ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
NGUYỄN THU HIỀN
NỒNG ĐỘ CYFRA 21-1 VÀ CEA HUYẾT TƢƠNG
Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI NGUYÊN PHÁT TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
NGUYỄN THU HIỀN
NỒNG ĐỘ CYFRA 21-1 VÀ CEA HUYẾT TƢƠNG
Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI NGUYÊN PHÁT TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60 72 01 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS PHẠ KI IÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
LỜI CA ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, 2015
Ngƣời cam đoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thu Hiền
LỜI CẢ ƠN
Đ g gi hiệ h g Đ h gi N i
g Đ i họ Th i Ng gi i g h họ
h h h
Đ g gi ố h g h g h g
h h N i i - H h i iệ h i h i g h
họ ghi
i i g h i T g U g
h Ng i Ti h- g g h Si h h h h h h
h h Gi i h ệ h ệ h iệ Đ h T g g Th i Ng
gi i g h h h ố iệ h
T i i ọ g h gi Ti g h i g
h ố ghiệ
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng bi ắc nh n TS. Ph m Kim
Liên - g i Th c ti p t h h ng d n, góp ý, sửa chữa giúp tôi
hoàn thành lu
T i i g ghiệ gi h g i h
ữ g hắ ọi ặ h i g ố h họ ghi
Thái Nguyên, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thu Hiền
DANH ỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Bệnh nhân BN
: Chất chỉ điểm u CĐU
: Carcino- embryonic- antigen ( h g g g h h i) CEA
CLVT : Cắt lớp vi tính
CYFRA 21-1 : Cytokeratin fragments 21-1 (mảnh cytokeratin)
: Sensibility (độ nhạy) Se
: Speccificity (độ đặc hiệu) Sp
: Ung thư biểu mô UTBM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
: Ung thư phổi UTP
ỤC ỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3
LỜI CẢM N ................................................................................................... 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 5
MỤC LỤC ......................................................................................................... 6
DANH MỤC ẢNG ......................................................................................... 8
DANH MỤC IỂU Đ .................................................................................... 9
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Một số đặc điểm về ung thư phổi ............................................................ 3
1.2. Chất chỉ điểm u trong ung thư phổi ...................................................... 19
1.3. Một số nghiên cứu về CEA và CYFRA 21-1 ở bệnh nhân ung thư phổi ....... 28
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 30
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu ............................................................. 33
2.7. Tiêu chu n đánh giá .............................................................................. 34
2.8. Xử lý số liệu .......................................................................................... 36
2.9. Khía cạnh đạo đức của đề tài ................................................................ 36
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 39
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 39
3.2. N ng độ CEA và CYFRA 21-1 trong huyết tương .............................. 44
3.3. Mối liên quan giữa n ng độ CEA, CYFRA21-1 với đặc điểm lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sàng và cận lâm sàng ........................................................................... 47
Chƣơng 4 ÀN UẬN .................................................................................... 52
4.1. Về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................ 52
4.2. N ng độ chỉ điểm u CEA CYFRA 21-1 trong huyết tương ................ 62
4.2.1. N ng độ CEA CYFRA 21-1 trong nhóm bệnh và nhóm chứng ..... 62
4.3. Mối liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với đặc điểm
lâm sàng và cận lâm sàng.................................................................... 68
4.4. Hạn chế của công trình nghiên cứu ....................................................... 74
KẾT UẬN ...................................................................................................... 75
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 77
TÀI IỆU THA KHẢO ...................................................................................
PHỤ ỤC ............................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH ỤC ẢNG
ảng 2.1. Phân nhóm giai đoạn TNM và dưới nhóm ..................................... 35
ảng 3.1. Phân bố tuổi giới của đối tượng nghiên cứu .................................. 39
ảng 3.2. Phân bố t lệ h t thuốc theo giới trong nhóm ung thư phổi (n=50 ....... 39
ảng 3.3. Vị trí u trên cắt lớp vi tính (n=50 .................................................. 41
ảng 3.4. Đặc điểm khối u và hình ảnh tổn thương đi k m trên cắt lớp vi
tính (n=50) .................................................................................... 42
ảng 3.5. Đánh giá kích thước sự xâm lấn của u (T và di căn hạch v ng (N ....... 43
ảng 3.6. Đánh giá di căn xa (M ................................................................... 43
ảng 3.7. N ng độ CEA CYFRA 21-1 giữa nhóm bệnh và nhóm chứng ..... 44
ảng 3.8. Giá trị ngưỡng và diện tích dưới đường cong của CEA,
CYFRA 21 -1 ................................................................................ 46
ảng 3.9. T lệ bệnh nhân tăng n ng độ CEA CYFRA 21-1 theo giá trị ngưỡng ......... 46
ảng 3.10. Các chỉ số đặc trưng của CEA CYFRA 21-1 .............................. 47
ảng 3.11. Mối liên quan giữa n ng độ CEA, CYFRA21-1 với triệu
chứng sút cân ................................................................................ 47
ảng 3.12. Mối liên quan giữa CEA, CYFRA21-1 với hội chứng cận ung thư ....... 48
ảng 3.13. Mối liên quan n ng độ CEA CYFRA21-1 với vị trí khối u ........ 48
ảng 3.14. Mối liên quan n ng độ CEA CYFRA21-1 với kích thước u ...... 48
ảng 3.15. Mối liên quan n ng độ CEA CYFRA21-1 với typ mô bệnh học ......... 49
ảng 3.16. Mối liên quan giữa n ng độ CEA CYFRA21-1 với nhóm
(T≤2b và nhóm (T>2b ................................................................ 49
ảng 3.17. Mối liên quan giữa n ng độ CEA CYFRA21-1 với nhóm
chưa di căn hạch và di căn hạch ................................................... 50
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa n ng độ CEA CYFRA21-1 với nhóm
chưa di căn xa và di căn xa ........................................................... 50
ảng 3.19. Mối liên quan giữa n ng độ CEA CYFRA21-1 với giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
≤ IIIa và giai đoạn > IIIa ............................................................... 51
DANH ỤC IỂU ĐỒ
iểu đ 3.1. Mức độ h t thuốc ở nhóm UTP (n=39 ...................................... 40
iểu đ 3.2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện của nhóm ung thư phổi
(n=50) ........................................................................................ 40
iểu đ 3.3. Kích thước khối u trên cắt lớp vi tính (n=50 ............................ 41
iểu đ 3.4. Đặc điểm typ mô bệnh học (n=50 ............................................. 42
iểu đ 3.5. Các giai đoạn của ung thư phổi (n=50 ...................................... 44
iểu đ 3.6. iểu thị đường cong ROC và diện tích dưới đường cong
ROC (AUC của CYFRA21-1 .................................................. 45
iểu đ 3.7. iểu thị đường cong ROC và diện tích dưới đường cong
ROC (AUC của CEA............................................................... 45
iểu đ 3.8. iểu thị đường cong ROC và diện tích dưới đường cong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ROC (AUC của CYFRA21-1 và CEA .................................... 45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) nguyên phát là loại ung thư phổ biến nhất và là một
trong các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong số các bệnh mạn tính ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong tương lai UTP v n được đánh giá là một
bệnh khó kiềm chế so với một số nguyên nhân gây tử vong khác như bệnh lý
tim mạch tiêu hóa . Số ca mới mắc mỗi năm trên toàn cầu tăng trung bình
là 0,5% và t lệ sống trên 5 năm chỉ khoảng 15% đối với bệnh nhân được
ch n đoán ở giai đoạn cuối, nhưng có thể được 70% - 90% đối với bệnh nhân
được ch n đoán và điều trị ở giai đoạn sớm [38], [41]. Do vậy việc tìm hiểu
các phương pháp nhằm ch n đoán sớm và tiên lượng bệnh là mục tiêu hàng
đầu của các nhà khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực ung bướu.
Để ch n đoán và tiên lượng ung thư phổi các phương pháp ch n đoán
hình ảnh phương pháp miễn dịch và mô bệnh học luôn được quan tâm và
phát triển không ngừng. Từ chụp X quang phổi thường quy cho hiệu quả ch n
đoán thấp đến nay là phương pháp chụp cắt lớp đa đầu dò dựng hình ảnh
không gian ba chiều đến chụp cắt lớp bằng phát xạ Positron (PET), từ xét
nghiệm mô bệnh bằng phương pháp nhuộm soi thông thường nay là phương
pháp nhuộm hóa mô miễn dịch và công nghệ phân tích gen đã góp phần rất
lớn trong ch n đoán và tiên lượng bệnh. C ng với đó những nghiên cứu trong
lĩnh vực hóa sinh của tế bào ung thư đã phát hiện một số chất đặc trưng do tế
bào ung thư sản xuất ra, được gọi là chất “chỉ điểm u” như: αFP trong ung thư
gan CEA trong ung thư đại tràng PSA trong ung thư tuyến tiền liệt Sự phát
triển của ngành hóa sinh đã gi p xác định n ng độ của các chỉ điểm u ngay từ
khi n ng độ của ch ng ở trong máu còn rất thấp vì vậy việc xác định n ng độ
chất chỉ điểm u được cho là một trong các xét nghiệm có giá trị định hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ch n đoán sớm.
2
Trong UTP có một số chất chỉ điểm u như CYFRA21-1, CEA, NSE,
TPS, SCC CA125 Pro GRP.. nhưng có 2 chất chỉ điểm u được quan tâm
nhiều nhất trong hỗ trợ ch n đoán, theo d i điều trị UTP là CYFRA21-1 và
CEA [1], [36], [47], [53].
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu
đánh giá cao vai trò chất chỉ điểm u trong ch n đoán và tiên lượng UTP như
nghiên cứu của Cendre S (2011), Okamura K (2013), Szturmowicz M (2014),
Nguyễn Hải Anh (2007), Lê Ngọc H ng (2011), Nguyễn Thị Kim Oanh
(2014), Hoàng Thị Minh (2015) [1], [12], [19], [20], [33], [53], [65] .
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong vài năm gần đây đã
tiến hành triển khai các xét nghiệm định lượng n ng độ chất chỉ điểm u của
các loại ung thư trong đó có ung thư phổi. Nhằm tìm hiểu sự biến đổi n ng độ
của chất chỉ điểm u trong UTP ch ng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nồng độ
CYFRA 21-1 và CEA huyết tƣơng ở bệnh nhân ung thƣ phổi nguyên phát
tại ệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên" với hai mục tiêu sau:
1 ị h g FRA 21-1 và CEA h g ở ệ h h g
h hổi g h i ệ h iệ Đ h T g g Thái Nguyên.
2. Phân tích ối i giữ g FRA 21-1 EA i ặ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i g g ối g ghi .
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. ột số đặc điểm về ung thƣ phổi
Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến sự phân chia tế bào một
cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng
cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn)
theo hệ thống mạch máu bạch huyết [7]. Hiện nay có khoảng hơn 200 loại
ung thư khác nhau trên cơ thể người trong đó ung thư phổi là một trong
những loại ung thư có tỉ lệ mắc và tử vong cao nhất đặc biệt là ở các nước
đang phát triển [40], [60].
Ung thư phế quản hay ung thư phổi (UTP là bệnh ác tính mà tế bào ung
thư được phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản phế nang hoặc từ các
tuyến của phế quản [5].
Ung thư phổi được chia làm 2 nhóm chính dựa theo kiểu tế bào: ung thư
phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer: SCLC và ung thư phổi không tế bào
nhỏ (non- SCLC: NSCLC). UTP tế bào nhỏ chiếm khoảng 10- 15% ung thư
phổi và khác biệt về sinh học với UTP không tế bào nhỏ bởi sự hiện diện của
nội tiết tố thần kinh và tốc độ phát triển nhanh của khối u.
1.1.1. Dịch tễ học ung thư phổi
* T h h h g h hổi h gi i
Ung thư phổi được mô tả lần đầu tiên vào năm 1850 khi đó UTP là một
bệnh rất hiếm gặp. Năm 1878 UTP chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng số ung
thư qua mổ tử thi tại Viện giải ph u bệnh Dresden ở Đức. Năm 1910 Alton
Ochner (Đại học Washington ghi nhận một trường hợp UTP qua mổ tử thi
17 năm sau ghi nhận trường hợp thứ 2 tại bệnh viện Charity ở New Orleans
(Mỹ 6 tháng sau đó thêm 8 trường hợp khác tất cả đều là nam giới nghiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuốc lá khi đó tác giả gọi đây là một bệnh dịch. Năm 1985 ước tính có
4
khoảng 921.000 trường hợp tử vong trên toàn thế giới do UTP đã tăng 17% so
với năm 1980 [5].
Năm 2008 trên thế giới có 1 61 triệu người mắc mới UTP (chiếm 12 7%
tổng số mắc ung thư và làm tử vong 1 38 triệu người (chiếm 18 2% tổng số
tử vong do ung thư [40]. So với năm 2002 số bệnh nhân được ch n đoán
UTP trong năm đã tăng thêm 260.000 người [56]. Các nước khu vực Đông Âu
là các nước có tỉ lệ mắc mới UTP cao nhất ở nam giới (56 5/100.000 dân trong
khi đó thì tại ắc Mỹ có tỉ lệ mắc mới UTP tại nữ giới cao nhất (35 8/100.000
dân). Tỉ lệ mắc UTP tại Đông Nam Á năm 2008 là 29 6/100.000 dân ở nam và
11 9/100.000 dân ở nữ [40].
Đến năm 2012 trên toàn thế giới có 1.825.000 trường hợp mắc UTP với
1.590.000 trường hợp tử vong; trong đó con số này ở các nước kém phát triển
(1.066.000 trường hợp mắc 960.000 tử vong cao hơn các nước phát triển
(758.000 mắc và 626.000 tử vong [41]. UTP v n là loại ung thư phổ biến ở
nam giới với tỉ lệ mắc mới cao nhất ở v ng Trung Âu và Đông Âu
(53.5/100.000 nam giới hiệu chỉnh theo tuổi tỉ lệ mắc mới UTP ở nam giới
v ng Trung Phi và Tây Phi thấp chỉ chiếm (2 0 và 1 7/100.000 nam giới theo
thứ tự hiệu chỉnh theo tuổi [41]. Tỉ lệ mắc mới UTP ở nữ giới cao nhất tại
v ng ắc Mỹ (33.8/100.000 nữ giới tiếp theo là v ng ắc Âu với
23 7/100.00 nữ giới tỉ lệ này thấp ở các v ng Trung Phi và Tây Phi [41].
Theo công bố của Hiệp hội Ung thư Mỹ năm 2015 số trường hợp ung thư
phổi mới mắc là 221.200 và số tử vong là 158.040 trường hợp [19].
* Tình hình g h hổi ở Việ N
Tại Việt Nam UTP cũng có bệnh suất cao và chiều hướng gia tăng. Giai
đoạn 1967 - 1971, tại Hà Nội ung thư phổi chiếm 5 9% tổng số ung thư năm
1993 là 15,8/100.000 dân, giai đoạn 1991 – 1995 t lệ này đã tăng lên là
34,9/100.000 dân. UTP hay gặp nhất ở nam giới chiếm 21 9% ung thư các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
loại tuy nhiên ở nữ giới UTP cũng chiếm 7 1% đứng hàng thứ 3 tổng số ung
5
thư [5]. Tại Tp. H Chí Minh theo Vũ Văn Vũ và cộng sự giai đoạn 1995-
1997 UTP chiếm 16 5% tổng số ung thư ở nam đứng hàng thứ 2 sau ung thư
gan ở nữ ung thư phổi đứng hàng thứ 6 chiếm t lệ 5 4% [7].
Năm 2000 ước tính cả nước có 36.201 nam 32.786 nữ bị UTP mỗi năm
sẽ có thêm 6.905 ca mắc mới. Trong 1 nghiên cứu thấy 62 55% bệnh nhân khi
vào viện không còn khả năng ph u thuật [5].
Theo số liệu của U ban ghi nhận ung thư Việt Nam trong 5 năm đầu
của thế k XXI thì UTP đứng hàng đầu trong các loại ung thư ở Việt Nam.
Giai đoạn 2001-2004 trung bình mỗi năm ước tính ở Việt Nam có tối thiểu
171000 ca UTP mới mắc trong đó 12900 ca là nam và 4100 ca là nữ.Tỉ lệ thô
cho 100.000 dân là 33 0 ở nam và 10 2 ở nữ [1].
Trong năm 2008 Việt Nam có 20.659 ca mắc UTP và tỉ lệ mắc UTP
chu n theo tuổi là 37 6/100.000 ở nam và 16 4/100.000 ở nữ [40].
Tại Hội nghị khoa học Hô hấp toàn quốc năm 2015 số liệu thống kê ung
thư phổi mới mắc ở Việt Nam năm 2012 là 21.865 trường hợp trong đó nam
16.082 trường hợp nữ 5.783 trường hợp t lệ tử vong 19 56%.
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh ung thư phổi
Từ năm 1950 lần đầu tiên người ta đã chứng minh mối liên quan giữa UTP
với thuốc lá và nhận thấy rằng 80% các UTP liên quan với yếu tố môi trường
chế độ ăn uống khói thuốc lá sự nhiễm độc nước không khí điều kiện lao
động. Nếu có nhiều yếu tố phối hợp thì nguy cơ mắc UTP càng cao [74], trong
đó h t thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ phổ biến nhất [76], [78].
* Th ố
Thuốc lá chứa hơn 4.000 loại hoá chất, 200 loại có hại cho sức khoẻ,
khoảng hơn 60 chất chứa vòng Hydrocarbon thơm như: 3 - 4 Benzopyren, các
d n xuất Hydrocarbon đa vòng có khí Nitơ Aldehyt Nitrosamin Ceton có
tính chất gây ung thư [3], [29]. Hàng năm thuốc lá giết hại khoảng 3000.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
người trên thế giới. Những người hút thuốc có tuổi thọ trung bình ngắn hơn
6
người không hút thuốc 5-8 năm và làm tăng t lệ tử vong 30 – 80 %, chủ yếu
do mắc bệnh UTP, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh tim mạch [3].
H t thuốc lá được coi là yếu tố nguy cơ chính gây nên UTP khoảng 90%
trong số 660.000 ca được ch n đoán UTP trên thế giới có h t thuốc lá.
Khoảng 87% UTP được nghĩ là do h t thuốc lá hoặc phơi nhiễm khói thuốc lá
thụ động. Mức độ tăng nguy cơ phụ thuộc vào: tuổi bắt đầu h t (h t càng sớm
nguy cơ càng cao số bao - năm (càng lớn nguy cơ càng cao thời gian h t
càng dài (nguy cơ mắc bệnh càng lớn h t thuốc nguy cơ UTP cao gấp 10 lần
so với người không h t thuốc [3]. Theo Kthryn E. (2000 những người h t
thuốc lá 01 bao/ngày trong 40 năm có nguy cơ bị UTP cao hơn người h t 02
bao/ngày trong 20 năm [75]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngay cả những
người không trực tiếp h t thuốc lá nhưng thường xuyên tiếp x c với người h t
thuốc (h t thuốc lá thụ động cũng có nguy cơ UTP rất cao [3].
*Ô hiễ i g
Các nghiên cứu đã chứng minh nguyên nhân phát sinh ung thư là các
chất thải công nghiệp các bụi Amiante erylli khi bị hít vào phổi hoặc
Arsenic trong ngu n nước ô nhiễm làm tăng khả năng mắc UTP đặc biệt là
ung thư màng phổi. Công nhân khai thác hoặc tiếp x c thường xuyên với
Amiante có nguy cơ bị UTP cao gấp 7 lần so với người không tiếp x c [4].
* i h
ức xạ ion hóa có thể gây ung thư ở hầu hết các cơ quan trong đó có
UTP. Ngày nay người ta đã thừa nhận rằng UTP ở thợ mỏ v ng Joachimstal
(Tiệp Khắc và Schneeberg (Đức quan sát được từ thập kỉ 60 có căn nguyên
bởi quặng Uranit phóng xạ có trong các mỏ đó [5]
* Đ i Gen p53
Gen p53 nằm trên cành ngắn của nhiễm sắc thể 17. Gen này được mã hóa
để tổng hợp protein p53 protein này nằm trong nhân tế bào với hàm lượng ít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Gen p53 được coi là có vai trò điều hòa và kiểm tra phân chia của tế bào. Khi
7
AND của tế bào bị tổn thương gen này sẽ ngăn cản tế bào không phân chia
để có thời gian tế bào sửa chữa AND hoặc khi không sửa chữa được thì th c
đ y tế bào chết theo chương trình.
Những tế bào ung thư phân chia liên tục và không có hiện tượng chết
theo chương trình. ằng thực nghiệm người ta đã chứng minh được rằng các
enzopyren có trong khói thuốc lá đã gây nên sự biến đổi ở gen này. Khi gen
p53 bị đột biến thì một protein p53 bất thường được tạo thành và cơ thể sẽ
sinh kháng thể chống lại. ệnh nhân UTP xuất hiện kháng thể kháng protein
p53 tương đối sớm [5].
* ệ h ở h hổi
Chấn thương xơ sẹo ở phổi lao phổi có thể phối hợp với ung thư. Đã có
một số nghiên cứu ghi nhận mối liên quan giữa ung thư phổi với xơ phổi kẽ
lan tỏa xơ cứng bì [5].
* h ố g
Chế độ ăn có ít rau có thể làm tăng khả năng nhiễm UTP nếu có phơi
nhiễm khói thuốc lá. Ngày nay có nhiều nghiên cứu chỉ ra chế độ ăn nhiều rau và
hoa quả có thể bảo vệ con người chống ung thư trong đó có ung thư phổi [4].
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng của ung thư phổi nguyên phát
* T iệ h g g
+ Ho: Là triệu chứng hay gặp ho khan hoặc ho có đờm kéo dài cũng là
triệu chứng của nhiều bệnh về phổi (viêm phế quản viêm phổi lao phổi
nên bệnh nhân và thầy thuốc không chuyên khoa dễ bỏ qua. Trong nghiên cứu
của tác giả Chu Thị Hạnh thì t lệ ho trên các bệnh nhân UTP không tế bào
nhỏ là 75% [11] tác giả Nguyễn Minh Hải thì t lệ bệnh nhân UTP vào viện
có triệu chứng ho khan chiếm 93 6% [9].
+ Ho máu: Thường số lượng ít l n với đờm thành dạng dây máu màu đỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoặc hơi đen hoặc đôi khi chỉ khạc đơn thuần máu. Đây là dấu hiệu báo động
8
phải soi phế quản và làm các thăm dò khác để tìm UTP kể cả khi phim chụp
Xquang phổi hoặc chụp CLVT phổi bình thường. Nếu soi phế quản ống mềm
bình thường cũng cần tiếp tục theo d i trong những tháng tiếp theo nhất là
người h t thuốc hoặc khi có các yếu tố nguy cơ khác. T lệ gặp thường từ
10% - 20%, nghiên cứu của Nguyễn Minh Hải (2014) gặp ho máu là 16 6%
Chu Thị Hạnh (2014) gặp ho máu là 18% [9], [11].
+ Đau ngực: Đau thường ở vị trí tương ứng với khối u dưới nhiều
hình thức như cảm giác căng tức nặng ngực có khi đau giống như đau
thần kinh liên sườn dễ ch n đoán nhầm và điều trị như đau thần kinh liên
sườn. Đau ngực còn thể hiện là dấu hiệu di căn của ung thư vào xương
sườn cột sống. Những trường hợp u xâm lấn thành ngực xương sườn
trung thất thường đau trầm trọng dai d ng. Nghiên cứu của Nguyễn
Quang Đợi (2008 đau ngực gặp 86,8% bệnh nhân UTP ; Chu Thị Hạnh
(2014 đau ngực chiếm t lệ 63% [6], [11].
+ Khó thở: Thường tăng dần. Các nguyên nhân gây khó thở ở bệnh nhân
UTP bao g m: u gây tắc nghẽn khí quản phế quản gốc do tràn dịch màng
phổi tràn dịch màng ngoài tim hoặc có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính k m
theo.... Nguyễn Minh Hải (2014 khó thở chiếm 39 6%; Chu Thị Hạnh (2014
là 21% [9], [11].
+ Hội chứng nhiễm tr ng phế quản- phổi cấp: Viêm phổi áp xe phổi có
thể xuất hiện sau chỗ hẹp phế quản do u ch n ép bệnh nhân thường có sốt
đau ngực ho khạc đờm khám lâm sàng thấy hội chứng đông đặc. Chụp
Xquang có hình ảnh viêm phổi xét nghiệm thấy máu lắng tăng bạch cầu
tăng. Với đặc điểm này UTP đôi khi chỉ được ch n đoán là viêm phổi th y
hoặc áp xe phổi trong lần đầu đến khám bệnh.
