậy thành phần mới này sẽ được đặt tên là
“Bất cân xứng thông tin giữa TCTD và DN.
Thành phần 4 được tách ra từ thành phần rào cản từ bất cân xứng gồm các biến
BCX3 (DN không biết rõ các điều kiện để được BLTD) BCX4 (DN không biết rõ các
điều kiện để tiếp cận quỹ phát triển DNNVV) BCX5 (DN không biết các điều kiện
để tham gia chương trình hỗ trợ tín dụng của nhà nước) và được bổ sung 1 biến từ
thành phần rào cản từ tổ chức tín dụng là TCTD4 (TCTD không cung cấp đầy đủ
chương trình hỗ trợ lãi suất đang triển khai tại TCTD). Các biến này cho thấy việc
tiếp cận thông tin ưu đãi tín dụng dành cho DN của các DNNVV là chưa tốt, do vậy
đã hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của các DNNVV, vậy thành
phần mới này sẽ được đặt tên là “khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế”
Thành phần rào cản từ tổ chức tín dụng sau khi mất 2 biến là TCTD2 và
TCTD4 thì được bổ sung 1 biến từ thành phần năng lực doanh nghiệp là DN6 (DN
có mối quan hệ tốt với TCTD ). Vậy thành phần mới này sẽ gồm TCTD5 (nhân viên
tín dụng đánh giá thiếu chính xác về TSĐB) và TCTD6 (nhân viên tín dụng đánh giá
thiếu chính xác về phương án sử dụng vốn), thông thường, để hạn chế rủi ro nhân
viên tín dụng thường hạ thấp giá trị TSĐB và tính hiệu quả PASXKD và các DA của
DN để hạ thấp giá trị khoản vay nhằm giảm rủi ro. Tuy nhiên, nếu DN có mối quan
hệ tốt với TCTD (DN6) sẽ làm cho cán bộ TD yên tâm hơn trong quá trình thẩm định
hồ sơ, nên sẽ bớt khắt khe hơn trong việc định giá TSĐB và đánh giá hiệu quả phương
án sử dụng vốn vay của DN. Vậy có thể nói các biến TCTD5, TCTD6 và DN6 tương
quan với nhau và cùng đo lường khả năng tiếp cận vốn của DN, thành phần mới này
vẫn được gọi là “rào cản từ TCTD”.
Các biến còn lại của thành phần năng lực của doanh nghiệp vẫn đo lường năng
lực của doanh nghiệp và không bổ sung thêm biến nào từ thành phần khác nên vẫn sẽ
giữ nguyên là thành phần “Năng lực doanh nghiệp”. Thành phần rào cản từ chính
73
sách nhà nước sau khi phân tích EFA vẫn được nhóm vào cùng một nhóm nên nhóm
này vẫn sẽ được giữ nguyên và vẫn được gọi là “Rào cản từ chính sách nhà nước”.
4.5.5 Kiểm định thang đo khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của doanh
nghiệp nhỏ và vừa bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc
Biến quan sát
Nhân tố 1
TCV1 TCV2 TCV3 Eigenvalues Tổng phương sai trích KMO Bartlet’s: Sig. .884 .877 .850 2.273 75.772 .722 .000
Nguồn: kết quả phân tích từ SPSS 20
Kết quả kiểm định KMO và Barlet’s cho thấy giá trị KMO = 0,722 > 0,5 và
sig = 0,000 nên các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau, do
vậy phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.
Kết quả phân tích nhân tố tại mức giá trị yêu cầu của Egigenvalue ≥ 1, phương
sai trích 75,722% (> 50%) do đó, phương sai trích là đạt yêu cầu.
Kết quả cho thấy tất cả các biến được sử dụng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn
0,45 và nhỏ nhất là 0.797, do vậy các biến đều đạt yêu cầu.
4.6 Mô hình và giả thuyết được hiệu chỉnh
Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA có thể thấy các biến quan sát
trong mô hình cũ có sự phân tách và gộp chung một vài biến quan sát của những
thành phần khác dẫn đến hình thành các nhân tố mới. Do vậy, mô hình nghiên cứu
trong đề tài sẽ được hiệu chỉnh với các thành phần như sau:
74
Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Năng lực doanh nghiệp
Bất cân xứng thông tin giữa TCTD - DN
Khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế
Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của DNNVV
Rào cản từ TCTD
Rào cản từ chính sách nhà nước
Các giả thuyết trong mô hình hiệu chỉnh như sau:
- NLDN: Năng lực của doanh nghiệp có tương quan cùng chiều với khả năng
tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV (+).
- BCXTT: Thông tin bất cân xứng giữa TCTD và DN càng cao thì càng cản
trở khả năng tiếp cận với của DNNVV nên nhân tố này sẽ có tương quan ngược chiều
với khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV (-).
- HCTT: Khả năng tiếp cận thông tin hạn chế của DN làm giả khả năng tiếp
cận vốn tín dụng của DN nên nhân tố này cũng có tương quan ngược chiều với khả
năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV (-).
- TCTD: Các rào cản từ phía TCTD đã hạn chế khả năng tiếp cận vốn TD của
DN nên nhân tố này có tương quan ngược chiều với khả năng tiếp cận vốn TDCT của
DNNVV (-).
- CSNN: Các rào cản từ các chính sách của nhà nước đã hạn chế khả năng tiếp
cận vốn tín dụng của DN nên nhân tố này có tương quan ngược chiều với khả năng
tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV (-).
75
4.7 Phân tích hồi quy các nhân tố hảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín
dụng chính thức của DNNVV.
Sau khi hiệu chỉnh mô hình và các giả thuyết từ kết quả phân tích nhân tố
khám phá EFA. Để kiểm định mô hình và giả thuyết này, đề tài sẽ sử dụng phương
pháp hồi qui đa biến nhằm xác định tác động của từng nhân tố thể hiện trong mô hình
hiệu chỉnh đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn
Tp. HCM.
Bảng 4.11: Kết quả hồi qui các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM
Hệ số hồi quy Chuẩn hóa Biến t Sig.
B Beta Độ lệch chuẩn Hệ số phóng đại phương sai VIF
Hằng số 2.135E-17 .000 1.000 .0423
NLDN BCXTT CSNN HCTT TCTD .650 -.419 -.058 -.250 -.258 .650 -.419 -.058 -.250 -.258 15.312 -9.875 -1.379 -5.895 -6.086 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.000 .000 .170 .000 .000 Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS .0424 .0424 .0424 .0424 .0424
R2 = 0.730, R2 hiệu chỉnh = 0.721 Hệ số Durbin-Watson = 2.051 F = 81.137, Sig = 0.000
Năm nhân tố của thang đo các nhân tác động đến khả năng tiếp cận vốn của
DNNVV được thực hiện hồi quy bằng phương pháp Enter. Kết quả hồi quy có R2
hiệu chỉnh là 0.721, nghĩa là mô hình giải thích được 72.1% sự biến thiên khả năng
tiếp cận TDCT của DNNVV. Mô hình phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95% vì mức
ý nghĩa của thống kê F trong kiểm định ANOVA rất nhỏ (Sig = 0,000 < 0,05). Hệ số
Durbin-Watson dùng kiểm tra hiện tượng tương quan là 2.051 đạt yêu cầu (1 < 2.051
< 3). Như vậy mô hình hồi qui tuyến tính được xây dựng là phù hợp với tổng thể.
76
4.8 Đánh giá kết quả nghiên cứu hồi quy
Kết quả phân tích phương trình hồi qui được thể hiện trong bảng 4.10 cho thấy
hệ số phóng đại phương sai (VIF) của tất cả các biến đều nhỏ hơn 2, điều này cho
thấy các biến độc lập không có hiện tượng đa cộng tuyến tức các biến độc lập không
có tương quan hoàn toàn với nhau. Với các giá trị Sig. đạt được thể hiện trong bảng
4.10 thành phần “rào cản từ chính sách nhà nước” có hệ số Sig. = 0,17 (>0,1) điều
này cho thấy các thành phần này không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích biến
phụ thuộc. Các thành phần còn lại đều có giá trị Sig. < 0.1, đây là những thành phần
có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích cho khả năng tiếp cận TDCT của DNNVV.
Phương trình hồi quy đối với các biến đã chuẩn hóa có dạng như sau:
TCV = 0,650 NLDN – 0,419 BCXTT – 0,250 HCTT – 0,258 TCTD
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố NLDN, BCXTT, HCTT,
TCTD đến TCV chúng ta căn cứ vào hệ số Beta. Trị số tuyệt đối Beta của nhân tố
nào càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến TCV càng cao và ngược lại. Kết quả nghiên
cứu trong phần phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân tố tác động đến khả năng tiếp
cận vốn TDCT của DNNVV. Kết quả nghiên cứu định lượng phù hợp với kết quả
nghiên cứu định tính.
Có thể thấy, trong phương trình trên, nhân tố năng lực doanh nghiệp ảnh
hưởng mạnh nhất và có tương quan cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn của
DNNVV (Beta = 0,650), kết quả hồi quy phù hợp với giả thuyết được đặt ra. Nhân tố
này được đo lường thông qua TSĐB, VĐƯ, PA sử dụng vốn vay, tính minh bạch của
BCTC, hóa đơn chứng từ hợp lệ. Qua phần thực trạng đã phân tích trong chương 3,
có thể thấy các DNNVV tại Tp. HCM có năng lực tương đối thấp, máy móc thiết bị
khá cũ, số máy móc đã sử dụng trên 5 năm chiếm tỷ lệ trên 60%, và hơn 10 năm là
hơn 20%, với lượng máy móc thiệt bị cũ như vậy thì năng lực sản xuất của các
DNNVV trên địa bàn cũng hạn chế và chất lượng cũng không cao, vì thế sức cạnh
77
tranh của các DN này rất thấp. Bên cạnh đó, thời gian qua, nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn, cầu trên thị trường giảm sút, do vậy các DN gặp rất nhiều khó khăn trong việc
xử lý hàng tồn kho, theo kết quả khảo sát của CIEM, GSO và UoC, số doanh nghiệp
gặp khó khăn về vấn đề hàng tồn kho chiếm tới 45,8% nên các khoản vay dành cho
các DN này có rủi ro rất lớn. Để hạn chế rủi ro không thu hồi được nợ, NH thường
yêu cầu DN phải thế chấp TS, kết quả khảo sát của CIEM, GSO và UoC cũng cho
thấy 100% DNNVV có TSĐB cho khoản vay của mình, và loại hình TSĐB phần lớn
là BĐS (chiếm trên 60%), do máy móc thiết bị của DN quá cũ nên NH cũng không
muốn mạo hiểm cho phép DN thế chấp các tài sản này để đảm bảo cho khoản vay,
loại hình TSĐB bằng máy móc thiết bị chỉ chiếm 8,2%, dù rằng TS chính dùng trong
sản xuất của các DN là máy móc thiết bị chứ không phải là BĐS, nên các DNNVV
thường rất khó tiếp cận được nguồn vốn TD từ các TCTD do thiếu TSĐB.
