TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
205
4. Fujioka T, Mori M, Kubota K, Kikuchi Y, et al.
(2019), Simultaneous comparison between strain
and shear wave elastography of breast masses for
the differentiation of benign and malignant lesions
by qualitative and quantitative assessments”,
Breast Cancer
;26(6):792-798.
5. T Văn Tờ (2004), Nghiên cu hình thái hc, hóa
mô min dch giá tr tiên lượng ca chúng trong
ung thư biểu tuyến vú, Lun án tiến y hc,
Hà Ni.
6. Đ Doãn Thun (2008), Nghiên cu giá tr ca chp
Xquang và siêu âm trong chn đoán ung thư .
7. Tongjai Yampaka, Prabhas
Chongstitvatana(2020), “Combination of B-
mode and color Doppler mode using mutual
information including canonical correlation analysis
for breast cancer diagnosis”,
Med Ultrason
, Vol. 22,
no. 1,pp. 49-57.
8. Itoh Ako, Ueno Ei, Tohno Eriko, et al. (2006),
“Breast disease: clinical application of US
elastography for diagnosis”,
Radiology,
239(2), pp.
341-350.
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CA125 VÀ HE4
TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG TÁI PHÁT
Phạm Thị Diệu Hà1, Nguyễn Văn Tuyên1
TÓM TẮT50
Mục tiêu: (1) Khảo sát độ nhậy của chất chỉ điểm
u CA125, HE4 ROMA test trong chẩn đoán UTBT tái
phát (2) Đánh giá nồng độ CA125, HE4, ROMA test
qua các đợt điều trị phẫu thuật, hóa chất. Đối ợng
nghiên cứu: 40 BN UTBMBT tái phát. Kết quả: (1)
Độ nhậy CA125: 85%; HE4: 75%; ROMA test: 85%.
(2) Nhóm BN đáp ứng điều trị: [CA125] trước PT:
243,05 ± 227,52 U/ml; sau PT: 75,6 ± 89,9; sau HC:
16,21 ± 12,3 U/ml; [HE4] trước PT: 129,5 ± 113,5
pmol/l; sau PT: 46,64 ± 28,35, sau HC: 34,32 ± 3,8
pmpl/l; ROMA test trước PT: 56,85 ± 27,9%; sau PT:
23,52 ± 18,2%; sau HC: 6,8 ± 4,4 %. (3) Nhóm BN
không đáp ứng điều trị: [CA125] trước PT: 1137,4 ±
1704,2 U/ml; sau PT: 357,24 ± 550,34 U/ml; sau HC:
207,87 ± 398,86 U/ml; ra viện: 2100,78 ± 2200,86
U/ml. [HE4] trước PT: 452,8 ± 501,5pmol/l; sau PT:
244,95 ± 276,61pmol/l; sau HC: 241,67 ±
445,49pmol/l; ra viện: 602,17 ± 604,1 pmol/l. ROMA
test trước PT: 71,5 ± 32,7%; sau PT: 69,3 ± 20,7%;
sau HC : 47,25 ± 35,73%; ra viện: 96,25 ± 2,69%.
(4) CA125, HE4, ROMA test giá trị theo dõi điều trị
cho UTBMBT, đặc biệt là UTBMBT thanh dịch.
Từ khoá:
UTBT, CA125, HE4 và test Roma.
SUMMARY
REVIEW OF CA125 AND HE4 VALUES IN
RECURRENT OVARIAN CARCINOMA
Objectives: (1) Survey the sensitivity of tumor
marker CA125, HE4 and ROMA test in the diagnosis of
recurrent ovarian cancer (2) Assess the concentration
of CA125, HE4, ROMA test through surgical treatment,
chemistry. Study subjects: 40 patients with
recurrent ovarian cancer. Results: (1) Sensitivity
CA125: 85%; HE4: 75%; ROMA test: 85%. (2) Group
of patients who respond to treatment: [CA125] before
S: 243.05 ± 227.52 U/ml; after S: 75.6 ± 89.9; after
1Bệnh viện K.
