BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM GIA LỘC
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM GIA LỘC
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
TP. Hồ Chí Minh, năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khậu vận chuyển bằng đường
biển tại Việt Nam”, trước tiên tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến GS.TS. Đoàn
Thị Hồng Vân, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn tốt này. Ngoài ra, tôi xin gửi lời tri ân đến quý Thầy, Cô đã tận tình truyền đạt
kiến thức cho tôi trong thời gian học tập vừa qua; đồng thời tôi cũng xin gửi lời cám
ơn đến quý Thầy, Cô trong hội đồng đã tận tình góp ý cho luận văn thêm hoàn
thiện. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên
và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi cũng chân
thành gửi lời cám ơn đến các đồng nghiệp, các anh chị đã nhiệt tình trả lời bản câu
hỏi khảo sát phục vụ cho nghiên cứu này.
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
Phạm Gia Lộc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của
bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian
qua. Các thông tin được trích dẫn và số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn
toàn trung thực.
Người cam đoan Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
Phạm Gia Lộc
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
1.5 Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài .................................... 6
1.6 Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 9
2.1 Tổng quan về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển ................................................................................................................................ 9
2.1.1 Khái niệm về bảo hiểm ................................................................................... 9
2.1.2 Phân loại bảo hiểm ........................................................................................ 10
2.1.3 Khái niệm về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển ......................................................................................................................... 11
2.1.4 Phạm vi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển ......................................................................................................................... 12
2.2 Sự hài lòng của khách hàng .................................................................................. 14
2.2.1 Khái niệm về sự hài lòng .............................................................................. 14
2.2.2 Mô hình đo lường sự hài lòng (Wilson và các cộng sự, 2008) ..................... 14
2.2.3 Các nhân tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng .......................................... 16
2.2.3.1 Các nhân tố khía cạnh chất lượng dịch vụ ........................................ 16
2.2.3.2 Nhân tố giá cả .................................................................................... 19
2.2.3.3 Nhân tố sản phẩm .............................................................................. 19
2.3 Tổng kết các nghiên cứu chính có liên quan đến đề tài ........................................ 20
2.3.1 Nghiên cứu của hiệp hội bảo hiểm thiệt hại tài sản (Chartered Property
Casualty Underwriters - CPCU) ............................................................................ 20
2.3.2 Nghiên cứu của Tsoukatos (2007) về chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại Hy
Lạp và mối quan hệ với sự hài lòng và văn hóa của khách hàng .......................... 21
2.3.3 Nghiên cứu của Kumar (2010) về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của
khách hàng, lòng trung thành và hành vi truyền miệng đối với dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ tại Ấn Độ .................................................................................. 22
2.3.4 Một số công trình nghiên cứu khác .............................................................. 23
2.4 Giới thiệu về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Việt Nam ............................................................................................. 25
2.4.1 Các chủ thể tham gia thị trường .................................................................... 25
2.4.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại Việt Nam ............................................................................... 27
2.4.3 Những đặc trưng của thị trường .................................................................... 29
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Việt Nam ............................................................................................. 32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 38
3.1 Tổng quan về quy trình nghiên cứu ...................................................................... 38
3.2 Nghiên cứu định tính ............................................................................................. 39
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ....................................................................... 39
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................ 40
3.2.2.1 Kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia .......................................... 40
3.2.2.2 Kết quả phát triển thang đo nháp ....................................................... 41
3.2.2.3 Kết quả thảo luận tay đôi với khách hàng ......................................... 47
3.3 Thiết kế nghiên cứu định lượng ............................................................................ 48
3.3.1 Quy trình nghiên cứu định lượng .................................................................. 48
3.3.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu .............................................................................. 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 50
4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 50
4.2 Phân tích hệ số cronbach alpha ............................................................................. 53
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................................... 57
4.3.1 Các tiêu chuẩn trong phân tích nhân tố khám phá EFA ............................... 57
4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................... 58
4.3.2.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo các nhân
tố tác động đến sự hài lòng ............................................................................ 58
4.3.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo nhân tố sự
hài lòng .......................................................................................................... 61
4.3.3 Kết quả điều chỉnh mô hình nghiên cứu ....................................................... 62
4.4 Phân tích hồi quy bội ............................................................................................. 65
4.4.1 Phân tích ma trận tương quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc .............. 65
4.4.2 Mô hình hồi quy bội...................................................................................... 69
4.4.2.1 Xây dựng mô hình hồi quy bội .......................................................... 69
4.4.2.2 Kết quả phân tích hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết .............. 70
4.4.2.3 Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy bội .............................. 74
4.4.2.4 Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình ...................................... 75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................................. 79
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 79
5.2 Một số giải pháp .................................................................................................... 81
5.2.1 Các giải pháp liên quan đến sản phẩm bảo hiểm .......................................... 81
5.2.2 Các giải pháp liên quan đến cam kết của công ty bảo hiểm ......................... 83
5.2.3 Các giải pháp liên quan đến công tác nhân sự .............................................. 84
5.2.4 Các giải pháp liên quan đến giải quyết bồi thường ...................................... 84
5.2.5 Các giải pháp liên quan đến việc phát triển thị trường ................................. 85
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 88
Phụ lục 1: Tóm tắt các điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC 1982 ................................. 94
Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia và các khách hàng tham gia nghiên cứu sơ
bộ ................................................................................................................ 95
Phụ lục 3: Danh sách người đại diện các công ty tham gia phỏng vấn ....................... 96
Phụ lục 4: Dàn bài thảo luận tay đôi với chuyên gia phục vụ cho nghiên cứu sơ
bộ và tóm tắt kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia ............................ 104
Phụ lục 5: Bảng phỏng vấn dùng cho nghiên cứu định lượng ................................... 111
Phụ lục 6: Hệ số cronbach alpha các thang đo .......................................................... 114
Phụ lục 7: Kết quả phân tích EFA ............................................................................. 118
Phụ lục 8: Kết quả hồi quy bội................................................................................... 123
Phụ lục 9: Kết quả kiểm định các giả thuyết hồi quy ................................................ 125
Phụ lục 10: Kiểm định khác biệt giữa các trung bình .................................................. 127
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả điều tra của CPCU năm 2005 (Cooper và Frank, 2006) ............... 21
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của một số tác giả ....................................... 24
Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc toàn thị trường .............................................. 27
Bảng 2.4: Tình hình tái bảo hiểm và tỷ lệ bồi thường toàn thị trường ........................ 27
Bảng 3.1: Thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm ........................................................ 42
Bảng 3.2: Thang đo nhân tố giải quyết bồi thường ..................................................... 43
Bảng 3.3: Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình..................................................... 44
Bảng 3.4: Thang đo nhân tố tin cậy ............................................................................ 44
Bảng 3.5: Thang đo nhân tố đáp ứng .......................................................................... 45
Bảng 3.6: Thang đo nhân tố đảm bảo.......................................................................... 46
Bảng 3.7: Thang đo nhân tố đồng cảm ....................................................................... 46
Bảng 3.8: Thang đo nhân tố sự hài lòng .................................................................... 47
Bảng 4.1: Kết quả phân tích cronbach alpha các nhân tố ........................................... 54
Bảng 4.2: Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất ........................................................... 58
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA lần thứ hai ............................................................. 60
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA cho thang đo sự hài lòng ....................................... 62
Bảng 4.5: Các nhân tố trong mô hình hồi quy bội và các biến quan sát ..................... 66
Bảng 4.6: Ma trận tương quan Pearson ....................................................................... 69
Bảng 4.7: Đánh giá về độ phù hợp của mô hình ......................................................... 70
Bảng 4.8: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................................... 70
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy bội ..................................................................... 71
Bảng 4.10: Tóm tắt kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................................. 72
Bảng 4.11: Kết quả t-test cho 2 nhóm có loại hình kinh doanh khác nhau ................... 76
Bảng 4.12: Kết quả t-test cho 2 nhóm có hình thức sở hữu khác nhau ......................... 77
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình sự hài lòng của khách hàng .......................................................... 15
Hình 2.2: Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập vận
chuyển bằng đường biển tại Việt Nam ....................................................... 25
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả ...... 33
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 38
Hình 4.1: Tỷ trọng của từng loại hình kinh doanh...................................................... 51
Hình 4.2: Tỷ trọng về hình thức sở hữu ...................................................................... 52
Hình 4.3: Tỷ lệ chức vụ người đại diện doanh nghiệp tham gia phỏng vấn ............... 52
Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh .................................................................. 64
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1 nhằm mục đích giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương
1 bao gồm các phần sau: (1) Lý do chọn đề tài; (2) Mục tiêu nghiên cứu; (3) Đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; (4) Phương pháp nghiên cứu; (5) Ý nghĩa khoa học, ý
nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài; (6) Kết cấu của đề tài.
1.1 Lý do chọn đề tài
Dịch vụ ngày càng thể hiện vai trò to lớn trong việc đóng góp giá trị vào nền
kinh tế quốc dân thông qua việc nâng cao chất lượng cuộc sống và mang lại hiệu
quả cho doanh nghiệp. Ví dụ như các dịch vụ y tế, giáo dục, bán lẻ, giải trí…góp
phần to lớn vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong khi các
dịch vụ như kiểm toán, logistics, tư vấn, bảo hiểm…giúp các doanh nghiệp tăng
năng suất và đạt được tính hiệu quả trong sản suất và kinh doanh. Cũng có những
dịch vụ vừa góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vừa góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như dịch vụ
bảo hiểm… Do đó, từ năm 1980 đến nay, những vấn đề liên quan đến dịch vụ và sự
hài lòng đối với dịch vụ luôn được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Dịch vụ bảo hiểm ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế khi rủi ro luôn chực
chờ có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh chẳng hạn như cướp bóc, bão tố, hỏa
hoạn…Để hạn chế những rủi ro này, có 3 cách chủ yếu: (1) Phòng ngừa và hạn chế
rủi ro một cách tối đa; (2) Tự bảo hiểm nghĩa là tự bỏ ra một nguồn tài chính để hạn
chế tổn thất xảy ra với mình trong quá trình kinh doanh; (3) Mua bảo hiểm tức là
nhà kinh doanh sẽ đóng một số tiền cho người bảo hiểm và người bảo hiểm sẽ chịu
trách nhiệm đối với tổn thất do rủi ro gây nên. Cách thứ nhất có thể không tốn nhiều
chi phí, nhưng khi rủi ro xảy ra thì nhà kinh doanh có thể khánh kiệt. Cách thứ hai
có ưu điểm là nhà kinh doanh không bị khánh kiệt, nhưng nhà kinh doanh sẽ mất đi
một số vốn. Cách thứ ba - mua bảo hiểm, nhà kinh doanh chỉ cần bỏ ra một số tiền
nhỏ để mua bảo hiểm nhưng nếu rủi ro xảy ra thì nhà kinh doanh có thể được nhà
bảo hiểm đền bù cho một số tiền. Do đó, hình thức mua bảo hiểm được các nhà kinh
doanh lựa chọn để hạn chế tổn thất do rủi ro gây nên (Triệu Hồng Cẩm, 2006).
2
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển ra đời nhằm phục vụ cho các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc vận chuyển nội địa nhằm đề phòng
những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình chuyên chở như hỏa hoạn, mất cắp, cháy
nổ, nước tràn vào hàng hóa…(Triệu Hồng Cẩm, 2006; Hoàng Văn Châu, 2006).
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển thuộc lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Theo cách
phân loại của Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Bảo Minh thì bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển bao gồm: (1) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển xuất nhập khẩu bằng
đường biển, (2) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa, (3) Bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển bằng đường hàng không, (4) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển riêng biệt, (5)
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Trong các loại hình bảo hiểm trên thì bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm tỷ trọng khá lớn do có tới 90% khối
lượng hàng hóa giao thương quốc tế sử dụng đường biển (Triệu Hồng Cẩm, 2006).
Do đó khi nói tới bảo hiểm hàng hóa vận chuyển thì đa số các nhà nghiên cứu đều
đề cập đến bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
Nghiên cứu về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm đã từ lâu được các nhà
nghiên cứu quan tâm chẳng hạn như Tsoukatos (2007) nghiên cứu về chất lượng
dịch vụ, sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm của các công ty bảo hiểm tại Hy Lạp;
nghiên cứu của Kumar (2010) về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
của các công ty bảo hiểm tại Ấn Độ. Điểm chung của các nghiên cứu này là đều sử
dụng thang đo SERVQUAL (Parasuraman và các cộng sự; 1985, 1988) hay thang
đo SERVPERF (Cronin và Taylor, 1992) và có sự điều chỉnh các thang đo cho phù
hợp với các công ty bảo hiểm tại các quốc gia nghiên cứu. Chẳng hạn như
Tsoukatos (2007) đã hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL thành thang đo GIQUAL
ứng dụng cho các công ty bảo hiểm tại Hy Lạp. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu
của Kavitha, Latha và Jamuna (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết
định mua bảo hiểm của các công ty. Hay như nghiên của của Etgar (1979) về chất
lượng dịch vụ của các công ty bảo hiểm.
Trong những năm qua, thực hiện chiến lược hội nhập kinh tế của Đảng và
Nhà Nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước khởi sắc. Hoạt động xuất nhập
3
khẩu cũng góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Đi đôi với đó là
sự khởi sắc của thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển. Hiện nay, số lượng doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển không ngừng tăng qua các năm, trong đó có
những công ty lớn trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam như Bảo Việt,
Bảo Minh, PVI, PJICO… Điều này chứng tỏ sự phát triển đầy tiềm năng của lĩnh
vực bảo hiểm này. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã có
những nhận thức mới về quyền lợi bảo hiểm của mình gắn với hàng hóa và không
còn coi đơn bảo hiểm đơn thuần chỉ là một chứng từ gắn với thư tín dụng (L/C -
Letter of Credit).
Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Việt Nam vẫn còn rất nhiều thách thức. Việc nhiều công ty kinh
doanh loại hình dịch vụ này đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trên phương diện kỹ
thuật lẫn phi kỹ thuật. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm trong nước còn phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty bảo hiểm tại nước ngoài, nhiều doanh
nghiệp mặc dù xuất khẩu theo điều kiện CIF hay nhập khẩu theo điều kiện FOB vẫn
chọn các công ty bảo hiểm nước ngoài (chẳng hạn như Singapore hay Malaysia) là
nơi mua bảo hiểm cho hàng hóa, dẫn đến thất thoát một lượng ngoại tệ cho nền kinh
tế quốc dân. Điều này còn cho thấy sự không tin tưởng vào các công ty bảo hiểm
trong nước của một số doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp cảm thấy không thỏa
mãn với chất lượng dịch vụ hay sản phẩm bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm trong
nước cung cấp. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển là cần thiết, từ đó các công ty bảo hiểm có thể nâng cao sự hài lòng của
khách hàng và thu được những nguồn lợi lớn.
Xét trên phương diện học thuật, hầu như không có công trình nghiên cứu nào
đánh giá đầy đủ chất lượng dịch vụ hoặc sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển (thế giới và Việt Nam). Xét
trên phương diện thực tiễn, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng
4
của khách hàng giúp các công ty bảo hiểm có thể nhận diện ra những nhân tố tác
động đến sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển, từ đó có cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm phục vụ tốt hơn các
khách hàng hiện tại và thu hút các khách hàng tiềm năng. Đó chính là lý do tác giả
chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch
vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam” làm đề tài cho luận văn cao học của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Với lý do chọn đề tài như trên, mục tiêu nghiên cứu của luận văn này nhằm
mục đích phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng đối
với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam. Cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng; các nhân tố
tác động đến sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ nói chung và dịch vụ
bảo hiểm nói riêng.
- Phân tích các nhân tố tác động chính đến sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam. Phát triển thang đo các nhân tố này, kiểm định sự tác động của các nhân tố
này đối với sự hài lòng của các khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với
dịch vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.
Đối tượng khảo sát là các công ty sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất nhập
khẩu, công ty kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận và logistics; là các khách hàng
5
của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của
các công ty bảo hiểm tại Việt Nam (Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO, PVI, Liên Hiệp…)
b. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Do giới hạn về thời gian và kinh phí, nghiên cứu này tập
trung khảo sát các doanh nghiệp là các khách hàng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển chủ yếu tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương và Đồng Nai. Ngoài ra, còn một số doanh nghiệp tại các địa
phương khác trên cả nước.
Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được lấy trong khoảng thời gian từ năm
2010 - 2012. Các dữ liệu sơ cấp được lấy trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm
2013 và được thiết kế phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 bước: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng
phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng
Nghiên cứu định tính thực hiện bằng phương pháp thảo luận tay đôi với các
nhà quản lý và nhân viên phụ trách dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển, dựa trên mô hình nghiên cứu đề nghị nhằm tìm ra và điều
chỉnh các nhân tố tác động đến sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, phát triển thang đo
nháp các yếu tố này, cũng như điều chỉnh ngữ nghĩa của bảng khảo sát nhằm phục
vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm kiểm định và nhận diện các
nhân tố tác động đến sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Nghiên cứu này bao gồm các bước sau:
- Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi, được thực hiện dưới dạng
phỏng vấn trực tiếp hoặc qua thư điện tử với kích thước mẫu N = 158, theo phương
pháp lấy mẫu thuận tiện.
- Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm xử lý
6
SPSS 16.0. Mục đích chính nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo, qua đó loại
bỏ các biến quan sát không giải thích cho khái niệm nghiên cứu; phân nhóm các
biến quan sát còn lại vào các nhân tố phù hợp làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô
hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, các nội dung phân tích và kiểm định
sau đó.
- Phương pháp hồi quy bội được sử dụng để xây dựng phương trình mô tả
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nói trên đến sự hài lòng của khách hàng đối với
dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam và kiểm định một số khác biệt về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của một số nhóm khách hàng bằng
phương pháp t-test.
1.5 Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài
(cid:1) Ý nghĩa khoa học
Xây dựng được mô hình các nhân tố tác động đến sự hài lòng của các khách
hàng và phát triển thang đo các nhân tố này đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Những nhân tố này bao gồm:
(1) Sản phẩm bảo hiểm; (2) Giải quyết bồi thường; (3) Tin cậy, (4) Nhân viên; (5)
Cam kết.
Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nêu trên đến sự hài lòng
của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại Việt Nam. (cid:1) Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch
vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam, đây là
cơ sở cho các nhà quản lý của các công ty bảo hiểm tại Việt Nam có một cái nhìn
khái quát hơn về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển. Từ đó có thể đề ra các giải pháp nhằm cải thiện chất
lượng dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm và gia tăng sự hài lòng của các khách hàng.
7
Đề tài này có sự tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp
định tính như thảo luận với chuyên gia; phương pháp định lượng như phân tích hệ
số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), xây dựng và kiểm định mô
hình hồi quy bội. Các phương pháp này được vận dụng phù hợp theo từng nội dung
nghiên cứu. Đề tài này có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến dịch
vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng và
ngành kinh doanh thương mại nói chung.
(cid:1) Tính mới của đề tài
Các công trình nghiên cứu trước đây ở trong nước đối với lĩnh vực bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam chủ yếu được
các tác giả thực hiện theo hướng tiếp cận từ phía doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình kinh doanh đối với loại hình bảo hiểm này và đề ra giải pháp. Đề tài này
hướng theo các tiếp cận mới, đó là việc đánh giá dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển dựa trên cách tiếp cận từ phía khách hàng.
So với các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Đề tài này đã
cho thấy được sự khác biệt trong việc đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng
của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển nếu so sánh với các lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ khác. Cụ thể,
theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010) thì nhân tố phương tiện hữu hình có mối
tương quan dương với sự hài lòng đối với lĩnh vực bảo hiểm nói chung. Nhưng
trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, dựa
trên dữ liệu của tác giả, vẫn chưa cho thấy sự ảnh hưởng của nhân tố này đối với sự
hài lòng của các khách hàng. Đây có thể là điểm đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Ngoài ra, dựa vào dữ liệu
thu thập được, các biến quan sát trong việc đo lường các nhân tố tác động (đối với
các nhân tố đáp ứng, đảm bảo, đồng cảm) cũng có sự di chuyển để tạo thành những
nhân tố có ý nghĩa hơn (nhân viên và cam kết).
8
1.6 Kết cấu của đề tài
Với mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu như trên, đề tài này
được kết cấu thành 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và một số giải pháp
(cid:2) Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã trình bày được tổng quan về đề tài nghiên cứu. Trong đó, tác
giả đã nêu được lý do chọn đề tài; mục tiêu của nghiên cứu; đối tượng và phạm vi
nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và tính
mới của đề tài; kết cấu của đề tài.
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 nhằm mục đích hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề
tài và xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương này bao gồm 5 phần chính: (1) Tổng
quan về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển; (2) Sự hài
lòng của khách hàng; (3) Giới thiệu về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam; (4) Tổng kết các nghiên cứu chính
có liên quan đến đề tài; (5) Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến
sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.
2.1 Tổng quan về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển
2.1.1 Khái niệm về bảo hiểm
Theo Triệu Hồng Cẩm (2006, trang 342) thì “Bảo hiểm là một chế độ cam
kết bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người được bảo hiểm (Insured) có trách
nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm (Insurance Premium) áp dụng
cho một đối tượng được bảo hiểm (Subject - Master Insured) tương ứng với một
điều kiện bảo hiểm (Insurance Condition); còn người bảo hiểm (Insurer) có trách
nhiệm bồi thường những tổn thất (Loss) của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro
(Risk) nằm trong các điều kiện bảo hiểm gây nên”. Theo Điều 3 Luật Kinh Doanh
Bảo Hiểm số 24/2000/QH10 do Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam ban hành thì “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của
người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan
do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm”. Theo Ifejionu và Toyosi (2011) thì dịch vụ bảo hiểm là loại
hình dịch vụ xuất phát từ nhu cầu của các cá nhân và các tổ chức trong việc hạn chế
10
các thiệt hại gây ra do những rủi ro không chắc chắn tạo bởi tự nhiên và con người.
Tóm lại có thể định nghĩa dịch vụ bảo hiểm là một công cụ hạn chế những tổn thất
do những rủi ro không chắc chắn gây ra đối với những đối tượng được bảo hiểm,
người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho người bảo hiểm.
Xét về mặt bản chất thì bảo hiểm cũng là một loại hình dịch vụ với sản phẩm
là phạm vi bảo hiểm, điều này làm cho dịch vụ bảo hiểm có những khác biệt so với
một số dịch vụ thông thường. Sự khác biệt này thể hiện ở tính không thể tách rời
tức là quá trình mua sản phẩm bảo hiểm và tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm không xảy
ra đồng thời. Quá trình tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm ở đây được hiểu là quá trình
người được bảo hiểm được các công ty bảo hiểm đền bù thiệt hại cho những tổn thất
do rủi ro gây ra (Zeithaml và các cộng sự, 1998). Tuy nhiên cũng có quan điểm cho
rằng, quá trình mua và tiêu dùng bảo hiểm xảy ra đồng thời, tức là bảo hiểm vẫn có
tính đồng nhất như các loại dịch vụ khác, thể hiện việc các khách hàng mua bảo
hiểm là mua sự yên tâm đối với việc hạn chế những tổn thất do rủi ro gây ra
(Anderson và Skog, 2003).
2.1.2 Phân loại bảo hiểm
Nếu xét theo sự tham gia của Nhà Nước trong lĩnh vực bảo hiểm thì có thể
chia làm 2 loại:
- Bảo hiểm xã hội: là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và quản lý
nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và gia
đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động. Các chế độ bảo
hiểm xã hội bao gồm trợ cấp y tế, chế độ thai sản…
- Bảo hiểm kinh doanh: là một hoạt động dịch vụ tài chính nhằm phân phối
lại những tổn thất khi rủi ro xảy ra. Bảo hiểm kinh doanh được xem là một công cụ
cho các doanh nghiệp và các cá nhân nhằm hạn chế tổn thất do rủi ro gây ra. Ngoài
ra, các công ty kinh doanh bảo hiểm cũng có nguồn lợi từ việc kinh doanh loại hình
dịch vụ này.
Trong lĩnh vực bảo hiểm kinh doanh, theo luật kinh doanh bảo hiểm (2010)
chủ yếu có hai loại hình:
11
- Bảo hiểm nhân thọ: đối tượng của các loại hình này chính là tính mạng,
thân thể, sức khỏe của con người.
- Bảo hiểm phi nhân thọ: là những loại hình bảo hiểm không liên quan đến
tính mạng, thân thể và sức khỏe của con người. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ
bao gồm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm cháy nổ, hay bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển…
Xét trên những tiêu chí trên thì bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ và là một dịch vụ
của loại hình bảo hiểm kinh doanh.
2.1.3 Khái niệm về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một loại
hình bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bên cạnh các loại hình khác của bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển như bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa, bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển bằng đường hàng không, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đặc biệt (theo cách
phân loại của đa số các công ty bảo hiểm tại Việt Nam). Tuy nhiên, do vận chuyển
bằng đường biển chiếm khoảng 90% giao thương quốc tế (Triệu Hồng Cẩm, 2006),
nguyên nhân chính là do cước phí vận chuyển bằng đường biển thấp và năng lực
chuyên chở của các phương tiện vận tải bằng đường biển là lớn, nên bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển phần lớn là bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển. Còn theo cách phân loại của hãng bảo hiểm Lloyds thì bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển nằm trong nhóm bảo hiểm hàng hải bao
gồm: bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ tàu…
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ra đời xuất
phát từ nhu cầu thực tế của các chủ hàng nhằm được bồi thường tổn thất cho các rủi
ro không chắc chắn xảy ra trong suốt quá trình chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển. Thông thường các chuyến hải trình thường gặp các sự cố liên
quan đến thiên tai và tai nạn ngoài biển (Perils Of The Sea) dẫn đến những thiệt hại
12
về hàng và tàu. Những rủi ro được bảo hiểm là những rủi ro không chắc chắn, tức là
những rủi ro do tác động của biển gây ra mà ta không thể nào đối phó được chứ
không phải là những hoạt động bình thường của sóng, gió (Triệu Hồng Cẩm, 2006).
2.1.4 Phạm vi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Phạm vi bảo hiểm được xem như là những quy định về phạm vi trách nhiệm
của người bảo hiểm đối với rủi ro tổn thất của người được bảo hiểm. Thời xa xưa
người ta dùng một mẫu hợp đồng bảo hiểm của Lloyd’s có tên là SG (Ship Goods
Form - Mẫu tàu hàng). Phạm vi bảo hiểm theo mẫu SG này rất rộng và hầu như bao
gồm tất cả các rủi ro xảy ra trên biển. Tuy nhiên điều này làm cho người bảo hiểm
mất khả năng lựa chọn, phải mua bảo hiểm với tất cả rủi ro nhưng đôi khi lại không
cần thiết. Hơn nữa, việc sử dụng mẫu SG chung cho cả tàu và hàng đôi khi lại
không thích hợp. Cuối cùng, cách diễn đạt trên các mẫu SG cũng không rõ ràng,
thường dẫn đến tranh chấp vì khi xảy ra tổn thất rất khó có thể xác định rủi ro đó có
thuộc phạm vi bảo hiểm hay không (Triệu Hồng Cẩm, 2006).
Sự phát triển của thương mại quốc tế cũng góp phần to lớn vào sự phát triển
của ngành bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng. Trong quá trình phát triển, mỗi
nước có những luật lệ bảo hiểm cũng như những điều kiện bảo hiểm riêng, nhưng
điều này đôi khi lại không phù hợp vì trong thương mại quốc tế, hàng hóa di chuyển
qua nhiều nước khác nhau. Do đó, đòi hỏi phải có những luật lệ, các điều khoản bảo
hiểm mang tính quốc tế và thống nhất. Có thể kể đến các luật áp dụng cho bảo hiểm
hàng hải và bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu như Luật Bảo Hiểm Hàng Hải
(1906), công ước Brussels (1924), quy tắc York - Antwerp 1974 và 1994 về tổn thất
chung, các điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC 1963, 1982, 2009 (Insitute Cargo
Clause) của ILU (Insitute of London Underwriters - Hiệp hội những người bảo
hiểm tại London). Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đều vận dụng tinh thần
của các điều kiện bảo hiểm hàng hóa ICC cho bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nói
chung và bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng
(Triệu Hồng Cẩm, 2006).
13
Các điều khoản bảo hiểm ICC (Bao gồm bộ ba điều khoản ICC-A, ICC-B,
ICC-C) ra đời năm 1982 nhằm thay thế cho các điều khoản FPA, WA, AR của bộ
ba điều khoản năm 1963. Đến năm 2009, các quy tắc bảo hiểm được sửa đổi cho
phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế nhưng vẫn trên tinh thần giữ nguyên các
phạm vi bảo hiểm chính của bộ ba điều khoản A, B, C của phiên bản năm 1982.
Thực tiễn cũng cho thấy mặc dù đã có bộ quy tắc về bảo hiểm năm 2009, nhưng đa
số các doanh nghiệp Việt Nam và các công ty bảo hiểm vẫn chọn lựa bộ ba quy tắc
năm 1982 để bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
Theo các điều kiện bảo hiểm 1982, thì điều kiện C là mức bảo hiểm tối thiểu.
Điều kiện này bảo hiểm cho các loại rủi ro cho hàng hóa do những nguyên nhân:
cháy hay nổ; tàu hay thuyền bị mắc cạn, đắm hoặc lật; phương tiện vận chuyển
đường bộ bị lật hoặc trật bánh; tàu, thuyền hay phương tiện vận chuyển đâm va
hoặc va chạm với bất kỳ vật thể nào bên ngoài, không kể nước; dỡ hàng tại một
cảng nơi tàu gặp nạn; hy sinh tổn thất chung; các chi phí bảo hiểm theo điều khoản
tổn thất chung; trách nhiệm theo điều khoản đâm va nhau cùng có lỗi. Điều kiện C
không bảo hiểm cho các rủi ro loại trừ.
