TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 1 - 2025
77
THỰC TRẠNG NHIỄM TRÙNG TIẾT NIỆU LIÊN QUAN ĐẾN
ỐNG THÔNG TIỂU TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – CHỐNG ĐỘC
BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2024
Nguyễn Thị Bảo Liên1, Lê Thị Nhài1,
Ngô Văn Quỳnh1, Nguyễn Bá Thắng1
TÓM TẮT20
Mc tiêu: Nhim khun tiết niệu liên quan đến
ng thông tiu (CAUTI) mt trong các vấn đề nh
ởng đến kết qu và chất lượng điều tr cho các
bnh nhân các đơn vị hi sc tích cc, nghiên cu
thc hiện để t thc trng nhim khun tiết niu
liên quan đến ng thông tiu. Phương pháp nghiên
cu: Nghiên cu t ct ngang trên nhng bnh
nhân được đặt sonde tiu ti khoa Hi sc tích cc
chống độc Bnh viện đa khoa Xanh Pôn t tháng
1/2024 đến tháng 10/2024. Kết qu: Trong 115 bnh
nhân t l nam/n 1.5/1, tui trung bình:
70,58±16,2 tui, t l CAUTI 25,2%, tn sut là
25,5 ca/1000 ngày lưu sonde tiểu. Thời gian lưu sonde
tiu càng dài thì t l CAUTI càng cao, t l CAUTI vi
lưu sonde trên 5 ngày là 28,3%, trên 7 ngày là 33,3%
trên 11 ngày 40%, ti thời điểm 11 ngày, OR
là 3,57 vi p < 0,05. Trong các nguyên nhân phân lp
đưc, K.pneumoniae vi khun hay gp vi 24,14%,
C.albicans C.tropicalis nguyên nhân hay gp vi
cùng t l 20,69%. Kết lun: Nhim khun tiết niu
liên quan đến ng thông tiu (CAUTI) bnh lý
thường gp ti khoa Hi sc cp cu chống độc
bnh viện đa khoa Xanh n vi t l 25,2%, tn
suất 25,5 ca/1000 ngày lưu sonde, việc ti ưu thời
gian đặt sonde là chìa khóa để hn chế CAUTI.
T khóa:
nhim khun tiết niu, ng thông tiu,
vi khun tiết niu
SUMMARY
CURRENT SITUATION OF URINARY
RESISTANCE INFECTIONS RELATED TO
URINARY CATHETERS IN THE INTENSIVE
CARE AND POISON CONTROL
DEPARTMENT OF SAINT PAUL GENERAL
HOSPITAL IN 2024
Objective: Catheter-associated urinary tract
infection (CAUTI) is one of the problems affecting the
outcome and quality of treatment for patients in
intensive care units, this study was conducted to
describe the current status of catheter-associated
urinary tract infection. Method: Cross-sectional
descriptive study on patients with catheters placed at
the Department of Intensive Care - Anti-Poisoning,
Xanh Pon General Hospital from January 2024 to
1Bnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bảo Liên
Email: nguyenthibaolien@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 24.11.2024
Ngày duyệt bài: 26.12.2024
October 2024. Results: 115 patients were involved in
this study in which the male/female ratio was 1.5/1,
mean age: 70.58±16.2 years old, the CAUTI rate was
25.2%, the incidence was 25.5 cases/1000 days of
catheter placement. The longer with catheter
increased the rate of CAUTI, the rate of CAUTI with
catheter in place for more than 5 days is 28.3%, more
than 7 days is 33.3% and more than 11 days is 40%
and OR in 11 days: 3.57 with p<0.05. K.pneumoniae
is the most common bacteria with 24.14%, C.albicans
and C.tropicalis are the most common causes with the
same rate of 20.69%. Conclusion: Catheter-
associated urinary tract infection (CAUTI) is a common
disease in the Department of Emergency Resuscitation
and Poison Control - Xanh Pon General Hospital with a
rate of 25.2%, the frequency is 25.5 cases/1000 days
of catheter in place, optimizing catheter placement
time is the key to limiting CAUTI.
