BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:1)(cid:2)(cid:3)
BÙI THỊ KIM THÚY
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH KỊP THỜI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO
DỊCH HOSE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:1)(cid:2)(cid:3)
BÙI THỊ KIM THÚY
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH KỊP THỜI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO
DỊCH HOSE
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã : 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
Ts. Lê Thị Mỹ Hạnh
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý thầy cô, tôi tên Bùi Thị Kim Thúy, học viên cao học khóa 26 –
Chuyên ngành Kế toán – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam
đoan luận văn Thạc sĩ với đề tài “Các nhân tố tác động đến tính kịp thời Báo cáo
tài chính của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch
HOSE” là kết quả của quá trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Lê Thị Mỹ Hạnh. Các số liệu trong bài luận văn là do chính tác giải thu
thập, thống kê và xử lý một cách trung thực, trích dẫn nguồn rõ ràng. Kết quả của
bài nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình
nghiên cứu khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Học viên
Bùi Thị Kim Thúy
Mục lục
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh muc hình vẽ PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài. ...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................................ 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................. 3 6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 4 7. Kết cấu của đề tài. ........................................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................................... 5 1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài. ................................................................... 5 1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước. ...................................................................... 7 1.3 .Nhận xét tổng quan nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu. .............................. 9 1.3.1. Nhận xét tổng quan nghiên cứu. ........................................................................... 9 1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu. .......................................................................... 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 15 2.1. Tổng quan về tính kịp thời BCTC. ............................................................................. 15 2.1.1 Khái niệm về BCTC ............................................................................................ 15 2.1.2 Tính kịp thời BCTC. ............................................................................................ 15 2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến công bố thông tin tại các công ty niêm yết. .. 15 2.2. Lý thuyết nền có liên quan. ....................................................................................... 17 2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm. ............................................................................................. 17 2.2.2 Lý thuyết về cơ cấu vốn. ...................................................................................... 17 2.2.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng. ........................................................................ 18 2.2.4 Lý thuyết các bên liên quan. ................................................................................ 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 22
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 22 3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 23 3.3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu. ........................................................................... 23 3.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................. 23 3.3.1.1. Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. ........................................... 23 3.3.1.2. Lợi nhuận kinh doanh. ................................................................................ 24 3.3.13. Loại công ty kiểm toán. ................................................................................ 25 3.3.1.4. Đòn bẩy tài chính. ....................................................................................... 25 3.3.2. Mô hình nghiên cứu. .......................................................................................... 25 3.4. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu ........................................................... 27 3.4.1. Đối với biến phụ thuộc ........................................................................................... 27 3.4.2. Đối với biến độc lập ........................................................................................... 28 3.5. Mẫu nghiên cứu và và phương pháp thu thập số liệu. ................................................ 30 3.6. Quy trình phân tích dữ liệu ....................................................................................... 31 3.6.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................................... 31 3.6.2. Phân tích tương quan ......................................................................................... 31 3.6.3. Phân tích hồi quy ............................................................................................... 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 35 4.1. Thực trạng về vi phạm chậm công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch HOSE hiện nay. ....................................................................................................... 35 4.2. Thực trạng về tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE trong năm 2016-2017. .............................................................. 36 4.3. Phân tích thống kê mô tả. ......................................................................................... 38 4.3.1.Mô tả các biến trong mô hình ............................................................................. 38 4.3.2. Thống kê các biến trong mô hình ....................................................................... 39 4.4. Phân tích tương quan,phân tích hồi quy. ................................................................... 40 4.4.1. Phân tích tương quan. ....................................................................................... 40 4.4.2. Phân tích hồi quy. .............................................................................................. 41 4.5. Kiểm định các giả định của mô hình. ........................................................................ 42 4.5.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. .................................................................... 42
4.5.2. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan 4.5.3. Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi. .................................................. 44
4.6. Bàn luận kết quả nghiên cứu…………………………………………………………………45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 47 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 48
5.1 Kết luận ..................................................................................................................... 48 5.2. Kiến nghị. ................................................................................................................. 48 5.2.1.Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. ............................................................. 49 5.2.2. Lợi nhuận kinh doanh ........................................................................................ 49 5.2.3. Loại công ty kiểm toán ....................................................................................... 50 5.2.4. Đòn bẩy tài chính .............................................................................................. 51 5.2.5. Các kiến nghị khác. ............................................................................................ 51 5.2.5.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý .......................................................... 51 5.2.5.2 Kiến nghị đối với nhà đầu tư ........................................................................ 52 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. .................................................... 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .............................................................................................. 54
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 01: Danh sách các công ty trong mẫu nghiên cứu
Phụ lục 02: Dữ liệu chạy mô hình
Phụ lục 03: Danh sách các công ty vi phạm công bố thông tin năm 2018
Danh mục các từ viết tắt.
BCTC Báo cáo tài chính
BCTN Báo cáo thường niên
HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh.
TTCK Thị trường chứng khoán.
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài….......................10
Bảng 3.1: Mô tả và đo lường các biến độc lập trong mô hình..................................30
Bảng 4.1 . Danh sách vi phạm công bố thông tin trong năm 2018........................ ..35
Bảng 4.2. Thực trạng trung bình số ngày từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo
cáo kiểm toán giữa các ngành...................................................................................36
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu cụ thể của từng ngành..........................................................37
Bảng 4.4. Thống kê các biến định lượng..................................................................39
Bảng 4.5. Thống kê biến định tính CTKT................................................................40
Bảng 4.6. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến...................................................41
Bảng 4.7. Bảng mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên REM........................... .42
Bảng 4.8 Bảng hệ số phóng đại phương sai VIF......................................................43
Bảng 4.9. Bảng giá trị kiểm định phương sai sai số thay đổi....................................44
Bảng 4.10. Mô hình REM sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay
đổi…………………………………………………………………………………..44
Bảng 5.1. Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC của
các công ty có vốn nước ngoài niêm yết trên TTCK TP. Hồ Chí Min…………….48
Danh mục các hình vẽ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu tổng quát………………………………………....24
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu…………………………………………………….28
Phần tóm tắt
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE
Tóm tắt
Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta
đã gia tăng đáng kề từ năm 1988 đến nay, tuy nhiên hiện nay trên thị trường chứng
khoán vẫn có tình trạng các công ty có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm về chậm công
bố thông tin BCTC, do đó một công trình nghiên cứu định lượng nhằm xác định các
nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài là
cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu các nhân tố tác động
đến BCTC đối với các công ty niêm yết nói chung mà chưa đề cập riêng đến các công
ty có vốn đầu tư nước ngoài, do đó nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường các
nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm
yết trên sàn giao dịch HOSE, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
tính kịp thời BCTC của các công ty này.
Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với
phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm tra chiều hướng, mức độ tác động cùa các nhân tố
đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu: Kết quả phân tích hồi qui cho thấy khi tỷ lệ quyền sở hửu của nhà
đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp càng cao thì tính kịp thời BCTC càng cao, khi
lợi nhuận kinh doanh càng lớn thì tính kịp thời BCTC càng cao, ngược lại khi đòn bẩy
của doanh nghiệp càng cao thì tính kịp thời BCTC càng thấp, và loại công ty kiểm toán
cũng là một nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC.
Kết luận: nghiên cứu này góp phần xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm
yết trên sàn giao dịch HOSE, đồng thời đưa ra một số kiến nghị với hy vọng góp phần
nâng cao được tính kịp thời BCTC đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Từ khóa: tính kịp thời BCTC, độ trễ báo cáo kiềm toán , chất lượng BCTC.
Title: Factors affecting the timeliness of financial statements of foreign-invested
companies listed on HOSE
Abstract
Reasons for writing: Foreign direct investment capital into our country has increased
significantly since 1988, however, there is still a situation of companies having Foreign
direct investment capital in the stock market violate the regulations on slowing down the
disclosure of financial statements, so a quantitative research project to determine the
factors affecting the timeliness of financial statements of foreign invested companies is
necessary.
Problem: Previous studies only studied the factors affecting financial statements for listed
companies in general but did not mention specifically to foreign-invested companies, so
this study in order to identify and measure the factors affecting the timeliness of financial
statements of foreign-invested companies listed on the HOSE, from there to make some
recommendations to contribute to improving timeliness financial statements of these
companies.
Research method: research using quantitative research method with multivariate regression
analysis to check the trend, the extent of impact of factors on the timeliness of financial
statements of foreign invested companies .
Research results: The results of regression analysis show that the higher the ownership
ratio of foreign investors in enterprises, the higher the timeliness of financial statements,
the greater the profitability of the business, the higher the financial statements, the higher
the company's leverage is, the lower the timeliness of the financial statements, and the type
of audit firm is also a factor affecting the timeliness of the financial statements.
Conclusions: this study contributes to identifying and measuring the impact of factors
affecting the timeliness of financial statements of foreign-invested companies listed on
HOSE, at the same time, I proposed some recommendations in order to contribute to
improving the timeliness of financial statements for foreign-invested companies.
Keywords: Timeliness of financial statements, latency reporting on accounting, financial
statement quality.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu vào Việt Nam từ năm 1988, sau
khi cải cách kinh tế được thực hiện năm 1986, bước ngoặt này đã được coi là thành
tựu của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó đến nay dòng vốn FDI hàng năm
vào Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu của Cục đầu tư nước ngoài thuộc
Bộ kế hoạch và đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1988 là
0,342 tỷ đô la,và tính đến ngày 20/12/2016 tổng số vốn đăng ký đạt hơn 293,25 tỷ
đô la, trong đó dẫn đầu là Thành Phố Hồ Chí Minh với tổng số vốn đăng ký hơn
44,82 tỷ đô la, chiếm 15,3% tổng nguồn vốn đăng ký FDI của cả nước,tiếp theo là
tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu với 26,96 tỷ đô la, chiếm 9,2 % tổng nguồn vốn đăng ký trên
cả nước, xếp thứ ba là tỉnh Bình Dương với tổng số vốn đăng ký là 26,86 tỷ đô la
chiếm 9,1% tổng nguồn vốn FDI đăng ký của cả nước.( Cục đầu tư nước ngoài,
2016), tình hình hoạt động cũng như tình hình tài chính của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài không những được cơ quan nhà nước mà ngày càng được
các nhà đầu tư quan tâm.
BCTC cung cấp thông tin toàn diện nhất về kết quả kinh doanh, tình hình tài
chính, cũng như các luồng tiền của doanh nghiệp cho những đối tượng quan tâm kể
cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ( Luật kế toán năm 2015, điều 29) , đặc biệt
là các nhà đầu tư thông qua BCTC do doanh nghiệp cung cấp sẽ có thể nhận định,
phân tích và quyết định chọn lựa đầu tư sao cho có hiệu quả. Tuy nhiên, các thông
tin này chỉ hữu ích khi nó được phản ánh đúng thực chất tình hình doanh nghiệp và
được cập nhật một cách kịp thời. Nó được cho rằng, khi thời gian thực hiện báo cáo
kiểm toán tăng thì tính hữu ích của các thông tin được công bố trong BCTN của
công ty sẽ giảm. Sự chậm trễ trong việc công bố các BCTC được kiểm toán không
2
những ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin mà có thể ảnh hưởng đến độ tin
cậy và sự thích hợp của các thông tin. Do đó, bên cạnh các yêu cầu về tính chính
xác, đầy đủ cũng như yêu cầu về độ trung thực thì kịp thời cũng là một đặc tính
quan trọng của thông tin kế toán và là một trong những yếu tố cơ bản góp phần tạo
nên tính minh bạch của thông tin BCTC ( Luật kế toán 2015, điều15).
Thực tế, theo số liệu về danh sách các công ty niêm yết vi phạm về công bố thông
tin trên sàn giao dịch HOSE năm 2018 cho thấy các doanh nghiệp niêm yết có vốn
đầu tư nước ngoài hiện nay vi phạm về chậm công bố thông tin BCTC khá nhìu,
thậm chí có doanh nghiệp vi phạm nhiều lần trong năm, như đối với công ty cổ
phần xuất nhập khẩu An Giang, trong năm 2018 đã vi phạm về chậm công bố thông
tin BCTC chín lần.(http:www.hsx.vn - đính kèm phụ lục 03). Sự công bố chậm này
sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư.Chính vì thế, cần có các chính sách,
biện pháp nâng cao tính kịp thời BCTC. Để có cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị,
giải pháp thì cần thiết phải xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân
tố, qua đó xác định được nhân tố ảnh hưởng trọng tâm.
Ngoài ra, tại Việt Nam hiện có khá nhiều nghiên cứu về tính kịp thời BCTC, tuy
nhiên các nghiên cứu về tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài còn hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài :“Các nhân
tố tác động đến tính kịp thời báo cáo tài chính các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE” để làm đề tài nghiên cứu trong luận văn
này.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến tính kịp
thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch
HOSE.
Trên cơ sở mục tiêu chung, tác giả xác định các mục tiêu cụ thể của đề tài như
sau:
3
- Xác định các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.
- Mức độ tác động của các nhân tố xác định được đến tính kịp thời BCTC các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE .
3. Câu hỏi nghiên cứu.
Từ các mục tiêu nêu trên, tác giả đưa ra hai câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn
giao dịch HOSE bị tác động bởi các nhân tố nào?
- Mức độ tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
niêm yết trên sàn giao dịch HOSE của các nhân tố đó như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu
tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.
4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tác giả chỉ nghiên cứu các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Số liệu tác giả chọn để khảo
sát được lấy từ BCTC và BCTN đã được kiểm toán. Thời gian nghiên cứu các số
liệu trong giai đoạn 2 năm từ năm 2016 đến năm 2017.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: luận văn thực hiện từ tháng 4/2018 đến tháng
12/2018.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra,
luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: : bắt đầu từ lý thuyết nền về vấn đề
nghiên cứu và các nghiên cứu trước có liên quan, xây dựng các giả thuyết làm cơ
sở đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tính kịp thời BCTC các công
4
ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE, sau đó tiến hành
kiểm tra các giả thuyết đã xây dựng thông qua các số liệu thu thập được. Nguồn tài
liệu là dữ liệu thứ cấp do tác giả thu thập dựa vào các BCTN, BCTC của các công
ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết đã được công bố trên sàn giao dịch HOSE.
6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn đã phân tích các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE thông qua
thông tin trình bày trên BCTN, BCTC .Từ đó đưa ra những kiến nghị gợi ý nhằm
cải thiện tính kịp thời BCTC. Tính kịp thời là một trong những yếu tố then chốt
tạo nên chất lượng của BCTC. BCTC có chất lượng sẽ giúp nhà đầu tư có cái
nhìn toàn diện về bức tranh tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để
đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Ngoài phần mở đầu, luận văn có kết cấu gồm 5 chương như sau:
7. Kết cấu của đề tài.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kến nghị.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tính kịp thời BCTC, theo trình tự
thời gian, tác giả lược khảo lại một số nghiên cứu như sau:
Đầu tiên là nghiên cứu của Rowland K. và cộng sự vào năm 1989 với nghiên cứu
“Timeliness of financial reporting, the firm size effect, and stock price reactions to
annual earnings announcements”. Theo nghiên cứu này, tính kịp thời BCTC là mối
quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin và các tác giả nhận định rằng tính
hữu ích của báo cáo có thể liên quan nghịch với sự chậm trễ báo cáo (công bố
BCTC chậm hơn nhưng đầy đủ thông tin hơn). Các công ty lớn thường công bố thu
nhập tương đối sớm, các công ty nhỏ hơn thường công bố thu nhập trễ hơn nên .
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp hồi quy đa biến để phân
tích mối quan hệ giữa tính kịp thời việc công bố thu nhập hàng năm với quy mô
doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu khẳng định rằng quy mô doanh nghiệp có tác
động cùng chiều với tính kịp thời BCTC.
Một nghiên cứu của Afify vào năm 2009 với tiêu đề “Determinants of audit
report lag does implementing corporate governance have any impact? Empirical
evidence from Egypt”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết ba mục đích
chính: thứ nhất, để xem xét về độ trễ báo cáo kiểm toán (ARL) và các yếu tố quyết
định của nó; thứ hai, để đo lường mức độ ARL ở một nước đang phát triển, cụ thể là
ở Ai Cập; và thứ ba, để kiểm tra thực nghiệm tác động của các đặc điểm quản trị
doanh nghiệp (CG) đối với ARL ở Ai Cập. Kích thước mẫu của nghiên cứu này là
85 công ty niêm yết tại Ai Cập. Độ trễ của các báo cáo kiểm toán ở các công ty
được chọn khảo sát này dao động từ 19 ngày đến 115 ngày và trung bình đạt giá trị
60 ngày. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để kiểm định mức độ
tác động của các nhân tố như quy mô của hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên độc lập
của hội đồng quản trị, ngành công nghiệp, loại kiểm toán và lợi nhuận kinh doanh
6
đến độ trễ của báo cáo kiểm toán.Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy , kết quả
cho thấy sự tập trung quyền sở hữu, loại kiểm toán có ảnh hưởng không đáng kể
đến ARL. Ba biến kiểm soát là quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp và lợi
nhuận kinh doanh ảnh hưởng đáng kể đến ARL.
Một nghiên cứu khác của Ash Turel được thực hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ vào năm
2010 với tên đề tài “Timeliness of financial reporting in emerging capital market:
Evidence from Turkey”. Nghiên cứu này điều tra các nhân tố thuộc về công ty và
nhân tố thuộc về kiềm toán ảnh hường đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm
yết tại Thổ Nhĩ Kỳ. Quá trình nghiên cứu được thực hiện bằng cách: trước tiên, tác
giả xác định độ trễ của báo cáo và sau đó sử dụng hồi quy đa biến để phân tích mức
độ tác động của các yếu tố đến độ trễ của báo cáo. Mẫu của nghiên cứu là 211 công
ty niêm yết ở Thổ Nhĩ Kỳ ,chiếm khoảng 66% số lượng công ty niêm yết trên thị
trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố kiểm toán viên , loại ý kiến kiểm toán
,thu nhập và ngành công nghiệp có tác động đến tính kịp thời BCTC.
