BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRẦN VÕ HẢI ĐƯỜNG
PHÂN LẬP VI KHUẨN
PHÂN GIẢI SILIC TRONG ĐẤT
VÀ ỨNG DỤNG TRONG CANH TÁC LÚA
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRẦN VÕ HẢI ĐƯỜNG
PHÂN LẬP VI KHUẨN
PHÂN GIẢI SILIC TRONG ĐẤT
VÀ ỨNG DỤNG TRONG CANH TÁC LÚA
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Pgs. Ts. NGUYỄN KHỞI NGHĨA
Ts. NGUYỄN THỊ NGỌC TRÚC
2021
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Pgs. Ts. Nguyễn Khởi Nghĩa – người Thầy đã tận tâm chỉ dạy, hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu và hỗ trợ tất cả các điều kiện
cần thiết giúp tôi hoàn thành luận án.
Ts. Nguyễn Thị Ngọc Trúc đã giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi có đủ điều kiện cần
thiết cho việc học tập nghiên cứu sinh.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu
và Phát triển Công nghệ Sinh học, Bộ môn Khoa học đất, Khoa Nông nghiệp,
Khoa Sau Đại học và các Phòng Ban khác của Trường Đại học Cần Thơ đã hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận án.
Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Bạc Liêu, Ban lãnh
đạo Khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng Đào
tạo, các Phòng, Ban, Trung tâm khác, Quý Thầy Cô, Anh, Chị, Em đồng nghiệp
của Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Bạc Liêu đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi giúp tôi hoàn thành luận án.
Pgs. Ts. Nguyễn Minh Chơn và Ts. Trương Thị Bích Vân đã kiểm tra,
đôn đốc các thủ tục, hồ sơ nghiên cứu sinh, giúp cho tôi có được các điều kiện
cần thiết cho báo cáo luận án.
Pgs. Ts. Trần Nhân Dũng, Pgs. Ts. Nguyễn Minh Chơn và Pgs. Ts.
Trương Trọng Ngôn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho tôi có đủ được các
điều kiện cần thiết cho việc tham gia và học tập làm nghiên cứu sinh tại Viện
Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học.
Ts. Trần Thị Ngọc Sơn – người Cô rất tận tâm và chu đáo chỉ dạy, giúp
đỡ cho tôi kiến thức trong nghiên cứu, làm việc cũng như các điều kiện cần thiết
giúp tôi hoàn thành luận án.
Tất cả Quý Thầy Cô cùng các Anh Chị và các Em công tác tại Viện
Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ đã tận
tình chỉ dạy kiến thức, cách thực hiện nghiên cứu khoa học và cách làm việc
giúp cho tôi có được những nền tảng cơ bản cho việc thực hiện đề tài nghiên
cứu.
Gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị em là nghiên cứu sinh của
Viện NC & PT Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ (đặc biệt là chị
Lê Thị Xã) đã động viên, chia sẻ, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện luận án.
i
Chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy Pgs. Ts. Trần Văn Dũng, Thầy Ts.
Dương Minh Viễn, Cô Ts. Đỗ Thị Xuân và Cô Ts. Châu Thị Anh Thy đã đưa
ra các ý kiến góp ý rất quý báu về phương pháp và nội dung nghiên cứu cũng
như động viên tôi rất nhiệt tình để tôi thực hiện tốt luận án tiến sĩ này.
Chị Nguyễn Thị Thu Hà, em Nguyễn Thị Kiều Oanh, em Võ Thị Ngọc
Cẩm, anh Nguyễn Vũ Bằng, chị Đặng Thị Yến Nhung, Nguyễn Hoàng Kim
Nương, Lâm Tử Lăng, em Nguyễn Hữu Thiện, Nguyễn Thị Kiều Anh, Đỗ
Thành Luân, Lâm Tuấn Kiệt, Cao Thị Mỹ Tiên, Nguyễn Phúc Tuyên là cán bộ
Phòng thí nghiệm sinh học đất, Bộ môn Khoa học đất, Khoa nông nghiệp,
Trường đại học Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong thực hiện các
thao tác kỹ thuật trong phòng thí nghiệm và cách trình bày báo cáo nghiên cứu
khoa học.
Gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Nguyễn Hồng Giang, em Trần Anh
Đức, anh Trần Huỳnh Khanh, chị Võ Thị Thu Trân, chị Đoàn Thị Trúc Linh,
chị Lê Thị Thanh Chi, em Huỳnh Mạch Trà My là cán bộ nghiên cứu thuộc Bộ
môn Khoa học đất, Khoa nông nghiệp, Trường đại học Cần Thơ đã tận tình giúp
đỡ trong các công việc liên quan đến phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm và
thủ tục giấy tờ và thanh toán.
Em Đào Thị The (Học viên cao học lớp Công nghệ Sinh học K24, Trường
Đại học Cần Thơ), em Võ Việt Hải và Lâm Thanh Tâm (Sinh viên lớp Khoa
học đất K41 A2) đã tận tình, chung tay, chia sẻ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
án tốt nghiệp này.
Bạn Ngô Thị Phương Thảo (Học viên cao học lớp Công nghệ Sinh học
K20, Trường Đại học Cần Thơ) cùng các em học viên và sinh viên thuộc các
lớp Nông nghiệp Sạch K39, Khoa học đất K40, K41 A1, K41 A2, Bảo vệ thực
vật K41 gồm: Khúc Thành Lộc, Phan Hoàng Phúc, Nguyễn Phước Duy, Nguyễn
Quốc Tịnh, Nguyễn Bá Điền, Thạch Hoài Hận, Hồ Minh Thuấn, Nguyễn Ngọc
Hải, Nguyễn Hữu Thiện, Nguyễn Thị Như Ngọc, Huỳnh Như, Bạch Thị Ngọc
Tuyền, Lâm Quang Phương Mai, Sơn Thị Búp Pha, Đỗ Thành Luân, Dương
Trúc Mai, Trần Thị Thúy Cầm, Thị Hạnh Nguyên, Giang Yến Anh, Đoàn Vũ
Luận, Nguyễn Thị Thúy Kiều, Huỳnh Hiếu Hạnh, Nguyễn Hoàng Nhi và Trần
Thiện Chiến đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thu mẫu, xử lý mẫu, phân tích
và thu chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm cũng như thí nghiệm nhà lưới và ngoài
đồng cho luận án tiến sĩ này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, các anh chị cùng các em công tác
tại Bộ môn Khoa học đất, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ đã động
viên, giúp đỡ trực tiếp và gián tiếp để tôi hoàn thành luận án tiến sĩ này.
ii
Gia đình chú Trương Văn Tự nông dân ở ấp Long Hải, thị trấn Phước
Long, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu và chị Thái Thị Loan, Trưởng phòng
nông nghiệp huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu đã tận tình giúp đỡ trong quá
trình thực hiện nội dung thí nghiệm ngoài đồng.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, tôi xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến các thành viên và người thân của gia đình gồm Ông Bà,
Cha Mẹ ruột, Cha Mẹ Vợ, Cậu Dì, Cô Chú Bác, Các Em Anh Chị và đặc biệt là
Vợ (Hồ Tú Quyên) và Con tôi (Trần Đường Minh) là những người luôn đồng
hành, sát cánh cùng tôi và đã hỗ trợ tôi hết mình về tinh thần và tài chính trong
những lúc khó khăn trong thời gian thực hiện luận án để giúp tôi vững tin thực
hiện thành công luận án tiến sĩ này.
Xin thành thật cảm ơn!
Trần Võ Hải Đường
iii
TÓM TẮT
Silic là một trong những nguyên tố dinh dưỡng mang nhiều lợi ích cho cây
trồng giúp cây cứng chắc, chống đổ ngã, tăng cường sự tiếp nhận ánh sáng ở lá,
kháng lại một số bệnh do nấm và vi khuẩn, chống lại sự tấn công của côn trùng,
giúp cây trồng chịu mặn, chống lại ngộ độc kim loại nặng và dư thừa N, P ở
trong mô thực vật. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu phân lập một số
dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si từ nhiều hệ sinh thái khác nhau như hệ vi
khuẩn đường ruột trùn đất, hệ vi khuẩn trong phân trùn đất và hệ vi khuẩn trong
đất canh tác chuyên canh lúa, mía và tre ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) để tăng cường khả năng chống chịu mặn của cây lúa trên nền
đất nhiễm mặn. Kết quả cho thấy tổng cộng 387 dòng vi khuẩn có khả năng
phân giải khoáng Si được phân lập. Trong đó, 10 dòng vi khuẩn được định danh
như loài Microbacterium neimengense MCM_15, Klebsiella aerogenes
LCT_01, Bacillus megaterium LCT_03, Ochrobactrum ciceri TCM_39,
freundii RTTV_12,
Staphylococcus arlettae TCM_40, Citrobacter
Micrococcus luteus RTTV_13, Agromyces ulmi PTTV_16, Rhodococcus equi
PTTV_27 và Olivibacter jilunii PTST_30 với độ tương đồng từ 99-100% thể
hiện khả năng phân giải khoáng Si cao nhất. Mặt khác, 5 dòng vi khuẩn tuyển
chọn gồm MCM_15, LCT_01, TCM_39, RTTV_12 và PTST_30 phát triển mật
số và phân giải Si tốt trong môi trường có pH từ 5-7, nhiệt độ 35oC và chịu được
độ mặn lên đến 0,5% NaCl. Bên cạnh khả năng phân giải Si, năm dòng vi khuẩn
này còn có khả năng cố định đạm, hòa tan lân và tổng hợp IAA. Mặt khác, chúng
còn có khả năng giúp cây lúa gia tăng khả năng chống chịu mặn, sinh trưởng
và sinh khối lúa khi được trồng ở điều kiện mặn trong phòng thí nghiệm. Bên
cạnh đó, thí nghiệm ở điều kiện nhà lưới và ngoài đồng cho thấy 5 dòng vi
khuẩn này giúp cây lúa gia tăng khả năng chống chịu mặn, kích thích sinh
trưởng và năng suất lúa. Đặc biệt, nghiệm thức bón hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn
phân giải Si này cho hiệu quả cao nhất trong việc kích thích sinh trưởng và năng
suất lúa và giúp tiết kiệm được 25% lượng phân bón NPK khuyến cáo nhưng
vẫn cho năng suất cao hơn so với nghiệm thức đối chứng dương.
Từ khóa: canh tác lúa, đất nhiễm mặn, Silic, vi khuẩn đất, vi khuẩn phân giải
Silic
iv
ABSTRACT
Silicon is one of the most beneficial nutrient elements, bringing many
benefits for plants in enhancement of the strength of plants to resist to the
falling, light reception of leaf, bacterial and fungal caused pathogen resistance,
insect attack resistance, salinity resistance, heavy metal toxicity resistance and
avoiding the over uptake of N and P in plant tissue. The objective of this study
aimed at isolating silicate solubizing bacteria from different habitats including
earthworm’s intestine, earthworm’s feces, rice soil, sugarcane soil, and bamboo
soil from some selected provinces in the Mekong Delta to enhance the salinity
resistance of rice and stimulate the growth and yield of rice under the salinity
impact. The results showed that 387 bacterial strains in total were obtained with
a function in silicate mineral solubilization. Among them, 10 strains identified
as Microbacterium neimengense MCM_15, Klebsiella aerogenes LCT_01,
Bacillus megaterium LCT_03, Ochrobactrum ciceri TCM_39, Staphylococcus
arlettae TCM_40, Citrobacter freundii RTTV_12, Micrococcus luteus
RTTV_13, Agromyces ulmi PTTV_16, Rhodococcus equi PTTV_27, and
Olivibacter jilunii PTST_30 with a variation in similarity between 99-100% had
the highest capability in silicate mineral solubilization. In addition, these five
selective bacteria including MCM_15, LCT_01, TCM_39, RTTV_12, and
PTST_30 showed their best growth and silicate mineral solubilizing capacity
under the following inoculation conditions pH 5-7, temperature 35oC, and
salinity up to 0.5% NaCl. Beside that, these five bacteria also had good capacity
in nitrogen fixation, phosphorus solubilization, and IAA synthesis. Moreover,
they were also able to enhance the salinity resistance capacity, growth, and
biomass of rice when cultivated under the laboratory salinity conditions. The
greenhouse and field experiment indicated that these five isolates helped to
enhance the resistance capacity of rice toward salinity, growth and yield
promotion of rice. Especially, the treatment inoculated with a mixture of these
five bacterial isolates obtained the highest efficacy on rice growth and yield
stimulation, and saved 25% of recommended NPK dose, but remained rice
yield higher than as compared with the positive control treatment.
Keywords: rice cultivation, salt-affected soil, silicon, silicate solubilizing
bacteria, soil bacteria
v
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ .............................................................................................. i
TÓM TẮT .................................................................................................. iv
ABSTRACT ................................................................................................ v
LỜI CAM ĐOAN ......................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ................................................................................................. vi
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................. x
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................ xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. xv
CHƯƠNG I ................................................................................................. 1
GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 3
1.5 Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 3
1.6 Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ................ 4
CHƯƠNG II ............................................................................................... 6
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 6
2.1 Si trong đất ......................................................................................... 6
2.2 Vai trò của Si đối với cây lúa ............................................................. 6
2.3 Vai trò của Si trong việc bảo vệ cây trồng dưới điều kiện đất
nhiễm mặn ................................................................................................ 7
2.4 Một số phương pháp đo Si hòa tan trong đất ..................................... 9
2.5 Vi khuẩn phân giải Si ....................................................................... 12
2.5.1 Nhóm vi khuẩn phân giải Si ....................................................... 12
2.5.2 Đặc điểm sự phân giải Si của vi khuẩn ...................................... 13
2.5.3 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình phân giải Si
của vi khuẩn ........................................................................................ 13
2.6 Sự hấp thu, vận chuyển và tích lũy Si ở thực vật ............................. 14
2.7 Một số đặc tính nông học và nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa ........ 16
2.7.1 Một số đặc tính nông học của cây lúa ........................................ 16
2.7.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa ................................................ 17
2.8 Canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long dưới điều kiện xâm
nhập mặn ................................................................................................ 20
2.9 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng vi khuẩn phân giải Si trên cây
trồng trong và ngoài nước ...................................................................... 22
2.9.1 Ngoài nước ................................................................................. 22
2.9.2 Trong nước ................................................................................. 24
CHƯƠNG III ........................................................................................... 27
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 27
vii
3.1 Thời gian và địa điểm ....................................................................... 27
3.1.1 Thời gian nghiên cứu ................................................................. 27
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu .................................................................. 27
3.2 Phương tiện nghiên cứu .................................................................... 27
3.2.1 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................... 27
3.2.2 Các trang thiết bị hóa chất ......................................................... 28
3.2.3 Các môi trường được sử dụng trong đề tài ................................ 29
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................. 31
3.3.1 Nội dung nghiên cứu 1: Phân lập và tuyển chọn một số dòng
vi khuẩn có khả năng phân giải Si từ các mẫu đất, ruột và phân trùn
đất ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ..................................... 31
3.3.2 Nội dung nghiên cứu 2: Khảo sát mối quan hệ di truyền của
10 dòng vi khuẩn phân giải Si cao ...................................................... 34
3.3.3 Nội dung nghiên cứu 3: Khảo sát khả năng cố định đạm, hòa
tan lân, tổng hợp IAA và một số acid hữu cơ của 5 dòng vi khuẩn
tuyển chọn ........................................................................................... 35
3.3.4 Nội dung nghiên cứu 4: Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu
tố môi trường lên mật số và khả năng phân giải Si của 5 dòng vi
khuẩn tuyển chọn ................................................................................ 39
3.3.5 Nội dung nghiên cứu 5: Đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi
khuẩn phân giải Si tuyển chọn lên khả năng chịu mặn của cây lúa
trong điều kiện phòng thí nghiệm ....................................................... 41
3.3.6 Nội dung nghiên cứu 6: Đánh giá hiệu quả của năm dòng vi
khuẩn phân giải Si tuyển chọn lên khả năng chống chịu mặn, sinh
trưởng và năng suất lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện
nhà lưới và ngoài đồng ........................................................................ 44
3.3.7 Phân tích số liệu ......................................................................... 52
CHƯƠNG IV ............................................................................................ 53
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 53
4.1 Nội dung nghiên cứu 1: Phân lập và tuyển chọn một số dòng vi
khuẩn có khả năng phân giải Si từ các mẫu đất chuyên canh lúa, mía,
tre, ruột và phân trùn đất ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ...... 53
4.1.1 Kết quả phân lập ........................................................................ 53
4.1.2 Đặc điểm hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào và sinh hóa của
54 dòng vi khuẩn tuyển chọn cho khả năng phân giải Si cao ............. 54
4.1.3 Khả năng phân giải khoáng Si trong môi trường lỏng của các
dòng vi khuẩn phân giải Si phân lập ................................................... 58
4.2 Nội dung nghiên cứu 2: Đánh giá mối quan hệ di truyền của 10
dòng vi khuẩn phân giải Si cao .............................................................. 60
4.2.1 Định danh 10 dòng vi khuẩn có tiềm năng ứng dụng cao nhất
............................................................................................................. 60
viii
4.2.2 Đánh giá mối quan hệ di truyền của 10 dòng vi khuẩn phân
giải Si cao ............................................................................................ 61
4.3 Khả năng cố định đạm, hòa tan lân, tổng hợp IAA và một số acid
hữu cơ của 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn ................................................. 63
4.3.1 Khả năng số định đạm ................................................................ 63
4.3.2 Khả năng hòa tan 3 dạng lân khó tan ......................................... 64
4.3.3 Khả năng tổng hợp IAA ............................................................. 67
4.3.4 Khả năng tổng hợp một số acid hữu cơ ..................................... 69
4.4 Nội dung nghiên cứu 4: Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường
lên mật số và khả năng phân giải Si của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si
tốt nhất .................................................................................................... 71
4.4.1 Ảnh hưởng của pH môi trường .................................................. 71
4.4.2 Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl .......................................... 74
4.4.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ ............................................................. 78
4.5 Nội dung nghiên cứu 5: Hiệu quả của năm dòng vi khuẩn phân
giải Si tuyển chọn lên khả năng chịu mặn của cây lúa trong điều kiện
phòng thí nghiệm .................................................................................... 82
4.5.1 Chiều dài thân lúa ...................................................................... 82
4.5.2 Chiều dài rễ ................................................................................ 84
4.5.3 Sinh khối thân ............................................................................ 85
4.5.4 Hàm lượng Si trong thân cây lúa ............................................... 88
4.5.5 Hàm lượng proline trong thân lúa .............................................. 89
4.5.6 Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô .............................................. 91
4.5.7 Mật số vi khuẩn phân giải Si trong môi trường lỏng ................. 92
4.5.8 Phân tích tương quan và hồi quy ............................................... 94
4.6 Nội dung nghiên cứu 6: Đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn
phân giải Si tuyển chọn lên tăng cường khả năng chống chịu mặn,
sinh trưởng và năng suất lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện
nhà lưới và ngoài đồng ........................................................................... 96
4.6.1 Thí nghiệm nhà lưới ................................................................... 96
4.6.2 Thí nghiệm ngoài đồng ............................................................ 125
CHƯƠNG V ........................................................................................... 143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 143
5.1 Kết luận .......................................................................................... 143
5.2 Kiến nghị ........................................................................................ 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 143
PHỤ LỤC ................................................................................................ 164
ix
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số phương pháp xác định Si hòa tan trong đất .................... 11
Bảng 3.1: Địa điểm và số lượng mẫu vật được thu thập ............................. 27
Bảng 3.2: Danh sách tên và nguồn gốc các hóa chất được sử dụng ........... 28
Bảng 3.3: Thành phần phản ứng PCR với tổng thể tích 50 µL................... 35
Bảng 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm trong nhà lưới ....................................... 45
Bảng 3.5: Lịch bón phân hóa học ở các nghiệm thức thí nghiệm lúa ......... 46
Bảng 3.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ngoài đổng tại ấp Long Hải, thị trấn
Phước Long, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-1/2019) ..... 51
Bảng 3.7: Lịch bón phân cho thí nghiệm ngoài đồng tại ấp Long Hải,
thị trấn Phước Long, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-
1/2019) ................................................................................................ 51
Bảng 4.1: Một số đặc điểm hình thái khuẩn lạc của 54 dòng vi khuẩn
phân giải khoáng Si cao nhất trong tổng số 387 dòng vi khuẩn
phân lập ............................................................................................... 56
Bảng 4.2: Một số đặc điểm hình thái tế bào của 54 dòng vi khuẩn phân
giải khoáng Si cao nhất trong tổng số 387 dòng vi khuẩn phân lập
............................................................................................................. 56
Bảng 4.3: Khả năng phân giải khoáng Si của 25 dòng vi khuẩn tiêu biểu
nhất trong tổng số 387 dòng vi khuẩn phân lập trong môi trường
dịch đất lỏng ........................................................................................ 59
Bảng 4.4: Định danh 10 dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si tốt nhất
theo độ tương đồng đoạn gen vùng 16S rRNA ................................... 61
Bảng 4.5: Tối ưu hóa hàm lượng Si hòa tan ............................................... 80
Bảng 4.6: Mật số vi khuẩn phân giải Si trong môi trường lỏng được bố
trí trong ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa
0,3% NaCl ........................................................................................... 93
Bảng 4.7: Tương quan giữa hàm lượng Si trong thân cây lúa và một số
chỉ tiêu sinh trưởng ............................................................................. 94
Bảng 4.8: Chiều cao cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên
nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
............................................................................................................. 97
Bảng 4.9: Chiều cao cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên
nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 2 (10/2018 –
01/2019) .............................................................................................. 98
Bảng 4.10: Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 1
(6/2018 – 9/2018) ................................................................................ 99
Bảng 4.11: Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 2
(10/2018 – 01/2019) .......................................................................... 101
x
Bảng 4.12: Độ cứng lóng thân cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 1 ở thời
điểm thu hoạch (6/2018 – 9/2018) .................................................... 102
Bảng 4.13: Độ cứng lóng thân cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 2 ở thời
điểm thu hoạch (10/2018 – 01/2019) ................................................ 103
Bảng 4.14: Mật số vi khuẩn phân giải Si của các nghiệm thức thí
nghiệm trong nhà lưới ở vụ 1 (6/2018 – 9/2018) .............................. 117
Bảng 4.15: Mật số vi khuẩn phân giải Si của các nghiệm thức thí
nghiệm trong nhà lưới ở vụ 2 (10/2018 – 01/2019) .......................... 119
Bảng 4.16: Hàm lượng Si hòa tan trong đất của các nghiệm thức thí
nghiệm trong nhà lưới ở vụ 1 (6/2018 – 9/2018) .............................. 121
Bảng 4.17: Hàm lượng Si hòa tan trong đất của các nghiệm thức thí
nghiệm trong nhà lưới ở vụ 2 (10/2018 – 01/2019) .......................... 122
Bảng 4.18: Tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan trong đất và một số
chỉ tiêu sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất .................. 124
Bảng 4.19: Chiều cao cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm ngoài
đồng trên nền đất nhiễm mặn ở ngoài đồng trong mô hình lúa-tôm
tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019) .................. 126
Bảng 4.20: Số chồi lúa/m2 của các nghiệm thức thí nghiệm trên nền đất
nhiễm mặn ở ngoài đồng trong mô hình lúa-tôm tại huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019) ............................................. 128
Bảng 4.21: Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa ở các thời điểm thu mẫu
của các nghiệm thức thí nghiệm trên nền đất nhiễm mặn ở ngoài
đồng trong mô hình lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
(9/2018-01/2019) .............................................................................. 130
Bảng 4.22: Độ cứng lóng thân cây lúa (lóng 1, lóng 2 và lóng 3) của
các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều
kiện ngoài đồng trong mô hình canh tác lúa-tôm tại huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019) ............................................. 132
Bảng 4.23: Mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất của các nghiệm thức
thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng
trong mô hình canh tác lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc
Liêu (9/2018-01/2019) ...................................................................... 138
Bảng 4.24: Hàm lượng Si hòa tan trong đất của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong
mô hình canh tác lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
(9/2018-01/2019) .............................................................................. 139
Bảng 4.25: Tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan trong đất và một số
chỉ tiêu sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất .................. 141
xi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Con đường vận chuyển Si và phân bố Si trong mô lúa qua sự
hấp thu (Nguồn: Ma, 2009) ................................................................. 15
Hình 4.1: Vi khuẩn phân giải Si tạo vòng phân giải khoáng Si trong
suốt xung quanh khuẩn lạc .................................................................. 53
Hình 4.2: Hình dạng, màu sắc, độ nổi và dạng bìa khuẩn lạc của vi
khuẩn phân giải Si ............................................................................... 55
Hình 4.3: Hình dạng tế bào của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển
chọn ..................................................................................................... 57
Hình 4.4: Phản ứng khả năng tổng hợp enzyme catalase của vi khuẩn ...... 57
Hình 4.5: Mối quan hệ di truyền giữa các dòng vi khuẩn phân giải Si
dựa trên trình tự gen 16S rRNA .......................................................... 63
Hình 4.6: Hàm lượng đạm cố định trong môi trường nuôi cấy lỏng bởi
5 dòng vi khuẩn tuyển chọn (n=3) ...................................................... 64
Hình 4.7: Mật số vi khuẩn cố định đạm trong môi trường nuôi cấy lỏng
(n=3) .................................................................................................... 64
Hình 4.8: Hàm lượng lân hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng bởi 5
dòng vi khuẩn tuyển chọn (n=3) ......................................................... 65
Hình 4.9: Mật số vi khuẩn hòa tan lân trong môi trường nuôi cấy lỏng
(n=3) .................................................................................................... 67
Hình 4.10: Hàm lượng IAA tổng hợp trong môi trường nuôi cấy lỏng
bởi 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn (n=3) ................................................ 68
Hình 4.11: Mật số vi khuẩn tổng hợp IAA trong môi trường nuôi cấy
lỏng (n=3) ............................................................................................ 69
Hình 4.12: Diễn biến hàm lượng acid hữu cơ trong môi trường nuôi
cấy lỏng được tổng hợp bởi 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn (n=3) ......... 70
Hình 4.13: Hàm lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng với
các mức pH khác nhau của 5 dòng vi khuẩn thử nghiệm (n=3) ......... 72
Hình 4.14: Mật số 5 dòng vi khuẩn phân giải Si trong môi trường nuôi
cấy lỏng có các mức pH khác nhau (n=3) ........................................... 73
Hình 4.15: Hàm lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng bổ
sung nồng độ NaCl khác nhau bởi 5 dòng vi khuẩn phân giải Si
(n=3) .................................................................................................... 75
Hình 4.16: Mật số 5 dòng vi khuẩn phân giải Si trong môi trường nuôi
cấy lỏng chứa các nồng độ NaCl khác nhau (n=3) ............................. 77
Hình 4.17: Hàm lượng Si hòa tan bởi 5 dòng vi khuẩn ở các mức nhiệt
độ khác nhau trong môi trường nuôi cấy lỏng (n=3) .......................... 79
Hình 4.18: Mô hình bề mặt đáp ứng biểu diễn sự phụ thuộc của hàm
lượng Si hòa tan (mg.L-1) với nhiệt độ (oC) và thời gian (ngày) ........ 80
Hình 4.19: Mật số 5 dòng vi khuẩn phân giải Si trong môi trường nuôi
cấy lỏng ở các mức nhiệt độ nuôi cấy khác nhau (n=3) ..................... 81
xii
Hình 4.20: Chiều dài thân và rễ lúa của các nghiệm thức được bố trí
trong ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa
0,3% NaCl ........................................................................................... 82
Hình 4.21: Chiều dài thân lúa của các nghiệm thức được bố trí trong
ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3%
NaCl .................................................................................................... 83
Hình 4.22: Chiều dài rễ lúa của các nghiệm thức được bố trí trong ống
nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl ....... 84
Hình 4.23: Sinh khối thân lúa của các nghiệm thức được bố trí trong
ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3%
NaCl .................................................................................................... 86
Hình 4.24: Sinh khối rễ lúa của các nghiệm thức được bố trí trong ống
nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl ....... 87
Hình 4.25: Hàm lượng Si trong thân cây lúa của các nghiệm thức được
bố trí trong ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland
chứa 0,3% NaCl .................................................................................. 89
Hình 4.26: Hàm lượng proline trong thân lúa của các nghiệm thức được
bố trí trong ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland
chứa 0,3% NaCl .................................................................................. 90
Hình 4.27: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức được
bố trí trong ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland
chứa 0,3% NaCl .................................................................................. 91
Hình 4.28: Chiều cao cây lúa giai đoạn 45 ngày của các nghiệm thức
thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới
trong vụ 1 (6/2018 – 9/2018) .............................................................. 96
Hình 4.29: Chiều cao cây lúa giai đoạn 90 ngày của các nghiệm thức
thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới
trong vụ 2 (10/2018 – 01/2019) .......................................................... 97
Hình 4.30: Chiều dài bông lúa ở thời điểm thu hoạch của các nghiệm
thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới
ở vụ 1 (6/2018 – 9/2018) ................................................................... 104
Hình 4.31: Chiều dài bông lúa ở thời điểm thu hoạch của các nghiệm
thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới
trong vụ 2 (10/2018 – 01/2019) ........................................................ 105
Hình 4.32: Chiều dài bông lúa ở thời điểm thu hoạch của các nghiệm
thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới
ở vụ 2 (10/2018 – 01/2019) ............................................................... 106
Hình 4.33: Tỷ lệ hạt chắc trên bông ở thời điểm thu hoạch của các
nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện
nhà lưới ở vụ 1 (6/2018 – 9/2018) .................................................... 107
xiii
Hình 4.34: Tỷ lệ hạt chắc trên bông ở thời điểm thu hoạch của các
nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện
nhà lưới ở vụ 2 (11/2018 – 01/2019) ................................................ 108
Hình 4.35: Sinh khối khô trên chậu của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 1 (6/2018
– 9/2018) ........................................................................................... 109
Hình 4.36: Sinh khối khô trên chậu của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 2
(10/2018-01/2019) ............................................................................ 110
Hình 4.37: Hàm lượng Si trong thân cây lúa vào thời điểm thu hoạch
của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở
điều kiện nhà lưới ở vụ 1 (6/2018 – 9/2018) .................................... 111
Hình 4.38: Hàm lượng Si trong thân cây lúa vào thời điểm thu hoạch
của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở
điều kiện nhà lưới ở vụ 2 (10/2018 – 01/2019) ................................ 112
Hình 4.39: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 1
(6/2018 – 9/2018) .............................................................................. 113
Hình 4.40: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở vụ 2
(10/2018 – 01/2019) .......................................................................... 113
Hình 4.41: Năng suất hạt chắc/chậu ở ẩm độ 14% của các nghiệm thức
thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở
vụ 1 (6/2018 – 9/2018) ...................................................................... 115
Hình 4.42: Năng suất hạt chắc/chậu ở ẩm độ 14% của các nghiệm thức
thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới ở
vụ 2 (10/2018-01/2019) .................................................................... 116
Hình 4.43: Hàm lượng Si trong thân của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong mô
hình canh tác lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
(9/2018-01/2019) .............................................................................. 133
Hình 4.44: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong
mô hình canh tác lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
(9/2018-01/2019) .............................................................................. 135
Hình 4.45: Năng suất lúa thực tế của các nghiệm thức thí nghiệm trồng
trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong mô hình
canh tác lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-
01/2019) ............................................................................................ 136
xiv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Basic Local Alignment Search Tool
: Chiều cao cây
: Chỉ số hàm lượng chlorophyll
: Chiều dài bông
: Complementary Deoxiribonucleic Acid
: Chiều dài rễ
: Chiều dài thân
: Cation Exchange Capacity
: Chlorophyll
: Đồng bằng sông Cửu Long
: Độ cứng lóng
: Deoxiribonucleic Acid
: Ethylene Diamine Tetraacetic Acid
: High Performance Liquid Chromatography
: Năng suất hạt chắc trên chậu
: Lúa Cần Thơ
: Mía Cà Mau
: Mật số vi khuẩn
: Năng suất
: Nghiệm thức
: Hàm lượng proline trong thân
: Phân trùn Sóc Trăng
: Acid Ribonucleic
: Ruột trùn Trà Vinh
: Số chồi
: Silic
: Hàm lượng Si trong đất
: Hàm lượng Si trong thân cây lúa
: Sinh khối khô
: Sinh khối rễ
: Sinh khối thân
: Mật số vi khuẩn phân giải Si
: Tris-Acetate-EDTA
: Tre Cà Mau
: Tỷ lệ hạt chắc trên bông
: Tỷ lệ K+/Na+
: Tryptone Soya Broth
BLAST
CCC
CCI
CDB
cDNA
CDR
CDT
CEC
Chl
ĐBSCL
DCL
DNA
EDTA
HPLC
NSHCTC
LCT
MCM
MSVK
NS
NT
ProTT
PTST
RNA
RTTV
SC
Si
SiTD
SiTT
SKK
SKR
SKT
SSB
TAE
TCM
TLHCTB
TLK_Na
TSB
xv
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Silic (Si) có số nguyên tử bằng 14, khối lượng nguyên tử 28 và là á kim,
hóa trị IV. Si là nguyên tố có hàm lượng đứng hàng thứ hai trong vỏ trái đất,
chiếm 27,7% tổng khối lượng trái đất (Datnoff et al., 2001). Trong đất Si tồn tại
trong các khoáng quartz, feldspar, mica, amphibole, pyroxene, olivine và khoáng
sét (chủ yếu ở dạng SiO2 chiếm 1-45% khối lượng khô của đất) (Sposito, 1989).
Si có ảnh hưởng tích cực lên sự hấp thu và vận chuyển của nhiều yếu tố đa, vi
lượng cũng như sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng (Ma and Yamaji, 2008;
Vijayapriya and Muthukkaruppan, 2010), giúp giảm những ảnh hưởng bất lợi của
kim loại nặng, mặn, hạn, mất cân bằng dinh dưỡng, nhiệt độ và pH cao hay thấp
(Adatia and Besford, 1986; Ma, 2004; Ma and Yamaji, 2006) lên cây trồng bằng
cách gia tăng hàm lượng các enzyme oxy hóa-khử, ổn định cấu trúc và chức năng
của màng tế bào (Ma, 2004) và giúp kích kháng chống lại côn trùng và bệnh hại
cây trồng (Vijayapriya and Muthukkaruppan, 2010). Trong điều kiện mặn, Si
giúp cải thiện một số đặc tính có lợi cho cây lúa bao gồm: gia tăng hàm lượng
chlorophyll ở lá lúa (Yeo et al., 1990; Bonilla and Tsuchiya, 1998), duy trì tính
thấm của màng tế bào do đó giảm điện tích rò rỉ qua màng tế bào (Lutts et al.,
1996; Kaya et al., 2006; Liang et al., 1996), giúp gia tăng hàm lượng nước tương
đối cho cây lúa (Tuna et al., 2008), giảm hàm lượng ion Na+ và gia tăng hàm
lượng ion K+ trong sinh khối khô cây lúa (Matoh et al., 1986; Ahmad et al., 1992),
giảm hàm lượng hydrogen peroxide (H2O2) (Zhu et al., 2004) đồng thời gia tăng
hàm lượng các enzyme oxi hóa-khử như guaiacol peroxidase (GPX), glutathione
reductase (GR) và superoxide dismutase (SOD) (Liang et al., 2003; Zhu et al.,
2004) cũng như giảm hàm lượng proline trong thân lúa (Tuna et al., 2008;
Soylemezoglu et al., 2009; Lee et al., 2010).
Si trong đất rất dồi dào tuy nhiên hầu hết tồn tại dưới dạng không hòa tan
do đó cây trồng không thể hấp thu được (Rodrigues and Datnoff, 2005; Vasanthi
et al., 2012). Mặt khác, hàm lượng Si trong đất bị suy giảm do (i) sự di chuyển
trầm tích và xói mòn đất thường xuyên với cường độ cao, (ii) đa số cây trồng hấp
thu Si tương đương với các nguyên tố đa lượng khác, tuy nhiên, Si không được
bổ sung mỗi vụ như N, P và K và (iii) Si bị mất đi do quá trình khử Si trong đất.
Đất ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới có hàm lượng Si hòa tan thấp và có thể
được gia tăng nhờ vào phân bón Si (Meena et al., 2014). Ngoài ra, hàm lượng Si
hữu dụng trong đất khu vực bố trí thí nghiệm lúa ở điều kiện ngoài đồng tại huyện
Phước Long, tỉnh Bạc Liêu là 16,9 (g.kg-1 đất khô) được đánh giá ở mức thấp
(Fox et al., 1967; Haysom and Chapman, 1975), do đó cần bổ sung thêm phân
bón Si vào đất nhằm gia tăng lượng Si hữu dụng trong đất. Bên cạnh đó, nhu cầu
1
của cây lúa đối với Si rất cao và hàm lượng Si trong thân lúa dao động từ 5-15%
(SiO2) khối lượng khô (Epstein, 1994; Epstein, 1999). Sau mỗi vụ canh tác cây
lúa hấp thu khoảng 230-470 kg Si.ha-1 và phần lớn khoáng Si được hấp thu trong
sinh khối cây lúa, tuy nhiên phần sinh khối này cũng được lấy đi ra khỏi đồng
ruộng (Ma and Yamaji, 2008; Meena et al., 2014). Hơn nữa, Si bất động trong
đất có thể chuyển thành dạng hòa tan dưới tác động của sự phong hóa, hoạt động
sinh học của rễ cây, vi sinh vật và động vật đất (Goudie, 1996; Vasanthi et al.,
2012). Trong đó, vi khuẩn phân giải Si đóng vai trò quan trọng và hiệu quả cao
trong việc phân giải Si bất động trong đất vì vậy giúp gia tăng độ phì nhiêu đất
và gia tăng khả năng bảo vệ cây trồng dưới điều kiện bất lợi của môi trường
(Vasanthi et al., 2012). Cơ chế phóng thích Si từ khoáng Si được giải thích là do
vi khuẩn tiết ra acid hữu cơ như acid citric, acid oxalic, acid keto, acid hydroxyl
carboxylic, acid tartaric, acid gluconic, acid acetic (Sheng et al., 2003; Sheng,
2005; Sheng et al., 2008), acid 2-keto-gluconic, alkalis và polysaccharide (Joseph
et al., 2015) giúp phân cắt cầu nối liên kết cộng hóa trị giữa Si và các nguyên tố
khác trong khoáng Si (Vijayapriya and Muthukkaruppan, 2012).
Mặt khác, hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung vào vai trò
của vi khuẩn phân giải Si lên sinh trưởng và năng suất cây trồng trong điều kiện
bình thường, trong khi các nghiên cứu về bổ sung kết hợp giữa khoáng Si và vi
khuẩn phân giải Si vào đất giúp phân giải khoáng Si nhằm gia tăng khả năng
chống chịu mặn cũng như sinh trưởng và năng suất cây trồng trên nền đất nhiễm
mặn còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, lúa là cây trồng chủ lực ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, tuy nhiên, hiện tại việc canh tác lúa ở khu vực này đang phải đối
mặt với những hậu quả do tác động của biến đổi khí hậu gây ra, dẫn đến một
lượng lớn diện tích trồng lúa bị nhiễm mặn. Do đó, nghiên cứu “Phân lập vi
khuẩn phân giải silic trong đất và ứng dụng trong canh tác lúa ở Đồng bằng
sông Cửu Long” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu phân lập, tuyển chọn các dòng
vi khuẩn phân giải Si từ các nguồn mẫu vật khác nhau nhằm ứng dụng cho việc
gia tăng khả năng chống chịu mặn cũng như sinh trưởng và năng suất của cây lúa
khi được canh tác trên nền đất nhiễm mặn.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các dòng vi khuẩn phân giải Si trong đất chuyên
canh lúa, mía, tre lâu năm cũng như phân trùn và ruột trùn đất có khả năng phân
giải Si.
Nghiên cứu được giới hạn trên các dòng vi khuẩn phân giải Si được phân
lập từ 96 mẫu gồm đất, phân trùn và ruột trùn đất tại 5 tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long gồm Cà Mau, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cần Thơ và Trà Vinh. Dựa trên các
2
- Đánh giá mối quan hệ di truyền của 10 dòng vi khuẩn phân giải Si hiệu
- Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên mật số và khả năng
- Đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn lên khả
nghiên cứu trước đây cho thấy cây lúa, mía và tre có nhu cầu về Si rất cao cho
sinh trưởng và phát triển, bên cạnh đó, trong đường ruột của trùn và phân trùn
chứa hệ vi khuẩn có khả năng phân giải tốt các khoáng chất trong đất, do đó tiềm
năng phân lập được các dòng vi khuẩn phân giải Si từ các nguồn mẫu vật này rất
cao.
1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các công việc gồm thu mẫu, phân lập, tuyển chọn và nhận diện các dòng vi
khuẩn có khả năng phân giải Si được thực hiện từ tháng 8/2016 đến tháng 6/2017.
Ngoài ra, thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên khả năng
phân giải Si và mật số vi khuẩn phân giải Si của năm dòng vi khuẩn tuyển chọn
được tiến hành từ tháng 7/2017 đến tháng 2/2018. Nội dung đánh giá khả năng
kích thích sinh trưởng cây lúa trong điều kiện mặn trong phòng thí nghiệm của 5
dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn được thực hiện từ tháng 3/2018 đến tháng
5/2018. Thí nghiệm đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn lên khả
năng chống chịu mặn, sinh trưởng và năng suất lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn
ở điều kiện nhà lưới và ngoài đồng được thực hiện từ tháng 6/2018 đến tháng
01/2019.
Các nội dung nghiên cứu về phân lập, tuyển chọn vi khuẩn phân giải Si và
khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên khả năng phân giải Si và mật
số vi khuẩn cũng như đánh giá hiệu quả của năm dòng vi khuẩn tuyển chọn lên
khả năng kích thích sinh trưởng và tăng cường khả năng chống chịu mặn của cây
lúa trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới được thực hiện tại Phòng thí
nghiệm Sinh học Đất, Bộ môn Khoa học Đất, Khoa Nông nghiệp và Viện Nghiên
cứu và Phát triển Công nghệ sinh học, Trường Đại học Cần Thơ. Nội dung đánh
giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si lên việc gia tăng khả năng chống
chịu mặn, sinh trưởng và năng suất lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn trong mô
hình canh tác lúa-tôm được thực hiện tại ấp Long Hải, thị trấn Phước Long, huyện
Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
1.5 Nội dung nghiên cứu
- Phân lập và tuyển chọn một số dòng vi khuẩn có khả năng phân giải Si từ
các mẫu đất canh tác lúa, mía, tre lâu năm, ruột và phân trùn đất ở một số tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm Cà Mau, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cần
Thơ và Trà Vinh.
quả.
phân giải Si của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si hiệu quả.
năng chống chịu mặn của cây lúa trong điều kiện phòng thí nghiệm.
3
- Đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn lên khả
năng chống chịu mặn, kích thích sinh trưởng và tăng năng suất lúa trong điều
kiện nhà lưới và ngoài đồng.
1.6 Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Các nghiên cứu trước đây cho thấy Si là nguyên tố có lợi cho cây trồng và
có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cây trồng gia tăng khả năng chống chịu
với các điều kiện bất lợi của môi trường như mặn, hạn, ngộ độc kim loại nặng,
hạn chế sự tấn công của nấm bệnh và côn trùng chích hút. Ngoài ra, việc bổ sung
các nguồn vật liệu hữu cơ hoặc vô cơ chứa Si kết hợp vi khuẩn phân giải Si vào
đất canh tác nông nghiệp giúp gia tăng sinh trưởng và năng suất lúa. Tuy nhiên,
nghiên cứu về kết hợp bổ sung phân bón Si dạng khoáng và vi khuẩn phân giải
Si cho canh tác lúa trên nền đất nhiễm mặn nhằm gia tăng khả năng chống chịu
mặn của cây lúa còn rất hạn chế không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới. Do
đó, hướng nghiên cứu của đề tài nhằm phân lập, tuyển chọn các dòng vi khuẩn
phân giải Si từ các nguồn mẫu vật khác nhau giúp đa dạng nguồn vi khuẩn phân
giải Si thu thập. Đồng thời, ứng dụng các dòng vi khuẩn phân giải Si hiệu quả
trong nghiên cứu này còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp cây lúa gia tăng
khả năng chống chịu mặn, sinh trưởng và năng suất khi trồng trên nền đất nhiễm
mặn, từ đó góp phần giải quyết vấn đề xâm nhập mặn đang ảnh hưởng nghiêm
trọng ở một số tỉnh ĐBSCL hiện nay. Đây là một đóng góp mới có ý nghĩa thiết
thực trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Về ý nghĩa lý luận, luận án đã khái quát được một số đặc tính có lợi như
phân giải Si, cố định đạm, hòa tan lân và tổng hợp IAA của 5 dòng vi khuẩn phân
lập từ đất chuyên canh lúa, mía, tre lâu năm, cũng như phân trùn và ruột trùn đất,
góp phần bổ sung vào cơ sở dữ liệu về lĩnh vực vi sinh nông nghiệp của vùng
ĐBSCL. Kết quả đạt được của đề tài là bộ sưu tập gồm 387 dòng vi khuẩn có khả
năng phân giải Si in vitro. Trong đó, 10 dòng vi khuẩn được định như loài
Microbacterium neimengense MCM_15, Klebsiella aerogenes LCT_01, Bacillus
megaterium LCT_03, Ochrobactrum ciceri TCM_39, Staphylococcus arlettae
TCM_40, Citrobacter freundii RTTV_12, Micrococcus luteus RTTV_13,
Agromyces ulmi PTTV_16, Rhodococcus equi PTTV_27 và Olivibacter jilunii
PTST_30 với độ tương đồng 99-100% thể hiện khả năng phân giải khoáng Si cao
nhất. Mặt khác, 5 dòng vi khuẩn được tuyển chọn gồm MCM_15, LCT_01,
TCM_39, RTTV_12 và PTST_30 phát triển mật số và phân giải Si tốt trong dãy
pH môi trường từ 5-7, nhiệt độ 35oC và chịu được độ mặn lên đến 0,5% NaCl.
Bên cạnh khả năng phân giải Si, 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn còn có
khả năng cố định đạm, hòa tan lân và tổng hợp IAA. Mặt khác, chúng còn thể
hiện sự kích thích gia tăng khả năng chống chịu mặn, tăng sinh trưởng và năng
4
suất cây lúa khi được trồng trong điều kiện mặn trong phòng thí nghiệm, nhà lưới
và ngoài đồng.
Về ý nghĩa thực tiễn, trên cơ sở các dòng vi khuẩn phân giải Si hiệu quả
nhất tuyển chọn được sử dụng bổ sung như nguồn phân bón vi sinh kết hợp với
phân bón Si giúp thúc đẩy sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa khi
được canh tác trên nền đất nhiễm mặn. Mặt khác, năng suất lúa ở các nghiệm
thức được chủng với các dòng vi khuẩn phân giải Si + 100 kg CaSiO3.ha-1 +
100% NPK (43N-68P2O5-45K2O) hoặc 75% NPK (32N-51P2O5-34K2O) giúp
gia tăng lần lượt 5,06-15,5% hoặc 2,55-7,24% so với nghiệm thức đối chứng
dương (100% NPK; 43N-68P2O5-45K2O). Ngoài ra, các chỉ tiêu về hàm lượng
Si hòa tan trong đất, hàm lượng Si trong thân, hàm lượng chlorophyll trong lá
lúa, độ cứng lóng thân và đặc biệt là năng suất lúa của nghiệm thức chủng tổ hợp
5 dòng vi khuẩn phân giải Si + 100% NPK + 100 kg CaSiO3.ha-1 cao hơn và khác
biệt ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bón 100% NPK khuyến cáo. Do đó, 5
dòng vi khuẩn phân giải Si trong nghiên cứu này có tiềm năng rất cao trong việc
ứng dụng để sản xuất chế phẩm vi sinh giúp gia tăng sinh trưởng và năng suất
cây lúa khi được trồng trên nền đất nhiễm mặn ở khu vực ĐBSCL.
5
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Si trong đất
Si là nguyên tố có số nguyên tử bằng 14, khối lượng nguyên tử 28 và là á
kim, hóa trị IV. Si là nguyên tố có hàm lượng đứng hàng thứ hai được tìm thấy
trong vỏ trái đất sau oxygen và trong đất Si tồn tại chủ yếu ở dạng SiO2 chiếm 1-
45% khối lượng khô của đất. Đất cát có hàm lượng Si khoảng 450 g.kg-1, nhiều
hơn so với đất sét (khoảng 275 g.kg-1). Mặc dù, Si trong đất chiếm tỷ lệ cao nhưng
chỉ một phần nhỏ được hòa tan và hữu dụng cho cây trồng hấp thu (Sposito,
1989). Trong dung dịch đất, Si được tìm thấy ở dạng hữu dụng acid monosilicic
(H4SiO4) có nồng độ dao động từ 0,1 đến 0,6 mM (Epstein, 1994), có thể lên đến
0,8 mM ở điều kiện bão hòa khi pH dưới 9 (Lindsay, 1979; Ma and Takahashi,
2002). Ở mức pH 6, với nồng độ acid monosilicic 1,0 mM H4SiO4 sẽ được phân
-, tuy nhiên ở pH 10, với nồng
rã thành 0,999 mM H4SiO4 và 0,001 mM H3SiO4
độ acid monosilicic 1,0 mM H4SiO4 sẽ phân rã thành 0,404 mM H4SiO4 và 0,596
- (Lindsay, 1979). Si trong đất có thể được bổ sung ở dạng potassium
mM H3SiO4
silicate (K2SiO3), magnesium silicate (MgSiO3) và calcium silicate (CaSiO3)
bằng cách bón trực tiếp vào đất hoặc phun qua lá. Ngoài ra, tái sử dụng vỏ trấu
và rơm rạ có thể thay thế cho nguồn phân bón Si đắt tiền trong hệ thống quản lý
dinh dưỡng khép kín. Mặt khác, tăng cường hoạt động sinh học trong đất kết hợp
với bổ sung phân hữu cơ có thể cải thiện hàm lượng Si hòa tan trong đất
(Thilagam et al., 2014).
2.2 Vai trò của Si đối với cây lúa
Si có vai trò quan trọng tham gia vào thành phần cấu tạo tế bào của cây
trồng mặc dù Si không được biết đến như là nguyên tố thiết yếu tương tự các
nguyên tố khác mà cây trồng cần đến với số lượng nhiều như N, P và K (Epstein,
1972; Marschner, 1986; Asher, 1991). Các nhà sinh lý thực vật cho rằng một
nguyên tố đóng vai trò thiết yếu đối với cây trồng khi chúng phải đáp ứng một
trong hai tiêu chuẩn sau: (1) Nếu thiếu nguyên tố này cây trồng không thể hoàn
thành được chu kỳ sống và không đơn thuần là giúp cây trồng vượt qua một số
điều kiện bất lợi về mặt hóa học hay vi sinh vật mà còn là chất dinh dưỡng cho
cây trồng hấp thu và (2) là thành phần thiết yếu trong tế bào thực vật hoặc là
thành phần tham gia vào quá trình trao đổi chất (Epstein, 1972).
Si tham gia vào hợp phần cấu tạo tế bào thực vật giúp cho vách tế bào thực
vật trở nên rắn chắc (Epstein and Bloom, 2005) đồng thời mang đến nhiều lợi ích
cho cây trồng (Van Soest, 2006). Si không tồn tại ở dạng tự do trong cây trồng,
cụ thể acid monosilicic được hấp thu từ đất, sau đó chuyển thành dạng gel silica
(SiO2.nH2O) tồn tại bền vững trong cây trồng (Gao et al., 2005; Ma and Yamaji,
2006). Mặt khác, Si có hiệu quả lên sinh trưởng và năng suất cây trồng, giúp cây
6
cứng cáp, chống đổ ngã, tăng cường sự tiếp nhận ánh sáng ở lá, kháng lại một số
bệnh do nấm và vi khuẩn (Fawe et al., 2001; Voogt and Sonneveld, 2001), chống
lại sự tấn công của côn trùng (Coors, 1987), giúp cây trồng chịu được nhiệt độ
thấp (Epstein, 1999), mặn (Hamayun et al., 2010; Lee et al., 2010), chống lại ngộ
độc kim loại nặng (Voogt and Sonneveld, 2001; Liang et al., 2005), trong đó có
Al (Cocker et al., 1998; Kidd et al., 2001), hạn chế tác hại do dư thừa N và P
trong mô thực vật (Bollard and Butler, 1966; Epstein and Bloom, 2005). Si không
chỉ đem lại hiệu quả cao thông qua việc hấp thu bởi cây trồng từ rễ mà còn mang
lại hiệu quả kháng bệnh thông qua việc phun Si lên bề mặt lá cây (Richmond and
Sussman, 2003).
Mặc dù, tất cả các cây trồng đều chứa Si trong tế bào thực vật nhưng Si vẫn
được cho là nguyên tố không quan trọng với cây trồng vì không có bằng chứng
nào cho thấy Si có liên quan đến quá trình trao đổi chất của cây trồng và không
được thừa nhận như là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng. Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò của Si lên việc kiểm soát côn trùng và
mầm bệnh gây hại, đặc biệt là sự tích lũy Si ở trong cây lúa và mía. Ngoài ra, Si
tương tác với các nguyên tố dinh dưỡng khác như: N, P và K giúp tăng cường
hiệu quả hấp thu và sử dụng của các nguyên tố này. Như vậy, rõ ràng Si là nguyên
tố thật sự quan trọng và rất cần thiết đối với cây lúa. Cây lúa hấp thu Si với lượng
150-300 kg.ha-1 ở dạng acid monosilicic (H4SiO4), sau đó, được vận chuyển đến
thân qua tiến trình thoát hơi nước, khi đó acid monosilicic được tập trung và cuối
cùng hình thành gel silica (SiO2.nH2O) là sản phẩm cuối cùng nằm ở mô cây
trồng (Yoshida, 1975; Bazilevich, 1993). Hiệu quả của Si đối với cây lúa được
thể hiện ở các khía cạnh như sau: giúp cho cây lúa vượt qua được nhiều điều kiện
bất lợi sinh học và phi sinh học của môi trường (Mitani and Ma, 2005), giúp cho
lớp cuticle dày lên, ngăn chặn được sự xâm nhiễm của mầm bệnh do vi sinh vật
gây ra, trong đó có bệnh đạo ôn do nấm gây ra trên cây lúa (Datnoff et al., 1997),
giảm sự tấn công của sâu đục thân hại lúa do Si giúp gia tăng độ dày của lớp biểu
bì dẫn đến côn trùng không dễ dàng chích hút, giúp giảm số hạt lép, làm tăng
năng suất lúa và giảm sự thoát hơi nước qua lá giúp tăng cường hiệu quả sử dụng
nước cho cây trồng, cải thiện khả năng chống chịu của cây lúa trong điều kiện
khô hạn. Ngoài ra, Si còn giúp rễ cây trồng hạn chế hấp thu một số kim loại nặng
như: Mn, Fe và Al. Đặc biệt, Si còn giúp cây trồng hạn chế tác động của các yếu
tố bất lợi của môi trường như: mặn, hạn, mất cân bằng dinh dưỡng, nhiệt độ và
pH cao hay thấp (Ma, 2004).
2.3 Vai trò của Si trong việc bảo vệ cây trồng dưới điều kiện đất nhiễm mặn
Si giúp cho cây trồng chống chịu được các điều kiện bất lợi của môi trường
như: khô hạn, nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp, tia UV, mất cân bằng dinh dưỡng, ngộ
độc kim loại và nhiễm mặn (Ma and Takahashi, 2002; Ma, 2004). Đặc biệt, điều
7
kiện bất lợi do mặn gây ra dẫn đến việc giảm năng suất cây trồng chủ yếu ở khu
vực khô hạn và bán khô hạn, đồng thời yếu tố bất lợi này có thể được ngăn chặn
bằng cách tăng lượng Si hấp thu bởi cây trồng (Tahir et al., 2006). Mặt khác, Si
còn giúp tăng cường hoạt động enzyme oxi hóa-khử như superoxide dismutase
(SOD; EC 1.15.1.1), guaiacol peroxidase (GPX; EC 1.11.1.7), ascorbate
peroxidase (APX; EC 1.11.1.11), dehydroascorbate reductase (DHAR; EC
1.8.5.1) và glutathione reductase (GR; EC 1.6.4.2) ở cây trồng dưới điều kiện
mặn (Ma, 2003; Liang, 1999) nhằm giảm sự tổn hại tế bào do quá trình oxi hóa
ở điều kiện mặn gây ra, cụ thể giảm mức độ rò rỉ điện tích, sự oxi hóa lipid và
hàm lượng H2O2 trong tế bào thực vật (Gossett et al., 1994; Shalata and Tal, 1998;
Meneguzzo et al., 1999; Sahebi et al., 2014). Ngoài ra, Si được cây trồng hấp thu
làm tăng hoạt động của enzyme pyrophosphatase (EC 3.6.1.1) và ATPase ở
không bào. Đây là hai enzyme giúp giảm hấp thu Na+ và tăng cường hấp thu K+
bởi màng tế bào. Sự phân cắt và vận chuyển ion Na+ và Cl- đến không bào kết
hợp với việc tăng tỷ lệ K+/Na+ ở tế bào rễ và lá giúp giảm ngộ độc Na+.
Ngoài
Mặt khác, hiệu quả của Si trong việc giảm thiểu ảnh hưởng của mặn đối với
cây trồng đã được chứng minh trên lúa mì (Triticum sp.) (Ma, 2004; Ahmad et
al., 1992), lúa (Oryza sativa) (Ma, 2004; Gong et al., 2006), lúa mạch (Hordeum
vulgare L.) (Liang et al., 2003; Liang et al., 2005; Ma, 2004; Liang et al., 2006),
cà chua (Solanum lycopersicum) (Al-aghabary et al., 2004; Romero-Aranda et
al., 2006), dưa leo (Cucumis sativus) (Yildirim et al., 2008) và bắp (Moussa,
2006; Kaya et al., 2006). Cụ thể, sinh khối lúa ở nghiệm thức bổ sung Si trong
điều kiện mặn được cải thiện đáng kể so với nghiệm thức đối chứng (Matoh et
al., 1986), khả năng chống chịu mặn của lúa mì (Ahmad et al., 1992) và cây lúa
trồng trong dung dịch dinh dưỡng bổ sung Si gia tăng và khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với nghiệm thức đối chứng (Liang et al., 1996). Hơn nữa, Si giúp
giảm nồng độ Na+ ở thân lúa mạch (Liang, 1999) và lúa (Yeo et al.,1999). Si gián
tiếp giúp giảm quá trình oxi hóa làm tổn thương tế bào của dưa leo dưới điều kiện
mặn thông qua việc gia tăng hoạt động của enzyme guaiacol peroxidase,
ascorbate peroxidase, superoxide dismutase, dehydroascorbate reductase và
glutathione reductase (Zhu et al., 2004). Sự tổn hại tế bào do quá trình oxi hóa ở
cà chua được giảm đáng kể khi tăng hàm lượng Si hòa tan trong đất cho cây trồng
(Richmond and Sussman, 2003). Hoạt động của enzyme catalase và superoxide
dismutase được tăng cường nên kích thích hàm lượng protein trong lá cà chua gia
tăng đồng thời giảm hàm lượng H2O2 (Al-aghabary et al., 2004).
ra,
Si ở màng tế bào rễ có thể làm tăng sự hấp thu và vận chuyển ion K+ và giảm sự
hấp thu và vận chuyển ion Na+ từ rễ đến thân lúa mạch trong điều kiện mặn (Liang
et al., 2006). Mặt khác, nồng độ ion Na+ ở mô cải dầu dưới điều kiện mặn giảm
rất đáng kể khi Si được bổ sung vào trong đất. Sự tích lũy Si ở lớp tế bào nội bì
8
và vách tế bào thực vật giúp giảm sự tích lũy Na+ ở rễ và thân thông qua việc
giảm bớt sự vận chuyển Na+ qua vách tế bào (Saqib et al., 2008; Tuna et al., 2008;
Savvas et al., 2009; Hashemi et al., 2010; Ashraf et al., 2010).
Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng chống chịu mặn của cây lúa khi
có bổ sung Si bao gồm: (1) Hàm lượng chlorophyll bởi hàm lượng chlorophyll ở
cây lúa giảm trong điều kiện môi trường mặn, trong khi đó, nếu có bổ sung Si
vào môi trường này giúp gia tăng, hoàn trả lại lượng chlorophyll cho cây lúa (Yeo
et al., 1990; Bonilla and Tsuchiya, 1998); (2) Phần trăm điện tích rò rỉ bởi vì môi
trường mặn làm hư hỏng tính thấm của màng tế bào, do đó phần trăm điện tích
rò rỉ nhiều hơn so với môi trường bình thường, tuy nhiên, khi bổ sung Si vào môi
trường mặn giúp duy trì được tính thấm của màng tế bào (Lutts et al., 1996; Liang
et al., 1996; Kaya et al., 2006); (3) Hàm lượng nước tương đối vì hàm lượng
nước tương đối ở cây lúa thấp trong điều kiện môi trường mặn, tuy nhiên, khi Si
được bổ sung vào môi trường, giúp gia tăng lượng nước tương đối cho cây lúa
(Tuna et al., 2008.); (4) Hàm lượng Si và các ion Na+ và K+ trong sinh khối khô
bởi vì nồng độ của Na+ ở cây lúa trong điều kiện mặn cao hơn so với điều kiện
bình thường, tuy nhiên khi có bổ sung Si vào môi trường này thì nồng độ Na+
giảm xuống. Ngược lại, nồng độ K+ ở cây lúa giảm trong môi trường mặn và tăng
khi có bổ sung Si vào môi trường này (Matoh et al., 1986; Ahmad et al., 1992);
(5) Hàm lượng hydrogen peroxide (H2O2) vì hàm lượng hydrogen peroxide ở cây
lúa gia tăng trong điều kiện mặn, tuy nhiên khi bổ sung Si vào môi trường này
thì hàm lượng H2O2 giảm xuống (Zhu et al., 2004); (6) Hàm lượng các enzyme
oxi hóa-khử guaiacol peroxidase (GPX), glutathione reductase (GR) và
superoxide dismutase (SOD) vì trong môi trường mặn có bổ sung Si hàm lượng
các enzyme oxi hóa-khử này ở cây trồng gia tăng, nhằm giúp bảo vệ chức năng
và cấu trúc nguyên vẹn của tế bào (Liang et al., 2003; Zhu et al., 2004) và (7)
Hàm lượng proline trong lá lúa vì trong điều kiện bất lợi mặn hàm lượng proline
trong thân cây trồng gia tăng, tuy nhiên, khi Si được bổ sung vào môi trường,
hàm lượng proline trong thân cây trồng giảm xuống (Tuna et al., 2008;
Soylemezoglu et al., 2009; Lee et al., 2010).
2.4 Một số phương pháp đo Si hòa tan trong đất
Hàm lượng Si tổng số trong đất thường ít liên quan với hàm lượng Si hòa
tan trong đất. Dạng Si hòa tan trong đất có vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng
của cây trồng. Acid monosilic tồn tại trong dung dịch đất ở dạng monomer trong
điều kiện acid yếu và trung tính. Tuy nhiên, sự tổng hợp thành polymer xuất hiện
nhanh chóng khi nồng độ monomer trong dung dịch lớn, pH trong đất tăng và sự
có mặt của oxide và hydroxide của nhôm và sắt. Bảng 2.1 cho thấy sự đa dạng
của các phương pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay dùng để xác định hàm lượng
Si hòa tan cho cây trồng trong đất. Hàm lượng Si khác nhau phụ thuộc vào dung
9
môi dùng để trích được sử dụng. Lượng Si có khả năng ly trích trong đất còn phụ
thuộc vào hàm lượng Al và Fe trong đất, ngoài ra còn phụ thuộc vào tỷ lệ trích
của dung môi trích và đất, nhiệt độ và pH của dung dịch trích cũng đóng vai trò
quan trọng trong hiệu suất trích Si. Si trong dung dịch đất dưới dạng H4SiO4 được
đo theo phương pháp silicomolybdate blue colour (Iler, 1979).
Bên cạnh đó, hàm lượng Si hòa tan trong đất có thể được xác định bằng
cách trích với nước. Đây là một phương pháp thường được áp dụng để đánh giá
Si hòa tan trong đất, nhưng đây không phải là một phương pháp có tính chính xác
cao do lực liên kết của ion yếu dẫn đến việc phân cắt bởi ánh sáng dễ dàng
(Lindsay, 1979). Si hòa tan ở pH < 8 giúp cho acid monosilicic không bị biến
tính, sự thay đổi lực liên kết của các ion không làm thay đổi hiệu suất trích Si ở
các loại đất khác nhau. Ở khía cạnh này, Elgawhary và Lindsay (1972) đề nghị
sử dụng 0,02 M CaCl2 như là dung môi dùng để trích Si giúp cân bằng sức mạnh
ion và thuận lợi trong việc kết tủa Si.
Một nghiên cứu nhằm đánh giá và so sánh các phương pháp trích Si từ nhiều
loại đất cho thấy mặc dù có sự khác biệt trong các phương pháp phân tích nhưng
kết quả chứng minh được có mối tương quan giữa Si tổng số và Si hòa tan trong
đất (Berthelsen, 2000). Những mẫu đất và cây được lựa chọn từ 200 địa điểm,
đại diện cho tất cả những nhóm đất chính trồng chuyên canh mía ở phía Bắc
Queensland, Úc. Lượng Si hòa tan trong đất được trích với hai dung dịch trích
0,01 M CaCl2 và 0,005M H2SO4. Kết quả cho thấy hàm lượng Si hòa tan cho cây
trồng trong đất có thể được xác định thông qua phương pháp trích với 0,01 M
CaCl2, tuy nhiên, với phương pháp trích Si trong đất bằng 0,005M H2SO4 không
thể dùng để xác định hàm lượng Si hòa tan cho cây trồng (Berthelsen et al., 2001).
Các hóa chất dùng để trích Si có mối liên hệ với các đặc tính khác của đất. Dung
dịch muối (0,01 M CaCl2) dùng để trích Si hòa tan trong dung dịch đất, trong khi
trích Si bằng hỗn hợp NH4OAc và acetic acid cho thấy Si hòa tan trong dung dịch
đất cũng giống như nhiều polymer đơn giản khác chịu sự chi phối lớn của pH,
CEC và tỷ lệ phân giải Si:Al trong dung dịch đất. Tuy nhiên, hàm lượng sét, sắt
và nhôm được xem là những nhân tố quyết định đến khả năng ly trích Si trong
đất. Thêm vào đó, khi sử dụng dung môi phosphate acetate, citric acid và 0,005M
H2SO4 để trích Si hòa tan trong dịch đất cho thấy Si được hấp phụ mạnh trên
nhôm và hydroxide (Berthelsen, 2000).
10
TT Dung môi
Thang đánh giá
Bảng 2.1: Một số phương pháp xác định Si hòa tan trong đất
Tỷ lệ (Đất :
Dung môi)
Nguồn tham
khảo
< 50 mg.kg-1
1
10:100
Fox et al., 1967
50-150 mg.kg-1
(thiếu)
(trung bình-đủ)
2
1:10
Kato and
Sumida, 1997
Phosphate
acetate (pH=3,5)
Ca(H2PO4)2 và
NH4OAc 0,1 M
Sodium
phosphate buffer
0,04 M
(pH=6,2)
<40 mg.kg-1
3
1:100
Fox et al., 1967
40-100 mg.kg-1
3 g
(NH4)2SO4/1 L
+ H2SO4 0,01 M
4
5:100
Fox et al., 1967
NH4OAc 0,5 M
(pH 4,5 – 4,8)
20-40 mg.kg-1
1:10
5 CaCl2 0,01 M
(thiếu)
(trung bình-đầy đủ)
<20 mg.kg-1
(thiếu)
(trung bình-đầy đủ)
<20 mg.kg-1 (thiếu-
trung bình)
1:25
6 CaCl2 0,01 M
Haysom and
Chapman, 1975
Wickramasingh
e, 1994
1:200
Hurney, 1973
7 H2SO4 0,05 M
<100 mg.kg-1 (thiếu-
trung bình)
8
1:10
Pereira et al.,
2003
Na2CO3 (10
g.L-1) +
NH4NO3 (16
g.L-1)
Các thí nghiệm trên các loại đất ở nhiều hệ thống canh tác khác nhau cho
thấy nhiều hoạt chất dùng để trích Si trong Bảng 2.1 có thể dùng để xác định hàm
lượng Si hữu dụng hấp thu của cây trồng tương đối chính xác và cho phép dùng
để đánh giá hàm lượng Si hòa tan trong đất cho cây trồng hấp thu để đạt năng
suất tối đa (Korndorfer et al., 2001; Ma and Takahashi, 2002). Tuy nhiên, theo
nghiên cứu của Ma và Takahashi (2002) cho thấy sau một thời gian dài bổ sung
khoáng Si, phương pháp trích với acetate buffer có thể dùng để đánh giá hàm
lượng Si hòa tan thực sự cho cây trồng. Tuy nhiên, khi dùng các dung môi trích
mạnh hơn để trích Si trong đất có thể dẫn đến việc hòa tan nguồn Si không hữu
dụng từ nguồn phân bón chứa lượng Si hòa tan thấp (Savant et al., 1997).
11
Hơn nữa, nghiên cứu của Pereira et al. (2003) cho thấy có mối tương quan
thuận và rất chặt giữa Si trong thân cây và lượng hữu dụng trong đất khi sử dụng
phương pháp trích Si bằng sodium carbonate (Na2CO3) và ammonium acetate
(NH4NO3). Mặt khác, phương pháp này đã được kiểm tra cho việc trích Si hòa
tan trong đất với hiệu suất trích đạt trên 70%, do đó phương pháp này được lựa
chọn để xác định hàm lượng Si hòa tan trong thí nghiệm của đề tài.
2.5 Vi khuẩn phân giải Si
Cải thiện khả năng tăng trưởng và năng suất của cây trồng thông qua việc
phóng thích dinh dưỡng bị cố định trong đất bằng cơ chế sinh học gồm việc kích
thích nhóm vi sinh vật phân giải Si bản địa, hoặc chủng vi sinh vật có lợi bên
ngoài hạt giống hoặc bổ sung phân bón sinh học vào đất được tiến hành ở nhiều
nơi trên thế giới (Chookietwattana and Maneewan, 2012; Kauchebagh et al.,
2012). Sự phân giải khoáng Si bởi vi khuẩn được xem như là nguồn cung cấp Si
chính yếu cho nhiều cây trồng. Trong đất chứa nguồn vi sinh vật rất phong phú
và đa dạng nhưng chỉ một phần nhỏ trong số đó có khả năng phân giải khoáng Si
(Lauwers and Heinen, 1974; Avakyan et al., 1986; Muralikannan, 1996;
Muralikannan and Anthomiraj, 1998).
2.5.1 Nhóm vi khuẩn phân giải Si
Vi khuẩn phân giải Si bao gồm một số chi như: (i) chi Bacillus như Bacillus
caldolytyicus, Bacillus mucilaginosus var siliceous, Bacillus circulans, Bacillus
spp. giúp gia tăng hàm lượng chlorophyll trong lá, khối lượng ngàn hạt, số hạt
chắc, năng suất và sinh khối lúa (Lauwers and Heinen, 1974; Avakyan et al.,
1986; Sheng et al., 2003; Mikhailouskaya et al., 2005; Sheng, 2005; Osman,
2009; Thilagam et al., 2014; Joseph et al., 2015); (ii) chi Microbacterium như
Microbacterium neimegense F_50, Microbacterium sp. 2318, Microbacterium
sp. ADAT-G, Microbacterium sp. S2E29, Microbacterium sp. Long_2…mang
một số đặc tính có lợi cho cây trồng như cộng sinh, cố định đạm ở cây bắp và
phân giải acenaphthane (Ghosal et al., 2011; Fagotti et al., 2012); (iii) chi
Klebsiella như Klebsiella aerogenes B02, Klebsiella aerogenes KNUC5001,
Klebsiella aerogenes RIBB-SCM30, Klebsiella aerogenes BAB6753, Klebsiella
aerogenes VITMSJ1…có khả năng kiểm soát sinh học bệnh đốm xám do nấm
gây ra ở lá cây hồ tiêu, cộng sinh với vùng rễ giúp kích thích tăng trưởng cây họ
đậu ở vùng đất khô hạn và phân giải sinh học thuốc nhuộm trong môi trường
(Ghim et al., 2012; Goyal et al., 2018; Loganathan et al., 2018); (iv) chi
Ochrobactrum như Ochrobactrum intermedium SK, Ochrobactrum sp. P2,
Ochrobactrum sp. NFY131, Ochrobactrum sp. KD2009, Ochrobactrum
intermedium, Ochrobactrum sp. QY1 và Ochrobactrum sp. Vr39 có các đặc tính
có lợi cho đất và cây trồng như cộng sinh ở vùng rễ, nốt sần cây họ đậu tham gia
vào quá trình cố định đạm, phân giải pyrene, cố định Cr và giúp duy trì tính ổn
12
định cấu trúc của đất (Chatzipavlidis et al., 2010; Kumari and Singh, 2013; Mirza
and Hakim, 2015; Hou et al., 2020); (v) chi Olivibacter gồm Olivibacter terrae
Jip13, Olivibacter sp. I2749, Olivibacter sp. UBH15, Olivibacter sp. XZL5,
Olivibacter sp. ZM_10…mang một số chức năng có lợi như phân giải hợp chất
hydrocarbon, polyhydrocarbon mạch vòng và kích thích tăng trưởng cây trồng
(Tauler et al., 2015; Wang, 2015; Huang et al., 2017; Ge and Zhang, 2019); và
(vi) chi Citrobacter gồm Citrobacter freundii BM2, Citrobacter sp. HSTU-
Abk30, Citrobacter murliniae BAC041, Citrobacter freundii FS7, Citrobacter
freundii ER1 và Citrobacter freundii HPG143 hiện diện nhiều trong bùn, đất của
ao hồ, nội sinh trong cây trồng và đường ruột của ấu trùng Holotrichia parallela,
đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tăng trưởng cây trồng, phân giải
cellulose, phân giải một số hoạt chất thuốc trừ sâu, đồng thời là tác nhân có hoạt
tính sinh học bề mặt giúp phân giải một số kim loại nặng trong nước thải (Huang
et al., 2012; Gomaa and El-Meihy, 2018; Haque et al., 2019).
2.5.2 Đặc điểm sự phân giải Si của vi khuẩn
Các acid hữu cơ đóng nhiều vai trò quan trọng trong đất bao gồm là thành
phần giúp vi khuẩn thực hiện quá trình hóa ứng động, cây trồng hấp thu chất dinh
dưỡng, phân giải khoáng chất trong đất và khử độc kim loại (Jones et al., 2003).
Các dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si sản xuất các acid hữu cơ như: acid citric,
acid oxalic, acid keto, acid hydroxyl carboxylic, acid tartaric, acid 2-keto
gluconic, acid maleic, acid succinic, acid fumaric, acid gluconic, alkalis và
polysaccharide (Sheng et al., 2003; Mikhailouskaya et al., 2005; Sheng, 2005;
Joseph et al., 2015; Bist et al., 2020). Những hợp chất này là thành phần của sự
trao đổi chất, hình thành nên phức hợp với cation, biến đổi Si thành dạng hữu
dụng cho cây trồng.
