BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
ĐẶNG THỊ THANH TÂM
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
Ý ĐỊNH MUA RAU SẠCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
ĐẶNG THỊ THANH TÂM
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
Ý ĐỊNH MUA RAU SẠCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƯƠNG MẠI
MÃ SỐ:
8340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đông Phong
TP. HỒ CHÍ MINH - 2018
LỜI CAM ĐOAN
- Tên đề tài: “Nghiên cứu những nhân tố tác động đến ý định mua rau sạch của người
tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh”.
- Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Đông Phong
- Tên học viên: Đặng Thị Thanh Tâm
- Địa chỉ liên lạc: TP. Hồ Chí Minh
- Email liên lạc: thanhtam1424@gmail.com
- Ngày nộp luận văn: 13/04/2018
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Nghiên cứu những nhân tố tác động đến ý định mua
rau sạch của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi và không sao chép của bất kì tác giả nào khác. Số
liệu và thông tin trong luận văn đảm bảo tính trung thực và có nguồn gốc đáng tin cậy.
Tài liệu tham khảo trong luận văn được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Nếu có bất kỳ một
sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 4 năm 2018
Học viên thực hiện
Đặng Thị Thanh Tâm
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN Ý ĐỊNH MUA RAU SẠCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ....................................................................................................................... 1
1.1 Lời mở đầu .......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu .......................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu (hoặc giả thuyết) ............................................................. 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 7
1.6 Bố cục của luận văn ............................................................................................ 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA RAU SẠCH .............................................................. 9
2.1 Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 9
2.1.1 Khái niệm về rau sạch ..................................................................................... 9
2.1.2 Ý định mua .................................................................................................... 10
2.1.3 Ý định mua rau sạch ...................................................................................... 11
2.2 Cơ sở lý thuyết: Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) và Lý thuyết hành vi có kế
hoạch (TPB) ............................................................................................................... 12
2.3 Các mô hình nghiên cứu về ý định mua ............................................................... 18
2.3.1 Mô hình nghiên cứu về ý định mua thực phẩm an toàn nước ngoài ............. 18
2.3.1.1 Nghiên cứu của Anssi Tarkiainen và Sanna Sundqvist (2005) .............. 18
2.3.1.2 Nghiên cứu của Sudiyanti Sudiyanti (2009) .......................................... 20
2.3.1.3 Nghiên cứu của Jay Dickieson và Victoria Arkus (2009) ..................... 21
2.3.1.4 Nghiên cứu của Victoria Kulikovski và Manjola Agolli (2010) ........... 22
2.3.1.5 Nghiên cứu của A.H. Aman, Amran Harun và Zuhal Hussein (2012) .. 23
2.3.1.6 Nghiên cứu của Justin Paul và Jyoti Rana (2012) ................................. 24
2.3.2 Mô hình nghiên cứu về ý định mua thực phẩm an toàn trong nước ............. 25
2.3.2.1 Nghiên cứu của Trương T. Thiên và Matthew H. T. Yap (2010) .......... 25
2.3.2.2 Nghiên cứu của Nguyễn Phong Tuấn (2011) ......................................... 26
2.4 Mô hình nghiên cứu, các giả thuyết ..................................................................... 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 36
3.1 Nghiên cứu định tính ............................................................................................ 36
3.2 Nghiên cứu định lượng......................................................................................... 37
3.2.1 Xây dựng bảng câu hỏi ................................................................................. 37
3.2.2 Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 46
3.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................... 47
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 49
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 50
4.1 Đánh giá thang đo ............................................................................................. 50
4.1.1 Thống kê mô tả các biến kiểm soát .............................................................. 50
4.1.2 Kiểm định dạng phân phối của thang đo ...................................................... 51
4.1.2.1 Kiểm định dạng phân phối của thang đo biến độc lập ........................ 51
4.1.2.2 Kiểm định dạng phân phối của thang đo biến phụ thuộc .................... 54
4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá .......................... 54
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo ........................................................................ 54
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá .......................................................................... 61
4.3 Kiểm định giả thuyết ............................................................................................ 65
4.3.1 Phân tích tương quan ..................................................................................... 65
4.3.2 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết ................................................... 67
4.4 So sánh ảnh hưởng của các nhóm trong mỗi biến kiểm soát tới ý định mua rau
sạch 71
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................... 76
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................. 76
5.2 Bình luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................... 77
5.3 Hàm ý quản trị .................................................................................................. 80
5.4 Hạn chế và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 82
5.4.1 Hạn chế của đề tài ......................................................................................... 82
5.4.2 Gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo ..................................................................... 82
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Bảng khảo sát sâu người tiêu dùng
PHỤ LỤC 2: Kết quả phỏng vấn sâu
PHỤ LỤC 3: Bảng khảo sát
PHỤ LỤC 4: Thống kê mô tả
PHỤ LỤC 5: Kiểm định thang đo
PHỤ LỤC 6: Phân tích nhân tố
PHỤ LỤC 7: Hồi quy
PHỤ LỤC 8: Phân tích Anova cho các biến kiểm soát
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ gốc
NTCL Nhận thức về Chất lượng
CMCQ Chuẩn mực chủ quan
NTD Người tiêu dùng
YD Ý định
ĐTPV Đối tượng phỏng vấn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Đặc điểm của đối tượng phỏng vấn nghiên cứu định tính. ............................ 36
Bảng 3.2. Thang đo Ý định mua rau sạch ...................................................................... 37
Bảng 3.3. Thang đo Sự quan tâm đến sức khỏe ............................................................. 38
Bảng 3.4. Thang đo Nhận thức chất lượng .................................................................... 39
Bảng 3.5. Thang đo Sự quan tâm đến môi trường ......................................................... 40
Bảng 3.6 Thang đo Chuẩn mức chủ quan ..................................................................... 40
Bảng 3.7. Thang đo Nhận thức về sự có sẵn của sản phẩm ........................................... 41
Bảng 3.8. Nhận thức về giá bán sản phẩm ..................................................................... 42
Bảng 3.9. Thang đo Nhóm tham khảo ........................................................................... 42
Bảng 3.10. Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa .................................................................. 43
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu theo giới tính ................................................................ 50
Bảng 4.2. Thống kê mô tả mẫu theo độ tuổi .................................................................. 51
Bảng 4.3. Thống kê mô tả mẫu theo thu nhập ............................................................... 51
Bảng 4.4. Thống kê mô tả các biến độc lập ................................................................... 52
Bảng 4.5. Thống kê mô tả biến phụ thuộc ..................................................................... 54
Bảng 4.6. Kết quả đanh giá độ tin cậy thang đo ............................................................ 55
Bảng 4.7. Kết quả Cronbach’s Alpha sau khi loại biến quan sát CM5 .......................... 59
Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha sau khi loại biến TK4 và TK7 ............................ 60
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc ...................................... 61
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................... 63
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định hệ số tương quan Pearson ............................................. 65
Bảng 4.12. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................ 70
Bảng 4.13. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất cho các nhóm giới tính .............. 71
Bảng 4.14. Kiểm định Welch cho các nhóm tuổi .......................................................... 72
Bảng 4.15. Kiểm định Anova cho các nhóm thu nhập .................................................. 73
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 6
Hình 2.1: Mô hình Lý thuyết hành vi hợp ................................................................. 14
Hình 2.2: Mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) ............ 17
Hình2.3: Mô hình nghiên cứu của Anssi Tarkiainen và cộng sự (2005) ................... 19
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu c
ủa Sudiyan Sudiyanti (2009) ..................................................................................... 21
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Jay Dickieson và cộng sự (2009) ....................... 22
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Victori Kulikovski và cộng sự (2010) ............... 23
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của A.H. Aman và cộng sự (2012) ........................... 24
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Justin Paul và cộng sự (2012) ............................ 25
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Trương T. Thiên và cộng sự (2010) .................. 26
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Phong Tuấn (2011) ............................ 28
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của luận văn ........................................................... 34
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN Ý ĐỊNH MUA RAU SẠCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
1.1 Lời mở đầu
Thực phẩm bẩn nói chung và rau bẩn nói riêng đang trờ thành vấn nạn cần được
quan tâm trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Mỗi năm Việt Nam phát hiện hàng trăm
cơ sở sản xuất không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tình trạng rau quả tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật gia tăng. Trong 5 tháng đầu năm 2016 Chi cục Bảo vệ thực vật
đã tiến hành lấy mẫu thử rau, củ, trái cây tại 3 chợ đầu mối của thành phố Hồ Chí
Minh là chợ đầu mối Bình Điền, Thủ Đức, Hóc Môn, phát hiện 5/172 mẫu (tỉ lệ 2,9%)
có tồn dư thuốc bảo vệ thực vật vượt mức cho phép. Nửa năm đẩu 2016, Hà Nội có 4%
mẫu rau tồn dư thuốc bảo vệ thực vật theo kiểm định của Cục Quản lý thị trường.
Các hộ nông dân, cơ sở trồng rau đang lạm dụng quá mức các loại thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật trồng trồng trọt. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 3
tháng đầu năm 2017, Việt Nam nhập khẩu 183 triệu USD thuốc trừ sâu. Nhu cầu nhập
khẩu thuốc trừ sâu của Việt Nam có dấu hiệu gia tăng đáng kể trong thời gian qua,
tăng từ 55.000 tấn vào năm 2012 lên 112.000 tấn vào năm 2013. Năm 2016 nhập khẩu
100.000 tấn thuốc trừ sâu (số liệu Tổng cục Hải quan). Theo báo cáo của Văn phòng
An toàn về Thực phẩm và Thú y Liên bang Thụy Sĩ (FSVO) trong số các mẫu thử là
rau củ Việt Nam mà cơ quan này tiến hành kiểm nghiệm có 221 loại thuốc trừ sâu
được phát hiện, gần một nửa trong số đó có nồng độ vượt quá mức cho phép hoặc bị
cấm sử dụng trong trồng trọt.
Rau củ quả nói chung là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong cuộc sống hàng
ngày. Rau củ quả là nguồn cung cấp các loại vitamin, khoáng chất, chất xơ,… nhưng
đồng thời đây cũng là nguồn gây ra bệnh tật nếu sử dụng rau không sạch, chứa tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật. NTD ngày càng cảnh giác khi lựa chọn mua thực phẩm nói
2
chung và rau nói riêng trong bối cảnh thực phẩm bẩn và rau tồn động thuốc bảo vệ
thực vật tràn lan như hiện nay. Bên cạnh đó, thu nhập của người dân Việt Nam ngày
càng tăng, GDP đầu người năm 2017 của Việt Nam hơn 2300 USD và dự báo có xu
hướng gia tăng. Mức sống của người dân nâng cao, chi tiêu cho tiêu dùng gia tăng đặc
biệt là ở những đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,…NTD có
xu hướng tìm kiếm những nguồn thực phẩm an toàn, tốt cho sức khỏe.
Tuy Việt Nam là một nước nông nghiệp nhưng ngành nông nghiệp xanh của Việt
Nam vẫn chưa được phát triển đúng mức, do đó đây là một ngành tiềm năng, nếu biết
khai thác và phát triển sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao , đồng thời đây cũng là xu
hướng phát triển nông nghiệp của thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều
nghiên cứu trong lĩnh vực này đặc biệt là nghiên cứu trong lĩnh vực rau sạch để xác
định được những yếu tố nào tác động đến YĐ mua của NTD để từ đó giúp các doanh
nghiệp đưa ra chiến lược phát triển, đồng thời giúp NTD có thể tiếp cận dễ dàng với
nguồn cung cấp sản phẩm.
Nông nghiệp xanh nói chung và rau sạch nói riêng đã phát triển trên thế giới từ lâu.
Các mô hình trồng rau sạch theo công nghệ Nhật Bản, Israel mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao so với mô hình trồng rau hiện tại của Việt Nam. Ở Việt Nam chưa có nhiều tổ
chức trợ giúp cho việc sản xuất trồng rau sạch. Tổ chức quốc tế lớn nhất là ADDA
(Agricultural Development Denmark Asia – Tổ chức phát triển nông nghiệp Đan Mạch
Châu Á) hoạt động tại Việt Nam với dự án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ” nhằm mục
đích chuyển đổi cách thức canh tác truyền thống sang canh tác hữu cơ. Tập đoàn
Eurofins đã đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm rộng 1.800m2 tại khu công nghệ cao
quận 9 thành phố Hồ Chí Minh. Phòng thí nghiệm này sẽ kết hợp với doanh nghiệp
xuất khẩu và người nông dân xác định những loại thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng, cung cấp giải phát kiểm tra trước khi thu hoạch giúp doanh nghiệp kiểm soát
nguồn nguyên liệu đầu vào và thành phẩm theo tiêu chuẩn Châu Âu.
Từ thực tiễn trên đây tác giả lựa chọn nghiên cứu về vấn đề tiêu dùng rau sạch.
3
Theo Ajzen và Fishbein (1975), hành vi của một người được xác định bằng YĐ của
họ trong việc thực hiện hành vi đó do đó YĐ mua là công cụ tốt nhất để có thể dự đoán
hành vi tiêu dùng.
Nghiên cứu của Radman (2005) cho thấy những người trưởng thành sống ở những
đô thị tiêu dùng thực phẩm an toàn nhiều hơn những người ở nông thôn. Cùng quan
điểm với Radman là nghiên cứu của Zanoli và cộng sự (2004) tại Đan Mạch chỉ ra
rằng những NTD thực phẩm an toàn hầu hết đều sống ở những đô thị lớn trong điều
kiện kinh tế và xã hội phát triển hơn. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn
hóa lớn của cả nước, với mật độ dân số đông, thu nhập và mức sống cao nên đây được
chọn làm nơi tiến hành khảo sát.
Từ những lý do và thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu những nhân tố
tác động đến YĐ mua rau sạch của NTD tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên
cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu:
- Phân tích YĐ mua rau sạch của NTD để từ đó xây dựng mô hình những yếu tố
tác động đến YĐ mua rau sạch của NTD tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến YĐ mua rau sạch tại thành
phố Hồ Chí Minh. Xác định yếu tố nào là yếu tố chính, yếu tố trực tiếp, gián tiếp
tác động đến YĐ mua rau sạch của NTD tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Từ kết quả nghiên cứu những nhân tố tác động đến YĐ mua rau sạch tại thành
phố Hồ Chí Minh đưa ra những đề xuất không chỉ cho các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực rau sạch mà còn cho những hộ nông dân, hợp tác xã trồng
rau. Nghiên cứu chỉ ra những yếu tố tác động trực tiếp đến YĐ mua rau sạch của
NTD, từ đó những hộ nông dân trồng rau có thể thay đổi phương thức canh tác
4
để có thể cung cấp những sản phẩm rau đáp ứng nhu cầu của NTD. Đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực rau sạch, dựa vào kết quả nghiên cứu có
thể đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu (hoặc giả thuyết)
Qua những nghiên cứu tại Việt Nam và nước ngoài về YĐ mua rau sạch cũng như
những mục tiêu nghiên cứu đã nêu ở phần trên, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi:
- YĐ mua rau sạch của NTD thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
- Các nhân tố tác động đến ý đinh mua rau sạch của NTD thành phố Hồ Chí
Minh?
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến YĐ mua rau sạch của NTD ở thành phố
Hồ Chí Minh.
- Những đề xuất đưa ra cho các hộ trồng rau, các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực rau sạch, kiến nghị đến cơ quan quản lý?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài luận văn này bao gồm:
- Lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến YĐ mua.
Cơ sở lý thuyết về YĐ mua
Các nghiên cứu về YĐ mua rau sạch ở Việt Nam và thế giới
- Các nhân tố ảnh hưởng đến YĐ mua rau sạch của NTD tại thành phố Hồ Chí
Minh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, là khu vực có đân số
đông, thu nhập trung bình cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đây là thành phố có nhu
cầu tiêu thụ rau lớn và là nơi tập trung nhiều nguồn cung cấp rau đến từ nhiều nơi.
5
Việc tiến hành nghiên cứu sẽ dễ dàng thực hiện và kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa
hơn.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề cập ở phần trên, bài luận văn kết
hợp 2 phương nghiên cứu đó là: Nghiên cứu định tính và Nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp chuyên gia để khám phá, chỉnh sửa, bổ
sung thêm biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc là YĐ mua rau sạch của NTD tại
thành phố Hồ Chí Minh, từ đó hoàn thiện mô hình và xây dựng bảng câu hỏi. Nghiên
cứu định tính được thực hiện thông qua việc phỏng vấn chuyên sâu với 5 NTD tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn NTD (bao gồm NTD đang sử dụng rau sạch và
chưa sử dụng rau sạch). Sử dụng công cụ Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám
phá để đánh giá lại thang đo và loại bỏ những biến không phù hợp.
Quy trinh nghiên cứu thực hiện theo các bước:
6
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Nguôn dữ liệu thứ cấp: Các cơ sở lý luận trong sách giáo khoa chuyên ngành được
xuất bản trong và ngoài nước; Các số liệu thống kê của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức đã được công bố; Các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố, đăng tải
trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước. Từ những nguồn vừa nêu, tác giả sẽ tiến
hành thu thập, phân tích, so sánh dữ liệu liên quan đến YĐ mua, rau sạch, YĐ mua rau
sạch để xây dựng mô hình nghiên cứu và giải thích các khái niệm trong bài luận văn.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Phỏng vẫn chuyên sâu để làm rõ các khái niệm, điều chỉnh
mô hình, thang đo, hình thành bảng câu hỏi. Tác giả sẽ tiến hành khảo sát trên quy mô
7
hẹp, sau đó kiểm định giá trị của biến, đánh giá độ tin cậy thang đo sơ bộ và chỉnh sửa
bảng câu hỏi nếu cần. Tiếp theo tác giả tiến hành khảo sát trên quy mô rộng sau khi đã
hoàn thiện bảng câu hỏi từ kết quả đánh giá sơ bộ.
Mẫu khảo sát
Đối tượng khảo sát là NTD tại thành phố Hồ Chí Minh nên yêu cầu quy mô
mẫu phải đủ lớn để đảm bảo tính đại diện. Số lượng mẫu khảo sát tối thiểu phải đạt
(3m+8 hoặc 5m). Tác giả phát ra 800 bảng khảo sát và thu về 800 bảng khảo sát, sau
khi tiến hành chọn lọc và loại bỏ những mẫu không phù hợp, tổng cộng có 770 bảng
khảo sát được đưa vào phân tích. Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện.
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Bảng câu hỏi sẽ được phân tích nhân tố, phân tích độ tin cậy, phân tích hồi quy
bằng phần mềm SPSS.
- Quá trình nghiên cứu có thể xảy ra tình trạng chọn mẫu không phù hợp, câu hỏi
chưa hợp lý. Để giải quyết trình trạng đó tác giả có chuẩn bị một phương án
nghiên cứu nhằm đảm bảo độ tin cậy và tính đại diện của mẫu cũng như hoàn
thiện bảng câu hỏi.
Phương pháp phân tích dữ liệu sẽ được trình bày cụ thể ở Chương 3 của luận văn
này.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần kiểm định những nhân tố tác động đến hành vi tiêu dùng rau sạch
của những đô thị lớn ở Việt Nam, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Từ đó
có thể trở thành tài liệu tham khảo cho cácdoanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành
nông sản sạch hoặc các doanh nghiệp có ý định tham gia vào ngành có hướng xây
dựng mô hình kinh doanh, xác định thị trường,…
Ngoài ra góp phần nâng cao ý thức sản xuất nông sản của ngành nông nghiệp.
8
1.6 Bố cục của luận văn
Bố cục của bài luận văn được chia làm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu những nhân tố tác động đến YĐ mua rau sạch của
NTD tại thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định
mua rau sạch
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận vầ đề xuất
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA RAU SẠCH
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về rau sạch
Theo Luật an toàn thực phẩm của Việt Nam (Luật số: 55/2010/QH12) thì thực
phẩm an toàn là thực phẩm không gây hại cho sức khỏe con người.
Theo Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam (VINASTAS) rau sạch
là rau có hàm lượng các chất hóa học độc hại và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây hại
(chỉ tiêu nội chất) ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho NTD và môi
trường. Chỉ tiêu nội chất bao gồm: dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thức vật, các
kim loại nặng như chì, thủy ngân, asenic, kẽm, đồng,…các vi sinh vật gây bệnh như
E.coli, Samonella,… ký sinh trùng như trúng giun đũa, giun sán, giun kim,…
Tại Mỹ, Châu Âu và trên thế giới, thực phẩm an toàn được coi là những thực phẩm
không chứa các hóa chất độc hại, được sản xuất bằng những phương pháp tổng thể tại
những nông trại an toàn. Rau sạch là rau được nuôi trồng và sản xuất trong điều kiện
không sử dụng các chất làm màu mỡ nhân tạo, thuốc trừ sâu, thuốc làm tăng trưởng,
thuốc tăng trọng cho vật nuôi và các chất biến đổi gen nhằm đảm bảo tính nguyên vẹn
của sản phẩm đầu ra ( Perry và Schultz, 2005; Essoussi và Zahaf, 2008).
Winter và Davis (2006) định nghĩa rằng thực phẩm an toàn là những sản phẩm qua
hệ thống thiên nhiên để đẩy mạnh vòng quay sinh học và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường đồng thời cung cấp cho vật nuôi, cây trồng và nông dân một môi trường an toàn
và lành mạnh. Thực phẩm hữu cơ là thực phẩm được sản xuất không dùng thuốc diệt
côn trùng thông thường. Thực phẩm từ động vật sống như thịt, trứng, sữa.. thì động vật
sống không được nuôi bằng kháng sinh và hooc môn tăng trưởng (Organic Foods
Production Act, 1990).
10
Theo như Gracia và Magistris (2007), mục đích của thực phẩm an toàn là để loại bỏ
những hóa chất độc hại trong thực phẩm để tăng cường độ bổ dưỡng và an toàn cho
thực phẩm. Thêm vào đó thực phẩm an toàn cũng được xác định là thực phẩm được
sản xuất không sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu độc hại, chất làm màu mỡ, thuốc diệt
cỏ. Quá trình sản xuất và nuôi trồng thực phẩm an toàn sử dụng những phương pháp
toàn diện như bón phân, luân canh, vi sinh vật theo quá trình phát triển tự nhiên của
vật nuôi hay cây trồng.