Đối với điều kiện B, các rủi ro bảo hiểm tương tư như điều kiện C nhưng bổ
sung thêm các rủi ro sau đây: động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh, nước biển; nước
sông hay nước hồ tràn vào tàu, thuyền, hầm hàng, phương tiện vận chuyển
container hoặc nơi chứa hàng; tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu
hoặc rơi trong khi đang xếp hàng lên hay đang dỡ khỏi tàu và thuyền. Điều kiện B
cũng không bảo hiểm cho những rủi ro loại trừ.
Điều kiện A bảo hiểm tất cả các loại rủi ro ngoại trừ những rủi ro loại trừ.
Tóm tắt về các điều kiện bảo hiểm ICC (1982) được trình bày trong phần phụ lục 1.
Đối với các rủi ro loại trừ theo các điều kiện A, B, C thì các chủ hàng có thể
thỏa thuận với người bảo hiểm để yêu cầu mua bổ sung chẳng hạn như bảo hiểm
chiến tranh, bảo hiểm đình công…
Tại Việt Nam, các quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển (chủ yếu là hàng hóa xuất nhập khẩu) được ban hành theo quyết định số
14
305/TC-BH ngày 9 tháng 8 năm 1998 của Bộ Tài Chính. Quy tắc chung về bảo
hiểm hàng hóa bằng đường biển của Việt Nam bao gồm 35 điều quy định rõ ràng về
phạm vi, trách nhiệm, các nghĩa vụ của các bên tham gia bảo hiểm khi gặp tổn thất.
Nhìn chung, văn bản này quy định cũng tương tự như 3 điều kiện A, B, C (1982)
(Triệu Hồng Cẩm, 2006).
2.2 Sự hài lòng của khách hàng
2.2.1 Khái niệm về sự hài lòng
Có rất nhiều định nghĩa về sự hài lòng và đôi khi không thống nhất giữa một
số nhà nghiên cứu. Kotler (2001) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là mức độ
của trạng thái cảm giác của khách hàng bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được
từ việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ với những kỳ vọng của khách hàng. Nếu kết
quả thực tế thấp hơn kỳ vọng, khách hàng sẽ cảm thấy không hài lòng; ngược lại,
nếu kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng, khách hàng sẽ có xu hướng hài lòng. Còn Tse
và Wilson (1998) thì cho rằng sự hài lòng của khách hàng là phản ứng của các
khách hàng đối với việc đánh giá sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và sự
tiêu dùng dịch vụ đó, đây là một phần đánh giá quá trình sau mua của khách hàng.
Dựa vào tổng kết lý thuyết, Giese và Cote (2000) cho rằng sự hài lòng của khách
hàng theo định nghĩa của một số tác giả, có thể phân thành 3 loại: trạng thái cảm
xúc hoặc trạng thái lý trí hay tổng hợp của cả trạng thái lý trí và trạng thái cảm xúc.
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng không thống nhất với nhau về sự hài lòng được
bắt nguồn từ việc tiêu dùng một dịch vụ ngay lập tức hay trải qua một quá trình tiêu
dùng dịch vụ lâu dài (Fornell, 1992).
Tóm lại, rất nhiều nhà nghiên cứu chấp nhận định nghĩa của Oliver (1981) về
sự hài lòng (Tsoukatos, 2007), đó là sự hài lòng là một trạng thái cảm xúc của các
khách hàng khi tiêu dùng một dịch vụ hay sản phẩm, và bị chi phối rất nhiều bởi
yếu tố con người, bao gồm cả việc đánh giá dựa vào tâm lý và lý trí.
2.2.2 Mô hình đo lường sự hài lòng (Wilson và các cộng sự, 2008)
Trong mô hình về đo lường sự hài lòng của các khách hàng khi tiêu dùng
một dịch vụ hay sản phẩm; Wilson, Zeithaml, Bitner, Gremler (2008) cho rằng sự
15
hài lòng là tổng hợp các yếu tố khía cạnh chất lượng dịch vụ, sản phẩm và giá cả.
Trong đó, mặc dù 2 khái niệm chất lượng dịch vụ và sự hài lòng có thể có chung
Chất lượng dịch vụ
Nhân tố tình huống
một số ý niệm, nhưng khái niệm sự hài lòng thường mang ý nghĩa bao quát hơn.
Sản phẩm
Sự hài lòng
Nhân tố cá nhân
Giá cả
Phương tiện hữu hình Tin cậy Đáp ứng Đảm bảo Đồng cảm
Hình 2.1: Mô hình sự hài lòng của khách hàng
(Nguồn: Wilson và các cộng sự (2008), Service Marketing, McGraw-Hill, p78-79)
Mô hình của Wilson và các cộng sự (2008) tương tự như mô hình của
Zeithaml và Bitner (2000) về sự hài lòng của khách hàng. Trong đó thành phần chất
lượng dịch vụ có thể là tổng hợp đánh giá dựa trên các thành phần phương tiện hữu
hình, tin cậy, đáp ứng, đảm bảo, đồng cảm trong mô hình SERVQUAL của
Parasuraman và các cộng sự (1988). Lập luận về thang đo SERVQUAL được sử
dụng trong việc đo lường khía cạnh chất lượng dịch vụ tạo nên sự hài lòng được rất
nhiều nhà nghiên cứu sử dụng (Wilson và các cộng sự, 2008; Wang và Yang,
2004).
Các tác giả cũng cho rằng mặc dù sự hài lòng là tổng hợp các yếu tố khía
cạnh chất lượng dịch vụ, sản phẩm, giá cả; nhưng trong sự hài lòng, yếu tố khía
cạnh chất lượng dịch vụ luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất (Wilson và các
cộng sự, 2008).
16
2.2.3 Các nhân tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng
2.2.3.1 Các nhân tố khía cạnh chất lượng dịch vụ
Dưới cách nhìn của các nhà marketing, chất lượng dịch vụ được hiểu là
những đặc tính của dịch vụ mang đến sự chấp nhận được và lợi nhuận đem lại trên
thị trường. Còn đối với các khách hàng, chất lượng dịch vụ được định nghĩa như là
các đặc tính của dịch vụ đem lại sự thỏa mãn cho những nhu cầu và các yêu cầu
riêng của họ. Điểm mấu chốt khác nhau trong quan điểm của các nhà marketing và
các khách hàng đó là việc các nhà marketing định nghĩa chất lượng dịch vụ dựa trên
quan điểm là nhà cung cấp dịch vụ trong khi các khách hàng thì định nghĩa chất
lượng dịch vụ dựa trên quan điểm tiêu dùng và đánh giá một dịch vụ (Tsoukatos,
2007).
Mặc dù hai khái niệm chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực marketing, nhưng việc định nghĩa và phân
biệt hai khái niệm này vẫn còn tồn tại nhiều tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu. Đôi
khi, hai khái niệm này có thể thay thế cho nhau trong các nghiên cứu về dịch vụ
(Tsoukatos, 2007). Nhìn chung, có hai trường phái:
- Trường phái thứ nhất cho rằng sự hài lòng và chất lượng dịch vụ là hai khái
niệm phân biệt nhưng có mối liên hệ với nhau. Tuy nhiên việc chất lượng dịch vụ
có trước hay sự hài lòng có trước cũng gây nhiều tranh cãi. Một số nhà nghiên cứu
cho rằng sự hài lòng là kết quả của chất lượng dịch vụ (Cronin và Taylor, 1992;
Oliver, 1997; Wilson và các cộng sự, 2008). Trong khi đó, các nhà nghiên cứu như
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) lại cho rằng sự hài lòng dẫn đến chất lượng
dịch vụ.
- Trường phái thứ hai cho rằng sự hài lòng và chất lượng dịch vụ là hai khái
niệm tương đương nhau. Các khách hàng thường khó có thể phân biệt được hai khái
niệm này và việc phân biệt nó chỉ có ý nghĩa thực sự đối với các nhà Marketing.
Dabholkar (1993) cho rằng sự hài lòng và chất lượng dịch vụ cùng diễn tả một ý
niệm: thái độ chung của khách hàng đối với dịch vụ. Sureschandar (2002) cho rằng
sự hài lòng có thể thích hợp cho việc diễn tả thái độ của khách hàng khi tiêu dùng
17
dịch vụ với một khoảng thời gian ngắt khoảng; trong khi đó để đánh giá được chất
lượng dịch vụ, khách hàng phải thường xuyên trải nghiệm dịch vụ đó. Do đó chất
lượng dịch vụ có thể là một khái niệm mang tính cụ thể hơn.
Parasuraman và các cộng sự (1988) cho rằng khi khách hàng đánh giá chất
lượng của một dịch vụ, họ sẽ so sánh sự khác biệt giữa kỳ vọng của họ đối với dịch
vụ và cảm nhận khi tiêu dùng dịch vụ đó. Parasuraman và các cộng sự cũng cho
rằng các thành phần của chất lượng dịch vụ bao gồm 5 nhân tố chính:
1. Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính
xác.
2. Đáp ứng (responsiveness): Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và thực hiện
dịch vụ một cách nhanh chóng.
3. Đảm bảo (assurance): Những phẩm chất của nhân viên sẽ tạo lòng tin cho
khách hàng: sự chuyên nghiệp, lịch sự, kính trọng khách hàng, khả năng giao tiếp.
4. Đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm đến từng cá nhân khách hàng.
5. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Thang đo SERVQUAL được phát triển nhằm đo lường về sự khác nhau giữa
kỳ vọng về dịch vụ và cảm nhận về dịch vụ. Thang đo SERVQUAL được thiết kế
theo dạng thang đo Likert 5 điểm với 5 nhân tố: tin cậy, đáp ứng, đảm bảo, đồng
cảm và phương tiện hữu hình. Cũng lưu ý là thang đo SERVQUAL đo lường sự
khác biệt giữa kỳ vọng và chất lượng cảm nhận của khách hàng, do đó số biến quan
sát thực của thang đo SERVQUAL là 44. Một dịch vụ được coi như là “có chất
lượng” nếu như sự khác biệt giữa sự kỳ vọng và cảm nhận về dịch vụ của khách
hàng không khác nhau mấy, tức nhà cung cấp dịch vụ đã đáp ứng được sự mong đợi
từ phía khách hàng đối với các đặc tính của dịch vụ (Parasuraman và các cộng sự,
1985, 1988).
Theo Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988), thang đo SERVQUAL được
thiết kế phù hợp với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau và có giá trị trong việc đánh
giá chất lượng một dịch vụ, tuy nhiên cần phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với
18
từng đặc tính của từng loại dịch vụ khác nhau. Có rất nhiều nghiên cứu sử dụng
thang đo SERVQUAL hiệu chỉnh cho các loại hình dịch vụ khác nhau như: dịch vụ
chăm sóc sức khỏe (Clow và các cộng sự, 1995), dịch vụ bán lẻ (Teas, 1993), dịch
vụ giáo dục (Santos, 2002)…(Tsoukatos, 2007).
Một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra những hạn chế của thang đo
SERVQUAL. Babakus và Boller (1992) đưa ra lập luận rằng thành phần kỳ vọng
của khách hàng thường không cung cấp nhiều thông tin trong việc đo lường chất
lượng dịch vụ và những kỳ vọng này chỉ xuất hiện khi khách hàng tiêu dùng dịch vụ
chứ không phải xuất hiện trước khi khách hàng tiêu dùng dịch vụ. Brown và các
cộng sự (1993) hoài nghi về độ tin cậy cũng như giá trị phân biệt của thang đo
SERVQUAL, và việc đo lường khoảng cách thay vì đo lường năng lực thực hiện
dịch vụ bị chi phối rất nhiều bởi các yếu tố tâm lý.
Tất nhiên, vẫn có những nghiên cứu ủng hộ các lập luận của thang đo
SERVQUAL. Brensinger và Lambert (1990) trong các nghiên cứu của mình đã
khẳng định thang đo SERVQUAL có độ tin cậy cao trong đo lường chất lượng dịch
vụ. Angur và các cộng sự (1999) khi tiến hành nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tại
2 ngân hàng lớn tại Ấn Độ, đã kết luận thang đo SERVQUAL có ý nghĩa hơn trong
việc giải thích chất lượng dịch vụ nếu so sánh với thang đo SERVPERF. Cook và
Health (2001) kết luận rằng thang đo SERVQUAL là công cụ đo lường đáng tin cậy
trong việc đo lường chất lượng dịch vụ, giúp các nhà cung cấp dịch vụ phát hiện ra
các vấn đề trong việc phân phối dịch vụ đến các khách hàng.
Cronin và Taylor (1992) đã giới thiệu mô hình đo lường năng lực thực hiện
dịch vụ nhằm bổ sung cho mô hình của Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988)
trong việc đo lường chất lượng dịch vụ. Theo Cronin và Taylor (1992), chất lượng
dịch vụ có thể được hiểu “tương đương với thái độ của khách hàng” và có thể được
đo lường tốt hơn với thang đo SERVPERF. Cụ thể hơn, các tác giả lập luận rằng
việc đo lường năng lực phục vụ của nhà cung cấp dịch vụ sẽ cho kết quả tốt hơn là
việc đo lường khoảng cách thứ 5 mà Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988) đã
giới thiệu.
19
Thang đo SERVPERF được phát triển từ mô hình năng lực thực hiện dịch vụ
của Cronin và Taylor (1992) và mang tính chất kế thừa mô hình và thang đo của
Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988). Theo Cronin và Taylor (1992) việc đánh
giá chất lượng của một dịch vụ chỉ nên dựa trên năng lực thực hiện dịch vụ của nhà
cung cấp dịch vụ. Như vậy, thang đo SERVPERF không đề cập đến những kỳ vọng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ. Điều này thể hiện ưu điểm của thang đo
SERVPERP so với SERVQUAL trong việc giảm số lượng biến quan sát xuống
50%, giúp cho nhà nghiên cứu thuận tiện trong việc lấy mẫu.
2.2.3.2 Nhân tố giá cả
Mặc dù yếu tố giá cả thường được sử dụng như là một nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng khi tiêu dùng một sản phẩm hay dịch vụ, tuy nhiên
vai trò của nhân tố giá cả đôi khi cũng gây ra nhiều tranh luận giữa nhiều nhà
nghiên cứu. Một số nhà nghiên cứu cho rằng giá cả chỉ là một chỉ báo của sự hài
lòng (tức khả năng khách hàng sẽ sẵn sàng trả cho một dịch vụ), nhưng cũng có một
số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng giá cả là một biến độc lập và có ảnh hưởng đến
sự hài lòng của các khách hàng (Tsoukatos, 2007). Tuy nhiên, vai trò của nhân tố
giá cả có thể không bằng vai trò của nhân tố chất lượng dịch vụ trong việc tạo nên
sự hài lòng của các khách hàng (Voss và các cộng sự, 1988).
Giá cả là một yếu tố liên quan đến tiền tệ. Tuy nhiên, đứng trên quan điểm
khách hàng, giá cả có thể hiểu là cái mà khách hàng cần hy sinh để có một sản
phẩm hay dịch vụ, được gọi là “giá cả cảm nhận” (Zeithaml và các cộng sự, 1988).
Các khách hàng thường khó nhớ chính xác giá trị tiền tệ mà họ trả cho sản phẩm
hay dịch vụ. Thay vào đó họ sẽ thường dùng những cụm từ như giá mắc, giá rẻ hay
giá hợp lý.
2.2.3.3 Nhân tố sản phẩm
Theo Kotler (2001) thì sản phẩm được hiểu là bất cứ thứ gì có thể chào bán
trên thị trường và đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng. Do đó, sản phẩm có thể là:
sản phẩm hữu hình thông thường, dịch vụ, kinh nghiệm, thông tin…Dựa theo định
nghĩa của Kotler (2001), thì ta cũng có thể hiểu rằng dịch vụ cũng là một loại sản
20
phẩm mà các công ty cung cấp dịch vụ đưa ra nhằm thỏa mãn các khách hàng của
minh. Kotler (2001) cũng cho rằng, khi khách hàng đánh giá một sản phẩm, họ
thường dựa trên ba tiêu chí: (1) Những đặc tính cơ bản của sản phẩm; (2) Phối thức
dịch vụ đi kèm; (3) Giá cả.
Wilson và các cộng sự (2008) cũng cho rằng sản phẩm là một nhân tố tác
động đến sự hài lòng của khách hàng. Nhìn chung, khi đánh giá một sản phẩm, các
khách hàng thường dựa trên tiêu chí rằng liệu những đặc tính của sản phẩm có đáp
ứng được nhu cầu của họ hay không, tính đa dạng trong chủng loại sản phẩm, giá cả
của sản phẩm có hợp lý hay không. Cho đến nay, các nhà nghiên cứu cũng có
những tranh luận về hai nhân tố giá cả và sản phẩm. Một số nhà nghiên cứu cho
rằng, nhân tố sản phẩm và nhân tố giá cả là hai nhân tố độc lập. Nhưng cũng có một
số nhà nghiên cứu cho rằng, yếu tố giá cả là một biến quan sát thể hiện nhân tố sản
phẩm (Tsoukatos, 2007).
2.3 Tổng kết các nghiên cứu chính có liên quan đến đề tài
2.3.1 Nghiên cứu của hiệp hội bảo hiểm thiệt hại tài sản (Chartered Property
Casualty Underwriters - CPCU)
Vào các năm 2005, CPCU đã tiến hành các nghiên cứu của mình nhằm tìm
ra các vấn đề liên quan sự hài lòng của các khách hàng trong ngành bảo hiểm dựa
vào việc khảo sát các khách hàng và so sánh với các kết quả nghiên cứu trước đây
của CPCU (được tiến hành vào các năm 1989, 1999). 32 yếu tố được CPCU đưa ra
và các khách hàng đánh giá dựa trên thang đo 5 mức, với mức 1 là “vấn đề rất
không quan trọng” và mức 5 là “vấn đề đó rất quan trọng”. Một vấn đề được xem
là quan trọng nếu tổng số điểm ≥ 2,5. Bảng 1.2 trình bày 11 vấn đề quan trọng trong
báo cáo của CPCU vào năm 2005 (có sự so sánh với các báo cáo năm 1989 và
1999). Dựa vào kết quả điều tra của CPCU, có thể thấy với đặc trưng của ngành bảo
hiểm, việc không tìm ra nhu cầu của khách hàng; nhân viên thiếu kiến thức và am
hiểu chuyên môn để tư vấn; nhân viên công ty bảo hiểm vì lợi ích cá nhân gây
phương hại cho khách hàng; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa hay việc
thất bại trong việc giải quyết các khiếu nại của các khách hàng là những yếu tố mà
21
khách hàng cảm thấy rất quan trọng đối với công ty bảo hiểm (thể hiện trên thứ
hạng từ 1 đến 5 trong kết quả điều tra của CPCU).
Bảng 2.1: Kết quả điều tra của CPCU năm 2005 (Cooper và Frank, 2006)
2005
1989
1999
Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm
1
3,04
1
3,41
2
3,20
Các công ty bảo hiểm thất bại trong việc tìm ra nhu cầu của khách hàng
2
2,95
2
3,39
1
3,31
Nhân viên công ty bảo hiểm thiếu kiến thức về bảo hiểm
2,93
8
2,74
7
2,72
3
Nhân viên công ty bảo hiểm vì lợi ích cá nhân (ví dụ như thưởng hoa hồng) gây phiền phức cho khách hàng
2,78
13
2,37
11
2,46
4
Mâu thuẫn về lợi ích về kinh doanh và tài chính với khách hàng, các đối tác, các công ty cạnh tranh
2,68
4
3,20
4
2,91
5
Thất bại trong việc giải quyết nhanh các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
2,67
5
2,88
5
2,89
6
Che giấu những khuyết điểm trong việc phục vụ các khách hàng
2,61
3
3,35
8
2,70
7
Thất bại trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao
2,60
6
2,76
6
2,73
8
Thất bại trong việc truyền tải các thông điệp trong các hoạt động marketing
2,56
14
2,26
10
2,56
9
Tạo ra những ảnh hưởng xấu đến các đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
Số liệu, báo cáo không chính xác
2,55
10
2,48
13
2,30
10
Thất bại trong việc đề ra các mục tiêu kinh doanh
2,47
7
2,75
9
2,66
11
2.3.2 Nghiên cứu của Tsoukatos (2007) về chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại Hy
Lạp và mối quan hệ với sự hài lòng và văn hóa của khách hàng
Tsoukatos (2007) đã tiến hành việc đo lường chất lượng dịch vụ, sự hài lòng
và ảnh hưởng của yếu tố văn hóa của khách hàng đối với ngành bảo hiểm tại Hy
Lạp. Trong đo lường khía cạnh chất lượng dịch vụ tạo nên sự hài lòng, tác giả đã sử
22
dụng thang đo GIQUAL cho riêng ngành bảo hiểm tại Hy Lạp. Thang đo này được
cá biệt hóa từ thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự (1988) cho
phù hợp với các đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm và thị trường Hy Lạp (gọi tắt là
thang đo GIQUAL - Greek Insurane Service Quality).
Kết quả nghiên cứu của Tsoukatos (2007) cho thấy các nhân tố: Phương tiện
hữu hình, tin cậy, đáp ứng, đảm bảo và đồng cảm đều có mối quan hệ tương quan
dương với nhân tố sự hài lòng. Một điểm đáng nổi bật trong nghiên cứu của
Tsoukatos (2007) đó là việc tác giả cho rằng hai khái niệm sự hài lòng và chất
lượng dịch vụ trong ngành bảo hiểm là hai khái niệm có mối tương quan khá mạnh.
Nghĩa là nếu khách hàng đánh giá một dịch vụ có chất lượng, họ sẽ hài lòng với nhà
cung cấp dịch vụ đó. Nghiên cứu của Tsoukatos cũng chỉ ra rằng, nhân tố giá cả
không phải là một nhân tố tác động chính đến sự hài lòng nếu như nhân tố này đứng
riêng biệt.
2.3.3 Nghiên cứu của Kumar (2010) về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của
khách hàng, lòng trung thành và hành vi truyền miệng đối với dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ tại Ấn Độ
Kumar (2010) đã tiến hành nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng
của khách hàng, lòng trung thành và hành vi truyền miệng của khách hàng đối với
các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại thị trường Ấn Độ sau khi Ấn Độ tiến hành cải
cách kinh tế. Các tác giả đã sử dụng thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các
cộng sự (1988) được cá biệt hóa để đo lường khía cạnh chất lượng dịch vụ của các
công ty bảo hiểm bên cạnh các yếu tố khác tạo nên sự hài lòng của các khách hàng
như sản phẩm bảo hiểm, sự tiện lợi trong dịch vụ bảo hiểm.
Bên cạnh 5 nhân tố phản ánh khía cạnh chất lượng dịch vụ, còn 2 nhân tố
khác tác động đến sự hài lòng của khách hàng đó là “sản phẩm bảo hiểm”, “sự tiện
lợi trong dịch vụ bảo hiểm”. Việc bổ sung 2 nhân tố này thể hiện đặc trưng của dịch
vụ bảo hiểm so với dịch vụ khác. Kumar (2010) cho rằng phí bảo hiểm là một biến
quan sát của sản phẩm bảo hiểm chứ không phải là một nhân tố riêng biệt vì đối với
ngành bảo hiểm, có sự gắn kết chặt chẽ giữa các điều kiện bảo hiểm và phí bảo
23
hiểm. Việc đánh giá sản phẩm bảo hiểm nên được đánh giá trên sự tương quan giữa
điều kiện bảo hiểm và phí bảo hiểm.
2.3.4 Một số công trình nghiên cứu khác
Kavitha, Latha và Jamuna (2012) trong nghiên cứu của mình về chất lượng
dịch vụ bảo hiểm nói chung đã liệt kê ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của
khách hàng khi mua bảo hiểm. Theo các tác giả, những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định của khách hàng khi mua bảo hiểm phụ thuộc rất nhiều vào:
(1) sản phẩm bảo hiểm (sự đa dạng của các loại hình bảo hiểm phù hợp với nhu cầu
của khách hàng, hợp đồng bảo hiểm với những điều khoản rõ ràng, giá cả các sản
phẩm bảo hiểm đưa ra cạnh tranh…); (2) Mối quan hệ giữa khách hàng và nhân
viên/công ty bảo hiểm thể hiện trên các phương diện như công ty bảo hiểm luôn
thông báo cho khách hàng về việc làm mới hợp đồng, thái độ của nhân viên công ty
bảo hiểm rất ân cần…: (3) Quy trình giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách
hàng thể hiện trên các phương diện giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách
hàng mà không có sự chậm trễ nào, thái độ của người giám định tổn thất ân cần, nhã
nhặn…; (4) Sự tiện lợi thể hiện trên các phương diện như vị trí thuận lợi của công
ty bảo hiểm, thời gian giao dịch thuận lợi…
Etgar (1976) trong nghiên cứu của mình về năng lực thực hiện dịch vụ của
các công ty bảo hiểm tại Texas đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng mà
các công ty bảo hiểm cung cấp. Các nhân tố này bao gồm: (1) Sự tư vấn; (2) Sản
phẩm bảo hiểm; (3) Giải quyết khiếu nại bồi thường của công ty bảo hiểm. Điểm
nổi bật của nghiên cứu này đó là việc tác giả dựa trên các cuộc phỏng vấn với các
nhà quản lý của các công ty bảo hiểm và cho chúng ta cái nhìn về khía cạnh chất
lượng dịch vụ bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm.
24
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của một số tác giả
Tác giả Nhân tố tác động
Phương tiện hữu hình
Tin cậy
Đáp ứng Tsoukatos (2007); Kumar (2010) Đảm bảo
Đồng cảm
Sản phẩm bảo hiểm Kumar (2010); Kavitha, Latha và Jamuna (2012) Etgar (1976)
Sự tiện lợi trong dịch vụ bảo hiểm Kumar (2010) Kavitha, Latha và Jamuna (2012)
Kavitha, Latha và Jamuna (2012) Mối quan hệ giữa khách hàng và nhân viên/công ty bảo hiểm
Giải quyết bồi thường
Kavitha, Latha và Jamuna (2012) Etgar (1976) Etgar (1976) Sự tư vấn
25
2.4 Giới thiệu về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại Việt Nam
Khách hàng
Công ty tái bảo hiểm
Công ty bảo hiểm
Khách hàng lớn
Công ty môi giới tái bảo hiểm
Công ty môi giới bảo hiểm
2.4.1 Các chủ thể tham gia thị trường
Hình 2.2: Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập vận
chuyển bằng đường biển tại Việt Nam
(cid:1) Khách hàng
Khách hàng là các công ty có nhu cầu mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển. Thông thường có 2 loại khách hàng chính:
- Khách hàng nhỏ: là những công ty mua bảo hiểm cho hàng hóa với giá trị
hàng hóa không lớn.
- Khách hàng lớn: là những đối tượng khách hàng mua bảo hiểm theo hợp
đồng bao, hoặc theo các thỏa thuận toàn cầu của công ty mẹ, trong đó bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một phần của hợp đồng
toàn cầu.
