BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN XUÂN LINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG

TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC

CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN XUÂN LINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG

TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC

CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS HÀ QUANG ĐÀO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

i

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của các DNNVV trên địa bàn Tp. HCM từ đó

đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của

các DNNVV. Đề tài sử dụng dàn bài thảo luận thực hiện nghiên cứu định tính bằng

cách phỏng vấn sâu 12 chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng kết hợp với cơ

sở lý luận để xác định 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT

của DNNVV, làm cơ sở cho nghiên cứu định lượng.

Với dữ liệu khảo sát từ 165 DNNVV trên địa bàn Tp. HCM, thông qua phân tích

Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA… bài nghiên cứu đã góp phần bổ

sung cho các nghiên cứu trước đây theo hướng lượng hóa một số biến định tính như:

tính minh bạch của báo cáo tài chính, hóa đơn chứng từ hợp lệ, thiện chí trả nợ của

doanh nghiệp… nhằm đo lường tác động của các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào

đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các DNNVV trên địa bàn

Tp. HCM.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

vốn TDCT của DNNVV là năng lực của DNNVV, bất cân xứng thông tin giữa TCTD

và DN, rào cản từ TCTD, khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế, trong đó năng

lực của DNNVV được xem là nhân tố tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận vốn

của DNNVV. Vế khả năng tiếp cận vốn TDCT của các DNNVV được đánh giá ở

mức thấp.

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã có một số đóng góp một số hiểu biết nhất định

về khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM hiện nay và kiến

nghị một số giải pháp cho các nhà quản lý DNNVV, tổ chức tín dụng cũng như các

nhà hoạch định chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV

trên địa bàn Tp. HCM.

ii

LỜI CAM ĐOAN

**********

Tôi tên là: Nguyễn Trần Xuân Linh

Sinh ngày: 21 tháng 04 năm 1986 – Tại: Thành phố Hồ Chí Minh

Quê quán: Hà Tĩnh

Hiện đang công tác tại: Trường Cao đẳng Công Thương Tp. Hồ Chí Minh – số

20 đường Tăng Nhơn Phú, phường Phước Long B, quận 9 Tp. Hồ Chí Minh.

Là học viên cao học khóa 16 của Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh

Mã học viên: 020116140108

Cam đoan đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín

dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng. Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hà Quang Đào

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh

Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính

độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội

dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích

nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Tp. HCM, ngày 18 tháng 10 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Trần Xuân Linh

iii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ

Chí Minh và toàn thể quý thầy cô đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh

nghiệm quý báu trong thời gian học tập, nghiên cứu và trong suốt quá trình thực hiện

đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức

của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.

Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Hà Quang Đào, người

đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá

trình thực hiện đề tài nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, là những chuyên gia trong lĩnh vực tài

chính, đã đóng góp những ý kiến xác thực trong lĩnh vực tiếp cận vốn tín dụng ngân

hàng của doanh nghiệp và đồng thời dành thời gian quý báu cùng tôi hoàn thành cuộc

phỏng vấn để tôi có thể hoàn thành tốt nhất đề tài nghiên cứu của mình.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp đã tham gia trả lời bảng khảo

sát để tôi có dữ liệu tốt nhất để thực hiện đề tài của mình.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nơi luôn là mái ấm, là chỗ dựa tinh

thần vững chắc cho tôi, nhất là người vợ yêu quý, người đã thay tôi chăm sóc gia đình

để tôi có được nhiều thời gian và tinh thần tốt nhất tập trung vào học tập và nghiên

cứu đề tài.

Những tình cảm sâu sắc, sự an ủi, động viên của gia đình, đồng nghiệp, thầy cô,

bạn bè đã tạo đã tạo cho tôi một động lực mạnh mẽ giúp tôi hoàn thành luận văn một

cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cám ơn!

iv

MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH

Chương 1: LỜI MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu đề tài 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2

1.5 Phương pháp nghiên cứu 2

1.6 Nội dung nghiên cứu 3

1.7 Tổng qua các nghiên cứu về tín dụng chính thức đối với doanh nghiệp nhỏ

3 và vừa

1.8 Đóng góp của đề tài 10

1.9 Kết cấu luận văn 11

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12

2.1 Lý luận doanh nghiệp nhỏ và vừa 12

2.1.1 Tiêu chuẩn doanh nghệp nhỏ và vừa 12

2.1.1.1 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới 12

2.1.1.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 13

2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 15

2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 16

2.2. Tổng quan về tín dụng chính thức 18

v

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của

20 doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.3.1 Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa 20

2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp 21

2.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng 24

2.3.4 Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước 26

2.3.5 Nhân tố về thông tin bất cân xứng 27

2.4 Kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 36

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC

CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ

MINH 37

3.1 Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh 37

3.2 Đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành

39 phố Hồ Chí Minh

3.2.1 Đánh giá thực trạng về nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhò và

40 vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

3.2.2 Đánh giá về đặc điểm công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và

41 vừa tại thành phố Hồ Chí Minh

3.2.3 Đánh giá về tình hình tiêu thụ hàng tồn kho của doanh nghiệp nhỏ và vừa

43 tại thành phố Hồ Chí Minh

3.3 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

46 bàn thành phố Hồ Chí Minh

3.3.1 Tổng quan về tình hình tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 46

vi

3.3.2 Thực trạng về tình hình tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

47 bàn thành phố Hồ Chí Minh

3.3.2.1 Các chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

47 thành phố Hồ Chí Minh

3.3.2.2 Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bành thành

53 phố Hồ Chí Minh

3.4 Đánh giá các kết quả đạt được từ hoạt động tín dụng dành cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 55

3.4.1 Tích cực 55

3.4.2 Hạn chế 57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 58

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ

NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 59

4.1 Thiết kế nghiên cứu 59

4.2 Nghiên cứu định tính 60

4.3 Giả thuyết nghiên cứu 62

4.4 Xây dựng thang đo 63

4.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về năng lực của doanh nghiệp 64

4.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng 64

4.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về chính sách của nhà nước 64

4.4.4 Nhóm nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng 65

4.4.5 Thang đo khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức cho doanh nghiệp 65 nhỏ và vừa

4.5 Kết quả nghiên cứu 66

vii

4.5.1 Tổng quát về tình hình các doanh nghiệp được khảo sát 66

4.5.2 Đánh giá sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha các nhân tố ảnh hưởng đến khả

67 năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa

4.5.3 Đánh giá sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha khả năng tiếp cận tín dụng chính

69 thức của doanh nghiệp nhỏ

4.5.4 Kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín

dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng phân tích nhân tố khám phá

69 (EFA)

4.5.5 Kiểm định thang đo khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của doanh

73 nghiệp nhỏ và vừa

4.6 Mô hình và giả thuyết được hiệu chỉnh 73

4.7 Phân tích hồi quy các nhân tố hảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng

75 chính thức của DNNVV

4.8 Đánh giá kết quả nghiên cứu hồi quy 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 80

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81

5.1 Kết luận 81

5.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức

của doanh nghiệp nhỏ và và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 82

5.2.1 Đối với nhân tố năng lực doanh nghiệp 82

5.2.2 Nhân tố thông tin bất cân xứng giữa tổ chức tín dụng – doanh nghiệp 84

5.2.3 Nhân tố rào cản từ tổ chức tín dụng 86

5.2.4 Khả năng tiếp cận thông tin của doanh nghiệp còn hạn chế 87

5.3 Đề xuất ứng dựng mô hình bao thanh toán ngược, bài học từ Mexico 87

viii

5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai 93

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 94

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải

Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TCTD Tổ chức tín dụng

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng nhà nước

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DN Doanh nghiệp

HĐKD Hoạt động kinh doanh

Tín dụng TD

Tín dụng chính thức TDCT

Ngân hàng thương mại NHTM

Diễn đàn hợp tác châu Á Thái Bình Dương APEC

UN/ECE Ủy ban kinh tế Liên hiệp quốc ở châu Âu

OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

Thương mại TM

Sản xuất SX

Tân Đài tệ NT$

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương CIEM

Viện khoa học lao động và xã hội ILSSA

Khoa kinh tế - đại học tổng hợp Copenhagen Đan Mạch DoE

Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO

x

Liên minh châu Âu EU

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Tài sản đảm bảo TSĐB

Ngân sách nhà nước NSNN

Vốn kinh doanh VKD

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Công ty cổ phần CTCP

Hợp tác xã HTX

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI

Doanh số DS

QBLTD Quỹ bảo lãnh tín dụng

BLTD Bảo lãnh tín dụng

BCX Bất cân xứng

NN Nhà nước

NLDN Năng lực doanh nghiệp

BCXTT Bất cân xứng thông tin

Hạn chế thông tin HCTT

Chính sách nhà nước CSNN

Bao thanh toán BTT

Tổ chức tài chính TCTC

Ngân hàng phát triển Việt Nam VDB

VNCQLTW Viện nghiên cứu quản lý trung ương

xi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Hệ thống bảo lãnh các khoản vay DN nhỏ tại Anh 30

Bảng 2.2 Hệ thống hổ trợ DNNVV “House bank” tại Đức 32

Bảng 3.1. Số lượng DNNVV trên địa bàn Tp. HCM từ năm 2011 đến 2015 37

Bảng 3.2. Số lượng DNNVV phân theo số lao động trên địa bàn Tp. HCM 38

Bảng 3.3. Tổng vốn bình quân của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM 40

Bảng 3.4. Cơ cấu máy móc sử dụng trong các DNNVV theo tỉnh thành 41

Bảng 3.5. Cơ cấu tuổi của máy móc trong cuộc khảo sát 44

Bảng 3.6. Số DNNVV gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho theo

tỉnh thành 46

Bảng 3.7. Tình hình dư nợ tín dụng cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM 48

Bảng 3.8. Doanh số BLTD, vốn điều lệ của QBLTD 2011 – 2014 53

Bảng 4.1. Thang đo năng lực doanh nghiệp 64

Bảng 4.2. Thang đo thuộc về ngân hàng 64

Bảng 4.3. Thang đo thuộc về chính sách nhà nước 65

Bảng 4.4. Thang đo thuộc về thông tin bất cân xứng 65

Bảng 4.5. Thang đo khả năng tiếp cận vốn của DNNVV 65

Bảng 4.6. Mô tả mẫu nghiên cứu 66

Bảng 4.7. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với biến độc lập 67

Bảng 4.8. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với biến phụ thuộc 69

Bảng 4.9. Kết quả phân tích EFA các biến độc lập 70

Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA các biến phụ thuộc 73

Bảng 4.11. Kết quả hồi qui các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM 75

xii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV 20

Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu 59

Hình 4.2. Khung lý thuyết được điều chỉnh sau khi nghiên cứu định tính 62

Hình 4.3. Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh 74

Hình 5.1. So sánh mô hình BTT truyền thống và mô hình BTT ngược 89

Hình 5.2. Mô hình sàn giao dịch BTT ngược 92

xiii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1. Tỷ trọng phân loại DNNVV theo quy mô lao động năm 2013

tại Tp. HCM 38

Đồ thị 3.2. Số lượng DNNVV phân theo lao động tại Tp. HCM năm 2013

đến 2015 39

Đồ thị 3.3. Mức độ tự động hóa của DNNVV theo tỉnh thành 42

Đồ thị 3.4. Khó khăn chủ yếu trong việc tiêu thụ hàng tồn kho tại Tp.

HCM 44

Đồ thị 3.5. Khó khăn chủ yếu hiện này của các DNNVV tại Tp. HCM 45

Đồ thị 3.6. Tình hình tín dụng Tp. HCM và cả nước 46

Đồ thị 3.7. Số DNNVV được BLTD tại Tp. HCM 49

Đồ thị 3.8 Tình hình triển khai chương trình kết nối NH - DN tại Tp. HCM 51

Đồ thị 3.9. Nguyên nhân DNNVV không nộp đơn xin vay vốn 54

Đồ thị 3.10. Khó khăn của DNNVV khi vay vốn ngân hàng 54

Đồ thị 3.15. Loại hình TSĐB của các DNNVV 55

1

CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong cộng đồng DN Việt Nam, thì DNNVV là loại hình DN chiếm đa số và

chủ yếu trong nền kinh tế. Theo thống kê, DNNVV chiếm tới 95% trong tổng số DN

tại Việt Nam, đóng góp trên 40% GDP, thu hút hơn 50% tổng số lao động, chiếm

17,26% tổng nộp NSNN. Có thể nói, DNNVV ngày càng có một vai trò quan trọng,

trở thành một động lực phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như Tp. HCM nói

riêng.

Mặc dù DNNVV có những đóng góp quan trọng, tuy nhiên, hệ thống DN này

vẫn còn nhiều khó khăn trong quá trình phát triển như: quy mô nhỏ, thiếu vốn và khó

tiếp cận nguồn vốn, trình độ công nghệ lạc hậu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao.

Trong những hạn chế đó, thì nguồn vốn hạn chế cũng như khả năng tiếp cận nguồn

vốn TDCT thấp được xem là trở ngại lớn nhất cản trở đến quá trình phát triển của

DN. Tp. Hồ Chí Minh, mặc dù trung tâm kinh tế tài chính của cả nước, nơi tập trung

rất nhiều tổ chức tài chính TD trong và ngoài nước, nguồn cung ứng vốn rất dồi dào,

tuy nhiên các DNNVV trên địa bàn thành phố vẫn rất khó khăn trong việc tiếp cận

nguồn vốn TD cho quá trình phát triển của mình, đặc biệt, trong cuộc khủng hoảng

kinh tế vừa qua, hàng loạt DNNVV đã phá sản do không giải quyết được bài toán về

vốn.

Xuất phát từ thực tiễn khó khăn trên, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh” sẽ làm rõ các nguyên nhân khiến cho các DNNVV trên

địa bàn Tp. HCM khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn TDCT, mức độ tác động

của nó, để từ đó đưa ra các giải pháp tháo gỡ các khó khăn trong việc tiếp cận vốn

TDCT với mục đích phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh

cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế

Tp. HCM nói riêng cũng như cả nước nói chung.

2

1.2 Mục tiêu đề tài

- Đánh giá thực trạng tín dụng dành cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT

của DNNVV.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Với các mục tiêu nghiên cứu trên, bài luận sẽ trả lời một số câu hỏi như sau:

- Thực trạng về tình hình tín dụng chính thức dành cho DNNVV trên địa bàn

Tp. HCM hiện nay như thế nào?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV?

- Các giải pháp được đề xuất để cải thiện khả năng tiếp cận vốn TDCT của

DNNVV là gì?

1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là DN trên địa bàn Tp. HCM có quy mô nhỏ và vừa theo

tiêu chí phân loại của WB.

Đề tài giới hạn từ năm 2011 cho đến năm 2015.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thống kê mô tả từ các nguồn dữ liệu, số liệu thu thập trong quá

trình nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các số liệu thống kê

của các Sở, Ban, Ngành, hiệp hội, các tạp chí khoa học, tài liệu, sách báo liên quan

đến đề tài để phân tích thực trạng tín dụng của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM.

- Phương pháp định tính. Đề tài sẽ sử dụng phương pháp chuyên gia, nhằm

điều tra đánh giá của các chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

vốn TDCT cho DNNVV nhằm điều chỉnh và cũng cố các luận cứ về các giả thuyết

nghiên cứu.

3

- Phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp này sử dụng dữ liệu sơ

cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi, đối tượng khảo sát là các

chủ DNNVV trên địa bàn Tp. HCM. Sau khi tiến hành khảo sát sẽ đưa vào phần

mềm SPSS để xử lý dữ liệu (Phân tích Cronback’s alpha, phân tích nhân tố khám phá

(EFA), và phân tích hồi quy) để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố trên tới

khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.

1.6 Nội dung nghiên cứu

Đề dự kiến nghiên cứu các nội dung chính sau

- Tổng quan về DNNVV.

- Thực trạng tình hình TD đối với DNNVV trên địa bàn Tp. HCM

- Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của

DNNVV.

- Thực hiện khảo sát và lập mô hình của các nhân tố trên, đánh giá mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố trên đối với khả năng tiếp cận vốn của DNNVV .

- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.

1.7 Tổng qua các nghiên cứu về tín dụng chính thức đối với doanh nghiệp nhỏ

và vừa

Các nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài

Mohd Amy Azhar Mohd Harif, Siti Khadijah Md.Zali (2004) ‘Business

Financing for Small and Medium Enterprise (SMEs): How to Strike’. Nghiên cứu

thực hiện phương pháp chuyên gia bằng cách phỏng vấn sâu 10 NHTM lớn nhất và

đóng vai trò quan trọng nhất Malaysia (như Ngân hàng Malayan Bank Bhd, Public

Bank Bhd, RHD Bank Bhd,...). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 19 nhân tố tác động

đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV trong đó có 4 nhân tố tài chính là: (1) BCTC,

(2) quy mô vốn, (3) dự báo dòng tiền, (4) nguồn tiền trả nợ và 15 nhân tố phi tài chính

gồm (1) năng lực pháp lý của người vay vốn, (2) tính cách, (3) tình hình kinh tế, (4)

4

TSĐB, (5) mục đích sử dụng vốn, (6) khả năng đánh giá thông tin DN cung cấp của

nhân viên TD, (7) năng lực sản xuất, (8) rủi ro về vị trí địa lý, (9) rủi ro ngành, (10)

thông tin có được từ bên thứ 3, (11) quy mô DN, (12) kinh nghiệm chủ DN, (13)

chiến lược kinh doanh, (14) kỹ năng quản lý của chủ DN, (15) năng lực cạnh tranh

trên thị trường.

Hongjiang Zhao, Wenxu Wu và Xuechua Chen (2006) ‘What Factors affect

Small and Medium-Sized Enterprise’s Ability to Borrow from Bank: Evidence from

Chengdu City, Capital of South-Western China’s Sichuan Province’. Đề tài thu thập

số liệu của 342 DNNVV sau đó sử dụng mô hình phân tích logit và mô hình hồi quy

đa biến để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và lượng vốn vay

được từ ngân hàng của các DNNVV ở Thành phố Thành Đô, Trung Quốc. Theo kết

quả nghiên cứu, quy mô DN (đo lường bằng tổng tài sản) là nhân tố quan trọng nhất

ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và số vốn vay ngân hàng của các DNNVV trong

khi doanh thu, lợi nhuận ròng không ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DN.

Selamawit Niguse Kebede, Aregawi Ghebremichael Tirfe và Nigus Abera

(2014) ‘Determinants of Micro and Small Enterprises’ Access to Finance’. Nghiên

cứu sử dụng hồi quy binary logistic với số lượng mẫu là 138 DNNVV được lựa chọn

ngẫu nhiên từ tổng 538 DNNVV khảo sát. Nghiên cứu đưa ra 10 giả thuyết về khả

năng tiếp cận vốn của DNNVV tại Ethiopia trong đó có 7 giả thuyết được chấp nhận

là: (1) DN được điều hành bởi người chủ lớn tuổi có xu hướng dễ tiếp cận nguồn vốn

hơn DN được điều hành bởi người chủ trẻ tuổi, (2) chủ DN có trình độ học vấn cao

hơn thì dễ tiếp cận nguồn vốn ngân hàng hơn, (3) DN có TSĐB dễ tiếp cận nguồn

vốn hơn DN không có, (4) DN có thời gian hoạt động lâu hơn dễ tiếp cận nguồn vốn

hơn, (5) DN có quy mô về lao động lớn hơn thì dễ tiếp cận nguồn vốn hơn, (6) quy

trình tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vay vốn của DNNVV, (7) kỳ hạn

khoản vay ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vay vốn của DNNVV. 3 giả thuyết chưa

đủ bằng chứng để kết luận là (1) DN được điều hành bởi người chủ là nam dể tiếp

cận vốn hơn là chủ nữ, (2) DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dễ tiếp cận vốn hơn,

(3) lãi suất khoản vay ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiếp cận vốn của DN; trong các

5

nhân tố còn lại quy mô lao động được xem là nhân tố có tác động mạnh nhất đến khả

năng tiếp cận vốn.

Luận văn thạc sỹ của Arlinda Mustafa (2015) ‘Access to bank loan of SMEs

in Kosovo’ luận văn sử dụng hồi quy Logisitc với số lượng mẫu là 486 DNNVV lấy

ngẫu nghiên từ 44.302 DNNVV được khảo sát trong cuộc khảo sát năm 2012 tại 7

khu vực ở Kosovo, biến phụ thuộc đề xuất trong nghiên cứu này là (1) giới tính chủ

DN, (2) thời gian hoạt động của DN, (3) trình độ học vấn người quản lý, (4) vị trí của

DN, (5) kinh nghiệm quản lý, (6) loại hình DN, (7) giá trị TSĐB, (8) kế hoạch kinh

doanh của DN, (9) quy mô doanh nghiệp. Trong các biến trên thì chỉ có các biến là

vị trí DN, thời gian hoạt động của DN, kinh nghiệm quản lý, kế hoạch kinh doanh,

quy mô doanh nghiệp và giá trị TSĐB là có ý nghĩa thống kê, trong đó kế hoạch kinh

doanh của DN có tác động mạnh nhất đến khả năng vay vốn của DNNVV. Một điều

đặc biệt là nghiên cứu này có so sánh với cuộc khảo sát doanh nghiệp của Ngân hàng

Thế giới tại Việt Nam, tác giả đã chỉ ra một khác biệt rất lớn giữa Kosovo và Việt

Nam là trong khi giá trị TSĐB đóng vai trò không đáng kể đối với khả năng tiếp cận

vốn vay tại Kosovo, thì tại Việt Nam giá trị TSĐB lại đóng một vai trò cực kỳ quan

trọng đối với các DN khi đi vay vốn.

Samuel Sekyi, Paul Kwame Nkegbe và Nassegnible Kunnible (2013)

‘Participation in the credit market by small scale enterprises in Ghana: Evidence from

Wa Municipality’ đề tài thực hiện khảo sát ngẫu nhiên 200 doanh nghiệp thông qua

bảng câu hỏi khảo sát. Trong số 200 DN được khảo sát thì có 115 DN chiếm tỷ lệ

57.5% không vay vốn và 85 DN tương ứng với 42.5% có vay vốn (xác định trong

vòng 12 tháng), trong số các DN vay vốn thì chỉ có 31 DN vay từ nguồn tín dụng

chính thức còn lại 54 DN thì phải vay từ thị trường tín dụng không chính thức. Sau

đó đề tài sử dụng mô hình ước lượng Bivariate probit với 2 biến phụ thuộc là (1) tham

gia thị trường tín dụng và (2) nguồn tín dụng được lựa chọn, các biến độc lập gồm

(1) tuổi chủ doanh nghiệp, (2) thời gian hoạt động của DN, (3) giới tính chủ DN, (4)

Số nhân khẩu trong gia đình chủ DN, (5) trình độ học vấn chủ DN, (6) khoảng cách

từ văn phòng của DN đến tổ chức điểm giao dịch của tổ chức tín dụng gần nhất, (7)

6

số lượng nhân viên của DN, (8) thu nhập của DN, (9) tài sản của DN. Kết quả nghiên

cứu cho thấy có bốn nhân tố có tương quan dương với khả năng tham gia thị trường

tín dụng của DN đó là: kích cỡ hộ gia đình chủ DN, trình độ học vấn chủ DN, tuổi

chủ doanh nghiệp và thu nhập của DN, trong đó trình độ học vấn của chủ DN ảnh

hưởng mạnh nhất đến khả năng tham gia thị trường tín dụng, theo kết quả hồi quy thì

cứ tăng thêm 1 năm tham gia học tập của chủ DN thì xác suất tham gia vào thị trường

tín dụng của DN đó tăng xấp xỉ 16%. Tuy nhiên, tài sản của DN lại có tương quan

ngược chiều với khả năng tham gia thị trường tín dụng của DN. Về việc lựa chọn

nguồn tín dụng thì có hai nhân tố ảnh hưởng đó là tuổi chủ doanh nghiệp và học vấn

của chủ doanh nghiệp, trong đó tuổi chủ doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng lựa

chọn nguồn tín dụng có hình dạng hình chữ U, tức khả năng lựa chọn nguồn tín dụng

chính thức sẽ tăng lên cùng với độ tuổi chủ doanh nghiệp nhưng đến độ tuổi nhất định

thì khả năng này sẽ giảm xuống do các tổ chức tín dụng không sẵn lòng cho vay với

những người có độ tuổi cao.

Omboi Bernard Messah và Priscilla N. Wangai (2011) ‘Factors that Influence

the Demand for Credit for Credit Among Small Scale Investors: a case study of Meru

Central District, Kenya’ nghiên cứu về nhu cầu tín dụng của DNNVV tại khu vực

Meru Distric ở Kenya. Nhu cầu tín dụng của DNNVV được định nghĩa là xác suất

DNNVV có sử dụng nguồn vốn tín dụng chính thức trong 3 năm gần nhất, các biến

tác động được sử dụng trong mô hình được chia làm hai nhóm biến, nhóm biến thuộc

về nhân khẩu học gồm (1) tuổi, (2) giới tính, (3) tình trạng hôn nhân và (4) số người

phụ thuộc trong gia đình của chủ doanh nghiệp, nhóm biến thuộc về kinh tế - xã hội

gồm: (1) thu nhập ròng của chủ DN, (2) trình độ học vấn chủ DN đây là 2 biến thuộc

về cá nhân chủ DN trong nhóm biến kinh tế - xã hội, ngoài ra nhóm biến này còn có

các biến tác động sau (3) vị trí giao dịch của DN, (4) lĩnh vực hoạt động của DN, (5)

thời gian hoạt động của DN, (6) thị trường giao dịch (hàng hóa cung cấp ở địa phương

hoặc khác), (7) lãi suất ngân hàng và (8) tài sản đảm bảo. Nguồn dữ liệu được thu

thập từ bảng câu hỏi khảo sát 110 DNNVV trên khu vực, sau đó tác giả sử dụng hồi

quy logistic để đánh giá nhu cầu tín dụng của DNNVV trong khu vực. Kết quả hồi

7

quy cho thấy chỉ có (1) tuổi của chủ DN, (2) trình độ học vấn của chủ DN, (3) mức

thu nhập của chủ DN, (4) kích cỡ hộ gia đình (số người phụ thuộc chủ DN) là có tác

động đến nhu cầu tín dụng của DN trong đó biến kích cỡ hộ gia đình có quan hệ

nghịch chiều và biến trình độ học vấn chủ DN có tác động mạnh nhất đến quyết định

vay vốn của DN.

Các nghiên cứu được thực hiện ở Việt Nam

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Minh Tâm (2014) ‘Nghiên cứu khả năng tiếp

cận vốn của DNNVV trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang’, đề tài sử

dụng hồi quy logrit để đánh giá mức độ tác động các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn thành phố Rạch Giá.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng là (1) tỷ suất lợi nhuận, (2) trình

độ học vấn, (3) giá trị tài sản ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của DNNVV,

trong đó, tỷ suất lợi nhuận là biến có tác động mạnh nhất.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tấn Hùng (2014) ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến

khả năng vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn TP.HCM’ sử dụng hồi quy Logistic để đánh

gia mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn của DNNVV

tại Eximbank trên địa bàn Tp. HCM, các biến độc lập được sử dụng trong mô hình là

(1) loại hình DN, (2) số năm hoạt động của DN, (3) ngành nghề kinh doanh của DN,

(4) vốn tự có của DN, (5) tổng tài sản của DN, (6) tài sản thế chấp, (7) trình độ học

vấn của người quản lý, (8) giới tính của người quản lý, (9) Kết quả HĐKD, (10) số

nợ hiện hành của DN, (11) nguồn trả nợ vay. Trong các nhân tố trên thì tài sản thế

chấp có tác động mạnh nhất.

Đề tài nghiên cứu của Đặng Thị Huyền Hương (2014) ‘Các nhân tố đến tiếp

cận vốn vay của DNNVV’ đã chia các nhân tố thành 2 nhóm, nhân tố bên ngoài DN:

(1) môi trường kinh tế và chính sách vĩ mô của nhà nước, (2) đặc điểm kinh doanh

của các TCTD. Các nhân tố bên trong DN: (1) đặc điểm kinh doanh của các ngành

nghề, (2) quy mô DN, (3) thời gian hoạt động của DN, (4) lịch sử TD, (5) năng lực

của chủ DN, (6) năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của chủ DN, (7) tính minh

8

bạch của BCTC, (8) TSĐB của DN. Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá mức độ tác động

của nhân tố trên.

Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thế Bính (2013) ‘Nguồn vốn cho phát triển cho

DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ’, đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa các cơ

sở lý luận cho việc phát triển DNNVV, tổng kết kinh nghiệm thành công của một số

nước về chính sách nguồn vốn cho DNNVV, từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.

Đề tài cũng đã phân tích thực trạng tình hình vay vốn ngân hàng của các DNNVV

trên địa bàn thành phố Cần Thơ và nêu nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn của

DNNVV bao gồm: (1) TS thế chấp, (2) xây dựng dự án vay vốn, (3) thủ tục vay vốn,

(4) tính minh bạch tình hình tài chính, (5) thủ tục thẩm định tài sản, (6) lãi suất vay

vốn, (7) thời hạn vay vốn, (8) năng lực tài chính DNNVV, (9) vốn đối ứng tham gia

vào dự án của DN, (10) doanh nghiệp không hiểu quy trình xin vay vốn, (11) thủ tục

ưu đãi của nhà nước phức tạp chưa minh bạch. Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích mức

độ tác động của các nhân tố này đến khả năng vay vốn tín dụng chính thức của

DNNVV.

Luận án Tiến sỹ của Võ Đức Toàn (2012) ‘Tín dụng đối với DNNVV của các

NHTMCP trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh’ đã phân tích, đánh giá thực trạng tình hình

tín dụng của các NHTMCP đối với các DNNVV, đồng thời phân tích các nhân tố hạn

chế đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM gồm 3

nhóm nhân tố: NH, DN, cơ quan quản lý NN. Về phía NH là: (1) vốn điều lệ của các

ngân hàng TMCP vẫn còn ở mức thấp, (2) thời gian từ lúc DN xin vay cho đến lúc

giải ngân vẫn còn kéo dài, (3) quy định pháp lý về TSĐB, (4) cán bộ ngân hàng còn

thiếu năng lực chuyên môn trong việc đánh giá tính hiệu quả của các dự án, (5) các

sản phẩm TD chưa phù hợp với nhu cầu DN. Những hạn chế về phía DN gồm: (1)

năng lực, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các DNNVV, (2) thiếu tài sản

thế chấp khi vay vốn ngân hàng, (3) quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, (4) trang thiết

bị, công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu, (5) năng suất lao động thấp, (6) chất lượng sản

phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường, (7) DN chưa biết nhiều về sản phẩm

cho vay của các NHTM, (8) việc khai báo thông tin của các DNNVV trong quan hệ

9

tín dụng với ngân hàng vẫn chưa trung thực, (9) sử dụng vốn sai mục đích, (10) không

có thiện chí trong việc trả nợ vay, (11) công tác kế toán tài chính tại các doanh nghiệp

nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế, (12) việc tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp

hội nghề nghiệp chưa được các doanh nghiệp nhỏ và vừa chú trọng, (13) trình độ học

vấn của lãnh đạo DNNVV còn thấp, (14) tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao. Những

hạn chế về phía cơ quan quản lý: (1) qui định của luật pháp trong quan hệ tín dụng

giữa ngân hàng thương mại với DNNVV vẫn chưa thoáng, (2) quỹ bảo lãnh tín dụng

cho các DNNVV tại Tp. HCM hoạt động chưa hiệu quả, (3) các chương trình hỗ trợ

phát triển DNNVV của Nhà nước chưa thật sự hiệu quả. Tuy nhiên đề tài cũng chưa

đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố này.

Nguyễn Minh Phục (2011), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay

vốn ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong đề tài này,

tác giả đã sử dụng hai mô hình: mô hình probit để xác định khả năng vay vốn của các

DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ và mô hình ước lượng bình phương bé nhất

(OLS) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay được của các DNNVV,

8 nhân tố được đề ra trong đề tài gồm: (1) tuổi của doanh nghiệp, (2) trình độ học

vấn, (3) kinh nghiệm quản lý, (4) ngành nghề kinh doanh, (5) tổng tài sản, (6) tỷ suất

lợi nhuận và tỷ số nợ. Kết quả phân tích mô hình Probit đã loại ra 3 yếu tố là: tuổi

của doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận và tỷ số nợ do không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Kết quả ước lượng mô hình OLS cho thấy chỉ có 2 yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn

vay ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ là trình độ học vấn

của người quản lý và tổng tài sản của doanh nghiệp.