Kế đến, vào năm 2011, Wafa Al-Ghanem và Mohamed đã thực hiện một
nghiên cứu với tên “An Empirical Analysis of Audit Delays and Timeliness of
Corporate Financial Reporting in Kuwait”. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến sự chậm trễ trong việc ký báo cáo kiểm toán. Chậm trễ trong báo
cáo kiểm toán được tính bằng số ngày trôi qua từ cuối năm tài chính cho đến ngày
báo cáo kiểm toán được ký . Nghiên cứu này tập trung vào 149 và 177 công ty niêm
yết ở Kuwait trong năm 2006 và 2007. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy
thời gian kiểm toán trung bình là 57 ngày cho năm 2006, và 62 ngày cho năm 2007
và chỉ duy nhất có biến quy mô của công ty là biến có tương quan nghịch với độ trễ
kiểm toán cho cả hai năm 2006 và 2007. Biến thanh khoản và tỷ lệ nợ chỉ ảnh
hưởng đến độ trễ cho năm 2006, biến loại kiểm toán chỉ ảnh hưởng đến độ trễ cho
năm 2007.
Vào năm 2013, Mouna và J. Anis đã có nghiên cứu với tên gọi “Financial
Reporting Delay and Investors Behavior: Evidence from Tunisia”. Nghiên cứu này
nghiên mối quan hệ giữa độ trễ của BCTC với cấu trúc quyền sở hữu , quy mô công
7
ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận kinh doanh của các công ty niêm yết ở Tunisia
trong năm 2009.Cở mẫu nghiên cứu là 33 công ty, không bao gồm các công ty tài
chính. Sử dụng phân tích hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu chứng tỏ độ trễ của
BCTC các công ty niêm yết tại Tunisian trung bình là 150 ngày, độ lệch chuẩn
24,51 ngày, tính kịp thời việc công bố thông tin BCTC cho công chúng bị tác dộng
bởi các nhân tố là cấu trúc quyền sở hữu và lợi nhuận.
Gần đây nhất là nghiên cứu của Aldaoud và Khaldoon Ahmad Mohammad vào năm
2015 với tiêu đề “The influence of corporate governance and ownership
concentration on the timeliness of financial reporting in Jordan”. Nghiên cứu này
nghiên cứu các cơ chế quản trị doanh nghiệp và các thuộc tính của công ty tác động
đến tính kịp thời các BCTC ở các công ty niêm yết tại Jordan như thế nào.Tính kịp
thời được đo bằng độ trễ báo cáo kiểm toán (ARL), độ trễ báo cáo quản lý (MRL)
và tổng độ trễ báo cáo (TRL). Cở mẫu của nghiên cứu là 114 công ty niêm yết ở
Amman từ năm 2009 đến năm 2012 . Nghiên cứu cho thấy rằng các công ty trung
bình mất hơn ba tháng để phát hành BCTC của họ. Phân tích hồi quy được sử dụng
để kiểm tra chiều hướng tác động của các nhân tố. Kết quả cho thấy sự độc lập của
hội đồng quản trị, sự hiện diện của ủy ban kiểm toán, ý kiến của kiểm toán viên và
quyền sở hữu liên quan đáng kể với ARL. Quy mô hội đồng quản trị, sự hiện diện
của ủy ban kiểm toán, ý kiến của kiểm toán viên, quyền sở hữu có liên quan đến
MRL. Đối với mô hình TRL, kết quả cũng chỉ ra rằng tính độc lập, quy mô của hội
đồng quản trị có liên quan đến tổng độ trễ báo cáo. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho
thấy lợi nhuận của công ty, đòn bẩy và loại ngành có liên quan đến kịp thời của
BCTC.
Tính kịp thời BCTC cũng đã được một số tác giả trong nước quan tâm, tác giả
1.2.Các nghiên cứu công bố ở trong nước.
lược khảo một số nghiên cứu như sau:
Đầu tiên là nghiên cứu của tác giả Nguyễn An Nhiên (2013) với đề tài “Các nhân
tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt
8
Nam” luận văn trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đã cung
cấp thêm các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các công ty niêm ở Việt
Nam, đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện tính kịp thời BCTC ở các công ty này.
Mẫu nghiên cứu là 173 công ty niêm yết trong năm 2012,nghiên cứu sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng Kết quả nghiên cứu cho thấy tính kịp thời
BCTC các công ty niêm yết ở Việt Nam chịu tác động bởi các nhân tố như: loại
BCTC, loại ý kiến kiểm toán, tỷ số ROE.
Cũng trong năm 2013, tác giả Đặng Đình Tân đã có bài viết “Một số nhân tố ảnh
hưởng đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam” đăng trên Tạp
Chí công nghệ Ngân hàn. Nghiên cứu này thực hiện nhằm giải quyết mục tiêu là
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC và đưa ra các giải pháp góp
phần cải thiện tính kịp thời BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Cở mẫu của
nghiên cứu là 120 công ty niêm yết trong năm 2010 và năm 2011, kết quả nghiên
cứu cho thấy tính kịp thời BCTC bị ảnh hưởng bởi loại BCTC ( riêng lẻ hay hợp
nhất); loại kiểm toán ( thuộc Big 4 hay không thuộc Big 4) không ảnh hưởng đến
tính kịp thời BCTC
Một nghiên cứu khác được thực hiện trong năm 2015 là nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Phi Trinh với tên gọi “Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về
quản trị công ty đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch
Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” luận văn trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh. Nghiên cứu này trình bày những lý luận cơ bản và thực trạng về quản trị
công ty đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh, xác định và đo lường các nhân tố thuộc quản trị
công ty tác động đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả của phân tích hồi quy đa biến
chứng tỏ các nhân tố: tính độc lập của hội đồng quản trị, trình độ kế toán của Ban
kiểm soát, loại BCTC, loại ý kiến kiểm toán có ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC.
9
Vào năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Xuân Vy cũng đã nghiên cứu về đề tài này
với tên “Mối quan hệ giữa đặc trưng của doanh nghiệp và tính kịp thời việc công bố
thông tin BCTC của các Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam”, luận văn trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã xác định và phân tích sự tác động
của những nhân tố như cấu trúc tài chính ,kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đến
tính kịp thời BCTC. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy số lượng công ty con,tính
phức tạp trong hoạt động, khả năng sinh lời và ý kiến của kiểm toán viên có ảnh
hưởng đến tính kip thời của BCTC .
1.3 .Nhận xét tổng quan nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu.
1.3.1. Nhận xét tổng quan nghiên cứu. Thông qua việc lược khảo một số nghiên cứu trước được thực hiện trong và ngoài
nước có liên quan đến luận văn, có thể nói rằng chủ đề về tính kịp thời BCTC là
một chủ đề được nhiều tác giả quan tâm.
STT
Nhân tố tác động
Nghiên cứu
Cách đo lường
Phương pháp
tính kịp thời
nghiên cứu
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
1
Quy mô doanh nghiệp
Timeliness of
Đo lường độ trễ
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
có tác động cùng chiều
financial reporting,
theo hai cách: độ
Sử dụng phương
với
tính
kịp
thời
the firm size effect, and
trễ báo cáo theo
pháp hồi quy đa
BCTC,các công ty lớn
stockprice reactions to
thời gian (CL) là
biến để phân tích
thường công bố BCTC
annual
số ngày giữa cuối
mối quan hệ giữa
sớm hơn và ngược lại
earnings announcements
năm tài chính và
tính kịp thời việc
công
ty nhỏ
thường
ngày
thông báo
Rowland K. và cộng sự (1989)
công bố thu nhập
công bố chậm hơn.
thu nhập hàng
hàng năm với
năm. Độ trễ báo
quy mô doanh
cáo bất ngờ (UL)
nghiệp.
10
là số giữa ngày
thông báo dự kiến
của năm hiện tại
(được xác định là
tháng và ngày
thông báo thực tế
của năm trước) và
ngày
thông báo
thực tế
2
- Quy mô doanh
Determinants of audit report
Độ trễ báo cáo
nghiệp
lag
does
implementing
kiểm
toán ARL
Nghiên cứu sử
- Ngành công nghiệp
corporate governance have
được đo bằng
dụng phương
- Lợi nhuận kinh doanh
any
impact?Empirical
khoảng cách giữa
pháp hồi quy đa
evidence from Egypt.
số ngày kết thúc
biến để kiểm định
Afify (2009)
niên độ và ngày
mức độ tác động
hoàn hành báo
cáo kiểm toán
3
-Loại kiểm toán viên
Timeliness
of
financial
Tính
kịp
thời
của các nhân tố
-Loại ý kiến kiểm toán
reporting in emerging capital
được đo bằng số
Sử dụng hồi quy
-Thu nhập
market:
Evidence
from
ngày từ ngày kết
đa biến để phân
-Ngành công nghiệp
Turkey.
thúc niên độ đến
tích mức độ tác
Ash Turel (2010)
ngày ký báo cáo
động của các yếu
kiểm toán
tố đến độ trễ của
4
Nhân tố quy mô có tác
An Empirical Analysis of
Độ trễ kiểm toán
báo cáo
động cùng chiều với
Audit Delays and Timeliness
được tính từ ngày
Sử dụng phân
tính kịp thời của BCTC.
of
Corporate
Financial
kết thúc năm tài
tích hồi quy đa
Reporting in Kuwait.
chính đến ngày
Wafa
báo cáo kiểm toán
Al-Ghanem
và Mohamd
được ký.
Hegazy (2011)
5
- Cấu trúc quyền sở hữu Financial Reporting Delay Tính
kịp
thời Sử dụng phân
biến
11
- Lợi nhuận kinh doanh and
Investors
Behavior:
được đo
lường
Evidence from Tunisia.
bằng
cách
lấy
tích hồi quy đa
Mouna và
logarit số ngày từ
J.Anis (2013)
ngày kết thúc năm
tài chính và ngày
BCTC được công
bố.
6
-Lợi nhuận
The influence of corporate
Tính
kịp
thời
biến
-Đòn bẩy
governance and ownership
được đo bằng
Phân tích hồi quy
-Ngành
concentration
on
the
cách sử dụng độ
được sử dụng để
-Ý kiến kiểm toán
timeliness
of
financial
trễ báo cáo kiểm
kiểm tra chiều
-Quy mô hội đồng quản
reporting in Jordan.
toán (ARL), độ
hướng tác động
trị
Aldaoud, Khaldoon Ahmad
trễ báo cáo quản
Mohammad (2015)
lý (MRL) và độ
trễ báo cáo tổng
(TRL).
NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1
- Loại BCTC,
Các nhân tố tác động đến tính
Thời hạn công bố
Nghiên cứu định
- Loại ý kiến kiểm toán
kịp thời BCTC các công ty
báo cáo tài chính
lượng, phân
tích
- Tỷ số ROE.
niêm yết
trên sàn chứng
= ngày ký báo cáo
hồi quy.
khoán Việt Nam.
kiểm toán- ngày
Nguyễn An Nhiên (2013)
kết thúc năm tài
chính2012
(31/12/2012)
của các nhân tố.
12
2
Loại BCT là nhân tố tác
Một số nhân tố ảnh hưởng
Tính kịp thời
Nghiên cứu định
động đến tính kịp thời
đến tính kịp thời BCTC của
được hiểu như là
lượng, phân
tích
của BCTC
các công ty niêm yết tại Việt
tính kịp thời của
hồi quy
Nam.
hoạt động kiểm
Đặng ĐìnhTân (2013)
toán
độc
lập
BCTC, đo lường
bằng số ngày từ
ngày khóa sổ đến
ngày ký báo cáo
kiểm toán
3
- Sự độc lập của hội
Nghiên cứu ảnh hưởng của
Tính
kịp
thời
Nghiên cứu định
đồng quản trị
các nhân tố thuộc về quản trị
BCTC được đo
lượng, phân
tích
- Trình độ kế toán của
công ty đến tính kịp thời
ường
bằng
số
hồi quy
ban kiểm soát
BCTC của các công ty niêm
ngày từ ngay kết
- Loại BCTC
yết tại Sở Giao dịch Chứng
thúc
năm
tài
- Loại ý kiến kiểm toán
khoán thành phố Hồ Chí
chính đến ngày ký
Minh.
báo
cóa
kiểm
Nguyễn Phi Trinh (2015)
toán.
4
- Số lượng công ty con
Mối quan hệ giữa đặc trưng
Tính
kip
thời
Nghiên cứu định
- Tính phức tạp trong
của doanh nghiệp và tính kịp
được đo bằng
lượng, phân
tích
hoạt động
thời việc công bố thông tin
khoách cách
từ
hồi quy
- Khả năng sinh lời
BCTC của các công ty niêm
ngày kết thúc niên
- Ý kiến kiểm toán
yết trên TTCK Việt Nam.
độ đến thời điểm
Nguyễn Thị Xuân Vy (2016)
công bố BCTC.
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Qua quá trình lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu, tác giả có một số nhận xét sau:
- Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC các doanh
nghiệp niêm yết được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới và chủ yếu là nghiên
cứu bằng phương pháp định lượng. Các nghiên cứu đã xác định và giải thích
13
được nhiều nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC, tuy nhiên có sự khác nhau về
kết quả nghiên cứu ở các nước. Sự khác nhau này có thể là do: sự khác nhau
trong việc lựa chọn nhân tố nào, sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế của các
nước ở những giai đoạn thời gian khác nhau. Và hầu hết đối tượng của các nghiên
cứu là các nhân tố tác động đến tính kịp thời các công ty niêm yết nói chung trên
TTCK, chưa đề cập riêng đến các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tại Việt Nam, cũng có một số tác giả nghiên cứu tính kịp thời BCTC của các công
ty niêm yết bị tác động bởi những nhân tố nào. Đa phần các nghiên cứu này đều sử
dụng phương pháp định lượng để nghiên và cũng chỉ nghiên cứu đối với ở các công
ty niêm yết nói chung chứ chưa đề cập đến các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
niêm yết trên trên sàn giao dịch HOSE.
1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu. Căn cứ vào những nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy rằng
tính kịp thời BCTC bị tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau, và sự tác động của
từng nhân tố là không giống nhau ở những môi trường khác nhau như đất nước,
nền kinh tế, chính trị, văn hóa, loại hình doanh nghiệp. Trong khi đó, tại Việt Nam,
tác giả nhận thấy các nghiên cứu về tính kịp thời BCTC của công ty có vốn đầu tư
nước ngoài vẫn còn hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu tác động của các nhân tố đến
tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao
dịch HOSE là cần thiết nhằm bổ sung thêm về nhân tố tác động và mức độ tác động
của các nhân tố đó đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài, góp phần giúp cho các nhà đầu tư, các cơ quan hữu quan, các nhà quản lý
doanh nghiệp nghiệp v.v.v..có thêm tài liệu về tính kịp thời BCTC của công ty có
vốn đầu tư nước ngoài trong bối cảnh chất lượng BCTC đang rất được quan tâm chú
ý như hiện nay.
14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nội dung của chương này trình bày tổng quát một số nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tìm ra khoảng trống nghiên cứu và xác
định vấn đề nghiên cứu cần thực hiện.. Qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có
thể thấy tính kịp thời BCTC chịu sự tác động của nhiều nhân tố như: quy mô,
ngành, loại công ty kiểm toán, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận kinh doanh, loại ý kiến
kiểm toán, loại BCTC,….Các nghiên cứu trước là căn cứ khoa học để tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu, cũng như kế thừa các cơ sở lý thuyết về tính kịp thời
BCTC để tiếp tục trình bày nghiên cứu của mình ở những chương tiếp theo của đề
tài.
15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về tính kịp thời BCTC.
2.1.1 Khái niệm về BCTC Theo điều 3 của Luật kế toán năm 2015 (Luật số 88/2015/QH13 ban hành ngày
20/11/2015) thì “ BCTC là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được
trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”.
Theo điều 29 của Luật kế toán năm 2015 thì mục đích của BCTC là dùng để tổng
hợp trình bày các kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và thuyết minh về tình
hình tài chính kế toán của đơn vi.
Theo IASB (2010) thì mục đích của BCTC là đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng thông tin thông qua việc cung cấp các thông tin cần thiết như thông tin về kết
quả hoạt động kinh doanh, thông tin về tình hình tài chính, thông tin về các dòng
tiền…v.v, đồng thời BCTC cũng sẽ cho thấy các kết quả quản lý của ban giám đốc
khi sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Nội dung trên BCTC sẽ bao gồm tất
cả các thông tin cần thiết của doanh nghiệp để cho người sử dụng thông tin đưa ra
các quyết định kinh tế , như các thông tin về tài sản, thông tin về nguồn vốn, thông
tin về tình hình vay nợ, các khoản nợ phải trả, thông tin về các kết quả hoạt động
kinh doanh.
Các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK phải công bố BCTN theo quy định.
Nguồn thông tin từ BCTN, BCTC, báo cáo của chủ tịch Hội đồng quản trị, báo cáo
kiểm toán,...của các doanh nghiệp là nguồn thông tin có vai trò quan trọng đối với
các đối tượng sử dụng thông tin này như các nhà phân tích tài chính, các nhà đầu tư,
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, nhân viên tín dụng ngân hàng, nhân
viên môi giới chứng khoán,…
2.1.2 Tính kịp thời BCTC.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” thì tính kịp thời
BCTC được hiểu là “các thông tin kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ”.
