
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
4
85,3%), trong khi hạch trung thất UTP TBN chủ
yếu > 3 cm (chiếm 55,6%), p<0,01. Đường kính
hạch trung thất UTP TBN lớn hơn có ý nghĩa so
với hạch trung thất UTP KTBN (3,35±1,72 cm so
với 1,99±1,22 cm, p<0,01). SUV max hạch trung
thất UTP tế bào lớn có trị số trung bình lớn nhất
(9.7162 ±1.84601), tiếp đến là UTP tế bào nhỏ
(8.7619 ±4.70251), UTP biểu mô tuyến (6.6514
±4.23816) và UTP tế bào vảy (5.2066 ±2.69685)
Khối u di căn phổi chủ yếu có kích thước > 1-
2 cm ở cả 2 nhóm. Kích thước di căn phổi UTP
KTBN so với TBN khác biệt không có ý nghĩa
(4,41±2,76cm so với 4,36±2,63 cm, p>0,05).
SUV max ở các nhóm mô bệnh học khác biệt
không có ý nghĩa.
SUVmax các tổn thương di căn khác UTP KTBN
so với UTP TBN khác biệt không có ý nghĩa. Nghiên
cứu của Antoch và cộng sự [5] cho thấy rằng sự
phát hiện vượt trội của chụp PET/CT so với chụp
PET hoặc cắt lớp vi tính trong đánh giá ung thư
phổi không tế bào nhỏ giai đoạn T (độ chính xác
94% với PET/CT so với 75% của PET hoặc chụp
cắt lớp vi tính), giai đoạn N (độ chính xác 93% với
PET/CT và 63% cho chụp cắt lớp vi tính và 89%
cho PET đơn thuần). PET/CT cũng phát hiện tốt
hơn các di căn xa so với CT hoặc PET đơn thuần.
Hiện nay, PET/CT là một kỹ thuật hình ảnh rất
chính xác không xâm lấn giúp chẩn đoán tốt các
nốt phổi nhỏ hơn 1cm đường kính[6]. Pastorinovà
cộng sự [7]cho thấy rằng việc sử dụng FDG - PET
tránh sinh thiết tổn thương lành tính. Với những
nốt nhỏ đường kính 5-10 mm, khó khảo sát trên
chụp cắt lớp vi tính. PET/CT với độ đặc hiệu và
giá trị dự báo dương tính là 91% và 90% giúp
chẩn đoán rất tốt, hạn chế kỹ thuật xâm lấn [8].
Độ nhạy của FDG-PET để chẩn đoán khối u ác
tính ở phổi lớn hơn 1 cm là trên 95%.
V. KẾT LUẬN
- Hạch trung thất:
Đường kính hạch trung
thất UTP TBN lớn hơn có ý nghĩa so với hạch
trung thất UTP KTBN. SUV max hạch trung thất
UTP tế bào lớn có trị số trung bình lớn nhất
(9,72±1,85), tiếp đến là UTP tế bào nhỏ
(8,76±4,70), UTP biểu mô tuyến (6,65±4,24) và
UTP tế bào vảy (5,21±2,70).
- Di căn phổi:
SUV max ở các nhóm mô bệnh
học khác biệt không có ý nghĩa.
- Tổn thương di căn khác:
Không có sự khác
biệt SUVmax giữa UTP KTBN với UTP TBN của
các tổn thương di căn khác bao gồm: di căn não,
hạch cổ, hạch thượng đòn, hạch nách, hạch rốn
phổi, di căn gan, hạch ổ bụng, thượng thận,
phần mềm, xương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sorensen M, Pijls-Johannesma M, Felip E, et
al. (2010). Small-cell lung cancer: ESMO Clinical
Practice Guidelines for diagnosis, treatment and
follow-up. Ann Oncol, 21 Suppl 5: v120-5.
2. American Cancer Society (2006). Cancer Facts
and Figures. www.cancer.org.
3. Koletsis EN, Prokakis C, Karanikolas M, et al.
(2009). Current role of surgery in small cell lung
carcinoma. J Cardiothorac Surg, 4: 30.
4. Luchtenborg M, Riaz SP, Lim E, et al. (2014).
Survival of patients with small cell lung cancer
undergoing lung resection in England, 1998-2009.
Thorax, 69(3): 269-73.
5. Antoch G, Stattaus J, Nemat AT, et al. (2003).
Non-small cell lung cancer: dual-modality PET/CT in
preoperative staging. Radiology, 229(2): 526-33.
6. Gould MK, Maclean CC, Kuschner WG, et al.
(2001). Accuracy of positron emission tomography
for diagnosis of pulmonary nodules and mass lesions:
a meta-analysis. JAMA, 285(7): 914-24.
7. Pastorino U, Bellomi M, Landoni C, et al.
(2003). Early lung-cancer detection with spiral CT
and positron emission tomography in heavy
smokers: 2-year results. Lancet, 362(9384): 593-7.
8. Bastarrika G, Garcia-Velloso MJ, Lozano MD,
et al. (2005). Early lung cancer detection using
spiral computed tomography and positron emission
tomography. Am J Respir Crit Care Med, 171(12):
1378-83.
LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ PREALBUMIN VÀ ALBUMIN HUYẾT TƯƠNG
VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Lê Việt Thắng*, Nguyễn Trung Kiên**
TÓM TẮT2
*Bệnh viện 103, HVQY
**Học viên Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Lê Việt Thắng
Email: lethangviet@yahoo.com.uk
Ngày nhận bài: 18/2/2019
Ngày: phản biện khoa học: 10/3/2019
Ngày duyệt bài: 31/3/2019
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ
prealbumin và albumin huyết tươngvới một số đặc
điểm bệnh nhân thận nhân tạochu kỳ. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 143 bệnh
nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các bệnh nhân điều
được định lượng nồng độ prealbumin và albumin
huyết tương và xác định mối liên quan với một số đặc
điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Kết quả:
Nhóm bệnh nhân tuổi từ 60 trở lên có nồng độ thấp
hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân tuổi < 60, với