Theo kết quả điều tra của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp (2010) chỉ có

khoảng 32% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, 35% khó

tiếp cận và khoảng 32% không tiếp cận được, nguyên nhân được xác định cả từ phía

DN và phía NH. Các nguyên nhân được xác định về phía DN là: (1) TSĐB thường là

của cá nhân và thấp hơn nhu cầu khoản vay, (2) hệ thống thông tin tài chính thiếu

minh bạch, (3) kỹ năng quản lý chủ DN kém, (4) phương án sử dụng vốn thiếu khả

thi, (5) DNNVV chưa xây dựng được thương hiệu và uy tín, chất lượng của nguồn

10

nhân lực không cao. Về phía NH (1) công tác thu thập và phân tích thông tin TD

DNNVV còn nhiều khó khăn dẫn đến thông tin bất cân xứng làm tăng rủi ro khoản

vay, (2) rủi ro đạo đức, (3) việc kiểm soát lãi suất và phân bổ tín dụng của chính phủ

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa,

(4) thủ tục của ngân hàng phức tạp, rườm rà, (5) tỷ lệ và quy mô tín dụng trung và

dài hạn thấp trong khi đây là nguồn quan trọng để đổi mới khoa học công nghệ của

doanh nghiệp, chất lượng tín dụng chưa cao, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ đáng kể.

Đề tài nghiên cứu cấp trường Đại học An Giang của Đặng Anh Tài (2009)

‘Đánh giá khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của DNNVV tại thành phố Long Xuyên’

đã khảo sát và tổng hợp các nguyên nhân các DNNVV tại thành phố Long Xuyên bị

từ chối cho vay khi tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng, tuy nhiên đề tài chưa đánh

giá mức độ tác động của các nguyên nhân trên.

Như vậy, có thể thấy, các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia khác nhau,

vào những thời điểm khác nhau với bộ dữ liệu khác nhau sẽ cho ra các kết quả khác

nhau. Hay nói cách khác, các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của

các DNNVV là chưa rõ ràng, nó tùy thuộc đặc điểm của từng quốc gia cũng như tùy

thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng các yếu tố

như: giá trị TSĐB, lãi suất ngân hàng, kỳ hạn khoản vay, giá trị vốn đối ứng… có

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của DNNVV. Nhưng đối với

một số biến định tính như: mối quan hệ với NH và DN, uy tín của DN, chính sách về

tín dụng của nhà nước… ảnh hưởng như thế nào đến khả năng tiếp cận vốn TDCT

của DNNVV thì các đề tài trên chưa giải quyết được, do vậy, kỳ vọng của tác giả là

sau khi thực hiện xong đề tài này, các khoảng trống trên có thể được lấp đầy, nhằm

tạo ra một cơ sở vững chắc hơn cho các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn

TDCT cho DNNVV Tp. HCM nói riêng cũng như cả nước nói chung.

1.8 Đóng góp của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về DNNVV, tầm quan trọng DNNVV đối với

nền kinh tế để từ đó thấy được sự cần thiết trong việc phát triển hệ thống DNNVV.

11

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn và đánh giá mức

độ tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.

Từ việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, đề tài sẽ đề xuất một số

giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.

1.9 Kết cấu luận văn

Luận văn được chia thành 5 chương:

Chương 1: Lời mở đầu.

Chương 2: Tổng quan về cơ sở lý thuyết.

Chương 3: Thực trạng về tình hình tín dụng chính thức cho doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn Tp. HCM.

Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín

dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. HCM.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

12

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Lý luận doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.1.1 Tiêu chuẩn doanh nghệp nhỏ và vừa

2.1.1.1 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới

Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về DNNVV, theo Tổ chức Hợp tác Kinh

tế và Phát triển, đặc trưng của DNNVV không chỉ phản ánh khía cạnh kinh tế mà còn

phản ánh khía cạnh xã hội và văn hóa của một quốc gia. Chính vì mức độ phát triển

kinh tế và bối cảnh văn hóa khác nhau giữa các quốc gia nên các quốc gia cũng có

các khái niệm và tiêu chí phân loại khác nhau về DNNVV.

Tiêu chí phân loại DNNVV công ty tài chính quốc tế (IFC) như sau:

- DN siêu nhỏ: có quy mô không quá 10 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc

nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000

USD.

- DN nhỏ: là DN có quy mô không quá 50 lao động, tổng giá trị tài sản hoặc

nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá

3.000.000 USD.

- DN vừa: là các DN có quy mô không quá 300 lao động, tổng giá trị tài sản

hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá

3.000.000 USD.

Tương tự, liên minh châu Âu (EU) cũng có cách phân loại DNNVV dựa vào

ba tiêu chí là số lao động, tổng tài sản và tổng doanh thu hàng năm. Theo đó:

- DN siêu nhỏ là doanh nghiệp có dưới 10 lao động, doanh thu dưới 2.000.000

Euro hoặc tổng tài sản dưới 2.000.000 Euro.

- DN nhỏ là doanh nghiệp có dưới 50 lao động, doanh thu dưới 10.000.000

Euro hoặc tổng tài sản dưới 10.000.000 Euro.

13

- DN vừa là doanh nghiệp có dưới 250 lao động, doanh thu dưới 50.000.000

Euro hoặc tổng tài sản dưới 43.000.000 Euro.

Theo diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, tiêu chuẩn phổ biến

nhất để phân loại DN là số lao động, theo đó DNNVV có dưới 100 lao động, trong

đó doanh nghiệp vừa sử dụng từ 20 đến 99 lao động, doanh nghiệp nhỏ sử dụng từ 5

đến 19 lao động, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng dưới 5 lao động bao gồm quản lý.

Nguyễn Tấn Hùng (2014) dựa vào các nguồn của APEC (1998), UN/ECE

(1999) và OECD (2000) đã tổng hợp Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc

gia và khu vực trên thế giới như sau:

Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực (xem phụ lục 1)

Căn cứ vào các cách phân loại của các quốc gia và các tổ chức quốc tế, có thể

thấy, hiện nay phổ biến có 4 tiêu chuẩn để xác định DNNVV:

- Thứ nhất, tiêu chuẩn xếp loại DNNVV phải gắn bó với từng ngành đồng thời

phải tính đến số lượng lao động và vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Theo tiêu chuẩn này có Nhật Bản là tiêu biểu.

- Thứ hai, tiêu chuẩn xếp loại DNNVV dựa vào số lượng lao động, vốn kinh

doanh và doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Các nước theo tiêu chí này gồm có

Canada, Đài Loan, Malaysia, Indonesia…

- Thứ ba, tiêu chuẩn xếp loại DNNVV bao gồm số lượng lao động của doanh

nghiệp có hoặc không có phân biệt ngành nghề. Các nước theo tiêu chí này gồm Hoa

Kỳ, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc…

- Thứ tư, tiêu chuẩn xếp loại DNNVV chỉ căn cứ vào số lượng lao động và

vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh của DN. Các nước theo tiêu chí này gồm có:

Philippine, Thái Lan…

2.1.1.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Tại Việt Nam, trước năm 1998, một số địa phương đã xác định DNNVV dựa

vào một số tiêu chí như: số lao động dưới 50 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ,

số dư vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng. Chẳng

14

hạn, tại TP. HCM, những DN có vốn pháp định trên 1 tỷ đồng, số lao động trên 100

người và doanh thu hàng năm trên 10 tỷ đồng được xem là DN vừa, còn dưới mức đó

là DN nhỏ.

Ngày 20/6/1998, Chính phủ đã có công văn số 681/CP-KCN về việc định

hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNNVV, đây có thể là văn bản chính

thức đưa ra tiêu chí DNNVV tại Việt Nam. Theo hướng dẫn của công văn trên thì

DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hằng năm dưới 200 người

được xếp vào nhóm DNNVV. Trong quá trình thực hiện, tùy vào tình hình kinh tế -

xã hội cụ thể mà có thể áp dụng đồng thời cả hai hoặc một trong hai chỉ tiêu trên.

Tiếp theo đó, để khuyến khích phát triển loại hình DN này, năm 2001 CP ban

hành nghị định về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo Điều 3 Nghị định số

90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 định nghĩa “DNNVV là cơ sở sản xuất,

kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký

không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”.

Tiếp tục chính sách trợ giúp phát triển các DNNVV, Nghị định số

56/2009/NĐ-CP đã ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009 đã đưa ra tiêu chí cụ thể hơn

thể hiện tại Điều 3 của Nghị định. Theo đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký

kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo

quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định

trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng

nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), ngoài các tiêu chi trên Nghị định này còn căn cứ vào

ngành hoạt động để phân loại, cụ thể được thể hiện ở bảng 2.2 như sau:

Tiêu chí phân loại DNNVV Việt Nam (xem phụ lục 2)

Năm 2013, nhằm giải quyết khó khăn trong sản xuất kinh doanh và hỗ trợ DN,

ngày 8 tháng 2 năm 2013, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số 16/2013/TT-BTC,

theo thông tư này tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để gia hạn nộp thuế thu

nhập doanh nghiệp và thuế GTGT sẽ căn cứ vào doanh thu và số lao động: DN có

15

quy mô vừa và nhỏ là DN sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm

và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.

Như vậy, để xác định được thế nào là DNNVV cho đúng thì phải căn cứ vào

từng tiêu chí khác nhau trong từng trường hợp khác nhau của văn bản luật. Tuy nhiên,

đề tài sẽ sử dụng các phân loại theo định nghĩa của WB, theo đó ban DNNVV của

Ngân hàng thế giới hoạt động với ba nhóm trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa: siêu

nhỏ, nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp siêu nhỏ có đến dưới 10 lao động, các doanh

nghiệp nhỏ có đến dưới 50 lao động, các doanh nghiệp vừa có đến dưới 300 lao động,

các doanh nghiệp lớn có trên 300 lao động, các định nghĩa này được Chính phủ Việt

Nam chấp nhận rộng rãi (CIEM, DoE và ILSSA, 2014) và các cuộc khảo sát lớn về

DNNVV tại Việt Nam do CIEM, DoE và ILSSA tổ chức vào năm 2005, 2007, 2009,

2011, 2013 đều được phân loại theo tiêu chí này, do vậy để có thể sử dụng tốt các bộ

dữ liệu này thì đề tài cũng sẽ phân loại DNNVV theo tiêu chí của WB.

2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thứ nhất, DNNVV thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức

DN: có thể là DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN nhà nước, DN tư nhân, công ty

TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, hộ sản xuất.

Thứ hai, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao do các DN này có mức

đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các nguồn lực tại chỗ, do đó các

DN này dễ dàng chuyển đổi phương án sản xuất, thay đổi vị trí kinh doanh, chuyển

đổi loại hình DN và thậm chí dễ dàng giải thể DN.

Thứ ba, các DNNVV thường chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, tay nghề

thấp. Các chủ DNNVV thường không đủ khả năng cạnh tranh với các DN lớn trong

việc thuê những lao động có tay nghề cao cao do hạn chế về nguồn tài chính, đồng

thời người lao động tại DNNVV ít được đào tạo do kinh phí hạn hẹp của DN. Bên

cạnh đó, định kiến của người lao động về khu vực này còn khá lớn vì họ cho rằng

làm trong các DNNVV lương thấp, cơ hội thăng tiến không cao, rủi ro mất việc lớn...

Thứ tư, công nghệ và máy móc của các DNNVV thường lạc hậu, do chi phí

đầu tư công nghệ mới, kỹ thuật hiện đại thường rất cao vượt quá khả năng của các

16

DNNVV với quy mô vốn hạn chế, do vậy, năng suất lao động của loại hình DN rất

thấp, chất lượng sản phẩm không cao. Tuy vậy, có một số DN lại rất linh hoạt trong

việc cải tiến lại máy móc thiết bị từ công nghệ lạc hậu, tạo nên sự khác biệt về sản

phẩm và lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Thứ năm, khả năng quản lý hạn chế: chủ DN thường là lao động phổ thông,

kỹ thuật viên hoặc kỹ sư tự thành lập DN, vận hành DN chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.

Họ vừa là người quản lý vừa tham gia sản xuất nên chuyên môn hóa không cao, bên

cạnh đó phần lớn họ không được qua khóa đào tạo chính quy và cũng ít quan tâm đến

việc đào tạo để nâng cao năng lực quản lý.

Thứ sáu, khả năng tiếp cận thị trường kém do nguồn tài chính cho hoạt động

marketing rất hạn chế, không có nhiều khách hàng truyền thống chủ yếu là do DN

này có thời gian hoạt động chưa lâu, đồng thời quy mô thị trường thường bó hẹp trong

phạm vi địa phương nên việc mở rộng ra thị trường mới là rất khó khăn, đặc biệt là

với thị trường nước ngoài.

Thứ bảy, DNNVV có nguồn vốn hạn chế, đồng thời việc tiếp cận nguồn vốn

ngân hàng cũng rất khó khăn do loại hình DN này thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách

chứng từ kế toán không rõ ràng, minh bạch, chưa có uy tín trên thị trường. Do vậy,

việc khởi sự kinh doanh, mở rộng đầu tư, mua sắm trang thiết bị chủ yếu được thực

hiện bằng vốn tự có hoặc từ nguồn tín dụng không chính thức như vay mượn bạn bè,

người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong xã hội.

2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO - World Intellectual Property

Organization) các DNNVV có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trên cả góc độ

kinh tế và xã hội. Đóng góp nổi bật của khu vực DNNVV đối với nền kinh tế thông

qua việc tạo ra việc làm, đóng góp vào sản lượng sản phẩm quốc gia. Theo Mahembe

(2011) tại các quốc gia đang phát triển, DNNVV chiếm tới 90% số lượng DN, tạo

công ăn việc làm cho khoảng 50-70% lực lượng lao động, đóng góp từ 25-33% GDP

hàng năm. Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, các DN này chiếm tới 98% tổng

số các DN, tạo ra 60% việc làm của khu vực kinh tế tư nhân. Ngay trong khối EU, là

17

khu vực có nền kinh tế phát triển cao, các DN này vẫn chiếm tới 99% tổng số DN,

tạo ra 65 triệu việc làm và đóng góp 40% đến 50% trong tổng GDP hàng năm.

Bên cạnh đó, hệ thống DNNVV đã có những đóng góp to lớn vào NSNN và

có xu hướng tăng khi số lượng DN ngày càng gia tăng về số lượng, có mặt hầu khắp

các lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh. Theo tổng cục thống kê năm 2015, Việt

Nam với gần 600.000 DNNVV đang hoạt động đã đóng góp 30% tổng thu NSNN.

DNNVV cũng có những đóng góp quan trọng vào xuất khẩu, theo Ngân hàng

Phát triển Châu Á (2015), khối DNNVV tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã

đóng góp 30% giá trị xuất khẩu. Tại Việt Nam, một phần không nhỏ các DNNVV

tham gia vào các ngành nghề có khả năng xuất khẩu cao như thủy sản, dệt may, thủ

công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống… do đó, các DNNVV đóng vai trò rất quan

trọng trong việc tăng cường xuất khẩu tại Việt Nam, theo Bộ Kế Hoạch Đầu tư (2015),

DNNVV chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc.

Một vai trò quan trọng khác của DN nhỏ và siêu nhỏ đó là những cái nôi nuôi

dưỡng tinh thần khởi nghiệp và sáng tạo trong nền kinh tế. Mọi DN lớn trên thế giới

như Microsoft, Apple, Honda, Samsung… đều khởi nguồn là những DN rất nhỏ, trải

qua quá trình phát triển, quy luật của sự cạnh tranh dẫn đến tích tụ và tập trung vốn

các DN này đã trở thành những tập đoàn kinh doanh xuyên quốc gia hùng mạnh với

rất nhiều phát minh sáng chế thay đổi cuộc sống nhân loại.

Đóng góp vào quá trình đổi mới công nghệ, rất nhiều các chủ DN xuất thân là

kỹ sư, hoặc công nhân bậc cao tách ra mở DN tự kinh doanh, trong quá trình sản xuất

họ có những sáng tạo, cải tiến lại máy móc trên công nghệ có sẳn để nâng cao năng

suất lao động và chất lượng sản phẩm, thậm chí họ có thể sáng tạo ra những thiết bị

đột phá về công nghệ tạo ra sự khác biệt trên thị trường để thành công.

Với quy mô vốn và lao động không lớn, DNNVV có thể tham gia vào những

mảng thị trường mới mà những thị trường này không thu hút sự tham gia của các DN

lớn do quy mô thị trường nhỏ. Các DNNVV cũng sẵn sàng phục vụ ở những khu vực

18

xa xôi, những khoảng trống nhỏ trên thị trường mà các DN lớn không cung ứng vì

các mối quan tâm của họ đặt ở các thị trường có khối lượng lớn.

Các DNNVV còn góp phần làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền

kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ

làm giảm bớt sự độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục

thay đổi để tồn tại và phát triển. Với sự linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo

ra áp lực cạnh tranh lên các DN lớn, thậm chí các công ty đa quốc gia… và người

được lợi sẽ là người tiêu dùng. Đồng thời các DNNVV còn dóng vai trò như vệ tinh

cho các DN lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa, phân công lao động, làm tăng

hiệu quả của chính các DNNVV và các DN hợp tác (Nguyễn Thế Bính, 2013).

DNNVV xương sống trong sự phát triển của nền kinh tế, nếu như DN lớn

thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa

phương và là chủ thể đóng góp quan trọng vào thu NSNN, tạo công ăn việc làm ở địa

phương. Ngoài ra, các DNNVV còn là tiền đề để tạo ra một môi trường văn hóa kinh

doanh mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.

2.2. Tổng quan về tín dụng chính thức

Tín dụng phi chính thức: Frank Ellis (1988) cho rằng TD phi chính thức là TD

do các tổ chức, cá nhân nằm ngoài các tổ chức chính thức (như hệ thống các NHTM,

hệ thống quỹ TD nhân dân, các cơ quan tài trợ) thực hiện. Theo Phan Thị Khanh

(2003) thị trường TD phi chính thức là nơi diễn ra hoạt động huy động, cung ứng,

giao dịch vốn công khai hoặc ngấm ngầm, nằm ngoài khuôn khổ pháp luật của Nhà

nước hoặc không phụ thuộc, không chịu sự quản lý của chính quyền nhà nước. Chủ

thể tham gia cung ứng vốn TD trên thị trường này là tư nhân cho vay nặng lãi, tư

thương bán chịu hàng hóa, chủ tiệm cầm đồ, hoặc tổ chức hợp tác tín dụng tự nguyện

như: hụi, họ, phường, bạn bè, anh em cho vay tương trợ. Chủ thể cầu vốn trên thị

trường TD này là hộ gia đình, chủ thể kinh doanh nhỏ, lẻ. Đa số họ là những người

rất khó tiếp cận được với nguồn vốn của thị trường TD chính thức hoặc đã tiếp cận

được với thị trường đó nhưng chưa thỏa mãn nhu cầu về vốn cho sản xuất – kinh

doanh hoặc tiêu dùng của mình.

19

Sự tồn tại của tín dụng phi chính thức: Theo Phan Thị Khanh (2003) trong thị

trường TD dành cho DNNVV thì TD phi chính thức tồn tại một cách tất yếu, khách

quan bởi vì các DN đặc biệt là các DNNVV, không có tài sản thế chấp, chưa có uy

tín cao khi có nhu cầu vay vốn không thể tiếp cận được với TDCT một cách đầy đủ

thì họ sẽ tìm đến TD phi chính thức, bên cạnh đó, các DN thường tìm đến thị trường

phi chính thức vì những nguyên nhân sau:

- Nguồn vốn này có thể tiếp cận được một cách dễ dàng.

- DN đi vay có thể quyết định số tiền và thời gian trả nợ.

- Không tốn các chi phí hành chính hay “hoa hồng”.

- Cơ chế lãi suất mềm dẽo, có thể thỏa thuận và phụ thuộc vào mối quan hệ.

Như vậy sự tồn tại của TD phi chính thức là một tất yếu khách quan

trong nền kinh tế, nó không những không mâu thuẫn mà còn bổ sung TDCT trong

việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, nó đáp ứng nhu cầu vốn của nhiều thành phần

kinh tế, từ cá thể hộ kinh doanh, tiểu thương cho đến các DNNVV. Đối tượng cho

vay đa dạng, từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do

hoạt động theo cơ chế, quy luật kinh tế thị trường tự do, thoát ly khỏi tầm kiểm soát

của nhà nước nên thị trường TD phi chính thức tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, dễ đổ vỡ, gây

ra sự bất ổn cho tình hình kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, theo Nguyễn Thị Thanh

Nhanh (2013) lượng TD trung bình đối với một khoản vay của thị trường phi chính

thức thấp hơn đáng kể so với thị trường chính thức. Do vậy, TD phi chính thức chỉ

có thể phục vụ cho DN nhỏ bắt đầu khởi nghiệp nhưng nó khó có thể đáp ứng đủ cho

những DN muốn mở rộng hoạt động của mình.

Tín dụng chính thức: là nơi diễn ra công khai các hoạt động huy động, cung ứng

và giao dịch vốn TD giữa các tổ chức trung gian và các chủ thể cầu vốn, tuân thủ luật

pháp của nhà nước về lãi suất, huy động vốn, cho vay và những dịch vụ khác được

cung cấp. Các nguồn TDCT được cung cấp từ các TCTD như các NHTM, NH chính

sách xã hội, quỹ TD nhân dân và các chương trình trợ giúp của Chính phủ (Nguyễn

Thị Thanh Nhanh, 2013).

20

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của

doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát và đánh giá sự tác động của

các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của DNNNVV trên

địa bàn Tp. HCM. Từ việc tổng hợp cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm của các

nghiên cứu trước, đề tài đề xuất các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

vốn TDCT của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM bao gồm: nhóm nhân tố thuộc về DN,

nhóm nhân tố thuộc về TCTD, nhóm nhân tố thuộc về cơ quan quản lý NN và nhóm

nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng.

Hình 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn

Các nhóm nhân tố tác động

Doanh nghiệp

Khả năng tiếp cận vốn TD chính thức DNNVV Nhà nước TCTD

Thông tin BCX

2.3.1 Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNVV có thể huy động nguồn tài chính từ hai nguồn là vốn cổ phần và nợ

(Demirguc – Kunt, 2006). Trong đó, nguồn vốn cổ phần tài trợ cho DNNVV được

thực hiện dưới hình thức đầu tư mạo hiểm hoặc quỹ đầu tư thiên thần. Tuy nhiên,

21

nguồn vốn này thường rất hạn chế có sẵn cho các DNNVV đặc biệt là tại các nước

đang phát triển, do vậy nguồn vốn từ bên ngoài của DNNVV thường đến từ nguồn

vốn TD, nó gồm 2 loại TDCT và TD phi chính thức. Nguồn vốn TD phi chính thức

có đặc điểm là dễ tiếp cận, mất ít thời gian và không tốn chi phí giao dịch, hoa hồng,

tuy nhiên, do nguồn vốn này thoát ly khỏi tầm kiểm soát của Nhà nước nên thị trường

TD phi chính thức tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, dễ đổ vỡ, gây ra sự bất ổn cho tình hình

kinh tế - xã hội. Đối với nguồn vốn DTCT thì các DNNVV hiện nay gặp rất nhiều

khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn này, đặc biệt là các nước đang phát triển.

Theo Edmore Mahembe (2011), khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT được thể hiện

thông qua việc các TCTD đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động và vốn đầu tư cho

DNNVV. Chỉ tiêu khả năng tiếp cận vốn TDCT cũng có thể được đo lường thông qua

phần trăm lượng vốn vay từ TCTD đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của DN và

phần trăm lượng vốn vay từ TCTD đáp ứng cho nhu cầu đầu tư của DN. Theo kết quả

điều tra của WB được thực hiện tại Nam Phi vào năm 2008, số điểm bình quân cho

hai chỉ tiêu này là 7% đối với nhu cầu vốn lưu động và 26% đối với nhu cầu đầu tư

(Mengistae et al., 2010: 113).

2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp.

Tuổi chủ doanh nghiệp: theo Samuel Sekyi và các cộng sự (2013) tuổi chủ DN

cao thì thường có một thời gian dài tích lũy tài sản và tài sản này có thể được dùng

làm TSĐB, bên cạnh đó, các chủ DN này thường đã có thời gian giao dịch với các

TCTD nên các tổ chức này có cơ sở để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng

này, do vậy các chủ DN lớn tuổi thường dể tiếp cận nguồn TDCT hơn là các chủ DN

trẻ. Có rất nhiều nghiên cứu phù hợp với nhận định của Sumel Sekyi và các cộng sự,

có thể kể đến như nghiên cứu của Selamawit Niguse Kebede và các cộng sự (2014),

Samuel Sekyi và các cộng sự (2013), Omboi Bernard Messah và Priscilla N. Wangai

(2011), tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hùng (2014) cũng cho ra

kết quả tương tự như vậy.

Trình độ học vấn của chủ DN trình độ học vấn của chủ DN thường tương quan

cùng chiếu với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính (Coleman, 2007), còn theo Hà Thị

22

Thiều Dao (2013) thì cho rằng hầu hết các ngân hàng không quan tâm nhiều đến trình

độ học vấn của chủ DN, tuy nhiên, thực tế cho thấy trình độ của DN hạn chế đã dẫn

đến việc các DN chưa thực hiện đầy đủ hạch toán kế toán DN nên các số liệu của

bảng cân đối còn quá đơn giản và không đầy đủ, chưa phản ánh đầy đủ và chính xác

về tình hình tài chính của DN. Từ đó làm ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định tình

hình tài chính của DN trong khâu thẩm định cho vay của NH, do cậy các DN này

thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay NH. Có rất nhiều nghiên cứu cùng

đồng thuận với kết quả này, có thể kể đến như Selamawit Niguse Kebede và các cộng

sự (2014), Arlinda Mustafa (2015), Samuel Sekyi và các cộng sự (2013)… hay tại

Việt Nam có nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hùng (2014), Nguyễn Minh Phục (2011)

cũng có kết quả tương tự.

Quy mô của DN: quy mô của DN cũng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của

NH bởi vì nó ảnh hưởng đến đánh giá về rủi ro của NH đối với DN. DN nhỏ với tiềm

lực tài chính yếu hơn thì sẽ dễ bị phá sản hơn trong trường hợp điều kiện kinh tế khó

khăn, do đó NH sẽ khó thu hồi được khoản vay hơn (Mohd Amy Azhar Mohd Harif

và các cộng sự, 2004). Theo kết quả nghiên cứu của Hongjiang Zhao và các cộng sự

(2006) thì quy mô vốn được xem là nhân tố quan trọng nhất trong khả năng tiếp cận

vốn vay cũng như quy mô vay vốn từ NH của DNNVV. Kết quả nghiên cứu của

Arlinda Mustafa (2015), Nguyễn Tấn Hùng (2014), Nguyễn Minh Phục (2011) cũng

cho thấy quy mô nguồn của DN có ảnh hưởng đến khả năng tiếp vận vốn vay của

DNNVV.

Tài sản đảm bảo: Đối với các TCTD, TSĐB là một yếu tố quyết định quan

trọng trong quá trình đánh giá khoản vay của các DNNVV. Bebzurk (2003) đã chứng

minh rằng TSĐB có thể đóng vai trò dấu hiệu truyền tải thông tin về chất lượng dự

án của bên đi vay. Anthony và cộng sự (2013) tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa

TSĐB và số vốn vay. Theo viện nghiên cứu quản lý TW (2013), tại Việt Nam, nhiều

DNNVV, nhất là các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tài sản pháp

nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên các TCTD rất khó thẩm tra, đánh

giá đúng về năng lực của các DN. Khi đó, TCTD không thể không tính đến rủi ro khi

23

đổ vốn vào cùng DN sản xuất – kinh doanh. Rất nhiều đề tài nghiên cứu cho thấy

TSĐB là một nhận tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TD của DNNVV như:

Selamawit Niguse Kebede và các cộng sự (2014), Arlinda Mustafa (2015), Nguyễn

Minh Tâm (2014), Nguyễn Tấn Hùng (2014)… Theo một cuộc điều tra DNNVV lần

thứ 7 năm 2011 do CIEM chủ trì thực hiện cho thấy 66,7% DN cho rằng tài sản thế

chấp không đảm bảo là lý do DNNVV khó tiếp cận được nguồn vốn TD từ các TCTD.

Vốn đối ứng: vốn đối ứng chứa đựng chi phí cơ hội của DN, giống như TSĐB,

bằng cách sử dụng nguồn vốn của mình vào trong dự án, qua đó người đi vay đã nhấn

mạnh sự thành công của dự án do họ sẽ phải từ bỏ quyền sở hữu nguồn vốn đó trong

trường hợp dự án thất bại (Hongjiang Zhao, Wenxu Wu và Xuehua Chen, 2006).

Theo VNCQLTW (2013) vốn kinh doanh của các DN ít, dẫn đến vốn tự có tham gia

vào các dự án ít. Do vậy, các TCTD phải rất thận trọng khi đổ vốn cho DN vay vốn.

Tại Việt Nam, thông thường mỗi dự án vay DN phải có tối thiểu 30% vốn đối ứng và

chỉ được vay NH 70% số vốn của dự án, đây được xem là một trong những rào cản

lớn của DNNVV trong việc tiếp cận vốn vay từ các TCTD (Nguyễn Thế Bính, 2012).

Phương án sử dụng vốn vay: theo VNCQLTW (2013), một số lớn các DNNVV

lập phương án kinh doanh, kế hoạch SXKD, dự án đầu tư còn mang nặng tính chủ

quan, áp đặt của lãnh đạo DN hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần tuý. Nội dung của

phương án, kế hoạch SXKD, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, bởi vậy thiếu

tính thuyết phục TCTD khi xem xét thẩm định cho vay. Năng lực nội tại của DN yếu,

các hệ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của TCTD, không xác định được rõ

ràng dòng tiền luân chuyển, bởi vậy không tính toán được đúng khả năng trả nợ trong

tương lai. Mohd Amy Azhar Mohd Harif và các cộng sự (2014), Võ Đức Toàn (2012)

cũng có chung nhận định như vậy trong đề tài nghiên cứu của mình.

Báo cáo tài chính: Hầu hết các DNNVV hiện nay đều chưa hoàn thiện về hệ

thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán thường không đầy đủ,

thiếu chính xác và thiếu minh bạch. Bên cạnh đó, các DNNVV thường xây dựng

BCTC mang tính chất đối phó với các cơ quan thuế, để tránh phải nộp thuế nhiều,

các DN thường cố ý giảm các chỉ tiêu về doanh thu, tăng chi phí nhằm hạn chế lợi

24

nhuận trong báo cáo. Do đó, khi cung cấp báo cáo cho TCTD để vay vốn, chỉ tiêu lợi

nhận không cao nên các TCTD không có cơ sở để cho vay dù thực tế là rất có hiệu

quả (VNCQLTW, 2013 ), theo Võ Đức Toàn (2012) thì công tác kế toán tài chính

tại các DNNVV còn nhiều hạn chế, tình trạng thu chi ngoài sổ sách kế toán vẫn còn

phổ biến gây khó khăn cho công tác thẩm định tín dụng của NHTM. Mohd Amy

Azhar Mohd Harif và các cộng sự (2006), Nguyễn Thế Bính (2013) cũng nhấn mạnh

vai trò của tính minh bạch của BCTC trong việc tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.

Hóa đơn chứng từ thiếu minh bạch: các DNNVV thường bán hàng không có

hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn bán hàng, nên NH khó

có cơ sở để đánh giá và quyết định việc cho vay (VNCQLTW, 2013).

DN có mối quan hệ với TCTD: Diamond (1991) cho rằng DN có mối quan hệ lâu

dài với NH có thể giúp giảm các vấn đề về thông tin bất cân xứng từ đó sẽ giúp các

NH nới lỏng về các điều kiện vay vốn. Hoshi, Kashyap, và Scharfstein (1991) đã

chứng minh rằng NH tiếp xúc với người đi vay để giám sát và khi được tín nhiệm lớn

thì điều kiện để tiếp xúc với nguồn tài chính từ NH của DN sẽ dễ dàng hơn. Theo Võ

Đức Toàn (2013) DN thường thực hiện giao dịch qua hệ thống NH thường sẽ có mối

quan hệ tốt với NH hơn những DN chủ yếu thực hiện các giao dịch bằng tiền mặt.

