BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐÀO ANH PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH

TẾ ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐÀO ANH

PHÂN CẤP TÀI KHÓA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH

TẾ ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin,

số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu

trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên

cứu nàokhác.

Nghiên cứu

Nguyễn Đào Anh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

TÓM TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài ....................... 2 2.1. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài: ................................................................ 2

2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước: ................................................................... 3 3. Mục tiêu luận văn nghiên cứu ............................................................................ 5 3.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 5

ABSTRACT

3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 6

4. Dữ liệu và phương pháp nghiêncứu ................................................................... 7 4.1. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 7

3.3. Câu hỏi nghiên cứu: ...................................................................................... 6

5. Ý nghĩa của luận văn: ......................................................................................... 7 6. Cấu trúc luận văn: ............................................................................................. 8 CHƢƠNG 1 ............................................................................................................ 9 1.1 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 9 1.1.1 Khái niệm ................................................................................................... 9

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 7

1.1.2Cơ sở phân cấp tài khóa ............................................................................. 10

1.2. Một số lợi ích và rủi ro .................................................................................. 19 1.2.1 Những lợi ích của phân cấp tài khóa ........................................................ 19

1.1.3Các chỉ tiêu đo lƣờng phân cấp tài khóa.................................................... 18

1.3. Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................... 21 1.3.1 Tăng trƣởng kinh tế và những nền tảng của tăng trƣởng: ........................ 21

1.2.2.Các rủi ro trong quá trình phân cấp tài khóa ............................................ 21

1.3.2. Đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế ................................................................. 24

1.3.3 Các dạng tăng trưởng ................................................................................. 25 1.3.3.1 Tăng trƣởng nhanh ................................................................................ 25

1.3.3.2 Tăng trƣởng theo chiều rộng ................................................................. 25

1.3.3.3 Tăng trƣởng theo chiều sâu ................................................................... 26

1.4. Mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế: ...................... 28 CHƢƠNG 2 .......................................................................................................... 33

2.1.Đánh giá chung về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương ở Việt Nam ....................................................................... 33 2.1.1. Tổng quan phân cấp tài khóa ................................................................... 33

1.3.3.4 Tăng trƣởng bền vững ........................................................................... 26

2.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm .................................................................. 38 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 41 2.4. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 41 CHƢƠNG 3 .......................................................................................................... 44 3.1. Kết quả kiểm định và thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................... 44 3.1.1. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 44

2.1.2. Đánh giá về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam. ..................................................................................... 35

3.2.Thảo luận kết quả nghiên cứu. ....................................................................... 55 CHƢƠNG 4 .......................................................................................................... 58 4.1. Kết luận ......................................................................................................... 58 4.2. Hàm ý chính sách .......................................................................................... 58 4.2.1. Phân định nhiệm vụ chi ngân sách .......................................................... 60

3.1.2. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................ 45

4.2.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách bền vững cho Chính quyền 61

4.2.2.1. Tối đa hóa nguồn thu riêng cho địa phương (nguồn thu 100%) .......... 61

4.2.2.2. Phân chia nguồn thu cho chính quyền ................................................. 64

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67 Giới hạn của nghiên cứu ...................................................................................... 67 Hướng nghiên cứu thêm. ...................................................................................... 68

4.2.3. Cơ chế hỗ trợ cân đối ngân sách ............................................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤC LỤC

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADB (The Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển Châu Á

IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế

GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội

M&E (Monitoring and Evaluation): Giám sát và đánhgiá

OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức Hợp tác và

Phát triển Kinh tế

VAT (Value Added Tax): Thuế giá trị gia tăng

UNDP (United Nations Development Programme): Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp

Quốc

WB (World Bank): Ngân hàng thế giới

UBND: Ủy ban nhân dân

PCĐT: Phân cấp đầu tƣ

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

TƢ: Trung ƣơng

NS: Ngân sách

HĐND: Hội đồng nhân dân

CQĐP: Chính quyền địa phƣơng

CQTƢ: Chính quyền trung ƣơng

NSNN: Ngân sách nhà nƣớc

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1: Tỷ lệ nguồn tự thu trong tổng thu của địa phƣơng ở các nƣớc đông Á ......... 37

Bảng 2.2: Mô tả các biến cơ sở, ký hiệu sử dụng trong mô hình và dấu kỳ vọng ........ 42

Bảng3.1 . Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 44

Bảng 3.2 Kết quả ƣớc lƣợng Pooled OLS cho 2 mô hình ........................................ 46

Bảng 3.3 Kết quả ƣớc lƣợng FEM cho 2 mô hình ................................................... 47

Bảng 3.4 Kết quả ƣớc lƣợng REM cho 2 mô hình ................................................... 48

Bảng 3.5. Kết quả kiểm định F-Test cho 2 mô hình ................................................ 49

Bảng 3.6. Kết quả kiểm định Hausman cho 2 mô hình ............................................ 49

Bảng 3.7 Kết quả kiểm định VIF cho 2 mô hình...................................................... 50

Bảng 3.8. Kết quả kiểm định Wald .......................................................................... 51

Bảng 3.9. Kết quả kiểm đinh Woolridge .................................................................. 51

Bảng 3.10. Kết quả ƣớc lƣợng FGLS cho hai mô hình. ........................................... 54 Hình 3.0. Hình phi tuyến tính của Fe2 khi alpha âm. ............................................... 55

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm kiểm định mối quan hệ tác động của quá trình phân cấp tài khóa đến

tăng trƣởng kinh tế các địa phƣơng ở Việt Nam, từ 2005-2016. Dựa trên dữ liệu bảng 62

địa phƣơng, sử dụng phƣơng pháp kiểm định FGLS để giải quyết mục tiêu đề ra. Nội

dung nghiên cứu xác định yếu tố phân cấp tài khóa trong phân cấp chi hay trong thu có

tác động đến tăng trƣởng kinh tế các địa phƣơng ở Việt Nam. Kết quả thực nghiệm cho

thấy, phân cấp tài khóa trong phân cấp thu và phân cấp chi ngân sách đều có tác động tích

cực đến tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng tìm thấy ảnh

hƣởng phi tuyến trong phân cấp chi đến tăng trƣởng kinh tế khi không kiểm soát tốt gây

ra tiêu cực, lãng phí. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị về cơ chế chính sách

nhằm điều chỉnh tiến trình phi tập trung hóa tài khóa để duy trì tác động tích cực tăng

trƣởng kinh tế bền vững trong thời gian tới.

Từ khóa: Phi tập trung hóa tài khóa; Tăng trƣởng kinh tế; FGLS.

ABSTRACT

The aim of this paper is to assess the impact ofthe fiscal decentralization process on local

economic growth in Vietnam, period 2005 - 2016. Using panel data, testing through

FGLS model to solve endogenous problems, to solve the set goals. From there, determine

the decentralization factor or decentralize budget revenue affecting economic growth of

localities in Vietnam. The results of empirical research show that decentralization of

revenue and decentralization of budget spending has a positive impact on local economic

growth. In addition, the study also found nonlinear effects in decentralizing economic

growth when not well controlled causing negative and wastefulness. Thereby, the study

proposes recommendations on policy mechanisms to adjust the fiscal decentralization

process to maintain a positive impact on sustainable economic growth in the coming

time.

Keywords: Fiscal fiscal decentralization; Economic growth; FGLS.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề nghiên cứu

Phân cấp, phân quyền và tự quản địa phương là một trong những vấn đề cơ

bản của tổ chức nhà nước ở hầu hết quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, vấn đề này

đang được quan tâm như là một nhiệm vụ chủ yếu của quá trình cải tiến nền hành

chính nhà nước. Cũng có khá nhiều nghiên cứu, nhưng vẫn chưa có một nhận thức

lý luận một cách rõ ràng và nhất quán; ngay cả nội hàm các khái niệm “phân cấp”,

“phân quyền”, “tự quản” cũng còn được hiểu theo nhiều ý khác nhau trong các văn

kiện của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước, các sách báo khoa học,..

Phân cấp tài khóa là một lĩnh vực quan trọng của phân cấp quản lý nhà nước.

Mỗi cấp chính quyền được phân cấp chỉ có thể tự mình thực hiện và thực hiện có

hiệu quả các nhiệm vụ được giao khi họ chủ động có được các nguồn lực cần thiết

và có quyền đưa ra các quyết định chi tiêu.

Ngân sách nhà nước là nguồn lực tài khóa của quốc gia. Để quản lý quá trình

hình thành và phân bổ một cách có hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước là

một vấn đề quan trọng và cấp thiết của các quốc gia trên thế giới. Tài khóa nhà

nước là một bộ phận cấu thành của quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế – xã

hội và được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến

địa phương. Trên phương diện lý thuyết cũng như tổng kết thực tiễn, PCTK đã được

thừa nhận là phương thức quan trọng để nâng cao hiệu quả tài khóa nhà nước.

PCTK giải quyết các mối quan hệ giữa trung ương và địa phương trong việc

xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân sách nhà nước. PCTK giúp cho

việc xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp tài khóa, đảm bảo giải quyết

kịp thời các nhiệm vụ quản lý nhà nước.

Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện thay đổi cải cách chính sách kinh tế

nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt năm 1996, Quốc hội đã ban hành luật

NSNN và được sửa đổi năm 2002. Tuy nhiên, việc PCTK ở Việt Nam còn nhiều bất

cập như mức độ chủ động về ngân sách của địa phương chưa cao, quy trình phê

2

duyệt ngân sách nhà nước còn phức tạp, thời gian dài, hiệu quả tài khóa nhà nước

chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia. Điều này cho thấy

cần phải có đánh giá một cách khách quan toàn diện thực trạng PCTK ở Việt Nam

trong thời gian vừa qua, chỉ ra những tồn tại để có được những giải pháp đúng đắn

để thực hiện PCTK là một đòi hỏi cấp thiết. Vậy có phải PCTK là một trong các yếu

tố góp phần làm cho tăng trưởng kinh tế ở địa phương hay không?

Trước những yêu cầu bức thiết về lý luận và thực tiễn của việc phân cấp

quản lý NSNN đối với việc tăng trưởng kinh tế ở địa phương, tôi chọn đề tài "Phân

cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam” để làm luận văn tốt

nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài

- Các nghiên cứu khẳng định PCTK đem lại hiệu quả tích cực đến tăng

2.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài:

trưởng kinh tế, có thể kể đến các công trình:

Martinez-Vazquez, Jorge and Jameson Boex(2001), The Design of

Equalization Grants: Theory and Applications, World Bank Institute and Georgia

State University School of Policy Studies.

Martinez-Vazquez, J. and MacNab, R. M. (2003), Fiscal Decentralization

and Economic Growth, World Development,Volume 31, Issue 9, September 2003,

- Các nghiên cứu khẳng định PCTK mang lại tổn hại đến hiệu quả kinh tế,

Pages 1597–1616.

điển hình là: Trong công trình của Prud’homme, R. (1994), On the Dangers of

Decentralization, Policy Research Working Paper Series. No. 1252. Washington,

DC: World Bank, đã có lưu ý rằng nhiều khi CQĐP đi ngược lại với mục tiêu chính

sách của CQTƯ. Ví dụ, CQĐP có thể tăng chi tiêu hoặc tăng thuế trong khi CQTƯ

đang nỗ lực giảm chi tiêu hay giảm thuế. Trong công trình của Bogoev, Ksente

(1991), The dangers of decentralization: the experience of Yugoslavia, Foundation

Journal Public Finance, 1991, p. 99-112, Nam Tư – một chính phủ có sự PCTK rất

3

mạnh đã được sử dụng để minh họa CQTƯ đã không thể thực hiện được chính sách

- Các nghiên cứu về tác động của phân cấp quản lý NSNN đến ổn định

tài khóa trong bối cảnh lạm phát cao và bất ổn kinh tế vĩ mô.

kinh tế vĩ mô.

PCTK được cho là có tác động thúc đẩy ổn định kinh tế vĩ mô nhờ giảm bớt

các chi phí thông tin, chi phí hoạt động trong cung ứng dịch vụ, và thúc đẩy khu vực

tư nhân phát triển nếu kỷ luật tài khóa được thực thi một cách nghiêm ngặt như ở

các nước phát triển. Trong trường hợp ngược lại, khi mức độ tuân thủ kỷ luật tài

khóa kém, phân cấp tài khóa sẽ tạo ra mất cân bằng tiền tệ, tài khóa và làm suy yếu

tăng trưởng kinh tế. Điển hình cho các nghiên cứu thuộc nhóm này là công trình:

Shah, Anwar (2006), Fiscal decentralization and macroeconomic management,

International Tax and Public Finance, Volume 13, Issue 4, pp 437- 462.

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:

Trần Thị Diệu Oanh (2012), Luận án tiến sĩ “Phân cấp quản lý và địa vị pháp

lý của CQĐP trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam”.

Tác giả đã phân tích làm rõ quan niệm khoa học về phân cấp quản lý và

những khái niệm có liên quan; đánh giá thực trạng phân cấp quản lý và địa vị pháp

lý của CQĐP trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam; đề xuất các

giải pháp đẩy mạnh phân cấp trên cơ sở quan điểm tiếp cận mới về quan hệ giữa

CQTƯ và CQĐP để từ đó xác định rõ hơn địa vị pháp lý của CQĐP ở nước ta đáp

ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường, cải cách bộ máy nhà nước và xây dựng nhà

nước pháp quyền.

Mai Đình Lâm (2012), Luận án tiến sĩ "Tác động của phân cấp tài khóa đến

tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam".

Tác giả đã sử dụng mô hình thực nghiệm có bổ sung thêm biến giải thích là

độ mở kinh tế để giải thích thêm cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu sử

dụng dữ liệu trong giai đoạn 2000-2011 với phương pháp hồi qui sử dụng dữ liệu

bảng. Kết luận của nghiên cứu là phân cấp quản lý NSNN có ảnh hưởng tích cực

đến tăng trưởng kinh tế và biến bổ sung cũng có ý nghĩa giải thích cho tăng trưởng

4

kinh tế các địa phương ở Việt Nam.

Nguyễn Xuân Thu (2015), Luận án Tiến sĩ “Phân cấp quản lý NSĐP ở Việt

Nam”. Tác giả đã làm rõ tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến quản trị nhà

nước của CQĐP trong trường hợp CQĐP ở Việt Nam, cụ thể như sau:

(1) Khẳng định các nội dung phân cấp quản lý NSĐP có tác động khác nhau

đến từng khía cạnh quản trị nhà nước của CQĐP; phân cấp NSĐP có tác động tích

cực đến chất lượng cung ứng dịch vụ công, minh bạch và hiệu suất của bộ máy

hành chính nhưng lại có tác động tiêu cực đến chi phí không chính thức, tiếp cận và

sở hữu đất đai.

(2) Khẳng định tăng cường phân cấp cho chính quyền cấp dưới trong cung

cấp hàng hóa, dịch vụ công sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả cũng phù hợp trong

trường hợp CQĐP được tổ chức thành ba cấp.

(3) Phát hiện kết quả tác động của phân cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà

nước của CQĐP phụ thuộc vào sự phân cấp quản lý NS theo từng nhiệm vụ chi, khả

năng kiểm soát của chính quyền cấp trên đối với chính quyền cấp dưới và năng lực

của chính quyền được phân cấp.

Cuốn sách “Phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền điạ phương: Thực

trạng và giải pháp” của tác giả Lê Chi Mai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm

2006. Nguyên cứu về phân cấp quản lý NSNN cho CQĐP, tác giả đã sử dụng dữ

liệu nghiên cứu của 2 tỉnh là Lạng Sơn và Đà Nẵng để minh họa cho các nhận xét

về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, phân cấp quản lý

NSNN được xem xét trên các khía cạnh: phân cấp nhiệm vụ chi và nguồn thu; phân

cấp thẩm quyền trong quyết định chế độ, định mức phân bổ và chi tiêu NS; phân

cấp về qui trình NS. Theo đó, các giải pháp được đưa ra là tăng cường phân cấp

nhiệm vụ chi cho CQĐP, trong đó nhấn mạnh đến cải thiện minh bạch trách nhiệm

chi tiêu NS của các cấp và phân cấp trách nhiệm chi tiêu tương ứng với nguồn thu

được phân cấp. Đối với phân cấp nguồn thu, nghiên cứu ủng hộ quan điểm tạo ra

một số nguồn thu tự có cho CQĐP bằng việc trao quyền tự chủ thuế cho CQĐP

từng bước và ở mức độ hạn chế; cải tiến cách phân chia giữa trung ương và địa

5

phương đối với một số loại thuế nhằm đảm bảo tính công bằng. Về hệ thống điều

hòa NS, cần hoàn thiện phương pháp tính toán số bổ sung theo công thức có tính ổn

định và công khai, bổ sung mục tiêu cần có căn cứ khách quan và rõ ràng; quy định

rõ hơn về vay nợ của địa phương. Đối với hệ thống định mức phân bổ và chi tiêu

NS ở địa phương, cần điều chỉnh cho phù hợp với biến động thực tế, đảm bảo mỗi

địa phương có đủ năng lực để cung cấp các dịch vụ công thiết yếu ở mức độ trung

bình. Và cuối cùng, nghiên cứu cũng đề xuất quan điểm tăng cường phân cấp trong

qui trình NS, trong đó trọng tâm là tách bạch NSTƯ với NSĐP, xóa bỏ tính lồng

ghép trong thực hiện NS.

Lê Toàn Thắng (2013), Luận án tiến sĩ "Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam

hiện nay".Tác giả đã nghiên cứu về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam dựa trên

góc độ lý thuyết hành chính công, đã đánh giá phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam

theo bốn nội dung: Phân cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn

và định mức NSNN; Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN; Phân cấp

thực hiện quy trình quản lý NSNN; Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán

NSNN. Trên cơ sở đó nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp và các điều kiện để

thực hiện giải pháp tăng cường phân cấp cho các địa phương ở Việt Nam.

3. Mục tiêu luận văn nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của luận văn là kiểm định mội quan hệ tác động của phân

cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế địa phương từ đó đưa ra các khuyến nghị hoàn

thiện cơ chế quản lý PCTK trong tương lai, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương

ở Việt Nam.

Qua đó ta thấy được hệ lụy gì hay những ưu nhược điểm gì trong quá trình

phân cấp tài khóa của địa phương khi thực hiện quá trình phân cấp trong gia đoạn

phát triển này. Từ đó ta rút ra các kinh nghiệm và phương pháp để thực hiện việc

phân cấp tài khóa hiệu quả hơn trong tương lai nhằm giúp cho việc tăng trưởng và

phát triển của các địa phương được tốt hơn

6

3.2. Mục tiêu cụ thể

- Kiểm định mối quan hệ của PCTK đến tăng trưởng kinh tế địa phương ở

Việt Nam trong giai đoạn kinh 2005-2016.

- Kiểm tra xem gặp nhũng khó khăn và vướng mắc ở trong quá trình phân

cấp tài khóa để đưa ra biện pháp khắc phục.

- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao tối đa hiệu quả trong cơ chế PCTK

thúc đẩy tăng trường kinh tế trong tương lai.

- Từ đó đưa ra các quan điểm, các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn

thiện phân cấp tài khóa ở địa phương trong giai đoạn sắp tới.

3.3. Câu hỏi nghiên cứu:

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề tài, đề tài phải trả lời được các câu hỏi

- Trong giai đoạn này thì quá trình phân cấp tại các địa phương đã có những

nghiên cứ sau:

bất cập gì? Liệu đó có phải là vấn đề để việc phân cấp tài khóa còn nhiều điều

để tranh luận và đưa ra các giải pháp mới cho quá trình phân cấp hiệu quả

- Phân cấp tài khóa cho các huyện thị, thành phố trực thuộc được thể hiện như

hơn?

- Việc tăng trưởng kinh tế tại địa phương có chịu tác động bởi sự phân cấp tài

thế nào?

khóa của chính phủ và các thành phần của nó trong giai đoạn 2005-2016 hay

- Quy trình thực hiện việc PCTK có vướng mắc, bất cập gì giữa các địa phương

không?

hay không? Khuyến nghị hoàn thiện phân cấp quản lý giữa ngân sách cho các

địa phương là gì? Phương hướng để thực hiện các khuyến nghị đề ra?

7

4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

4.1. Dữ liệu nghiên cứu

Nguồn dữ liệu được thu thập từ Tổng cục Thống kê và Bộ Tài Chính, do vậy

đảm bảo tính đồng nhất và đáng tin cậy để thực hiện kiểm định.

Trong quá trình xử lý dữ liệu, bài viết loại bỏ địa phương tỉnh Quảng Ngãi

do số liệu trong giai đoạn 2005 - 2011 bị đứt quãng. Thêm vào đó, tỉnh Hà Tây và

TP. Hà Nội được sáp nhập vào năm 2007, do đó số liệu hai địa phương này được

hợp nhất trong cả giai đoạn 2005 - 2016 thành một địa phương là Hà Nội - Hà Tây.

Như vậy, dữ liệu bảng trong mô hình có thời gian (2005-2016) T = 12 và N = 62

tỉnh/thành với 744 quan sát.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả tổng hợp để có những đánh giá,

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài luận văn:

những kết luận, đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiện của

- Phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng, bằng phương pháp FGLS. Từ

công tác phân cấp tài khóa ở Việt Nam.