2.5.3 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình phân giải Si của vi
khuẩn
Nghiên cứu về vi khuẩn phân giải Si trên thế giới và ở Việt Nam còn khá
hạn chế. Do đó, có rất ít các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
lên sinh trưởng cũng như khả năng phân giải Si của vi khuẩn. Nghiên cứu của
Osman (2009) về sự sinh trưởng của 2 dòng vi khuẩn phân giải Si Bacillus
circulans và Bacillus mucilaginous dưới ảnh hưởng của các mức pH, nồng độ
muối NaCl và nhiệt độ môi trường khác nhau cho thấy cả hai dòng vi khuẩn này
có thể sinh trưởng được ở nồng độ muối NaCl 1%. Mặt khác, dòng vi khuẩn
Bacillus mucilaginous có thể sinh trưởng được ở nồng độ NaCl lên đến 5%. Mặt
khác, cả 2 dòng vi khuẩn này đều không thể sống sót trong điều kiện pH thấp
(khoảng pH 4,0), trong khi đó chúng có thể sinh trưởng thuận lợi ở khoảng pH 7-
9 (Osman, 2009). Hơn nữa cả 2 dòng vi khuẩn Bacillus circulans và Bacillus
mucilaginous có thể sinh trưởng được trong khoảng nhiệt độ 4-45oC, và hầu hết
13
sự sinh trưởng của dòng vi khuẩn Bacillus mucilaginous cao hơn so với dòng vi
khuẩn Bacillus circulans trong cùng điều kiện nhiệt độ môi trường (Osman,
2009). Nhìn chung các dòng vi khuẩn phân giải Si có thể sinh trưởng và thực hiện
chức năng phân giải Si được trong các điều kiện môi trường khắc nghiệt về pH,
nhiệt độ và nồng độ muối NaCl, đặc biệt khả năng sinh trưởng của các dòng vi
khuẩn này trong môi trường có nồng độ muối NaCl cao (1,0-5,0%) là đặc tính rất
quan trọng khi ứng dụng chúng cho vùng đất nhiễm mặn nhằm phân giải khoáng
silicate giúp bảo vệ, gia tăng sinh trưởng và sinh khối cây trồng.
2.6 Sự hấp thu, vận chuyển và tích lũy Si ở thực vật
Sự hấp thu Si là khác nhau giữa các loài và nhóm thực vật (Ma et al., 2001;
Richmond and Sussman, 2003). Các loài thực vật như mía, lúa và lúa mì có khả
năng hấp thu một lượng lớn Si lần lượt khoảng 300-700, 150-300 và 50-150
kg.ha-1 (Snyder et al., 2006). Trong đất Si được hấp thu từ rễ dưới dạng acid
monosilicic (H4SiO4) và được vận chuyển trong mạch gỗ (Matichenkov and
Bocharnikova, 2004; Mitani et al., 2005; Mitani and Ma, 2005) (Hình 2.1). Sự
thoát hơi nước và sự tổng hợp Si là hai yếu tố chính quyết định khả năng vận
chuyển acid monosilicic ở thân cây và việc tạo gel silica (Ma and Takahashi,
2002). Si được hình thành ở phần nội bì của rễ trong suốt giai đoạn tăng trưởng
và ở những phần khác như thân và hoa ở cây họ hòa thảo (Sangster et al., 2001).
Bên cạnh đó, thí nghiệm trên lúa cho thấy một lớp chứa Si (2,5 µm) được hình
thành nhanh chóng dưới lớp cuticle. Ngoài ra, sự hình thành Si ở tế bào của cây
lúa không giới hạn bởi vì tế bào chứa Si có thể được tìm thấy bên trong lớp biểu
bì và mô mạch của bẹ lá, thân và vỏ trấu (Prychid et al., 2003), cụ thể hàm lượng
Si (SiO2) trong sinh khối thân lúa khô chiếm 5-10% (Epstein, 1994; 1999), trong
vỏ trấu khoảng 20-25% (Patel et al., 1987). Ở một nghiên cứu khác trên cỏ tháp
bút (Equisetum sp.) cho thấy Si được tìm thấy ở trên bề mặt biểu bì của vách tế
bào và ở các vị trí khác nhau độ dày của lớp silica khác nhau như ở thân (silica
dày khoảng 3-7 mm) và ở lá (silica dày khoảng 0,2-1 mm) (Perry and Fraser,
1991; Holzhuter et al., 2003). Nhìn chung, Si được hấp thu ở cây họ hòa thảo
(Graminaceous) nhiều hơn so với những loài thuộc cây hai lá mầm như dưa leo,
dưa hấu và đậu nành (Mitani and Ma, 2005; Jian et al., 2006).
Mitani và Ma (2005) thực hiện một nghiên cứu về sự vận chuyển của Si ở
3 loài thực vật khác nhau bao gồm lúa (Oryza sativa), cà chua (Solanumly
copersicum) và dưa leo (Cucumis sativus). Kết quả cho thấy ba loài cây này có
tốc độ vận chuyển Si khác nhau tương ứng từ cao đến thấp, do đó có thể kết luận
rằng tốc độ vận chuyển Si là khác nhau giữa các loài thực vật. Ngoài ra, sự vận
chuyển Si cần năng lượng, nhiệt độ thấp và chịu ảnh hưởng bởi hàm lượng Si bên
ngoài, chất kìm hãm, ức chế sự vận chuyển Si (Mitani and Ma, 2005).
14
Lông
hút
Nhu
mô
Ngoại bì Nội bì Mạch gỗ
Nội bì Ngoại bì
Hình 2.1: Con đường vận chuyển Si và phân bố Si trong mô lúa qua sự hấp thu
(Nguồn: Ma, 2009)
Ba gen Lsi1, Lsi2 và Lsi6 có vai trò trong việc hấp thu và vận chuyển Si
được tìm thấy ở lúa (Tamai and Ma, 2003; Ma et al., 2004 ; Ma et al., 2007 ;
Yamaji et al., 2008). Gen Lsi1 được phân lập và phân tích chức năng ở cây lúa
(Ma and Yamaji, 2006), đồng thời được sử dụng làm nguồn vật liệu gây đột biến
gen để vẽ bản đồ gen, giải thích cho việc vận chuyển Si trong dòng mạch gỗ của
cây lúa (Ma et al., 2004). Cả hai gen Lsi1 và Lsi2 được định vị ở màng tế bào
ngoại bì và nội bì rễ (Ma and Yamaji, 2006; Ma et al., 2007). DNA bổ sung cho
gen Lsi1 là 1409 bp và mã hóa cho protein dài 298 amino acid. Sự biểu hiện của
gen Lsi1 và Lsi2 vẫn đang được tiếp tục phân tích ở lúa (Ma and Yamaji, 2006).
Lsi6 tương tự như Lsi1 và Lsi2 bao gồm 5 exon và 4 intron với độ dài 894 bp.
Giống như Lsi1, Lsi6 mã hóa protein gồm 298 amino acid. Lsi6 được biểu hiện
ở lá, thân và rễ, trong khi Lsi1, Lsi2 chỉ biểu hiện ở rễ. Protein được dự đoán cho
cả hai gen Lsi1 và Lsi6 bao gồm 2 vùng APA (Asn-Pro-Ala) trái ngược nhau và
15
4 vùng xuyên màng (Jian et al., 2006; Yamaji et al., 2008). Ngược lại, Lsi2 hoạt
động như một yếu tố vận chuyển Si (Ma and Yamaji, 2006; Yamaji et al., 2008;
Mitani et al., 2008). Lsi1, Lsi2 giúp gia tăng sự hấp thu Si ở rễ (Ma et al., 2007),
trong khi Lsi6 đóng vai trò vận chuyển Si ở thân (Yamaji et al., 2008). ZmLsi1
và ZmLsi6 được tìm thấy ở bắp có vai trò trong việc vận chuyển và hấp thu Si ở
những phần khác nhau của rễ. ZmLsi1 biểu hiện cao ở rễ bên và thấp ở chóp rễ,
ngược lại ZmLsi6 biểu hiện cao ở vỏ, bề mặt lá và chóp rễ (Mitani et al., 2009).
2.7 Một số đặc tính nông học và nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa
2.7.1 Một số đặc tính nông học của cây lúa
2.7.1.1. Đặc tính thực vật của cây lúa
Lúa là cây hằng niên có số nhiễm sắc thể 2n = 24. Lúa có tên khoa học là
Oryza sativa, thuộc chi Oryza, họ Poaceae (họ hòa thảo), lớp một lá mầm, ngành
hạt kín, giới thực vật. Lúa có khoảng 20 loài, tuy nhiên chỉ có hai loài Oryza
sativa L. và Oryza glaberrima Steud. được sử dụng cho canh tác (Chang, 1976).
2.7.1.2 Thời gian sinh trưởng
Phương pháp canh tác và liều lượng phân N là hai nhân tố chính ảnh hưởng
đến thời gian sinh trưởng của cây lúa (Jenning et al., 1979). Lúa được bón nhiều
phân N dẫn đến kéo dài thời gian sinh trưởng. Những giống lúa có thời gian sinh
trưởng quá dài có thể không có năng suất cao vì sự sinh trưởng dinh dưỡng quá
dài có thể gây đổ ngã (Yoshida, 1981).
2.7.1.3 Chiều cao cây lúa
Chiều cao cây lúa được tính từ gốc đến chóp lá hoặc bông cao nhất. Theo
Yoshida (1981), chiều cao cây là một tính trạng liên quan chặt chẽ đến tính đổ
ngã và chiều dài bông. Thân rạ thấp và cứng cây là hai yếu tố quyết định chống
lại sự đổ ngã. Chiều cao cây lúa dao động 90-100 cm được coi là lý tưởng về
năng suất (Jenning et al., 1979).
2.7.1.4 Chồi hữu hiệu
Trong điều kiện đặc biệt, một cây lúa có thể cho ra 40 chồi (Yoshida, 1981).
Số chồi hình thành bông (chồi hữu hiệu) thấp hơn so với chồi tối đa và ổn định
trong thời gian khoảng 10 ngày trước khi lúa đạt số chồi tối đa. Những giống có
nhiều nhánh có chồi hữu hiệu thấp. Ngoài ra, khoảng cách trồng, ánh sáng, nguồn
dinh dưỡng, điều kiện môi trường và kỹ thuật canh tác đều ảnh hưởng đến sự nảy
chồi (Nguyễn Thành Phước, 2003).
2.7.1.5 Chiều dài bông
Chiều dài bông phần lớn do yếu tố di truyền quyết định nhưng vẫn chịu ảnh
hưởng bởi điều kiện môi trường, nhất là điều kiện dinh dưỡng trong giai đoạn
hình thành bông (Yoshida, 1981).
16
2.7.1.6 Năng suất và các thành phần năng suất lúa
Năng suất là do các thành phần năng suất cấu thành và liên hệ chặt chẽ với
nhau. Các thành phần năng suất gồm số bông/đơn vị diện tích, số hạt/bông, phần
trăm hạt chắc và khối lượng 1000 hạt (Võ Tòng Xuân, 1986). Năng suất lúa lý
thuyết được tính bằng số bông trên đơn vị diện tích nhân với số hạt chắc trên
bông và khối lượng 1000 hạt. Trong đó số bông trên đơn vị diện tích là một chỉ
tiêu quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lúa. Yếu tố này bị chi phối bởi đặc tính
di truyền, đồng thời cũng bị tác động bởi các yếu tố khác như mật độ cấy/sạ, môi
trường đất, môi trường nước và mùa vụ (Trần Thanh Hoàng, 2005; Nguyễn Bích
Hà Vũ, 2006) và nắng hạn kéo dài trên 20 ngày trong giai đoạn đẻ nhánh làm
giảm khả năng đẻ nhánh của lúa (Trần Thanh Hoàng, 2005). Số hạt chắc trên
bông cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lúa (Nguyễn Bích
Hà Vũ, 2006). Số hạt chắc trên bông phụ thuộc vào đặc tính của giống và được
quyết định bởi số hạt trên bông và tỷ lệ hạt chắc. Tuy nhiên, số hạt trên bông
được quyết định trong giai đoạn sinh trưởng sinh dục và được xác định bởi sự
phân hóa của các nhánh và những gié hoa (Yoshida, 1981). Đặc tính hạt chắc trên
bông cũng bị ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết. Các giống có số hạt chắc
trên bông cao sẽ có tiềm năng cho năng suất cao (Nguyễn Bích Hà Vũ, 2006).
Ngoài ra, yếu tố tỷ lệ hạt chắc cũng được quyết định từ đầu thời kỳ phân hóa đòng
đến khi lúa vào chắc nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ phân bào giảm nhiễm,
trổ bông, phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc hạt (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Tỷ lệ hạt chắc còn phụ thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa
và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Tỷ lệ hạt chắc bị chi phối bởi
các yếu tố như thời tiết, đất đai, phân đạm và sâu bệnh (Yoshida, 1981). Yếu tố
sau cùng có tính chất quyết định năng suất lúa là khối lượng 1000 hạt. Yếu tố
khối lượng hạt được quyết định ngay thời kỳ phân hóa hoa đến khi lúa chín nhưng
quan trọng nhất là thời kỳ giảm nhiễm tích cực và vào chắc rộ. Khối lượng 1000
hạt tùy thuộc cỡ hạt và độ mẩy (no đầy) của hạt lúa. Phần lớn các giống lúa có
khối lượng 1000 hạt thường dao động khoảng 20-30 g (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Khối lượng 1000 hạt chủ yếu do đặc tính di truyền của giống quyết định, ngoài
ra, điều kiện môi trường có ảnh hưởng một phần vào thời kỳ giảm nhiễm (18
ngày trước khi trổ) và chắc rộ (15-25 ngày sau khi trổ) (Trần Thanh Hoàng, 2005).
2.7.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa
2.7.2.1 Đạm (N)
Đạm có nguồn gốc từ sự khoáng hóa chất hữu cơ trong đất, là nguồn N
chính mà cây trồng có thể hấp thu, ngay cả khi bón N liều lượng cao cũng không
thay thế được N từ đất (Cassnam et al., 1994). Theo Manguiat et al., (1993), hàm
lượng N khoáng hóa tích lũy tương quan thuận với lượng N hấp thu và năng suất
cây trồng. Hiện nay, nhiều giải pháp giúp gia tăng khả năng khoáng hóa N được
17
+, NO3
- và NO2
3-, HPO4
2- và H2PO4
áp dụng trên đất phù sa trồng lúa ở ĐBSCL, trong đó kỹ thuật tưới khô-ngập luân
-. Chu kỳ khô-
phiên giúp tăng khả năng khoáng hóa N ở dạng NH4
- trong đất (Nguyễn Quốc
ngập xen kẽ này đã giúp gia tăng lượng đạm NO3
+)
Khương và ctv., 2012). Trong đất cây hấp thu N ở hai dạng ammonium (NH4
-). Cả hai dạng N này đều thích hợp cho các giai đoạn sinh
hoặc nitrate (NO3
trưởng và phát triển khác nhau của cây lúa. Trên thực tế do quá trình chuyển hóa
+ đều có xu hướng chuyển hóa sang
N trong đất, các dạng đạm hữu cơ, đạm NH4
- thông qua quá trình nitrate hóa và quá trình này tùy thuộc vào điều
đạm NO3
kiện đất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Khi thiếu N cây lúa phát triển chậm, diệp lục
tố khó thành lập nên cấu trúc lá bị vàng úa, cây lúa bị còi cọc, lùn, lá hẹp, năng
suất kém, số lá, số chồi, số nhánh ít và kích thước lá nhỏ. Triệu chứng thiếu N
thể hiện qua màu vàng ở các lá già trong khi các lá non vẫn còn xanh (do sự di
chuyển đạm qua các bộ phận non của cây) và trên cuốn lá có đốm màu tím do sự
tích tụ sắc tố anthocyanine (Taiz and Zeiger, 1998).
2.7.2.2 Lân (P)
Lân được cây hấp thu qua 3 dạng chính PO4
-. Hàm
lượng lân di động trong dung dịch đất phụ thuộc vào pH đất. Ở khoảng pH 4-8
2-. Trong đất còn
các ion chủ yếu có mặt trong dung dịch đất là H2PO4 và HPO4
có một số loại vi sinh vật có khả năng hòa tan được các muối phosphate khó tan
như Bacterium album và Bacterium mensentericus…Việc kết hợp luân canh cây
trồng cạn trên ruộng lúa nước tạo điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển (Foehse
et al., 1991). Khi thiếu P, cây lúa lùn lại, nở bụi kém, lá thẳng hẹp và màu sậm
hơn bình thường hoặc ngã sang màu tím bầm, lúa trổ và chín muộn, hạt không no
đầy và phẩm chất giảm. Đối với năng suất hạt lúa, hiệu quả của phân P ở các giai
đoạn đầu cao hơn các giai đoạn cuối, do P cần thiết cho sự nở bụi. Tuy nhiên,
nhu cầu tổng số về P của cây lúa ít hơn nhu cầu về N. Thêm vào đó, hiện tượng
thiếu P thường xảy ra ở đất phèn, do bị cố định bởi các ion sắt (Fe) và nhôm (Al)
hiện diện nhiều trong điều kiện pH thấp (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
2.7.2.3 Kali (K)
Kali được cây trồng hấp thu dưới dạng K+ và lượng phân bón K hàng năm
hoàn trả lại cho đất rất ít. Tỷ lệ K trong các bộ phận khác nhau của cây không
đồng đều, K trong thân cao hơn trong hạt. Tỷ lệ K trong cây chiếm khoảng 0,5-
1% khối lượng khô trong giai đoạn chín và K tập trung chủ yếu trong rơm rạ
(Mengel and Kirkby, 1987). Thiếu K cây lúa có chiều cao và số chồi gần như
bình thường, lá vẫn xanh nhưng mềm rủ, yếu ớt, dễ đổ ngã, dễ nhiễm bệnh nhất
là bệnh đốm nâu (Helminthosporium oryzae) (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
2.7.2.4 Silic (Si)
Si được nhận thấy như là yếu tố quan trọng cho tăng trưởng cây trồng, đặc
biệt là cây họ hòa thảo. Lúa là cây trồng hấp thu Si không giới hạn và có thể hấp
18
thu 230-470 kg Si.ha-1. Bên cạnh việc gia tăng năng suất lúa, Si trong đất còn
mang lại nhiều lợi ích khác cho cây lúa như gia tăng sự hữu dụng của N, P, K,
Ca, Mg, S và Zn trong đất cho cây lúa hấp thu, giảm ngộ độc Fe, Mn, P và Al,
giảm ảnh hưởng bất lợi gây ra cho cây trồng bởi yếu tố sinh học và phi sinh học
(Ma and Yamaji, 2008), cũng như gia tăng độ cứng lóng thân nhằm hạn chế sự
đổ ngã (Savant et al., 1997). Hàm lượng Si ở mức trung bình trong đất và trong
rơm rạ lần lượt khoảng 40 mg.kg-1 và 5%. Sự thiếu hụt Si gây ảnh hưởng bất lợi
cho cây trồng như sau: (i) lá mềm và rủ xuống gây đỗ ngã và cạnh tranh ánh sáng,
(ii) giảm hiệu suất của tiến trình quang hợp, (iii) giảm số bông, số hạt chắc trên
bông và giảm năng suất hạt và (iv) gia tăng tỉ lệ nhiễm bệnh và côn trùng gây hại
(Rao and Susmitha, 2017).
2.7.2.5 Canxi (Ca)
Cây lúa hấp thu Ca dưới dạng Ca2+ và cây trồng có thể phát triển bình
thường và không xuất hiện triệu chứng thiếu Ca hoặc giảm tốc độ tăng trưởng
khi nồng độ Ca thấp (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004). Nồng độ Ca hiện diện trong
đất thường cao hơn lượng cây cần hấp thu để đáp ứng cho sự sinh trưởng của cây
trồng. Ca được hấp thụ trên bề mặt hạt keo đất và trong dung dịch đất là dạng
hữu dụng cho cây trồng (Jones, 2003). Nồng độ trung bình của Ca trong dung
dịch đất ở vùng đất ôn đới từ 30-300 ppm (Larry, 2000). Khi thiếu Ca, trong cây
- và
có biểu hiện tích lũy gluxit trong tế bào, cây không đồng hóa được đạm NO3
sự trao đổi chất của cây bị rối loạn (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004).
2.7.2.6 Magie (Mg)
Mg là thành phần quan trọng của phân tử diệp lục quyết định hoạt động
quang hợp của cây, là chất hoạt hóa của nhiều enzyme quan trọng đối với quá
trình hô hấp và trao đổi chất trong cây, làm tăng hàm lượng tinh bột trong sản
phẩm. Ngoài ra, Mg còn giúp cây tăng trưởng nhanh, đẻ nhánh mạnh, hạn chế
bệnh do nấm, giúp cây hấp thu được nhiều P và các dưỡng chất khác (Ngô Ngọc
Hưng và ctv., 2004).
2.7.2.7 Sắt (Fe)
Sắt là thành phần cấu tạo của chlorophyll (diệp lục tố) và một số phân hóa
tố trong cây. Nồng độ Fe2+ trong lá dưới 70 ppm cây lúa có triệu chứng thiếu sắt.
Tuy nhiên, ở nồng độ Fe2+ cao trên 300 ppm cây lúa bị ngộ độc (Tadano and
Yoshida, 1978).
2.7.2.8 Đồng (Cu)
Đồng tham gia vào sự tạo hạt (vai trò của sự tạo túi phấn) trong sự chống
chịu sâu bệnh ở cây lúa. Một số thí nghiệm cho rằng đồng có sự liên hệ khá mật
thiết với hàm lượng protein trong gạo và số lượng gạo trắng (Li et al., 2008).
19
2.7.2.9 Kẽm (Zn)
Kẽm là chất dinh dưỡng quan trọng cho cây lúa vì Zn tham gia vào các quá
trình sinh hóa như giúp cây lúa sản sinh chlorophyll, duy trì tính nguyên vẹn của
màng tế bào và là thành phần của hơn 300 loại enzyme có vai trò trong tổng hợp
carbohydrate, tổng hợp protein, điều tiết auxin và hình thành hạt phấn (Ur et al.,
2012). Vì vậy, sự thiếu hụt Zn ảnh hưởng lên nhiều mặt của cây lúa đặc biệt là
suy giảm năng suất lúa (Edward et al., 2015).
2.7.2.10 Mangan (Mn)
Mn tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp chlorophyll và là chất hoạt
hóa cho hơn 35 loại enzyme. Trong đất với hàm lượng O2 thấp tạo điều kiện thuận
lợi cho lượng Mn hữu dụng cao, có thể dẫn đến hàm lượng Mn gây độc cho cây
trồng, mặt khác hàm lượng Mn trong đất vùng rễ cao có thể gây ra sự đối kháng
với các nguyên tố dinh dưỡng khác như Fe, Ca, Mg và Zn (Fageria et al., 2008).
2.7.2.11 Boron (B)
B cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa, là thành phần tham
gia cấu tạo vách tế bào, quá trình phân cắt tế bào, ra hoa, kháng sâu bệnh và tổng
hợp đạm (Goldbach et al., 2007; Ahmad et al., 2009). Sự thiếu hụt B gây ra giảm
năng suất lúa, chất lượng hạt lúa và gia tăng sự nhạy cảm của cây lúa với sâu
bệnh hại (Goldbach et al., 2007).
2.8 Canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long dưới điều kiện xâm nhập mặn
2.8.1 Khái quát về canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL là vùng đất cuối cùng của Việt Nam có sông Mekong chảy qua
trước khi đổ vào biển Đông. Diện tích của ĐBSCL đạt khoảng 4 triệu ha, dân số
khoảng 18 triệu người (Niên giám thống kê, 2018). Do vậy, ĐBSCL cho thấy
tiềm năng lớn cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Hàng năm, khoảng tháng 7
đến tháng 12, một diện tích không nhỏ của ĐBSCL bị ngập lụt do nước từ sông
Mekong chảy vào và sự gia tăng lượng mưa ở khu vực này. Do ảnh hưởng của
gió mùa nhiệt đới, vào mùa lũ lụt khoảng tháng 3 đến tháng 4, nước lũ dâng cao
khoảng 25-30 lần so với mùa khô (Ojendal, 2000). Tuy nhiên, vào mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 5, sự rút nước đến mức thấp của sông Mekong kết hợp với
mực nước ngầm thấp dẫn đến sự thiếu nước ngọt nghiêm trọng cho canh tác lúa
và gây ra sự xâm nhập mặn khoảng 50% diện tích ở vùng ĐBSCL (Tuan, 2004;
Reiner et al., 2004). Nước mặn từ biển Đông và vịnh Thái Lan chảy vào các sông
cái và mạng lưới các sông nhỏ trên diện rộng xung quanh khu vực bờ biển, và đạt
cao nhất lúc thủy triều dâng. Khu vực bị xâm nhập mặn được mở rộng khắp
ĐBSCL gồm 2 khu vực chính: (1) vùng bờ biển phía Đông từ sông Vàm Cỏ đến
sông Hậu với tổng diện tích bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn khoảng 780.000 ha;
và (2) vùng bán đảo Cà Mau (thành phố Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau và một phần tỉnh Kiên Giang) với 1,26 triệu ha (Tuan et al.,
20
2007), và đóng góp 1/3-1/2 diện tích canh tác của đồng bằng này. Gió chướng
(gió Đông Nam từ biển Đông) thổi mạnh vào khoảng tháng 12 đến tháng 1 gây
ảnh hưởng nghiêm trọng lên cây lúa và sự cung cấp nước cho vụ Đông Xuân.
Hầu hết các tỉnh ở ĐBSCL đều bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn. Sự xâm nhập
mặn xuất hiện khi không có đủ lượng nước chảy vào các nhánh sông ở hạ lưu mà
thay vào đó nước mặn chảy vào vùng đất này. Nước biển xâm nhập vào nhiều
sông ngòi nhỏ ở ĐBSCL từ các con sông cái gồm sông Hậu và sông Tiền và các
nhánh sông của bán đảo Cà Mau từ tháng 12 đến tháng 5, đặc biệt mạnh nhất vào
tháng 2 đến tháng 4, nước mặn xâm nhập vào đất liền khoảng 20-40 km từ bờ
biển (Trung, 2006).
2.8.2 Các biện pháp cải tạo đất mặn cho canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu
Long
Độ mặn của đất là một trong các yếu tố hạn chế chủ yếu trong sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt cho cây lúa. Trong suốt giai đoạn bị xâm nhập mặn hàng năm,
từ tháng 3 đến tháng 5, rau cải và các cây trồng khác trở nên khan hiếm ở các khu
vực bị ảnh hưởng. Để hạn chế và giải quyết vấn đề xâm nhập mặn cho canh tác
nông nghiệp ở ĐBSCL, các cống ngăn xâm nhập mặn và giữ nước ngọt cho tưới
tiêu được xây dựng (Tuan et al., 2007). Ngoài ra, biện pháp bổ sung calcium giúp
gia tăng sự tích lũy proline trong cây lúa, trong đó dạng CaSO4 có hiệu quả cao
nhất. Sử dụng calcium dạng CaSO4 và Ca(NO3)2 đã cải thiện chiều cao cây lúa
khi so với tưới mặn không bón calcium. Dạng Ca(NO3)2 bổ sung được ghi nhận
đã làm tăng phần trăm hạt chắc, khối lượng 1000 hạt và năng suất hạt trong điều
kiện bất lợi mặn (Nguyễn Văn Bo và ctv., 2011). Mặt khác, việc phun
Brassinosteriod, bón CaO hoặc phun KNO3 trước khi tưới mặn 1 ngày đã thúc
đẩy sự tích lũy proline trong cây lúa ở giai đoạn 45 và 70 ngày sau khi sạ. Ngoài
ra, phun KNO3 hoặc phun Brassinosteriod giúp duy trì tốt chiều cao cây lúa qua
các thời điểm quan sát. Sinh trưởng của cây lúa được cải thiện tốt thông qua việc
duy trì hiệu quả số bông/m2, số hạt chắc/bông dẫn đến gia tăng năng suất lúa sau
khi phun KNO3 hoặc bón CaO kết hợp phun Brassinosteriod. Độ dẫn điện (ECe)
trong đất tăng cao vào giai đoạn 45 ngày sau khi sạ (Nguyễn Văn Bo và ctv.,
2014).
Bên cạnh đó, sử dụng phân hữu cơ kết hợp với vôi giúp gia tăng độ pH của
đất, giảm độc chất nhôm, giảm phần trăm Na+ trao đổi trên phức hệ hấp thu, đồng
thời gia tăng hàm lượng đạm và lân hữu dụng trong đất, tăng khả năng chống
chịu mặn của cây lúa. Từ đó giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, tăng năng
suất trên đất phèn nhiễm mặn (Tất Anh Thư và ctv., 2016; Lê Văn Dũng và ctv.,
2018). Đồng thời, biện pháp bón phân K cũng giúp cải thiện độ mặn và giảm hàm
lượng Na+ trao đổi trên keo đất (p<0,05), gia tăng năng suất lúa so với nghiệm
thức đối chứng (p<0,05) trên nền đất mặn của mô hình lúa-tôm. Tuy nhiên, hiệu
21
quả của phân hữu cơ đến khả năng cải thiện độ mặn và năng suất lúa chưa được
thể hiện rõ trong thí nghiệm (Trần Văn Dũng và Đặng Kiều Nhân, 2017).
2.9 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng vi khuẩn phân giải Si trên cây trồng
trong và ngoài nước
2.9.1 Ngoài nước
Có rất nhiều nghiên cứu về vi khuẩn hòa tan P và K trong đất, tuy nhiên,
nghiên cứu về vi khuẩn có khả năng phân giải khoáng Si trong đất rất hạn chế
không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu về vi
khuẩn phân giải Si trên thế giới đã đạt được kết quả rất khả quan. Ciobanu (1961)
cho thấy khi chủng vào đất hai dòng vi khuẩn phân giải Si được định danh như
Azotobacterin và Silicabacterin đã làm tăng năng suất cây bông lên 34%. Các
dòng vi khuẩn phân giải Si giúp phân giải Si thành dạng hữu dụng cho cây trồng,
do đó, khi chủng những dòng vi khuẩn phân giải Si tốt kết hợp với việc bón phân
hữu cơ giúp tăng cường Si hòa tan trong đất cho cây lúa hấp thu. Ngoài ra, khi
kết hợp những dòng vi khuẩn này với việc bón tro than từ các nhà máy nhiệt điện
giúp cây lúa hấp thu Si và cải thiện năng suất lúa hiệu quả (Thilagam et al., 2014).
Ba dòng vi khuẩn khác có ký hiệu SSB2, SSB3 và SSB4 được phân lập từ đất
vùng đồi núi của Pakistan thể hiện khả năng phân giải Si cao và đồng thời ức chế
vi khuẩn gây bệnh cháy lá lúa từ 69 đến 80% so với nghiệm thức đối chứng và
được sử dụng như phân bón sinh học trong canh tác lúa (Naureen et al., 2015).
Mặt khác, nghiên cứu của Peera et al., (2016) cho thấy khi chủng dòng vi khuẩn
phân giải Si kết hợp bón tro than từ các nhà máy nhiệt điện giúp gia tăng hàm
lượng Si trong hạt, ngoài ra, số hạt chắc trên bông và năng suất hạt có mối tương
quan thuận với hàm lượng Si trong hạt. Bên cạnh đó, việc kết hợp bón 25 tấn tro
than/ha từ nhà máy nhiệt điện với chủng dòng vi khuẩn phân giải Si và bón phân
chuồng cho năng suất lúa cao nhất (3710 kg.ha-1), cao hơn 16,3% so với nghiệm
thức đối chứng.
Nghiên cứu của Mahmood et al., (2016) cho thấy hiệu quả của phương pháp
kết hợp bón phân Si và chủng dòng vi khuẩn kích thích tăng trưởng vùng rễ bao
gồm gia tăng chiều cao cây, diện tích lá, sinh khối khô, năng suất hạt và chỉ số
chống chịu mặn của đậu xanh trong điều kiện mặn. Ngoài ra, độ mở khí khổng
giảm trong điều kiện mặn bởi vì 2 lý do (i) sự hư hại cấu trúc khí khổng và (ii) tỷ
lệ thoát hơi nước giảm do sức trương của tế bào trong điều kiện bất lợi về thẩm
thấu gây ra sự đóng khí khổng (Chedlia et al., 2007), tuy nhiên, khi sử dụng bón
phân Si giúp cải thiện độ mở khí khổng và tỷ lệ thoát hơi nước (Farshidi et al.,
2012; Mahmood et al., 2016). Tương tự, các nghiên cứu của Shi et al., (2013) và
Abbas et al., (2015) đã chứng minh hiệu quả của Si lên gia tăng tỷ lệ quang hợp,
độ mở khí khổng, tỷ lệ thoát hơi nước và hiệu quả sử dụng nước ở cà chua và đậu
bắp dưới điều kiện mặn so với nghiệm thức đối chứng. Một số dòng vi khuẩn
22
kích thích sinh trưởng cây trồng giúp giảm tác hại của điều kiện mặn lên ớt ngọt
(sweet pepper) và đậu xanh thông qua cải thiện độ mở khí khổng và tỷ lệ thoát
hơi nước (Ahmad et al., 2013). Hơn nữa, mặn gây ra sự giảm hàm lượng nước
tương đối (RWC) trong lá bởi vì sự bất lợi trong quá trình thẩm thấu (Fahad et
al., 2015), tuy nhiên, khi chủng kết hợp vi khuẩn phân giải Si và phân bón Si
mang lại sự gia tăng RWC trong lá dưới điều kiện mặn, điều này cho thấy hàm
lượng nước hấp thu của cây trồng được gia tăng nhờ vào vi khuẩn phân giải Si
và phân bón Si (Mahmood et al., 2016). Mặt khác, sử dụng phân bón Si giúp cải
thiện RWC ở lúa mì (Bybordi, 2014), lúa miến (Yin et al., 2013; Liu et al., 2014)
và cà chua (Li et al., 2015) trong điều kiện mặn. Nghiên cứu của Nadeem et al.
(2010) và Ahmad et al. (2013) cho thấy RWC gia tăng ở lúa mì và đậu xanh do
các dòng vi khuẩn phân giải Si trong điều kiện mặn bởi vì các dòng vi khuẩn này
giúp giảm các tác hại của mặn gây ra lên hệ thống rễ cây trồng, đồng thời, giúp
hỗ trợ cho sự phát triển của rễ tốt hơn, vì vậy cây trồng có thể hấp thu được lượng
nước nhiều hơn trong điều kiện môi trường mặn (Marulanda et al., 2010).
Thêm vào đó, hiệu quả của phương pháp chủng kết hợp vi khuẩn phân giải
Si và bón phân Si giúp giảm sự rò rỉ điện tích, do đó giảm sự hư hại của màng tế
bào cây trồng so với nghiệm thức đối chứng (Mahmood et al., 2016). Phương
pháp này cũng giúp gia tăng hàm lượng chlorophyll và sắc tố carotenoid ở lá đậu
xanh (Mahmood et al., 2016), lúa mì (Tuna et al., 2008; Chen et al., 2014), cải
dầu (Farshidi et al., 2012), đậu nành (Lee et al., 2010) và cà chua (Haghighi and
Pessarakli, 2013) trong điều kiện mặn. Hơn nữa, Si cũng góp phần làm gia tăng
hàm lượng chlorophyll ở lá dưa chuột, gia tăng sinh khối khô, tỷ lệ thân/rễ, giảm
hàm lượng Na+ và gia tăng K+ ở lá dưa chuột, đồng thời gia tăng hàm lượng
polyamines so với nghiệm thức đối chứng, do đó góp phần làm giảm tác hại của
mặn đến dưa chuột (Wang et al., 2015). Mặt khác, các chất thẩm thấu tích lũy ở
mô thực vật gia tăng trong điều kiện bất lợi về thẩm thấu nhằm điều chỉnh cơ chế
cân bằng giúp thực vật có thể tồn tại trong điều kiện môi trường bất lợi (Ahanger
et al., 2014), do đó hàm lượng proline ở lá cây trồng cũng gia tăng khi được
chủng với dòng vi khuẩn Pseudomonas extremorientalis TSAU20 và dòng vi
khuẩn Bacillus subtilis để đáp ứng với điều kiện bất lợi qua cơ chế cân bằng nước
ở mô thực vật (Hashem et al., 2016; Egamberdieva et al., 2017). Điều kiện bất
lợi mặn còn dẫn đến gia tăng sự hư hại màng tế bào do sự oxi hóa màng lipid tế
bào (Ahmad et al., 2015), tuy nhiên, vi khuẩn vùng rễ có thể giúp giảm sự oxi
hóa màng lipid tế bào thông qua sự tăng cường hoạt động của các enzyme oxi
hóa khử như superoxide dismutase (SOD), ascorbate peroxidase (APX) và
catalase (CAT) giúp gia tăng cơ chế bảo vệ cây trồng trong điều kiện mặn bằng
cách khử các tác nhân oxi hóa như H2O2 và (OH-) (Wu et al., 2014; Abd-Allah et
al., 2015; Hashem et al., 2016), do đó gia tăng khả năng bền vững của màng tế
23
bào (Alqarawi et al., 2014; Abd-Allah et al., 2015) và duy trì chức năng hoạt
động bình thường của màng tế bào dưới điều kiện mặn (Ahmad et al., 2015).
Bên cạnh đó, trùn đất góp phần làm dồi dào hệ động vật đất (Wust et al.,
2009), và chúng được xem như là các kỹ sư sinh thái vì có vai trò quan trọng
trong việc tăng cường các hoạt động sinh học và cấu trúc của đất thông qua việc
đào xới, tạo các rảnh, hang và thải ra phân của chúng vào trong môi trường đất,
vì vậy chúng có vai trò rất quan trọng trong các chu trình dinh dưỡng và các tiến
trình sinh địa hóa diễn ra trong đất (Tian et al., 2000). Ngoài ra, trùn đất còn có
vai trò trong việc gia tăng lượng khoáng chất hòa tan trong đất gồm các khoáng
anorthite, biotite, olivine, smectite và kaolinite (Carpenter et al., 2007). Yếu tố
quan trọng đóng góp cho quá trình phân giải các khoáng chất trong đất nhờ vào
vi môi trường giàu vi khuẩn trong đường ruột trùn đất (Liu et al., 2011). Mặt
khác, có sự đa dạng nhóm loài của vi khuẩn phân giải Si trong ruột trùn và vi
khuẩn phân giải Si này giúp gia tăng sự phóng thích Si hòa tan ra môi trường đất
khi được cho ăn với bột khoáng feldspar và quart. Ngoài ra, đất được bổ sung với
trùn đất giúp gia tăng hàm lượng Si hòa tan trong đất và hàm lượng Si được hấp
thu trong cây bắp, đồng thời giúp gia tăng sinh trưởng cây bắp (Hu et al., 2018).
Tóm lại, các nghiên cứu ở nước ngoài đa số tập trung vào vai trò của vi
khuẩn phân giải Si lên sinh trưởng và năng suất cây trồng khác trong điều kiện
đất có và không bị nhiễm mặn, trong khi các nghiên cứu về ứng dụng vi sinh vật
phân giải Si giúp bảo vệ cây lúa chống chịu tốt trong các điều kiện môi trường
đất mặn còn rất hạn chế.
2.9.2 Trong nước
Ở Việt Nam có rất nhiều vật liệu chứa Si với hàm lượng cao như: quặng
secpentine, khoáng sét montmorillonite, kaolinite và thạch anh. Bên cạnh đó,
trong rơm rạ, vỏ trấu, bã mía và vỏ dừa cũng chứa hàm lượng Si khá cao nhưng
hàm lượng Si hòa tan cho cây trồng rất thấp. Do vậy, cần phải có những biện
pháp hoặc công nghệ tác động vào chúng nhằm gia tăng hàm lượng Si hòa tan
cho cây trồng (Nguyễn Đăng Nghĩa, 2013). Tuy nhiên, hầu như không có kết quả
nghiên cứu nào về vi khuẩn phân giải Si ở Việt Nam được công bố, trong khi đó,
hầu hết các nghiên cứu tập trung vào bón phân Si cho cây trồng. Kết quả nghiên
cứu của Guong et al. (1998) cho thấy bón Ca-silicate với liều lượng 250 và 500
kg SiO2.ha-1.vụ-1 cho lúa trên đất phù sa (Tiền Giang) làm giảm đáng kể hàm
lượng Mn trong cây lúa ở giai đoạn làm đòng. Tác dụng tương hỗ giữa Si với P
giúp cây dễ dàng hấp thu chất dinh dưỡng và tăng trưởng tốt hơn (Trần Thị Tường
Linh và ctv., 2005), tăng tỷ lệ P/Fe trong cây vì vậy tăng khả năng chịu phèn của
cây lúa (Nguyễn Minh Hạnh, 1991). Si cũng tăng cường sự hấp thu lân của cây
nhờ vào tác dụng làm giảm khả năng cố định lân của đất, cải thiện tình trạng lân
hòa tan trong đất (Nguyễn Tử Siêm và Trần Khải, 1996; Võ Minh Kha và Bùi
24
Đình Dinh, 1996; Trần Thị Tường Linh và ctv., 2005). Kết quả nghiên cứu của
Trần Thị Tường Linh và ctv. (2005) cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa Si và P
trong cây có tác dụng tích cực lên sự hấp thu và chuyển hóa các chất dinh dưỡng
P, Si, Fe và N của cây lúa. Bón kết hợp P (dạng Super lân kép-TSP) với Si (dạng
Na2SiO3 hoặc Na2SiF6) có ảnh hưởng tốt lên sự sinh trưởng của cây lúa được
trồng trên nền đất phèn trong điều kiện nhà lưới bao gồm gia tăng sinh khối khô,
số chồi/bụi và chiều cao cây so với cây lúa không được bón P và Si hoặc chỉ được
bón riêng rẽ P hay Si. Ngoài ra, một số nghiên cứu khác cho rằng, việc bón phân
lân nung chảy (TP) giúp nâng cao năng suất cây trồng, cải thiện độ phì nhiêu đất
nhờ vào tác dụng của hàm lượng Si, P và một số nguyên tố khác là thành phần
chứa trong phân (Nguyễn Đăng Nghĩa, 1994; Mai Thành Phụng, 1994; Nguyễn
Tử Siêm và Trần Khải, 1996; Võ Minh Kha và Bùi Đình Dinh, 1996). Mặt khác,
nghiên cứu của Phạm Phước Nhẫn và Diệp Ngọc Liên (2013) cho thấy việc bổ
sung phân bón Si có tác dụng gia tăng chiều cao cây lúa ở giai đoạn đầu của sự
sinh trưởng và không gây ảnh hưởng lên sự sinh tổng hợp các sắc tố quang hợp,
tuy nhiên, việc bổ sung Si cho cây lúa làm gia tăng số hạt trên bông, tỷ lệ hạt
chắc, giảm tỷ lệ hạt lem so với đối chứng, do đó góp phần gia tăng năng suất lúa.
Mặt khác, biện pháp bón kết hợp Cao và SiO2 giúp gia tăng độ cứng thân, số hạt
trên bông, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1000 hạt và năng suất lúa (Nguyễn Thành
Hối và ctv., 2014).
Tóm lại, các nghiên cứu trên cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của Si đối
với cây trồng. Khi trong đất có chứa một lượng Si cao, cây trồng hấp thu và vận
chuyển vào mô cùng với các nguyên tố khác như: P, K, Ca, Mg và S. Hầu hết Si
sau khi được cây trồng hấp thu đều chuyển hóa thành dạng gel silica (SiO2.nH2O)
và tham gia vào cấu tạo vách tế bào thực vật, tuy nhiên về mặt hình thái, cấu tạo
vách tế bào còn tùy thuộc vào kiểu gen của cây trồng và điều kiện môi trường. Si
có ảnh hưởng quan trọng lên sự hấp thu và vận chuyển của nhiều yếu tố đa, vi
lượng và ảnh hưởng tích cực lên sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Ngoài
ra, Si làm giảm và ngăn chặn những ảnh hưởng có hại của sự dư thừa P, kim loại
nặng và môi trường bị nhiễm mặn bằng cách gia tăng hàm lượng các emzyme oxi
hóa-khử, ổn định cấu trúc và chức năng của màng tế bào. Cuối cùng, Si tham gia
vào cấu tạo vách tế bào giúp cây trồng kháng lại sự tấn công của nấm bệnh và
một số côn trùng (Epstein, 1994). Sự hấp thu, tích lũy Si là khác nhau giữa các
loài và nhóm thực vật (Ma et al., 2001; Richmond and Sussman, 2003). Mặt khác,
hoạt động phân giải Si của vi khuẩn là do vi khuẩn tiết ra các acid hữu cơ như
acid acetic, acid gluconic, acid 2-keto gluconic và polysaccharide ngoại bào. Việc
chủng vi khuẩn phân giải Si vào trong đất là một trong những cách cung cấp Si
hiệu quả cho nhiều cây trồng khác nhau và vi khuẩn này được sử dụng như phân
bón sinh học giúp ích cho sự tăng trưởng, bảo vệ cây trồng khỏi côn trùng, mầm
25
bệnh và góp phần giúp cây trồng gia tăng năng suất. Ngoài ra, hiện tại ĐBSCL
đang phải đối mặt với vấn nạn xâm nhập mặn trên một diện tích đất canh tác lúa
không nhỏ, dẫn đến việc canh tác lúa trên nền đất này ở nhiều nơi gặp bất lợi, suy
giảm năng suất lúa. Tuy nhiên, vẫn chưa có những nghiên cứu và ứng dụng vi
khuẩn phân giải Si trong canh tác lúa nhằm gia tăng khả năng chống chịu mặn,
kích thích sinh trưởng và năng suất cây lúa khi trồng trên nền đất nhiễm mặn ở
khu vực ĐBSCL.
26
CHƯƠNG III
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện từ tháng 07 năm 2016 đến tháng 07 năm 2020.
3.1 Thời gian và địa điểm
3.1.1 Thời gian nghiên cứu
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Sinh học Đất, Bộ môn Khoa học
Đất, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ; Viện Nghiên cứu và Phát
triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ và ấp Long Hải, thị trấn
Phước Long, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
3.2 Phương tiện nghiên cứu
3.2.1 Vật liệu thí nghiệm
Chín mươi sáu mẫu vật gồm đất chuyên lúa, mía, tre, phân trùn và ruột trùn
được thu thập tại 5 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long gồm (Cà Mau, Sóc Trăng,
Hậu Giang, Cần Thơ và Trà Vinh) dùng để phân lập vi khuẩn phân giải Si. Đối
với phân trùn và trùn đất được thu tại các khu vực đất cát. Thông tin về địa điểm
và số lượng mẫu thu thập được trình bày trong Bảng 3.1. Quy tắc về việc ký hiệu
mẫu phân lập như sau: một hoặc hai ký tự đầu tiên là chữ viết tắt cho tên loại cây
trồng canh tác trên nền đất thu mẫu, trong khi hai ký từ sau cùng là chữ viết tắt
của tên tỉnh ở đó mẫu được thu thập.
Bảng 3.1: Địa điểm và số lượng mẫu vật được thu thập
STT Địa điểm Ký hiệu
Nguồn
mẫu vật
thu thập
Đất mía MCM Tổng số
lượng
mẫu (96)
8
Đất lúa LCM 8 1 Xã Tân Lộc – Huyện Thới Bình
– Tỉnh Cà Mau Đất tre TCM 8
Đất mía MHG 8
Đất lúa LHG 8 2 Xã Hòa An – Huyện Phụng
Hiệp – Tỉnh Hậu Giang Đất tre THG 8
Đất lúa LCT 8 3 Xã Thới Thạnh – Huyện Thới
Lai – Thành phố Cần Thơ Đất tre TCT 8
Phân Trùn PTST 8 4 Xã Vĩnh Hải – Huyện Vĩnh
Châu – Tỉnh Sóc Trăng Ruột Trùn RTST 8
Phân Trùn PTTV 8 5 Xã Ngọc Biên – Huyện Trà Cú
– Tỉnh Trà Vinh Ruột Trùn RTTV 8
27
Các hóa chất sử dụng trong đề tài nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3.2.
3.2.2 Các trang thiết bị hóa chất
3.2.2.1 Dụng cụ
Dụng cụ sử dụng cho đề tài gồm: bình tam giác, chai trung tính schott duran,
cốc thủy tinh, ống đong, bình định mức, micropipette ở các thể tích khác nhau,
ống nghiệm, đĩa petri, lame, lamelle, đèn cồn, đũa thủy tinh, kim cấy, eppendorf,
các loại đầu pipette…
3.2.2.2 Thiết bị
Thiết bị sử dụng cho đề tài gồm: tủ cấy vô trùng (ESCO, Hoa Kỳ), nồi khử
trùng nhiệt ướt (Hirayama, Hoa kỳ), tủ sấy (Memmer, Đức), tủ ủ (Memmer, Đức),
cân điện tử (Mettle Toler, Thụy Sĩ), kính hiển vi (Olympus, Nhật Bản), tủ lạnh
(Sharp, Nhật Bản), máy đo quang phổ (Thermo Scientific Multiskan Spectrum,
Hoa Kỳ), máy ly tâm (Mikro 220R, Đức), máy lắc (GFL 3017 và GFL 3018,
Thụy Sĩ), máy PCR (Perkin Elmer 9700, Hoa Kỳ), máy chụp hình gel (BIORAD
UV 2000, Hoa Kỳ), máy HPLC (Shimadzu, Nhật Bản), máy đo quang phổ hấp
thu nguyên tử iCE 3500 (Thermo Scientific, Hoa Kỳ),...
3.2.2.3 Hóa chất
Bảng 3.2: Danh sách tên và nguồn gốc các hóa chất được sử dụng
STT Hóa chất
Xuất xứ
Đức
Đức
Trung Quốc
Việt Nam
Đức
Đức
Trung Quốc
Đức
Trung Quốc
Đức
Trung Quốc
Trung Quốc
Đức
Trung Quốc
Đức
Hoa Kỳ
Đức
Trung Quốc 1
(NH4)2SO4
2
1-amino-2-naptho-4-sulfonic acid
3
Acid tartaric ((CH(OH)COOH)2)
4
Agar
5
AlPO4
6
Amonium molypdate ((NH4)6Mo7O24) Hoa Kỳ
7
Ca3(PO4)2
8
CH3COOH
9
CH3COONH4
10 CuSO4.5H2O
11 EDTA sodium
12 Ethanol 96o
13
FeCl3
14
FePO4
15
FeSO4.7H2O
16 Glucose
17 Green master mix 2X
18 H2MoO4.H2O
19 H2O2
28
Trung Quốc
Đức
Trung Quốc
Trung Quốc
Đức
Đức
Trung Quốc
Đức
Hoa Kỳ
Ấn Độ
Hoa Kỳ
Ấn Độ
Đức
Đức
Đức
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Nhật
Đức
Trung Quốc
Thụy Sĩ
Đức
Phần Lan
Đức
Ấn Độ
Trung Quốc 20 H2SO4
21 H3BO3
22 HCl
23 K2HPO4
24 K2Sb2(C4H2O6)2
25 K2SO4
26 KCl
27 KOH
28 Ladder
29 L-ascorbic acid
30 Loading dye
31 L-Tryptophan
32 Mg2O8Si3
33 MgSO4.7H2O
34 MnCl.4H2O
35 Mồi 1492R
36 Mồi 27F
37 Na2CO3
38 Na2HPO4.12H2O
39 Na2SO3
40 NaCl
41 NaClO
42 NaH2PO4.2H2O
43 NaHSO3
44 NaOH
45 NH4NO3
46
Si chuẩn
47
Sodium nitroprusside dehydrate
48
Sodium salicylate
49 Trisodium citrate dehydrate
50 Tryptone Soya Broth (TSB)
51 ZnSO4.7H2O
31,2 g
39,3 g
1,0 L
3.2.3 Các môi trường được sử dụng trong đề tài
3.2.3.1 Sodium phosphate buffer (Martelli and Russo, 1984)
- NaH2PO4.2H2O
- Na2HPO4.12H2O
- Nước khử khoáng
3.2.3.2 Dung dịch đất (soil extract) (Bold, 1949)
- Đất 40 g
29
50 mL
7,0 – 7,2 1,0 g
0,5 g
100 mL
20 g
900 mL
2,5 g
7,0 – 7,2 1 g
0,5 g
100 mL
900 mL
2,5 g
30 g
15 g
1,0 L
2,0 g
100 mL
4,0 µL
0,606 g
0,944 g
0,136 g
0,492 g
0,132 g
0,447 g
2,500 g
0,25 mL
1,0 mL
- Nước khử khoáng
3.2.3.3 Môi trường dung dịch đất agar (Vasanthi et al., 2013)
- Glucose
- K2HPO4
- Dung dịch đất
- Agar
- Nước khử khoáng
- Mg2O8Si3
- pH
3.2.3.4 Môi trường dung dịch đất lỏng (Vasanthi et al., 2013)
- Glucose
- K2HPO4
- Dung dịch đất
- Nước khử khoáng
- Mg2O8Si3
- pH
3.2.3.5 Môi trường TSA (ATCC, 2012)
- Tryptone Soya Broth (TSB)
- Agar
- Nước khử khoáng
3.2.3.6 Gel agarose (Didenko, 2006)
- Agarose
- TAE 0,5X
- Safeview
3.2.3.7 Dung dịch thủy canh Hoagland (Hoagland and Arnon, 1938)
- KNO3
- Ca(NO3)2.4H2O
- KH2PO4
- MgSO4.7H2O
- (NH4)2SO4
- KCl
- Mg2O8Si3
- Dung dịch Fe (thành phần dung dịch Fe
trong 1 lít gồm: EDTA sodium 26,1 g,
KOH 19 g và FeSO4.7H2O 24,9 g)
- Dung dịch khoáng vi lượng (trong 1 lít
bao gồm: H3BO3 2,86 g, MnCl.4H2O 1,81
g; ZnSO4.7H2O 0,22 g, CuSO4.5H2O 0,08
g và H2MoO4.H2O 0,02 g)
30
1,0 L
- Nước khử khoáng
3.2.3.8 Dung dịch khử (Patnaik, 2017)
- Dung dịch (1) chứa 2,0 g Na2SO3 và 0,4 g 1-amino-2-naptho-4-sulfonic acid
dùng nước khử khoáng lên thể tích dung dịch trong bình định mức 25 mL.
- Dung dịch (2) chứa 25 g NaHSO3 thêm nước khử khoáng để lên thể tích
dung dịch trong bình định mức 100 mL.
Trộn dung dịch (1) và (2) với nhau, sau đó định mức đến thể tích 250 mL
bằng nước khử khoáng, cuối cùng, bảo quản trong chai nhựa cho sử dụng.
3.2.3.9 Dung dịch vô cơ mẫu cho hiện màu đạm
1 g CuSO4 và 10 g K2SO4 trong 100 mL nước khử khoáng.
3.2.3.10 Dung dịch hiện màu đạm
- Dung dịch A: 0,05 g sodium nitroprusside dehydrate, 13 g sodium salicylate
và 10 g trisodium citrate dehydrate định mức lên 100 mL bằng nước khử
khoáng.
- Dung dịch B: 6 g NaOH định mức lên 100 mL, sau đó thêm 2 mL NaClO.
3.2.3.11 Hóa chất kiểm tra IAA (Thuốc thử R2 (Salkowski), Glickmann and
Dessaux, 1995)
1 L dung dịch H2SO4 10,8 M và 4,5 g FeCl3.
3.2.3.12 Dung dịch xác định lân tổng số
- Dung dịch A: 12 g (NH4)6Mo7O24.4H2O hòa tan trong 250 mL nước khử
khoáng; 0,2098 g K2Sb2(C4H2O6)2 hòa tan trong 100 mL nước khử khoáng và
140 mL H2SO4.
- Dung dịch B: 1,056 g L-ascorbic acid và 200 mL dung dịch A.
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nội dung nghiên cứu 1: Phân lập và tuyển chọn một số dòng vi khuẩn
có khả năng phân giải Si từ các mẫu đất, ruột và phân trùn đất ở một số tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long
3.3.1.1 Mục tiêu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu phân lập và tuyển chọn một số
dòng vi khuẩn có khả năng phân giải Si trong đất có nguồn gốc từ đất chuyên lúa,
mía và tre lâu năm, ruột và phân trùn đất 5 tỉnh khu vực ĐBSCL gồm Cà Mau,
Sóc Trăng, Hậu Giang, Cần Thơ và Trà Vinh.
3.3.1.2 Thu mẫu đất, mẫu trùn và phân trùn
Đất trồng lúa, mía và tre lâu năm (trên 10 năm) được lựa chọn cho thu thập
mẫu. Mười mẫu đất ở mỗi ruộng trồng lúa và mía được thu theo hình zigzag ở độ
sâu 0-20 cm bằng cách sử dụng khoan chuyên biệt, sau đó, các mẫu được trộn
chung lại với nhau thành một mẫu và mẫu được bảo quản lạnh -4oC cho quá trình
phân lập vi khuẩn.
31
Đối với mẫu đất trồng tre, 10 mẫu đất ở mỗi địa điểm trồng tre được thu ở
vị trí xung quanh gốc tre ở độ sâu 0-20 cm bằng cách sử dụng khoan chuyên biệt,
sau đó, các mẫu được trộn chung lại với nhau thành một mẫu và mẫu được bảo
quản lạnh -4oC cho quá trình phân lập vi khuẩn.
Trùn đất và phân trùn đất ở vùng đất cát được lựa chọn để thu mẫu. Mẫu
phân trùn đất và trùn đất được thu bằng cách dùng dao lấy phần phân trùn còn
ẩm ướt nằm phía trên mặt đất và dùng xẻng đào sâu xuống mặt đất khoảng 20-30
cm để lấy mẫu trùn đất. Mỗi vị trí thu mẫu lấy 10 g, các mẫu này được trộn chung
lại với nhau với khối lượng 200 g phân trùn và 200 g trùn đất cho mỗi ruộng thu
mẫu. Đối với mẫu trùn đất, toàn bộ cơ thể được rửa sạch với nước vòi, sau đó,
tiệt trùng với cồn 70o và được bảo quản trong nước đá nghiền mịn trong 1 giờ,
cuối cùng, trùn đất được cắt ra thành từng đoạn nhỏ (1 cm) cho việc phân lập vi
khuẩn.
3.3.1.3 Phân lập vi khuẩn
Mười gram đất, phân trùn (khối lượng khô) và ruột trùn được cho vào chai
trung tính schott duran riêng biệt chứa 90 mL dung dịch phosphate buffer, sau đó
lắc trên máy lắc ngang 150 vòng/phút trong 60 phút, tiếp theo lấy 10 mL mẫu này
, 10-2 và 10-3. Tiếp theo, hút 100 µL dung dịch
pha loãng thành các nồng độ 10-1
đất chứa vi khuẩn của từng nồng độ pha loãng trải lên đĩa petri chứa môi trường
dung dịch đất agar (Vasanthi et al., 2013) bổ sung 0,25% magnesium trisilicate
như là nguồn Si khó hòa tan. Các đĩa petri chứa mẫu này được trữ trong tủ ủ ở
30oC trong 7 ngày, sau đó quan sát khuẩn lạc vi khuẩn và chọn các khuẩn lạc có
vòng halo (trong suốt nằm bên ngoài khuẩn lạc) để tiến hành tách ròng trên cùng
môi trường dung dịch đất agar liên tục trong 5 lần. Các dòng vi khuẩn sau khi
tách ròng tiến hành nhân mật số và trữ lại trong glycerol 30% để làm nguồn vi
khuẩn cho các nghiên cứu tiếp theo.
* Mô tả hình thái khuẩn lạc vi khuẩn
Khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn phân lập được mô tả hình thái thông qua
các chỉ tiêu: kích thước (mm), màu sắc, hình dạng, độ nổi và dạng bìa khuẩn lạc
bằng mắt thường. Đối với những vi khuẩn có khuẩn lạc nhỏ thì việc mô tả các
chỉ tiêu hình thái khuẩn lạc được thực hiện dưới kính hiển vi soi nổi.
* Mô tả hình thái tế bào vi khuẩn
Các dòng vi khuẩn đã phân lập và tách ròng được mô tả hình thái tế bào
bằng cách: dùng đầu tăm tre sạch tiệt trùng lấy một ít khuẩn lạc và trải mỏng lên
trên lame chứa nước cất tiệt trùng. Tiếp theo, cố định tế bào vi khuẩn trên lame
bằng cách hơ lame trên ngọn lửa đèn cồn. Sau đó, một giọt thuốc nhuộm fuchsin
acid 0,5% được nhỏ lên vị trí vi khuẩn cố định, dùng lamelle đặt lên vị trí vi
khuẩn và thuốc nhuộm. Cuối cùng, tế bào vi khuẩn được quan sát và ghi nhận
dưới kính hiển vi quang học.
32
Ngoài ra, các dòng vi khuẩn này được tiến hành kiểm tra gram. Gram của
vi khuẩn được xác định theo phương pháp của Suslow et al., (1982). Cách thực
hiện như sau: nhỏ một giọt dung dịch KOH 3% lên lame, kế đến, dùng tăm tre
tiệt trùng lấy một phần khuẩn lạc của vi khuẩn, sau đó, trộn đều khuẩn lạc với
dung dịch KOH trong vài giây. Vi khuẩn được xác định là gram âm nếu khuẩn
lạc vi khuẩn và dung dịch KOH phản ứng tạo sợi chỉ khi tăm tre được đưa lên
trên khỏi lame và vi khuẩn được xem như là gram dương nếu dịch vi khuẩn KOH
và tăm tre không hình thành sợi chỉ khi tăm tre được đưa lên khỏi lame.
* Kiểm tra khả năng tiết enzyme catalase
Catalase là enzyme phổ biến được tìm thấy ở hầu hết các sinh vật gồm vi
khuẩn, thực vật và động vật. Đối với vi khuẩn, catalase giúp phân giải H2O2 thành
O2 và H2O, do đó nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ tế bào khỏi sự
ảnh hưởng có hại của các tác nhân oxi hóa-khử, vì vậy giúp vi khuẩn có thể tồn
tại và sinh trưởng trong điều kiện bất lợi của môi trường. Xác định khả năng sinh
enzyme catalase của các dòng vi khuẩn dựa vào khả năng tạo bọt (vi khuẩn có
khả năng tổng hợp catalase) hay không tạo bọt (vi khuẩn không có khả năng tổng
hợp catalase) của chúng khi cho khuẩn lạc vào dung dịch H2O2 3% (Karen, 2010).
3.3.1.4 Đánh giá khả năng phân giải Si của các dòng vi khuẩn phân lập trong
môi trường dung dịch đất lỏng
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn thí nghiệm
Các dòng vi khuẩn thử nghiệm được nuôi tăng sinh trong 20 mL môi trường
TSB lỏng trong bình tam giác 100 mL trong 3 ngày. Dung dịch vi khuẩn được
chuyển sang ống Falcon 50 mL, ly tâm 6.000 vòng/phút trong 5 phút, loại bỏ
phần nước bên trên, tiếp tục cho 20 mL nước khử khoáng tiệt trùng vào, vortex
mẫu trong 1 phút, sau đó ly tâm 6.000 vòng/phút trong 5 phút, loại bỏ phần nước
bên trên, lặp lại quy trình rửa sinh khối vi khuẩn liên tục trong 3 lần và hiệu chỉnh
dung dịch vi khuẩn bằng nước khử khoáng tiệt trùng về OD600nm = 0,7 bằng máy
đo quang phổ.
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trong ống nghiệm có thể tích 30 mL. Mỗi dòng vi
khuẩn thử nghiệm được thực hiện với 3 lần lặp lại tương ứng với 3 ống nghiệm
và cách thực hiện như sau: hút 0,5 mL dung dịch vi khuẩn đã dược chuẩn bị sẵn
ở trên cho vào ống nghiệm chứa 4,5 mL môi trường dung dịch đất lỏng (Vasanthi
et al., 2013) bổ sung 0,25% magnesium trisilicate. Mẫu được lắc liên tục trên
máy lắc ngang với tốc độ 100 vòng/phút và trong tối. Thí nghiệm được kéo dài
trong 10 ngày.
* Chỉ tiêu theo dõi
Hàm lượng Si được hòa tan bởi vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy lỏng
được đo vào các thời điểm 0, 2, 4, 6, 8 và 10 ngày nuôi cấy. Hàm lượng Si hòa
33
tan được xác định theo phương pháp hiện màu Molybdenum Blue Colorimetry
(Hallmark et al., 1982) và được thực hiện như sau: hút 0,3 mL dung dịch môi
trường nuôi cấy cho vào eppendorf 2 mL, ly tâm 12.000 vòng/phút trong 5 phút,
sau đó, hút 0,1 mL dịch trong nằm bên trên chuyển qua falcon 50 mL mới, tiếp
tục pha loãng bằng 0,9 mL nước khử khoáng, thêm 2,5 mL ammonium acetate
20%, vortex 5 giây, thêm 1 mL ammonium molybdate 0,3 M, vortex 5 giây. Để
yên mẫu 5 phút cho ổn định, sau đó, thêm 0,5 mL acid tartaric 20%, vortex 5
giây, thêm 0,5 mL dung dịch khử (thành phần dung dịch khử gồm: 2,0 g Na2SO3;
0,4 g 1-amino-2-naptho-4-sulfonic acid; 25 g NaHSO3 và 250 mL nước khử
khoáng), vortex 5 giây, thêm 2 mL acid acetic 20%, vortex 5 giây, sau đó, để yên
mẫu ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trong 60 phút và đo bằng máy đo quang phổ ở
bước sóng 815 nm.
3.3.2 Nội dung nghiên cứu 2: Khảo sát mối quan hệ di truyền của 10 dòng vi
khuẩn phân giải Si cao
3.3.2.1 Mục tiêu
Thí nghiệm được tiến hành nhằm khảo sát mối quan hệ di truyền của 10
dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn ký hiệu MCM_15, LCT_01, LCT_03,
TCM_39, TCM_40, RTTV_12, RTTV_13, PTTV_16, PTTV_27 và PTST_30.
3.3.2.2 Phương pháp thực hiện
* Trích DNA vi khuẩn
Mười dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn được nuôi cấy trên môi trường
TSA trong 3 ngày trong tủ ủ ở nhiệt độ 30oC. Sau đó, tiến hành thu sinh khối
khuẩn lạc để trích DNA vi khuẩn. DNA của vi khuẩn được tách chiết và tinh sạch
theo quy trình hướng dẫn sử dụng trích DNA vi khuẩn với bộ kit PowerSoil®
DNA Isolation Kit (MOBIO Laboratories, a QIAGEN Company).
* Thực hiện phản ứng PCR
DNA của 10 dòng vi khuẩn phân giải Si sau khi ly trích và tinh sạch được
thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi tổng 27F/1492R (Lane, 1991) với trình tự
nucleotide như sau:
27F: 5’ AGA GTT TGA TCC TGG CTC AG 3’
1492R: 5’ GGT TAC CTT GTT ACG ACT T 3’
Thành phần hóa chất cho phản ứng PCR được trình bày trong Bảng 3.3 như
sau:
34
Bảng 3.3: Thành phần phản ứng PCR với tổng thể tích 50 µL
STT Thành phần
1
2
3
4
5 25,0
1,0
1,0
1,0
22,0 Green master mix 2X
27F primer (10 µmol)
1492R primer (10 µmol)
DNA
DW (Nước khử khoáng)
Thể tích (µL) Nồng độ sau cùng
1X
0,2 µmol
0,2 µmol
<250 ng
Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR: giai đoạn khởi đầu 94oC (5 phút); 35 chu
kỳ [94oC (40 giây), 50oC (40 giây), 72oC (90 giây)] và 72oC (6 phút); trữ sản
phẩm 4oC.
Các sản phẩm DNA của vi khuẩn sau khi đã khuếch đại bằng phản ứng PCR
tiếp tục được phân tích điện di trên gel agarose 1,5% (w/v) bằng bộ điện di một
chiều Embi-Tec (Hoa Kỳ). Cách chuẩn bị agarose gel như sau: cân 1,5 g agarose
cho vào bình tam giác chứa sẳn 100mL dung dịch TAE 1X. Hỗn hợp được đun
trong lò vi sóng trong 3 phút cho agarose tan hoàn toàn, sau đó, để nguội tự nhiên
khoảng 10 phút và cuối cùng cho vào khuôn để định hình gel. Gel agarose được
đặt vào bể điện di có chứa dung dịch đệm TAE 1X. Tiếp theo, hút 5 µL mẫu sản
phẩm sau PCR cho vào mỗi giếng trên gel agarose và điện di trong 45-60 phút
(220 V, 500 A). Sau đó, mẫu được quan sát và chụp hình bằng máy chụp hình gel
Biorad UV.
* Giải mã và phân tích trình tự DNA của vi khuẩn
Sản phẩm PCR của vi khuẩn sau khi đạt tiêu chuẩn về chất lượng được gửi
đi giải mã trình tự bằng máy giải trình tự tự động. Sử dụng chương trình BLAST
để so sánh trình tự DNA của dòng vi khuẩn cần định danh với trình tự DNA trong
bộ gen của các loài vi khuẩn có sẵn trong ngân hàng gen (GenBank) (Tamura et
al., 2011). Kết hợp các đặc điểm hình thái khuẩn lạc, tế bào và độ tương đồng
của dòng vi khuẩn được BLAST để xác định tên loài của các dòng vi khuẩn. Sau
đó, vẽ sơ đồ phân nhánh hiển thị mối quan hệ di truyền của các dòng vi khuẩn
tuyển chọn theo phương pháp Neighbour-joining (Saitou and Nei, 1987).
3.3.3 Nội dung nghiên cứu 3: Khảo sát khả năng cố định đạm, hòa tan lân,
tổng hợp IAA và một số acid hữu cơ của 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn
3.3.3.1 Khả năng cố định đạm
* Mục tiêu:
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu khảo sát khả năng cố định đạm
của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn trong môi trường Burk lỏng (Park
et al., 2005).
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.1.4.
35
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được thực hiện trong bình tam giác 50 mL với 3 lần lặp lại
tương ứng với 3 bình tam giác, lặp lại tất cả các nghiệm thức cho 6 ngày bố trí
thí nghiệm. Nghiệm thức đối chứng được thực hiện tương tự nhưng không chủng
vi khuẩn và cách thực hiện như sau: hút 0,5mL dịch vi khuẩn đã chuẩn bị sẵn cho
vào bình tam giác 50mL chứa 15mL môi trường Burk đã tiệt trùng. Mẫu được
lắc trên máy lắc tròn với tốc độ 100 vòng/phút ở điều kiện phòng thí nghiệm và
trong tối. Mỗi nghiệm thức có tổng cộng 18 lặp lại tương ứng với 18 bình tam
giác và ở mỗi thời điểm thu mẫu, 3 lặp lại của từng nghiệm thức tương ứng với 3
bình tam giác được đem đi phân tích hàm lượng N cố định bởi vi khuẩn.
* Chỉ tiêu theo dõi:
Hàm lượng đạm hữu dụng trong môi trường nuôi cấy được cố định bởi
vi khuẩn và mật số vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy vào các thời điểm: 0, 1,
2, 3, 4 và 5 ngày bố trí thí nghiệm.
- Phương pháp xác định hàm lượng đạm hữu dụng trong môi trường
nuôi cấy:
(1) Vô cơ mẫu: ở mỗi thời điểm thu mẫu, 3 bình tam giác ở mỗi
nghiệm thức được vô cơ. Quy trình vô cơ mẫu như sau: hút 5 mL H2SO4 đậm đặc
vào bình tam giác chứa mẫu, lắc nhẹ, thêm 1,5 mL dung dịch vô cơ CuSO4, để
nguội, sau đó, mẫu được đun trên bếp đến khi dung dịch mẫu chuyển thành màu
đen đậm. Tiếp theo, bình tam giác chứa mẫu được để nguội, sau đó nhỏ vài giọt
H2O2 30%, đun đến khi dung dịch mẫu chuyển sang màu trắng. Cuối cùng, dung
dịch mẫu được định mức lên 50 mL, để mẫu sau 24 giờ và tiến hành hiện màu.
(2) Quy trình hiện màu: hút 0,5mL dung dịch được định mức vào
ống nghiệm 30 mL. Tiếp theo, thêm 1 mL nước khử khoáng, 0,5 mL NaOH (3,6
M), 0,5mL dung dịch A và 0,5 mL dung dịch B. Vortex mẫu ở mỗi bước, sau đó
để yên ở nhiệt độ phòng 30 phút, cuối cùng đo quang phổ ở bước sóng 650 nm.
- Phương pháp xác định mật số vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy:
mật số vi khuẩn được xác định theo phương pháp nhỏ giọt (Cao Ngọc Điệp và
Nguyễn Hữu Hiệp, 2008) thực hiện như sau: dịch nuôi vi khuẩn được pha loãng
với hệ số 10 và vortex đều. Hút 50 L dịch vi khuẩn ở các nồng độ pha loãng 10-
2, 10-4, 10-6 nhỏ 5 giọt lên trên bề mặt môi trường TSA. Sau đó, mẫu được ủ ở
30oC, sau 24 giờ tiến hành đếm số khuẩn lạc hiện diện trên bề mặt đĩa môi trường
và xác định mật số vi khuẩn/mL (CFU.mL-1).
3.3.3.2 Khả năng hòa tan 3 dạng lân khó tan
* Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát khả năng hòa tan ba
nguồn lân khó tan khác nhau gồm Ca3(PO4)2, FePO4 và AlPO4 của 5 dòng vi
36
khuẩn phân giải Si tuyển chọn trong môi trường NBRIP lỏng (Mehata and
Nautiyal, 2001).
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.1.4.
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm
thức với 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Nghiệm thức đối chứng không bổ
sung vi khuẩn được thực hiện tương ứng với nghiệm thức bổ sung nguồn lân khác
nhau. Thí nghiệm được kéo dài trong 10 ngày và cách thực hiện như sau: hút 1
mL dịch vi khuẩn đã chuẩn bị sẵn cho vào bình tam giác 100 mL có chứa 29 mL
môi trường NBRIP lỏng đã tiệt trùng bổ sung riêng lẻ ba nguồn lân khó tan khác
nhau gồm Ca3(PO4)2, FePO4 và AlPO4. pH môi trường được hiệu chỉnh về pH 7.
Các bình tam giác chứa mẫu được lắc trên máy lắc tròn với tốc độ 100 vòng/phút
ở nhiệt độ phòng thí nghiệm và trong tối.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Hàm lượng lân hòa tan và mật số vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy vào
các thời điểm: 0, 2, 4, 6, 8 và 10 ngày nuôi cấy.
- Cách xác định hàm lượng lân hòa tan trong môi trường nuôi cấy như
sau: hút 2 mL dịch mẫu môi trường nuôi cấy vi khuẩn tại thời điểm thu mẫu, ly
tâm ở tốc độ 14.000 vòng/phút trong 5 phút. Dung dịch mẫu sau khi ly tâm được
pha loãng với nước khử khoáng, sau đó hút 5 mL dịch pha loãng cho vào ống
nghiệm. Các ống nghiệm được tiếp tục cho thêm 1 mL dung dịch B (Tỷ lệ mẫu
và dung dịch B là 5:1) (dung dịch A: 12 g (NH4)6Mo7O24.4H2O hòa tan trong 250
mL nước khử khoáng; 0,2098 g K2Sb2(C4H2O6)2 hòa tan trong 100 mL nước khử
khoáng và 140 mL H2SO4; dung dịch B: 1,056 g L-ascorbic acid và 200 mL dung
dịch A), vortex đều mẫu trong 1 phút. Sau đó, để ổn định 30 phút ở nhiệt độ
phòng. Cuối cùng, tiến hành đo mẫu trên máy so màu ở bước sóng 880 nm.
- Phương pháp xác định mật số vi khuẩn: tham khảo mục 3.3.3.1.
3.3.3.3 Khả năng tổng hợp hormone thực vật indole-3-acetic acid (IAA)
* Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát khả năng tổng hợp
hormone thực vật IAA của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn trong môi
trường NBRIP (Glickmann and Dessaux, 1995; Nghia et al., 2017).
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.1.4.
