BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐÀO ANH PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐÀO ANH
PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin,
số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nàokhác.
Nghiên cứu
Nguyễn Đào Anh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài ....................... 2 2.1. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài: ................................................................ 2
2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước: ................................................................... 3 3. Mục tiêu luận văn nghiên cứu ............................................................................ 5 3.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 5
ABSTRACT
3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 6
4. Dữ liệu và phương pháp nghiêncứu ................................................................... 7 4.1. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 7
3.3. Câu hỏi nghiên cứu: ...................................................................................... 6
5. Ý nghĩa của luận văn: ......................................................................................... 7 6. Cấu trúc luận văn: ............................................................................................. 8 CHƢƠNG 1 ............................................................................................................ 9 1.1 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 9 1.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 9
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 7
1.1.2Cơ sở phân cấp tài khóa ............................................................................. 10
1.2. Một số lợi ích và rủi ro .................................................................................. 19 1.2.1 Những lợi ích của phân cấp tài khóa ........................................................ 19
1.1.3Các chỉ tiêu đo lƣờng phân cấp tài khóa.................................................... 18
1.3. Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................... 21 1.3.1 Tăng trƣởng kinh tế và những nền tảng của tăng trƣởng: ........................ 21
1.2.2.Các rủi ro trong quá trình phân cấp tài khóa ............................................ 21
1.3.2. Đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế ................................................................. 24
1.3.3 Các dạng tăng trưởng ................................................................................. 25 1.3.3.1 Tăng trƣởng nhanh ................................................................................ 25
1.3.3.2 Tăng trƣởng theo chiều rộng ................................................................. 25
1.3.3.3 Tăng trƣởng theo chiều sâu ................................................................... 26
1.4. Mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế: ...................... 28 CHƢƠNG 2 .......................................................................................................... 33
2.1.Đánh giá chung về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương ở Việt Nam ....................................................................... 33 2.1.1. Tổng quan phân cấp tài khóa ................................................................... 33
1.3.3.4 Tăng trƣởng bền vững ........................................................................... 26
2.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm .................................................................. 38 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 41 2.4. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 41 CHƢƠNG 3 .......................................................................................................... 44 3.1. Kết quả kiểm định và thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................... 44 3.1.1. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 44
2.1.2. Đánh giá về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam. ..................................................................................... 35
3.2.Thảo luận kết quả nghiên cứu. ....................................................................... 55 CHƢƠNG 4 .......................................................................................................... 58 4.1. Kết luận ......................................................................................................... 58 4.2. Hàm ý chính sách .......................................................................................... 58 4.2.1. Phân định nhiệm vụ chi ngân sách .......................................................... 60
3.1.2. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................ 45
4.2.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách bền vững cho Chính quyền 61
4.2.2.1. Tối đa hóa nguồn thu riêng cho địa phương (nguồn thu 100%) .......... 61
4.2.2.2. Phân chia nguồn thu cho chính quyền ................................................. 64
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67 Giới hạn của nghiên cứu ...................................................................................... 67 Hướng nghiên cứu thêm. ...................................................................................... 68
4.2.3. Cơ chế hỗ trợ cân đối ngân sách ............................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADB (The Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội
M&E (Monitoring and Evaluation): Giám sát và đánhgiá
OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế
VAT (Value Added Tax): Thuế giá trị gia tăng
UNDP (United Nations Development Programme): Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp
Quốc
WB (World Bank): Ngân hàng thế giới
UBND: Ủy ban nhân dân
PCĐT: Phân cấp đầu tƣ
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TƢ: Trung ƣơng
NS: Ngân sách
HĐND: Hội đồng nhân dân
CQĐP: Chính quyền địa phƣơng
CQTƢ: Chính quyền trung ƣơng
NSNN: Ngân sách nhà nƣớc
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Tỷ lệ nguồn tự thu trong tổng thu của địa phƣơng ở các nƣớc đông Á ......... 37
Bảng 2.2: Mô tả các biến cơ sở, ký hiệu sử dụng trong mô hình và dấu kỳ vọng ........ 42
Bảng3.1 . Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 44
Bảng 3.2 Kết quả ƣớc lƣợng Pooled OLS cho 2 mô hình ........................................ 46
Bảng 3.3 Kết quả ƣớc lƣợng FEM cho 2 mô hình ................................................... 47
Bảng 3.4 Kết quả ƣớc lƣợng REM cho 2 mô hình ................................................... 48
Bảng 3.5. Kết quả kiểm định F-Test cho 2 mô hình ................................................ 49
Bảng 3.6. Kết quả kiểm định Hausman cho 2 mô hình ............................................ 49
Bảng 3.7 Kết quả kiểm định VIF cho 2 mô hình...................................................... 50
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định Wald .......................................................................... 51
Bảng 3.9. Kết quả kiểm đinh Woolridge .................................................................. 51
Bảng 3.10. Kết quả ƣớc lƣợng FGLS cho hai mô hình. ........................................... 54 Hình 3.0. Hình phi tuyến tính của Fe2 khi alpha âm. ............................................... 55
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm kiểm định mối quan hệ tác động của quá trình phân cấp tài khóa đến
tăng trƣởng kinh tế các địa phƣơng ở Việt Nam, từ 2005-2016. Dựa trên dữ liệu bảng 62
địa phƣơng, sử dụng phƣơng pháp kiểm định FGLS để giải quyết mục tiêu đề ra. Nội
dung nghiên cứu xác định yếu tố phân cấp tài khóa trong phân cấp chi hay trong thu có
tác động đến tăng trƣởng kinh tế các địa phƣơng ở Việt Nam. Kết quả thực nghiệm cho
thấy, phân cấp tài khóa trong phân cấp thu và phân cấp chi ngân sách đều có tác động tích
cực đến tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng tìm thấy ảnh
hƣởng phi tuyến trong phân cấp chi đến tăng trƣởng kinh tế khi không kiểm soát tốt gây
ra tiêu cực, lãng phí. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị về cơ chế chính sách
nhằm điều chỉnh tiến trình phi tập trung hóa tài khóa để duy trì tác động tích cực tăng
trƣởng kinh tế bền vững trong thời gian tới.
Từ khóa: Phi tập trung hóa tài khóa; Tăng trƣởng kinh tế; FGLS.
ABSTRACT
The aim of this paper is to assess the impact ofthe fiscal decentralization process on local
economic growth in Vietnam, period 2005 - 2016. Using panel data, testing through
FGLS model to solve endogenous problems, to solve the set goals. From there, determine
the decentralization factor or decentralize budget revenue affecting economic growth of
localities in Vietnam. The results of empirical research show that decentralization of
revenue and decentralization of budget spending has a positive impact on local economic
growth. In addition, the study also found nonlinear effects in decentralizing economic
growth when not well controlled causing negative and wastefulness. Thereby, the study
proposes recommendations on policy mechanisms to adjust the fiscal decentralization
process to maintain a positive impact on sustainable economic growth in the coming
time.
Keywords: Fiscal fiscal decentralization; Economic growth; FGLS.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Phân cấp, phân quyền và tự quản địa phương là một trong những vấn đề cơ
bản của tổ chức nhà nước ở hầu hết quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, vấn đề này
đang được quan tâm như là một nhiệm vụ chủ yếu của quá trình cải tiến nền hành
chính nhà nước. Cũng có khá nhiều nghiên cứu, nhưng vẫn chưa có một nhận thức
lý luận một cách rõ ràng và nhất quán; ngay cả nội hàm các khái niệm “phân cấp”,
“phân quyền”, “tự quản” cũng còn được hiểu theo nhiều ý khác nhau trong các văn
kiện của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước, các sách báo khoa học,..
Phân cấp tài khóa là một lĩnh vực quan trọng của phân cấp quản lý nhà nước.
Mỗi cấp chính quyền được phân cấp chỉ có thể tự mình thực hiện và thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ được giao khi họ chủ động có được các nguồn lực cần thiết
và có quyền đưa ra các quyết định chi tiêu.
Ngân sách nhà nước là nguồn lực tài khóa của quốc gia. Để quản lý quá trình
hình thành và phân bổ một cách có hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước là
một vấn đề quan trọng và cấp thiết của các quốc gia trên thế giới. Tài khóa nhà
nước là một bộ phận cấu thành của quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế – xã
hội và được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến
địa phương. Trên phương diện lý thuyết cũng như tổng kết thực tiễn, PCTK đã được
thừa nhận là phương thức quan trọng để nâng cao hiệu quả tài khóa nhà nước.
PCTK giải quyết các mối quan hệ giữa trung ương và địa phương trong việc
xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân sách nhà nước. PCTK giúp cho
việc xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp tài khóa, đảm bảo giải quyết
kịp thời các nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện thay đổi cải cách chính sách kinh tế
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt năm 1996, Quốc hội đã ban hành luật
NSNN và được sửa đổi năm 2002. Tuy nhiên, việc PCTK ở Việt Nam còn nhiều bất
cập như mức độ chủ động về ngân sách của địa phương chưa cao, quy trình phê
2
duyệt ngân sách nhà nước còn phức tạp, thời gian dài, hiệu quả tài khóa nhà nước
chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia. Điều này cho thấy
cần phải có đánh giá một cách khách quan toàn diện thực trạng PCTK ở Việt Nam
trong thời gian vừa qua, chỉ ra những tồn tại để có được những giải pháp đúng đắn
để thực hiện PCTK là một đòi hỏi cấp thiết. Vậy có phải PCTK là một trong các yếu
tố góp phần làm cho tăng trưởng kinh tế ở địa phương hay không?
Trước những yêu cầu bức thiết về lý luận và thực tiễn của việc phân cấp
quản lý NSNN đối với việc tăng trưởng kinh tế ở địa phương, tôi chọn đề tài "Phân
cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam” để làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
- Các nghiên cứu khẳng định PCTK đem lại hiệu quả tích cực đến tăng
2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
trưởng kinh tế, có thể kể đến các công trình:
Martinez-Vazquez, Jorge and Jameson Boex(2001), The Design of
Equalization Grants: Theory and Applications, World Bank Institute and Georgia
State University School of Policy Studies.
Martinez-Vazquez, J. and MacNab, R. M. (2003), Fiscal Decentralization
and Economic Growth, World Development,Volume 31, Issue 9, September 2003,
- Các nghiên cứu khẳng định PCTK mang lại tổn hại đến hiệu quả kinh tế,
Pages 1597–1616.
điển hình là: Trong công trình của Prud’homme, R. (1994), On the Dangers of
Decentralization, Policy Research Working Paper Series. No. 1252. Washington,
DC: World Bank, đã có lưu ý rằng nhiều khi CQĐP đi ngược lại với mục tiêu chính
sách của CQTƯ. Ví dụ, CQĐP có thể tăng chi tiêu hoặc tăng thuế trong khi CQTƯ
đang nỗ lực giảm chi tiêu hay giảm thuế. Trong công trình của Bogoev, Ksente
(1991), The dangers of decentralization: the experience of Yugoslavia, Foundation
Journal Public Finance, 1991, p. 99-112, Nam Tư – một chính phủ có sự PCTK rất
3
mạnh đã được sử dụng để minh họa CQTƯ đã không thể thực hiện được chính sách
- Các nghiên cứu về tác động của phân cấp quản lý NSNN đến ổn định
tài khóa trong bối cảnh lạm phát cao và bất ổn kinh tế vĩ mô.
kinh tế vĩ mô.
PCTK được cho là có tác động thúc đẩy ổn định kinh tế vĩ mô nhờ giảm bớt
các chi phí thông tin, chi phí hoạt động trong cung ứng dịch vụ, và thúc đẩy khu vực
tư nhân phát triển nếu kỷ luật tài khóa được thực thi một cách nghiêm ngặt như ở
các nước phát triển. Trong trường hợp ngược lại, khi mức độ tuân thủ kỷ luật tài
khóa kém, phân cấp tài khóa sẽ tạo ra mất cân bằng tiền tệ, tài khóa và làm suy yếu
tăng trưởng kinh tế. Điển hình cho các nghiên cứu thuộc nhóm này là công trình:
Shah, Anwar (2006), Fiscal decentralization and macroeconomic management,
International Tax and Public Finance, Volume 13, Issue 4, pp 437- 462.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:
Trần Thị Diệu Oanh (2012), Luận án tiến sĩ “Phân cấp quản lý và địa vị pháp
lý của CQĐP trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam”.
Tác giả đã phân tích làm rõ quan niệm khoa học về phân cấp quản lý và
những khái niệm có liên quan; đánh giá thực trạng phân cấp quản lý và địa vị pháp
lý của CQĐP trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam; đề xuất các
giải pháp đẩy mạnh phân cấp trên cơ sở quan điểm tiếp cận mới về quan hệ giữa
CQTƯ và CQĐP để từ đó xác định rõ hơn địa vị pháp lý của CQĐP ở nước ta đáp
ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường, cải cách bộ máy nhà nước và xây dựng nhà
nước pháp quyền.
Mai Đình Lâm (2012), Luận án tiến sĩ "Tác động của phân cấp tài khóa đến
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam".
Tác giả đã sử dụng mô hình thực nghiệm có bổ sung thêm biến giải thích là
độ mở kinh tế để giải thích thêm cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu sử
dụng dữ liệu trong giai đoạn 2000-2011 với phương pháp hồi qui sử dụng dữ liệu
bảng. Kết luận của nghiên cứu là phân cấp quản lý NSNN có ảnh hưởng tích cực
đến tăng trưởng kinh tế và biến bổ sung cũng có ý nghĩa giải thích cho tăng trưởng
4
kinh tế các địa phương ở Việt Nam.
Nguyễn Xuân Thu (2015), Luận án Tiến sĩ “Phân cấp quản lý NSĐP ở Việt
Nam”. Tác giả đã làm rõ tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến quản trị nhà
nước của CQĐP trong trường hợp CQĐP ở Việt Nam, cụ thể như sau:
(1) Khẳng định các nội dung phân cấp quản lý NSĐP có tác động khác nhau
đến từng khía cạnh quản trị nhà nước của CQĐP; phân cấp NSĐP có tác động tích
cực đến chất lượng cung ứng dịch vụ công, minh bạch và hiệu suất của bộ máy
hành chính nhưng lại có tác động tiêu cực đến chi phí không chính thức, tiếp cận và
sở hữu đất đai.
(2) Khẳng định tăng cường phân cấp cho chính quyền cấp dưới trong cung
cấp hàng hóa, dịch vụ công sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả cũng phù hợp trong
trường hợp CQĐP được tổ chức thành ba cấp.
(3) Phát hiện kết quả tác động của phân cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà
nước của CQĐP phụ thuộc vào sự phân cấp quản lý NS theo từng nhiệm vụ chi, khả
năng kiểm soát của chính quyền cấp trên đối với chính quyền cấp dưới và năng lực
của chính quyền được phân cấp.
Cuốn sách “Phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền điạ phương: Thực
trạng và giải pháp” của tác giả Lê Chi Mai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm
2006. Nguyên cứu về phân cấp quản lý NSNN cho CQĐP, tác giả đã sử dụng dữ
liệu nghiên cứu của 2 tỉnh là Lạng Sơn và Đà Nẵng để minh họa cho các nhận xét
về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, phân cấp quản lý
NSNN được xem xét trên các khía cạnh: phân cấp nhiệm vụ chi và nguồn thu; phân
cấp thẩm quyền trong quyết định chế độ, định mức phân bổ và chi tiêu NS; phân
cấp về qui trình NS. Theo đó, các giải pháp được đưa ra là tăng cường phân cấp
nhiệm vụ chi cho CQĐP, trong đó nhấn mạnh đến cải thiện minh bạch trách nhiệm
chi tiêu NS của các cấp và phân cấp trách nhiệm chi tiêu tương ứng với nguồn thu
được phân cấp. Đối với phân cấp nguồn thu, nghiên cứu ủng hộ quan điểm tạo ra
một số nguồn thu tự có cho CQĐP bằng việc trao quyền tự chủ thuế cho CQĐP
từng bước và ở mức độ hạn chế; cải tiến cách phân chia giữa trung ương và địa
5
phương đối với một số loại thuế nhằm đảm bảo tính công bằng. Về hệ thống điều
hòa NS, cần hoàn thiện phương pháp tính toán số bổ sung theo công thức có tính ổn
định và công khai, bổ sung mục tiêu cần có căn cứ khách quan và rõ ràng; quy định
rõ hơn về vay nợ của địa phương. Đối với hệ thống định mức phân bổ và chi tiêu
NS ở địa phương, cần điều chỉnh cho phù hợp với biến động thực tế, đảm bảo mỗi
địa phương có đủ năng lực để cung cấp các dịch vụ công thiết yếu ở mức độ trung
bình. Và cuối cùng, nghiên cứu cũng đề xuất quan điểm tăng cường phân cấp trong
qui trình NS, trong đó trọng tâm là tách bạch NSTƯ với NSĐP, xóa bỏ tính lồng
ghép trong thực hiện NS.
Lê Toàn Thắng (2013), Luận án tiến sĩ "Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam
hiện nay".Tác giả đã nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam dựa trên
góc độ lý thuyết hành chính công, đã đánh giá phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam
theo bốn nội dung: Phân cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn
và định mức NSNN; Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN; Phân cấp
thực hiện quy trình quản lý NSNN; Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán
NSNN. Trên cơ sở đó nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp và các điều kiện để
thực hiện giải pháp tăng cường phân cấp cho các địa phương ở Việt Nam.
3. Mục tiêu luận văn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là kiểm định mội quan hệ tác động của phân
cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế địa phương từ đó đưa ra các khuyến nghị hoàn
thiện cơ chế quản lý PCTK trong tương lai, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương
ở Việt Nam.
Qua đó ta thấy được hệ lụy gì hay những ưu nhược điểm gì trong quá trình
phân cấp tài khóa của địa phương khi thực hiện quá trình phân cấp trong gia đoạn
phát triển này. Từ đó ta rút ra các kinh nghiệm và phương pháp để thực hiện việc
phân cấp tài khóa hiệu quả hơn trong tương lai nhằm giúp cho việc tăng trưởng và
phát triển của các địa phương được tốt hơn
6
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Kiểm định mối quan hệ của PCTK đến tăng trưởng kinh tế địa phương ở
Việt Nam trong giai đoạn kinh 2005-2016.
- Kiểm tra xem gặp nhũng khó khăn và vướng mắc ở trong quá trình phân
cấp tài khóa để đưa ra biện pháp khắc phục.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao tối đa hiệu quả trong cơ chế PCTK
thúc đẩy tăng trường kinh tế trong tương lai.
- Từ đó đưa ra các quan điểm, các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn
thiện phân cấp tài khóa ở địa phương trong giai đoạn sắp tới.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề tài, đề tài phải trả lời được các câu hỏi
- Trong giai đoạn này thì quá trình phân cấp tại các địa phương đã có những
nghiên cứ sau:
bất cập gì? Liệu đó có phải là vấn đề để việc phân cấp tài khóa còn nhiều điều
để tranh luận và đưa ra các giải pháp mới cho quá trình phân cấp hiệu quả
- Phân cấp tài khóa cho các huyện thị, thành phố trực thuộc được thể hiện như
hơn?
- Việc tăng trưởng kinh tế tại địa phương có chịu tác động bởi sự phân cấp tài
thế nào?
khóa của chính phủ và các thành phần của nó trong giai đoạn 2005-2016 hay
- Quy trình thực hiện việc PCTK có vướng mắc, bất cập gì giữa các địa phương
không?
hay không? Khuyến nghị hoàn thiện phân cấp quản lý giữa ngân sách cho các
địa phương là gì? Phương hướng để thực hiện các khuyến nghị đề ra?
7
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nguồn dữ liệu được thu thập từ Tổng cục Thống kê và Bộ Tài Chính, do vậy
đảm bảo tính đồng nhất và đáng tin cậy để thực hiện kiểm định.
Trong quá trình xử lý dữ liệu, bài viết loại bỏ địa phương tỉnh Quảng Ngãi
do số liệu trong giai đoạn 2005 - 2011 bị đứt quãng. Thêm vào đó, tỉnh Hà Tây và
TP. Hà Nội được sáp nhập vào năm 2007, do đó số liệu hai địa phương này được
hợp nhất trong cả giai đoạn 2005 - 2016 thành một địa phương là Hà Nội - Hà Tây.
Như vậy, dữ liệu bảng trong mô hình có thời gian (2005-2016) T = 12 và N = 62
tỉnh/thành với 744 quan sát.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả tổng hợp để có những đánh giá,
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài luận văn:
những kết luận, đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiện của
- Phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng, bằng phương pháp FGLS. Từ
công tác phân cấp tài khóa ở Việt Nam.
đó dựa vào hàm sản xuất tân cổ điển, tác giả đã xây dưng mô hình nghiên cứu gồm
các biến như sau: tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thu, tỷ lệ chi của địa phương, độ mở của
thương mại, tỷ lệ lao động, đầu tư tư nhân.