đó dựa vào hàm sản xuất tân cổ điển, tác giả đã xây dưng mô hình nghiên cứu gồm

các biến như sau: tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thu, tỷ lệ chi của địa phương, độ mở của

thương mại, tỷ lệ lao động, đầu tư tư nhân.

5. Ý nghĩa của luận văn:

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ cung cấp cho người đọc những luận

cứ khoa học và những thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề PCTK, những yếu tố

trong PCTK ảnh hưởng đến việc tăng trưởng kinh tế của địa phương trên lãnh thổ

Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm củng cố cơ sở lý thuyết về phân

cấp quản lý NSNN tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế thị trường

hiện nay.

8

6. Cấu trúc luận văn:

Ngoài phần giới thiệu thì luận văn gồm các chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế

Chương 2: Dữ liêu và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách

9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN CẤP TÀI KHÓA

VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ

1.1 Cơ sở lý thuyết

1.1.1 Khái niệm

Từ cuối những năm 80 sự phân cấp là sự chuyển đổi của chính trị tài khóa và

quyền lực hành chính đến những cơ quan địa phương, nó nổi lên như một xu hướng

quan trọng nhất trong chính sách phát triển. Như là Ngân hàng thế giới (2002) hoặc

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2002a, 2002b), hỗ trợ phân cấp tài

khóa ở các nước Đông Âu, tranh cãi rằng có một sự thay đổi theo hướng phân cấp

nhiều hơn sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế cũng như sự hiểu quả của khu vực công.

Theo lý thuyết truyền thống của Musgrave: Xuất phát từ hiệu quả kinh tế, lợi

ích của việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng được giới hạn về không gian,

phù hợp với sở thích của người dân địa phương. Nhờ phân cấp, người dân sẽ bộc lộ

sở thích thông qua “bỏ phiếu vì quyền lời của mình”. Hàng hóa công cộng địa

phương sẽ làm gia tăng phúc lợi so với trường hơp chỉ có cấp duy nhất cung cấp

các dịch vụ công cộng trong toàn bộ nền kinh tế.

Nghiên cứu của Mello và Barenstein (2001) sử dụng dữ liệu bảng của 78

quốc gia từ năm 1980 đến năm 1992 đã cho thấy sự phân cấp tài khóa và quản trị

công có tác động tích cực đến tăng trường kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm về tác

động tích cực của phân cấp tài khóa cũng được tìm thấy tại Pasikan trong hai giai

đoạn 1971-2005 và 1972-2009 (Malik & ctg, 2005; Faridi, 2011). Với bộ dữ liệu

của 28 tỉnh tại Trung Quốc trong giai đoạn từ1970 đến 1993, Lin và Liu (2000)

cũng tìm thấy kết quả tương tự.

10

Nghiên cứu của Roden (2002) đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển và

các nền kinh tế đang chuyển đổi. Ông lập luận rằng các vấn đề thường đi kèm với

phân cấp là thâm hụt ngân sách, tham nhũng, tác động của các nhóm lợi ích, gia

tăng bất bình đẳng và cuối cùng là nền kinh tế giảm tăng trưởng. Sử dụng dữ liệu

của 30 quốc gia, Mello (2000) khẳng định thất bại của việc phân cấp tài khóa là do

thành kiến về thâm hụt tài khóa và quản trị công yếu kém, không đáp ứng các yêu

cầu cơ bản của chính sách phi tập trung hóa. Nghiên cứu tại Nigeria của Philip và

Isah (2012) cũng cho thấy phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi có tác động tiêu

cực đến tăng trưởng.

Phân cấp tài khóa là quá trình chuyển giao quyền hạn về phạm vi chi tiêu

nguồn thu từ trung ương cho địa phương. Mức độ phân cấp phụ thuộc vào khả

năng của cấp địa phương khi thực hiện các quyết định thu, chi độc lập trong phạm

vi địa lý cho người dân trong địa phương, mà không cần sự can thiệp của CQTƯ

(Martinez-Vazquez và McNab, 1997).

Từ đó, phân cấp tài khóa là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính

quyền nhà nước về trách nhiệm và quyền hạn trong việc quyết định và quản lý hoạt

động thu chi NS từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện chức năng và

nhiệm vụ được pháp luật quy định. Phân cấp tài khóa là sự chuyển giao trách

nhiệm và quyền hạn từ cấp trung ương đến các cấp chính quyền bên dưới trong

việc quyết định và quản lý NSNN, đảm bảo cho các cấp chính quyền có sự tự chủ

nhất định về tài khóa để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.

1.1.2 Cơ sở phân cấp tài khóa

1.1.2.1 .Nội dung phân cấp tài khóa

Từ khái niệm về PCTK nói chung và PCTK địa phương nói riêng, xét dưới

góc độ mối quan hệ quyền lực giữa Trung ương - địa phương, giữa cấp tỉnh – các

cấp bên dưới, các nước đều thừa nhận phân cấp NS bao gồm ba nội dung chủ yếu

sau:

11

(1) Xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền

trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NS.

(2) Phân chia nguồn lực (từ thu NS, điều hòa và bổ sung NS, vay nợ) và xác

định nhiệm vụ chi.

(3) Xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền nhà nước

trong quá trình thực hiện quy trình quản lý NS. Nội dung vật chất của hoạt động NS

bao gồm: Thu; Chuyển giao NS giữa các cấp chính quyền; vay nợ; và chi tiêu. Ví

dụ, việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của CQĐP và CQTƯ trong từng nhiệm

vụ chi được thể hiện thông qua quá trình thực hiện quy trình quản lý NSNN. Tương

tự, việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền trong

việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NSNN cũng

chính là việc xác định thẩm quyền quyết định của các cấp chính quyền đối với từng

khoản thu, chi. Các nội dung cụ thể về phân cấp quản lý NS:

Thứ nhất: Xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính

quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NS.

Về chế độ, chính sách trong phân cấp NSNN cần làm rõ những vấn đề sau:

Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu

chuẩn thu, chi và đó là những loại chế độ nào?

Về nguyên tắc, những chính sách, chế độ nào đã do Trung ương quy định thì

các cấp CQĐP tuyệt đối không được tự điều chỉnh hoặc vi phạm. Ngược lại, Trung

ương cũng phải tôn trọng thẩm quyền của các địa phương, tránh can thiệp làm mất

đi tính tự chủ của họ. Từ phân tích về các hình thức phân cấp NSNN đã đề cập ở

trên có thể thấy:

Ở các nước áp dụng hình thức: Trao quyền (devolution) – thường là các

nước liên bang – mức độ phân cấp đảm bảo tính độc lập cao nhất cho CQĐP.

CQĐP có thể tự đặt ra các sắc thuế và quy định tiêu chuẩn, chế độ định mức chi

tiêu.

Ở những nước áp dụng hình thức Uỷ quyền (delegation) thì quyền quyết

định ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NS quan trọng

12

thuộc về Trung ương, còn địa phương chủ yếu chỉ được giao trách nhiệm và quyền

hạn điều hành quản lý NS.

Thứ hai: Phân chia nguồn lực (từ thu NS, điều hòa và bổ sung NS, vay nợ)

và xác định nhiệm vụ chi: Phân cấp nguồn thu cho một cấp chính quyền là việc

chuyển giao quyền và trách nhiệm cho cấp chính quyền đó về việc nuôi dưỡng, huy

động và sử dụng nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ chi.

Việc phân cấp nguồn thu cần phải tương ứng với nhiệm vụ chi, cân bằng

được mối quan hệ lợi ích – chi phí của người nộp thuế, hạn chế tác động rủi ro của

thuế, giảm thiểu chi phí hành chính trong quản lý và thu thuế. Phân cấp nguồn thu

còn nhằm để đảm bảo sự công bằng giữa các cấp CQĐP và Trung ương về tài khóa

cũng như sự bình đẳng giữa các vùng.

Nguồn thu của NSNN chủ yếu là thuế. Nguồn thu từ thuế luôn bị giới hạn.

Nếu một cấp NS nào đó được nhận nhiều hơn thì các cấp NS khác sẽ ít đi vì khả

năng tăng thuế rất hạn chế. CQĐP các cấp khó đưa ra được nhiều sắc thuế địa

phương vì công dân địa phương sẽ không ủng hộ. Vì vậy, chuyển giao một sắc thuế

cho CQĐP luôn đòi hỏi phải xem xét trên 2 mặt: Khả năng thu và quản lý thu.

CQĐP, đặc biệt là CQĐP cấp cơ sở thường gặp khó khăn về năng lực.

Đó cũng là một lý do để Trung ương không muốn chuyển giao cho địa

phương các nhiệm vụ, quyền hạn về thuế. Chính phủ thường cho rằng Trung ương

thu thuế sẽ hiệu quả hơn là giao cho địa phương, nhất là địa phương cấp cơ sở. Về

lý thuyết, nguồn thu của CQĐP là từ:

(1) Các khoản thu được phân cấp, bao gồm:

- Các khoản thu địa phương được hưởng 100%;

- Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % với CQTƯ hoặc CQĐP cấp

trên.

(2) Bổ sung từ Trung ương hoặc CQĐP cấp trên. Các khoản thu được phân

cấp của CQĐP cần được coi trọng, đó là cách thức thể hiện mức độ tự chủ về tài

khóa của CQĐP các cấp và mức độ cân đối chung giữa các cấp NS về tài khóa.

Nguồn thu của địa phương càng lớn, chính quyền càng phải có trách nhiệm báo cáo

13

với công dân địa phương. Công dân sẽ tích cực nộp thuế hoặc tạo nguồn tài khóa

cho CQĐP khi họ thấy rõ được lợi ích từ việc nộp thuế của họ. Từ đó sẽ tạo nên

hoạt động có hiệu quả hơn khi giao cho CQĐP tạo nguồn thu của địa phương.

Khi trao cho CQĐP trách nhiệm, quyền hạn về một số sắc thuế, đặc biệt phải

lưu ý các vấn đề sau:

Thứ nhất: CQĐP cần được trao quyền về một số loại thuế địa phương mà họ

hiểu rõ và có thể quản lý hiệu quả nhất. Chẳng hạn thuế thu nhập từ lương, thuế tài

sản. Những loại thuế như thuế GTGT, thuế lợi nhuận kinh doanh nếu để lại cho

CQĐP thu sẽ gặp khó khăn vì năng lực, cách thức thu thập thông tin hạn chế.

Thứ hai: Sự cam kết, ủng hộ của công dân trong việc nộp thuế.

Thứ ba: Quyền hạn của CQĐP định ra thuế suất. Ở nhiều quốc gia, nhà

nước thực hiện chính sách trao cho CQĐP quyền thuế độc lập. Mức độ độc lập và

các loại thuế được trao có sự khác nhau giữa các nước. Việc trao quyền đó sẽ tạo cơ

hội cho CQĐP xử lý được hài hòa các mối quan hệ trong việc tạo ra nguồn thu phù

hợp với điều kiện thị trường ở địa phương.

Trao cho CQĐP quyền về thuế tương đối độc lập cũng là cách thức giải

quyết mẫu thuẫn giữa trách nhiệm phải chi của địa phương và sự không thích ứng

của nguồn thu. Thuế địa phương, phần được chia từ các loại thuế chia chung với

các cấp chính quyền khác, cùng các nguồn thu khác là cách làm hiệu quả và phổ

biến hiện nay ở nhiều nước để giải quyết mối quan hệ và tạo sự cân bằng thu chi. Đi

liền với việc chuyển giao thu thuế địa phương có thể dần dần cắt giảm phần chuyển

giao giữa các cấp chính quyền. CQĐP có nhiều quyền hơn về thuế thì họ cũng phải

chịu áp lực nhiều hơn từ công dân địa phương. Đó chính là cách nâng cao hiệu quả

của thuế được thu, tránh được sự đi vòng vèo của các nguồn thu.

Nói cách khác, đó là sự gia tăng các loại thuế cho địa phương và hạn chế

phần thuế mà địa phương phải thu hộ và sau đó lại được phân phối lại cho địa

phương. CQĐP có thể được trao một số quyền như: Ấn định cơ sở tính thuế và thuế

suất, quy định mức thu phí dịch vụ. Mức độ cao nhất của phân cấp quyền hạn về

thu NSNN là CQĐP được phép tự đặt ra các khoản thu. Cần lưu ý là khi phân cấp

14

về nguồn thu NS, thường gặp một số cản trở sau:

(1) Cản trở theo mối quan hệ dọc:

Do phần lớn thuế thuộc về Trung ương hoặc cấp trên nên CQĐP thường gặp

khó khăn liên quan đến trách nhiệm phải chi. Ở một số nước, Trung ương hoặc cấp

trên thường đưa về địa phương những nhiệm vụ thuộc Trung ương hoặc cấp trên

nhằm giảm áp lực NS của mình, nhưng lại không chuyển NS về cho địa phương. Sự

không phù hợp nguồn thu và các khoản chi do mối quan hệ dọc (quan hệ trên -

dưới) có thể làm cho việc sử dụng NS không hiệu quả hoặc làm cho nhiều hoạt

động kinh tế, đầu tư khó thực hiện và có thể tạo ra sự chênh lệch giữa các vùng.

(2) Cản trở ngang:

Đó là sự không bình đẳng giữa các đơn vị hành chính cùng cấp, các vùng

khác nhau có thể thu chi rất khác nhau. Bổ sung của Trung ương hoặc cấp trên có

thể hạn chế sự không bình đẳng đó, nhưng vấn đề lại là ở chỗ Trung ương hoặc cấp

trên có chuyển giao hay không, cơ chế chuyển giao và thời điểm chuyển giao NS.

CQĐP thường không muốn cung cấp các hàng hóa công cộng vượt ra khỏi địa giới

hành chính của mình và thường cung cấp dưới khả năng.

Chuyển giao tài khóa từ Trung ương hoặc cấp trên có thể hỗ trợ việc cung

cấp hàng hóa công cộng vượt ra ngoài địa giới. Để khắc phục những cản trở dọc và

ngang nói trên rất cần phải có cơ chế phân cấp quản lý NSNN hợp lý, rõ ràng, minh

bạch và đòi hỏi Trung ương, CQĐP cấp trên và CQĐP cấp dưới tôn trọng thực hiện.

Điều hòa và bổ sung NS

Năng lực thu NS ở các địa phương thường khác nhau, do đó phân cấp nguồn

thu và nhiệm vụ chi có thể gây ra mất cân bằng về tài khóa.

Nhiệm vụ chi của CQĐP không cân bằng với nguồn thu của địa phương

được gọi là mất cân bằng theo chiều dọc. Khả năng tài khóa của các địa phương

khác nhau nhưng phải thực hiện các nhiệm vụ chi như nhau được gọi là mất cân

bằng theo chiều ngang. Để giải quyết sự mất cân bằng giữa thu và chi NS của các

cấp chính quyền, cần phải có cơ chế điều hòa và bổ sung NS. Có thể thực hiện theo

các giải pháp:

15

(1) Để lại nguồn thu để giải quyết vấn đề cân bằng theo chiều dọc hoặc điều

tiết nguồn thu từ nơi có nguồn thu cao đến nơi có nguồn thu thấp để giải quyết vấn

đề cân đối theo chiều ngang.

(2) Bổ sung NS: Bổ sung trọn gói không điều kiện để tạo cân bằng thu chi

của các cấp chính quyền; hoặc bổ sung có mục tiêu. Nguồn bổ sung có thể lấy từ

NS cấp này chi cho NS cấp khác hoặc thông qua một quỹ điều hòa NS. Theo thông

lệ quốc tế, khi chuyển giao (điều hòa và bổ sung) NS giữa các cấp chính quyền cần

phải chú ý:

- Chuyển giao phải được xác định khách quan, công khai, minh bạch theo

những quy định cụ thể. Thiết kế chuyển giao cần được Trung ương quyết định.

- Phải ổn định tương đối một số năm. Muốn vậy, đòi hỏi phải thiết kế được

mục tiêu, lượng NS chuyển giao cũng như công việc được chuyển giao.

- Công thức tính chuyển giao cần rõ ràng, dựa vào các yếu tố khả thi và đơn

giản.

Phân cấp vay nợ cho CQĐP

Việc thiếu hụt nguồn tài khóa của địa phương trong một số trường hợp là

không tránh khỏi (ví dụ, khi suy thoái kinh tế làm giảm nguồn thu nhưng nhu cầu

chi lại tăng; khi cần đầu tư lớn mà nguồn thu lại nhỏ; khi thời điểm thu và thời điểm

chi không khớp nhau,...). Phân cấp thẩm quyền vay nợ cho CQĐP là để giải quyết

tình huống này. Tuy nhiên, cần có cơ chế để đảm bảo CQĐP và cử tri của địa

phương chỉ được vay trong một giới hạn hợp lý và phải tự chịu trách nhiệm về

quyết định vay và trả nợ tiền vay. Về mặt lý thuyết, là một thực thể có tư cách pháp

nhân công pháp nên CQĐP có thể thực hiện các quyền vay vốn trên thị trường tài

khóa trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do năng lực tài khóa của CQĐP hạn chế nên

việc vay nợ đó gặp nhiều khó khăn.

Trong nhiều trường hợp, phải nhờ vào sự bảo lãnh của CQTƯ thì CQĐP mới

có thể vay được. Vấn đề vay nợ và tiếp cận thị trường tài khóa trong và ngoài nước

luôn là vấn đề quan tâm của CQĐP các nước. Do hạn chế về nguồn lực và năng lực

16

quản lý nên các nước thường thành lập một số quỹ để có thể kiểm soát việc vay vốn

của CQĐP. Ví dụ, quỹ phát triển cộng đồng, quỹ phát triển nhà ở là những dạng của

thị trường tài khóa có thể giúp CQĐP vay và để Trung ương hay cơ quan hành

chính cấp trên có thể kiểm soát được các khoản vay.

Thị trường tài khóa và mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay là

mối quan hệ chứa nhiều mục đích. Nếu thể chế cho vay mang tính can thiệp của

Nhà nước thì khó có thể đảm bảo hoạt động cho vay bình đẳng theo cơ chế thị

trường. Người đi vay thường có nhiều và đủ thông tin hơn về những dự án mà họ

vay tiền, kể cả khả năng rủi ro thanh toán cho các khoản vay. Trong khi đó, người

cho vay lại hạn chế khi tiếp cận thông tin và điều kiện thực tế của người vay. Cho

vay đối với CQĐP các cấp đòi hỏi phải có sự kiểm soát chặt chẽ của người cho vay,

đặc biệt là các ngân hàng thương mại của nhà nước. Phân cấp quản lý NS và trao

quyền tự chủ đi vay, nếu không có sự bảo lãnh của Trung ương thì đòi hỏi CQĐP

phải đánh giá cụ thể hơn năng lực tài khóa (các khoản thu) của mình. Nếu CQTƯ

thực hiện bảo lãnh mà CQĐP không tuân thủ kỷ luật tài khóa thì có thể dẫn đến

khủng hoảng nợ vay của CQĐP như đã xảy ra ở một số nước. Để được trao quyền

vay vốn trên thị trường tài khóa không cần có sự bảo lãnh, CQĐP cần xây dựng

được đủ năng lực thẩm định và thực hiện các dự án đầu tư. Đây là hạn chế lớn nhất

của CQĐP nhiều nước, trong đó có Việt Nam.

Phân cấp nhiệm vụ chi NS

Nhiệm vụ chi NS được xây dựng dựa trên cơ sở trách nhiệm cung cấp các

hàng hóa công cộng của các cấp chính quyền và cho biết “Ai là nhà sản xuất, sản

xuất cái gì và cho ai” trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Chúng cần rõ

ràng, minh bạch, không chồng chéo giữa các cấp, đảm bảo hiệu quả về kinh tế,

công bằng về tài khóa, nâng cao trách nhiệm giải trình và hiệu lực quản lý.

Việc cho phép CQĐP có quyền ở mức nhất định trong lựa chọn các khoản

chi hoặc quyết định các định mức chi tiêu là một trong những tiêu chí để đánh giá

mức độ phân cấp nhiệm vụ chi NS. Phân cấp mở rộng được sự tham gia của công

dân địa phương trong các chương trình, dự án phát triển. Điều có tính cốt lõi là càng

17

gần với địa phương, với cộng đồng thì trách nhiệm báo cáo sẽ càng tạo động lực chi

tiêu tiết kiệm, hiệu quả để cung cấp hàng hóa công cộng cho cộng đồng. Để phân

cấp nhiệm vụ chi NS, cần thực hiện nguyên tắc: Dịch vụ ai cung cấp tốt hơn thì

người đó cung cấp và quyền chi thuộc về họ.

Dựa trên nguyên tắc chọn người tốt nhất để trao nhiệm vụ chi, khi thiết kế

chính sách cần phải quan tâm đến các sản phẩm được tạo ra bởi CQTƯ và CQĐP.