* T iệ h g h
Mệt mỏi ăn kém s t cân mà không r nguyên nhân. Mệt mỏi là triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chứng có thể gặp ở hầu hết các bệnh nhân (93 6% s t cân gặp khoảng 40 -
9
70% các trường hợp và sốt có thể gặp khoảng 18 2 - 30 5% các trường hợp
[9], [11]. Các triệu chứng này thường biểu hiện r rệt hơn khi bệnh nhân ở
giai đoạn muộn đây còn là nguyên nhân khiến một số bệnh nhân đến khám
bệnh. Tuy nhiên nếu dựa vào các triệu chứng này thì sẽ có ch n đoán nhầm
giữa UTP và bệnh phổi lành tính.
* T iệ h g h h
+ Hội chứng ba giảm: Là hội chứng thường gặp chiếm t lệ 20%-30%
trong UTP. Hội chứng ba giảm phần lớn do có dịch khoang màng phổi bởi
tình trạng di căn đến màng phổi hình ảnh trên phim Xquang phổi có đám mờ
đ ng đều mất góc sườn hoành tuy nhiên hôi chứng này còn thấy do xẹp phổi
u phổi lớn khi đó chọc dò khoang màng phổi không có dịch. Những trường
hợp có hội chứng ba giảm r chiếm gần hết một phổi nhưng hình tim không
bị đ y lệch không tương xứng về lâm sàng và Xquang mức độ tràn dịch
màng phổi chọc dò khoang màng phổi có thể lấy được dịch nhưng không
nhiều. Trong trường hợp này phải nghĩ đến tràn dịch màng phổi phối hợp với
xẹp phổi do khối u. Nên chọc tháo dịch một lượng cần thiết, sau đó chụp lại
hai tư thế th ng và nghiêng. Chụp cắt lớp vi tính l ng ngực để gi p xác định
kích thước khối u xâm nhập của ung thư đối với các tạng xung quanh.
+ Hội chứng đông đặc: Biểu hiện ở một v ng phổi do khối u phát triển
gây kết đặc nhu mô phổi. Hội chứng đông đặc phối hợp với sốt kéo dài ho ra
máu đau ngực rất dễ nhầm với viêm phổi.
* T iệ h g g h g i h
+ Tràn dịch màng phổi màng tim: Do khối u di căn hoặc xâm lấn trực
tiếp. Dịch thường là màu đỏ máu số lượng nhiều tái phát nhanh. Hiệu quả
ch n đoán bằng xét nghiệm tế bào dịch màng phổi qua một lần chọc h t
khoảng 60% và tăng lên 85% với 3 lần chọc h t [18].
+ Hội chứng ch n ép tĩnh mạch chủ trên: iểu hiện nhức đầu khó ngủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
làm việc trí óc chóng mệt tím mặt ph áo khoác tĩnh mạch cổ nổi to. Tuần
10
hoàn bàng hệ r ở ngực r hơn khi người bệnh hít sâu và nín thở do tăng áp
lực trong l ng ngực. Hội chứng ch n ép tĩnh mạch chủ trên gặp trong trường
hợp khối u th y trên phổi phải xâm lấn trực tiếp vào tĩnh mạch chủ trên hoặc
các hạch di căn ở trung thất bên phải đ ép vào tĩnh mạch chủ. Theo Nguyễn
Quang Đợi hội chứng này chiếm t lệ nhỏ (4 1% [6].
+ Ch n ép thần kinh: Ch n ép thần kinh quặt ngược X trên lâm sàng với
các biểu hiện như khàn tiếng giọng đôi tăng dần đến khi bệnh nhân không nói
thành tiếng. Hội chứng Pancoast- Tobias do ch n ép thần kinh cánh tay gây
đau lan ra mặt trong cánh tay rối loạn cảm giác. Hội chứng Claude - Bernard
- Horner do ch n ép dây thần kinh giao cảm cổ biểu hiện đ ng tử co nhỏ khe
mắt hẹp nhãn cầu l m gò má đỏ bên tổn thương.
+ Ch n ép thực quản: Khi thực quản bị khối u phế quản xâm lấn bệnh nhân
có biểu hiện như khó nuốt nuốt đau và cảm giác vướng khi ăn. Chu Thị Hạnh
(2014) gặp t lệ nuốt ngẹn 1% Đoàn Thị Phương Lan (2014) là 3% [11], [18].
* T iệ h g i g h
Ung thư phổi có thể di căn đến tất cả các cơ quan trong cơ thể nhưng
hay gặp nhất là phổi bên đối diện xương não hạch ngoại vi... Nguyễn Quang
Đợi (2008 gặp di căn tại phổi (14% xương (3 3% não (2 5% gan (8 3%
hạch thượng đòn (10 7% [6]. Chu Thị Hạnh (2014 có 53% N trong nghiên
cứu có tổn thương đã di căn, trong đó di căn tại phổi 18% xương 17% não
12% gan 4% tuyến thượng thận 3%[11]. Để phát hiện sớm di căn tới các cơ
quan khác cần sử dụng các kỹ thuật phát hiện như siêu âm CLVT, chụp cộng
hưởng từ (MRI PET/CT Một vài đặc điểm lâm sàng do di căn:
- Khi di căn vào não bệnh nhân thường đau đầu mờ mắt bu n nôn ý
thức lơ mơ phát hiện thường dựa vào MRI sọ não.
- Khi di căn gan bệnh nhân có đau v ng gan đầy chướng bụng có thể có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dịch cổ chướng siêu âm ổ bụng phát hiện có khối u di căn gan.
11
- Di căn xương thường là cột sống xương sườn: ệnh nhân rất đau cột
sông tê chân không đi lại được hoặc liệt hai chi dưới
- Di căn hạch thường là hạch thượng đòn khám lâm sàng có thể phát
hiện được: Hạch to nhỏ nhưng có mật độ chắc di động kém do dính với tổ
chức bên dưới hạch và tổ chức dưới da ấn đau.
* h i h g g h
Là sự tác động gián tiếp của khối u tới cơ thể không liên quan tới vị trí
kích thước hoặc di căn của khối u. Cơ chế của hội chứng cận u là do khối u tiết
ra các chất có hoạt tính sinh học mà bản chất là các polypeptid có tác dung
giống các hormone. Một số các chất nói trên tác động tới các cơ quan trong cơ
thể gây ra các triệu chứng lâm sàng của hội chứng cận ung thư. iểu hiện của
hội chứng cận ung thư là tình trạng tăng canxi huyết tăng hormone chống bài
niệu quá phát xương khớp thiếu máu ... Nghiên cứu của Trần Hoàng
Thành(2007 hội chứng cận ung thư gặp ở 19 47% bệnh nhân UTP [27].
Một số hội chứng cận ung thư thường gặp trên lâm sàng:
- Hội chứng nội tiết chuyển hóa (hội chứng Cushing v to ở nam giới.. .
- Hội chứng cận ung thư tổ chức liên kết xương khớp
- Hội chứng Pierre - Marie: bệnh nhân đau khớp cổ chân ống c ng chân
có ngón tay d i trống móng tay khum.
- iểu hiện hội chứng cận ung thư về da: tăng sừng hóa da biến đổi sắc tố da.
- iểu hiện hội chứng cận ung thư huyết học: ệnh nhân có tăng bạch cầu
N E giảm hoặc tăng tiểu cầu giảm h ng cầu
Theo nghiên cứu của tác giả Chu Thị Hạnh (2014) Pierre- Marrie chiếm
4% v to ở nam giới chiếm 1%. Nguyễn Quang Đợi (2008 Pierr-Marrie
chiếm 10 7% đau xương khớp 17,4% [6], [11].
1.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
*X quang hổi
12
X quang phổi là phương pháp ch n đoán hình ảnh cơ bản đầu tiên phát
hiện UTP. X quang qui ước thường được chụp 2 tư thế th ng trước sau và
nghiêng phải hoặc trái khi cần thiết có thể chụp thêm các tư thế chếch phải hoặc trái trước 450 - 600 để phân biệt tim và động mạch chủ ngực [17].
X Quang phổi là một xét nghiệm cơ bản gi p ích cho ch n đoán bệnh
UTP. Tuy nhiên chụp X Quang chỉ có giá trị gợi ý chứ không có giá trị ch n
đoán xác định. Theo Đ ng Khắc Hưng (1995 chụp X Quang phổi có giá trị
hướng đến ch n đoán với độ nhạy 89% và độ đặc hiệu 96% [14].
iểu hiện trên Xquang của UTP rất đa dạng: đám mờ ở phổi bờ không
đều đông đặc phế nang rốn phổi to hình ảnh xẹp phổi một phân th y hay một
th y hình ảnh tràn dịch màng phổi xâm lấn phá hủy xương sườn [5], [17].
Theo Nguyễn Hải Anh (2007) bệnh nhân UTP có đặc điểm Xquang như đám
mờ 24,8%, xẹp phổi 16%, tràn dịch màng phổi 23,2% hủy xương sườn 1,6% [1].
* H h h ắ i í h
Chụp CLVT có thể phát hiện được những tổn thương u có kích thước
nhỏ mà Xquang phổi không phát hiện được. Chụp CLVT xác định được vị trí
mật độ cấu tr c khối u cũng như xác định sự xâm lấn di căn của ung thư vào
trung thất thành ngực và màng phổi góp phần xác định giai đoạn của tổn
thương theo hệ thống phân loại TNM gi p cho việc chỉ định các phương pháp
điều trị thích hợp.
Chụp CLVT với lát cắt rất mỏng có thể phát hiện được khối u có kích
thước 0 5 cm. Với khối u có kích thước <2cm việc phát hiện qua chụp CLVT
có độ nhạy rất cao nhưng độ đặc hiệu lại không cao [26]. Hình ảnh thường
gặp của khối u là khối dạng tròn đơn độc kích thước thường lớn hơn 3cm có
khi tới 10cm hoặc khối u chiếm hết cả th y phổi. Nếu khối u có hình ảnh một
khối mờ hình tròn trái xoan sáng ở giữa và đường viền của bóng sáng nham
nhở là dấu hiệu của hoại tử lòng u. Hình ảnh ác tính của khối u: bờ khối u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thường đa cung có tua gai bên trong khối u thuần nhất cũng có thể gặp khối
13
u có phá hủy thành hang với đặc điểm là hang lệch tâm bờ trong g ghề kh c
khu u. Khối u ác tính ít khi có vôi hóa nếu có thường là vôi hóa lệch tâm.
Một số nghiên cứu đã cho thấy UTP phải gặp nhiều hơn ở phổi trái. Theo
tác giả C Xuân Thanh khi nghiên cứu ở bệnh nhân UTP trên 60 tuổi cho thấy
tỉ lệ bệnh nhân có khối u ở phổi phải chiếm 54 3% so với 44 3% có khối u ở
phổi trái [26]. Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương và Trần Quốc H ng thì tỉ lệ
gặp ở phổi phải là 61 5% so với 38 5% [23], tác giả Trần Đăng Khoa với
62 8% bệnh nhân có tổn thương phổi phải [16].
Hầu hết khối u ở dạng đơn độc (82 1% và có kích thước lớn hơn 3 cm
(95,7%) [26]. Thông thường nhóm khối u có kích thước từ 3 - 6 cm chiếm t
lệ cao nhất (52 5% tiếp đó là đến nhóm khối u có kích thước trên 6 cm và
nhóm khối u có kích thước dưới 3 cm chiếm t lệ thấp nhất [16]. Hay theo tác
giả Đặng Văn Khoa thì 2 1% bệnh nhân nghiên cứu có khối u kích thước dưới
3cm 47 9% có kích thước từ 3 - 6 cm và 50% có kích thước trên 6 cm [15].
ờ khối u cũng là một đặc điểm quan trọng phân biệt với bệnh phổi lành tính.
Đa số bờ khối u có hình đa cung tua gai (71 2% [16] hay trong nghiên cứu
của tác giả C Xuân Thanh cho thấy chỉ có 18 6% khối u có bờ nhẵn [26].
Hình ảnh hạch rốn phổi c ng bên hay hạch trung thất cũng gặp với t lệ cao
trên phim CLVT (35,7% và 47,9%) [26].
Một vài hình ảnh khác của khối UTP như: xẹp phổi viêm phổi tràn dịch
màng phổi khối u trung thất xâm lấn màng phổi xâm lấn thành ngực xâm
lấn trung thất [5], [17].
Chụp CLVT rất có giá trị trong phân biệt giữa u phổi với v ng phổi xẹp
xung quanh do u gây ra. Sau tiêm thuốc cản quang v ng phổi xẹp có t trọng
cao hơn do ngấm thuốc cản quang hơn u nguyên phát. Tuy nhiên rất khó xác
định ranh giới và phân biệt được u với v ng phổi xẹp hoặc viêm trong những
trường hợp u nhỏ nằm trong lòng phế quản [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
*N i i h
14
Là kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trong ch n đoán và điều trị UTP. Hình
ảnh UTP khi soi phế quản thường gặp là thâm nhiễm niêm mạc (13-42%), u
s i trong lòng phế quản (22-55% bít tắc lòng phế quản (9,5% cựa phế quản
nề giãn rộng (5,02-52,53%), u l i vào trong lòng phế quản(3 86%) [6], [11].
Thông qua nội soi phế quản có thể lấy bệnh ph m làm xét nghiệm ch n
đoán bằng các kỹ thuật như: sinh thiết phế quản sinh thiết xuyên thành phế
quản chải rửa phế quản...
Hiện nay đã có thêm một số phương pháp nội soi phế quản mới hiện đại
hơn để phục vụ cho ch n đoán và điều trị như: nội soi phế quản huỳnh quang
nội soi phế quản định vị điện từ nội soi siêu âm [18].
* hụ g h ở g ừ h h (Magnetic Resonance Imaging- MRI)
Chụp cộng hưởng từ chỉ định khi nghi ngờ di căn xa tổn thương ở đỉnh
phổi ống sống thành ngực hay mạch máu lớn có độ nhạy và độ đặc hiệu cao
hơn chụp CLVT ngực. Một số nghiên cứu cho thấy MRI không tỏ ra vượt trội
hơn chụp CLVT trong việc đánh giá đường kính khối u trung tâm và thua
kém chụp CLVT khi xác định những khối u ngoại vi [5].
* hụ ắ i (PET: Positron Emission Tomography)
PET Scan với đ ng vị phóng xạ 18- Fluorodeoxyglucose (FDG là kỹ
thuật mới để đánh gía giai đoạn ung thư phế quản nguyên phát và những u ác
tính khác có khả năng nhận biết được những khối u những hạch di căn sớm.
Một số nghiên cứu cho thấy PET có độ nhạy 95% trong ch n đoán ung thư
phổi loại tế bào không nhỏ với những khối u có đường kính trên 3cm với
những tổn thương <1cm PET có độ nhạy thấp hơn [36].
Mặc d có nhiều ưu việt song PET v n còn những hạn chế cần phải lưu ý
trong trường hợp bệnh nhân có đái tháo đường và khi nghi ngờ có ung thư phổi
di căn não rất khó nhận định vì tế bào não bắt FDG cao hơn các nơi khác [5].
1.1.5. Phân loại ung thư phổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* h i g h hổi he ệ h
15
Năm 1924 khi UTP là một bệnh phổ biến Marchesani đề xuất cách phân
loại UTP g m 4 nhóm mô bệnh: UT M v y UT M tuyến UT M tế bào nhỏ
không biệt hóa và UT M tế bào lớn không biệt hóa. Sau này Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO mở rộng thành phân loại mô bệnh học ung thư phổi năm 1967 sau
lần sửa đổi năm 1981 c ng với sự phát triến của y học phân tử kỹ thuật hóa mô
miễn dịch đến năm 1999 WHO đưa ra phân loại và danh pháp các typ mô bệnh
học UTP thêm vào mức độ biệt hóa của tế bào các biến thể mới gi p cho các
bác sĩ lâm sàng lựa chọn phương pháp điều trị có hiệu quả [5], [18].
Theo phân loại mô bệnh học của WHO 1999 các tổn thương UTP được
chia thành các týp và biến thể như sau [5].
+ Ung thư biểu mô vảy: Chiếm 25-30% phần lớn gặp ở nam giới, có liên
quan đến h t thuốc lá. Tế bào có kích thước lớn hình tròn hay đa diện bào
tương rộng ưa toan hay ưa kiềm nhẹ nhân to nhỏ không đều màng nhân dày
chất nhiễm sắc thô hạt nhân to và r có thể thấy hình nhân quái nhân chia
không điển hình. Các tế bào u cho thấy sự sừng hóa và hoặc các cầu nối gian
bào xâm nhập sâu và phá hủy nhu mô.
Các biến thể: Dạng nh , tế bào sáng, tế bào nhỏ, tế bào dạng đáy.
+ Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm khoảng 50% thường khu tr ở ngoại
vi của phổi. Các tế bào u gợi lại cấu tr c tuyến tế bào hình vuông trụ hay
dạng trụ nhân tế bào có xu hướng lêch về đáy chất nhiễm sắc mịn ít nhân
chia và có sản sinh chất nhày các tế bào u có thể tạo thành các m u nh
ch m nang tiểu phế quản phế nang xâm nhập và phá hủy nhu mô phổi.
Nhuộm hóa mô miễn dịch các tế bào dương tính với CK7 âm tính với CK20.
Các biến thể: Dạng nang dạng nh tiểu phế quản phế nang.
+ Ung thư biểu mô tế bào nhỏ: Chiếm khoảng 15 - 20 %, là u được cấu
tạo bởi những tế bào có kích thước nhỏ không biệt hóa mất tính chất kết dính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đứng thành đám lỏng lẻo hoặc riêng lẻ rải rác. Khối u thường ở trung tâm khả
16
năng di căn sớm và lan rộng nhất là vào trung thất. Nhuộm hóa mô miễn dịch
dương tính với các dấu ấn biểu mô (CK và đặc biệt dấu ấn thần kinh nội tiết.
iến thể: Ung thư biểu mô tế bào nhỏ phối hợp.
+ Ung thư biểu mô tế bào lớn: Nhân to hạt nhân nổi r và một lượng bào
tương vừa phải không có tiết hế nhày và cầu nối gian bào tập trung thành
đám đôi khi xuất hiện hoại tử trung tâm. Chiếm khoảng 10- 15% khối u
thường khu tr ở ngoại vi phổi.
iến thể: UT M tế bào lớn thần kinh nội tiết UT M tế bào dạng đáy
UTBM tế bào sáng.
+ Ung thư biểu mô tuyến- vảy: Chiếm tỉ lệ khoảng 20% là loại ung thư
biểu mô có các thành phần của ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô
v y. Tiến triển lâm sàng như ung thư biểu mô dạng tuyến.
+ U carcinoid
iến thể: U carcinoid điển hình u carcinoid không điển hình.
+ Ung thư biểu mô không xếp loại
* h i gi i g h hổi theo TNM
Hệ thống quốc tế phân loại UTP được đề xuất bởi Clifton Mountain đã
được Hiệp hội kiểm soát ung thư quốc tế (UICC) và Liên Ủy ban ung thư Hoa
Kỳ (AJCC thông qua năm 1974. Với các tiêu chí đánh giá đơn giản (T:
Tumor, N: Node, M: Metastasis), sự ra đời của bảng phân loại giai đoạn UTP
đã gi p các nhà lâm sàng nhanh chóng đưa ra những phương pháp điều trị
phù hợp cũng như tiên lượng tình trạng bệnh. Năm 1985 AJCC UICC các
nhà khoa học Đức và Nhật Bản đã đề xuất đánh giá lại hệ thống xếp giai đoạn
quốc tế cho UTP dựa trên phân tích 3.753 BN [72]. Trong phân loại này, xuất
hiện thêm phân nhóm T4 và N3.
Năm 1997 bảng phân loại giai đoạn UTP được sửa đổi dựa trên dữ liệu
của 5.319 BN UTP nguyên phát điều trị tại trung tâm ung thư Anderson từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1975 đến 1988 [72].
17
Năm 2009, Hiệp hội kiểm soát ung thư quốc tế (UICC) và Liên Ủy ban
ung thư Hoa Kỳ (AJCC đã đưa ra định nghĩa xem xét định kỳ, cải tiến
những hệ thống phân giai đoạn, thay đổi trong hướng điều trị và tiên lượng
bệnh đặc biệt ở giai đoạn sớm có khả năng ph u thuật [72].
Những điểm mới trong phân loại TNM 2009 [73]
Sau khi hệ thống phân loại TNM mới được thông qua, các tác giả đã tổng
kết lại những điểm mới trong hệ thống phân loại lần này đó là:
- Sự phân chia thêm các dưới nhóm của T dựa vào kích thước u, cụ thể:
+ T1 (u ≤ 3 cm được chia thành T1a (u ≤ 2 cm và T1b (2 < u ≤ 3 cm .
+ T2 (u > 3 cm được chia thành T2a (3 < u ≤ 5 cm và T2b (5 < u ≤ 7 cm .
+ U > 7 cm được xếp vào T3.
- Chia lại các u nguyên phát có kèm u vệ tinh như sau:
+ U nguyên phát có kèm u vệ tinh cùng thùy phổi là T3 (trước là T4).
+ U nguyên phát có kèm u vệ tinh khác thùy cùng bên là T4 (trước là M1).
+ U nguyên phát có kèm u vệ tinh ở phổi đối bên M1a (trước là M1).
- U có kèm theo các nốt thâm nhiễm màng phổi hay tràn dịch màng phổi
ác tính được xếp vào M1 (trước là T4).
- U có di căn xa được xếp là M1b (trước là M1).
- Chính thức áp dụng phân loại TNM cho các u carcinoid.
- Đưa ra bản đ hạch v ng để thống nhất các tiêu chí đánh giá giai đoạn hạch.
- Đưa ra định nghĩa chính xác cho T2 xâm lấn màng phổi lá tạng.
Những thay đổi trên d n đến một số thay đổi trong phân nhóm giai đoạn
TNM, cụ thể là:
- 3 < u ≤ 5 cm trước là T2, bây giờ là T2a, T2aN1M0 là giai đoạn IIa (trước là IIb).
- 5 < u ≤ 7 cm trước là T2, bây giờ là T2b, T2bN0M0 là giai đoạn IIa (trước là Ib).
- U > 7 cm bây giờ là T3, T3N0M0 là giai đoạn IIb (trước là Ib), T3N1M0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
là giai đoạn IIIa (trước là IIb).
18
- U nguyên phát có kèm theo u vệ tinh cùng thùy bây giờ là T3, sẽ được giảm
từ giai đoạn IIIb xuống IIIa nếu có N1 hoặc N2, và giảm xuống IIb nếu có N0.
- U nguyên phát có kèm theo u vệ tinh khác thùy cùng bên bây giờ là T4,
sẽ giảm từ giai đoạn IV xuống IIIb nếu có N2 hoặc N3, và giảm xuống IIIa nếu
có N0 hoặc N1.
- Các u T4 khác được giảm giai đoạn từ IIIb xuống IIIa nếu có N0 hoặc N1.
- U có kèm theo các nốt màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi ác tính bây
giờ là M1a và sẽ nâng lên giai đoạn IV với mọi N.
Định nghĩa ký hiệu T, N, M theo AJCC và UICC 2009
T: Khối u tiên phát
T0 - Không có u tiên phát
T1 - U ≤ 3cm được bao bọc bởi phổi hoặc màng phổi tạng không gần
hơn phế quản th y.
T1a: u ≤ 2cm
T1b: 2cm < u ≤ 3cm
T2 - 3cm < u ≤ 7cm hoặc u có bất kỳ đặc điểm: xâm lấn vào màng phổi
tạng tổn thương tại phế quản gốc nhưng cách carina ≥ 2cm xẹp phổi/viêm
phổi tắc nghẽn lan đến rốn phổi nhưng không tổn thương toàn bộ phổi.
T2a: 3cm < u ≤ 5cm
T2b: 5cm < u ≤ 7cm
T3 - U > 7cm (T3 > 7)
Hoặc xâm lấn trực tiếp vào thành ngực vòm hoành thần kinh hoành
màng phổi trung thất hoặc màng ngoài tim (T3 xâm lấn .
Hoặc u ở phế quản gốc cách carina < 2cm (T3 trung tâm .
Hoặc xẹp phổi/viêm phổi tắc nghẽn toàn bộ phổi (T3 trung tâm .
Hoặc có những khối u khác ở c ng th y (T3 vệ tinh .
T4 - U có đường kính bất kỳ xâm lấn vào tim mạch máu lớn khí quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thần kinh thanh quản quặt ngược thực quản thân đốt sống hoặc carina (T4
19
xâm lấn .
Hoặc có những khối u khác ở th y phổi khác c ng bên (T4 khác th y
cùng bên).
N: Hạch ympho vùng
N0 - Không di căn vào hạch v ng.
N1 - Di căn vào hạch lympho quanh phế quản và/hoặc hạch quanh rốn
phổi c ng bên và những hạch trong phổi kể cả tổn thương xâm lấn trực tiếp.
N2 - Di căn vào hạch lympho trung thất và/hoặc dưới carina.
N3 - Di căn vào hạch lympho trung thất đối bên hạch rốn phổi đối bên
hạch cơ bậc thang c ng hoặc đối bên hoặc hạch lympho thượng đòn.
M: Di căn xa (Distant metastasis)
M0 - Không có di căn xa.
M1a - Có khối u khác ở th y phổi đối bên (M1a nốt đối bên .
Hoặc u với những nốt (nodes ở màng phổi hoặc sự lan tràn màng phổi
ác tính (dissemination) (M1a lan tràn).
M1b - Di căn xa.
1.2. Chất chỉ điểm u trong ung thƣ phổi
1.2.1. Chất chỉ điểm u
Chất chỉ điểm u được xác định là các vật chất có trong cơ thể khi xuất
hiện những tế bào ung thư. Ch ng có thể là các phân tử protein axit nucleic
các hormon một số enzym và kể cả một số tế bào đặc biệt.
Hiện nay nhờ thành tựu của các kỹ thuật miễn dịch ghi dấu người ta
phân loại các chỉ điểm u làm 2 nhóm chính:
- Chất chỉ điểm tế bào: là các kháng nguyên tập trung trên bề mặt của
màng tế bào.
- Chất chỉ điểm dịch thể: là các kháng nguyên ung thư lưu hành trong máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nước tiểu hoặc các dịch khác của cơ thể. Trong số này người ta lại chia ra:
20
+ Các kháng nguyên ung thư là các chất do bản thân khối u sinh ra r i
giải phóng vào huyết thanh như αFP (trong ung thư gan CEA (trong ung thư đại
tràng), CYFRA21-1 (trong ung thư phổi CA 125 (trong ung thư bu ng trứng ....
+ Chất chỉ điểm u là các hormon như βhCG (trong ung thư tinh hoàn
ung thư rau .
+ Chất chỉ điểm u là các chất chuyển hóa tăng cao trong quá trình phát triển
ung thư như các protein cấp CRP các enzym GGT LDH trong ung thư gan...
Các chất chỉ điểm u lý tưởng d ng để hỗ trợ ch n đoán ung thư gi p
sàng lọc theo d i tiến triển của ung thư. Vì vậy chất chỉ điểm u lý tưởng cần
có các tiêu chu n sau:
+ Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao thể hiện tính đặc trưng cho cơ quan có
khối u và phát hiện sớm được tế bào ung thư.
+ N ng độ thay đổi theo giai đoạn bệnh.
+ Tiên lượng sự tiến triển của khối u.
+ Dự đoán tái phát.
Hiện nay phương pháp chủ yếu để định lượng các chất chỉ điểm u là
phương pháp miễn dịch như:
+ Miễn dịch phóng xạ: chất đánh dấu là các chất phóng xạ cho phép phát
hiện hầu hết các hormon các marker ung thư các chất có n ng độ rất thấp.
Tuy vậy nhược điểm của phương pháp là: độc hại hóa chất có hạn sử dụng
ngắn nên ít được sử dụng hiện nay.
+ Miễn dịch Eliza: cũng dựa trên nguyên lý kháng nguyên + kháng thể
có chất đánh đấu là enzym. Nhược điểm của phương pháp là kỹ thuật phụ
thuộc thao tác của người kỹ thuật viên chi phí tốn kém nếu lượng m u ít.
+ Miễn dịch hóa phát quang: Đây là kỹ thuật được sử dụng phổ biến hiện
nay. Nguyên lý dựa trên sự kết hợp kháng nguyên và kháng thể với chất đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đấu là các hạt từ tính có khả năng phát sáng khi đo. Kỹ thuật được tiến hành
21
thông qua 2 bước rửa hóa chất hệ thống kín (có khả năng loại trừ các yếu tố
gây nhiễu có khả năng phát hiện các chất có n ng độ rất thấp. Do vậy các
kết quả có độ chính xác cao.
+ Miễn dịch điện hóa phát quang: Kỹ thuật dựa trên nguyên lý miễn dịch
chất đánh dấu là các gắn tại các điện cực
Trong UTP có rất nhiều các nghiên cứu về các chất chỉ điểm u như
nghiên cứu của Vander Gaast A (1994), Riedel U (1999), Ando S (2004),
Buccheri G (2001), Cedres S (2011), Okamura K (2013), Szturmowicz M
(2014) [0], [31], [33], [53], [67], [61], [65]...Đa số các tác giả đã chọn ra 3
CĐU có giá trị hàng đầu về nhiều khía cạnh (phát hiện bệnh ch n đoán giai
đoạn hiệu quả điều trị tiên lượng đó là CEA CYFRA 21-1 và NSE. Một số
CĐU khác được các tác giả khác trên thế giới quan tâm như TPA (Tissue
polypeptide antigen), TPS (Tissue polypeptide specific), CASA (cancer
associated serum antigen), ProGRP, SCC...
1.2.2. Cytokeratin
Cytokeratin thuộc về họ những sợi trung gian của giàn khung tế bào.
Ch ng được biểu hiện ở tất cả các tế bào biểu mô kể cả những tế bào nội tiết
của hệ thống thần kinh nội tiết. Trong bộ khung Cytokeratin là điển hình cho
tính tan rất thấp thời gian bán hủy của sợi Cytokeratin khoảng 10-15h phụ
thuộc vào kích thước sợi. Quá trình giải phóng sợi Cytokeratin tan vào máu
và dịch thể diễn ra rất phức tạp và chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn.Trong l c
giải phóng tự khối u có thể nhận ra Cytokeratin với một lượng lớn trong máu
nước tiểu dịch tế bào và dịch màng phổi. Thông thường trong các cá thể
khỏe n ng độ Cytokeratin trong máu rất thấp. N ng độ tăng một cách đặc
biệt trong những người bệnh có bệnh ung thư biểu mô [2], [31], [32], [42].
Giá trị y học của việc nhận biết các mảnh protein cytokeratin trong dịch
cơ thể chính là việc phát hiện sớm và đánh giá nhanh hiệu quả điều trị đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các khối u biểu mô ác tính. a chỉ thị cytokeratin được ứng dụng nhiều nhất
22
trong y học là các kháng nguyên polypeptide mô TPA kháng nguyên
polypeptide đặc hiệu mô TPS và CYFRA21-1. TPA có phổ kiểm tra rộng
được d ng để đánh giá cytokeratin 8 18 19. TPS và CYFRA21-1 đặc hiệu hơn
và d ng để đánh giá cytokeratin 18 và 19. Vì vậy cytokeratin được sử dụng
như là một chỉ thị khối u hiệu quả bởi các lý do sau: các tế bào khối u không
thay đổi cấu tr c sợi không gian; sợi trung gian có tính chất đặc trưng mô
trong đó lớp I và II cấu tạo bởi các cytokeratin đặc trưng cho các tế bào biểu
mô; dấu hiệu cytokeratin rất thấp ở các tế bào bình thường nhưng sẽ tăng
mạnh khi xuất hiện các tế bào ung thư [2], [32], [42].
1.2.3. CYFRA 21-1 (Cytokeratin 19 fragment)
CYFRA 21-1 nằm trong nhóm chỉ thị của cytokeratin một cấu tr c trong
bộ khung tế bào và là phân đoạn của cytokeratin 19 được tiết ra khi biểu mô
phổi tăng sinh một cách bất thường trong ung thư chính vì vậy nó được đặt tên
theo chữ viết tắt của từ cytokeratin fragment (mảnh cytokeratin [2], [31], [32].
Cũng như các phân tử cytokeratin khác cytokeratin 19 cũng có cấu tr c
v ng trung tâm với 4 domain xoắn là1A 1 2A 2 kích thước khoảng 40kDa
g m 400 acidamin. Gen mã hóa cho cytokeratin 19 nằm trên nhiễm sắc thể số
17 có kích thước 4667 bp với 6 exon mã hóa cho phân tử mRNA kích thước
1382 bp [2], [31], [32].
Cyfra 21-1 là một kháng nguyên liên kết u xuất hiện trong quá trình
giáng hóa của các tế bào biểu mô. Cyfra 21-1 tăng trong UTP ung thư bàng
quang và cũng có thể tăng nhẹ trong một số bệnh như xơ gan, suy thận. Cùng
với TPS, Cyfra 21-1 là dấu ấn được sử dụng nhiều trong UTP không tế bào
nhỏ (đặc biệt là týp ung thư biểu mô vảy hơn là trong UTP tế bào nhỏ [31].
Độ nhạy của Cyfra 21-1 từ 40-80% t y theo từng nghiên cứu. Theo
nghiên cứu của tác giả Yang L (2012 trên 98 bệnh nhân UTP không tế bào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhỏ, cho thấy Cyfra 21-1 có độ nhạy Se (77 9% và độ đặc hiệu Sp (78 2%
23
[79]. Nghiên cứu của tác giả Molina R cho kết quả Se của Cyfra 21-1 là
76,0% [49]. Theo Vander Gaast A(1994 so sánh giữa CYFRA21-1 với CEA
TPA SCC thì CYFRA21-1 có độ nhạy cảm cao nhất với ung thư biểu mô vảy
52% [67]. Kulpa J(2002 nghiên cứu 200 bệnh nhân UTP tế bào vảy trong đó
CYFRA21-1 có độ nhạy cảm cao nhất (66 5% sau đó là CEA NSE [45].
Một số các nghiên cứu khác cũng cho thấy n ng độ CYFRA21-1 thường
tăng cao ở giai đoạn cuối của UTP (giai đoạn III IV và n ng độ này càng
cao thì tiên lượng bệnh càng xấu như nghiên cứu của Karnak D (2001 Pujol
J L (2001) [44], [58].
Ở Việt Nam theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Anh (2007 thì độ
nhạy và độ đặc hiệu của Cyfra 21-1 là 83,0% và 67,0% [1]. Nghiên cứu của
Lê Ngọc H ng (2013 trên 49 N UTP không tế bào nhỏ nhận thấy Cyfra21-1
có giá trị độc lập trong ch n đoán với độ nhạy Se là 76 0% độ đặc hiệu Sp là
80,8% [12]. Hoàng Thị Minh (2015) Cyfra21-1 trong ch n đoán UTP không
tế bào nhỏ có Se 75 3% và Sp 78 5% [19].
Trong ch n đoán do Cyfra21-1 có thể t n tại với hàm lượng cao trong
huyết thanh của bệnh nhân UTP dưới dạng tự do nên ch ng dễ dàng được
phát hiện nhờ phản ứng đặc hiệu với kháng thể kháng Cyfra21-1. Vì vậy khi
kết hợp với các phương pháp ch n đoán khác thì việc ch n đoán UTP thông
qua việc xác định sự có mặt của Cyfra21-1 trong huyết thanh sẽ cho kết quả
nhanh và chính xác hơn [2], [31].
Về điều trị CYFRA 21-1 cũng được đánh giá cao trong theo d i đáp ứng
điều trị với hóa trị liệu và tiên lượng trước sau ph u thuật. Năm 2013 tác giả
Pang L [54] nghiên cứu 5 chất chỉ điểm u là CEA CYFRA 21-1 NSE CA
125 CA 19-9 theo d i trước và sau 2 liệu trình điều trị hóa chất nhận thấy:
Cyfra 21-1 đáp ứng tích cực nhất đối với phác đ hóa trị liệu có độ nhạy đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tới 90%. Trong một nghiên cứu khác của Szturmowicz (2014 [65] trên 50
24
bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ ch n đoán ở giai đoạn I II được định lượng
CYFRA 21-1 CEA CRP trước và theo d i sau ph u thuật tác giả đi đến kết
luận: với những N có n ng độ CYFRA 21-1 trước ph u thuật ≤ 2ng/ml thời
gian sống thêm sau ph u thuật trung bình là 79 tháng còn CYFRA 21-1 >2
ng/ml thì thời gian sống thêm sau ph u thuật là 29 tháng (p<0 05 .
Như vậy CYFRA 21-1 là một chất chỉ điểm u có giá trị không những
trong hỗ trợ ch n đoán mà còn trong theo d i điều trị và tiên lượng bệnh UTP.
1.2.4. Kháng nguyên ung thư bào thai Carcino embrynoic antigen (CEA)
Kháng nguyên Carcino embrynoic antigen (CEA là một kháng nguyên
liên quan đến khối u được mô tả lần đầu tiên vào năm 1965 bởi Gold và
Freedman. CEA là một glycoprotein có trọng lượng phân tử xấp xỉ 200.000
dalton. Năm 1972 CEA là chỉ điểm u đầu tiên được nghiên cứu trong UTP
(Lo Gerfo và cộng sự 1972 . Cho đến nay có rất nhiều các công trình nghiên
cứu về CEA trong ch n đoán theo d i UTP [9], [31].
Tất cả các tế bào của cơ thể trong một số giai đoạn phát triển có khả năng
tạo ra CEA một khi ch ng thấy cần thiết. Vào khoảng hai tháng đầu của thời
kỳ thai nghén thì chỉ có những tế bào ruột mới sản xuất ra CEA. Vào cuối
tháng thứ sáu các tế bào ruột thôi không sản sinh ra CEA nữa.
Trong quá trình biến đổi ác tính một quá trình biệt hoá ngược đã không
bị ức chế. Lẽ ra thông tin về gen bình thường phải được tế bào kiềm chế thì
nay hoạt động trở lại có thể do quá trình ác tính và hoặc yếu tố khác đã phát
động quá trình này khiến cho tế bào tái sản xuất ra những chất ở thời kỳ phôi
thai ít nhất một trong những chất đó là CEA. Kết quả các nghiên cứu lâm
sàng ngày nay cho thấy CEA không chỉ đặc hiệu cho ung thư đường tiêu hóa
mà còn có thể tăng trong các khối u ác tính khác (ung thư phổi ung thư tuyến
tiền liệt.. . N ng độ CEA ở người bình thường < 5ng/ml CEA tăng nhẹ ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
người h t thuốc bệnh nhân xơ gan và bệnh phổi mạn tính. Tuy không đủ khả
25
năng sàng lọc ung thư cho quần thể người khỏe mạnh nhưng CEA được d ng
để theo d i tái phát và báo trước tái phát nhiều tháng.
Theo nghiên cứu của tác giả Kyoko Okamura thì CEA tăng cao trong
UTP và độ nhạy (Se và độ đặc hiệu (Sp của CEA trong ch n đoán UTP là
69,0% và 68,0%; trị số dự báo dương tính (PPV là 69,2% [53]. Theo Sugio
(2004 thì ít nhất một trong các dấu ấn ung thư CEA SCC và Cyfra 21-1
dương tính đối với 77% bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ [64]. N ng độ độ
nhạy và độ đặc hiệu của CEA thay đổi t y thuộc loại UTP CEA tăng cao và
có độ nhạy cao đối với ung thư biểu mô tuyến [46], [49], [67].
Nghiên cứu tại Việt Nam của tác giả Nguyễn Hải Anh trên 125 bệnh
nhân ung thư phế quản nguyên phát cho thấy Se của CEA là 73% và Sp là
98% với giá trị ngưỡng là 5 ng/ml [1]. Hay theo nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Minh Hải thì Se và Sp của CEA trong ch n đoán UTP không tế bào
nhỏ là 66 0% và 98 0%; đ ng thời CEA có Se cao nhất ở týp ung thư biểu mô
tuyến (83 8% [9].
ên cạnh đó n ng độ CEA cũng thay đổi khác nhau t y thuộc vào giai
đoạn của bệnh. Theo một vài tác giả n ng độ CEA huyết thanh của bệnh
nhân UTP có sự khác biệt giữa giai đoạn I và giai đoạn III của bệnh. Tác giả
Nisman khi nghiên cứu trên 94 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ cũng cho
thấy sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng CEA giữa giai đoạn I - IIIA và giai
đoạn III - IV của bệnh [52].
Trong theo d i điều trị Pang L (2013 nghiên cứu đáp ứng điều trị hóa
chất của một số chất chỉ điểm khối u trong UTP không tế bào nhỏ và nhận
thấy CEA giảm trong huyết tương có liên quan đến đáp ứng điều trị của nhóm
bệnh nhân mà phần lớn được ch n đoán là ung thư biểu mô tuyến [54].
Đa số các nghiên cứu cho thấy trong ch n đoán UTP n ng độ CEA
huyết thanh tăng không có giá trị quyết định mà cần phối hợp với các chất chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điểm u khác của UTP (như CYFRA 21-1 NSE để tăng độ nhạy độ đặc
26
hiệu nhưng CEA có giá trị đối với việc tiên lượng theo d i điều trị và phát
hiện tái phát ở bệnh nhân UTP [36], [38], [49], [53].
1.2.5. NSE (Neuron- specific enolase)
NSE là một isozym của enolase có trong bào tương chủ yếu ở neuron
não g m 2 chuỗi polypeptide tương tự nhau mỗi chuỗi có trọng lượng phân
tử 39.000 Dalton.
NSE có ngu n gốc ngoại bì thần kinh và mô thần kinh ngoại biên như
UTP tế bào nhỏ ung thư phôi bào thần kinh ung thư ruột. NSE tăng cao
trong UTP tế bào nhỏ không đặc hiệu trong ch n đoán sớm giai đoạn ung thư
mà chỉ có giá trị trong ch n đoán và theo d i điều trị.
Theo nghiên cứu của Ando S (2004) trên 57 BN UTP tế bào nhỏ giá trị
dự báo dương của NSE là 63 2% cao hơn h n CYFRA21-1 (24 6% và CEA
(19 3% và n ng độ NSE tăng càng cao thời gian sống thêm của bệnh nhân
càng ngắn [0].
1.2.6. TPS (Tissue Polypeptide Specific Antigen)
TPS là một cytokeratin dạng acid có thể phát hiện được trong huyết
thanh, có liên quan đến việc tăng sinh tế bào. TPS thường tăng hầu hết trong
các bệnh ác tính như UTP, ung thư phần phụ ung thư tiền liệt tuyến... Mặt
khác TPS cũng tăng nhẹ trong một số bệnh lành tính như suy gan suy thận
nhiễm tr ng toàn thân đái tháo đường. Trị số bình thường của TPS trong
huyết thanh là <80 U/l. Đa số các dấu ấn ung thư xác định sự xuất hiện của
khối u nhưng n ng độ TPS trong huyết thanh còn phản ánh hoạt động của tế
bào ung thư. TPS có ý nghĩa quan trọng trong tiên lượng và đánh giá hiệu quả
điều trị UTP không tế bào nhỏ [80].
Theo Zheng H và cs (2003 nghiên cứu 3 dấu ấn TPS, NSE CEA ở 72
bệnh nhân UTP và 114 người khỏe mạnh thấy hàm lượng của cả 3 dấu ấn này
đều tăng so với nhóm chứng với độ nhạy và độ đặc hiêu tương ứng của từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dấu ấn là: 84 7% và 89 4%; 54,1 và 91,2%; 45,8 và 91,4% (theo thứ tự . Nếu
27
kết hợp cả 3 dấu ấn này thì độ nhạy lên đến 100% [80]. Đa số các nghiên cứu
đều cho thấy n ng độ TPS tăng cao hơn ở týp ung thư dạng biểu bì so với các
týp khác của UTP không tế bào nhỏ. Ngoài ra hàm lượng TPS còn thay đổi
theo giai đoạn bệnh. Theo tác giả Nisman B thì hàm lượng TPS và Cyfra 21-1
khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm bệnh nhân có thể mổ được (I-IIIA so với
nhóm không mổ được (III -IV ; có mối tương quan giữa TPS và Cyfra 21-1
tăng theo sự tiến triển của bệnh từ giai đoạn I- IIIA (r=0,41; p=0 04 đến giai
đoạn III -IV (r=0,70; p<0,001) [52]. Nghiên cứu của Mumbarkar P.P cho
thấy TPS tăng có ý nghĩa ở giai đoạn II (p<0 0001 và TPS tăng có ý nghĩa ở
ung thư biểu mô vảy khi phân loại theo týp mô bệnh [51].
1.2.7. Pro GRP (Progastrin releasing peptide)
Là một tiền chất của hooc môn neuropeptide g m 27 gốc axit amin có
khối lượng phân tử khoảng 14 kD. Pro GRP có mặt trong các sợi thần kinh
não các tế bào thần kinh nội tiết trong biểu mô cuống phổi thời kỳ bào thai
phổi trẻ sơ sinh và cũng được sản xuất bởi các tế bào UTP tế bào nhỏ.
Về ch n đoán Pro GRP là một dấu ấn có giá trị trong ch n đoán UTP tế
bào nhỏ với giá trị ngưỡng của Pro GRP 65 8 ng/l sẽ có độ nhạy tương ứng là
85% độ đặc hiệu là 95% [51]. Theo Molina R và CS với điểm cắt là 150 ng/l
có độ nhạy và độ đặc hiệu là 72 5 và 99% [50].
Trong ch n đoán phân biệt Pro GRP là một dấu ấn ung thư hữu ích trong
ch n đoán phân biệt giữa UTP tế bào nhỏ với UTP khác.
Ở cả giai đoạn chưa di căn (M0 và đã di căn (M1 Pro GRP đều tăng
cao hơn các chỉ điểm u khác như NSE CEA CYFRA21-1.. [19]
Về phát hiện tái phát Pro GRP(kết hợp với NSE có thể được sử dụng để
theo dõi sau điều trị UTP tế bào nhỏ [19].
Đối với các ung thư khác Pro GRP hiếm khi tăng hoặc chỉ tăng ở mức
độ vừa phải. Trong các bệnh lành tính Pro GRP không tăng trừ trường hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
suy thận do viêm cầu thận mạn hoặc bệnh thận do đái tháo đường [19].
28
1.3. Một số nghiên cứu về CEA và CYFRA 21-1 ở bệnh nhân ung thư phổi
* Việt Nam
Năm 2007 Nguyễn Hải Anh nghiên cứu giá trị ch n đoán của CEA,
CYFRA 21-1 trong UTP và theo dõi sự biến đổi n ng độ sau ph u thuật ở 121
bệnh nhân UTP nguyên phát và 98 bệnh nhân bệnh phổi lành tính. Kết quả
cho thấy: CEA với giá trị ngưỡng 5ng/ml có độ nhạy 73% độ đặc hiệu 98%
và theo dõi sau mổ 2 tuần CEA giảm chỉ còn bằng 54% trước mổ; CYFRA
21-1 với giá trị ngưỡng 3 5ng/ml có độ nhạy 83% độ đặc hiệu 67% và theo
dõi sau mổ 2 tuần CEA giảm chỉ còn bằng 14 7% trước mổ [1].
Năm 2014, Nguyễn Thị Kim Oanh và cộng sự nghiên cứu n ng độ
CEA, CYFRA 21-1 và NSE được định lượng bằng phương pháp miễn dịch
trên 74 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ 66 bệnh nhân bệnh phổi lành tính
tại ệnh viện Quân y 175. Tác giả chọn ngưỡng ch n đoán UTP của CEA là 5
ng/ml, CYFRA 21-1 là 3,5 ng/ml và NSE là 15 ng/ml. Chất chỉ điểm u có độ
nhạy cao nhất trong ch n đoán UTP không tế bào nhỏ là CYFRA 21-1 (79%),
thấp nhất là NSE (58 1% . Độ đặc hiệu cao nhất là CEA (97% thấp nhất là
NSE (65 2% . Khi kết hợp 2 dấu ấn ung thư CEA và CYFRA21-1 tăng độ
nhạy lên 89% độ đặc hiệu 88% [20].
* Thế giới
Năm 2011, Cendre S và cộng sự nghiên cứu n ng độ CEA CYFRA21-
1, CA-125 ở 277 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ có độ tuổi mắc bệnh trung
bình là 63 giai đoạn IV chiếm 61 7%. CYFRA 21-1 có độ nhạy cao nhất là
65%, CEA là 55,9% và CA-125 là 46 6%. N ng độ các chỉ điểm u tăng cao
có giá trị tiên lượng bệnh nhân ở giai đoạn III-IV [33].
Năm 2013, Okamura K và cộng sự nghiên cứu giá trị ch n đoán của
CEA, CYFRA 21-1 trong UTP ở 655 bệnh nhân UTP và 237 bệnh nhân bệnh
phổi lành tính. CEA với giá trị ngưỡng 3 5 ng/ml có độ nhạy 69% độ đặc
hiệu 68%. CYFRA 21-1 với giá trị ngưỡng 3 2 có độ nhạy 43% và độ đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiệu 89%. Khi kết hợp cả 2 chỉ điểm u có độ đặc hiệu tăng đến 95% [53].
29
Năm 2014 Szturmowicz nghiên cứu trên 50 bệnh nhân UTP không tế
bào nhỏ ch n đoán ở giai đoạn I II được định lượng CYFRA 21-1 CEA
CRP trước và theo d i sau ph u thuật tác giả đi đến kết luận: với những N
có n ng độ CYFRA 21-1 trước ph u thuật ≤ 2ng/ml thời gian sống thêm sau
ph u thuật trung bình là 79 tháng còn CYFRA 21-1 >2 ng/ml thì thời gian
sống thêm sau ph u thuật là 29 tháng (p<0 05 [65].
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2 1 Đối tƣợng nghiên cứu
G m 2 nhóm:
- Nhóm bệnh: 50 bệnh nhân được ch n đoán xác định UTP nguyên phát
chưa điều trị.
- Nhóm chứng: 30 bệnh nhân mắc các bệnh phổi khác như: viêm phế
quản, hen phế quản bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh
ệnh nhân được ch n đoán xác định UTP nguyên phát bằng “tiêu chu n
vàng” là xét nghiệm mô bệnh học có tế bào ung thư và chưa được điều trị ung thư.
Bệnh nhân đ ng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng
Bệnh nhân mắc các bệnh phổi khác đã được khám lâm sàng, chụp Xquang
phổi chu n và cắt lớp vi tính l ng ngực không có tổn thương dạng khối.
Bệnh nhân đ ng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có tiền sử mắc ung thư ở các cơ quan khác.
- Bệnh nhân xơ gan suy thận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.
30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ 11/2014 đến 8/2015.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả.
- Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang.
- Cách chọn m u: Chọn m u có chủ đích lấy toàn bộ bệnh nhân có đủ
tiêu chu n đưa vào nghiên cứu.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu mô tả đặc điểm bệnh nhân ung thư phổi
* Đặ i h g:
- Tuổi giới.
- Tiền sử h t thuốc (số bao-năm .
* Lâm sàng
+ Ho khan ho ra máu khó thở đau ngực nói khàn ph áo khoác
+ Sốt sút cân.
+ Hội chứng 3 giảm hội chứng đông đặc hội chứng nhiễm tr ng.
+ Hội chứng cận ung thư: đau khớp ngón tay d i trống, móng tay khum,
tăng canxi huyết v to ở nam giới mất sắc tố da.
* g:
- Hình ảnh cắt lớp vi tính l ng ngực:
+ Hình ảnh khối u: vị trí kích thước bờ cấu tr c bên trong khối u.
+ Các tổn thương kết hợp: xẹp phổi tràn dịch màng phổi tràn dịch màng
tim hình ảnh đông đặc hạch hình ảnh di căn các tạng lân cận.
- Đặc điểm phân loại mô bệnh học.
- Đặc điểm phân loại giai đoạn bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.4.2. Các chỉ tiêu xác định nồng độ CEA, CYFRA 21-1 trong huyết tương
31
N ng độ trung bình, trung vị, khoảng giới hạn (min-max), giá trị ngưỡng
t lệ tăng n ng độ CEA, CYFRA 21-1 theo giá trị ngưỡng, độ nhạy độ đặc
hiệu giá trị tiên đoán dương giá trị tiên đoán âm đường cong ROC diện tích
dưới đường cong ROC.
2.4.3. Các chỉ tiêu phân tích mối liên quan gi a nồng độ CEA và
CYFRA21-1 v i đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
- Liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với triệu chứng s t cân
và hội chứng cận u.
- Liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với vị trí u.
- Liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với kích thước u.
- Liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với typ mô bệnh.
- Liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với nhóm có kích thước
u ≤7cm chưa có sự xâm lấn lan tràn của u (T≤2b) và nhóm có kích thước
u >7cm hoặc đã có sự xâm lấn lan tràn của u (T>2b).
- Liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với nhóm chưa có di căn
hạch v ng (N0) và nhóm đã có di căn hạch v ng (N1+N2+N3).
- Liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với nhóm chưa có di căn
xa M0 và nhóm đã có di căn xa M1(M1a + M1b).
- Liên quan giữa n ng độ CEA và CYFRA21-1 với giai đoạn có chỉ định
mổ ≤ IIIa (I II IIIa và giai đoạn không còn chỉ định mổ > IIIa (IIIb, IV).
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.5.1. Thu thập số liệu về lâm sàng
- Hỏi và thăm khám: tất cả đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng t
mỉ, khai thác kỹ tiền sử, bệnh sử, thời gian phát hiện bệnh, các triệu chứng
toàn thân cơ năng thực thể, triệu chứng di căn hội chứng cận ung thư.
2.5.2. Thu thập số liệu về cận lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* hụ VT g g
32
Máy chụp cắt lớp sử dụng vi tính (CT xoắn ốc đa dãy đầu dò -
Multislice CT Scanner SIEMENS SOMATOM EMOTION - cấu hình 6 lát
phiên bản Syngo 2009E, N được tiêm thuốc cản quang.
- Thời điểm chụp: sau khi khám lâm sàng và có kết quả chụp X quang phổi.
- Địa điểm: Khoa Ch n đoán hình ảnh ệnh viện ĐKTƯTN.
* Đị h g g EA FRA 21-1
- Thời điểm lấy máu: ệnh nhân được xét nghiệm sau khi có kết quả chụp
CLVT l ng ngực. Lấy 3ml máu tĩnh mạch buổi sáng khi đói vào ống Heparin và
được đưa ngay lên Khoa Sinh hóa làm xét nghiệm.
- Hóa chất: chính hãng Abotte g m:
+ RGT CEA kit
+ Calibrator CEA
+ Control mức 1,2,3
+ Hóa chất: RGT CYFRA 21-1 kit
+ Calibrator CYFRA 21-1
+ Control mức 1,2,3
- Thiết bị: Máy Achitect 1000 (Abotte), máy ly tâm và các thiết bị hỗ trợ khác.
- Nguyên lý: sử dụng phương pháp Miễn dịch Vi hạt hóa phát quang.
- Kết quả: CEA bình thường < 5ng/ml, CYFRA 21-1 bình thường < 4 ng/ml
- Địa điểm: Khoa Sinh hóa ệnh viện ĐKTƯTN.
* é ghiệ gi i h ệ h
- Phương pháp lấy bệnh ph m: Sau khi khám lâm sàng và chụp CLVT
l ng ngực xác định được vị trí, hình thái tổn thương u sẽ lựa chọn kỹ thuật lấy
bệnh ph m làm giải ph u bệnh tùy theo từng bệnh nhân.
+ Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng d n của chụp CLVT
Chỉ định: Các trường hợp có tổn thương u chưa ch n đoán được mô bệnh
bằng các phương pháp khác (nội soi phế quản, sinh thiết hạch thượng đòn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chọc hút dịch màng phổi xét nghiệm tế bào).
33
Địa điểm và người thực hiện: tại phòng chụp CLVT Khoa Ch n đoán
hình ảnh VĐKTƯTN do nhóm bác sỹ Khoa Ch n đoán hình ảnh thực hiện.
+ Nội soi phế quản sinh thiết niêm mạc, chải rửa phế quản qua nội soi
Chỉ định: Bệnh nhân có tổn thương u và không có chống chỉ định của nội soi
phế quản (suy hô hấp, suy tim nặng, rối loạn đông máu bệnh nhân không hợp tác...)
Địa điểm và người thực hiện: tại phòng nội soi Khoa Khám bệnh theo
yêu cầu VĐKTƯTN do nhóm bác sỹ Khoa Hô hấp thực hiện.
+ Sinh thiết hạch thượng đòn khi khám lâm sàng có hạch thượng đòn.
Địa điểm và người thực hiện: tại phòng khám Khoa Giaỉ ph u bệnh
VĐKTƯTN do bác sỹ Khoa GP thực hiện.
+ Chọc h t dịch màng phổi làm xét nghiệm tế bào khi khám lâm sàng và
cận lâm sàng có dịch màng phổi.
Địa điểm và người thực hiện: tại phòng thủ thuật khoa điều trị bệnh nhân
do học viên thực hiện.
+ Sinh thiết khối u sau ph u thuật: trên bệnh nhân có tổn thương u chưa
phát hiện di căn chỉ định ph u thuật cắt bỏ khối u.
Địa điểm và người thực hiện: tại Khoa Gây mê h i sức do nhóm bác sỹ
Khoa Ngoại Tim mạch- L ng ngực VĐKTƯTN thực hiện.
Các m u bệnh ph m được gửi đến Khoa Giải ph u bệnh - ệnh viện
ĐKTƯTN do bác sỹ Khoa Giải ph u bệnh đọc và kết luận typ mô bệnh học.
ệnh ph m tế bào được nhuộm giemsa mảnh sinh thiết được cố định
trong dung dịch formon 10% nhuộm HE và đọc tiêu bản trên kính hiển vi.
2.6 Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
ƣớc 1 Hỏi bệnh và khám lâm sàng.
ƣớc 2 Xét nghiệm cận lâm sàng và chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu
- Xét nghiệm máu cơ bản (công thức máu sinh hóa đông máu) và định
lượng n ng độ CEA, CYFRA 21-1 huyết tương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chụp X quang phổi.
34
- Chụp CLVT l ng ngực
+ Nếu không có tổn thương dạng khối chọn bệnh nhân vào nhóm chứng.
+ Nếu có tổn thương dạng khối t y vào vị trí hình thái tổn thương để
lựa chọn cách lấy bệnh ph m làm giải ph u bệnh.
- Tiến hành các kỹ thuật lấy bệnh ph m làm giải ph u bệnh (Sinh thiết
khối u xuyên thành ngực sinh thiết niêm mạc qua nội soi phế quản sinh thiết
hạch thượng đòn chọc h t dịch màng phổi sinh thiết khối u sau ph u thuật .
- Mỗi bệnh nhân được thực hiện ít nhất một kỹ thuật lấy bệnh ph m khi
có kết quả giải ph u bệnh (+) chọn vào nhóm bệnh.
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá
2.7.1. Công thức tính số bao- năm [3]
Số bao- năm = số bao thuốc bệnh nhân h t trong một ngày x số năm
h t thuốc.
Đơn vị tính: bao- năm.
2.7.2. Hội chứng cận ung thư [5]
Xác định hội chứng cận ung thư khi có một trong các triệu chứng sau:
- Hội chứng cận u nội tiết chuyển hóa: hội chứng Cushing v to ở nam giới.
- Hội chứng cận u tổ chức liên kết xương khớp: bệnh nhân đau khớp cổ chân
ống c ng chân có ngón tay d i trống móng tay khum (hội chứng Pierre – Marie).
- iểu hiện hội chứng cận u về da: tăng sừng hóa da mất sắc tố da.
- iểu hiện hội chứng cận u huyết học: ệnh nhân có tăng bạch cầu N
E giảm hoặc tăng tiểu cầu giảm h ng cầu.
2.7.3. Phân loại mô bệnh học
Dựa trên kết quả ch n đoán mô bệnh học N được chia thành các nhóm
theo xếp loại tổ chức học của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO năm 1999 [5].
+ UT M v y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ UT M tuyến.
35
+ UT M tế bào lớn.
+ UT M tế bào nhỏ
+ UT M tuyến- vảy.
+ U carcinoid.
+ Ung thư biểu mô không xếp loại.
2.7.4. Phân loại giai đoạn
Phân loại giai đoạn UTP theo hệ thống phân loại quốc tế của Hiệp hội
kiểm soát ung thư quốc tế (UICC) và Liên Ủy ban ung thư Hoa Kỳ (AJCC)
năm 2009 [72].
ảng 2 1 Phân nh m giai đoạn TN và dƣới nh m
Phân nh m giai đoạn Ia Ib IIa
IIb IIIa
IIIb IV T T1a,b T2a T1a,b T2a T2b T2b T3 T1-3 T3 T4 T4 T1-4 T bất kỳ N N0 N0 N1 N1 N0 N1 N0 N2 N1 N0,1 N2 N3 N bất kỳ M M0 M0 M0 M0 M0 M0 M0 M0 M0 M0 M0 M0 M1a,b
2.7.5. Đánh giá diện tích dư i đường cong ROC (Area Under the Curve:
AUC) theo TS Nguyễn Ngọc Rạng (2012) [25]
AUC: 0,80 - 0 90 = Tốt (xét nghiệm có giá trị ứng dụng trên lâm sàng .
AUC: 0,60 - 0 70 = Tạm được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
AUC: 0,50 - 0,60 = Kém (xét nghiệm không có giá trị ứng dụng trên lâm sàng .
36
2.8. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm SPSS 16.0 để tính t lệ
phần trăm (%), trung vị khoảng giới hạn (min-max), giá trị trung bình (X), độ
lệch chu n SD sai số chu n (SE , χ2 t-studen khi so sánh 2 t lệ và số trung
bình, độ nhạy (Se độ đặc hiệu (Sp giá trị tiên đoán âm giá trị tiên đoán
dương. Dựng đường cong ROC dựa trên các thông số độ nhạy, độ đặc hiệu.
Công thức tính độ nhạy độ đặc hiệu giá trị tiên đoán dương giá trị tiên
đoán âm [25]:
+ Độ nhạy (Se: sensibility) = a/a+c
+ Độ đặc hiệu (Sp: Specificity = d/d+b
+ Giá trị tiên đoán dương = a/a+b
+ Giá trị tiên đoán âm = d/d+c
Trong đó:
a: dương tính thật là những N UTP có n ng độ CEA và CYFRA 21-1
≥ giá trị ngưỡng.
b: dương tính gỉa là những N bệnh phổi không ung thư có n ng độ
CEA và CYFRA21-1 ≥ giá trị ngưỡng.
c: Âm tính giả là những N UTP có n ng độ CEA và CYFRA21-1< giá
trị ngưỡng.
d: Âm tính thật là những N bệnh phổi không ung thư có n ng độ CEA
và CYFRA21-1< giá trị ngưỡng.
Gía trị ngưỡng (J): Theo công thức Youden
J = max (Se + Sp – 1)
2.9 Khía cạnh đạo đức của đề tài
- Nghiên cứu được tiến hành sau khi được sự đ ng ý của lãnh đạo Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tâm ung bướu khoa Nội tiết- hô hấp ệnh viện Đa Khoa TW Thái Nguyên.
37
- Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được giải thích cụ thể về mục
đích nội dung nghiên cứu và đều tự nguyện tham gia và hợp tác trong quá
trình nghiên cứu.
- Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được thăm khám và phỏng vấn
theo một m u phiếu điều tra thống nhất.
- Các đối tượng tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện được cung cấp
đầy đủ các thông tin về nghiên cứu các thông tin liên quan đến đối tượng
nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật.
- Phần tính toán trung thực để đảm bảo tính khách quan của đề tài.
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (n = 80)
n
NHÓM BỆNH (n = 50)
NHÓM CHỨNG (n = 30)
Lâm sàng
CLVT
ĐỊNH ƢỢNG CEA, CYFRA 21.1
ĐỊNH ƢỢNG CEA, CYFRA 21.1
GPB
KẾT LUẬN
- Nồng độ CEA - CYFRA 21.1 trong huyết tƣơng - Mối liên quan với triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Khuyến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
39
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu
ảng 3.1. Phân bố tuổi, gi i của đối tượng nghiên cứu
Nh m bệnh (n=50) Nh m chứng (n=30) p Đặc điểm % n % n
6,0 6 20,0 3 < 50
26,0 5 16,7 13 50 - 59
40,0 10 33,3 20 60 - 69
>0,05 28,0 9 30,0 14 ≥ 70 Tuổi Tuổi trung
63,4 ± 11,7 62,1 ± 16,0 bình(nhỏ
(25 – 81) (25 – 93) nhất-lớn
nhất)
82,0 22 73,3 41 Nam
18,0 8 26,7 >0,05 9 Nữ Giới
100 30 100 50 Tổng số
Nh é : Nhóm tuổi hay gặp nhất là 60-69 tuổi. T lệ nam/ nữ ở nhóm
bệnh 4 5/1, nhóm chứng 2,75/1. Không có sự khác biệt về tuổi và giới giữa 2
nhóm (p>0,05).
ảng 3.2. Phân bố tỷ lệ h t thuốc theo gi i trong nh m ung thư phổi
(n=50)
Nh m UTP Nam Nữ H t thuốc p n % n % n %
39 78,0 0 39 100,0 0,0 < 0,05 C h t thuốc
11 22,0 2 4,9 9 95,1 < 0,05 Không h t thuốc
Nh é : Có h t thuốc chiếm t lệ 78 0% 100% là nam giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Không h t thuốc 22 0% chủ yếu gặp ở nữ (95 1% nam (4 9% .
40
Biểu đồ 3.1. ức độ h t thuốc nh m UTP (n=39)
Nh é Bệnh nhân h t thuốc ≥ 20 bao - năm (56,4% ) nhiều hơn N
h t < 20 bao - năm (44,6%).
của ó t ư ổi (n=50)
Nh é : Các triệu chứng hay gặp: Đau ngực bên tổn thương 92%,
sút cân 84,0%, ho (khan hoặc có đờm 60% ho ra máu 32% khó thở
22,0%, hội chứng Pierre- Marie (24%), hội chứng 3 giảm 20 0% hạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thượng đòn 12,0%.
41
Bảng 3.3. Vị trí u trên cắt l p vi tính (n=50)
n Vị trí u % Tổng
16 Thùy trên 32,0
9 Th y giữa 18,0 78,0% Phổi phải
14 Th y dưới 28,0
5 Thùy trên 10,0
22,0% Phổi trái
6 Th y dưới 12,0
50 100,0 100,0 Tổng
Nh n xét: U ở phổi phải chiếm 78% cao hơn phổi trái 22%, th y trên
phổi phải (32% thường gặp hơn th y dưới phổi phải (28% .
iểu đồ 3.3. Kích thư c hối u trên cắt l p vi tính (n=50)
Nh n xét: Kích thước khối u khi phát hiện chủ yếu là u > 3cm (90%),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kích thước từ 3-5cm (38%), u >7cm(28% u từ 5-7cm (24%).
42
ảng 3.4. Đặc điểm hối u và h nh ảnh tổn thương đi m trên cắt l p vi tính (n=50)
Đặc điểm tổn thƣơng
ờ khối u
ên trong khối u
Tổn thƣơng đi k m
R nhẵn Có m i tua gai, khe nứt Thuần nhất Không thuần nhất (hoại tử hang, vôi hóa.. Tràn dịch màng phổi Xẹp phổi Đông đặc Hạch trung thất Dịch màng tim n 17 33 39 11 13 19 5 30 2 % 34,0 66,0 78,0 22,0 26,0 38,0 10,0 60,0 4,0
Nh n xét: ờ khối u hay gặp là không đều có m i tua gai khe nứt với t
lệ 66 0% bờ r nhẵn 34 0%.
ên trong khối u: thuần nhất (78 0% không thuần nhất (22 0% .
Các tổn thương đi k m: hạch trung thất (60 0% xẹp phổi (38 0% tràn
dịch màng phổi (26 0% phế quản khí (10 0% xâm lấn màng tim (4 0% .
iểu đồ 3.4. Đặc điểm typ mô bệnh học (n=50)
Nh n xét: UTBM tuyến gặp nhiều nhất 48%, UTBM v y 40% các loại
khác gặp t lệ ít hơn: 10% UTBM không xếp loại 2% UTBM tế bào lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Không có trường hợp nào là UTBM tế bào nhỏ.
43
ảng 3.5. Đánh giá ích thư c, s xâm lấn của u (T) và di căn hạch v ng (N)
N Tổng N0 N1 N2 N3 T (n=50)
1 0 1 (2,0%) 0 0 T1a
0 0 1 (2,0%) 0 1 T1b
11 0 16 (32,0%) 1 4 T2a
3 0 9 (18,0%) 0 6 T2b
7 0 11 (22,0%) 1 3 T3
7 0 12 (24,0%) 4 1 T4
0 29 (58,0%) 6 (12,0%) 50 (100%) Tổng (n 5 15 (30,0%)
Nh é : Các giai đoạn u nguyên phát có T2a và T4 chiếm nhiều nhất
(32% và 24%). 15/50 (30%) bệnh nhân chưa thấy di căn hạch vùng. 35/50
(70%) trường hợp đã di căn hạch trong đó có 6/50 (12%) ca đã có hạch
thượng đòn.
ảng 3.6. Đánh giá di căn xa ( )
Phân nhóm n = 50 %
28 56,0% M0
17 34,0% M1a
5 10,0% M1b
50 100% Tổng
Nh é : 28/50 BN (56% chưa có biểu hiện di căn. 17/50 N (34%) có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
di căn tại phổi và 5/50 N (10% có di căn xa.
44
iểu đồ 3.5. Các giai đoạn của ung thư phổi (n=50)
Nhận xét: Giai đoạn IV chiếm t lệ cao nhất (44% giai đoạn Ia, Ib
chiếm t lệ thấp nhất (2% và 4%).
3.2. Nồng độ CEA và CYFRA 21-1 trong huyết tƣơng
ảng 3.7. Nồng độ CEA, CYFRA 21-1 gi a nh m bệnh và nh m chứng
Nồng độ CEA (ng/ml) CYFRA 21-1 (ng/ml)
Nhóm Trung vị Trung vị ± SE ± SE (min-max) (min-max)
15,8 83,1 ± 23,4 15,7 25,1 ± 3,9 UTP
(0,75 – 765,3) (1,02 – 100) (n=50)
3,1 2,3 Nh m chứng 5,2 ± 2,0 3,0 ± 0,4 (0,9 – 61,2) (0,9 – 8,9) (n=30)
<0,05 <0,05 p
Nh n xét: N ng độ trung bình của CEA và CYFRA21-1 ở nhóm bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cao hơn nhóm chứng. Sự khác biệt này có ý nghĩa với p<0 05.
45
iểu đồ 3 6. Biểu thị đƣờng
cong ROC và diện tích dƣới
đƣờng cong ROC (AUC) của
CYFRA21-1
iểu đồ 3 7. Biểu thị đƣờng
cong ROC và diện tích dƣới
đƣờng cong ROC (AUC) của
CEA
iểu đồ 3 8. Biểu thị đƣờng
cong ROC và diện tích dƣới
đƣờng cong ROC (AUC) của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
CYFRA21-1 và CEA
46
ảng 3.8. Giá trị ngưỡng và diện tích dư i đường cong của
CEA, CYFRA 21 -1
Gía trị ngƣỡng Diện tích dƣới ROC
Chất chỉ điểm u p
(ng/ml) (95% CI)
0,82(0,72-0,92) < 0,05 6,6 CEA
0,9(0,83-0,97) < 0,05 6,4 CYFRA 21 - 1
Nh é : CEA có điểm cắt 6 6 ng/ml, diện tích dưới đường cong 0 82.
CYFRA21-1 có điểm cắt 6,4 ng/ml, diện tích dưới đường cong 0 9.
ảng 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ CEA, CYFRA 21-1 theo
giá trị ngưỡng
Nhóm UTP Nh m chứng
CĐU (n=50) (n=30) p
36 (72,0%) 2 (6,7%) <0,05 CEA≥6,6(ng/ml
14 (28,0%) 28 (93,3%) <0,05 CEA<6,6(ng/ml)
37 (74,0%) 1 (3,3%) <0,05 CYFRA21 1≥6,4(ng/ml
13 (26,0%) 29 (96,7%) <0,05 CYFRA21.1<6,4(ng/ml)
CYFRA21 1≥6,4(ng/ml) 31 (62,0%) 1 (3,3%) <0,05 và CEA≥6,6(ng/ml
CYFRA21.1<6,4(ng/ml) 7 (14,0%) 28 (93,3%) <0,05 và CEA<6,6(ng/ml)
Nh n xét: T lệ tăng n ng độ CEA, CYFRA 21-1 theo giá trị ngưỡng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhóm UTP cao hơn nhóm chứng (p<0,05).