Hiệp hội tiêu chuẩn thực phẩm an toàn thuộc Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm
2000 đã thiết lập tiêu chuẩn quốc gia cho thuật ngữ “thực phẩm an toàn”. Họ đã khẳng
định thực phẩm an toàn được xác định bởi những yếu tố mà nó không được có trong
quá trình sản xuất chứ không phải là những yếu tố phải có. Ví dụ thực phẩm an toàn
phải được nuôi trồng trong điều kiện môi trường trong sạch, rau quả không được trồng
trong điều kiện nước thải độc hại, không được dùng các chất làm màu mỡ tổng hợp,
thuốc trừ sâu, công nghệ biến đổi gen, hóc môn tăng trưởng, phóng xạ và kháng sinh.
Theo Tổ chức nông nghiệp và thực phẩm thế giới (FAO), thực phẩm an toàn là những
thực phẩm được nuôi trồng trong điều kiện tự nhiên không có hóa chất, kháng sinh,
công nghệ biến đổi gen hay bất kỳ hóa chất tổng hợp nào.
Rau sạch thuộc nhóm thực phẩm an toàn, luận văn này tác giả sẽ sử dụng khái
nhiệm của Perry và Schultz (2005). Rau sạch là những loại rau được trồng và sản xuất
trong điều kiện không sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng
và các chất biến đổi gen.
2.1.2 Ý định mua
YĐ hành động được định nghĩa bởi Ajzen (2002) là hành động của con người được
hướng dẫn bởi việc cân nhắc ba yếu tố niềm tin vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực
và niềm tin vào sự kiểm soát. Các niềm tin này càng mạnh thì YĐ hành động của con
người càng lớn.
11
Ngoài ra Philips Kotler và cộng sự (2001) cho rằng, trong giai đoạn đánh giá
phương án mua, NTD cho điểm các thương hiệu khác nhau và hình thành nên YĐ
mua. Nhìn chung, quyết định của NTD là sẽ mua sản phẩm của thương hiệu họ ưa
chuộng nhất. Tuy nhiên có hai yếu tố có thể cản trở YĐ mua trở thành hành vi mua là
thái độ của những người xung quanh và những trường hợp không mong đợi. NTD có
thể hình thành YĐ mua dựa trên các yếu tố như thu nhập mong đợi, giá bán mong đợi,
tính năng sản phẩm mong đợi.
Trong bài luận văn này tác giả sử dụng khái niệm “YĐ mua được mô tả là sự sẵn
sàng của khách hàng trong việc mua sản phẩm” (Elbeck, 2008). Việc bán hàng của
doanh nghiệp được khảo sát dựa trên YĐ mua của khách hàng. Dự đoán YĐ mua là
bước khởi đầu để dự báo được hành vi mua thực sự của khách hàng (Howard và Sheth,
1967). Thêm vào đó dựa vào một số học thuyết, YĐ mua được xem là cơ sở để dự báo
mức cầu trong tương lai (Warshaw, 1980; Bagozzi, 1983; Fishbein và Ajzen, 1975).
Một số nghiên cứu trước đây chỉ ra những điểm khác biệt giữa YĐ mua và hành
động mua thực (Warshaw, 1980; Mullett và Karson, 1985; Kalwani và Silk, 1982;
Pickering và Isherwood, 1974). Sự khác biệt đó nằm trong nhận thức của khách hàng.
Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc những nghiên cứu về YĐ mua không có
ý nghĩa. Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa YĐ mua và hành động mua lại đưa ra
những chỉ bảo rõ rệt về mối quan hệ này (Newberry, Kleinz và Boshoff, 2003;
Morowitz và Schmittlein,1992; Bennaor,1995; Taylor Houlalan và Gabriel, 1975;
Granbois và Summers, 1975; Sheppard, Hartwick và Warshaw, 1988; Morowitz, 1996)
2.1.3 Ý định mua rau sạch
Như đã trình bày ở trên, rau sạch cũng thuộc nhóm thực phẩm an toàn nên trong bài
luận văn này tác giả sẽ trích dẫn những nghiên cứu trước đây liên quan đến thực phẩm
an toàn để từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu.
12
Nik Abdul Rashid (2009) định nghĩa YĐ mua thực phẩm an toàn là khả năng, ý chí
của cá nhân trong việc dành sự ưa thích của mình cho thực phẩm an toàn hơn là thực
phẩm thường trong việc cân nhắc mua sắm.
Ramayah, Lee và Mohamad (2010) cho rằng YĐ mua thực phẩm an toàn là một
trong những biểu hiện cụ thể của hành động mua.
Han, Hsu và Lee (2009) cho rằng YĐ mua thực phẩm an toàn thường gắn với
những lời truyền miệng tốt về sản phẩm và YĐ trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm an
toàn.
Trong luận văn này, tác giả sẽ dùng khái niệm của Nik Abdul Rashid (2009) theo
đó YĐ mua rau sạch của NTD thể hiện qua khả năng và ý chí cá nhân ưa thích lựa
chọn rau sạch hơn trong việc mua sắm.
2.2 Cơ sở lý thuyết: Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) và Lý thuyết hành vi có kế
hoạch (TPB)
Về YĐ thực hiện hành vi có Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) (Fishbein và Ajzen,
1975) và Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (Ajzen, 1991). Hai lý thuyết này được
sử dụng rất rộng rãi trong việc giải thích YĐ thực hiện hành vi của con người.
Trong lĩnh vực thực phẩm an toàn nói chung rau sạch nói riêng, nhiều nghiên cứu
đã sử dụng hai lý thuyết này để tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố khác nhau tới YĐ
mua thực phẩm an toàn. Thêm vào đó, tác giả cho rằng, thực phẩm an toàn là sản phẩm
tiêu dùng hàng ngày, người mua có cân nhắc, tính toán và lên kế hoạch về việc tiêu
dùng chứ không phải là sản phẩm mua ngẫu hứng. Qua tổng quan các nghiên cứu
trước đây về YĐ mua thực phẩm an toàn và cân nhắc của bản thân, tác giả cho rằng sử
dụng Lý thuyết hành vi hợp lý và Lý thuyết hành vi có kế hoạch làm cơ sở lý thuyết
cho luận án này là phù hợp.
So sánh hai lý thuyết này với các lý thuyết về hành vi NTD kinh điển trước đây ta
thấy có nhiều sự thống nhất. Mô hình hành vi mua của Philip Kotler và cộng sự (2001)
13
cũng khẳng định YĐ mua là tiền đề của hành vi mua. Mô hình hành vi NTD của Jame
F. Engel và cộng sự (1993) nhấn mạnh nhân tố giá trị chuẩn mực tương tự như nhân tố
chuẩn mực chủ quan của Fishbein và Ajzen, mô hình hành vi NTD của Hawkins
Mothersbaugh (1980) cũng khẳng định ảnh hưởng của thái độ tới hành vi NTD.
Tuy nhiên có một điểm đặc biệt của Lý thuyết hành vi hợp lý và Lý thuyết hành vi
có kế hoạch là hai lý thuyết này nhấn mạnh việc lý giải hành vi của con người thông
qua YĐ hành động của họ. Nội dung cụ thể của Lý thuyết hành vi hợp lý và Lý thuyết
hành vi có kế hoạch như sau: Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) được ra đời bởi Fishbein
và Ajzen (1975). Lý thuyết khẳng định rằng con người thường cân nhắc kết quả của
các hành động khác nhau trước khi thực hiện chúng và họ chọn thực hiện các hành
động sẽ dẫn đến những kết quả họ mong muốn. Công cụ tốt nhất để phán đoán hành vi
là YĐ. YĐ thực hiện hành động (BI) của một người được thể hiện thông qua hành vi.
YĐ là kế hoạch hay khả năng một người nào đó sẽ thực hiện một hành động cụ thể
trong một bối cảnh nhất định. YĐ là đại diện về mặt nhận thức của sự sẵn lòng thực
hiện một hành động cụ thể nào đó. YĐ hành động là nguyên nhân chính dẫn đến hành
vi. Fishbein và Ajzen đề xuất rằng YĐ hành động chịu tác động bởi thái độ đối với
hành vi và chuẩn mực chủ quan. Thái độ là cảm giác tích cực hoặc tiêu cực của cá
nhân về việc thực hiện một hành vi nhất định. Thái độ miêu tả mức độ một cá nhân
đánh giá kết quả của một hành động là tích cực hay tiêu cực. Chuẩn mực chủ quan là
nhận thức của con người về việc cần phải ứng xử thế nào cho phù hợp với yêu cầu của
xã hội. Đây là niềm tin của cá nhân về việc người khác sẽ nghĩ thế nào về hành động
của mình. Chuẩn mực chủ quan đại diện cho việc cá nhân tự nhận thức rằng những
người quan trọng đối với việc ra quyết định của họ mong muốn họ thực hiện hoặc
không thực hiện một hành vi cụ thể nào đó. Nếu một cá nhân mong đợi và cho rằng
hành vi sẽ đem lại kết quả tích cực và cảm thấy những người quan trọng (có ảnh hưởng
đối với cá nhân) ủng hộ việc thực hiện hành vi này thì YĐ thực hiện hành vi sẽ được
hình thành. Nói cách khác, cá nhân thực hiện hành động xuất phát từ một nguyên nhân
14
cụ thể đó là kỳ vọng về kết quả tích cực của hành động và niềm tin vào việc những
người xung quanh ủng hộ hành động của mình.
Theo lý thuyết hành vi hợp lý, thái độ được hình thành bởi hai nhân tố: (1) những
niềm tin của cá nhân về những kết quả của hành vi (là niềm tin về việc hành vi sẽ
mang lại những kết quả có những tính chất nhất định) và (2) đánh giá của người đó về
kết quả này (giá trị liên quan đến đặc điểm của kết quả hành động). Chuẩn mực chủ
quan được hình thành bởi hai nhân tố: (1) niềm tin về việc những người có ảnh hưởng
cho rằng cá nhân này nên thực hiện hành vi (cảm giác hay niềm tin về việc những
người xung quanh ta có đồng tình hay không đồng tình với hành vi của chúng ta) và
(2) động lực để tuân thủ theo những người có ảnh hưởng này (YĐ hay hành vi của cá
nhân có bị ảnh hưởng bởi ý nghĩ của những người xung quanh hay không)
Hình 2.1: Mô hình Lý thuyết hành vi hợp
Nguồn: Ajzen I. and Fishbein M. (1975) “Belief, attitude, intention and behavior. An
introduction to theory and research”
Theo Lutz (1991), có hai mệnh đề quan trọng gắn với lý thuyết hành vi hợp lý: (1)
để dự đoán hành vi của một người thì cần phải đo lường thái độ của người đó đối với
hành động thực hiện hành vi này và (2) ngoài thái độ đối với hành vi, lý thuyết hành vi
hợp lý còn nói tới nhân tố chuẩn mực chủ quan với vai trò là một tác nhân tác động tới
15
hành vi. Chuẩn chủ quan đo lường những ảnh hưởng xã hội đối với hành vi của một
người nào đó.
Lý thuyết hành vi hợp lý được sử dụng trong việc giải thích hành vi ở rất nhiều các
lĩnh vực khác nhau như hành vi mua rau sạch, hành vi đánh bạc, hành vi ra quyết định
đạo đức trong ngành kế toán công, hành vi tiêm phòng vacxin, hành vi sử dụng dây an
toàn và mũ bảo hiểm trong lái xe, YĐ sử dụng năng lượng có thể tái tạo, YĐ tường
trình việc nhìn thấy vật thể bay lạ, YĐ mua hàng trực tuyến, ... Tuy nhiên, những
nghiên cứu sau này cũng tìm ra một số điểm còn hạn chế của lý thuyết này. Nghiên
cứu của Sheppard và cộng sự (1988) chỉ ra rằng lý thuyết hành vi hợp lý có một số hạn
chế sau: lý thuyết này cho rằng hành vi mục tiêu của mỗi cá nhân hoàn toàn nằm dưới
sự kiểm soát của ý chí; vấn đề chọn lựa bối cảnh nghiên cứu không được Fishbein và
Ajzen chỉ ra cụ thể; YĐ cá nhân được đo lường trong hoàn cảnh không đầy đủ thông
tin cần thiết để hình thành nên YĐ chắc chắn (Sheppard và cộng sự, 1988). Nghiên
cứu này cũng cho rằng lý thuyết hành vi hợp lý chỉ tập trung vào việc xác định hành vi
đơn lẻ, trong khi đó trong điều kiện thực tế, con người thường phải đối mặt với nhiều
hành vi như lựa chọn cửa hàng, lựa chọn sản phẩm, kiểu loại, kích cỡ, màu sắc... Sự
tồn tại nhiều sự lựa chọn như vậy có thể làm hoán đổi bản chất của quy trình hình
thành YĐ và vai trò của YĐ trong việc dự áo hành vi thực tế. Những hạn chế này làm
giới hạn việc áp dụng lý thuyết này đối với những hành vi nhất định (Buchan, 2005).
Nhằm hạn chế điểm này, lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) đã ra đời (Ajzen, 1991).
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là một lý thuyết mở rộng của lý thuyết hành
vi hợp lý (Ajzen và Fishbein, 1980; Fishbein và Ajzen, 1975), lý thuyết này được tạo
ra do sự hạn chế của lý thuyết trước về việc cho rằng hành vi của con người là hoàn
toàn do kiểm soát lý chí.
Tương tự lý thuyết hành vi hợp lý, nhân tố trọng tâm trong lý thuyết hành vi có kế
hoạch là YĐ cá nhân trong việc thực hiện hành vi nhất định. YĐ được cho là nhân tố
động cơ dẫn đến hành vi, nó là chỉ báo cho việc con người sẽ cố gắng đến mức nào,
16
hay dự định sẽ dành bao nhiêu nỗ lực vào việc thực hiện một hành vi cụ thể. Như quy
luật chung, YĐ càng mạnh mẽ thì khả năng hành vi được thực hiện càng lớn. Điều này
là rõ ràng, tuy nhiên, việc YĐ thực hiện hành vi trở thành hành vi thực chỉ được nhìn
thấy trong những hành vi nằm hoàn toàn dưới sự kiểm soát của lý chí (ví dụ cá nhân
quyết định thực hiện hay không thực hiện hành vi đó bằng lý chí). Trong thực tế có
những hành vi áp ứng điều kiện này, tuy nhiên để thực hiện hầu hết các hành vi dù ít
hay nhiều đều phụ thuộc vào các nhân tố cản trở như sự sẵn có của những nguồn lực
hay những cơ hội cần thiết (ví dụ thời gian, tiền bạc, kỹ năng, sự hợp tác với những
người khác..xem Ajzen, 1985). Những nhân tố này đại diện cho sự kiểm soát hành vi
trong thực tế của cá nhân. Nếu các nguồn lực hay cơ hội cần thiết được thỏa mãn sẽ
làm nảy sinh YĐ hành động và cùng với YĐ hành động thì hành vi sẽ được thực hiện.
Như vậy, trong học thuyết mới này, các tác giả cho rằng YĐ thực hiện hành vi chịu
ảnh hưởng bởi ba nhân tố: (1) thái độ đối với hành vi, (2) CMCQ và (3) nhận thức về
kiểm soát hành vi.
Nhận thức về kiểm soát hành vi: sự quan trọng của kiểm soát hành vi trong thực tế
là hiển nhiên. Các nguồn lực và các cơ hội sẵn có sẽ phần nào quyết định khả năng
thực hiện hành động. Nhận thức về kiểm soát hành vi đóng một vai trò quan trọng
trong lý thuyết hành vi có kế hoạch. Thực tế, lý thuyết hành vi có kế hoạch khác với lý
thuyết hành động từ nguyên nhân ở nhân tố này. Nhận thức về kiểm soát hành vi được
định nghĩa là nhận thức cá nhân về việc thực hiện một hành vi mong muốn dễ dàng
hay khó khăn. Theo lý thuyết hành vi có kế hoạch, nhận thức về kiểm soát hành vi
cùng với YĐ hành động có thể được sử dụng trực tiếp để mô tả hành vi. Vẫn với việc
lấy YĐ hành động làm trung tâm, việc giải thích hành vi sẽ đạt kết quả cao hơn khi
đưa thêm nhân tố nhận thức về kiểm soát hành vi vào.
Lý thuyết hành vi có kế hoạch đã chỉ ra ba nhân tố độc lập về khái niệm quyết định
nên YĐ. Đầu tiên là thái độ đối với hành vi, đó là mức độ mà mỗi cá nhân đánh giá
cao hay thấp một hành vi nào đó. Thứ hai là chuẩn mực chủ quan, đó là nhận thức về
17
áp lực mà xã hội đặt lên cá nhân trong việc thực hiện hay không thực hiện hành vi.
Thứ ba là nhận thức về kiểm soát hành vi, đó là nhận thức về việc thực hiện một hành
vi cụ thể dễ hay khó. Nhìn chung, YĐ thực hiện hành vi sẽ càng mạnh khi thái độ đối
với hành vi đó càng tích cực, chuẩn mực chủ quan ủng hộ cho việc thực hiện hành vi.
Tuy nhiên tầm quan trọng của mỗi nhân tố trong ba nhân tố nêu trên không hoàn toàn
tương đồng trong những mối cảnh nghiên cứu hành vi khác nhau.
Hình 2.2: Mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991)
Nguồn: Ajzen (1991) The theory of planned behavior. Organizational Behavior and
Human Decision Processes
Trong thập kỷ vừa qua, lý thuyết hành vi có kế hoạch đã được sử dụng để dự đoán
nhiều loại hành vi và đã dạt được nhiều thành công. Những hành vi được dự đoán rất
đa dạng như YĐ tái sử dụng giấy loại, YĐ mua hay copy phần mềm tin học có bản
quyền cho mục đích sử dụng cá nhân, YĐ sử dụng hệ thống máy tính mới... Lý thuyết
này cũng được sử dụng như lý thuyết nền tảng để giải thích YĐ mua thực phẩm an
toàn (ví dụ Zeinab Seyed Saleki và Seyedeh Maryam Seyed Sleki, 2012; Chen, 2007;
Sudiyanti Sudiyanti 2009, Sparks và Shepherd, 1992). Các kết quả nghiên cứu này cho
thấy khả năng giải thích YĐ mua của NTD thông qua lý thuyết này là đáng kể. Tuy
nhiên có một số ý kiến cho rằng lý thuyết này được áp dụng hiệu quả hơn ở những thị
18
trường đã được thiết lập lâu năm và mang tính chuẩn mực nơi có thể nhìn thấy rõ ràng
các mẫu hành vi của NTD như thị trường của Vương quốc Anh (Kalafatis và cộng sự,
1999). Ở luận án này, tác giả mong muốn kiểm tra lại nhận định này bằng cách sử
dụng lý thuyết này làm cơ sở lý luận và kiểm định một phần mô hình của lý thuyết tại
thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, theo Ajzen (1991), mô hình của lý thuyết này có
thể được thêm vào đó các nhân tố mới tác động đến YĐ hành vi, miễn là các nhân tố
mới đó có đóng góp một phần vào việc giải thích cho YĐ hành vi. Vì vậy luận văn
này, ngoài việc sử dụng phần lớn các nhân tố trong mô hình của lý thuyết Hành vi có
kế hoạch, tác giả sẽ thêm một vài nhân tố khác phù hợp với môi tường thực tế ở Việt
Nam để kiểm định khả năng giải thích cho YĐ mua rau sạch tại thành phố Hồ Chí
Minh.
2.3 Các mô hình nghiên cứu về ý định mua
Phần này tác giả sẽ giới thiệu những nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh
hưởng đến YĐ mua thực phẩm an toàn. Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên
quan đến YĐ mua thực phẩm an toàn nói chung và rau sạch nói riêng. Trong phần tổng
quan này, tác giả sẽ trình bày những nghiên cứu tiêu biểu và có giá trị nhất. Các nghiên
cứu này tiếp cận ở nhiều góc độ và quan điểm khác nhau, hàm lượng khoa học và mức
độ nghiên cứu cũng khác nhau. Nhưng kết quả nghiên cứu đều chỉ ra được những nhân
tố ảnh hưởng đến YĐ mua thực phẩm an toàn. Từ những nghiên cứu này, cùng với cơ
sở lý luận đã trình bày ở phần trên và việc cân nhắc điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam,
tác giả sẽ đề xuất mô hình nghiên cứu áp dụng cho việc nghiên cứu YĐ mua rau sạch
của NTD thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.1 Mô hình nghiên cứu về ý định mua thực phẩm an toàn nước ngoài
2.3.1.1 Nghiên cứu của Anssi Tarkiainen và Sanna Sundqvist (2005)
Nghiên cứu được thực hiện ở Phần Lan với mục đích kiểm nghiệm việc áp dụng Lý
thuyết hành vi có kế hoạch trong bối cảnh mua thực phẩm hữu cơ bằng cách xem xét
19
mối quan hệ giữa sự quan tâm đến sức khỏe, thái độ đối với thực phẩm hữu cơ,
CMCQ, nhận thức về giá bán và nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm tới YĐ mua
thực phẩm hữu cơ từ đó ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên mua thực phẩm hữu cơ.
Mô hình với những nhân tố mới bổ sung này được khẳng định là dự đoán về YĐ mua
thực phẩm hữu cơ tốt hơn mô hình hành vi có kế hoạch gốc. Ở mô hình này, CMCQ và
sự quan tâm tới sức khỏe tác động gián tiếp tới YĐ mua thực phẩm hữu cơ thông qua
thái độ với thực phẩm hữu cơ. Điều này được đề xuất trong hai giả thuyết đầu tiên.