Trung ương phải đưa ra cơ chế kiểm soát hoạt động cung cấp dịch vụ do mình thực

hiện hoặc tạo ra sự khuyến khích để CQĐP thực hiện có hiệu quả. Trung ương và

địa phương đều có những vấn đề cần ưu tiên của mình. Nhiều vấn đề ưu tiên của

Trung ương có độ tràn (phạm vi ảnh hưởng) lớn, mang tầm khu vực; trong khi đó,

ưu tiên của địa phương lại mang tính cục bộ. Cần căn cứ vào độ tràn và mức độ ưu

tiên địa phương để có thể chuyển giao nhiệm vụ chi cho địa phương hay để lại

Trung ương. CQĐP các cấp phải chịu trách nhiệm báo cáo với cơ quan cấp trên về

những hoạt động được cấp trên ủy quyền thực hiện; và phải chịu trách nhiệm báo

cáo với cử tri khu vực bầu cử về nhiều hoạt động.

Thứ ba: Xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền nhà

nước trong quá trình thực hiện quy trình quản lý NS

Ở các nước, trong quy trình quản lý NSNN có rất nhiều cơ quan nhà nước

các cấp, tổ chức và cá nhân tham gia, vì vậy pháp luật của các nước đều quy định rõ

nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan nhà nước các cấp và trách nhiệm, nghĩa vụ

của tổ chức, cá nhân về NSNN. Trong phân cấp quản lý NSNN theo hình thức trao

quyền (devolution), CQĐP được độc lập ở mức cao nhất. CQĐP có thể tự quyết

định NSĐP của mình trên cơ sở quy định của pháp luật; hệ thống NSNN không

mang tính lồng ghép – Quốc hội chỉ phê chuẩn dự toán và quyết toán NSTW; Hội

đồng cấp địa phương phê chuẩn dự toán và quyết toán của NSĐP cấp mình. Trong

phân cấp quản lý NSNN theo hình thức uỷ quyền (delegation), địa phương chủ yếu

chỉ được giao trách nhiệm và quyền hạn điều hành quản lý NS. Hội đồng cấp địa

phương tuy có quyền phê chuẩn dự toán và quyết toán NSĐP cấp mình nhưng

không “dứt mạch”. NSĐP các cấp phải được tổng hợp cùng NSTƯ để thành NSNN

18

(hệ thống NSNN mang tính lồng ghép). Chỉ sau khi NSNN được Quốc hội phê

chuẩn thì địa phương mới biết được NSĐP do mình phê chuẩn đã được thừa nhận

về mặt pháp lý hay chưa.

1.1.3 Các chỉ tiêu đo lường phân cấp tài khóa.

Theo Oates (1972) có hai chỉ tiêu để đo lường cho mức độ phân cấp như sau:

Tỷ lệ chi tiêu (ER)

Tỷ lệ chi tiêu của CQĐP: Được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng chi NSĐP với

tổng chi NSNN. Để tránh tính trùng, tổng chi NSĐP đã loại bỏ phần chuyển giao

của CQTƯ cho CQĐP để thực hiện các nhiệm vụ của CQTƯ. Tổng chi NSNN

được đo bằng tổng chi của CQĐP và CQTƯ, trong đó không tính đến phần trợ cấp

hay bổ sung NS từ CQTƯ cho CQĐP vì nó thuộc phạm vi NS của CQĐP và đảm

bảm khoản chi này chỉ được ghi một lần. CQĐP được đề cập đến trong tỷ lệ này là

tổng hợp tất cả các địa phương của quốc gia (ví dụ, ở Việt Nam là 63 tỉnh).ER càng

tiến tới gần 1 thì mức độ phân cấp càng cao.

Ngoài ra theo công thức của WB (2006) chỉ số tỷ lệ chi theo GDP

Tỷ lệ nguồn thu (RR - Revenue ratio)

Tỷ lệ thu NS được phân cấp của CQĐP: Được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng

thu NSĐP được phân cấp với tổng thu NSNN. Cần lưu ý là: Tổng thu NSĐP được

phân cấp không bao gồm số bổ sung NS từ CQTƯ cho CQĐP. CQĐP được đề cập

đến trong tỷ lệ này là tổng hợp tất cả các địa phương của quốc gia (ví dụ, ở Việt

Nam là 63 tỉnh).

RR càng tiến tới gần 1 thì mức độ phân cấp càng cao.

19

Theo WorldBank (2006):

Trong trường hợp nghiên cứu phân cấp NS cho một địa phương cụ thể, để

xác định mức độ tương xứng giữa thu và chi đã phân cấp cho địa phương đó, có thể

sử dụng chỉ số Tỷ lệ các khoản thu NS được phân cấp so với tổng chi NS của một

địa phương cụ thể. Chỉ số đó được xác định bằng cách lấy tổng các khoản thu được

phân cấp chia cho tổng các khoản chi của địa phương cụ thể. Ví dụ, tổng các khoản

thu được phân cấp của một tỉnh (hoặc huyên, xã) chia cho tổng các khoản chi của

tỉnh (hoặc huyện, xã) đó. Ở những nước NSĐP có 3 cấp (tỉnh, huyện, xã), để xác

định mức độ phân cấp quản lý NSĐP ở một tỉnh cụ thể, có thể sử dụng những chỉ

tiêu tương tự như đã nêu trên. Tỷ lệ chi NS của chính quyền cấp huyện được xác

định bằng tỷ lệ giữa tổng chi NS cấp huyện (gộp tất cả chi NS cấp huyện của các

huyện trong tỉnh) với tổng chi NSĐP toàn tỉnh; Tỷ lệ thu NS của chính quyền cấp

huyện được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng thu NS cấp huyện (gộp tất cả thu NS cấp

huyện của các huyện trong tỉnh) với tổng thu NSĐP toàn tỉnh. Tỷ lệ chi NS của

chính quyền cấp xã, Tỷ lệ thu NS của chính quyền cấp xã có cách tính tương tự như

của cấp huyện

1.2. Một số lợi ích và rủi ro

Phân cấp tài khóa đem lại những lợi ích tiềm tàng cho chính quyền của mỗi

địa phương, nhưng đồng thời cũng có những rủi ro nhất định, nên việc PCTK phải

được nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng phù hợp với điều kiện thực tế và nhất là năng

lực quản trị của từng địa phương.

1.2.1 Những lợi ích của phân cấp tài khóa

Lợi ích chủ yếu nhất của PCTK là sẽ làm cho chính phủ gần gũi với công

chúng, đây là một vấn đề được phần lớn các nhà kinh tế cho rằng có hiệu quả với

công chúng, đây là một vấn đề được phần lớn các nhà kinh tế cho rằng có hiệu quả

rất lớn trong mối quan hệ chuyển từ chính quyền cai trị sang chính quyền phục vụ

20

(Musgrave, 1983). Những sở thích của cử tri thay đổi khác nhau và nó buộc chính

quyền địa phương phải có trách nhiệm cung cấp hiệu quả những hàng hóa và dịch

vụ công tốt hơn cho công chúng, ngược lại cử tri thì sẵn lòng chi trả cho dịch vụ

công đó. Điều đó tạo điều kiện thực tế cho sự tham gia của công chúng vào công

việc quản lý và cai trị của chính quyền.

Mặt khác, trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế và các định

chế như Ngân hàng phát triển châu Á (2004), cũng đã chỉ ra những lợi ích đáng kể

của phân cấp tài khóa trong một nền kinh tế ổn định và phát triển: (i) PCTK có thể

làm tăng tính hiệu quả của dịch vụ và phúc lợi kinh tế của công chúng; (ii) PCTK

tạo cơ hội cho CQĐP trong việc huy động nguồn thu, CQĐP do ở gần với người

dân hơn, nên có thể tổ chức thu những khoản thu tiềm năng này thông qua các hình

thức như áp dụng phí đánh vào người sử dụng hay một số loại thuế khác; (iii) PCTK

sẽ giúp địa phương có chính sách và sự quản lý thích hợp đối với nguồn lực tự có

của địa phương. Về nguyên tắc, kế hoạch ngân sách tốt nhất là kế hoạch bảo đảm sự

cân đối giữa các chi phí của các dịch vụ (các khoản thuế) và lợi ích (chất lượng các

dịch vụ).

Như vậy, PCTK không những tạo ra nguồn lực tài chính mang tính độc lập

tương đối cho mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của mình, mà nó còn là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư địa

phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phương. Theo

Bahwantray Mehta (1959) thì: “Chừng nào chúng ta không đảm bảo rằng các khoản

chi cho những mục đích của CQĐP phải phù hợp với nhu cầu và mong muốn của

nhân dân địa phương, trao cho họ quyền hạn thỏa đáng và phân bổ cho họ nguồn tài

khóa thích hợp thì chúng ta sẽ không bao giờ có thể khơi dậy sự quan tâm và phát

huy được sáng kiến của người dân địa phương”.

Phân bổ nguồn lực trong khu vực công chủ yếu là theo ý chí chính trị. Nhu

cầu về hàng hóa công cộng rất khác nhau giữa các vùng, các tầng lớp nhân dân và

các cá nhân. CQTƯ chỉ cung cấp được tốt những hàng hóa công cộng quốc gia,

chung cho mọi vùng và mọi người dân, không cung cấp được tốt hàng hóa công

21

cộng địa phương. Nếu chỉ để Trung ương cung cấp toàn bộ hàng hóa công cộng thì

sẽ làm giảm tổng phúc lợi xã hội của tổng hàng hóa công cộng. Nếu phân cấp cho

các địa phương cung cấp hàng hóa công cộng địa phương thì không những tăng

phúc lợi của địa phương mà còn tăng tổng phúc lợi xã hội quốc gia. Người dân có

thể tự do qua lại với những địa phương khác nhau để đáp ứng nhu cầu cuộc sống tốt

hơn, cạnh tranh trong việc cung cấp hàng hóa công cộng giữa các CQĐP, từ đó có

thể đạt được hiệu quả Pareto trong phân bổ nguồn lực. Nếu giao cho cấp tỉnh thực

hiện phân cấp quản lý NSĐP giữa cấp tỉnh và các cấp bên dưới.

Lý thuyết phân quyền của Musgrave và Oates cho rằng: Chức năng ổn định

kinh tế vĩ mô và tái phân phối thu nhập giao cho CQTƯ; chức năng phân bổ nguồn

lực giao cho cả Trung ương và địa phương – Trung ương cung cấp hàng hóa công

cộng quốc gia, còn địa phương cung cấp hàng hóa công cộng địa phương. Phân cấp

quản lý NSNN sẽ làm giảm chi phí thông tin, chi phí hoạt động trong cung cấp hàng

hóa công cộng, thúc đẩy khu vực tư nhân phát triển, cải thiện tăng trưởng kinh tế

trong dài hạn; thúc đẩy sự độc lập của ngân hàng Trung ương với chính phủ, đảm

bảo tính độc lập của các chính sách tiền tệ. Vì vậy ổn định kinh tế vĩ mô sẽ được cải

thiện.

1.2.2.Các rủi ro trong quá trình phân cấp tài khóa

Theo nghiên cứu của Ngân hàng phát triển châu Á (2004), những rủi ro này

bao gồm: (i) nguy cơ giảm tính hiệu quả của QLNS nhất là khi CQĐP lơ là trách

nhiệm, thiếu về trình độ chuyên môn và quản lý; (ii) PCTK có thể làm tăng bất bình

đẳng khu vực và có thể dẫn đến sự bất bình đẳng về tài khóa; (iii) sự phân cấp về

thuế có thể dẫn đến tình trạng bóp mép sự chuyển động của các nguồn lực kinh tế

(lao động, vốn, hàng hóa, dịch vụ) từ vùng này sang vùng khác, dẫn đến việc tạo ra

một hệ thống tài khóa phi hiệu quả và không minh bạch xét trên góc độ tổng thể.

1.3. Tăng trưởng kinh tế

1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và những nền tảng của tăng trưởng:

Tăng trưởng kinh tế là điểm khởi đầu của phát triển, xét cả về mặt lý luận và

thực tiễn. Ở đây, tăng trưởng kinh tế được hiểu là việc tạo ra nhiều của cải hơn

22

nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường dựa trên

các chỉ số Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và/hoặc Tổng sản phẩm quốc gia

(GNP). GDP là toàn bộ hàng hoá, dịch vụ mới được tạo ra trong một kỳ (chẳng hạn

một năm) bằng các nhân tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. GNP cũng

phản ánh lượng hàng hoá, dịch vụ mới được tạo ra trong một kỳ nhất định, song bởi

các nhân tố sản xuất do công dân quốc gia đó sở hữu. Với các chỉ số này, tăng

trưởng kinh tế chỉ đơn thuần đề cập đến gia tăng năng lực để tạo ra giá trị gia tăng

thông qua các hoạt động kinh tế. Để đánh giá tăng trưởng kinh tế, GDP/GNP tính

theo giá cơ sở của cùng một năm gốc (GDP/GNP thực) thường được quan tâm

nhiều hơn do loại bỏ được biến động giá cả.

Tăng trưởng kinh tế không chỉ đơn thuần là làm ra nhiều hơn cái vốn có mà

cần trở thành một quá trình dịch chuyển cơ cấu làm thay đổi tất cả các khía cạnh sản

xuất và tiêu dùng. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, trình độ công nghệ phát sinh do

nhiều nguyên nhân. Thu nhập tăng làm thay đổi xu hướng tiêu dùng, gây áp lực

“buộc” sản xuất, công nghệ thay đổi cho phù hợp. Đến lượt mình, sản xuất và công

nghệ lại có thể kích thích cách thức tiêu dùng mới, v.v… Tốc độ dịch chuyển cơ cấu

kinh tế phụ thuộc vào năng lực thể chế (thị trường, nhà nước), mức độ mở cửa,

v.v… Có thể nói, “tăng trưởng kinh tế không phải là tất cả, song nếu không có tăng trưởng thì chúng ta cũng không thể đi đến đâu”.1

Các nhà kinh tế học đều thừa nhận rằng tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào

các nhân tố chính là lao động, vốn, tài nguyên (đất đai), tri thức, công nghệ và kỹ

năng của người lao động. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, vốn luôn được xem là

nhân tố thiết yếu đầu tiên đảm bảo tăng trưởng. Theo đó, các nước nghèo rất khó

thoát ra khỏi “vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo”: Thu nhập thấp => tiết kiệm thấp

=> đầu tư thấp => tăng trưởng thấp => thu nhập thấp.

Quan điểm bi quan này về tăng trưởng đã không tính đầy đủ đến hai yếu tố

là: (i) hiệu quả đầu tư là khác nhau ứng với mỗi mức tiết kiệm và đầu tư, tuỳ thuộc

1 UNESCAP (2001).

vào năng lực tri thức, quản trị và kỹ năng lao động; và (ii) trong bối cảnh mở cửa,

23

hội nhập và toàn cầu hoá, mỗi nước đều có thể thu nhận thêm các nguồn vốn hỗ trợ

(trong nhiều trường hợp được xem như một “cú hích” cho nền kinh tế) cùng năng

lực và các kỹ năng từ bên ngoài. Nhìn chung, bên cạnh việc thừa nhận vai trò to lớn

của tích luỹ và vốn, các học thuyết tăng trưởng kinh tế cũng cho thấy như vậy.

Học thuyết của Solow (1956) về tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ với

các nhân tố (vốn, lao động, công nghệ) và với đầu tư - tiết kiệm vẫn được xem là

“có ích nhất” vì nó không chỉ dựa trên những giả định tương đối thực tế, mà còn đi

kèm với những hàm ý chính sách quan trọng như: (i) trong khi vai trò của tiết kiệm

và đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế được đề cao, đầu tư chỉ làm tăng thu nhập bình

quân đầu người trong thời kỳ chuyển tiếp do năng suất cận biên của vốn giảm dần;

(ii) các nước nghèo có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn và cuối cùng sẽ “tiến

kịp” các nước phát triển. Lý do là các nước nghèo có tỷ lệ vốn trên lao động thấp,

nên hiệu quả của đồng vốn được sử dụng cao hơn, do đó kéo theo tốc độ tăng

trưởng nhanh hơn trong giai đoạn chuyển tiếp. Tuy nhiên, quá trình “tiến kịp” này

là có điều kiện. Một số không ít nền kinh tế đã không tiến kịp các nước giàu hơn, và

thậm chí còn rơi vào tình trạng tăng trưởng thấp và nghèo đói; và (iii) nhân tố duy

nhất duy trì quá trình tăng trưởng bền vững chính là tiến bộ công nghệ. Tuy nhiên,

Solow chưa chỉ ra được tiến bộ công nghệ diễn ra như thế nào và có chịu tác động

chính sách hay không.

Lịch sử cho thấy kinh tế thế giới chỉ thực sự tăng trưởng nhanh chóng cùng

với các cuộc cách mạng công nghiệp và công nghệ trong vòng hơn hai thế kỷ trở lại

đây. Trong hai thế kỷ 19 và 20, dân số thế giới tăng năm lần, song tổng sản lượng

thực đã tăng tới 40 lần, khiến sản lượng thực bình quân đầu người đã tăng gấp tám lần2. Tuy nhiên, mức tăng trưởng và trình độ phát triển có sự chênh lệch đáng kể

giữa các nước trong nhiều giai đoạn. Ngay trong nửa sau thế kỷ 20, một số nước

“bắt kịp” với các nước phát triển, trong khi nhiều nước vẫn chưa thoát khỏi tình

trạng nghèo đói và không ít nước mất đà phát triển, thậm chí rơi vào khủng hoảng

2 Tham khảo Van den Berg (2001).

kinh tế và đổ vỡ xã hội.

24

Khái niệm tăng trưởng kinh tế có nội hàm hẹp hơn nhiều so với khái niệm

phát triển. Khác với tăng trưởng kinh tế, khái niệm phát triển phản ánh tất cả những

thay đổi cả về kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường tự nhiên, v.v... Ngay nội tại tư

duy phát triển cũng có những bước chuyển biến đáng kể, bao gồm cả các khía cạnh

về phát triển con người, tăng vị thế và năng lực cho con người, tự do, và phát triển

bền vững trên nhiều mặt (như môi trường, xã hội, văn hóa). Tuy vậy, khởi điểm của

quá trình tư duy ấy vẫn là tăng trưởng kinh tế. Chính ở đây, tăng trưởng và phát

triển kinh tế là hai khái niệm có liên quan mật thiết đến nhau.

1.3.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế

Để phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển, người ta thường dùng chỉ số

- Chỉ số GDP (GNP) bình quân đầu người;

- Chỉ số phát triển con người (HDI), được tính toán dựa trên thu nhập bình

như:

quân đầu người, tuổi thọ trung bình, và các chỉ số về giáo dục (tỉ lệ biết chữ, tỉ lệ

nhập học các cấp) đây cũng là xu hướng cho phát triển kinh tế dựa theo ý tưởng của

Amartya Sen(1990).

Có thể thấy tăng trưởng kinh tế là tiền đề hết sức quan trọng cho phát triển.

Dẫu vậy, tăng trưởng kinh tế mới chỉ là điều kiện cần, chứ chưa đủ, cho phát triển.

Tăng trưởng kinh tế ở mức cao và liên tục sẽ tạo thêm cơ hội tham gia các hoạt

động kinh tế cho người dân.

Các quốc gia đều hướng tới một mục tiêu chung là phát triển. Tuy nhiên, do

quan niệm và bản chất khác nhau giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển, các quốc

gia đạt được những kết quả khác nhau trong chính sách định hướng phát triển.

Những tranh cãi về các thành tố (và liều lượng) cần thiết của chính sách phát triển

sẽ khó có hồi kết. Mặc dù vậy, chính sách kinh tế cần phải hướng tới mục tiêu tối

thượng tối đa phúc lợi dài hạn (bao gồm cả khía cạnh vật chất và phi vật chất) của xã hội một cách bền vững và công bằng.3 Dưới góc độ của nghiên cứu kinh tế vĩ

3 Stiglitz J., và cộng sự (2006).

mô, mục tiêu tối thượng này có thể được cụ thể thành “Nâng cao phúc lợi của

25

người dân trên cơ sở tăng trưởng nhanh và bền vững”. Hướng tới mục tiêu cuối

cùng là tối đa phúc lợi dài hạn của xã hội một cách bền vững và công bằng, một nền

kinh tế có thể lựa chọn các mục tiêu trung gian như tăng trưởng kinh tế nhanh và

tăng trưởng kinh tế bền vững. Tăng trưởng kinh tế nhanh có được là nhờ mở rộng

các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế và/hoặc nhờ cải thiện hiệu quả sử dụng

các yếu tố đầu vào. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế bền vững chỉ có trong điều

kiện nền kinh tế đảm bảo được sự bền vững về kinh tế, trong đó ổn định kinh tế vĩ

mô là trọng tâm, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Những nền tảng

này của tăng trưởng kinh tế, dù được ưu tiên theo hướng nào, đều phụ thuộc vào

một loạt các yếu tố. Điểm quan trọng ở đây là Nhà nước có thể can thiệp với tác

động khác nhau lên các yếu tố duy trì nền tảng của tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,

cách thức và mức độ can thiệp Nhà nước sao cho hợp lý là vấn đề không đơn giản

(và trên nhiều khía cạnh còn không ít tranh cãi).