47
ảng 3.10. Các chỉ số đặc trưng của CEA, CYFRA 21-1
CEA CYFRA 21-1 CEA + CYFRA 21-1
72,0 81,6 74,0 Độ nhạy Se (%)
93,3 96,6 96,7 Độ đặc hiệu Sp (%)
94,7 96,9 97,4 Gía trị tiên đoán (+)
66,7 80,0 69,0 Gía trị tiên đoán (-)
Nh é Độ nhạy đạt 81 6% độ đặc hiệu 96 6% khi kết hợp cả 2 chất
chỉ điểm u.
3.3. Mối liên quan giữa nồng độ CEA, CYFRA21-1 với đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng
ảng 3.11. ối liên quan gi a nồng độ CEA, CYFRA21-1
v i triệu chứng sút cân
CEA CYFRA 21-1 Nồng độ ệnh nhân (ng/ml) (ng/ml) Triệu (n=50) chứng s t cân ± SE ± SE
42 91,3 ± 27,4 28,2 ± 4,5 Có
8 40,1 ± 22,1 8,5 ± 2,9 Không
>0,05 <0,05 p
Nh n xét: N ng độ trung bình của CYFRA 21-1 tăng cao ở nhóm bệnh
nhân có triệu chứng sút cân so với nhóm không sút cân, sự khác biệt này có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghĩa với p<0,05.
48
ng 3.12 a iữa CEA, CYFRA21-1 với t ư
Nồng độ
CYFRA21-1 (ng/ml)
ệnh nhân (n=50)
Hội chứng cận ung thƣ
21 29
CEA (ng/ml) ± SE 124,0 ± 47,3 53,1 ± 20,5 > 0,05
± SE 32,0 ± 7,0 20,0 ± 4,4 > 0,05
C Không p
Nh é : N ng độ trung bình của CEA, CYFRA21-1 ở nhóm có hội
chứng cận u tăng cao hơn so với nhóm không có hội chứng cận u, sự khác
biệt là không có ý nghĩa (p<0 05 .
Bảng 3.13. ối liên quan nồng độ CEA, CYFRA21-1 v i vị trí hối u
Nồng độ
CEA (ng/ml)
CYFRA21-1 (ng/ml)
Vị trí khối u
± SE
ệnh nhân (n=50) 39 11
70,2 ± 25,0 128,9 ± 58,9 >0,05
± SE 25,9 ± 4,8 22,1 ± 5,6 >0,05
Phổi phải Phổi trái p
Nh é : N ng độ trung bình của CEA ở N có u ở phổi trái tăng cao
hơn u ở phổi phải tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa với p>0 05.
CYFRA 21-1 thì không có sự khác biệt n ng độ ở 2 vị trí khối u.
ảng 3.14. ối liên quan nồng độ CEA, CYFRA21-1 v i ích thư c u
Nồng độ
CEA (ng/ml) CYFRA21-1 (ng/ml)
Kích thƣớc
ệnh nhân (n = 50)
± SE
± SE 13,7 ± 8,9 164,0 ± 160,9 66,6 ± 29,7 30,8 ± 10,7 153,8 ± 67,8 >0,05
3 2 19 12 14
36,4 ± 31,8 51,6 ± 48,4 22,7 ± 5,6 17,1 ± 3,1 28,9 ± 8,3 >0,05
u ≤ 2cm 2 < u ≤ 3cm 3 < u ≤ cm 5 < u ≤ 7cm u > 7cm p
Nh é : N ng độ trung bình của CEA tăng cao nhất ở nhóm có kích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thước 2 7cm thấp nhất ở nhóm có kích thước u ≤2cm.
49
N ng độ trung bình của CYFRA21-1 cũng tăng cao ở nhóm 2
các nhóm còn lại có n ng độ gần tương đương nhau.
ảng 3.15. ối liên quan nồng độ CEA, CYFRA21-1 v i typ mô bệnh học
CYFRA21-1
Nồng độ
CEA
ệnh
(ng/ml)
(ng/ml)
nhân
p
p
Typ mô bệnh
(n =50)
± SE
± SE
81,2 ± 38,1
16,1 ± 4,6
24
UT tuyến
>0,05
<0,05
107,9 ± 35,9
34,5 ± 6,6
20
UT vẩy
15,8
17,2
1
UTBM tế bào lớn
6,9 ± 2,9
31,8 ± 17,4
5
UT không xếp loại
Nh é N ng độ trung bình của CEA, CYFRA21-1 đều tăng cao hơn ở
typ UT M v y so typ UTBM tuyến tuy nhiên chỉ có sự khác biệt về n ng độ
CYFRA 21-1 là có ý nghĩa.
Bảng 3.16. Mối liên quan gi a nồng độ CEA, CYFRA21-1 v i nh m (T 2b)
và nhóm (T>2b)
CEA CYFRA21-1 ệnh nhân Nồng độ (ng/ml) (ng/ml) (n=50) T ± SE ± SE
27 27,3 ± 8,1 18,6 ± 3,9 T ≤ 2b
23 148,8 ± 46,9 32,7 ± 7,0 T > 2b
<0,05 >0,05 p
Nh é : Sự khác biệt về n ng độ trung bình CEA ở nhóm (T≤2b so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với nhóm (T>2b là có ý nghĩa (p<0 05 .
50
ảng 3.17. ối liên quan gi a nồng độ CEA, CYFRA21-1 v i nhóm chưa
di căn hạch và di căn hạch
CEA CYFRA21-1 ệnh nhân Nồng độ (ng/ml) (ng/ml) (n=50) N ± SE ± SE
5,9 ± 1,2 17,3 ± 6,5 15 Chƣa di căn hạch
116,0 ± 31,9 28,3 ± 4,8 35 Di căn hạch
<0,05 >0,05 p
Nh n xét: N ng độ trung bình của CEA tăng cao ở nhóm di căn hạch là
116,0 ± 31,9 (ng/ml) so với nhóm chưa di căn hạch là 5,9 ± 1,2 (ng/ml), sự
khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Không có sự khác biệt về n ng độ
CYFRA21-1 giữa 2 nhóm.
ảng 3.18. ối liên quan gi a nồng độ CEA, CYFRA21-1 v i nh m chưa
di căn xa và di căn xa
CEA CYFRA21-1 Nồng độ ệnh nhân (ng/ml) (ng/ml) M (n=50) ± SE ± SE
28 88,2 ± 35,4 15,9 ± 3,1 M0
22 76,8 ± 29,1 36,8 ± 7,4 M1
>0,05 <0,05 p
Nh n xét: Sự khác biệt về n ng độ trung bình của CYFRA21-1 giữa
nhóm có di căn xa M1: 36,8 ± 7,4(ng/ml) với nhóm chưa có di căn xa M0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
:15,9 ± 3,1(ng/ml) là có ý nghĩa (p<0,05).
51
ảng 3.19. ối liên quan gi a nồng độ CEA, CYFRA21-1
v i giai đoạn IIIa và giai đoạn > IIIa
CEA CYFRA 21-1 Nồng độ ệnh nhân (ng/ml) (ng/ml) (n=50) Giai đoạn ± SE ± SE
43,2 ± 21,5 12,4 ± 2,9 22 Giai đoạn ≤ IIIa
114,5 ± 37,5 35,0 ± 6,1 28 Giai đoạn > IIIa
>0,05 <0,05 p
Nh é : Sự khác biệt về n ng độ trung bình của CYFRA 21-1 giữa giai
đoạn (≤ IIIa) và giai đoạn (> IIIA là có ý nghĩa (p<0 05 còn CEA thì không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có ý nghĩa.
52
Chƣơng 4
ÀN UẬN
Từ kết quả nghiên cứu về n ng độ của 2 chất chỉ điểm trong ung thư phổi
CEA và CYFRA21-1 trên 80 N điều trị nội tr tại VĐKTƯ Thái Nguyên
(50 bệnh nhân UTP và 30 bệnh nhân mắc các bệnh phổi khác) ch ng tôi có
những bàn luận sau:
4 1 Về đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm chung
* T ổi: Trong số 80 N nghiên cứu hầu hết có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên
nhóm bệnh nhân UTP là 94 0% nhóm bệnh phổi khác là 80 0%, nhóm tuổi
hay gặp nhất là 60-69 tuổi. Theo nghiên cứu của Lê Ngọc H ng (2013 ở 49
bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ trong đó 89 8% N >50 tuổi nhóm tuổi 60-
69 chiếm t lệ cao nhất (40 8% [12]. Hay như nghiên cứu của Nguyễn Minh
Hải (2014 trên 187 bệnh nhân UTPKT N độ tuổi hay gặp >50 tuổi nhóm
tuổi chiếm t lệ cao nhất 50-70 (53,4%) [9].
Tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm UTP và nhóm bệnh phổi khác là
tương đương nhau như vậy không có sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm.
Ở nhóm bệnh nhân UTP tuổi trung bình khi mắc bệnh là 63 4±11 7 bệnh nhân
ít tuổi nhất là 25 cao tuổi nhất là 81. Kết quả này tương tự như nghiên cứu
của Cendres S (2011 ở 277 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ tuổi trung bình
63(30-81 tuổi [33]. Theo Karnak D (2001 nghiên cứu 69 bệnh nhân UTP có
tuổi trung bình là 60 9 ± 9 2 [44]. Điều này cho thấy đây là lứa tuổi bắt đầu có
nhiều vấn đề về sức khỏe, cần phải được đi khám và tầm soát định kỳ để sớm
phát hiện ra các tổn thương ác tính ở phổi.
* Gi i: Cả nhóm bệnh và nhóm chứng đều có t lệ nam nhiều hơn nữ tuy
nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa.
Trong nghiên cứu của ch ng tôi ở nhóm UTP nam chiếm 82% nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chiếm 18%. T lệ nam/nữ là 4 5/1. Nhóm bệnh phổi khác t lệ nam/nữ là
53
2,75/1. Nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh (2007 và Nguyễn Minh Hải (2014
đều gặp t lệ nam giới mắc bệnh là 84% nhiều hơn ở nữ giới [1], [9]. Theo
các tác giả trên thế giới UTP là tác nhân đứng hàng đầu ở nam giới như
Vander Gaast A (1998 t lệ UTP ở nam là 81% Patel J L (2010 nam giới
chiếm 85% CendreS (2011 84 4% [67], [57], [33].
Như vậy về giới trong nhóm UTP ghi nhận của ch ng tôi và các tác giả
đều thấy nam mắc bệnh nhiều hơn nữ điều này có lẽ do nam h t thuốc lá
nhiều hơn nữ ở những nước có t lệ h t thuốc ở nữ cao thì t lệ UTP ở nữ
cũng gia tăng [29].
* Tình tr ng hút thuốc
H t thuốc lá được coi là yếu tố nguy cơ chính gây nên UTP khoảng 90%
số bệnh nhân được ch n đoán UTP trên thế giới có h t thuốc lá [3]. Có rất
nhiều tài liệu nghiên cứu nói về mối liên quan giữa ung thư phổi và thuốc lá
như nghiên cứu của Patel J L (2010 t lệ bệnh nhân UTP có h t thuốc là
64%, Cendres S (2011) nhận thấy 90% bệnh nhân UTP trong nghiên cứu có
tiền sử hoặc hiện tại đang h t thuốc [33], [57]. Tại Việt Nam h t thuốc cũng
là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây UTP và chủ yếu v n là nam giới h t thuốc [3],
theo nghiên cứu của một số tác giả như Nguyễn Hải Anh (2007) t lệ h t
thuốc ở bệnh nhân UTP là 75 2% nam giới chiếm 100% Nguyễn Quang Đợi
(2008 là 70 2% trong đó t lệ nam giới 93 75% Chu Thị Hạnh (2014 t lệ
nam giới h t thuốc mắc UTP là 56,2% [1], [6], [11].
Trong nghiên cứu của ch ng tôi (bảng 3.2) cho thấy trong nhóm
UTP, số N h t thuốc (78% nhiều hơn số N không h t thuốc (22% và
100% là nam giới.
So sánh với các tác giả trong nước t lệ h t thuốc trong nghiên cứu của
ch ng tôi cao hơn phải chăng do hầu hết N của ch ng tôi đều sống ở v ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
miền n i nên thói quen h t thuốc (thuốc lá thuốc lào là rất phổ biến.
54
T lệ bệnh nhân h t thuốc trên 20 bao-năm là 56 4%; dưới 20 bao-năm là
43,6%. ệnh nhân h t ít nhất là 5 bao-năm bệnh nhân h t nhiều nhất là 55
bao-năm.Nguyễn Quang Đợi (2008 t lệ h t thuốc từ 10-30 bao năm chiếm
t lệ cao nhất 53 6%; Chu Thị Hạnh (2014 cũng gặp t lệ h t >20 bao-năm là
nhiều nhất 63 6% [6], [11].
Các nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng h t thuốc là yếu tố nguy cơ
hàng đầu gia tăng bệnh UTP, hút thuốc càng lâu càng nhiều càng sớm thì
nguy cơ mắc UTP càng cao. H t thuốc lá chủ động làm tăng nguy cơ UTP lên
13 lần [29], [34], [35].
Trong nghiên cứu của ch ng tôi không gặp N nữ giới nào h t thuốc.
Nghiên cứu của Trần Nguyên Ph ghi nhận 1/14 N nữ h t thuốc (7 1%
[21]; Nguyễn Quang Đợi có 2/32 trường hợp (6,25%) [6].
Như vậy thói quen h t thuốc là khác nhau giữa hai giới. Điều này phần
nào giải thích tại sao t lệ UTP cao hơn ở nam giới. Tuy nhiên cũng cần lưu
ý rằng ở đây mới chỉ xét đến vấn đề h t thuốc chủ động. H t thuốc thụ động
cũng đã được kh ng định là yếu tố nguy cơ cao của UTP bên cạnh khói thuốc
lá còn khá nhiều nguyên nhân khác (ô nhiễm môi trường yếu tố gen đã
được chứng minh gây nên UTP [3], [29], [34].
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng
Trong UTP ở giai đoạn sớm các triệu chứng lâm sàng thường ngh o nàn
thậm chí không có triệu chứng. Khi đã có các triệu chứng thường các tổn
thương đã lớn gây ch n ép hoặc đã có di căn.
Qua kết quả nghiên cứu ch ng tôi ghi nhận rằng các triệu chứng hô hấp
là dấu hiệu thường gặp nhất khi bệnh nhân vào viện trong đó đau ngực chiếm
t lệ cao nhất xuất hiện ở 46/50 bệnh nhân (92% đây là dấu hiệu do tổn
thương u xâm lấn vào màng phổi tạng hay màng phổi trung thất hoặc u ăn lan
vào thành ngực. Tiếp theo là ho khan hoặc có đờm 30 bệnh nhân (60% ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguyên nhân ho do bệnh nhân bị khối tổn thương ở ngoại vi gây kích thích lá
55
tạng màng phổi trong trường hợp viêm dính hay tràn dịch màng phổi những
nguyên khác có thể do tổn thương nằm ở lòng phế quản làm tăng tiết dịch và
bội nhiễm. Ho ra máu 16/50 bệnh nhân (32%), khó thở (22% và các triệu
chứng khác chiếm tỉ lệ ít hơn.
Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy đây là các triệu chứng nổi bật của
bệnh nhân UTP như nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh (2007 bệnh nhân UTP có
các triệu chứng thường gặp nhất là đau ngực 72% ho kéo dài 60 8% ho ra máu
36,8% [1]. Nguyễn Quang Đợi (2008 nghiên cứu 121 bệnh nhân UTP khi nhập
viện có triệu chứng chủ yếu là đau ngực 66 1% ho kéo dài 36 4% ho ra máu
17,4% khó thở 66 7% [6]. Đoàn Thị Phương Lan (2014 thường gặp nhất là đau
ngực 49 3% ho kéo dài 40 6% ho ra máu 24 6% khó thở (8 7% [18].
Triệu chứng toàn thân nổi bật là s t cân (84% tương tự như nghiên cứu
của Chu Thị Hạnh (2014 là 35% Trần Nguyên Ph (2007 là 71% [11], [21].
T lệ trên cho thấy bệnh nhân ung thư phổi thường có s t cân đây cũng là
dấu hiệu gợi ý không chỉ với ung thu phổi mà còn là dấu hiệu gợi ý với các
ung thư khác.
Có 13/50 bệnh nhân phát hiện có tràn dịch màng phổi trên phim chụp
Xquang và CLVT nhưng trên lâm sàng chỉ có 10 trường hợp (20% phát hiện
có hội chứng 3 giảm khi dịch màng phổi ở mức độ trung bình và nhiều.
Về hội chứng cận u trong nghiên cứu của ch ng tôi gặp hội chứng Pierre-
Marie chiếm 24% mất sắc tố da 14% và v to ở nam giới 4% t lệ này của
ch ng tôi cao hơn một số nghiên cứu như: Trần Nguyên Ph (2007 hội
chứng Pierre-Marie là 11 3% sạm da 4 7% [21]; Trần Hoàng Thành (2007
hội chứng cận u chiếm 19 47% trong đó hội chứng Pierre-Marie chiếm
12,8% v to ở nam 1 2% [27].
Ch ng tôi nhận thấy các triệu chứng chủ quan khiến bệnh nhân phải nhập
viện thường mơ h không đặc hiệu. Trước khi nhập viện bệnh nhân thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điều trị tại y tế cơ sở với ch n đoán viêm phổi viêm phế quản đau thần kinh
56
liên sườn COPD... Do đó khi bệnh nhân đến viện thì bệnh đã ở giai đoạn
muộn khả năng can thiệp rất hạn chế. Theo ch ng tôi mọi bệnh nhân có các
biểu hiện đau ngực ho khạc đờm ho máu tiền sử h t thuốc lá nhiều năm
tuổi trên 50 nên được xếp vào nhóm nguy cơ cao và nên thường xuyên chụp
phổi chu n kiểm tra. Khi nghi ngờ thì tiến hành làm các xét nghiệm về dấu ấn
ung thư chụp CLVT ngực nội soi phế quản và các biện pháp lấy bệnh ph m
làm xét nghiệm mô bệnh học để ch n đoán sẽ góp phần ch n đoán đ ng ch n
đoán sớm UTP.
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng
* Vị í hối ắ i í h
Vị trí của u không được đưa vào tiêu chí đánh giá phân loại u trong hệ
thống phân loại TNM. Tuy nhiên về mặt giải ph u học vị trí của u lại liên
quan đến các phương pháp ph u thuật. Nhìn chung ph u thuật các u ở th y
trên thường khó khăn hơn. Ngoài ra một số nghiên cứu còn cho thấy vị trí
khối u có mối liên quan đến typ mô bệnh học [6], [13].
Nghiên cứu của ch ng tôi ghi nhận: khối u nguyên phát xuất hiện ở phổi
phải (78% nhiều hơn phổi trái (22% trong đó th y trên phổi phải gặp nhiều
nhất là (32%) (bảng 3.3 .
Không có một quy luật nào xác định cho vị trí tổn thương phổi phân
bố trên các th y tuy nhiên theo một số tác giả nghiên cứu về t lệ các khối
u ở phổi cũng nhận thấy vị trí thường gặp là ở phổi phải nhiều hơn so với
phổi trái th y trên nhiều hơn th y dưới và phân th y trước ưu thế hơn
phân thùy sau.
Kết quả của ch ng tôi ph hợp với một số nghiên cứu của các tác giả
trong nước: Trần Nguyên Ph (2007 u ở phổi phải 56,6% hay gặp hơn ở phổi
trái 45 4% u th y trên 74 0% gặp nhiều hơn u th y giữa và dưới 26 0% [21].
Nghiên cứu 121 bệnh nhân UTP tác giả Nguyễn Quang Đợi (2008 cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhận thấy u phổi phải (45 5% nhiều hơn phổi trái (34 7% và th y trên phổi
57
phải (30 6% [6]. Theo Đoàn Thị Phương Lan (2014 t lệ bệnh nhân có khối
u phổi phải (60 8% nhiều hơn phổi trái (39 2% và th y trên phổi phải
(34,8%) [18].
* Kí h h hối ắ i í h
Ch ng tôi dựa trên hình ảnh cắt lớp vi tính để đo kích thước tổn thương
của khối u có nhiều cách đo đường kính của tổn thương nhưng theo đa số các
tác giả đường kính lớn nhất của tổn thương sẽ là kích thước của khối tổn
thương[15], [17]. Việc đo kích thước trên cắt lớp vi tính thường đơn giản hơn
so với đo trên Xquang chu n. Kích thước tổn thương là yếu tố chính trong xác
định giai đoạn ung thư theo T trong ung thư phổi nó còn là yếu tố quan trọng
đối với thủ thuật sinh thiết khối u xuyên thành ngực. Xác định kích thước
khối u sẽ đánh giá tiên lượng độ nặng của bệnh [13], [18].
Trong nghiên cứu của ch ng tôi u có đường kính nhỏ nhất là 1 5 cm và
lớn nhất là 9 cm chủ yếu gặp u >3cm chiếm 90% trong đó nhiều nhất từ 3-
≤5cmm (biểu đ 3.3 .
Tham khảo một số nghiên cứu trong nước về đặc điểm của UTP trên
CLVT ch ng tôi thấy nghiên cứu của Nguyễn Quang Đợi (2008 u > 3cm
chiếm 69 4% trong đó kích thước u từ 3-6cm chiếm t lệ cao nhất 50 4% [6].
Chu Thị Hạnh (2014 u > 3cm chiếm 55% trong đó u từ 3-5 cm chiếm
31,5% [11].
Đặc biệt ch ng tôi gặp t lệ u kích thước >7cm cũng khá cao 28% điều
đó cho thấy bệnh nhân được phát hiện bệnh thường đã ở giai đoạn muộn việc
điều trị càng trở nên khó khăn hơn. Trong một nghiên cứu của Đoàn Thị
Phương Lan cho thấy nhóm bệnh nhân có u kích thước từ 2cm trở xuống tổn
thương ác tính cũng cao tới 41% tổn thương ác tính trong nhóm u có kích
thước lớn hơn 2cm là 70 8%. Qua đó cho thấy ch n đoán xác định được ở
những tổn thương còn rất nhỏ rất quan trọng vì ch n đoán sớm mới ó hiệu quả
điều trị cao ch n đoán khi u còn nhỏ gi p tăng khả năng ph u thuật và thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gian sống thêm cho bệnh nhân [18].
58
Nghiên cứu của Lê Sỹ Sâm (2007 còn nhận thấy kích thước khối u có
liên quan đến khả năng di căn hạch khối u càng lớn khả năng di căn hạch
càng cao [24].
* Đặ i hối ổ h g he hi ắ i í h
ờ của u trong UTP có thể phân chia thành bờ nhẵn không nhẵn bờ có
m i và bờ tua gai. Mặc d các tổn thương lành tính thường có bờ nhẵn, rõ nét
nhưng đó không phải tiêu chu n ch n đoán vì các tổn thương ác tính cũng có
bờ nhẵn, nét. Tổn thương bờ có m i thường hay gặp ở u ác tính tuy nhiên các
u lành tính có bờ có múi. Khối u bờ không nhẵn có tua gai mạch máu xung
quanh xoắn vặn thường là tổn thương ác tính [17].
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở 50 bệnh nhân UTP trong nghiên cứu của
ch ng tôi cho thấy: bờ khối u chủ yếu gặp có m i khe nứt tua gai với t lệ
(66 0% bờ r nhẵn gặp (34 0% . ên trong khối u chủ yếu là hình ảnh thuần
nhất (78 0% không thuần nhất (22 0% . Các tổn thương đi k m: hạch trung
thất (60 0% xẹp phổi (38 0% tràn dịch màng phổi (26 0% phế quản khí
(10 0% xâm lấn màng tim (4 0% . Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi khá
tương đ ng với một số tác giả: Nguyễn Quang Đợi (2008 gặp tổn thương bờ
khối u r nhẵn (34 7% có m i tua gai đa cung (54 5% . ên trong u hình
ảnh thuần nhất (63 6% . Tổn thương đi k m: hạch trung thất (47 1% xẹp
phổi (23 1% tràn dịch màng phổi (38 0% phế quản khí (15 7% [6]. Nghiên
cứu của Đoàn Thị Phương Lan (2014 trên 69 trường hợp UTP có tổn thương bờ
khối u nhẵn (23 2% không nhẵn (40 6% tua gai có m i (36 2% [18]. Theo
nghiên cứu của Đ ng Đức Hưng (2014 gặp tổn thương khối u trên CLVT có
bờ r nhẵn (4 0% đa cung (73 0% bờ lởm chởm (20% bên trong khối u có
hình hang (1 0% có vôi hóa (2 0% [13].
* Đặ i ệ h họ
Giải ph u bệnh là tiêu chu n vàng để xác định ung thư. Một tổn thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phổi chỉ được xác định là UTP khi có đầy đủ bằng chứng về tế bào và/ hoặc
59
mô bệnh học. Phần lớn các kết quả tế bào học không cho phép định týp ung
thư chỉ có mô bệnh học mới đánh giá chính xác các týp UTP.
Đánh giá mô bệnh học UTP là vô c ng quan trọng vì hiệu quả với các
phương pháp điều trị và tiên lượng của mỗi týp mô bệnh là khác nhau. Nghiên
cứu của ch ng tôi áp dụng phân loại mô bệnh học cho UTP theo phân loại của
WHO năm 1999 [5].
Kết quả phân tích cho thấy: UT M tuyến chiếm t lệ cao nhất (48,0%),
tiếp đến là UT M vảy (40,0%). Các týp mô bệnh khác chiếm t lệ rất thấp.
Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân UTP, chúng tôi chỉ phát hiện được 1 trường
hợp UT M tế bào lớn (2 0%) và 5 trường hợp UT M không xếp loại chiếm
10,0% đều do mảnh sinh thiết quá nhỏ làm cho không thể định typ mô học
dứt khoát được ( iểu đ 3.4). Trong nghiên cứu của ch ng tôi không có
trường hợp nào là UT M tế bào nhỏ đây là điều dễ hiểu vì UT M tế bào nhỏ
chỉ chiếm tỉ lệ 10-20% trong tổng số UTP nói chung nên ch ng tôi không dễ
dàng bắt gặp mà chủ yếu là UTP không tế bào nhỏ.
Kết quả của ch ng tôi ph hợp với nghiên cứu của một số tác giả trong
nước các tác giả đều ghi nhận UT M tuyến là dạng ung thư phổ biến nhất.
Theo Trần Nguyên Ph (2007 nghiên cứu 53 bệnh nhân UTP không tế
bào nhỏ t lệ UT M tuyến là 47 2% UT M v y là 18 8% UT M tế bào lớn
là 17% [21].
Nghiên cứu của Chu Thị Hạnh (2014 ở 100 bệnh nhân UTP không tế
bào nhỏ t lệ UT M tuyến là 81 0% UT M v y là 15 0% UT M tế bào lớn
là 4% [11].
Theo phân loại mô bệnh học cho UTP của WHO (1999 các tác giả ghi
nhận UT M vảy chiếm khoảng 25- 30% UT M tuyến chiếm khoảng 50%
các type mô bệnh [5]. Tham khảo các nghiên cứu trên thế giới ch ng tôi cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thấy rằng đây là 2 dạng tổn thương hay gặp nhất. Okamura K (2013 nghiên
60
cứu 655 bệnh nhân UTP UT M tuyến là 50 4% UT M v y là 19 7%
UT M tế bào lớn là 2 6% t lệ UT M tế bào nhỏ chỉ có 11 6% [53].
Wang J (2010 nghiên cứu 127 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ t lệ
UT M tuyến là 54 3% UT M v y là 45 7% [68]. Yang L (2012 nghiên cứu
98 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ t lệ UT M tuyến là 62 2% UT M v y
là 28 6% [79].
Nhưng cũng có một số nghiên cứu có t lệ UT M v y lớn hơn UT M
tuyến như nghiên cứu của Vander Gaast (1994 Patel J L (2010 [57], [67].
Sự khác biệt này có thể do cỡ m u khác nhau thời điểm tiến hành nghiên
cứu khác nhau. Theo Liam CK (2006 giai đoạn 1967 đến 1976 UT M v y là
loại mô học phổ biến nhất nhưng đến giai đoạn 1991 đến 1999 UT M tuyến đã
thay thế UT M v y để trở thành loại mô học thường gặp nhất.
Như vậy d có sự khác nhau về t lệ các type ung thư trong các nghiên
cứu tại các quốc gia khác nhau các phân tích ở trên cho thấy UT M tuyến và
UT M vảy là 2 dạng tổn thương hay gặp nhất. Việc xác định chính xác tổn
thương mô bệnh học sẽ gi p các nhà lâm sàng lựa chọn các phương phác điều
trị ph hợp cho từng giai đoạn bệnh.
* h i gi i ệ h theo TNM 2009
Đánh giá T là tiêu chí đầu tiên được đặt ra khi xếp loại giai đoạn UTP.
Đánh giá T không phải chỉ là xác định kích thước và sự xâm lấn tại chỗ của u
bằng các phương pháp ch n đoán hình ảnh mà còn cần phải có sự phối hợp
chặt chẽ với lâm sàng. Kết quả phân tích ở bảng 3.5 cho thấy T2a chiếm t lệ
cao nhất (32%), có 23/50 N (46% nhóm (T3 và T4 khi đến khám bệnh
kích thước khối u đã lớn (>7cm nếu có chỉ định mổ phải cắt một bên phổi (u
cách carina <2cm hoặc kích thước bất kỳ nhưng đã có xâm lấn màng phổi
màng tim gây xẹp phổi thì không còn chỉ định mổ.
Việc đánh giá giai đoạn hạch trên lâm sàng cho các bệnh nhân UTP là rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cần thiết chụp CLVT l ng ngực và khám lâm sàng tỉ mỉ phát hiện các hạch
61
ngoại biên là các biện pháp tối thiểu có giá trị. Nghiên cứu của ch ng tôi gặp
30% N có giai đoạn hạch N0 58% N ở giai đoạn N2 và 12% N ở giai
đoạn N3. Trong quá trình phân tích kết quả ch ng tôi thấy có trường hợp kích
thước u ≤ 2cm (T1a nhưng đã di căn hạch trung thất c ng bên (N2 vì vậy đã
được ch n đoán ở giai đoạn IIIa và kích thước u≤5cm nhưng đã di căn hạch
thượng đòn (N3 nên đã ở giai đoạn IIIb không còn chỉ định mổ. Như vậy có
thể thấy rằng ngay cả những u nhỏ cũng có khả năng di căn xa.
Một số nghiên cứu trong và ngoài nước như Chu Thị Hạnh (2014 [11]
trên 100 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ có T2 chiếm tỉ lệ cao nhất (38%
sau đó là T1 (25%), T4 (22%), T3 (13%); N0 (63%), N2 (24%), N3 (7%).
Wang J (2010) [68] nghiên cứu 127 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ với t
lệ T2 (29 1% T3 (29 9% T4 (22 8% và cũng gặp nhiều nhất là nhóm N2
(48%), N3 (25,2%).
Trong nghiên cứu của ch ng tôi có 5/50 N (10% bệnh nhân có di căn
xa M1b (tuyến thượng thận gan não 17/50 BN (34% bệnh nhân có di căn
th y phổi đối bên M1a (bảng 3.6). Nghiên cứu của Chu Thị Hạnh (2014 có
53% N phát hiện tổn thương di căn xa trong đó M1a: 19% và M1b: 34% ;
Wang J (2010 t lệ di căn xa là 33 1% [11], [68].
Việc phát hiện di căn xa với t lệ khá cao ngay cả ở những nước phát
triển cho thấy UTP là bệnh lý tiến triển âm thầm rất nhiều trường hợp hoàn
toàn không có dấu hiệu lâm sàng nhưng khi phát hiện bệnh thì cũng đã thấy
các tổn thương di căn.
Đánh giá giai đoạn bệnh là vô c ng quan trọng với N ung thư nói
chung và bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ nói riêng. Tiên lượng sống của
N ở các giai đoạn bệnh là rất khác nhau. iểu đ 3.5 cho thấy giai đoạn (Ia
Ib và IIa IIb chỉ có 8/50 BN (16%), chủ yếu là giai đoạn (IIIa IIIb và IV có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42/50 BN (84%).
62
Như vậy phần lớn N trong nghiên cứu của ch ng tôi khi phát hiện bệnh
đã ở giai đoạn muộn tiên lượng xấu ít có khả năng điều trị triệt để. Số trường
hợp ở giai đoạn muộn không còn khả năng ph u thuật (IIIb và IV là 28/50
N (56% trong đó giai đoạn IV là 22/50 N (44% .
Một số nghiên cứu trong và ngoài nước cũng cho kết quả tương tự:
Nghiên cứu của Trần Nguyên Ph (2007 bệnh nhân được ch n đoán ở
giai đoạn (IIIb+IV là 75 5% trong đó giai đoạn IV chiếm 32 1% [21].
Chu Thị Hạnh (2014 bệnh nhân ở giai đoạn (IIIb+IV là 55% giai đoạn
IV là 53% [11].
Vander Gaast (1994 bệnh nhân ở giai đoạn (III+IV là 97% trong đó giai
đoạn IV chiếm 52% [67].
Okamura K (2013 bệnh nhân ở giai đoạn (III+IV là 56 5% trong đó giai
đoạn IV chiếm 31 9% [53].
Thực trạng này cho thấy khả năng ch n đoán sớm UTP còn rất hạn chế.
Mặt khác triệu chứng lâm sàng của UTP lại không đặc hiệu d n đến tâm lý
chủ quan bệnh nhân thường không đi khám bệnh cho đến khi có triệu chứng
r ràng như đau ngực dai d ng gầy s t cân nhiều khó thở do u xâm lấn ch n
ép thì đã ở giai đoạn muộn.
4 2 Nồng độ chỉ điểm u CEA, CYFRA 21-1 trong huyết tƣơng
4.2.1. Nồng độ CEA, CYFRA 21-1 trong nh m bệnh và nh m chứng
N ng độ 2 chất chỉ điểm u CEA, CYFRA 21-1 là một trong những chỉ
tiêu sinh học nên rất biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chính vì vậy
trong quá trình phân tích số liệu chúng tôi nhận thấy khoảng giới hạn n ng độ
của CEA, CYFRA 21-1 biến thiên rất rộng đó là khoảng từ giá trị thấp nhất
đến giá trị cao nhất (min-max) và giá trị chính giữa của khoảng biến thiên
được gọi là trung vị (Median . Như vậy sẽ có 50% số bệnh nhân có n ng độ
chất chỉ điểm u lớn hơn giá trị trung vị và 50% số bệnh nhân có n ng độ CĐU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhỏ hơn giá trị trung vị.
63
Kết quả bảng 3.7 cho thấy khoảng giới hạn n ng độ của CEA dao động từ
0,75 - 765,3 (ng/ml), giá trị trung vị là 15,8 (ng/ml) còn CYFRA 21-1 có khoảng
giới hạn n ng độ từ 1,02 – 100 (ng/ml), giá trị trung vị là 15,7 (ng/ml).
Một số nghiên cứu cũng lấy khoảng giới hạn để chứng tỏ n ng độ chất
chỉ điểm u biến thiên nhiều như nghiên cứu của tác giả Buccheri G (2003)
nhận thấy khoảng giới hạn n ng độ CYFRA 21-1 ở bệnh nhân UTP dao động
từ 0,5 – 342 (ng/ml), nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh (2007) ở 123 bệnh
nhân UTP có khoảng giới hạn n ng độ CYFRA 21-1 từ 1,22 – 271 (ng/ml)
hay như nghiên cứu của Lê Ngọc Hùng (2013) ở 46 bệnh nhân UTP có
khoảng giới hạn n ng độ CEA từ 0,7 – 2365,2 (ng/ml), CYFRA 21-1 từ 0,6 –
38,4 (ng/ml) [1], [12], [32]. So sánh với các nghiên cứu trên khoảng giới hạn
về n ng độ chất chỉ điểm u trong nghiên cứu của chúng tôi là thấp hơn.
Gía trị trung vị của CEA, CYFRA 21-1 trong nghiên cứu của chúng tôi là
15 8 (ng/ml và 15 7 (ng/ml cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Lê Ngọc
Hùng là 13,4 (ng/ml) và 7,9 (ng/ml) và tác giả Hoàng Thị Minh (2015) trung vị
của CYFRA 21-1 là 7,41 (ng/ml) nhưng tương đương với nghiên cứu của
Nguyễn Hải Anh có trung vị của CYFRA 21-1 là 15,77 (ng/ml) [1], [12], [19].
Như đã phân tích ở trên, khoảng giới hạn của CEA, CYFRA 21-1 biến
thiên rất rộng vì thế n ng độ của 2 chất chỉ điểm u phân tán độ lệch chu n
rất cao. Độ lệch chu n (SD) không chỉ phụ thuộc vào khoảng biến thiên của
n ng độ, nó còn phụ thuộc vào cỡ m u nghiên cứu. Cỡ m u nghiên cứu càng lớn
thì độ lệch chu n càng nhỏ và giá trị của nghiên cứu càng cao. Trong nghiên cứu
của chúng tôi vì nhiều nguyên nhân khách quan nên cỡ m u chưa đủ lớn (n=50)
chính vì vậy độ lệch chu n là rất cao, lớn hơn giá trị trung bình rất nhiều đó
cũng là lý do ch ng tôi chọn giá trị X ± SE chứ không phải X ± SD.
Qua nghiên cứu ch ng tôi nhận thấy n ng độ trung bình của CEA trong
nhóm bệnh là 83,1 ± 23,4(ng/ml) cao gấp 16 lần so với nhóm chứng 5,2 ±
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2,0(ng/ml) và n ng độ trung bình của CYFRA 21-1 là 25,1 ± 3,9(ng/ml) cao
64
hơn khoảng 8 lần so với nhóm chứng 3,0 ± 0,4(ng/ml) (bảng 3.7 . Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0 05. Khi phân tích n ng độ 2 chất CĐU
theo giá trị ngưỡng ở từng nhóm nghiên cứu (bảng 3.9) chúng tôi cũng nhận
thấy t lệ tăng n ng độ CEA, CYFRA 21-1 ở nhóm UTP cao hơn nhóm
chứng rõ rệt. Các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng đều cho kết quả khác
biệt r rệt giữa nhóm UTP và nhóm bệnh phổi khác. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Kim Oanh (2014 ở 74 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ n ng độ trung
bình của CEA: 28,67 ± 2,31(ng/ml so với 3,51 ± 1,02(ng/ml); n ng độ trung
bình của CYFRA là 16,38 ± 6 35(ng/ml so với 4 38 ± 1,63 (ng/ml) [20].
Hoàng Thị Minh (2015 nghiên cứu 81 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ có
n ng độ trung bình của CYFRA ở nhóm bệnh là 18,01 ± 25,63 (ng/ml) tăng
cao hơn so với nhóm bệnh phổi không ung thư là 2 74 ± 14 57(ng/ml [19].
So với các nghiên cứu trên, nghiên cứu của chúng tôi có n ng độ trung bình
của CEA, CYFRA 21-1 ở nhóm UTP là cao hơn có thể do sự khác nhau về
phương pháp định lượng n ng độ chất chỉ điểm u, độ đặc hiệu của thuốc thử,
mặt khác số bệnh nhân UTP trong nghiên cứu của ch ng tôi được ch n đoán
bệnh ở giai đoạn muộn (III, IV) chiếm t lệ cao vì vậy có thể n ng độ chất chỉ
điểm u cũng tăng cao hơn.
Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng nhận thấy n ng độ
CEA, CYFRA 21-1 tăng cao ở nhóm bệnh nhân UTP so với nhóm bệnh
phổi lành tính. Năm 2013 tại Nhật Bản Okamura K đã tiến hành nghiên
cứu trên 655 bệnh nhân UTP và 237 N mắc các bệnh phổi lành tính cho
thấy n ng độ trung bình của CEA ở nhóm UTP là 104,5 ± 883,9(ng/ml)
tăng cao r rệt so với nhóm chứng 3,0 ± 3,4 (ng/ml), n ng độ trung bình
của CYFRA 21-1 là 7,9 ± 34 6(ng/ml so với 2 1 ± 1,9(ng/ml) [53]. Nghiên
cứu của Wang W J (2013) ở 150 bệnh nhân UTP và 100 N bệnh phổi lành
tính cũng cho kết quả n ng độ CEA CYFRA21-1 trong nhóm UTP tăng
cao có ý nghĩa 45,56 ± 21,68(ng/ml) và 23,55 ± 13,86 (ng/ml so với 3 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
± 1,46(ng/ml) và 5,13 ± 3,14 (ng/ml), [69].
65
Kết quả trên có thể gi p ích cho các bác sỹ điều trị cần lưu ý hơn trước
các bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng và CLVT với tổn thương không r
ràng mà xét nghiệm n ng độ chất chỉ điểm u tăng cao cần được điều trị tích
cực và chụp lại sau từng đợt điều trị.
4.2.2. Các chỉ số đặc trưng của CEA và CYFRA21-1
Để đánh giá ý nghĩa của một xét nghiệm trong ch n đoán và tiên lượng
bệnh, các nhà nghiên cứu thường d ng phương pháp đánh giá độ chính xác
của xét nghiệm đó dựa vào sự quân bình giữa độ nhạy độ đặc hiệu cho từng
giá trị tham chiếu và thể hiện bằng đường cong ROC và diện tích dưới đường
cong ROC (AUC). Các chỉ số độ nhạy độ đặc hiệu, AUC phản ánh độ chính
xác của xét nghiệm chứ không cung cấp xác suất mắc bệnh cho một cá nhân.
Đường cong ROC (Receiver Operating Characteristic) là đường cong
biểu thị sự biến thiên theo các giá trị ngưỡng khác nhau tương ứng với độ
nhạy Se (trục tung và 1- độ đặc hiệu Sp (trục hoành [25].
Tất cả 80 bệnh nhân trong nghiên cứu của ch ng tôi đều được định
lượng 2 n ng độ CEA và CYFRA 21-1. Từ các giá trị ngưỡng khác nhau
trong số liệu nghiên cứu ch ng tôi dựng đường cong ROC của CEA và
CYFRA21-1 thể hiện qua biểu đ 3.6 và biểu đ 3.7.
Dựa trên đường cong ROC xác định điểm cắt hay giá trị ngưỡng của
từng chất chỉ điểm u trong huyết thanh để đạt được độ nhạy (Se và độ đặc
hiệu (Sp cao nhất dựa vào công thức Youden J: J = max (Se + Sp-1) [25], kết
quả thu được giá trị ngưỡng hay điểm cắt của CEA là 6 6ng/ml, của
CYFRA21-1 là 6 4ng/ml (Bảng 3.8).
Kết quả của ch ng tôi gần giống với nghiên cứu của Đỗ Thị Tường Oanh
(1997 ở 62 N UTP có giá trị ngưỡng của CEA là 7 4ng/ml và CYFRA21-1
là 8 3(ng/ml); Kalomenidis I (2004 nghiên cứu 47 N UTP có giá trị ngưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
CEA là 8 3ng/ml và CYFRA21-1 là 4 2(ng/ml) [1], [43].
66
Tuy nhiên so sánh với đa số nghiên cứu khác giá trị ngưỡng của ch ng
tôi là cao hơn: Nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh (2007) trên 123 BN UTP giá
trị ngưỡng của CYFRA21-1 là 3 6ng/ml và CEA 5 ng/ml [1]. Nguyễn Minh
Hải (2014 nghiên cứu 187 N có CEA 5ng/ml [9]. Hoàng Thị Minh (2015
nghiên cứu 94 N UTP không tế bào nhỏ với giá trị ngưỡng của CYFRA21-1
là 4 4ng/ml [19]. Nghiên cứu của Okamura K(2013) về giá trị của chất CĐU
trong UTP đã chọn giá trị ngưỡng của CYFRA21-1 là 3 2ng/ml và CEA là 3,5
ng/ml [53].
Sự khác biệt trên có thể do nghiên cứu của ch ng tôi tính giá trị ngưỡng
theo công thức để chọn được độ nhạy, độ đặc hiệu cao nhất còn đa số các
nghiên cứu không tính giá trị ngưỡng theo công thức mà thường chọn giá trị
ngưỡng theo các công trình nghiên cứu trước đó.
Độ nhạy độ đặc hiệu của các nghiên cứu khác nhau phụ thuộc kỹ thuật
đo chất chỉ điểm u và cỡ m u nghiên cứu. Trong nghiên cứu này ch ng tôi
làm xét nghiệm chỉ điểm u theo kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang đó là kỹ
thuật có sự chính xác cao nhưng cỡ m u của ch ng tôi chưa đủ lớn để đại diện
cho quần thể.
Kết quả ở bảng 3.8, 3.9, 3.10 cho thấy trong nghiên cứu của ch ng tôi
với giá trị ngưỡng của CYFRA21-1 là 6 4(ng/ml có độ nhạy (Se 74,0% độ
đặc hiệu (Sp 96,7% giá trị tiên đoán dương 97 4%. CEA với giá trị ngưỡng
6 6 (ng/ml có Se 72,0%, Sp 93 3% và giá trị tiên đoán dương 94,7%.
Đa số trong các nghiên cứu mà ch ng tôi tham khảo đều có độ nhạy độ
đặc hiệu thấp hơn nghiên cứu của ch ng tôi có lẽ như phân tích ở trên vì các
tác giả không tính giá trị ngưỡng theo công thức để đạt độ nhạy độ đặc hiệu
cao nhất ngoài ra ch ng tôi cũng nhận thấy giá trị ngưỡng mà các tác giả
chọn đều là giá trị ở người bình thường khỏe mạnh còn trong nghiên cứu của
ch ng tôi nhóm chứng là những bệnh nhân mắc các bệnh phổi khác không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phải ung thư.
67
Nisman B (1998) chọn giá trị ngưỡng của CYFRA21-1 là 3,2 ng/ml thì
độ nhạy chỉ đạt 49 5%; CEA với giá trị ngưỡng là 4 7 ng/ml có Se là 53 2%
[52] hay như nghiên cứu của Buccheri (2003) chọn giá trị ngưỡng của
CYFRA21-1 là 3 3 ng/ml thì Se 64%, Sp 95% [32].
Năm 2013 khi tiến hành nghiên cứu giá trị của CEA CYFRA 21-1 trong
ch n đoán UTP Wang W J và cộng sự nhận thấy CEA với giá trị ngưỡng là 5
ng/ml có Se 39 45%, Sp 73,53% thấp hơn so với CYFRA21-1 là 58 42% và
91,52%, giá trị ngưỡng 3 3 ng/ml [69] còn tác giả Okamura K có kết quả
CEA với giá trị ngưỡng là 3 5 ng/ml thì Se 69% Sp 68% và CYFRA21-1 với
giá trị ngưỡng là 3,3 ng/ml thì Se 43% và Sp 89% [53].
Khi đánh giá một xét nghiệm có giá trị ứng dụng trên lâm sàng hay
không các nhà nghiên cứu còn dựa vào diện tích dưới đường cong ROC
(AUC). Nếu diện tích dưới đường cong ROC > 0 8 chứng tỏ phương pháp xét
nghiệm đó có giá trị ứng dụng trên lâm sàng nếu diện tích dưới đường cong
ROC < 0 6 thì xét nghiệm là không có giá trị ứng dụng trên lâm sàng [25].
iểu đ 3.8 cho thấy chất chỉ điểm u CYFRA21-1 có diện tích dưới
đường cong (AUC là 0 90 CEA là 0 82 thể hiện CYFRA21-1 và CEA đều là
các CĐU có giá trị hỗ trợ ch n đoán UTP nhưng CYFFRA21-1 có giá trị ch n
đoán cao hơn so với CEA.
CYFRA 21-1 nằm trong nhóm chỉ thị của cytokeratin một cấu tr c trong
bộ khung tế bào và là phân đoạn của cytokeratin 19 được tiết ra khi biểu mô
phổi tăng sinh một cách bất thường trong ung thư chính vì vậy nó là chất chỉ
điểm đặc hiệu cho UTP
Một số tác giả có kết quả nghiên cứu tương tự kết quả nghiên cứu của
ch ng tôi như: Nisman (1998 có diện tích dưới đường cong của
CYFRA21-1 là 0 84 của CEA là 0 80 [52].
Wieskopf (1995 có diện tích dưới đường cong của CYFRA21-1 là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
0 85 cao hơn so với CEA là 0 66 [71].
68
Nghiên cứu của Hoàng Thị Minh và cộng sự (2015 về n ng độ CYFRA
21-1 ProGRP huyết tương trên 81 N UTP không tế bào nhỏ 13 N UTP tế
bào nhỏ và 52 N bị bệnh phổi lành tính nhận thấy CYFRA 21-1 có giá trị
ch n đoán trong UTP không tế bào nhỏ với độ nhạy 75 3% độ đặc hiệu
78 5% diện tích dưới đường cong AUC là 0,81 [19].