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí trong bình tam giác 100 mL với 3 lần lặp lại tương
ứng với 3 bình tam giác và cách thực hiện như sau: hút 1 mL dịch vi khuẩn đã
chuẩn bị sẵn cho vào bình tam giác chứa 29 mL môi trường NBRIP lỏng chứa
100 mg.L-1 tryptophan. Các bình tam giác chứa mẫu được đặt trên máy lắc tròn
37
với tốc độ 100 vòng/phút ở điều kiện phòng thí nghiệm và trong tối. Thí nghiệm
được kéo dài trong 12 ngày.
* Chỉ tiêu theo dõi:
Hàm lượng IAA được tổng hợp và mật số vi khuẩn trong môi trường nuôi
cấy vào các thời điểm 0, 2, 4, 6, 8, 10 và 12 ngày nuôi cấy.
- Cách xác định hàm lượng IAA như sau: hút 1,5 mL dịch vi khuẩn trong
ống nghiệm cho vào eppendorf 2 mL. Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút.
Sau đó, hút 1 mL phần dịch trong sau khi ly tâm cho vào các ống nghiệm đã chứa
sẵn 2 mL thuốc thử R2 (thành phần 1 l thuốc thử R2: 1 l H2SO4 10,8 M và 4,5 g
FeCl3), vortex giúp trộn đều dung dịch, để yên ở nhiệt độ phòng 10 phút trong
điều kiện tối để tạo phản ứng tạo màu xảy ra. Cuối cùng, đo quang phổ ở bước
sóng 530 nm.
- Phương pháp xác định mật số vi khuẩn: tham khảo mục 3.3.3.1.
3.3.3.4 Khả năng tổng hợp acid acetic, acid lactic và acid citric
* Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát khả năng tổng hợp acid
acetic, acid lactic và acid citric cho quá trình phân giải khoáng Si của 5 dòng vi
khuẩn phân giải Si tuyển chọn trong môi trường lỏng có bổ sung 0,25%
magnesium trisilicate.
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.1.4.
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí trong ống nghiệm có thể tích 30 mL. Mỗi dòng vi
khuẩn thử nghiệm được thực hiện với 3 lần lặp lại tương ứng với 3 ống nghiệm
và cách thực hiện như sau: hút 0,5 mL dung dịch vi khuẩn đã dược chuẩn bị sẵn
ở trên cho vào ống nghiệm chứa 4,5 mL môi trường dung dịch đất lỏng (Vasanthi
et al., 2013) bổ sung 0,25% magnesium trisilicate. Mẫu được lắc liên tục trên
máy lắc ngang với tốc độ 100 vòng/phút và trong tối. Thí nghiệm được kéo dài
trong 10 ngày.
* Chỉ tiêu theo dõi:
Hàm lượng các acid hữu cơ do vi khuẩn tiết ra như acid acetic, acid gluconic
và acid lactic trong môi trường nuôi cấy lỏng vào các thời điểm 2, 4 và 6 ngày
nuôi cấy. Phương pháp phân tích acid hữu cơ như sau: mẫu được ly trích và thu
mẫu dung dịch từ các nghiệm thức thí nghiệm để xác định hàm lượng của các
acid hữu cơ do vi khuẩn tiết ra như acid acetic, acid gluconic và acid lactic theo
phương pháp đo trên máy HPLC (High Performance Liquid Chromatography)
(Liu et al., 2006; Saiyad et al., 2015). Cách thực hiện như sau: lấy 1,5 mL dung
dịch mẫu từ các nghiệm thức thí nghiệm cho vào eppendorf 2 mL, ly tâm 12.000
vòng/phút trong 5 phút, tiếp theo, lấy 1 mL dịch trong sau ly tâm cho vào vial 1,5
mL. Sau đó, thực hiện đo mẫu trên hệ thống HPLC sử dụng cột C18, pha động
38
H3PO4 0,1% (hiệu chỉnh pH=2,7), bước sóng 210 nm, tốc độ dòng chảy của pha
động là 0,5 mL/phút và thể tích hút mẫu là 10 μL.
3.3.4 Nội dung nghiên cứu 4: Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố môi
trường lên mật số và khả năng phân giải Si của 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn
3.3.4.1 pH môi trường
* Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát ảnh hưởng của các mức
pH môi trường nuôi cấy lỏng khác nhau lên khả năng phân giải Si và mật số của
năm dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn.
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.1.4 cho phương pháp
chuẩn bị nguồn vi khuẩn trước khi bố trí thí nghiệm.
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm
thức với 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức và được kéo dài trong 10 ngày. Trong
đó, mỗi nghiệm thức pH khác nhau có một nghiệm thức đối chứng không chủng
vi khuẩn đi kèm. Các nghiệm thức trong thí nghiệm được liệt kê như sau:
Nghiệm thức 1: pH 3
Nghiệm thức 2: pH 5
Nghiệm thức 3: pH 7
Nghiệm thức 4: pH 9
Hút 0,5 mL dịch vi khuẩn đã chuẩn bị cho vào ống nghiệm 30 mL chứa 4,5
mL môi trường dung dịch đất lỏng tiệt trùng và điều chỉnh pH môi trường theo
các nghiệm thức thí nghiệm. Sau đó, các ống nghiệm được đặt trên máy lắc ngang
với tốc độ 100 vòng/phút ở điều kiện phòng thí nghiệm và trong tối.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Mật số vi khuẩn và hàm lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy vào các
thời điểm: 0, 2, 4, 6, 8 và 10 ngày sau khi bố trí thí nghiệm.
- Phương pháp xác định hàm lượng Si hòa tan trong môi trường lỏng:
Tham khảo mục 3.3.1.4.
- Phương pháp xác định mật số vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.3.1.
3.3.4.2 Nồng độ muối NaCl
* Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát ảnh hưởng của các nồng
độ muối NaCl của môi trường nuôi cấy lên khả năng phân giải Si và mật số của
5 dòng vi khuẩn tuyển chọn.
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.1.4.
39
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm
thức với 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Thí nghiệm được kéo dài trong 10
ngày. Trong đó, mỗi nghiệm thức nồng độ NaCl khác nhau có một nghiệm thức
đối chứng không chủng vi khuẩn đi kèm. pH môi trường nuôi cấy hiệu chỉnh đạt
mức pH 7. Các nghiệm thức trong thí nghiệm được liệt kê như sau:
Nghiệm thức 1: 0,0% NaCl
Nghiệm thức 2: 0,15% NaCl
Nghiệm thức 3: 0,3% NaCl
Nghiệm thức 4: 0,5% NaCl
Hút 0,5 mL dịch vi khuẩn đã chuẩn bị vào ống nghiệm 30 mL chứa 4,5 mL
môi trường dung dịch đất lỏng tiệt trùng và bổ sung NaCl tương ứng với các nồng
độ 0,0%, 0,15%, 0,3% và 0,5%. Sau đó, các ống nghiệm này được đặt trên máy
lắc ngang với tốc độ 100 vòng/phút trong điều kiện phòng thí nghiệm và trong
tối.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Mật số vi khuẩn và hàm lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy vào các
thời điểm: 0, 2, 4, 6, 8 và 10 ngày sau khi bố trí thí nghiệm. Tham khảo mục
3.3.1.2 cho phương pháp xác định hàm lượng Si hòa tan trong môi trường lỏng
và mục 3.3.3.1 cho phương pháp xác định mật số vi khuẩn.
3.3.4.3 Nhiệt độ môi trường
* Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của các mức nhiệt độ
môi trường khác nhau lên khả năng phân giải Si và mật số của các dòng vi khuẩn
tuyển chọn.
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.1.4.
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm
thức với 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Thí nghiệm được kéo dài trong 10
ngày. Trong đó, mỗi nghiệm thức mức nhiệt độ khác nhau có một nghiệm thức
đối chứng không chủng vi khuẩn đi kèm. pH môi trường nuôi cấy hiệu chỉnh ở
mức pH 7. Các nghiệm thức trong thí nghiệm được liệt kê như sau:
Nghiệm thức 1: 25oC
Nghiệm thức 2: 35oC
Nghiệm thức 3: 45oC
Hút 0,5 mL dịch vi khuẩn đã chuẩn bị vào ống nghiệm 30 mL chứa 4,5 mL
môi trường dung dịch đất lỏng tiệt trùng. Sau đó, các ống nghiệm này được giữ
40
ở các mức nhiệt độ 25oC, 35oC và 45oC trong điều kiện phòng thí nghiệm và trong
tối.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Mật số vi khuẩn và hàm lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy vào các
thời điểm: 0, 2, 4, 6, 8 và 10 ngày sau khi bố trí thí nghiệm. Tham khảo mục
3.3.1.4 cho phương pháp xác định hàm lượng Si hòa tan và mục 3.3.3.1 cho
phương pháp xác định mật số vi khuẩn trong môi trường.
3.3.5 Nội dung nghiên cứu 5: Đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân
giải Si tuyển chọn lên khả năng chịu mặn của cây lúa trong điều kiện phòng
thí nghiệm
3.3.5.1 Mục tiêu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi
khuẩn phân giải Si tuyển chọn lên sinh trưởng, sinh khối và tăng cường khả năng
chịu mặn của cây lúa trong điều kiện phòng thí nghiệm.
3.3.5.2 Chuẩn bị nguồn vi khuẩn
Tham khảo mục 3.3.1.4.
3.3.5.3 Chuẩn bị hạt giống lúa
Giống lúa MTL 480 có đặc tính chịu phèn mặn (khả năng chịu mặn khoảng
3,0‰), thời gian sinh trưởng 94-97 ngày và năng suất 6,0-8,0 tấn.ha-1 (Viện
Nghiên cứu và Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long) được sử dụng trong thí
nghiệm. Hạt giống được chuẩn bị như sau: Trước tiên, hạt lúa được tiệt trùng
bằng dung dịch NaClO 1% trong 10 phút. Tiếp theo, hạt được rửa với cồn 70o
trong 1 phút, cuối cùng, rửa sạch 4 lần với nước cất tiệt trùng. Hạt lúa sau khi
được tiệt trùng được ngâm trong dung dịch huyền phù vi khuẩn được chuẩn bị ở
phần trên chứa mật số 108 CFU.mL-1 trong 24 giờ. Sau đó, đặt hạt lúa này lên đĩa
petri chứa giấy lọc bổ sung 10 mL nước khử khoáng. Đĩa petri chứa hạt lúa được
để yên trong tối ở điều kiện phòng thí nghiệm, khi hạt nảy mầm khoảng 1 cm
được đưa vào ống nghiệm 30 mL cho bố trí thí nghiệm.
3.3.5.4 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trong ống nghiệm 30 mL chứa 10 mL môi
trường Hoagland (Hoagland and Arnon, 1938) với 14 nghiệm thức và 4 lặp lại.
Nghiệm thức đối chứng được thực hiện tương tự nhưng không bổ sung nguồn vi
khuẩn. Thí nghiệm được kéo dài trong 20 ngày. Các nghiệm thức thí nghiệm được
liệt kê như sau:
Nghiệm thức 1: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl
Nghiệm thức 2: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + vi khuẩn
LCT_01
Nghiệm thức 3: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + vi khuẩn
RTTV_12
41
Nghiệm thức 4: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + vi khuẩn
PTST_30
Nghiệm thức 5: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + vi khuẩn
MCM_15
Nghiệm thức 6: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + vi khuẩn
TCM_39
Nghiệm thức 7: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + MIX 5
dòng vi khuẩn
Nghiệm thức 8: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + 0,25%
Si (Mg2O8Si3)
Nghiệm thức 9: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + 0,25%
Si + vi khuẩn LCT_01
Nghiệm thức 10: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + 0,25%
Si + vi khuẩn RTTV_12
Nghiệm thức 11: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + 0,25%
Si + vi khuẩn PTST_30
Nghiệm thức 12: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + 0,25%
Si + vi khuẩn MCM_15
Nghiệm thức 13: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + 0,25%
Si + vi khuẩn TCM_39
Nghiệm thức 14: Môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl + 0,25%
Si + MIX 5 dòng vi khuẩn
(1) Chiều cao cây lúa: Chiều cao cây lúa (cm) được tính từ gốc cây lúa
(2) Chiều dài rễ lúa: Chiều dài rễ lúa (cm) được tính từ gốc cây lúa đến
Hút 1 mL dịch vi khuẩn đã chuẩn bị trước cho vào ống nghiệm 30 mL chứa
9 mL môi trường Hoagland và một khối bông lau bảng có kích thước (dài x rộng
cm) 1 cm2 đã tiệt trùng đảm bảo đạt mật số 108 CFU.mL-1. Bông lau bảng có vai
trò như là giá thể giữ cho hạt lúa nổi lên trên mặt nước và hút dung dịch nuôi cấy
cho cây lúa phát triển. Sau đó, dùng kẹp tiệt trùng đặt 1 hạt lúa đã nảy mầm với
chiều dài mầm 1 cm lên trên bông bảng. Đậy nắp lại nhưng không kín hoàn toàn
để giúp không khí trao đổi tốt và tránh bị nhiễm mẫu. Sau 20 ngày, thu sinh khối
lúa và dung dịch nuôi cấy lỏng để phân tích một số chỉ tiêu như sau:
đến chóp lá cao nhất.
chóp rễ dài nhất.
(3) Sinh khối thân và rễ: Sinh khối thân và rễ (mg): thân và rễ lúa sau
khi lấy chỉ tiêu đem sấy khô ở 105oC trong 8 giờ để loại bỏ nước, sau đó đem đi
cân để xác định khối lượng khô kiệt.
(4) Hàm lượng Si trong sinh khối khô: Hàm lượng Si trong sinh khối khô
lúa được xác định theo phương pháp của Wei-min et al. (2005). Cách thực hiện
42
như sau: thân và lá lúa được đem đi sấy khô ở nhiệt độ 70oC trong 48 giờ và được
nghiền qua rây 0,5 mm. Sau đó, 0,1 g mẫu được cho vào ống Falcon 50 mL, tiếp
theo, cho vào falcon này 3 mL NaOH 50%, tiệt trùng ướt ở 120oC, trong 20 phút.
Sau đó, định mức mẫu đến thể tích 50 mL bằng nước khử khoáng. Cuối cùng,
tiến hành xác định hàm lượng Si trong dung dịch theo phương pháp Molybdenum
Blue Colorimetry (Hallmark et al., 1982).
(5) Hàm lượng proline trong thân lúa: Hàm lượng proline được xác định
theo Bates et al. (1973). Cách thực hiện như sau: mẫu lúa được rửa sạch 2 lần với
nước cất, tiếp theo, cắt nhuyễn mẫu và cho 0,5 g vào ống nghiệm, sau đó, cho
vào ống nghiệm 10 mL acid sulfosalicylic 3%, lắc trong 30 phút, ly tâm 3.000 g
trong 15 phút, loại bỏ cặn lấy phần dịch trong. Tiếp đến, hút 2,0 mL dung dịch
mẫu cho vào ống nghiệm mới, tiếp tục, cho vào 2,0 mL ninhydrin (5,0 g
Ninhydrin trong 120 ml glacial acetic acid (99,5%) và 80 ml acid phosphoric 6
M) và 2,0 mL glacial acetic acid (99,5%), trộn đều, đậy nắp và ủ ở nhiệt độ 100oC
trong 1 giờ, tiếp theo, làm nguội trong nước đá, sau đó, cho vào ống nghiệm 4
mL toluen, lắc 15-20 giây, cuối cùng, tiến hành đo độ hấp thu của mẫu bằng cách
sử dụng máy quang phổ ở bước sóng 520 nm và tính toán kết quả theo công thức
như sau: [(µg proline/mL x mL toluene)/115,5 µg/µmol]
µmol proline/g mẫu khô =
[(g mẫu)/5]
(6) Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô: Hàm lượng Na+ và K+ trong sinh
khối khô được xác định theo phương pháp của Chapman and Pratt (1982). Sinh
khối khô được sấy khô ở nhiệt độ 70oC trong 48 giờ và được nghiền qua rây 0,5
mm. Tiếp theo, 0,3 g mẫu được công phá với 3,3 mL dung dịch vô cơ mẫu (thành
phần dung dịch vô cơ gồm 18 mL nước cất, 100 mL H2SO4 đậm đặc và 6 g acid
salicylic) ở nhiệt độ 180oC trong 1 giờ, sau đó, để nguội và cho vào hỗn hợp 5
giọt H2O2 30%, tiếp tục đun 5-10 phút và lặp lại quy trình cho đến khi dung dịch
mẫu chuyển sang màu trắng. Phần dung dịch được định mức đến 50 mL bằng
nước khử khoáng. Cuối cùng, hàm lượng Na+ và K+ được xác định bằng máy đo
quang phổ hấp thu nguyên tử, sau đó xác định Tỷ lệ K+/Na+.
(7) Mật số vi khuẩn phân giải Si: Mật số vi khuẩn trong môi trường lỏng
được xác định vào các giai đoạn 2, 4, 6 và 8 ngày sau khi bố trí thí nghiệm được
thực hiện theo phương pháp nhỏ giọt (Tham khảo mục 3.3.3.1).
43
3.3.6 Nội dung nghiên cứu 6: Đánh giá hiệu quả của năm dòng vi khuẩn phân
giải Si tuyển chọn lên khả năng chống chịu mặn, sinh trưởng và năng suất
lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới và ngoài đồng
3.3.6.1 Điều kiện nhà lưới
* Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi
khuẩn phân giải Si tuyển chọn lên tăng cường khả năng chịu mặn, sinh trưởng và
năng suất lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới.
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.1.4.
* Cố định vi khuẩn trong xỉ than tổ ong:
Cách chủng vi khuẩn vào trong xỉ than theo phương pháp của Nguyễn Khởi
Nghĩa và ctv. (2015) được thực hiện như sau: xỉ than tổ ong được nghiền nhỏ qua
rây kích thước 2 x 2 mm và được xác định ẩm độ, sau đó, 50 g xỉ than được cho
vào bình tam giác có thể tích 250 mL chứa 100 mL môi trường dịch đất lỏng (bổ
sung magnesium trisilicate 0,05%), đồng thời, bổ sung 2 mL dung dịch vi khuẩn
đã được chuẩn bị trước (cách chuẩn bị dung dịch vi khuẩn tham khảo mục 3.3.1.4,
tuy nhiên hiệu chỉnh độ đục của dung dịch chứa vi khuẩn với nước khử khoáng
tiệt trùng bằng máy đo quang phổ về OD600 nm = 1,2 (tương đương 1011 CFU.mL-
1)), tiếp theo, lắc 100 vòng/phút trong 24 giờ trên máy lắc tròn ở điều kiện nhiệt
độ phòng thí nghiệm. Cuối cùng, loại bỏ phần dịch lỏng và thu xỉ than chứa vi
khuẩn với mật số cuối cùng của từng dòng vi khuẩn là TCM_39 (12 x 109 CFU.g-
1), RTTV_12 (6 x 109 CFU.g-1), PTST_30 (11 x 109 CFU.g-1), LCT_01 (11 x 109
CFU.g-1) và MCM_15 (8 x 109 CFU.g-1).
+ 0,544-1,083 (mg.L-1), NO3
* Chuẩn bị hạt giống lúa:
Giống lúa MTL 480 (Viện Nghiên cứu và Phát triển Đồng bằng sông Cửu
Long) được sử dụng trong thí nghiệm. Hạt giống được chuẩn bị như sau: trước
tiên, hạt lúa được tiệt trùng bằng dung dịch NaClO 1% trong 10 phút. Tiếp theo,
hạt được rửa với cồn 70o trong 1 phút, cuối cùng, rửa sạch 4 lần với nước cất tiệt
trùng. Hạt lúa sau khi được tiệt trùng được ngâm trong dung dịch huyền phù vi
khuẩn được chuẩn bị ở phần trên chứa mật số 108 CFU.mL-1 trong 24 giờ. Sau
đó, đặt hạt lúa này lên đĩa petri chứa giấy lọc bổ sung 10 mL nước khử khoáng.
Đĩa petri chứa hạt lúa được để yên trong tối ở điều kiện phòng thí nghiệm, khi
hạt nảy mầm khoảng 1 cm được chuyển ra chậu cho bố trí thí nghiệm.
* Đất thí nghiệm:
Đất thí nghiệm được thu thập từ mô hình canh tác tôm-lúa ở huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu. Đất thí nghiệm có pH = 7,80, EC = 4,16 (mS.cm-1), P hữu
- 0,014-0,058
dụng 0,0059-0,0153 (mg.L-1), NH4
(mg.L-1) và mật số vi khuẩn trên môi trường TSA và SEA của đất thí nghiệm lần
lượt đạt 5,19 (log10 CFU.g-1 đất) và 4,99 (log10 CFU.g-1 đất). Ngoài ra, hàm lượng
44
Si hoà tan trong đất đạt 16,9 (g.kg-1 đất khô) là ở mức thấp (Fox et al., 1967;
Haysom and Chapman, 1975), do đó cần bổ sung thêm phân bón Si vào đất nhằm
gia tăng lượng Si hòa tan trong đất, đồng thời nghiên cứu trước đây cho thấy việc
bổ sung Si kết hợp vi khuẩn phân giải Si cho gia tăng suất cây trồng hiệu quả hơn
so với nghiệm thức chỉ bổ sung vi khuẩn phân giải Si. Mặt khác, việc bổ sung Si
vào đất nhằm giúp cây trồng có thể sử dụng Si từ phân bón bổ sung vào nhằm
hạn chế sự hấp thu Si từ đất dẫn đến hư hại cấu trúc đất qua quá trình canh tác
lúa lâu dài, đồng thời lượng Si bổ sung cho cây trồng hấp thu có thể kiểm soát
được. Đất sau khi thu được trộn đều với nhau thành một mẫu lớn. Sau đó, cho 5
kg đất (khối lượng khô kiệt) vào các chậu nhựa đen (chậu có kích thước 30 cm
(cao) x 30 cm (rộng)). Các chậu đất được cho ngập nước 10 cm trong 7 ngày. Sau
đó, đất được đánh bùn ở độ sâu 10 cm từ bề mặt trước khi gieo hạt.
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí trong chậu có kích thước là 30 cm x 40 cm theo thể
thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 9 nghiệm thức với 4 lần lặp lại cho mỗi nghiệm
thức. Đất nhiễm mặn được thu tại ruộng canh tác lúa trong mô hình canh tác lúa-
tôm ở huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu và giống lúa MTL 480 được sử dụng
trong nghiên cứu này. Thí nghiệm được kéo dài 3 tháng và liên tục 2 vụ trong
nhà lưới tại Bộ môn Khoa học Đất, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
Các nghiệm thức được liệt kê như sau:
* Ghi chú: công thức bón phân NPK 43-68-45 theo khuyến cáo của Trung tâm Khuyến nông
tỉnh Bạc Liêu (2017).
Nghiệm thức 1: Đối chứng (không bón phân và không chủng vi khuẩn)
Nghiệm thức 2: NPK theo khuyến cáo (43N-68P2O5-45K2O)*
Nghiệm thức 3: NPK + Si (CaSiO3 100 kg.ha-1)
Nghiệm thức 4: NPK + Si + LCT_01
Nghiệm thức 5: NPK + Si + RTTV_12
Nghiệm thức 6: NPK + Si + PTST_30
Nghiệm thức 7: NPK + Si + MCM_15
Nghiệm thức 8: NPK + Si + TCM_39
Nghiệm thức 9: NPK + Si + MIX (hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn)
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trong nhà lưới được trình bày ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm trong nhà lưới
NT9.4 NT7.4 NT2.2 NT5.4 NT3.4 NT2.4 NT1.4 NT4.4 NT8.4
NT3.3 NT2.3 NT7.1 NT3.2 NT6.3 NT7.3 NT9.3 NT1.3 NT4.3
NT5.2 NT8.2 NT4.2 NT8.3 NT1.2 NT9.2 NT6.2 NT1.1 NT7.2
NT6.4 NT2.1 NT3.1 NT4.1 NT5.1 NT6.1 NT5.3 NT8.1 NT9.1
* Ghi chú: NT1: Đối chứng; NT2: NPK; NT3: NPK+Si; NT4: NPK+Si+LCT_01; NT5:
NPK+Si+RTTV_12; NT6: NPK+Si+PTST_30; NT7: NPK+Si+MCM_15; NT8:
NPK+Si+TCM_39; NT9: NPK+Si+MIX
45
Lịch bón phân hóa học ở các nghiệm thức bón NPK cho lúa được trình bày
trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5: Lịch bón phân hóa học ở các nghiệm thức thí nghiệm lúa
Phân bón
Ngày sau khi gieo hạt lúa
20
40%
0
0
0 10
20%
0
50%
0 0
0
100%
0
100% 40
40%
0
50%
0 Urea
Supper lân
KCl
CaSiO3
Dùng kẹp tiệt trùng đặt 5 hạt lúa đã nảy mầm với chiều dài mầm 1 cm phân
bố đều trên bề mặt đất của mỗi chậu. Việc chủng vi khuẩn vào trong đất qua chất
mang xỉ than được thực hiện một lần duy nhất vào thời điểm 1 ngày trước khi
gieo lúa giống vào chậu bằng cách trộn đều 50 g xỉ than chứa vi khuẩn theo từng
nghiệm thức trên bề mặt đất ở độ sâu 0-10 cm (tương ứng 1% khối lượng đất khô
trong chậu). Mật số cuối cùng của dòng vi khuẩn TCM_39, RTTV_12, PTST_30,
LCT_01 và MCM_15 trong đất thí nghiệm lần lượt đạt 12 x 107 CFU.g-1, 6 x 107
CFU.g-1, 11 x 107 CFU.g-1, 11 x 107 CFU.g-1 và 8 x 107 CFU.g-1. Nước trong chậu
thí nghiệm được quản lý như sau: duy trì mực nước trên mặt chậu ở mức 5 cm,
sau đó, khi nước bốc hơi đến thời điểm mặt chậu vừa khô (có dấu chân chim) thì
cấp nước ngập mặt chậu trở lại, lặp lại quy trình đến giai đoạn thu hoạch. Riêng
giai đoạn lúa trổ bông duy trì mực nước trong chậu ở mức 5 cm trong 7 ngày. Cỏ
dại và sâu hại được quản lý bằng phương pháp thủ công như làm cỏ và bắt sâu
bằng tay.
Mặt khác, độ mặn được duy trì ở mức 0,4% trong suốt thời gian thí nghiệm
bằng cách sử dụng máy đo độ mặn để xác định độ mặn trong dung dịch đất thí
nghiệm với thời gian 3 ngày/lần. Mỗi chậu thí nghiệm được đặt 1 ống nhựa PVC
ở giữa chậu với độ sâu 25 cm (từ đất trên bề mặt đến chạm đáy chậu). Ống nhựa
PVC (phi 21 mm; dày 1,6 mm) có chiều cao 30 cm được khoét các lỗ hình tròn
có kích thước 0,5 cm xung quanh ống. Bên ngoài ống được phủ bằng 1 lớp vải
mùn nhằm hạn chế đất đi vào ống nhựa, đồng thời cho phép nước trong đất có
thể đi vào bên trong ống nhựa. Bên trong ống nhựa được đặt 1 cục sủi oxi hình
trụ (kích thước 2 cm x 3 cm) được kết nối với 1 đầu của ống nhựa dẻo, đầu còn
lại của ống nhựa dẻo là vị trí cho gắn bơm tiêm (50 mL) vào để hút dịch đất trong
ống nhựa cho việc xác định độ mặn của dịch đất (Tham khảo mục 1.2 Phụ lục 1).
Ngoài ra, đối với thí nghiệm ở vụ 2, đất trong chậu của các nghiệm thức vụ
1 được giữ nguyên, tuy nhiên, đất được đánh bùn bề mặt và bổ sung phân bón
NPK, Si và vi khuẩn phân giải Si tương tự như vụ 1. Các thao tác kỹ thuật về
chuẩn bị giống lúa, vi khuẩn phân giải Si và kỹ thuật canh tác lúa giống như ở vụ
1.
46
* Các chỉ tiêu theo dõi:
(1) Chiều cao cây lúa: Chiều cao cây tính từ gốc lúa đến phần chóp ngọn
cao nhất và tiến hành đo 5 cây trên mỗi chậu. Chiều cao cây được thu thập vào
các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và 90 ngày sau khi gieo.
(2) Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa: Hàm lượng chlorophyll được
xác định bằng máy đo Opti Sciences (CCM 200 plus) vào các giai đoạn 30, 45 và
60 ngày sau khi gieo.
(3) Độ cứng lóng thân cây lúa: Độ cứng lóng thân cây lúa được ghi nhận
vào thời điểm thu hoạch trên 3 lóng thân lúa gồm: lóng 1, lóng 2 và lóng 3. Trong
đó, lóng 1 được tính từ gốc lúa. Chọn ngẫu nhiên 4 cây trong chậu để xác định
độ cứng thân và độ cứng lóng thân được xác định như sau: thân cây lúa được tách
bỏ phần bẹ lá và giữ lại phần lõi bên trong, sau đó, đặt từng lóng thân lúa lên giá
đỡ (mỗi vị trí cuối của lóng thân được đặt trên 1 giá đỡ, 2 giá đỡ phải song song
và có độ cao bằng nhau), tiếp theo, 1 đầu dây được mắc vào giữa lóng thân cây
lúa, đầu còn lại mắc vào vật chứa (hộp nhựa), cuối cùng, cho cát vào vật chứa
này đến khi lóng thân gãy thì dừng lại và xác định tổng khối lượng (dây, vật chứa
và cát), sau đó qui đổi ra độ cứng theo công thức 1 N = 0,1 kg (Nguyễn Minh
Chơn, 2007) (Tham khảo mục 1.2 Phụ lục 1).
(4) Chiều dài bông: Chiều dài bông được ghi nhận vào thời điểm thu
hoạch lúa, chiều dài bông được tính từ đốt cổ bông đến đầu mút bông thực hiện
bằng cách đo ngẫu nhiên 4 bông cho mỗi chậu thí nghiệm.
(5) Tỷ lệ hạt chắc trên bông: Tỷ lệ hạt chắc trên bông được ghi nhận vào
thời điểm thu hoạch lúa và được tính như sau: tỷ lệ hạt chắc trên bông = (tổng số
hạt chắc/tổng số hạt) x 100.
(6) Sinh khối khô trên chậu: Sinh khối khô trên chậu được ghi nhận vào
thời điểm thu hoạch lúa và được tính bằng cách cân khối lượng rơm rạ của mỗi
chậu sau khi sấy ở 70oC, trong 48 giờ.
(7) Hàm lượng Si trong thân: Hàm lượng Si trong thân lúa được xác định
theo phương pháp của Wei-min et al. (2005). Tham khảo mục 3.3.5.4.
(8) Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô: Hàm lượng Na+ và K+ trong sinh
khối khô được xác định theo phương pháp của Chapman and Pratt (1982). Tham
khảo mục 3.3.5.4.
(9) Năng suất hạt chắc/chậu: Năng suất hạt chắc/chậu được tính bằng
cách cân khối lượng tất cả các hạt chắc trên chậu và quy về ẩm độ 14%.
(10) Mật số vi khuẩn phân giải Si: Mật số vi khuẩn phân giải Si được xác
định vào các giai đoạn 0, 15, 30, 45, 65 và 90 ngày sau khi gieo được thực hiện
như sau: một lượng mẫu đất xác định (10 g) được cho vào chai trung tính schott
duran chứa 90 mL dung dịch phosphate buffer, sau đó lắc trên máy lắc ngang 150
vòng/phút trong 60 phút, tiếp theo pha loãng đến nồng độ 10-1. Sau đó, cho 50
47
µL dung dịch mẫu lên đĩa petri chứa môi trường SEA, trải đĩa, cuối cùng, trữ mẫu
trong tủ ủ ở 30oC, trong 6 ngày, tiến hành đếm số lượng khuẩn lạc trên môi trường
và tính toán mật số.
(11) Hàm lượng Si hòa tan trong đất: Hàm lượng Si hòa tan trong đất
được xác định vào các thời điểm 0, 15, 30, 45, 60 và 90 ngày sau khi gieo. Hàm
lượng Si hòa tan trong đất được ly trích theo quy trình của Pereira et al. (2003).
Cách thực hiện như sau: trước hết, cho 10 g mẫu vào chai nhựa có thể tích 330
mL. Tiếp theo, cho vào chai nhựa 50 mL Na2CO3 (10 g.L-1) và 50 mL NH4NO3
(16 g.L-1). Sau đó, lắc 60 vòng.phút-1 trong 1 giờ và để yên dung dịch trong 5
ngày. Tiếp theo, lấy ra 1 mL dung dịch trong phía trên cho vào falcon 50 mL, sau
đó, xác định hàm lượng Si trong dung dịch theo phương pháp Molybdenum Blue
Colorimetry (Hallmark et al., 1982).
3.3.6.2 Điều kiện ngoài đồng
* Mục tiêu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn
phân giải Si tuyển chọn lên khả năng chịu mặn, sinh trưởng và năng suất lúa
trồng trên nền đất nhiễm mặn mô hình canh tác lúa-tôm tại huyện Phước Long,
tỉnh Bạc Liêu. Đồng thời, còn có mục tiêu khác là kiểm tra và đánh giá lại một
lần nữa về chức năng của các dòng vi khuẩn này xem chúng có cho kết quả thí
nghiệm ngoài đồng giống với kết quả thí nghiệm trong nhà lưới hay không.
* Chuẩn bị nguồn vi khuẩn: Tham khảo mục 3.3.1.4.
* Cố định vi khuẩn trong xỉ than tổ ong:
Cách chủng vi khuẩn vào trong xỉ than theo phương pháp của Nguyễn Khởi
Nghĩa và ctv. (2015) được thực hiện như sau: xỉ than tổ ong được nghiền nhỏ qua
rây kích thước 2 x 2 mm và được xác định ẩm độ, sau đó, cho 50 mL dung dịch
huyền phù vi khuẩn có mật số 1011 CFU.mL-1 (phương pháp chuẩn bị nguồn vi
khuẩn cố định trong xỉ than tổ ong tương tự mục 3.3.1.2 nhưng hiệu chỉnh
OD600nm = 1,2) vào 50 g xỉ than để bón cho mỗi lô thí nghiệm có diện tích 30 m2
đạt mật số 105 CFU.g đất-1.
* Chuẩn bị hạt giống lúa:
Giống lúa Một Bụi Đỏ chịu mặn (do Hợp tác xã Nông nghiệp Hồng Dân,
xã Ninh Quới A, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu phối hợp với Viện Lúa Đồng
bằng sông Cửu Long sản xuất) được sử dụng cho thí nghiệm này. Giống được sử
dụng trong thí nghiệm này khác với giống được sử dụng trong thí nghiệm trong
điều kiện nhà lưới và phòng thí nghiệm (MTL 480) là do vào thời điểm bố trí thí
nghiệm ở điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới giống MTL 480 vẫn được nông
dân trồng lúa trong mô hình canh tác lúa-tôm sử dụng phổ biến ở huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu. Tuy nhiên, khi thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện, nông
dân địa phương không còn sử dụng giống MTL480 nữa mà thay vào đó là giống
48
Một Bụi Đỏ, do đó ở thí nghiệm ngoài đồng này giống Một Bụi Đỏ được sử dụng
cho phù hợp với kỹ thuật canh tác và điều kiện thực tế của địa phương. Hạt giống
được chuẩn bị như sau: trước hết, hạt giống lúa được rửa qua nước để loại bỏ
trấu, hạt lép và các tạp chất khác, sau đó, ngâm với dung dịch huyền phù vi khuẩn
riêng lẻ hay hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn có mật số 108 CFU.mL-1 đã được chuẩn bị
ở trên hoặc nước cất đối với các nghiệm thức không bổ sung vi khuẩn.
* Đất thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí tại ấp Long Hải, thị trấn Phước Long, huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu trên nền đất nhiễm mặn trong mô hình canh tác lúa-tôm có
thời gian thực hiện mô hình lên đến hơn 10 năm. Đất thí nghiệm có pH = 7,80,
EC = 4,16 (mS.cm-1), P hữu dụng 0,0059-0,0153 (mg.L-1), NH4
+ 0,544-1,083
- 0,014-0,058 (mg.L-1) và mật số vi khuẩn trên môi trường TSA và
(mg.L-1), NO3
SEA của đất thí nghiệm lần lượt đạt 5,19 (log10 CFU.g-1 đất) và 4,99 (log10 CFU.g-
1 đất). Ngoài ra, hàm lượng Si hoà tan trong đất đạt 16,9 (g.kg-1 đất khô) là ở mức
thấp (Fox et al., 1967; Haysom and Chapman, 1975), do đó cần bổ sung thêm
phân bón Si vào đất nhằm gia tăng lượng Si hòa tan trong đất, đồng thời nghiên
cứu trước đây cho thấy việc bổ sung Si kết hợp vi khuẩn phân giải Si cho gia tăng
suất cây trồng hiệu quả hơn so với nghiệm thức chỉ bổ sung vi khuẩn phân giải
Si. Khu thí nghiệm có tổng diện tích 1.800 m2 và được chia thành 60 lô có diện
tích bằng nhau (5 m x 6 m = 30 m2). Các lô đất thí nghiệm được đắp bờ xung
quanh với kích thước rộng x cao = 0,5 m x 0,5 m. Đất bên trong lô được cày và
làm phẳng mặt ruộng. Vôi Ca(OH)2 được bón với liều lượng 250 kg.ha-1 trước
khi tiến hành xuống giống để rửa mặn trong đất (Trung tâm Khuyến nông tỉnh
Bạc Liêu, 2017).
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí vào vụ Thu Đông 2018-2019 (9/2018-01/2019) theo
thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 15 nghiệm thức và 4 lần lặp lại, mỗi lô
thí nghiệm tương ứng 1 lặp lại. Thí nghiệm được thực hiện trong 1 vụ trồng lúa
(120 ngày). Các nghiệm thức thí nghiệm được liệt kê như sau:
Nghiệm thức 1: Đối chứng (bón 100% NPK theo khuyến cáo)
Nghiệm thức 2: 100% NPK + Si (CaSiO3 100 kg.ha-1)
Nghiệm thức 3: 100% NPK + Si + dòng vi khuẩn LCT_01
Nghiệm thức 4: 100% NPK + Si + dòng vi khuẩn RTTV_12
Nghiệm thức 5: 100% NPK+ Si + dòng vi khuẩn PTST_30
Nghiệm thức 6: 100% NPK+ Si + dòng vi khuẩn MCM_15
Nghiệm thức 7: 100% NPK+ Si + dòng vi khuẩn TCM_39
Nghiệm thức 8: 100% NPK+ Si + hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn (MIX)
Nghiệm thức 9: 75% NPK+ Si
49
Nghiệm thức 10: 75% NPK+ Si + dòng vi khuẩn LCT_01
Nghiệm thức 11: 75% NPK+ Si + dòng vi khuẩn RTTV_12
Nghiệm thức 12: 75% NPK+ Si + dòng vi khuẩn PTST_30
Nghiệm thức 13: 75% NPK+ Si + dòng vi khuẩn MCM_15
Nghiệm thức 14: 75% NPK+ Si + dòng vi khuẩn TCM_39
Nghiệm thức 15: 75% NPK+ Si + MIX
Phân bón Si sử dụng dạng CaSiO3 (Ca 17,4%; SiO2 19%) với liều lượng
100 kg.ha-1 (Rao and Susmitha, 2017) và phân NPK sử dụng gồm urea (46%N),
super lân (16%P2O5) và kali clorua (60%K2O) với công thức bón phân 43N-
68P2O5-45K2O và chia làm 3 lần bón gồm 10, 20 và 70 ngày sau khi gieo (Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bạc Liêu, 2017). Giống được gieo sạ lan với mật độ 40
kg.ha-1 và lúa được giậm ở thời điểm 20 ngày sau khi gieo (Trung tâm Khuyến
nông tỉnh Bạc Liêu, 2017). Quản lý nước theo nông dân, cụ thể duy trì mực nước
trên mặt ruộng ở mức 5-10 cm, sau đó, khi nước rút đến thời điểm mặt ruộng vừa
khô thì cấp nước ngập mặt ruộng trở lại, lặp lại quy trình đến giai đoạn thu hoạch.
Các dòng vi khuẩn trên được chủng vào đất bằng cách bón đều trên mặt ruộng ở
giai đoạn bón lót và giai đoạn 45 ngày sau khi gieo để đạt mật số vi khuẩn 105
CFU.g-1 đất ở mỗi thời điểm chủng vi khuẩn thông qua sử dụng chất mang xỉ
than. Cỏ dại được quản lý bằng phương pháp thủ công. Ở mỗi ô thí nghiệm được
đặt 1 khung 0,25 m2 cho việc thu thập các chỉ tiêu về sinh trưởng và thành phần
năng suất lúa.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm ngoài đồng tại ấp Long Hải, thị trấn Phước Long,
huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được trình bày ở Bảng 3.6.
50
Mương
nước
100%NPK+Si+RTTV_12;
100%NPK+Si+PTST_30;
*Ghi chú: NT1: Đối chứng (100%NPK); NT2: 100%NPK+Si; NT3: 100%NPK+Si+LCT_01;
NT4:
NT6:
NT5:
100%NPK+Si+MCM_15; NT7: 100%NPK+Si+TCM_39; NT8: 100%NPK+Si+MIX; NT9:
75%NPK+Si; NT10: 75%NPK+Si+LCT_01; NT11: 75%NPK+Si+RTTV_12; NT12:
75%NPK+Si+PTST_30; NT13: 75%NPK+Si+MCM_15; NT14: 75%NPK+Si+TCM_39;
NT15: 75%NPK+Si+MIX; Các số sau dấu chấm là số lần lặp lại của nghiệm thức
Bảng 3.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ngoài đổng tại ấp Long Hải, thị trấn Phước
Long, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-1/2019)
NT8.3
NT15.2
NT14.3
NT13.2
NT7.3
NT11.2
NT13.3
NT9.2
NT6.3
NT7.2
NT15.3
NT5.2
NT5.3
NT3.2
NT12.3
NT1.2
NT4.3
NT14.2
NT11.3
NT12.2
NT3.3
NT10.2
NT10.3
NT8.2
NT2.3
NT6.2
NT9.3
NT4.2
NT1.3
NT2.2 NT1.1
NT2.1
NT3.1
NT4.1
NT5.1
NT6.1
NT7.1
NT8.1
NT9.1
NT10.1
NT11.1
NT12.1
NT13.1
NT14.1
NT15.1 NT14.4
NT1.4
NT13.4
NT2.4
NT12.4
NT3.4
NT15.4
NT4.4
NT10.4
NT5.4
NT9.4
NT6.4
NT8.4
NT7.4
NT11.4
Lịch bón phân cho thí nghiệm ngoài đồng tại ấp Long Hải, thị trấn Phước
Long, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được trình bày ở Bảng 3.7.
Bảng 3.7: Lịch bón phân cho thí nghiệm ngoài đồng tại ấp Long Hải, thị trấn
Phước Long, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-1/2019)
Phân bón
0
0 %
100 %
0 %
100 % Ngày sau khi gieo hạt lúa
20
40 %
0 %
0 %
0 % 10
20 %
0 %
50 %
0 % 70
40 %
0 %
50 %
0 %
Đạm
Lân
Kali
CaSiO3
* Các chỉ tiêu theo dõi:
(1) Chiều cao cây lúa: Chiều cao cây tính từ gốc lúa đến phần chóp ngọn
cao nhất và tiến hành đo 5 cây trên khung 0,25 m2. Chiều cao cây được thu thập
vào các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120 ngày sau khi gieo.
(2) Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa: Hàm lượng chlorophyll được
xác định như sau: chọn ngẫu nhiên 4 lá lúa trong khung 0,25 m2 và xác định hàm
51
lượng chlorophyll bằng cách sử dụng máy đo Opti Sciences (CCM 200 plus) vào
các giai đoạn 30, 45, 60 và 90 ngày sau khi gieo.
(3) Độ cứng lóng thân: Tham khảo mục 3.3.6.1.
(4) Số chồi lúa/m2: Số chồi lúa/m2 được xác định bằng cách đếm tổng số
chồi trên 0,25 m2 vào các giai đoạn 30, 45, 60 và 90 ngày sau khi gieo, sau đó
nhân với 4.
(5) Hàm lượng Si trong thân: Tham khảo mục 3.3.5.4.
(6) Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô: Tham khảo mục 3.3.5.4.
(7) Năng suất lúa: Thu tổng khối lượng hạt trên 5 m2 và xác định ẩm độ
hạt lúa tươi, sau đó qui đổi năng suất lúa/ha. Năng suất lúa được tính theo công
thức sau: Wa = [Wb x 10.000 (m2) x (100 – Hb)]/[1000 x 5 (m2) x (100 – Ha)],
trong đó: Wa là năng suất thực tế ở ẩm độ Ha (tấn.ha-1); Ha là ẩm độ chuẩn 14%;
Wb: khối lượng lúa tươi thu từ 5 m2 (kg); Hb là ẩm độ của hạt lúa tươi.
(8) Mật số vi khuẩn phân giải Si: Mật số vi khuẩn phân giải Si được xác
định vào các giai đoạn 0, 30, 45, 60, 90 và 120 ngày sau khi gieo. Phương pháp
xác định mật số vi khuẩn phân giải Si tham khảo mục 3.3.6.1.
(9) Hàm lượng Si hòa tan trong đất: Tham khảo mục 3.3.6.1.
3.3.7 Phân tích số liệu
Phần mềm Microsoft Excel 2010 được sử dụng cho tính toán các giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, tương quan và hồi quy của các giá trị trung bình giữa
các nghiệm thức thí nghiệm.
Phần mềm SPSS 22.0 được sử dụng cho tính toán các giá trị tương quan,
hồi quy và so sánh sự khác biệt giá trị trung bình giữa các nghiệm thức thí nghiệm.
Phần mềm MEGA 5 được sử dụng cho phân tích mối quan hệ di truyền giữa
các dòng vi khuẩn phân giải Si.
Phần mềm Statgraphics XV được sử dụng cho tối ưu hóa yếu tố thí nghiệm
và vẽ sơ đồ bề mặt đáp ứng.
52
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Nội dung nghiên cứu 1: Phân lập và tuyển chọn một số dòng vi khuẩn có
khả năng phân giải Si từ các mẫu đất chuyên canh lúa, mía, tre, ruột và phân
trùn đất ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
4.1.1 Kết quả phân lập
Từ 96 mẫu vật liệu có nguồn gốc từ các môi trường sống khác nhau gồm
đất chuyên canh lúa, mía, tre, mẫu trùn đất và phân trùn đã phân lập được 387
dòng vi khuẩn có khả năng phân giải khoáng Si dựa vào phương pháp định tính
trên môi trường dịch đất agar bổ sung 0,25% Mg2O8Si3 như nguồn khoáng Si. Vi
khuẩn có khả năng phân giải Si hình thành vòng phân giải khoáng Si trong suốt
xung quanh khuẩn lạc (Hình 4.1).
Vòng phân giải khoáng Si Vòng phân giải khoáng Si
A
B
Hình 4.1: Vi khuẩn phân giải Si tạo vòng phân giải khoáng Si trong suốt xung
quanh khuẩn lạc (A: vi khuẩn PTST_30; B: vi khuẩn MCM_15)
Tỷ lệ phân bố của các dòng vi khuẩn có tiềm năng phân giải Si trong các
mẫu dùng phân lập vi khuẩn được trình bày như sau: số dòng vi khuẩn phân giải
Si phân lập cao nhất từ các mẫu đất trồng tre là 107 dòng, chiếm 27,6% phần
trăm, tiếp theo, có 99 dòng vi khuẩn được phân lập từ mẫu phân trùn, chiếm
25,6%. Từ các mẫu đất lúa đã thu được 79 dòng vi khuẩn, chiếm 20,4%. Từ các
mẫu đất mía đã thu được 60 dòng vi khuẩn, chiếm 15,5% và cuối cùng là mẫu
ruột trùn đã thu được 42 dòng vi khuẩn, chiếm 10,9% (Phụ lục 2).
Kết quả trên cho thấy các dòng vi khuẩn phân giải Si hiện diện nhiều trong
đất canh tác lâu năm và chuyên canh với tre, lúa và mía. Điều này cũng phù hợp
vì các loại cây trồng này hấp thu số lượng lớn và không giới hạn Si từ trong đất.
Do đó, sự thiếu hụt hàm lượng Si hòa tan trong dung dịch đất là điều không tránh
khỏi và ở các vùng đất này xuất hiện một nhóm vi sinh vật trong đất tự thích nghi
bằng nhiều cách để có thể phân giải Si trong khoáng Si của đất cũng như nguồn
Si từ xác bã động, thực vật cho nhu cầu của chúng và vi sinh vật khác trong đất,
53
cuối cùng là cho cây trồng. Kết quả nghiên cứu này tương tự với nghiên cứu của
Vasanthi et al. (2012) đã phân lập được nhiều dòng vi khuẩn phân giải Si (SSB)
từ đất trồng chuyên mía ở Ấn Độ có khả năng phân giải Si từ khoáng dolomite,
tacl và magnesium trisilicate trong điều kiện in vitro cao hơn so với các mẫu đất
trồng các loại cây trồng khác và Naureen et al. (2015) đã phân lập các chủng SSB
từ rễ và đất vùng rễ cây lúa mì, khoai tây và bạc hà.
Bên cạnh đó, số dòng vi khuẩn phân lập được trong phân trùn thu từ hệ sinh
thái đất cát cũng ở mức khá cao điều này có thể là do trong hệ vi sinh vật đường
ruột của trùn chứa lượng lớn vi khuẩn có khả năng sản xuất enzyme chuyên biệt
để phân giải Si trong lúc tiêu hóa thức ăn (một phần thức ăn của trùn đất trong
vùng đất cát là đất). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Liu et al.
(2011) cho thấy trùn đất có khả năng thúc đẩy sự phân giải của khoáng Si. Trùn
đất đóng một vai trò quan trọng trong các tiến trình sinh địa hóa trong hệ sinh
thái đất vì chúng không chỉ tác động tích cực đến cấu trúc đất mà còn thúc đẩy
sự trao đổi dinh dưỡng của các sinh vật trong hệ sinh thái bằng cách tăng cường
quá trình phong hóa của các khoáng chất.
Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu khác về phân lập và tuyển chọn vi khuẩn
phân giải Si trong đất và được ứng dụng trong nông nghiệp như Kiryushin et al.
(2011) nghiên cứu khả năng phân giải các khoáng chất Si của vi khuẩn Bacillus
mucilaginosus trong đất và ứng dụng trong phân bón sinh học, Liu et al. (2006)
đã phân lập hai dòng vi khuẩn và được định danh như Corynebacterium sp. và
Bacillus circulans từ đất cát và được ứng dụng làm chế phẩm vi khuẩn giúp phân
giải khoáng diatomite.
4.1.2 Đặc điểm hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào và sinh hóa của 54 dòng
vi khuẩn tuyển chọn cho khả năng phân giải Si cao
Kết quả khảo sát khả năng phân giải khoáng Si của 387 dòng vi khuẩn phân
lập trong môi trường dịch đất lỏng bổ sung 0,25% magnesium trisilicate như là
nguồn khoáng Si khó hòa tan (Phụ lục 2 và 3) đã tuyển chọn được 54 dòng vi
khuẩn thể hiện khả năng phân giải khoáng Si tốt nhất để mô tả đặc điểm hình thái
khuẩn lạc, hình thái tế bào, Gram và khả năng tổng hợp enzyme catalase.
54
B
A
D
C
E
F
Hình 4.2: Hình dạng, màu sắc, độ nổi và dạng bìa khuẩn lạc của vi khuẩn phân
giải Si
*Ghi chú: A: Hình dạng, màu sắc, độ nổi và dạng bìa khuẩn lạc lần lượt là tròn, trắng đục, mô
và nguyên (LCT_03); B: Hình dạng, màu sắc, độ nổi và dạng bìa khuẩn lạc lần lượt là tròn,
trắng đục, mô và nguyên (MHG_07); C: Hình dạng, màu sắc, độ nổi và dạng bìa khuẩn lạc lần
lượt là tròn, vàng đục, mô và nguyên (PTTV_16); D: Hình dạng, màu sắc, độ nổi và dạng bìa
khuẩn lạc lần lượt là tròn, trắng đục, mô và nguyên (TCM_40); E: Hình dạng, màu sắc, độ nổi
và dạng bìa khuẩn lạc lần lượt là tròn, trắng đục, mô và nguyên (RTTV_12); F: Hình dạng, màu
sắc, độ nổi và dạng bìa khuẩn lạc lần lượt là không đều, trắng đục, nhô và rợn sóng (LHG_05)
Kết quả hình thái khuẩn lạc, tế bào và đặc tính sinh hóa của 54 dòng vi
khuẩn phân giải khoáng Si cao nhất trong môi trường nuôi cấy lỏng được trình
bày ở Bảng 4.1. và Hình 4.2 cho thấy khuẩn lạc vi khuẩn có dạng hình tròn và
dạng bìa nguyên chiếm tỷ lệ cao nhất 85,2% (46 dòng) trong khi 14,8% thuộc
dạng hình không đều và bìa gợn sóng (8 dòng). Màu sắc khuẩn lạc có sự đa dạng
khá cao, trong đó màu trắng đục chiếm tỷ lệ cao nhất 46,3%, thấp nhất là màu
nâu (1,9%) còn lại các màu vàng, trắng trong và hồng lần lượt đạt 24,1%, 18,5%
và 9,3%. Mặt khác, độ nổi của khuẩn lạc vi khuẩn cũng rất đa dạng gồm mô, bằng
phẳng, nhô lên và lõm xuống theo tỷ lệ giảm dần lần lượt đạt 72,2%, 14,8%,
11,1% và 1,9%.
55
Chi tiết
Bảng 4.1: Một số đặc điểm hình thái khuẩn lạc của 54 dòng vi khuẩn phân giải
khoáng Si cao nhất trong tổng số 387 dòng vi khuẩn phân lập
STT Đặc điểm hình thái
1 Hình dạng khuẩn lạc Tròn
2 Màu sắc
3 Độ nổi
4 Dạng bìa Mép không đều
Trắng đục
Trắng trong
Vàng
Nâu
Hồng
Bằng phẳng
Mô
Nhô lên
Lõm xuống
Nguyên
Gợn sóng Số lượng (dòng)
46
(dio2ng (dòng)
8
25
10
13
1
5
8
39
6
1
46
8
Tỷ lệ (%)
85,2
(%)
14,8
46,3
18,5
24,1
1,9
9,3
14,8
72,2
11,1
1,9
85,2
14,8
Ngoài ra, hình thái tế bào vi khuẩn dạng cầu chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 70,4%
(38 dòng), thấp nhất là dạng hình liên cầu 11,1% (6 dòng) và hình que chiếm
18,5% (10 dòng). Đồng thời, vi khuẩn Gram âm cao hơn vi khuẩn Gram dương
lần lượt đạt 81,5% (44 dòng) và 18,5% (10 dòng) (Hình 4.3, Bảng 4.2).
Bảng 4.2: Một số đặc điểm hình thái tế bào của 54 dòng vi khuẩn phân giải
khoáng Si cao nhất trong tổng số 387 dòng vi khuẩn phân lập
STT Đặc điểm hình thái Chi tiết
1 Hình dạng tế bào
2 Gram
3 Catalase Cầu
Liên cầu
Que
Âm (-)
Dương (+)
Âm tính (-)
Dương tính (+) Số lượng (dòng) Tỷ lệ (%)
70,4
38
11,1
6
18,5
10
81,5
44
18,5
10
35,2
19
64,8
35
56
A B
D C
E
Hình 4.3: Hình dạng tế bào của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn
(A: TCM_39 – Hình que; B: LCT_01 – Hình que; C: PTST_30 – Hình que; D:
RTTV_12 – Hình que; D: MCM_15 – Hình que)
Bên cạnh đó, vi khuẩn có khả năng tổng hợp enzyme catalase chiếm tỷ lệ
64,8% (35 dòng) cao hơn vi khuẩn không có khả năng tổng hợp enzyme catalase
(35,2%, 19 dòng, Hình 4.4).
A
B
Hình 4.4: Phản ứng khả năng tổng hợp enzyme catalase của vi khuẩn
(A: MCM_15 âm tính với catalase; và B: TCM_39 dương tính với catalase)
57
4.1.3 Khả năng phân giải khoáng Si trong môi trường lỏng của các dòng vi
khuẩn phân giải Si phân lập
Do số lượng các dòng vi khuẩn Si phân lập lớn (387 dòng) nên tiến hành
nhiều đợt bố trí thí nghiệm định lượng khả năng phân giải khoáng Si của các dòng
vi khuẩn phân lập trong môi trường nuôi cấy lỏng và cuối cùng chọn lại các dòng
vi khuẩn phân giải khoáng Si tốt nhất ở các lần bố trí thí nghiệm riêng lẻ để đánh
giá trong cùng một điều kiện thí nghiệm nhằm so sánh và tuyển chọn lại các dòng
tốt nhất cho các nghiên cứu tiếp theo. Kết quả khảo sát cho thấy các dòng vi
khuẩn phân lập thể hiện khả năng phân giải khoáng Si rất khác nhau và biến động
cao giữa các dòng. Cụ thể như sau: khả năng phân giải khoáng Si trong môi
trường nuôi cấy lỏng của 387 dòng vi khuẩn phân lập dao động từ 0,52 mg.L-1 Si
đến 55,2 mg.L-1 Si trong thời gian từ 2 đến 8 ngày nuôi cấy. Do số lượng vi khuẩn
phân lập khá nhiều nên trong phần này chỉ trình bày kết quả của 25 dòng vi khuẩn
tuyển chọn từ 54 dòng vi khuẩn có khả năng phân giải Si cao nhất. Kết quả kiểm
tra định lượng khả năng phân giải khoáng Si của 25 dòng vi khuẩn tuyển chọn từ
các lần kiểm tra riêng lẻ được bố trí chung trong một thí nghiệm được trình bày
ở Bảng 4.3 cho thấy hàm lượng Si hòa tan (H4SiO4) bởi 25 dòng vi khuẩn không
theo xu hướng tăng dần theo thời gian thí nghiệm. Hàm lượng Si hòa tan trong
môi trường nuôi cấy lỏng tăng lên và giảm xuống rất nhanh, điều này cho thấy Si
hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng không tích lũy dần theo thời gian, có thể
vi khuẩn có khả năng sử dụng Si tương tự như carbon làm nguồn năng lượng và
có khả năng lấy CO2 từ trong không khí. Trước hết, Si trong môi trường hấp thu
NH3 và CO2 từ không khí, sau đó, cho phép vi khuẩn lấy đi CO2 từ Si, đồng thời
+ giúp vi khuẩn phát triển
sử dụng năng lượng thu được từ tiến trình oxy hóa NH4
mật số (Umamaheswari et al., 2016).
Khả năng phân giải khoáng Si trong môi trường nuôi cấy dịch đất lỏng của
25 dòng vi khuẩn phân lập tuyển chọn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và dao
động từ 10,6 đến 55,2 mg.L-1 sau 8 ngày nuôi cấy, ngoài ra, thời gian xuất hiện
các đỉnh về hàm lượng Si hòa tan cao nhất trong môi trường nuôi cấy cũng khác
nhau giữa các dòng vi khuẩn thử nghiệm. Vào thời điểm 2 ngày thí nghiệm, dòng
vi khuẩn RTTV_12 và LCT_03 cho hàm lượng Si hòa tan cao nhất lần lượt là
41,2 và 38,3 mg.L-1. Tuy nhiên, đến ngày thứ 4, dòng TCM_39 cho kết quả phân
giải khoáng Si cao nhất (52,0 mg.L-1). Mặt khác, dòng TCT_31 và PTST_30 thể
hiện khả năng phân giải Si cao nhất với hàm lượng Si hòa tan lần lượt đạt 55,2
và 51,7 mg.L-1 vào ngày thứ 6. Cuối cùng, vào ngày thứ 8, dòng TCM_39 thể
hiện khả năng phân giải khoáng Si tốt nhất và đạt 50,3 mg.L-1. Hàm lượng Si hòa
tan bởi các dòng vi khuẩn trong thí nghiệm này tương đương với các nghiên cứu
trước đây (cao nhất khoảng 85,48 mg.L-1) của Bennett và Siegel (1987) và Liu et
al. (2006) khi nghiên cứu trên vi khuẩn Bacillus mucilaginosus, có khả năng phân
58
giải các khoáng Si và mica lên đến 65% (130±1,05 mg.L-1 trên tổng số 200 mg.L-
1 SiO2 được chủng vào thời điểm ban đầu).
Bảng 4.3: Khả năng phân giải khoáng Si của 25 dòng vi khuẩn tiêu biểu nhất
trong tổng số 387 dòng vi khuẩn phân lập trong môi trường dịch đất lỏng
STT Ký hiệu Hàm lượng H4SiO4 hoà tan (mg.L-1)
Ngày thí nghiệm
4
26,1d-h
23,7d-i
29,1cde
16,3ijkl
14,1jkl
19,4g-k
29,8bcde
18,7h-l
30,8bcd
11,6l
24,2d-h
29,3cde
20,2f-j
36,9b
22,7e-i
16,7ijkl
28,8cde
33,8bc
28,8cde
28,8cde
52,0a
26,8c-g
29,8bcde
12,1kl
27,4cdef
*
34,5 6
31,6hi
30,5i
39,3defg
10,6k
39,1defg
23,0j
39,1defg
32,8ghi
51,7ab
19,5j
38,5d-h
37,4eghi
31,0i
45,4bcd
38,9defg
31,0i
33,3ghi
32,8ghi
42,4cde
32,9ghi
48,1bc
42,0cdef
38,5d-h
55,2a
35,1fghi
*
26,7 2
37,1abc
18,3f-k
38,3ab
21,2efgh
20,2e-i
17,1f-k
27,1de
13,5ijk
21,0efgh
21,8efgh
22,4efg
31,2cd
21,8efgh
34,7abc
16,3g-k
16,5g-k
11,8k
41,2a
33,5bcd
13,1jk
18,8f-j
17,7f-k
19,8f-j
15,3hijk
23,8ef
*
36,9 LCT_01
1
LCT_02
2
LCT_03
3
LCT_31
4
LCT_32
5
6
LHG_11
7 MCM_15
8 MCM_28
9
PTST_30
10 PTTV_11
11 PTTV_13
12 PTTV_16
13 PTTV_23
14 PTTV_27
15 PTTV_28
16 PTTV_32
17 RTTV_11
18 RTTV_12
19 RTTV_13
20 RTTV_21
21 TCM_39
22 TCM_40
23 TCT_17
24 TCT_31
25 TCT_42
F
CV (%)
8
35,4bc
24,1fghi
26,8efg
29,9cdef
25,8efgh
18,1i
27,3efg
30,4cdef
35,4bc
27,8def
19,6hi
19,6hi
21,0ghi
27,5defg
24,2fghi
30,4cdef
34,0cd
27,5defg
30,9cde
40,7b
50,3a
35,1bc
27,5defg
29,9cdef
26,5efg
*
24,6
*Ghi chú: * khác biệt ý nghĩa 5% và trong cùng một cột những số có chữ số theo sau giống
nhau thì sự khác biệt không có ý nghĩa theo phép thử Duncan ở 5%
Do đề tài lựa chọn nguồn mẫu vật cho phân lập vi khuẩn phân giải Si gồm
đất trồng lúa, mía, tre, mẫu phân trùn và ruột trùn nên 5 dòng vi khuẩn phân giải
Si cao và ổn định ở mỗi nguồn mẫu vật được lựa chọn cho các nội dung nghiên
cứu tiếp theo nhằm đa dạng nguồn vi khuẩn và cũng để khảo sát xem với các vi
khuẩn từ các nguồn phân lập khác nhau có hiệu quả giống hay khác nhau lên đối
tượng cây lúa nước. Khi so sánh các dòng vi khuẩn phân giải Si phân lập từ đất
lúa và mẫu ruột trùn với nhau cho thấy dòng vi khuẩn LCT_01 và RTTV_12 có
ưu điểm hơn các dòng vi khuẩn khác do khả năng phân giải khoáng Si nhanh sau
2 ngày nuôi cấy (lần lượt đạt 37,1 và 41,2 mg.L-1), sau đó có xu hướng ổn định
59
và giảm chậm cho đến thời điểm kết thúc thí nghiệm (đạt 35,4 và 27,5 mg.L-1 sau
8 ngày nuôi cấy). Bên cạnh đó, kết quả sau nhiều đợt bố trí thí nghiệm còn cho
thấy dòng vi khuẩn LCT_01 và RTTV_12 phân giải khoáng Si cao và kết quả ổn
định giữa các lần bố trí thí nghiệm. Đối với dòng vi khuẩn PTST_30, MCM_15
và TCM_39 có khả năng phân giải khoáng Si cao (hàm lượng Si hòa tan dao động
39,1-52,0 mg.L-1) và ổn định hơn so với các dòng vi khuẩn khác có cùng nguồn
phân lập. Do đó, năm dòng vi khuẩn LCT_01, MCM_15, PTST_30, RTTV_12
và TCM_39 được lựa chọn là 5 dòng tiêu biểu nhất cho các nội dung nghiên cứu
về gia tăng khả năng chống chịu và tăng trưởng của cây lúa.
4.2 Nội dung nghiên cứu 2: Đánh giá mối quan hệ di truyền của 10 dòng vi
khuẩn phân giải Si cao
4.2.1 Định danh 10 dòng vi khuẩn có tiềm năng ứng dụng cao nhất
freundii RTTV_12, Micrococcus
Mười dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si tốt nhất có ký hiệu MCM_15,
LCT_01, LCT_03, TCM_39, TCM_40, RTTV_12, RTTV_13, PTTV_16,
PTTV_27 và PTST_30 cho thấy khả năng hòa tan khoáng Si cao nhất được giải
mã và so sánh trình tự đoạn gen vùng 16S rRNA với cơ sở dữ liệu trên ngân
hàng gen thế giới NCBI. Kết quả cho thấy trình tự đoạn gen vùng 16S rRNA
của các dòng vi khuẩn MCM_15, LCT_01, LCT_03, TCM_39, TCM_40,
RTTV_12, RTTV_13, PTTV_16, PTTV_27 và PTST_30 lần lượt tương đồng
với đoạn gen của loài Microbacterium neimengense, Klebsiella aerogenes,
Bacillus megaterium, Ochrobactrum ciceri, Staphylococcus arlettae, Citrobacter
freundii, Micrococcus luteus, Agromyces ulmi, Rhodococcus equi và Olivibacter
jilunii (Bảng 4.4). Do đó, 10 dòng vi khuẩn này được nhận diện và định danh lần
lượt như Microbacterium neimengense MCM_15, Klebsiella aerogenes LCT_01,
Bacillus megaterium LCT_03, Ochrobactrum ciceri TCM_39, Staphylococcus
luteus
arlettae TCM_40, Citrobacter
RTTV_13, Agromyces ulmi PTTV_16, Rhodococcus equi PTTV_27 và
Olivibacter jilunii PTST_30 với độ tương đồng 99-100%.
60
Bảng 4.4: Định danh 10 dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si tốt nhất theo độ tương
đồng đoạn gen vùng 16S rRNA
Các dòng vi khuẩn
trên cơ sở dữ liệu
Nguồn gốc
Định danh
Dòng vi
khuẩn
Độ tương
đồng (%)
Vi khuẩn
Số đăng ký
MCM_15
99
Đất mía Cà
Mau
Microbacterium
neimengense
NC015663.
1
LCT_01
99
Đất lúa Cần
Thơ
Klebsiella
aerogenes
NR102493.
2
LCT_03
100
Lúa Cần
Thơ
Bacillus
megaterium
MN240409
.1
TCM_39
99
Đất tre Cà
Mau
Ochrobactrum
ciceri
NR115819.
1
TCM_40
100
Tre Cà
Mau
Staphylococcus
arlettae
KX344032.
1
RTTV_12
100
Ruột trùn
Trà Vinh
Citrobacter
freundii
AB681088.
1
RTTV_13
FJ189776.1
100
Micrococcus
luteus
PTTV_16
99
Agromyces ulmi
PTTV_27
100
PTST_30
99
Ruột trùn
Trà Vinh
Phân trùn
Trà Vinh
Phân trùn
Trà Vinh
Phân trùn
Sóc Trăng
Rhodococcus
equi
Olivibacter
jilunii
NR_02910
8.1
KF873018.
1
NR109321.
1
Microbacterium
neimengense
MCM_15
Klebsiella
aerogenes
LCT_01
Bacillus
megaterium
LCT_03
Ochrobactrum
ciceri TCM_39
Staphylococcus
arlettae
TCM_40
Citrobacter
freundii
RTTV_12
Micrococcus
luteus RTTV_13
Agromyces ulmi
PTTV_16
Rhodococcus
equi PTTV_27
Olivibacter
jilunii PTST_30
thuộc freundii RTTV_12 đều
Trong số 10 dòng vi khuẩn phân lập được, 2 dòng vi khuẩn Klebsiella
lớp
aerogenes LCT_01 và Citrobacter
Gammaproteobacteria do đó có khả năng phân giải, phóng thích khoáng chất khó
tan đặc biệt là khoáng Si thành dạng hữu dụng cho cây trồng hiệu quả (Liu et al.,
2011). Các dòng vi khuẩn còn lại là các dòng vi khuẩn mới chưa được công bố ở
các nghiên cứu trước đây về khả năng hòa tan khoáng Si, do đó, cần có nghiên
cứu nhiều hơn về khả năng hòa tan khoáng Si của chúng.
4.2.2 Đánh giá mối quan hệ di truyền của 10 dòng vi khuẩn phân giải Si cao
Mối quan hệ di truyền của 10 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn được
trình bày ở Hình 4.5 cho thấy các dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn có sự
đa dạng về mặt di truyền (thuộc vào 10 chi khác nhau). Mặt khác, chúng được
chia thành 2 nhóm chính: Nhóm 1 gồm các dòng vi khuẩn Agromyces ulmi
61
PTTV_16, Micrococcus luteus RTTV_13, Bacillus megaterium LCT_03,
Staphylococcus arlettae TCM_40 và Rhodococcus equi PTTV_27; Nhóm 2 gồm
các dòng vi khuẩn Citrobacter freundii RTTV_12, Klebsiella aerogenes
LCT_01, Ochrobactrum ciceri TCM_39, Microbacterium neimengense
MCM_15 và Olivibacter jilunii PTST_30. Điều này có thể là do: (i) các dòng vi
khuẩn phân giải Si trong ở nhóm 1 hầu hết là vi khuẩn gram dương, ngược lại
các dòng vi khuẩn ở nhóm 2 hầu hết là vi khuẩn gram âm, và (ii) phần lớn các
dòng vi khuẩn phân giải Si thuộc nhóm 1 được biết như là những vi khuẩn mang
đặc tính gây bệnh trên người nhiều hơn so với lợi ích của chúng trong nông
nghiệp, trong khi đó các dòng vi khuẩn ở nhóm 2 lại cho thấy nhiều lợi ích ứng
dụng như là phân bón vi sinh trong nông nghiệp hơn là chức năng gây bệnh trên
người. Đồng thời đây cũng là một trong những lý do giải thích cho việc tại sao 5
dòng vi khuẩn thuộc nhóm 2 được chọn để thực hiện các nội dung nghiên cứu
tiếp theo.
Ngoài ra, hầu hết 5 dòng vi khuẩn được tuyển chọn ở nhóm 2 gồm các dòng
vi khuẩn Citrobacter freundii RTTV_12, Klebsiella aerogenes LCT_01,
Ochrobactrum ciceri TCM_39, Microbacterium neimengense MCM_15 và
Olivibacter jilunii PTST_30 đã được chứng minh trong các nghiên cứu trước đây
là có khả năng ứng dụng như phân bón vi sinh cho cây trồng cũng như xử lý đất
ô nhiễm môi trường với các độc chất hữu cơ. Cụ thể, dòng Klebsiella sp. được sử
dụng làm phân bón vi sinh bởi vì có khả năng cố định đạm, giúp kích kháng
chống lại mầm bệnh thối nhũn ở cây thuốc lá, gia tăng sinh trưởng ở cây bắp và
cải dầu (Saleh and Glick, 2001; Babalola et al., 2003; Park et al., 2009; Ritika
and Uptal, 2014; Vajan et al., 2016). Dòng Citrobacter sp. và Microbacterium
sp. được ứng dụng làm phân bón vi sinh giúp gia tăng hiệu quả năng suất lúa
(Nguyen et al., 2003; Kecskes et al., 2016; Schutz et al., 2018) và dòng
Ochrobactrum sp. được sử dụng trong việc sản xuất phân bón vi sinh vì các khả
năng cố định đạm, oxi hóa CH4, khử N2O giảm khí thải nhà kính, gia tăng năng
suất lúa (Costa and Melo, 2012; Das and Adhya, 2012; Gloria et al., 2014; Schutz
et al., 2018). Do đó, 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn này có khả năng ứng dụng cao
trong gia tăng sinh trưởng cây trồng cũng như phân giải các hợp chất có hại cho
môi trường.
62
Hình 4.5: Mối quan hệ di truyền của 10 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn
dựa trên trình tự gen 16S rRNA
*Ghi chú: khoảng cách và sự phân nhóm dựa trên phương pháp neighbor-joining. Giá trị
Boostrap (>40%) với 1000 lặp lại được trình bày dưới dạng phần trăm ở các điểm nhánh. Cây
di truyền không gốc được xây dựng với độ dài nhánh = 2,23; và 0,2: scale length
4.3 Khả năng cố định đạm, hòa tan lân, tổng hợp IAA và một số acid hữu cơ
của 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn
4.3.1 Khả năng số định đạm
Kết quả khảo sát về khả năng cố định đạm của 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn
gồm PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và MCM_15 được trình bày ở
Hình 4.6 cho thấy tất cả 5 dòng vi khuẩn này đều có khả năng cố định đạm sinh
học và hàm lượng đạm được cố định có xu hướng gia tăng và đạt giá trị cao nhất
ở ngày 2 và ngày 3, tuy nhiên chủ yếu ở ngày 2, sau đó giảm xuống đến thời điểm
kết thúc thí nghiệm. Mặt khác, hàm lượng đạm được cố định cao nhất của 5 dòng
vi khuẩn (PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và MCM_15) ở ngày 2 hoặc
ngày 3 theo thứ tự sau: PTST_30 > TCM_39 > MCM_15 > RTTV_12 > LCT_01
với hàm lượng đạm được cố định lần lượt đạt 5,09, 3,87, 2,75, 1,75 và 1,37 mg.L-
1 (p<0,05). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy nhiều loài
vi khuẩn thuộc Klebsiella sp. (Lin et al., 2012), Ochrobactrum sp. (Ngom et al.,
2004) và Citrobacter sp. (Neilson, 1976) có khả năng cố định đạm sinh học. Tuy
nhiên, khả năng cố định đạm của Microbacterium neimengense và Olivibacter
jilunii vẫn chưa được công bố.
63
Hình 4.6: Hàm lượng đạm cố định trong môi trường nuôi cấy lỏng bởi 5 dòng
vi khuẩn tuyển chọn (n=3)
Ngoài ra, kết quả khảo sát về mật số vi khuẩn của 5 dòng vi khuẩn tuyển
chọn trong môi trường lỏng được trình bày ở Hình 4.7 cho thấy mật số vi khuẩn
của các dòng vi khuẩn PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và MCM_15 có
xu hướng gia tăng và đạt mật số cao nhất ở ngày 2 hoặc ngày 3, tương ứng đạt
7,54, 7,09, 7,26, 7,47 và 7,34 log10 CFU.mL-1 (p<0,05).
