1

2

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp. Vì vậy, để nhận diện những nhân tố tác động đến ý định mua BHPNT trực tuyến, nhân tố nào tác động tích cực, nhân tố nào tác động tiêu cực, đòi hỏi các nhà nghiên cứu và quản lý, các chủ thể tham gia thị trường và đặc biệt là DNBH phải đầu tư nghiên cứu cả về mặt con người và kỹ thuật. Có như vậy, mới có thể điều chỉnh ý định của người mua, từ đó giúp cho hoạt động bán BHPNT trực tuyến đạt hiệu quả cao nhất. Đây là vấn đề quan trọng và cần thiết góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển hệ thống TMĐT Việt Nam. Vì vậy, NCS đã lựa chọn đề tài: "Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến ở Việt Nam" làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc bán hàng của các doanh nghiệp và việc mua sắm của người dân đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh việc mua bán truyền thống thông qua hình thức giao dịch trực tiếp, thì mua bán trực tuyến đã ra đời và ngày càng phát triển, trước hết là ở những nước công nghiệp phát triển. Hình thức mua bán này hiện nay đã lan rộng và phát triển trên phạm vi toàn thế giới, nhất là từ khi xuất hiện đại dịch Covid-19 vừa qua. Sở dĩ mua bán trực tuyến phát triển nhanh chóng và đang trở thành một khuynh hướng kinh doanh mới hiện nay là vì tính ưu việt rất nổi trội của nó đối với cả người bán và người mua, như: Tiết kiệm chi phí về tiền bạc, thời gian, công sức quảng bá giới thiệu và tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ v.v. Xác định và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng từ đó đề xuất các giải pháp tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến ở Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về BHPNT và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến; - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến ở Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến của khách hàng ở Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án tập trung nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là mua BHPNT trực tuyến và ý định mua BHNT trực tuyến? - Lợi ích mang lại khi mua BHPNT trực tuyến đối với các bên có liên quan? - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến? - Chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố đến ý định mua BHPNT trực tuyến ở Việt Nam như thế nào? - Giải pháp tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến ở Việt Nam? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực Ở Việt Nam, theo số liệu của Bộ Thông tin và truyền thông, năm 2021 đã có gần 70% dân số sử dụng Internet. Còn theo Bộ Công thương, thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam tăng rất nhanh, nếu như năm 2015, trung bình mỗi người dân mua hàng online khoảng 145 USD và nhà cung cấp Online thu gần 4 tỷ USD, thì đến năm 2019, con số này tương ứng là 475 USD và 11 tỷ USD. Qua đó có thể khẳng định thị trường TMĐT ở nước ta có tiềm năng rất lớn và ý định của người tiêu dùng về mua sắm trực tuyến ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm. Việc tìm hiểu ý định này thường được hình thành bằng cách điều tra, khảo sát người tiêu dùng thông qua bảng câu hỏi, nhận xét ý định qua những quy luật về hành vi hoặc thông qua ý kiến của những chuyên gia marketing và của nhà quản lý. Ở nước ngoài đã có khá nhiều nghiên cứu về đề tài TMĐT để giải thích cho hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu bao quát đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến nói chung và mua bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) nói riêng. Ở nước ta, mua sắm trực tuyến mới bắt đầu diễn ra ở các lĩnh vực điện tử, viễn thông, thời trang, mỹ phẩm v.v. Còn trong lĩnh vực bảo hiểm nói chung và BHPNT nói riêng vẫn rất khiêm tốn. Những năm gần đây, các doanh nghiệp BHPNT Việt Nam cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Sự quan tâm này xuất phát từ tiềm năng của thị trường BHPNT cũng như tiềm năng của kênh phân phối online. Với xu hướng này, cơ hội kinh doanh BHPNT trực tuyến sẽ mở ra hướng đi mới cho các doanh nghiệp BHPNT Việt Nam. Tuy nhiên, để có nền tảng vững chắc trong kinh doanh BHPNT trực tuyến ở Việt Nam, trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp BHPNT phải bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường và hướng tới các đối tượng khách hàng tiềm năng. Đặc biệt là phải nắm bắt và thấy được các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua BHPNT trực tuyến của họ. Có như vậy mới hoàn thiện được chiến lược kinh doanh của mình, mới xây dựng được kênh phân phối trực tuyến phù hợp và hiệu quả. Hơn nữa, ý định mua BHPNT trực tuyến là một tuyến ở Việt Nam.

3

4

- Về không gian: Nghiên cứu trên thị trường BHPNT ở Việt Nam. của DNBH. Nghiên cứu này mới đề cập mang tính suy luận về các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai BHTT của một DNBH. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2021 5. Đóng góp mới của luận án Luận án dự kiến sẽ đạt được những kết quả sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về BHPNT và BHPNT trực tuyến. - Xác định và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến ở Việt Nam. Ở Hunggari, Attila (2007) cũng cho rằng, sản phẩm, cơ sở hạ tầng thông tin, dịch vụ giao nhận có tác động đến phản ứng của khách hàng trước khi ký HĐBH. Ở Phần Lan, Malinowska (2014) chỉ ra, người tiêu dùng trẻ mong muốn được trải nghiệm sử dụng dịch vụ BHTT. Với trải nghiệm này, họ cũng mong muốn được các DNBH cung cấp đầy đủ các thông tin về DNBH, về giám định bồi thường và về các điều khoản bảo hiểm nói chung. - Đề xuất các giải pháp và đưa ra những khuyến nghị nhằm tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. CHƯƠNG 1 Odogo và Nyangosi (2011) đã chỉ rõ bán BHTT không qua đại lý bảo hiểm sẽ trực tiếp giảm chi phí hoa hồng và chi phí kinh doanh. Từ đó, giúp DNBH giảm phí bảo hiểm để thu hút thêm khách hàng, nhất là nhóm khách hàng trẻ đầy tiềm năng. TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về bảo hiểm trực tuyến Fakhri và các cộng sự (2014) so sánh lợi ích thu được từ việc bán BHTT và bán SPBH qua kênh phân phối truyền thống dưới góc độ tiết kiệm chi phí và mở rộng thị trường. BHTT đã loại bỏ được hạn chế cố hữu về mặt địa lý, từ đó, quảng bá sản phẩm dễ dàng hơn, chuyển giao kiến thức, tập huấn, đào tạo cũng thuận tiện. Như vậy, BHTT góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí, từ đó góp phần mở rộng kinh doanh.

Aldas-Manzano và cộng sự (2011) lập luận rằng, DNBH cung cấp BHTT sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết giảm chi phí và tăng sự hài lòng của khách hàng, từ đó góp phần vào lợi nhuận của công ty. BHTT có thể hiểu theo nghĩa rộng, đó là: Việc ứng dụng Internet và công nghệ thông tin liên quan vào quá trình phân phối dịch vụ bảo hiểm. Còn hiểu theo nghĩa hẹp thì: BHTT là việc thỏa thuận và ký kết một hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) được thực hiện trên Internet (Sato và Hawkins, 2001). Như vậy, các chủ thể chính liên quan đến BHTT là DNBH và khách hàng tham gia bảo hiểm.