Keywords:
Catheter-associated urinary tract
infection, Catheter urinary
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến ống
thông tiểu (Catheter-associated urinary tract
infection- CAUTI) một trong những bệnh liên
quan đến bệnh viện phổ biến nhất trên toàn cầu,
chiếm đến 40% tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
23% số ca nhiễm trùng phòng chăm sóc đặc
biệt [1]. Nhiễm khuẩn huyết do nhiễm khuẩn tiết
niệu liên quan đến ống thông tiểu tỷ lệ tử
vong lên đến 32,8%[2] CAUTI được giải thích
sự xuất hiện đáng kể của vi khuẩn trong nước
tiểu ở bệnh nhân được đặt ống thông tiểu và gây
nhiễm nhiễm trùng. CAUTI liên quan đến việc
tăng tỷ lệ mắc bệnh, tử vong chi phí điều trị,
thời gian nằm viện Trung tâm kiểm soát
Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) ước tính
rằng trong năm 2007 139.000 CAUTI xảy ra
tại các bệnh viện Hoa Kỳ [3]. Tại khu vực Đông
Nam Á, tần suất nhiễm trùng đường tiết niệu do
đặt ống thông tiểu xét trên 1000 ngày đặt thông
tiểu 15,7[4]. Trong CAUTI thời gian lưu ống
thông tiểu yếu tố quan trọng nhất quyết định
đến tình trạng nhiễm trùng, nguy cơ CAUTI ng
từ 3% đến 10% với mỗi ngày đặt ống thông
tiểu[1]. Khoảng 26% bệnh nhân đặt ống thông
tiểu sẽ phát triển vi khuẩn niệu ở ngày thứ 2 đến
ngày thứ 10 hầu hết bệnh nhân sẽ vi
khuẩn niệu nếu đặt ng thông tiểu trên 1 tháng
[1]. Trong các căn nguyên gây CAUTI tại các
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025
78
đơn vị hồi sức tích cực, Enterobacteriaceae
mầm bệnh phổ biến nhất, sau đó Candida
spp, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa[5].
Tại Việt Nam nhiều nghiên cứu liên quan đến
CAUTI tại các bệnh viện khác nhau. Nghiên cứu
của Sơn Việt về nhiễm khuẩn bệnh viện tiến
hành tại khoa ICU Bệnh viện Bạch Mai năm 2020
tỷ lệ nhiễm khuẩn trên 1000 ngày điều trị 4,9,
trong đó, các căn nguyên thường gặp
C.albicans 34,3%, C.tropicalis 20%, E.faecium
8.6%, K.pneumoniae 8.6%, E.coli 8,6%[6]. Tỷ lệ
nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến ống thông
tiểu khác nhau giữa các quốc gia, các cấp độ
bệnh viện các chuyên khoa trong cùng một
bệnh viện, việc xay dựng dữ liệu vi sinh vật cho
từng đơn vị đặc biệt các đơn vị Hồi sức tích cực
ý nghĩa quan trọng để tối ưu hóa thời điểm
điều trị. Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, đặc biệt
khoa Hồi sức tích cực chống độc nơi tập
trung nhiều bệnh nhân nặng cần thực hiện nhiều
thủ thuật can thiệp, các bệnh nhân nặng đều
thể phải sử dụng các thuốc an thần trong quá
trình thở máy, do đó, việc lưu ống thông tiểu kéo
dài vấn đề hay gặp. Hiện tại bệnh viện chưa
sở dữ liệu về nhiễm khuẩn liên quan đến
ống thông tiểu, vì vậy nhằm nâng cao chất lượng
công tác chẩn đoán và điều trị bệnh nhân, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu
“Thực trạng nhiễm
trùng tiết niệu liên quan đến ống thông tiểu tại
khoa hồi sức ch cực chống độc bệnh viện đa
khoa xanh pôn năm 2024”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng và phương pp nghiên cứu
Tiêu chun la chn bnh nhân:
Tt c
bnh nhân vào khoa Hi sc tích cc chng
độc bnh viện đa khoa Xanh n tha mãn 2
tiêu chun sau:
- Tui trên 18
- Bệnh nhân được đặt ng thông tiu trên
48 gi
Tiêu chun loi tr:
- Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khun
đưng tiết niu bao gm: viêm thn, b thn,
viêm ng quang, viêm tuyến tin lit vi nam
gii, viêm phn ph vi n gii.
- Các bệnh nhân đã ng thông tiu t
trước khi nhp khoa .
- Bnh nhân thai, bệnh nhân không đng
ý tham gian nghiên cu.
Phương pháp nghiên cu:
t ct
ngang, theo dõi dc.
