i, ngu n nguyên li u s d ng cho s n xu t
Ổ
ử ụ
u ng ấ đồ ố
ệ
ả
ồ
nguyên li u qu t
ệ
ướ
i đang r t ph bi n. Lo i n
c qu này đang d n thay th
ử ụ ấ ế
ạ ồ ố ạ ướ ấ ư
ứ
ng, các đ
ưỡ
ơ
ổ ổ ế c pha ch khác b i tính ch t u vi ở ấ ố ộ ố ợ
ệ
ọ
i t
ạ ả
ấ i ngoài m c đích gi qu ụ ươ ừ ả ổ ng ch c năng giúp c th phòng ch ng m t s ơ ể ứ
ộ ố
ố
Hi n nay, xu h i, ả ươ ng s d ng các lo i đ u ng t ệ ừ trong đó có ế ả ầ m t s n t c a nó nh có ch a các ộ ố ướ ư ệ ủ vitamin, mu i khoáng, vi ch t dinh d ng đ n d tiêu hóa và ễ ườ t còn ch a m t s h p ch t bioflavonoid có ho t tính sinh h c quý đ c bi ặ ứ giá. Vì v y, đ u ng t i khát nó còn cung ồ ố ậ c p các ch t dinh d ưỡ ấ ấ b nh. ệ
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢ ỔI
Cây ổi có tên khoa học là Psidium guajava L, nguồn gốc ở vùng
nhiệt đới châu Mỹ. Ổi được trồng mang tính chất thương mại phổ
biến ở Ấn Độ, Brazil, Florida và Hawaii và hiện đang được trồng mở
rộng sang miền Nam California. Ổi là loại quả mọng, có hình tròn
hoặc ovan tuỳ theo loài, vỏ ngoài rất mỏng và có chứa nhiều hạt
nhỏ cứng có màu hơi hung, được phân bố ở phần thịt quả. Khi chín,
vỏ quả có màu xanh nhạt hoặc vàng sáng, thịt quả chuyển từ màu
trắng sang màu kem, đỏ hồng, vàng hoặc rất hồng phụ thuộc vào
từng giống ổi.
2. MỘT SỐ GIỐNG ỔI TRÊN THẾ GIỚI
. Ổi Hồng Kông. Có nguồn gốc từ Hồng Kông, được trồng nhiều ở
Hawaii. Quả ổi có kích thước vừa phải, hình tròn, trọng lượng từ 170
200g. Thịt quả rất dày, có màu đỏ hồng, vị ngọt hơi
chua rất dễ chịu và có rất ít hạt.
. Ổi Kem Mexico. Có nguồn gốc từ Mexico, quả tròn và
nhỏ. Quả nhỏ có màu vàng sáng hoặc đỏ ánh hồng.
Thịt quả dầy, có màu trắng kem, rất ngọt, thịt quả mịn.
. Ổi đỏ Ấn Độ. Có nguồn gốc ở Dade Country, quả có
kích thước vừa phải, có hương thơm mạnh. Vỏ quả có
màu vàng, thịt quả tương đối dày, có màu đỏ, vị ngọt, hàm lượng
vitamin trong thịt quả tương đối cao (khoảng 195201mg/100g thịt
quả tươi), hàm lượng đường tổng từ 7 10%.
. Ổi Ruby X. Là giống ổi lai được trồng nhiều ở Florida (Mỹ), quả hơi
tròn, nhỏ. Vỏ quả có màu xanh nhạt. Thịt quả có hương vị hấp dẫn,
ngọt, có màu da cam sẫm, lượng hạt chiếm 33% thịt quả.
. Ổi trắng Indonesia. Quả tròn to, đường kính quả lớn hơn 2,5cm. Vỏ
quả mỏng có màu vàng nhạt. Thịt quả dày, có màu trắng, hương
thơm hấp dẫn, vị ngọt đậm.
. Ổi trắng Ấn Độ. Có nguồn gốc từ Florida (Mỹ). Quả có kích thước
nhỏ, hình hơi tròn, đường kính quả từ 5 7cm. Thịt quả dày, có màu
trắng, ít hạt và hương thơm mạnh.
3. CÁC GIỐNG ỔI Ở VIỆT NAM
Ở Việt Nam, ổi được trồng ở cả hai miền Nam và Bắc. Tuy nhiên, chỉ
ở Miền Nam ổi mới được trồng tập trung và quy hoạch thành từng
vùng lớn như ở đồng bằng sông Cửu Long dọc đường số 4 hoặc các
vùng lân cận thị xã Cam Ranh.
