TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
29
như nhau. Tỷ lệ sang chấn cho sản phụ của
forceps là 28,36% không có sự khác biệt với giác
hút 27,5%. Sang chấn cho trẻ sinh chủ yếu là
các sang chấn nhẹ, nhóm forceps vết cành
forceps chiếm 73,1%. Nhóm giác hút sang chấn
tụ máu dưới da đầu chiếm 20%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bailey P.E. (2005). The disappearing art of
instrumental delivery: time to reverse the trend.
Int J Gynaecol Obstet Off Organ Int Fed Gynaecol
Obstet, 91(1), 8996.
2. Rather H., Muglu J., Veluthar L. cng s.
(2016). The art of performing a safe forceps
delivery: a skill to revitalise. Eur J Obstet Gynecol
Reprod Biol, 199, 4954.
3. Hirshberg A. và Srinivas S.K. (2015). Role of
operative vaginal deliveries in prevention of cesarean
deliveries. Clin Obstet Gynecol, 58(2), 256262.
4. Nguyễn Đc Thành (2006), Tình hình forceps
giác hút trong 2 năm 1996 2006 ti Vin
BVSSTSS, Luận văn tốt nghip bác s chuyên khoa
II., Trường Đại Hc Y Hà Ni.
5. Dweik D., Girasek E., Töreki A. cng s.
(2015). Erratum: Women’s antenatal preferences
for delivery route in a setting with high cesarean
section rates and a medically dominated maternity
system (Acta Obstetricia et Gynecologica
Scandinavica (2014) 93, (408-415) DOI: 10.1111/
aogs.12353). Acta Obstet Gynecol Scand, 94(10).
6. Mesleh R.A., Al-Sawadi H.M., Kurdi A.M.
(2002). Comparison of maternal and infant
outcomes between vacuum extraction and forceps
deliveries. Saudi Med J, 23(7), 811813.
7. Vũ Thị Hng Hnh (2000), Nghiên cu tình hình
forceps giác hút ti vn BVBMTSS t năm
1997-1999, Luận văn tốt nghip bác s chuyên
khoa cấp II., Đại Hc Y Hà Ni.
8. Đỗ Thi Vân (2014), Nghiên cu v ch định
kết qu ca foreps ti bnh vin Ph sn trung
ương trong 2 năm 2004 2014, Luận văn thạc
y học trường đại hc Y Hà Nội, Đại Hc Y Hà Ni.
LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ PREALBUMIN VÀ ALBUMIN HUYẾT TƯƠNG VI
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ
Lê Việt Thắng*, Lâm Nguyễn Nhã Trúc**
TÓM TẮT8
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ
prealbumin albumin huyết ơngvới một số đặc
điểm bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Đi
tưng phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên
118 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các bệnh
nhân điều được định lượng nồng độ prealbumin
albumin huyết ơng xác định mối liên quan với
một số đặc điểm bệnh nhân lọc màng bụng liên tục
ngoại trú. Kết quả: Nhóm bệnh nhân nữ; thời gian
LMB từ 60 tháng trở lên; nhim virus viêm gan; ĐTĐ
nồng độ prealbumin thấp hơn có ý nghĩa so với
nhóm bệnh nhân không các đặc điểm trên, với p <
0,01. Nhóm bệnh nhân thời gian LMB từ 60 tháng
trở lên; thiếu máu có nồng độ albumin thấp hơn so với
nhóm bệnh nhân không đặc điểm trên, p< 0,05.
Kết luận: Giảm nồng độ prealbumin và albumin huyết
tương liên quan với thời gian lọc màng bụng kéo dài.
Từ khóa:
Lọc màng bụng liên tục ngoại trú,
prealbumin huyết ơng, albumin huyết tương, thời
gian lọc màng bụng kéo dài.
SUMMARY
RELATION BETWEEN CONCENTRATION OF
PLASMA PREALBUMIN, ALBUMIN AND
*Bệnh viện 103, Học viện Quân y
**Bệnh viện Chợ rẫy, TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Lê Việt Thắng
Email: lethangviet@yahoo.com.uk
Ngày nhận bài: 27/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 26/3/2019
Ngày duyệt bài: 18/4/2019
SOME CHARACTERISTICS OF PATIENTS
TREATING WITH CONTINUOUS
AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS
Objectives: Investigation of the relationship
between plasma levels of prealbumin and albumin
with some characteristics ofpatients treating with
continuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD).