Ettis và Haddad (2019) cho rằng, khách hàng mua BHTT có thể nhận được một số dịch vụ tại nhà như: giải thích về HĐBH, yêu cầu báo giá, tính toán, mô phỏng về tài chính, điều chỉnh những đề nghị thay đổi của khách hàng nhờ vào một loạt các công cụ tương tác trên Internet. Tương tự, Toukabri và Ibrahim (2016) đã viết trong một nghiên cứu của mình là: TMĐT là bàn đạp phát triển mang lại lợi ích cho DNBH và khách hàng, Internet mang lại lợi ích về chi phí, năng lực và thời gian. Là chủ thể cung cấp các dịch vụ bảo hiểm trên thị trường, các DNBH (kể cả trong BHNT và BHPNT) còn phải có những nhận thức đúng đắn về BHTT, về thiết kế và phân phối sản phẩm BHTT. Vấn đề này hiện nay mới chủ yếu được nghiên cứu ở các nước phương Tây. Còn các nước có nền kinh tế thị trường mới nổi rất ít được nghiên cứu (Ettis và Haddad, 2019).

Trên đây là tổng quan các nghiên cứu điển hình về BHTT nói chung. Nội dung các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến: tác động của TMĐT đến việc bán BHTT của các DNBH; lợi ích của BHTT mang lại; các nhân tố tác động đến việc bán BHTT, trung gian bảo hiểm và SPBH trong môi trường TMĐT ngày nay, v.v. 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về ý định mua bảo hiểm trực tuyến Theo Garven (2002), sự chênh lệch trong việc phân phối sản phẩm bảo hiểm giữa các kênh truyền thống của các DNBH ở Iran so với BHTT đã có sự tiết giảm đáng kể về chi phí và thời gian cho khách hàng. Từ đó tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển của các DNBH. Sanayei và cộng sự (2012) đã nghiên cứu và đi đến khẳng định, việc triển khai BHTT, hệ thống pháp lý, cơ sở hạ tầng mạng là các nhân tố then chốt dẫn tới sự thành công của loại hình bảo hiểm này.

Mua bảo hiểm trực tuyến là vấn đề liên quan đến khách hàng thông qua kênh phân phối sản phẩm BHTT. Khách hàng của DNBH mua sản phẩm BHTT sẽ chịu sự tác động của khá nhiều yếu tố liên quan đến ý định mua của họ. Taylor và các cộng sự (2002) kết luận là BHTT phát triển sẽ tiết kiệm được khá nhiều chi phí, thời gian cho DNBH. Đồng thời còn đáp ứng được nhu cầu mới lạ của khách hàng. Nhưng BHTT cũng làm hạn chế cơ hội việc làm cho những đại lý bảo hiểm.

Arora (2003) đã có một nghiên cứu về các nhân tố giúp triển khai thành công BHTT ở các DNBH. Các nhân tố bao gồm: cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng mạng, SPBH Esfahani và cộng sự (2014) đưa ra kết luận rằng sự tin tưởng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong BHTT. Sở dĩ niềm tin đóng vai trò quan trọng trong TMĐT, bởi vì người mua BHTT thường cảm thấy rủi ro trong giao dịch trực tuyến. Vì

5

6

thế, trong suy nghĩ của họ, vấn đề này luôn là rào cản tiềm tàng trong ý định mua của họ. Một số nhà nghiên cứu đã phát hiện vấn đề này. Schurr và Ozanne (1985), Chen và Tan (2004), Gebert-Persson và các cộng sự (2019).

Khare và các cộng sự (2012) đã chỉ rõ, niềm tin, thái độ và sự cảm nhận về rủi ro đều có ảnh hưởng đến ý định mua BHTT của khách hàng. Wang và Lu (2014) đã phân tích, mua hàng trực tuyến nói chung và mua BHNT trực tuyến nói riêng luôn chịu sư tác động của nhiều nhân tố, trong đó yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến ý định, đến hành vi mua là rủi ro trong nhận thức của khách hàng. Theo Rejda (2014), khách hàng mua BHTT còn sợ hãi về việc DNBH không bồi thường theo cam kết và đây là lý do ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của mua hàng trực tuyến nói chung và mua BHTT nói riêng. Bên cạnh niềm tin thì thái độ cũng có ảnh hưởng lớn đến ý định mua BHPNT trực tuyến của khách hàng. Alipour và các cộng sự (2011) kết luận: niềm tin, thái độ và nhận thức của khách hàng có tác động khá nhiều đến một chương trình bảo hiểm chăm sóc sức khỏe tại Iran. Đồng thời, thái độ và lợi ích cũng là những nhân tố chính tác động tới ý định mua BHPNT trực tuyến. Theo Tai và các cộng sự (2021), thái độ của khách hàng là yếu tố quan trọng tác động tới ý định mua các sản phẩm bảo hiểm trực tuyến. Khách hàng sợ nhất là họ không được bồi thường kịp thời, đầy đủ khi đối tượng bảo hiểm của họ gặp rủi ro, tổn thất và họ còn sợ hơn đối với những sản phẩm BHTT phức tạp, không có sự tương tác nhiều giữa họ với DNBH. Theo Hiwarkar và Khot (2013), các yếu tố nhân khẩu học, tuổi tác, giới tính, trình độ, học vấn, thu nhập v.v. có tác động rất lớn đến việc đưa ra ý định mua BHPNT trực tuyến của khách hàng.

Wang và Lu (2014) cho rằng khả năng truy cập Internet hạn chế, trình độ công nghệ thấp khiến khách hàng hoài nghi về dịch vụ BHTT. Bên cạnh đó, mức độ dễ cảm nhận, tính dễ sử dụng, sản phẩm đa dạng, phù hợp, các điều khoản trong HĐBH dễ hiểu, rõ ràng, mạch lạc luôn làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng về BHTT. Điều đó cũng có nghĩa chúng là những nhân tố có tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến. Theo Toukabri và Ettis (2021), bảo mật thông tin; thiết kế trang web, dịch vụ khách hàng, độ tin cậy và danh mục sản phẩm đều có ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về ý định mua BHPNT trực tuyến.

Theo Pahuja và Chitkara (2016), yếu tố xã hội cũng có ảnh hưởng lớn đến ý định mua BHPNT trực tuyến. Nhìn chung yếu tố xã hội có thể đã thúc đẩy cá nhân, gia đình, bạn bè, tổ chức quyết định tham gia bảo hiểm, trong đó có BHTT.

Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu ở Trung Quốc đã áp dụng lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) trong nghiên cứu về ý định mua BHNT trực tuyến của khách hàng. Theo Jiang và các cộng sự (2019), ý định mua BHNT trực tuyến của khách hàng Trung Quốc chịu sự ảnh hưởng đáng kể bởi tuổi thọ, tuổi của người được bảo hiểm và ảnh hưởng xã hội. Luo và các cộng sự (2021) lại nhấn mạnh đến lòng tin, đến rủi ro, đến các yếu tố xã hội và nhân khẩu học ảnh hưởng đến ý định mua BHTT. Yếu tố tác động tiêu cực rõ nhất là nhận thức về rủi ro. Qin và Zhang (2012) đã phân tích rất rõ để đi đến hành động mua hàng, thì ý định mua hàng phải được xác định thông suốt. Điều đó có thể hiểu là, khách hàng trước hết phải tin tưởng vào sản phẩm, dịch vụ mà họ định mua. Tiếp đến là lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nào, việc mua bán có dễ dàng, thuận tiện hay không. Nếu không thì dù có ý định mua nhưng họ vẫn không mua. Điều này đúng với mọi cá nhân và tổ chức, đúng với cả mua hàng trực tuyến và mua các SPBH trực tuyến. Hayat và các cộng sự (2022) kết luận: nếu áp dụng công nghệ blockchain thì tính bảo mật thông tin của người mua sẽ tốt hơn, độ tin cậy cao hơn. Tác động tiêu cực của yếu tố nhận thức rủi ro sẽ giảm đi đáng kể trong mua BHTT.