Không chỉ TSĐB, NH cũng đề cao tính khả thi PA sử dụng vốn vay, một trong
những nguyên nhân khiến DN khó tiếp cận được nguồn vốn TD là do việc lập phương
án kinh doanh, kế hoạch SXKD, DA đầu tư còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của
lãnh đạo DN, nội dung đôi khi lại được thiết lập sơ sài, nên thiếu tính thuyết phục NH
khi xem xét thẩm định cho vay. Về vốn đối ứng, theo VNCQLTW (2013) vốn kinh
doanh của các DN ít, dẫn đến vốn tự có tham gia vào các dự án ít, do vậy NH thường
rất e ngại khi đổ vốn vào cùng doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh dù cho dự án của
DN có thật sự hiệu quả, thông thường, tại Việt Nam, vốn đối ứng NH yêu cầu DN
phải có tối thiểu 30% và đây là một trong những tiêu chí để quyết định cho vay của
NH. Theo kết quả khảo sát CIEM, GSO và UoC DN có tổng vốn thấp hơn 5 tỷ chiếm
một tỷ trọng rất lơn, với lượng vốn thấp như vậy, các DN cũng khó có thể đáp ứng
được tiêu chí 30% lượng vốn đối ứng tham gia vào DA.
Số liệu trong BCTC của DNNVV thường thiếu thống nhất, chưa theo kịp các
chuẩn mực quốc tế, điều này được xem là rào cản lớn đối với DN khi tiếp cận vốn từ
NHTM. Theo qui định hiện nay, có 6 loại DN bắt buộc phải kiểm toán BCTC hàng
năm, riêng các DN, tổ chức thực hiện vay vốn NH thì bắt buộc phải được kiểm toán.
78
Tuy nhiên, phần lớn các DNNVV hiện nay đều không thực hiện kiểm toán BCTC
hàng năm. Bên cạnh đó, các quy định cũng không có chế tài đủ mạnh để bảo đảm các
BCTC được kiểm toán một cách nghiêm túc, do vậy nhiều nhà lãnh đạo DN đã không
ngần ngại bóp méo thông tin BCTC phục vụ cho các mục đích riêng của mình.
Từ các phân tích trên, có thể đánh giá, năng lực của các DNNVV trên địa bàn
Tp. HCM hiện nay rất thấp, đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận
vốn của DNNVV nên không khó để giải thích tại các DNNVV trên địa bàn mới được
đáp ứng 30% vốn TDCT dù lượng vốn của NH trong giai đoạn hiện nay khá dồi dào
và lãi suất cũng đang tương đối thấp trong những năm trở lại đây.
Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV
là bất cân xứng thông tin giữa TCTD và DN, nhân tố này cũng có mức độ tác động
khá lớn (Beta = - 0,419), dấu âm thể hiện cho việc nếu thông tin bất cân xứng giữa
TCTD và DN càng lớn thì DN càng khó tiếp cận được nguồn vốn, điều này phù hợp
với giả thiết được đặt ra trong nghiên cứu định tính. Nhân tố này được đo lường thông
qua các biến DN sử dụng vốn sai mục đích, thông tin DN cung cấp cho TCTD không
thật sự chính xác, doanh nghiệp thiếu thiện chí trong việc trả nợ TCTD, TCTD kiểm
soát chặt chẽ dòng tiền của DN.
Trong giai đoạn trước, khi thị trường chứng khoán và bất động sản tăng trưởng
mạnh, đã lôi kéo nhiều DN tham gia, nhưng do lượng vốn hạn chế, các DN đã vay
vốn NH với mục đích sản xuất nhưng thực chất là để đầu tư trên thị trường này. Khi
thị trường có những chuyển biến bất lợi, dẫn đến các DN thua lỗ khiến họ không thể
thanh toán được các khoản vay, điều này không chỉ tổn hại đến uy tín của chính DN
đó mà còn ảnh hưởng đến các DN khác, nên hiện nay các NH thường rất thận trọng
trong việc xem xét các khoản vay cho DNNVV. Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tế
gặp nhiều khó khăn đã khiến cho các DN chây ỳ trong việc thanh toán các khoản vay
cho NH, thậm chí một số DN dù có khả năng nhưng vẫn lẫn tránh các khoản nợ đối
với NH. Ngoài ra, một số DN với mong muốn vay vốn được đã cố tình cung cấp
những thông tin không chính xác cho NH khiến công tác thẩm định và ra quyết định
79
cho vay của NH gặp nhiều khó khăn. Để hạn chế rủi ro về thông tin bất cân xứng,
NH thường yêu cầu KH phải thực hiện thanh toán qua hệ thống NH để có thể kiểm
soát tốt dòng tiền của DN, tuy nhiên hiện nay các DNNVV vẫn chưa có thói quen
thực hiện các giao dịch của mình thông qua hệ thống NH. Mặc dù Thông tư
09/2012/TT-NHNN của NHNN có hiệu lực ngày 01/6/2012 đã quy định việc sử dụng
các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn vay của TCTD, các chi nhánh NH nước
ngoài đối với khách hàng. Tuy nhiên thực tế, DN vẫn thích giải ngân bằng tiền mặt,
DN thường đưa ra rất nhiều lý do để biện minh cho việc dùng tiền mặt của mình như:
bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
người lao động muốn nhận lương bằng tiền mặt... Mặc dù các lý do của DN đưa ra tỏ
ra có lý nhưng thực tế nhiều DN đang lợi dụng giải ngân vốn bằng tiền mặt để sử
dụng vốn vay sai mục đích, dẫn đến mất khả năng thanh toán khi thị trường bất lợi.
Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV trên địa bàn
Tp. HCM là rào cản từ phía các TCTD, dấu âm thể hiện tác động tiêu cực của nhân
tố này đến khá năng tiếp cận vốn của DNNVV. Nhân tố này được đo lường thông
qua các biến thẩm định TSĐB của DN, thẩm định PA sử dụng vốn vay của DN và
mối quan hệ giữa NH và DN. Như đã phân tích, cán bộ của các TCTD hầu hết đều
có kinh nghiệm trong nghiệp vụ nhưng năng lực hiểu biết kỹ thuật máy móc còn hạn
chế đặc biệt khi công nghệ hiện đại, tiên tiến đang ngày càng phổ biến, nhiều dự án
có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ TD không có đủ trình độ chuyên môn
để đánh giá, xác định hiệu quả kinh tế, dẫn đến quan hệ TD có thể không thực hiện
được do cán bộ TD đánh giá thấp hiệu quả của PA SXKD và DA đầu tư của DN.
Ngoài ra, các NH Việt Nam thường dùng các phương pháp cố định để đánh giá TSĐB,
một phần do thiếu thông tin về giá trị thị trường nên việc định giá tỏ ra thiếu chuẩn
xác, việc này đã giới hạn đáng kể khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV.
Nếu các DN có mối quan hệ lâu dài đối với NH có thể giúp giảm bớt các vấn đề về
đã đề cập ở trên từ đó sẽ giúp các NH nới lỏng về các điều kiện vay vốn, nhưng hiện
nay, các DNNVV phần lớn vẫn chưa thiết lập được mối quan hệ tốt đối với NH, một
phần là do các DN ít sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NH
80
cũng như e ngại các thủ tục khi sử dụng các dịch vụ khác của NH, điều này đã làm
hạn chế khả năng tiếp cận được nguồn vốn TDCT của các DNNVV.
Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV
là khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế, hiện nay DNNVV không biết rõ
các chương trình hỗ trợ lãi suất đang triển khai tại các NH, nguyên nhân chủ yếu là
do công tác tiếp thị của NH chưa được chú trọng. DN cũng không biết rõ về các điều
kiện tham gia chương trình hỗ trợ TD cho DNNVV, do các thông tin về điều kiện để
được cấp TD ưu đãi chưa được minh bạch và không được cập nhật một cách liên tục,
theo kết quả khảo sát của Nguyễn Thế Bính được thực hiện năm 2013, 90% các DN
không có thông tin về các khoản vay ưu đãi và không rõ thủ tục để được vay vốn.
QBLTD cho DNNVV dù được thành lập từ năm 2011, nhưng hiện này nhiều DN vẫn
chưa biết sự tồn tại của quỹ này (Võ Đức Toàn, 2016), điều này cũng giải thích tại
sao dù thành lập đã lâu nhưng hiệu quả hoạt động của quỹ này rất thấp. Những hạn
chế trong việc tiếp cận các thông tin hỗ trợ TD cho thấy, một phần mức độ phổ biến
các chương trình chưa được rộng rãi, một phần do các DN rất thụ động trong việc tìm
kiếm các thông tin hỗ trợ TD cũng như các hỗ trợ khác của nhà nước, điều này đã
khiến cho khả năng tiếp cận vốn TD của DNNVV càng trở nên hạn chế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Dựa vào kết quả nghiên cứu trong các chương trước, kết hợp với phương pháp
chuyên gia, đề tài đề xuất 4 nhóm nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT
của DNNVV tại Tp. HCM. Bằng việc phân tích 156 mẫu khảo sát thông qua phần
mềm SPSS, kết quả nghiên cứu trong chương này cho thấy có 4 nhóm nhân tố tác
động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV là: năng lực DN, bất cân xứng
thông tin giữa DN và TCTD, khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế và rào cản
từ các TCTD. Trong đó, nhân tố năng lực DN và bất cân xứng thông tin giữa DN và
TCTD có tác động lớn nhất đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV tại Tp.
HCM. Dựa vào kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ đề ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV tại Tp. HCM trong chương 5.
81
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương 4, đề tài đã tiến hành trình bày các kết quả phân tích các dữ liệu
thu thập được, theo đó, tác giả đã thực hiện đo lường, đánh giá mức độ ảnh hưởng,
cũng như thiết lập phương trình hồi quy các nhân tố đến khả năng tiếp cận vốn TDCT
của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM. Trong chương 5, đề tài sẽ tổng kết lại các kết
quả chính mà nghiên cứu đã đạt được để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV. Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày một
số hạn chế của nghiên cứu để làm cơ sở đề xuất cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Kết luận
Mục tiêu của bài nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận nguồn vốn TDCT của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM, đo lường mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố trên từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận vốn TDCT của DNNVV.
Bài nghiên cứu đề xuất 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn
TDCT của các DNNVV. Dữ liệu thực hiện nghiên cứu được thu thập thông qua phiếu
khảo sát bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp đối tượng khảo sát. Phần mềm SPSS 20
được sử dụng hỗ trợ việc phân tích kết quả nghiên cứu thông qua các phép kiểm định
hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi qui
đa biến và kiểm định ANOVA kết hợp các tính toán thống kê mô tả hỗ trợ.
Thông qua kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá, mô hình nghiên
cứu được hiệu chỉnh thành 5 nhóm nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của
DNNVV, các nhóm nhân tố đó bao gồm: năng lực của DN, bất cân xứng thông tin
giữa TCTD và DN, khả năng tiếp cận thống tin của DN còn hạn chế, rào cản từ TCTD,
rào cản từ chính sách nhà nước. Kết quả hồi qui tương quan giữa 5 nhân tố này đến
khả năng tiếp cận TDCT của DNNVV đã cho thấy nhân tố rào cản từ chính sách nhà
nước không có ý nghĩa thống kê, 4 nhân tố còn lại tác động đến khả năng tiếp cận
nguồn TDCT dành cho DNNVV trong đó nhân tố năng lực của DN và thông tin bất
cân xứng giữa DN và TCTD là hai nhân tố có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp
82
cận nguồn vốn TDCT của DNNVV, sau đó là đến nhân tố rào cản từ TCTD và nhân
tố khả năng tiếp cận thông tin của DN còn hạn chế.
