
21
Tóm tắt
Mục tiêu:
Nhận xét kết quả từ chẩn đoán trước sinh và điều trị sớm sau sinh trẻ thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2017 đến tháng 06/2023.
Đối tượng và phương pháp:
Mô tả cắt ngang 52 trẻ mắc thoát vị hoành chọn nghiên cứu.
Kết quả:
100% trẻ được chẩn đoán trước sinh, phát hiện quý 3 thai kỳ 36 trẻ (69,2%), thời điểm phát hiện thoát vị hoành
trung bình là 28,6 ± 6,1 tuần. Hầu hết trẻ bị TVHBS bên trái (98,1%), không có trẻ nào bị TVHBS ở cả 2 bên. Trẻ được
phẫu thuật chủ yếu từ 1 đến 4 ngày tuổi. Các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật: viêm phổi (26,5%), nhiễm trùng
huyết (24,5%), tăng áp động mạch phổi (12,2%), tràn dịch dưỡng chấp (12,2%). Thời gian thở máy sau mổ 7,6 ± 6,9
ngày, thời gian nằm viện 16,5 ± 9,6 ngày. Tỷ lệ tử vong chung: 34,6%, 5,8% tử vong trước phẫu thuật. Các nguyên nhân
tử vong: tăng áp lực động mạch phổi (44,4%), nhiễm trùng (33,3%).
Kết luận:
Thoát vị hoành bẩm sinh là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao tuy nhiên có thể chẩn đoán trước sinh sớm từ đó
chuẩn bị kế hoạch xử trí kịp thời cho trẻ sau khi sinh. Nguyên nhân tử vong chủ yếu do tăng áp phổi và nhiễm trùng.
Từ khóa:
thoát vị hoành bẩm sinh, chẩn đoán trước sinh, tăng áp phổi.
Results of early postnatal treatment for congenital diaphragmatic hernia
Le Minh Trac1*, Tran Diep Ha1
1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Abstract
Objectives:
To evaluate the results from prenatal diagnosis and early postnatal treatment of children with congenital
diaphragmatic hernia at the National Hospital Obstetrics and Gynecology from 2017 to June 2023.
Subjects and methods:
This is a cross-sectional study among 52 children diagnosed with congenital diaphragmatic
hernia (CDH) at National hospital of Obstetrics and Gynecology.
Results:
100% of children were diagnosed prenatally, 36 children (69.2%) were detected in the third trimester, and
the average time to detect diaphragmatic hernia was 28.6 ± 6.1 weeks. Most children had CDH on the left side
(98.1%), no children had CDH on both sides. Children were operated on mainly from 1 to 4 days old. Post-operative
common complications: pneumonia (26.5%), sepsis (24.5%), pulmonary hypertension (12.2%), chylothorax (12.2%).
Postoperative mechanical ventilation time was 7.6 ± 6.9 days, and hospital stay was 16.5 ± 9.6 days. Overall mortality
rate: 34.6%, 5.8% died before surgery. Causes of death: pulmonary hypertension (44.4%) and infection (33.3%).
Conclusions:
Diaphragmatic hernia is a severe condition with a high mortality rate. However, it can be diagnosed
prenatally, thereby preparing a timely treatment plan for the child post-delivery. The leading causes of death are
pulmonary hypertension and infection.
Keywords:
congenital diaphragmatic hernia, prenatal diagnosis, pulmonary hypertension.
Nhận xét kết quả điều trị sớm sau sinh thoát vị hoành bẩm sinh
Lê Minh Trác1*, Trần Diệp Hà1
1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Trác, email: hoangtrac2000@gmail.com
Nhận bài (received): 23/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Lê Minh Trác và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):21-26.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị hoành bẩm sinh là bệnh lý tổn thương của
cơ hoành qua đó các tạng trong phúc mạc di chuyển
lên khoang lồng ngực. Tần suất mắc khoảng 2,5 ca trên
10.000 trẻ sinh sống [1]. Trẻ mắc thoát vị hoành bẩm
sinh (TVHBS) thường kèm suy hô hấp nhiều mức độ
khác nhau vì thiểu sản phổi và tăng áp phổi. Hiện nay,
thoát vị hoành như một cấp cứu nội khoa hơn ngoại
khoa, tử vong từ 20% - 60% dù ở các quốc gia phát triển.
Nguyên nhân tử vong liên quan đến thiểu sản phổi và
nhiễm trùng trước và sau mổ trong thời gian hồi sức.
Tại Việt Nam, chúng ta đã có những thay đổi tích cực
trong điều trị hồi sức và phẫu thuật thoát vị hoành. Chiến
lược bảo vệ phổi và phẫu thuật trì hoãn, làm thay đổi tỷ lệ
tử vong và tiên lượng phát triển lâu dài của trẻ [2]. Bệnh
viện Phụ sản Trung ương là một trong những bệnh viện
đầu ngành về chẩn đoán trước sinh của Việt Nam. Việc
phối hợp chẩn đoán trước sinh với xử trí sau sinh thoát
vị hoành bẩm sinh mang lại những hiệu quả to lớn, góp
phần vào sự thành công của điều trị. Với câu hỏi nghiên
cứu: “Tỷ lệ tử vong các trường hợp thoát vị hoành bẩm
SẢN KHOA - SƠ SINH