Mendez-Aparicio và các cộng sự (2017) cho rằng, ngoài tiện lợi, tiết kiệm thời gian nhất là thời gian tìm hiểu về sản phẩm, về HĐBH, thì khách hàng trực tuyến rất quan tâm đến bảo mật thông tin cá nhân, doanh nghiệp, đến cảm nhận của họ về tính hữu ích, tính dễ sử dụng. 1.1.3. Tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo Ở Việt Nam, những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án hầu như còn rất ít. Theo Nguyễn Tiến Dũng và các cộng sự (2015), ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện chịu sự tác động của các nhân tố cụ thể liên quan đến kết quả từ các kênh phân phối sản phẩm, sự tin cậy, sự tiện ích, thông tin từ DNBH và đã có sự so sánh giữa các kênh, trong đó có kênh trực tuyến. Nguyễn Thị Thủy và Nguyễn Văn Ngọc (2015) đưa ra mô hình có thể áp dụng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHNT. Tuy nhiên, nghiên cứu lại trình bày chung về các kênh phân phối (trong đó có kênh phân phối trực tuyến). Đối tượng nghiên cứu chỉ liên quan đến BHNT, phạm vi nghiên cứu bó hẹp ở một DNBH cụ thể. hiểm phi nhân thọ trực tuyến Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến.

Tô Thị Hồng và Phạm Hải Hưng (2018) đã phân tích khá sâu sắc xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong phân phối các SPBH, từ đó nêu ra triển vọng phát triển của BHTT tại Việt Nam. Tô Thị Hồng (2019) đã làm rõ thêm xu hướng phát triên của BHTT không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam. Tuy nhiên, bài viết chỉ đề cập đến kênh phân phối BHTT và ý nghĩa của nó nói chung. Lim và các cộng sự (2009) cho thấy, SPBH, công tác dịch vụ và chăm sóc khách hàng, danh tiếng và chất lượng thông tin DNBH cung cấp cho khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến.

7

8

1.1.4. Khoảng trống và những vấn đề cần nghiên cứu

khẳng định rằng quyết định hành vi là một chức năng của thái độ và ảnh hưởng xã hội. Hành vi dự định thêm nhận thức kiểm soát hành vi quyết định hành vi. Quyết định lại là một hàm của ba nhân tố: nhân tố thái độ, nhân tố ảnh hưởng xã hội, kiểm soát hành vi. 1.2.4. Mô hình chấp nhận công nghệ Qua những nghiên cứu được tác giả khái quát trong phần tổng quan cho thấy, khoảng trống nghiên cứu liên quan đến BHTT và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến còn khá nhiều. - Về mặt lý thuyết: Chưa có một nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến, cả trên thế giới và ở Việt Nam.

Theo Davis và các cộng sự (1989), mô hình TAM - được mô phỏng dựa vào mô hình TRA - được công nhận rộng rãi là một mô hình tin cậy và căn bản trong việc mô hình hóa việc chấp nhận công nghệ thông tin của người sử dụng. Có năm biến chính sau: Biến bên ngoài, Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức tính dễ sử dụng, Thái độ hướng đến việc sử dụng, Quyết định sử dụng. 1.2.5. Mô hình lý thuyết kết hợp TAM-TPB - Về mặt thực tế: Phần lớn các nghiên cứu chỉ đề cập đến lợi ích của BHTT mang lại, xu hướng phân phối sản phẩm BHTT, khả năng ứng dụng một số lý thuyết và mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHTT. Nội dung này cũng chủ yếu đề cập đến loại hình BHNT, chứ chưa có những nghiên cứu liên quan đến BHPNT.

- Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Phần lớn các nghiên cứu đã công bố đều áp dụng phương pháp định tính đề phân tích, đánh giá và đưa ra những nhận định sơ bộ về xu hướng, ý nghĩa của BHTT. Phương pháp nghiên cứu định lượng liên quan đến đề tài luận án của tác giả hầu như chưa được đề cập. 1.2. Cơ sở lý thuyết về mô hình và phương pháp nghiên cứu Taylor và Todd (1995) thu thập dữ liệu từ 800 sinh viên sử dụng máy tính trong thư viện trường đại học để so sánh điểm mạnh và điểm yếu của mô hình TAM, TPB, và mô hình TPB mở rộng cho ra kết quả rằng mô hình TAM tốt hơn trong việc dự báo quyết định sử dụng công nghệ, trong khi mô hình TPB mở rộng cung cấp một sự hiểu biết toàn diện hơn về quyết định hành vi. Từ đó, Taylor và Todd (1995) đề xuất kết hợp mô hình TAM và mô hình TPB thành mô hình C-TAM-TPB. 1.2.1. Ý định mua hàng của người tiêu dùng 1.2.6. Mô hình lý thuyết chấp nhận thương mại điện tử

Đứng trên góc độ marketing, Kotler và Keller (2005) cho rằng có 4 loại hành vi ý định mua hàng của người tiêu dùng: Hành vi mua phức tạp, Hành vi mua thỏa hiệp, Hành vi mua theo thói quen, Hành vi mua nhiều lựa chọn.

Joongho Ahn và các cộng sự (2001) đã xây dựng mô hình chấp nhận sử dụng thương mại điện tử E-CAM bằng cách tích hợp mô hình TAM với thuyết nhận thức rủi ro. Nghiên cứu này đã cung cấp kiến thức về các yếu tố tác động đến việc chuyển người sử dụng Internet thành khách hàng tiềm năng. Nhận thức tính dễ sử dụng và nhận thức sự hữu ích phải được năng cao, trong khi nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/ dịch vụ và nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến phải được giảm đi. 1.2.7. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến Dự đoán hành vi của con người chính là mục tiêu cơ bản của các lý thuyết trong lĩnh vực tâm lý học xã hội. Vì vậy, nhiều lý thuyết ra đời là để phục vụ mục tiêu này, trong đó có lý thuyết hành động hợp lý. Lý thuyết này ra đời bởi Ajzen và Fishbein (1975) cùng với lý thuyết mở rộng của nó như lý thuyết hành vi có kế hoạch là những lý thuyết được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu và được đánh giá là có tính hữu dụng cao. 1.2.2. Thuyết hành động hợp lý Chen và các cộng sự (2010) cho rằng có bảy yếu tố được chia vào ba nhóm yếu tố chính tác động tới ý định mua hàng trực tuyến, gồm nhóm yếu tố liên quan tới công nghệ, nhóm yếu tố liên quan tới điều kiện mua sắm và nhóm yếu tố sản phẩm dịch vụ. 1.3. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Mô hình nghiên cứu Thuyết hành động hợp lý (TRA) được Ajzen và Fishbein (1975) xây dựng. Theo TRA, quyết định hành vi là yếu tố quan trọng nhất dự đoán hành vi tiêu dùng. Quyết định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: thái độ và ảnh hưởng xã hội. 1.3.1.1. Kết quả nghiên cứu tổng quan 1.2.3. Thuyết hành vi mua hàng dự định

Ajzen (1991) đề xuất thuyết hành vi mua hàng dự định trên cơ sở phát triển thuyết hành động hợp lý với giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các quyết định để thực hiện hành vi đó. Các quyết định được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ lỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991). Hành vi dự định Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy, có khá nhiều nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến, tùy theo từng lý thuyết, từng mô hình nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, có một số nhân tố mang tính chung trong các mô hình đó là: sự tin cậy, sự tiện lợi, nhận thức của khách hàng, v.v. Cũng qua phần tổng quan cho thấy, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố tác động đến ý định