Nghiên cứu cũng đưa ra hai giả thuyết rằng giá và sự sẵn có của sản phẩm ảnh hưởng
tới YĐ mua thực phẩm hữu cơ. Nghiên cứu khẳng định rằng YĐ mua thực phẩm hữu
cơ có thể được dự đoán bằng thái độ của NTD với thực phẩm hữu cơ. Và thái độ của
NTD với sản phẩm này lại phụ thuộc vào CMCQ của mỗi người. Ngoài ra, nghiên cứu
không tìm thấy mối liên hệ giữa sự quan tâm đến sức khỏe với thái độ cũng như sự ảnh
hưởng của nhận thức về giá bán và nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm tới YĐ mua
thực phẩm hữu cơ. Đây là một nghiên cứu rất có giá trị và được tham khảo nhiều trong
những nghiên cứu sau đó về YĐ mua thực phẩm hưu cơ.
Hình2.3: Mô hình nghiên cứu của Anssi Tarkiainen và cộng sự (2005)
20
Nguồn: Anssi Tarkiainen và Sanna Sundqvist (2005) “Subjective norms, attitudes and
intention of Finish consumers in buying organic food”
Đặc biệt nghiên cứu này đi sâu về CMCQ, nhân tố mà những nghiên cứu trước về
YĐ mua thực phẩm hữu cơ thường xem nhẹ hoặc bỏ qua. Tuy nhiên nghiên cứu cũng
có những giới hạn. Đầu tiên là nhóm tác giả chỉ nghiên cứu hai loại thực phẩm là bánh
mỳ an toàn và bột mỳ an toàn do đó kết quả khó có thể dùng để áp dụng cho tất cả các
loại thực phẩm an toàn. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ được thực hiện tại một hệ thống
phân phối bán lẻ thực phẩm hữu cơ đó là một đại siêu thị. Mỗi kênh phân phối đều có
những đặc điểm riêng về giá cả, số lượng mặt hàng...do đó sẽ có ảnh hưởng khác nhau
tới hành vi mua của NTD.
2.3.1.2 Nghiên cứu của Sudiyanti Sudiyanti (2009)
Đây là nghiên cứu về việc áp dụng thuyết hành vi có kế hoạch để dự đoán YĐ mua
thực phẩm an toàn của phụ nữ Indonesia. Nghiên cứu định lượng điều tra 406 phụ nữ
bằng phương pháp phỏng vấn và xem xét ảnh hưởng của các biến độc lập thái độ đối
với thực phẩm an toàn, chuẩn mực chủ quan, nhận thức về kiểm soát hành vi – những
biến độc lập gốc của lý thuyết hành vi có kế hoạch cùng với biến mới là sự hiểu biết về
môi trường. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định chắc chắn sự ảnh hưởng của các nhân
tố thuộc mô hình của lý thuyết hành vi có kế hoạch. Bên cạnh đó, tác giả còn tìm ra
nhân tố sự hiểu biết về môi trường là một nhân tố có thể sử dụng để dự đoán trực tiếp
YĐ mua thực phẩm an toàn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, chuẩn mực chủ quan là nhân
tố quan trọng nhất trong việc dự báo YĐ mua thực phẩm an toàn. Nghiên cứu có một
số hạn chế đó là thứ nhất nghiên cứu đã không tính đến các yếu tố thuộc văn hóa, thứ
hai là nghiên cứu chỉ sử dụng đối tượng là phụ nữ Indonesia ở một số vùng nhất định
và mang những nét văn hóa nhất định trong khi Indonesia bao gồm 300 nhóm dân tộc
trên 17000 hòn đảo. Như vậy mẫu này chưa đủ tính đại diện rộng rãi. Cuối cùng là
nhân tố quy tắc ứng xử chủ quan được cho là có ảnh hưởng quan trọng tới YĐ mua
21
thực phâm an toàn nhưng nhân tố này ở đây cũng không được nghiên cứu mức độ ảnh
hưởng cụ thể.
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Sudiyan Sudiyanti (2009)
Nguồn: Sudiyanti Sudiyanti (2009) “Predicting women purchase intention for green
food products in Indonesia”
2.3.1.3 Nghiên cứu của Jay Dickieson và Victoria Arkus (2009)
Nghiên cứu này thực hiện bằng phương pháp định lượng để đo lường ảnh hưởng của
một số nhân tố tới YĐ mua của NTD thực phẩm hữu cơ tại Anh. Dữ liệu được thu thập
từ 204 NTD. Các nhân tố được kiểm định bao gồm sự quan tâm đến sức khỏe, NTCL,
sự tin tưởng vào nhãn hiệu thực phẩm hữu cơ, sự quan tâm tới an toàn thực phẩm và
giá bán sản phẩm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự quan tâm đến sức khỏe, NTCL, sự
tin tưởng vào nhãn hiệu thực phẩm hữu cơ và sự quan tâm tới an toàn thực phẩm đều
có ảnh hưởng thuận chiều tới YĐ mua của NTD. Giá được tìm thấy là yếu tố cản YĐ
mua sản phẩm. Nghiên cứu này đã kết hợp được nhiều nhân tố để nghiên cứu nhưng
mới chỉ dừng lại ở kết luận về chiều hướng ảnh hưởng mà chưa tìm thấy mức độ ảnh
hưởng của mỗi nhân tố.
22
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Jay Dickieson và cộng sự (2009)
Nguồn: Jay Dickieson và Victoria Arkus (2009) “Factors that influence the purchase
of organic food: A study of consumer behavior in the UK”
2.3.1.4 Nghiên cứu của Victoria Kulikovski và Manjola Agolli (2010)
Đây là một nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của một số nhân tố tới YĐ mua thực
phẩm hữu cơ của NTD tại Hi Lạp. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định
lượng với mẫu là 190 NTD Hi Lạp. Các nhân tố được nghiên cứu là sự quan tâm tới
sức khỏe, NTCL, nhận thức về giá trị, sự quan tâm tới an toàn thực phẩm, sự quan tâm
tới đạo đức, giá bán và sự tin tưởng vào nhãn hiệu. Nghiên cứu đã tìm ra rằng YĐ mua
thực phẩm hữu cơ của NTD Hi Lạp bị ảnh hưởng chính bởi các nhân tố sự NTCL, sự
quan tâm tới an toàn thực phẩm và nhận thức về giá trị. Bên cạnh đó sự quan tâm tới
sức khỏe, sự quan tâm tới đạo đức, giá bán và sự tin tưởng vào nhãn hiệu không thể
hiện ảnh hưởng của nó tới đối tượng NTD này. Thực phẩm hữu cơ được cho là một sự
lựa chọn cho NTD quan tâm tới an toàn thực phẩm và chất lượng. Nghiên cứu này có
23
hạn chế là mẫu được lựa chọn chỉ ở một địa điểm đó là thành phố Thessaloniki của Hi
Lạp. Và mẫu này chủ yếu được chọn là những người đã thường xuyên mua thực phẩm
hữu cơ (68%). Như vậy ảnh hưởng của những nhân tố này có thể không được rõ nét
nữa do bị ảnh hưởng bởi thói quen mua hàng.
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Victori Kulikovski và cộng sự (2010)
Nguồn: Victoria Kulikovski và Manjola Agolli (2010) “Drivers for organic food
consumption in Greece”
2.3.1.5 Nghiên cứu của A.H. Aman, Amran Harun và Zuhal Hussein (2012)
Nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu ảnh hưởng của sự hiểu biết về môi trường
và sự quan tâm tới môi trường tới thái độ từ đó ảnh hưởng tới YĐ mua thực phẩm an
toàn của NTD Malaysia. Tác giả đã phỏng vấn 384 NTD ở các loại thực phẩm an toàn
24
khác nhau và phân tích bằng phương pháp định lượng. Nghiên cứu đã tìm ra rằng sự
hiểu biết về môi trường và sự quan tâm tới môi trường ảnh hưởng rõ rệt tới YĐ mua
thực phẩm an toàn. Quan trọng hơn, kết quả cho thấy thái độ đóng vai trò làm trung
gian trong mối quan hệ giữa sự quan tâm tới môi trường và YĐ mua thực phẩm an
toàn. Trong khi đó, sự hiểu biết về môi trường không giúp dự đoán thái độ, do vậy thái
độ không đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa sự hiểu biết về môi trường và
YĐ mua thực phẩm an toàn. Nghiên cứu tìm ra những kết luận rất hữu ích tuy nhiên nó
có hạn chế là mới chỉ nghiên cứu được hai biến liên quan đến môi trường.
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của A.H. Aman và cộng sự (2012)
Nguồn: A.H. Aman, Amran Harun và Zuhal Hussein (2012) “ The influence of
environmental knowledge and concern on green purchase intention the role of attitude
as a mediating variable”
2.3.1.6 Nghiên cứu của Justin Paul và Jyoti Rana (2012)
Nghiên cứu thực hiện tại Ấn Độ thông qua phương pháp định lượng với mẫu là 463
NTD nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố nhân khẩu, lợi ích về sức khỏe, sự sẵn
có của thực phẩm an toàn tới YĐ mua thực phẩm hữu cơ. Nghiên cứu đã đưa ra những
kết luận sau: NTD có trình độ văn hóa cao và vị trí cao có xu hướng mua thực phẩm
hữu cơ nhiều hơn. Lợi ích về sức khỏe có vai trò quan trọng trong việc quyết định mua
thực phẩm hưu cơ. Và sự không sẵn có của thực phẩm hữu cơ là rào cản chính cho YĐ
25
mua thực phẩm hữu cơ. YĐ mua thực phẩm hữu cơ lại dẫn đến sự thỏa mãn về thực
phẩm hữu cơ. Và sự thỏa mãn này được quyết định bởi các nhân tố như lợi ích về sức
khỏe, chất lượng, vị ngon của thực phẩm, độ tươi mới của thực phẩm, sự đa dạng của
thực phẩm an toàn... Đây là một nghiên cứu sâu sắc và có giá trị tuy nhiên xét riêng
với việc nghiên cứu YĐ mua thực phẩm hữu cơ thì mô hình chưa có được nhiều nhân
tố.
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Justin Paul và cộng sự (2012)
Nguồn: Justin Paul và Jyoti Rana (2012) “Consumer behavior and purchase intention
for organic food”
2.3.2 Mô hình nghiên cứu về ý định mua thực phẩm an toàn trong nước
2.3.2.1 Nghiên cứu của Trương T. Thiên và Matthew H. T. Yap (2010)
Công trình nghiên cứu này nhằm để chỉ ra và phân tích nhận thức của NTD tiềm
năng tại Việt Nam đối với thực phẩm hữu cơ bằng cách sử dụng phương pháp suy diễn
từ nguyên nhân thông qua nghiên cứu khảo sát. Dữ liệu định lượng đã được thu thập từ
246 NTD tiềm năng ở Việt Nam. Nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết rằng giới tính và độ
tuổi có ảnh hưởng đến nhận thức và tiềm năng mua thực phẩm hữu cơ tại Việt Nam.
Nghiên cứu cũng cho rằng NTD tiềm năng có nhận thức khác và sẵn sàng trả giá cao
hơn cho thực phẩm hữu cơ so với NTD không tiềm năng. Và kết quả được tìm thấy
26
như sau: độ tuổi có ảnh hưởng đến tiềm năng mua thực phẩm hữu cơ của NTD tiềm
năng Việt Nam, nhận thức về sức khỏe và an toàn cũng vậy. Giới tính không ảnh
hưởng đến tiềm năng mua, tuy nhiên, NTD nữ coi trọng giá trị dinh dưỡng hơn. Sự
quan tâm tới môi trường không ảnh hưởng đến YĐ mua thực phẩm hữu cơ. Người Việt
Nam không nhạy cảm với giá thực phẩm hữu cơ vì họ coi trọng chất lượng hơn.
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Trương T. Thiên và cộng sự (2010)
Nguồn: Thien T. Truong và cộng sự (2012) “Potential Vietnamese cosumer’s
perceptions of organic foods”
Đây là một nghiên cứu có giá trị tuy nhiên còn thiếu nghiên cứu định tính và chỉ
nghiên cứu tập trung vào một số biến nhân khẩu. Đối tượng nghiên cứu cũng giới hạn
trong khách hàng tiềm năng đó là những người chưa mua thực phẩm hữu cơ.
2.3.2.2 Nghiên cứu của Nguyễn Phong Tuấn (2011)
Nghiên cứu được thực hiện ở hai thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Đây là nghiên cứu nhằm
27
mục tiêu tìm hiểu mối quan hệ giữa một số nhân tố là thái độ với môi trường, nhận
thức về giá trị, sự quan tâm tới sức khỏe, hiểu biết về thực phẩm hữu cơ, thái độ và
CMCQ đối với thực phẩm hữu cơ của người Việt Nam tới YĐ mua thực phẩm hữu cơ
của họ. Bên cạnh đó tác giả đã so sánh sự khác nhau của ảnh hưởng của các nhân tố đố
đối với NTD miền Nam và miền Bắc Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu 201 NTD ở
miền Bắc ( Hà Nội ) và 201 NTD ở miền Nam ( Thành phố Hồ Chí Minh). Có tất cả
23 giả thuyết nghiên cứu được chia ra làm ba nhóm. Nhóm đầu tiên là các giả thuyết
về ảnh hưởng của các biến độc lập tới YĐ mua thực phẩm hữu cơ tại miền bắc Việt
Nam. Nhóm thứ hai xem xét ảnh hưởng của các biến đó tới YĐ mua thực phẩm hữu cơ
tại miền nam Việt Nam và nhóm giả thuyết thứ ba so sánh ảnh hưởng của các nhân tố
đó giữa hai miền nam và bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của
của các nhân tố thái độ với môi trường, nhận thức về giá trị, sự quan tâm tới sức khỏe,
hiểu biết về thực phẩm hữu cơ và CMCQ có quan hệ rõ ràng với YĐ mua thực phẩm
hữu cơ của NTD cả hai miền nam và bắc. Nghiên cứu cũng tìm ra có sự khác nhau
trong mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sự quan tâm đến sức khỏe, CMCQ tới YĐ
mua thực phẩm hữu cơ của NTD miền Nam và miền Bắc Việt Nam. Và điều này được
giải thích là do sự khác nhau giữa thời tiết và văn hóa của hai vùng miền tại hai đầu
của Việt Nam. Nghiên cứu còn hạn chế là tác giả mới chỉ kết luận có sự ảnh hưởng và
có sự khác nhau nhưng chưa chỉ ra mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của
các nhân tố cũng sự mức độ khác nhau của ảnh hưởng này giữa hai vùng miền.
28
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Phong Tuấn (2011)
Nguồn: Phong Tuan Nguyen (2011) “A comparative study of the intention to buy
organic food between consumers in Northern and Southern Vietnam”
Qua tổng quan có thể thấy các nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau có những kết
luận không hoàn toàn giống nhau. Có những nhân tố có ý nghĩa tại bối cảnh nghiên
cứu này những lại hoàn toàn không tác động trong bối cảnh nghiên cứu khác. Vì vậy
cần có thêm nghiên cứu để đóng góp thêm cho những kết luận cho lĩnh vực này.
Việt Nam là một quốc gia có những đặc thù như môi trường thể chế, pháp luật còn
hạn chế, mức độ phát triển kinh tế còn thấp, thông tin về thị trường và sản phẩm chưa
đầy đủ và minh bạch, ngành thực phẩm an toàn mới phát triển và chưa được khẳng
định đối với thị trường trong nước. Với bối cảnh đó, các nghiên cứu trước đây chưa
hoàn toàn giải thích được hành vi của NTD tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả muốn thực
hiện nghiên cứu này tại Việt Nam để khẳng định lại các kết quả nghiên cứu trước trong
29
bối cảnh nghiên cứu đặc thù của nước ta, xem xét các nhân tố được nghiên cứu có
cùng kết luận hay không đối với NTD thực phẩm an toàn tại Việt Nam.
Các mô hình nghiên cứu trước đây được xây dựng dựa trên những mối quan tâm
của các tác giả và phù hợp với những bối cảnh nghiên cứu cụ thể khác nhau. Tuy nhiên
các mô hình đó theo tác giả là không hoàn toàn phù hợp với điều kiện Việt Nam do
những nét riêng đặc biệt của Việt Nam. Do đó tác giả mong muốn đưa thêm một số
biến độc lập mới phù hợp với Việt Nam vào nghiên cứu này. Ví dụ văn hóa Việt Nam
là văn hóa đạo Khổng và vì vậy việc ảnh hưởng của nhóm tham khảo có thể cần phải
được xem xét trong khi các nghiên cứu trước đây chưa chú trọng nhân tố này. Việc xây
dựng mô hình mới với những nhân tố tác động phù hợp sẽ giúp giải thích tốt hơn về
YĐ mua thực phẩm an toàn của NTD Việt Nam và đóng góp thêm những kết luận mới
cho lĩnh vực nghiên cứu về thực phẩm an toàn trên toàn thế giới.
Từ những phân tích trên, tác giả quyết định thực hiện nghiên cứu của mình nhằm
tìm ra những nhân tố tác động phù hợp và có ý nghĩa nhất và khắc phục được những
hạn chế của các nghiên cứu trước trong điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam.
2.4 Mô hình nghiên cứu, các giả thuyết
Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng của các mô hình nghiên cứu đã trình bày ở phần
trên:
30
Mô hình nghiên cứu
của của của
Nghiên cứu Anssi Tarkiainen và cộng sự (2005) Nghiên cứu của Sudiyan Sudiyanti (2009) Nghiên cứu Jay Dickieson cộng và sự (2009) Nghiên cứu Victori Kulikovski và cộng sự (2010) Nghiên cứu của A.H.Aman và cộng sự (2012) Nghiên cứu của Justin Paul và cộng sự (2012) Nghiên cứu của Trương T. Thiên và cộng sự (2010) Nghiên cứu của Nguyễn Phong Tuấn (2011)
chủ
x x x x x
x x
x
x x x
x x
x
x
x x
hiểu về
Nhân tố tác động Chuẩn mực quan Độ tuổi Giới tính Hiểu biết về sản phẩm Nhân khẩu Nhận thức về an toàn Nhận thức về chất lượng Nhận thức về giá bán x Nhận thức về giá trị Nhận thức về kiểm soát hành vi Nhận thức về sự sẵn có Sự biết môi trường x x
31
quan đến x
quan đến
x x
quan đến x x
quan đến x x x x x x
x x x x x x
x
Sự tâm đạo đức Sự tâm môi trường Sự tâm sản phẩm Sự tâm sức khỏe Sự tin tưởng về nhãn hiệu Thái độ Thái độ với môi trường Số lượng nhân tố tác động 6 5 4 3 3 6 6
5 Bảng 2.1. Tóm tắt các nhân tố tác động của các mô hình nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu được hình thành trên cơ sở tìm ra ảnh hưởng của một số nhân
tố tới YĐ mua rau sạch tại thành phố Hồ Chí Minh.
Dựa trên lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) và kết quả các công trình
nghiên cứu trước kia (được trình bày ở trên), tác giả đã đưa ra các nhân tố tác động có
thể có ý nghĩa trong bối cảnh Việt Nam. Đó là các nhân nhân tố: (1) Chuẩn mực chủ
quan, (2) sự quan tâm đến sức khỏe, (3) NTCL, (4) sự quan tâm đến môi trường, (5)
nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm, (6) giá bán sản phẩm, (7) nhóm tham khảo, (8)
tuổi, (9) thu nhập.
Nhiều các nghiên cứu trước đây có nhắc đến sự quan tâm đến sức khỏe như một
nhân tố ảnh hưởng nhất đến YĐ mua thực phẩm an toàn (Trương T. Thiên và cộng sự
32
(2010); Nguyễn Phong Tuấn (2011); Anssi Tarkiainen và cộng sự (2005)..). Sở dĩ nhân
tố này luôn được nhắc đến vì thực phẩm an toàn được cho là tốt hơn cho sức khỏe của
NTD (Bo Won Suh và cộng sự, 2008). Các nghiên cứu trước đây cũng rất thường
xuyên cân nhắc đến nhân tố sự quan tâm đến môi trường (Trương T. Thiên và cộng sự
(2010); Nguyễn Phong Tuấn (2011); Sudiyanti Sudiyanti (2009); A.H. Aman và cộng
sự (2012)...). Theo khái niệm về thực phẩm an toàn, đây là một loại thực phẩm giúp
bảo vệ môi trường do quá trình sản xuất và kinh doanh không sử dụng hóa chất và
công nghệ làm ô nhiễm môi trường. (Winter và Davis, 2006). Vì vậy sự quan tâm đến
môi trường được coi là nguyên nhân dẫn đến YĐ mua thực phẩm an toàn (A.H. Aman
và cộng sự (2012). Chen (2009) cũng đã nói trong nghiên cứu của mình rằng để dự
đoán YĐ mua thực phẩm an toàn tốt hơn thì cần phải xem xét các nhân tố sự quan tâm
đến sức khỏe và sự quan tâm đến môi trường. Thêm vào đó, Magnusson và cộng sự
(2001) tìm ra rằng hầu hết những người được phỏng vấn trong nghiên cứu của họ đều
rất coi trọng hậu quả của việc tiêu dùng thực phẩm của họ tới sức khỏe của bản thân và
môi trường. Chỉ có một số ít (1%-11%) nói rằng họ không quan tâm đến tác động của
việc tiêu dùng thực phẩm tới sức khỏe và môi trường. Vì ý nghĩa của hai nhân tố này,
trong nghiên cứu này, tác giả mong muốn đưa sự quan tâm tới sức khỏe và sự quan
tâm tới môi trường vào mô hình nghiên cứu.
Trong vấn đề nghiên cứu việc tiêu dùng thực phẩm, hiểu biết về sản phẩm NTCL
được coi là vấn đề hàng đầu. NTCL thực phẩm an toàn từ NTD đóng một vai trò quan
trọng trong việc tiêu dùng sản phẩm này (Olson, 1977; Padel và cộng sự, 2005;
Fotopoulos, 2000; Magnusson và cộng sự, 2001). Nhiều nghiên cứu đã đưa nhân tố
này vào kiểm định sự ảnh hưởng của nó tới YĐ mua thực phẩm an toàn (Nguyễn
Phong Tuấn, 2011; Jay Dickieson và cộng sự, 2009; Victoria Kukikovski và cộng sự,
2010..). Trong nghiên cứu năm 2009 của mình, Chen cũng gợi ý rằng, những nhân tố
gợi nên động cơ mua sẽ là chỉ báo tốt để dự đoán YĐ mua. Nhận thức rằng thực phẩm
33
an toàn có chất lượng cao được coi là một động cơ mua thực phẩm an toàn (Nihan
Mutlu, 2007). Từ đó, tác giả quyết định đưa nhân tố này vào mô hình nghiên cứu.
