TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
247
<URL:http://unaids.org.vn/en/90-90-90-treatment-
target-toward-ending-aids-viet-nam/>
5. Depression: let’s talk, mental health, World
Health Organization, 10 Apr.
<URL:http://www.who.int/mental_health/manage
ment/depression/en/>
6. Katherine Patterson, Corinna Young, Steven
Paul Woods, Ofilio Vigil, Igor Grant, Atkinson
JH (2006), “Screening for major depression in
persons with HIV infection: the concurrent predictive
validity of the Profile of Mood States Depression
Dejection Scale”, International Journal of Methods
Psychiatric Research, 15(2): 75-82.
7. Radoloff LS (1977). The CES-D scale: A self -
report depression scale for research in the general
population. Applied Psychological measurenment
1977. 1(3) pp.385-401.
8. WHO, 2012, mental health: depression
9. Slot, M., Sodemann, M., Gabel, C., Holmskov,
J., Laursen, T., & Rodkjaer, L. (2015). Factors
associated with risk of depression and relevant
predictors of screening for depression in clinical
practice: a crosssectional study among
HIVinfected individuals in D enmark. HIV
medicine, 16(7), 393-402.
NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO STAPHYLOCOCCUS AUREUS
TRÊN CÁC BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP 2009-2015
Vũ Hải Vinh1,2, Dương Thị Yến2
TÓM TẮT63
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) do Staphylococcus
aureus một bệnh cảnh lâm sàng thường gặp, tỷ
lệ tử vong cao. Gần đây, NKH do S. aureus kháng
methicilline (MRSA) trở thành một vấn đề y tế nổi cộm
trên thế giới, cũng như tại Việt Nam. Một nghiên cứu
hồi cứu tả đã được tiến hành trên các bệnh nhân
(BN) NKH do S. aureus điều trị nội trú tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Tiệp giai đoạn 2009-2015. Trong thời
gian nghiên cứu, 113 BN kết quả cấy máu dương
tính với S. aureus được thu thập vào nghiên cứu. Tuổi
trung bình của các BN 53±19. Nam giới chiếm tỷ lệ
66,4%. 85,8% BN tiền sử mắc bệnh mạn tính,
điểm Charlson trung bình là 3,9± 2,4. Đường vào nghi
ngờ thường gặp đường máu (33,6%), tiền sử phẫu
thuật/thủ thuật (32,7%) tổn thương da (30,1%).
Tất cả các BN đều biểu hiện hội chứng đáp ứng viêm
hệ thống. Biểu hiện lâm sàng kèm theo thường gặp là
viêm phổi (61,9%), viêm khớp (11,5%), viêm nội tâm
mạc (11,5%). Đặc biệt, 49 BN (43,4%) có MRSA, 4 BN
(3,5%) kháng trung gian với vancomycin (VISA). Do
vậy, cần xây dựng chiến lược sử dụng kháng sinh hợp
lý để kiểm soát tình trạng vi khuẩn kháng kháng sinh.
Từ khóa:
Kháng kháng sinh, nhiễm khuẩn huyết,
tụ cầu vàng, Staphylococcus aureus, Hải Phòng.
SUMMARY
BACTERIEMIA DUE TO STAPHYLOCOCCUS
AUREUS IN PATIENTS HOSPITALIZED AT
VIET TIEP HOSPITAL 2009-2015
Bacteriemia due to Staphylococcus aureus is
frequent, at high-risk of mortality. Recently,
1Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
2Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hải Vinh
Email: vinhvuhai@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 3.3.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
bacteriemia due to MRSA is an emerging problem
worldwide and in Vietnam. A restrospective study was
performed in patients having a bacteriemia due to S.
aureus hospitalized at Viet Tiep hospital from 2009 to
2015. One hundred thirteen patients confirmed having
a bacteriemia due to S. aureus by hemoculture have
been enrolled. The moyen age was 53±19. Male
patients presented 66,4%. The possible entry routes
were bloodstream (33,6%), recent operations/surgery
gestures (32,7%) and cutaneous lessions (30,1%). All
patients presented a systemic inflammatory response
syndrome. The associated clinical presentations were
pneumonia (61,9%), arthritis (11,5%) and
endocarditis (11,5%). Especially, 49 patients (43,4%)
confirmed having a MRSA and 4 patients (3,5%)
confirmed having a VISA. Therefore, the development
of an appropriate strategy in order to control
antimicrobial resistance is needed.
