BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:1)(cid:2)(cid:3)

BÙI THỊ KIM THÚY

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH KỊP THỜI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CÓ VỐN

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO

DỊCH HOSE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:1)(cid:2)(cid:3)

BÙI THỊ KIM THÚY

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH KỊP THỜI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CÓ VỐN

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO

DỊCH HOSE

Chuyên ngành: Kế Toán

Mã : 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học

Ts. Lê Thị Mỹ Hạnh

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Kính thưa quý thầy cô, tôi tên Bùi Thị Kim Thúy, học viên cao học khóa 26 –

Chuyên ngành Kế toán – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam

đoan luận văn Thạc sĩ với đề tài “Các nhân tố tác động đến tính kịp thời Báo cáo

tài chính của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch

HOSE” là kết quả của quá trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng

dẫn của TS. Lê Thị Mỹ Hạnh. Các số liệu trong bài luận văn là do chính tác giải thu

thập, thống kê và xử lý một cách trung thực, trích dẫn nguồn rõ ràng. Kết quả của

bài nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình

nghiên cứu khác.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019

Học viên

Bùi Thị Kim Thúy

Mục lục

Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh muc hình vẽ PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài. ...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................................ 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................. 3 6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 4 7. Kết cấu của đề tài. ........................................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................................... 5 1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài. ................................................................... 5 1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước. ...................................................................... 7 1.3 .Nhận xét tổng quan nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu. .............................. 9 1.3.1. Nhận xét tổng quan nghiên cứu. ........................................................................... 9 1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu. .......................................................................... 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 15 2.1. Tổng quan về tính kịp thời BCTC. ............................................................................. 15 2.1.1 Khái niệm về BCTC ............................................................................................ 15 2.1.2 Tính kịp thời BCTC. ............................................................................................ 15 2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến công bố thông tin tại các công ty niêm yết. .. 15 2.2. Lý thuyết nền có liên quan. ....................................................................................... 17 2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm. ............................................................................................. 17 2.2.2 Lý thuyết về cơ cấu vốn. ...................................................................................... 17 2.2.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng. ........................................................................ 18 2.2.4 Lý thuyết các bên liên quan. ................................................................................ 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 22

3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 22 3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 23 3.3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu. ........................................................................... 23 3.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................. 23 3.3.1.1. Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. ........................................... 23 3.3.1.2. Lợi nhuận kinh doanh. ................................................................................ 24 3.3.13. Loại công ty kiểm toán. ................................................................................ 25 3.3.1.4. Đòn bẩy tài chính. ....................................................................................... 25 3.3.2. Mô hình nghiên cứu. .......................................................................................... 25 3.4. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu ........................................................... 27 3.4.1. Đối với biến phụ thuộc ........................................................................................... 27 3.4.2. Đối với biến độc lập ........................................................................................... 28 3.5. Mẫu nghiên cứu và và phương pháp thu thập số liệu. ................................................ 30 3.6. Quy trình phân tích dữ liệu ....................................................................................... 31 3.6.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................... 31 3.6.2. Phân tích tương quan ......................................................................................... 31 3.6.3. Phân tích hồi quy ............................................................................................... 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 35 4.1. Thực trạng về vi phạm chậm công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch HOSE hiện nay. ....................................................................................................... 35 4.2. Thực trạng về tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE trong năm 2016-2017. .............................................................. 36 4.3. Phân tích thống kê mô tả. ......................................................................................... 38 4.3.1.Mô tả các biến trong mô hình ............................................................................. 38 4.3.2. Thống kê các biến trong mô hình ....................................................................... 39 4.4. Phân tích tương quan,phân tích hồi quy. ................................................................... 40 4.4.1. Phân tích tương quan. ....................................................................................... 40 4.4.2. Phân tích hồi quy. .............................................................................................. 41 4.5. Kiểm định các giả định của mô hình. ........................................................................ 42 4.5.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. .................................................................... 42

4.5.2. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan 4.5.3. Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi. .................................................. 44

4.6. Bàn luận kết quả nghiên cứu…………………………………………………………………45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 47 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 48

5.1 Kết luận ..................................................................................................................... 48 5.2. Kiến nghị. ................................................................................................................. 48 5.2.1.Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. ............................................................. 49 5.2.2. Lợi nhuận kinh doanh ........................................................................................ 49 5.2.3. Loại công ty kiểm toán ....................................................................................... 50 5.2.4. Đòn bẩy tài chính .............................................................................................. 51 5.2.5. Các kiến nghị khác. ............................................................................................ 51 5.2.5.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý .......................................................... 51 5.2.5.2 Kiến nghị đối với nhà đầu tư ........................................................................ 52 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. .................................................... 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .............................................................................................. 54

Tài liệu tham khảo

Phụ lục 01: Danh sách các công ty trong mẫu nghiên cứu

Phụ lục 02: Dữ liệu chạy mô hình

Phụ lục 03: Danh sách các công ty vi phạm công bố thông tin năm 2018

Danh mục các từ viết tắt.

BCTC Báo cáo tài chính

BCTN Báo cáo thường niên

HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ

Chí Minh.

TTCK Thị trường chứng khoán.

Danh mục các bảng biểu

Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài….......................10

Bảng 3.1: Mô tả và đo lường các biến độc lập trong mô hình..................................30

Bảng 4.1 . Danh sách vi phạm công bố thông tin trong năm 2018........................ ..35

Bảng 4.2. Thực trạng trung bình số ngày từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo

cáo kiểm toán giữa các ngành...................................................................................36

Bảng 4.3. Các chỉ tiêu cụ thể của từng ngành..........................................................37

Bảng 4.4. Thống kê các biến định lượng..................................................................39

Bảng 4.5. Thống kê biến định tính CTKT................................................................40

Bảng 4.6. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến...................................................41

Bảng 4.7. Bảng mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên REM........................... .42

Bảng 4.8 Bảng hệ số phóng đại phương sai VIF......................................................43

Bảng 4.9. Bảng giá trị kiểm định phương sai sai số thay đổi....................................44

Bảng 4.10. Mô hình REM sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay

đổi…………………………………………………………………………………..44

Bảng 5.1. Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC của

các công ty có vốn nước ngoài niêm yết trên TTCK TP. Hồ Chí Min…………….48

Danh mục các hình vẽ

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu tổng quát………………………………………....24

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu…………………………………………………….28

Phần tóm tắt

Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước

ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE

Tóm tắt

Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta

đã gia tăng đáng kề từ năm 1988 đến nay, tuy nhiên hiện nay trên thị trường chứng

khoán vẫn có tình trạng các công ty có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm về chậm công

bố thông tin BCTC, do đó một công trình nghiên cứu định lượng nhằm xác định các

nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài là

cần thiết.

Mục tiêu nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu các nhân tố tác động

đến BCTC đối với các công ty niêm yết nói chung mà chưa đề cập riêng đến các công

ty có vốn đầu tư nước ngoài, do đó nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường các

nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm

yết trên sàn giao dịch HOSE, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao

tính kịp thời BCTC của các công ty này.

Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với

phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm tra chiều hướng, mức độ tác động cùa các nhân tố

đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

Kết quả nghiên cứu: Kết quả phân tích hồi qui cho thấy khi tỷ lệ quyền sở hửu của nhà

đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp càng cao thì tính kịp thời BCTC càng cao, khi

lợi nhuận kinh doanh càng lớn thì tính kịp thời BCTC càng cao, ngược lại khi đòn bẩy

của doanh nghiệp càng cao thì tính kịp thời BCTC càng thấp, và loại công ty kiểm toán

cũng là một nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC.

Kết luận: nghiên cứu này góp phần xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân

tố ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm

yết trên sàn giao dịch HOSE, đồng thời đưa ra một số kiến nghị với hy vọng góp phần

nâng cao được tính kịp thời BCTC đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

Từ khóa: tính kịp thời BCTC, độ trễ báo cáo kiềm toán , chất lượng BCTC.

Title: Factors affecting the timeliness of financial statements of foreign-invested

companies listed on HOSE

Abstract

Reasons for writing: Foreign direct investment capital into our country has increased

significantly since 1988, however, there is still a situation of companies having Foreign

direct investment capital in the stock market violate the regulations on slowing down the

disclosure of financial statements, so a quantitative research project to determine the

factors affecting the timeliness of financial statements of foreign invested companies is

necessary.

Problem: Previous studies only studied the factors affecting financial statements for listed

companies in general but did not mention specifically to foreign-invested companies, so

this study in order to identify and measure the factors affecting the timeliness of financial

statements of foreign-invested companies listed on the HOSE, from there to make some

recommendations to contribute to improving timeliness financial statements of these

companies.

Research method: research using quantitative research method with multivariate regression

analysis to check the trend, the extent of impact of factors on the timeliness of financial

statements of foreign invested companies .

Research results: The results of regression analysis show that the higher the ownership

ratio of foreign investors in enterprises, the higher the timeliness of financial statements,

the greater the profitability of the business, the higher the financial statements, the higher

the company's leverage is, the lower the timeliness of the financial statements, and the type

of audit firm is also a factor affecting the timeliness of the financial statements.

Conclusions: this study contributes to identifying and measuring the impact of factors

affecting the timeliness of financial statements of foreign-invested companies listed on

HOSE, at the same time, I proposed some recommendations in order to contribute to

improving the timeliness of financial statements for foreign-invested companies.

Keywords: Timeliness of financial statements, latency reporting on accounting, financial

statement quality.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu vào Việt Nam từ năm 1988, sau

khi cải cách kinh tế được thực hiện năm 1986, bước ngoặt này đã được coi là thành

tựu của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó đến nay dòng vốn FDI hàng năm

vào Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu của Cục đầu tư nước ngoài thuộc

Bộ kế hoạch và đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1988 là

0,342 tỷ đô la,và tính đến ngày 20/12/2016 tổng số vốn đăng ký đạt hơn 293,25 tỷ

đô la, trong đó dẫn đầu là Thành Phố Hồ Chí Minh với tổng số vốn đăng ký hơn

44,82 tỷ đô la, chiếm 15,3% tổng nguồn vốn đăng ký FDI của cả nước,tiếp theo là

tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu với 26,96 tỷ đô la, chiếm 9,2 % tổng nguồn vốn đăng ký trên

cả nước, xếp thứ ba là tỉnh Bình Dương với tổng số vốn đăng ký là 26,86 tỷ đô la

chiếm 9,1% tổng nguồn vốn FDI đăng ký của cả nước.( Cục đầu tư nước ngoài,

2016), tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài không những được cơ quan nhà nước mà ngày càng được

các nhà đầu tư quan tâm.

BCTC cung cấp thông tin toàn diện nhất về kết quả kinh doanh, tình hình tài

chính, cũng như các luồng tiền của doanh nghiệp cho những đối tượng quan tâm kể

cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ( Luật kế toán năm 2015, điều 29) , đặc biệt

là các nhà đầu tư thông qua BCTC do doanh nghiệp cung cấp sẽ có thể nhận định,

phân tích và quyết định chọn lựa đầu tư sao cho có hiệu quả. Tuy nhiên, các thông

tin này chỉ hữu ích khi nó được phản ánh đúng thực chất tình hình doanh nghiệp và

được cập nhật một cách kịp thời. Nó được cho rằng, khi thời gian thực hiện báo cáo

kiểm toán tăng thì tính hữu ích của các thông tin được công bố trong BCTN của

công ty sẽ giảm. Sự chậm trễ trong việc công bố các BCTC được kiểm toán không

2

những ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin mà có thể ảnh hưởng đến độ tin

cậy và sự thích hợp của các thông tin. Do đó, bên cạnh các yêu cầu về tính chính

xác, đầy đủ cũng như yêu cầu về độ trung thực thì kịp thời cũng là một đặc tính

quan trọng của thông tin kế toán và là một trong những yếu tố cơ bản góp phần tạo

nên tính minh bạch của thông tin BCTC ( Luật kế toán 2015, điều15).

Thực tế, theo số liệu về danh sách các công ty niêm yết vi phạm về công bố thông

tin trên sàn giao dịch HOSE năm 2018 cho thấy các doanh nghiệp niêm yết có vốn

đầu tư nước ngoài hiện nay vi phạm về chậm công bố thông tin BCTC khá nhìu,

thậm chí có doanh nghiệp vi phạm nhiều lần trong năm, như đối với công ty cổ

phần xuất nhập khẩu An Giang, trong năm 2018 đã vi phạm về chậm công bố thông

tin BCTC chín lần.(http:www.hsx.vn - đính kèm phụ lục 03). Sự công bố chậm này

sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư.Chính vì thế, cần có các chính sách,

biện pháp nâng cao tính kịp thời BCTC. Để có cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị,

giải pháp thì cần thiết phải xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân

tố, qua đó xác định được nhân tố ảnh hưởng trọng tâm.

Ngoài ra, tại Việt Nam hiện có khá nhiều nghiên cứu về tính kịp thời BCTC, tuy

nhiên các nghiên cứu về tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước

ngoài còn hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài :“Các nhân

tố tác động đến tính kịp thời báo cáo tài chính các công ty có vốn đầu tư nước

ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE” để làm đề tài nghiên cứu trong luận văn

này.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu chung của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến tính kịp

thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch

HOSE.

Trên cơ sở mục tiêu chung, tác giả xác định các mục tiêu cụ thể của đề tài như

sau:

3

- Xác định các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư

nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.

- Mức độ tác động của các nhân tố xác định được đến tính kịp thời BCTC các

công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE .

3. Câu hỏi nghiên cứu.

Từ các mục tiêu nêu trên, tác giả đưa ra hai câu hỏi nghiên cứu như sau:

- Tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn

giao dịch HOSE bị tác động bởi các nhân tố nào?

- Mức độ tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài

niêm yết trên sàn giao dịch HOSE của các nhân tố đó như thế nào?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu

tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.

4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tác giả chỉ nghiên cứu các công ty có vốn

đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Số liệu tác giả chọn để khảo

sát được lấy từ BCTC và BCTN đã được kiểm toán. Thời gian nghiên cứu các số

liệu trong giai đoạn 2 năm từ năm 2016 đến năm 2017.

- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: luận văn thực hiện từ tháng 4/2018 đến tháng

12/2018.

5. Phương pháp nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra,

luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: : bắt đầu từ lý thuyết nền về vấn đề

nghiên cứu và các nghiên cứu trước có liên quan, xây dựng các giả thuyết làm cơ

sở đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tính kịp thời BCTC các công

4

ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE, sau đó tiến hành

kiểm tra các giả thuyết đã xây dựng thông qua các số liệu thu thập được. Nguồn tài

liệu là dữ liệu thứ cấp do tác giả thu thập dựa vào các BCTN, BCTC của các công

ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết đã được công bố trên sàn giao dịch HOSE.

6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn đã phân tích các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các

công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE thông qua

thông tin trình bày trên BCTN, BCTC .Từ đó đưa ra những kiến nghị gợi ý nhằm

cải thiện tính kịp thời BCTC. Tính kịp thời là một trong những yếu tố then chốt

tạo nên chất lượng của BCTC. BCTC có chất lượng sẽ giúp nhà đầu tư có cái

nhìn toàn diện về bức tranh tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để

đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp.

Ngoài phần mở đầu, luận văn có kết cấu gồm 5 chương như sau:

7. Kết cấu của đề tài.

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kến nghị.

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài.

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tính kịp thời BCTC, theo trình tự

thời gian, tác giả lược khảo lại một số nghiên cứu như sau:

Đầu tiên là nghiên cứu của Rowland K. và cộng sự vào năm 1989 với nghiên cứu

“Timeliness of financial reporting, the firm size effect, and stock price reactions to

annual earnings announcements”. Theo nghiên cứu này, tính kịp thời BCTC là mối

quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin và các tác giả nhận định rằng tính

hữu ích của báo cáo có thể liên quan nghịch với sự chậm trễ báo cáo (công bố

BCTC chậm hơn nhưng đầy đủ thông tin hơn). Các công ty lớn thường công bố thu

nhập tương đối sớm, các công ty nhỏ hơn thường công bố thu nhập trễ hơn nên .

Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp hồi quy đa biến để phân

tích mối quan hệ giữa tính kịp thời việc công bố thu nhập hàng năm với quy mô

doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu khẳng định rằng quy mô doanh nghiệp có tác

động cùng chiều với tính kịp thời BCTC.

Một nghiên cứu của Afify vào năm 2009 với tiêu đề “Determinants of audit

report lag does implementing corporate governance have any impact? Empirical

evidence from Egypt”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết ba mục đích

chính: thứ nhất, để xem xét về độ trễ báo cáo kiểm toán (ARL) và các yếu tố quyết

định của nó; thứ hai, để đo lường mức độ ARL ở một nước đang phát triển, cụ thể là

ở Ai Cập; và thứ ba, để kiểm tra thực nghiệm tác động của các đặc điểm quản trị

doanh nghiệp (CG) đối với ARL ở Ai Cập. Kích thước mẫu của nghiên cứu này là

85 công ty niêm yết tại Ai Cập. Độ trễ của các báo cáo kiểm toán ở các công ty

được chọn khảo sát này dao động từ 19 ngày đến 115 ngày và trung bình đạt giá trị

60 ngày. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để kiểm định mức độ

tác động của các nhân tố như quy mô của hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên độc lập

của hội đồng quản trị, ngành công nghiệp, loại kiểm toán và lợi nhuận kinh doanh

6

đến độ trễ của báo cáo kiểm toán.Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy , kết quả

cho thấy sự tập trung quyền sở hữu, loại kiểm toán có ảnh hưởng không đáng kể

đến ARL. Ba biến kiểm soát là quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp và lợi

nhuận kinh doanh ảnh hưởng đáng kể đến ARL.