Như vậy CYFRA21-1 luôn được đánh giá là một chỉ thị hữu ích trong
ch n đoán UTP chủ yếu là UTP không tế bào nhỏ. Khi kết hợp thêm với các
chất chỉ điểm u khác như CEA NSE....sẽ càng tăng thêm độ nhạy, độ đặc
hiệu trong ch n đoán UTP.
Theo Molina R (2008 nghiên cứu 513 bệnh nhân UTP nhận thấy sự kết
hợp của CEA (giá trị ngưỡng 3 3ng/ml và CYFRA21-1 (giá trị ngưỡng
5ng/ml) làm tăng giá trị ch n đoán UTP với độ nhạy 84 2% độ đặc hiệu
93 8% giá trị tiên đoán dương 98 3% [49].
Năm 2014 tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2014 nghiên cứu 74 bệnh
nhân UTP không tế bào nhỏ cũng thấy rằng nếu kết hợp 2 dấu ấn ung thư
CEA với giá trị ngưỡng 5ng/ml và Cyfra21-1 có giá trị ngưỡng 3 5ng/ml sẽ
đạt độ nhạy 89% độ đặc hiệu 88% nếu kết hợp 3 dấu ấn ung thư
CEA+CYFRA21-1+NSE thì độ nhạy đạt tới 93% độ đặc hiệu 97% [20].
Trong nghiên của ch ng tôi (bảng 3.10 khi kết hợp đ ng thời
CYFRA21-1 và CEA thì độ nhạy tăng lên đến 81 6% độ đặc hiệu đạt 96 6%
giá trị tiên đoán dương 96 9%.
4.3. ối liên quan giữa nồng độ CEA và CYFRA21-1 với đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng
4.3.1. ối liên quan gi a nồng độ CEA và CYFRA21-1 v i một số triệu
chứng lâm sàng
Sút cân có thể là một trong các triệu chứng lâm sàng đầu tiên của bệnh
ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng. Sút cân gây nhiều tác động xấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đến điều trị ung thư chất lượng cuộc sống và cơ hội sống còn của bệnh nhân.
69
Các yếu tố gây sút cân có thể do các nguyên nhân đi k m với ung thư hoặc do
bản chất khối u gây ra. Sút cân có thể khởi phát sớm và hầu như hiện diện ở
các giai đoạn tiến triển hoặc giai đoạn cuối của bệnh ung thư.
Trong 50 bệnh nhân UTP mà chúng tôi nghiên cứu thì có đến 42/50
bệnh nhân (chiếm t lệ 84%) có triệu chứng sút cân khi vào viện (bảng 3.11).
Khi tìm hiểu sự biến đổi n ng độ 2 chất chỉ điểm u với tình trạng sút cân của
bệnh nhân chúng tôi nhận thấy n ng độ trung bình của cả 2 chất chỉ điểm u ở
nhóm có triệu chứng s t cân đều tăng cao hơn so với nhóm không sút cân, với
CEA là 91,3 ± 27,4 (ng/ml) so với 40,1 ± 22,1 (ng/ml) còn CYFRA 21-1 là
28,2 ± 4,5 (ng/ml) so với 8,5 ± 2,9 (ng/ml). Tuy nhiên chỉ có sự khác biệt về
n ng độ CYFRA 21-1 giữa 2 nhóm là có ý nghĩa với p<0,05.
Triệu chứng lâm sàng của UTP thường không đặc hiệu đều là các triệu
chứng hô hấp giống các bệnh phổi nói chung vì vậy ít được bệnh nhân và cả thầy
thuốc quan tâm. Tuy nhiên hội chứng cận ung thư trong ung thư phổi lại có
những đặc trưng riêng nên khi xuất hiện chúng rất có ý nghĩa trong ch n đoán.
Hội chứng cận ung thư g m những biểu hiện toàn thân không do di căn
xuất hiện ở các bệnh ác tính. Hội chứng này là tập hợp những triệu chứng gây
ra do các chất được sản sinh bởi các khối u, chúng có thể là những biểu hiện
đầu tiên hoặc những biểu hiện nổi trội của bệnh lý ác tính. Tần suất mắc hội
chứng này khoảng 10% - 15% bệnh nhân UTP [5].
Đa số các nghiên cứu đều cho đó là các dấu ấn sinh học của khối u và
nó phụ thuộc vào mô sinh u sau khi cắt bỏ khối u thì hội chứng này cũng hết
như nghiên cứu của Trần Hoàng Thành (2007 uccheri G (2001), Hanagiti
T (2011) [27], [31], [38].
Trong nghiên cứu này ch ng tôi gặp tới 21 bệnh nhân có hội chứng
cận ung thư (chiếm 42% (bảng 3.12) trong đó có 2 N có triệu chứng v to ở
nam 7 N mất sắc tố da và 12 N có ngón tay d i trống móng tay khum (hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chứng Pierre- Marie). Khi tìm hiểu sự biến đổi n ng độ CĐU với hội chứng
70
cận ung thư chúng tôi nhận thấy n ng độ trung bình của CEA và CYFRA21-1
tăng cao ở nhóm có hội chứng cận ung thư : 124 ± 47 3(ng/ml và 32 0 ±
7 0(ng/ml so với nhóm không có hội chứng cận ung thư: 53 1 ± 20 5(ng/ml
và 20 0 ± 4 4(ng/ml tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa với p>0 05.
4.3.2. ối liên quan gi a nồng độ CEA và CYFRA21-1 v i đặc điểm cận
* V i vị í í h h c khối u
lâm sàng
Vị trí u thường gặp ở phổi phải và ở th y trên nhưng kết quả ở bảng 3.13
cho thấy n ng độ trung bình của CEA lại tăng cao trong nhóm u ở phổi trái so
với phổi phải 128,9 ± 58,9(ng/ml) so với 70,2 ± 25,0(ng/ml) tuy nhiên sự
khác biệt là không có ý nghĩa với p>0 05. N ng độ trung bình của CYFRA21-
1 không có sự khác biệt giữa 2 vị trí khối u: 25 9 ± 4,8(ng/ml và 22,1 ±
5,6(ng/ml).
N ng độ trung bình của CEA và CYFRA21-1 tăng cao nhất ở nhóm có
kích thước u 2-≤ 3cm :164,0 ± 160,9(ng/ml) và 51 6 ± 48,4(ng/ml) trong khi
đó ở nhóm kích thước 5
10,7(ng/ml) và 17,1 ± 3,1(ng/ml) (bảng 3.14). Kết quả này ta có thể hiểu được
vì tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá phân loại u chính là sự xâm lấn lan
tràn của u. U có kích thước ≤ 3cm k m theo các dấu hiện xâm lấn hoặc lan
tràn tại chỗ thì tiên lượng xấu hơn u kích thước > 3 cm mà không có các dấu
hiệu này. Trong nghiên cứu của ch ng tôi có 2 trường hợp ≤2cm và 1 trường
hợp 2< u≤3cm nhưng có đã có xâm lấn, lan tràn tức là đã ở giai đoạn muộn và
có n ng độ chất chỉ điểm u tăng cao vì vậy không thể đánh giá được mối liên
quan giữa kích thước u và n ng độ chất chỉ điểm u.
* V i ệ h họ
Trong ung thư phổi hai typ mô bệnh chính thường gặp nhất là UT M
tuyến và UT M v y. Khi đối chiếu kết quả chất chỉ điểm u với hai typ mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bệnh (bảng 3.15 ch ng tôi nhận thấy n ng độ trung bình của CYFRA21-1
71
tăng cao ở typ UT M v y: 34,5 ± 6,6(ng/ml so với UT M tuyến:16,1 ±
4,6(ng/ml) sự khác biệt là có ý nghĩa (p<0 05 . Nghiên cứu của ch ng tôi
cũng tương tự như các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đều
nhận thấy CYFRA21-1 thường tăng trong nhóm bệnh nhân UT M v y. Tuy
nhiên khác với các nghiên cứu thấy n ng độ CEA tăng cao ở typ UT M
tuyến, trong nghiên cứu của ch ng tôi CEA cũng tăng cao ở typ UT M v y
nhưng sự khác biệt này là không có ý nghĩa với p>0 05.
Nguyễn Thị Kim Oanh (2014 n ng độ trung bình của CEA tăng cao
nhất ở typ UT M tuyến là 46 40 ± 39 50(ng/ml tiếp sau là UT M tế bào lớn
và UT M v y. CYFRA21-1 có n ng độ trung bình tăng cao nhất ở typ
UT M v y là 13 46 ± 11,23(ng/ml) [20].
Nguyễn Minh Hải (2015 nghiên cứu thấy n ng độ CEA tăng cao nhất ở
typ UT M tuyến 47,50(ng/ml) [9].
Molina R (2005 n ng độ trung bình của CEA ở UT M v y là 14 6 ±
35(ng/ml), UT M tuyến là 108 ± 438(ng/ml . CYFRA21-1 có n ng độ trung
bình ở typ UT M v y là 15 5 ± 21 8(ng/ml UT M tuyến là 8 6 ±
12,6(ng/ml) [50].
Một số tác giả trên thế giới không tính n ng độ trung bình mà tính độ
nhạy của 2 dấu ấn ung thư này với từng typ mô bệnh.
Vander Gaast (1994 tính độ nhạy Se của CEA với UT M tuyến là 62%
cao hơn so với UT M v y là 30% còn CYFRA21-1 có Se với UT M v y là
52% so với UT M tuyến là 35% [67].
Lai R S (1996 CYFRA21-1 có Se với UT M v y là 62% cao hơn
UT M tuyến là 39%. CEA có Se với UT M tuyến là 58% cao hơn UT M
v y là 31% [46].
Kulpa J (2002 nghiên cứu 200 bệnh nhân UT M v y có độ nhạy cảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cao nhất với CYFRA21-1 (66,5%) sau đó là CEA và NSE [45].
72
* V i í h h c và s xâm l n c a khối u (T)
Trong quá trình phân tích số liệu để tìm hiểu mối liên quan giữa n ng độ
CEA, CYFRA 21-1 với kích thước và sự xâm lấn của khối u (hay còn gọi là
giai đoạn T) ch ng tôi nhận thấy giữa từng cặp T nhỏ thì sự khác biệt về n ng
độ CEA, CYFRA 21-1 là không có ý nghĩa vì vậy chúng tôi ghép thành 2
nhóm lớn là nhóm có kích thước u≤7cm, chưa có sự xâm lấn của u (T≤2b) và
nhóm có kích thước u>7cm hoặc đã có sự xâm lấn lan tràn của u (T>2b)
(bảng 3.16). N ng độ trung bình của CEA, CYFRA 21-1 ở nhóm T>2b là
148 8 ± 46 9(ng/ml và 32 7 ± 7 0(ng/ml tăng cao hơn so với nhóm T≤2b là
27,3 ± 8,1(ng/ml) và 18,6 ± 3,9(ng/ml), sự khác biệt về n ng độ CEA là có ý
nghĩa (p<0 05 CYFRA 21-1 thì không có ý nghĩa.
Nghiên cứu của Wang J (2010 trên 127 bệnh nhân UTP không tế bào
nhỏ thấy n ng độ CEA tăng cao nhất ở T1 và thấp nhất ở T2 còn CYFRA21-1
thì ngược lại tuy nhiên theo tác giả không thấy có sự liên quan giữa CEA
CYFRA21-1 với T [68].
Nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh (2007 trên 123 bệnh nhân UTP lại
thấy có sự khác biệt về n ng độ CEA giữa T2 và T4 [1].
* V i h g i h h g (N)
T lệ bệnh nhân đã có di căn hạch v ng trong nghiên cứu của ch ng tôi
chiếm đến 70% và n ng độ trung bình của CEA ở nhóm có di căn hạch vùng
(N1+N2+N3): 116,0 ± 31,9 (ng/ml) tăng khoảng 10 lần so với nhóm chưa có
di căn hạch N0: 5,9 ± 1,2(ng/ml), sự khác biệt là có ý nghĩa (p<0 05 . N ng
độ trung bình của CYFRA21-1 cũng tăng cao ở (N1+N2+N3): 28,3 ± 4,8
(ng/ml) so với N0: 17,3 ± 6,5(ng/ml), tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 nhóm là
không có ý nghĩa (p>0,05).
Khác với nghiên cứu của ch ng tôi nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh
(2007 và Wang J (2010 lại nhận thấy n ng độ CEA CYFRA21-1 tăng từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
N0 đến N3 nhưng sự khác biệt là không có ý nghĩa [1], [68].
73
* V i i (M)
Kết quả bảng 3.18 cho thấy n ng độ trung bình của CYFRA21-1 tăng
cao r rệt ở nhóm có di căn xa (u di căn th y phổi đối bên M1a và di căn tạng
M1b): 36,8 ± 7,4 (ng/ml) so với nhóm chưa có di căn xa M0: 15,9 ±
3,1(ng/ml) sự khác biệt này là có ý nghĩa (p<0 05 . N ng độ trung bình của
CEA giữa M0 và M1 là không có sự khác biệt (p>0 05 . Nghiên cứu của
ch ng tôi khác với một số nghiên cứu lại thấy có sự khác biệt về n ng độ
CEA giữa 2 nhóm còn CYFRA 21-1 thì không khác biệt như:
Nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh (2007 nhận thấy có sự khác biệt về
n ng độ trung bình của CEA giữa nhóm M0: 26,80 ± 34,04 (ng/ml) so với
nhóm M1: 48,66 ± 45,10 (ng/ml) là có ý nghĩa. Trái lại n ng độ trung bình
của CYFRA21-1 giữa M0 và M1 là không có ý nghĩa (p>0 05 [1].
Khi nghiên cứu 127 bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ Wang J (2010)
cũng thấy có sự khác biệt về n ng độ CEA giữa M0: 8,33 ± 14,76 (ng/ml) và
M1: 26,27 ± 66,73 (ng/ml) với p<0 05 còn CYFRA21-1 thì không có sự khác
biệt [68].
* V i gi i ệ h
Khi phân tích kết quả ch ng tôi cũng nhận thấy n ng độ hai chất chỉ
điểm u có xu hướng tăng theo giai đoạn bệnh và tăng cao nhất ở giai đoạn IV.
Từ các giai đoạn nhỏ ch ng tôi ghép thành 2 nhóm lớn theo chỉ định
điều trị ph u thuật là nhóm giai đoạn có chỉ định mổ (I,II,IIIa ) và nhóm giai
đoạn không còn chỉ định mổ (IIIb,IV) (bảng 3.19). N ng độ trung bình của
CEA, CYFRA 21-1 tăng rất cao ở giai đoạn (>IIIa): 114,5 ± 37,5(ng/ml) và
35,0 ± 6,1(ng/ml) so với giai đoạn (≤ IIIa): 43,2 ± 21,5(ng/ml) và 12,4 ±
2,9(ng/ml). Sự khác biệt về n ng độ CYFRA 21-1 giữa hai giai đoạn là có ý
nghĩa (p<0 05 CEA thì không có ý nghĩa.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng nhận thấy có mối liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giữa giai đoạn bệnh và n ng độ chất chỉ điểm u.
74
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hải (2014 n ng độ CEA tăng theo giai
đoạn có ý nghĩa thống kê với giai đoạn I là 15 39ng/ml còn giai đoạn IV là
28,3ng/ml [9].
Nguyễn Thị Kim Oanh (2014 nghiên cứu 74 bệnh nhân UTP không tế bào
nhỏ có n ng độ trung bình CEA giai đoạn IIIb là 32 12 ± 29 14(mg/ml giai
đoạn IV là 44 3 ± 34 75(ng/ml ; n ng độ trung bình của CYFRA 21-1 ở giai
đoạn IIIb là 16 21 ± 14 45(ng/ml giai đoạn IV là 30,23 ± 18 22 (ng/ml tuy
nhiên sự khác biệt về n ng độ giữa các giai đoạn bệnh là không có ý nghĩa [20].
Nguyễn Hải Anh (2007 nhận thấy sự khác biệt về n ng độ CEA giữa
giai đoạn I và IV là có ý nghĩa nhưng n ng độ CYFRA giữa giai đoạn I và IV
thì sự khác biệt không có ý nghĩa [1].
Okamura K (2013 có kết quả n ng độ trung bình của CEA ở giai đoạn
(I+II là 7 5 ± 6,6 (ng/ml ở giai đoạn (III+IV là 178 8 ± 22 5 (ng/ml .
CYFRA là 2 7 ± 2 2 (ng/ml và 12 ± 2,8 (ng/ml) [53].
Wang W J (2013 có n ng độ trung bình của CEA ở giai đoạn (I+II là
23,81 ± 11,63 (ng/ml) ở giai đoạn (III+IV là 75 42 ± 17 72 (ng/ml . CYFRA là
11,55 ± 6 46 (ng/ml và 35 98 ± 11,48 (ng/ml). Sự khác biệt là có ý nghĩa [69].
Tóm lại qua nghiên cứu ch ng tôi nhận thấy sự biến đổi n ng độ hai
chất chỉ điểm u CEA CYFRA 21-1 trong huyết tương không chỉ có giá trị hỗ
trợ ch n đoán sớm ung thư phổi (chủ yếu là ung thư phổi không tế bào nhỏ
mà còn gi p ích cho việc tiên lượng giai đoạn bệnh. Hy vọng với sự phát triển
không ngừng của y học việc phát hiện các chất chỉ điểm u lý tưởng trong các
loại ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng sẽ ngày càng có nhiều
trường hợp ch n đoán ung thư ở giai đoạn sớm nâng cao hiệu quả điều trị và
tiên lượng bệnh.
4.4. Hạn chế của công trình nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu ngắn, cỡ m u còn nhỏ chưa đủ đại diện cho quần
thể, số lượng chất chỉ điểm u còn ít.
- Cần theo dõi thời gian dài hơn với cỡ m u lớn hơn để đánh giá đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong điều trị và tiên lượng bệnh.
75
KẾT UẬN
Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát tại Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên có độ tuổi trung bình 63 (thấp nhất 25 tuổi,
cao nhất 81 tuổi), t lệ nam/nữ là 4,5/1 và số bệnh nhân được ch n đoán bệnh
ở giai đoạn I (6 0% giai đoạn II (10 0% giai đoạn III (40 0% giai đoạn IV
(44,0%) . Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Nồng độ CEA, CYFRA21-1 huyết tƣơng ở bệnh nhân ung thƣ phổi
nguyên phát
- N ng độ trung bình của CEA trong huyết tương là 83,1 ± 23,4(ng/ml),
n ng độ trung bình của CYFRA21-1 trong huyết tương là 25,1 ± 3,9(ng/ml).
- CEA với giá trị ngưỡng (điểm cắt là 6 6 ng/ml có độ nhạy
(Se =72 0% độ đặc hiệu (Sp = 93 3% giá trị tiên đoán dương 94 7% giá trị
tiên đoán âm 66 7%.
- CYFRA21-1 với giá trị ngưỡng (điểm cắt là 6 4 ng/ml có độ nhạy
(Se =74 0% độ đặc hiệu (Sp = 96 7% giá trị tiên đoán dương 97 4% giá trị
tiên đoán âm 69 0%.
- Khi kết hợp đ ng thời CEA và CYFRA 21-1 trong ch n đoán với giá trị
ngưỡng 6 6(ng/ml) và 6,4(ng/ml) có độ nhạy là 86 1% độ đặc hiệu 96,6%, giá
trị tiên đoán dương 96 9% giá trị tiên đoán âm 80%.
- Diện tích dưới đường cong ROC của CYFRA21-1 là 0 9 cao hơn của
CEA là 0 82 có ý nghĩa với p < 0 05.
2. Mối liên quan giữa nồng độ CEA, CYFRA21-1 với đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của bệnh nhân ung thƣ phổi
- N ng độ trung bình của CEA tăng cao hơn ở nhóm bệnh nhân có kích
thước khối u>7cm hoặc đã có sự xâm lấn của u (T>2b): 148,8 ± 46,9 (ng/ml)
so với nhóm bệnh nhân có kích thước u≤7cm và chưa có sự xâm lấn của u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(T≤2b): 27,3 ± 8,1(ng/ml), sự khác biệt có ý nghĩa với p<0 05.
76
- N ng độ trung bình của CEA tăng cao hơn ở nhóm bệnh nhân có di căn
hạch: 116,0 ± 31,9 (ng/ml) so với nhóm bệnh nhân chưa có di căn hạch: 5,9 ±
1,2 (ng/ml), sự khác biệt có ý nghĩa với p<0 05.
- N ng độ CEA không có mối liên quan với triệu chứng lâm sàng vị trí
u kích thước u typ mô bệnh tình trạng di căn xa và giai đoạn bệnh.
- N ng độ trung bình của CYFRA 21-1 tăng cao hơn ở nhóm bệnh nhân
có triệu chứng s t cân: 28 2 ± 4 5 (ng/ml so với nhóm bệnh nhân không sút
cân: 8,5 ± 2,9 (ng/ml), sự khác biệt có ý nghĩa với p<0 05.
- N ng độ trung bình của CYFRA 21-1 tăng cao hơn ở nhóm UT M
v y: 34,5 ± 6,6 (ng/ml) so với nhóm UTBM tuyến: 16,1 ± 4,6 (ng/ml), khác
biệt có ý nghĩa với p<0 05.
- N ng độ trung bình của CYFRA 21-1 tăng cao hơn ở nhóm bệnh nhân
có di căn xa M1: 36,8 ± 7,4 (ng/ml) so với nhóm chưa di căn xa M0: 15,9 ±
3,1 (ng/ml), sự khác biệt có ý nghĩa với p<0 05.
- N ng độ trung bình của CYFRA 21-1 tăng cao hơn ở nhóm bệnh nhân
giai đoạn >IIIa: 35,0 ± 6,1 (ng/ml) so với nhóm bệnh nhân giai đoạn 12,4 ± 2,9 (ng/ml), sự khác biệt có ý nghĩa với p<0 05. - N ng độ CYFRA 21-1 không có mối liên quan với hội chứng cận u vị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn trí u kích thước u, sự xâm lấn của khối u và tình trạng di căn hạch. 77 KHUYẾN NGHỊ Chỉ định xét nghiệm CEA và CYFRA21-1 nên trở thành thường quy đối với các bệnh nhân mắc các bệnh phổi nói chung. Những trường hợp n ng độ CEA và CYFRA 21-1 c ng tăng cần được theo d i sát để sớm phát hiện các tổn thương dạng khối ở phổi từ đó góp phần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ch n đoán sớm ung thư phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Hải Anh (2007) Nghi gi ị f 21-1 và CEA g h he õi g h h g h Luận án tiến sỹ Y học Đại học Y Hà Nội Hà Nội. 2. Lê Đình Chắc Nguyễn Tài Lương Lê Quang Huấn (2012 "Cyfra 21-1 Chỉ thị đặc hiệu ch n đoán ung thư phổi". T hí i h họ số 34 (1 tr. 123-126. 3. Châu Ngô Quý Châu (2002) "Ả h h ở g h h ố h g hụ g h ẻ" Thông tin Y học lâm sàng NX Y học 6 tr. 18- 21. 4. Châu Ngô Quý Châu (2004), "U g h hổi" ài giảng bệnh học nội khoa NX Y học tr. 64-73. 5. Ngô Q y Châu (2010 , “ ệ h h h ” Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam tr. 219-220. 6. Nguyễn Quang Đợi (2008), Đối hi g h h h hụ ắ i í h i i h i ệ h họ g h h Luận văn thạc sĩ y học Trường đại học Y Hà Nội. 7. Nguyễn á Đức (2001),” i gi g U g h họ ”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 8. Nguyễn Minh Hà (2014), ị h i ge EGFR ge RAS ị h í h g h ố g i ị ệ h g h hổi h g hỏ Luận án tiến sĩ y học Đại học y Hà Nội. 9. Nguyễn Minh Hải (2014 “Gía trị của CEA trong ch n đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ” T hí họ Việ N , (2), tr. 62-67. 10. Đinh Thị Thu Hằng (2014 , Đị h g h g g f 21-1 ằ g h Re -time PCR Khóaluận tốt nghiệp cử nhân sinh học Viện đại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn học mở. 11. Chu Thị Hạnh, Nguyễn Khánh Chi (2014 “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và phân loại giai đoạn TNM của ung thư phổi không tế bào nhỏ tại trung tâm hô hấp- ệnh viện ạch Mai” T hí họ g ệ h iệ h i, (77), tr. 58-64. 12. Lê Ngọc H ng Trần Minh Thông (2013), "Carcinoembryonic antigen (CEA), cyfra 21-1, và neuron-specific enolase (NSE) trong ung thu phổi không tế bào nhỏ" T hí họ h h hố H hí i h số 17 tr. 116 - 121. 13. Đ ng Đức Hưng (2014) Nghi h g h i h hi h h g g h ổ h g hổi Luận án tiến sĩ y học Đại học Y Dược Thành Phố H Chí Minh. 14. Đ ng Khắc Hưng (1995 „‟Nghi g Q g hổi h ố h h h g h hổi g h ‟‟ Luận án thạc sĩ Y học trường Đại học Y Hà Nội. 15. Đặng Văn Khoa Nguyễn Xuân Hòa (2005 "Nhận xét hình ảnh X quang nội soi và tế bào trên 48 trường hợp ung thư phế quản tại bệnh viện Lao và phổi trung ương Ph c Yên" T hí họ h h h, (513), tr.198-204. 16. Trần Đăng Khoa (2012 , Nghi gi ị ỉ h h S e 99 T - i i g h h gi g i ị h i e - i ở ệ h h g h hổi h g hỏ Luận án tiến sĩ y học Học viện quân y. 17. Hoàng Đức Kiệt (2004 “ h g g g ” Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 18. Đoàn Thị Phương Lan (2014), Nghi ặ i g g gi ị i h hi ắ h h g i h g hụ ắ i í h g h ổ h g g ở hổi Luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn án tiến sĩ y học Trường đại học Y Hà Nội. 19. Hoàng Thị Minh Hoàng Trung Kiên (2015 , "Nghiên cứu giá trị ch n đoán của Cyfra 21-1 và ProGRP trong ung thư phổi nguyên phát", T hí họ số 40 (4 tr. 74. 20. Nguyễn Thị Kim Oanh Nguyễn H ng Sơn (2014 , "Nghiên cứu giá trị chấn đoán của một số dấu ấn khối u ở bệnh nhân ung thu phổi không tế bào nhỏ" T hí họ số 9 tr. 133-138. 21. Trần Nguyên Ph (2007 “ Nghiên cứu lâm sàng và phân loại TNM ung thư phế quản không tế bào nhỏ” T hí ghi họ , (5), tr.46-51. 22. Lê Thị Minh Ph c Nguyễn Xuân Hưng (2008 "Thu nhận kháng nguyên ung thu phổi Cyfra 21-1 bằng kĩ thuật gen". T hí h họ g ghệ số 4 (tập 46 tr. 41-48. 23. Nguyễn Thị Minh Phương and Trần Quốc H ng (2010 "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và giá trị ch n đoán ung thư phổi nguyên phát của sinh thiết phổi dưới hướng d n của chụp cắt lớp vi tính" h i ghị h họ h ừ g 60 g hố g ệ h iệ 103 316-322. 24. Lê Sỹ Sâm Đỗ Kim Quế (2007 , "Kích thước khối u có liên quan với nguy cơ di căn hạch và t lệ sống còn trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ". T họ T H hí i h tập 11 (phụ bản số 1 tr. 390-396. 25. Nguyễn Ngọc Rạng (2012 g ụ g g g R g họ , http:// bvag.com.vn, tr. 1-10. 26. Cù Xuân Thanh (2002), Nghi ặ i g g hổi i ý ệ h họ i ị h h g h hổi ở g i 60 ổi Luận án tiến sĩ y học Học viện Quân Y. 27. Trần Hoàng Thành (2007 “ Nhận xét về hội chứng cận unh thư ở bệnh nhân ung thư phổitừ 2003-2005 tại khoa hô hấp ệnh viện ạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Mai” T hí ghi họ , (5), tr. 52-57. II Tài liệu tiếng Anh 28. Ando S, Suzuki M, Yamamoto N (2004), "The prognostic value of both neuron-specific enolase (NSE) and Cyfra21-1 in small cell lung cancer". Anticancer Res, Vol 24 (3b), pp. 1941-1946. 29. Bjartveit K, Tverdal A (2005), "Health consequences of smoking 1-4 cigarettes per day". Tob Control, vol 14 (5), pp. 315-20. 30. jorklund (1992 “ Tumor markers TPA TPA-S and cytokeratins. A working hypothesis”. Tumor Diagn Ther; 13: 78-80. 31. Buccheri G, Ferrigno D (2001), "Lung tumor markers of cytokeratin origin: an overview". Lung cancer, vol 34 (2), pp. S65 - S69. 32. Buccheri G, Torchio P, Ferrigno D (2003), "Clinical equivalence of two cytokeratin markers in mon-small cell lung cancer: a study of tissue polypeptide antigen and cytokeratin 19 fragments". Chest, vol 124 (2), pp. 622-632. 33. Cedres S, Nunez I, Longo M, et al (2011), "Serum tumor markers CEA, CYFRA21-1, and CA-125 are associated with worse prognosis in advanced non-small-cell lung cancer (NSCLC)". Clin Lung Cancer, vol 12 (3), pp. 172-179 34. Cogliano V J, Baan R, Straif K, et al (2011), "Preventable exposures associated with human cancers". J Natl Cancer Inst, vol 103 (24), pp. 1827-39. 35. Cote M L, Liu M, Bonassi S, et al (2012) "Increased risk of lung cancer in individuals with a family history of the disease: a pooled analysis from the International Lung Cancer Consortium". Eur J Cancer, vol 48 (13), pp. 1957-68. 36. Dogan I, Karyagar S, Karyagar S S, et al (2014), "Relationship between pretreatment levels of serum Cyfra 21.1, CEA and PET metabolic Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn parameters in NSCLC". Ann Nucl Med, vol 28 (9), pp. 829-35. 37. Edelman M J, Hodgson L, Rosenblatt P Y (2012), "CYFRA 21-1 as a prognostic and predictive marker in advanced non-small-cell lung cancer in a prospective trial: CALGB 150304". J Thorac Oncol, vol 7 (4), pp. 649-654. 38. Hanagiri T, Sugaya M, Takenaka M, et al (2011), "Preoperative CYFRA21-1 and CEA as prognostic factors in patients with stage I non- small cell lung cancer”. Lung cancer, vol 74 (1), pp. 112-7. 39. Holdenrieder S, von Pawel J, Dankelmann E (2008), "Nucleosomes, ProGRP, NSE, CYFRA 21-1, and CEA in monitoring first-line chemotherapy of small cell lung cancer". Clin Cancer Res, vol 14 (23), pp. 7813-1821. 40. International Agency for research on cancer (2008), Worldwide cancer report 2008, IARC press, Lyon. 41. International Agency for Research on Cancer (2012), Globocan 2012: Estimated cancer incidence, mortality and prevalence worldwide in 2012, IARC press, IARC press, Lyon. 42. Jurman D, Lukinac L, et al (2003), "Tumor marker Cyfra-21-1 in rum and pleural effusions of patients with lung cancer". Acta Clin Croat, vol 42, pp. 23-28. 43. Kalomenidis I, Dimakou K, Kolintza A (2004), "Sputum carcinoembryonic antigen, neuron-specific enolase and cytokeratin fragment 19 levels in lung cancer diagnosis". Respirology, vol 9 (1), pp. 54-59. 44. Karnak D, Ulubay G, Kayacan O, et al (2001), "Evaluation of Cyfra 21- 1: a potential tumor marker for non-small cell lung carcinomas". Lung, vol 179 (1), pp. 57-65. 45. Kulpa J Wójcik E Reinfuss M Kołodziejski L (2002 , "Carcinoembryonic antigen, squamous cell carcinoma antigen, CYFRA 21-1, and neuron-specific enolase in squamous cell lung cancer Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn patients". Clin Chem, vol 48 (11), pp. 1931-1937. 46. Lai R S, Hsu H K, Lu J Y, et al (1996), "CYFRA 21-1 enzyme-linked immunosorbent assay. Evaluation as a tumor marker in non-small cell lung cancer". Chest, vol 109 (4), pp. 995-1000. 47. Lo Russo G, Franchi F, Seminara P (2011), "Is CEA better than CYFRA 21-1 in the monitoring of squamous cell lung cancer progression?". Med Princ Pract, vol 20 (2), pp. 200. 48. Matsuoka K, Sumitomo S, Nakashima N, et al (2007), "Prognostic value of carcinoembryonic antigen and CYFRA21-1 in patients with pathological stage I non-small cell lung cancer". Eur J Cardiothorac Surg, vol 32 (3), pp. 435-9. 49. Molina R, Auge J M, Escudero J M, et al (2008), "Mucins CA 125, CA 19.9, CA 15.3 and TAG-72.3 as tumor markers in patients with lung cancer: comparison with CYFRA 21-1, CEA, SCC and NSE". Tumour Biol, vol 29 (6), pp. 371-80. 50. Molina R, Auge J M, Filella X (2005), "Pro-gastrin-releasing peptide (proGRP) in patients with benign and malignant diseases: comparison with CEA, SCC, CYFRA 21-1 and NSE in patients with lung cancer". Anticancer Res, vol 25 (3A), pp. 1773-1778. 51. Mumbarkar P P, Raste A S, Ghadge M S (2006), "Significance of tumor markers in lung cancer". Indian J Clin Biochem, vol 21 (1), pp. 173-176. 52. Nisman B, Lafair J, Heching N (1998), "Evaluation of tissue polypeptide specific antigen, CYFRA 21-1, and carcinoembryonic antigen in nonsmall cell lung carcinoma: does the combined use of cytokeratin markers give any additional information?". Cancer, vol 82 (10), pp. 1850 - 1859. 53. Okamura K, Takayama K, Izumi M, et al (2013), "Diagnostic value of CEA and CYFRA 21-1 tumor markers in primary lung cancer". Lung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Cancer, vol 80 (1), pp. 45-9. 54. Pang L, Wang J, Jiang Y, Chen L (2013), "Decreased levels of serum cytokeratin 19 fragment CYFRA 21-1 predict objective response to chemotherapy in patients with non-small cell lung cancer". Exp Ther Med, vol 6 (2), pp. 355-360. 55. Park S Y, Lee J G, Kim J, et al (2013), "Preoperative serum CYFRA 21- 1 level as a prognostic factor in surgically treated adenocarcinoma of lung". Lung Cancer, vol 79 (2), pp. 156-60. 56. Parkin D. Max, Bray Freddie, and Paola Pisani (2005), "Global cancer statistics, 2002", A Cancer Journal for Clinicians, 5574-108. 57. Patel J L, Erickson J A, Roberts W L, Grenache D G (2010), "Performance characteristics of an automated assay for the quantitation of CYFRA 21-1 in human serum". Clin Biochem, vol 43 (18), pp. 1449-52. 58. Pujol J L, Boher J M, Grenier J, Quantin X (2001), "Cyfra 21-1, neuron specific enolase nd prognosis of non-small cell lung cancer: prospective study in 621 patients". Lung Cancer, vol 31 (2 - 3), pp. 221-231. 59. Pujol JL Simony J Laurent JC et al (1989 “Phenotypic heterogeneity studied by immunohistochemistry and aneuploidy in non-small cell lung cancer”. Cancer Res; 49: 2797-802 60. R. Youlden Danny, M. Cramb Susanna, and D. Baade Peter (2008), "The International Epidemiology of Lung Cancer Geographical Distribution and Secular Trends", Journal of Thoracic Oncology, 3819-831. 61. Riedel U, Schönfeld N, Savaser A, et al (1999), "Diagnostic value of the tumor markers TPA-M, CYPFRA 21-1 and CEA in pleural effusion. Prospective comparison of thoracoscopic investigations in patients with pleural effusion". Pneumologie, vol 53 (10), pp. 471-476. 62. Seemann M D, Beinert T, et al (1999), "An evaluation of the tumour markers, carcinoembryonic antigen (CEA), cytokeratin marker (CYFRA 21-1) and neuron-specific enolase (NSE in the differentiation of malignant from benign solitary pulmonary lesions". Lung cancer, vol 26, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn pp. 149-155. 63. Sher T, Dy G K, Adjei A A (2008), "Small cell lung cancer". Mayo Clin Proc, vol 83 (3), pp. 355-67. 64. Sugio K, et al. (2004), "Tumor marker in primary lung cancer", Journal of University of Occupational and Environmental Health, 26(4), p. 473-479. 65. Szturmowicz M, Rudzinski P, Kacprzak A, et al (2014), "Prognostic value of serum C-reactive protein (CRP) and cytokeratin 19 fragments (Cyfra 21-1) but not carcinoembryonic antigen (CEA) in surgically treated patients with non-small cell lung cancer". Pneumonol Alergol Pol, vol 82 (5), pp. 422-9 66. The American cancer society (2014), Cancer fact and figure 2014, American Cancer Society, Atlanta. 67. Van der Gaast A, Schoenmakers C H, Kok T C (1994), "Evaluation of a new tumour marker in patients with non-small-cell lung cancer: Cyfra 21.1". Br J Cancer, vol 69 (3), pp. 525-528. 68. Wang J, Yi Y, Li B, et al (2010), "CYFRA21-1 can predict the sensitivity to chemoradiotherapy of non-small-cell lung carcinoma". Biomarkers, vol 15 (7), pp. 594-601. 69. Wang W J, Tao Z, Gu W, Sun L H (2013), "Clinical Observations on the Association Between Diagnosis of Lung Cancer and Serum Tumor Markers in Combination". Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, vol 14 (7), pp. 4369-4371. 70. Wang Y X, Hu D, Yan X (2013), "Diagnostic accuracy of Cyfra 21-1 for head and neck squamous cell carcinoma: a meta-analysis". Eur Rev Med Pharmacol Sci, vol 17 (17), pp. 2383-2389. 71. Wieskopf B, Demangeat C, Purohit A, et al (1995), "Cyfra 21-1 as a biologic marker of non-small cell lung cancer. Evaluation of sensitivity, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn specificity, and prognostic role". Chest, vol 108 (1), pp. 163-169. 72. Y Detterbeck FC., Boffa DJ., and Tanoue LT. (2009), "The New Lung Cancer Staging System", Chest, 136, pp. 260-271. 73. Y Goldstraw P. (2009), "The 7th Edition of TNM in Lung Cancer: What Now?" Journal of Thoracic Oncology, 4 (6), pp. 671-673. 74. Y Kameyama K., Takahashi M., Ohata K., et al. (2009), "Evaluation of the new TNM staging system proposed by the International Association for the Study of Lung Cancer at a single institution", J Thorac Cardiovasc Surg, 137, pp. 1180-1184. 75. Y Kthryn E.,et al. (2000), "Epidemiology of lung cancer", Textbook of respitory medicine 3rd, 2, WB Sauders company, pp. 1394-1396. 76. Y Mason RJ. (2010), "Murray and Nadel's Textbook of Respiratory Medicine", 5th Ed 77. Y Munden RF., Stephen S. Swisher SS., Stevens CW., et al. (2005), "Imaging of the Patient with Non-Small Cell Lung Cancer", Radiology, 237, pp. 803 - 818. 78. Y Pass HI.,et al. (2005), "Lung Cancer: Principles & Practice", 3rd Ed. 79. Yang L, Chen X, Li Y (2012), "Declines in serum CYFRA21-1 and carcinoembryonic antigen as predictors of chemotherapy response and survival in patients with advanced non-small cell lung cancer". Exp Ther Med, vol 4 (2), pp. 243-248. 80. Zheng H He F and Luo RC (2003 “ Diagnostic value of combined detection of TPS NSE and CEA in lung cancer” Journal of First Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Military Medical University, 32(2), p. 165-166. PHỤ ỤC ỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Mã nghiên cứu .. Mã lưu trữ . HÀNH CHÍNH Ho tên..................................................................................Tuổi........giới.......... Nghề.................................................................................................................... Địa chỉ................................................................................................................. Số điện thoại........................................................................................................ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC Cân nặng.......(Kg .......... Cao........(cm)........BMI.............................................. LÂM SÀNG Tiên sử h t thuốc lá..................(bao-năm Thời gian xuất hiện triệu chứng................tháng Đau ngực [ ] Khó thở [ ] Ho [ ] Ho máu [ ] Sút cân [ ] Sốt [ ] Đau khớp [ ] Ngón tay d i trống [ ] Vú to (nam) [ ] Hạch ngoại vi to[ ] Nói khàn [ ] Hội chứng Clauberna Horner [ ] Mất sắc tố da [ ] Hội chứng tràn dịch màng phổi [ ] Hội chứng ch n ép tĩnh mạch chủ trên [ ] CẬN Â SÀNG Công thức máu Số lượng h ng cầu....... Hb............. ạch cầu..................%N . TC ..G/l Sinh h a Glucose ..mmol/l Ure .mmol/l Creatinin mmol/l Triglycerid mmol/l Cholesteron ..mmol/l LDL-C .. HDL-C .. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ilirubil toàn phần ilirubil trực tiếp Vị trí
/ kích thước
Kích thước Vị trí
Vị trí * X quang phổi chuẩn
ình thường [ ]
Hình ảnh đám đông đặc [ ]
Đám mờ dạng tròn trung tâm [ ]
Đám mờ dạng tròn ngoại vi [ ]
Hình ảnh xẹp phổi [ ]
Hình ảnh tràn dịch màng phổi Vị trí
[ ] Vị trí Mức độ * Chụp C VT lồng ng c ờ có tua [ ] Vị trí
Kích thước
Đặc điểm khối u:
;
+ ờ khối u: ờ r nhẵn[ ]
+ ên trong khối u: Thuần nhất [ ] ;
Không thuần nhất(hoại tử hang vôi hóa [ ]
Tổn thương đi k m:
Hạch trung thất [ ] ; TDMP [ ] ; Xẹp phổi [ ] ; Phế quản hơi [ ] ; Xâm lấn thành ngực [ ] ; Xâm lấn màng tim [ ] ; Di căn Các hình ảnh khác đi k m (Nếu có Nội soi phế quản (nếu c
RI(nếu c
XÉT NGHIỆ GIẢI PHẪU ỆNH
Phương pháp lấy bệnh ph m:
Kết quả mô bệnh học tế bào: XÉT NGHIỆ IỄN DỊCH Hàm lượng cyfra 21-1(ng/ml..)......................................................................
CEA(ng/ml).................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn PHÂN OẠI GIAI ĐOẠN ỆNH TN
T…….……
N…………
…………
Giai đoạn…………
GHI CHÚ Điền vào các ô vuông Số 1 không, Số 2 C DANH SÁCH ỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TẠI ỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Thái Nguyên, ngày tháng 9 2015
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG KHTHSTT Họ và tên BN
Số BA
Tuổi Địa chỉ
NHÓM BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI
S.
V.
1 Hà Mậu
2 Nguyễn Văn H.
3 Hoàng Văn V.
4 Lô Trọng
Kh.
5 Nguyễn Thị T.
6 Nguyễn Văn T.
7 Triệu Thị
T.
8 Dương Văn Th.
9 Vũ Thị
10 Nguyễn Đình Nh.
11 Dương Thị T.
12 Hoàng Văn Ch.
13 Triệu Phúc H.
14 Nguyễn Văn Th.
C.
15 Vũ Đình
16 Hoàng Văn Ch.
17 Vũ Duy
Ng.
Ph.
18 Nông Văn
19 Ngô Doãn T.
20 Nguyễn Thị L.
Q.
21 Lô Văn
H.
22 Trần Văn
L.
23 Mai Thế
T.
24 Tống Đức
Nh.
25 Nguyễn Văn
26 Nông Văn
A.
27 Nguyễn Khắc Th.
H.
28 Chu Anh
64 Phú Bình- TN
55 Phú Bình-TN
56 Ph Lương- TN
25 Na Rì- BK
57 TPTN-TN
61 TPTN-TN
65 TPTN-TN
TPTN-TN
50
56 Đại Từ- TN
54 Đại Từ- TN
62 TPTN-TN
63 Định Hoá- TN
65 Bắc Sơn-LS
80 TPTN-TN
56 Chợ Mới- BK
66 Ba Bể- BK
62 TPTN-TN
76 Võ Nhai-TN
50 Sơn Duơng- TQ
74 TPTN-TN
73 Na Rì-BK
72 Ph Luơng-TN
72 TPTN-TN
30 TPTN-TN
53 Đại Từ_TN
47 Bạch Thông-BK
72 TPTN-TN
80 TPTN-TN
UB 3959
UB 804
UB 824
N3 468
UB 1033
UB 1393
UB 1446
UB 1573
UB 1472
UB 3460
UB 1444
UB 3422
N3 698
N3 768
N3 628
N3 247
N3 314
UB 2541
N3 625
N3 763
N3 2223
N3 302
N3 478
N3 631
N3 213
N3 215
N3 2120
N3 2113
Tuổi Địa chỉ
STT Họ và tên BN
U.
29 Sầm Thị
30 Đặng Đức
S.
31 Nguyễn Thế H.
Th.
32 Cao Văn
V.
33 Vũ Văn
H.
34 Bùi Thị
35 Lưu Viết
Th.
36 Nguyễn Văn Ch.
37 Hoàng Thanh L.
38 Nguyễn Thị X.
Th.
39 Hứa Đình
40 Trần Thị
Kh.
41 Nông Quốc Ch.
42 Lê Văn
B.
43 Nguyễn Đình Đ.
Th.
44 Đặng Đức
Đ.
45 Tô Văn
T.
46 Đặng Văn
47 Nguyễn Văn Ch.
48 Nông Xuân T.
49 Trương An T.
50 Trần Hiển X.
74 Võ Nhai-TN
91 Đại Từ-TN
69 TPTN-TN
68 Định Hoá-TN
53 Sông Công-TN
61 Ph Lương-TN
66 Định Hoá-TN
64 TPTN-TN
71 Ph Lương-TN
80 Ph Lương-TN
67 Bạch Thông-BK
67 TPTN-TN
78 Bắc Sơn- LS
52 Ph Lương- TN
61 Phú Bình- TN
61 Đại Từ- TN
59 Võ Nhai- TN
68 Võ Nhai- TN
77 Ph Lương- TN
58 Bạch Thông- BK
54 Ph Lương- TN
66 Phổ Yên- TN
Số BA
N3 737
N3 1000
UB 1539
UB 1533
UB 1452
UB 1438
N3 1054
N3 1978
N3 235
N3 242
N3 267
N3 349
UB 1911
UB 2474
UB 2432
UB 2322
UB 852
UB 3712
L 496
UB 2427
UB 2478
UB 2497
NHÓM CHỨNG
1 Nguyễn Thị L.
Ch.
2 Lê Đình
3 Đặng Thị M.
4 Nguyễn Công C.
5 Vũ Xuân M.
6 Nguyễn Đắc Y.
7 Nguyễn Văn Ngh.
8 Hoàng Thị L.
73 TPTN-TN
48 Định Hoá-TN
93 TPTN-TN
68 Ph Lương-TN
65 TPTN-TN
61 Phú Bình-TN
82 TPTN-TN
74 Sông Công-TN
N3 79
N3 185
N3 564
N3 1078
N3 1011
N3 999
N3 487
N3 2251
STT Họ và tên BN
Tuổi Địa chỉ
9 Nguyễn Văn I.
K.
10 Ma Thị
11 Tống Thị
G.
12 Nguyễn Anh Đ.
13 Khuất Văn L.
14 Trần Văn Ngh.
15 Đặng Văn B.
16 Đào Thị
L.
17 Nông Thanh C.
18 Nguyễn Duy H.
19 Hoàng Văn H.
20 Nguyễn Thị S.
H.
21 Bùi Ngọc
22 Lê Văn
N.
23 Hoàng Văn L.
24 Bàng Triệu Ph.
25 Phạm Văn H.
Tr.
26 Vũ Văn
27 Hoàng Văn Th.
28 Đỗ Văn
B.
H.
29 Vi Thị
30 Hoàng Văn H.
76 Chợ Mới-BK
56 Võ Nhai-TN
84 Chợ Mới-BK
54 Đại Từ-TN
38 TPTN-TN
73 Đ ng H -TN
86 Phú Bình-TN
61 TPTN-TN
68 Võ Nhai-TN
84 TPTN-TN
56 Võ Nhai-TN
63 TPTN-TN
63 Đ ng H -TN
25 Đại Từ-TN
57 Đại Từ-TN
47 Định Hoá-TN
48 Đ ng H -TN
34 Đại Từ-TN
64 Sông Công-TN
68 TPTN-TN
51 Võ Nhai-TN
46 Phú bình- TN
Số BA
N3 979
N3 995
N3 952
N3 697
N3 918
N3 675
N3 676
N3 1029
N3 1036
N3 1048
N3 1026
N3 1054
N3 1024
N3 1023
N3 998
N3 997
N3 1021
N3 1045
N3 1014
N3 1051
N3 772
UB 1340