2.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng

Hồ sơ thủ tục rườm rà: Gren (2003) cho rằng khả năng tiếp cận tiếp cận vốn

TDCT của các DN nhỏ bị giới hạn tại các nước đang phát triển phần lớn là do hồ sơ,

thủ tục vay vốn phức tạp, điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho các DN khi vay vốn

NH. Trong một nghiên cứu của Nguyễn Thế Bính (2012) đã chỉ ra rằng thủ tục phức

tạp là một trong những nguyên nhân cơ bản mà các DN đề cập đến khi có nhu cầu

tiếp cận vốn của các TCTD, các DNNVV tại VN thường chưa hiểu rõ về cơ chế TD

của các NHTM, có tâm lý sợ thủ tục vay vốn của NH rườm rà, phức tạp...

Lãi suất: Anthony và cộng sự (2013) khi nghiên cứu phân bổ TD cho khu vực

tư nhân ở Ghana đã phát hiện rằng lãi suất có tác động tiêu cực đến việc phân bổ TD.

Mức lãi suất cao không khuyến khích các DNNVV tiếp cận nguồn vốn từ NH

(Sacerdoti, 2005). Stiglitz và Weiss (1981) đã chỉ ra rằng lãi suất cao làm cho dự án

25

của DN phải gánh thêm chi phí nên khả năng thành công thấp hơn nhưng phải trả lãi

nhiều hơn trong trường hợp dự án thành công. Theo Nguyễn Thế Bính (2013) lãi suất

cao sẽ làm tăng giá thành sản phẩm của DN, giảm khả năng cạnh tranh của mặt hàng

và tăng thêm gánh nặng tài chính cho DN khiến SXKD cũng cầm chừng, làm giảm

đầu tư và giảm nhu cầu vay vốn.

Kỳ hạn khoản vay: nếu kỳ hạn của vốn vay không phù hợp với dòng tiền của

DN sẽ làm cho chiến lược đã lên kế hoạch của DN bị trì hoãn hoặc thay đổi (Kebede

và các cộng sự, 2014), nghiên cứu được thực hiện bởi Richard (2010) tại Uganda

cũng chỉ ra rằng kỳ hạn vay vốn không đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNVV ảnh

hưởng mạnh đến quyết định vay vốn của các DN này. Tại Việt Nam, thời hạn cho

vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn, tỷ trọng vay dài hạn thấp và cũng chỉ thường chỉ từ

2-3 năm, đây là khoảng thời gian khá ngắn, chưa đủ cho các dự án hoàn vốn và có

doanh thu, lợi nhuận ổn định để trả nợ vay (Nguyễn Thế Bính, 2013).

Thời gian xét duyệt vay vốn: thủ tục thẩm định và cho vay của các NH rất phức

tạp và tốn nhiều thời gian, thường là 30 ngày hoặc nhiều hơn nữa đối với các nguồn

vốn TD ưu đãi. Hơn nữa, các quy trình và thủ tục cho vay không được NH thông tin

kỹ lưỡng đến DN nên dễ bị thiếu sót trong khi làm thủ tục vay, kéo dài thời gian cấp

vốn vay. Kết quả là DN có thể mất cơ hội kinh doanh do chưa có vốn (Nguyễn Thế

Bính, 2013). Theo Nguyễn Đức Toàn (2012) quá trình xét duyệt và phán quyết mức

cho vay còn kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư cũng như tiến trình

thi công các công trình, dự án của DN. Việc xét duyệt kéo dài đôi lúc đã làm cho DN

nãn lòng, nên một số DN cần vốn gấp thì thường vay mượn bạn bè, người thân. Họ

chấp nhận vay với lãi suất cao nhưng đổi lại là nhanh và kịp thời cho những phi vụ

làm ăn có lãi nhiều.

Cán bộ TD không đánh giá chính xác về tính hiệu quả của dự án hoặc phương

án sử dụng vốn của DN, theo Võ Đức Toàn (2012) cán bộ của các NHTM hầu hết

đều có kinh nghiệm trong nghiệp vụ nhưng năng lực hiểu biết về kỹ thuật máy móc

còn hạn chế, nhiều dự án có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ TD không có

26

đủ trình độ chuyên môn để đánh giá hiệu quả kinh tế, dẫn đến quan hệ TD có thể

không thực hiện được.

Sản phẩm TD của NH không phù hợp với nhu cầu tín dụng của KH: theo

VNCQLTW (2013) hiện nay, các NH vẫn chưa thực sự nhiệt tình trong phục vụ các

DNNVV, thể hiện ở chính sách tài sản thế chấp khắt khe, thủ tục hành chính phức

tạp khiến các DN quy mô nhỏ rất khó đáp ứng được. Mặt khác, nhiều NH có tâm lý

không muốn cho vay những dự án nhỏ lẻ, phân tán, khó quản lý. Việc có ít kinh

nghiệm khi cho các DNNVV vay vốn và chi phí giao dịch tăng cao do thiếu thông tin

về hoạt động của DN cũng làm cho các TCTD không quan tâm đến nhóm khách hàng

này. Mặt khác, các NH chưa thực sự đổi mới về cách phục vụ đối với các DNNVV.

Hiện nay, một số chi nhánh NH còn thụ động trong việc tiếp cận, nắm bắt, phân tích

hoạt động của DNNVV, bên cạnh đó hệ thống công nghệ lạc hậu, phân tán của một

số các NH cũng không cho phép tạo ra sản phẩm mới, hiện đại, phù hợp với tính đa

dạng của DNNVV nên gói sản phẩm NH dành cho DNNVV còn đơn điệu và hạn chế.

NH đánh giá không chính xác về giá trị TS thế chấp của KH, theo VNCQLTW

(2013) các TCTD Việt Nam thường dùng các phương pháp cố định để đánh giá

TSĐB, một phần do thiếu thông tin về giá trị thị trường nên việc định giá tỏ ra thiếu

chuẩn xác, việc này đã giới hạn đáng kể khả năng tiếp cận vốn vay NH của DNNVV.

2.3.4 Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước

Các quy định của pháp luật về tín dụng NH còn quá khắt khe: theo Võ Đức

Toàn (2012) tình trạng hình sự hóa quan hệ giữa NH và DN đã khiến nhiều cán bộ

TD rất thận trọng trong việc ra quyết định cho vay, một số trường hợp mặc dù DN có

phương án sử dụng vốn vay rất khả thi, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, nhưng lại

thiếu TSĐB nên cán bộ TD không dám cho vay. Bên cạnh đó, những quy định về

phát mãi TSĐB còn quá nhiêu khê khiến cho việc giải chấp tài sản xử lý của NH gặp

rất nhiều khó khăn nên NH cũng e ngại trong việc cho vay.

Chính sách của nhà nước thường hay thay đổi: Theo Võ Đức Toàn (2012)

việc chính sách nhà nước hay thay đổi khiến DN gặp rất nhiều trong hoạt động, các

27

NH cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc hoạch định chính sách cho vay, điều này

đã góp phần hạn chế khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV.

Quỹ bảo lãnh tín dụng của nhà nước hoạt động không hiệu quả: theo Võ Đức

Toàn (2015) tính đến năm 2014 mới chỉ có 59 lượt DN được bảo lãnh vay vốn NH

với số dư bảo lãnh chỉ hơn 300 tỷ đồng, đây là một con số quá sức khiêm tốn khi số

lượng DNNVV tại Tp. HCM trong năm này là khoảng 128081 DN, nguyên nhân

được cho là QBLTD vẫn còn thụ động, chưa tích cực tìm đến DN, hoạt động phối

hợp giữa QBLTD với các NHTM chưa đồng bộ, đa dạng, quỹ bảo lãnh chưa có một

chiến lược dài hạn…

Điều kiện để được bão lãnh tín dụng, vay vốn ưu đãi không phù hợp: Theo

VCCI (2010) điều kiện để để DN được bảo lãnh vay vốn rất khó thực hiện, cụ thể DN

phải đáp ứng được 3 điều kiện: (i) Dự án hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn vay của

dự án; (ii) Vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư chiếm ít nhất 15% và (iii) không có

nợ xấu tại các tổ TCTD tại thời điểm được bảo lãnh. Trong những điều kiện trên thì

điều kiện chứng minh hiệu quả dự án có thể xem là khó nhất vì để làm được điều này,

DN phải có đầy đủ thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra như: tổng mức đầu tư, nhu

cầu hiện tại của sản phẩm, kế hoạch thực hiện sản xuất, thị trường lao động, thị trường

nhiên liệu, nguyên liệu sản xuất… Theo Kết quả khảo sát của VICC tại 3 tỉnh thành

Hà Nội, Cần Thơ và Bình Thuận, có đến 59,63% DN cho rằng điều kiện bảo lãnh khó

đáp ứng và 53,9% DN ngại thủ tục phức tạp. Chính vì vậy, số lượng DN đề nghị bảo

lãnh hiện ở mức rất thấp chưa đến 20% và được bảo lãnh thì rất nhỏ bé.

2.3.5 Nhân tố về thông tin bất cân xứng

DN không sử dụng vốn đúng với mục đích đã cam kết: mục đích vay vốn là

một nhân tố quan trọng trong quyết định cho vay của TCTD, mức độ rủi ro tiềm tàng

của khoản vay sẽ làm biến động đáng kể đến quyết định cho vay của NH (Berry và

các cộng sự, 1993). Theo kết quả điều tra của VCCI (2010), trong thời gian qua, có

rất nhiều DN vay được vốn đã không sử dụng nguồn vốn vay theo mục đích đã cam

kết mà đầu cơ vào thị trường bất động sản và chứng khoán, điều này làm giảm sút

niềm tin của các NH và gia tăng tỷ lệ nợ xấu từ khối DNNVV.

28

Thông tin DN cung cấp cho TCTD không trung thực: nguồn thông tin đạt được

từ khách hàng sẽ giúp nhân viên TD đánh giá được rủi ro tiềm tàng của khoản vay,

nguồn thông tin này có thể đạt được từ phỏng vấn khách hàng, hồ sơ khoản vay trước

hoặc thông tin từ bên thứ 3 (Hongjiang Zhao, Wenxu Wu và Xuehua Chen 2006).

Tuy nhiên, tại Việt Nam thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, các sổ sách kế toán

vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh. Do vậy, sổ sách kế toán mà các DN

cung cấp cho NH nhiều khi chỉ mang tính hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ NH

lập các bản phân tích tài chính dựa trên số liệu do các DN cung cấp, thường thiếu tính

thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao NH vẫn luôn xem nặng phần

TSĐB như chỗ dựa cuối cùng để thu hồi nợ vay (Võ Đức Toàn, 2012)

DNNVV vẫn chưa biết nhiều về sản phẩm cho vay của các NHTM, theo Võ

Đức Toàn (2012) hiện nay, một số DN không biết nhiều về các sản phẩm của NHTM,

DN nghĩ rằng đến NH là chỉ để vay vốn hay mở tài khoản thanh toán. Nguyên nhân

chủ yếu là do công tác tiếp thị của NH chưa được chú trọng. Theo khảo sát của Võ

Đức Toàn thực hiện năm 2010 cho thấy chỉ có 33,7% các DN biết các sản phẩm của

NH thông qua NH và 66,3% là tìm hiểu từ người thân, bạn bè và tự tìm hiểu.

DN không biết rõ về các chương trình hỗ trợ TD cho DNNVV, theo Nguyễn

Thế Bính (2013) chính sách cung cấp ưu đãi TD cho các DN đủ tiêu chuẩn nhận ưu

đãi cũng chưa được minh bạch và không được cập nhật một cách công khai. Trong

kết quả khảo sát của Nguyễn Thế Bính (2013) thì hầu hết (90%) DN không có thông

tin về các khoản vay ưu đãi và không rõ thủ tục để được xin vay.

DN không biết rõ về QBLTD: Quỹ này được thành lập vào năm 2001 theo quyết

định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm hỗ trợ DN tháo gỡ những

vướng mắc trong việc tiếp cận nguồn vốn TD, đặc biệt là các DN gặp vấn đề về không

có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có nhưng giá trị thấp hay không đủ điều kiện thế

chấp vay vốn, tuy nhiên, hầu như các DN chưa quan tâm thông tin này, mặc dù đã ra

đời từ năm 2001 nhưng độ phổ biến về quỹ này chỉ ở mức độ tuyên truyền. Theo kết

quả khảo sát của Võ Đức Toàn (2010) thì có đến 41,8% DNNVV trả lời không biết

QBLTD DNNVV và 21,5% DN trả lời biết chút ít.

29

2.4 Kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới

Kinh nghiệm của Hoa Kỳ: Chương trình hỗ trợ tín dụng của Hoa Kỳ sẽ do Cục

Quản lý kinh doanh nhỏ của Hoa Kỳ (SBA) trực tiếp quản lý, nguồn vốn tài trợ cho

chương trình này được lấy từ các khoản hỗ trợ, đầu tư của 5000 NHTM, công ty tài

chính, 170 tổ chức phi chính phủ, Viện Tài chính phát triển cộng đồng và khoảng 300

công ty đầu tư tài chính tư nhân. Chương trình hỗ trợ tín dụng cho DNNVV của Hoa

Kỳ được chia làm 3 chương trình cụ thể như sau:

- Chương trình cho vay 7(a): đây là chương trình có mức hỗ trợ tín dụng cao

nhất cho các DN với các khoản bảo lãnh lên tới 5 triệu USD. Theo SBA, trung

bình hàng năm có khoảng 50.000 khoản bảo lãnh với số tiền hàng chục tỷ

USD được giải ngân thông qua chương trình này.

- Chương trình 504: đây là chương trình bảo lãnh lớn tiếp theo, mức hỗ trợ tín

dụng tối đa cho chương trình này là 5 triệu USD phục vụ cho các mục đích

mua sắm tài sản.

- Các chương trình hỗ trợ tín dụng nhỏ lẽ khác, trong đó đáng chú ý là chương

trình hợp tác với Chính phủ Canada. Trong chương trình này Chính phủ Hoa

Kỳ sẽ không trực tiếp giải ngân các khoản vay cho DN mà trách nhiệm này

sẽ do Canada đảm trách thông qua một cơ quan hỗ trợ tài chính ở Hoa Kỳ là

Ngân hàng phát triển doanh nghiệp (BDB). Theo đó, một DN bắt đầu gia nhập

thị trường có thể sẽ được hỗ trợ tối đa 25.000 đô Canada còn đối với các DN

đang hoạt động thì có thể được hỗ trợ tối đa 50.000 đô Canada, thời gian hoàn

trả vay vốn của chương trình này là 7 năm và DN được lựa chọn 2 hih2 thức

trả lãi là linh hoạt hoặc cố định.

Bên cạnh hỗ trợ tín dụng thì Hoa Kỳ còn có chương trình hỗ trợ quản lý và đào

tạo lao động, SBA thành lập và quản lý mạng lưới các Trung tâm phát triển DNNVV

chịu trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ đào tạo cho các DNNVV. Chương trình Hỗ trợ công

nghệ và xúc tiến xuất khẩu với việc thành lập các Chương trình chuyển giao công

nghệ kinh doanh nhỏ, Quỹ hợp tác mở rộng chế tạo và chương trình nghiên cứu đổi

mới kinh doanh nhỏ nhằm mục tiêu đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng triễn khai các

30

mô hình kinh doanh hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất

kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh cho DNNVV. Đối với xúc tiến xuất khẩu thì

Hoa Kỳ thành lập Ủy ban điều phối xúc tiến xuất khẩu với nhiệm vụ cung cấp các

thông tin về thị trường nước ngoài, pháp luật và thông lệ quốc tế cùng với các dịch

vụ hỗ trợ khác thông qua 100 văn phòng trên khắp Hoa Kỳ.

Kinh nghiệm Vương Quốc Anh: Từ những năm 1980, nước Anh đã triễn khai

các chương trình hỗ trợ cho DNNVV, hiện nay, các chính sách hỗ trợ cho DNNVV

được chia thành 6 nội dung chính.

- Hỗ trợ nhỏ: gồm các giải pháp hỗ trợ giảm lãi suất và hỗ trợ về thuế.

- Bãi bỏ các quy định: giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo điều kiện kinh

doanh thuận lợi cho các DNNVV.

- Các chính sách hỗ trợ cho từng khu vực.

- Hỗ trợ tài chính

Hệ thống bảo lãnh các khoản vay cho các DN nhỏ tại vương quốc Anh (Small

Firms Loan Guarantee Scheme) được thực hiện với các nội dung sau:

Bảng 2.1 Hệ thống bảo lãnh các khoản vay DN nhỏ tại Anh

Đối tượng xem xét bảo lãnh Giá trị và kỳ hạn các khoản vay

Tỷ lệ bảo lãnh

Phí bảo lãnh

Các công ty có mức doanh thu không vượt quá 1,5 triệu bảng (đối với ngành sản xuất là 3 triệu bảng) Tổng giá trị khoản cho vay từ 5 nghìn bảng đến 100 nghìn bảng (đối với các DN đang hoạt động từ 2 năm trở lên giá trị khoản vay sẽ là từ 5 nghìn đến 250 nghìn bảng) - Thời gian cho vay từ 2-10 năm 70% tổng giá trị khoản vay (85% đối với công ty đã hoạt động từ 2 năm trở lên) 1.5% giá trị khoản vay (0.5% nếu trong trường hợp khoản vay có lãi suất cố định) Có 19 cơ quan tài chính liên quan do Chính phủ bổ nhiệm Các cơ quan liên quan

Khoản vay tài trợ cho các chương trình đào tạo DN nhỏ (Small Firm Training

Loan): cung cấp khoản vốn vay cho chương trình đào tạo của các công ty có từ 50

(hoặc hơn) lao động.

31

Hệ thống đầu tư DN (Enterprise Investment Scheme): cung cấp các khoản ưu đãi

thuế cho các nhà đầu tư để họ đầu tư vào các công ty mà Nhà nước chỉ định.

- Hỗ trợ gián tiếp: cung cấp thông tin, tư vấn doanh nghiệp về công nghệ, thị

trường xuất khẩu

- Xây dựng mối quan hệ giữa Chính phủ và DNNVV: Xây dựng đơn vị đảm

nhận nhiệm vụ thực hiện chính sách DNNVV

Một đặc điểm nổi bật của các chính sách hỗ trợ DNNVV ở Anh là các chính sách

này không dựa trên việc bảo hộ DNNVV mà tuân theo cơ chế, nguyên tắc của thị

trường và được thực hiện theo trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ

trợ. Chính phủ Anh cũng rất chú trọng vào hoạt động đào tạo cho DN và thiết lập

vườn ươm DN để duy trì và phát triển sự năng động của khu vực tư nhân nhằm thực

hiện mục tiêu của quốc gia trong việc tạo công ăn việc làm cho xã hội, xúc tiến và cải

thiện tính cạnh tranh của nền kinh tế.

Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức

Giống như các quốc gia khác, hệ thống DNNVV cũng đóng một vai trò rất quan

trọng trong nền kinh tế, theo thống kê của nước này thì DNNVV đóng góp xấp xỉ

50% GDP tương ứng với số lượng doanh nghiệp chiếm 97%, chiếm 70% tổng số lao

động, vì vậy, chính phủ Đức rất chú trọng đến việc hỗ trợ DNNVV. Ở Đức, có hai

ngân hàng thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính dành cho DNNVV ở cấp liên bang là

Ngân hàng đền bù Đức (DtA) - cung cấp các khoản vốn đầu tư khởi nghiệp cho doanh

nghiệp và Ngân hàng tái xây dựng và phát triển (KfW) - cung cấp các khoản vay vốn

cho các doanh nghiệp đang hoạt động. Điểm đặc biệt của hệ thống này là hai ngân

hàng này không cho vay trực tiếp các DNNVV mà sẽ thực hiện cấp khoản vay thông

qua hệ thống tài chính gián tiếp là “house bank” điều này sẽ giúp giảm được gánh

nặng rủi ro trong việc phân tích và quyết định hồ sơ cho vay, qua đó giảm chi phí

hoạt động. Đối với doanh nghiệp đã là khách hàng của “house bank” thì sẽ không cần

phải giải trình một cách chi tiết về hoạt động kinh doanh của mình, do vậy vừa tiết

kiệm thời gian, chi phí vừa nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của DN.

32

Tuy nhiên, việc có hai ngân hàng cùng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tài chính cho

DNNVV đã dẫn đến sự chồng chéo do vậy đã giảm hiệu quả của hệ thống này, vì vậy

Chính phủ Đức tiến hành hợp nhất 2 ngân hàng DtA và KfW thành ngân hàng KfW

mới, nhiệm vụ chính vẫn là hỗ trợ nguồn tài chính cho các DNNVV của Liên bang.

Sau khi hợp nhất thì hệ thống “house bank” vẫn tiếp tục đóng vai trò trung gian cho

các khoản vay hỗ trợ cho DNNVV.

Bảng 2.2 Hệ thống hổ trợ DNNVV “House bank” tại Đức

Kỳ hạn Phí ngân hàng Chính sách lãi suất

15 năm 1% Giá trị lớn nhất của khoản vay 500.000 Euro Quỹ Phát triển ERP Thời gian gia hạn 3 năm Cố định trong 10 năm

10 năm 1% 2 triệu Euro/năm Quỹ Phát triển DtA 2 năm Cố định trong 10 năm

Tỷ lệ khoản cho vay 50%/tổng số nhu cầu 75%/ tổng số nhu cầu Cố định Không có 1%

tỷ lệ 2 triệu Euro/năm 5-6 năm Vốn hoạt động DtA

1 năm hoặc không gia hạn 20 năm 10 năm Không có tỷ lệ 500.000 Euro Quỹ phát triển cầm cố ERP Thay đổi theo năm

10 năm 2 năm Cố định Không có vay tỷ lệ 0.4% (10 năm đầu) và 0.2% (giaiđoạn sau) 500-600 Euro Khoản nhỏ 50.000 hoặc 250.000 Euro

Kinh nghiệm của Nhật Bản

Với việc DNNVV chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp của toàn nền kinh tế, sử

dụng 70% lao động và tạo ra hơn 50% giá trị gia tăng trong ngành sản xuất tại Nhật

Bản, do vậy hệ thống DNNVV được xem là là xương sống của nền kinh tế tại quốc

gia này. Hệ thống các cơ quan hoạch định và thực hiện chính sách hỗ trợ DNNVV ở

Nhật Bản có lịch sử hoạt động lâu đời và rất hoàn thiện, hệ thống này được thực hiện

trên cơ sở phối hợp giữa các cơ quan với nhau và đầu mối chỉ đạo chung là Tổng cục

33

doanh nghiệp vừa và nhỏ (Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp). Tại Nhật, việc

hỗ trợ tài chính cho DNNVV sẽ do 3 tổ chức tài chính thực hiện, gồm: Tập đoàn Tài

chính Nhật Bản Phục vụ các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa, Tập đoàn Tài chính Quốc

gia và Ngân hàng Hợp tác Trung ương Công Thương Nhật Bản. Theo số liệu thống

kê của nước này thì các khoản cho vay của 3 tổ chức tài chính này dành cho các

DNNVV chiếm khoảng 10% tổng nguồn vốn đầu tư của Nhật Bản.

- Tập đoàn Tài chính Nhật Bản Phục vụ cho các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa:

đây là tổ chức có quy mô lớn nhất trong 3 tổ chức trên, đối tượng hỗ trợ phổ

biến là các DNNVV có quy mô lớn nhất, các khoản vay của tổ chức này được

chia làm 2 dạng là: phục vụ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị (bao gồm đất

đai, nhà xưởng và máy móc thiết bị) và các khoản cho vay đặc biệt phục vụ

cho việc đầu tư phát triển công nghệ mới vì lợi ích xuất khẩu.

- Ngân hàng Hợp tác Trung ương Công Thương Nhật Bản: tổ chức này chủ

yếu cung cấp vốn cho các DN thành viên, các điều kiện phê duyệt, lãi suất và

chính sách ưu đãi sẽ phụ thuộc vào lượng vốn vay. Nhìn chung, những DN

mới thành lập có thể được Ngân hàng này chấp thuận cho vay không cần

TSĐB tối đa khoảng 10 triệu Yên. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp đặc

biệt, các DN mới thành lập cũng có thể nộp đơn xin vay vốn tới Tập đoàn Tài

chính Nhật Bản Phục vụ các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa với lãi suất thường là

thấp, kỳ hạn dài. Thậm chí, khi gặp thua lỗ, các DN mới thành lập có thể nộp

đơn xin chính phủ trợ giúp tài chính.

- Các tổ chức bảo lãnh tín dụng: Ban đầu, các hiệp hội bão lãnh tín dụng được

thành lập tại các địa phương nhằm bảo lãnh các khoản vay của DNNVV với

các TCTC phi chính phủ. Các hiệp hội này ủy thác cho các TCTC hoặc các

cơ quan xã hội thẩm định các DN xin cấp bảo lãnh, phí bảo lãnh thường nằm

ở mức từ 0.5% đến 1% giá trị vay vốn và được trích trực tiếp từ khoản vay.

Sau đó, chính phủ đã thành lập quỹ bảo hiểm tín dụng vào năm 1958. Quỹ

này một mặt sẽ đảm bảo cho các khoản cho vay được cấp bởi các hiệp hội bảo

hiểm tín dụng (trường hợp các DN không còn khả năng trả nợ, các hiệp hội

34

này vẫn có thể được hoàn trả từ 70-80% tiền bảo hiểm), mặt khác, quỹ này

cũng cấp những khoản vốn cả ngắn lẫn dài hạn cho các hiệp hội bảo lãnh tín

dụng. Với các vai trò đặc biệt của mình, Quỹ bảo hiểm tín dụng đã đảm bảo

sự vận hành ổn định và hiệu quả của các hiệp hội bảo lãnh tín dụng.

Các tổ chức hỗ trợ tài chính trên không chỉ cung cấp các khoản vay bằng tiền cho

DNNVV mà còn thực hiện hỗ trợ các DN dưới các hình thức khác như cho thuê tài

chính, cấp bù lãi suất chênh lệch cho DN khi đi vay ở các TCTD, hoặc trả toàn bộ

phần lãi suất cho DN khi vay vốn ở các TCTD để thực hiện đầu tư…

Bên cạnh đó, việc cho vay không cần tài sản thế chấp tương đối phổ biến và hiệu

quả: Các TCTC Nhật Bản sẽ tiến hành cho vay tín chấp chỉ thông qua việc đánh giá

PASXKD của DN. Để việc cấp tín dụng tín chấp diễn ra một cách hiệu quả thì các

TCTD cần phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa cấp quận vì đây là cơ quan

nắm rõ nhất hoạt động thực tế của một DN trên địa bàn. Việc DN thực hiện đầy đủ

và đúng hạn nghĩa vụ thuế được coi là bằng chứng chứng minh hiệu quả kinh doanh

của DN và những DN làm ăn tốt sẽ được tạo điều kiện để hưởng những ưu đãi của

nhà nước. Điều này đã cho thấy, sự liên kết giữa chính quyền và các TCTC trong việc

hỗ trợ tài chính cho DNNVV rất chặt chẽ, qua đó, việc triễn khai các chương trình hỗ

trợ tài chính cho các DNNVV tại quốc gia này rất hiệu quả.

Kinh nghiệm của Mexico

Chương trình bao thanh toán trực tuyến NAFIN

Mexico đã giúp các DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn TD một cách hiệu quả

thông qua chương trình bao thanh toán trực tuyến NAFIN. Bao thanh toán là một

dạng tài trợ đối với nhà nhà cung cấp, trong đó các công ty sẽ bán các khoản phải thu

của mình cho ngân hàng với giá thấp hơn giá trị thực để nhận lấy tiền mặt tức thì.

Khác với các hình thức tín dụng thông thường, rủi ro của bao thanh toán chỉ dựa trên

mức độ rủi ro của các khoản phải thu mà không dựa vào rủi ro của người đi vay. Do

vậy, bao thanh toán trở thành công cụ tài trợ hữu hiệu cho người đi vay có rủi ro cao

hay chưa được biết đến rộng rãi trên thị trường. Bao thanh toán có 2 dạng: bao thanh

35

toán truyền thống là các DNNVV sẽ bán các khoản phải thu cho TCTC có DN bao

thanh toán, bao thanh toán ngược là các TCTC chủ động mua các khoản phải thu của

DN, bao thanh toán trực tuyến NAFIN là một dạng của bao thanh toán ngược. Cụ thể,

chương trình NAFIN sẽ cung cấp dịch vụ bao thanh toán trực tuyến cho các nhà cung

cấp là các DNNVV thông qua hệ thống internet hiệu quả, chương trình tạo này đã tạo

ra một cầu nối hữu hiệu giữa người mua là những DN lớn với tình hình tài chính lành

mạnh, rủi ro tín dụng thấp và người bán là những DN nhỏ rủi ro tín dụng cao không

thể tiếp cận được nguồn tài trợ từ khu vực ngân hàng chính thức. Chương trình

NAFIN giúp các nhà cung cấp nhỏ bán các khoản phải thu của họ từ những khách

hàng lớn cho ngân hàng để có được nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Điều

này vừa giúp các NH có thể cung cấp các khoản tín dụng của mình vừa giúp DNNVV

có thể vay vốn NH một cách hiệu quả và tiết kiệm.

Hoạt động của NAFIN

NAFIN cung cấp dịch vụ bao thanh toán trực tuyến dựa trên việc ứng dụng nền

tảng điện tử. Trong Website của NAFIN, mỗi DN lớn được dành riêng một trang web

còn các DN nhỏ được nhóm lại thành các nhóm khác nhau theo tiêu chí phân loại là

mối quan hệ kinh doanh với các DN lớn. Các DN và NAFIN sẽ ký kết một bản hợp

đồng về việc thực hiện bán hàng điện tử và giao dịch các khoản phải thu. Khi bên bán

hàng thực hiện giao hàng và hóa đơn cho bên mua thì bên mua sẽ có trách nhiệm

đăng một văn bản chấp nhận chuyển nhượng thương phiếu lên trang web của mình,

trong đó phải nêu rõ số tiền được bao thanh toán, thông thường số tiền này sẽ bằng

với giá trị của khoản phải thu. Sau đó, bên bán sẽ truy cập vào trang Web của người

mua trên Website của NAFIN để xác định những khoản phải thu nào được chấp nhận

bao thanh toán và lãi suất đi kèm là bao nhiêu. Do có thể có nhiều TCTC cùng chấp

nhận một khoản phải thu nhưng các điều kiện và lãi suất đưa ra là khác nhau, khi đó

bên báng hàng sẽ chọn lựa xem điều kiện của TCTC nào là có lợi nhất cho mình rồi

chỉ việc nhấp chuột xác nhận vào tên của khoản bao thanh toán, số tiền được ghi trong

văn bản chấp nhận chuyển nhượng sẽ ngay lập tức được chuyển vào tài khoản của

36

DN. Khi hóa đơn đến hạn, bên mua hàng sẽ tiến hành thanh toán trực tiếp cho TCTC

đã thực hiện bao thanh toán cho khoản phải thu trên.

Những ưu điểm của chương trình NAFIN

Thứ nhất, chương trình này được thực hiện dựa trên nền tảng Internet, do đó nó

có thể mở rộng đối tượng tham gia mà không bị giới hạn về vị trí địa lý.

Thứ hai, giúp giảm chi phí và tăng hiệu quả giao dịch cho cả 3 bên tham gia: nhà

cung cấp, khách hàng và tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ bao thanh toán.

Thứ ba, dịch vụ này giúp chuyển rủi ro từ những nhà cung cấp nhỏ, rủi ro tín

dụng cao sang người mua lớn có rủi ro thấp, do vậy, TCTC sẽ không yêu cầu các

khoản thế chấp từ người bán hàng, và đây là bao thanh toán miễn truy đòi nên các

DN bán hàng không có áp lực trả nợ khi bên mua mất khả năng thanh toán.

Thứ tư, phí bao thanh toán của chương trình này thấp hơn khoản phí bao thanh

toán thông thường mà NHTM cung cấp.

Thứ năm, có rất nhiều TCTC tham gia vào hệ thống của NAFIN do đó có sự cạnh

tranh rất lớn, các TCTC sẽ đưa ra các điều kiện tốt nhất để lôi kéo được khách hàng,

điều này sẽ giúp cho đơn vị bán hàng có thể tiếp cận được các dịch vụ bao thanh toán

tốt nhất từ đó giúp giảm chi phí giao dịch, nâng cao hiệu quả bán hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, đề tài đã trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến DNNVV và

các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT cho DNNVV, theo đó có 4

nhóm nhân tố tác động gồm nhóm nhân tố thuộc về DN, nhóm nhân tố thuộc về

TCTD, nhóm nhân tố thuộc về nhà nước và nhóm nhân tố thuộc về bất cân xứng

thông tin. Chương tiếp theo, đề tài sẽ phân tích thực trạng TDCT dành cho DNNVV

trên địa bàn Tp. HCM để làm cơ sở cho các chương tiếp theo.