16
Theo IASB (2010) thì tính kịp thời (Timeliness) có nghĩa là khi người sử dụng
thông tin cần ra quyết định thì thông tin sẵn có. Nói chung, thông tin cũ thì kém hữu
ích hơn. Nếu báo cáo chậm trễ thì thông tin sẽ mất đi tính thích hợp. Tuy nhiên, một
số thông tin có thể vẫn hữu ích sau khi kết thúc kỳ báo cáo, bởi vì người sử dụng
cần các thông tin để xác định và góp phần dự đoán các xu hướng phát triển trong
tương lai.
Tính kịp thời thông tin cũng được quy định trong một số nội dung của Luật kế
toán năm 2015. Cụ thể:
+ Về yêu cầu kế toán thì yêu cầu kế toán phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định
thông tin, số liệu kế toán.( Khoản 2 Điều 5)
+ Về nguyên tắc kế toán thì đơn vị phải lập BCTC và gửi cho các cơ quan quản lý có
thẩm quyền một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.( Khoản 2 Điều 6)
+ Về các trách nhiêm của đơn vị kế toán thì đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.( Khoản 2 Điều 15)
Mục đích chính của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, thành
quả kinh doanh và các dòng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin BCTC. BCTC kịp thời không chỉ quan trọng đối với người sử dụng thông
tin BCTC mà còn ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trên thị trường.
Trong luận văn này, tính kịp thời được hiểu như là tính kịp thời của hoạt động kiểm
toán báo cáo tài chính, được đo lường bằng số ngày từ ngày kết thúc niên độ kế toán
đến ngày ký báo cáo kiểm toán.( Đặng Đình Tân, 2013).
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến công bố thông tin tại các công ty niêm
yết.
Các quy định cụ thể về thời hạn và hình thức công bố thông tin báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết được tác giả trình bày rõ ở phần phụ lục của luận văn này
nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật hiện nay đối với
công ty niêm yết.
17
2.2. Lý thuyết nền có liên quan.
2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm.
Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) được Jensen và Meckling công bố vào năm
1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy
nhiệm, trong đó bên được ủy nhiệm thay mặt bên ủy nhiệm để quản lý doanh
nghiệp, thực hiện các công việc được ủy nhiệm.
Theo lý thuyết ủy nhiệm, trong phần lớn các doanh nghiệp thì luôn có sự xuất hiện
của các mâu thuẩn giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm do có sự tách biệt giữa
quyền sở hữu và chức năng điều hành doanh nghiệp. Vì vậy, bên ủy nhiệm sẽ bị
giảm lợi nhuận do mất một khoản chi phí ủy nhiệm khi bên được ủy nhiệm muốn
tối đa hoá lợi ích của mình. Do đó, để hạn chế chi phí ủy nhiệm, người điều hành
cần phải công bố thông tin nhiều hơn, thường xuyên hơn đến các cổ đông.Lý thuyết
này cũng được nhiều tác giả nghiên cứu trước vận dụng để làm cơ sở giải thích mối
quan hệ giữa lợi nhuận kinh doanh với việc công bố thông tin, vì đối với những
công ty có lợi nhuận cao, nhà quản lý muốn công bố thông tin nhiều hơn, sớm hơn
để thể hiện thành tựu quản lý của mình trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp, và ngược lại( Nguyễn An Nhiên, 2013). Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của
Al-Ajimi (2008), lý thuyết ủy nhiệm cũng được vận dụng nhằm giải thích cấu trúc
sở hữu cổ phần đến tính kịp thời của báo cáo kiểm toán. Như vậy, trong luận văn
này, lý thuyết ủy nhiệm được vận dụng nhầm giải thích vai trò của nhân tố lợi
nhuận kinh doanh và nhân tố tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đền tính
kip thời của BCTC.
2.2.2 Lý thuyết về cơ cấu vốn. Lý thuyết về cơ cấu vốn được Modigliani và Miller phát triển từ năm 1958, lý
thuyết này bao gồm hai nội dung chính : nội dung thứ nhất bàn về giá trị công ty và
nội dung thứ hai bàn về chi phí sử dụng vốn.Hai nội dung này được đề cập trong cả
hai trường hợp có thuế và không có thuế. Theo như lý thuyết này thì giá trị của
18
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn .Nhờ vào tác động của lá chắn thuế,
giá trị của doanh nghiệp sẽ càng tăng khi doanh nghiệp sử dụng nợ càng nhều do đó
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào việc doanh nghiệp lựa chọn
và sử dụng nguồn vốn như thế nào. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể
hiện qua BCTC. Theo đó, các doanh nghiệp với tỷ lệ nợ cao nếu kinh doanh thua lỗ
thông thường sẽ có xu hướng chậm công bố BCTC.Một số nghiên cứu trước đã cho
thấy khi đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp cao thì thời gian kiểm toán sẽ càng cao,
dẫn đến tính kịp thời của BCTC sẽ thấp (Carslaw và Kaplan, 1991;Owusu – Ansah,
2000; Boonlert-U – Thai et al. 2002; Conover et al. 2008; AlAjmi, 2008).Do đó,
vận dụng lý thuyết này nhằm giải thích nhân tố đòn bẩy tài chính đến tính kịp thời
của BCTC.
2.2.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ra đời vào những năm 1970 và ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại. Lý thuyết này đề
cập đến sự tồn tại của thông tin bất cân xứng (information asymmetry). Thông tin
bất cân xứng là mức độ thông tin không phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ về thị
trường và diễn biến của nó, đồng thời nó cũng hàm ý có sự khác biệt đáng kể giữa
khối lượng và chất lượng thông tin giữa các đối tượng liên quan sử dụng thông tin ở
một thời điểm xác định. Trong điều kiện thông tin đối xứng, các đối tượng quan tâm
có được thông tin là như nhau , khi đó dựa trên thông tin có được, các quyết định
phù hợp sẽ được lựa chọn. Tuy nhiên, nếu trong điều kiện thông tin bất cân xứng,
đối tượng này bị hạn chế thông tin so với một đối tượng khác, thì các quyết định
của bên thiếu thông tin có thể dẫn đến những kết quả không như mong muốn.
Trong doanh nghiệp, thông tin bất cân xứng xuất hiện trong quan hệ nhà quản
lý với các cổ đông và doanh nghiệp với nhà đầu tư. Doanh nghiệp không phát tín
hiệu hoặc phát tín hiệu không chính xác sẽ gây bất lợi cho nhà đầu tư. Hay nhà quản
trị là người trực tiếp điều hành sẽ nắm rõ thông tin doanh nghiệp nhưng cố tình che
dấu gây ra lựa chọn bất lợi cho các cổ đông. Việc thiếu thông tin từ các tổ chức
19
này sẽ làm cho nhà đầu tư không hiểu thấu đáo tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hoạt động mua bán chứng khoán, xu hướng thị trường… dẫn đến
những quyết định đầu tư không chính xác. Quyền lợi của nhà đầu tư bị ảnh hưởng
có thể dẫn đến sự đổ vỡ của TTCK. Thông qua lý thuyết này có thể thấy được vai
trò của chất lượng thông tin BCTC là quan trọng và cần thiết, đặc biệt là tính kịp
thời BCTC là một trong những yếu tố quyết định sự thu hút các nhà đầu tư, các đối
tượng bên ngoài trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến doanh nghiệp, do
đó vai trò của các công ty kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung
thực và hợp lý của BCTC sẽ giúp nhà đầu tư tin tưởng hơn về thông tin trên BCTC
của doanh nghiệp. Lý thuyết thông tin bất cân xứng cũng đã được tác giả Đỗ Hoàng
Anh Thư (2018) vận dụng để giải thích mối quan hệ giữa chất lượng công ty kiểm
toán đối với độ tin cậy của BCTC- một trong những yếu tố cấu thành chất lượng
BCT. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả vận dụng lý thuyết này mục đích giải
thích mối liên hệ giữa các công ty kiềm toán đối tính kịp thời BCTC.
2.2.4 Lý thuyết các bên liên quan. Lý thuyết các bên liên quan được phát triển bởi Edward R. Freeman năm 1984.
Các bên liên quan là cá nhân hoặc nhóm bị ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp bởi
những hành động của tổ chức, doanh nghiệp.Các đối tượng này bao gồm cổ đông,
cơ quan hữu quan, khách hàng, công đoàn, các công ty liên quan, công chúng….v.v
Theo lý thuyết này, các bên liên quan sẽ bị ảnh hưởng bởi các quyết định quản trị,
khi các quyết định quản trị này không thỏa mãn, gây tiêu cực thì các bên liên quan
có thể phản ứng gay gắt và ngược lại. Do đó, nhu cầu để các bên liên quan có được
các thông tin của doanh nghiệp như thông tin về tình hình tài chính,thông tin về
hoạt động kinh doanh, thông tin về các hoạt động thuộc về trách nhệm xã hội,..v.v
là cần thết, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải cập nhật các thông tin này trên
BCTC, BCTN của đơn vị một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Về phía các doanh nghiệp, khi doanh nghiệp quan tâm đến các bên liên quan
cũng góp phần giúp cho những nhà quản trị doanh nghiệp hiểu thêm về môi trường
20
hoạt động, các đối tượng quan tâm về những vấn đề gì của doanh nghiệp mình để từ
đó cung cấp thông tin cần thiết hơn,
Do vậy, việc công bố thông tin một cách kịp thời là sự quan tâm của cả đối tượng
bên ngoài lẫn bên trong doanh nghiệp. Các thông tin này sẽ làm căn cứ cho các
quyết định quản trị, việc đưa ra các báo cáo chậm trễ có thể gây nên những thiệt hại
cho người sử dụng thông tin để ra quyết định. Do đó, để đảm bảo được lợi ích của
tất cả các bên liên quan thì tính kịp thời thông tin công bố hay tính kịp thời BCTC
là một yêu cầu quan trọng cần thiết.
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày nội dung cơ sở lý thuyết liên quan đến các
nhân tác động đến tính kịp thời BCTC. Trước hết, tác giả trình bày về tính kịp thời
BCTC như khái niệm tính kịp thời, khái niệm BCTC, đặc điểm, vai trò của
BCTC,…. Tiếp đó, tác giả trình bày một số lý thuyết có liên quan nhằm giải thích
tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC. Căn cứ vào các nghiên cứu trước
và cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài, tác giả sẽ làm rõ về các nhân tố tác động đến
tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao
dịch HOSE trong các chương sau.
22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu có liên quan thông qua các BCTN, BCTC của
các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Sau đó vận dụng các phần
mềm phân tích định lượng, thống kê, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu để làm sáng
tỏ vấn đề nghiên cứu.
Xác định các vấn đề cần nghiên cứu
Tổng quan mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và xác định các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Thu thập và xử lý số liệu trên phần mềm STATA và Excel
Thống kê mô tả; Kiểm tra mối tương quan và hồi quy tuyến tính các biến trong mô hình
Kết quả nghiên cứu và kiến nghị
Cụ thể quy trình nghiên cứu như sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu tổng quát
23
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng : bắt đầu từ lý thuyết nền về vấn đề nghiên
cứu và các nghiên cứu trước có liên quan, tác giả xây dựng các giả thuyết làm cơ
sở đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tính kịp thời BCTC các công
ty có vốn nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE, sau đó thu thập dữ liệu để
kiểm định các giả thuyết đã đề xuất.
Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu về biến phụ thuộc là số ngày từ ngày kết thúc
niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán, số liệu về các biến độc lập là tỷ lệ quyền sở
hữu của nhà đầu nước ngoài, công ty kiểm toán và đòn bẩy tài chính của 100 công
ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Các số liệu này
được lấy từ BCTC và BCTN của các công ty niêm yết, đăng trên web
http://www.cafef.vn.
Sau khi có được dữ liệu hoàn chỉnh về biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình,
tác giả sử dụng phần mềm Stata để phân tích sự tương quan giữa các biến, kiểm tra
mức ý nghĩa thống kê của các biến độc lập và chiều hướng tác động của biến độc
lập tới biến phụ thuộc là tính kịp thời của BCTC, để từ đó xác định được nhân tố
nào tác động đến tính kịp thời của BCTC và mức độ tác động cụ thể .
3.3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
3.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu.
3.3.1.1. Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
Ngày nay, trong sự phát triển của mỗi quốc gia,vai trò của nguồn vốn từ
nguồn vốn đầu tư nước ngoải ngày càng chiếm một vai trò quan trọng. Nguồn
vốn đầu tư nước ngoài bao gồm hai nguồn vốn là nguồn vốn từ đầu tư trực tiếp
(FDI) và nguồn vốn từ đầu tư gián tiếp (FPI). Vai trò của nguồn vốn từ nguồn vốn
đầu tư trực tiếp là trực tiếp thúc đẩy sản xuất, trong khi đó vai trò của nguồn vốn
đầu tư gián tiếp là phát triển thị trường tài chính theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt
24
động, mở rộng quy mô và tăng tính minh bạch,góp phần giúp cho doanh nghiệp
trong nước dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn mới; vai trò quản lý của nhà nước
cũng như chất lượng quản trị doanh nghiệp được nâng cao. Do đó, việc mở cửa nền
kinh tế đối với thương mại và đầu tư nước ngoài của nhiều quốc gia trong những
năm gần đây đem lại những thay đổi có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động quản
trị doanh nghiệp.
Việc tự do hóa dòng vốn qua biên giới trong các nền kinh tế đang phát triển có
ý nghĩa ở hai cấp độ. Đầu tiên, các tổ chức tài chính nước ngoài khi so sánh với các
tổ chức tài chính công có thể có động lực cao hơn để giám sát quản lý công ty nhằm
đảm bảo lợi nhuận cao hơn cho khoản đầu tư của họ. Thứ hai, các tổ chức nước
ngoài có thể sở hữu công cụ hiệu quả hơn cho các nhà quản lý giám sát hơn là các
tổ chức tài chính tư nhân trong nước ở các nền kinh tế đang phát triển (Khanna và
Palepu, 1999). Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài giúp tăng cường hoạt
động quản trị, giám sát chặt chẽ hiệu quả kinh doanh, giúp nâng cao tính
minh bạch và kịp thời trong công bố thông tin (Firth và cộng sự, 2007), do đó,
tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H1: Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài mối quan hệ cùng chiều với tính
kịp thời BCTC.
3.3.1.2. Lợi nhuận kinh doanh.
Một số nhà nghiên cứu đã sử dụng các dấu hiệu kinh doanh lãi lỗ như là một
biến giải thích cho tính kịp thời ( Carslaw và Kaplan, 1991). Hầu hết các nghiên cứu
đều chỉ ra rằng các nhà quản lý sẵn sàng báo cáo tin tốt liên quan đến lợi nhuận
nhanh hơn báo cáo tin xấu về việc kinh doanh thua lỗ do tác động của tin tức đó lên
giá cổ phiếu và các chỉ số khác. Các nghiên cứu trước đây ghi nhận thực tế rằng các
nhà quản lý đang nhanh chóng phát hành, công bố tin tức (lợi nhuận) nhanh hơn so
với tin xấu (mất mát) (Afify 2009 ). Nhìn chung, các công ty sẽ nhanh chóng hơn để
phát hành “tin tốt” , tuy nhiên lại chậm trễ trong việc phát hành “tin xấu”. Tức là,
tin tốt (lợi nhuận) sẽ làm giảm độ trễ báo cáo, hay làm tăng tính kịp thời BCTC. Vì
vậy, giả thuyết được đưa ra trong mô hình nghiên cứu của đề tài là:
25
H2: ROA có mối quan hệ cùng chiều với tính kịp thời BCTC.
3.3.13. Loại công ty kiểm toán.
Các nghiên cừu trước đây cũng đã xác định loại công ty kiểm toán là một trong
các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC. Loại công ty kiểm toán thường được
phân thành 2 nhóm là các công ty Big 4 ( KPMG, Ernst and Young,Deloitte, và
Price Waterhouse) và phi Big 4. Có kết quả cho rằng các công ty kiểm toán lớn hơn
và nổi tiếng hơn có nhiều nguồn nhân lực hơn các công ty nhỏ do đó họ sẽ hoàn
thành công việc kiểm toán trong thời gian nhanh hơn. (Hossain and Taylor,
1998).Bên cạnh đó, cũng có kết quả cho rằng, thời gian kiểm toán BCTC của Big 4
sẽ muộn hơn bởi vì số lượng khách hàng của họ sẽ nhiều hơn, và khách hàng của họ
thông thường là những công ty lớn. (Ash Turel (2010). Tuy nhiên, cũng có một số
nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ giữa loại công ty kiểm toán với tính kịp thời
của BCTC.(Garsombke,1981; Carslaw and Kaplan, 1991; Ng and Tai, 1994; Al-
Ajmi, 2008). Do đó giả thuyết được đặt ra là:
H3: Thời gian kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán Big 4 ngắn hơn các
công ty kiểm toán khác.
3.3.1.4. Đòn bẩy tài chính.
Một số nghiên cứu trước đây cho rằng khi doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính
cao sẽ cung cấp BCTC có chất lượng cao mà đặc biệt là kịp thời để đáp ứng nhu
cầu sử dụng thông tin BCTC của các chủ nợ và cũng để loại bỏ những nghi ngờ của
họ khi cho doanh nghiệp vay (Chow, 1982; Ashbaugh và Warfield, 2003). Tuy
nhiên, cũng có một số nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa chậm trễ
kiểm toán và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Carslaw và Kaplan, 1991;Owusu – Ansah,
2000; Boonlert-U – Thai et al. 2002; Conover et al. 2008; AlAjmi, 2008). Tỷ lệ này
càng lớn thì khả năng phá sản hoặc khả năng gian lận quản lý càng cao, do đó ,
kiểm toán viên thường có xu hưởng kiểm toán rất chi tiết và do vậy thời gian để
hoàn thành công việc kiểm toán sẽ lâu hơn .Vì vậy, giả thuyết được đặt ra là:
H4: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với tính kịp thời BCTC.