Với kết quả đạt được ở trên, bài nghiên cứu này có thể giúp các DN, các TCTD
cũng như các cơ quan quản lý đánh giá được khả năng tiếp cận vốn TDCT của
DNNVV trên địa bàn, việc xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
sẽ giúp xác định rõ hướng tập trung cho các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận TDCT của DNNVV cũng như hiệu quả hoạt động TD và mục tiêu hỗ trợ phát
triển DN đang được quan tâm.
5.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức
của doanh nghiệp nhỏ và và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, để tài sẽ xác định các giải pháp nâng cao
khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV xuất phát từ các nhân tố ảnh hưởng. Các
giải pháp sẽ tập trung nâng cao những nhân tố có tác động tích cực đồng thời khắc
phục các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận TDCT của DNNVV
trên địa bàn Tp. HCM. Để thực hiện điều này, cần phải có sự nỗ lực và phối hợp của
những nhóm có liên quan bao gồm bản thân DN, các TCTD và cơ quan NN. Các kiến
nghị về việc hoàn thiện và nâng cao khả năng tiếp cận TDCT đối với các DNNVV sẽ
được đề xuất cụ thể theo từng nhóm nhân tố tác động đã nghiên cứu trong chương 4.
5.2.1 Đối với nhân tố năng lực doanh nghiệp
Tác động của nhân tố này thể hiện thông qua các biến đo lường bao gồm: giá
trị TSĐB, vốn đối ứng, PA sử dụng vốn vay, hóa đơn chứng từ, BCTC. Đây là những
yếu tố có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV nhưng nhân tố
này được đánh giá khá thấp với mức điểm trung bình là 2,79/5. Trong đó, 2 nhân tố
có điểm trung bình thấp nhất đó là khả năng đáp ứng yêu cầu về giá trị TSĐB với
mức điểm là 2,55/5 và đáp ứng yêu cầu về vốn đối ứng là 2,56/5, có thể nói, đây là 2
điểm yếu cố hữu của DNNVV và đây là 2 điểm yếu không thể khắc phục nếu không
có sự hỗ trợ từ các TCTD và tổ chức bảo lãnh, quỹ phát triển. Giải pháp cho vấn đề
83
này đó là TCTD không nên tập trung vào giá trị TSĐB mà nên tập trung vào mục
đích và tính khả thi trong việc sử dụng vốn vay của DN, nếu DN có phương án sử
dụng vốn vay tốt nhưng giá trị TSĐB hoặc vốn đối ứng tham gia vào dự án không
đáp ứng yêu cầu của TCTD thì TCTD vẫn nên xem xét cho vay vì thực chất DN có
trả nợ được hay không nằm ở chỗ DN có TSĐB không mà nằm ở chỗ DN sử dụng
vốn vay hiệu quả không. Một vấn đề cần lưu ý là hiện nay nợ xấu trong hệ thống NH
cao một phần là do việc xử lý TSĐB rất khó khăn, các DN thường tỏ ra bất hợp tác
với NH trong việc phát mãi TSĐB để thu hồi vốn, vậy có thể thấy, một DN dù giá trị
TSĐB cao nhưng phương án sử dụng vốn không hiệu quả thì NH cũng rất khó thu
hồi được khoản vay này, do vậy, đối với các TCTD, điều cốt lõi khi xét duyệt khoản
vay nên chú trọng đến tính khả thi của DA hơn là TSĐB hoặc vốn đối ứng. Tuy nhiên,
một khoản vay nếu thiếu TSĐB và VĐƯ rõ ràng là rất rủi ro đối với phía người cho
vay, nên TCTD cũng khó có thể mạo hiểm với đồng vốn của mình, do vậy, tổ chức
BLTD và quỹ phát triển DNNVV nên cùng chia sẽ rủi ro này với các TCTD. Bên
cạnh TSĐB và vốn đối ứng thì các DNNVV cũng bị đánh giá thấp trong việc lập
phương án sử dụng vốn vay, các chủ DN thường rất chủ quan và áp đặt khi trình bày
phương án sử dụng vốn vay, do vậy thường khó thuyết phục được TCTD xét duyệt
cho vay, điểm trung bình đối với khả năng lập phương án sử dụng vốn vay chỉ đạt
mức 2,58/5 điểm. Hóa đơn chứng từ và tính minh bạch của BCTC của DN cũng chỉ
đạt 2,99/5 và 3,28/5, đây cũng là một mức điểm không phải là cao. Tuy nhiên, đây là
những nhân tố mà các DN hoàn toàn có thể cải thiện. Thực tế cho thấy, chủ các
DNNVV thường là các kỹ thuật viên hoặc kỹ sư tự đứng ra thành lập và vận hành
DN, họ vừa quản lý, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất do vậy trình độ chuyên môn
trong quản lý DN không cao. Ngoài ra, phần lớn các chủ DNNVV đều chưa tham gia
vào các khóa đào tạo quản lý chính quy, nên chưa đủ kiến thức về quản trị DN, họ
quản lý chủ yếu là theo kinh nghiệm nên việc lập BCTC và phương án sử dụng vốn
vay cũng rất chủ quan, áp đặt. Để khắc phục vấn đề này, các chủ DN nên tham gia
các khóa học về quản trị DN để nâng cao năng lực quản lý, bên cạnh đó, nhà nước và
các cơ quan xúc tiến phát triển DNNVV cần tổ chức các cuộc hội thảo nhằm tuyên
84
truyền về vấn đề này tới các nhà quản trị, giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của
trình độ học vấn, kinh nghiệm quản trị đồng thời khuyến khích họ học tập, các trung
tâm hỗ trợ DNNVV cần phải xây dựng các khóa đào tạo nhà quản lý và kêu gọi,
khuyến khích các nhà quản trị tham gia. Điều này không chỉ giúp các chủ DN thành
thạo hơn trong việc lập một bộ hồ sơ xin vay vốn mà còn giúp các chủ DN nâng cao
trình độ quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của DN mình.
5.2.2 Nhân tố thông tin bất cân xứng giữa tổ chức tín dụng – doanh nghiệp.
Đây là nhân tố tác động mạnh thứ hai đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV,
nhân tố này được đo lường thông qua các biến DN sử dụng vốn sai mục đích, thông
tin DN cung cấp chưa chính xác, DN thiếu thiện chí trong việc thanh toán nợ cho
TCTD, TCTD kiểm soát chặt dòng tiền của DN. Đây là nhân tố tác động tiêu cực đến
khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV và có mức điểm trung bình là 3,08/5.
Trong số các nhân tố về thông tin bất cân xứng giữa NH – DN thì 2 nhân tố thuộc về
phía DN có điểm trung bình cao nhất là nhân tố DN sử dụng vốn sai mục đích với
điểm trung bình là 3,12/5 và thông tin DN cung cấp không chính xác có điểm trung
bình là 3,08. Thực tế, các DN khi vay vốn nhằm đạt được các thuận lợi trong việc xét
duyệt hồ sơ họ thường tập trung vào những mục đích vay phổ biến, hoặc xin vay với
nhiều mục đích sử dụng vốn khác nhau để có thể nhận khoản vay cao nhất có thể, bên
cạnh đó, nhằm vay được vốn họ có thể cung cấp những thông tin thiếu chính xác cho
TCTD. Sau khi được giải ngân, họ có thể chi cho những hoạt động khác với mục đích
vay vốn đã cam kết, điều này sẽ dẫn đến hiệu quả nguồn TD không đảm bảo theo
chính sách TD hoặc chương trình hỗ trợ. Xu hướng này khiến cho TCTD e ngại và
kiểm soát nghiêm ngặt hơn trong quá trình cung ứng TD cho các DNNVV. Do vậy,
các DN cần phải cân nhắc các nhu cầu cũng như các mục đích cần thiết cho hoạt động
của DN, hạn chế cung cấp những thông tin sai lệch để tạo dựng uy tín trong mối quan
hệ giữa DN với các TCTD. Ngoài ra, bộ phận quản lý DN cần nâng cao kỹ năng lập
kế hoạch, dự án rõ ràng cụ thể theo mục tiêu của DA. Các DN vay vốn các TCTD
phải đầu tư đúng mục đích đã cam kết, phối hợp chặt chẽ với TCTD tuân thủ nghiêm
85
ngặt các chế tài về TD trước, trong và sau khi vay vốn. Đồng thời các TCTD cần yêu
cầu sự cam kết chặt chẽ hơn từ phía DN về việc sử dụng vốn vay theo đúng mục đích
cũng như đúng với kế hoạch kinh doanh mà DN đã trình bày trong hồ sơ vay vốn.
Để hạn chế rủi ro về thông tin bất cân xứng, NH thường yêu cầu KH phải thực
hiện thanh toán qua hệ thống NH để có thể kiểm soát tốt dòng tiền của DN, mặc dù
vậy, hiện nay các DNNVV vẫn chưa có thói quen thực hiện các giao dịch của mình
thông qua hệ thống NH, nên cảm thấy yêu cầu này rất bất tiện, theo một chủ DN thì
nếu đem gửi tiết kiệm ngắn hạn thì mỗi khi cần tiền lại phải tính toán thời điểm rút
cho đỡ mất lãi, trong khi các khoản phải chi thì phát sinh liên tục. Vì thế họ thích cho
tiền vào két cho tiện. Còn nếu mở tài khoản thì mỗi khoản thanh toán lại mất phí, mỗi
lần thì cũng chả nhiều nhưng nhiều lần gộp lại cũng thành một khoản kha khá. Cách
suy nghĩ như trên là khá phổ biến trong giới DN nhỏ và siêu nhỏ, tuy nhiên nó lại gây
thiệt hại đáng kể cho DN không chỉ ở góc độ tiếp cận vốn TD mà DN thực tế đã bỏ
qua một công cụ quản lý tài chính hữu hiệu do NH cung cấp.Với khoảng 500 triệu
đồng gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng DN sẽ thu về hơn 7 triệu đồng lãi cuối kỳ (tương
đương lãi suất khoảng 5,5%/năm), đủ để trả lương tháng cho từ 1-2 nhân viên. Việc
chi tiêu được tính toán một cách tiết kiệm nhất. Thanh toán chi phí tiếp khách, mua
thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, quà tặng… đều bằng thẻ tín dụng để tận dụng
triệt để 45 ngày miễn lãi. Giao thẻ phụ với hạn mức cụ thể cho những nhân sự được
phân quyền chi tiêu vừa chủ động lại dễ kiểm soát chi phí và không cần tiền mặt khi
thanh toán. Trả lương nhân viên theo hình thức payroll vừa giúp DN tiết kiệm thời
gian lại giúp thoát khỏi những phiền toái hay gặp phải với tiền mặt như: thiếu tiền lẻ,
thừa thiếu phát sinh khi kiểm đếm, mất vài ngày để chia và phát lương cho từng nhân
viên… Tóm lại, DN nên tăng cường thực hiện các khoản giao dịch thông qua hệ thống
NH, điều này vừa giúp cho DN tiếp cận được nguồn vốn TD dễ dàng hơn, vừa có thể
tận dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp.