37

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CHO

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

3.1 Tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh.

Tp. HCM là trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất cả nước, do vậy mỗi năm có

hàng ngàn DN đăng ký thành lập mới trên địa bàn, trong đó chủ yếu là các DNNVV.

Tính đến hết năm 2015, địa bàn Tp. HCM hơn 130 ngàn DNNVV đang hoạt động.

Tình hình tăng trưởng số lượng DNNVV tại Tp. HCM trong thời gian qua:

Bảng 3.1: Số lượng DNNVV trên địa bàn Tp. HCM từ năm 2011 đến năm 2015

Năm Số lượng DNNVV 2011 103238 2012 109638 2013 119702 2014 128081 2015 138.9681

Nguồn: tổng cục thống kê

Qua bảng số liệu trên, ta thấy số lượng DNNVV trên địa bàn Tp. HCM có tốc

độ tăng trưởng chậm hơn so với thời kỳ 2005 đến 2010. Cụ thể năm số lượng DNNVV

năm 2012 trên địa bàn tăng thêm 6,19% so với năm 2011, sang năm 2013 số lượng

DNNVV tăng thêm là 10.064 DN tương ứng với tỷ lệ 9,17% tuy nhiên, sang năm

2014 tỷ lệ tăng này giảm xuống 7% và đến năm 2015 tỷ lệ tăng này là 8.5% tức tốc

độ tăng trưởng số lượng DNNVV bình quân trên địa bàn Tp. HCM chỉ đạt 7,72%,

con số này thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn 2005 đến năm 2010 là 26,29%. Tỷ lệ

tăng trưởng về số lượng DNNVV chưa bằng 1/3 so với giai đoạn trước đã cho thấy

môi trường kinh doanh trong giai đoạn này xấu hơn so với thời kỳ trước rất nhiều.

Nếu như từ năm 2010 trở về trước, nền kinh tế Việt Nam có những cú tăng trưởng

bứt phá về kinh tế, với những bước nhảy nóng bỏng từ thị trường chứng khoán và thị

trường bất động sản thì năm 2011 lại mở đầu cho một thời kỳ đầy biến động, một hậu

quả tất yếu của việc tăng trưởng quá nóng trong giai đoạn trước. Cú ghìm cương đột

1 Số ước tính dựa vào số DN phá sản, tạm dừng hoạt động và số DN mới được thành lập trong năm 2015.

ngột của nghị quyết 11 đã dẫn đến hàng loạt phản ứng dây chuyền tiếp theo, mặc dù

38

mục tiêu kiềm chế lạm phát đã được thực hiện, nhưng cũng làm cho môi trường kinh

doanh gặp bất lợi nghiêm trọng, các DN gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là các DNNVV.

Bảng 3.2: Số lượng DNNVV phân theo lao động

Đơn vị tính: người

Năm Tổng số DN Dưới 5 5 đến 9 10 đến 49 50 đến 199 200 đến 299

2013 119702 66360 26598 21738 4468 538

2012 109638 55722 27168 22079 4142 527

2011 103238 45860 29278 22815 4697 588

Nguồn: Niên giám thống kê Tp. HCM

Dưới 10 người

Từ 10 đến 49 người

Từ 50 đến 199 người

Từ 200 đến 299 người

Đồ thị 3.1: Tỷ trọng phân loại DNNVV theo quy mô lao động năm 2013 trên địa bàn Tp. HCM

Nguồn: Niên giám thống kê Tp. HCM

Từ dữ liệu thống kê trên, ta thấy DN có quy mô nhỏ và siêu nhỏ chiếm tới

77,65% tổng số DNNVV. Chính vì quy mô quá nhỏ nên năng lực tài chính của loại

hình DN này rất hạn chế, khó có khả năng đổi mới để bắt kịp thị thường, công nghệ

sử dụng chủ yếu đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ điều này đã dẫn đến DN giảm năng lực cạnh

tranh bởi năng suất lao động thấp, chi phí nhân công cao. Chính vì vậy, khi phải

đương đầu với những thách thức thị trường đầu ra bị thu hẹp, việc huy động vốn khó

khăn, thị trường năng lượng có nhiều bất ổn… thì DNNVV khó có thể chống đỡ và

đã có rất nhiều DN phải ngừng hoạt động hoặc giải thể trong thời gian vừa qua.

39

22836

22156

21746

25000

20585

20000

16521

15000

10000

5000

0

2011

2012

2013

2014

2015

Đồ thị 3.2: Số lượng DNNVV phá sản hoặc tạm ngừng hoạt động tại Tp. HCM từ năm 2011 đến 2015

Nguồn: Tổng cục thống kê

Theo số liệu của biểu đồ trên, số lượng DNNVV phải ngừng hoạt động đã tăng

đột biến vào năm 2012, số lượng DNNVV ngừng hoạt động trong năm này tăng 5225

so với năm 2011, tương ứng mức tăng 31,6%. Trước đó, năm 2011, tỷ lệ DN phá sản

cũng tăng 17,75% so với năm 2010. Con số này giảm đôi chút vào năm 2013 nhưng

sau đó lại tăng lại trong năm 2014 và 2015. Điều này là do tình hình kinh tế vĩ mô bất

ổn, kéo dài, cầu thị trường suy giảm, việc tiếp cận nguồn vốn của DNNVV gặp nhiều

khó khăn đã khiến cho số DN phải dừng hoạt động tăng liên tục qua các năm, điều

này đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu NSNN và công ăn việc làm của người

lao động. Tuy nhiên, khi đánh giá về thực thực trạng này, các chuyên gia cho rằng,

tình trạng DN giải thể và phá sản nhiều là chuyện không tránh khỏi khi nền kinh tế

suy giảm. Bởi giải thể, phá sản giúp tái cơ cấu nền kinh tế, thanh lọc để tồn tại những

DN “khỏe” hơn.

3.2 Đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh.

Trong phần này, đề tài chủ yếu sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc khảo sát DNNVV

trong khuôn khổ Dự án “Nghiên cứu khu vực doanh nghiệp” do Cơ quan phát triển

quốc tế Đan Mạch (DANIDA) tài trợ, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

(CIEM), Tổng cục Thống kê (GSO) và Trường Đại học Copenhagen (UoC) phối hợp

40

tổ chức. Đây được xem là cuộc điều tra về DNNVV quy mô nhất từ trước đến nay

với tổng kinh phí 4.5 triệu Cu-ron Đan Mạch. Theo CIEM, cuộc điều tra này được

thiết kế dựa trên các cuộc điều tra trước đó trong các năm 2005, 2007, 2009, 2011 và

2013 được tiến hành bằng cuộc phỏng vấn trực tiếp đối với gần 2.500 DNNVV trên

10 địa bàn là Hà Nội, Hải Phòng, Tp. HCM, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Nghệ An, Quảng

Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An, trong đó, tổng số DN được phỏng vấn tại

Tp. HCM là hơn 600 DN. Có thể nói, đây là bộ dữ liệu đầy đủ và tốt nhất hiện này

để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như môi trường kinh doanh của DN hiện nay.

3.2.1 Đánh giá thực trạng về nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhò và

vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 3.3 Tổng vốn bình quân của DNNVV trên địa bàn Tp.HCM

Loại hình doanh nghiệp

Tổng vốn bình quân 1.313.746,3 36.754.723,5 3.897.129,1 8.257.341,82 4.579.876,9 4.971.302,0 Công ty TNHH CTCP DN hộ gia đình DN tư nhân HTX Công ty hợp danh

Nguồn: Tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

Từ số liệu thống kê trên cho thấy lượng vốn kinh doanh của DNNVV trên địa

bàn Tp. HCM phần lớn dưới 10 tỷ, tức nằm trong khoảng DN siêu nhỏ đến nhỏ chỉ

trừ các CTCP là có vốn trên 30 tỷ tức nằm ở mức DN có quy mô vừa. Bên cạnh đó,

công ty TNHH và DN hộ gia đình là hai loại hình DN có quy mô vốn nhỏ nhất nhưng

lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các loại hình DNNVV, do vậy, có thể nói, vốn

kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn Tp. HCM là rất thấp và khi gặp điều kiện

bất lợi thì các DN này khó có thể vượt qua, đó là lý do tại sao số lượng DN phá sản,

dừng hoạt động trong những năm vừa qua luôn ở mức cao.

41

3.2.2 Đánh giá về đặc điểm công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa tại thành phố Hồ Chí Minh

Phần này sẽ xem xét các đặc tính về công nghệ sản xuất của các DNNVV trên

địa bàn Tp. HCM. Trong cuộc điều tra, các đặc trưng của công nghệ được sử dụng

tại các DN được điều tra xét trên khía cạnh về mức độ tự động hóa và tuổi của máy

móc thiết bị.

Tp. HCM có mức độ tự động hóa cao nhất trong 10 tỉnh thành tham gia cuộc

khảo sát với 36,45% DN sử dụng máy móc điều khiển bằng điện và chỉ có 1,9% số

DN chỉ có công cụ cầm tay.

Bảng 3.4 Cơ cấu loại máy móc thiết bị của DNNVV theo tỉnh thành

Chỉ có công cụ cầm tay Chỉ SD máy móc dùng điện SD máy móc vận hành bằng tay Sử dụng từ 2 loại trở lên

1.90% 3.52% 2.0% 9.80% 1.1% 8.89% 2.27% 6.16% 10.34% 3.61% 36.45% 17.61% 5.9% 31.70% 27.5% 11.85% 32.95% 42.02% 14.18% 36.14% 58.48% 77.46% 91.1% 52.45% 70.3% 75.56% 63.64% 49.30% 73.95% 54.22% HCM HN HP HT KH LA LĐ NA PT QN

3.17% 1.41% 1.0% 6.05% 1.1% 3.70% 1.14% 2.52% 1.53% 6.02% Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

42

3.29

3.40

3.24

3.23

3.14

3.13

3.20

3.06

3.01

2.92

2.90

3.00

2.86

2.80

2.60

HCM HN

HP

HT

KH

LA

NA

PT

QN

Đồ thị 3.3: Mức độ tự động hóa của DNNVV theo tỉnh thành

Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

Qua đồ thị trên, có thể thấy, Tp. HCM có mức độ máy móc tự động hóa cao

nhất với mức điểm 3,29 trên thang điểm 4, Khánh Hòa và Quảng Ninh xếp 2 vị trí

tiếp theo, điều này có thể được giải thích là do Quảng Ninh với thế mạnh là khai thác

mỏ và Khánh Hòa với thế mạnh là đánh bắt và chế biến thủy hải sản mà hai ngành

nghề này lại đòi hỏi máy móc vận hành bằng điện, do vậy điểm về mức độ tự động

hóa của hai tỉnh này khá cao. Tuy nhiên, kết quả của cuộc điều tra của cho thấy, máy

móc của các DNNVV tại Tp. HCM khá cũ so với các tỉnh khác, số máy đã sử dụng

trên 5 năm chiếm một tỷ trọng khá lớn.

Bảng 3.5 Cơ cấu tuổi của máy móc trong cuộc khảo sát theo tỉnh thành

Đơn vị tính: %

Dưới 3 năm 8.76 16.38 7.07 14.27 18.98 17.96 18.37 17.60 26.16 21.30 Từ 3 đến 5 năm 28.74 39.70 41.93 31.16 39.13 42.52 37.03 35.41 27.24 27.50 Từ 5 đến 10 năm 41.81 32.40 40.67 39.03 34.22 29.20 27.85 32.76 29.28 32.21 Từ 10 đến 20 năm 17.28 7.16 10.33 13.28 4.50 9.52 12.56 12.08 16.05 16.70 Trên 20 năm 3.41 4.35 0 2.26 3.17 .80 4.19 2.14 1.27 2.29 Tp. HCM Hà Nội Hải Phòng Hà Tây Khánh Hòa Long An Lâm Đồng Nghệ An Phú Thọ Quảng Ninh

Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

43

Bảng tính trên đã cho thấy, số máy sử dụng dưới 5 năm của Tp. HCM chỉ đạt

37,5% thấp nhất trong 10 tỉnh thành tham gia đợt khảo sát, Long An, Hà Nội và Lâm

Đồng là 3 tỉnh có số máy sử dụng dưới 5 năm là cao nhất với tỷ trọng lần lượt là

60,48%; 56,09% và 55,41%. Đối với số máy sử dụng trên 10 năm thì Tp. HCM lại

đứng cao nhất với tỷ trọng là 20,69%, 3 tỉnh có số máy đã sử dụng trên 10 thấp nhất

là Khánh Hòa với tỷ lệ là 7,67%, Long An là 10,32% và Hải Phòng là 10,33%. Kết

quả trên cho thấy máy móc phục vụ cho sản xuất của Tp. HCM là khá cũ so với các

tỉnh thành khác, tuy nhiên Tp. HCM có một nền công nghiệp được hình thành khá

sớm so với các địa phương khác, do vậy máy móc thiết bị ở đây có thời gian đã sử

dụng cao hơn các địa phương khác cũng là điều dễ hiểu, nhưng nếu không sớm cải

thiện điều này thì với việc máy móc thiết bị đã quá cũ có thể làm giảm đáng kể năng

lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn thành phố.

3.2.3 Đánh giá về tình hình tiêu thụ hàng tồn kho của doanh nghiệp nhỏ và

vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.

Về tình hình hàng tồn kho thì các DNNVV tại Tp. HCM cũng đang gặp rất

nhiếu khó khăn, theo kết quả khảo sát có 292 trong tổng số 638 DN cho biết đang gặp

khó khăn về tiêu thụ hàng tồn kho, chiếm tỷ lệ 45,8% đứng thứ 2 trong số 10 tỉnh

thành tham gia khảo sát. Tỉnh gặp khó khăn nhất về tiêu thụ hàng tồn kho là Hải

Phòng với 112 trong số 203 DN ứng với tỷ lệ 55,2% và tỉnh không gặp khó khăn

nhiều về hàng tồn kho là Phú Thọ khi chỉ có 48 trong tổng số 262 DN tham gia khảo

sát cho biết đang gặp khó khăn về hàng tồn kho, ứng với tỷ lệ 18,3%.

Bảng 3.6 Số DNNVV gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho

Có Không

346 162 91 191 61 73 65 HCM Hà Nội Hải Phòng Hà Tây Khánh Hòa Long An Lâm Đồng 292 45.8% 123 43.2% 112 55.2% 156 45.0% 30 33.0% 63 46.3% 23 26.1% 54.2% 56.8% 44.8% 55.0% 67.0% 53.7% 73.9%

44

267 214 131 Nghệ An Phú Thọ Quảng Ninh 91 25.4% 48 18.3% 36 21.6% 74.6% 81.7% 78.4%

Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

250

209

200

111

150

100

43

40

31

29

28

23

19

18

17

15

13

10

50

9

8

6

1

0

Khác

Giá bán quá cao

Quá nhiều SP tương tự

Chất lượng kém

Khó khăn về vận chuyển

Không tiếp cận được kênh bán

Khó khăn nhất

Khó khăn thứ 2

Khó khăn thứ 3

Đồ thị 3.4: Khó khăn chủ yếu trong bán hàng tồn kho tại Tp. HCM

Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

Việc có quá nhiều sản phẩm tương tự trên thị trường được xem là nguyên nhân

lớn nhất gây ra khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho. Khi được yêu cầu nêu ra

ba nguyên nhân lớn nhất gây ra khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho thì có 209

DN cho rằng quá nhiều sản phẩm tương tự trên thị trường là nguyên nhân lớn nhất,

43 DN cho rằng đây nguyên nhân quan trọng thứ 2 và 6 DN cho rằng đây là nguyên

nhân quan trọng thứ 3. Một nguyên nhân khác cũng được xem là gây ra nhiều khó

khăn cho DN trong việc tiêu thụ hàng tồn kho là không tiếp cận được kênh bán hàng,

40 DN cho rằng đây là nguyên nhân quan trọng nhất, 111 DN cho rằng đây là nguyên

nhân quan trọng thứ 2 và 31 DN cho răng đây là nguyên nhân quan trọng thứ 3. Ngoài

ra còn có các nguyên nhân khác gây ra khó khăn trong việc tiêu thụ hàng tồn kho

được DN nêu ra là giá bán sản phẩm quá cao, chất lượng sản phẩm kém và thiếu

phương tiện vận chuyển.

45

Khác

Chính sách chính phủ Thiếu lao động có tay nghề Thiếu tiếp thị, phương tiện vận tải Thiếu nhà xưởng, MTTB hiện đại Thiếu vốn/tín dụng Cạnh tranh quá nhiều Nhu cầu hạn chế

0

20

40

60

80

100

120

140

160

Khó khăn thứ 3

Khó khăn thứ 2

Khó khăn nhất

Đồ thị 3.5: Khó khăn hiện nay theo nhận định của DN

Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

Trong những khó khăn theo nhận định của DNNVV thì nhu cầu hạn chế và sự

cạnh tranh quá nhiều là những khó khăn lớn nhất cho DN hiện nay. Theo cuộc khảo

sát của CIEM, GSO và UoC có 151 DN cho rằng nhu cầu thị trường hạn chế là khó

khăn lớn nhất và 143 DN cho rằng sự cạnh tranh quá lớn là khó khăn lớn nhất đối với

DN. Đây có thể được xem là hệ quả của cuộc khủng hoảng kéo dài trong thời gian

vừa qua cộng với việc các DN chú trọng trong việc mở rộng năng lực sản xuất trong

thời gian vừa qua đã khiến cho thị trưởng trở nên dư thừa và cạnh tranh giữa các DN

ngày càng gay gắt, kết quả là số DNNVV giải thể, tạm ngừng hoạt động đã tăng rất

mạnh trong thời gian vừa qua, số DN tồn tại được cũng đang gặp rất nhiều khó khăn,

hiệu quả hoạt động rất thấp. Thiếu vốn và khả năng tiếp cận vốn TDCT cũng là một

khó khăn lớn khác mà DN đề cập, theo kết quả của cuộc khảo sát, có 117 DN cho

rằng đây là khó khăn lớn nhất hiện nay của DN, thiếu vốn sẽ khiến cho các DN không

thể đầu tư nhằm cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, không thể mở rộng kênh phân

phối tiêu thụ sản phẩm do đó không thể cạnh tranh được với các hàng hóa của DN

khác, nhất là các hàng hóa giá nhập khẩu trên thị trường, đặc biệt, trong thời gian sắp

tới, khi các điều khoản của các hiệp định thương mại có hiệu lực thì sự cạnh tranh

trên thị trường sẽ còn gay gắt hơn, nếu không có một chính sách hợp lý để hỗ trợ

DNNVV thì số lượng DN phá sản ngừng hoạt động sẽ còn tăng thêm.

46

3.3 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh.

3.4.1 Tổng quan về tình hình tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Mặc dù, trong những năm vừa qua, lãi suất tín dụng được điều chỉnh giảm

mạnh cộng với việc chính phủ ban hành rất nhiều chính sách tích cực nhằm hỗ trợ

tăng trưởng kinh tế nên tăng trưởng tín dụng trên địa bàn Tp. HCM vẫn chưa có sự

cải thiện đáng kể. Tổng dư nợ tính đến cuối tháng 12/2015 trên địa bàn Tp. HCM là

1.190.170 tỷ đồng, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tổng dư nợ tín

dụng của các NHTMCP đạt mức 663.900 tỷ đồng, tăng 14,9%, thấp hơn rất nhiều so

với bình quân giai đoạn trước là 25%/năm.

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

Lãi suất cho vay bình quân

2012 15.40%

2013 10.50%

2014 9%

2015 8.60%

Tăng trưởng tín dụng cả nước

8.85%

12.51%

12%

17.30%

Tăng trưởng tín dụng Tp. HCM

14.40%

9.00%

12.10%

11.50%

Lãi suất cho vay bình quân

Tăng trưởng tín dụng cả nước

Tăng trưởng tín dụng Tp. HCM

Đồ thị 3.6 tình hình tín dụng Tp. HCM và cả nước

Nguồn: tổng hợp từ Tổng cục thống kê và NHNN

Từ số liệu bảng trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của các tại Tp.

HCM có những biến động rất lớn trong những năm vừa qua. Trong năm 2011, do tình

hình kinh tế có những chuyển biến xấu, lạm phát tăng cao nên chính phủ đã đưa ra

các biện pháp thắt chặt thông qua nghị quyết 11 vào đầu năm 2011, đến năm 2012,

nhằm kiểm soát chất lượng TD, NHNN đã áp chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ TD dựa trên

sức khỏe của các TCTD khiến tốc độ tăng trưởng TD chạy chậm lại, tuy nhiên tốc độ

tăng trưởng TD của Tp. HCM vẫn đạt ở mức cao 14,4%. Nhưng đến năm 2013, sau

2 năm thực hiện chính sách thặt chặt tài khóa và tiền tệ đã khiến cho nền kinh tế gặp

47

nhiều khó khăn, tồn kho tăng cao, sức mua kém, do đó mặc dù lãi suất đã giảm mạnh

trong năm nhưng khả năng hấp thụ vốn của DN nói riêng và nền kinh tế rất kém, cộng

với nợ xấu trong hệ thống TCTD tăng cao đã khiến các TCTD rất e ngại trong việc

cho vay nên tốc độ tăng trưởng TD trong năm 2013 tại Tp. HCM chỉ đạt mức 9%.

Tuy vậy, dư nợ TD tại Tp. HCM trong năm 2013 đã tập trung nhiều vào hoạt động

SXKD, theo NHNN, dư nợ đối với lĩnh vực này chiếm 78% tổng dư nợ, đây có thể

xem là một điểm tích cực đối với tình hình TD của Tp. HCM trong năm 2013.

Trong năm 2014, tình hình TD tại Tp. HCM đã chuyển biến tích cực, tăng

trưởng TD đạt 21.1%, bên cạnh đó, chất lượng TD cũng tốt hơn, nguồn TD chủ yếu

được đưa vào hoạt động SXKD, chiếm trên 80% tổng dư nợ, so với mức 75 - 77%

của những năm trước; vốn TD trung dài hạn gia tăng, chiếm 49,7% tổng dư nợ (năm

2013 là 44,2%); cho vay các lĩnh vực ưu tiên tăng khoảng 10% so với cuối năm 2013.

Trong năm 2015, tăng trưởng dư nợ TD tại Tp. HCM giảm còn 11.5% nhưng

dư nợ TD đã dịch chuyển dần về trung và dài hạn, theo NHNN, tỷ trọng TD trung và

dài hạn cuối năm 2015 đã chiếm 57,6% trong tổng dư nợ TD, đây là điểm rất khác

biệt so với các năm trước đó khi TD trung dài hạn chưa bao giờ vượt quá 50%, và

cũng theo NHNN, dư nợ TD trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào việc cho DN vay

đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất.

3.4.2 Thực trạng về tình hình tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh

3.4.2.1 Các chính sách hỗ trợ tín dụng chính thức cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

tại thành phố Hồ Chí Minh

Tp. HCM hiện có rất nhiều chương trình hỗ trợ DNNVV, riêng đối với hỗ trợ

TDCT cho DNNVV hiện nay có 3 chương trình dành được nhiều sự quan tâm của

các chuyên gia và các DNNVV là: quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, chương trình

kết nối NH – DN và quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV.

48

Quỹ bảo lãnh tín dụng

Nhằm giúp DNNVV gia tăng khả năng tiếp cận vốn TDCT, ngày 8 tháng 3

năm 2006, QBLTD cho các DNNVV được thành lập theo Quyết định số 36/2006/QĐ-

UBND. QBLTD cho DNNVV ra đời được kỳ vọng sẽ là cầu nối giữa DN và các

TCTD, hỗ trợ cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn của các NH, TCTD, tổ chức tài

chính vi mô và quỹ TD nhân dân, phát triển các hoạt động SXKD, dịch vụ, nâng cao

năng lực hoạt động quản lý DN. Đến nay, quỹ này đã qua 10 năm hoạt động nhưng

hiệu quả hoạt động vẫn còn thấp, chưa thật sự là chỗ dựa cho các DNNVV.

Bảng 3.7: Doanh số BLTD, vốn điều lệ của QBLTD 2011 – 2014

(ĐVT: tỷ đồng)

Năm Doanh số phát sinh hàng năm Số dư bảo lãnh cuối năm Vốn điều lệ 2011 210,58 331,96 196,17 2012 92,63 370,20 196,17 2013 98,3 350,39 232,36 2014 8,33 281,82 232,36

Nguồn: Võ Đức Toàn (2015)

Từ bảng số liệu trên có thể thấy QBLTD cho DNNVV hoạt động rất kém hiệu

quả, điều này thể hiện rõ qua doanh số cho vay phát sinh hằng năm của quỹ. Nếu như

năm 2011, doanh số cho vay của quỹ đạt 210,58 tỷ đồng thì sang năm 2012 chỉ còn

92,63 tỷ, điều này cũng có thể giải thích là do các chính sách thặt chặt tiền tệ của

NHNN và chính sách thắt chặt tài khóa của CP đã tác động mạnh đến doanh số phát

sinh của quỹ. Tuy nhiên, sang năm 2013 khi tình hình kinh tế đã ổn định hơn thì

doanh số bảo lãnh của quỹ cũng không tăng đáng kể, chỉ đạt 98,3 tỷ đồng, thậm chí

sang năm 2014 con số này chỉ còn 8,33 tỷ đồng tức chưa bằng 9% so với năm trước

đó. Điều này vai trò là cầu nối giữa DN với các TCTD của QBLTD là rất mờ nhạt.

49

59

59

55

51

60

40

11

10

10

10

20

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Tổng số DNNVV được bảo lãnh

Tổng số TCTD phối hợp với QBLTD

Đồ thị 3.7: Số DNNVV được BLTD tại Tp. HCM

Nguồn: Võ Đức Toàn (2015)

Đồ thị 3.15 thể hiện số DNNVV được QBLTD bảo lãnh vay vốn và số TCTD

tham gia phối hợp với QBLTD trong việc cho vay vốn đối với DNNVV. Tính đến

hết năm 2014, tổng số DNNVV được bảo lãnh vay vốn chỉ có 59 DN nếu so với tổng

số DNNVV trên địa bàn Tp. HCM là 128.081 DN thì con số này quá nhỏ bé và gần

như không có ý nghĩa trong việc hỗ trợ DNNVV tham gia vay vốn. Bên cạnh đó, số

lượng chi nhánh TCTD phối hợp với QBLTD để BLTD chỉ dùng lại ở con số 10, điều

này chứng tỏ hoạt động phối hợp giữa QBLTD với các TCTD vẫn chưa đồng bộ.

Thậm chí, nhiều TCTD còn nghi ngờ về sự tồn tại của QBLTD nên chưa mạnh dạn

tham gia. Một số trường hợp QBLTD đã thẩm định hồ sơ TD của DNNVV nhưng

khi đến TCTD thì vẫn phải để TCTD thẩm định lại hồ sơ một lần nữa, từ đó làm cho

DNVV cảm thấy thủ tục hành chính rườm rà, từ đó dẫn đến tâm lý các DNNVV

chẳng mặn mà với QBLTD. Bên cạnh đó, do chưa có những quy định chi tiết, cụ thể

trong việc phối hợp cấp TD và bảo lãnh TD, cũng như quan hệ giữa QBLTD và các

TCTD trong hoạt động trong hoạt động cho vay, từ đó dẫn đến sự phối hợp chưa đồng

bộ, chưa thống nhất trong nội dung thẩm định hồ sơ TD cũng như phối hợp kiểm tra

sử dụng vốn của DNNVV (Võ Đức Toàn, 2015).

Từ những phân tích trên, có thể thấy QBLTD đang hoạt động rất cầm chừng,

thụ động, các hoạt động thông tin đến DNNVV vẫn chưa hiệu quả, nhiều DNNVV

vẫn chưa biết đến sự tồn tại của QBLTD. Ngoài ra, rất nhiều TCTD thuộc sở hữu tư

nhân vẫn chưa nắm rõ hoạt động và mục đích nên chưa tham gia phối hợp, thậm chí

50

nghi ngờ tính hiệu quả của QBLTD. Vì vậy, đến nay, dù ra đời đã lâu, nhưng QBLTD

vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng làm cầu nối giúp DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn

tín dụng từ các TCTD dễ dàng hơn.

Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp

Từ năm 2012, trong điều hành CSTT, NHNN luôn xác định DNNVV là một

trong 5 lĩnh vực ưu tiên và chỉ đạo các TCTD tập trung vốn TD cho khách hàng này.

Qua đó, hàng loạt chính sách, giải pháp đã được ngành NH triển khai, tháo gỡ khó

khăn, tạo điều kiện cho DN tiếp cận vốn NH để duy trì và mở rộng SXKD. Trong số

đó phải kể đến chương trình “Kết nối ngân hàng – Doanh nghiệp”, chương trình này

được triễn khai tại Tp. HCM từ năm 2012 nhằm tháo gỡ khó khăn trong hoạt động

SXKD của các DN, hỗ trợ thị trường theo chủ trương của Chính phủ, chương trình

đã giúp cho DN giảm bớt những khó khăn về vốn cũng như áp lực về lãi suất, tạo

điều kiện cho các DN đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN.

Theo chương trình này, tất cả các DN ở mọi lĩnh vực SXKD và các thành phần kinh

tế đều được hưởng lãi suất ưu đãi như cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên

của NHNN tại thời điểm tham gia ký kết. Tại thời điểm mới bắt đầu triển khai chương

trình năm 2012, lãi suất cho vay của chương trình giao động từ 12%-14%/năm thì

đến nay giảm còn 5,5% - 10%/năm. Hiện nay, mức áp dụng lãi suất phổ biến là từ 6

- 7%/năm đối với khoản vay ngắn hạn và quanh mức 9% đối với các khoản vay trung,

dài hạn. Theo báo cáo của NHNN, tính chung từ khi bắt đầu thực hiện chương trình

kết nối đến nay, chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp đã cho vay được

6.298 khách hàng với tổng số tiền lũy kế từ đầu chương trình là 145.116 tỷ đồng.

Chương trình đã tạo điều kiện cho DN giảm bớt những khó khăn về vốn, về lãi suất,

góp phần tác động giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực tài chính và cải thiện

năng lực cạnh tranh của DN.

51

2012

2013

2014

2015

140000

4000

3500

120000

3000

100000

2500

80000

2000

60000

1500

40000

1000

20000

500

0

0

2012 9383 520

2013 13000 690

2014 40026 1206

2015 122733 3430

doanh số cho vay số doanh nghiệp được vay vốn

Đồ thị 3.8: Tình hình triễn khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp tại Tp. HCM

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của NHNN

Qua đồ thị trên có thể thấy chương trình đang được triễn khai khá hiệu quả, số

lượng DN được vay vốn và tổng số vốn cho vay tăng mạnh qua các năm, đặc biệt là

trong năm 2014 và 2015, khi doanh số cho vay luôn tăng hơn 200% so với năm trước

đó. Tính đến đầu năm 2016, NHNN chi nhánh Tp. HCM cho biết, đã có 17 NHTM

đăng ký gói tín dụng hỗ trợ lãi suất theo chương trình kết nối, tổng giá trị cam kết đạt

211.500 tỉ đồng và 15 triệu USD. Với gói TD này, các NH đều cam kết lãi suất cho

vay VND không quá 7%/năm (ngắn hạn) và 8-10%/năm (trung và dài hạn).

Có thể nói, chương trình kết nối Ngân hàng – doanh nghiệp đã đạt được những

kết quả tích cực. Mặc dù tính số tuyệt đối dư nợ cho vay cũng như DN được vay vốn

từ chương trình chưa cao, nhưng nhìn chung chương trình đã có sức lan tỏa lớn đến

cộng đồng DN trên địa bàn thành phố, tạo điều kiện cho DN duy trì, ổn định và phát

triển SXKD. Chương trình đã tạo điều kiện cho DN giảm bớt những khó khăn về vốn,

về lãi suất. Những DN tham gia chương trình dù thuộc ngành nghề nào đều được

hưởng lãi suất ưu đãi tương đương lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu

tiên theo quy định tại thời điểm tham gia ký kết, từ đó, góp phần tác động giảm chi

phí sản xuất, nâng cao năng lực tài chính và cải thiện năng lực cạnh tranh của DN.

52

Quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV

Trước thực trạng các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn, ngày

Ngày 17 tháng 4 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 601/QĐ-

TTg thành lập Quỹ Phát triển DNNVV. Mặc dù có quyết định thành lập từ năm 2013

nhưng đến tháng 12/2015 Quỹ Phát triển DNNVV mới chính thức ra mắt, theo đó

quỹ này sẽ trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư với số vốn ban đầu là 2.000 tỷ đồng.