Một nghiên cứu khác của Ash Turel được thực hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ vào năm

2010 với tên đề tài “Timeliness of financial reporting in emerging capital market:

Evidence from Turkey”. Nghiên cứu này điều tra các nhân tố thuộc về công ty và

nhân tố thuộc về kiềm toán ảnh hường đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm

yết tại Thổ Nhĩ Kỳ. Quá trình nghiên cứu được thực hiện bằng cách: trước tiên, tác

giả xác định độ trễ của báo cáo và sau đó sử dụng hồi quy đa biến để phân tích mức

độ tác động của các yếu tố đến độ trễ của báo cáo. Mẫu của nghiên cứu là 211 công

ty niêm yết ở Thổ Nhĩ Kỳ ,chiếm khoảng 66% số lượng công ty niêm yết trên thị

trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố kiểm toán viên , loại ý kiến kiểm toán

,thu nhập và ngành công nghiệp có tác động đến tính kịp thời BCTC.

Kế đến, vào năm 2011, Wafa Al-Ghanem và Mohamed đã thực hiện một

nghiên cứu với tên “An Empirical Analysis of Audit Delays and Timeliness of

Corporate Financial Reporting in Kuwait”. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến sự chậm trễ trong việc ký báo cáo kiểm toán. Chậm trễ trong báo

cáo kiểm toán được tính bằng số ngày trôi qua từ cuối năm tài chính cho đến ngày

báo cáo kiểm toán được ký . Nghiên cứu này tập trung vào 149 và 177 công ty niêm

yết ở Kuwait trong năm 2006 và 2007. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy

thời gian kiểm toán trung bình là 57 ngày cho năm 2006, và 62 ngày cho năm 2007

và chỉ duy nhất có biến quy mô của công ty là biến có tương quan nghịch với độ trễ

kiểm toán cho cả hai năm 2006 và 2007. Biến thanh khoản và tỷ lệ nợ chỉ ảnh

hưởng đến độ trễ cho năm 2006, biến loại kiểm toán chỉ ảnh hưởng đến độ trễ cho

năm 2007.

Vào năm 2013, Mouna và J. Anis đã có nghiên cứu với tên gọi “Financial

Reporting Delay and Investors Behavior: Evidence from Tunisia”. Nghiên cứu này

nghiên mối quan hệ giữa độ trễ của BCTC với cấu trúc quyền sở hữu , quy mô công

7

ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận kinh doanh của các công ty niêm yết ở Tunisia

trong năm 2009.Cở mẫu nghiên cứu là 33 công ty, không bao gồm các công ty tài

chính. Sử dụng phân tích hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu chứng tỏ độ trễ của

BCTC các công ty niêm yết tại Tunisian trung bình là 150 ngày, độ lệch chuẩn

24,51 ngày, tính kịp thời việc công bố thông tin BCTC cho công chúng bị tác dộng

bởi các nhân tố là cấu trúc quyền sở hữu và lợi nhuận.

Gần đây nhất là nghiên cứu của Aldaoud và Khaldoon Ahmad Mohammad vào năm

2015 với tiêu đề “The influence of corporate governance and ownership

concentration on the timeliness of financial reporting in Jordan”. Nghiên cứu này

nghiên cứu các cơ chế quản trị doanh nghiệp và các thuộc tính của công ty tác động

đến tính kịp thời các BCTC ở các công ty niêm yết tại Jordan như thế nào.Tính kịp

thời được đo bằng độ trễ báo cáo kiểm toán (ARL), độ trễ báo cáo quản lý (MRL)

và tổng độ trễ báo cáo (TRL). Cở mẫu của nghiên cứu là 114 công ty niêm yết ở

Amman từ năm 2009 đến năm 2012 . Nghiên cứu cho thấy rằng các công ty trung

bình mất hơn ba tháng để phát hành BCTC của họ. Phân tích hồi quy được sử dụng

để kiểm tra chiều hướng tác động của các nhân tố. Kết quả cho thấy sự độc lập của

hội đồng quản trị, sự hiện diện của ủy ban kiểm toán, ý kiến của kiểm toán viên và

quyền sở hữu liên quan đáng kể với ARL. Quy mô hội đồng quản trị, sự hiện diện

của ủy ban kiểm toán, ý kiến của kiểm toán viên, quyền sở hữu có liên quan đến

MRL. Đối với mô hình TRL, kết quả cũng chỉ ra rằng tính độc lập, quy mô của hội

đồng quản trị có liên quan đến tổng độ trễ báo cáo. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho

thấy lợi nhuận của công ty, đòn bẩy và loại ngành có liên quan đến kịp thời của

BCTC.

Tính kịp thời BCTC cũng đã được một số tác giả trong nước quan tâm, tác giả

1.2.Các nghiên cứu công bố ở trong nước.

lược khảo một số nghiên cứu như sau:

Đầu tiên là nghiên cứu của tác giả Nguyễn An Nhiên (2013) với đề tài “Các nhân

tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt

8

Nam” luận văn trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đã cung

cấp thêm các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty niêm ở Việt

Nam, đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện tính kịp thời BCTC ở các công ty này.

Mẫu nghiên cứu là 173 công ty niêm yết trong năm 2012,nghiên cứu sử dụng

phương pháp nghiên cứu định lượng Kết quả nghiên cứu cho thấy tính kịp thời

BCTC các công ty niêm yết ở Việt Nam chịu tác động bởi các nhân tố như: loại

BCTC, loại ý kiến kiểm toán, tỷ số ROE.

Cũng trong năm 2013, tác giả Đặng Đình Tân đã có bài viết “Một số nhân tố ảnh

hưởng đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam” đăng trên Tạp

Chí công nghệ Ngân hàn. Nghiên cứu này thực hiện nhằm giải quyết mục tiêu là

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC và đưa ra các giải pháp góp

phần cải thiện tính kịp thời BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Cở mẫu của

nghiên cứu là 120 công ty niêm yết trong năm 2010 và năm 2011, kết quả nghiên

cứu cho thấy tính kịp thời BCTC bị ảnh hưởng bởi loại BCTC ( riêng lẻ hay hợp

nhất); loại kiểm toán ( thuộc Big 4 hay không thuộc Big 4) không ảnh hưởng đến

tính kịp thời BCTC

Một nghiên cứu khác được thực hiện trong năm 2015 là nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Phi Trinh với tên gọi “Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về

quản trị công ty đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch

Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” luận văn trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí

Minh. Nghiên cứu này trình bày những lý luận cơ bản và thực trạng về quản trị

công ty đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng

khoán thành phố Hồ Chí Minh, xác định và đo lường các nhân tố thuộc quản trị

công ty tác động đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch

chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả của phân tích hồi quy đa biến

chứng tỏ các nhân tố: tính độc lập của hội đồng quản trị, trình độ kế toán của Ban

kiểm soát, loại BCTC, loại ý kiến kiểm toán có ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC.

9

Vào năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Xuân Vy cũng đã nghiên cứu về đề tài này

với tên “Mối quan hệ giữa đặc trưng của doanh nghiệp và tính kịp thời việc công bố

thông tin BCTC của các Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam”, luận văn trường

Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã xác định và phân tích sự tác động

của những nhân tố như cấu trúc tài chính ,kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đến

tính kịp thời BCTC. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy số lượng công ty con,tính

phức tạp trong hoạt động, khả năng sinh lời và ý kiến của kiểm toán viên có ảnh

hưởng đến tính kip thời của BCTC .

1.3 .Nhận xét tổng quan nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu.

1.3.1. Nhận xét tổng quan nghiên cứu. Thông qua việc lược khảo một số nghiên cứu trước được thực hiện trong và ngoài

nước có liên quan đến luận văn, có thể nói rằng chủ đề về tính kịp thời BCTC là

một chủ đề được nhiều tác giả quan tâm.

STT

Nhân tố tác động

Nghiên cứu

Cách đo lường

Phương pháp

tính kịp thời

nghiên cứu

NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI

1

Quy mô doanh nghiệp

Timeliness of

Đo lường độ trễ

Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

có tác động cùng chiều

financial reporting,

theo hai cách: độ

Sử dụng phương

với

tính

kịp

thời

the firm size effect, and

trễ báo cáo theo

pháp hồi quy đa

BCTC,các công ty lớn

stockprice reactions to

thời gian (CL) là

biến để phân tích

thường công bố BCTC

annual

số ngày giữa cuối

mối quan hệ giữa

sớm hơn và ngược lại

earnings announcements

năm tài chính và

tính kịp thời việc

công

ty nhỏ

thường

ngày

thông báo

Rowland K. và cộng sự (1989)

công bố thu nhập

công bố chậm hơn.

thu nhập hàng

hàng năm với

năm. Độ trễ báo

quy mô doanh

cáo bất ngờ (UL)

nghiệp.

10

là số giữa ngày

thông báo dự kiến

của năm hiện tại

(được xác định là

tháng và ngày

thông báo thực tế

của năm trước) và

ngày

thông báo

thực tế

2

- Quy mô doanh

Determinants of audit report

Độ trễ báo cáo

nghiệp

lag

does

implementing

kiểm

toán ARL

Nghiên cứu sử

- Ngành công nghiệp

corporate governance have

được đo bằng

dụng phương

- Lợi nhuận kinh doanh

any

impact?Empirical

khoảng cách giữa

pháp hồi quy đa

evidence from Egypt.

số ngày kết thúc

biến để kiểm định

Afify (2009)

niên độ và ngày

mức độ tác động

hoàn hành báo

cáo kiểm toán

3

-Loại kiểm toán viên

Timeliness

of

financial

Tính

kịp

thời

của các nhân tố

-Loại ý kiến kiểm toán

reporting in emerging capital

được đo bằng số

Sử dụng hồi quy

-Thu nhập

market:

Evidence

from

ngày từ ngày kết

đa biến để phân

-Ngành công nghiệp

Turkey.

thúc niên độ đến

tích mức độ tác

Ash Turel (2010)

ngày ký báo cáo

động của các yếu

kiểm toán

tố đến độ trễ của

4

Nhân tố quy mô có tác

An Empirical Analysis of

Độ trễ kiểm toán

báo cáo

động cùng chiều với

Audit Delays and Timeliness

được tính từ ngày

Sử dụng phân

tính kịp thời của BCTC.

of

Corporate

Financial

kết thúc năm tài

tích hồi quy đa

Reporting in Kuwait.

chính đến ngày

Wafa

báo cáo kiểm toán

Al-Ghanem

và Mohamd

được ký.

Hegazy (2011)

5

- Cấu trúc quyền sở hữu Financial Reporting Delay Tính

kịp

thời Sử dụng phân

biến

11

- Lợi nhuận kinh doanh and

Investors

Behavior:

được đo

lường

Evidence from Tunisia.

bằng

cách

lấy

tích hồi quy đa

Mouna và

logarit số ngày từ

J.Anis (2013)

ngày kết thúc năm

tài chính và ngày

BCTC được công

bố.

6

-Lợi nhuận

The influence of corporate

Tính

kịp

thời

biến

-Đòn bẩy

governance and ownership

được đo bằng

Phân tích hồi quy

-Ngành

concentration

on

the

cách sử dụng độ

được sử dụng để

-Ý kiến kiểm toán

timeliness

of

financial

trễ báo cáo kiểm

kiểm tra chiều

-Quy mô hội đồng quản

reporting in Jordan.

toán (ARL), độ

hướng tác động

trị

Aldaoud, Khaldoon Ahmad

trễ báo cáo quản

Mohammad (2015)

lý (MRL) và độ

trễ báo cáo tổng

(TRL).

NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1

- Loại BCTC,

Các nhân tố tác động đến tính

Thời hạn công bố

Nghiên cứu định

- Loại ý kiến kiểm toán

kịp thời BCTC các công ty

báo cáo tài chính

lượng, phân

tích

- Tỷ số ROE.

niêm yết

trên sàn chứng

= ngày ký báo cáo

hồi quy.

khoán Việt Nam.

kiểm toán- ngày

Nguyễn An Nhiên (2013)

kết thúc năm tài

chính2012

(31/12/2012)

của các nhân tố.

12

2

Loại BCT là nhân tố tác

Một số nhân tố ảnh hưởng

Tính kịp thời

Nghiên cứu định

động đến tính kịp thời

đến tính kịp thời BCTC của

được hiểu như là

lượng, phân

tích

của BCTC

các công ty niêm yết tại Việt

tính kịp thời của

hồi quy

Nam.

hoạt động kiểm

Đặng ĐìnhTân (2013)

toán

độc

lập

BCTC, đo lường

bằng số ngày từ

ngày khóa sổ đến

ngày ký báo cáo

kiểm toán

3

- Sự độc lập của hội

Nghiên cứu ảnh hưởng của

Tính

kịp

thời

Nghiên cứu định

đồng quản trị

các nhân tố thuộc về quản trị

BCTC được đo

lượng, phân

tích

- Trình độ kế toán của

công ty đến tính kịp thời

ường

bằng

số

hồi quy

ban kiểm soát

BCTC của các công ty niêm

ngày từ ngay kết

- Loại BCTC

yết tại Sở Giao dịch Chứng

thúc

năm

tài

- Loại ý kiến kiểm toán

khoán thành phố Hồ Chí

chính đến ngày ký

Minh.

báo

cóa

kiểm

Nguyễn Phi Trinh (2015)

toán.

4

- Số lượng công ty con

Mối quan hệ giữa đặc trưng

Tính

kip

thời

Nghiên cứu định

- Tính phức tạp trong

của doanh nghiệp và tính kịp

được đo bằng

lượng, phân

tích

hoạt động

thời việc công bố thông tin

khoách cách

từ

hồi quy

- Khả năng sinh lời

BCTC của các công ty niêm

ngày kết thúc niên

- Ý kiến kiểm toán

yết trên TTCK Việt Nam.

độ đến thời điểm

Nguyễn Thị Xuân Vy (2016)

công bố BCTC.

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Qua quá trình lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn

đề nghiên cứu, tác giả có một số nhận xét sau:

- Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các doanh

nghiệp niêm yết được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới và chủ yếu là nghiên

cứu bằng phương pháp định lượng. Các nghiên cứu đã xác định và giải thích

13

được nhiều nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC, tuy nhiên có sự khác nhau về

kết quả nghiên cứu ở các nước. Sự khác nhau này có thể là do: sự khác nhau

trong việc lựa chọn nhân tố nào, sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế của các

nước ở những giai đoạn thời gian khác nhau. Và hầu hết đối tượng của các nghiên

cứu là các nhân tố tác động đến tính kịp thời các công ty niêm yết nói chung trên

TTCK, chưa đề cập riêng đến các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

- Tại Việt Nam, cũng có một số tác giả nghiên cứu tính kịp thời BCTC của các công

ty niêm yết bị tác động bởi những nhân tố nào. Đa phần các nghiên cứu này đều sử

dụng phương pháp định lượng để nghiên và cũng chỉ nghiên cứu đối với ở các công

ty niêm yết nói chung chứ chưa đề cập đến các công ty có vốn đầu tư nước ngoài

niêm yết trên trên sàn giao dịch HOSE.

1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu. Căn cứ vào những nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy rằng

tính kịp thời BCTC bị tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau, và sự tác động của

từng nhân tố là không giống nhau ở những môi trường khác nhau như đất nước,

nền kinh tế, chính trị, văn hóa, loại hình doanh nghiệp. Trong khi đó, tại Việt Nam,

tác giả nhận thấy các nghiên cứu về tính kịp thời BCTC của công ty có vốn đầu tư

nước ngoài vẫn còn hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu tác động của các nhân tố đến

tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao

dịch HOSE là cần thiết nhằm bổ sung thêm về nhân tố tác động và mức độ tác động

của các nhân tố đó đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước

ngoài, góp phần giúp cho các nhà đầu tư, các cơ quan hữu quan, các nhà quản lý

doanh nghiệp nghiệp v.v.v..có thêm tài liệu về tính kịp thời BCTC của công ty có

vốn đầu tư nước ngoài trong bối cảnh chất lượng BCTC đang rất được quan tâm chú

ý như hiện nay.

14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nội dung của chương này trình bày tổng quát một số nghiên cứu trong và ngoài

nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tìm ra khoảng trống nghiên cứu và xác

định vấn đề nghiên cứu cần thực hiện.. Qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có

thể thấy tính kịp thời BCTC chịu sự tác động của nhiều nhân tố như: quy mô,

ngành, loại công ty kiểm toán, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận kinh doanh, loại ý kiến

kiểm toán, loại BCTC,….Các nghiên cứu trước là căn cứ khoa học để tác giả đề

xuất mô hình nghiên cứu, cũng như kế thừa các cơ sở lý thuyết về tính kịp thời

BCTC để tiếp tục trình bày nghiên cứu của mình ở những chương tiếp theo của đề

tài.

15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Tổng quan về tính kịp thời BCTC.

2.1.1 Khái niệm về BCTC Theo điều 3 của Luật kế toán năm 2015 (Luật số 88/2015/QH13 ban hành ngày

20/11/2015) thì “ BCTC là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được

trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”.

Theo điều 29 của Luật kế toán năm 2015 thì mục đích của BCTC là dùng để tổng

hợp trình bày các kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và thuyết minh về tình

hình tài chính kế toán của đơn vi.

Theo IASB (2010) thì mục đích của BCTC là đáp ứng yêu cầu của người sử

dụng thông tin thông qua việc cung cấp các thông tin cần thiết như thông tin về kết

quả hoạt động kinh doanh, thông tin về tình hình tài chính, thông tin về các dòng

tiền…v.v, đồng thời BCTC cũng sẽ cho thấy các kết quả quản lý của ban giám đốc

khi sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Nội dung trên BCTC sẽ bao gồm tất

cả các thông tin cần thiết của doanh nghiệp để cho người sử dụng thông tin đưa ra

các quyết định kinh tế , như các thông tin về tài sản, thông tin về nguồn vốn, thông

tin về tình hình vay nợ, các khoản nợ phải trả, thông tin về các kết quả hoạt động

kinh doanh.