Thi gian nghiên cu:
Tháng 01/2024
đến tháng 10/2024
Địa điểm nghiên cu:
Khoa Hi sc tích
cc và chống đôc Bnh viện đa khoa Xanh Pôn
C mẫu phương pháp lấy mu:
ly
toàn b bệnh nhân đủ điu kin trong thi gian
nghiên cu
Các bước tiến hành nghiên cu:
+c bnh nhân được đặt ng thông tiu theo
quy trình đủ điu kiện được ly o nghn cu
+ Tiến hành theo dõi ly các giá tr
nghiên cu ti thời điểm bắt đầu, theo dõi đến
khi ra vin
+ Khi đưc chn đoán CAUTI, tiến hành ly
các bnh phm theo quy trình ca Trung m xét
nghiệm BVĐK Xanh n vi các k thut ly bnh
phm và nuôi cy xác định t l kháng thuc.
+ Theo dõi đến khi ra vin, lp li quy trình
nuôi cy khi bnh nhân các thay đi bt li v
lâm sàng.
+ Khi bnh nhân ra vin, chuyn khoa Kết
thúc nghiên cu.
2.2. Mt s tiêu chun áp dng trong
nghiên cu:
Nhim trùng tiết niu:
Theo tiêu chuẩn CDC 2014: Chẩn đoán
nhiễm trùng tiết niệu có triệu chứng khi
- Bnh nhân mt trong các du hiu sau:
st >38, tiu rt, tiểu khó, đau căng tức vùng
trên xương mu hoặc đau tức mạn sườn 1
trong các trường hợp sau
- Cấy nước tiểu dương tính (>105 CFU/ml)
vi không quá 2 tác nhân
- thêm 1 trong các du hiu: Bch cu
niu hoc nitrit niệu dương tính, tiểu m (BC
niu >10 TB/mm3 hoặc >5TB/vi trường) hoc
nhum gram thy vi khun. cấy nước tiu
dương tình với nồng đ vi khun t 103 đến 105
vi không quá 2 tác nhân
Chẩn đoán nhim trùng tiết niu không triu
chng khi:
- Bnh nhân không du hiu lâm sàng
cấy nước tiểu dương nh (>105CFU/ml) vi
không q 2 c nhân cấy máu dương tính
cùng tác nhân với nước tiu
Nhim trùng tiết niệu liên quan đến
ng thông tiu (CAUTI):
Bệnh nhân được chn đoán nhiễm trùng tiết
niu và tha mãn mt trong các yêu cu:
- ng thông tiểu được u trên 2 ngày tính
t ngày nhim khun tr v trước.
- ng thông tiểu được lưu trên 2 ngày
đưc rút ra vào ngày xy ra nhim khun hoc
trước đó 1 ngày.
2.3. Phân tích và x lý s liu
- X s liu theo các thut toán thng
y hc.
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 1 - 2025
79
- Các thut toán: nh t l %, giá tr trung
nh, đ lch chun, so sánh t l %, các kiểm định
T- test, Mann- Whitney test. Khong tin cy là
95%, các kết qu ý nga thng kê khi p< 0,05
2.4. Đạo đức nghiên cu. Nghiên cu
đưc hội đng nghiên cu khoa hc Bnh vin
đa khoa Xanh Pôn thông qua. Tất c các đối
ợng tham gia đều được giải thích đồng ý
tham gia nghiên cu. Mi thông tin của người
bệnh đều được bo mt ch phc v cho mc
tiêu nghiên cu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
T tháng 1/1/2024 đến tháng 01/10/2024 có
115 bệnh nhân có đặt ng thông tiu được ly vào
nghiên cứu, trong đó, các bệnh nn nam gii
chiếm 60,91%, tui trung bình: 70,58±16,2 tui,
tui cao nht là 98 tui và thp nht là 19 tui, độ
tui phi biến t 60 đến 80 tui vi 52,2%.