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Diệu Hà
Email: sonha2005@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 7.4.2020
Ngày duyệt bài: 13.4.2020
C: 16.21 ± 12.3 U/ml; [HE4] before S: 129,5 ± 113,5
pmol/l; after S: 46.64 ± 28.35, after C: 34.32 ± 3.8
pmpl/l; ROMA test before PT: 56.85 ± 27.9%; after
PT: 23.52 ± 18.2%; after HC: 6.8 ± 4.4%. (3) Group
of patients who do not respond to treatment: [CA125]
before S: 1137.4 ± 1704.2U/ml; after S: 357.24 ±
550.34 U/ml; after C: 207.87 ± 398.86 U/ml; Hospital
discharge: 2100.78 ± 2200.86 U/ml. [HE4] before S:
452,8 ± 501,5pmol/l; after S: 244.95 ± 276.61pmol/l;
after C: 241,67 ± 445,49pmol/l; Hospital discharge:
602.17 ± 604.1 pmol/l. ROMA test before S: 71.5 ±
32.7%; after S: 69.3 ± 20.7%; after C: 47.25 ±
35.73%; Hospital discharge: 96.25 ± 2.69%. CA125,
HE4, ROMA test have good monitoring value for
epithelial carcinoma.
Keywords:
ovarian cancer, CA125, HE4 and Roma test.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư buồng trứng (UTBT) một trong
những ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu.
Chẩn đoán điều trị UTBT nhiều tiến bộ,
nhưng kết quả chỉ đạt 30% BN UTBT sống thêm
5 năm sau điều trị. Phát hiện sớm UTBT tái phát
sẽ giúp BN được điều trị sớm, theo dõi tiên
lượng tốt n. CA125 đã được sử dụng trong
theo dõi điều trị khối u buồng trứng. Năm 2009,
HE4 (human epididymal protein 4) - một chất chỉ
điểm u mới được áp dụng trong theo dõi điều trị
UTBT đã được chấp thuận châu Âu, các
nước châu Á Thái nh ơng, châu MLa tinh.
HE4 cũng đã được sử dụng Mỹ được FDA
chứng nhận [2]. Xét nghiệm đồng thời CA125
HE4, gi xét nghiệm ROMA (Rist of ovarian
malignancy algorithm)) thuật toán đánh giá
nguy ác tính của u buồng trứng. Xét nghiệm
này cho hiệu quả cao trong chẩn đoán, theo dõi
điều trị UTBT. Xét nghiệm CA125, HE4 test
ROMA đã được áp dụng tại bệnh viện K trong
chẩn đoán theo dõi UTBT tái phát. Bởi vậy,
nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: (1)
Khảo sát độ nhậy của chất chỉ điểm u CA125,
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
206
HE4 ROMA test trong chẩn đoán UTBT tái
phát (2) Đánh giá nồng đCA125, HE4, ROMA
test qua các đợt điều trị phẫu thuật, hóa chất.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
BN được chẩn đoán xác định UTBT nguyên phát,
đã điều trị phẫu thuật hóa trị tại bệnh viện K;
BN kết quả GPB xác định UTBT; BN xét
nghiệm HE4, CA125 trước mổ, sau mổ, sau từng
đợt điều trị hóa chất; BN tự nguyện tham gia
nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
BN UTBT thứ
phát; BN đã phẫu thuật lấy u buồng trứng
bệnh viện khác; BN tiền sử bệnh ung thư
khác; BN bị suy thận giai đoạn cuối hoặc trải qua
cấy ghép quan; BN không có xét nghiệm HE4,
CA125 trước mổ, sau mổ, sau điều trị hóa chất,
trong theo dõi khám định kỳ; BN không đồng ý
hợp tác nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: tả tiến cứu từ
tháng 1 năm 2014 đến 1/ 2019
2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu
Tuổi, tình trạng kinh nguyệt; Các chỉ số
CA125, HE4, test ROMA huyết thanh
*CA125 dương nh: [CA125] > 35U/ml; âm
tính: [CA125]< 35 U/ml
*Với phụ nữ còn kinh nguyệt, HE4 (+): [HE4]
> 70pmol/l (-): [HE4] 70pmol/l. Với phụ n
mãn kinh, HE4 (+): [HE4] > 140 pmol/l (-):
[HE4] ≤ 140pmol/l [3].
*Test ROMA, một thuật toán hồi quy, kết hợp
[CA125] và [HE4] [3].