Các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK phải công bố BCTN theo quy định.

Nguồn thông tin từ BCTN, BCTC, báo cáo của chủ tịch Hội đồng quản trị, báo cáo

kiểm toán,...của các doanh nghiệp là nguồn thông tin có vai trò quan trọng đối với

các đối tượng sử dụng thông tin này như các nhà phân tích tài chính, các nhà đầu tư,

các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, nhân viên tín dụng ngân hàng, nhân

viên môi giới chứng khoán,…

2.1.2 Tính kịp thời BCTC.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” thì tính kịp thời

BCTC được hiểu là “các thông tin kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,

đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ”.

16

Theo IASB (2010) thì tính kịp thời (Timeliness) có nghĩa là khi người sử dụng

thông tin cần ra quyết định thì thông tin sẵn có. Nói chung, thông tin cũ thì kém hữu

ích hơn. Nếu báo cáo chậm trễ thì thông tin sẽ mất đi tính thích hợp. Tuy nhiên, một

số thông tin có thể vẫn hữu ích sau khi kết thúc kỳ báo cáo, bởi vì người sử dụng

cần các thông tin để xác định và góp phần dự đoán các xu hướng phát triển trong

tương lai.

Tính kịp thời thông tin cũng được quy định trong một số nội dung của Luật kế

toán năm 2015. Cụ thể:

+ Về yêu cầu kế toán thì yêu cầu kế toán phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định

thông tin, số liệu kế toán.( Khoản 2 Điều 5)

+ Về nguyên tắc kế toán thì đơn vị phải lập BCTC và gửi cho các cơ quan quản lý có

thẩm quyền một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.( Khoản 2 Điều 6)

+ Về các trách nhiêm của đơn vị kế toán thì đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp

thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ

chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.( Khoản 2 Điều 15)

Mục đích chính của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, thành

quả kinh doanh và các dòng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng

thông tin BCTC. BCTC kịp thời không chỉ quan trọng đối với người sử dụng thông

tin BCTC mà còn ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trên thị trường.

Trong luận văn này, tính kịp thời được hiểu như là tính kịp thời của hoạt động kiểm

toán báo cáo tài chính, được đo lường bằng số ngày từ ngày kết thúc niên độ kế toán

đến ngày ký báo cáo kiểm toán.( Đặng Đình Tân, 2013).

2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến công bố thông tin tại các công ty niêm

yết.

Các quy định cụ thể về thời hạn và hình thức công bố thông tin báo cáo tài chính

của các công ty niêm yết được tác giả trình bày rõ ở phần phụ lục của luận văn này

nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật hiện nay đối với

công ty niêm yết.

17

2.2. Lý thuyết nền có liên quan.

2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm.

Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) được Jensen và Meckling công bố vào năm

1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy

nhiệm, trong đó bên được ủy nhiệm thay mặt bên ủy nhiệm để quản lý doanh

nghiệp, thực hiện các công việc được ủy nhiệm.

Theo lý thuyết ủy nhiệm, trong phần lớn các doanh nghiệp thì luôn có sự xuất hiện

của các mâu thuẩn giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm do có sự tách biệt giữa

quyền sở hữu và chức năng điều hành doanh nghiệp. Vì vậy, bên ủy nhiệm sẽ bị

giảm lợi nhuận do mất một khoản chi phí ủy nhiệm khi bên được ủy nhiệm muốn

tối đa hoá lợi ích của mình. Do đó, để hạn chế chi phí ủy nhiệm, người điều hành

cần phải công bố thông tin nhiều hơn, thường xuyên hơn đến các cổ đông.Lý thuyết

này cũng được nhiều tác giả nghiên cứu trước vận dụng để làm cơ sở giải thích mối

quan hệ giữa lợi nhuận kinh doanh với việc công bố thông tin, vì đối với những

công ty có lợi nhuận cao, nhà quản lý muốn công bố thông tin nhiều hơn, sớm hơn

để thể hiện thành tựu quản lý của mình trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh

nghiệp, và ngược lại( Nguyễn An Nhiên, 2013). Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của

Al-Ajimi (2008), lý thuyết ủy nhiệm cũng được vận dụng nhằm giải thích cấu trúc

sở hữu cổ phần đến tính kịp thời của báo cáo kiểm toán. Như vậy, trong luận văn

này, lý thuyết ủy nhiệm được vận dụng nhầm giải thích vai trò của nhân tố lợi

nhuận kinh doanh và nhân tố tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đền tính

kip thời của BCTC.

2.2.2 Lý thuyết về cơ cấu vốn. Lý thuyết về cơ cấu vốn được Modigliani và Miller phát triển từ năm 1958, lý

thuyết này bao gồm hai nội dung chính : nội dung thứ nhất bàn về giá trị công ty và

nội dung thứ hai bàn về chi phí sử dụng vốn.Hai nội dung này được đề cập trong cả

hai trường hợp có thuế và không có thuế. Theo như lý thuyết này thì giá trị của

18

doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn .Nhờ vào tác động của lá chắn thuế,

giá trị của doanh nghiệp sẽ càng tăng khi doanh nghiệp sử dụng nợ càng nhều do đó

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào việc doanh nghiệp lựa chọn

và sử dụng nguồn vốn như thế nào. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể

hiện qua BCTC. Theo đó, các doanh nghiệp với tỷ lệ nợ cao nếu kinh doanh thua lỗ

thông thường sẽ có xu hướng chậm công bố BCTC.Một số nghiên cứu trước đã cho

thấy khi đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp cao thì thời gian kiểm toán sẽ càng cao,

dẫn đến tính kịp thời của BCTC sẽ thấp (Carslaw và Kaplan, 1991;Owusu – Ansah,

2000; Boonlert-U – Thai et al. 2002; Conover et al. 2008; AlAjmi, 2008).Do đó,

vận dụng lý thuyết này nhằm giải thích nhân tố đòn bẩy tài chính đến tính kịp thời

của BCTC.

2.2.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ra đời vào những năm 1970 và ngày càng

khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại. Lý thuyết này đề

cập đến sự tồn tại của thông tin bất cân xứng (information asymmetry). Thông tin

bất cân xứng là mức độ thông tin không phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ về thị

trường và diễn biến của nó, đồng thời nó cũng hàm ý có sự khác biệt đáng kể giữa

khối lượng và chất lượng thông tin giữa các đối tượng liên quan sử dụng thông tin ở

một thời điểm xác định. Trong điều kiện thông tin đối xứng, các đối tượng quan tâm

có được thông tin là như nhau , khi đó dựa trên thông tin có được, các quyết định

phù hợp sẽ được lựa chọn. Tuy nhiên, nếu trong điều kiện thông tin bất cân xứng,

đối tượng này bị hạn chế thông tin so với một đối tượng khác, thì các quyết định

của bên thiếu thông tin có thể dẫn đến những kết quả không như mong muốn.

Trong doanh nghiệp, thông tin bất cân xứng xuất hiện trong quan hệ nhà quản

lý với các cổ đông và doanh nghiệp với nhà đầu tư. Doanh nghiệp không phát tín

hiệu hoặc phát tín hiệu không chính xác sẽ gây bất lợi cho nhà đầu tư. Hay nhà quản

trị là người trực tiếp điều hành sẽ nắm rõ thông tin doanh nghiệp nhưng cố tình che

dấu gây ra lựa chọn bất lợi cho các cổ đông. Việc thiếu thông tin từ các tổ chức

19

này sẽ làm cho nhà đầu tư không hiểu thấu đáo tình hình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, hoạt động mua bán chứng khoán, xu hướng thị trường… dẫn đến

những quyết định đầu tư không chính xác. Quyền lợi của nhà đầu tư bị ảnh hưởng

có thể dẫn đến sự đổ vỡ của TTCK. Thông qua lý thuyết này có thể thấy được vai

trò của chất lượng thông tin BCTC là quan trọng và cần thiết, đặc biệt là tính kịp

thời BCTC là một trong những yếu tố quyết định sự thu hút các nhà đầu tư, các đối

tượng bên ngoài trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến doanh nghiệp, do

đó vai trò của các công ty kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung

thực và hợp lý của BCTC sẽ giúp nhà đầu tư tin tưởng hơn về thông tin trên BCTC

của doanh nghiệp. Lý thuyết thông tin bất cân xứng cũng đã được tác giả Đỗ Hoàng

Anh Thư (2018) vận dụng để giải thích mối quan hệ giữa chất lượng công ty kiểm

toán đối với độ tin cậy của BCTC- một trong những yếu tố cấu thành chất lượng

BCT. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả vận dụng lý thuyết này mục đích giải

thích mối liên hệ giữa các công ty kiềm toán đối tính kịp thời BCTC.

2.2.4 Lý thuyết các bên liên quan. Lý thuyết các bên liên quan được phát triển bởi Edward R. Freeman năm 1984.

Các bên liên quan là cá nhân hoặc nhóm bị ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp bởi

những hành động của tổ chức, doanh nghiệp.Các đối tượng này bao gồm cổ đông,

cơ quan hữu quan, khách hàng, công đoàn, các công ty liên quan, công chúng….v.v

Theo lý thuyết này, các bên liên quan sẽ bị ảnh hưởng bởi các quyết định quản trị,

khi các quyết định quản trị này không thỏa mãn, gây tiêu cực thì các bên liên quan

có thể phản ứng gay gắt và ngược lại. Do đó, nhu cầu để các bên liên quan có được

các thông tin của doanh nghiệp như thông tin về tình hình tài chính,thông tin về

hoạt động kinh doanh, thông tin về các hoạt động thuộc về trách nhệm xã hội,..v.v

là cần thết, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải cập nhật các thông tin này trên

BCTC, BCTN của đơn vị một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

Về phía các doanh nghiệp, khi doanh nghiệp quan tâm đến các bên liên quan

cũng góp phần giúp cho những nhà quản trị doanh nghiệp hiểu thêm về môi trường

20

hoạt động, các đối tượng quan tâm về những vấn đề gì của doanh nghiệp mình để từ

đó cung cấp thông tin cần thiết hơn,

Do vậy, việc công bố thông tin một cách kịp thời là sự quan tâm của cả đối tượng

bên ngoài lẫn bên trong doanh nghiệp. Các thông tin này sẽ làm căn cứ cho các

quyết định quản trị, việc đưa ra các báo cáo chậm trễ có thể gây nên những thiệt hại

cho người sử dụng thông tin để ra quyết định. Do đó, để đảm bảo được lợi ích của

tất cả các bên liên quan thì tính kịp thời thông tin công bố hay tính kịp thời BCTC

là một yêu cầu quan trọng cần thiết.

21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã trình bày nội dung cơ sở lý thuyết liên quan đến các

nhân tác động đến tính kịp thời BCTC. Trước hết, tác giả trình bày về tính kịp thời

BCTC như khái niệm tính kịp thời, khái niệm BCTC, đặc điểm, vai trò của

BCTC,…. Tiếp đó, tác giả trình bày một số lý thuyết có liên quan nhằm giải thích

tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC. Căn cứ vào các nghiên cứu trước

và cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài, tác giả sẽ làm rõ về các nhân tố tác động đến

tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao

dịch HOSE trong các chương sau.

22

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu có liên quan thông qua các BCTN, BCTC của

các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Sau đó vận dụng các phần

mềm phân tích định lượng, thống kê, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu để làm sáng

tỏ vấn đề nghiên cứu.

Xác định các vấn đề cần nghiên cứu

Tổng quan mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và xác định các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Thu thập và xử lý số liệu trên phần mềm STATA và Excel

Thống kê mô tả; Kiểm tra mối tương quan và hồi quy tuyến tính các biến trong mô hình

Kết quả nghiên cứu và kiến nghị

Cụ thể quy trình nghiên cứu như sau:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu tổng quát

23

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng : bắt đầu từ lý thuyết nền về vấn đề nghiên

cứu và các nghiên cứu trước có liên quan, tác giả xây dựng các giả thuyết làm cơ

sở đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tính kịp thời BCTC các công

ty có vốn nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE, sau đó thu thập dữ liệu để

kiểm định các giả thuyết đã đề xuất.

Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu về biến phụ thuộc là số ngày từ ngày kết thúc

niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán, số liệu về các biến độc lập là tỷ lệ quyền sở

hữu của nhà đầu nước ngoài, công ty kiểm toán và đòn bẩy tài chính của 100 công

ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Các số liệu này

được lấy từ BCTC và BCTN của các công ty niêm yết, đăng trên web

http://www.cafef.vn.

Sau khi có được dữ liệu hoàn chỉnh về biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình,

tác giả sử dụng phần mềm Stata để phân tích sự tương quan giữa các biến, kiểm tra

mức ý nghĩa thống kê của các biến độc lập và chiều hướng tác động của biến độc

lập tới biến phụ thuộc là tính kịp thời của BCTC, để từ đó xác định được nhân tố

nào tác động đến tính kịp thời của BCTC và mức độ tác động cụ thể .

3.3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

3.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu.

3.3.1.1. Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.

Ngày nay, trong sự phát triển của mỗi quốc gia,vai trò của nguồn vốn từ

nguồn vốn đầu tư nước ngoải ngày càng chiếm một vai trò quan trọng. Nguồn

vốn đầu tư nước ngoài bao gồm hai nguồn vốn là nguồn vốn từ đầu tư trực tiếp

(FDI) và nguồn vốn từ đầu tư gián tiếp (FPI). Vai trò của nguồn vốn từ nguồn vốn

đầu tư trực tiếp là trực tiếp thúc đẩy sản xuất, trong khi đó vai trò của nguồn vốn

đầu tư gián tiếp là phát triển thị trường tài chính theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt

24

động, mở rộng quy mô và tăng tính minh bạch,góp phần giúp cho doanh nghiệp

trong nước dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn mới; vai trò quản lý của nhà nước

cũng như chất lượng quản trị doanh nghiệp được nâng cao. Do đó, việc mở cửa nền

kinh tế đối với thương mại và đầu tư nước ngoài của nhiều quốc gia trong những

năm gần đây đem lại những thay đổi có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động quản

trị doanh nghiệp.

Việc tự do hóa dòng vốn qua biên giới trong các nền kinh tế đang phát triển có

ý nghĩa ở hai cấp độ. Đầu tiên, các tổ chức tài chính nước ngoài khi so sánh với các

tổ chức tài chính công có thể có động lực cao hơn để giám sát quản lý công ty nhằm

đảm bảo lợi nhuận cao hơn cho khoản đầu tư của họ. Thứ hai, các tổ chức nước

ngoài có thể sở hữu công cụ hiệu quả hơn cho các nhà quản lý giám sát hơn là các

tổ chức tài chính tư nhân trong nước ở các nền kinh tế đang phát triển (Khanna và

Palepu, 1999). Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài giúp tăng cường hoạt

động quản trị, giám sát chặt chẽ hiệu quả kinh doanh, giúp nâng cao tính

minh bạch và kịp thời trong công bố thông tin (Firth và cộng sự, 2007), do đó,

tác giả đưa ra giả thuyết sau:

H1: Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài mối quan hệ cùng chiều với tính

kịp thời BCTC.

3.3.1.2. Lợi nhuận kinh doanh.

Một số nhà nghiên cứu đã sử dụng các dấu hiệu kinh doanh lãi lỗ như là một

biến giải thích cho tính kịp thời ( Carslaw và Kaplan, 1991). Hầu hết các nghiên cứu

đều chỉ ra rằng các nhà quản lý sẵn sàng báo cáo tin tốt liên quan đến lợi nhuận

nhanh hơn báo cáo tin xấu về việc kinh doanh thua lỗ do tác động của tin tức đó lên

giá cổ phiếu và các chỉ số khác. Các nghiên cứu trước đây ghi nhận thực tế rằng các

nhà quản lý đang nhanh chóng phát hành, công bố tin tức (lợi nhuận) nhanh hơn so

với tin xấu (mất mát) (Afify 2009 ). Nhìn chung, các công ty sẽ nhanh chóng hơn để

phát hành “tin tốt” , tuy nhiên lại chậm trễ trong việc phát hành “tin xấu”. Tức là,

tin tốt (lợi nhuận) sẽ làm giảm độ trễ báo cáo, hay làm tăng tính kịp thời BCTC. Vì

vậy, giả thuyết được đưa ra trong mô hình nghiên cứu của đề tài là:

25

H2: ROA có mối quan hệ cùng chiều với tính kịp thời BCTC.

3.3.13. Loại công ty kiểm toán.

Các nghiên cừu trước đây cũng đã xác định loại công ty kiểm toán là một trong

các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC. Loại công ty kiểm toán thường được

phân thành 2 nhóm là các công ty Big 4 ( KPMG, Ernst and Young,Deloitte, và

Price Waterhouse) và phi Big 4. Có kết quả cho rằng các công ty kiểm toán lớn hơn

và nổi tiếng hơn có nhiều nguồn nhân lực hơn các công ty nhỏ do đó họ sẽ hoàn

thành công việc kiểm toán trong thời gian nhanh hơn. (Hossain and Taylor,

1998).Bên cạnh đó, cũng có kết quả cho rằng, thời gian kiểm toán BCTC của Big 4

sẽ muộn hơn bởi vì số lượng khách hàng của họ sẽ nhiều hơn, và khách hàng của họ

thông thường là những công ty lớn. (Ash Turel (2010). Tuy nhiên, cũng có một số

nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ giữa loại công ty kiểm toán với tính kịp thời

của BCTC.(Garsombke,1981; Carslaw and Kaplan, 1991; Ng and Tai, 1994; Al-

Ajmi, 2008). Do đó giả thuyết được đặt ra là:

H3: Thời gian kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán Big 4 ngắn hơn các

công ty kiểm toán khác.

3.3.1.4. Đòn bẩy tài chính.

