TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
NHẬN XÉT LÂM SÀNG VÀ CÁC BẤT THƢỜNG TRÊN ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Đỗ Lập Hiếu*
Nghiên cứu 40 bệnh nhân (BN) mắc hội chứng ống cổ tay (HCOCT) (38 nữ và 02 nam) độ tuổi 34 - 74 (tuổi trung bình 52,2 ± 8,7), kết quả cho thấy: bệnh xuất hiện chủ yếu ở nhóm sử dụng tay thường xuyên (nội trợ) (55%), nhóm tuổi từ 50 - 60 hay gặp hơn cả (52,5%). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: dị cảm, đau, tê ở các ngón do thần kinh (TK) giữa chi phối (80%), dấu hiệu Tinel dương tính (72,5%), hạn chế vận động các ngón tay (chủ yếu ngón cái) (50%), nghiệm pháp Phalen dương tính (72,5%). Đặc biệt 7,5% BN teo cơ m cái. Dấu hiệu điện sinh lý bất thường hay gặp nhất của dây TK giữa là kéo dài thời gian tiềm tàng vận động ngoại vi và giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác (87,5% và 77,5%).
* Từ khóa: Hội chứng ống cổ tay; Đặc điểm lâm sàng; Điện sinh lý thần kinh.
TÓM TẮT
REMARKS ON CLINICAL AND ELECTROPHYSIOLOGICAL
ABNORMALITIES IN PATIENTS WITH CARPAL TUNNEL SYNDROME
A study on 40 patients with carpal tunnel syndrome (CTS) (38 females and 02 males) aged 34 - 74 (mean age 52.2 ± 8.7), the results showed that disease appears mostly in group of using the hands frequently (housewives) (55%), which is popular with the age group of 50 - 60 (52.5%). The common clinical symptoms: paresthesia, pain, numbness in the fingers due to the predominance of middle nerve (80%), positive Tinel sign (72.5%), limitation in the movement of the fingers (mainly thumb) (50%), positive Phalen test method (72.5%). Particularly, 7.5% of patients had amyotrophic host tissue cells. The most common electrophysiological abnormalities of middle nerves are to prolong latency and to reduce movement speed of peripheral sensory transduction (87.5% and 77.5%).
* Key words: Carpal tunnel syndrome; Clinical features; Electrophysiology.
SUMMARY
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng ống cổ tay (còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay - Carpal Tunnel Syndrome) là một trong những hội chứng chèn ép dây TK ngoại vi hay gặp nhất. Hội chứng này là bệnh lý của dây TK giữa bị chèn ép trong đường hầm (ống) cổ tay, thường kh ng có biến chứng nguy hiểm gây tử vong như những bệnh TK khác (tai biến mạch não, viêm não, u não…), nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống và c ng việc của người bệnh. Kh ng những thế, nó còn gây thiệt hại kh ng nhỏ về kinh tế cho người bệnh, gia đình và cả xã hội.
* Viện Khoa học Hình sự - Bộ Công an Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Lập Hiếu (bshieuykao@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/07/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2014 Ngày bài báo được đăng: 26/09/2014
136
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
Dây TK giữa bị chèn ép gây triệu chứng chứng hoặc bệnh khác gây ảnh hưởng đến
đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác vùng da bàn kết quả đo điện sinh lý TK.
tay thuộc vùng chi phối của dây, nặng hơn có 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. thể gây teo cơ, giảm chức năng vận động bàn Nghiên cứu tiến cứu, m tả cắt ngang, thu tay. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thập số liệu theo bệnh án mẫu thống nhất. Tất thời, bệnh có thể khỏi hoàn toàn, ngược lại, cả BN đều được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng nếu phát hiện muộn có thể để lại tổn thương theo bệnh án mẫu và làm điện sinh lý TK tại và di chứng kéo dài. Phòng Thăm dò Điện sinh lý Thần kinh, Bệnh Đây là một hội chứng chẩn đoán chủ yếu viện ão khoa Trung ương bằng máy điện dựa vào lâm sàng và thăm dò điện sinh lý TK. sinh lý TK Nicolet, theo phương pháp của
Ở Việt Nam, hội chứng này ít được bác sỹ Delisa và CS (1994).