(cid:1) Công ty môi giới bảo hiểm
Là những công ty có nhiệm vụ kết nối các khách hàng với các công ty bảo
hiểm (thông thường là các khách hàng lớn). Khi có yêu cầu từ phía khách hàng, thì
các công ty môi giới bảo hiểm sẽ tiến hành gửi các đơn chào hợp đồng tới các công
ty bảo hiểm nhằm mục đích lựa chọn cho các khách hàng của mình công ty bảo
26
hiểm phù hợp với nhu cầu và hưởng phí môi giới bảo hiểm. Các công ty môi giới
bảo hiểm nổi tiếng trên thế giới đều đã có mặt và hoạt động tại thị trường Việt Nam;
có thể kể đến là AON, Marsh, GTL…
(cid:1) Các công ty bảo hiểm
Các công ty bảo hiểm là những đối tượng trực tiếp hay gián tiếp có trách
nhiệm bảo hiểm cho hàng hóa và đền bù cho những tổn thất do rủi ro gây nên. Các
công ty bảo hiểm sẽ làm việc trực tiếp với khách hàng trong việc cấp đơn bảo hiểm
hay giải quyết bồi thường. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, có rất nhiều công ty
tham gia lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển;
bao gồm các công ty nội địa (Bảo Minh, Bảo Việt, PVI…), hay các công ty có yếu
tố nước ngoài (Samsung Vina, Liên Hiệp…). (cid:1) Các công ty môi giới tái bảo hiểm
Công ty môi giới tái bảo hiểm có chức năng liên kết các công ty bảo hiểm và
các công ty tái bảo hiểm nhằm giúp các công ty bảo hiểm có thể chia sẽ những rủi
ro cho các công ty tái bảo hiểm. Một số công ty bảo hiểm do không đủ năng lực
hoặc hợp đồng với khách hàng quá lớn hay quá rủi ro; dẫn đến việc tìm công ty tái
bảo hiểm khó khăn; thì có thể yêu cầu các công ty môi giới tái bảo hiểm tìm cho
mình nhà tái bảo hiểm uy tín. Tại Việt Nam, một số công ty môi giới tái bảo hiểm
uy tín cũng chính là các công ty môi giới bảo hiểm đã trình bày ở trên như AON,
Marsh, GTL…
(cid:1) Các công ty tái bảo hiểm
Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để chuyển
một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho người bảo hiểm
khác, trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một phần chi phí bảo hiểm
thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Về nhận tái bảo hiểm trong nước, một số đơn vị
kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam có thể nhận tái bảo hiểm trong nước (Bảo Việt,
Bảo Minh,…) hoặc nhận tái bảo hiểm từ các công ty nước ngoài (PVIre,
SamsungVina). Về tái bảo hiểm ra nước ngoài, những nhà tái bảo hiểm uy tín
thường được các công ty Việt Nam lựa chọn là những công ty tái bảo hiểm có xếp
27
hạng (ratings) cao trên thị trường thế giới chẳng hạn như Munich Re, Swiss Re,
Lloyds…
2.4.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại Việt Nam
Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc toàn thị trường
Đơn vị tính: tỉ đồng
Tên công ty
2009
2010
2011
9 tháng/2012
Bảo Việt
267
310
393
282
Bảo Minh
90,2
102
133
93
PJICO
130
175
195
186
PVI
90,3
103
177
120
Khác
641,5
558
885
712
952
1248
1783
1393
Tổng cộng doanh thu phí bảo hiểm gốc
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Bảng 2.4: Tình hình tái bảo hiểm và tỷ lệ bồi thường toàn thị trường
Đơn vị tính: tỉ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
9 tháng/2012
Nhận tái bảo hiểm trong nước
94
122
156
97
Nhận tái bảo hiểm ngoài nước
12
15
14
11
Nhượng tái bảo hiểm trong nước
211
239
278
255
Nhượng tái bảo hiểm ngoài nước
195
323
346
355
Tỷ lệ bồi thường (ước tính)
52%
30%
26%
26%
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Theo báo cáo tình hình thị trường của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam; thì
doanh thu toàn thị trường năm 2009 được 952 tỉ đồng (giảm 2%) so với cùng kỳ
2008. Những doanh nghiệp dẫn đầu doanh thu bao gồm: Bảo Việt 267 tỉ đồng, tiếp
đến PJICO 130 tỉ đồng, PVI 90,3 tỉ đồng, Bảo Minh 90,2 tỉ đồng. Toàn thị trường
đã bồi thường 494 tỉ đồng tương đương 52%. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế
thế giới đang dần hồi phục, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã đẩy mạnh
28
hoạt động kinh doanh dẫn đến việc gia tăng doanh thu bảo hiểm. Tuy nhiên, tỷ lệ
bồi thường trên toàn thị trường tương đối cao một phần thể hiện việc đánh giá rủi ro
đối với các loại hàng hóa, phương tiện vận chuyển….chưa được tốt. Các công ty
bảo hiểm vì chạy theo doanh thu mà xem nhẹ khâu đánh giá rủi ro.
Năm 2010 chứng kiến sự tăng vọt trong doanh thu bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển với doanh thu đạt 1248 tỉ đồng, tăng trưởng
31%. Các doanh nghiệp bảo hiểm có doanh thu cao là Bảo Việt 310 tỉ đồng, PJICO
175 tỉ đồng, PVI 103 tỉ đồng, Bảo Minh 102 tỉ đồng, SVI 83 tỉ đồng. Tổng số tiền
bồi thường 366 tỉ đồng chiếm 30%. Các doanh nghiệp bảo hiểm có tỉ lệ bồi thường
cao là ACE 657%, Bảo Long 138%, BV Tokio Marine 33%, các doanh nghiệp bảo
hiểm còn lại dưới 30%. So với kim ngạch xuất khẩu 70 tỉ USD, nhập khẩu 84 tỉ
USD thì phí bảo hiểm thu được còn quá khiêm tốn. Tuy nhiên, điểm tích cực là tỷ lệ
bồi thường trên toàn thị trường đã giảm so với năm 2009, thể hiện việc các công ty
bảo hiểm đã chú trọng hơn công tác đánh giá rủi ro và hạn chế hơn việc nhận bảo
hiểm cho các loại hàng hóa dễ xảy ra tổn thất.
Năm 2011, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
đạt doanh thu 1783 tỉ đồng, tăng 43% phù hợp với tăng trưởng kim ngạch xuất nhập
khẩu. Các Doanh nghiệp bảo hiểm có doanh thu cao gồm Bảo Việt 393 tỉ đồng,
Samsung Vina 231 tỉ đồng, PJICO 195 tỉ đồng, PVI 177 tỉ đồng, Bảo Minh 133 tỉ
đồng. Tỉ lệ đã bồi thường chiếm 26% tương đương 474 tỉ đồng. Các doanh nghiệp
có tỉ lệ đã bồi thường cao gồm BIC 92%, Bảo Long 54%. Năm 2011 chứng kiến sự
tăng trưởng vượt bậc của doanh thu phí bảo hiểm nếu so với các năm trước, nhiều
công ty bảo hiểm thu hút được một lượng lớn khách hàng mới mặc dù nền kinh tế
nước ta vẫn còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và các biện
pháp nhằm kiềm chế lạm phát của Chính Phủ.
Tình hình cạnh tranh tranh trên thị trường bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
vẫn tiếp tục diễn ra gay gắt trong 9 tháng đầu năm 2012. Bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đạt doanh thu 1398 tỉ đồng, tăng 9%. Các
doanh nghiệp bảo hiểm có doanh thu cao gồm Bảo Việt 282 tỉ đồng, Samsung Vina
29
276 tỉ đồng, PJICO 186 tỉ đồng, PVI 120 tỉ đồng, Bảo Minh 93 tỉ đồng. Tỉ lệ bồi
thường chiếm 26% tương đương 366 tỉ đồng. Các doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường
cao gồm ABIC 115%, BIC 92%, Fubon 55%.
Về thị trường tái bảo hiểm, nhìn chung doanh thu nhận tái bảo hiểm trong
nước và nhượng tái bảo hiểm trong nước đều tăng qua các năm. Cụ thể, đối với
nhận tái bảo hiểm trong nước, năm 2011 so với năm 2010 tăng 28%, năm 2010 so
với năm 2009 tăng 30%. Đối với nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu từ
việc nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài ổn định qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp,
điều này thể hiện uy tín của các công ty bảo hiểm Việt Nam trên thị trường tái bảo
hiểm thế giới vẫn chưa cao. Chỉ một số công ty nhất định có xếp hạng trên thị
trường bảo hiểm thế giới mới nhận tái bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm tại nước
ngoài như SamsungVina hay Công ty tái bảo hiểm PVI. Đối với nhượng tái bảo
hiểm trong nước, nhìn chung đều tăng qua các năm; cụ thể năm 2011 so với năm
2010 tăng 16%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 13%. Đối với nhượng tái bảo hiểm
ra nước ngoài, năm 2011 so với năm 2010 tăng 7%, năm 2010 so với năm 2009
tăng 66%. Số tiền nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài các năm 2009, 2010, 2011
tương đối cao thể hiện việc các công ty bảo hiểm tại Việt Nam phụ thuộc rất nhiều
vào các nhà tái bảo hiểm nước ngoài. Đa số những hợp đồng bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển lớn đều được tái ra nước ngoài tại các nhà tái lớn và các điều kiện bảo
hiểm hàng hóa mà các công ty bảo hiểm tại Việt Nam cung cấp đều có điều khoản
loại trừ của nhà tái.
2.4.3 Những đặc trưng của thị trường
(cid:1) Tập quán xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập khẩu theo điều kiện CIF
của các doanh nghiệp Việt Nam
Đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đều có thói quen xuất
khẩu theo điều kiện FOB (Incoterms) và nhập khẩu theo điều kiện CIF (Incoterms),
trong đó việc mua bảo hiểm thường do đối tác nước ngoài phụ trách. Do đó, các
công ty bảo hiểm tại Việt Nam khó có điều kiện phát triển thị trường khi mà tập
30
quán này đã ăn sâu vào một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu và cả những doanh nghiệp sản xuất.
(cid:1) Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến việc lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ
bảo hiểm
Một đặc điểm đáng lưu ý trong thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển đó chính là ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến việc lựa
chọn nhà cung cấp dịch vụ. Chẳng hạn như theo các thỏa thuận toàn cầu thì các
công ty có yếu tố nước ngoài phải lựa chọn các công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm
theo chỉ thị từ công ty mẹ; hay các công ty Nhật thường có xu hướng lựa chọn các
công ty bảo hiểm có nguồn gốc từ Nhật (chẳng hạn như công ty bảo hiểm Liên
Hiệp); hay các công ty Hàn Quốc thì lựa chọn các công ty bảo hiểm có nguồn gốc
từ Hàn Quốc (chẳng hạn như Samsung Vina). Để thay đổi tập quán này chắc chắn là
điều không bao giờ dễ dàng cho các công ty bảo hiểm nội địa Việt Nam. Do đó, các
công ty bảo hiểm nội địa nên lưu tâm đến vấn đề lập các công ty liên doanh với
những công ty bảo hiểm đến từ Nhật và Hàn Quốc nhằm thu hút một lượng khách
hàng rất tiềm năng này. Hiện nay, Bảo Minh cũng đã có công ty bảo hiểm Liên
Hiệp (UIC), là liên doanh giữa Bảo Minh - Sompo Japan - LIG Insurance nhằm
phục vụ thị trường ngách là các khách hàng Hàn Quốc và Nhật Bản.
(cid:1) Tỷ lệ đền bù tổn thất toàn thị trường tương đối cao
Tỷ lệ bồi thường được xem như là một yếu tố phản ánh một phần khả năng
kiểm soát rủi ro của công ty bảo hiểm. Ngoài ra, nếu tỷ lệ bồi thường luôn ở mức
cao sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của các công ty bảo hiểm. Đối với
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam, tỷ lệ
bồi thường toàn thị trường qua các năm luôn ở mức cao, đặc biệt là năm 2009. Điều
này phản ảnh khâu đánh giá rủi ro của các công ty bảo hiểm vẫn còn nhiều điểm cần
phải khắc phục (bên cạnh yếu tố những rủi ro đến từ tự nhiên). Một số công ty bảo
hiểm vì chạy theo doanh thu mà xem nhẹ công tác này dẫn đến những thiệt hại về
tài chính. Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro đối với phương tiện vận chuyển cũng gây
rất nhiều khó khăn cho các công ty bảo hiểm Việt Nam nhất là việc đánh giá liệu
31
con tàu có đủ khả năng đi biển hay không, hay tài chính của chủ tàu có vững mạnh
hay không.
(cid:1) Công tác tư vấn và chăm sóc khách hàng
Công tác tư vấn và chăm sóc khách hàng là một công tác quan trọng đối với
sản phẩm tương đối phức tạp như bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển. Hiện nay, các công ty bảo hiểm tại Việt Nam đã bắt đầu có những
quan tâm nhất định đến công tác này, nhất là khối các công ty bảo hiểm có yếu tố
nước ngoài. Một hệ thống chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp các công ty bảo hiểm
duy trì lượng khách hàng trung thành của mình một cách ổn định. Đối với đặc thù
của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, các khách
hàng chủ yếu mua theo tập quán thông thường. Nếu không có sự tư vấn của nhân
viên các công ty bảo hiểm trong việc lựa chọn các điều kiện bảo hiểm thích hợp, sẽ
dẫn đến những thiệt hại cho khách hàng khi xảy ra tổn thất, và phần nào đó ảnh
hưởng đến sự hài lòng của họ đối với các công ty kinh doanh bảo hiểm.
(cid:1) Cạnh tranh kỹ thuật và phi kỹ thuật
Cạnh tranh kỹ thuật được hiểu là những cạnh tranh mang tính lành mạnh
thông qua việc cung cấp các sản phẩm với mức phí cạnh tranh hay thực hiện tốt
công tác chăm sóc khách hàng. Hiện nay, thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam có sự tham gia của rất nhiều công
ty bảo hiểm, do đó những cạnh tranh mang tính kỹ thuật sẽ là một điều tốt cho các
khách hàng. Các khách hàng sẽ có được mức phí bảo hiểm cạnh tranh cùng với chất
lượng phục vụ tốt.
Tuy nhiên cạnh tranh phi kỹ thuật trong bảo hiểm hàng hóa thường diễn ra
giữa các công ty bảo hiểm. Cạnh tranh phi kỹ thuật có thể được hiểu như là những
cạnh tranh không lành mạnh chẳng hạn như việc đưa ra mức chiết khấu cao để thu
hút các khách hàng bằng mọi giá. Đã có trường hợp trên tàu chở hàng xá của nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm cùng giám định, doanh nghiệp bảo hiểm có khấu trừ cao
không phải bồi thường còn doanh nghiệp bảo hiểm có khấu trừ thấp lại phải bồi
thường.
32
(cid:1) Ảnh hưởng của các nhà tái bảo hiểm đối với thị trường
Ảnh hưởng của các nhà tái bảo hiểm đối với thị trường bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam là tương đối lớn (điều
này cũng tương tự như thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển thế giới). Tỷ lệ tái bảo hiểm của các công ty bảo hiểm Việt Nam ra
nước ngoài tương đối cao. Đối với một số hợp đồng lớn, các công ty bảo hiểm đa số
đều phải tái được ra nước ngoài rồi mới báo phí cho khách hàng. Hơn nữa, trong
các điều khoản bảo hiểm hàng hóa mà các công ty bảo hiểm tại Việt Nam cung cấp,
đều có điều khoản loại trừ của nhà tái bảo hiểm bên cạnh các điều khoản loại trừ
theo ICC. Hàng năm, các nhà tái bảo hiểm lớn trên thế giới căn cứ vào tỷ lệ bồi
thường (loss ratio) đối với một số loại hàng hóa hay gặp tổn thất hoặc một số tuyến
đường vận chuyển nguy hiểm để điều chỉnh điều khoản loại trừ của mình. Nếu như
khách hàng lớn có hàng hóa vận chuyển hoặc có tuyến đường vận chuyển nằm
trong điều khoản loại trừ của nhà tái thì rất khó để công ty bảo hiểm tại Việt Nam
nhận trách nhiệm bảo hiểm cho lô hàng đó.
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại Việt Nam
Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả dựa vào
các mô hình nghiên cứu của Wilson và các cộng sự (2008) về sự hài lòng đối với
dịch vụ, nghiên cứu của Tsoukatos (2007) về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của
khách hàng đối với ngành bảo hiểm tại Hy Lạp (GIQUAL), nghiên cứu của Kumar
(2010) về sự hài lòng của khách hàng đối với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại
Ấn Độ và một số nghiên cứu khác (được tổng hợp tại mục 2.3). Các nhân tố của mô
hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu cũng được xây dựng dựa trên
những đặc trưng của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển tại Việt Nam được trình bày trong phần 2.4.
H1
33
H2
Sản phẩm bảo hiểm
Giải quyết bồi thường
H3
H8
Loại hình kinh doanh
H4
Phương tiện hữu hình
H5
H9
Chất lượng dịch vụ
Tin cậy Sự hài lòng
H6
Đáp ứng
H7
Hình thức sở hữu
Đảm bảo
Đồng cảm
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả
Nhân tố “sản phẩm bảo hiểm” là một nhân tố tác động đến sự hài lòng của
các khách hàng theo mô hình của Wilson và các cộng sự (2008), Kumar (2010).
Kumar (2010) cho rằng khi khách hàng mua một sản phẩm bảo hiểm, họ sẽ cân
nhắc xem liệu sản phẩm bảo hiểm đó có phù hợp với nhu cầu khách hàng và mức
phí bảo hiểm có mang tính cạnh tranh hay không. Theo Kumar (2010); Kavitha,
Latha và Jamuna (2012), nhân tố sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự
34
hài lòng của các khách hàng, nghĩa là khi các khách hàng đánh giá sản phẩm bảo
hiểm tốt, họ có xu hướng hài lòng với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp. Nhân
tố sản phẩm bảo hiểm trong dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển có thể được hiểu như là các phạm vi bảo hiểm theo các điều kiện
bảo hiểm hoặc theo thông lệ bảo hiểm và có sự gắn kết với phí bảo hiểm. Hơn nữa,
dựa theo các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm, nhân tố
giá cả (phí bảo hiểm) không đứng riêng lẽ là một nhân tố độc lập, mà là một biến
quan sát trong một nhân tố khác. Ngoài ra, với đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, thời gian thanh toán phí cũng là
một yếu tố tạo nên sản phẩm bảo hiểm, chẳng hạn như đối với một số khách hàng
lớn, công ty bảo hiểm có thể đưa ra các hạn mức thời gian thanh toán cạnh tranh
nhằm thu hút khách hàng. Do đó giả thuyết nghiên cứu sẽ là:
H1: Sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển tại Việt Nam.
Nhân tố “giải quyết bồi thường” là một nhân tố đặc trưng của dịch vụ bảo
hiểm nếu so sánh với các dịch vụ thông thường khác. Việc giải quyết bồi thường là
quá trình tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm, thể hiện việc mua và tiêu dùng sản phẩm
bảo hiểm không xảy ra đồng thời. Kumar (2010); Kavitha, Latha và Jamuna (2012)
cho rằng, khi khách hàng đánh giá tốt việc giải quyết đền bù của công ty bảo hiểm,
họ thường có xu hướng hài lòng với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp. Đối với
đặc trưng của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, giải
quyết bồi thường được xem như là việc công ty bảo hiểm chi trả cho các khoản tổn
thất do rủi ro ngẫu nhiên gây nên đối với hàng hóa. Khi đánh giá việc giải quyết bồi
thường, các khách hàng thường căn cứ vào các thủ tục giải quyết bồi thường của
công ty bảo hiểm đối với hàng hóa có gây phiền toái hay không, việc giám định tổn
thất có hợp lý hay không và thời gian thanh toán bồi thường nhanh hay chậm. Do
đó, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra là:
35
H2: Việc giải quyết bồi thường có mối quan hệ dương với sự hài lòng của
khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Việt Nam.
Nhân tố “phương tiện hữu hình” được định nghĩa như là sự tổng hợp các
yếu tố hữu hình tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Tsoukatos
(2007), Kumar (2010) cho rằng nhân tố phương tiện hữu hình có mối quan hệ
dương với sự hài lòng của khách hàng. Điều này có nghĩa là khi khách hàng đánh
giá cao phương tiện hữu hình, họ có xu hướng hài lòng hơn với công ty bảo hiểm.
Do đó, giả thuyết nghiên cứu đề nghị là:
H3: Nhân tố phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại Việt Nam.
Theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010) thì nhân tố “tin cậy” có mối quan
hệ dương với sự hài lòng của khách hàng. Tsoukatos (2007) cho rằng, tin cậy trong
bảo hiểm thể hiện việc công ty bảo hiểm thể hiện các điều khoản về bảo hiểm rõ
ràng trên đơn bảo hiểm, thực hiện đúng các yêu cầu của đơn bảo hiểm cũng như
không để xảy ra sai sót trong việc cung cấp các chứng từ liên quan đến dịch vụ.
Định nghĩa này cũng phù hợp với lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển. Do đó, giả thuyết nghiên cứu đề nghị là:
H4: Nhân tố tin cậy có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
Việt Nam.
Theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010), thì nhân tố “đáp ứng” có mối
quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực bảo hiểm. Tsoukatos
(2007) cho rằng, đáp ứng trong bảo hiểm thể hiện việc công ty bảo hiểm nhanh
chóng thực hiện các yêu cầu của khách hàng kể cả trong cung cấp dịch vụ lẫn giải
quyết các khiếu nại của khách hàng. Định nghĩa này cũng phù hợp với lĩnh vực bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, trong đó việc thực
36
hiện nhanh chóng dịch vụ cũng như hồi đáp các thắc mắc liên quan đến dịch vụ có
thể tạo nên sự hài lòng cho khách hàng. Do đó, giả thuyết nghiên cứu đề nghị là:
H5: Nhân tố đáp ứng có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
Việt Nam.
Theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010), thì nhân tố “đảm bảo” là nhân tố
có mối quan hệ tương quan dương với sự hài lòng của khách hàng. Tsoukatos
(2007) và Kumar (2010) cho rằng đảm bảo thể hiện việc công ty bảo hiểm tạo sự
yên tâm cho các khách hàng trong việc giao dịch trên các phương diện tài chính của
công ty bảo hiểm, sự am hiểu về lĩnh vực bảo hiểm của nhân viên…Đối với lĩnh
vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, đảm bảo cũng
là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng. Do đó, giả
thuyết nghiên cứu đề nghị là:
H6: Nhân tố đảm bảo có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
Việt Nam.
Theo Tsoukatos (2007) và Kumar (2010), thì nhân tố “đồng cảm” có mối
quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng. Tsoukatos (2007) cho rằng đồng
cảm thể hiện việc công ty bảo hiểm thể hiện mối quan tâm của công ty bảo hiểm
đến khách hàng, hiểu rõ nhu cầu của họ. Đối với lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, việc công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu
cầu và luôn chú ý đến khách hàng có thể là một yếu tố tạo nên sự hài lòng của họ.
Do đó, giả thuyết nghiên cứu đề nghị là:
H7: Nhân tố đồng cảm có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển tại Việt Nam.
Kiểm định có hay không sự khác biệt về sự hài lòng của các nhóm khách
hàng. Một nhóm khách hàng mua bảo hiểm và giải quyết bồi thường dựa vào sự ủy
thác và không có quyền lợi bảo hiểm đối với hàng hóa (điều khoản waiver), nhóm
37
này chủ yếu là các công ty giao nhận và logistics. Một nhóm khác là các công ty có
quyền lợi bảo hiểm trực tiếp đối với hàng hóa, chủ yếu là các công ty sản xuất/gia
công hoặc kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó, giả thuyết H8 được đưa ra:
H8: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có loại hình
kinh doanh khác nhau.
Ngoài ra, để kiểm định có hay không sự khác biệt về sự hài lòng giữa nhóm
khách hàng là các doanh nghiệp Việt Nam và nhóm khách hàng là các công ty có
yếu tố nước ngoài (như công ty liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài), giả
thuyết H9 được đưa ra:
H9: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có hình thức
sở hữu khác nhau.
(cid:2) Tóm tắt chương 2
Chương 2 đã trình bày được các vấn đề lý thuyết liên quan đến bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển và sự hài lòng của khách
hàng. Chương 2 còn giới thiệu về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Dựa trên các nghiên cứu trước đây về sự hài
lòng trong ngành bảo hiểm của một số tác giả và đặc trưng của bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam, tác giả đã đề xuất mô
hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu đề nghị bao gồm
7 nhân tố có mối quan hệ tương quan dương với sự hài lòng: (1) Sản phẩm bảo
hiểm; (2) Giải quyết bồi thường; (3) Phương tiện hữu hình; (4) Tin cậy; (5) Đáp
ứng; (6) Đảm bảo; (7) Đồng cảm. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra 2 giả thuyết kiểm
định sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có loại hình kinh doanh
khác nhau và 2 nhóm khách hàng có hình thức sở hữu khác nhau.
38
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 sẽ giới thiệu về: (1) Tổng quan về quy trình nghiên cứu; (2)
Nghiên cứu định tính và (3) Thiết kế nghiên cứu định lượng.
3.1 Tổng quan về quy trình nghiên cứu
- Các lý thuyết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển - Mô hình về sự hài lòng của Wilson và các cộng sự (2008) - Các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm - Những đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết nghiên cứu
Thảo luận tay đôi: - Chuyên gia - Các khách hàng
Nghiên cứu định tính: - Khám phá, điều chỉnh các nhân tố và biến quan sát phù hợp - Phát triển thang đo nháp - Điều chỉnh nội dung, ngữ nghĩa của các phát biểu nhằm phát triển thang đo chính thức
Phương pháp:
- Cronbach Alpha - Phân tích EFA - Phân tích hồi quy bội - t-test
Nghiên cứu định lượng: - Đánh giá sơ bộ thang đo - Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố - Kiểm định sự khác biệt
Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số giải pháp
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
39
Quy trình nghiên cứu được trình bày ở hình 3.1, có thể được tóm tắt như sau:
- Dựa vào cơ sở lý thuyết về dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển, mô hình nghiên cứu về sự hài lòng đối với dịch vụ nói
chung và các công trình nghiên cứu trước đây về sự hài lòng của khách hàng đối với
ngành bảo hiểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới nhằm xây dựng mô hình
nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu.
- Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách thảo luận tay đôi với các
chuyên gia của các công ty bảo hiểm phụ trách bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển nhằm điều chỉnh mô hình nghiên cứu, phát hiện các
nhân tố mới (nếu có) tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển và phát triển thang đo
các nhân tố này. Ngoài ra, việc thảo luận tay đôi với các khách hàng nhằm giúp tác
giả điều chỉnh ngữ nghĩa của một số phát biểu dễ gây nhầm lẫn và không rõ ràng để
phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức.
- Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm kiểm định và nhận diện các
nhân tố thông qua các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, kiểm
định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Các phương pháp
sử dụng bao gồm phương pháp kiểm định bằng hệ số cronbach alpha, phương pháp
phân tích nhân tố khám phá EFA, phương pháp phân tích hồi quy bội, kiểm định sự
khác biệt giữa các trung bình.
3.2 Nghiên cứu định tính
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm mục đích
khám phá, điều chỉnh các nhân tố (nếu có); các biến quan sát (khía cạnh phản ảnh)
theo mô hình mà tác giả đề nghị ở mục 2.5. Trên cơ sở đó hiệu chỉnh, bổ sung các
biến quan sát và phát triển thang đo nháp các nhân tố này. Cuối cùng, tác giả tiến
hành hiệu chỉnh mặt nội dung ngữ nghĩa của các phát biểu theo ý kiến của các
40
khách hàng. Công cụ tác giả sử dụng trong nghiên cứu định tính là thảo luận tay đôi
với dàn bài thảo luận chuẩn bị sẵn. Thảo luận tay đôi thích hợp cho các nghiên cứu
khi mà vấn đề nghiên cứu đòi hỏi tính chuyên môn cao hay người được phỏng vấn
không muốn lộ các bí mật kinh doanh cho đối thủ biết (trong trường hợp này thì
thảo luận nhóm là không thích hợp) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Dịch vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một dịch vụ đòi hỏi tính
chuyên môn cao và những người được phỏng vấn không muốn lộ những thông tin
cho đối thủ biết, do đó thảo luận tay đôi là một phương pháp thích hợp. Nghiên cứu
định tính được thực hiện thông qua 2 bước:
- Bước 1: Thảo luận tay đôi với 8 chuyên gia về bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nhằm khám phá, điều chỉnh các nhân tố
(nếu có); các biến quan sát (khía cạnh phản ảnh) theo mô hình mà tác giả đề nghị ở
mục 2.5. Trên cơ sở đó hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát và phát triển thang đo
nháp các nhân tố này. Kết quả của bước 1 sẽ là cơ sở để tác giả thực hiện bước 2.
- Bước 2: Thảo luận tay đôi với 4 khách hàng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển với mục đích đánh giá nội dung và các
phát biểu trong thang đo nháp để hoàn chỉnh thành thang đo chính thức phục vụ cho
nghiên cứu định lượng ở phần tiếp theo. Việc thảo luận này sẽ giúp tác giả loại bỏ
các biến không rõ nghĩa, trùng lắp giữa các biến quan sát gây hiểu nhầm cho người
được phỏng vấn, đồng thời hiệu chỉnh được một số câu từ cho sáng nghĩa, phản ánh
chính xác bản chất vấn đề cần nghiên cứu.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.2.1 Kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia
Tóm tắt kết quả thảo luận tay đôi với các chuyên gia được trình bày trong
phần phụ lục 4. Kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia đã khẳng định các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà tác giả đề nghị là những nhân tố
quan trọng. Các chuyên gia cho rằng việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng
hóa theo các thông lệ quốc tế với tỷ lệ phí hợp lý (hay sản phẩm bảo hiểm phù hợp)
41
cũng như quá trình giải quyết bồi thường cho khách hàng là những nhân tố quan
trọng nhất tạo nên sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Ngoài ra, theo các chuyên gia,
việc đưa nhân tố phí bảo hiểm vào sản phẩm bảo hiểm sẽ hợp lý hơn là việc để nhân
tố phí bảo hiểm là một nhân tố độc lập, vì phí bảo hiểm có sự kết nối chặt chẽ với
các điều kiện bảo hiểm. Hơn nữa, nếu để mức phí này quá thấp và không phù hợp
với điều kiện bảo hiểm thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng các công ty bảo hiểm không
thể chia sẻ rủi ro này cho các nhà nhà tái bảo hiểm hoặc các khách hàng có thể đánh
giá thấp công ty bảo hiểm. Do đó, khó có thể mà cung cấp một sản phẩm bảo hiểm
tốt cho các khách hàng và ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ.
