intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét kết quả điều trị sớm sau sinh thoát vị hoành bẩm sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoát vị hoành bẩm sinh là bệnh lý tổn thương của cơ hoành qua đó các tạng trong phúc mạc di chuyển lên khoang lồng ngực. Bài viết trình bày nhận xét kết quả từ chẩn đoán trước sinh và điều trị sớm sau sinh trẻ thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2017 đến tháng 06/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét kết quả điều trị sớm sau sinh thoát vị hoành bẩm sinh

  1. SẢN KHOA - SƠ SINH Nhận xét kết quả điều trị sớm sau sinh thoát vị hoành bẩm sinh Lê Minh Trác1*, Trần Diệp Hà1 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Trác, email: hoangtrac2000@gmail.com Nhận bài (received): 23/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét kết quả từ chẩn đoán trước sinh và điều trị sớm sau sinh trẻ thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2017 đến tháng 06/2023. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 52 trẻ mắc thoát vị hoành chọn nghiên cứu. Kết quả: 100% trẻ được chẩn đoán trước sinh, phát hiện quý 3 thai kỳ 36 trẻ (69,2%), thời điểm phát hiện thoát vị hoành trung bình là 28,6 ± 6,1 tuần. Hầu hết trẻ bị TVHBS bên trái (98,1%), không có trẻ nào bị TVHBS ở cả 2 bên. Trẻ được phẫu thuật chủ yếu từ 1 đến 4 ngày tuổi. Các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật: viêm phổi (26,5%), nhiễm trùng huyết (24,5%), tăng áp động mạch phổi (12,2%), tràn dịch dưỡng chấp (12,2%). Thời gian thở máy sau mổ 7,6 ± 6,9 ngày, thời gian nằm viện 16,5 ± 9,6 ngày. Tỷ lệ tử vong chung: 34,6%, 5,8% tử vong trước phẫu thuật. Các nguyên nhân tử vong: tăng áp lực động mạch phổi (44,4%), nhiễm trùng (33,3%). Kết luận: Thoát vị hoành bẩm sinh là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao tuy nhiên có thể chẩn đoán trước sinh sớm từ đó chuẩn bị kế hoạch xử trí kịp thời cho trẻ sau khi sinh. Nguyên nhân tử vong chủ yếu do tăng áp phổi và nhiễm trùng. Từ khóa: thoát vị hoành bẩm sinh, chẩn đoán trước sinh, tăng áp phổi. Results of early postnatal treatment for congenital diaphragmatic hernia Le Minh Trac1*, Tran Diep Ha1 1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology Abstract Objectives: To evaluate the results from prenatal diagnosis and early postnatal treatment of children with congenital diaphragmatic hernia at the National Hospital Obstetrics and Gynecology from 2017 to June 2023. Subjects and methods: This is a cross-sectional study among 52 children diagnosed with congenital diaphragmatic hernia (CDH) at National hospital of Obstetrics and Gynecology. Results: 100% of children were diagnosed prenatally, 36 children (69.2%) were detected in the third trimester, and the average time to detect diaphragmatic hernia was 28.6 ± 6.1 weeks. Most children had CDH on the left side (98.1%), no children had CDH on both sides. Children were operated on mainly from 1 to 4 days old. Post-operative common complications: pneumonia (26.5%), sepsis (24.5%), pulmonary hypertension (12.2%), chylothorax (12.2%). Postoperative mechanical ventilation time was 7.6 ± 6.9 days, and hospital stay was 16.5 ± 9.6 days. Overall mortality rate: 34.6%, 5.8% died before surgery. Causes of death: pulmonary hypertension (44.4%) and infection (33.3%). Conclusions: Diaphragmatic hernia is a severe condition with a high mortality rate. However, it can be diagnosed prenatally, thereby preparing a timely treatment plan for the child post-delivery. The leading causes of death are pulmonary hypertension and infection. Keywords: congenital diaphragmatic hernia, prenatal diagnosis, pulmonary hypertension. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị hoành bẩm sinh là bệnh lý tổn thương của Tại Việt Nam, chúng ta đã có những thay đổi tích cực cơ hoành qua đó các tạng trong phúc mạc di chuyển trong điều trị hồi sức và phẫu thuật thoát vị hoành. Chiến lên khoang lồng ngực. Tần suất mắc khoảng 2,5 ca trên lược bảo vệ phổi và phẫu thuật trì hoãn, làm thay đổi tỷ lệ 10.000 trẻ sinh sống [1]. Trẻ mắc thoát vị hoành bẩm tử vong và tiên lượng phát triển lâu dài của trẻ [2]. Bệnh sinh (TVHBS) thường kèm suy hô hấp nhiều mức độ viện Phụ sản Trung ương là một trong những bệnh viện khác nhau vì thiểu sản phổi và tăng áp phổi. Hiện nay, đầu ngành về chẩn đoán trước sinh của Việt Nam. Việc thoát vị hoành như một cấp cứu nội khoa hơn ngoại phối hợp chẩn đoán trước sinh với xử trí sau sinh thoát khoa, tử vong từ 20% - 60% dù ở các quốc gia phát triển. vị hoành bẩm sinh mang lại những hiệu quả to lớn, góp Nguyên nhân tử vong liên quan đến thiểu sản phổi và phần vào sự thành công của điều trị. Với câu hỏi nghiên nhiễm trùng trước và sau mổ trong thời gian hồi sức. cứu: “Tỷ lệ tử vong các trường hợp thoát vị hoành bẩm Lê Minh Trác và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):21-26. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766 21
  2. sinh đến sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bao 2.3.2. Nhận xét kết quả điều trị sớm trẻ nhiêu?”, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: nhận Tiêu chuẩn ổn định trước phẫu thuật: xét kết quả từ chẩn đoán trước sinh và điều trị sớm sau - Các biến huyết động bình thường (HATB > 40 mmHg, sinh trẻ mắc thoát vị hoành bẩm sinh từ tháng 01/2017 bài niệu > 2 ml/kg/h; không phải sử dụng thuốc vận mạch). đến hết tháng 6/2023. - Không còn chênh lệch độ bão hoà oxy trước ống và sau ống và dấu hiệu tăng áp ĐM phổi kéo dài trên siêu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU âm, không sử dụng iNO. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Chế độ thở máy thông thường (CMV) ở giới hạn Các trẻ sơ sinh bị TVHBS tại Bệnh viện Phụ sản Trung trung bình 15 - 20 cm H20, FiO2 ≤ 0,4. ương từ tháng 01/2017 đến hết tháng 6/2023. Thời gian thở máy trước mổ: tính bằng ngày, từ khi Tiêu chuẩn lựa chọn: thở máy sau sinh đến khi được mổ. Trẻ sơ sinh được chẩn đoán xác định TVHBS cấp cứu Phẫu thuật: nội soi, mổ mở. Kiểu thoát vị có màng tại Trung tâm Chăm sóc và điều trị sơ sinh, Bệnh viện bọc hay không có màng bọc. Thành phần tạng thoát vị: Phụ sản Trung ương. gan, lách, dạ dày, ruột non, ruột già, mạc nối. Phẫu thuật Trẻ được phẫu thuật và được theo dõi sau phẫu tại sử dụng mảnh vá hay không. BV Việt Đức hoặc Bệnh viện Nhi Trung ương. Thời gian thở máy sau mổ: tính bằng ngày, từ khi kết Lâm sàng: suy hô hấp, lồng ngực bên thoát vị vồng thúc cuộc mổ đến khi bỏ máy thở. Thời gian nằm viện: hơn, thông khí giảm, nghe tim phía đối diện, bụng lõm. tính bằng ngày, từ khi bệnh nhân vào viện đến khi bệnh Xquang phim phổi thẳng - nghiêng: hình ảnh bóng nhân ra