1.3.3 Các dạng tăng trưởng

1.3.3.1 Tăng trưởng nhanh

Tăng trưởng kinh tế thường được đo bằng chỉ số tốc độ tăng trưởng GDP, do

Tổng cục Thống kê tính toán và công bố định kỳ. Đây không phải là thước đo hoàn

hảo của tăng trưởng kinh tế, song có tính phổ dụng và tương đối toàn diện so với

các chỉ số khác. Tăng trưởng nhanh có thể đạt được thông qua việc: (i) gia tăng đầu

vào (input increase); và/ hoặc (ii) gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực thông

qua việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency); và/hoặc (iii) nâng cao

hiệu quả phân bổ (allocative efficiency); và/hoặc (iv) phát triển khoa học công nghệ

(technological progress).

1.3.3.2 Tăng trưởng theo chiều rộng

Trong điều kiện hiệu quả sử dụng nguồn lực không đổi, tăng trưởng vẫn có

thể được đẩy nhanh nhờ gia tăng các đầu vào của nền kinh tế như lao động, vốn và

tài nguyên thiên nhiên. Theo cách này, nền kinh tế được xem là “tăng trưởng theo

chiều rộng”

26

1.3.3.3 Tăng trưởng theo chiều sâu

Trong điều kiện các đầu vào cho hoạt động kinh tế (lao động, vốn, tài nguyên

thiên nhiên) là không đổi, nền kinh tế vẫn đạt được tăng trưởng nhờ gia tăng hiệu

quả sử dụng các nguồn lực, tức là “tăng trưởng theo chiều sâu”. Do sự đa dạng của

hoạt động kinh tế nên việc đo lường hiệu quả sử dụng nguồn lực là không hề dễ

dàng. Hiệu quả của việc sử dụng tổng hợp các yếu tố được đo bằng các chỉ số như

tốc độ tăng năng suất nhân tố tổng hợp (còn gọi là TFP), năng suất lao động và

ICOR .

Để có thể có thể có những can thiệp chính sách phù hợp, cần “mổ xẻ” các

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Nhìn chung, có thể gia tăng

hiệu quả sử dụng các nguồn lực bằng việc: (i) tăng hiệu quả kỹ thuật; (ii) tăng hiệu

quả phân bổ; và (iii) thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất. Đây là ba

cấu phần tạo nên tăng trưởng kinh tế dựa vào hiệu quả. Chúng có các nội hàm cũng

như các yếu tố ảnh hưởng cũng như cần những công cụ can thiệp chính sách khác

nhau.

Nhiều kết luận nghiên cứu đã được rút ra từ các chỉ số nói trên, và nhìn

chung khá nhất quán với nhau. Một mặt, tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp

còn đóng góp khá hạn chế vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, thậm chí còn có

chiều hướng suy giảm. Mặc khác, Việt Nam có hệ số ICOR cao hơn đáng kể so với

các nước có cùng trình độ phát triển. Cuối cùng, năng suất lao động ở nhiều ngành

còn thấp và chậm được cải thiện. Do vậy, như nhiều nghiên cứu cũng như trong các

văn bản chính sách đã chỉ ra, Việt Nam cần phải thay đổi mô hình tăng trưởng, với

trọng tâm hướng vào gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

1.3.3.4 Tăng trưởng bền vững

Có ba góc độ bền vững của tăng trưởng là: (i) bền vững về kinh tế (trên nền

tảng ổn định kinh tế vĩ mô); (ii) bền vững về xã hội (đảm bảo tăng trưởng trên diện

rộng); và (iii) bền vững về môi trường.

27

Bền vững về kinh tế

Sự tăng trưởng bền vững về kinh tế được xây dựng trên cơ sở tạo lập và duy

trì ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh nghiệm quốc tế do nhiều nghiên cứu thực hiện đã chỉ

ra rằng, nhiều quốc gia cho dù sớm gia nhập danh sách các nước có thu nhập trung

bình, song mắc vào “bẫy thu nhập trung bình” thậm chí ở nấc thấp do không duy trì

được tăng trưởng bền vững bởi những bất ổn vĩ mô. Tăng trưởng kinh tế kiểu “giật

cục” (có những năm tăng cao song có những năm lại bị sụt giảm mạnh về tăng

trưởng) do môi trường vĩ mô không ổn định là một trong những nguyên nhân quan

trọng làm cho những nước này bị mắc trong bẫy thu nhập trung bình ở mức thấp.

Hiện đây là vấn đề nổi cộm nhất của Việt Nam.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng để ổn định kinh tế vĩ mô, cần có những

chính sách và thể chế có thể giúp: (i) phòng ngừa các rủi ro vĩ mô; và (ii) có khả

năng ứng phó giảm thiểu tác động khi các cú sốc vĩ mô xảy ra. Do trong giai đoạn

hiện nay mất ổn định kinh tế vĩ mô là vấn đề lớn nhất nên các nghiên cứu về ổn

định kinh tế vĩ mô cần nhận được ưu tiên cao.

Bền vững về xã hội

Tăng trưởng kinh tế bền vững về mặt xã hội cần phải đảm bảo sự tăng trưởng

trên diện rộng vì chỉ có tăng trưởng diễn ra trên diện rộng mới giúp Việt Nam đạt

được sự bền vững về xã hội và qua đó duy trì được tăng trưởng và phát triển để có

thể giúp Việt Nam thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình. Các nghiên cứu đã chỉ ra

rằng (i) mở rộng cơ hội việc làm và nâng cao năng lực nắm bắt cơ hội; và (ii) giảm

thiểu rủi ro và tác động của rủi ro cho nhóm người kỹ năng thấp là các cấu phần cơ

bản để tạo ra một mô hình tăng trưởng trên diện rộng.

Bền vững về môi trƣờng

Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2006-2010 được Quốc hội

chính 11 thông, Việt Nam đã lồng ghép định hướng chiến lược phát triển bền vững

và đã đưa ra một số chỉ tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường.

Tuy nhiên, việc lồng ghép bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội,

hài hòa quá trình phát triển trên cả ba mặt kinh tế - xã hội - môi trường còn chưa

28

được thực hiện sâu rộng. Cụ thể, quá trình phát triển vừa qua còn thiên về tăng

cường cơ hội tham gia hoạt động kinh tế cho người dân, và còn coi trọng đúng mức

yêu cầu phát triển bền vững về mặt môi trường. Một trong những nguyên nhân làm

tăng lượng phát thải khí nhà kính là do quy mô hoạt động công nghiệp ngày càng

lớn, cùng với nhiều khu công nghiệp hơn. Lượng khí thải, nước thải và chất thải rắn

chủ yếu tập trung ở vùng kinh tế trọng điểm miền Nam - nơi có nhiều hoạt động

công nghiệp nhất. Trong việc xét duyệt các dự án đầu tư, việc đánh giá tác động

môi trường còn chưa được thực hiện nghiêm túc, gây ra nhiều chi phí điều chỉnh

cho nhà đầu tư và chi phí môi trường sau khi dự án đi vào hoạt động.

Điểm tích cực ở đây là các hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong 5

năm qua ngày càng sôi động hơn, đi vào chiều sâu hơn, có hiệu quả hơn. Nét tích

cực này được thể hiện từ việc xây dựng ban hành các chính sách và văn bản pháp

luật được hoàn thiện hơn, tăng cường xây dựng và phát triển tổ chức quản lý môi

trường, các hoạt động ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường ngày

càng có hiệu quả hơn, đầu tư ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường tăng lên,

v.v… đến việc huy động toàn dân tham gia công tác bảo vệ môi trường. Xu hướng

cải thiện này cần được tiếp tục duy trì trong thời gian tới để Việt Nam vững tâm

hướng tới phát triển bền vững.

1.4. Mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế:

Từ lợi ích mà PCTK đã mang lại, và với những lý thuyết đã nêu ra ở trên

cũng cho chúng ta thấy việc PCTK phần nào có mối quan hệ đến tăng trưởng kinh

tế địa phương. Và còn hơn thế nữa PCTK giúp thúc đẩy nền kinh tế cho địa phương

tăng trưởng và vững mạnh. Tuy vậy,nhưng vẫn còn một số hệ lụy tao ra từ trong

quá trình thực hiên việc PCTK vì thế vẫn còn không ít nghi ngờ cần phải giải quyết

giữa lý thuyết và thực tiễn trong việc PCTK.

Các nghiên cứu mang tính lý thuyết:

Hầu hết các nghiên cứu mối quan hệ tài khóa và tăng trưởng đều dựa trên giả

thuyết chính sách tài khóa tác động lên tăng trưởng thông qua khía cạnh hiệu quả

kinh tế. Dựa trên mô hình tăng trưởng nội sinh với chi tiêu công được phân tách

29

thành các cấp chính quyền khác nhau, Xie, Zou & Davoodi (1999) tiến hành phân

tích tác động phân cấp tài khóa lên tăng trưởng kinh tế dài hạn của Mỹ 1948-1994.

Kết quả cho thấy phân cấp chi giữa liên bang và địa phương làm tối đa hóa tăng

trưởng. Behnisch, Buttner & Stegarescu (2002) củng cố thêm lập luận này ở các nền

kinh tế phát triển. Họ khẳng định gảm phân cấp tài khóa hay tăng chi tiêu của chính

quyền liên bang có tác động tích cực lên năng suất tổng hợp của nền kinh tế Đức ở

giai đoạn 1950-1990.

Theo Bahwantray Mehta (1959) thì: “Chừng nào chúng ta không đảm bảo

rằng các khoản chi cho những mục đích của chính quyền địa phương phải phù hợp

với nhu cầu và mong muốn của nhân dân địa phương, trao cho họ quyền hạn thỏa

đáng và phân bổ cho họ nguồn tài chính thích hợp thì chúng ta sẽ không bao giờ có

thể khơi dậy sự quan tâm và phát huy được sáng kiến của người dân địa phương”.

Lợi ích quan trọng nhất của phân cấp tài khóa là sẽ làm cho chính phủ gần

gũi với công chúng, đây là một vấn đề được phần lớn các nhà kinh tế cho rằng có

hiệu quả với công chúng, đây là một vấn đề được phần lớn các nhà kinh tế cho rằng

có hiệu quả rất lớn trong mối quan hệ chuyển từ chính quyền cai trị sang chính

quyền phục vụ (Musgrave, 1983)

Mặt khác, trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế và các định

chế như Ngân hàng phát triển châu Á (2004), cũng đã chỉ ra những lợi ích đáng kể

của phân cấp tài khóa trong một nền kinh tế ổn định và phát triển: (i) phân cấp tài

khóa có thể làm tăng tính hiệu quả của dịch vụ và phúc lợi kinh tế của công chúng;

(ii) phân cấp tài khóa tạo cơ hội cho chính quyền địa phương trong việc huy động

nguồn thu, chính quyền địa phương do ở gần với người dân hơn, nên có thể tổ chức

thu những khoản thu tiềm năng này thông qua các hình thức như áp dụng phí đánh

vào người sử dụng hay một số loại thuế khác; (iii) phân cấp tài khóa tạo điều kiện

cho địa phương có chính sách và sự quản lý thích hợp đối với nguồn lực tự có của

địa phương. Về nguyên tắc, kế hoạch ngân sách tốt nhất là kế hoạch bảo đảm sự cân

đối giữa các chi phí của các dịch vụ (các khoản thuế) và lợi ích (chất lượng các dịch

vụ).

30

Ở các nền kinh tế đang phát triển thì sao? Feltenstein & Iwata (2005) ủng hộ

lý thuyết PCTK dựa vào phát hiện tác động tích cực của PCTK lên tăng trưởng của

Trung Quốc giai đoạn hậu chiến. Malik & cộng sự (2006) và Faridi (2011) cũng tìm

thấy bằng chứng thực nghiệm về tác động tích cực của phân cấp tài khóa đến tăng

trưởng kinh tế Pakisran trong 2 giai đoạn 1971-2005 và 1972-2009.

Thế nhưng, trong mô hình phân tích từng phần, Philip & Isah (2012) phát

hiện PCTK tác động trái chiều lên tăng trưởng của Nigeria. Như vậy, tác động tài

khóa lên tăng trưởng kinh tế là không giống nhau ở các nền kinh tế đang phát triển.

Hiệu ứng PCTK lên tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào bối cảnh phát triển của nền

kinh tế (Romero – Ávila & cộng sự, 2007; Phillips & Woller, 1988; Davoodi &

Zou, 1977). Với dữ liệu bảng 46 quốc gia trong thời gian (1970-1989) Davoodi&

Zou (1998) đã kiểm tra mối quan hệ giữa PCTK và tăng trưởng kinh tế. Trong dữ

liệu nghiên cứu, các quốc gia phát triển có mức phân cấp tài khóa cao hơn các nền

kinh tế đang phát triển (33% so với 20%). Kết quả minh chứng mối quan hệ ngược

chiều giữa PCTK và tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển nhưng không tồn tại

trong nền kinh tế đang phát triển.

Các nghiên cứu mang tính thực nghiệm:

Nghiên cứu về chính sách tài khóa và tăng trưởng nhấn mạnh tầm quan trọng

của quản trị công. Phân tích mối quan hệ PCTK và tăng trưởng đối với 23 quốc gia

OECD giai đoạn 1975-2001, Baskaran & Cộng sự (2009) phát hiện giữa tự chủ

chính trị và tự chủ tài khóa của chính quyền địa phương khi thực hiện chương trình

phi tập trung hóa. Mức độ tự chủ chính trị cao thay cho tự chủ tài khóa của các

chính quyền địa phương dường như gây cản trở tăng trưởng vì gia tăng xung đột ý

thức hệ. Khía cạnh này thấy tự chủ tài khóa có quan hệ mật thiết với quản trị địa

phương và sự hợp tác giữa các cấp chính quyền. Sử dụng dữ liệu 30 quốc gia,

deMello (2000) khẳng định thất bại hợp tác tài khóa liên chính quyền dẫn đến các

thành kiến về thâm hụt tài khóa trong quá trình ra quyết định chính sách, đặc biệt là

các quốc gia đang phát triển mà ở đó không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của chính

sách phi tập trung hóa.

31

Với dữ liệu từ năm 1980-1992 của 28 tỉnh Trung Quốc, Zhang & Zou (1998)

minh chứng mức độ phân cấp chi tiêu cao trong thời chuyển đổi kinh tế đi đôi với tỉ

lệ tăng trưởng kinh tế địa phương lại thấp. Tương tự, sử dụng dữ liệu 30 tỉnh ở

Trung Quốc với thời gian chia thành hai giai đoạn 1979-1993 (thực hiện hệ thống

hợp đồng tài khóa) và 1994-1999 (thực hiện phân định thu thuế), Jin & Zou (2005)

nhận thấy phân cấp tài khóa không mang lại lợi ích tăng trưởng. phân cấp thu có tạo

ra động lực kích thích huy động nguồn thu của địa phương và tập trung hóa chi tiêu

thúc đẩy tăng trưởng hươn vì chính quyền trung ương chi tiêu hiệu quả hơn các

tỉnh. Hàm ý chính sách hiệu quản phân cấp tài khóa bất kì trường hợp nào phụ

thuộc chủ yếu vào tính hợp lí của bản chất thể chế tài khóa, mối quan hệ liên chính

quyền trong hệ thống chính trị và các thuộc tính khác của quốc gia (lịch sử, văn

hóa...). Dựa vào quan điểm này, Akai & Sakata (2002) phát hiện mới về đóng góp

PCTK đối với tăng trưởng kinh tế ở Mỹ.

Theo Thieben trong số phần lớn các nước OECD có thu nhập cao, mức độ

phân cấp tài chính đã hội tụ trong 30 năm qua hướng tới một mức độ trung

gian. Các lý luận cho và chống lại điểm phân cấp tài chính để giải thích cho xu

hướng này, bởi vì cả phân cấp cực đoan và tập trung hóa cực đoan đều có liên quan

đến những bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Do đó, xu hướng hội tụ quan sát được sẽ

thúc đẩy tăng trưởng. Bài viết phân tích mối quan hệ thực nghiệm lâu dài giữa tăng

trưởng kinh tế bình quân đầu người, hình thành vốn và tăng trưởng năng suất tổng

yếu tố và phân cấp tài chính cho các nước OECD có thu nhập cao. Bằng chứng ủng

hộ quan điểm rằng mối quan hệ là tích cực khi phân cấp tài chính đang tăng từ mức

thấp, nhưng sau đó đạt đến đỉnh điểm và chuyển sang tiêu cực.

Có nhiều nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa lên tăng trưởng kinh tế

ở Việt Nam. Dữ liệu thu thập ở 31 địa phương trong thời gian 2004-2005 và bằng

phương pháp ước lượng POLS, Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự (2010) cho rằng

nguồn chi đầu tư cấp huyện cần được tăng cường. Mai Đình Lâm (2012), phân cấp

quản lý NSNN có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế và biến bổ sung cũng

có ý nghĩa giải thích cho tăng trưởng kinh tế các địa phương ở Việt Nam. Phạm Thế

32

Anh (2008) tiến hành phân tích cơ cấu chi tiêu công và tăng trưởng với số liệu thu

thập ở 61 tỉnh thành trong cả nước từ 2001-2005. Bằng phương pháp POLS, nghiên

cứu đã phát hiện các khoản chi đầu tư có tác động tích cực hơn so với các khoản chi

thường xuyên trong các ngành nông, lâm, thủy sản, giáo dục và đào tạo, y tế. Trái

ngược lại, bằng phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (Fixed Effects) và hiệu

ứng ngẫu nhiên (Radom Effects) với dữ liệu 61 địa phương trong giai đoạn 2000-

2005, Nguyễn Phi Lân (2009) minh chứng phân cấp thu có tác động cùng chiều với

tăng trưởng, trong khi chi thường xuyên và chi đầu tư lại gây tác động ngược chiều

với tăng trưởng kinh tế địa phương Việt Nam.

Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy là giữa PCTK và tăng

trưởng kinh tế là mối quan hệ với nhau. Tuy nhiên, tùy vào dữ liệu nghiên cứu sự

khác nhau điều kiện cụ thể, truyền thống lịch sử cụ thể riêng có, thể chế chính trị và

bối cảnh kinh tế đặc thù của từng quốc gia...mà tác động của PCTK là tích cực hay

tiêu cực.

Qua đó luận văn nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng 62 địa phương, sử dụng

phương pháp kiểm định FGLS để tìm ra vấn đề và giải quyết mục tiêu đề ra. Nội

dung nghiên cứu xác định yếu tố phân cấp tài khóa trong phân cấp chi hay trong thu

có tác động đến tăng trưởng kinh tế các địa phương tại Việt Nam trong giai đoạn

2005-2016.

Tóm lại: Tong phần này chủ yếu trình bày cơ sở lý luận về PCTK, tăng

trưởng kinh tế, mối quan hệ giữa PCTK và tăng trưởng kinh tế cùng với các chỉ tiêu

đo lường. Ngoài ra cũng nêu ra những mặt tích cực cũng như tiêu cực mà PCTK

mang lại.

33

CHƢƠNG 2

MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM

2.1.Đánh giá chung về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ương và

chính quyền địa phương ở Việt Nam

2.1.1. Tổng quan phân cấp tài khóa

Từ thời kỳ phong kiến Việt Nam đã có sự phân cấp trong việc quản lý của nhà

nước, và qua nhiều thời kỳ khác nhau thì có mức độ phân cấp khác nhau qua các

triều đại. Và trong giai đoạn 1954 đến 1986 để phù hợp với bối cảnh lúc này thì hệ

thống quản lý nhà nước của Việt Nam mang tính tập trung cao nhưng cũng đã có sự

tồn tại của phân cấp tài khóa phi chính thức ở mức độ hạn chế.

Từ sau giai đoạn đổi mới kinh tế cho đến nay, chủ trương về phân cấp cũng đã

và đang được thực hiện xây dựng môt cách mạnh mẽ. Các địa phương có quyền

quyết định, tự chủ, chủ động hơn trong việc thực hiện các mục đích của CQĐP và

nhà nước. Sau khi có luật ngân sách ban hành 1996 và đặc biệt được bổ sung sữa

đổi 2002. Phân cấp tài khóa hiện nay chủ yếu gồm có phân cấp nhiệm vụ thu và chi.

Các cấp tài khóa của Việt Nam được thiết kế theo mô hình Búp bê Nga, ngân sách

cấp trên bao hàm ngân sách các cấp dưới. Ngân sách nhà nước được chia thành

ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.

Tại nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 (khoá IX) đưa ra, “Khẩn trương hoàn

thành việc phân cấp, phân quyền giữa Trung ương và địa phương trên từng ngành,

từng lĩnh vực một cách đồng bộ, bảo đảm hiệu lực quản lý thống nhất, xuyên suốt

của Trung ương đối với địa phương và khuyến khích tính sáng tạo, tự chịu trách

nhiệm của các địa phương”.

Điều quan tâm ở đây là lần đầu tiên khái niệm “phân quyền”theo sau “phân

cấp” được dùng trong các văn kiện của Đảng. Trong giai đoạn 2001-2010 đề ra

nhiệm vụ: “Định rõ những loại việc địa phương toàn quyền quyết định, những loại

việc trước khi địa phương quyết định phải có ý kiến của trung ương và những việc

34

phải thực hiện theo quyết định của trung ương”.