3.2.2.2 Kết quả phát triển thang đo nháp
Thang đo nháp được phát triển dựa trên kết quả thảo luận tay đôi với chuyên
gia về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển kết hợp với việc
tham khảo các nghiên cứu trước đó chẳng hạn như thang đo GIQUAL của
Tsoukatos (2007), thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự đối với
thành phần cảm nhận dịch vụ, các nghiên cứu của Kumar (2010), Kavitha, Latha và
Jamuna (2012), Etgar (1976). Đối với từng nhân tố, các chuyên gia sẽ tiến hành
điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát trong thang đo các nhân tố mà tác giả đề
nghị theo mô hình lý thuyết. Việc điều chỉnh và bổ sung này nhằm mục đích cá biệt
hóa các thang đo cho phù hợp để đo lường sự hài lòng của các khách hàng đối với
dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam. Thang đo nháp các nhân tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch
vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam
được phát triển dưới hình thức thang đo Likert năm bậc từ 1 ÷ 5 (1 là hoàn toàn
không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý). (cid:1) Nhân tố sản phẩm bảo hiểm
Nhân tố sản phẩm bảo hiểm là một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên sự
hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ, thể hiện chức năng cơ bản của bảo
hiểm. Theo các chuyên gia, khi cung cấp một gói sản phẩm bảo hiểm hàng hóa xuất
42
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, các công ty bảo hiểm thường căn cứ theo
theo các thông lệ quốc tế (ví dụ như các điều kiện ICC hoặc các điều khoản loại trừ
của nhà tái bảo hiểm) và cân nhắc các rủi ro chứ không phải là theo những yêu cầu
từ phía khách hàng (chẳng hạn như hàng của khách hàng là loại hàng dễ vỡ nhưng
khách hàng yêu cầu bảo hiểm theo điều kiện A thì công ty bảo hiểm có thể từ chối
bảo hiểm). Ngoài ra, việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm đa dạng nhưng vẫn cân
nhắc rủi ro cũng là một yếu tố. Yếu tố phí bảo hiểm cũng là một yếu tố quan trọng
gắn liền với các điều kiện bảo hiểm. Hiện nay, mức phí bảo hiểm mà các công ty
bảo hiểm áp dụng dao động trong khoảng 0,1% đến 0,3% tùy thuộc vào loại hàng,
chuyến hành trình, mức độ thân quen của các khách hàng và mức độ cạnh tranh trên
thị trường. Tuy nhiên, mức phí này quá thấp cũng như không phù hợp với các điều
kiện bảo hiểm sẽ dẫn đến việc các công ty kinh doanh bảo hiểm rất khó tái cho các
nhà tái bảo hiểm. Cuối cùng, thời gian thanh toán phí linh hoạt (nhưng vẫn phải
đảm bảo phải trong lịch trình tàu chạy) cũng là yếu tố cộng thêm cho sản phẩm bảo
hiểm. Do đó thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm được thiết kế với kí hiệu biến từ
SP1÷SP4:
Bảng 3.1: Thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm
Kí hiệu biến
Diễn giải nhân tố sản phẩm bảo hiểm
SP1
Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển theo đúng thông lệ quốc tế
SP2
Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển rất đa dạng
SP3
Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của công ty bảo hiểm rất cạnh tranh
SP4
Thời gian thanh toán phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm áp dụng rất linh hoạt
43
(cid:1) Nhân tố giải quyết bồi thường
Giải quyết bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển là một khâu tương đối phức tạp với sự tham gia của nhiều bên
(công ty giám định, hãng tàu, nhà tái bảo hiểm…). Đối với tổn thất hàng hóa thì tổn
thất toàn bộ rất hiếm khi xảy ra trong khi tổn thất bộ phận thì xảy ra thường xuyên
hơn. Hiện nay, đối với hàng xuất khẩu thì đa số các công ty bảo hiểm lựa chọn các
nhà giám định tại nước ngoài nhằm đánh giá tổn thất đối với hàng hóa, đối với hàng
hóa nhập khẩu thì công ty bảo hiểm có thể tự thực hiện việc giám định tổn thất hàng
hóa. Hơn nữa, khi rủi ro xảy ra thì đa số khách hàng đều có tâm lý bất an, do đó
việc đánh giá quy trình giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm có thể không
mang tính khách quan. Theo các chuyên gia, những việc mà công ty bảo hiểm cần
làm khi xảy ra tổn thất đối với hàng hóa đó là: (1) hướng dẫn khách hàng quy trình
giải quyết bồi thường rõ ràng; (2) giải quyết bồi thường nhanh chóng cho khách
hàng nhưng vẫn theo đúng quy trình và không gây nhiều phiền toán cho khách
hàng; (3) Đánh giá tổn thất một cách hợp lý; (4) thanh toán bồi thường cho khách
hàng với thời gian hợp lý. Đây là cơ sở để tác giả xây dựng thang đo cho nhân tố
giải quyết bồi thường với kí hiệu biến từ BT1÷ BT4:
Bảng 3.2: Thang đo nhân tố giải quyết bồi thường
Kí hiệu biến
Diễn giải nhân tố giải quyết bồi thường
BT1
Công ty bảo hiểm luôn hướng dẫn khách hàng giải quyết bồi thường rất cụ thể và rõ ràng
BT2
Thủ tục giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm không gây phiền toái cho khách hàng
BT3
Việc đánh giá tổn thất hàng hóa của công ty bảo hiểm là hợp lý
BT4
Thời gian thanh toán bồi thường của công ty bảo hiểm là hợp lý
44
(cid:1) Nhân tố phương tiện hữu hình
Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình được tác giả xây dựng dựa trên tham
khảo thang đo GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận
với chuyên gia cho thấy, thang đo nhân tố phương tiện hữu hình bao gồm 4 biến
quan sát được kí hiệu từ PT1 ÷PT4 như trong bảng 3.3.
Bảng 3.3: Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình
Kí hiệu biến
Diễn giải nhân tố phương tiện hữu hình
PT1
Văn phòng công ty bảo hiểm trông rất đẹp
PT2
Công ty bảo hiểm nằm ở vị trí thuận lợi cho giao dịch
PT3
Các tài liệu giới thiệu về dịch vụ, các thông tin trên website rất hữu dụng
PT4
Nhân viên công ty bảo hiểm ăn mặc rất chuyên nghiệp
(cid:1) Nhân tố tin cậy
Thang đo nhân tố tin cậy được tác giả xây dựng dựa trên tham khảo thang đo
GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận với chuyên gia
cho thấy, thang đo nhân tố tin cậy bao gồm 4 biến quan sát được kí hiệu từ TC1
÷TC4 như trong bảng 3.4.
Bảng 3.4: Thang đo nhân tố tin cậy
Kí hiệu biến
Diễn giải nhân tố tin cậy
TC1
Đơn bảo hiểm/Hợp đồng bao được thể hiện bằng các từ ngữ rõ ràng và xúc tích
TC2
Công ty bảo hiểm luôn thực hiện đúng các yêu cầu của đơn bảo hiểm/hợp đồng bao
TC3
Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty bảo hiểm luôn chứng tỏ sự quan tâm của mình trong việc giải quyết các vấn đề cho khách hàng
TC4
Công ty bảo hiểm không để xảy ra sai sót nào trong việc cung cấp các chứng từ liên quan đến dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
45
(cid:1) Nhân tố đáp ứng
Thang đo nhân tố đáp ứng được tác giả xây dựng dựa trên tham khảo thang
đo GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận với chuyên
gia cho thấy, thang đo nhân tố đáp ứng bao gồm 4 biến quan sát được kí hiệu từ
DU1 ÷DU4 như trong bảng 3.5.
Bảng 3.5: Thang đo nhân tố đáp ứng
Kí hiệu biến
Diễn giải nhân tố đáp ứng
DU1
Việc cấp đơn bảo hiểm hay thực hiện hợp đồng bao luôn được công ty bảo hiểm thực hiện nhanh chóng khi có đầy đủ thông tin và chứng từ
DU2
Công ty bảo hiểm luôn nhanh chóng hồi đáp các thắc mắc của khách hàng
DU3
Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
DU4
Nhân viên công ty bảo hiểm không bao giờ quá bận đến nỗi không phục vụ khách hàng
(cid:1) Nhân tố đảm bảo
Thang đo nhân tố đảm bảo được tác giả xây dựng dựa trên tham khảo thang
đo GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận với chuyên
gia cho thấy, thang đo nhân tố đảm bảo bao gồm 4 biến quan sát được kí hiệu từ
DB1 ÷DB4 như trong bảng 3.6.
46
Bảng 3.6: Thang đo nhân tố đảm bảo
Kí hiệu biến
Diễn giải nhân tố đảm bảo
DB1
Các thông tin về hàng hóa luôn được công ty bảo hiểm giữ bí mật
DB2
Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây niềm tin cho khách hàng
DB3
Nhân viên công ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển để tư vấn cho khách hàng
DB4
Công ty bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh và mạng lưới các nhà tái bảo hiểm uy tín
(cid:1) Nhân tố đồng cảm
Thang đo nhân tố đồng cảm được tác giả xây dựng dựa trên tham khảo thang
đo GIQUAL của Tsoukatos (2007) và Kumar (2010). Kết quả thảo luận với chuyên
gia cho thấy, thang đo nhân tố đồng cảm bao gồm 4 biến quan sát được kí hiệu từ
DC1 ÷DC4 như trong bảng 3.7.
Bảng 3.7: Thang đo nhân tố đồng cảm
Kí hiệu biến
Diễn giải nhân tố đồng cảm
DC1
Công ty bảo hiểm làm việc vào những giờ thuận tiện
DC2
Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt chú ý khách hàng
DC3
Nhân viên công ty bảo hiểm luôn lấy lợi ích chính đáng của khách hàng làm điều tâm niệm của họ
DC4
Công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng
47
(cid:1) Nhân tố sự hài lòng của các khách hàng
Theo các chuyên gia, sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển có thể được thể hiện trên ba
khía cạnh: (1) Khách hàng cảm thấy thoải mái và an tâm khi giao dịch với công ty
bảo hiểm; (2) Khách hàng cảm thấy dịch vụ công ty bảo hiểm cung cấp đáp ứng
được kỳ vọng của họ; (3) Khách hàng hài lòng với việc cung cấp dịch vụ của công
ty bảo hiểm. Các khía cạnh này cơ bản phù hợp với các định nghĩa về sự hài lòng
của khách hàng đã được trình bày ở chương 1. Đây là cơ sở để tác giả xây dựng
thang đo nhân tố sự hài lòng với biến quan sát được ký hiệu từ SHL1÷ SHL3.
Bảng 3.8: Thang đo nhân tố sự hài lòng
Kí hiệu biến
Diễn giải nhân tố sự hài lòng
SHL1
Anh (chị) cảm thấy thoải mái và an tâm khi giao dịch với công ty bảo hiểm
SHL2
Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm cung cấp đáp ứng được kỳ vọng của anh (chị)
SHL3
Nhìn chung, anh (chị) cảm thấy hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm cung cấp
3.2.2.3 Kết quả thảo luận tay đôi với khách hàng
Các khách hàng được phỏng vấn không có ý kiến về mặt nội dung của các
phát biểu (các biến quan sát) trong thang đo nháp. Song, các khách hàng cũng có ý
kiến cho rằng nên sửa lại một số câu từ cho phù hợp chẳng hạn như “văn phòng của
công ty bảo hiểm trông rất đẹp” nên sửa lại thành “văn phòng của công ty bảo
hiểm trông rất khang trang và hiện đại”. Đối với các biến quan sát SHL1, SHL2,
SHL3 của nhân tố sự hài lòng nên sửa lại thành “Công ty của (anh) chị” thay vì
“anh (chị)”, vì đây là khách hàng doanh nghiệp nên dùng danh xưng công ty sẽ cho
ý nghĩa chính xác hơn.
Dựa vào kết quả thảo luận tay đôi với các khách hàng, tác giả hiệu chỉnh
thang đo nháp thành thang đo chính thức để thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho
48
nghiên cứu định lượng về sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Nội dung bảng
khảo sát và thang đo chính thức được trình bày trong phần phụ lục 5.
3.3 Thiết kế nghiên cứu định lượng
3.3.1 Quy trình nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu
nghiên cứu, tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua việc khảo sát các
khách hàng, phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý SPSS 16.0 và nhằm khẳng
định các yếu tố cũng như các giá trị và độ tin cậy của các thang đo các nhân tố tạo
nên sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam, kiểm định mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết nghiên cứu, phân tích sự tác động của các nhân tố này đến sự hài
lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại Việt Nam, kiểm định có hay không sự khác biệt cề sự hài lòng
giữa các đối tượng khách hàng khác nhau.
3.3.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện (phi xác
suất). Ưu điểm của phương pháp này đó là việc tiết kiệm thời gian và chi phí trong
nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Cách chọn mẫu thuận tiện về cơ bản phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của tác giả.
Mẫu nghiên cứu được tác giả chọn là các khách hàng đã và đang sử dụng
dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của các
công ty bảo hiểm tại Việt Nam. Ngoài ra, các khách hàng này cũng đã từng tiếp xúc
với quá trình giải quyết bồi thường mà các công ty bảo hiểm thực hiện. Việc phỏng
vấn được thực hiện bằng hai cách đó là phỏng vấn trực tiếp lấy ý kiến khách hàng
và phỏng vấn qua thư điện tử.
Về kích cỡ mẫu nghiên cứu, có rất nhiều quan điểm về việc lựa chọn kích cỡ
mẫu. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đa số cho rằng kích cỡ mẫu phụ thuộc vào
phương pháp nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011), cụ thể:
49
- Đối với phân tích hồi quy bội: theo Harris (1985) thì kích thước mẫu phục
vụ cho phân tích hồi quy bội theo công thức: n ≥ 104 + m (với m là số lượng biến
độc lập và phụ thuộc), hoặc n ≥ 50 + m , nếu m < 5.
- Trường hợp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố (EFA), Hair và các
cộng sự (1998) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ
số quan sát/biến đo lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan
sát.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA),
phân tích hồi quy bội và kiểm định sự khách nhau đối với từng đối tượng khách
hàng của các công ty bảo hiểm. Đối với phương pháp hồi phân tích hồi quy bội, tác
giả có 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, do đo kích cỡ mẫu theo như Harris
(1985) là 112. Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA, kích cỡ mẫu theo như
Hair và các cộng sự (1998) là 155 cho 31 biến quan sát (mỗi biến quan sát cần tối
thiểu 5 mẫu). Do trong nghiên cứu có sử dụng nhiều phương pháp, do đó kích thước
mẫu lớn hơn sẽ được chọn (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Như vậy kích thước mẫu tối
thiểu là 155.
(cid:2) Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã trình bày được: tổng quát về quy trình nghiên cứu; thiết kế
nghiên cứu định tính và kết quả của nghiên cứu định tính; thiết kế nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận tay đôi với các
chuyên gia nhằm nhận diện các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam; phát triển thang đo nháp và thang đo chính thức các nhân tố này. Ngoài ra,
nghiên cứu định lượng được thiết kế nhằm phục vụ cho việc phân tích dữ liệu được
trình bày trong chương 4.
50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu. Nội dung chương 4 bao gồm: (1)
Thống kê mẫu nghiên cứu; (2) Phân tích hệ số cronbach alpha nhằm đánh giá sơ bộ
thang đo; (3) Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm nhận diện các nhân tố tác
động; (4) Phân tích hồi quy bội nhằm kiểm định sự tác động của nhân tố này; (5)
Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của các nhóm khách hàng dựa vào phương
pháp t-test.
4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu
Như đã trình bày trong mục 3.3.2, kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu
này là 155. Các khách hàng được tác giả gửi là các khách hàng của các công ty bảo
hiểm như Bảo Minh, Bảo Việt, PJICO, PVI, Liên Hiệp (UIC)…. Tuy nhiên, trong
quá trình nghiên cứu sẽ có một tỷ lệ khách hàng không hồi đáp hoặc một số mẫu
thiếu nhiều thông tin hoặc chất lượng thấp hoặc các khách hàng không trải qua quá
trình bồi thường đối với tổn thất hàng hóa của công ty bảo hiểm, nên tác giả quyết
định sử dụng 50 bảng câu hỏi cho việc phỏng vấn trực tiếp và 500 bảng câu hỏi
được gửi qua thư điện tử và thực hiện việc kiểm soát mẫu thường xuyên.
Kết quả, sau khi loại các bảng câu hỏi thiếu quá nhiều thông tin hoặc không
đáp ứng các tiêu chí đề ra, còn lại 48 bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và 110 bảng
câu hỏi trả lời qua thư điện tử. Như vậy, có 158 bảng câu hỏi được tác giả đưa vào
cho các phân tích tiếp theo (Đạt tỷ lệ 28,72%). Danh sách các công ty và người đại
diện tham gia trả lời các bảng khảo sát này được tác giả trình bày trong phần phụ
lục 3.
(cid:1) Trên phương diện loại hình kinh doanh của các khách hàng, chủ yếu có 2
nhóm:
Nhóm (1) là các khách hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh giao nhận/logistics.
Đây là nhóm mua bảo hiểm hàng hóa và giải quyết bồi thường dựa trên sự ủy thác
(dựa vào điều khoản waiver của đơn bảo hiểm). Nhóm này bao gồm 80 công ty,
chiếm tỷ lệ là 50,6%. Ngoài ra đây là nhóm khách hàng có tần suất mua bảo hiểm
nhiều lần cho nhiều đối tượng rất khác nhau.
51
Nhóm (2) là các khách hàng thuộc các lĩnh vực khác như kinh doanh hàng
hóa xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công. Đây là nhóm khách hàng có quyền lợi bảo
hiểm trực tiếp với hàng hóa. Nhóm này bao gồm 78 công ty, chiếm tỷ lệ là 49,4%.
Nhóm này thường là các khách hàng lớn của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển và các thỏa thuận bảo hiểm thường được thể hiện
bằng hợp đồng bao.
Hình 4.1: Tỷ trọng của từng loại hình kinh doanh
(cid:1) Trên phương diện vốn sở hữu, chủ yếu có 2 nhóm:
Nhóm (1) là các khách hàng Việt Nam, chủ yếu là các Công ty TNHH, Công
ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân. Nhóm này bao gồm 87 khách hàng chiếm
55,1%.
Nhóm (2) là các công ty có yếu tố nước ngoài chẳng hạn như các công ty
100% vốn đầu tư nước ngoài và các công ty liên doanh. Số khách hàng trong nhóm
này là 71 khách hàng, chiếm tỷ lệ là 44,9%.
52
Hình 4.2: Tỷ trọng của từng hình thức sở hữu
(cid:1) Về chức vụ của người đại diện tham gia trả lời phỏng vấn, chủ yếu có 3
nhóm:
Nhóm (1) bao gồm những người trả lời với vị trí là nhân viên, nhóm này bao
gồm 102 người, chiếm tỷ lệ là 64,6%.
Nhóm (2) bao gồm những người trả lời với chức vụ là trưởng phó phòng,
nhóm này bao gồm 48 người, chiếm tỷ lệ là 30,3%.
Nhóm (3) bao gồm những người trả lời với chức vụ là giám đốc hoặc phó
giám đốc, nhóm này bao gồm 8 người, chiếm tỷ lệ là 5,1%.
Hình 4.3: Tỷ trọng chức vụ người đại diện doanh nghiệp tham gia phỏng vấn
53
4.2 Phân tích hệ số cronbach alpha
Cronbach alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng
giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát trong thang
đo thông qua hệ số Cronbach alpha. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số
Cronbach alpha có giá trị từ 0,8 trở lên đến gần 1,0 là thang đo tốt; từ 0,7 đến gần
0,8 là sử dụng được. Cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị hệ số Cronbach alpha
từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là
mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tuy nhiên, nếu hệ số cronbach alpha quá lớn (α >
0,95), cho thấy có nhiều biến trong thang đo không khác gì nhau, nghĩa là chúng
cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ,
2011).
Tuy nhiên, Cronbach alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào
nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach alpha, người ta còn sử dụng hệ số
tương quan biến tổng (iterm - total correlation) và những biến nào có tương quan
biến tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ (biến rác). Việc loại bỏ cần phải cân nhắc giá trị nội
dung của khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Kết quả phân tích hệ số cronbach alpha cho 8 nhân tố bao gồm: sản phẩm
bảo hiểm, giải quyết bồi thường, phương tiện hữu hình, tin cậy, đáp ứng, đảm bảo,
đồng cảm, sự hài lòng được tác giả trình bày ở bảng bên dưới. Chi tiết được trình
bày ở phần phụ lục 6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5, 6.6, 6.7, 6.8.
54
Bảng 4.1: Kết quả phân tích cronbach alpha các nhân tố
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach alpha nếu loại biến
0,801 0,811 0,759 0,725
10,6835 10,6456 10,7278 10,6835
0,859 0,855 0,874 0,886
SP1 SP2 SP3 SP4
0,786 0,796 0,773 0,614
9,3608 9,6392 9,5443 9,2785
0,827 0,823 0,834 0,892
BT1 BT2 BT3 BT4
10,7722 11,1519 11,0633 10,7785
0,834 0,633 0,587 0,683
PT1 PT2 PT3 PT4
8,9873 9,2722 9,3734 9,1266
0,768 0,641 0,673 0,762
TC1 TC2 TC3 TC4
11,1772 10,9747 10,3544 10,4810
0,737 0,739 0,689 0,733
DU1 DU2 DU3 DU4
10,4367 10,4873 10,3038 10,6013
0,769 0,736 0,758 0,824
DB1 DB2 DB3 DB4
0,761 0,743 0,718 0,431
0,740 0,745 0,757 0,877
DC1 DC2 DC3 DC4
Thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm (SP): α = 0,898 7,033 7,249 7,384 7,632 Thang đo nhân tố giải quyết bồi thường (BT): α = 0,880 7,659 7,621 8,199 8,890 Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình (PT): α = 0,751 0,292 7,349 0,651 5,900 0,729 5,639 0,570 6,568 Thang đo nhân tố tin cậy (TC): α = 0,771 0,463 6,280 0,707 5,040 0,649 5,025 0,484 5,806 Thang đo nhân tố đáp ứng (DC): α = 0,778 0,559 5,968 0,556 5,910 0,661 6,090 0,565 6,086 Thang đo nhân tố đảm bảo (DB): α = 0,820 0,652 6,604 0,718 5,997 0,674 6,366 0,532 6,776 Thang đo nhân tố đồng cảm (DC): α = 0,830 5,663 10,2975 5,446 10,3734 5,491 10,2089 10,4177 6,996 Thang đo nhân tố sự hài lòng (SHL): α = 0,820 2,321 6,3608 2,055 6,6329 1,919 6,7785
0,626 0,692 0,707
0,798 0,732 0,717
SHL1 SHL2 SHL3
55
Nhân tố sản phẩm bảo hiểm bao gồm bốn biến quan sát (SP1, SP2, SP3,
SP4). Nhân tố sản phẩm bảo hiểm có hệ số cronbach alpha bằng 0,898 (đạt yêu
cầu). Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là
0,811 và nhỏ nhất là 0,725. Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố sản phẩm bảo
hiểm sẽ được đưa vào phân tích EFA tiếp theo.
Nhân tố giải quyết bồi thường bao gồm bốn biến quan sát (BT1, BT2, BT3,
BT4). Nhân tố giải quyết bồi thường có hệ số cronbach alpha bằng 0,880 (đạt yêu
cầu). Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là
0,796 và nhỏ nhất là 0,614. Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố giải quyết bồi
thường sẽ được đưa vào phân tích EFA tiếp theo.
Nhân tố phương tiện hữu hình bao gồm bốn biến quan sát (PT1, PT2, PT3,
PT4). Nhân tố giải quyết bồi thường có hệ số cronbach alpha bằng 0,751 (đạt yêu
cầu). Các hệ số tương quan biến tổng của ba biến quan sát PT2, PT3, PT4 đạt tiêu
chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Tuy nhiên biến quan sát PT1 (Văn phòng các công ty
bảo hiểm trông rất khang trang và hiện đại) lại có hệ số tương quan biến tổng là
0,298 (không đạt yêu cầu). Do đó biến này cần được loại bỏ (biến rác). Xét về mặt
nội dung, việc loại biến PT1 có thể thực hiện được do không vi phạm khái niệm
nghiên cứu (vì thực chất đối với đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển thì vai trò của “văn phòng khang trang và hiện
đại” là ít quan trọng trong nhân tố phương tiện hữu hình). Khi loại biến quan sát
này thì hệ số cronbach alpha của thang đo nhân tố phương tiện hữu hình tăng lên
0,834. Do đó, chỉ có ba biến đo lường nhân tố này (PT2, PT3, PT4) được tác giả sử
dụng cho phân tích EFA tiếp theo.
Nhân tố tin cậy bao gồm bốn biến quan sát (TC1, TC2, TC3, TC4). Nhân tố
tin cậy có hệ số cronbach alpha bằng 0,771 (đạt yêu cầu). Các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,707 và nhỏ nhất là 0,463.
56
Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố tin cậy sẽ được đưa vào phân tích EFA tiếp
theo.
Nhân tố đáp ứng bao gồm bốn biến quan sát (DU1, DU2, DU3, DU4). Nhân
tố đáp ứng có hệ số cronbach alpha bằng 0,778 (đạt yêu cầu). Các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,661 và nhỏ nhất là 0,556.
Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố đáp ứng sẽ được đưa vào phân tích EFA tiếp
theo.
Nhân tố đảm bảo bao gồm bốn biến quan sát (DB1, DB2, DB3, DB4). Nhân
tố đảm bảo có hệ số cronbach alpha bằng 0,820 (đạt yêu cầu). Các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,718 và nhỏ nhất là 0,532.
Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố đảm bảo sẽ được đưa vào phân tích EFA
tiếp theo.
Nhân tố đồng cảm bao gồm bốn biến quan sát (DC1, DC2, DC3, DC4). Nhân
tố đồng cảm có hệ số cronbach alpha bằng 0,830 (đạt yêu cầu). Các hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho
phép (lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,761 và nhỏ nhất là
0,431. Như vậy, cả bốn biến đo lường nhân tố đồng cảm sẽ được đưa vào phân tích
EFA tiếp theo.
Cuối cùng, nhân tố sự hài lòng bao gồm ba biến quan sát (SHL1, SHL2,
SHL3). Nhân tố sự hài lòng có hệ số cronbach alpha bằng 0,830 (đạt yêu cầu). Các
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường nhân tố này đều đạt tiêu
chuẩn cho phép (lớn hơn 0,3). Hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là 0,707 và nhỏ
nhất là 0,626. Như vậy, cả ba biến đo lường nhân tố sự hài lòng sẽ được đưa vào
phân tích EFA tiếp theo.
57
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Các tiêu chuẩn trong phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là tên chung của một nhóm thủ tục được
sử dụng phổ biến để đánh giá thang đo hay rút gọn một tập biến thành những nhân
tố có ý nghĩa hơn. Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số cronbach alpha,
phương pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp Principal
Components Analysis với phép xoay Varimax. Một số tiêu chuẩn trong phân tích
nhân tố EFA bao gồm:
- Kiểm định Bartlett dùng để xem xét ma trận tương quan có phải là ma trận
đơn vị hay không. Nếu phép kiểm định Bartlett có p < 5%, nghĩa là chúng ta từ chối
giả thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị). Điều này có nghĩa là các biến
có quan hệ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số KMO dùng để đánh giá sự
thích hợp của phân tích EFA. Để sử dụng EFA, KMO phải lớn 0,5 (0,5 ≤ KMO ≤
1). Trường hợp KMO nhỏ hơn 0,5 thì có thể dữ liệu không thích hợp với phân tích
nhân tố khám phá (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
- Tiêu chuẩn Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến trong việc xác định
số lượng nhân tố trích trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được
xác định ở nhân tố có Eigenvalue tối thiểu bằng 1. Ngoài ra, tổng phương sai trích
(TVE) cần phải được xem xét, tổng này phải lớn hơn 0,5 (50%) nghĩa là phần
chung phải lớn hơn phần riêng (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
- Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) hay trọng số nhân tố biểu thị
tương quan đơn giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của
EFA. Theo Hair và các cộng sự (1998) thì Factor loading > 0,3 được xem là đạt
mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng; Factor loading > 0,5
được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, chênh lệch giữa các hệ số tải nhân tố
của một biến quan sát phải lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, cũng giống như cronbach alpa,
việc loại bỏ các biến quan sát cần phải xem xét sự đóng góp về mặt nội dung của
biến đó trong khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
58
4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.2.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo các nhân tố tác
động đến sự hài lòng
(cid:1) Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất
Nhân tố
Bảng 4.2: Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất
Biến quan sát
2
3
4
5
6
1
DC3
0,838
DU4
0,804
DB3
0,794
DC2
0,772
DB2
0,733
DU3
0,716
DU2
0,754
DC4
0,712
DB1
0,687
DB4
0,681
DU1
0,672
DC1
0,554
0,631
SP2
0,791
SP1
0,777
SP3
0,739
SP4
0,402
0,651
BT2
0,854
BT1
0,815
BT3
0,809
BT4
0,689
TC2
0,820
TC3
0,757
TC4
0,664
TC1
0,659
PT2
0,838
PT3
0,833
PT4
0,503
0,278
1,041
10,775
2,781
2,071
1,655
1,384
Eigenvalues
72,988
39,908
50,208
57,878
64,008
69,314
Cumulative
59
Thang đo các nhân tố tác động đến sự hài lòng của các khách hàng đối với
dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam được đo bằng 27 biến quan sát (sau khi đã loại biến PT1 dựa trên kết quả phân
tích cronbach alpha). Kết quả chi tiết được trình bày ở phần phụ lục 7.1.
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm
định KMO và Bartlett's với mức sig = 0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân
tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO =
0,876 > 0,5 cho thấy dữ liệu thích hợp với phân tích nhân tố khám phá.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích
Principal Components Analysis và phép xoay Varimax, phân tích nhân tố đã rút
trích được 6 nhân tố với tổng phương sai trích là 72,988% (đạt yêu cầu lớn hơn
50%).
Sau khi thực hiện phép xoay Varimax, hệ số tải nhân tố của 27 biến quan sát
đều lớn hơn 0,5 (đạt yêu cầu). Tuy nhiên, các biến DC1, SP4, và PT4 có chênh lệch
hệ số tải nhân tố ở hai nhóm < 0,3. Việc loại các biến quan sát này cần phải xem xét
giá trị nội dung mà biến này đóng góp vào nhân tố như thế nào. Các biến DC1 và
PT4 (Công ty bảo hiểm làm việc vào những giờ thuận tiện và Nhân viên của công ty
bảo hiểm ăn mặc rất chuyên nghiệp) không đóng góp nhiều vào khái niệm nghiên
cứu nên tác giả quyết định loại hai biến này. Riêng biến SP4 (thời gian thanh toán
phí bảo hiểm rất linh hoạt) đóng góp về mặt nội dung cho nhân tố sản phẩm bảo
hiểm. Do đó tác giả quyết định giữ biến SP4 và loại hai biến PT4 và DC1 cho phân
tích EFA lần hai.