Keywords:
Antimicrobial resistance, bacteriemia,
Staphylococcus aureus, Haiphong.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng kháng sinh hiện đang vấn đề mang
tính toàn cầu đặc biệt nổi trội các quốc gia
đang phát triển. Vi khuẩn kháng kháng sinh
gánh nặng đối với hệ thống y tế. Việc thay thế
các kháng sinh thông thường bằng những kháng
sinh mới, đặc hiệu để điều trị vi khuẩn kháng
thuốc đòi hỏi chi phí cao. Mặt khác, cùng với việc
lạm dụng kháng sinh trong điều trị, sự xuất hiện
nhanh chóng của các vi khuẩn kháng kháng sinh,
loài người đang đứng trước nguy cạn kiệt
nguồn tài nguyên kháng sinh. Đã nhiều thập kỷ
qua, loài người chưa tìm ra dòng kháng sinh mới
nào, trong khi rất nhiều thế hệ vi khuẩn kháng
kháng sinh mới xuất hiện. Điều này có thể để lại
hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe con nời.
Tụ cu nói chung, nhất tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus) được xác định
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
248
nguyên nhân thứ 2 sau E. coli trong tất cả các
chủng gây nhiễm khuẩn bệnh viện, chiếm tới 90-
95% trong số NKH do c vi khuẩn Gram (+).
Hiện nay, S. aureus kháng với nhiều loại kháng
sinh, nên điều trị nhiều khó khăn [1]. Tại Việt
Nam, phân lập các tác nhân gây NKH tại Bệnh
viện Bạch Mai năm 2009 cho thấy tỷ lệ mắc S.
aureus 11,9%, đứng thứ 3 trong số các vi
khuẩn thường gặp. Đặc biệt, các tác giả còn ghi
nhận mức độ kháng kháng sinh nghiêm trọng
của S. aureus: kháng methicillin (MRSA) chiếm
13,6%; kháng trung gian vancomycin (VISA)
kháng vancomycin (VRSA) chiếm 6,1% [2].
Nhằm mục tiêu tìm hiểu thực trạng NKH
tình trạng kháng kháng sinh của S. aureus,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục
tiêu:
i) tả đặc điểm của các BN mắc NKH do
S. aureus điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Tiệp 2009-2015; ii) Khảo sát thực trạng S.
aureus kháng kháng sinh tại Bệnh viện.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 đến tháng
05 năm 2016 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.
2.2. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả các BN ≥
18 tuổi, điều trị nội trú tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Tiệp trong giai đon 01/01/2009-31/12/2015,
kết quả t nghiệm cấy máu ơng nh với
S. aureus được thu thập vào nghiên cứu.
2.3. Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế nghiên
cứu mô tả hồi cứu.
Thu thập thông tin: Thu thập thông tin dựa
trên các bệnh án lưu trữ tại Bệnh viện và kết quả
cấy máu tại Khoa Vi sinh. Các thông tin BN được
thu thập bởi bảng thu thập số liệu xây dựng dựa
trên các công trình khoa học đã đăng tải, trong
lĩnh vực nhiễm khuẩn do S. aureus được Hội
đồng khoa học Bệnh viện thông qua. Số liệu
được thu thập bao gồm các thông tin về nhân
khẩu học, tiền sử bệnh, biểu hiệu lâm sàng, cận
lâm sàng, và điều trị của BN.
Phân tích số liệu: Các số liệu được nhập
bằng phần mềm Epidata 3.1 (Epidata
Association, Đan Mạch) xử lý bằng phần mềm
Stata 14.0 (StataCorp LLC, Hoa Kỳ).