86
5.2.3 Nhân tố rào cản từ tổ chức tín dụng.
Nhân tố rào cản từ TCTD được đo lường thông qua các biến thẩm định TSĐB
của DN, thẩm định PA sử dụng vốn vay của DN và mối quan hệ giữa NH và DN,
nhân tố này có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TD của DN. Theo
các chuyên gia được phỏng vấn, cán bộ của các NHTM hầu hết đều có kinh nghiệm
trong nghiệp vụ TD nhưng năng lực hiểu biết về thị trường sản phẩm, kỹ thuật máy
móc còn hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ hiện đại, tiên tiến đang ngày càng
phổ biến, nhiều dự án có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ TD không đủ
trình độ chuyên môn để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án, dẫn đến quan hệ TD có
thể không thực hiện được, hoặc cán bộ NH có thể đánh giá sai hiệu quả của dự án kéo
theo việc cấp tín dụng có thể gặp rủi ro. Để khắc phục tình trạng này, cần phải có sự
hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng trong việc thẩm định hiệu quả
của dự án. Trong quá trình thẩm định dự án hoặc phương án vay vốn của DN, nếu có
vấn đề nào đó mà cán bộ NH chưa có đủ trình độ để thẩm định thì cần phải phối hợp
với các cơ quan chức năng có thẩm quyền giúp đỡ để kết quả thẩm định đạt được chất
lượng cao nhất như: thẩm định về phương diện kỹ thuật, thị trường của những dự án
trung, dài hạn. Để công tác thẩm định được đầy đủ, chính xác, NHTM cần thu thập
thông tin từ nhiều phía, trên nhiều phương diện, bên cạnh những thông tin do DN
cung cấp, NH cần phải tiếp cận các thông tin khác từ bên ngoài như thông tin về chiến
lược phát triển quy hoạch vùng, lãnh thổ, thông tin thị trường… hoặc thông tin từ
những cơ quan có liên quan với các DN đó, qua đó, cán bộ TD sẽ phân tích, xử lý
thông tin để có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhất trong công tác TD. Bên cạnh đó,
nếu DN có mối quan hệ tốt với TCTD thì rào cản này sẽ được giảm xuống, thông
thường, để có niềm tin từ phía TCTD thì DN phải có mối quan hệ lâu dài đối với
TCTD và mối quan hệ này có thể bắt đầu từ việc DN sử dụng các dịch vụ của NH
như gửi tiền hoặc thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng.
87
5.2.4 Khả năng tiếp cận thông tin của doanh nghiệp còn hạn chế.
Khả năng tiếp cận thông tin hạn chế của DN được đo lường thông qua các yếu
tố là: DN không biết các điều kiện để được bảo lãnh tín dụng, DN không biết rõ điều
kiện để tiếp cận QPT DNNVV, DN không biết rõ các điều kiện tham gia chương trình
hỗ trợ TD của NN, và DN không nắm được các chương trình hỗ trợ lãi suất của NH.
Các nhân tố này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận vốn TD của DNNVV, biến
có điểm trung bình cao nhất trong nhóm nhân tố này là DN không biến rõ các chương
trình hỗ trợ lãi suất đang triển khai tại TCTD với điểm trung bình là 3,48/5. Điều này
có thể khắc phục được bằng cách DN sử dụng các dịch vụ thanh toán của NH, nó tạo
điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin của NH đến các DN. Để đẩy mạnh
dịch vụ thanh toán qua NH nhà nước có thể bắt buộc đăng ký đối với các DN chưa
đăng ký, có thể là miễn phí hoặc với mức phí thấp nhất. NH thu hút DN tham gia
bằng việc nêu bật lên những lợi ích thiết thực của việc đăng ký như: DN có thể tiếp
cận được nguồn tài chính từ các đề án của Chính phủ, các chương trình hỗ trợ các
dịch vụ phát triển kinh doanh với mức phí thấp nhất hoặc có thể bằng không. Bên
cạnh đó, nhằm tiếp cận tốt hơn các thông tin từ chương trình hỗ trợ TD của nhà nước
cũng như thông tin của các quỹ hỗ trợ dành cho DN như quỹ phát triển DNNVV,
QBLTD, thì các DNNVV nên tích cực tham gia vào các tổ chức hiệp hội, ngành nghề.
Các tổ chức này nên được nhà nước hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động, thường
xuyên tổ chức các buổi hội thảo để phổ biến các chính sách hỗ trợ của nhà nước,
không những thế, các tổ chức này cũng nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn,
các lớp đào tạo, giới thiệu các kỹ thuật sản xuất mới, cũng như kinh nghiệm trong
công tác quản lý cho các DN thuộc hiệp hội nghề nghiệp của mình, để giúp các
DNNVV ngày càng lớn mạnh hơn.
5.3 Đề xuất ứng dựng mô hình bao thanh toán ngược, bài học từ Mexico
Qua quá trình phân tích định lượng, có thể thấy, nhân tố tác động lớn nhất đến
khả năng tiếp cận vốn của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM là nhân tố năng lực doanh
nghiệp và nhân tố thông tin bất cân xứng giữa NH – DN, đây là hai nhân tố rất khó
88
cải thiện trong một thời gian ngắn, do vậy, nếu không có một giải pháp đột phá thì
hạn chế trong khả năng tiếp cận vốn TD của DNNVV khó có thể cải thiện. Mô hình
BTT ngược mà điển hình là của NH Nafin – Mexico với nhiều ưu điểm khắc phục
được tình trạng thông tin bất cân xứng giữa NH và DN. Khác với BTT truyền thống
trong BTT ngược rủi ro hoàn toàn không phụ thuộc vào các DNNVV có rủi ro cao,
khả năng tài chính kém mà phụ thuộc vào uy tín của những tập đoàn lớn với tình
hình tài chính lành mạnh. Mô hình này đã được triển khai rất thành công tại Mexico
và nó khá phù hợp với bối cảnh nước ta hiện nay.
Theo Reindrop & Terisever (2011) BTT ngược là một hình thức tài trợ cho
chuỗi cung ứng, giúp khắc phục vấn đề thông tin BCX giữa NH và nhà cung ứng
trong đó người mua và nhà cung ứng của họ cùng thương lượng với NH để tối ưu
hóa luồng vốn phát sinh từ quan hệ thương mại giữa họ, bằng cách NH chỉ mua lại
những khoản phải thu những tập đoàn mua hàng có mức xếp hạng tín nhiệm cao.
Mexico, quốc gia đã ứng dụng rất thành công chương trình BTT ngược, tại
quốc gia này, ngân hàng NAFIN đóng vai trò trung tâm tích hợp để triển khai mô
hình BTT ngược. Theo đó, NAFIN sẽ cung cấp dịch vụ bao thanh toán trực tuyến
cho các nhà cung cấp là các DNNVV thông qua hệ thống internet, chương trình này
đã tạo ra một cầu nối hữu hiệu giữa người mua là những DN lớn với tình hình tài
chính lành mạnh, rủi ro tín dụng thấp và người bán là những DN nhỏ rủi ro tín dụng
cao không thể tiếp cận được nguồn tài trợ từ khu vực ngân hàng. Chương trình
NAFIN giúp các nhà cung cấp nhỏ bán các khoản phải thu của họ từ những khách
hàng lớn cho ngân hàng để có được nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Điều
này vừa giúp các NH có thể cung cấp các khoản tín dụng của mình vừa giúp DNNVV
có thể vay vốn NH một cách hiệu quả và tiết kiệm.
NAFIN cung cấp dịch vụ bao thanh toán trực tuyến dựa trên việc ứng dụng
nền tảng điện tử. Trong Website của NAFIN, mỗi DN lớn được dành riêng một trang
web còn các DN nhỏ được nhóm lại thành các nhóm khác nhau theo tiêu chí phân
loại là mối quan hệ kinh doanh với các DN lớn. Các DN và NAFIN sẽ ký kết một bản
89
hợp đồng về việc thực hiện bán hàng điện tử và giao dịch các khoản phải thu. Khi
bên bán hàng thực hiện giao hàng và hóa đơn cho bên mua thì bên mua sẽ có trách
nhiệm đăng một văn bản chấp nhận chuyển nhượng thương phiếu lên trang web của
mình, trong đó phải nêu rõ số tiền được bao thanh toán, thông thường số tiền này sẽ
bằng với giá trị của khoản phải thu. Sau đó, bên bán sẽ truy cập vào trang Web của
người mua trên Website của NAFIN để xác định những khoản phải thu nào được chấp
nhận bao thanh toán và lãi suất đi kèm là bao nhiêu. Do có thể có nhiều TCTC cùng
chấp nhận một khoản phải thu nhưng các điều kiện và lãi suất đưa ra là khác nhau,
khi đó bên bán hàng sẽ chọn lựa xem điều kiện của TCTC nào là có lợi nhất cho mình
rồi chỉ việc nhấp chuột xác nhận vào tên của khoản bao thanh toán, số tiền được ghi
trong văn bản chấp nhận chuyển nhượng sẽ ngay lập tức được chuyển vào tài khoản
của DN. Khi hóa đơn đến hạn, bên mua hàng sẽ tiến hành thanh toán trực tiếp cho
TCTC đã thực hiện bao thanh toán cho khoản phải thu trên.
Hình 5.1 so sánh mô hình BTT truyền thống và mô hình BTT ngược
Người mua 2 Người mua n Người mua Người mua 1
Ngân hàng Ngân hàng
Nhà cung cấp
Người cung cấp 1
Người cung cấp 2
Người cung cấp n
BTT truyền thống BTT ngược
Nguồn: Phạm Trường Lộc (2013)
Qua hình 5.1 có thể thấy điểm khác biệt giữa BTT ngược và BTT truyền thống
là điểm bắt đầu quá trình BTT. Đối với BTT truyền thống, bên bán hàng sẽ là người
90
bắt đầu quá trình BTT bằng cách đến NH để thực hiện chiết khấu khoản phải thu từ
người mua. Ngược lại, quá trình BTT ngược sẽ được bắt đầu bằng việc người mua là
các tập đoàn lớn hợp tác với NH cung ứng dịch vụ cho BTT cho các nhà cung cấp là
những DNNVV qua việc các tập đoàn lớn sẽ thực hiện xác nhận với NH những hóa
đơn của người cung ứng để họ có thể chiết khấu các hóa đơn này tại NH. Đây được
xem là tính “ngược” trong mô hình BTT kiểu mới.
Nhìn chung, chương trình BTT ngược có một số đặc điểm như sau:
- Thứ nhất, loại hình BTT này dựa trên mức độ tín nhiệm của người mua là
các tập đoàn, tổng công ty lớn, uy tín cao, khả năng tài chính lành mạnh thay vì là
những người cung cấp nhỏ như BTT truyền thống, nên có thể xem đây là một hình
thức hoán đổi rủi ro TD (Hunter, 2009).
- Thứ hai, BTT ngược được xem là BTT có xác nhận, vì nó chỉ được thực hiện
khi bên mua đã xác nhận về các khoản phải thu của bên bán, và cam kết không hủy
ngang cho đến khi hợp đồng đáo hạn.
- Thứ ba, BTT ngược là loại hình BTT không truy đòi, vì nó được đảm bảo
bởi bên mua, là những DN có uy tín cao, năng lực tài chính lành mạnh nên bên thực
hiện BTT không cần phải truy đòi lại người bán.
Với các ưu điểm trên, loại hình BTT này rất phù hợp với mô hình chuỗi cung
ứng bao gồm một số tập đoàn lớn và nhiều nhà cung ứng là các DNNVV tại các quốc
gia có hệ thống thông tin TD yếu kém cũng như hệ thống tư pháp lẫn hành pháp còn
nhiều hạn chế.
Chương trình “Candenas Productivas” hay “Productive Chains” (tài trợ cho
chuỗi cung ứng) của NH NAFIN được triễn khai rất thành công tại Mexico có thể
được xem là một trong những mô hình BTT ngược tiêu biểu nhất ở các nước đang
phát triển. Chương trình này được NAFIN giới thiệu vào năm 2001, đến năm 2009
số lượng tham gia vào chương trình này rất lớn, gần 700 tập đoàn lớn như Colgate,
P&G, Liverpool, Nestle, Nardo, Walmat, HEB… (35% từ khu vực nhà nước, 65%
thuộc khu vực tư nhân), khoảng 215.000 DNNVV trong đó 70.000 DN có hồ sơ theo
91
dõi thường xuyên và 39 nhà cung cấp dịch vụ tài chính gồm NH, công ty BTT, công
ty tài chính, các trung gian phi tài chính khác (Center for Global Development, 2011).
Cũng theo thống kế của Center for Global Development, trong năm 2009, NAFIN đã
làm trung gian BTT cho khoảng 98% DNNVV trong chương trình của mình với hơn
1,2 triệu giao dịch BTT ngược trong năm. Mô hình BTT này đã đem lại lợi ích rất
lớn cho các bên tham gia và đóng góp vào NSNN hàng triệu Peso, do vậy, mô hình
này đã được nhiều quốc gia tại châu Mỹ Latin và châu Á tham khảo để xây dựng,
triển khai tại nước mình.
Trên cơ sở kinh nghiệm của Mexico cùng với các điều kiện về pháp luật, công
nghệ và con người ở nước ta, mô hình bao thanh toán ngược ở nước ta có thể hoạt
động như sau:
Một NH đóng vai trò làm trung tâm tích hợp, NH được đề xuất là ngân hàng
VDB, với vai trò là “bà đỡ” đối với sự phát triễn của khu vực tư nhân NH này được
xem là phù hợp nhất. NH này cùng với sự hỗ trợ của CP và NHNN sẽ xây dựng một
mô hình BTT ngược. Ban đầu, ngân hàng này sẽ kết hợp với các tập đoàn lớn về bán
lẽ ở Việt Nam như Big C, Co-op mart, Lotte, cũng như những nhà sản xuất lớn tại
Việt Nam như Honda, Samsumg… Các tập đoàn này sẽ cung cấp cho ngân hàng một
danh sách những nhà cung ứng thường xuyên, uy tín của mình. Các DNNVV khi
tham gia vào hệ thống này sẽ được cung cấp tài khoản trên sàn giao dịch, và nhận
được sự hỗ trợ từ các tập đoàn mua hàng của mình để có thể thực hiện BTT ngược
trực tiếp ngay trên website được liên kết với các tập đoàn này.
Từ trung tâm tích hợp là VDB, các ngân hàng và tổ chức khác cũng sẽ được
tham gia vào hệ thống này. Giống như NAFIN, ban đầu VDB sẽ đứng ra bảo lãnh
cho các rủi ro thanh toán, sau một thời gian hoạt động ổn định và mở rộng, VDB sẽ
gỡ bỏ hình thức bảo lãnh này và chỉ thực hiện tái chiết khấu khoản phải thu từ NH
khác trong hệ thống nhằm đảm bảo tính thanh khoản của chương trình này. NH tham
gia vào hệ thống này sẽ đóng phí hội viên cho VDB để duy trì hoạt động của sàn giao
dịch. VDB với vai trò là trung tâm tích hợp sẽ thực hiện tất cả công việc giao dịch
92
trên website và chuyển giao bản sao chứng từ cho NH BTT. Lãi suất chiết khấu theo
cơ chế cạnh tranh giữa các NH và được thiết lập mức trần dựa vào lãi suất huy động
thấp hơn lãi suất cho vay.
Mô hình BTT ngược có thể được tóm tắt qua mô hình sau.
(7)
Hình 5.2 Mô hình sàn giao dịch BTT ngược
Bên mua hàng
Vietcombank ACB
Tập đoàn lớn
Sàn giao dịch
(2)
NH n
(1)
(6)
(5)
Vietinbank
(3)
Eximbank VDB
Bên cung ứng sản phẩm
(4)
DNNVV
(1) Bên mua hàng (tập đoàn, DN lớn) và bên cung ứng sản phẩm (DNNVV)
thỏa thuận mua bán với nhau.
(2) Bên mua hàng (tập đoàn, DN lớn) xác nhận trên website của mình (có liên
kết với trung tâm BTT ngược) chấp nhận thanh toán cho khoản phải thu
của bên bán (DNNVV) trong đó phải nêu rõ số tiền được bao thanh toán
bằng một văn bản xác nhận. Từ đó, các TCTD là thanh viên trên sàn giao
dịch sẽ đưa ra các điều kiện và lãi suất BTT cho khoản phải thu đó.
93
(3) Bên bán truy cập vào trang Web của người mua trên Website của trung tâm
BTT ngược để xác định những khoản phải thu nào được chấp nhận bao
thanh toán và lãi suất đi kèm là bao nhiêu lựa xem điều kiện của TCTC nào
là có lợi nhất cho mình rồi chỉ việc nhấp chuột xác nhận vào tên của khoản
bao thanh toán.
(4) Sau khi bên bán xác nhận vào tên của khoản BTT, số tiền được ghi trong
văn bản chấp nhận chuyển nhượng sẽ ngay lập tức được chuyển vào tài
khoản của DN. Bên bán (DNNVV) sẽ sử dụng một phần số tiền trên để sản
xuất phục vụ cho đơn hàng.
(5) Trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng BTT, nếu TCTD thành viên có
nhu cầu có thể xin tái chiết khấu khoản BTT trên tại NH VCB.
(6) Bên bán hàng thực hiện giao hàng cho bên mua hàng.
(7) Đến hạn thanh toán, bên mua hàng sẽ thực hiện thanh toán cho TCTD đã
thực hiện BTT cho khoản phải thu trên.
Bằng việc tham gia sử dụng dịch vụ BTT ngược, các DNNVV sẽ có thể dễ
dàng có được nguồn vốn lưu động để có thể thực hiện các đơn hàng của mình. Bên
cạnh đó, qua việc DNNVV sử dụng dịch vụ BTT ngược, các NH cũng sẽ nắm được
các thông tin chủ yếu về tình hình hoạt động, uy tín, khả năng tài chính của các
DNNVV, để từ đó có thể cung cấp thêm các sản phẩm tín dụng khác để hỗ trợ cho sự
phát triển của khối DN này.
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai
Nghiên cứu này đã phần nào đóng góp nhất định, phần nào giúp các TCTD và
các DNNVV xác định được các nhân tố và mức độ tác động đến khả năng tiếp cận
vốn TD của DNNVV cũng như kiến nghị một số giải pháp để TCTD và các DNNVV
có thể tham khảo nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn TD. Tuy nhiên, như mọi
nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng có những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, do hạn chế trong điều kiện nghiên cứu như thời gian, và chi phí do đó
nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát 156 DN là con số tương đối nhỏ so với tổng số
94
DNNVV trên địa bàn Tp. HCM, do vậy kết quả nghiên cứu có thể không phản ánh
chính xác cho toàn bộ DNNVV trên địa bàn Tp. HCM.
Thứ hai, phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài này là phương pháp lấy
mẫu thuận tiện, số lượng mẫu tập trung ở một số quận như quận 10, quận 9 và quận
3. Nếu có thể lấy mẫu lớn hơn và số lượng mẫu phân bố đều hơn thì kết quả nghiên
cứu sẽ mang tính tổng quát hơn.
Cuối cùng, đối tượng tham gia khảo sát của đề tài là các DNNVV do vậy các
kết quả nghiên cứu chỉ phản ánh khả năng tiếp cận vốn TD dưới góc nhìn của DN,
chứ chưa thể hiện được quan điểm của TCTD trong khi TCTD là người trực tiếp ra
quyết định cho vay. Do vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện dưới cả góc
nhìn của DNNVV cũng như của TCTD, kết quả nghiên cứu này sẽ cho một kết quả
tổng quát hơn và chính xác hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trong chương này, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khả năng
tiếp cận vốn TDCT cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM theo hướng tác động vào các
nhân tố ảnh hưởng đã phân tích trong chương 4. Đặc biệt, theo kết quả nghiên cứu
trong chương 4 cho thấy năng lực của DN và bất cân xứng thông tin giữa DN và
TCTD, đề tài đã đề xuất mô hình bao thanh toán ngược dựa theo kinh nghiệm của
Mexico để nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM nói
riêng và cả nước nói chung. Đồng thời, đề tài cũng nêu rõ một số hạn chế nhất định
trong nghiên cứu này và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai để hoàn
thiện hơn khả năng tiếp cận vốn TDCT cho DNNVV tại Tp. HCM cũng như cả nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
Trương Quang Thông 2010, Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa – Một nghiên cứu thực hiện tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại
học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, Phân tích dữ liệu với SPSS, NXB
Hồng Đức.
Cục Thống Kê TP. Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê Tp. Hồ Chí Minh 2015, NXB
Thống Kê.
Võ Đức Toàn 2012, Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các doanh
nghiệp nhỏ vày vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh, luận án tiến sĩ kinh tế, đại học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thế Bính 2013, Nguồn vốn cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn Thành phố Cần Thơ, luận án tiến sĩ kinh tế, đại học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí
Minh.
Nguyễn Minh Tâm 2014, Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, luận văn thạc sĩ, đại học
Nha Trang.
Nguyên Văn Lê 2014, Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam trong điều kiện bất ổn vĩ mô, luận án Tiến sĩ Kinh tế, học viện
Ngân Hàng.
Ngô Quốc Chính 2007, Giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ, Học viện Tài Chính.
Nguyễn Tấn Hùng 2014, Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
trên địa bàn TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế Tp. HCM.
Nguyễn Minh Phục 2011, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn
ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần
Thơ.
Nguyễn Thị Cành 2008, ‘Khả năng tiếp cận nguồn tài chính doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam’, tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, số Xuân Mậu Tí, tr.28-33.
Nguyễn Quốc Nghi 2012, ‘Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ’, tạp chí Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, số 4,
tr.6468.
Nguyễn Thanh Dương 2014, ‘Vận dụng mô hình cấp tín dụng cho SME’, tạp chí
Phát triển và Hội Nhập, số 16, tr.47-51.
Nguyễn Quốc Nghi 2010, ‘Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng hỗ trợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần thơ’, tạp chí Công
Nghệ Ngân Hàng, số 57, tr.7-10.
Nguyễn Thế Bính 2013, ‘Năng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Cần Thơ’, Tạp chí Khoa học Cần Thơ, số 43, tr.17-20.
Phạm Minh Điển 2009, ‘Giải pháp mở rộng cho vay vốn của các ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa’ Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, số
87, tr.53 – 56.
Nguyễn Hà Phương 2012, ‘Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa - Kinh nghiệm của Nhật Bản, Mexico và một số gợi ý cho Việt Nam’, Tạp chí
Ngân hàng, số 13, tr. 41 – 46.
Nguyễn Chí Thành 2009, ‘Những rào cản đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa vay
vốn ngân hàng’, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 41, tr.28-34.
Phạm Thị Khanh 2003, ‘Phát triển thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam’, Tạp
chí Nghiên cứu kinh tế, số 302, tr.12-20.
Đặng Anh Tài 2009, Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Tp. Long Xuyên, đề tài khoa học nghiên cứu cấp trường, trường đại học An
Giang.
Nguyễn Hồng Hà 2013, ‘Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, tạp chí
Khoa học Xã hội và Nhân văn, số 9, tr.37-45.
Phạm Đan Lộc, Vũ Thị Đan Trà 2013, ‘Bao thanh toán ngược, mô hình tương lai
cho Việt Nam’ tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, số 10, tr.22-27.