(cid:1) Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ hai
Phân tích EFA lần thứ hai được thực hiện với 25 biến quan sát sau khi đã
loại bỏ 2 biến quan sát từ phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất.
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett với mức
sig = 0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có
tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0,870 > 0,5 cho thấy dữ liệu thích
hợp với phân tích nhân tố khám phá.
60
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA lần thứ hai
Nhân tố
Biến quan sát
2
3
4
5
6
1
DC3
0,841
DU4
0,812
DB3
0,797
DC2
0,781
DB2
0,746
DU3
0,727
DU2
0,768
DC4
0,714
DB4
0,703
DU1
0,683
DB1
0,433
0,636
BT2
0,858
BT1
0,816
BT3
0,809
BT4
0,690
SP2
0,792
SP1
0,782
SP3
0,741
SP4
0,654
TC2
0,819
TC3
0,760
TC4
0,665
TC1
0,658
PT2
0,855
PT3
0,833
1,039
9,769
2,682
1,944
1,633
1,344
Eigenvalues
39,078
49,805
57,580
64,114
69,490
73,645
Cumulative
0,927
0,855
0,880
0,898
0,771
0,887
Crobach alpha
61
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích
Principal Components Analysis và phép xoay Varimax, phân tích nhân tố đã rút
trích được 6 nhân tố từ 25 biến quan sát với tổng phương sai trích là 73,645% (đạt
yêu cầu lớn hơn 50%). Kết quả chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 7.2.
Sau khi thực hiện phép xoay Varimax, hệ số tải nhân tố của 25 biến quan sát
đều lớn hơn 0,5 (đạt yêu cầu). Tuy nhiên, như trường hợp phân tích nhân tố khám
phá lần 1, biến quan sát DB1 có chênh lệch ở hệ số tải là 0,203 (không đạt yêu cầu).
Tuy nhiên xét về mặt nội dung, biến này diễn tả việc đảm bảo bí mật thông tin về
hàng hóa được bảo hiểm, là một nội dung quan trọng mà các công ty bảo hiểm cần
cam kết. Do đó tác giả quyết định giữ biến này cho các phân tích tiếp theo và tạm
dừng việc phân tích EFA tại đây.
Tiếp theo tác giả thực hiện phân tích cronbach alpha cho thang đo các nhân
tố đã được gom nhóm dựa theo phân tích EFA. Kết quả là cronbach alpha của thang
đo các nhân tố này đều đạt yêu cầu.
4.3.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo nhân tố sự hài
lòng
Thang đo sự hài lòng bao gồm ba biến quan sát (SHL1, SHL2, SHL3). Sau
khi kiểm tra bằng hệ số cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA được thực
hiện cho ba biến này nhằm đánh giá mức độ hội tụ của thang đo này.
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett với mức
sig = 0,000 cho thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có
tương quan với nhau đạt yêu cầu. Chỉ số KMO = 0,709 > 0,5 cho thấy dữ liệu thích
hợp với phân tích nhân tố khám phá. Như vậy các tiêu chí trong kiểm định KMO và
Bartlett trong phân tích thang đo nhân tố này đều được đảm bảo.
62
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA cho thang đo sự hài lòng
Nhân tố
SHL3 SHL2 SHL1 1 0,877 0,868 0,827
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với phương pháp rút trích
Principal Components Analysis và phép xoay Varimax, phân tích nhân tố đã rút
trích được 1 nhân tố từ 3 biến quan sát với tổng phương sai trích là 73,528% (đạt
yêu cầu lớn hơn 50%). Kết quả chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 7.3.
4.3.3 Kết quả điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, có thể kết luận một số
điểm sau:
Thứ nhất, các nhân tố tạo nên tính cốt lõi của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển (bao gồm sản phẩm bảo hiểm, giải
quyết bồi thường và tin cậy) đều không thay đổi so với mô hình ban đầu đề nghị.
Thứ hai, có sự di chuyển các biến quan sát trong ba nhân tố là đáp ứng, đồng
cảm, đảm bảo thành hai nhân tố mới:
- Nhân tố thứ nhất thể hiện sự đóng góp của yếu tố con người vào dịch vụ
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.
Nhân tố này thể hiện trên các phương diện: (1) Nhân viên công ty bảo hiểm lấy lợi
ích của khách hàng làm điều tâm niệm của họ; (2) Nhân viên công ty bảo hiểm
không bao giờ quá bận đến nỗi không phục vụ khách hàng; (3) Nhân viên của công
ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển để tư vấn cho khách hàng; (4) Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt
chú ý đến khách hàng; (5) Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây niềm tin
cho khách hàng; (6) Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng.
Nhân tố này bao gồm các biến quan sát DC3, DU4, DB3, DC2, DB2, DU3. Nhân tố
này được đặt tên là NHANVIEN (nhân viên).
63
- Nhân tố thứ hai thể hiện sự cam kết của công ty bảo hiểm đối với khách
hàng và được thể hiện trên các phương diện: (1) Nhanh chóng hồi đáp các thắc mắc
của khách hàng; (2) Hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng; (3) Có nguồn tài chính
vững mạnh và mạng lưới các nhà tái bảo hiểm uy tín; (4) Việc cấp đơn được thực
hiện nhanh chóng khi có đầy đủ chứng từ và thông tin về hàng hóa ; (5) Thông tin
hàng hóa được giữ bí mật. Nhân tố này bao gồm các biến quan sát DU2, DC4, DB4,
DU1, DB1. Nhân tố này được đặt tên là CAMKET (cam kết).
Việc hình thành các nhân tố mới từ các nhân tố ban đầu trong mô hình đề
nghị cũng rất thường xuyên xảy ra trong các nghiên cứu về sự hài lòng của khách
hàng nói riêng hay các nghiên cứu xã hội nói chung và tùy thuộc vào loại hình dịch
vụ cũng như thị trường nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Đối với nhân tố
“nhân viên”, một số nghiên cứu cho rằng nhân tố này có ảnh hưởng đến sự hài lòng
của các khách hàng. Nhân tố này được thể hiện trên phương diện sự tham gia của
con người vào quá trình phân phối dịch vụ và có sự tác động đến sự hài lòng của
các khách hàng. Sự tác động của nhân tố nhân viên đến sự hài lòng của các khách
hàng được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ như Mill và Morirs (1986), Schneider và
các cộng sự (1994) (Sureschandar và các cộng sự, 2001). Ngoài ra, nghiên cứu định
tính cũng chứng minh có ý kiến của chuyên gia cho rằng, nhân tố nhân viên thực sự
là một nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Đối với nhân tố cam kết,
Sureschandar và các cộng sự (2001) cho rằng nhân tố này cũng là một nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng. Nhân tố này thể hiện trên các phương
diện như sự cam kết đối với xã hội, sự cam kết đối với các tổ chức khác, hình ảnh
của công ty hay thiện chí trong việc cung cấp dịch vụ và giải quyết các vấn đề
(Sureschandar và các cộng sự, 2001).
Dựa vào sự lập luận trên, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
được tác giả điều chỉnh lại phục vụ cho việc phân tích hồi quy bội nhằm đánh giá
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong phần tiếp theo:
H1
64
H2
Sản phẩm bảo hiểm
H7
H3
Giải quyết bồi thường Loại hình kinh doanh
H4
Phương tiện hữu hình
Sự hài lòng
H8
H5
Tin cậy
H6
Hình thức sở hữu Nhân viên
Cam kết
Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Các giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh lại:
H1: Sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam.
H2: Giải quyết bồi thường có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách
hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển tại Việt Nam.
H3: Nhân tố phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các
khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Việt Nam.
65
H4: Nhân tố tin cậy có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng đối
với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam.
H5: Nhân tố nhân viên có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng
đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
Việt Nam.
H6: Nhân tố cam kết có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng đối
với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam.
H7: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có loại hình kinh
doanh khác nhau.
H8: Có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có hình thức sở hữu
khác nhau.
4.4 Phân tích hồi quy bội
4.4.1 Phân tích ma trận tương quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc
Trước khi tiến hành phân tích ma trận tương quan giữa các biến độc lập và
phụ thuộc, tác giả sẽ lấy giá trị trung bình của các nhóm biến quan sát của từng
nhân tố dựa trên kết quả phân tích EFA đã trình bày ở mục 4.3. Trong SPSS 16.0,
việc lấy các giá trị trung bình được tính bằng lệnh Mean trong mục Compute
Variance. Bảng bên dưới trình bày các nhóm biến quan sát của từng nhân tố:
66
Bảng 4.5: Các nhân tố trong mô hình hồi quy bội và các biến quan sát
Biến trong mô hình hồi
Biến
Diễn giải
quy bội
quan sát
Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm
SP1
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển theo đúng thông lệ quốc tế
Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm
SP2
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
Biến độc lập “Sản phẩm
biển rất đa dạng
bảo hiểm”. Kí hiệu:
Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
SANPHAM
SP3
chuyển bằng đường biển của công ty bảo hiểm rất
cạnh tranh
Thời gian thanh toán phí bảo hiểm hàng hóa xuất
SP4
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà công ty
bảo hiểm áp dụng rất linh hoạt
Công ty bảo hiểm luôn hướng dẫn khách hàng giải
BT1
quyết bồi thường rất cụ thể và rõ ràng
Thủ tục giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm
BT2
không gây phiền toái cho khách hàng
Biến độc lập “Giải quyết
bồi thường”. Kí hiệu:
BOITHUONG
Việc đánh giá tổn thất hàng hóa của công ty bảo
BT3
hiểm là hợp lý
Thời gian thanh toán bồi thường của công ty bảo
BT4
hiểm là hợp lý
Đơn bảo hiểm/Hợp đồng bao được thể hiện bằng các
TC1
từ ngữ rõ ràng và xúc tích
Công ty bảo hiểm luôn thực hiện đúng các yêu cầu
TC2
của đơn bảo hiểm/hợp đồng bao
Biến độc lập “Tin cậy”. Kí
hiệu: TINCAY
Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty bảo hiểm luôn
TC3
chứng tỏ sự quan tâm của mình trong việc giải quyết
các vấn đề cho khách hàng
Công ty bảo hiểm không để xảy ra sai sót nào trong
TC4
việc cung cấp các chứng từ liên quan đến dịch vụ
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Các công ty bảo hiểm nằm ở vị trí thuận lợi cho giao
PT2
dịch
Biến độc lập “Phương tiện
hữu hình”. Kí hiệu biến:
PHUONGTIEN
Các tài liệu giới thiệu về dịch vụ, các thông tin trên
PT3
website rất hữu dụng
Nhân viên công ty bảo hiểm luôn lấy lợi ích chính
DC3
đáng của khách hàng làm điều tâm niệm của họ
Nhân viên công ty bảo hiểm không bao giờ quá bận
DU4
đến nỗi không phục vụ khách hàng
Biến độc lập “Nhân viên”.
Kí hiệu biến: NHANVIEN
Nhân viên công ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo
DB3
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển để tư vấn cho khách hàng
Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt chú ý đến
DC2
khách hàng
67
Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây
DB2
niềm tin cho khách hàng
Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp đỡ
DU3
khách hàng
Công ty bảo hiểm luôn nhanh chóng hồi đáp các
DU2
thắc mắc của khách hàng
Công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu cầu của khách
DC4
hàng
Biến độc lập “Cam kết”.
Công ty bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh và
DB4
Kí hiệu biến: CAMKET
mạng lưới các nhà tái bảo hiểm uy tín
Việc cấp đơn bảo hiểm hay thực hiện hợp đồng mở
DU1
luôn được công ty bảo hiểm thực hiện nhanh chóng
khi có đầy đủ thông tin và chứng từ
Các thông tin về hàng hóa luôn được công ty bảo
DB1
hiểm giữ bí mật
Cảm thấy thoải mái và an tâm khi giao dịch với công
SHL1
ty bảo hiểm
Biến phụ thuộc “Sự hài
Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
lòng”. Kí hiệu biến:
SHL2
chuyển bằng đường biển đáp ứng được kỳ vọng
SUHAILONG
Nhìn chung, hài lòng với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa
SHL3
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
68
69
SANPHAM
NHANVIEN
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
CAMKET
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
BOITHUONG
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
SANPHAM
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
TINCAY
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
PHUONGTIEN
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
SUHAILONG
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
NHANVIEN CAMKET BOITHUONG 0,35 0,000 158 0,379 0,000 158 1 158 0,509 0,000 158 0,417 0,000 158 0,394 0,000 158 0,571 0,000 158
1 158 0,553 0,000 158 0,356 0,000 158 0,604 0,000 158 0,283 0,000 158 0,352 0,000 158 0,624 0,000 158
0,553 0,000 158 1 158 0,379 0,000 158 0,560 0,000 158 0,334 0,000 158 0,380 0,000 158 0,631 0,000 158
TINCAY 0,283 0,000 158 0,334 0,000 158 0,417 0,000 158 0,310 0,000 158 1 158 0,273 0,001 158 0,472 0,000 158
PHUONGTIEN 0,352 0,000 158 0,380 0,000 158 0,394 0,000 158 0,523 0,000 158 0,273 0,001 158 1 158 0,474 0,000 158
SUHAILONG 0,624 0,000 158 0,631 0,000 158 0,571 0,000 158 0,691 0,000 158 0,472 0,000 158 0,474 0,000 158 1 158
0,604 0,000 158 0,560 0,000 158 0,509 0,000 158 1 158 0,310 0,000 158 0,523 0,000 158 0,691 0,000 158
Bảng 4.6: Ma trận tương quan Pearson
Dựa vào ma trận tương quan Pearson giữa các biến độc lập với nhau và giữa
các biến độc lập với phụ thuộc, ta thấy có sự tương quan giữa các biến này với mức
sig < 0,05 (chấp nhận được). Cụ thể, biến phụ thuộc sự hài lòng có mối tương quan
mạnh với các biến độc lập (cao nhất là 0,691 và thấp nhất là 0,472). Tuy nhiên, giữa
các biến độc lập có cũng có tương quan với nhau, do đó kiểm định có hay không
hiện tượng đa cộng tuyến (kiểm định bằng hệ số phóng đại phương sai - VIF) sẽ
được thực hiện nhằm xem xét liệu có hay không sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
biến độc lập. Kết quả chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 8.4.
4.4.2 Mô hình hồi quy bội
4.4.2.1 Xây dựng mô hình hồi quy bội
Phân tích hồi quy bội được thực hiện nhằm xem xét sự tác động của các biến
độc lập: (1) Sản phẩm bảo hiểm; (2) Giải quyết bồi thường; (3) Tin cậy, (4) Phương
tiện hữu hình; (5) Nhân viên; (6) Cam kết, có ảnh hưởng như thế nào đến sự hài
lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại các công ty bảo hiểm tại Việt Nam. Phương trình hồi quy bội
được xây dựng dựa trên kết quả phân tích ma trận tương quan Pearson được trình
bày trong phần 4.4.1.
70
Phương trình hồi quy tuyến tính bội được thể hiện như sau:
SUHAILONG = β0 + β1×SANPHAM + β2×BOITHUONG + β3×PHUONGTIEN
+ β4×TINCAY + β5×NHANVIEN + β6×CAMKET
Trong đó:
β0: Hằng số (constant)
βk (k = 1,6): Hệ số hồi quy riêng của từng biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc
4.4.2.2 Kết quả phân tích hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết
Phương pháp Enter được sử dụng nhằm xây dựng mô hình hồi quy bội. Chi
tiết được trình bày trong phụ lục 8.1:
Bảng 4.7: Đánh giá về độ phù hợp của mô hình
Model R R2 Adjust R2 Std. Error of the Estimate Durbin - Watson
1 0,815 0,664 0,651 0,40993 1,828
Bảng 4.8: Kiểm định mực độ phù hợp của mô hình
Model 1
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig
49,766
0,000
Regression
50,176
6
8,363
Residual
25,374
151
0,168
Total
75,550
157
71
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy bội
Hệ số chưa điều chỉnh
Đa cộng tuyến
t
Sig.
Mô hình 1
B
Std. Error
Hệ số điều chỉnh Beta
Tolerance VIF
0,298
0,184
1,621
0,107
0,566
1,768
CONSTANT
0,17
0,051
0,210
3,342
0,001
0,588
1,700
NHANVIEN
0,181
0,051
0,218
3,544
0,001
0,651
1,535
CAMKET
0,139
0,044
0,187
3,200
0,002
0,449
2,225
BOITHUONG
0,208
0,055
0,266
3,779
0,000
0,782
1,278
SANPHAM
0,15
0,049
0,163
3,064
0,003
0,693
1,443
TINCAY
0,041
0,039
0,060
1,051
0,295
0,566
1,768
PHUONGTIEN
(cid:1) Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R square) = 0,651 cho biết mô hình hồi quy
xây dựng phù hợp với dữ liệu thực tế. Chi tiết trình bày trong phần phụ lục 8.2.
(cid:1) Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kiểm định thống kê F với mức ý nghĩa sig = 0,000 từ bảng phân tích
ANOVA cho biết chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0: R2 = 0, nghĩa là mô hình
hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp. Ngoài ra, chúng ta có thể bác bỏ giả
thuyết các trọng số hồi quy bằng nhau và đều bằng 0 (ngoại trừ hằng số).
(cid:1) Kiểm định đa cộng tuyến
Kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai (VIF). Nếu VIF
lớn hơn 10 thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Kết quả cho thấy, hệ số VIF của các biến đều nằm trong mức cho phép. Nghĩa là
hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra.
(cid:1) Phương trình hồi quy bội
Với mức sig = 0,295 > 0,05 của biến độc lập PHUONGTIEN, cho thấy biến
này không có ý nghĩa trong mô hình. Với tập dữ liệu thu được thì chưa đủ cơ sở để
khẳng định liệu biến PHUONGTIEN có ảnh hưởng hay không đến SUHAILONG.
72
Các biến độc lập NHANVIEN, CAMKET, BOITHUONG, SANPHAM,
TINCAY đều có mức sig < 0,05 nên cả năm nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô
hình hồi quy. Tất cả các hệ số β của 5 biến này đều mang dấu (+), nghĩa là các biến
này đều có tương quan dương với biến SUHAILONG. Điều này phù hợp với các
giả thuyết trong mô hình đề nghị của tác giả.
Với dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thì phương trình
hồi quy tuyến tính bội thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam là:
SUHAILONG = 0,266×SANPHAM + 0,187×BOITHUONG + 0,060
PHUONGTIEN + 0,163×TINCAY + 0,210×NHANVIEN + 0,218×CAMKET
Trong 5 nhân tố trên, căn cứ vào hệ số hồi quy chuẩn hóa của từng nhân tố
trong phương trình thì nhân tố SANPHAM có ảnh hưởng mạnh nhất đến
SUHAILONG (0,266). Tiếp theo là các nhân tố CAMKET (0,218), NHANVIEN
(0,210), BOITHUONG (0,187) và TINCAY (0,163).
(cid:1) Kiểm định các giả thuyết
Bảng 4.10: Tóm tắt kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Tên giả thuyết
Diễn giải
Sig
Kết quả
H1
0,000
Chấp nhận
Nhân tố sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng
H2
0,002
Chấp nhận
Nhân tố giải quyết bồi thường có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng
H3
0,295
Nhân tố phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng
Chưa đủ cơ sở
H4
0,003
Chấp nhận
Nhân tố tin cậy có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khác hàng
H5
0,001
Chấp nhận
Nhân tố nhân viên có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng
H6
0,001
Chấp nhận
Nhân tố cam kết có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng
73
Với mức sig = 0,000 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,266; có thể chấp nhận
giả thuyết H1: Nhân tố sản phẩm bảo hiểm có mối quan hệ dương với sự hài lòng
của khách hàng. Điều này thể hiện thực tiễn của thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Đó là việc các khách hàng đều quan tâm
xem liệu mức phí bảo hiểm có phù hợp hay không với các điều kiện bảo hiểm mà
công ty bảo hiểm cung cấp hoặc các điều kiện mà công ty bảo hiểm cung cấp có đa
dạng hay không. Tất nhiên, mức phí bảo hiểm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
loại hàng hóa, giá trị của đơn bảo hiểm, khách hàng thân quen…Do đó việc đưa ra
mức phí phù hợp nhưng vẫn đảm bảo việc đánh giá rủi ro một cách chính xác là một
yếu tố trọng tâm mà các công ty bảo hiểm cần chú tâm.
Với mức sig = 0,002 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,187; có thể chấp nhận
giả thuyết H2: Nhân tố giải quyết bồi thường có mối quan hệ dương với sự hài lòng
của các khách hàng. Việc đánh giá quy trình giải quyết tổn thất bồi thường là một
quy trình tương đối phức tạp và có sự tham gia của nhiều bên (lấy ví dụ như việc
đánh giá tổn thất đối với hàng xuất khẩu cần phải nhờ công ty giám định bên nước
ngoài, hay việc chi trả bồi thường đôi khi phụ thuộc vào việc đòi tiền bảo hiểm của
bên thứ ba hoặc công ty tái bảo hiểm). Do đó, cũng cần có những nghiên cứu
chuyên sâu hơn trong việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển dựa trên quy trình giải
quyết bồi thường của các công ty bảo hiểm.
Với mức sig = 0,295 (lớn hơn 0,05) và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,060; dựa
vào dữ liệu thu thập được thì chưa đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H3: Nhân tố
phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khách hàng.
Điều này có thể phù hợp với đặc trưng của các khách hàng doanh nghiệp, họ chỉ
quan tâm đến hiệu quả chứ không quan tâm nhiều đến vẻ bên ngoài của công ty
hoặc các phương tiện tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ.
Với mức sig = 0,003 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,163; có thể chấp nhận
giả thuyết H4: Nhân tố tin cậy có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các khác
hàng. Nhân tố tin cậy cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
74
hàng. Nhân tố tin cậy thể hiện khả năng thực hiện đúng dịch vụ của công ty bảo
hiểm trong đó bao gồm việc không để xảy ra sai sót nào trong cung cấp dịch vụ, hay
hợp đồng phải được thể hiện bằng các ngôn từ chính xác cũng như chứng tỏ sự
quan tâm của mình khi khách hàng gặp vấn đề.
Với mức sig = 0,001 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,210; có thể chấp nhận
giả thuyết H5: Nhân tố nhân viên có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các
khách hàng. Rõ ràng, giống như các loại hình dịch vụ khác, sự đóng góp của yếu tố
con người đóng một vai trò rất quan trọng. Nhân tố này thể hiện thái độ của nhân
viên trong việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng như sẵn sàng giúp đỡ khách hàng,
tư vấn cho khách hàng…Đôi khi một số khách hàng mua bảo hiểm chủ yếu dựa vào
các điều khoản của L/C và họ có thể không rành phạm vi bảo hiểm hoặc mua bảo
hiểm vì quyền lợi của chính mình nhưng không hiểu rành rẽ các rủi ro và phạm vi
bảo hiểm. Do đó, vai trò của nhân viên trong việc tư vấn, giúp đỡ khách hàng…sẽ
giúp họ thỏa mãn hơn với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp.
Với mức sig = 0,001 và hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,218; có thể chấp nhận
giả thuyết H6: Nhân tố cam kết có mối quan hệ dương với sự hài lòng của các
khách hàng. Điều này thể hiện những cam kết trong việc thực hiện tốt dịch vụ, giải
quyết nhanh gọn các thắc mắc của khách hàng, đảm bảo thông tin bí mật hàng hóa
của họ và xây dựng một mạng lưới các nhà tái bảo hiểm uy tín đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo nên sự hài lòng của các khách hàng. Ngoài ra, việc công bố các
thông tin là một yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho khách hàng, do đó làm gia tăng
mức độ hài lòng của các khách hàng. Một số khách hàng lớn hoặc đơn bảo hiểm lớn
thường khách hàng cũng cần phải biết thông tin của nhà tái bảo hiểm và tỷ lệ tái bảo
hiểm là bao nhiêu.
4.4.2.3 Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy bội
(cid:1) Giả định liên hệ tuyến tính
Kiểm tra bằng biểu đồ phân tán scatter cho phần dư chuẩn hóa (Standardized
residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized predicted value). Kết quả cho
thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ
75
0 và không tạo thành một hình dạng cụ thể nào. Như vậy giả định liên hệ tuyến tính
được chấp nhận. Chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 9.1.
(cid:1) Giả định về phương sai của sai số không đổi
Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman giữa giá trị tuyệt đối của phần
dư và các biến SANPHAM, BOITHUONG, TINCAY, NHANVIEN, CAMKET
cho thấy chúng ta không thể bác bỏ giả thuyết (H0: Hệ số tương quan hạng của tổng
thể bằng 0), nghĩa là phương sai của sai số không thay đối (các mức sig ý nghĩa
giữa giá trị tuyệt đối của phần dư đối với các biến trên lần lượt là 0,067; 0,213;
0,442; 0,976; 0,657. Tất cả đều lớn hơn mức 0,05). Chi tiết được trình bày trong
phần phụ lục 9.2.
(cid:1) Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối phần
dư chuẩn hóa xấp xỉ chuẩn (trung bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 0,98
- xấp xỉ bằng 1). Như vậy, có thể kết luận giả thuyết phần dư chuẩn hóa có phân
phối chuẩn không bị vi phạm. Chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 9.3.
(cid:1) Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan của các phần
dư)
Kiểm định Durbin Watson được thực hiện nhằm kiểm định giả định về tính
độc lập của sai số (không có tự tương quan). Với kích thước mẫu N= 158 và 6 biến
độc lập k = 6, tra bảng Dubin-Watson cho giá trị dL = 1,637 và dU = 1,817 với mức
ý nghĩa 5%. Giá trị d = 1,828 (phụ lục 8.2) nằm trong vùng chấp nhận [dU, 4-dU]
tức là [1,817:2,183], nghĩa là không có tự tương quan chuỗi bậc nhất hay nói các
khác là không có tương quan giữa các phần dư (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
4.4.2.4 Kiểm định sự khác biệt giữa các trung bình
Phương pháp t-test được sử dụng để kiểm định sự khác biệt giữa các trung
bình tổng thể về sự hài lòng giữa 2 nhóm (đối với loại hình kinh doanh và hình thức
sỡ hữu).
76
(cid:1) Đối với loại hình kinh doanh: kiểm định cho 2 nhóm, 1 nhóm là các công ty
giao nhận và logistics, 1 nhóm là các công ty kinh doanh hàng hóa xuất nhập
khẩu và sản xuất với độ tin cậy là 95%
Bảng 4.11: Kết quả t-test cho 2 nhóm có loại hình kinh doanh khác nhau
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
SUHAILONG Giao nhan/Logistics
80
3,4000
0,71630
0,08008
KinhDoanhXNK/Sanxuat
78
3,1880
0,65705
0,07440
Levene's Test for
t-test for Equality
Equality of
Variances
F
Sig
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
tailed)
Difference
Diference
SUHAILONG
Equal
variances
0,167
0,683
1,937
156
0,055
0,21197
0,10943
assumed
Equal
variances
1,939 155,427
0,054
0,21197
0,10931
not assumed
Với giá trị sig = 0,683 > 0,05 trong kiểm định Levene, có nghĩa là chúng ta
chấp nhận giả định phương sai của 2 mẫu bằng nhau.
Giá trị sig = 0,055 > 0,05 trong kiểm định sự khác nhau giữa 2 trung bình
của đám đông cho thấy chưa đủ cơ sở để khẳng định có sự khác nhau giữa 2 trung
bình của đám đông. Hay nói cách khách, với dữ liệu mẫu thu thập được, chưa đủ cơ
sở để có thể khẳng định có sự khác nhau về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng là
các công ty giao nhận/Logistics và các công ty kinh doanh hàng hóa xuất nhập
khẩu/Sản xuất. Như vậy, chưa có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H7 với dữ liệu
mẫu thu thập được. Chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 10.1.
77
(cid:1) Đối với hình thức sở hữu: kiểm định cho 2 nhóm, 1 nhóm là các công ty Việt
Nam và 1 nhóm là các công ty có yếu tố nước ngoài với độ tin cậy là 95%
Bảng 4.12: Kết quả t-test cho 2 nhóm có hình thức sở hữu khác nhau
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
87
3,3985
0,65659
0,07039
SUHAILONG Doanh nghiep Viet Nam
71
3,1690
0,72127
0,08560
Doanh nghiep nuoc ngoai
t-test for Equality
Levene's Test for
Equality of
Variances
F
Sig
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
tailed)
Difference
Diference
SUHAILONG
Equal
variances
1,918
0,168
2,090
156
0,038
0,22945
0,10977
assumed
Equal
variances
2,070 143,335
0,040
0,22945
0,11083
not assumed
Với giá trị sig = 0,168 > 0,05 trong kiểm định Levene, có nghĩa là chúng ta
chấp nhận giả định phương sai của 2 mẫu bằng nhau.
Giá trị sig = 0,038 < 0,05 trong kiểm định sự khác nhau giữa 2 trung bình
của đám đông cho thấy có sự khác biệt trong trung bình của hai đám đông. Hay nói
cách khách, với dữ liệu mẫu thu thập được, có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các
khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam và các khách hàng là doanh nghiệp có yếu tố
nước ngoài. Cụ thể hơn, các khách hàng Việt Nam có xu hướng hài lòng đối với
dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển cao hơn
các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài (3,3985 > 3,1690). Như vậy chúng ta chấp
nhận giả thuyết H8. Chi tiết được trình bày trong phần phụ lục 10.2.