3.3.2. Mô hình nghiên cứu.
26
Qua quá trình tổng kết một số nghiên cứu trước, có thể nhận thấy nhiều nhà
nghiên cứu đã thực hiện đề tài về các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC. Kết
quả của những nghiên cứu này góp phần xác định nhiều nhân tố khác nhau đến tính
kịp thời BCTC, các kết quả này và các lý thuyết có liên quan cung cấp các cơ sở,
căn cứ quan trọng để tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên
sàn giao dịch HOSE. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp và chọn ra bốn
nhân tố để nghiên cứu sự ảnh hưởng của nó đối với tính kịp thời BCTC các công ty
có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE gồm: tỷ lệ quyền sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài, lợi nhuận kinh doanh,loại công ty kiểm toán, đòn
bẩy tài chính. Việc lựa chọn 4 nhân tố trên căn cứ vào các cơ sở :
- Các nhân tố đã được xác định là có ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC trong
nhiều nghiên cứu trước.
- Trong các nghiên cứu trước, đã xây dựng được thang đo cho các nhân tố này một
cách rõ ràng.
- Dữ liệu thu thập cho các nhân tố này dễ thu thập do dữ liệu được trình bày trong
BCTC và BCTN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng với một biến phụ thuộc là tính kịp thời BCTC
và bốn biến độc lập tương ứng với bốn giả thuyết nghiên cứu theo phương trình hồi
quy như sau:
NGAYit= α + β1QSHit + + β2ROAit + β3CTKTi t+ β4DBit + ε
Trong đó:
NGAYit là biến phụ thuộc: Tính kịp thời BCTC của công ty có vốn nước ngoài
niêm yết mẫu thứ i năm thứ t trên sàn giao dịch HOSE.
α: Hằng số
βi: Hệ số các biến giải thích
ε: Phần dư
Các biến độc lập của mô hình gồm có năm biến như sau:
27
QSHit :tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp thứ i,
năm thứ t
ROAit : Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp thứ i, năm thứ t
CTKTit : Loại công ty kiểm toán của doanh nghiệp thứ i, năm thứ t
DBi : Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp thứ i, năm thứ t
Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Lợi nhuận kinh doanh
Tính kịp thời BCTC Loại công ty kiểm toán
Đòn bẩy tài chính
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu
3.4. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu
3.4.1. Đối với biến phụ thuộc
Có nhiều định nghĩa và cách thức đo lường về tính kịp thời BCTC như:
Rabia Aktas và Mahmut Kargin (2011), tính kịp thời là số ngày giữa ngày kết
thúc niên độ kế toán với ngày mà công ty niêm yết phải công bố BCTC theo quy
định của pháp luật.
28
Mouna, J. Anis (2013), tính kịp thời được đo lường bằng khoảng cách giữa ngày
kết thúc kỳ kế toán năm và ngày mà thông tin tài chính được phát hành ra công
chúng..
Ash Turel (2010), tính kịp thời là số ngày giữa ngày niên độ kế toán kết thúc và
ngày báo cáo kiểm toán được ký.
Trong nghiên cứu này, tính kịp thời của BCTC được hiểu là tính kịp thời của hoạt
động kiểm toán báo cáo tài chính, được đo lường bằng số ngày từ ngày kết thúc
niên độ kế toán đến ngày ký báo cáo kiểm toán.( Đặng Đình Tân,2013). Nếu số
ngày này càng thấp thì tính kịp thời của BCTC càng cao, và ngược lại nếu số ngày
này càng cao thì típ kịp thời BCTC sẽ càng thấp.
Số ngày này được ký hiệu là NGAY = ngày ký báo cáo kiểm toán – ngày kết thúc
niên độ kế toán.
3.4.2. Đối với biến độc lập
- Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: được hiểu là số cổ phần mà nhà
đầu tư nước ngoài nắm giữ.Firth và cộng sự (2007) cho rằng, tính kịp thời của
BCTC sẽ cao hơn khi nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ tỹ lệ cổ phần này nhìu hơn,
bởi các hoạt động quản trị , hiệu quả kinh doanh sẽ được kiểm soát thường xuyên và
chặt chẽ hơn.
- Lợi nhuận kinh doanh ( ROA ): là một trong những tỷ số phân tích khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. ROA phân tích khả năng sinh lời dựa trên tổng tài sản, chỉ
tiêu này cho biết 1 đồng tài sản của doanh nghiệp sẽ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng khi doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận cao
, doanh nghiệp có xu hướng công bố thông tin BCTC nhanh hơn khi bị thua lỗ.(
Afify, 2009).
- Loại công ty kiểm toán: theo luật kiểm toán độc lập năm 2011, mục đích của hoạt
động kiểm toán độc lập “nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài
chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh
môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng;
phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý,
29
điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.” Công văn số 1339/BTC-CĐKT ngày 24/01/2014 của Bộ tài chính quy
định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bắt buộc phải có kiểm toán báo cáo tài
chính hàng năm.
- Đòn bảy tài chính ( tỷ lệ nợ trên tổng tài sản) : là một trong những tỷ số để đánh
mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần
trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.Tỷ số này đồng thời cho thấy thấy khả
năng khai thác đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và mức độ rủi ro cao trong kinh
doanh của doanh nghiệp.(Nguyễn Minh Kiều, 2009). Đa phần các nghiên cứu trước
cho thấy khi các doanh nghiệp có tỷ số đòn bẩy tài chính cao thì sẽ công bố BCTC
chậm hơn.
Căn cứ vào các nghiên cứu trước, các biến độc lập trong mô hình được tính như
sau:
Bảng 3.1. Mô tả cách đo lường các biến độc lập
30
Nhân tố
Nghiên cứu cơ sở
Đo lường các biến
1.Tỷ lệ quyền
QSH= Tỷ
lệ cổ
sở hữu của nhà
phần nắm giữ bởi
Klai & Omri (2011)
đầu
tư nước
các nhà đầu
tư
ngoài (QSH)
nước ngoài
2. Lợi nhuận
ROA = Lợi nhuận
kinhdoanh
Afify(2009)
sau thuế /Tổng tài
Các
(ROA)
sản
biến
1: Công ty kiểm
độc
toán Big Four
3. Loại công ty
W.Al-Ghanem,
lập
kiểm
toán
M. Hegazy (2011)
0: Các công
ty
(CTKT)
kiểm toán khác
4. Đòn bẩy tài
DB= Nợ phải trả /
chính
Anis(2013)
Tổng tài sản
(DB)
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
3.5. Mẫu nghiên cứu và và phương pháp thu thập số liệu.
Kích thước mẫu: theo Nguyễn Đình Thọ ( 2013 ), công thức thường dùng để tính
kích thước mẫu cho mô hình hồi quy bội là n≥ 50+ 8p, với n là kích thước mẫu cần
thiết tối thiểu, và p là số biến độc lâp của mô hình. Theo Green (1991), công thức
trên sẽ phù hợp nếu p<7. Trong mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tính kịp
thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn gioa dich
HOSE, số biến độc lập của mô hình là bốn, phù hợp với công thức tính cở mẫu trên,
do đó cở mẫu tối thiểu cần có là n≥ 50 +8*4=82.
Tính đến hết ngày 31/12/2017, có 368 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (Nguồn: Website Sở giao dịch chứng khoán
31
TP.HCM, , trong đó số công ty có vốn đầu tư nước ngoài là 287 công ty.Loại bỏ
các công ty không có đầy đủ BCTN và BCTC liên tục trong 2 năm 2016-2017,
các công ty thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tác giả chọn 100
công ty có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành khảo sát. (Nguồn:
http://www.cophieu68.vn). Cuối cùng mẫu dữ liệu là 100 công ty cho 2 năm uan
sát từ 2016 – 2017 với tổng số quan sát là 200.
Cách lấy mẫu: Từ 100 công ty được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu, tác giả tiến
hành thu thập các BCTN, BCTC đã qua kiểm toán của 100 công ty này trên trang
web http://www.cafef.vn để tính toán số liệu về biến phụ thuộc và các biến độc lập
có trong mô hình nghiên cứu.
Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu được tổng hợp theo dạng dữ liệu bảng
(Panel data). Dữ liệu bảng là dữ liệu kết hợp giữa dữ liệu chéo (Cross-section) và
dữ liệu thời gian (Time-Series).
3.6. Quy trình phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập và tính toán được các dữ liệu của biến phụ thuộc và các biến độc
lập của các công ty có vốn nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE tác giả sử
dụng phần mềm STATA và phần mềm Excel để tiến hành phân tích các số liệu thu
được.
3.6.1. Phân tích thống kê mô tả
Mục đích của phân tích thống kê mô tả là để mô tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập theo các tiêu chí như giá trị trung bình (mean), giá trị lớn nhất
(maximum), giá trị nhỏ nhất (minimum), độ lệch chuẩn (standard deviation),... của
biến phụ thuộc là tính kịp thời BCTC và bốn biến độc lập là tỷ lệ quyền sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, lợi nhuận kinh doanh, loại công ty kiểm toán, đoàn bẩy tài
chính.
3.6.2. Phân tích tương quan
Mục đích của phân tích tương quan l à để xem xét mối quan hệ giữa các biến
định lượng trong mô hình. Kiểm tra mối tương quan giữa biến các biến độc lập với
32
nhau và tương quan với biến phụ thuộc thông qua ma trận hệ số tương quan. Giá trị
của hệ số tương quan nằm trong khoảng (-1,+1). Hai biến được coi là có mối tương
quan chặt chẽ khi giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan tiến gần đến 1. (Hoàng
Trọng, Chu nguyễn Mộng Ngọc ,2008). Ngoài ra, hệ số tương quan Pearson còn
giúp nghiên cứu phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình
nghiên cứu. Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình có quan hệ
với nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng
đại phương sai VIF. Thông thường, nếu VIF của biến độc lập nào đó lớn hơn 10 thì
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau và
với biến phụ thuộc là điều kiện để phân tích hồi quy
3.6.3. Phân tích hồi quy
Nếu kết luận được là các biến độc lập và biến phụ thuộc có tương quan tuyến
tính với nhau thông qua hệ số tương quan Pearson, thì chúng ta có thể mô hình hóa
mối quan hệ nhân quả của chúng bằng mô hình hồi qui tuyến tính bội, trong đó một
biến được gọi là biến phụ thuộc và biến còn lại gọi là các biến độc lập (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Để phân tích mô hình hồi quy đa biến,
phân tích tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE, lần lượt tiến hành như sau:
Lựa chọn mô hình phù hợp: Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu
thiết kế theo dạng bảng, do đó tác giả sẽ sử dụng phương pháp bình phương tối
thiểu kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS). Với dữ liệu bảng thì ta có thêm giả
định rằng mỗi thực thể đều có đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến biến giải
thích nhưng các yếu tố đó lại không thể quan sát được. Và việc xem xét có hay
không những yếu tố đó sẽ được thực hiện với hai mô hình là mô hình tác động cố
định (FEM – Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM –
Random Effects Model).”
“Để kiểm định xem liệu trong ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM thì mô
hình nào là phù hợp nhất với mẫu dữ liệu, tác giả sử dụng 3 kiểm định: kiểm định
Fisher( F) , kiểm định nhân tử Lagrange (LM) và kiểm định Hausman .
33
Các bước phân tích để lựa chọn mô hình phù hợp:
“Bước 1: Luận văn sử dụng câu lệnh trong phần mềm Stata để chạy các mô
hình hồi quy theo Pooled OLS, FEM và REM. Sau đó, sử dụng kiểm định Fisher để
kiểm định giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM với giả thuyết H0 cho rằng
không có sự khác biệt giữa các đối tượng hoặc các thời điểm khác nhau. Nếu P-
value < 0.05, kết quả kiểm định bác bỏ H0, mô hình FEM được chọn, ngược lại
chọn Pooled OLS.”
“Bước 2: Từ kết quả ở bước 1, nếu mô hình FEM được chọn, kiểm định
Hausman được sử dụng để kiểm định giữa mô hình FEM và mô hình REM. Kiểm
định Hausman đưa ra giả thuyết H0 cho rằng không có sự tương quan giữa sai số
đặc trưng giữa các đối tượng và biến giải thích trong mô hình . Nếu P-value < 0.05,
kiểm định bác bỏ H0, thì kết luận mô hình FEM là phù hợp, ngược lại mô hình
REM phù hợp hơn.”
“Trường hợp mô hình Pooled OLS được chọn, luận văn sử dụng kiểm định LM
test để kiểm định giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM, giả thuyết H0 cho
rằng sai số của ước lượng thô không bao gồm các sai lệch giữa các DN hoặc các
năm (phương sai giữa các DN) là không đổi. Nếu P-value <0.05, ta bác bỏ H0, cho
thấy sai số trong ước lượng có bao gồm cả sự sai lệch giữa các nhóm, và phù hợp
với mô hình REM, ngược lại Pooled OLS là phù hợp hơn REM.”
“Sau khi thực hiện 2 bước trên, mô hình nào được lựa chọn sẽ được dùng để chạy
mô hình hồi quy cho dữ liệu nghiên cứu và tiến hành kiểm định một số giả định của
mô hình như giả định về hiện tượng đa cộng tuyến, giả định về hiện tượng phương
sai sai số thay đổi. .Nếu mô hình Pooled OLS được chọn, kiểm định Breusch-Pagan
được sử dụng để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi, nếu mô hình FEM
được chọn, ta sử dụng kiểm định Wald; còn nếu mô hình REM được lựa chọn, ta sử
dụng kiểm định Breusch and Pagan Lagrange. Nếu P-value <0.05, ta kết luận mô
hình xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương này trình bày về quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu, trình bày mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và cách đo lường biến
phụ thuộc và các biến dộc lập trong mô hình, phương pháp thu thập dữ liệu nghiên
cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các dữ liệu trên BCTN, BCTC đã kiểm
toán của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.
Sau đó tiến hành phân tích hồi quy mô hình các nhân tố tác động đến tính kịp thời
BCTC thông qua các bước thống kê mô tả, phân tích tương quan bằng cách sử dụng
phần mềm Stata và phần mềm excel.
35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng về vi phạm chậm công bố thông tin của các công ty niêm yết trên
sàn giao dịch HOSE hiện nay.
Bảng 4.1 . Danh sách vi phạm công bố thông tin trong năm 2018. ( đính
kèm phụ lục 03 )
Có thể thấy tình trạng vi phạm về công bố thông tin trên sàn giao dịch HOSE trong
năm 2018, bao gồm chậm công bố thông tin BCTC, BCTN vẫn còn tương đối nhiều
kể cả đối vối công ty có vốn đầu tư nước ngoài, thậm chí có công ty vi phạm nhiều
lần trong năm, như đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang: ngày
05/01/2018, bị nhắc nhở chậm công bố thông tin BCTC kiểm toán niên độ
01/10/2016-30/09/2017; ngày 24/01, bị nhắc nhở chậm công bố BCTC quý 1 niên
độ 01/10/2017 - 30/09/2018; ngày 01/02, chậm công bố BCTN niên độ 01/10/2016
- 30/09/2017; ngày 08/02, chậm công bố BCTC quý 1 niên độ 01/10/2017 -
30/09/2018 lần 2; ngày 23/02, chậm công bố BCTB niên độ 01/10/2016 -
30/09/2017 lần 2; ngày 04/06, chậm công bố BCTC soát xét niên độ 01/10/2017 -
31/03/2018; ngày 18/06, chậm công bố BCTC soát xét niên độ 01/10/2017 -
31/03/2018 lần 2; ngày 09/07, chậm công bố BCTC soát xét niên độ 01/10/2017 -
31/03/2018 lần 3; ngày 12/07, chậm công bố ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên tại
BCTC soát xét bán niên niên độ tài chính 01/10/2017 đến 30/09/2018; ngày 24/07,
chậm công bố BCTC quý 3 niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018; ngày 07/08, chậm
nộp BCTC quý 3 niên độ 01/10/2017-30/09/2018 lần 2 . Sự vi phạm này sẽ khiến
cho các đối tượng quan tâm bị thiếu thông tin, đặc biệt làm ảnh hưởng đến quyết
định của nhà đầu tư, do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý cần có những biệp pháp xử
lý nghiêm hơn để đảm bảo tính kịp thời các thông tin.
36
4.2. Thực trạng về tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE trong năm 2016-2017. Bảng 4.2. Thực trạng trung bình số ngày từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký
T.BÌNH
SỐ
TỶ LỆ
NGÀNH
NGÀY
CÔNG TY
19
19%
81.60526
Bất động sản
Cao su
5
5%
64
Công nghệ viễn thông
4
4%
80.125
Dược phẩm- Y tế-Hóa chất
8
8%
71.9375
Giáo dục
1
1%
31
Khoáng sản/Dầu khí
5
5%
85
Năn lượng điện/khí
6
6%
70.75
Thép
4
4%
71.25
Nhựa-Bao bì
2
2%
51.5
Phân bón
1
1%
79.5
Sản xuất-kinh doanh
14
14%
82.64286
Thực phẩm-Thủy sản
11
11%
77.63636
Thương mại- Dịch vụ- Du lịch
4
4%
84.5
Vận tải/Cảng/Taxi
7
7%
76.64386
Xây dựng- Vật liệu xây dựng
7
7%
77.92857
Đầu tư phát triển
2
2%
73
Tổng
100
100%
báo cáo kiểm toán giữa các ngành.