9

10

e. Hình ảnh tác động tích cực đến ý đinh mua BHPNT trực tuyến. mua BHPNT trực tuyến ở Việt Nam. Vì thế, chưa thể có một kết luận đầy đủ, thực sự chính xác về vấn đề này. Việc tiếp tục nghiên cứu là rất cần thiết. g. Nhận thức rủi ro tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến. 1.3.1.2. Phỏng vấn khách hàng mua BHPNT trực tuyến 1.3.3. Quy trình nghiên cứu - Bước 1: Xác định rõ cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của luận - Bước 2: Thiết lập mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu phù hợp - Bước 3: Thiết kế nghiên cứu - Bước 4: Thu thập dữ liệu thứ cấp - Bước 5: Thu thập dữ liệu sơ cấp Kết quả phỏng vấn cả khách hàng đã mua và chưa mua bảo hiểm vật chất xe ôt ô trực tuyến đã lộ rõ một số nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHTT trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, đó là: Sự tiện lợi, tiết kiệm, sự tin cậy, thủ tục dễ dàng, thuận lợi nhờ công nghệ. Các thông tin về SPBH và hình ảnh DNBH rõ ràng, dễ hiểu. Trong đó, vấn đề an ninh, an toàn thông tin của khách hàng cũng được khách hàng chú ý, quan tâm. Đây là những giả thuyết có cơ sở thực tế để đưa vào mô hình nghiên cứu và kiểm định. - Bước 6: Trình bày kết quả phân tích và đưa ra những giải pháp, kiến nghị thỏa 1.3.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu đáng, xác thực 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu 1.3.4.1. Dữ liệu nghiên cứu Sau khi nghiên cứu tổng quan và tiến hành phỏng vấn khách hàng đã mua và chưa mua bảo hiểm vật chất xe cơ giới theo hình thức trực tuyến ở phạm vi hẹp, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu sau đây: a. Dữ liệu thứ cấp

1. Kiểm soát hành vi

b. Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả điều tra, khảo sát và phỏng vấn khách

2. Thái độ đối với hành vi mua

hàng thông qua bảng hỏi được thiết kế sát thực và phù hợp.

3. Chuẩn chủ quan

Ý định mua BHPNT trực tuyến

4. Truyền thông

Để kiểm định những giả thiết đưa ra, luận án tiến hành điều tra, khảo sát với quy mô lớn hơn thông qua điều tra chọn mẫu 750 khách hàng với 750 phiếu điều tra. Nhưng thu về và sử dụng được 663 mẫu. Nội dung phiếu điều tra gắn với các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến của khách hàng. 1.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu

5. Hình ảnh

a. Nghiên cứu định tính b. Nghiên cứu định lượng

6. Nhận thức rủi ro

* Phương pháp thu thập dữ liệu 1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu

Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra khách hàng dưới dạng bảng hỏi. Các biến trong mô hình được đo bằng thang đo Likert (1932) với thang điểm đánh giá từ 1 đến 5 * Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Căn cứ vào nội dung phân tích tổng quan và xem xét mức độ phù hợp về mặt lý thuyết, có 6 nhân tố được đề xuất trong mô hình nghiên cứu này với 6 giả thuyết tương ứng như sau: - Kiểm định sự tin cậy và thang đo nghiên cứu: thang đo nghiên cứu phải đảm bảo hai yếu tố sau đây: a. Kiểm soát hành vi tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến b. Thái độ đối với hành vi mua BHPNT trực tuyến tác động tích cực đến ý định + Hệ số Cronbach’s Alpha của mỗi nhân tố nằm trong khoảng từ 0,7 đến 0,9. mua BHPNT trực tuyến. + Hệ số tương quan giữa biến quan sát với biến tổng trong từng nhân tố phải lớn c. Chuẩn chủ quan tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến. hơn 0,4. d. Truyền thông tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến.

11

12

2.1.2. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ - Phân tích nhân tố khám phá EFA: tác giả đề ra điều kiện cho phân tích nhân tố khám phá EFA như sau: + Góp phần ổn định tài chính, ổn định sản xuất cho các cá nhân, doanh nghiệp + Hệ số Factor loading (hệ số tải nhân số) > 0,5. và nói rộng hơn là cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội nói chung. + Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1. + Là kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội; tăng thu cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế + Tổng phần trăm phương sai (Percentage of Varience) > 50%. + Góp phần thực hiện giám sát tổn thất và giúp phòng tránh để giảm thiểu rủi ro - Ước tính giá trị các biến trong mô hình: tác giả sử dụng phương pháp trung bình để ước tính giá trị của các biến trong mô hình. + Góp phần nâng cao ý thức pháp luật của người dân và các tổ chức kinh tế - xã hội. - Bước tiếp theo là tiến hành phân tích hệ số tương quan Pearson giữa các biến 2.1.3. Khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ định lượng. 2.1.3.1. Khách hàng cá nhân 2.1.3.2. Khách hàng tổ chức 2.1.4. Sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Sản phẩm bảo hiểm (SPBH) là sự đảm bảo của DNBH đối với khách hàng trong - Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu: Sau khi kiểm định tính chính xác của thang đo nghiên cứu và sự phù hợp của các biến quan sát cũng như mức độ tương quan của chúng, tác giả tiến hành chạy mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là Ý định mua BHPNT trực tuyến và 06 biến độc lập là Kiểm soát hành vi; Thái độ đối với hành vi mua; Chuẩn chủ quan; Truyền thông, Hình ảnh và Nhận thức rủi ro. việc bồi thường hay chi trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Dựa trên kết quả hồi quy đa tuyến tính, tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên 2.1.4.1. Kênh phân phối trực tiếp cứu thông qua việc kiểm định ý nghĩa thống kê và ước lượng của các hệ số hồi quy.

CHƯƠNG 2

Kênh phân phối này có nghĩa là việc bán SPBH từ DNBH đến người mua hàng không qua trung gian. Ở kênh phân phối này, thành phần tham gia chỉ có DNBH với người mua hàng. Cụ thể, DNBH sử dụng đội ngũ bán hàng là những nhân viên của mình. 2.1.4.2. Kênh phân phối gián tiếp qua đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRỰC TUYẾN Kênh phân phối này được thực hiện qua các trung gian bảo hiểm, đó là: Đại lý bảo hiểm (ĐLBH), môi giới bảo hiểm (MGBH).

2.1. Khái quát về bảo hiểm phi nhân thọ

2.1.4.3. Kênh phân phối Bancassurance 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ Bancassurance là thuật ngữ chỉ mối quan hệ liên kết giữa ngân hàng và bảo hiểm 2.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ

phát sinh do nhu cầu thực tế của xã hội. 2.1.4.4. Kênh phân phối trực tuyến

BHPNT là loại hình BHTM, hiểm cho những thiệt hại về tài sản và những tổn thất khác hoặc TNDS đối với người thứ ba hoặc khi người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe 2.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ + Chi bảo hiểm cho những rủi ro mang tính thiệt hại mà không có tính tiết kiệm + Bảo hiểm phi nhân thọ có thời hạn bảo hiểm ngắn + Hình thức bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu là tự nguyện + Bảo hiểm phi nhân thọ áp dụng kỹ thuật phân chia trong quá trình quản lý quỹ Kênh phân phối trực tuyến là kênh phân phối mà khách hàng có thể tiếp cận các thông tin về SPBH nhanh nhất, nhiều nhất và cập nhật nhất. Thông qua Internet, khách hàng rất dễ dàng và nhanh chóng truy cập vào các trang web của nhiều DNBH trong và ngoài nước, tìm kiếm thông tin và biểu phí của SPBH mà mình có nhu cầu. Việc so sánh quyền lợi, điều kiện, điều khoản và mức phí bảo hiểm rất thuận lợi. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, kênh phân phối này ngày càng mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả DNBH, khách hàng và toàn xã hội. tài chính bảo hiểm.

13

14

2.2. Mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến và ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến - Các DNBH có thể phân tích, dự báo và tính phí bảo hiểm một cách chính xác và hợp lí nhất dựa trên bộ dữ liệu phân tích từ khách hàng. Từ đó, hoạt động thu phí bảo hiểm sẽ trở nên dễ dàng, an toàn và đảm bảo. 2.2.1. Mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến

- DNBH có thể dựa trên dữ liệu có sẵn nhằm đưa ra những sản phẩm bảo hiểm mới đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các nhóm khách hàng khác nhau, đưa ra những dịch vụ chăm sóc khách hàng mới nhằm nâng cao hình ảnh công ty bảo hiểm với khách hàng, mở rộng phạm vi khách hàng. - Tạo nên hệ thống dữ liệu sử dụng chung, lâu dài, hiệu quả. - Mở rộng phạm vi bán hàng cả về không gian và thời gian.. 2.2.2.3. Đối với xã hội

- Nhu cầu về bảo hiểm sẽ gia tăng, ý thức về bảo hiểm sẽ được nâng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, cung về các SPBH sẽ ngày càng nhiều, từ đó tạo áp lực giảm phí bảo hiểm và làm tăng khả năng mua bảo hiểm của khách hàng và xã hội. - Nâng cao nhận thức của người dân và xã hội về lĩnh vực bảo hiểm. - Giảm được rất nhiều loại chi phí xã hội, như: chi phí đi lại, thỏa thuận - Góp phần phát triển ngành công nghệ thông tin và giúp các nước sớm xây dựng cho mình một nền kinh tế số hiện đại để hội nhập. 2.2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm trực tuyến Bảo hiểm trực tuyến là một kênh phân phối sản phẩm của các DNBH. DNBH xây dựng trang web bán BHTT, cung cấp đầy đủ các thông tin về sản phẩm bảo hiểm như quy tắc, điều khoản, biểu phí, phạm vi và loại trừ bảo hiểm, v.v. Khách hàng sau khi tìm hiểu các thông tin này sẽ tự điền các thông tin về đối tượng bảo hiểm, rủi ro bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, v.v. Sau đó, trang web sẽ tự động tính phí bảo hiểm. Khách hàng sau khi thanh toán trực tuyến phí bảo hiểm cho DNBH sẽ nhận được Giấy chứng nhận bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm sẽ bắt đầu có hiệu lực a. BHTT với công tác nghiên cứu thị trường, thiết kế và phát triển sản phẩm b. BHTT với quá trình tiếp cận sản phẩm của khách hàng c. BHTT trong khâu quản lý dịch vụ và hỗ trợ khách hàng d. BHTT với khâu giám định và bồi thường tổn thất 2.2.1.2. Khái niệm mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến Mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến là hành vi của khách hàng trong quá trình mua các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ trên trang web của DNBH phi nhân thọ, thông qua mạng Internet 2.2.3. Ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến Ý định mua BHPNT trực tuyến là mong muốn, là dự định chủ quan của khách hàng về việc mua SPBH phi nhân thọ qua kênh phân phối trực tuyến của DNBH. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến 2.3.1. Kiểm soát hành vi 2.2.2. Lợi ích của bảo hiểm trực tuyến và mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến 2.2.2.1. Đối với khách hàng (người mua bảo hiểm) - Khách hàng được cung cấp đầy đủ thông tin và nâng cao nhận thức, hiểu biết, dễ dàng tiếp cận các SPBH, thông tin từng sản phẩm cũng như chương trình khuyến mãi thông qua các kênh phân phối trực tuyến của các DNBH. - Mọi thông tin trong quá trình duy trì HĐBH được công khai, minh bạch giúp cho khách hàng thuận tiện trong việc theo dõi, giám sát.

Theo Ajzen (1991), nhận thức kiểm soát hành vi là sự cảm nhận của cá nhân về việc dễ hay khó khi thực hiện hành vi. Nhân tố này thể hiện mức độ cảm nhận của một cá nhân khi thực hiện một hành vi nào đó, liên quan đến khả năng có thực hiện được hay không, hay mức độ dễ hay khó khi thực hiện. - Mọi thủ tục, hoạt động rườm rà được rút ngắn, khách hàng có thể đóng phí bảo hiểm, thông báo tổn thất với DNBH một cách dễ dàng, an toàn, đảm bảo và tiết kiệm thời gian, chi phí. 2.3.2. Thái độ đối với hành vi mua

- Mua BHPNT trực tuyến, khách hàng dễ dàng, thuận tiện trong việc so sánh cùng một dịch vụ bảo hiểm được triển khai ở nhiều DNBH khác nhau, để thấy được quyền lợi ở DNBH nào là tốt nhất, phù hợp nhất 2.2.2.2. Đối với DNBH phi nhân thọ

Theo Ajzen (1991) thì thái độ là sự đánh giá của con người về kết quả của một hành vi nào đó. Thái độ chịu sự tác động của hai yếu tố chủ yếu là: (1) Niềm tin của một người về những tác động mang lại kết quả (tích cực hoặc tiêu cực) nếu muốn thực hiện hành vi đó; (2) Đánh giá của một người về những tác động tạo ra những kết quả (tích cực hay tiêu cực) nào đó và khi đó niềm tin chịu sự ảnh hưởng của sự hiểu biết hoặc phụ thuộc vào những điều mà con người đó cho là đúng. - Tự động hóa và số hóa giúp cải thiện các quy trình nội bộ của các công ty bảo hiểm. Phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (AI) giúp nhân viên vận hành hoàn thành công việc của họ hiệu quả hơn và phát triển các chiến lược và cơ hội kinh doanh

15

16

2.3.3. Chuẩn chủ quan

CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRỰC TUYẾN Ở VIỆT NAM

3.1. Khái quát về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam 3.1.1. Đặc điểm của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam

Chuẩn chủ quan được cho là "nhận thức của một người về hầu hết những người quan trọng đối với cá nhân họ. Nghĩa là người đó nên hay không nên thực hiện một hành vi nào đó" (Ajzen và Fishbein, 1980). Theo Ajzen (1991), chuẩn chủ quan là "nhận thức của cá nhân về áp lực xã hội đối với việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi nào đó". Tác giả này còn giải thích, những người quan trọng có thể bao gồm bất kỳ ai có liên quan về gần gũi với cá nhân người đó. Dựa vào những nghiên cứu về mặt lý thuyết trên, luận án đưa ra giả thuyết là có mối quan hệ nhất định giữa chuẩn chủ quan với ý định mua BHPNT và đây cũng là biến số trong nghiên cứu. - Thị trường BHPNT ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong một môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Các DNBH liên tục hoàn thiện những sản phẩm cũ, đồng thời nghiên cứu và giới thiệu những loại hình nghiệp vụ BHPNT mới đa dạng và hấp dẫn. Người mua bảo hiểm có thể tự do lựa chọn DNBH, sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và có mức phí khá cạnh tranh. 2.3.4. Truyền thông - Thị trường BHPNT ở Việt Nam là một thị trường mới nổi với tốc độ tăng trưởng cao và có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. - Các sản phẩm bảo hiểm và chất lượng dịch vụ được phát triển, ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tham gia bảo hiểm. - Nhận thức và ý thức về bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân, người tham gia BHPNT còn hạn chế.

Truyền thông gồm 3 phần chính, đó là: Nội dung, hình thức và mục tiêu. Nội dung truyền thông bao gồm có thể là chính sách, chế độ, luật pháp, sản phẩm của doanh nghiệp v.v... Hình thức truyền thông là những hành động được thể hiện qua lời nói, hình ảnh, bài phát biểu, bản tin v.v... còn mục tiêu truyền thông là giới thiệu, quảng bá về một sản phẩm nào đó của doanh nghiệp. Tác giả đề xuất giả thuyết: giữa truyền thông và ý định mua BHPNT trực tuyến có mối quan hệ đáng kể cần phải kiểm định. - Các doanh nghiệp BHPNT đã phát triển hơn về quy mô, phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, việc tổ chức quản lý, giám sát của DNBH chưa theo kịp với mức độ phát triển, chưa có sự đầu tư đúng mức đối với hệ thống quản trị doanh nghiệp. 2.3.5. Hình ảnh 3.1.2. Sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam Hình ảnh của DNBH phi nhân thọ thường thể hiện ở: - Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp; - Nguồn vốn và đội ngũ nhân lực; - Công tác khiếu nại giải quyết bồi thường; Sau hơn 30 năm mở cửa nền kinh tế, thị trường BHPNT thọ tại Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh, đóng góp đáng kể cho việc giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách nhà nước, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. - Chất lượng công tác giám định; 3.2. Thực trạng mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến ở Việt Nam - Quy trình tham gia, giải quyết khiếu nại và tranh chấp v.v... 2.3.6. Nhận thức rủi ro

Bảo hiểm trực tuyến sẽ là xu hướng tất yếu của thị trường trong tương lai khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế số, được hành lang pháp lý trong nước ủng hộ. Năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 165/2018/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, bao gồm cả lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Năm 2022, Quốc hội đã thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm (2022), khung pháp lí về ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh bảo hiểm ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho DNBH triển khai bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến.

Những vấn đề riêng tư, những vấn đề liên quan đến an ninh và độ tin cậy khi mua hàng nói chung và mua BHPNT trực tuyến nói riêng luôn được người mua quan tâm. Nếu khách hàng tin tưởng việc đảm bảo an ninh, an toàn, chắc chắn ý định mua của họ sẽ trở thành hiện thực. Đây là vấn đề có tính tâm lý liên quan đến những rủi ro của kênh phân phối BHTT. Xuất phát từ những nghiên cứu đã được lý giải, luận án xác định đây là một nhân tố có ảnh hưởng tới ý định mua BHPNT trực tuyến cần được kiểm định một cách thận trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet và độ bao phủ của điện thoại thông minh tại Việt Nam, hầu hết các DNBH đã khai thác lợi thế của việc chào bán, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm qua các trang mạng của doanh nghiệp, đưa sản phẩm bảo hiểm tiếp cận gần

17

18

biến này có khả năng giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc. Như vậy, mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và độc lập đều có ý nghĩa và không có dấu hiệu bất thường. và thuận lợi hơn tới công chúng. Nhiều DNBH đã triển khai kênh bán hàng trực tuyến từ năm 2016 như: Bảo hiểm Liberty, Bảo hiểm Bưu điện (PTI), Bảo hiểm Petrolimex (PJICO). Đến năm 2022, đã có 19/31 DNBH phi nhân thọ triển khai bán bảo hiểm trực tuyến. 3.2.2.2. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm phi nhân Phương trình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là ý định mua bảo hiểm phi thọ trực tuyến ở Việt Nam nhân thọ trực tuyến: 3.3.1. Kiểm định thang đo YD = 0,319+0,261*KS+0,111*TD+0,078*CQ+0,045*TT+0,129*HA-0,299*NT 3.3.1.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Như vậy ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến chịu ảnh hưởng của nhân tố Nhận thức rủi ro (NT) và Kiểm soát hành vi (KS) là mạnh nhất. Thấp nhất là nhân tố Truyền thông (TT). Ý nghĩa của các hệ số góc B:

Kết quả tính hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy 06 thành phần của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến ở Việt Nam và thang đo biến Ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến đều có độ tin cậy lớn hơn 0,7. Như vậy, thang đo thiết kế trong đề tài có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Kết quả cụ thể như sau: Nhân tố/Biến

+ b1 = 0,261> 0 cho biết khi KS tăng 1 đơn vị thì trung bình của ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến tăng 0,261 đơn vị; giá trị hồi quy chuẩn của biến KS ảnh hưởng 23,9% đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. Như vậy giả thuyết nghiên cứu H1 được chấp nhận, Kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tính cực ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến.

+ b2 = 0,111 > 0 cho biết khi TD tăng 1 đơn vị thì trung bình của ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến tăng 0,111 đơn vị; giá trị hồi quy chuẩn của biến TD ảnh hưởng 10,6% đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. Như vậy giả thuyết nghiên cứu H2 được chấp nhận, Thái độ với hành vi mua có ảnh hưởng tính cực đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. STT 1 2 3 4 5 6 7 Kiểm soát hành vi (KS) Thái độ đối với hành vi mua (TD) Chuẩn chủ quan (CQ) Truyền thông (TT) Hình ảnh (HA) Nhận thức rủi ro (NT) Ý định mua BHPNT trực tuyến (YD) Cronbach’s Alpha 0,789 0,732 0,773 0,749 0,73 0,835 0,795 3.3.1.2. Kiếm định tính xác thực của thang đo a. Kiểm định tính xác thực của thang đo 6 nhân tố

+ b3 = 0,078 > 0 cho biết khi CQ tăng 1 đơn vị thì trung bình của ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến tăng 0,078 đơn vị; giá trị hồi quy chuẩn của biến CQ ảnh hưởng 6,8% đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. Như vậy giả thuyết nghiên cứu H3 được chấp nhận, Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tính cực đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, có thể kết luận rằng thang đo nghiên cứu dự định ban đầu có ý nghĩa thống kê, các biến quan sát đưa ra được nhóm thành 06 thành phần nhân tố. b. Kiểm định tính xác thực của thang đo biến phụ thuộc Tất cả biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê và thang đo ý định mua BHPNT trực tuyến có ý nghĩa thực tiễn. + b4 = 0,045 > 0 cho biết khi TT tăng 1 đơn vị thì trung bình của ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến tăng 0,045 đơn vị; giá trị hồi quy chuẩn của biến TT ảnh hưởng 4,3% đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. Như vậy giả thuyết nghiên cứu H4 được chấp nhận, Truyền thông có ảnh hưởng tính cực ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. 3.3.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 3.3.2.1. Phân tích tương quan giữa các biến

+ b5 = 0,129 > 0 cho biết khi HA tăng 1 đơn vị thì trung bình của ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến tăng 0,129 đơn vị; giá trị hồi quy chuẩn của biến HA ảnh hưởng 13,2% đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. Như vậy giả thuyết nghiên cứu H5 được chấp nhận, Hình ảnh có ảnh hưởng tính cực đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. Các hệ số tương quan cho thấy mối quan hệ giữa các biến tương đối hợp lý về cả hướng lẫn mức độ. Cụ thể, các giá trị hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,6. Do đó, hiện tượng đa cộng tuyến khó có thể xảy ra với mô hình hồi quy này. Các giá trị hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc khá cao cho thấy các

19

20

thông, số người tham gia khảo sát lựa chọn mức độ 4 là nhiều nhất. Như vậy, đa số người tham gia khảo sát đều cho rằng nhân tố Truyền thông là một nhân tố quan trọng trong hành vi mua BHPNT trực tuyến. 3.3.3.6. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Hình ảnh + b6 = -0,299 > 0 cho biết khi NT tăng 1 đơn vị thì trung bình của ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến giảm 0,299 đơn vị; giá trị hồi quy chuẩn của biến NT ảnh hưởng 29,3% đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. Như vậy giả thuyết nghiên cứu H6 được chấp nhận, Nhận thức rủi ro có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. 3.3.3. Đánh giá chung về ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến ở Việt Nam và thống kê biến quan sát của các nhân tố 3.3.3.1. Đánh giá chung về ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến ở Việt Nam

Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Hình ảnh là 4,32; cao nhất trong sáu nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến. Giá trị thấp nhất của tất cả các biến quan sát đều là 2/5. Điều này cho thấy các DNBH phi nhân thọ đã xây dựng được hình ảnh tốt với các khách hàng. Trong đó, biến quan sát HA2 (Các DNBH phi nhân thọ đã bản bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến) có giá trị trung bình cao nhất, đạt 4,44. 3.3.3.7. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Nhận thức rủi ro

Nhìn chung, người tham gia khảo sát có ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến khá cao, với giá trị trung bình đạt 4,18/5. Trong năm biến quan sát, biến YD1 (Khi có điều kiện thích hợp, tôi sẽ mua BHPNT trực tuyến) có giá trị cao nhất, đạt 4,31 và biến YD4 (Tôi sẽ giới thiệu cho người khác về việc lựa chọn BHPNT trực tuyến) có giá trị thấp nhất, đạt 4,08. 3.3.3.2. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Kiểm soát hành vi Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Nhận thức rủi ro là 4,25. Trong số 5 mức độ lựa chọn (từ 1 đến 5 thể hiện các mức độ đồng ý), ở hầu hết các câu hỏi về Truyền thông, số người tham gia khảo sát lựa chọn mức độ 4 là nhiều nhất. Như vậy, đa số người tham gia khảo sát đều cho rằng nhân tố Nhận thức rủi ro là một nhân tố quan trọng trong hành vi mua BHPNT trực tuyến. CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC ĐẾN Ý ĐỊNH MUA BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRỰC TUYẾN Ở VIỆT NAM Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Kiểm soát hành vi là 4,22. Trong số 5 mức độ lựa chọn (từ 1 đến 5 thể hiện các mức độ đồng ý), ở hầu hết các câu hỏi về Kiểm soát hành vi, số người tham gia khảo sát lựa chọn mức độ 4 là nhiều nhất. Như vậy, đa số người tham gia khảo sát đều cho rằng nhân tố Kiểm soát hành vi là một nhân tố quan trọng trong hành vi mua BHPNT trực tuyến. 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm phi 3.3.3.3. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Thái độ đối với hành vi mua nhân thọ ở Việt Nam 4.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam - Phát triển toàn diện thị trường BHPNT trên cơ sở quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm; - Phát triển thị trường BHPNT theo hướng coi trọng phát triển cả về quy mô và Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Thái độ đối với hành vi mua là 4,18. Trong số 5 mức độ lựa chọn (từ 1 đến 5 thể hiện các mức độ đồng ý), ở hầu hết các câu hỏi về Thái độ đối với hành vi mua, số người tham gia khảo sát lựa chọn mức độ 4 là nhiều nhất. Như vậy, đa số người tham gia khảo sát đều cho rằng nhân tố Thái độ đối với hành vi mua là một nhân tố quan trọng trong hành vi mua BHPNT trực tuyến. 3.3.3.4. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Chuẩn chủ quan chất lượng; tăng cường khả năng cạnh tranh của các DNBH.

- Đẩy mạnh công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thị trường, đảm bảo thị trường hoạt động an toàn, lành mạnh, bền vững, hiệu quả.

- Phát triển thị trường BHPNT một cách đồng bộ, toàn diện, có kế hoạch, lộ trình cụ thể, được công bố công khai, không làm xáo trộn hoạt động của thị trường bảo hiểm, Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Chuẩn chủ quan là 4,08; thấp nhất trong sáu nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến. Trong đó, hai biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất là CQ4 (Tất cả những người liên quan đều mong muốn tôi mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến) và CQ5 (Mọi người xung quanh tôi đều ủng hộ việc mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến). Như vậy, có thể thấy nhiều người vẫn chưa ủng hộ việc mua BHPNT trực tuyến. 4.1.2. Mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam 3.3.3.5. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Truyền thông 4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát - Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về kinh doanh bảo hiểm đầy đủ, minh Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Truyền thông là 4,28. Trong số 5 mức độ lựa chọn (từ 1 đến 5 thể hiện các mức độ đồng ý), ở hầu hết các câu hỏi về Truyền bạch, bình đẳng và đồng bộ, tiếp cận các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.

21

22

4.3. Một số giải pháp tác động tích cực đến ý định mua bảo hiểm phi nhân - Nâng cao tính an toàn hệ thống, bền vững và hiệu quả của thị trường; góp phần thọ trực tuyến tại Việt Nam ổn định nền kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. 4.3.1. Đẩy mạnh công tác truyền thông về bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến - Đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuận tiện nhất trong việc tham gia bảo hiểm. + Việc đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo sâu rộng trong nhân dân là yêu cầu - Tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm; đẩy mạnh thiết yếu và các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải hợp sức làm điều này. hợp tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm. 4.1.2.1. Mục tiêu cụ thể + Đẩy mạnh công tác truyền thông và quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm trên kênh trực tuyến của mình trên nhiều kênh thông tin khác nhau như: trang web của DNBH, mạng xã hội (facebook, zalo, tiktok, youtube), truyền hình, báo, tạp chí,… - Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 là 15%/năm; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2026-2030 là 10%/năm.

+ Để tăng hiệu quả truyền thông về bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến thì các nhân viên chăm sóc khách hàng của DNBH phi nhân thọ phải được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, tập huấn xử lý kỹ thuật cũng như là kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề nhằm tạo được thiện cảm của khách hàng. - Tốc độ tăng trưởng bình quân về tổng tài sản, tổng số tiền đầu tư, tổng dự phòng nghiệp vụ, tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng bình quân 15%/năm giai đoạn 2021- 2025 và 10%/năm giai đoạn 2026-2030. + Thiết kế và xây dựng hệ thống hướng dẫn thực hiện các giao dịch bảo hiểm - Tốc độ tăng trưởng doanh thu cung cấp SPBH trên môi trường mạng đạt bình trực tuyến một cách chi tiết thông qua các hình ảnh, video hướng dẫn, v.v quân 10%/năm trong giai đoạn 2023-2030. 4.3.2. Quảng bá nâng cao hình ảnh của DNBH trên trang web 4.2. Xu hướng mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến và định hướng bán bảo hiểm trực tuyến của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam 4.2.1. Xu hướng mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến

+ Về hình thức và cách thức bố trí: Hình ảnh trên trang web phải đẹp, bắt mắt, thu hút khách hàng và phù hợp với nội dung thương hiệu, tầm nhìn, sứ mệnh; logo, khẩu hiệu phải được bố trí ở vị trí phù hợp và được thiết kế có tính nhận diện thương hiệu. Cách thức bố trí và sắp xếp các nội dung phải logic. Xu hướng mua BHPNT trực tuyến trở thành tất yếu trong tương lai bởi: Thứ nhất, TMĐT ngày càng được mở rộng và đã trở thành phương thức kinh doanh phổ biến được doanh nghiệp, người dân biết đến. Thứ hai, tập khách hàng chính của các DNBH PNT có xu hướng trẻ hóa, có khả năng sử dụng công nghệ. + Về nội dung: Các thông tin trên trang web phải đầy đủ, thông tin về quá trình hình thành và phát triển của DNBH, các báo cáo, tin tức phải được cập nhật đầy đủ. Bên cạnh đó, trên trang web phải có đầy đủ thông tin về sản phẩm, quy tắc bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm, điều khoản, các thông tin này cần được cập nhật thường xuyên. Thứ ba, Việt Nam là nước có dân số đứng thứ 13 trên thế giới (xấp xỉ 100 triệu dân), 4.3.3. Xây dựng và phát triển sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu trên kênh trong đó, số người sử dụng Internet tính đến hết năm 2021 là xấp xỉ 70% dân số.. bán bảo hiểm trực tuyến 4.2.2. Định hướng bán bảo hiểm trực tuyến của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam + Nâng cao tính bảo mật, an ninh, an toàn thông tin trong giao dịch BHTT. + Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số hóa trong BHTT.. + Ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo để cá nhân hóa các sản phẩm BHTT. + Về thông tin sản phẩm: Khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ bán kênh trực tuyến cần phải thiết kế đơn giản, dễ hiểu đối với khách hàng. Thông tin về sản phẩm phải được cung cấp đầy đủ trên trang web và khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận. Sản phẩm phải rõ ràng về chi phí và phải chỉ rõ phạm vi bảo vệ của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng một cách ngắn gọn và đầy đủ, các quy trình hỗ trợ, thủ tục giám định bồi thường cũng được cung cấp đầy đủ để khách hàng nắm rõ trước khi mua. + Phát triển hệ thống chatbot trên trang web bán BHTT. + Lựa chọn và thiết kế những sản phẩm BHPNT phù hợp.

+ Về tên sản phẩm: Các DNBH cần phải có chiến lược đặt tên sản phẩm bảo hiểm trên kênh bán bảo hiểm trực tuyến phù hợp, tên phải ngắn gọn dễ nhớ, dễ sử dụng trong trao đổi thông tin, phải phù hợp với thuần phong, mỹ tục; tên phải gợi đến sản phẩm và gợi sự thoả mãn nhu cầu liên quan. + Các DNBH cần đặc biệt chú ý đến công tác truyền thông liên quan đến sản phẩm bảo hiểm, hình ảnh của DNBH, kể cả những vấn đề liên quan đến an toàn và bảo mật thông tin cá nhân và tổ chức của DNBH.

23

24

+ Về phí bảo hiểm: Các DNBH nên có chiến lược giảm phí bảo hiểm cho khách hàng hoặc tặng quà phù hợp với các quy định của pháp luật. Ba là, tuyển dụng, đào tạo và bố trí sử dụng những cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động TMĐT. Giải quyết kịp thời những tranh chấp phát sinh trong TMĐT. Bốn là, phối hợp với các cơ quan thực thi pháp luật xử lý nghiêm minh các hành + Về quyền lợi bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến: Quyền lợi bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm trên kênh trực tuyến cần phải được thiết kế linh hoạt phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác nhau về thu nhập. vi giả mạo thông tin của cả người bán và người mua BHTT 4.3.4. Hiện đại hoá CNTT, áp dụng chuyển đổi số trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến 4.3.5. Tăng cường nhận thức và thái độ tích cực của khách hàng đối với bảo Năm là, cần bổ sung các quy định về giám sát trên cơ sở rủi ro, can thiệp sớm và phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dung nói chung và quyền lợi người mua BHPNT trực tuyến nói riêng. hiểm phi nhân thọ trực tuyến 4.4.3. Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

+ Cần nâng cao công tác quảng cáo, Marketing về bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến để thay đổi thái độ của khách hàng đối với kênh phân phối trực tuyến; đồng thời phải cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến để làm hài lòng các khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Hiệp hội phải phối hợp với Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm, giám sát tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến TMĐT của các DNBH nói chung và các DNBH phi nhân thọ nói riêng. Giám sát việc công bố các thông tin (trên mạng, trên trang web) liên quan đến SPBH của từng DNBH.

+ Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ chăm sóc khách hàng qua kênh trực tuyến nhằm cải thiện chất lượng tư vấn và giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kỹ thuật đối với khách hàng. 4.3.6. Xây dựng chiến lược bán bảo hiểm trực tuyến qua từng giai đoạn, mỗi Hàng năm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam nên có sự nghiên cứu, tổng kết trên cơ sở các dữ liệu thống kê toàn thị trường về doanh thu phí, doanh thu phí của từng kênh phân phối, các SPBH phân phối qua từng kênh và kênh BHTT v.v. để đánh giá và đưa ra những khuyến nghị cho các DNBH về kết quả và hiệu quả của từng kênh. giai đoạn nên gắn với điều kiện cụ thể của DNBH phi nhân thọ 4.4.4. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và người mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến Đối với các DNBH phi nhân thọ: + Chuẩn hóa lại tất cả các kênh phân phối SPBH của mình để xây dựng theo 4.4. Khuyến nghị 4.4.1. Đối với Chính phủ Chính phủ cần tiếp tục ban hành và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật kịp thời, mang tính ổn định và thống nhất trên các nền tảng công nghệ TMĐT hiện đại phù hợp với xu thế chung của thế giới. hướngtránh xung đột giữa các kênh, trong đó có kênh phân phối trực tuyến.

Ngoài ra, cần rà soát lại những văn bản hiện có để tiếp tục sửa đổi những quy định mang tính rào cản cho việc ứng dụng TMĐT, mà ở đây là triển khai BHTT của DNBH. Bên cạnh đó, Chính phủ và các bộ ngành có liên quan cần rà soát, quy định và + Chủ động phòng chống gian lận trong quá trình giao kết và thực hiện HĐBH phi nhân thọ. Đặc biệt là việc gian lận nhằm chiếm đoạt tiền và tài sản của bên mua BHPNT trực tuyến. làm rõ nhiệm vụ, chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực TMĐT.

+ Các DNBH phi nhân thọ phải ứng dụng thành tựu công nghệ vào hoạt động kinh doanh để tiết kiệm chi phí, xây dựng hệ thống phục vụ khách hàng đảm bảo chất lượng và nâng cao sự hài lòng của họ. + Xây dựng phương án, giải pháp dự phòng để không bị gián đoạn trong kinh Chính phủ cần có định hướng để khuyến khích các doanh nghiệp, trong đó có DNBH, đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng TMĐT, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng những công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực này để luôn bắp kịp và tiếp cận với trình độ thế giới. doanh và những thông tin của khách hàng không bị kẻ xấu lợi dụng. 4.4.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm Một là, tiếp tục nghiên cứu và rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật để hoàn thiện theo hướng bảo vệ người mua BHTT tạo thêm niềm tin cho khách hàng Đối với người mua BHPNT trực tuyến: Khách hàng cần nghiên cứu kỹ trước khi mua BHTT, tập trung vào các nội dung sau: các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; mức phí và phương thức nộp phí bảo hiểm; các chế độ bảo hiểm, v.v.

Hai là, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát định kỳ cũng như đột xuất về những quy định bắt buộc đối với các DNBH phi nhân thọ liên quan đến các thông tin trên trang bán hàng của mình.