viện. hơi các quai ruột trong lồng ngực, tim bị đẩy lệch sang - Biến chứng sau mổ: Nhiễm trùng huyết: Sốt cao, bên đối diện. biểu hiện nhiễm trùng, cấy máu tìm được ra căn nguyên Tiêu chuẩn loại trừ: nhiễm trùng. Các bệnh nhân TVHBS trên 28 ngày tuổi. - Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi thở máy: tiêu chuẩn Trẻ không được làm chẩn đoán trước sinh. chẩn đoán dựa theo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hoa Chẩn đoán sau phẫu thuật không phải là thoát vị Kỳ: CDC-US năm 2008 áp dụng cho trẻ dưới 1 tuổi. hoành bẩm sinh. Lâm sàng và X-quang hình ảnh thâm nhiễm mới hoặc 2.2. Phương pháp nghiên cứu tiến triển, cấy dịch nội khí quản dương tính. Phương pháp mô tả loạt ca bệnh, mẫu thuận tiện: lấy Các bệnh nhân được chẩn đoán khai thác quá trình tất cả các bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn trong thời gian mang thai, thời điểm chẩn đoán trước sinh, siêu âm được nghiên cứu. thực hiện tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh - Bệnh viện 2.3. Biến số nghiên cứu Phụ sản Trung ương. Quá trình hồi sức sau sinh, chẩn 2.3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu: đoán xác định sau sinh được thực hiện tại Bệnh viện Phụ Tuổi thai: chia < 37 tuần và ≥ 37 tuần. Cân nặng khi sản Trung ương. Hồi sức trước phẫu thuật, phẫu thuật và sinh: ≤ 2500 gr và > 2500 gr. Giới: nam/nữ. Cách thức điều trị sau phẫu thuật TVHBS được thực hiện tại khoa sinh: mổ lấy thai/ sinh thường/khác. Thời điểm phát Ngoại Nhi - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Khoa Phẫu hiện trước sinh: quý 1(13 tuần), quý 2 (14 - 26 tuần), quý thuật Ngoại Lồng Ngực, Khoa Hồi sức cấp cứu ngoại - 3 (từ tuần 27). Bệnh viện Nhi Trung ương. Chẩn đoán TVHBS: Số liệu sau khi được thu nhập sẽ được mã hoá theo Siêu âm tim bị đẩy lệch sang phải. Vị trí thoát vị: bên mẫu, nhập số liệu và phân tích bằng phần mềm thống kê trái/ bên phải/2 bên. Chỉ số phổi đầu (oLHR/eLHR): dưới SPSS 20.0. 1, từ 1 - 1,39 và trên 1,4. Đạo đức trong nghiên cứu y học: nghiên cứu này X-quang, chụp cắt lớp vi tính: thuốc cản quang trong là nghiên cứu quan sát không can thiệp vào quá trình dạ dày ruột nằm trong lồng ngực. Hoặc X-quang phổi có điều trị nên không gây hại cho mẹ cũng như trẻ sơ sinh. bóng hơi dạ dày hay ruột trong lồng ngực, trung thất bị Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức của đẩy về bên đối diện. Bệnh viện Phụ sản Trung ương. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Thời điểm phát hiện TVHBS Quý 1 0 0,0 Quý 2 16 30,8 Quý 3 36 69,2 Tuần thai phát hiện khi trẻ đủ tháng Thiếu tháng (Dưới 37 tuần) 46 88,5 Đủ tháng (Trên 37 tuần) 6 11,5 Tuổi thai phát hiện (tuần) (X ± SD) 28,6 ± 6,1 22 Lê Minh Trác và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):21-26. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766
  3. Cách thức sinh Sinh thường 17 32,7 Mổ lấy thai 35 67,3 Giới tính Nam 35 67,0 Nữ 17 33,0 Tỷ lệ nam/nữ 2,05 : 1 Vị trí thoát vị Bên trái 51 98,1 Bên phải 1 1,9 Cả 2 bên 0 0,0 Trong thời gian nghiên cứu có 52 trẻ mắc TVHBS, 100% trẻ được chẩn đoán trước sinh, phát hiện quý 3 thai kỳ 36 trẻ (69,2%), không phát hiện trường hợp nào trong quý 1; thời gian phát hiện thoát vị hoành trung bình 28,6 ± 6,1 tuần. Chúng tôi có 35 trẻ nam chiếm 67,0%, nữ 17 chiếm 33%. Tuổi thai ≥ 37 tuần 46 trẻ (88,5%), mổ lấy thai 