( Nguồn: tác giả tổng hợp)
Trong 100 công ty được chọn khảo sát, ta thấy tỉ trọng phân bố số công ty giữa
các ngành có sự khác biệt rõ rệt, chiếm tỷ trọng cao nhất là ngành bất động sản với
19%, thấp nhất là các ngành phân bón, giáo dục , nhựa-bao bì, đầu tư phát triển
chiếm tỷ trọng từ 1-2%. Có thể thấy ngành giáo dục là ngành có số ngày từ ngày kết
37
thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán là ngắn nhất, với giá trị trung bình là 31
ngày, trong khi đó, ngành khoáng sản/ dầu khí là ngành có giá trị trung bình từ ngày
kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán dài nhất, 85 ngày. Điều này có thể
do đặc trưng của ngành khoảng sản/ dầu khí là ngành có hoạt động sản xuất phức
tạp, trải qua nhiều quá trình, từ hoạt động thăm dò đến khai thác ra các sản phẩm
thô, điều chế thành các sản phẩm tinh nên dẫn đến BCTC phức tạp hơn, có nhiều
khoản mục hơn, thời gian kiểm BCTC sẽ lâu hơn.
MEAN
CTKT
NGÀNH
ROA
QSH
DB
Big 4
Khác
Bất động sản
0.2155 0.6373 76.32% 23.68%
Cao su
0.055752
0.1509 0.3614
100%
Công nghệ viễn thông
0.092614
0.2823 0.4377 75%
25%
Dược phẩm- Y tế-Hóa chất
0.108846
0.2108 0.2902 50%
50%
Giáo dục
-0.0633
0.102
0.8817
100%
Khoáng sản/Dầu khí
0.059913
0.2259 0.4622 60%
40%
Năn lượng điện/khí
0.091463
0.1541 0.4416 83.33% 16.67%
Thép
0.09966
0.1147 0.6267 62.50% 38%
Nhựa-Bao bì
0.122961
0.1898 0.4218
100%
Phân bón
0.097243
0.2393 0.1782 100%
Sản xuất-kinh doanh
0.090896
0.2038 0.4059 46.43% 53.57%
Thực phẩm-Thủy sản
0.078675
0.2092 0.3966 81.82% 18.18%
Thương mại- Dịch vụ- Du lịch
0.050495
0.3006 0.431
75%
25%
Vận tải/Cảng/Taxi
0.085683
0.2975 0.3922 42.86% 57.14%
Xây dựng- Vật liệu xây dựng
0.11606
0.2685 0.453
28.57% 71.43%
Đầu tư phát triển
0.155246
0.2305 0.3784
100%
Tổng
( Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu cụ thể của từng ngành.
38
Có thể thấy giá trị trung bình của chỉ tiêu ROA ,DB , QSH giữa các ngành có sự
chênh lệch lớn. Ngành giáo dục là ngành có tỷ lệ ROA là thấp nhất, bị âm khoảng
6%, trong khi đó ngành đầu tư phát triển là ngành hoạt động có hiệu quả nhất với
giá trị ROA trung bình của ngành chiếm khoảng 15,5%. Ngành giáo dục cũng là
ngành có tỷ lệ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thấp nhất, chiếm 10,2%, ngành có
tỷ lệ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cao nhất là ngành thương mại- dịch vụ- du
lịch với 30,06%. Ở chỉ tiêu DB, ngành sử dụng nợ ít nhất là ngành phân bón, chiếm
17,82%, ngành sử dụng nợ nhiều nhất là ngành giáo dục, chiếm 88,17%. Ở chỉ tiêu
CTKT, có thể thấy sự lựa chọn công ty kiểm toán thuộc big 4 hay không thuộc big 4
của mỗi ngành có sự khác nhau rõ rệt, có ngành ưu tiên chọn công ty kiểm toán
thuộc hệ thống công ty kiểm toán big 4 như ngành bất động sản, ngành công nghệ
viễn thông, ngành khoáng sản/ dầu khí, ngành năng lượng điện/ khí, ngành thép,
ngành phân bón, ngành thực phẩm- thủy sản, ngành thương mại – dịch vụ - du lịch,
có ngành ưu tiên chọn công ty kiểm toán nằm ngoài hệ thống công ty kiểm toán big
4 như ngành cao su, ngành giáo dục, ngành nhựa- bao bì, ngành xây dựng- vật liệu
xây dựng và ngành đầu tư phát triển, bên cạnh đó cũng có ngành có sự lựa chọn cân
bằng giữa công ty kiểm toán thuộc hệ thống công ty kiểm toán big 4 và nằm ngoài
hệ thống kiểm toán big 4 như ngành dược phẩm- y tế- hóa chất.
4.3. Phân tích thống kê mô tả.
4.3.1.Mô tả các biến trong mô hình
- Biến phụ thuộc: Tính kịp thời BCTC (NGAY), đo lường bằng số ngày từ
ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán, được hiểu nếu số ngày này
càng thấp thì tính kịp thời BCTC càng cao, và ngược lại nếu số ngày này càng cao
thì tính kịp thời BCTC càng thấp.
- Các biến độc lập dạng định lượng:tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài (QSH), Lợi nhuận kinh doanh (ROA), Đòn bẩy tài chính (DB).Biến độc lập
dạng định tính: Loại công ty kiểm toán (CTKT).
39
4.3.2. Thống kê các biến trong mô hình
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max NGAY 200 76.915 15.00009 20 123 ROA 200 .0723141 .0992971 -.8086734 .373917 QSH 200 .2167862 .1361385 .0019 .528289 DB 200 .4390069 .2065802 .0421528 .9631532
Bảng 4.4. Thống kê các biến định lượng
( Nguồn: phân tích dữ liệu Stata )
Biến NGAY có giá trị nhỏ nhất là 20 và giá trị lớn nhất là 123, giá trị trung bình
là 76.915,độ lệch chuẩn là 15.00009, có nghĩa công ty có vốn đầu tư nước ngoài
niêm yết trên sàn giao dịch HOSE có báo cáo kiểm toán sớm nhất là trong vòng 20
ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán, báo cáo kểm toán này trể nhất là 123
ngày, và trung bình để có báo cáo kiểm toán từ ngày kết thúc niên độ là khoảng 77
ngày.
Biến QSH có giá trị nhỏ nhất là 0.0019 và giá trị lớn nhất là 52.8289, giá trị trung
bình đạt 0.2167862, độ lệch chuẩn 0.1361385, các kết quả này cho thấy tỷ lệ quyền
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết
trên sàn giao dịch HOSE thấp nhất là 0.19% và cao nhất là khoảng 52.9%, trung
bình tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là khoảng 21,68%. Tỷ lệ quyền
sở hữu này có sự chênh lệch tương đối cao giữa các công ty.
Biến ROA có giá trị nhỏ nhất là -0.808673 và giá trị lớn nhất là 0.373917, giá trị
trung bình đạt 0.0723141,và độ lệch chuẩn là 0.0992971. Các kết quả này cho thấy
có sự chênh lệch lớn về lợi nhuận của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm
yết trên sàn giao dịch HOSE, có công ty không những không tạo ra lợi nhuận mà
chỉ số này còn bị âm ,trong khi đó có công ty hoạt động rất hiệu quả .
40
Biến DB co giá trị nhỏ nhất là 0.421528 và giá trị lớn nhất là 0.9631532, giá trị
trung bình đạt 0.4390069, giá trị độ lệch chuẩn là 0.2065802. Các thông số này cho
thấy có sự chênh lệch lớn giữa mức độ sử dụng nợ của các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.
Bảng 4.5. Thống kê biến định tính CTKT
Các công ty kiểm toán thuộc hệ thống iểm toán Big 4 được mã hóa lại là 1, các
CTKT Freq. Percent Cum. 0 87 43.50 43.50 1 113 56.50 100.00 Total 200 100.00
công ty kiểm toán không thuộc Big 4 được mã hóa là 0.
( Nguồn: kết quả phân tích từ Stata )
Kết quả cho thấy trong 200 quan sát thì có 113 quan sát là các công ty kiểm toán
thuộc Big 4 với tỷ lệ 56.5 %, có 87 quan sát là các công ty kiểm toán không thuộc
nhóm Big 4 chiếm 43.5%. Điều này cho thấy sự lựa chọn các công ty kiểm toán của
các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE vẫn có
chiều hướng thiên về các công ty kiểm toán thuộc hệ thống iểm toán Big 4
4.4. Phân tích tương quan,phân tích hồi quy.
4.4.1. Phân tích tương quan.
41
NGAY ROA QSH DB CTKT NGAY 1.0000 ROA -0.1592 1.0000 QSH 0.0251 0.0369 1.0000 DB 0.0985 -0.3093 -0.1596 1.0000 CTKT 0.1864 -0.0337 0.1724 0.0016 1.0000
Bảng 4.6. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến.
( Nguồn: kết quả phân tích từ Stata )
Kết quả cho thấy tất cả các biến độc lập đều có mối tương quan với biến phụ
thuộc. Cụ thể biến QSH,DB,CTKT có mối tương quan cùng chiều với biến phụ
thuộc, biến ROA có mối tương quan ngược chiều với biến phụ thuộc. Hệ số tương
quan của các biến độc lập với biến phụ thuộc dao động từ -0.1592 đến 0.1864. Giữa
các biến độc lập với nhau, hệ số tương quan đều nhỏ nên khả năng xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến là rất thấp.
4.4.2. Phân tích hồi quy. Kiểm định Fisher cho giá trị F(99,96) = 4.13 Prob > F = 0.0000 ,giá trị này <
0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết Ho: không có sự khác biệt giữa các đối tượng hoặc các
thời điểm khác nhau, do đó mô hình ước lượng các nhân tố tác động cố định FEM
sẽ phù hợp hơn mô hình Pooled OLS.
Tuy nhiên cũng chưa thể kết luận được mô hình các nhân tố tác động cố định
FEM có phải là mô hình phù hợp nhất, do đó cần sử dụng thêm lệnh Hausamn để
lựa chọn giữa mô hình các nhân tố tác động tác động cố định FEM và mô hình các
nhân tố tác động ngẫu nhiên REM.
Giá trị Prob>chi2 = 0.2262>0.05, nên ta chấp nhận giả thuyết H0: cho rằng
không có sự tương quan giữa sai số đặc trưng giữa các đối tượng và biến giải thích
42
trong mô hình, do đó mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên REM là phù hợp
nhất.
Random-effects GLS regression Number of obs = 200 Group variable: id1 Number of groups = 100
R-sq: within = 0.0281 Obs per group: min = 2 between = 0.0663 avg = 2.0 overall = 0.0588 max = 2
Wald chi2(4) = 9.61 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0475
NGAY Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] ROA -18.80319 10.63357 -1.77 0.077 -39.64461 2.038238 QSH -2.852784 9.622916 -0.30 0.767 -21.71335 16.00778 DB 6.160283 6.379912 0.97 0.334 -6.344114 18.66468 CTKT 5.212867 2.605008 2.00 0.045 .1071463 10.31859 _cons 73.2435 4.262371 17.18 0.000 64.88941 81.5976 sigma_u 11.614285 sigma_e 9.1248701 rho .61832963 (fraction of variance due to u_i)
Bảng 4.7. Bảng mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên REM.
(Nguồn: kết quả phân tích Stata.)
4.5. Kiểm định các giả định của mô hình.
4.5.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.
43
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình bằng cách kiểm tra hệ số phóng
đại phương sai VIF bằng câu lệnh Collin trong Stata. Theo Hair (2006), trong mô
hình hồi quy tuyến tính bội, các biến độc lập sẽ không có giá trị giải thích sự biến
thiên của biến phụ thuộc khi giá trị hệ số phóng đại phương sai VIF >10.
Variable VIF VIF Tolerance Squared ---------------------------------------------------- NGAY 1.07 1.03 0.9389 0.0611 ROA 1.13 1.06 0.8875 0.1125 QSH 1.06 1.03 0.9446 0.0554 DB 1.14 1.07 0.8793 0.1207 CTKT 1.07 1.03 0.9369 0.0631 ---------------------------------------------------- Mean VIF 1.09
Bảng 4.8 Bảng hệ số phóng đại phương sai VIF
(Nguồn: kết quả phân tích Stata)
Kết quả cho thấy các giá trị của hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 2,
giá trị nhỏ nhất là 1.06, giá trị lớn nhất là 1.14 và giá trị trung bình là 1.09, do đó tác
giả kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
4.5.2. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan.
Đối với dữ liệu bảng, hiện tượng tự tương quan sẽ được kiểm tra bởi kiểm định
Wooldridge . Giả thuyết H0 cho rằng không có hiện tượng tự tương quan trong mô
hình. Trong Stata, câu lệnh xtserial được sử dụng để kiểm tra hiện tượng tự tương
quan.
Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation F( 1, 100) = 0.253 Prob > F = 0.6160
Nguồn: kết quả phân tích Stata
Giá trị Prob>F=0.6160 >0.05, do đó giả thuyết H0 được chấp nhận. Ta kết luận mô
hình không bị hiện tượng tự tương quan
44
4.5.3. Kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Sử dụng kiểm định Breusch and Pagan Lagrange để kiểm tra hiện tượng phương
sai thay đổi đối với mô hình các nhân tố tác động ngẫu nhiên REM với giả thuyết
H0 cho rằng không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
NGAY[id1,t] = Xb + u[id1] + e[id1,t]
Estimated results: Var sd = sqrt(Var) NGAY 225.0028 15.00009 e 83.26325 9.12487 u 134.8916 11.61429
Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 35.55 Prob > chibar2 = 0.0000
Bảng 4.9. Bảng giá trị kiểm định phương sai sai số thay đổi.
(Nguồn: kết quả phân tích Stata)
Giá trị Prob>chi2=0.0000<0.05, giả thuyết H0 bị bác bỏ, do đó mô hình bị hiện
tượng phương sai thay đổi.
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình, ta sử dụng lệnh
xtgls trong Stata.
Bảng 4.10. Mô hình REM sau khi khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi.
45
Estimated covariances = 100 Number of obs = 200 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 100 Estimated coefficients = 5 Time periods = 2 Wald chi2(4) = 83.01 Prob > chi2 = 0.0000
NGAY Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] ROA -19.56164 5.958544 -3.28 0.001 -31.24017 -7.883108 QSH -22.83814 6.055912 -3.77 0.000 -34.70751 -10.96877 DB 15.12674 3.012854 5.02 0.000 9.221656 21.03183 CTKT 2.396574 .7863828 3.05 0.002 .8552924 3.937856 _cons 78.41649 2.018898 38.84 0.000 74.45952 82.37346
(Nguồn: kết quả phân tích Stata)
Giá trị P>|t| cho biết ý nghĩa thống kê của các biến độc lập trong mô hình. Kết quả
cho thấy tấ cả các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, do đó các biến
độc lập trong mô hình đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
4.6. Bàn luận kết quả.
Biến QSH cho thấy khi tỷ lệ quyền sỡ hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong công
ty càng cao thì số ngày từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán
càng thấp,điều này cho thấy tính kịp thời BCTC càng cao, do đó giả thuyết H1 được
chấp nhận. Kết quả này giống với nghiên cứu của Khanna và Palepu (1999), nghiên
cứu của Firth và cộng sự (2007), mối quan hệ cùng chiều này được các nhà nghiên
cứu này cho rằng các nhà đầu tư nước ngoài thường yêu cầu nghiêm ngặt về các
hoạt động quản trị, giám sát chặt chẽ hiệu quả kinh doanh, giúp nâng cao
tính minh bạch và kịp thời trong công bố thông tin.
Biến ROA cho thấy khi doanh nghiệp có lợi nhuận kinh doanh càng cao thì số
ngày từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán càng thấp,điều này
đồng nghĩa với tính kịp thời BCTC càng cao, do đó giả thuyết H2 là phù hợp. Kết
quả này thống nhất với kết quả nghiên cứu trước đây của Carslaw và Kaplan (1991),
Afify (2009,) khi cho rằng lợi nhuận kinh doanh sẽ có mối quan hệ thuận chiều với
tính kịp thời BCTC, khi công ty có lợi nhuận càng cao thì công ty sẽ công bố thông
tin càng sớm để các nhà đầu tư có thể thấy được tình trạng hoạt động tốt của công
46
ty, kì vọng sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư hơn, giá cổ phiếu công ty có thể tăng lên, tận
dụng các lợi thế trên thị trường cũng như các khoản thưởng cho ban giám đốc công
ty và ngược lại nếu công ty thua lỗ công ty sẽ công bố chậm trễ hơn bởi nếu công
bố sớm thì kì vọng sẽ ngược lại.
Biến CTKT cũng là biến có ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC,ta thấy nếu
công ty kiểm toán càng lớn ( thuộc nhóm Big 4 ) thì số ngày từ ngày kết thúc niên
độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán sẽ càng cao, điều này phù hợp với việc uy tín các
công ty này thường được đánh giá cao hơn nên họ sẽ kiểm toán cẩn thận hơn, chi
tiết hơn để không làm mất uy tín của họ, do đó thời gian kiểm toán sẽ kéo dài hơn,
song đa phần thời hạn kiểm toán vẫn đảm bảo theo quy định về nộp BCTC hiện
nay, cụ thể trong 200 quan sát, có 113 quan sát là thuộc các công ty kiểm toán Big 4
thì chỉ có 4/113 quan sát có thời gian kiểm toán lớn hơn 90 ngày, chiếm 3.54%, là
các trường hợp kiểm toán thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn Ernst & Young Việt
Nam: 123 ngày, kiểm toán BCTC năm 2016 cho công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia
Lai; 99 ngày, kiểm toán BCTC năm 2016 cho công ty Cổ phần Tập đoàn xây dựng
Hòa Bình; 99 ngày, kiểm toán BCTC năm 2017 cho công ty Cổ phần tập đoàn kỹ
nghệ gỗ Trường Thành; 99 ngày, kiểm toán BCTC năm 2017 cho tập Đoàn
VinGroup .Kết quả này giống với kết quả của Ash Turel (2010) , thời gian kiểm
toán BCTC trung bình của các công ty kiểm toán Big 4 muộn hơn các công ty kiểm
toán khác (trung bình khoảng 4 ngày) , do số lượng khách hàng của họ nhìu và
thường là những công ty lớn.