2.4. Đạo đức nghiên cứu. Đề cương nghiên
cứu được Hội đồng khoa học Bệnh viện Hữu nghị
Việt Tiệp thông qua và cho phép tiến hành. Thiết
kế nghiên cứu hồi cứu tả không can thiệp
nên không ảnh hưởng đến chất lượng điều trị
chăm sóc sức khỏe người bệnh. Thông tin được
thu thập dưới dạng dấu tên, đảm bảo tính trung
thực, khách quan, được bảo mật chỉ sdụng
cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
nhiễm khuẩn huyết do S. aureus
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, 113 BN
nội trú kết quả xét nghiệm cấy máu dương
tính với S. aureus được thu thập vào nghiên cứu.
Tuổi trung bình của các BN 53±19 (13-92)
tuổi. Giới tính nam chiếm tỷ lệ 66,4%. Đa số
(85,8%) các BN tiền sử mắc bệnh mạn tính,
trong đó bệnh tim mạch chiếm 42,1%, đái
tháo đường chiếm 27,8%, suy thận mạn chiếm
26,0%. Kết quả khảo sát điểm Charlson cho thấy
trung bình các BN nghiên cứu có 3,9±2,4 (0-12)
điểm; trong đó 34,8% BN 3-4 điểm, 33% BN >5
điểm. 7 BN tiền sử mang các vật liệu giả,
trong đó 4 BN (3,5%) mang van tim học, 3
BN (2,7%) mang vật liệu chỉnh hình. Khảo sát về
biện pháp điều trị trước nhập viện cho thấy
10,4% BN được điều trị corticoid, 9,6% được
điều trị kháng sinh trước khi nhập viện.
3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
nhiễm khuẩn huyết do S. aureus
3.2.1. Đường vào nghi ngờ
Đường vào nghi ngờ thường gặp nhất của các
BN nghiên cứu đường máu với 38 BN, chiếm
33,6%. Trong đó, 16 BN tiền sđặt catheter
tĩnh mạch trung tâm (14,2%), 13 BN có tiền s
đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi (11,5%), 9
BN tiền stiêm chích ma túy (8,0%), trước
khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên của
NKH do S. aureus.
37 BN (32,7%) tiền sử phẫu thuật trước
khi xuất hiện biểu hiện NKH, 34 BN (30,1%)
tổn thương da kèm theo, thể đường vào
nghi ngờ của NKH do S. aureus.
3.2.2. Biểu hiện lâm ng. Tất cả các BN
nghiên cứu đều biểu hiện hội chứng đáp ứng
viêm hệ thống. Trong đó, 91 BN (80,5%) có biểu
hiện sốt khi nhập viện hoặc trong thời gian nằm
viện. Các biểu hiện lâm sàng kèm theo thường
gặp viêm phổi (70 BN, chiếm 61,9%), viêm
khớp (13 BN, chiếm 11,5%), viêm cột sống (2
BN, chiếm 1,8%). 7 BN (chiếm 6,2%) tiếng
thổi tim, nghi ngờ do viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn do S. aureus. Đặc biệt, sốc nhiễm khuẩn
gặp trên 25 BN (chiếm 22,1%).
3.2.3. Biểu hiện cận m sàng. Đa số các
BN nghiên cứu kết quả xét nghiệm cận lâm
sàng của hội chứng viêm. Trong đó, 60 BN
(chiếm 53,1%) biểu hiện tăng bạch cầu >12
G/L, chủ yếu tăng bạch cầu hạt trung tính.
CRP trung bình của các BN nghiên cứu
104,3±90,8 (0,8-346,3)mg/L. Trong số 56 BN
được chỉ định xét nghiệm định lượng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
249
Procalcitonine, 20 BN (chiếm 35,7%) kết quả
>10ng/mL. Các biểu hiện tổn thương quan
nội tạng kèm theo thường gặp là tổn thương gan
(48 BN, chiếm 42,5%) tổn thương thận (56
BN, chiếm 49,6%).
