BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM GIA LỘC

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA

KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ

BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM GIA LỘC

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA

KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ

BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại

Mã số: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN

TP. Hồ Chí Minh, năm 2013

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách

hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khậu vận chuyển bằng đường

biển tại Việt Nam”, trước tiên tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến GS.TS. Đoàn

Thị Hồng Vân, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận

văn tốt này. Ngoài ra, tôi xin gửi lời tri ân đến quý Thầy, Cô đã tận tình truyền đạt

kiến thức cho tôi trong thời gian học tập vừa qua; đồng thời tôi cũng xin gửi lời cám

ơn đến quý Thầy, Cô trong hội đồng đã tận tình góp ý cho luận văn thêm hoàn

thiện. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên

và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi cũng chân

thành gửi lời cám ơn đến các đồng nghiệp, các anh chị đã nhiệt tình trả lời bản câu

hỏi khảo sát phục vụ cho nghiên cứu này.

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013

Phạm Gia Lộc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của

bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian

qua. Các thông tin được trích dẫn và số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn

toàn trung thực.

Người cam đoan Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013

Phạm Gia Lộc

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4

1.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5

1.5 Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài .................................... 6

1.6 Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 9

2.1 Tổng quan về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển ................................................................................................................................ 9

2.1.1 Khái niệm về bảo hiểm ................................................................................... 9

2.1.2 Phân loại bảo hiểm ........................................................................................ 10

2.1.3 Khái niệm về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển ......................................................................................................................... 11

2.1.4 Phạm vi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển ......................................................................................................................... 12

2.2 Sự hài lòng của khách hàng .................................................................................. 14

2.2.1 Khái niệm về sự hài lòng .............................................................................. 14

2.2.2 Mô hình đo lường sự hài lòng (Wilson và các cộng sự, 2008) ..................... 14

2.2.3 Các nhân tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng .......................................... 16

2.2.3.1 Các nhân tố khía cạnh chất lượng dịch vụ ........................................ 16

2.2.3.2 Nhân tố giá cả .................................................................................... 19

2.2.3.3 Nhân tố sản phẩm .............................................................................. 19

2.3 Tổng kết các nghiên cứu chính có liên quan đến đề tài ........................................ 20

2.3.1 Nghiên cứu của hiệp hội bảo hiểm thiệt hại tài sản (Chartered Property

Casualty Underwriters - CPCU) ............................................................................ 20

2.3.2 Nghiên cứu của Tsoukatos (2007) về chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại Hy

Lạp và mối quan hệ với sự hài lòng và văn hóa của khách hàng .......................... 21

2.3.3 Nghiên cứu của Kumar (2010) về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của

khách hàng, lòng trung thành và hành vi truyền miệng đối với dịch vụ bảo

hiểm phi nhân thọ tại Ấn Độ .................................................................................. 22

2.3.4 Một số công trình nghiên cứu khác .............................................................. 23

2.4 Giới thiệu về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển tại Việt Nam ............................................................................................. 25

2.4.1 Các chủ thể tham gia thị trường .................................................................... 25

2.4.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại Việt Nam ............................................................................... 27

2.4.3 Những đặc trưng của thị trường .................................................................... 29

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của

khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển tại Việt Nam ............................................................................................. 32

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 38

3.1 Tổng quan về quy trình nghiên cứu ...................................................................... 38

3.2 Nghiên cứu định tính ............................................................................................. 39

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ....................................................................... 39

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................ 40

3.2.2.1 Kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia .......................................... 40

3.2.2.2 Kết quả phát triển thang đo nháp ....................................................... 41

3.2.2.3 Kết quả thảo luận tay đôi với khách hàng ......................................... 47

3.3 Thiết kế nghiên cứu định lượng ............................................................................ 48

3.3.1 Quy trình nghiên cứu định lượng .................................................................. 48

3.3.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu .............................................................................. 48

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 50

4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 50

4.2 Phân tích hệ số cronbach alpha ............................................................................. 53

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................................... 57

4.3.1 Các tiêu chuẩn trong phân tích nhân tố khám phá EFA ............................... 57

4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................... 58

4.3.2.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo các nhân

tố tác động đến sự hài lòng ............................................................................ 58

4.3.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo nhân tố sự

hài lòng .......................................................................................................... 61

4.3.3 Kết quả điều chỉnh mô hình nghiên cứu ....................................................... 62

4.4 Phân tích hồi quy bội ............................................................................................. 65

4.4.1 Phân tích ma trận tương quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc .............. 65

4.4.2 Mô hình hồi quy bội...................................................................................... 69

4.4.2.1 Xây dựng mô hình hồi quy bội .......................................................... 69

4.4.2.2 Kết quả phân tích hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết .............. 70

4.4.2.3 Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy bội .............................. 74

4.4.2.4 Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình ...................................... 75

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................................. 79

5.1 Kết luận ................................................................................................................. 79

5.2 Một số giải pháp .................................................................................................... 81

5.2.1 Các giải pháp liên quan đến sản phẩm bảo hiểm .......................................... 81

5.2.2 Các giải pháp liên quan đến cam kết của công ty bảo hiểm ......................... 83

5.2.3 Các giải pháp liên quan đến công tác nhân sự .............................................. 84

5.2.4 Các giải pháp liên quan đến giải quyết bồi thường ...................................... 84

5.2.5 Các giải pháp liên quan đến việc phát triển thị trường ................................. 85

5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 88

Phụ lục 1: Tóm tắt các điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC 1982 ................................. 94

Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia và các khách hàng tham gia nghiên cứu sơ

bộ ................................................................................................................ 95

Phụ lục 3: Danh sách người đại diện các công ty tham gia phỏng vấn ....................... 96

Phụ lục 4: Dàn bài thảo luận tay đôi với chuyên gia phục vụ cho nghiên cứu sơ

bộ và tóm tắt kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia ............................ 104

Phụ lục 5: Bảng phỏng vấn dùng cho nghiên cứu định lượng ................................... 111

Phụ lục 6: Hệ số cronbach alpha các thang đo .......................................................... 114

Phụ lục 7: Kết quả phân tích EFA ............................................................................. 118

Phụ lục 8: Kết quả hồi quy bội................................................................................... 123

Phụ lục 9: Kết quả kiểm định các giả thuyết hồi quy ................................................ 125

Phụ lục 10: Kiểm định khác biệt giữa các trung bình .................................................. 127

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả điều tra của CPCU năm 2005 (Cooper và Frank, 2006) ............... 21

Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của một số tác giả ....................................... 24

Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc toàn thị trường .............................................. 27

Bảng 2.4: Tình hình tái bảo hiểm và tỷ lệ bồi thường toàn thị trường ........................ 27

Bảng 3.1: Thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm ........................................................ 42

Bảng 3.2: Thang đo nhân tố giải quyết bồi thường ..................................................... 43

Bảng 3.3: Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình..................................................... 44

Bảng 3.4: Thang đo nhân tố tin cậy ............................................................................ 44

Bảng 3.5: Thang đo nhân tố đáp ứng .......................................................................... 45

Bảng 3.6: Thang đo nhân tố đảm bảo.......................................................................... 46

Bảng 3.7: Thang đo nhân tố đồng cảm ....................................................................... 46

Bảng 3.8: Thang đo nhân tố sự hài lòng .................................................................... 47

Bảng 4.1: Kết quả phân tích cronbach alpha các nhân tố ........................................... 54

Bảng 4.2: Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất ........................................................... 58

Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA lần thứ hai ............................................................. 60

Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA cho thang đo sự hài lòng ....................................... 62

Bảng 4.5: Các nhân tố trong mô hình hồi quy bội và các biến quan sát ..................... 66

Bảng 4.6: Ma trận tương quan Pearson ....................................................................... 69

Bảng 4.7: Đánh giá về độ phù hợp của mô hình ......................................................... 70

Bảng 4.8: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................................... 70

Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy bội ..................................................................... 71

Bảng 4.10: Tóm tắt kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................................. 72

Bảng 4.11: Kết quả t-test cho 2 nhóm có loại hình kinh doanh khác nhau ................... 76

Bảng 4.12: Kết quả t-test cho 2 nhóm có hình thức sở hữu khác nhau ......................... 77

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Mô hình sự hài lòng của khách hàng .......................................................... 15

Hình 2.2: Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập vận

chuyển bằng đường biển tại Việt Nam ....................................................... 25

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả ...... 33

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 38

Hình 4.1: Tỷ trọng của từng loại hình kinh doanh...................................................... 51

Hình 4.2: Tỷ trọng về hình thức sở hữu ...................................................................... 52

Hình 4.3: Tỷ lệ chức vụ người đại diện doanh nghiệp tham gia phỏng vấn ............... 52

Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh .................................................................. 64

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương 1 nhằm mục đích giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương

1 bao gồm các phần sau: (1) Lý do chọn đề tài; (2) Mục tiêu nghiên cứu; (3) Đối

tượng và phạm vi nghiên cứu; (4) Phương pháp nghiên cứu; (5) Ý nghĩa khoa học, ý

nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài; (6) Kết cấu của đề tài.

1.1 Lý do chọn đề tài

Dịch vụ ngày càng thể hiện vai trò to lớn trong việc đóng góp giá trị vào nền

kinh tế quốc dân thông qua việc nâng cao chất lượng cuộc sống và mang lại hiệu

quả cho doanh nghiệp. Ví dụ như các dịch vụ y tế, giáo dục, bán lẻ, giải trí…góp

phần to lớn vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong khi các

dịch vụ như kiểm toán, logistics, tư vấn, bảo hiểm…giúp các doanh nghiệp tăng

năng suất và đạt được tính hiệu quả trong sản suất và kinh doanh. Cũng có những

dịch vụ vừa góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vừa góp phần

vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như dịch vụ

bảo hiểm… Do đó, từ năm 1980 đến nay, những vấn đề liên quan đến dịch vụ và sự

hài lòng đối với dịch vụ luôn được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.

Dịch vụ bảo hiểm ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế khi rủi ro luôn chực

chờ có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh chẳng hạn như cướp bóc, bão tố, hỏa

hoạn…Để hạn chế những rủi ro này, có 3 cách chủ yếu: (1) Phòng ngừa và hạn chế

rủi ro một cách tối đa; (2) Tự bảo hiểm nghĩa là tự bỏ ra một nguồn tài chính để hạn

chế tổn thất xảy ra với mình trong quá trình kinh doanh; (3) Mua bảo hiểm tức là

nhà kinh doanh sẽ đóng một số tiền cho người bảo hiểm và người bảo hiểm sẽ chịu

trách nhiệm đối với tổn thất do rủi ro gây nên. Cách thứ nhất có thể không tốn nhiều

chi phí, nhưng khi rủi ro xảy ra thì nhà kinh doanh có thể khánh kiệt. Cách thứ hai

có ưu điểm là nhà kinh doanh không bị khánh kiệt, nhưng nhà kinh doanh sẽ mất đi

một số vốn. Cách thứ ba - mua bảo hiểm, nhà kinh doanh chỉ cần bỏ ra một số tiền

nhỏ để mua bảo hiểm nhưng nếu rủi ro xảy ra thì nhà kinh doanh có thể được nhà

bảo hiểm đền bù cho một số tiền. Do đó, hình thức mua bảo hiểm được các nhà kinh

doanh lựa chọn để hạn chế tổn thất do rủi ro gây nên (Triệu Hồng Cẩm, 2006).

2

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển ra đời nhằm phục vụ cho các doanh nghiệp

kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc vận chuyển nội địa nhằm đề phòng

những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình chuyên chở như hỏa hoạn, mất cắp, cháy

nổ, nước tràn vào hàng hóa…(Triệu Hồng Cẩm, 2006; Hoàng Văn Châu, 2006).

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển thuộc lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Theo cách

phân loại của Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Bảo Minh thì bảo hiểm hàng hóa

vận chuyển bao gồm: (1) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển xuất nhập khẩu bằng

đường biển, (2) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa, (3) Bảo hiểm hàng hóa vận

chuyển bằng đường hàng không, (4) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển riêng biệt, (5)

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Trong các loại hình bảo hiểm trên thì bảo hiểm hàng

hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm tỷ trọng khá lớn do có tới 90% khối

lượng hàng hóa giao thương quốc tế sử dụng đường biển (Triệu Hồng Cẩm, 2006).

Do đó khi nói tới bảo hiểm hàng hóa vận chuyển thì đa số các nhà nghiên cứu đều

đề cập đến bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.

Nghiên cứu về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm đã từ lâu được các nhà

nghiên cứu quan tâm chẳng hạn như Tsoukatos (2007) nghiên cứu về chất lượng

dịch vụ, sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm của các công ty bảo hiểm tại Hy Lạp;

nghiên cứu của Kumar (2010) về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ

của các công ty bảo hiểm tại Ấn Độ. Điểm chung của các nghiên cứu này là đều sử

dụng thang đo SERVQUAL (Parasuraman và các cộng sự; 1985, 1988) hay thang

đo SERVPERF (Cronin và Taylor, 1992) và có sự điều chỉnh các thang đo cho phù

hợp với các công ty bảo hiểm tại các quốc gia nghiên cứu. Chẳng hạn như

Tsoukatos (2007) đã hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL thành thang đo GIQUAL

ứng dụng cho các công ty bảo hiểm tại Hy Lạp. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu

của Kavitha, Latha và Jamuna (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết

định mua bảo hiểm của các công ty. Hay như nghiên của của Etgar (1979) về chất

lượng dịch vụ của các công ty bảo hiểm.

Trong những năm qua, thực hiện chiến lược hội nhập kinh tế của Đảng và

Nhà Nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước khởi sắc. Hoạt động xuất nhập

3

khẩu cũng góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Đi đôi với đó là

sự khởi sắc của thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển. Hiện nay, số lượng doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển không ngừng tăng qua các năm, trong đó có

những công ty lớn trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam như Bảo Việt,

Bảo Minh, PVI, PJICO… Điều này chứng tỏ sự phát triển đầy tiềm năng của lĩnh

vực bảo hiểm này. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã có

những nhận thức mới về quyền lợi bảo hiểm của mình gắn với hàng hóa và không

còn coi đơn bảo hiểm đơn thuần chỉ là một chứng từ gắn với thư tín dụng (L/C -

Letter of Credit).

Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển tại Việt Nam vẫn còn rất nhiều thách thức. Việc nhiều công ty kinh

doanh loại hình dịch vụ này đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trên phương diện kỹ

thuật lẫn phi kỹ thuật. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm trong nước còn phải đối mặt

với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty bảo hiểm tại nước ngoài, nhiều doanh

nghiệp mặc dù xuất khẩu theo điều kiện CIF hay nhập khẩu theo điều kiện FOB vẫn

chọn các công ty bảo hiểm nước ngoài (chẳng hạn như Singapore hay Malaysia) là

nơi mua bảo hiểm cho hàng hóa, dẫn đến thất thoát một lượng ngoại tệ cho nền kinh

tế quốc dân. Điều này còn cho thấy sự không tin tưởng vào các công ty bảo hiểm

trong nước của một số doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp cảm thấy không thỏa

mãn với chất lượng dịch vụ hay sản phẩm bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm trong

nước cung cấp. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của

khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển là cần thiết, từ đó các công ty bảo hiểm có thể nâng cao sự hài lòng của

khách hàng và thu được những nguồn lợi lớn.

Xét trên phương diện học thuật, hầu như không có công trình nghiên cứu nào

đánh giá đầy đủ chất lượng dịch vụ hoặc sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển (thế giới và Việt Nam). Xét

trên phương diện thực tiễn, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng

4

của khách hàng giúp các công ty bảo hiểm có thể nhận diện ra những nhân tố tác

động đến sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển, từ đó có cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm phục vụ tốt hơn các

khách hàng hiện tại và thu hút các khách hàng tiềm năng. Đó chính là lý do tác giả

chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch

vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam” làm đề tài cho luận văn cao học của mình.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Với lý do chọn đề tài như trên, mục tiêu nghiên cứu của luận văn này nhằm

mục đích phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng đối

với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam. Cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến bảo hiểm nói chung và bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng; các nhân tố

tác động đến sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ nói chung và dịch vụ

bảo hiểm nói riêng.

- Phân tích các nhân tố tác động chính đến sự hài lòng của khách hàng đối

với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam. Phát triển thang đo các nhân tố này, kiểm định sự tác động của các nhân tố

này đối với sự hài lòng của các khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.

- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với

dịch vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.

Đối tượng khảo sát là các công ty sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất nhập

khẩu, công ty kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận và logistics; là các khách hàng

5

của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của

các công ty bảo hiểm tại Việt Nam (Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO, PVI, Liên Hiệp…)

b. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Do giới hạn về thời gian và kinh phí, nghiên cứu này tập

trung khảo sát các doanh nghiệp là các khách hàng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển chủ yếu tại khu vực thành phố Hồ Chí

Minh, Bình Dương và Đồng Nai. Ngoài ra, còn một số doanh nghiệp tại các địa

phương khác trên cả nước.

Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được lấy trong khoảng thời gian từ năm

2010 - 2012. Các dữ liệu sơ cấp được lấy trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm

2013 và được thiết kế phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

1.4 Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 bước: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng

phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng

Nghiên cứu định tính thực hiện bằng phương pháp thảo luận tay đôi với các

nhà quản lý và nhân viên phụ trách dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển, dựa trên mô hình nghiên cứu đề nghị nhằm tìm ra và điều

chỉnh các nhân tố tác động đến sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, phát triển thang đo

nháp các yếu tố này, cũng như điều chỉnh ngữ nghĩa của bảng khảo sát nhằm phục

vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm kiểm định và nhận diện các

nhân tố tác động đến sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Nghiên cứu này bao gồm các bước sau:

- Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi, được thực hiện dưới dạng

phỏng vấn trực tiếp hoặc qua thư điện tử với kích thước mẫu N = 158, theo phương

pháp lấy mẫu thuận tiện.

- Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy

Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm xử lý

6

SPSS 16.0. Mục đích chính nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo, qua đó loại

bỏ các biến quan sát không giải thích cho khái niệm nghiên cứu; phân nhóm các

biến quan sát còn lại vào các nhân tố phù hợp làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô

hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, các nội dung phân tích và kiểm định

sau đó.

- Phương pháp hồi quy bội được sử dụng để xây dựng phương trình mô tả

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nói trên đến sự hài lòng của khách hàng đối với

dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam và kiểm định một số khác biệt về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng

hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của một số nhóm khách hàng bằng

phương pháp t-test.

1.5 Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài

(cid:1) Ý nghĩa khoa học

Xây dựng được mô hình các nhân tố tác động đến sự hài lòng của các khách

hàng và phát triển thang đo các nhân tố này đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Những nhân tố này bao gồm:

(1) Sản phẩm bảo hiểm; (2) Giải quyết bồi thường; (3) Tin cậy, (4) Nhân viên; (5)

Cam kết.

Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nêu trên đến sự hài lòng

của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại Việt Nam. (cid:1) Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch

vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam, đây là

cơ sở cho các nhà quản lý của các công ty bảo hiểm tại Việt Nam có một cái nhìn

khái quát hơn về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển. Từ đó có thể đề ra các giải pháp nhằm cải thiện chất

lượng dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm và gia tăng sự hài lòng của các khách hàng.

7

Đề tài này có sự tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp

định tính như thảo luận với chuyên gia; phương pháp định lượng như phân tích hệ

số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), xây dựng và kiểm định mô

hình hồi quy bội. Các phương pháp này được vận dụng phù hợp theo từng nội dung

nghiên cứu. Đề tài này có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến dịch

vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng và

ngành kinh doanh thương mại nói chung.

(cid:1) Tính mới của đề tài

Các công trình nghiên cứu trước đây ở trong nước đối với lĩnh vực bảo hiểm

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam chủ yếu được

các tác giả thực hiện theo hướng tiếp cận từ phía doanh nghiệp nhằm đánh giá tình

hình kinh doanh đối với loại hình bảo hiểm này và đề ra giải pháp. Đề tài này

hướng theo các tiếp cận mới, đó là việc đánh giá dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển dựa trên cách tiếp cận từ phía khách hàng.

So với các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Đề tài này đã

cho thấy được sự khác biệt trong việc đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng

của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển nếu so sánh với các lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ khác. Cụ thể,

theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010) thì nhân tố phương tiện hữu hình có mối

tương quan dương với sự hài lòng đối với lĩnh vực bảo hiểm nói chung. Nhưng

trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, dựa

trên dữ liệu của tác giả, vẫn chưa cho thấy sự ảnh hưởng của nhân tố này đối với sự

hài lòng của các khách hàng. Đây có thể là điểm đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Ngoài ra, dựa vào dữ liệu

thu thập được, các biến quan sát trong việc đo lường các nhân tố tác động (đối với

các nhân tố đáp ứng, đảm bảo, đồng cảm) cũng có sự di chuyển để tạo thành những

nhân tố có ý nghĩa hơn (nhân viên và cam kết).

8

1.6 Kết cấu của đề tài

Với mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu như trên, đề tài này

được kết cấu thành 5 chương:

- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

- Chương 5: Kết luận và một số giải pháp

(cid:2) Tóm tắt chương 1

Chương 1 đã trình bày được tổng quan về đề tài nghiên cứu. Trong đó, tác

giả đã nêu được lý do chọn đề tài; mục tiêu của nghiên cứu; đối tượng và phạm vi

nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và tính

mới của đề tài; kết cấu của đề tài.

9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 2 nhằm mục đích hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề

tài và xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương này bao gồm 5 phần chính: (1) Tổng

quan về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển; (2) Sự hài

lòng của khách hàng; (3) Giới thiệu về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam; (4) Tổng kết các nghiên cứu chính

có liên quan đến đề tài; (5) Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến

sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.

2.1 Tổng quan về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển

2.1.1 Khái niệm về bảo hiểm

Theo Triệu Hồng Cẩm (2006, trang 342) thì “Bảo hiểm là một chế độ cam

kết bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người được bảo hiểm (Insured) có trách

nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm (Insurance Premium) áp dụng

cho một đối tượng được bảo hiểm (Subject - Master Insured) tương ứng với một

điều kiện bảo hiểm (Insurance Condition); còn người bảo hiểm (Insurer) có trách

nhiệm bồi thường những tổn thất (Loss) của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro

(Risk) nằm trong các điều kiện bảo hiểm gây nên”. Theo Điều 3 Luật Kinh Doanh

Bảo Hiểm số 24/2000/QH10 do Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam ban hành thì “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của

người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh

nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người

được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan

do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh

nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho

người được bảo hiểm”. Theo Ifejionu và Toyosi (2011) thì dịch vụ bảo hiểm là loại

hình dịch vụ xuất phát từ nhu cầu của các cá nhân và các tổ chức trong việc hạn chế

10

các thiệt hại gây ra do những rủi ro không chắc chắn tạo bởi tự nhiên và con người.

Tóm lại có thể định nghĩa dịch vụ bảo hiểm là một công cụ hạn chế những tổn thất

do những rủi ro không chắc chắn gây ra đối với những đối tượng được bảo hiểm,

người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho người bảo hiểm.

Xét về mặt bản chất thì bảo hiểm cũng là một loại hình dịch vụ với sản phẩm

là phạm vi bảo hiểm, điều này làm cho dịch vụ bảo hiểm có những khác biệt so với

một số dịch vụ thông thường. Sự khác biệt này thể hiện ở tính không thể tách rời

tức là quá trình mua sản phẩm bảo hiểm và tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm không xảy

ra đồng thời. Quá trình tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm ở đây được hiểu là quá trình

người được bảo hiểm được các công ty bảo hiểm đền bù thiệt hại cho những tổn thất

do rủi ro gây ra (Zeithaml và các cộng sự, 1998). Tuy nhiên cũng có quan điểm cho

rằng, quá trình mua và tiêu dùng bảo hiểm xảy ra đồng thời, tức là bảo hiểm vẫn có

tính đồng nhất như các loại dịch vụ khác, thể hiện việc các khách hàng mua bảo

hiểm là mua sự yên tâm đối với việc hạn chế những tổn thất do rủi ro gây ra

(Anderson và Skog, 2003).

2.1.2 Phân loại bảo hiểm

Nếu xét theo sự tham gia của Nhà Nước trong lĩnh vực bảo hiểm thì có thể

chia làm 2 loại:

- Bảo hiểm xã hội: là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và quản lý

nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và gia

đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động. Các chế độ bảo

hiểm xã hội bao gồm trợ cấp y tế, chế độ thai sản…

- Bảo hiểm kinh doanh: là một hoạt động dịch vụ tài chính nhằm phân phối

lại những tổn thất khi rủi ro xảy ra. Bảo hiểm kinh doanh được xem là một công cụ

cho các doanh nghiệp và các cá nhân nhằm hạn chế tổn thất do rủi ro gây ra. Ngoài

ra, các công ty kinh doanh bảo hiểm cũng có nguồn lợi từ việc kinh doanh loại hình

dịch vụ này.

Trong lĩnh vực bảo hiểm kinh doanh, theo luật kinh doanh bảo hiểm (2010)

chủ yếu có hai loại hình:

11

- Bảo hiểm nhân thọ: đối tượng của các loại hình này chính là tính mạng,

thân thể, sức khỏe của con người.

- Bảo hiểm phi nhân thọ: là những loại hình bảo hiểm không liên quan đến

tính mạng, thân thể và sức khỏe của con người. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ

bao gồm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm cháy nổ, hay bảo hiểm

hàng hóa vận chuyển…

Xét trên những tiêu chí trên thì bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ và là một dịch vụ

của loại hình bảo hiểm kinh doanh.

2.1.3 Khái niệm về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển

Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một loại

hình bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bên cạnh các loại hình khác của bảo hiểm hàng

hóa vận chuyển như bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa, bảo hiểm hàng hóa vận

chuyển bằng đường hàng không, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đặc biệt (theo cách

phân loại của đa số các công ty bảo hiểm tại Việt Nam). Tuy nhiên, do vận chuyển

bằng đường biển chiếm khoảng 90% giao thương quốc tế (Triệu Hồng Cẩm, 2006),

nguyên nhân chính là do cước phí vận chuyển bằng đường biển thấp và năng lực

chuyên chở của các phương tiện vận tải bằng đường biển là lớn, nên bảo hiểm hàng

hóa vận chuyển phần lớn là bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển. Còn theo cách phân loại của hãng bảo hiểm Lloyds thì bảo hiểm

hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển nằm trong nhóm bảo hiểm hàng hải bao

gồm: bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, bảo hiểm

trách nhiệm dân sự của chủ tàu…

Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ra đời xuất

phát từ nhu cầu thực tế của các chủ hàng nhằm được bồi thường tổn thất cho các rủi

ro không chắc chắn xảy ra trong suốt quá trình chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu

bằng đường biển. Thông thường các chuyến hải trình thường gặp các sự cố liên

quan đến thiên tai và tai nạn ngoài biển (Perils Of The Sea) dẫn đến những thiệt hại

12

về hàng và tàu. Những rủi ro được bảo hiểm là những rủi ro không chắc chắn, tức là

những rủi ro do tác động của biển gây ra mà ta không thể nào đối phó được chứ

không phải là những hoạt động bình thường của sóng, gió (Triệu Hồng Cẩm, 2006).

2.1.4 Phạm vi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

Phạm vi bảo hiểm được xem như là những quy định về phạm vi trách nhiệm

của người bảo hiểm đối với rủi ro tổn thất của người được bảo hiểm. Thời xa xưa

người ta dùng một mẫu hợp đồng bảo hiểm của Lloyd’s có tên là SG (Ship Goods

Form - Mẫu tàu hàng). Phạm vi bảo hiểm theo mẫu SG này rất rộng và hầu như bao

gồm tất cả các rủi ro xảy ra trên biển. Tuy nhiên điều này làm cho người bảo hiểm

mất khả năng lựa chọn, phải mua bảo hiểm với tất cả rủi ro nhưng đôi khi lại không

cần thiết. Hơn nữa, việc sử dụng mẫu SG chung cho cả tàu và hàng đôi khi lại

không thích hợp. Cuối cùng, cách diễn đạt trên các mẫu SG cũng không rõ ràng,

thường dẫn đến tranh chấp vì khi xảy ra tổn thất rất khó có thể xác định rủi ro đó có

thuộc phạm vi bảo hiểm hay không (Triệu Hồng Cẩm, 2006).

Sự phát triển của thương mại quốc tế cũng góp phần to lớn vào sự phát triển

của ngành bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng. Trong quá trình phát triển, mỗi

nước có những luật lệ bảo hiểm cũng như những điều kiện bảo hiểm riêng, nhưng

điều này đôi khi lại không phù hợp vì trong thương mại quốc tế, hàng hóa di chuyển

qua nhiều nước khác nhau. Do đó, đòi hỏi phải có những luật lệ, các điều khoản bảo

hiểm mang tính quốc tế và thống nhất. Có thể kể đến các luật áp dụng cho bảo hiểm

hàng hải và bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu như Luật Bảo Hiểm Hàng Hải

(1906), công ước Brussels (1924), quy tắc York - Antwerp 1974 và 1994 về tổn thất

chung, các điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC 1963, 1982, 2009 (Insitute Cargo

Clause) của ILU (Insitute of London Underwriters - Hiệp hội những người bảo

hiểm tại London). Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đều vận dụng tinh thần

của các điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC cho bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nói

chung và bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng

(Triệu Hồng Cẩm, 2006).