Mục tiêu hoạt động của quỹ này là giúp các DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh,

hỗ trợ DN thực hiện đổi mới phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản

phẩm và thân thiện với môi trường; giúp DN đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị

kỹ thuật, tiên tiến; nâng cao năng lực quản trị DN… Quỹ sẽ thực hiện hỗ trợ đối với

các DNNVV có nhu cầu về tài chính để thực hiện các dự án, phương án SXKD khả

thi; để huy động nguồn tài chính nhằm thực hiện vai trò của mình, quỹ sẽ tiếp nhận,

quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ NSNN, cá nhân, các tổ chức trong và ngoài

nước; tham gia xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV; bên cạnh đó quỹ còn

thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hỗ trợ DN. Về cơ chế hoạt động thì quỹ

này sẽ không cho vay trực tiếp mà ủy thác cho NH Phát triển Việt Nam (VDB) hoặc

các NHTM đủ điều kiện cho DNNVV vay. Các NH sau khi nhận ủy thác của quỹ sẽ

tự thẩm định và cho vay, đồng thời chịu trách nhiệm rủi ro đối với dự án đã cho vay.

Ngoài ra, các NH cũng phải trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản vay đó. Đối

với DN, điều kiện quan trọng nhất để được xem xét cho vay là phải có nguồn vốn chủ

sở hữu trong dự án, phương án SXKD tối thiểu là 20% trên tổng vốn cần và phải

chứng minh được khả năng trả nợ trong thời hạn quy định tại hợp đồng TD. Mức vốn

vay tối đa là 30 tỷ đồng. Thời gian cho vay không quá 7 năm, đối với trường hợp đặc

biệt, dự án có chu kỳ sản xuất dài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét nhưng không

quá 10 năm. Lãi suất cho vay tối đa là 90% so với lãi suất cho vay thương mại từng

thời kỳ. Dự kiến, trong thời gian sắp tới, những DN được hưởng vốn vay ưu đãi có

thể được hưởng lãi suất chỉ khoảng 5-7%, thấp hơn nhiều so với lãi suất của NHTM

trong giai đoạn hiện nay. Khác với các quỹ hỗ trợ trước đây, sự hỗ trợ của quỹ này sẽ

không thuần túy là vốn, mà còn là cải thiện năng lực cạnh tranh của DN, tạo điều kiện

53

thuận lợi để các DN phát triển, do vậy, quỹ này được kỳ vọng sẽ cải thiện môi trường

kinh doanh, tạo động lực cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển, khu vực được xem

là xương sống của nền kinh tế.

3.3.2.2 Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bành thành phố

Hồ Chí Minh

Bảng 3.8: Tình hình dư nợ tín dụng cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM

2014 2015 2013 2012

Năm 2011 Dư nợ tín dụng cho DNNVV tại Tp. HCM 217321 249840 279442 315211 369427 15.00% 11.80% 12.80% 17.20% Tốc độ tăng trưởng tín dụng cho DNNVV

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của NHNN

Trong những năm qua, tình hình kinh tế có nhiều biến động do đó đã tác động

đáng kể đến khả năng vay vốn của các DNNVV. Trong năm 2011 dư nợ đối với

DNNVV tại Tp. HCM là 217.321 tỷ đồng, đến năm 2012 con số này là 249.840 tỷ

đồng, ứng với tốc độ tăng 15%. Tuy nhiên, lãi suất trong năm 2012 tăng mạnh, theo

báo cáo của NHNN, lãi suất bình quân trong năm 2012 là 15,4% nhưng thực tế có

những khoản vay cao hơn 20%, lãi suất TD đã bào mòn sức chịu đựng của các DN,

cộng với các diễn biến bất lợi khác của nền kinh tế, số lượng DN phá sản tăng đột

biết 21746 DN, tăng hơn 31% so với năm trước đó, điều này đã làm tốc độ tăng trưởng

TD của DNNVV năm 2013 chỉ đạt mức 11,8%. Những năm tiếp theo, tình hình kinh

tế có những dấu hiệu tích cực hơn, lãi suất giảm, sức cầu tăng nên các DNNVV duy

trì được nhịp sản xuất và bắt đầu mở rộng hoạt động sản xuất, tăng trưởng TD đối với

DNNVV trong năm 2014 đạt mức 12,8% và tăng lên 17,2% trong năm tiếp theo.

Nhìn chung, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, nhưng dư nợ TD đối

với DNNVV vẫn tăng, tuy nhiên, mức tăng này chưa tương xứng với đóng góp của

khối DNNVV đối với nền kinh tế. Theo VCCI (2015) chỉ có khoảng 30% DNNVV

tiếp cận được nguồn vốn từ các TCTD, còn lại 70% phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn

tự có hoặc vay từ các nguồn không chính thức với chi phí rất cao. Theo cuộc khảo sát

của CIEM, GSO và UoC, trong số 636 DNNVV thì chỉ có 107 DN nộp hồ sơ xin vay

54

vốn từ các TCTD và 529 DN không xin vay vốn từ các tổ TCTD mà chủ yếu là do e

ngại thủ tục vay vốn hoặc vay mượn từ những nguồn không chính thức.

Đồ thị 3.9: Nguyên nhân DNNVV không nộp đơn xin vay vốn

41.4%

19.7%

11.8% 10.9% 10.3%

2.7%

2.0%

1.2%

45.0% 40.0% 35.0% 30.0% 25.0% 20.0% 15.0% 10.0% 5.0% 0.0%

Khác

Đang nợ nhiều

Thiếu thế chấp

Không trả lời

Không muốn bị nợ

Không có nhu cầu vay vốn

Cảm thấy thủ tục khó khăn

Vay mượn từ nguồn khác

Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

Cũng theo cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC, trong số những DN xin vay

vốn, có gần 50% DN cho biết gặp khó khăn trong việc quá trình vay vốn. Đồ thị 3.12

thể hiện những khó khăn chủ yếu của DN khi xin vay vốn.

40.0%

26.7%

15.6%

8.9%

8.9%

40.0% 30.0% 20.0% 10.0% 0.0%

Khác

Thiếu tài sản thế chấp

Khó khăn do thủ tục, cán bộ của NH

Quy định chính phủ phức tạp

Không có luận chứng tiềm năng của DN

Đồ thị 3.10: Khó khăn của DNNVV khi vay vốn tại NH

Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

Từ đồ thị trên có thể thấy khó khăn chủ yếu khi vay vốn NH của các DNNVV

là thiếu TS thế chấp, nguyên nhân là các DNNVV có hiệu quả kinh doanh thấp, uy

tín chưa cao, thị trường hạn chế, trong bối cảnh như vậy, TSĐB có thể được xem là

ưu tiên hàng đầu và được các nhân viên TD xem xét rất kỹ lưỡng trước khi ra quyết

55

định cho vay, do vậy, TSĐB được xem là rào cản rất lớn đối với DN. Cũng theo cuộc

khảo sát này, 100% DNNVV khi xin vay vốn từ các TCTD đều phải có TSĐB.

Đồ thị 3.11: Loại hình TSĐB của các DNNVV

8.2% 4.1%

Đất

37.1%

Nhà ở

26.8%

Tài sản cá nhân

23.7%

Máy móc thiết bị

Khác

Nguồn: tính toán từ cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC

Đồ thị 3.13 thể hiện loại hình TSĐB cho các khoản vay của DNNVV trong

cuộc khảo sát của CIEM, GSO và UoC, theo đó bất động sản là loại hình TSĐB phổ

biến nhất chiếm tỷ lệ 60,8%, theo cuộc khảo sát này, 100% hộ kinh doanh và DNTN

đều sử dụng nhà ở hoặc đất đai làm TSĐB cho khoản vay của mình. Tài sản cá nhân

chiếm tỷ trọng 26,8%, tuy nhiên ở đây cuộc khảo sát không nói rõ tài sản cá nhân

dùng để đảm bảo khoản vay là loại tài sản nào, máy móc thiết bị được dùng làm

TSĐB chiếm 8,2% và các loại tài sản khác chiếm 4,1%. Lý do bất động sản được các

NH ưu thích trong việc sử dụng nó làm TSĐB là vì so với các loại tài sản khác, bất

động sản không bị hao mòn, hỏng hóc, dễ định giá hơn các loại tài sản khác và khi

cần phát mãi tài sản, bất sản cũng thanh khoản hơn so với máy móc thiết bị.

3.4 Đánh giá các kết quả đạt được từ hoạt động tín dụng dành cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

3.4.1 Tích cực

Từ năm 2012, trong điều hành của mình, NHNN luôn xác định DNNVV là

một trong 5 lĩnh vực ưu tiên và chỉ đạo các TCTD tập trung vốn tín dụng cho khách

hàng này, do vậy hoạt động tín dụng dành cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM cũng

đạt được một số tín hiệu tích cực

Thứ nhất, trong những năm qua, nền kinh tế nước ta nói chung và Tp. HCM nói

riêng gặp rất nhiều khó khăn, số lượng các DN phá sản rất lớn, nhưng tốc độ tăng

56

trưởng tín dụng dành cho khối DNNVV vẫn đạt trên mức 10%, năm thấp nhất là năm

thấp nhất là năm 2013 với tốc độ tăng trưởng là 11,8%, và mức tăng dư nợ đối với

DNNVV cao hơn so với bình quân ngành.

Thứ hai, cơ cấu TD đang có những chuyển biến tích cực, vào cuối năm 2015

tỷ trọng TD trung và dài hạn đã chiếm 57,6% trong tổng dư nợ TD. Dư nợ TD trung

và dài hạn có thể giúp các DN tập trung đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực

sản xuất, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Thứ ba, một số chương trình đã được ngành NH triển khai nhằm tháo gỡ khó

khăn, tạo điều kiện cho DN tiếp cận vốn NH để duy trì và mở rộng sản xuất kinh

doanh mà cụ thể là chương trình “Kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp” được triển

khai khá hiệu quả. Nếu như trong năm 2012 số DN tham gia vào chương trình chỉ là

520 DN thì đến cuối năm 2015 con số này đã là 3430 DN, doanh số cho vay từ mức

9.383 tỷ đồng đã tăng lên 122.733 tỷ đồng vào năm 2015 tức tăng gấp 13 lần trong 3

năm. Theo NHNN chi nhánh Tp. HCM, tính đến đầu năm 2016 , đã có 17 NHTM

đăng ký gói TD hỗ trợ lãi suất theo chương trình kết nối, tổng giá trị cam kết đạt

211.500 tỉ đồng và 15 triệu USD với lãi suất cam kết cho vay VND không quá

7%/năm (ngắn hạn) và 8-10%/năm (trung và dài hạn). Nguồn TD này đã một phần

nào đó giải tỏa cơn khát về vốn cho các DNNVV trên địa bàn Tp. HCM. Thành công

của chương trình này đến từ việc NHNN chi nhánh thành phố tích cực phối hợp với

Sở Công thương, Hiệp hội DN thành phố và UBND các quận, huyện chủ động tìm

kiếm và tiếp cận các DN có nhu cầu vay vốn, nhận dạng những khó khăn vướng mắc

của DN. Từ đó, UBND các quận, huyện trở thành đầu mối tập trung thông tin của

DN trên địa bàn, đề xuất NHNN chỉ đạo ngành NH xem xét, thẩm định hỗ trợ cho

từng địa chỉ cụ thể, tạo điều kiện tốt nhất cho các DN tiếp cận được dòng vốn vay với

lãi suất ưu đãi. Mặc dù con số tuyệt đối về vốn cũng như số lượng DN được tiếp cận

nguồn vốn so với nhu cầu của toàn bộ DNNVV chưa phải là lớn nhưng những kết

quả đạt được của chương trình rất đáng ghi nhận.

57

Thứ tư, quỹ phát triển DNNVV ra đời không chỉ hỗ trợ trong việc tiếp cận

nguồn vốn TDCT mà còn thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hỗ trợ DN, chú

trọng hỗ trợ DN đầu tư đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao, thân thiện

với môi trường; nâng cao năng lực quản trị DN… Với các tiêu chí hoạt động trên,

quỹ phát triển DNNVV được kỳ vọng sẽ đem lại sức bật cho khối DNNVV nhằm

phát huy đối đa tiềm năng của khối này trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.

3.5.2 Hạn chế

Mặc dù trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng dư nợ TD đối với

DNNVV tại Tp. HCM đạt mức khá, nhưng theo NHNN, số lượng DNNVV có thể

tiếp cận được nguồn vốn TDCT trên địa bàn chưa tới 30%. Các DNNVV với năng

lực của mình, khó có thể đáp ứng các yêu cầu ngặt nghèo về điều kiện, thủ tục liên

quan đến TSĐB, tính chuẩn mực hệ thống BCTC… do vậy, thường rất khó tiếp cận

được nguồn vốn vay từ các TCTD.

Tỷ lệ DNNVV tiếp cận và được các QBLTD bảo lãnh vay vốn ngân hàng cũng

rất thấp, có thể nói quỹ bảo lãnh tín dụng đã không đóng vai trò “nâng đỡ” mở rộng

tín dụng tới các DNNVV.

Bên cạnh đó, việc nợ xấu, nợ dây chuyền giữa các DN đã ảnh hưởng tiêu cực

đến uy tín của các DN, việc điều chỉnh lãi vay của các NH cũng chưa hợp lý đã tạo

ra một trở ngại lớn đối với DNNVV trong tiếp cận các nguồn TD. Thêm vào đó, thông

tư 09/2014/TT-NHNN của NHNN ban hành ngày 18/3/2014 có xu hướng xiết chặt

phân loại nhóm nợ đã khiến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM tăng nhanh hơn, điều này

càng khó khăn cho DN có nợ quá hạn cần vay mới... Mặc dù các DN cũng mong

muốn cơ cấu hoạt động của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhưng với khả

năng tiếp cận vốn khó khăn, dòng tiền yếu, chi phí cao, cộng với nhiều khó khăn và

rủi ro kéo dài đã làm DNNVV suy kiệt và chết dần...

Đối với chính sách vĩ mô, chính sách quản lý NN: Trước những khó khăn mà

nền kinh tế phải đối mặt, năm 2012, CP đã ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày

58

10/5/2012 và sau đó vào năm 2013 CP tiếp tục ban hành ban hành Nghị quyết số

02/NQ-CP ngày 07/01/2013 đưa ra các giải pháp nằm tháo gỡ khó khăn cho SXKD,

giải quyết nợ xấu, hỗ trợ thị trường. Tuy nhiên, những chính sách này vẫn chưa tạo

được sự hỗ trợ đáng kể cho nhóm DNNVV, khiến cho tài sản của nhóm DN này bị

giảm nhanh giá trị, nợ xấu cao và rơi vào hoàn cảnh hết sức khó khăn hoặc phá sản.

Tóm lại, mặc dù CP và NHNN đã có rất nhiều nỗ lực trong việc hỗ trợ các

DNNVV trong việc tiếp cận nguồn vốn TDCT, nhưng nhìn chung việc triển khai các

chính sách này vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Còn không ít chủ DN chưa nhận

thức được tầm quan trọng của các chính sách hỗ trợ này do đó chưa tích cực tham

gia. Bên cạnh đó, các yêu cầu của chương trình hỗ trợ này quá khắt khe, nhiều thủ

tục phức tạp làm DN mất nhiều thời gian để hoàn thành do vậy các DN cũng không

thực sự thiết tha tham gia vào chương trình hỗ trợ của nhà nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, đề tài đã phân tích thực trạng hoạt động của DNNVV trên địa

bàn Tp. HCM, kết quả nghiên cứu cho thấy DNNVV tại Tp. HCM có quy mô rất nhỏ,

số DN có lao động dưới 10 người chiếm tới 77,65%, do vậy năng lực tài chính rất

yếu, máy móc công nghệ sử dụng rất lạc hậu. Theo kết quả khảo sát của CIEM, GSO

và UoC, thì Tp. HCM có tỷ lệ máy sử dụng dưới 5 năm là thấp nhất trong 10 tỉnh

thành tham gia khảo sát, tỷ trọng DN có đầu tư tại Tp. HCM cũng rất thấp, do vậy,

Tp. HCM đang đối mặt với rất nhiều thách thức, nhất là trong bối cảnh nhu cầu thị

trường hiện nay rất thấp, cạnh trang khốc liệt. Về tình hình TD cho DNNVV, mặc dù

CP đã có rất nhiều chính sách để cải thiện, nhưng hiện nay khả năng tiếp cận nguồn

vốn TDCT của các DNNVV hiện nay cũng rất hạn chế và đây cũng được xem là một

trong những khó khăn lớn nhất của các DNNVV trên địa bàn Tp. HCM trong giai

đoạn hiện nay. Từ thực trạng này, trong chương tiếp theo đề tài sẽ làm rõ các nhân tố

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của các DNNVV tại Tp. HCM.

59

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC

CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trong chương 2 đề tài đã trình bày cơ sở lý thuyết nhằm xác định các nhân tố

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV, đến chương 3 đề tài đã

khái quát hóa và phản ánh thực trạng về tình hình TDCT của DNNVV hiện nay trên

địa bàn Tp. HCM. Trong chương này, đề tài sẽ xác định mô hình nghiên cứu, xây

dựng thang đo, sau đó đề tài sẽ trình bày các nội dung về kiểm định thang đo, kiểm

định giả thuyết được đề xuất và phân tích kết quả nghiên cứu.

4.1 Thiết kế nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu đề tài như sau:

Hình 4.1 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

Cơ sở lý thuyết (phỏng vấn sâu 12 chuyên gia)

Nghiên cứu định lượng (153

Cronbach alpha (Loại các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ. Kiểm tra hệ số alpha) EFA (Loại các biến số có trọng số EFA nhỏ. Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được)

Kết quả nghiên cứu Phân tích hồi quy

60

4.2 Nghiên cứu định tính

Mục tiêu của nghiên cứu định tính nhằm giải quyết các vấn đề sau:

- Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến TDCT cho DNNVV tại Tp. HCM.

- Loại bỏ các biến được đánh giá là không cần thiết đưa vào mô hình và nhóm

các biến còn lại thành một số các nhân tố theo đặc điểm chung của các biến, đưa ra

tác động kỳ vọng của các các nhân tố này cho mô hình nghiên cứu. Những biến được

lựa chọn sẽ là những biến có trên 50% số chuyên gia đồng ý. Sau đó, tác giả sẽ điều

chỉnh khung lý thuyết, xây dựng mô hình và thang đo nhằm đánh giá các nhân tố ảnh

hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của DNVV trên địa bàn Tp. HCM.

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu và mô hình lý thuyết, tác giả xây dựng bảng

câu hỏi và dàn bài phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn sâu 12 chuyên gia là các cán bộ

quản lý tín dụng, cán bộ quản lý chi nhánh đang công tác tại 10 chi nhánh của các

TCTD đang hoạt động tại Tp. HCM và các giảng viên đang giảng dạy tại các trường

cao đẳng đại học trên địa bàn Tp, nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng

tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn.

Kết quả nghiên cứu định tính

Thứ nhất, hầu hết các chuyên gia đều cho rằng, đối tượng DNNVV được xem

là đối tượng ưu tiên trong chính sách cho vay của NH, mặc dù trong thời gian qua,

nợ xấu tăng cao khiên các NH phải thắt chặt chính sách cho vay nhưng tỷ trọng cho

vay đối với DNNVV tại các NH luôn lớn hơn 50%, cơ cấu cho vay đối với DNNVV

tập trung ở các nhóm ngành thương mại, sản xuất, gia công và chế biến.

Thứ hai, theo các chuyên gia, với số lượng DNNVV trên địa bàn Tp. HCM thì

nhu cầu vay vốn của đối tượng này rất lớn, tuy nhiên việc xét duyệt cho vay đối tượng

này còn gặp rất nhiều khó khăn do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

- Nhu cầu vay vốn của DN cao và dù TSCĐ của DN trên BCTC cũng cao,

nhưng giấy phép về quyền sử dụng và quyền sở hữu thì không có hoặc có không đầy

đủ theo quy định hiện hành nên không thế chấp để vay vốn được. Có nhiều nguyên

nhân dẫn tới việc TSĐB không có đủ giá trị pháp lý, trong đó chủ yếu là do chi phí

61

cho việc có được giấy phép quyền sử dụng và quyền sở hữu lớn, thủ tục hành chính

rườm rà... đã gây ra trở ngại cho DN.

- DN không chứng minh được hiệu quả sử dụng vốn vay thì dù có tài sản đảm

bảo đầy đủ cũng khó tiếp cận được nguồn vốn vay.

- Số liệu trong BCTC của DNNVV thường không trung thực và thiếu minh

bạch. Số liệu thiếu thống nhất, chưa theo kịp các chuẩn mực quốc tế đang là rào cản

lớn đối với doanh nghiệp khi tiếp cận vốn từ TCTD.

- Hiện tượng trốn thuế của các DN đang phổ biến tại Việt Nam, hầu như các

DN đều lách luật, cố ý hạch toán tăng chi phí không thực tế trong hoạt động kinh

doanh để lợi nhuận chịu thuế giảm tới mức tối thiểu hoặc thậm chí là âm, làm cho kết

quả kinh doanh của DN trở nên tồi tệ có chủ ý của DN.

- NH thường “ngả” về phía những DN giao dịch chủ yếu qua tài khoản, vì như

vậy, năng lực cũng như tiềm năng của DN dễ thẩm định hơn, tuy nhiên, hiện nay DN

có thói quen sử dụng tiền mặt và tư duy quản lý tiền kiểu “đồng tiền gắn liền khúc

ruột” khiến DN và NH khá khó khăn trong việc tìm tiếng nói chung.

- Một số DN không tận dụng được các sản phẩm tín dụng của ngân hàng sao

cho phù hợp với nhu cầu của mình.

- Một số DN vay sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả

nợ vay, dù số lượng các DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo NH để chiếm

đoạt tài sản không nhiều, tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, làm

ảnh hưởng xấu đến các DN khác.

Sau khi tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, tác giả đã điều chỉnh lại khung lý

thuyết và xác định được các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV

trên địa bàn Tp. HCM gồm các yếu tố sau:

62

Hình 4.2: Khung lý thuyết được điều chỉnh sau khi nghiên cứu định đính

Rào cản TCTD Năng lực DN

- Lãi suất cho vay - Kiểm soát dòng tiền - Kỳ hạn cho vay - Chương trình ưu đãi - Thẩm định TSĐB - Thẩm định PA sử

dụng vốn - Tài sản đảm bảo - Vốn đối ứng - PA sử dụng vốn - Hóa đơn chứng từ - Báo cáo tài chính - Mối quan hệ với NH - Quy mô DN - Thời gian xét duyệt

Khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của DNNVV Thông tin BCX Chính sách NN

- Sử dụng vốn sai mục

đích

- Quy định pháp luật - Chính sách hay thay

đổi

- Hiệu quả QBLTD - Hiệu quả chương trình

hỗ trợ TD

- Điều kiện hỗ trợ TD - TT DN cung cấp - TT về QBLTD - TT về QPTDN. - TT về điều kiện hỗ trợ TD của NN - Thiện chí trả nợ

4.3 Giả thuyết nghiên cứu

H1: Năng lực của DN tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV

(+). Giả thuyết kỳ vọng doanh nghiệp cụ thể là khi TSĐB của DN cao, vốn đối ứng

tham gia vào dự án đủ, hóa đơn chứng từ hợp lệ, báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng,

có mối quan hệ tốt với ngân hàng… thì dễ tiếp cận với nguồn TDCT hơn.

H2: Rào cản từ TCTD có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận vốn của

DNNVV (-). Các TCTD có xu hướng thận trọng đối với các khoản vay dành cho

DNNVV do vậy thường định giá thấp TSĐB, đánh giá theo hướng thận trọng đối với

63

các phương án sử dụng vốn của DN, lãi suất TD cũng thường được áp cao hơn đối

với DNNVV… những rào cản này càng cao thì khả năng tiếp cận vốn TDCT của

DNNVV càng thấp.

H3: Rào cản từ chính sách nhà nước tương quan ngược chiều với khả năng

tiếp cận vốn vay đối với DNNVV (-). Hoạt động của cơ quan quản lý thể hiện qua các

chính sách, quy định pháp luật, các chương trình hỗ trợ hoặc các hoạt động của các

tổ chức liên quan đến TDCT cho DN. Việc triển khai các chính sách chưa hiệu quả

hoặc có sự thay đổi thường xuyên sẽ các DN sẽ khó nắm bắt kịp do vậy sẽ làm giảm

khả năng tiếp cận tín dụng của DN.

H4: Thông tin bất cân xứng có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận TDCT

của DNNVV (-). Thông tin bất cân xứng được thể hiện theo hai chiều từ TCTD đến

DN và từ DN đến TCTD. Thông tin chủ yếu được truyền tải là nhu cầu, năng lực tài

chính và tình hình hoạt động của DN, khi những thông tin này thiếu sự minh bạch,

trung thực sẽ khiến cho các NH gặp khó khăn trong quá trình thẩm định từ đó sẽ khắt

khe hơn trong việc xét duyệt khoảng vay. Ngoài ra, thông tin bất cân xứng còn thể

hiện ở việc thông tin về các chương trình tín dụng, các quỹ bảo lãnh, quỹ phát triển

DN không được phổ biến kịp thời có thể làm DN không nắm bắt được cơ hội tiếp cận

nguồn TDCT một cách hiệu quả.

4.4 Xây dựng thang đo

Để đánh giá các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận TDCT

của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM, trước tiên chúng ta phải xây dựng thang đo các

nhân tố ảnh hưởng trực tiếp khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV để làm cơ sở

để xây dựng giải pháp hỗ trợ nên các thang đo được xây dựng dưới đây có dạng thang

đo likert 5 bậc.

Đề tài đề xuất 4 nhóm nhân tô tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của

DNNVV trên địa bàn Tp. HCM gồm: nhóm nhân tố thuộc về năng lực doanh nghiệp,

nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng, nhóm nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước,

nhóm nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng.

64

4.4 .1 Nhóm nhân tố thuộc về năng lực của doanh nghiệp

Đối với biến nhân tố thuộc về năng lực của doanh nghiệp sẽ có 07 biến quan

sát, được ký hiệu từ DN1 đến DN7.

Bảng 4.1: Thang đo năng lực doanh nghiệp

STT 1 2 3 Ký hiệu DN1 DN2 DN3

4 DN4

5 6 7 Biến quan sát Khả năng đáp ứng yêu cầu về TSĐB Khả năng đáp ứng yêu cầu vốn đối ứng Khả năng đáp ứng yêu cầu về lập phương án sử dụng vốn Khả năng đáp ứng yêu cầu về hóa đơn chứng từ của TCTD Khả năng đáp ứng yêu cầu lập BCTC của TCTD DN có mối quan hệ tốt với TCTD Quy mô DN DN5 DN6 DN7

4.4 .2 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng

Đối với nhóm biến nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng sẽ có 07 biến quan sát

được ký hiệu từ TCTD1 đến TCTD7

Bảng 4.2: Thang đo thuộc về TCTD

Biến quan sát

Ký hiệu TCTD1 TCTD2 TCTD3 STT 1 2 3

TCTD4 4

TCTD5 5

TCTD6 6

Lãi suất cho vay không có tính cạnh tranh TCTD kiểm soát rất chặt dòng tiền DN Kỳ hạn vay vốn ngắn so với nhu cầu của DN TCTD không cung cấp đầy đủ chương trình hỗ trợ lãi suất đang triển khai tại TCTD Cán bộ tín dụng đánh giá thiếu chính xác về TSĐB. Cán bộ tín dụng đánh giá thiếu chính xác về PA sử dụng vốn vay của DN Thời gian xét duyệt khoản vay kéo dài TCTD7 7

4.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về chính sách của nhà nước

Đối với nhóm biến nhân tố thuộc về tổ chức tín dụng sẽ có 06 biến quan sát

được ký hiệu từ NN1 đến NN6.

65

Bảng 4.3: Thang đo thuộc về chính sách nhà nước

Biến quan sát

Ký hiệu NN1 STT 1

NN2 2

NN3 3

NN4 4

Quy định của pháp luật về TD còn quá cứng nhắc. Chính sách của nhà nước thường hay thay đổi đã hạn chế khả năng vay vốn của doanh nghiệp. QBLTD của nhà nước hoạt động không hiệu quả. Chương trình hỗ trợ tín dụng dành cho doanh nghiệp của nhà nước không hiệu quả. Điều kiện để được hỗ trợ tín dụng không phù hợp. NN5 5

4.4.4 Nhóm nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng

Đối với nhóm biến nhân tố thuộc về thông tin bất cân xứng sẽ có 06 biến quan

sát được ký hiệu từ BCX1 đến BCX6

Bảng 4.4: Thang đo thuộc về thông tin bất cân xứng

Biến quan sát

STT 1 2 3 4

Ký hiệu BCX1 BCX2 BCX3 BCX4 BCX5 5

6 DN sử dụng vốn sai mục đích Thông tin DN cung cấp cho TCTD thiếu chính xác DN không biết rõ các điều kiện để được BLTD DN không biết rõ các điều kiện để tiếp cận QPT DNNVV DN không biết các điều kiện để tham gia chương trình hỗ trợ tín dụng của NN DN thiếu thiện chí trong việc trả nợ cho TCTD BCX6

4.4.5 Thang đo khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa

Bảng 4.5: Thang đo khả năng tiếp cận vốncuủa DNNVV

Biến quan sát

Ký hiệu DN có thể vay vốn TCTD một cách dễ dàng khi có nhu cầu TCV1 TCV2 Lượng vốn vay đáp ứng đủ nhu cầu VLĐ của DN TCV3 Lượng vốn vay đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư của DN STT 1 2 3

66

4.5 Kết quả nghiên cứu

4.5.1 Tổng quát về tình hình các doanh nghiệp được khảo sát

Do thời gian và nguồn lực có giới hạn, tác giả chỉ tiến hành điều tra 346 mẫu

DNNVV trên địa bàn Tp. HCM. Trong 346 bảng khảo sát được phát ra có 22 mẫu

khảo sát không hợp lệ do chủ DN không trả lời đầy đủ các câu hỏi trong bảng khảo

sát. Trong số 324 DN còn lại thì có 185 DN không có nhu cầu vay vốn từ NH, do

vậy, chỉ còn 156 mẫu khảo sát đủ điều kiện cho việc tiến hành các phân tích tiếp theo.

Mô tả mẫu nghiên cứu:

Bảng 4.5: Mô tả mẫu nghiên cứu

Nội dung phân loại Tần suất Tỷ lệ %

Tổng số mẫu nghiên cứu Giới tính chủ doanh nghiệp Nam Nữ Độ tuổi chủ doanh nghiệp Dưới 30 tuổi Từ 30 tuổi đến 50 tuổi Trên 50 tuổi Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp Trung học phổ thông Trung cấp, cao đẳng Đại học Trên đại học Số năm kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp Dưới 3 năm Từ 3 đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Hộ kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh Nông, lâm nghiệp và thủy sản 156 103 53 14 73 69 8 45 89 14 12 59 66 19 15 48 3 90 13 100 66 34 9 46.8 44.2 5.1 28.8 57.1 9 7.7 37.8 42.3 12.2 9.6 30.8 1.9 57.7 8.3

67

Công nghiệp và xây dựng Thương mại và dịch vụ Quy mô lao động Dưới 10 người Từ 10 người đến 50 người Từ 50 người đến 100 người Từ 100 người đến 200 người Trên 200 người Quy mô vốn Dưới 10 tỷ Từ 10 đến 20 tỷ Từ 20 đến 50 tỷ Từ 50 đến 100 tỷ Trên 100 tỷ 31 112 92 56 5 3 0 109 38 6 3 0 19.9 71.8 59 35.9 3.2 1.9 0 69.9 24.4 3.8 1.9 0

4.5.2 Đánh giá sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng các nhà

nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo

đo lường là tốt, từ gần 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được.