Hình 4.7: Mật số vi khuẩn cố định đạm trong môi trường nuôi cấy lỏng (n=3)
Mặt khác, mối tương quan chặt chẽ được tìm thấy giữa hàm lượng đạm
được cố định trong môi trường nuôi cấy lỏng và mật số 5 dòng vi khuẩn (Hình 4
Mục 6.1 Phụ lục 6). Như vậy, 5 dòng vi khuẩn phân giải Si thử nghiệm bên cạnh
chức năng phân giải Si còn có chức năng cố định đạm sinh học.
4.3.2 Khả năng hòa tan 3 dạng lân khó tan
Khả năng hòa tan lân khó tan của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn
được trình bày ở Hình 4.8 cho thấy hàm lượng lân hòa tan trong môi trường lỏng
ở nghiệm thức với Ca3(PO4)2 của các dòng vi khuẩn có xu hướng gia tăng giai
đoạn 0-6 ngày sau khi bố trí thí nghiệm và đạt giá trị cao nhất vào ngày 4 hoặc
ngày 6 tùy thuộc vào dòng vi khuẩn, nhưng chủ yếu là ở ngày 6, sau đó giảm
mạnh cho đến thời điểm kết thúc thí nghiệm.
64
Hình 4.8: Hàm lượng lân hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng bởi 5 dòng vi
khuẩn tuyển chọn (n=3)
Hầu hết 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn có khả năng hòa tan AlPO4
và FePO4 ở mức thấp. Hàm lượng lân hòa tan cao nhất trong môi trường lỏng dao
động trong khoảng 33,9-49,6 mg.L-1 và 1,94-34,1 mg.L-1 lần lượt cho nguồn lân
AlPO4 và FePO4 sau 6 ngày bố trí thí nghiệm. Mặt khác, hàm lượng lân hòa tan
cao nhất ở nghiệm thức bổ sung nguồn lân Ca3(PO4)2 của các dòng vi khuẩn có
sự khác biệt rất lớn dao động 106-929 mg.L-1 sau 6 ngày bố trí thí nghiệm
(p<0,05). Khả năng hòa tan lân Ca3(PO4)2 của các dòng vi khuẩn trong môi
trường lỏng theo thứ tự sau: LCT_01 > TCM_39 > MCM_15 > RTTV_12 >
PTST_30 với hàm lượng lân hòa tan lần lượt đạt 929, 781, 651, 565 và 106 mg.L-
65
1. Điều này có thể là do các dòng vi khuẩn có khả năng tiết ra các acid hữu cơ
như: acid gluconic, acid lactic, acid succinic, acid formic, acid malic, acid citric,
acid oxalic, acid acetic hoặc acid tartaric giúp phân giải hiệu quả không chỉ
khoáng Si mà còn lân khó tan thành dạng hữu dụng cho vi khuẩn và cây trồng
hấp thu (Khan et al., 2014). Mặt khác, kết quả các nghiên cứu trước đây cho thấy
Citrobacter freundii và Klebsiella aerogenes có khả năng hòa tan lân Ca3(PO4)2
(Samina et al., 2010; Toribio-Jiménez et al., 2017). Tuy nhiên, chức năng của hai
dòng vi khuẩn này cho sự hòa tan nguồn lân AlPO4 và FePO4 vẫn chưa được công
bố. Hơn nữa, chức năng hòa tan lân của Microbacterium neimengense,
Olivibacter jilunii và Ochrobactrum ciceri cũng chưa được tìm thấy trong các
nghiên cứu trước đây.
Ngoài ra, kết quả khảo sát về mật số vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn có
khả năng hòa tan lân được trình bày ở Hình 4.9 cho thấy hầu hết các dòng vi
khuẩn có xu hướng gia tăng mật số ở giai đoạn 0-6 ngày sau khi bố trí thí nghiệm
và đạt giá trị mật số vi khuẩn cao nhất ở ngày 6 hoặc ngày 8 phụ thuộc vào dòng
vi khuẩn. Các dòng vi khuẩn đều cho thấy khả năng sinh trưởng và hòa tan nguồn
lân Ca3(PO4)2 hiệu quả hơn so với nguồn lân AlPO4 và FePO4. Đối với nguồn lân
Ca3(PO4)2, các dòng vi khuẩn đạt mật số cao nhất dao động trong khoảng 8,59-
8,68 log10 CFU.mL-1 và theo thứ tự như sau: LCT_01 > TCM_39 > MCM_15 >
RTTV_12 > PTST_30. Mặt khác, các dòng vi khuẩn phân giải Si vẫn có thể sinh
trưởng và hòa tan nguồn lân AlPO4 và FePO4 với mật số vi khuẩn cao nhất lần
lượt dao động trong khoảng 8,54-8,67 log10 CFU.mL-1 và 7,20-7,51 log10
CFU.mL-1.
Hơn nữa, mối tương quan thuận khá chặt được tìm thấy giữa hàm lượng lân
hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng và mật số 5 dòng vi khuẩn ở các nguồn
lân (Hình 5 Mục 6.1 Phụ lục 6). Như vậy, 5 dòng vi khuẩn phân giải Si thử nghiệm
có thể sinh trưởng và phân giải hiệu quả nguồn lân Ca3(PO4)2, mặt khác, khả năng
hòa tan nguồn lân AlPO4 và FePO4 của các dòng vi khuẩn này cần được làm sáng
tỏ thêm trong nghiên cứu khác.
66
Hình 4.9: Mật số vi khuẩn hòa tan lân trong môi trường nuôi cấy lỏng (n=3)
4.3.3 Khả năng tổng hợp IAA
Hình 4.10 cho thấy hàm lượng IAA được tổng hợp bởi 5 dòng vi khuẩn
phân giải Si tuyển chọn trong môi trường lỏng chứa 100 mg.L-1 tryptophan. Tất
cả 5 dòng vi khuẩn PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và MCM_15 đều
có khả năng tổng hợp IAA và hàm lượng IAA trong môi trường lỏng đạt giá trị
cao vào ngày 2 và ngày 8 sau khi bố trí thí nghiệm.
Thời điểm 2 ngày thí nghiệm, chỉ hai dòng vi khuẩn LCT_01 và RTTV_12
thể hiện khả năng tổng hợp IAA với hàm lượng IAA tổng hợp trong môi trường
lỏng đạt lần lượt 27,9 và 19,6 mg.L-1, trong khi 3 dòng vi khuẩn còn lại chưa cho
thấy khả năng tổng hợp IAA.
67
Vào ngày 6 thí nghiệm, ba dòng vi khuẩn PTST_30, TCM_39 và MCM_15
mới chỉ bắt đầu tổng hợp IAA với hàm lượng IAA thấp và dao động trong khoảng
2,39-6,79 mg.L-1.
Thời điểm 8 ngày thí nghiệm, hàm lượng IAA được tổng hợp bởi 5 dòng vi
khuẩn đạt giá trị cao nhất (p<0,05). Dòng vi khuẩn LCT_01 có hàm lượng IAA
tổng hợp cao nhất đạt 51,5 mg.L-1, tiếp theo, dòng RTTV_12 có hàm lượng IAA
tổng hợp đạt 17,7 mg.L-1, cuối cùng, ba dòng vi khuẩn còn lại PTST_30,
MCM_15 và TCM_39 có hàm lượng IAA tổng hợp thấp hơn đạt lần lượt 12,1,
11,3 và 3,8 mg.L-1. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây cho thấy
Klebsiella sp. (Lin et al., 2012), Citrobacter freundii (Samina et al., 2010) và
Ochrobactrum ciceri (Imran et al., 2015) có thể tổng hợp IAA hiệu quả trong
môi trường nuôi cấy lỏng có bổ sung 100 mg.L-1 tryptophan. Đáng chú ý là khả
năng tổng hợp IAA của Olivibacter jilunii và Microbacterium neimengenes vẫn
chưa được công bố.
Hình 4.10: Hàm lượng IAA tổng hợp trong môi trường nuôi cấy lỏng bởi 5
dòng vi khuẩn tuyển chọn (n=3)
Ngoài ra, kết quả khảo sát về mật số vi khuẩn tổng hợp IAA của 5 dòng vi
khuẩn tuyển chọn được trình bày ở Hình 4.11 cho thấy hầu hết các dòng vi khuẩn
thử nghiệm có mật số khác nhau và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với
nhau ở các thời điểm thu mẫu (p<0,05). Hầu hết mật số vi khuẩn có xu hướng gia
tăng và đạt giá trị cao nhất ở thời điểm 8 ngày sau khi bố trí thí nghiệm với mật
số vi khuẩn dao động trong khoảng 8,52-8,67 log10 CFU.mL-1, tuy nhiên dòng vi
khuẩn TCM_39 có mật số vi khuẩn cao nhất đạt 8,35 log10 CFU.mL-1 ở ngày 10
sau khi bố trí thí nghiệm. Mặt khác, mối tương quan chặt chẽ được tìm thấy giữa
hàm lượng IAA tổng hợp trong môi trường nuôi cấy lỏng và mật số 5 dòng vi
khuẩn (Hình 6 Mục 6.1 Phụ lục 6). Như vậy, 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn đều có
khả năng phân giải khoáng Si đồng thời có khả năng tổng hợp hormone thực vật
IAA giúp tăng sinh trưởng cây trồng.
68
Hình 4.11: Mật số vi khuẩn tổng hợp IAA trong môi trường nuôi cấy lỏng
(n=3)
4.3.4 Khả năng tổng hợp một số acid hữu cơ
Kết quả khảo sát khả năng tổng hợp một số acid hữu cơ của các dòng vi
khuẩn tuyển chọn được trình bày ở Hình 4.12 và Mục 4.5 Phụ lục 4 cho thấy các
dòng vi khuẩn này tổng hợp được acid lactic, acid acetic và acid citric trong quá
trình phân giải Si trong môi trường lỏng. Mỗi dòng vi khuẩn có khả năng tổng
hợp acid hữu cơ với hàm lượng khác nhau, và mỗi acid hữu cơ đóng vai trò mạnh
hay yếu khác nhau trong việc tham gia vào tiến trình phân giải Si tùy thuộc vào
từng dòng vi khuẩn.
Dòng vi khuẩn LCT_01 và TCM_39 có khả năng tổng hợp 2 acid hữu cơ
gồm acid lactic và acid acetic với hàm lượng acid lactic và acid acetic trong môi
trường lỏng có xu hướng gia tăng theo thời gian thí nghiệm lần lượt dao động
trong khoảng 49,1-56,7 mg.L-1, 71,7-90,8 mg.L-1 và 54,9-82,0 mg.L-1, 1,8-5,8
mg.L-1 (p<0,05) sau 6 ngày nuôi cấy. Ngoài ra, dòng vi khuẩn ký hiệu PTST_30
có khả năng tổng hợp được 3 acid hữu cơ gồm acid lactic, acid acetic và acid
citric. Trong đó, hàm lượng acid lactic trong môi trường lỏng cao nhất đạt 41,4
mg.L-1 sau 2 ngày bố trí thí nghiệm, sau đó giảm xuống đến thời điểm kết thúc
thí nghiệm. Hàm lượng acid acetic và acid citric lần lượt đạt giá trị cao nhất ở 3,3
và 4,4 mg.L-1 sau 6 ngày bố trí thí nghiệm. Mặt khác, dòng vi khuẩn MCM_15
tổng hợp acid lactic với hàm lượng cao nhất đạt 16,1 mg.L-1 sau 6 ngày bố trí thí
nghiệm. Hơn nữa, dòng RTTV_12 có khả năng tổng acid lactic, acid acetic và
acid citric với hàm lượng cao nhất lần lượt đạt giá trị 790, 121 và 32,2 mg.L-1 sau
6 ngày nuôi cấy (p<0,05).
69
Hình 4.12: Diễn biến hàm lượng acid hữu cơ trong môi trường nuôi cấy lỏng
được tổng hợp bởi 5 dòng vi khuẩn tuyển chọn (n=3)
Đối với dòng vi khuẩn phân giải Si MCM_15 tiết ra acid acetic vào môi
trường lỏng có xu hướng gia tăng theo sự tăng của hàm lượng Si trong môi trường
sau 6 ngày nuôi cấy. Do đó, acid acetic có thể đóng vai trò chủ yếu trong sự phân
giải Si trong môi trường lỏng của dòng vi khuẩn MCM_15. Các dòng vi khuẩn
phân giải Si còn lại gồm LCT_01, PTST_30, RTTV_12 và TCM_39 có lượng
acid hữu cơ tiết ra riêng lẻ hoặc tổng lượng acid hữu cơ được tiết ra chưa cho
thấy có cùng diễn biến xu hướng với hàm lượng Si hòa tan trong môi trường lỏng
sau 6 ngày nuôi cấy, do đó có thể có những acid hữu cơ khác ngoài các acid hữu
70
cơ được tìm thấy ở các dòng vi khuẩn này hỗ trợ và đóng vai trò quan trọng hơn
cho sự phân giải Si của chúng.
Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây cho thấy vi khuẩn phân
giải Si có khả năng sản xuất các acid hữu cơ như acid citric, acid oxalic, acid
keto, acid hydroxyl carboxylic, acid tartaric (Mikhailouskaya et al., 2005; Sheng
et al.,2003; Sheng, 2005) acid 2-keto gluconic, alkalis hoặc polysaccharide
(Joseph et al., 2015). Những hợp chất này là thành phần của sự trao đổi chất, hình
thành nên phức hợp với cation, biến đổi Si thành dạng hữu dụng cho cây trồng
hấp thu. Như vậy, năm dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn có khả năng tiết
các acid hữu cơ gồm acid lactic, acid acetic và acid citric và các acid hữu cơ này
ít nhiều cũng đã góp phần trong việc hòa tan khoáng Si thành dạng hữu dụng
(H4SiO4) trong môi trường lỏng có bổ sung 0,25% magnesium trisilicate.
4.4 Nội dung nghiên cứu 4: Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên mật
số và khả năng phân giải Si của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tốt nhất
4.4.1 Ảnh hưởng của pH môi trường
Ảnh hưởng của pH môi trường lên khả năng phân giải Si của 5 dòng vi
khuẩn PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và MCM_15 được trình bày ở
Hình 4.13 cho thấy hầu hết ở các nghiệm thức có hàm lượng Si hòa tan khác nhau
trong môi trường nuôi cấy lỏng và có xu hướng gia tăng nhanh ở giai đoạn 0-6
ngày nuôi cấy. Thời gian đạt đỉnh cao nhất về hàm lượng Si hòa tan cao nhất
trong môi trường nuôi cấy lỏng biến động theo dòng vi khuẩn (từ 2-6 ngày thí
nghiệm) và sau đó giảm dần theo thời gian thí nghiệm. Năm dòng vi khuẩn thử
nghiệm phân giải Si cao nhất với hàm lượng Si hòa tan dao động trong khoảng
32,3-54,9 mg.L-1, trong đó dòng PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và
MCM_15 lần lượt đạt 45,8 mg.L-1, 40,4 mg.L-1, 46,3 mg.L-1, 54,9 mg.L-1 và 32,3
mg.L-1 sau 2-8 ngày nuôi cấy. Ngoài ra, khả năng phân giải khoáng Si bởi các
dòng vi khuẩn thử nghiệm trong môi trường nuôi cấy lỏng hầu hết được xếp hạng
theo xu hướng giảm dần như sau pH 7 > pH 5 > pH 9 > pH 3 với hàm lượng Si
hòa tan cao nhất dao động lần lượt tương ứng trong khoảng 32,3-54,9 mg.L-1,
20,2-35,7 mg.L-1, 13,2-31,5 mg.L-1 và 9,9-23,9 mg.L-1 sau 10 ngày nuôi cấy.
71
Hình 4.13: Hàm lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng với các mức
pH khác nhau của 5 dòng vi khuẩn thử nghiệm (n=3)
Mặt khác, kết quả kiểm tra mật số vi khuẩn của 5 dòng vi khuẩn phân giải
khoáng Si trong môi trường nuôi cấy lỏng bổ sung Si được trình bày trong Hình
4.14.
72
Hình 4.14: Mật số 5 dòng vi khuẩn phân giải Si trong môi trường nuôi cấy lỏng
có các mức pH khác nhau (n=3)
Ở giai đoạn 0-2 ngày, mật số của cả 5 vi khuẩn thử nghiệm đều giảm mạnh,
sau đó tăng nhanh từ giai đoạn 2-6 ngày nuôi cấy, đạt mật số cao nhất vào ngày
6 và giảm dần đến thời điểm kết thúc thí nghiệm. Điều này có thể do mật số vi
khuẩn chủng vào ở thời điểm 0 ngày thí nghiệm quá cao (log10 CFU.mL-1 > 8) do
đó, có sự cạnh tranh về dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy, dẫn đến một số
73
giảm xuống nhanh, sau đó mật số đạt trạng thái cân bằng để tương thích với lượng
dinh dưỡng có trong môi trường nuôi cấy, sau đó, mật số được tăng lên và đến
khi hàm lượng chất dinh dưỡng và khoáng Si trong môi trường cạn kiệt, đồng
thời chất thải của vi khuẩn tích lũy theo thời gian gây độc cho chúng dẫn đến mật
số vi khuẩn giảm xuống đến thời điểm kết thúc thí nghiệm (Yates and Smotzer,
2007; Maier, 2008).
Hầu hết mật số các dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si đạt cao nhất vào giai
đoạn 6 ngày và ở mức pH 7 với mật số dao động trong khoảng 8,03-8,75 log10
CFU.mL-1, cụ thể mật số của dòng PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và
MCM_15 lần lượt tương ứng đạt 8,51, 8,47, 8,73, 8,75 và 8,03 log10 CFU.mL-1
bởi vì ở điều kiện môi trường pH 7 là môi trường thích hợp nhất cho sự tăng
trưởng của vi khuẩn. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây cho thấy
dòng vi khuẩn Microbacterium neimengense, Olivibacter jilunii và Citrobacter
freudii lần lượt tương ứng với dòng MCM_15, PTST_30 và RTTV_12 được định
danh, sinh trưởng thích hợp lần lượt trong khoảng pH 7,0-7,2 (Gao et al., 2013),
pH 6,0-9,0 (Chen et al., 2013) và pH 6,5 (Keevil et al., 1977). Ngoài ra, các dòng
vi khuẩn thuộc chi Klebsiella sp. tương ứng với dòng LCT_01 được định danh
có pH thích hợp cho sinh trưởng trong khoảng pH 5,5-7,0 (Jones et al., 2015),
tuy nhiên, hầu như chưa thấy nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của pH lên sinh
trưởng cũng như khả năng hòa tan khoáng chất của dòng vi khuẩn Ochrobactrum
ciceri tương ứng với dòng TCM_39 được định danh. Bên cạnh đó, nghiên cứu
của Osman (2009) về ảnh hưởng của pH lên sinh trưởng của 2 dòng vi khuẩn
phân giải khoáng Si cho thấy cả 2 dòng vi khuẩn này đều không thể sống sót
trong điều kiện pH thấp (khoảng pH 4,0), trong khi đó chúng có thể sinh trưởng
thuận lợi ở khoảng pH 7-9. Ngoài ra, ở các điều kiện pH 3, 5 và 9 các dòng vi
khuẩn cũng đều có mật số cao nhất ở giai đoạn 6 ngày với tương ứng mới mật số
dao động trong khoảng 7,24-7,82, 7,72-8,47 và 6,97-7,46 log10 CFU.mL-1.
Hơn nữa, có sự tương quan khá chặt giữa mật số vi khuẩn phân giải khoáng
Si với hàm lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng ở các mức pH khác
nhau (Hình 1 Mục 6.1 Phụ lục 6). Tóm lại, 5 dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si
phân giải tốt nhất khoáng Si trong môi trường nuôi cấy lỏng có khoảng pH 5-7.
4.4.2 Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ muối khác nhau của môi
trường nuôi cấy lỏng (0%, 0,15%, 0,3% và 0,5%) lên khả năng phân giải Si của
5 dòng vi khuẩn PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và MCM_15 sau 10
ngày nuôi cấy được trình bày trong Hình 4.15.
74
Hình 4.15: Hàm lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng bổ sung nồng
độ NaCl khác nhau bởi 5 dòng vi khuẩn phân giải Si (n=3)
Kết quả cho thấy hàm lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng chứa
5 dòng vi khuẩn thử nghiệm ở các nồng độ muối NaCl khác nhau có xu hướng
tăng nhanh ở giai đoạn 0-6 ngày nuôi cấy, hàm lượng Si hòa tan trong môi trường
nuôi cấy đạt cao nhất hầu hết ở ngày 6 và sau đó giảm dần cho đến thời điểm kết
thúc thí nghiệm. Cả năm dòng vi khuẩn thử nghiệm đều thể hiện khả năng phân
giải Si tốt nhất ở môi trường không bổ sung muối NaCl (nồng độ muối 0,0%) với
hàm lượng Si hòa tan đạt 53,7 mg.L-1, 38,54 mg.L-1, 37,5 mg.L-1 và 39,6 mg.L-1
tương ứng với dòng PTST_30, LCT_01, RTTV_12 và MCM_15 sau 6 ngày nuôi
75
cấy, riêng dòng vi khuẩn TCM_39 đạt 44,4 mg.L-1 sau 4 ngày nuôi cấy. Ngoài ra,
hàm lượng Si hòa tan bởi hầu hết các dòng vi khuẩn giảm khi nồng độ muối tăng
lên và được xếp loại theo thứ tự giảm dần như sau: NaCl 0% > NaCl 0,15% >
NaCl 0,3% > NaCl 0,5%. Các nghiên cứu trước đây cho thấy dòng vi khuẩn
Microbacterium neimengense, Olivibacter jilunii và Citrobacter freudii tương
ứng với dòng MCM_15, PTST_30 và RTTV_12 được định danh lần lượt có thể
sinh trưởng trong môi trường có nồng độ muối NaCl lên đến 3% (Gao et al.,
2013), 5% (Chen et al., 2013) và 3,0-4,5% (Jacob and Irshaid, 2012). Ngoài ra,
dòng vi khuẩn thuộc chi Klebsiella tương ứng với dòng LCT_01 được định danh
có thể sinh trưởng thích hợp trong môi trường có nồng độ muối 0,2% (Edwards
and Ewing, 1972), tuy nhiên chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của nồng độ muối
NaCl lên sinh trưởng của dòng vi khuẩn Ochrobactrum ciceri tương ứng với dòng
TCM_39 được định danh. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Osman (2009) cho
thấy hai dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si có thể sinh trưởng được trong môi
trường có nồng độ NaCl 1% và trong đó có 1 dòng vi khuẩn có thể sống sót ở
nồng độ NaCl lên đến 5%, tuy nhiên trong nghiên cứu tác giả chưa đưa ra được
kết quả định lượng về hàm lượng Si hòa tan bởi hai dòng vi khuẩn tuyển chọn.
Mặt khác, kết quả kiểm tra mật số của 5 dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si
trong môi trường lỏng được thể hiện ở Hình 4.16 cho thấy cũng giống như chỉ
tiêu về ảnh hưởng của pH lên mật số vi khuẩn, ở thí nghiệm này mật số 5 dòng
vi khuẩn có xu hướng giảm xuống ở giai đoạn 0-2 ngày nuôi cấy, sau đó mật số
của các dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si lại tăng lên nhanh ở giai đoạn 2-6
ngày nuôi cấy, đạt mật số cao nhất ở ngày 6, trong đó, dòng vi khuẩn PTST_30,
LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và MCM_15 lần lượt đạt 8,12, 8,18, 7,60, 7,72 và
7,50 log10 CFU.mL-1. Ngoài ra, tương tự với hàm lượng Si hòa tan trong môi
trường nuôi cấy chứa nồng độ muối NaCl khác nhau, mật số 5 dòng vi khuẩn thử
nghiệm trong môi trường nuôi cấy có nồng độ muối NaCl khác nhau có xu hướng
giảm dần theo sự gia tăng của nồng độ muối NaCl và được xếp loại theo thứ tự
giảm dần như sau: NaCl 0% > NaCl 0,15% > NaCl 0,3% > NaCl 0,5%. Cả 5 dòng
vi khuẩn thử nghiệm này có thể sống sót và thực hiện được chức năng phân giải
khoáng Si khi hàm lượng NaCl trong môi trường lỏng lên đến 0,5%, khi đó mật
số vi khuẩn cao nhất dao động trong khoảng 6,95-7,26 log10 CFU.mL-1.
76
Hình 4.16: Mật số 5 dòng vi khuẩn phân giải Si trong môi trường nuôi cấy lỏng
chứa các nồng độ NaCl khác nhau (n=3)
Bên cạnh đó, mối tương quan thuận khá chặt chẽ được tìm thấy giữa hàm
lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng bổ sung các nồng độ muối NaCl
khác nhau với mật số vi khuẩn (Hình 2 Mục 6.1 Phụ lục 6).
Tóm lại, năm dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn có thể sinh trưởng và
phân giải Si tốt nhất trong điều kiện môi trường không bổ sung NaCl, tuy nhiên
trong môi trường chứa NaCl 0,15% các dòng vi khuẩn này vẫn sinh trưởng và
thực hiện chức năng phân giải Si tốt, đồng thời trong điều kiện này tiến trình phân
giải và khoáng hóa khoáng Si thành dạng hữu dụng bởi các dòng vi khuẩn thử
77
nghiệm có hiệu quả tốt hơn. Bên cạnh đó, 5 dòng vi khuẩn thử nghiệm còn có thể
tồn tại và thực hiện chức năng phân giải Si, dao động trong khoảng 12,5-17,7
mg.L-1 khi môi trường nuôi cấy chứa nồng độ muối NaCl lên đến 0,5%.
4.4.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các mức nhiệt độ môi trường nuôi cấy khác
nhau (25oC, 35oC và 45oC) lên khả năng phân giải Si của 5 dòng vi khuẩn
PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và MCM_15 nuôi cấy trong môi trường
dịch đất lỏng bổ sung 0,25% khoáng Si được trình bày ở Hình 4.17 cho thấy hàm
lượng Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy lỏng ở tất cả các mức nhiệt độ môi
trường nuôi cấy khác nhau của 5 dòng vi khuẩn thử nghiệm đều có xu hướng tăng
dần trong giai đoạn 0-6 ngày nuôi cấy, đạt cao nhất ở ngày 6 và sau đó giảm dần
đến thời điểm kết thúc thí nghiệm. Cả 5 dòng vi khuẩn thử nghiệm đều thể hiện
khả năng phân giải Si trong môi trường nuôi cấy lỏng tốt nhất ở mức nhiệt độ
môi trường nuôi cấy 35oC, khi đó với hàm lượng Si hòa tan trong môi trường
nuôi cấy lỏng của dòng vi khuẩn TCM_39, RTTV_12, PTST_30, LCT_01 và
MCM_15 lần lượt đạt cao nhất với 52,1 mg.L-1, 38,5 mg.L-1, 47,2 mg.L-1, 42,0
mg.L-1 và 39,0 mg.L-1. Trong khi ở hai mức nhiệt độ còn lại 25oC và 45oC, khả
năng phân giải Si của 5 dòng vi khuẩn thử nghiệm thể hiện chưa rõ ràng về hàm
lượng Si trong môi trường nuôi cấy lỏng. Tuy nhiên, hàm lượng Si hòa tan trong
môi trường nuôi cấy lỏng bởi 5 dòng vi khuẩn thử nghiệm khi bố trí thí nghiệm
ở hai mức nhiệt độ này (25oC và 45oC) thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) khi so sánh với mức nhiệt độ 35oC. Hàm lượng Si hòa tan của 3 dòng vi
khuẩn PTST_30, LCT_01 và RTTV_12 khi nuôi cấy ở mức nhiệt độ 25oC cao
hơn (46,3 mg.L-1, 35,1 mg.L-1 và 30,3 mg.L-1) so với ở mức nhiệt độ 45oC (36,4
mg.L-1, 28,6 mg.L-1 và 28,14 mg.L-1). Tuy nhiên, 2 dòng vi khuẩn TCM_39 và
MCM_15 thể hiện khả năng phân giải Si trong môi trường nuôi cấy lỏng ở mức
nhiệt độ thí nghiệm 45oC cao hơn (25,5 mg.L-1 và 33,8 mg.L-1) so với ở mức nhiệt
độ thí nghiệm 25oC (17,3 mg.L-1 và 26,8 mg.L-1). Kết quả này tương tự với nghiên
cứu của Gao et al., (2013) trên dòng vi khuẩn Microbacterium neimengense
tương ứng với dòng MCM_15 định danh cho thấy dòng vi khuẩn này có giới hạn
sinh trưởng trong khoảng nhiệt độ 4-50oC và tối thích ở nhiệt độ 37oC, hơn nữa,
dòng Olivibacter jilunii tương ứng với dòng PTST_30 định danh có giới hạn sinh
trưởng trong khoảng nhiệt độ 4-42oC (Chen et al., 2013). Dòng vi khuẩn
Klebsiella sp., Citrobacter freudii và Ochrobactrum ciceri tương ứng với dòng
LCT_01, RTTV_12 và TCM_39 được định danh có nhiệt độ sinh trưởng thích
hợp lần lượt trong khoảng 30-35oC (Brisse et al., 2006), 37oC (Keevil et al., 1977)
và 30oC (Hadi et al., 2013). Bên cạnh đó, nghiên cứu của Osman (2009) cho thấy
hai dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si thử nghiệm có thể sinh trưởng trong điều
kiện nhiệt độ 4-45oC.
78
Hình 4.17: Hàm lượng Si hòa tan bởi 5 dòng vi khuẩn phân giải Si ở các mức
nhiệt độ khác nhau trong môi trường nuôi cấy lỏng (n=3)
Do khoảng nhiệt độ khác nhau giữa các nghiệm thức thí nghiệm ở mức
tương đối cao (10oC), do đó, mô hình tối ưu hóa 2 thông số nhiệt độ và thời gian
được thực hiện. Kết quả phân tích ANOVA (Mục 4.6 Phụ lục 4) cho thấy 5 nguồn
ảnh hưởng gồm A: Nhiệt độ, B: Ngày, AA, AB và BB có sự khác biệt thống kê
ở mức 5% (p < 0,05), do đó nhiệt độ tác động có ý nghĩa thống kê lên hàm lượng
Si hòa tan với độ tin cậy lên đến 95%. Giá trị R2 đạt 67,5% chứng tỏ mô hình hồi
79
quy xây dựng giải thích được 67,5% các biến động về hàm lượng Si hòa tan. Mô
hình được xây dựng như sau:
Hàm lượng Si hòa tan = -230,3 + 12,3 x Nhiệt độ + 18,0 x Ngày – 0,16 x
(Nhiệt độ)2 – 0,11 x Nhiệt độ x Ngày – 1,24 x (Ngày)2
Trong đó: -230,3 là hệ số góc; 12,3 là mức độ tác động của nhiệt độ lên
hàm lượng Si hòa tan; 18,0 là mức độ tác động của ngày lên hàm lượng Si hòa
tan; -0,16 là mức độ tác động của (Nhiệt độ)2 lên hàm lượng Si hòa tan; -0,11 là
mức độ tác động của (Nhiệt độ x Ngày) lên hàm lượng Si hòa tan; -1,24 là mức
độ tác động của (Ngày)2 lên hàm lượng Si hòa tan; Dấu + và – trước các số chỉ
hướng của nguồn tác động là cùng chiều hay ngược chiều với hàm lượng Si hòa
tan
Ngoài ra, giá trị hàm lượng Si hòa tan tối ưu (biến đáp ứng) đạt 39,8 mg.L-
1 ứng với 2 thông số nhiệt độ và thời gian tối ưu lần lượt là 35,8oC và 5,65 ngày
(Bảng 4.5).
Bảng 4.5: Tối ưu hóa hàm lượng Si hòa tan
Nhân tố
Nhiệt độ (oC)
Ngày Thấp
25,0
2,0 Cao
45,0
10,0 Tối ưu
35,8
5,65
Bên cạnh đó, mô hình bề mặt đáp ứng cho thấy sự phụ thuộc khá chặt của
hàm lượng Si hòa tan (mg.L-1) với nhiệt độ (oC) và thời gian (ngày) được trình
bày ở Hình 4.18.
Hàm
lượng
Si
hòa
tan
Ngày
Nhiệt độ
Hình 4.18: Mô hình bề mặt đáp ứng biểu diễn sự phụ thuộc của hàm lượng Si
hòa tan (mg.L-1) với nhiệt độ (oC) và thời gian (ngày)
Ngoài ra, kết quả kiểm tra mật số của 5 dòng vi khuẩn phân giải khoáng Si
trong môi trường lỏng ở các mức nhiệt độ môi trường nuôi cấy khác nhau được
thể hiện ở Hình 4.19 cho thấy mật số cả 5 dòng vi khuẩn ở các nghiệm thức có
các mức nhiệt độ khác nhau có xu hướng giảm nhanh ở giai đoạn 0-2 ngày nuôi
80
cấy, sau đó tăng nhanh trở lại ở giai đoạn 2-6 ngày, đạt mật số cao nhất ở ngày 6
và sau đó giảm dần đến thời điểm kết thúc thí nghiệm. Mật số của các dòng vi
khuẩn phân giải khoáng Si của PTST_30, LCT_01, RTTV_12, TCM_39 và
MCM_15 lần lượt đạt 8,05, 8,22, 8,30, 8,05 và 7,99 (log10 CFU.mL-1) ở thời điểm
6 ngày nuôi cấy ở điều kiện nhiệt độ 35oC. Mặt khác, các dòng vi khuẩn này cũng
có thể tồn tại được ở điều kiện nhiệt độ 25oC hoặc cao lên đến 45oC.
Hình 4.19: Mật số 5 dòng vi khuẩn phân giải Si trong môi trường nuôi cấy lỏng
ở các mức nhiệt độ nuôi cấy khác nhau (n=3)
Bên cạnh đó, mối tương quan thuận được tìm thấy giữa hàm lượng Si hòa
tan trong môi trường nuôi cấy lỏng và mật số 5 dòng vi khuẩn ở mức nhiệt độ
81
môi trường nuôi cấy khác nhau (Hình 3 Mục 6.1 Phụ lục 6). Như vậy, 5 dòng vi
khuẩn phân giải Si thử nghiệm sinh trưởng và phân giải Si tốt nhất ở điều kiện
nhiệt độ môi trường nuôi cấy khoảng 35,8oC, tuy nhiên ở các mức nhiệt độ thấp
hoặc cao hơn (25oC và 45oC) các dòng vi khuẩn này vẫn có thể sống sót, phát
triển mật số và thực hiện chức năng phân giải Si hiệu quả.
4.5 Nội dung nghiên cứu 5: Hiệu quả của năm dòng vi khuẩn phân giải Si
tuyển chọn lên khả năng chịu mặn của cây lúa trong điều kiện phòng thí
nghiệm
4.5.1 Chiều dài thân lúa
Kết quả khảo sát về chiều dài thân lúa của các nghiệm thức thí nghiệm trong
môi trường Hoagland bổ sung 0,3% NaCl được trình bày ở Hình 4.20 và Hình
4.21 cho thấy hầu hết các nghiệm thức được bổ sung với Si + vi khuẩn phân giải
Si (SSB) cho chiều dài thân lúa dao động trong khoảng 14,8-17,3 cm, cao hơn và
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức chỉ bổ sung vi khuẩn phân
giải Si.
Hình 4.20: Chiều dài thân và rễ lúa của các nghiệm thức được bố trí trong ống
nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl
*Ghi chú: ĐC: nghiệm thức đối chứng; LCT_01: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn LCT_01;
RTTV_12: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn RTTV_12; PTST_30: nghiệm thức chỉ chủng
dòng vi khuẩn PTST_30; MCM_15: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn MCM_15; TCM_39:
nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn TCM_39; MIX: nghiệm thức chỉ chủng hỗn hợp 5 dòng
vi khuẩn; Si: nghiệm thức chỉ bổ sung Si; Si+LCT_01: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn
LCT_01; Si+RTTV_12: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn RTTV_12; Si+PTST_30:
nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn PTST_30; Si+MCM_15: nghiệm thức bổ sung Si+dòng
vi khuẩn MCM_15; Si+TCM_39: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn TCM_39; Si+MIX:
nghiệm thức bổ sung Si+hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn
82
Ở các nghiệm thức này chiều dài thân lúa dao động từ 13,4-15,5 cm. Trong
khi nghiệm thức chỉ bổ sung Si và nghiệm thức đối chứng lần lượt có chiều chiều
dài thân lúa đạt 13,7 cm và 13,0 cm (p<0,05). Ngoài ra, nghiệm thức bổ sung Si
kết hợp chủng tổ hợp 5 dòng vi khuẩn có chiều chiều dài thân lúa cao nhất, lần
lượt đạt 17,3 cm, tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm
thức Si+RTTV_12 (16,7 cm; p>0,05). Các nghiệm thức Si + MCM_15, Si +
TCM_39, Si + LCT_01, tổ hợp 5 dòng vi khuẩn, dòng vi khuẩn TCM_39 và dòng
vi khuẩn RTTV_12 có chiều dài thân lúa trong khoảng 15,1-16,0 cm hầu như cao
hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05),
nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05).
Nghiệm thức đối chứng có chiều dài thân lúa thấp nhất (13,0 cm) (p<0,05), các
nghiệm thức chỉ bổ sung Si, chỉ chủng dòng LCT_01, dòng PTST_30 và dòng
MCM_15 có chiều dài thân lúa dao động 13,4-13,7 cm và khác biệt không có ý
nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05).
Hình 4.21: Chiều dài thân lúa của các nghiệm thức được bố trí trong ống
nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl
*Ghi chú: CV(%) = 8,78; sig. = 0,00; ĐC: nghiệm thức đối chứng; LCT_01: nghiệm thức chỉ
chủng dòng vi khuẩn LCT_01; RTTV_12: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn RTTV_12;
PTST_30: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn PTST_30; MCM_15: nghiệm thức chỉ chủng
dòng vi khuẩn MCM_15; TCM_39: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn TCM_39; MIX:
nghiệm thức chỉ chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn; Si: nghiệm thức chỉ bổ sung Si; Si+LCT_01:
nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn LCT_01; Si+RTTV_12: nghiệm thức bổ sung Si+dòng
vi khuẩn RTTV_12; Si+PTST_30: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn PTST_30;
Si+MCM_15: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn MCM_15; Si+TCM_39: nghiệm thức bổ
sung Si+dòng vi khuẩn TCM_39; Si+MIX: nghiệm thức bổ sung Si+hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn
Như vậy, việc chỉ bổ sung Si chưa cho thấy hiệu quả trong việc bảo vệ cây
lúa trong điều kiện mặn thông qua việc không làm gia tăng chiều dài thân cây lúa
so với nghiệm thức đối chứng trong môi trường lỏng chứa NaCl 0,3%. Tuy nhiên,
hầu hết tất cả nghiệm thức được bổ sung vi khuẩn phân giải Si cho thấy có sự
83
kích thích gia tăng chiều dài thân cây lúa hiệu quả, đặc biệt khi có ứng dụng kết
hợp bổ sung khoáng Si.
4.5.2 Chiều dài rễ
Chiều dài rễ của các nghiệm thức thí nghiệm khảo sát được trình bày ở Hình
4.20 và Hình 4.22 cho thấy nghiệm thức đối chứng (không bổ sung Si và vi
khuẩn) và nghiệm thức chỉ bổ sung Si có chiều dài rễ ngắn nhất lần lượt đạt 3,47
cm và 3,70 cm, đồng thời khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhau (p<0,05).
Hình 4.22: Chiều dài rễ lúa của các nghiệm thức được bố trí trong ống nghiệm
chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl
*Ghi chú: CV(%) = 13,7; sig. = 0,00; ĐC: nghiệm thức đối chứng; LCT_01: nghiệm thức chỉ
chủng dòng vi khuẩn LCT_01; RTTV_12: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn RTTV_12;
PTST_30: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn PTST_30; MCM_15: nghiệm thức chỉ chủng
dòng vi khuẩn MCM_15; TCM_39: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn TCM_39; MIX:
nghiệm thức chỉ chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn; Si: nghiệm thức chỉ bổ sung Si; Si+LCT_01:
nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn LCT_01; Si+RTTV_12: nghiệm thức bổ sung Si+dòng
vi khuẩn RTTV_12; Si+PTST_30: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn PTST_30;
Si+MCM_15: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn MCM_15; Si+TCM_39: nghiệm thức bổ
sung Si+dòng vi khuẩn TCM_39; Si+MIX: nghiệm thức bổ sung Si+hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn
Kết quả này cho thấy nếu chỉ bổ sung khoáng Si vào trong môi trường dinh
dưỡng lỏng có nồng độ muối NaCl 0,3% thì không mang lại hiệu quả cho cây lúa
trong việc tăng cường khả năng chống chịu mặn và tăng sinh trưởng cây lúa do
Si nằm ở dạng không hòa tan do đó cây lúa không thể hấp thu Si. Kế tiếp, hầu hết
các nghiệm thức chỉ được bổ sung với vi khuẩn phân giải Si có chiều dài rễ dao
động trong khoảng 4,36-4,88 cm và khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so
sánh với nhau (p>0,05), cao hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê so với nghiệm
thức đối chứng. Như vậy kết quả này một lần nữa cho thấy vai trò rất quan trọng
của các dòng vi khuẩn phân giải Si trong việc hỗ trợ, kích thích sinh trưởng và
phát triển rễ lúa mặc dù trong điều kiện không bổ sung Si. Cuối cùng, hầu hết các
nghiệm thức được bổ sung Si kết hợp với các dòng vi khuẩn phân giải Si có chiều
dài rễ lúa cao hơn các nghiệm thức không bổ sung Si trong cùng nghiệm thức bổ
84
sung vi khuẩn, dao động 5,13-5,77 cm và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so
sánh với nhau (p<0,05). Kết quả này cho thấy vai trò rất tích cực của các dòng vi
khuẩn phân giải Si trong việc giúp cây lúa tăng cường khả năng chịu mặn và kích
thích sinh trưởng cây lúa, trong đó có chiều dài rễ lúa khi được bổ sung khoáng
Si vào môi trường dinh dưỡng. Như vậy cho dù có bổ sung Si vào môi trường
nuôi cấy lỏng nhưng không có sự trợ giúp của vi khuẩn cho chức năng phân giải
chuyên biệt Si thì cây lúa không thể lấy được Si để tăng cường tính chịu mặn của
cây lúa. Do đó, biện pháp chủng vi khuẩn phân giải Si có vai trò tích cực trong
việc kích thích gia tăng chiều dài rễ lúa trong điều kiện môi trường bất lợi mặn
(NaCl 0,3%), và hiệu quả của vai trò này càng được tăng cao hơn nữa khi có sự
bổ sung kết hợp với Si. Mặt khác, việc bổ sung riêng lẻ Si vào môi trường lỏng
chứa 0,3% NaCl cũng phát huy được phần nào hiệu quả trong việc thúc đẩy gia
tăng chiều dài rễ lúa trong điều kiện mặn.
4.5.3 Sinh khối thân
Kết quả khảo sát về sinh khối thân của các nghiệm thức thí nghiệm được
trình bày ở Hình 4.23 cho thấy hai nghiệm thức Si+MIX và Si+RTTV_12 có sinh
khối thân lúa lần lượt đạt 9,87 mg và 9,57 mg cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với tất cả các nghiệm thức còn lại (p<0,05), tuy nhiên, không khác
biệt ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau. Tiếp theo, các nghiệm thức bổ sung
Si kết hợp dòng vi khuẩn phân giải Si gồm TCM_39, MCM_15 và LCT_01 có
sinh khối thân đạt 8,86-9,14 mg, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê với
các nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn phân giải Si, nghiệm thức chỉ bổ sung Si và
nghiệm thức đối chứng. Các nghiệm thức này có sinh khối thân thấp hơn và dao
động trong khoảng 6,30-8,50 mg (p<0,05), tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa
thống kê khi so với hai nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn phân giải Si gồm MIX
và TCM_39. Sinh khối thân của hai nghiệm thức này lần lượt đạt 8,83 mg và 8,77
mg. Nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức chỉ bổ sung khoáng Si có sinh khối
thân thấp nhất và lần lượt đạt 6,30 và 6,80 mg và có khác biệt ý nghĩa thống kê
khi so sánh với nhau (p<0,05). Như vậy, việc bổ sung chỉ có nguồn khoáng Si
hoặc chỉ bổ sung đơn lẻ hoặc tổ hợp 5 dòng vi khuẩn phân giải Si đều giúp kích
thích gia tăng sinh khối thân so với nghiệm thức đối chứng, tuy nhiên, khả năng
chống chịu và sinh khối thân lúa được cải thiện hiệu quả hơn khi bổ sung kết hợp
Si và vi khuẩn phân giải Si trong điều kiện môi trường bất lợi của nhiễm mặn.
85
Hình 4.23: Sinh khối thân lúa của các nghiệm thức được bố trí trong ống
nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl
*Ghi chú: CV(%) = 11,0; sig. = 0,00; ĐC: nghiệm thức đối chứng; LCT_01: nghiệm thức chỉ
chủng dòng vi khuẩn LCT_01; RTTV_12: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn RTTV_12;
PTST_30: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn PTST_30; MCM_15: nghiệm thức chỉ chủng
dòng vi khuẩn MCM_15; TCM_39: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn TCM_39; MIX:
nghiệm thức chỉ chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn; Si: nghiệm thức chỉ bổ sung Si; Si+LCT_01:
nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn LCT_01; Si+RTTV_12: nghiệm thức bổ sung Si+dòng
vi khuẩn RTTV_12; Si+PTST_30: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn PTST_30;
Si+MCM_15: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn MCM_15; Si+TCM_39: nghiệm thức bổ
sung Si+dòng vi khuẩn TCM_39; Si+MIX: nghiệm thức bổ sung Si+hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn
4.5.4 Sinh khối rễ
Sinh khối rễ của các nghiệm thức thí nghiệm trong môi trường dinh dưỡng
lỏng Hoagland bổ sung 0,3% NaCl được trình bày ở Hình 4.24 cho thấy nghiệm
thức đối chứng không bổ sung Si và vi khuẩn có sinh khối rễ thấp nhất đạt 2,57
mg (p<0,05), nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chỉ
bổ sung khoáng Si (2,67 mg) (p>0,05). Tiếp theo, hầu hết các nghiệm thức chỉ
được chủng với vi khuẩn phân giải Si có sinh khối thân dao động trong khoảng
2,80-3,07 mg khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05)
và so với các nghiệm thức Si+PTST_30 và Si+MCM_15. Hai nghiệm thức này
có sinh khối rễ đạt lần lượt 2,90 mg và 3,10 mg. Cuối cùng, hai nghiệm thức
Si+MIX và Si+RTTV_12 có sinh khối rễ cao nhất đạt lần lượt 3,57 mg và 3,47
mg (p<0,05). Như vậy, việc bổ sung kết hợp khoáng Si và vi khuẩn phân giải Si
có vai trò quan trọng trong gia tăng sinh khối rễ trong điều kiện mặn (NaCl 0,3%)
và từ đó, giúp cây lúa có khả năng chống chịu lại được với điều kiện mặn tốt hơn.
86
Hình 4.24: Sinh khối rễ lúa của các nghiệm thức được bố trí trong ống nghiệm
chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl
*Ghi chú: CV(%) = 9,82; sig. = 0,00; ĐC: nghiệm thức đối chứng; LCT_01: nghiệm thức chỉ
chủng dòng vi khuẩn LCT_01; RTTV_12: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn RTTV_12;
PTST_30: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn PTST_30; MCM_15: nghiệm thức chỉ chủng
dòng vi khuẩn MCM_15; TCM_39: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn TCM_39; MIX:
nghiệm thức chỉ chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn; Si: nghiệm thức chỉ bổ sung Si; Si+LCT_01:
nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn LCT_01; Si+RTTV_12: nghiệm thức bổ sung Si+dòng
vi khuẩn RTTV_12; Si+PTST_30: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn PTST_30;
Si+MCM_15: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn MCM_15; Si+TCM_39: nghiệm thức bổ
sung Si+dòng vi khuẩn TCM_39; Si+MIX: nghiệm thức bổ sung Si+hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn
Kết quả thí nghiệm này cho thấy sinh trưởng và sinh khối của cây lúa ở
nghiệm thức chỉ bổ sung khoáng Si, chỉ bổ sung vi khuẩn phân giải Si dạng đơn
lẻ hoặc tổ hợp và nghiệm thức vừa bổ sung khoáng Si vừa bổ sung vi khuẩn phân
giải Si dạng đơn lẻ hoặc tổ hợp đều cao hơn so với các nghiệm thức đối chứng
không chủng Si và vi khuẩn. Điều này có thể giải thích là do cây lúa ở các nghiệm
thức này hấp thu được lượng lớn hơn Si hòa tan trong môi trường nuôi cấy do vi
khuẩn phóng thích ra từ nguồn khoáng Si và do đó Si đã thể hiện vai trò và chức
năng trong việc bảo vệ cây lúa, giúp cây lúa không bị ngộ độc muối NaCl trong
điều kiện môi trường nuôi cấy có bổ sung NaCl 0,3% và gia tăng về sinh trưởng
(Ma and Takahashi, 2002; Ma, 2004). Tuy nhiên, khi chỉ bổ sung Si nhưng không
bổ sung vi khuẩn phân giải Si thì hiệu quả của Si đóng góp vào sự sinh trưởng và
phát triển sinh khối cây lúa là không đáng kể cho đến khi vi khuẩn phân giải Si
được bổ sung vào. Hiệu quả tích cực của Si lên việc cải thiện sinh trưởng cây
trồng khi canh tác dưới các điều kiện môi trường mặn chính là sự kết hợp các đáp
ứng nội sinh ở bên trong cây trồng (Soylemezoglu et al., 2009). Các nghiên cứu
trước đây cho thấy Si còn giúp tăng cường hoạt động enzyme oxi hóa-khử như
peroxidase,
superoxide peroxidase, dismutase, ascorbate guaiacol
87
dehydroascorbate reductase và glutathione reductase ở cây trồng dưới điều kiện
mặn (Liang, 1999; Ma, 2003). Mặt khác, Si được cây trồng hấp thu làm giảm
mức độ rò rỉ điện tích, sự oxi hóa lipid và hàm lượng H2O2 ở tế bào thực vật, vì
vậy, có thể hạn chế được sự tổn hại tế bào do quá trình oxi hóa trong điều kiện
mặn gây ra (Gossett et al., 1994; Shalata and Tal, 1998; Meneguzzo et al., 1999).
Những thay đổi về mặt cấu tạo tế bào thực vật kích thích quá trình kéo dài vách
tế bào kết quả là giúp ích gia tăng sinh trưởng của cây trồng dưới điều kiện bất
lợi (Hashemi et al., 2010). Hơn nữa, sự xuất hiện Si ở màng tế bào rễ có thể làm
tăng sự hấp thu và vận chuyển ion K+ và giảm sự hấp thu và vận chuyển ion Na+
từ rễ đến thân cây trồng trong điều kiện mặn (Liang et al., 2006). Mặt khác, sự
tích lũy Si ở lớp tế bào nội bì và vách tế bào thực vật làm tăng hoạt động của
enzyme pyrophosphatase và ATPase ở không bào. Đây là hai enzyme giúp giảm
hấp thu Na+ và tăng cường hấp thu K+ bởi màng tế bào. Sự phân cắt và vận chuyển
ion Na+ và Cl- đến không bào kết hợp với việc tăng tỷ lệ K+/Na+ giúp giảm sự
tích lũy Na+ ở rễ và thân thông qua việc giảm bớt sự vận chuyển Na+ qua vách tế
bào, hạn chế ngộ độc tế bào thực vật (Saqib et al., 2008; Hashemi et al., 2010).
4.5.4 Hàm lượng Si trong thân cây lúa
Kết quả khảo sát hàm lượng Si trong thân cây lúa của các nghiệm thức thí
nghiệm được trình bày ở Hình 4.25 cho thấy hầu hết các nghiệm thức được bổ
sung kết hợp khoáng Si và vi khuẩn phân giải Si có hàm lượng Si trong thân cao
hơn, dao động từ 15,3-17,4 g.kg-1 và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các
nghiệm thức còn lại không chủng vi khuẩn hoặc có chủng vi khuẩn nhưng không
bổ sung Si. Tuy nhiên, nghiệm thức Si+MCM_15 tương đương và khác biệt
không có ý nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn gồm MIX
(14,1 g.kg-1) và TCM_39 (14,1 g.kg-1). Mặt khác, trong số các nghiệm thức bổ
sung kết hợp Si và vi khuẩn phân giải Si, chỉ có nghiệm thức Si+PTST_30 có
hàm lượng Si trong thân đạt 11,9 g.kg-1 thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống
kê so với ba nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn phân giải Si là MCM_15, TCM_39
và MIX, nhưng cao hơn so với nghiệm thức cùng chủng dòng vi khuẩn PTST_30
nhưng không bổ sung Si (6,02 g.kg-1). Điều này có thể là do dòng vi khuẩn
PTST_30 sử dụng Si từ môi trường lỏng làm nguồn năng lượng để tăng trưởng
(Umamaheswari et al., 2016), do đó, hàm lượng Si hòa tan trong môi trường lỏng
còn lại cho cây lúa hấp thu là thấp. Điều này dẫn đến lượng Si hấp thu vào trong
sinh khối khô cây lúa giảm đáng kể. Ngoài ra, nghiệm thức đối chứng có hàm
lượng Si trong thân thấp nhất 0,0 g.kg-1, kế tiếp là nghiệm thức chỉ bổ sung Si
(6,20 g.kg-1) tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm
thức chỉ bổ sung dòng vi khuẩn PTST_30 (6,02 g.kg-1) (p>0,05). Hơn nữa, các
nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn phân giải Si nhưng không bổ sung Si có hàm
lượng Si trong thân dao động 6,02-14,1 g.kg-1, điều này có thể là do vi khuẩn
88
phân giải Si có khả năng cố định và sử dụng nguồn Si được mang theo từ các hạt
đất ở môi trường khí quyển bên ngoài để hòa tan và cung cấp Si cho cây lúa hấp
thu (Tegen and Kohfeld, 2006).
Hình 4.25: Hàm lượng Si trong thân cây lúa của các nghiệm thức được bố trí
trong ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl
*Ghi chú: CV(%) = 39,2; sig. = 0,00; ĐC: nghiệm thức đối chứng; LCT_01: nghiệm thức chỉ
chủng dòng vi khuẩn LCT_01; RTTV_12: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn RTTV_12;
PTST_30: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn PTST_30; MCM_15: nghiệm thức chỉ chủng
dòng vi khuẩn MCM_15; TCM_39: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn TCM_39; MIX:
nghiệm thức chỉ chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn; Si: nghiệm thức chỉ bổ sung Si; Si+LCT_01:
nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn LCT_01; Si+RTTV_12: nghiệm thức bổ sung Si+dòng
vi khuẩn RTTV_12; Si+PTST_30: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn PTST_30;
Si+MCM_15: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn MCM_15; Si+TCM_39: nghiệm thức bổ
sung Si+dòng vi khuẩn TCM_39; Si+MIX: nghiệm thức bổ sung Si+hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn
Kết quả khảo sát về hàm lượng Si trong thân lúa cao ở các nghiệm thức vừa
bổ sung Si vừa bổ sung vi khuẩn phân giải Si có tương quan thuận với chỉ tiêu về
chiều cao thân, chiều dài rễ, sinh khối thân và rễ (Bảng 4.8; Phụ lục 6) chứng
minh cho thấy vai trò rất quan trọng của Si trong việc giúp cây lúa gia tăng khả
năng chịu mặn, tuy nhiên, khả năng này chỉ được phát huy khi có sự hỗ trợ đắc
lực của các dòng vi khuẩn phân giải Si.
4.5.5 Hàm lượng proline trong thân lúa
Trong điều kiện bất lợi mặn, hàm lượng proline trong thân cây trồng gia
tăng, tuy nhiên, khi Si được bổ sung vào môi trường, hàm lượng proline trong
thân cây trồng giảm xuống (Tuna et al., 2008; Soylemezoglu et al., 2009; Lee et
al., 2010) vì Si có khả năng giúp cây trồng chống chịu được tốt với điều kiện
mặn. Kết quả khảo sát về hàm lượng proline trong thân lúa của các nghiệm thức
thí nghiệm được trình bày ở Hình 4.26 cho thấy nghiệm thức đối chứng có hàm
lượng proline cao nhất đạt 2,04 µmol proline/g mẫu khô (p>0,05), kế tiếp, nghiệm
thức chỉ bổ sung Si có hàm lượng proline trong thân lúa đạt 1,79 µmol proline/g
89
mẫu khô tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức
chỉ chủng với dòng vi khuẩn PTST_30 (1,83 µmol proline/g mẫu khô). Nghiệm
thức chỉ bổ sung Si này có hàm lượng proline trong thân lúa cao hơn và khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức được chủng với vi khuẩn phân giải
Si còn lại (p<0,05). Các nghiệm thức Si+MIX, Si+RTTV_12 và Si+TCM_39 có
hàm lượng proline trong thân lúa dao động trong khoảng 0,71-0,95 µmol
proline/g mẫu khô, thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức còn lại, đồng thời, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau
(p<0,05). Tiếp theo, ba nghiệm thức Si+LCT_01, Si+MCM_15 và MIX có hàm
lượng proline trong thân lúa khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nhau (1,13-
1,17 µmol proline/g mẫu khô). Cuối cùng, các nghiệm thức TCM_39, RTTV_12,
MCM_15 và LCT_01 có hàm lượng proline trong thân lúa dao động 1,23-1,67
µmol proline/g mẫu khô (p<0,05).
Hình 4.26: Hàm lượng proline trong thân lúa của các nghiệm thức được bố trí
trong ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl
*Ghi chú: CV(%) = 28,7; sig. = 0,00; ĐC: nghiệm thức đối chứng; LCT_01: nghiệm thức chỉ
chủng dòng vi khuẩn LCT_01; RTTV_12: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn RTTV_12;
PTST_30: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn PTST_30; MCM_15: nghiệm thức chỉ chủng
dòng vi khuẩn MCM_15; TCM_39: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn TCM_39; MIX:
nghiệm thức chỉ chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn; Si: nghiệm thức chỉ bổ sung Si; Si+LCT_01:
nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn LCT_01; Si+RTTV_12: nghiệm thức bổ sung Si+dòng
vi khuẩn RTTV_12; Si+PTST_30: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn PTST_30;
Si+MCM_15: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn MCM_15; Si+TCM_39: nghiệm thức bổ
sung Si+dòng vi khuẩn TCM_39; Si+MIX: nghiệm thức bổ sung Si+hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn
Như vậy, việc bổ sung riêng lẻ Si và vi khuẩn phân giải Si hoặc kết hợp
giữa Si với vi khuẩn phân giải Si đều làm giảm hàm proline trong thân lúa bởi vì
có sự hiện diện của Si trong thân lúa khi đó ion Na+ ít được hấp thu vào thân cây
từ rễ trong điều kiện mặn. Điều này được chứng minh thông qua hệ số tương quan
khá chặt chẽ được tìm thấy giữa hàm lượng Si và proline trong thân lúa (r = -
0,55**). Do đó có thể thấy vai trò tích cực của vi khuẩn phân giải Si giúp phân
90
giải khoáng Si để cho cây lúa hấp thu nhằm giúp gia tăng khả năng chống chịu
với điều kiện bất lợi mặn của môi trường. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Tuna et al. (2008), Soylemezoglu et al. (2009) và Lee et al. (2010) cho thấy
khi bổ sung Si vào môi trường giúp giảm hàm lượng proline trong thân của lúa
mì, nho và đậu nành.
4.5.6 Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô
Trong điều kiện mặn, nồng độ của Na+ ở trong thân cây lúa cao hơn so với
điều kiện bình thường, tuy nhiên khi có bổ sung Si vào môi trường này thì nồng
độ Na+ trong thân lúa giảm xuống. Ngược lại, nồng độ K+ ở cây lúa giảm trong
môi trường mặn và tăng khi có bổ sung Si vào môi trường này (Matoh et al.,
1986; Ahmad et al., 1992). Tỷ lệ K+/Na+ là một trong những chỉ tiêu để đánh giá
khả năng và hiệu quả xử lý mặn của một phương pháp nào đó.
Hình 4.27: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức được bố trí
trong ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl
*Ghi chú: CV(%) = 23,7; sig. = 0,00; ĐC: nghiệm thức đối chứng; LCT_01: nghiệm thức chỉ
chủng dòng vi khuẩn LCT_01; RTTV_12: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn RTTV_12;
PTST_30: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn PTST_30; MCM_15: nghiệm thức chỉ chủng
dòng vi khuẩn MCM_15; TCM_39: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn TCM_39; MIX:
nghiệm thức chỉ chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn; Si: nghiệm thức chỉ bổ sung Si; Si+LCT_01:
nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn LCT_01; Si+RTTV_12: nghiệm thức bổ sung Si+dòng
vi khuẩn RTTV_12; Si+PTST_30: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn PTST_30;
Si+MCM_15: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn MCM_15; Si+TCM_39: nghiệm thức bổ
sung Si+dòng vi khuẩn TCM_39; Si+MIX: nghiệm thức bổ sung Si+hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn
Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức thí nghiệm được trình
bày ở Hình 4.27 cho thấy hầu hết các nghiệm thức bổ sung Si kết hợp chủng vi
khuẩn phân giải Si có tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô cao hơn và khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn phân giải Si (tỷ lệ K+/Na+
trong sinh khối khô dao động 2,16-2,75), nghiệm thức chỉ bổ sung Si và nghiệm
thức đối chứng không bổ sung Si và vi khuẩn. Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô
của hai nghiệm thức này lần lượt đạt 2,03 và 1,71. Mặt khác, nghiệm thức
91
Si+MIX có tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô đạt 3,95 cao nhất (p<0,05), tiếp theo,
các nghiệm thức Si+RTTV_12, Si+TCM_39, Si+LCT_01 và Si+MCM_15 có tỷ
lệ K+/Na+ trong sinh khối khô dao động trong khoảng 3,24-3,79 cao hơn và khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Ngoài ra,
nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn phân giải Si có tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô
cao hơn so với nghiệm thức chỉ bổ sung Si. Cả 2 nghiệm thức này đều có tỷ lệ
K+/Na+ trong sinh khối khô cao hơn so với nghiệm thức đối chứng (p<0,05). Điều
này có thể giải thích là do Si được cây lúa hấp thu đã giúp hỗ trợ việc giảm thiểu
sự hấp thu Na+ đồng thời gia tăng sự hấp thu K+ từ môi trường lỏng nhằm giúp
cây lúa vượt qua điều kiện bất lợi mặn của môi trường. Điều này được chứng
minh thông qua hệ số tương quan giữa hàm lượng Si trong thân cây lúa và tỷ lệ
K+/Na+ trong sinh khối khô được tìm thấy với hệ số r = 0,85** (Mục 6.2 Phụ lục
6). Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trước đây cho thấy Si ở màng tế
bào rễ có thể làm tăng sự hấp thu và vận chuyển ion K+ và giảm sự hấp thu và
vận chuyển ion Na+ từ rễ đến thân lúa, lúa mạch, mía và đậu gà (Cicer arietinum
L.) trong điều kiện mặn (Yeo et al.,1999 ; Liang et al., 2006 ; Ashraf et al., 2010;
Xu et al., 2015; Garg and Bhandari, 2016). Mặt khác, nồng độ ion Na+ ở mô cải
dầu dưới điều kiện mặn giảm rất đáng kể khi Si được bổ sung vào trong đất. Sự
tích lũy Si ở lớp tế bào nội bì và vách tế bào thực vật giúp giảm sự tích lũy Na+
ở rễ và thân thông qua việc giảm bớt sự vận chuyển Na+ qua vách tế bào (Saqib
et al., 2008; Tuna et al., 2008; Savvas et al., 2009; Hashemi et al., 2010). Như
vậy, việc kết hợp chủng vi khuẩn phân giải Si và bổ sung Si giúp hàm lượng Si
được cây lúa hấp thu gia tăng cao dẫn đến tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô cũng
gia tăng cao, vì vậy cây lúa có thể chống chịu và sinh trưởng hiệu quả trong điều
kiện môi trường bất lợi mặn.
4.5.7 Mật số vi khuẩn phân giải Si trong môi trường lỏng
Kết quả khảo sát về mật số vi khuẩn phân giải Si trong môi trường lỏng của
các nghiệm thức được trình bày ở Bảng 4.6 cho thấy hầu hết các nghiệm thức có
bổ sung Si cho mật số vi khuẩn phân giải Si trong môi trường lỏng cao hơn và
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức không được bổ sung Si
(p<0,05). Mặt khác, giữa các nghiệm thức chứa cùng dòng vi khuẩn, nghiệm thức
được bổ sung Si có mật số cao hơn so với nghiệm thức không có Si (p<0,05).
Ngoài ra, các dòng vi khuẩn phân giải Si ở các nghiệm thức có sự dao động về
mật số theo giai đoạn thời gian 2-8 ngày, tuy nhiên mật số vi khuẩn phân giải Si
trong môi trường lỏng vẫn duy trì ở mức cao (dao động trong khoảng 8,0-8,73
log10 CFU.mL-1).
Vào giai đoạn 2 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, các nghiệm thức Si+MIX,
Si+RTTV_12, Si+TCM_39 và Si+LCT_01 đạt mật số trong khoảng 8,63-8,69
log10 CFU.mL-1 cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê với các nghiệm thức
92
khác (p<0,05), tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với
nhau (p>0,05), kế tiếp, nghiệm thức Si+MCM_15 đạt mật số 8,46 log10 CFU.mL-
1 tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chỉ
chủng vi khuẩn phân giải Si gồm TCM_39 và MIX (đều đạt 8,38 log10 CFU.mL-
1) (p>0,05). Nghiệm thức, PTST_30 có mật số vi khuẩn phân giải Si thấp nhất
(8,0 log10 CFU.mL-1) (p<0,05), các nghiệm thức được chủng với các dòng vi
khuẩn còn lại có mật số vi khuẩn phân giải Si dao động trong khoảng 8,22-8,35
log10 CFU.mL-1.
Bảng 4.6: Mật số vi khuẩn phân giải Si trong môi trường lỏng được bố trí trong
ống nghiệm chứa dung dịch dinh dưỡng Hoagland chứa 0,3% NaCl
TT Nghiệm thức
1
LCT_01
2
RTTV_12
PTST_30
3
4 MCM_15
5
TCM_39
6 MIX
7
8
9
10
11
12
Mật số vi khuẩn phân giải Si (log10 CFU.mL-1)
Ngày
( log10 CFU.mL-1)
4
8,24 d
8,29 d
8,12 e
8,24 d
8,39 c
8,41 c
8,57 b
8,57 b
8,24 d
8,57 b
8,67 a
8,70 a
*
2,3
2
8,31 cd
8,35 c
8,00 f
8,22 e
8,38 bc
8,38 bc
8,63 a
8,65 a
8,24 de
8,46 b
8,64 a
8,69 a
*
2,5
6
8,25 d
8,27 d
8,17 e
8,26 d
8,37 c
8,43 c
8,59 b
8,57 b
8,26 d
8,58 b
8,63 b
8,73 a
*
2,2
8
8,28 e
8,25 e
8,15 f
8,24 e
8,38 d
8,41 d
8,60 b
8,52 c
8,20 e
8,40 d
8,59 b
8,72 a
*
2,1
Si+LCT_01
Si+RTTV_12
Si+PTST_30
Si+MCM_15
Si+TCM_39
Si+MIX
F
CV(%)
*Ghi chú: LCT_01: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn LCT_01; RTTV_12: nghiệm thức chỉ
chủng dòng vi khuẩn RTTV_12; PTST_30: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn PTST_30;
MCM_15: nghiệm thức chỉ chủng dòng vi khuẩn MCM_15; TCM_39: nghiệm thức chỉ chủng
dòng vi khuẩn TCM_39; MIX: nghiệm thức chỉ chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn; Si: nghiệm thức
chỉ bổ sung Si; Si+LCT_01: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn LCT_01; Si+RTTV_12:
nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn RTTV_12; Si+PTST_30: nghiệm thức bổ sung Si+dòng
vi khuẩn PTST_30; Si+MCM_15: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn MCM_15;
Si+TCM_39: nghiệm thức bổ sung Si+dòng vi khuẩn TCM_39; Si+MIX: nghiệm thức bổ sung
Si+hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn; *là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý
nghĩa 5% và trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% theo phép thử Duncan
Vào giai đoạn 4 và 6 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các nghiệm thức về mật số vi khuẩn phân giải Si có xu hướng giống
nhau. Nghiệm thức, Si+MIX có mật số vi khuẩn phân giải Si cao nhất (p<0,05),
tiếp theo, hầu hết các nghiệm thức được bổ sung Si kết hợp dòng vi khuẩn
TCM_39, MCM_15, RTTV_12 và LCT_01 có mật số vi khuẩn phân giải Si
tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau
(p>0,05). Trong số các nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn phân giải Si nhưng không
93
bổ sung Si, nghiệm thức MIX và TCM_39 có mật số vi khuẩn phân giải Si khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với nhau (p>0,05), tuy nhiên cao hơn và khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức chứa dòng vi khuẩn còn lại (p<0,05).
Nghiệm thức PTST_30 có mật số vi khuẩn phân giải Si thấp nhất (p<0,05).
Vào giai đoạn 8 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, nghiệm thức PTST_30 tiếp
tục có mật số vi khuẩn phân giải Si thấp nhất (8,15 log10 CFU.mL-1), kế tiếp, các
nghiệm thức chỉ chủng vi khuẩn phân giải Si gồm MCM_15, RTTV_12 và
LCT_01 đạt mật số vi khuẩn dao động trong khoảng 8,24-8,28 log10 CFU.mL-1,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau và so với nghiệm thức
Si+PTST_30 (8,20 log10 CFU.mL-1). Các nghiệm thức được bổ sung Si kết hợp
chủng các dòng vi khuẩn phân giải Si gồm MIX, TCM_39, LCT_01 và RTTV_12
có mật số vi khuẩn dao động từ 8,52-8,72 log10 CFU.mL-1, khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với nhau (p<0,05), đồng thời cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức có và không có bổ sung Si còn lại (dao động
8,38-8,41 log10 CFU.mL-1 (p<0,05)) và các nghiệm thức này khác biệt không có
ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05).
Như vậy, việc chủng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bổ sung Si giúp vi khuẩn
phân giải Si tăng trưởng hiệu quả hơn dẫn đến hàm lượng Si hòa tan trong môi
trường lỏng cho cây lúa hấp thu tăng lên, do đó, cây lúa có thể chống chịu được
mặn tốt hơn và giúp sinh trưởng hiệu quả hơn trong điều kiện môi trường bất lợi
mặn (NaCl 0,3%).
4.5.8 Phân tích tương quan và hồi quy
Kết quả phân tích tương quan cho thấy các chỉ tiêu quan sát gồm chiều dài
thân (CDT), chiều dài rễ (CDR), sinh khối thân (SKT), sinh khối rễ (SKR), hàm
lượng Si trong thân cây lúa (SiTT), tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô (TL K+/Na+),
mật số vi khuẩn phân giải khoáng Si trong môi trường lỏng có mối tương quan
thuận chặt chẽ với nhau, tuy nhiên tương quan nghịch với hàm lượng proline
trong thân (ProTT) (Bảng 4.7; Mục 6.2 Phụ lục 6). Đặc biệt, mối tương quan chặt
chẽ giữa hàm lượng Si trong thân và vi khuẩn phân giải Si với các chỉ tiêu theo
dõi thể hiện vai trò tích cực của Si và vi khuẩn phân giải Si trong việc hỗ trợ cây
lúa gia tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi mặn và tăng trưởng.
Bảng 4.7: Tương quan giữa hàm lượng Si trong thân cây lúa và một số chỉ tiêu
sinh trưởng cây lúa
CDT
CDR
SKT
SKR
TLK+/Na+
SSB
ProTT
0,82**
0,91**
0,91**
0,80**
0,85**
0,85**
-0,90**
SiTT
*Ghi chú: ** là tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; CDT: Chiều dài thân; CDR: Chiều
dài rễ; SKT: Sinh khối thân; SKR: Sinh khối rễ; TLK+/Na+: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô;
SSB: Mật số vi khuẩn phân giải Si trung bình của các ngày; ProTT: Hàm lượng proline trong
thân cây lúa; SiTT: Hàm lượng Si trong thân cây lúa
94
Mặt khác, kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính biến phụ thuộc
sinh khối thân (SKT) với các biến độc lập gồm chiều dài thân (CDT), hàm lượng
Si trong thân (SiTT), tỷ lệ K+/Na+ (TLK+/Na+) và mật số vi khuẩn phân giải Si
trong môi trường lỏng (SSB) cho thấy giá trị R2 đạt 0,938, do đó 4 biến độc lập
này ảnh hưởng 93,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa là CDT,
SiTT, TLK+/Na+ và SSB tác động 93,8% đến SKT (Mục 5.1 Phụ lục 5). Ngoài
ra, giá trị sig của kiểm định F là 0,000 < 0,05, do vậy mô hình hồi quy tuyến tính
được xây dựng phù hợp với tổng thể, có nghĩa là mô hình này có thể được sử
dụng để đánh giá sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu về sinh trưởng lên sinh khối thân
của cây lúa được trồng trong môi trường lỏng chứa 0,3% NaCl. Hơn nữa, phương
trình tuyến tính chuẩn hóa:
SKT = 0,543.SSB + 0,401. TLK+/Na+ + 0,080.CDT + 0,066.SiTT
Trong đó:
0,543 là mức độ tác động của biến SSB lên biến phụ thuộc SKT (sig 0,000)
0,401 là mức độ tác động của biến TLK+/Na+ lên biến phụ thuộc SKT (sig
0,000)
0,080 là mức độ tác động của biến CDT lên biến phụ thuộc SKT (sig
0,389)
0,066 là mức độ tác động của biến SiTT lên biến phụ thuộc SKT (sig
0,561)
Như vậy, các biến SSB và TLK+/Na+ có ý nghĩa trong mô hình do giá trị sig
của kiểm định t từng biến này nhỏ hơn 0,05, đồng thời mức độ tác động của biến
độc lập lên biến phụ thuộc SKT theo thứ tự SSB > TLK+/Na+. Điều này có nghĩa
là sinh khối thân lúa chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi mật số vi khuẩn phân giải Si
trong môi trường lỏng, kế tiếp là tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô. Bên cạnh đó,
các biến còn lại gồm CDT và SiTT chưa thể hiện được ý nghĩa trong mô hình hồi
quy tuyến tính này do giá trị sig của kiểm định t từng biến này đều lớn hơn 0,05.
Tóm lại, sinh trưởng của cây lúa trong ống nghiệm trong điều kiện mặn
NaCl 0,3% ở điều kiện phòng thí nghiệm chịu tác động mạnh bởi mật số vi khuẩn
phân giải Si và tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô. Điều này có thể là do các dòng
vi khuẩn phân giải Si khi được bổ sung vào môi trường lỏng giúp gia tăng hàm
lượng Si hòa tan cho cây lúa hấp thu dẫn đến gia tăng hàm lượng Si trong thân
cây lúa, do vậy giúp gia tăng tỷ lệ K+/Na+ trong thân, hỗ trợ cây lúa có thể chống
chịu với điều kiện bất lợi mặn đồng thời gia tăng sinh trưởng. Các chỉ tiêu về
chiều dài thân và hàm lượng Si trong thân tuy chưa có ý nghĩa trong mô hình này
nhưng khi phân tích ở từng chỉ tiêu riêng lẻ chúng cho thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm, do đó chúng cũng cần được chú
ý để làm sáng tỏ thêm trong các nghiên cứu tiếp theo.