13

Các điều khoản bảo hiểm ICC (Bao gồm bộ ba điều khoản ICC-A, ICC-B,

ICC-C) ra đời năm 1982 nhằm thay thế cho các điều khoản FPA, WA, AR của bộ

ba điều khoản năm 1963. Đến năm 2009, các quy tắc bảo hiểm được sửa đổi cho

phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế nhưng vẫn trên tinh thần giữ nguyên các

phạm vi bảo hiểm chính của bộ ba điều khoản A, B, C của phiên bản năm 1982.

Thực tiễn cũng cho thấy mặc dù đã có bộ quy tắc về bảo hiểm năm 2009, nhưng đa

số các doanh nghiệp Việt Nam và các công ty bảo hiểm vẫn chọn lựa bộ ba quy tắc

năm 1982 để bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.

Theo các điều kiện bảo hiểm 1982, thì điều kiện C là mức bảo hiểm tối thiểu.

Điều kiện này bảo hiểm cho các loại rủi ro cho hàng hóa do những nguyên nhân:

cháy hay nổ; tàu hay thuyền bị mắc cạn, đắm hoặc lật; phương tiện vận chuyển

đường bộ bị lật hoặc trật bánh; tàu, thuyền hay phương tiện vận chuyển đâm va

hoặc va chạm với bất kỳ vật thể nào bên ngoài, không kể nước; dỡ hàng tại một

cảng nơi tàu gặp nạn; hy sinh tổn thất chung; các chi phí bảo hiểm theo điều khoản

tổn thất chung; trách nhiệm theo điều khoản đâm va nhau cùng có lỗi. Điều kiện C

không bảo hiểm cho các rủi ro loại trừ.

Đối với điều kiện B, các rủi ro bảo hiểm tương tư như điều kiện C nhưng bổ

sung thêm các rủi ro sau đây: động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh, nước biển; nước

sông hay nước hồ tràn vào tàu, thuyền, hầm hàng, phương tiện vận chuyển

container hoặc nơi chứa hàng; tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu

hoặc rơi trong khi đang xếp hàng lên hay đang dỡ khỏi tàu và thuyền. Điều kiện B

cũng không bảo hiểm cho những rủi ro loại trừ.

Điều kiện A bảo hiểm tất cả các loại rủi ro ngoại trừ những rủi ro loại trừ.

Tóm tắt về các điều kiện bảo hiểm ICC (1982) được trình bày trong phần phụ lục 1.

Đối với các rủi ro loại trừ theo các điều kiện A, B, C thì các chủ hàng có thể

thỏa thuận với người bảo hiểm để yêu cầu mua bổ sung chẳng hạn như bảo hiểm

chiến tranh, bảo hiểm đình công…

Tại Việt Nam, các quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng

đường biển (chủ yếu là hàng hóa xuất nhập khẩu) được ban hành theo quyết định số

14

305/TC-BH ngày 9 tháng 8 năm 1998 của Bộ Tài Chính. Quy tắc chung về bảo

hiểm hàng hóa bằng đường biển của Việt Nam bao gồm 35 điều quy định rõ ràng về

phạm vi, trách nhiệm, các nghĩa vụ của các bên tham gia bảo hiểm khi gặp tổn thất.

Nhìn chung, văn bản này quy định cũng tương tự như 3 điều kiện A, B, C (1982)

(Triệu Hồng Cẩm, 2006).

2.2 Sự hài lòng của khách hàng

2.2.1 Khái niệm về sự hài lòng

Có rất nhiều định nghĩa về sự hài lòng và đôi khi không thống nhất giữa một

số nhà nghiên cứu. Kotler (2001) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là mức độ

của trạng thái cảm giác của khách hàng bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được

từ việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ với những kỳ vọng của khách hàng. Nếu kết

quả thực tế thấp hơn kỳ vọng, khách hàng sẽ cảm thấy không hài lòng; ngược lại,

nếu kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng, khách hàng sẽ có xu hướng hài lòng. Còn Tse

và Wilson (1998) thì cho rằng sự hài lòng của khách hàng là phản ứng của các

khách hàng đối với việc đánh giá sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và sự

tiêu dùng dịch vụ đó, đây là một phần đánh giá quá trình sau mua của khách hàng.

Dựa vào tổng kết lý thuyết, Giese và Cote (2000) cho rằng sự hài lòng của khách

hàng theo định nghĩa của một số tác giả, có thể phân thành 3 loại: trạng thái cảm

xúc hoặc trạng thái lý trí hay tổng hợp của cả trạng thái lý trí và trạng thái cảm xúc.

Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng không thống nhất với nhau về sự hài lòng được

bắt nguồn từ việc tiêu dùng một dịch vụ ngay lập tức hay trải qua một quá trình tiêu

dùng dịch vụ lâu dài (Fornell, 1992).

Tóm lại, rất nhiều nhà nghiên cứu chấp nhận định nghĩa của Oliver (1981) về

sự hài lòng (Tsoukatos, 2007), đó là sự hài lòng là một trạng thái cảm xúc của các

khách hàng khi tiêu dùng một dịch vụ hay sản phẩm, và bị chi phối rất nhiều bởi

yếu tố con người, bao gồm cả việc đánh giá dựa vào tâm lý và lý trí.

2.2.2 Mô hình đo lường sự hài lòng (Wilson và các cộng sự, 2008)

Trong mô hình về đo lường sự hài lòng của các khách hàng khi tiêu dùng

một dịch vụ hay sản phẩm; Wilson, Zeithaml, Bitner, Gremler (2008) cho rằng sự

15

hài lòng là tổng hợp các yếu tố khía cạnh chất lượng dịch vụ, sản phẩm và giá cả.

Trong đó, mặc dù 2 khái niệm chất lượng dịch vụ và sự hài lòng có thể có chung

Chất lượng dịch vụ

Nhân tố tình huống

một số ý niệm, nhưng khái niệm sự hài lòng thường mang ý nghĩa bao quát hơn.

Sản phẩm

Sự hài lòng

Nhân tố cá nhân

Giá cả

Phương tiện hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Đồng cảm

Hình 2.1: Mô hình sự hài lòng của khách hàng

(Nguồn: Wilson và các cộng sự (2008), Service Marketing, McGraw-Hill, p78-79)

Mô hình của Wilson và các cộng sự (2008) tương tự như mô hình của

Zeithaml và Bitner (2000) về sự hài lòng của khách hàng. Trong đó thành phần chất

lượng dịch vụ có thể là tổng hợp đánh giá dựa trên các thành phần phương tiện hữu

hình, tin cậy, đáp ứng, đảm bảo, đồng cảm trong mô hình SERVQUAL của

Parasuraman và các cộng sự (1988). Lập luận về thang đo SERVQUAL được sử

dụng trong việc đo lường khía cạnh chất lượng dịch vụ tạo nên sự hài lòng được rất

nhiều nhà nghiên cứu sử dụng (Wilson và các cộng sự, 2008; Wang và Yang,

2004).

Các tác giả cũng cho rằng mặc dù sự hài lòng là tổng hợp các yếu tố khía

cạnh chất lượng dịch vụ, sản phẩm, giá cả; nhưng trong sự hài lòng, yếu tố khía

cạnh chất lượng dịch vụ luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất (Wilson và các

cộng sự, 2008).

16

2.2.3 Các nhân tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng

2.2.3.1 Các nhân tố khía cạnh chất lượng dịch vụ

Dưới cách nhìn của các nhà marketing, chất lượng dịch vụ được hiểu là

những đặc tính của dịch vụ mang đến sự chấp nhận được và lợi nhuận đem lại trên

thị trường. Còn đối với các khách hàng, chất lượng dịch vụ được định nghĩa như là

các đặc tính của dịch vụ đem lại sự thỏa mãn cho những nhu cầu và các yêu cầu

riêng của họ. Điểm mấu chốt khác nhau trong quan điểm của các nhà marketing và

các khách hàng đó là việc các nhà marketing định nghĩa chất lượng dịch vụ dựa trên

quan điểm là nhà cung cấp dịch vụ trong khi các khách hàng thì định nghĩa chất

lượng dịch vụ dựa trên quan điểm tiêu dùng và đánh giá một dịch vụ (Tsoukatos,

2007).

Mặc dù hai khái niệm chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực marketing, nhưng việc định nghĩa và phân

biệt hai khái niệm này vẫn còn tồn tại nhiều tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu. Đôi

khi, hai khái niệm này có thể thay thế cho nhau trong các nghiên cứu về dịch vụ

(Tsoukatos, 2007). Nhìn chung, có hai trường phái:

- Trường phái thứ nhất cho rằng sự hài lòng và chất lượng dịch vụ là hai khái

niệm phân biệt nhưng có mối liên hệ với nhau. Tuy nhiên việc chất lượng dịch vụ

có trước hay sự hài lòng có trước cũng gây nhiều tranh cãi. Một số nhà nghiên cứu

cho rằng sự hài lòng là kết quả của chất lượng dịch vụ (Cronin và Taylor, 1992;

Oliver, 1997; Wilson và các cộng sự, 2008). Trong khi đó, các nhà nghiên cứu như

Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) lại cho rằng sự hài lòng dẫn đến chất lượng

dịch vụ.

- Trường phái thứ hai cho rằng sự hài lòng và chất lượng dịch vụ là hai khái

niệm tương đương nhau. Các khách hàng thường khó có thể phân biệt được hai khái

niệm này và việc phân biệt nó chỉ có ý nghĩa thực sự đối với các nhà Marketing.

Dabholkar (1993) cho rằng sự hài lòng và chất lượng dịch vụ cùng diễn tả một ý

niệm: thái độ chung của khách hàng đối với dịch vụ. Sureschandar (2002) cho rằng

sự hài lòng có thể thích hợp cho việc diễn tả thái độ của khách hàng khi tiêu dùng

17

dịch vụ với một khoảng thời gian ngắt khoảng; trong khi đó để đánh giá được chất

lượng dịch vụ, khách hàng phải thường xuyên trải nghiệm dịch vụ đó. Do đó chất

lượng dịch vụ có thể là một khái niệm mang tính cụ thể hơn.

Parasuraman và các cộng sự (1988) cho rằng khi khách hàng đánh giá chất

lượng của một dịch vụ, họ sẽ so sánh sự khác biệt giữa kỳ vọng của họ đối với dịch

vụ và cảm nhận khi tiêu dùng dịch vụ đó. Parasuraman và các cộng sự cũng cho

rằng các thành phần của chất lượng dịch vụ bao gồm 5 nhân tố chính:

1. Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính

xác.

2. Đáp ứng (responsiveness): Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và thực hiện

dịch vụ một cách nhanh chóng.

3. Đảm bảo (assurance): Những phẩm chất của nhân viên sẽ tạo lòng tin cho

khách hàng: sự chuyên nghiệp, lịch sự, kính trọng khách hàng, khả năng giao tiếp.

4. Đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm đến từng cá nhân khách hàng.

5. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của

nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.

Thang đo SERVQUAL được phát triển nhằm đo lường về sự khác nhau giữa

kỳ vọng về dịch vụ và cảm nhận về dịch vụ. Thang đo SERVQUAL được thiết kế

theo dạng thang đo Likert 5 điểm với 5 nhân tố: tin cậy, đáp ứng, đảm bảo, đồng

cảm và phương tiện hữu hình. Cũng lưu ý là thang đo SERVQUAL đo lường sự

khác biệt giữa kỳ vọng và chất lượng cảm nhận của khách hàng, do đó số biến quan

sát thực của thang đo SERVQUAL là 44. Một dịch vụ được coi như là “có chất

lượng” nếu như sự khác biệt giữa sự kỳ vọng và cảm nhận về dịch vụ của khách

hàng không khác nhau mấy, tức nhà cung cấp dịch vụ đã đáp ứng được sự mong đợi

từ phía khách hàng đối với các đặc tính của dịch vụ (Parasuraman và các cộng sự,

1985, 1988).

Theo Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988), thang đo SERVQUAL được

thiết kế phù hợp với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau và có giá trị trong việc đánh

giá chất lượng một dịch vụ, tuy nhiên cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với

18

từng đặc tính của từng loại dịch vụ khác nhau. Có rất nhiều nghiên cứu sử dụng

thang đo SERVQUAL hiệu chỉnh cho các loại hình dịch vụ khác nhau như: dịch vụ

chăm sóc sức khỏe (Clow và các cộng sự, 1995), dịch vụ bán lẻ (Teas, 1993), dịch

vụ giáo dục (Santos, 2002)…(Tsoukatos, 2007).

Một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra những hạn chế của thang đo

SERVQUAL. Babakus và Boller (1992) đưa ra lập luận rằng thành phần kỳ vọng

của khách hàng thường không cung cấp nhiều thông tin trong việc đo lường chất

lượng dịch vụ và những kỳ vọng này chỉ xuất hiện khi khách hàng tiêu dùng dịch vụ

chứ không phải xuất hiện trước khi khách hàng tiêu dùng dịch vụ. Brown và các

cộng sự (1993) hoài nghi về độ tin cậy cũng như giá trị phân biệt của thang đo

SERVQUAL, và việc đo lường khoảng cách thay vì đo lường năng lực thực hiện

dịch vụ bị chi phối rất nhiều bởi các yếu tố tâm lý.

Tất nhiên, vẫn có những nghiên cứu ủng hộ các lập luận của thang đo

SERVQUAL. Brensinger và Lambert (1990) trong các nghiên cứu của mình đã

khẳng định thang đo SERVQUAL có độ tin cậy cao trong đo lường chất lượng dịch

vụ. Angur và các cộng sự (1999) khi tiến hành nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tại

2 ngân hàng lớn tại Ấn Độ, đã kết luận thang đo SERVQUAL có ý nghĩa hơn trong

việc giải thích chất lượng dịch vụ nếu so sánh với thang đo SERVPERF. Cook và

Health (2001) kết luận rằng thang đo SERVQUAL là công cụ đo lường đáng tin cậy

trong việc đo lường chất lượng dịch vụ, giúp các nhà cung cấp dịch vụ phát hiện ra

các vấn đề trong việc phân phối dịch vụ đến các khách hàng.

Cronin và Taylor (1992) đã giới thiệu mô hình đo lường năng lực thực hiện

dịch vụ nhằm bổ sung cho mô hình của Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988)

trong việc đo lường chất lượng dịch vụ. Theo Cronin và Taylor (1992), chất lượng

dịch vụ có thể được hiểu “tương đương với thái độ của khách hàng” và có thể được

đo lường tốt hơn với thang đo SERVPERF. Cụ thể hơn, các tác giả lập luận rằng

việc đo lường năng lực phục vụ của nhà cung cấp dịch vụ sẽ cho kết quả tốt hơn là

việc đo lường khoảng cách thứ 5 mà Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988) đã

giới thiệu.

19

Thang đo SERVPERF được phát triển từ mô hình năng lực thực hiện dịch vụ

của Cronin và Taylor (1992) và mang tính chất kế thừa mô hình và thang đo của

Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988). Theo Cronin và Taylor (1992) việc đánh

giá chất lượng của một dịch vụ chỉ nên dựa trên năng lực thực hiện dịch vụ của nhà

cung cấp dịch vụ. Như vậy, thang đo SERVPERF không đề cập đến những kỳ vọng

của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ. Điều này thể hiện ưu điểm của thang đo

SERVPERP so với SERVQUAL trong việc giảm số lượng biến quan sát xuống

50%, giúp cho nhà nghiên cứu thuận tiện trong việc lấy mẫu.

2.2.3.2 Nhân tố giá cả

Mặc dù yếu tố giá cả thường được sử dụng như là một nhân tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng của khách hàng khi tiêu dùng một sản phẩm hay dịch vụ, tuy nhiên

vai trò của nhân tố giá cả đôi khi cũng gây ra nhiều tranh luận giữa nhiều nhà

nghiên cứu. Một số nhà nghiên cứu cho rằng giá cả chỉ là một chỉ báo của sự hài

lòng (tức khả năng khách hàng sẽ sẵn sàng trả cho một dịch vụ), nhưng cũng có một

số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng giá cả là một biến độc lập và có ảnh hưởng đến

sự hài lòng của các khách hàng (Tsoukatos, 2007). Tuy nhiên, vai trò của nhân tố

giá cả có thể không bằng vai trò của nhân tố chất lượng dịch vụ trong việc tạo nên

sự hài lòng của các khách hàng (Voss và các cộng sự, 1988).

Giá cả là một yếu tố liên quan đến tiền tệ. Tuy nhiên, đứng trên quan điểm

khách hàng, giá cả có thể hiểu là cái mà khách hàng cần hy sinh để có một sản

phẩm hay dịch vụ, được gọi là “giá cả cảm nhận” (Zeithaml và các cộng sự, 1988).

Các khách hàng thường khó nhớ chính xác giá trị tiền tệ mà họ trả cho sản phẩm

hay dịch vụ. Thay vào đó họ sẽ thường dùng những cụm từ như giá mắc, giá rẻ hay

giá hợp lý.

2.2.3.3 Nhân tố sản phẩm

Theo Kotler (2001) thì sản phẩm được hiểu là bất cứ thứ gì có thể chào bán

trên thị trường và đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng. Do đó, sản phẩm có thể là:

sản phẩm hữu hình thông thường, dịch vụ, kinh nghiệm, thông tin…Dựa theo định

nghĩa của Kotler (2001), thì ta cũng có thể hiểu rằng dịch vụ cũng là một loại sản

20

phẩm mà các công ty cung cấp dịch vụ đưa ra nhằm thỏa mãn các khách hàng của

minh. Kotler (2001) cũng cho rằng, khi khách hàng đánh giá một sản phẩm, họ

thường dựa trên ba tiêu chí: (1) Những đặc tính cơ bản của sản phẩm; (2) Phối thức

dịch vụ đi kèm; (3) Giá cả.

Wilson và các cộng sự (2008) cũng cho rằng sản phẩm là một nhân tố tác

động đến sự hài lòng của khách hàng. Nhìn chung, khi đánh giá một sản phẩm, các

khách hàng thường dựa trên tiêu chí rằng liệu những đặc tính của sản phẩm có đáp

ứng được nhu cầu của họ hay không, tính đa dạng trong chủng loại sản phẩm, giá cả

của sản phẩm có hợp lý hay không. Cho đến nay, các nhà nghiên cứu cũng có

những tranh luận về hai nhân tố giá cả và sản phẩm. Một số nhà nghiên cứu cho

rằng, nhân tố sản phẩm và nhân tố giá cả là hai nhân tố độc lập. Nhưng cũng có một

số nhà nghiên cứu cho rằng, yếu tố giá cả là một biến quan sát thể hiện nhân tố sản

phẩm (Tsoukatos, 2007).

2.3 Tổng kết các nghiên cứu chính có liên quan đến đề tài

2.3.1 Nghiên cứu của hiệp hội bảo hiểm thiệt hại tài sản (Chartered Property

Casualty Underwriters - CPCU)

Vào các năm 2005, CPCU đã tiến hành các nghiên cứu của mình nhằm tìm

ra các vấn đề liên quan sự hài lòng của các khách hàng trong ngành bảo hiểm dựa

vào việc khảo sát các khách hàng và so sánh với các kết quả nghiên cứu trước đây

của CPCU (được tiến hành vào các năm 1989, 1999). 32 yếu tố được CPCU đưa ra

và các khách hàng đánh giá dựa trên thang đo 5 mức, với mức 1 là “vấn đề rất

không quan trọng” và mức 5 là “vấn đề đó rất quan trọng”. Một vấn đề được xem

là quan trọng nếu tổng số điểm ≥ 2,5. Bảng 1.2 trình bày 11 vấn đề quan trọng trong

báo cáo của CPCU vào năm 2005 (có sự so sánh với các báo cáo năm 1989 và

1999). Dựa vào kết quả điều tra của CPCU, có thể thấy với đặc trưng của ngành bảo

hiểm, việc không tìm ra nhu cầu của khách hàng; nhân viên thiếu kiến thức và am

hiểu chuyên môn để tư vấn; nhân viên công ty bảo hiểm vì lợi ích cá nhân gây

phương hại cho khách hàng; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa hay việc

thất bại trong việc giải quyết các khiếu nại của các khách hàng là những yếu tố mà

21

khách hàng cảm thấy rất quan trọng đối với công ty bảo hiểm (thể hiện trên thứ

hạng từ 1 đến 5 trong kết quả điều tra của CPCU).

Bảng 2.1: Kết quả điều tra của CPCU năm 2005 (Cooper và Frank, 2006)

2005

1989

1999

Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm

1

3,04

1

3,41

2

3,20

Các công ty bảo hiểm thất bại trong việc tìm ra nhu cầu của khách hàng

2

2,95

2

3,39

1

3,31

Nhân viên công ty bảo hiểm thiếu kiến thức về bảo hiểm

2,93

8

2,74

7

2,72

3

Nhân viên công ty bảo hiểm vì lợi ích cá nhân (ví dụ như thưởng hoa hồng) gây phiền phức cho khách hàng

2,78

13

2,37

11

2,46

4

Mâu thuẫn về lợi ích về kinh doanh và tài chính với khách hàng, các đối tác, các công ty cạnh tranh

2,68

4

3,20

4

2,91

5

Thất bại trong việc giải quyết nhanh các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng

2,67

5

2,88

5

2,89

6

Che giấu những khuyết điểm trong việc phục vụ các khách hàng

2,61

3

3,35

8

2,70

7

Thất bại trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao

2,60

6

2,76

6

2,73

8

Thất bại trong việc truyền tải các thông điệp trong các hoạt động marketing

2,56

14

2,26

10

2,56

9

Tạo ra những ảnh hưởng xấu đến các đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh

Số liệu, báo cáo không chính xác

2,55

10

2,48

13

2,30

10

Thất bại trong việc đề ra các mục tiêu kinh doanh

2,47

7

2,75

9

2,66

11

2.3.2 Nghiên cứu của Tsoukatos (2007) về chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại Hy

Lạp và mối quan hệ với sự hài lòng và văn hóa của khách hàng

Tsoukatos (2007) đã tiến hành việc đo lường chất lượng dịch vụ, sự hài lòng

và ảnh hưởng của yếu tố văn hóa của khách hàng đối với ngành bảo hiểm tại Hy

Lạp. Trong đo lường khía cạnh chất lượng dịch vụ tạo nên sự hài lòng, tác giả đã sử

22

dụng thang đo GIQUAL cho riêng ngành bảo hiểm tại Hy Lạp. Thang đo này được

cá biệt hóa từ thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự (1988) cho

phù hợp với các đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm và thị trường Hy Lạp (gọi tắt là

thang đo GIQUAL - Greek Insurane Service Quality).

Kết quả nghiên cứu của Tsoukatos (2007) cho thấy các nhân tố: Phương tiện

hữu hình, tin cậy, đáp ứng, đảm bảo và đồng cảm đều có mối quan hệ tương quan

dương với nhân tố sự hài lòng. Một điểm đáng nổi bật trong nghiên cứu của

Tsoukatos (2007) đó là việc tác giả cho rằng hai khái niệm sự hài lòng và chất

lượng dịch vụ trong ngành bảo hiểm là hai khái niệm có mối tương quan khá mạnh.

Nghĩa là nếu khách hàng đánh giá một dịch vụ có chất lượng, họ sẽ hài lòng với nhà

cung cấp dịch vụ đó. Nghiên cứu của Tsoukatos cũng chỉ ra rằng, nhân tố giá cả

không phải là một nhân tố tác động chính đến sự hài lòng nếu như nhân tố này đứng

riêng biệt.

2.3.3 Nghiên cứu của Kumar (2010) về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của

khách hàng, lòng trung thành và hành vi truyền miệng đối với dịch vụ bảo

hiểm phi nhân thọ tại Ấn Độ

Kumar (2010) đã tiến hành nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng

của khách hàng, lòng trung thành và hành vi truyền miệng của khách hàng đối với

các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại thị trường Ấn Độ sau khi Ấn Độ tiến hành cải

cách kinh tế. Các tác giả đã sử dụng thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các

cộng sự (1988) được cá biệt hóa để đo lường khía cạnh chất lượng dịch vụ của các

công ty bảo hiểm bên cạnh các yếu tố khác tạo nên sự hài lòng của các khách hàng

như sản phẩm bảo hiểm, sự tiện lợi trong dịch vụ bảo hiểm.

Bên cạnh 5 nhân tố phản ánh khía cạnh chất lượng dịch vụ, còn 2 nhân tố

khác tác động đến sự hài lòng của khách hàng đó là “sản phẩm bảo hiểm”, “sự tiện

lợi trong dịch vụ bảo hiểm”. Việc bổ sung 2 nhân tố này thể hiện đặc trưng của dịch

vụ bảo hiểm so với dịch vụ khác. Kumar (2010) cho rằng phí bảo hiểm là một biến

quan sát của sản phẩm bảo hiểm chứ không phải là một nhân tố riêng biệt vì đối với

ngành bảo hiểm, có sự gắn kết chặt chẽ giữa các điều kiện bảo hiểm và phí bảo

23

hiểm. Việc đánh giá sản phẩm bảo hiểm nên được đánh giá trên sự tương quan giữa

điều kiện bảo hiểm và phí bảo hiểm.

2.3.4 Một số công trình nghiên cứu khác

Kavitha, Latha và Jamuna (2012) trong nghiên cứu của mình về chất lượng

dịch vụ bảo hiểm nói chung đã liệt kê ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của

khách hàng khi mua bảo hiểm. Theo các tác giả, những nhân tố quan trọng ảnh

hưởng đến quyết định của khách hàng khi mua bảo hiểm phụ thuộc rất nhiều vào:

(1) sản phẩm bảo hiểm (sự đa dạng của các loại hình bảo hiểm phù hợp với nhu cầu

của khách hàng, hợp đồng bảo hiểm với những điều khoản rõ ràng, giá cả các sản

phẩm bảo hiểm đưa ra cạnh tranh…); (2) Mối quan hệ giữa khách hàng và nhân

viên/công ty bảo hiểm thể hiện trên các phương diện như công ty bảo hiểm luôn

thông báo cho khách hàng về việc làm mới hợp đồng, thái độ của nhân viên công ty

bảo hiểm rất ân cần…: (3) Quy trình giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách

hàng thể hiện trên các phương diện giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách

hàng mà không có sự chậm trễ nào, thái độ của người giám định tổn thất ân cần, nhã

nhặn…; (4) Sự tiện lợi thể hiện trên các phương diện như vị trí thuận lợi của công

ty bảo hiểm, thời gian giao dịch thuận lợi…

Etgar (1976) trong nghiên cứu của mình về năng lực thực hiện dịch vụ của

các công ty bảo hiểm tại Texas đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng mà

các công ty bảo hiểm cung cấp. Các nhân tố này bao gồm: (1) Sự tư vấn; (2) Sản

phẩm bảo hiểm; (3) Giải quyết khiếu nại bồi thường của công ty bảo hiểm. Điểm

nổi bật của nghiên cứu này đó là việc tác giả dựa trên các cuộc phỏng vấn với các

nhà quản lý của các công ty bảo hiểm và cho chúng ta cái nhìn về khía cạnh chất

lượng dịch vụ bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm.

24

Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của một số tác giả

Tác giả Nhân tố tác động

Phương tiện hữu hình

Tin cậy

Đáp ứng Tsoukatos (2007); Kumar (2010) Đảm bảo

Đồng cảm

Sản phẩm bảo hiểm Kumar (2010); Kavitha, Latha và Jamuna (2012) Etgar (1976)

Sự tiện lợi trong dịch vụ bảo hiểm Kumar (2010) Kavitha, Latha và Jamuna (2012)

Kavitha, Latha và Jamuna (2012) Mối quan hệ giữa khách hàng và nhân viên/công ty bảo hiểm

Giải quyết bồi thường

Kavitha, Latha và Jamuna (2012) Etgar (1976) Etgar (1976) Sự tư vấn

25

2.4 Giới thiệu về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại Việt Nam

Khách hàng

Công ty tái bảo hiểm

Công ty bảo hiểm

Khách hàng lớn

Công ty môi giới tái bảo hiểm

Công ty môi giới bảo hiểm

2.4.1 Các chủ thể tham gia thị trường

Hình 2.2: Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập vận

chuyển bằng đường biển tại Việt Nam

(cid:1) Khách hàng

Khách hàng là các công ty có nhu cầu mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển. Thông thường có 2 loại khách hàng chính:

- Khách hàng nhỏ: là những công ty mua bảo hiểm cho hàng hóa với giá trị

hàng hóa không lớn.

- Khách hàng lớn: là những đối tượng khách hàng mua bảo hiểm theo hợp

đồng bao, hoặc theo các thỏa thuận toàn cầu của công ty mẹ, trong đó bảo hiểm

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một phần của hợp đồng

toàn cầu.