Bảng 4.7: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với biến độc lập

Biến quan sát Tương quan biến – tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Năng lực của doanh nghiệp: Cronbach’s Alpha = .784

DN1 DN2 DN3 DN4 DN5 DN6 7.413 7.644 7.849 9.385 8.663 9.095 .692 .686 .635 .352 .502 .347 .709 .712 .726 .791 .759 .796

14.48 14.47 14.45 14.04 13.76 13.96 Rào cản từ TCTD: Cronbach’s Alpha = .617 13.71 13.33 13.32 13.39 13.48 TCTD2 TCTD3 TCTD4 TCTD5 TCTD6 3.863 4.441 4.697 4.187 4.548 .364 .371 .356 .442 .344 .576 .563 .572 .527 .577

68

Rào cản từ chính sách nhà nước: Cronbach’s Alpha = .713

NN1 NN2 NN3 NN5 11.27 11.17 11.35 11.31 4.495 3.525 3.712 3.647 .367 .592 .510 .536 .721 .591 .644 .628

Rào cản do thông tin bất cân xứng: Cronbach’s Alpha = .695

BCX1 BCX2 BCX3 BCX4 BCX5 BCX6 16.22 16.28 15.85 15.86 16.12 16.18 5.904 6.265 6.178 5.980 5.354 5.477 .417 .397 .434 .396 .486 .438 .658 .665 .655 .665 .634 .653

Nguồn: kết quả phân tích từ SPSS 20

Thành phần năng lực doanh nghiệp

Thành phần năng lực doanh nghiệp có 07 biến quan sát đưa vào phân tích, tuy

nhiên do biến DN7 có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 do đó bị loại ra khỏi

thang đo và chỉ còn 06 biến đo lường. Sau khi loại biến DN7 thì thành phần năng lực

doanh nghiệp có Cronbach’s Alpha là 0,784 và các hệ số tương quan biến - tổng của

các biến thành phần đều lớn hơn 0,3 (hệ số tương quan biến - tổng nhỏ nhất là 0,347).

Do vậy, 06 biến này sẽ được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Thành phần rào cản từ TCTD có 07 biến quan sát đưa vào phân tích, tuy

nhiên do biến TCTD1 và TCTD7 có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 bị loại

ra khỏi thang đo do vậy chỉ còn 05 biến đo lường. Sau khi loại biến TCTD1 và TCTD7

thì thành phần rào cản từ TCTD có Cronbach’s Alpha là 0,617 và các hệ số tương

quan biến - tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3 (hệ số tương quan biến -

tổng nhỏ nhất là 0,344). Do vậy, 05 biến này sẽ được sử dụng trong phân tích EFA

tiếp theo.

Thành phần rào cản từ chính sách nhà nước có 05 biến quan sát đưa vào

phân tích, tuy nhiên do biến NN4 có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 bị loại

ra khỏi thang đo do vậy chỉ còn 04 biến đo lường. Sau khi loại biến NN4 thì thành

phần rào cản từ các chính sách của nhà nước có Cronbach’s Alpha là 0,713 và các hệ

số tương quan biến - tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3 (hệ số tương quan

69

biến - tổng nhỏ nhất là 0,367). Do vậy, 04 biến này sẽ được sử dụng trong phân tích

EFA tiếp theo.

Rào cản do thông tin bất cân xứng có Cronbach’s Alpha là 0,695 và các hệ

số tương quan biến - tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0.3 (vì hệ số tương

quan biến - tổng nhỏ nhất là 0,396. Do vậy, cả 06 biến BCX đều được sử dụng trong

phân tích EFA tiếp theo.

4.5.3 Đánh giá sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha khả năng tiếp cận tín dụng chính

thức của doanh nghiệp nhỏ

Bảng 4.8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với biến phụ thuộc

Biến quan sát Tương quan biến – tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Khả năng tiếp cận vốn của DNNVV: Cronbach’s Alpha = .840

TCV1 TCV2 TCV3 4.84 5.10 5.15 3.813 4.015 3.997 .725 .715 .670 .755 .767 .809

Nguồn: kết quả phân tích từ SPSS 20

Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của DNNVV được đo lường

bằng 03 biến quan sát. Kết quả kiểm định thang trong bảng 4.7 cho hệ số tin cậy

Cronback’s Alpha là 0,840 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho

thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, do vậy cả 03 biến này đều được đưa vào các

bước phân tích tiếp theo.

4.5.4 Kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn

tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng phân tích nhân tố khám

phá (EFA)

Trong số 21 biến đo lường được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA, có

01 biến đo lường là TCTD3 bị loại sau khi chạy EFA lần 1 do hệ số tải nhân tố không

đạt yêu cầu (< 0.45). Do đó, phân tích nhân tố khám phá tiếp tục được tiến hành lần

thứ 2, kết quả thể hiện trong bảng 4.8.

70

Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập

Nhân tố Biến quan sát 2 3 4 5 1

DN2 .754

DN1 .751

DN4 .641

DN5 .592

DN3 .562

BCX1 .720

BCX6 .620

TCTD2 .515

BCX2 .469

NN2 .785

NN3 .738

NN5 .697

NN1 .622

BCX4 .683

TCTD4 .637

BCX5 .505

BCX3 .492

TCTD5 .670

DN6 -.637

TCTD6 .451

Eigenvalues 2.651 2.281 2.246 2.029 1.918

Tổng phương sai trích 55.622

KMO 0.824

Bartlet’s: Sig. 0.000

Nguồn: kết quả phân tích từ SPSS 20

71

Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin) là một chỉ tiêu dùng để xem xét

sự thích hợp của EFA. KMO càng lớn càng tốt vì phần chung giữa các biến càng lớn

(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Giá trị KMO trong khoảng từ 0.5 - 1 thì phân tích nhân tố

là thích hợp (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kiểm định Bartlett

xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng

thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì giữa các biến quan sát có

tương quan với nhau trong tổng thể đủ để tiến hành phân tích EFA (Hair, 2010). Theo

kết quả nghiên cứu trích từ bảng trên cho thấy giá trị KMO = 0,824 và Sig = 0,000 từ

đó kết luận các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau và phân

tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.

Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), theo Hair & các tác giả (2010), hệ

số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân

tố bằng 0.3 được xem đạt mức tối thiểu, từ giá trị 0.4 trở lên, hệ số tải nhân tố được

xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trong kết quả nghiên cứu trích từ bảng trên, các biến

quan sát đều lớn hơn 0,4 trong đó biến nhỏ nhất là TCTD6 có hệ số tải nhân tố là

0,451 do đó các biến đều đạt yêu cầu và không bị loại ra khỏi nhân tố.

Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% (Nguyễn

Đình Thọ, 2011), theo kết quả nghiên cứu trên, tổng phương sai trích tính được là

55.622%, do đó, phương sai trích rút ra đạt yêu cầu.

Thứ tư, điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có giá trị ≥ 1

(Hair, 2011). Kết quả trên cho thấy, điểm dừng là 1,918 ta rút trích được 5 nhóm nhân

tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.

Kết quả rút ra từ bảng 4.8 cho thấy thành phần nhân tố rào cản từ thông tin bất

cân xứng được tách ra làm 2 nhóm nhân tố là nhóm nhân tố 2 và 4. Trong đó nhóm 2

gồm các biến quan sát là BCX1, BCX2, BCX6 và được bổ sung thêm 1 biến từ thành

phần rào cản từ tổ chức tín dụng là TCTD2. Việc nhóm các biến đo lường không cùng

một nhân tố lại làm thay đổi nội dung đo lường của các biến. Các biến BCX1 (DN sử

dụng vốn sai mục đích), BCX2 (thông tin DN cung cấp cho TCTD thiếu chính xác),

BCX6 (DN thiếu thiện chí trong việc thanh toán nợ cho TCTD) cho thấy giữa TCTD

72

và DN có sự lệch pha về thông tin, để giảm bớt sự lệch pha này, TCTD thường kiểm

soát chặt dòng tiền của DN (TCTD2) để đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy,

có thể cho rằng BCX1, BCX2, BCX6 và TCTD2 có sự tương quan với nhau và cùng

đo lường khả năng tiếp cận vốn của DN. Vậy thành phần mới này sẽ được đặt tên là

“Bất cân xứng thông tin giữa TCTD và DN.

Thành phần 4 được tách ra từ thành phần rào cản từ bất cân xứng gồm các biến

BCX3 (DN không biết rõ các điều kiện để được BLTD) BCX4 (DN không biết rõ các

điều kiện để tiếp cận quỹ phát triển DNNVV) BCX5 (DN không biết các điều kiện

để tham gia chương trình hỗ trợ tín dụng của nhà nước) và được bổ sung 1 biến từ

thành phần rào cản từ tổ chức tín dụng là TCTD4 (TCTD không cung cấp đầy đủ

chương trình hỗ trợ lãi suất đang triển khai tại TCTD). Các biến này cho thấy việc

tiếp cận thông tin ưu đãi tín dụng dành cho DN của các DNNVV là chưa tốt, do vậy

đã hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của các DNNVV, vậy thành

phần mới này sẽ được đặt tên là “khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế”

Thành phần rào cản từ tổ chức tín dụng sau khi mất 2 biến là TCTD2 và

TCTD4 thì được bổ sung 1 biến từ thành phần năng lực doanh nghiệp là DN6 (DN

có mối quan hệ tốt với TCTD ). Vậy thành phần mới này sẽ gồm TCTD5 (nhân viên

tín dụng đánh giá thiếu chính xác về TSĐB) và TCTD6 (nhân viên tín dụng đánh giá

thiếu chính xác về phương án sử dụng vốn), thông thường, để hạn chế rủi ro nhân

viên tín dụng thường hạ thấp giá trị TSĐB và tính hiệu quả PASXKD và các DA của

DN để hạ thấp giá trị khoản vay nhằm giảm rủi ro. Tuy nhiên, nếu DN có mối quan

hệ tốt với TCTD (DN6) sẽ làm cho cán bộ TD yên tâm hơn trong quá trình thẩm định

hồ sơ, nên sẽ bớt khắt khe hơn trong việc định giá TSĐB và đánh giá hiệu quả phương

án sử dụng vốn vay của DN. Vậy có thể nói các biến TCTD5, TCTD6 và DN6 tương

quan với nhau và cùng đo lường khả năng tiếp cận vốn của DN, thành phần mới này

vẫn được gọi là “rào cản từ TCTD”.

Các biến còn lại của thành phần năng lực của doanh nghiệp vẫn đo lường năng

lực của doanh nghiệp và không bổ sung thêm biến nào từ thành phần khác nên vẫn sẽ

giữ nguyên là thành phần “Năng lực doanh nghiệp”. Thành phần rào cản từ chính

73

sách nhà nước sau khi phân tích EFA vẫn được nhóm vào cùng một nhóm nên nhóm

này vẫn sẽ được giữ nguyên và vẫn được gọi là “Rào cản từ chính sách nhà nước”.

4.5.5 Kiểm định thang đo khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của doanh

nghiệp nhỏ và vừa bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc

Biến quan sát

Nhân tố 1

TCV1 TCV2 TCV3 Eigenvalues Tổng phương sai trích KMO Bartlet’s: Sig. .884 .877 .850 2.273 75.772 .722 .000

Nguồn: kết quả phân tích từ SPSS 20

Kết quả kiểm định KMO và Barlet’s cho thấy giá trị KMO = 0,722 > 0,5 và

sig = 0,000 nên các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau, do

vậy phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.

Kết quả phân tích nhân tố tại mức giá trị yêu cầu của Egigenvalue ≥ 1, phương

sai trích 75,722% (> 50%) do đó, phương sai trích là đạt yêu cầu.

Kết quả cho thấy tất cả các biến được sử dụng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn

0,45 và nhỏ nhất là 0.797, do vậy các biến đều đạt yêu cầu.

4.6 Mô hình và giả thuyết được hiệu chỉnh

Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA có thể thấy các biến quan sát

trong mô hình cũ có sự phân tách và gộp chung một vài biến quan sát của những

thành phần khác dẫn đến hình thành các nhân tố mới. Do vậy, mô hình nghiên cứu

trong đề tài sẽ được hiệu chỉnh với các thành phần như sau:

74

Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Năng lực doanh nghiệp

Bất cân xứng thông tin giữa TCTD - DN

Khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế

Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của DNNVV

Rào cản từ TCTD

Rào cản từ chính sách nhà nước

Các giả thuyết trong mô hình hiệu chỉnh như sau:

- NLDN: Năng lực của doanh nghiệp có tương quan cùng chiều với khả năng

tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV (+).

- BCXTT: Thông tin bất cân xứng giữa TCTD và DN càng cao thì càng cản

trở khả năng tiếp cận với của DNNVV nên nhân tố này sẽ có tương quan ngược chiều

với khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV (-).

- HCTT: Khả năng tiếp cận thông tin hạn chế của DN làm giả khả năng tiếp

cận vốn tín dụng của DN nên nhân tố này cũng có tương quan ngược chiều với khả

năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV (-).

- TCTD: Các rào cản từ phía TCTD đã hạn chế khả năng tiếp cận vốn TD của

DN nên nhân tố này có tương quan ngược chiều với khả năng tiếp cận vốn TDCT của

DNNVV (-).

- CSNN: Các rào cản từ các chính sách của nhà nước đã hạn chế khả năng tiếp

cận vốn tín dụng của DN nên nhân tố này có tương quan ngược chiều với khả năng

tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV (-).

75

4.7 Phân tích hồi quy các nhân tố hảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín

dụng chính thức của DNNVV.

Sau khi hiệu chỉnh mô hình và các giả thuyết từ kết quả phân tích nhân tố

khám phá EFA. Để kiểm định mô hình và giả thuyết này, đề tài sẽ sử dụng phương

pháp hồi qui đa biến nhằm xác định tác động của từng nhân tố thể hiện trong mô hình

hiệu chỉnh đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn

Tp. HCM.

Bảng 4.11: Kết quả hồi qui các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

tín dụng chính thức của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM

Hệ số hồi quy Chuẩn hóa Biến t Sig.

B Beta Độ lệch chuẩn Hệ số phóng đại phương sai VIF

Hằng số 2.135E-17 .000 1.000 .0423

NLDN BCXTT CSNN HCTT TCTD .650 -.419 -.058 -.250 -.258 .650 -.419 -.058 -.250 -.258 15.312 -9.875 -1.379 -5.895 -6.086 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.000 .000 .170 .000 .000 Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS .0424 .0424 .0424 .0424 .0424

R2 = 0.730, R2 hiệu chỉnh = 0.721 Hệ số Durbin-Watson = 2.051 F = 81.137, Sig = 0.000

Năm nhân tố của thang đo các nhân tác động đến khả năng tiếp cận vốn của

DNNVV được thực hiện hồi quy bằng phương pháp Enter. Kết quả hồi quy có R2

hiệu chỉnh là 0.721, nghĩa là mô hình giải thích được 72.1% sự biến thiên khả năng

tiếp cận TDCT của DNNVV. Mô hình phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95% vì mức

ý nghĩa của thống kê F trong kiểm định ANOVA rất nhỏ (Sig = 0,000 < 0,05). Hệ số

Durbin-Watson dùng kiểm tra hiện tượng tương quan là 2.051 đạt yêu cầu (1 < 2.051

< 3). Như vậy mô hình hồi qui tuyến tính được xây dựng là phù hợp với tổng thể.

76

4.8 Đánh giá kết quả nghiên cứu hồi quy

Kết quả phân tích phương trình hồi qui được thể hiện trong bảng 4.10 cho thấy

hệ số phóng đại phương sai (VIF) của tất cả các biến đều nhỏ hơn 2, điều này cho

thấy các biến độc lập không có hiện tượng đa cộng tuyến tức các biến độc lập không

có tương quan hoàn toàn với nhau. Với các giá trị Sig. đạt được thể hiện trong bảng

4.10 thành phần “rào cản từ chính sách nhà nước” có hệ số Sig. = 0,17 (>0,1) điều

này cho thấy các thành phần này không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích biến

phụ thuộc. Các thành phần còn lại đều có giá trị Sig. < 0.1, đây là những thành phần

có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích cho khả năng tiếp cận TDCT của DNNVV.

Phương trình hồi quy đối với các biến đã chuẩn hóa có dạng như sau:

TCV = 0,650 NLDN – 0,419 BCXTT – 0,250 HCTT – 0,258 TCTD

Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố NLDN, BCXTT, HCTT,

TCTD đến TCV chúng ta căn cứ vào hệ số Beta. Trị số tuyệt đối Beta của nhân tố

nào càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến TCV càng cao và ngược lại. Kết quả nghiên

cứu trong phần phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân tố tác động đến khả năng tiếp

cận vốn TDCT của DNNVV. Kết quả nghiên cứu định lượng phù hợp với kết quả

nghiên cứu định tính.

Có thể thấy, trong phương trình trên, nhân tố năng lực doanh nghiệp ảnh

hưởng mạnh nhất và có tương quan cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn của

DNNVV (Beta = 0,650), kết quả hồi quy phù hợp với giả thuyết được đặt ra. Nhân tố

này được đo lường thông qua TSĐB, VĐƯ, PA sử dụng vốn vay, tính minh bạch của

BCTC, hóa đơn chứng từ hợp lệ. Qua phần thực trạng đã phân tích trong chương 3,

có thể thấy các DNNVV tại Tp. HCM có năng lực tương đối thấp, máy móc thiết bị

khá cũ, số máy móc đã sử dụng trên 5 năm chiếm tỷ lệ trên 60%, và hơn 10 năm là

hơn 20%, với lượng máy móc thiệt bị cũ như vậy thì năng lực sản xuất của các

DNNVV trên địa bàn cũng hạn chế và chất lượng cũng không cao, vì thế sức cạnh

77

tranh của các DN này rất thấp. Bên cạnh đó, thời gian qua, nền kinh tế gặp nhiều khó

khăn, cầu trên thị trường giảm sút, do vậy các DN gặp rất nhiều khó khăn trong việc

xử lý hàng tồn kho, theo kết quả khảo sát của CIEM, GSO và UoC, số doanh nghiệp

gặp khó khăn về vấn đề hàng tồn kho chiếm tới 45,8% nên các khoản vay dành cho

các DN này có rủi ro rất lớn. Để hạn chế rủi ro không thu hồi được nợ, NH thường

yêu cầu DN phải thế chấp TS, kết quả khảo sát của CIEM, GSO và UoC cũng cho

thấy 100% DNNVV có TSĐB cho khoản vay của mình, và loại hình TSĐB phần lớn

là BĐS (chiếm trên 60%), do máy móc thiết bị của DN quá cũ nên NH cũng không

muốn mạo hiểm cho phép DN thế chấp các tài sản này để đảm bảo cho khoản vay,

loại hình TSĐB bằng máy móc thiết bị chỉ chiếm 8,2%, dù rằng TS chính dùng trong

sản xuất của các DN là máy móc thiết bị chứ không phải là BĐS, nên các DNNVV

thường rất khó tiếp cận được nguồn vốn TD từ các TCTD do thiếu TSĐB.

Không chỉ TSĐB, NH cũng đề cao tính khả thi PA sử dụng vốn vay, một trong

những nguyên nhân khiến DN khó tiếp cận được nguồn vốn TD là do việc lập phương

án kinh doanh, kế hoạch SXKD, DA đầu tư còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của

lãnh đạo DN, nội dung đôi khi lại được thiết lập sơ sài, nên thiếu tính thuyết phục NH

khi xem xét thẩm định cho vay. Về vốn đối ứng, theo VNCQLTW (2013) vốn kinh

doanh của các DN ít, dẫn đến vốn tự có tham gia vào các dự án ít, do vậy NH thường

rất e ngại khi đổ vốn vào cùng doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh dù cho dự án của

DN có thật sự hiệu quả, thông thường, tại Việt Nam, vốn đối ứng NH yêu cầu DN

phải có tối thiểu 30% và đây là một trong những tiêu chí để quyết định cho vay của

NH. Theo kết quả khảo sát CIEM, GSO và UoC DN có tổng vốn thấp hơn 5 tỷ chiếm

một tỷ trọng rất lơn, với lượng vốn thấp như vậy, các DN cũng khó có thể đáp ứng

được tiêu chí 30% lượng vốn đối ứng tham gia vào DA.

Số liệu trong BCTC của DNNVV thường thiếu thống nhất, chưa theo kịp các

chuẩn mực quốc tế, điều này được xem là rào cản lớn đối với DN khi tiếp cận vốn từ

NHTM. Theo qui định hiện nay, có 6 loại DN bắt buộc phải kiểm toán BCTC hàng

năm, riêng các DN, tổ chức thực hiện vay vốn NH thì bắt buộc phải được kiểm toán.

78

Tuy nhiên, phần lớn các DNNVV hiện nay đều không thực hiện kiểm toán BCTC

hàng năm. Bên cạnh đó, các quy định cũng không có chế tài đủ mạnh để bảo đảm các

BCTC được kiểm toán một cách nghiêm túc, do vậy nhiều nhà lãnh đạo DN đã không

ngần ngại bóp méo thông tin BCTC phục vụ cho các mục đích riêng của mình.

Từ các phân tích trên, có thể đánh giá, năng lực của các DNNVV trên địa bàn

Tp. HCM hiện nay rất thấp, đây là nhân tố tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận

vốn của DNNVV nên không khó để giải thích tại các DNNVV trên địa bàn mới được

đáp ứng 30% vốn TDCT dù lượng vốn của NH trong giai đoạn hiện nay khá dồi dào

và lãi suất cũng đang tương đối thấp trong những năm trở lại đây.

Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV

là bất cân xứng thông tin giữa TCTD và DN, nhân tố này cũng có mức độ tác động

khá lớn (Beta = - 0,419), dấu âm thể hiện cho việc nếu thông tin bất cân xứng giữa

TCTD và DN càng lớn thì DN càng khó tiếp cận được nguồn vốn, điều này phù hợp

với giả thiết được đặt ra trong nghiên cứu định tính. Nhân tố này được đo lường thông

qua các biến DN sử dụng vốn sai mục đích, thông tin DN cung cấp cho TCTD không

thật sự chính xác, doanh nghiệp thiếu thiện chí trong việc trả nợ TCTD, TCTD kiểm

soát chặt chẽ dòng tiền của DN.

Trong giai đoạn trước, khi thị trường chứng khoán và bất động sản tăng trưởng

mạnh, đã lôi kéo nhiều DN tham gia, nhưng do lượng vốn hạn chế, các DN đã vay

vốn NH với mục đích sản xuất nhưng thực chất là để đầu tư trên thị trường này. Khi

thị trường có những chuyển biến bất lợi, dẫn đến các DN thua lỗ khiến họ không thể

thanh toán được các khoản vay, điều này không chỉ tổn hại đến uy tín của chính DN

đó mà còn ảnh hưởng đến các DN khác, nên hiện nay các NH thường rất thận trọng

trong việc xem xét các khoản vay cho DNNVV. Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tế

gặp nhiều khó khăn đã khiến cho các DN chây ỳ trong việc thanh toán các khoản vay

cho NH, thậm chí một số DN dù có khả năng nhưng vẫn lẫn tránh các khoản nợ đối

với NH. Ngoài ra, một số DN với mong muốn vay vốn được đã cố tình cung cấp

những thông tin không chính xác cho NH khiến công tác thẩm định và ra quyết định

79

cho vay của NH gặp nhiều khó khăn. Để hạn chế rủi ro về thông tin bất cân xứng,

NH thường yêu cầu KH phải thực hiện thanh toán qua hệ thống NH để có thể kiểm

soát tốt dòng tiền của DN, tuy nhiên hiện nay các DNNVV vẫn chưa có thói quen

thực hiện các giao dịch của mình thông qua hệ thống NH. Mặc dù Thông tư

09/2012/TT-NHNN của NHNN có hiệu lực ngày 01/6/2012 đã quy định việc sử dụng

các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn vay của TCTD, các chi nhánh NH nước

ngoài đối với khách hàng. Tuy nhiên thực tế, DN vẫn thích giải ngân bằng tiền mặt,

DN thường đưa ra rất nhiều lý do để biện minh cho việc dùng tiền mặt của mình như:

bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

người lao động muốn nhận lương bằng tiền mặt... Mặc dù các lý do của DN đưa ra tỏ

ra có lý nhưng thực tế nhiều DN đang lợi dụng giải ngân vốn bằng tiền mặt để sử

dụng vốn vay sai mục đích, dẫn đến mất khả năng thanh toán khi thị trường bất lợi.

Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV trên địa bàn

Tp. HCM là rào cản từ phía các TCTD, dấu âm thể hiện tác động tiêu cực của nhân

tố này đến khá năng tiếp cận vốn của DNNVV. Nhân tố này được đo lường thông

qua các biến thẩm định TSĐB của DN, thẩm định PA sử dụng vốn vay của DN và

mối quan hệ giữa NH và DN. Như đã phân tích, cán bộ của các TCTD hầu hết đều

có kinh nghiệm trong nghiệp vụ nhưng năng lực hiểu biết kỹ thuật máy móc còn hạn

chế đặc biệt khi công nghệ hiện đại, tiên tiến đang ngày càng phổ biến, nhiều dự án

có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ TD không có đủ trình độ chuyên môn

để đánh giá, xác định hiệu quả kinh tế, dẫn đến quan hệ TD có thể không thực hiện

được do cán bộ TD đánh giá thấp hiệu quả của PA SXKD và DA đầu tư của DN.

Ngoài ra, các NH Việt Nam thường dùng các phương pháp cố định để đánh giá TSĐB,

một phần do thiếu thông tin về giá trị thị trường nên việc định giá tỏ ra thiếu chuẩn

xác, việc này đã giới hạn đáng kể khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV.

Nếu các DN có mối quan hệ lâu dài đối với NH có thể giúp giảm bớt các vấn đề về

đã đề cập ở trên từ đó sẽ giúp các NH nới lỏng về các điều kiện vay vốn, nhưng hiện

nay, các DNNVV phần lớn vẫn chưa thiết lập được mối quan hệ tốt đối với NH, một

phần là do các DN ít sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NH

80

cũng như e ngại các thủ tục khi sử dụng các dịch vụ khác của NH, điều này đã làm

hạn chế khả năng tiếp cận được nguồn vốn TDCT của các DNNVV.

Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV

là khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế, hiện nay DNNVV không biết rõ

các chương trình hỗ trợ lãi suất đang triển khai tại các NH, nguyên nhân chủ yếu là

do công tác tiếp thị của NH chưa được chú trọng. DN cũng không biết rõ về các điều

kiện tham gia chương trình hỗ trợ TD cho DNNVV, do các thông tin về điều kiện để

được cấp TD ưu đãi chưa được minh bạch và không được cập nhật một cách liên tục,

theo kết quả khảo sát của Nguyễn Thế Bính được thực hiện năm 2013, 90% các DN

không có thông tin về các khoản vay ưu đãi và không rõ thủ tục để được vay vốn.

QBLTD cho DNNVV dù được thành lập từ năm 2011, nhưng hiện này nhiều DN vẫn

chưa biết sự tồn tại của quỹ này (Võ Đức Toàn, 2016), điều này cũng giải thích tại

sao dù thành lập đã lâu nhưng hiệu quả hoạt động của quỹ này rất thấp. Những hạn

chế trong việc tiếp cận các thông tin hỗ trợ TD cho thấy, một phần mức độ phổ biến

các chương trình chưa được rộng rãi, một phần do các DN rất thụ động trong việc tìm

kiếm các thông tin hỗ trợ TD cũng như các hỗ trợ khác của nhà nước, điều này đã

khiến cho khả năng tiếp cận vốn TD của DNNVV càng trở nên hạn chế.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Dựa vào kết quả nghiên cứu trong các chương trước, kết hợp với phương pháp

chuyên gia, đề tài đề xuất 4 nhóm nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT

của DNNVV tại Tp. HCM. Bằng việc phân tích 156 mẫu khảo sát thông qua phần

mềm SPSS, kết quả nghiên cứu trong chương này cho thấy có 4 nhóm nhân tố tác

động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV là: năng lực DN, bất cân xứng

thông tin giữa DN và TCTD, khả năng tiếp cận thông tin của DN hạn chế và rào cản

từ các TCTD. Trong đó, nhân tố năng lực DN và bất cân xứng thông tin giữa DN và

TCTD có tác động lớn nhất đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV tại Tp.

HCM. Dựa vào kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ đề ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn

thiện khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV tại Tp. HCM trong chương 5.

81

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong chương 4, đề tài đã tiến hành trình bày các kết quả phân tích các dữ liệu

thu thập được, theo đó, tác giả đã thực hiện đo lường, đánh giá mức độ ảnh hưởng,

cũng như thiết lập phương trình hồi quy các nhân tố đến khả năng tiếp cận vốn TDCT

của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM. Trong chương 5, đề tài sẽ tổng kết lại các kết

quả chính mà nghiên cứu đã đạt được để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao

khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV. Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày một

số hạn chế của nghiên cứu để làm cơ sở đề xuất cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1 Kết luận

Mục tiêu của bài nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

tiếp cận nguồn vốn TDCT của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM, đo lường mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố trên từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp

cận vốn TDCT của DNNVV.

Bài nghiên cứu đề xuất 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn

TDCT của các DNNVV. Dữ liệu thực hiện nghiên cứu được thu thập thông qua phiếu

khảo sát bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp đối tượng khảo sát. Phần mềm SPSS 20

được sử dụng hỗ trợ việc phân tích kết quả nghiên cứu thông qua các phép kiểm định

hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi qui

đa biến và kiểm định ANOVA kết hợp các tính toán thống kê mô tả hỗ trợ.

Thông qua kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá, mô hình nghiên

cứu được hiệu chỉnh thành 5 nhóm nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn của

DNNVV, các nhóm nhân tố đó bao gồm: năng lực của DN, bất cân xứng thông tin

giữa TCTD và DN, khả năng tiếp cận thống tin của DN còn hạn chế, rào cản từ TCTD,

rào cản từ chính sách nhà nước. Kết quả hồi qui tương quan giữa 5 nhân tố này đến

khả năng tiếp cận TDCT của DNNVV đã cho thấy nhân tố rào cản từ chính sách nhà

nước không có ý nghĩa thống kê, 4 nhân tố còn lại tác động đến khả năng tiếp cận

nguồn TDCT dành cho DNNVV trong đó nhân tố năng lực của DN và thông tin bất

cân xứng giữa DN và TCTD là hai nhân tố có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp

82

cận nguồn vốn TDCT của DNNVV, sau đó là đến nhân tố rào cản từ TCTD và nhân

tố khả năng tiếp cận thông tin của DN còn hạn chế.

Với kết quả đạt được ở trên, bài nghiên cứu này có thể giúp các DN, các TCTD

cũng như các cơ quan quản lý đánh giá được khả năng tiếp cận vốn TDCT của

DNNVV trên địa bàn, việc xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

sẽ giúp xác định rõ hướng tập trung cho các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp

cận TDCT của DNNVV cũng như hiệu quả hoạt động TD và mục tiêu hỗ trợ phát

triển DN đang được quan tâm.

5.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức

của doanh nghiệp nhỏ và và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, để tài sẽ xác định các giải pháp nâng cao

khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV xuất phát từ các nhân tố ảnh hưởng. Các

giải pháp sẽ tập trung nâng cao những nhân tố có tác động tích cực đồng thời khắc

phục các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận TDCT của DNNVV

trên địa bàn Tp. HCM. Để thực hiện điều này, cần phải có sự nỗ lực và phối hợp của

những nhóm có liên quan bao gồm bản thân DN, các TCTD và cơ quan NN. Các kiến

nghị về việc hoàn thiện và nâng cao khả năng tiếp cận TDCT đối với các DNNVV sẽ

được đề xuất cụ thể theo từng nhóm nhân tố tác động đã nghiên cứu trong chương 4.