Trên t nghiệm chẩn đoán hình ảnh, 70 BN
(chiếm 61,9%) có biểu hiện bất tờng trên phim
Xquang phổi. Các tổn thương tờng gặp bao
gồm viêm phổi (43 BN, chiếm 38,1%), viêm phổi
kèm tràn dịch màng phổi (14 BN, chiếm 12,4%).
Xét nghiệm siêu âm Doppler tim được chỉ định
cho 40 BN, trong đó 13 BN (11,5%) biểu hiện
tổn thương van tim, 2 BN (1,8%) biểu hiện
viêm nội tâm mạc kèm tổn thương van tim 2
BN (1,8%) chỉ có biểu hiện viêm nội tâm mạc.
Trên kết quả t nghiệm kháng sinh đồ,
49/113 BN kết quả xét nghiệm kháng sinh đ
cho thấy MRSA (chiếm 43,4%). 4 BN (chiếm
3,5%) kháng trung gian với vancomycin (VISA).
Không có trường hợp nào kháng với vancomycin.
3.2.4. Điều trị kết quả điều trị. Thời
gian nhập viện trung bình của các BN
14,3±10,8 (0-47) ngày. Kháng sinh được chỉ
định cho tất cả các BN nghiên cứu. Trong đó, chỉ
30 BN (chiếm 26,5%) không cần thay đổi
phác đồ kháng sinh, còn lại đa số các trường
hợp (83 BN, chiếm 73,5%) cần thay đổi phác đồ
điều trị kháng sinh trong quá trình điều trị. Đặc
biệt, 13 BN (chiếm 11,5%) cần thay đổi phác
đồ kháng sinh nhiều lần.
Tiến hành khảo sát tương quan giữa thang
điểm Charlson kết quả điều trị cho thấy điểm
Charlson càng cao thì tỷ lệ BN có kết quả điều trị
không thay đổi/nặng hơn càng tăng. Khi điểm
Charlson = 0, tỷ lệ BN kết quả điều trị không
thay đổi/nặng hơn 16,7%. Khi điểm Charlson
= 1-2, tỷ lệ BN kết quả điều trị không thay
đổi/nặng hơn 40,0%. Khi điểm Charlson 3,
tỷ lệ BN kết quả điều trị không thay đổi/nặng
hơn là 50,6%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng nhiễm khuẩn huyết do
S. aureus tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.
NKH một bệnh cảnh lâm sàng nặng, thường
gặp tỷ lệ tử vong cao tại các bệnh viện.
Trong giai đoạn 2009-2015, 113 BN được
chẩn đoán c định mắc NKH do S. aureus tại
Bệnh viện. Tuổi trung bình của các BN nghiên
cứu 53 tuổi. Tỷ lệ nam giới chiếm 66,4%.
Đường vào thường gặp của các BN mắc NKH do
S. aureus tại Bệnh viện đường máu (33,6%),
tiền sử phẫu thuật trước biểu hiện NKH (32,7%)
và tổn thương da (30,1%). Kết quả này tương tự
với các nghiên cứu của Thwaites tại Việt Nam
tại Anh [3]. Tất cả các BN đều có biểu hiện
nhiễm khuẩn, 80,5% biểu hiện sốt khi nhập
viện hoặc trong thời gian nằm viện. Các biểu
hiện lâm sàng thường gặp kèm theo là viêm phổi
(61,9%), tổn thương da (31,9%), viêm khớp
(11,5%), viêm cột sống (1,8%). Sốc nhiễm
khuẩn gặp trên 22,1%, tương tự với nghiên cứu
khác tại Việt Nam [3]. Đa số các BN nghiên cứu
kết quả xét nghiệm cận lâm sàng của đáp
ứng viêm hệ thống. Trong đó, 53,1% tăng
bạch cầu > 12 G/L, CRP trung bình của các BN
104 mg/L, 35,7% BN được chỉ định xét nghiệm
định lượng Procalcitonine kết quả > 10
ng/mL. Trên lâm sàng, chỉ có 7 BN (chiếm 6,2%)
có tiếng thổi tim, nhưng kết quả siêu âm Doppler
tim cho thấy 13 BN (11,5%) có biểu hiện
viêm nội tâm mạc. Điều này một lần nữa khẳng
định vai trò quan trọng của việc tiến hành siêu
âm Doppler tim một cách hệ thống cho tất cả
các BN được chẩn đoán NKH do S. aureus [4].