35 trẻ (67,3%), sinh thường 17 trẻ (32,7%). Hầu hết trẻ bị TVHBS bên trái, chiếm tới 98,1%; bên phải chỉ có 1,9%, không có trẻ nào bị TVH ở cả 2 bên. 7,7 9,6 82,7 1.3 >1,4 Biểu đồ 1. Đặc điểm của chỉ số phổi đầu (%) (n = 52) Nhóm trẻ có chỉ số phổi đầu >1,4 (tiên lượng tốt) chiếm 82,7%; nhóm trẻ có chỉ số phổi đầu < 1 (tiên lượng xấu) chiếm 7,7%. Bảng 2. Kết quả điều trị hồi sức sau sinh (n = 52) Điều trị hồi sức sau sinh Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đặt nội khí quản sau sinh  52 100 Thở máy 52 100 Đặt sonde dạ dày sau sinh 52 100 Đặt tĩnh mạch rốn trung tâm 14 26,9 Đặt tĩnh mạch ngoại vi 38 73,1 Đặt huyết áp xâm lấn 9 17.3 Chuyển viện Ngày đầu tiên 28 53,9 Sau 2 - 5 ngày 24 46,1 Tai biến trong khi chuyển viện An toàn, không có tai biến 50 96,2 Tuột nội khí quản 1 1,9 Hạ thân nhiệt 1 1,9 100% trẻ được đặt nội khí quản ngay sau sinh, thở máy và đặt sond dạ dày. Bệnh nhân được đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi 38/52 trẻ (73,1%) đặt tĩnh mạch rốn trung tâm 26,9% (14/52). Chúng tôi chuyển viện ngày đầu 28 Lê Minh Trác và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):21-26. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766 23
  4. trẻ (53,9%), chuyển viện sau 2 - 5 ngày 24 trẻ (46,1%), chuyển viện an toàn 96,2%. Có 1 trẻ(1,9%) bị tuột NKQ, 1 trẻ bị hạ thân nhiệt 36,2 0C (1,9%). Bảng 3. Kết quả hồi sức của trẻ trước mổ (n = 52) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) SpO2 trước PDA ≥ 85% 38 73,1 SpO2 trước PDA < 85% 14 26,9 SpO2 sau PDA ≥ 70% 46 88,5 SpO2 sau PDA < 70% 6 11,5 Nhóm trẻ có SpO2 trước ống ĐM ≥ 85% chiếm phần lớn 73,1%; Nhóm trẻ có SpO2 sau PDA ≥ 70% chiếm 88,5%. Bảng 4. Các phương pháp điều trị bệnh nhân trước phẫu thuật Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thở CMV 41 78,8 Thở HFO 11 21,2 ≤ 2 thuốc vận mạch  41 78,8 ≥ 3 thuốc vận mạch  11 21,2 NO  7 13,5 ECMO  1 1,9 Kết quả điều trị ngoại khoa Tử vong trước mổ 3 5,8 Được mổ 49 94,2 Mổ trước 3 ngày tuổi 22 44,9 Mổ sau 3 ngày tuổi 27 55,1 Cách thức mổ Mổ mở 23 46,9 Mổ nội soi 23 46,9 Mổ nội soi chuyển mổ mở 3 6,2 Sử dụng miếng vá Có sử dụng 15 30,6 Không sử dụng 34 69,4 Có 3 trẻ tử vong trước mổ, 49 trẻ mổ trong đó có 41 trẻ (78,8%) thở CMV và 21,2% trẻ thở HFO, trẻ sử dụng ≤ 2 thuốc vận mạch, 78,8%; 13,5% số trẻ sử dụng NO và chỉ 1,9% số trẻ phải ECMO. Có 3 trẻ tử vong trước mổ, 49 trẻ được mổ trong đó có 22 trẻ mổ trước 3 ngày tuổi chiếm 44,9%; 27 trẻ mổ sau 3 ngày chiếm 55,1%. Mổ mở 23 trẻ, mổ nội soi 23 trẻ, mổ nội soi chuyển mổ mở 3 trẻ, có sử dụng miếng vá 15/49 trẻ (30,6%). Bảng 5. Kết quả điều trị sau phẫu thuật của trẻ (n = 49) Nội dung Trung bình Min-Max Thời gian thở máy trước mổ (ngày) 3,0 ± 1,8 1-7 Thời gian thở máy sau mổ (ngày) 7,6 ± 7,0 1 - 32 Thời gian hồi sức (ngày) 12,4 ± 8,4 2 - 36 Thời gian nằm viện (ngày) 16,5 ± 9,7 2 - 41 Trung bình thời gian thở máy trước mổ là 3,0 ± 1,8  ngày. Thời gian mở máy sau mổ là 7,6 ± 7,0 ngày. Thời gian nằm hồi sức 12,4 ± 8,4 ngày, thời gian nằm viện 16,5 ± 9,7 ngày. 24 Lê Minh Trác và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):21-26. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766