95
4.6 Nội dung nghiên cứu 6: Đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải
Si tuyển chọn lên tăng cường khả năng chống chịu mặn, sinh trưởng và năng
suất lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới và ngoài đồng
4.6.1 Thí nghiệm nhà lưới
4.6.1.1 Chiều cao cây lúa
a) Vụ 1 (6/2018-9/2018)
Kết quả khảo sát chiều cao cây ở vụ 1 được trình bày ở Hình 4.28 và Bảng
4.8 cho thấy chiều cao cây lúa ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm có xu hướng
gia tăng qua các giai đoạn tăng trưởng.
chú: NT1_Đối
chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si; NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT7_NPK+Si+MCM_15;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
*Ghi
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
Hình 4.28: Chiều cao cây lúa giai đoạn 45 ngày của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 1 (6/2018 –
9/2018)
Hầu hết chiều cao cây lúa ở các nghiệm thức được chủng với vi khuẩn phân
giải Si tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với hai nghiệm thức:
bón NPK khuyến cáo và NPK khuyến cáo bổ sung phân bón Si (100 kg.ha-1) ở
các giai đoạn thu mẫu. Ngoài ra, nghiệm thức đối chứng không bón phân và
không chủng vi khuẩn phân giải Si cho chiều cao cây thấp nhất và khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác ở tất cả các thời điểm thu mẫu. Do
đó, kết quả này cho thấy việc chủng vi khuẩn phân giải Si dạng đơn lẻ hay tổ hợp
5 dòng kết hợp bón phân NPK đầy đủ theo khuyến cáo chưa thể hiện được chức
năng kích thích gia tăng chiều cao cây lúa khi được trồng trên nền đất nhiễm mặn
trong điều kiện nhà lưới ở trong vụ đầu tiên.
96
Bảng 4.8: Chiều cao cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất
nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
TT Nghiệm thức
1 Đối chứng
2 NPK
3 NPK+Si
4 NPK+Si+LCT_01
5 NPK+Si+RTTV_12
6 NPK+Si+PTST_30
7 NPK+Si+MCM_15
8 NPK+Si+TCM_39
9 NPK+Si+MIX
Chiều cao cây lúa (cm)
Ngày sau khi gieo
30
35,4 c
43,3 a
39,0 abc
35,9 bc
43,3 a
36,9 abc
39,0 abc
41,9 ab
42,4 a
*
11,6
45
44,6 c
51,6 a
47,5 bc
50,6 ab
51,1 ab
50,1 ab
51,4 ab
53,9 a
53,3 a
*
7,01
60
55,2 c
62,6 a
58,5 bc
60,2 ab
62,7 a
60,7 ab
59,9 ab
63,6 a
62,7 a
*
5,39
15
26,6 e
31,2 bc
31,7 bc
28,4 d
33,7 a
30,7 bc
30,4 c
31,6 bc
32,1 b
*
7,09
90
55,3 c
62,5 a
58,3 bc
60,1 ab
62,6 a
60,5 ab
60,0 ab
63,5 a
62,8 a
*
5,23
F
CV (%)
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
b) Vụ 2 (10/2018-01/2019)
Kết quả khảo sát chiều cao cây lúa ở vụ 2 của các nghiệm thức thí nghiệm
bố trí trong nhà lưới được trình bày qua Hình 4.29 và Bảng 4.9 cho thấy nghiệm
thức đối chứng có chiều cao cây lúa thấp nhất (p<0,05).
chú: NT1_Đối
chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si; NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT7_NPK+Si+MCM_15;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
*Ghi
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
Hình 4.29: Chiều cao cây lúa giai đoạn 90 ngày của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2 (10/2018
– 01/2019)
Giai đoạn 15 ngày thí nghiệm hầu hết các nghiệm thức bón phân Si kết hợp
NPK và các nghiệm thức bón Si, NPK kết hợp chủng vi khuẩn phân giải Si dạng
đơn lẻ hay tổ hợp đều có chiều cao cây lúa tương đương hoặc cao hơn so với
nghiệm thức chỉ bón NPK (p<0,05). Ngoài ra, ở các giai đoạn còn lại, nghiệm
thức bón phân Si, kết hơp NPK và các nghiệm thức bón phân Si, NPK kết hợp
97
chủng vi khuẩn phân giải Si cho thấy chiều cao cây lúa tương đương hoặc thấp
hơn so với nghiệm thức chỉ bón NPK (p<0,05).
Bảng 4.9: Chiều cao cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất
nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2 (10/2018 – 01/2019)
TT Nghiệm thức
1 Đối chứng
2 NPK
3 NPK+Si
4 NPK+Si+LCT_01
5 NPK+Si+RTTV_12
6 NPK+Si+PTST_30
7 NPK+Si+MCM_15
8 NPK+Si+TCM_39
9 NPK+Si+MIX
Chiều cao cây lúa (cm)
Ngày sau khi gieo
30
37,2 d
41,3 abc
39,5 c
40,0 c
42,3 ab
40,4 bc
41,4 abc
41,2 abc
42,4 a
*
3,92
45
51,4 e
69,7 ab
65,0 d
65,1 d
71,6 a
65,9 cd
67,8 bc
70,4 a
70,3 a
*
9,22
60
54,8 e
72,5 ab
71,5 bcd
70,0 d
74,0 a
70,4 cd
70,4 cd
71,5 bcd
72,2 abc
*
8,19
90
55,3 e
72,3 ab
70,9 bcd
69,2 d
73,9 a
70,1 cd
70,3 cd
71,3 bc
72,0 bc
*
7,91
15
27,0 e
32,1 c
32,9 abc
29,6 d
35,0 a
33,1 abc
32,7 bc
33,6 abc
34,6 ab
*
8,36
F
CV (%)
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
So sánh kết quả khảo sát về chiều cao cây lúa qua 2 vụ trồng liên tiếp trồng
cùng trên nền đất mặn ở điều kiện nhà lưới cho thấy chiều cao cây lúa có xu
hướng gia tăng qua các giai đoạn tăng trưởng và đạt giá trị cao nhất vào giai đoạn
60 ngày sau khi gieo, sau đó chiều cao cây lúa duy trì ổn định đến thời điểm kết
thúc thí nghiệm. Ở các thời điểm thu mẫu, chiều cao cây lúa ở hầu hết các nghiệm
thức bón phân Si kết hợp bón NPK và các nghiệm thức bón phân NPK+Si+vi
khuẩn phân giải Si tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so
sánh với các nghiệm thức bón NPK theo khuyến cáo. Vì vậy, kết quả này cho
thấy việc chủng vi khuẩn phân giải Si vào đất mặn kết hợp bón phân Si và NPK
theo khuyến cáo chưa giúp gia tăng chiều cao cây lúa qua 2 vụ trồng lúa liên tiếp
ở điều kiện nhà lưới.
4.6.1.2 Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa
a) Vụ 1 (6/2018-9/2018)
Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa là chỉ tiêu gián tiếp đánh giá hiệu quả
hấp thu và chuyển hóa đạm từ đất lên thân cây và có mối tương quan thuận giữa
hàm lượng chlorophyll với đạm mà cây trồng hấp thu. Hàm lượng chlorophyll
của lá lúa có xu hướng gia tăng qua các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh hàm lượng chlorophyll của lá lúa ở
các thời điểm thu mẫu (Bảng 4.10).
98
Vào giai đoạn 30 ngày thí nghiệm, các nghiệm thức được chủng dòng vi
khuẩn phân giải Si gồm TCM_39, RTTV_12 và nghiệm thức MIX (tổ hợp 5 dòng
vi khuẩn) kết hợp với bón Si và NPK có hàm lượng chlorophyll trong lá lần lượt
đạt 4,1, 3,95 và 3,64 CCI, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm
thức đối chứng, nghiệm thức bón NPK và nghiệm thức bón NPK+Si (p<0,05).
Ngoài ra, các nghiệm thức được chủng với các dòng vi khuẩn gồm LCT_01,
PTST_30 và MCM_15 kết hợp bón Si và NPK có hàm lượng chlorophyll trong
lá lúa lần lượt đạt 2,15, 2,92 và 2,77 CCI tương đương và khác biệt không có ý
nghĩa so với các nghiệm thức bón NPK và đối chứng (2,68 và 2,24 CCI) (p>0,05).
Bảng 4.10: Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
TT Nghiệm thức Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa (CCI)
Ngày sau khi gieo
1 Đối chứng
2 NPK
3 NPK+Si
4 NPK+Si+LCT_01
5 NPK+Si+RTTV_12
6 NPK+Si+PTST_30
7 NPK+Si+MCM_15
8 NPK+Si+TCM_39
9 NPK+Si+MIX 45
5,20 d
8,59 bc
8,37 bc
7,37 c
8,47 bc
9,14 b
9,29 b
11,1 a
10,8 a
* 60
6,53 d
10,1 c
12,4 b
13,9 a
13,8 a
14,7 a
12,6 b
12,1 b
13,9 a
*
21,8 30
2,24 c
2,68 c
2,30 c
2,15 c
3,95 a
2,92 bc
2,77 bc
4,10 a
3,64 ab
*
29,3 F
CV (%)
20,5
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
Vào giai đoạn 45 ngày sau khi gieo, hàm lượng chlorophyll giữa các nghiệm
thức có xu hướng gia tăng so với ngày 30 và dao động trong khoảng 5,20-11,1
CCI. Hai nghiệm thức gồm nghiệm thức chủng với hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn phân
giải Si kết hợp bón NPK và Si và nghiệm thức chủng dòng vi khuẩn TCM_39 kết
hợp bón NPK và Si có hàm lượng chlorophyll trong lá lúa cao nhất, lần lượt đạt
10,8 và 11,1 CCI. Mặt khác, các nghiệm thức được chủng với dòng vi khuẩn
LCT_01, RTTV_12, PTST_30 và MCM_15 kết hợp bón NPK và Si cho thấy
hàm lượng chlorophyll trong lá lúa đạt 7,37-9,29 CCI, tương đương và khác biệt
không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chỉ bón NPK hoặc bón NPK+Si.
Nghiệm thức đối chứng có hàm lượng chlorophyll thấp nhất và khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05).
99
Vào giai đoạn 60 ngày thí nghiệm hàm lượng chlorophyll của các nghiệm
thức đều đạt đến giá trị khá cao dao động trong khoảng 6,53-14,7 CCI. Ngoài ra,
tất cả các nghiệm thức bón phân Si kết hợp bón NPK đều cho hàm lượng
chlorophyll cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chỉ bón
NPK và đối chứng (p<0,05). Mặt khác, các nghiệm thức bón NPK+Si kết hợp
các dòng vi khuẩn LCT_01, RTTV_12, PTST_30 và MIX cho hàm lượng
chlorophyll trong lá lúa lần lượt đạt 13,9, 13,8, 14,7 và 13,9, cao hơn và khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức bón NPK+Si, NPK+Si+MCM_15 và
NPK+Si+TCM_39 với các giá trị lần lượt đạt 12,4, 12,6 và 12,1 CCI. Nghiệm
thức đối chứng có hàm lượng chlorophyll thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống
kê so với các nghiệm thức còn lại (đạt 6,53 CCI).
b) Vụ 2 (10/2018-01/2019)
Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa ở các nghiệm thức thí nghiệm vụ 2 có
xu hướng gia tăng theo quá trình sinh trưởng của cây lúa (Bảng 4.11).
Vào giai đoạn 30 ngày sau khi gieo, hàm lượng chlorophyll trong lá lúa dao
động trong khoảng 2,69-4,52 CCI. Nghiệm thức được chủng hỗn hợp 5 dòng vi
khuẩn và dòng vi khuẩn PTST_30 kết hợp bón Si và NPK lần lượt đạt 4,52 và
4,41 CCI, cao hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê so với hầu hết các nghiệm thức
có và không có chủng vi khuẩn phân giải Si còn lại (p<0,05). Vào giai đoạn 45
ngày sau khi gieo, hàm lượng chlorophyll của các nghiệm thức có xu hướng gia
tăng lên và dao động trong khoảng 5,51-14,5 CCI. Nghiệm thức được chủng với
hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón Si và NPK có hàm lượng
chlorophyll cao nhất và đạt 14,5 giá trị CCI (p<0,05). Tiếp theo, nghiệm thức
chủng dòng vi khuẩn TCM_39 kết hợp bón Si và NPK có hàm lượng cholorophyll
đạt 13,5 CCI, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức
còn lại có và không có chủng vi khuẩn (p<0,05). Các nghiệm thức được chủng
với các dòng vi khuẩn gồm LCT_01, RTTV_12, PTST_30 và MCM_15 kết hợp
bón Si và NPK có hàm lượng chlorophyll trong lá lúa tương đương hoặc thấp hơn
so với nghiệm thức bón phân NPK và NPK+Si (11,8 và 9,5 CCI). Ngoài ra,
nghiệm thức đối chứng có hàm lượng chlorophyll thấp nhất (đạt 5,51 CCI). Vào
giai đoạn 60 ngày thí nghiệm hàm lượng chlorophyll của các nghiệm thức đều
đạt giá trị khá cao, từ 8,33-22,3 CCI. Ba nghiệm thức được chủng với dòng vi
khuẩn LCT_01, RTTV_12 và MIX kết hợp bón Si và NPK có hàm lượng
chlorophyll trong lá lúa cao nhất, đạt 22,3 CCI, khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với các nghiệm thức còn lại có và không có chủng vi khuẩn (p<0,05). Mặt khác,
nghiệm thức NPK+Si và nghiệm thức NPK+Si kết hợp chủng các dòng vi khuẩn
PTST_30, MCM_15 và TCM_39 có lượng chlorophyll lần lượt đạt 20,1, 20,6,
20,0 và 20,3 CCI, khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau
(p>0,05), tuy nhiên cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so với nghiệm
100
thức bón NPK và đối chứng. Hai nghiệm thức này có hàm lượng chlorophyll lần
lượt đạt 18,4 và 8,33 CCI.
Bảng 4.11: Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2 (10/2018 – 01/2019)
TT Nghiệm thức Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa (CCI)
Ngày sau khi gieo
1 Đối chứng
2 NPK
3 NPK+Si
4 NPK+Si+LCT_01
5 NPK+Si+RTTV_12
6 NPK+Si+PTST_30
7 NPK+Si+MCM_15
8 NPK+Si+TCM_39
9 NPK+Si+MIX 60
8,33 d
18,4 c
20,1 b
22,3 a
22,3 a
20,6 b
20,0 b
20,3 b
22,3 a
*
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
30
2,69 e
3,00 de
2,84 e
3,84 bc
3,49 cd
4,41 ab
3,23 cde
3,58 cd
4,53 a
*
20,5 45
5,51 f
11,8 c
9,5 e
12,2 c
11,9 c
9,79 e
10,7 d
13,5 b
14,5 a
*
23,3 21,7 F
CV (%)
So sánh hàm lượng chlorophyll trong lá lúa qua 2 vụ thí nghiệm liên tiếp
trên cùng một nền đất nhiễm mặn ở điều kiện mặn trong nhà lưới cho thấy các
nghiệm thức bón phân NPK+Si kết hợp chủng các dòng vi khuẩn phân giải Si
góp phần làm gia tăng hàm lượng chlorophyll trong lá lúa. Kết quả này có thể
giải thích là các dòng vi khẩn phân giải Si có khả năng cố định đạm sinh học tự
do nên cung cấp thêm một lượng đạm đáng kể giúp cây lúa hấp thu và chuyển
hóa để tham gia vào cấu tạo của chlorophyll trong lá lúa một cách hiệu quả. Mặt
khác, nghiên cứu của Gong et al. (2005), Kang et al. (2017) và Mahmood et al.
(2016) cho thấy việc ứng dụng phân Si và vi khuẩn phân giải Si giúp gia tăng
diện tích bề mặt của lá lúa, sắc tố quang hợp trong cây trồng và giúp cải thiện
quang hợp, đặc biệt cây trồng trong điều kiện đất bị nhiễm mặn bao gồm lúa mì
(Tuna et al., 2008), cải dầu (Farshidi et al., 2012), đậu tương (Lee et al., 2010)
và cà chua (Haghighi and Pessarakli, 2013). Tóm lại, kết quả này cho thấy việc
chủng các dòng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón Si và NPK theo khuyến cáo
giúp gia tăng hàm lượng chlorophyll của lá lúa.
101
4.6.1.3 Độ cứng lóng thân cây lúa
a) Vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
Độ cứng lóng thân cây lúa (lóng 1, 2 và 3) vào thời điểm thu hoạch của các
nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới ở vụ 1 được
trình bày trong Bảng 4.12.
Bảng 4.12: Độ cứng lóng thân cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên
nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 1 vào thời điểm thu hoạch
(6/2018 – 9/2018)
TT Nghiệm thức
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Độ cứng lóng thân cây lúa (N)
Lóng 1
2,98 g
4,07 f
4,86 e
5,07 de
6,14 b
5,29 cd
5,56 c
7,27 a
7,00 a
*
24,6 Lóng 2
1,06 f
1,84 e
1,89 e
1,98 cde
2,07 bcd
1,91 de
2,10 bc
2,19 b
2,58 a
*
20,5 Đối chứng
NPK
NPK+Si
NPK+Si+LCT_01
NPK+Si+RTTV_12
NPK+Si+PTST_30
NPK+Si+MCM_15
NPK+Si+TCM_39
NPK+Si+MIX
F
CV (%)
Lóng 3
0,86 c
1,11 c
1,44 b
1,49 b
1,94 a
1,45 b
1,48 b
1,44 b
1,50 b
*
23,0
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
Kết quả cho thấy độ cứng của 3 lóng thân cây lúa có xu hướng giảm dần
theo chiều cao của cây lúa (tính từ gốc lúa) và có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Thông thường cây lúa bị đổ ngã là do độ
cứng của lóng 1 và lóng 2 thấp (Nguyễn Minh Chơn, 2007). Kết quả khảo sát cho
thấy độ cứng lóng thân 1 dao động trong khoảng 2,98-7,27 N, các nghiệm thức
được chủng vi khuẩn phân giải Si cho độ cứng lóng thân cao hơn và khác biệt ý
nghĩa thống kê so với ba nghiệm thức không chủng vi khuẩn (p<0,05), tuy nhiên
chỉ có duy nhất nghiệm thức NPK+Si+LCT_01 khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với nghiệm thức NPK+Si (p>0,05). Nghiệm thức đối chứng có độ cứng ở tất
cả các lóng 1, 2 và 3 thấp nhất và lần lượt đạt 2,98, 1,06 và 0,86 N. Mặt khác, kết
quả khảo sát độ cứng lóng 2 cho thấy tất cả các nghiệm thức chủng với vi khuẩn
phân giải Si có độ cứng dao động trong khoảng 1,91-2,58 N, tương đương hoặc
cao hơn so với nghiệm thức bón NPK và nghiệm thức bón NPK+Si. Hai nghiệm
thức này có độ cứng lóng thân 2 lần lượt đạt 1,83 và 1,88 N. Trong số các nghiệm
thức chủng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón Si và NPK, nghiệm thức chủng
TCM_39 và nghiệm thức chủng MIX kết hợp bón Si và NPK có độ cứng lóng 2
102
cao nhất và lần lượt đạt 2,58 và 2,19 N (p<0,05). Bên cạnh đó, kết quả khảo sát
độ cứng lóng 3 cho thấy các nghiệm thức bón phân Si cho độ cứng đạt 1,44-1,94
N, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chỉ bón NPK và
nghiệm thức đối chứng với độ cứng lóng 3 lần lượt đạt 1,11 và 0,86 N. Hơn nữa,
các nghiệm thức được chủng với vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón Si và NPK
cho độ cứng lóng 3 tương đương hoặc cao hơn so với nghiệm thức bón NPK+Si.
Trong đó nghiệm thức chủng với dòng vi khuẩn RTTV_12 kết hợp bón Si và
NPK có độ cứng lóng 3 đạt 1,94 N và có giá trị cao nhất.
b) Vụ 2 (10/2018-01/2019)
Kết quả khảo sát độ cứng lóng thân cây lúa ở thí nghiệm vụ 2 trồng trên nền
đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới được trình bày ở Bảng 4.13 cho thấy tương
tự như vụ 1, trong vụ 2 này tất cả các nghiệm thức có chủng vi khuẩn phân giải
Si kết hợp bón phân đầy đủ NPK+Si cho độ cứng lóng thân 1, 2 và 3 tương đương
hoặc cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với các nghiệm thức
không chủng vi khuẩn phân giải Si (p<0,05). Trong số các nghiệm thức chủng
các dòng vi khuẩn phân giải Si, nghiệm thức chủng dòng vi khuẩn TCM_39 và
nghiệm thức chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn kết hợp bón Si và NPK có độ cứng
lóng thân lúa cao nhất.
Bảng 4.13: Độ cứng lóng thân cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên
nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2 vào thời điểm thu hoạch
(10/2018 – 01/2019)
TT Nghiệm thức
1
2
3
4
5
6
7
8
9
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
Độ cứng lóng thân cây lúa (N)
Lóng 1
4,36 g
4,90 f
6,20 e
6,49 e
8,66 b
7,88 c
7,01 d
9,40 a
9,52 a
*
25,0 Lóng 2
2,28 e
2,68 d
2,86 d
3,66 c
3,98 c
3,96 c
3,88 c
4,51 b
4,94 a
*
23,9 Lóng 3
1,32 d
1,62 c
1,63 c
1,67 c
1,72 c
1,70 c
1,68 c
1,99 b
2,96 a
*
25,7 Đối chứng
NPK
NPK+Si
NPK+Si+LCT_01
NPK+Si+RTTV_12
NPK+Si+PTST_30
NPK+Si+MCM_15
NPK+Si+TCM_39
NPK+Si+MIX
F
CV (%)
Như vậy, độ cứng lóng thân cây lúa có xu hướng gia tăng qua mỗi vụ khi
được trồng trên nền đất nhiễm mặn có bón Si, NPK và chủng các dòng vi khuẩn
phân gải Si. Hầu hết các nghiệm thức bón phân Si kết hợp vi khuẩn phân giải Si
103
cho độ cứng lóng thân cao hơn so với các nghiệm thức chỉ bón NPK hoặc bón
NPK+Si. Kết quả này cho thấy biện pháp chủng các dòng vi khuẩn phân giải Si
kết hợp bón phân NPK+Si giúp gia tăng độ cứng lóng thân của cây lúa, do đó có
thể nhận thấy vai trò rất quan trọng của vi khuẩn phân giải khoáng Si giúp tăng
hàm lượng Si hòa tan trong đất, vì vậy cây lúa hấp thu Si cao hơn dẫn đến thân
lá cứng chắc, ít bị đổ ngã hơn so với các nghiệm thức bón phân NPK khuyến cáo
và NPK+Si nhưng không chủng vi khuẩn phân giải Si. Kết quả này tương tự với
nghiên cứu của Yoshida (1975), cho thấy Si giúp lá cây mọc thẳng đứng hơn và
giảm đổ ngã. Ngoài ra, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Fallah (2012)
cho thấy bón phân Si giúp gia tăng độ dày của lóng thân do đó hạn chế sự đổ ngã
ở cây lúa. Tuy nhiên, các nghiên cứu về kết hợp bón phân Si và chủng vi khuẩn
phân giải Si vào đất giúp gia tăng độ cứng lóng thân cây lúa vẫn chưa được công
bố. Tóm lại, việc chủng các dòng vi khuẩn phân giải Si vào đất lúa kết hợp bón
Si và NPK giúp gia tăng hiệu quả độ cứng lóng thân 1, 2 và 3 của cây lúa.
4.6.1.4 Chiều dài bông
a) Vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
Kết quả khảo sát về chiều dài bông lúa của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới được trình bày ở Hình 4.30
thể hiện sự khác biệt rất rõ giữa các nghiệm thức được chủng vi khuẩn phân giải
Si với các nghiệm thức còn lại không chủng vi khuẩn phân giải Si.
Hình 4.30: Chiều dài bông lúa ở thời điểm thu hoạch của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 1 (6/2018 –
9/2018)
*Ghi chú: CV(%) = 8,48; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
Chiều dài bông lúa của các nghiệm thức dao động trong khoảng 14,1-19,0
cm. Trong đó, nghiệm thức đối chứng có chiều dài bông thấp nhất (14,1 cm) và
104
tất cả các nghiệm thức có chủng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón Si và NPK
cho chiều dài bông lúa dao động trong khoảng 18,5-19,0 cm, cao hơn và khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng, nghiệm thức bón NPK và
nghiệm thức bón NPK+Si. Ba nghiệm thức này có chiều dài bông lúa lần lượt đạt
17,6 cm và 17,2 cm. Tuy nhiên cả ba nghiệm thức này khác biệt không có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05) về chiều dài bông lúa. Kết quả này góp
phần củng cố vai trò quan trọng của vi khuẩn phân giải khoáng Si khi được chủng
vào trong đất khi kết hợp với việc bón đầy đủ phân NPK khuyến cáo và bón phân
khoáng Si giúp kích thích gia tăng chiều dài bông lúa.
b) Vụ 2 (10/2018-01/2019)
Chiều dài bông lúa của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm
mặn trong điều kiện nhà lưới ở vụ 2 được trình bày trong Hình 4.31 và Hình 4.32
cho thấy kết quả tương tự như vụ 1, ở vụ 2 này chiều dài bông lúa dao động trong
khoảng 16,9-20,3 cm.
chú: NT1_Đối
chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si; NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT7_NPK+Si+MCM_15;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
*Ghi
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
Hình 4.31: Chiều dài bông lúa ở thời điểm thu hoạch của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2 (10/2018
– 01/2019)
Nghiệm thức đối chứng có chiều dài bông thấp nhất, đạt 16,9 cm. Tiếp theo,
nghiệm thức được chủng dòng vi khuẩn MCM_15 có chiều dài bông lúa đạt 18,1
cm, khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bón NPK và bón
NPK+Si. Hai nghiệm thức này có chiều dài bông lần lượt đạt 18,0 và 17,6 cm.
Các nghiệm thức được chủng vi khuẩn phân giải Si gồm LCT_01, RTTV_12,
PTST_30, TCM_39 và MIX kết hợp bón Si và NPK cho chiều dài bông lúa dao
động từ 19,4-20,3 cm, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức có và không có chủng vi khuẩn phân giải Si còn lại (p>0,05).
105
Hình 4.32: Chiều dài bông lúa ở thời điểm thu hoạch của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2 (10/2018
– 01/2019)
*Ghi chú: CV(%) = 6,75; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
Tóm lại, kết quả khảo sát chiều dài bông lúa qua 2 vụ liên tiếp trên cùng
một nền đất nhiễm mặn trong điều kiện nhà lưới đã cho thấy được vai trò quan
trọng của vi khuẩn phân giải Si khi được chủng vào trong đất nhiễm mặn kết hợp
với việc bón đầy đủ phân NPK+Si trong việc giúp kích thích gia tăng chiều dài
bông lúa. Kết quả nghiên cứu này tương tự với công bố của Jan et al. (2018) cho
thấy bón phân Si góp phần gia tăng chiều dài bông lúa, mặt khác vẫn chưa có
công bố về việc kết hợp giữa bón phân Si và vi khuẩn phân giải Si giúp gia tăng
chiều dài bông lúa. Ngoài ra, các chỉ tiêu gồm chiều dài bông lúa, hạt đóng khít
và số hạt trên bông cao đã góp phần quan trọng vào việc gia tăng năng suất lúa
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008; Phạm Thị Thanh Mai và ctv., 2012; Ranawake et al.,
2013).
4.5.6.5 Tỷ lệ hạt chắc trên bông
a) Vụ 1 (6/2018-9/2018)
Kết quả khảo sát về tỷ lệ hạt chắc trên bông của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới được trình bày ở Hình 4.33 cho thấy
nghiệm thức đối chứng có tỷ lệ hạt chắc trên bông thấp nhất (67,7%). Mặt khác,
tất cả các nghiệm thức được chủng với vi khuẩn phân giải Si cho tỷ lệ hạt chắc
trên bông dao động trong khoảng 82,0-85,6%, tương đương hoặc cao hơn so với
nghiệm thức bón NPK và nghiệm thức bón NPK+Si (lần lượt đạt 82,1 và 82,5%).
Nghiệm thức được chủng với dòng vi khuẩn TCM_39 và nghiệm thức chủng với
MIX kết hợp bón Si và NPK cho tỷ lệ hạt chắc trên bông cao nhất, đạt 85,6 và
85,3%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau và với nghiệm
thức chủng dòng vi khuẩn RTTV_12 và PTST_30 kết hợp bón Si và NPK. Hai
106
nghiệm thức này có tỷ lệ hạt chắc trên bông đạt lần lượt 83,2 và 83,6% (p>0,05).
Ngoài ra, nghiệm thức được chủng với dòng vi khuẩn TCM_39 và nghiệm thức
chủng với MIX kết hợp bón Si và NPK khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hạt
chắc trên bông so với nghiệm thức chủng vi khuẩn LCT_01 và MCM_15 (lần
lượt đạt 82,0 và 81,7%) (p<0,05).
Hình 4.33: Tỷ lệ hạt chắc trên bông ở thời điểm thu hoạch của các nghiệm thức
thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 1
(6/2018 – 9/2018)
*Ghi chú: CV(%) = 6,53; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
b) Vụ 2 (10/2018-01/2019)
Tỷ lệ hạt chắc trên bông của các nghiệm thức thí nghiệm lúa trồng trên nền
đất nhiễm mặn trong nhà lưới ở vụ 2 được trình bày trong Hình 4.34 cho thấy tất
cả các nghiệm thức có bón phân Si đều cho tỷ lệ hạt chắc trên bông cao hơn và
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chỉ bón NPK và đối chứng. Hai
nghiệm thức đứng sau có tỷ lệ hạt chắc trên bông lần lượt đạt 89,9 và 87,2%
(p<0,05). Mặt khác, các nghiệm thức được chủng với vi khuẩn phân giải Si cho
kết quả tỷ lệ hạt chắc trên bông tương đương hoặc cao hơn so với nghiệm thức
bón NPK+Si (94,2%). Trong đó, nghiệm thức chủng tổ hợp 5 dòng vi khuẩn
(MIX) kết hợp bón Si và NPK cho tỷ lệ hạt chắc trên bông cao nhất, đạt 98,4%
và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Kế tiếp,
nghiệm thức được chủng với dòng vi khuẩn TCM_39 và RTTV_12 kết hợp bón
Si và NPK lần lượt có tỷ lệ hạt chắc trên bông đạt 97,0 và 96,0%, khác biệt không
có ý nghĩa thống kê so với nhau (p>0,05), tuy nhiên tương đương và cao hơn khi
so sánh với các nghiệm thức chủng vi khuẩn LCT_01, PTST_30 và MCM_15 kết
hợp bón Si và NPK. Ba nghiệm thức này có tỷ lệ hạt chắc trên bông đạt lần lượt
95,1, 94,7 và 94,5%.
107
Như vậy, qua kết quả về tỷ lệ hạt chắc trên bông khảo sát qua 2 vụ lúa thí
nghiệm trong nhà lưới một lần nữa chứng minh vai trò tích cực của các dòng vi
khuẩn phân giải Si phân lập lên sự gia tăng tỷ lệ hạt chắc trên bông, là một trong
những thành phần quan trọng quyết định đến năng suất lúa. Kết quả này tương tự
nghiên cứu của Detmann et al. (2012) cho thấy bón phân Si giúp gia tăng tỷ lệ
hạt chắc trên bông và Peera et al. (2016) chứng minh biện pháp kết hợp bón phân
Si và chủng vi khuẩn phân giải Si giúp gia tăng tỷ lệ hạt chắc trên bông lúa. Tóm
lại, khi chủng các dòng vi khuẩn phân giải Si phân lập kết hợp bổ sung Si và bón
phân NPK theo khuyến cáo giúp gia tăng tỷ lệ hạt chắc trên bông của cây lúa.
Hình 4.34: Tỷ lệ hạt chắc trên bông ở thời điểm thu hoạch của các nghiệm thức
thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2
(11/2018 – 01/2019)
*Ghi chú: CV(%) = 3,61; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
4.6.1.6 Sinh khối khô trên chậu
a) Vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
Kết quả khảo sát tổng sinh khối khô cây lúa trên chậu của các nghiệm thức
thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn trong điều kiện nhà lưới ở vụ 1 được
trình bày trong Hình 4.35 cho thấy 3 nghiệm thức được chủng với dòng vi khuẩn
RTTV_12, TCM_39 và MIX kết hợp bón Si và NPK có tổng sinh khối khô trên
chậu lần lượt là 21,5, 22,5 và 23,3 g, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Các nghiệm thức này khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với nhau (p<0,05). Tiếp theo, nghiệm thức NPK+Si kết hợp
dòng vi khuẩn LCT_01, PTST_30 và MCM_15 có tổng sinh khối khô trên chậu
nằm trong khoảng 17,5-18,7 g và khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh
với nghiệm thức NPK và nghiệm thức NPK+Si và lần lượt có sinh khối khô trên
108
chậu đạt 18,1 và 18,2 g (p>0,05). Nghiệm thức đối chứng có sinh khối khô trên
chậu thấp nhất đạt 13,0 g (p<0,05).
Hình 4.35: Sinh khối khô trên chậu của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên
nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
*Ghi chú: CV(%) = 16,0; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
b) Vụ 2 (10/2018-01/2019)
Tổng sinh khối lúa khô trên chậu của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên
nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới ở vụ 2 được trình bày ở Hình 4.36 cho thấy
hầu hết các nghiệm thức được chủng với vi khuẩn phân giải Si có sinh khối khô
trên chậu cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức không
được chủng vi khuẩn phân giải Si (p<0,05). Các nghiệm thức NPK+Si+MIX,
NPK+Si+TCM_39 và NPK+Si+RTTV_12 có sinh khối khô trên chậu dao động
trong khoảng 24,3-29,0 g, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các
nghiệm thức có và không có chủng vi khuẩn còn lại (p<0,05). Ngoài ra, các
nghiệm thức này còn khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p<0,05)
về sinh khối khô trên chậu. Tiếp theo, nghiệm thức được chủng dòng vi khuẩn
PTST_30 kết hợp bón Si và NPK có sinh khối khô trên chậu đạt 23,0 g, khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với hai nghiệm thức chủng vi khuẩn LCT_01 và
MCM_15 kết hợp bón Si và NPK. Hai nghiệm thức đứng sau này có sinh khối
lúa khô lần lượt đạt 22,1 và 22,7 g (p>0,05), tuy nhiên, cao hơn và khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (12,6 g), NPK (21,8 g) và NPK+Si
(21,9 g). Đồng thời, nghiệm thức NPK và NPK+Si có sinh khối khô khác biệt
không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05).
109
Hình 4.36: Sinh khối khô trên chậu của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên
nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2 (10/2018-01/2019)
*Ghi chú: CV(%) = 19,7; sig. = 0,00;NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
Tóm lại, việc bổ sung đầy đủ NPK theo khuyến cáo kết hợp bổ sung Si và
vi khuẩn phân giải Si giúp gia tăng sinh khối khô cây lúa trên chậu trồng trên nền
đất nhiễm mặn trong nhà lưới. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Ma et al.
(1989) cho thấy cây lúa được trồng trong dung dịch dinh dưỡng được bổ sung Si
trong suốt giai đoạn sinh sản giúp gia tăng sinh khối rơm khô và năng suất hạt
khoảng 24,3% và 30,0% so với cây lúa được trồng trong môi trường không có bổ
sung Si. Ngoài ra, kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Peera et
al. (2016) cho thấy khi chủng dòng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón tro than từ
các nhà máy nhiệt điện giúp gia tăng sinh khối rơm so với nghiệm thức đối chứng.
4.6.1.7 Hàm lượng Si trong thân
a) Vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
Hàm lượng Si trong thân cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm được trồng
trên nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới ở vụ 1 được trình bày trong Hình 4.37 cho
thấy hầu hết các nghiệm thức được bổ sung vi khuẩn phân giải Si đều cho hàm
lượng Si trong thân dao động trong khoảng 41,3-65,0 g.kg-1, cao hơn và khác biệt
có ý nghĩa thống kê khi so sánh với các nghiệm thức không bổ sung vi khuẩn.
Trong số các nghiệm thức được chủng với vi khuẩn phân giải Si, nghiệm thức
chủng tổ hợp 5 dòng vi khuẩn (MIX) cho hàm lượng Si trong thân cao nhất, đạt
65,0 g.kg-1 (p<0,05). Tiếp theo, nghiệm thức được chủng dòng vi khuẩn
TCM_39, RTTV_12 và MCM_15 kết hợp bón Si và NPK có hàm lượng Si trong
thân lần lượt đạt 51,6, 46,9 và 46,7 g.kg-1. Chúng cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức được chủng dòng vi khuẩn PTST_30 và LCT_01
110
kết hợp bón Si và NPK và lần lượt đạt 45,5 và 41,3 g.kg-1. Nghiệm thức không
bón Si gồm NPK và đối chứng có hàm lượng Si trong thân thấp nhất và lần lượt
đạt 37,5 và 35,9 g.kg-1.
Hình 4.37: Hàm lượng Si trong thân cây lúa vào thời điểm thu hoạch của các
nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới
trong vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
*Ghi chú: CV(%) = 17,4; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
b) Vụ 2 (10/2018 – 01/2019)
Kết quả khảo sát về hàm lượng Si trong thân cây lúa trồng trên nền đất
nhiễm mặn trong nhà lưới liên tục qua 2 vụ được trình bày trong Hình 4.38 cho
thấy các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn phân giải Si cho hàm lượng Si trong
thân dao động trong khoảng 50,0-75,3 g.kg-1, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với các nghiệm thức không chủng vi khuẩn gồm nghiệm
thức NPK+Si, NPK và đối chứng với kết quả về hàm lượng Si trong thân lần lượt
đạt 42,8, 40,3 và 38,9 g.kg-1 (p<0,05). Nghiệm thức đối chứng có hàm lượng Si
trong thân khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bón NPK
(p>0,05), tuy nhiên thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức
bón NPK+Si (p<0,05). Mặt khác, nghiệm thức có chủng hỗn hợp năm dòng vi
khuẩn phân giải Si có hàm lượng Si trong thân cao nhất và đạt 75,3 g.kg-1
(p<0,05). Tiếp theo, nghiệm thức được chủng dòng vi khuẩn TCM_39,
RTTV_12, PTST_30, LCT_01 và MCM_15 lần lượt có hàm lượng Si trong thân
đạt 65,3, 59,1, 54,1, 51,4 và 50,0 g.kg-1, hầu hết khác biệt có ý nghĩa thống kê khi
so sánh với nhau (p<0,05).
111
Hình 4.38: Hàm lượng Si trong thân cây lúa vào thời điểm thu hoạch của các
nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới
trong vụ 2 (10/2018 – 01/2019)
*Ghi chú: CV(%) = 21,3; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
Như vậy, kết quả khảo sát về hàm lượng Si trong thân cây lúa được trồng
qua 2 vụ liên tiếp trên nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới cho thấy việc bón
NPK+Si góp phần thúc đẩy gia tăng hàm lượng Si trong thân, đặc biệt hàm lượng
Si trong thân này càng được gia tăng cao hơn khi có sự kết hợp vừa bón Si, NPK
với việc bổ sung vi khuẩn phân giải Si. Kết quả này cũng tương tự với nghiên
cứu của Peera et al. (2016) và Kang et al. (2017) cho thấy việc bổ sung vi khuẩn
phân giải Si vào đất hỗ trợ gia tăng hàm lượng Si hòa tan trong đất cho cây lúa
hấp thu dẫn đến gia tăng hàm lượng Si trong thân.
4.6.1.8 Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô
a) Vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
Kết quả khảo sát tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô cây lúa của các nghiệm
thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới ở vụ 1 được trình
bày ở Hình 4.39 cho thấy tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức
dao động trong khoảng 0,24-0,61 và các nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với nhau (p<0,05). Các nghiệm thức được chủng với vi
khuẩn phân giải Si có tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô dao động trong khoảng
0,48-0,61, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức không
chủng vi khuẩn còn lại, kể cả nghiệm thức đối chứng (0,24), NPK (0,29) và
NPK+Si (0,34). Đồng thời các nghiệm thức này khác biệt có ý nghĩa thống kê
khi so sánh với nhau (p<0,05). Nghiệm thức bón hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn phân
giải Si (MIX) có tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô đạt 0,61 cao nhất, kế đến là các
112
nghiệm thức TCM_39, RTTV_12, LCT_01, MCM_15 và PTST_30 lần lượt có
tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô đạt các giá trị 0,54, 0,50, 0,48, 0,46 và 0,42.
Hình 4.39: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
*Ghi chú: CV(%) = 26,4; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
b) Vụ 2 (10/2018 – 01/2019)
Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới ở vụ 2 được trình bày ở Hình 4.40.
Hình 4.40: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2 (10/2018 –
01/2019)
*Ghi chú: CV(%) = 36,3; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
113
Kết quả cho thấy các nghiệm thức được chủng với dòng vi khuẩn phân giải
Si gồm MCM_15, RTTV_12, TCM_39 và MIX kết hợp bón Si và NPK có tỷ lệ
K+/Na+ trong sinh khối khô dao động trong khoảng 0,87-1,49, cao hơn và khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức có và không có chủng vi khuẩn
phân giải Si còn lại (p<0,05). Đồng thời, các nghiệm thức này có tỷ lệ K+/Na+
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p<0,05). Tiếp theo, nghiệm
thức chủng vi khuẩn PTST_30 và LCT_01 kết hợp bón Si và NPK có tỷ lệ K+/Na+
trong sinh khối khô đạt lần lượt 0,80 và 0,81, khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với nhau, tuy nhiên, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các
nghiệm thức đối chứng, nghiệm thức NPK và nghiệm thức NPK+Si với tỷ lệ
K+/Na+ lần lượt đạt 0,30, 0,67 và 0,72 (p<0,05). Như vậy, qua kết quả khảo sát
tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô cây lúa qua hai vụ thí nghiệm liên tục trồng trên
nền đất nhiễm mặn và ở điều kiện nhà lưới cho thấy việc bổ sung Si kết hợp bón
đầy đủ NPK theo khuyến cáo có hiệu quả trong việc làm giảm sự tác động của
mặn lên cây lúa, cụ thể là ion Na+, tuy nhiên, hiệu quả giảm sự tác động của mặn
lên trên cây lúa được gia tăng tích cực hơn nữa khi chủng vào đất các dòng vi
khuẩn phân giải Si. Điều này có thể giải thích là do hàm lượng Si hòa tan trong
đất được phân giải bởi vi khuẩn phân giải Si tăng lên và do đó, rễ cây lúa hấp thu
được nhiều Si hơn và chính Si này giúp cây lúa gia tăng hấp thu K+ và giảm hấp
thu Na+ dẫn đến tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô gia tăng. Mặt khác, tỷ lệ K+/Na+
của các nghiệm thức ở vụ 2 tăng lên so với vụ 1, có thể là do nguyên nhân sau:
sự thích nghi và tăng trưởng của các dòng vi khuẩn phân giải Si trong đất dẫn đến
hàm lượng Si hòa tan được tích lũy và gia tăng qua mỗi vụ canh tác, do đó cây
lúa có thể hấp thu Si nhiều hơn. Vì vậy, hàm lượng K+ được cây lúa gia tăng sự
hấp thu, đồng thời giảm sự hấp thu Na+, kết quả là tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối
khô cây lúa tăng lên ở vụ 2. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây
cho thấy Si ở màng tế bào rễ có thể làm tăng sự hấp thu và vận chuyển ion K+ và
giảm sự hấp thu và vận chuyển ion Na+ từ rễ đến thân lúa, lúa mạch, mía và đậu
gà (Cicer arietinum L.) trong điều kiện mặn (Yeo et al.,1999 ; Liang et al., 2006 ;
Ashraf et al., 2010; Xu et al., 2015; Garg and Bhandari, 2016).
4.6.1.9 Năng suất hạt chắc/chậu
a) Vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
Năng suất hạt chắc/chậu ở ẩm độ 14% của các nghiệm thức thí nghiệm được
trồng trên nền đất mặn trong nhà lưới ở vụ 1 được trình bày ở Hình 4.41 cho thấy
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về năng suất hạt chắc/chậu giữa các nghiệm
thức khi so sánh với nhau.
114
Hình 4.41: Năng suất hạt chắc/chậu ở ẩm độ 14% của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 1 (6/2018 –
9/2018)
*Ghi chú: CV(%) = 19,0; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
Nghiệm thức được chủng hỗn hợp năm dòng vi khuẩn phân giải Si kết hợp
bón Si và NPK có năng suất hạt chắc/chậu đạt 13,3 g, tương đương và khác biệt
không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chủng dòng vi khuẩn TCM_39 kết
hợp bón Si và NPK (12,9 g) (p>0,05). Tuy nhiên, nghiệm thức chủng 5 dòng vi
khuẩn kết hợp bón Si và NPK này có năng suất hạt chắc/chậu cao hơn và khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nghiệm thức có và không có chủng với
các dòng vi khuẩn phân giải Si còn lại (p<0,05). Các nghiệm thức được chủng vi
khuẩn phân giải Si gồm LCT_01, PTST_30, MCM_15 và RTTV_12 kết hợp với
bón Si và NPK có năng suất hạt chắc/chậu dao động trong khoảng 10,9-11,8 g,
tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chỉ bón
NPK theo khuyến cáo và nghiệm thức bón NPK+Si. Hai nghiệm thức này có
năng suất hạt chắc/chậu đều đạt 10,9 g. Nghiệm thức đối chứng có năng suất hạt
chắc/chậu thấp nhất và đạt 6,0 g.
b) Vụ 2 (10/2018-01/2019)
Kết quả ghi nhận về năng suất hạt chắc/chậu ở ẩm độ 14% của các nghiệm
thức thí nghiệm trong nhà lưới vụ 2 trên nền đất nhiễm mặn được trình bày trong
Hình 4.42 cho thấy năng suất hạt chắc/chậu ở hầu hết các nghiệm thức có chủng
vi khuẩn phân giải Si đều cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh
với nghiệm thức chỉ bón NPK và đối chứng không bón phân (p<0,05). Trong đó,
nghiệm thức chủng tổ hợp 5 dòng vi khuẩn (MIX) và TCM_39 kết hợp bón Si và
NPK có năng suất hạt chắc/chậu cao nhất và lần lượt đạt 20,3 g và 19,5 g
115
(p<0,05). Tiếp theo, nghiệm thức chủng dòng vi khuẩn RTTV_12 kết hợp bón Si
và NPK có năng suất hạt chắc/chậu đạt 16,4 g, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so với các nghiệm thức có và không chủng vi khuẩn phân giải Si
còn lại (p<0,05). Mặt khác, các nghiệm thức chủng vi khuẩn PTST_30, MCM_15
và LCT_01 kết hợp bón Si và NPK có năng suất hạt chắc/chậu tương đương và
khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bón NPK+Si.
Hình 4.42: Năng suất hạt chắc/chậu ở ẩm độ 14% của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện nhà lưới trong vụ 2 (10/2018-
01/2019)
*Ghi chú: CV(%) = 28,4; sig. = 0,00; NT1_Đối chứng; NT2_NPK; NT3_NPK+Si;
NT6_NPK+Si+PTST_30;
NT5_NPK+Si+RTTV_12;
NT4_NPK+Si+LCT_01;
NT7_NPK+Si+MCM_15; NT8_NPK+Si+TCM_39; NT9_NPK+Si+MIX
Như vậy, qua kết quả khảo sát năng suất hạt chắc/chậu qua 2 vụ thí nghiệm
liên tục trên nền đất nhiễm mặn và ở nhà lưới cho thấy việc bón phân NPK+Si
kết hợp vi khuẩn phân giải Si có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy gia tăng
năng suất hạt chắc/chậu. Việc gia tăng năng suất hạt chắc/chậu là kết quả của sự
gia tăng các chỉ tiêu về sinh trưởng, thành phần năng suất lúa khi chủng các dòng
vi khuẩn phân giải Si vào trong đất. Các nghiệm thức được chủng vi khuẩn phân
giải Si giúp hàm lượng Si hòa tan trong đất gia tăng cho cây lúa hấp thu dẫn đến
gia tăng hàm lượng Si trong sinh khối do đó gia tăng năng suất hạt chắc trên chậu.
Đồng thời Si hòa tan bởi vi khuẩn phân giải Si trong đất được cây lúa hấp thu
giúp bảo vệ cây lúa trong điều kiện đất nhiễm mặn và hạn chế được sâu bệnh hại
tấn công trên cây lúa. Ngoài ra, các dòng vi khuẩn phân giải Si thử nghiệm còn
có chức năng kích thích sinh trưởng và sinh khối cây lúa do đó giúp cây lúa sinh
trưởng và phát triển tốt hơn nên cho ra năng suất hạt chắc/chậu cao hơn. Kết quả
này tương tự với kết quả nghiên cứu của Peera et al. (2016) cho thấy khi chủng
dòng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón tro than từ các nhà máy nhiệt điện giúp
116
gia tăng hàm lượng Si trong hạt và rơm rạ, đồng thời gia tăng năng suất hạt và
rơm rạ so với nghiệm thức đối chứng. Ngoài ra, số hạt chắc trên bông và năng
suất hạt có mối tương quan thuận rất chặt chẽ với lượng Si trong hạt.
4.6.1.10 Mật số vi khuẩn phân giải Si
a) Vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
Mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất của các nghiệm thức thí nghiệm trồng
trên nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới ở vụ 1 được trình bày ở Bảng 4.14 cho
thấy mật số vi khuẩn phân giải Si có xu hướng gia tăng ở giai đoạn 0 đến 45 ngày
thí nghiệm, sau đó giảm xuống đến thời điểm kết thúc thí nghiệm. Kết quả này
có thể giải thích là do vi khuẩn phân giải Si được kích thích phát triển về mật số
là do dịch tiết của rễ lúa. Trong giai đoạn này, sinh khối rễ được tăng lên mạnh
trong giai đoạn này vì đây là giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng. Tất cả các nghiệm
thức được chủng với vi khuẩn phân giải Si có mật số vi khuẩn tương đương hoặc
cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so với nghiệm thức không chủng vi
khuẩn.
Bảng 4.14: Mật số vi khuẩn phân giải Si của các nghiệm thức thí nghiệm trong
nhà lưới ở vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
TT Nghiệm thức
Mật số vi khuẩn (log10 CFU.g-1 đất)
Ngày sau khi gieo
1 Đối chứng
2 NPK
3 NPK+Si
4 NPK+Si+LCT_01
5 NPK+Si+RTTV_12
6 NPK+Si+PTST_30
7 NPK+Si+MCM_15
8 NPK+Si+TCM_39
9 NPK+Si+MIX
0
4,4
4,4
4,4
4,4
4,4
4,4
4,4
4,4
4,4
ns
0,88
15
4,50 e
4,52 de
4,54 de
4,54 de
4,60 d
4,56 de
4,71 c
4,81 b
5,03 a
*
3,74
30
4,56 c
4,58 c
4,64 c
4,83 b
4,85 b
4,89 b
4,86 b
4,94 b
5,42 a
*
5,23
45
5,20 d
5,32 c
5,38 bc
5,41 bc
5,43 bc
5,48 ab
5,44 abc
5,42 bc
5,56 a
*
2,23
60
4,96 f
5,24 e
5,28 de
5,28 de
5,41 b
5,46 ab
5,32 cd
5,39 bc
5,49 a
*
2,93
90
4,95 e
5,23 d
5,25 d
5,26 d
5,41 ab
5,41 ab
5,30 cd
5,35 bc
5,46 a
*
2,88
F
CV (%)
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
Vào giai đoạn 15 ngày thí nghiệm, ba nghiệm thức chủng với vi khuẩn
MCM_15, TCM_39 và MIX kết hợp bón Si và NPK có mật số vi khuẩn phân
giải Si đạt lần lượt 4,71, 4,81 và 5,03 log10 CFU.g-1 đất, khác biệt có ý nghĩa thống
kê khi so sánh với nhau và so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Các nghiệm
thức được chủng với vi khuẩn LCT_01, RTTV_12 và PTST_30 có mật số vi
khuẩn phân giải Si lần lượt là 4,54, 4,60 và 4,56 log10 CFU.g-1 đất) và hầu như
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nhau và với nghiệm thức NPK (4,52
117
log10 CFU.g-1 đất) và NPK+Si (4,54 log10 CFU.g-1 đất). Nghiệm thức đối chứng
có mật số vi khuẩn phân giải Si thấp nhất và đạt 4,50 log10 CFU.g-1 đất.
Vào giai đoạn 30 ngày thí nghiệm, mật số vi khuẩn phân giải Si của các
nghiệm thức được bổ sung vi khuẩn kết hợp bón Si và NPK cao hơn và khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức NPK, NPK+Si và đối chứng. Ba nghiệm
thức này có mật số lần lượt đạt 4,58, 4,64 và 4,56 log10 CFU.g-1 đất. Trong số các
nghiệm thức chủng vi khuẩn kết hợp bón Si và NPK, nghiệm thức chủng tổ hợp
5 dòng vi khuẩn (MIX) cho mật số vi khuẩn phân giải Si cao nhất, đạt 5,42 log10
CFU.g-1 đất và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chủng các dòng
vi khuẩn còn lại (p<0,05).
Vào giai đoạn 45 ngày thí nghiệm, mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất
đạt giá trị cao nhất ở tất cả các nghiệm thức so với tất cả các ngày thu mẫu khác
và dao động trong khoảng 5,20-5,56 log10 CFU.g-1 đất. Hầu hết các nghiệm thức
chủng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón Si và NPK cho mật số vi khuẩn tương
đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05), tuy
nhiên cao hơn khi so với nghiệm thức NPK (5,32 log10 CFU.g-1 đất). Ngoài ra,
trong số các nghiệm thức chủng vi khuẩn phân giải Si chỉ có nghiệm thức chủng
tổ hợp 5 dòng vi khuẩn (MIX) kết hợp bón Si và NPK có mật số vi khuẩn phân
giải Si trong đất đạt 5,56 log10 CFU.g-1 đất, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống
kê so với nghiệm thức NPK+Si (5,38 log10 CFU.g-1 đất). Nghiệm thức không
chủng vi khuẩn gồm bón NPK khuyến cáo và NPK+Si có mật số vi khuẩn trong
đất khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05). Nghiệm
thức đối chứng có mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất thấp nhất và đạt 5,20
log10 CFU.g-1 đất.
Vào giai đoạn 60 và 90 ngày thí nghiệm, các nghiệm thức được chủng với
vi khuẩn phân giải Si tiếp tục có mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất cao hơn
và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại không chủng vi
khuẩn, tuy nhiên, chỉ có hai nghiệm thức chủng với dòng vi khuẩn MCM_15 và
LCT_01 kết hợp bón Si và NPK là có mật số vi khuẩn phân giải Si tương đương
và khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nghiệm thức bón NPK và
NPK+Si (p>0,05).
b) Vụ 2 (10/2018 – 01/2019)
Kết quả khảo sát mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất của các nghiệm thức
thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới ở vụ 2 được trình bày
trong Bảng 4.15. Kết quả cho thấy cũng giống như kết quả của vụ 1, mật số vi
khuẩn trong đất cũng có xu hướng tăng lên ở giai đoạn 0 đến 45 ngày thí nghiệm,
đạt đỉnh cao nhất 45 ngày và sau đó giảm xuống theo thời gian thí nghiệm. Ở các
giai đoạn thu mẫu 0, 15, 30, 45, 60 và 90 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, mật số
vi khuẩn phân giải Si trong đất ở hầu hết các nghiệm thức thí nghiệm có cùng xu
118
hướng đó là các nghiệm thức chủng với vi khuẩn phân giải Si luôn tương đương
hoặc cao hơn so với các nghiệm thức không chủng vi khuẩn.
Bảng 4.15: Mật số vi khuẩn phân giải Si của các nghiệm thức thí nghiệm trong
nhà lưới ở vụ 2 (10/2018 – 01/2019)
TT Nghiệm thức
Mật số vi khuẩn (log10 CFU.g-1 đất)
Ngày sau khi gieo
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
4,95 e
5,23 d
5,25 d
5,26 d
5,41 ab
5,41 ab
5,30 cd
5,35 bc
5,46 a
*
2,88
15
5,03 e
5,23 d
5,25 cd
5,26 cd
5,45 a
5,41 ab
5,33 bc
5,40 ab
5,49 a
*
2,67
30
5,12 d
5,25 c
5,26 c
5,27 c
5,45 ab
5,41 ab
5,39 b
5,44 ab
5,49 a
*
2,34
45
5,19 d
5,30 c
5,45 b
5,40 b
5,63 a
5,47 b
5,43 b
5,62 a
5,63 a
*
2,83
60
5,15 e
5,25 d
5,38 bc
5,35 c
5,57 a
5,45 b
5,40 bc
5,56 a
5,58 a
*
2,76
90
5,13 e
5,24 d
5,36 bc
5,33 c
5,56 a
5,43 b
5,37 bc
5,53 a
5,57 a
*
2,73
Đối chứng
NPK
NPK+Si
NPK+Si+LCT_01
NPK+Si+RTTV_12
NPK+Si+PTST_30
NPK+Si+MCM_15
NPK+Si+TCM_39
NPK+Si+MIX
F
CV (%)
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
Vào giai đoạn 15 và 30 ngày thí nghiệm, các nghiệm thức được chủng với
vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón Si và NPK luôn cho mật số vi khuẩn cao hơn
và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức không chủng vi khuẩn,
ngoại trừ nghiệm thức chủng với dòng vi khuẩn LCT_01 kết hợp bón Si và NPK,
nghiệm thức này cho kết quả tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống
kê so với nghiệm thức bón NPK và bón NPK+Si (p>0,05).
Thời điểm 45 ngày thí nghiệm, mật số vi khuẩn phân giải Si đạt cao nhất
dao động trong khoảng 5,19-5,63 log10 CFU.g-1 đất. Nghiệm thức chủng với vi
khuẩn phân giải Si gồm RTTV_12, TCM_39 và MIX kết hợp bón Si và NPK
đều có mật số vi khuẩn là 5,62-5,63 log10 CFU.g-1 đất và khác biệt không có ý
nghĩa thống kê khi so sánh với nhau, tuy nhiên cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức có và không có chủng vi khuẩn phân giải Si còn
lại (p<0,05). Các nghiệm thức được chủng các dòng vi khuẩn phân giải Si gồm
LCT_01, MCM_15 và PTST_30 kết hợp bón Si và NPK có mật số vi khuẩn dao
động trong khoảng 5,40-5,47 log10 CFU.g-1 đất, đồng thời khác biệt không có ý
nghĩa thống kê khi so sánh với nhau và so với nghiệm thức NPK+Si (5,45 log10
CFU.g-1 đất) (p>0,05). Tuy nhiên, ba nghiệm thức này có mật số vi khuẩn phân
giải Si cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nghiệm thức
NPK (5,30 log10 CFU.g-1 đất) và nghiệm thức đối chứng (5,19 log10 CFU.g-1 đất).
119
Ngoài ra, vào giai đoạn 60 và 90 ngày thí nghiệm, mật số vi khuẩn phân
giải Si của các nghiệm thức được chủng với dòng vi khuẩn PTST_30, RTTV_12,
TCM_39 và MIX kết hợp bón Si và NPK đạt giá trị cao nhất. Mặt khác, nghiệm
thức được chủng với dòng vi khuẩn LCT_01, và MCM_15 kết hợp bón Si và
NPK cho mật số vi khuẩn phân giải Si tương đương và khác biệt không có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với nghiệm thức bón NPK+Si (p>0,05), tuy nhiên cao hơn
và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức chỉ bón NPK (p<0,05).
So sánh kết quả mật số vi khuẩn phân giải Si ở các nghiệm thức thí nghiệm
trên nền đất nhiễm mặn trong nhà lưới qua hai vụ lúa liên tục trên cùng một nền
đất cho thấy có cùng xu hướng đó là mật số vi khuẩn gia tăng ở giai đoạn 15-45
ngày, đồng thời, giảm ở giai đoạn 60-90 ngày, điều này có thể là do một phần bởi
sự tương tác hỗ trợ giữa rễ cây lúa với vi khuẩn trong đó có vi khuẩn phân giải
Si thông qua việc tăng dần sinh khối rễ dẫn đến việc tiết ra dịch tiết của rễ cũng
tăng dần trong giai đoạn 15-45 ngày thí nghiệm vì giai đoạn này cây lúa đã hoàn
thành quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và dần chuyển sang quá trình sinh trưởng
sinh dục. Ngoài ra, ở các giai đoạn thu mẫu 15, 45 và 90 ngày, đất trong chậu ở
tình trạng thoáng khí do mực nước giảm xuống do đó vi khuẩn phân giải Si có
thể sinh trưởng tốt, nhân mật số và do đó, phân giải Si được hiệu quả hơn Si trong
đất so với giai đoạn 30 và 60 ngày khi đó đất trong chậu ở tình trạng ngập nước.
Tóm lại, việc chủng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón phân NPK và Si đã góp
phần gia làm tăng mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất dẫn đến gia tăng hàm
lượng Si hòa tan trong đất và do đó, cây lúa hấp thu hàm lượng Si nhiều hơn trong
sinh khối và vì vậy góp phần làm gia tăng khả năng chống chịu mặn thông qua
việc tăng cường hút ion K+ thay cho Na+, ngoài ra, các dòng vi khuẩn phân giải
Si còn có chức năng kích thích sinh trưởng cây lúa, do đó, vừa giúp cây lúa chống
chịu mặn tốt đồng thời giúp tăng sinh trưởng, sinh khối thân và rễ dẫn đến cuối
cùng là năng suất lúa được gia tăng.
4.6.1.11 Hàm lượng Si hòa tan trong đất
a) Vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
Hàm lượng Si hòa tan trong đất qua các giai đoạn 0, 15, 30, 45, 60 và 90
ngày sau khi bố trí thí nghiệm của các nghiệm thức trồng trên nền đất nhiễm mặn
trong nhà lưới ở vụ 1 được trình bày Bảng 4.16. Kết quả cho thấy hàm lượng Si
hòa tan trong đất có xu hướng không ổn định, tăng lên và giảm xuống ở các lần
thu mẫu.
Vào giai đoạn 15 ngày sau thí nghiệm, hàm lượng Si hòa tan trong đất ở
nghiệm thức chủng với các dòng vi khuẩn TCM_39 và MIX kết hợp bón Si và
NPK có hàm lượng Si hòa tan trong đất lần lượt đạt 46,6 và 47,6 g.kg-1 đất khô,
tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nghiệm thức
bón NPK+Si (46,1 g.kg-1 đất khô) (p>0,05). Tuy nhiên, hàm lượng Si hòa tan
120
trong đất của hai nghiệm thức này cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Kế tiếp, các nghiệm thức được chủng với
các dòng vi khuẩn gồm MCM_15, RTTV_12, LCT_01 và PTST_30 kết hợp bón
Si và NPK lần lượt có hàm lượng Si hòa tan trong đất là 42,0, 38,4, 35,9 và 34,3
g.kg-1 đất khô. Hầu hết chúng khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau
và so với nghiệm thức bón NPK và đối chứng, với hàm lượng Si lần lượt đạt 31,2
và 30,7 g.kg-1 đất khô.
Bảng 4.16: Hàm lượng Si hòa tan trong đất của các nghiệm thức thí nghiệm trong
nhà lưới ở vụ 1 (6/2018 – 9/2018)
TT Nghiệm thức
Hàm lượng Si hòa tan (g.kg-1 đất khô)
Ngày sau khi gieo
1 Đối chứng
2 NPK
3 NPK+Si
4 NPK+Si+LCT_01
5 NPK+Si+RTTV_12
6 NPK+Si+PTST_30
7 NPK+Si+MCM_15
8 NPK+Si+TCM_39
9 NPK+Si+MIX
60
5,49 e
7,66 de
9,39 cd
9,39 cd
22,4 a
10,7 cd
12,0 c
18,5 b
21,5 a
*
0
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
ns
5,27
15
30,7 e
31,2 e
46,1 a
35,9 d
38,4 c
34,3 d
42,0 b
46,6 a
47,6 a
*
16,5
30
4,20 e
7,58 d
8,07 d
8,55 d
17,3 b
8,07 d
8,07 d
11,5 c
27,4 a
*
60,7
45
8,78 f
12,1 e
16,6 d
16,6 d
42,1 c
16,6 d
42,7 bc
44,3 b
103 a
*
84,6
47,0
90
29,2 g
33,1 g
42,0 f
54,7 e
60,6 d
64,5 cd
69,4 c
83,1 a
75,3 b
*
32,1
F
CV (%)
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
Vào giai đoạn 30 ngày thí nghiệm, tất cả các nghiệm thức được chủng với
vi khuẩn phân giải Si có hàm lượng Si hòa tan trong đất tương đương hoặc cao
hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức không chủng vi
khuẩn (p<0,05), trong đó, nghiệm thức tổ hợp 5 dòng vi khuẩn (MIX) kết hợp
bón Si và NPK có hàm lượng Si hòa tan trong đất cao nhất và đạt 27,4 g.kg-1 đất
khô. Tiếp theo, nghiệm thức chủng vi khuẩn RTTV_12 và TCM_39 kết hợp bón
Si và NPK cho hàm lượng Si hòa tan trong đất lần lượt đạt 17,3 và 11,5 g.kg-1 đất
khô, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau, nhưng cao hơn và khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với 3 nghiệm thức chủng vi khuẩn còn lại
gồm LCT_01, PTST_30 và MCM_15 kết hợp bón Si và NPK (đạt 8,55, 8,07 và
8,07 g.kg-1 đất khô). Thêm vào đó, 3 nghiệm thức đứng sau này khác biệt không
có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau và so với nghiệm thức bón NPK (7,46
g.kg-1 đất khô) và bón NPK+Si (8,07 g.kg-1 đất khô). Nghiệm thức đối chứng có
hàm lượng Si hòa tan trong đất thấp nhất và đạt 4,20 g.kg-1 đất khô.
121
Vào giai đoạn 45, 60 và 90 ngày, hàm lượng Si hòa tan trong đất ở các
nghiệm thức đa số có cùng xu hướng chung đó là ở các nghiệm thức chủng với
vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón Si và NPK luôn có hàm lượng Si hòa tan trong
đất tương đương hoặc cao hơn so với nghiệm thức bón NPK+Si và NPK. Trong
đó, hai nghiệm thức được chủng với TCM_39 và MIX kết hợp bón Si và NPK
cho thấy hàm lượng Si hòa tan trong đất cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống
kê so với các nghiệm thức được chủng với các dòng vi khuẩn phân giải Si còn lại
kết hợp bón Si và NPK (p<0,05). Ngoài ra, nghiệm thức đối chứng luôn cho hàm
lượng Si hòa tan trong đất thấp nhất ở các giai đoạn thu mẫu (p<0,05).
b) Vụ 2 (10/2018 – 01/2019)
Hàm lượng Si hòa tan trong đất ở các thời điểm thu mẫu 0, 15, 30, 45, 60
và 90 ngày thí nghiệm của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm
mặn trong nhà lưới ở vụ 2 được trình bày ở Bảng 4.17 cho thấy hàm lượng Si hòa
tan trong đất có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức.
Bảng 4.17: Hàm lượng Si hòa tan trong đất của các nghiệm thức thí nghiệm trong
nhà lưới ở vụ 2 (10/2018 – 01/2019)
TT Nghiệm thức
Hàm lượng Si hòa tan (g.kg-1 đất khô)
Ngày sau khi gieo
1 Đối chứng
2 NPK
3 NPK+Si
4 NPK+Si+LCT_01
5 NPK+Si+RTTV_12
6 NPK+Si+PTST_30
7 NPK+Si+MCM_15
8 NPK+Si+TCM_39
9 NPK+Si+MIX
0
29,2 g
33,1 g
42,0 f
54,7 e
60,6 d
64,5 cd
69,4 c
83,1 a
75,3 b
*
32,1
15
97,0 g
116 f
123 f
223 c
230 bc
208 d
145 e
234 b
253 a
*
32,0
30
26,7 g
41,5 f
45,2 f
112 cd
123 bc
101 d
74,8 e
127 b
142 a
*
46,5
45
68,2 g
83,0 f
90,4 f
139 d
153 c
131 d
105 e
168 b
190 a
*
32,2
60
30,0 f
41,1 e
46,7 e
74,4 c
96,7 b
80,0 c
57,8 d
91,1 b
113 a
*
39,1
90
56,7 e
67,8 e
84,4 d
140 b
146 b
123 c
84,4 d
140 b
162 a
*
33,6
F
CV (%)
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
Vào giai đoạn 0, 15, 30, 45 và 60 ngày thí nghiệm, tất cả các nghiệm thức
có chủng với vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón Si và NPK luôn cho hàm lượng
Si hòa tan cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức không
được chủng vi khuẩn. Trong số các nghiệm thức được chủng vi khuẩn phân giải
Si, hai nghiệm thức: chủng TCM_39 và MIX kết hợp bón Si và NPK luôn cho
hàm lượng Si hòa tan cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức còn lại (p<0,05). Ngoài ra, nghiệm thức đối chứng luôn cho hàm lượng Si
122
hòa tan trong đất thấp nhất. Nghiệm thức NPK+Si có hàm lượng Si hòa tan trong
đất tương đương hoặc cao hơn so với nghiệm thức chỉ bón NPK.
Vào giai đoạn 90 ngày thí nghiệm, trong số các nghiệm thức được chủng
với vi khuẩn phân giải Si, chỉ có nghiệm thức chủng vi khuẩn MCM_15 có hàm
lượng Si hòa tan trong đất thấp hơn (84,4 g.kg-1), và tương đương với nghiệm
thức bón NPK + Si (84,4 g.kg-1 đất khô). Trong khi tất cả các nghiệm thức còn
lại được chủng với các dòng vi khuẩn phân giải Si như LCT_01, RTTV_12,
PTST_30, TCM_39 và MIX kết hợp với bón Si và NPK cho hàm lượng Si hòa
tan trong đất dao động từ 123-162 g.kg-1 đất khô, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với nghiệm thức bón NPK+Si. Ngoài ra, nghiệm thức chủng tổ hợp
5 dòng vi khuẩn (MIX) có hàm lượng Si hòa tan trong đất cao nhất và đạt 161
g.kg-1 đất khô. Tiếp theo, nghiệm thức chủng với dòng vi khuẩn LCT_01,
RTTV_12 và TCM_39 kết hợp bón Si và NPK có hàm lượng Si hòa tan trong đất
đạt lần lượt 140, 146 và 140 g.kg-1 đất khô, khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với nhau (p>0,05), tuy nhiên cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
nghiệm thức chủng dòng vi khuẩn PTST_30 kết hợp bón Si và NPK (123 g.kg-
1). Bên cạnh đó, nghiệm thức bón NPK và đối chứng có hàm lượng Si hòa tan
trong đất thấp nhất với giá trị lần lượt đạt 67,8 và 56,7 g.kg-1 đất khô và khác biệt
có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p<0,05).
Tóm lại, kết quả khảo sát về hàm lượng Si hòa tan trong đất qua 2 vụ thí
nghiệm liên tục trên cùng nền đất thí nghiệm (đất mặn) trong nhà lưới cho thấy
hàm lượng Si hòa tan trong đất ở vụ 2 có xu hướng tăng cao hơn so với vụ 1 trong
cùng 1 nghiệm thức thí nghiệm. Kết quả này có thể là do sự thích nghi và tăng
trưởng của các dòng vi khuẩn phân giải Si trong đất dẫn đến hàm lượng Si hòa
tan được tích lũy và gia tăng qua mỗi vụ canh tác. Ngoài ra, hầu hết các nghiệm
thức được chủng với vi khuẩn phân giải Si đều cho hàm lượng Si hòa tan trong
đất cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so với các nghiệm thức không
chủng vi khuẩn. Thêm vào đó, việc hàm lượng Si hòa tan trong đất gia tăng ở giai
đoạn 15, 45 và 90 ngày và giảm ở giai đoạn 30 và 60 ngày thí nghiệm ở cả hai vụ
có thể được giải thích như sau: khi vi khuẩn phân giải Si được chủng vào đất 0
ngày, vi khuẩn thích nghi và tiếp tục nhân mật số, sau đó hàm lượng Si hòa tan
trong đất gia tăng, tuy nhiên trong giai đoạn này (15 ngày bố trí thí nghiệm) do
sinh khối rễ cây lúa ít nên chỉ có một lượng nhỏ Si hòa tan trong đất bởi vi khuẩn
được cây lúa hấp thu vào, do đó, lượng Si hòa tan còn lại trong đất ở giai đoạn
này cao. Sau đó theo quá trình sinh trưởng sinh dưỡng của cây lúa, sinh khối rễ
và thân lúa phát triển nhiều hơn, do vậy, khả năng hấp thu Si hòa tan trong đất
của cây lúa cũng được tăng lên, dẫn đến hàm lượng Si hòa tan trong đất giảm đi
ở giai đoạn 30 ngày thí nghiệm. Hơn nữa, giai đoạn 30-45 ngày thí nghiệm có thể
xuất hiện mối quan hệ hỗ trợ giữa rễ cây lúa và mật số vi khuẩn phân giải Si trong
123
đất góp phần gia tăng mật số vi khuẩn phân giải Si do dịch tiết của rễ tiết ra nhiều
ở giai đoạn này nên kích thích mật số vi khuẩn trong đó có vi khuẩn phân giải Si.
Do đó, thúc đẩy gia tăng lượng Si hòa tan trong đất ở giai đoạn 45 ngày. Vào giai
đoạn 45-60 ngày thí nghiệm, cây lúa chuyển sang quá trình sinh trưởng sinh dục
do đó cần hấp thu một lượng lớn Si để hình thành bông và hạt, vì vậy hàm lượng
Si giảm đi vào giai đoạn 60 ngày, sau đó hàm lượng Si hòa tan trong đất tăng lên
vào thời điểm 90 ngày bởi vì vào thời điểm này cây lúa ở vào giai đoạn chín nên
hấp thu hàm lượng Si thấp hơn, đồng thời lúc này ẩm độ trong đất lúa giảm xuống
nên việc hấp thu Si bởi rễ lúa bị hạn chế. Kết quả này cũng tương tự với nghiên
cứu của Ma et al. (1989) cho thấy Si tác động tích cực lên gia tăng sinh khối khô
và năng suất lúa chủ yếu vào giai đoạn sinh trưởng sinh dục, đồng thời vào giai
đoạn này, cây lúa hấp thu một lượng lớn Si hòa tan. Bên cạnh đó, vi khuẩn phân
giải Si có khả năng sản xuất các acid hữu cơ như acid lactic, acid acetic và acid
citric góp phần biến đổi Si thành dạng hữu dụng cho cây trồng.
4.6.1.12 Phân tích tương quan và hồi quy
Ngoài việc đánh giá từng chỉ tiêu theo dõi của cây lúa trong hai vụ thí
nghiệm lúa liên tục trồng trên cùng 1 nền đất lúa nhiễm mặn trong nhà lưới thì
việc tìm ra mối tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan trong đất với một số chỉ
tiêu sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa cũng được xem là rất
quan trọng góp phần hiểu rõ vai trò của Si hòa tan trong đất đối với sinh trưởng
và năng suất lúa. Kết quả phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng,
thành phần năng suất và năng suất cho thấy hàm lượng Si hòa tan trong đất tương
quan rất chặt chẽ với các chỉ tiêu gồm chiều cao cây, hàm lượng chlorophyll ở lá,
chiều dài bông lúa, sinh khối khô, năng suất hạt chắc trên chậu, hàm lượng Si
trong thân cây lúa, tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô và mật số vi khuẩn phân giải
Si với hệ số tương quan dao động trong khoảng 0,63-0,95 (Bảng 4.15 và Mục 6.3
Phụ lục 6).
Bảng 4.18: Tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan trong đất và một số chỉ tiêu
sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa
CCC
Chl
CDB
SKK
SiTT TLK+/Na+
SSB
NSHCTC
0,95**
0,93**
0,94**
SiTD 0,63** 0,83** 0,84** 0,86** 0,94**
*Ghi chú: ** là tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; CCC: Chiều cao cây trung bình của
2 vụ; Chl: Hàm lượng chlorophyll ở lá trung bình của 2 vụ; CDB: Chiều dài bông lúa trung
bình của 2 vụ; SKK: Sinh khối khô trung bình của 2 vụ; SiTT: Hàm lượng Si trong thân cây lúa
trung bình của 2 vụ; TLK+/Na+: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô trung bình của 2 vụ; SSB:
Mật số vi khuẩn phân giải Si trung bình của 2 vụ; NSHCTC: Năng suất hạt chắc trên chậu trung
bình của 2 vụ; SiTD: Hàm lượng Si trong đất trung bình của 2 vụ
Mặt khác, kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính biến phụ thuộc
năng suất hạt chắc/chậu trung bình 2 vụ (NSHCTC) với các biến độc lập gồm
124
sinh khối khô trung bình của 2 vụ (SKK), chiều dài bông trung bình của 2 vụ
(CDB) và tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô trung bình của 2 vụ (TLK+/Na+) cho
thấy giá trị R2 đạt 0,961, do đó 3 biến độc lập này ảnh hưởng 96,1% sự thay đổi
của biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa là SKK, CDB và TLK+/Na+ tác động
96,1% đến NSHCTC (Mục 5.2 Phụ lục 5). Ngoài ra, giá trị sig của kiểm định F
là 0,000 < 0,05, do vậy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với
tổng thể, có nghĩa là mô hình này có thể được sử dụng để đánh giá sự ảnh hưởng
của các chỉ tiêu về sinh trưởng lên năng suất hạt chắc/chậu của cây lúa được trồng
trong điều kiện mặn trong nhà lưới. Hơn nữa, phương trình tuyến tính chuẩn hóa:
NSHCTC = 0,667.SKK + 0,323. TLK+/Na+ + 0,005.CDB
Trong đó:
0,667 là mức độ tác động của biến SKK lên biến phụ thuộc NSHCTC (sig
0,000)
0,323 là mức độ tác động của biến TLK+/Na+ lên biến phụ thuộc NSHCTC
(sig 0,003)
0,005 là mức độ tác động của biến CDB lên biến phụ thuộc NSHCTC (sig
0,931)
Như vậy, các biến SKK và TLK+/Na+ có ý nghĩa trong mô hình do giá trị
sig của kiểm định t từng biến này nhỏ hơn 0,05, đồng thời mức độ tác động của
biến độc lập lên biến phụ thuộc NSHCTC theo thứ tự SKK > TLK+/Na+. Điều
này có nghĩa là khối lượng hạt lúa chắc trên chậu chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi
sinh khối khô, kế tiếp là tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô. Bên cạnh đó, biến còn
lại gồm CDB chưa thể hiện được ý nghĩa trong mô hình hồi quy tuyến tính này
do giá trị sig của kiểm định t biến này lớn hơn 0,05.
Điều này cho thấy rằng biện pháp bổ sung phân Si và NPK vào đất kết hợp
chủng vi khuẩn phân giải Si vào giúp gia tăng hàm lượng Si hòa tan trong đất cho
cây lúa hấp thu, dẫn đến gia tăng tỷ lệ K+/Na+ trong thân cây lúa do đó hạn chế
được ảnh hưởng của điều kiện bất lợi mặn lên cây lúa, vì vậy cây lúa gia tăng
sinh trưởng và năng suất. Kết quả này tương tự với nghiên cứu trên cây lúa mì
của Ahmed et al. (2008) cho thấy việc bổ sung Si giúp gia tăng khối lượng ngàn
hạt và năng suất lúa mì. Mặt khác, năng suất và chất lượng hạt bắp đã được cải
thiện rất hiệu quả khi Si được bổ sung vào đất và phun qua lá (Jawahar et al.,
2017). Bên cạnh đó, ứng dụng Si vào đất cũng góp phần gia tăng sản lượng đậu
nành lên từ 7,5-13,6% so với nghiệm thức đối chứng (Liang et al., 2015).
4.6.2 Thí nghiệm ngoài đồng
4.6.2.1 Chiều cao cây lúa
Kết quả đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si lên chiều cao
cây lúa qua các giai đoạn sinh trưởng của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên
nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
125
được trình bày trong Bảng 4.19 cho thấy chiều cao cây lúa có xu hướng gia tăng
trong giai đoạn từ 0 đến 90 ngày, sau đó, chiều cao cây lúa của tất cả các nghiệm
thức có xu hướng ổn định. Mặt khác, giữa các nghiệm thức có chiều cao cây lúa
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở hầu hết các thời điểm thu mẫu.
Bảng 4.19: Chiều cao cây lúa của các nghiệm thức thí nghiệm ngoài đồng trên
nền đất nhiễm mặn ở ngoài đồng trong mô hình lúa-tôm tại huyện Phước Long,
tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019)
TT Nghiệm thức
100%NPK
100%NPK+Si
100%NPK+Si+LCT_01
100%NPK+Si+RTTV_12
100%NPK+Si+PTST_30
100%NPK+Si+MCM_15
100%NPK+Si+TCM_39
100%NPK+Si+MIX
75%NPK+Si
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 75%NPK+Si+LCT_01
11 75%NPK+Si+RTTV_12
12 75%NPK+Si+PTST_30
13 75%NPK+Si+MCM_15
14 75%NPK+Si+TCM_39
15 75%NPK+Si+MIX
Chiều cao cây lúa (cm)
Ngày sau khi gieo
45
61,7 cd
63,2 c
62,7 c
66,3 ab
65,2 b
65,7 b
66,0 b
67,7 a
61,5 cd
61,0 d
62,9 c
62,4 cd
62,3 cd
62,4 cd
65,9 b
*
3,53
90
104,8 d
110,1 c
109,5 c
116,8 ab
116,0 ab
114,2 b
115,8 ab
118,0 a
105,0 d
107,0 cd
108,9 c
108,4 c
105,0 d
107,6 cd
114,5 b
*
4,43
120
102,2 d
108,6 c
107,5 c
115,0 ab
115,0 ab
113,5 b
114,6 ab
116,9 a
102,4 d
106,1 c
108,5 c
107,5 c
103,5 d
106,5 c
113,5 b
*
4,63
60
80,7 fg
82,0 ef
81,4 fg
86,8 ab
86,0 abc
84,7 cd
85,4 bcd
87,6 a
79,6 g
80,6 fg
81,1 fg
81,0 fg
80,9 fg
82,5 ef
83,6 de
*
3,34
F
CV (%)
30
48,7 cde
48,3 de
48,9 bcde
49,8 ab
49,4 abc
49,4 abc
49,4 abc
50,1 a
48,2 e
48,3 de
48,9 bcde
48,9 bcde
48,6 cde
49,0 bcde
49,3 abcd
*
1,57
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
Vào giai đoạn 30 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, các nghiệm thức thí nghiệm
có chiều cao cây lúa dao động trong khoảng 48,3-50,1 cm và hầu hết khác biệt
không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05), tuy nhiên, nghiệm thức
bón 100%NPK+Si+MIX cho chiều cao cây lúa đạt 50,1 cm, cao hơn và khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức bón 100%NPK, 100%NPK+Si và
75%NPK+Si (p<0,05).
Vào giai đoạn 45 và 60 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, hầu hết các nghiệm
thức bón 100%NPK+Si+vi khuẩn phân giải Si và nghiệm
thức
75%NPK+Si+MIX có chiều cao cây lúa cao hơn so với các nghiệm thức còn lại
(p<0,05). Các nghiệm thức bón 75%NPK+Si+từng dòng vi khuẩn phân giải Si
có chiều cao cây lúa tương đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với
nghiệm thức bón 100%NPK, 100%NPK+Si và 75%NPK+Si (p>0,05). Nghiệm
thức 100%NPK+Si+MIX có chiều cao cây lúa cao nhất (p<0,05).
126
Vào giai đoạn 90 và 120 ngày thí nghiệm, chiều cao cây lúa của các nghiệm
thức đạt giá trị cao nhất, dao động trong khoảng 102,2-118,0 cm. Các nghiệm
thức bổ sung với 100%NPK+Si+các dòng vi khuẩn RTTV_12, PTST_30,
MCM_15, TCM_39, MIX và nghiệm thức bón 75%NPK+Si+MIX cho chiều cao
cây lúa dao động trong khoảng 113,5-118,0 cm, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với hầu hết các nghiệm thức còn lại (p<0,05), tuy nhiên chúng khác
biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau về chỉ tiêu chiều cao cây lúa
(p>0,05). Ngoài ra, các nghiệm thức được bón 75%NPK+Si, 75%NPK+Si+từng
dòng vi khuẩn phân giải Si cho chiều cao cây lúa trong khoảng 102,4-108,9 cm,
hầu hết tương đương và cao hơn so với nghiệm thức bón 100%NPK, 75%NPK+Si
và 100%NPK+Si.
Như vậy, qua kết quả về chỉ tiêu chiều cao cây lúa cho thấy việc bón
100%NPK+Si+vi khuẩn phân giải Si thúc đẩy gia tăng hiệu quả chiều cao cây
lúa khi trồng ở ngoài đồng trên nền đất mặn của mô hình lúa-tôm tại huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu. Mặt khác, việc sử dụng lượng phân NPK giảm đi 25% so
với khuyến cáo kết hợp phân CaSiO3 100 kg.ha-1 và vi khuẩn phân giải Si giúp
thúc đẩy gia tăng chiều cao cây lúa tương đương với nghiệm thức bón 100%NPK
theo khuyến cáo. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Janardhan (2014)
chứng minh rằng biện pháp sử dụng vi khuẩn phân giải Si giúp gia tăng chiều cao
cây lúa so với nghiệm thức đối chứng.
4.6.2.2 Số chồi lúa/m2
Số chồi lúa/m2 của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm
mặn ở điều kiện ngoài đồng tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được trình bày
ở Bảng 4.20 cho thấy số chồi lúa ở tất cả các nghiệm thức có xu hướng tăng dần
trong giai đoạn từ 30 đến 60 ngày, sau đó số chồi lúa giảm xuống.
thống kê so với các nghiệm
Vào giai đoạn 30 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, nghiệm thức bón
100%NPK+Si+MIX cho số chồi lúa/m2 cao nhất đạt 412 chồi, khác biệt không
có ý nghĩa
thức được bổ sung
100%NPK+Si+RTTV_12 và nghiệm thức 75%NPK+Si+MIX. Hai nghiệm thức
này có số chồi/m2 lần lượt đạt 399 và 397 chồi (p>0,05), tuy nhiên số chồi lúa
của hai nghiệm thức này cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các
nghiệm thức còn lại (348-383 chồi) (p<0,05). Ngoài ra, nghiệm thức bón
75%NPK+Si và 75%NPK+Si+từng dòng vi khuẩn phân giải Si cho số chồi
lúa/m2 dao động trong khoảng 344-364 chồi, tương đương và khác biệt không có
ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bón 100%NPK, 100%NPK+Si và
100%NPK+Si+từng dòng vi khuẩn phân giải Si (348-383 chồi/m2).
Vào giai đoạn 45 ngày thí nghiệm, các nghiệm thức bón 75%NPK+Si+từng
dòng vi khuẩn phân giải Si có số chồi lúa/m2 dao động 736-792 chồi và hầu hết
khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau và so với các nghiệm
127
sung 100%NPK, 100%NPK+Si, 100%NPK+Si+LCT_01 và
thức bổ
100%NPK+Si+MCM_15. Các nghiệm thức đứng sau này có số chồi lúa/m2 lần
lượt là 708, 801, 783 và 812 chồi (p>0,05), thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống
kê so với các nghiệm thức còn lại (917-1060 chồi/m2). Nghiệm thức bón
100%NPK+Si+MIX cho số chồi lúa/m2 cao nhất và đạt 1060 chồi (p<0,05). Tiếp
theo, các nghiệm thức được bón với 100%NPK+Si+các dòng vi khuẩn RTTV_12,
PTST_30, TCM_39 và nghiệm thức bón 75%NPK+Si+MIX cho số chồi lúa/m2
lần lượt đạt 977, 933, 917 và 900 chồi.
Bảng 4.20: Số chồi lúa/m2 của các nghiệm thức thí nghiệm trên nền đất nhiễm
mặn ở ngoài đồng trong mô hình lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
(9/2018-01/2019)
TT NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
100%NPK
100%NPK+Si
100%NPK+Si+LCT_01
100%NPK+Si+RTTV_12
100%NPK+Si+PTST_30
100%NPK+Si+MCM_15
100%NPK+Si+TCM_39
100%NPK+Si+MIX
75%NPK+Si
75%NPK+Si+LCT_01
75%NPK+Si+RTTV_12
75%NPK+Si+PTST_30
75%NPK+Si+MCM_15
75%NPK+Si+TCM_39
75%NPK+Si+MIX
Số chồi lúa/m2
Số ngày sau khi gieo
60
976 ef
1041 cde
1049 cde
1149 b
1100 cd
1012 def
1109 bc
1231 a
944 f
977 ef
1061 cd
1043 cde
947 f
984 def
1055 cde
*
8,43
45
708 f
801 d
783 de
977 b
933 bc
812 d
917 c
1060 a
719 f
736 ef
789 de
760 def
736 ef
792 de
900 c
*
13,0
30
348 ef
363 def
363 def
399 ab
383 bcd
369 cdef
376 bcde
412 a
344 f
353 def
364 def
356 def
347 ef
356 def
397 abc
*
6,98
90
829 e
883 cde
932 c
1067 b
1045 b
929 c
1043 b
1156 a
847 de
865 cde
920 cd
879 cde
868 cde
881 cde
1020 b
*
11,1
F
CV (%)
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong
cùng một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
Vào giai đoạn 60 ngày, số chồi lúa/m2 của các nghiệm thức thí nghiệm đều
đạt giá trị cao nhất, trong đó, nghiệm thức bón 100%NPK, 75%NPK+Si,
75%NPK+Si+LCT_01 và 75%NPK+Si+MCM_15 cho số chồi lúa/m2 đạt lần
lượt 976, 944, 977 và 947 chồi, khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh
với nhau và so với các nghiệm thức bón 100%NPK+Si, 100%NPK+Si+LCT_01,
100%NPK+Si+MCM_15, 75%NPK+Si+vi khuẩn phân giải Si gồm PTST_30,
TCM_39 và MIX. Các nghiệm thức này có số chồi/m2 dao động trong khoảng
984-1055 chồi (p>0,05), thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh
với các nghiệm thức 100%NPK+Si+vi khuẩn phân giải Si gồm RTTV_12,
PTST_30, TCM_39 và MIX (lần lượt đạt 1149, 1100, 1109 và 1231 chồi,
128
p<0,05). Nghiệm thức bón 100%NPK+Si+MIX có số chồi lúa/m2 cao nhất, đạt
1231 chồi.
Vào giai đoạn 90 ngày sau khi bố trí thí nghiệm, số chồi lúa/m2 của các
nghiệm thức thí nghiệm có xu hướng giảm xuống. Hầu hết các nghiệm thức bón
100%NPK+Si+vi khuẩn phân giải Si và nghiệm thức 75%NPK+Si+MIX có số
chồi lúa/m2 dao động trong khoảng 929-1156 chồi, cao hơn và khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với nghiệm thức 100%NPK, 100%NPK+Si và 75%NPK+Si.
Các nghiệm thức 75%NPK+Si+từng dòng vi khuẩn phân giải Si hầu hết tương
đương và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức không bổ
sung vi khuẩn phân giải Si, gồm cả nghiệm thức bón 100% NPK và nghiệm thức
bón 100% NPK+Si.
Tóm lại, kết quả khảo sát về số chồi lúa/m2 của các nghiệm thức thí nghiệm
ngoài đồng trên nền đất mặn trong mô hình lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh
Bạc Liêu cho thấy việc chủng các dòng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón
100%NPK theo khuyến cáo và 100 kg CaSiO3.ha-1 giúp gia tăng số chồi lúa/m2
cao hơn so với nghiệm thức đối chứng bón 100% NPK và 100% NPK + Si. Đặc
biệt, khi tổ hợp 5 dòng vi khuần phân giải Si lại giúp số chồi lúa/m2 đạt cao nhất.
Ngoài ra, việc chủng các dòng vi khuẩn phân giải Si dạng đơn lẻ vào trong đất
kết hợp bón Si giúp giảm thiểu được 25% lượng phân bón hóa học khuyến cáo
NPK nhưng vẫn cho số chồi tương đương với nghiệm thức bón 100% NPK và
100% NPK + Si. Đặc biệt, khi chủng tổ hợp 5 dòng vi khuẩn phân giản Si thử
nghiệm kết hợp bón Si giúp giảm 25% lượng phân bón hóa học khuyến cáo NPK
nhưng cho số chồi cao hơn so với nghiệm thức bón 100% NPK và 100% NPK +
Si. Kết quả này cho thấy hiệu quả rất cao của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si trong
việc gia tăng số chồi lúa ở điều kiện ngoài đồng trên nền đất nhiễm mặn trong
mô hình lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
4.6.2.3 Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa
Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa là chỉ tiêu gián tiếp đánh giá hiệu quả
hấp thu và chuyển hóa đạm từ đất lên thân cây và có mối tương quan thuận giữa
hàm lượng chlorophyll với đạm mà cây trồng hấp thu. Hàm lượng chlorophyll
của lá lúa có xu hướng gia tăng qua các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với hàm lượng chlorophyll của lá lúa ở các
thời điểm thu mẫu (Bảng 4.21).
Vào giai đoạn 30 ngày sau khi thí nghiệm, nghiệm thức bón 100%NPK+100
kg CaSiO3.ha-1 kết hợp với chủng hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn phân giải Si có hàm
lượng chlorophyll trong lá lúa cao nhất, đạt 4,27 CCI và khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với các nghiệm thức còn lại (2,75-3,35 CCI).
Vào giai đoạn 45 ngày thí nghiệm, nghiệm thức bón 100%NPK và
75%NPK+Si cho hàm lượng chlorophyll trong lá lúa thấp nhất, đều đạt 10,2 CCI
129
và khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nghiệm thức bón
75%NPK+Si+dòng vi khuẩn LCT_01 và MCM_15 (11,1 và 11,3 CCI). Tuy
nhiên, các nghiệm thức này có hàm lượng chlorophyll thấp hơn và khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Trong số các nghiệm
thức còn lại, nghiệm thức bón 100%NPK+Si+MIX có hàm lượng chlorophyll cao
nhất, đạt 14,6 CCI và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức
100%NPK+Si+RTTV_12 (13,7 CCI), nhưng cao hơn so với các nghiệm thức còn
lại (11,7-13,1 CCI).
Bảng 4.21: Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa ở các thời điểm thu mẫu của các
nghiệm thức thí nghiệm trên nền đất nhiễm mặn ở ngoài đồng trong mô hình lúa-
tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019)
TT Nghiệm thức
Hàm lượng chlorophyll trong lá lúa (CCI)
Ngày sau khi gieo
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
100%NPK
100%NPK+Si
100%NPK+Si+LCT_01
100%NPK+Si+RTTV_12
100%NPK+Si+PTST_30
100%NPK+Si+MCM_15
100%NPK+Si+TCM_39
100%NPK+Si+MIX
75%NPK+Si
75%NPK+Si+LCT_01
75%NPK+Si+RTTV_12
75%NPK+Si+PTST_30
75%NPK+Si+MCM_15
75%NPK+Si+TCM_39
75%NPK+Si+MIX
45
10,2 f
11,9 cde
11,9 cde
13,7 ab
13,1 bc
12,6 bcd
12,8 bc
14,6 a
10,2 f
11,1 ef
11,7 cde
11,7 cde
11,3 def
12,0 cde
12,7 bc
*
60
11,3 g
13,0 de
12,8 def
15,0 b
14,2 bc
13,5 cd
14,6 bc
16,9 a
11,7 fg
11,9 efg
12,6 def
12,5 def
11,9 efg
12,7 def
14,3 bc
*
30
2,75 b
3,12 b
3,07 b
3,58 ab
3,30 b
3,30 b
3,30 b
4,27 a
2,77 b
2,90 b
3,05 b
3,08 b
2,85 b
2,90 b
3,35 b
*
15,4
11,6
10,5
F
CV (%)
90
12,0 g
13,8 cde
13,6 cde
17,0 a
14,5 bc
14,1 cd
14,6 bc
17,3 a
12,2 fg
12,7 efg
13,2 def
13,5 cde
12,8 efg
13,6 cde
15,5 b
*
11,4
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5% và trong
cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức
ý nghĩa 5% theo phép thử Duncan
Vào giai đoạn 60 ngày thí nghiệm, nghiệm thức bón 100%NPK+Si+MIX
có hàm lượng chlorophyll trong lá lúa cao nhất và đạt 16,9 CCI (p<0,05). Tiếp
theo, nghiệm thức bón 100%NPK+Si+dòng vi khuẩn RTTV_12, PTST_30,
TCM_39 và 75%NPK+Si+MIX có hàm lượng chlorophyll trong lá lúa dao động
trong khoảng 14,2-15,0 CCI, khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với
nhau, nhưng cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với các nghiệm
thức còn lại (11,3-13,0 CCI).
Vào giai đoạn 90 ngày thí nghiệm, cả 2 nghiệm
thức bón
100%NPK+Si+MIX và 100%NPK+Si+dòng vi khuẩn RTTV_12 có hàm lượng
chlorophyll trong lá lúa cao nhất, đạt lần lượt 17,3 và 17,0 CCI (p<0,05). Tiếp
130
thức nghiệm 75%NPK+Si+MIX, 100%NPK+Si+PTST_30
và
theo,
100%NPK+Si+TCM_39 có hàm lượng chlorophyll lần lượt đạt 15,5, 14,5 và 14,6
CCI, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại
(p<0,05).
Từ kết quả khảo sát về hàm lượng chlorophyll trong lá lúa của các nghiệm
thức thí nghiệm ở ngoài đồng trên nền đất nhiễm mặn trong mô hình lúa-tôm cho
thấy việc bón 100%NPK và 100 kg CaSiO3.ha-1 kết hợp chủng hỗn hợp 5 dòng
vi khuẩn phân giải Si hoặc chủng dòng vi khuẩn RTTV_12 đều rất có hiệu quả
trong việc thúc đẩy gia tăng hàm lượng chlorophyll trong lá lúa, từ đó góp phần
gia tăng sinh trưởng cũng như năng suất lúa. Ngoài ra, việc bón giảm đi 25%NPK
kết hợp phân Si và vi khuẩn phân giải Si cho hàm lượng chlorophyll trong lá lúa
tương đương và cao hơn so với nghiệm thức bón 100%NPK và 100% NPK + Si.
Tuy nhiên, việc chủng tổ hợp 5 dòng vi khuẩn đều gia tăng hiệu quả cao hơn về
hàm lượng chlorophyll trong lá lúa ở hai mức bón 100% NPK + Si và 75% NPK
+ Si. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Al-aghabary et al. (2004),
Ranganathan et al. (2006) và Rezende et al. (2016) cho thấy biện pháp bổ sung
Si giúp gia tăng lượng chlorophyll trong lá lúa. Tuy nhiên, vẫn chưa có công bố
nào về bổ sung phân bón Si kết hợp với vi khuẩn phân giải Si giúp gia tăng hàm
lượng chlorophyll lá lúa.
4.6.2.4 Độ cứng lóng thân cây lúa
Kết quả khảo sát độ cứng lóng thân cây lúa (lóng 1, 2 và 3 tính từ gốc lúa
lên trên) của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều
kiện ngoài đồng tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được trình bày trong Bảng
4.22 cho thấy độ cứng của 3 lóng thân cây lúa có xu hướng giảm dần theo chiều
cao của cây lúa (tính từ gốc cây lúa) và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh
các nghiệm thức với nhau. Thông thường cây lúa bị đổ ngã là do độ cứng của
lóng 1 và lóng 2 thấp (Nguyễn Minh Chơn, 2007).
bón nghiệm 100%NPK+Si+MIX
Độ cứng lóng thân đốt thứ 1 của các nghiệm thức thí nghiệm dao động từ
3,32-6,40 N. Hai
và
thức
100%NPK+Si+RTTV_12 có độ cứng lóng 1 đạt lần lượt 6,40 và 6,16 N, cao hơn
và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Tiếp
theo, nghiệm thức bón 100%NPK+Si+TCM_39, 75%NPK+Si+RTTV_12 và
75%NPK+Si+MIX có độ cứng lóng 1 dao động từ 4,25-4,59 N và khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi so với nhau (p<0,05). Các nghiệm thức còn lại có độ cứng
lóng thân thấp hơn và dao động trong khoảng 3,32-3,84 N.
Độ cứng lóng thân đốt thứ 2 của các nghiệm thức dao động trong khoảng
3,12-5,56 N. Nghiệm thức bón 100%NPK+Si+MIX tiếp tục có độ cứng lóng thân
2 cao nhất và đạt 5,56 N, kế đến là các nghiệm thức 100%NPK+Si+RTTV_12,
131
75%NPK+Si+MIX và 75%NPK+Si+MIX. Các nghiệm thức này có độ cứng lóng
thân đốt 2 lần lượt đạt 5,02 N, 4,03 N và 4,01 N.
Độ cứng lóng thân đốt thứ 3 của các nghiệm thức thí nghiệm dao động trong
khoảng từ 1,58-3,25 N. Các nghiệm thức bón 100%NPK+Si+MIX, RTTV_12 và
TCM_39 tiếp tục có độ cứng lóng thân 3 cao hơn các nghiệm thức còn lại và lần
lượt đạt 3,25, 2,79 và 2,29 N. Nghiệm thức bón 75%NPK+Si+MIX có độ cứng
lóng thân 3 đạt 2,05 N, cao nhất trong các nghiệm thức bổ sung 75%NPK + Si
(p<0,05).
Bảng 4.22: Độ cứng lóng thân cây lúa (lóng 1, lóng 2 và lóng 3) của các nghiệm
thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong mô
hình canh tác lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019)
Độ cứng lóng thân lúa (N)
TT Nghiệm thức
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
100%NPK
100%NPK+Si
100%NPK+Si+LCT_01
100%NPK+Si+RTTV_12
100%NPK+Si+PTST_30
100%NPK+Si+MCM_15
100%NPK+Si+TCM_39
100%NPK+Si+MIX
75%NPK+Si
75%NPK+Si+LCT_01
75%NPK+Si+RTTV_12
75%NPK+Si+PTST_30
75%NPK+Si+MCM_15
75%NPK+Si+TCM_39
75%NPK+Si+MIX
Lóng 1
3,52 hi
3,53 hi
3,84 e
6,16 b
3,52 hi
3,77 ef
4,25 d
6,40 a
3,45 i
3,61 gh
4,50 c
3,32 j
3,68 fg
3,76 ef
4,59 c
*
22,5
Lóng 2
3,38 f
3,43 ef
3,62 d
5,02 b
3,42 ef
3,52 e
3,66 d
5,56 a
3,21 g
3,43 ef
4,01 c
3,12 g
3,44 ef
3,51 e
4,03 c
*
17,6
Lóng 3
1,71 h
1,83 g
1,93 ef
2,79 b
1,84 g
1,97 e
2,29 c
3,25 a
1,60 i
1,85 g
1,92 ef
1,58 i
1,87 fg
1,96 e
2,05 d
*
21,5
F
CV (%)
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5% và trong
cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức
ý nghĩa 5% theo phép thử Duncan
thức 100%NPK+Si+MIX,
Tóm lại, kết quả này cho thấy việc bón đầy đủ 100%NPK và bón giảm phân
hóa học còn 75%NPK+100 kg CaSiO3.ha-1 kết hợp chủng vi khuẩn phân giải Si
từng dòng đơn lẻ giúp gia tăng hiệu quả độ cứng lóng thân lúa. Trong đó, các
nghiệm
100%NPK+Si+RTTV_12,
100%NPK+Si+TCM_39, 75%NPK+Si+MIX và 75%NPK+Si+RTTV_12 có độ
cứng lóng thân lúa cao hơn ở tất cả 3 lóng so với hầu hết các nghiệm thức khác.
Điều này có thể là do hàm lượng Si được cây lúa hấp thu ở các nghiệm thức này
cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (hệ số tương quan giữa hàm lượng Si
trong thân và độ cứng lóng thân đốt thứ 1, 2 và 3 khá cao và lần lượt đạt 0,71**,
0,70** và 0,78**). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Fallah (2012)
132
và Rao et al. (2017) cho thấy Si giúp gia tăng độ cứng thân lúa do đó hạn chế sự
đổ ngã ở cây lúa. Tuy nhiên, các nghiên cứu về kết hợp bón phân Si và chủng vi
khuẩn phân giải Si vào đất giúp gia tăng độ cứng lóng thân cây lúa vẫn chưa được
công bố.
4.6.2.5 Hàm lượng Si trong thân
Dạng Si hòa tan (H4SiO4) được cây trồng hấp thu vào trong thân cây qua
việc hút nước từ rễ (Rodrignes and Datnoff, 2005). Si được huy động dưới dạng
silica gel và được đưa vào trong tế bào biểu bì, mô cứng và bó mạch của thực vật
(Lanning et al., 1958). Do đó, việc tích lũy Si trong thân cây trồng không chỉ giúp
tăng sinh trưởng và năng suất cây trồng mà còn giúp kích kháng chống lại côn
trùng và bệnh hại cây trồng (Vijayapriya and Muthukkaruppan, 2010). Hàm
lượng Si trong cây trồng càng cao càng giúp gia tăng khả năng chống chịu, thích
ứng và phòng vệ của cây trồng với các điều kiện bất lợi của môi trường.
Chỉ tiêu về hàm lượng Si trong thân lúa ở thời điểm thu hoạch của các
nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng tại
huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được trình bày ở Hình 4.43 cho thấy sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa các nghiệm thức với nhau (p<0,05).
*Ghi chú: CV(%) = 18,3; sig. = 0,00
Hình 4.43: Hàm lượng Si trong thân của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên
nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong mô hình canh tác lúa-tôm tại
huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019)
Nghiệm thức bón 100%NPK+Si+dòng vi khuẩn RTTV_12, PTST_30,
MCM_15, TCM_39 và MIX và nghiệm thức 75%NPK+Si+MIX cho hàm lượng
Si trong thân dao động trong khoảng 43,9-52,8 g.kg-1, cao hơn và khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi so sánh với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Trong đó,
nghiệm thức 100%NPK+Si+MIX có hàm lượng Si trong thân cao nhất và đạt
133
52,8 g.kg-1 (p<0,05). Hầu hết các nghiệm thức bón 75%NPK khuyến cáo đều cho
lượng Si hấp thu trong thân lúa thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
các nghiệm thức bón 100%NPK+Si+vi khuẩn phân giải Si. Điều này có thể là do
mật số vi khuẩn phân giải Si trong các nghiệm thức này thấp hơn và khác biệt có
ý nghĩa thống kê so với hầu hết các nghiệm thức bón 100%NPK (mật số vi khuẩn
phân giải Si trong đất ở mục 4.6.2.8). Ngoài ra, các nghiệm thức bón 100%NPK
+ Si luôn cho mật số vi khuẩn phân giải Si cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống
kê so với nghiệm thức chỉ bón 75%NPK + Si khi chủng cùng dòng vi khuẩn qua
các giai đoạn thu mẫu. Như vậy việc bón giảm 25% lượng NPK khuyến cáo có
thể đã không cung cấp đủ dinh dưỡng thiết yếu (NPK) cho nhóm vi khuẩn phân
giải Si trong đất của các nghiệm thức này dẫn đến mật số vi khuẩn phân giải Si
và lượng Si hòa tan trong đất ở các nghiệm thức này thấp hơn so với các nghiệm
thức bón 100% NPK khuyến cáo. Điều này đã làm cho hàm lượng Si trong thân
lúa thấp ở nghiệm thức bón 75% NPK khuyến cáo + Si thấp hơn so với nghiệm
thức bón 100% NPK + Si. Tóm lại, việc bón 100%NPK+100 kg CaSiO3.ha-1 kết
hợp chủng vi khuẩn phân giải Si giúp gia tăng hiệu quả huy động Si trong thân
cây lúa, do đó, giúp cây lúa gia tăng độ cứng thân và đồng thời khả năng chống
chịu của lúa trước điều kiện môi trường bất lợi mặn (Fawe et al., 2001; Voogt
and Sonneveld, 2001; Ma, 2004; Gao et al., 2005; Ma and Yamaji, 2006).
4.6.2.6 Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô
Kết quả khảo sát về tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức
thí nghiệm ngoài đồng trồng trên nền đất nhiễm mặn trong mô hình canh tác lúa-
tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được trình bày ở Hình 4.44 cho thấy
hầu hết các nghiệm thức bón 100%NPK+Si+các dòng vi khuẩn phân giải Si có
tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô dao động trong khoảng 1,73-2,61, cao hơn và
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau và với các nghiệm thức có và
không có chủng vi khuẩn phân giải Si còn lại (p<0,05). Tuy nhiên, nghiệm thức
bón 100%NPK+Si+LCT_01 có tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô đạt 1,55, tương
đương và thấp hơn khi so sánh với các nghiệm thức 75%NPK+Si+dòng vi khuẩn
phân giải Si gồm RTTV_12, TCM_39 và MIX. Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô
của các nghiệm thức này đạt lần lượt 1,56, 1,63 và 1,64 (p<0,05). Tiếp theo, các
nghiệm thức bón 75%NPK+Si+vi khuẩn phân giải Si còn lại gồm LCT_01,
PTST_30 và MCM_15 có tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô dao động trong
khoảng 1,16-1,25, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức
100%NPK (0,98) và 75%NPK+Si (1,02), tuy nhiên thấp hơn so với nghiệm thức
100%NPK+Si (K+/Na+ = 1,36). Điều này có thể là do Si hòa tan trong đất được
phân giải bởi vi khuẩn phân giải Si được cây lúa hấp thu giúp cây lúa vào trong
mô cây và từ đó giúp gia tăng sự hấp thu K+ và giảm sự hấp thu Na+, do đó tỷ lệ
K+/Na+ trong sinh khối khô gia tăng nhằm hỗ trợ cho cây lúa chống chịu lại với
134
điều kiện bất lợi của đất nhiễm mặn, đồng thời vi khuẩn phân giải Si còn giúp gia
tăng sinh trưởng và năng suất lúa (hệ số tương quan chặt chẽ giữa hàm lượng Si
và tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô đạt 0,74**). Như vậy, việc bón đầy đủ
100%NPK+Si+vi khuẩn phân giải Si giúp gia tăng hiệu quả tỷ lệ K+/Na+ trong
sinh khối khô cây lúa trong điều kiện đất nhiễm mặn. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu trước đây cho thấy Si ở màng tế bào rễ có thể làm tăng sự hấp thu và
vận chuyển ion K+ và giảm sự hấp thu và vận chuyển ion Na+ từ rễ đến thân lúa,
lúa mạch, mía và đậu gà (Cicer arietinum L.) trong điều kiện mặn (Yeo et
al.,1999 ; Liang et al., 2006 ; Ashraf et al., 2010; Xu et al., 2015; Garg and
Bhandari, 2016).
Hình 4.44: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô của các nghiệm thức thí nghiệm
trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong mô hình canh tác
lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019)
*Ghi chú: CV(%) = 28,3; sig. = 0,00
4.6.2.7 Năng suất lúa
tuy nhiên, nghiệm tấn.ha-1),
Năng suất lúa thực tế của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền đất
nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được
trình bày ở Hình 4.45 cho thấy các nghiệm thức có năng suất thực tế dao động từ
4,79 đến 5,66 (tấn.ha-1) và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau
(p<0,05). Ngoài ra, nghiệm thức 100%NPK và 75%NPK+Si cho năng suất lúa
thực tế thấp nhất, lần lượt đạt 4,79 và 4,82 tấn.ha-1. Mặt khác, các nghiệm thức
chủng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón 75%NPK cho năng suất lúa dao động
4,91-5,16 (tấn.ha-1), tương đương và cao hơn khi so sánh với nghiệm thức bón
100%NPK và 100%NPK+Si (5,04
thức
75%NPK+Si+LCT_01 và 75%NPK+Si+MCM_15 có năng suất lúa thấp hơn so
135
(p>0,05). nghiệm theo, Tiếp
với nghiệm thức 100%NPK+Si (p<0,05). Ngoài ra, hầu hết các nghiệm thức bón
100%NPK kết hợp chủng vi khuẩn cho năng suất cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh với nghiệm thức 100%NPK+Si nhưng không chủng vi
khuẩn (p<0,05). Trong đó, nghiệm thức bón 100%NPK+Si+MIX có năng suất
thực tế cao nhất và đạt 5,66 tấn.ha-1 (p<0,05). Kế tiếp, nghiệm thức bón
100%NPK+Si+RTTV_12, đạt năng suất 5,35 tấn.ha-1, cao hơn và khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05), tuy nhiên khác biệt không
có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 100%NPK+Si+TCM_39 và
thức
100%NPK+Si+LCT_01
100%NPK+Si+MCM_15, 100%NPK+Si+TCM_39 và 75%NPK+Si+MIX cho
năng suất dao động trong khoảng 5,16-5,21 tấn.ha-1, cao hơn hầu hết các nghiệm
thức chủng vi khuẩn phân giải Si còn lại (p<0,05).
*Ghi chú: CV(%) = 4,40; sig. = 0,00
Hình 4.45: Năng suất lúa thực tế của các nghiệm thức thí nghiệm trồng trên nền
đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong mô hình canh tác lúa-tôm tại huyện
Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019)
Mặt khác, cùng chủng dòng vi khuẩn phân giải Si nhưng các nghiệm thức
kết hợp bón 100%NPK+100 kg CaSiO3.ha-1 giúp năng suất lúa cao hơn so với
các nghiệm thức kết hợp bón 75%NPK+100 kg CaSiO3.ha-1 và phần trăm năng
suất lúa gia tăng khi so với nghiệm thức đối chứng dương (100%NPK) dao động
trong khoảng lần lượt từ 5,06-15,5% và 2,55-7,34%. Do đó, việc bón đầy đủ
100%NPK hoặc bón 75%NPK khuyến cáo, kết hợp bón Si và vi khuẩn phân giải
Si giúp gia tăng hàm lượng Si hòa tan trong đất cho cây lúa hấp thu và hỗ trợ cây
lúa chống chịu tốt hơn trong điều kiện đất nhiễm mặn thông qua chỉ tiêu về tỷ lệ
K+/Na+, hàm lượng Si hòa tan trong đất, mật số vi khuẩn trong đất và hàm lượng
Si trong sinh khối thân. Ngoài ra, các dòng vi khuẩn phân giải Si có chức năng
136
kích thích sinh trưởng cây lúa, do đó, việc chủng vi khuẩn phân giải Si kết hợp
bón Si góp phần gia tăng sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất cao hơn
so với nghiệm thức đối chứng dương chỉ bón 100%NPK.
Kết quả nghiên cứu này tương tự với nghiên cứu của Peera et al. (2016) cho
thấy khi chủng dòng vi khuẩn phân giải Si kết hợp bón tro than từ các nhà máy
nhiệt điện giúp gia tăng năng suất hạt so với nghiệm thức đối chứng. Như vậy,
việc bón NPK theo khuyến cáo và bón Si (100 kg.ha-1) kết hợp chủng các dòng
vi khuẩn phân giải Si giúp tăng năng suất lúa cao hơn so với nghiệm thức bón
100% NPK khuyến cáo. Việc chủng tổ hợp 5 dòng vi khuẩn phân giải Si kết hợp
bón Si 100 kg.ha-1 giúp giảm được 25% lượng NPK theo khuyến cáo cho cây lúa
nhưng cho năng suất lúa tương đương so với nghiệm thức bón 100% NPK + Si.
4.6.2.8 Mật số vi khuẩn phân giải Si
Kết quả khảo sát về mật số vi khuẩn phân giải Si của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở ngoài đồng trong mô hình canh tác lúa-
tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được trình bày trong Bảng 4.20. Ở các
giai đoạn thu mẫu, hầu hết các nghiệm thức chủng với vi khuẩn phân giải Si có
mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê
khi so sánh với các nghiệm thức bón 100%NPK, 100%NPK+Si và 75%NPK+Si.
Ba nghiệm thức này có mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất hầu như tương
đương với nhau.
Vào giai đoạn 30 ngày thí nghiệm, mật số vi khuẩn phân giải Si của các
nghiệm thức dao động trong khoảng 5,34-6,06 log10 CFU.g-1 đất. Trong đó,
nghiệm thức bón 100%NPK+Si+MIX có mật số vi khuẩn cao nhất (p<0,05; 6,06
log10 CFU.g-1 đất). Kế tiếp, các nghiệm thức bón 75%NPK+Si+MIX,
100%NPK+Si+RTTV_12 và 100%NPK+Si+TCM_39 có mật số vi khuẩn lần
lượt đạt 5,86, 5,88 và 5,91 log10 CFU.g-1 đất, cao hơn và khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05), tuy nhiên khác biệt không có
ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05). Các nghiệm thức không chủng
vi khuẩn có mật số vi khuẩn phân giải Si thấp nhất, dao động trong khoảng 5,34-
5,37 log10 CFU.g-1 đất và khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với
nghiệm thức bón 75%NPK+Si+MCM_15 (5,42 log10 CFU.g-1 đất), nhưng thấp
hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05).
Tóm lại, kết quả khảo sát về mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất cho thấy
việc bón 100%NPK+Si+vi khuẩn phân giải Si thúc đẩy gia tăng mật số vi khuẩn
phân giải Si trong đất rất hiệu quả, do đó góp phần gia tăng hàm lượng Si hòa tan
trong đất cho cây lúa hấp thu để giúp cây lúa chống chịu lại với mặn tốt hơn và
đồng thời các dòng vi khuẩn phân giải Si này cón giúp cây lúa gia tăng sinh
trưởng và năng suất. Ngoài ra, việc bón giảm 25%NPK theo khuyến cáo kết hợp
137
bón Si+vi khuẩn phân giải Si cũng cho hiệu quả cao trong việc làm gia tăng mật
số vi khuẩn phân giải Si trong đất.
Bảng 4.23: Mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong mô hình canh
tác lúa-tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019)
TT Nghiệm thức
Mật số vi khuẩn phân giải Si (log10 CFU.g-1 đất)
Ngày sau khi gieo
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
30
5,36 g
5,37 fg
5,71 c
5,88 b
5,62 de
5,71 c
5,91 b
6,06 a
5,34 g
5,65 d
5,59 de
5,56 e
5,42 f
5,62 de
5,86 b
*
45
5,31 i
5,33 hi
5,68 c
5,80 b
5,56 d
5,47 ef
5,43 f
5,89 a
5,30 i
5,51 de
5,50 e
5,41 fg
5,24 j
5,38 gh
5,46 ef
*
90
5,29 gh
5,34 fg
5,51 d
5,65 c
5,54 d
5,33 fg
5,72 b
5,77 a
5,28 h
5,42 e
5,51 d
5,42 e
5,26 h
5,37 g
5,52 d
*
2,92
60
5,35 fg
5,38 f
5,72 c
5,90 b
5,64 d
5,54 e
5,86 b
5,95 a
5,31 g
5,62 d
5,61 d
5,51 e
5,31 g
5,51 e
5,67 d
*
3,64
0
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
4,99
ns
0,40
3,80
3,34
100%NPK
100%NPK+Si
100%NPK+Si+LCT_01
100%NPK+Si+RTTV_12
100%NPK+Si+PTST_30
100%NPK+Si+MCM_15
100%NPK+Si+TCM_39
100%NPK+Si+MIX
75%NPK+Si
75%NPK+Si+LCT_01
75%NPK+Si+RTTV_12
75%NPK+Si+PTST_30
75%NPK+Si+MCM_15
75%NPK+Si+TCM_39
75%NPK+Si+MIX
F
CV (%)
120
5,34 gh
5,37 fg
5,56 c
5,68 b
5,56 c
5,40 ef
5,76 a
5,79 a
5,33 gh
5,46 d
5,58 c
5,44 de
5,29 h
5,38 fg
5,59 c
*
2,86
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5%. Trong cùng
một cột các giá trị trung bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
4.6.2.9 Hàm lượng Si hòa tan trong đất
Kết quả khảo sát hàm lượng Si hòa tan trong đất của các nghiệm thức thí
nghiệm trồng trên nền đất nhiễm mặn ở ngoài đồng trong mô hình canh tác lúa-
tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được trình bày trong Bảng 4.24.
Vào giai đoạn 30 ngày sau thí nghiệm, hàm lượng Si hòa tan trong đất dao
động trong khoảng 14,8-36,9 (g.kg-1 đất khô) giữa các nghiệm thức và khác biệt
có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau. Các nghiệm thức bón 100%NPK+Si+vi
khuẩn phân giải Si và 75%NPK+Si+MIX có hàm lượng Si hòa tan trong đất cao
hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức không chủng vi khuẩn
và các nghiệm thức bón 75%NPK+Si+dòng vi khuẩn đơn phân giải Si (p<0,05).
Vào giai đoạn 45 ngày thí nghiệm, hàm lượng Si hòa tan trong đất có xu
hướng giảm xuống và dao động từ 9,4 đến 29,3 (g.kg-1 đất khô). Nghiệm thức
bón 100%NPK+Si+RTTV_12 có hàm lượng Si hòa tan trong đất cao nhất, đạt
29,3 (g.kg-1 đất khô) và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với các nghiệm
thức còn lại (p<0,05). Kế đến, các nghiệm thức bón 100%NPK+Si+các dòng vi
138
khuẩn LCT_01, TCM_39, MIX và nghiệm thức bón 75%NPK+Si+RTTV_12, có
hàm lượng Si hòa tan trong đất lần lượt đạt 23,7, 21,1, 24,1 và 22,8 (g.kg-1 đất
khô), khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhau (p>0,05), nhưng
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05).
Bảng 4.24: Hàm lượng Si hòa tan trong đất của các nghiệm thức thí nghiệm trồng
trên nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng trong mô hình canh tác lúa-tôm
tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (9/2018-01/2019)
TT
Nghiệm thức
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Hàm lượng Si hòa tan trong đất (g.kg-1 đất khô)
Ngày sau khi gieo
60
43,2 ef
46,2 e
46,6 e
79,5 b
43,2 ef
52,7 d
54,9 d
96,4 a
43,6 ef
46,2 e
60,5 c
40,1 f
47,5 e
44,9 e
60,8 c
*
28,5
30
14,8 j
19,4 f
29,2 c
34,8 b
22,5 e
26,6 d
34,8 b
36,9 a
18,9 fg
17,4 hi
16,4 i
14,8 j
17,9 gh
16,9 hi
26,1 d
*
32,7
90
2,90 l
28,9 d
27,6 e
34,1 b
28,4 de
25,8 f
32,8 c
42,3 a
11,1 j
15,5 h
13,7 i
17,6 g
8,53 k
11,6 j
34,1 b
*
50,5
45
12,0 ef
17,6 c
23,7 b
29,3 a
17,6 c
16,8 cd
21,1 b
24,1 b
13,7 de
13,7 de
22,8 b
9,4 f
13,7 de
11,1 ef
17,6 c
*
38,8
0
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
16,9
ns
5,27
120
26,7 j
39,7 e
42,7 d
57,9 b
39,3 e
37,1 f
43,6 d
64,4 a
28,0 i
30,2 h
32,3 g
31,9 g
25,0 k
31,9 g
49,7 c
*
29,0
100%NPK
100%NPK+Si
100%NPK+Si+LCT_01
100%NPK+Si+RTTV_12
100%NPK+Si+PTST_30
100%NPK+Si+MCM_15
100%NPK+Si+TCM_39
100%NPK+Si+MIX
75%NPK+Si
75%NPK+Si+LCT_01
75%NPK+Si+RTTV_12
75%NPK+Si+PTST_30
75%NPK+Si+MCM_15
75%NPK+Si+TCM_39
75%NPK+Si+MIX
F
CV (%)
*Ghi chú: * là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5% và trong cùng
một cột các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
5% theo phép thử Duncan
Vào giai đoạn 60 ngày thí nghiệm, hàm lượng Si hòa tan trong đất của các
nghiệm thức thí nghiệm có xu hướng tăng lên và đạt đến giá trị cao nhất, dao
động trong khoảng 40,1-96,4 (g.kg-1 đất khô). Trong đó, nghiệm thức bón
100%NPK+Si+MIX có hàm lượng Si hòa tan trong đất cao nhất và đạt 96,4 (g.kg-
1 đất khô) (p<0,05). Kế đến là nghiệm thức bón 100%NPK+Si+RTTV_12 có hàm
lượng Si hòa tan trong đất đạt 79,5 (g.kg-1 đất khô). Mặt khác, các nghiệm thức
bón 75%NPK+Si+MIX và 75%NPK+Si+RTTV_12 có hàm lượng Si hòa tan
trong đất lần lượt đạt 60,8 và 60,5 (g.kg-1 đất khô) và cao hơn so với các nghiệm
thức còn lại (p<0,05).
Vào giai đoạn 90 và 120 ngày sau khi gieo, hàm lượng Si hòa tan trong đất
của các nghiệm thức dao động trong khoảng 2,9-64,4 (g.kg-1 đất khô) và khác biệt
có ý nghĩa thống kê với nhau. Các nghiệm thức bón 100%NPK+Si+vi khuẩn phân
giải Si và nghiệm thức bón 75%NPK+Si+MIX cho hàm lượng Si hòa tan cao hơn
và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với tất cả các nghiệm thức còn lại
139
(p<0,05). Mặt khác, nghiệm thức bón 100%NPK+Si+MIX cho hàm lượng Si hòa
tan trong đất cao nhất, kế đến là hai nghiệm thức bón 100%NPK+Si+RTTV_12
và 75%NPK+Si+MIX. Hai nghiệm thức này có hàm lượng Si hòa tan trong đất
cao hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05).
Ngoài ra, nghiệm thức bón 100%NPK và 75%NPK+Si cho hàm lượng Si trong
đất thấp nhất (p<0,05) với hàm lượng Si hòa tan trong đất ở 90 và 120 ngày sau
khi gieo lần lượt là 2,90, 26,7 và 11,1, 28,0 (g.kg-1 đất khô).
Tóm lại, kết quả khảo sát về hàm lượng Si hòa tan trong đất của các nghiệm
thức thí nghiệm ngoài đồng trên nền đất nhiễm mặn trong mô hình canh tác lúa-
tôm tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu cho thấy việc bón 100%NPK+100 kg
CaSiO3.ha-1+vi khuẩn phân giải Si, hoặc bón 75%NPK+100 kg CaSiO3.ha-1+hỗn
hợp 5 dòng vi khuẩn phân giải Si đều có hiệu quả trong việc gia tăng hàm lượng
Si hòa tan trong đất. Điều này có thể là do vi khuẩn phân giải Si trong đất phân
giải tốt Si dẫn đến việc gia tăng hàm lượng Si hòa tan trong đất (Mục 6.6 Phụ lục
6). Mặt khác, hỗn hợp 5 dòng vi khuẩn phân giải Si cho hàm lượng Si hòa tan
trong đất cao hơn so với các nghiệm thức chỉ chủng các dòng vi khuẩn đơn nhưng
có cùng chế độ phân bón NPK và Si có thể giải thích là do sự tổ hợp các chức
năng phân giải Si của từng dòng đơn giúp gia tăng khả năng phân giải Si trong
đất (Bargaz et al., 2018). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Malinovskaya
et al. (1990) cho thấy hiệu quả cao của vi khuẩn phân giải Si trong việc phân giải
Si thành dạng hữu dụng cho cây trồng hấp thu. Như vậy, việc chủng tổ hợp 5
dòng vi khuẩn phân giải Si vào trong đất kết hợp bón phân Si và NPK theo khuyến
cáo hoặc giảm 25% NPK theo khuyến cáo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
cung cấp Si hòa tan cho cây lúa khi trồng trên nền đất nhiễm mặn nhằm giúp cây
lúa chống lại tác động của mặn trong đất.
4.6.2.10 Phân tích tương quan và hồi quy
Việc tìm ra mối tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan trong đất với một số
chỉ tiêu sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa cũng được xem là rất
quan trọng góp phần hiểu rõ vai trò của Si với sinh trưởng và năng suất lúa. Kết
quả phân tích tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan trong đất ở các giai đoạn thu
mẫu với một số chỉ tiêu sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất cho thấy
hàm lượng Si hòa tan trong đất tương quan chặt chẽ với chiều cao cây, số chồi/m2,
hàm lượng chlorophyll trong lá lúa, độ cứng lóng thân, hàm lượng Si trong thân
cây lúa, tỷ lệ K+/Na+ trong thân cây lúa, năng suất thực tế và mật số vi khuẩn phân
giải Si trong đất với hệ số tương quan rất chặt chẽ dao động trong khoảng 0,84-
0,92 (Bảng 4.25; Mục 6.6 Phụ lục 6).
140
Bảng 4.25: Tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan trong đất và một số chỉ tiêu
sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa
0,85** 0,89** 0,92** 0,91** 0,84**
0,92**
0,86** 0,89**
CCC SC Chl ĐCL SiTT TLK+/Na+ NS SSB
*Ghi chú: ** là tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; CCC: Chiều cao cây trung bình của
các giai đoạn thu mẫu; SC: Số chồi lúa/m2 trung bình của các giai đoạn thu mẫu; Chl: Hàm
lượng chlorophyll ở lá của các giai đoạn thu mẫu; ĐCL: Độ cứng lóng thân cây lúa trung bình
lóng 1, 2 và 3 ở giai đoạn thu hoạch; SiTT: Hàm lượng Si trong thân cây lúa ở giai đoạn thu
hoạch; TLK+/Na+: Tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô giai đoạn thu hoạch; NS: Năng suất lúa;
SSB: Mật số vi khuẩn phân giải Si trung bình của các giai đoạn thu mẫu; SiTD: Hàm lượng Si
trong đất trung bình của các giai đoạn thu mẫu
SiTD
Mặt khác, kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính biến phụ thuộc
năng suất (NS) với các biến độc lập gồm tỷ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô
(TLK+/Na+), số chồi trên/m2 (SC) và chiều cao cây (CCC) cho thấy giá trị R2 đạt
0,894, do đó 3 biến độc lập này ảnh hưởng 89,4% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Điều này có nghĩa là các chỉ tiêu gồm TLK+/Na+, SC và CCC tác động 89,4%
đến NS (Mục 5.3 Phụ lục 5). Ngoài ra, giá trị sig của kiểm định F là 0,000 < 0,05,
do vậy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với tổng thể, có nghĩa
là mô hình này có thể được sử dụng để đánh giá sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu về
sinh trưởng lên năng suất lúa được trồng trên nền đất nhiễm mặn trong mô hình
canh tác lúa-tôm ở điều kiện thực tế ngoài đồng tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc
Liêu. Hơn nữa, phương trình tuyến tính chuẩn hóa có công thức như sau:
NS = 0,615.TLK+/Na+ + 0,263.SC + 0,098.CCC
Trong đó:
0,615 là mức độ tác động của biến TLK+/Na+ lên biến phụ thuộc NS (sig
0,000)
0,263 là mức độ tác động của biến SC lên biến phụ thuộc NS (sig 0,014)
0,098 là mức độ tác động của biến CCC lên biến phụ thuộc NS (sig 0,304)
Như vậy, các biến TLK+/Na+ và SC có ý nghĩa quan trọng và khác biệt trong
mô hình do giá trị sig của kiểm định t từng biến này nhỏ hơn 0,05, đồng thời mức
độ tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc NS theo thứ tự TLK+/Na+ > SC.
Điều này có nghĩa là năng suất lúa chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi tỷ lệ K+/Na+
trong sinh khối khô, kế tiếp là số chồi/m2. Bên cạnh đó, biến còn lại CCC chưa
thể hiện được ý nghĩa trong mô hình hồi quy tuyến tính này do giá trị sig của
kiểm định t biến này lớn hơn 0,05.
Điều này cho thấy việc bón phân Si và NPK theo khuyến cáo vào đất kết
hợp chủng vi khuẩn phân giải Si giúp gia tăng hàm lượng Si hòa tan trong đất
cho cây lúa hấp thu dẫn đến gia tăng khả năng chống chịu mặn, sinh trưởng và
năng suất. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu trước đây cho thấy việc bổ
141
sung Si giúp thúc đẩy gia tăng thành phần năng suất, năng suất và chất lượng ở
cây lúa mì, bắp và đậu nành (Ahmed et al., 2008; Liang et al., 2015; Jawahar et
al., 2017).
Mặt khác, kết quả thí nghiệm đánh giá hiệu quả các dòng vi khuẩn phân giải
Si trên cùng nền đất nhiễm mặn ở điều kiện ngoài đồng còn cho thấy hiệu quả ổn
định của các dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn lên gia tăng khả năng chống
chịu và tăng trưởng của cây lúa khi được trồng trong các điều kiện mặn ở phòng
thí nghiệm cho đến nhà lưới và ngoài đồng.
142
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Chín mươi sáu mẫu vật dùng để phân lập vi khuẩn phân giải Si từ các mẫu
đất chuyên lúa, chuyên mía, chuyên tre, phân trùn và ruột trùn ở 5 tỉnh ĐBSCL
gồm: Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng và Cà Mau có chứa 387 dòng vi
khuẩn phân giải khoáng Si. Các dòng vi khuẩn phân giải Si có sự đa dạng về hình
thái khuẩn lạc và tế bào.
Mười dòng vi khuẩn phân giải Si hiệu quả được định danh như loài
Microbacterium neimengense MCM_15, Klebsiella aerogenes LCT_01, Bacillus
megaterium LCT_03, Ochrobactrum ciceri TCM_39, Staphylococcus arlettae
TCM_40, Citrobacter freundii RTTV_12, Micrococcus luteus RTTV_13,
Agromyces ulmi PTTV_16, Rhodococcus equi PTTV_27 và Olivibacter jilunii
PTST_30 với độ tương đồng 99-100% có sự đa dạng di truyền khá cao.
Năm dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn gồm MCM_15, LCT_01,
TCM_29, RTTV_12 và PTST_30 phát triển mật số và phân giải Si tốt trong dãy
pH môi trường từ 5-7, nhiệt độ 35oC và chịu được độ mặn lên đến 0,5% NaCl.
Ngoài khả năng phân giải Si, năm dòng vi khuẩn này còn có khả năng cố định
đạm, hòa tan lân và tổng hợp IAA.
Năm dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn duy trì hiệu quả ổn định trong
gia tăng khả năng chống chịu mặn và tăng trưởng của cây lúa trong điều kiện
phòng thí nghiệm, nhà lưới và cho đến ngoài đồng.
Việc chủng tổ hợp 5 dòng vi khuẩn phân giải Si cho hiệu quả tốt nhất giúp
cây lúa tăng cường khả năng chống chịu mặn, tăng sinh trưởng và năng suất lúa
cao và việc chủng 5 tổ hợp 5 dòng vi khuẩn phân giải Si còn giúp tiết kiệm được
25% lượng phân bón NPK khuyến cáo nhưng vẫn cho năng suất cao hơn so với
nghiệm thức đối chứng dương.
5.2 Kiến nghị
Cần bố trí thêm thí nghiệm đánh giá tổng hợp của các yếu tố môi trường lên
mật số và khả năng phân giải Si của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si.
Kiểm tra thêm về tính an toàn sinh học của các dòng vi khuẩn cho việc ứng
dụng trong canh tác nông nghiệp.
Cần tiếp tục khảo sát và đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải
Si lên sinh trưởng và năng suất lúa ở các biểu loại đất khác nhau và các loại cây
trồng khác, cũng như nghiên cứu về khả năng và mức độ tiết kiệm phân bón hóa
học đối với cây lúa và cây trồng khác.
Nghiên cứu quy trình sản xuất và bảo quản chế phẩm vi sinh chứa các
dòng vi khuẩn phân giải Si nhằm phục vụ cho gia tăng sinh trưởng và năng suất
cây trồng.
143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abbas, T., R.M. Balal, M.A. Shahid, M.A. Pervez, C.M. Ayyub and M.A.
Aqueel, 2015. Silicon-induced alleviation of NaCl toxicity in okra
(Abelmoschus esculentus) is associated with enhanced photosynthesis,
osmoprotectants and antioxidant metabolism. Acta. Physiol. Plant, 37: 1-
15.
Abd-Allah, E.F., A. Hashem, A.A. Alqarawi, A.H. Bahkali and M.S. Alwhibi,
2015. Enhancing growth performance and systemic acquired resistance of
medicinal plant Sesbania sesban (L.) Merr using arbuscular mycorrhizal
fungi under salt stress. Saudi J. Biol. Sci., 22: 274-283.
Adatia, M.H. and R.T. Besford, 1986. The effects of silicon on cucumber plants
grown in recirculating nutrient solution. Ann. Bot., 58: 343-351.
Ahanger, M.A., A. Hashem, E.F. Abd-Allah and P. Ahmad, 2014. Arbuscular
mycorrhiza in crop improvement under environmental stress. In: P.
Ahmad and S. Rasool (Editors.). Emerging technologies and management
of crop stress tolerance. Academic Press, USA.
Ahmad, A., M. Afzal, A.U.H. Ahmad and M. Tahir, 2013. Effect of foliar
application of silicon on yield and quality of rice (Oryza sativa). Cercet.
Agron. Mold., 3(155): 1-8.
system. Front. Plant Sci.,
Ahmad, P., A. Hashem, E.F. Abd-Allah, A.A. Alqarawi, R. John, D.
Egamberdieva and S. Gucel, 2015. Role of Trichoderma harzianum in
mitigating NaCl stress in Indian mustard (Brassica juncea L.) through
antioxidative
6.
defense
http://dx.doi.org/10.3389/fpls.2015.00868.
Ahmad, R., S.H. Zaheer and S. Ismail, 1992. Role of silicon in salt tolerance of
wheat (Triticum aestivum L.). Plant Sci., 85(1): 43-50.
Ahmad, W., A. Niaz, S. Kanwal, Rahmatullah and M.K. Rasheed, 2009. Role of
boron in plant growth: a review. J Agric. Res., 47: 1122-1134.
Ahmed, A.H.H., E.M. Harb, M.A. Higazy and Sh.H. Morgan, 2008. Effect of
silicon and boron follar applications on wheat plants grown under saline
soil conditions. Int. J. Agric. Res., 3(1): 1-26.
Al-aghabary, K., Z. Zhu, and Q. Shi, 2004. Influence of silic supply on
chlorophyll content, chlorophyll fluorescence, and antioxidative enzyme
activities in tomato plants under salt stress. J. Plant Nutr., 27(12): 2101-
2115.
Alqarawi, A.A., E.F. Abd-Allah and A. Hashem, 2014. Alleviation of salt-
induced adverse impact via mycorrhizal fungi in Ephedra aphylla Forssk.
J. Plant Interact., 9 (1): 802-810.
Asher, C.J., 1991. Micronutrients in agriculture. Soil Sci. Soc. Am., Madison,
Wisconsin.
143
Ashraf, M., M. Afzal, R. Ahmed, F. Mujeeb, A. Sarwar and L. Ali, 2010.
Alleviation of detrimental effects of NaCl by silicon nutrition in salt-
sensitive and salt-tolerant genotypes of sugarcane
(Saccharum
officinarum L.). Plant Soil, 326: 381-391.
ATCC, 2012. ATCC Medium: 18 Tryptic Soy Agar/Broth (Soybean-Casein
Digest Medium, USP). https://www.atcc.org, accessed on March 2018.
Avakyan, Z.A., T.A. Pavavarova and G.I. Karavako, 1986. Properties of a new
species, Bacillus mucilaginous. Microbiology, 55: 477-482.
Babalola, O.O., E.O. Osir, A.I. Sanni, G.D. Odhiambo, W.D. Bulimo, 2003.
Amplification of 1- amino-cyclopropane-1-carboxylic (ACC) deaminase
from plant growth promoting rhizobacteria in Strigainfested soil. Afr. J.
Biotechnol., 2: 157-160.
Bargaz, A., K. Lyamlouli, M. Chtouki, Y. Zeroual and D. Dhiba, 2018. Soil
microbial resources for improving fertilizers efficiency in an integrated
plant nutrient management system. Front. Microbiol., 9: 1-25.
Bates, L.S., R.P. Waldren and I.D. Teare, 1973. Rapid determination of free
proline for water-stress studies. Plant Soil, 39: 205-207.
Bazilevich, N.I., 1993. The Biological productivity of North Eurasian
ecosystems. RAS Institute of Geography, Nayka, Moscow.
Bennett, P. and D.I. Siegel, 1987. Increased solubility of quartz in water due to
complexing by organic compounds. Nature, 326: 684-686.
Berthelsen, S. 2000. An assessment of the silicon status of soils in north
Queensland, and the impact of sub-optimal plant available soil silicon on
sugarcane production systems. Master thesis. James Cook University,
Townsville.
Berthelsen, S., A. Hurney, A.D. Noble, A. Rudd, A.L. Garside and A. Henderso,
2001. An assessment of current silicon status of sugar cane production
soils from Tully to Mossma. Proc. Aust. Soc. Sugar cane Technol., 23:
289-296.
Bist, V., A. Niranjan, M. Ranjan, A. Lehri, K. Seem and S. Srivastava, 2020.
Silicon-solubilizing media and its implication for characterization of
bacteria to mitigate biotic stress. Front. Plant Sci., 11: 1-19.
Bold, H.C., 1949. The morphology of Chlamydomonas chlamydogama sp. nov.
Bull. Torrey Bot. Club, 76: 101-108.
Bollard, E.G. and G.W. Butler, 1966. Mineral nutrition of plants. Annu. Rev.
Plant Physiol., 17: 77-112.
Bonilla, P.S. and M. Tsuchiya, 1998. Induction of salt tolerance in rice by silica
treatment. Philip. J. Crop Sci., 23: 35-44.
Brisse, S., F. Grimont and P.A.D. Grimont, 2006. The genus Klebsiella. In: M.
Dworkin, S. Falkow, E. Rosenberg, K.H. Schleifer and E. Stackebrandt
144
(Editors). The prokaryotes. A handbook on the biology of bacteria.
Springer, NewYork.
Bybordi, A., 2014. Interactive effects of silicon and potassium nitrate in
improving salt tolerance of wheat. Int. J. Agric., 13: 1889-1899.
Cao Ngọc Điệp và Nguyễn Hữu Hiệp, 2008. Giáo trình vi sinh vật đại cương.
NXB Đại học Cần Thơ.
Carpenter, D., M.E. Hodson, P. Eggleton and C. Kirk, 2007. Earthworm induced
mineral weathering: Preliminary results. Eur. J. Soil Biol., 43: 176-183.
Cassman, K.G., M.J. Kropf and Y. Xhen-De, 1994. Conceptual tramework for
nitrogen management off irrigated rice in high-field enviroments. In: S.S.
Virmanni (Editor). Hybrid rice technology: New development and future
prospects. IRRI, Banos, Philippines.
Chang, T.T., 1976. The rice culture. Phil. Trans. R. Soc. (London), 275:143-
157.
Chapman, H.D. and P.F. Pratt, 1982. Methods of plant analysis. In: H.D.
Chapman and P.F. Pratt (Editors). Methods of Analysis for Soils, Plants
and Water. Agriculture and Natural Resources, University of California.
Chatzipavlidis, I., C. Ehaliotis, Z. Garifalopoulou, S. Ntougias and D. Karpouzas,
2010. Isolation of nitrogen-fixing bacteria from different stages of the
composting process of cotton crop residues. NCBI (FN645731.1).
Chedlia, B.A., B.R. Bechi and M. Boukhris, 2007. Effect of water deficit on olive
trees cv. chemlali under field conditions in arid region in Tunisia. Sci.
Hortic., 113: 267-277.
Chen, D., L. Yin, X. Deng and S. Wang, 2014. Silicon increases salt tolerance by
influencing the two-phase growth response to salinity in wheat (Triticum
aestivum L.). Acta. Physiol. Plant, 36: 2531-2535.
Chen, K., S.K. Tang, G.L. Wang, G.X. Nie, Q.F. Li, J.D. Zhang, W.J. Li and S.P.
Li, 2013. Olivibacter jilunii sp. nov., isolated from DDT-contaminated
soil. Int. J. Syst. Evol. Microbiol., 63: 1083-1088.
Chookietwattana, K. and K. Maneewan, 2012. Screening efficient halotolerant
phosphate solubilising bacteria and its effect on promoting plant growth
under saline conditions. World Appl. Sci. J., 16(8): 1110-1117.
Cocker, K.M., D.E. Evans and M.J. Hodson, 1998. The amelioration of
aluminum toxicity by silicon in higher plants: Solution chemistry or an in
planta mechanism? Physiol. Plant., 104: 608-614.
Coors, J.G., 1987. Resistance to the European corn borer, Ostrinia nubilalis
(Hubner), in maize, Zea mays L., as affected by soil silica, plant silica,
structural carbohydrates and lignin. In: H.W. Gabelman and B. Laughman
(Editors). Genetic aspects of plant mineral nutrition. Martinus Nijhof,
Boston.
145
Costa, F.E. and L.S. Melo, 2012. Endophytic and rhizosperic bacteria from
opuntia-ficus-indica mill and their ability to promote plant growth in
cowpea. Afr. J. Microbiol. Res., 6: 1345-1353.
Das, S. and T.K. Adhya, 2012. Dynamics of methanogenesis and methanotrophy
in tropical paddy soils as influenced by elevated CO2 and temperature
interaction. Soil Biol. Biochem., 47: 36-45.
Datnoff, L.E., C.W. Deren and G.H. Snyder, 1997. Silicon fertilization for
disease management of rice in Florida. Crop Prot., 16: 525-531.
Datnoff, L.E., G.H. Snyder, G.H. Korndörfer, 2001. Silicon in
Agriculture. Elsevier, Amsterdam.
Detmann, K.C., W.L. Araújo, S.C.V. Martins, L.M.V.P. Sanglard, J.V. Reis, E.
Detmann, F.A. Rodrigues, A. Nunes-Nesi, A.R. Fernie and F.M. DaMatta,
2012. Silicon nutrition increases grain yeild, which, in turn, exerts a feed-
forward stimulation of photosynthetic rates via enhanced mesophyll
conductance and alters primary metabolism in rice. New Phytol., 196: 752-
762.
Didenko, V.V, 2006. Flourescent energy transfer nucleic acid probes: designs and
protocols. Humana Press Inc. New Jersey.
Edward, J.M.J, J.S. Alexander, D.Y. Scott, E.L. Ander, M.J. Watts and M.R.
Broadley, 2015. Zinc-enriched fertilisers as a potential public health
intervention in Africa. Plant Soil, 389: 1-24.
Edwards, P.R. and W.E. Ewing, 1972. Identification of Enterbacteriace. Burgess
Publishing Co., Minneapolis.
Egamberdieva, D., S. Wirth, D. Jabborova, L.A. Rasanen, G. Berg and H. Liao,
2017. Coordination between Bradyrhizobium and root colonizing
Pseudomonas alleviates salt stress in soybean (Glycine max L.) through
altering root system architecture and improving nodulation. J. Plant Inter.,
12(1): 100-107.
Elgawhary, S.M. and L.W. Lindsay, 1972. Solubility of silica in soils. Soil Sci.
Soc. Amer. Proc., 36: 439-442.
Epstein, E., 1972. Mineral nutrition of plants: Principles and perspectives. John
Wiley and Sons, Inc. New York.
Epstein, E., 1994. The anomaly of silicon in plant biology. Proc. Natl. Acad. Sci.,
91: 11-17.
Epstein, E., 1999. Silicon. Plant Mol. Biol., 50: 641-664.
Epstein, E., and A.J. Bloom, 2005. Mineral nutrition of plants: Principles and
Perspectives. Sinauer, Sunderland, Massachusetts.
Fageria, N.K., A.B.E. Baeta, M.P. Barbosa Filh C.M. Guimarães, 2008. Iron
toxicity in lowland rice. J. Plant Nutr., 31:1676-1697.
146
Fagotti, D.S.L., P. Cerezini, J. Fukami, A.L.M. Oliveira, G. Andrade, M. Hungria
and M.A. Nogueira, 2012. Diversity of diazotrophic bacteria maize in
conventional and agroecological crops. NCBI (JX174195.1).
Fahad, S., S. Hussain, A. Matloob, F.A. Khan, A. Khaliq and S. Saud, 2015.
Phytohormones and plant responses to salinity stress: a review. Plant
Growth Regul., 75: 391-404.
Fallah, A., 2012. Silicon effect on lodging parameters of rice plants under
hydroponic culture. Int. J. Agrisci., 2(7): 630-634.
Farshidi, M., A. Abdolzadeh and H.R. Sadeghipour, 2012. Silicon nutrition
alleviates physiological disorders imposed by salinity in hydroponically
grown canola (Brassica napus L.) plants. Acta. Physiol. Plant, 34: 1779-
1788.
Fawe, A., A.J.G. Menzies, M. Chérif, R.B. Bélanger, 2001. Silicon and disease
resistance in dicotyledons. In: L.E. Datnoff and G.H. Snyder and G.H.
Korndörfer (Editors). Silicon in agriculture. Elsevier, New York.
Foehse, D., N. Claassen and A. Jungk, 1991. Phosphorus efficiency of plants. 2.
Significance of root radius, root hairs and cation-anion balance for
phosphorus influx in seven plant species. Plant Soil, 132: 261-272.
Fox, R.L., J.A. Silva, O.R. Younge, D.L. Plucknett and G.D. Sherman., 1967.
Soil and plant silicon and silicate response by sugarcane. Soil Sci. Soc.
Am. Proc., 31: 775-779.
Gao, M., M. Wang, Y.C. Zang, X.L. Zou, L.Q. Xie, H.Y. Hu, J. Xu, J.L. Gao and
J.G. Sun, 2013. Microbacterium neimengense sp. nov., isolated from the
rhizophere of maize. Int. J. Syst. Evol. Microbiol., 63: 236-240.
Gao, X., C. Zou, L.Wang and F. Zhang, 2005. Silicon improves water use
efficiency in maize plants. J. Plant Nutr., 27(8): 1457-1470.
Garg, N. and P. Bhandari, 2016. Interactive effects of silicon and arbuscular
mycorrhiza in modulating ascorbate-glutathione cycle and antioxidant
scavenging capacity in differentially salt-tolerant Cicer arietinum L.
genotypes subjected to long-term salinity. Protoplasma, 253: 1325-1345.
Ge, W. and Y. Zhang, 2019. A PAH degrading bacterium. NCBI (MN006167.1).
Ghim, S.Y., J. Son and M. Sumayo, 2012. Biological control of gray leaf spot
disease in pepper using Enterobacter sp. isolated from Dokdo. NCBI
(JQ682628).
Ghosal, D., A. Dutta, J. Chakraborty, S. Basu and T.K. Dutta, 2011. Elucidation
of acenaphthene degradation pathways by strains of Microbacterium and
Acinetobacter. NCBI (JF834172.1).
Glickmann, E. and Y. Dessaux, 1995. A critical examination of the specificity of
compounds produced by salkowski reagent indolic for
the
phytopathogenic bacteria. Appl. Environ. Microbiol., 61(2): 793-796.
147
Gloria, M.F.P., S. Hendri, A. Alina and R. Iman, 2014. Effectivity of
methanotrophic bacteria and Ochrobactrum anthropi as biofertilizer and
emission reducer of CH4 and N2O in inorganic paddy fields. J. Med. Biol.
Eng., 3(3): 217-221.
Goldbach, H.E. and M.A. Wimmer, 2007. Boron in plants and animals: is there
a role beyond cell-wall structure? J. Plant Nutr. Soil Sci., 170: 39-48.