Một số nghiên cứu trước đây cho rằng khi doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính

cao sẽ cung cấp BCTC có chất lượng cao mà đặc biệt là kịp thời để đáp ứng nhu

cầu sử dụng thông tin BCTC của các chủ nợ và cũng để loại bỏ những nghi ngờ của

họ khi cho doanh nghiệp vay (Chow, 1982; Ashbaugh và Warfield, 2003). Tuy

nhiên, cũng có một số nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa chậm trễ

kiểm toán và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Carslaw và Kaplan, 1991;Owusu – Ansah,

2000; Boonlert-U – Thai et al. 2002; Conover et al. 2008; AlAjmi, 2008). Tỷ lệ này

càng lớn thì khả năng phá sản hoặc khả năng gian lận quản lý càng cao, do đó ,

kiểm toán viên thường có xu hưởng kiểm toán rất chi tiết và do vậy thời gian để

hoàn thành công việc kiểm toán sẽ lâu hơn .Vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:

H4: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với tính kịp thời BCTC.

3.3.2. Mô hình nghiên cứu.

26

Qua quá trình tổng kết một số nghiên cứu trước, có thể nhận thấy nhiều nhà

nghiên cứu đã thực hiện đề tài về các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC. Kết

quả của những nghiên cứu này góp phần xác định nhiều nhân tố khác nhau đến tính

kịp thời BCTC, các kết quả này và các lý thuyết có liên quan cung cấp các cơ sở,

căn cứ quan trọng để tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hưởng đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên

sàn giao dịch HOSE. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp và chọn ra bốn

nhân tố để nghiên cứu sự ảnh hưởng của nó đối với tính kịp thời BCTC các công ty

có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE gồm: tỷ lệ quyền sở

hữu của nhà đầu tư nước ngoài, lợi nhuận kinh doanh,loại công ty kiểm toán, đòn

bẩy tài chính. Việc lựa chọn 4 nhân tố trên căn cứ vào các cơ sở :

- Các nhân tố đã được xác định là có ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC trong

nhiều nghiên cứu trước.

- Trong các nghiên cứu trước, đã xây dựng được thang đo cho các nhân tố này một

cách rõ ràng.

- Dữ liệu thu thập cho các nhân tố này dễ thu thập do dữ liệu được trình bày trong

BCTC và BCTN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.

Mô hình nghiên cứu được xây dựng với một biến phụ thuộc là tính kịp thời BCTC

và bốn biến độc lập tương ứng với bốn giả thuyết nghiên cứu theo phương trình hồi

quy như sau:

NGAYit= α + β1QSHit + + β2ROAit + β3CTKTi t+ β4DBit + ε

Trong đó:

NGAYit là biến phụ thuộc: Tính kịp thời BCTC của công ty có vốn nước ngoài

niêm yết mẫu thứ i năm thứ t trên sàn giao dịch HOSE.

α: Hằng số

βi: Hệ số các biến giải thích

ε: Phần dư

Các biến độc lập của mô hình gồm có năm biến như sau:

27

QSHit :tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp thứ i,

năm thứ t

ROAit : Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp thứ i, năm thứ t

CTKTit : Loại công ty kiểm toán của doanh nghiệp thứ i, năm thứ t

DBi : Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp thứ i, năm thứ t

Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

Lợi nhuận kinh doanh

Tính kịp thời BCTC Loại công ty kiểm toán

Đòn bẩy tài chính

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu

3.4. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu

3.4.1. Đối với biến phụ thuộc

Có nhiều định nghĩa và cách thức đo lường về tính kịp thời BCTC như:

Rabia Aktas và Mahmut Kargin (2011), tính kịp thời là số ngày giữa ngày kết

thúc niên độ kế toán với ngày mà công ty niêm yết phải công bố BCTC theo quy

định của pháp luật.

28

Mouna, J. Anis (2013), tính kịp thời được đo lường bằng khoảng cách giữa ngày

kết thúc kỳ kế toán năm và ngày mà thông tin tài chính được phát hành ra công

chúng..

Ash Turel (2010), tính kịp thời là số ngày giữa ngày niên độ kế toán kết thúc và

ngày báo cáo kiểm toán được ký.

Trong nghiên cứu này, tính kịp thời của BCTC được hiểu là tính kịp thời của hoạt

động kiểm toán báo cáo tài chính, được đo lường bằng số ngày từ ngày kết thúc

niên độ kế toán đến ngày ký báo cáo kiểm toán.( Đặng Đình Tân,2013). Nếu số

ngày này càng thấp thì tính kịp thời của BCTC càng cao, và ngược lại nếu số ngày

này càng cao thì típ kịp thời BCTC sẽ càng thấp.

Số ngày này được ký hiệu là NGAY = ngày ký báo cáo kiểm toán – ngày kết thúc

niên độ kế toán.

3.4.2. Đối với biến độc lập

- Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: được hiểu là số cổ phần mà nhà

đầu tư nước ngoài nắm giữ.Firth và cộng sự (2007) cho rằng, tính kịp thời của

BCTC sẽ cao hơn khi nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ tỹ lệ cổ phần này nhìu hơn,

bởi các hoạt động quản trị , hiệu quả kinh doanh sẽ được kiểm soát thường xuyên và

chặt chẽ hơn.

- Lợi nhuận kinh doanh ( ROA ): là một trong những tỷ số phân tích khả năng sinh

lời của doanh nghiệp. ROA phân tích khả năng sinh lời dựa trên tổng tài sản, chỉ

tiêu này cho biết 1 đồng tài sản của doanh nghiệp sẽ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.

Nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng khi doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận cao

, doanh nghiệp có xu hướng công bố thông tin BCTC nhanh hơn khi bị thua lỗ.(

Afify, 2009).

- Loại công ty kiểm toán: theo luật kiểm toán độc lập năm 2011, mục đích của hoạt

động kiểm toán độc lập “nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài

chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh

môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng;

phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý,

29

điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.” Công văn số 1339/BTC-CĐKT ngày 24/01/2014 của Bộ tài chính quy

định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bắt buộc phải có kiểm toán báo cáo tài

chính hàng năm.

- Đòn bảy tài chính ( tỷ lệ nợ trên tổng tài sản) : là một trong những tỷ số để đánh

mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần

trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.Tỷ số này đồng thời cho thấy thấy khả

năng khai thác đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và mức độ rủi ro cao trong kinh

doanh của doanh nghiệp.(Nguyễn Minh Kiều, 2009). Đa phần các nghiên cứu trước

cho thấy khi các doanh nghiệp có tỷ số đòn bẩy tài chính cao thì sẽ công bố BCTC

chậm hơn.

Căn cứ vào các nghiên cứu trước, các biến độc lập trong mô hình được tính như

sau:

Bảng 3.1. Mô tả cách đo lường các biến độc lập

30

Nhân tố

Nghiên cứu cơ sở

Đo lường các biến

1.Tỷ lệ quyền

QSH= Tỷ

lệ cổ

sở hữu của nhà

phần nắm giữ bởi

Klai & Omri (2011)

đầu

tư nước

các nhà đầu

ngoài (QSH)

nước ngoài

2. Lợi nhuận

ROA = Lợi nhuận

kinhdoanh

Afify(2009)

sau thuế /Tổng tài

Các

(ROA)

sản

biến

1: Công ty kiểm

độc

toán Big Four

3. Loại công ty

W.Al-Ghanem,

lập

kiểm

toán

M. Hegazy (2011)

0: Các công

ty

(CTKT)

kiểm toán khác

4. Đòn bẩy tài

DB= Nợ phải trả /

chính

Anis(2013)

Tổng tài sản

(DB)

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

3.5. Mẫu nghiên cứu và và phương pháp thu thập số liệu.

Kích thước mẫu: theo Nguyễn Đình Thọ ( 2013 ), công thức thường dùng để tính

kích thước mẫu cho mô hình hồi quy bội là n≥ 50+ 8p, với n là kích thước mẫu cần

thiết tối thiểu, và p là số biến độc lâp của mô hình. Theo Green (1991), công thức

trên sẽ phù hợp nếu p<7. Trong mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tính kịp

thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn gioa dich

HOSE, số biến độc lập của mô hình là bốn, phù hợp với công thức tính cở mẫu trên,

do đó cở mẫu tối thiểu cần có là n≥ 50 +8*4=82.

Tính đến hết ngày 31/12/2017, có 368 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng

khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (Nguồn: Website Sở giao dịch chứng khoán

31

TP.HCM, , trong đó số công ty có vốn đầu tư nước ngoài là 287 công ty.Loại bỏ

các công ty không có đầy đủ BCTN và BCTC liên tục trong 2 năm 2016-2017,

các công ty thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tác giả chọn 100

công ty có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành khảo sát. (Nguồn:

http://www.cophieu68.vn). Cuối cùng mẫu dữ liệu là 100 công ty cho 2 năm uan

sát từ 2016 – 2017 với tổng số quan sát là 200.

Cách lấy mẫu: Từ 100 công ty được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu, tác giả tiến

hành thu thập các BCTN, BCTC đã qua kiểm toán của 100 công ty này trên trang

web http://www.cafef.vn để tính toán số liệu về biến phụ thuộc và các biến độc lập

có trong mô hình nghiên cứu.

Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu được tổng hợp theo dạng dữ liệu bảng

(Panel data). Dữ liệu bảng là dữ liệu kết hợp giữa dữ liệu chéo (Cross-section) và

dữ liệu thời gian (Time-Series).

3.6. Quy trình phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập và tính toán được các dữ liệu của biến phụ thuộc và các biến độc

lập của các công ty có vốn nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE tác giả sử

dụng phần mềm STATA và phần mềm Excel để tiến hành phân tích các số liệu thu

được.

3.6.1. Phân tích thống kê mô tả

Mục đích của phân tích thống kê mô tả là để mô tả những đặc tính cơ bản của

dữ liệu thu thập theo các tiêu chí như giá trị trung bình (mean), giá trị lớn nhất

(maximum), giá trị nhỏ nhất (minimum), độ lệch chuẩn (standard deviation),... của

biến phụ thuộc là tính kịp thời BCTC và bốn biến độc lập là tỷ lệ quyền sở hữu của

nhà đầu tư nước ngoài, lợi nhuận kinh doanh, loại công ty kiểm toán, đoàn bẩy tài

chính.

3.6.2. Phân tích tương quan

Mục đích của phân tích tương quan l à để xem xét mối quan hệ giữa các biến

định lượng trong mô hình. Kiểm tra mối tương quan giữa biến các biến độc lập với

32

nhau và tương quan với biến phụ thuộc thông qua ma trận hệ số tương quan. Giá trị

của hệ số tương quan nằm trong khoảng (-1,+1). Hai biến được coi là có mối tương

quan chặt chẽ khi giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan tiến gần đến 1. (Hoàng

Trọng, Chu nguyễn Mộng Ngọc ,2008). Ngoài ra, hệ số tương quan Pearson còn

giúp nghiên cứu phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình

nghiên cứu. Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình có quan hệ

với nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng

đại phương sai VIF. Thông thường, nếu VIF của biến độc lập nào đó lớn hơn 10 thì

xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau và

với biến phụ thuộc là điều kiện để phân tích hồi quy

3.6.3. Phân tích hồi quy

Nếu kết luận được là các biến độc lập và biến phụ thuộc có tương quan tuyến

tính với nhau thông qua hệ số tương quan Pearson, thì chúng ta có thể mô hình hóa

mối quan hệ nhân quả của chúng bằng mô hình hồi qui tuyến tính bội, trong đó một

biến được gọi là biến phụ thuộc và biến còn lại gọi là các biến độc lập (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Để phân tích mô hình hồi quy đa biến,

phân tích tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn

đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE, lần lượt tiến hành như sau:

Lựa chọn mô hình phù hợp: Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu

thiết kế theo dạng bảng, do đó tác giả sẽ sử dụng phương pháp bình phương tối

thiểu kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS). Với dữ liệu bảng thì ta có thêm giả

định rằng mỗi thực thể đều có đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến biến giải

thích nhưng các yếu tố đó lại không thể quan sát được. Và việc xem xét có hay

không những yếu tố đó sẽ được thực hiện với hai mô hình là mô hình tác động cố

định (FEM – Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM –

Random Effects Model).”

“Để kiểm định xem liệu trong ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM thì mô

hình nào là phù hợp nhất với mẫu dữ liệu, tác giả sử dụng 3 kiểm định: kiểm định

Fisher( F) , kiểm định nhân tử Lagrange (LM) và kiểm định Hausman .

33

Các bước phân tích để lựa chọn mô hình phù hợp:

“Bước 1: Luận văn sử dụng câu lệnh trong phần mềm Stata để chạy các mô

hình hồi quy theo Pooled OLS, FEM và REM. Sau đó, sử dụng kiểm định Fisher để

kiểm định giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM với giả thuyết H0 cho rằng

không có sự khác biệt giữa các đối tượng hoặc các thời điểm khác nhau. Nếu P-

value < 0.05, kết quả kiểm định bác bỏ H0, mô hình FEM được chọn, ngược lại

chọn Pooled OLS.”

“Bước 2: Từ kết quả ở bước 1, nếu mô hình FEM được chọn, kiểm định

Hausman được sử dụng để kiểm định giữa mô hình FEM và mô hình REM. Kiểm

định Hausman đưa ra giả thuyết H0 cho rằng không có sự tương quan giữa sai số

đặc trưng giữa các đối tượng và biến giải thích trong mô hình . Nếu P-value < 0.05,

kiểm định bác bỏ H0, thì kết luận mô hình FEM là phù hợp, ngược lại mô hình

REM phù hợp hơn.”

“Trường hợp mô hình Pooled OLS được chọn, luận văn sử dụng kiểm định LM

test để kiểm định giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM, giả thuyết H0 cho

rằng sai số của ước lượng thô không bao gồm các sai lệch giữa các DN hoặc các

năm (phương sai giữa các DN) là không đổi. Nếu P-value <0.05, ta bác bỏ H0, cho

thấy sai số trong ước lượng có bao gồm cả sự sai lệch giữa các nhóm, và phù hợp

với mô hình REM, ngược lại Pooled OLS là phù hợp hơn REM.”

“Sau khi thực hiện 2 bước trên, mô hình nào được lựa chọn sẽ được dùng để chạy

mô hình hồi quy cho dữ liệu nghiên cứu và tiến hành kiểm định một số giả định của

mô hình như giả định về hiện tượng đa cộng tuyến, giả định về hiện tượng phương

sai sai số thay đổi. .Nếu mô hình Pooled OLS được chọn, kiểm định Breusch-Pagan

được sử dụng để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi, nếu mô hình FEM

được chọn, ta sử dụng kiểm định Wald; còn nếu mô hình REM được lựa chọn, ta sử

dụng kiểm định Breusch and Pagan Lagrange. Nếu P-value <0.05, ta kết luận mô

hình xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung chương này trình bày về quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên

cứu, trình bày mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và cách đo lường biến

phụ thuộc và các biến dộc lập trong mô hình, phương pháp thu thập dữ liệu nghiên

cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các dữ liệu trên BCTN, BCTC đã kiểm

toán của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.

Sau đó tiến hành phân tích hồi quy mô hình các nhân tố tác động đến tính kịp thời

BCTC thông qua các bước thống kê mô tả, phân tích tương quan bằng cách sử dụng

phần mềm Stata và phần mềm excel.

35

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thực trạng về vi phạm chậm công bố thông tin của các công ty niêm yết trên

sàn giao dịch HOSE hiện nay.

Bảng 4.1 . Danh sách vi phạm công bố thông tin trong năm 2018. ( đính

kèm phụ lục 03 )

Có thể thấy tình trạng vi phạm về công bố thông tin trên sàn giao dịch HOSE trong

năm 2018, bao gồm chậm công bố thông tin BCTC, BCTN vẫn còn tương đối nhiều

kể cả đối vối công ty có vốn đầu tư nước ngoài, thậm chí có công ty vi phạm nhiều

lần trong năm, như đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang: ngày

05/01/2018, bị nhắc nhở chậm công bố thông tin BCTC kiểm toán niên độ

01/10/2016-30/09/2017; ngày 24/01, bị nhắc nhở chậm công bố BCTC quý 1 niên

độ 01/10/2017 - 30/09/2018; ngày 01/02, chậm công bố BCTN niên độ 01/10/2016

- 30/09/2017; ngày 08/02, chậm công bố BCTC quý 1 niên độ 01/10/2017 -

30/09/2018 lần 2; ngày 23/02, chậm công bố BCTB niên độ 01/10/2016 -

30/09/2017 lần 2; ngày 04/06, chậm công bố BCTC soát xét niên độ 01/10/2017 -

31/03/2018; ngày 18/06, chậm công bố BCTC soát xét niên độ 01/10/2017 -

31/03/2018 lần 2; ngày 09/07, chậm công bố BCTC soát xét niên độ 01/10/2017 -

31/03/2018 lần 3; ngày 12/07, chậm công bố ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên tại

BCTC soát xét bán niên niên độ tài chính 01/10/2017 đến 30/09/2018; ngày 24/07,

chậm công bố BCTC quý 3 niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018; ngày 07/08, chậm

nộp BCTC quý 3 niên độ 01/10/2017-30/09/2018 lần 2 . Sự vi phạm này sẽ khiến

cho các đối tượng quan tâm bị thiếu thông tin, đặc biệt làm ảnh hưởng đến quyết

định của nhà đầu tư, do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý cần có những biệp pháp xử

lý nghiêm hơn để đảm bảo tính kịp thời các thông tin.