78
(cid:2) Tóm tắt chương 4
Chương 4 đã trình bày được kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả
phân tích. Từ 7 nhân tố theo mô hình đề nghị ban đầu của tác giả, phân tích nhân tố
khám phá EFA được tiến hành nhằm gom nhóm các biến quan sát thành những
nhân tố có ý nghĩa hơn trong việc đánh giá sự hài lòng của các khách hàng đối với
dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam. Các nhân tố này bao gồm: (1) Sản phẩm bảo hiểm; (2) Giải quyết bồi thường;
(3) Phương tiện hữu hình; (4) Tin cậy; (5) Nhân viên; (6) Cam kết. Phân tích hồi
quy bội được tiến hành nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
hài lòng của các khách hàng. Căn cứ vào hệ số hồi quy chuẩn hóa của từng nhân tố,
thì kết quả cho thấy nhân tố sản phẩm có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng
(0,266). Tiếp theo là các nhân tố cam kết (0,218), nhân viên (0,210), bồi thường
(0,187) và tin cậy (0,163). Nhân tố phương tiện hữu hình chưa đủ cơ sở để kết luận
có ảnh hưởng hay không đến sự hài lòng của các khách hàng. Ngoài ra, kiểm định t-
test được tiến hành nhằm tìm ra sự khác biệt về sự hài lòng của các nhóm khách
hàng khác nhau. Kết quả cho thấy không có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các
nhóm khách hàng có loại hình kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, có sự khác nhau
trong sự hài lòng giữa 2 nhóm khách hàng có hình thức sở hữu khác nhau. Nhìn
chung, các doanh nghiệp Việt Nam hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển hơn là các doanh nghiệp có yếu tố nước
ngoài.
79
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Chương 5 sẽ tổng kết nghiên cứu và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Nội dung của chương 5 bao gồm: (1) Kết
luận; (2) Một số giải pháp; (3) Hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu
tiếp theo.
5.1 Kết luận
Đề tài nghiên cứu này dựa trên các nghiên cứu về sự hài lòng đối với dịch vụ
bảo hiểm của một số tác giả cộng với việc phân tích những đặc trưng của thị trường
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Dựa
trên kết quả phân tích, có thể nói các mục tiêu nghiên cứu ban đầu của tác giả cơ
bản đã được giải quyết, cụ thể:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nói riêng; các nhân tố
tác động đến sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm theo các nghiên cứu của Wilson
và các cộng sự (2008), Tsoukatos (2007), của Kumar (2010) và một số tác giả khác.
- Phân tích tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Việt Nam thông qua việc thống kê các dữ liệu thứ cấp
liên quan đến thị trường như doanh thu phí bảo hiểm gốc, tỷ lệ bồi thường. Ngoài
ra, tác giả còn phân tích được những đặc trưng của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Nổi bật lên được các vấn đề như tập quán mua bảo hiểm của các doanh nghiệp, sự
cạnh tranh gay gắt cả kỹ thuật lẫn phi kỹ thuật, tỷ lệ bồi thường trong ngành tương
đối cao, uy tín và thương hiệu của các công ty bảo hiểm Việt Nam, vai trò của các
nhà tái bảo hiểm nước ngoài đối với thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.
- Phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của các doanh nghiệp đối
với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt
Nam. Cụ thể, các nhân tố này bao gồm: (1) sản phẩm bảo hiểm; (2) giải quyết bồi
thường: (3) tin cậy; (4) nhân viên và (5) cam kết. Trong đó nhân tố sản phẩm bảo
80
hiểm có tác động mạnh nhất đến việc đánh giá sự hài lòng, nhân tố phương tiện hữu
hình chưa đủ cơ sở để kết luận có ảnh hưởng hay không đến sự hài lòng. Ngoài ra,
tác giả cũng đã phát triển được thang đo các nhân tố này. Nhìn chung, kết quả
nghiên cứu là tương đối phù hợp với thực tiễn thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam cũng như về mặt lý thuyết.
Ngoài ra, phân tích cũng cho thấy các khách hàng là doanh nghiệp có yếu tố nước
ngoài có sự hài lòng thấp hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam.
Về tính mới của đề tài, so với các đề tài nghiên cứu trước thì đề tài này có
những điểm mới sau:
- Đề tài này được thực hiện dựa trên cách tiếp cận từ phía khách hàng, thông
qua đánh giá sự hài lòng của họ nhằm đánh giá khái quát dịch vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà các công ty bảo hiểm tại Việt
Nam cung cấp.
- Đề tài này đã tìm ra và đánh giá được các nhân tố tác động đến sự hài lòng
đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào sự hài lòng đối với dịch vụ bảo
hiểm nói chung (nhân thọ và phi nhân thọ).
- Vai trò của nhân tố phương tiện hữu hình không có ý nghĩa trong việc tạo
nên sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Đây là điểm khác biệt so với các
nghiên cứu trước đây. Có thể lý giải, với đối tượng là khách hàng doanh nghiệp thì
sự đóng góp của yếu tố phương tiện hữu hình là không mấy quan trọng.
- Nhân tố sản phẩm bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự
hài lòng của các khách hàng. Đây là đặc trưng của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển so với các dịch vụ khác.
81
5.2 Một số giải pháp
Dựa vào kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong chương 4 và trên cơ sở
tham khảo các chiến lược của một số công ty bảo hiểm lớn trên thị trường nhử Bảo
Việt, Bảo Minh, PVI…; tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng
của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại Việt Nam.
5.2.1 Các giải pháp liên quan đến sản phẩm bảo hiểm
Dựa vào kết quả phân tích, sản phẩm bảo hiểm là yếu tố quan trọng tạo nên
sự hài lòng của các khách hàng. Nếu sản phẩm bảo hiểm tốt thì khách hàng có xu
hướng hài lòng hơn đối với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp. Trong sản phẩm
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, 2 yếu tố quan
trọng có thể cải thiện đó là việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm thêm một cách đa
dạng và phí bảo hiểm.
Đối với việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm thêm hay đa dạng hóa sản
phẩm bảo hiểm, một số giải pháp đề xuất bao gồm:
- Đối với một số khách hàng lớn theo hợp đồng bảo hiểm bao hoặc theo hợp
đồng bảo hiểm toàn cầu: bên cạnh việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm theo thông
lệ quốc tế, các công ty bảo hiểm nên xem xét về việc cung cấp các điều kiện bảo
hiểm thêm để gia tăng sức hấp dẫn của sản phẩm mà mình cung cấp. Hiện nay, một
số công ty bảo hiểm tại Việt Nam cũng đã chịu bảo hiểm cho một số rủi ro không
nằm trong phạm vi bảo hiểm của các điều khoản A, B, C (ICC - 1982) nhằm phục
vụ các khách hàng lớn chẳng hạn như bảo hiểm cho những rủi ro do việc gửi nhầm
hàng…(những rủi ro này có thể nằm trong hoặc không nằm trong các điều khoản
loại trừ của ICC). Tất nhiên, việc cung cấp các điều kiện bảo hiểm như vậy phải phù
hợp với các điều khoản loại trừ của nhà tái bảo hiểm nước ngoài, vì như đã trình
bày, đối với các hợp đồng bảo hiểm hàng hóa giá trị lớn, các công ty bảo hiểm tại
Việt Nam có xu hướng tái ra nước ngoài.
- Như đã trình bày trong chương 2, thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía các
82
nhà tái bảo hiểm nước ngoài. Thông thường, các công ty bảo hiểm Việt Nam tái ra
nước ngoài theo 2 cách: (1) Tái theo hợp đồng tái bảo hiểm bao (treaty); (2) Tái tự
do (facultative). Nếu tái theo hợp đồng tái bảo hiểm bao thì các công ty bảo hiểm
phải cân nhắc rất kỹ việc chào các điều kiện bảo hiểm với nhiều rủi ro cho các
khách hàng. Bởi vì hàng năm, các nhà tái đều tiến hành xem xét lại hợp đồng này.
Nếu tỷ lệ đền bù quá lớn thì nhà tái có thể xiết chặt các điều kiện bảo hiểm cũng
như giá trị bảo hiểm tối đa. Trường hợp còn lại, nếu như cung cấp cho các khách
hàng các điều kiện bảo hiểm hàng hóa quá rủi ro mà không tái được thông qua hợp
đồng tái bảo hiểm bao; thì các công ty bảo hiểm buộc phải chào những hợp đồng
này trên thị trường tái bảo hiểm, và khả năng các công ty tái bảo hiểm khác không
nhận là rất cao. Do đó, vấn đề đưa ra các điều kiện bảo hiểm thêm cho các khách
hàng cần phải được công ty bảo hiểm cân nhắc kỹ.
- Ngoài ra, việc thực hiện tốt công tác đánh giá rủi ro cũng là cách mà các
công ty bảo hiểm nên áp dụng để có thể cung cấp các điều kiện bảo hiểm thêm cũng
như đa dạng hóa các khách hàng. Hiện nay, tình trạng thiếu thông tin để có thể đánh
giá rủi ro cũng thường xảy ra ở các công ty bảo hiểm dẫn đến việc đánh giá rủi ro
không chính xác, làm cho các công ty bảo hiểm đôi khi không thể nhận các hợp
đồng giá trị lớn. Do đó, cần tập trung tốt công tác này. Một số biện pháp bao gồm:
xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro với nhiều nguồn thông tin và dữ
liệu được cung cấp bởi các cơ quan hữu quan; thường xuyên cập nhật tin tức từ
Hiệp hội cũng như các cơ quan hữu quan về thông tin của những ngành hàng mà
công ty thường hay bảo hiểm.
Đối với việc cải thiện phí bảo hiểm để nâng cao sự hài lòng cho các khách
hàng, từ đó có thể giữ chân các khách hàng tiềm năng. Một số giải pháp có thể thực
hiện được:
- Phí bảo hiểm nên duy trì ở mức hợp lý và có sự điều chỉnh linh hoạt dựa
vào rủi ro được bảo hiểm cũng như độ thân quen của khách hàng. Phí bảo hiểm
không nên quá cao để duy trì lượng khách hàng và cũng không quá thấp để có thể
đền bù được rủi ro. Ngoài ra, nếu phí bảo hiểm quá thấp thì việc tái bảo hiểm ra
83
nước ngoài cũng khó thực hiện. Hơn nữa, việc duy trì phí bảo hiểm quá thấp dẫn
đến sự đánh giá không tốt của khách hàng đối với công ty bảo hiểm. Các công ty
bảo hiểm có thể tham khảo mức phí trên thị trường của các công ty bảo hiểm khác
để có thể cạnh tranh phí lành mạnh.
- Đối với các khách hàng lớn, các hợp đồng bảo hiểm bao, nên duy trì một
mức phí thấp hơn mức phí thông thường để giữ chân các khách hàng này vì doanh
thu phí bảo hiểm gốc từ đối tượng khách hàng này là tương đối lớn.
5.2.2 Các giải pháp liên quan đến cam kết của công ty bảo hiểm
Nhóm các giải pháp này bao gồm việc các công ty bảo hiểm cam kết với các
khách hàng về dịch vụ của mình, trong đó liên quan đến các vấn đề: cam kết về việc
thực hiện đúng dịch vụ, xây dựng mạng lưới nhà tái bảo hiểm uy tín, giải quyết các
thắc mắc của khách hàng nhanh chóng, đảm bảo bí mật về thông tin hàng hóa, cũng
như hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng. Một số giải pháp bao gồm:
- Đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin để nhận được phản hồi nhanh nhất
từ phía các khách hàng từ đó có thể phục vụ họ tốt hơn, đặc biệt là trong việc cấp
đơn bảo hiểm. Hơn nữa, một hệ thống thông tin tốt giúp sự phản hồi từ phía khách
hàng đến công ty tốt hơn và các công ty bảo hiểm có thể giải quyết các vướng mắc
từ phía khách hàng.
- Cần phải hiểu rõ nhu cầu của các khách hàng, từ đó có thể tư vấn cho họ
việc lựa chọn các điều kiện bảo hiểm phù hợp với hàng hóa, nhưng vẫn phải nằm
trong mức rủi ro cho phép. Các công ty bảo hiểm tránh tình trạng tư vấn các điều
kiện bảo hiểm không phù hợp với nhu cầu của khách hàng và gây thiệt hại cho
khách hàng.
- Luôn thường xuyên nhắc nhở nhân viên phải đảm bảo bí mật về thông tin
hàng hóa của khách hàng. Có thể quy định trong hợp đồng lao động với nhân viên
về việc đảm bảo bí mật thông tin của khách hàng và hàng hóa.
- Tạo mối liên kết giữa các công ty bảo hiểm với các nhà tái bảo hiểm uy tín
trên thế giới như Munich Re, Swiss Re, Lloyds… hay các nhà môi giới tái bảo hiểm
như AON, GTL…và xem đây như là một cam kết với các khách hàng lớn về việc
84
đền bù cho những hợp đồng lớn nếu xảy ra tổn thất. Trường hợp khách hàng chỉ
định nhà tái bảo hiểm thì phải thực hiện đúng cam kết đối với khách hàng.
- Thường xuyên công bố các thông tin về tình hình kinh doanh, tỷ lệ đền bù
nhằm tạo sự yên tâm cho các khách hàng. Hiện nay, chỉ có một số công ty lớn như
Bảo Minh, Bảo Việt là có công bố những thông tin này theo quy định điều lệ của
các công ty cổ phần.
5.2.3 Các giải pháp liên quan đến công tác nhân sự
Qua phân tích, có thể thấy rằng nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng. Đặc biệt là sự tư vấn cho khách hàng
trong việc lựa chọn các điều kiện bảo hiểm phù hợp cũng như hướng dẫn các quy
trình mua bảo hiểm và giải quyết bồi thường tổn thất. Hiện nay thì số lượng nhân
viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nhìn chung vẫn
còn thiếu ở các công ty bảo hiểm. Do đó, một số giải pháp cho công tác cán bộ bao
gồm:
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ trong nội bộ công ty nhằm
cập nhật các thông tin về thị trường, về ngành hàng…. hoặc có thể xây dựng trung
tâm đào tạo để phục vụ việc đào tạo cho nhân viên của công ty (ví dụ như Bảo
Minh cũng đã có trung tâm đào tạo cán bộ).
- Cử những cán bộ giỏi đi học tập ở nước ngoài hoặc các khóa nghiệp vụ
nâng cao trong nước.
- Đưa ra mức lương cạnh tranh trên thị trường lao động để thu hút những
người am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như giữ chân những người tài trong
công ty.
- Thường xuyên nhắc nhở nhân viên thực hiện tốt công tác chăm sóc khách
hàng, quan tâm chia sẽ đối với khách hàng, thường xuyên giúp đỡ khách hàng giải
quyết những khó khăn mà khách hàng gặp phải.
5.2.4 Các giải pháp liên quan đến giải quyết bồi thường
Giải quyết bồi thường luôn là quá trình phức tạp với sự tham gia của nhiều
bên. Tuy nhiên, công ty bảo hiểm vẫn có vai trò chính vì là người đứng ra bảo hiểm
85
cho hàng hóa của các khách hàng. Do đó, một số giải pháp mà các công ty bảo hiểm
có thể cân nhắc:
- Cải tiến quy trình giải quyết bồi thường theo hướng có lợi cho các khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng thông lệ.
- Hướng dẫn các khách hàng cụ thể và rõ ràng khi có xảy ra tổn thất đối với
hàng hóa. Đã có trường hợp các khách hàng khi xảy ra tổn thất riêng lẻ với giá trị
nhỏ, nhưng việc công ty bảo hiểm không hướng dẫn rõ ràng hoặc quy trình quá
phức tạp khiến họ cũng từ bỏ giải quyết bồi thường. Điều này có thể ảnh hưởng đến
uy tín của công ty bảo hiểm thông qua hành vi truyền miệng của các khách hàng.
- Cần phải xây dựng một mạng lưới các nhà giám định uy tín để có thể đánh
giá tổn thất một cách hợp lý, hoặc nếu công ty bảo hiểm tự thực hiện thì nên tuyển
những cán bộ giỏi có chuyên môn. Các mạng lưới giám định uy tín mà các công ty
bảo hiểm có thể cân nhắc chẳng hạn như mạng lưới giám định của Lloyds.
- Hạn chế những hành vi trục lợi từ bảo hiểm chẳng hạn như kê khai sai giá
trị hàng hóa tổn thất hay hành vi cố ý từ người được quyền lợi bảo hiểm.
- Thanh toán tiền bồi thường cho khách hàng trong một khoảng thời gian hợp
lý sau khi thực hiện đầy đủ các công đoạn như đòi bên thứ ba, đòi nhà tái bảo hiểm.
- Đối với các hợp đồng tái bảo hiểm lớn, khi xảy ra bồi thường, công ty bảo
hiểm phải thường xuyên liên hệ với nhà tái bảo hiểm để xác nhận về việc chi trả bồi
thường của nhà tái bảo hiểm nhằm nhanh chóng giải quyết cho các khách hàng.
- Thực hiện các biện pháp đề phòng tổn thất nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy
ra chẳng hạn như giám định tàu có đủ khả năng đi biển hay không, giám định hàng
hóa…
5.2.5 Các giải pháp liên quan đến việc phát triển thị trường
Công tác phát triển thị trường cũng là một công tác quan trọng trong việc thu
hút các khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị phần. Một số nội dung trọng tâm
của công tác này bao gồm:
86
- Có thể thành lập những liên doanh với các công ty bảo hiểm Nhật Bản và
Hàn Quốc để tận dụng yếu tố văn hóa trong việc lựa chọn công ty bảo hiểm từ các
doanh nghiệp sản xuất của những quốc gia này đầu tư tại Việt Nam.
- Các công ty bảo hiểm có thể cân nhắc việc mở các công ty tái bảo hiểm
chuyên biệt trực thuộc hoặc bộ phận tái bảo hiểm chuyên biệt nhằm tranh thủ thị
trường đầy tiềm năng nay nếu có điều kiện. Hiện nay, đa số các công ty bảo hiểm
đều tái bảo hiểm ra nước ngoài. Một số công ty bảo hiểm lớn như Bảo Việt, Bảo
Minh… thì tái bảo hiểm chỉ là một hoạt động kinh doanh phụ thêm bên cạnh mảng
kinh doanh cốt lõi với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Cũng giống như nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng có những hạn
chế nhất định:
Thứ nhất, vì thời gian thu thập dữ liệu tương đối ngắn, nên kích cỡ mẫu chỉ
đạt được N = 158, nên tính tổng quát của nghiên cứu là chưa cao. Các nghiên cứu
tiếp theo cần có cỡ mẫu lớn hơn với thời gian thu thập dữ liệu dài hơn sẽ cho tính
hiệu quả cao hơn trong việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển cũng như phát
triển các thang đo các nhân tố này.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ thực hiện với đối tượng khảo sát chủ yếu là các
công ty ở Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai. Các công ty bảo
hiểm và chi nhánh công ty bảo hiểm cũng ở tại Thành Phố Hồ Chí Minh và vùng
lân cận. Nghiên cứu tiếp theo nên được thực hiện trên phạm vi cả nước để có tính
tổng quát hóa cao hơn.
Thứ ba, như đã trình bày, nhân tố giải quyết bồi thường thể hiện sự tiêu
dùng dịch vụ bảo hiểm là một nhân tố khó đánh giá vì có sự tham gia của nhiều bên
và bị chi phối nhiều bởi yếu tố tâm lý khách hàng khi xảy ra rủi ro. Do đó, các
nghiên cứu tiếp theo nên đi sâu vào việc phân tích nhân tố này từ nhiều phía chẳng
hạn như các công ty giám định, các công ty tái bảo hiểm…
87
Thứ tư, nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, một trong những
phương pháp chọn mẫu phi xác xuất, nên tính đại diện còn thấp, khả năng khái quát
cho đám đông chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu theo phương pháp
phân tầng. Như vậy sẽ cho hiệu quả thống kê cao hơn trong việc đánh giá chất
lượng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
Việt Nam.
Thứ năm, hệ số R2 điều chỉnh bằng 0,651 cho thấy bên cạnh các nhân tố
chính tạo nên sự hài lòng của các khách hàng như đã trình bày, có thể còn một số
nhân tố khác có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Các yếu
tố này có thể là chính sách chiết khấu, mức độ thân quen của khách hàng… Các
nghiên cứu tiếp theo nên nhận diện và kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố này
đối với sự hài lòng của khách hàng.
(cid:2) Tóm tắt chương 5
Chương 5 đã tổng kết về nghiên cứu, đề ra một số giải pháp và nêu lên
những hạn chế của nghiên cứu cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu
về cơ bản là đáp ứng được các mục tiêu mà tác giả đề ra. Giải pháp được xây dựng
nhằm giúp các công ty bảo hiểm nâng cao sự hài lòng của các khách hàng, từ đó
duy trì lượng khách hàng hiện tại và gia tăng lượng khách hàng tiềm năng thông
qua hiệu ứng truyền miệng tích cực. Nhóm các giải pháp này có liên quan chặt chẽ
đến kết quả đạt được trong phân tích trình bày ở chương 4 và bao gồm: nhóm các
giải pháp liên quan đến sản phẩm bảo hiểm, nhóm các giải pháp liên quan đến việc
thực hiện cam kết của công ty bảo hiểm, nhóm các giải pháp liên quan đến nhân lực
của công ty bảo hiểm, nhóm các giải pháp liên quan đến vấn đề bồi thường và nhóm
các giải pháp liên quan đến công tác phát triển thị trường. Ngoài ra, tác giả cũng đã
trình bày hạn chế của nghiên cứu này và gợi ý các hướng nghiên cứu tiếp theo.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I) Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1) Diệu Minh, 2012. Bảo hiểm hàng hóa trong nước, khó cải thiện sớm.
kho-cai-thien-som.html> [ngày truy cập: 07/03/2013]. 2) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2010. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2009. cập: 05/03/2013]. 3) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2011. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2010. cập: 05/03/2013]. 4) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2012. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2011. cập: 05/03/2013]. 5) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2012. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam sáu tháng đầu năm 2012. VN/Default.aspx> [ngày truy cập: 05/03/2013]. 6) Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. 7) Hoàng Văn Châu và cộng sự, 2006. Bảo hiểm trong ngoại thương . Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin và Truyền Thông. 8) Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 9) Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2000. Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm số 24/2000/QH10. Hà Nội ngày 9 tháng 12 năm 2010. 10) Thủ Tướng Chính Phủ, 2011. Quyết định số 175/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020. Hà Nội ngày 27 tháng 01 năm 2011. 89 11) Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh, 2005. Hướng dẫn chi tiết thực hiện khai thác, giám định, bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển. Thành Phố Hồ Chí Minh ngày 4 tháng 10 năm 2005. 12) Triệu Hồng Cẩm, 2006. Vận tải quốc tế và bảo hiểm vận tải quốc tế. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê. II) Danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh 1) Anderson, F. and Skogh, G., 2003. Quality, self-regulation, and competition: the case of insurance. Insurance: Mathematics and Economics, 32:267-280. 2) Angur, M.G., Nataraajan, R. and Jahera Jr, J.S., 1999. Service quality in the banking industry: an assessment in a developing economy. The International Journal of Bank Marketing, 17(3):116-122. 3) Babakus, E., and Boller, G.W., 1992. An empirical assessment of the SERVQUAL scale. Journal of Business Research, 24:253-68. Berry, L.L. and Parasuraman, A., 1991. Marketing Services. Competing through Quality. The Free Press, New York. 4) Bitner, M.J., 1990. Evaluating Service Encounters: The Effects of Physical Surroundings and Employee Responses. Journal of Marketing, 54(4):69-82. 5) Brady, M.K. and Cronin Jr, J.J., 2001. Some new thoughts on Conceptualizing Perceived Service Quality: A Hierarchical Approach. Journal of Marketing, 65(3):34-49. 6) Brensinger, R. and Lambert, D., 1990. Can the SERVQUAL scale be generalized to business-to-business?. In Knowledge Development in Marketing, 1990 AMA's Summer Educators' Conference Proceedings. 7) Brogowicz, A.A., Delene, L.M. and Lyth, D.M., 1990. A Synthesised Service Quality Model with Managerial Implications. International Journal of Service Industry Management. 8) Brown, T.J., Churchill Jr, G.A. and Peter, J.P., 1993. Improving the measurement of service quality. Journal of Retailing, 69(1):127-139. 90 9) Clow, K.E., Fischer, A.K. and O'Bryan, D., 1995. Patient expectations of dental services. Journal of Health Care Marketing, 15(3):23-31. 10) Cook, C., and Heath, F., 2001. Users Perceptions of Library Service Quality: A Lib-QUAL Qualitative Study. Library Trends, Vol.49 (4), pp548-584. 11) Cooper, R.W. and Frank, G.L., 2006. The Property and Casualty Insurance Industry’s Ethical Environment: An Update”, CPCU eJournal, 59(3). Available at http://www.cpcusociety.org/. [Data accessed: 15/01/2013]. 12) Cronin Jr, J.J. and Taylor, S.A., 1992. Measuring Service Quality: A reexamination and Extension. Journal of Marketing, 56:55-68. 13) Cronin, Jr. J.J., Brady, M.K. and Huit, G.T.M., 2001. Assessing the effects of quality, value, and customer satisfaction on consumer behavioral intentions in service environments. Journal of Retailing, 76(2):193-217. 14) Dabholkar, P.A., 1993. Customer Satisfaction and Service Quality: Two Constructs or One?. In David W. Cravens and Peter Dickson (Eds.), Enhancing Knowledge Development in Marketing (pp. 10-18), Chicago: American Marketing Association. 15) Etgar M., 1976. Service Performance of Insurance Distributors. The Journal of Risk and Insurance, 43(3):487-499. 16) Fornell, C., 1992. A National Customer Satisfaction Barometer: The Swedish Experience. Journal of Marketing, 56 (January):6-21. 17) Giese, J.L. and Cote, J.A. , 2000. Defining Consumer Satisfaction. Academy of Marketing Science Review, 00(01):28-34. 18) Grönroos, C., 1982. Strategic management and marketing in the service sector. Helsingfors: Swedish School of Economics and Business Administration. 19) Grönroos, C., 1984. A Service Quality Model and its Marketing Implications. European Journal of Marketing, 18(4):36-44. 20) Grönroos, C., 2000. Service Management and Marketing: A Customer Relationship Management Approach. John Wiley and Sons, UK. 91 21) Hair, Jr. J. F, Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C., 1998. Multivariate Data Analysis, 5th ed, Upper Saddle River Prentice-Hall. 22) Harris R. J. 1985. Aprimer of multivariate analysis, 2nd Ed. New York: Acadimic Press. 23) Ifejionu S., Toyosi S., 2011. Customers’ Evaluation of the Quality of Insurance Services in Lagos, Nigeria. International Journal of Business and Management, 6 (10), 265-272. 24) Kavitha, Tnr., Latha, A., and Jamuna, S., 2012. Customers’ Attitude towards General Insurance - A Factor Analysis Approach. Journal of Business and Management, 3(1): 30-36. 25) Kotler, P., 2001. Marketing Management, Millenium Edition. Pearson Custom Publishing, Boston. 26) Kumar, R., 2010. Performance evaluation of General Insurance Companies: a study of post-reform period. PhD Thesis. Punjabi University. 27) Lehtinen, U. and Lehtinen, J.R., 1982. Service quality: a study of quality dimensions. Working paper, Service Management Institute, Helsinki. 28) Lewis, B., 1993. Service Quality: Recent Developments in Financial Services. International Journal of Bank Marketing, 11(6):19-25 29) McAlexander, J.H., Kaldenberg, D.O. and Koenig, H.F., 1994. Service quality measurement: examination of dental practices sheds more light on the relationships between service quality, satisfaction, and purchase intentions in a health care setting. Journal of Health Care Marketing, 14(3):34-40. 30) Oliver, R.L., 1980. A cognitive model of the antecedents and consequences of satisfaction decisions. Journal of Marketing Research, 17 (November):460-469. 31) Oliver, R.L., 1981. Measurement and evaluation of satisfaction process in retail settings. Journal of Retailing, 57:25-48 32) Oliver, R.L., 1993. A conceptual model of service quality and service satisfaction: compatible goals, different concepts. In Swartz, T.A., Bowen, D.E. and 92 Brown, S.W. (Eds.), Advances in Services Marketing and Management: Research and Practice, 2, JAI Press, Greenwich, CT. 33) Oliver, R.L., 1997. Satisfaction: A behavioural perspective on the consumer. McGraw Hill, New York. 34) Parasuraman, A., Berry, L.L. and Zeithaml, V.A., 1991. Refinement and Reassessment of the SERVQUAL Scale. Journal of Retailing, 67(4):420-450. 35) Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L., 1985. A Conceptual Model of Service Quality and its Implications for Future Research. Journal of Marketing, 49 (Fall): 41-50. 36) Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L., 1988. SERVQUAL: A Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing, 64 (Spring):12-40. 37) Santos, J., 2002. From intangibility to tangibility on service quality perceptions. Managing Service Quality, 12(5):292-302. 38) Stafford, Μ.R. and Wells, Β.P., 1996. The effect of demographic variables on perceived claims service quality. Journal of Insurance Issues, 19(2):163-182. 39) Sureshchander, G.S., Chandrasekharan, R. and Anantharaman, R.N., 2001. Customer Perception of service quality in the banking sector of developing ecomomies: the critical analysis. International Journal of Bank Marketing, 21 (5): 233-242. 40) Sureshchander, G.S., Chandrasekharan, R. and Anantharaman, R.N., 2002. The relationship between Service Quality and Customer Satisfaction – A Factor Specific Approach. Journal of Service Marketing, 16(4):363-379. 41) Teas, R.K., 1993. Expectations, performance evaluation, and consumers' perceptions of quality. Journal of Marketing, 57 (October):18-34. 42) Tse, D.K. and Wilton P.C. (1988). Models of Consumer Satisfaction Formation: An Extension. Journal of Marketing Research, 25 (May):204-212. 93 43) Tsoukatos, E., 2007. Customer behaviour, service quality and the effects of culture: A quantitative analysis in Greek insurance. PhD Thesis. Lancaster University. 44) Voss, G.B., Parasuraman, A. and Grewal, D., 1998. The roles of price, performanceand expectations in determining satisfaction in service exchanges. Journal of Marketing, 62(4):46-61. 45) Wang, Y. and Yang L., 2004. An Integrated Framework for Service Quality, Customer Value, Satisfaction: Evidence from China’s Telecommunication Industry. Information Systems Frontiers, 6(4):325-340. 46) Wilson, A., Zeithaml, V.A., Bitner, M.J., and Gremler, D.D., 2008. Services Marketing. Integrating Customer Focus Across the Firm, European Edition. McGraw-Hill Education, UK. 47) Zeithaml, V.A., Berry, L.L. and Parasuraman, A. (1988). Communication and control processes in the delivery of service quality. Journal of Marketing, 52(2): 35- 48. 48) Zeithaml, V.A., Parasuraman, A. and Berry, L.L., 1990. Delivering Quality Service. Balancing Customer Perceptions and Expectations. The Free Press, New York. 94 PHỤ LỤC 1: TÓM TẮT CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HÓA ICC (1982) Phạm vi bảo hiểm Tổn thất hay tổn hại xảy ra có thể quy hợp lý cho:
Cháy hay nổ A B C
O O O Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hay lật úp O O O O O O O O O Xe cộ trên bộ bị lật hay trật bánh
Đâm va tàu hoặc tàu, xà lan, phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ
vật thể nào không kể nước
Dỡ hàng tại cảng lánh nạn O O O Tổn thất hay tổn hại gây ra do: Trách nhiệm theo điều khoản “Đâm va đôi bên cùng có lỗi” O O O O O X O O X Động đất, núi lửa phun hay sét đánh
Nước biển, nước hồ hay nước sông xâm nhập vào tàu, xà lan, hầm hàng
phương tiện vận chuyển container hoặc nơi chứa hàng
Hàng bị nước cuốn khỏi tàu O O X Thời tiết xấu O X X Manh động hay hành động manh tâm O X X Cướp biển O X X Rủi ro đặc biệt Rủi ro chiến tranh Rủi ro đình công O X X
∆
∆
∆
∆
∆
∆ Những chi phí hợp lý: Hy sinh tổn thất chung O O O Ném hàng xuống biển cho nhẹ tàu (khi lâm nguy) O O O Đóng góp tổn thất chung O O O Chi phí cứu hộ O O O O: Bảo hiểm X: Không bảo hiểm ∆: Bảo hiểm có tính thêm phí Loại trừ
- Tổn thất, hư hại hay chi phí gây ra bởi chiến tranh, đình công, chậm trễ, ẩn tỳ,
hao mòn, rò chảy thông thường, bao bì không thích hợp, hành vi cố ý của
Người được bảo hiểm. - Tổn thất, hư hại xuất phát từ phản ứng phân hạch hạt nhân và/ hoặc đốt nóng
hạt nhân hoặc phản ứng khác tương tự hoặc năng lượng hay chất phóng xạ. 95 PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA VÀ CÁC KHÁCH HÀNG THAM GIA NGHIÊN CỨU SƠ BỘ Phạm Quang Tiến Công ty Bảo Minh Huỳnh Minh Long Công ty PVI Phan Văn Minh Phát Công ty Bảo Việt Nguyễn Văn Cường Công ty bảo hiểm Liên Hiệp Trương Quốc Thắng Công ty bảo hiểm Liên Hiệp Nguyễn Thị Quỳnh Anh Công ty bảo hiểm Liên Hiệp Hồ Thị Kiều Trinh Công ty bảo hiểm Liên Hiệp Viên Ngọc Bích Công ty bảo hiểm Liên Hiệp Lê Văn Chí T.H.I Group Nguyễn Đức Lộc Công ty Dịch vụ Dầu Khí Nguyễn Minh Phát Nguyễn Thị Thanh Giang Công ty May Cường Tài
Công ty On Time Worldwide
Logistics Vietnam 96 PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH NGƯỜI ĐẠI DIÊN CÁC CÔNG TY THAM GIA PHỎNG VẤN Trần Huyền Trân 1 T.H.I Group Việt Nam 2 Nguyễn Giao
Linh Hương Trần 3 Nguyễn Tú Nga 4 Công ty Viettrans Sài
Gòn
Công ty TNHH TM và
DVXNK Minh Nguyễn
Công ty DVVT Tân Vĩnh
Thịnh 5 Công ty IUM Logistic Bùi Thị Phương
Thảo Quách Hải Hiếu 6 7 Nguyễn Thị
Thanh Giang Công ty GLE Logistics
Việt Nam
Công ty On Time
Worldwide Logistics
Vietnam 8 Công ty XNK Đăng Khoa Nguyễn Nhật
Bình 9 Vương Thanh Hà 10 Phạm Thu Hòa Công ty cổ phần Giao
Nhận Trí Tuệ
Công ty TM DV XNK
Lộc Hòa 11 Công ty Damco Việt Nam Lâm Phát Huy 12 Vũ Thị Bích Nga Công ty NewPlan Việt
Nam 13 14 Lê Thị Thanh
Thảo
Nguyễn Minh
Dũng 15 Nguyễn Thị Mih
Hà Công ty Gioa Nhận Biển
Đông
Evergreen Logistics Việt
Nam
CN Công ty TNHH NYK
Logistics Việt Nam tại
TP.HCM 16 Linda Công Ty TNHH Giao
Nhận Atlantic 17 Võ Công Trụ Công ty Sản xuất – Xuất
Nhập khẩu Bình Dương Nguyễn Quốc Tý 18 Công ty cổ phần XNK
TM TDK Số 9 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa
Kao, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
6 - 18 Đống Đa, Phường 2, Quận Tân
Bình, TP Hồ Chí Minh.