Tuy vậy, nhưng thực tế vẫn còn một số hệ lụy đi theo như:

- Trong việc xây dựng các dự án đầu tư các địa phương đua nhau xây dựng

hiện có 20 cảng biển quốc tế, 18 khu kinh tế biển, 30 khu kinh tế cửa khẩu, 260 khu

công nghiệp, 650 cụm công nghiệp; thành lập mới 307 trường đại học, học viện

trong 10 năm, từ 2001 đến 2010, theo một số chuyên gia kinh tế, “các địa phương

được quyền tự chủ rất lớn về quy hoạch phát triển, phân cấp đất, quyền quyết định

xây dựng các cơ sở hạ tầng trong tỉnh, tuy là cần có sự đồng ý của cấp trên”. Và

“Từ 2006 đến nay phần lớn dự án đầu tư công đều được phân cấp cho ngành và địa

phương, dẫn tới hệ quả là việc quyết định đầu tư công đã tách rời việc bố trí vốn.

Tuy nhiên, trên thực tế tất cả các dự án đầu tư kể trên đều được quyết định từ Trung

ương chứ không phải do địa phương tự quyết định. Tình trạng phổ biến là các địa

phương quyết định về dự án đầu tư, nhưng nguồn vốn đều từ ngân sách Trung

ương”

- Để thúc đẩy nguồn đầu tư FDI một số địa phương ra một số quyết định cho

việc thu hút vốn FDI vượt qua khôn khổ pháp luật hiện hành dẫn đến canh tranh nội

bộ. Mặt khác, “các địa phương vốn đã phát triển, có điều kiện thuận lợi về địa kinh

tế, tài nguyên, nhân lực đã phát huy được tác dụng của phân cấp trong khi các địa

phương nghèo, điều kiện khó khăn thì ít tận dụng được những tác động tích cực của

phân cấp”.

- Còn ở lĩnh vực về khai khoáng thì trong vòng có 3 năm (2008-2011) việc

cấp giấy phép của các địa phương có con số khá lớn là gần 3.500 giấy phép đã cấp.

Do đó, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu yêu cầu “Thực hiện phân cấp hợp

lý cho chính quyền địa phương đi đôi với nâng cao chất lượng quy hoạch và tăng

cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của trung ương, gắn quyền hạn với trách nhiệm

được giao”. Và theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 đề ra nhiệm vụ:

“Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng

sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra,

thanh tra; đồng thời đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng

35

lực của từng cấp, từng ngành”.

2.1.2. Đánh giá về phân cấp tài khóa giữa chính quyền trung ƣơng và chính

quyền địa phƣơng ở Việt Nam.

2.1.2.1. Một số kết quả đạt đƣợc

Thứ nhất, PCTK đã có mở rộng hơn trước yêu cầu đòi hỏi đang ngày càng

mạnh mẽ. Luật NSNN đã qui định cụ thể từng nguồn thu, ổn định tỷ lệ phần trăm

phân chia các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối ngân sách. Theo đó, tổng

nguồn thu của ngân sách địa phương trong tổng thu ngân sách nhà nước tăng từ

27,1 % giai đoạn 1996-2000 lên 32% trong giai đoạn 2006-2010. Tỷ lệ chi tiêu của

ngân sách địa phương trong tổng chi ngân sách nhà nước tăng từ 28% năm 1992

lên mức bình quân 47% trong giai đoạn 2006-2010.

Thứ hai, việc phân cấp từng bước dựa trên nguyên tắc dịch vụ công được

phân cho cấp nào có khả năng đáp ứng nhanh nhất và tiện lợi nhất cho người dân.

Do đó, việc chi tiêu ngân sách cũng được phân cấp cho các cấp này để bảo đảm

nguồn lực cho việc cung ứng các dịch vụ công tương ứng. Trong lĩnh vực đầu tư

phát triển, chính quyền địa phương được phân cấp thẩm quyền ngày càng lớn hơn

trong quyết định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước.

Thứ ba, quá trình PCTK đã trao cho chính quyền địa phương sự chủ động

hơn trong quản lý ngân sách của cấp mình, năng lực quản lý ngân sách của chính

quyền địa phương từng bước được nâng cao, đây là cơ sở để có thể tiếp tục mở

rộng phân cấp tài khóa trong thời gian tới. đồng thời, quá trình phân cấp tài khóa

luôn tuân thủ nguyên tắc bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương trong

hệ thống ngân sách nhà nước nhằm vào các mục tiêu phát triển chung của quốc gia

và giử vững sự thống nhất của toàn hệ thống.

36

2.1.2.2. Các vấn đề hạn chế

Thứ nhất, PCTK của Việt Nam chủ yếu dựa vào mô hình cấu trúc bộ máy

nhà nước và mức độ phân cấp về quản lý hành chính - kinh tế - xã hội giữa CQTƯ

và địa phương. CQTƯ và địa phương về cơ bản đảm nhận trách nhiệm chi như

nhau, có khác chăng chỉ là về phạm vi địa giới hành chính mà thôi. Từ đó, cơ cấu

ngân sách mang tính thứ bậc cao và tính lồng ghép của ngân sách cấp dưới vào

ngân sách cấp trên. Mô hình này làm giảm tính độc lập về ngân sách của các cấp

chính quyền bên dưới, phần nào mang tính cứng nhắc và nặng nề, cồng kềnh của

bộ máy hành chính.

Thứ hai, PCTK theo luật ngân sách năm 2002 cũng chưa phân biệt đặc

điểm của từng mô hình chính quyền: chính quyền đô thị hay chính quyền nông

thôn. Hay nói khác đi, chính sách tài khóa đối với đô thị ở Việt nam chưa hình

thành một cách đồng bộ mà chỉ trong giai đoạn manh nha với một vài quy định đặc

thù dành cho thủ đô Hà Nội và Hồ Chí Minh, nhìn chung các đô thị vẫn hoạt động

theo các khuôn khổ quy định chung của luật Ngân sách 2002.

Thứ ba, nguyên tắc của luật ngân sách nhà nước là phân cấp nhiệm vụ chi

ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc phân

cấp quản lý kinh tế - xã hội hiện nay đối với một số nhiệm vụ, lĩnh vực còn chưa rõ

ràng, cụ thể hoặc còn chồng chéo giữa các cấp, dẫn đến khó khăn trong việc phân

cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách. Đồng thời, có một số nhiệm vụ tuy gắn

với chỉ đạo và phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương và

cư dân nhưng chưa phân cấp cho địa phương như chi đảm bảo trật tự xã hội (phòng

cháy, chữa cháy, đảm bảo trật tự giao thông...). Ngược lại, một số lĩnh vực có

ngoại tác lan tỏa rộng như giáo dục đại học và trên đại học, y tế kỹ thuật cao … lại

phân cấp cho địa phương.

Thứ tƣ, việc phân cấp về thẩm quyền quyết định ngân sách cho chính

quyền địa phương ở nước ta còn rất hạn chế, luật NSNN 2002 quy định thẩm

quyền quyết định chế độ thu đều do cấp trung ương quyết định: (i) Quốc hội ban

hành và bổ sung, sửa đổi các Luật thuế; (ii) Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết

37

định ban hành một số loại thuế do Quốc hội giao ( pháp lệnh thuế nhà đất, thuế tài

nguyên...); danh mục và mức thu phí, lệ phí. Trong một số trường hợp, Uỷ ban

Thường vụ Quốc hội phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định thu phí,

lệ phí mang tính chất địa phương trong danh mục cho phép.

Theo các tiêu chí do Ngân hàng Thế giới đề ra về mức độ tự phân cấp tài

khóa (xem bảng 1.1), có thể xác định mức độ tự chủ về nguồn thu của các nước

đông Á tại bảng 2.1. Theo đó, Philippin là nước có mức độ phân cấp cao nhất ở

đông Á và Việt Nam bị xếp loại phân cấp thấp nhất.

Bảng 2.1: Tỷ lệ nguồn tự thu trong tổng thu của địa phương ở các nước đông Á

Tỷ lệ % nguồn tự thu trên tổng nguồn

Quốc gia

thu của địa phương

Campuchia (2003)

<5

Trung Quốc (2003)

<5

Việt Nam (2003)

<5

Thái Lan (2002)

10,9

Indonesia (2002)

15,4

Philippin (2002)

31,1

Nguồn: Ngân hàng thế giới,2005.

Thứ năm, tương quan giữa nguồn thu được giữ lại và nhiệm vụ chi của cấp

CQĐP chưa tương xứng. NSĐP vẫn phải phụ thuộc khá nhiều vào trung ương.

Mặc dù tỷ trọng chi của ngân sách địa phương trong tổng chi ngân sách nhà nước

đã tăng lên đáng kể, song trong nhiều năm qua phần chi đó phần lớn lại được cân

đối từ nguồn bổ sung của ngân sách trung ương (gần 50% tổng chi ngân sách địa

phương). Theo Báo cáo của Bộ Tài Chính (2010), đến nay chỉ có 11/63 tỉnh tự cân

đối được ngân sách từ nguồn thu được giữ lại cho Tỉnh, còn 52 Tỉnh vẫn phải trông

chờ vào nguồn bổ sung của ngân sách trung ương, nghĩa là cơ bản ngân sách trung

ương đang cân đối thay cho ngân sách địa phương. Từ đó, không phát huy cao tính

chủ động và tính trách nhiệm của địa phương trong cân đối ngân sách địa phương.

38

Thứ sáu, trong các nội dung phân cấp tài khóa có bao gồm việc phân cấp về

quyền đi vay, tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay ở Việt nam, quyền vay nợ chủ yếu

tập trung vào ngân sách trung ương. Cơ chế phân cấp cho địa phương vay nợ đã

được quy định trong luật Ngân sách nhà nước: mức dư nợ từ nguồn vốn huy động

không được vượt quá 30% (riêng Hà Nội và là 100%) vốn đầu tư XDCB hàng năm

của ngân sách cấp tỉnh. Tuy nhiên, cơ chế vay nợ trên thiếu tính khả thi và hợp lý

do sự thiếu đồng bộ về pháp lý và thị trường, thiếu những quy định cụ thể hơn như

xếp hạng tín nhiệm, quy trình phát hành và quản lý nhà nước đối với trái phiếu

chính quyền địa phương, chưa gắn với hiệu quả công trình và khả năng trả nợ của

địa phương các năm sau.

Các khoản huy động được tính vào thu của NSĐP. Xét về bản chất, khoản

huy động vốn đầu tư của địa phương nêu trên là khoản vay để cân đối chi của

NSĐP, nhưng lại không được tính là bội chi như đối với NSTƯ là không thống

nhất.

2.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm

Dựa trên nền tảng nghiên cứu trước của Barro (1990), Pose và Kroijer (2009),

các nghiên cứu này điều cho thấy PCTK ở các nước phát triển và đang phát triển tác

động đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên theo mô hình phi tuyến của Thieben (2003)

phân tích mối quan hệ thực nghiệm lâu dài giữa tăng trưởng kinh tế bình quân đầu

người, hình thành vốn, yếu tố tăng trưởng năng suất và phân cấp tài chính cho các

nước OECD có thu nhập cao. Bằng chứng ủng hộ quan điểm rằng mối quan hệ là tích

cực khi PCTK đang tăng từ mức thấp, nhưng sau đó đạt đến đỉnh điểm và chuyển sang

tiêu cực. Một hàm ý chính sách là các nhà hoạch định chính sách ở một số quốc gia có

mức độ phân cấp tài chính tương đối thấp có thể huy động được dự trữ tăng trưởng

bằng cách tăng nó.

Sự khác biệt trong mô hình là nghiên cứu thực hiên ở Việt Nam và bỏ qua biến

kiểm soát lạm phát so với các mô hình nghiên cứu trước ở Việt Nam. Và ở mô hình

này có thể sẽ cho thấy được phân cấp tài khóa có thể chuyển từ trạng thái tích cực sang

tiêu cực vì phân cấp quá mức ngưỡng theo mô hình phi tuyến tính của Thieben (2003).

39

Từ đó tác giả triển khai mô hình với dữ liệu bảng gồm biến phụ thuộc, GDP

bình quân đầu người và tập hợp các biến độc lập. GDP bình quân đầu người được đo

lường bằng tổng sản lượng theo giá hiện hành chia cho tổng dân số của tỉnh. GDP bình

quân đầu người dùng để so sánh mức độ phát triển giữa các tỉnh với nhau. Đồng thời,

đó cũng là chỉ tiêu thường được sử dụng để phản ánh tiêu chuẩn cuộc sống. Tập hợp

các biến độc lập gồm:

(1) Các biến tài khóa và phân cấp tài khóa

Theo lí thuyết phân cấp, phân cấp thu và chi phải tương hợp với nhau để thúc

đẩy tăng trưởng. Việt Nam là một quốc gia đang trên đà phát triển và hiện có gần 50

tỉnh/thành không tự cân đối được ngân sách mà phải phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ tài

khóa. Phân cấp tài khóa được đo lường cả khía cạnh phân định thu và phân định chi.

Phân cấp chi được đo lường bằng tỉ lệ giữa tổng chi ngân sách tỉnh với tổng chi

ngân sách nhà nước (Jin & Zou, 2005; Barro, 1990), được tính theo đầu người (Zhang

& Zou, 1998). Tương tự, phân cấp thu được đo lường như là tỉ lệ phân chia giữa tổng

thu ngân sách tỉnh với tổng thu ngân sách, được tính theo đầu người.

Để đưa phương trình về dạng phi tuyến ta bình phương biến phân cấp chi và

biến phân cấp thu nhằm để xem xét sự tác động phi tuyến của phân cấp tài khóa đến

tăng trưởng kinh tế (Thieben, 2003).

(2) Các biến kiểm soát

Để kiểm soát các tác động ngoài các yếu tố tài khóa, tác giả đưa vào các biến

kiểm soát để cải thiện tính vững của mô hình. Trước hết, Học thuyết của Solow

(1956) về tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ với các nhân tố (vốn, lao động,

công nghệ) và với đầu tư, trong đó hai yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (vốn đầu

tư và lao động) được đo lường bằng mức độ tăng trưởng vốn đầu tư tư nhân và tăng

trưởng lao động. Cuối cùng, các yếu tố khác như độ mở thương mại và lạm phát. Giả

thuyết truyền thống cho rằng độ mở thương mại càng lớn thì có tác động càng mạnh

lên tăng trưởng (Jin & Zou, 2005; Feder, 1983 được trích dẫn trong Zhang & Zou,

1998).

40

Từ đó ta có mô hình kinh tế nghiên cứu tác động của phân cấp nguồn chi

ngân sách đến tăng trưởng kinh tế như sau:

Yit = 0 + 1Feit+ 2 Feit

2 + 3Invit+4Lafit +5Opit + uit (1)

Tương tự như trên, để tìm hiểu tác động của phân cấp thu ngân sách đến tăng

trưởng kinh tế, ta có mô hình.

2

Yit = 0 + 1 Frit + 2 Frit

+ 3Invit+ 4Lafit +5Opit +uit (2)

Biến phụ thuộc (Y) được đo bằng log tự nhiên của GDP bình quân đầu

người của tỉnh. Đây là biến đại diện cho tăng trưởng kinh tế.

- Fe: biến đại diện phân cấp chi ngân sách, tỷ lệ % tổng chi ngân sách

Các biến độc lập được liệt kê dưới đây:

- Bình phương của biến Fe được đưa vào mô hình nhằm xác định mối quan

tỉnh/tổng chi ngân sách.

- Fr: biến đại diện phân cấp thu ngân sách, tỷ lệ % tổng thu ngân sách

hệ phi tuyến giữa phân cấp chi ngân sách và tăng trưởng kinh tế.

tỉnh/tổng thu ngân sách. Thu ngân sách không bao gồm các khoản hỗ trợ, chuyển

- Bình phương của biến Fr được đưa vào mô hình nhằm xác định mối quan

giao từ trung ương cho các tỉnh/thành.

- Inv: biến đại diện cho đầu tư tư nhân, lấy log tự nhiên của vốn đầu tư tư

hệ phi tuyến giữa phân cấp thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế.

- Laf: là tỷ lệ lực lượng lao động

- Op: biến đo lường độ mở thương mại của địa phương, là tỷ lệ của tổng kim

nhân.

ngạch xuất nhập khẩu /GDP tỉnh.

41

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để tìm hiểu các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, tác giả tiếp cận ước

lượng hai mô hình (1) và (2) theo phương pháp phân tích định lượng bằng phần

mềm thống kê STATA trình tự làm như sau: phương pháp bình phương nhỏ nhất

POLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

trên dữ liệu bảng. Sau đó, sử dụng các kiểm định F-test, Larange Multiplier test

(LM-test) và Hausman test để lựa chọn mô hình phù hợp. Sau đó kiểm định các

khuyết tật của ước lượng như phương sai sai số thay đổi, tự tương quan,… và khắc

phục các khuyết tật để đưa ra kết quả thống kê phù hợp cho nghiên cứu.

Các ước lượng hồi quy dữ liệu bảng tĩnh POLS, FEM, REM chỉ dùng để phân

tích, suy diễn thống kê, sau đó mới lựa chọn ước lượng phù hợp cho mô hình và

thực hiện các kiểm định về các giả định banđầu cho mô hình ước lượng. Các kiểm

định cần thực hiện là kiểm định sự đa cộng tuyến (multicollinearity), phương sai

sai số thay đổi (heteroskedasticity), tự tương quan (autocorrelation). Nghiên cứu sử

dụng phần mềm STATA để dùng các kỹ thuật kiểm định và ước lượng điều chỉnh

sai số thích hợp.

Nếu mô hình được lựa chọn này vi phạm các giả thuyết kinh tế lượng như tự

tương quan và phương sai sai số thay đổi sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng

các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng (POLS, FEM, REM)

không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy. Vì vậy theo

Wooldrige (2002), tác giả áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát

khả thi - Feasible GeneralLeast Square (FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương

quan, phương sai sai số thay đổi nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu

quả.

2.4. Thu thập dữ liệu

Dựa vào mô hình nghiên cứu, tác tác giả thu thập số liệu theo năm cho 63

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn 2005 - 2016. Dữ liệu nghiên

cứu được thu thập từ ấn phẩm Tổng cục Thống kê. Do vậy, đảm bảo tính tin cậy về

42

số liệu cho thực hiện kiểm định. Trong quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu loại

bỏ tỉnh Quảng Ngãi do không đảm bảo số liệu thu thập; ngoài ra, tỉnh Hà Tây và

thủ đô Hà Nội được sáp nhập vào năm 2007, do đó tác giả đã hợp nhất hai bộ số

liệu này. Như vậy, sau khi rà soát, bộ dữ liệu nghiên cứu có 744 quan sát (T=12;

N=62). Nhìn chung, số quan sát là 744. Chi tiết được thể hiện ở bảng bên dưới.

Bảng 2.2: Mô tả các biến cơ sở, ký hiệu sử dụng trong mô hình và dấu kỳ vọng

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh

Đơn vị Kỳ Kýhiệ Biến Nguồn vọng u tính

- Biến đại diện phân cấp chi ngân

Tổng cục thống kê, % + Y (GDP bình quân đầu ngưởi tỉnh) Bộ tài chính

- Biến đại diện phân cấp thu ngân

Tổng cục thống kê, % + sách, tỷ lệ % tổng chi ngân sách Fe Bộ tài chính tỉnh/tổng chi ngân sách nhà nước

- Biến đại diện cho đầu tư tư nhân,

Tổng cục thống kê, % + sách, tỷ lệ % tổng thu ngân sách Fr Bộ tài chính tỉnh/tổng thu ngân sách nhà nước

Tổng cục thống kê, Inv % + lấy log tự nhiên của vốn đầu tư tư Bộ tài chính nhân.

- Biến tỷ lệ lực lượng lao động

- Biến đo lường độ mở thương mại

Tổng cục thống kê, % +/- Laf Bộ tài chính

Tổng cục thống kê, % + của địa phương, là tỷ lệ của tổng Op Bộ tài chính kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP.

43

Tóm lại: Chương 2 đưa ra các đánh giá chung về phân cấp tài khóa giữa

CQTƯ và CQĐP ở Việt Nam qua đó thấy được quá trình phát triển kinh tế luôn gắn

liền với PCTK. Tuy vẫn còn một số cái còn hạn chế nhưng đây cũng là một tiền đề

cho việc nâng cao PCTK. Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp, giới thiệu các

phương pháp và mô tả dữ liệu nghiên cứu, nguồn dữ liệu được lấy để thực hiện

nghiên cứu thực trạng PCTK tại Việt Nam.

44

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

3.1. Kết quả kiểm định và thảo luận kết quả nghiên cứu

- Kết quả thống kê mô tả

3.1.1. Kết quả thực nghiệm

Kết quả thống kê mô tả đối với các biến nghiên cứu được thể hiện ở Bảng

3.1. Đây là dữ liệu bảng cân đối, số quan sát trong dữ liệu nghiên cứu là 744 quan

sát.

Bảng3.1 . Kết quả thống kê mô tả

Std. ST Ký Số Deviat Tên biến Min Max Mean T hiệu lƣợng ion

Tăng trưởng kinh Y 1 744 3.04 7.95 4.93 1.17 tế

Phân cấp chi ngân 2 Fe 744 0.06 1.42 0.72 0.18 sách

Phân cấp thu ngân Fr 744 0.11 1.05 0.64 0.26 3 sách

Inv 744 2.95 7.58 5.99 1.24 4 Đầu tư tư nhân

Lực lượng lao Laf 744 95.09 121.87 101.89 2.66 5 động

Độ mở thương Op 744 0.00 8.33 0.44 0.83 6 mại của tỉnh

Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả

45

Xem xét vào biến phụ thuộc tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu cho thấy tăng

trưởng kinh tế dao động trong khoảng 3.04% đến 7.95% với độ lệch chuẩn là 1.17

%. Tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh/thành tương đối không đồng đều, nó phản ánh

thực tế tăng trưởng tại một số địa phương vượt trội hơn so với các tỉnh còn lại. Qua

thống kê số liệu, các địa phương ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ có thu nhập

bình quân đầu người và tăng trưởng thu nhập cao nhất nước, kế đến là các địa

phương vùng Đồng bằng Bắc Bộ.