5.2.1 Đối với nhân tố năng lực doanh nghiệp

Tác động của nhân tố này thể hiện thông qua các biến đo lường bao gồm: giá

trị TSĐB, vốn đối ứng, PA sử dụng vốn vay, hóa đơn chứng từ, BCTC. Đây là những

yếu tố có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV nhưng nhân tố

này được đánh giá khá thấp với mức điểm trung bình là 2,79/5. Trong đó, 2 nhân tố

có điểm trung bình thấp nhất đó là khả năng đáp ứng yêu cầu về giá trị TSĐB với

mức điểm là 2,55/5 và đáp ứng yêu cầu về vốn đối ứng là 2,56/5, có thể nói, đây là 2

điểm yếu cố hữu của DNNVV và đây là 2 điểm yếu không thể khắc phục nếu không

có sự hỗ trợ từ các TCTD và tổ chức bảo lãnh, quỹ phát triển. Giải pháp cho vấn đề

83

này đó là TCTD không nên tập trung vào giá trị TSĐB mà nên tập trung vào mục

đích và tính khả thi trong việc sử dụng vốn vay của DN, nếu DN có phương án sử

dụng vốn vay tốt nhưng giá trị TSĐB hoặc vốn đối ứng tham gia vào dự án không

đáp ứng yêu cầu của TCTD thì TCTD vẫn nên xem xét cho vay vì thực chất DN có

trả nợ được hay không nằm ở chỗ DN có TSĐB không mà nằm ở chỗ DN sử dụng

vốn vay hiệu quả không. Một vấn đề cần lưu ý là hiện nay nợ xấu trong hệ thống NH

cao một phần là do việc xử lý TSĐB rất khó khăn, các DN thường tỏ ra bất hợp tác

với NH trong việc phát mãi TSĐB để thu hồi vốn, vậy có thể thấy, một DN dù giá trị

TSĐB cao nhưng phương án sử dụng vốn không hiệu quả thì NH cũng rất khó thu

hồi được khoản vay này, do vậy, đối với các TCTD, điều cốt lõi khi xét duyệt khoản

vay nên chú trọng đến tính khả thi của DA hơn là TSĐB hoặc vốn đối ứng. Tuy nhiên,

một khoản vay nếu thiếu TSĐB và VĐƯ rõ ràng là rất rủi ro đối với phía người cho

vay, nên TCTD cũng khó có thể mạo hiểm với đồng vốn của mình, do vậy, tổ chức

BLTD và quỹ phát triển DNNVV nên cùng chia sẽ rủi ro này với các TCTD. Bên

cạnh TSĐB và vốn đối ứng thì các DNNVV cũng bị đánh giá thấp trong việc lập

phương án sử dụng vốn vay, các chủ DN thường rất chủ quan và áp đặt khi trình bày

phương án sử dụng vốn vay, do vậy thường khó thuyết phục được TCTD xét duyệt

cho vay, điểm trung bình đối với khả năng lập phương án sử dụng vốn vay chỉ đạt

mức 2,58/5 điểm. Hóa đơn chứng từ và tính minh bạch của BCTC của DN cũng chỉ

đạt 2,99/5 và 3,28/5, đây cũng là một mức điểm không phải là cao. Tuy nhiên, đây là

những nhân tố mà các DN hoàn toàn có thể cải thiện. Thực tế cho thấy, chủ các

DNNVV thường là các kỹ thuật viên hoặc kỹ sư tự đứng ra thành lập và vận hành

DN, họ vừa quản lý, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất do vậy trình độ chuyên môn

trong quản lý DN không cao. Ngoài ra, phần lớn các chủ DNNVV đều chưa tham gia

vào các khóa đào tạo quản lý chính quy, nên chưa đủ kiến thức về quản trị DN, họ

quản lý chủ yếu là theo kinh nghiệm nên việc lập BCTC và phương án sử dụng vốn

vay cũng rất chủ quan, áp đặt. Để khắc phục vấn đề này, các chủ DN nên tham gia

các khóa học về quản trị DN để nâng cao năng lực quản lý, bên cạnh đó, nhà nước và

các cơ quan xúc tiến phát triển DNNVV cần tổ chức các cuộc hội thảo nhằm tuyên

84

truyền về vấn đề này tới các nhà quản trị, giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của

trình độ học vấn, kinh nghiệm quản trị đồng thời khuyến khích họ học tập, các trung

tâm hỗ trợ DNNVV cần phải xây dựng các khóa đào tạo nhà quản lý và kêu gọi,

khuyến khích các nhà quản trị tham gia. Điều này không chỉ giúp các chủ DN thành

thạo hơn trong việc lập một bộ hồ sơ xin vay vốn mà còn giúp các chủ DN nâng cao

trình độ quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của DN mình.

5.2.2 Nhân tố thông tin bất cân xứng giữa tổ chức tín dụng – doanh nghiệp.

Đây là nhân tố tác động mạnh thứ hai đến khả năng tiếp cận vốn của DNNVV,

nhân tố này được đo lường thông qua các biến DN sử dụng vốn sai mục đích, thông

tin DN cung cấp chưa chính xác, DN thiếu thiện chí trong việc thanh toán nợ cho

TCTD, TCTD kiểm soát chặt dòng tiền của DN. Đây là nhân tố tác động tiêu cực đến

khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV và có mức điểm trung bình là 3,08/5.

Trong số các nhân tố về thông tin bất cân xứng giữa NH – DN thì 2 nhân tố thuộc về

phía DN có điểm trung bình cao nhất là nhân tố DN sử dụng vốn sai mục đích với

điểm trung bình là 3,12/5 và thông tin DN cung cấp không chính xác có điểm trung

bình là 3,08. Thực tế, các DN khi vay vốn nhằm đạt được các thuận lợi trong việc xét

duyệt hồ sơ họ thường tập trung vào những mục đích vay phổ biến, hoặc xin vay với

nhiều mục đích sử dụng vốn khác nhau để có thể nhận khoản vay cao nhất có thể, bên

cạnh đó, nhằm vay được vốn họ có thể cung cấp những thông tin thiếu chính xác cho

TCTD. Sau khi được giải ngân, họ có thể chi cho những hoạt động khác với mục đích

vay vốn đã cam kết, điều này sẽ dẫn đến hiệu quả nguồn TD không đảm bảo theo

chính sách TD hoặc chương trình hỗ trợ. Xu hướng này khiến cho TCTD e ngại và

kiểm soát nghiêm ngặt hơn trong quá trình cung ứng TD cho các DNNVV. Do vậy,

các DN cần phải cân nhắc các nhu cầu cũng như các mục đích cần thiết cho hoạt động

của DN, hạn chế cung cấp những thông tin sai lệch để tạo dựng uy tín trong mối quan

hệ giữa DN với các TCTD. Ngoài ra, bộ phận quản lý DN cần nâng cao kỹ năng lập

kế hoạch, dự án rõ ràng cụ thể theo mục tiêu của DA. Các DN vay vốn các TCTD

phải đầu tư đúng mục đích đã cam kết, phối hợp chặt chẽ với TCTD tuân thủ nghiêm

85

ngặt các chế tài về TD trước, trong và sau khi vay vốn. Đồng thời các TCTD cần yêu

cầu sự cam kết chặt chẽ hơn từ phía DN về việc sử dụng vốn vay theo đúng mục đích

cũng như đúng với kế hoạch kinh doanh mà DN đã trình bày trong hồ sơ vay vốn.

Để hạn chế rủi ro về thông tin bất cân xứng, NH thường yêu cầu KH phải thực

hiện thanh toán qua hệ thống NH để có thể kiểm soát tốt dòng tiền của DN, mặc dù

vậy, hiện nay các DNNVV vẫn chưa có thói quen thực hiện các giao dịch của mình

thông qua hệ thống NH, nên cảm thấy yêu cầu này rất bất tiện, theo một chủ DN thì

nếu đem gửi tiết kiệm ngắn hạn thì mỗi khi cần tiền lại phải tính toán thời điểm rút

cho đỡ mất lãi, trong khi các khoản phải chi thì phát sinh liên tục. Vì thế họ thích cho

tiền vào két cho tiện. Còn nếu mở tài khoản thì mỗi khoản thanh toán lại mất phí, mỗi

lần thì cũng chả nhiều nhưng nhiều lần gộp lại cũng thành một khoản kha khá. Cách

suy nghĩ như trên là khá phổ biến trong giới DN nhỏ và siêu nhỏ, tuy nhiên nó lại gây

thiệt hại đáng kể cho DN không chỉ ở góc độ tiếp cận vốn TD mà DN thực tế đã bỏ

qua một công cụ quản lý tài chính hữu hiệu do NH cung cấp.Với khoảng 500 triệu

đồng gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng DN sẽ thu về hơn 7 triệu đồng lãi cuối kỳ (tương

đương lãi suất khoảng 5,5%/năm), đủ để trả lương tháng cho từ 1-2 nhân viên. Việc

chi tiêu được tính toán một cách tiết kiệm nhất. Thanh toán chi phí tiếp khách, mua

thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, quà tặng… đều bằng thẻ tín dụng để tận dụng

triệt để 45 ngày miễn lãi. Giao thẻ phụ với hạn mức cụ thể cho những nhân sự được

phân quyền chi tiêu vừa chủ động lại dễ kiểm soát chi phí và không cần tiền mặt khi

thanh toán. Trả lương nhân viên theo hình thức payroll vừa giúp DN tiết kiệm thời

gian lại giúp thoát khỏi những phiền toái hay gặp phải với tiền mặt như: thiếu tiền lẻ,

thừa thiếu phát sinh khi kiểm đếm, mất vài ngày để chia và phát lương cho từng nhân

viên… Tóm lại, DN nên tăng cường thực hiện các khoản giao dịch thông qua hệ thống

NH, điều này vừa giúp cho DN tiếp cận được nguồn vốn TD dễ dàng hơn, vừa có thể

tận dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp.

86

5.2.3 Nhân tố rào cản từ tổ chức tín dụng.

Nhân tố rào cản từ TCTD được đo lường thông qua các biến thẩm định TSĐB

của DN, thẩm định PA sử dụng vốn vay của DN và mối quan hệ giữa NH và DN,

nhân tố này có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TD của DN. Theo

các chuyên gia được phỏng vấn, cán bộ của các NHTM hầu hết đều có kinh nghiệm

trong nghiệp vụ TD nhưng năng lực hiểu biết về thị trường sản phẩm, kỹ thuật máy

móc còn hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ hiện đại, tiên tiến đang ngày càng

phổ biến, nhiều dự án có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ TD không đủ

trình độ chuyên môn để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án, dẫn đến quan hệ TD có

thể không thực hiện được, hoặc cán bộ NH có thể đánh giá sai hiệu quả của dự án kéo

theo việc cấp tín dụng có thể gặp rủi ro. Để khắc phục tình trạng này, cần phải có sự

hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng trong việc thẩm định hiệu quả

của dự án. Trong quá trình thẩm định dự án hoặc phương án vay vốn của DN, nếu có

vấn đề nào đó mà cán bộ NH chưa có đủ trình độ để thẩm định thì cần phải phối hợp

với các cơ quan chức năng có thẩm quyền giúp đỡ để kết quả thẩm định đạt được chất

lượng cao nhất như: thẩm định về phương diện kỹ thuật, thị trường của những dự án

trung, dài hạn. Để công tác thẩm định được đầy đủ, chính xác, NHTM cần thu thập

thông tin từ nhiều phía, trên nhiều phương diện, bên cạnh những thông tin do DN

cung cấp, NH cần phải tiếp cận các thông tin khác từ bên ngoài như thông tin về chiến

lược phát triển quy hoạch vùng, lãnh thổ, thông tin thị trường… hoặc thông tin từ

những cơ quan có liên quan với các DN đó, qua đó, cán bộ TD sẽ phân tích, xử lý

thông tin để có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhất trong công tác TD. Bên cạnh đó,

nếu DN có mối quan hệ tốt với TCTD thì rào cản này sẽ được giảm xuống, thông

thường, để có niềm tin từ phía TCTD thì DN phải có mối quan hệ lâu dài đối với

TCTD và mối quan hệ này có thể bắt đầu từ việc DN sử dụng các dịch vụ của NH

như gửi tiền hoặc thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng.

87

5.2.4 Khả năng tiếp cận thông tin của doanh nghiệp còn hạn chế.

Khả năng tiếp cận thông tin hạn chế của DN được đo lường thông qua các yếu

tố là: DN không biết các điều kiện để được bảo lãnh tín dụng, DN không biết rõ điều

kiện để tiếp cận QPT DNNVV, DN không biết rõ các điều kiện tham gia chương trình

hỗ trợ TD của NN, và DN không nắm được các chương trình hỗ trợ lãi suất của NH.

Các nhân tố này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận vốn TD của DNNVV, biến

có điểm trung bình cao nhất trong nhóm nhân tố này là DN không biến rõ các chương

trình hỗ trợ lãi suất đang triển khai tại TCTD với điểm trung bình là 3,48/5. Điều này

có thể khắc phục được bằng cách DN sử dụng các dịch vụ thanh toán của NH, nó tạo

điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin của NH đến các DN. Để đẩy mạnh

dịch vụ thanh toán qua NH nhà nước có thể bắt buộc đăng ký đối với các DN chưa

đăng ký, có thể là miễn phí hoặc với mức phí thấp nhất. NH thu hút DN tham gia

bằng việc nêu bật lên những lợi ích thiết thực của việc đăng ký như: DN có thể tiếp

cận được nguồn tài chính từ các đề án của Chính phủ, các chương trình hỗ trợ các

dịch vụ phát triển kinh doanh với mức phí thấp nhất hoặc có thể bằng không. Bên

cạnh đó, nhằm tiếp cận tốt hơn các thông tin từ chương trình hỗ trợ TD của nhà nước

cũng như thông tin của các quỹ hỗ trợ dành cho DN như quỹ phát triển DNNVV,

QBLTD, thì các DNNVV nên tích cực tham gia vào các tổ chức hiệp hội, ngành nghề.

Các tổ chức này nên được nhà nước hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động, thường

xuyên tổ chức các buổi hội thảo để phổ biến các chính sách hỗ trợ của nhà nước,

không những thế, các tổ chức này cũng nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn,

các lớp đào tạo, giới thiệu các kỹ thuật sản xuất mới, cũng như kinh nghiệm trong

công tác quản lý cho các DN thuộc hiệp hội nghề nghiệp của mình, để giúp các

DNNVV ngày càng lớn mạnh hơn.

5.3 Đề xuất ứng dựng mô hình bao thanh toán ngược, bài học từ Mexico

Qua quá trình phân tích định lượng, có thể thấy, nhân tố tác động lớn nhất đến

khả năng tiếp cận vốn của DNNVV trên địa bàn Tp. HCM là nhân tố năng lực doanh

nghiệp và nhân tố thông tin bất cân xứng giữa NH – DN, đây là hai nhân tố rất khó

88

cải thiện trong một thời gian ngắn, do vậy, nếu không có một giải pháp đột phá thì

hạn chế trong khả năng tiếp cận vốn TD của DNNVV khó có thể cải thiện. Mô hình

BTT ngược mà điển hình là của NH Nafin – Mexico với nhiều ưu điểm khắc phục

được tình trạng thông tin bất cân xứng giữa NH và DN. Khác với BTT truyền thống

trong BTT ngược rủi ro hoàn toàn không phụ thuộc vào các DNNVV có rủi ro cao,

khả năng tài chính kém mà phụ thuộc vào uy tín của những tập đoàn lớn với tình

hình tài chính lành mạnh. Mô hình này đã được triển khai rất thành công tại Mexico

và nó khá phù hợp với bối cảnh nước ta hiện nay.

Theo Reindrop & Terisever (2011) BTT ngược là một hình thức tài trợ cho

chuỗi cung ứng, giúp khắc phục vấn đề thông tin BCX giữa NH và nhà cung ứng

trong đó người mua và nhà cung ứng của họ cùng thương lượng với NH để tối ưu

hóa luồng vốn phát sinh từ quan hệ thương mại giữa họ, bằng cách NH chỉ mua lại

những khoản phải thu những tập đoàn mua hàng có mức xếp hạng tín nhiệm cao.

Mexico, quốc gia đã ứng dụng rất thành công chương trình BTT ngược, tại

quốc gia này, ngân hàng NAFIN đóng vai trò trung tâm tích hợp để triển khai mô

hình BTT ngược. Theo đó, NAFIN sẽ cung cấp dịch vụ bao thanh toán trực tuyến

cho các nhà cung cấp là các DNNVV thông qua hệ thống internet, chương trình này

đã tạo ra một cầu nối hữu hiệu giữa người mua là những DN lớn với tình hình tài

chính lành mạnh, rủi ro tín dụng thấp và người bán là những DN nhỏ rủi ro tín dụng

cao không thể tiếp cận được nguồn tài trợ từ khu vực ngân hàng. Chương trình

NAFIN giúp các nhà cung cấp nhỏ bán các khoản phải thu của họ từ những khách

hàng lớn cho ngân hàng để có được nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Điều

này vừa giúp các NH có thể cung cấp các khoản tín dụng của mình vừa giúp DNNVV

có thể vay vốn NH một cách hiệu quả và tiết kiệm.

NAFIN cung cấp dịch vụ bao thanh toán trực tuyến dựa trên việc ứng dụng

nền tảng điện tử. Trong Website của NAFIN, mỗi DN lớn được dành riêng một trang

web còn các DN nhỏ được nhóm lại thành các nhóm khác nhau theo tiêu chí phân

loại là mối quan hệ kinh doanh với các DN lớn. Các DN và NAFIN sẽ ký kết một bản

89

hợp đồng về việc thực hiện bán hàng điện tử và giao dịch các khoản phải thu. Khi

bên bán hàng thực hiện giao hàng và hóa đơn cho bên mua thì bên mua sẽ có trách

nhiệm đăng một văn bản chấp nhận chuyển nhượng thương phiếu lên trang web của

mình, trong đó phải nêu rõ số tiền được bao thanh toán, thông thường số tiền này sẽ

bằng với giá trị của khoản phải thu. Sau đó, bên bán sẽ truy cập vào trang Web của

người mua trên Website của NAFIN để xác định những khoản phải thu nào được chấp

nhận bao thanh toán và lãi suất đi kèm là bao nhiêu. Do có thể có nhiều TCTC cùng

chấp nhận một khoản phải thu nhưng các điều kiện và lãi suất đưa ra là khác nhau,

khi đó bên bán hàng sẽ chọn lựa xem điều kiện của TCTC nào là có lợi nhất cho mình

rồi chỉ việc nhấp chuột xác nhận vào tên của khoản bao thanh toán, số tiền được ghi

trong văn bản chấp nhận chuyển nhượng sẽ ngay lập tức được chuyển vào tài khoản

của DN. Khi hóa đơn đến hạn, bên mua hàng sẽ tiến hành thanh toán trực tiếp cho

TCTC đã thực hiện bao thanh toán cho khoản phải thu trên.

Hình 5.1 so sánh mô hình BTT truyền thống và mô hình BTT ngược

Người mua 2 Người mua n Người mua Người mua 1

Ngân hàng Ngân hàng

Nhà cung cấp

Người cung cấp 1

Người cung cấp 2

Người cung cấp n

BTT truyền thống BTT ngược

Nguồn: Phạm Trường Lộc (2013)

Qua hình 5.1 có thể thấy điểm khác biệt giữa BTT ngược và BTT truyền thống

là điểm bắt đầu quá trình BTT. Đối với BTT truyền thống, bên bán hàng sẽ là người

90

bắt đầu quá trình BTT bằng cách đến NH để thực hiện chiết khấu khoản phải thu từ

người mua. Ngược lại, quá trình BTT ngược sẽ được bắt đầu bằng việc người mua là

các tập đoàn lớn hợp tác với NH cung ứng dịch vụ cho BTT cho các nhà cung cấp là

những DNNVV qua việc các tập đoàn lớn sẽ thực hiện xác nhận với NH những hóa

đơn của người cung ứng để họ có thể chiết khấu các hóa đơn này tại NH. Đây được

xem là tính “ngược” trong mô hình BTT kiểu mới.

Nhìn chung, chương trình BTT ngược có một số đặc điểm như sau:

- Thứ nhất, loại hình BTT này dựa trên mức độ tín nhiệm của người mua là

các tập đoàn, tổng công ty lớn, uy tín cao, khả năng tài chính lành mạnh thay vì là

những người cung cấp nhỏ như BTT truyền thống, nên có thể xem đây là một hình

thức hoán đổi rủi ro TD (Hunter, 2009).

- Thứ hai, BTT ngược được xem là BTT có xác nhận, vì nó chỉ được thực hiện

khi bên mua đã xác nhận về các khoản phải thu của bên bán, và cam kết không hủy

ngang cho đến khi hợp đồng đáo hạn.

- Thứ ba, BTT ngược là loại hình BTT không truy đòi, vì nó được đảm bảo

bởi bên mua, là những DN có uy tín cao, năng lực tài chính lành mạnh nên bên thực

hiện BTT không cần phải truy đòi lại người bán.

Với các ưu điểm trên, loại hình BTT này rất phù hợp với mô hình chuỗi cung

ứng bao gồm một số tập đoàn lớn và nhiều nhà cung ứng là các DNNVV tại các quốc

gia có hệ thống thông tin TD yếu kém cũng như hệ thống tư pháp lẫn hành pháp còn

nhiều hạn chế.

Chương trình “Candenas Productivas” hay “Productive Chains” (tài trợ cho

chuỗi cung ứng) của NH NAFIN được triễn khai rất thành công tại Mexico có thể

được xem là một trong những mô hình BTT ngược tiêu biểu nhất ở các nước đang

phát triển. Chương trình này được NAFIN giới thiệu vào năm 2001, đến năm 2009

số lượng tham gia vào chương trình này rất lớn, gần 700 tập đoàn lớn như Colgate,

P&G, Liverpool, Nestle, Nardo, Walmat, HEB… (35% từ khu vực nhà nước, 65%

thuộc khu vực tư nhân), khoảng 215.000 DNNVV trong đó 70.000 DN có hồ sơ theo

91

dõi thường xuyên và 39 nhà cung cấp dịch vụ tài chính gồm NH, công ty BTT, công

ty tài chính, các trung gian phi tài chính khác (Center for Global Development, 2011).

Cũng theo thống kế của Center for Global Development, trong năm 2009, NAFIN đã

làm trung gian BTT cho khoảng 98% DNNVV trong chương trình của mình với hơn

1,2 triệu giao dịch BTT ngược trong năm. Mô hình BTT này đã đem lại lợi ích rất

lớn cho các bên tham gia và đóng góp vào NSNN hàng triệu Peso, do vậy, mô hình

này đã được nhiều quốc gia tại châu Mỹ Latin và châu Á tham khảo để xây dựng,

triển khai tại nước mình.

Trên cơ sở kinh nghiệm của Mexico cùng với các điều kiện về pháp luật, công

nghệ và con người ở nước ta, mô hình bao thanh toán ngược ở nước ta có thể hoạt

động như sau:

Một NH đóng vai trò làm trung tâm tích hợp, NH được đề xuất là ngân hàng

VDB, với vai trò là “bà đỡ” đối với sự phát triễn của khu vực tư nhân NH này được

xem là phù hợp nhất. NH này cùng với sự hỗ trợ của CP và NHNN sẽ xây dựng một

mô hình BTT ngược. Ban đầu, ngân hàng này sẽ kết hợp với các tập đoàn lớn về bán

lẽ ở Việt Nam như Big C, Co-op mart, Lotte, cũng như những nhà sản xuất lớn tại

Việt Nam như Honda, Samsumg… Các tập đoàn này sẽ cung cấp cho ngân hàng một

danh sách những nhà cung ứng thường xuyên, uy tín của mình. Các DNNVV khi

tham gia vào hệ thống này sẽ được cung cấp tài khoản trên sàn giao dịch, và nhận

được sự hỗ trợ từ các tập đoàn mua hàng của mình để có thể thực hiện BTT ngược

trực tiếp ngay trên website được liên kết với các tập đoàn này.

Từ trung tâm tích hợp là VDB, các ngân hàng và tổ chức khác cũng sẽ được

tham gia vào hệ thống này. Giống như NAFIN, ban đầu VDB sẽ đứng ra bảo lãnh

cho các rủi ro thanh toán, sau một thời gian hoạt động ổn định và mở rộng, VDB sẽ

gỡ bỏ hình thức bảo lãnh này và chỉ thực hiện tái chiết khấu khoản phải thu từ NH

khác trong hệ thống nhằm đảm bảo tính thanh khoản của chương trình này. NH tham

gia vào hệ thống này sẽ đóng phí hội viên cho VDB để duy trì hoạt động của sàn giao

dịch. VDB với vai trò là trung tâm tích hợp sẽ thực hiện tất cả công việc giao dịch

92

trên website và chuyển giao bản sao chứng từ cho NH BTT. Lãi suất chiết khấu theo

cơ chế cạnh tranh giữa các NH và được thiết lập mức trần dựa vào lãi suất huy động

thấp hơn lãi suất cho vay.

Mô hình BTT ngược có thể được tóm tắt qua mô hình sau.

(7)

Hình 5.2 Mô hình sàn giao dịch BTT ngược

Bên mua hàng

Vietcombank ACB

Tập đoàn lớn

Sàn giao dịch

(2)

NH n

(1)

(6)

(5)

Vietinbank

(3)

Eximbank VDB

Bên cung ứng sản phẩm

(4)

DNNVV

(1) Bên mua hàng (tập đoàn, DN lớn) và bên cung ứng sản phẩm (DNNVV)

thỏa thuận mua bán với nhau.

(2) Bên mua hàng (tập đoàn, DN lớn) xác nhận trên website của mình (có liên

kết với trung tâm BTT ngược) chấp nhận thanh toán cho khoản phải thu

của bên bán (DNNVV) trong đó phải nêu rõ số tiền được bao thanh toán

bằng một văn bản xác nhận. Từ đó, các TCTD là thanh viên trên sàn giao

dịch sẽ đưa ra các điều kiện và lãi suất BTT cho khoản phải thu đó.

93

(3) Bên bán truy cập vào trang Web của người mua trên Website của trung tâm

BTT ngược để xác định những khoản phải thu nào được chấp nhận bao

thanh toán và lãi suất đi kèm là bao nhiêu lựa xem điều kiện của TCTC nào

là có lợi nhất cho mình rồi chỉ việc nhấp chuột xác nhận vào tên của khoản

bao thanh toán.

(4) Sau khi bên bán xác nhận vào tên của khoản BTT, số tiền được ghi trong

văn bản chấp nhận chuyển nhượng sẽ ngay lập tức được chuyển vào tài

khoản của DN. Bên bán (DNNVV) sẽ sử dụng một phần số tiền trên để sản

xuất phục vụ cho đơn hàng.

(5) Trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng BTT, nếu TCTD thành viên có

nhu cầu có thể xin tái chiết khấu khoản BTT trên tại NH VCB.

(6) Bên bán hàng thực hiện giao hàng cho bên mua hàng.

(7) Đến hạn thanh toán, bên mua hàng sẽ thực hiện thanh toán cho TCTD đã

thực hiện BTT cho khoản phải thu trên.

Bằng việc tham gia sử dụng dịch vụ BTT ngược, các DNNVV sẽ có thể dễ

dàng có được nguồn vốn lưu động để có thể thực hiện các đơn hàng của mình. Bên

cạnh đó, qua việc DNNVV sử dụng dịch vụ BTT ngược, các NH cũng sẽ nắm được

các thông tin chủ yếu về tình hình hoạt động, uy tín, khả năng tài chính của các

DNNVV, để từ đó có thể cung cấp thêm các sản phẩm tín dụng khác để hỗ trợ cho sự

phát triển của khối DN này.

5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai

Nghiên cứu này đã phần nào đóng góp nhất định, phần nào giúp các TCTD và

các DNNVV xác định được các nhân tố và mức độ tác động đến khả năng tiếp cận

vốn TD của DNNVV cũng như kiến nghị một số giải pháp để TCTD và các DNNVV

có thể tham khảo nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn TD. Tuy nhiên, như mọi

nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng có những hạn chế nhất định.

Thứ nhất, do hạn chế trong điều kiện nghiên cứu như thời gian, và chi phí do đó

nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát 156 DN là con số tương đối nhỏ so với tổng số

94

DNNVV trên địa bàn Tp. HCM, do vậy kết quả nghiên cứu có thể không phản ánh

chính xác cho toàn bộ DNNVV trên địa bàn Tp. HCM.

Thứ hai, phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài này là phương pháp lấy

mẫu thuận tiện, số lượng mẫu tập trung ở một số quận như quận 10, quận 9 và quận

3. Nếu có thể lấy mẫu lớn hơn và số lượng mẫu phân bố đều hơn thì kết quả nghiên

cứu sẽ mang tính tổng quát hơn.

Cuối cùng, đối tượng tham gia khảo sát của đề tài là các DNNVV do vậy các

kết quả nghiên cứu chỉ phản ánh khả năng tiếp cận vốn TD dưới góc nhìn của DN,

chứ chưa thể hiện được quan điểm của TCTD trong khi TCTD là người trực tiếp ra

quyết định cho vay. Do vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện dưới cả góc

nhìn của DNNVV cũng như của TCTD, kết quả nghiên cứu này sẽ cho một kết quả

tổng quát hơn và chính xác hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trong chương này, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khả năng

tiếp cận vốn TDCT cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM theo hướng tác động vào các

nhân tố ảnh hưởng đã phân tích trong chương 4. Đặc biệt, theo kết quả nghiên cứu

trong chương 4 cho thấy năng lực của DN và bất cân xứng thông tin giữa DN và

TCTD, đề tài đã đề xuất mô hình bao thanh toán ngược dựa theo kinh nghiệm của

Mexico để nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV trên địa bàn Tp. HCM nói

riêng và cả nước nói chung. Đồng thời, đề tài cũng nêu rõ một số hạn chế nhất định

trong nghiên cứu này và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai để hoàn

thiện hơn khả năng tiếp cận vốn TDCT cho DNNVV tại Tp. HCM cũng như cả nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt

Trương Quang Thông 2010, Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ

và vừa – Một nghiên cứu thực hiện tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại

học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, Phân tích dữ liệu với SPSS, NXB

Hồng Đức.

Cục Thống Kê TP. Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê Tp. Hồ Chí Minh 2015, NXB

Thống Kê.

Võ Đức Toàn 2012, Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các doanh

nghiệp nhỏ vày vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh, luận án tiến sĩ kinh tế, đại học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thế Bính 2013, Nguồn vốn cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn Thành phố Cần Thơ, luận án tiến sĩ kinh tế, đại học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí

Minh.

Nguyễn Minh Tâm 2014, Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, luận văn thạc sĩ, đại học

Nha Trang.

Nguyên Văn Lê 2014, Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ

và vừa ở Việt Nam trong điều kiện bất ổn vĩ mô, luận án Tiến sĩ Kinh tế, học viện

Ngân Hàng.

Ngô Quốc Chính 2007, Giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ, Học viện Tài Chính.

Nguyễn Tấn Hùng 2014, Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng

của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

trên địa bàn TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế Tp. HCM.

Nguyễn Minh Phục 2011, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn

ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn TP Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần

Thơ.

Nguyễn Thị Cành 2008, ‘Khả năng tiếp cận nguồn tài chính doanh nghiệp nhỏ và

vừa Việt Nam’, tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, số Xuân Mậu Tí, tr.28-33.

Nguyễn Quốc Nghi 2012, ‘Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận chính sách

hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ’, tạp chí Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, số 4,

tr.6468.

Nguyễn Thanh Dương 2014, ‘Vận dụng mô hình cấp tín dụng cho SME’, tạp chí

Phát triển và Hội Nhập, số 16, tr.47-51.

Nguyễn Quốc Nghi 2010, ‘Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn

tín dụng hỗ trợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần thơ’, tạp chí Công

Nghệ Ngân Hàng, số 57, tr.7-10.

Nguyễn Thế Bính 2013, ‘Năng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn thành phố Cần Thơ’, Tạp chí Khoa học Cần Thơ, số 43, tr.17-20.

Phạm Minh Điển 2009, ‘Giải pháp mở rộng cho vay vốn của các ngân hàng thương

mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa’ Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, số

87, tr.53 – 56.

Nguyễn Hà Phương 2012, ‘Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ

và vừa - Kinh nghiệm của Nhật Bản, Mexico và một số gợi ý cho Việt Nam’, Tạp chí

Ngân hàng, số 13, tr. 41 – 46.

Nguyễn Chí Thành 2009, ‘Những rào cản đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa vay

vốn ngân hàng’, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 41, tr.28-34.

Phạm Thị Khanh 2003, ‘Phát triển thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam’, Tạp

chí Nghiên cứu kinh tế, số 302, tr.12-20.

Đặng Anh Tài 2009, Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ

và vừa tại Tp. Long Xuyên, đề tài khoa học nghiên cứu cấp trường, trường đại học An

Giang.

Nguyễn Hồng Hà 2013, ‘Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, tạp chí

Khoa học Xã hội và Nhân văn, số 9, tr.37-45.

Phạm Đan Lộc, Vũ Thị Đan Trà 2013, ‘Bao thanh toán ngược, mô hình tương lai

cho Việt Nam’ tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, số 10, tr.22-27.

Dữ liệu kinh tế 2016, Bộ dữ liệu SME 2002 – 2013 Available from

[10/3/2016]

Đặng Thị Huyền Hương 2014 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn

vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ truy cập tại

[ngày truy cập

10/01/2016].

Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2012 Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tài chính hỗ trợ

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa truy cập tại

ngày truy cập

[17/06/2016]

Cổng thông tin Đăng ký doanh nghiệp quốc gia 2014 Kinh nghiệm của một số nước

về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa truy cập tại

hi%E1%BB%87m-c%E1%BB%A7a-m%E1%BB%99t-

s%E1%BB%91n%C6%B0%E1%BB%9Bc-ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n-

v%E1%BB%81ch%C3%ADnh-s%C3%A1ch-h%E1%BB%97-tr%E1%BB%A3-

v%C3%A0ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n-doanh-nghi%E1%BB%87p-

nh%E1%BB%8Fv%C3%A0-v%E1%BB%ABa.aspx> ngày truy cập [17/06/2016]

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cục phát triển doanh nghiệp 2013 Một số kinh nghiệm hỗ

trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhật Bản truy cập tại

%91-kinh-nghi%E1%BB%87m-h%E1%BB%97-tr%E1%BB%A3t%C3%A0i-

ch%C3%ADnh-cho-c%C3%A1c-doanh-nghi%E1%BB%87pnh%E1%BB%8F-

v%C3%A0-v%E1%BB%ABa-c%E1%BB%A7anh%E1%BA%ADt-

b%E1%BA%A3n.aspx> ngày truy cập [17/06/2016]

Thời báo ngân hàng 2015 TP. Hồ Chí Minh: Sơ kết chương trình kết nối NH-DN

giai đoạn 2012 – 2015 truy cập tại

chuong-trinh-ket-noi-nh-dn-giai-doan-2012-2015-37218.html> ngày truy cập

[18/06/2016]

Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh 2016 truy cập tại

7E8C214553D2B1894A4B3> ngày truy cập [10/04/2016]

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh

Arlinda Mustafa 2015, Access to bank loan of SMEs in Kosovo, Master’s thesis,

Faculty of economics, University of Ljubljana.