45/11A Quang Trung, Phường 10,
Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
302 Huỳnh Văn Bánh, P. 11, Q. Phú
Nhuận,TP Hồ Chí Minh
42/38A Hoàng Diệu P.12, Phường 12,
Quận 4, TP Hồ Chí Minh
163 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 11,
Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh
Lầu 8, Tòa Nhà E. Town 2, 364 Cộng
Hòa, P. 13, Q. Tân Bình,TP. Hồ Chí
Minh
796 Quang Trung, P.8, Quận Gò Vấp,
TP. Hồ Chí Minh
Lầu 4 cao ốc 209 Hoàng Văn Thụ, P.
8, Q. Phú Nhuận,TP. Hồ Chí Minh
15/163, Lê Hoàng Phái, P.17 Gò Vấp,
TP. Hồ Chí Minh
28 Phùng Khắc Khoan, Quận 1, TP.
Hồ Chí Minh
1141B Đường 3 Tháng 2, Phường 6,
Quận 11, Thành Phố Hồ Chí Minh
1A Công Trường Mê Linh, P. Bến
Nghé, Q.1, Tp.Hồ Chí Minh
70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 06,
Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh
2A-4A Tôn Đức Thắng, Phường Bến
Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Phòng 2A2, Tầng 2, Tòa Nhà Han
Nam, 65 Nguyễn Du, P. Bến Nghé, Q.
1,Tp. Hồ Chí Minh
612 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp
Thành, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương
16 Nguyễn Văn Lượng, P.6, Q. Gò
Vấp, TP. Hồ Chí Minh Đoàn Ngọc Danh 19 145 - 147 Nguyễn Tất Thành, Phường
13, Quận 4, Tp. HCM, Việt Nam 20 429, Võ Văn Tần, Quận 3, TP. Hồ Chí
Minh Huỳnh Minh
Thảo Hà Viết Cường 21 Z11, Quốc Lộ 1A, P. Trung Mỹ Tây,
Quận 12, TP. HCM 180 Pasteur, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Ms. Thanh 22 Uông Hải Dương 23 Công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải và Thương
mại
Công ty Cổ Phần Kho
Vận Giao Nhận Ngoại
Thương TP. Hồ Chí Minh
Công ty TNHH Dịch Vụ
Kho Bãi Giao Nhận Hàng
Hóa
Công ty TNHH Giao
Nhận Đại Đồng
Công ty TNHH Logistics
Shibusawa Việt Nam 24 Nguyễn Kim
Ngân Công ty TNHH Sankyu
Logistics (Việt Nam) 25 Nguyễn Phi Tuấn Công ty Giao Nhận Lê
Hòa 26 27 Công ty TNHH Mạng
Lưới Vận Tải Trân Châu
Công ty TNHH Hậu Cần
Thịnh Ánh Dương Nguyễn Châu
Việt Trung
Trần Hồ Minh
Thùy 28 Công ty Toll Global
Forwarding VietNam Trần Thị Mỹ
Trang 29 Lê Thanh Thảo Công ty TNHH Marine
Sky Logistics 30 Huỳnh Võ Thị
Ngọc Tuyền 31 Đỗ Thị Kim Thùy 32 Nguyễn Thùy
Linh 33 Nguyễn Đức Hòa 40 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6,
Quận 3, TP. HCM
Phòng 502, tòa nhà PVC-SG, 11 Bis
Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3,
Tp. HCM,
Số 42 , Đại Lộ Võ Văn Kiệt , Phường
Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP HCM,
Việt Nam
Số 25, Đường 45, P.6 Quận 4, TP.
HCM
47, Trần Tấn, Phường Tân Sơn Nhì,
Quận Tân Phú, TPHCM
Lầu 12, phòng 1201, tòa nhà Waseco,
10 Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân
Bình, TP.HCM
128/4/25 Nguyễn Sơn, Phường Phú
Thọ Hoà, Quận Tân Phú, Thành Phố
Hồ Chí Minh
Tòa nhà Vinconship, số 06-08 Đoàn
Văn Bơ, Q.4, TP. HCM
Số 4/2 Đường D5, P.25, Q. Bình
Thạnh, TP.HCM
29/12 Nguyễn Bình Khiêm, Phường
Đa Kao, Quận 1, Tp. HCM,
22A Hoàng Diệu, Q. Phú Nhuận, TP.
HCM 34 18A Lưu Trọng Lư, Quận 7, Tp. HCM Phạm Đông Hải 35 44 Trường Sơn, Quận Tân Bình, TP.
Hồ Chí Minh Nguyễn Minh
Quang 36 Trúc An 112 Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân
Bình, Tp. HCM Công ty Logistics Đại Cồ
Việt
Công ty Tiếp Nhận Vận
Tải Quốc Tế Võ Lương
Công ty TNHH TM Vận
Tải Quốc Tế Hoàng Gia
Công ty TNHH Thương
Mại và Vận Tải Gia Định
Công ty trách nhiệm hữu
hạn Vận tải Việt Nhật
Công ty Cổ Phần Giao
nhận Vinalinks
Công ty Cổ Phần Giao
Nhận Hàng Hóa Jupiter
Pacific 37 T.H.I Group Việt Nam Vũ Hoàng Luân Số 9 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa
Kao, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh 97 38 Công ty CP Tư Vấn Và
Giao Nhận Vạn Hạnh Trần Ngọc
Phương Nhi 39 Trần Ngọc
Quỳnh Công Ty TNHH Nissin
Logistics Hà Nội 40 273/5 Nguyễn Trọng Tuyển, P.10, Q.
Phú Nhuận, TP. HCM
Phòng 201, Tòa nhà OCEAN PARK,
Số 1, Đào Duy Anh, Quận Đống Đa,
Hà Nội
159D Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22,
Q. Bình Thạnh, TP. HCM Phạm Khắc
Thành Tăng Siêu Phát 41 Tầng 20, Phòng 2001A, 72-74 Nguyen
Thi Minh Khai, P.6, Quận 3, TP.HCM Ms Thuy 42 Công ty TM & DV Tân
Hải An
Công ty TNHH Logistics
Đông Dương và Viễn
Đông
Sankyu Logistics Việt
Nam 43 AA Transport & Logistics Nguyễn Thế Nhật
Trường Vân Anh 44 45 Phan Trọng Hiếu 46 47 Nguyễn Thế
Hùng
Nguyễn Quốc
Nam 48 Trần Hữu Trung Công ty Indo-Trans
Logistics Việt Nam
Công Ty TNHH Nissin
Logistics Hồ Chí Minh
Công ty TNHH Tiếp Vận
Hoàng Nam
Công ty TNHH TM XNK
DV Phú Quý
Công ty Cổ Phần Hàng
Hải Hưng Phú 49 Công ty Nam Hà 50 Trần Thị Thu
Hương
Nguyễn Minh
Hoàng 51 Ngô Thị Trang 52 Mr. Sơn Công ty TNHH Tiếp Vận
Và Vận Tải Á Âu
Cty TNHH TM và DVVT
Tân Hướng Dương
Công ty Global Expresss
Service 53 Lê Minh Nguyệt Công ty TNHH Kotobuki
Sea 54 Ms. Loan 55 Phan Phú Sỹ 56 57 Công Ty TNHH TMVT
DVDL OceanTop
Công ty Headway
Logistics
Công ty CHUNG WOO
ROPE VINA
Công ty TNHH Hóa Chất
LG VINA Nguyễn Ngọc
Kiều
Nguyễn Thành
Trung 58 Nguyễn Kim
Tuyền Công Ty Cổ Phần Điện
Máy R.E.E 11 Bis, Nguyễn Gia Thiều, P.6, Quận
3, TP. HCM
41A Chu Van An, P.26, Q. Bình
Thạnh, TP. HCM
A12 KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà
Bè, TP. HCM
6F/L TNT Building, 39B Trường Sơn,
Q. Tân Bình, TP. HCM
Số 1 Đinh Lễ, Phường 12, Quận 4, Tp.
HCM, Việt Nam
57A Đinh Bộ Lĩnh, Phường 26, Quận
Bình Thạnh, Tp. HCM
62 Bis Huỳnh Thúc Kháng, Quận 1,
Tp. HCM
18 Đặng Dung, P. Tân Định, Quận 1,
TP.HCM
121/3 KP 5, P. Tam Hiệp, Tp. Biên
Hòa, Tỉnh Đồng Nai
52 Nguyễn Trường Tộ, P12, Quận 4,
TP.HCM
K18, D2, P.25, Quận Bình Thạnh,
TP.HCM
Lô 104/6, Đường Amata 24-2-4, KCN
Amata, Long Binh, Biên Hòa, Tỉnh
Đồng Nai
110/28 Ông ích Khiêm, Phường 5,
Quan 11, Tp. HCM, Việt Nam
Tầng 5, tòa nhà Đinh Lễ, P.12, Q.4,
TP.HCM
N6, KCN Mỹ Phước 1, Bến Cát, Bình
Dương
Lầu 11, Tòa nhà Sunwah, 115 Nguyễn
Huệ, Quận 1, Tp. HCM,
364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân
Bình, Tp. HCM, Việt Nam 98 Phạm Như Bạch 59 129 Âu Cơ, P.14, Q. Tân Bình, TP.
HCM Số 4 Nam Quốc Cang, Q 1, TP. HCM Dương Văn Định 60 Huỳnh Anh Kiệt 61 62 Thái Thị Kim
Loan Diễm Hằng 63 Trần Mai Phương 64 Công ty Cổ Phần
Liwayway Việt Nam
Cty TNHH TH TM Hồng
Cơ
Công Ty Cổ Phần Sản
Xuất Nhựa Duy Tân
Công Ty Cổ Phần Viễn
Thông Thế Kỷ
Công ty Liên Doanh
TNHH Nippon Express
(Việt Nam)
Công ty TNHH A & M
Việt Nam Lê Tấn Đạt 65 Công Ty TNHH Duel
Việt Nam 66 Công ty May Cường Tài 67 Công ty TNHH Fuji Seal
Vietnam Nguyễn Minh
Phát
Nguyễn Thị
Thành Đạt 68 Công ty TNHH Nissey
Việt Nam Trương Quang
Sơn 69 Công ty TNHH Olympus
Việt Nam Nguyễn Thị
Thanh Thủy 70 Thanh Tuyền 71 Trần Bảo Vân Công ty TNHH
PIONEER POLYMERS
Công ty TNHH Quốc Tế
Daiwa Lance 72 Công Ty TNHH
YURTEC Nguyễn Minh
Thư 73 Mr. Quang Công ty TNHH SUN
VIET 298 Hồ Học Lãm, P. An Lạc, Quận
Bình Tân, Tp. HCM
421/20, Sư Vạn Hạnh, Phường 12,
Quận 10, Tp. HCM
Lầu 5, phòng 5.2-5.3, tòa nhà Etown,
364 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình,
Tp.HCM
Đường số 5 Khu Công Nghiệp Đồng
An, Thuận An, Bình Dương,
38 VSIP, Đường số 4, KCN Việt Nam
- Singapore, TX Thuận An, Bình
Dương
17 Phan Huy Ích, P.14, Q. Gò Vấp,
TP.HCM
Số 5, KCN VSIP II-A, đường 15,, H.
Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Lô P25a-33b, Đường 14, KCX Tân
Thuận, Phường Tân Thuận Đông,
Quận 7, Tp. HCM, Vietnam
Đường số 8, Khu công nghiệp Long
Thành, Huyện Long Thành, Tỉnh
Đồng Nai, Việt Nam
Đường số 07, KCN Trảng Bàng, Tỉnh
Tây Ninh, Việt Nam
Đường 20, KCX Tân Thuận, Phường
Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp. HCM
27B/8, đường Nguyễn Đình Chiểu,
Phường ĐaKao, Quận 1, Tp. HCM,
Việt Nam
43R/25-27 Ho Van Hue Str., Ward 9,,
Phu Nhuan District, Hochiminh City,
Vietnam 74 Kim Xuyến Phòng 10.03, Satra Building, 275B
Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP. HCM 75 Trần Minh Tùng DONGBANG
LOGISTICS VINA CO.,
LTD
FOSTER ELECTRIC
(VIETNAM) CO., LTD. 76 CTCP Chỉ thun Daklak Mỹ Phương 77 Công Ty TNHH Toyo
Piano Việt Nam Số 20, Đường 5, KCN VSIP II, Bình
Dương
Lô B35-B36 Khu công nghiệp Hòa
Phú, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk
Lô I -10A, Đường số 13, KCN Tân
Bình, Phường Sơn Kỳ, Tân Phú, HCM Lê Thùy Minh
Ngọc 99 Hoàng Văn Hạ 78 Công Ty TNHH Estec
Việt Nam Số 6, Đường 6, KCN Việt Nam
Singapore, TX Thuận An, Tỉnh Bình
Dương, 79 Số 18, Đường số 6, KCN Sóng Thần,
Dĩ An, Bình Dương Trương Duy
Khánh Nguyễn Văn Đại 80 SWIRE COLD
STORAGE VIETNAM
CO., LTD.
Công ty LOGITEM Việt
Nam 81 TCIE Vietnam Pte Ltd. Lo6 87, KCN Linh Trung, Thủ Đức,
TP. HCM
Lô 13B7, Đường Nguyễn Tất Thành,
quận Thanh Khê Tây, Đà Nẵng. Bùi Thị Diệu
Linh 11 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp. HCM Mr. Trường 82 Lê Thị Hà 83 84 85 Công ty giao nhận và vận
tải Thăng Long
LS CABLE & SYSTEM
VIETNAM CO., LTD
Công Ty TNHH TMVT
DVDL OceanTop
Công ty TNHH Sài Gòn
Precision Nguyễn Thị Ngọc
Loan
Phạm Thị Bích
Vân 86 ACECOOK VIET NAM Phạm Xuân
Thành 87 Phạm Thái Bình Công ty TNHH Tombow
Việt Nam 88 KCN Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch,
Đồng Nai
110/28 Ông ích Khiêm, Phường 5,
Quan 11, Tp. HCM
Khu Chế Xuất Linh Trung, Quận Thủ
Đức, Tp. HCM
Lô II-3, Đường 11, KCN Tân Bình,
Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú,
TP. HCM
21 Đại Lộ Độc Lập, KCN Vietnam
Singapore, TX Thuận An, Bình
Dương,
Lô 35, Đường số 9, Khu CN Tâm
Phước, Long Thành, Tỉnh Đồng Nai, Lê Thị Minh
Thủy 89 DT744, Bến Cát, Bình Dương Nguyễn Thương 90 Đinh Ngọc Hiếu Công ty TNHH SX TM
DV Thịnh Nguyên Phát
FUJI DENSO VIETNAM
CO., LTD
Công ty CP Bình Điền -
MeKong 91 Công ty Orion Việt Nam Chu Hồng Nhu C12/21 Tân Kiên, Bình Chánh, TP. Hồ
Chí Minh
Khu Công Nghiệp Mỹ Phước 3,
Đường NA3, , H. Bến Cát, Bình
Dương 92 KCX Tân Thuận, Quận 7, Tp. HCM Võ Thị Mười 93 M.K SEIKO
(VIETNAM) CO., LTD
Công ty TNHH Brenntag
Việt Nam 202 Hoàn Văn Thụ, Phường 09, Quận
Phú Nhuận, TP.HCM 94 BEEKEI Việt Nam 12 Mạc Đĩnh Chi, Quận , TP.HCM Nguyễn Thị Ngọc
Mỹ
Nguyễn Hoàng
Dũng 95 Ms. Nhung 96 Nguyễn Thị Hiền MARUBENI Corp -
Vietnam Power Project
Hanoi Liwayway Food
Industry Company Ltd. 97 Công ty Quốc Huy Nguyễn Phương
Quang Tầng 10, tòa nhà Sun City, 13 Hai Bà
Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
C4-C5 KCN Quế Võ, TP. Bắc Ninh,
Tỉnh Bắc Ninh
42 Nguyễn Cửu Vân P.17, Q. Bình
Thạnh,TP.HCM 100 Nguyễn Tiết Trí 98 Số 18, Đại lộ Tự Do, KCN VSIP, TX
Thuận An, Tỉnh Bình Dương 99 152 Nguyễn Tất Thành, Q.4, Tp.HCM Phạm Thị Thu An Công ty TNHH Sapporo
Việt Nam
PACIFIC OCEAN CO.
LTD. Nguyễn Viết Sửu 100 TOYOTA TSUSHO
VIỆT NAM Đinh Hoàng Hải 101 Công ty Top One Trần Thị Thúy 102 Công ty TNHH MTV Du
Lịch và Thương mại Kiên
Giang Trương Văn Tài 103 Công ty gỗ Trường Thành 104 Nguyễn Thị
Hồng Khanh 105 Nguyễn Thị Song OLYMPUS VIETNAM
CO., LTD.
Công ty TNHH Interflour
Việt Nam 106 Công ty Asia Dragon Nguyễn Thanh
Tùng 107 Đặng Quốc Việt Công ty Cổ Phần
SEASPIMEX Việt Nam Tòa Nhà Saigon Riverside, 2A-4A
Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Q.
1,Tp.HCM
17/6A Phan Huy Ích, Phường 12,
Quận Gò Vấp, TP. HCM
Số 3-4, lô D1 đường Lạc Hồng,
phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang
Đường DT 747, Tân Uyên, Bình
Dương
4/F, 79B Lý Thường kiệt, P.8, Q. Tân
Bình, TP. HCM
Tầng 11, Tòa nhà SFC , 9 Đinh Tiên
Hoàng, Q. 1, TP. HCM
45/10/8 Lê Đình Cẩn, Khu phố 7, P.
Tân Tạo, Quận Bình Tân, Tp. HCM,
Việt Nam
B23/63 Đường Hoàng Phan Thái, xã
Bình Chánh, huyện Bình Chánh, tp Hồ
Chí Minh 108 Đường 203, KCN VSIP, Bình Dương Vĩnh Kha 109 Lương Kim Liên 110 111 Lê Đình Nhã
Phương
Trần Thị Diễm
Trang 112 Huỳnh Trung Lập Công ty Madea – Nhà
máy Tokio Rope
Công ty TNHH Furukawa
Automotive Parts
Công ty TNHH Pronics
Việt Nam
Công ty TNHH Yamato
Protec Việt Nam
Công ty TNHH SX và
TM Tân Đông Dương 113 Trần Quốc Tuấn Công Ty TNHH SX-TM-
DV Đức Thịnh Đường số 14-16, KCX Tan Thuan,
Quận 7, Tp. HCM
Đường số 12, KCX Tân Thuận, Quận
7, Tp. HCM
KCN Vietnam Singapore, TX Thuận
An, Tỉnh Bình Dương,
Đường số 3, KCN Biên Hòa 1, Biên
Hòa, Đồng Nai
Lô B, 31-42 Đường số 11, KCN Lê
Minh Xuân, huyện Bình Chánh, TP.
HCM 114 Số 16, Đường số 10, KCN VSIP, thị
xã Thuận An, Bình Dương, Phạm Thị Ngân
Nga 115 Trần Văn Phú 678 đường Âu Cơ, Quận Tân Bình,
TP. HCM 116 Công ty TNHH
Wonderful Sài Gòn
Electrics
Chi nhánh CTY CP Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản Sài
Gòn - Xí Nghiệp Kho
Vận
Công ty Cổ Phần Thương
Mại Toàn Lực 34-36 Phan Văn Trị, Phường 2, Quận
5, TP. HCM Nguyễn Thị Thủy
Tiên 101 Lê Thị Ngoan 117 Công ty TNHH Meinan
(Việt Nam) 118 Nguyễn Thị
Quang Ms. Trang 119 Công Ty TNHH Thực
Phẩm Đà Lạt Nhật Bản
Công ty TNHH Vương
Thịnh 120 Huỳnh Cao
Nguyên Công ty TNHH YKK
Việt Nam 121 Nguyễn Hoàng
Nam Công ty TNHH Điện tử
Foster (Việt Nam) Ms. Lan 122 Công ty TNHH Nidec
Tosok (Việt Nam) Ms. Nga 123 Công ty TNHH Nitto
Denko Việt Nam 124 Lê Thanh Hải 125 Hoài Hiệp 126 Cao Lê 127 Ms.Châu Lô 67 , Đường số 1, KCX Linh Trung
II, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ
Đức, Tp. HCM
Xã Phú Hội, Huyện Đức Trọng, Lâm
Đồng, Việt Nam
208/4, Trệt, Lương Nhữ Học, Phường
11, Quận 5, Tp. HCM,
104-106-108 Đường Amata, KCN
Amata, Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai,
Việt Nam
Số 6A, Đường số 6, KCN Việt Nam
Singapore, thị xã Thuận An, Tỉnh Bình
Dương
Đường số 16, KCX Tân Thuận, Quận
7, Tp. HCM
Số 6, Đường số 3, KCN Việt Nam
Singapore, TX Thuận An, Tỉnh Bình
Dương,
Đường số 13, Lô III-3A, KCN Tân
Bình, Quận Tân Phú, TP. HCM
Số 1 Đinh Lễ, Phường 12,, Quận 4,
Tp. HCM, Việt Nam
Đường số 8, KCN Nhơn Trạch 3,
Nhơn trạch, Tỉnh Đồng Nai
Đường số 19, KCX Tân Thuận, Quận
7, Tp. HCM, Việt Nam 128 Kađô, Đơn Dương, Lâm Đồng, Trương Thị Lưu 129 Nguyễn Quang
Hiền 131 213 Đường Hòa Bình, Q.Tân Bình,
TP.HCM
147 Nguyễn Tất Thành, Q.4, TP.HCM Đoàn Văn Phúc
Nguyễn Thanh
33A Trường Sơn, Q.Tân Bình,
Nhàn
TP.HCM 132 Lô C, Số 1, Đường số 10, KCN VSIP,
TX Thuận An, Bình Dương, Dương Thị Kim
Ngân 133 Nguyễn Bảo
Châu 134 Trần Bảo Châu Công Ty TNHH Tango
Candy
Công ty TNHH Tiếp Vận
Dongbu - Hải Minh
Công ty TNHH Towa
Việt Nam
Công ty TNHH Kakusho
Metal Việt Nam
Công ty TNHH Thực
Phẩm Asuzac Đà Lạt
Công ty XNK
SEASPIMEX
130 Công ty GeoLogistics
Công ty TNHH Minh
Phương
Công ty TNHH Vật Liệu
Băng Keo Nitto Denko
Việt Nam
Doanh Nghiệp Tư Nhân
Nguyễn Bảo Toàn
Công ty TNHH Thiết kế
Renesas Việt Nam 135 Phạm Trần Lê Công ty TNHH VINA
PRIDE SEAFOODS 136 Công ty TNHH TPR Việt
Nam. 456 Lạc Long Quân, Phường 5, Quận
11, thành phố Hồ Chí Minh
Lô W.29-30-31a, Đường Tân Thuận,
KCX Tân Thuận, Quận 7, TP.HCM
Lô Q-2A, Đường Trung Tâm, KCN
Long Hậu, Huyện Cần Giuộc, Tỉnh
Long An, Việt Nam
26 Đường số 2, KCN VSIP II, Thành
phố Thủ Dầu Một, Bình Dương Nguyễn Thị Hải
Hậu 102 Phạm Hữu Đức 137 Công ty May Việt Sang Trần Thị Lan Đài 138 139 Vũ Thị Thanh
Thanh Lê Đức Lợi 140 141 142 Nguyễn Hoàng
Phong
Nguyễn Huỳnh
Tuyên Trần Nhân Ái 143 144 Công ty TNHH KTC Việt
Nam
Công Ty TNHH MTV
May Phú Minh Tâm
Sanyo HA Asean
Corporation
Công ty TM và CN
Tường Phong
Công ty Deawoo
Electronics
Công ty Delivery Việt
Nam
Công ty Nagai Giken
Vietnam 145 Công ty Dược Tân Hải Trần Thị Kim
Thy
Châu Văn Vệ 146 Ngô Hoàng Long Công ty TNHH Thương
Mại Và Sản Xuất Vũ An Lô 19, đường 4, KCN Tân Tạo,
Q.Bình Tân, Tp HCM
Đường số 8, Khu Chế Xuất Tân
Thuận, Quận 7, Tp. HCM, Việt Nam
9 Đường 37 KP8, Phường Linh Đông,
Quận Thủ Đức, Tp. HCM, Việt Nam
Số 8, đường 17A, KCN Biên Hòa 2,
Biên Hòa, Đồng Nai
437 - 439 Trần Hưng Đạo, Q.5,
TP.HCM
Xã Tân Định, Huyện Bến Cát, Tỉnh
Bình Dương
Tòa nhà Etown 2, số 364, đường Cộng
Hòa, Tân Bình, TP.HCM
A-1A-CN, KCN Mỹ Phước 3, Bến
Cát, Tỉnh Bình Dương
15 Nguyễn Kim, P.12, Q.5, TP.HCM
Lô 26, Đường số 5, KCN Tân Đức,
Đức Hòa Hạ, Đức Hòa, Long An, Việt
Nam 147 Công ty Seapriexco 4 331 Bến Vân Đồn, Q.4, TP.HCM Võ Thị Thanh
Trang 148 Quỳnh Nga 149 Võ Thị Ngọc
Phương 150 Đinh Hoàng Hải 151 152 Công Ty TNHH Dược
Phẩm Tân Phong
Công ty TNHH Korea
United Pharm Int'l Inc
VINA KYOEI STEEL
LTD.