  5. 100 90 80 70 60 50 40 26,5 24,5 30 20 12,2 12,2 10 2,0 0 Viêm phổi sau Nhiễm trùng TALDMP sau Tràn khí màng Tràn dịch dưỡng mổ (%) huyết (%) mổ (%) phổi (%) chấp (%) Biểu đồ 2. Các biến chứng sau mổ ở trẻ (n = 49) Biến chứng thường gặp: viêm phổi 13 trẻ (26,5%), nhiễm trùng huyết 12 trẻ (24,5%), tăng áp lực động mạch phổi 6 trẻ (12,2%), tràn dịch dưỡng chấp 6 trẻ(12,2%), tràn khí (2,0%). 5,8% 28,8% 65,4% Tử vong trước phẫu thuật Tử vong sau phẫu thuật Sống Biểu đồ 3. Kết quả điều trị của trẻ (%) (n = 52) 52 trẻ trong nghiên cứu, sống 65,4%, tử vong sau phẫu thuật 28,8% và tử vong trước phẫu thuật là 5,8%. Bảng 6. Các nguyên nhân tử vong của trẻ (n = 18) Nguyên nhân tử vong Tần số (n) Tỷ lệ (%) Viêm phổi thở máy 3 16,7 Tăng áp lực động mạch phổi 8 44,4 Nhiễm trùng nặng 6 33,3 Suy đa tạng 1 5,6 Tổng 18 100 Nguyên nhân tử vong tăng áp động mạch phổi (44,4%); trùng nặng (33,3%); viêm phổi thở máy (16,7%). 4. BÀN LUẬN đương với tác giả Nguyễn Trần Việt Tánh (2013) tỷ lệ thở Qua nghiên cứu 52 bệnh nhân thoát vị hoành bẩm HFO là 19,2% [5]. Hiệp hội TVHBS Châu Âu khuyến nghị sinh chúng tôi thấy tỷ lệ nam/nữ là 2,05. Kết quả này thông khí cơ học CMV là thông khí ban đầu [7] vì thở HFO tương đương với nghiên cứu của Phạm Quang Hùng và CMV 400 bệnh nhân TVH (200 mỗi nhóm) 2011 thấy (2019) [3] với tỷ lệ bệnh nhân nam 70,4%, Phạm Thị Thu kết quả tử vong/ loạn sản phổi ngày 28 không khác biệt Phương (2015) bệnh nhân nam ở nhóm điều trị phẫu giữa hai nhóm, nhưng thở CMV có thời gian ngắn hơn, thuật 57,8% [4]. Thai đủ tháng (≥ 37 tuần) chiếm 88,5%. cần ít iNO hoặc sildenafil hơn, thời gian dùng vận mạch Bệnh nhân mổ lấy thai 67%. Tương tự nghiên cứu của ngắn và ít phải ECMO hơn. Bệnh viện Nhi Đồng 2 (78,9%) trong 3 năm từ 1/2011- Thở máy trước mổ từ 1 - 7 ngày, trung bình là 3,0 ± 4/2013 [5]. Không có bằng chứng nào cho thấy sinh mổ 1,8 ngày. So sánh với nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng thường quy có lợi [6]. Tỷ lệ thở CMV và HFO lần lượt là 2 (2013) [5] thì tuổi lúc phẫu thuật: 4,4 ± 3,2 ngày, có sự 78,8% và 21,2% trong nghiên cứu của chúng tôi. Tương khác biệt do nhóm bệnh nhân này là những bệnh nhân Lê Minh Trác và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):21-26. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766 25
  6. phải tạo hình cơ hoành bằng miếng vá nhân tạo. Báo cáo chuyên khoa II. Đại học Y Hà Nội; 2015. từ cơ quan đăng ký Singapore trên 1385 trẻ CDH không 5. Nguyễn Trần Việt Tánh, Trần Thanh Trì. Kết quả điều cần ECMO; 40% được mổ 3 ngày đầu, 40% mổ ngày 4 trị thoát vị hoành bẩm sinh tại bệnh viện nhi đồng 2 và đến ngày 7 và 20% sau ngày 7. Trong nghiên cứu của đánh giá các trường hợp tạo hình cơ hoành bằng tấm chúng tôi thời gian thở máy sau mổ 7,6 ± 7,0 ngày, thời ghép gore‐tex. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2013; gian nằm hồi sức 12,4 ± 8,4 ngày, thời gian nằm viện 16,5 17(3):8-13. ± 9,7 ngày. Tác giả Phạm Quang Hùng (2019) trên 27 6. Burgos CM, Frenckner B, Luco M, Harting MT, Lally PA, bệnh nhân TVHBS tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, thời Lally KP. Prenatally diagnosed congenital diaphragmatic gian thở máy sau mổ 3,1 ± 3,0 ngày, thời gian nằm viện hernia: optimal mode of delivery? J Perinatol Off J 11,9 ± 8,9 ngày [3]. Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thu Calif Perinat Assoc. 