intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập các dẫn chất phenol từ rễ củ cây Bạch chỉ nam Millettia pulchra Kurz thu hái tại An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện với mục đích phân lập các hợp chất chính góp phần nghiên cứu thành phần hoá học, thử tác dụng sinh học và kiểm nghiệm dược liệu Bạch chỉ nam thu hái tại An Giang nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong điều trị bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập các dẫn chất phenol từ rễ củ cây Bạch chỉ nam Millettia pulchra Kurz thu hái tại An Giang

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 PHÂN LẬP CÁC DẪN CHẤT PHENOL TỪ RỄ CỦ CÂY BẠCH CHỈ NAM MILLETTIA PULCHRA KURZ THU HÁI TẠI AN GIANG Đinh Thị Bách*, Trần Thị Tâm Nguyên**, Mã Chí Thành* TÓM TẮT Mở đầu: Rễ củ Bạch chỉ nam (Millettia pulchra Kurz Fabaceae) là một vị thuốc nam được thu hái và sử dụng phổ biến tại An Giang. Bạch chỉ nam được dùng trong y học cổ truyền để chữa nóng sốt, nhức đầu, phong thấp, viêm da do dị ứng. Hiện nay, các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của dược liệu này ở Việt Nam còn rất hạn chế. Do đó, việc phân lập các hợp chất từ Bạch chỉ nam góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu về hoá học, thử tác dụng sinh học và kiểm tra chất lượng dược liệu Bạch chỉ nam thu hái tại An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Rễ củ Bạch chỉ nam được xay nhỏ và chiết ngấm kiệt với cồn 96%, cô quay thu hồi dung môi thu được cao cồn 96%. Cao cồn toàn phần được tách thành các phân đoạn đơn giản bằng phương pháp chiết phân bố với các dung môi hữu cơ có độ phân cực khác nhau. Các hợp chất tinh khiết được phân lập từ các cao phân đoạn bằng phương pháp sắc ký cột (silica gel, Sephadex LH-20) và kết tinh phân đoạn. Cấu trúc các hợp chất phân lập được xác định bằng các phương pháp phổ MS, NMR và so sánh với giá trị phổ trong các tài liêu tham khảo. Kết quả: Từ 6,0 kg dược liệu Bạch chỉ nam, chiết được 2,7 lít cao cồn 96% đậm đặc. Bằng phương pháp chiết phân bố với các dung môi khác nhau thu được các phân đoạn cao n-hexan (50,0 g), ethyl acetat (17,6 g) và n-butanol (147,0 g). Từ phân đoạn ethyl acetat, 4 hợp chất tinh khiết đã được phân lập và xác định là karanjin (1150 g), fujikinetin (3,0 mg), acid 4-O-methyl-karanjic (5,5 mg) và acid 5-methoxy-2,2-dimethyl-2H-chromen- 6-carboxylic (3,2 mg). Kết luận: Từ phân đoạn cao ethyl acetat của rễ củ Bạch chỉ nam đã phân lập được 4 hợp chất tinh khiết. Cấu trúc các hợp chất được xác định là: karanjin, fujikinetin, acid 4-O-methyl-karanjic và acid 5-methoxy-2,2-dimethyl-2H-chromen-6-carboxylic. Trong đó, hợp chất karanjin là thành phần chính có hàm lượng cao nhất trong Bạch chỉ nam. Các hợp chất này sẽ làm tiền đề cho các nghiên cứu về hoạt tính sinh học (chống oxi hoá, kháng viêm, độc tế bào), cũng như tiêu chuẩn hoá chất lượng dược liệu Bạch chỉ nam. Từ khóa: Milletia pulchra, Bạch chỉ nam, flavonoid, karanjin ABSTRACT ISOLATION OF PHENOL DERIVATIVES FROM THE RADIX OF MILLETTIA PULCHRA KURZ COLLECTED IN AN GIANG PROVINCE Dinh Thi Bach, Tran Thi Tam Nguyen, Ma Chi Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 114 - 119 Introduction: The radix of Millettia pulchra Kurz (Bach chi nam) has been collected and used as a popular herbal medicine in An Giang province. Bach chi nam was used in traditional medicine for the treatment of fever, headache, rheumatism, allergire dermatitis. Up to now, the research reported on the chemical constituents of M. pulchra collected in Vietnam was rare and limited. Hence, the aim of this study is to isolate and identify the structures of compound from M. pulchra radix for further biological studies and quality control of this herbs. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Viện Kiểm nghiệm Thuốc Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Mã Chí Thành ĐT: 0988611055 Email: mcthanh@ump.edu.vn 114
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Methods: The radix of M. pulchra was ground and extracted with ethanol 96%, the solvent was evaporated to obtain the total extract. The crude extract was further subjected to liquid-liquid distribution based on the polarity of compounds. The pure compounds were isolated by the column chromatographic (silica gel, Sephadex LH-20) and crystallization methods. The structures of isolated compound were deduced by means of spectroscopic methods (MS, NMR). Results: From 6.0 kg of dried M. pulchra radix, the concentrated ethanolic extract were obtained (2.7 liters). The crude extract was partitioned with n-hexane, ethyl acetate and n-butanol to afford 50.0, 17.6, and 147.0 g of extracts, respectively. From ethyl acetate extract, 4 compounds were isolated and determined as karanjin (1150 mg), fujikinetin (3.0 mg), 4-O-methyl-karanjic acid (5.5 mg) and 5-methoxy-2,2-dimethyl-2H-chromene- 6-carboxylic acid (3.2 mg). Conclusions: From the ethyl acetate fraction of M. pulchra radix, four compounds were isolated and identified. In there, karanjin is presented as the main component in M. pulchra. These compounds could be used for further biological assays such as antioxidant, anti-inflammatory, and anti-cancer, as well as quality control of M. pulchra radix collected in An Giang province. Keywords: Milletia pulchra, Bạch chỉ nam, flavonoid, karanjin ĐẶT VẤNĐỀ cách so sánh về hình thái thực vật với các tài Bạch chỉ nam (Millettia pulchra) là một loài liệu thực vật học chuyên ngành. Mẫu nghiên thuộc họ Đậu, hiện nay mọc hoang chủ yếu ở các cứu (MP-112018) được lưu giữ tại Bộ môn tỉnh An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh, Đồng Nai, Dược liệu, khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Bình Phước và một số tỉnh phía Bắc như Bắc Chí Minh. Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái(1). Trong y Nguyên liệu được thái nhỏ, phơi khô, sau học cổ truyền, rễ củ Bạch chỉ nam được dùng để đó xay thành bột thô (7,5 kg) dùng để chiết trị cảm mạo, sốt nóng, nhức đầu, phong thấp xuất và phân lập các hợp chất. đau xương, nhức mắt, chữa mẩn ngứa, viêm da dị ứng. Thành phần chính của Bạch chỉ nam Dung môi, hoá chất, trang thiết bị được xác định là flavonoid, hợp chất phenol, Ethanol 96% công nghiệp dùng cho chiết sterol và đặc biệt là các isoflavonoid với các tác xuất (Việt Nam). Các dung môi n-hexan, ethyl dụng kháng viêm(2), kháng ung thư(3), chống oxy acetat, cloroform, methanol, n-butanol dùng cho hóa, kháng khuẩn, kháng nấm. Tại An Giang, Bạch chỉ nam được sử dụng nhiều ở các nhà phân tách phân đoạn và sắc ký (pure analysis) thuốc đông y. Tuy nhiên, các nghiên cứu về được cung cấp bởi công ty Đoàn Lê (Scharlau, thành phần hoá học và tác dụng dược lý của Tây Ban Nha). Sắc ký cột với pha tĩnh là silica gel Bạch chỉ nam còn hạn chế. Do đó, đề tài được 60 (Merck, 40-63 µm) hoặc Sephadex LH-20 (GE thực hiện với mục đích phân lập các hợp chất Healthcare, Thuỵ Điển). Sắc ký lớp mỏng sử chính góp phần nghiên cứu thành phần hoá học, thử tác dụng sinh học và kiểm nghiệm dược liệu dụng bản mỏng silica gel 60 F254 tráng sẳn Bạch chỉ nam thu hái tại An Giang nhằm nâng (Art.1.05554.0001, Merck), phát hiện vết bằng UV cao hiệu quả sử dụng trong điều trị bệnh. 254, 365 nm và thuốc thử vanilin – acid ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU sulfuric/cồn tuyệt đối. Nguyên liệu Phổ MS được thực hiện trên máy X500R Rễ củ Bạch chỉ nam (15,0 kg tươi) thu hái QTOF (AB SCIEX, Anh) của Viện hoá học, tại tỉnh An Giang (tháng 11/2018). Nguyên liệu TP. Hồ Chí Minh. Phổ NMR được đo trên máy được định danh bởi Tiến sĩ Võ Văn Chi bằng Ascend 400 FT-NMR (Bruker, Đức) của Viện B – Khoa học Dược 115
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 kiểm nghiệm thuốc, TP. Hồ Chí Minh và dung dung môi dichloromethan – methanol (9:1), thu môi NMR được sử dụng là CDCl3. được 10 phân đoạn (E1-E10). Phân đoạn E4 (220 Phương pháp chiết xuất và phân lập mg) sau khi lọc loại tủa, dịch lọc được tiến hành Nguyên liệu Bạch chỉ nam được chiết bằng sắc ký cột Sephadex LH-20 với dung môi MeOH 100% thu được 3 phân đoạn (E4.1 – E4.3), tủa vô phương pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Dịch chiết định hình từ phân đoạn E4.2, E4.3 được lọc, rửa cồn được cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất nhiều lần với dung môi chloroform và methanol giảm thu được cao chiết toàn phần. Cao chiết thu được 3 (5,5 mg) và 4 (3,2 mg) tinh khiết. Tủa toàn phần được chiết phân bố lỏng – lỏng lần từ phân đoạn E4 được kết tinh lại và lọc rửa lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần: nhiều lần với dung môi chloroform, methanol n–hexan, ethyl acetat và n-butanol bão hòa nước. thu được 2 (3,0 mg). Các dịch chiết phân đoạn này tiếp tục được cô quay dưới áp suất giảm, thu được các cao phân BÀNLUẬN đoạn tương ứng, được dùng để phân lập các Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được