Biến DB cho thấy khi các công ty có đòn bẩy tài chính càng lớn thì số ngày từ
ngày kết thúc niên độ đến ngày ký báo cáo kiểm toán càng cao, điều này có nghĩa
tính kịp thời BCTC càng thấp, do đó giả thuyết H4 được chấp nhận. Kết quả này
giống với các kết quả của Carslaw và Kaplan (1991), Owusu – Ansah (2000),
Boonlert-U – Thai et al( 2002) khi cho rằng đòn bẩy tài chính có mối quan hệ
ngược chiều với tính kịp thời BCT, khi đòn bẩy của doanh nghiệp càng lớn thì
doanh nghiệp mắc nợ càng nhiều, do đó khả năng phá sản hoặc khả năng gian lận
47
quản lý càng cao, nên các kiểm toán viên thường có xu hưởng kiểm toán rất chi tiết
và do vậy thời gian để hoàn thành công việc kiểm toán sẽ lâu hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4 này, tác giả đã tiến hành phân tích sự ảnh hưởng đối với tính
kịp thời BCTC của các nhân tố xác định được.Bước đầu tác giả tiến hành thống kê
mô tả các biến, phân tích hệ số tương quan giữa các biến, kết quả cho thấy giữa các
biến độc lập có mối quan hệ tương quan với biến phụ thuộc. Kết quả phân tích hồi
qui cho thấy khi tỷ lệ quyền sở hửu của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp
càng cao thì tính kịp thời BCTC càng cao, khi lợi nhuận kinh doanh càng lớn thì
tính kịp thời BCTC càng cao, ngược lại khi đòn bẩy của doanh nghiệp càng cao thì
tính kịp thời BCTC càng thấp, và loại công ty kiểm toán cũng là một nhân tố tác
động đến tính kịp thời BCTC . Căn cứ vào kết quả nghiên cứu ở chương 4 này, tác
giả đưa ra một số các kiến nghị nhằm góp phần nâng cao tính kịp thời BCTC các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết sàn giao dịch HOSE ở chương 5.
48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Như giới thiệu ở phần mở đầu của nghiên cứu này thì nghiên cứu được thực hiện
nhằm giải quyết các mục tiêu như:
- Xác định các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC của các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Qua nghiên cứu,
tác giả xác định được các nhân tố này bao gồm: Tỷ lệ quyền sở hửu của nhà
đầu tư nước ngoài, Lợi nhuận kinh doanh ;Loại công ty kiểm toán ;Đòn bẩy
tài chính.
- Mức độ tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC của các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Qua nghiên cứu,
tác giả đã xác định được mức độ tác động của từng nhân tố, nhân tố nào có
tác động nhiều nhất và nhân ố nào có tác động ít nhất.
Bảng 5.1. Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố đến tính kịp thời BCTC
của các công ty có vốn nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE
Nhân tố Mức độ tác động
STT 1. Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư β = 22.83814
nước ngoài (QSH)
2. Lợi nhuận kinh doanh (ROA) β = 19.5664
3. Loại công ty kiểm toán (CTKT) β = - 2.396574
4. Đòn bẩy tài chính (DB) β = - 15.12674
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
5.2. Kiến nghị.
Dựa trên các kết quả thu được khi nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính
kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư ngoài niêm yết trên sàn giao dịch
HOSE, tác giả đề xuất một số kiến nghị liên quan đến từng nhân tố nhằm góp phần
49
nâng cao tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết
trên sàn giao dịch HOSE . Cụ thể như sau:
5.2.1.Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi mà doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài càng cao thì tính kịp thời BCTC càng cao, do đó, muốn nâng cao tỷ lệ
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì về phía doanh nghiệp cũng như các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cần tạo điều kiện thuận lợi, có các chính sách để thu hút
nguồn vốn đầu tư này.
Đầu tiên hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách nên được tập trung hoàn
thiện phù hợp với tình hình hội nhập quốc tế. Cơ chế thủ tục hành chính cần được
tiếp tục cải cách nhằm mục đích hạn chế thời gian và thủ tục trong giải quyết các
thủ tục đầu tư, có hướng xử lý nhanh chóng, kịp thời đối với những vướng mắc của
các nhà đầu tư như trong việc xin giấy phép kinh doanh, điều chỉnh giấy chứng
nhận đầu tư. Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức cũng ngày càng được nâng
cao, phù hợp với quá trình phát triển và hội nhập của đất nước. Tiếp đến, về điều
kiện cơ sở hạ tầng cần được nâng cấp , nhất là về các phương diện như cảng biển,
hệ thống giao thông để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh việc tạo các điều kiện thuận lợi để thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài thì Nhà nước cũng nên tăng cường kiểm tra, giám sát đối với
những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm mục đích bảo đảm sự công
bằng với các doanh nghiệp trong nước, đồng thời giữ vững mối quan hệ lâu dài với
các nước đầu tư.
5.2.2. Lợi nhuận kinh doanh
Thông thường các nhà đầu tư và các nhà quản lý TTCK luôn quan tâm những
thông tin xuất phát từ phía doanh nghiệp, đặc biệt là những thông tin liên quan đến
lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như những dấu hiệu liên quan đến sự
sụt giảm trong khả năng sinh lời, đang bị thua lỗ và những doanh nghiệp có ý kiến
50
kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.. Sự chuyển biến tốt hay xấu
của thông tin này sẽ tác động đến các quyết định của nhà đầu tư.
Do đó để các thông tin tài chính được kịp thời hơn, các nhà quản lý TTCK nên có
những quy định về thời gian, hình thức xử phạt tạo áp lực buộc các doanh nghiệp có
những thông tin xấu như vừa nêu trên phải nộp BCTC sớm hơn thời hạn mà Thông
tư 52 đã quy định. Điều này không những giúp cho các nhà đầu tư tiếp cận, nắm bắt
được những thông tin cần thiết để sớm đưa ra quyết định kinh tế phù hợp, mà còn
giúp các nhà quản lý TTCK dễ dàng kiểm soát, theo dõi các doanh nghiệp có những
thông tin bất lợi như vậy.
5.2.3. Loại công ty kiểm toán
Các công ty có thể sử dụng dịch vụ kiểm toán của Big 4 hay không phải Big 4
trong kiểm toán BCTC tùy theo lựa chọn của công ty, tuy nhiên, các công ty kiểm
toán không thuộc nhóm Big 4 hiện nay cũng đang được sử dụng với một thị phần
không nhỏ. Các công ty tùy thuộc vào quy mô, ngành sản xuất và nhiều yếu tố khác
để chọn đơn vị kiểm toán. Tác giả xin đề xuất một số các kiến nghị liên quan đến
công ty kiểm toán để nâng cao tính kịp thời BCTC như:
- Một là, công ty kiểm toán nên thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức
các cuộc kiểm tra sát hạch để nắm được thực trạng hoạt động nghề nghiệp của các
kiểm toán viên, và tiếp tục có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, giúp họ có
thể thực hiện công việc kiểm toán nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đặc biệt trong thời
kỳ hội nhập như hiện nay thì việc được tiếp xúc với kế toán – kiểm toán của các
nước phát triển là rất cần thiết, cũng như tham gia học các chương trình đào tạo
quốc tế như CPA, ACCA.
- Hai là, nâng cấp hệ thống xử lý thông tin, thường xuyên cập nhật các phần
mềm kế toán – kiểm toán, đặc biệt hệ thống xử lý thông tin sẽ hỗ trợ công việc được
thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác.
- Ba là, cần có một quy trình cụ thể, rõ ràng trước khi tiến hành kiểm toán,
đặc biệt đối với các công ty có quy mô lớn, mức độ phức tạp công việc để công việc
vừa hoàn thành đúng thời hạn và chất lượng vẫn được đảm bảo.
51
- Về phía các cơ quan ban ngành, cần xây dựng những quy định cụ thể và
chặt chẽ hơn về xử phạt các kiểm toán viên và công ty kiểm toán vi phạm. Theo luật
kiểm toán độc lập, các quy định về hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý bao gồm
cảnh cáo, phạt tiền hoặc thu hồi chứng chỉ hành nghề, có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo mức độ vi phạm luật này và giao cho chính phủ quy định chi tiết
việc xử lý vi phạm. Tuy nhiên, luật này vẫn chưa quy định về thước đo mức độ vi
phạm trong hoạt động kiểm toán sẽ dẫn đến khó khăn trong việc xử lý vi phạm xảy
ra.
5.2.4. Đòn bẩy tài chính
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên
sàn giao dịch HOSE nếu có đòn bẩy tài chính càng cao thì số ngày từ ngày niên độ
kết thúc đến ngày báo cáo kiềm toán được ký sẽ càng dài, tính kịp thời sẽ càng , do
đó các công ty có đòn bẩy tài chính cao nên chuẩn bị kế hoạch giải trình cụ thể và
chi tiết về tỷ lệ nợ này, để người sử dụng thông tin hiểu đúng được bản chất và tình
hình tài chính của đơn vị, cụ thể như trình bày đòn bẩy tài chính liên quan đến kế
hoạch, hay chiến lược ngắn hạn, dài hạn, hay những khó khăn mà công ty đang đối
mặt. Việc này sẽ giúp đối tượng sử dụng thông tin có thể hiểu, tin tưởng, và đưa ra
các quyết định kinh tế phù hợp, tránh việc đòn bẩy tài chính cao mang đến các tin
đồn không chính xác cho doanh nghiệp trên TTCK hay với công chúng quan tâm
đến công ty, làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của công ty, kéo theo một số hệ
quả như không thu hút được nhà đầu tư, ảnh hưởng giá cổ phiếu…v.v
5.2.5. Các kiến nghị khác.
5.2.5.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý
Tăng cường giám sát các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả: Các cơ quan
quản lý cần giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp có chỉ tiêu lợi nhuận thua lỗ, các
công ty này thường phát hành trễ bởi xu hướng giấu những tin xấu đến mức có thể
52
trước các cổ đông và người sử dụng thông tin, làm cho thông tin trên thị trường bị
mất cân xứng.
Thắt chặt quy định công bố thông tin kịp thời: Có rất nhiều quy định về công bố
thông tin trong đó có quy định về thời gian công bố BCTC đối với các doanh
nghiệp cũng như các sàn giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên quy định rất nhiều
nhưng chưa có biện pháp, chế tài xử lý mạnh tay đối với những công ty công bố
thông tin chậm trễ, vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin. Nên cần thêm những chế tài
nặng tay hơn phải vừa mang tính cảnh báo, vừa mang tính răn đe và nâng cao ý
thức của doanh nghiệp trong việc công bố các thông tin trên BCTC.
Tăng cường phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc truyền
thông về thông tin TTCK, nó rất cần thiết đặc biệt cho những người quan tâm tới
chất lượng thông tin của TTCK. Ở các phương tiện đó, những doanh nghiệp vi
phạm, xử phạt phải được công bố thông tin rộng rãi, để các nhà đầu tư có thể nắm
được thông tin cũng như nếu có khắc phục hậu quả phải cam kết thời gian và biện
pháp sao cho cụ thể, hợp lý. Bên cạnh đó, đa phần các công ty đều chờ gần đến hạn
phát hành BCTC mới công bố thông tin, làm cho tính linh hoạt của thị trường bị
chậm đi rất nhiều, vậy nên cần có những chính sách khuyến khích đối với những
công ty phát hành BCTC sớm và công bố cho các nhà đầu tư một cách nhanh
chóng.
5.2.5.2 Kiến nghị đối với nhà đầu tư
Để đưa ra một quyết định đầu tư phù hợp, có hiệu quả thì nhà đầu tư cần thận
trọng, hiểu rõ thực trạng doanh nghiệp mà mình dự tính đầu tư. Nhà đầu tư nên tự
trang bị cho mình những vốn kiến thức cần thiết cộng với nắm rõ các quy định pháp
lý, để hiểu được doanh nghiệp đó công bố thông tin có chính xác, có kịp thời hay
không, hay tại sao doanh nghiệp mình muốn đầu tư lại chậm công bố thông tin
BCTC, … từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.
Thường xuyên theo dõi thông tin được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng để nắm được các doanh nghiệp nào thường xuyên vi phạm quy định công bố
thông tin, vi phạm chất lượng BCTC để có thể đầu tư vốn một cách hợp lý.
53
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
Mặc dù nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra cũng như trả lời
được các câu hỏi nghiên cứu, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
- Hạn chế trong việc lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC
cácông ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dich HOSE.
Trong nghiên cứu này, tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp
thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dich
HOSE bao gồm: Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài; Lợi nhuận
kinh doanh; Loại công ty kiểm toán; Đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên qua quá
trình lược khảo các nghiên cứu trước có thể nhận thấy, bên cạnh những nhân
tố vừa nêu tính kịp thời BCTC còn bị tác động bởi nhiều nhân tố chưa được
đưa vào đề tài này để nghiên cứu.
- Kích thước mẫu nghiên cứu phù hợp với kinh nghiệm xác định cỡ mẫu
nghiên cứu của các chuyên gia, tuy nhiên so với tổng thể thì mẫu vẫn còn
tương đối nhỏ nên tính đại diện của mẫu chưa cao, từ đó cũng tạo nên hạn
chế trong tính tổng quát của đề tài. Các nghiên cứu sau có thể mở rộng kích
thước mẫu nghiên cứu để tính tổng quát của đề tài cũng được nâng lên. Bên
cạnh đó nghiên cứu này chỉ thực hiện khảo sát trên đối tượng là các công ty
có vốn đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dich HOSE, các nghiên cứu
sau có thể mở rộng đối tượng khảo sát để nâng cao tính tổng quát của đề tài.
54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương này tác giả trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của luận văn bao gồm mục
tiêu xác định các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE và mục tiêu đo lường mức độ
tác động của các nhân tố đó đến tính kịp thời BCTC của các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.Căn cứ vào kết thu được, tác giả đưa
ra một số kiến nghị liên quan đến từng nhân tố như; Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà đâu
tư nước ngoài; Lợi nhuận kinh doanh; Loại công ty kiểm toán; Đòn bẩy tài chính;
nhằm góp phần nâng cao tính kịp thời BCTC các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Cuối chương, tác giả cũng nêu lên một hạn chế
của nghiên cứu như kích thước mẫu nghiên cứu,mô hình nghiên cứu…v.v từ đó mở
ra hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài.
Tài liệu tham khảo.
Tài liệu trong nước. 1. Bộ tài chính ( 2002) Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 2. Bộ tài chính (2014). Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
3. Bộ tài chính (2015). Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng
khoán. Thông tư số 155/20152/TT-BTC ngày 06/10/2015.
4. Bộ ngoại giao Việt Nam. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập
WTO
5. Cục đầu tư nước ngoài (2016). Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tháng 12
năm 2016..
6. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 26/11/2014 7. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán ban hành ngày 29/06/2006. 8. Quốc Hội (2014), Luật Đầu tư ban hành ngày 26/11/2014. 9. Quốc hội (2015), Luật kế toán ban hành ngày 20/11/2015. 10. Đặng Đình Tân, (2013). Một số nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời BCTC
của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tạp Chí công nghệ Ngân hàng, tr. 47
– 52.
11. Đỗ Hoàng Anh Thư,(2018).Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của Báo
cáo tài chính: thực nghiệm tại các công ty niêm yết có vốn đầu tư nước ngoài
trên SGDCK T.p Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế
TP.HCM.
12. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với SPSS.
Nhà xuất bản Hồng Đức
13. Nguyễn An Nhiên, (2013). Các nhân tố tác động đến tính kịp thời BCTC
các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh
tế, ĐH Kinh tế TP.HCM.
14. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Nhà xuất bản tài chính
15. Nguyễn Phi Trinh, (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về
quản trị công ty đến tính kịp thời BCTC của các công ty niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH
Kinh tế TP.HCM
16. Nguyễn Thị Xuân Vy, (2016). Mối quan hệ giữa đặc trưng của doanh
nghiệp và tính kịp thời việc công bố thông tin BCTC của các Công ty niêm
yết trên TTCK Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP.HCM.
Tài liệu nước ngoài 1. Afify (2009). Determinants of audit report lag does implementing corporate
governance have any impact ?Empirical evidence from Egypt, Journal of
Applied Accounting Research, pp. 56-86
2. Al-Ghanem, Wafa and Hegazy, Mohammed (2011). An empirical analysis of
audit delays, and timeliness of corporate financial reporting in Kuwait.
Eurasian Business Review. June 2011pp.73-90.
3. Aldaoud, Khaldoon Ahmad Mohammad (2015). The influence of corporate
governance and ownership concentration on the timeliness of financial
reporting in Jordan.
4. Al-Ajmi, J,2008. Audit and reporting delays: Evidence from an emerging
market. Advances in Accounting, 24(2), pp.217-226.
5. Ash Turel (2010) .Timeliness of financial reporting in emerging capital
markets: Evidence from Turkey,.Istanbul University Journal of the School of
Business Administration, pp. 227-240.
6. Boonlert-U-Thai, K. Patz, D.H. and Saudagaran, S.M., 2002. An examination
of timeliness of corporate financial reporting: Empirical evidence from the
Stock Exchange of Thailand. In: American Accounting Association, Annual
Meeting. San Antonio, USA 14-17 August 2002.
7. Carslaw, C.A. and Kaplan, S.E. (1991). An examination of audit delay:
further evidence from New Zealand. Accounting & Business Research, Vol.