Độ nhậy; độ đặc hiệu; phân loại bệnh
hc TCYTTG 2003; phân loại giai đoạn bệnh
FIGO 2002 [4];
Phân loại theo đáp ứng với điều trị: đáp
ứng hoàn toàn với điều trị: lâm sàng không còn
u, chẩn đoán hình nh không tổn thương,
[CA125], [HE4] (-); Không đáp ứng điều trị: Lâm
sàng u tái phát; chẩn đoán hình ảnh u i
phát hay thể tích của u không thay đổi hoặc
giảm không đáng kể; [CA125], [HE4]
Đạo đức nghiên cứu: BN tự nguyện tham
gia NC.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Độ nhậy của CA125, HE4, ROMA test
Bảng 1. Độ nhậy của CA125, HE4, ROMA test
GPB dương tính
GPB âm tính
Tổng
Độ nhậy
CA125
> 35 U/ml
34
0
40
85%
≤ 35 U/ml
6
0
HE4
> 140 pM
30
0
40
75%
≤ 140 pM
10
0
ROMA test
R ≥ 25,3%
34
0
85%
R <25,3%
6
0
Tổng
40
0
40
Nhận xét:
Độ nhậy của CA125 cao hơn
3.2. Nhóm có đáp ứng điều trị: n = 13
Bảng 2. Nồng độ chất chỉ điểm u huyết thanh trong UTBT
Sau mổ
Sau 3 HC
Sau 6 HC
CA125
75,61 ± 89,9
41,85 ± 56,02
16,21 ± 12,3
HE4
46,64 ± 28,35
40,57 ± 9,45
34,32 ± 3,8
ROMA test
23,52 ± 18,2
17,92 ± 14,3
6,8 ± 4,4
CĐHA
100 (-)
100%(-)
100%(-)
NX: sự khác biệt có ý nghĩa thống [CA125], [HE4], ROMA
3.3. Nhóm không đáp ứng điều trị: n = 27
Bảng 3. Nồng độ chất chỉ điểm u huyết thanh trong UTBT
CA125
HE4
ROMA test
CĐHA
Trước PT
1137,4 ± 1704,1
452,8 ± 501,5
71,5 ± 32,7
100 (+)
Sau PT
387,2 ± 550,3
244,9 ± 279,6
69,6 ± 20,7
30 (+)
Sau 3 đợt HC
138,3 ± 274,4
250,4 ± 471,5
48,8 ± 34,2
30 (+)
Sau 6 đợt HC
207,9 ± 398,9
241,7 ± 445,5
47,3 ± 35,7
70 (+)
Sau đổi HC
893,4 ± 1448,1
202,7 ± 155,5
70,7 ± 30,7
100 (+)
Tiến triển, xin về
2100,8 ± 2200,9
602,2 ± 604,1
96,3 ± 2,7
100 (+)
Nhận xét:
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [CA125], [HE4], ROMA
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
207
3.4. So sánh hai nhóm đáp ứng và không đáp ứng
Bảng 4. So sánh hai nhóm đáp ứng và không đáp ứng
Nồng độ
CA125 U/ml
HE4 pmol/l
ROMA test %
Đáp ứng
243,05±227,52
129,5±113,5
56,85±27,9
Không đáp ứng
1137,4±1704,1
452,8±501,5
71,5±32,7
Nhận xét:
Nồng độ các chất chỉ điểm u CA125, HE4, ROMA test tại thời điểm tái phát của hai
nhóm là khác biệt, có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5. Phân tích các yếu tố trong nhóm
không đáp ứng
Số BN
Số
lượng
Tỷ lệ
Giai
đoạn
III
27
100%
IV
0
0 %
Thể GPB
Car thanh dịch
24
88,9%
Car nhầy
3
11,1%
V u tồn dư
> 2cm
27
100%
Tổng
27
100%
Nhận xét:
Nhóm không đáp ứng với điều trị,
toàn vào giai đoạn muộn, thể giải phẫu bệnh xấu
phẫu thuật không lấy được hết, nên đáp ứng
điều trị bổ trợ cũng kém
IV. BÀN LUẬN
4.1. Độ nhậy của CA125, HE4, ROMA
test. Trong nghiên cứu của chúng tôi, n = 40
BN UTBT tái phát, CA125 dao động từ 29,29
U/ml đến > 5000U/ml. Trong đó có 34/40 (85%)
BN [CA125] tăng, >35U/ml, toàn nhóm
carcinom tuyến nang nhú 91,9% (Có 37BN
carcinom tuyến thanh dịch thì 3 BN không
tăng CA125); 0% carcinom tuyến nang nhầy
(3BN carcinom tuyến nhầy thì 0BN tăng CA125).
Nghiên cứu này, độ nhậy CA125 =34/40 = 85%.
HE4 dao động từ 39,85 pmol/l đến 1500 pmol/l.
Trong đó có 30/40 (75%) bệnh nhân [HE4]
tăng, > 140pmol/l, toàn nhóm carcinom tuyến
nang nhú % ( 37 BN carcinom tuyến nang
nhú thì 7 BN không tăng HE4), 0% carcinom
tuyến nang nhầy ( 3 BN carcinom tuyến nhầy
thì 0BN tăng HE4). Nghiên cứu này độ nhậy HE4
= 30/40= 75%. ROMA test dao động từ 15,8%
đến 99,3%, trong đó 34/40 BN có ROMA test
mức ác tính, toàn nhóm carcinom thanh
dịch (có 37BN t34 BN tăng); nhóm carcinom
nhầy không tăng.