Bảng 1: Đặc điểm bnh nhân trong
nghiên cu
Có CAUTI
(n=29)
Không
CAUTI
(n=86)
p
Gii
Nam
17 (58,6%)
53 (61,6%)
0,828
N
12 (41,4%)
33 (38,4%)
Tui
Tui
trung
bình
78,21±11,8
68,01±16,1
0,001
1 (3,4%)
7 (8,1%)
0,012
T 40
đến 60
tui
1 (3,4%)
12 (14%)
13 (44,8%)
47 (54,7%)
Trên 80
tui
14 (48,3%)
20 (23,3%)
Bnh
nn
(mt
bnh
nhân có
th mc
nhiu
hơn một
bnh lý)
Tăng
huyết áp
23(79,3%)
49(68,1%)
0,045
Đái tháo
đưng
20 (69%)
40 (46,5%)
0,036
Suy tim
12 (41,3%)
40 (46,5%)
0,56
Suy thn
mn
10 (34,5%)
10 (11,6%)
0,009
Suy
gim
min
dch
1 (3,45%)
1 (1,2%)
0,98
S ngày lưu ống
thông tiu (ngày)
13,34±6,96
8,69±4,369
0,000
N= 115
Nhn xét:
Trong nghiên cu, không s
khác bit v phân b gii tính gia 2 nhóm, Tui
trung bình nhóm CAUTI cao hơn ý nghĩa
thng kê với nhóm không CAUTI, đồng thi phân
b các nhóm độ tuổi cũng xu hướng cao hơn
nhóm CAUTI, Trong các phân b bnh đồng
mc, ghi nhn t l mắc cao hơn nhóm CAUTI
vi các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, suy
thn mn, các khác biệt ý nghĩa thống vi
p < 0,05. Đồng thởi, cũng ghi nhận s ngày lưu
sonde tiểu cao hơn ý nghĩa thống nhóm
CAUTI.
Bng 2: Tn sut mc nhim khun liên
quan đến ng thông tiu
Số lượng
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ
CAUTI
Có CAUTI
29
25,2%
Không CAUTI
86
74,8%
Tần suất
- Tng s ngày đặt sonde tiu
1134 ngày
- S ngày b CAUTI
387 ngày
- S ngày không b CAUTI
747 ngày
- Tn sut
25,5 ca/1000 ngày
đặt sonde tiểu
N=115
Nhận xét:
Trong nghiên cứu, tổng số ngày
lưu sonde tiểu 1134 ngày trong đó, số ngày bị
CAUTI lên tới 387 ngày, với tỷ lệ nhiễm trùng
liên quan dến ống thông tiểu 25,2%, tần suất
25,5 ca CAUTI tn 1000 ny dặt sonde tiểu.
Biểu đồ 1: Kết qu nuôi cy bnh phm
Nhn xét:
Trong nghiên cu, có 29/115
bệnh nhân được chẩn đoán CAUTI, đng thi
thc hin 29 ln nuôi cy bnh phm, t l
dương tính 100%, mỗi bnh phẩm đu ch
phân lp được 1 căn nguyên, trong đó t l nuôi
cy ra vi khun chiếm cao hơn so với vi nm.
AUC
Cut-off
Độ nhy
Độ đặc hiu
S ngày lưu
ng thông
72%
10,5
62,1%
62,6%
p=0,000
Biểu đồ 2: Mối tương quan gia s ngày
lưu sonde và CAUTI
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025
80
Nhn t:
Trong nghiên cu, thời gian lưu
sonde tiu th d đoán được s xut hin
CAUTI, thời gian lưu sonde càng dài thì t l xut
hin CAUTI càng cao.
Bảng 3: Nguy cơ CAUTI theo s ngày lưung thông tiu
Có CAUTI (n=29)
Không CAUTI (n=86)
OR (95%CI)
p
S ngày lưu
ng thông
tiu
< 5 ngày
1(6,2%)
15(93,8%)
5,91
(0,74 47,6)
0,07
≥ 5 ngày
28(28,3%)
71(71,7%)
< 7 ngày
4(10%)
36(90%)
4,5
(1,4 14,2)
0,006
≥ 7 ngày
25(33,3%)
50(66,7%)
< 11 ngày
11(15,7%)
59(84,3%)
3,57
(1,48 - 8,62)
0,04
≥11 ngày
18(40%)
27(60%)
Nhn xét:
Trong nghiên cu, T l CAUTI
ng lên vi s ny u sonde tăng dần, trong đó.
Biểu đồ 3: Phân b các căn nguyên vi
khun phân lp được
Nhn xét:
Trong nghiên cu, vi 16 bnh
phm phân lập được vi khun, K.pneumoniae
căn nguyên hay gặp vi t l 24,7% khi so
chung vi 29 mu bnh phm nuôi cy
Biểu đồ 4: T l nhy cm kháng sinh ca
các vi nm phân lp
Nhn xét:
Trong nghiên cu, các vi nm
hay gp C.albicans C.tropicalis n nhy
cm vi nhiu loi thuc kháng nm vi t l
nhy cảm đều trên 80%.
IV. BÀN LUN
Nghiên cu thc hin trên 115 bnh nhân
ch đặt ng thông tiu ti khoa Hi sc tích cc
chống độc, bnh viện đa khoa Xanh Pôn từ
tháng 01/2024 tháng 10/2024, chúng tôi thu
đưc mt s kết qu sau đây. Theo Bảng 1, các
bệnh nhân được can thip đặt sonde tiu có t l
bnh nhân nam gii chiếm t l cao hơn so với
bnh nhân n giới, trong đó bệnh nhân nam
chiếm 60,91%, khi t riêng gia hai nhóm
CAUTI không CAUTI, t l bnh nhân nam
giới xu hướng nhỉnh hơn tỷ l bnh nhân n
gii, lần lượt 58,6% 61,6%, tuy nhiên các
khác biệt này không ý nghĩa thống vi p <
0,05. Trong nghiên cu ca Phm Minh Tiến cho
thy kết qu ngược li, c gi ch ra rng gii
tính n mt trong các yếu t nguy của
CAUTI vi t l n gii trong nghiên cu chiếm
ti 75%[8], các tác gi Wagenlehner FM Cao
xuân thành thc hin ti bnh viện Trung Ương
Huế cũng cho kết qu tương t. c tác gi đưa
ra li gii thích cho vấn đề này do n gii vi
đưng tiu ngắn khi được can thip sonde tiu
d tạo điều kin cho các nhiễm tng ngược ng.
Theo kết qu t Bng 2, t l CAUTI trong
nghiên cu ca chúng tôi 25,2%, tn sut
mắc 25,5 ca/1000 ngày lưu sonde tiểu, đây
t l mức đ trung bình tuy nhiên cao hơn
nhiu so vi các nghiên cứu tương t. Trong
nghiên cu ca c c gi Việt Nam như Phạm
Hữu Đoàn, t l CAUTI ch dng mc 9,3%[9],
các nghiên cu khác ca N.C.Thành 15,2%,
của L.T.Bình 23,5% hay như ca Phm Minh
Tiến trên các đối tượng ti khoa hi sc tích cc
2,5 ca/1000 ngày lưu sonde tiểu[7]. Như vậy,
t l ca chúng tôi rất cao đáng báo đng.
Mt thc tế nhiu nghiên cu v các bin
pháp s dụng để hn chế viêm phi liên quan
th máy, tuy nhiên, chưa nhiều nghiên cu
rng rãi v các bin pháp d phòng CAUTI ngoài
vic gim thi gian lưu sonde, các ci tiến v
sonde tiu bao gm các vt liu ph ưa nước
hoc ph bc cũng không đưa lại các kết qu
mong mun. Ti đơn vị ca chúng tôi, các bin
pháp d phòng cũng chưa được áp dng mt
cách rng rãi, mối quan m đền vn đề này còn
chưa thực s ràng đng thi các vt liu mi
cũng chưa được nghiên cu áp dng rng rãi,
điu này có th làm ảnh hướng rt ln đền chăm
sóc và điều tr bnh nhân.
Khi phân ch kết qu t biểu đồ 2 bng
s liu 3, chúng tôi nhn thy mi liên quan
cht ch gia thời gian lưu sonde tiu t l
xut hin CAUTI, đây mi quan h t l thun
vi thời gian lưu sonde ng dài thì t l CAUTI
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 1 - 2025
81
càng ln. Kết qu này được phn ánh nét ti
Bng 3, t l CAUTI với lưu sơn trên 5 ngày
28,3%, khi trên 7 ngày tăng lên đến 33,3%
40% vi các trường hợp lưu sonde trên 11 ngày.
Trong nghiên cứu, chúng tôi không đánh giá yếu
t tác động cng gp ca các yếu t khác, tuy
nhiên qua Biểu đồ 2 chứng minh được giá tr ca
s ngày lưu sonde tiểu vi t l xut hin CAUTI
với đường cong ROC có AUC > 70%. Điều này
hoàn toàn d giải thích, trong môi trường nước
tiểu môi trường được cho hu khun, vic
để d vật kéo dài trong môi trưng này, d dàng
to ra hiu ứng biofilm’, không chỉ những tăng
t l CAUTI do các viêm bàng quang tái phát,
đồng thời cũng tăng độ khó cho quá trình điều
tr do vic thm các thuc kháng sinh kháng
nm vào mt qun th vi khuẩn khó khăn hơn
rt nhiu.
Biểu đ 1 Biểu đ 3, phn ánh t l các
căn nguyên gây CAUTI phân lập được trong
nghiên cu ca chúng tôi. Phn ln căn nguyên
phân lập được trong nghiên cu các vi khun
chiểm 55, 1%, trong đó, K.pneumoniae chiếm t
l cao nht vi 24,14%, trong s các vi nm
phân lập được, chúng tôi gp C.albicans
C.tropicalis vi t l ngang bng nhau, ch 1
trường hp duy nht gp C.glarblata không
ghi nhn các hình nh nm si. Kết qu v vi
nấm cũng tương tự các nghiên cu khác v
CAUTI, tuy nhiên phân b các vi khun li gp
rt ít các vi khuẩn được coi đặc hiu cho
đưng tiết niệu như E.coli. Các nghiên cu khác
nhau có s khác bit v đối tượng nghiên cu
cũng như khác biệt v h thng vi khun phân
b ti từng trung tâm. Điu này làm ni bt vai
trò d liu vi sinh ca mỗi trung tâm, đc bit
các đơn vị hi sc tích cc và chống đc.
V. KT LUN
Nhim khun tiết niệu liên quan đến ng
thông tiu (CAUTI) bệnh thường gp ti
khoa Hi sc cp cu chống độc bnh vin
đa khoa Xanh Pôn với t l25,2%, tn sut
25,5 ca/1000 ngày lưu sonde, việc ti ưu thời
gian đặt sonde là chìa khóa để hn chế CAUTI.
TÀI LIU THAM KHO
1. Chenoweth CE, Saint S (2011). “Urinary tract
infections”. Infect Dis Clin North Am, 25,103–17.
2. Chang R, Greene MT, Chenoweth CE, et al
(2011). “Epidemiology of hospital-acquired
urinary-tract-related bloodstream infection at a
university hospital”. Infect ControHosp
Epidemiol,32,11279
3. Burton D, Edwards J, Srinivasan A, et al
(2011). “Trends in catheter-associated urinary
tract infection in adult intensive care units-United
States, 1990–2007”. Infect Control Hosp
Epidemiol, 32:74856
4. Peng D, Li X, Liu P, Luo M, Chen S, Su K,
Zhang Z, He Q, Qiu J, Li Y (2018).
“Epidemiology of pathogens and antimicrobial
resistanceof catheter-associated urinary tract
infections in intensivecare units: A systematic
review and meta-analysis”. Am J Infect Control,
46(12), 81-90
5. WHO (2019). Report on the Burden of Endemic
Health Care-Associated Infection Worldwide
6. Sơn Việt (2019-2020). Đánh giá tình hình
nhim khun bnh vin ti khoa Hi sc tích cc
Bạch Mai năm 2019-2020”
7. Phm Minh Tiến và cng s (2017). “Đặc điểm
các trường hp nhim khun niu liên quan ng
thông tiu ti bnh viện đại học Y dược TPHCM
2017”. Thời s Y hc t12/2017, 26-30.
8. Phm Hữu Đoàn (2019). “T l nhim khun
đưng tiết niu mc phải trên người bệnh đặt
thông thiu các yếu t liên quan ti Bnh vin
Bình Dân năm 2019
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN ĐƯỢC PHẪU THUẬT
Phạm Cẩm Phương1,2,3, Phạm Văn Thái1,3,
Mai Trọng Khoa1,2,3, Nguyễn Quang Hùng1, Hoàng Văn Hiếu2
TÓM TẮT21
1Bệnh viện Bạch Mai
2Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội
3Trường Đại Học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Thái
Email: thaipv2052000@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 25.11.2024
Ngày duyệt bài: 26.12.2024
Mục tiêu nghiên cứu: (1) Đánh giá tình trạng di
căn hạch bệnh nhân ung thư thực quản được phẫu
thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ 2020 đến năm 2024;
(2) Đánh giá một số yếu tố liên quan với tlệ di căn
hạch của bệnh nhân ung thư thực quản. Đối ợng
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang 65 trường hợp được chẩn đoán xác định ung
thư thực quản được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch
Mai từ năm 2020 đến năm 2024. Kết quả: Độ tuổi
trung bình của bệnh nhân nghiên cứu 57,5 ± 8,18
tuổi. 64 bệnh nhân nam, chiếm tỉ lệ 98,5%. Tỉ l
nam/ nữ 64/1. Trong nghiên cứu của chúng tôi có