22 No. 85, pp. 21-32.
8. Conover, C.M. Miller, R.E. and Szakmary, A., 2008. The timeliness of
accounting disclosures in international security markets. International
Review of Financial Analysis, 17(5), pp.849-869.
9. Garsombke, H. P., 1981. The timeliness of corporate financial disclosure. in
J.K. Courtis, ed., Communication via Annual Reports, AFM Exploratory
Series No.11 Armidale, N.S.W: University of New England, pp.204-218.
Hair JF, Black WC, Babin BJ, Anderson RE, & Tatham RL ( 2006 ),
Multivarite Data Analysis,6 th ed,Upper Saddle River NJ : Prentice- Hall. 10. Hossain, M.A. and Taylor, P.J. (1998),.An examination of audit delay:
evidence from Pakistan.
11. Jensen, M., Meckling, W.H., (1976). Theory of the firm: managerial
behaviour, agency costs and ownership structure.Journal of Financial
Economics 3, pp 305- 360.
12. M. Firth et al ( 2007). Ownership, two- tier board structure and the
informativenees of earnings, Evidence from China.Journal of Accounting
and Public Policy 26, pp. 463–496
13. Mouna, J. Anis (2013) Financial Reporting Delay and Investors Behavior:
Evidence from Tunisia. Int. J. Manag. Bus. Res.,pp.57-67.
14. Ng, P.P.H. and Tai, B.Y.K., 1994. An empirical examination of the
determinants of audit delay in Hong Kong. British Accounting Review,
26(1), pp.4359.
15. Owusu-Ansah, S., 2000. Timeliness of corporate financial reporting in
emerging capital markets: Empirical evidence from the Zimbabwe Stock
Exchange. Accounting and Business Research, 30(3), pp.241254
16. Rabia Aktas and Mahmut Kargin (2011). Timeliness of Reporting and
Quality of Financial Information, Turkey.
17. Rowland K. Atiase, Linda S. Bamber, Senyo Tse (1989). Timeliness of
financial reporting, the firm size effect, and stock price reactions to annual
earnings announcements. Contemporary Accounting Research. Pp 526-552. 18. Tarun Khanna and Krishna Palepu (1999).Emerging market business
groups,foreign investor, and corporate governance,Cambridge.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Danh sách các công công ty trong mẫu nghiên cứu.
Mã CK AAA
Tên Công Ty Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát
AAM Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong
ABT
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
APC
Công ty Cổ phần Chiếu xạ An Phú
ASP
Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha
BBC
Công ty Cổ phần Bibica
BMC BMP
CII
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
lượng
CNG CSM
Công ty Cổ phần CNG Việt Nam Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam
CTD D2D
Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2
DCL
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
DHA
Công ty Cổ phần Hoá An
DHG
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Ngành Nhựa - Bao Bì Thực Phẩm-Thủy Sản Thực Phẩm-Thủy Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Khoáng Sản/Dầu khí Thực Phẩm-Thủy Sản Khoáng Sản/Dầu khí Nhựa - Bao Bì Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Năng Điện/Khí Cao Su Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất
DIG
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng
DMC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco DPM DPR
Tổng Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất dầu khí Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú
DQC DRC DRH DVP
ELC
Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công ty Cổ phần Cao Su Đà Nẵng Công ty Cổ phần DRH Holding Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển cảng Đình Vũ Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử - Viễn thông
EVE
Công ty Cổ phần Everpia
FPT
Công ty Cổ phần FPT
GDT
GIL
Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành Công ty Cổ phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh
GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn
GMD Công ty Cổ phần Gemadept HAG
Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
HAP
Công ty Cổ phần Tập đoàn HAPACO
HAS
Công ty Cổ phần Hacisco
HBC HPG HRC HSG
Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
HTL IJC
Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Ô tô Trường Long Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật
IMP ITA ITC KBC
Công ty Cổ phần dược phẩm Imexpharm Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh nhà Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc
KDC KDH
Công ty Cổ phần tập đoàn Kido Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền
Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Phân bón Cao Su Sản Xuất - Kinh doanh Cao Su Bất Động Sản Đầu tư phát triển Công Nghệ Viễn Thông Sản Xuất - Kinh doanh Công Nghệ Viễn Thông Sản Xuất - Kinh doanh Thương Mại - Dịch vụ - Du lịch Sản Xuất - Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Bất Động Sản Sản Xuất - Kinh doanh Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Ngành Thép Cao Su Ngành Thép Vận Tải/ Cảng / Taxi Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Bất Động Sản Bất Động Sản Bất Động Sản Thực Phẩm-Thủy Sản Bất Động Sản
KMR Công ty Cổ phần Mirae
KSB
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương
LAF LCG LHG
Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An Công ty Cổ phần LICOGI 16 Công ty Cổ phần Long Hậu
LIX
Công ty Cổ phần Bột giặt Lix
LSS
Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn
MSN NBB
Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San Công ty Cổ phần đầu tư Năm Bảy Bảy
NNC
Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ
NSC NVT OGC
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Dương
OPC
Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC
PAC
Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam
PAN
Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN
PET
Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
lượng
PGC
lượng
PGD PNC POM
Tổng Công ty Gas Petrolimex - CTCP Công ty Cổ phần Phân phối khí Thấp áp Dầu khí Việt Nam Công ty Cổ phần văn hoá Phương Nam Công ty Cổ phần Thép Pomina
lượng
PPC
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
PVD REE RIC
Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia
SAM
SCD
Công ty Cổ phần SAM HOLDINGS Công ty Cổ phần Nước Giải khát Chương Dương (CDBECO)
Sản Xuất - Kinh doanh Khoáng Sản/Dầu khí Thực Phẩm-Thủy Sản Bất Động Sản Bất Động Sản Sản Xuất - Kinh doanh Thực Phẩm-Thủy Sản Thực Phẩm-Thủy Sản Bất Động Sản Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Sản Xuất - Kinh doanh Bất Động Sản Bất Động Sản Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Sản Xuất - Kinh doanh Thương Mại - Dịch vụ - Du lịch Khoáng Sản/Dầu khí Năng Điện/Khí Năng Điện/Khí Giáo dục Ngành Thép Năng Điện/Khí Khoáng Sản/Dầu khí Bất Động Sản Sòng bạc Sản Xuất - Kinh doanh Thực Phẩm-Thủy Sản
SCR
Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín
SGT
Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn
SHI
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
lượng
SJD
Bất Động Sản Công Nghệ Viễn Thông Sản Xuất - Kinh doanh Năng Điện/Khí
SJS SMC
Công ty Cổ phần Thủy Điện Cần Đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà Công ty Cổ phần đầu tư thương mại SMC
SPM
Công ty Cổ phần S.P.M
SSC
Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam
ST8
Công ty Cổ phần Siêu Thanh
SVC
TCL
Công ty Cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn Công ty Cổ phần Đại lý giao nhận Vận tải xếp dỡ Tân Cảng
Công ty Cổ phần Công Nghiệp Gốm sứ Taicera Công ty Cổ phần Phát triển nhà Thủ Đức
TCR TDH TDW Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức
TLG
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long
TMS TRC
CÔNG TY CỔ PHẦN TRANSIMEX Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh
TS4
Công ty Cổ phần Thủy sản số 4
TTF
Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành
VFG
Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam
VHC VIC
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Tập Đoàn VinGroup - CTCP
VIP
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO
VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VNS
Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam
VSC
Công ty Cổ phần Container Việt Nam
Bất Động Sản Ngành Thép Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Sản Xuất - Kinh doanh Công Nghệ Viễn Thông Thương Mại - Dịch vụ - Du lịch Vận Tải/ Cảng / Taxi Xây Dựng - Vật Liệu Xây Dựng Bất Động Sản Đầu tư phát triển Sản Xuất - Kinh doanh Vận Tải/ Cảng / Taxi Cao Su Thực Phẩm-Thủy Sản Sản Xuất - Kinh doanh Dược Phẩm / Y Tế / Hóa Chất Thực Phẩm-Thủy Sản Bất Động Sản Vận Tải/ Cảng / Taxi Thực Phẩm-Thủy Sản Vận Tải/ Cảng / Taxi Vận Tải/ Cảng / Taxi
lượng
VSH
Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh
Năng Điện/Khí
Phụ lục 02. Dữ liệu chạy mô hình.
NGAY CTKT
Mã CK NĂM 2016 AAA 2017 AAA 2016 AAM 2017 AAM 2016 ABT 2017 ABT 2016 APC 2017 APC 2016 ASP 2017 ASP 2016 BBC 2017 BBC 2016 BMC 2017 BMC 2016 BMP 2017 BMP 2016 CII 2017 CII 2016 CNG 2017 CNG 2016 CSM 2017 CSM 2016 CTD 2017 CTD 2016 D2D 2017 D2D 2016 DCL 2017 DCL
QSH DB ROA 0.04675 0.1075 0.68978 20 0.0663 0.1075 0.64491 32 0.00609 0.0073 0.05012 51 0.0045 0.1790 0.04215 60 0.07342 0.0421 0.35974 87 0.04449 0.1088 0.36293 87 0.16884 0.1739 0.11126 68 0.22043 0.1739 0.09977 40 0.01406 0.4896 0.55278 90 0.03282 0.4896 0.68496 88 79 0.07807 0.4893 0.2769 0.08694 0.4893 0.268 81 0.04207 0.1071 0.12899 62 0.04282 0.1071 0.14854 81 0.21701 0.2722 0.20536 69 0.16179 0.2722 0.14733 85 75 0.11426 0.4795 0.5763 0.08263 0.4795 0.63152 81 0.18509 0.2564 0.28515 58 0.14967 0.2564 0.34158 71 0.07729 0.0707 0.60484 20 0.01368 0.0707 0.6943 82 0.12113 0.2501 0.46907 58 85 0.10409 0.2501 0.5398 0.04193 0.1379 0.70883 84 0.06054 0.1379 0.65873 78 0.10664 0.1082 0.22326 41 0.06179 0.0395 0.35162 75
0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0
DHA DHA DHG DHG DIG DIG DMC DMC DPM DPM DPR DPR DQC DQC DRC DRC DRH DRH DVP DVP ELC ELC EVE EVE FPT FPT GDT GDT GIL GIL GMC GMC GMD GMD HAG HAG HAP HAP HAS HAS HBC HBC
2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017
0.13549 0.1279 0.08752 74 0.15352 0.1279 0.06473 78 0.3267 0.27261 79 0.1753 0.15716 0.3267 0.32499 71 0.01239 0.3071 0.5238 89 0.03428 0.3071 0.52483 89 0.15557 0.4900 0.18484 87 0.15907 0.4900 0.27014 87 0.12422 0.2393 0.14 79 0.07027 0.2393 0.21637 80 0.04892 0.2422 0.23026 86 0.06793 0.2422 0.2466 85 0.12896 0.2827 0.27367 74 0.06908 0.2827 0.29309 88 0.14861 0.3165 0.43094 75 0.05942 0.3165 0.45361 67 0.06423 0.0019 0.36436 88 0.06423 0.0670 0.36436 89 0.26811 0.1537 0.14607 66 0.26191 0.1537 0.10908 67 0.1979 0.32261 89 0.0806 0.0429 0.1979 0.24897 87 0.08038 0.5283 0.13919 88 0.03989 0.5283 0.28198 86 0.10595 0.4240 0.61626 59 0.16499 0.4240 0.47046 64 0.26321 0.2234 0.29373 90 0.28898 0.2234 0.26875 89 0.10064 0.1225 0.58571 88 0.09651 0.1225 0.62356 89 0.06903 0.1118 0.68475 74 0.07031 0.1118 0.67551 89 0.04919 0.1270 0.42018 90 0.05801 0.1270 0.37168 94 -0.0536 0.0893 0.69409 123 0.00831 0.0893 0.66477 89 0.0683 0.31907 90 0.0138 0.01709 0.0683 0.16014 78 0.05231 0.2154 0.50442 83 0.07483 0.2154 0.41797 77 0.04969 0.2347 0.84016 99 0.06157 0.2347 0.82377 89
0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1
0.2477 0.4459
HPG HPG HRC HRC HSG HSG HTL HTL IJC IJC IMP IMP ITA ITA ITC ITC KBC KBC KDC KDC KDH KDH KMR KMR KSB KSB LAF LAF LCG LCG LHG LHG LIX LIX LSS LSS MSN MSN NBB NBB NNC NNC
2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017
0.19895 0.1794 0.40258 60 0.15131 0.1794 0.38898 64 0.01231 0.0520 0.29503 40 0.01065 0.0520 0.33354 40 0.12565 0.1538 0.67055 76 0.05081 0.1538 0.77186 85 0.15371 0.4743 0.35092 82 0.04952 0.4743 0.60065 82 0.01401 0.1423 0.67506 76 0.02298 0.1423 0.79313 78 0.08752 0.3300 0.19028 74 0.06617 0.3300 0.2133 83 0.00311 0.1206 0.20292 90 0.00067 0.1206 0.20254 90 0.00911 0.0997 0.54017 87 0.02393 0.0997 0.55181 87 0.05903 0.3387 0.41183 73 0.04138 0.3387 0.42723 45 0.13477 0.2020 0.29872 87 0.04785 0.2020 0.30864 87 0.0553 82 0.06335 0.2477 0.36286 86 75 0.01021 0.4396 0.2672 0.01028 0.4396 0.26134 88 0.21132 0.0432 0.37432 89 0.19378 0.0928 0.46984 89 0.07161 0.0290 0.49162 69 0.00898 0.2350 0.60506 79 0.02846 0.2632 0.58839 89 0.02596 0.2632 0.68358 89 0.1084 0.1783 0.56103 80 0.08339 0.1783 0.45112 65 0.20155 0.2455 0.42196 65 0.19022 0.2455 0.39137 57 0.06733 0.1383 0.3353 75 0.02719 0.1383 0.39692 88 0.06508 0.1917 0.72189 74 0.06474 0.1917 0.68164 67 0.00872 0.2061 0.72174 74 0.01485 0.2552 0.61381 67 0.37392 0.1531 0.17686 61 0.33484 0.1531 0.17631 69
1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0
NSC NSC NVT NVT OGC OGC OPC OPC PAC PAC PAN PAN PET PET PGC PGC PGD PGD PNC PNC POM POM PPC PPC PVD PVD REE REE RIC RIC SAM SAM SCD SCD SCR SCR SGT SGT SHI SHI SJD SJD
2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017
0.14108 0.1538 0.26966 86 0.16551 0.1538 0.3216 74 0.01364 0.4900 0.34247 74 -0.8087 0.4900 0.27529 74 -0.1429 0.0688 0.801 94 -0.0878 0.0688 0.84235 99 0.10225 0.0846 0.29738 66 0.08282 0.0846 0.46268 67 0.13172 0.2263 0.60561 74 0.07627 0.2263 0.62359 78 0.11057 0.3872 0.22284 89 0.1059 0.3872 0.30364 88 0.02532 0.1563 0.73098 90 0.02532 0.1563 0.73098 88 0.06074 0.0669 0.62581 74 0.06932 0.0669 0.65725 72 0.07762 0.0670 0.51005 59 0.07052 0.0670 0.52174 74 0.00364 0.0297 0.81954 24 -0.1302 0.1742 0.94388 38 0.04285 0.0650 0.62067 79 0.09124 0.0650 0.55996 79 0.1449 0.50945 79 0.0529 0.11314 0.1449 0.27443 80 0.01045 0.3087 0.41773 86 0.00118 0.3087 0.38247 87 0.11004 0.4900 0.32251 65 0.11673 0.4900 0.39185 68 -0.0135 0.3104 0.23159 87 -0.1177 0.3104 0.18531 87 0.00639 0.0929 0.3269 82 0.0274 0.0929 0.38424 85 0.10185 0.1243 0.27799 61 -0.0127 0.1243 0.22644 88 0.02483 0.1491 0.56492 86 0.0219 0.1491 0.63537 88 0.02601 0.1303 0.73909 88 0.06215 0.1303 0.65191 88 0.04378 0.0802 0.60494 87 0.03727 0.0802 0.69205 89 57 0.09981 0.2219 0.2375 0.13445 0.2219 0.22961 57
1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0
SJS SJS SMC SMC SPM SPM SSC SSC ST8 ST8 SVC SVC TCL TCL TCR TCR TDH TDH TDW TDW TLG TLG TMS TMS TRC TRC TS4 TS4 TTF TTF VFG VFG VHC VHC VIC VIC VIP VIP VNM VNM VNS VNS
2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017 2016 2017
0.03048 0.1280 0.64614 83 0.02454 0.3253 0.63794 38 0.08056 0.0610 0.83853 63 0.0559 0.0610 0.76065 64 0.00653 0.0560 0.40272 85 0.0560 0.21029 85 0.0165 0.09022 0.0142 0.12461 89 0.1597 0.2516 0.25833 74 0.18919 0.3769 0.17541 81 0.06912 0.3769 0.27714 85 0.0673 0.3823 0.64873 69 0.05432 0.3823 0.64685 79 0.11298 0.1398 0.29817 79 0.11361 0.1398 0.24669 66 0.02302 0.4188 0.48166 81 -0.0565 0.4188 0.55232 81 0.03867 0.3858 0.36766 81 0.04537 0.3858 0.36124 81 0.03995 0.3073 0.6391 72 0.05102 0.3073 0.61948 87 0.17342 0.1585 0.33236 88 0.1709 0.1585 0.32423 89 0.08583 0.4338 0.46249 61 0.08345 0.4338 0.48063 75 0.03969 0.0730 0.1688 58 0.07902 0.0730 0.15625 87 -0.0052 0.1342 0.80281 96 0.00396 0.1342 0.79093 98 -0.1301 0.1085 0.96315 89 -0.0015 0.1085 0.80126 99 0.09751 0.1518 0.4874 69 0.07744 0.1518 0.54068 74 0.12675 0.3174 0.46233 86 0.11987 0.3174 0.41645 88 0.03015 0.0940 0.7368 84 0.03203 0.0940 0.75417 99 0.04584 0.0577 0.34885 79 0.04896 0.0577 0.30368 79 0.31919 0.4039 0.23734 59 0.29598 0.4039 0.31137 61 0.09875 0.4048 0.51095 86 0.06882 0.4048 0.41712 88
1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
VSC VSC VSH VSH
2016 2017 2016 2017
0.11375 0.4455 0.36787 48 0.11713 0.4455 0.31039 64 0.04224 0.1674 0.53639 83 0.04205 0.1674 0.56985 85
1 1 1 1
Phụ lục 03. Danh sách các công ty vi phạm công bố thông tin
năm 2018 ( nguồn http:www.hsx.vn)
Mã ISIN
Mã FIGI
Tên công ty
Lý do
Mã CK
Ngày thông báo
HAX VN000000HAX1 BBG000QMW9W2
30/08/2018
Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh
Chậm công bố giao dịch với bên liên quan.