Chưa nghiên cứu nào Việt nam về chất
chỉ điểm trong UTBT tái phát để chúng tôi so
sánh. Nhưng thực tế lâm sàng, chất chđiểm u
tăng rất sớm, trước khi các phương tiện chẩn
đoán hình nh phát hiện ra, bằng chứng đ
chẩn đoán quyết định điều trị. Khi các chất
chỉ điểm u không tăng cũng chưa ý nghĩa
không phải tái phát. Điều này còn phụ thuộc tính
chất giải phẫu bệnh của khối u, phụ thuộc giai
đoạn bệnh và còn phụ thuộc mỗi bệnh nhân.
4.2. Nồng độ chất chỉ điểm u CA125,
HE4, ROMA test trong điều trị tái phát.
[CA125], [HE4] và ROMA test của mỗi BN phụ
thuộc vào khả năng đáp ứng với điều trị, nên đối
tượng nghiên cứu được chia 2 nhóm, nhóm BN
đáp ứng với điều trị nhóm BN không đáp ứng
với điều trị. Trong nghiên cứu 32,5% BN
nhóm đáp ứng điều trị (n=13) 67,5% BN
nhóm không đáp ứng điều trị (n=27).
Nhóm bệnh nhân đáp ứng điều trị: nồng
độ CA125, HE4 phản ánh rõ với sự đáp ứng điều
trị, sự khác biệtý nghĩa thống kê. So sánh với
các phương tiện chẩn đoán nh ảnh, nồng độ
các chất chỉ điểm u giảm dần tương xứng với
chẩn đoán không thấy u trên chẩn đoán hình
ảnh đánh giá lâm sàng. Bệnh nhân sau đợt
điều trị, [CA125], [HE4] hoàn toàn về ngưỡng
bình thường. Sau mỗi đợt điều trị, CA125, HE4
đều giảm phản ánh chất lượng điều trị
cũng như khả năng đáp ứng tốt với điều trị, phù
hợp với lâm sàng phản ánh của chẩn đoán
hình ảnh.
Nhóm bệnh nhân không đáp ứng điều trị
CA125 trước mổ 1137,4 ± 1704,1, sau phẫu
thuật 387,2 ± 550,3; sau hóa chất 138,3 ±
274,4, khi tiến triển xin về 2100,8 ± 2200,9.
Nồng độ HE4 huyết thanh trước mổ 452,8 ±
501,5, sau phẫu thuật 244,9 ± 279,6, sau hóa
chất 250,4 ± 471,5, khi tiến triển xin về
602,2 ± 604,1. Nhìn vào kết quả phản ánh
khả năng đáp ứng với điều trị của nhóm bệnh
nhân này. Sau khi phẫu thuật giảm tổng thể tích
khối u, khối u trong bệnh nhân giảm xuống thấp,
nồng độ CA125 HE4 giảm đáng kể, ý
nghĩa thống kê. Điều trị tiếp theo hóa chất,
nồng độ không thay đổi, thậm chí nồng độ
CA125 còn tăng lên sau điều trị phẫu thuật, phù
hợp với lâm sàng u tiến triển chẩn đoán hình
ảnh tăng nhiều u, chứng tỏ khả năng không đáp
ứng với hóa chất. Tuy nhiên CA125 độ nhậy
cao hơn HE4 mặc trong chẩn đoán sớm thì
HE4 độ đặc hiệu hơn. ROMA không áp dụng
được những bệnh nhân nồng độ các chất
chỉ điểm u trong huyết thanh âm tính. Test
ROMA đã được công nhận sử dụng nhiều
nước trên thế giới vẫn đang được tiếp tục
nghiên cứu thêm.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
208
V. KẾT LUẬN
1- Trong chẩn đoán UTBT tái phát, độ nhậy
CA125: 85%; HE4: 75%; ROMA test: 85%, độ
nhậy cao, sớm định hướng chẩn đoán tái phát
để có thái độ điều trị
2- Trong các đợt điều trị UTBT tái phát, nồng
độ CA125, HE4, ROMA test thay đổi phù hợp lâm
sàng, đánh giá được khả năng đáp ứng hay
không đáp ứng với điều trị
- Nhóm đáp ứng điều trị: Nồng độ CA125,
HE4 huyết thanh test ROMA giảm dần so
với điều trị, sau phẫu thuật, sau hóa chất 3 đợt,
sau khi ra viện.