5. Ý nghĩa của luận văn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ cung cấp cho người đọc những luận
cứ khoa học và những thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề PCTK, những yếu tố
trong PCTK ảnh hưởng đến việc tăng trưởng kinh tế của địa phương trên lãnh thổ
Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm củng cố cơ sở lý thuyết về phân
cấp quản lý NSNN tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế thị trường
hiện nay.
8
6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần giới thiệu thì luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế
Chương 2: Dữ liêu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN CẤP TÀI KHÓA
VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1 Khái niệm
Từ cuối những năm 80 sự phân cấp là sự chuyển đổi của chính trị tài khóa và
quyền lực hành chính đến những cơ quan địa phương, nó nổi lên như một xu hướng
quan trọng nhất trong chính sách phát triển. Như là Ngân hàng thế giới (2002) hoặc
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2002a, 2002b), hỗ trợ phân cấp tài
khóa ở các nước Đông Âu, tranh cãi rằng có một sự thay đổi theo hướng phân cấp
nhiều hơn sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế cũng như sự hiểu quả của khu vực công.
Theo lý thuyết truyền thống của Musgrave: Xuất phát từ hiệu quả kinh tế, lợi
ích của việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng được giới hạn về không gian,
phù hợp với sở thích của người dân địa phương. Nhờ phân cấp, người dân sẽ bộc lộ
sở thích thông qua “bỏ phiếu vì quyền lời của mình”. Hàng hóa công cộng địa
phương sẽ làm gia tăng phúc lợi so với trường hơp chỉ có cấp duy nhất cung cấp
các dịch vụ công cộng trong toàn bộ nền kinh tế.
Nghiên cứu của Mello và Barenstein (2001) sử dụng dữ liệu bảng của 78
quốc gia từ năm 1980 đến năm 1992 đã cho thấy sự phân cấp tài khóa và quản trị
công có tác động tích cực đến tăng trường kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm về tác
động tích cực của phân cấp tài khóa cũng được tìm thấy tại Pasikan trong hai giai
đoạn 1971-2005 và 1972-2009 (Malik & ctg, 2005; Faridi, 2011). Với bộ dữ liệu
của 28 tỉnh tại Trung Quốc trong giai đoạn từ1970 đến 1993, Lin và Liu (2000)
cũng tìm thấy kết quả tương tự.
10
Nghiên cứu của Roden (2002) đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển và
các nền kinh tế đang chuyển đổi. Ông lập luận rằng các vấn đề thường đi kèm với
phân cấp là thâm hụt ngân sách, tham nhũng, tác động của các nhóm lợi ích, gia
tăng bất bình đẳng và cuối cùng là nền kinh tế giảm tăng trưởng. Sử dụng dữ liệu
của 30 quốc gia, Mello (2000) khẳng định thất bại của việc phân cấp tài khóa là do
thành kiến về thâm hụt tài khóa và quản trị công yếu kém, không đáp ứng các yêu
cầu cơ bản của chính sách phi tập trung hóa. Nghiên cứu tại Nigeria của Philip và
Isah (2012) cũng cho thấy phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi có tác động tiêu
cực đến tăng trưởng.
Phân cấp tài khóa là quá trình chuyển giao quyền hạn về phạm vi chi tiêu
nguồn thu từ trung ương cho địa phương. Mức độ phân cấp phụ thuộc vào khả
năng của cấp địa phương khi thực hiện các quyết định thu, chi độc lập trong phạm
vi địa lý cho người dân trong địa phương, mà không cần sự can thiệp của CQTƯ
(Martinez-Vazquez và McNab, 1997).
Từ đó, phân cấp tài khóa là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền nhà nước về trách nhiệm và quyền hạn trong việc quyết định và quản lý hoạt
động thu chi NS từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện chức năng và
nhiệm vụ được pháp luật quy định. Phân cấp tài khóa là sự chuyển giao trách
nhiệm và quyền hạn từ cấp trung ương đến các cấp chính quyền bên dưới trong
việc quyết định và quản lý NSNN, đảm bảo cho các cấp chính quyền có sự tự chủ
nhất định về tài khóa để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.2 Cơ sở phân cấp tài khóa
1.1.2.1 .Nội dung phân cấp tài khóa
Từ khái niệm về PCTK nói chung và PCTK địa phương nói riêng, xét dưới
góc độ mối quan hệ quyền lực giữa Trung ương - địa phương, giữa cấp tỉnh – các
cấp bên dưới, các nước đều thừa nhận phân cấp NS bao gồm ba nội dung chủ yếu
sau:
11
(1) Xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền
trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NS.
(2) Phân chia nguồn lực (từ thu NS, điều hòa và bổ sung NS, vay nợ) và xác
định nhiệm vụ chi.
(3) Xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền nhà nước
trong quá trình thực hiện quy trình quản lý NS. Nội dung vật chất của hoạt động NS
bao gồm: Thu; Chuyển giao NS giữa các cấp chính quyền; vay nợ; và chi tiêu. Ví
dụ, việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của CQĐP và CQTƯ trong từng nhiệm
vụ chi được thể hiện thông qua quá trình thực hiện quy trình quản lý NSNN. Tương
tự, việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền trong
việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NSNN cũng
chính là việc xác định thẩm quyền quyết định của các cấp chính quyền đối với từng
khoản thu, chi. Các nội dung cụ thể về phân cấp quản lý NS:
Thứ nhất: Xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính
quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NS.
Về chế độ, chính sách trong phân cấp NSNN cần làm rõ những vấn đề sau:
Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu
chuẩn thu, chi và đó là những loại chế độ nào?
Về nguyên tắc, những chính sách, chế độ nào đã do Trung ương quy định thì
các cấp CQĐP tuyệt đối không được tự điều chỉnh hoặc vi phạm. Ngược lại, Trung
ương cũng phải tôn trọng thẩm quyền của các địa phương, tránh can thiệp làm mất
đi tính tự chủ của họ. Từ phân tích về các hình thức phân cấp NSNN đã đề cập ở
trên có thể thấy:
Ở các nước áp dụng hình thức: Trao quyền (devolution) – thường là các
nước liên bang – mức độ phân cấp đảm bảo tính độc lập cao nhất cho CQĐP.
CQĐP có thể tự đặt ra các sắc thuế và quy định tiêu chuẩn, chế độ định mức chi
tiêu.
Ở những nước áp dụng hình thức Uỷ quyền (delegation) thì quyền quyết
định ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NS quan trọng
12
thuộc về Trung ương, còn địa phương chủ yếu chỉ được giao trách nhiệm và quyền
hạn điều hành quản lý NS.
Thứ hai: Phân chia nguồn lực (từ thu NS, điều hòa và bổ sung NS, vay nợ)
và xác định nhiệm vụ chi: Phân cấp nguồn thu cho một cấp chính quyền là việc
chuyển giao quyền và trách nhiệm cho cấp chính quyền đó về việc nuôi dưỡng, huy
động và sử dụng nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ chi.
Việc phân cấp nguồn thu cần phải tương ứng với nhiệm vụ chi, cân bằng
được mối quan hệ lợi ích – chi phí của người nộp thuế, hạn chế tác động rủi ro của
thuế, giảm thiểu chi phí hành chính trong quản lý và thu thuế. Phân cấp nguồn thu
còn nhằm để đảm bảo sự công bằng giữa các cấp CQĐP và Trung ương về tài khóa
cũng như sự bình đẳng giữa các vùng.
Nguồn thu của NSNN chủ yếu là thuế. Nguồn thu từ thuế luôn bị giới hạn.
Nếu một cấp NS nào đó được nhận nhiều hơn thì các cấp NS khác sẽ ít đi vì khả
năng tăng thuế rất hạn chế. CQĐP các cấp khó đưa ra được nhiều sắc thuế địa
phương vì công dân địa phương sẽ không ủng hộ. Vì vậy, chuyển giao một sắc thuế
cho CQĐP luôn đòi hỏi phải xem xét trên 2 mặt: Khả năng thu và quản lý thu.
CQĐP, đặc biệt là CQĐP cấp cơ sở thường gặp khó khăn về năng lực.
Đó cũng là một lý do để Trung ương không muốn chuyển giao cho địa
phương các nhiệm vụ, quyền hạn về thuế. Chính phủ thường cho rằng Trung ương
thu thuế sẽ hiệu quả hơn là giao cho địa phương, nhất là địa phương cấp cơ sở. Về
lý thuyết, nguồn thu của CQĐP là từ:
(1) Các khoản thu được phân cấp, bao gồm:
- Các khoản thu địa phương được hưởng 100%;
- Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % với CQTƯ hoặc CQĐP cấp
trên.
(2) Bổ sung từ Trung ương hoặc CQĐP cấp trên. Các khoản thu được phân
cấp của CQĐP cần được coi trọng, đó là cách thức thể hiện mức độ tự chủ về tài
khóa của CQĐP các cấp và mức độ cân đối chung giữa các cấp NS về tài khóa.
Nguồn thu của địa phương càng lớn, chính quyền càng phải có trách nhiệm báo cáo
13
với công dân địa phương. Công dân sẽ tích cực nộp thuế hoặc tạo nguồn tài khóa
cho CQĐP khi họ thấy rõ được lợi ích từ việc nộp thuế của họ. Từ đó sẽ tạo nên
hoạt động có hiệu quả hơn khi giao cho CQĐP tạo nguồn thu của địa phương.
Khi trao cho CQĐP trách nhiệm, quyền hạn về một số sắc thuế, đặc biệt phải
lưu ý các vấn đề sau:
Thứ nhất: CQĐP cần được trao quyền về một số loại thuế địa phương mà họ
hiểu rõ và có thể quản lý hiệu quả nhất. Chẳng hạn thuế thu nhập từ lương, thuế tài
sản. Những loại thuế như thuế GTGT, thuế lợi nhuận kinh doanh nếu để lại cho
CQĐP thu sẽ gặp khó khăn vì năng lực, cách thức thu thập thông tin hạn chế.
Thứ hai: Sự cam kết, ủng hộ của công dân trong việc nộp thuế.
Thứ ba: Quyền hạn của CQĐP định ra thuế suất. Ở nhiều quốc gia, nhà
nước thực hiện chính sách trao cho CQĐP quyền thuế độc lập. Mức độ độc lập và
các loại thuế được trao có sự khác nhau giữa các nước. Việc trao quyền đó sẽ tạo cơ
hội cho CQĐP xử lý được hài hòa các mối quan hệ trong việc tạo ra nguồn thu phù
hợp với điều kiện thị trường ở địa phương.
Trao cho CQĐP quyền về thuế tương đối độc lập cũng là cách thức giải
quyết mẫu thuẫn giữa trách nhiệm phải chi của địa phương và sự không thích ứng
của nguồn thu. Thuế địa phương, phần được chia từ các loại thuế chia chung với
các cấp chính quyền khác, cùng các nguồn thu khác là cách làm hiệu quả và phổ
biến hiện nay ở nhiều nước để giải quyết mối quan hệ và tạo sự cân bằng thu chi. Đi
liền với việc chuyển giao thu thuế địa phương có thể dần dần cắt giảm phần chuyển
giao giữa các cấp chính quyền. CQĐP có nhiều quyền hơn về thuế thì họ cũng phải
chịu áp lực nhiều hơn từ công dân địa phương. Đó chính là cách nâng cao hiệu quả
của thuế được thu, tránh được sự đi vòng vèo của các nguồn thu.
Nói cách khác, đó là sự gia tăng các loại thuế cho địa phương và hạn chế
phần thuế mà địa phương phải thu hộ và sau đó lại được phân phối lại cho địa
phương. CQĐP có thể được trao một số quyền như: Ấn định cơ sở tính thuế và thuế
suất, quy định mức thu phí dịch vụ. Mức độ cao nhất của phân cấp quyền hạn về
thu NSNN là CQĐP được phép tự đặt ra các khoản thu. Cần lưu ý là khi phân cấp
14
về nguồn thu NS, thường gặp một số cản trở sau:
(1) Cản trở theo mối quan hệ dọc:
Do phần lớn thuế thuộc về Trung ương hoặc cấp trên nên CQĐP thường gặp
khó khăn liên quan đến trách nhiệm phải chi. Ở một số nước, Trung ương hoặc cấp
trên thường đưa về địa phương những nhiệm vụ thuộc Trung ương hoặc cấp trên
nhằm giảm áp lực NS của mình, nhưng lại không chuyển NS về cho địa phương. Sự
không phù hợp nguồn thu và các khoản chi do mối quan hệ dọc (quan hệ trên -
dưới) có thể làm cho việc sử dụng NS không hiệu quả hoặc làm cho nhiều hoạt
động kinh tế, đầu tư khó thực hiện và có thể tạo ra sự chênh lệch giữa các vùng.
(2) Cản trở ngang:
Đó là sự không bình đẳng giữa các đơn vị hành chính cùng cấp, các vùng
khác nhau có thể thu chi rất khác nhau. Bổ sung của Trung ương hoặc cấp trên có
thể hạn chế sự không bình đẳng đó, nhưng vấn đề lại là ở chỗ Trung ương hoặc cấp
trên có chuyển giao hay không, cơ chế chuyển giao và thời điểm chuyển giao NS.
CQĐP thường không muốn cung cấp các hàng hóa công cộng vượt ra khỏi địa giới
hành chính của mình và thường cung cấp dưới khả năng.
Chuyển giao tài khóa từ Trung ương hoặc cấp trên có thể hỗ trợ việc cung
cấp hàng hóa công cộng vượt ra ngoài địa giới. Để khắc phục những cản trở dọc và
ngang nói trên rất cần phải có cơ chế phân cấp quản lý NSNN hợp lý, rõ ràng, minh
bạch và đòi hỏi Trung ương, CQĐP cấp trên và CQĐP cấp dưới tôn trọng thực hiện.
Điều hòa và bổ sung NS
Năng lực thu NS ở các địa phương thường khác nhau, do đó phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi có thể gây ra mất cân bằng về tài khóa.
Nhiệm vụ chi của CQĐP không cân bằng với nguồn thu của địa phương
được gọi là mất cân bằng theo chiều dọc. Khả năng tài khóa của các địa phương
khác nhau nhưng phải thực hiện các nhiệm vụ chi như nhau được gọi là mất cân
bằng theo chiều ngang. Để giải quyết sự mất cân bằng giữa thu và chi NS của các
cấp chính quyền, cần phải có cơ chế điều hòa và bổ sung NS. Có thể thực hiện theo
các giải pháp:
15
(1) Để lại nguồn thu để giải quyết vấn đề cân bằng theo chiều dọc hoặc điều
tiết nguồn thu từ nơi có nguồn thu cao đến nơi có nguồn thu thấp để giải quyết vấn
đề cân đối theo chiều ngang.
(2) Bổ sung NS: Bổ sung trọn gói không điều kiện để tạo cân bằng thu chi
của các cấp chính quyền; hoặc bổ sung có mục tiêu. Nguồn bổ sung có thể lấy từ
NS cấp này chi cho NS cấp khác hoặc thông qua một quỹ điều hòa NS. Theo thông
lệ quốc tế, khi chuyển giao (điều hòa và bổ sung) NS giữa các cấp chính quyền cần
phải chú ý:
- Chuyển giao phải được xác định khách quan, công khai, minh bạch theo
những quy định cụ thể. Thiết kế chuyển giao cần được Trung ương quyết định.
- Phải ổn định tương đối một số năm. Muốn vậy, đòi hỏi phải thiết kế được
mục tiêu, lượng NS chuyển giao cũng như công việc được chuyển giao.
- Công thức tính chuyển giao cần rõ ràng, dựa vào các yếu tố khả thi và đơn
giản.
Phân cấp vay nợ cho CQĐP
Việc thiếu hụt nguồn tài khóa của địa phương trong một số trường hợp là
không tránh khỏi (ví dụ, khi suy thoái kinh tế làm giảm nguồn thu nhưng nhu cầu
chi lại tăng; khi cần đầu tư lớn mà nguồn thu lại nhỏ; khi thời điểm thu và thời điểm
chi không khớp nhau,...). Phân cấp thẩm quyền vay nợ cho CQĐP là để giải quyết
tình huống này. Tuy nhiên, cần có cơ chế để đảm bảo CQĐP và cử tri của địa
phương chỉ được vay trong một giới hạn hợp lý và phải tự chịu trách nhiệm về
quyết định vay và trả nợ tiền vay. Về mặt lý thuyết, là một thực thể có tư cách pháp
nhân công pháp nên CQĐP có thể thực hiện các quyền vay vốn trên thị trường tài
khóa trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do năng lực tài khóa của CQĐP hạn chế nên
việc vay nợ đó gặp nhiều khó khăn.
Trong nhiều trường hợp, phải nhờ vào sự bảo lãnh của CQTƯ thì CQĐP mới
có thể vay được. Vấn đề vay nợ và tiếp cận thị trường tài khóa trong và ngoài nước
luôn là vấn đề quan tâm của CQĐP các nước. Do hạn chế về nguồn lực và năng lực
16
quản lý nên các nước thường thành lập một số quỹ để có thể kiểm soát việc vay vốn
của CQĐP. Ví dụ, quỹ phát triển cộng đồng, quỹ phát triển nhà ở là những dạng của
thị trường tài khóa có thể giúp CQĐP vay và để Trung ương hay cơ quan hành
chính cấp trên có thể kiểm soát được các khoản vay.
Thị trường tài khóa và mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay là
mối quan hệ chứa nhiều mục đích. Nếu thể chế cho vay mang tính can thiệp của
Nhà nước thì khó có thể đảm bảo hoạt động cho vay bình đẳng theo cơ chế thị
trường. Người đi vay thường có nhiều và đủ thông tin hơn về những dự án mà họ
vay tiền, kể cả khả năng rủi ro thanh toán cho các khoản vay. Trong khi đó, người
cho vay lại hạn chế khi tiếp cận thông tin và điều kiện thực tế của người vay. Cho
vay đối với CQĐP các cấp đòi hỏi phải có sự kiểm soát chặt chẽ của người cho vay,
đặc biệt là các ngân hàng thương mại của nhà nước. Phân cấp quản lý NS và trao
quyền tự chủ đi vay, nếu không có sự bảo lãnh của Trung ương thì đòi hỏi CQĐP
phải đánh giá cụ thể hơn năng lực tài khóa (các khoản thu) của mình. Nếu CQTƯ
thực hiện bảo lãnh mà CQĐP không tuân thủ kỷ luật tài khóa thì có thể dẫn đến
khủng hoảng nợ vay của CQĐP như đã xảy ra ở một số nước. Để được trao quyền
vay vốn trên thị trường tài khóa không cần có sự bảo lãnh, CQĐP cần xây dựng
được đủ năng lực thẩm định và thực hiện các dự án đầu tư. Đây là hạn chế lớn nhất
của CQĐP nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
Phân cấp nhiệm vụ chi NS
Nhiệm vụ chi NS được xây dựng dựa trên cơ sở trách nhiệm cung cấp các
hàng hóa công cộng của các cấp chính quyền và cho biết “Ai là nhà sản xuất, sản
xuất cái gì và cho ai” trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Chúng cần rõ
ràng, minh bạch, không chồng chéo giữa các cấp, đảm bảo hiệu quả về kinh tế,
công bằng về tài khóa, nâng cao trách nhiệm giải trình và hiệu lực quản lý.
Việc cho phép CQĐP có quyền ở mức nhất định trong lựa chọn các khoản
chi hoặc quyết định các định mức chi tiêu là một trong những tiêu chí để đánh giá
mức độ phân cấp nhiệm vụ chi NS. Phân cấp mở rộng được sự tham gia của công
dân địa phương trong các chương trình, dự án phát triển. Điều có tính cốt lõi là càng
17
gần với địa phương, với cộng đồng thì trách nhiệm báo cáo sẽ càng tạo động lực chi
tiêu tiết kiệm, hiệu quả để cung cấp hàng hóa công cộng cho cộng đồng. Để phân
cấp nhiệm vụ chi NS, cần thực hiện nguyên tắc: Dịch vụ ai cung cấp tốt hơn thì
người đó cung cấp và quyền chi thuộc về họ.
Dựa trên nguyên tắc chọn người tốt nhất để trao nhiệm vụ chi, khi thiết kế
chính sách cần phải quan tâm đến các sản phẩm được tạo ra bởi CQTƯ và CQĐP.