Methods: A cross-sectional study on 118 patients
diagnosed end stage kidney disease treating with
continuous ambulatory peritoneal dialysis. All of the
patients were quantified with plasma levels of
prealbumin and albumin and identified a relationship
with some characteristics of the patients. Results:
The plasma prealbumin levels of the patients with
female; duration of PD≥60 months; hepatitis virus
infection; diabetic mellitus are lower than those of
patients without above characteristics, p <0.01. The
average concentration of plasma albumin in patients
with duration of PD ≥60 months; anemia is lower than
those of patients without above features, p <0.05.
Conclucsion: Concentrations of plasma prealbumin
and albumin are related tolong duration of PD.
Keywords:
Continuous ambulatory peritoneal
dialysis, plasma prealbumin, plasma albumin, long
duration of PD.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giảm albumin, prealbumin máu một vấn đề
liên quan đến nhiều yếu tố, đặc điểm bệnh
nhân bệnh thận mạn tính nói chung, bệnh nhân
lọc màng bụng nói riêng [1],[2]. S thiếu hụt
nồng độ các chất này làm cho chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân lọc màng bụng giảm, các
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
30
biến chứng xuất hiện hiều hơn, thời gian sống
của bệnh nhân giảm đi. Nhiều nghiên cứu trên
thế giới đã khẳng định giảm prealbumin
albumin máu các bệnh nhân bệnh thận mạn
tính tương đối phổ biến. Một số nghiên cứu
cho thấy prealbumin albumin máu c chỉ
số tiên lượng rất có giá trị về bệnh lý dinh dưỡng
cũng như tỷ lệ tử vong bệnh nhân bị bệnh
thận mạn tính [3],[4]. Việc theo dõi quản
tốt các thay đổi về dinh dưỡng sẽ góp phần cải
thiện tỉ lệ bệnh tử vong các bệnh nhân này.
Giảm nồng độ prealbumin albumin máu
liên quan với những đặc điểm nào bệnh nhân
lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Đây là một vấn
đề cần nghiên cứu để có câu trả lời. Với những lý
do trên chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm:
Khảo sát mối liên quan nồng độ prealbumin
albumin huyết tương với một số đặc điểm
bệnh lọc ng bụng liên tục ngoại trú tại Bệnh
viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đi ng nghiên cu: Đối tượng
118bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
được điều trị bằng lọc màng bụng liên tục ngoại
trú (LMB LTNT), tại Khoa Thận Tiết niệu, Bệnh
viện Chợ rẫy. Thời gian nghiên cứu từ tháng
03/2018 đến tháng 01/2019.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
+ Thời gian LMB ≥ 2 tháng.
+ Các bệnh nhân đều được áp dụng theo một
phác đồ điều trị thống nhất về điều trị thiếu
máu, điều trị tăng huyết áp...
+ Các bệnh nhân đều chức năng màng
bụng đảm bảo thông qua đánh giá chức năng
màng bụng hàng tháng
+ Các bệnh nhân đều đạt hiệu quả LMB theo
chỉ số Kt/V tuần và Ccr tuần theo khuyến cáo
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
+ Bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu nghi
ngờ mắc bệnh ngoại khoa
+ Bệnh nhân viêm phúc mạc tại thời điểm
nghiên cứu
+ Bệnh nhân viêm nhim nặng như viêm
phổi, nhim khuẩn huyết ....
+ Bệnh nhân suy tim nặng
+ Bệnh nhân vừa được truyền albumin trong
2 tuần.
+ Bệnh nhân không hợp tác.
+ Các bnh nhân không đ tiêu chun nghiên cu.
2. Phương pháp nghiên cu
+ Nghiên cứu tiến cứu, tả, cắt ngang
nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
+ Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và làm các xét
nghiệm cận lâm sàng.