36

4.2. Thực trạng về tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE trong năm 2016-2017. Bảng 4.2. Thực trạng trung bình số ngày từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký

T.BÌNH

SỐ

TỶ LỆ

NGÀNH

NGÀY

CÔNG TY

19

19%

81.60526

Bất động sản

Cao su

5

5%

64

Công nghệ viễn thông

4

4%

80.125

Dược phẩm- Y tế-Hóa chất

8

8%

71.9375

Giáo dục

1

1%

31

Khoáng sản/Dầu khí

5

5%

85

Năn lượng điện/khí

6

6%

70.75

Thép

4

4%

71.25

Nhựa-Bao bì

2

2%

51.5

Phân bón

1

1%

79.5

Sản xuất-kinh doanh

14

14%

82.64286

Thực phẩm-Thủy sản

11

11%

77.63636

Thương mại- Dịch vụ- Du lịch

4

4%

84.5

Vận tải/Cảng/Taxi

7

7%

76.64386

Xây dựng- Vật liệu xây dựng

7

7%

77.92857

Đầu tư phát triển

2

2%

73

Tổng

100

100%

báo cáo kiểm toán giữa các ngành.

( Nguồn: tác giả tổng hợp)

Trong 100 công ty được chọn khảo sát, ta thấy tỉ trọng phân bố số công ty giữa

các ngành có sự khác biệt rõ rệt, chiếm tỷ trọng cao nhất là ngành bất động sản với

19%, thấp nhất là các ngành phân bón, giáo dục , nhựa-bao bì, đầu tư phát triển

chiếm tỷ trọng từ 1-2%. Có thể thấy ngành giáo dục là ngành có số ngày từ ngày kết

37

thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán là ngắn nhất, với giá trị trung bình là 31

ngày, trong khi đó, ngành khoáng sản/ dầu khí là ngành có giá trị trung bình từ ngày

kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán dài nhất, 85 ngày. Điều này có thể

do đặc trưng của ngành khoảng sản/ dầu khí là ngành có hoạt động sản xuất phức

tạp, trải qua nhiều quá trình, từ hoạt động thăm dò đến khai thác ra các sản phẩm

thô, điều chế thành các sản phẩm tinh nên dẫn đến BCTC phức tạp hơn, có nhiều

khoản mục hơn, thời gian kiểm BCTC sẽ lâu hơn.

MEAN

CTKT

NGÀNH

ROA

QSH

DB

Big 4

Khác

Bất động sản

0.2155 0.6373 76.32% 23.68%

Cao su

0.055752

0.1509 0.3614

100%

Công nghệ viễn thông

0.092614

0.2823 0.4377 75%

25%

Dược phẩm- Y tế-Hóa chất

0.108846

0.2108 0.2902 50%

50%

Giáo dục

-0.0633

0.102

0.8817

100%

Khoáng sản/Dầu khí

0.059913

0.2259 0.4622 60%

40%

Năn lượng điện/khí

0.091463

0.1541 0.4416 83.33% 16.67%

Thép

0.09966

0.1147 0.6267 62.50% 38%

Nhựa-Bao bì

0.122961

0.1898 0.4218

100%

Phân bón

0.097243

0.2393 0.1782 100%

Sản xuất-kinh doanh

0.090896

0.2038 0.4059 46.43% 53.57%

Thực phẩm-Thủy sản

0.078675

0.2092 0.3966 81.82% 18.18%

Thương mại- Dịch vụ- Du lịch

0.050495

0.3006 0.431

75%

25%

Vận tải/Cảng/Taxi

0.085683

0.2975 0.3922 42.86% 57.14%

Xây dựng- Vật liệu xây dựng

0.11606

0.2685 0.453

28.57% 71.43%

Đầu tư phát triển

0.155246

0.2305 0.3784

100%

Tổng

( Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

Bảng 4.3. Các chỉ tiêu cụ thể của từng ngành.

38

Có thể thấy giá trị trung bình của chỉ tiêu ROA ,DB , QSH giữa các ngành có sự

chênh lệch lớn. Ngành giáo dục là ngành có tỷ lệ ROA là thấp nhất, bị âm khoảng

6%, trong khi đó ngành đầu tư phát triển là ngành hoạt động có hiệu quả nhất với

giá trị ROA trung bình của ngành chiếm khoảng 15,5%. Ngành giáo dục cũng là

ngành có tỷ lệ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thấp nhất, chiếm 10,2%, ngành có

tỷ lệ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cao nhất là ngành thương mại- dịch vụ- du

lịch với 30,06%. Ở chỉ tiêu DB, ngành sử dụng nợ ít nhất là ngành phân bón, chiếm

17,82%, ngành sử dụng nợ nhiều nhất là ngành giáo dục, chiếm 88,17%. Ở chỉ tiêu

CTKT, có thể thấy sự lựa chọn công ty kiểm toán thuộc big 4 hay không thuộc big 4

của mỗi ngành có sự khác nhau rõ rệt, có ngành ưu tiên chọn công ty kiểm toán

thuộc hệ thống công ty kiểm toán big 4 như ngành bất động sản, ngành công nghệ

viễn thông, ngành khoáng sản/ dầu khí, ngành năng lượng điện/ khí, ngành thép,

ngành phân bón, ngành thực phẩm- thủy sản, ngành thương mại – dịch vụ - du lịch,

có ngành ưu tiên chọn công ty kiểm toán nằm ngoài hệ thống công ty kiểm toán big

4 như ngành cao su, ngành giáo dục, ngành nhựa- bao bì, ngành xây dựng- vật liệu

xây dựng và ngành đầu tư phát triển, bên cạnh đó cũng có ngành có sự lựa chọn cân

bằng giữa công ty kiểm toán thuộc hệ thống công ty kiểm toán big 4 và nằm ngoài

hệ thống kiểm toán big 4 như ngành dược phẩm- y tế- hóa chất.

4.3. Phân tích thống kê mô tả.

4.3.1.Mô tả các biến trong mô hình

- Biến phụ thuộc: Tính kịp thời BCTC (NGAY), đo lường bằng số ngày từ

ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán, được hiểu nếu số ngày này

càng thấp thì tính kịp thời BCTC càng cao, và ngược lại nếu số ngày này càng cao

thì tính kịp thời BCTC càng thấp.

- Các biến độc lập dạng định lượng:tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước

ngoài (QSH), Lợi nhuận kinh doanh (ROA), Đòn bẩy tài chính (DB).Biến độc lập

dạng định tính: Loại công ty kiểm toán (CTKT).

39

4.3.2. Thống kê các biến trong mô hình

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max NGAY 200 76.915 15.00009 20 123 ROA 200 .0723141 .0992971 -.8086734 .373917 QSH 200 .2167862 .1361385 .0019 .528289 DB 200 .4390069 .2065802 .0421528 .9631532

Bảng 4.4. Thống kê các biến định lượng

( Nguồn: phân tích dữ liệu Stata )

Biến NGAY có giá trị nhỏ nhất là 20 và giá trị lớn nhất là 123, giá trị trung bình

là 76.915,độ lệch chuẩn là 15.00009, có nghĩa công ty có vốn đầu tư nước ngoài

niêm yết trên sàn giao dịch HOSE có báo cáo kiểm toán sớm nhất là trong vòng 20

ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán, báo cáo kểm toán này trể nhất là 123

ngày, và trung bình để có báo cáo kiểm toán từ ngày kết thúc niên độ là khoảng 77

ngày.

Biến QSH có giá trị nhỏ nhất là 0.0019 và giá trị lớn nhất là 52.8289, giá trị trung

bình đạt 0.2167862, độ lệch chuẩn 0.1361385, các kết quả này cho thấy tỷ lệ quyền

sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết

trên sàn giao dịch HOSE thấp nhất là 0.19% và cao nhất là khoảng 52.9%, trung

bình tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là khoảng 21,68%. Tỷ lệ quyền

sở hữu này có sự chênh lệch tương đối cao giữa các công ty.

Biến ROA có giá trị nhỏ nhất là -0.808673 và giá trị lớn nhất là 0.373917, giá trị

trung bình đạt 0.0723141,và độ lệch chuẩn là 0.0992971. Các kết quả này cho thấy

có sự chênh lệch lớn về lợi nhuận của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm

yết trên sàn giao dịch HOSE, có công ty không những không tạo ra lợi nhuận mà

chỉ số này còn bị âm ,trong khi đó có công ty hoạt động rất hiệu quả .

40

Biến DB co giá trị nhỏ nhất là 0.421528 và giá trị lớn nhất là 0.9631532, giá trị

trung bình đạt 0.4390069, giá trị độ lệch chuẩn là 0.2065802. Các thông số này cho

thấy có sự chênh lệch lớn giữa mức độ sử dụng nợ của các công ty có vốn đầu tư

nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.

Bảng 4.5. Thống kê biến định tính CTKT

Các công ty kiểm toán thuộc hệ thống iểm toán Big 4 được mã hóa lại là 1, các

CTKT Freq. Percent Cum. 0 87 43.50 43.50 1 113 56.50 100.00 Total 200 100.00

công ty kiểm toán không thuộc Big 4 được mã hóa là 0.

( Nguồn: kết quả phân tích từ Stata )

Kết quả cho thấy trong 200 quan sát thì có 113 quan sát là các công ty kiểm toán

thuộc Big 4 với tỷ lệ 56.5 %, có 87 quan sát là các công ty kiểm toán không thuộc

nhóm Big 4 chiếm 43.5%. Điều này cho thấy sự lựa chọn các công ty kiểm toán của

các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE vẫn có

chiều hướng thiên về các công ty kiểm toán thuộc hệ thống iểm toán Big 4

4.4. Phân tích tương quan,phân tích hồi quy.

4.4.1. Phân tích tương quan.

41

NGAY ROA QSH DB CTKT NGAY 1.0000 ROA -0.1592 1.0000 QSH 0.0251 0.0369 1.0000 DB 0.0985 -0.3093 -0.1596 1.0000 CTKT 0.1864 -0.0337 0.1724 0.0016 1.0000

Bảng 4.6. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến.

( Nguồn: kết quả phân tích từ Stata )

Kết quả cho thấy tất cả các biến độc lập đều có mối tương quan với biến phụ

thuộc. Cụ thể biến QSH,DB,CTKT có mối tương quan cùng chiều với biến phụ

thuộc, biến ROA có mối tương quan ngược chiều với biến phụ thuộc. Hệ số tương

quan của các biến độc lập với biến phụ thuộc dao động từ -0.1592 đến 0.1864. Giữa

các biến độc lập với nhau, hệ số tương quan đều nhỏ nên khả năng xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến là rất thấp.

4.4.2. Phân tích hồi quy. Kiểm định Fisher cho giá trị F(99,96) = 4.13 Prob > F = 0.0000 ,giá trị này <

0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết Ho: không có sự khác biệt giữa các đối tượng hoặc các

thời điểm khác nhau, do đó mô hình ước lượng các nhân tố tác động cố định FEM

sẽ phù hợp hơn mô hình Pooled OLS.

Tuy nhiên cũng chưa thể kết luận được mô hình các nhân tố tác động cố định

FEM có phải là mô hình phù hợp nhất, do đó cần sử dụng thêm lệnh Hausamn để

lựa chọn giữa mô hình các nhân tố tác động tác động cố định FEM và mô hình các

nhân tố tác động ngẫu nhiên REM.

Giá trị Prob>chi2 = 0.2262>0.05, nên ta chấp nhận giả thuyết H0: cho rằng

không có sự tương quan giữa sai số đặc trưng giữa các đối tượng và biến giải thích

42

trong mô hình, do đó mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên REM là phù hợp

nhất.

Random-effects GLS regression Number of obs = 200 Group variable: id1 Number of groups = 100

R-sq: within = 0.0281 Obs per group: min = 2 between = 0.0663 avg = 2.0 overall = 0.0588 max = 2

Wald chi2(4) = 9.61 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0475

NGAY Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] ROA -18.80319 10.63357 -1.77 0.077 -39.64461 2.038238 QSH -2.852784 9.622916 -0.30 0.767 -21.71335 16.00778 DB 6.160283 6.379912 0.97 0.334 -6.344114 18.66468 CTKT 5.212867 2.605008 2.00 0.045 .1071463 10.31859 _cons 73.2435 4.262371 17.18 0.000 64.88941 81.5976 sigma_u 11.614285 sigma_e 9.1248701 rho .61832963 (fraction of variance due to u_i)

Bảng 4.7. Bảng mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên REM.

(Nguồn: kết quả phân tích Stata.)

4.5. Kiểm định các giả định của mô hình.

4.5.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.

43

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình bằng cách kiểm tra hệ số phóng

đại phương sai VIF bằng câu lệnh Collin trong Stata. Theo Hair (2006), trong mô

hình hồi quy tuyến tính bội, các biến độc lập sẽ không có giá trị giải thích sự biến

thiên của biến phụ thuộc khi giá trị hệ số phóng đại phương sai VIF >10.

Variable VIF VIF Tolerance Squared ---------------------------------------------------- NGAY 1.07 1.03 0.9389 0.0611 ROA 1.13 1.06 0.8875 0.1125 QSH 1.06 1.03 0.9446 0.0554 DB 1.14 1.07 0.8793 0.1207 CTKT 1.07 1.03 0.9369 0.0631 ---------------------------------------------------- Mean VIF 1.09

Bảng 4.8 Bảng hệ số phóng đại phương sai VIF

(Nguồn: kết quả phân tích Stata)

Kết quả cho thấy các giá trị của hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 2,

giá trị nhỏ nhất là 1.06, giá trị lớn nhất là 1.14 và giá trị trung bình là 1.09, do đó tác

giả kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.

4.5.2. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan.

Đối với dữ liệu bảng, hiện tượng tự tương quan sẽ được kiểm tra bởi kiểm định

Wooldridge . Giả thuyết H0 cho rằng không có hiện tượng tự tương quan trong mô

hình. Trong Stata, câu lệnh xtserial được sử dụng để kiểm tra hiện tượng tự tương

quan.

Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation F( 1, 100) = 0.253 Prob > F = 0.6160

Nguồn: kết quả phân tích Stata

Giá trị Prob>F=0.6160 >0.05, do đó giả thuyết H0 được chấp nhận. Ta kết luận mô

hình không bị hiện tượng tự tương quan

44

4.5.3. Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Sử dụng kiểm định Breusch and Pagan Lagrange để kiểm tra hiện tượng phương

sai thay đổi đối với mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên REM với giả thuyết

H0 cho rằng không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

NGAY[id1,t] = Xb + u[id1] + e[id1,t]

Estimated results: Var sd = sqrt(Var) NGAY 225.0028 15.00009 e 83.26325 9.12487 u 134.8916 11.61429

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 35.55 Prob > chibar2 = 0.0000

Bảng 4.9. Bảng giá trị kiểm định phương sai sai số thay đổi.

(Nguồn: kết quả phân tích Stata)

Giá trị Prob>chi2=0.0000<0.05, giả thuyết H0 bị bác bỏ, do đó mô hình bị hiện

tượng phương sai thay đổi.

Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình, ta sử dụng lệnh

xtgls trong Stata.

Bảng 4.10. Mô hình REM sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi.

45

Estimated covariances = 100 Number of obs = 200 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 100 Estimated coefficients = 5 Time periods = 2 Wald chi2(4) = 83.01 Prob > chi2 = 0.0000

NGAY Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] ROA -19.56164 5.958544 -3.28 0.001 -31.24017 -7.883108 QSH -22.83814 6.055912 -3.77 0.000 -34.70751 -10.96877 DB 15.12674 3.012854 5.02 0.000 9.221656 21.03183 CTKT 2.396574 .7863828 3.05 0.002 .8552924 3.937856 _cons 78.41649 2.018898 38.84 0.000 74.45952 82.37346

(Nguồn: kết quả phân tích Stata)

Giá trị P>|t| cho biết ý nghĩa thống kê của các biến độc lập trong mô hình. Kết quả

cho thấy tấ cả các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, do đó các biến

độc lập trong mô hình đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

4.6. Bàn luận kết quả.

Biến QSH cho thấy khi tỷ lệ quyền sỡ hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong công

ty càng cao thì số ngày từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán

càng thấp,điều này cho thấy tính kịp thời BCTC càng cao, do đó giả thuyết H1 được

chấp nhận. Kết quả này giống với nghiên cứu của Khanna và Palepu (1999), nghiên

cứu của Firth và cộng sự (2007), mối quan hệ cùng chiều này được các nhà nghiên

cứu này cho rằng các nhà đầu tư nước ngoài thường yêu cầu nghiêm ngặt về các

hoạt động quản trị, giám sát chặt chẽ hiệu quả kinh doanh, giúp nâng cao

tính minh bạch và kịp thời trong công bố thông tin.

Biến ROA cho thấy khi doanh nghiệp có lợi nhuận kinh doanh càng cao thì số

ngày từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán càng thấp,điều này

đồng nghĩa với tính kịp thời BCTC càng cao, do đó giả thuyết H2 là phù hợp. Kết

quả này thống nhất với kết quả nghiên cứu trước đây của Carslaw và Kaplan (1991),

Afify (2009,) khi cho rằng lợi nhuận kinh doanh sẽ có mối quan hệ thuận chiều với

tính kịp thời BCTC, khi công ty có lợi nhuận càng cao thì công ty sẽ công bố thông

tin càng sớm để các nhà đầu tư có thể thấy được tình trạng hoạt động tốt của công

46

ty, kì vọng sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư hơn, giá cổ phiếu công ty có thể tăng lên, tận

dụng các lợi thế trên thị trường cũng như các khoản thưởng cho ban giám đốc công

ty và ngược lại nếu công ty thua lỗ công ty sẽ công bố chậm trễ hơn bởi nếu công

bố sớm thì kì vọng sẽ ngược lại.