Khi nghiên cứu về YĐ hành vi, các tác giả đều dựa vào nền tảng lý thuyết hành vi
có kế hoạch của Ajzen (1991). Như đã nêu ở trên, lý thuyết này chi ra sự ảnh hưởng
của chuẩn mực chủ quan, nhận thức về việc kiểm soát hành vi và thái độ đối với hành
vi tới YĐ thực hiện hành vi. Do vậy, tác giả dự đoán rằng, nhân tố chuẩn mực chủ
quan (thái độ) sẽ có ý nghĩa. Hai nghiên cứu là nghiên cứu của Nguyễn Phong Tuấn
(2011) và nghiên cứu của Anssi Tarkiainen và cộng sự (2005) tìm ra ảnh hưởng của
nhân tố này đến YĐ mua trong lĩnh vực thực phẩm an toàn . Để khẳng định sự tác
động của thái độ tới YĐ mua rau sạch của NTD thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đưa
nhân tố này vào mô hình nghiên cứu.
Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen và Fishbein (1991) cũng khẳng định mức
độ quan trọng của việc kiểm soát hành vi trong thực tế là rõ ràng. Các nguồn lực và
các cơ hội sẽ ảnh hưởng đến khả năng hành vi được thực hiện. Tuy nhiên ảnh hưởng
của yếu tố tâm lý còn cao hơn yếu tố thực tế. Nói cách khác, nhận thức về kiểm soát
hành vi có tác động lớn tới YĐ hành động và hành động cụ thể. Nhận thức về việc
kiểm soát hành vi diễn tả nhận thức của NTD về việc thực hiện hành vi mong muốn dễ
hay khó. Trong đó có nhận thức về giá bán sản phẩm và nhận thức về sự sẵn có của
sản phẩm (Ansi Tarkiainen và cộng sự, 2005). Các nghiên cứu trước đây về YĐ mua
thực phẩm an toàn cũng đưa nhận thức về giá bán sản phẩm và nhận thức về sự sẵn có
của sản phẩm vào nghiên cứu Trương T.Thiên và cộng sự, 2010; Ansi Tarkiainen và
cộng sự, 2005; Bo Won Suh và cộng sự, 2008; Jay Dickieson và cộng sự, 2009;…)
Theo Philips Kotler và cộng sự (2001), hành vi mua của NTD bị ảnh hưởng bởi
nhóm người ảnh hưởng. Đắc điểm của xã hội Việt Nam là xã hội đề cao vai trò của tập
thể, hành vi của con người chịu nhiều tác động và chi phối của những người xung
quanh. Do đó tác giả dự đoán nhân tố này có thể có ảnh hưởng nhất định đến YĐ mua
rau sạch của NTD.
34
Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trước, tác giả nghiên cứu 7 nhân tố tác động đến YĐ
mua rau sạch của NTD tại thành phố Hồ Chí Minh. Tám nhân tố bao gồm: Sự quan
tâm đến sức khỏe; Nhận thức về chất lượng; Sự quan tâm đến môi trường; Chuẩn mực
chủ quan; Nhận thức về sự sắn có của sản phẩm; Giá bán; Nhóm tham khảo. Ngoài ra
các biến Tuổi, Giới tính, Thu nhập được đưa vào mô hình để làm biến kiểm soát.
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu của luận văn
Các giả thuyết nghiên cứu
H1: Sự quan tâm đến sức khỏe sẽ tác động cùng chiều đến YĐ mua rau sạch
H2: Nhận thức rau sạch có chất lượng cao sẽ tác động cùng chiều đến YĐ mua rau
sạch
H3: Sự quan tâm đến môi trường sẽ tác động cùng chiều đến YĐ mua rau sạch
H4: Chuẩn mực chủ quan có tác động cùng chiều đến YĐ mua rau sạch
35
H5: Nhận thức của NTD về sự sẵn có của rau sạch trên thị trường sẽ tác động cùng
chiều đến YĐ mua rau sạch
H6: Nhận thức về giá bán tương đồng với chất lượng rau sạch tác động cùng chiều đến
YĐ mua rau sạch
H7: Việc tham khảo ý kiến của những người xung quanh tác động cùng chiều đến YĐ
mua rau sạch
Luận văn có 7 giả thuyết nghiên cứu tương ứng với 7 biến độc lập.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tác giả trình bày tóm tắt những nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước liên quan đề đề tài nghiên cứu YĐ mua của NTD đối với thực phẩm an
toàn nói chung và rau sạch nói riêng. Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) và Lý thuyết
hành vi có kế hoạch (TPB) là cơ sở lý thuyết nền tảng để từ đó tác giả xây dựng khung
lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Sau đó tác giả trình bày các nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn. Từ các nghiên cứu trên tác
giả tổng hợp và đưa ra mô hình nghiên cứu với các nhân tố phù hợp với điều kiện
nghiên cứu.
Chương 3 tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu của luận văn.
36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu 5 NTD.
Mục đích của việc nghiên cứu định tính nhằm kiểm tra, sàn lọc biến độc lập, hoàn
thiện từ ngữ trong bảng khảo sát.
Bảng 3.1: Đặc điểm của đối tượng phỏng vấn nghiên cứu định tính.
Đối tượng ĐTPV1 ĐTPV2 ĐTPV3 ĐTPV4 ĐTPV5
Giới tính Nữ Nữ Nữ Nam Nữ
Độ tuổi 32 28 25 31 40
Trình độ Đại học Sau đại học Đại học Đại học Đại học
học vấn
Thu nhập 23 14 9 25 16
(triệu
đồng/tháng)
Địa chỉ Quận 3 Quận 7 Quận 8 Tân Bình Quận 10
Tình trạng Đã mua Đã mua Chưa mua Đã mua Đã mua
rau mua
sạch
37
Tác giả xây dựng một bài thảo luận với các câu hỏi mở, nội dung bảng câu hỏi mở
này liên quan đến mô hình và thang đo.
3.2 Nghiên cứu định lượng
3.2.1 Xây dựng bảng câu hỏi
Tổng hợp từ những nghiên cứu ở Chương 2 và mô hình nghiên cứu của luận văn,
tác giả xác định thang đo của luận văn.
Biến phụ thuộc – Ý định mua rau sạch
YĐ mua rau sạch là khả năng và mong muốn cá nhân trong việc lựa chọn rau sạch
hơn rau thông thường (Nik Abdul Rashid, 2009).
Thang đo YĐ mua rau sạch dựa vào vào nghiên cứu của Susan I..Holak và Donald
R.Lehmann (1990).
Bảng 3.2. Thang đo Ý định mua rau sạch
Tên biến Nội dung Nguồn
Ý định - Tôi sẽ chủ động tìm kiếm sản phẩm Susan
mua rau I..Holak và - Tôi sẽ mua sản phẩm trong thời gian tới
sạch Donald - Có khả năng tôi sẽ mua sản phẩm nếu sản phẩm có
R.Lehmann trong khu vực của tôi
(1990). - Ý định mua của tôi rất mạnh mẽ
Các biến độc lập – Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua rau sạch
(1) Sự quan tâm đến sức khỏe
Sức khỏe được định nghĩa là trạng thái tốt nhất của thể lực và trí lực, sự hạnh phúc
chứ không phải chỉ là tình trạng cơ thể không bệnh tật, đau ốm (WHO, 1948).
38
NTD quan tâm đến sức khỏe là NTD hiểu rõ sức khỏe của bản thân và quan tâm
đến sức khỏa của họ. Họ sẵn sang làm những việc có lợi cho việc duy trì và nâng cao
tình trạng sức khỏe tốt cũng như chất lượng cuộc sống (Kraft và Goodell, 1993).
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe bao gồm bênh tật, tác động của môi
trường bên ngoài, môi trường bên trong cơ thể, thực phẩm, thể dục,…Sức khỏe là một
yếu tố quan trọng trong quá trình mua hàng (Magnusson và cộng sự, 2001).
Thang đo Sự quan tâm đến sức khỏe được sử dụng từ nghiên cứu của Oude Ophuis
(1989)
Bảng 3.3. Thang đo Sự quan tâm đến sức khỏe
Tên biến Nội dung Nguồn
Sự quan - Tôi nghĩ mình hài lòng với sức khỏe của mình Oude
tâm đến Ophuis - Tôi nghĩ mình là người quan tâm đến sức khỏe
sức khỏe (1989) - Tôi luôn cố gắng ăn uống lành mạnh nhất có thể
- Tôi nghĩ sức khỏe rất quan trọng trong cuộc sống
- Tôi nghĩ sức khỏe rất quý giá và có thể đánh đổi một vài sở
thích để bảo vệ sức khỏe
- Tôi không thường xuyên xem xét thứ gì đó có tốt cho bản
thân không
- Tôi không muốn xem xét thực phẩm tôi ăn có lành mạnh
cho cở thể hay không
(2) Nhận thức về chất lượng
Nhận thức chất lượng là những hiểu biết và niềm tin của NTD về những phẩm chất
tốt của sản phẩm thông qua những đặc điểm hữu hình như hình dáng, màu sắc, kích
thước,… và những đặc điểm vô hình như giá, thương hiệu,…(Olson, 1977).
39
Thang đo Nhận thức chất lượng trích từ nghiên cứu của Woese K, Lange D, Boess
C, Bogl KW (1997).
Bảng 3.4. Thang đo Nhận thức chất lượng
Tên biến Nội dung Nguồn
Nhận thức - Tôi nghĩ rau sạch có chất lượng cao Woese K,
chất lượng Lange D, - Tôi nghĩ rau sạch có chất lượng cao hơn rau thường
Boess C, - Rau sạch tránh được những rủi ro về sức khỏe
Bogl KW - Tôi nghĩ tôi được tiêu dùng chất lượng hơn khi mua rau (1997) sạch
(3) Sự quan tâm đến môi trường
Sự quan tâm đến môi trường thể hiện qua thái độ, quan điểm, mức độ bận tâm đến
môi trường của cá nhân (Mat Said, Ahmadun, Hj Paim và Masud, 2003).
Theo Maloney (1975), Chan và Lau (2000) thì sự quan tâm đến môi trường thể
hiện qua mức độ người đó tham qua vào các hoạt động môi trường.
Sự quan tâm tới môi trường được định nghĩa theo Kalafatis Pollard, East và Tsogas
(1999) là nhận thức và sự thức tỉnh của NTD về việc môi trường đang bị đe dọa và
nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng suy kiệt.
Thang đo Sự quan tâm đến môi trường được sử dụng từ nghiên cứu của Gi I J. M.,
Gracia A. và Sanchez M. (2000)
40
Bảng 3.5. Thang đo Sự quan tâm đến môi trường
Tên biến Nội dung Nguồn
Sự quan - Sự phát triển hiện đại là một trong những nguyên Gi I J. M.,
tâm đến nhân phá hủy môi trường Gracia A. và
môi trường Sanchez M. - Tôi thích sử dụng sản phẩm có thể tái chế
(2000) - Tôi phân loại rác theo từng loại khác nhau
- Chúng ta cần cùng nhau hành động để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường
(4) Chuẩn mực chủ quan
Chuẩn mực chủ quan được Ajzen (2002) định nghĩa là nhận thức của cá nhân về
việc cư xử sao cho phù hợp với những yêu cầu của xã hội.
Chuẩn mực chủ quan của mỗi cá nhân thể hiện niềm tin về việc những hành vi của
họ được quan sát và đánh giá bởi những người thân thiết và quan trọng của họ
(O’Neal, 2007).
Thang đo Chuẩn mực chủ quan được sử dụng từ nghiên cứu của Ajzen (2002).
Bảng 3.6. Thang đo Chuẩn mức chủ quan
Tên biến Nội dung Nguồn
Chuẩn - Những người quan trọng nhất của tôi nghĩ rằng tôi Ajzen
mức chủ nên sử dụng rau sạch (2002)
quan - Những người tôi hay tham khảo ý kiến ủng hộ tôi sử
dụng rau sạch
- Mọi người mong muốn tôi sử dụng rau sạch
- Những người quan trọng nhất với tôi tiêu dùng rau
41
sạch
- Những người tôi hay tham khảo ý kiến tiêu dùng rau
sạch
(5) Nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm
Theo Dettmann và Dimitri (2007), các siêu thị, cửa hàng bán lẻ đã đưa các sản
phẩm rau sạch lên kệ hàng của mình để làm tăng khả năng tiếp cận với NTD.
Thang đo Nhận thức về sự có sẵn của sản phẩm được trích từ nghiên cứu của Anssi
Tarkiainen và cộng sự (2005).
Bảng 3.7. Thang đo Nhận thức về sự có sẵn của sản phẩm
Tên biến Nội dung Nguôn
Nhận thức về sự có - Rau sạch luôn luôn sẵn có Anssi Tarkiainen
sẵn của sản phẩm và cộng sự - .Khu vực tôi sinh sống luôn có bán
(2005). rau sạch
(6) Nhận thức về giá bán sản phẩm
Giá là số tiền mà người mua bỏ ra để được sử dụng, sở hữu sản phẩm hay dịch vụ
(Phillip Kotler và cộng sự, 2001). NTD thường có nhận thức là giá rau sạch sẽ cao hơn
(Magnusson và cộng sự, 2001).
Thang đo Nhận thức về giá bán sản phẩm được sử dụng từ nghiên cứu của Victoria
Kulikovski và Manjola Agolli (2010).
42
Bảng 3.8. Nhận thức về giá bán sản phẩm
Tên biến Nội dung Nguồn
Nhận - Giá rau sạch thường cao hơn Victoria
thức về Kulikovski và - Tôi không ngại trả thêm tiền để mua rau sạch
giá bán Manjola - Khi tôi mua rau tôi cần giá tốt nhất
sản phẩm Agolli (2010).
(7) Nhóm tham khảo
Sự đánh giá của cá nhân, cảm nhận hay hành vi của cá nhân có thể bị một cá nhân
hoặc một nhóm tác động. Theo nghiên cứu của Park và Lessig (1977), cá nhân có thể
bị nhóm tham khảo tác động trên 3 khía cạnh:
Ảnh hưởng về giá trị biểu cảm: liên quan đến việc cá nhân muốn nâng cao giá trị
bản thân trong suy nghĩ của người khác.
Ảnh hưởng về sự tuân thủ: những cá nhân hay nhóm người khác có thể tuyên
dương hoặc trách phạt họ. Do đó hành vi của cá nhân có thể được người khác nhìn
thấy và họ được động viên cố gắng dành phần thưởng và tránh sự trừng phạt.
Ảnh hưởng về thông tin: thông tin có thể làm gia tăng thêm hiểu biết của cá nhân,
làm tăng khả năng thích nghi của bản thân với môi trường nên cá nhân có thể chịu ảnh
hưởng thông tin từ những người xung quanh.
Thang đo Nhóm tham khảo trích từ nghiên cứu của Park và Lessig (1977).
Bảng 3.9. Thang đo Nhóm tham khảo
Tên biến Nội dung Nguồn
Nhóm - Tôi mua rau sạch để nâng cao hình ảnh của bản thân với Park và
tham những người xung quanh Lessig
khảo (1977) - Tôi thấy những người mua và tiêu dùng rau sạch có những
43
nét tính cách mà tôi muốn đạt được
- Tôi cảm thấy những người mua rau sạch xứng đáng được
tôn trọng
- Tôi cảm thấy việc mua rau sạch sẽ giúp tôi xây dựng được
hình ảnh bản thân mông muốn
- Tôi mua rau sạch theo mông muốn của đồng nghiệp
- Quyết định mua rau sạch của tôi bị ảnh hưởng bởi những
người tôi có quan hệ trong xã hội
- Quyết định mua rau sạch của tôi bị ảnh hưởng bởi những
thành viên trong gia đình
- Tôi tìm kiếm thông tin về rau sạch từ các chuyên gia
- Tôi lựa chọn rau sạch dựa trên chứng nhận của cơ quan
kiểm định
- Tôi lựa chọn rau sạch theo sự lựa chọn của các chuyên gia
Sau khi tiến hành phỏng vấn sâu ở phần nghiên cứu định tính, tác giả đã tiến hành
điều chỉnh lại bảng câu hỏi. Điều chỉnh từ ngữ cho phù hợp dễ hiểu. Thang đo của luận
văn được diễn đạt và mã hóa lại như sau:
Bảng 3.10. Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa
Thang đo Mã hóa
Sự quan tâm đến sức khỏe
1. Tôi là người quan tâm đến sức khỏe của bản thân SK1
2. Sức khỏe đối với tôi rất quan trọng SK2
3. Tôi hài lòng với sức khỏe của bản thân SK3
44
4. Tôi luôn cố gắng ăn uống lành mạnh SK4
5. Tôi có thể hi sinh một vài sở thích để bảo vệ sức khỏe SK5
6. Theo tôi cần phải biết cách ăn uống lành mạnh để bảo vệ sức khỏe SK6
Nhận thức về chất lượng
1. Tôi nghĩ rau sạch là rau có chất lượng tốt CL1
2. Tôi nghĩ rau sạch có chất lượng cao hơn rau thông thường CL2
3. Sử dụng rau sạch tránh được nguy cơ không tốt cho sức khỏe CL3
4. Tôi nghĩ tiêu dùng rau sạch giúp nâng cao chất lượng cuộc sống CL4
Sự quan tâm đến môi trường
1. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đang góp phần phá hủy môi MT1
trường
2. Tôi ưu tiên sử dụng sản phẩm có thể tái chế MT2
3. Tôi luôn phân loại rác thải MT3
3. Tôi luôn phân loại rác thải MT3
4. Tiêu dùng rau sạch là góp phần bảo vệ môi trường MT4
Chuẩn mực chủ quan
1. Người thân của tôi đang sử dụng rau sạch CM1
2. Người tôi tham khảo ý kiến đang sử dụng rau sạch CM2
3. Người thân của tôi muốn tôi sử dụng rau sạch CM3
4. Những người tôi tham khảo ý kiến ủng hộ tôi sử dụng rau sạch CM4
5. Nhiều người mong muốn tôi sử dụng rau sạch CM4
Nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm
1. Rau sạch thì luôn luôn sẵn có SC1
45
2. Khu vực tôi sinh sống luôn có bán rau sạch SC2
Nhận thức về giá bán sản phẩm
1. Rau sạch có giá cao GB1
2. Rau sạch đắt hơn rau bình thường GB2
3. Tôi sẵn sang chi thêm tiền để mua rau sạch GB3
Nhóm tham khảo
1. Tôi mua rau sạch để nâng cao hình ảnh của bản thân với những TK1
người xung quanh
2. Tôi cảm thấy những người mua rau sạch đáng được ủng hộ TK2
3. Tôi cảm thấy việc mua rau sạch giúp tôi xây dựng được hình ảnh TK3
bản thân mong muốn
4. Tôi mua rau sạch theo mong muốn của đồng nghiệp TK4
5. Quyết định mua rau sạch của tôi bị ảnh hưởng bởi các thành viên TK5
trong gia đình
6. Những người xung quanh có ảnh hưởng đến việc mua rau sạch TK6
của tôi
7. Tôi tìm kiếm thông tin về rau sạch từ các chuyên gia TK7
8. Tôi tìm kiếm thông tin về rau sạch từ những người xung quanh TK8
9. Tôi lựa chọn rau sạch theo sự lựa chọn của các chuyên gia TK9
10. Tôi lựa chọn rau sạch dựa trên chứng nhận của cơ quan kiểm định TK10
Ý định mua rau sạch
1. Tôi sẽ chủ động tìm mua rau sạch YD1
2. Tôi chắc chắn sẽ mua rau sạch YD2
46
3. Tôi sẽ mua rau sạch trong lần tiếp theo YD3
4. Tôi có khả năng sẽ mua rau sạch nếu khu vực của tôi có bán YD4
5. Tôi sẽ thử mua rau sạch trong thời gian tới nếu tôi cần mua rau YD5
Giới tính
1. Giới tính của tôi GT
Tuổi
1. Độ tuổi của tôi T
Thu nhập
1. Thu nhập của tôi TN
3.2.2 Thu thập dữ liệu
Tổng thể nghiên cứu
Tổng thể nghiên cứu của luận văn là những NTD rau sạch tại thành phố Hồ Chí
Minh. Họ là những người đưa ra quyết định mua rau sạch.
Chọn mẫu nghiên cứu
Trong điều kiện khả năng cho phép để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, tác giả
sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất là chọn mẫu thuận tiện. Để đảm bảo tính
đại diện của mẫu được chọn tác giả lựa chọn mẫu trên các quận nội thành của thành
phố Hồ Chí Minh.
Các quận nội thành được tiến hành thu thập dữ liệu bao gồm: Quận 1,3,4,5,7,8,10,
Gò Vấp, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân Bình.
Theo nghiên cứu của Davies và cộng sự (1995) và nghiên cứu của P. O’Donovan
và McCharthy (2002), những người mua rau sạch đa số đuề là phụ nữ. Bên cạnh đó
trong nền văn hóa Phương đông, người phụ nữ là người chăm lo bữa ăn của cả gia
47
đình. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra định mức số người phụ nữ được khảo
sát chiếm khoảng 70%.
Theo J.F Hair và cộng sự (1998), để phân tích nhân tố khám phá EFA thì cần cỡ
mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát trong thang đo. Bảng câu hỏi của luận
văn này gồm 40 biến quan sát. Do đó, cỡ mẫu tối thiểu là: 40*5 = 200 mẫu.