Công ty TNHH Vina
Showa
Công ty Towa Industrial
(Vietnam) Nguyễn Vương
Thanh Trúc
Nguyễn Thị Mỹ
Duyên 153 T.H.I Group Việt Nam Lê Văn Chí 154 155 156 157 158 Cty TNHH TUFROPES
Vietnam
Công ty TNHH
Shinkwang Việt Nam
Công ty TNHH Tsuchiya
Tsco (Việt Nam)
Công ty TNHH KDK
Electric Wire (Việt Nam)
Công ty TNHH Thực
phẩm Asuzac Số 7 Bis, Tăng Bạt Hổ, Phường 12,
Quận 5, TP.HCM
Sồ 2 Đại lộ Tự Do, KCN VSIP, Thuận
An, Bình Dương
21 - 23 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận
1, TP.HCM
23 Đại lộ Hữu Nghị, VSIP, Thuận An,
Bình Dương,
Đường số 10, KCX Tân Thuận, Q.7,
TP.HCM
Số 9 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa
Kao, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
Lô C-9B - KCN Mỹ Phước 3, Bình
Dương
Số 4, đường 4A, KCN Biên Hòa 2, Tp.
Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai,
Số 5, Đại lộ Độc Lập, KCN VSIP,
Thuận An, Bình Dương
Lô G-6-CN, KCN Mỹ Phước 2, Huyện
Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Đường số 8, KCX Tân Thuận, Quận 7,
TP. HCM Nguyễn Ngọc
Anh
Trần Thị Kiều
Nga
Võ Thị Ngọc
Liễu
Phạm Thị
Phương Thảo
Quách Trọng
Nghĩa 103 104 PHỤ LỤC 4: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI VỚI CHUYÊN GIA PHỤC VỤ CHO NGHIÊN CỨU SƠ BỘ Phần 1: GIỚI THIỆU Xin chào các Anh (Chị) Chúng tôi là nhóm nghiên cứu đang thực hiện đề tài: “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam” Trước tiên, xin cám ơn và mong muốn Anh (Chị) dành chút thời gian và trí tuệ của mình để tham vấn giúp chúng tôi, Chúng tôi cũng xin lưu ý với Anh (Chị), mọi ý kiến tham vấn trung thực và trí tuệ của Anh (Chị) không đánh giá đúng hay sai và tất cả đều có ý nghĩa thiết thực cho nghiên cứu của chúng tôi. Phần 2: NỘI DUNG Xin Anh (Chị) vui lòng nghiên cứu kỹ lần lượt các câu hỏi và phát biểu dưới đây và cho biết quan điểm của Anh (Chị) về những vấn đề sau đây: I. Tổng quan về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 1. Theo Anh (Chị) nếu so với các loại hình dịch vụ bảo hiểm khác (chẳng hạn như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cháy nổ…) thì bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển có những yếu tố đặc trưng nào? 2. Anh (Chị) quan niệm như thế nào về sự hài lòng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển? Có sự khác nhau giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng hay không? Theo Anh (Chị) thì yếu tố sự hài lòng của các khách hàng nên được thể hiện trên những khía cạnh nào? 3. Theo Anh (Chị) các nhân tố sau đây: (1) Sản phẩm bảo hiểm; (2) Giải quyết bồi thường; (3) Phương tiện hữu hình; (4) Tin cậy; (5) Đáp ứng; (6) Đảm bảo; (7) Đồng cảm (Tác giả tiến hành giải thích các khái niệm này): - Anh (Chị) có đồng ý rằng các nhân tố trên tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm cung cấp hay không? 105 - Theo Anh (Chị) có cần bổ sung nhân tố nào không? - Anh (Chị) nhận xét như thế nào về vai trò của của giá cả (phí bảo hiểm) trong việc tạo nên sự hài lòng của các khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển? Có sự gắn kết giữa nhân tố phí bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm hay không? - Anh (Chị) nhận xét như thế nào về vai trò của giải quyết bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển? II. Tóm lược các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam (theo mô hình lý thuyết) và phát triển thang đo nháp các nhân tố này. 1. Theo Anh (Chị) nhân tố sản phẩm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nên được phản ánh trên những khía cạnh nào? 2. Theo Anh (Chị) nhân tố giải quyết bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nên được phản ánh trên những khía cạnh nào? Thang đo các nhân tố phương tiện hữu hình, tin cậy, đáp ứng, đảm bảo, đồng cảm được tác giả dựa trên sự tham khảo thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự (1988) đối với thành phần cảm nhận dịch vụ; thang đo GIQUAL của Tsoukatos (2007), các nghiên cứu khác và được cá biệt hóa cho phù hợp với chất lượng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam. Theo Anh (Chị) trong các nhân tố và các biến quan sát sau đây: Thang đo nhân tố “phương tiện hữu hình” 1. Văn phòng các công ty bảo hiểm trông đẹp 2. Vị trí của các công ty bảo hiểm rất thuận tiện cho việc giao dịch 3. Nhân viên công ty bảo hiểm ăn mặc rất chuyên nghiệp 4. Các sách ảnh giới thiệu, website, tài liệu của công ty bảo hiểm rất hữu dụng 106 Thang đo nhân tố “tin cậy” 5. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển được thể hiện bằng các từ ngữ rõ ràng và xúc tích. 6. Khi công ty bảo hiểm hứa điều gì đó với khách hàng, họ sẽ thực hiện 7. Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty bảo hiểm chứng tỏ sự quan tâm của mình trong việc giải quyết các vấn đề cho khách hàng 8. Công ty bảo hiểm thực hiện đúng dịch vụ ngay từ lần đầu 9. Công ty bảo hiểm cung cấp dịch vụ đúng ngay thời gian họ hứa 10. Công ty bảo hiểm không để xảy ra sai sót nào trong việc cung cấp các chứng từ liên quan đến dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu 11. Công ty bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh 12. Công ty bảo hiểm có đạo đức trong kinh doanh bảo hiểm Thang đo nhân tố “đáp ứng” 13. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn cho khách hàng biết khi nào thì thực hiện dịch vụ 14. Nhân viên công ty bảo hiểm nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho khách hàng 15. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp khách hàng 16. Nhân viên công ty bảo hiểm không bao giờ qúa bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn. Thang đo nhân tố “đảm bảo” 17. Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây niềm tin cho khách hàng 18. Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch với công ty bảo hiểm 19. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn niềm nở với khách hàng 20. Nhân viên công ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển để tư vấn cho khách hàng Thang đo nhân tố “đồng cảm” 21. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt chú ý đến khách hàng 22. Nhân viên công ty bảo hiểm luôn biết quan tâm đến khách hàng 23. Nhân viên công ty bảo hiểm lấy lợi ích của khách hàng là điều tâm niệm của họ 107 24. Công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu cầu của bạn 25. Công ty bảo hiểm làm việc vào những giờ thuận tiện Trong từng nhân tố trên, Anh (Chị) có đồng ý với từng phát biểu không (các phát biểu được đánh số từ 1 đến 25)? Theo Anh (Chị) có cần loại bỏ, điều chỉnh hay thêm vào các phát biểu cho phù hợp với đặc thù của dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam hay không? Xin chân thành cảm ơn các Anh (Chị) đã bỏ thời gian tham gia thảo luận này và xin chúc sức khỏe Anh (Chị). 108 TÓM TẮT KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI VỚI CHUYÊN GIA Tác giả đã tiến hành thực hiện phỏng vấn tay đôi với 8 chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nhằm hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu ban đầu, phát triển thang đo nháp cho các khái niệm nghiên cứu. Kết quả thảo luận tay đôi với chuyên gia như sau: I) Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển Có 7/8 chuyên gia cho rằng đặc trưng khác biệt của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển nếu so với các loại hình bảo hiểm khác đó là việc bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển dựa trên các thông lệ quốc tế (các điều kiện bảo hiểm của ILU và các điều khoản loại trừ của nhà tái bảo hiểm). Ngoài ra, có 6/8 chuyên gia cho rằng, một đặc trưng nữa đó là thời hạn bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là ngắn so với các loại hình bảo hiểm khác. Có 6/8 chuyên gia đồng ý rằng sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm có sự phân biệt đối với các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, các khách hàng hầu như không phân biệt được hai khái niệm này. Đối với các khách hàng, khi họ đánh giá chất lượng dịch vụ của công ty bảo hiểm tốt, họ có xu hướng hài lòng hơn với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp. Có 8/8 chuyên gia đồng ý rằng khách hàng cảm thấy hài lòng khi họ cảm giác thoải mái khi giao dịch với công ty bảo hiểm cũng như dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp đáp ứng được kỳ vọng ban đầu của họ. Đa số các chuyên gia đều đồng ý rằng các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển mà tác giả đề nghị là những nhân tố quan trọng và không có sự điều chỉnh các nhân tố tác động (6/8 người). Một ý kiến khác cho rằng, yếu tố “nhân viên” cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên sự hài lòng của khách hàng thể hiện trên các phương diện thái độ phục vụ, sự tư vấn đối với khách hàng…Ngoài ra, một ý kiến cho rằng uy tín của công ty bảo hiểm cũng là một nhân tố quan trọng tạo nên 109 sự hài lòng của khách hàng. Nhân tố sản phẩm bảo hiểm được các chuyên gia đánh giá rằng là một nhân tố quan trọng tạo nên sự hài lòng của các khách hàng (8/8 chuyên gia đồng ý). Các công ty bảo hiểm thường chú trọng đến công tác này nhằm giữ chân các khách hàng hiện tại và thu hút các khách hàng tiềm năng. Các chuyên gia cũng đồng ý rằng có sự gắn kết phí bảo hiểm vào các điều kiện bảo hiểm. Vì phí bảo hiểm thường kèm theo các điều kiện bảo hiểm và phí bảo hiểm cũng dựa chủ yếu vào thông lệ. Nếu mức phí quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng công ty bảo hiểm không thể tái bảo hiểm được. Đối với nhân tố bồi thường, đa số đều đồng ý rằng đây là nhân tố quan trọng tạo nên sự hài lòng của khách hàng (8/8 chuyên gia đồng ý). Nếu khách hàng cảm thấy công ty bảo hiểm đền bù thỏa đáng, họ sẽ hài lòng hơn với dịch vụ mà công ty bảo hiểm cung cấp. Ngoài ra, các chuyên gia cũng cho rằng, trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, tổn thất toàn bộ đối với hàng hóa thường ít xảy ra, nhưng tổn thất bộ phận thì xảy ra thường xuyên. II) Phát triển thang đo nháp các yếu tố tạo nên sự hài lòng của các khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển Đối với nhân tố sản phẩm bảo hiểm, có 7/8 chuyên gia đồng ý rằng khi nói đến sản phẩm bảo hiểm, khách hàng thường quan tâm đến các điều kiện bảo hiểm theo đúng thông lệ, các điều kiện bảo hiểm thêm mà công ty bảo hiểm cung cấp, mức phí bảo hiểm đi kèm với từng điều kiện và thời gian thanh toán phí này. Đối với nhân tố giải quyết bồi thường, có 6/8 chuyên gia đồng ý rằng khi khách hàng gặp tổn thất, họ sẽ quan tâm đến việc công ty bảo hiểm hướng dẫn giải quyết bồi thường như thế nào? Thủ tục có gây phiền toái cho họ hay không? Ngoài ra, việc đánh giá tổn thất cũng như thời gian thanh toán bồi thường cũng là điều mà các khách hàng quan tâm. Đối với nhân tố phương tiện hữu hình, có 8/8 chuyên gia đều đồng ý với khía cạnh phản ánh nhân tố này mà tác giả đề nghị. Đối với nhân tố tin cậy, có 7/8 chuyên gia cho rằng nhân tố tin cậy nên được 110 phản ánh trên các khía cạnh: Hợp đồng bảo hiểm thể hiện bằng các ngôn từ chính xác, công ty bảo hiểm thực hiện đúng hợp đồng, công ty bảo hiểm không để xảy ra sai sót nào cũng như sự quan tâm của công ty bảo hiểm khi khách hàng gặp vấn đề. Đối với nhân tố đáp ứng, có 7/8 người đồng ý rằng nhân tố đáp ứng thể hiện việc thực hiện dịch vụ và hồi đáp cho khách hàng một cách nhanh chóng, thể hiện: cấp đơn nhanh chóng, hồi đáp các thắc mắc, luôn sẵn sàng giúp đỡ và không bao giờ tỏ ra quá bận đến nỗi không giúp khách hàng. Nhân tố đảm bảo thể hiện việc khách hàng cảm thấy an tâm khi giao dịch với công ty bảo hiểm thể hiện trên các phương diện như công ty bảo hiểm giữ bí mật đối với hàng hóa, cách cư xử của nhân viên gây niềm tin, sự tư vấn chính xác về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển cũng như công ty bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh và mạng lưới các nhà tái uy tín (6/8 chuyên gia). Cuối cùng, nhân tố đồng cảm thể hiện sự quan tâm của công ty bảo hiểm đối với khách hàng và được thể hiện trên các phương diện: làm việc vào giờ thuận tiện, đặc biệt chú ý đến khách hàng, lấy lợi ích chính đáng của khách hàng làm điều tâm niệm và hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng (có 7/8 chuyên gia). 111 Xin chào anh (chị),
Tôi tên là Phạm Gia Lộc. Hiện tôi đang thực hiện luận văn cao học của mình với tên đề tài: chút thời gian hỗ trợ tôi trả lời bảng khảo sát sau. Các ý kiến của anh (chị) rất có giá trị với bài
nghiên cứu này. Tôi đảm bảo các thông tin của anh (chị) cung cấp sẽ được giữ bảo mật tuyệt đối. Cám ơn anh (chị).
Xin anh (chị) vui lòng cho biết công ty bảo hiểm mà công ty anh (chị) đã và đang sử dụng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển: PVI Khác:…………………. Bảo Việt
Bảo Minh
PJICO Bây giờ các anh (chị) vui lòng cho ý kiến về các phát biểu sau:
Quy ước câu trả lời theo theo thang điểm tăng dần từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý: 1 1 2 3 4 5 Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển theo đúng thông lệ quốc tế 2 1 2 3 4 5 Công ty bảo hiểm cung cấp các điều kiện bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển rất đa dạng 3 1 2 3 4 5 Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển của công ty
bảo hiểm rất cạnh tranh 4 1 2 3 4 5 Thời gian thanh toán phí bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường
biển mà công ty bảo hiểm áp dụng rất linh hoạt 5 1 2 3 4 5 Công ty bảo hiểm hướng dẫn khách hàng giải quyết bồi thường rất cụ thể và rõ
ràng 6 1 2 3 4 5 Thủ tục giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm không gây phiền toái cho
khách hàng 7 Việc đánh giá tổn thất hàng hóa của công ty bảo hiểm là hợp lý 1 2 3 4 5 8 Thời gian thanh toán bồi thường của công ty bảo hiểm là hợp lý 1 2 3 4 5 9 Văn phòng của các công ty bảo hiển trông rất khang trang và hiện đại 1 2 3 4 5 10 Công ty bảo hiểm có vị trí thuận lợi cho giao dịch 1 2 3 4 5 11 Các tài liệu giới thiệu về dịch vụ, website của công ty bảo hiểm rất hữu dụng 1 2 3 4 5 12 Nhân viên của công ty bảo hiểm ăn mặc rất chuyên nghiệp 1 2 3 4 5 13 Đơn bảo hiểm/Hợp đồng bao được thể hiện bằng các từ ngữ rõ ràng và xúc tích 1 2 3 4 5 14 1 2 3 4 5 Công ty bảo hiểm luôn thực hiện đúng các yêu cầu của đơn bảo hiểm/hợp đồng
bao 15 1 2 3 4 5 Khi khách hàng gặp vấn đề, công ty bảo hiểm luôn chứng tỏ sự quan tâm của
mình trong việc giải quyết các vấn đề cho khách hàng 16 1 2 3 4 5 Công ty bảo hiểm không để xảy ra sai sót nào trong việc cung cấp các chứng từ
liên quan đến dịch vụ bảo hiểm hàng hóa XNK 17 1 2 3 4 5 Việc cấp đơn bảo hiểm hay thực hiện hợp đồng mở luôn được công ty bảo
hiểm thực hiện nhanh chóng khi có đầy đủ thông tin và chứng từ 18 Công ty bảo hiểm luôn nhanh chóng hồi đáp các thắc mắc của khách hàng 1 2 3 4 5 19 Nhân viên công ty bảo hiểm luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng 1 2 3 4 5 20 1 2 3 4 5 Nhân viên công ty bảo hiểm không bao giờ quá bận đến nỗi không phục vụ
khách hàng 21 Các thông tin về hàng hóa luôn được công ty bảo hiểm giữ bí mật 1 2 3 4 5 22 Cách cư xử của nhân viên công ty bảo hiểm gây niềm tin cho khách hàng 1 2 3 4 5 23 1 2 3 4 5 Nhân viên công ty bảo hiểm có đủ hiểu biết về bảo hiểm hàng hóa XNK vận
chuyển bằng đường biển để tư vấn cho khách hàng 24 1 2 3 4 5 Công ty bảo hiểm có nguồn tài chính vững mạnh và mạng lưới các nhà tái bảo
hiểm uy tín 25 Công ty bảo hiểm làm việc vào những giờ thuận tiện 1 2 3 4 5 26 Nhân viên công ty bảo hiểm luôn đặc biệt chú ý đến khách hàng 1 2 3 4 5 27 1 2 3 4 5 Nhân viên công ty bảo hiểm luôn lấy lợi ích chính đáng của khách hàng làm
điều tâm niệm của họ 28 Công ty bảo hiểm hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng 1 2 3 4 5 29 Công ty của anh (chị) cảm thấy thoải mái khi giao dịch với công ty bảo hiểm 1 2 3 4 5 30 1 2 3 4 5 Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo
hiểm cung cấp đáp ứng được kỳ vọng của công ty anh (chị) 31 1 2 3 4 5 Nhìn chung, công ty anh (chị) hài lòng với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đường biển mà công ty bảo hiểm cung cấp 112 Cuối cùng, xin anh (chị) vui lòng cho biết các thông tin sau để phục vụ công tác thống kê: Giám đốc/ 32 Nhân viên Khác:…………….. Chức vụ anh (chị) trong
công ty? Phó giám đốc Trưởng Phòng/
Phó phòng Dịch vụ giao Kinh doanh hàng 33 Khác:…………….. Lĩnh vực hoạt động của
công ty anh (chị)? nhận, logistics hóa xuất nhập khẩu Sản xuất/
gia công 34 Công ty thuộc sở Khác:…………….. Anh (chị) cho biết loại hình sở hữu của công ty anh (chị)?
Công ty thuộc sở hữu
nhà nước Công ty
cổ phần hữu tư nhân Công ty có vốn
đầu tư nước ngoài Tần suất mua bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển của công ty anh (chị)? 35 1 lần/1 tháng Ít hơn 1 lần/1 tháng Nhiều hơn 1 lần/1 tháng 36 Công ty anh (chị) đã từng gặp tổn thất đối với hàng hóa XNK và được công ty bảo hiểm tiếp nhận giải quyết
bồi thường theo đơn bảo hiểm? Có Không 37 Xin anh (chị) vui lòng cho biết tên công ty của anh (chị):…………………................................................... 38 Xin anh (chị) vui lòng cho biết họ và tên của anh (chị)……………………………………….. Tôi trân trọng cám ơn anh (chị) đã chia sẻ những thông tin quý giá cho bài nghiên cứu này! 113 114 PHỤ LỤC 6: HỆ SỐ CRONBACH ALPHA CÁC THANG ĐO 6.1 Thang đo nhân tố sản phẩm bảo hiểm Cronbach's Alpha N of Items .898 4 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted SP1 10.6835 7.033 .801 .859 SP2 10.6456 7.249 .811 .855 SP3 10.7278 7.384 .759 .874 SP4 10.6835 7.632 .725 .886 Cronbach's Alpha N of Items .880 4 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted BT1 9.3608 7.659 .786 .827 BT2 9.6392 7.621 .796 .823 BT3 9.5443 8.199 .773 .834 BT4 9.2785 8.890 .614 .892 115 6.3 Thang đo nhân tố phương tiện hữu hình Cronbach's Alpha N of Items .751 4 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted PT1 10.7722 7.349 .292 .834 PT2 11.1519 5.900 .651 .633 PT3 11.0633 5.639 .729 .587 PT4 10.7785 6.568 .570 .683 Cronbach's Alpha N of Items .771 4 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted TC1 8.9873 6.280 .463 .768 TC2 9.2722 5.040 .707 .641 TC3 9.3734 5.025 .649 .673 TC4 9.1266 5.806 .484 .762 116 6.5 Thang đo nhân tố đáp ứng Cronbach's Alpha N of Items .778 4 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted DU1 11.1772 5.968 .559 .737 DU2 10.9747 5.910 .556 .739 DU3 10.3544 6.090 .661 .689 DU4 10.4810 6.086 .565 .733 Cronbach's Alpha N of Items .820 4 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted DB1 10.4367 6.604 .652 .769 DB2 10.4873 5.997 .718 .736 DB3 10.3038 6.366 .674 .758 DB4 10.6013 6.776 .532 .824 117 6.7 Thang đo nhân tố đồng cảm Cronbach's Alpha N of Items .830 4 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted DC1 10.2975 5.663 .761 .740 DC2 10.3734 5.446 .743 .745 DC3 10.2089 5.491 .718 .757 DC4 10.4177 6.996 .431 .877 Cronbach's Alpha N of Items .820 3 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 6.3608 2.321 .626 .798 SHL1 6.6329 2.055 .692 .732 SHL2 6.7785 1.919 .707 .717 SHL3 118 PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA 7.1 Kết quả phân tích EFA lần 1 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .876 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3.239E3 df 351 Sig. .000 119 Component 1 2 3 4 5 6 DC3 .032 -.017 .134 .838 .309 .114 DU4 .184 .267 .011 .804 .009 .181 DB3 .063 -.088 .197 .794 .295 .137 DC2 .160 .057 .022 .772 .310 .296 DB2 .050 .098 .117 .733 .325 .258 DU3 .106 .322 .034 .716 .121 .178 DU2 .084 .119 .200 .201 .754 .218 DC4 .188 .154 -.149 .114 .712 .091 DB1 .026 .032 .106 .434 .687 .155 DB4 .161 .091 .117 .274 .681 .113 DU1 .085 .137 .227 .179 .672 .287 DC1 .064 .064 .097 .554 .631 .208 SP2 .164 .216 .087 .214 .252 .791 SP1 .197 .181 .128 .183 .303 .777 SP3 .251 .186 -.018 .311 .138 .739 SP4 .174 .149 .168 .402 .188 .651 BT2 .854 .018 .221 .121 .142 .113 BT1 .815 .108 .257 .083 .103 .164 BT3 .809 .080 .216 .017 .190 .199 BT4 .689 .335 -.066 .264 .045 .212 TC2 .181 .047 .820 .143 .096 .067 TC3 .271 -.104 .757 .063 .051 .210 TC4 .130 .159 .664 .190 -.043 -.019 TC1 .007 .165 .659 -.067 .347 .023 PT2 .182 .838 .131 .125 .174 .178 PT3 .100 .833 .130 .102 .167 .278 PT4 .186 .503 .035 .278 .193 .474 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 120 7.2 Kết quả phân tích EFA lần 2 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .870 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2870.475 df 300 Sig. .000 121 Component 1 2 3 4 5 6 .115 -.034 .139 .841 .288 .029 DC3 .167 .233 .011 .812 .008 .193 DU4 .144 -.090 .199 .797 .276 .055 DB3 .293 .035 .024 .781 .302 .158 DC2 .255 .081 .116 .746 .324 .047 DB2 .167 .293 .033 .727 .122 .115 DU3 .211 .095 .197 .221 .768 .084 DU2 .097 .142 -.148 .132 .714 .182 DC4 .097 .055 .114 .294 .703 .163 DB4 .280 .114 .225 .198 .683 .087 DU1 .182 .044 .114 .433 .636 .021 DB1 .102 -.008 .223 .124 .144 .858 BT2 .161 .098 .255 .087 .108 .816 BT1 .205 .079 .216 .020 .185 .809 BT3 .216 .332 -.068 .272 .044 .690 BT4 .792 .205 .086 .225 .246 .170 SP2 .782 .177 .125 .195 .300 .199 SP1 .741 .174 -.018 .319 .128 .256 SP3 .654 .143 .166 .410 .180 .177 SP4 .063 .039 .819 .145 .100 .184 TC2 .213 -.105 .760 .058 .041 .270 TC3 -.015 .161 .665 .190 -.048 .130 TC4 .023 .160 .658 -.059 .353 .008 TC1 .197 .855 .126 .141 .171 .187 PT2 .288 .833 .127 .120 .167 .109 PT3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. 122 7.3 Kết quả phân tích EFA cho thang đo sự hài lòng Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .709 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 167.841 df 3 Sig. .000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Compo nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 2.206 73.528 73.528 2.206 73.528 1 .460 15.339 2 .334 11.133 3 73.528
88.867
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 SHL3 .877 SHL2 .868 SHL1 .827 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. 123 PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ HỒI QUY BỘI 8.1 Phương pháp hồi quy bội Variables Variables Model Entered Removed Method 1 PHUONGTIEN, TINCAY, NHANVIEN, . Enter BOITHUONG, CAMKET, SANPHAMa a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: SUHAILONG Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson 1 .815a .664 .651 .40993 1.828 a. Predictors: (Constant), PHUONGTIEN, TINCAY, NHANVIEN, BOITHUONG, CAMKET, SANPHAM b. Dependent Variable: SUHAILONG 124 8.3 Kết quả hồi quy bội Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) 1.621 .107 .298 .184 NHANVIEN .170 .051 .210 3.342 .001 .566 1.768 CAMKET .181 .051 .218 3.544 .001 .588 1.700 BOITHUONG .139 .044 .187 3.200 .002 .651 1.535 SANPHAM .208 .055 .266 3.779 .000 .449 2.225 TINCAY .150 .049 .163 3.064 .003 .782 1.278 PHUONGTIEN .041 .039 .060 1.051 .295 .693 1.443 125 PHỤ LỤC 9: KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT VỀ HỒI QUY 9.1 Giả định liên hệ tuyến tính 9.2 Giả định phương sai của sai số không đổi 126 9.3 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư 127 PHỤ LỤC 10: KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT GIỮA CÁC TRUNG BÌNH 10.1 Kiểm định khác biệt về sự khác nhau trong sự hài lòng của các khách hàng có loại hình kinh doanh khác nhau LOAIHINH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean SUHAILONG Giao nhan/Logistics 80 3.4000 .71630 .08008 KinhDoanhXNK/Sanxuat 78 3.1880 .65705 .07440 10.2 Kiểm định khác biệt về sự khác nhau trong sự hài lòng của các khách hàng có hình thức sở hữu khác nhau SOHUU N Mean Std. Deviation Std. Error Mean SUHAILONG Doanh nghiep Viet Nam 87 3.3985 .65659 .07039 Doanh nghiep nuoc ngoai 71 3.1690 .72127 .08560Họ và tên
Cơ quan công tác
STT
Tên Công Ty
Địa chỉ
Người trả lời
PHỤ LỤC 5: BẢNG PHỎNG VẤN DÙNG CHO NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
“Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu (XNK) vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam”. Rất mong anh (chị) dành
1
Hoàn toàn không đồng ý
5
Hoàn toàn đồng ý
Tt
Nội dung phát biểu
Mức độ đồng ý
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
6.2 Thang đo nhân tố giải quyết bồi thường
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
6.4 Thang đo nhân tố tin cậy
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
6.6 Thang đo nhân tố đảm bảo
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
6.8 Thang đo nhân tố sự hài lòng
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Rotated Component Matrixa
a. Rotation converged in 7 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
Variables Entered/Removedb
8.2 Mức độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Coefficientsa
a. Dependent Variable: SUHAILONG
8.4 Tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy
Group Statistics
Group Statistics