+ Định lượng prealbumin huyết tương: Sử
dụng phương pháp đo đ đục. Khi một mẫu
huyết thanh được trộn với chất thử (chứa một
dạng kháng huyết thanh). Prealbumin sẽ phản
ứng cụ thể với các kháng thể để tạo ra các vẩn
không hòa tan. Đo độ hấp thu các vẩn này tỷ lệ
thuận với nồng độ prealbumin trong mẫu.Kết
quả được tính bằng hệ thống máy nh tđộng
phân tích kết quả. Đơn vị tính: g/l. Chẩn đoán
giảm nồng độ prealbumin khi < 0,2g/L [5].
+ Định lượng albumin huyết tương: Sử dụng
kỹ thuật tự động gắn với chất lên mầu, xác định
độ hấp phụ quang học. Kết quả được tính bằng
hệ thống máy tính tự động phân tích kết quả.
Đơn vị tính: g/L. Chẩn đoán giảm nồng độ
albumin khi < 35g/L [5].
+ Chẩn đoán thiếu máu khi Hemoglobin nam
< 130g/L, nữ < 120g/L [6]
+ Số liệu được xử bằng thuật toán thống
kê y sinh học theo chương trình SPSS
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung bình 45,53 ± 13,98 tui, tỷ lệ nam là
57,6%, nữ chiếm 42,4%. Nhóm nghiên cứu có thời
gian LMB trung nh 66 tháng. Tỷ lệ thiếu u
chiếm 92,5%, hemoglobin trung bình 102,48 ±
18,41g/l. Tỷ lnhim virus viêm gan là 7,6%.
Bảng 1. Liên quan nồng độ prealbumin
albumin với tuổi
Đặc điểm
< 60 tuổi
(n=96)
≥ 60 tuổi
(n=22)
p
Prealbumin
(g/l)
0,34 ±
0,08
0,32 ± 0,07
>
0,05
Albumin
(g/l)
35,13 ±
4,14
33,86 ±
4,16
>
0,05
Không mối liên quan giữa nồng đ
prealbumin albumin huyết tương nhóm tuổi
từ 60 trở lên và nhóm < 60 tuổi.
Bảng 2. Liên quan nồng độ prealbumin
albumin với giới
Đặc điểm
Nữ
(n=50)
Nam
(n=68)
p
Prealbumin
(g/l)
0,32 ±
0,08
0,36 ± 0,08
<
0,05
Albumin
(g/l)
34,68 ±
4,16
35,05 ±
4,17
>
0,05
Nhóm bệnh nhân nữ nồng độ prealbumin
huyết tương trung bình thấp hơn nhóm bệnh
nhân nam ý nghĩa, p< 0,05. Tuy nhiên không
khác biệt về nồng độ albumin trung bình 2
nhóm theo giới nam và nữ.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
31
Bảng 3. Liên quan nồng độ prealbumin và albumin với thời gian LMB
Chỉ s
≥ 60 tháng (n=74)
P, OR
Prealbumin
(g/l)
Giảm (n,%)
5 (6,8)
p > 0,05; OR=3,116
Trung bình
0,32 ± 0,08
< 0,001
Albumin
(g/l)
Giảm (n,%)
37 (50)
p < 0,05; OR=2,385
Trung bình
34,1 ± 3,84
< 0,01
Nhóm bệnh nhân thời gian LMB từ 60 tháng trở lên tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ và giá trị trung
bình prealbumin thấp hơn nhóm bệnh nhân thời gian LMB < 60 tháng, OR=3,116, p< 0,001.Tương
tự, nhóm bệnh nhân thời gian LMB từ 60 tháng trở lên có tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ và giá trị trung
bình albumin thấp hơn nhóm bệnh nhân có thời gian LMB < 60 tháng, OR=2,385, p< 0,01.
Bảng 4. Liên quan nồng độ prealbumin và albumin với BMI
Chỉ s
< 18,5 (n=30)
≥ 18,5 (n=88)
P, OR
Prealbumin
(g/l)
Giảm (n,%)
2 (6,7)
4 (4,5)
p > 0,05; OR=1,5
Trung bình
0,32 ± 0,07
0,35 ± 0,08
> 0,05
Albumin
(g/l)
Giảm (n,%)
16 (53,3)
34 (38,6)
p > 0,05; OR=1,815
Trung bình
34,03 ± 3,76
35,19 ± 4,26
> 0,05
Chưa thấy mối liên quan giữa nồng độ prealbumin và albumin huyết tương với tình trạng thiếu cân
ở bệnh nhân LMB liên tục ngoại trú.