Trung ương phải đưa ra cơ chế kiểm soát hoạt động cung cấp dịch vụ do mình thực
hiện hoặc tạo ra sự khuyến khích để CQĐP thực hiện có hiệu quả. Trung ương và
địa phương đều có những vấn đề cần ưu tiên của mình. Nhiều vấn đề ưu tiên của
Trung ương có độ tràn (phạm vi ảnh hưởng) lớn, mang tầm khu vực; trong khi đó,
ưu tiên của địa phương lại mang tính cục bộ. Cần căn cứ vào độ tràn và mức độ ưu
tiên địa phương để có thể chuyển giao nhiệm vụ chi cho địa phương hay để lại
Trung ương. CQĐP các cấp phải chịu trách nhiệm báo cáo với cơ quan cấp trên về
những hoạt động được cấp trên ủy quyền thực hiện; và phải chịu trách nhiệm báo
cáo với cử tri khu vực bầu cử về nhiều hoạt động.
Thứ ba: Xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền nhà
nước trong quá trình thực hiện quy trình quản lý NS
Ở các nước, trong quy trình quản lý NSNN có rất nhiều cơ quan nhà nước
các cấp, tổ chức và cá nhân tham gia, vì vậy pháp luật của các nước đều quy định rõ
nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan nhà nước các cấp và trách nhiệm, nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân về NSNN. Trong phân cấp quản lý NSNN theo hình thức trao
quyền (devolution), CQĐP được độc lập ở mức cao nhất. CQĐP có thể tự quyết
định NSĐP của mình trên cơ sở quy định của pháp luật; hệ thống NSNN không
mang tính lồng ghép – Quốc hội chỉ phê chuẩn dự toán và quyết toán NSTW; Hội
đồng cấp địa phương phê chuẩn dự toán và quyết toán của NSĐP cấp mình. Trong
phân cấp quản lý NSNN theo hình thức uỷ quyền (delegation), địa phương chủ yếu
chỉ được giao trách nhiệm và quyền hạn điều hành quản lý NS. Hội đồng cấp địa
phương tuy có quyền phê chuẩn dự toán và quyết toán NSĐP cấp mình nhưng
không “dứt mạch”. NSĐP các cấp phải được tổng hợp cùng NSTƯ để thành NSNN
18
(hệ thống NSNN mang tính lồng ghép). Chỉ sau khi NSNN được Quốc hội phê
chuẩn thì địa phương mới biết được NSĐP do mình phê chuẩn đã được thừa nhận
về mặt pháp lý hay chưa.
1.1.3 Các chỉ tiêu đo lường phân cấp tài khóa.
Theo Oates (1972) có hai chỉ tiêu để đo lường cho mức độ phân cấp như sau:
Tỷ lệ chi tiêu (ER)
Tỷ lệ chi tiêu của CQĐP: Được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng chi NSĐP với
tổng chi NSNN. Để tránh tính trùng, tổng chi NSĐP đã loại bỏ phần chuyển giao
của CQTƯ cho CQĐP để thực hiện các nhiệm vụ của CQTƯ. Tổng chi NSNN
được đo bằng tổng chi của CQĐP và CQTƯ, trong đó không tính đến phần trợ cấp
hay bổ sung NS từ CQTƯ cho CQĐP vì nó thuộc phạm vi NS của CQĐP và đảm
bảm khoản chi này chỉ được ghi một lần. CQĐP được đề cập đến trong tỷ lệ này là
tổng hợp tất cả các địa phương của quốc gia (ví dụ, ở Việt Nam là 63 tỉnh).ER càng
tiến tới gần 1 thì mức độ phân cấp càng cao.
Ngoài ra theo công thức của WB (2006) chỉ số tỷ lệ chi theo GDP
Tỷ lệ nguồn thu (RR - Revenue ratio)
Tỷ lệ thu NS được phân cấp của CQĐP: Được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng
thu NSĐP được phân cấp với tổng thu NSNN. Cần lưu ý là: Tổng thu NSĐP được
phân cấp không bao gồm số bổ sung NS từ CQTƯ cho CQĐP. CQĐP được đề cập
đến trong tỷ lệ này là tổng hợp tất cả các địa phương của quốc gia (ví dụ, ở Việt
Nam là 63 tỉnh).
RR càng tiến tới gần 1 thì mức độ phân cấp càng cao.
19
Theo WorldBank (2006):
Trong trường hợp nghiên cứu phân cấp NS cho một địa phương cụ thể, để
xác định mức độ tương xứng giữa thu và chi đã phân cấp cho địa phương đó, có thể
sử dụng chỉ số Tỷ lệ các khoản thu NS được phân cấp so với tổng chi NS của một
địa phương cụ thể. Chỉ số đó được xác định bằng cách lấy tổng các khoản thu được
phân cấp chia cho tổng các khoản chi của địa phương cụ thể. Ví dụ, tổng các khoản
thu được phân cấp của một tỉnh (hoặc huyên, xã) chia cho tổng các khoản chi của
tỉnh (hoặc huyện, xã) đó. Ở những nước NSĐP có 3 cấp (tỉnh, huyện, xã), để xác
định mức độ phân cấp quản lý NSĐP ở một tỉnh cụ thể, có thể sử dụng những chỉ
tiêu tương tự như đã nêu trên. Tỷ lệ chi NS của chính quyền cấp huyện được xác
định bằng tỷ lệ giữa tổng chi NS cấp huyện (gộp tất cả chi NS cấp huyện của các
huyện trong tỉnh) với tổng chi NSĐP toàn tỉnh; Tỷ lệ thu NS của chính quyền cấp
huyện được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng thu NS cấp huyện (gộp tất cả thu NS cấp
huyện của các huyện trong tỉnh) với tổng thu NSĐP toàn tỉnh. Tỷ lệ chi NS của
chính quyền cấp xã, Tỷ lệ thu NS của chính quyền cấp xã có cách tính tương tự như
của cấp huyện
1.2. Một số lợi ích và rủi ro
Phân cấp tài khóa đem lại những lợi ích tiềm tàng cho chính quyền của mỗi
địa phương, nhưng đồng thời cũng có những rủi ro nhất định, nên việc PCTK phải
được nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng phù hợp với điều kiện thực tế và nhất là năng
lực quản trị của từng địa phương.
1.2.1 Những lợi ích của phân cấp tài khóa
Lợi ích chủ yếu nhất của PCTK là sẽ làm cho chính phủ gần gũi với công
chúng, đây là một vấn đề được phần lớn các nhà kinh tế cho rằng có hiệu quả với
công chúng, đây là một vấn đề được phần lớn các nhà kinh tế cho rằng có hiệu quả
rất lớn trong mối quan hệ chuyển từ chính quyền cai trị sang chính quyền phục vụ
20
(Musgrave, 1983). Những sở thích của cử tri thay đổi khác nhau và nó buộc chính
quyền địa phương phải có trách nhiệm cung cấp hiệu quả những hàng hóa và dịch
vụ công tốt hơn cho công chúng, ngược lại cử tri thì sẵn lòng chi trả cho dịch vụ
công đó. Điều đó tạo điều kiện thực tế cho sự tham gia của công chúng vào công
việc quản lý và cai trị của chính quyền.
Mặt khác, trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế và các định
chế như Ngân hàng phát triển châu Á (2004), cũng đã chỉ ra những lợi ích đáng kể
của phân cấp tài khóa trong một nền kinh tế ổn định và phát triển: (i) PCTK có thể
làm tăng tính hiệu quả của dịch vụ và phúc lợi kinh tế của công chúng; (ii) PCTK
tạo cơ hội cho CQĐP trong việc huy động nguồn thu, CQĐP do ở gần với người
dân hơn, nên có thể tổ chức thu những khoản thu tiềm năng này thông qua các hình
thức như áp dụng phí đánh vào người sử dụng hay một số loại thuế khác; (iii) PCTK
sẽ giúp địa phương có chính sách và sự quản lý thích hợp đối với nguồn lực tự có
của địa phương. Về nguyên tắc, kế hoạch ngân sách tốt nhất là kế hoạch bảo đảm sự
cân đối giữa các chi phí của các dịch vụ (các khoản thuế) và lợi ích (chất lượng các
dịch vụ).
Như vậy, PCTK không những tạo ra nguồn lực tài chính mang tính độc lập
tương đối cho mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình, mà nó còn là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư địa
phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phương. Theo
Bahwantray Mehta (1959) thì: “Chừng nào chúng ta không đảm bảo rằng các khoản
chi cho những mục đích của CQĐP phải phù hợp với nhu cầu và mong muốn của
nhân dân địa phương, trao cho họ quyền hạn thỏa đáng và phân bổ cho họ nguồn tài
khóa thích hợp thì chúng ta sẽ không bao giờ có thể khơi dậy sự quan tâm và phát
huy được sáng kiến của người dân địa phương”.
Phân bổ nguồn lực trong khu vực công chủ yếu là theo ý chí chính trị. Nhu
cầu về hàng hóa công cộng rất khác nhau giữa các vùng, các tầng lớp nhân dân và
các cá nhân. CQTƯ chỉ cung cấp được tốt những hàng hóa công cộng quốc gia,
chung cho mọi vùng và mọi người dân, không cung cấp được tốt hàng hóa công
21
cộng địa phương. Nếu chỉ để Trung ương cung cấp toàn bộ hàng hóa công cộng thì
sẽ làm giảm tổng phúc lợi xã hội của tổng hàng hóa công cộng. Nếu phân cấp cho
các địa phương cung cấp hàng hóa công cộng địa phương thì không những tăng
phúc lợi của địa phương mà còn tăng tổng phúc lợi xã hội quốc gia. Người dân có
thể tự do qua lại với những địa phương khác nhau để đáp ứng nhu cầu cuộc sống tốt
hơn, cạnh tranh trong việc cung cấp hàng hóa công cộng giữa các CQĐP, từ đó có
thể đạt được hiệu quả Pareto trong phân bổ nguồn lực. Nếu giao cho cấp tỉnh thực
hiện phân cấp quản lý NSĐP giữa cấp tỉnh và các cấp bên dưới.
Lý thuyết phân quyền của Musgrave và Oates cho rằng: Chức năng ổn định
kinh tế vĩ mô và tái phân phối thu nhập giao cho CQTƯ; chức năng phân bổ nguồn
lực giao cho cả Trung ương và địa phương – Trung ương cung cấp hàng hóa công
cộng quốc gia, còn địa phương cung cấp hàng hóa công cộng địa phương. Phân cấp
quản lý NSNN sẽ làm giảm chi phí thông tin, chi phí hoạt động trong cung cấp hàng
hóa công cộng, thúc đẩy khu vực tư nhân phát triển, cải thiện tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn; thúc đẩy sự độc lập của ngân hàng Trung ương với chính phủ, đảm
bảo tính độc lập của các chính sách tiền tệ. Vì vậy ổn định kinh tế vĩ mô sẽ được cải
thiện.
1.2.2.Các rủi ro trong quá trình phân cấp tài khóa
Theo nghiên cứu của Ngân hàng phát triển châu Á (2004), những rủi ro này
bao gồm: (i) nguy cơ giảm tính hiệu quả của QLNS nhất là khi CQĐP lơ là trách
nhiệm, thiếu về trình độ chuyên môn và quản lý; (ii) PCTK có thể làm tăng bất bình
đẳng khu vực và có thể dẫn đến sự bất bình đẳng về tài khóa; (iii) sự phân cấp về
thuế có thể dẫn đến tình trạng bóp mép sự chuyển động của các nguồn lực kinh tế
(lao động, vốn, hàng hóa, dịch vụ) từ vùng này sang vùng khác, dẫn đến việc tạo ra
một hệ thống tài khóa phi hiệu quả và không minh bạch xét trên góc độ tổng thể.
1.3. Tăng trưởng kinh tế
1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và những nền tảng của tăng trưởng:
Tăng trưởng kinh tế là điểm khởi đầu của phát triển, xét cả về mặt lý luận và
thực tiễn. Ở đây, tăng trưởng kinh tế được hiểu là việc tạo ra nhiều của cải hơn
22
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường dựa trên
các chỉ số Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và/hoặc Tổng sản phẩm quốc gia
(GNP). GDP là toàn bộ hàng hoá, dịch vụ mới được tạo ra trong một kỳ (chẳng hạn
một năm) bằng các nhân tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. GNP cũng
phản ánh lượng hàng hoá, dịch vụ mới được tạo ra trong một kỳ nhất định, song bởi
các nhân tố sản xuất do công dân quốc gia đó sở hữu. Với các chỉ số này, tăng
trưởng kinh tế chỉ đơn thuần đề cập đến gia tăng năng lực để tạo ra giá trị gia tăng
thông qua các hoạt động kinh tế. Để đánh giá tăng trưởng kinh tế, GDP/GNP tính
theo giá cơ sở của cùng một năm gốc (GDP/GNP thực) thường được quan tâm
nhiều hơn do loại bỏ được biến động giá cả.
Tăng trưởng kinh tế không chỉ đơn thuần là làm ra nhiều hơn cái vốn có mà
cần trở thành một quá trình dịch chuyển cơ cấu làm thay đổi tất cả các khía cạnh sản
xuất và tiêu dùng. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, trình độ công nghệ phát sinh do
nhiều nguyên nhân. Thu nhập tăng làm thay đổi xu hướng tiêu dùng, gây áp lực
“buộc” sản xuất, công nghệ thay đổi cho phù hợp. Đến lượt mình, sản xuất và công
nghệ lại có thể kích thích cách thức tiêu dùng mới, v.v… Tốc độ dịch chuyển cơ cấu
kinh tế phụ thuộc vào năng lực thể chế (thị trường, nhà nước), mức độ mở cửa,
v.v… Có thể nói, “tăng trưởng kinh tế không phải là tất cả, song nếu không có tăng trưởng thì chúng ta cũng không thể đi đến đâu”.1
Các nhà kinh tế học đều thừa nhận rằng tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
các nhân tố chính là lao động, vốn, tài nguyên (đất đai), tri thức, công nghệ và kỹ
năng của người lao động. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, vốn luôn được xem là
nhân tố thiết yếu đầu tiên đảm bảo tăng trưởng. Theo đó, các nước nghèo rất khó
thoát ra khỏi “vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo”: Thu nhập thấp => tiết kiệm thấp
=> đầu tư thấp => tăng trưởng thấp => thu nhập thấp.
Quan điểm bi quan này về tăng trưởng đã không tính đầy đủ đến hai yếu tố
là: (i) hiệu quả đầu tư là khác nhau ứng với mỗi mức tiết kiệm và đầu tư, tuỳ thuộc
1 UNESCAP (2001).
vào năng lực tri thức, quản trị và kỹ năng lao động; và (ii) trong bối cảnh mở cửa,
23
hội nhập và toàn cầu hoá, mỗi nước đều có thể thu nhận thêm các nguồn vốn hỗ trợ
(trong nhiều trường hợp được xem như một “cú hích” cho nền kinh tế) cùng năng
lực và các kỹ năng từ bên ngoài. Nhìn chung, bên cạnh việc thừa nhận vai trò to lớn
của tích luỹ và vốn, các học thuyết tăng trưởng kinh tế cũng cho thấy như vậy.
Học thuyết của Solow (1956) về tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ với
các nhân tố (vốn, lao động, công nghệ) và với đầu tư - tiết kiệm vẫn được xem là
“có ích nhất” vì nó không chỉ dựa trên những giả định tương đối thực tế, mà còn đi
kèm với những hàm ý chính sách quan trọng như: (i) trong khi vai trò của tiết kiệm
và đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế được đề cao, đầu tư chỉ làm tăng thu nhập bình
quân đầu người trong thời kỳ chuyển tiếp do năng suất cận biên của vốn giảm dần;
(ii) các nước nghèo có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn và cuối cùng sẽ “tiến
kịp” các nước phát triển. Lý do là các nước nghèo có tỷ lệ vốn trên lao động thấp,
nên hiệu quả của đồng vốn được sử dụng cao hơn, do đó kéo theo tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn trong giai đoạn chuyển tiếp. Tuy nhiên, quá trình “tiến kịp” này
là có điều kiện. Một số không ít nền kinh tế đã không tiến kịp các nước giàu hơn, và
thậm chí còn rơi vào tình trạng tăng trưởng thấp và nghèo đói; và (iii) nhân tố duy
nhất duy trì quá trình tăng trưởng bền vững chính là tiến bộ công nghệ. Tuy nhiên,
Solow chưa chỉ ra được tiến bộ công nghệ diễn ra như thế nào và có chịu tác động
chính sách hay không.
Lịch sử cho thấy kinh tế thế giới chỉ thực sự tăng trưởng nhanh chóng cùng
với các cuộc cách mạng công nghiệp và công nghệ trong vòng hơn hai thế kỷ trở lại
đây. Trong hai thế kỷ 19 và 20, dân số thế giới tăng năm lần, song tổng sản lượng
thực đã tăng tới 40 lần, khiến sản lượng thực bình quân đầu người đã tăng gấp tám lần2. Tuy nhiên, mức tăng trưởng và trình độ phát triển có sự chênh lệch đáng kể
giữa các nước trong nhiều giai đoạn. Ngay trong nửa sau thế kỷ 20, một số nước
“bắt kịp” với các nước phát triển, trong khi nhiều nước vẫn chưa thoát khỏi tình
trạng nghèo đói và không ít nước mất đà phát triển, thậm chí rơi vào khủng hoảng
2 Tham khảo Van den Berg (2001).
kinh tế và đổ vỡ xã hội.
24
Khái niệm tăng trưởng kinh tế có nội hàm hẹp hơn nhiều so với khái niệm
phát triển. Khác với tăng trưởng kinh tế, khái niệm phát triển phản ánh tất cả những
thay đổi cả về kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường tự nhiên, v.v... Ngay nội tại tư
duy phát triển cũng có những bước chuyển biến đáng kể, bao gồm cả các khía cạnh
về phát triển con người, tăng vị thế và năng lực cho con người, tự do, và phát triển
bền vững trên nhiều mặt (như môi trường, xã hội, văn hóa). Tuy vậy, khởi điểm của
quá trình tư duy ấy vẫn là tăng trưởng kinh tế. Chính ở đây, tăng trưởng và phát
triển kinh tế là hai khái niệm có liên quan mật thiết đến nhau.
1.3.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
Để phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển, người ta thường dùng chỉ số
- Chỉ số GDP (GNP) bình quân đầu người;
- Chỉ số phát triển con người (HDI), được tính toán dựa trên thu nhập bình
như:
quân đầu người, tuổi thọ trung bình, và các chỉ số về giáo dục (tỉ lệ biết chữ, tỉ lệ
nhập học các cấp) đây cũng là xu hướng cho phát triển kinh tế dựa theo ý tưởng của
Amartya Sen(1990).
Có thể thấy tăng trưởng kinh tế là tiền đề hết sức quan trọng cho phát triển.
Dẫu vậy, tăng trưởng kinh tế mới chỉ là điều kiện cần, chứ chưa đủ, cho phát triển.
Tăng trưởng kinh tế ở mức cao và liên tục sẽ tạo thêm cơ hội tham gia các hoạt
động kinh tế cho người dân.
Các quốc gia đều hướng tới một mục tiêu chung là phát triển. Tuy nhiên, do
quan niệm và bản chất khác nhau giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển, các quốc
gia đạt được những kết quả khác nhau trong chính sách định hướng phát triển.
Những tranh cãi về các thành tố (và liều lượng) cần thiết của chính sách phát triển
sẽ khó có hồi kết. Mặc dù vậy, chính sách kinh tế cần phải hướng tới mục tiêu tối
thượng tối đa phúc lợi dài hạn (bao gồm cả khía cạnh vật chất và phi vật chất) của xã hội một cách bền vững và công bằng.3 Dưới góc độ của nghiên cứu kinh tế vĩ
3 Stiglitz J., và cộng sự (2006).
mô, mục tiêu tối thượng này có thể được cụ thể thành “Nâng cao phúc lợi của
25
người dân trên cơ sở tăng trưởng nhanh và bền vững”. Hướng tới mục tiêu cuối
cùng là tối đa phúc lợi dài hạn của xã hội một cách bền vững và công bằng, một nền
kinh tế có thể lựa chọn các mục tiêu trung gian như tăng trưởng kinh tế nhanh và
tăng trưởng kinh tế bền vững. Tăng trưởng kinh tế nhanh có được là nhờ mở rộng
các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế và/hoặc nhờ cải thiện hiệu quả sử dụng
các yếu tố đầu vào. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế bền vững chỉ có trong điều
kiện nền kinh tế đảm bảo được sự bền vững về kinh tế, trong đó ổn định kinh tế vĩ
mô là trọng tâm, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Những nền tảng
này của tăng trưởng kinh tế, dù được ưu tiên theo hướng nào, đều phụ thuộc vào
một loạt các yếu tố. Điểm quan trọng ở đây là Nhà nước có thể can thiệp với tác
động khác nhau lên các yếu tố duy trì nền tảng của tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
cách thức và mức độ can thiệp Nhà nước sao cho hợp lý là vấn đề không đơn giản
(và trên nhiều khía cạnh còn không ít tranh cãi).