- Nhóm không đáp ứng điều trị: Nồng độ
CA125, HE4 huyết thanh test ROMA giảm
dần sau phẫu thuật, sau hóa chất 3 đợt nhưng
không về mức bình thường tăng khi kháng
điều trị, tăng bằng mức ban đầu khi bệnh nhân
tiến triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bristow RE, Armstrong DK (2010) Ovarian
cancer. Saunders/Elsevier, Philadelphia
2. Principles and Practice of Gynecologic
Oncology. Lippincott Williams & Wilkins.
3. Kalapotharakos G, Asciutto C, Henic E,
Casslén B, Borgfeldt C (2012) High
preoperative blood levels of HE4 predicts poor
prognosis in patients with ovarian cancer. Journal
of Ovarian Research 5:20
4. Bakrani M, Poor K, Mehrzad V, Razmi N
(2017) Comparison of the Serum Level of Cancer
Antigen 125 and Human Epididymis Protein 4 in
Ovarian Cancer Patients and Healthy Groups in
Isfahan City. Advanced Biomedical Research 6:124
5. Sandri MT, Bottari F, Franchi D, Boveri S,
Candiani M, Ronzoni S, Peiretti M, Radice D,
Passerini R, Sideri M (2013) Comparison of
HE4, CA125 and ROMA algorithm in women with a
pelvic mass: Correlation with pathological outcome.
Gynecologic Oncology 128:233238
6. Van Gorp T, Cadron I, Despierre E, Daemen
A, Leunen K, Amant F, Timmerman D, De
Moor B, Vergote I (2011) HE4 and CA125 as a
diagnostic test in ovarian cancer: prospective
validation of the Risk of Ovarian Malignancy
Algorithm. British Journal of Cancer 104:863870
7. Xu Y, Zhong R, He J, et al (2016) Modification
of cut-off values for HE4, CA125 and the ROMA
algorithm for early-stage epithelial ovarian cancer
detection: Results from 1021 cases in South China.
Clinical Biochemistry 49:3240
8. Phm Th Diu NVT (2013) NHN XÉT GIÁ
TR HE4 TEST ROMA TRONG CHẨN ĐOÁN
UTBT. TCNCYH 82(2) 2013:8
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM DCH T HC LÂM SÀNG, CN LÂM SÀNG
CA VIÊM PHI MC PHI CỘNG ĐỒNG TR EM TI BNH VIN
VIT NAM THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ NĂM 2019
Nguyễn Thị Ngọc Diệp1, Hoàng Đức Hạ2, Nguyễn Ngọc Sáng2
TÓM TT51
Mục tiêu: Viêm phổi cộng đồng bệnh thường
gặp trẻ nhỏ, thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm
nếu không được chẩn đoán điều trị kịp thời phù
hợp. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tả đặc điểm
dịch tễ hc lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi mắc
phải cộng đồng trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông từ 1/1/2019
đến hết 30/10/2019. Đối tượng phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt ngang trên 155
bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán
viêm phổi cộng đồng các mức độ được khám điều
trị tại Khoa Nhi Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông
trong thời gian từ 1/1/2019 đến 30/10/2019. Kết
quả và Kết luận: dấu hiệu lâm sàng thường gặp bao
gồm ho (chiếm 97,4%), sốt (chiếm 76,8%), khò khè
1BV Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí Quảng Ninh;
2Trường Đại hc Y dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngc Diệp
Email: ngocdiepbacsi@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 7.4.2020
Ngày duyệt bài: 13.4.2020
(chiếm 74,8%). Triệu chứng thực thể thường gặp nhất
ran phổi (chiếm 95,5%), thở nhanh (chiếm
21,3%), rút lõm lồng ngực (chiếm 12,3%). Dấu hiệu
trên cận lâm sàng thường gặp bạch cầu máu ngoại
vi tăng (chiếm 39,7%), CRP tăng (chiếm 66%), các
nốt mờ phế nang rải rác phổi hai bên trên phim chụp
X-quang phổi (chiếm 50,7%).
Từ khoá:
viêm phổi cộng đồng, trẻ em, ho, sốt,
khò khè.
SUMMARY
ASSESSMENT OF CLINICAL AND SUBCLINICAL
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF
COMMUNITY-ACQUIRED PNEUMONIA IN
CHILDREN AT UONGBI VIETNAM -
SWEDEN HOSPITAL IN 2019
Objective: Community-acquired pneumonia is a
common disease in children that can lead to
dangerous complications if not timely and
appropriately diagnosed and treated. The aim of this
study was to describe the clinical and subclinical
epidemiological characteristics of community-acquired
pneumonia in children aged 2 months to 5 years at
Uong Bi Vietnam-Sweden Hospital from January 1st to
October 30, 2019. Subjects and methods: a cross-