Tùy thuộc vào đặc điểm quả và nguồn gốc cũng như địa điểm phân
bố, nước ta có các giống ổi sau:
. Ổi Bo Thái Bình. Cây cao 3 4m, quả to (trọng lượng trung bình 100
200g/quả), cùi dày, ruột nhỏ, ít hạt, thịt quả giòn và thơm. Đây là
giống ổi rất thích hợp cho mục đích ăn tươi và chế biến đóng
hộp.
. Ổi Đào. Đây là các giống ổi ruột có màu đỏ. Quả có hình cầu,
cùi dày, ruột bé có màu hồng đào, ít hạt. Trọng lượng quả từ 40
50g/quả, thịt quả mềm, khi chín có mùi thơm hấp dẫn. Giống
ổi này rất thích hợp cho mục đích ăn tươi cũng như chế biến
các dạng nước uống, pure.
. Ổi Mỡ. Quả có hình tròn, nhỏ, trọng lượng quả từ 40 50g, thịt
quả dày, mịn, màu trắng, ruột bé, ít hạt. Khi chín, vỏ có màu
vàng trắng, thịt quả có mùi thơm mạnh. Giống ổi này rất thích hợp
cho mục đích ăn tươi cũng như chế biến các dạng nước uống, pure.
. Ổi Xá Lỵ. Giống ổi này có hình quả lê được trồng nhiều ở các tỉnh
Miền Nam, kích thước rất to, thịt quả dày, ít hạt, khi chín thịt quả
mềm, hương vị không mạnh như các giống ổi đào hay ổi mỡ.
. Ổi Tàu. Cây nhỏ, cao khoảng 2 3m, lá nhỏ, quả bé, ăn được nhưng
đa số giống này được trồng với mục đích làm cây cảnh và làm thuốc
là chính.
. Ổi Bát Ngoại. Đây là giống được nhập từ Miền Nam ra. Quả to, thịt
quả dày, ít hạt, có hình tròn hoặc hơi dài. Thịt quả mềm khi chín có
mùi thơm nhẹ.
4. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA QUẢ ỔI
Khi nói về thành phần dinh dưỡng của quả ổi, người ta xem nó như
một loại thực phẩm chức năng do trong thịt quả có chứa một hàm
lượng vitamin C gấp 3 lần so với cam và một lượng chất xơ rất cao,
do đó năng lượng do chúng cung cấp thấp so với trọng lượng (55KJ/
100g thịt quả). Ngoài ra, thịt quả còn chứa một số chất có hoạt tính
sinh học quan trọng tự nhiên rất cần thiết cho sự phát triển của cơ
thể như vitamin niacin, axit pantothenic, thiamin, riboflavin và
vitamin A cùng với các khoáng chất như phốtpho, canxi, sắt, và
protein.
Ổi là loại quả có hàm lượng nước chiếm tỷ lệ tương đối cao (82
85%). Hàm lượng gluxit trong ổi ở mức thấp (7,1 7,9%), trong đó
hàm lượng đường ở mức trung bình đối với một số loại quả thông
thường (6 9%), phần còn lại là glucoza và fructoza với tỷ lệ tương
đương nhau.
Lượng axit hữu cơ trong ổi không đáng kể (0,2 0,3%), trong đó chủ
yếu là axit citric. Ngoài ra còn có các axit malic, fumaric, glycollic
tạo cho ổi có vị hơi chua dịu.
Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 154 hợp chất bay hơi đã được
tìm thấy trong quả ổi tạo ra hương thơm hấp dẫn mà chủ yếu là các
hợp chất của carbonyl, este của rượu thơm, cồn, hydrocarbon và
hỗn hợp các chất bay hơi khác. Một trong số chúng là methyl
β benzoat, pphenylethyl axetat, cinnamyl axetat, hexanon và ionon,
đặc biệt cinnamyl axetat là một trong những hợp chất bay hơi chính
tạo nên hương thơm đặc trưng cho ổi. Ngoài các thành phần có giá
trị dinh dưỡng, trong quả ổi có chứa một lượng pectin đáng kể
(chiếm khoảng 1,0 1,5%).
5, TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TIÊU THỤ ỔI
Ổi là một loại thực vật khỏe, có thể thích nghi với các điều kiện khí
hậu từ ẩm đến khô, ngoài ra chúng còn có khả năng sinh trưởng và
phát
triển ở những vùng lạnh và có tuyết rơi. Vì vậy, sản lượng ổi là rất
lớn và được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới.