1.3.3 Các dạng tăng trưởng
1.3.3.1 Tăng trưởng nhanh
Tăng trưởng kinh tế thường được đo bằng chỉ số tốc độ tăng trưởng GDP, do
Tổng cục Thống kê tính toán và công bố định kỳ. Đây không phải là thước đo hoàn
hảo của tăng trưởng kinh tế, song có tính phổ dụng và tương đối toàn diện so với
các chỉ số khác. Tăng trưởng nhanh có thể đạt được thông qua việc: (i) gia tăng đầu
vào (input increase); và/ hoặc (ii) gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực thông
qua việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency); và/hoặc (iii) nâng cao
hiệu quả phân bổ (allocative efficiency); và/hoặc (iv) phát triển khoa học công nghệ
(technological progress).
1.3.3.2 Tăng trưởng theo chiều rộng
Trong điều kiện hiệu quả sử dụng nguồn lực không đổi, tăng trưởng vẫn có
thể được đẩy nhanh nhờ gia tăng các đầu vào của nền kinh tế như lao động, vốn và
tài nguyên thiên nhiên. Theo cách này, nền kinh tế được xem là “tăng trưởng theo
chiều rộng”
26
1.3.3.3 Tăng trưởng theo chiều sâu
Trong điều kiện các đầu vào cho hoạt động kinh tế (lao động, vốn, tài nguyên
thiên nhiên) là không đổi, nền kinh tế vẫn đạt được tăng trưởng nhờ gia tăng hiệu
quả sử dụng các nguồn lực, tức là “tăng trưởng theo chiều sâu”. Do sự đa dạng của
hoạt động kinh tế nên việc đo lường hiệu quả sử dụng nguồn lực là không hề dễ
dàng. Hiệu quả của việc sử dụng tổng hợp các yếu tố được đo bằng các chỉ số như
tốc độ tăng năng suất nhân tố tổng hợp (còn gọi là TFP), năng suất lao động và
ICOR .
Để có thể có thể có những can thiệp chính sách phù hợp, cần “mổ xẻ” các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Nhìn chung, có thể gia tăng
hiệu quả sử dụng các nguồn lực bằng việc: (i) tăng hiệu quả kỹ thuật; (ii) tăng hiệu
quả phân bổ; và (iii) thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất. Đây là ba
cấu phần tạo nên tăng trưởng kinh tế dựa vào hiệu quả. Chúng có các nội hàm cũng
như các yếu tố ảnh hưởng cũng như cần những công cụ can thiệp chính sách khác
nhau.
Nhiều kết luận nghiên cứu đã được rút ra từ các chỉ số nói trên, và nhìn
chung khá nhất quán với nhau. Một mặt, tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp
còn đóng góp khá hạn chế vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, thậm chí còn có
chiều hướng suy giảm. Mặc khác, Việt Nam có hệ số ICOR cao hơn đáng kể so với
các nước có cùng trình độ phát triển. Cuối cùng, năng suất lao động ở nhiều ngành
còn thấp và chậm được cải thiện. Do vậy, như nhiều nghiên cứu cũng như trong các
văn bản chính sách đã chỉ ra, Việt Nam cần phải thay đổi mô hình tăng trưởng, với
trọng tâm hướng vào gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
1.3.3.4 Tăng trưởng bền vững
Có ba góc độ bền vững của tăng trưởng là: (i) bền vững về kinh tế (trên nền
tảng ổn định kinh tế vĩ mô); (ii) bền vững về xã hội (đảm bảo tăng trưởng trên diện
rộng); và (iii) bền vững về môi trường.
27
Bền vững về kinh tế
Sự tăng trưởng bền vững về kinh tế được xây dựng trên cơ sở tạo lập và duy
trì ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh nghiệm quốc tế do nhiều nghiên cứu thực hiện đã chỉ
ra rằng, nhiều quốc gia cho dù sớm gia nhập danh sách các nước có thu nhập trung
bình, song mắc vào “bẫy thu nhập trung bình” thậm chí ở nấc thấp do không duy trì
được tăng trưởng bền vững bởi những bất ổn vĩ mô. Tăng trưởng kinh tế kiểu “giật
cục” (có những năm tăng cao song có những năm lại bị sụt giảm mạnh về tăng
trưởng) do môi trường vĩ mô không ổn định là một trong những nguyên nhân quan
trọng làm cho những nước này bị mắc trong bẫy thu nhập trung bình ở mức thấp.
Hiện đây là vấn đề nổi cộm nhất của Việt Nam.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng để ổn định kinh tế vĩ mô, cần có những
chính sách và thể chế có thể giúp: (i) phòng ngừa các rủi ro vĩ mô; và (ii) có khả
năng ứng phó giảm thiểu tác động khi các cú sốc vĩ mô xảy ra. Do trong giai đoạn
hiện nay mất ổn định kinh tế vĩ mô là vấn đề lớn nhất nên các nghiên cứu về ổn
định kinh tế vĩ mô cần nhận được ưu tiên cao.
Bền vững về xã hội
Tăng trưởng kinh tế bền vững về mặt xã hội cần phải đảm bảo sự tăng trưởng
trên diện rộng vì chỉ có tăng trưởng diễn ra trên diện rộng mới giúp Việt Nam đạt
được sự bền vững về xã hội và qua đó duy trì được tăng trưởng và phát triển để có
thể giúp Việt Nam thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình. Các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng (i) mở rộng cơ hội việc làm và nâng cao năng lực nắm bắt cơ hội; và (ii) giảm
thiểu rủi ro và tác động của rủi ro cho nhóm người kỹ năng thấp là các cấu phần cơ
bản để tạo ra một mô hình tăng trưởng trên diện rộng.
Bền vững về môi trƣờng
Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2006-2010 được Quốc hội
chính 11 thông, Việt Nam đã lồng ghép định hướng chiến lược phát triển bền vững
và đã đưa ra một số chỉ tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường.
Tuy nhiên, việc lồng ghép bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội,
hài hòa quá trình phát triển trên cả ba mặt kinh tế - xã hội - môi trường còn chưa
28
được thực hiện sâu rộng. Cụ thể, quá trình phát triển vừa qua còn thiên về tăng
cường cơ hội tham gia hoạt động kinh tế cho người dân, và còn coi trọng đúng mức
yêu cầu phát triển bền vững về mặt môi trường. Một trong những nguyên nhân làm
tăng lượng phát thải khí nhà kính là do quy mô hoạt động công nghiệp ngày càng
lớn, cùng với nhiều khu công nghiệp hơn. Lượng khí thải, nước thải và chất thải rắn
chủ yếu tập trung ở vùng kinh tế trọng điểm miền Nam - nơi có nhiều hoạt động
công nghiệp nhất. Trong việc xét duyệt các dự án đầu tư, việc đánh giá tác động
môi trường còn chưa được thực hiện nghiêm túc, gây ra nhiều chi phí điều chỉnh
cho nhà đầu tư và chi phí môi trường sau khi dự án đi vào hoạt động.
Điểm tích cực ở đây là các hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong 5
năm qua ngày càng sôi động hơn, đi vào chiều sâu hơn, có hiệu quả hơn. Nét tích
cực này được thể hiện từ việc xây dựng ban hành các chính sách và văn bản pháp
luật được hoàn thiện hơn, tăng cường xây dựng và phát triển tổ chức quản lý môi
trường, các hoạt động ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường ngày
càng có hiệu quả hơn, đầu tư ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường tăng lên,
v.v… đến việc huy động toàn dân tham gia công tác bảo vệ môi trường. Xu hướng
cải thiện này cần được tiếp tục duy trì trong thời gian tới để Việt Nam vững tâm
hướng tới phát triển bền vững.
1.4. Mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế:
Từ lợi ích mà PCTK đã mang lại, và với những lý thuyết đã nêu ra ở trên
cũng cho chúng ta thấy việc PCTK phần nào có mối quan hệ đến tăng trưởng kinh
tế địa phương. Và còn hơn thế nữa PCTK giúp thúc đẩy nền kinh tế cho địa phương
tăng trưởng và vững mạnh. Tuy vậy,nhưng vẫn còn một số hệ lụy tao ra từ trong
quá trình thực hiên việc PCTK vì thế vẫn còn không ít nghi ngờ cần phải giải quyết
giữa lý thuyết và thực tiễn trong việc PCTK.
Các nghiên cứu mang tính lý thuyết:
Hầu hết các nghiên cứu mối quan hệ tài khóa và tăng trưởng đều dựa trên giả
thuyết chính sách tài khóa tác động lên tăng trưởng thông qua khía cạnh hiệu quả
kinh tế. Dựa trên mô hình tăng trưởng nội sinh với chi tiêu công được phân tách
29
thành các cấp chính quyền khác nhau, Xie, Zou & Davoodi (1999) tiến hành phân
tích tác động phân cấp tài khóa lên tăng trưởng kinh tế dài hạn của Mỹ 1948-1994.
Kết quả cho thấy phân cấp chi giữa liên bang và địa phương làm tối đa hóa tăng
trưởng. Behnisch, Buttner & Stegarescu (2002) củng cố thêm lập luận này ở các nền
kinh tế phát triển. Họ khẳng định gảm phân cấp tài khóa hay tăng chi tiêu của chính
quyền liên bang có tác động tích cực lên năng suất tổng hợp của nền kinh tế Đức ở
giai đoạn 1950-1990.
Theo Bahwantray Mehta (1959) thì: “Chừng nào chúng ta không đảm bảo
rằng các khoản chi cho những mục đích của chính quyền địa phương phải phù hợp
với nhu cầu và mong muốn của nhân dân địa phương, trao cho họ quyền hạn thỏa
đáng và phân bổ cho họ nguồn tài chính thích hợp thì chúng ta sẽ không bao giờ có
thể khơi dậy sự quan tâm và phát huy được sáng kiến của người dân địa phương”.
Lợi ích quan trọng nhất của phân cấp tài khóa là sẽ làm cho chính phủ gần
gũi với công chúng, đây là một vấn đề được phần lớn các nhà kinh tế cho rằng có
hiệu quả với công chúng, đây là một vấn đề được phần lớn các nhà kinh tế cho rằng
có hiệu quả rất lớn trong mối quan hệ chuyển từ chính quyền cai trị sang chính
quyền phục vụ (Musgrave, 1983)
Mặt khác, trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế và các định
chế như Ngân hàng phát triển châu Á (2004), cũng đã chỉ ra những lợi ích đáng kể
của phân cấp tài khóa trong một nền kinh tế ổn định và phát triển: (i) phân cấp tài
khóa có thể làm tăng tính hiệu quả của dịch vụ và phúc lợi kinh tế của công chúng;
(ii) phân cấp tài khóa tạo cơ hội cho chính quyền địa phương trong việc huy động
nguồn thu, chính quyền địa phương do ở gần với người dân hơn, nên có thể tổ chức
thu những khoản thu tiềm năng này thông qua các hình thức như áp dụng phí đánh
vào người sử dụng hay một số loại thuế khác; (iii) phân cấp tài khóa tạo điều kiện
cho địa phương có chính sách và sự quản lý thích hợp đối với nguồn lực tự có của
địa phương. Về nguyên tắc, kế hoạch ngân sách tốt nhất là kế hoạch bảo đảm sự cân
đối giữa các chi phí của các dịch vụ (các khoản thuế) và lợi ích (chất lượng các dịch
vụ).
30
Ở các nền kinh tế đang phát triển thì sao? Feltenstein & Iwata (2005) ủng hộ
lý thuyết PCTK dựa vào phát hiện tác động tích cực của PCTK lên tăng trưởng của
Trung Quốc giai đoạn hậu chiến. Malik & cộng sự (2006) và Faridi (2011) cũng tìm
thấy bằng chứng thực nghiệm về tác động tích cực của phân cấp tài khóa đến tăng
trưởng kinh tế Pakisran trong 2 giai đoạn 1971-2005 và 1972-2009.
Thế nhưng, trong mô hình phân tích từng phần, Philip & Isah (2012) phát
hiện PCTK tác động trái chiều lên tăng trưởng của Nigeria. Như vậy, tác động tài
khóa lên tăng trưởng kinh tế là không giống nhau ở các nền kinh tế đang phát triển.
Hiệu ứng PCTK lên tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào bối cảnh phát triển của nền
kinh tế (Romero – Ávila & cộng sự, 2007; Phillips & Woller, 1988; Davoodi &
Zou, 1977). Với dữ liệu bảng 46 quốc gia trong thời gian (1970-1989) Davoodi&
Zou (1998) đã kiểm tra mối quan hệ giữa PCTK và tăng trưởng kinh tế. Trong dữ
liệu nghiên cứu, các quốc gia phát triển có mức phân cấp tài khóa cao hơn các nền
kinh tế đang phát triển (33% so với 20%). Kết quả minh chứng mối quan hệ ngược
chiều giữa PCTK và tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển nhưng không tồn tại
trong nền kinh tế đang phát triển.
Các nghiên cứu mang tính thực nghiệm:
Nghiên cứu về chính sách tài khóa và tăng trưởng nhấn mạnh tầm quan trọng
của quản trị công. Phân tích mối quan hệ PCTK và tăng trưởng đối với 23 quốc gia
OECD giai đoạn 1975-2001, Baskaran & Cộng sự (2009) phát hiện giữa tự chủ
chính trị và tự chủ tài khóa của chính quyền địa phương khi thực hiện chương trình
phi tập trung hóa. Mức độ tự chủ chính trị cao thay cho tự chủ tài khóa của các
chính quyền địa phương dường như gây cản trở tăng trưởng vì gia tăng xung đột ý
thức hệ. Khía cạnh này thấy tự chủ tài khóa có quan hệ mật thiết với quản trị địa
phương và sự hợp tác giữa các cấp chính quyền. Sử dụng dữ liệu 30 quốc gia,
deMello (2000) khẳng định thất bại hợp tác tài khóa liên chính quyền dẫn đến các
thành kiến về thâm hụt tài khóa trong quá trình ra quyết định chính sách, đặc biệt là
các quốc gia đang phát triển mà ở đó không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của chính
sách phi tập trung hóa.
31
Với dữ liệu từ năm 1980-1992 của 28 tỉnh Trung Quốc, Zhang & Zou (1998)
minh chứng mức độ phân cấp chi tiêu cao trong thời chuyển đổi kinh tế đi đôi với tỉ
lệ tăng trưởng kinh tế địa phương lại thấp. Tương tự, sử dụng dữ liệu 30 tỉnh ở
Trung Quốc với thời gian chia thành hai giai đoạn 1979-1993 (thực hiện hệ thống
hợp đồng tài khóa) và 1994-1999 (thực hiện phân định thu thuế), Jin & Zou (2005)
nhận thấy phân cấp tài khóa không mang lại lợi ích tăng trưởng. phân cấp thu có tạo
ra động lực kích thích huy động nguồn thu của địa phương và tập trung hóa chi tiêu
thúc đẩy tăng trưởng hươn vì chính quyền trung ương chi tiêu hiệu quả hơn các
tỉnh. Hàm ý chính sách hiệu quản phân cấp tài khóa bất kì trường hợp nào phụ
thuộc chủ yếu vào tính hợp lí của bản chất thể chế tài khóa, mối quan hệ liên chính
quyền trong hệ thống chính trị và các thuộc tính khác của quốc gia (lịch sử, văn
hóa...). Dựa vào quan điểm này, Akai & Sakata (2002) phát hiện mới về đóng góp
PCTK đối với tăng trưởng kinh tế ở Mỹ.
Theo Thieben trong số phần lớn các nước OECD có thu nhập cao, mức độ
phân cấp tài chính đã hội tụ trong 30 năm qua hướng tới một mức độ trung
gian. Các lý luận cho và chống lại điểm phân cấp tài chính để giải thích cho xu
hướng này, bởi vì cả phân cấp cực đoan và tập trung hóa cực đoan đều có liên quan
đến những bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Do đó, xu hướng hội tụ quan sát được sẽ
thúc đẩy tăng trưởng. Bài viết phân tích mối quan hệ thực nghiệm lâu dài giữa tăng
trưởng kinh tế bình quân đầu người, hình thành vốn và tăng trưởng năng suất tổng
yếu tố và phân cấp tài chính cho các nước OECD có thu nhập cao. Bằng chứng ủng
hộ quan điểm rằng mối quan hệ là tích cực khi phân cấp tài chính đang tăng từ mức
thấp, nhưng sau đó đạt đến đỉnh điểm và chuyển sang tiêu cực.
Có nhiều nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa lên tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam. Dữ liệu thu thập ở 31 địa phương trong thời gian 2004-2005 và bằng
phương pháp ước lượng POLS, Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự (2010) cho rằng
nguồn chi đầu tư cấp huyện cần được tăng cường. Mai Đình Lâm (2012), phân cấp
quản lý NSNN có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế và biến bổ sung cũng
có ý nghĩa giải thích cho tăng trưởng kinh tế các địa phương ở Việt Nam. Phạm Thế
32
Anh (2008) tiến hành phân tích cơ cấu chi tiêu công và tăng trưởng với số liệu thu
thập ở 61 tỉnh thành trong cả nước từ 2001-2005. Bằng phương pháp POLS, nghiên
cứu đã phát hiện các khoản chi đầu tư có tác động tích cực hơn so với các khoản chi
thường xuyên trong các ngành nông, lâm, thủy sản, giáo dục và đào tạo, y tế. Trái
ngược lại, bằng phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (Fixed Effects) và hiệu
ứng ngẫu nhiên (Radom Effects) với dữ liệu 61 địa phương trong giai đoạn 2000-
2005, Nguyễn Phi Lân (2009) minh chứng phân cấp thu có tác động cùng chiều với
tăng trưởng, trong khi chi thường xuyên và chi đầu tư lại gây tác động ngược chiều
với tăng trưởng kinh tế địa phương Việt Nam.
Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy là giữa PCTK và tăng
trưởng kinh tế là mối quan hệ với nhau. Tuy nhiên, tùy vào dữ liệu nghiên cứu sự
khác nhau điều kiện cụ thể, truyền thống lịch sử cụ thể riêng có, thể chế chính trị và
bối cảnh kinh tế đặc thù của từng quốc gia...mà tác động của PCTK là tích cực hay
tiêu cực.
Qua đó luận văn nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng 62 địa phương, sử dụng
phương pháp kiểm định FGLS để tìm ra vấn đề và giải quyết mục tiêu đề ra. Nội
dung nghiên cứu xác định yếu tố phân cấp tài khóa trong phân cấp chi hay trong thu
có tác động đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam trong giai đoạn
2005-2016.
Tóm lại: Tong phần này chủ yếu trình bày cơ sở lý luận về PCTK, tăng
trưởng kinh tế, mối quan hệ giữa PCTK và tăng trưởng kinh tế cùng với các chỉ tiêu
đo lường. Ngoài ra cũng nêu ra những mặt tích cực cũng như tiêu cực mà PCTK
mang lại.
33
CHƢƠNG 2
MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM
2.1.Đánh giá chung về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ương và
chính quyền địa phương ở Việt Nam
2.1.1. Tổng quan phân cấp tài khóa
Từ thời kỳ phong kiến Việt Nam đã có sự phân cấp trong việc quản lý của nhà
nước, và qua nhiều thời kỳ khác nhau thì có mức độ phân cấp khác nhau qua các
triều đại. Và trong giai đoạn 1954 đến 1986 để phù hợp với bối cảnh lúc này thì hệ
thống quản lý nhà nước của Việt Nam mang tính tập trung cao nhưng cũng đã có sự
tồn tại của phân cấp tài khóa phi chính thức ở mức độ hạn chế.
Từ sau giai đoạn đổi mới kinh tế cho đến nay, chủ trương về phân cấp cũng đã
và đang được thực hiện xây dựng môt cách mạnh mẽ. Các địa phương có quyền
quyết định, tự chủ, chủ động hơn trong việc thực hiện các mục đích của CQĐP và
nhà nước. Sau khi có luật ngân sách ban hành 1996 và đặc biệt được bổ sung sữa
đổi 2002. Phân cấp tài khóa hiện nay chủ yếu gồm có phân cấp nhiệm vụ thu và chi.
Các cấp tài khóa của Việt Nam được thiết kế theo mô hình Búp bê Nga, ngân sách
cấp trên bao hàm ngân sách các cấp dưới. Ngân sách nhà nước được chia thành
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Tại nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 (khoá IX) đưa ra, “Khẩn trương hoàn
thành việc phân cấp, phân quyền giữa Trung ương và địa phương trên từng ngành,
từng lĩnh vực một cách đồng bộ, bảo đảm hiệu lực quản lý thống nhất, xuyên suốt
của Trung ương đối với địa phương và khuyến khích tính sáng tạo, tự chịu trách
nhiệm của các địa phương”.
Điều quan tâm ở đây là lần đầu tiên khái niệm “phân quyền”theo sau “phân
cấp” được dùng trong các văn kiện của Đảng. Trong giai đoạn 2001-2010 đề ra
nhiệm vụ: “Định rõ những loại việc địa phương toàn quyền quyết định, những loại
việc trước khi địa phương quyết định phải có ý kiến của trung ương và những việc
34
phải thực hiện theo quyết định của trung ương”.
Tuy vậy, nhưng thực tế vẫn còn một số hệ lụy đi theo như:
- Trong việc xây dựng các dự án đầu tư các địa phương đua nhau xây dựng
hiện có 20 cảng biển quốc tế, 18 khu kinh tế biển, 30 khu kinh tế cửa khẩu, 260 khu
công nghiệp, 650 cụm công nghiệp; thành lập mới 307 trường đại học, học viện
trong 10 năm, từ 2001 đến 2010, theo một số chuyên gia kinh tế, “các địa phương
được quyền tự chủ rất lớn về quy hoạch phát triển, phân cấp đất, quyền quyết định
xây dựng các cơ sở hạ tầng trong tỉnh, tuy là cần có sự đồng ý của cấp trên”. Và
“Từ 2006 đến nay phần lớn dự án đầu tư công đều được phân cấp cho ngành và địa
phương, dẫn tới hệ quả là việc quyết định đầu tư công đã tách rời việc bố trí vốn.
Tuy nhiên, trên thực tế tất cả các dự án đầu tư kể trên đều được quyết định từ Trung
ương chứ không phải do địa phương tự quyết định. Tình trạng phổ biến là các địa
phương quyết định về dự án đầu tư, nhưng nguồn vốn đều từ ngân sách Trung
ương”
- Để thúc đẩy nguồn đầu tư FDI một số địa phương ra một số quyết định cho
việc thu hút vốn FDI vượt qua khôn khổ pháp luật hiện hành dẫn đến canh tranh nội
bộ. Mặt khác, “các địa phương vốn đã phát triển, có điều kiện thuận lợi về địa kinh
tế, tài nguyên, nhân lực đã phát huy được tác dụng của phân cấp trong khi các địa
phương nghèo, điều kiện khó khăn thì ít tận dụng được những tác động tích cực của
phân cấp”.
- Còn ở lĩnh vực về khai khoáng thì trong vòng có 3 năm (2008-2011) việc
cấp giấy phép của các địa phương có con số khá lớn là gần 3.500 giấy phép đã cấp.
Do đó, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu yêu cầu “Thực hiện phân cấp hợp
lý cho chính quyền địa phương đi đôi với nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của trung ương, gắn quyền hạn với trách nhiệm
được giao”. Và theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 đề ra nhiệm vụ:
“Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng
sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra,
thanh tra; đồng thời đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng
35
lực của từng cấp, từng ngành”.
2.1.2. Đánh giá về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ƣơng và chính
quyền địa phƣơng ở Việt Nam.
2.1.2.1. Một số kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, PCTK đã có mở rộng hơn trước yêu cầu đòi hỏi đang ngày càng
mạnh mẽ. Luật NSNN đã qui định cụ thể từng nguồn thu, ổn định tỷ lệ phần trăm
phân chia các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối ngân sách. Theo đó, tổng
nguồn thu của ngân sách địa phương trong tổng thu ngân sách nhà nước tăng từ
27,1 % giai đoạn 1996-2000 lên 32% trong giai đoạn 2006-2010. Tỷ lệ chi tiêu của
ngân sách địa phương trong tổng chi ngân sách nhà nước tăng từ 28% năm 1992
lên mức bình quân 47% trong giai đoạn 2006-2010.
Thứ hai, việc phân cấp từng bước dựa trên nguyên tắc dịch vụ công được
phân cho cấp nào có khả năng đáp ứng nhanh nhất và tiện lợi nhất cho người dân.
Do đó, việc chi tiêu ngân sách cũng được phân cấp cho các cấp này để bảo đảm
nguồn lực cho việc cung ứng các dịch vụ công tương ứng. Trong lĩnh vực đầu tư
phát triển, chính quyền địa phương được phân cấp thẩm quyền ngày càng lớn hơn
trong quyết định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Thứ ba, quá trình PCTK đã trao cho chính quyền địa phương sự chủ động
hơn trong quản lý ngân sách của cấp mình, năng lực quản lý ngân sách của chính
quyền địa phương từng bước được nâng cao, đây là cơ sở để có thể tiếp tục mở
rộng phân cấp tài khóa trong thời gian tới. đồng thời, quá trình phân cấp tài khóa
luôn tuân thủ nguyên tắc bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương trong
hệ thống ngân sách nhà nước nhằm vào các mục tiêu phát triển chung của quốc gia
và giử vững sự thống nhất của toàn hệ thống.
36
2.1.2.2. Các vấn đề hạn chế
Thứ nhất, PCTK của Việt Nam chủ yếu dựa vào mô hình cấu trúc bộ máy
nhà nước và mức độ phân cấp về quản lý hành chính - kinh tế - xã hội giữa CQTƯ
và địa phương. CQTƯ và địa phương về cơ bản đảm nhận trách nhiệm chi như
nhau, có khác chăng chỉ là về phạm vi địa giới hành chính mà thôi. Từ đó, cơ cấu
ngân sách mang tính thứ bậc cao và tính lồng ghép của ngân sách cấp dưới vào
ngân sách cấp trên. Mô hình này làm giảm tính độc lập về ngân sách của các cấp
chính quyền bên dưới, phần nào mang tính cứng nhắc và nặng nề, cồng kềnh của
bộ máy hành chính.
Thứ hai, PCTK theo luật ngân sách năm 2002 cũng chưa phân biệt đặc
điểm của từng mô hình chính quyền: chính quyền đô thị hay chính quyền nông
thôn. Hay nói khác đi, chính sách tài khóa đối với đô thị ở Việt nam chưa hình
thành một cách đồng bộ mà chỉ trong giai đoạn manh nha với một vài quy định đặc
thù dành cho thủ đô Hà Nội và Hồ Chí Minh, nhìn chung các đô thị vẫn hoạt động
theo các khuôn khổ quy định chung của luật Ngân sách 2002.
Thứ ba, nguyên tắc của luật ngân sách nhà nước là phân cấp nhiệm vụ chi
ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội hiện nay đối với một số nhiệm vụ, lĩnh vực còn chưa rõ
ràng, cụ thể hoặc còn chồng chéo giữa các cấp, dẫn đến khó khăn trong việc phân
cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách. Đồng thời, có một số nhiệm vụ tuy gắn
với chỉ đạo và phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương và
cư dân nhưng chưa phân cấp cho địa phương như chi đảm bảo trật tự xã hội (phòng
cháy, chữa cháy, đảm bảo trật tự giao thông...). Ngược lại, một số lĩnh vực có
ngoại tác lan tỏa rộng như giáo dục đại học và trên đại học, y tế kỹ thuật cao … lại
phân cấp cho địa phương.
Thứ tƣ, việc phân cấp về thẩm quyền quyết định ngân sách cho chính
quyền địa phương ở nước ta còn rất hạn chế, luật NSNN 2002 quy định thẩm
quyền quyết định chế độ thu đều do cấp trung ương quyết định: (i) Quốc hội ban
hành và bổ sung, sửa đổi các Luật thuế; (ii) Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết
37
định ban hành một số loại thuế do Quốc hội giao ( pháp lệnh thuế nhà đất, thuế tài
nguyên...); danh mục và mức thu phí, lệ phí. Trong một số trường hợp, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định thu phí,
lệ phí mang tính chất địa phương trong danh mục cho phép.
Theo các tiêu chí do Ngân hàng Thế giới đề ra về mức độ tự phân cấp tài
khóa (xem bảng 1.1), có thể xác định mức độ tự chủ về nguồn thu của các nước
đông Á tại bảng 2.1. Theo đó, Philippin là nước có mức độ phân cấp cao nhất ở
đông Á và Việt Nam bị xếp loại phân cấp thấp nhất.
Bảng 2.1: Tỷ lệ nguồn tự thu trong tổng thu của địa phương ở các nước đông Á
Tỷ lệ % nguồn tự thu trên tổng nguồn
Quốc gia
thu của địa phương
Campuchia (2003)
<5
Trung Quốc (2003)
<5
Việt Nam (2003)
<5
Thái Lan (2002)
10,9
Indonesia (2002)
15,4
Philippin (2002)
31,1
Nguồn: Ngân hàng thế giới,2005.
Thứ năm, tương quan giữa nguồn thu được giữ lại và nhiệm vụ chi của cấp
CQĐP chưa tương xứng. NSĐP vẫn phải phụ thuộc khá nhiều vào trung ương.
Mặc dù tỷ trọng chi của ngân sách địa phương trong tổng chi ngân sách nhà nước
đã tăng lên đáng kể, song trong nhiều năm qua phần chi đó phần lớn lại được cân
đối từ nguồn bổ sung của ngân sách trung ương (gần 50% tổng chi ngân sách địa
phương). Theo Báo cáo của Bộ Tài Chính (2010), đến nay chỉ có 11/63 tỉnh tự cân
đối được ngân sách từ nguồn thu được giữ lại cho Tỉnh, còn 52 Tỉnh vẫn phải trông
chờ vào nguồn bổ sung của ngân sách trung ương, nghĩa là cơ bản ngân sách trung
ương đang cân đối thay cho ngân sách địa phương. Từ đó, không phát huy cao tính
chủ động và tính trách nhiệm của địa phương trong cân đối ngân sách địa phương.
38
Thứ sáu, trong các nội dung phân cấp tài khóa có bao gồm việc phân cấp về
quyền đi vay, tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay ở Việt nam, quyền vay nợ chủ yếu
tập trung vào ngân sách trung ương. Cơ chế phân cấp cho địa phương vay nợ đã
được quy định trong luật Ngân sách nhà nước: mức dư nợ từ nguồn vốn huy động
không được vượt quá 30% (riêng Hà Nội và là 100%) vốn đầu tư XDCB hàng năm
của ngân sách cấp tỉnh. Tuy nhiên, cơ chế vay nợ trên thiếu tính khả thi và hợp lý
do sự thiếu đồng bộ về pháp lý và thị trường, thiếu những quy định cụ thể hơn như
xếp hạng tín nhiệm, quy trình phát hành và quản lý nhà nước đối với trái phiếu
chính quyền địa phương, chưa gắn với hiệu quả công trình và khả năng trả nợ của
địa phương các năm sau.
Các khoản huy động được tính vào thu của NSĐP. Xét về bản chất, khoản
huy động vốn đầu tư của địa phương nêu trên là khoản vay để cân đối chi của
NSĐP, nhưng lại không được tính là bội chi như đối với NSTƯ là không thống
nhất.
2.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Dựa trên nền tảng nghiên cứu trước của Barro (1990), Pose và Kroijer (2009),
các nghiên cứu này điều cho thấy PCTK ở các nước phát triển và đang phát triển tác
động đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên theo mô hình phi tuyến của Thieben (2003)
phân tích mối quan hệ thực nghiệm lâu dài giữa tăng trưởng kinh tế bình quân đầu
người, hình thành vốn, yếu tố tăng trưởng năng suất và phân cấp tài chính cho các
nước OECD có thu nhập cao. Bằng chứng ủng hộ quan điểm rằng mối quan hệ là tích
cực khi PCTK đang tăng từ mức thấp, nhưng sau đó đạt đến đỉnh điểm và chuyển sang
tiêu cực. Một hàm ý chính sách là các nhà hoạch định chính sách ở một số quốc gia có
mức độ phân cấp tài chính tương đối thấp có thể huy động được dự trữ tăng trưởng
bằng cách tăng nó.
Sự khác biệt trong mô hình là nghiên cứu thực hiên ở Việt Nam và bỏ qua biến
kiểm soát lạm phát so với các mô hình nghiên cứu trước ở Việt Nam. Và ở mô hình
này có thể sẽ cho thấy được phân cấp tài khóa có thể chuyển từ trạng thái tích cực sang
tiêu cực vì phân cấp quá mức ngưỡng theo mô hình phi tuyến tính của Thieben (2003).
39
Từ đó tác giả triển khai mô hình với dữ liệu bảng gồm biến phụ thuộc, GDP
bình quân đầu người và tập hợp các biến độc lập. GDP bình quân đầu người được đo
lường bằng tổng sản lượng theo giá hiện hành chia cho tổng dân số của tỉnh. GDP bình
quân đầu người dùng để so sánh mức độ phát triển giữa các tỉnh với nhau. Đồng thời,
đó cũng là chỉ tiêu thường được sử dụng để phản ánh tiêu chuẩn cuộc sống. Tập hợp
các biến độc lập gồm:
(1) Các biến tài khóa và phân cấp tài khóa
Theo lí thuyết phân cấp, phân cấp thu và chi phải tương hợp với nhau để thúc
đẩy tăng trưởng. Việt Nam là một quốc gia đang trên đà phát triển và hiện có gần 50
tỉnh/thành không tự cân đối được ngân sách mà phải phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ tài
khóa. Phân cấp tài khóa được đo lường cả khía cạnh phân định thu và phân định chi.
Phân cấp chi được đo lường bằng tỉ lệ giữa tổng chi ngân sách tỉnh với tổng chi
ngân sách nhà nước (Jin & Zou, 2005; Barro, 1990), được tính theo đầu người (Zhang
& Zou, 1998). Tương tự, phân cấp thu được đo lường như là tỉ lệ phân chia giữa tổng
thu ngân sách tỉnh với tổng thu ngân sách, được tính theo đầu người.
Để đưa phương trình về dạng phi tuyến ta bình phương biến phân cấp chi và
biến phân cấp thu nhằm để xem xét sự tác động phi tuyến của phân cấp tài khóa đến
tăng trưởng kinh tế (Thieben, 2003).
(2) Các biến kiểm soát
Để kiểm soát các tác động ngoài các yếu tố tài khóa, tác giả đưa vào các biến
kiểm soát để cải thiện tính vững của mô hình. Trước hết, Học thuyết của Solow
(1956) về tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ với các nhân tố (vốn, lao động,
công nghệ) và với đầu tư, trong đó hai yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (vốn đầu
tư và lao động) được đo lường bằng mức độ tăng trưởng vốn đầu tư tư nhân và tăng
trưởng lao động. Cuối cùng, các yếu tố khác như độ mở thương mại và lạm phát. Giả
thuyết truyền thống cho rằng độ mở thương mại càng lớn thì có tác động càng mạnh
lên tăng trưởng (Jin & Zou, 2005; Feder, 1983 được trích dẫn trong Zhang & Zou,
1998).
40
Từ đó ta có mô hình kinh tế nghiên cứu tác động của phân cấp nguồn chi
ngân sách đến tăng trưởng kinh tế như sau:
Yit = 0 + 1Feit+ 2 Feit
2 + 3Invit+4Lafit +5Opit + uit (1)
Tương tự như trên, để tìm hiểu tác động của phân cấp thu ngân sách đến tăng
trưởng kinh tế, ta có mô hình.
2
Yit = 0 + 1 Frit + 2 Frit
+ 3Invit+ 4Lafit +5Opit +uit (2)
Biến phụ thuộc (Y) được đo bằng log tự nhiên của GDP bình quân đầu
người của tỉnh. Đây là biến đại diện cho tăng trưởng kinh tế.
- Fe: biến đại diện phân cấp chi ngân sách, tỷ lệ % tổng chi ngân sách
Các biến độc lập được liệt kê dưới đây:
- Bình phương của biến Fe được đưa vào mô hình nhằm xác định mối quan
tỉnh/tổng chi ngân sách.
- Fr: biến đại diện phân cấp thu ngân sách, tỷ lệ % tổng thu ngân sách
hệ phi tuyến giữa phân cấp chi ngân sách và tăng trưởng kinh tế.
tỉnh/tổng thu ngân sách. Thu ngân sách không bao gồm các khoản hỗ trợ, chuyển
- Bình phương của biến Fr được đưa vào mô hình nhằm xác định mối quan
giao từ trung ương cho các tỉnh/thành.
- Inv: biến đại diện cho đầu tư tư nhân, lấy log tự nhiên của vốn đầu tư tư
hệ phi tuyến giữa phân cấp thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế.
- Laf: là tỷ lệ lực lượng lao động
- Op: biến đo lường độ mở thương mại của địa phương, là tỷ lệ của tổng kim
nhân.
ngạch xuất nhập khẩu /GDP tỉnh.
41
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, tác giả tiếp cận ước
lượng hai mô hình (1) và (2) theo phương pháp phân tích định lượng bằng phần
mềm thống kê STATA trình tự làm như sau: phương pháp bình phương nhỏ nhất
POLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)
trên dữ liệu bảng. Sau đó, sử dụng các kiểm định F-test, Larange Multiplier test
(LM-test) và Hausman test để lựa chọn mô hình phù hợp. Sau đó kiểm định các
khuyết tật của ước lượng như phương sai sai số thay đổi, tự tương quan,… và khắc
phục các khuyết tật để đưa ra kết quả thống kê phù hợp cho nghiên cứu.
Các ước lượng hồi quy dữ liệu bảng tĩnh POLS, FEM, REM chỉ dùng để phân
tích, suy diễn thống kê, sau đó mới lựa chọn ước lượng phù hợp cho mô hình và
thực hiện các kiểm định về các giả định banđầu cho mô hình ước lượng. Các kiểm
định cần thực hiện là kiểm định sự đa cộng tuyến (multicollinearity), phương sai
sai số thay đổi (heteroskedasticity), tự tương quan (autocorrelation). Nghiên cứu sử
dụng phần mềm STATA để dùng các kỹ thuật kiểm định và ước lượng điều chỉnh
sai số thích hợp.
Nếu mô hình được lựa chọn này vi phạm các giả thuyết kinh tế lượng như tự
tương quan và phương sai sai số thay đổi sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng
các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng (POLS, FEM, REM)
không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy. Vì vậy theo
Wooldrige (2002), tác giả áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát
khả thi - Feasible GeneralLeast Square (FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương
quan, phương sai sai số thay đổi nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu
quả.
2.4. Thu thập dữ liệu
Dựa vào mô hình nghiên cứu, tác tác giả thu thập số liệu theo năm cho 63
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn 2005 - 2016. Dữ liệu nghiên
cứu được thu thập từ ấn phẩm Tổng cục Thống kê. Do vậy, đảm bảo tính tin cậy về
42
số liệu cho thực hiện kiểm định. Trong quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu loại
bỏ tỉnh Quảng Ngãi do không đảm bảo số liệu thu thập; ngoài ra, tỉnh Hà Tây và
thủ đô Hà Nội được sáp nhập vào năm 2007, do đó tác giả đã hợp nhất hai bộ số
liệu này. Như vậy, sau khi rà soát, bộ dữ liệu nghiên cứu có 744 quan sát (T=12;
N=62). Nhìn chung, số quan sát là 744. Chi tiết được thể hiện ở bảng bên dưới.
Bảng 2.2: Mô tả các biến cơ sở, ký hiệu sử dụng trong mô hình và dấu kỳ vọng
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh
Đơn vị Kỳ Kýhiệ Biến Nguồn vọng u tính
- Biến đại diện phân cấp chi ngân
Tổng cục thống kê, % + Y (GDP bình quân đầu ngưởi tỉnh) Bộ tài chính
- Biến đại diện phân cấp thu ngân
Tổng cục thống kê, % + sách, tỷ lệ % tổng chi ngân sách Fe Bộ tài chính tỉnh/tổng chi ngân sách nhà nước
- Biến đại diện cho đầu tư tư nhân,
Tổng cục thống kê, % + sách, tỷ lệ % tổng thu ngân sách Fr Bộ tài chính tỉnh/tổng thu ngân sách nhà nước
Tổng cục thống kê, Inv % + lấy log tự nhiên của vốn đầu tư tư Bộ tài chính nhân.
- Biến tỷ lệ lực lượng lao động
- Biến đo lường độ mở thương mại
Tổng cục thống kê, % +/- Laf Bộ tài chính
Tổng cục thống kê, % + của địa phương, là tỷ lệ của tổng Op Bộ tài chính kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP.
43
Tóm lại: Chương 2 đưa ra các đánh giá chung về phân cấp tài khóa giữa
CQTƯ và CQĐP ở Việt Nam qua đó thấy được quá trình phát triển kinh tế luôn gắn
liền với PCTK. Tuy vẫn còn một số cái còn hạn chế nhưng đây cũng là một tiền đề
cho việc nâng cao PCTK. Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp, giới thiệu các
phương pháp và mô tả dữ liệu nghiên cứu, nguồn dữ liệu được lấy để thực hiện
nghiên cứu thực trạng PCTK tại Việt Nam.
44
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
3.1. Kết quả kiểm định và thảo luận kết quả nghiên cứu
- Kết quả thống kê mô tả
3.1.1. Kết quả thực nghiệm
Kết quả thống kê mô tả đối với các biến nghiên cứu được thể hiện ở Bảng
3.1. Đây là dữ liệu bảng cân đối, số quan sát trong dữ liệu nghiên cứu là 744 quan
sát.