Biến CTKT cũng là biến có ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC,ta thấy nếu

công ty kiểm toán càng lớn ( thuộc nhóm Big 4 ) thì số ngày từ ngày kết thúc niên

độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán sẽ càng cao, điều này phù hợp với việc uy tín các

công ty này thường được đánh giá cao hơn nên họ sẽ kiểm toán cẩn thận hơn, chi

tiết hơn để không làm mất uy tín của họ, do đó thời gian kiểm toán sẽ kéo dài hơn,

song đa phần thời hạn kiểm toán vẫn đảm bảo theo quy định về nộp BCTC hiện

nay, cụ thể trong 200 quan sát, có 113 quan sát là thuộc các công ty kiểm toán Big 4

thì chỉ có 4/113 quan sát có thời gian kiểm toán lớn hơn 90 ngày, chiếm 3.54%, là

các trường hợp kiểm toán thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn Ernst & Young Việt

Nam: 123 ngày, kiểm toán BCTC năm 2016 cho công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia

Lai; 99 ngày, kiểm toán BCTC năm 2016 cho công ty Cổ phần Tập đoàn xây dựng

Hòa Bình; 99 ngày, kiểm toán BCTC năm 2017 cho công ty Cổ phần tập đoàn kỹ

nghệ gỗ Trường Thành; 99 ngày, kiểm toán BCTC năm 2017 cho tập Đoàn

VinGroup .Kết quả này giống với kết quả của Ash Turel (2010) , thời gian kiểm

toán BCTC trung bình của các công ty kiểm toán Big 4 muộn hơn các công ty kiểm

toán khác (trung bình khoảng 4 ngày) , do số lượng khách hàng của họ nhìu và

thường là những công ty lớn.

Biến DB cho thấy khi các công ty có đòn bẩy tài chính càng lớn thì số ngày từ

ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán càng cao, điều này có nghĩa

tính kịp thời BCTC càng thấp, do đó giả thuyết H4 được chấp nhận. Kết quả này

giống với các kết quả của Carslaw và Kaplan (1991), Owusu – Ansah (2000),

Boonlert-U – Thai et al( 2002) khi cho rằng đòn bẩy tài chính có mối quan hệ

ngược chiều với tính kịp thời BCT, khi đòn bẩy của doanh nghiệp càng lớn thì

doanh nghiệp mắc nợ càng nhiều, do đó khả năng phá sản hoặc khả năng gian lận

47

quản lý càng cao, nên các kiểm toán viên thường có xu hưởng kiểm toán rất chi tiết

và do vậy thời gian để hoàn thành công việc kiểm toán sẽ lâu hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương 4 này, tác giả đã tiến hành phân tích sự ảnh hưởng đối với tính

kịp thời BCTC của các nhân tố xác định được.Bước đầu tác giả tiến hành thống kê

mô tả các biến, phân tích hệ số tương quan giữa các biến, kết quả cho thấy giữa các

biến độc lập có mối quan hệ tương quan với biến phụ thuộc. Kết quả phân tích hồi

qui cho thấy khi tỷ lệ quyền sở hửu của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp

càng cao thì tính kịp thời BCTC càng cao, khi lợi nhuận kinh doanh càng lớn thì

tính kịp thời BCTC càng cao, ngược lại khi đòn bẩy của doanh nghiệp càng cao thì

tính kịp thời BCTC càng thấp, và loại công ty kiểm toán cũng là một nhân tố tác

động đến tính kịp thời BCTC . Căn cứ vào kết quả nghiên cứu ở chương 4 này, tác

giả đưa ra một số các kiến nghị nhằm góp phần nâng cao tính kịp thời BCTC các

công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết sàn giao dịch HOSE ở chương 5.

48

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Như giới thiệu ở phần mở đầu của nghiên cứu này thì nghiên cứu được thực hiện

nhằm giải quyết các mục tiêu như:

- Xác định các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC của các công ty có

vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Qua nghiên cứu,

tác giả xác định được các nhân tố này bao gồm: Tỷ lệ quyền sở hửu của nhà

đầu tư nước ngoài, Lợi nhuận kinh doanh ;Loại công ty kiểm toán ;Đòn bẩy

tài chính.

- Mức độ tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC của các công ty có

vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Qua nghiên cứu,

tác giả đã xác định được mức độ tác động của từng nhân tố, nhân tố nào có

tác động nhiều nhất và nhân ố nào có tác động ít nhất.

Bảng 5.1. Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC

của các công ty có vốn nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE

Nhân tố Mức độ tác động

STT 1. Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư β = 22.83814

nước ngoài (QSH)

2. Lợi nhuận kinh doanh (ROA) β = 19.5664

3. Loại công ty kiểm toán (CTKT) β = - 2.396574

4. Đòn bẩy tài chính (DB) β = - 15.12674

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

5.2. Kiến nghị.

Dựa trên các kết quả thu được khi nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính

kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư ngoài niêm yết trên sàn giao dịch

HOSE, tác giả đề xuất một số kiến nghị liên quan đến từng nhân tố nhằm góp phần

49

nâng cao tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết

trên sàn giao dịch HOSE . Cụ thể như sau:

5.2.1.Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi mà doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư

nước ngoài càng cao thì tính kịp thời BCTC càng cao, do đó, muốn nâng cao tỷ lệ

sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì về phía doanh nghiệp cũng như các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền cần tạo điều kiện thuận lợi, có các chính sách để thu hút

nguồn vốn đầu tư này.

Đầu tiên hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách nên được tập trung hoàn

thiện phù hợp với tình hình hội nhập quốc tế. Cơ chế thủ tục hành chính cần được

tiếp tục cải cách nhằm mục đích hạn chế thời gian và thủ tục trong giải quyết các

thủ tục đầu tư, có hướng xử lý nhanh chóng, kịp thời đối với những vướng mắc của

các nhà đầu tư như trong việc xin giấy phép kinh doanh, điều chỉnh giấy chứng

nhận đầu tư. Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức cũng ngày càng được nâng

cao, phù hợp với quá trình phát triển và hội nhập của đất nước. Tiếp đến, về điều

kiện cơ sở hạ tầng cần được nâng cấp , nhất là về các phương diện như cảng biển,

hệ thống giao thông để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động của các

doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh việc tạo các điều kiện thuận lợi để thu hút các

nhà đầu tư nước ngoài thì Nhà nước cũng nên tăng cường kiểm tra, giám sát đối với

những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm mục đích bảo đảm sự công

bằng với các doanh nghiệp trong nước, đồng thời giữ vững mối quan hệ lâu dài với

các nước đầu tư.

5.2.2. Lợi nhuận kinh doanh

Thông thường các nhà đầu tư và các nhà quản lý TTCK luôn quan tâm những

thông tin xuất phát từ phía doanh nghiệp, đặc biệt là những thông tin liên quan đến

lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như những dấu hiệu liên quan đến sự

sụt giảm trong khả năng sinh lời, đang bị thua lỗ và những doanh nghiệp có ý kiến

50

kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.. Sự chuyển biến tốt hay xấu

của thông tin này sẽ tác động đến các quyết định của nhà đầu tư.

Do đó để các thông tin tài chính được kịp thời hơn, các nhà quản lý TTCK nên có

những quy định về thời gian, hình thức xử phạt tạo áp lực buộc các doanh nghiệp có

những thông tin xấu như vừa nêu trên phải nộp BCTC sớm hơn thời hạn mà Thông

tư 52 đã quy định. Điều này không những giúp cho các nhà đầu tư tiếp cận, nắm bắt

được những thông tin cần thiết để sớm đưa ra quyết định kinh tế phù hợp, mà còn

giúp các nhà quản lý TTCK dễ dàng kiểm soát, theo dõi các doanh nghiệp có những

thông tin bất lợi như vậy.

5.2.3. Loại công ty kiểm toán

Các công ty có thể sử dụng dịch vụ kiểm toán của Big 4 hay không phải Big 4

trong kiểm toán BCTC tùy theo lựa chọn của công ty, tuy nhiên, các công ty kiểm

toán không thuộc nhóm Big 4 hiện nay cũng đang được sử dụng với một thị phần

không nhỏ. Các công ty tùy thuộc vào quy mô, ngành sản xuất và nhiều yếu tố khác

để chọn đơn vị kiểm toán. Tác giả xin đề xuất một số các kiến nghị liên quan đến

công ty kiểm toán để nâng cao tính kịp thời BCTC như:

- Một là, công ty kiểm toán nên thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức

các cuộc kiểm tra sát hạch để nắm được thực trạng hoạt động nghề nghiệp của các

kiểm toán viên, và tiếp tục có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, giúp họ có

thể thực hiện công việc kiểm toán nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đặc biệt trong thời

kỳ hội nhập như hiện nay thì việc được tiếp xúc với kế toán – kiểm toán của các

nước phát triển là rất cần thiết, cũng như tham gia học các chương trình đào tạo

quốc tế như CPA, ACCA.

- Hai là, nâng cấp hệ thống xử lý thông tin, thường xuyên cập nhật các phần

mềm kế toán – kiểm toán, đặc biệt hệ thống xử lý thông tin sẽ hỗ trợ công việc được

thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác.

- Ba là, cần có một quy trình cụ thể, rõ ràng trước khi tiến hành kiểm toán,

đặc biệt đối với các công ty có quy mô lớn, mức độ phức tạp công việc để công việc

vừa hoàn thành đúng thời hạn và chất lượng vẫn được đảm bảo.

51

- Về phía các cơ quan ban ngành, cần xây dựng những quy định cụ thể và

chặt chẽ hơn về xử phạt các kiểm toán viên và công ty kiểm toán vi phạm. Theo luật

kiểm toán độc lập, các quy định về hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý bao gồm

cảnh cáo, phạt tiền hoặc thu hồi chứng chỉ hành nghề, có thể bị truy cứu trách

nhiệm hình sự theo mức độ vi phạm luật này và giao cho chính phủ quy định chi tiết

việc xử lý vi phạm. Tuy nhiên, luật này vẫn chưa quy định về thước đo mức độ vi

phạm trong hoạt động kiểm toán sẽ dẫn đến khó khăn trong việc xử lý vi phạm xảy

ra.

5.2.4. Đòn bẩy tài chính

Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên

sàn giao dịch HOSE nếu có đòn bẩy tài chính càng cao thì số ngày từ ngày niên độ

kết thúc đến ngày báo cáo kiềm toán được ký sẽ càng dài, tính kịp thời sẽ càng , do

đó các công ty có đòn bẩy tài chính cao nên chuẩn bị kế hoạch giải trình cụ thể và

chi tiết về tỷ lệ nợ này, để người sử dụng thông tin hiểu đúng được bản chất và tình

hình tài chính của đơn vị, cụ thể như trình bày đòn bẩy tài chính liên quan đến kế

hoạch, hay chiến lược ngắn hạn, dài hạn, hay những khó khăn mà công ty đang đối

mặt. Việc này sẽ giúp đối tượng sử dụng thông tin có thể hiểu, tin tưởng, và đưa ra

các quyết định kinh tế phù hợp, tránh việc đòn bẩy tài chính cao mang đến các tin

đồn không chính xác cho doanh nghiệp trên TTCK hay với công chúng quan tâm

đến công ty, làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của công ty, kéo theo một số hệ

quả như không thu hút được nhà đầu tư, ảnh hưởng giá cổ phiếu…v.v

5.2.5. Các kiến nghị khác.

5.2.5.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý

Tăng cường giám sát các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả: Các cơ quan

quản lý cần giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp có chỉ tiêu lợi nhuận thua lỗ, các

công ty này thường phát hành trễ bởi xu hướng giấu những tin xấu đến mức có thể

52

trước các cổ đông và người sử dụng thông tin, làm cho thông tin trên thị trường bị

mất cân xứng.

Thắt chặt quy định công bố thông tin kịp thời: Có rất nhiều quy định về công bố

thông tin trong đó có quy định về thời gian công bố BCTC đối với các doanh

nghiệp cũng như các sàn giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên quy định rất nhiều

nhưng chưa có biện pháp, chế tài xử lý mạnh tay đối với những công ty công bố

thông tin chậm trễ, vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin. Nên cần thêm những chế tài

nặng tay hơn phải vừa mang tính cảnh báo, vừa mang tính răn đe và nâng cao ý

thức của doanh nghiệp trong việc công bố các thông tin trên BCTC.

Tăng cường phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc truyền

thông về thông tin TTCK, nó rất cần thiết đặc biệt cho những người quan tâm tới

chất lượng thông tin của TTCK. Ở các phương tiện đó, những doanh nghiệp vi

phạm, xử phạt phải được công bố thông tin rộng rãi, để các nhà đầu tư có thể nắm

được thông tin cũng như nếu có khắc phục hậu quả phải cam kết thời gian và biện

pháp sao cho cụ thể, hợp lý. Bên cạnh đó, đa phần các công ty đều chờ gần đến hạn

phát hành BCTC mới công bố thông tin, làm cho tính linh hoạt của thị trường bị

chậm đi rất nhiều, vậy nên cần có những chính sách khuyến khích đối với những

công ty phát hành BCTC sớm và công bố cho các nhà đầu tư một cách nhanh

chóng.

5.2.5.2 Kiến nghị đối với nhà đầu tư

Để đưa ra một quyết định đầu tư phù hợp, có hiệu quả thì nhà đầu tư cần thận

trọng, hiểu rõ thực trạng doanh nghiệp mà mình dự tính đầu tư. Nhà đầu tư nên tự

trang bị cho mình những vốn kiến thức cần thiết cộng với nắm rõ các quy định pháp

lý, để hiểu được doanh nghiệp đó công bố thông tin có chính xác, có kịp thời hay

không, hay tại sao doanh nghiệp mình muốn đầu tư lại chậm công bố thông tin

BCTC, … từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.

Thường xuyên theo dõi thông tin được công bố trên các phương tiện thông tin đại

chúng để nắm được các doanh nghiệp nào thường xuyên vi phạm quy định công bố

thông tin, vi phạm chất lượng BCTC để có thể đầu tư vốn một cách hợp lý.

53

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

Mặc dù nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra cũng như trả lời

được các câu hỏi nghiên cứu, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:

- Hạn chế trong việc lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC

cácông ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dich HOSE.

Trong nghiên cứu này, tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp

thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dich

HOSE bao gồm: Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài; Lợi nhuận

kinh doanh; Loại công ty kiểm toán; Đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên qua quá

trình lược khảo các nghiên cứu trước có thể nhận thấy, bên cạnh những nhân

tố vừa nêu tính kịp thời BCTC còn bị tác động bởi nhiều nhân tố chưa được

đưa vào đề tài này để nghiên cứu.

- Kích thước mẫu nghiên cứu phù hợp với kinh nghiệm xác định cỡ mẫu

nghiên cứu của các chuyên gia, tuy nhiên so với tổng thể thì mẫu vẫn còn

tương đối nhỏ nên tính đại diện của mẫu chưa cao, từ đó cũng tạo nên hạn

chế trong tính tổng quát của đề tài. Các nghiên cứu sau có thể mở rộng kích

thước mẫu nghiên cứu để tính tổng quát của đề tài cũng được nâng lên. Bên

cạnh đó nghiên cứu này chỉ thực hiện khảo sát trên đối tượng là các công ty

có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dich HOSE, các nghiên cứu

sau có thể mở rộng đối tượng khảo sát để nâng cao tính tổng quát của đề tài.

54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương này tác giả trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của luận văn bao gồm mục

tiêu xác định các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn

đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE và mục tiêu đo lường mức độ

tác động của các nhân tố đó đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư

nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.Căn cứ vào kết thu được, tác giả đưa

ra một số kiến nghị liên quan đến từng nhân tố như; Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đâu

tư nước ngoài; Lợi nhuận kinh doanh; Loại công ty kiểm toán; Đòn bẩy tài chính;

nhằm góp phần nâng cao tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài

niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Cuối chương, tác giả cũng nêu lên một hạn chế

của nghiên cứu như kích thước mẫu nghiên cứu,mô hình nghiên cứu…v.v từ đó mở

ra hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài.

Tài liệu tham khảo.

Tài liệu trong nước. 1. Bộ tài chính ( 2002) Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 2. Bộ tài chính (2014). Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư số

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

3. Bộ tài chính (2015). Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán. Thông tư số 155/20152/TT-BTC ngày 06/10/2015.

4. Bộ ngoại giao Việt Nam. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập

WTO

5. Cục đầu tư nước ngoài (2016). Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tháng 12

năm 2016..

6. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 26/11/2014 7. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán ban hành ngày 29/06/2006. 8. Quốc Hội (2014), Luật Đầu tư ban hành ngày 26/11/2014. 9. Quốc hội (2015), Luật kế toán ban hành ngày 20/11/2015. 10. Đặng Đình Tân, (2013). Một số nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC

của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tạp Chí công nghệ Ngân hàng, tr. 47

– 52.

11. Đỗ Hoàng Anh Thư,(2018).Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của Báo

cáo tài chính: thực nghiệm tại các công ty niêm yết có vốn đầu tư nước ngoài

trên SGDCK T.p Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế

TP.HCM.

12. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với SPSS.

Nhà xuất bản Hồng Đức

13. Nguyễn An Nhiên, (2013). Các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC

các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh

tế, ĐH Kinh tế TP.HCM.

14. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. Nhà xuất bản tài chính

15. Nguyễn Phi Trinh, (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về

quản trị công ty đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Sở Giao

dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH

Kinh tế TP.HCM

16. Nguyễn Thị Xuân Vy, (2016). Mối quan hệ giữa đặc trưng của doanh

nghiệp và tính kịp thời việc công bố thông tin BCTC của các Công ty niêm

yết trên TTCK Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP.HCM.

Tài liệu nước ngoài 1. Afify (2009). Determinants of audit report lag does implementing corporate

governance have any impact ?Empirical evidence from Egypt, Journal of

Applied Accounting Research, pp. 56-86

2. Al-Ghanem, Wafa and Hegazy, Mohammed (2011). An empirical analysis of

audit delays, and timeliness of corporate financial reporting in Kuwait.

Eurasian Business Review. June 2011pp.73-90.

3. Aldaoud, Khaldoon Ahmad Mohammad (2015). The influence of corporate

governance and ownership concentration on the timeliness of financial

reporting in Jordan.

4. Al-Ajmi, J,2008. Audit and reporting delays: Evidence from an emerging

market. Advances in Accounting, 24(2), pp.217-226.