Giá trị phân cấp chi ngân sách trong mẫu nghiên cứu có mức trung bình là

0.06% với độ lệch chuẩn là 0.18%; phân cấp thu ngân sách có mức trung bình là

0.11% với độ lệch chuẩn là 0.26%. Hầu hết các địa phương ở vùng Bắc Trung Bộ,

Duyên hải miền Trung và Tây nguyên có mức PCTK bình quân đầu người cao

nhất. Điều này phản ánh thực tế là các địa phương này không có điều tiết ngân

sách về trung ương mà để lại các nguồn thu để cân đối ngânsách. Ngoài ra, chỉ tiêu

độ mở thương mại đạt giá trị trung bình là 0.44%. đầu tư tư nhân đạt giá trị trung

bình 5.99% còn lực lực lao động có giá trị trung bình 101,89%.

3.1.2. Kết quả phân tích hồi quy

Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy:

Để lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy cho mô hình phù hợp ta lần lược sử dụng

ước lượng POLS, FEM, REM. Sau đó so sánh từng cặp bằng kiểm đinh F-Test,

Hausman, để lựa chọn ước lượng tốt nhất cho mô hình.

46

Ƣớc lƣợng POLS:

Bảng 3.2 Kết quả ƣớc lƣợng Pooled OLS cho 2 mô hình

Mô hình 1 Mô hình 2

Biến Giá trị P Giá trị P STT Hệ số (Coef) Hệ số (Coef) (P - value) (P - value)

Fe - - 1 15.715 0.000

Fe2 - - 2 9.917 0.000

Fr - - 3 4.851 0.000

Fr2 - - 3.964 0.000 4

Inv 5 0.209 0.000 0.208 0.000

Op 6 -0.730 0.000 -0.777 0.000

Laf 7 0.064 0.003 0.039 0.071

8 Cons 3.387 0.126 -1.235 0.577

F(5,738) = 44.96, Prob > F = 0.0000, F(5,738) = 36.35,Prob > F =

0.0000, R-squared = 0.1976 R-squared = 0.2335

Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả

47

Ƣớc lƣợng Fixed Effect (FEM):

Bảng 3.3 Kết quả ƣớc lƣợng FEM cho 2 mô hình

Mô hình 1 Mô hình 2

Biến Giá trị P Giá trị P STT Hệ số (Coef) Hệ số (Coef) (P - value) (P - value)

Fe - - 1 0.827 0.420

Fe2 - - 2 -0.809 0.226

Fr - - 3 0.428 0.416

Fr2 - - 0.172 0.672 4

Inv 5 0.475 0.000 0.500 0.000

Op 6 0.392 0.000 0.419 0.000

Laf 7 0.227 0.006 0.022 0.006

8 Cons 0.072 0.939 -0.038 0.965

F(5,677) = 88.68, Prob > F = 0.0000, F(5,677) = 85.57, Prob > F =

0.0000, R-sq: overall = 0.1172 R-sq: overall = 0.1151

Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả

48

Ƣớc lƣợng Radom Effect (REM):

Bảng 3.4 Kết quả ƣớc lƣợng REM cho 2 mô hình

Mô hình 1 Mô hình 2

Biến Giá trị P Giá trị P STT Hệ số (Coef) Hệ số (Coef) (P - value) (P - value)

Fe - - 1 1.167 0.255

Fe2 - - 2 -1.020 0.128

Fr - - 3 0.238 0.646

Fr2 - - 0.041 0.918 4

Inv 5 0.453 0.000 0.474 0.000

Op 6 0.405 0.000 0.431 0.000

Laf 7 0.022 0.006 0.022 0.006

8 Cons 0.358 0.707 0.060 0.945

Wald chi2(5) = 426.12, Prob > Wald chi2(5) = 439.48, Prob > chi2 = chi2 = 0.0000, R-sq: overall = 0.0000,R-sq: overall = 0.1151 0.1220

Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả

So sánh và lƣợc chọn mô hình ƣớc lƣợng phù hợp cho mô hình.

So sánh FEM và OLS:

Để so sánh và lựa chọn hai mô hình ước lượng này ta dựa vào kiểm định F-

Test để kiểm định giả thuyết. Dùng phân phối Fisher để kiểm đinh giả thiết H0.

Nếu P-value(Prob) còn về 0 thì lựa chọn mô hình ước lượng FEM và ngược lại.

49

Bảng 3.5. Kết quả kiểm định F-Test cho 2 mô hình

Lựa STT Mô hình F Prob. chọn

Fixed Effect 1 Mô hình 1 0.0000 133.90 Model(FEM)

Fixed Effect 2 Mô hình 2 139.75 0.0000 Model(FEM)

H0: Pooled OLS hiệu quả hơn

Kết luận: Bác bỏ H0

Kết quả trên cho thấy p-value = 0.0000 <1%, đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0.

Như vậy, bằng kiểm định F, tác giả đã chứng minh rằng ở cả 2 mô hình chọn

phương pháp ước lượng FEM phù hợp hơn phương pháp ước lượng Pooled OLS.

So sánh FEM và REM

Kết quả kiểm định Hausman của 02 trường hợp hồi quy cho thấy các hệ số

Prob đều nhỏ hơn 0.05 (5%) nên phương pháp FEM sẽ được sử dụng trong mô

hình nghiên cứu

Bảng 3.6. Kết quả kiểm định Hausman cho 2 mô hình

Lựa STT Mô hình Chi2(5) Prob. chọn

Mô hình 1 Fixed Effect 1 25.50 0.0001

Mô hình 2 Fixed Effect 2 17.07 0.0044

Ho: Fixed Effect và Random Effect không khác nhau đáng kể

Kết luận: Bác bỏ giả thuyết H0

Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả

Kết quả từ bảng trên cho thấy các giá trị p-value đều nhỏ hơn 1%, đủ cơ sở để bác

bỏ giả thuyết H0. Như vậy, ở cả 2 mô hình 1 chọn phương pháp ước lượng FEM

phù hợp hơn phương pháp ước lượng REM.

50

Tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

và tự tương quan bậc nhất của mô hình FEM bằng kiểm định Wald và kiểm định

Wooldridge được kết quả như sau:

Kiểm định và giải quyết các khuyết tật trong mô hình.

Kiểm định đa cộng tuyến:

Sau khi xem xét các biến trong mô hình nghiên cứu thông qua ma trận

tương quan và kiểm tra hệ số nhân tử phóng đại (VIF), kết quả cho thấy không

cóhiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo, chỉ có đa cộng tuyến không hoàn hảo là vì phương phương trình phi tuyến tính gây ra. Giữa Fe và Fe2 cũng như giữa Fr và Fr2. Nghĩa là vẫn chấp nhận đa cộng tuyến không hoàn hảo vì vẫn không mất tính

vững của mô hình nên việc bị đa cộng tuyến không hoàn hảo này chúng ta chấp

nhận được.

Bảng 3.7 Kết quả kiểm định VIF cho 2 mô hình

Mô hình 1 Mô hình 2 Biến STT VIF VIF

- Fe 90.10 1

- Fe2 90.90 2

- Fr 44.74 3

- Fr2 44.69 4

Inv 1.02 1.02 5

Op 6 1.04 1.04

Laf 7 1.03 1.03

Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả.

51

Kiểm định phƣơng sai thay đổi:

Nghiên cứu dùng kiểm định Wald để kiểm định phương sai thay đổi trong

mô hình FEM

Bảng 3.8. Kết quả kiểm định Wald

Mô hình Tên kiểm định 1 2

Phương sai thay đổi(Kiểm - chi2 (62) = 75643.03 - chi2 (62) = 62154.99

định Wald) - Prob>chi2 = 0.0000 - Prob>chi2 = 0.0000

H0: sai số không xảy ra

Kết luận: Bác bỏ H0

Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả

Kiểm định tự tƣơng quan:

Nghiên cứu dùng kiểm định Wooldridge để kiểm định tự tương quan trong

mô hình FEM.

Bảng 3.9. Kết quả kiểm đinh Woolridge

Mô hình Tên kiểm định 1 2

Tự tương quan F (1,61) = 503.489 F (1,61) = 638.946

Prob > F = 0.0000 Prob > F = 0.0000 (kiểm định Woolridge)

H0: Tương quan không xảy ra

Kết Luận: Bác bỏ H0

Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả

Kết quả kiểm định từ Bảng 3.8 và 3.9 cho thấy kiểm định Wald và kiểm

định Woolridge có các hệ số Prob đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy, các mô hình đều tồn

tại hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan trong mô hình.

52

Kiểm định vấn đề nội sinh:

Trong phân tích hồi quy thì nhiệm vụ cơ bản là từ số liệu mẫu, chúng ta

mong muốn thu được ước lượng đáng tin cậy cho hệ số hồi quy βj. Trên con đường

đi tìm các ước lượng đáng tin cậy này, người ta cần áp đặt một số điều kiện, và

tính ngoại sinh của các biến giải thích chính là một điều kiện (hay giả thiết) quan

trọng khi áp dụng phương pháp ước lượng OLS.

Cụ thể là nếu trong mô hình hồi quy có biến giải thích là biến nội sinh thì ước

lượng thu được từ phương pháp OLS sẽ là ước lượng chệch (biased) và không

vững (inconsistent). Hai khái niệm này có thể được làm rõ hơn một cách đơn giản

như sau:

Ƣớc lƣợng chệch: ước lượng β’2 được gọi là chệch lên (upward biased)

của β2 nếu E (β’2) > β2. Khi đó ước lượng thu được từ một mẫu bất kỳ sẽ thường

là lớn hơn β2. Trong trường hợp ngược lại, ước lượng β’2 được gọi là chệch xuống

(downward biased) của β2 nếu E(β’2) < β2, các ước lượng sẽ thường là bé hơn β2.

Do đó các ước lượng chệch thì sẽ là không đáng tin cậy.

Ƣớc lƣợng vững: thì β’2 được gọi là ước lượng vững cho β2 nếu nó hội tụ

theo xác suất về giá trị β2 khi kích thước mẫu là vô cùng lớn. Như vậy nếu β’2 là

ước lượng chệch nhưng vững thì vẫn có thể sử dụng được, với điều kiện kích

thước mẫu là đủ lớn. Còn nếu ước lượng là vừa chệch vừa không vững thì việc sử

dụng ước lượng này là không phù hợp.

Để minh họa tại sao biến giải thích nội sinh lại làm cho ước lượng OLS là chệch và

không vững, chúng ta trở lại công thức cơ bản sau đây của ước lượng OLS với

trường hợp mô hình hai biến số: β’2 = β2 +∑xiui / ∑ xi2

Do đó lấy trung bình hai vế ta có: E(β’2) = β2 + cov(x, u) / var(x)

Có nghĩa rằng nếu x và u là có tương quan thì β’2 sẽ là ước lượng chệch, E(β’2) ≠

β2, và không vững, β’2 không hội tụ về β2 kể cả khi kích thước mẫu ra rất lớn.

53

Nói tóm lại, biến giải thích nội sinh trong mô hình hồi quy sẽ làm cho các

ước lượng thu được là không đáng tin cậy, kể cả khi kích thước mẫu là lớn. Do đó

nếu mô hình có vấn đề về biến nội sinh thì sẽ phương pháp OLS và một số biến thể

của nó như phương pháp GLS hay phương pháp sai số chuẩn vững sẽ không còn

dùng được, và chúng ta cần các phương pháp ước lượng khác như 2SLS, GMM....

Trong phân tích hồi quy về các vấn đề kinh tế xã hội, vấn đề biến nội sinh là khá

phổ biến, và nó thường được gây ra bởi các nguyên nhân chính như sau:

• Quan hệ hai chiều giữa các biến số trong mô hình,

• Mô hình thiếu biến quan trọng,

• Sai số trong đo lường các biến số,

• Biến trể của biến phụ thuộc làm biến độc lập,

Từ đó ta thấy được mô hình phương trình nghiên cứu là phương trình đơn

và không sử dụng biến trể của biến phục thuộc dùng biến độc lập nên có thể không

xảy ra hiện tượng nội sinh trong nghiên cứu. Nên nghiên cứu bỏ qua vấn đề nội

sinh. Vì thế mô hình nghiên cứu sẽ tiến hành khắc phục hiện tượng tự tương quan

và phương sai thay đổi.

Để khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi này, nghiên

cứu sử dụng phương pháp FGLS để ước lượng mô hình. Kết quả kiểm định được

thể hiện trong bảng dưới:

54

Bảng 3.10. Kết quả ƣớc lƣợng FGLS cho hai mô hình.

Mô hình 1 Mô hình 2

STT Biến Giá trị P Giá trị P Hệ số (Coef) Hệ số (Coef) (P - value) (P - value)

Fe 1 11.678 0.000 - -

Fe2 2 -7.336 0.000 - -

Fr 1.178 0.002 3 - -

Fr2 1.381 0.003 4 - -

Op 0.424 0.000 5 0.376 0.000

Inv 0.921 0.000 0.106 0.000 6

Laf 7 0.034 0.002 0.007 0.525

8 Cons 5.194 0.000 2.817 0.023

Wald chi2(5) = 302.75, Prob > chi2 = Wald chi2(5) = 114.10, Prob >

0.0000 chi2 = 0.0000

Nguồn: Tính toán trên Stata của tác giả

Quan sát từ bảng trên ta nhận thấy: Prob> chi2 = 0.0000 nên ước lượng này

là phù hợp có ý nghĩa thống kê cho cả 2 mô hình. Với biến số đầu tư tư nhân (Inv),

Độ mở thương mại (Op) có tác động cùng chiều ở cả hai mô hình; và biến lực lượng

lao động (Laf) có tác động cùng chiều với mô hình(1), nhưng không có ý nghĩa

thống kê ở mô hình(2) nên đối với mô hình phân cấp thu thì yếu tố về lực lượng lao

động vẫn chưa kết luận được.

Ở mô hình 1, biến số phân cấp chi ngân sách (Fe) có tác động cùng chiều; còn (Fe2) thì ngược lại. Điều này có nghĩa tác động của việc phân cấp chi vẫn tác

động tích cực đến tăng trưởng, nhưng đến một ngưỡng của phân cấp chi lại xảy ra

hiện tượng việc chi quá nhiều dẫn đến tác động có xu hướng làm giảm tăng trưởng kinh tế điều này thể hiện ở hệ số âm của (Fe2). Điều này đúng so với thực tế những

gì đang diễn ra ở Việt Nam việc chi quá nhiều dẫn đến bội chi ngân sách.

55

Ở mô hình 2, biến số biến số phân cấp thu ngân sách (Fr) và (Fr2) cùng tác

động dương lên tăng trưởng kinh tế điạ phương.

3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu.

Từ kết quả hồi quy trong bảng 3.10, nghiên cứu phân tích các biến có ý

nghĩa trong mô hình nghiên cứu như sau:

Đối với phân cấp chi (Fe, Fe2): Với kết quả trên cho thấy, trong giai đoạn

2005 – 2016, hoạt động chi ngân sách của các địa phương tương đối hiệu quả, mục

đích chi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, từ đó thúc đẩy kinh tế xã hội địa

phương. Tuy nhiên theo kết quả này cho thấy mối quan hệ giữa phân cấp chi ngân

sách tại Việt Nam dường như phi tuyến tính: tác động tiêu cực càng lớn hơn nếu

quá trình phân cấp chi được đẩy mạnh không kiểm soát. Điều này ủng hộ quan

điểm tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế ở dạng phi tuyến, có

hình chữ U ngược (Thieben, 2003).

ế t h n

i

k g n ở ƣ r t

g n ă T

Phân cấp chi (Fe)

Hình 3.0. Hình phi tuyến tính của Fe2 khi alpha âm.

Đối với nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thì

quá trình phân cấp chi ngân sách đã xuất hiện những hạn chế như: quá trình phân

cấp tràn lan, thiếu quy hoạch và phân tán dẫn đến chi tiêu quá nhiều gây thâm hụt

ngân sách; chất lượng quy hoạch kém dẫn tới kém hiệu quả trong đầu tư công, tính

minh bạch và trách nhiệm giải trình thấp (Vũ Thành Tự Anh, 2012). Chính điều

này đã dẫn đến xuất hiện hiện tượng đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân, làm giảm

56

tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây (Tô Trung Thành & Nguyễn Chí

Dũng, 2011).

Đối với phân cấp thu (Fr, Fr2): Biến này đo lường mức độ phân cấp thu

ngân sách. Fr có ý nghĩa thống kê và tác động cùng chiều đối với tăng trưởng kinh

tế. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết luận của Faridi (2011).

Kết quả nghiên cứu phản ánh cấp chính quyền tỉnh/thành làm tốt công tác

huy động các nguồn thu từ các hoạt động kinh tế của địa phương và do đó dẫn tới

tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung và tăng trưởng địa phương nói riêng.

Tuy nhiên, theo Vũ Sỹ Cường (2013) tỷ lệ thu ngân sách của các địa phương đã

tăng lên đáng kể trong thời gian gần đây không xuất phát từ việc thay đổi trong

PCTK theo hướng để lại nguồn thu nhiều hơn cho các địa phương mà là do các địa

phương tập trung khai thác các nguồn thu được để lại 100% như nguồn thu từ bất

động sản, xổ số kiến thiết, các nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất. Sự phụ

thuộc rất lớn vào nguồn thu từ bất động sản rất dễ làm cho các địa phương rơi vào

“căn bệnh Hà Lan”.

Đối với đầu tư tư nhân: Đầu tư tư nhân tác động cùng chiều đến tăng trưởng

kinh tế, thể hiện ở cả hai mô hình, với hệ số hồi quy riêng alpha = 0,921 (đối với

phân cấp chi) và 0.106 (đối với phân cấp thu). Như vậy, yếu tố Đầu tư tư nhân (Inv)

tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của các địa phương (Y). Hệ số hồi quy

dương của Inv chỉ ra rằng, nếu gia tăng 1% thu hút đầu tư tư nhân của địa phương

sẽ dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng tương ứng 0.921% và 0,106% trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi. Với kết quả trên cho thấy, trong giai đoạn

2005 – 2016, hoạt động thu hút đầu tư tư nhân của các địa phương tương đối hiệu

quả nhưng chưa cao.

Đối với độ mở thương mại của địa phương: Độ mở thương mại của địa

phương (Op) tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế, thể hiện ở cả hai mô

hình, với hệ số hồi quy riêng alpha =0.424 (đối với phân cấp chi) và 0.376 (đối với

phân cấp thu). Như vậy, yếu tố Độ mở thương mại cũng có tác động tốt đến tăng

57

trưởng kinh tế của các địa phương (Y). Hệ số hồi quy dương của Op chỉ ra rằng,

nếu gia tăng 1% độ mở thương mại của địa phương sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế,

mức tăng tương ứng 0,424% và 0.376% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.

Với kết quả trên cho thấy, trong giai đoạn 2005 – 2016, hoạt động xuất nhập của

các địa phương hiệu quả, mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu tăng qua các năm, tuy

nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng.

Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện lao động đóng góp tích cực đến tăng

trưởng kinh tế địa phương với mức ý nghĩa 1%;

Tóm lại: Trong chương này chủ yếu tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu

từ đó đưa ra kết quả kiểm định, mô tả thực nghiệm mối quan hệ giữa PCTK và tăng

trưởng kinh tế từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp. Và cũng từ đó ta thấy

được đầu tư tư nhân, lực lượng lao động góp phần tích cực cho việc tăng trưởng

kinh tế cho địa phương. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương này với

các ước lượng được thực hiện cho 3 mô hình hồi quy: mô hình hồi quy OLS, mô

hình hồi quy với ảnh hưởng từ các yếu tố cố định (FEM) và mô hình hồi quy với

ảnh hưởng từ các yếu tố ngẫu nhiên (REM). Bên cạnh đó, tác giả thực hiện một số

kiểm định giúp lựa chọn ra mô hình có ước lượng tốt nhất. Đồng thời, một số kiểm

định về khuyết tật của mô hình được thực hiện và các giải pháp thống kê giúp khắc

phục các khuyết tật của mô hình. Dữ liệu cho việc thực hiện các mô hình nói trên là

dữ liệu dạng bảng (panel data) được xây dựng dựa trên 2 biến là địa phương và

năm. Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 tới 2016.

58

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

4.1. Kết luận

Bằng phương pháp FGLS cho dữ liệu bảng của 62 tỉnh/thành tại Việt Nam

trong giai đoạn 2005-2016, nghiên cứu tiến hành phân tích tác động PCTK đối với

vấn đề tăng trưởng kinh tế địa phương dựa trên mô hình tăng trưởng tân cổ điển.

