NHIỄM KHUẨN DO CMV
1. Đại cương.
Cytomegalovirus (ttiếng Hy Lạp cyto-"tế bào", và-megalo-, "lớn") là một virus
thuộc nhóm Herpesviruses[1]. CMV thuộc về phân họ Betaherpesvirinae của
Herpesviridae, bao gồm cả Roseolovirus. Herpesviruses khác thuộc các phân h
của Alphaherpesvirinae (bao gồm cả HSV 1 và 2, thủy đậu) hoặc
Gammaherpesvirinae (bao gm cả Epstein-Barr virus)[1]. Đây tác nhân th
gây nhiều bệnh cho mọi nhóm tuổi, từ những bất thường bẩm sinh đến các rối loạn
bệnh lý, đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch.
Ngoài thể con người CMV còn được tìm thấy trong một số loài thú, động vật
khác. Nhưng do tính cảm nhiễm của các loài khác nhau nên các các loại CMV tìm
thấy các loài khác không khnăng gây bệnh cho người. Chỉ có phân nhóm
Human herpesvirus 5 (HHV-5) là gây bệnh cho con người[2].
2. Dịch tể học
CMV lây nhim và mặt khắp i trên thế giới không phân biệt chủng tộc và
điều kiện sống. Hoa Kỳ khoảng 50% đến 80% người trưởng thành từng bị
phơi nhiễm với loại virut này ( khoảng 40% trên toàn thế giới)[2]
Tuy nhiên mức độ phơi nhiễm cụ thể lại tùy thuộc vào lứa tuổi: trẻ sơ sinh
khoảng 1% bị phơi nhiễm và 58,9% t6 tuổi trở lên bnhiễm CMV, trong khi
đến 90,8% những người có độ tuổi 80 trở lên đã từng bị phơi nhiễm với CMV[3].
Người ta cũng nhận thấy CMV mức độ phơi nhiễm với loại virut này các nước
có nkinh tế càng kém phát triển càng cao[4].
3. Sinh lý bnh
Người là ch tự nhiên. Lây truyền tngười sang người. Dòng CMV động vật
không gây bệnh cho người. Đa số người bị nhiễm phát hiện được nhờ xét nghiệm.
Tỉ lệ mắc tăng lên những người nhận cơ quan ghép, hóa trị trong ung thư… Biến
chứng thường gặp là viêm phổi, đặc biệt viêm phổi kẽ[16].
Một khi đã bnhiễm thì người bệnh sẽ mang CMV suốt đời dù cho không có triệu
chứng. CMV thường ngủ yên trong tế bào bạch cầu, sự tái hoạt CMVcó thể xảy ra
khi các tế bào miễn dịch Lympho T bị suy yếu, do bệnh như nhiễm HIV hoặc sử
dụng thuốc ức chế miễn dịch.Trong trường hợp bệnh lan tỏa thể tìm thấy CMV
nhiều cơ quan, do s lan tỏa của các đại bào chứa thể vùi nhưng số lượng đại
bào không phản ánh được sự rối loạn chức năng của các quan bị nhiễm[9],[16].
* Nhiễm CMV ở người lớn và trẻ em lớn:
Nhiễm CMV gây ra Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhim trùng. Thi gian
bệnh 20 60 ngày, xuất hiện triệu chứng bệnh sau 2 6 tuần với các triệu chứng:
sốt kéo dài, đôi khi lạnh run, suy yếu, khó chịu; đau cơ, lách to, viêm họng xuất
tiết và viêm hạch cổ;…bất thường chức năng gan và bệnh lympho bào. Bệnh
thường nhẹ, hầu hết bệnh nhân hồi phục không di chứng nhưng viêm gan cận m
sàng lại thường gặp. Rất hiếm khi nhiễm CMV đưa đến tử vong, trừ các trường
hợp bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Đặc biệt ở bệnh nhân được ghép thận, ghép
tủy có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch để lại biến chứng viêm phổi kẽ với tỷ lệ
cao[20].