Bảng3.1 . Kết quả thống kê mô tả
Std. ST Ký Số Deviat Tên biến Min Max Mean T hiệu lƣợng ion
Tăng trưởng kinh Y 1 744 3.04 7.95 4.93 1.17 tế
Phân cấp chi ngân 2 Fe 744 0.06 1.42 0.72 0.18 sách
Phân cấp thu ngân Fr 744 0.11 1.05 0.64 0.26 3 sách
Inv 744 2.95 7.58 5.99 1.24 4 Đầu tư tư nhân
Lực lượng lao Laf 744 95.09 121.87 101.89 2.66 5 động
Độ mở thương Op 744 0.00 8.33 0.44 0.83 6 mại của tỉnh
Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả
45
Xem xét vào biến phụ thuộc tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu cho thấy tăng
trưởng kinh tế dao động trong khoảng 3.04% đến 7.95% với độ lệch chuẩn là 1.17
%. Tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh/thành tương đối không đồng đều, nó phản ánh
thực tế tăng trưởng tại một số địa phương vượt trội hơn so với các tỉnh còn lại. Qua
thống kê số liệu, các địa phương ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ có thu nhập
bình quân đầu người và tăng trưởng thu nhập cao nhất nước, kế đến là các địa
phương vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Giá trị phân cấp chi ngân sách trong mẫu nghiên cứu có mức trung bình là
0.06% với độ lệch chuẩn là 0.18%; phân cấp thu ngân sách có mức trung bình là
0.11% với độ lệch chuẩn là 0.26%. Hầu hết các địa phương ở vùng Bắc Trung Bộ,
Duyên hải miền Trung và Tây nguyên có mức PCTK bình quân đầu người cao
nhất. Điều này phản ánh thực tế là các địa phương này không có điều tiết ngân
sách về trung ương mà để lại các nguồn thu để cân đối ngânsách. Ngoài ra, chỉ tiêu
độ mở thương mại đạt giá trị trung bình là 0.44%. đầu tư tư nhân đạt giá trị trung
bình 5.99% còn lực lực lao động có giá trị trung bình 101,89%.
3.1.2. Kết quả phân tích hồi quy
Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy:
Để lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy cho mô hình phù hợp ta lần lược sử dụng
ước lượng POLS, FEM, REM. Sau đó so sánh từng cặp bằng kiểm đinh F-Test,
Hausman, để lựa chọn ước lượng tốt nhất cho mô hình.
46
Ƣớc lƣợng POLS:
Bảng 3.2 Kết quả ƣớc lƣợng Pooled OLS cho 2 mô hình
Mô hình 1 Mô hình 2
Biến Giá trị P Giá trị P STT Hệ số (Coef) Hệ số (Coef) (P - value) (P - value)
Fe - - 1 15.715 0.000
Fe2 - - 2 9.917 0.000
Fr - - 3 4.851 0.000
Fr2 - - 3.964 0.000 4
Inv 5 0.209 0.000 0.208 0.000
Op 6 -0.730 0.000 -0.777 0.000
Laf 7 0.064 0.003 0.039 0.071
8 Cons 3.387 0.126 -1.235 0.577
F(5,738) = 44.96, Prob > F = 0.0000, F(5,738) = 36.35,Prob > F =
0.0000, R-squared = 0.1976 R-squared = 0.2335
Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả
47
Ƣớc lƣợng Fixed Effect (FEM):
Bảng 3.3 Kết quả ƣớc lƣợng FEM cho 2 mô hình
Mô hình 1 Mô hình 2
Biến Giá trị P Giá trị P STT Hệ số (Coef) Hệ số (Coef) (P - value) (P - value)
Fe - - 1 0.827 0.420
Fe2 - - 2 -0.809 0.226
Fr - - 3 0.428 0.416
Fr2 - - 0.172 0.672 4
Inv 5 0.475 0.000 0.500 0.000
Op 6 0.392 0.000 0.419 0.000
Laf 7 0.227 0.006 0.022 0.006
8 Cons 0.072 0.939 -0.038 0.965
F(5,677) = 88.68, Prob > F = 0.0000, F(5,677) = 85.57, Prob > F =
0.0000, R-sq: overall = 0.1172 R-sq: overall = 0.1151
Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả
48
Ƣớc lƣợng Radom Effect (REM):
Bảng 3.4 Kết quả ƣớc lƣợng REM cho 2 mô hình
Mô hình 1 Mô hình 2
Biến Giá trị P Giá trị P STT Hệ số (Coef) Hệ số (Coef) (P - value) (P - value)
Fe - - 1 1.167 0.255
Fe2 - - 2 -1.020 0.128
Fr - - 3 0.238 0.646
Fr2 - - 0.041 0.918 4
Inv 5 0.453 0.000 0.474 0.000
Op 6 0.405 0.000 0.431 0.000
Laf 7 0.022 0.006 0.022 0.006
8 Cons 0.358 0.707 0.060 0.945
Wald chi2(5) = 426.12, Prob > Wald chi2(5) = 439.48, Prob > chi2 = chi2 = 0.0000, R-sq: overall = 0.0000,R-sq: overall = 0.1151 0.1220
Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả
So sánh và lƣợc chọn mô hình ƣớc lƣợng phù hợp cho mô hình.
So sánh FEM và OLS:
Để so sánh và lựa chọn hai mô hình ước lượng này ta dựa vào kiểm định F-
Test để kiểm định giả thuyết. Dùng phân phối Fisher để kiểm đinh giả thiết H0.
Nếu P-value(Prob) còn về 0 thì lựa chọn mô hình ước lượng FEM và ngược lại.
49
Bảng 3.5. Kết quả kiểm định F-Test cho 2 mô hình
Lựa STT Mô hình F Prob. chọn
Fixed Effect 1 Mô hình 1 0.0000 133.90 Model(FEM)
Fixed Effect 2 Mô hình 2 139.75 0.0000 Model(FEM)
H0: Pooled OLS hiệu quả hơn
Kết luận: Bác bỏ H0
Kết quả trên cho thấy p-value = 0.0000 <1%, đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0.
Như vậy, bằng kiểm định F, tác giả đã chứng minh rằng ở cả 2 mô hình chọn
phương pháp ước lượng FEM phù hợp hơn phương pháp ước lượng Pooled OLS.
So sánh FEM và REM
Kết quả kiểm định Hausman của 02 trường hợp hồi quy cho thấy các hệ số
Prob đều nhỏ hơn 0.05 (5%) nên phương pháp FEM sẽ được sử dụng trong mô
hình nghiên cứu
Bảng 3.6. Kết quả kiểm định Hausman cho 2 mô hình
Lựa STT Mô hình Chi2(5) Prob. chọn
Mô hình 1 Fixed Effect 1 25.50 0.0001
Mô hình 2 Fixed Effect 2 17.07 0.0044
Ho: Fixed Effect và Random Effect không khác nhau đáng kể
Kết luận: Bác bỏ giả thuyết H0
Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả
Kết quả từ bảng trên cho thấy các giá trị p-value đều nhỏ hơn 1%, đủ cơ sở để bác
bỏ giả thuyết H0. Như vậy, ở cả 2 mô hình 1 chọn phương pháp ước lượng FEM
phù hợp hơn phương pháp ước lượng REM.
50
Tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
và tự tương quan bậc nhất của mô hình FEM bằng kiểm định Wald và kiểm định
Wooldridge được kết quả như sau:
Kiểm định và giải quyết các khuyết tật trong mô hình.
Kiểm định đa cộng tuyến:
Sau khi xem xét các biến trong mô hình nghiên cứu thông qua ma trận
tương quan và kiểm tra hệ số nhân tử phóng đại (VIF), kết quả cho thấy không
cóhiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo, chỉ có đa cộng tuyến không hoàn hảo là vì phương phương trình phi tuyến tính gây ra. Giữa Fe và Fe2 cũng như giữa Fr và Fr2. Nghĩa là vẫn chấp nhận đa cộng tuyến không hoàn hảo vì vẫn không mất tính
vững của mô hình nên việc bị đa cộng tuyến không hoàn hảo này chúng ta chấp
nhận được.
Bảng 3.7 Kết quả kiểm định VIF cho 2 mô hình
Mô hình 1 Mô hình 2 Biến STT VIF VIF
- Fe 90.10 1
- Fe2 90.90 2
- Fr 44.74 3
- Fr2 44.69 4
Inv 1.02 1.02 5
Op 6 1.04 1.04
Laf 7 1.03 1.03
Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả.
51
Kiểm định phƣơng sai thay đổi:
Nghiên cứu dùng kiểm định Wald để kiểm định phương sai thay đổi trong
mô hình FEM
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định Wald
Mô hình Tên kiểm định 1 2
Phương sai thay đổi(Kiểm - chi2 (62) = 75643.03 - chi2 (62) = 62154.99
định Wald) - Prob>chi2 = 0.0000 - Prob>chi2 = 0.0000
H0: sai số không xảy ra
Kết luận: Bác bỏ H0
Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả
Kiểm định tự tƣơng quan:
Nghiên cứu dùng kiểm định Wooldridge để kiểm định tự tương quan trong
mô hình FEM.
Bảng 3.9. Kết quả kiểm đinh Woolridge
Mô hình Tên kiểm định 1 2
Tự tương quan F (1,61) = 503.489 F (1,61) = 638.946
Prob > F = 0.0000 Prob > F = 0.0000 (kiểm định Woolridge)
H0: Tương quan không xảy ra
Kết Luận: Bác bỏ H0
Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả
Kết quả kiểm định từ Bảng 3.8 và 3.9 cho thấy kiểm định Wald và kiểm
định Woolridge có các hệ số Prob đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy, các mô hình đều tồn
tại hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan trong mô hình.
52
Kiểm định vấn đề nội sinh:
Trong phân tích hồi quy thì nhiệm vụ cơ bản là từ số liệu mẫu, chúng ta
mong muốn thu được ước lượng đáng tin cậy cho hệ số hồi quy βj. Trên con đường
đi tìm các ước lượng đáng tin cậy này, người ta cần áp đặt một số điều kiện, và
tính ngoại sinh của các biến giải thích chính là một điều kiện (hay giả thiết) quan
trọng khi áp dụng phương pháp ước lượng OLS.
Cụ thể là nếu trong mô hình hồi quy có biến giải thích là biến nội sinh thì ước
lượng thu được từ phương pháp OLS sẽ là ước lượng chệch (biased) và không
vững (inconsistent). Hai khái niệm này có thể được làm rõ hơn một cách đơn giản
như sau:
Ƣớc lƣợng chệch: ước lượng β’2 được gọi là chệch lên (upward biased)
của β2 nếu E (β’2) > β2. Khi đó ước lượng thu được từ một mẫu bất kỳ sẽ thường
là lớn hơn β2. Trong trường hợp ngược lại, ước lượng β’2 được gọi là chệch xuống
(downward biased) của β2 nếu E(β’2) < β2, các ước lượng sẽ thường là bé hơn β2.
Do đó các ước lượng chệch thì sẽ là không đáng tin cậy.
Ƣớc lƣợng vững: thì β’2 được gọi là ước lượng vững cho β2 nếu nó hội tụ
theo xác suất về giá trị β2 khi kích thước mẫu là vô cùng lớn. Như vậy nếu β’2 là
ước lượng chệch nhưng vững thì vẫn có thể sử dụng được, với điều kiện kích
thước mẫu là đủ lớn. Còn nếu ước lượng là vừa chệch vừa không vững thì việc sử
dụng ước lượng này là không phù hợp.
Để minh họa tại sao biến giải thích nội sinh lại làm cho ước lượng OLS là chệch và
không vững, chúng ta trở lại công thức cơ bản sau đây của ước lượng OLS với
trường hợp mô hình hai biến số: β’2 = β2 +∑xiui / ∑ xi2
Do đó lấy trung bình hai vế ta có: E(β’2) = β2 + cov(x, u) / var(x)
Có nghĩa rằng nếu x và u là có tương quan thì β’2 sẽ là ước lượng chệch, E(β’2) ≠
β2, và không vững, β’2 không hội tụ về β2 kể cả khi kích thước mẫu ra rất lớn.
53
Nói tóm lại, biến giải thích nội sinh trong mô hình hồi quy sẽ làm cho các
ước lượng thu được là không đáng tin cậy, kể cả khi kích thước mẫu là lớn. Do đó
nếu mô hình có vấn đề về biến nội sinh thì sẽ phương pháp OLS và một số biến thể
của nó như phương pháp GLS hay phương pháp sai số chuẩn vững sẽ không còn
dùng được, và chúng ta cần các phương pháp ước lượng khác như 2SLS, GMM....
Trong phân tích hồi quy về các vấn đề kinh tế xã hội, vấn đề biến nội sinh là khá
phổ biến, và nó thường được gây ra bởi các nguyên nhân chính như sau:
• Quan hệ hai chiều giữa các biến số trong mô hình,
• Mô hình thiếu biến quan trọng,
• Sai số trong đo lường các biến số,
• Biến trể của biến phụ thuộc làm biến độc lập,
Từ đó ta thấy được mô hình phương trình nghiên cứu là phương trình đơn
và không sử dụng biến trể của biến phục thuộc dùng biến độc lập nên có thể không
xảy ra hiện tượng nội sinh trong nghiên cứu. Nên nghiên cứu bỏ qua vấn đề nội
sinh. Vì thế mô hình nghiên cứu sẽ tiến hành khắc phục hiện tượng tự tương quan
và phương sai thay đổi.
Để khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi này, nghiên
cứu sử dụng phương pháp FGLS để ước lượng mô hình. Kết quả kiểm định được
thể hiện trong bảng dưới:
54
Bảng 3.10. Kết quả ƣớc lƣợng FGLS cho hai mô hình.
Mô hình 1 Mô hình 2
STT Biến Giá trị P Giá trị P Hệ số (Coef) Hệ số (Coef) (P - value) (P - value)
Fe 1 11.678 0.000 - -
Fe2 2 -7.336 0.000 - -
Fr 1.178 0.002 3 - -
Fr2 1.381 0.003 4 - -
Op 0.424 0.000 5 0.376 0.000
Inv 0.921 0.000 0.106 0.000 6
Laf 7 0.034 0.002 0.007 0.525
8 Cons 5.194 0.000 2.817 0.023
Wald chi2(5) = 302.75, Prob > chi2 = Wald chi2(5) = 114.10, Prob >
0.0000 chi2 = 0.0000
Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả
Quan sát từ bảng trên ta nhận thấy: Prob> chi2 = 0.0000 nên ước lượng này
là phù hợp có ý nghĩa thống kê cho cả 2 mô hình. Với biến số đầu tư tư nhân (Inv),
Độ mở thương mại (Op) có tác động cùng chiều ở cả hai mô hình; và biến lực lượng
lao động (Laf) có tác động cùng chiều với mô hình(1), nhưng không có ý nghĩa
thống kê ở mô hình(2) nên đối với mô hình phân cấp thu thì yếu tố về lực lượng lao
động vẫn chưa kết luận được.
Ở mô hình 1, biến số phân cấp chi ngân sách (Fe) có tác động cùng chiều; còn (Fe2) thì ngược lại. Điều này có nghĩa tác động của việc phân cấp chi vẫn tác
động tích cực đến tăng trưởng, nhưng đến một ngưỡng của phân cấp chi lại xảy ra
hiện tượng việc chi quá nhiều dẫn đến tác động có xu hướng làm giảm tăng trưởng kinh tế điều này thể hiện ở hệ số âm của (Fe2). Điều này đúng so với thực tế những
gì đang diễn ra ở Việt Nam việc chi quá nhiều dẫn đến bội chi ngân sách.
55
Ở mô hình 2, biến số biến số phân cấp thu ngân sách (Fr) và (Fr2) cùng tác
động dương lên tăng trưởng kinh tế điạ phương.
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu.
Từ kết quả hồi quy trong bảng 3.10, nghiên cứu phân tích các biến có ý
nghĩa trong mô hình nghiên cứu như sau:
Đối với phân cấp chi (Fe, Fe2): Với kết quả trên cho thấy, trong giai đoạn
2005 – 2016, hoạt động chi ngân sách của các địa phương tương đối hiệu quả, mục
đích chi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, từ đó thúc đẩy kinh tế xã hội địa
phương. Tuy nhiên theo kết quả này cho thấy mối quan hệ giữa phân cấp chi ngân
sách tại Việt Nam dường như phi tuyến tính: tác động tiêu cực càng lớn hơn nếu
quá trình phân cấp chi được đẩy mạnh không kiểm soát. Điều này ủng hộ quan
điểm tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế ở dạng phi tuyến, có
hình chữ U ngược (Thieben, 2003).
ế t h n
i
k g n ở ƣ r t
g n ă T
Phân cấp chi (Fe)
Hình 3.0. Hình phi tuyến tính của Fe2 khi alpha âm.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thì
quá trình phân cấp chi ngân sách đã xuất hiện những hạn chế như: quá trình phân
cấp tràn lan, thiếu quy hoạch và phân tán dẫn đến chi tiêu quá nhiều gây thâm hụt
ngân sách; chất lượng quy hoạch kém dẫn tới kém hiệu quả trong đầu tư công, tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình thấp (Vũ Thành Tự Anh, 2012). Chính điều
này đã dẫn đến xuất hiện hiện tượng đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân, làm giảm
56
tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây (Tô Trung Thành & Nguyễn Chí
Dũng, 2011).
Đối với phân cấp thu (Fr, Fr2): Biến này đo lường mức độ phân cấp thu
ngân sách. Fr có ý nghĩa thống kê và tác động cùng chiều đối với tăng trưởng kinh
tế. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết luận của Faridi (2011).
Kết quả nghiên cứu phản ánh cấp chính quyền tỉnh/thành làm tốt công tác
huy động các nguồn thu từ các hoạt động kinh tế của địa phương và do đó dẫn tới
tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung và tăng trưởng địa phương nói riêng.
Tuy nhiên, theo Vũ Sỹ Cường (2013) tỷ lệ thu ngân sách của các địa phương đã
tăng lên đáng kể trong thời gian gần đây không xuất phát từ việc thay đổi trong
PCTK theo hướng để lại nguồn thu nhiều hơn cho các địa phương mà là do các địa
phương tập trung khai thác các nguồn thu được để lại 100% như nguồn thu từ bất
động sản, xổ số kiến thiết, các nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất. Sự phụ
thuộc rất lớn vào nguồn thu từ bất động sản rất dễ làm cho các địa phương rơi vào
“căn bệnh Hà Lan”.
Đối với đầu tư tư nhân: Đầu tư tư nhân tác động cùng chiều đến tăng trưởng
kinh tế, thể hiện ở cả hai mô hình, với hệ số hồi quy riêng alpha = 0,921 (đối với
phân cấp chi) và 0.106 (đối với phân cấp thu). Như vậy, yếu tố Đầu tư tư nhân (Inv)
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của các địa phương (Y). Hệ số hồi quy
dương của Inv chỉ ra rằng, nếu gia tăng 1% thu hút đầu tư tư nhân của địa phương
sẽ dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng tương ứng 0.921% và 0,106% trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi. Với kết quả trên cho thấy, trong giai đoạn
2005 – 2016, hoạt động thu hút đầu tư tư nhân của các địa phương tương đối hiệu
quả nhưng chưa cao.
Đối với độ mở thương mại của địa phương: Độ mở thương mại của địa
phương (Op) tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế, thể hiện ở cả hai mô
hình, với hệ số hồi quy riêng alpha =0.424 (đối với phân cấp chi) và 0.376 (đối với
phân cấp thu). Như vậy, yếu tố Độ mở thương mại cũng có tác động tốt đến tăng
57
trưởng kinh tế của các địa phương (Y). Hệ số hồi quy dương của Op chỉ ra rằng,
nếu gia tăng 1% độ mở thương mại của địa phương sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế,
mức tăng tương ứng 0,424% và 0.376% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Với kết quả trên cho thấy, trong giai đoạn 2005 – 2016, hoạt động xuất nhập của
các địa phương hiệu quả, mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu tăng qua các năm, tuy
nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng.
Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện lao động đóng góp tích cực đến tăng
trưởng kinh tế địa phương với mức ý nghĩa 1%;
Tóm lại: Trong chương này chủ yếu tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu
từ đó đưa ra kết quả kiểm định, mô tả thực nghiệm mối quan hệ giữa PCTK và tăng
trưởng kinh tế từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp. Và cũng từ đó ta thấy
được đầu tư tư nhân, lực lượng lao động góp phần tích cực cho việc tăng trưởng
kinh tế cho địa phương. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương này với
các ước lượng được thực hiện cho 3 mô hình hồi quy: mô hình hồi quy OLS, mô
hình hồi quy với ảnh hưởng từ các yếu tố cố định (FEM) và mô hình hồi quy với
ảnh hưởng từ các yếu tố ngẫu nhiên (REM). Bên cạnh đó, tác giả thực hiện một số
kiểm định giúp lựa chọn ra mô hình có ước lượng tốt nhất. Đồng thời, một số kiểm
định về khuyết tật của mô hình được thực hiện và các giải pháp thống kê giúp khắc
phục các khuyết tật của mô hình. Dữ liệu cho việc thực hiện các mô hình nói trên là
dữ liệu dạng bảng (panel data) được xây dựng dựa trên 2 biến là địa phương và
năm. Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 tới 2016.