Bảng 5. Liên quan nồng độ prealbumin và albumin với tình trạng nhim virus viêm gan
Chỉ s
Có nhiễm (n=9)
Không nhiễm (n=109)
P, OR
Prealbumin
(g/l)
Giảm (n,%)
1 (11,1)
5 (4,6)
p > 0,05; OR=2,6
Trung bình
0,28 ± 0,09
0,35 ± 0,08
< 0,05
Albumin
(g/l)
Giảm (n,%)
4 (44,4)
46 (42,2)
p > 0,05; OR=1,096
Trung bình
34,11 ± 3,62
34,96 ± 4,2
> 0,05
Nhóm bệnh nhân nhim virus viêm gan giá trị trung bình prealbumin thấp hơn nhóm bệnh
nhân không nhim virus viêm gan, p< 0,01.Tuy nhiên, chưa thấy mối liên quan giữa nồng độ albumin
huyết tương với tình trạng nhim virus viêm gan B hoặc C.
Bảng 6. Liên quan nồng độ prealbumin và albumin với ĐTĐ
Chỉ s
Có ĐTĐ (n=17)
Không ĐTĐ (n=101)
P, OR
Prealbumin
(g/l)
Giảm (n,%)
2 (11,8)
4 (4)
p > 0,05; OR=3,233
Trung bình
0,28 ± 0,08
0,35 ± 0,08
< 0,005
Albumin
(g/l)
Giảm (n,%)
9 (52,9)
41 (40,6)
p > 0,05; OR=1,646
Trung bình
34,58 ± 3,69
34,95 ± 4,24
> 0,05
Nhóm bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ và giá trị trung bình prealbumin thấp hơn
nhóm bệnh nhân không ĐTĐ, OR=3,233, p< 0,01.Tuy nhiên, chưa thấy mối liên quan giữa nồng độ
albumin huyết tương với có hay không ĐTĐ.
Bảng 7. Liên quan nồng độ prealbumin và albumin với thiếu máu
Chỉ s
Thiếu máu (n=109)
Không thiếu
máu (n=9)
P, OR
Prealbumin
(g/l)
Giảm (n,%)
6 (5,5)
0 (0)
p > 0,05
Trung bình
0,34 ± 0,08
0,35 ± 0,07
> 0,05
Albumin (g/l)
Giảm (n,%)
49 (45)
1 (11,1)
p < 0,05; OR=6,533
Trung bình
34,71 ± 4,22
37,11 ± 2,36
> 0,05
Nhóm bệnh nhân thiếu máu tlệ bệnh nhân giảm nồng độ giá trị trung bình albumin huyết
tương thấp hơn nhóm bệnh nhân không thiếu máu OR=6,533, p< 0,05.Tuy nhiên, chưa thấy mối liên
quan giữa nồng độ prealbumin huyết tương với tình trạng có hay không thiếu máu.
IV. BÀN LUẬN
1. Liên quan với tuổi và giới: Chúng i
chia ra 118 bệnh nhân thành 2 nhóm < 60 tuổi
từ 60 tuổi trở lên, bởi chúng tôi muốn xem
xét, người cao tuổi ảnh hưởng đến nồng độ
prealbumin và albumin hay không? Như chúng ta
đã biết, với một số chất trong thể ảnh hưởng
đến tuổi của bệnh nhân bao gồm hầu hết các
hormone sinh dục. Một s chất không bị nh
hưởng bởi tuổi bao gồm cả prealbumin
albumin. Bệnh nhân BTMT GĐC được điều trị
bằng LMB liên tục ngoại trúc đặc điểm đặc
biệt riêng. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy, không liên quan giảm
nồng độ prealbumin albumin trên người
tuổi. Mặc khi so nh sự khác biệt không ý
nghĩa thống kê, tuy nhiên nồng độ prealbumin
albumin trung bình nhóm bệnh nhân từ 60
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
32
tuổi trở lên, lại thấp hơn nhóm bệnh nhân < 60
tuổi. Cũng cần thêm các nghiên cứu khác với cỡ
mẫu lớn hơn để xem xét điều này.