hợp chất trong Bạch chỉ nam. Hợp chất 1 Các phân đoạn được tiến hành sắc ký cột Chất 1 là tinh thể hình khối không màu. (silica gel, Sephadex LH-20), kết tinh phân đoạn, Phổ UV của 1 cho thấy các đỉnh hấp thu cực lọc rửa tủa nhiều lần với các dung môi khác đại tại λmax = 303, 260 và 218 nm, có dạng phổ nhau thu được các hợp chất tinh khiết. đặc trưng của hợp chất flavonoid. Phổ ESI- Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập MS positive cho thấy các ion phân mảnh có Cấu trúc của các chất phân lập được xác m/z = 315,0646 [M + Na]+ và m/z = 293,0815 định bằng phương pháp phổ UV, MS, NMR và [M + H]+. Do đó, công thức phân tử của 1 là kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo. C18H12O4 (tương ứng với C18H12O4Na = 315,0633), KẾT QUẢ với độ bất bão hòa là 12. Chiết xuất và phân lập các chất Phổ 13C NMR của chất 1 cho thấy 16 tín hiệu Rễ củ Bạch chỉ nam (6,0 kg) được chiết ngấm cộng hưởng gồm 7 carbon bậc III, 7 carbon bậc kiệt với cồn 96%, dịch chiết cồn được cô quay IV, một nhóm carbonyl và một nhóm methoxy. dưới áp suất giảm thu hồi dung môi thu được Đây là vùng cộng hưởng đặc trưng cho cấu trúc 2,7 lít cao cồn 96% đậm đặc. Dịch chiết này các nhóm chất thuộc khung C6-C3-C6, với các được phân tán vào nước và lắc phân bố lần carbon methin sp2 của vòng thơm gắn hoặc lượt với n-hexan, ethyl acetat và n-butanol. Cô không gắn với dị nguyên tố oxy. Tín hiệu của thu hồi dung môi, thu được các cao phân đoạn n-hexan (H; 50,0 g), ethyl acetat (E; 17,6 g) và một carbon bậc I tại vùng trường cao δC 60,3 ppm n-butanol (B; 147,0 g) tương ứng. Phân đoạn cao là của nhóm methoxy. Dữ liệu phổ 13C NMR cho ethyl acetat xuất hiện tủa, tiến hành lọc thu được thấy tín hiệu của các carbon đối xứng trên vòng 9,2 g tủa Et và 8,4 g cao ethyl acetat còn lại. B ở vị trí δC 128,6 và 128,4 ppm. Các carbon có tín Từ 4,4 g tủa Et tiến hành sắc ký cột với silica hiệu cộng hưởng trong vùng trường thấp tại các gel (40-63 µm), hệ dung môi n-hexan – ethyl vị trí δC 175,1; 158,2; 154,9; 150,0; 145,8; 141,8 ppm acetat (95:5), tăng dần ethyl acetat đến tỷ lệ (5:5), của các carbon có gắn với dị tố oxi. Tín hiệu cộng thu được 8 phân đoạn (Et1 – Et8). Phân đoạn Et1 hưởng ở vùng trường thấp của C-4 (δC 175,1) xuất hiện tinh thể hình khối, tiến hành rửa bằng chloroform – methanol (1:1) và petroleum ether chứng tỏ chất 1 có một nhóm thế ở C-3, từ các dữ thu được 1 (1150 mg) tinh khiết. Cao ethyl acetat liệu trên cho thấy đây là một hợp chất có cấu E (7,0 g) được sắc ký cột Sephadex LH-20 với hệ trúc khung flavonol. 116
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Phổ 1H NMR cũng cho thấy các proton H-5 H-2’/H-6’) của vòng B. Phổ HMBC của 1 cho (δH 8,21; d; J = 8,8 Hz) và H-6 (δH 7,54; d; J = 8,8 thấy các tương tác giữa H-5 với C-4/C-7/C-9/C- Hz) ppm có tương tác COSY của các proton kế 10, giữa H-6 với C-8/C-10, giữa H-2” với C-7/C- cận (3JHH). Thêm vào đó, tín hiệu tương tác quan 8/C-3” và H-3” với C-6/C-7/C-8/C-2”, chứng tỏ sát được của 2 proton H-2” (δH 7,77; d, J = 2,0 Hz) rằng vòng furan gắn vào vị trí C-7 và C-8 của và H-3” (δH 7,19; dd; J = 2,0; 0,8 Hz) ppm gắn với vòng A. các carbon tương ứng tại vị trí δC 145,8 (C-2”) và Kết hợp các dữ liệu phổ HMBC, COSY và so 104,3 (C-3”) ppm, đây là tương tác của 2 proton sánh với tài liệu tham khảo, 1 được xác định là của khung furan gắn vào vòng A. Trên phổ karanjin(2,4), 1 flavonoid thường gặp trong các proton còn cho thấy 2 proton tại vị trí δH 7,56 và loài thuộc chi Millettia và là hợp chất chính có 8,15 ppm có số tích phân tương ứng là 2H ở mỗi hàm lượng cao nhất trong loài Millettia pulchra. vị trí, đây là các proton đối xứng (H-3’/H-5’ và Karanjin Fujikinetin Acid 4-O-methyl- Acid 5-methoxy-2,2-dimethyl-2H- karanjic chromene-6-carboxylic Các tương tác HMBC COSY Hình 1. Cấu trúc của các hợp chất 1 – 4 Hợp chất 2 và tại δC 101,2 ppm là của nhóm methylendioxy. Phổ 13C NMR của chất 2 không cho thấy tín hiệu Dữ liệu phổ ESI-MS positive cho thấy ion của carbon đối xứng trên vòng B. phân mảnh có m/z = 313,0722 [M + H]+ (100%). Do đó, công thức phân tử của chất 2 là C17H12O6 Phổ 1H NMR cho thấy tín hiệu cộng hưởng (tương ứng với C17H13O6 = 313,0712), với độ bất của một đỉnh đơn (s) tại vị trí δH 7,94 ppm gắn với bão hòa của cấu trúc là 12. carbon có δC 152,2 ppm, đây là proton methin của carbon C-2 gắn với oxy của vòng pyran. Do vậy, Phổ 13C NMR của chất 2 cho thấy có 17 tín chất 2 là một isoflavonoid aglycon. Phổ proton hiệu cộng hưởng của carbon, trong đó có 6 carbon cũng cho thấy có các đỉnh đơn của 2 proton bậc III, 9 carbon bậc IV (trong đó có một nhóm methin trên vòng A tại vị trí δH 7,67 (H-5) và 7,01 carbonyl), 1 carbon bậc II và 1 carbon bậc I. Trong ppm (H-8). Phổ 1H NMR của chất 2 cũng không đó, 15 tín hiệu của carbon xuất hiện trong vùng cho thấy tín hiệu đối xứng trên vòng B. Phổ trường thấp từ δC 102 – 175 ppm, đặc trưng cho COSY cho thấy tín hiệu tương tác giữa proton H- các nhóm chất thuộc khung C6-C3-C6. Tín hiệu 5’ (δH 6,90; d; J = 8,0 Hz) và H-6’ (δH 6,99; dd; J = của carbon tại δC 55,7 ppm là của nhóm methoxy 8,0; 1,6 Hz), ở vị trí ortho và tương tác giữa B – Khoa học Dược 117
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 proton H-6’ với H-2’ (J = 1,6 Hz) ở vị trí meta trên 217,0855 [M - OH]+. Do đó, công thức phân tử vòng B. của chất 4 là C13H14O4 (tương ứng với C13H15O4 = Phổ HMBC cho thấy tín hiệu tương tác của 235,0970), độ bất bão hòa của cấu trúc là 7. Phổ 13C NMR của chất 4 có 9 tín hiệu cộng hưởng của proton H-5 với C-4/C-6/C-7/C-9, giữa proton H-2 với C-3/C-4/C-9/C-1’, giữa proton H-8 với C-6/C- carbon trong vùng từ 113 – 166 ppm của các 7/C-9. Nhóm methoxy được gắn vào vị trí C-6 và carbon thơm và 4 tín hiệu của các carbon nhóm nhóm hydroxyl gắn vào vị trí C-7 dựa vào các carbonyl (δC 165,5), nhóm methoxy (δC 63,8) và 2 tương tác quan sát được trên phổ HMBC. Kết nhóm methyl (cùng ở δC 28,1 ppm). Phổ 1H NMR hợp với dữ liệu phổ từ tài liệu tham khảo(5) thì của chất 4 cho thấy các tín hiệu tương tác của các chất 2 được xác định là 6-methoxy-7-hydroxy- proton H-3 (δH 5,76; d) và H-4 (δH 6,56; d) với 3',4'-methylenedioxy isoflavon hay fujikinetin. hằng số ghép J = 10 Hz, đặc trưng của vòng Hợp chất 3 pyran (6). Phổ COSY cho thấy tín hiệu tương tác của 2 proton H-7 (δH 7,92; d; J = 8,8 Hz) và Phổ ESI-MS positive có các phân mảnh ion H-8 (δH 6,72; d; J = 8,8 Hz). Phổ HMBC của hợp với m/z = 193,0520 [M + H]+ và m/z = 175,0398 chất chất 4 cho thấy tương tác quan sát được [M - OH]+. Do đó, công thức phân tử của chất 3 giữa proton H-3 với C-2/C-9/2-CH3, giữa proton là C10H8O4 (tương ứng với C10H9O4 = 193,0501), H-4 với C-2/C-5/C-8/C-9/C-10, giữa H-7 với C- với độ bất bão hòa của cấu trúc là 7. Phổ 13C 5/C-6/C-10/COOH, và giữa H-8 với C-6/C-9/C- NMR của chất 3 cho thấy 9 tín hiệu cộng hưởng 10. Kết hợp dữ liệu phổ từ tài liệu tham khảo(8,9) của carbon trong vùng từ 105 – 166 ppm của các xác định chất 4 là acid 5-methoxy-2,2-dimethyl- 2H-chromen-6-carboxylic. carbon thơm và 1 tín hiệu của carbon tại vùng Bảng 1. Dữ liệu phổ 1H (400 MHz) và 13C NMR trường cao δC 61,5 ppm của nhóm methoxy. Tín (100 MHz) của các hợp chất 1 – 2 (CDCl3) hiệu của carbon tại δC 165,8 ppm là của nhóm 1 2 carbonyl. Phổ 1H NMR của chất 3 cho thấy các C δC δH (mult, J, Hz) δC δH (mult, J, Hz) tín hiệu của 2 proton thơm H-6 (8,15; d, J = 8,8 2 154,9 - 152,2 7,94 (s) Hz) và H-7 (δH 7,37; dd, J = 8,8; 1,2 Hz) có tương 3 141,9 - 124,3 - tác COSY của các proton kế cận ở vị trí ortho. Tín 4 175,1 - 175,6 - 5 121,9 8,21 (d; 8,8) 104,7 7,67 (s) hiệu tương tác của 2 proton H-2 (δH 7,70; d; J = 2,0 6 110,1 7,54 (d; 8,8) 145,4 - Hz) và H-3 (δH 7,0; d; J = 2,0; 1,2 Hz) gắn với các 7 158,2 - 151,3 - carbon tại δC 145,5 và 105,1 ppm với hằng số ghép 8 117,0 - 102,7 7,01 (s) 9 150,0 - 152,5 - J = 2,0 Hz, đặc trưng của vòng furan(6). Phổ 10 119,7 - 117,9 - HMBC của chất 3 cho thấy tương tác quan sát 1’ 131,0 - 125,9 - được giữa proton H-3 với C-2/C-8/C-9, giữa 2’ 128,4 8,14 (dd; 8,5; 2,0) 109,8 7,12 (d; 1,6) 3’ 128,6 7,56 (m) 147,7 - proton H-6 với C-4/C-7/C-8/C-9/COOH và 4’ 130,7 7,52 (m) 147,6 - giữa H-7 với C-4/C-5/C-8/C-9. Kết hợp dữ liệu 5’ 128,4 7,56 (m) 108,4 6,90 (d; 8,0) phổ từ tài liệu tham khảo(7) xác định chất 3 là 6’ 128,6 8,14 (dd; 8,5; 2,0) 122,4 6,99 (dd; 8,0; 1,6) acid 4-methoxy-5-benzofuran carboxylic hay 2’’ 104,3 7,19 (dd; 2,0; 0,8) acid 4-O-methyl karanjic. 3’’ 145,8 7,77 (d; 2,0) Hợp chất 4 3-OCH3 60,3 3,93 (s) 6-OCH3 56,5 4,04 (s) Phổ ESI-MS positive của chất 4 có các phân OCH2O 101,2 6,02 (s) mảnh ion với m/z = 235,0970 [M+H]+ và m/z = 7-OH 6,33 (s) 118
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Bảng 2. Dữ liệu phổ 1H (400 MHz) và 13C NMR pulchra. Các hợp chất này sẽ làm tiền đề cho các (100 MHz) của các hợp chất 3 – 4 (CDCl3) nghiên cứu về hoạt tính sinh học (chống oxi hoá, 3 4 kháng viêm, độc tế bào), cũng như sử dụng C trong tiêu chuẩn hoá dược liệu Bạch chỉ nam. δC δH (mult, J, Hz) δC δH (mult, J, Hz) 2 145,6 7,70 (d; 2,0) 77,3 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 7,03 (dd; 2,0; 1. Đỗ Huy Bích (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở 3 105,2 131,3 5,76 (d; 10,0) 1,2) Việt Nam, V1, pp.131-133. Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ 4 153,3 - 115,8 6,56 (dd; 10,0) Thuật, Hà Nội. 2. Phrutivorapongkul A, Lipipun V, Ruangrungsi N, Kirtikara K, 5 113,9 - 156,0 - Nishikawa K, Maruyama S, Watanabe T, Ishikawa T (2003). 6 129,4 8,15 (d; 8,8) 113,9 - Studies on the chemical constituents of stem bark of Millettia 7,37 (dd; 8,8; leucantha: isolation of new chalcones with cytotoxic, anti-herpes 7 107,9 133,4 7,92 (d; 8,8) 1,2) simplex virus and anti-inflammatory activities, Chem Pharm Bull, 8 117,7 - 114,0 6,72 (d; 8,8) 51(2):187-190. 9 159,8 - 113,8 - 3. Rayanil K, Bunchornmaspan P, Tuntiwachwuttikul P (2011), A new phenolic compound with anticancer activity from the wood 10 158,8 - of Millettia leucantha. Archives of Pharmacal Research, 34(6):881-886. 5-OCH3 61,5 4,35 (s) 4. Katekhaye SD, Kale MS, Laddha KS (2012), A simple and 6-COOH 165,8 - improved method for isolation of karanjin from Pongamia 2-CH3 28,1 1,49 (s) pinnata Linn. seed oil. Indian Journal of Natural Products and 2-CH3 28,1 1,49 (s) Resources, 3(1):131-134. 6-OCH3 63,9 3,97 (s) 5. Rao EV, Murthy SR, Ward RS(1984). Nine isoflavones from Tephrosia maxima, Phytochemistry, 23(7):1493-1501. 7-COOH 165,5 - 6. Pretsch E, Buhlmann P, Badertscher M (2009). Structure KẾT LUẬN determination of organic compounds tables of spectral data, 4thed. Springer-Verlag, Berlin Heidelberg. Từ phân đoạn cao ethyl acetat của rễ củ Bạch 7. Narayanaswamy S, Rangaswami S, Seshadri TR(1954). chỉ nam đã phân lập được 4 hợp chất tinh khiết. Chemistry of pongamol. Part II. J Chem Soc, 1871-1873. 8. Henry GE, Jacobs H (2001). A short synthesis of 5-methoxy-2,2- Bằng các phương pháp phổ học cấu trúc các hợp dimethyl-2H-1-benzopyran-6-propanoic acid methyl ester. chất được xác định là: karanjin, fujikinetin, acid Tetrahedron, 57(25):5335-5338. 9. An HC, Lee S, Lee JM, et al (2018). Novel Hypoxia-Inducible 4-O-methyl-karanjic và acid 5-methoxy-2,2- Factor 1α (HIF-1α) Inhibitors for angiogenesis-related ocular dimethyl-2H-chromen-6-carboxylic. Trong đó, diseases: discovery of a novel scaffold via ring-truncation hợp chất karanjin là thành phần chính chiếm strategy. J Med Chem, 61(20):9266–9286. hàm lượng cao nhất và các hợp chất fujikinetin, acid 4-O-methyl-karanjic và acid 5-methoxy-2,2- Ngày nhận bài báo: 27/05/2020 dimethyl-2H-chromen-6-carboxylic lần đầu tiên Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/06/2020 được phân lập trong rễ củ Bạch chỉ nam Millettia Ngày bài báo được đăng: 10/08/2020 B – Khoa học Dược 119
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2