Gomaa, E.Z. and R.M. el-Meihy, 2018. Bacterial biosurfactants as bioremoval
agent of heavy metals from wastewater. NCBI (MG812314.1).
Gong, H.J., D.P. Randall and T.J. Flowers, 2006. Silicon deposition in the root
reduces sodium uptake in rice (Oryza sativa L.) seedlings by reducing by
pass flow. Plant Cell Environ., 29(10): 1970-1979.
Gong, H., Zhu, X., Chen, K., Wang, S., Zhang, C., 2005. Silicon alleviates
oxidative damage of wheat plants in pots under drought. Plant Sci.,
169(2): 313-321.
Gossett, D.R., E.P. Millhollon and M.C. Lucas, 1994. Antioxidant response to
NaCl stress in salt-tolerant and salt-sensitive cultivars of cotton. Crop Sci.,
34(3): 706-714.
Goudie, A.S., 1996. Organic agency in calcrete development. J. Arid Environ.,
32: 103-110.
Goyal, D., J. Pandey and P. Goyal, 2018. Culturable rhizospheric plant growth
promoting bacteria associated with cluster bean cultivars from arid and
semi arid regions of Rajasthan. NCBI (MF141719.1).
Guong, V.T., T.T. Nga, V.T. Xuan and H.D. Karl, 1998. Effect of calcium silicate
and nitrogen fertilizer on rice yield in alluvial soils and sandy soil in the
Mekong Delta. Vietnam Soil Sci., 46-51.
Hadi, F., A. Mousavi, K.A. Noghabi, T.G. Tabar and A.H. Salmanian, 2013. New
bacterial strain of the genus Ochrobactrum with glyphosate-degrading
activity. J. Environ. Sci. Health, 48(3): 208-213.
Haghighi, M. and M. Pessarakli, 2013. Influence of silicon and nano-silicon on
salinity tolerance of cherry tomatoes (Solanum lycopersicum L.) at early
growth stage. Sci. Hortic., 161: 111-117.
Hallmark, C. T., Wilding, L. P., and Smeck, 1982. Chemical and Microbiological
Properties. In: A.L. Page (Editor). Methods of Soil Analysis. Madison,
15: 263-274.
Hamayun, M., E.Y. Sohn, S.A. Khan, Z.K. Shinwari, A.L. Khan and I.J. Lee,
2010. Silicon alleviates the adverse effects of salinity and drought stress
on growth and endogenous plant growth hormones of soybean (Glycine
max L.). Pak. J. Bot., 42: 1713-1722.
148
Haque, M.A., M.B. Rahman, S.R. Das, M.A.A. Hossain and G.C. Debnath, 2019.
Pesticide degrading and plant growth promoting endophytic bacteria.
NCBI (MK695712.1).
Front. Plant Sci., salt
Hashem, A., E.F. Abd-Allah, A. Alqarawi, A.A. Al-Huqail, S. Wirth and D.
Egamberdieva, 2016. The interaction between arbuscular mycorrhizal
fungi and endophytic bacteria enhances plant growth of Acacia gerrardii
2016(7).
stress.
under
http://dx.doi.org/10.3389/fmicb.2016.01089.
Hashemi, A., A. Abdolzadeh and H.R. Sadeghipour, 2010. Beneficial effects of
silic nutrition in alleviating salinity stress in hydroponically grown canola,
Brassica napus L., plants. Soil Sci. Plant Nutr., 56(2): 244-253.
Haysom, M.B.C. and L.S. Chapman., 1975. Some aspects of the calcium silicate
trials at Mackay. Proc. Qld. Soc. Sugar Cane Technol., 42: 117-122.
Hoagland D.R. and D.I. Arnon, 1938. The water-culture method for growing
plants without soil. Circular 347, University of California, College of
Agriculture, Berkeley.
Holzhuter, G., K. Narayanan and T. Gerber, 2003. Structure of silica in
Equisetum arvense. Anal. Bioanal. Chem., 376(4): 512-517.
Hou, S., B. Wu, Y. Luo, Y. Li, H. Ma, D. Peng and H. Xu, 2020. Impacts of a
novel strain QY-1 allied with chromium immobilizing materials on
chromium availability and soil biochemical properties. J. Hazard. Mater.,
382.
Hu, L., M. Xia, X. Lin, C. Xu, W. Li, J. Wang, R. Zeng and Y. Song, 2018.
Earthworm gut bacteria increase silicon bioavailability and acquisition by
maize. Soil Biol. Biochem., 125: 215-221.
Huang, J., K. Wei, C. Li, L. Wang and G. Xu, 2017. Screening and biodiversity
of plant growth promoting rhizosphere bacteria from chilli (Capsicum
annuum). NCBI (KY630723.1).
Huang, S., P. Sheng and H. Zhang, 2012. Isolation and identification of
cellulolytic bacteria from the gut of Holotrichia parallela larve
(Coleotera: Scarabaeidae). Int. J. Mol. Sci., 13: 2563-2577.
Hurney, A.P., 1973. A progress report on the calcium silicate investigations.
Proc. Qld. Soc. Sugar Cane Technol., 40: 109-113.
Iler, R.K., 1979. The chemistry of silica (solubility, polymerization, colloid and
surface properties, and biochemistry). John Wiley & Sons, USA.
Imran, A., M.S. Mirza, T.M. Shah, K.A. Malik and F.Y. Hafeez, 2015.
Differential response of kabuli and desi chickpea genotypes toward
inoculation with PGPR in different soils. Front. Microbiol., 6: 1-14.
149
Jacob, J.H. and F.I. Irshaid, 2012. Biochemical and molecular taxonomy of a mild
halophilic strain of Citrobacter isolated from hypersaline environment.
Res. J. Microbiol., 7(4): 219-226.
Jan, R., F.A. Aga, F.A. Bahar, T. Singh and R. Lone, 2018. Effect of nitrogen
and silicon on growth and yield attributes of transplanted rice (Oryza
sativa L.) under Kashmir conditions. J. Pharmacogn. Phytochem., 7(1):
328-332.
Janardhan, S.R., 2014. Studies on silicon solubilizing bacteria in rice. Master
thesis. Mahatma Phule Krishi Vidyapeeth, Rahuri. Maharashtra, India.
Jawahar, S., C. Kalaiyarasan, M.V. Sriramachandrasekharan, J. Neeru and M.
Naveenkumar, 2017. Effect of orthosilisic acid formulations on growth
and field of maize in different soils. Proceedings 7th International
Conference on Silicon in Agriculture, 24 to 28 October 2017. Bengaluru,
India.
Jennings, P.R., W.R. Coffman and H.E. Kauffman, 1979. Rice improvement.
IRRI, Philippines.
Jian, F.M., K. Tamai, N. Yamaji, N. Mitani, S. Konishi, M. Katsuhara, M.
Ishiguro, Y. Murata and M. Yano, 2006. A silicon transporter in rice.
Nature, 440(7084): 688-691.
Jones, B.J., 2003. Agronomic handbook-managemnet of crops, soils and their
fertilty. CRC Press, Washington, D.C. USA.
Jones, D.L., P.G. Dennis, A.G. Owen and P.A.W van Hees, 2003. Organic acid
behavior in soils—misconceptions and knowledge gaps. Plant Soil, 248:
31-41.
Jones, E.M., A.C. Christine and S.L. Percival, 2015. The effect of pH on the
extracellular matrix and biofilms. Adv. Wound Care, 4(7): 431-439.
Joseph, M.H., T.S. Dhargave, C.P. Deshpande and A.K. Srivastava, 2015.
Microbial Solubilisation of Phosphate: Pseudomonas versus Trichoderma.
Ann. Plant Soil Res., 17: 227-232.
Kang, S.M., Waqas, M., Shahzad, R., You, Y.H., Asaf, S., Khan, M.A., Lee,
K.E., Joo, G.J., Kim, S.J. and Lee, I.J., 2017. Isolation and characterization
of a novel silicate-solubilizing bacterial strain Burkholderia eburnea CS4-
2 that promotes growth of japonica rice (Oryza sativa L. cv. Dongjin). Soil
Sci. Plant Nutr., 63(3): 233-241.
Karen R., 2010. Catalase test protocol. ASM Microbelibrary.
Kato, N. and H. Sumida, 1997. Evaluation of silicon availability in paddy soils
by extraction using a pH 6.2 phosphate buffer solution. Soil Sci. Plant
Nutr., 43: 329-341.
150
Kauchebagh, S.B., B. Mirshekaw and F. Farahvash, 2012. Improvement of corn
yield by seed biofertilizer and urea application. World Appl Sci J., 16(9):
1239-1242.
Kaya, C., L. Tuna and D. Higgs, 2006. Effect of silicon on plant growth and
mineral nutrition of maize grown under waterstress conditions. J. Plant
Nutr., 29(8): 1469-1480.
Kecskes, M.L., A.T.M.A. Choudhury, A.V. Casteriano, R. Deaker, R.J.
Roughley, L. Lewin, R. Ford and I.R. Kennedy, 2016. Effects of bacterial
inoculant biofertilizers on growth, yield and nutrition of rice Australia. J
Plant Nutr., 39(3): 377-388.
Keevil, C.W., J.S. Hough and J.A. Cole, 1977. Prototrophic growth of
Citrobacter freudii and the biochemical basis for its apparent growth
requirements in aerated media. J. Gen. Microbiol., 98: 273-276.
Kidd, P.S., M. Llugany, C. Poschenrieder, B. Gunsé, J. Barceló, 2001. The role
of root exudates in aluminum resistance and silicon-induced amelioration
of aluminum toxicity in three varieties of maize (Zea mays L.). J. Exp.
Bot., 52: 1339-1352.
Kiryushin, E.P., E.B. Pashkevich, E.L. Neymatov, O.M. Seliverstova and N.V.
Verkhovtseva, 2011. Mobilization of Phosphorus, Potassium and Silicon
inthe Greenhouse Ground at Application of Bacterial Preparations. J.
Agric. Sci. Technol., 1(11): 972-978.
Korndorfer, G., G.H. Snyder, M. Ulloa, G. Powell and L.E. Datnoff, 2001.
Calibration of soil and plant silicon analysis for rice production. J. Plant
Nutr., 24(7): 1071-1084.
Kumari, B. and S.N. Singh, 2013. Bacterial degradation of pyrene in minimal salt
medium mediated by catechol dioxygenases: Enzyme purification and
molecular size determination. Bioresour. Technol., 133: 293-300.
Lane, D., 1991. 16S/23S rRNA sequencing. In: S.E.G.M.e. Wiley (Editor).
Nucleic acid techniques in bacterial systematics, New York.
Lanning, F.C., B.W.X. Ponnaiya and C.F. Crumpton, 1958. The chemical nature
of silica in plants. Plant Physiol., 33: 339-343.
Larry, M.S., 2000. Mineral nutrition. In: R.E. Wilkinson (Editor). Plant-
environment interaction. Marcel Dekker, New York, USA.
Lauwers, A.M. and W. Heinen, 1974. Biodegradation and utilization of silica and
qurtz. Arch. Microbiol., 95: 67-78.
Lê Văn Dũng, Tất Anh Thư, Nguyễn Duy Linh và Võ Thị Gương, 2018. Cải thiện
đặc tính bất lợi của đất phèn nhiễm mặn và năng suất lúa qua sử dụng phân
hữu cơ và vôi trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, 54: 65-74.
151
Lee, S.K., E.Y. Sohn, M. Hamayun, J.Y. Yoon and I.J. Lee, 2010. Effect of
silicon on growth and salinity stress of soybean plant grown under
hydroponic system. Agroforest. Syst., 80(3): 333-340.
Li, H., Y. Zhu, Y. Hu, W. Han and H. Gong, 2015. Beneficial effects of silicon
in alleviating salinity stress of tomato seedlings grown under sand culture.
Acta Physiol. Plant., 37: 1-9.
Li, P., X.X. Wang, T.L. Zhang, D.M. Zhou and Y.Q. He, 2008. Effects of several
amendments on rice growth and uptake of copper and cadmium from a
contaminated soil. J. Environ. Sci., 20(4): 449-455.
Liang, Y., 1999. Effects of silic on enzyme activity and sodium, potassium and
calcium concentration in barley under salt stress. Plant Soil, 209(2): 217-
224.
Liang, Y., H. Hua, Y.G. Zhu, J. Zhang, C. Cheng and V. Romheld, 2006.
Importance of plant species and external silic concentration to active
silicon uptake and transport. New Phytologist, 172(1): 63-72.
Liang, Y., J. Si and V. Romheld, 2005. Silic uptake and transport is an active
process in Cucumis sativus. New Phytol., 167(3): 797-804.
Liang, Y., M. Nikolic, R. Bélanger, H. Gong and A. Song, 2015. Silicon in
Agriculture. Springer, Dordrecht.
Liang, Y., Q. Chen, Q. Liu, W. Zhang and R.Ding, 2003. Exogenous silicon (Si)
increases antioxidant enzyme activity and reduces lipid peroxidation in
roots of salt-stressed barley (Hordeum vulgare L.). J. Plant Physiol.,
160(10): 1157-1164.
Liang, Y., Q. Shen, Z. Shen and T. Ma, 1996. Effects of silic on salinity tolerance
of two barley cultivars. J. Plant Nutr., 19(1): 173-183.
Liang, Y., W. Zhang, Q. Chen, Y. Liu and R. Ding, 2006. Effect of exogenous
silic (Si) on H+-ATPase activity, phospholipids and fluidity of plasma
membrane in leaves of salt-stressed barley (Hordeum vulgare L.).
Environ. Exp. Bot., 57(3): 212-219.
Lin, L., Z. Li, C. Hu, X. Zhang, X. Chang, S. Chang, L. Yang, Y. Li and Q. An,
2012. Plant growth-promoting nitrogen-fixing Enterobacteria are in
association with sugarcane plants growing in Guangxi, China. Microbes
Environ., 27: 391-398.
Lindsay, W.L., 1979. Chemical equilibria in soils. John Wiley & Sons, New
York, USA.
Liu, D., B. Lian, B. Wang and G. Jiang, 2011. Degradation of potassium rock by
earthworms and reponses of bacterial communities in its gut and
surrounding substrates after being fed with mineral. PLOS ONE, 6(12): 1-
17.
152
Liu, P., L. Yin, X. Deng, S. Wang, K. Tanaka and S. Zhang, 2014. Aquaporin-
mediated increase in root hydraulic conductance is involved in silicon-
induced improved root water uptake under osmotic stress in Sorghum
bicolor L. Environ. Exp. Bot., 111: 42-51.
Liu, W., X. Xu, X. Wu, Q. Yang, Y. Luo and P. Christie, 2006. Decomposition
of silicate minerals by Bacillus mucilaginosus in liquid culture. Environ.
Geochem. Health, 28: 133-140.
Loganathan, M., S. Reddy and J.M. Osborne, 2018. Biodegradation of dye
degrading bacteria. NCBI (MH100730.1).
Lutts, S., J.M. Kinet and J. Bouharmont, 1996. NaCl-induced senescence in
leaves of rice (Oryza sativa L.) cultivars differing in salinity resistance.
Ann. Bot., 78: 389-398.
Ma, J. and E. Takahashi, 2002. Soil, fertilizer, and plant silicon Research in
Japan. Elsevier, Amsterdam, The Netherlands.
Ma, J.F. and N. Yamaji, 2006. Silicon uptake and accumulation in lower plants.
Trends Plant Sci., 11: 392-397.
Ma, J.F. and N. Yamaji, 2008. Functions and transport of silicon in plants. A
review. Cell Mol. Life Sci., 147: 422-428.
Ma, J.F., 2003. Function of silicon in higher plants. Prog. Mol. Subcell. Biol., 33:
127-147.
Ma, J.F., 2004. Role of silicon in enhancing the resistance of plants to biotic and
abiotic stresses. Soil Sci. Plant Nutr., 50(1): 11-18.
Ma, J.F., 2009. Silicon uptake and translocation in plants. In: Proceedings of the
International Plant Nutrition Colloquium XVI, Department of Plant
Sciences, UC Davis. http://www.escholarship.org/uc/item/3pq8p5p0,
accessed on March 2018.
Ma, J.F., K. Nishimura and E. Takahashi, 1989. Effect of silicon on the growth
of rice plant at different growth stages. Soil Sci. Plant Nutri., 35: 347-356.
Ma, J.F., N. Mitani and S. Nagao, 2004. Characterization of the silicon uptake
system and molecular mapping of the silicon transporter gene in rice.
Plant Physiol., 136(2): 3284-3289.
Ma, J.F., N. Yamaji and N. Mitani, 2007. An efflux transporter of silic in rice.
Nature, 448(7150): 209-212.
Ma, J.F., S. Goto, K. Tamai and M. Ichii, 2001. Role of root hairs and lateral
roots in silic uptake by rice. Plant Physiol., 127(4): 1773-1780.
Mahmood, S., I. Daur, S.G. Al-Solaimani, S. Ahmad, M.H. Madkour, M. Yasir,
H. Hirt, S. Ali and Z. Ali, 2016. Plant growth promoting rhizobacteria and
silicon synergistically enhance salinity tolerance of mung bean. Front.
Plant Sci., 7(876): 1-14.
153
Mai Thành Phụng, 1994. Một số biện pháp sử dụng đất phèn nặng để trồng lúa ở
vùng Đồng Tháp Mười. Luận án phó Tiến Sĩ Khoa học Nông nghiệp. Viện
Khoa học Kỹ Thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Maier, R.M., 2008. Bacterial growth. Academic Press Inc.
Malinovskaya, I.M, L.V. Kosenko, S.K. Votselko and V.S. Podgorskii, 1990.
Role of Bacillus mucilagenosis polysaccharide in degradation of silicate
minerals. Mikrobiologiya, 59: 70-78.
Manguiat, I.J., G.B. Mascarian, J.K. Ladtha, R.J. Buresh and J. Tallada, 1993.
Prediction of nitrogen availability and rice yield in lowland soil: Nitrogen
mineralization parameters. Plant Soil, 160: 131-137.
Marschner, H., 1986. Mineral Nutrition of Higher Plants. Academic, London.
Martelli, G.P. and M. Russo, 1984. Use of thin sectioning for visualization and
identification of plant viruses. In: K. Maramorosch and H. Koprowski
(Editors). Methods in virology. Academic Press Inc.
Marulanda, A., R. Azcon, F. Chaumont, J.M. Ruiz-Lozano and R. Aroca, 2010.
Regulation of plasma membrane aquaporins by inoculation with a Bacillus
megaterium strain in maize (Zea mays L.) plants under unstressed and salt-
stressed conditions. Planta, 232: 533-543.
Matichenkov, V. and E. Bocharnikova, 2004. Silicon in horticultural industry. In:
D. Ramdane, Jain and S. Mohan (Editors). Production Practices and
Quality Assessment of Food Crops. Springer, Dordrecht, TheNetherlands.
Matoh, T., P. Kairusmee and E. Takahashi, 1986. Salt-induced damage to rice
plants and alleviation effect of silicate. Soil Sci. Plant Nutr., 32(2): 295-
304.
Meena, V.D., M.L. Dotaniya, V. Coumar, S. Rajendiran, Ajay, S. Kundu and
A.S. Rao, 2014. A case for silicon fertilization to improve crop yields in
tropical soils. Proc. Natl. Acad. Sci., 84(3): 505-518.
Mehata, S. and C.S. Nautiyal, 2001. An efficient method for qualitative screening
of phosphate-solubilizing bacteria. Curr. Microbiol., 43:51-56.
Meneguzzo, S., F. Navari-Izzo and R. Izzo, 1999. Antioxidative responses of
shoots and roots of wheat to increasing NaCl concentrations. J. Plant
Physiol., 155(2): 274-280.
Mengel, K. and E.A. Kirkby, 1987. Principles of plant nutrition. International
Potash Institute, Worblaufen-Bern, Switzerland.
Mikhailouskaya, N. and A. Tcherhysh, 2005. K-mobilizing bacteria and their
effect on wheat yield. Latvian J. Agron., 8: 154-157.
Mirza, S.M. and S. Hakim, 2015. Bacterial diversity of mungbean
nodule/rhizosphere. NCBI (LN851900.1).
Mitani, N. and J.F. Ma, 2005. Uptake system of silicon in different plant species.
J. Exp. Bot., 56(414): 1255-1261.
154
Mitani, N., F M. Jian and T. Iwashita, 2005. Identification of the silicon form in
xylem sap of rice (Oryza sativa L.). Plant Cell Physiol., 46(2): 279-283.
Mitani, N., N. Yamaji and J.F. Ma, 2008. Characterizationof substrate specificity
of a rice silicon transporter, Lsi1. Pflug. Arch. Eur. J. Physiol., 456(4):
679-686.
Mitani, N., N. Yamaji and J.F. Ma, 2009. Identification of maize silicon influx
transporters. Plant Cell Physiol., 50(1): 5-12.
Moussa, H.R., 2006. Influence of exogenous application of silicon on
physiological response of salt-stressed maize (Zea mays L.). Int. J. Agric.
Biol., 8(2): 293-297.
Muralikannan, N. and S. Anthomiraj, 1998. Occurrence of silicate solublising
bacteria in rice ecosystem. Madras Agric. J., 85(1): 47-50.
Muralikannan, N., 1996. Biodissolution of silicate, phosphate and potassium by
silicate solubilizing bacteria in rice ecosystem. Master thesis. Tamil Nadu
Agricultural University, Coimbatore.
Nadeem, S.M., Z.A. Zahir, M. Naveed, H.N. Asghar and M. Arshad,
2010. Rhizobacteria capable of producing ACC-deaminase may mitigate
the salt stress in wheat. Soil Sci. Soc. Am. J., 74: 533–542.
Naureen, Z., M. Aqeel, M.N. Hassan, S.A. Gilani, N. Bouqellah, F. Mabood, J.
Hussain and F.Y. Hafeez, 2015. Isolation and screening of silicate bacteria
from various habitats for biological control of phytopathogenic fungi. Am.
J. Plant Sci., 6: 2850-2859.
Neilson, A.H. and L. Sparell, 1976. Acetylence reduction (nitrogen fixation) by
Enterobacteriaceae isolated from paper mill process waters. Appl.
Environ. Microbiol., 32: 197-205.
Nghia, N.K., T.T.M. Tien, N.T.K. Oanh and N.H.K. Nuong, 2017. Isolation and
characterization of indole acetic acid producing halophilic bacteria from
salt affected soil of rice-shrimp farming system in the Mekong Delta,
Vietnam. Agriculture, Forestry and Fisheries, 6(3): 69-77.
Ngô Ngọc Hưng, Võ Thị Gương, Đỗ Thị Thanh Ren và Nguyễn Mỹ Hoa, 2004.
Giáo trình phì nhiêu đất. NXB Đại học Cần Thơ.
Ngom, A., Y. Nakagawa, H. Sawada, J. Tsukahara, S. Wakabayashi, T. Uchiumi,
A. Nuntagij, S. Kotepong, A. Suzuki, S. Higashi and M. Abe, 2004. A
novel symbiotic nitrogen-fixing member of the Ochrobactrum clade
isolated from root nodules of Acacia mangium. J. Gen Microbiol., 50: 17-
27.
Nguyễn Bích Hà Vũ, 2006. Tuyển chọn 4 giống lúa Quốc Gia MTL250,
MTL241, MTL233, ST3 dựa trên hai tính trạng mùi thơm thông qua kỹ
thuật điện di protein SDS-PAGE và DNA. Luận văn tốt nghiệp Cao học.
Trường Đại học Cần Thơ.
155
Nguyễn Đăng Nghĩa, 1994. Cơ sở khoa học của việc nâng cao hiệu lực phân lân
cho lúa trên đất phèn Đồng Tháp Mười. Luận án Phó Tiến Sĩ Nông nghiệp.
Viện Khoa học Kỹ Thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Nguyễn Đăng Nghĩa, 2013. Vai trò của silic (Si) đối với cây trồng.
http://www.vinacrops.vn/bai-viet/4347/vai-tro-cua-silic-si-doi-voi-cay-
trong-, truy cập ngày 20/03/2018.
Nguyễn Khởi Nghĩa, Đỗ Hoàng Sang, Nguyễn Thị Kiều Oanh, Nguyễn Thị Tố
Quyên, Lâm Tử Lăng và Dương Minh Viễn, 2015. Hiệu quả phân hủy sinh
học hoạt chất propoxur trong đất bởi dòng vi khuẩn phân lập Paracoccus
sp. P23-7 cố định trong biochar. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, 40: 90-98.
Nguyễn Minh Chơn, 2007. Hạn chế đổ ngã cho cây lúa. Kỷ yếu hội thảo khoa
học. Hội thảo phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO): 342-350.
Nguyễn Minh Hạnh, 1991. Độ độc sắt, nhôm đối với lúa trên đất phèn và biện
pháp khắc phục. Tạp chí Nông nghiệp và Công nghệ Thực phẩm, 6/1991:
254-258.
Nguyễn Ngọc Đệ, 2008. Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh. 244 trang.
Nguyễn Quốc Khương, Lý Ngọc Thanh Xuân, Nguyễn Minh Đông và Ngô Ngọc
Hưng, 2012. Ảnh hưởng của kỹ thuật tưới luân phiên lên sự khoáng hóa
đạm của đất phù sa trồng lúa ở ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, 23: 129-136.
Nguyễn Thành Hối, Mai Vũ Duy, Lê Vĩnh Thúc và Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, 2014.
Ảnh hưởng của CaO, SiO2 lên sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất của
hai giống lúa MTL612 và MTL547. Tạp chí Khoa học Trường Đại học An
Giang, 3(2): 30-37.
Nguyễn Thành Phước, 2003. Đánh giá năng suất và phẩm chất của một số
giống/dòng lúa Tép hành đột biến tại Sóc Trăng. Luận án tốt nghiệp cao
học. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Tử Siêm và Trần Khải, 1996. Hóa học lân trong đất Việt Nam và vấn đề
phân lân. Hội thảo Khoa học Phân lân nung chảy. Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam, 5/1996: 20-27.
Nguyễn Văn Bo, Cao Nguyễn Nguyên Khanh, Lê Văn Bé, Nguyễn Quốc Khương
và Ngô Ngọc Hưng, 2014. Ảnh hưởng của KNO3, Brassinosteroid và CaO
lên sinh trưởng của cây lúa dưới điều kiện tưới mặn. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 2014: 15-22.
Nguyễn Văn Bo, Nguyễn Bảo Vệ, Ngô Ngọc Hưng và Nguyễn Thanh Tường,
2011. Ảnh hưởng của canxi đến khả năng sản sinh proline và sinh trưởng
156
của cây lúa trên đất nhiễm mặn. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, 18: 203-211.
Nguyen, H.T., R. Deaker, I.R. Kennedy and R.J. Roughley, 2003. The positive
yield response of field-grown rice to inoculation with a multi-strain
biofertilizer in the Hanoi Area. Vietnam Symbiosis, 34: 231-245.
Niên giám thống kê, 2018. Số liệu thống kê. http://www.gso.gov.vn, truy cập
ngày 8/6/2020.
Ojendal, J., 2000. Sharing the Good - Models of Managing Water Resources in
the Lower Mekong River Basin. Goutenborg University, Sweden.
Osman, A.G., 2009. Study of some characteristics of silicate bacteria. J. Sc.
Tech., 10(3): 27-35.
Park, M.R., Y.C. Kim, S. Lee and I.S. Kim, 2009. Identification of an ISR-related
metabolite produced by rhizobacterium Klebsiella oxytoca C1036 active
against soft-rot disease pathogen in tobacco. Pest Manag. Sci., 65: 1114-
1117.
Park, M.S., C.W. Kim, J.C. Yang, H.S. Lee, W.S. Shin, S.W. Kim and T.M. Sa,
2005. Isolation and characterization of diazotrophic growth promoting
bacteria from rhizosphere of agricultural crops of Korea. Microbiol. Res.,
160(2): 127-133.
Patel, M., A. Karera and P. Prasanna, 1987. Effect of thermal and chemical
treatments on carbon and silica contents in rice husk. J. Mater. Sci., 22(7):
2457-2464.
Patnaik, P., 2017. Handbook of environmental analysis: chemical pollutants in
air, water, soil, and solid wastes. CRC press. USA.
Peera, S.K.P.G., P. Balasubramaniam and P.P. Mabendran, 2016. Effect of fly
ash and silicate solubilizing bacteria on yield and silicon uptake of rice in
Cauvery Delta Zone. Environ. Ecol., 34(4): 1966-1971.
Pereira, H.S., G.H. Korndorfer, W.F. Moura and G.F. Correa, 2003. Silicon
extractors available in slag and fertilizer. Rev. Bras. Ciênc. Solo. 27(2):
265-274.
Perry, C.C. and M.A. Fraser, 1991. Silica deposition and ultrastructure in the cell
wall of Equisetum arvense: the importance of cell wall structures and flow
control in biosilicification? Philos. T. R. Soc. B., 334(1269): 149-157.
Phạm Phước Nhẫn và Diệp Ngọc Liên, 2013. Ảnh hưởng của natrisilicate và
calcisilicate lên tính chống chịu mặn trên lúa OM4900 trồng trong chậu.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 29: 78-85.
Phạm Thị Thanh Mai, Nguyễn Đình Cường, Hoàng Thi Kim Hồng và Võ Thị
Mai Hương, 2012. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và khả
năng kháng rầy nâu của một số giống lúa trồng tại Thừa Thiên Huế. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Huế, 75(6): 91-100.
157
Prychid, C.J., P.J. Rudall and M. Gregory, 2003. Systematics and biology of silica
bodies in monocotyledons. Bot. Rev., 69(4): 377-440.
Ranawake, A.L., U.G.S. Amarashingha and N. Dahanayake, 2013. Agronomic
characters of some traditional rice (Oryza sativa L.) cultivars in Sri Lanka.
J. Univ. Ruhuna., 1(1): 3-9.
Ranganathan, S., V. Suvarchala, Y.B.R.D. Rajesh, M.S. Prasad, A.P.
Padmakumari and S.R. Voleti, 2006. Effects of silicon sources on its
deposition, chlorophyll content, and disease and pest resistance in rice.
Biol. Plantarum, 50 (4): 713-716.
Rao, G.B. and P. Susmitha, 2017. Silicon management in rice. Int. J. Chem. Stud.,
5(6): 1359-1361.
Yadav and E.K. Syriac, 2017. Silicon nutrition in rice: A review. Rao, G.B., P.P.I.
J. Pharmacogn. Phytochem., 6(6): 390-392.
Reiner, W., N.X. Hien, C.T. Hoanh and T.P. Tuong, 2004. Sea level rise affecting
the Vietnamese Mekong Delta: Water elevation in the flood season and
implications of rice production. Clim. Change, 66: 89-107.
Rezende, R.A.L.S., F.A. Rodrigues, J.D.R. Soares, H.R.D.O. Silveira, M.
Pasqual and G.D.M.G. Dias, 2018. Salt stress and exogenous silicon
influence physiological and anatomical features of in vitro-grown cape
gooseberry. Cienc. Rural, 48(1): 1-9.
Richmond, K.E. and M. Sussman, 2003. Got silicon? The non-essential beneficial
plant nutrient. Curr. Opin. Plant Biol., 6(3): 268-272.
Ritika, B. and D. Uptal, 2014. Bio-fertilizer a way towards organic agriculture:
A Review. Academic Journals. 8(24): 2332-2342.
Rodrigues, F.A. and L.E. Datnoff, 2005. Silicon and rice disease management.
Fitopatol. Bras., 30: 457-469.
Romero-Aranda, R., O. Jurado and J. Cuartero, 2006. Silicon alleviates the
deleterious salt effect on tomato plant growth by improving plant water
status. J. Plant Physiol., 163(8): 847-855.
Sahebi, M., M.M. Hanafi, S.N.A. Abdullah, M.Y. Rafii, P. Azizi, N. Nejat and
A.S. Idris, 2014. Isolation and expression analysis of novel silicon
absorption gene from roots of mangrove (Rhizophora apiculata) via
suppression subtractive hybridization. Biomed Res. Int., (2014): 1-11.
Saitou, N. and M. Nei, 1987. The neighbor-joining method: a new method for
reconstructing phylogenetic trees. Mol. Biol. Evol., 4: 406-425.
Saiyad, S.A., Y.K. Jhala and R.V. Vyas, 2015. Comparative efficiency of five
potash and phosphate solubilizing bacteria and their key enzymes useful
for enhancing and improvement of soil fertility. IJSRP, 5(2): 1-6.
158
Saleh, S.S. and B.R. Glick, 2001. Involvement of gacS and rpoS in enhancement
of the plant growth-promoting capabilities of Enterobacter cloacae CAL2
and UW4. Can. J. Microbiol., 47: 698-705.
Samina, M., D.N. Baig and G. Lazarovits, 2010. Genetic and phenotypic
diversity of plant growth promoting rhizobacteria isolated from sugarcane
plants growing in Pakistan. J. Microbiol. Biotechnol., 20: 1614-1623.
Sangster, A.G., M.J. Hodson and H.J. Tubb, 2001. Silicon deposition in higher
plants. In: L.E. Datnoff and G.H. Snyder and G.H. Korndörfer (Editors).
Silicon in agriculture. Elsevier, New York.
Saqib, M., C. Zorb and S. Schubert, 2008. Silicon-mediated improvement in the
salt resistance of wheat (Triticum aestivum) results from increased sodium
exclusion and resistance to oxidative stress. Funct. Plant Biol., 35(7): 633-
639.
Savant, N.K., L.E. Datnoff and G.H. Snyder, 1997. Depletion of plant-available
silicon in soils: a possible cause of declining rice yields. Commun. Soil
Sci. Plant Anal., 28: 1245-1252.
Savvas, D., D. Giotis, E. Chatzieustratiou, M. Bakea and G. Patakioutas, 2009.
Silicon supply in soilless cultivations of zucchini alleviates stress induced
by salinity and powdery mildew infections. Environ. Exp. Bot., 65(1): 11-
17.
Schutz, L., A. Gattinger, M. Meier, A. Muller, T. Boller, P. Mader and N.
Mathimaran, 2018. Improving crop yield and nutrient use efficiency via
biofertilization – a global meta-analysis. Front. Plant Sci., (8): 1-13.
Shalata, A. and M. Tal, 1998. The effect of salt stress on lipid peroxidation and
antioxidants in the leaf of the cultivated tomato and its wild salt-tolerant
relative Lycopersicon pennellii. Physiol. Plant., 104: 167-174.
Sheng, F.X., Zhao, F., He, Y.L., Qiu, G., Chen, L., 2008. Isolation and
characterization of silicate mineral solubilizing Bacillus globisporus Q12
from the surface od weathered feldspar. Can. J. Microbiol., 54: 1064-
1068.
Sheng, X.F., 2005. Growth promotion and increased potassium uptake of cotton
and rape by a potassium releasing strain of Bacillus edaphicus. Soil Biol.
Biochem., 37: 1918-1922.
Sheng, X.F., W.Y. Huang and Y.X. Yin, 2003. Effects of application of silicate
bacteria fertilizer and its potassium release. JNAU, 23: 43-46.
Shi, Y., Y. Wang, T.J. Flowers and H. Gong, 2013. Silicon decreases chloride
transport in rice (Oryza sativa L.) in saline conditions. J. Plant. Physiol.,
170: 847-853.
159
Snyder, G.H., V.V. Matichenkov and L.E. Datnoff, 2006. Silicon. In: A. Barker
and D. Pilbeam (Editors). Handbook of Plant Nutrition. Taylor and
Frances, Boca Raton.
Soylemezoglu, G., K. Demir, A. Inal and A. Gunes, 2009. Effect of silicon on
antioxidant and stomatal response of two grapevine (Vitis vinifera L.)
rootstocks grown in boron toxic, saline and boron toxic-saline soil. Sci.
Hortic., 123(2): 240-246.
Sposito, G., 1989. The Chemistry of Soils. Oxford University Press, New York.
Suslow, T.V., M.N. Schroth and M. Isaka, 1982. Application of a rapid method
for gram differation of plant pathogenic and saprophytic bacteria without
staining. Phytopathology, 72: 917-918.
Tadano, T and S.S. Yoshida, 1978. Chemical changes in submerged soils and
their effect on rice growth. In: IRRI. Soils and rice. Banos, Philippines.
Tahir, M.A., T. Aziz, M. Ashraf, S. Kanwal and M.A. Maqsood, 2006. Beneficial
effects of silicon in wheat (Triticum aestivum L.) under salinity stress.
Pak. J. Bot., 38(5): 1715-1722.
Taiz, L. and E. Zeiger, 1998. Plant physiology. Sinauer Associates Publishers,
Sunderland, Massachusetts.
Tamai, K. and J.F. Ma, 2003. Characterization of silicon uptake by rice roots.
New Phytol., 158(3): 431-436.
Tamura, K., D. Peterson, N. Peterson, G. Stecher, M. Nei and S. Kumar, 2011.
MEGA5: Molecular evolutionary genetics analysis using maximum
likelihood, evolutionary distance and maximum parsimony methods. Mol.
Biol. Evol., 28: 2731-2739.
Tất Anh Thư, Lê Văn Dũng, Võ Thị Gương, Nguyễn Thị Bích Thủy, Trang Nàng
Linh Chi và Đào Lê Kiều Duyên, 2016. Hiệu quả của phân hữu cơ và vôi
trong cải thiện năng suất lúa và đặc tính bất lợi của đất nhiễm mặn trong
điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 4: 84-93.
Tauler, M., J. Vila, J.M. Nieto and M. Grifoll, 2015. Bacterial community
analysis of a high molecular weight PAH-degrading consortium from a
creosote polluted soil. NCBI (KP398549.1).
Tegen, I. and K.E. Kohfeld, 2006. Atmospheric transport of silicon. In: V.
Ittekkot, D. Unger, C. Humborg and N.T. An (Editors). The silicon cycle:
human perturbations and impacts on aquatic systems. Island Press.
Thilagam V.K., S. Mohanty, M. Shahid, R. Tripathi, A.K. Nayak and A. Kumar,
2014. Role of silicon as beneficial nutrient for rice crop. Popular Kheti, 2:
105-107.
Tian, G., J.A. Olimah, G.O. Adeoye and B.T. Kang, 2000. Regeneration of
earthworm populations in a degraded soil by natural, planted fallows under
humid tropical conditions. Soil Sci. Soc. Am. J., 64: 222-228.
160
Trần Thanh Hoàng, 2005. Năng suất và phẩm chất các giống/dòng lúa OM1490
và IR64 tuyển chọn bằng kỹ thuật điện di Peotein SDS-PAEG trồng tại
tỉnh Cà Mau vụ Hè Thu 2004. Luận văn tốt nghiệp Cao học. Trường Đại
học Cần Thơ.
Trần Thị Tường Linh, Võ Đình Quang, Lê Thị Hằng và Phan Liêu, 2005. Ảnh
hưởng của việc bón lân, silicate natri và silicoflouride natri đến sự sinh
trưởng và hấp thu dinh dưỡng của cây lúa trồng trên đất phèn trong nhà
lưới. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (3+4)/2005: 33-36.
Trần Văn Dũng và Đặng Kiều Nhân, 2017. Hiệu quả của phân hữu cơ và kali đến
rửa mặn trong đất và năng suất lúa ở vùng lúa - tôm tại huyện Mỹ Xuyên
- Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 10: 72-
78.
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bạc Liêu, 2017. Kỹ thuật canh tác tôm-lúa.
truy cập
https://ttknbaclieu.gov.vn/ThucDon/BanTin/BanTinXem/27,
ngày 08/8/2018.
Trung, N.H., 2006. Comparing land use planning approaches in the Mekong
Delta, Vietnam. PhD Thesis. Wageningen University, Wageningen, the
Netherlands.
(Editors). Literature Analysis Challenges
Tuan, L.A., C.T. Hoanh, F. Miller and B.T. Sinh, 2007. Flood and salinity
management in the Mekong Delta, Vietnam. In: T.T. Be, B.T. Sinh and F.
to Sustainable
Miller
Development in the Mekong Delta: Regional and National Policy Issues
and Research Needs. Stockholm Environment Institute, Sweden.
Tuan, L.A., G. Wyseure, L.H. Viet and P.J. Haest, 2004. Water quality
management for irrigation in the Mekong River Delta, Vietnam.
International conference on agricultural engineering, Leuven, Belgium.
Tuna, A.L., C. Kaya, D. Higgs, B. Murillo-Amador, S. Aydemir and A.R. Girgin,
2008. Silicon improves salinity tolerance in wheat plants. Environ. Exp.
Bot., 62: 10-16.
Umamaheswari, T., N. Srimeena, N. Vasanthi, B. Cibichakravarthy, S.
Anthoniraj and S. Karthikeyan, 2016. Silica as biologically transmutated
source for bacterial growth similar to carbon. Matters Archive,|1-5.
Ur, R.H., T. Aziz, M. Farooq, A. Wakeel and Z. Rengel, 2012. Zinc nutrition in
rice production systems: a review. Plant Soil, 361: 203-226.
Vajan, P., R. Abdullah, T. Khadiran, S. Ismail and A.N. Boyce, 2016. Role of
plant growth promoting rhizobacteria in agricultural sustainability-a
review. Molecules, 21(573): 1-17.
Van Soest, P.J., 2006. Rice straw, the role of silica and treatments to improve
quality. Anim. Feed Sci. Technol., 130: 137-171.
161
Vasanthi, N., L.M. Saleena and S.A. Raj, 2012. Silicon in day today life. World
Appl. Sci. J., 17: 1425-1440.
Vasanthi, N., L.M. Saleena and S.A. Raj, 2013. Evaluation of media for isolation
and screening of silicate solubilizing bacteria. Int. J. Curr. Res., 5(2): 406-
408.
Vasanthi, N., M. Lilly, S. Saleena and R. Anthoni, 2012. Concurrent release of
secondary and micronutrient by a Bacillus sp. Am. Eurasian J. Agric.
Environ. Sci., 12(8): 1061-1064.
Vijayapriya, M. and S.M. Muthukkaruppan, 2010. Isolation and Screening of
Silicate Solubilizing Bacteria and Its Biocontrol Nature against
Pyricularia oryzae. Int. J. Recent Sci. Res., 4: 87-91.
Vijayapriya, M. and S.M. Muthukkaruppan, 2012. Bio-inoculation effect of
Bacillus mucilaginosus and organic residues supplementation and
enhancement of induced systemic resistance (ISR) against pyricularia
oryzae on growth and yield of lowland rice var., IR-50. Asian J. Sci.
Technol., 4: 74-79.
Võ Minh Kha và Bùi Đình Dinh, 1996. Phân lân nung chảy – Hiện trạng và triển
vọng. Hội Thảo Khoa học Phân lân nung chảy. Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam, 5/1996: 32-44.
Võ Tòng Xuân, 1986. Trồng lúa năng suất cao. NXB TP. Hồ Chí Minh.
Voogt, W. and C. Sonneveld, 2001. Silicon in horticultural crops in soilless
culture. In: L.E. Datnoff, G.H. Snyder and G.H. Korndörfer (Editors).
Silicon in agriculture. Elsevier, New York.
Wang, L., 2015. Hydrocarbon-degrading strain isolate from Dalian in China.
NCBI (KT855083.1).
Wang, S., P. Liu, D. Chen, L. Yin, H. Li and X. Deng, 2015. Silicon enhanced
salt tolerance by improving the root water uptake and decreasing the ion
toxicity in cucumber. Front Plant Sci., 6 (759): 1-10.
Wei-min, D., Z. Ke-qin, D. Bin-wu, S. Cheng-xiao, Z. Kang-le, C. Run and Z.
Jie-yun, 2005. Rapid determination of silicon content in rice. Rice Sci.,
12(2): 145-147.
Wickramasinghe, D.B., 1994. The solubility of rice straw silica and its use as a
silicon source in paddy cultivation. PhD thesis. University of Reading.
United Kingdom.
Wu, Q.S., Z. Ying-Ning and E.F. Abd-Allah. 2014. Mycorrhizal association and
ROS in plants. In: P. Ahmad (Editor). Oxidative damage to plants.
http://dx.doi.org/10.1016/B978-0-12-799963-0.00015.
Wust, P.K., M.A. Horn and H.L. Drake, 2009. In situ hydrogen and nitrous oxide
as indicators of concomitant fermentation and denitrification in the
162
alimentary canal of the earthworm Lumbricus terrestris. Appl. Environ.
Microbiol., 75: 1852-1859.
Xu, C.X., Y.P. Ma and Y.L. Liu, 2015. Effects of silicon (Si) on growth, quality
and ionic homeostasis of aloe under salt stress. S. Afr. J. Bot., 98: 26-36.
Yamaji, N., N. Mitatni and F.M. Jian, 2008. A transporter regulating silicon
distribution in rice shoots. Plant Cell, 20(5): 1381-1389.
Yates, G.T. and T. Smotzer, 2007. On the lag phase and initial decline of
microbial growth curves . J. Theoret. Biol., 244: 511-517.
Yeo, A.R., M.E. Yeo, S.A. Flowers and T.J. Flowers, 1990. Screening of rice
(Oryza sativa L.) genotypes for physiological characters contributing to
salinity resistance, and their relationship to overall performance. Theor.
Appl. Gen., 79: 377-384.
Yeo, A.R., S.A. Flowers, G. Rao, K.Welfare, N. Senanayake and T.J. Flowers,
1999. Silicon reduces sodium uptake in rice (Oryza sativa L.) in saline
conditions and this is accounted for by a reduction in the transpirational
bypass flow. Plant Cell Environ., 22(5): 559-565.
Yildirim, E., M. Turan and I. Guvenc, 2008. Effect of foliar salicylic acid
applications on growth, chlorophyll, and mineral content of cucumber
grown under salt stress. J. Plant Nutr., 31(3): 593-612.
Yin, L., S. Wang, J. Li, K. Tanaka, M. Oka, 2013. Application of silicon improves
salt tolerance through ameliorating osmotic and ionic stresses in the
seedling of Sorghum bicolor. Acta Physiol. Plant., 35(11): 3099-3107
Yoshida, S., 1975. The physiology of silicon in rice. Food and Fertilizer
Technology Center.
Yoshida, S., 1981. Fundamentals of rice crop science. IRRI, Philippines.
Zhu, Z., G. Wei, J. Li, Q. Qian and J. Yu, 2004. Silicon alleviates salt stress and
increase antioxidant enzymes activity in leaves of salt-stressed cucumber
(Cucumis sativus L.). Plant Sci., 167: 527-533.
163
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH
1.1 Khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn phân giải Si
A B
C D
E
Khuẩn lạc 5 dòng vi khuẩn phân giải Si tuyển chọn trên môi trường TSA
(A: RTTV_12; B: LCT_01; C: TCM_39; D: MCM_15; E: PTST_30)
164
1.2 Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và nhà lưới
Đường chuẩn Si hòa tan
Cố định vi khuẩn vào xỉ than
Chuẩn bị xỉ than cho cố định vi
khuẩn
Chuyển hạt lúa ngâm với huyền
phù vi khuẩn ra đĩa petri Hạt lúa được chủng với vi khuẩn
phân giải Si nảy mầm
165
Cách đo độ cứng lóng thân cây lúa
Trùn và phân trùn đất được thu
thập cho phân lập vi khuẩn phân
giải Si
A B
C
Chuẩn bị và bố trí dụng cụ kiểm tra độ mặn cho các chậu lúa thí nghiệm
trong nhà lưới (A: Ống nhựa PVC chứa lỗ nhỏ 0,5 cm; B: Bơm tiêm và cục
sủi oxi cho lấy dung dịch đất từ trong ống nhựa; ; C: Ống nhựa PVC được
đặt trong chậu lúa)
166
1.3 Hình ảnh thu mẫu đất cho phân lập vi khuẩn và thí nghiệm trồng lúa
ngoài đồng
Ruộng lúa 10 ngày sau khi bố trí thí
nghiệm ngoài đồng
Ruộng lúa 30 ngày sau khi bố trí thí
nghiệm ngoài đồng
Ruộng lúa 45 ngày sau khi bố trí thí
nghiệm ngoài đồng
Ruộng lúa 60 ngày sau khi bố trí thí
nghiệm ngoài đồng
Ruộng lúa 90 ngày sau khi bố trí thí
nghiệm ngoài đồng
Ruộng lúa 120 ngày sau khi bố trí thí
nghiệm ngoài đồng
167
PHỤ LỤC 2: HÀM LƯỢNG Si HÒA TAN CỦA 387 DÒNG VI KHUẨN
PHÂN GIẢI Si TRONG MÔI TRƯỜNG DỊCH ĐẤT LỎNG
TT
Nguồn gốc phân lập
Hàm lượng Si(OH)4 (mg.L-1)
Ngày
Ký hiệu
vi khuẩn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
LCM_01
LCM_02
LCM_03
LCM_04
LCM_05
LCM_06
LCM_07
LCM_08
LCM_09
LCM_10
LCM_11
LCM_12
LCM_13
LCM_14
LCM_15
LCM_16
LCT_01
LCT_02
LCT_03
LCT_04
LCT_05
LCT_06
LCT_07
LCT_08
LCT_09
LCT_10
LCT_11
LCT_12
LCT_13
LCT_14
LCT_15
LCT_16
LCT_17
LCT_18
LCT_19
LCT_20
LCT_21
LCT_22
LCT_23
LCT_24
LCT_25
LCT_26
8
3,01 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
3,96 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
5,32 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
6,03 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
4,11 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
5,34 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
4,19 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
4,80 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
1,05 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
8,02 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
3,02 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
1,16 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
5,11 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
4,32 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
10,7 Đất lúa Tân Lập - Cà Mau
9,26 Đất lúa Thới Bình - Cà Mau
35,4 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
24,1 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
26,8 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
7,69 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
6,04 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
1,67 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
8,15 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
9,34 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
5,20 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
8,40 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
3,51 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
11,0 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
10,6 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
1,05 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
2,42 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
17,1 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
13,5 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
9,80 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
2,32 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
1,34 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
3,57 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
6,18 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
0,62 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
8,77 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
7,38 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
1,08 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
2
2,53
4,05
6,78
2,87
4,53
4,44
3,93
5,21
2,77
9,77
4,04
2,81
6,03
4,01
5,43
8,01
37,1
18,3
38,3
10,4
6,55
2,87
9,03
11,3
4,80
10,2
4,11
5,04
9,32
2,31
2,04
8,67
18,9
9,44
16,7
5,47
2,35
7,11
1,79
9,89
10,1
2,23
4
1,98
5,13
5,39
3,54
7,68
7,92
4,03
6,35
3,08
11,1
5,27
3,40
5,91
3,55
7,78
6,62
26,1
23,7
29,1
7,59
7,01
3,45
7,32
10,8
3,79
9,31
2,78
6,13
8,11
2,72
2,16
11,5
13,3
11,5
9,79
12,6
7,68
15,7
3,52
13,7
9,76
3,18
6
3,02
3,08
4,96
5,66
5,91
6,88
4,12
6,05
2,84
7,25
3,13
3,67
4,98
3,69
8,02
7,05
31,6
30,5
39,3
7,34
7,83
2,68
7,11
9,36
4,14
7,64
3,02
7,89
6,94
1,93
2,71
16,6
14,8
17,7
5,35
8,45
4,11
10,1
6,57
15,3
6,82
5,01
168
1,97
12,8
19,5
16,4
10,6
39,1
16,9
18,8
14,6
12,4
5,05
18,9
17,7
9,05
1,96
8,45
16,5
12,1
12,4
10,4
19,7
6,83
6,89
13,3
7,02
6,90
23,0
2,70
14,8
6,15
2,74
9,01
4,01
17,1
17,1
6,73
5,98
4,24
11,5
7,11
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
LCT_27
LCT_28
LCT_29
LCT_30
LCT_31
LCT_32
LCT_33
LCT_34
LCT_35
LCT_36
LCT_36
LCT_37
LCT_38
LCT_39
LCT_40
LCT_41
LHG_01
LHG_02
LHG_03
LHG_04
LHG_05
LHG_06
LHG_07
LHG_08
LHG_09
LHG_10
LHG_11
LHG_12
LHG_13
LHG_14
LHG_15
LHG_16
LHG_17
LHG_18
LHG_19
LHG_20
LHG_21
MCM_01
MCM_02
MCM_03
MCM_04
MCM_05
MCM_06
MCM_07
MCM_08
MCM_09
MCM_10
MCM_11
MCM_12
3,34
13,6
11,6
10,8
21,2
20,2
9,87
11,5
12,1
13,3
3,71
5,76
12,3
12,7
2,35
10,7
10,1
7,76
11,7
10,6
18,3
4,64
6,07
12,0
5,56
8,51
17,1
2,83
15,9
7,06
1,96
3,03
2,02
11,6
10,2
4,76
2,88
2,73
6,66
10,4
8,2
11,8
10,3
5,78
2,43
4,11
2,30
5,15
2,12
4,53
20,1
14,8
11,2
16,3
14,1
15,3
15,2
15,4
9,78
4,58
11,5
8,11
8,71
2,54
11,5
8,78
9,15
10,9
13,1
11,5
4,76
7,10
11,4
6,11
6,16
19,4
4,16
16,3
6,58
2,52
7,78
3,19
15,8
12,5
1,15
7,14
3,61
9,04
11,7
10,3
16,7
12,7
7,04
4,51
5,09
6,18
6,31
3,08
11,5
19,5
9,36
5,77
3,16
1,18
7,05
7,03
5,04
2,04 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
10,9 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
7,57 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
20,1 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
29,9 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
25,8 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
11,3 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
9,47 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
13,0 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
15,0 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
4,35 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
9,22 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
14,0 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
6,96 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
1,68 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
3,92 Đất lúa Thới Lai - Cần Thơ
17,0 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
13,6 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
16,1 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
18,4 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
14,1 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
8,88 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
7,00 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
15,7 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
4,00 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
7,30 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
18,1 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
3,02 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
15,7 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
6,76 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
2,09 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
11,8 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
2,09 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
10,8 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
18,5 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
8,02 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
12,8 Đất lúa Phụng Hiệp - Hậu Giang
1,21 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
8,95 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
2,28 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
8,75 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
8,97 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
9,65 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
2,51 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
1,89 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
2,28 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
2,51 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
3,88 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
1,06 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
169
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
MCM_13
MCM_14
MCM_15
MCM_16
MCM_17
MCM_18
MCM_19
MCM_20
MCM_21
MCM_22
MCM_23
MCM_24
MCM_25
MCM_26
MCM_27
MCM_28
MCM_29
MCM_30
MCM_31
MCM_32
MCM_33
MHG_01
MHG_02
MHG_03
MHG_04
MHG_05
MHG_06
MHG_07
MHG_08
MHG_09
MHG_10
MHG_11
MHG_12
MHG_13
MHG_14
MHG_15
MHG_16
MHG_17
MHG_18
MHG_19
MHG_20
MHG_21
MHG_22
MHG_23
MHG_24
MHG_25
MHG_26
MHG_27
PTST_01
12,2
3,76
27,1
2,96
1,78
10,1
4,35
15,8
7,57
12,8
2,73
5,68
4,74
8,08
2,66
13,5
7,07
6,07
4,01
1,75
3,01
10,7
4,16
13,7
11,1
10,2
3,02
8,70
7,33
3,22
11,1
10,1
4,4
8,06
13,1
11,7
10,6
13,2
6,76
7,01
5,13
8,91
3,11
3,12
5,77
2,15
10,5
11,7
5,21
15,7
5,05
29,8
3,11
2,56
9,31
2,73
12,6
10,4
7,75
3,11
8,02
5,63
11,2
6,18
18,7
11,3
10,1
6,79
5,11
4,22
15,3
6,73
15,4
17,4
14,4
4,51
12,0
9,43
2,79
16,4
12,7
10,0
9,23
15,6
14,3
12,5
15,8
7,02
8,23
6,32
10,3
2,78
4,09
6,18
3,43
15,9
13,5
6,15
16,1
4,71
39,1
4,02
3,15
10,5
3,36
13,0
11,6
10,4
2,77
9,11
4,12
9,88
5,06
32,8
6,09
5,82
11,2
6,07
5,08
11,7
7,55
16,1
11,6
16,9
5,03
17,8
10,1
4,02
17,0
18,0
11,2
11,9
11,0
16,1
14,4
14,1
12,3
7,89
7,04
9,85
5,02
4,18
5,87
5,19
16,2
14,9
7,08
10,3 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
1,05 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
27,3 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
1,42 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
4,80 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
12,8 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
5,26 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
10,2 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
9,4 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
9,34 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
3,50 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
6,33 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
4,73 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
10,1 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
4,73 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
30,4 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
1,74 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
1,44 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
2,05 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
2,05 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
1,21 Đất mía Thới Bình - Cà Mau
12,6 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
1,00 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
14,9 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
15,3 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
15,8 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
4,74 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
19,3 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
8,18 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
1,00 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
8,19 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
22,1 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
13,5 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
12,9 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
12,6 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
18,3 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
10,8 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
9,87 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
14,2 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
8,22 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
6,70 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
11,2 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
1,35 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
3,67 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
4,00 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
2,34 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
13,0 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
10,2 Đất mía Phụng Hiệp - Hậu Giang
2,89 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
170
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
PTST_02
PTST_03
PTST_04
PTST_05
PTST_06
PTST_07
PTST_08
PTST_09
PTST_10
PTST_11
PTST_12
PTST_13
PTST_14
PTST_15
PTST_16
PTST_17
PTST_18
PTST_19
PTST_20
PTST_21
PTST_22
PTST_23
PTST_24
PTST_25
PTST_26
PTST_27
PTST_28
PTST_29
PTST_30
PTST_31
PTST_32
PTST_33
PTST_34
PTST_35
PTST_36
PTST_37
PTTV_01
PTTV_02
PTTV_03
PTTV_04
PTTV_05
PTTV_06
PTTV_07
PTTV_08
PTTV_09
PTTV_10
PTTV_11
PTTV_12
PTTV_13
3,13
8,98
3,23
5,05
4,02
5,31
8,44
12,3
11,2
5,77
10,5
9,46
6,87
6,58
7,19
5,10
10,9
10,1
9,04
8,21
13,5
5,45
13,2
1,76
2,03
4,18
10,1
10,3
21,0
17,4
13,1
16,6
5,76
13,3
9,70
1,96
3,27
3,16
7,18
16,2
11,7
4,08
9,71
12,9
3,18
3,09
21,8
10,8
22,4
4,52
12,4
6,24
6,18
7,29
6,45
15,9
13,6
13,6
10,3
11,4
12,2
11,9
9,01
14,5
6,71
12,3
12,4
15,1
17,6
10,1
6,01
10,8
3,59
1,77
5,25
12,7
11,1
30,8
10,3
12,0
14,7
7,71
18,1
13,7
3,08
4,01
5,21
9,23
10,4
13,7
6,21
13,2
17,3
4,35
4,31
11,6
11,7
24,2
6,17
16,1
5,15
7,21
8,06
7,12
17,8
18,7
12,8
9,71
14,8
10,7
17,4
8,72
11,7
5,22
11,7
16,3
12,8
14,3
8,63
3,27
14,1
3,13
3,09
7,18
11,4
17,6
51,7
8,21
17,4
15,3
8,02
15,3
17,5
4,15
5,23
6,05
11,5
11,5
6,99
7,04
15,5
10,5
2,81
5,12
19,5
9,20
38,5
1,21 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
5,18 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
1,97 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
3,35 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
3,42 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
4,88 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
21,2 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
4,88 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
10,1 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
2,89 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
6,17 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
6,03 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
3,42 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
2,32 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
4,19 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
2,74 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
3,96 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
13,1 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
5,64 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
9,88 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
6,64 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
2,01 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
6,95 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
4,42 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
2,43 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
2,89 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
3,65 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
5,95 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
35,4 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
6,19 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
15,1 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
16,2 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
2,20 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
7,97 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
10,8 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
2,43 Phân trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
1,26 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
2,42 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
11,4 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
10,9 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
14,2 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
3,25 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
11,8 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,52 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,01 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,13 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
27,8 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
13,0 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
19,6 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
171
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
PTTV_14
PTTV_15
PTTV_16
PTTV_17
PTTV_18
PTTV_19
PTTV_20
PTTV_21
PTTV_22
PTTV_23
PTTV_24
PTTV_25
PTTV_26
PTTV_27
PTTV_28
PTTV_29
PTTV_30
PTTV_31
PTTV_32
PTTV_33
PTTV_34
PTTV_35
PTTV_36
PTTV_37
PTTV_38
PTTV_39
PTTV_40
PTTV_41
PTTV_42
PTTV_43
PTTV_44
PTTV_45
PTTV_46
PTTV_47
PTTV_48
PTTV_49
PTTV_50
PTTV_51
PTTV_52
PTTV_53
PTTV_54
PTTV_55
PTTV_56
PTTV_57
PTTV_58
PTTV_59
PTTV_60
PTTV_61
PTTV_62
3,88
2,30
31,2
10,3
12,0
4,07
8,17
9,70
12,6
21,8
9,57
18,9
6,20
34,7
16,3
3,07
10,1
8,84
16,5
11,2
3,02
12,6
6,15
10,1
3,54
5,76
9,16
10,4
3,45
8,24
4,56
3,54
10,1
6,78
9,40
3,18
1,86
7,70
5,76
2,12
2,14
10,1
7,76
1,08
1,45
3,18
8,78
6,11
7,78
6,02
5,18
29,3
9,19
10,8
2,59
10,6
11,4
9,77
20,2
13,8
13,6
15,4
36,9
22,7
2,66
12,5
12,7
16,7
14,9
2,18
11,4
8,79
14,6
6,12
11,1
11,5
12,6
6,73
9,15
11,9
7,68
11,2
7,13
16,1
7,23
2,14
9,25
4,29
5,46
6,50
13,9
5,15
2,12
5,27
6,36
7,69
11,2
10,1
7,18
6,21
37,4
13,1
14,1
3,13
10,0
9,51
10,3
31,0
15,2
14,5
10,7
45,4
38,9
4,50
11,9
14,0
31,0
15,6
2,31
16,5
10,9
11,8
7,01
13,8
15,4
16,5
11,2
11,7
13,0
9,20
13,4
8,09
13,6
6,12
3,09
11,4
5,39
6,71
7,81
10,2
4,62
2,09
6,08
7,92
6,13
11,9
9,76
2,26 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
4,74 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
19,6 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
14,2 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,95 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
3,95 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
9,13 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
10,4 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,43 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
21,0 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,08 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
12,0 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
10,2 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
27,5 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
24,2 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
3,14 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,30 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
10,1 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
30,4 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
12,7 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
2,47 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
12,4 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
11,8 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
12,5 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
2,00 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
9,31 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
18,8 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
17,8 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
11,0 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
13,4 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
10,5 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
11,8 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,16 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
6,32 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
18,2 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,67 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
2,02 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
16,4 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
6,17 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
2,34 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
3,36 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
15,9 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
6,17 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,01 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,57 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
3,77 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,82 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
12,7 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
11,7 Phân trùn Trà Cú - Trà Vinh
172
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
RTST_01
RTST_02
RTST_03
RTST_04
RTST_05
RTST_06
RTST_07
RTST_08
RTTV_01
RTTV_02
RTTV_03
RTTV_04
RTTV_05
RTTV_06
RTTV_07
RTTV_08
RTTV_09
RTTV_10
RTTV_11
RTTV_12
RTTV_13
RTTV_14
RTTV_15
RTTV_16
RTTV_17
RTTV_18
RTTV_19
RTTV_20
RTTV_21
RTTV_22
RTTV_23
RTTV_24
RTTV_25
RTTV_26
RTTV_27
RTTV_28
RTTV_29
RTTV_30
RTTV_31
RTTV_32
RTTV_33
RTTV_34
TCM_01
TCM_02
TCM_03
TCM_04
TCM_05
TCM_06
TCM_07
6,78
7,01
9,05
11,0
3,20
10,0
11,9
4,56
12,2
5,73
6,19
11,4
13,5
1,36
11,9
10,1
6,78
5,98
11,8
41,2
33,5
12,4
19,0
18,4
5,67
11,5
18,6
11,4
13,1
13,6
14,9
4,67
8,13
10,4
7,72
11,1
6,78
10,7
6,78
10,1
3,42
10,4
11,1
5,56
13,1
9,71
16,6
10,6
6,66
10,3
9,10
11,3
9,78
5,49
13,2
12,3
8,75
17,4
9,16
15,5
15,6
16,0
4,87
12,9
12,4
9,05
7,12
28,8
33,8
28,8
18,1
15,6
16,7
7,87
16,7
15,8
13,7
28,8
11,3
13,2
11,7
9,05
12,1
12,6
11,3
12,5
13,6
11,6
11,2
5,72
9,78
9,76
6,14
14,7
11,2
11,3
12,2
11,5
11,8
12,2
12,7
9,16
9,13
14,5
7,96
13,0
15,1
11,9
11,1
16,4
14,2
12,6
7,68
13,0
10,7
9,06
33,3
32,8
42,4
8,15
16,8
13,5
10,8
9,65
14,3
9,17
32,9
15,1
16,7
13,6
11,9
15,5
17,8
14,5
11,7
15,2
9,77
13,5
10,1
10,5
10,6
7,01
16,9
3,18
17,2
13,4
14,2
4,11 Ruột trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
3,58 Ruột trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
4,04 Ruột trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
12,6 Ruột trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
4,96 Ruột trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
6,04 Ruột trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
6,49 Ruột trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
14,5 Ruột trùn Vĩnh Châu - Sóc Trăng
16,6 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
11,6 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
10,0 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
16,1 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
14,9 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,54 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
2,06 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
2,43 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
4,32 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,14 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
34,0 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
27,5 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
30,9 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
0,70 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
0,62 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,32 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,64 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
10,2 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
17,5 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,80 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
40,7 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
18,3 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
13,8 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
10,3 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
7,69 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
2,75 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,17 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
10,0 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
13,4 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
14,4 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
11,4 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,70 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,58 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
8,20 Ruột trùn Trà Cú - Trà Vinh
1,32 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
6,64 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
0,96 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
4,11 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
21,9 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
6,41 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
20,7 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
173
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
TCM_08
TCM_09
TCM_10
TCM_11
TCM_12
TCM_13
TCM_14
TCM_15
TCM_16
TCM_17
TCM_18
TCM_19
TCM_20
TCM_21
TCM_22
TCM_23
TCM_39
TCM_40
TCT_01
TCT_02
TCT_03
TCT_04
TCT_05
TCT_06
TCT_08
TCT_09
TCT_10
TCT_11
TCT_12
TCT_13
TCT_14
TCT_15
TCT_16
TCT_17
TCT_18
TCT_19
TCT_20
TCT_21
TCT_22
TCT_23
TCT_24
TCT_25
TCT_26
TCT_27
TCT_28
TCT_29
TCT_30
TCT_31
TCT_32
5,15
12,1
10,2
16,1
7,89
5,90
3,45
7,18
7,80
8,76
5,10
10,8
9,50
5,98
10,1
12,4
18,8
17,7
10,9
12,5
19,0
15,0
10,0
8,08
1,98
3,22
5,46
11,2
12,5
13,0
13,6
9,06
16,0
19,8
10,0
5,14
1,98
13,1
14,5
14,1
12,0
10,3
5,76
11,8
7,60
11,9
10,7
15,3
14,5
7,03
6,78
13,4
14,4
13,4
6,52
5,16
8,56
10,3
12,1
7,91
13,0
11,0
11,5
13,5
15,1
52,0
26,8
14,2
14,0
12,1
16,2
9,79
12,0
3,02
4,11
6,72
9,87
16,7
9,70
14,1
11,5
11,8
29,8
7,89
3,20
6,15
15,0
9,86
13,0
9,16
18,2
16,5
12,0
14,6
10,2
15,6
12,1
20,1
8,11
9,02
16,2
15,2
15,9
7,16
6,09
9,13
11,6
15,0
11,1
12,7
13,1
12,0
9,70
8,93
48,1
42,0
13,8
15,2
7,96
9,80
16,0
7,66
2,10
4,09
9,10
10,6
18,0
14,6
13,2
13,0
11,1
38,5
10,2
5,76
7,77
16,2
12,7
9,19
14,9
15,7
14,1
15,3
13,1
8,76
11,1
55,2
9,96
6,33 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
4,50 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
7,62 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
13,2 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
13,1 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
3,06 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
4,32 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
6,75 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
8,41 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
9,53 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
10,1 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
12,2 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
3,01 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
4,06 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
11,0 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
9,38 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
50,3 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
35,1 Đất tre Thới Bình - Cà Mau
8,96 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
1,24 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
8,38 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
12,6 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
13,7 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
9,47 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
2,14 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
3,51 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
1,49 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
9,96 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
8,96 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
10,4 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
15,0 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
12,5 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
2,20 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
27,5 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
11,9 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
6,46 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
2,02 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
3,40 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
7,77 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
12,4 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
10,9 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
16,2 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
13,0 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
4,40 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
15,9 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
9,34 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
1,43 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
29,9 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
10,3 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
174
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
TCT_33
TCT_34
TCT_35
TCT_36
TCT_37
TCT_38
TCT_39
TCT_40
TCT_42
TCT_43
TCT_44
TCT_45
THG_01
THG_02
THG_03
THG_04
THG_05
THG_06
THG_07
THG_08
THG_09
THG_10
THG_11
THG_12
THG_13
THG_14
THG_15
THG_16
THG_17
THG_18
THG_19
THG_21
THG_22
THG_23
THG_25
THG_26
THG_27
THG_28
THG_29
THG_30
THG_31
THG_32
THG_33
THG_34
THG_35
THG_36
THG_37
THG_38
THG_39
13,1
5,65
15,5
16,0
2,30
9,08
10,9
13,3
23,8
6,89
11,1
13,0
11,1
13,1
5,16
11,7
6,76
1,98
11,0
7,68
12,1
11,2
15,1
16,0
10,5
8,98
11,0
3,56
10,7
6,62
5,55
6,87
12,0
6,10
10,3
15,1
9,02
10,1
9,70
2,13
9,10
9,18
9,01
13,1
10,2
9,51
5,18
5,62
11,9
15,0
3,46
16,0
11,0
4,66
4,78
14,6
12,1
27,4
15,8
8,45
15,1
3,55
12,8
6,72
10,6
10,9
5,19
9,08
5,13
9,79
16,8
9,65
14,3
11,7
7,65
14,1
7,60
12,2
11,0
4,92
10,7
10,5
8,21
11,9
13,7
8,88
12,3
14,5
3,45
11,3
14,5
15,1
9,80
11,5
13,0
8,92
7,23
13,5
8,78
9,98
14,3
11,1
7,00
10,2
14,1
10,7
35,1
9,11
13,0
16,4
9,73
10,0
11,3
12,2
11,5
6,25
10,1
6,36
10,6
8,96
13,4
9,76
12,0
10,3
8,97
8,12
8,73
7,18
8,18
6,85
9,81
5,18
12,2
11,0
7,10
14,1
8,18
6,70
12,1
12,1
7,89
6,54
15,1
11,7
6,76
8,18
9,10
9,71 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
11,2 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
1,97 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
9,18 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
1,05 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
11,1 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
1,32 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
20,9 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
26,5 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
10,7 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
14,9 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
21,6 Đất tre Thới Lai - Cần Thơ
10,5 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
10,2 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
6,87 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
14,8 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
13,0 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
0,52 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
12,4 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
8,58 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
14,2 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
9,40 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
12,1 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
5,71 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
10,9 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
11,2 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
15,0 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
2,38 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
7,69 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
12,7 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
9,34 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
1,06 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
12,0 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
4,93 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
9,34 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
9,19 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
7,71 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
2,01 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
11,7 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
1,15 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
11,4 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
10,2 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
8,88 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
2,01 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
1,89 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
9,52 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
7,62 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
9,96 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
10,4 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
175
386
387
THG_40
THG_24
6,76
12,8
7,81
13,6
15,0
10,9
9,87 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
1,30 Đất tre Phụng Hiệp - Hậu Giang
176
PHỤ LỤC 3: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI KHUẨN LẠC VÀ TẾ BÀO 54
DÒNG VI KHUẨN PHÂN GIẢI SI
Hình thái khuẩn lạc
Đặc điểm tế bào
T
T
Ký hiệu
vi khuẩn
Hình dạng Màu sắc
Độ nổi
Dạng bìa
Gram
Hình
dạng
Kích
thước
(mm)
1-3 Que
0,5-1 Liên cầu
1-2 Que
0,5-2 Cầu
0,5-1 Cầu
1-2 Cầu
1-2 Cầu
1-3 Cầu
2-4 Cầu
3-5 Cầu
1-3 Cầu
0,5-1 Que
1 Que
1 Cầu
0,5-2 Cầu
1-3 Cầu
1-2 Liên cầu
3 Cầu
1-2 Cầu
0,5-1 Que
0,5-2 Cầu
0,5-2 Cầu
3-5 Cầu
1-2 Que
1 Cầu
2-5 Cầu
0-5-1 Cầu
Phẳng
Hồng, trong Mô
1-2 Liên cầu
1-3 Cầu
0,5-2 Cầu
0,5-2 Que
1-2 Cầu
0,5-3 Que
2-4 Cầu
1-3 Cầu
1-3 Cầu
0,5-1 Cầu
1-3 Liên cầu
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Gợn sóng
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Nhô lên Gợn sóng
Mô
Phẳng
Mô
Phẳng
Mô
Mô
Mô
Nhô lên Gợn sóng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
LCT_01
Nguyên
Trắng, trong Mô
Tròn
LCT_02
Nguyên
Mô
Trắng, đục
Tròn
LCT_03
Nguyên
Mô
Trắng, đục
Tròn
LCT_31
Nguyên
Phẳng
Trắng, đục
Tròn
LCT_32
Nguyên
Mô
Trắng, đục
Tròn
LCT_30
Nguyên
Phẳng
Vàng, đục
Tròn
LHG_01
Nguyên
Trắng, trong Mô
Tròn
LHG_03
Nguyên
Mô
Vàng, đục
Tròn
LHG_04
Nguyên
Phẳng
Trắng, đục
Tròn
LHG_05
Gợn sóng
Nhô
Không đều Trắng, đục
LHG_11
Gợn sóng
Phẳng
Không đều Trắng, trong
MCM_05 Không đều Trắng, trong
Gợn sóng
Lõm
MCM_15 Tròn
Nguyên
Mô
Vàng, đục
MCM_20 Tròn
Nguyên
Trắng, trong Mô
MCM_28 Tròn
Nguyên
Trắng, trong Mô
MHG_07
Nguyên
Mô
Trắng, đục
Tròn
MHG_11
Mô
Hồng
Tròn
Nguyên
PTST_08
Nhô lên Nguyên
Trắng, đục
Tròn
PTST_19
Nguyên
vàng
Tròn
Mô
PTST_30
Nguyên
Trắng, trong Mô
Tròn
PTST_32
Nguyên
Mô
Vàng
Tròn
PTST_33
Mô
Nguyên
Trắng, đục
Tròn
PTTV_13 Không đều Trắng, đục
Nhô lên Gợn sóng
PTTV_16 Tròn
Nguyên
Mô
Vàng, đục
PTTV_11 Tròn
Mô
Trắng, đục
Nguyên
PTTV_21 Tròn
Nhô lên Nguyên
Vàng
PTTV_23 Tròn
Nguyên
Mô
Trắng, đục
PTTV_25 Tròn
Nguyên
Hồng, trong Mô
PTTV_27 Tròn
Nguyên
Vàng
Mô
PTTV_28 Tròn
Nguyên
Vàng, trong Mô
PTTV_32 Tròn
Nguyên
Trắng, trong Mô
PTTV_35 Không đều Hồng
Gợn sóng
PTTV_40 Tròn
Nguyên
PTTV_41 Không đều Trắng, đục
PTTV_48 Tròn
Trắng, đục
RTTV_01 Tròn
Trắng, đục
RTTV_04 Tròn
Hồng
RTTV_05 Không đều Trắng, đục
RTTV_11 Tròn
Hơi nâu
RTTV_12 Tròn
Trắng, đục
RTTV_13 Tròn
Vàng, đục
RTTV_19 Không đều Trắng, đục
RTTV_21 Tròn
Trắng, trong Mô
Nguyên
-
-
+
-
-
-
+
-
-
+
+
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
-
-
-
-
-
-
+
-
+
-
-
+
-
-
0,5-1 Cầu
1-3 Que
1-2 Cầu
2-5 Cầu
3-4 Cầu
177
1-2 Cầu
1-2 Cầu
2-3 Cầu
2 Que
1-3 Cầu
0,5-1 Cầu
1 Cầu
1-2 Cầu
2-4 Liên cầu
1-3 Cầu
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
RTTV_22 Tròn
RTTV_23 Tròn
TCM_05
Tròn
TCM_39
Tròn
TCM_40
Tròn
TCT_25
Tròn
TCT_17
Tròn
TCT_31
Tròn
TCT_40
Tròn
TCT_42
Tròn
TCT_45
Tròn
Mô
Trắng, đục
Phẳng
Trắng, đục
Mô
Trắng, đục
Phẳng
Trắng, đục
Mô
Trắng, đục
Vàng
Mô
Trắng, trong Mô
Mô
Vàng
Mô
Trắng, đục
Mô
Trắng, đục
Mô
Vàng nhạt
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Nguyên
Nguyên
1 Liên cầu
-
-
-
-
+
-
-
-
-
-
-
178
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI (ANOVA)
F
18.905
Sig.