2017; 37(2):134-138. doi:10.1038/ Phương trên 93 bệnh nhân điều trị TVHBS bằng phương jp.2016.221 pháp phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015 7. Snoek KG, Reiss IKM, Greenough A, et al. Standardized cho thấy thời gian thở máy sau mổ 68 giờ (2,8 ngày), thời Postnatal Management of Infants with Congenital gian nằm viện hồi sức trung bình là 11 ngày [4]. Biến Diaphragmatic Hernia in Europe: The CDH EURO chứng thường gặp là viêm phổi (25%), nhiễm trùng (25%), Consortium Consensus - 2015 Update. Neonatology. tăng áp lực động mạch phổi (13,5%), tràn dịch dưỡng 2016; 110(1):66-74. doi:10.1159/000444210 chấp (11,5%), có 1 trường hợp tràn khí màng phổi cần cắt 8. Kamiyama M, Usui N, Tani G, et al. Postoperative phổi do rò khí phế mạc. Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị chylothorax in congenital diaphragmatic hernia. Thu Phương năm 2015 có một vài điểm tương đồng với Eur J Pediatr Surg Off J Austrian Assoc Pediatr nghiên cứu của chúng tôi, các biến chứng thường gặp Surg Al Z Kinderchir. 2010; 20(6):391-394. là viêm phổi thở máy (40,6%), tăng áp động mạch phổi doi:10.1055/s-0030-1261956 (18,8%), shock nhiễm khuẩn (16,4%) và tràn khí màng 9. Leeuwen L, Fitzgerald DA. Congenital diaphragmatic phổi (10,9%). Tràn dịch dưỡng chấp là một biến chứng hernia. J Paediatr Child Health. 2014; 50(9):667-673. thường gặp ở trẻ sơ sinh được phẫu thuật TVHBS với doi:10.1111/jpc.12508 tỷ lệ từ 4,5 - 5,5%. Số liệu được đưa ra trong một nghiên cứu trên 243 trẻ mắc TVHBS từ năm 2006 đến năm 2010 của Mạng lưới phẫu thuật nhi khoa Canada (CAPSNet) (2012) (4,5%) bị tràn dịch dưỡng chấp. Kết quả tương tự với nghiên cứu của Kamiyama và cs (2010) với tỷ lệ tràn dịch dưỡng chấp là 5,5% (11 trong 198 trẻ) [8]. Trong 52 bệnh nhân, có 3 bệnh nhân tử vong trước mổ (5,8%), và tỷ lệ tử vong chung 34%, tỷ lệ sống là 65%. Tỷ lệ sống của Phạm Thị Thu Phương tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2015) là 58,9%; trong khi đó tỷ lệ này tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2013 [4], [5] (82,7%). Trên thế giới, tỷ lệ tử vong cũng rất khác nhau trong các nghiên cứu và giữa các trung tâm, các nghiên cứu dựa trên dân số không tìm thấy sự thay đổi gần đây nào về tỷ lệ sống sót với tỷ lệ tử vong chung vẫn ở mức cao từ 42% đến 68% [9]. 5. KẾT LUẬN Thoát vị hoành là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao tuy nhiên có thể chẩn đoán trước sinh sớm từ đó chuẩn bị kế hoạch xử trí kịp thời cho trẻ sau khi sinh. Nguyên nhân tử vong chủ yếu do tăng áp phổi và nhiễm trùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chatterjee D, Ing RJ, Gien J. Update on Congenital Diaphragmatic Hernia. Anesth Analg. 2020;131(3):808- 821. doi:10.1213/ANE.0000000000004324 2. Ito M, Terui K, Nagata K, et al. Clinical guidelines for the treatment of congenital diaphragmatic hernia. Pediatr Int. 2021;63(4):371-390. doi:10.1111/ped.14473 3. Phạm Quang Hùng. Kết quả phẫu thuật thoát vị hoành bẩm sinh được chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Việt Đức năm 2014-2019. Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại Học Y Hà Nội; 2019. 4. Phạm Thị Thu Phương, Trần Minh Điển. Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong bệnh thoát vị hoành bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Luận văn bác sĩ 26 Lê Minh Trác và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):21-26. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
99=>0