5. Ash Turel (2010) .Timeliness of financial reporting in emerging capital

markets: Evidence from Turkey,.Istanbul University Journal of the School of

Business Administration, pp. 227-240.

6. Boonlert-U-Thai, K. Patz, D.H. and Saudagaran, S.M., 2002. An examination

of timeliness of corporate financial reporting: Empirical evidence from the

Stock Exchange of Thailand. In: American Accounting Association, Annual

Meeting. San Antonio, USA 14-17 August 2002.

7. Carslaw, C.A. and Kaplan, S.E. (1991). An examination of audit delay:

further evidence from New Zealand. Accounting & Business Research, Vol.

22 No. 85, pp. 21-32.

8. Conover, C.M. Miller, R.E. and Szakmary, A., 2008. The timeliness of

accounting disclosures in international security markets. International

Review of Financial Analysis, 17(5), pp.849-869.

9. Garsombke, H. P., 1981. The timeliness of corporate financial disclosure. in

J.K. Courtis, ed., Communication via Annual Reports, AFM Exploratory

Series No.11 Armidale, N.S.W: University of New England, pp.204-218.

Hair JF, Black WC, Babin BJ, Anderson RE, & Tatham RL ( 2006 ),

Multivarite Data Analysis,6 th ed,Upper Saddle River NJ : Prentice- Hall. 10. Hossain, M.A. and Taylor, P.J. (1998),.An examination of audit delay:

evidence from Pakistan.

11. Jensen, M., Meckling, W.H., (1976). Theory of the firm: managerial

behaviour, agency costs and ownership structure.Journal of Financial

Economics 3, pp 305- 360.

12. M. Firth et al ( 2007). Ownership, two- tier board structure and the

informativenees of earnings, Evidence from China.Journal of Accounting

and Public Policy 26, pp. 463–496

13. Mouna, J. Anis (2013) Financial Reporting Delay and Investors Behavior:

Evidence from Tunisia. Int. J. Manag. Bus. Res.,pp.57-67.

14. Ng, P.P.H. and Tai, B.Y.K., 1994. An empirical examination of the

determinants of audit delay in Hong Kong. British Accounting Review,

26(1), pp.4359.

15. Owusu-Ansah, S., 2000. Timeliness of corporate financial reporting in

emerging capital markets: Empirical evidence from the Zimbabwe Stock

Exchange. Accounting and Business Research, 30(3), pp.241254

16. Rabia Aktas and Mahmut Kargin (2011). Timeliness of Reporting and

Quality of Financial Information, Turkey.

17. Rowland K. Atiase, Linda S. Bamber, Senyo Tse (1989). Timeliness of

financial reporting, the firm size effect, and stock price reactions to annual

earnings announcements. Contemporary Accounting Research. Pp 526-552. 18. Tarun Khanna and Krishna Palepu (1999).Emerging market business

groups,foreign investor, and corporate governance,Cambridge.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01. Danh sách các công công ty trong mẫu nghiên cứu.

Mã CK AAA

Tên Công Ty Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát

AAM Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong

ABT

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre

APC

Công ty Cổ phần Chiếu xạ An Phú

ASP

Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha

BBC

Công ty Cổ phần Bibica

BMC BMP

CII

Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

lượng

CNG CSM

Công ty Cổ phần CNG Việt Nam Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam

CTD D2D

Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2

DCL

Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long

DHA

Công ty Cổ phần Hoá An

DHG

Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

Ngành Nhựa - Bao Bì Thực Phẩm-Thủy Sản Thực Phẩm-Thủy Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Khoáng Sản/Dầu khí Thực Phẩm-Thủy Sản Khoáng Sản/Dầu khí Nhựa - Bao Bì Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Năng Điện/Khí Cao Su Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất

DIG

Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng

DMC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco DPM DPR

Tổng Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất dầu khí Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú

DQC DRC DRH DVP

ELC

Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công ty Cổ phần Cao Su Đà Nẵng Công ty Cổ phần DRH Holding Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển cảng Đình Vũ Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử - Viễn thông

EVE

Công ty Cổ phần Everpia

FPT

Công ty Cổ phần FPT

GDT

GIL

Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành Công ty Cổ phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh

GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn

GMD Công ty Cổ phần Gemadept HAG

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai

HAP

Công ty Cổ phần Tập đoàn HAPACO

HAS

Công ty Cổ phần Hacisco

HBC HPG HRC HSG

Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen

HTL IJC

Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Ô tô Trường Long Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật

IMP ITA ITC KBC

Công ty Cổ phần dược phẩm Imexpharm Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh nhà Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc

KDC KDH

Công ty Cổ phần tập đoàn Kido Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền

Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Phân bón Cao Su Sản Xuất - Kinh doanh Cao Su Bất Động Sản Đầu tư phát triển Công Nghệ Viễn Thông Sản Xuất - Kinh doanh Công Nghệ Viễn Thông Sản Xuất - Kinh doanh Thương Mại - Dịch vụ - Du lịch Sản Xuất - Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Bất Động Sản Sản Xuất - Kinh doanh Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Ngành Thép Cao Su Ngành Thép Vận Tải/ Cảng / Taxi Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Bất Động Sản Bất Động Sản Bất Động Sản Thực Phẩm-Thủy Sản Bất Động Sản

KMR Công ty Cổ phần Mirae

KSB

Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương

LAF LCG LHG

Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An Công ty Cổ phần LICOGI 16 Công ty Cổ phần Long Hậu

LIX

Công ty Cổ phần Bột giặt Lix

LSS

Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn

MSN NBB

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San Công ty Cổ phần đầu tư Năm Bảy Bảy

NNC

Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ

NSC NVT OGC

Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Dương

OPC

Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC

PAC

Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam

PAN

Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN

PET

Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí

lượng

PGC

lượng

PGD PNC POM

Tổng Công ty Gas Petrolimex - CTCP Công ty Cổ phần Phân phối khí Thấp áp Dầu khí Việt Nam Công ty Cổ phần văn hoá Phương Nam Công ty Cổ phần Thép Pomina

lượng

PPC

Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

PVD REE RIC

Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia

SAM

SCD

Công ty Cổ phần SAM HOLDINGS Công ty Cổ phần Nước Giải khát Chương Dương (CDBECO)

Sản Xuất - Kinh doanh Khoáng Sản/Dầu khí Thực Phẩm-Thủy Sản Bất Động Sản Bất Động Sản Sản Xuất - Kinh doanh Thực Phẩm-Thủy Sản Thực Phẩm-Thủy Sản Bất Động Sản Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Sản Xuất - Kinh doanh Bất Động Sản Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Sản Xuất - Kinh doanh Thương Mại - Dịch vụ - Du lịch Khoáng Sản/Dầu khí Năng Điện/Khí Năng Điện/Khí Giáo dục Ngành Thép Năng Điện/Khí Khoáng Sản/Dầu khí Bất Động Sản Sòng bạc Sản Xuất - Kinh doanh Thực Phẩm-Thủy Sản

SCR

Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín

SGT

Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn

SHI

Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà

lượng

SJD

Bất Động Sản Công Nghệ Viễn Thông Sản Xuất - Kinh doanh Năng Điện/Khí

SJS SMC

Công ty Cổ phần Thủy Điện Cần Đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà Công ty Cổ phần đầu tư thương mại SMC

SPM

Công ty Cổ phần S.P.M

SSC

Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam

ST8

Công ty Cổ phần Siêu Thanh

SVC

TCL

Công ty Cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn Công ty Cổ phần Đại lý giao nhận Vận tải xếp dỡ Tân Cảng

Công ty Cổ phần Công Nghiệp Gốm sứ Taicera Công ty Cổ phần Phát triển nhà Thủ Đức

TCR TDH TDW Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức

TLG

Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long

TMS TRC

CÔNG TY CỔ PHẦN TRANSIMEX Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh

TS4

Công ty Cổ phần Thủy sản số 4

TTF

Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành

VFG

Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam

VHC VIC

Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Tập Đoàn VinGroup - CTCP

VIP

Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO

VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

VNS

Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam

VSC

Công ty Cổ phần Container Việt Nam

Bất Động Sản Ngành Thép Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Sản Xuất - Kinh doanh Công Nghệ Viễn Thông Thương Mại - Dịch vụ - Du lịch Vận Tải/ Cảng / Taxi Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Bất Động Sản Đầu tư phát triển Sản Xuất - Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Cao Su Thực Phẩm-Thủy Sản Sản Xuất - Kinh doanh Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Thực Phẩm-Thủy Sản Bất Động Sản Vận Tải/ Cảng / Taxi Thực Phẩm-Thủy Sản Vận Tải/ Cảng / Taxi Vận Tải/ Cảng / Taxi

lượng

VSH

Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh

Năng Điện/Khí

Phụ lục 02. Dữ liệu chạy mô hình.

NGAY CTKT

Mã CK NĂM 2016 AAA 2017 AAA 2016 AAM 2017 AAM 2016 ABT 2017 ABT 2016 APC 2017 APC 2016 ASP 2017 ASP 2016 BBC 2017 BBC 2016 BMC 2017 BMC 2016 BMP 2017 BMP 2016 CII 2017 CII 2016 CNG 2017 CNG 2016 CSM 2017 CSM 2016 CTD 2017 CTD 2016 D2D 2017 D2D 2016 DCL 2017 DCL

QSH DB ROA 0.04675 0.1075 0.68978 20 0.0663 0.1075 0.64491 32 0.00609 0.0073 0.05012 51 0.0045 0.1790 0.04215 60 0.07342 0.0421 0.35974 87 0.04449 0.1088 0.36293 87 0.16884 0.1739 0.11126 68 0.22043 0.1739 0.09977 40 0.01406 0.4896 0.55278 90 0.03282 0.4896 0.68496 88 79 0.07807 0.4893 0.2769 0.08694 0.4893 0.268 81 0.04207 0.1071 0.12899 62 0.04282 0.1071 0.14854 81 0.21701 0.2722 0.20536 69 0.16179 0.2722 0.14733 85 75 0.11426 0.4795 0.5763 0.08263 0.4795 0.63152 81 0.18509 0.2564 0.28515 58 0.14967 0.2564 0.34158 71 0.07729 0.0707 0.60484 20 0.01368 0.0707 0.6943 82 0.12113 0.2501 0.46907 58 85 0.10409 0.2501 0.5398 0.04193 0.1379 0.70883 84 0.06054 0.1379 0.65873 78 0.10664 0.1082 0.22326 41 0.06179 0.0395 0.35162 75

0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0

DHA DHA DHG DHG DIG DIG DMC DMC DPM DPM DPR DPR DQC DQC DRC DRC DRH DRH DVP DVP ELC ELC EVE EVE FPT FPT GDT GDT GIL GIL GMC GMC GMD GMD HAG HAG HAP HAP HAS HAS HBC HBC

2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017

0.13549 0.1279 0.08752 74 0.15352 0.1279 0.06473 78 0.3267 0.27261 79 0.1753 0.15716 0.3267 0.32499 71 0.01239 0.3071 0.5238 89 0.03428 0.3071 0.52483 89 0.15557 0.4900 0.18484 87 0.15907 0.4900 0.27014 87 0.12422 0.2393 0.14 79 0.07027 0.2393 0.21637 80 0.04892 0.2422 0.23026 86 0.06793 0.2422 0.2466 85 0.12896 0.2827 0.27367 74 0.06908 0.2827 0.29309 88 0.14861 0.3165 0.43094 75 0.05942 0.3165 0.45361 67 0.06423 0.0019 0.36436 88 0.06423 0.0670 0.36436 89 0.26811 0.1537 0.14607 66 0.26191 0.1537 0.10908 67 0.1979 0.32261 89 0.0806 0.0429 0.1979 0.24897 87 0.08038 0.5283 0.13919 88 0.03989 0.5283 0.28198 86 0.10595 0.4240 0.61626 59 0.16499 0.4240 0.47046 64 0.26321 0.2234 0.29373 90 0.28898 0.2234 0.26875 89 0.10064 0.1225 0.58571 88 0.09651 0.1225 0.62356 89 0.06903 0.1118 0.68475 74 0.07031 0.1118 0.67551 89 0.04919 0.1270 0.42018 90 0.05801 0.1270 0.37168 94 -0.0536 0.0893 0.69409 123 0.00831 0.0893 0.66477 89 0.0683 0.31907 90 0.0138 0.01709 0.0683 0.16014 78 0.05231 0.2154 0.50442 83 0.07483 0.2154 0.41797 77 0.04969 0.2347 0.84016 99 0.06157 0.2347 0.82377 89

0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1

0.2477 0.4459

HPG HPG HRC HRC HSG HSG HTL HTL IJC IJC IMP IMP ITA ITA ITC ITC KBC KBC KDC KDC KDH KDH KMR KMR KSB KSB LAF LAF LCG LCG LHG LHG LIX LIX LSS LSS MSN MSN NBB NBB NNC NNC

2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017

0.19895 0.1794 0.40258 60 0.15131 0.1794 0.38898 64 0.01231 0.0520 0.29503 40 0.01065 0.0520 0.33354 40 0.12565 0.1538 0.67055 76 0.05081 0.1538 0.77186 85 0.15371 0.4743 0.35092 82 0.04952 0.4743 0.60065 82 0.01401 0.1423 0.67506 76 0.02298 0.1423 0.79313 78 0.08752 0.3300 0.19028 74 0.06617 0.3300 0.2133 83 0.00311 0.1206 0.20292 90 0.00067 0.1206 0.20254 90 0.00911 0.0997 0.54017 87 0.02393 0.0997 0.55181 87 0.05903 0.3387 0.41183 73 0.04138 0.3387 0.42723 45 0.13477 0.2020 0.29872 87 0.04785 0.2020 0.30864 87 0.0553 82 0.06335 0.2477 0.36286 86 75 0.01021 0.4396 0.2672 0.01028 0.4396 0.26134 88 0.21132 0.0432 0.37432 89 0.19378 0.0928 0.46984 89 0.07161 0.0290 0.49162 69 0.00898 0.2350 0.60506 79 0.02846 0.2632 0.58839 89 0.02596 0.2632 0.68358 89 0.1084 0.1783 0.56103 80 0.08339 0.1783 0.45112 65 0.20155 0.2455 0.42196 65 0.19022 0.2455 0.39137 57 0.06733 0.1383 0.3353 75 0.02719 0.1383 0.39692 88 0.06508 0.1917 0.72189 74 0.06474 0.1917 0.68164 67 0.00872 0.2061 0.72174 74 0.01485 0.2552 0.61381 67 0.37392 0.1531 0.17686 61 0.33484 0.1531 0.17631 69

1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0

NSC NSC NVT NVT OGC OGC OPC OPC PAC PAC PAN PAN PET PET PGC PGC PGD PGD PNC PNC POM POM PPC PPC PVD PVD REE REE RIC RIC SAM SAM SCD SCD SCR SCR SGT SGT SHI SHI SJD SJD

2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017

0.14108 0.1538 0.26966 86 0.16551 0.1538 0.3216 74 0.01364 0.4900 0.34247 74 -0.8087 0.4900 0.27529 74 -0.1429 0.0688 0.801 94 -0.0878 0.0688 0.84235 99 0.10225 0.0846 0.29738 66 0.08282 0.0846 0.46268 67 0.13172 0.2263 0.60561 74 0.07627 0.2263 0.62359 78 0.11057 0.3872 0.22284 89 0.1059 0.3872 0.30364 88 0.02532 0.1563 0.73098 90 0.02532 0.1563 0.73098 88 0.06074 0.0669 0.62581 74 0.06932 0.0669 0.65725 72 0.07762 0.0670 0.51005 59 0.07052 0.0670 0.52174 74 0.00364 0.0297 0.81954 24 -0.1302 0.1742 0.94388 38 0.04285 0.0650 0.62067 79 0.09124 0.0650 0.55996 79 0.1449 0.50945 79 0.0529 0.11314 0.1449 0.27443 80 0.01045 0.3087 0.41773 86 0.00118 0.3087 0.38247 87 0.11004 0.4900 0.32251 65 0.11673 0.4900 0.39185 68 -0.0135 0.3104 0.23159 87 -0.1177 0.3104 0.18531 87 0.00639 0.0929 0.3269 82 0.0274 0.0929 0.38424 85 0.10185 0.1243 0.27799 61 -0.0127 0.1243 0.22644 88 0.02483 0.1491 0.56492 86 0.0219 0.1491 0.63537 88 0.02601 0.1303 0.73909 88 0.06215 0.1303 0.65191 88 0.04378 0.0802 0.60494 87 0.03727 0.0802 0.69205 89 57 0.09981 0.2219 0.2375 0.13445 0.2219 0.22961 57

1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0

SJS SJS SMC SMC SPM SPM SSC SSC ST8 ST8 SVC SVC TCL TCL TCR TCR TDH TDH TDW TDW TLG TLG TMS TMS TRC TRC TS4 TS4 TTF TTF VFG VFG VHC VHC VIC VIC VIP VIP VNM VNM VNS VNS

2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017

0.03048 0.1280 0.64614 83 0.02454 0.3253 0.63794 38 0.08056 0.0610 0.83853 63 0.0559 0.0610 0.76065 64 0.00653 0.0560 0.40272 85 0.0560 0.21029 85 0.0165 0.09022 0.0142 0.12461 89 0.1597 0.2516 0.25833 74 0.18919 0.3769 0.17541 81 0.06912 0.3769 0.27714 85 0.0673 0.3823 0.64873 69 0.05432 0.3823 0.64685 79 0.11298 0.1398 0.29817 79 0.11361 0.1398 0.24669 66 0.02302 0.4188 0.48166 81 -0.0565 0.4188 0.55232 81 0.03867 0.3858 0.36766 81 0.04537 0.3858 0.36124 81 0.03995 0.3073 0.6391 72 0.05102 0.3073 0.61948 87 0.17342 0.1585 0.33236 88 0.1709 0.1585 0.32423 89 0.08583 0.4338 0.46249 61 0.08345 0.4338 0.48063 75 0.03969 0.0730 0.1688 58 0.07902 0.0730 0.15625 87 -0.0052 0.1342 0.80281 96 0.00396 0.1342 0.79093 98 -0.1301 0.1085 0.96315 89 -0.0015 0.1085 0.80126 99 0.09751 0.1518 0.4874 69 0.07744 0.1518 0.54068 74 0.12675 0.3174 0.46233 86 0.11987 0.3174 0.41645 88 0.03015 0.0940 0.7368 84 0.03203 0.0940 0.75417 99 0.04584 0.0577 0.34885 79 0.04896 0.0577 0.30368 79 0.31919 0.4039 0.23734 59 0.29598 0.4039 0.31137 61 0.09875 0.4048 0.51095 86 0.06882 0.4048 0.41712 88

1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

VSC VSC VSH VSH

2016 2017 2016 2017

0.11375 0.4455 0.36787 48 0.11713 0.4455 0.31039 64 0.04224 0.1674 0.53639 83 0.04205 0.1674 0.56985 85

1 1 1 1

Phụ lục 03. Danh sách các công ty vi phạm công bố thông tin

năm 2018 ( nguồn http:www.hsx.vn)

Mã ISIN

Mã FIGI

Tên công ty

Lý do

Mã CK

Ngày thông báo

HAX VN000000HAX1 BBG000QMW9W2

30/08/2018

Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh

Chậm công bố giao dịch với bên liên quan.