. Ấn Độ. Ổi được trồng phổ biến với diện tích khoảng 1,5 triệu ha và
hàng năm cho sản lượng khoảng 1,8 triệu tấn.
. Hawaii. Đây là nơi trồng ổi lớn nhất thế giới. Năm 1996, sản lượng
thu hoạch đạt 7 triệu tấn, năm 1999 sản lượng đạt 4,8 triệu tấn. Năm
2000, sản lượng có sự gia tăng đáng kể, tăng 48,6% so với năm 1999
và đạt 7,2 triệu tấn. Phần lớn lượng ổi thu hoạch được dùng cho chế
biến và chỉ một lượng nhỏ được dùng để ăn tươi.
. Malaysia. Đây là một trong những nước sản xuất ổi lớn nhất trên
thế giới. Năm 1990, sản lượng ổi của Malaysia chỉ đạt 25.200 tấn,
nhưng đến năm 1995 sản lượng thu hoạch là 79.500 tấn/năm.
Ở Việt Nam, hiện nay ổi đang được trồng và phát triển thành một
cây mang tính chất thương mại. Tại Miền Bắc, ổi được trồng tập
trung tại các vùng Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Hà của tỉnh Hải Dương,
Chương Mỹ, Quốc Oai, Hoài Đức của Hà Tây và Đông Dư, Gia Lâm,
Hà Nội.
Các tỉnh phía Nam phát triển giống ổi quả to, nhiều thịt, thơm nhẹ và
được trồng tập trung thành vườn lớn ở Miền Đông Nam Bộ, Đồng
bằng sông Cửu Long.
Giống như một số loại quả nhiệt đới, ổi có thể chế biến thành một
số sản phẩm:
Tuỳ thu c vào t ng gi ng
i trong:
ướ ổ
ộ
ố ng v h p d n, đ c tr ng cu
ắ ừ i mà s n ph m có maù s c t i.
. N c tr ng trong hoăc h ng và vàng v i h ồ
ừ ớ ươ
ổ ị ấ
ẩ ặ
ả ẫ
ả ổ
ư
ắ
ế ế ừ
ả ươ
ng th t qu c a ả ủ pure ho c qu t ượ ị ặ ị 25 - 50%. S n ph m có tr ng thái l ng, h i sánh, h ng v ươ ạ
i, hàm l ượ ơ ỏ
ẩ
. Necta i: ổ Đ c ch bi n t s n ph m t ả ừ ẩ ả h p d n đ c tr ng. ặ ẫ ấ
ư
c qu
ặ S n ph m đ
ế ế
ượ
ặ ướ
ả
ằ ng ch t khô đ t 40 - 45%.
. N c t ự
i cô đ c: ướ ổ nhiên v i hàm l ớ
c ch bi n b ng cách cô đ c n ạ
ẩ ấ
ả ượ
Hiện nay, tình hình sản xuất nước ổi rất sôi động. Trên thế giới, các
sản phẩm nước quả từ ổi đã được sản xuất nhiều nhưng chủ yếu là
nước ổi cô đặc, tiếp đến là các sản phẩm đóng hộp khác. Chúng là
một trong những mặt hàng chế biến từ ổi được các thị trường lớn
như Mỹ, Canada, Anh...ưa chuộng. Ở Việt Nam, quả ổi đang được
chế biến thành nước quả và đã có một số nhà máy chế biến như
Nhà máy xuất khẩu Đồng Giao, Công ty sữa Vinamilk...nhưng công
suất còn hạn chế. Các sản phẩm được sản xuất hiện có trên thị
trường chủ yếu ở dạng Necta và được chế biến từ pure nhập khẩu
của nước ngoài.
Sản xuất nước quả không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của thị trường mà còn góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Việt Nam có một điều kiện sinh thái rất đa dạng và phong phú nên
ự
ự ự i cho s phát tri n c a ngành c ta.
ề ệ c qu t
có tiềm năng phát triển về cây ăn quả trong đó có quả ổi với nhiều ồ chủng loại có hương vị và màu sắc độc đáo. Đây th c s là ngu n nguyên li u quý báu, t o đi u ki n thu n l ạ ệ công nghi p s n xu t n ấ ướ ệ ả
ậ ợ n i ả ươ ở ướ
ể ủ Điều này càng có giá trị
hơn khi thị hiếu của người tiêu dùng đang ngày càng nghiêng về
những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên.