vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
40
của BTMT. Chẩn đoán thiếu máu dựa vào
hemoglobin, song chính chỉ tiêu này cũng tham
gia đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân. Giảm albumin cũng thường gặp bệnh
nhân BTMT. lẽ mọi điểm liên quan giải thích
mối tương quan giữa các yếu tố này đều bắt
nguồn tgiảm MLCT, dẫn đến một loạt các rối
loạn bất lợi cho bệnh nhân từ giảm albumin,
thiếu máu, suy chức năng sinh dục, giảm tổng
hợp các hormone cũng như protein vận chuyển
hormone bao gồm cả SHBG.
V. KẾT LUẬN
- Nồng độ SHBG trung bình nhóm bệnh
32,06 nmol/L, thấp hơn nhóm chứng ý nghĩa,
p< 0,001. Tỷ lệ bệnh nhân giảm SHBG huyết
tương là 38,9%.
- Nồng độ SHBG giảm dần, tỷ lệ giảm nồng độ
SHBG tăng dần theo tuổi cao, mức độ nặng của
bệnh thận mạn tính, p< 0,001. Nồng độ SHBG
huyết tương ơng quan thun, mức độ vừa với
MLCT, nồng đ hemoglobin, hematocrite,
albumin u với hệ s tương quan lần lượt là:
0,500; 0,375; 0,379; 0,249, p< 0,01.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asadi R., Rohani F., Mirbolook A. (2016).
Endocrine disorders in chronic kidney disease.
IJCA, Vol. 2, No. 3, Jul, 2016.1-5. 2.
2. Brand J.S., Rovers M.M., Yeap B.B., et al.
(2014). Testosterone, sex hormone-binding
globulin and the metabolic syndrome in men: an
individual participant data meta-analysis of
observational studies. PLoS One. 2014 Jul
14;9(7):e100409.
3. Maric C., Forsblom C., Thorn L., et al. (2010).
Association between testosterone, estradiol and
sex hormone binding globulin levels in men with
type 1 diabetes with nephropathy. Steroids. 2010
Nov;75(11):772-8.
4. NKF/DOQI (2002), Clinical Practice Guidelines for
Chronic Kidney Disease: Evaluation, Classification
and Stratification, Am J Kidney Dis 39, S1-S266.
5. Eckersten D, Giwercman A, Bruun L, et al.
(2015). Anti-Müllerian hormone, a Sertoli cell-
derived marker, is decreased in plasma
of male patients in all stages of chronic kidney
disease. Andrology. 2015 Nov;3(6):1160-4.
6. Jørgensen HS, Winther S, Bøttcher M, et al.
(2018). Bioavailable Testosterone Is Positively
Associated With Bone Mineral Density in Male
Kidney Transplantation Candidates. Kidney Int
Rep. 2018 Feb 2;3(3):661-670.
7. Aydın B, Winters SJ. (2016). Sex Hormone-
Binding Globulin in Children and Adolescents. J Clin
Res Pediatr Endocrinol. 2016 Mar 5;8(1):1-12.
8. Jarecki P, Herman WA, Pawliczak E, et al.
(2019). Can Low SHBG Serum Concentration Be A
Good Early Marker Of Male Hypogonadism In
Metabolic Syndrome? Diabetes Metab Syndr Obes.
2019 Oct 21;12:2181-2191.
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN
NỐT PHỔI ĐƠN ĐỘC ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
Nguyễn Trường Giang*, Vũ Anh Hải*
TÓM TẮT12
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng bệnh nhân có nốt phổi đơn độc được phẫu
thuật nội soi chẩn đoán điều trị. Đối tượng
phương pháp: 135 BN tổn thương dạng nốt đơn
độc phổi được chẩn đoán phẫu thuật bằng Phẫu
thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân Y 103,
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 11/2011 đến
10/2019. Nghiên cứu tả, tiến cứu Kết quả: Tuổi
trung bình 55,2 ± 11,4, BN nốt ác tính (UTP) tuổi
trung bình cao hơn nốt phổi lành tính (58,1 ± 9,9
50,3 ± 12,2, p = 0,001). Nam giới hút thuốc nốt
phổi, nguy mắc UTP cao hơn 3,1 lần so với không
*Học viện Quân Y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang
Email:truonggiang.dr@gmail.com
Ngày nhận bài: 14/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 7/2/2020
Ngày duyệt bài: 28/2/2020
hút. BN có tiền sử lao phổi chiếm tỷ lệ cao ở nhóm nốt
phổi lành tính (16% so với 1,8%, p = 0,002). Triệu
chứng đau ngực ho khan chiếm tỷ lệ cao nhất
(60,0% 33,3%), triệu chứng thực thể: RRFN giảm
cục bộ 24,4%, gầy sút cân 8,9%, đục cục bộ
1,5%. Kết quả chụp CLVT lồng ngực: 100% nốt phổi
ngoại vi, đường kính nốt trên 1cm chiếm chủ yếu
(95,6%), tỷ lệ ác tính tăng theo đường kính nốt (p =
0,002), nốt bờ đa cung tỷ lệ ác tính cao trong
khi nốt bờ rõ, nhẵn hay vôi hóa bên trong tỷ lệ
tính thấp (p < 0,05). Kết luận: Tuổi, t thuốc lá,
kích thước, đặc điểm bờ viền và vôi hóa trong nốt trên
phim CLVT những đặc điểm có liên quan đến bản
chất mô học nốt phổi đơn độc ngoại vi.
Từ khóa:
Nốt phổi, phẫu thuật nội soi.
SUMMARY
REMARK THE CLINICAL AND PARACLINICAL
CHARACTERISTICS OF SOLITARY PULMONARY
NODULE PATIENTS WHO HAD DIAGNOSED AND
TREATED BY VIDEO-ASSISTED-
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
41
THORACOSCOPIC SUGERY
Objectives: To remark the clinical and paraclinical
characteristics in solitary pulmonary nodules patients
who had been diagnosed and treated by VATS.
Subjects and methods: 135 solitary pulmonary
nodules patients were diagnosed and treated by VATS
at Military Hospital 103, Pham Ngoc Thach Hospital,
from November 2011 to October 2019. A prospective
and discriptive study. Results: The average of age
was 55.2 ± 11.4, which was higher in lung cancer
patients than benign nodules (58.1 ± 9.9 and 50.3 ±
12.2, p = 0.001). Smokers had more 3.1 times of
malignance risk than non-smokers. Chest pain and dry
cough were clinical symptoms accounted for the high
rate (60.0% and 33.3%); physical symptoms: locally
vesicular reduced, weight loss, locally dull percussion
were 24.4%, 8.9%, 1.5%, respectively. Chest
Computed Tomography Scan results: 100% of
peripheral nodules; diameter of nodules was over 1cm
account for the majority (95.6%), malignancy rate
increases with the size of nodules (p = 0.002);
spaculated nodules had a hight rate of malignancy
while the smooth margination or internal calcification
nodules had a hight rate of binignity (p <0.05).
Conclusion: Age, smoking, size, edge and internal
calcification characteristics of nodules on CT related to
the histology of solitary nodules.
Keywords:
Pulmonary nodules, video-assisted-
thoracoscopic surgery.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nốt phổi đơn độc phổi tổn thương dạng
bóng mờ trên phim Xquang hay cắt lớp vi tính
(CLVT) nh tròn hoặc bầu dục, được bao
quanh bởi nhu phổi không kèm theo xẹp
phổi, viêm phổi sau tắc ngẽn hay hạch trung thất.
Chúng tôi đã ứng dụng Phẫu thuật nội soi vào
chẩn đoán điều trị cho những trường hợp
nốt phổi đơn độc đã được thực hiện các kỹ thuật
sinh thiết chẩn đoán trước đó nhưng chưa xác
định được bản chất tổn thương với mục tiêu
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
bệnh nhân có nốt phổi đơn độc được phẫu thuật
nội soi chẩn đoán và điều trị.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 135 Bệnh nhân
(BN) tổn thương dạng nốt đơn độc phổi
được chẩn đoán điều trị bằng Phẫu thuật nội
soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân Y 103, Bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch - thành phố Hồ Chí Minh,
thời gian từ tháng 11/2011 đến 10/2019.
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- BN nốt phổi đơn độc trên phim Xquang
CLVT lồng ngực (nốt mđường nh 3cm,
được bao quanh bởi nhu phổi, không xẹp
hay viêm phổi sau sau tắc ngẽn)
- BN đã được làm c xét nghiệm chẩn đoán
tế bào học trước mổ (rửa phế quản, sinh thiết
xuyên thành phế quản, sinh thiết xuyên thành
ngực) nhưng kết quả không đặc hiệu hoặc không
thể thực hiện sinh thiết vì lý do kỹ thuật.
- Được thực hiện PTNS chẩn đoán và điều trị.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả, tiến cứu
- Xử lý số liệu bằng phầm mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Phương pháp chẩn đoán tế bào
đưc áp dụng trưc khi thực hin PTNS
Phương pháp
n
%
Rửa PQ
38
28,1
Sinh thiết xuyên thành PQ
26
19,3
XTN HD CLVT
114
84,4
Chưa sinh thiết
21
15,6
Tổng
135
100,0
Không thực hiện sinh thiết xuyên thành ngực
dưới hướng dẫn CLVT (XTN HD CLVT) trước mổ
21 trường hợp, do các nguyên nhân như: nốt
nhỏ, nằm sâu trong nhu mô, bị xương bả vai che
khuất (15 BN, chiếm 11,1%); nốt gần mạch
máu, nguy cơ tai biến khi sinh thiết cao (4 BN, tỷ
lệ 3,0%); nốt vôi hóa (2 BN, tỷ lệ 1,5%).
UTP TB VẢY
2.2%
UTP TB
N 0.7%
UTP
BM TUYẾN
60.0%
U LÀNH
TÍNH 37.0%
Biểu đồ 3.1. Kết quả mô bệnh học
UTP không TBN chiếm tl63,0%, trong đó
UTP típ biểu tuyến chiếm chủ yếu (60,0%).
U phổi lành tính chiếm 37,0%, trong đó: U Lao
chiểm chủ yếu (31,1%).
3.1. Đặc điểm chung
- Tuổi
Bảng 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi
Tuổi
UTP (n = 85)
Tổng (n = 135)
P-
values
n
%
n
%
n
%
< 30
1
1,2
2
4,0
3
2,2
30 39
1
1,2
11
22,0
12
8,9
40 49
15
17,6
7
14,0
22
16,3
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
42
50 59
34
40,0
20
40,0
54
40,0
60 69
25
29,4
8
16,0
33
24,4
≥ 70
9
10,6
2
4,0
11
8,1
Trung bình
58,1 ± 9,9
55,2 ± 11,4
0,001
BN tập trung chyếu đ tuổi từ 40 đến 69. Tui trung nh BN UTP cao hơn kng UTP (p < 0,05).
- Giới:
nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,6:1
3.2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.3. Tiền sử bệnh lý cơ quan hô hấp
Tiền sử
UTP (n = 85)
Không UTP (n = 50)
P
n
%
n
%
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5
5,9
2
4,0
> 0,05
Bệnh Lao phổi
1
1,8
8
16,0
0,002
BN tiền sử lao phổi, tỷ l cao n nhóm u phổi lành tính, sự kc biệt có ý nga thống kê (p < 0,01).
Bảng 3.4. Thói quen hút thuốc
Hút thuốc lá
Nam giới (n = 77)
Cả hai giới (n = 135)
UTP
Không UTP
UTP
Không UTP
n
%
n
%
n
%
n
%
37
48,0
12
15,6
38
28,1
12
8,9
Không
14
18,2
14
18,2
47
34,8
38
28,1
Tổng
51
66,2
26
33,8
85
63,0
50
37,0
OR; p
OR = 3,1; (p = 0,025)
OR = 2,6; (p = 0,018)
BN hút thuốc nhóm UTP tỷ lệ cao hơn nhóm không UTP, skhác biệt có ý nghĩa thống (p <
0,03). Nam giới hút thuốc có nguy cơ mắc UTP gấp 3,1 lần so với không hút.
Bảng 3.5. Lý do khám và phát hiện bệnh
Lý do khám, phát hiện
bệnh
UTP
Không UTP
Tính chung
p
n
%
n
%
n
%
Có triệu chứng cơ năng
74
45,8
44
32,6
118
87,4
> 0,05a
Khám sức khỏe định kỳ
11
8,1
6
4,4
17
12,6
Tổng
85
63,0
50
37,0
135
100
BN được khám phát hiện bệnh khi triệu chứng năng chiếm chủ yếu, với tỷ lệ 87,4%.