phát hiện và chẩn đoán đúng. Thời gian gần * Mô s ng: đây, với sự phát triển của y học và các kỹ thuật + Các triệu chứng cơ năng: đau, dị cảm, tê của phương pháp điện sinh lý TK đã giúp việc cứng ở ba ngón rưỡi do TK giữa chi phối chẩn đoán HCOCT thuận lợi hơn trước rất (ngón I, II, III và 1/2 ngoài ngón IV), hoặc tê cả nhiều. Tuy nhiên cho đến nay, những nghiên bàn tay. Sau một thời gian tê, BN bắt đầu thấy cứu về hội chứng này còn hạn chế. Do vậy, cầm nắm yếu dần hoặc run tay, viết khó, dễ chúng t i tiến hành nghiên cứu đề tài này làm rơi đồ vật. nhằm: Mô c i s ng iện sinh + Các triệu chứng thực thể: dấu hiệu Tinel K BN c HCOC i chi i hiện và nghiệm pháp Phalen dương tính. Những s ng i iện sinh K nh ng BN n i n triệu chứng như teo cơ m cái, cử động đối
chiếu ngón yếu, cầm nắm yếu là những dấu ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
hiệu muộn. CỨU
* Mô các hông s iện sinh K: 1. Đối tƣợng nghiên cứu.
+ Khảo sát thay đổi th ng số về thời gian 40 BN được khám lâm sàng chẩn đoán
tiềm tàng, tốc độ dẫn truyền vận động và cảm HCOCT tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện ão
giác, đáp ứng vận động của TK giữa trong khoa Trung ương từ 4 - 2011 đến 10 - 2011.
chẩn đoán HCOCT. * i ch ẩn chọn BN: BN có ít nhất một
+ Đo điện sinh lý TK bằng điện cực kim triệu chứng lâm sàng của HCOCT và một th ng
(đối với BN teo cơ m cái): đánh giá điện số điện sinh lý TK dây TK giữa bất thường.
thế khi cắm kim và đơn vị vận động. * i ch ẩn oại ừ: BN có triệu chứng
* Xử s iệ : theo phương pháp thống kê lâm sàng của HCOCT, nhưng kèm theo triệu
y học bằng phần mềm SPSS 16.0.
137
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ngón do TK giữa chi phối, theo Todnem: 97%,
BÀN LUẬN Nguyễn Hữu C ng [4]: 100%. Chúng t i nhận
thấy triệu chứng hằng định và thường gặp 1. Đặc điểm chung. nhất là dị cảm tê ở các ngón tay. Có thể xem * ổi: < 50 tuổi: 11 BN (27,5%); 50 - 60 đây là dấu hiệu quan trọng cảnh báo mắc tuổi: 21 BN (52,5%); > 60 tuổi: 8 BN (20%); HCOCT. tuổi trung bình 52,2 ± 8,7; đa số BN ở độ tuổi 3. Đặc điểm các thông số điện sinh lý 50 - 60 (52,5%); BN trẻ tuổi nhất 34. TK. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Hữu C ng [4] và Kouyoumdijan: độ B ng 1: Đặc điểm các th ng số điện sinh
tuổi 40 - 60 gặp nhiều nhất; nghiên cứu của lý bất thường trong HCOCT.
KÕt qu¶
®Æc ®iÓm biÕn ®æi ®iÖn sinh lý
Alice, Goyal [10] và Nguyễn Hữu C ng gặp ở
Số BN
Tỷ lệ
(
độ tuổi ≥ 35.
± SD cña ng êi bÖnh/b×nh th êng
(n = 40)
(%)
* Gi i: nữ: 38 BN (95%), nam: 02 BN (5%).
Kéo dài thời gian tiềm tàng cảm giác
BN nữ có tỷ lệ cao hơn BN nam. Kết quả này
27
67,5
(3,38 ± 1,09)/(2,71 ± 0,48)
tương tự nghiên cứu của Phan Hồng Minh [6]
Kéo dài thời gian tiềm tàng vận động
và De Krom.