58
CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. Kết luận
Bằng phương pháp FGLS cho dữ liệu bảng của 62 tỉnh/thành tại Việt Nam
trong giai đoạn 2005-2016, nghiên cứu tiến hành phân tích tác động PCTK đối với
vấn đề tăng trưởng kinh tế địa phương dựa trên mô hình tăng trưởng tân cổ điển.
- Phân cấp chi ngân sách và thu ngân sách cho địa phương có tương quan
Các kết quả chính được phát hiện như sau:
tích cực đối với tăng trưởng trong giai đoạn 2005-2016. Tuy nhiên ở phân cấp chi
có dấu hiệu phi tuyến tính với tăng trưởng kinh tế. Từ đó ta thấy được việc phân
cấp đang được nhà nước sử dụng và nâng cấp để hoàn thiện hơn trong giai đoạn
- Độ mở thương mại với kết quả trên cho thấy, trong giai đoạn 2005 – 2016,
phát triển bền vững này.
hoạt động xuất nhập của các địa phương chưa hiệu quả, mặc dù kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng qua các năm, tuy nhiên hiệu quả mang lại rất thấp, chưa tương
- Ngoài ra các biến lực lượng lao động và đầu tư tư nhân có hiệu ứng dương
xứng với tiềm năng.
đối với tăng trưởng kinh tế địa phương.
4.2. Hàm ý chính sách
Các hàm ý chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu là:
Thứ nhất, về phân cấp chi ngân sách, cần hoàn thiện, đổi mới phân cấp chi
ngân sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy phân cấp chi ngân sách và tăng trưởng kinh
tế tại Việt Nam có dấu phi tuyến tính chử U ngược. Thực tiễn đã minh chứng điều
này. Để khắc phục tình trạng này, nên quy định kiểm soát chặt chẽ chi tiêu, đầu tư
công, phải chuyển việc chi tiêu công theo các yếu tố đầu vào sang chi tiêu theo các
59
mục tiêu, kết quả đầu ra. Tiến hành xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)
để phân bổ các nguồn lực hợp lý cho các chương trình, dự án ưu tiên trong đời sống
xã hội, áp dụng hệ thống giám sát và chi tiêu công (M&E) vào chi ngân sách.
Thứ hai, về phân cấp thu, chính quyền cấp tỉnh/thành nên sử dụng tốt, hiệu
quả các nguồn thu được phân cấp, có biện pháp để bồi dưỡng nguồn thu. Để có sự
phát triển ổn định và bền vững, các địa phương cần giảm dần sự phụ thuộc của
ngân sách vào các nguồn thu có được từ đất đai.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu đã chứng minh độ mở thương mại, đầu tư tư
nhân cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên để phát huy tốt
hơn vấn đề này cần nâng cao vai trò độc lập của địa phương trong điều hành chính
sách ngân sách nhà nước; công khai, minh bạch cập nhật các chính sách, áp dụng
chính sách mục tiêu cho đầu tư tư nhân.
Thứ tư, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài khóa ở
cấp địa phương, việc đẩy mạnh PCTK chỉ có thể đạt được mục tiêu hiệu quả như
mong muốn nếu được gắn liền với tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy được trong quá trình đang phát triển của
Việt Nam thì PCTK đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
cho kinh tế địa phương. Phân cấp tài chính không những tạo ra tính tự chủ về tài
chính để mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
mình, mà còn là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư ở địa
phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phương, từ đó
tác động lên tăng trưởng kinh tế địa phương.
Tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng hiện nay phân cấp tài khóa
tại Việt Nam cũng đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế nhất định. Việt Nam vẫn
là một trong những quốc gia có độ phân cấp thấp nhất thế giới. Các chính quyền
địa phương chủ yếu là thực hiện các chức năng rời rạc theo chỉ đạo của chính
quyền trung ương, cấp quyết định mức và tiêu chuẩn dịch vụ được cung cấp. Việc
đánh giá trình độ phân cấp còn thấp là căn cứ vào mức độ kiểm soát của chính
quyền địa phương về chính sách chi và thu ngân sách nhà nước.
60
4.2.1. Phân định nhiệm vụ chi ngân sách
Nguyên tắc quan trọng trong phân cấp chi tiêu công là giao nhiệm vụ chi
tiêu cho cấp chính quyền nào đem lại lợi ích lớn nhất cho những công dân của cấp
đó, tạo điều kiện để mỗi cấp có thể cung ứng nhanh nhất và dễ dàng nhất các dịch
vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cư dân địa phương. Nguyên tắc đó hàm ý phân
định nhiệm vụ chi dựa vào các tiêu chí: hiệu quả kinh tế, công bằng về tài khóa,
ngoại tác lan tỏa tích cực trong việc cung cấp hàng hóa công, trách nhiệm về chính
trị, hiệu lực và hiệu quả về quản lý hành chính.
Mặt khác, với cách phân định nhiệm vụ chi theo Luật NSNN 2015, không
phản ảnh rõ chức năng phân định phù hợp cho chính quyền đô thị. Tập trung dân
số lớn với mật độ càng cao nghĩa là dịch vụ cảnh sát đảm bảo trật tự xã hội, an toàn
giao thông, phòng cháy chửa cháy… càng phải được chú trọng đặc biệt hơn.
Ngoài ra, với vai trò là trung tâm tài khóa và đối ngoại của khu vực, nhiệm
vụ chi trong lĩnh vực đối ngoại, xúc tiến thương mại quốc tế ngày càng phát triển.
Trên cơ sở phân tích trên, đề tài đề xuất nhiệm vụ chi của cần tập trung vào
- Cơ sở hạ tầng giao thông;
- Giáo dục, đào tạo;
- Các thiết chế về văn hóa (công viên , giải trí, nhà hát…);
- Cung cấp điện, nước, xử lý ô nhiễm môi trường, nước thải thu gom rác;
- Các nhiệm vụ chi về công tác ngoại giao và xúc tiến thương mại quốc tế;
- Cảnh sát và lực lượng phản ứng nhanh đảm bảo trật tự và an toàn xã hội,
- Các trợ cấp an sinh xã hội, thực hiện chính sách đối với diện chính sách
các lĩnh vực:
như thương - bệnh binh, người có công với cách mạng (không có ngoại tác lan
tỏa).
Trên cơ sở các nhiệm vụ chi ngân sách như trên, trước mắt đề nghị có xem
xét điều chỉnh các nhiệm vụ chi trong luật NSNN 2015 giữa Trung ương và địa
phương theo hướng sau:
61
Nhiệm vụ chi của ngân sách được bổ sung thêm các nhiệm vụ từ trung
ương phân cấp cho đối với các nhiệm vụ chi: đảm bảo trật tự an toàn xã hội (phòng
cháy, chữa cháy, hướng dẫn trật tự giao thông, đảm bảo trật tự xã hội...), công tác
đối ngoại, và chi đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện chính sách đối với thương binh,
bệnh binh, người có công với cách mạng chuyển thành nhiệm vụ chi của ngân
sách. Ngoài ra, đối với nhiệm vụ chi liên quan đến cung cấp hàng hóa và dịch vụ
công có ngoại tác lan tỏa rộng lớn (như giáo dục đại học, y tế kỹ thuật cao, đường
cao tốc), trung ương nên chuyển giao tài khóa thông qua trợ cấp đối ứng cho thực
hiện. Đây là cách thích hợp để gắn kết những ảnh hưởng lan tỏa của hàng hóa
công.
Bên cạnh đó, một vấn đề đặc biệt quan trọng trong lập dự toán chi ngân
sách, đó là phải xác định đầy đủ và hợp lý qui mô chi tiêu công và tiêu chuẩn hàng
hóa- dịch vụ công mà chính quyền phải cung cấp theo các nhiệm vụ chi phù hợp đã
được phân cấp, điều đó đảm bảo tính đầy đủ, toàn diện và đảm bảo cân đối của dự
toán chi ngân sách. Chẳng hạn như tiêu chí dân số để làm cơ sở lập dự toán ngân
sách, phải tính đến cả lượng dân cư tạm trú, lượng cư dân vãng lai đến học tập,
chữa bệnh, làm việc, du lịch...
4.2.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách bền vững cho Chính
quyền
Trong quyền hạn thu ngân sách của chính quyền, nếu chỉ căn cứ thực hiện
theo luật NSNN 2015, thì nguồn thu ngân sách cũng tương đồng với ngân sách cấp
tỉnh, thành khác. Ở đây, kết hợp các lý thuyết PCTK và những tính chất đặc thù
của đề tài đưa ra các khuyến nghị nhằm mở rộng phân cấp nguồn thu cho ngân
sách như sau:
4.2.2.1. Tối đa hóa nguồn thu riêng cho địa phương (nguồn thu 100%)
Nguồn thu riêng của địa phương là nguồn thu của chính quyền địa phương
được trọn quyền sử dụng, không có điều tiết hay phân chia với trung ương.
Trong các khoản thu hiện nay mà ngân sách được hưởng 100%, sự biến
động có thể xảy ra như sau:
62
- Các khoản thu về bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, tiền sử dụng đất,
thường không ổn định do những biến động bất thường của thị trường bất động sản,
- Các khoản thu như tiền xử phạt hành chính, tiền viện trợ không hoàn lại,
và sẽ có xu hướng giảm dần theo thời gian;
tiền đóng góp tự nguyện của tổ chức và cá nhân thường không ổn định và chiếm tỷ
- Tiền huy động vốn, phát hành trái phiếu đô thị, giải pháp về tăng huy
trọng nhỏ trong tổng thu;
động từ nguồn này khá phức tạp, dễ tạo ra gánh nặng nợ trong tương lai, nếu sử
- Phí và lệ phí là nguồn thu có khả năng phát triển trong tương lai, nhưng
dụng và quản lý không hiệu quả;
vẫn chưa được quản lý tốt.
Dựa theo nguyên lý chung, việc trao quyền tự chủ cho địa phương nên tập
trung vào một số loại thuế có đặc trưng sau đây:
+ Cơ sở thuế tương đối cố định (đáp ứng tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế).
+ Gánh nặng thuế chủ yếu chuyển giao cho những dân cư ở chính địa
phương đó (phù hợp mô hình lợi ích và chi phí).
+ Quản lý đơn giản (tiêu chuẩn khả thi về quản lý)
+ Khoản thu thuế ổn định và có thể dự báo.
Từ cơ sở đó, đề tài đề xuất cần chú trọng đến hai nguồn có khả năng nhiều
hơn cả, đó là thuế tài sản và phí, lệ phí.
(1) Về thuế tài sản: Cần đề xuất Trung ương cho cơ chế thực hiện, hoặc
kiến nghị Quốc hội và Chính phủ thực hiện hợp lý hóa và hợp nhất cơ cấu thuế và
phí hiện tại về đất đai và công trình xây dựng vào thành một khoản thuế tài sản
hàng năm, loại thuế này có thể tồn tại lâu dài, liên quan đến chính sách sử dụng đất
( hiện nay trong hệ thống thuế của Việt Nam có các loại thuế: thuế nhà đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ về nhà đất,
chưa có thuế đánh vào nhà cửa và công trình xây dựng). Tại nhiều quốc gia trên
thế giới, nhất là ở các nước phát triển, thuế tài sản là nguồn thu lớn cho ngân sách,
63
chỉ sau thuế thu nhập, như tại Mỹ thuế tài sản chiếm đến 20% tổng thu thuế của
các tiểu bang và địa phương.
(2) Về phí và lệ phí: Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, cấp thành phố được áp đặt
và thu các loại phí gắn với đất đai, tài nguyên và chức năng quản lý hành chính nhà
nước của chính quyền.
Tuy nhiên, có nhiều trường hợp phí người hưởng lợi không phải là công cụ
hiệu quả và công bằng. Sự phân phối thu nhập là một vấn đề cần xem xét. Ví dụ,
trong cung cấp các dịch vụ phúc lợi như nhà ở, chăm sóc sức khỏe, trợ cấp thất
nghiệp… Tất cả phí liên quan đến các dịch vụ này là không thể thu được. Rất khó
để xác định và phân biệt những người thụ hưởng một số dịch vụ công như đường
xá, công viên, giữ trật tự… việc tính phí người hưởng lợi là không thể thực hiện
được.
Kinh nghiệm một số quốc gia, cho thấy: (i) phí người hưởng lợi được áp
dụng tốt nhất đối với hàng hóa tư được cung cấp có tính chất công; (ii) nếu như
ngoại tác lợi ích là điều không thể tránh khỏi, thì nên sử dụng thuế đánh vào doanh
thu và thu nhập có cơ sở thuế rộng lớn để tài trợ cho việc cung cấp các hàng hóa
đó; và (iii) những hàng hóa được cung cấp bởi CQĐP nên cho phép CQĐP thu
thuế địa phương đánh vào các hộ gia đình cư ngụ tại địa phương và các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn địa phương. Nguyên tắc cơ bản để thiết lập phí người sử
dụng: (i) một nhóm người hưởng thụ từ dịch vụ công; (ii) nhóm người sẽ bị loại trừ
nếu như họ không trả tiền phí cho việc sử dụng hàng hóa; (iii) nhóm người sử dụng
tự do lựa chọn hàng hóa cung cấp.
Chính quyền cũng cần phải thiết lập một loại thu khác, có thể gọi là số tiền
phải trả đặc biệt (Special assesement). Đây là một khoản thu chắc chắn nếu thực
hiện được sẽ có số thu rất quan trọng. Ý nghĩa của khoản thu này chính là ở chỗ nó
huy động vào cho ngân sách địa phương một phần lợi ích mà người dân nhận được
từ kết quả của nỗ lực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của. Một khi chính quyền cải
tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng, thì làm cho giá trị đất đai hay nhà cửa của các hộ
64
gia đình sẽ tăng rất cao. Như thế khoản gia tăng này chính là lợi ích mà các hộ gia
đình hay doanh nghiệp được hưởng nhưng thuần túy chi từ sự đầu tư của chính
quyền. Và như vậy, sẽ phù hợp với đạo lý nếu như sự gia tăng này được chia sẻ
cho NSĐP.
Trong thời gian qua, đã có thực hiện bước đầu cơ chế trên với hình thức vận
động người dân ủng hộ 100% không bồi thường giá trị đất hoặc một phần trong
các dự án mở rộng nâng cấp đường giao thông, tuy nhiên cơ chế vận động này chỉ
phù hợp trong các tuyến đường nhỏ bên trong khu vực, không có tính ngoại tác lan
tỏa nhiều. Tương tự, cũng như các khoản thu khác, khoản thu số tiền phải trả đặc
biệt này cần được nghiên cứu cẩn thận và cần phải có một thời gian chuẩn bị, công
bố và vận động nhằm tránh sự phản ứng của đối tượng nộp, vì dù sao cũng còn
tranh cãi như người dân không có yêu cầu nhà nước đầu tư hạ tầng, và thực tế có
người dân không mua bán nên chưa nhận được giá trị đất tăng lên... Do đó, trước
mắt nên kịp thời định giá lại giá trị đất tiệm cận với giá thị trường sau khi có sự
đầu tư hạ tầng và công bố lại hàng năm, làm cơ sở cho việc thu các loại thuế có
liên quan đã được luật qui định như thuế nhà đất (chuyển thành thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp từ 01/01/2012), lệ phí trước bạ nhà đất...
Trong tương lai, nguồn thu này có thể thực hiện thông qua việc xem xét
thỏa thuận trong quá trình xây dựng dự án tiền khả thi với các hộ, hoặc thu sau khi
đầu tư xong công trình hạ tầng, nhưng chỉ điều tiết trong quá trình thực hiện
chuyển nhượng nhà đất trong khu vực được hưởng lợi trực tiếp từ dự án hạ tầng.
Nói chung, đây là nguồn thu rất có tiềm năng và nếu thực hiện thành công trong
việc thu được khoản này sẽ thể hiện một bước ngoặc đi lên trong việc nâng cao
hiệu quả quản lý đô thị.
- Đối với nguồn thu phân chia với trung ƣơng
4.2.2.2. Phân chia nguồn thu cho chính quyền
Hiện tại cả nước có tất cả 63 tỉnh – thành, nhưng chỉ có 11 tỉnh /thành tự
cân đối được ngân sách (số liệu năm 2010). Như vậy, có tới 52 tỉnh/thành được
hưởng trọn 100% nguồn thu phân chia giữa trung ương và địa phương, trong
65
trường hợp này, khái niệm “tỷ lệ điều tiết” không còn ý nghĩa nhiều trong thực tế
nữa.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia quốc tế, Việt Nam vẫn thuộc nhóm các
quốc gia có mức độ phân cấp thấp nhất thế giới.Theo phân cấp hiện nay, so với các
nước trong khu vực, nguồn tự thu của cấp CQĐP Việt Nam trong tổng số nguồn
thu NSĐP chiếm tỷ lệ rất thấp, CQĐP không có quyền quyết định về thuế. Trong
bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi, cần nhìn nhận một cách khách quan và
xác định hướng tăng cường mức độ tự chủ của địa phương trong quá trình phân
cấp tài khóa. Địa phương chỉ thật sự cân đối được ngân sách khi có quyền thay đổi
thuế suất một số sắc thuế hoặc có thể tự đặt ra các sắc thuế riêng của mình.
Dựa vào những tiêu chí phân cấp nguồn thu, trong thời gian tới có thể giao
quyền nhiều hơn cho về các sắc thuế là: thuế nhà đất (chuyển thành thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp từ năm 2012), thuế chuyển quyền sử dụng đất (đã gộp vào
thuế thu nhập cá nhân từ năm 2009), tiền sử dụng đất và thuế thu nhập cá nhân.
Thường hầu hết các nước trên thế giới điều lựa chọn loại thuế tài sản và thu nhập
cá nhân, làm loại thuế của địa phương.
+ Về tỷ lệ phân chia
Theo luật Ngân sách nhà nước 2002, tỷ lệ phân chia các khoản thu điều tiết
giữa trung ương và địa phương, chỉ có giá trị trong thời kỳ ổn định từ 3 đến 5 năm,
sau khoảng thời gian này phải điều chỉnh lại. Nếu sau thời kỳ ổn định, có thể do nỗ
lực chủ quan hoặc lợi thế khách quan mà địa phương đã có mức thu tăng trưởng tốt
thì theo cơ chế hiện hành, tỷ lệ điều tiết mà địa phương được hưởng có thể giảm
xuống.
Trong thực tế, ở thành phố Hồ Chí Minh đã rơi vào tình huống này: tỷ lệ
điều tiết đã giảm xuống qua các thời kỳ ổn định, nếu trong thời kỳ ổn định 2001-
2003 tỷ lệ điều tiết là 32%, thời kỳ ổn định 2004-2006 là 29%, thời kỳ 2007-2010
là 26%, và đến thời kỳ ổn định 2011-2015 tỷ lệ chỉ còn 23%. Từ đó, sẽ không
khuyến khích chủ động tìm cách nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu lâu dài. Do vậy,
việc xác định tỷ lệ phân chia sau mỗi thời kỳ ổn định nên gắn kết với cơ sở chịu
66
thuế, gắn với số lượng và chất lượng kinh tế trên địa bàn theo hướng khuyến khích
các địa phương chủ động nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu mà vẫn đảm bảo tăng
trưởng kinh tế. Từ đó, tỷ lệ điều tiết cho trong giai đoạn trung hạn (từ 5- 10 năm),
đề xuất nên theo nguyên tắc là không thấp hơn tỷ lệ điều tiết của thời kỳ trước đó,
để tạo điều kiện ổn định và dễ dự đoán trong lập ngân sách trung hạn, tạo sự chủ
động thật sự và khuyến khích cho trong phát triển nguồn thu, đặc biệt là tạo nguồn
lực cân đối nguồn vốn đầu tư cho - vốn có nhu cầu rất lớn trong giai đoạn đầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa.
4.2.3. Cơ chế hỗ trợ cân đối ngân sách
Với nhu cầu chi tiêu lớn nhưng với khả năng gia tăng nguồn thu nếu được
trung ương phân cấp tài khóa mạnh, chính quyền có khả năng tự chủ hơn so với
chính quyền tỉnh/thành khác. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp cần có sự hỗ trợ của
TƯ để thực hiện cung cấp các dịch vụ khi mà lợi ích của các dịch vụ này tạo ra sự
lan tỏa đến các khu vực khác, hoặc để hổ trợ xây dựng các công trình mang tính
đột phá cho sự phát triển mạnh như xây dựng các khu công nghệ cao, các hạ tầng
giao thông liên khu vực, đối phó với các thảm họa mang tính toàn cầu như biến đổi
khí hậu - nước biển dâng cao...