Khám sức khỏe định kỳ phát hiện nốt phổi chiếm tỷ lệ 12,6%. Sự khác biệt không ý nghĩa thống
kê về lý do khám, phát hiện bệnh theo nhóm (p > 0,05).
Bảng 3.6. Triệu chứng cơ năng, thực thể
Triệu chứng
UTP
(n = 85)
Không UTP
(n = 50)
Tổng
(n = 135)
P
n
%
n
%
n
%
Cơ năng: Đau ngực
48
56,5
33
66,0
81
60,0
> 0,05
Ho khan
25
29,4
20
40,0
45
33,3
> 0,05
Ho đờm
19
22,4
6
12,0
25
18,5
> 0,05
Ho ra máu
8
9,4
2
4,0
10
7,4
> 0,05
Mệt mỏi
8
9,4
6
12,0
14
10,4
> 0,05
Thực thể: Gõ đục cục bộ
2
2,4
0
0,0
2
1,5
> 0,05
Rì rào phế nang giảm cục bộ
21
24,7
11
22,0
33
24,4
> 0,05
Sút cân
5
5,9
7
14,0
12
8,9
> 0,05
Sốt
2
2,4
8
16,0
10
7,4
< 0,05
Triệu chứng đau ngực và ho khan chiếm tỷ lệ cao ở cả hai nhóm
Sốt là triệu chứng, tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm không UTP (p < 0,05).
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng
- V trí tổn thương trên phim Xquang và CLVT lng ngc
Bảng 3.7. Vị trí tổn thương
Vị trí tổn thương
UTP
Không UTP
P
n
%
n
%
Phổi phải (n = 72)
46
34,1
26
19,3
> 0,05
Phổi trái (n = 63)
39
25,2
24
17,8
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
43
Thùy phổi
Thùy trên
39
28,9
26
19,3
> 0,05
Thùy giữa
10
7,4
4
3,0
> 0,05
Thùy dưới
36
26,7
20
14,8
> 0,05
Trung tâm
0
0,0
0
0,0
0 (0,0%)
Ngoại vi
85
63,0
50
37,0
135 (100%)
100% vị trí ngoại vi. Nốt phổi phải chiếm tỷ lệ cao hơn trái (tỷ lệ 1,1:1), khác biệt không ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Thùy trên chiếm tỷ lệ cao nhất (tỷ lệ 48,1%).
Bảng 3.8. Đặc điểm tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính
Đặc điểm
tổn thương
UTP
Không UTP
P-values
n
%
n
%
Kích thước
≤ 1 cm
1
0,7
5
3,7
0,002
> 1 2cm
30
22,2
25
18,5
> 2 3cm
54
40,0
20
14,8
Trung bình
2,4 ± 0,6
2,0 ± 0,6
0,003
Hình dạng
Tròn
39
28,9
24
17,8
> 0,05
Oval
46
28,1
26
15,6
Đặc điểm bờ
Rõ, nhẵn
11
8,1
26
19,3
< 0,0001
Có múi, đa cung
59
43,7
19
14,1
< 0,001
Có tua
15
11,1
5
3,7
> 0,05
Bên trong
Thuần nhất
65
48,1
30
60,0
> 0,05
Không đồng đều
10
7,4
4
8,0
> 0,05
Có hang
4
3,0
5
3,7
> 0,05
Vôi hóa
1
0,7
8
5,9
< 0,002
Phế quản khí
5
3,7
3
2,2
> 0,05
Kích thước trung bình nốt phổi 2,2 ± 0,6 cm (nhỏ nhất 8mm). Nhóm UTP kích thước trung
bình lớn hơn không UTP, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
- Kết qu ni soi phế qun
Bảng 3.9. Kết quả nội soi phế quản
Nội soi phế quản
UTP
Không UTP
P
n
%
n
%
Bình thường
77
57,0
44
29,6
> 0,05
Phù nề niêm mạc
3
2,2
2
1,5
Chảy máu/ máu đọng lòng PQ
0
0,0
2
1,5
Dịch đục lòng PQ
1
0,7
1
0,7
Hẹp lòng PQ do phù nề
1
0,7
0
0,0
U nội PQ phân thùy
2
1,5
0
0,0
Chèn ép lòng PQ
1
0,7
1
0,7
Tổng (n = 135)
85
63,0
50
37,0
Đa số bệnh nhân kết quả soi PQ bình thường (tỷ lệ 89,6%). Sự khác biệt không ý nghĩa
thống kê về tỷ lệ BN theo các kết quả tổn thương khi SPQ giữa hai nhóm (p > 0,05).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Về tính cấp thiết trong chẩn đoán và
lựa chọn phương pháp chẩn đoán bản chất
nốt phổi đơn độc
- Tính cấp thiết: Hướng dẫn của NCCN
(2018), với nốt phổi bán đặc đặc đường nh
trên 8mm, nguy cơ ác tính được phân chia làm 3
mức độ, với nhóm nguy cao, tlệ tính lên
đến 65%. Khi đó chỉ định sinh thiết u chẩn đoán
được đặt ra.
- La chn k thut sinh thiết chn
đoán: Hiện nay, để chn đoán bệnh hc u
phi hai nhóm k thut sinh thiết thường được
áp dng gm: Sinh thiết qua soi PQ XTN HD
CLVT. Vi u phi ngoi vi, k thut sinh thiết
XTN đt hiu qu cao được áp dng rng rãi.
Kh năng xác định u ác tính đạt 65% - 95%.
Hiu qu chẩn đoán giảm dần theo kích thưc u:
vi nt phổi, đạt khoảng 83,3%. PTNS là phương
pháp dần được áp dng để thay thế m m
trong chẩn đoán điểu tr u phi. Ch định
đưc nhiu tác gi đ cp gm: Nhng khi u dù
đã được sinh thiết chẩn đoán nhưng kết qu tế
bào, bệnh chưa ràng; không thực hin
đưc hoc không ch định sinh thiết bng các
k thut khác; theo la chn ca BN.
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
44
- bệnh học nốt phổi đơn độc: Kết quả
bệnh học cho thấy, tỷ lệ UTP 63,0%, không
UTP 37,0%. Kết quả này tương tcác tác giả
khác, thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. bệnh học nốt phổi ngoại vi
theo một số tác giả
Tác giả
Số lượng BN
nghiên cứu
Tỷ lệ UTP
(%)
Jime’nez M. F [3]
209
24,7
Asamura H [1]
31
38,7
Ng Công Minh [7]
92
39,1
Lê Sỹ Sâm và cs [9]
54
64,8
Chúng tôi
135
63,0
- Vtíp học UTP, chúng i cho thấy: típ
biểu tuyến chiếm chủ yếu (tỷ lệ 95,3%). Kết
quả này phù hợp với các nghiên cứu của
Loscertales J (76,5%) [4]; Báo cáo của Tổ chức
Y tế thế giới năm 2004 cũng cho biết: UTP típ
biểu tuyến típ bệnh chiếm tỷ lệ cao
nhất, chiếm 65% ở vị trí ngoại vi [12].
- Về mô bệnh học các u phổi không phải UTP,
kết quả của chúng tôi cho thấy: U lao chiếm tỷ lệ
rất cao, chiếm 92,0%. Kết quả này tương tbáo
cáo của một số tác giả trong nước, trong khi
theo kết quả một số nghiên cứu Châu Âu
các nước phát triển, tỷ lệ này lại rất thấp, thậm
chí 0,0%. Phải chăng thực trạng khá phổ biến
của bệnh lao phổi nước ta yếu tố chi phối
kết quả này?
4.2. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sáng
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng
- Tiền sử bệnh lý cơ quan hô hấp
Ghi nhận tiền sử bệnh quan hấp,
chúng tôi nhận thấy: bệnh nhân tiền sử bệnh
Lao phổi chiếm tỷ lệ cao nhất 6,7%. Nghiên cứu
của Lê Sỹ Sâm cho biết: Sự khác biệt về tỷ lệ BN
tiền sử bệnh lao phổi nhóm UTP không
UTP không ý nghĩa thống (p > 0,05), tuy
nhiên sự liên quan mức độ vừa giữa tiền s
Lao phổi UTP (Q = 0,36), nguy cơ mắc UTP
BN tiền sử Lao phổi gấp 2 lần bình thường
(OR = 2,125). Tác giả giải nguyên nhân của
hiện tượng này là do nguy cơ ác tính hóa các tổn
thương sẹo do lao. Tuy vậy thời gian xảy ra
sự ác tính hóa cụ thể ra sao chúng tôi chưa tìm
thấy i liệu nói về vấn đề này. Trong nghiên
cứu, chúng tôi thấy tỷ lệ BN tiền sử điều trị
bệnh Lao phổi nhóm không UTP cao hơn ý
nghĩa thống so với nhóm UTP (16,0% so với
1,8%), với p = 0,002. Như vậy có lẽ do thời
điểm chúng tôi chẩn đoán, phẫu thuật sớm hơn
các tác giả khác? Ý nghĩa giúp ngăn ngừa nguy
cơ UTP của phẫu thuật đã được Tô Kiều Dung đề
cập trong những trường hợp này [5].
- do phát hiện bệnh. Đa số BN đi khám
phát hiện bệnh khi những triệu chứng
thường gặp trong UTP thể ngoại vi như: Đau
ngực ho khạc đờm, ho ra máu, gầy sút cân[6].
BN được phát hiện u phổi tình cờ khi khám sức
khỏe định kỳ chiếm tỷ lệ thấp: 4,1% - 13,5% [6].
Chúng tôi, tỷ lệ BN được phát hiện nốt phổi
khi khám sức khỏe định kỳ 12,6%. Đa số các
bệnh nhân được phát hiện bệnh khi triệu
chứng lâm sàng gợi ý (87,4%). Không có sự
khác biệt về do phát hiện bệnh giữa hai nhóm
nghiên cứu.
- Triệu chứng lâm sàng. c triệu chứng
m ng được ghi nhận bảng 3.6. Theo đó, đau
ngực, ho khan triệu chng hay gặp nhất, chiếm
tỷ lệ 60,0% 33,3%. Tỷ lệ này thp n các
nghn cứu về u phổi ngoi vi như: Sỹ Sâm,
Nguyễn Phương Lan.
Về triệu chứng ho ra u, nghiên cứu của
Đoàn Thị Phương Lan BN kích thước u tới
đến 7cm, c giả cho biết, tỷ lệ ho ra máu
24%, trong đó UTP 24,6% [6]. Kết quả chúng
tôi, tỷ lệ ho ra máu thấp hơn (7,4%). sự khác
biệt về kết quả này dễ hiểu chúng tôi chỉ
nghiên cứu trên BN nốt phổi, ch thước nhỏ,
tổn thương được bao quanh bởi nhu mô phổi.
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
- Đặc điểm tổn thương trên phim
Xquang và chp CLVT lng ngc
Trong nghiên cứu, 100% BN hình nh nốt
phổi trên phim Xquang CLVT vị trí ngoại vi.
Nốt phổi bên phải gặp nhiều hơn phổi trái, thùy
trên nhiều hơn thùy dưới, ít gặp hơn ở thùy giữa
(Bảng 3.7). Đặc điểm phân bố u phổi trong
nghiên cứu chúng tôi phù hợp với các báo cáo
đã công bố.
Về kích thước nốt phổi: Chúng tôi thấy, nốt
kích thước từ 2cm đến 3cm, t lệ UTP cao
hơn không UTP (40,0% 14,8%), sự khác biệt
ý nghĩa thống kê. Kích thước nốt trung nh
nhóm UTP lớn hơn ý nghĩa so với nhóm
không UTP (2,4 ± 0,6 cm và 2,0 ± 0,6 cm), với p
= 0,003 (Bảng 3.8). Về vấn đề y, các báo cáo
đều cho biết mối liên quan giữa kích thước u
với tỷ lệ nguy cơ mắc UTP. Jime’nez M. F cho
thấy: Có mối tương quan chặt giữa kích thước u
> 2cm với nguy cơ ác tính (P = 0,0019; OR 2,19;
95% CI) [3].
Kết quả của chúng tôi cho thấy, nốt bờ
nhẵn chiếm tỷ lệ cao nhóm không UTP (tỷ lệ
19,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống so với
nhóm UTP, với p < 0,0001. Trong khi đó, khối
nốt múi tỷ lệ ác tính cao hơn (43,7%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không