Dữ liệu kinh tế 2016, Bộ dữ liệu SME 2002 – 2013 Available from
[10/3/2016]
Đặng Thị Huyền Hương 2014 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn
vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ truy cập tại
10/01/2016].
Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2012 Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tài chính hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa truy cập tại
[17/06/2016]
Cổng thông tin Đăng ký doanh nghiệp quốc gia 2014 Kinh nghiệm của một số nước
về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa truy cập tại
hi%E1%BB%87m-c%E1%BB%A7a-m%E1%BB%99t- s%E1%BB%91n%C6%B0%E1%BB%9Bc-ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n- v%E1%BB%81ch%C3%ADnh-s%C3%A1ch-h%E1%BB%97-tr%E1%BB%A3- v%C3%A0ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n-doanh-nghi%E1%BB%87p- nh%E1%BB%8Fv%C3%A0-v%E1%BB%ABa.aspx> ngày truy cập [17/06/2016] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cục phát triển doanh nghiệp 2013 Một số kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhật Bản truy cập tại %91-kinh-nghi%E1%BB%87m-h%E1%BB%97-tr%E1%BB%A3t%C3%A0i- ch%C3%ADnh-cho-c%C3%A1c-doanh-nghi%E1%BB%87pnh%E1%BB%8F- v%C3%A0-v%E1%BB%ABa-c%E1%BB%A7anh%E1%BA%ADt- b%E1%BA%A3n.aspx> ngày truy cập [17/06/2016] Thời báo ngân hàng 2015 TP. Hồ Chí Minh: Sơ kết chương trình kết nối NH-DN giai đoạn 2012 – 2015 truy cập tại chuong-trinh-ket-noi-nh-dn-giai-doan-2012-2015-37218.html> ngày truy cập [18/06/2016] Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh 2016 truy cập tại 7E8C214553D2B1894A4B3> ngày truy cập [10/04/2016] Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh Arlinda Mustafa 2015, Access to bank loan of SMEs in Kosovo, Master’s thesis, Faculty of economics, University of Ljubljana. Hongjiang Zhao, Wenxu Wu, Xuehua Chan 2006 What Factors affect Small and Medium-Sized Enterprise’s Ability to Borrow from Bank: Evidence from Chengdu City, Capital of South-Western China’s Sichuan Province Available from apers/vor_2007/WP_23.pdf> [March, 12] Edmore Mahembe 2011 Literature Review on Small and Medium Enterprises’ Access to Credit and Support in South Africa, Available from to%20Credit%20in%20South%20Africa_Final%20Report_NCR_Dec%202011.pd> [March, 12] Mohd Amy Azhar Mohd Harif, Siti Khadijah Md.Zali 2004 Business Financing for Small and Medium Enterprise (SMEs): How to Strike’ Available from Ms Priscilla N. Wangai and Priscilla N. Wangai 2011 Factors that Influence the Demand for Credit for Credit Among Small Scale Investors: a case study of Meru Central District, Kenya, Available from Samuel Sekyi, Paul Kwame Nkegbe and Naasegnibe Kuunibe 2014 ‘Participation in the credit market by small scale enterprises in Ghana: Evidence form Wa Municipality’ African Journal of Business Management, vol. 8, pp. 292 - 299 Selamawit Niguse Kebede, Aregawi Ghebremichael Tirfe and Nigus Abera 2014 ‘Determinants of Micro and Small Enterprises’ Access to Finance’ Developing Country Studies, Vol.4, No.21, pp. 90 - 103 Robert Kirchner, Irina Tochitskaya, Alexander Knuth 2013 Improving Access to SME Finance in Belarus: Analysis and Recommendations Available from [March, 14] Organisation for Economic Cooperation and Development (2006), The SME Financing Gap, Volume I, Theory And Evidence , OECD 2006. Mangistea et al (2010). South Africa: Second Investment Climate Assessment: Business Environment Issues in Shared Growth, Volume 2: full Report. Berry, A., Faulkner, S., Hughes, M., & Jarvis, R. 1993, Bank Lending: Beyond the theory, London: Chapman & Hall. Diamond, Douglas, 1991, Monitoring and reputation: The choice between bank loans and directly placed debt, Journal of Political Economy, Vol. 99, No. 4, 688- 721. Hoshi, Takeo, Anil Kashyap, and David Scharfstein, Corporate structure, liquidity, and investment: Evidence from Japanese industrial groups, Quarterly Journal of Economics, Vol. 106, 1991, pp. 33-59. Coleman, S. 2007, The Role of Human and Financial Capital in the Profitability and Growth of Women-Owned Small Firms, Journal of Small Business Management, 45(3), 303-319. Sacerdoti E, 2005 Access to Bank Credit in Sub-Saharan Africa: Key Issues and Reform Strategies, IMF Working WP/05(166):3-22 Phụ lục 1: Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực Quốc Phân loại Số LĐ bình Vốn đầu tư Doanh thu gia/Khu vực DNNVV quân A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN Không quy Không quy 1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 định định - Đối với ngành SX 1-300 ¥ 0-300 triệu - Đối với ngành Không quy 2. Nhật 1-100 ¥ 0-100 triệu TM định 1-100 ¥ 0-50 triệu - Đối với ngành DM Không quy Không quy 3. Australia Nhỏ và vừa < 200 định định < CDN$ 5 Nhỏ < 100 triệu Không quy 4. Canada định Vừa < 500 CDN$ 5 -20 triệu 5. New Không quy Không quy Nhỏ và vừa < 50 Zealand định định Không quy Không quy 6. Korea Nhỏ và vừa < 300 định định < NT$ 100 7. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu triệu B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Không quy < Baht 200 Không quy 1. Thailand Nhỏ và vừa định triệu định 1,5-60triệu Không quy 2. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso định Không quy 3. Indonesia Nhỏ và vừa < US $ 1 triệu < US $ 5 triệu định Không quy Không quy 4.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 định định C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI Nhỏ 1-249 Không quy Không quy 1. Russia định định Vừa 250-999 Nhỏ 50-100 Không quy Không quy 2. China định định Vừa 101-500 Nhỏ < 50 Không quy Không quy 3. Poland định định Vừa 51-200 Siêu nhỏ 1-10 Không quy Không quy 4. Hungary Nhỏ 11-50 định định Vừa 51-250 Nguồn: Tổng hợp của Nguyễn Tấn Hùng Phụ lục 2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam DN siêu DN nhỏ DN vừa nhỏ Ngành Số lao Tổng Số lao Tổng nguồn Số lao động động nguồn vốn động vốn 1. Nông, lâm Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 10 người 20 tỷ đồng nghiệp và thủy người đến tỷ đồng đến người đến trở xuống trở xuống sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người 2. Công Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 10 người 20 tỷ đồng nghiệp và xây người đến tỷ đồng đến người đến trở xuống trở xuống dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50 3. Thương mại 10 người 10 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến và dịch vụ trở xuống trở xuống 50 người 50 tỷ đồng 100 người Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 Phụ lục 3: Quy trình phỏng vấn nghiên cứu định tính Dàn bài phỏng vấn Thời gian Nội dung Gợi ý thông tin cần thảo luận (phút) Làm quen, giới thiệu và thu thập thông tin cá Làm quen 3 nhân, giới thiệu đề tài cần trao đổi. Dư nợ TD đối với DNNVV tại chi nhánh của các anh/chị chiếm tỉ trọng bao nhiêu phần trăm tổng dư nợ? Nhóm ngành nào chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay? Tỉ lệ hồ sơ xin vay vốn của nhóm DNNVV Tìm hiểu các vấn được phê duyệt tại NH? đề liên quan đến Hạn mức cho vay NH phê duyệt thường đáp hoạt động cho vay 5 - 10 ứng bao nhiêu phần trăm nhu cầu của khách đối với DNNVV tại hàng (đáp ứng bao nhiêu phần trăm lượng vốn NH hiện nay? khách hàng muốn vay)? Thời hạn cho vay trung bình là bao nhiêu? Lãi suất trung bình cho nhóm đối tượng này là bao nhiêu? Loại tài sản nào thường được sử dụng để làm tài sản thế chấp tại ngân hàng? Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV Đánh giá thực chiếm tỉ trọng bao nhiêu phần trăm tổng lợi trạng hoạt động cho nhuận tại chi nhánh NH quý anh chị? vay đối với 5 - 10 Tỉ lệ nợ xấu của khối DNNVV? DNNVV tại NH DNNVV có những thuận lợi gì khi vay vốn hiện nay? tại chi nhánh quý anh chị? Những khó khăn thường gặp của DNNVV khi vay vốn ngân hàng? Theo anh/chị, các chính sách hỗ trợ nhóm DNNVV của nhà nước hiện nay có hiệu quả không? Tại sao? Theo anh/chị, những yếu tố nào sau đây ảnh Theo các anh/chị, hưởng đến quyết định tín dụng của ngân hàng nhân tố nào sau đây và các yếu tố đó tác động như thế nào (tích cực tác động đến khả 5 - 10 hay tiêu cực)? Trong số các yếu tố này, hãy liệt năng tiếp cận vốn kê 5 yếu tố quan trọng nhất? (các yếu tố này vay của DNNVV? được đính kèm bên dưới) Cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian hỗ trợ Lời cảm ơn 2 cho nghiên cứu này. Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV Đồng Không Tác động (+/- Các yếu tố ý đồng ý ) Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp Tuổi chủ doanh nghiệp cao Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp cao Chủ DN là nam DN có mối quan hệ tốt với TCTD Khả năng đáp ứng yêu cầu về tài sản đảm bảo Khả năng đáp ứng yêu cầu về vốn đối ứng Khả năng đáp ứng yêu cầu về hóa đơn chứng từ Tính minh bạch báo cáo tài chính DN tham gia tích cực hiệp hội doanh nghiệp Quy mô lao động lớn Thời gian hoạt động của doanh nghiệp Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp Các yếu tố thuộc về TCTD Lãi suất của TCTD Kỳ hạn khoản vay Khả năng TCTD kiểm soát dòng tiền của DN Quy trình tín dụng rắc rối Chương trình ưu đãi triển khai tại ngân hàng Tính đa dạng của các sản phẩm tín dụng Tính phức tạp của dự án, phương án sản xuất của doanh nghiệp Sự khó khăn trong việc thẩm định tài sản đảm bảo nhất là tài sản máy móc Các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước Quy định của pháp luật về TD quá cứng nhắc Chính sách nhà nước hay thay đổi Chương trình ưu đãi tín dụng của nhà nước chưa được phổ biến rộng rãi Quỹ bảo lãnh tín dụng nhà nước thiếu hiệu quả Điều kiện hỗ trợ tín dụng không phù hợp Các yếu tố về thông tin bất cân xứng DN sử dụng vốn sai mục đích DN cung cấp thông tín không chính xác DN không biết rõ các điều kiện để được bảo lãnh tín dụng DN không biết rõ các điều kiện quỹ phát triển DNNVV DN không biết rõ các điều kiện của các chương trình hỗ trợ cho DNNVV DN thiếu thiện chí trong việc trả nợ NH Tổng hợp kết quả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV Mức độ Mức độ Các yếu tố Các yếu tố đồng ý đồng ý Các yếu tố thuộc về doanh Các yếu tố thuộc về TCTD nghiệp 33,3% Tuổi chủ doanh nghiệp cao 8,3% Lãi suất của TCTD Trình độ học vấn chủ doanh 58,3% 41,7% Kỳ hạn khoản vay nghiệp cao Khả năng TCTD kiểm soát 100% Chủ DN là nam 0% dòng tiền của DN DN có mối quan hệ tốt với 75% Quy trình tín dụng rắc rối 33,3% TCTD Khả năng đáp ứng yêu cầu về Chương trình ưu đãi triển 66,7% 100% tài sản đảm bảo khai tại ngân hàng Khả năng đáp ứng yêu cầu về Tính đa dạng của các sản 66,7% 100% vốn đối ứng phẩm tín dụng Tính phức tạp của dự án, Khả năng đáp ứng yêu cầu về 75% phương án sản xuất của 75% hóa đơn chứng từ doanh nghiệp Sự khó khăn trong việc thẩm Tính minh bạch báo cáo tài 75% định tài sản đảm bảo nhất là 83,3% chính tài sản máy móc DN tham gia tích cực hiệp hội Các yếu tố về thông tin 50% doanh nghiệp bất cân xứng DN sử dụng vốn sai mục 100% Quy mô lao động lớn 41,7% đích Thời gian hoạt động của DN cung cấp thông tín 100% 33,3% doanh nghiệp không chính xác DN không biết rõ các điều Lĩnh vực kinh doanh của 41,7% kiện để được bảo lãnh tín 58,3% doanh nghiệp dụng DN không biết rõ các điều Các yếu tố thuộc về chính 67,7% kiện quỹ phát triển DNNVV sách nhà nước DN không biết rõ các điều Quy định của pháp luật về TD 66,7% kiện của các chương trình hỗ 67,7% quá cứng nhắc trợ cho DNNVV Chính sách nhà nước hay thay 75% đổi Chương trình ưu đãi tín dụng của nhà nước chưa được phổ 75% biến rộng rãi Quỹ bảo lãnh tín dụng nhà 83,3% nước thiếu hiệu quả Điều kiện hỗ trợ tín dụng 66,7% không phù hợp Phụ lục 4: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng Tôi tên là Nguyễn Trần Xuân Linh, hiện đang là học viên cao học trường Đại học Ngân
Hàng Tp. HCM, tôi hiện đang thực hiện đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tôi hy
vọng rằng kết quả kết quả nghiên cứu của mình sẽ góp phần nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. Tôi rất mong quý Ông/Bà dành chút thời gian thảo luận với tôi một số vấn đề liên quan
đến đề tài. Xin Ông/Bà lưu ý không có ý kiến nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến Ông/Bà
đều có giá trị nghiên cứu và đều được đảm bảo bí mật. Rất mong nhận được sự hợp tác của Ông/Bà. Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của Quý Ông/Bà. Xin chúc Ông/Bà dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công. Mã số: ệp tư nhân ổ phần ệm hữu hạn
:……………………….. ệp và thủy sản ệp và xây dựng
ại và dịch vụ ới 10 người ừ 10 người đến 50 người
ừ 50 người đến 100 người ừ 100 người đến 200 người
ừ 200 người đến 300 người
ời ừ 10 đến 20 tỷ Từ 20 đến 50 ới 10 tỷ tỷ ừ 50 đến 100 tỷ ỷ Xấp xỉ Thấp hơn rất nhiều
Cao hơn Thấp hơn
Cao hơn rất nhiều (Nếu trả lời có vui lòng trả câu 7, 8 nếu trả lời không vui lòng trả lời câu 6) g có nhu cầu vay vốn
ợn từ nguồn khác ợc vốn từ ngân hàng hoặc các quỹ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp ất động sản ấp
:……………. ản cố định Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của Ông/Bà về mức độ ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp từ các phát biểu dưới đây theo thang điểm
từ 1 đến 5 bằng cách khoanh tròn vào điểm phù hợp, qui ước như sau: Nhóm nhân tố STT Nội dung câu hỏi Mức độ 1 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp ông bà có thể đáp
ứng yêu cầu về tài sản đảm bảo của
ngân hàng dễ dàng. 2 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp ông bà có thể đáp
ứng yêu cầu về vốn đối ứng của ngân
hàng dễ dàng. 3 1 2 3 4 5 Việc lập phương án sử dụng vốn
vay theo yêu cầu của ngân hàng đơn
giản. 4 1 2 3 4 5 Nhóm nhân tố
thuộc về doanh
nghiệp Doanh nghiệp có thể đáp ứng dễ
dàng về cách trình bày báo cáo tài
chính theo yêu cầu của ngân hàng. 5 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp có thể đáp ứng dễ
dàng về hóa đơn chứng từ theo yêu
cầu của ngân hàng. Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt 6 1 2 3 4 5 đối với ngân hàng. 7 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp tham gia tích cực
vào các loại hình hiệp hội của doanh
nghiệp 1 2 3 4 5 NH1 Kỳ hạn các khoản vay của ngân
hàng ngắn hơn nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp. Nhóm nhân tố
thuộc về ngân
hàng NH2 1 2 3 4 5 Việc NH thường yêu cầu DN phải
thực hiện các giao dịch qua hệ thống
NH gây ra sự bất tiện cho DN. Thời gian xét duyệt cho vay của NH3 1 2 3 4 5 ngân hàng lâu. NH4 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp không biết các
chương trình hỗ trợ lãi suất đang
triển khai tại ngân hàng. NH5 1 2 3 4 5 Cán bộ tín dụng đánh giá thiếu
chính xác về giá trị tài sản đảm bảo
(nhất là máy móc thiết bị) của doanh
nghiệp. NH6 1 2 3 4 5 Cán bộ tín dụng không nắm rõ về
ngành nghề doanh nghiệp đang hoạt
động nên việc thẩm định dự án,
phương án kinh doanh thiếu chính
xác. NH7 1 2 3 4 5 Ngân hàng thiếu các sản phẩm tín
dụng phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp. BCX1 1 2 3 4 5 BCX2 1 2 3 4 5 Theo Ông/Bà trong một số trường
hợp, doanh nghiệp có thể sử dụng
vốn với mục đích khác với mục đích
cam kết với ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu trước mắt của mình.
Để có thể tiếp cận vốn tốt hơn, DN
có thể cung cấp thêm một số thông
tin (không chính xác lắm) nhằm có
một bộ hồ sơ đẹp. Doanh nghiệp không biết rõ về BCX3 1 2 3 4 5 quỹ các quỹ hổ trợ dành cho DN. Nhóm nhân tố
về thông tin bất
cân xứng BCX4 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp không biết rõ về
các chương trình hỗ trợ dành cho
doanh nghiệp của nhà nước. Doanh nghiệp không biết rõ về BCX5 1 2 3 4 5 các sản phẩm tín dụng của NH. BCX6 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp có thể trì hoãn việc
trả nợ cho NH để sử dụng các mục
tiêu quan trọng hơn. NN1 1 2 3 4 5 Các quy định của pháp luật về tín
dụng cho doanh nghiệp còn quá
cứng nhắc. NN2 1 2 3 4 5 Nhóm nhân tố
về cơ quan quản
lý nhà nước Các chính sách của nhà nước
thường hay thay đổi đã hạn chế khả
năng vay vốn của doanh nghiệp. Quỹ bảo lãnh tín dụng của nhà NN3 1 2 3 4 5 nước hoạt động không hiệu quả. NN4 1 2 3 4 5 Chương trình hỗ trợ tín dụng dành
cho doanh nghiệp của nhà nước chưa
được phổ biến rộng rãi. Điều kiện để được hỗ trợ tín dụng NN5 1 2 3 4 5 không phù hợp. 26 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp có thể vay vốn
ngân hàng một cách dễ dàng khi có
nhu cầu 27 1 2 3 4 5 Khả năng tiếp
cận vốn tín dụng
ngân hàng của
doanh nghiệp Lượng vốn vay đáp ứng đủ nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Lượng vốn vay đáp ứng đủ nhu 28 1 2 3 4 5 cầu đầu tư của doanh nghiệp ữ
ừ 30 đến 50 tuổi ới 30 tuổi
ổi học phổ thông Đại học Trung học cơ sở
Trung cấp, cao đẳng
Trên đại học
ới 1 năm ừ 3 năm đến 5 năm ừ 1 năm đến 3 năm
Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm Điện thoại: 0902784068
Email: xuanlinh86@gmail.com Phụ lục 5 : Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 103 66.0 66.0 66.0 Valid Nữ 53 34.0 100.0 Total 156 100.0 34.0
100.0 Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Dưới 30 14 9.0 9.0 9.0 Từ 30 đến 50 73 46.8 46.8 55.8 Valid Trên 50 69 44.2 100.0 Total 156 100.0 44.2
100.0 Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Trung học phổ thông 5.1 5.1 8 5.1 45 28.8 28.8 34.0 Trung cấp cao đẳng Valid 89 57.1 57.1 91.0 Đại học 14 9.0 9.0 100.0 Trên đại học 156 100.0 100.0 Total Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Từ 1 đến 3 năm 12 7.7 7.7 7.7 Từ 3 đến 5 năm 59 37.8 37.8 45.5 Valid Từ 5 đến 10 năm 66 42.3 42.3 87.8 Trên 10 năm 19 12.2 100.0 Total 156 100.0 12.2
100.0 Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Doanh nghiệp tư nhân 15 9.6 9.6 9.6 Công tư TNHH 48 30.8 30.8 40.4 Công tư cổ phần 3 1.9 1.9 42.3 Valid Hộ kinh doanh 90 57.7 100.0 Total 57.7
100.0 156 100.0 Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Nông, lâm nghiệp và thủy sản 13.5 13.5 13.5 21 Công nghiệp và xây dựng 28.8 28.8 42.3 45 Valid Thương mại và dịch vụ 57.7 100.0 90 Total 156 100.0 57.7
100.0 Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Dưới 10 người 92 59.0 59.0 59.0 Từ 10 đến 50 người 56 35.9 35.9 94.9 Valid Từ 50 người đến 100 người 5 3.2 3.2 98.1 Từ 100 người đến 200 người 3 1.9 100.0 Total 156 100.0 1.9
100.0 Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Dưới 10 tỷ 109 69.9 69.9 69.9 Từ 10 đến 20 tỷ 38 24.4 24.4 94.2 Valid Từ 20 đến 50 tỷ 6 3.8 3.8 98.1 Trên 50 tỷ 3 1.9 100.0 Total 156 100.0 1.9