Để phân tích hồi quy bội, theo Tabachnick và Fidell, công thức tính cỡ mẫu tối
thiểu: 50 + 8*m (m là số biến độc lập). Vì vậy nghiên cứu này cần số mẫu tối thiểu là:
50 + 8*9 = 122 mẫu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA và phân tích hồi quy bội nên để có thể thực hiện được cần tối thiểu 200 mẫu. Tác
giả phát trực tiếp bảng câu hỏi cho 800 NTD sẵn sàng trả lời.
Các quận 1,3,5,8 được định mức 95 người tiêu dùng cho mỗi quận do có sự thuận
tiện trong điều kiện thu thập dữ liệu. Các quận 4,7,10, Gò Vấp, Phú Nhuận, Bình
Thạnh, Tân Bình mỗi quận sẽ tiến hành phỏng vấn 60 người tiêu dùng.
3.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi tiến hành khảo sát NTD thông qua bảng câu hỏi, tác giả sàn lọc và làm
sạch dữ liệu, mã hóa số liệu, nhập liệu và phân tích bằng phần mêm SPSS phiên bản
20.0
Dữ liệu sau khi được sàn lọc và nhập vào phần mềm sẽ được phân tích:
(1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Một đo lường được gọi là có giá trị (validity) nếu nó đo lường đúng được cái cần
đo lường (Campbell & Fiske, 1959). Đo lường đó vắng mặt cả hai loại sai số, hệ thống
và ngẫu nhiên (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Độ tin cậy của thang đo phản ánh mức độ hiện diện (vắng mặt) của sai số ngẫu
nhiên. Mức độ hiện diện của sai số ngẫu nhiên cang thấp (mức độ vắng mặt càng cao)
48
thì đo lường càng có độ tin cậy (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Hệ số Cronbach alpha và hệ
số tương quan biến tổng được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), hệ số Cronbach alpha có giá trị biến thiên từ 0 đến
1. Cronbach alpha càng cao thì càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên
nếu hệ số Cronbach alpha quá lớn (α>0.95) có nghĩa là có nhiều biến trong thang đo
cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng này được
gọi là hiện tượng trùng lắp trong đo lường.
Khi xảy ra hiện tượng trùng lắp lúc này để xác định nên giữ hay bỏ biến nào đó thì
cần phân tích hệ số tương quan biến tổng (item – total correlation). Hệ số tương quan
biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác
trong cùng một thang đo, hệ số này càng cao thì sự tương quan của biến này với các
biến khác trong nhóm càng cao.
Theo Nunnally và Bernstein (1994), nếu một biến đo lường có hệ số tương quan
biến tổng hiệu chỉnh ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu và hệ số Cronbach α ≥ 0.6 thì thang
đo có thể chấp nhận được.
(2) Kiểm định giá trị thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA
Phương pháp phân tích EFA là phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau
(interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó
dựa vào mối quan hệ tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships). EFA
dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát) (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị của thang đo đó là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt (Nguyễn Đình Thọ, 2013). (3) Phân tích mô hình hồi quy bội 49 Kết quả hệ số Cronbach alpha đảm bảo thang đo được chấp nhận và các biến được loại bỏ để bảo đảm hiện tượng trùng lắp không xảy ra. Các nhân tố được trích trong phân tích nhân tố EFA sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Mô hình hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regression) biểu diễn mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc định lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Phương pháp tương quan Pearson correlation coefficient được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số tương quan r với -1≤r≤1. r>0: quan hệ đồng biến giữa các biến phân tích r<0: quan hệ nghịch biến giữa các biến phân tích r=0: các biến phân tích không có quan hệ (4) Kiểm định Anova và T test để tìm ra điểm khác biệt giữa các nhóm đối tượng đối với các nhân tố tác động. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Phương pháp nghiên cứu được thực hiện đã được trình bày trong chương 3 là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu nhằm kiểm tra, sàn lọc biến độc lập, hoàn thiện từ ngữ trong bảng khảo sát. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp chọn mẫu khảo sát, sau đó dữ liệu được phân tích bằng phần mền SPSS 20.0. Kết quả phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng sẽ được trình bày trong chương 4. 50 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Đánh giá thang đo 4.1.1 Thống kê mô tả các biến kiểm soát Các biến kiểm soát của mô hình bao gồm: giới tính, tuổi, thu nhập. Theo văn hóa của các nước phương Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, phụ nữ là người mua những thực phẩm đáp ứng nhu cầu ăn uống hằng ngày cho gia đình. Do đó bài nghiên cứu lấy mẫu ở nữ giới cao hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số người được khảo sát là nữ chiếm 74.9% tương đương 577 mẫu khảo sát. Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu theo giới tính Tần suất Tỷ lệ tích lũy Tỷ lệ 25.1 25.1 1. Nam 193 74.9 100.0 2. Nữ 577 100.0 Tổng 770 Đối với biến kiểm soát tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất trong số mẫu khảo sát là những đáp viên trong độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi với 421 mẫu khảo sát chiếm tỷ lệ 54.7%. Tiếp theo là những người từ 35 đến 45 tuổi với 212 mẫu quan sát chiếm tỷ lệ 27.5%. Kế đến có 119 người trong độ tuổi từ 18 đến 25 tham gia khảo sát chiếm 15.5%. Thấp nhất là nhóm từ 45 đến 55 tuổi có 18 mẫu khảo sát với tỷ lệ 2.3%. 51 Bảng 4.2. Thống kê mô tả mẫu theo độ tuổi Tần suất Tỷ lệ tích lũy Tỷ lệ 15.5 1. Từ 18 đến 25 119 15.5 tuổi 54.7 2. Từ 25 đến 35 421 70.1 tuổi 27.5 3. Từ 35 đến 45 212 97.7 tuổi 2.3 4. Từ 45 đến 55 18 100.0 tuổi Tổng 770 100.0 Biến kiểm soát thu nhập, thu nhập dưới 10 triệu chiếm 72.7% với 560 mẫu khảo sát, thu nhập từ 10 triệu đến 20 triệu có 156 mẫu khảo sát chiếm 20.3% và thu nhập trên 20 triệu có 54 mẫu khảo sát chiếm 7%. Bảng 4.3. Thống kê mô tả mẫu theo thu nhập Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy 1. Dưới 10 triệu 560 72.7 72.7 2. Từ 10 triệu đến 20 156 20.3 93.0 triệu 3. Trên 20 triệu 54 7 100.0 Tổng 770 100.0 4.1.2 Kiểm định dạng phân phối của thang đo 4.1.2.1 Kiểm định dạng phân phối của thang đo biến độc lập 52 Ý kiến của các đáp viên về những câu hỏi của bảng khảo sát rất phong phú, các câu trả lời nằm trong khoảng từ 1 (minimum) đến 5 (maximum). Giá trị trung bình (mean) của các biến quan sát nằm trong khoảng từ 3.28 đến 3.82. Kiểm định Skewness và Kurtosis đáp ứng yêu cầu nhỏ hơn 3 đối với kiểm định Skewness và nhở hơn 5 đối vơi kiểm định Kurtosis. Từ kết quả ở bảng 4.4 cho thấy các biến độc lập có phân phối chuẩn và có đáp ứng điều kiện để tiến hành phân tích và thực hiện các kiểm định được trình bày ở phần sau. Bảng 4.4. Thống kê mô tả các biến độc lập Descriptive Statistics N Minimu Maximu Mean Std. m m Deviation SK1 770 1 5 3.71 .942 SK2 770 1 5 3.67 .932 SK3 770 1 5 3.58 .841 SK4 770 1 5 3.60 .891 SK5 770 1 5 3.67 .907 SK6 770 1 5 3.63 .915 CL1 770 1 5 3.62 .870 CL2 770 1 5 3.61 .820 CL3 770 1 5 3.67 .907 CL4 770 1 5 3.64 .844 MT1 770 1 5 3.75 .837 MT2 770 1 5 3.74 .832 MT3 770 1 5 3.66 .999 53 MT4 5 1 3.82 .803 770 CM1 5 1 3.72 .879 770 CM2 5 1 3.72 .914 770 CM3 5 1 3.64 .911 770 CM4 5 1 3.66 .899 770 CM5 5 1 3.61 1.067 770 SC1 5 1 3.55 .983 770 SC2 5 1 3.49 .994 770 GB1 5 1 3.78 .846 770 GB2 5 1 3.81 .855 770 GB3 5 1 3.77 .869 770 TK1 5 1 3.70 .840 770 TK2 5 1 3.56 .889 770 TK3 5 1 3.52 .882 770 TK4 5 1 3.52 .989 770 TK5 5 1 3.64 .847 770 TK6 5 1 3.56 .822 770 TK7 5 1 3.28 1.145 770 TK8 5 1 3.60 .875 770 TK9 5 1 3.68 .782 770 5 1 3.68 .807 770 TK10 Valid N 770 (listwise) 54 4.1.2.2 Kiểm định dạng phân phối của thang đo biến phụ thuộc Tương tự kết quả của các biến độc lập, câu trả lời của các đáp viên cho các biến quan sát đo lường biến biến phụ thuộc có giá trị minimum bằng 1 và maximum là 5, giá trị trung bình có chênh lệch không lớn. Từ giá trị trung bình của biến phụ thuộc có thể thấy YĐ mua rau sạch của NTD thành phố Hồ Chí Minh cao hơn trung bình. Câu hỏi thứ nhất của nghiên cứu đã được trả lời thông qua giá trị trung bình của biến phụ thuộc – YĐ mua rau sạch. Bảng 4.5. Thống kê mô tả biến phụ thuộc Descriptive Statistics N Minimu Maximu Mean Std. m m Deviation 1 5 3.46 1.204 770 YD1 1 5 3.63 1.021 770 YD2 1 5 3.53 .959 770 YD3 1 5 3.53 .800 770 YD4 1 5 3.57 .815 770 YD5 Valid N 770 (listwise) 4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá 4.2.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số Cronbach’s Alpha càng cao khi các biến trong thang đo có tương quan mạnh với nhau. Tuy nhiên hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (α >0.95) cho thấy nhiều biến trong thang đo không có gì khác biệt nhau, nghĩa là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Theo Hair và cộng sự (1998), hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến 1 là thang đo tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là thang đo sử dụng 55 được, α > 0.6 là thang đo có thể chấp nhận được trong trường hợp khái niệm dang nghiên cứu là mới hoặc được nghiên cứu trong bối cảnh mới. Để xác định nên loại bỏ biến quan sát nào ra khỏi thang đo ta cần xem xét 2 hệ số. Đầu tiên là hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted, nếu hệ số này lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng có nghĩa là loại bỏ biến này ra khỏi thang đo sẽ làm tăng hệ số Cronbach’s Alpha. Kế đến là hệ số tương quan biến tổng – Corrected item – total correlation, hệ số này cho biết sự tương quan giữa biến quan sát và biến tổng, nếu hệ số này ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ giữ lại những biến có Cronbach’s Alpha > 0.6 và có hệ số tương quan biến tổng > 0.3. Sau khi tính toán Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS 20.0, kết quả thu được như sau: Bảng 4.6. Kết quả đanh giá độ tin cậy thang đo Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach's sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại loại biến loại biến (Scale (Corrected biến (Scale Mean if Variance if Item-Total (Cronbach's Item Deleted) Item Deleted) Correlation) Alpha if Item Deleted) Sự quan tâm đến sức khỏe: Cronbach's Alpha = 0.911 18.15 14.007 .781 .890 SK1 18.18 14.108 .775 .891 SK2 18.28 15.180 .688 .903 SK3 18.25 14.364 .776 .891 SK4 18.19 14.501 .735 .897 SK5 18.23 14.353 .751 .895 SK6 56 Nhận thức về chất lượng: Cronbach's Alpha = 0.911 5.386 10.92 .796 .885 CL1 5.600 10.93 .795 .886 CL2 5.287 10.87 .778 .893 CL3 5.404 10.90 .826 .875 CL4 Sự quan tâm đến môi trường: Cronbach's Alpha = 0.781 4.123 11.22 .738 .650 MT1 4.217 11.23 .708 .666 MT2 4.967 11.31 .306 .885 MT3 4.388 11.15 .683 .683 MT4 Nhận thức về chuẩn mực chủ quan: Cronbach's Alpha = 0.807 8.087 14.63 .701 .738 CM1 7.912 14.64 .702 .735 CM2 8.138 14.72 .653 .751 CM3 7.971 14.69 .705 .735 CM4 9.356 14.75 .286 .871 CM5 Nhận thức về sự sẵn có: Cronbach's Alpha = 0.877 .989 3.49 .780 SC1 .966 3.55 .780 SC2 Nhận thức về giá bán sản phẩm: Cronbach's Alpha = 0.892 2.499 7.58 .828 .812 GB1 2.612 7.55 .756 .874 GB2 2.520 7.59 .781 .852 GB3 Nhóm tham khảo: Cronbach's Alpha = 0.862 30.322 32.05 .492 .855 TK1 27.849 32.18 .740 .834 TK2 57 TK3 28.315 32.22 .691 .839 TK4 31.588 32.23 .271 .876 TK5 28.396 32.11 .716 .837 TK6 28.596 32.18 .718 .838 TK7 31.510 32.46 .215 .887 TK8 28.743 32.14 .647 .843 TK9 28.974 32.06 .712 .839 TK10 28.325 32.06 .768 .834 Ý định mua rau sạch: Cronbach's Alpha = 0.854 YD1 10.198 14.27 .419 .906 YD2 9.124 14.10 .764 .796 YD3 9.406 14.20 .773 .795 YD4 10.612 14.20 .696 .821 YD5 10.003 14.16 .817 .793 58 - Sự quan tâm đến sức khỏe Biến khảo sát sự quan tâm đến sức khỏe có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.911 Hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted của các biến quan sát SK1, SK2, SK3, SK4, SK5, SK6 đều cho kết quả nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng. Hệ số tương quan biến tổng cũng đều lớn hơn 0.3. Kết luận đây là thang đo tốt, các biến quan sát có sự tương quan chặt chẽ với nhau và với biến tổng. - Nhận thức về chất lượng Hệ số Cronbach’s Alpha của biến NTCL là 0.911 Các biến quan sát CL1, CL2, CL3, CL4 có hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng. Hệ số tương quan biến tổng cũng đều lớn hơn 0.3. Đây là thang đo tốt, các biến quan sát có sự tương quan chặt chẽ với nhau và với biến tổng. - Sự quan tâm đến môi trường Biến khảo sát sự quan tâm đến môi trường có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.781 Hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted của các biến quan sát MT1, MT2, MT3, MT4 đều cho kết quả nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng. Hệ số tương quan biến tổng cũng đều lớn hơn 0.3. Kết luận đây là thang đo tốt, các biến quan sát có sự tương quan chặt chẽ với nhau và với biến tổng. - Chuẩn mực chủ quan Biến khảo sát chuẩn mực chủ quan có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.807 Hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted của các biến quan sát CM1, CM2, CM3, CM4 đều cho kết quả nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng. Hệ số tương quan biến tổng cũng đều lớn hơn 0.3. Riêng biến quan sát CM5 có hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted 0.871 và hệ số tương quan biến tổng là 0.286 < 0.3 nên tác giả sẽ loại biến quan sát này. 59 Bảng 4.7. Kết quả Cronbach’s Alpha sau khi loại biến quan sát CM5 Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach's thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại loại biến loại biến (Corrected biến (Scale Mean if (Scale Item-Total (Cronbach's Item Deleted) Variance if Correlation) Alpha if Item Item Deleted) Deleted) Nhận thức về chuẩn mực chủ quan: Cronbach's Alpha = 0.871 CM1 11.02 5.566 .728 .833 CM2 11.03 5.375 .742 .828 CM3 11.11 5.599 .679 .853 CM4 11.08 5.417 .748 .825 - Nhận thức về sự sẵn có Biến khảo sát nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.877 Hệ số tương quan biến tổng cũng đều lớn hơn 0.3. Kết luận đây là thang đo tốt, các biến quan sát có sự tương quan chặt chẽ với nhau và với biến tổng. - Nhận thức về giá bán sảm phẩm Biến khảo sát nhận thức về giá bán sản phẩm có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.892 Hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted của các biến quan sát GB1, GB2, GB3 đều cho kết quả nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng. Hệ số tương quan biến tổng cũng đều lớn hơn 0.3. Kết luận đây là thang đo tốt, các biến quan sát có sự tương quan chặt chẽ với nhau và với biến tổng. - Nhóm tham khảo Biến khảo sát nhóm tham khảo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.8682 Hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted của các biến quan sát TK1, TK2, TK3, TK5, TK6, TK8, TK9, TK10 đều cho kết quả nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng. Hệ 60 số tương quan biến tổng cũng đều lớn hơn 0.3. Riêng hai biến quan sát TK4 và TK7 có hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted lần lượt là 0.876 và 0.887 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng. Bên cạnh đó hệ số tương quan biến tổng là 0.271 và 0.215 đều nhỏ hơn 0.3. Do đó tác giả sẽ loại hai biến này ra khỏi bài nghiên cứu này. Sau khi loại biến quan sát TK4 và TK7 tác giả phân tích lại hệ số Cronbach’s Alpha của biến khảo sát nhóm tham khảo được kết quả: hệ số Cronbach’s Alpha là 0.911 các biến quan sát thuộc nhóm tham khảo còn lại đều có hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted nhở hơn của biến tổng và hệ số tương quan biến tổng cũng đều lớn hơn 0.3. Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha sau khi loại biến TK4 và TK7 Biến quan Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach's sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng Alpha nếu loại loại biến loại biến (Scale (Corrected biến (Scale Mean if Variance if Item-Total (Cronbach's Item Deleted) Item Deleted) Correlation) Alpha if Item Deleted) Nhóm tham khảo: Cronbach's Alpha = 0.911 TK1 25.25 23.531 .474 .919 TK2 25.38 21.051 .767 .895 TK3 25.42 21.319 .737 .898 TK5 25.31 21.537 .743 .897 TK6 25.38 21.673 .751 .897 TK8 25.35 21.597 .705 .900 TK9 25.27 21.983 .751 .897 TK10 25.27 21.571 .783 .894 61 - Ý định mua Biến khảo sát YĐ mua có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.854 Hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted của các biến quan sát YD2, YD3, YD4, YD5 đều cho kết quả nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng. Biến quan sát YD1 có hệ số Cronbach’s Alpha if item deleted là 0.906 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng Tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng cũng đều lớn hơn 0.3 nên tác giả sẽ giữ lại biến quan sát YD1 trong các phân tích tiếp theo. 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá Trước khi vào phân tích nhân tố khám phá EFA cần phải kiểm tra dữ liệu đã đáp ứng đầy dủ yêu cầu để phân tích thông qua kiểm định KMO và kiểm định Barlett. Phép trích nhân tố PCA (Principal Components Analysis model) kết hợp với phép quay vuông góc Varimax (Kaiser, 1958) được sử dụng để trích nhiều phương sai từ các biến đo lường với số lượng thành phần nhỏ nhất để phục vụ cho mục tiêu dự báo tiếp theo (Dunteman, 1989; Hair và cộng sự, 2006). Điều kiện để xem xét nên giữ hay loại biến là hệ số tải nhân tố (Factor loadings), điểm dừng (Eigenvalue) và tổng phương sai trich (Percentage of variance). Biến được giữ lại khi Factor loadings >0.3, Eigenvalue >1 và Percentage of variance >50% (Gerbing và Anderson, 1988). - Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc KMO = 0.811 > 0.5 (Kaiser, 1974), và kiểm định Barlett cho kết quả p = 0.000 < 5% cho thấy các biến có quan hệ với nhau và dữ liệu thích hợp tiến hành phân tích nhân tố EFA. 5 biến đo lường YĐ mua đều tải về 1 nhân tố với phương sai trích 67.873% và hệ số Factor loadings đều lớn hơn 0.3. Bảng 4.9. Kết quả phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc Ma trận xoay 62 Nhân tố 1 YD5 .928 YD3 .888 YD2 .862 YD4 .843 YD1 .539 - Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các biến độc lập Kết quả phân tích EFA lần 1 tuy giá trị KMO và kiểm định Barlett, các biến có mối quan hệ với nhau và dữ liệu thích hợp tiến hành phân tích nhân tố EFA nhưng hệ số Factor loadings của biến quan sát MT3 chỉ đạt 0.486 do đó tác giả quyết định loại biến này ra khỏi bài khảo sát. Kết quả phân tích EFA lần 2, giá trị KMO và kiểm định Barlett đều cho thấy các biến có quan hệ với nhau và dữ liệu thích hợp tiến hành phân tích nhân tố EFA tuy nhiên biến quan sát TK1 tải về 2 nhân tố với hệ số Factor loadings lần lượt là 0.450 và 0.524 do đó tác giả quyết định loại biến này ra khỏi bài khảo sát. Kết quả phân tích EFA lần 3, giá trị KMO = 0.811 > 0.5 (Kaiser, 1974), và kiểm định Barlett cho kết quả p = 0.000 < 5% cho thấy các biến có quan hệ với nhau và dữ liệu thích hợp tiến hành phân tích nhân tố EFA. Kết quả phân tích EFA cho 29 biến quan sát rút ra được 7 nhóm nhân tố. Tổng phương sai trich là 75.038%. Kết quả phân tích EFA cả 6 biến đo lường sự quan tâm đến sức khỏe đều tải về 1 nhân tố. Hệ số Factor loadings từ 0.705 trở lên cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. 