- Phân cấp chi ngân sách và thu ngân sách cho địa phương có tương quan

Các kết quả chính được phát hiện như sau:

tích cực đối với tăng trưởng trong giai đoạn 2005-2016. Tuy nhiên ở phân cấp chi

có dấu hiệu phi tuyến tính với tăng trưởng kinh tế. Từ đó ta thấy được việc phân

cấp đang được nhà nước sử dụng và nâng cấp để hoàn thiện hơn trong giai đoạn

- Độ mở thương mại với kết quả trên cho thấy, trong giai đoạn 2005 – 2016,

phát triển bền vững này.

hoạt động xuất nhập của các địa phương chưa hiệu quả, mặc dù kim ngạch xuất

nhập khẩu tăng qua các năm, tuy nhiên hiệu quả mang lại rất thấp, chưa tương

- Ngoài ra các biến lực lượng lao động và đầu tư tư nhân có hiệu ứng dương

xứng với tiềm năng.

đối với tăng trưởng kinh tế địa phương.

4.2. Hàm ý chính sách

Các hàm ý chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu là:

Thứ nhất, về phân cấp chi ngân sách, cần hoàn thiện, đổi mới phân cấp chi

ngân sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy phân cấp chi ngân sách và tăng trưởng kinh

tế tại Việt Nam có dấu phi tuyến tính chử U ngược. Thực tiễn đã minh chứng điều

này. Để khắc phục tình trạng này, nên quy định kiểm soát chặt chẽ chi tiêu, đầu tư

công, phải chuyển việc chi tiêu công theo các yếu tố đầu vào sang chi tiêu theo các

59

mục tiêu, kết quả đầu ra. Tiến hành xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)

để phân bổ các nguồn lực hợp lý cho các chương trình, dự án ưu tiên trong đời sống

xã hội, áp dụng hệ thống giám sát và chi tiêu công (M&E) vào chi ngân sách.

Thứ hai, về phân cấp thu, chính quyền cấp tỉnh/thành nên sử dụng tốt, hiệu

quả các nguồn thu được phân cấp, có biện pháp để bồi dưỡng nguồn thu. Để có sự

phát triển ổn định và bền vững, các địa phương cần giảm dần sự phụ thuộc của

ngân sách vào các nguồn thu có được từ đất đai.

Thứ ba, kết quả nghiên cứu đã chứng minh độ mở thương mại, đầu tư tư

nhân cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên để phát huy tốt

hơn vấn đề này cần nâng cao vai trò độc lập của địa phương trong điều hành chính

sách ngân sách nhà nước; công khai, minh bạch cập nhật các chính sách, áp dụng

chính sách mục tiêu cho đầu tư tư nhân.

Thứ tư, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài khóa ở

cấp địa phương, việc đẩy mạnh PCTK chỉ có thể đạt được mục tiêu hiệu quả như

mong muốn nếu được gắn liền với tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy được trong quá trình đang phát triển của

Việt Nam thì PCTK đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng

cho kinh tế địa phương. Phân cấp tài chính không những tạo ra tính tự chủ về tài

chính để mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các chức năng nhiệm vụ của

mình, mà còn là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư ở địa

phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phương, từ đó

tác động lên tăng trưởng kinh tế địa phương.

Tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng hiện nay phân cấp tài khóa

tại Việt Nam cũng đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế nhất định. Việt Nam vẫn

là một trong những quốc gia có độ phân cấp thấp nhất thế giới. Các chính quyền

địa phương chủ yếu là thực hiện các chức năng rời rạc theo chỉ đạo của chính

quyền trung ương, cấp quyết định mức và tiêu chuẩn dịch vụ được cung cấp. Việc

đánh giá trình độ phân cấp còn thấp là căn cứ vào mức độ kiểm soát của chính

quyền địa phương về chính sách chi và thu ngân sách nhà nước.

60

4.2.1. Phân định nhiệm vụ chi ngân sách

Nguyên tắc quan trọng trong phân cấp chi tiêu công là giao nhiệm vụ chi

tiêu cho cấp chính quyền nào đem lại lợi ích lớn nhất cho những công dân của cấp

đó, tạo điều kiện để mỗi cấp có thể cung ứng nhanh nhất và dễ dàng nhất các dịch

vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cư dân địa phương. Nguyên tắc đó hàm ý phân

định nhiệm vụ chi dựa vào các tiêu chí: hiệu quả kinh tế, công bằng về tài khóa,

ngoại tác lan tỏa tích cực trong việc cung cấp hàng hóa công, trách nhiệm về chính

trị, hiệu lực và hiệu quả về quản lý hành chính.

Mặt khác, với cách phân định nhiệm vụ chi theo Luật NSNN 2015, không

phản ảnh rõ chức năng phân định phù hợp cho chính quyền đô thị. Tập trung dân

số lớn với mật độ càng cao nghĩa là dịch vụ cảnh sát đảm bảo trật tự xã hội, an toàn

giao thông, phòng cháy chửa cháy… càng phải được chú trọng đặc biệt hơn.

Ngoài ra, với vai trò là trung tâm tài khóa và đối ngoại của khu vực, nhiệm

vụ chi trong lĩnh vực đối ngoại, xúc tiến thương mại quốc tế ngày càng phát triển.

Trên cơ sở phân tích trên, đề tài đề xuất nhiệm vụ chi của cần tập trung vào

- Cơ sở hạ tầng giao thông;

- Giáo dục, đào tạo;

- Các thiết chế về văn hóa (công viên , giải trí, nhà hát…);

- Cung cấp điện, nước, xử lý ô nhiễm môi trường, nước thải thu gom rác;

- Các nhiệm vụ chi về công tác ngoại giao và xúc tiến thương mại quốc tế;

- Cảnh sát và lực lượng phản ứng nhanh đảm bảo trật tự và an toàn xã hội,

- Các trợ cấp an sinh xã hội, thực hiện chính sách đối với diện chính sách

các lĩnh vực:

như thương - bệnh binh, người có công với cách mạng (không có ngoại tác lan

tỏa).

Trên cơ sở các nhiệm vụ chi ngân sách như trên, trước mắt đề nghị có xem

xét điều chỉnh các nhiệm vụ chi trong luật NSNN 2015 giữa Trung ương và địa

phương theo hướng sau:

61

Nhiệm vụ chi của ngân sách được bổ sung thêm các nhiệm vụ từ trung

ương phân cấp cho đối với các nhiệm vụ chi: đảm bảo trật tự an toàn xã hội (phòng

cháy, chữa cháy, hướng dẫn trật tự giao thông, đảm bảo trật tự xã hội...), công tác

đối ngoại, và chi đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện chính sách đối với thương binh,

bệnh binh, người có công với cách mạng chuyển thành nhiệm vụ chi của ngân

sách. Ngoài ra, đối với nhiệm vụ chi liên quan đến cung cấp hàng hóa và dịch vụ

công có ngoại tác lan tỏa rộng lớn (như giáo dục đại học, y tế kỹ thuật cao, đường

cao tốc), trung ương nên chuyển giao tài khóa thông qua trợ cấp đối ứng cho thực

hiện. Đây là cách thích hợp để gắn kết những ảnh hưởng lan tỏa của hàng hóa

công.

Bên cạnh đó, một vấn đề đặc biệt quan trọng trong lập dự toán chi ngân

sách, đó là phải xác định đầy đủ và hợp lý qui mô chi tiêu công và tiêu chuẩn hàng

hóa- dịch vụ công mà chính quyền phải cung cấp theo các nhiệm vụ chi phù hợp đã

được phân cấp, điều đó đảm bảo tính đầy đủ, toàn diện và đảm bảo cân đối của dự

toán chi ngân sách. Chẳng hạn như tiêu chí dân số để làm cơ sở lập dự toán ngân

sách, phải tính đến cả lượng dân cư tạm trú, lượng cư dân vãng lai đến học tập,

chữa bệnh, làm việc, du lịch...

4.2.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách bền vững cho Chính

quyền

Trong quyền hạn thu ngân sách của chính quyền, nếu chỉ căn cứ thực hiện

theo luật NSNN 2015, thì nguồn thu ngân sách cũng tương đồng với ngân sách cấp

tỉnh, thành khác. Ở đây, kết hợp các lý thuyết PCTK và những tính chất đặc thù

của đề tài đưa ra các khuyến nghị nhằm mở rộng phân cấp nguồn thu cho ngân

sách như sau:

4.2.2.1. Tối đa hóa nguồn thu riêng cho địa phương (nguồn thu 100%)

Nguồn thu riêng của địa phương là nguồn thu của chính quyền địa phương

được trọn quyền sử dụng, không có điều tiết hay phân chia với trung ương.

Trong các khoản thu hiện nay mà ngân sách được hưởng 100%, sự biến

động có thể xảy ra như sau:

62

- Các khoản thu về bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, tiền sử dụng đất,

thường không ổn định do những biến động bất thường của thị trường bất động sản,

- Các khoản thu như tiền xử phạt hành chính, tiền viện trợ không hoàn lại,

và sẽ có xu hướng giảm dần theo thời gian;

tiền đóng góp tự nguyện của tổ chức và cá nhân thường không ổn định và chiếm tỷ

- Tiền huy động vốn, phát hành trái phiếu đô thị, giải pháp về tăng huy

trọng nhỏ trong tổng thu;

động từ nguồn này khá phức tạp, dễ tạo ra gánh nặng nợ trong tương lai, nếu sử

- Phí và lệ phí là nguồn thu có khả năng phát triển trong tương lai, nhưng

dụng và quản lý không hiệu quả;

vẫn chưa được quản lý tốt.

Dựa theo nguyên lý chung, việc trao quyền tự chủ cho địa phương nên tập

trung vào một số loại thuế có đặc trưng sau đây:

+ Cơ sở thuế tương đối cố định (đáp ứng tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế).

+ Gánh nặng thuế chủ yếu chuyển giao cho những dân cư ở chính địa

phương đó (phù hợp mô hình lợi ích và chi phí).

+ Quản lý đơn giản (tiêu chuẩn khả thi về quản lý)

+ Khoản thu thuế ổn định và có thể dự báo.

Từ cơ sở đó, đề tài đề xuất cần chú trọng đến hai nguồn có khả năng nhiều

hơn cả, đó là thuế tài sản và phí, lệ phí.

(1) Về thuế tài sản: Cần đề xuất Trung ương cho cơ chế thực hiện, hoặc

kiến nghị Quốc hội và Chính phủ thực hiện hợp lý hóa và hợp nhất cơ cấu thuế và

phí hiện tại về đất đai và công trình xây dựng vào thành một khoản thuế tài sản

hàng năm, loại thuế này có thể tồn tại lâu dài, liên quan đến chính sách sử dụng đất

( hiện nay trong hệ thống thuế của Việt Nam có các loại thuế: thuế nhà đất, thuế sử

dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ về nhà đất,

chưa có thuế đánh vào nhà cửa và công trình xây dựng). Tại nhiều quốc gia trên

thế giới, nhất là ở các nước phát triển, thuế tài sản là nguồn thu lớn cho ngân sách,

63

chỉ sau thuế thu nhập, như tại Mỹ thuế tài sản chiếm đến 20% tổng thu thuế của

các tiểu bang và địa phương.

(2) Về phí và lệ phí: Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của

Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, cấp thành phố được áp đặt

và thu các loại phí gắn với đất đai, tài nguyên và chức năng quản lý hành chính nhà

nước của chính quyền.

Tuy nhiên, có nhiều trường hợp phí người hưởng lợi không phải là công cụ

hiệu quả và công bằng. Sự phân phối thu nhập là một vấn đề cần xem xét. Ví dụ,

trong cung cấp các dịch vụ phúc lợi như nhà ở, chăm sóc sức khỏe, trợ cấp thất

nghiệp… Tất cả phí liên quan đến các dịch vụ này là không thể thu được. Rất khó

để xác định và phân biệt những người thụ hưởng một số dịch vụ công như đường

xá, công viên, giữ trật tự… việc tính phí người hưởng lợi là không thể thực hiện

được.

Kinh nghiệm một số quốc gia, cho thấy: (i) phí người hưởng lợi được áp

dụng tốt nhất đối với hàng hóa tư được cung cấp có tính chất công; (ii) nếu như

ngoại tác lợi ích là điều không thể tránh khỏi, thì nên sử dụng thuế đánh vào doanh

thu và thu nhập có cơ sở thuế rộng lớn để tài trợ cho việc cung cấp các hàng hóa

đó; và (iii) những hàng hóa được cung cấp bởi CQĐP nên cho phép CQĐP thu

thuế địa phương đánh vào các hộ gia đình cư ngụ tại địa phương và các doanh

nghiệp đóng trên địa bàn địa phương. Nguyên tắc cơ bản để thiết lập phí người sử

dụng: (i) một nhóm người hưởng thụ từ dịch vụ công; (ii) nhóm người sẽ bị loại trừ

nếu như họ không trả tiền phí cho việc sử dụng hàng hóa; (iii) nhóm người sử dụng

tự do lựa chọn hàng hóa cung cấp.

Chính quyền cũng cần phải thiết lập một loại thu khác, có thể gọi là số tiền

phải trả đặc biệt (Special assesement). Đây là một khoản thu chắc chắn nếu thực

hiện được sẽ có số thu rất quan trọng. Ý nghĩa của khoản thu này chính là ở chỗ nó

huy động vào cho ngân sách địa phương một phần lợi ích mà người dân nhận được

từ kết quả của nỗ lực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của. Một khi chính quyền cải

tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng, thì làm cho giá trị đất đai hay nhà cửa của các hộ

64

gia đình sẽ tăng rất cao. Như thế khoản gia tăng này chính là lợi ích mà các hộ gia

đình hay doanh nghiệp được hưởng nhưng thuần túy chi từ sự đầu tư của chính

quyền. Và như vậy, sẽ phù hợp với đạo lý nếu như sự gia tăng này được chia sẻ

cho NSĐP.

Trong thời gian qua, đã có thực hiện bước đầu cơ chế trên với hình thức vận

động người dân ủng hộ 100% không bồi thường giá trị đất hoặc một phần trong

các dự án mở rộng nâng cấp đường giao thông, tuy nhiên cơ chế vận động này chỉ

phù hợp trong các tuyến đường nhỏ bên trong khu vực, không có tính ngoại tác lan

tỏa nhiều. Tương tự, cũng như các khoản thu khác, khoản thu số tiền phải trả đặc

biệt này cần được nghiên cứu cẩn thận và cần phải có một thời gian chuẩn bị, công

bố và vận động nhằm tránh sự phản ứng của đối tượng nộp, vì dù sao cũng còn

tranh cãi như người dân không có yêu cầu nhà nước đầu tư hạ tầng, và thực tế có

người dân không mua bán nên chưa nhận được giá trị đất tăng lên... Do đó, trước

mắt nên kịp thời định giá lại giá trị đất tiệm cận với giá thị trường sau khi có sự

đầu tư hạ tầng và công bố lại hàng năm, làm cơ sở cho việc thu các loại thuế có

liên quan đã được luật qui định như thuế nhà đất (chuyển thành thuế sử dụng đất

phi nông nghiệp từ 01/01/2012), lệ phí trước bạ nhà đất...

Trong tương lai, nguồn thu này có thể thực hiện thông qua việc xem xét

thỏa thuận trong quá trình xây dựng dự án tiền khả thi với các hộ, hoặc thu sau khi

đầu tư xong công trình hạ tầng, nhưng chỉ điều tiết trong quá trình thực hiện

chuyển nhượng nhà đất trong khu vực được hưởng lợi trực tiếp từ dự án hạ tầng.

Nói chung, đây là nguồn thu rất có tiềm năng và nếu thực hiện thành công trong

việc thu được khoản này sẽ thể hiện một bước ngoặc đi lên trong việc nâng cao

hiệu quả quản lý đô thị.

- Đối với nguồn thu phân chia với trung ƣơng

4.2.2.2. Phân chia nguồn thu cho chính quyền

Hiện tại cả nước có tất cả 63 tỉnh – thành, nhưng chỉ có 11 tỉnh /thành tự

cân đối được ngân sách (số liệu năm 2010). Như vậy, có tới 52 tỉnh/thành được

hưởng trọn 100% nguồn thu phân chia giữa trung ương và địa phương, trong

65

trường hợp này, khái niệm “tỷ lệ điều tiết” không còn ý nghĩa nhiều trong thực tế

nữa.

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia quốc tế, Việt Nam vẫn thuộc nhóm các

quốc gia có mức độ phân cấp thấp nhất thế giới.Theo phân cấp hiện nay, so với các

nước trong khu vực, nguồn tự thu của cấp CQĐP Việt Nam trong tổng số nguồn

thu NSĐP chiếm tỷ lệ rất thấp, CQĐP không có quyền quyết định về thuế. Trong

bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi, cần nhìn nhận một cách khách quan và

xác định hướng tăng cường mức độ tự chủ của địa phương trong quá trình phân

cấp tài khóa. Địa phương chỉ thật sự cân đối được ngân sách khi có quyền thay đổi

thuế suất một số sắc thuế hoặc có thể tự đặt ra các sắc thuế riêng của mình.

Dựa vào những tiêu chí phân cấp nguồn thu, trong thời gian tới có thể giao

quyền nhiều hơn cho về các sắc thuế là: thuế nhà đất (chuyển thành thuế sử dụng

đất phi nông nghiệp từ năm 2012), thuế chuyển quyền sử dụng đất (đã gộp vào

thuế thu nhập cá nhân từ năm 2009), tiền sử dụng đất và thuế thu nhập cá nhân.

Thường hầu hết các nước trên thế giới điều lựa chọn loại thuế tài sản và thu nhập

cá nhân, làm loại thuế của địa phương.

+ Về tỷ lệ phân chia

Theo luật Ngân sách nhà nước 2002, tỷ lệ phân chia các khoản thu điều tiết

giữa trung ương và địa phương, chỉ có giá trị trong thời kỳ ổn định từ 3 đến 5 năm,

sau khoảng thời gian này phải điều chỉnh lại. Nếu sau thời kỳ ổn định, có thể do nỗ

lực chủ quan hoặc lợi thế khách quan mà địa phương đã có mức thu tăng trưởng tốt

thì theo cơ chế hiện hành, tỷ lệ điều tiết mà địa phương được hưởng có thể giảm

xuống.

Trong thực tế, ở thành phố Hồ Chí Minh đã rơi vào tình huống này: tỷ lệ

điều tiết đã giảm xuống qua các thời kỳ ổn định, nếu trong thời kỳ ổn định 2001-

2003 tỷ lệ điều tiết là 32%, thời kỳ ổn định 2004-2006 là 29%, thời kỳ 2007-2010

là 26%, và đến thời kỳ ổn định 2011-2015 tỷ lệ chỉ còn 23%. Từ đó, sẽ không

khuyến khích chủ động tìm cách nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu lâu dài. Do vậy,

việc xác định tỷ lệ phân chia sau mỗi thời kỳ ổn định nên gắn kết với cơ sở chịu

66

thuế, gắn với số lượng và chất lượng kinh tế trên địa bàn theo hướng khuyến khích

các địa phương chủ động nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu mà vẫn đảm bảo tăng

trưởng kinh tế. Từ đó, tỷ lệ điều tiết cho trong giai đoạn trung hạn (từ 5- 10 năm),

đề xuất nên theo nguyên tắc là không thấp hơn tỷ lệ điều tiết của thời kỳ trước đó,

để tạo điều kiện ổn định và dễ dự đoán trong lập ngân sách trung hạn, tạo sự chủ

động thật sự và khuyến khích cho trong phát triển nguồn thu, đặc biệt là tạo nguồn

lực cân đối nguồn vốn đầu tư cho - vốn có nhu cầu rất lớn trong giai đoạn đầu của

sự nghiệp công nghiệp hóa.

4.2.3. Cơ chế hỗ trợ cân đối ngân sách

Với nhu cầu chi tiêu lớn nhưng với khả năng gia tăng nguồn thu nếu được

trung ương phân cấp tài khóa mạnh, chính quyền có khả năng tự chủ hơn so với

chính quyền tỉnh/thành khác. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp cần có sự hỗ trợ của

TƯ để thực hiện cung cấp các dịch vụ khi mà lợi ích của các dịch vụ này tạo ra sự

lan tỏa đến các khu vực khác, hoặc để hổ trợ xây dựng các công trình mang tính

đột phá cho sự phát triển mạnh như xây dựng các khu công nghệ cao, các hạ tầng

giao thông liên khu vực, đối phó với các thảm họa mang tính toàn cầu như biến đổi

khí hậu - nước biển dâng cao...

Tóm lại: Trong phần này chủ yếu nêu ra kết quả nghiên cứu cũng như hàm ý

chính sách từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần cũng cố thêm về đường lối chính

sách của Đảng và Nhà Nước trong việc PCTK làm tăng trưởng và phát triển kinh tế

Việt Nam bền vững vững mạnh trong những giai đoạn tiếp theo.