Vi gii không s khác bit v nồng đ
albumin, tuy nhiên nồng độ prealbumin n li
thấp hơn nam ý nghĩa. Prealbumin mt yếu
t phn ánh pha cp, nồng độ prealbumin trong
máu bnh nhân giảm thường liên quan đến tăng
tiêu th gim tng hp. Bnh nhân n BTMT
giai đoạn cuối thường có mt s yếu t liên quan
phi k đến đó thể n gy yếu, d dẫn đến
suy dinh dưỡng năng lượng, các yếu t kinh tế
chi phi, yếu t gia đình, hội, stress… đều
ảnh hưởng đến dinh dưỡng ca bnh nhân.
bnh nhân n các yếu t này xut hiện thường
xuyên hơn, mức độ trm trng hơn so với nam gii.
2. Liên quan vi thi gian LMB BMI:
Nhóm bnh nhân thi gian LMB t 60 tháng tr
lên t l bnh nhân gim nồng độ giá tr
trung bình prealbumin thấp hơn nhóm bệnh
nhân thi gian LMB < 60 tháng, OR=3,116,
p< 0,001. Tương tự, nhóm bnh nhân thi gian
LMB t 60 tháng tr lên t l bnh nhân gim
nồng đ giá tr trung bình albumin thấp hơn
nhóm bnh nhân thi gian LMB < 60 tháng,
OR=2,385, p< 0,01. Đặc bit chúng tôi thy
mối tương quan nghịch gia nồng độ prealbumin
albumin vi thi gian LMB, vi h s tương
quan lần lượt r=-0,409 -0,348, p< 0,01.
Như vậy, thi gian LMB kéo dài càng làm gim
nồng độ prealbumin albumin máu bnh nhân.
Kết qu ca chúng tôi phù hp vi c nghiên
cứu trong ngoài nước khác [5],[7],[8]. Kết
qu này nhc các c s m sàng cn quan tâm
để chẩn đoán điều tr các yếu t liên quan
đến gim prealbumin và albumin bnh nhân
thi gian LMB dài.
BMI mt ch s đánh giá dinh dưỡng ca
bệnh nhân, tuy nhiên cũng như các chỉ s khác
BMI cũng một s hn chế, bi da cân nng
chiều cao trong đó yếu t cân nng bnh
nhân LMB cn phải xác định chun. Chúng tôi
không tìm thy mi liên quan gia nồng đ
prealbumin albumin vi BMI. Chúng tôi chia
118 bnh nhân thành 2 nhóm ch xem xét
nhóm BMI thp < 18,5 nhóm BMI mc
bình thường tr lên. Nồng độ trung bình
prealbumin nhóm bnh nhân BMI < 18,5
thấp hơn nhóm bệnh nhân BMI t 18,5, tuy
nhiên chưa ý nghĩa thống kê. Cũng thể s
ng bnh nhân nghiên cu của chúng tôi chưa
đủ ln, t l bnh nhân gim nồng độ
prealbumin thấp nên chưa thấy được mi liên
quan này. Ngược li, nồng độ albumin 2 nhóm
bnh nhân gy thiếu cân đủ cân li gần như
nhau, kết qu gii thích thêm rng, vic la chn
prealbumin ch không phi albumin cht đánh
giá dinh dưỡng là hp lý.
3. Liên quan vi tình trng nhim virus
viêm gan ĐTĐ: Như kết qu cho thy nhóm
bnh nhân nhim virus viêm gan giá tr trung
bình prealbumin thấp n nhóm bệnh nhân
không nhim virus viêm gan, p<0,01. Tuy nhiên,
chưa thấy mi liên quan gia nồng độ albumin
huyết tương với tình trng nhim virus viêm gan.
Kết qu này ca chúng tôi phù hp vi các
nghiên cu khác [5],[8]. C prealbumin
albumin đều được gan sn xut, tuy nhiên ti
sao li ch sc khác bit v prealbumin 2
nhóm bnh nhân không nhim virus
viêm gan. Cũng thgii s tng hp tn
ti dài ngày ca albumin, làm cho chúng không
th hin s gim nồng độ, gim tng hp t
gan do gan b ảnh hưởng bi virus.
Vi nhóm bệnh nhân ĐTĐ, chúng tôi cũng
nhn thy nồng đ trung bình ca prealbumin
thấp hơn ý nghĩa so với nhóm bnh nhân
không ĐTĐ, p< 0,01. Không thy s khác bit v
albumin 2 nhóm này. Không thay đổi nng
độ albumin bi nhóm bệnh nhân ĐTĐ không mt
qua nước tiu, tuy nhiên gim nồng độ
prealbumin th do nh hưởng ca quá trình
tng hp t gan vấn đề suy dinh dưỡng
bệnh nhân BTMT GĐC do ĐTĐ.
4. Liên quan vi thiếu máu: Chúng tôi li
thy nhóm bnh nhân thiếu máu nồng đ
albumin thấp hơn nhóm bệnh nhân không thiếu
máu, p< 0,05. Đây mi quan h nhân qu bi
quá trình tng hp hemoglobin ảnh hưởng bi
nhiu yếu t trong đó nguyên liệu to máu
các acid amin, liên quan đến nồng độ albumin.
Nhóm bnh nhân gim albumin huyết tương
t l thiếu máu cao gp 6,533 ln nhóm bnh
nhân không thiếu u, p< 0,05. Chúng tôi cũng
nhn thy mối tương quan thuận, mức đ ít
gia nồng độ prealbumin và albumin vi nồng độ
hemoglobin máu, vi h s tương quan lần lượt
r=0,241 0,396, p< 0,01. Như vy, trong
quá trình điều tr thiếu u cho bnh nhân,
người thy thuc cn chú ý b xung thêm acid
amin, thêm albumin đ tăng hiệu qu điu tr
thiếu máu và phù hp vi khuyến cáo.
V. KẾT LUẬN
+ Nhóm bệnh nhân nữ; thời gian LMB từ 60
tháng trở lên; nhim virus viêm gan; ĐTĐ
nồng độ prealbumin thấp hơn ý nghĩa so
với nhóm bệnh nhân không các đặc điểm
trên, với p<0,01. Không thấy mối liên quan giữa
nồng độ prealbumin huyết ơng với tuổi cao,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
33
BMI < 18,5, và tình trạng thiếu máu.
+ Nhóm bệnh nhân thời gian LMB từ 60
tháng trở lên; thiếu máu nồng độ albumin
thấp hơn so với nhóm bệnh nhân không đặc
điểm trên, p<0,05. Không thấy mối liên quan
giữa nồng đ albumin với tuổi cao, giới, tình
trạng viêm gan, đái tháo đường và BMI thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Segall L., Mardare N.G., Ungureanu S., et al.
(2009), “Nutritional status evaluation and survival
in haemodialysis patients in one centre from
Romania”, Nephrol Dial Transplant, 24(8), pp.
2536-2540.
2. Vannini F.D., Antunes A.A., Caramori J.C., et
al. (2009), “Associations between nutritional
markers and inflammation in hemodialysis
patients”, Int Urol Nephrol, 41(4), pp. 1003-1009.
3. Terawaki H et al (2012), “A lower level of
reduced albumin induces serious cardiovascular
incidence among peritoneal dialysis patients”, Clin
Exp Nephrol. 16(4):629-35.
4. Chen KH, Hung CC, Lin-Tan DT et al (2010),
“Cardiothoracic ratio association with mortality in
patients on maintenance peritoneal dialysis”, Ther
Apher Dial. 15(1):81-8.
5. Trần Chí Nam, Nguyễn Hữu Dũng, Việt
Thắng (2016), “Khảo sát nồng độ prealbumin
huyết tương bệnh nhân suy thận mạn tính thận
nhân tạo chu kỳ”. Tạp chí Y Dược học lâm sàng
108, số 3: 203-206.