LGC VN000000LGC4 BBG000QMWHL6

29/08/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư Cầu Đường CII

Chậm công bố BCTC soát xét bán niên 2018.

ty Cổ phần

APC VN000000APC8

BBG000Q921W1

23/08/2018

Công Chiếu xạ An Phú

Chậm công bố Báo cáo tài chính soát xét bán niên năm 2018.

KAC VN000000KAC9 BBG0017BPK58

23/08/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An

Nhắc nhở lần 2 chậm công bố thông tin BCTC soát xét 6 tháng năm 2018.

VIS

VN000000VIS5

BBG000QMX9P9

20/08/2018

Công ty Cổ phần Thép Việt – Ý

Nhắc nhở việc công bố báo cáo thay đổi phương án sử dụng vốn.

KSH VN000000KSH0 BBG000KF9HB4

09/08/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển KSH

Chậm đăng ký ngày giao dịch bổ sung cho cổ phiếu thay đổi niêm yết.

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

07/08/2018

Chậm nộp BCTC quý 3 niên độ 01/10/2017-30/09/2018 lần 2.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

VNS VN000000VNS5 BBG000HG0KH2

07/08/2018

Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam

Chậm nộp Báo cáo tình hình quản trị công ty 6 tháng đầu năm 2018.

TBC VN000000TBC8

BBG000QRLW98

06/08/2018

Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà

Chậm công bố Nghị quyết HĐQT về việc thông qua kết quả SXKD năm 2017 và kế hoạch SXKD năm 2018.

CAV VN000000CAV6 BBG007GFJDV0

03/08/2018

Công ty Cổ phần Dây cáp điện Việt Nam

Chậm công bố Quyết định về việc thành lập chi nhánh công ty tại Tây Nguyên

CCL VN000000CCL3

BBG001J682G3

Nhắc nhở chậm công bố thông tin.

03/08/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long

PTB

VN000000PTB0

BBG001QBKQG7

02/08/2018

Công ty Cổ phần Phú Tài

Chậm công bố quyết định bổ nhiệm người nội bộ công ty.

ty Cổ phần

RIC

VN000000RIC7

BBG000RT5PQ7

Nhắc nhở chậm công bố thông tin.

02/08/2018

Công Quốc tế Hoàng Gia

CHP VN000000CHP3

BBG000QR8VJ4

01/08/2018

Công ty Cổ phần Thủy điện Miền Trung

của Chậm công bố Quyết định HĐQT về triển khai phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức năm

2017.

ty Cổ phần

HAI

VN000000HAI2

BBG000QR0CM0

01/08/2018

Công Nông dược HAI

Nhắc nhở liên quan đến nội dung Báo cáo quản trị công ty 6 tháng đầu năm 2018.

ty Cổ phần

HID

VN000000HID6

BBG00D621W35

01/08/2018

Công Halcom Việt Nam

Nhắc nhở liên quan đến nội dung Báo cáo quản trị công ty 6 tháng đầu năm 2018.

HOT VN000000HOT0 BBG001WV7WK3

01/08/2018

Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An

Chậm công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 2.2018.

SMA VN000000SMA1 BBG00170KPB9

01/08/2018

Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn

Chậm công bố Quyết định về triển khai phương án phát hành cổ phiếu thưởng để trả cổ tức năm 2017.

ty Cổ phần

HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3

31/07/2018

Công Hùng Vương

Chậm công bố BCTC riêng và hợp nhất quý 3/2018 (niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018).

PXS

VN000000PXS6

BBG000QZ8Z07

30/07/2018

Chậm công bố báo cáo tài chính quý 2.2018.

Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí

CLG VN000000CLG4 BBG0014F22X6

Chậm nộp BCTC quý 1/2018.

26/07/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC

ATG VN000000ATG1 BBG00DKQJNP3

25/07/2018

Công ty Cổ phần An Trường An

Chậm công bố giải trình kết quả kinh doanh quý 2/2018.

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

24/07/2018

Chậm công bố BCTC quý 3 niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

FMC VN000000FMC4 BBG000QF0PB9

18/07/2018

Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta

Chậm công bố Báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu ESOP và Thay đổi số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết.

TNA VN000000TNA7 BBG000CXD179

18/07/2018

ty Cổ phần Công Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam

Chậm công bố Quyết định tham gia góp vốn thành lập công ty con và cử người đại diện tham gia quản lý vốn.

VSH VN000000VSH7 BBG000KLZ2K5

Chậm công bố Nghị quyết HĐQT.

16/07/2018

Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh

12/07/2018

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

Chậm công bố ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên tại BCTC soát xét bán niên niên độ chính tài 01/10/2017 đến 30/09/2018.

09/07/2018

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

Chậm công bố BCTC soát xét niên độ 01/10/2017-30/09/2018 lần 3.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

KAC VN000000KAC9 BBG0017BPK58

09/07/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An

Chậm công bố Biên bản ĐHĐCĐ thường niên năm 2018.

PHR VN000000PHR1

BBG000V0C1P1

06/07/2018

Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa

Chậm công bố Báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu & thay đổi số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành

SAB VN000000SAB4

BBG000V9NP31

06/07/2018

Chậm nộp Báo cáo thường niên năm 2017.

Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

ty Cổ phần

HAI

VN000000HAI2

BBG000QR0CM0

28/06/2018

Công Nông dược HAI

Chậm công bố ký hợp đồng kiểm toán năm 2018.

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

18/06/2018

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

Chậm công bố Báo cáo tài chính soát xét niên độ 01/10/2017-30/09/2018 lần 2.

ty Cổ phần

HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3

18/06/2018

Công Hùng Vương

Chậm nộp BCTC soát xét bán niên năm 2018 lần 2 (niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018).

EMC VN000000EMC7 BBG003M53VX9

14/06/2018

Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức

Chậm công bố thay đổi mục đích sử dụng vốn và báo cáo tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng.

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

04/06/2018

Chậm công bố Báo cáo tài chính soát xét niên độ 01/10/2017 - 31/03/2018

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

ty Cổ phần

HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3

04/06/2018

Công Hùng Vương

2.2018

(niên

quý

Chậm công bố Báo cáo tài chính soát xét bán niên năm 2018 và giải trình độ BCTC 01/10/2017 - 30/09/2018)

BHN VN000000BHN0 BBG00F335DJ2

30/05/2018

Chậm công bố việc điều chỉnh hồi tố năm 2016.

Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội

NLG VN000000NLG1 BBG0042V8NP4

18/05/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long

Chậm công bố báo cáo kết quả chào bán cổ phiếu ra công chúng.

PXS

VN000000PXS6

BBG000QZ8Z07

17/05/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí

HDB VN000000HDB1 BBG00CMXYXS6

14/05/2018

Nhắc nhở chậm báo cáo các công bố thông tin.

Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh

SGT VN000000SGT3

BBG000V38SM4

Nhắc nhở chậm công bố thông tin.

10/05/2018

ty Cổ phần Công Công nghệ Viễn thông Sài Gòn

KAC VN000000KAC9 BBG0017BPK58

04/05/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017 và lần 2 BCTC quý 1 năm 2018.

BHN VN000000BHN0 BBG00F335DJ2

03/05/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội

ty Cổ phần

HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3

03/05/2018

Công Hùng Vương

Chậm nộp Báo cáo tài chính Riêng và Hợp nhất quý 2/2018 (niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018).

ITA

VN000000ITA7

BBG000QBN527

03/05/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo

SAB VN000000SAB4

BBG000V9NP31

03/05/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

THI

VN000000THI2

BBG00GGR5QS4

03/05/2018

Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

TLD VN000000TLD5

BBG00JDRR4H8

03/05/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017 lần 2.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long

ty Cổ phần

HAS VN000000HAS1 BBG000M992T0

02/05/2018

Công HACISCO

Chậm công bố thành viên Hội đồng quản trị xin từ nhiệm.

ty Cổ phần

HID

VN000000HID6

BBG00D621W35

02/05/2018

Công Halcom Việt Nam

Chậm công bố thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần 17.

ICF

VN000000ICF2

BBG000QRGQR7

02/05/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản

LCM VN000000LCM2 BBG00227Y410

02/05/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai

ty Cổ phần

CIG

VN000000CIG0

BBG001VHQTV9

27/04/2018

Công COMA18

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

KAC VN000000KAC9 BBG0017BPK58

27/04/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An

Nhắc nhở thực hiện các quy định về Quản trị công ty.

TNI

VN000000TNI0

BBG00GBHZSF8

27/04/2018

Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Nam

Chậm công bố Báo cáo tài chính Hợp nhất quý 4.2017.

TDG VN000000TDG5 BBG00G268MD7

26/04/2018

Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Dương

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

SVC VN000000SVC8

BBG000QRLCQ3

24/04/2018

Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

TLD VN000000TLD5

BBG00JDRR4H8

24/04/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long

TNT VN000000TNT7

BBG000QXTX77

24/04/2018

Công ty Cổ phần Tài Nguyên

Chậm công bố kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.

VPK VN000000VPK7 BBG000QLVBP8

24/04/2018

Công ty Cổ phần Bao bì Dầu thực vật

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

CSM VN000000CSM7 BBG000BMBBG4

23/04/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

ty Cổ phần Công Công nghiệp Cao su Miền Nam

NAV VN000000NAV3 BBG000QMCVS0

23/04/2018

Công ty Cổ phần Nam Việt

Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.

VPG VN000000VPG5 BBG00HK82J35

20/04/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Xuất nhập khẩu Việt Phát

Chậm công bố thông báo mời họp và tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2018.

ty Cổ phần

BBC VN000000BBC6 BBG000M98XM0

13/04/2018

Công BIBICA

Chậm công bố Biên bản kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo của người nộp thuế.

HAH VN000000HAH4 BBG007N114K4

Nhắc nhở chậm công bố thông tin.

13/04/2018

Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An

VPH VN000000VPH3 BBG000P65NG5

Nhắc nhở chậm công bố thông tin.

13/04/2018

Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng

ty Cổ phần

HID

VN000000HID6

BBG00D621W35

11/04/2018

Công Halcom Việt Nam

Chậm công bố kết quả phát hành cổ phiếu để trả cổ tức.

MWG VN000000MWG0 BBG006S6NN42

10/04/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động

Chậm công bố báo cáo thường niên năm 2017.

PXT VN000000PXT4

BBG000QZFQL6

10/04/2018

Chậm công bố kết luận của cơ quan thuế.

Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí

VHG VN000000VHG2 BBG000V7K1N9

Chậm công bố thông tin 24h

09/04/2018

Công ty Cổ phần Đầu tư Cao su Quảng Nam

LCM VN000000LCM2 BBG00227Y410

04/04/2018

Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai

Nhắc nhở và yêu cầu giải trình ý kiến ngoại trừ tại BCTC kiểm toán năm 2017

TS4

VN000000TS43

BBG000BTBDD8

04/04/2018

Công ty Cổ phần Thủy sản số 4

Chậm công bố kết luận thanh tra thuế.

ty Cổ phần

CMX VN000000CMX7 BBG0018J9MT8

03/04/2018

Công Camimex Group

Chậm nộp Báo cáo tài chính riêng kiểm toán năm 2017.

ty Cổ phần

L10

VN000000L102

BBG000V0CJ18

20/03/2018

Công Lilama 10

Chậm công bố về Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế trong năm 2016 & 2017

LIX

VN000000LIX6

BBG000PZ8L63

20/03/2018

Công ty Cổ phần Bột giặt LIX

Chậm công bố kết quả điều chỉnh BCTC năm 2016

PLX VN000000PLX1

BBG00GGRY2V1

19/03/2018

Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

Chậm công bố cổ đông nội bộ thôi giữ chức vụ

PNJ

VN000000PNJ6

BBG000BX74C5

13/03/2018

Chậm công bố thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần 24

ty Cổ phần Công Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận

ty Cổ phần

FCN VN000000FCN2

BBG0036S09C2

27/02/2018

Công FECON

Chậm công bố phát hành cổ phiếu ESOP

VOS VN000000VOS3 BBG0015NLBK1

26/02/2018

Công ty Cổ phần Vận tải Biển Việt Nam

Chậm công bố BCTC HN và Cty mẹ quý 4 năm 2017 lần 2

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

23/02/2018

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

Chậm công bố Báo cáo thường niên niên độ 01/10/2016 - 30/09/2017 lần 2

CTD VN000000CTD4 BBG000JWQL67

Chậm đăng ký thay đổi niêm yết.

12/02/2018

Công ty Cổ phần Xây dựng COTECCONS

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

08/02/2018

Chậm công bố BCTC quý 1 niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018 lần 2

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

ATG VN000000ATG1 BBG00DKQJNP3

06/02/2018

Công ty Cổ phần An Trường An

Nhắc nhở liên quan đến nội dung báo cáo Quản trị công ty năm 2017

ty Cổ phần

HAG VN000000HAG6 BBG000GCXX42

06/02/2018

Công Hoàng Anh Gia Lai

Lưu ý chậm nộp BCTC kiểm toán 2 năm liên tiếp

HNG VN000000HNG9 BBG009L960Q2

06/02/2018

Lưu ý chậm nộp BCTC kiểm toán 2 năm liên tiếp

ty Cổ phần Công Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai

ATG VN000000ATG1 BBG00DKQJNP3

05/02/2018

Công ty Cổ phần An Trường An

Chậm công bố Nghị quyết HĐQT về việc góp vốn vào công ty con

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

01/02/2018

Chậm công bố Báo cáo thường niên niên độ 01/10/2016 - 30/09/2017

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

ty Cổ phần

HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3

01/02/2018

Công Hùng Vương

Chậm nộp BCTC HN quý 1/2018 (niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018)

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

24/01/2018

Chậm công bố BCTC quý 1 niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

ty Cổ phần

EVE VN000000EVE4

BBG001B06374

19/01/2018

Công Everpia

Chậm công bố thay đổi số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành

ty Cổ phần

HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3

kiểm

năm

10/01/2018

Công Hùng Vương

Nhắc nhở chậm nộp Báo cáo tài chính 2017 toán (01/10/2016-30/09/2017).

AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5

05/01/2018

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang

Nhắc nhở AGF chậm công bố thông tin BCTC kiểm toán niên độ 01/10/2016-30/09/2017.

Phụ lục 04 Các văn bản pháp lý liên quan đến công bố thông tin tại các công ty

niêm yết.

- Đối với luật kế toán: quy định các đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm của đơn

vị đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong vòng 90 ngày, số ngày được

tính kề từ ngày kỳ kế toán năm kết thúc. Đối với các lĩnh vực hoạt động khác nhau

thì thời hạn nộp BCTC cũng được Bộ tài chính quy định chi tiết và cụ thể khác

nhau. Theo điều 32 thì thời hạn phải công khai BCTC năm của đơn vị kế toán thuộc

hoạt động kinh doanh là 120 ngày được tính kể từ ngày kỳ kế toán năm kết thúc.

Trong trường hợp các quy định của pháp luật về các lĩnh vực khác như lĩnh vực

chứng khoán, lĩnh vực tín dụng, lĩnh vực bảo hiểm không giống với quy định của

Luật này thì đơn vị kế toán của các lĩnh vực đó áp dụng theo các quy định của lĩnh

vực mình trực thuộc, không áp dụng quy định của Luật này.( Điều 29, điều 32 luật

Kế toán 2015)

- Đối với Luật Doanh nghiệp (2014): doanh nghiệp phải có nghĩa vụ lập và nộp

BCTC đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Công ty cổ phần phải

gửi BCTC hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà

nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên

quan.

- Đối với Luật chứng khoán (2006): công ty đại chúng nói chung và công ty có

cổ phần được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch

chứng khoán nói riêng phải công bố thông tin định kì về BCTC năm trong thời hạn

10 ngày kể từ ngày có BCTC đã được kiểm toán.

- Đối với thông tư của Bộ Tài chính ban hành ngày 06/10/2015 về việc hướng

dẫn các đơn vị công bố thông tin trên TTCK thì công ty đại chúng phải công bố

BCTC năm đã được kiểm trong thời gian 10 ngày kể từ báo cáo kiểm toán được ký,

nhưng không được vượt quá 90 ngày tính từ ngày kỳ kế toán năm kết thúc.( Thông

tư 155/2015/TT-BTC). Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày,

kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước

chậm nhất là 45 ngày; Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày,

kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước

chậm nhất là 90 ngày; thời hạn để nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày

kết thúc niên độ kế toán đối với đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty

hợp danh . Thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ

kế toán năm đối với các đơn vị kê toán khác.( Điều 109, Thông tư số 200/2014/TT-

BTC)