35
87,5
(4,55 ± 1,02)/(3,46 ± 0,61)
* Nghề nghiệp: đa số BN lao động sử dụng
cổ tay nhiều (nội trợ): 22 BN (55%), thấp hơn
Giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác
31
77,5
là lao động nghề thủ c ng: 8 BN (20%), người
(43,56 ± 12,87)/(56,88 ± 5,89)
sử dụng máy tính: 4 BN (10%). Kết quả này
Giảm tốc độ dẫn truyền vận động
cũng phù hợp với ghi nhận chung: lao động đòi
18
45
(54,95 ± 10,31)/(57,81 ± 5,85)
hỏi sự vận động bàn tay lặp đi lặp lại nhiều lần
Giảm biên độ đáp ứng cảm giác
(đặc biệt phải cầm nắm chặt trong khi gập cổ
24
60
tay), tương tự nghiên cứu của ê Quang
(26,4 ± 20,1)/(34,95 ± 14,62)
Cường, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Tuấn
Giảm biên độ đáp ứng vận động
25
62,5
Anh, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Hữu C ng,
(5,88 ± 2,44)/(6,82 ± 2,32)
V Thị Hiền Hạnh và CS [3, 4].
7,5
3
2. Đặc điểm lâm sàng.
Hình ảnh bất thường trên ghi điện cơ Kết quả này khác với đặc điểm trên lâm
* Các iệ chứng s ng: dị cảm, đau, tê
ở các ngón do TK giữa chi phối (32 BN =
sàng: các triệu chứng về cảm giác gặp nhiều 80%), nhiều hơn so với các triệu chứng khác:
hơn vận động, nhưng điều này phù hợp với hạn chế vận động ngón tay (chủ yếu ngón cái)
thực tế ở Việt Nam khi BN có triệu chứng ban (20 BN = 50%), teo cơ m cái ít nhất (3 BN
đầu là về cảm giác nhưng đa số họ cố gắng = 7,5%), 2 triệu chứng thực thể là dấu hiệu
chịu đựng và chỉ đến khám, điều trị khi kh ng Tinel và nghiệm pháp Phalen đều xuất hiện
chịu được các triệu chứng hạn chế về vận với tỷ lệ 72,5% (29 BN). Kết quả này tương tự
động. các báo cáo trước đó như dị cảm, đau, tê các
138
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
4. Đối chiếu một số triệu chứng lâm của phương pháp thăm dò điện sinh lý sớm
sàng và bất thƣờng điện sinh lý trong hơn so với khám lâm sàng. Nhận xét của
HCOCT. chúng t i cũng phù hợp với nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước. Katz cho rằng
độ nhạy chẩn đoán của thăm dò điện sinh lý
(89%) cao hơn so với khám lâm sàng (50%)
[9].
KẾT LUẬN
Tốc độ truyền Di cảm, tê các ngón do Cảm giác TK giữa chi phối
1. Đặc điểm lâm sàng.
- Tuổi trung bình nhóm BN nghiên cứu 52,2 Bi ồ 1: So sánh tỷ lệ triệu chứng dị cảm tê ± 8,7, BN trẻ tuổi nhất 34, đa số BN ở độ tuổi bì các ngón tay do TK giữa chi phối và giảm 50 - 60, nữ gặp nhiều hơn nam. tốc độ dẫn truyền cảm giác. - Nhóm BN lao động sử dụng cổ tay nhiều Khi đối chiếu triệu chứng dị cảm tê bì các (nội trợ) có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn, thấp hơn ngón tay và giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác, là nhóm lao động nghề thủ c ng và người sử chúng t i thấy kh ng khác nhau có ý nghĩa. dụng máy tính.
- Các triệu chứng lâm sàng hay gặp: dị
cảm, đau, tê ở các ngón do TK giữa chi
phối gặp nhiều nhất (80%), hạn chế vận
động các ngón tay (chủ yếu ngón cái), teo cơ
m cái (7,5%), 2 triệu chứng thực thể là dấu
Thời gian tiềm tàng Hạn chế vận động vận động các ngón tay
hiệu Tinel và nghiệm pháp Phalen (72,5%).