67

KẾT LUẬN

Luân văn chủ yếu nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế

về ảnh hưởng của PCTK trong việc tăng trưởng kinh tế cho địa phương tại Việt

Nam, trong giai đoạn từ 2005 - 2016. Dựa trên dữ liệu bảng 62 địa phương, sử dụng

phương pháp kiểm định FGLS để giải quyết mục tiêu đề ra. Nội dung nghiên cứu

xác định yếu tố phân cấp tài khóa trong phân cấp chi hay trong thu có tác động đến

tăng trưởng kinh tế các địa phương ở Việt Nam. Kết quả thực nghiệm cho thấy,

phân cấp tài khóa trong phân cấp thu và phân cấp chi ngân sách đều có tác động

tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng tìm

thấy ảnh hưởng phi tuyến trong phân cấp chi đến tăng trưởng kinh tế khi không

kiểm soát tốt gây ra tiêu cực, lãng phí. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị

về cơ chế chính sách nhằm điều chỉnh tiến trình phi tập trung hóa tài khóa để duy trì

tác động tích cực tăng trưởng kinh tế bền vững trong thời gian tới.

Căn cứ vào thực trạng PCTK ở Việt Nam, những định hướng cơ bản trong

PCTK của Đảng và Nhà nước, đồng thời quakết quả kiểm định của bài nghiên cứu,

luận văn đã kiến nghị một số các giải pháp nhằm góp phần làm tăng trưởng kinh tế

cho địa phương.

Giới hạn của nghiên cứu

Việt Nam là một nước có nhiều cấp CQĐP với 63 tỉnh/thành và quá trình

PCTK của Việt Nam đã trãi mới chỉ bắt đầu năm 1996 và được sữa đổi bổ sung để

dần hoàn thiện hơn cho đến nay. Giới hạn chính của luận văn là dừng lại ở mức 12

năm dữ liệu nghiên cứu và các các biến kiểm soát được sử dụng trong mô hình còn

hạn chế.

68

Hƣớng nghiên cứu thêm.

Để đề tài này có được kết quả tốt hơn. Khi mở rộng thêm dữa liệu và các

biến kiểm soát khác như FDI, vay nợ của CQĐP qua việc bán trái phiếu địa

phương, địa lí kinh tế từng vừng miền, mức độ dân trí của người dân ở địa

phương… Phân tích theo mô hình hồi quy ngưỡng, để tìm thấy ngưỡng của phân

cấp tài khóa để làm tăng trưởng kinh tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Baskaran, T & Feld,L. P 2009. Fiscal dencentralization and economic growth in

Tiếng Anh

- Bogoev, Ksente (1991), The dangers of decentralization: the experience of

OECD countries: is there a relationship? CESIFO Workingpaper.

- Davey, K. 2003. Fiscal Dcentralization, Open Society Institute Budapest.

- Davoodi, H & Zou,H. 1998. Fiscal dencentralization and economic growth: a cross

Yugoslavia, Foundation Journal Public Finance, 1991, p. 99-112.

- Ebel, R & Yilmaz, S. 2002. On the measurement and

country study, Journal of Urban Economics,43.

impact of fisical

- Ezcurra, R & Pascual, P. 2008. The link between fiscal decentralization and regional

dencentralization, Policy Reserch Working paper 2809.

disparities: Evidence from sereval European Union coutries, Enivorment and Planing

- Faridi, M 2011. Contribution of fiscal decentralization to economic growth: Evidence

A, 40.

- Innocents 2011. Fisical Decentralization: A local solution to recovery from global

from Pakistan, Pakistan Journal of Social Sciences.

- Iimi, A 2005. Decentralization and economic growth revisited: an empical note,

recession, Procedia Social and Behavioral Sciences, 24, 138-148

- Lin,Y & Liu,Z 2000. Fiscal decentralization and economic growth in China,

Journal of UrbanEconomics.

- Malik. S & ctg 2006. Fiscal decentralization and economic growth

Economic Development and Cultural change.

in

- Martinez-Vazquez, Jorge and Jameson Boex(2001), The Design of Equalization

Pasikan,Department of Economics Bahauddin Zakariya Unviersity.

Grants: Theory and Applications, World Bank Institute and Georgia State University

- Martinez-Vazquez, J. and MacNab, R. M. (2003), Fiscal Decentralization and

School of Policy Studies.

Economic Growth, World Development,Volume 31, Issue 9, September 2003, Pages

- Mello, Jr, L 2000. Fiscal decentralization and intergovernmental fiscal relation: A

1597–1616.

- Mello, Jr, L & Barenstien, M 2001. Fiscal decentralization and governance: a cross

cross coutry analysis, World Development, 28.

- Morgan, K 2002. The English question: regional perspectives on a fratured nation,

country analysis, IMF Working paper.

- Oates, W 1993. Fiscal decentralization and economic development, National Tax

Regional Studies, 36, 797-810.

- Olson, M 1969. The prinipl of fiscal equivalence: The divison of responsibilities

Journal.

- Philip, A.T & Isah, S. 2012. An analysis of the effect of fiscal dencentralization on

among different levels of government”, American Economic Review, 59.

- Prud’homme, R. (1994), On the Dangers of Decentralization, Policy Research

economic growth in Nigeria, International Journal of Humanities and Social Science

- Rodden, J.2004. Comparative federalism and decentralization: on meaning and

Working Paper Series. No. 1252.

- Stliger, F 1957. The tenable range of local functions.

- Shah, Anwar (2006), Fiscal decentralization and macroeconomic management,

measurement, Comparative Politics, 36

- Thieben, U 2003. Fiscal decentralization and economic growth in high-income OECD

International Tax and Public Finance, Volume 13, Issue 4, pp 437- 462.

- Zang, T & Zou, H 2001. Fiscal decentralization, public spending and economic

countries, Fiscal Studies, 24.

growth in China, Journal of Public Economics, 67.

- Cuốn sách “Phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền điạ phương: Thực trạng và giải

Tiếng việt

- Hoàng Thị Chinh Thon & ctg 2010. Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh

pháp” của tác giả Lê Chi Mai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2006.

- Lê Toàn Thắng (2013), Luận án tiến sĩ "Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện

tế tại Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách.

- Mai Đình Lâm (2012), Luận án tiến sĩ "Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng

nay".

- Nguyễn Xuân Thu (2015), Luận án Tiến sĩ “Phân cấp quản lý NSĐP ở Việt Nam”.

- Phạm Thế Anh 2008. Phân tích cơ cấu chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở

trưởng kinh tế tại Việt Nam".

- Trần Thị Diệu Oanh (2012), Luận án tiến sĩ “Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của

Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách.

- Vũ Sỹ Cường 2013. Cân đối ngân sách và kỷ luật tài khóa, Báo cáo kinh tế vĩ mô

CQĐP trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam”

- Vũ Thành Tự Anh 2012. Phân cấp quản lý kinh tế ở Việt Nam: nhìn từ góc độ thể chế,

2103: Thách thức còn ở phía trước, Nhà xuất bản Tri thức.

Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright.

PHỤC LỤC

-------------- Quantiles --------------

Variable n Mean S.D. Min .25 Mdn .75 Max

-------------------------------------------------------------------------------

logGDP 744 4.93 1.17 3.04 4.24 4.45 5.01 7.95

Fe 744 0.72 0.18 0.06 0.61 0.69 0.86 1.42

Fe2 744 0.55 0.28 0.00 0.37 0.47 0.74 2.01

Fr 744 0.64 0.26 0.11 0.41 0.68 0.90 1.05

Fr2 744 0.48 0.32 0.01 0.17 0.46 0.80 1.10

Op 744 0.44 0.83 0.00 0.02 0.08 0.47 8.33

logInv 744 5.99 1.24 2.95 5.08 6.54 6.90 7.58

Laf 744 101.89 2.66 95.09 100.55 101.22 102.63 121.87

Thống kê mô tả

| loggdp fe fe2 fr fr2 op loginv laf

-------------+------------------------------------------------------------------------

loggdp | 1.0000

fe | -0.1326 1.0000

fe2 | -0.1095 0.9944 1.0000

fr | -0.0605 0.2558 0.2253 1.0000

fr2 | -0.0794 0.2516 0.2195 0.9885 1.0000

op | -0.3380 -0.0383 -0.0426 0.0916 0.0718 1.0000

loginv | 0.2514 -0.1240 -0.1285 -0.1313 -0.1346 -0.0641 1.0000

laf | 0.0295 0.1555 0.1432 0.1340 0.1355 0.0899 0.0224 1.0000

Tương quan các biến

Kiểm tra đa cộng tuyến

SQRT R-

Variable VIF VIF Tolerance Squared

----------------------------------------------------

fe 91.10 9.54 0.0110 0.9890

fe2 90.90 9.53 0.0110 0.9890

op 1.02 1.01 0.9824 0.0176

loginv 1.03 1.01 0.9752 0.0248

laf 1.05 1.02 0.9539 0.0461

----------------------------------------------------

Mean VIF 37.02

Mô Hình 1: Phân cấp chi

SQRT R-

Variable VIF VIF Tolerance Squared

----------------------------------------------------

fr 44.74 6.69 0.0224 0.9776

fr2 44.69 6.68 0.0224 0.9776

op 1.04 1.02 0.9661 0.0339

loginv 1.02 1.01 0.9764 0.0236

laf 1.03 1.01 0.9730 0.0270

----------------------------------------------------

Mean VIF 18.50

Mô hình 2: phân cấp thu

Kết quả hồi quy cho mô hình (1)(Phân cấp chi với tăng trưởng kinh tế)

Source | SS df MS Number of obs = 744

-------------+------------------------------ F( 5, 738) = 44.96

Model | 224.408019 5 44.8816038 Prob > F = 0.0000

Residual | 736.727053 738 .99827514 R-squared = 0.2335

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2283

Total | 961.135072 743 1.29358691 Root MSE = .99914

------------------------------------------------------------------------------

loggdp | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

fe | 15.71517 2.208631 -7.12 0.000 -20.05112 -11.37923

fe2 | 9.917438 1.473922 6.73 0.000 7.023859 12.81102

op | -.730615 .0723445 -10.10 0.000 -.8726406 -.5885895

loginv | .2091321 .0306716 6.82 0.000 .1489182 .2693461

laf | .0637275 .0213984 2.98 0.003 .0217184 .1057366

_cons | 3.386681 2.210832 1.53 0.126 -.9535883 7.72695

------------------------------------------------------------------------------

Bảng kết quả OLS

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 744

Group variable: id Number of groups = 62

R-sq: within = 0.3957 Obs per group: min = 12

between = 0.0921 avg = 12.0

overall = 0.1151 max = 12

F(5,677) = 88.68

corr(u_i, Xb) = -0.2192 Prob > F = 0.0000

Bảng kết quả FEM

------------------------------------------------------------------------------

loggdp | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

fe | .8268828 1.024062 -0.81 0.420 -2.837602 1.183837

fe2 | -.8091202 .6681414 1.21 0.226 -.5027582 2.120999

op | .392444 .0394972 -9.94 0.000 -.4699958 -.3148923

loginv | .4745036 .0313642 15.13 0.000 .4129207 .5360865

laf | .0227389 .0081822 2.78 0.006 .0066733 .0388045

_cons | .0716564 .9434282 0.08 0.939 -1.780741 1.924053

-------------+----------------------------------------------------------------

sigma_u | 1.0679643

sigma_e | .28701256

rho | .93263995 (fraction of variance due to u_i)

------------------------------------------------------------------------------

F test that all u_i=0: F(61, 677) = 135.52 Prob > F = 0.0000

F test that all u_i=0: F(61, 677) = 133.90 Prob > F = 0.0000

Bảng kết quả so sánh OLS vs FEM

Random-effects GLS regression Number of obs = 744

Group variable: id Number of groups = 62

R-sq: within = 0.3953 Obs per group: min = 12

between = 0.0973 avg = 12.0

overall = 0.1206 max = 12

Wald chi2(5) = 439.48

corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

------------------------------------------------------------------------------

loggdp | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

Bảng kết quả REM

-------------+----------------------------------------------------------------

fe | 1.167193 1.026082 -1.14 0.255 -3.178276 .84389

fe2 | -1.020146 .6697785 1.52 0.128 -.2925958 2.332888

op | .405922 .0394223 -10.30 0.000 -.4831884 -.3286557

loginv | .4525232 .0303224 14.92 0.000 .3930925 .5119539

laf | .0225475 .0082265 2.74 0.006 .0064239 .0386712

_cons | .3582809 .9530425 0.38 0.707 -1.509648 2.22621

-------------+----------------------------------------------------------------

sigma_u | .96234436

sigma_e | .28701256

rho | .9183167 (fraction of variance due to u_i)

------------------------------------------------------------------------------

---- Coefficients ----

| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))

| a2 a3 Difference S.E.

-------------+----------------------------------------------------------------

fe | .8268828 1.167193 -.3403104 .

fe2 | -.8091202 -1.020146 .2110257 .

op | -.392444 -.405922 .013478 .0024309

loginv | .4745036 .4525232 .0219804 .0080168

laf | .0227389 .0225475 .0001914 .

------------------------------------------------------------------------------

b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg

B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)

= 25.50

Prob>chi2 = 0.0001

(V_b-V_B is not positive definite)

Bảng kết quả So sanh REM vs FEM

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity

in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

chi2 (62) = 75643.03

Prob>chi2 = 0.0000

Bảng kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của FEM bằng Wald test

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

F( 1, 61) = 503.489

Prob > F = 0.0000

Bảng kết quả kiểm tra tự tương quan bậc nhất-Wooldridge test

Cross-sectional time-series FGLS regression

Coefficients: generalized least squares

Panels: heteroskedastic

Correlation: no autocorrelation

Estimated covariances = 62 Number of obs = 744

Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 62

Estimated coefficients = 6 Time periods = 12

Wald chi2(5) = 302.75

Prob > chi2 = 0.0000

Bảng kết quả GLS

------------------------------------------------------------------------------

loggdp | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

fe | 11.67836 1.101559 -10.60 0.000 -13.83738 -9.519344

fe2 | -7.336074 .7470235 9.82 0.000 5.871935 8.800213

op | .4240264 .0370694 -11.44 0.000 -.496681 -.3513718

loginv | .0921216 .0121621 7.57 0.000 .0682843 .1159589

laf | .034522 .0112896 3.06 0.002 .0123949 .0566492

_cons | 5.194704 1.135791 4.57 0.000 2.968594 7.420813

------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------

(1) (2) (3) (4)

OLS FEM REM GLS

----------------------------------------------------------------------------

fe 15.715*** 0.827 1.167 11.678***

(2.209) (1.024) (1.026) (1.102)

fe2 -9.917*** -0.809 -1.020 -7.336***

(1.474) (0.668) (0.670) (0.747)

op -0.731*** 0.392*** 0.406*** 0.424***

(0.072) (0.039) (0.039) (0.037)

loginv 0.209*** 0.475*** 0.453*** 0.092***

(0.031) (0.031) (0.030) (0.012)

laf 0.064*** 0.023*** 0.023*** 0.035***

(0.021) (0.008) (0.008) (0.011)

_cons 3.387 0.072 0.358 5.195***

(2.211) (0.943) (0.953) (1.136)

----------------------------------------------------------------------------

Bảng kết quả các mô hình hồi quy cho phân cấp chi với tăng trưởng kinh tế:

N 744 744 744 744

adj. R-sq 0.228 0.337

BIC 2143.744 223.476 . .

rss 736.727 55.769

----------------------------------------------------------------------------

Standard errors in parentheses

* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01

Kết quả hồi quy cho mô hình (2)( phân cấp thu và tăng trưởng kinh tế)

Source | SS df MS Number of obs = 744

-------------+------------------------------ F( 5, 738) = 36.35

Model | 189.916572 5 37.9833144 Prob > F = 0.0000

Residual | 771.2185 738 1.04501152 R-squared = 0.1976

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.1922

Total | 961.135072 743 1.29358691 Root MSE = 1.0223

------------------------------------------------------------------------------

loggdp | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

fr | 4.851766 .9841479 4.93 0.000 2.919703 6.783829

fr2 | 3.96495 .7890927 -5.02 0.000 -5.514084 -2.415816

op | -.7770392 .0746413 -10.41 0.000 -.9235738 -.6305046

loginv | .2080086 .0313613 6.63 0.000 .1464405 .2695766

laf | .0391456 .0216787 1.81 0.071 -.0034137 .0817049

_cons | -1.23547 2.214182 -0.56 0.577 -5.582317 3.111376

------------------------------------------------------------------------------

Bảng kết quả OLS

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 744

Group variable: id Number of groups = 62

R-sq: within = 0.3872 Obs per group: min = 12

between = 0.0965 avg = 12.0

overall = 0.1172 max = 12

F(5,677) = 85.57

corr(u_i, Xb) = -0.2595 Prob > F = 0.0000

------------------------------------------------------------------------------

loggdp | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

fr | .42828 .5258865 -0.81 0.416 -1.460845 .6042846

fr2 | .1720402 .4055898 0.42 0.672 -.6243248 .9684053

op | .4196017 .0398124 -10.54 0.000 -.4977723 -.3414311

loginv | .5007571 .0327016 15.31 0.000 .4365483 .5649658

laf | .0227396 .0082645 2.75 0.006 .0065125 .0389668

_cons | -.0380126 .8707738 -0.04 0.965 -1.747754 1.671729

-------------+----------------------------------------------------------------

sigma_u | 1.0770506

sigma_e | .28902453

rho | .93282648 (fraction of variance due to u_i)

------------------------------------------------------------------------------

F test that all u_i=0: F(61, 677) = 140.25 Prob > F = 0.0000

Bảng kết quả FEM

. *F test that all u_i=0: F(61, 677) = 139.75 Prob > F = 0.0000

Bảng kết quả So sanh OLS vs FEM

Random-effects GLS regression Number of obs = 744

Group variable: id Number of groups = 62

R-sq: within = 0.3868 Obs per group: min = 12

between = 0.1009 avg = 12.0

overall = 0.1220 max = 12

Wald chi2(5) = 426.12

corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

------------------------------------------------------------------------------

loggdp | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

fr | .2388754 .522862 -0.46 0.648 -1.263666 .7859154

fr2 | .0418157 .4039365 0.10 0.918 -.7498852 .8335166

op | .4314101 .0396199 -10.89 0.000 -.5090636 -.3537566

loginv | .474108 .0314361 15.08 0.000 .4124944 .5357217

laf | .0227984 .0082759 2.75 0.006 .0065779 .0390189

_cons | .0606755 .8801645 0.07 0.945 -1.664415 1.785766

-------------+----------------------------------------------------------------

sigma_u | 1.0095232

sigma_e | .28902453

rho | .92424297 (fraction of variance due to u_i)

------------------------------------------------------------------------------

Bảng kết quả REM

---- Coefficients ----

| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))

| a2 a3 Difference S.E.

-------------+----------------------------------------------------------------

fr | .42828 .2388754 .1894046 .0563196

fr2 | .1720402 .0418157 .1302245 .0365839

op | -.4196017 -.4314101 .0118084 .0039107

loginv | .5007571 .474108 .026649 .0090091

laf | .0227396 .0227984 -.0000588 .

------------------------------------------------------------------------------

b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg

B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)

= 17.07

Prob>chi2 = 0.0044

(V_b-V_B is not positive definite)

Bảng kết quả so sánh REM vs FEM

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity

in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

chi2 (62) = 62154.99

Prob>chi2 = 0.0000

Bảng kết quả kiểm tra phương sai thay đổi cuả mô hình FEM bằng Wald test

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

F( 1, 61) = 638.946

Prob > F = 0.0000

Bảng kết quả kiểm tra tự tương quan bậc nhất-Wooldridge test

Cross-sectional time-series FGLS regression

Coefficients: generalized least squares

Panels: heteroskedastic

Correlation: no autocorrelation

Estimated covariances = 62 Number of obs = 744

Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 62

Estimated coefficients = 6 Time periods = 12

Wald chi2(5) = 114.10

Prob > chi2 = 0.0000

------------------------------------------------------------------------------

loggdp | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

fr | 1.788206 .578819 3.09 0.002 .6537414 2.92267

fr2 | 1.38157 .4648658 -2.97 0.003 -2.29269 -.4704496

op | .376536 .0402428 -9.36 0.000 -.4554105 -.2976615

loginv | .106167 .0144173 7.36 0.000 .0779097 .1344244

laf | .007756 .0122073 0.64 0.525 -.0161698 .0316818

_cons | 2.81701 1.23614 2.28 0.023 .3942191 5.2398

------------------------------------------------------------------------------

Bảng kết quả GLS

----------------------------------------------------------------------------

(1) (2) (3) (4)

OLS FEM REM GLS

----------------------------------------------------------------------------

fr 4.852*** 0.428 0.239 1.788***

(0.984) (0.526) (0.523) (0.579)

fr2 3.965*** 0.172 0.042 1.382***

(0.789) (0.406) (0.404) (0.465)

op -0.777*** 0.420*** 0.431*** 0.377***

(0.075) (0.040) (0.040) (0.040)

loginv 0.208*** 0.501*** 0.474*** 0.106***

(0.031) (0.033) (0.031) (0.014)

laf 0.039* 0.023*** 0.023*** 0.008

(0.022) (0.008) (0.008) (0.012)

_cons -1.235 -0.038 0.061 2.817**

(2.214) (0.871) (0.880) (1.236)

----------------------------------------------------------------------------

N 744 744 744 744

adj. R-sq 0.192 0.328

BIC 2177.785 233.871 . .

rss 771.219 56.553

----------------------------------------------------------------------------

Standard errors in parentheses

* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01

Bảng kết quả các mô hình hồi quy cho mô hình (2)