6. WHO. (2011), Haemoglobin for the diagnosis of
anemia and assessment of severity. Vitamin and
Mineral Nutrition Information System, Geneva. pp: 1-6.
7. Shenkin, Alan (2006). Serum prealbumin: is it a
marker of nutritional status or of risk of
malnutrition? . Clin Chem; 52 (12): 2177-2179.
8. Dalrymple L. S., Johansen K. L., Chertow G. M.
et al. (2013), "Longitudinal measures of serum
albumin and prealbumin concentrations in incident
dialysis patients: the comprehensive dialysis study",
Journal of renal nutrition, 23(2), pp. 91-7.
KHẢO SÁT LIÊN QUAN THÂN CHÍNH, NGÀNH THẦN KINH MẶT
VỚI MỘT SỐ MỐC GIẢI PHẪU TRÊN VÙNG MẶT NGƯỜI VIỆT
Trần Đăng Khoa*, Phan Trần Thanh Thảo*
TÓM TẮT9
Mục tiêu: Khảo sát liên quan của thân chính thần
kinh mặt các ngành với c hàm, tĩnh mạch sau
hàm và động mạch cảnh ngoài. Phương pháp:
Nghiên cứu mô tả, thực hiện trên 30 nửa đầu (15 xác)
ướp formol 10% tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học
Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: Khoảng cách từ
góc hàm đến vị trí chia đôi của thần kinh mặt
40,8mm; 86,6% trong khoảng từ 36 50mm. 86,7%
thần kinh mặt nằm ngoài tĩnh mạch sau hàm 2 bên,
sự khác biệt cả 2 bên (p=0,03). 80% ngành trên
ngành dưới của thần kinh mặt nằm ngoài tĩnh
mạch sau hàm. Có 2 trường hợp ngành trên tạo thành
vòng nhẫn bao quanh TM sau hàm. 80% thần kinh
mặt nằm ngoài động mạch cảnh ngoài. Kết luận:
Khoảng cách từ góc hàm đến vị trí chia đôi của thần
kinh mặt dài hơn do vị trí chia đôi thân chính nằm cao
hơn. Vị trí ngành trên dưới liên quan với TM sau
hàm thể không giống nhau c2 bên, không
tuân theo quy luật, trong 1 số trường hợp tạo thành
vòng nhẫn sẽ tăng yếu tố tai biến trong phẫu thuật
tuyến mang tai.
Từ khóa:
Thần kinh mặt, ngành trên, ngành dưới,
góc hàm, tĩnh mạch sau hàm, động mạch cảnh ngoài.
SUMMARY
*Trường ĐH YK Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa
Email: khoatrandr@gmail.com
Ngày nhận bài: 16/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 10/4/2018
Ngày duyệt bài: 22/4/2018
THE RELATIONSHIP BETWEEN THE MAIN
TRUNKS, RAMUS OF THE FACIAL NERVE
AND THE ANATOMIC LANDMARKSOF THE FACE
Objectives: Investigation the relationship
between the maintrunks, ramus of the facial nerve
and the anatomic landmarks of the face. Methods:
Descriptive study, 30 cadavers fixed by formalin 10%
in anatomy department of UPNT. Results: The
average distance from the mandibular angle to the
division of the facial nerve is 40,8mm; and is 86,6%
from range 36 50mm. There is 86,7% case in which
the facial nerve is in the lateral of the retromandibular
vein, and there is the significience different about the
both side. 80% of the case have the superior and
inferior ramus in the lateral to the retromandibular
vein. There are 2 case in which the superior ramus
makes the circle of the vein. 80% of the facial nerve is
in the lateral to the external carotid artery.
Conclusions: The distance from the madibular to the
division of the facial nerve is longer; it is caused by
the higher main trunks division. The relationship
between the superior/inferior ramus and the
retromadibular vein maybe not the same in both side.
In some case, it makes the circle of the vein to cause
some complication in the parotid gland surgery.
Keywords:
Facial nerve, superior ramus, inferior
ramus, mandibular angle, retromandibular vein.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các dạng nguyên ủy thân chính thần kinh
mặt sự phân chia các ngành rất thay đổi
trước khi chui vào tuyến mang tai thân chính
các ngành này liên quan mật thiết với các cấu