* Nhiễm CMV chu sinh:
Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm CMV trong lúc sinh khi ngang qua âm đạo hoặc nhiễm
sau sinh khi sữa mẹ hay do tiếp xúc với các dịch tiết khác của mẹ. 40 60 %
tr sinh mẹ hơn một tháng mà mhuyết thanh dương tính với CMV sẽ bị
lây nhiễm[3]. Đa số các trẻ này đều không có triệu chứng, một số trẻ thể
triệu chứng viêm phổi kkéo dài. Một số triệu chứng khác hay gặp như n nặng
lúc sinh thấp, viêm hạch, nổi mẩn, viêm gan, tế bào lympho tăng và thiếu máu[24].
CMV khnăng được thải không liên tục từ hầu họng nước tiểu trong nhiều
tháng, thm chí nhiều năm.
* Nhiễm CMV bẩm sinh:
Virut sau khi xâm nhp qua bánh rau vào trong bào thai được các đại thực bào ăn
và hình thành tế bào khổng lồ. Tế bào khổng lồ được tạo thành gọi là Cytomegalo,
nhiều nhân nổi bật, nhiều thể vùi trong nhân. Khi một trẻ bị nhiễm CMV
nhiều cơ quan cũng có thể dẫn đến bất thường bẩm sinh[17].
Hầu như chỉ những thai nhi có mẹ bị nhiễm CMV lần đầu trong khi mang thai mới
triệu chứng m sàng.Thai nhi nhiều dạng biểu hiện lâm sàng tkhông
triệu chứng đến thể nặng và lan rộng toàn thân. Một số triệu chứng như đốm mảng
xuất huyết, gan, lách to, vàng da (60-80%), teo não đầu nhỏ, nhu não bvôi
hóa, chậm phát triển trong tử cung(30-50%), thoát vị bẹn và viêm võng mạc ít thấy
hơn[17],[18],[24].
4. Chn đoán
Hầu hết các bệnh nhân bị nhiễm CMV không có biêu hiện lâm sàng do vậy thường
không được chẩn đoán bệnh. Thông thường chẩn đoán được đặt ra khi bệnh nhân
được phát hiện tình cờ do bị bệnh khác hoặc khi bệnh biểu hiện nặng.
4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng thường ít và không đặc hiệu, có thể có:
+ Chán ăn, miệt mỏi
+ Viêm họng, viêm long đường hô hấp
+ Đau cơ
+ Sốt nhẹ
Ở trẻ sinh và trẻ nhỏ với những trường hợp nặng đôi khi có thể có:
+ Suy dinh dưỡng bào thai, chậm lớn
+ Vàng da
+ Gan lách to
4.2. Cận lâm sàng
* Các XN thông thường có thể thấy
+ Men gan tăng nhẹ
+ Bilirubin tăng nhẹ hoặc trung bình trẻ nhỏ
+ Bạch cầu bình thường hoặc giảm nhẹ trong đó dòng Mono tăng cao
+ Tiểu cầu giảm
* Các XN đặc hiệu
Phân lập Virut từ dịch tiết, nước rửa họng..Qua quan sát trực tiếp bằng kính hiển
vi điện tử: Cho kết quả rất hạn chế do sphân hủy tế bào nhim CMV rất chậm.
Hình ảnh thể thấy là các tế bào b phồng to chứa nhiều các thể vùi trong
nhân.[20]
Chẩn đoán huyết thanh học[20],[24]: Là XN đặc hiệu giúp chẩn đoán chính xác
bệnh. Hiện nay người ta sdụng các phương pháp chẩn đoán: phân lập siêu vi
CMV, tìm kháng th- kháng nguyên CMV, thnghiệm PCR tìm CMV-DNA.
+ Thnghiệm trung hòa, miễn dịch huỳnh quang tìm kháng thrất hữu ích trong
chẩn đoán các trường hợp nhiễm trùng bm sinh nhưng không biểu hiện m
sàng.