63 Kết quả phân tích EFA cả 4 biến đo lường NTCL đều tải về 1 nhân tố. Hệ số Factor loadings từ 0.726 trở lên cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. Kết quả phân tích EFA cả 3 biến đo lường sự quan tâm đến môi trường đều tải về 1 nhân tố. Hệ số Factor loadings từ 0.839 trở lên cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. Kết quả phân tích EFA cả 4 biến đo lường chuẩn mực chủ quan đều tải về 1 nhân tố. Hệ số Factor loadings từ 0.738 trở lên cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. Kết quả phân tích EFA biến đo lường sự sẵn có của sản phẩm tải về 1 nhân tố. Hệ số Factor loadings từ 0.857 trở lên cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. Kết quả phân tích EFA cả 3 biến đo lường giá bán đều tải về 1 nhân tố. Hệ số Factor loadings từ 0.793 trở lên cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. Kết quả phân tích EFA cả 7 biến đo lường nhóm tham khảo đều tải về 1 nhân tố. Hệ số Factor loadings từ 0.730 trở lên cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố. Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Ma trận xoay Nhân tố 1 2 3 4 5 6 7 TK6 .822 TK2 .821 TK10 .806 64 TK9 .765 TK3 .747 TK5 .738 TK8 .730 SK1 .799 SK6 .798 SK2 .793 SK4 .754 SK5 .708 SK3 .705 CM2 .787 CM4 .759 CM1 .755 CM3 .738 CL4 .776 CL1 .771 CL2 .736 CL3 .726 MT1 .887 MT2 .879 MT4 .839 GB1 .822 GB2 .813 GB3 .793 SC2 .860 SC1 .857 65 Từ kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ta thấy các biến quan sát đảm bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 4.3 Kiểm định giả thuyết 4.3.1 Phân tích tương quan Hệ số tương quan Pearson (r) được dùng để đo lường mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng. Hệ số tương quan Pearson được sử dụng khi dữ liệu thu thập ở dạng thang đo định lượng và tổng thể có phân phối chuẩn (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả kiểm định hệ số tương quan ở bảng 4.11 với mức ý nghĩa 99% và sig=0.000<0.01 cho thấy biến độc lập và biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan. Bảng 4.11. Kết quả kiểm định hệ số tương quan Pearson Correlations Ý Sức Chất Môi Chuẩn Sẵn Gía Tham Định Khỏe Lượng Trường Mực Có Bán Khảo Pearson 1 .707** .753** .372** .674** .564** .616** .529** Correlation Ý Định Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed) N 770 770 770 770 770 770 770 770 Pearson .707** 1 .594** .323** .503** .384** .550** .386** Correlation Sức Sig. (2- Khỏe .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed) N 770 770 770 770 770 770 770 770 Chất Pearson .753** .594** 1 .292** .550** .477** .545** .488** Lượng Correlation 66 Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed) N 770 770 770 770 770 770 770 770 Pearson .372** .323** .292** 1 .255** .236** .340** .252** Correlation Môi Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Trường tailed) N 770 770 770 770 770 770 770 770 Pearson .674** .503** .550** .255** 1 .426** .427** .469** Correlation Chuẩn Sig. (2- Mực .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed) N 770 770 770 770 770 770 770 770 Pearson .564** .384** .477** .236** .426** 1 .311** .391** Correlation Sẵn Có Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed) N 770 770 770 770 770 770 770 770 Pearson .616** .550** .545** .340** .427** .311** 1 .322** Correlation Gía Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Bán tailed) N 770 770 770 770 770 770 770 770 Tham Pearson .529** .386** .488** .252** .469** .391** .322** 1 Khảo Correlation 67 Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 tailed) N 770 770 770 770 770 770 770 770 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 4.3.2 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết Mô hình hồi quy là một trong những mô hình thống kê được sử dụng phổ biến trong kiểm định lý thuyết khoa học. Mô hình hồi quy bội (MLR) dùng kiểm định tác động của nhiều biến độc lập định lượng vào một biến phụ thuộc định lượng. MLR được biểu diễn ở dạng: Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + …+ βkXki +…+ βpXpi + εi. Phương pháp OLS được dùng để ước lượng các trọng số hồi quy βk trong MLR và dùng hệ số xác định R2 để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Theo Hair và cộng sự (1998) thì R2 có nhược điểm khi số biến độc lập đưa vào mô hình tăng thì giá trị R2 tăng mặc dù biến dưa vào không có ý nghĩa. Do đó hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) được sử dụng thay thế R2 để kiểm tra mô hình. Phép kiểm định F được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình, xem xét biến phụ thuộc có mối quan hệ tuyến tính với các biến độc lập hay không. Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) được dùng để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Kiểm định mô hình nghiên cứu cho kết qua như bên dưới. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính Hệ số R2 điều chỉnh của mô hình nghiên cứu là 0.766. Các biến độc lập có ý nghĩa giải thích được 76.6% sự biến động của biến phụ thuộc YĐ mua rau sạch. Kiểm định độ phù hợp của mô hình 68 Kết quả kiểm định F của mô hình được thể hiện ở bảng 4.12, giá trị F = 361.614, sig = 0.000 <0.05 từ đó có thể kết luận các biến độc lập có tác động đến biến độc lập YĐ mua rau sạch với mức ý nghĩa 5%. Hệ số phóng đại phương sai VIF có giá trị < 2, đa cộng tuyến của các biến độc lập không đáng kể và các biến trong mô hình có thể chấp nhận được. Kết quả phân tích hồi quy như sau: - Nhân tố sự quan tâm đến sức khỏe có giá trị sig = 0.000 < 0.05, giả thuyết H1 được chấp nhận. Từ đó có thể khẳng định được NTD sẽ có YĐ mua rau sạch khi được chấp nhận. Từ họ càng quan tâm đến sức khỏe. - Nhân tố NTCL có giá trị sig = 0.000 < 0.05, giả thuyết H2 đó có thể khẳng định được NTD càng quan tâm đến chất lượng rau càng có YĐ - Nhân tố sự quan tâm đến môi trường có giá trị sig = 0.009 < 0.05, giả thuyết H3 mua rau sạch. được chấp nhận. Từ đó có thể khẳng định được NTD càng quan tâm đến môi được chấp nhận. Từ trường thì họ càng có YĐ mua rau sạch. - Nhân tố CMCQ có giá trị sig = 0.000 < 0.05, giả thuyết H4 đó có thể khẳng định được NTD sẽ có YĐ mua rau sạch khi họ để ý đến các chuẩn mực của xã hội. được chấp nhận. Từ đó có thể khẳng định được NTD sẽ có YĐ mua - Nhân tố nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm có giá trị sig = 0.000 < 0.05, giả thuyết H5 được rau sạch khi rau sạch luôn sẵn có. - Nhân tố nhận thức về giá bán có giá trị sig = 0.000 < 0.05, giả thuyết H6 chấp nhận. Từ đó có thể khẳng định được NTD càng quan tâm đến giá bán càng có YĐ mua rau sạch. được chấp 69 - Nhân tố nhóm tham khảo có giá trị sig = 0.001 < 0.05, giả thuyết H7 nhận. Từ đó có thể khẳng định được NTD càng quan tâm đến ý kiến của những người xung quanh thì càng có YĐ mua rau sạch. Thông qua kết quả phân tích hồi quy câu hỏi nghiên cứu thứ hai đã được trả lời. Những nhân tố tác động đến YĐ mua rau sạch của NTD tại thành phố Hồ Chí Minh bao gồm sự quan tâm đến sức khỏe, NTCL, sự quan tâm đến môi trường, chủ mức chủ quan, nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm, nhận thức về giá bán, nhóm tham khảo. Phương trình hồi quy tuyến tính: Y = 0.243SK + 0.284CL + 0.050MT + 0.221CM + 0.156SC + 0.145GB + 0.073TK Trong đó: Y: Ý định mua rau sạch SK: Sự quan tâm đến sức khỏe CL: Nhận thức về chất lượng MT: Sự quan tâm đến môi trường CM: Chuaarm mực chủ quan SC: Nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm GB: Nhận thức về giá bán TK: Nhóm tham khảo Hệ số Beta chuẩn hóa của các biến độc lập đều > 0, các biến độc lập tác động thuận chiều đến biến phụ thuộc. Tử phương trình hồi quy tuyến tính có thể thấy để YĐ mua rau sạch tăng lên 1 đơn vị thì cần có sự tác động công hưởng của 0.234 sự quan tâm đến sức khỏe, 0.284 NTCL, 0.050 sự quan tâm đến môi trường, 0.221 chủ mực chủ quan, 0.156 nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm, 0.145 nhận thức về giá bán và 0.073 nhóm tham khảo. 70 Bảng 4.12. Kết quả phân tích hồi quy Model Sum of Mean F Sig. df Squares Square Regression 351.701 7 .000b 50.243 361.614 1 Residual 105.873 .139 762 Total 457.574 769 Model Unstandardized Standardized t Sig Collinearity Coefficients Coefficients . Statistics B Std. Error Beta Toleranc VIF e - (Consta .00 .101 7.40 -.751 nt) 0 8 10.2 1.86 .00 SK .024 .243 .536 .249 20 7 0 11.1 2.13 .00 CL .026 .284 .468 .286 36 7 0 1 2.60 1.19 .00 MT .020 .050 .840 .051 7 0 9 9.71 1.69 .00 CM .023 .221 .588 .223 3 9 0 7.55 1.41 .00 SC .017 .156 .709 .129 3 1 0 71 6.43 1.66 .00 GB .022 .145 .600 .144 2 7 0 3.44 1.46 .00 TK .027 .073 .681 .094 1 9 1 Câu hỏi thứ ba mức độ tác động của những nhân tố đến YĐ mua rau sạch đã được trả lời. 4.4 So sánh ảnh hưởng của các nhóm trong mỗi biến kiểm soát tới ý định mua rau sạch Các biến kiểm soát bao gồm: Giới tính, độ tuổi, thu nhập. Kết quả bảng 4.11 cho thấy kiểm định Levene (kiểm định F) giá trị sig = 0.004<0.05 phương sai của 2 tổng thể khác nhau. Giá trị sig của kiểm định T ở phần Equal variances not assumed sig = 0.852 >0.05. Kêt luận vẫn chưa có đủ cơ sở để kết luận có sự khác biệt trong YĐ mua rau sạch giữa nam giới và nữ giới. Bảng 4.13. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất cho các nhóm giới tính Independent Samples Test t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances F Sig. t df Sig. Mean Std. Error 95% (2- Differenc Differenc Confidence tailed e e Interval of the ) Difference 72 Lowe Upper r Equal - variance 8.17 .00 .17 .1369 768 .865 .01090 .06418 .1150 s 6 4 0 0 9 assumed Y D Equal - variance .18 394.02 .1258 .852 .01090 .05844 .1040 s not 7 2 0 0 assumed Đối với biến kiểm soát độ tuổi, giá trị sig của Levene Statistic là 0.03 < 0.05 do đó koong thể sử dụng kết quả kiểm định Anova để kết luận. Tác giả tiến hành kiểm định Welch và kết quả sig của Welch là 0.000 < 0.05 từ đó kết luận giữa những nhóm tuổi khác nhau có sự khác nhau về YĐ mua rau sạch. Bảng 4.14. Kiểm định Welch cho các nhóm tuổi Descriptives YD 95% Confidence Interval for Mean Std. Deviat Std. Lower Upper Minim Maxim N Mean ion Error Bound Bound um um 18-25 119 2.2605 .51127 .04687 2.1677 2.3533 1.00 4.20 25-35 421 3.5126 .43792 .02134 3.4706 3.5545 2.80 5.00 73 212 4.2566 .33473 .02299 4.2113 4.3019 4.00 5.00 35-45 18 4.4667 .42840 .10098 4.2536 4.6797 3.80 5.00 45-55 770 3.5462 .77138 .02780 3.4917 3.6008 1.00 5.00 Total Test of Homogeneity of Variances YD Levene df1 df2 Sig. Statistic 4.764 3 766 .003 Robust Tests of Equality of Means YD a Statistic df1 df2 Sig. Welc 544.967 3 76.242 .000 h Đối với biến kiểm soát thu nhập, giá trị sig của Levene Statistic là 0.000 < 0.05 do đó tác giả cũng tiến hành kiểm định Welch như đối với biến kiểm soát tuổi. Kết quả kiểm định Welch giá trị sig = 0.000 <0.05 từ đó kết luận có sự khác biệt về YĐ mua rau sạch giữa những nhóm thu nhập khác nhau. Bảng 4.15. Kiểm định Anova cho các nhóm thu nhập Descriptives YD Std. 95% Deviatio Std. Confidence Minimu Maximu N Mean n Error Interval for m m 74 Mean Upper Lower Boun Bound d < 10 560 3.908 .46725 .0197 3.869 3.947 3.20 5.00 4 4 0 2 triệu 10-20 156 2.830 .37685 .0301 2.771 2.890 2.40 4.20 7 2 4 8 triệu > 20 54 1.859 .35316 .0480 1.762 1.955 1.00 2.20 6 9 7 3 triệu 770 3.546 .77138 .0278 3.491 3.600 1.00 5.00 Total 0 7 8 2 Test of Homogeneity of Variances YD Levene df1 df2 Sig. Statistic 9.422 2 767 .000 Robust Tests of Equality of Means YD Statistica df1 df2 Sig. Welc 1018.30 2 141.875 .000 h 7 75 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Kết quả nghiên cứu của luận văn đã được trình bày trong chương 4. Kết quả thống kê mô tả cho biết số lượng và tỷ lệ của các nhóm trong mẫu khảo sát, giá trị trung bình của các biến quan sát. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các biến quan sát CM5, TK4 và TK7 đã bị loại ra khỏi bảng khảo sát. Đến kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến khảo sát tải về 7 nhân tố sau khi đã loại biến quan sát MT3 và TK1. Các biến còn lại được đưa vào phân tích hồi quy, kết quả phân tích hồi quy cả 7 giải thuyết đều được chấp nhận. Trong chương 5 tác giả sẽ tóm tắt lại kết quả nghiên cứu, thảo luận về kết quả nghiên cứu cũng như đưa ra những kiến nghị, những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu cho các đề tài tiếp theo. 76 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên mô hình thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1191) và mô hình lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) của Fishbein và Ajzen (1975) cũng như các nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu với một số NTD tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm kiểm tra mô hình, điều chỉnh thang đo từ đó xây dựng bảng câu hỏi. Phương pháp định lượng được tiến hành thông qua phương pháp khảo sát 770 NTD tại thành phố Hồ Chí Minh bằng bảng câu hỏi. Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để xử lý số liệu thu được. Bằng kỹ thuật thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy và kiểm định mô hình, kết quả nghiên cứu thu được như sau: - 7 nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu, bao gồm: sự quan tâm đến sức khỏe, NTCL. sự quan tâm đến môi trường, chuẩn mực chủ quan, nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm, nhận thức về giá bán, nhóm tham khảo. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố ảnh hường đến YĐ mua rau sạch của NTD thành phố Hồ Chí Minh. - Kết quả kiểm định giả thuyết: Giả thuyết H1 được chấp nhận, cho thấy NTD càng quan tâm đến sức khỏe thì càng có YĐ mua rau sạch Giả thuyết H2 được chấp nhận, cho thấy NTD càng quan tâm đến chất lượng rau thì càng có YĐ mua rau sạch Giả thuyết H3 được chấp nhận, cho thấy NTD càng quan tâm đến môi trường thì càng có YĐ mua rau sạch 77 Giả thuyết H4 được chấp nhận, cho thấy NTD càng quan tâm đến chuẩn mực chủ quan thì càng có YĐ mua rau sạch Giả thuyết H5 được chấp nhận, cho thấy NTD càng quan tâm đến sự sẵn có của rau sạch thì càng có YĐ mua rau sạch Giả thuyết H6 được chấp nhận, cho thấy NTD càng quan tâm đến giá bán thì càng có YĐ mua rau sạch Giả thuyết H7 được chấp nhận, cho thấy NTD càng quan tâm đến nhóm tham khảo thì càng có YĐ mua rau sạch - Các nhân tố có tác động thuận chiều đến YĐ mua rau sạch. Để tăng YĐ mua rau sạch của NTD tại thành phố Hồ Chí Minh cần tăng các nhân tố này lên. Tuy nhiên các nhân tố này có tác động không giống nhau đến YĐ mua rau sạch. 5.2 Bình luận về kết quả nghiên cứu Trong phần này tác giả sẽ tiến hành so sánh kết quả nghiên cứu thu dược với kết quả của những nghiên cứu trước đây. được chấp nhận, giá trị - Nhận thức về sự quan tâm đến sức khỏe Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy giả thuyết H1 Beta >0 cho phép ta kết luận NTD sẽ có YĐ mua rau sạch khi họ càng quan tâm đến sức khỏe. Những nghiên cứu trước đây của Trương T.Thiên và cộng sự (2010), nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Phong (2011), nghiên cứu của Victoria Kulikovski và cộng sự (2010) cũng cho kết quả tương tự. Kết quả nghiên cứu định lượng cho kết quả tương tự kết quả phỏng vấn định tính, nhân tố sức khỏe là một trong hai nhân tố tác động nhiều nhất đến YĐ mua rau sạch. Ở các đô thị lớn tại Việt Nam khi mà thu nhập ngày càng tăng, chất lượng cuộc sống càng được nâng cao, con người càng quan tâm nhiều đến sức khỏe của bản thân và người thân trong gia đình. Điều này thể hiện qua việc ngày càng nhiều trung tâm rèn 78 luyện sức khỏe được mở, các lớp tập yoga, gym thu hút càng nhiều học viên, các hoạt động thể thao như chạy marathon, treckking ngày càng thu hút giới trẻ,… của mô hình được chấp nhận và giá trị Beta = 0.243 > 0 kết luận - Nhận thức về chất lượng Giả thuyết H2 được NTD càng quan tâm đến chất lượng sản phẩm càng có YĐ mua rau sạch nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho kết luận tương tự như nghiên cứu của Jay Dickieson và cộng sự (2009), Padel và cộng sự (2005), Magnusson và cộng sự (2011). Đây là yếu tố có trọng số tác động nhiều nhất đến YĐ mua rau sạch. Ngày càng nhiều loại thực phẩm bẩn, rau quả tồn dư thuốc bảo vệ thực vật đang lưu thông trên thị trường gây tâm lý hoang mang e ngại khi lựa chọn thực phẩm nói chung và rau nói riêng của NTD. Do đó khi có thông tin về nguồn rau sạch có chất lượng tốt thì YĐ mua của NTD sẽ phát sinh mạnh mẽ. - Nhận thức về sự quan tâm đến môi trường Kết quả nghiên cứu định lượng chỉ ra rằng NTD càng quan tâm đến môi trường thì YĐ mua rau sạch của họ càng tăng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của A.H.Aman và cộng sự (2012), nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Phong (2011), nghiên cứu của B.Howlett, M.McCarthy và cộng sự (2002). Ngày càng nhiều thông tin về tình hình môi trường được đưa tin, trong những năm gần đây con người đang gánh chịu ngày càng nhiều hơn hậu quả của biến đổi khí hậu. Do đó nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường càng tăng. Con người càng tìm đến các nguồn cung cấp thực phẩm, nhiên liệu,…xanh, thân thiện với môi trường hơn. - Nhận thức về chuẩn mực chủ quan Kết quả nghiên cứu chấp nhận giả thuyết H4 cho rằng NTD càng quan tâm đến chuẩn mực chủ quan sẽ càng có YĐ mua rau sạch. Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Phong (2011), Anssi Tarkiainen và cộng sự (2005), Sudiyanti Sudiyanti (2009). 79 Ý thức của người dân ngày càng được cải thiện và con người luôn có mong ước được thực hiện theo những chuẩn mực của xã hội. Khi cả xã hội đang lên án thực phẩm bẩn, rau bẩn,...thì NTD sẽ cảm thấy cần sử dụng những sản phẩm phù hợp với chuẩn mực của xã hội. - Nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm Giả thuyết H5 được chấp nhận cho thấy NTD càng quan tâm đến sự sẵn có của sản phẩm thì càng có YĐ mua rau sạch. Kết quả nghiên cứu của Bo Won Suh và cộng sự (2008), Boccaletti và Nardella (2000), Zanoli và Naspetti (2002) cũng cho kết quả tương tự. Ngày càng nhiều siêu thị, cửa hàng tiện lợi được mở cửa kinh doanh song song với chợ truyền thống, việc mua sắm của NTD càng trở nên thuận tiện hơn. NTD ưu tiên sử dụng những sản phẩm có trong khu vực mà họ thường xuyên mua sắm. Do đó nếu như rau sạch thường xuyên được bày bán ở những cửa hàng tiện lợi, siêu thị hay chợ trong các khu dân cư, người dân có thể dễ dàng mua được thì YĐ mua của họ sẽ càng cao hơn. - Nhận thức về giá bán sản phẩm Kết quả nghiên cứu rút ra được, giá bán có tác động thuận chiều đến YĐ mua rau sạch của NTD. Kết quả này đồng quan điểm với Philip Kotler (2001) tuy nhiên lại trái với những nghiên cứu của Trương T.Thiên và cộng sự (2010), Anssi Tarkiainen và cộng sự (2005). Kết quả này được giải thích một phần vì tâm lý của NTD Việt Nam thường đánh giá chất lượng của sản phẩm thông qua giá bán của sản phẩm đó. Sản phẩm giá càng cao thì chất lượng càng tốt. Bên cạnh đó do chưa có quy định về tiêu chuẩn chất lượng rau sạch cụ thể, cũng chưa có quy định rõ ràng của cơ quan chức năng về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng rau sạch, nên yếu tố giá vẫn được xem là yếu tố cơ bản để xem xét giá trị, chất lượng của rau sạch. 80 - Nhóm tham khảo Nhóm tham khảo có tác động đến YĐ mua rau sạch, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Robin Robert (2007). NTD thường xuyên hỏi ý kiến của những người xung quanh như gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp,...