LGC VN000000LGC4 BBG000QMWHL6
29/08/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư Cầu Đường CII
Chậm công bố BCTC soát xét bán niên 2018.
ty Cổ phần
APC VN000000APC8
BBG000Q921W1
23/08/2018
Công Chiếu xạ An Phú
Chậm công bố Báo cáo tài chính soát xét bán niên năm 2018.
KAC VN000000KAC9 BBG0017BPK58
23/08/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An
Nhắc nhở lần 2 chậm công bố thông tin BCTC soát xét 6 tháng năm 2018.
VIS
VN000000VIS5
BBG000QMX9P9
20/08/2018
Công ty Cổ phần Thép Việt – Ý
Nhắc nhở việc công bố báo cáo thay đổi phương án sử dụng vốn.
KSH VN000000KSH0 BBG000KF9HB4
09/08/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển KSH
Chậm đăng ký ngày giao dịch bổ sung cho cổ phiếu thay đổi niêm yết.
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
07/08/2018
Chậm nộp BCTC quý 3 niên độ 01/10/2017-30/09/2018 lần 2.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
VNS VN000000VNS5 BBG000HG0KH2
07/08/2018
Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam
Chậm nộp Báo cáo tình hình quản trị công ty 6 tháng đầu năm 2018.
TBC VN000000TBC8
BBG000QRLW98
06/08/2018
Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà
Chậm công bố Nghị quyết HĐQT về việc thông qua kết quả SXKD năm 2017 và kế hoạch SXKD năm 2018.
CAV VN000000CAV6 BBG007GFJDV0
03/08/2018
Công ty Cổ phần Dây cáp điện Việt Nam
Chậm công bố Quyết định về việc thành lập chi nhánh công ty tại Tây Nguyên
CCL VN000000CCL3
BBG001J682G3
Nhắc nhở chậm công bố thông tin.
03/08/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long
PTB
VN000000PTB0
BBG001QBKQG7
02/08/2018
Công ty Cổ phần Phú Tài
Chậm công bố quyết định bổ nhiệm người nội bộ công ty.
ty Cổ phần
RIC
VN000000RIC7
BBG000RT5PQ7
Nhắc nhở chậm công bố thông tin.
02/08/2018
Công Quốc tế Hoàng Gia
CHP VN000000CHP3
BBG000QR8VJ4
01/08/2018
Công ty Cổ phần Thủy điện Miền Trung
của Chậm công bố Quyết định HĐQT về triển khai phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức năm
2017.
ty Cổ phần
HAI
VN000000HAI2
BBG000QR0CM0
01/08/2018
Công Nông dược HAI
Nhắc nhở liên quan đến nội dung Báo cáo quản trị công ty 6 tháng đầu năm 2018.
ty Cổ phần
HID
VN000000HID6
BBG00D621W35
01/08/2018
Công Halcom Việt Nam
Nhắc nhở liên quan đến nội dung Báo cáo quản trị công ty 6 tháng đầu năm 2018.
HOT VN000000HOT0 BBG001WV7WK3
01/08/2018
Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An
Chậm công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 2.2018.
SMA VN000000SMA1 BBG00170KPB9
01/08/2018
Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn
Chậm công bố Quyết định về triển khai phương án phát hành cổ phiếu thưởng để trả cổ tức năm 2017.
ty Cổ phần
HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3
31/07/2018
Công Hùng Vương
Chậm công bố BCTC riêng và hợp nhất quý 3/2018 (niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018).
PXS
VN000000PXS6
BBG000QZ8Z07
30/07/2018
Chậm công bố báo cáo tài chính quý 2.2018.
Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí
CLG VN000000CLG4 BBG0014F22X6
Chậm nộp BCTC quý 1/2018.
26/07/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC
ATG VN000000ATG1 BBG00DKQJNP3
25/07/2018
Công ty Cổ phần An Trường An
Chậm công bố giải trình kết quả kinh doanh quý 2/2018.
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
24/07/2018
Chậm công bố BCTC quý 3 niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
FMC VN000000FMC4 BBG000QF0PB9
18/07/2018
Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta
Chậm công bố Báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu ESOP và Thay đổi số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết.
TNA VN000000TNA7 BBG000CXD179
18/07/2018
ty Cổ phần Công Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam
Chậm công bố Quyết định tham gia góp vốn thành lập công ty con và cử người đại diện tham gia quản lý vốn.
VSH VN000000VSH7 BBG000KLZ2K5
Chậm công bố Nghị quyết HĐQT.
16/07/2018
Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh
12/07/2018
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
Chậm công bố ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên tại BCTC soát xét bán niên niên độ chính tài 01/10/2017 đến 30/09/2018.
09/07/2018
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
Chậm công bố BCTC soát xét niên độ 01/10/2017-30/09/2018 lần 3.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
KAC VN000000KAC9 BBG0017BPK58
09/07/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An
Chậm công bố Biên bản ĐHĐCĐ thường niên năm 2018.
PHR VN000000PHR1
BBG000V0C1P1
06/07/2018
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa
Chậm công bố Báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu & thay đổi số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành
SAB VN000000SAB4
BBG000V9NP31
06/07/2018
Chậm nộp Báo cáo thường niên năm 2017.
Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn
ty Cổ phần
HAI
VN000000HAI2
BBG000QR0CM0
28/06/2018
Công Nông dược HAI
Chậm công bố ký hợp đồng kiểm toán năm 2018.
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
18/06/2018
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
Chậm công bố Báo cáo tài chính soát xét niên độ 01/10/2017-30/09/2018 lần 2.
ty Cổ phần
HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3
18/06/2018
Công Hùng Vương
Chậm nộp BCTC soát xét bán niên năm 2018 lần 2 (niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018).
EMC VN000000EMC7 BBG003M53VX9
14/06/2018
Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức
Chậm công bố thay đổi mục đích sử dụng vốn và báo cáo tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng.
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
04/06/2018
Chậm công bố Báo cáo tài chính soát xét niên độ 01/10/2017 - 31/03/2018
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
ty Cổ phần
HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3
04/06/2018
Công Hùng Vương
2.2018
(niên
quý
Chậm công bố Báo cáo tài chính soát xét bán niên năm 2018 và giải trình độ BCTC 01/10/2017 - 30/09/2018)
BHN VN000000BHN0 BBG00F335DJ2
30/05/2018
Chậm công bố việc điều chỉnh hồi tố năm 2016.
Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội
NLG VN000000NLG1 BBG0042V8NP4
18/05/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long
Chậm công bố báo cáo kết quả chào bán cổ phiếu ra công chúng.
PXS
VN000000PXS6
BBG000QZ8Z07
17/05/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí
HDB VN000000HDB1 BBG00CMXYXS6
14/05/2018
Nhắc nhở chậm báo cáo các công bố thông tin.
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh
SGT VN000000SGT3
BBG000V38SM4
Nhắc nhở chậm công bố thông tin.
10/05/2018
ty Cổ phần Công Công nghệ Viễn thông Sài Gòn
KAC VN000000KAC9 BBG0017BPK58
04/05/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017 và lần 2 BCTC quý 1 năm 2018.
BHN VN000000BHN0 BBG00F335DJ2
03/05/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội
ty Cổ phần
HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3
03/05/2018
Công Hùng Vương
Chậm nộp Báo cáo tài chính Riêng và Hợp nhất quý 2/2018 (niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018).
ITA
VN000000ITA7
BBG000QBN527
03/05/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
SAB VN000000SAB4
BBG000V9NP31
03/05/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn
THI
VN000000THI2
BBG00GGR5QS4
03/05/2018
Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
TLD VN000000TLD5
BBG00JDRR4H8
03/05/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017 lần 2.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long
ty Cổ phần
HAS VN000000HAS1 BBG000M992T0
02/05/2018
Công HACISCO
Chậm công bố thành viên Hội đồng quản trị xin từ nhiệm.
ty Cổ phần
HID
VN000000HID6
BBG00D621W35
02/05/2018
Công Halcom Việt Nam
Chậm công bố thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần 17.
ICF
VN000000ICF2
BBG000QRGQR7
02/05/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản
LCM VN000000LCM2 BBG00227Y410
02/05/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai
ty Cổ phần
CIG
VN000000CIG0
BBG001VHQTV9
27/04/2018
Công COMA18
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
KAC VN000000KAC9 BBG0017BPK58
27/04/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An
Nhắc nhở thực hiện các quy định về Quản trị công ty.
TNI
VN000000TNI0
BBG00GBHZSF8
27/04/2018
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Nam
Chậm công bố Báo cáo tài chính Hợp nhất quý 4.2017.
TDG VN000000TDG5 BBG00G268MD7
26/04/2018
Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Dương
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
SVC VN000000SVC8
BBG000QRLCQ3
24/04/2018
Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
TLD VN000000TLD5
BBG00JDRR4H8
24/04/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long
TNT VN000000TNT7
BBG000QXTX77
24/04/2018
Công ty Cổ phần Tài Nguyên
Chậm công bố kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.
VPK VN000000VPK7 BBG000QLVBP8
24/04/2018
Công ty Cổ phần Bao bì Dầu thực vật
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
CSM VN000000CSM7 BBG000BMBBG4
23/04/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
ty Cổ phần Công Công nghiệp Cao su Miền Nam
NAV VN000000NAV3 BBG000QMCVS0
23/04/2018
Công ty Cổ phần Nam Việt
Chậm công bố Báo cáo thường niên năm 2017.
VPG VN000000VPG5 BBG00HK82J35
20/04/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Xuất nhập khẩu Việt Phát
Chậm công bố thông báo mời họp và tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2018.
ty Cổ phần
BBC VN000000BBC6 BBG000M98XM0
13/04/2018
Công BIBICA
Chậm công bố Biên bản kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo của người nộp thuế.
HAH VN000000HAH4 BBG007N114K4
Nhắc nhở chậm công bố thông tin.
13/04/2018
Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An
VPH VN000000VPH3 BBG000P65NG5
Nhắc nhở chậm công bố thông tin.
13/04/2018
Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng
ty Cổ phần
HID
VN000000HID6
BBG00D621W35
11/04/2018
Công Halcom Việt Nam
Chậm công bố kết quả phát hành cổ phiếu để trả cổ tức.
MWG VN000000MWG0 BBG006S6NN42
10/04/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động
Chậm công bố báo cáo thường niên năm 2017.
PXT VN000000PXT4
BBG000QZFQL6
10/04/2018
Chậm công bố kết luận của cơ quan thuế.
Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí
VHG VN000000VHG2 BBG000V7K1N9
Chậm công bố thông tin 24h
09/04/2018
Công ty Cổ phần Đầu tư Cao su Quảng Nam
LCM VN000000LCM2 BBG00227Y410
04/04/2018
Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai
Nhắc nhở và yêu cầu giải trình ý kiến ngoại trừ tại BCTC kiểm toán năm 2017
TS4
VN000000TS43
BBG000BTBDD8
04/04/2018
Công ty Cổ phần Thủy sản số 4
Chậm công bố kết luận thanh tra thuế.
ty Cổ phần
CMX VN000000CMX7 BBG0018J9MT8
03/04/2018
Công Camimex Group
Chậm nộp Báo cáo tài chính riêng kiểm toán năm 2017.
ty Cổ phần
L10
VN000000L102
BBG000V0CJ18
20/03/2018
Công Lilama 10
Chậm công bố về Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế trong năm 2016 & 2017
LIX
VN000000LIX6
BBG000PZ8L63
20/03/2018
Công ty Cổ phần Bột giặt LIX
Chậm công bố kết quả điều chỉnh BCTC năm 2016
PLX VN000000PLX1
BBG00GGRY2V1
19/03/2018
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
Chậm công bố cổ đông nội bộ thôi giữ chức vụ
PNJ
VN000000PNJ6
BBG000BX74C5
13/03/2018
Chậm công bố thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần 24
ty Cổ phần Công Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
ty Cổ phần
FCN VN000000FCN2
BBG0036S09C2
27/02/2018
Công FECON
Chậm công bố phát hành cổ phiếu ESOP
VOS VN000000VOS3 BBG0015NLBK1
26/02/2018
Công ty Cổ phần Vận tải Biển Việt Nam
Chậm công bố BCTC HN và Cty mẹ quý 4 năm 2017 lần 2
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
23/02/2018
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
Chậm công bố Báo cáo thường niên niên độ 01/10/2016 - 30/09/2017 lần 2
CTD VN000000CTD4 BBG000JWQL67
Chậm đăng ký thay đổi niêm yết.
12/02/2018
Công ty Cổ phần Xây dựng COTECCONS
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
08/02/2018
Chậm công bố BCTC quý 1 niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018 lần 2
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
ATG VN000000ATG1 BBG00DKQJNP3
06/02/2018
Công ty Cổ phần An Trường An
Nhắc nhở liên quan đến nội dung báo cáo Quản trị công ty năm 2017
ty Cổ phần
HAG VN000000HAG6 BBG000GCXX42
06/02/2018
Công Hoàng Anh Gia Lai
Lưu ý chậm nộp BCTC kiểm toán 2 năm liên tiếp
HNG VN000000HNG9 BBG009L960Q2
06/02/2018
Lưu ý chậm nộp BCTC kiểm toán 2 năm liên tiếp
ty Cổ phần Công Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai
ATG VN000000ATG1 BBG00DKQJNP3
05/02/2018
Công ty Cổ phần An Trường An
Chậm công bố Nghị quyết HĐQT về việc góp vốn vào công ty con
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
01/02/2018
Chậm công bố Báo cáo thường niên niên độ 01/10/2016 - 30/09/2017
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
ty Cổ phần
HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3
01/02/2018
Công Hùng Vương
Chậm nộp BCTC HN quý 1/2018 (niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018)
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
24/01/2018
Chậm công bố BCTC quý 1 niên độ 01/10/2017 - 30/09/2018
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
ty Cổ phần
EVE VN000000EVE4
BBG001B06374
19/01/2018
Công Everpia
Chậm công bố thay đổi số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành
ty Cổ phần
HVG VN000000HVG2 BBG000PWT4Q3
kiểm
năm
10/01/2018
Công Hùng Vương
Nhắc nhở chậm nộp Báo cáo tài chính 2017 toán (01/10/2016-30/09/2017).
AGF VN000000AGF0 BBG000MC1VC5
05/01/2018
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
Nhắc nhở AGF chậm công bố thông tin BCTC kiểm toán niên độ 01/10/2016-30/09/2017.
Phụ lục 04 Các văn bản pháp lý liên quan đến công bố thông tin tại các công ty
niêm yết.
- Đối với luật kế toán: quy định các đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm của đơn
vị đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong vòng 90 ngày, số ngày được
tính kề từ ngày kỳ kế toán năm kết thúc. Đối với các lĩnh vực hoạt động khác nhau
thì thời hạn nộp BCTC cũng được Bộ tài chính quy định chi tiết và cụ thể khác
nhau. Theo điều 32 thì thời hạn phải công khai BCTC năm của đơn vị kế toán thuộc
hoạt động kinh doanh là 120 ngày được tính kể từ ngày kỳ kế toán năm kết thúc.
Trong trường hợp các quy định của pháp luật về các lĩnh vực khác như lĩnh vực
chứng khoán, lĩnh vực tín dụng, lĩnh vực bảo hiểm không giống với quy định của
Luật này thì đơn vị kế toán của các lĩnh vực đó áp dụng theo các quy định của lĩnh
vực mình trực thuộc, không áp dụng quy định của Luật này.( Điều 29, điều 32 luật
Kế toán 2015)
- Đối với Luật Doanh nghiệp (2014): doanh nghiệp phải có nghĩa vụ lập và nộp
BCTC đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Công ty cổ phần phải
gửi BCTC hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên
quan.
- Đối với Luật chứng khoán (2006): công ty đại chúng nói chung và công ty có
cổ phần được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch
chứng khoán nói riêng phải công bố thông tin định kì về BCTC năm trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày có BCTC đã được kiểm toán.
- Đối với thông tư của Bộ Tài chính ban hành ngày 06/10/2015 về việc hướng
dẫn các đơn vị công bố thông tin trên TTCK thì công ty đại chúng phải công bố
BCTC năm đã được kiểm trong thời gian 10 ngày kể từ báo cáo kiểm toán được ký,
nhưng không được vượt quá 90 ngày tính từ ngày kỳ kế toán năm kết thúc.( Thông
tư 155/2015/TT-BTC). Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày,
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước
chậm nhất là 45 ngày; Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày,
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước
chậm nhất là 90 ngày; thời hạn để nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
kết thúc niên độ kế toán đối với đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh . Thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm đối với các đơn vị kê toán khác.( Điều 109, Thông tư số 200/2014/TT-
BTC)