2. Đặc điểm thông số điện sinh lý TK Bi ồ 2: So sánh tỷ lệ triệu chứng hạn chế vận trong HCOCT. động các ngón tay do dây TK giữa chi phối - Kéo dài thời gian tiềm tàng vận động và kéo dài thời gian tiềm tàng vận động dây ngoại vi của dây TK giữa gặp nhiều nhất giữa. (87,5%), giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác Đối chiếu chỉ số kéo dài thời gian tiềm tàng (77,5%), tiếp theo là kéo dài thời gian tiềm vận động ngọn chi của dây giữa với triệu tàng cảm giác (67,5), giảm biên độ đáp ứng chứng hạn chế vận động ngón tay do TK giữa vận động (62,5), giảm biên độ đáp ứng cảm chi phối (chủ yếu ngón cái), cho thấy chỉ số giác (60), giảm tốc độ dẫn truyền vận động điện sinh lý (87,5%) cao hơn triệu chứng lâm (45), bất thường trên ghi điện cơ (7,5). sàng (50%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), - So sánh tỷ lệ triệu chứng dị cảm tê bì các thầy thuốc có thể phát hiện sớm triệu chứng ngón tay do TK giữa chi phối và giảm tốc độ hạn chế vận động các ngón tay qua khảo sát dẫn truyền cảm giác dây TK giữa: không khác điện sinh lý với chỉ số thời gian tiềm tàng vận nhau có ý nghĩa. động dây giữa. Như vậy, giá trị chẩn đoán
139
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
lý TK. Tài liệu Khoa học, sinh hoạt khoa học kỹ thuật lần 2. Hội Thần kinh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. 1997, tr.16-21.
- So sánh tỷ lệ triệu chứng hạn chế vận động các ngón tay (chủ yếu ngón cái) và thời gian tiềm tàng vận động ngọn chi của dây giữa: chỉ số điện sinh lý (87,5%) cao hơn triệu chứng lâm sàng (50%) có ý nghĩa thống kê.
5. Ng yễn ọng Hưng Nghiên cứu biểu hiện TK ngoại vi ở người trưởng thành suy thận mãn tính giai đoạn cuối. uận án Tiến sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội. 2007.
1. Bộ Y Một số giá trị thăm dò chức năng TK trong: Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - Thế kỷ XX. Nhà xuất bản Y học. 2003, tr.164-172.
6. Phan Hồng Minh. Đặc điểm lâm sàng và điện sinh lý của HCOCT. Tạp chí Y học lâm sàng (BV Bạch Mai). Số chuyên đề Hội nghị Khoa học lần thứ 28. 2011, tr.127-131.
7 Hồ H Lương Điện sinh lý TK và cơ trong: Lâm sàng TK. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 1993, tr.485-506.
2 L Q ang Cường Nghiên cứu biểu hiện TK ngoại vi ở người trưởng thành đái tháo đường bằng kỹ thuật ghi điện cơ và đo tốc độ dẫn truyền TK. uận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.1999.
8. Alice A Hunter, Barry P Simmons. for Carpal Tunnel Syndrome. 2007,
Surgery http://www.uptodate.com.
9. Katz JN, Simmons BP. Carpal Tunnel Syndrome. New England Journal of Medicine. 2002, p.346.
3. L Q ang Cường Ng yễn ọng Hưng Ng yễn ấn Anh Ng yễn Anh ấn. Nghiên cứu tốc độ dẫn truyền TK ngoại vi ở 100 người Việt Nam từ 17 - 40 tuổi. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2000, tập 11, tr.43-51.
4. V h Hiền Hạnh, Ng yễn H Công C .
HCOCT: một số tiêu chuẩn điện sinh
10. Goyal V et al. Electrophysiological evaluation of 140 hands with carpal tunnel syndrome. Journal Assoc Physicians India. 2001, 49, pp.1070-1073.
TÀI LIỆU THAM KHẢO