Hongjiang Zhao, Wenxu Wu, Xuehua Chan 2006 What Factors affect Small and

Medium-Sized Enterprise’s Ability to Borrow from Bank: Evidence from Chengdu

City, Capital of South-Western China’s Sichuan Province Available from

apers/vor_2007/WP_23.pdf> [March, 12]

Edmore Mahembe 2011 Literature Review on Small and Medium Enterprises’

Access to Credit and Support in South Africa, Available from

to%20Credit%20in%20South%20Africa_Final%20Report_NCR_Dec%202011.pd>

[March, 12]

Mohd Amy Azhar Mohd Harif, Siti Khadijah Md.Zali 2004 Business Financing

for Small and Medium Enterprise (SMEs): How to Strike’ Available from

[March, 12]

Ms Priscilla N. Wangai and Priscilla N. Wangai 2011 Factors that Influence the

Demand for Credit for Credit Among Small Scale Investors: a case study of Meru

Central District, Kenya, Available from

[March, 12]

Samuel Sekyi, Paul Kwame Nkegbe and Naasegnibe Kuunibe 2014 ‘Participation

in the credit market by small scale enterprises in Ghana: Evidence form Wa

Municipality’ African Journal of Business Management, vol. 8, pp. 292 - 299

Selamawit Niguse Kebede, Aregawi Ghebremichael Tirfe and Nigus Abera 2014

‘Determinants of Micro and Small Enterprises’ Access to Finance’ Developing

Country Studies, Vol.4, No.21, pp. 90 - 103

Robert Kirchner, Irina Tochitskaya, Alexander Knuth 2013 Improving Access to

SME Finance in Belarus: Analysis and Recommendations Available from

[March, 14]

Organisation for Economic Cooperation and Development (2006), The SME

Financing Gap, Volume I, Theory And Evidence , OECD 2006.

Mangistea et al (2010). South Africa: Second Investment Climate Assessment:

Business Environment Issues in Shared Growth, Volume 2: full Report.

Berry, A., Faulkner, S., Hughes, M., & Jarvis, R. 1993, Bank Lending: Beyond the

theory, London: Chapman & Hall.

Diamond, Douglas, 1991, Monitoring and reputation: The choice between bank

loans and directly placed debt, Journal of Political Economy, Vol. 99, No. 4, 688-

721.

Hoshi, Takeo, Anil Kashyap, and David Scharfstein, Corporate structure,

liquidity, and investment: Evidence from Japanese industrial groups, Quarterly

Journal of Economics, Vol. 106, 1991, pp. 33-59.

Coleman, S. 2007, The Role of Human and Financial Capital in the Profitability

and Growth of Women-Owned Small Firms, Journal of Small Business Management,

45(3), 303-319.

Sacerdoti E, 2005 Access to Bank Credit in Sub-Saharan Africa: Key Issues and

Reform Strategies, IMF Working WP/05(166):3-22

Phụ lục 1: Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực

Quốc Phân loại Số LĐ bình Vốn đầu tư Doanh thu gia/Khu vực DNNVV quân

A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN

Không quy Không quy 1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 định định

- Đối với ngành

SX 1-300 ¥ 0-300 triệu - Đối với ngành Không quy 2. Nhật 1-100 ¥ 0-100 triệu TM định 1-100 ¥ 0-50 triệu - Đối với ngành

DM

Không quy Không quy 3. Australia Nhỏ và vừa < 200 định định

< CDN$ 5

Nhỏ < 100 triệu Không quy 4. Canada định Vừa < 500 CDN$ 5 -20

triệu

5. New Không quy Không quy Nhỏ và vừa < 50 Zealand định định

Không quy Không quy 6. Korea Nhỏ và vừa < 300 định định

< NT$ 100 7. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu triệu

B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

Không quy < Baht 200 Không quy 1. Thailand Nhỏ và vừa định triệu định

1,5-60triệu Không quy 2. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso định

Không quy 3. Indonesia Nhỏ và vừa < US $ 1 triệu < US $ 5 triệu định

Không quy Không quy 4.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 định định

C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI

Nhỏ 1-249 Không quy Không quy 1. Russia định định Vừa 250-999

Nhỏ 50-100 Không quy Không quy 2. China định định Vừa 101-500

Nhỏ < 50 Không quy Không quy 3. Poland định định Vừa 51-200

Siêu nhỏ 1-10 Không quy Không quy 4. Hungary Nhỏ 11-50 định định Vừa 51-250

Nguồn: Tổng hợp của Nguyễn Tấn Hùng

Phụ lục 2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

DN siêu DN nhỏ DN vừa nhỏ Ngành Số lao Tổng Số lao Tổng nguồn Số lao động động nguồn vốn động vốn

1. Nông, lâm Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 10 người 20 tỷ đồng nghiệp và thủy người đến tỷ đồng đến người đến trở xuống trở xuống sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người

2. Công Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 200 10 người 20 tỷ đồng nghiệp và xây người đến tỷ đồng đến người đến trở xuống trở xuống dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người

Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50 3. Thương mại 10 người 10 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến và dịch vụ trở xuống trở xuống 50 người 50 tỷ đồng 100 người

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009

Phụ lục 3: Quy trình phỏng vấn nghiên cứu định tính

Dàn bài phỏng vấn

Thời gian Nội dung Gợi ý thông tin cần thảo luận (phút)

Làm quen, giới thiệu và thu thập thông tin cá Làm quen 3 nhân, giới thiệu đề tài cần trao đổi.

Dư nợ TD đối với DNNVV tại chi nhánh của

các anh/chị chiếm tỉ trọng bao nhiêu phần trăm

tổng dư nợ?

Nhóm ngành nào chiếm tỉ trọng lớn nhất

trong tổng dư nợ cho vay?

Tỉ lệ hồ sơ xin vay vốn của nhóm DNNVV Tìm hiểu các vấn được phê duyệt tại NH? đề liên quan đến Hạn mức cho vay NH phê duyệt thường đáp hoạt động cho vay 5 - 10 ứng bao nhiêu phần trăm nhu cầu của khách đối với DNNVV tại hàng (đáp ứng bao nhiêu phần trăm lượng vốn NH hiện nay? khách hàng muốn vay)?

Thời hạn cho vay trung bình là bao nhiêu?

Lãi suất trung bình cho nhóm đối tượng này

là bao nhiêu?

Loại tài sản nào thường được sử dụng để làm

tài sản thế chấp tại ngân hàng?

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV Đánh giá thực chiếm tỉ trọng bao nhiêu phần trăm tổng lợi trạng hoạt động cho nhuận tại chi nhánh NH quý anh chị? vay đối với 5 - 10 Tỉ lệ nợ xấu của khối DNNVV? DNNVV tại NH DNNVV có những thuận lợi gì khi vay vốn hiện nay? tại chi nhánh quý anh chị?

Những khó khăn thường gặp của DNNVV

khi vay vốn ngân hàng?

Theo anh/chị, các chính sách hỗ trợ nhóm

DNNVV của nhà nước hiện nay có hiệu quả

không? Tại sao?

Theo anh/chị, những yếu tố nào sau đây ảnh Theo các anh/chị, hưởng đến quyết định tín dụng của ngân hàng nhân tố nào sau đây và các yếu tố đó tác động như thế nào (tích cực tác động đến khả 5 - 10 hay tiêu cực)? Trong số các yếu tố này, hãy liệt năng tiếp cận vốn kê 5 yếu tố quan trọng nhất? (các yếu tố này vay của DNNVV? được đính kèm bên dưới)

Cảm ơn quý anh/chị đã dành thời gian hỗ trợ Lời cảm ơn 2 cho nghiên cứu này.

Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV

Đồng Không Tác động (+/- Các yếu tố ý đồng ý )

Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp

Tuổi chủ doanh nghiệp cao

Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp cao

Chủ DN là nam

DN có mối quan hệ tốt với TCTD

Khả năng đáp ứng yêu cầu về tài sản đảm bảo

Khả năng đáp ứng yêu cầu về vốn đối ứng

Khả năng đáp ứng yêu cầu về hóa đơn chứng

từ

Tính minh bạch báo cáo tài chính

DN tham gia tích cực hiệp hội doanh nghiệp

Quy mô lao động lớn

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp

Các yếu tố thuộc về TCTD

Lãi suất của TCTD

Kỳ hạn khoản vay

Khả năng TCTD kiểm soát dòng tiền của DN

Quy trình tín dụng rắc rối

Chương trình ưu đãi triển khai tại ngân hàng

Tính đa dạng của các sản phẩm tín dụng

Tính phức tạp của dự án, phương án sản xuất

của doanh nghiệp

Sự khó khăn trong việc thẩm định tài sản đảm

bảo nhất là tài sản máy móc

Các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước

Quy định của pháp luật về TD quá cứng nhắc

Chính sách nhà nước hay thay đổi

Chương trình ưu đãi tín dụng của nhà nước

chưa được phổ biến rộng rãi

Quỹ bảo lãnh tín dụng nhà nước thiếu hiệu quả

Điều kiện hỗ trợ tín dụng không phù hợp

Các yếu tố về thông tin bất cân xứng

DN sử dụng vốn sai mục đích

DN cung cấp thông tín không chính xác

DN không biết rõ các điều kiện để được bảo

lãnh tín dụng

DN không biết rõ các điều kiện quỹ phát triển

DNNVV

DN không biết rõ các điều kiện của các chương

trình hỗ trợ cho DNNVV

DN thiếu thiện chí trong việc trả nợ NH

Tổng hợp kết quả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

vốn của DNNVV

Mức độ Mức độ Các yếu tố Các yếu tố đồng ý đồng ý

Các yếu tố thuộc về doanh Các yếu tố thuộc về TCTD nghiệp

33,3% Tuổi chủ doanh nghiệp cao 8,3% Lãi suất của TCTD

Trình độ học vấn chủ doanh 58,3% 41,7% Kỳ hạn khoản vay nghiệp cao

Khả năng TCTD kiểm soát 100% Chủ DN là nam 0% dòng tiền của DN

DN có mối quan hệ tốt với 75% Quy trình tín dụng rắc rối 33,3% TCTD

Khả năng đáp ứng yêu cầu về Chương trình ưu đãi triển 66,7% 100% tài sản đảm bảo khai tại ngân hàng

Khả năng đáp ứng yêu cầu về Tính đa dạng của các sản 66,7% 100% vốn đối ứng phẩm tín dụng

Tính phức tạp của dự án, Khả năng đáp ứng yêu cầu về 75% phương án sản xuất của 75% hóa đơn chứng từ doanh nghiệp

Sự khó khăn trong việc thẩm Tính minh bạch báo cáo tài 75% định tài sản đảm bảo nhất là 83,3% chính tài sản máy móc

DN tham gia tích cực hiệp hội Các yếu tố về thông tin 50% doanh nghiệp bất cân xứng

DN sử dụng vốn sai mục 100% Quy mô lao động lớn 41,7% đích

Thời gian hoạt động của DN cung cấp thông tín 100% 33,3% doanh nghiệp không chính xác

DN không biết rõ các điều Lĩnh vực kinh doanh của 41,7% kiện để được bảo lãnh tín 58,3% doanh nghiệp dụng

DN không biết rõ các điều Các yếu tố thuộc về chính 67,7% kiện quỹ phát triển DNNVV sách nhà nước

DN không biết rõ các điều Quy định của pháp luật về TD 66,7% kiện của các chương trình hỗ 67,7% quá cứng nhắc trợ cho DNNVV

Chính sách nhà nước hay thay 75% đổi

Chương trình ưu đãi tín dụng

của nhà nước chưa được phổ 75%

biến rộng rãi

Quỹ bảo lãnh tín dụng nhà 83,3% nước thiếu hiệu quả

Điều kiện hỗ trợ tín dụng 66,7% không phù hợp

Phụ lục 4: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng

PHIẾU KHẢO SÁT

Xin kính chào quý Ông/Bà

Tôi tên là Nguyễn Trần Xuân Linh, hiện đang là học viên cao học trường Đại học Ngân Hàng Tp. HCM, tôi hiện đang thực hiện đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tôi hy vọng rằng kết quả kết quả nghiên cứu của mình sẽ góp phần nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi rất mong quý Ông/Bà dành chút thời gian thảo luận với tôi một số vấn đề liên quan đến đề tài. Xin Ông/Bà lưu ý không có ý kiến nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến Ông/Bà đều có giá trị nghiên cứu và đều được đảm bảo bí mật.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Ông/Bà.

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của Quý Ông/Bà. Xin chúc Ông/Bà dồi dào

sức khỏe và đạt nhiều thành công.

Mã số:

I. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

ệp tư nhân

1. Doanh nghiệp của Ông/Bà thuộc loại hình doanh nghiệp:

ổ phần

ệm hữu hạn :………………………..

2. Doanh nghiệp của Ông/Bà hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh:

ệp và thủy sản

ệp và xây dựng ại và dịch vụ

3. Tổng số lao động của doanh nghiệp Ông/Bà là:

ới 10 người

ừ 10 người đến 50 người ừ 50 người đến 100 người

ừ 100 người đến 200 người ừ 200 người đến 300 người ời

4. Quy mô vốn của doanh nghiệp Ông/Bà là:

ừ 10 đến 20 tỷ

Từ 20 đến 50

ới 10 tỷ

tỷ

ừ 50 đến 100 tỷ

5. Mức sinh lợi của doanh nghiệp Ông/Bà so với mức sinh lợi bình quân của các

doanh nghiệp trong ngành là:

Xấp xỉ

Thấp hơn rất nhiều Cao hơn

Thấp hơn Cao hơn rất nhiều

6. Doanh nghiệp Ông/Bà có vay vốn ngân hàng hoặc các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp

không?

(Nếu trả lời có vui lòng trả câu 7, 8 nếu trả lời không vui lòng trả lời câu 6)

7. Nguyên nhân doanh nghiệp Ông/Bà không vay vốn ngân hàng hoặc các quỹ hỗ

trợ doanh nghiệp là:

g có nhu cầu vay vốn ợn từ nguồn khác

ợc vốn từ ngân hàng hoặc các quỹ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp

ất động sản

8. Hình thức đảm bảo khoản vay của doanh nghiệp Ông/Bà là:

ấp :…………….

ản cố định

II. NỘI DUNG CHÍNH

Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của Ông/Bà về mức độ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp từ các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 bằng cách khoanh tròn vào điểm phù hợp, qui ước như sau:

2 Không đồng ý

3 Bình thường

4 Đồng ý

1 Hoàn toàn không đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý

Nhóm nhân tố

STT

Nội dung câu hỏi

Mức độ

1

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp ông bà có thể đáp ứng yêu cầu về tài sản đảm bảo của ngân hàng dễ dàng.

2

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp ông bà có thể đáp ứng yêu cầu về vốn đối ứng của ngân hàng dễ dàng.

3

1 2 3 4 5

Việc lập phương án sử dụng vốn vay theo yêu cầu của ngân hàng đơn giản.

4

1 2 3 4 5

Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp

Doanh nghiệp có thể đáp ứng dễ dàng về cách trình bày báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng.

5

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp có thể đáp ứng dễ dàng về hóa đơn chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng.

Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt

6

1 2 3 4 5

đối với ngân hàng.

7

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp tham gia tích cực vào các loại hình hiệp hội của doanh nghiệp

1 2 3 4 5

NH1

Kỳ hạn các khoản vay của ngân hàng ngắn hơn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.

Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng

NH2

1 2 3 4 5

Việc NH thường yêu cầu DN phải thực hiện các giao dịch qua hệ thống NH gây ra sự bất tiện cho DN.

Thời gian xét duyệt cho vay của

NH3

1 2 3 4 5

ngân hàng lâu.

NH4

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp không biết các chương trình hỗ trợ lãi suất đang triển khai tại ngân hàng.

NH5

1 2 3 4 5

Cán bộ tín dụng đánh giá thiếu chính xác về giá trị tài sản đảm bảo (nhất là máy móc thiết bị) của doanh nghiệp.

NH6

1 2 3 4 5

Cán bộ tín dụng không nắm rõ về ngành nghề doanh nghiệp đang hoạt động nên việc thẩm định dự án, phương án kinh doanh thiếu chính xác.

NH7

1 2 3 4 5

Ngân hàng thiếu các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

BCX1

1 2 3 4 5

BCX2

1 2 3 4 5

Theo Ông/Bà trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn với mục đích khác với mục đích cam kết với ngân hàng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trước mắt của mình. Để có thể tiếp cận vốn tốt hơn, DN có thể cung cấp thêm một số thông tin (không chính xác lắm) nhằm có một bộ hồ sơ đẹp.

Doanh nghiệp không biết rõ về

BCX3

1 2 3 4 5

quỹ các quỹ hổ trợ dành cho DN.

Nhóm nhân tố về thông tin bất cân xứng

BCX4

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp không biết rõ về các chương trình hỗ trợ dành cho doanh nghiệp của nhà nước.

Doanh nghiệp không biết rõ về

BCX5

1 2 3 4 5

các sản phẩm tín dụng của NH.

BCX6

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp có thể trì hoãn việc trả nợ cho NH để sử dụng các mục tiêu quan trọng hơn.

NN1

1 2 3 4 5

Các quy định của pháp luật về tín dụng cho doanh nghiệp còn quá cứng nhắc.

NN2

1 2 3 4 5

Nhóm nhân tố về cơ quan quản lý nhà nước

Các chính sách của nhà nước thường hay thay đổi đã hạn chế khả năng vay vốn của doanh nghiệp.

Quỹ bảo lãnh tín dụng của nhà

NN3

1 2 3 4 5

nước hoạt động không hiệu quả.

NN4

1 2 3 4 5

Chương trình hỗ trợ tín dụng dành cho doanh nghiệp của nhà nước chưa được phổ biến rộng rãi.

Điều kiện để được hỗ trợ tín dụng

NN5

1 2 3 4 5

không phù hợp.

26

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng một cách dễ dàng khi có nhu cầu

27

1 2 3 4 5

Khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp

Lượng vốn vay đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Lượng vốn vay đáp ứng đủ nhu

28

1 2 3 4 5

cầu đầu tư của doanh nghiệp

III. THÔNG TIN CHỦ DOANH NGHIỆP

1. Giới tính 2. Độ tuổi

ữ ừ 30 đến 50 tuổi

ới 30 tuổi ổi

3. Trình độ học vấn

học phổ thông

Đại học

4. Số năm kinh nghiệm

Trung học cơ sở Trung cấp, cao đẳng Trên đại học ới 1 năm

ừ 3 năm đến 5 năm

ừ 1 năm đến 3 năm Từ 5 năm đến 10 năm

Trên 10 năm

Lưu ý: Mỗi câu hỏi chỉ chọn 1 đáp án. Câu hỏi nào chưa rõ hoặc có ý kiến đóng góp xin Ông/Bà liện hệ tác giả qua thông tin sau:

Điện thoại: 0902784068 Email: xuanlinh86@gmail.com

Phụ lục 5 : Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát

Giới tính chủ doanh nghiệp

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Nam

103

66.0

66.0

66.0

Valid

Nữ

53

34.0

100.0

Total

156

100.0

34.0 100.0

Độ tuổi chủ doanh nghiệp

Frequency

Percent

Valid

Cumulative

Percent

Percent

Dưới 30

14

9.0

9.0

9.0

Từ 30 đến 50

73

46.8

46.8

55.8

Valid

Trên 50

69

44.2

100.0

Total

156

100.0

44.2 100.0

Trình độ chủ doanh nghiệp

Frequency

Percent

Valid

Cumulative

Percent

Percent

Trung học phổ thông

5.1

5.1

8

5.1

45

28.8

28.8

34.0

Trung cấp cao đẳng

Valid

89

57.1

57.1

91.0

Đại học

14

9.0

9.0

100.0

Trên đại học

156

100.0

100.0

Total

Số năm kinh nghiệm

Frequency

Percent

Valid

Cumulative

Percent

Percent

Từ 1 đến 3 năm

12

7.7

7.7

7.7

Từ 3 đến 5 năm

59

37.8

37.8

45.5

Valid

Từ 5 đến 10 năm

66

42.3

42.3

87.8

Trên 10 năm

19

12.2

100.0

Total

156

100.0

12.2 100.0

Loại hình doanh nghiệp

Frequency

Percent

Valid

Cumulative

Percent

Percent

Doanh nghiệp tư nhân

15

9.6

9.6

9.6

Công tư TNHH

48

30.8

30.8

40.4

Công tư cổ phần

3

1.9

1.9

42.3

Valid

Hộ kinh doanh

90

57.7

100.0

Total

57.7 100.0

156

100.0

Lĩnh vực kinh doanh

Frequency

Percent

Valid

Cumulative

Percent

Percent

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

13.5

13.5

13.5

21

Công nghiệp và xây dựng

28.8

28.8

42.3

45

Valid

Thương mại và dịch vụ

57.7

100.0

90

Total

156

100.0

57.7 100.0

Tổng số lao động

Frequency

Percent

Valid

Cumulative

Percent

Percent

Dưới 10 người

92

59.0

59.0

59.0

Từ 10 đến 50 người

56

35.9

35.9

94.9

Valid

Từ 50 người đến 100 người

5

3.2

3.2

98.1

Từ 100 người đến 200 người

3

1.9

100.0

Total

156

100.0

1.9 100.0

Quy mô vốn

Frequency

Percent

Valid

Cumulative

Percent

Percent

Dưới 10 tỷ

109

69.9

69.9

69.9

Từ 10 đến 20 tỷ

38

24.4

24.4

94.2

Valid

Từ 20 đến 50 tỷ

6

3.8

3.8

98.1

Trên 50 tỷ

3

1.9

100.0

Total

156

100.0

1.9 100.0

Phụ lục 6: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha

1. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp (lần 1)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.763

7

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

DN1

2.55

.882

156

DN2

2.56

.836

156

DN3

2.58

.834

156

DN4

2.99

.736

156

DN5

3.28

.767

156

DN6

3.07

.828

156

DN7

2.94

.892

156

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

DN1

17.42

9.496

.653

.694

DN2

17.40

9.829

.629

.701

DN3

17.38

9.890

.617

.704

DN4

16.98

11.683

.318

.764

DN5

16.69

10.653

.516

.727

DN6

16.90

10.841

.422

.746

DN7

17.03

11.515

.250

.784

Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp (lần 2)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.784

6

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

2.55

.882

156

DN1

2.56

.836

156

DN2

2.58

.834

156

DN3

2.99

.736

156

DN4

3.28

.767

156

DN5

3.07

.828

156

DN6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

14.48

7.413

.692

.709

DN1

14.47

7.644

.686

.712

DN2

14.45

7.849

.635

.726

DN3

14.04

9.385

.352

.791

DN4

13.76

8.663

.502

.759

DN5

13.96

9.095

.347

.796

DN6

2. Nhóm nhân tố thuộc về rào cản từ các TCTD

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.616

7

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TCTD1

3.46

.748

156

TCTD2

3.10

.972

156

TCTD3

3.47

.757

156

TCTD4

3.48

.677

156

TCTD5

3.42

.778

156

TCTD6

3.33

.746

156

TCTD7

3.35

.776

156

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TCTD1

20.15

7.946

.145

.635

TCTD2

20.51

6.135

.423

.544

TCTD3

20.13

6.879

.419

.550

TCTD4

20.13

7.429

.334

.579

TCTD5

20.19

6.866

.403

.554

TCTD6

20.28

7.288

.316

.584

TCTD7

20.26

7.343

.279

.596

Nhóm nhân tố thuộc về rào cản từ các TCTD (lần 2)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.617

5

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TCTD2

3.10

.972

156

TCTD3

3.47

.757

156

TCTD4

3.48

.677

156

TCTD5

3.42

.778

156

TCTD6

3.33

.746

156

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

13.70

3.863

.364

.576

TCTD2

13.33

4.441

.371

.563

TCTD3

13.32

4.697

.356

.572

TCTD4

13.38

4.187

.442

.527

TCTD5

13.47

4.548

.344

.577

TCTD6

3. Nhóm nhân tố thuộc về rào cản do thông tin bất cân xứng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.695

6

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.08

.741

156

BCX1

3.03

.642

156

BCX2

3.45

.635

156

BCX3

3.44

.738

156

BCX4

3.19

.841

156

BCX5

3.12

.853

156

BCX6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

16.22

5.904

.417

.658

BCX1

16.28

6.265

.397

.665

BCX2

15.85

6.178

.434

.655

BCX3

15.86

5.980

.396

.665

BCX4

16.12

5.354

.486

.634

BCX5

16.18

5.477

.438

.653

BCX6

4. Nhóm nhân tố thuộc về rào cản từ chính sách nhà nước

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.688

5

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.76

.754

156

NN1

3.86

.876

156

NN2

3.69

.886

156

NN3

3.74

.924

156

NN4

3.72

.884

156

NN5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

15.01

6.161

.431

.644

NN1

14.91

5.308

.563

.583

NN2

15.08

5.380

.531

.597

NN3

15.03

6.238

.272

.713

NN4

15.04

5.708

.440

.639

NN5

Nhóm nhân tố thuộc về rào cản từ chính sách nhà nước (lần 2)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.713

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.76

.754

156

NN1

3.86

.876

156

NN2

3.69

.886

156

NN3

3.72

.884

156

NN5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

NN1

11.27

4.495

.367

.721

NN2

11.17

3.525

.592

.591

NN3

11.35

3.712

.510

.644

NN5

11.31

3.647

.536

.628

5. Khả năng tiếp cận vốn TDCT của DNNVV

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.840

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TCV1

2.71

1.114

156

TCV2

2.44

1.067

156

TCV3

2.40

1.111

156

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TCV1

4.84

3.813

.725

.755

TCV2

5.10

4.015

.715

.767

TCV3

5.15

3.997

.670

.809

Phụ lục 7: Phân tích nhân tố khám phá EFA (lần 1)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.832

Approx. Chi-Square

1009.396

Bartlett's Test of Sphericity

df

210

.000

Sig.

Communalities

Initial

Extraction

DN1

.789

1.000

DN2

.739

1.000

DN3

.570

1.000

DN4

.561

1.000

DN5

.546

1.000

DN6

.499

1.000

TCTD2

.513

1.000

TCTD3

.415

1.000

TCTD4

.494

1.000

TCTD5

.546

1.000

TCTD6

.321

1.000

BCX1

.588

1.000

BCX2

.445

1.000

BCX3

.403

1.000

BCX4

.575

1.000

BCX5

.478

1.000

BCX6

.557

1.000

NN1

.470

1.000

NN2

.696

1.000

NN3

.694

1.000

NN5

.584

1.000

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

27.843

5.847

27.843

27.843

2.913

13.871

13.871

1

5.847

27.843

37.939

2.120

10.095

37.939

2.251

10.719

24.590

2

2.120

10.095

43.901

1.252

5.962

43.901

2.249

10.707

35.298

3

1.252

5.962

49.767

1.232

5.866

49.767

2.098

9.991

45.288

4

1.232

5.866

1.030

4.907

54.673

1.971

9.385

54.673

5

1.030

4.907

6

.991

4.719

7

.976

4.647

8

.828

3.941

9

.781

3.718

10

.754

3.591

11

.706

3.363

12

.673

3.206

13

.615

2.927

14

.590

2.809

15

.535

2.549

16

.514

2.446

17

.406

1.933

18

.381

1.814

19

.310

1.477

20

.284

1.353

21

.175

.834

54.673 59.392 64.039 67.980 71.698 75.289 78.652 81.858 84.785 87.593 90.142 92.589 94.521 96.336 97.813 99.166 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

DN1

.765

DN2

.757

DN4

.630

DN5

.602

DN3

.569

TCTD3

BCX1

.717

BCX6

.618

TCTD2

.509

BCX2

.464

NN2

.786

NN3

.744

NN5

.693

NN1

.617

BCX4

.690

TCTD4

.632

BCX5

.520

BCX3

.490

TCTD5

.676

DN6

-.628

TCTD6

.455

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 11 iterations.

Component Transformation Matrix

Component

1

2

3

4

5

-.568

.462

.279

.460

.417

1

.465

.188

.858

-.108

-.031

2

.623

.462

-.406

.129

.466

3

.169

-.732

.138

.397

.509

4

.212

.050

-.049

.776

-.590

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Phân tích nhân tố khám phá EFA (lần 2)

Communalities

Initial

Extraction

1.000

.788

DN1

1.000

.756

DN2

1.000

.587

DN3

1.000

.573

DN4

1.000

.539

DN5

1.000

.510

DN6

1.000

.520

TCTD2

TCTD4

1.000

.501

TCTD5

1.000

.548

TCTD6

1.000

.331

BCX1

1.000

.588

BCX2

1.000

.448

BCX3

1.000

.407

BCX4

1.000

.560

BCX5

1.000

.463

BCX6

1.000

.560

NN1

1.000

.476

NN2

1.000

.689

NN3

1.000

.692

NN5

1.000

.588

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Component

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Total

Total

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

5.527

27.636

27.636

5.527

27.636

27.636

2.651

13.255

13.255

2

2.085

10.423

38.060

2.085

10.423

38.060

2.281

11.403

24.658

3

1.252

6.260

44.319

1.252

6.260

44.319

2.246

11.228

35.886

4

1.230

6.151

50.471

1.230

6.151

50.471

2.029

10.144

46.031

5

1.030

5.151

1.030

5.151

55.622

1.918

9.591

55.622

6

.979

4.894

7

.950

4.748

8

.814

4.070

9

.781

3.904

10

.718

3.588

11

.689

3.443

12

.669

3.343

13

.614

3.068

14

.539

2.693

15

.519

2.593

16

.431

2.155

17

.382

1.909

18

.313

1.565

55.622 60.516 65.263 69.334 73.237 76.825 80.267 83.610 86.678 89.371 91.965 94.119 96.028 97.593

.301

1.504

19

.181

.903

99.097 100.000

20

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.754

DN2

.751

DN1

.641

DN4

.592

DN5

.562

DN3

.720

BCX1

.620

BCX6

.515

TCTD2

.469

BCX2

.785

NN2

.738

NN3

.697

NN5

.622

NN1

.683

BCX4

.637

TCTD4

.505

BCX5

.492

BCX3

.670

TCTD5

-.637

DN6

.451

TCTD6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 13 iterations.

Phụ lục 8: Kết quả phân tích EFA cho thành phần khả năng tiếp cận tín dụng chính thức

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.722

Approx. Chi-Square

186.595

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Communalities

Initial

Extraction

TCV1

1.000

.781

TCV2

1.000

.770

TCV3

1.000

.722

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

2.273

75.772

2.273

75.772

75.772

2

.408

13.595

3

.319

10.633

75.772 89.367 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

TCV1

.884

TCV2

.877

TCV3

.850

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

Phụ lục 9: Phân tích hồi quy khả năng tiếp cận vốn tính dụng chính thức của Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Variables Entered/Removeda

Model

Variables

Variables

Method

Entered

Removed

TCTD, HCTT,

1

CSNN, BCXTT,

. Enter

NLDNb

a. Dependent Variable: TCV

b. All requested variables entered.

Model Summary

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

1

.854a

.730

.721

.52814194

a. Predictors: (Constant), TCTD, HCTT, CSNN, BCXTT, NLDN

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

113.160

5

81.137

.000b

1

Residual

41.840

22.632 .279

Total

155.000

150 155

a. Dependent Variable: TCV

b. Predictors: (Constant), TCTD, HCTT, CSNN, BCXTT, NLDN

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

Model

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant) 2.135E-017

.000

1.000

.042

.042

NLDN

.650

.650

15.312

.000

1.000

1.000

.042

BCXTT

-.419

-.419

-9.875

.000

1.000

1.000

1

.042

CSNN

-.058

-.058

-1.379

.170

1.000

1.000

.042

HCTT

-.250

-.250

-5.895

.000

1.000

1.000

.042

TCTD

-.258

-.258

-6.086

.000

1.000

1.000

a. Dependent Variable: TCV