Hầu hết các BN đều được chỉ định kháng
sinh. β-lactam/β-lactamase lựa chọn thường
gặp trước khi kết quả cấy máu, đơn độc hay
phối hợp với quinolone. Sau khi kết quả nuôi
cấy kháng sinh đồ, đa số c BN được đổi
sang kháng sinh hiệu lực với S. aureus, trong đó
thường gặp vancomycin. Thời gian nhập viện
trung nh của BN 14,3 ngày, tương tự với
nghiên cứu của Thwaites [3].
4.2. Thực trạng S. aureus kháng kháng
sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Sự
xuất hiện của các vi khuẩn kháng kháng sinh
một trong những nh nặng nghiêm trọng đối
với nền y tế. Gần đây, Tchức Y tế Thế giới đã
đưa ra lời cảnh báo về 12 chủng “siêu vi khuẩn”
kháng kháng sinh, trong đó S. aureus. Trong
nghiên cứu y, 43,4% BN kết quả xét
nghiệm kháng sinh đồ cho thấy MRSA. 4 BN
(chiếm 3,5%) kháng trung gian với vancomycin
(VISA). Không trường hợp nào kháng với
vancomycin. Kết quả này tương tự với nghiên
cứu của Wang [5] cao hơn nhiều so với các
nghiên cứu của châu Âu, Bắc Mỹ [6-8]. Điều này
liên quan rất lớn đến việc thực hành sử dụng
kháng sinh các khu vực địa khác nhau. Do
vậy, việc chỉ định hợp lý, hạn chế lạm dụng
kháng sinh là điều hết sức cần thiết.
V. KẾT LUẬN
NKH do S. aureus một trong những bệnh
cảnh lâm sàng thường gặp. Đường vào thường
gặp trên các BN nghiên cứu đường máu, tiền
sử phẫu thuật tổn thương da. Đa số BN
biểu hiện lâm sàng với hội chứng nhiễm trùng
rệt, các biểu hiện tổn thương quan nội tạng
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
250
tương ứng, biểu hiện cận lâm sàng với hội chứng
viêm. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy tính
cần thiết của việc chỉ định xét nghiệm siêu âm
Doppler tim một cách hệ thống với các trường
hợp NKH do S. aureus, tránh bỏ sót các trường
hợp có viêm nội tâm mạc kèm theo.
Kết quả nuôi cấy kháng sinh đồ cho thấy
tỷ lệ đáng báo động S. aureus kháng kháng sinh
tại Bệnh viện. 43,4% tụ cầu kháng methicillin
(MRSA). Mặc hiện chưa trường hợp VRSA
nào nhưng nghiên cứu này đã ghi nhận sxuất
hiện của 3,5% VISA. Đa số các BN thường được
chỉ định β-lactam/β-lactamase±quinolone khi
nhập viện, sau đó được thay bằng vancomycin
nếu kết quả kháng sinh đồ cho thấy MRSA. Cần
chiến lược sử dụng kháng sinh hợp nhằm
hạn chế sự chọn lựa các chủng vi khuẩn kháng
kháng sinh, trong đó có S. aureus.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Hoàng
Tun. Nhim khun huyết sc nhim khun.
Bnh hc truyn nhim, NXB Y hc, Ni, 2005:
11-21.
2. Phuong, DM. The feature of pathogens causing
bacteremia in Bach Mai hospital-2008. J Clin Med
2010; 48: 32-38.
3. Thwaites GE, United Kingdom Clinical Infection
Research Group (UKCIRG). The management of
Staphylococcus aureus bacteremia in the United
Kingdom and Vietnam: A multi-centre evaluation.
PLoS One 2010; 5(12): e14170.
4. Holland TL, Baddour LM, Bayer AS et al.
Infective endocarditis. Nat Rev Dis Primers 2016;
2: 16059.
5. Wang JT, Hsu LY, Lauderdale TL et al.
Comparison of outcomes among adult patients
with nosocomial bacteremia caused by methicillin-
susceptible and methicillin-resistant Staphylococcus
aureus: a retrospective cohort study. PLoS One
2015; 10(12): e0144710.
6. Ammerlaan H, Seifert H, Harbarth S et al.
Adequacy of antimicrobial treatment and outcome
of Staphylococcus aureus bacteremia in 9 Western
European countries. Clin Infect Dis 2009; 49(7):
997-1005.
7. Dryden M, Andrasevic AT, Bassetti M et al. A
European survey of antibiotic management of
methicillin-resistant Staphylococcus aureus
infection: current clinical opinion and practice. Clin
Microbiol Infect 2010; 16(Suppl 1): 3-30.
8. Naber CK, Baddour LM, Giamarellos-
Bourboulis EJ et al. Clinical consensus
conference: survey on Gram-positive bloodstream
infections with a focus on Staphylococcus aureus.
Clin Infect Dis 2009; 48(Suppl 4): S260-270.
ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA DERMOSCOPY TRONG CHẨN ĐOÁN UNG
THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO ĐÁY TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
Phạm Thị Minh Phương1, Đặng Thị Lương2, Nguyễn Văn Thường1,2
TÓM TẮT64
Mục tiêu: Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của
dermoscopy trong chẩn đoán ung thư biểu tế bào
đáy. Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
nghiên cứu cắt ngang, được tiến hành trên 95 bệnh
nhân với 105 tổn thương da được chẩn đoán bộ
ung thư biểu tế bào đáy trên khám lâm sàng. Các
tổn thương được chụp dermoscopy sau đó được
sinh thiết, nhuộm HE để chẩn đoán bằng bệnh
học. Kết quả mô bệnh học được coi là tiêu chuẩn vàng
trong chẩn đoán ung thư biểu tế bào đáy. Độ
nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán ung thư biểu mô
tế bào đáy của kỹ thuật dermoscopy sẽ được tính
toán. Số liệu được xử bằng phần mềm SPSS 20.0,
Kết quả: 97/105 tổn thương được chẩn đoán ung thư
biểu mô tế bào đáy trên dermoscopy. Trong số 97 tổn
thương này, 96 tổn thương được khẳng định ung
1Bnh vin Da liu Trung ương
2Đại hc Y Hà Ni
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Minh Phương
Email: phuongphamdv@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.3.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
thư biểu tế bào đáy bằng bệnh học.
Dermoscopy độ nhạy 99,0% và độ đặc hiệu 87,5%
trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào đáy. Các đặc
điểm dermoscopy độ đặc hiệu rất cao bao gồm:
mạch máu phân nhánh hình cành cây, cấu trúc hình
trứng lớn xanh xám, cấu trúc phong (100%); giãn
mạch máu ngắn nông, cấu trúc hình cầu xanh xám,
chấm sắc tố (87,5%). Kết luận: Dermoscopy giá
trị trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào đáy với độ
nhạy, độ đặc hiệu cao.
Từ khóa:
Ung thư biểu mô tế bào đáy, dermoscopy
SUMMARY
SENSITIVITY AND SPECIFICITY OF
DERMOSCOPY IN BASAL CELL CARCINOMA
DIAGNOSIS IN NATIONAL HOSPITAL OF
DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY
Objective: To evaluate specificity and sensitivity
of Dermoscopy in basal cells carcinomas diagnosis at
National Hospital of Dermatology and Venereology.
Methodology: a cross-sectional study was
implemented in 105 skin lesions of 95 patients
clinically diagnosed basal cell carcinoma (BCC). The
skin lesions were examined by dermoscopy and then
biopsied and HE stained. Histopathology was
considered gold standard in BCC diagnosis. Sensitivity