Tóm lại: Trong phần này chủ yếu nêu ra kết quả nghiên cứu cũng như hàm ý
chính sách từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần cũng cố thêm về đường lối chính
sách của Đảng và Nhà Nước trong việc PCTK làm tăng trưởng và phát triển kinh tế
Việt Nam bền vững vững mạnh trong những giai đoạn tiếp theo.
67
KẾT LUẬN
Luân văn chủ yếu nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế
về ảnh hưởng của PCTK trong việc tăng trưởng kinh tế cho địa phương tại Việt
Nam, trong giai đoạn từ 2005 - 2016. Dựa trên dữ liệu bảng 62 địa phương, sử dụng
phương pháp kiểm định FGLS để giải quyết mục tiêu đề ra. Nội dung nghiên cứu
xác định yếu tố phân cấp tài khóa trong phân cấp chi hay trong thu có tác động đến
tăng trưởng kinh tế các địa phương ở Việt Nam. Kết quả thực nghiệm cho thấy,
phân cấp tài khóa trong phân cấp thu và phân cấp chi ngân sách đều có tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng tìm
thấy ảnh hưởng phi tuyến trong phân cấp chi đến tăng trưởng kinh tế khi không
kiểm soát tốt gây ra tiêu cực, lãng phí. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị
về cơ chế chính sách nhằm điều chỉnh tiến trình phi tập trung hóa tài khóa để duy trì
tác động tích cực tăng trưởng kinh tế bền vững trong thời gian tới.
Căn cứ vào thực trạng PCTK ở Việt Nam, những định hướng cơ bản trong
PCTK của Đảng và Nhà nước, đồng thời quakết quả kiểm định của bài nghiên cứu,
luận văn đã kiến nghị một số các giải pháp nhằm góp phần làm tăng trưởng kinh tế
cho địa phương.
Giới hạn của nghiên cứu
Việt Nam là một nước có nhiều cấp CQĐP với 63 tỉnh/thành và quá trình
PCTK của Việt Nam đã trãi mới chỉ bắt đầu năm 1996 và được sữa đổi bổ sung để
dần hoàn thiện hơn cho đến nay. Giới hạn chính của luận văn là dừng lại ở mức 12
năm dữ liệu nghiên cứu và các các biến kiểm soát được sử dụng trong mô hình còn
hạn chế.
68
Hƣớng nghiên cứu thêm.
Để đề tài này có được kết quả tốt hơn. Khi mở rộng thêm dữa liệu và các
biến kiểm soát khác như FDI, vay nợ của CQĐP qua việc bán trái phiếu địa
phương, địa lí kinh tế từng vừng miền, mức độ dân trí của người dân ở địa
phương… Phân tích theo mô hình hồi quy ngưỡng, để tìm thấy ngưỡng của phân
cấp tài khóa để làm tăng trưởng kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Baskaran, T & Feld,L. P 2009. Fiscal dencentralization and economic growth in
Tiếng Anh
- Bogoev, Ksente (1991), The dangers of decentralization: the experience of
OECD countries: is there a relationship? CESIFO Workingpaper.
- Davey, K. 2003. Fiscal Dcentralization, Open Society Institute Budapest.
- Davoodi, H & Zou,H. 1998. Fiscal dencentralization and economic growth: a cross
Yugoslavia, Foundation Journal Public Finance, 1991, p. 99-112.
- Ebel, R & Yilmaz, S. 2002. On the measurement and
country study, Journal of Urban Economics,43.
impact of fisical
- Ezcurra, R & Pascual, P. 2008. The link between fiscal decentralization and regional
dencentralization, Policy Reserch Working paper 2809.
disparities: Evidence from sereval European Union coutries, Enivorment and Planing
- Faridi, M 2011. Contribution of fiscal decentralization to economic growth: Evidence
A, 40.
- Innocents 2011. Fisical Decentralization: A local solution to recovery from global
from Pakistan, Pakistan Journal of Social Sciences.
- Iimi, A 2005. Decentralization and economic growth revisited: an empical note,
recession, Procedia Social and Behavioral Sciences, 24, 138-148
- Lin,Y & Liu,Z 2000. Fiscal decentralization and economic growth in China,
Journal of UrbanEconomics.
- Malik. S & ctg 2006. Fiscal decentralization and economic growth
Economic Development and Cultural change.
in
- Martinez-Vazquez, Jorge and Jameson Boex(2001), The Design of Equalization
Pasikan,Department of Economics Bahauddin Zakariya Unviersity.
Grants: Theory and Applications, World Bank Institute and Georgia State University
- Martinez-Vazquez, J. and MacNab, R. M. (2003), Fiscal Decentralization and
School of Policy Studies.
Economic Growth, World Development,Volume 31, Issue 9, September 2003, Pages
- Mello, Jr, L 2000. Fiscal decentralization and intergovernmental fiscal relation: A
1597–1616.
- Mello, Jr, L & Barenstien, M 2001. Fiscal decentralization and governance: a cross
cross coutry analysis, World Development, 28.
- Morgan, K 2002. The English question: regional perspectives on a fratured nation,
country analysis, IMF Working paper.
- Oates, W 1993. Fiscal decentralization and economic development, National Tax
Regional Studies, 36, 797-810.
- Olson, M 1969. The prinipl of fiscal equivalence: The divison of responsibilities
Journal.
- Philip, A.T & Isah, S. 2012. An analysis of the effect of fiscal dencentralization on
among different levels of government”, American Economic Review, 59.
- Prud’homme, R. (1994), On the Dangers of Decentralization, Policy Research
economic growth in Nigeria, International Journal of Humanities and Social Science
- Rodden, J.2004. Comparative federalism and decentralization: on meaning and
Working Paper Series. No. 1252.
- Stliger, F 1957. The tenable range of local functions.
- Shah, Anwar (2006), Fiscal decentralization and macroeconomic management,
measurement, Comparative Politics, 36
- Thieben, U 2003. Fiscal decentralization and economic growth in high-income OECD
International Tax and Public Finance, Volume 13, Issue 4, pp 437- 462.
- Zang, T & Zou, H 2001. Fiscal decentralization, public spending and economic
countries, Fiscal Studies, 24.
growth in China, Journal of Public Economics, 67.
- Cuốn sách “Phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền điạ phương: Thực trạng và giải
Tiếng việt
- Hoàng Thị Chinh Thon & ctg 2010. Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh
pháp” của tác giả Lê Chi Mai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2006.
- Lê Toàn Thắng (2013), Luận án tiến sĩ "Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện
tế tại Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách.
- Mai Đình Lâm (2012), Luận án tiến sĩ "Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng
nay".
- Nguyễn Xuân Thu (2015), Luận án Tiến sĩ “Phân cấp quản lý NSĐP ở Việt Nam”.
- Phạm Thế Anh 2008. Phân tích cơ cấu chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở
trưởng kinh tế tại Việt Nam".
- Trần Thị Diệu Oanh (2012), Luận án tiến sĩ “Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của
Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách.
- Vũ Sỹ Cường 2013. Cân đối ngân sách và kỷ luật tài khóa, Báo cáo kinh tế vĩ mô
CQĐP trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam”
- Vũ Thành Tự Anh 2012. Phân cấp quản lý kinh tế ở Việt Nam: nhìn từ góc độ thể chế,
2103: Thách thức còn ở phía trước, Nhà xuất bản Tri thức.
Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright.
PHỤC LỤC
-------------- Quantiles --------------
Variable n Mean S.D. Min .25 Mdn .75 Max
-------------------------------------------------------------------------------
logGDP 744 4.93 1.17 3.04 4.24 4.45 5.01 7.95
Fe 744 0.72 0.18 0.06 0.61 0.69 0.86 1.42
Fe2 744 0.55 0.28 0.00 0.37 0.47 0.74 2.01
Fr 744 0.64 0.26 0.11 0.41 0.68 0.90 1.05
Fr2 744 0.48 0.32 0.01 0.17 0.46 0.80 1.10
Op 744 0.44 0.83 0.00 0.02 0.08 0.47 8.33
logInv 744 5.99 1.24 2.95 5.08 6.54 6.90 7.58
Laf 744 101.89 2.66 95.09 100.55 101.22 102.63 121.87
Thống kê mô tả
| loggdp fe fe2 fr fr2 op loginv laf
-------------+------------------------------------------------------------------------
loggdp | 1.0000
fe | -0.1326 1.0000
fe2 | -0.1095 0.9944 1.0000
fr | -0.0605 0.2558 0.2253 1.0000
fr2 | -0.0794 0.2516 0.2195 0.9885 1.0000
op | -0.3380 -0.0383 -0.0426 0.0916 0.0718 1.0000
loginv | 0.2514 -0.1240 -0.1285 -0.1313 -0.1346 -0.0641 1.0000
laf | 0.0295 0.1555 0.1432 0.1340 0.1355 0.0899 0.0224 1.0000
Tương quan các biến
Kiểm tra đa cộng tuyến
SQRT R-
Variable VIF VIF Tolerance Squared
----------------------------------------------------
fe 91.10 9.54 0.0110 0.9890
fe2 90.90 9.53 0.0110 0.9890
op 1.02 1.01 0.9824 0.0176
loginv 1.03 1.01 0.9752 0.0248
laf 1.05 1.02 0.9539 0.0461
----------------------------------------------------
Mean VIF 37.02
Mô Hình 1: Phân cấp chi
SQRT R-
Variable VIF VIF Tolerance Squared
----------------------------------------------------
fr 44.74 6.69 0.0224 0.9776
fr2 44.69 6.68 0.0224 0.9776
op 1.04 1.02 0.9661 0.0339
loginv 1.02 1.01 0.9764 0.0236
laf 1.03 1.01 0.9730 0.0270
----------------------------------------------------
Mean VIF 18.50
Mô hình 2: phân cấp thu
Kết quả hồi quy cho mô hình (1)(Phân cấp chi với tăng trưởng kinh tế)
Source | SS df MS Number of obs = 744
-------------+------------------------------ F( 5, 738) = 44.96
Model | 224.408019 5 44.8816038 Prob > F = 0.0000
Residual | 736.727053 738 .99827514 R-squared = 0.2335
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2283
Total | 961.135072 743 1.29358691 Root MSE = .99914
------------------------------------------------------------------------------
loggdp | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
fe | 15.71517 2.208631 -7.12 0.000 -20.05112 -11.37923
fe2 | 9.917438 1.473922 6.73 0.000 7.023859 12.81102
op | -.730615 .0723445 -10.10 0.000 -.8726406 -.5885895
loginv | .2091321 .0306716 6.82 0.000 .1489182 .2693461
laf | .0637275 .0213984 2.98 0.003 .0217184 .1057366
_cons | 3.386681 2.210832 1.53 0.126 -.9535883 7.72695
------------------------------------------------------------------------------
Bảng kết quả OLS
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 744
Group variable: id Number of groups = 62
R-sq: within = 0.3957 Obs per group: min = 12
between = 0.0921 avg = 12.0
overall = 0.1151 max = 12
F(5,677) = 88.68
corr(u_i, Xb) = -0.2192 Prob > F = 0.0000
Bảng kết quả FEM
------------------------------------------------------------------------------
loggdp | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
fe | .8268828 1.024062 -0.81 0.420 -2.837602 1.183837
fe2 | -.8091202 .6681414 1.21 0.226 -.5027582 2.120999
op | .392444 .0394972 -9.94 0.000 -.4699958 -.3148923
loginv | .4745036 .0313642 15.13 0.000 .4129207 .5360865
laf | .0227389 .0081822 2.78 0.006 .0066733 .0388045
_cons | .0716564 .9434282 0.08 0.939 -1.780741 1.924053
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 1.0679643
sigma_e | .28701256
rho | .93263995 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(61, 677) = 135.52 Prob > F = 0.0000
F test that all u_i=0: F(61, 677) = 133.90 Prob > F = 0.0000
Bảng kết quả so sánh OLS vs FEM
Random-effects GLS regression Number of obs = 744
Group variable: id Number of groups = 62
R-sq: within = 0.3953 Obs per group: min = 12
between = 0.0973 avg = 12.0
overall = 0.1206 max = 12
Wald chi2(5) = 439.48
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
loggdp | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
Bảng kết quả REM
-------------+----------------------------------------------------------------
fe | 1.167193 1.026082 -1.14 0.255 -3.178276 .84389
fe2 | -1.020146 .6697785 1.52 0.128 -.2925958 2.332888
op | .405922 .0394223 -10.30 0.000 -.4831884 -.3286557
loginv | .4525232 .0303224 14.92 0.000 .3930925 .5119539
laf | .0225475 .0082265 2.74 0.006 .0064239 .0386712
_cons | .3582809 .9530425 0.38 0.707 -1.509648 2.22621
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .96234436
sigma_e | .28701256
rho | .9183167 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| a2 a3 Difference S.E.
-------------+----------------------------------------------------------------
fe | .8268828 1.167193 -.3403104 .
fe2 | -.8091202 -1.020146 .2110257 .
op | -.392444 -.405922 .013478 .0024309
loginv | .4745036 .4525232 .0219804 .0080168
laf | .0227389 .0225475 .0001914 .
------------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 25.50
Prob>chi2 = 0.0001
(V_b-V_B is not positive definite)
Bảng kết quả So sanh REM vs FEM
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (62) = 75643.03
Prob>chi2 = 0.0000
Bảng kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của FEM bằng Wald test
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 61) = 503.489
Prob > F = 0.0000
Bảng kết quả kiểm tra tự tương quan bậc nhất-Wooldridge test
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 62 Number of obs = 744
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 62
Estimated coefficients = 6 Time periods = 12
Wald chi2(5) = 302.75
Prob > chi2 = 0.0000
Bảng kết quả GLS
------------------------------------------------------------------------------
loggdp | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
fe | 11.67836 1.101559 -10.60 0.000 -13.83738 -9.519344
fe2 | -7.336074 .7470235 9.82 0.000 5.871935 8.800213
op | .4240264 .0370694 -11.44 0.000 -.496681 -.3513718
loginv | .0921216 .0121621 7.57 0.000 .0682843 .1159589
laf | .034522 .0112896 3.06 0.002 .0123949 .0566492
_cons | 5.194704 1.135791 4.57 0.000 2.968594 7.420813
------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------
(1) (2) (3) (4)
OLS FEM REM GLS
----------------------------------------------------------------------------
fe 15.715*** 0.827 1.167 11.678***
(2.209) (1.024) (1.026) (1.102)
fe2 -9.917*** -0.809 -1.020 -7.336***
(1.474) (0.668) (0.670) (0.747)
op -0.731*** 0.392*** 0.406*** 0.424***
(0.072) (0.039) (0.039) (0.037)
loginv 0.209*** 0.475*** 0.453*** 0.092***
(0.031) (0.031) (0.030) (0.012)
laf 0.064*** 0.023*** 0.023*** 0.035***
(0.021) (0.008) (0.008) (0.011)
_cons 3.387 0.072 0.358 5.195***
(2.211) (0.943) (0.953) (1.136)
----------------------------------------------------------------------------
Bảng kết quả các mô hình hồi quy cho phân cấp chi với tăng trưởng kinh tế:
N 744 744 744 744
adj. R-sq 0.228 0.337
BIC 2143.744 223.476 . .
rss 736.727 55.769
----------------------------------------------------------------------------
Standard errors in parentheses
* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01
Kết quả hồi quy cho mô hình (2)( phân cấp thu và tăng trưởng kinh tế)
Source | SS df MS Number of obs = 744
-------------+------------------------------ F( 5, 738) = 36.35
Model | 189.916572 5 37.9833144 Prob > F = 0.0000
Residual | 771.2185 738 1.04501152 R-squared = 0.1976
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.1922
Total | 961.135072 743 1.29358691 Root MSE = 1.0223
------------------------------------------------------------------------------
loggdp | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
fr | 4.851766 .9841479 4.93 0.000 2.919703 6.783829
fr2 | 3.96495 .7890927 -5.02 0.000 -5.514084 -2.415816
op | -.7770392 .0746413 -10.41 0.000 -.9235738 -.6305046
loginv | .2080086 .0313613 6.63 0.000 .1464405 .2695766
laf | .0391456 .0216787 1.81 0.071 -.0034137 .0817049
_cons | -1.23547 2.214182 -0.56 0.577 -5.582317 3.111376
------------------------------------------------------------------------------
Bảng kết quả OLS
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 744
Group variable: id Number of groups = 62
R-sq: within = 0.3872 Obs per group: min = 12
between = 0.0965 avg = 12.0
overall = 0.1172 max = 12
F(5,677) = 85.57
corr(u_i, Xb) = -0.2595 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
loggdp | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
fr | .42828 .5258865 -0.81 0.416 -1.460845 .6042846
fr2 | .1720402 .4055898 0.42 0.672 -.6243248 .9684053
op | .4196017 .0398124 -10.54 0.000 -.4977723 -.3414311
loginv | .5007571 .0327016 15.31 0.000 .4365483 .5649658
laf | .0227396 .0082645 2.75 0.006 .0065125 .0389668
_cons | -.0380126 .8707738 -0.04 0.965 -1.747754 1.671729
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 1.0770506
sigma_e | .28902453
rho | .93282648 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(61, 677) = 140.25 Prob > F = 0.0000
Bảng kết quả FEM
. *F test that all u_i=0: F(61, 677) = 139.75 Prob > F = 0.0000
Bảng kết quả So sanh OLS vs FEM
Random-effects GLS regression Number of obs = 744
Group variable: id Number of groups = 62
R-sq: within = 0.3868 Obs per group: min = 12
between = 0.1009 avg = 12.0
overall = 0.1220 max = 12
Wald chi2(5) = 426.12
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
loggdp | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
fr | .2388754 .522862 -0.46 0.648 -1.263666 .7859154
fr2 | .0418157 .4039365 0.10 0.918 -.7498852 .8335166
op | .4314101 .0396199 -10.89 0.000 -.5090636 -.3537566
loginv | .474108 .0314361 15.08 0.000 .4124944 .5357217
laf | .0227984 .0082759 2.75 0.006 .0065779 .0390189
_cons | .0606755 .8801645 0.07 0.945 -1.664415 1.785766
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 1.0095232
sigma_e | .28902453
rho | .92424297 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
Bảng kết quả REM
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| a2 a3 Difference S.E.
-------------+----------------------------------------------------------------
fr | .42828 .2388754 .1894046 .0563196
fr2 | .1720402 .0418157 .1302245 .0365839
op | -.4196017 -.4314101 .0118084 .0039107
loginv | .5007571 .474108 .026649 .0090091
laf | .0227396 .0227984 -.0000588 .
------------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 17.07
Prob>chi2 = 0.0044
(V_b-V_B is not positive definite)
Bảng kết quả so sánh REM vs FEM
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (62) = 62154.99
Prob>chi2 = 0.0000
Bảng kết quả kiểm tra phương sai thay đổi cuả mô hình FEM bằng Wald test
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 61) = 638.946
Prob > F = 0.0000
Bảng kết quả kiểm tra tự tương quan bậc nhất-Wooldridge test
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 62 Number of obs = 744
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 62
Estimated coefficients = 6 Time periods = 12
Wald chi2(5) = 114.10
Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
loggdp | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
fr | 1.788206 .578819 3.09 0.002 .6537414 2.92267
fr2 | 1.38157 .4648658 -2.97 0.003 -2.29269 -.4704496
op | .376536 .0402428 -9.36 0.000 -.4554105 -.2976615
loginv | .106167 .0144173 7.36 0.000 .0779097 .1344244
laf | .007756 .0122073 0.64 0.525 -.0161698 .0316818
_cons | 2.81701 1.23614 2.28 0.023 .3942191 5.2398
------------------------------------------------------------------------------
Bảng kết quả GLS
----------------------------------------------------------------------------
(1) (2) (3) (4)
OLS FEM REM GLS
----------------------------------------------------------------------------
fr 4.852*** 0.428 0.239 1.788***
(0.984) (0.526) (0.523) (0.579)
fr2 3.965*** 0.172 0.042 1.382***
(0.789) (0.406) (0.404) (0.465)
op -0.777*** 0.420*** 0.431*** 0.377***
(0.075) (0.040) (0.040) (0.040)
loginv 0.208*** 0.501*** 0.474*** 0.106***
(0.031) (0.033) (0.031) (0.014)
laf 0.039* 0.023*** 0.023*** 0.008
(0.022) (0.008) (0.008) (0.012)
_cons -1.235 -0.038 0.061 2.817**
(2.214) (0.871) (0.880) (1.236)
----------------------------------------------------------------------------
N 744 744 744 744
adj. R-sq 0.192 0.328
BIC 2177.785 233.871 . .
rss 771.219 56.553
----------------------------------------------------------------------------
Standard errors in parentheses
* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01
Bảng kết quả các mô hình hồi quy cho mô hình (2)