(cid:1) Công ty môi giới bảo hiểm

Là những công ty có nhiệm vụ kết nối các khách hàng với các công ty bảo

hiểm (thông thường là các khách hàng lớn). Khi có yêu cầu từ phía khách hàng, thì

các công ty môi giới bảo hiểm sẽ tiến hành gửi các đơn chào hợp đồng tới các công

ty bảo hiểm nhằm mục đích lựa chọn cho các khách hàng của mình công ty bảo

26

hiểm phù hợp với nhu cầu và hưởng phí môi giới bảo hiểm. Các công ty môi giới

bảo hiểm nổi tiếng trên thế giới đều đã có mặt và hoạt động tại thị trường Việt Nam;

có thể kể đến là AON, Marsh, GTL…

(cid:1) Các công ty bảo hiểm

Các công ty bảo hiểm là những đối tượng trực tiếp hay gián tiếp có trách

nhiệm bảo hiểm cho hàng hóa và đền bù cho những tổn thất do rủi ro gây nên. Các

công ty bảo hiểm sẽ làm việc trực tiếp với khách hàng trong việc cấp đơn bảo hiểm

hay giải quyết bồi thường. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, có rất nhiều công ty

tham gia lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển;

bao gồm các công ty nội địa (Bảo Minh, Bảo Việt, PVI…), hay các công ty có yếu

tố nước ngoài (Samsung Vina, Liên Hiệp…). (cid:1) Các công ty môi giới tái bảo hiểm

Công ty môi giới tái bảo hiểm có chức năng liên kết các công ty bảo hiểm và

các công ty tái bảo hiểm nhằm giúp các công ty bảo hiểm có thể chia sẽ những rủi

ro cho các công ty tái bảo hiểm. Một số công ty bảo hiểm do không đủ năng lực

hoặc hợp đồng với khách hàng quá lớn hay quá rủi ro; dẫn đến việc tìm công ty tái

bảo hiểm khó khăn; thì có thể yêu cầu các công ty môi giới tái bảo hiểm tìm cho

mình nhà tái bảo hiểm uy tín. Tại Việt Nam, một số công ty môi giới tái bảo hiểm

uy tín cũng chính là các công ty môi giới bảo hiểm đã trình bày ở trên như AON,

Marsh, GTL…

(cid:1) Các công ty tái bảo hiểm

Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để chuyển

một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho người bảo hiểm

khác, trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một phần chi phí bảo hiểm

thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Về nhận tái bảo hiểm trong nước, một số đơn vị

kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam có thể nhận tái bảo hiểm trong nước (Bảo Việt,

Bảo Minh,…) hoặc nhận tái bảo hiểm từ các công ty nước ngoài (PVIre,

SamsungVina). Về tái bảo hiểm ra nước ngoài, những nhà tái bảo hiểm uy tín

thường được các công ty Việt Nam lựa chọn là những công ty tái bảo hiểm có xếp

27

hạng (ratings) cao trên thị trường thế giới chẳng hạn như Munich Re, Swiss Re,

Lloyds…

2.4.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại Việt Nam

Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc toàn thị trường

Đơn vị tính: tỉ đồng

Tên công ty

2009

2010

2011

9 tháng/2012

Bảo Việt

267

310

393

282

Bảo Minh

90,2

102

133

93

PJICO

130

175

195

186

PVI

90,3

103

177

120

Khác

641,5

558

885

712

952

1248

1783

1393

Tổng cộng doanh thu phí bảo hiểm gốc

(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)

Bảng 2.4: Tình hình tái bảo hiểm và tỷ lệ bồi thường toàn thị trường

Đơn vị tính: tỉ đồng

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

9 tháng/2012

Nhận tái bảo hiểm trong nước

94

122

156

97

Nhận tái bảo hiểm ngoài nước

12

15

14

11

Nhượng tái bảo hiểm trong nước

211

239

278

255

Nhượng tái bảo hiểm ngoài nước

195

323

346

355

Tỷ lệ bồi thường (ước tính)

52%

30%

26%

26%

(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)

Theo báo cáo tình hình thị trường của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam; thì

doanh thu toàn thị trường năm 2009 được 952 tỉ đồng (giảm 2%) so với cùng kỳ

2008. Những doanh nghiệp dẫn đầu doanh thu bao gồm: Bảo Việt 267 tỉ đồng, tiếp

đến PJICO 130 tỉ đồng, PVI 90,3 tỉ đồng, Bảo Minh 90,2 tỉ đồng. Toàn thị trường

đã bồi thường 494 tỉ đồng tương đương 52%. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế

thế giới đang dần hồi phục, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã đẩy mạnh

28

hoạt động kinh doanh dẫn đến việc gia tăng doanh thu bảo hiểm. Tuy nhiên, tỷ lệ

bồi thường trên toàn thị trường tương đối cao một phần thể hiện việc đánh giá rủi ro

đối với các loại hàng hóa, phương tiện vận chuyển….chưa được tốt. Các công ty

bảo hiểm vì chạy theo doanh thu mà xem nhẹ khâu đánh giá rủi ro.

Năm 2010 chứng kiến sự tăng vọt trong doanh thu bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển với doanh thu đạt 1248 tỉ đồng, tăng trưởng

31%. Các doanh nghiệp bảo hiểm có doanh thu cao là Bảo Việt 310 tỉ đồng, PJICO

175 tỉ đồng, PVI 103 tỉ đồng, Bảo Minh 102 tỉ đồng, SVI 83 tỉ đồng. Tổng số tiền

bồi thường 366 tỉ đồng chiếm 30%. Các doanh nghiệp bảo hiểm có tỉ lệ bồi thường

cao là ACE 657%, Bảo Long 138%, BV Tokio Marine 33%, các doanh nghiệp bảo

hiểm còn lại dưới 30%. So với kim ngạch xuất khẩu 70 tỉ USD, nhập khẩu 84 tỉ

USD thì phí bảo hiểm thu được còn quá khiêm tốn. Tuy nhiên, điểm tích cực là tỷ lệ

bồi thường trên toàn thị trường đã giảm so với năm 2009, thể hiện việc các công ty

bảo hiểm đã chú trọng hơn công tác đánh giá rủi ro và hạn chế hơn việc nhận bảo

hiểm cho các loại hàng hóa dễ xảy ra tổn thất.

Năm 2011, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

đạt doanh thu 1783 tỉ đồng, tăng 43% phù hợp với tăng trưởng kim ngạch xuất nhập

khẩu. Các Doanh nghiệp bảo hiểm có doanh thu cao gồm Bảo Việt 393 tỉ đồng,

Samsung Vina 231 tỉ đồng, PJICO 195 tỉ đồng, PVI 177 tỉ đồng, Bảo Minh 133 tỉ

đồng. Tỉ lệ đã bồi thường chiếm 26% tương đương 474 tỉ đồng. Các doanh nghiệp

có tỉ lệ đã bồi thường cao gồm BIC 92%, Bảo Long 54%. Năm 2011 chứng kiến sự

tăng trưởng vượt bậc của doanh thu phí bảo hiểm nếu so với các năm trước, nhiều

công ty bảo hiểm thu hút được một lượng lớn khách hàng mới mặc dù nền kinh tế

nước ta vẫn còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và các biện

pháp nhằm kiềm chế lạm phát của Chính Phủ.

Tình hình cạnh tranh tranh trên thị trường bảo hiểm hàng hóa vận chuyển

vẫn tiếp tục diễn ra gay gắt trong 9 tháng đầu năm 2012. Bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đạt doanh thu 1398 tỉ đồng, tăng 9%. Các

doanh nghiệp bảo hiểm có doanh thu cao gồm Bảo Việt 282 tỉ đồng, Samsung Vina

29

276 tỉ đồng, PJICO 186 tỉ đồng, PVI 120 tỉ đồng, Bảo Minh 93 tỉ đồng. Tỉ lệ bồi

thường chiếm 26% tương đương 366 tỉ đồng. Các doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường

cao gồm ABIC 115%, BIC 92%, Fubon 55%.

Về thị trường tái bảo hiểm, nhìn chung doanh thu nhận tái bảo hiểm trong

nước và nhượng tái bảo hiểm trong nước đều tăng qua các năm. Cụ thể, đối với

nhận tái bảo hiểm trong nước, năm 2011 so với năm 2010 tăng 28%, năm 2010 so

với năm 2009 tăng 30%. Đối với nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu từ

việc nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài ổn định qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp,

điều này thể hiện uy tín của các công ty bảo hiểm Việt Nam trên thị trường tái bảo

hiểm thế giới vẫn chưa cao. Chỉ một số công ty nhất định có xếp hạng trên thị

trường bảo hiểm thế giới mới nhận tái bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm tại nước

ngoài như SamsungVina hay Công ty tái bảo hiểm PVI. Đối với nhượng tái bảo

hiểm trong nước, nhìn chung đều tăng qua các năm; cụ thể năm 2011 so với năm

2010 tăng 16%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 13%. Đối với nhượng tái bảo hiểm

ra nước ngoài, năm 2011 so với năm 2010 tăng 7%, năm 2010 so với năm 2009

tăng 66%. Số tiền nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài các năm 2009, 2010, 2011

tương đối cao thể hiện việc các công ty bảo hiểm tại Việt Nam phụ thuộc rất nhiều

vào các nhà tái bảo hiểm nước ngoài. Đa số những hợp đồng bảo hiểm hàng hóa

vận chuyển lớn đều được tái ra nước ngoài tại các nhà tái lớn và các điều kiện bảo

hiểm hàng hóa mà các công ty bảo hiểm tại Việt Nam cung cấp đều có điều khoản

loại trừ của nhà tái.

2.4.3 Những đặc trưng của thị trường

(cid:1) Tập quán xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập khẩu theo điều kiện CIF

của các doanh nghiệp Việt Nam

Đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đều có thói quen xuất

khẩu theo điều kiện FOB (Incoterms) và nhập khẩu theo điều kiện CIF (Incoterms),

trong đó việc mua bảo hiểm thường do đối tác nước ngoài phụ trách. Do đó, các

công ty bảo hiểm tại Việt Nam khó có điều kiện phát triển thị trường khi mà tập

30

quán này đã ăn sâu vào một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp kinh doanh trong

lĩnh vực xuất nhập khẩu và cả những doanh nghiệp sản xuất.

(cid:1) Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến việc lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ

bảo hiểm

Một đặc điểm đáng lưu ý trong thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

vận chuyển bằng đường biển đó chính là ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến việc lựa

chọn nhà cung cấp dịch vụ. Chẳng hạn như theo các thỏa thuận toàn cầu thì các

công ty có yếu tố nước ngoài phải lựa chọn các công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm

theo chỉ thị từ công ty mẹ; hay các công ty Nhật thường có xu hướng lựa chọn các

công ty bảo hiểm có nguồn gốc từ Nhật (chẳng hạn như công ty bảo hiểm Liên

Hiệp); hay các công ty Hàn Quốc thì lựa chọn các công ty bảo hiểm có nguồn gốc

từ Hàn Quốc (chẳng hạn như Samsung Vina). Để thay đổi tập quán này chắc chắn là

điều không bao giờ dễ dàng cho các công ty bảo hiểm nội địa Việt Nam. Do đó, các

công ty bảo hiểm nội địa nên lưu tâm đến vấn đề lập các công ty liên doanh với

những công ty bảo hiểm đến từ Nhật và Hàn Quốc nhằm thu hút một lượng khách

hàng rất tiềm năng này. Hiện nay, Bảo Minh cũng đã có công ty bảo hiểm Liên

Hiệp (UIC), là liên doanh giữa Bảo Minh - Sompo Japan - LIG Insurance nhằm

phục vụ thị trường ngách là các khách hàng Hàn Quốc và Nhật Bản.

(cid:1) Tỷ lệ đền bù tổn thất toàn thị trường tương đối cao

Tỷ lệ bồi thường được xem như là một yếu tố phản ánh một phần khả năng

kiểm soát rủi ro của công ty bảo hiểm. Ngoài ra, nếu tỷ lệ bồi thường luôn ở mức

cao sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của các công ty bảo hiểm. Đối với

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam, tỷ lệ

bồi thường toàn thị trường qua các năm luôn ở mức cao, đặc biệt là năm 2009. Điều

này phản ảnh khâu đánh giá rủi ro của các công ty bảo hiểm vẫn còn nhiều điểm cần

phải khắc phục (bên cạnh yếu tố những rủi ro đến từ tự nhiên). Một số công ty bảo

hiểm vì chạy theo doanh thu mà xem nhẹ công tác này dẫn đến những thiệt hại về

tài chính. Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro đối với phương tiện vận chuyển cũng gây

rất nhiều khó khăn cho các công ty bảo hiểm Việt Nam nhất là việc đánh giá liệu

31

con tàu có đủ khả năng đi biển hay không, hay tài chính của chủ tàu có vững mạnh

hay không.

(cid:1) Công tác tư vấn và chăm sóc khách hàng

Công tác tư vấn và chăm sóc khách hàng là một công tác quan trọng đối với

sản phẩm tương đối phức tạp như bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển. Hiện nay, các công ty bảo hiểm tại Việt Nam đã bắt đầu có những

quan tâm nhất định đến công tác này, nhất là khối các công ty bảo hiểm có yếu tố

nước ngoài. Một hệ thống chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp các công ty bảo hiểm

duy trì lượng khách hàng trung thành của mình một cách ổn định. Đối với đặc thù

của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, các khách

hàng chủ yếu mua theo tập quán thông thường. Nếu không có sự tư vấn của nhân

viên các công ty bảo hiểm trong việc lựa chọn các điều kiện bảo hiểm thích hợp, sẽ

dẫn đến những thiệt hại cho khách hàng khi xảy ra tổn thất, và phần nào đó ảnh

hưởng đến sự hài lòng của họ đối với các công ty kinh doanh bảo hiểm.

(cid:1) Cạnh tranh kỹ thuật và phi kỹ thuật

Cạnh tranh kỹ thuật được hiểu là những cạnh tranh mang tính lành mạnh

thông qua việc cung cấp các sản phẩm với mức phí cạnh tranh hay thực hiện tốt

công tác chăm sóc khách hàng. Hiện nay, thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam có sự tham gia của rất nhiều công

ty bảo hiểm, do đó những cạnh tranh mang tính kỹ thuật sẽ là một điều tốt cho các

khách hàng. Các khách hàng sẽ có được mức phí bảo hiểm cạnh tranh cùng với chất

lượng phục vụ tốt.

Tuy nhiên cạnh tranh phi kỹ thuật trong bảo hiểm hàng hóa thường diễn ra

giữa các công ty bảo hiểm. Cạnh tranh phi kỹ thuật có thể được hiểu như là những

cạnh tranh không lành mạnh chẳng hạn như việc đưa ra mức chiết khấu cao để thu

hút các khách hàng bằng mọi giá. Đã có trường hợp trên tàu chở hàng xá của nhiều

doanh nghiệp bảo hiểm cùng giám định, doanh nghiệp bảo hiểm có khấu trừ cao

không phải bồi thường còn doanh nghiệp bảo hiểm có khấu trừ thấp lại phải bồi

thường.

32

(cid:1) Ảnh hưởng của các nhà tái bảo hiểm đối với thị trường

Ảnh hưởng của các nhà tái bảo hiểm đối với thị trường bảo hiểm hàng hóa

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam là tương đối lớn (điều

này cũng tương tự như thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển thế giới). Tỷ lệ tái bảo hiểm của các công ty bảo hiểm Việt Nam ra

nước ngoài tương đối cao. Đối với một số hợp đồng lớn, các công ty bảo hiểm đa số

đều phải tái được ra nước ngoài rồi mới báo phí cho khách hàng. Hơn nữa, trong

các điều khoản bảo hiểm hàng hóa mà các công ty bảo hiểm tại Việt Nam cung cấp,

đều có điều khoản loại trừ của nhà tái bảo hiểm bên cạnh các điều khoản loại trừ

theo ICC. Hàng năm, các nhà tái bảo hiểm lớn trên thế giới căn cứ vào tỷ lệ bồi

thường (loss ratio) đối với một số loại hàng hóa hay gặp tổn thất hoặc một số tuyến

đường vận chuyển nguy hiểm để điều chỉnh điều khoản loại trừ của mình. Nếu như

khách hàng lớn có hàng hóa vận chuyển hoặc có tuyến đường vận chuyển nằm

trong điều khoản loại trừ của nhà tái thì rất khó để công ty bảo hiểm tại Việt Nam

nhận trách nhiệm bảo hiểm cho lô hàng đó.

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của

khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại Việt Nam

Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả dựa vào

các mô hình nghiên cứu của Wilson và các cộng sự (2008) về sự hài lòng đối với

dịch vụ, nghiên cứu của Tsoukatos (2007) về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của

khách hàng đối với ngành bảo hiểm tại Hy Lạp (GIQUAL), nghiên cứu của Kumar

(2010) về sự hài lòng của khách hàng đối với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại

Ấn Độ và một số nghiên cứu khác (được tổng hợp tại mục 2.3). Các nhân tố của mô

hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu cũng được xây dựng dựa trên

những đặc trưng của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển tại Việt Nam được trình bày trong phần 2.4.

H1

33

H2

Sản phẩm bảo hiểm

Giải quyết bồi thường

H3

H8

Loại hình kinh doanh

H4

Phương tiện hữu hình

H5

H9

Chất lượng dịch vụ

Tin cậy Sự hài lòng

H6

Đáp ứng

H7

Hình thức sở hữu

Đảm bảo

Đồng cảm

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả

Nhân tố “sản phẩm bảo hiểm” là một nhân tố tác động đến sự hài lòng của

các khách hàng theo mô hình của Wilson và các cộng sự (2008), Kumar (2010).

Kumar (2010) cho rằng khi khách hàng mua một sản phẩm bảo hiểm, họ sẽ cân

nhắc xem liệu sản phẩm bảo hiểm đó có phù hợp với nhu cầu khách hàng và mức

phí bảo hiểm có mang tính cạnh tranh hay không. Theo Kumar (2010); Kavitha,

Latha và Jamuna (2012), nhân tố sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự

34

hài lòng của các khách hàng, nghĩa là khi các khách hàng đánh giá sản phẩm bảo

hiểm tốt, họ có xu hướng hài lòng với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp. Nhân

tố sản phẩm bảo hiểm trong dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển có thể được hiểu như là các phạm vi bảo hiểm theo các điều kiện

bảo hiểm hoặc theo thông lệ bảo hiểm và có sự gắn kết với phí bảo hiểm. Hơn nữa,

dựa theo các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm, nhân tố

giá cả (phí bảo hiểm) không đứng riêng lẽ là một nhân tố độc lập, mà là một biến

quan sát trong một nhân tố khác. Ngoài ra, với đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm hàng

hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, thời gian thanh toán phí cũng là

một yếu tố tạo nên sản phẩm bảo hiểm, chẳng hạn như đối với một số khách hàng

lớn, công ty bảo hiểm có thể đưa ra các hạn mức thời gian thanh toán cạnh tranh

nhằm thu hút khách hàng. Do đó giả thuyết nghiên cứu sẽ là:

H1: Sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách

hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển tại Việt Nam.

Nhân tố “giải quyết bồi thường” là một nhân tố đặc trưng của dịch vụ bảo

hiểm nếu so sánh với các dịch vụ thông thường khác. Việc giải quyết bồi thường là

quá trình tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm, thể hiện việc mua và tiêu dùng sản phẩm

bảo hiểm không xảy ra đồng thời. Kumar (2010); Kavitha, Latha và Jamuna (2012)

cho rằng, khi khách hàng đánh giá tốt việc giải quyết đền bù của công ty bảo hiểm,

họ thường có xu hướng hài lòng với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp. Đối với

đặc trưng của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, giải

quyết bồi thường được xem như là việc công ty bảo hiểm chi trả cho các khoản tổn

thất do rủi ro ngẫu nhiên gây nên đối với hàng hóa. Khi đánh giá việc giải quyết bồi

thường, các khách hàng thường căn cứ vào các thủ tục giải quyết bồi thường của

công ty bảo hiểm đối với hàng hóa có gây phiền toái hay không, việc giám định tổn

thất có hợp lý hay không và thời gian thanh toán bồi thường nhanh hay chậm. Do

đó, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra là:

35

H2: Việc giải quyết bồi thường có mối quan hệ dương với sự hài lòng của

khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển tại Việt Nam.

Nhân tố “phương tiện hữu hình” được định nghĩa như là sự tổng hợp các

yếu tố hữu hình tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Tsoukatos

(2007), Kumar (2010) cho rằng nhân tố phương tiện hữu hình có mối quan hệ

dương với sự hài lòng của khách hàng. Điều này có nghĩa là khi khách hàng đánh

giá cao phương tiện hữu hình, họ có xu hướng hài lòng hơn với công ty bảo hiểm.

Do đó, giả thuyết nghiên cứu đề nghị là:

H3: Nhân tố phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với sự hài lòng

của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại Việt Nam.

Theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010) thì nhân tố “tin cậy” có mối quan

hệ dương với sự hài lòng của khách hàng. Tsoukatos (2007) cho rằng, tin cậy trong

bảo hiểm thể hiện việc công ty bảo hiểm thể hiện các điều khoản về bảo hiểm rõ

ràng trên đơn bảo hiểm, thực hiện đúng các yêu cầu của đơn bảo hiểm cũng như

không để xảy ra sai sót trong việc cung cấp các chứng từ liên quan đến dịch vụ.

Định nghĩa này cũng phù hợp với lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển. Do đó, giả thuyết nghiên cứu đề nghị là:

H4: Nhân tố tin cậy có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng

đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại

Việt Nam.

Theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010), thì nhân tố “đáp ứng” có mối

quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực bảo hiểm. Tsoukatos

(2007) cho rằng, đáp ứng trong bảo hiểm thể hiện việc công ty bảo hiểm nhanh

chóng thực hiện các yêu cầu của khách hàng kể cả trong cung cấp dịch vụ lẫn giải

quyết các khiếu nại của khách hàng. Định nghĩa này cũng phù hợp với lĩnh vực bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, trong đó việc thực

36

hiện nhanh chóng dịch vụ cũng như hồi đáp các thắc mắc liên quan đến dịch vụ có

thể tạo nên sự hài lòng cho khách hàng. Do đó, giả thuyết nghiên cứu đề nghị là:

H5: Nhân tố đáp ứng có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng

đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại

Việt Nam.

Theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010), thì nhân tố “đảm bảo” là nhân tố

có mối quan hệ tương quan dương với sự hài lòng của khách hàng. Tsoukatos

(2007) và Kumar (2010) cho rằng đảm bảo thể hiện việc công ty bảo hiểm tạo sự

yên tâm cho các khách hàng trong việc giao dịch trên các phương diện tài chính của

công ty bảo hiểm, sự am hiểu về lĩnh vực bảo hiểm của nhân viên…Đối với lĩnh

vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, đảm bảo cũng

là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng. Do đó, giả

thuyết nghiên cứu đề nghị là:

H6: Nhân tố đảm bảo có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng

đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại

Việt Nam.

Theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010), thì nhân tố “đồng cảm” có mối

quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng. Tsoukatos (2007) cho rằng đồng

cảm thể hiện việc công ty bảo hiểm thể hiện mối quan tâm của công ty bảo hiểm

đến khách hàng, hiểu rõ nhu cầu của họ. Đối với lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, việc công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu

cầu và luôn chú ý đến khách hàng có thể là một yếu tố tạo nên sự hài lòng của họ.

Do đó, giả thuyết nghiên cứu đề nghị là:

H7: Nhân tố đồng cảm có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách

hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển tại Việt Nam.

Kiểm định có hay không sự khác biệt về sự hài lòng của các nhóm khách

hàng. Một nhóm khách hàng mua bảo hiểm và giải quyết bồi thường dựa vào sự ủy

thác và không có quyền lợi bảo hiểm đối với hàng hóa (điều khoản waiver), nhóm

37

này chủ yếu là các công ty giao nhận và logistics. Một nhóm khác là các công ty có

quyền lợi bảo hiểm trực tiếp đối với hàng hóa, chủ yếu là các công ty sản xuất/gia

công hoặc kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó, giả thuyết H8 được đưa ra:

H8: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có loại hình

kinh doanh khác nhau.

Ngoài ra, để kiểm định có hay không sự khác biệt về sự hài lòng giữa nhóm

khách hàng là các doanh nghiệp Việt Nam và nhóm khách hàng là các công ty có

yếu tố nước ngoài (như công ty liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài), giả

thuyết H9 được đưa ra:

H9: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có hình thức

sở hữu khác nhau.

(cid:2) Tóm tắt chương 2

Chương 2 đã trình bày được các vấn đề lý thuyết liên quan đến bảo hiểm

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển và sự hài lòng của khách

hàng. Chương 2 còn giới thiệu về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Dựa trên các nghiên cứu trước đây về sự hài

lòng trong ngành bảo hiểm của một số tác giả và đặc trưng của bảo hiểm hàng hóa

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam, tác giả đã đề xuất mô

hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu đề nghị bao gồm

7 nhân tố có mối quan hệ tương quan dương với sự hài lòng: (1) Sản phẩm bảo

hiểm; (2) Giải quyết bồi thường; (3) Phương tiện hữu hình; (4) Tin cậy; (5) Đáp

ứng; (6) Đảm bảo; (7) Đồng cảm. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra 2 giả thuyết kiểm

định sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có loại hình kinh doanh

khác nhau và 2 nhóm khách hàng có hình thức sở hữu khác nhau.

38

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 3 sẽ giới thiệu về: (1) Tổng quan về quy trình nghiên cứu; (2)

Nghiên cứu định tính và (3) Thiết kế nghiên cứu định lượng.

3.1 Tổng quan về quy trình nghiên cứu

- Các lý thuyết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển - Mô hình về sự hài lòng của Wilson và các cộng sự (2008) - Các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm - Những đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu

Thảo luận tay đôi: - Chuyên gia - Các khách hàng

Nghiên cứu định tính: - Khám phá, điều chỉnh các nhân tố và biến quan sát phù hợp - Phát triển thang đo nháp - Điều chỉnh nội dung, ngữ nghĩa của các phát biểu nhằm phát triển thang đo chính thức

Phương pháp:

- Cronbach Alpha - Phân tích EFA - Phân tích hồi quy bội - t-test

Nghiên cứu định lượng: - Đánh giá sơ bộ thang đo - Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố - Kiểm định sự khác biệt

Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số giải pháp

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

39

Quy trình nghiên cứu được trình bày ở hình 3.1, có thể được tóm tắt như sau:

- Dựa vào cơ sở lý thuyết về dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển, mô hình nghiên cứu về sự hài lòng đối với dịch vụ nói

chung và các công trình nghiên cứu trước đây về sự hài lòng của khách hàng đối với

ngành bảo hiểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới nhằm xây dựng mô hình

nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu.

- Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách thảo luận tay đôi với các

chuyên gia của các công ty bảo hiểm phụ trách bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

vận chuyển bằng đường biển nhằm điều chỉnh mô hình nghiên cứu, phát hiện các

nhân tố mới (nếu có) tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển và phát triển thang đo

các nhân tố này. Ngoài ra, việc thảo luận tay đôi với các khách hàng nhằm giúp tác

giả điều chỉnh ngữ nghĩa của một số phát biểu dễ gây nhầm lẫn và không rõ ràng để

phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức.

- Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm kiểm định và nhận diện các

nhân tố thông qua các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, kiểm

định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố đến sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng

hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Các phương pháp

sử dụng bao gồm phương pháp kiểm định bằng hệ số cronbach alpha, phương pháp

phân tích nhân tố khám phá EFA, phương pháp phân tích hồi quy bội, kiểm định sự

khác biệt giữa các trung bình.

3.2 Nghiên cứu định tính

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm mục đích

khám phá, điều chỉnh các nhân tố (nếu có); các biến quan sát (khía cạnh phản ảnh)

theo mô hình mà tác giả đề nghị ở mục 2.5. Trên cơ sở đó hiệu chỉnh, bổ sung các

biến quan sát và phát triển thang đo nháp các nhân tố này. Cuối cùng, tác giả tiến

hành hiệu chỉnh mặt nội dung ngữ nghĩa của các phát biểu theo ý kiến của các

40

khách hàng. Công cụ tác giả sử dụng trong nghiên cứu định tính là thảo luận tay đôi

với dàn bài thảo luận chuẩn bị sẵn. Thảo luận tay đôi thích hợp cho các nghiên cứu

khi mà vấn đề nghiên cứu đòi hỏi tính chuyên môn cao hay người được phỏng vấn

không muốn lộ các bí mật kinh doanh cho đối thủ biết (trong trường hợp này thì

thảo luận nhóm là không thích hợp) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Dịch vụ bảo hiểm

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một dịch vụ đòi hỏi tính

chuyên môn cao và những người được phỏng vấn không muốn lộ những thông tin

cho đối thủ biết, do đó thảo luận tay đôi là một phương pháp thích hợp. Nghiên cứu

định tính được thực hiện thông qua 2 bước:

- Bước 1: Thảo luận tay đôi với 8 chuyên gia về bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nhằm khám phá, điều chỉnh các nhân tố

(nếu có); các biến quan sát (khía cạnh phản ảnh) theo mô hình mà tác giả đề nghị ở

mục 2.5. Trên cơ sở đó hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát và phát triển thang đo

nháp các nhân tố này. Kết quả của bước 1 sẽ là cơ sở để tác giả thực hiện bước 2.

- Bước 2: Thảo luận tay đôi với 4 khách hàng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển với mục đích đánh giá nội dung và các

phát biểu trong thang đo nháp để hoàn chỉnh thành thang đo chính thức phục vụ cho

nghiên cứu định lượng ở phần tiếp theo. Việc thảo luận này sẽ giúp tác giả loại bỏ

các biến không rõ nghĩa, trùng lắp giữa các biến quan sát gây hiểu nhầm cho người

được phỏng vấn, đồng thời hiệu chỉnh được một số câu từ cho sáng nghĩa, phản ánh

chính xác bản chất vấn đề cần nghiên cứu.

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính

3.2.2.1 Kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia

Tóm tắt kết quả thảo luận tay đôi với các chuyên gia được trình bày trong

phần phụ lục 4. Kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia đã khẳng định các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà tác giả đề nghị là những nhân tố

quan trọng. Các chuyên gia cho rằng việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng

hóa theo các thông lệ quốc tế với tỷ lệ phí hợp lý (hay sản phẩm bảo hiểm phù hợp)

41

cũng như quá trình giải quyết bồi thường cho khách hàng là những nhân tố quan

trọng nhất tạo nên sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng

hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Ngoài ra, theo các chuyên gia,

việc đưa nhân tố phí bảo hiểm vào sản phẩm bảo hiểm sẽ hợp lý hơn là việc để nhân

tố phí bảo hiểm là một nhân tố độc lập, vì phí bảo hiểm có sự kết nối chặt chẽ với

các điều kiện bảo hiểm. Hơn nữa, nếu để mức phí này quá thấp và không phù hợp

với điều kiện bảo hiểm thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng các công ty bảo hiểm không

thể chia sẻ rủi ro này cho các nhà nhà tái bảo hiểm hoặc các khách hàng có thể đánh

giá thấp công ty bảo hiểm. Do đó, khó có thể mà cung cấp một sản phẩm bảo hiểm

tốt cho các khách hàng và ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ.

3.2.2.2 Kết quả phát triển thang đo nháp

Thang đo nháp được phát triển dựa trên kết quả thảo luận tay đôi với chuyên

gia về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển kết hợp với việc

tham khảo các nghiên cứu trước đó chẳng hạn như thang đo GIQUAL của

Tsoukatos (2007), thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự đối với

thành phần cảm nhận dịch vụ, các nghiên cứu của Kumar (2010), Kavitha, Latha và

Jamuna (2012), Etgar (1976). Đối với từng nhân tố, các chuyên gia sẽ tiến hành

điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát trong thang đo các nhân tố mà tác giả đề

nghị theo mô hình lý thuyết. Việc điều chỉnh và bổ sung này nhằm mục đích cá biệt

hóa các thang đo cho phù hợp để đo lường sự hài lòng của các khách hàng đối với

dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam. Thang đo nháp các nhân tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch

vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam

được phát triển dưới hình thức thang đo Likert năm bậc từ 1 ÷ 5 (1 là hoàn toàn

không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý). (cid:1) Nhân tố sản phẩm bảo hiểm

Nhân tố sản phẩm bảo hiểm là một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên sự

hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ, thể hiện chức năng cơ bản của bảo

hiểm. Theo các chuyên gia, khi cung cấp một gói sản phẩm bảo hiểm hàng hóa xuất

42

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, các công ty bảo hiểm thường căn cứ theo

theo các thông lệ quốc tế (ví dụ như các điều kiện ICC hoặc các điều khoản loại trừ

của nhà tái bảo hiểm) và cân nhắc các rủi ro chứ không phải là theo những yêu cầu

từ phía khách hàng (chẳng hạn như hàng của khách hàng là loại hàng dễ vỡ nhưng

khách hàng yêu cầu bảo hiểm theo điều kiện A thì công ty bảo hiểm có thể từ chối

bảo hiểm). Ngoài ra, việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm đa dạng nhưng vẫn cân

nhắc rủi ro cũng là một yếu tố. Yếu tố phí bảo hiểm cũng là một yếu tố quan trọng

gắn liền với các điều kiện bảo hiểm. Hiện nay, mức phí bảo hiểm mà các công ty

bảo hiểm áp dụng dao động trong khoảng 0,1% đến 0,3% tùy thuộc vào loại hàng,

chuyến hành trình, mức độ thân quen của các khách hàng và mức độ cạnh tranh trên

thị trường. Tuy nhiên, mức phí này quá thấp cũng như không phù hợp với các điều

kiện bảo hiểm sẽ dẫn đến việc các công ty kinh doanh bảo hiểm rất khó tái cho các

nhà tái bảo hiểm. Cuối cùng, thời gian thanh toán phí linh hoạt (nhưng vẫn phải

đảm bảo phải trong lịch trình tàu chạy) cũng là yếu tố cộng thêm cho sản phẩm bảo

hiểm. Do đó thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm được thiết kế với kí hiệu biến từ

SP1÷SP4:

Bảng 3.1: Thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm

Kí hiệu biến

Diễn giải nhân tố sản phẩm bảo hiểm

SP1

Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển theo đúng thông lệ quốc tế

SP2

Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển rất đa dạng

SP3

Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của công ty bảo hiểm rất cạnh tranh

SP4

Thời gian thanh toán phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm áp dụng rất linh hoạt

43

(cid:1) Nhân tố giải quyết bồi thường

Giải quyết bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển là một khâu tương đối phức tạp với sự tham gia của nhiều bên

(công ty giám định, hãng tàu, nhà tái bảo hiểm…). Đối với tổn thất hàng hóa thì tổn

thất toàn bộ rất hiếm khi xảy ra trong khi tổn thất bộ phận thì xảy ra thường xuyên

hơn. Hiện nay, đối với hàng xuất khẩu thì đa số các công ty bảo hiểm lựa chọn các

nhà giám định tại nước ngoài nhằm đánh giá tổn thất đối với hàng hóa, đối với hàng

hóa nhập khẩu thì công ty bảo hiểm có thể tự thực hiện việc giám định tổn thất hàng

hóa. Hơn nữa, khi rủi ro xảy ra thì đa số khách hàng đều có tâm lý bất an, do đó

việc đánh giá quy trình giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm có thể không

mang tính khách quan. Theo các chuyên gia, những việc mà công ty bảo hiểm cần

làm khi xảy ra tổn thất đối với hàng hóa đó là: (1) hướng dẫn khách hàng quy trình

giải quyết bồi thường rõ ràng; (2) giải quyết bồi thường nhanh chóng cho khách

hàng nhưng vẫn theo đúng quy trình và không gây nhiều phiền toán cho khách

hàng; (3) Đánh giá tổn thất một cách hợp lý; (4) thanh toán bồi thường cho khách

hàng với thời gian hợp lý. Đây là cơ sở để tác giả xây dựng thang đo cho nhân tố

giải quyết bồi thường với kí hiệu biến từ BT1÷ BT4:

Bảng 3.2: Thang đo nhân tố giải quyết bồi thường

Kí hiệu biến

Diễn giải nhân tố giải quyết bồi thường

BT1

Công ty bảo hiểm luôn hướng dẫn khách hàng giải quyết bồi thường rất cụ thể và rõ ràng

BT2

Thủ tục giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm không gây phiền toái cho khách hàng

BT3

Việc đánh giá tổn thất hàng hóa của công ty bảo hiểm là hợp lý

BT4

Thời gian thanh toán bồi thường của công ty bảo hiểm là hợp lý

44

(cid:1) Nhân tố phương tiện hữu hình

Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình được tác giả xây dựng dựa trên tham

khảo thang đo GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận

với chuyên gia cho thấy, thang đo nhân tố phương tiện hữu hình bao gồm 4 biến

quan sát được kí hiệu từ PT1 ÷PT4 như trong bảng 3.3.

Bảng 3.3: Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình

Kí hiệu biến

Diễn giải nhân tố phương tiện hữu hình

PT1

Văn phòng công ty bảo hiểm trông rất đẹp

PT2

Công ty bảo hiểm nằm ở vị trí thuận lợi cho giao dịch

PT3

Các tài liệu giới thiệu về dịch vụ, các thông tin trên website rất hữu dụng

PT4

Nhân viên công ty bảo hiểm ăn mặc rất chuyên nghiệp

(cid:1) Nhân tố tin cậy

Thang đo nhân tố tin cậy được tác giả xây dựng dựa trên tham khảo thang đo

GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận với chuyên gia

cho thấy, thang đo nhân tố tin cậy bao gồm 4 biến quan sát được kí hiệu từ TC1

÷TC4 như trong bảng 3.4.

Bảng 3.4: Thang đo nhân tố tin cậy

Kí hiệu biến

Diễn giải nhân tố tin cậy

TC1

Đơn bảo hiểm/Hợp đồng bao được thể hiện bằng các từ ngữ rõ ràng và xúc tích

TC2

Công ty bảo hiểm luôn thực hiện đúng các yêu cầu của đơn bảo hiểm/hợp đồng bao

TC3

Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty bảo hiểm luôn chứng tỏ sự quan tâm của mình trong việc giải quyết các vấn đề cho khách hàng

TC4

Công ty bảo hiểm không để xảy ra sai sót nào trong việc cung cấp các chứng từ liên quan đến dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.

45

(cid:1) Nhân tố đáp ứng

Thang đo nhân tố đáp ứng được tác giả xây dựng dựa trên tham khảo thang

đo GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận với chuyên

gia cho thấy, thang đo nhân tố đáp ứng bao gồm 4 biến quan sát được kí hiệu từ

DU1 ÷DU4 như trong bảng 3.5.

Bảng 3.5: Thang đo nhân tố đáp ứng

Kí hiệu biến

Diễn giải nhân tố đáp ứng

DU1

Việc cấp đơn bảo hiểm hay thực hiện hợp đồng bao luôn được công ty bảo hiểm thực hiện nhanh chóng khi có đầy đủ thông tin và chứng từ

DU2

Công ty bảo hiểm luôn nhanh chóng hồi đáp các thắc mắc của khách hàng

DU3

Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

DU4

Nhân viên công ty bảo hiểm không bao giờ quá bận đến nỗi không phục vụ khách hàng

(cid:1) Nhân tố đảm bảo

Thang đo nhân tố đảm bảo được tác giả xây dựng dựa trên tham khảo thang

đo GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận với chuyên

gia cho thấy, thang đo nhân tố đảm bảo bao gồm 4 biến quan sát được kí hiệu từ

DB1 ÷DB4 như trong bảng 3.6.

46

Bảng 3.6: Thang đo nhân tố đảm bảo

Kí hiệu biến

Diễn giải nhân tố đảm bảo

DB1

Các thông tin về hàng hóa luôn được công ty bảo hiểm giữ bí mật

DB2

Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây niềm tin cho khách hàng

DB3

Nhân viên công ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển để tư vấn cho khách hàng

DB4

Công ty bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh và mạng lưới các nhà tái bảo hiểm uy tín

(cid:1) Nhân tố đồng cảm

Thang đo nhân tố đồng cảm được tác giả xây dựng dựa trên tham khảo thang

đo GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận với chuyên

gia cho thấy, thang đo nhân tố đồng cảm bao gồm 4 biến quan sát được kí hiệu từ

DC1 ÷DC4 như trong bảng 3.7.

Bảng 3.7: Thang đo nhân tố đồng cảm

Kí hiệu biến

Diễn giải nhân tố đồng cảm

DC1

Công ty bảo hiểm làm việc vào những giờ thuận tiện

DC2

Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt chú ý khách hàng

DC3

Nhân viên công ty bảo hiểm luôn lấy lợi ích chính đáng của khách hàng làm điều tâm niệm của họ

DC4

Công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng

47

(cid:1) Nhân tố sự hài lòng của các khách hàng

Theo các chuyên gia, sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển có thể được thể hiện trên ba

khía cạnh: (1) Khách hàng cảm thấy thoải mái và an tâm khi giao dịch với công ty

bảo hiểm; (2) Khách hàng cảm thấy dịch vụ công ty bảo hiểm cung cấp đáp ứng

được kỳ vọng của họ; (3) Khách hàng hài lòng với việc cung cấp dịch vụ của công

ty bảo hiểm. Các khía cạnh này cơ bản phù hợp với các định nghĩa về sự hài lòng

của khách hàng đã được trình bày ở chương 1. Đây là cơ sở để tác giả xây dựng

thang đo nhân tố sự hài lòng với biến quan sát được ký hiệu từ SHL1÷ SHL3.

Bảng 3.8: Thang đo nhân tố sự hài lòng

Kí hiệu biến

Diễn giải nhân tố sự hài lòng

SHL1

Anh (chị) cảm thấy thoải mái và an tâm khi giao dịch với công ty bảo hiểm

SHL2

Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm cung cấp đáp ứng được kỳ vọng của anh (chị)

SHL3

Nhìn chung, anh (chị) cảm thấy hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm cung cấp

3.2.2.3 Kết quả thảo luận tay đôi với khách hàng

Các khách hàng được phỏng vấn không có ý kiến về mặt nội dung của các

phát biểu (các biến quan sát) trong thang đo nháp. Song, các khách hàng cũng có ý

kiến cho rằng nên sửa lại một số câu từ cho phù hợp chẳng hạn như “văn phòng của

công ty bảo hiểm trông rất đẹp” nên sửa lại thành “văn phòng của công ty bảo

hiểm trông rất khang trang và hiện đại”. Đối với các biến quan sát SHL1, SHL2,

SHL3 của nhân tố sự hài lòng nên sửa lại thành “Công ty của (anh) chị” thay vì

“anh (chị)”, vì đây là khách hàng doanh nghiệp nên dùng danh xưng công ty sẽ cho

ý nghĩa chính xác hơn.

Dựa vào kết quả thảo luận tay đôi với các khách hàng, tác giả hiệu chỉnh

thang đo nháp thành thang đo chính thức để thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho

48

nghiên cứu định lượng về sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Nội dung bảng

khảo sát và thang đo chính thức được trình bày trong phần phụ lục 5.

3.3 Thiết kế nghiên cứu định lượng

3.3.1 Quy trình nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu

nghiên cứu, tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua việc khảo sát các

khách hàng, phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý SPSS 16.0 và nhằm khẳng

định các yếu tố cũng như các giá trị và độ tin cậy của các thang đo các nhân tố tạo

nên sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam, kiểm định mô hình nghiên cứu và

các giả thuyết nghiên cứu, phân tích sự tác động của các nhân tố này đến sự hài

lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại Việt Nam, kiểm định có hay không sự khác biệt cề sự hài lòng

giữa các đối tượng khách hàng khác nhau.

3.3.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện (phi xác

suất). Ưu điểm của phương pháp này đó là việc tiết kiệm thời gian và chi phí trong

nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Cách chọn mẫu thuận tiện về cơ bản phù hợp

với mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của tác giả.

Mẫu nghiên cứu được tác giả chọn là các khách hàng đã và đang sử dụng

dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của các

công ty bảo hiểm tại Việt Nam. Ngoài ra, các khách hàng này cũng đã từng tiếp xúc

với quá trình giải quyết bồi thường mà các công ty bảo hiểm thực hiện. Việc phỏng

vấn được thực hiện bằng hai cách đó là phỏng vấn trực tiếp lấy ý kiến khách hàng

và phỏng vấn qua thư điện tử.

Về kích cỡ mẫu nghiên cứu, có rất nhiều quan điểm về việc lựa chọn kích cỡ

mẫu. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đa số cho rằng kích cỡ mẫu phụ thuộc vào

phương pháp nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011), cụ thể:

49

- Đối với phân tích hồi quy bội: theo Harris (1985) thì kích thước mẫu phục

vụ cho phân tích hồi quy bội theo công thức: n ≥ 104 + m (với m là số lượng biến

độc lập và phụ thuộc), hoặc n ≥ 50 + m , nếu m < 5.

- Trường hợp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố (EFA), Hair và các

cộng sự (1998) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ

số quan sát/biến đo lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan

sát.

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA),

phân tích hồi quy bội và kiểm định sự khách nhau đối với từng đối tượng khách

hàng của các công ty bảo hiểm. Đối với phương pháp hồi phân tích hồi quy bội, tác

giả có 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, do đo kích cỡ mẫu theo như Harris

(1985) là 112. Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA, kích cỡ mẫu theo như

Hair và các cộng sự (1998) là 155 cho 31 biến quan sát (mỗi biến quan sát cần tối

thiểu 5 mẫu). Do trong nghiên cứu có sử dụng nhiều phương pháp, do đó kích thước

mẫu lớn hơn sẽ được chọn (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Như vậy kích thước mẫu tối

thiểu là 155.

(cid:2) Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã trình bày được: tổng quát về quy trình nghiên cứu; thiết kế

nghiên cứu định tính và kết quả của nghiên cứu định tính; thiết kế nghiên cứu định

lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận tay đôi với các

chuyên gia nhằm nhận diện các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối

với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam; phát triển thang đo nháp và thang đo chính thức các nhân tố này. Ngoài ra,

nghiên cứu định lượng được thiết kế nhằm phục vụ cho việc phân tích dữ liệu được

trình bày trong chương 4.

50

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu. Nội dung chương 4 bao gồm: (1)

Thống kê mẫu nghiên cứu; (2) Phân tích hệ số cronbach alpha nhằm đánh giá sơ bộ

thang đo; (3) Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm nhận diện các nhân tố tác

động; (4) Phân tích hồi quy bội nhằm kiểm định sự tác động của nhân tố này; (5)

Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của các nhóm khách hàng dựa vào phương

pháp t-test.

4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu

Như đã trình bày trong mục 3.3.2, kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu

này là 155. Các khách hàng được tác giả gửi là các khách hàng của các công ty bảo

hiểm như Bảo Minh, Bảo Việt, PJICO, PVI, Liên Hiệp (UIC)…. Tuy nhiên, trong

quá trình nghiên cứu sẽ có một tỷ lệ khách hàng không hồi đáp hoặc một số mẫu

thiếu nhiều thông tin hoặc chất lượng thấp hoặc các khách hàng không trải qua quá

trình bồi thường đối với tổn thất hàng hóa của công ty bảo hiểm, nên tác giả quyết

định sử dụng 50 bảng câu hỏi cho việc phỏng vấn trực tiếp và 500 bảng câu hỏi

được gửi qua thư điện tử và thực hiện việc kiểm soát mẫu thường xuyên.

Kết quả, sau khi loại các bảng câu hỏi thiếu quá nhiều thông tin hoặc không

đáp ứng các tiêu chí đề ra, còn lại 48 bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và 110 bảng

câu hỏi trả lời qua thư điện tử. Như vậy, có 158 bảng câu hỏi được tác giả đưa vào

cho các phân tích tiếp theo (Đạt tỷ lệ 28,72%). Danh sách các công ty và người đại

diện tham gia trả lời các bảng khảo sát này được tác giả trình bày trong phần phụ

lục 3.

(cid:1) Trên phương diện loại hình kinh doanh của các khách hàng, chủ yếu có 2

nhóm:

Nhóm (1) là các khách hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh giao nhận/logistics.

Đây là nhóm mua bảo hiểm hàng hóa và giải quyết bồi thường dựa trên sự ủy thác

(dựa vào điều khoản waiver của đơn bảo hiểm). Nhóm này bao gồm 80 công ty,

chiếm tỷ lệ là 50,6%. Ngoài ra đây là nhóm khách hàng có tần suất mua bảo hiểm

nhiều lần cho nhiều đối tượng rất khác nhau.

51

Nhóm (2) là các khách hàng thuộc các lĩnh vực khác như kinh doanh hàng

hóa xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công. Đây là nhóm khách hàng có quyền lợi bảo

hiểm trực tiếp với hàng hóa. Nhóm này bao gồm 78 công ty, chiếm tỷ lệ là 49,4%.

Nhóm này thường là các khách hàng lớn của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển và các thỏa thuận bảo hiểm thường được thể hiện

bằng hợp đồng bao.

Hình 4.1: Tỷ trọng của từng loại hình kinh doanh

(cid:1) Trên phương diện vốn sở hữu, chủ yếu có 2 nhóm:

Nhóm (1) là các khách hàng Việt Nam, chủ yếu là các Công ty TNHH, Công

ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân. Nhóm này bao gồm 87 khách hàng chiếm

55,1%.

Nhóm (2) là các công ty có yếu tố nước ngoài chẳng hạn như các công ty

100% vốn đầu tư nước ngoài và các công ty liên doanh. Số khách hàng trong nhóm

này là 71 khách hàng, chiếm tỷ lệ là 44,9%.

52

Hình 4.2: Tỷ trọng của từng hình thức sở hữu

(cid:1) Về chức vụ của người đại diện tham gia trả lời phỏng vấn, chủ yếu có 3

nhóm:

Nhóm (1) bao gồm những người trả lời với vị trí là nhân viên, nhóm này bao

gồm 102 người, chiếm tỷ lệ là 64,6%.

Nhóm (2) bao gồm những người trả lời với chức vụ là trưởng phó phòng,

nhóm này bao gồm 48 người, chiếm tỷ lệ là 30,3%.

Nhóm (3) bao gồm những người trả lời với chức vụ là giám đốc hoặc phó

giám đốc, nhóm này bao gồm 8 người, chiếm tỷ lệ là 5,1%.

Hình 4.3: Tỷ trọng chức vụ người đại diện doanh nghiệp tham gia phỏng vấn

53

4.2 Phân tích hệ số cronbach alpha

Cronbach alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng

giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát trong thang

đo thông qua hệ số Cronbach alpha. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số

Cronbach alpha có giá trị từ 0,8 trở lên đến gần 1,0 là thang đo tốt; từ 0,7 đến gần

0,8 là sử dụng được. Cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị hệ số Cronbach alpha

từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là

mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tuy nhiên, nếu hệ số cronbach alpha quá lớn (α >

0,95), cho thấy có nhiều biến trong thang đo không khác gì nhau, nghĩa là chúng

cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ,

2011).

Tuy nhiên, Cronbach alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào

nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach alpha, người ta còn sử dụng hệ số

tương quan biến tổng (iterm - total correlation) và những biến nào có tương quan

biến tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ (biến rác). Việc loại bỏ cần phải cân nhắc giá trị nội

dung của khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kết quả phân tích hệ số cronbach alpha cho 8 nhân tố bao gồm: sản phẩm

bảo hiểm, giải quyết bồi thường, phương tiện hữu hình, tin cậy, đáp ứng, đảm bảo,

đồng cảm, sự hài lòng được tác giả trình bày ở bảng bên dưới. Chi tiết được trình

bày ở phần phụ lục 6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5, 6.6, 6.7, 6.8.

54

Bảng 4.1: Kết quả phân tích cronbach alpha các nhân tố

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach alpha nếu loại biến

0,801 0,811 0,759 0,725

10,6835 10,6456 10,7278 10,6835

0,859 0,855 0,874 0,886

SP1 SP2 SP3 SP4

0,786 0,796 0,773 0,614

9,3608 9,6392 9,5443 9,2785

0,827 0,823 0,834 0,892

BT1 BT2 BT3 BT4

10,7722 11,1519 11,0633 10,7785

0,834 0,633 0,587 0,683

PT1 PT2 PT3 PT4

8,9873 9,2722 9,3734 9,1266

0,768 0,641 0,673 0,762

TC1 TC2 TC3 TC4

11,1772 10,9747 10,3544 10,4810

0,737 0,739 0,689 0,733

DU1 DU2 DU3 DU4

10,4367 10,4873 10,3038 10,6013

0,769 0,736 0,758 0,824

DB1 DB2 DB3 DB4

0,761 0,743 0,718 0,431

0,740 0,745 0,757 0,877

DC1 DC2 DC3 DC4

Thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm (SP): α = 0,898 7,033 7,249 7,384 7,632 Thang đo nhân tố giải quyết bồi thường (BT): α = 0,880 7,659 7,621 8,199 8,890 Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình (PT): α = 0,751 0,292 7,349 0,651 5,900 0,729 5,639 0,570 6,568 Thang đo nhân tố tin cậy (TC): α = 0,771 0,463 6,280 0,707 5,040 0,649 5,025 0,484 5,806 Thang đo nhân tố đáp ứng (DC): α = 0,778 0,559 5,968 0,556 5,910 0,661 6,090 0,565 6,086 Thang đo nhân tố đảm bảo (DB): α = 0,820 0,652 6,604 0,718 5,997 0,674 6,366 0,532 6,776 Thang đo nhân tố đồng cảm (DC): α = 0,830 5,663 10,2975 5,446 10,3734 5,491 10,2089 10,4177 6,996 Thang đo nhân tố sự hài lòng (SHL): α = 0,820 2,321 6,3608 2,055 6,6329 1,919 6,7785

0,626 0,692 0,707

0,798 0,732 0,717

SHL1 SHL2 SHL3

55

Nhân tố sản phẩm bảo hiểm bao gồm bốn biến quan sát (SP1, SP2, SP3,

SP4). Nhân tố sản phẩm bảo hiểm có hệ số cronbach alpha bằng 0,898 (đạt yêu

cầu). Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này

đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là

0,811 và nhỏ nhất là 0,725. Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố sản phẩm bảo

hiểm sẽ được đưa vào phân tích EFA tiếp theo.

Nhân tố giải quyết bồi thường bao gồm bốn biến quan sát (BT1, BT2, BT3,

BT4). Nhân tố giải quyết bồi thường có hệ số cronbach alpha bằng 0,880 (đạt yêu

cầu). Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này

đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là

0,796 và nhỏ nhất là 0,614. Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố giải quyết bồi

thường sẽ được đưa vào phân tích EFA tiếp theo.

Nhân tố phương tiện hữu hình bao gồm bốn biến quan sát (PT1, PT2, PT3,

PT4). Nhân tố giải quyết bồi thường có hệ số cronbach alpha bằng 0,751 (đạt yêu

cầu). Các hệ số tương quan biến tổng của ba biến quan sát PT2, PT3, PT4 đạt tiêu

chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Tuy nhiên biến quan sát PT1 (Văn phòng các công ty

bảo hiểm trông rất khang trang và hiện đại) lại có hệ số tương quan biến tổng là

0,298 (không đạt yêu cầu). Do đó biến này cần được loại bỏ (biến rác). Xét về mặt

nội dung, việc loại biến PT1 có thể thực hiện được do không vi phạm khái niệm

nghiên cứu (vì thực chất đối với đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển thì vai trò của “văn phòng khang trang và hiện

đại” là ít quan trọng trong nhân tố phương tiện hữu hình). Khi loại biến quan sát

này thì hệ số cronbach alpha của thang đo nhân tố phương tiện hữu hình tăng lên

0,834. Do đó, chỉ có ba biến đo lường nhân tố này (PT2, PT3, PT4) được tác giả sử

dụng cho phân tích EFA tiếp theo.

Nhân tố tin cậy bao gồm bốn biến quan sát (TC1, TC2, TC3, TC4). Nhân tố

tin cậy có hệ số cronbach alpha bằng 0,771 (đạt yêu cầu). Các hệ số tương quan

biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép

(lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,707 và nhỏ nhất là 0,463.

56

Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố tin cậy sẽ được đưa vào phân tích EFA tiếp

theo.

Nhân tố đáp ứng bao gồm bốn biến quan sát (DU1, DU2, DU3, DU4). Nhân

tố đáp ứng có hệ số cronbach alpha bằng 0,778 (đạt yêu cầu). Các hệ số tương quan

biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép

(lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,661 và nhỏ nhất là 0,556.

Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố đáp ứng sẽ được đưa vào phân tích EFA tiếp

theo.

Nhân tố đảm bảo bao gồm bốn biến quan sát (DB1, DB2, DB3, DB4). Nhân

tố đảm bảo có hệ số cronbach alpha bằng 0,820 (đạt yêu cầu). Các hệ số tương quan

biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép

(lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,718 và nhỏ nhất là 0,532.

Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố đảm bảo sẽ được đưa vào phân tích EFA

tiếp theo.

Nhân tố đồng cảm bao gồm bốn biến quan sát (DC1, DC2, DC3, DC4). Nhân

tố đồng cảm có hệ số cronbach alpha bằng 0,830 (đạt yêu cầu). Các hệ số tương

quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho

phép (lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,761 và nhỏ nhất là

0,431. Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố đồng cảm sẽ được đưa vào phân tích

EFA tiếp theo.

Cuối cùng, nhân tố sự hài lòng bao gồm ba biến quan sát (SHL1, SHL2,

SHL3). Nhân tố sự hài lòng có hệ số cronbach alpha bằng 0,830 (đạt yêu cầu). Các

hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu

chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,707 và nhỏ

nhất là 0,626. Như vậy, cả ba biến đo lường nhân tố sự hài lòng sẽ được đưa vào

phân tích EFA tiếp theo.

57

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.3.1 Các tiêu chuẩn trong phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là tên chung của một nhóm thủ tục được

sử dụng phổ biến để đánh giá thang đo hay rút gọn một tập biến thành những nhân

tố có ý nghĩa hơn. Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số cronbach alpha,

phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp Principal

Components Analysis với phép xoay Varimax. Một số tiêu chuẩn trong phân tích

nhân tố EFA bao gồm:

- Kiểm định Bartlett dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận

đơn vị hay không. Nếu phép kiểm định Bartlett có p < 5%, nghĩa là chúng ta từ chối

giả thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị). Điều này có nghĩa là các biến

có quan hệ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số KMO dùng để đánh giá sự

thích hợp của phân tích EFA. Để sử dụng EFA, KMO phải lớn 0,5 (0,5 ≤ KMO ≤

1). Trường hợp KMO nhỏ hơn 0,5 thì có thể dữ liệu không thích hợp với phân tích

nhân tố khám phá (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

- Tiêu chuẩn Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến trong việc xác định

số lượng nhân tố trích trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được

xác định ở nhân tố có Eigenvalue tối thiểu bằng 1. Ngoài ra, tổng phương sai trích

(TVE) cần phải được xem xét, tổng này phải lớn hơn 0,5 (50%) nghĩa là phần

chung phải lớn hơn phần riêng (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

- Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) hay trọng số nhân tố biểu thị

tương quan đơn giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của

EFA. Theo Hair và các cộng sự (1998) thì Factor loading > 0,3 được xem là đạt

mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng; Factor loading > 0,5

được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, chênh lệch giữa các hệ số tải nhân tố

của một biến quan sát phải lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, cũng giống như cronbach alpa,

việc loại bỏ các biến quan sát cần phải xem xét sự đóng góp về mặt nội dung của

biến đó trong khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

58

4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

4.3.2.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo các nhân tố tác

động đến sự hài lòng

(cid:1) Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất

Nhân tố

Bảng 4.2: Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất

Biến quan sát

2

3

4

5

6

1

DC3

0,838

DU4

0,804

DB3

0,794

DC2

0,772

DB2

0,733

DU3

0,716

DU2

0,754

DC4

0,712

DB1

0,687

DB4

0,681

DU1

0,672

DC1

0,554

0,631

SP2

0,791

SP1

0,777

SP3

0,739

SP4

0,402

0,651

BT2

0,854

BT1

0,815

BT3

0,809

BT4

0,689

TC2

0,820

TC3

0,757

TC4

0,664

TC1

0,659

PT2

0,838

PT3

0,833

PT4

0,503

0,278

1,041

10,775

2,781

2,071

1,655

1,384

Eigenvalues

72,988

39,908

50,208

57,878

64,008

69,314

Cumulative

59

Thang đo các nhân tố tác động đến sự hài lòng của các khách hàng đối với

dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam được đo bằng 27 biến quan sát (sau khi đã loại biến PT1 dựa trên kết quả phân

tích cronbach alpha). Kết quả chi tiết được trình bày ở phần phụ lục 7.1.

Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm

định KMO và Bartlett's với mức sig = 0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân

tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO =

0,876 > 0,5 cho thấy dữ liệu thích hợp với phân tích nhân tố khám phá.

Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích

Principal Components Analysis và phép xoay Varimax, phân tích nhân tố đã rút

trích được 6 nhân tố với tổng phương sai trích là 72,988% (đạt yêu cầu lớn hơn

50%).

Sau khi thực hiện phép xoay Varimax, hệ số tải nhân tố của 27 biến quan sát

đều lớn hơn 0,5 (đạt yêu cầu). Tuy nhiên, các biến DC1, SP4, và PT4 có chênh lệch

hệ số tải nhân tố ở hai nhóm < 0,3. Việc loại các biến quan sát này cần phải xem xét

giá trị nội dung mà biến này đóng góp vào nhân tố như thế nào. Các biến DC1 và

PT4 (Công ty bảo hiểm làm việc vào những giờ thuận tiện và Nhân viên của công ty

bảo hiểm ăn mặc rất chuyên nghiệp) không đóng góp nhiều vào khái niệm nghiên

cứu nên tác giả quyết định loại hai biến này. Riêng biến SP4 (thời gian thanh toán

phí bảo hiểm rất linh hoạt) đóng góp về mặt nội dung cho nhân tố sản phẩm bảo

hiểm. Do đó tác giả quyết định giữ biến SP4 và loại hai biến PT4 và DC1 cho phân

tích EFA lần hai.

(cid:1) Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ hai

Phân tích EFA lần thứ hai được thực hiện với 25 biến quan sát sau khi đã

loại bỏ 2 biến quan sát từ phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất.

Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett với mức

sig = 0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có

tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0,870 > 0,5 cho thấy dữ liệu thích

hợp với phân tích nhân tố khám phá.

60

Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA lần thứ hai

Nhân tố

Biến quan sát

2

3

4

5

6

1

DC3

0,841

DU4

0,812

DB3

0,797

DC2

0,781

DB2

0,746

DU3

0,727

DU2

0,768

DC4

0,714

DB4

0,703

DU1

0,683

DB1

0,433

0,636

BT2

0,858

BT1

0,816

BT3

0,809

BT4

0,690

SP2

0,792

SP1

0,782

SP3

0,741

SP4

0,654

TC2

0,819

TC3

0,760

TC4

0,665

TC1

0,658

PT2

0,855

PT3

0,833

1,039

9,769

2,682

1,944

1,633

1,344

Eigenvalues

39,078

49,805

57,580

64,114

69,490

73,645

Cumulative

0,927

0,855

0,880

0,898

0,771

0,887

Crobach alpha

61

Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích

Principal Components Analysis và phép xoay Varimax, phân tích nhân tố đã rút

trích được 6 nhân tố từ 25 biến quan sát với tổng phương sai trích là 73,645% (đạt

yêu cầu lớn hơn 50%). Kết quả chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 7.2.

Sau khi thực hiện phép xoay Varimax, hệ số tải nhân tố của 25 biến quan sát

đều lớn hơn 0,5 (đạt yêu cầu). Tuy nhiên, như trường hợp phân tích nhân tố khám

phá lần 1, biến quan sát DB1 có chênh lệch ở hệ số tải là 0,203 (không đạt yêu cầu).

Tuy nhiên xét về mặt nội dung, biến này diễn tả việc đảm bảo bí mật thông tin về

hàng hóa được bảo hiểm, là một nội dung quan trọng mà các công ty bảo hiểm cần

cam kết. Do đó tác giả quyết định giữ biến này cho các phân tích tiếp theo và tạm

dừng việc phân tích EFA tại đây.

Tiếp theo tác giả thực hiện phân tích cronbach alpha cho thang đo các nhân

tố đã được gom nhóm dựa theo phân tích EFA. Kết quả là cronbach alpha của thang

đo các nhân tố này đều đạt yêu cầu.

4.3.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo nhân tố sự hài

lòng

Thang đo sự hài lòng bao gồm ba biến quan sát (SHL1, SHL2, SHL3). Sau

khi kiểm tra bằng hệ số cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA được thực

hiện cho ba biến này nhằm đánh giá mức độ hội tụ của thang đo này.

Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett với mức

sig = 0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có

tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0,709 > 0,5 cho thấy dữ liệu thích

hợp với phân tích nhân tố khám phá. Như vậy các tiêu chí trong kiểm định KMO và

Bartlett trong phân tích thang đo nhân tố này đều được đảm bảo.

62

Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA cho thang đo sự hài lòng

Nhân tố

SHL3 SHL2 SHL1 1 0,877 0,868 0,827

Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích

Principal Components Analysis và phép xoay Varimax, phân tích nhân tố đã rút

trích được 1 nhân tố từ 3 biến quan sát với tổng phương sai trích là 73,528% (đạt

yêu cầu lớn hơn 50%). Kết quả chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 7.3.

4.3.3 Kết quả điều chỉnh mô hình nghiên cứu

Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, có thể kết luận một số

điểm sau:

Thứ nhất, các nhân tố tạo nên tính cốt lõi của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển (bao gồm sản phẩm bảo hiểm, giải

quyết bồi thường và tin cậy) đều không thay đổi so với mô hình ban đầu đề nghị.

Thứ hai, có sự di chuyển các biến quan sát trong ba nhân tố là đáp ứng, đồng

cảm, đảm bảo thành hai nhân tố mới:

- Nhân tố thứ nhất thể hiện sự đóng góp của yếu tố con người vào dịch vụ

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.

Nhân tố này thể hiện trên các phương diện: (1) Nhân viên công ty bảo hiểm lấy lợi

ích của khách hàng làm điều tâm niệm của họ; (2) Nhân viên công ty bảo hiểm

không bao giờ quá bận đến nỗi không phục vụ khách hàng; (3) Nhân viên của công

ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển để tư vấn cho khách hàng; (4) Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt

chú ý đến khách hàng; (5) Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây niềm tin

cho khách hàng; (6) Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng.

Nhân tố này bao gồm các biến quan sát DC3, DU4, DB3, DC2, DB2, DU3. Nhân tố

này được đặt tên là NHANVIEN (nhân viên).

63

- Nhân tố thứ hai thể hiện sự cam kết của công ty bảo hiểm đối với khách

hàng và được thể hiện trên các phương diện: (1) Nhanh chóng hồi đáp các thắc mắc

của khách hàng; (2) Hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng; (3) Có nguồn tài chính

vững mạnh và mạng lưới các nhà tái bảo hiểm uy tín; (4) Việc cấp đơn được thực

hiện nhanh chóng khi có đầy đủ chứng từ và thông tin về hàng hóa ; (5) Thông tin

hàng hóa được giữ bí mật. Nhân tố này bao gồm các biến quan sát DU2, DC4, DB4,

DU1, DB1. Nhân tố này được đặt tên là CAMKET (cam kết).

Việc hình thành các nhân tố mới từ các nhân tố ban đầu trong mô hình đề

nghị cũng rất thường xuyên xảy ra trong các nghiên cứu về sự hài lòng của khách

hàng nói riêng hay các nghiên cứu xã hội nói chung và tùy thuộc vào loại hình dịch

vụ cũng như thị trường nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Đối với nhân tố

“nhân viên”, một số nghiên cứu cho rằng nhân tố này có ảnh hưởng đến sự hài lòng

của các khách hàng. Nhân tố này được thể hiện trên phương diện sự tham gia của

con người vào quá trình phân phối dịch vụ và có sự tác động đến sự hài lòng của

các khách hàng. Sự tác động của nhân tố nhân viên đến sự hài lòng của các khách

hàng được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ như Mill và Morirs (1986), Schneider và

các cộng sự (1994) (Sureschandar và các cộng sự, 2001). Ngoài ra, nghiên cứu định

tính cũng chứng minh có ý kiến của chuyên gia cho rằng, nhân tố nhân viên thực sự

là một nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Đối với nhân tố cam kết,

Sureschandar và các cộng sự (2001) cho rằng nhân tố này cũng là một nhân tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng. Nhân tố này thể hiện trên các phương

diện như sự cam kết đối với xã hội, sự cam kết đối với các tổ chức khác, hình ảnh

của công ty hay thiện chí trong việc cung cấp dịch vụ và giải quyết các vấn đề

(Sureschandar và các cộng sự, 2001).

Dựa vào sự lập luận trên, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

được tác giả điều chỉnh lại phục vụ cho việc phân tích hồi quy bội nhằm đánh giá

mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong phần tiếp theo:

H1

64

H2

Sản phẩm bảo hiểm

H7

H3

Giải quyết bồi thường Loại hình kinh doanh

H4

Phương tiện hữu hình

Sự hài lòng

H8

H5

Tin cậy

H6

Hình thức sở hữu Nhân viên

Cam kết

Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Các giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh lại:

H1: Sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng đối

với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam.

H2: Giải quyết bồi thường có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách

hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển tại Việt Nam.

H3: Nhân tố phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các

khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển tại Việt Nam.

65

H4: Nhân tố tin cậy có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng đối

với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam.

H5: Nhân tố nhân viên có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng

đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại

Việt Nam.

H6: Nhân tố cam kết có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng đối

với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam.

H7: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có loại hình kinh

doanh khác nhau.

H8: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có hình thức sở hữu

khác nhau.

4.4 Phân tích hồi quy bội

4.4.1 Phân tích ma trận tương quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc

Trước khi tiến hành phân tích ma trận tương quan giữa các biến độc lập và

phụ thuộc, tác giả sẽ lấy giá trị trung bình của các nhóm biến quan sát của từng

nhân tố dựa trên kết quả phân tích EFA đã trình bày ở mục 4.3. Trong SPSS 16.0,

việc lấy các giá trị trung bình được tính bằng lệnh Mean trong mục Compute

Variance. Bảng bên dưới trình bày các nhóm biến quan sát của từng nhân tố:

66

Bảng 4.5: Các nhân tố trong mô hình hồi quy bội và các biến quan sát

Biến trong mô hình hồi

Biến

Diễn giải

quy bội

quan sát

Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm

SP1

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển theo đúng thông lệ quốc tế

Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm

SP2

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

Biến độc lập “Sản phẩm

biển rất đa dạng

bảo hiểm”. Kí hiệu:

Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

SANPHAM

SP3

chuyển bằng đường biển của công ty bảo hiểm rất

cạnh tranh

Thời gian thanh toán phí bảo hiểm hàng hóa xuất

SP4

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà công ty

bảo hiểm áp dụng rất linh hoạt

Công ty bảo hiểm luôn hướng dẫn khách hàng giải

BT1

quyết bồi thường rất cụ thể và rõ ràng

Thủ tục giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm

BT2

không gây phiền toái cho khách hàng

Biến độc lập “Giải quyết

bồi thường”. Kí hiệu:

BOITHUONG

Việc đánh giá tổn thất hàng hóa của công ty bảo

BT3

hiểm là hợp lý

Thời gian thanh toán bồi thường của công ty bảo

BT4

hiểm là hợp lý

Đơn bảo hiểm/Hợp đồng bao được thể hiện bằng các

TC1

từ ngữ rõ ràng và xúc tích

Công ty bảo hiểm luôn thực hiện đúng các yêu cầu

TC2

của đơn bảo hiểm/hợp đồng bao

Biến độc lập “Tin cậy”. Kí

hiệu: TINCAY

Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty bảo hiểm luôn

TC3

chứng tỏ sự quan tâm của mình trong việc giải quyết

các vấn đề cho khách hàng

Công ty bảo hiểm không để xảy ra sai sót nào trong

TC4

việc cung cấp các chứng từ liên quan đến dịch vụ

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

Các công ty bảo hiểm nằm ở vị trí thuận lợi cho giao

PT2

dịch

Biến độc lập “Phương tiện

hữu hình”. Kí hiệu biến:

PHUONGTIEN

Các tài liệu giới thiệu về dịch vụ, các thông tin trên

PT3

website rất hữu dụng

Nhân viên công ty bảo hiểm luôn lấy lợi ích chính

DC3

đáng của khách hàng làm điều tâm niệm của họ

Nhân viên công ty bảo hiểm không bao giờ quá bận

DU4

đến nỗi không phục vụ khách hàng

Biến độc lập “Nhân viên”.

Kí hiệu biến: NHANVIEN

Nhân viên công ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo

DB3

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển để tư vấn cho khách hàng

Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt chú ý đến

DC2

khách hàng

67

Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây

DB2

niềm tin cho khách hàng

Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp đỡ

DU3

khách hàng

Công ty bảo hiểm luôn nhanh chóng hồi đáp các

DU2

thắc mắc của khách hàng

Công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu cầu của khách

DC4

hàng

Biến độc lập “Cam kết”.

Công ty bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh và

DB4

Kí hiệu biến: CAMKET

mạng lưới các nhà tái bảo hiểm uy tín

Việc cấp đơn bảo hiểm hay thực hiện hợp đồng mở

DU1

luôn được công ty bảo hiểm thực hiện nhanh chóng

khi có đầy đủ thông tin và chứng từ

Các thông tin về hàng hóa luôn được công ty bảo

DB1

hiểm giữ bí mật

Cảm thấy thoải mái và an tâm khi giao dịch với công

SHL1

ty bảo hiểm

Biến phụ thuộc “Sự hài

Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

lòng”. Kí hiệu biến:

SHL2

chuyển bằng đường biển đáp ứng được kỳ vọng

SUHAILONG

Nhìn chung, hài lòng với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa

SHL3

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

68

69

SANPHAM

NHANVIEN

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

CAMKET

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

BOITHUONG

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

SANPHAM

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

TINCAY

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

PHUONGTIEN

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

SUHAILONG

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

NHANVIEN CAMKET BOITHUONG 0,35 0,000 158 0,379 0,000 158 1 158 0,509 0,000 158 0,417 0,000 158 0,394 0,000 158 0,571 0,000 158

1 158 0,553 0,000 158 0,356 0,000 158 0,604 0,000 158 0,283 0,000 158 0,352 0,000 158 0,624 0,000 158

0,553 0,000 158 1 158 0,379 0,000 158 0,560 0,000 158 0,334 0,000 158 0,380 0,000 158 0,631 0,000 158

TINCAY 0,283 0,000 158 0,334 0,000 158 0,417 0,000 158 0,310 0,000 158 1 158 0,273 0,001 158 0,472 0,000 158

PHUONGTIEN 0,352 0,000 158 0,380 0,000 158 0,394 0,000 158 0,523 0,000 158 0,273 0,001 158 1 158 0,474 0,000 158

SUHAILONG 0,624 0,000 158 0,631 0,000 158 0,571 0,000 158 0,691 0,000 158 0,472 0,000 158 0,474 0,000 158 1 158

0,604 0,000 158 0,560 0,000 158 0,509 0,000 158 1 158 0,310 0,000 158 0,523 0,000 158 0,691 0,000 158

Bảng 4.6: Ma trận tương quan Pearson

Dựa vào ma trận tương quan Pearson giữa các biến độc lập với nhau và giữa

các biến độc lập với phụ thuộc, ta thấy có sự tương quan giữa các biến này với mức

sig < 0,05 (chấp nhận được). Cụ thể, biến phụ thuộc sự hài lòng có mối tương quan

mạnh với các biến độc lập (cao nhất là 0,691 và thấp nhất là 0,472). Tuy nhiên, giữa

các biến độc lập có cũng có tương quan với nhau, do đó kiểm định có hay không

hiện tượng đa cộng tuyến (kiểm định bằng hệ số phóng đại phương sai - VIF) sẽ

được thực hiện nhằm xem xét liệu có hay không sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các

biến độc lập. Kết quả chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 8.4.

4.4.2 Mô hình hồi quy bội

4.4.2.1 Xây dựng mô hình hồi quy bội

Phân tích hồi quy bội được thực hiện nhằm xem xét sự tác động của các biến

độc lập: (1) Sản phẩm bảo hiểm; (2) Giải quyết bồi thường; (3) Tin cậy, (4) Phương

tiện hữu hình; (5) Nhân viên; (6) Cam kết, có ảnh hưởng như thế nào đến sự hài

lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại các công ty bảo hiểm tại Việt Nam. Phương trình hồi quy bội

được xây dựng dựa trên kết quả phân tích ma trận tương quan Pearson được trình

bày trong phần 4.4.1.

70

Phương trình hồi quy tuyến tính bội được thể hiện như sau:

SUHAILONG = β0 + β1×SANPHAM + β2×BOITHUONG + β3×PHUONGTIEN

+ β4×TINCAY + β5×NHANVIEN + β6×CAMKET

Trong đó:

β0: Hằng số (constant)

βk (k = 1,6): Hệ số hồi quy riêng của từng biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ

thuộc

4.4.2.2 Kết quả phân tích hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết

Phương pháp Enter được sử dụng nhằm xây dựng mô hình hồi quy bội. Chi

tiết được trình bày trong phụ lục 8.1:

Bảng 4.7: Đánh giá về độ phù hợp của mô hình

Model R R2 Adjust R2 Std. Error of the Estimate Durbin - Watson

1 0,815 0,664 0,651 0,40993 1,828

Bảng 4.8: Kiểm định mực độ phù hợp của mô hình

Model 1

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig

49,766

0,000

Regression

50,176

6

8,363

Residual

25,374

151

0,168

Total

75,550

157

71

Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy bội

Hệ số chưa điều chỉnh

Đa cộng tuyến

t

Sig.

Mô hình 1

B

Std. Error

Hệ số điều chỉnh Beta

Tolerance VIF

0,298

0,184

1,621

0,107

0,566

1,768

CONSTANT

0,17

0,051

0,210

3,342

0,001

0,588

1,700

NHANVIEN

0,181

0,051

0,218

3,544

0,001

0,651

1,535

CAMKET

0,139

0,044

0,187

3,200

0,002

0,449

2,225

BOITHUONG

0,208

0,055

0,266

3,779

0,000

0,782

1,278

SANPHAM

0,15

0,049

0,163

3,064

0,003

0,693

1,443

TINCAY

0,041

0,039

0,060

1,051

0,295

0,566

1,768

PHUONGTIEN

(cid:1) Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình

Hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R square) = 0,651 cho biết mô hình hồi quy

xây dựng phù hợp với dữ liệu thực tế. Chi tiết trình bày trong phần phụ lục 8.2.

(cid:1) Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kiểm định thống kê F với mức ý nghĩa sig = 0,000 từ bảng phân tích

ANOVA cho biết chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0: R2 = 0, nghĩa là mô hình

hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp. Ngoài ra, chúng ta có thể bác bỏ giả

thuyết các trọng số hồi quy bằng nhau và đều bằng 0 (ngoại trừ hằng số).

(cid:1) Kiểm định đa cộng tuyến

Kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai (VIF). Nếu VIF

lớn hơn 10 thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kết quả cho thấy, hệ số VIF của các biến đều nằm trong mức cho phép. Nghĩa là

hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra.

(cid:1) Phương trình hồi quy bội

Với mức sig = 0,295 > 0,05 của biến độc lập PHUONGTIEN, cho thấy biến

này không có ý nghĩa trong mô hình. Với tập dữ liệu thu được thì chưa đủ cơ sở để

khẳng định liệu biến PHUONGTIEN có ảnh hưởng hay không đến SUHAILONG.

72

Các biến độc lập NHANVIEN, CAMKET, BOITHUONG, SANPHAM,

TINCAY đều có mức sig < 0,05 nên cả năm nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô

hình hồi quy. Tất cả các hệ số β của 5 biến này đều mang dấu (+), nghĩa là các biến

này đều có tương quan dương với biến SUHAILONG. Điều này phù hợp với các

giả thuyết trong mô hình đề nghị của tác giả.

Với dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thì phương trình

hồi quy tuyến tính bội thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam là:

SUHAILONG = 0,266×SANPHAM + 0,187×BOITHUONG + 0,060

PHUONGTIEN + 0,163×TINCAY + 0,210×NHANVIEN + 0,218×CAMKET

Trong 5 nhân tố trên, căn cứ vào hệ số hồi quy chuẩn hóa của từng nhân tố

trong phương trình thì nhân tố SANPHAM có ảnh hưởng mạnh nhất đến

SUHAILONG (0,266). Tiếp theo là các nhân tố CAMKET (0,218), NHANVIEN

(0,210), BOITHUONG (0,187) và TINCAY (0,163).

(cid:1) Kiểm định các giả thuyết

Bảng 4.10: Tóm tắt kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Tên giả thuyết

Diễn giải

Sig

Kết quả

H1

0,000

Chấp nhận

Nhân tố sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng

H2

0,002

Chấp nhận

Nhân tố giải quyết bồi thường có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng

H3

0,295

Nhân tố phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng

Chưa đủ cơ sở

H4

0,003

Chấp nhận

Nhân tố tin cậy có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khác hàng

H5

0,001

Chấp nhận

Nhân tố nhân viên có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng

H6

0,001

Chấp nhận

Nhân tố cam kết có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng

73

Với mức sig = 0,000 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,266; có thể chấp nhận

giả thuyết H1: Nhân tố sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự hài lòng

của khách hàng. Điều này thể hiện thực tiễn của thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Đó là việc các khách hàng đều quan tâm

xem liệu mức phí bảo hiểm có phù hợp hay không với các điều kiện bảo hiểm mà

công ty bảo hiểm cung cấp hoặc các điều kiện mà công ty bảo hiểm cung cấp có đa

dạng hay không. Tất nhiên, mức phí bảo hiểm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

loại hàng hóa, giá trị của đơn bảo hiểm, khách hàng thân quen…Do đó việc đưa ra

mức phí phù hợp nhưng vẫn đảm bảo việc đánh giá rủi ro một cách chính xác là một

yếu tố trọng tâm mà các công ty bảo hiểm cần chú tâm.

Với mức sig = 0,002 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,187; có thể chấp nhận

giả thuyết H2: Nhân tố giải quyết bồi thường có mối quan hệ dương với sự hài lòng

của các khách hàng. Việc đánh giá quy trình giải quyết tổn thất bồi thường là một

quy trình tương đối phức tạp và có sự tham gia của nhiều bên (lấy ví dụ như việc

đánh giá tổn thất đối với hàng xuất khẩu cần phải nhờ công ty giám định bên nước

ngoài, hay việc chi trả bồi thường đôi khi phụ thuộc vào việc đòi tiền bảo hiểm của

bên thứ ba hoặc công ty tái bảo hiểm). Do đó, cũng cần có những nghiên cứu

chuyên sâu hơn trong việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển dựa trên quy trình giải

quyết bồi thường của các công ty bảo hiểm.

Với mức sig = 0,295 (lớn hơn 0,05) và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,060; dựa

vào dữ liệu thu thập được thì chưa đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H3: Nhân tố

phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng.

Điều này có thể phù hợp với đặc trưng của các khách hàng doanh nghiệp, họ chỉ

quan tâm đến hiệu quả chứ không quan tâm nhiều đến vẻ bên ngoài của công ty

hoặc các phương tiện tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ.

Với mức sig = 0,003 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,163; có thể chấp nhận

giả thuyết H4: Nhân tố tin cậy có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khác

hàng. Nhân tố tin cậy cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

74

hàng. Nhân tố tin cậy thể hiện khả năng thực hiện đúng dịch vụ của công ty bảo

hiểm trong đó bao gồm việc không để xảy ra sai sót nào trong cung cấp dịch vụ, hay

hợp đồng phải được thể hiện bằng các ngôn từ chính xác cũng như chứng tỏ sự

quan tâm của mình khi khách hàng gặp vấn đề.

Với mức sig = 0,001 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,210; có thể chấp nhận

giả thuyết H5: Nhân tố nhân viên có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các

khách hàng. Rõ ràng, giống như các loại hình dịch vụ khác, sự đóng góp của yếu tố

con người đóng một vai trò rất quan trọng. Nhân tố này thể hiện thái độ của nhân

viên trong việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng như sẵn sàng giúp đỡ khách hàng,

tư vấn cho khách hàng…Đôi khi một số khách hàng mua bảo hiểm chủ yếu dựa vào

các điều khoản của L/C và họ có thể không rành phạm vi bảo hiểm hoặc mua bảo

hiểm vì quyền lợi của chính mình nhưng không hiểu rành rẽ các rủi ro và phạm vi

bảo hiểm. Do đó, vai trò của nhân viên trong việc tư vấn, giúp đỡ khách hàng…sẽ

giúp họ thỏa mãn hơn với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp.

Với mức sig = 0,001 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,218; có thể chấp nhận

giả thuyết H6: Nhân tố cam kết có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các

khách hàng. Điều này thể hiện những cam kết trong việc thực hiện tốt dịch vụ, giải

quyết nhanh gọn các thắc mắc của khách hàng, đảm bảo thông tin bí mật hàng hóa

của họ và xây dựng một mạng lưới các nhà tái bảo hiểm uy tín đóng vai trò quan

trọng trong việc tạo nên sự hài lòng của các khách hàng. Ngoài ra, việc công bố các

thông tin là một yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho khách hàng, do đó làm gia tăng

mức độ hài lòng của các khách hàng. Một số khách hàng lớn hoặc đơn bảo hiểm lớn

thường khách hàng cũng cần phải biết thông tin của nhà tái bảo hiểm và tỷ lệ tái bảo

hiểm là bao nhiêu.

4.4.2.3 Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy bội

(cid:1) Giả định liên hệ tuyến tính

Kiểm tra bằng biểu đồ phân tán scatter cho phần dư chuẩn hóa (Standardized

residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized predicted value). Kết quả cho

thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ

75

0 và không tạo thành một hình dạng cụ thể nào. Như vậy giả định liên hệ tuyến tính

được chấp nhận. Chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 9.1.

(cid:1) Giả định về phương sai của sai số không đổi

Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman giữa giá trị tuyệt đối của phần

dư và các biến SANPHAM, BOITHUONG, TINCAY, NHANVIEN, CAMKET

cho thấy chúng ta không thể bác bỏ giả thuyết (H0: Hệ số tương quan hạng của tổng

thể bằng 0), nghĩa là phương sai của sai số không thay đối (các mức sig ý nghĩa

giữa giá trị tuyệt đối của phần dư đối với các biến trên lần lượt là 0,067; 0,213;

0,442; 0,976; 0,657. Tất cả đều lớn hơn mức 0,05). Chi tiết được trình bày trong

phần phụ lục 9.2.

(cid:1) Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối phần

dư chuẩn hóa xấp xỉ chuẩn (trung bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 0,98

- xấp xỉ bằng 1). Như vậy, có thể kết luận giả thuyết phần dư chuẩn hóa có phân

phối chuẩn không bị vi phạm. Chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 9.3.

(cid:1) Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan của các phần

dư)

Kiểm định Durbin Watson được thực hiện nhằm kiểm định giả định về tính

độc lập của sai số (không có tự tương quan). Với kích thước mẫu N= 158 và 6 biến

độc lập k = 6, tra bảng Dubin-Watson cho giá trị dL = 1,637 và dU = 1,817 với mức

ý nghĩa 5%. Giá trị d = 1,828 (phụ lục 8.2) nằm trong vùng chấp nhận [dU, 4-dU]

tức là [1,817:2,183], nghĩa là không có tự tương quan chuỗi bậc nhất hay nói các

khác là không có tương quan giữa các phần dư (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008).

4.4.2.4 Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình

Phương pháp t-test được sử dụng để kiểm định sự khác biệt giữa các trung

bình tổng thể về sự hài lòng giữa 2 nhóm (đối với loại hình kinh doanh và hình thức

sỡ hữu).

76

(cid:1) Đối với loại hình kinh doanh: kiểm định cho 2 nhóm, 1 nhóm là các công ty

giao nhận và logistics, 1 nhóm là các công ty kinh doanh hàng hóa xuất nhập

khẩu và sản xuất với độ tin cậy là 95%

Bảng 4.11: Kết quả t-test cho 2 nhóm có loại hình kinh doanh khác nhau

N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

SUHAILONG Giao nhan/Logistics

80

3,4000

0,71630

0,08008

KinhDoanhXNK/Sanxuat

78

3,1880

0,65705

0,07440

Levene's Test for

t-test for Equality

Equality of

Variances

F

Sig

t

df

Sig. (2-

Mean

Std. Error

tailed)

Difference

Diference

SUHAILONG

Equal

variances

0,167

0,683

1,937

156

0,055

0,21197

0,10943

assumed

Equal

variances

1,939 155,427

0,054

0,21197

0,10931

not assumed

Với giá trị sig = 0,683 > 0,05 trong kiểm định Levene, có nghĩa là chúng ta

chấp nhận giả định phương sai của 2 mẫu bằng nhau.

Giá trị sig = 0,055 > 0,05 trong kiểm định sự khác nhau giữa 2 trung bình

của đám đông cho thấy chưa đủ cơ sở để khẳng định có sự khác nhau giữa 2 trung

bình của đám đông. Hay nói cách khách, với dữ liệu mẫu thu thập được, chưa đủ cơ

sở để có thể khẳng định có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng là

các công ty giao nhận/Logistics và các công ty kinh doanh hàng hóa xuất nhập

khẩu/Sản xuất. Như vậy, chưa có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H7 với dữ liệu

mẫu thu thập được. Chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 10.1.

77

(cid:1) Đối với hình thức sở hữu: kiểm định cho 2 nhóm, 1 nhóm là các công ty Việt

Nam và 1 nhóm là các công ty có yếu tố nước ngoài với độ tin cậy là 95%

Bảng 4.12: Kết quả t-test cho 2 nhóm có hình thức sở hữu khác nhau

N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

87

3,3985

0,65659

0,07039

SUHAILONG Doanh nghiep Viet Nam

71

3,1690

0,72127

0,08560

Doanh nghiep nuoc ngoai

t-test for Equality

Levene's Test for

Equality of

Variances

F

Sig

t

df

Sig. (2-

Mean

Std. Error

tailed)

Difference

Diference

SUHAILONG

Equal

variances

1,918

0,168

2,090

156

0,038

0,22945

0,10977

assumed

Equal

variances

2,070 143,335

0,040

0,22945

0,11083

not assumed

Với giá trị sig = 0,168 > 0,05 trong kiểm định Levene, có nghĩa là chúng ta

chấp nhận giả định phương sai của 2 mẫu bằng nhau.

Giá trị sig = 0,038 < 0,05 trong kiểm định sự khác nhau giữa 2 trung bình

của đám đông cho thấy có sự khác biệt trong trung bình của hai đám đông. Hay nói

cách khách, với dữ liệu mẫu thu thập được, có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các

khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam và các khách hàng là doanh nghiệp có yếu tố

nước ngoài. Cụ thể hơn, các khách hàng Việt Nam có xu hướng hài lòng đối với

dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển cao hơn

các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài (3,3985 > 3,1690). Như vậy chúng ta chấp

nhận giả thuyết H8. Chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 10.2.

78

(cid:2) Tóm tắt chương 4

Chương 4 đã trình bày được kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả

phân tích. Từ 7 nhân tố theo mô hình đề nghị ban đầu của tác giả, phân tích nhân tố

khám phá EFA được tiến hành nhằm gom nhóm các biến quan sát thành những

nhân tố có ý nghĩa hơn trong việc đánh giá sự hài lòng của các khách hàng đối với

dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam. Các nhân tố này bao gồm: (1) Sản phẩm bảo hiểm; (2) Giải quyết bồi thường;

(3) Phương tiện hữu hình; (4) Tin cậy; (5) Nhân viên; (6) Cam kết. Phân tích hồi

quy bội được tiến hành nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự

hài lòng của các khách hàng. Căn cứ vào hệ số hồi quy chuẩn hóa của từng nhân tố,

thì kết quả cho thấy nhân tố sản phẩm có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng

(0,266). Tiếp theo là các nhân tố cam kết (0,218), nhân viên (0,210), bồi thường

(0,187) và tin cậy (0,163). Nhân tố phương tiện hữu hình chưa đủ cơ sở để kết luận

có ảnh hưởng hay không đến sự hài lòng của các khách hàng. Ngoài ra, kiểm định t-

test được tiến hành nhằm tìm ra sự khác biệt về sự hài lòng của các nhóm khách

hàng khác nhau. Kết quả cho thấy không có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các

nhóm khách hàng có loại hình kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, có sự khác nhau

trong sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có hình thức sở hữu khác nhau. Nhìn

chung, các doanh nghiệp Việt Nam hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển hơn là các doanh nghiệp có yếu tố nước

ngoài.

79

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Chương 5 sẽ tổng kết nghiên cứu và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao

sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Nội dung của chương 5 bao gồm: (1) Kết

luận; (2) Một số giải pháp; (3) Hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu

tiếp theo.

5.1 Kết luận

Đề tài nghiên cứu này dựa trên các nghiên cứu về sự hài lòng đối với dịch vụ

bảo hiểm của một số tác giả cộng với việc phân tích những đặc trưng của thị trường

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Dựa

trên kết quả phân tích, có thể nói các mục tiêu nghiên cứu ban đầu của tác giả cơ

bản đã được giải quyết, cụ thể:

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến bảo hiểm nói chung và bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng; các nhân tố

tác động đến sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm theo các nghiên cứu của Wilson

và các cộng sự (2008), Tsoukatos (2007), của Kumar (2010) và một số tác giả khác.

- Phân tích tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển tại Việt Nam thông qua việc thống kê các dữ liệu thứ cấp

liên quan đến thị trường như doanh thu phí bảo hiểm gốc, tỷ lệ bồi thường. Ngoài

ra, tác giả còn phân tích được những đặc trưng của thị trường bảo hiểm Việt Nam.

Nổi bật lên được các vấn đề như tập quán mua bảo hiểm của các doanh nghiệp, sự

cạnh tranh gay gắt cả kỹ thuật lẫn phi kỹ thuật, tỷ lệ bồi thường trong ngành tương

đối cao, uy tín và thương hiệu của các công ty bảo hiểm Việt Nam, vai trò của các

nhà tái bảo hiểm nước ngoài đối với thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.

- Phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của các doanh nghiệp đối

với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt

Nam. Cụ thể, các nhân tố này bao gồm: (1) sản phẩm bảo hiểm; (2) giải quyết bồi

thường: (3) tin cậy; (4) nhân viên và (5) cam kết. Trong đó nhân tố sản phẩm bảo

80

hiểm có tác động mạnh nhất đến việc đánh giá sự hài lòng, nhân tố phương tiện hữu

hình chưa đủ cơ sở để kết luận có ảnh hưởng hay không đến sự hài lòng. Ngoài ra,

tác giả cũng đã phát triển được thang đo các nhân tố này. Nhìn chung, kết quả

nghiên cứu là tương đối phù hợp với thực tiễn thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam cũng như về mặt lý thuyết.

Ngoài ra, phân tích cũng cho thấy các khách hàng là doanh nghiệp có yếu tố nước

ngoài có sự hài lòng thấp hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam.

Về tính mới của đề tài, so với các đề tài nghiên cứu trước thì đề tài này có

những điểm mới sau:

- Đề tài này được thực hiện dựa trên cách tiếp cận từ phía khách hàng, thông

qua đánh giá sự hài lòng của họ nhằm đánh giá khái quát dịch vụ bảo hiểm hàng

hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà các công ty bảo hiểm tại Việt

Nam cung cấp.

- Đề tài này đã tìm ra và đánh giá được các nhân tố tác động đến sự hài lòng

đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào sự hài lòng đối với dịch vụ bảo

hiểm nói chung (nhân thọ và phi nhân thọ).

- Vai trò của nhân tố phương tiện hữu hình không có ý nghĩa trong việc tạo

nên sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Đây là điểm khác biệt so với các

nghiên cứu trước đây. Có thể lý giải, với đối tượng là khách hàng doanh nghiệp thì

sự đóng góp của yếu tố phương tiện hữu hình là không mấy quan trọng.

- Nhân tố sản phẩm bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự

hài lòng của các khách hàng. Đây là đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển so với các dịch vụ khác.

81

5.2 Một số giải pháp

Dựa vào kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong chương 4 và trên cơ sở

tham khảo các chiến lược của một số công ty bảo hiểm lớn trên thị trường nhử Bảo

Việt, Bảo Minh, PVI…; tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng

của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển tại Việt Nam.

5.2.1 Các giải pháp liên quan đến sản phẩm bảo hiểm

Dựa vào kết quả phân tích, sản phẩm bảo hiểm là yếu tố quan trọng tạo nên

sự hài lòng của các khách hàng. Nếu sản phẩm bảo hiểm tốt thì khách hàng có xu

hướng hài lòng hơn đối với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp. Trong sản phẩm

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, 2 yếu tố quan

trọng có thể cải thiện đó là việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm thêm một cách đa

dạng và phí bảo hiểm.

Đối với việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm thêm hay đa dạng hóa sản

phẩm bảo hiểm, một số giải pháp đề xuất bao gồm:

- Đối với một số khách hàng lớn theo hợp đồng bảo hiểm bao hoặc theo hợp

đồng bảo hiểm toàn cầu: bên cạnh việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm theo thông

lệ quốc tế, các công ty bảo hiểm nên xem xét về việc cung cấp các điều kiện bảo

hiểm thêm để gia tăng sức hấp dẫn của sản phẩm mà mình cung cấp. Hiện nay, một

số công ty bảo hiểm tại Việt Nam cũng đã chịu bảo hiểm cho một số rủi ro không

nằm trong phạm vi bảo hiểm của các điều khoản A, B, C (ICC - 1982) nhằm phục

vụ các khách hàng lớn chẳng hạn như bảo hiểm cho những rủi ro do việc gửi nhầm

hàng…(những rủi ro này có thể nằm trong hoặc không nằm trong các điều khoản

loại trừ của ICC). Tất nhiên, việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm như vậy phải phù

hợp với các điều khoản loại trừ của nhà tái bảo hiểm nước ngoài, vì như đã trình

bày, đối với các hợp đồng bảo hiểm hàng hóa giá trị lớn, các công ty bảo hiểm tại

Việt Nam có xu hướng tái ra nước ngoài.

- Như đã trình bày trong chương 2, thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía các

82

nhà tái bảo hiểm nước ngoài. Thông thường, các công ty bảo hiểm Việt Nam tái ra

nước ngoài theo 2 cách: (1) Tái theo hợp đồng tái bảo hiểm bao (treaty); (2) Tái tự

do (facultative). Nếu tái theo hợp đồng tái bảo hiểm bao thì các công ty bảo hiểm

phải cân nhắc rất kỹ việc chào các điều kiện bảo hiểm với nhiều rủi ro cho các

khách hàng. Bởi vì hàng năm, các nhà tái đều tiến hành xem xét lại hợp đồng này.

Nếu tỷ lệ đền bù quá lớn thì nhà tái có thể xiết chặt các điều kiện bảo hiểm cũng

như giá trị bảo hiểm tối đa. Trường hợp còn lại, nếu như cung cấp cho các khách

hàng các điều kiện bảo hiểm hàng hóa quá rủi ro mà không tái được thông qua hợp

đồng tái bảo hiểm bao; thì các công ty bảo hiểm buộc phải chào những hợp đồng

này trên thị trường tái bảo hiểm, và khả năng các công ty tái bảo hiểm khác không

nhận là rất cao. Do đó, vấn đề đưa ra các điều kiện bảo hiểm thêm cho các khách

hàng cần phải được công ty bảo hiểm cân nhắc kỹ.

- Ngoài ra, việc thực hiện tốt công tác đánh giá rủi ro cũng là cách mà các

công ty bảo hiểm nên áp dụng để có thể cung cấp các điều kiện bảo hiểm thêm cũng

như đa dạng hóa các khách hàng. Hiện nay, tình trạng thiếu thông tin để có thể đánh

giá rủi ro cũng thường xảy ra ở các công ty bảo hiểm dẫn đến việc đánh giá rủi ro

không chính xác, làm cho các công ty bảo hiểm đôi khi không thể nhận các hợp

đồng giá trị lớn. Do đó, cần tập trung tốt công tác này. Một số biện pháp bao gồm:

xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro với nhiều nguồn thông tin và dữ

liệu được cung cấp bởi các cơ quan hữu quan; thường xuyên cập nhật tin tức từ

Hiệp hội cũng như các cơ quan hữu quan về thông tin của những ngành hàng mà

công ty thường hay bảo hiểm.

Đối với việc cải thiện phí bảo hiểm để nâng cao sự hài lòng cho các khách

hàng, từ đó có thể giữ chân các khách hàng tiềm năng. Một số giải pháp có thể thực

hiện được:

- Phí bảo hiểm nên duy trì ở mức hợp lý và có sự điều chỉnh linh hoạt dựa

vào rủi ro được bảo hiểm cũng như độ thân quen của khách hàng. Phí bảo hiểm

không nên quá cao để duy trì lượng khách hàng và cũng không quá thấp để có thể

đền bù được rủi ro. Ngoài ra, nếu phí bảo hiểm quá thấp thì việc tái bảo hiểm ra

83

nước ngoài cũng khó thực hiện. Hơn nữa, việc duy trì phí bảo hiểm quá thấp dẫn

đến sự đánh giá không tốt của khách hàng đối với công ty bảo hiểm. Các công ty

bảo hiểm có thể tham khảo mức phí trên thị trường của các công ty bảo hiểm khác

để có thể cạnh tranh phí lành mạnh.

- Đối với các khách hàng lớn, các hợp đồng bảo hiểm bao, nên duy trì một

mức phí thấp hơn mức phí thông thường để giữ chân các khách hàng này vì doanh

thu phí bảo hiểm gốc từ đối tượng khách hàng này là tương đối lớn.

5.2.2 Các giải pháp liên quan đến cam kết của công ty bảo hiểm

Nhóm các giải pháp này bao gồm việc các công ty bảo hiểm cam kết với các

khách hàng về dịch vụ của mình, trong đó liên quan đến các vấn đề: cam kết về việc

thực hiện đúng dịch vụ, xây dựng mạng lưới nhà tái bảo hiểm uy tín, giải quyết các

thắc mắc của khách hàng nhanh chóng, đảm bảo bí mật về thông tin hàng hóa, cũng

như hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng. Một số giải pháp bao gồm:

- Đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin để nhận được phản hồi nhanh nhất

từ phía các khách hàng từ đó có thể phục vụ họ tốt hơn, đặc biệt là trong việc cấp

đơn bảo hiểm. Hơn nữa, một hệ thống thông tin tốt giúp sự phản hồi từ phía khách

hàng đến công ty tốt hơn và các công ty bảo hiểm có thể giải quyết các vướng mắc

từ phía khách hàng.

- Cần phải hiểu rõ nhu cầu của các khách hàng, từ đó có thể tư vấn cho họ

việc lựa chọn các điều kiện bảo hiểm phù hợp với hàng hóa, nhưng vẫn phải nằm

trong mức rủi ro cho phép. Các công ty bảo hiểm tránh tình trạng tư vấn các điều

kiện bảo hiểm không phù hợp với nhu cầu của khách hàng và gây thiệt hại cho

khách hàng.

- Luôn thường xuyên nhắc nhở nhân viên phải đảm bảo bí mật về thông tin

hàng hóa của khách hàng. Có thể quy định trong hợp đồng lao động với nhân viên

về việc đảm bảo bí mật thông tin của khách hàng và hàng hóa.

- Tạo mối liên kết giữa các công ty bảo hiểm với các nhà tái bảo hiểm uy tín

trên thế giới như Munich Re, Swiss Re, Lloyds… hay các nhà môi giới tái bảo hiểm

như AON, GTL…và xem đây như là một cam kết với các khách hàng lớn về việc

84

đền bù cho những hợp đồng lớn nếu xảy ra tổn thất. Trường hợp khách hàng chỉ

định nhà tái bảo hiểm thì phải thực hiện đúng cam kết đối với khách hàng.

- Thường xuyên công bố các thông tin về tình hình kinh doanh, tỷ lệ đền bù

nhằm tạo sự yên tâm cho các khách hàng. Hiện nay, chỉ có một số công ty lớn như

Bảo Minh, Bảo Việt là có công bố những thông tin này theo quy định điều lệ của

các công ty cổ phần.

5.2.3 Các giải pháp liên quan đến công tác nhân sự

Qua phân tích, có thể thấy rằng nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng. Đặc biệt là sự tư vấn cho khách hàng

trong việc lựa chọn các điều kiện bảo hiểm phù hợp cũng như hướng dẫn các quy

trình mua bảo hiểm và giải quyết bồi thường tổn thất. Hiện nay thì số lượng nhân

viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nhìn chung vẫn

còn thiếu ở các công ty bảo hiểm. Do đó, một số giải pháp cho công tác cán bộ bao

gồm:

- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ trong nội bộ công ty nhằm

cập nhật các thông tin về thị trường, về ngành hàng…. hoặc có thể xây dựng trung

tâm đào tạo để phục vụ việc đào tạo cho nhân viên của công ty (ví dụ như Bảo

Minh cũng đã có trung tâm đào tạo cán bộ).

- Cử những cán bộ giỏi đi học tập ở nước ngoài hoặc các khóa nghiệp vụ

nâng cao trong nước.

- Đưa ra mức lương cạnh tranh trên thị trường lao động để thu hút những

người am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như giữ chân những người tài trong

công ty.

- Thường xuyên nhắc nhở nhân viên thực hiện tốt công tác chăm sóc khách

hàng, quan tâm chia sẽ đối với khách hàng, thường xuyên giúp đỡ khách hàng giải

quyết những khó khăn mà khách hàng gặp phải.

5.2.4 Các giải pháp liên quan đến giải quyết bồi thường

Giải quyết bồi thường luôn là quá trình phức tạp với sự tham gia của nhiều

bên. Tuy nhiên, công ty bảo hiểm vẫn có vai trò chính vì là người đứng ra bảo hiểm

85

cho hàng hóa của các khách hàng. Do đó, một số giải pháp mà các công ty bảo hiểm

có thể cân nhắc:

- Cải tiến quy trình giải quyết bồi thường theo hướng có lợi cho các khách

hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng thông lệ.

- Hướng dẫn các khách hàng cụ thể và rõ ràng khi có xảy ra tổn thất đối với

hàng hóa. Đã có trường hợp các khách hàng khi xảy ra tổn thất riêng lẻ với giá trị

nhỏ, nhưng việc công ty bảo hiểm không hướng dẫn rõ ràng hoặc quy trình quá

phức tạp khiến họ cũng từ bỏ giải quyết bồi thường. Điều này có thể ảnh hưởng đến

uy tín của công ty bảo hiểm thông qua hành vi truyền miệng của các khách hàng.

- Cần phải xây dựng một mạng lưới các nhà giám định uy tín để có thể đánh

giá tổn thất một cách hợp lý, hoặc nếu công ty bảo hiểm tự thực hiện thì nên tuyển

những cán bộ giỏi có chuyên môn. Các mạng lưới giám định uy tín mà các công ty

bảo hiểm có thể cân nhắc chẳng hạn như mạng lưới giám định của Lloyds.

- Hạn chế những hành vi trục lợi từ bảo hiểm chẳng hạn như kê khai sai giá

trị hàng hóa tổn thất hay hành vi cố ý từ người được quyền lợi bảo hiểm.

- Thanh toán tiền bồi thường cho khách hàng trong một khoảng thời gian hợp

lý sau khi thực hiện đầy đủ các công đoạn như đòi bên thứ ba, đòi nhà tái bảo hiểm.

- Đối với các hợp đồng tái bảo hiểm lớn, khi xảy ra bồi thường, công ty bảo

hiểm phải thường xuyên liên hệ với nhà tái bảo hiểm để xác nhận về việc chi trả bồi

thường của nhà tái bảo hiểm nhằm nhanh chóng giải quyết cho các khách hàng.

- Thực hiện các biện pháp đề phòng tổn thất nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy

ra chẳng hạn như giám định tàu có đủ khả năng đi biển hay không, giám định hàng

hóa…

5.2.5 Các giải pháp liên quan đến việc phát triển thị trường

Công tác phát triển thị trường cũng là một công tác quan trọng trong việc thu

hút các khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị phần. Một số nội dung trọng tâm

của công tác này bao gồm:

86

- Có thể thành lập những liên doanh với các công ty bảo hiểm Nhật Bản và

Hàn Quốc để tận dụng yếu tố văn hóa trong việc lựa chọn công ty bảo hiểm từ các

doanh nghiệp sản xuất của những quốc gia này đầu tư tại Việt Nam.

- Các công ty bảo hiểm có thể cân nhắc việc mở các công ty tái bảo hiểm

chuyên biệt trực thuộc hoặc bộ phận tái bảo hiểm chuyên biệt nhằm tranh thủ thị

trường đầy tiềm năng nay nếu có điều kiện. Hiện nay, đa số các công ty bảo hiểm

đều tái bảo hiểm ra nước ngoài. Một số công ty bảo hiểm lớn như Bảo Việt, Bảo

Minh… thì tái bảo hiểm chỉ là một hoạt động kinh doanh phụ thêm bên cạnh mảng

kinh doanh cốt lõi với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Cũng giống như nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng có những hạn

chế nhất định:

Thứ nhất, vì thời gian thu thập dữ liệu tương đối ngắn, nên kích cỡ mẫu chỉ

đạt được N = 158, nên tính tổng quát của nghiên cứu là chưa cao. Các nghiên cứu

tiếp theo cần có cỡ mẫu lớn hơn với thời gian thu thập dữ liệu dài hơn sẽ cho tính

hiệu quả cao hơn trong việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển cũng như phát

triển các thang đo các nhân tố này.

Thứ hai, nghiên cứu này chỉ thực hiện với đối tượng khảo sát chủ yếu là các

công ty ở Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai. Các công ty bảo

hiểm và chi nhánh công ty bảo hiểm cũng ở tại Thành Phố Hồ Chí Minh và vùng

lân cận. Nghiên cứu tiếp theo nên được thực hiện trên phạm vi cả nước để có tính

tổng quát hóa cao hơn.

Thứ ba, như đã trình bày, nhân tố giải quyết bồi thường thể hiện sự tiêu

dùng dịch vụ bảo hiểm là một nhân tố khó đánh giá vì có sự tham gia của nhiều bên

và bị chi phối nhiều bởi yếu tố tâm lý khách hàng khi xảy ra rủi ro. Do đó, các

nghiên cứu tiếp theo nên đi sâu vào việc phân tích nhân tố này từ nhiều phía chẳng

hạn như các công ty giám định, các công ty tái bảo hiểm…

87

Thứ tư, nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, một trong những

phương pháp chọn mẫu phi xác xuất, nên tính đại diện còn thấp, khả năng khái quát

cho đám đông chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu theo phương pháp

phân tầng. Như vậy sẽ cho hiệu quả thống kê cao hơn trong việc đánh giá chất

lượng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại

Việt Nam.

Thứ năm, hệ số R2 điều chỉnh bằng 0,651 cho thấy bên cạnh các nhân tố

chính tạo nên sự hài lòng của các khách hàng như đã trình bày, có thể còn một số

nhân tố khác có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Các yếu

tố này có thể là chính sách chiết khấu, mức độ thân quen của khách hàng… Các

nghiên cứu tiếp theo nên nhận diện và kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố này

đối với sự hài lòng của khách hàng.

(cid:2) Tóm tắt chương 5

Chương 5 đã tổng kết về nghiên cứu, đề ra một số giải pháp và nêu lên

những hạn chế của nghiên cứu cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu

về cơ bản là đáp ứng được các mục tiêu mà tác giả đề ra. Giải pháp được xây dựng

nhằm giúp các công ty bảo hiểm nâng cao sự hài lòng của các khách hàng, từ đó

duy trì lượng khách hàng hiện tại và gia tăng lượng khách hàng tiềm năng thông

qua hiệu ứng truyền miệng tích cực. Nhóm các giải pháp này có liên quan chặt chẽ

đến kết quả đạt được trong phân tích trình bày ở chương 4 và bao gồm: nhóm các

giải pháp liên quan đến sản phẩm bảo hiểm, nhóm các giải pháp liên quan đến việc

thực hiện cam kết của công ty bảo hiểm, nhóm các giải pháp liên quan đến nhân lực

của công ty bảo hiểm, nhóm các giải pháp liên quan đến vấn đề bồi thường và nhóm

các giải pháp liên quan đến công tác phát triển thị trường. Ngoài ra, tác giả cũng đã

trình bày hạn chế của nghiên cứu này và gợi ý các hướng nghiên cứu tiếp theo.

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I) Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt

1) Diệu Minh, 2012. Bảo hiểm hàng hóa trong nước, khó cải thiện sớm.

kho-cai-thien-som.html> [ngày truy cập: 07/03/2013].

2) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2010. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam

năm 2009. [ngày truy

cập: 05/03/2013].

3) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2011. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam

năm 2010. [ngày truy

cập: 05/03/2013].

4) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2012. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam

năm 2011. [ngày truy

cập: 05/03/2013].

5) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2012. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam

sáu tháng đầu năm 2012.

VN/Default.aspx> [ngày truy cập: 05/03/2013].

6) Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

7) Hoàng Văn Châu và cộng sự, 2006. Bảo hiểm trong ngoại thương . Hà Nội: Nhà

xuất bản Thông tin và Truyền Thông.

8) Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

9) Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2000. Luật Kinh Doanh

Bảo Hiểm số 24/2000/QH10. Hà Nội ngày 9 tháng 12 năm 2010.

10) Thủ Tướng Chính Phủ, 2011. Quyết định số 175/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính

phủ: Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến

năm 2020. Hà Nội ngày 27 tháng 01 năm 2011.

89

11) Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh, 2005. Hướng dẫn chi tiết thực hiện

khai thác, giám định, bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển. Thành

Phố Hồ Chí Minh ngày 4 tháng 10 năm 2005.

12) Triệu Hồng Cẩm, 2006. Vận tải quốc tế và bảo hiểm vận tải quốc tế. TP Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Thống kê.

II) Danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh

1) Anderson, F. and Skogh, G., 2003. Quality, self-regulation, and competition: the

case of insurance. Insurance: Mathematics and Economics, 32:267-280.

2) Angur, M.G., Nataraajan, R. and Jahera Jr, J.S., 1999. Service quality in the

banking industry: an assessment in a developing economy. The International

Journal of Bank Marketing, 17(3):116-122.

3) Babakus, E., and Boller, G.W., 1992. An empirical assessment of the

SERVQUAL scale. Journal of Business Research, 24:253-68.

Berry, L.L. and Parasuraman, A., 1991. Marketing Services. Competing through

Quality. The Free Press, New York.

4) Bitner, M.J., 1990. Evaluating Service Encounters: The Effects of Physical

Surroundings and Employee Responses. Journal of Marketing, 54(4):69-82.

5) Brady, M.K. and Cronin Jr, J.J., 2001. Some new thoughts on Conceptualizing

Perceived Service Quality: A Hierarchical Approach. Journal of Marketing,

65(3):34-49.

6) Brensinger, R. and Lambert, D., 1990. Can the SERVQUAL scale be generalized

to business-to-business?. In Knowledge Development in Marketing, 1990 AMA's

Summer Educators' Conference Proceedings.

7) Brogowicz, A.A., Delene, L.M. and Lyth, D.M., 1990. A Synthesised Service

Quality Model with Managerial Implications. International Journal of Service

Industry Management.

8) Brown, T.J., Churchill Jr, G.A. and Peter, J.P., 1993. Improving the measurement

of service quality. Journal of Retailing, 69(1):127-139.

90

9) Clow, K.E., Fischer, A.K. and O'Bryan, D., 1995. Patient expectations of dental

services. Journal of Health Care Marketing, 15(3):23-31.

10) Cook, C., and Heath, F., 2001. Users Perceptions of Library Service Quality: A

Lib-QUAL Qualitative Study. Library Trends, Vol.49 (4), pp548-584.

11) Cooper, R.W. and Frank, G.L., 2006. The Property and Casualty Insurance

Industry’s Ethical Environment: An Update”, CPCU eJournal, 59(3). Available at

http://www.cpcusociety.org/. [Data accessed: 15/01/2013].

12) Cronin Jr, J.J. and Taylor, S.A., 1992. Measuring Service Quality: A

reexamination and Extension. Journal of Marketing, 56:55-68.

13) Cronin, Jr. J.J., Brady, M.K. and Huit, G.T.M., 2001. Assessing the effects of

quality, value, and customer satisfaction on consumer behavioral intentions in

service environments. Journal of Retailing, 76(2):193-217.

14) Dabholkar, P.A., 1993. Customer Satisfaction and Service Quality: Two

Constructs or One?. In David W. Cravens and Peter Dickson (Eds.), Enhancing

Knowledge Development in Marketing (pp. 10-18), Chicago: American Marketing

Association.

15) Etgar M., 1976. Service Performance of Insurance Distributors. The Journal of

Risk and Insurance, 43(3):487-499.

16) Fornell, C., 1992. A National Customer Satisfaction Barometer: The Swedish

Experience. Journal of Marketing, 56 (January):6-21.

17) Giese, J.L. and Cote, J.A. , 2000. Defining Consumer Satisfaction. Academy of

Marketing Science Review, 00(01):28-34.

18) Grönroos, C., 1982. Strategic management and marketing in the service sector.

Helsingfors: Swedish School of Economics and Business Administration.

19) Grönroos, C., 1984. A Service Quality Model and its Marketing Implications.

European Journal of Marketing, 18(4):36-44.

20) Grönroos, C., 2000. Service Management and Marketing: A Customer

Relationship Management Approach. John Wiley and Sons, UK.

91

21) Hair, Jr. J. F, Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C., 1998.

Multivariate Data Analysis, 5th ed, Upper Saddle River Prentice-Hall.

22) Harris R. J. 1985. Aprimer of multivariate analysis, 2nd Ed. New York:

Acadimic Press.

23) Ifejionu S., Toyosi S., 2011. Customers’ Evaluation of the Quality of Insurance

Services in Lagos, Nigeria. International Journal of Business and Management, 6

(10), 265-272.

24) Kavitha, Tnr., Latha, A., and Jamuna, S., 2012. Customers’ Attitude towards

General Insurance - A Factor Analysis Approach. Journal of Business and

Management, 3(1): 30-36.

25) Kotler, P., 2001. Marketing Management, Millenium Edition. Pearson Custom

Publishing, Boston.

26) Kumar, R., 2010. Performance evaluation of General Insurance Companies: a

study of post-reform period. PhD Thesis. Punjabi University.

27) Lehtinen, U. and Lehtinen, J.R., 1982. Service quality: a study of quality

dimensions. Working paper, Service Management Institute, Helsinki.

28) Lewis, B., 1993. Service Quality: Recent Developments in Financial Services.

International Journal of Bank Marketing, 11(6):19-25

29) McAlexander, J.H., Kaldenberg, D.O. and Koenig, H.F., 1994. Service quality

measurement: examination of dental practices sheds more light on the relationships

between service quality, satisfaction, and purchase intentions in a health care

setting. Journal of Health Care Marketing, 14(3):34-40.

30) Oliver, R.L., 1980. A cognitive model of the antecedents and consequences of

satisfaction decisions. Journal of Marketing Research, 17 (November):460-469.

31) Oliver, R.L., 1981. Measurement and evaluation of satisfaction process in retail

settings. Journal of Retailing, 57:25-48

32) Oliver, R.L., 1993. A conceptual model of service quality and service

satisfaction: compatible goals, different concepts. In Swartz, T.A., Bowen, D.E. and

92

Brown, S.W. (Eds.), Advances in Services Marketing and Management: Research

and Practice, 2, JAI Press, Greenwich, CT.

33) Oliver, R.L., 1997. Satisfaction: A behavioural perspective on the consumer.

McGraw Hill, New York.

34) Parasuraman, A., Berry, L.L. and Zeithaml, V.A., 1991. Refinement and

Reassessment of the SERVQUAL Scale. Journal of Retailing, 67(4):420-450.

35) Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L., 1985. A Conceptual Model of

Service Quality and its Implications for Future Research. Journal of Marketing, 49

(Fall): 41-50.

36) Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L., 1988. SERVQUAL: A

Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality.

Journal of Retailing, 64 (Spring):12-40.

37) Santos, J., 2002. From intangibility to tangibility on service quality perceptions.

Managing Service Quality, 12(5):292-302.

38) Stafford, Μ.R. and Wells, Β.P., 1996. The effect of demographic variables on

perceived claims service quality. Journal of Insurance Issues, 19(2):163-182.

39) Sureshchander, G.S., Chandrasekharan, R. and Anantharaman, R.N., 2001.

Customer Perception of service quality in the banking sector of developing

ecomomies: the critical analysis. International Journal of Bank Marketing, 21 (5):

233-242.

40) Sureshchander, G.S., Chandrasekharan, R. and Anantharaman, R.N., 2002. The

relationship between Service Quality and Customer Satisfaction – A Factor Specific

Approach. Journal of Service Marketing, 16(4):363-379.

41) Teas, R.K., 1993. Expectations, performance evaluation, and consumers'

perceptions of quality. Journal of Marketing, 57 (October):18-34.

42) Tse, D.K. and Wilton P.C. (1988). Models of Consumer Satisfaction Formation:

An Extension. Journal of Marketing Research, 25 (May):204-212.

93

43) Tsoukatos, E., 2007. Customer behaviour, service quality and the effects of

culture: A quantitative analysis in Greek insurance. PhD Thesis. Lancaster

University.

44) Voss, G.B., Parasuraman, A. and Grewal, D., 1998. The roles of price,

performanceand expectations in determining satisfaction in service exchanges.

Journal of Marketing, 62(4):46-61.

45) Wang, Y. and Yang L., 2004. An Integrated Framework for Service Quality,

Customer Value, Satisfaction: Evidence from China’s Telecommunication Industry.

Information Systems Frontiers, 6(4):325-340.

46) Wilson, A., Zeithaml, V.A., Bitner, M.J., and Gremler, D.D., 2008. Services

Marketing. Integrating Customer Focus Across the Firm, European Edition.

McGraw-Hill Education, UK.

47) Zeithaml, V.A., Berry, L.L. and Parasuraman, A. (1988). Communication and

control processes in the delivery of service quality. Journal of Marketing, 52(2): 35-

48.

48) Zeithaml, V.A., Parasuraman, A. and Berry, L.L., 1990. Delivering Quality

Service. Balancing Customer Perceptions and Expectations. The Free Press, New

York.

94

PHỤ LỤC 1: TÓM TẮT CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HÓA ICC

(1982)

Phạm vi bảo hiểm

Tổn thất hay tổn hại xảy ra có thể quy hợp lý cho: Cháy hay nổ A B C O O O

Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hay lật úp O O O

O O O

O O O

Xe cộ trên bộ bị lật hay trật bánh Đâm va tàu hoặc tàu, xà lan, phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể nào không kể nước Dỡ hàng tại cảng lánh nạn O O O

Tổn thất hay tổn hại gây ra do:

Trách nhiệm theo điều khoản “Đâm va đôi bên cùng có lỗi” O O O

O O X

O O X

Động đất, núi lửa phun hay sét đánh Nước biển, nước hồ hay nước sông xâm nhập vào tàu, xà lan, hầm hàng phương tiện vận chuyển container hoặc nơi chứa hàng Hàng bị nước cuốn khỏi tàu O O X

Thời tiết xấu O X X

Manh động hay hành động manh tâm O X X

Cướp biển O X X

Rủi ro đặc biệt

Rủi ro chiến tranh

Rủi ro đình công

O X X ∆ ∆ ∆ ∆ ∆ ∆ Những chi phí hợp lý:

Hy sinh tổn thất chung O O O

Ném hàng xuống biển cho nhẹ tàu (khi lâm nguy) O O O

Đóng góp tổn thất chung O O O

Chi phí cứu hộ O O O

O: Bảo hiểm X: Không bảo hiểm ∆: Bảo hiểm có tính thêm phí

Loại trừ - Tổn thất, hư hại hay chi phí gây ra bởi chiến tranh, đình công, chậm trễ, ẩn tỳ, hao mòn, rò chảy thông thường, bao bì không thích hợp, hành vi cố ý của Người được bảo hiểm.

- Tổn thất, hư hại xuất phát từ phản ứng phân hạch hạt nhân và/ hoặc đốt nóng hạt nhân hoặc phản ứng khác tương tự hoặc năng lượng hay chất phóng xạ.

95

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA VÀ CÁC KHÁCH HÀNG

THAM GIA NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

Họ và tên

Cơ quan công tác

Phạm Quang Tiến

Công ty Bảo Minh

Huỳnh Minh Long

Công ty PVI

Phan Văn Minh Phát

Công ty Bảo Việt

Nguyễn Văn Cường

Công ty bảo hiểm Liên Hiệp

Trương Quốc Thắng

Công ty bảo hiểm Liên Hiệp

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

Công ty bảo hiểm Liên Hiệp

Hồ Thị Kiều Trinh

Công ty bảo hiểm Liên Hiệp

Viên Ngọc Bích

Công ty bảo hiểm Liên Hiệp

Lê Văn Chí

T.H.I Group

Nguyễn Đức Lộc

Công ty Dịch vụ Dầu Khí

Nguyễn Minh Phát

Nguyễn Thị Thanh Giang

Công ty May Cường Tài Công ty On Time Worldwide Logistics Vietnam

96

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH NGƯỜI ĐẠI DIÊN CÁC CÔNG TY

THAM GIA PHỎNG VẤN

STT

Tên Công Ty

Địa chỉ

Người trả lời

Trần Huyền Trân

1

T.H.I Group Việt Nam

2

Nguyễn Giao Linh

Hương Trần

3

Nguyễn Tú Nga

4

Công ty Viettrans Sài Gòn Công ty TNHH TM và DVXNK Minh Nguyễn Công ty DVVT Tân Vĩnh Thịnh

5

Công ty IUM Logistic

Bùi Thị Phương Thảo

Quách Hải Hiếu

6

7

Nguyễn Thị Thanh Giang

Công ty GLE Logistics Việt Nam Công ty On Time Worldwide Logistics Vietnam

8

Công ty XNK Đăng Khoa

Nguyễn Nhật Bình

9

Vương Thanh Hà

10

Phạm Thu Hòa

Công ty cổ phần Giao Nhận Trí Tuệ Công ty TM DV XNK Lộc Hòa

11 Công ty Damco Việt Nam

Lâm Phát Huy

12

Vũ Thị Bích Nga

Công ty NewPlan Việt Nam

13

14

Lê Thị Thanh Thảo Nguyễn Minh Dũng

15

Nguyễn Thị Mih Hà

Công ty Gioa Nhận Biển Đông Evergreen Logistics Việt Nam CN Công ty TNHH NYK Logistics Việt Nam tại TP.HCM

16

Linda

Công Ty TNHH Giao Nhận Atlantic

17

Võ Công Trụ

Công ty Sản xuất – Xuất Nhập khẩu Bình Dương

Nguyễn Quốc Tý

18

Công ty cổ phần XNK TM TDK

Số 9 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh 6 - 18 Đống Đa, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh. 45/11A Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh 302 Huỳnh Văn Bánh, P. 11, Q. Phú Nhuận,TP Hồ Chí Minh 42/38A Hoàng Diệu P.12, Phường 12, Quận 4, TP Hồ Chí Minh 163 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 11, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh Lầu 8, Tòa Nhà E. Town 2, 364 Cộng Hòa, P. 13, Q. Tân Bình,TP. Hồ Chí Minh 796 Quang Trung, P.8, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh Lầu 4 cao ốc 209 Hoàng Văn Thụ, P. 8, Q. Phú Nhuận,TP. Hồ Chí Minh 15/163, Lê Hoàng Phái, P.17 Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh 28 Phùng Khắc Khoan, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh 1141B Đường 3 Tháng 2, Phường 6, Quận 11, Thành Phố Hồ Chí Minh 1A Công Trường Mê Linh, P. Bến Nghé, Q.1, Tp.Hồ Chí Minh 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 06, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh 2A-4A Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Phòng 2A2, Tầng 2, Tòa Nhà Han Nam, 65 Nguyễn Du, P. Bến Nghé, Q. 1,Tp. Hồ Chí Minh 612 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 16 Nguyễn Văn Lượng, P.6, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh

Đoàn Ngọc Danh

19

145 - 147 Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, Tp. HCM, Việt Nam

20

429, Võ Văn Tần, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Huỳnh Minh Thảo

Hà Viết Cường

21

Z11, Quốc Lộ 1A, P. Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP. HCM

180 Pasteur, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Ms. Thanh

22

Uông Hải Dương

23

Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải và Thương mại Công ty Cổ Phần Kho Vận Giao Nhận Ngoại Thương TP. Hồ Chí Minh Công ty TNHH Dịch Vụ Kho Bãi Giao Nhận Hàng Hóa Công ty TNHH Giao Nhận Đại Đồng Công ty TNHH Logistics Shibusawa Việt Nam

24

Nguyễn Kim Ngân

Công ty TNHH Sankyu Logistics (Việt Nam)

25

Nguyễn Phi Tuấn

Công ty Giao Nhận Lê Hòa

26

27

Công ty TNHH Mạng Lưới Vận Tải Trân Châu Công ty TNHH Hậu Cần Thịnh Ánh Dương

Nguyễn Châu Việt Trung Trần Hồ Minh Thùy

28

Công ty Toll Global Forwarding VietNam

Trần Thị Mỹ Trang

29

Lê Thanh Thảo

Công ty TNHH Marine Sky Logistics

30

Huỳnh Võ Thị Ngọc Tuyền

31

Đỗ Thị Kim Thùy

32

Nguyễn Thùy Linh

33

Nguyễn Đức Hòa

40 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6, Quận 3, TP. HCM Phòng 502, tòa nhà PVC-SG, 11 Bis Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3, Tp. HCM, Số 42 , Đại Lộ Võ Văn Kiệt , Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP HCM, Việt Nam Số 25, Đường 45, P.6 Quận 4, TP. HCM 47, Trần Tấn, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú, TPHCM Lầu 12, phòng 1201, tòa nhà Waseco, 10 Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM 128/4/25 Nguyễn Sơn, Phường Phú Thọ Hoà, Quận Tân Phú, Thành Phố Hồ Chí Minh Tòa nhà Vinconship, số 06-08 Đoàn Văn Bơ, Q.4, TP. HCM Số 4/2 Đường D5, P.25, Q. Bình Thạnh, TP.HCM 29/12 Nguyễn Bình Khiêm, Phường Đa Kao, Quận 1, Tp. HCM, 22A Hoàng Diệu, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

34

18A Lưu Trọng Lư, Quận 7, Tp. HCM Phạm Đông Hải

35

44 Trường Sơn, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Minh Quang

36

Trúc An

112 Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình, Tp. HCM

Công ty Logistics Đại Cồ Việt Công ty Tiếp Nhận Vận Tải Quốc Tế Võ Lương Công ty TNHH TM Vận Tải Quốc Tế Hoàng Gia Công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Gia Định Công ty trách nhiệm hữu hạn Vận tải Việt Nhật Công ty Cổ Phần Giao nhận Vinalinks Công ty Cổ Phần Giao Nhận Hàng Hóa Jupiter Pacific

37 T.H.I Group Việt Nam

Vũ Hoàng Luân

Số 9 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh

97

38

Công ty CP Tư Vấn Và Giao Nhận Vạn Hạnh

Trần Ngọc Phương Nhi

39

Trần Ngọc Quỳnh

Công Ty TNHH Nissin Logistics Hà Nội

40

273/5 Nguyễn Trọng Tuyển, P.10, Q. Phú Nhuận, TP. HCM Phòng 201, Tòa nhà OCEAN PARK, Số 1, Đào Duy Anh, Quận Đống Đa, Hà Nội 159D Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Q. Bình Thạnh, TP. HCM

Phạm Khắc Thành

Tăng Siêu Phát

41

Tầng 20, Phòng 2001A, 72-74 Nguyen Thi Minh Khai, P.6, Quận 3, TP.HCM

Ms Thuy

42

Công ty TM & DV Tân Hải An Công ty TNHH Logistics Đông Dương và Viễn Đông Sankyu Logistics Việt Nam

43 AA Transport & Logistics

Nguyễn Thế Nhật Trường

Vân Anh

44

45

Phan Trọng Hiếu

46

47

Nguyễn Thế Hùng Nguyễn Quốc Nam

48

Trần Hữu Trung

Công ty Indo-Trans Logistics Việt Nam Công Ty TNHH Nissin Logistics Hồ Chí Minh Công ty TNHH Tiếp Vận Hoàng Nam Công ty TNHH TM XNK DV Phú Quý Công ty Cổ Phần Hàng Hải Hưng Phú

49 Công ty Nam Hà

50

Trần Thị Thu Hương Nguyễn Minh Hoàng

51

Ngô Thị Trang

52

Mr. Sơn

Công ty TNHH Tiếp Vận Và Vận Tải Á Âu Cty TNHH TM và DVVT Tân Hướng Dương Công ty Global Expresss Service

53

Lê Minh Nguyệt

Công ty TNHH Kotobuki Sea

54

Ms. Loan

55

Phan Phú Sỹ

56

57

Công Ty TNHH TMVT DVDL OceanTop Công ty Headway Logistics Công ty CHUNG WOO ROPE VINA Công ty TNHH Hóa Chất LG VINA

Nguyễn Ngọc Kiều Nguyễn Thành Trung

58

Nguyễn Kim Tuyền

Công Ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E

11 Bis, Nguyễn Gia Thiều, P.6, Quận 3, TP. HCM 41A Chu Van An, P.26, Q. Bình Thạnh, TP. HCM A12 KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP. HCM 6F/L TNT Building, 39B Trường Sơn, Q. Tân Bình, TP. HCM Số 1 Đinh Lễ, Phường 12, Quận 4, Tp. HCM, Việt Nam 57A Đinh Bộ Lĩnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Tp. HCM 62 Bis Huỳnh Thúc Kháng, Quận 1, Tp. HCM 18 Đặng Dung, P. Tân Định, Quận 1, TP.HCM 121/3 KP 5, P. Tam Hiệp, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai 52 Nguyễn Trường Tộ, P12, Quận 4, TP.HCM K18, D2, P.25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM Lô 104/6, Đường Amata 24-2-4, KCN Amata, Long Binh, Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai 110/28 Ông ích Khiêm, Phường 5, Quan 11, Tp. HCM, Việt Nam Tầng 5, tòa nhà Đinh Lễ, P.12, Q.4, TP.HCM N6, KCN Mỹ Phước 1, Bến Cát, Bình Dương Lầu 11, Tòa nhà Sunwah, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp. HCM, Việt Nam

98

Phạm Như Bạch

59

129 Âu Cơ, P.14, Q. Tân Bình, TP. HCM

Số 4 Nam Quốc Cang, Q 1, TP. HCM Dương Văn Định

60

Huỳnh Anh Kiệt

61

62

Thái Thị Kim Loan

Diễm Hằng

63

Trần Mai Phương

64

Công ty Cổ Phần Liwayway Việt Nam Cty TNHH TH TM Hồng Cơ Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Nhựa Duy Tân Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Thế Kỷ Công ty Liên Doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) Công ty TNHH A & M Việt Nam

Lê Tấn Đạt

65

Công Ty TNHH Duel Việt Nam

66 Công ty May Cường Tài

67

Công ty TNHH Fuji Seal Vietnam

Nguyễn Minh Phát Nguyễn Thị Thành Đạt

68

Công ty TNHH Nissey Việt Nam

Trương Quang Sơn

69

Công ty TNHH Olympus Việt Nam

Nguyễn Thị Thanh Thủy

70

Thanh Tuyền

71

Trần Bảo Vân

Công ty TNHH PIONEER POLYMERS Công ty TNHH Quốc Tế Daiwa Lance

72

Công Ty TNHH YURTEC

Nguyễn Minh Thư

73

Mr. Quang

Công ty TNHH SUN VIET

298 Hồ Học Lãm, P. An Lạc, Quận Bình Tân, Tp. HCM 421/20, Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, Tp. HCM Lầu 5, phòng 5.2-5.3, tòa nhà Etown, 364 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, Tp.HCM Đường số 5 Khu Công Nghiệp Đồng An, Thuận An, Bình Dương, 38 VSIP, Đường số 4, KCN Việt Nam - Singapore, TX Thuận An, Bình Dương 17 Phan Huy Ích, P.14, Q. Gò Vấp, TP.HCM Số 5, KCN VSIP II-A, đường 15,, H. Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương Lô P25a-33b, Đường 14, KCX Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp. HCM, Vietnam Đường số 8, Khu công nghiệp Long Thành, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam Đường số 07, KCN Trảng Bàng, Tỉnh Tây Ninh, Việt Nam Đường 20, KCX Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp. HCM 27B/8, đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường ĐaKao, Quận 1, Tp. HCM, Việt Nam 43R/25-27 Ho Van Hue Str., Ward 9,, Phu Nhuan District, Hochiminh City, Vietnam

74

Kim Xuyến

Phòng 10.03, Satra Building, 275B Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. HCM

75

Trần Minh Tùng

DONGBANG LOGISTICS VINA CO., LTD FOSTER ELECTRIC (VIETNAM) CO., LTD.

76 CTCP Chỉ thun Daklak

Mỹ Phương

77

Công Ty TNHH Toyo Piano Việt Nam

Số 20, Đường 5, KCN VSIP II, Bình Dương Lô B35-B36 Khu công nghiệp Hòa Phú, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Lô I -10A, Đường số 13, KCN Tân Bình, Phường Sơn Kỳ, Tân Phú, HCM

Lê Thùy Minh Ngọc

99

Hoàng Văn Hạ

78

Công Ty TNHH Estec Việt Nam

Số 6, Đường 6, KCN Việt Nam Singapore, TX Thuận An, Tỉnh Bình Dương,

79

Số 18, Đường số 6, KCN Sóng Thần, Dĩ An, Bình Dương

Trương Duy Khánh

Nguyễn Văn Đại

80

SWIRE COLD STORAGE VIETNAM CO., LTD. Công ty LOGITEM Việt Nam

81 TCIE Vietnam Pte Ltd.

Lo6 87, KCN Linh Trung, Thủ Đức, TP. HCM Lô 13B7, Đường Nguyễn Tất Thành, quận Thanh Khê Tây, Đà Nẵng.

Bùi Thị Diệu Linh

11 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp. HCM Mr. Trường

82

Lê Thị Hà

83

84

85

Công ty giao nhận và vận tải Thăng Long LS CABLE & SYSTEM VIETNAM CO., LTD Công Ty TNHH TMVT DVDL OceanTop Công ty TNHH Sài Gòn Precision

Nguyễn Thị Ngọc Loan Phạm Thị Bích Vân

86 ACECOOK VIET NAM

Phạm Xuân Thành

87

Phạm Thái Bình

Công ty TNHH Tombow Việt Nam

88

KCN Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch, Đồng Nai 110/28 Ông ích Khiêm, Phường 5, Quan 11, Tp. HCM Khu Chế Xuất Linh Trung, Quận Thủ Đức, Tp. HCM Lô II-3, Đường 11, KCN Tân Bình, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP. HCM 21 Đại Lộ Độc Lập, KCN Vietnam Singapore, TX Thuận An, Bình Dương, Lô 35, Đường số 9, Khu CN Tâm Phước, Long Thành, Tỉnh Đồng Nai,

Lê Thị Minh Thủy

89

DT744, Bến Cát, Bình Dương

Nguyễn Thương

90

Đinh Ngọc Hiếu

Công ty TNHH SX TM DV Thịnh Nguyên Phát FUJI DENSO VIETNAM CO., LTD Công ty CP Bình Điền - MeKong

91 Công ty Orion Việt Nam

Chu Hồng Nhu

C12/21 Tân Kiên, Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh Khu Công Nghiệp Mỹ Phước 3, Đường NA3, , H. Bến Cát, Bình Dương

92

KCX Tân Thuận, Quận 7, Tp. HCM

Võ Thị Mười

93

M.K SEIKO (VIETNAM) CO., LTD Công ty TNHH Brenntag Việt Nam

202 Hoàn Văn Thụ, Phường 09, Quận Phú Nhuận, TP.HCM

94 BEEKEI Việt Nam

12 Mạc Đĩnh Chi, Quận , TP.HCM

Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Nguyễn Hoàng Dũng

95

Ms. Nhung

96

Nguyễn Thị Hiền

MARUBENI Corp - Vietnam Power Project Hanoi Liwayway Food Industry Company Ltd.

97 Công ty Quốc Huy

Nguyễn Phương Quang

Tầng 10, tòa nhà Sun City, 13 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội C4-C5 KCN Quế Võ, TP. Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh 42 Nguyễn Cửu Vân P.17, Q. Bình Thạnh,TP.HCM

100

Nguyễn Tiết Trí

98

Số 18, Đại lộ Tự Do, KCN VSIP, TX Thuận An, Tỉnh Bình Dương

99

152 Nguyễn Tất Thành, Q.4, Tp.HCM Phạm Thị Thu An

Công ty TNHH Sapporo Việt Nam PACIFIC OCEAN CO. LTD.

Nguyễn Viết Sửu

100

TOYOTA TSUSHO VIỆT NAM

Đinh Hoàng Hải

101 Công ty Top One

Trần Thị Thúy

102

Công ty TNHH MTV Du Lịch và Thương mại Kiên Giang

Trương Văn Tài

103 Công ty gỗ Trường Thành

104

Nguyễn Thị Hồng Khanh

105

Nguyễn Thị Song

OLYMPUS VIETNAM CO., LTD. Công ty TNHH Interflour Việt Nam

106 Công ty Asia Dragon

Nguyễn Thanh Tùng

107

Đặng Quốc Việt

Công ty Cổ Phần SEASPIMEX Việt Nam

Tòa Nhà Saigon Riverside, 2A-4A Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Q. 1,Tp.HCM 17/6A Phan Huy Ích, Phường 12, Quận Gò Vấp, TP. HCM Số 3-4, lô D1 đường Lạc Hồng, phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Đường DT 747, Tân Uyên, Bình Dương 4/F, 79B Lý Thường kiệt, P.8, Q. Tân Bình, TP. HCM Tầng 11, Tòa nhà SFC , 9 Đinh Tiên Hoàng, Q. 1, TP. HCM 45/10/8 Lê Đình Cẩn, Khu phố 7, P. Tân Tạo, Quận Bình Tân, Tp. HCM, Việt Nam B23/63 Đường Hoàng Phan Thái, xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, tp Hồ Chí Minh

108

Đường 203, KCN VSIP, Bình Dương Vĩnh Kha

109

Lương Kim Liên

110

111

Lê Đình Nhã Phương Trần Thị Diễm Trang

112

Huỳnh Trung Lập

Công ty Madea – Nhà máy Tokio Rope Công ty TNHH Furukawa Automotive Parts Công ty TNHH Pronics Việt Nam Công ty TNHH Yamato Protec Việt Nam Công ty TNHH SX và TM Tân Đông Dương

113

Trần Quốc Tuấn

Công Ty TNHH SX-TM- DV Đức Thịnh

Đường số 14-16, KCX Tan Thuan, Quận 7, Tp. HCM Đường số 12, KCX Tân Thuận, Quận 7, Tp. HCM KCN Vietnam Singapore, TX Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Đường số 3, KCN Biên Hòa 1, Biên Hòa, Đồng Nai Lô B, 31-42 Đường số 11, KCN Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh, TP. HCM

114

Số 16, Đường số 10, KCN VSIP, thị xã Thuận An, Bình Dương,

Phạm Thị Ngân Nga

115

Trần Văn Phú

678 đường Âu Cơ, Quận Tân Bình, TP. HCM

116

Công ty TNHH Wonderful Sài Gòn Electrics Chi nhánh CTY CP Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Sài Gòn - Xí Nghiệp Kho Vận Công ty Cổ Phần Thương Mại Toàn Lực

34-36 Phan Văn Trị, Phường 2, Quận 5, TP. HCM

Nguyễn Thị Thủy Tiên

101

Lê Thị Ngoan

117

Công ty TNHH Meinan (Việt Nam)

118

Nguyễn Thị Quang

Ms. Trang

119

Công Ty TNHH Thực Phẩm Đà Lạt Nhật Bản Công ty TNHH Vương Thịnh

120

Huỳnh Cao Nguyên

Công ty TNHH YKK Việt Nam

121

Nguyễn Hoàng Nam

Công ty TNHH Điện tử Foster (Việt Nam)

Ms. Lan

122

Công ty TNHH Nidec Tosok (Việt Nam)

Ms. Nga

123

Công ty TNHH Nitto Denko Việt Nam

124

Lê Thanh Hải

125

Hoài Hiệp

126

Cao Lê

127

Ms.Châu

Lô 67 , Đường số 1, KCX Linh Trung II, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức, Tp. HCM Xã Phú Hội, Huyện Đức Trọng, Lâm Đồng, Việt Nam 208/4, Trệt, Lương Nhữ Học, Phường 11, Quận 5, Tp. HCM, 104-106-108 Đường Amata, KCN Amata, Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam Số 6A, Đường số 6, KCN Việt Nam Singapore, thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương Đường số 16, KCX Tân Thuận, Quận 7, Tp. HCM Số 6, Đường số 3, KCN Việt Nam Singapore, TX Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Đường số 13, Lô III-3A, KCN Tân Bình, Quận Tân Phú, TP. HCM Số 1 Đinh Lễ, Phường 12,, Quận 4, Tp. HCM, Việt Nam Đường số 8, KCN Nhơn Trạch 3, Nhơn trạch, Tỉnh Đồng Nai Đường số 19, KCX Tân Thuận, Quận 7, Tp. HCM, Việt Nam

128

Kađô, Đơn Dương, Lâm Đồng,

Trương Thị Lưu

129

Nguyễn Quang Hiền

131

213 Đường Hòa Bình, Q.Tân Bình, TP.HCM 147 Nguyễn Tất Thành, Q.4, TP.HCM Đoàn Văn Phúc Nguyễn Thanh 33A Trường Sơn, Q.Tân Bình, Nhàn TP.HCM

132

Lô C, Số 1, Đường số 10, KCN VSIP, TX Thuận An, Bình Dương,

Dương Thị Kim Ngân

133

Nguyễn Bảo Châu

134

Trần Bảo Châu

Công Ty TNHH Tango Candy Công ty TNHH Tiếp Vận Dongbu - Hải Minh Công ty TNHH Towa Việt Nam Công ty TNHH Kakusho Metal Việt Nam Công ty TNHH Thực Phẩm Asuzac Đà Lạt Công ty XNK SEASPIMEX 130 Công ty GeoLogistics Công ty TNHH Minh Phương Công ty TNHH Vật Liệu Băng Keo Nitto Denko Việt Nam Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Bảo Toàn Công ty TNHH Thiết kế Renesas Việt Nam

135

Phạm Trần Lê

Công ty TNHH VINA PRIDE SEAFOODS

136

Công ty TNHH TPR Việt Nam.

456 Lạc Long Quân, Phường 5, Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh Lô W.29-30-31a, Đường Tân Thuận, KCX Tân Thuận, Quận 7, TP.HCM Lô Q-2A, Đường Trung Tâm, KCN Long Hậu, Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An, Việt Nam 26 Đường số 2, KCN VSIP II, Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

Nguyễn Thị Hải Hậu

102

Phạm Hữu Đức

137 Công ty May Việt Sang

Trần Thị Lan Đài

138

139

Vũ Thị Thanh Thanh

Lê Đức Lợi

140

141

142

Nguyễn Hoàng Phong Nguyễn Huỳnh Tuyên

Trần Nhân Ái

143

144

Công ty TNHH KTC Việt Nam Công Ty TNHH MTV May Phú Minh Tâm Sanyo HA Asean Corporation Công ty TM và CN Tường Phong Công ty Deawoo Electronics Công ty Delivery Việt Nam Công ty Nagai Giken Vietnam

145 Công ty Dược Tân Hải

Trần Thị Kim Thy Châu Văn Vệ

146

Ngô Hoàng Long

Công ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Vũ An

Lô 19, đường 4, KCN Tân Tạo, Q.Bình Tân, Tp HCM Đường số 8, Khu Chế Xuất Tân Thuận, Quận 7, Tp. HCM, Việt Nam 9 Đường 37 KP8, Phường Linh Đông, Quận Thủ Đức, Tp. HCM, Việt Nam Số 8, đường 17A, KCN Biên Hòa 2, Biên Hòa, Đồng Nai 437 - 439 Trần Hưng Đạo, Q.5, TP.HCM Xã Tân Định, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương Tòa nhà Etown 2, số 364, đường Cộng Hòa, Tân Bình, TP.HCM A-1A-CN, KCN Mỹ Phước 3, Bến Cát, Tỉnh Bình Dương 15 Nguyễn Kim, P.12, Q.5, TP.HCM Lô 26, Đường số 5, KCN Tân Đức, Đức Hòa Hạ, Đức Hòa, Long An, Việt Nam

147 Công ty Seapriexco 4

331 Bến Vân Đồn, Q.4, TP.HCM

Võ Thị Thanh Trang

148

Quỳnh Nga

149

Võ Thị Ngọc Phương

150

Đinh Hoàng Hải

151

152

Công Ty TNHH Dược Phẩm Tân Phong Công ty TNHH Korea United Pharm Int'l Inc VINA KYOEI STEEL LTD. Công ty TNHH Vina Showa Công ty Towa Industrial (Vietnam)

Nguyễn Vương Thanh Trúc Nguyễn Thị Mỹ Duyên

153 T.H.I Group Việt Nam

Lê Văn Chí

154

155

156

157

158

Cty TNHH TUFROPES Vietnam Công ty TNHH Shinkwang Việt Nam Công ty TNHH Tsuchiya Tsco (Việt Nam) Công ty TNHH KDK Electric Wire (Việt Nam) Công ty TNHH Thực phẩm Asuzac

Số 7 Bis, Tăng Bạt Hổ, Phường 12, Quận 5, TP.HCM Sồ 2 Đại lộ Tự Do, KCN VSIP, Thuận An, Bình Dương 21 - 23 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP.HCM 23 Đại lộ Hữu Nghị, VSIP, Thuận An, Bình Dương, Đường số 10, KCX Tân Thuận, Q.7, TP.HCM Số 9 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh Lô C-9B - KCN Mỹ Phước 3, Bình Dương Số 4, đường 4A, KCN Biên Hòa 2, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai, Số 5, Đại lộ Độc Lập, KCN VSIP, Thuận An, Bình Dương Lô G-6-CN, KCN Mỹ Phước 2, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam Đường số 8, KCX Tân Thuận, Quận 7, TP. HCM

Nguyễn Ngọc Anh Trần Thị Kiều Nga Võ Thị Ngọc Liễu Phạm Thị Phương Thảo Quách Trọng Nghĩa

103

104

PHỤ LỤC 4: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI VỚI CHUYÊN GIA

PHỤC VỤ CHO NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

Phần 1: GIỚI THIỆU

Xin chào các Anh (Chị)

Chúng tôi là nhóm nghiên cứu đang thực hiện đề tài:

“Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam”

Trước tiên, xin cám ơn và mong muốn Anh (Chị) dành chút thời gian và trí tuệ của

mình để tham vấn giúp chúng tôi, Chúng tôi cũng xin lưu ý với Anh (Chị), mọi ý

kiến tham vấn trung thực và trí tuệ của Anh (Chị) không đánh giá đúng hay sai và

tất cả đều có ý nghĩa thiết thực cho nghiên cứu của chúng tôi.

Phần 2: NỘI DUNG

Xin Anh (Chị) vui lòng nghiên cứu kỹ lần lượt các câu hỏi và phát biểu dưới đây và

cho biết quan điểm của Anh (Chị) về những vấn đề sau đây:

I. Tổng quan về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

1. Theo Anh (Chị) nếu so với các loại hình dịch vụ bảo hiểm khác (chẳng hạn như

bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cháy nổ…) thì bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển có những yếu tố đặc trưng nào?

2. Anh (Chị) quan niệm như thế nào về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng

hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển? Có sự khác nhau giữa chất lượng

dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng hay không? Theo Anh (Chị) thì yếu tố sự hài

lòng của các khách hàng nên được thể hiện trên những khía cạnh nào?

3. Theo Anh (Chị) các nhân tố sau đây: (1) Sản phẩm bảo hiểm; (2) Giải quyết bồi

thường; (3) Phương tiện hữu hình; (4) Tin cậy; (5) Đáp ứng; (6) Đảm bảo; (7) Đồng

cảm (Tác giả tiến hành giải thích các khái niệm này):

- Anh (Chị) có đồng ý rằng các nhân tố trên tác động đến sự hài lòng của khách

hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển mà công ty bảo hiểm cung cấp hay không?

105

- Theo Anh (Chị) có cần bổ sung nhân tố nào không?

- Anh (Chị) nhận xét như thế nào về vai trò của của giá cả (phí bảo hiểm) trong việc

tạo nên sự hài lòng của các khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển? Có sự gắn kết giữa nhân tố phí bảo hiểm

và các điều kiện bảo hiểm hay không?

- Anh (Chị) nhận xét như thế nào về vai trò của giải quyết bồi thường trong bảo

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển?

II. Tóm lược các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam

(theo mô hình lý thuyết) và phát triển thang đo nháp các nhân tố này.

1. Theo Anh (Chị) nhân tố sản phẩm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

bằng đường biển nên được phản ánh trên những khía cạnh nào?

2. Theo Anh (Chị) nhân tố giải quyết bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nên được phản ánh trên những khía cạnh

nào?

Thang đo các nhân tố phương tiện hữu hình, tin cậy, đáp ứng, đảm bảo, đồng cảm

được tác giả dựa trên sự tham khảo thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các

cộng sự (1988) đối với thành phần cảm nhận dịch vụ; thang đo GIQUAL của

Tsoukatos (2007), các nghiên cứu khác và được cá biệt hóa cho phù hợp với chất

lượng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại

Việt Nam.

Theo Anh (Chị) trong các nhân tố và các biến quan sát sau đây:

Thang đo nhân tố “phương tiện hữu hình”

1. Văn phòng các công ty bảo hiểm trông đẹp

2. Vị trí của các công ty bảo hiểm rất thuận tiện cho việc giao dịch

3. Nhân viên công ty bảo hiểm ăn mặc rất chuyên nghiệp

4. Các sách ảnh giới thiệu, website, tài liệu của công ty bảo hiểm rất hữu dụng

106

Thang đo nhân tố “tin cậy”

5. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển được

thể hiện bằng các từ ngữ rõ ràng và xúc tích.

6. Khi công ty bảo hiểm hứa điều gì đó với khách hàng, họ sẽ thực hiện

7. Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty bảo hiểm chứng tỏ sự quan tâm của mình

trong việc giải quyết các vấn đề cho khách hàng

8. Công ty bảo hiểm thực hiện đúng dịch vụ ngay từ lần đầu

9. Công ty bảo hiểm cung cấp dịch vụ đúng ngay thời gian họ hứa

10. Công ty bảo hiểm không để xảy ra sai sót nào trong việc cung cấp các chứng từ

liên quan đến dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

11. Công ty bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh

12. Công ty bảo hiểm có đạo đức trong kinh doanh bảo hiểm

Thang đo nhân tố “đáp ứng”

13. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn cho khách hàng biết khi nào thì thực hiện dịch

vụ

14. Nhân viên công ty bảo hiểm nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho khách hàng

15. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp khách hàng

16. Nhân viên công ty bảo hiểm không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu

cầu của bạn.

Thang đo nhân tố “đảm bảo”

17. Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây niềm tin cho khách hàng

18. Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch với công ty bảo hiểm

19. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn niềm nở với khách hàng

20. Nhân viên công ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển để tư vấn cho khách hàng

Thang đo nhân tố “đồng cảm”

21. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt chú ý đến khách hàng

22. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn biết quan tâm đến khách hàng

23. Nhân viên công ty bảo hiểm lấy lợi ích của khách hàng là điều tâm niệm của họ

107

24. Công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu cầu của bạn

25. Công ty bảo hiểm làm việc vào những giờ thuận tiện

Trong từng nhân tố trên, Anh (Chị) có đồng ý với từng phát biểu không (các phát

biểu được đánh số từ 1 đến 25)? Theo Anh (Chị) có cần loại bỏ, điều chỉnh hay

thêm vào các phát biểu cho phù hợp với đặc thù của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam hay không?

Xin chân thành cảm ơn các Anh (Chị) đã bỏ thời gian tham gia thảo luận này và xin

chúc sức khỏe Anh (Chị).

108

TÓM TẮT KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI VỚI CHUYÊN GIA

Tác giả đã tiến hành thực hiện phỏng vấn tay đôi với 8 chuyên gia trong lĩnh

vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nhằm hiệu

chỉnh mô hình nghiên cứu ban đầu, phát triển thang đo nháp cho các khái niệm

nghiên cứu. Kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia như sau:

I) Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng đối

với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

Có 7/8 chuyên gia cho rằng đặc trưng khác biệt của bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nếu so với các loại hình bảo hiểm khác đó

là việc bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển dựa trên các

thông lệ quốc tế (các điều kiện bảo hiểm của ILU và các điều khoản loại trừ của nhà

tái bảo hiểm). Ngoài ra, có 6/8 chuyên gia cho rằng, một đặc trưng nữa đó là thời

hạn bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là ngắn so với

các loại hình bảo hiểm khác.

Có 6/8 chuyên gia đồng ý rằng sự hài lòng của khách hàng và chất lượng

dịch vụ là hai khái niệm có sự phân biệt đối với các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên,

các khách hàng hầu như không phân biệt được hai khái niệm này. Đối với các khách

hàng, khi họ đánh giá chất lượng dịch vụ của công ty bảo hiểm tốt, họ có xu hướng

hài lòng hơn với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp. Có 8/8 chuyên gia đồng ý

rằng khách hàng cảm thấy hài lòng khi họ cảm giác thoải mái khi giao dịch với

công ty bảo hiểm cũng như dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp đáp ứng được kỳ

vọng ban đầu của họ.

Đa số các chuyên gia đều đồng ý rằng các nhân tố tác động đến sự hài lòng

của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển mà tác giả đề nghị là những nhân tố quan trọng và không có sự điều

chỉnh các nhân tố tác động (6/8 người). Một ý kiến khác cho rằng, yếu tố “nhân

viên” cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên sự hài lòng của khách hàng thể hiện

trên các phương diện thái độ phục vụ, sự tư vấn đối với khách hàng…Ngoài ra, một

ý kiến cho rằng uy tín của công ty bảo hiểm cũng là một nhân tố quan trọng tạo nên

109

sự hài lòng của khách hàng.

Nhân tố sản phẩm bảo hiểm được các chuyên gia đánh giá rằng là một nhân

tố quan trọng tạo nên sự hài lòng của các khách hàng (8/8 chuyên gia đồng ý). Các

công ty bảo hiểm thường chú trọng đến công tác này nhằm giữ chân các khách hàng

hiện tại và thu hút các khách hàng tiềm năng. Các chuyên gia cũng đồng ý rằng có

sự gắn kết phí bảo hiểm vào các điều kiện bảo hiểm. Vì phí bảo hiểm thường kèm

theo các điều kiện bảo hiểm và phí bảo hiểm cũng dựa chủ yếu vào thông lệ. Nếu

mức phí quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng công ty bảo hiểm không thể tái bảo

hiểm được. Đối với nhân tố bồi thường, đa số đều đồng ý rằng đây là nhân tố quan

trọng tạo nên sự hài lòng của khách hàng (8/8 chuyên gia đồng ý). Nếu khách hàng

cảm thấy công ty bảo hiểm đền bù thỏa đáng, họ sẽ hài lòng hơn với dịch vụ mà

công ty bảo hiểm cung cấp. Ngoài ra, các chuyên gia cũng cho rằng, trong lĩnh vực

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, tổn thất toàn bộ

đối với hàng hóa thường ít xảy ra, nhưng tổn thất bộ phận thì xảy ra thường xuyên.

II) Phát triển thang đo nháp các yếu tố tạo nên sự hài lòng của các khách hàng

đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường

biển

Đối với nhân tố sản phẩm bảo hiểm, có 7/8 chuyên gia đồng ý rằng khi nói

đến sản phẩm bảo hiểm, khách hàng thường quan tâm đến các điều kiện bảo hiểm

theo đúng thông lệ, các điều kiện bảo hiểm thêm mà công ty bảo hiểm cung cấp,

mức phí bảo hiểm đi kèm với từng điều kiện và thời gian thanh toán phí này.

Đối với nhân tố giải quyết bồi thường, có 6/8 chuyên gia đồng ý rằng khi

khách hàng gặp tổn thất, họ sẽ quan tâm đến việc công ty bảo hiểm hướng dẫn giải

quyết bồi thường như thế nào? Thủ tục có gây phiền toái cho họ hay không? Ngoài

ra, việc đánh giá tổn thất cũng như thời gian thanh toán bồi thường cũng là điều mà

các khách hàng quan tâm.

Đối với nhân tố phương tiện hữu hình, có 8/8 chuyên gia đều đồng ý với khía

cạnh phản ánh nhân tố này mà tác giả đề nghị.

Đối với nhân tố tin cậy, có 7/8 chuyên gia cho rằng nhân tố tin cậy nên được

110

phản ánh trên các khía cạnh: Hợp đồng bảo hiểm thể hiện bằng các ngôn từ chính

xác, công ty bảo hiểm thực hiện đúng hợp đồng, công ty bảo hiểm không để xảy ra

sai sót nào cũng như sự quan tâm của công ty bảo hiểm khi khách hàng gặp vấn đề.

Đối với nhân tố đáp ứng, có 7/8 người đồng ý rằng nhân tố đáp ứng thể hiện

việc thực hiện dịch vụ và hồi đáp cho khách hàng một cách nhanh chóng, thể hiện:

cấp đơn nhanh chóng, hồi đáp các thắc mắc, luôn sẵn sàng giúp đỡ và không bao

giờ tỏ ra quá bận đến nỗi không giúp khách hàng.

Nhân tố đảm bảo thể hiện việc khách hàng cảm thấy an tâm khi giao dịch với

công ty bảo hiểm thể hiện trên các phương diện như công ty bảo hiểm giữ bí mật

đối với hàng hóa, cách cư xử của nhân viên gây niềm tin, sự tư vấn chính xác về

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển cũng như công ty

bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh và mạng lưới các nhà tái uy tín (6/8 chuyên

gia).

Cuối cùng, nhân tố đồng cảm thể hiện sự quan tâm của công ty bảo hiểm đối

với khách hàng và được thể hiện trên các phương diện: làm việc vào giờ thuận tiện,

đặc biệt chú ý đến khách hàng, lấy lợi ích chính đáng của khách hàng làm điều tâm

niệm và hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng (có 7/8 chuyên gia).

111

PHỤ LỤC 5: BẢNG PHỎNG VẤN DÙNG CHO NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Xin chào anh (chị), Tôi tên là Phạm Gia Lộc. Hiện tôi đang thực hiện luận văn cao học của mình với tên đề tài:

“Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam”. Rất mong anh (chị) dành

chút thời gian hỗ trợ tôi trả lời bảng khảo sát sau. Các ý kiến của anh (chị) rất có giá trị với bài nghiên cứu này. Tôi đảm bảo các thông tin của anh (chị) cung cấp sẽ được giữ bảo mật tuyệt đối.

Cám ơn anh (chị). Xin anh (chị) vui lòng cho biết công ty bảo hiểm mà công ty anh (chị) đã và đang sử dụng dịch

vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển:

PVI

Khác:………………….

 Bảo Việt  Bảo Minh  PJICO

Bây giờ các anh (chị) vui lòng cho ý kiến về các phát biểu sau: Quy ước câu trả lời theo theo thang điểm tăng dần từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn

toàn đồng ý:

1 Hoàn toàn không đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý

Tt

Nội dung phát biểu

Mức độ đồng ý

1

1 2 3 4 5

Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển theo đúng thông lệ quốc tế

2

1 2 3 4 5

Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển rất đa dạng

3

1 2 3 4 5

Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển của công ty bảo hiểm rất cạnh tranh

4

1 2 3 4 5

Thời gian thanh toán phí bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm áp dụng rất linh hoạt

5

1 2 3 4 5

Công ty bảo hiểm hướng dẫn khách hàng giải quyết bồi thường rất cụ thể và rõ ràng

6

1 2 3 4 5

Thủ tục giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm không gây phiền toái cho khách hàng

7 Việc đánh giá tổn thất hàng hóa của công ty bảo hiểm là hợp lý

1 2 3 4 5

8 Thời gian thanh toán bồi thường của công ty bảo hiểm là hợp lý

1 2 3 4 5

9 Văn phòng của các công ty bảo hiển trông rất khang trang và hiện đại

1 2 3 4 5

10 Công ty bảo hiểm có vị trí thuận lợi cho giao dịch

1 2 3 4 5

11 Các tài liệu giới thiệu về dịch vụ, website của công ty bảo hiểm rất hữu dụng

1 2 3 4 5

12 Nhân viên của công ty bảo hiểm ăn mặc rất chuyên nghiệp

1 2 3 4 5

13 Đơn bảo hiểm/Hợp đồng bao được thể hiện bằng các từ ngữ rõ ràng và xúc tích 1 2 3 4 5

14

1 2 3 4 5

Công ty bảo hiểm luôn thực hiện đúng các yêu cầu của đơn bảo hiểm/hợp đồng bao

15

1 2 3 4 5

Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty bảo hiểm luôn chứng tỏ sự quan tâm của mình trong việc giải quyết các vấn đề cho khách hàng

16

1 2 3 4 5

Công ty bảo hiểm không để xảy ra sai sót nào trong việc cung cấp các chứng từ liên quan đến dịch vụ bảo hiểm hàng hóa XNK

17

1 2 3 4 5

Việc cấp đơn bảo hiểm hay thực hiện hợp đồng mở luôn được công ty bảo hiểm thực hiện nhanh chóng khi có đầy đủ thông tin và chứng từ

18 Công ty bảo hiểm luôn nhanh chóng hồi đáp các thắc mắc của khách hàng

1 2 3 4 5

19 Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

1 2 3 4 5

20

1 2 3 4 5

Nhân viên công ty bảo hiểm không bao giờ quá bận đến nỗi không phục vụ khách hàng

21 Các thông tin về hàng hóa luôn được công ty bảo hiểm giữ bí mật

1 2 3 4 5

22 Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây niềm tin cho khách hàng

1 2 3 4 5

23

1 2 3 4 5

Nhân viên công ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển để tư vấn cho khách hàng

24

1 2 3 4 5

Công ty bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh và mạng lưới các nhà tái bảo hiểm uy tín

25 Công ty bảo hiểm làm việc vào những giờ thuận tiện

1 2 3 4 5

26 Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt chú ý đến khách hàng

1 2 3 4 5

27

1 2 3 4 5

Nhân viên công ty bảo hiểm luôn lấy lợi ích chính đáng của khách hàng làm điều tâm niệm của họ

28 Công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng

1 2 3 4 5

29 Công ty của anh (chị) cảm thấy thoải mái khi giao dịch với công ty bảo hiểm

1 2 3 4 5

30

1 2 3 4 5

Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm cung cấp đáp ứng được kỳ vọng của công ty anh (chị)

31

1 2 3 4 5

Nhìn chung, công ty anh (chị) hài lòng với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm cung cấp

112

Cuối cùng, xin anh (chị) vui lòng cho biết các thông tin sau để phục vụ công tác thống kê:

 Giám đốc/

32

 Nhân viên

 Khác:……………..

Chức vụ anh (chị) trong công ty?

Phó giám đốc

 Trưởng Phòng/ Phó phòng

 Dịch vụ giao

 Kinh doanh hàng

33

 Khác:……………..

Lĩnh vực hoạt động của công ty anh (chị)?

nhận, logistics

hóa xuất nhập khẩu

 Sản xuất/ gia công

34

 Công ty thuộc sở

 Khác:……………..

Anh (chị) cho biết loại hình sở hữu của công ty anh (chị)?  Công ty thuộc sở hữu nhà nước

 Công ty cổ phần

hữu tư nhân

 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Tần suất mua bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển của công ty anh (chị)?

35

 1 lần/1 tháng

 Ít hơn 1 lần/1 tháng

 Nhiều hơn 1 lần/1 tháng

36

Công ty anh (chị) đã từng gặp tổn thất đối với hàng hóa XNK và được công ty bảo hiểm tiếp nhận giải quyết bồi thường theo đơn bảo hiểm? Có Không

37 Xin anh (chị) vui lòng cho biết tên công ty của anh (chị):…………………...................................................

38 Xin anh (chị) vui lòng cho biết họ và tên của anh (chị)………………………………………..

Tôi trân trọng cám ơn anh (chị) đã chia sẻ những thông tin quý giá cho bài nghiên cứu này!

113

114

PHỤ LỤC 6: HỆ SỐ CRONBACH ALPHA CÁC THANG ĐO

6.1 Thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.898

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

SP1

10.6835

7.033

.801

.859

SP2

10.6456

7.249

.811

.855

SP3

10.7278

7.384

.759

.874

SP4

10.6835

7.632

.725

.886

6.2 Thang đo nhân tố giải quyết bồi thường

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.880

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

BT1

9.3608

7.659

.786

.827

BT2

9.6392

7.621

.796

.823

BT3

9.5443

8.199

.773

.834

BT4

9.2785

8.890

.614

.892

115

6.3 Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.751

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

PT1

10.7722

7.349

.292

.834

PT2

11.1519

5.900

.651

.633

PT3

11.0633

5.639

.729

.587

PT4

10.7785

6.568

.570

.683

6.4 Thang đo nhân tố tin cậy

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.771

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

TC1

8.9873

6.280

.463

.768

TC2

9.2722

5.040

.707

.641

TC3

9.3734

5.025

.649

.673

TC4

9.1266

5.806

.484

.762

116

6.5 Thang đo nhân tố đáp ứng

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.778

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

DU1

11.1772

5.968

.559

.737

DU2

10.9747

5.910

.556

.739

DU3

10.3544

6.090

.661

.689

DU4

10.4810

6.086

.565

.733

6.6 Thang đo nhân tố đảm bảo

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.820

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

DB1

10.4367

6.604

.652

.769

DB2

10.4873

5.997

.718

.736

DB3

10.3038

6.366

.674

.758

DB4

10.6013

6.776

.532

.824

117

6.7 Thang đo nhân tố đồng cảm

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.830

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

DC1

10.2975

5.663

.761

.740

DC2

10.3734

5.446

.743

.745

DC3

10.2089

5.491

.718

.757

DC4

10.4177

6.996

.431

.877

6.8 Thang đo nhân tố sự hài lòng

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.820

3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

6.3608

2.321

.626

.798

SHL1

6.6329

2.055

.692

.732

SHL2

6.7785

1.919

.707

.717

SHL3

118

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA

7.1 Kết quả phân tích EFA lần 1

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.876

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

3.239E3

df

351

Sig.

.000

119

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

DC3

.032

-.017

.134

.838

.309

.114

DU4

.184

.267

.011

.804

.009

.181

DB3

.063

-.088

.197

.794

.295

.137

DC2

.160

.057

.022

.772

.310

.296

DB2

.050

.098

.117

.733

.325

.258

DU3

.106

.322

.034

.716

.121

.178

DU2

.084

.119

.200

.201

.754

.218

DC4

.188

.154

-.149

.114

.712

.091

DB1

.026

.032

.106

.434

.687

.155

DB4

.161

.091

.117

.274

.681

.113

DU1

.085

.137

.227

.179

.672

.287

DC1

.064

.064

.097

.554

.631

.208

SP2

.164

.216

.087

.214

.252

.791

SP1

.197

.181

.128

.183

.303

.777

SP3

.251

.186

-.018

.311

.138

.739

SP4

.174

.149

.168

.402

.188

.651

BT2

.854

.018

.221

.121

.142

.113

BT1

.815

.108

.257

.083

.103

.164

BT3

.809

.080

.216

.017

.190

.199

BT4

.689

.335

-.066

.264

.045

.212

TC2

.181

.047

.820

.143

.096

.067

TC3

.271

-.104

.757

.063

.051

.210

TC4

.130

.159

.664

.190

-.043

-.019

TC1

.007

.165

.659

-.067

.347

.023

PT2

.182

.838

.131

.125

.174

.178

PT3

.100

.833

.130

.102

.167

.278

PT4

.186

.503

.035

.278

.193

.474

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

120

7.2 Kết quả phân tích EFA lần 2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.870

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

2870.475

df

300

Sig.

.000

121

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

.115

-.034

.139

.841

.288

.029

DC3

.167

.233

.011

.812

.008

.193

DU4

.144

-.090

.199

.797

.276

.055

DB3

.293

.035

.024

.781

.302

.158

DC2

.255

.081

.116

.746

.324

.047

DB2

.167

.293

.033

.727

.122

.115

DU3

.211

.095

.197

.221

.768

.084

DU2

.097

.142

-.148

.132

.714

.182

DC4

.097

.055

.114

.294

.703

.163

DB4

.280

.114

.225

.198

.683

.087

DU1

.182

.044

.114

.433

.636

.021

DB1

.102

-.008

.223

.124

.144

.858

BT2

.161

.098

.255

.087

.108

.816

BT1

.205

.079

.216

.020

.185

.809

BT3

.216

.332

-.068

.272

.044

.690

BT4

.792

.205

.086

.225

.246

.170

SP2

.782

.177

.125

.195

.300

.199

SP1

.741

.174

-.018

.319

.128

.256

SP3

.654

.143

.166

.410

.180

.177

SP4

.063

.039

.819

.145

.100

.184

TC2

.213

-.105

.760

.058

.041

.270

TC3

-.015

.161

.665

.190

-.048

.130

TC4

.023

.160

.658

-.059

.353

.008

TC1

.197

.855

.126

.141

.171

.187

PT2

.288

.833

.127

.120

.167

.109

PT3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

122

7.3 Kết quả phân tích EFA cho thang đo sự hài lòng

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.709

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

167.841

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compo

nent

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.206

73.528

73.528

2.206

73.528

1

.460

15.339

2

.334

11.133

3

73.528 88.867 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

SHL3

.877

SHL2

.868

SHL1

.827

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

123

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ HỒI QUY BỘI

8.1 Phương pháp hồi quy bội

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

PHUONGTIEN,

TINCAY,

NHANVIEN,

. Enter

BOITHUONG,

CAMKET,

SANPHAMa

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: SUHAILONG

8.2 Mức độ phù hợp của mô hình

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.815a

.664

.651

.40993

1.828

a. Predictors: (Constant), PHUONGTIEN, TINCAY, NHANVIEN, BOITHUONG,

CAMKET, SANPHAM

b. Dependent Variable: SUHAILONG

124

8.3 Kết quả hồi quy bội

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

1.621

.107

.298

.184

NHANVIEN

.170

.051

.210

3.342

.001

.566

1.768

CAMKET

.181

.051

.218

3.544

.001

.588

1.700

BOITHUONG

.139

.044

.187

3.200

.002

.651

1.535

SANPHAM

.208

.055

.266

3.779

.000

.449

2.225

TINCAY

.150

.049

.163

3.064

.003

.782

1.278

PHUONGTIEN

.041

.039

.060

1.051

.295

.693

1.443

a. Dependent Variable: SUHAILONG 8.4 Tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy

125

PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT VỀ HỒI QUY

9.1 Giả định liên hệ tuyến tính

9.2 Giả định phương sai của sai số không đổi

126

9.3 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

127

PHỤ LỤC 10: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT GIỮA CÁC TRUNG BÌNH

10.1 Kiểm định khác biệt về sự khác nhau trong sự hài lòng của các khách

hàng có loại hình kinh doanh khác nhau

Group Statistics

LOAIHINH

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

SUHAILONG Giao nhan/Logistics

80

3.4000

.71630

.08008

KinhDoanhXNK/Sanxuat

78

3.1880

.65705

.07440

10.2 Kiểm định khác biệt về sự khác nhau trong sự hài lòng của các khách

hàng có hình thức sở hữu khác nhau

Group Statistics

SOHUU

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

SUHAILONG Doanh nghiep Viet Nam

87

3.3985

.65659

.07039

Doanh nghiep nuoc ngoai

71

3.1690

.72127

.08560