để hình thành nên suy nghĩ mua sắm. Cộng với việc phát triển của internet, thông tin NTD thu thập được càng nhiều giúp họ hình thành nên YĐ mua một sản phẩm nào đó. Những thông tin về rau bẩn, rau cong tồn đọng thức trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, hậu quả của việc sử dụng rau bẩn,... càng làm tăng YĐ mua rau sạch của NTD. 5.3 Hàm ý quản trị - Kết quả nghiên cứu cho thấy, NTD sẽ càng có YĐ mua rau sạch khi họ càng quan tâm đến sức khỏe bản thân và gia đình. Từ kết quả này các doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động marketing nhằm đánh thức ý thức quan tâm đến sức khỏe của NTD. Các doanh nghiệp cũng có thể thực hiện những hội thảo, chuyên đề về mối quan hệ giữa thực phẩm và sức khỏe, để nâng cao nhận thức ý thức về sức khỏe của NTD. - Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, NTD có ý thức về chất lượng rau sạch thì họ sẽ có YĐ sử dụng. Trong các chiến lược marketing mix thì sản phẩm là thành phần cốt lõi, sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được NTD ưu tiên lựa chọn. Các doanh nghiệp sản xuất rau sạch cần chú trọng vào chất lượng rau trồng. Các doanh nghiệp có thể xây dựng chuỗi giá trị, liên kết với các hộ nông dân trồng rau để đảm bảo chất lượng từ hạt giống, quy trình trồng trọt, thu hoạch, bảo quản và quy trình đưa đến tay NTD đạt tiêu chuẩn. Đầu tư xây dựng các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm về giống cây trồng, cung cấp hạt giống có chất lượng, cung cấp danh mục phân bón, thuốc bảo về thực vật được phép sử dụng, kỹ thuật trồng trọt, canh tác để hỗ trợ các hộ nông dân. Các tiêu chuẩn chất lượng cần được tuân thủ nghiêm túc, cập nhật thường xuyên và nâng cao tiêu chuẩn chất lượng tiệm cận đến chất lượng của thế giới để 81 không chỉ áp ứng yêu cầu của thị trường trong nước mà còn có thể mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong lĩnh vực kinh doanh rau sạch vẫn chưa có nhiều thương hiệu có sức mạnh và được NTD nhận biết. Do đó các doanh nghiệp kinh doanh rau sạch cần tập trung xây đựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh, định vị thương hiệu mình trong nhận thức của NTD. Đồng thời cần xây dựng niềm tin với NTD để họ có thể biến YĐ thành hành vi tiêu dùng. Doanh nghiệp cần xây dựng các chiến lược để quảng bá chất lượng rau đến NTD, tăng NTCL của rau sạch trong tâm trí NTD. Cùng với sự phát triển của internet, mạng xã hội càng trở thành một kênh truyền thông hiệu quả nếu biết cách tận dụng. Qua đó các doanh nghiệp kinh doanh rau sạch có thể chia sẻ quy trình cũng như công nghệ trong trồng trọt, thu hoạch, bảo quản,… đến NTD để NTD hiểu rõ về chất lượng sản phẩm mà họ sử dụng. - Chuẩn mực chủ quan có tác động đến YĐ mua rau sạch của người tiêu dùng. Con người thường có xu hướng cư xử phù hợp với yêu cầu của xã hội. Do đó các doanh nghiệp có thể xây dựng những hoạt động tuyên truyền nhằm định hình và xây dựng xu hướng tiêu dùng rau sạch trong xã hội. Từ đó hình thành xu hướng ứng xử và làm tăng YĐ mua rau sạch của NTD. - Bên cạnh chuẩn mực chủ quan thì hành vi cá nhân còn bị ảnh hưởng bởi những người thân trong gia đình và những người xung quanh. Việc xây dựng tầm quan trọng của việc sử dụng rau sạch đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống của những thành viên trong gia đình sẽ tác động đến YĐ mua rau sạch của NTD. - Tìm kiếm và tận dụng những nguồn hỗ trợ từ chính phủ, các tổ chức hợp tác về nông nghiệp xanh trên thế giới. Ngày nay thế giới càng ngày càng chú trọng đến phát triển bền vững, ngành nông nghiệp cũng không ngoại lệ. Chính phủ các nước trên thế giới, các tổ chức phi chính phủ luôn có những hỗ trợ về mặt tài chính, kỹ thuật, quản lý 82 để giúp đỡ các doanh nghiệp, hộ nông dẫn trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và ngành trồng rau nói riêng. Các dự án liên kết với chính phủ Nhật Bản, Isarel,.. về chuyển giao công nghệ trồng rau thủy canh, trồng rau sạch ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp có thể nhận được những sự hỗ trợ để áp dụng với mô hình kinh doanh của mình đồng thời nâng cao giá trị sản phẩm. - Mặc dù các kênh bán hàng hiện đại ngày càng phát triển ở Việt Nam nhất là ở những đô thị lớn, nhưng kênh bán hàng truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng lớn (…..). Với hơn … chợ truyền thống tại thành phố Hồ Chí Minh cung cấp… rau mỗi ngày, cũng với hành vi tiêu dùng của người Việt Nam nói chung vẫn thích mua các thực phẩm tươi sống hằng ngày tại chợ thì kênh bán hàng truyền thống vẫn là một kênh phân phối quan trọng. Tuy nhiên hiện nay các thương hiệu rau sạch vẫn chỉ mới xuất hiện tại các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi. Tương lai các doanh nghiệp nên chú trọng đầu tư và đẩy mạnh phân phối ở kênh bán hàng truyền thống là các chợ dân sinh. 5.4 Hạn chế và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo 5.4.1 Hạn chế của đề tài - Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ gói gọn ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi lựa chọn đối tượng khảo sát chỉ tập trung ở các quận trung tâm, chưa khảo sát ở các quận, huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh. - Luận văn chỉ mới nghiên cứu sự tác động của 7 nhân tố, thực tế có thể còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến YĐ mua rau sạch của NTD. 5.4.2 Gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo - Mở rộng phạm vi nghiên cứu ở các đô thị lớn khác của Việt Nam như Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ. - Đưa thêm các nhân tố khác vào mô hình nghiên cứu để khám phá thêm nhân tố tác động. 83 - Thêm các biến kiểm soát vào mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ tác động của những nhân tố đến các nhóm khác nhau. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 Tóm tắt kết luận của bài luận văn đã được trình bày trong chương này. Từ kết quả thu được sau khi phân tích bằng phần mền SPPS, tác giả tiến hành thảo luận về kết quả thu được cũng như so sánh với các kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây. Trong chương 5 tác giả cũng đưa ra các kiến nghị dựa trên các giả thuyết đã được chấp nhận, cũng như trình bày những hạn chế mà luận văn chưa thực hiện được. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. 2. Luật An toàn thực phẩm (Luật số 55/2010/QH12) năm 2010 3. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Tài chính. Tiếng Anh 1. A.H. Aman, Amran Harun và Zuhal Hussein, 2012. The influence of environmental knowledge and concern on green purchase intention the role of attitude as a mediating variable, British Journal of Arts and Social Sciences. 2. Ajen I, 1991. The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes. 3. Ajen I, 2002. Perceived Behavioral Control, Self-Efficacy, Locus of Control, and the Theory of Planned Behavior, Journal of Applied Social Psychology. 4. Ajen I. and Fishbein M, 1975. Belife, attitude, intention and behavior. An introduction to theory and research, Reading, Mass: Addison-Wesley 5. Anssi Tarkiainen and Sanna Sundqvist, 2005, Subjective norms, attitudes and intention of Finish consumers in buying organic food, British food journal. 6. Bagozzi R.P, 1983. A Holistic Methodology for modelling consumer response to innovation, Operations research. 7. Bennaor A.C, 1995. Perdicting behavior from intention to buy measure: The parametric case, Journal of marketing research. 8. Bo Won Suh, Anita Eves and Margaret Lumbers, 2008. Consumers’ perception and purchasing intention of organic food in South Korea. 9. Campbell, Donald T and Duncan W. Fiske, 1959. Convergent and Discriminant validation by the Multitrait Multimethod Matrix, Pyschological Bulletin. 10. Campbell & Fiske, 1959. Convergent and Discriminant validation by the Multitrait Multimethod Matrix, Psychological Bulletin. 11. Chan, R.Y.K and Lau, L.B.Y, 2000. Antecedents of Green Purchase: A survey in China, Journal of Consumer Marketing. 12. Dettmann, R and Dimitri, C, 2007. Who’s buying organic vegetables? Demographic characteristics of US consumers, Journal of Food Distribution Research. 13. Elbeck Matt and Tirtiroglu Ercan, 2008. Qualifying Purchase Intention Using Queueing Theory, Journal of Applied Quantitative Method. 14. Essoussi, L.H and Zahaf,M , 2008. Decision making process of community organic food consumers: an exploratory study, Journal of Consumner Marketing. 15. Gi I J. M., Gracia A. và Sanchez M, 2000. Market segmentation and willingness to pay for organic product in Spain, International Food and Agribusiness Management Review. 16. Gracia, A. and de Magistris, T, 2007. Organic food product purchase behavior: a pilot study for urban consumer in the South of Italy, Spanish Journal of Agricultural Research. 17. Granbois D and Summers J. O, 1975. Primary and secondary validity of consumer purchase probabilities, Journal of consumer research. 18. Han, H. Hsu, L.T and Lee, JS, 2009. Empirical Investigation Of The Roles Of Attitudes Towards Green Behaviors, Overall Image, Gender, And Age In Hotel Consumers’ Eco-friendly Decision-marking Process, Intermational Journal of Hospitality Management. 19. Howard, J. A and Sheth, J. N, 1967. A Theory of Buyer Behavior in Moyer, R. (ed.) Changing Marketing System, Proceedings of the 1967 Winter Conference of the American Marketing Association AMA. 20. Jay Dickieson và Victoria Arkus, 2009. Factors that influence the purchase of organic food: A study of consumer behavior in the UK. 21. Joseph F. Hair et al, 1998. Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc. 22. Justin Paul và Jyoti Rana, 2012. Consumer behavior and purchase intention for organic food, Journal of Consumer Marketing. 23. Kaiser, H.F, 1974. An index of factorial simplicity, Pyschometrika. 24. Kalafatis, S.P. Pollard, M. East, R and Tsogas, M. H, 1999. Green Marketing And Ajzen’s Theory of Planned Behaviour: A Cross-market Examination, Jourrnal of Consumer Marketing. 25. Kalwani, M. U and Silk, A. J ,1982. On the Reliability and Predictive Validity of Purchase Intention Measure, Marketing Science. 26. Kraft F.B and Goodell, P.W, 1993. Identifying the health conscious consumer, Journal of Health Care Marketing. 27. Magnusson, K. M. Arvola A, Hursti K. K. U, Aberg. L and Sjoden O. P, 2001. Attitudes towards organic foods among Swedish consumers, British Food Journal. 28. Maloney, M.P, Ward, M.P, Braucht, G.N, 1975. Psychology in action: a revised scale for the measurement of ecological attitudes and knowledge, American Psychologist. 29. Mat Said, A. Ahmadun, FR, Hj Paim, L. and Masud, J, 2003. Environmental Concerns, Knowledge and Practices Gap Among Malaysian Teachers, International Journal of Sustainbility in Higher Education. 30. Morowitz, V. G, and Schmittlein, D, 1992. Using Segmentation to Improve Sales Forecasts Based on Purchase Intent: Which Intenders Actually Buy?, Journal of Marketing Research. 31. Morowitz, V. G. Steckel, J and Gupta, 1996. When do Purchase Intentions Predicts Sales?, Working Paper, Stern School of Business, New York University, New York. 32. Mullett, G. M and Karson, M.J, 1985. Analysis of Purchase Intent Scales Weighted by Probability of Actual Purchase, Journal of Marketing Research. 33. Newberry, C. R, Kleinz, B. R and Boshoff. C, 2003. Managerial Implications of Predicting Purchase Behaviour from Purchase Intention: A Retail Patronage Case Study, Journal of Service Marketing. 34. Nik Abdul Rashid, NR, 2009. Awareness Of Eco-label In Malaysia’s Green Marketing Initiative, International Journal of Business and Management. 35. Nunnally, J.C, Bernstein, I.H, 1994. Psychometric theory, New York: McGraw- Hill. 36. O’Neal, P.W, ed, 2007. Motivation of Health Behavior, New York: Nova Science Publishers Inc. 37. Olson Jerry C, 1977. Price as an Informational Cue: Effects in Product Evaluation, Consumer and Industrial Buying Behavior, Arch G. Woodside, Jagdish N. Sheth, and Peter D. Bennet, eds. New York: North Holland Publishing Company. 38. Organic Foods Production Act of 1990. http://www.ams.usda.gov/AMSv1.0/getfile?dDocName=STELPRDC5060370 39. Oude Ophuis, P.A.M, 1989. Measuring health orientation and health consciousness as determinants of food choice behavior: development and implementation of various attitudinal scales, in Avlonitis, G.J., Papavasitiou, N.K and Kouremenos, A.G (Eds), Marketing Thought and Practice in the 1900s, EMAC XVIII, Athens School of Economic and Bussiness, Athens. 40. Perry, L and Schultz, D, 2005. Buying Organic, Random House, New Yorrk, NY. 41. Philip Kotler, 2003. Marketing Management, 11th edition by Pearson Education, Inc., Prentice Hall. 42. Phong Tuan Nguyen, 2011. A comparative study of the intention to buy organic food between consumers in Northern and Southern Vietnam, Gsbejournal.au.edu, AU-GSB e-Journal. 43. Pickering, J.F and Isherwood, B.C, 1974. Purchase Probabilities and Consumer Durable Buying Behaviour, Journal of the Market Research Society. 44. Ramayah, T. Lee, J. WC and Mohamad, O, 2010. Green Product Purchase Intention: Some Insights From A Developing Country, Conservation and Recycling. 45. Sheppard, B.H, Hartwick, J and Warshaw, P.R, 1988. The Theory of Reasoned Action: A Meta Analysis of Past Research with Recommendations for Modifications and Future Research, Journal of Consumer Research. 46. Sudiyanti Sudiyanti, 2009. Predicting women purchase intention for green food products in Indonesia. 47. Susan I..Holak và Donald R.Lehmann, 1990. Purchase Intentions and the Dimensions of Innovation: An Exploratory Model, Journal of Product Innovation Management. 48. Tabachnick, B, G., & Fidell, L. S, 1996. Using multivariate statistics, 3rd edition, New York: Harper Collins. 49. Taylor, J.W, Houlalan, J.J and Gabriel, A.C, 1975. The Purchase Intention Question in New Product Development, Journal of Marketing. 50. Thien T. Truong and Matthew H.T. Yap, Elizabeth M.Ineson, 2012. Potential Vietnamese cosumer’s perceptions of organic foods, British Food Journal. 51. Victoria Kulikovski và Manjola Agolli, 2010. Drivers for organic food consumption in Greece, International Hellenic University 52. Warshaw, P.R, 1980. Predicting Purchase and Other Behavior from General and Contextually Specific Intention, Journal Marketing Research. 53. Winter, C.K and Davis, S.F, 2006. Organic foods, Journal of Food Science. 54. Woese K, Lange D, Boess C, Bogl KW, 1997. A comparison of organically and conventionally grown foods: results of a review of the relevant literature, Journal of Science, Food and Agriculture. https://www.gso.gov.vn/ https://www.customs.gov.vn/ www.ppd.gov.vn https://www.usda.gov/ Websites: PHỤ LỤC 1 BẢNG KHẢO SÁT SÂU NGƯỜI TIÊU DÙNG Nghiên cứu những nhân tố tác động đến ý định mua rau sạch của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Theo Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam (VINASTAS) rau sạch là rau có hàm lượng các chất hóa học độc hại và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây hại (chỉ tiêu nội chất) ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho NTD và môi trường. Chỉ tiêu nội chất bao gồm: dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thức vật, các kim loại nặng như chì, thủy ngân, asenic, kẽm, đồng,…các vi sinh vật gây bệnh như E.coli, Samonella,… ký sinh trùng như trúng giun đũa, giun sán, giun kim,… Phần thông tin chung: Câu 1: Họ Tên: .............................. Câu 2: Độ tuổi của anh chị: ................................. Câu 3: Giới tính: Nam Nữ Câu 4: Thu nhập của anh chị: .............................. Phần nội dung chính: Câu 1: Theo anh chị sức khỏe đóng vai trò như thế nào trong cuộc sống của các anh chị? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu 2: Theo anh chị, chất lượng thực phẩm nói chung, rau nói riêng có tác động như thế nào đến sức khỏe? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu 3: Theo anh chị, rau như thế nào được xem là rau sạch? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu 4: Theo đánh giá của anh chị chất lượng rau nói chung và rau sạch nói riêng hiện nay trên thị trường như thế nào? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu 5: Mức độ quan tâm của anh chị đối với môi trường? Không quan tâm Thỉnh thoảng có tìm hiểu tin tức về môi trường Thường xuyên cập nhật thông tin về môi trường Cực kỳ quan tâm đến môi trường, luôn ý thức việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi cá nhân Ý kiến khác ................................................................................................................. Câu 6: Theo anh chị, liệu có mối quan hệ nào giữa tiêu dùng rau sạch và việc bảo vệ môi trường không? Có Không Tại sao? .......................................................................................................................... Câu 7: Anh chị có quan tâm đến xu hướng tiêu dùng đang diên ra không? Có Không Tại sao? .......................................................................................................................... Câu 8: Anh chị có tiêu dùng theo xu hướng không? Có Không Tại sao? .......................................................................................................................... Câu 9: Anh chị có quan tâm đến đánh giá của người khác khi quyết định tiêu dùng không? Có Không Tại sao? .......................................................................................................................... Câu 10: Anh chị đánh giá mức độ phân phối của rau sạch trên thị trường hiện tại? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu 11: Anh chị có quan tâm đến giá sản phẩm khi tiêu dùng không? Có Không Câu 12: Giá bán của rau sạch so với các loại rau khác như thế nào theo nhận định của các anh chị? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu 13: Anh chị có thường xuyên tham khảo ý kiến khi quyết định mua rau không? Có Không Tại sao? .......................................................................................................................... Nếu câu trả lời là có, tiếp tục trả lời câu 14. Nếu không kết thúc cuộc phỏng vấn. Câu 14: Anh chị thường xuyên tham khảo ý kiến của ai khi mua rau sạch? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Cảm ơn sự chia sẻ nhiệt tình của anh chị. Những ý kiến của anh chị đóng góp rất quan trọng vào kết quả của bài luận văn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các anh chị! PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU Phỏng vấn được tiến hành với 5 người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. - 01 người tiêu dùng không nhận thấy mối quan hệ giữa việc tiêu dùng rau sạch và môi trường. - Tất cả đáp viên đều nhất trí cho rằng sức khỏe và chất lượng là yếu tố quan trọng khiến họ quyết định mua rau sạch. - Trừ nhân tố môi trường, những nhân tố còn lại đều được các đáp viên đồng ý là có mối quan với ý định mua rau sạch của họ. Từ kết quả phỏng vấn, tác giả chỉnh sửa từ ngữ và đưa ra được bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh để tiến hành khảo sát người tiêu dùng như Phụ lục 1. PHỤ LỤC 3 BẢNG KHẢO SÁT Nghiên cứu những nhân tố tác động đến ý định mua rau sạch của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh Xin chào các anh/chị, Tôi tên là Đặng Thị Thanh Tâm hiện đang là học viên cao học K25 chuyên ngành Kinh doanh Thương mại, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại tôi đang thực hiện luận văn cao học với đề tài: Nghiên cứu những nhân tố tác động đến ý định mua rau sạch của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Rất mong quý anh/chị dành thời gian giúp tôi hoàn thành Bảng khảo sát. Tất cả các câu trả lời của quý Anh/Chị đều phục vụ cho mục đích nghiên cứu, sẽ không được cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác và cực kỳ có ý nghĩa cho sự thành công của đề tài. Nếu anh/chị có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm tới kết quả của nghiên cứu này, vui lòng liên hệ qua email: thanhtam1424@gmail.com để biết thêm thông tin. Xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự hỗ trợ từ quý Anh/Chị! Theo Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam (VINASTAS) rau sạch là rau có hàm lượng các chất hóa học độc hại và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây hại (chỉ tiêu nội chất) ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho NTD và môi trường. Chỉ tiêu nội chất bao gồm: dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thức vật, các kim loại nặng như chì, thủy ngân, asenic, kẽm, đồng,…các vi sinh vật gây bệnh như E.coli, Samonella,… ký sinh trùng như trúng giun đũa, giun sán, giun kim,… Phần thông tin chung: Câu 1: Họ tên: ............................................. Câu 2: Giới tính: Nam Nữ Câu 3: Độ tuổi của anh chị 18 – 25 25 - 35 35 – 45 45 – 55 >55 Câu 4: Thu nhập của anh/chị < 10 triệu/tháng 10 – 20 triệu/tháng > 20 triệu/tháng Đồng ý Không
