
NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP
TÓM TẮT
Tăng huyết áp (THA): tần suất hiện mắc còn cao: tăng từ 50 triệu người năm1999 đến
65 triệu người năm 2000 chiếm 31,3% ở Mỹ; 28% ở Canada; ở 6 nước châu Âu là
44%. Tại Việt Nam, tần suất tăng dần theo thời gian: cho đến năm 2002 là 16,03%.
Ngoài ra, tình trạng kiểm soát huyết áp còn thấp để lại nhiều biến chứng nặng nề cho
bệnh nhân và tăng gánh nặng cho xã hội: tỷ lệ bệnh nhân tuân trị đầy đủ ở Mỹ là 34%
và ở Việt Nam là 25% và tỷ lệ kiểm soát tốt huyết áp là 19,1% theo tác giả Phạm Gia
Khải và cs. Cơ chế bệnh sinh đa yếu tố, trong đó yếu tố rối loạn chức năng nội mạc
đóng vai trò quan trọng.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân THA nguyên phát mới
được chẩn đoán hoặc không được điều trị hạ áp liên tục trước lúc nhập viện, vào khoa
tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 03 đến tháng 09/2007 (và không
thuộc bảng tiêu chuẩn loại trừ). Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiền cứu.
Kết quả: Các số liệu nghiên cứu được thu thập trong 6 tháng bao gồm 194 bệnh
nhân, với tỷ lệ nam/nữ: 79/115 = 0,68. Độ tuổi từ 37 đến 96 tuổi, trong đó độ tuổi 70-

79 chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,5%. Đa số bệnh nhân có tiền căn THA chiếm 83,6% và
thời gian > 5 năm chiếm 41,8%. Đa số là THA độ 2 theo JNC 7 (54,6%). Nồng độ
AUHT trung bình là 368,5 ± 64,5 µmol/l, và có sự khác biệt giữa các phân độ THA
theo JNC 7 có ý nghĩa thống kê với p=0,001. Tỷ lệ tăng AUHT khá cao ở dân số
nghiên cứu là 48,5% (ở nam: 46,8%; ở nữ: 49,6%); tỷ lệ này cũng tăng dần theo phân
độ THA (p=0,001). Không có sự khác biệt theo tuổi, nhưng khác biệt theo giới tính.
Tỷ lệ tăng AUHT tăng dần theo thời gian biết THA có ý nghĩa thống kê (p=0,003).
Mối tương quan giữa AUHT với trị số HA tâm thu và HA tâm trương ở mức độ trung
bình có ý nghĩa thống kê với p <0,01. Ngoài ra, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về AUHT trung bình giữa hai nhóm có hội chứng chuyển hóa và không có HCCH
(p<0,01) cũng như có sự tương quan giữa tăng AUHT và HCCH ở cả nam và nữ
(p<0,001).
Kết luận: THA là yếu tố nguy cơ tim mạch thường gặp nhất, nhưng tần suất chưa
được kiềm soát tốt huyết áp còn cao. Cơ chế bệnh sinh của THA chưa rõ ràng, đa yếu
tố, trong đó liên quan đến rối loạn chức năng nội mạc mạch máu. Tăng acid uric
huyết thanh xảy ra ở người THA độ 2 cao hơn độ 1 và tăng với chiều dài thời gian
biết THA, và xảy ra ở hội chứng chuyển hóa. Do đó, có thể nói acid uric, được xem là
yếu tố nguy cơ độc lập tiên đoán THA và tiên lượng độ nặng THA, đặc biệt ở THA
có hội chứng chuyển hóa.
Key words: Tăng huyết áp, nồng độ axit Uric huyết thanh
ABSTRACT

Backgrounds: Hypertension: high prevalence: 31% in USA; 28% in Canada; 44% in
six European countries; increasingly changing up to 16.03% in 2002 in Vietnam.
Certain previous studies in other countries were reported that serum uric acid (SUA)
increases in patients with essential hypertension. Hyperuricemia is associated with the
endothelial dysfunctions and then relates to cardiovascular events. However, serum
uric acid is still not noted in these patients in Vietnam. Moreover, the test of SUA is
cheap and available. That is the reason we execute this study.
Objective of the study: Evaluating serum uric acid concentration in patients with
essential hypertension.
Methods of the study: Patients with essential hypertension newly diagnosed or who
had uncontinuously antihypertensive treatment more than 4 weeks hospitalized in the
cardiology service of Nhan Dan Gia Dinh hospital in March to September in 2007
(except those of excluded criteria). Methods: cross – sectional description of
prospective study.
Results: Clinical data collected in 6 months including 194 patients, aged from 37 to
96; most of them in 70-79 age range (34,5%); gender proportion: male/female:
79/115 or 0,68. Most of them belong to 2nd degree of hypertension of JNC 7 (5.6%).
SUA average concentration is 368 ± 64.5 µmol/l. There are a statistically significance
between severity of hypertension (p=0,001) (table 8); between two genders (table 9);
the higher the SUA, the longer the hypertension (p=0,003) (table 10). Moreover, SUA

is higher significantly in patients with metabolic syndrome than in who without
metabolic syndrome (p<0,001) (table 12).
Conclusions: Hyperuricemia is considered as an early risk factor in endothelial
dysfunctions, usually found in severe hypertensive patients or long term hypertension,
especially in patients with metabolic syndrome.
Key words: Hypertension, serum uric acid hyperuricemia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức y tế thế giới hàng năm có khoảng 13 triệu người tử vong do bệnh tim
mạch, tỷ lệ khá cao hơn ở nước đang phát triển. Tăng huyết áp (THA) đang đe dọa
cho xã hội do tuổi thọ trung bình và tình trạng béo phì ngày càng tăng. Tần suất hiện
mắc khá cao: chiếm 31.3% ở Mỹ; 28% ở Canada; ở 6 nước châu Âu là 44%(Error!
Reference source not found.). Tại Việt Nam, tần suất tăng dần theo thời gian: 1.9% dân số năm
1982 lên đến 11,79% năm 1992, và miền Bắc năm 2002 là 16,03%(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.). THA ở đây muốn nhắc đến là THA nguyên phát
chiếm tỷ lệ 90%. Biến chứng của THA nặng nề cho xã hội nếu THA lâu ngày và
không được kiềm soát tốt. Cơ chế bệnh sinh mang tính đa dạng, nhiều yếu tố liên
quan. Những năm gần đây, acid uric được quan tâm như một thành phần trong cơ chế
bệnh sinh của THA liên quan đến rối loạn chức năng nội mạc mạch máu. Nhiều
nghiên cứu trên thế giới đã tiến hành và chứng minh điều đó và cho thấy rằng tăng
acid uric máu liên quan đến biến cố tim mạch(Error! Reference source not found.,Error! Reference

source not found.). Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu trên acid uric và bệnh tim
mạch, đặc biệt trong tăng huyết áp. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định nồng độ acid uric huyết thanh trung bình ở bệnh nhân THA nguyên phát
chung, và ở các nhóm theo phân độ THA của JNC 7; và tỷ lệ tăng AUHT ở các nhóm
này.
Xác định mối liên quan giữa acid uric huyết thanh với thời gian phát hiện tăng huyết
áp và với các thông số khác: tuổi, giới,…
Tìm mối liên quan giữa acid uric giữa nhóm tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa
và nhóm không có hội chứng chuyển hóa.