100.0 Phụ lục 6: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha 1. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp (lần 1) Cronbach's Alpha N of Items .763 7 Mean Std. Deviation N DN1 2.55 .882 156 DN2 2.56 .836 156 DN3 2.58 .834 156 DN4 2.99 .736 156 DN5 3.28 .767 156 DN6 3.07 .828 156 DN7 2.94 .892 156 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted DN1 17.42 9.496 .653 .694 DN2 17.40 9.829 .629 .701 DN3 17.38 9.890 .617 .704 DN4 16.98 11.683 .318 .764 DN5 16.69 10.653 .516 .727 DN6 16.90 10.841 .422 .746 DN7 17.03 11.515 .250 .784 Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp (lần 2) Cronbach's Alpha N of Items .784 6 Mean Std. Deviation N 2.55 .882 156 DN1 2.56 .836 156 DN2 2.58 .834 156 DN3 2.99 .736 156 DN4 3.28 .767 156 DN5 3.07 .828 156 DN6 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 14.48 7.413 .692 .709 DN1 14.47 7.644 .686 .712 DN2 14.45 7.849 .635 .726 DN3 14.04 9.385 .352 .791 DN4 13.76 8.663 .502 .759 DN5 13.96 9.095 .347 .796 DN6 2. Nhóm nhân tố thuộc về rào cản từ các TCTD Cronbach's Alpha N of Items .616 7 Mean Std. Deviation N TCTD1 3.46 .748 156 TCTD2 3.10 .972 156 TCTD3 3.47 .757 156 TCTD4 3.48 .677 156 TCTD5 3.42 .778 156 TCTD6 3.33 .746 156 TCTD7 3.35 .776 156 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted TCTD1 20.15 7.946 .145 .635 TCTD2 20.51 6.135 .423 .544 TCTD3 20.13 6.879 .419 .550 TCTD4 20.13 7.429 .334 .579 TCTD5 20.19 6.866 .403 .554 TCTD6 20.28 7.288 .316 .584 TCTD7 20.26 7.343 .279 .596 Nhóm nhân tố thuộc về rào cản từ các TCTD (lần 2) Cronbach's Alpha N of Items .617 5 Mean Std. Deviation N TCTD2 3.10 .972 156 TCTD3 3.47 .757 156 TCTD4 3.48 .677 156 TCTD5 3.42 .778 156 TCTD6 3.33 .746 156 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 13.70 3.863 .364 .576 TCTD2 13.33 4.441 .371 .563 TCTD3 13.32 4.697 .356 .572 TCTD4 13.38 4.187 .442 .527 TCTD5 13.47 4.548 .344 .577 TCTD6 3. Nhóm nhân tố thuộc về rào cản do thông tin bất cân xứng Cronbach's Alpha N of Items .695 6 Mean Std. Deviation N 3.08 .741 156 BCX1 3.03 .642 156 BCX2 3.45 .635 156 BCX3 3.44 .738 156 BCX4 3.19 .841 156 BCX5 3.12 .853 156 BCX6 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 16.22 5.904 .417 .658 BCX1 16.28 6.265 .397 .665 BCX2 15.85 6.178 .434 .655 BCX3 15.86 5.980 .396 .665 BCX4 16.12 5.354 .486 .634 BCX5 16.18 5.477 .438 .653 BCX6 4. Nhóm nhân tố thuộc về rào cản từ chính sách nhà nước Cronbach's Alpha N of Items .688 5 Mean Std. Deviation N 3.76 .754 156 NN1 3.86 .876 156 NN2 3.69 .886 156 NN3 3.74 .924 156 NN4 3.72 .884 156 NN5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted 15.01 6.161 .431 .644 NN1 14.91 5.308 .563 .583 NN2 15.08 5.380 .531 .597 NN3 15.03 6.238 .272 .713 NN4 15.04 5.708 .440 .639 NN5 Nhóm nhân tố thuộc về rào cản từ chính sách nhà nước (lần 2) Cronbach's Alpha N of Items .713 4 Mean Std. Deviation N 3.76 .754 156 NN1 3.86 .876 156 NN2 3.69 .886 156 NN3 3.72 .884 156 NN5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted NN1 11.27 4.495 .367 .721 NN2 11.17 3.525 .592 .591 NN3 11.35 3.712 .510 .644 NN5 11.31 3.647 .536 .628 5. Khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV Cronbach's Alpha N of Items .840 3 Mean Std. Deviation N TCV1 2.71 1.114 156 TCV2 2.44 1.067 156 TCV3 2.40 1.111 156 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted TCV1 4.84 3.813 .725 .755 TCV2 5.10 4.015 .715 .767 TCV3 5.15 3.997 .670 .809 Phụ lục 7: Phân tích nhân tố khám phá EFA (lần 1) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .832 Approx. Chi-Square 1009.396 Bartlett's Test of Sphericity df 210 .000 Sig. Initial Extraction DN1 .789 1.000 DN2 .739 1.000 DN3 .570 1.000 DN4 .561 1.000 DN5 .546 1.000 DN6 .499 1.000 TCTD2 .513 1.000 TCTD3 .415 1.000 TCTD4 .494 1.000 TCTD5 .546 1.000 TCTD6 .321 1.000 BCX1 .588 1.000 BCX2 .445 1.000 BCX3 .403 1.000 BCX4 .575 1.000 BCX5 .478 1.000 BCX6 .557 1.000 NN1 .470 1.000 NN2 .696 1.000 NN3 .694 1.000 NN5 .584 1.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 27.843 5.847 27.843 27.843 2.913 13.871 13.871 1 5.847 27.843 37.939 2.120 10.095 37.939 2.251 10.719 24.590 2 2.120 10.095 43.901 1.252 5.962 43.901 2.249 10.707 35.298 3 1.252 5.962 49.767 1.232 5.866 49.767 2.098 9.991 45.288 4 1.232 5.866 1.030 4.907 54.673 1.971 9.385 54.673 5 1.030 4.907 6 .991 4.719 7 .976 4.647 8 .828 3.941 9 .781 3.718 10 .754 3.591 11 .706 3.363 12 .673 3.206 13 .615 2.927 14 .590 2.809 15 .535 2.549 16 .514 2.446 17 .406 1.933 18 .381 1.814 19 .310 1.477 20 .284 1.353 21 .175 .834 54.673
59.392
64.039
67.980
71.698
75.289
78.652
81.858
84.785
87.593
90.142
92.589
94.521
96.336
97.813
99.166
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 DN1 .765 DN2 .757 DN4 .630 DN5 .602 DN3 .569 TCTD3 BCX1 .717 BCX6 .618 TCTD2 .509 BCX2 .464 NN2 .786 NN3 .744 NN5 .693 NN1 .617 BCX4 .690 TCTD4 .632 BCX5 .520 BCX3 .490 TCTD5 .676 DN6 -.628 TCTD6 .455 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 11 iterations. Component 1 2 3 4 5 -.568 .462 .279 .460 .417 1 .465 .188 .858 -.108 -.031 2 .623 .462 -.406 .129 .466 3 .169 -.732 .138 .397 .509 4 .212 .050 -.049 .776 -.590 5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Phân tích nhân tố khám phá EFA (lần 2) Initial Extraction 1.000 .788 DN1 1.000 .756 DN2 1.000 .587 DN3 1.000 .573 DN4 1.000 .539 DN5 1.000 .510 DN6 1.000 .520 TCTD2 TCTD4 1.000 .501 TCTD5 1.000 .548 TCTD6 1.000 .331 BCX1 1.000 .588 BCX2 1.000 .448 BCX3 1.000 .407 BCX4 1.000 .560 BCX5 1.000 .463 BCX6 1.000 .560 NN1 1.000 .476 NN2 1.000 .689 NN3 1.000 .692 NN5 1.000 .588 Extraction Method: Principal Component Analysis. Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings Component % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Total Total Total Variance % Variance % Variance % 1 5.527 27.636 27.636 5.527 27.636 27.636 2.651 13.255 13.255 2 2.085 10.423 38.060 2.085 10.423 38.060 2.281 11.403 24.658 3 1.252 6.260 44.319 1.252 6.260 44.319 2.246 11.228 35.886 4 1.230 6.151 50.471 1.230 6.151 50.471 2.029 10.144 46.031 5 1.030 5.151 1.030 5.151 55.622 1.918 9.591 55.622 6 .979 4.894 7 .950 4.748 8 .814 4.070 9 .781 3.904 10 .718 3.588 11 .689 3.443 12 .669 3.343 13 .614 3.068 14 .539 2.693 15 .519 2.593 16 .431 2.155 17 .382 1.909 18 .313 1.565 55.622
60.516
65.263
69.334
73.237
76.825
80.267
83.610
86.678
89.371
91.965
94.119
96.028
97.593 .301 1.504 19 .181 .903 99.097
100.000 20 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 .754 DN2 .751 DN1 .641 DN4 .592 DN5 .562 DN3 .720 BCX1 .620 BCX6 .515 TCTD2 .469 BCX2 .785 NN2 .738 NN3 .697 NN5 .622 NN1 .683 BCX4 .637 TCTD4 .505 BCX5 .492 BCX3 .670 TCTD5 -.637 DN6 .451 TCTD6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 13 iterations. Phụ lục 8: Kết quả phân tích EFA cho thành phần khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .722 Approx. Chi-Square 186.595 Bartlett's Test of Sphericity df 3 Sig. .000 Initial Extraction TCV1 1.000 .781 TCV2 1.000 .770 TCV3 1.000 .722 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2.273 75.772 2.273 75.772 75.772 2 .408 13.595 3 .319 10.633 75.772
89.367
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 TCV1 .884 TCV2 .877 TCV3 .850 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Phụ lục 9: Phân tích hồi quy khả năng tiếp cận vốn tính dụng chính thức của
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Model Variables Variables Method Entered Removed TCTD, HCTT, 1 CSNN, BCXTT, . Enter NLDNb a. Dependent Variable: TCV b. All requested variables entered. Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate 1 .854a .730 .721 .52814194 a. Predictors: (Constant), TCTD, HCTT, CSNN, BCXTT, NLDN Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 113.160 5 81.137 .000b 1 Residual 41.840 22.632
.279 Total 155.000 150
155 a. Dependent Variable: TCV b. Predictors: (Constant), TCTD, HCTT, CSNN, BCXTT, NLDN Unstandardized Standardized Collinearity Statistics Coefficients Coefficients Model t Sig. B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) 2.135E-017 .000 1.000 .042 .042 NLDN .650 .650 15.312 .000 1.000 1.000 .042 BCXTT -.419 -.419 -9.875 .000 1.000 1.000 1 .042 CSNN -.058 -.058 -1.379 .170 1.000 1.000 .042 HCTT -.250 -.250 -5.895 .000 1.000 1.000 .042 TCTD -.258 -.258 -6.086 .000 1.000 1.000 a. Dependent Variable: TCVPHIẾU KHẢO SÁT
Xin kính chào quý Ông/Bà
I. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp của Ông/Bà thuộc loại hình doanh nghiệp:
2. Doanh nghiệp của Ông/Bà hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh:
3. Tổng số lao động của doanh nghiệp Ông/Bà là:
4. Quy mô vốn của doanh nghiệp Ông/Bà là:
5. Mức sinh lợi của doanh nghiệp Ông/Bà so với mức sinh lợi bình quân của các
doanh nghiệp trong ngành là:
6. Doanh nghiệp Ông/Bà có vay vốn ngân hàng hoặc các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp
không?
7. Nguyên nhân doanh nghiệp Ông/Bà không vay vốn ngân hàng hoặc các quỹ hỗ
trợ doanh nghiệp là:
8. Hình thức đảm bảo khoản vay của doanh nghiệp Ông/Bà là:
II. NỘI DUNG CHÍNH
2
Không đồng ý
3
Bình thường
4
Đồng ý
1
Hoàn toàn
không đồng ý
5
Hoàn toàn
đồng ý
III. THÔNG TIN CHỦ DOANH NGHIỆP
1. Giới tính
2. Độ tuổi
3. Trình độ học vấn
4. Số năm kinh nghiệm
Lưu ý: Mỗi câu hỏi chỉ chọn 1 đáp án.
Câu hỏi nào chưa rõ hoặc có ý kiến đóng góp xin Ông/Bà liện hệ tác giả qua thông tin sau:
Giới tính chủ doanh nghiệp
Độ tuổi chủ doanh nghiệp
Trình độ chủ doanh nghiệp
Số năm kinh nghiệm
Loại hình doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh
Tổng số lao động
Quy mô vốn
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Component Transformation Matrix
Communalities
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Component Matrixa
Variables Entered/Removeda
Model Summary
ANOVAa
Coefficientsa