đồng ý Bình
thường Phần nội dung khảo sát Hoàn
toàn
đồng ý Hoàn toàn
không
đồng ý
1 2 3 4 5 SK1 SK2 SK3 SK4 SK5 1. Tôi là người quan tâm
đến sức khỏe của bản thân
2. Sức khỏe đối với tôi rất
quan trọng
3. Tôi hài lòng với sức
khỏe của bản thân
4. Tôi luôn cố gắng ăn
uống lành mạnh
5. Tôi có thể hi sinh một
vài sở thích để bảo vệ sức
khỏe
6. Theo tôi cần phải biết
cách ăn uống lành mạnh để
bảo vệ sức khỏe SK6 CL1 CL2 CL3 CL4 3. Sử dụng rau sạch tránh
được nguy cơ không tốt cho
sức khỏe
4. Tôi nghĩ tiêu dùng rau
sạch giúp nâng cao chất
lượng cuộc sống MT1 MT2 MT3 MT4 sử sử Đang
sử dụng Sẽ
dung Chưa
tưng
dụng 1. Người thân của tôi đang
sử dụng rau sạch 2 4 Không có
ý định sử
dụng
1 Đã
sử
dụng và
giờ
không
còn nữa
3 5 CM1 sử sử Đang
sử dụng Sẽ
dung Chưa
tưng
dụng 2. Người tôi tham khảo ý
kiến đang sử dụng rau sạch 2 4 Không có
ý định sử
dụng
1 Đã
sử
dụng và
giờ
không
còn nữa
3 5 CM2 tôi CM3 CM4 CM5 SC1 1. Rau sạch thì luôn luôn
sẵn có
2. Khu vực tôi sinh sống
luôn có bán rau sạch SC2 GB1 GB2 1. Rau sạch có giá cao
2. Rau sạch đắt hơn rau
bình thường
3. Tôi sẵn sang chi thêm
tiền để mua rau sạch GB3 TK1 TK2 TK3 TK4 TK5 TK6 TK7 TK8 TK9 TK10 YD1 YD2 YD3 YD4 YD5 Chân thành cảm ơn ý kiến cũng như sự hỗ trợ của các anh/chị. PHỤ LỤC 4 THỐNG KÊ MÔ TẢ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 15.5 119 15.5 15.5 18-25 54.7 421 70.1 54.7 25-35 27.5 212 97.7 27.5 Valid 35-45 2.3 18 100.0 45-55 100.0 770 2.3
100.0 Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 560 72.7 72.7 72.7 < 10 triệu 156 20.3 93.0 20.3 10-20 tr Valid 54 7.0 100.0 > 20 tr 770 100.0 7.0
100.0 Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 193 25.1 25.1 25.1 Valid Nữ 577 74.9 100.0 Total 770 100.0 74.9
100.0 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 770 1 5 3.71 .942 SK1 770 1 5 3.67 .932 SK2 770 1 5 3.58 .841 SK3 770 1 5 3.60 .891 SK4 770 1 5 3.67 .907 SK5 SK6 770 1 5 3.63 .915 CL1 770 1 5 3.62 .870 CL2 770 1 5 3.61 .820 CL3 770 1 5 3.67 .907 CL4 770 1 5 3.64 .844 MT1 770 1 5 3.75 .837 MT2 770 1 5 3.74 .832 MT3 770 1 5 3.66 .999 MT4 770 1 5 3.82 .803 CM1 770 1 5 3.72 .879 CM2 770 1 5 3.72 .914 CM3 770 1 5 3.64 .911 CM4 770 1 5 3.66 .899 CM5 770 1 5 3.61 1.067 SC1 770 1 5 3.55 .983 SC2 770 1 5 3.49 .994 GB1 770 1 5 3.78 .846 GB2 770 1 5 3.81 .855 GB3 770 1 5 3.77 .869 TK1 770 1 5 3.70 .840 TK2 770 1 5 3.56 .889 TK3 770 1 5 3.52 .882 TK4 770 1 5 3.52 .989 TK5 770 1 5 3.64 .847 TK6 770 1 5 3.56 .822 TK7 770 1 5 3.28 1.145 TK8 770 1 5 3.60 .875 TK9 770 1 5 3.68 .782 TK10 770 1 5 3.68 .807 YD1 770 1 5 3.46 1.204 YD2 770 1 5 3.63 1.021 YD3 770 1 5 3.53 .959 YD4 770 1 5 3.53 .800 YD5 1 5 3.57 .815 Valid N (listwise) 770
770 PHỤ LỤC 5 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO Cronbach's N of Items Alpha .911 6 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted SK1 18.15 14.007 .781 .890 SK2 18.18 14.108 .775 .891 SK3 18.28 15.180 .688 .903 SK4 18.25 14.364 .776 .891 SK5 18.19 14.501 .735 .897 SK6 18.23 14.353 .751 .895 Cronbach's N of Items Alpha .911 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted CL1 10.92 5.386 .796 .885 CL2 10.93 5.600 .795 .886 CL3 10.87 5.287 .778 .893 CL4 10.90 5.404 .826 .875 Cronbach's N of Items Alpha .781 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted MT1 11.22 4.123 .738 .650 MT2 11.23 4.217 .708 .666 MT3 11.31 4.967 .306 .885 MT4 11.15 4.388 .683 .683 Lần 1 Cronbach's N of Items Alpha .807 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted CM1 14.63 8.087 .701 .738 CM2 14.64 7.912 .702 .735 CM3 14.72 8.138 .653 .751 CM4 14.69 7.971 .705 .735 CM5 14.75 9.356 .286 .871 Lần 2 Cronbach's N of Items Alpha .871 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted CM1 11.02 5.566 .728 .833 CM2 11.03 5.375 .742 .828 CM3 11.11 5.599 .679 .853 CM4 11.08 5.417 .748 .825 Cronbach's N of Items Alpha .877 2 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted SC1 3.49 .989 .780 . SC2 3.55 .966 .780 . Cronbach's N of Items Alpha .892 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted GB1 7.58 2.499 .828 .812 GB2 7.55 2.612 .756 .874 GB3 7.59 2.520 .781 .852 Lần 1 Cronbach's N of Items Alpha .862 10 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted TK1 32.05 30.322 .492 .855 TK2 32.18 27.849 .740 .834 TK3 32.22 28.315 .691 .839 TK4 32.23 31.588 .271 .876 TK5 32.11 28.396 .716 .837 TK6 32.18 28.596 .718 .838 TK7 32.46 31.510 .215 .887 TK8 32.14 28.743 .647 .843 TK9 32.06 28.974 .712 .839 TK10 32.06 28.325 .768 .834 Lần 2 Cronbach's N of Items Alpha .911 8 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted .474 .919 TK1 25.25 23.531 .767 .895 TK2 25.38 21.051 .737 .898 TK3 25.42 21.319 .743 .897 TK5 25.31 21.537 .751 .897 TK6 25.38 21.673 TK8 25.35 21.597 .705 .900 TK9 25.27 21.983 .751 .897 TK10 25.27 21.571 .783 .894 Nhóm 8: Cronbach's N of Items Alpha .854 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted YD1 14.27 10.198 .419 .906 YD2 14.10 9.124 .764 .796 YD3 14.20 9.406 .773 .795 YD4 14.20 10.612 .696 .821 14.16 10.003 .817 .793 YD5 PHỤ LỤC 6 Biến phụ thuộc PHÂN TÍCH NHÂN TỐ Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .811 Approx. Chi-Square 2484.528 Bartlett's Test of Sphericity df 10 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 3.394 67.873 3.394 67.873 67.873 1 .816 16.320 2 .377 7.545 3 .279 5.577 4 .134 2.685 67.873
84.193
91.738
97.315
100.000 5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 YD5 .928 YD3 .888 YD2 .862 YD4 .843 YD1 .539 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Biến độc lập Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .931 Approx. Chi-Square 16139.222 Bartlett's Test of Sphericity df 465 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 1 11.711 37.776 37.776 11.711 37.776 37.776 5.087 16.409 16.409 2 47.433 4.471 14.422 30.831 2.994 9.657 47.433 2.994 9.657 3 40.277 9.445 2.187 7.054 54.487 2.187 7.054 54.487 2.928 4 49.495 9.218 1.600 5.161 59.648 1.600 5.161 59.648 2.858 5 58.066 8.572 1.477 4.763 64.411 1.477 4.763 64.411 2.657 6 66.541 8.475 1.297 4.185 68.596 1.297 4.185 68.596 2.627 7 72.091 5.550 1.083 3.494 3.494 8 .848 2.735 9 .717 2.311 10 .629 2.028 11 .539 1.738 12 .482 1.555 13 .443 1.430 14 .440 1.418 15 .393 1.267 16 .361 1.165 17 .335 1.079 18 .330 1.064 19 .315 1.016 20 .309 .998 21 .300 .968 22 .275 .889 72.091 1.720 23 .261 .841 72.091 1.083
74.825
77.136
79.164
80.902
82.458
83.888
85.305
86.572
87.738
88.817
89.882
90.898
91.896
92.864
93.753
94.593 24 .247 .798 25 .240 .773 26 .229 .739 27 .214 .689 28 .204 .658 29 .193 .622 30 .179 .578 31 .170 .550 95.391
96.164
96.903
97.592
98.251
98.873
99.450
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 TK2 .827 TK6 .816 TK10 .805 TK9 .758 TK3 .733 TK5 .733 TK8 .717 SK1 .805 SK2 .804 SK6 .795 SK4 .758 SK5 .707 SK3 .700 CM2 .787 CM4 .761 CM1 .753 CM3 .735 CL4 .769 CL1 .763 CL2 .730 CL3 .717 MT1 .871 MT2 .857 MT4 .817 MT3 .486 GB2 .811 GB1 .310 .787 GB3 .766 TK1 .450 .526 SC2 .859 SC1 .853 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Lần 2 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .931 Approx. Chi-Square 16027.451 Bartlett's Test of Sphericity df 435 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 1 11.681 38.937 38.937 11.681 38.937 38.937 5.109 17.028 17.028 2 2.987 9.957 48.895 2.987 9.957 48.895 4.408 14.692 31.720 3 2.055 6.851 55.746 2.055 6.851 55.746 2.914 9.715 41.435 4 1.599 5.330 61.076 1.599 5.330 61.076 2.889 9.631 51.066 5 1.477 4.922 65.998 1.477 4.922 65.998 2.620 8.732 59.798 6 1.295 4.318 70.315 1.295 4.318 70.315 2.512 8.374 68.172 7 1.079 3.597 3.597 5.741 73.913 8 .723 2.409 9 .629 2.096 10 .540 1.801 11 .482 1.608 73.913 1.722 12 .443 1.478 73.913 1.079
76.321
78.417
80.218
81.826
83.304 .440 1.467 13 .393 1.310 14 .361 1.204 15 .338 1.128 16 .330 1.100 17 .316 1.054 18 .310 1.035 19 .300 1.001 20 .275 .918 21 .261 .871 22 .250 .832 23 .240 .800 24 .230 .765 25 .214 .713 26 .204 .681 27 .194 .648 28 .180 .599 29 .170 .568 84.771
86.081
87.286
88.414
89.514
90.568
91.603
92.604
93.522
94.393
95.225
96.025
96.790
97.503
98.185
98.832
99.432
100.000 30 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 .826 TK2 .818 TK6 .807 TK10 .758 TK9 .737 TK3 .737 TK5 .722 TK8 SK1 .804 SK2 .799 SK6 .794 SK4 .754 SK5 .706 SK3 .703 CM2 .788 CM4 .760 CM1 .752 CM3 .736 CL4 .773 CL1 .766 CL2 .734 CL3 .721 GB2 .810 GB1 .786 .306 GB3 .768 TK1 .524 .450 MT1 .885 MT2 .879 MT4 .840 SC2 .858 SC1 .855 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Lần 3 .929 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square 15660.062 406 Bartlett's Test of Sphericity df .000 Sig. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 1 11.414 39.359 39.359 11.414 39.359 39.359 4.957 17.092 17.092 2 2.967 10.231 49.590 2.967 10.231 49.590 4.349 14.997 32.089 3 7.072 56.662 2.909 10.030 42.119 2.051 7.072 56.662 2.051 4 5.503 62.165 2.907 10.026 52.145 1.596 5.503 62.165 1.596 5 4.820 8.655 60.799 1.398 4.820 66.986 1.398 66.986 2.510 6 4.406 8.310 69.109 1.278 4.406 71.392 1.278 71.392 2.410 7 3.646 5.929 75.038 1.057 3.646 8 .688 2.371 9 .575 1.984 10 .484 1.670 11 .448 1.544 12 .440 1.519 13 .393 1.355 14 .365 1.259 15 .342 1.180 16 .338 1.166 17 .316 1.091 18 .312 1.077 19 .300 1.036 20 .281 .968 21 .264 .911 22 .250 .861 23 .241 .830 24 .231 .798 25 .215 .742 26 .208 .716 27 .195 .673 28 .180 .620 75.038 1.719 29 .171 .589 75.038 1.057
77.409
79.393
81.063
82.607
84.125
85.481
86.739
87.920
89.086
90.177
91.254
92.290
93.258
94.170
95.030
95.860
96.659
97.401
98.117
98.791
99.411
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 TK6 .822 TK2 .821 TK10 .806 TK9 .765 TK3 .747 TK5 .738 TK8 .730 SK1 .799 SK6 .798 SK2 .793 SK4 .754 SK5 .708 SK3 .705 CM2 .787 CM4 .759 CM1 .755 CM3 .738 CL4 .776 CL1 .771 CL2 .736 CL3 .726 MT1 .887 MT2 .879 MT4 .839 GB1 .822 GB2 .813 GB3 .793 SC2 .860 SC1 .857 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. PHỤ LỤC 7 HỒI QUY YD SK CL MT CM SC GB TK Pearson Correlation YD Sig. (2-tailed) 770 770 770 770 770 770 770 770 N Pearson Correlation 1 .594** .323** .503** .384** .550** .386** SK Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 770 770 770 770 770 770 770 .707**
.000
770 N Pearson Correlation 1 .292** .550** .477** .545** .488** CL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .753** .594**
.000
770 770 770 770 770 770 770 770 N Pearson Correlation 1 .255** .236** .340** .252** MT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .372** .323** .292**
.000
770 770 770 770 770 770 770 770 N Pearson Correlation 1 .426** .427** .469** CM Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .674** .503** .550** .255**
.000
770 770 770 770 770 770 770 770 N Pearson Correlation 1 .311** .391** SC Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .564** .384** .477** .236** .426**
.000
770 770 770 770 770 770 770 770 N Pearson Correlation 1 .322** GB Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .616** .550** .545** .340** .427** .311**
.000
770 770 770 770 770 770 770 770 N Pearson Correlation 1 TK Sig. (2-tailed) .529** .386** .488** .252** .469** .391** .322**
.000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 770 770 770 770 770 770 770 770 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Mean Std. Deviation N YD 3.5462 .77138 770 SK 3.6426 .75276 770 CL 3.6341 .76473 770 MT 3.771 .7429 770 CM 3.6873 .76468 770 SC 3.5175 .93273 770 GB 3.7870 .77674 770 TK 3.5655 .59568 770 YD SK CL MT CM SC GB TK YD 1.000 SK .707 1.000 .594 .323 .503 .384 .550 .386 CL .753 .594 1.000 .292 .550 .477 .545 .488 MT .372 .323 .292 1.000 .255 .236 .340 .252 Pearson Correlation CM .674 .503 .550 .255 1.000 .426 .427 .469 SC .564 .384 .477 .236 .426 1.000 .311 .391 GB .616 .550 .545 .340 .427 .311 1.000 .322 TK .529 .386 .488 .252 .469 .391 .322 1.000 YD . .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 SK .000 . .000 .000 .000 .000 .000 .000 CL .000 .000 . .000 .000 .000 .000 .000 MT .000 .000 .000 . .000 .000 .000 .000 Sig. (1-tailed) CM .000 .000 .000 .000 . .000 .000 .000 SC .000 .000 .000 .000 .000 . .000 .000 GB .000 .000 .000 .000 .000 .000 . .000 TK .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 . YD 770 770 770 770 770 770 770 770 SK 770 770 770 770 770 770 770 770 CL 770 770 770 770 770 770 770 770 MT 770 770 770 770 770 770 770 770 N CM 770 770 770 770 770 770 770 770 SC 770 770 770 770 770 770 770 770 GB 770 770 770 770 770 770 770 770 TK 770 770 770 770 770 770 770 770 Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson Square Estimate 1 .877a .769 .37275 a. Predictors: (Constant), TK, MT, SC, GB, CM, SK, CL b. Dependent Variable: YD Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 351.701 7 .000b 1 Residual 105.873 50.243
.139 Total 457.574 762
769 a. Dependent Variable: YD b. Predictors: (Constant), TK, MT, SC, GB, CM, SK, CL Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) .101 -7.408 .000 SK .024 .243 10.220 .000 .536 1.867 CL .026 .284 11.136 .000 .468 2.137 MT .020 .050 2.607 .009 .840 1.190 1 CM .023 .221 9.713 .000 .588 1.699 SC .017 .156 7.553 .000 .709 1.411 GB .022 .145 6.432 .000 .600 1.667 TK .027 .073 3.441 .001 .681 1.469 a. Dependent Variable: YD PHỤ LỤC 8 PHÂN TÍCH ANOVA CHO CÁC BIẾN KIỂM SOÁT GIỚI TÍNH Giới tính N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Nam 193 3.5544 .66551 .04790 YD Nữ 577 3.5435 .80420 .03348 t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances F Sig. t df Sig. (2- Mean Std. Error 95% Confidence tailed) Difference Difference Interval of the Difference Lower Upper Equal variances 8.176 .004 .170 768 .865 .01090 .06418 -.11509 .13690 assumed YD Equal .187 394.022 .852 .01090 .05844 -.10400 .12580 variances not assumed YD N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound 18-25 119 2.2605 .51127 .04687 2.1677 2.3533 1.00 4.20 25-35 421 3.5126 .43792 .02134 3.4706 3.5545 2.80 5.00 35-45 212 4.2566 .33473 .02299 4.2113 4.3019 4.00 5.00 45-55 18 4.4667 .42840 .10098 4.2536 4.6797 3.80 5.00 Total 770 3.5462 .77138 .02780 3.4917 3.6008 1.00 5.00 YD Levene Statistic df1 df2 Sig. 4.764 3 766 .003 YD Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 319.426 3 590.380 .000 Within Groups 138.148 106.475
.180 Total 457.574 766
769 Dependent Variable: YD Tamhane (I) Tuổi (J) Tuổi Mean Difference Std. Error Sig. 95% Confidence Interval (I-J) Lower Bound Upper Bound 25-35 -1.25208* .05150 .000 -1.3892 -1.1150 18-25 35-45 -1.99610* .05220 .000 -2.1350 -1.8572 45-55 -2.20616* .11132 .000 -2.5241 -1.8882 18-25 1.25208* .05150 .000 1.1150 1.3892 25-35 35-45 -.74401* .03137 .000 -.8269 -.6612 45-55 -.95408* .10321 .000 -1.2577 -.6504 18-25 1.99610* .05220 .000 1.8572 2.1350 35-45 25-35 .74401* .03137 .000 .6612 .8269 45-55 -.21006 .10356 .296 -.5143 .0942 18-25 2.20616* .11132 .000 1.8882 2.5241 .95408* .10321 .000 .6504 1.2577 45-55 25-35 .296 -.0942 .5143 35-45 .21006 .10356 *. The mean difference is significant at the 0.05 level. YD N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound < 10 triệu 560 3.9082 .46725 .01974 3.8694 3.9470 3.20 5.00 10-20 tr 156 2.8308 .37685 .03017 2.7712 2.8904 2.40 4.20 > 20 tr 54 1.8593 .35316 .04806 1.7629 1.9557 1.00 2.20 Total 770 3.5462 .77138 .02780 3.4917 3.6008 1.00 5.00 YD Levene Statistic df1 df2 Sig. 9.422 2 767 .000 YD Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 306.909 2 781.202 .000 Within Groups 150.665 153.455
.196 Total 457.574 767
769 Dependent Variable: YD Tamhane (I) Thu nhập (J) Thu nhập Mean Difference Std. Error Sig. 95% Confidence Interval (I-J) Lower Bound Upper Bound 10-20 tr 1.07745* .03606 .000 .9909 1.1640 < 10 triệu > 20 tr 2.04896* .05196 .000 1.9220 2.1760 < 10 triệu -1.07745* .03606 .000 -1.1640 -.9909 10-20 tr > 20 tr .97151* .05675 .000 .8337 1.1094 < 10 triệu -2.04896* .05196 .000 -2.1760 -1.9220 > 20 tr 10-20 tr -.97151* .05675 .000 -1.1094 -.8337 *. The mean difference is significant at the 0.05 level.Thang đo
Sự quan tâm đến sức khỏe
Mã
hóa
Nhận thức về chất lượng
1. Tôi nghĩ rau sạch là rau
có chất lượng tốt
2. Tôi nghĩ rau sạch có
chất lượng cao hơn rau thông
thường
Sự quan tâm đến môi
trường
1. Công nghiệp hóa hiện
đại hóa đang góp phần phá
hủy môi trường
2. Tôi ưu tiên sử dụng sản
phẩm có thể tái chế
3. Tôi luôn phân loại rác
thải
4. Tiêu dùng rau sạch là
góp phần bảo vệ môi trường
Chuẩn mực chủ quan
thân của
3. Người
muốn tôi sử dụng rau sạch
4. Những người tôi tham
khảo ý kiến ủng hộ tôi sử
dụng rau sạch
5. Nhiều người mong
muốn tôi sử dụng rau sạch
Nhận thức về sự sẵn có của
sản phẩm
Nhận thức về giá bán sản
phẩm
Nhóm tham khảo
1. Tôi mua rau sạch để
nâng cao hình ảnh của bản
thân với những người xung
quanh
2. Tôi cảm thấy những
người mua rau sạch đáng
được ủng hộ
3. Tôi cảm thấy việc mua
rau sạch giúp tôi xây dựng
được hình ảnh bản thân mong
muốn
4. Tôi mua rau sạch theo
mong muốn của đồng nghiệp
5. Quyết định mua rau
sạch của tôi bị ảnh hưởng bởi
các thành viên trong gia đình
6. Những người xung
quanh có ảnh hưởng đến việc
mua rau sạch của tôi
7. Tôi tìm kiếm thông tin
về rau sạch từ các chuyên gia
8. Tôi tìm kiếm thông tin
về rau sạch từ những người
xung quanh
9. Tôi lựa chọn rau sạch
theo sự lựa chọn của các
chuyên gia
10. Tôi lựa chọn rau sạch
dựa trên chứng nhận của cơ
quan kiểm định
Ý định mua rau sạch
1. Tôi sẽ chủ động tìm
mua rau sạch
2. Tôi chắc chắn sẽ mua
rau sạch
3. Tôi sẽ mua rau sạch
trong lần tiếp theo
4. Tôi có khả năng sẽ mua
rau sạch nếu khu vực của tôi
có bán
5. Tôi sẽ thử mua rau sạch
trong thời gian tới nếu tôi cần
mua rau
Tuổi
Thu nhập
Giới tính
Descriptive Statistics
Nhóm 1: Sức khỏe
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Nhóm 2: Chất lượng
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Nhóm 3: Môi trường
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Nhóm 4: Chuẩn mực
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Nhóm 5: Sẵn có
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Nhóm 6: Gía bán
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Nhóm 7: Tham khảo
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Correlations
1 .707** .753** .372** .674** .564** .616** .529**
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Descriptive Statistics
Correlations
.707
.753
.372
.674
.564
.616
.529
Model Summaryb
.766
1.825
ANOVAa
361.614
Coefficientsa
-.751
.249
.286
.051
.223
.129
.144
.094
Group Statistics
Independent Samples Test
TUỔI
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
Multiple Comparisons
THU NHẬP
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
Multiple Comparisons