.000
Trung bình
BP
4.915
.260
CDT
85.184
.000
CDR
1.298
.015
66.566
.000
SKT
2.692
.040
9.122
.000
SKR
.226
.025
529.952
.000
ProTT
.490
.001
4857.579
.000
SiTT
69.972
.014
1835.504
.000
TLK_Na
1.333
.001
28.105 14395.474
.000
SSB2N
.002
28.124 22161.411
.000
SSB4N
.001
28.163 25328.687
.000
SSB6N
.001
27.968 16757.103
.000
SSB8N
.002
28.085 79701.032
.000
SSB
.000
Tổng BP
63.899
7.280
71.179
16.875
.427
17.301
34.993
1.132
36.126
2.936
.693
3.630
6.364
.026
6.390
909.639
.403
910.043
17.328
.020
17.348
365.371
.055
365.425
365.611
.036
365.646
366.120
.031
366.151
363.589
.047
363.636
365.107
.010
365.116
Độ tự
do
13
28
41
13
28
41
13
28
41
13
28
41
13
28
41
13
28
41
13
28
41
13
28
41
13
28
41
13
28
41
13
28
41
13
28
41
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Ghi chú: CDT_Chiều dài thân; CDR_Chiều dài rễ, SKT_Sinh khối thân; SKR_Sinh khối rễ; ProTT_Hàm lượng
proline trong thân; SiTT_Hàm lượng Si trong thân cây lúa; TLK_Na_Tỉ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô; SSB2N,
SSB4N, SSB6N, SSB8N_lần lượt là mật số vi khuẩn phân giải Si trong môi trường lỏng ở 2, 4, 6, và 8 ngày; SSB_Mật
số vi khuẩn phân giải Si trung bình của 8 ngày.
4.1 ANOVA một số chỉ tiêu ở thí nghiệm về hiệu quả của năm dòng vi khuẩn
phân giải Si tuyển chọn lên khả năng kháng mặn của cây lúa trong điều kiện
phòng thí nghiệm
Nguồn biến động
179
Nguồn biến động
F
Sig.
19.902
.000
CCC15N
Trung bình
BP
17.728
.891
2.569
.032
CCC30N
39.795
15.489
5.016
.001
CCC45N
32.683
6.516
5.086
.001
CCC60N
28.071
5.519
5.551
.000
CCC90N
27.304
4.919
6.868
.000
Chl30N
2.233
.325
12.685
.000
Chl45N
12.475
.983
46.920
.000
Chl60N
25.582
.545
37.761
.000
CDB
9.216
.244
44.394
.000
TLHCTB
115.268
2.596
130.435
.000
SKK
39.336
.302
32.440
.000
NSHCTC
17.336
.534
750.400
.000
SiTT
309.352
.412
.000
TLK_Na
.059 1297.668
.000
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
.125
74.519
.000
Tổng BP Độ tự
do
8
141.821
27
24.050
35
165.871
8
318.356
27
418.212
35
736.568
8
261.465
27
175.935
35
437.399
8
224.567
27
149.015
35
373.582
8
218.428
27
132.804
35
351.232
8
17.863
27
8.778
35
26.641
8
99.801
27
26.553
35
126.353
8
204.654
27
14.721
35
219.375
8
73.731
27
6.590
35
80.321
8
922.146
27
70.105
35
992.251
8
314.687
27
8.142
35
322.830
8
138.687
27
14.429
35
153.116
8
2474.813
27
11.131
35
2485.944
8
.471
27
.001
35
.472
8
1.001
SSB15N Giữa nhóm
4.2 ANOVA một số chỉ tiêu ở thí nghiệm về hiệu quả của năm dòng vi khuẩn
phân giải Si tuyển chọn lên khả năng kháng mặn của cây lúa trong điều kiện
nhà lưới vụ 1
180
.002
90.620
.000
.271
.003
SSB30N
14.402
.000
.040
.003
SSB45N
83.020
.000
.100
.001
SSB60N
52.800
.000
.092
.002
SSB90N
155.868
.000
177.317
1.138
Si15N
847.557
.000
197.999
.234
Si30N
3494.721 4246.053
.000
.823
Si45N
82.662
.000
155.222
1.878
Si60N
185.186
.000
Si90N
1408.804
7.608
.045
1.046
2.164
.081
2.245
.317
.074
.391
.802
.033
.834
.736
.047
.783
1418.539
30.716
1449.254
1583.990
6.308
1590.298
27957.772
22.222
27979.994
1241.772
50.700
1292.472
11270.433
205.403
11475.836
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Ghi chú: CCC15N, CCC30N, CCC45N, CCC60N và CCC90N_Chiều cao cây lúa ở các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và
90 ngày; Chl30N, Chl45N, Chl60N_Hàm lượng chlorophyll lá lúa ở các giai đoạn 30, 45 và 60 ngày; DCL1, DCL2,
DCL3_Độ cứng lóng thân lúa 1, 2 và 3; CDB_Chiều dài bông lúa; SKK_Sinh khối khô; NSHCTC_Năng suất hạt
chắc trên chậu; TLHCTB_Tỉ lệ hạt chắc trên bông; SSB15N, SSB30N, SSB45N, SSB60N và SSB90N_Mật số vi khuẩn
phân giải Si trong ở các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và 90 ngày; Si15N, Si30N, Si45N, Si60N và Si90N_Hàm lượng Si
trong đất ở các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và 90 ngày; SiTT_Hàm lượng Si trong sinh khối khô; TLK_Na_Tỉ lệ K+/Na+
trong sinh khối khô.
181
Nguồn biến động
F
Sig.
13.703
.000
CCC15N
Trung bình
BP
25.574
1.866
7.668
.000
CCC30N
10.167
1.326
82.457
.000
CCC45N
149.696
1.815
75.182
.000
CCC60N
130.439
1.735
81.389
.000
CCC90N
120.898
1.485
10.703
.000
Chl30N
1.720
.161
64.930
.000
Chl45N
27.523
.424
196.539
.000
Chl60N
75.822
.386
17.151
.000
CDB
5.889
.343
98.874
.000
TLHCTB
48.839
.494
224.341
.000
SKK
86.911
.387
133.352
.000
NSHCTC
66.237
.497
284.129
.000
SiTT
583.182
2.053
.000
TLK_Na
.471 2433.262
.000
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
.080
45.832
.000
Tổng BP Độ tự
do
8
204.590
27
50.388
35
254.978
8
81.336
27
35.798
35
117.134
8
1197.566
27
49.017
35
1246.582
8
1043.513
27
46.845
35
1090.358
8
967.184
27
40.107
35
1007.291
8
13.759
27
4.339
35
18.097
8
220.184
27
11.445
35
231.629
8
606.578
27
10.416
35
616.995
8
47.109
27
9.270
35
56.379
8
390.709
27
13.337
35
404.045
8
695.291
27
10.460
35
705.751
8
529.898
27
13.411
35
543.310
8
4665.453
27
55.418
35
4720.871
8
3.767
27
.005
35
3.772
8
.637
SSB15N Giữa nhóm
4.3 ANOVA một số chỉ tiêu ở thí nghiệm về hiệu quả của năm dòng vi khuẩn
phân giải Si tuyển chọn lên khả năng kháng mặn của cây lúa trong điều kiện
nhà lưới vụ 2
182
.002
33.308
.000
SSB30N
.059
.002
45.022
.000
SSB45N
.094
.002
48.563
.000
SSB60N
.088
.002
56.386
.000
SSB90N
.087
.002
523.994
.000
Si15N
14376.057
27.436
215.874
.000
Si30N
7156.230
33.150
161.150
.000
Si45N
6816.520
42.299
101.110
.000
Si60N
3121.005
30.867
147.512
.000
Si90N
5690.587
38.577
.047
.684
.473
.048
.521
.752
.056
.808
.702
.049
.751
.694
.042
.735
115008.456
740.759
115749.216
57249.837
895.049
58144.886
54532.158
1142.080
55674.238
24968.040
833.417
25801.457
45524.698
1041.583
46566.281
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
8
27
35
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Ghi chú: CCC15N, CCC30N, CCC45N, CCC60N và CCC90N_Chiều cao cây lúa ở các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và
90 ngày; Chl30N, Chl45N, Chl60N_Hàm lượng chlorophyll lá lúa ở các giai đoạn 30, 45 và 60 ngày; DCL1, DCL2,
DCL3_Độ cứng lóng thân lúa 1, 2 và 3; CDB_Chiều dài bông lúa; SKK_Sinh khối khô; NSHCTC_Năng suất hạt
chắc trên chậu; TLHCTB_Tỉ lệ hạt chắc trên bông; SSB15N, SSB30N, SSB45N, SSB60N và SSB90N_Mật số vi khuẩn
phân giải Si trong ở các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và 90 ngày; Si15N, Si30N, Si45N, Si60N và Si90N_Hàm lượng Si
trong đất ở các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và 90 ngày; SiTT_Hàm lượng Si trong sinh khối khô; TLK_Na_Tỉ lệ K+/Na+
trong sinh khối khô.
183
4.4 ANOVA một số chỉ tiêu ở thí nghiệm về hiệu quả của năm dòng vi khuẩn
phân giải Si tuyển chọn lên khả năng kháng mặn của cây lúa trong điều kiện
ngoài đồng
Nguồn biến động
F
Sig.
3.136
.002
Tổng BP Độ tự do Trung bình
BP
1.228
.392
CCC30N
15.386
.000
CCC45N
17.627
1.146
14.172
.000
CCC60N
26.351
1.859
19.458
.000
CCC90N
87.055
4.474
32.333
.000
CCC120N
98.283
3.040
5.144
.000
SC30N
107.452
20.889
27.743
.000
SC45N
2746.686
99.006
10.142
.000
SC60N
1552.221
153.056
15.614
.000
SC90N
2381.445
152.522
4.653
.000
Chl30N
.594
.128
14.979
.000
Chl45N
5.629
.376
35.906
.000
Chl60N
9.084
.253
40.929
.000
Chl90N
9.919
.242
903.442
.000
DCL1
3.632
.004
DCL2
1.828
413.958
.000
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
17.191
17.618
34.809
246.785
51.555
298.340
368.917
83.670
452.587
1218.772
201.325
1420.097
1375.962
136.787
1512.750
1504.333
940.000
2444.333
38453.600
4455.250
42908.850
21731.100
6887.500
28618.600
33340.233
6863.500
40203.733
8.311
5.741
14.052
78.804
16.910
95.714
127.173
11.384
138.557
138.866
10.906
149.771
50.846
.181
51.027
25.593
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
184
.004
393.441
.000
DCL3
.798
.002
46.958
.000
NS
.199
.004
679.783
.000
SiTT
223.272
.328
.000
TLK_Na
.834 4662.321
.000
508.836
.000
Si30N
240.570
.473
57.924
.000
Si45N
126.991
2.192
988.455 2931.913
.000
Si60N
.337
527.702 1703.181
.000
Si90N
.310
526.548 1619.638
.000
Si120N
.325
121.838
.000
SSB30N
.189
.002
107.074
.000
SSB45N
.137
.001
142.990
.000
SSB60N
.170
.001
121.793
.000
SSB90N
.103
.001
74.267
.000
SSB120N
.100
.001
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
14
45
59
.199
25.792
11.172
.091
11.264
2.786
.191
2.977
3125.804
14.780
3140.584
11.677
.008
11.685
3367.979
21.275
3389.254
1777.880
98.657
1876.537
13838.376
15.171
13853.548
7387.831
13.942
7401.774
7371.672
14.630
7386.302
2.641
.070
2.711
1.913
.057
1.970
2.381
.054
2.435
1.448
.038
1.487
1.399
.061
1.460
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Giữa nhóm
Trong nhóm
Tổng số
Ghi chú: CCC30N, CCC45N, CCC60N, CCC90N, CCC120N_Chiều cao cây lúa ở các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120 ngày;
SC30N, SC45N, SC60N và SC90N_Số chồi trên 0,25m2 ở các giai đoạn 30, 45, 60 và 90 ngày; Chl30N, Chl45N, Chl60N,
Chl90N_Hàm lượng chlorophyll lá lúa ở các giai đoạn 30, 45, 60 và 90 ngày; DCL1, DCL2, DCL3_Độ cứng lóng thân lúa 1, 2
và 3; NS_Năng suất thực tế; SiTT_Hàm lượng Si trong sinh khối khô; TLK_Na_Tỉ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô; SSB30N,
SSB45N, SSB60N, SSB90N và SSB120N_Mật số vi khuẩn phân giải Si trong ở các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120 ngày; Si30N,
Si45N, Si60N, Si90N và Si120N_Hàm lượng Si trong đất ở các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120 ngày.
185
Vi khuẩn/
Ngày nuôi cấy
4.5 Hàm lượng acid hữu cơ được tiết ra và hàm lượng Si hòa tan bởi các dòng vi
khuẩn phân giải Si
LCT_01
Ngày nuôi cấy
PTST_30
Ngày nuôi cấy
MCM_15
Ngày nuôi cấy
TCM_39
Ngày nuôi cấy
RTTV_12
Ngày nuôi cấy
Chỉ tiêu
2
4
6
2
2
4
6
2
4
6
2
4
6
4
6
Acid lactic (mg.L-1)
49,1
54,0
56,7
41,4
54,9
74,8
82,0
52,7
37,2
790
0,0
0,0
Acid acetic (mg.L-1)
71,7
90,8
85,6
0,0
12,8
16,1
74,4
104
121
0,8
3,3
0,0
Acid citric (mg.L-1)
1,8
3,4
5,8
7,4
15,3
32,2
0,0
4,4
0,0
Tổng acid hữu cơ (mg.L-1)
121
145
143
41,4
56,7
78,2
87,7
135
156
943
0,8
7,7
Si hòa tan (mg.L-1)
37,1
26,1
31,6
21,0
30,8
51,7
27,1
29,8
39,1
18,8
52,0
48,1
41,2
33,8
32,8
4.6 ANOVA hàm lượng Si hòa tan
Độ tự do F sig. Trung bình
bình phương
Nguồn biến
động
A: Nhiệt độ
B: Ngày
AA
AB
BB
Total error
Total (corr.) Tổng bình
phương
706,552
1081,62
13220,8
1440,32
15534,1
15395,1
47378,5 1
1
1
1
1
219
224 706,552 10,05
1081,62 15,39
13220,8 188,07
1440,32 20,49
15534,1 220,98
70,2974 0,0017
0,0001
0,0000
0,0000
0,0000
186
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY
5.1 MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH THÍ NGHIỆM TRONG ĐIỀU
KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM
Bảng 1: Tóm tắt mô hình
R
R bình
phương
0,94 R bình phương
hiệu chỉnh
0,94 0,97a Sai số chuẩn
của thống kê
0,23 Durbin-
Watson
1,94
Mô
hình
1
a. Biến dự đoán: (Constant), MSVK, CDT, TLK_Na, SiTT
b. Biến phụ thuộc: SKT
Bảng 2: ANOVA
Độ tự do F Sig. Mô hình
157 0,00b Tổng bình
phương
34,1
2,01 4,0
37,0 Hồi quy
Phần dư 1
Trung bình
bình phương
8,53
0,05 41,0 36,1
Tổng
a. Biến phụ thuộc: SKT
b. Biến dự đoán: (Constant), MSVK, CDT, TLK_Na, SiTT
Bảng 3: Hệ số
Hệ số chưa chuẩn
hóa Hệ số chuẩn
hóa Kiểm định đa
cộng tuyến Mô hình t Sig.
B Beta Tolerance VIF
1
4,67
0,06
0,01
0,58
0,17 Sai số
chuẩn
0,71
0,07
0,02
0,14
0,02 (Constant)
CDT
SiTT
TLK_Na
MSVK 6,58 0,00
0,87 0,39
0,59 0,56
4,05 0,00
7,68 0,00 0,08
0,07
0,40
0,54 0,18
0,12
0,15
0,30 5,56
8,37
6,52
3,33
a. Biến phụ thuộc: SKT
187
Hình 1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram
5.2 MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH THÍ NGHIỆM TRONG ĐIỀU
KIỆN NHÀ LƯỚI
Bảng 1: Tóm tắt mô hình
R
R bình phương
hiệu chỉnh
0,96 R bình
phương
0,96 0,98a Sai số chuẩn
của thống kê
0,57 Durbin-
Watson
1,82
Mô
hình
1
a. Biến dự đoán: (Constant), SKK, CDB, TLK_Na
b. Biến phụ thuộc: NSHCTC
Bảng 2: ANOVA
Mô hình Độ tự do F Sig. Tổng bình
phương
1
Trung
bình bình
phương
93,0
0,33 286 0,00b Hồi quy
Phần dư
Tổng 279
10,4
289 3,0
32,0
35,0
a. Biến phụ thuộc: NSHCTC
b. Biến dự đoán: (Constant), SKK, CDB, TLK_Na
188
Bảng 3: Hệ số
Hệ số chưa
chuẩn hóa Hệ số chuẩn
hóa Kiểm định đa cộng
tuyến Mô hình t Sig.
Beta B Tolerance VIF
1
(Constant)
CDB
TLK_Na
SKK -1,37
0,01
4,23
0,52 Sai số
chuẩn
1,97
0,14
1,33
0,08 -0,69
0,09
3,18
6,14 0,01
0,32
0,67 0,49
0,93
0,00
0,00 0,30
0,11
0,10 3,39
9,18
10,5
a. Biến phụ thuộc: NSHCTC
Hình 1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram
5.3 MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH THÍ NGHIỆM TRONG ĐIỀU
KIỆN NGOÀI ĐỒNG
Bảng 1: Tóm tắt mô hình
R Mô hình
R bình
phương
0,90 0,95a Sai số chuẩn
của thống kê
0,07 Durbin-
Watson
1,87
R bình phương
hiệu chỉnh
1
0,89
a. Biến dự đoán: (Constant), CCC, SC, TLK_Na
b. Biến phụ thuộc: NS
189
Bảng 2: ANOVA
Mô hình F Sig.
1
Trung bình
bình phương
0,89
0,01 167 0,00b Hồi quy
Phần dư
Tổng Tổng bình
phương
2,68
0,30
2,98 Độ tự
do
3,0
56,0
59,0
a. Biến phụ thuộc: NS
b. Biến dự đoán: (Constant), CCC, SC, TLK_Na
Bảng 3: Hệ số
Hệ số chưa
chuẩn hóa Hệ số
chuẩn hóa Kiểm định đa
cộng tuyến Mô hình t Sig.
Beta B Tolerance VIF
1
(Constant)
SC
TLK_Na
CCC 3,36
0,00
0,31
0,01 Sai số
chuẩn
0,51
0,00
0,06
0,01 6,63
2,54
5,59
1,04 0,26
0,62
0,10 0,00
0,01
0,00
0,30 0,17
0,15
0,20 5,97
6,74
5,00
a. Biến phụ thuộc: NS
Hình 1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram
190
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
6.1 Tương quan giữa một số chỉ tiêu trong môi trường lỏng
Hình 1: Tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan và mật số 5 dòng vi khuẩn
phân giải Si trong môi trường nuôi cấy lỏng ở các mức pH khác nhau
Hình 2: Tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan và mật số 5 dòng vi khuẩn
trong môi trường nuôi cấy lỏng chứa các nồng độ muối NaCl khác nhau
191
Hình 3: Tương quan giữa hàm lượng Si hòa tan và mật số 5 dòng vi khuẩn
phân giải Si trong môi trường nuôi cấy lỏng ở các mức nhiệt độ khác nhau
Hình 4: Tương quan giữa hàm lượng đạm cố định và mật số vi khuẩn cố định
đạm trong môi trường nuôi cấy lỏng
192
Hình 5: Tương quan giữa hàm lượng lân hòa tan và mật số vi khuẩn hòa tan lân
trong môi trường nuôi cấy lỏng với 3 nguồn lân khó tan
Hình 6: Tương quan giữa hàm lượng IAA tổng hợp và mật số vi khuẩn tổng
hợp IAA trong môi trường nuôi cấy lỏng
193
CDT
1
CDT
CDR
.843**
.000
42
1
CDR
SKT
.796**
.000
42
.927**
.000
42
1
SKT
SKR
.797**
.000
42
.863**
.000
42
.803**
.000
42
1
SKR
ProTT
-.887**
.000
42
-.927**
.000
42
-.858**
.000
42
-.873**
.000
42
1
ProTT
SiTT
SiTT TLK_Na
.895**
.823**
.000
.000
42
42
.932**
.914**
.000
.000
42
42
.854**
.914**
.000
.000
42
42
.869**
.803**
.000
.000
42
42
-.958**
-.895**
.000
.000
42
42
.853**
1
.000
42
1
TLK_Na
SSB2N
.561**
.000
42
.785**
.000
42
.882**
.000
42
.614**
.000
42
-.614**
.000
42
.815**
.000
42
.602**
.000
42
1
SSB2N
SSB4N
.559**
.000
42
.783**
.000
42
.881**
.000
42
.608**
.000
42
-.612**
.000
42
.811**
.000
42
.599**
.000
42
1.000**
.000
42
1
SSB4N
.558**
.000
42
.782**
.000
42
.880**
.000
42
.609**
.000
42
-.610**
.000
42
.809**
.000
42
.598**
.000
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
1
SSB6N
SSB6N SSB8N
.556**
.000
42
.781**
.000
42
.880**
.000
42
.610**
.000
42
-.608**
.000
42
.808**
.000
42
.595**
.000
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
1
SSB8N
SSB
.559**
.000
42
.783**
.000
42
.881**
.000
42
.610**
.000
42
-.611**
.000
42
.811**
.000
42
.599**
.000
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
1
SSB
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
42
.927**
.000
42
.863**
.000
42
-.927**
.000
42
.914**
.000
42
.932**
.000
42
.785**
.000
42
.783**
.000
42
.782**
.000
42
.781**
.000
42
.783**
.000
42
42
.803**
.000
42
-.858**
.000
42
.914**
.000
42
.854**
.000
42
.882**
.000
42
.881**
.000
42
.880**
.000
42
.880**
.000
42
.881**
.000
42
42
-.873**
.000
42
.803**
.000
42
.869**
.000
42
.614**
.000
42
.608**
.000
42
.609**
.000
42
.610**
.000
42
.610**
.000
42
42
-.895**
.000
42
-.958**
.000
42
-.614**
.000
42
-.612**
.000
42
-.610**
.000
42
-.608**
.000
42
-.611**
.000
42
42
.853**
.000
42
.815**
.000
42
.811**
.000
42
.809**
.000
42
.808**
.000
42
.811**
.000
42
42
.602**
.000
42
.599**
.000
42
.598**
.000
42
.595**
.000
42
.599**
.000
42
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
42
1.000**
.000
42
1.000**
.000
42
42
1.000**
.000
42
42
42
.843**
.000
42
.796**
.000
42
.797**
.000
42
-.887**
.000
42
.823**
.000
42
.895**
.000
42
.561**
.000
42
.559**
.000
42
.558**
.000
42
.556**
.000
42
.559**
.000
42
Ghi chú: ** là tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (kiểm định 2 đuôi); CDT_Chiều dài thân; CDR_Chiều dài rễ, SKT_Sinh khối thân; SKR_Sinh khối rễ; ProTT_Hàm lượng proline
trong thân; SiTT_Hàm lượng Si trong thân cây lúa; TLK_Na_Tỉ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô; SSB2N, SSB4N, SSB6N, SSB8N_lần lượt là mật số vi khuẩn phân giải Si trong môi trường lỏng
ở 2, 4, 6, và 8 ngày; SSB_Mật số vi khuẩn phân giải Si trung bình của 8 ngày.
6.2 Hệ số tương quan giữa các biến quan sát ở thí nghiệm đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si lên khả năng
kháng mặn của cây lúa trong phòng thí nghiệm
194
CCC
1
CCC
Chl
.862**
.000
36
1
Chl
DCL
.720**
.000
36
.862**
.000
36
1
DCL
SKK
SKK NSHCTC
.811**
.861**
.000
.000
36
36
.883**
.918**
.000
.000
36
36
.948**
.925**
.000
.000
36
36
.976**
1
.000
36
1
NSHCTC
DB
CDB TLHCTB
.830**
.726**
.000
.000
36
36
.955**
.925**
.000
.000
36
36
.864**
.818**
.000
.000
36
36
.920**
.837**
.000
.000
36
36
.878**
.826**
.000
.000
36
36
.872**
1
.000
36
1
TLHCTB
SSB
.748**
.000
36
.888**
.000
36
.978**
.000
36
.925**
.000
36
.936**
.000
36
.839**
.000
36
.878**
.000
36
1
SSB
SiTD
.625**
.000
36
.825**
.000
36
.952**
.000
36
.860**
.000
36
.900**
.000
36
.840**
.000
36
.793**
.000
36
.931**
.000
36
1
SiTD
SiTT
SiTT TLK_Na
.733**
.574**
.000
.000
36
36
.865**
.740**
.000
.000
36
36
.974**
.939**
.000
.000
36
36
.943**
.851**
.000
.000
36
36
.956**
.889**
.000
.000
36
36
.811**
.719**
.000
.000
36
36
.849**
.722**
.000
.000
36
36
.964**
.931**
.000
.000
36
36
.954**
.937**
.000
.000
36
36
.955**
1
.000
36
1
TLK_Na
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
36
.862**
.000
36
.720**
.000
36
.861**
.000
36
.811**
.000
36
.726**
.000
36
.830**
.000
36
.748**
.000
36
.625**
.000
36
.574**
.000
36
.733**
.000
36
36
.862**
.000
36
.918**
.000
36
.883**
.000
36
.925**
.000
36
.955**
.000
36
.888**
.000
36
.825**
.000
36
.740**
.000
36
.865**
.000
36
36
.925**
.000
36
.948**
.000
36
.818**
.000
36
.864**
.000
36
.978**
.000
36
.952**
.000
36
.939**
.000
36
.974**
.000
36
36
.976**
.000
36
.837**
.000
36
.920**
.000
36
.925**
.000
36
.860**
.000
36
.851**
.000
36
.943**
.000
36
36
.826**
.000
36
.878**
.000
36
.936**
.000
36
.900**
.000
36
.889**
.000
36
.956**
.000
36
36
.872**
.000
36
.839**
.000
36
.840**
.000
36
.719**
.000
36
.811**
.000
36
36
.878**
.000
36
.793**
.000
36
.722**
.000
36
.849**
.000
36
36
.931**
.000
36
.931**
.000
36
.964**
.000
36
36
.937**
.000
36
.954**
.000
36
36
.955**
.000
36
36
Ghi chú: ** là tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (kiểm định 2 đuôi); CCC_Chiều cao cây trung bình của các giai đoạn 30, 45, 60 và 90 ngày của 2 vụ; Chl_Hàm lượng chlorophyll
ở lá lúa trung bình của các giai đoạn 30, 45 và 60 của 2 vụ; DCL_Độ cứng lóng thân trung bình 3 lóng thân cây lúa của 2 vụ; SKK_Sinh khối khô trung bình của 2 vụ; NSHCTC_Năng suất
hạt chắc trên chậu trung bình của 2 vụ; CDB_Chiều dài bông trung bình của 2 vụ; TLHCTB_Tỉ lệ hạt chắc trên bông trung bình của 2 vụ; SSB_Mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất trung
bình của các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và 90 ngày của 2 vụ; SiTD_Hàm lượng Si trong đất trung bình của các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và 90 ngày của 2 vụ; SiTT_Hàm lượng Si trong thân cây
lúa trung bình của 2 vụ; TLK_Na_Tỉ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô trung bình của 2 vụ.
6.3 Hệ số tương quan giữa các biến quan sát ở thí nghiệm đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si lên khả năng
kháng mặn của cây lúa vụ 1 và 2 trong nhà lưới
195
DCL
CCC
15N
1
CCC15N
CCC
30N
.530*
*
.001
36
1
CCC30N
CCC45N
CCC
60N
.583*
*
.000
36
.564*
*
.000
36
.780*
*
.000
36
1
CCC60N
CCC
90N
.581*
*
.000
36
.575*
*
.000
36
.784*
*
.000
36
.998*
*
.000
36
1
CCC90N
Chl3
0N
.490*
*
.002
36
.448*
*
.006
36
.455*
*
.005
36
.459*
*
.005
36
.482*
*
.003
36
1
Chl30N
Chl4
5N
.578*
*
.000
36
.512*
*
.001
36
.679*
*
.000
36
.672*
*
.000
36
.686*
*
.000
36
.561*
*
.000
36
1
Chl45N
Chl60N
DCL
1
.624*
*
.000
36
.314
.062
36
.663*
*
.000
36
.590*
*
.000
36
.606*
*
.000
36
.633*
*
.000
36
.761*
*
.000
36
.659*
*
.000
36
1
DCL1
DCL
2
.590*
*
.000
36
.340*
.043
36
.596*
*
.000
36
.587*
*
.000
36
.608*
*
.000
36
.479*
*
.003
36
.758*
*
.000
36
.761*
*
.000
36
.851*
*
.000
36
1
DCL2
.646*
*
.000
36
.260
.126
36
.359*
.032
36
.442*
*
.007
36
.448*
*
.006
36
.392*
.018
36
.410*
.013
36
.725*
*
.000
36
.629*
*
.000
36
.625*
*
.000
36
1
DCL3
.548*
*
.001
36
.275
.105
36
.613*
*
.000
36
.585*
*
.000
36
.596*
*
.000
36
.435*
*
.008
36
.615*
*
.000
36
.829*
*
.000
36
.719*
*
.000
36
.806*
*
.000
36
.647*
*
.000
36
1
CDB
SKK
3 CDB SKK TLH
CTB
.665*
.752*
*
*
.000
.000
36
36
.494*
.413*
*
.012
.002
36
36
.602*
.638*
*
*
.000
.000
36
36
.601*
.673*
*
*
.000
.000
36
36
.612*
.692*
*
*
.000
.000
36
36
.476*
.679*
*
*
.003
.000
36
36
.725*
.789*
*
*
.000
.000
36
36
.791*
.612*
*
*
.000
.000
36
36
.761*
.915*
*
*
.000
.000
36
36
.854*
.887*
*
*
.000
.000
36
36
.620*
.602*
*
*
.000
.000
36
36
.888*
.722*
*
*
.000
.000
36
36
.798*
1
*
.000
36
1
TLHCTB
36
.851*
*
.000
36
.629*
*
.000
36
.719*
*
.000
36
.915*
*
.000
36
.761*
*
.000
36
36
.625*
*
.000
36
.806*
*
.000
36
.887*
*
.000
36
.854*
*
.000
36
36
.647*
*
.000
36
.602*
*
.000
36
.620*
*
.000
36
36
.722*
*
.000
36
.888*
*
.000
36
36
.798*
*
.000
36
36
CTC SiTT TLK
NSH
_Na
.473*
.479*
.703*
*
*
*
.004
.003
.000
36
36
36
.423*
.254
.297
.134
.078
.010
36
36
36
.607*
.547*
.710*
*
*
*
.000
.001
.000
36
36
36
.525*
.453*
.681*
*
*
*
.001
.005
.000
36
36
36
.548*
.480*
.689*
*
*
*
.001
.003
.000
36
36
36
.577*
.582*
.531*
*
*
*
.000
.000
.001
36
36
36
.661*
.702*
.787*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.722*
.528*
.778*
*
*
*
.000
.001
.000
36
36
36
.921*
.848*
.829*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.858*
.803*
.882*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.642*
.591*
.420*
*
*
.000
.011
.000
36
36
36
.761*
.526*
.851*
*
*
*
.000
.001
.000
36
36
36
.845*
.824*
.856*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.688*
.568*
.885*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
SSB
15N
.359*
.032
36
.279
.100
36
.494*
*
.002
36
.371*
.026
36
.400*
.016
36
.533*
*
.001
36
.636*
*
.000
36
.347*
.038
36
.773*
*
.000
36
.745*
*
.000
36
.284
.093
36
.423*
.010
36
.746*
*
.000
36
.463*
*
.004
36
SSB
30N
.350*
.037
36
.192
.261
36
.473*
*
.004
36
.355*
.034
36
.384*
.021
36
.461*
*
.005
36
.597*
*
.000
36
.583*
*
.000
36
.778*
*
.000
36
.778*
*
.000
36
.425*
*
.010
36
.556*
*
.000
36
.728*
*
.000
36
.537*
*
.001
36
SSB
45N
.545*
*
.001
36
.246
.148
36
.544*
*
.001
36
.472*
*
.004
36
.487*
*
.003
36
.316
.060
36
.667*
*
.000
36
.791*
*
.000
36
.740*
*
.000
36
.797*
*
.000
36
.559*
*
.000
36
.688*
*
.000
36
.686*
*
.000
36
.716*
*
.000
36
SSB
60N
.706*
*
.000
36
.326
.053
36
.597*
*
.000
36
.606*
*
.000
36
.617*
*
.000
36
.561*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
.822*
*
.000
36
.864*
*
.000
36
.675*
*
.000
36
.837*
*
.000
36
.823*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
SSB
90N
.715*
*
.000
36
.345*
.039
36
.582*
*
.000
36
.581*
*
.000
36
.591*
*
.000
36
.516*
*
.001
36
.752*
*
.000
36
.875*
*
.000
36
.819*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
.652*
*
.000
36
.816*
*
.000
36
.838*
*
.000
36
.845*
*
.000
36
Si15
N
.492*
*
.002
36
.251
.139
36
.369*
.027
36
.257
.131
36
.269
.112
36
.398*
.016
36
.639*
*
.000
36
.442*
*
.007
36
.763*
*
.000
36
.685*
*
.000
36
.413*
.012
36
.418*
.011
36
.719*
*
.000
36
.550*
*
.001
36
Si30
N
.558*
*
.000
36
.372*
.025
36
.444*
*
.007
36
.436*
*
.008
36
.460*
*
.005
36
.531*
*
.001
36
.536*
*
.001
36
.479*
*
.003
36
.714*
*
.000
36
.742*
*
.000
36
.471*
*
.004
36
.430*
*
.009
36
.794*
*
.000
36
.496*
*
.002
36
Si45
N
.448*
*
.006
36
.340*
.043
36
.479*
*
.003
36
.391*
.018
36
.422*
.010
36
.532*
*
.001
36
.608*
*
.000
36
.390*
.019
36
.748*
*
.000
36
.748*
*
.000
36
.365*
.028
36
.408*
.014
36
.777*
*
.000
36
.448*
*
.006
36
Si60
N
.671*
*
.000
36
.430*
*
.009
36
.508*
*
.002
36
.577*
*
.000
36
.598*
*
.000
36
.712*
*
.000
36
.626*
*
.000
36
.529*
*
.001
36
.847*
*
.000
36
.718*
*
.000
36
.635*
*
.000
36
.550*
*
.001
36
.883*
*
.000
36
.574*
*
.000
36
Si90
N
.444*
*
.007
36
.172
.316
36
.593*
*
.000
36
.498*
*
.002
36
.516*
*
.001
36
.550*
*
.001
36
.740*
*
.000
36
.656*
*
.000
36
.920*
*
.000
36
.773*
*
.000
36
.554*
*
.000
36
.714*
*
.000
36
.776*
*
.000
36
.655*
*
.000
36
36
.482*
*
.003
36
.686*
*
.000
36
.440*
*
.007
36
.606*
*
.000
36
.608*
*
.000
36
.448*
*
.006
36
.596*
*
.000
36
.692*
*
.000
36
.612*
*
.000
36
36
.561*
*
.000
36
.306
.070
36
.633*
*
.000
36
.479*
*
.003
36
.392*
.018
36
.435*
*
.008
36
.679*
*
.000
36
.476*
*
.003
36
36
.577*
*
.000
36
.761*
*
.000
36
.758*
*
.000
36
.410*
.013
36
.615*
*
.000
36
.789*
*
.000
36
.725*
*
.000
36
36
.659*
*
.000
36
.761*
*
.000
36
.725*
*
.000
36
.829*
*
.000
36
.612*
*
.000
36
.791*
*
.000
36
36
.530*
*
.001
36
.482*
*
.003
36
.583*
*
.000
36
.581*
*
.000
36
.490*
*
.002
36
.578*
*
.000
36
.511*
*
.001
36
.624*
*
.000
36
.590*
*
.000
36
.646*
*
.000
36
.548*
*
.001
36
.752*
*
.000
36
.665*
*
.000
36
36
.537*
*
.001
36
.564*
*
.000
36
.575*
*
.000
36
.448*
*
.006
36
.512*
*
.001
36
.139
.419
36
.314
.062
36
.340*
.043
36
.260
.126
36
.275
.105
36
.494*
*
.002
36
.413*
.012
36
36
.780*
*
.000
36
.784*
*
.000
36
.455*
*
.005
36
.679*
*
.000
36
.456*
*
.005
36
.663*
*
.000
36
.596*
*
.000
36
.359*
.032
36
.613*
*
.000
36
.638*
*
.000
36
.602*
*
.000
36
Pears
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
n
)
36
.998*
*
.000
36
.459*
*
.005
36
.672*
*
.000
36
.436*
*
.008
36
.590*
*
.000
36
.587*
*
.000
36
.442*
*
.007
36
.585*
*
.000
36
.673*
*
.000
36
.601*
*
.000
36
6.4 Hệ số tương quan giữa các biến quan sát ở thí nghiệm đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si lên khả năng
kháng mặn của cây lúa vụ 1 trong nhà lưới
Chl6
CCC
0N
45N
.511*
.482*
*
*
.001
.003
36
36
.537*
.139
*
.419
.001
36
36
.456*
1
*
.005
36
.436*
*
.008
36
.440*
*
.007
36
.306
.070
36
.577*
*
.000
36
1
196
DCL
1
NSHCTC
SiTT
CTC SiTT TLK
NSH
_Na
.779*
.696*
*
*
.000
.000
36
36
.875*
1
*
.000
36
1
TLK_Na
SSB
15N
.608*
*
.000
36
.941*
*
.000
36
.790*
*
.000
36
1
SSB15N
SSB
30N
.634*
*
.000
36
.948*
*
.000
36
.878*
*
.000
36
.892*
*
.000
36
1
SSB30N
SSB
45N
.790*
*
.000
36
.737*
*
.000
36
.782*
*
.000
36
.594*
*
.000
36
.749*
*
.000
36
1
SSB45N
SSB
60N
.879*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
.802*
*
.000
36
.580*
*
.000
36
.708*
*
.000
36
.821*
*
.000
36
1
SSB60N
SSB
90N
.889*
*
.000
36
.724*
*
.000
36
.798*
*
.000
36
.558*
*
.000
36
.709*
*
.000
36
.831*
*
.000
36
.959*
*
.000
36
1
SSB90N
Si15
N
.640*
*
.000
36
.720*
*
.000
36
.661*
*
.000
36
.722*
*
.000
36
.592*
*
.000
36
.584*
*
.000
36
.555*
*
.000
36
.556*
*
.000
36
1
Si15N
Si30
N
.619*
*
.000
36
.896*
*
.000
36
.775*
*
.000
36
.805*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
.655*
*
.000
36
.654*
*
.000
36
.676*
*
.000
36
.576*
*
.000
36
1
Si30N
Si45
N
.594*
*
.000
36
.960*
*
.000
36
.803*
*
.000
36
.939*
*
.000
36
.907*
*
.000
36
.650*
*
.000
36
.603*
*
.000
36
.612*
*
.000
36
.685*
*
.000
36
.928*
*
.000
36
1
Si45N
Si60
N
.649*
*
.000
36
.811*
*
.000
36
.831*
*
.000
36
.711*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
.589*
*
.000
36
.707*
*
.000
36
.725*
*
.000
36
.596*
*
.000
36
.844*
*
.000
36
.795*
*
.000
36
1
Si60N
Si90
N
.737*
*
.000
36
.808*
*
.000
36
.905*
*
.000
36
.750*
*
.000
36
.776*
*
.000
36
.733*
*
.000
36
.773*
*
.000
36
.762*
*
.000
36
.661*
*
.000
36
.565*
*
.000
36
.682*
*
.000
36
.742*
*
.000
36
1
Si90N
CCC
15N
.703*
*
.000
36
.479*
*
.003
36
.473*
*
.004
36
.359*
.032
36
.350*
.037
36
.545*
*
.001
36
.706*
*
.000
36
.715*
*
.000
36
.492*
*
.002
36
.558*
*
.000
36
.448*
*
.006
36
.671*
*
.000
36
.444*
*
.007
36
CCC
30N
.423*
.010
36
.297
.078
36
.254
.134
36
.279
.100
36
.192
.261
36
.246
.148
36
.326
.053
36
.345*
.039
36
.251
.139
36
.372*
.025
36
.340*
.043
36
.430*
*
.009
36
.172
.316
36
CCC
45N
.710*
*
.000
36
.547*
*
.001
36
.607*
*
.000
36
.494*
*
.002
36
.473*
*
.004
36
.544*
*
.001
36
.597*
*
.000
36
.582*
*
.000
36
.369*
.027
36
.444*
*
.007
36
.479*
*
.003
36
.508*
*
.002
36
.593*
*
.000
36
CCC
60N
.681*
*
.000
36
.453*
*
.005
36
.525*
*
.001
36
.371*
.026
36
.355*
.034
36
.472*
*
.004
36
.606*
*
.000
36
.581*
*
.000
36
.257
.131
36
.436*
*
.008
36
.391*
.018
36
.577*
*
.000
36
.498*
*
.002
36
CCC
90N
.689*
*
.000
36
.480*
*
.003
36
.548*
*
.001
36
.400*
.016
36
.384*
.021
36
.487*
*
.003
36
.617*
*
.000
36
.591*
*
.000
36
.269
.112
36
.460*
*
.005
36
.422*
.010
36
.598*
*
.000
36
.516*
*
.001
36
Chl3
0N
.531*
*
.001
36
.582*
*
.000
36
.577*
*
.000
36
.533*
*
.001
36
.461*
*
.005
36
.316
.060
36
.561*
*
.000
36
.516*
*
.001
36
.398*
.016
36
.531*
*
.001
36
.532*
*
.001
36
.712*
*
.000
36
.550*
*
.001
36
Chl4
5N
.787*
*
.000
36
.702*
*
.000
36
.661*
*
.000
36
.636*
*
.000
36
.597*
*
.000
36
.667*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
.752*
*
.000
36
.639*
*
.000
36
.536*
*
.001
36
.608*
*
.000
36
.626*
*
.000
36
.740*
*
.000
36
Chl6
0N
.778*
*
.000
36
.528*
*
.001
36
.722*
*
.000
36
.347*
.038
36
.583*
*
.000
36
.791*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
.875*
*
.000
36
.442*
*
.007
36
.479*
*
.003
36
.390*
.019
36
.529*
*
.001
36
.656*
*
.000
36
DCL
1
.829*
*
.000
36
.848*
*
.000
36
.921*
*
.000
36
.773*
*
.000
36
.778*
*
.000
36
.740*
*
.000
36
.822*
*
.000
36
.819*
*
.000
36
.763*
*
.000
36
.714*
*
.000
36
.748*
*
.000
36
.847*
*
.000
36
.920*
*
.000
36
DCL
2
.882*
*
.000
36
.803*
*
.000
36
.858*
*
.000
36
.745*
*
.000
36
.778*
*
.000
36
.797*
*
.000
36
.864*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
.685*
*
.000
36
.742*
*
.000
36
.748*
*
.000
36
.718*
*
.000
36
.773*
*
.000
36
3 CDB SKK TLH
CTB
.885*
.856*
*
*
.000
.000
36
36
.568*
.824*
*
*
.000
.000
36
36
.688*
.845*
*
*
.000
.000
36
36
.463*
.746*
*
*
.004
.000
36
36
.537*
.728*
*
*
.001
.000
36
36
.716*
.686*
*
*
.000
.000
36
36
.865*
.823*
*
*
.000
.000
36
36
.845*
.838*
*
*
.000
.000
36
36
.550*
.719*
*
*
.001
.000
36
36
.496*
.794*
*
*
.002
.000
36
36
.448*
.777*
*
*
.006
.000
36
36
.574*
.883*
*
*
.000
.000
36
36
.655*
.776*
*
*
.000
.000
36
36
.851*
*
.000
36
.526*
*
.001
36
.761*
*
.000
36
.423*
.010
36
.556*
*
.000
36
.688*
*
.000
36
.837*
*
.000
36
.816*
*
.000
36
.418*
.011
36
.430*
*
.009
36
.408*
.014
36
.550*
*
.001
36
.714*
*
.000
36
.591*
*
.000
36
.420*
.011
36
.642*
*
.000
36
.284
.093
36
.425*
*
.010
36
.559*
*
.000
36
.675*
*
.000
36
.652*
*
.000
36
.413*
.012
36
.471*
*
.004
36
.365*
.028
36
.635*
*
.000
36
.554*
*
.000
36
36
.696*
*
.000
36
.779*
*
.000
36
.608*
*
.000
36
.634*
*
.000
36
.790*
*
.000
36
.879*
*
.000
36
.889*
*
.000
36
.640*
*
.000
36
.619*
*
.000
36
.594*
*
.000
36
.649*
*
.000
36
.737*
*
.000
36
36
.875*
*
.000
36
.941*
*
.000
36
.948*
*
.000
36
.737*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
.724*
*
.000
36
.720*
*
.000
36
.896*
*
.000
36
.960*
*
.000
36
.811*
*
.000
36
.808*
*
.000
36
36
.790*
*
.000
36
.878*
*
.000
36
.782*
*
.000
36
.802*
*
.000
36
.798*
*
.000
36
.661*
*
.000
36
.775*
*
.000
36
.803*
*
.000
36
.831*
*
.000
36
.905*
*
.000
36
36
.892*
*
.000
36
.594*
*
.000
36
.580*
*
.000
36
.558*
*
.000
36
.722*
*
.000
36
.805*
*
.000
36
.939*
*
.000
36
.711*
*
.000
36
.750*
*
.000
36
36
.749*
*
.000
36
.708*
*
.000
36
.709*
*
.000
36
.592*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
.907*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
.776*
*
.000
36
36
.821*
*
.000
36
.831*
*
.000
36
.584*
*
.000
36
.655*
*
.000
36
.650*
*
.000
36
.589*
*
.000
36
.733*
*
.000
36
36
.959*
*
.000
36
.555*
*
.000
36
.654*
*
.000
36
.603*
*
.000
36
.707*
*
.000
36
.773*
*
.000
36
36
.556*
*
.000
36
.676*
*
.000
36
.612*
*
.000
36
.725*
*
.000
36
.762*
*
.000
36
36
.576*
*
.000
36
.685*
*
.000
36
.596*
*
.000
36
.661*
*
.000
36
36
.928*
*
.000
36
.844*
*
.000
36
.565*
*
.000
36
36
.795*
*
.000
36
.682*
*
.000
36
36
.742*
*
.000
36
36
Pears
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
Pears
n
)
on
Sig.
Corr
(2-
N
elatio
tailed
n
)
Ghi chú: ** là tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (kiểm định 2 đuôi); CCC15N, CCC30N, CCC45N, CCC60N và CCC90N_Chiều cao cây lúa ở các giai đoạn 30, 45, 60 và 90 ngày;
Chl30N, Chl45N, Chl60N_Hàm lượng chlorophyll lá lúa ở các giai đoạn 30, 45 và 60 ngày; DCL1, DCL2, DCL3_Độ cứng lóng thân lúa 1, 2 và 3; CDB_Chiều dài bông lúa; SKK_Sinh khối
khô; NSHCTC_Năng suất hạt chắc trên chậu; TLHCTB_Tỉ lệ hạt chắc trên bông; SSB15N, SSB30N, SSB45N, SSB60N và SSB90N_Mật số vi khuẩn phân giải Si trong ở các giai đoạn 15, 30,
45, 60 và 90 ngày; Si15N, Si30N, Si45N, Si60N và Si90N_Hàm lượng Si trong đất ở các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và 90 ngày; SiTT_Hàm lượng Si trong thân; TLK_Na_Tỉ lệ K+/Na+ trong sinh
khối khô.
197
DCL
CCC
15N
1
CCC15N
CCC
30N
.807*
*
.000
36
1
CCC30N
CCC45N
CCC
60N
.730*
*
.000
36
.691*
*
.000
36
.939*
*
.000
36
1
CCC60N
CCC
90N
.750*
*
.000
36
.716*
*
.000
36
.946*
*
.000
36
.986*
*
.000
36
1
CCC90N
Chl3
0N
.249
.143
36
.270
.111
36
.383*
.021
36
.381*
.022
36
.370*
.026
36
1
Chl30N
Chl4
5N
.639*
*
.000
36
.743*
*
.000
36
.850*
*
.000
36
.781*
*
.000
36
.790*
*
.000
36
.479*
*
.003
36
1
Chl45N
Chl60N
DCL
1
.706*
*
.000
36
.608*
*
.000
36
.661*
*
.000
36
.564*
*
.000
36
.576*
*
.000
36
.629*
*
.000
36
.696*
*
.000
36
.675*
*
.000
36
1
DCL1
DCL
2
.603*
*
.000
36
.614*
*
.000
36
.637*
*
.000
36
.527*
*
.001
36
.528*
*
.001
36
.683*
*
.000
36
.737*
*
.000
36
.662*
*
.000
36
.921*
*
.000
36
1
DCL2
.490*
*
.002
36
.510*
*
.002
36
.469*
*
.004
36
.397*
.017
36
.405*
.014
36
.555*
*
.000
36
.688*
*
.000
36
.464*
*
.004
36
.675*
*
.000
36
.715*
*
.000
36
1
DCL3
CDB
TLHCTB
SKK
36
.921*
*
.000
36
.675*
*
.000
36
.765*
*
.000
36
.899*
*
.000
36
.856*
*
.000
36
36
.715*
*
.000
36
.795*
*
.000
36
.848*
*
.000
36
.825*
*
.000
36
CTC SiTT TLK
CTB SKK NSH
3 CDB TLH
_Na
.717*
.580*
.661*
.740*
.666*
.454*
*
*
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
.000
.005
36
36
36
36
36
36
.698*
.563*
.653*
.700*
.605*
.445*
*
*
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
.000
.007
36
36
36
36
36
36
.761*
.580*
.715*
.868*
.715*
.582*
*
*
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
36
.662*
.465*
.597*
.819*
.706*
.559*
*
*
*
*
*
*
.000
.004
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
36
.673*
.472*
.611*
.820*
.712*
.564*
*
*
*
*
*
*
.000
.004
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
36
.599*
.688*
.547*
.582*
.634*
.756*
*
*
*
*
*
*
.000
.000
.001
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
36
.860*
.741*
.829*
.901*
.764*
.693*
*
*
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
36
.736*
.590*
.652*
.850*
.849*
.676*
*
*
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
36
.921*
.934*
.920*
.856*
.899*
.765*
*
*
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
36
.898*
.913*
.872*
.825*
.848*
.795*
*
*
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
36
.835*
.831*
.793*
.728*
.658*
.592*
*
*
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
36
.745*
.796*
.754*
.758*
.742*
1
*
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
36
.893*
.845*
.844*
.894*
1
*
*
*
*
.000
.000
.000
.000
36
36
36
36
.931*
.830*
.912*
1
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
36
.742*
*
.000
36
.758*
*
.000
36
36
.894*
*
.000
36
36
.592*
*
.000
36
.658*
*
.000
36
.728*
*
.000
36
36
SSB
15N
.816*
*
.000
36
.713*
*
.000
36
.793*
*
.000
36
.756*
*
.000
36
.750*
*
.000
36
.596*
*
.000
36
.750*
*
.000
36
.815*
*
.000
36
.895*
*
.000
36
.830*
*
.000
36
.619*
*
.000
36
.762*
*
.000
36
.849*
*
.000
36
.876*
*
.000
36
SSB
30N
.759*
*
.000
36
.744*
*
.000
36
.750*
*
.000
36
.647*
*
.000
36
.687*
*
.000
36
.585*
*
.000
36
.702*
*
.000
36
.721*
*
.000
36
.890*
*
.000
36
.863*
*
.000
36
.656*
*
.000
36
.746*
*
.000
36
.828*
*
.000
36
.835*
*
.000
36
SSB
45N
.751*
*
.000
36
.622*
*
.000
36
.734*
*
.000
36
.669*
*
.000
36
.661*
*
.000
36
.499*
*
.002
36
.711*
*
.000
36
.730*
*
.000
36
.923*
*
.000
36
.827*
*
.000
36
.587*
*
.000
36
.695*
*
.000
36
.883*
*
.000
36
.851*
*
.000
36
SSB
60N
.743*
*
.000
36
.593*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
.691*
*
.000
36
.698*
*
.000
36
.595*
*
.000
36
.701*
*
.000
36
.745*
*
.000
36
.945*
*
.000
36
.857*
*
.000
36
.590*
*
.000
36
.753*
*
.000
36
.898*
*
.000
36
.855*
*
.000
36
SSB
90N
.777*
*
.000
36
.652*
*
.000
36
.722*
*
.000
36
.662*
*
.000
36
.670*
*
.000
36
.547*
*
.001
36
.705*
*
.000
36
.735*
*
.000
36
.953*
*
.000
36
.853*
*
.000
36
.664*
*
.000
36
.693*
*
.000
36
.895*
*
.000
36
.864*
*
.000
36
Si15
N
.501*
*
.002
36
.519*
*
.001
36
.588*
*
.000
36
.528*
*
.001
36
.524*
*
.001
36
.741*
*
.000
36
.729*
*
.000
36
.704*
*
.000
36
.883*
*
.000
36
.872*
*
.000
36
.626*
*
.000
36
.875*
*
.000
36
.848*
*
.000
36
.794*
*
.000
36
Si30
N
.557*
*
.000
36
.569*
*
.000
36
.608*
*
.000
36
.528*
*
.001
36
.531*
*
.001
36
.706*
*
.000
36
.760*
*
.000
36
.711*
*
.000
36
.912*
*
.000
36
.899*
*
.000
36
.645*
*
.000
36
.845*
*
.000
36
.863*
*
.000
36
.800*
*
.000
36
Si45
N
.561*
*
.000
36
.550*
*
.001
36
.619*
*
.000
36
.531*
*
.001
36
.535*
*
.001
36
.709*
*
.000
36
.790*
*
.000
36
.683*
*
.000
36
.919*
*
.000
36
.913*
*
.000
36
.746*
*
.000
36
.843*
*
.000
36
.872*
*
.000
36
.852*
*
.000
36
Si60
N
.637*
*
.000
36
.608*
*
.000
36
.639*
*
.000
36
.547*
*
.001
36
.551*
*
.000
36
.727*
*
.000
36
.763*
*
.000
36
.700*
*
.000
36
.932*
*
.000
36
.907*
*
.000
36
.715*
*
.000
36
.818*
*
.000
36
.864*
*
.000
36
.826*
*
.000
36
36
.370*
.026
36
.790*
*
.000
36
.909*
*
.000
36
.576*
*
.000
36
.528*
*
.001
36
.405*
.014
36
.564*
*
.000
36
.712*
*
.000
36
.820*
*
.000
36
36
.479*
*
.003
36
.514*
*
.001
36
.629*
*
.000
36
.683*
*
.000
36
.555*
*
.000
36
.756*
*
.000
36
.634*
*
.000
36
.582*
*
.000
36
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
36
.810*
*
.000
36
.696*
*
.000
36
.737*
*
.000
36
.688*
*
.000
36
.693*
*
.000
36
.764*
*
.000
36
.901*
*
.000
36
36
.675*
*
.000
36
.662*
*
.000
36
.464*
*
.004
36
.676*
*
.000
36
.849*
*
.000
36
.850*
*
.000
36
36
.807*
*
.000
36
.793*
*
.000
36
.730*
*
.000
36
.750*
*
.000
36
.249
.143
36
.639*
*
.000
36
.702*
*
.000
36
.706*
*
.000
36
.603*
*
.000
36
.490*
*
.002
36
.454*
*
.005
36
.666*
*
.000
36
.740*
*
.000
36
Si90
N
.518
**
.001
36
.507
**
.002
36
.572
**
.000
36
.537
**
.001
36
.535
**
.001
36
.705
**
.000
36
.741
**
.000
36
.725
**
.000
36
.870
**
.000
36
.843
**
.000
36
.638
**
.000
36
.855
**
.000
36
.861
**
.000
36
.790
**
.000
36
36
.830*
*
.000
36
.691*
*
.000
36
.716*
*
.000
36
.270
.111
36
.743*
*
.000
36
.686*
*
.000
36
.608*
*
.000
36
.614*
*
.000
36
.510*
*
.002
36
.445*
*
.007
36
.605*
*
.000
36
.700*
*
.000
36
36
.939*
*
.000
36
.946*
*
.000
36
.383*
.021
36
.850*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
.661*
*
.000
36
.637*
*
.000
36
.469*
*
.004
36
.582*
*
.000
36
.715*
*
.000
36
.868*
*
.000
36
36
.986*
*
.000
36
.381*
.022
36
.781*
*
.000
36
.909*
*
.000
36
.564*
*
.000
36
.527*
*
.001
36
.397*
.017
36
.559*
*
.000
36
.706*
*
.000
36
.819*
*
.000
36
6.5 Hệ số tương quan giữa các biến quan sát ở thí nghiệm đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si lên khả năng
kháng mặn của cây lúa vụ 2 trong nhà lưới
Chl6
CCC
0N
45N
.702*
.793*
*
*
.000
.000
36
36
.686*
.830*
*
*
.000
.000
36
36
.865*
1
*
.000
36
.909*
*
.000
36
.909*
*
.000
36
.514*
*
.001
36
.810*
*
.000
36
1
198
DCL
NSHCTC
SiTT
CTC SiTT TLK
_Na
.958*
.929*
*
*
.000
.000
36
36
.944*
1
*
.000
36
1
TLK_Na
SSB
15N
.818*
*
.000
36
.811*
*
.000
36
.870*
*
.000
36
1
SSB15N
SSB
30N
.828*
*
.000
36
.825*
*
.000
36
.864*
*
.000
36
.871*
*
.000
36
1
SSB30N
SSB
45N
.864*
*
.000
36
.844*
*
.000
36
.890*
*
.000
36
.870*
*
.000
36
.823*
*
.000
36
1
SSB45N
SSB
60N
.870*
*
.000
36
.859*
*
.000
36
.889*
*
.000
36
.892*
*
.000
36
.836*
*
.000
36
.945*
*
.000
36
1
SSB60N
SSB
90N
.893*
*
.000
36
.868*
*
.000
36
.906*
*
.000
36
.900*
*
.000
36
.875*
*
.000
36
.923*
*
.000
36
.940*
*
.000
36
1
SSB90N
Si15
N
.844*
*
.000
36
.895*
*
.000
36
.839*
*
.000
36
.791*
*
.000
36
.759*
*
.000
36
.815*
*
.000
36
.835*
*
.000
36
.829*
*
.000
36
1
Si15N
Si30
N
.856*
*
.000
36
.914*
*
.000
36
.872*
*
.000
36
.827*
*
.000
36
.786*
*
.000
36
.836*
*
.000
36
.852*
*
.000
36
.856*
*
.000
36
.981*
*
.000
36
1
Si30N
Si45
N
.919*
*
.000
36
.959*
*
.000
36
.922*
*
.000
36
.819*
*
.000
36
.807*
*
.000
36
.854*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
.877*
*
.000
36
.963*
*
.000
36
.966*
*
.000
36
1
Si45N
Si60
N
.886*
*
.000
36
.944*
*
.000
36
.912*
*
.000
36
.855*
*
.000
36
.833*
*
.000
36
.877*
*
.000
36
.888*
*
.000
36
.893*
*
.000
36
.951*
*
.000
36
.968*
*
.000
36
.970*
*
.000
36
1
Si60N
Si90N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
Pearson
Correlati
Sig. (2-
on
tailed)
N
CCC
15N
.661*
*
.000
36
.580*
*
.000
36
.717*
*
.000
36
.816*
*
.000
36
.759*
*
.000
36
.751*
*
.000
36
.743*
*
.000
36
.777*
*
.000
36
.501*
*
.002
36
.557*
*
.000
36
.561*
*
.000
36
.637*
*
.000
36
.518*
*
.001
36
CCC
30N
.653*
*
.000
36
.563*
*
.000
36
.698*
*
.000
36
.713*
*
.000
36
.744*
*
.000
36
.622*
*
.000
36
.593*
*
.000
36
.652*
*
.000
36
.519*
*
.001
36
.569*
*
.000
36
.550*
*
.001
36
.608*
*
.000
36
.507*
*
.002
36
CCC
45N
.715*
*
.000
36
.580*
*
.000
36
.761*
*
.000
36
.793*
*
.000
36
.750*
*
.000
36
.734*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
.722*
*
.000
36
.588*
*
.000
36
.608*
*
.000
36
.619*
*
.000
36
.639*
*
.000
36
.572*
*
.000
36
CCC
60N
.597*
*
.000
36
.465*
*
.004
36
.662*
*
.000
36
.756*
*
.000
36
.647*
*
.000
36
.669*
*
.000
36
.691*
*
.000
36
.662*
*
.000
36
.528*
*
.001
36
.528*
*
.001
36
.531*
*
.001
36
.547*
*
.001
36
.537*
*
.001
36
CCC
90N
.611*
*
.000
36
.472*
*
.004
36
.673*
*
.000
36
.750*
*
.000
36
.687*
*
.000
36
.661*
*
.000
36
.698*
*
.000
36
.670*
*
.000
36
.524*
*
.001
36
.531*
*
.001
36
.535*
*
.001
36
.551*
*
.000
36
.535*
*
.001
36
Chl3
0N
.547*
*
.001
36
.688*
*
.000
36
.599*
*
.000
36
.596*
*
.000
36
.585*
*
.000
36
.499*
*
.002
36
.595*
*
.000
36
.547*
*
.001
36
.741*
*
.000
36
.706*
*
.000
36
.709*
*
.000
36
.727*
*
.000
36
.705*
*
.000
36
Chl4
5N
.829*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
.860*
*
.000
36
.750*
*
.000
36
.702*
*
.000
36
.711*
*
.000
36
.701*
*
.000
36
.705*
*
.000
36
.729*
*
.000
36
.760*
*
.000
36
.790*
*
.000
36
.763*
*
.000
36
.741*
*
.000
36
Chl6
0N
.652*
*
.000
36
.590*
*
.000
36
.736*
*
.000
36
.815*
*
.000
36
.721*
*
.000
36
.730*
*
.000
36
.745*
*
.000
36
.735*
*
.000
36
.704*
*
.000
36
.711*
*
.000
36
.683*
*
.000
36
.700*
*
.000
36
.725*
*
.000
36
DCL
1
.920*
*
.000
36
.934*
*
.000
36
.921*
*
.000
36
.895*
*
.000
36
.890*
*
.000
36
.923*
*
.000
36
.945*
*
.000
36
.953*
*
.000
36
.883*
*
.000
36
.912*
*
.000
36
.919*
*
.000
36
.932*
*
.000
36
.870*
*
.000
36
DCL
2
.872*
*
.000
36
.913*
*
.000
36
.898*
*
.000
36
.830*
*
.000
36
.863*
*
.000
36
.827*
*
.000
36
.857*
*
.000
36
.853*
*
.000
36
.872*
*
.000
36
.899*
*
.000
36
.913*
*
.000
36
.907*
*
.000
36
.843*
*
.000
36
CTB SKK NSH
3 CDB TLH
.912*
.844*
.754*
1
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.830*
.845*
.796*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.931*
.893*
.745*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.876*
.849*
.762*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.835*
.828*
.746*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.851*
.883*
.695*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.855*
.898*
.753*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.864*
.895*
.693*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.794*
.848*
.875*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.800*
.863*
.845*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.852*
.872*
.843*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.826*
.864*
.818*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
.790*
.861*
.855*
*
*
*
.000
.000
.000
36
36
36
36
.929*
*
.000
36
.958*
*
.000
36
.818*
*
.000
36
.828*
*
.000
36
.864*
*
.000
36
.870*
*
.000
36
.893*
*
.000
36
.844*
*
.000
36
.856*
*
.000
36
.919*
*
.000
36
.886*
*
.000
36
.836*
*
.000
36
.793*
*
.000
36
.831*
*
.000
36
.835*
*
.000
36
.619*
*
.000
36
.656*
*
.000
36
.587*
*
.000
36
.590*
*
.000
36
.664*
*
.000
36
.626*
*
.000
36
.645*
*
.000
36
.746*
*
.000
36
.715*
*
.000
36
.638*
*
.000
36
36
.871*
*
.000
36
.870*
*
.000
36
.892*
*
.000
36
.900*
*
.000
36
.791*
*
.000
36
.827*
*
.000
36
.819*
*
.000
36
.855*
*
.000
36
.795*
*
.000
36
36
.823*
*
.000
36
.836*
*
.000
36
.875*
*
.000
36
.759*
*
.000
36
.786*
*
.000
36
.807*
*
.000
36
.833*
*
.000
36
.732*
*
.000
36
36
.945*
*
.000
36
.923*
*
.000
36
.815*
*
.000
36
.836*
*
.000
36
.854*
*
.000
36
.877*
*
.000
36
.815*
*
.000
36
36
.940*
*
.000
36
.835*
*
.000
36
.852*
*
.000
36
.865*
*
.000
36
.888*
*
.000
36
.831*
*
.000
36
36
.829*
*
.000
36
.856*
*
.000
36
.877*
*
.000
36
.893*
*
.000
36
.825*
*
.000
36
36
.981*
*
.000
36
.963*
*
.000
36
.951*
*
.000
36
.974*
*
.000
36
36
.966*
*
.000
36
.968*
*
.000
36
.969*
*
.000
36
36
.970*
*
.000
36
.949*
*
.000
36
36
.947*
*
.000
36
Si90
N
.836
**
.000
36
.882
**
.000
36
.844
**
.000
36
.795
**
.000
36
.732
**
.000
36
.815
**
.000
36
.831
**
.000
36
.825
**
.000
36
.974
**
.000
36
.969
**
.000
36
.949
**
.000
36
.947
**
.000
36
1
36
36
.944*
*
.000
36
.811*
*
.000
36
.825*
*
.000
36
.844*
*
.000
36
.859*
*
.000
36
.868*
*
.000
36
.895*
*
.000
36
.914*
*
.000
36
.959*
*
.000
36
.944*
*
.000
36
.882*
*
.000
36
36
.870*
*
.000
36
.864*
*
.000
36
.890*
*
.000
36
.889*
*
.000
36
.906*
*
.000
36
.839*
*
.000
36
.872*
*
.000
36
.922*
*
.000
36
.912*
*
.000
36
.844*
*
.000
36
Ghi chú: ** là tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (kiểm định 2 đuôi); CCC15N, CCC30N, CCC45N, CCC60N và CCC90N_Chiều cao cây lúa ở các giai đoạn 30, 45, 60 và 90 ngày;
Chl30N, Chl45N, Chl60N_Hàm lượng chlorophyll lá lúa ở các giai đoạn 30, 45 và 60 ngày; DCL1, DCL2, DCL3_Độ cứng lóng thân lúa 1, 2 và 3; CDB_Chiều dài bông lúa; SKK_Sinh khối
khô; NSHCTC_Năng suất hạt chắc trên chậu; TLHCTB_Tỉ lệ hạt chắc trên bông; SSB15N, SSB30N, SSB45N, SSB60N và SSB90N_Mật số vi khuẩn phân giải Si trong ở các giai đoạn 15, 30,
45, 60 và 90 ngày; Si15N, Si30N, Si45N, Si60N và Si90N_Hàm lượng Si trong đất ở các giai đoạn 15, 30, 45, 60 và 90 ngày; SiTT_Hàm lượng Si trong thân; TLK_Na_Tỉ lệ K+/Na+ trong sinh
khối khô.
199
SC3
0N
SC4
5N
SC6
0N
SC9
0N
Chl
30N
Chl
45N
Chl
60N
Chl
90N
DC
L1
DC
L3 NS
Si30
N
Si45
N
Si60
N
Si90
N
Si12
0N
SSB
30N
SSB
45N
SSB
60N
SSB
90N
SC Chl DC
L
DC
L2
SiT
T
CC
C
SiT
D
SS
B
CC
C30
N
1
CC
C30
N
CC
C45
N
.653
**
.000
60
1
CC
C45
N
CC
C60
N
.729
**
.000
60
.840
**
.000
60
1
CC
C60
N
CC
C90
N
.561
**
.000
60
.820
**
.000
60
.753
**
.000
60
1
CC
C90
N
CC
C12
0N
.652
**
.000
60
.853
**
.000
60
.817
**
.000
60
.918
**
.000
60
1
CC
C12
0N
.560
**
.000
60
.582
**
.000
60
.593
**
.000
60
.643
**
.000
60
.647
**
.000
60
1
SC3
0N
.564
**
.000
60
.758
**
.000
60
.820
**
.000
60
.801
**
.000
60
.830
**
.000
60
.719
**
.000
60
1
SC4
5N
.483
**
.000
60
.681
**
.000
60
.658
**
.000
60
.695
**
.000
60
.713
**
.000
60
.609
**
.000
60
.804
**
.000
60
1
SC6
0N
.519
**
.000
60
.752
**
.000
60
.725
**
.000
60
.798
**
.000
60
.784
**
.000
60
.656
**
.000
60
.877
**
.000
60
.774
**
.000
60
1
SC9
0N
.455
**
.000
60
.587
**
.000
60
.579
**
.000
60
.640
**
.000
60
.601
**
.000
60
.647
**
.000
60
.612
**
.000
60
.615
**
.000
60
.611
**
.000
60
1
Chl
30N
.661
**
.000
60
.792
**
.000
60
.794
**
.000
60
.738
**
.000
60
.805
**
.000
60
.673
**
.000
60
.839
**
.000
60
.672
**
.000
60
.748
**
.000
60
.684
**
.000
60
1
Chl
45N
.671
**
.000
60
.834
**
.000
60
.842
**
.000
60
.845
**
.000
60
.837
**
.000
60
.718
**
.000
60
.878
**
.000
60
.784
**
.000
60
.834
**
.000
60
.785
**
.000
60
.845
**
.000
60
1
Chl
60N
.598
**
.000
60
.768
**
.000
60
.767
**
.000
60
.821
**
.000
60
.821
**
.000
60
.749
**
.000
60
.858
**
.000
60
.720
**
.000
60
.818
**
.000
60
.659
**
.000
60
.820
**
.000
60
.893
**
.000
60
1
Chl
90N
60
.653
**
.000
60
.729
**
.000
60
.561
**
.000
60
.652
**
.000
60
.560
**
.000
60
.564
**
.000
60
.483
**
.000
60
.519
**
.000
60
.455
**
.000
60
.661
**
.000
60
.671
**
.000
60
.598
**
.000
60
60
.840
**
.000
60
.820
**
.000
60
.853
**
.000
60
.582
**
.000
60
.758
**
.000
60
.681
**
.000
60
.752
**
.000
60
.587
**
.000
60
.792
**
.000
60
.834
**
.000
60
.768
**
.000
60
60
.918
**
.000
60
.643
**
.000
60
.801
**
.000
60
.695
**
.000
60
.798
**
.000
60
.640
**
.000
60
.738
**
.000
60
.845
**
.000
60
.821
**
.000
60
60
.647
**
.000
60
.830
**
.000
60
.713
**
.000
60
.784
**
.000
60
.601
**
.000
60
.805
**
.000
60
.837
**
.000
60
.821
**
.000
60
60
.753
**
.000
60
.817
**
.000
60
.593
**
.000
60
.820
**
.000
60
.658
**
.000
60
.725
**
.000
60
.579
**
.000
60
.794
**
.000
60
.842
**
.000
60
.767
**
.000
60
60
.719
**
.000
60
.609
**
.000
60
.656
**
.000
60
.647
**
.000
60
.673
**
.000
60
.718
**
.000
60
.749
**
.000
60
60
.804
**
.000
60
.877
**
.000
60
.612
**
.000
60
.839
**
.000
60
.878
**
.000
60
.858
**
.000
60
60
.774
**
.000
60
.615
**
.000
60
.672
**
.000
60
.784
**
.000
60
.720
**
.000
60
60
.611
**
.000
60
.748
**
.000
60
.834
**
.000
60
.818
**
.000
60
60
.684
**
.000
60
.785
**
.000
60
.659
**
.000
60
60
.845
**
.000
60
.820
**
.000
60
60
.893
**
.000
60
60
.530
**
.000
60
.666
**
.000
60
.646
**
.000
60
.625
**
.000
60
.621
**
.000
60
.641
**
.000
60
.768
**
.000
60
.701
**
.000
60
.723
**
.000
60
.653
**
.000
60
.696
**
.000
60
.779
**
.000
60
.831
**
.000
60
.526
**
.000
60
.653
**
.000
60
.641
**
.000
60
.608
**
.000
60
.603
**
.000
60
.658
**
.000
60
.763
**
.000
60
.704
**
.000
60
.725
**
.000
60
.657
**
.000
60
.695
**
.000
60
.785
**
.000
60
.828
**
.000
60
.568
**
.000
60
.711
**
.000
60
.727
**
.000
60
.673
**
.000
60
.674
**
.000
60
.653
**
.000
60
.821
**
.000
60
.725
**
.000
60
.765
**
.000
60
.663
**
.000
60
.748
**
.000
60
.834
**
.000
60
.841
**
.000
60
.578
**
.000
60
.804
**
.000
60
.823
**
.000
60
.793
**
.000
60
.844
**
.000
60
.722
**
.000
60
.897
**
.000
60
.773
**
.000
60
.841
**
.000
60
.700
**
.000
60
.841
**
.000
60
.889
**
.000
60
.862
**
.000
60
.651
**
.000
60
.871
**
.000
60
.891
**
.000
60
.891
**
.000
60
.907
**
.000
60
.703
**
.000
60
.891
**
.000
60
.734
**
.000
60
.841
**
.000
60
.679
**
.000
60
.856
**
.000
60
.908
**
.000
60
.868
**
.000
60
TL
K_
Na
.642
**
.000
60
.807
**
.000
60
.830
**
.000
60
.824
**
.000
60
.837
**
.000
60
.709
**
.000
60
.889
**
.000
60
.784
**
.000
60
.839
**
.000
60
.715
**
.000
60
.868
**
.000
60
.908
**
.000
60
.909
**
.000
60
.549
**
.000
60
.775
**
.000
60
.739
**
.000
60
.765
**
.000
60
.744
**
.000
60
.634
**
.000
60
.784
**
.000
60
.682
**
.000
60
.783
**
.000
60
.626
**
.000
60
.724
**
.000
60
.822
**
.000
60
.786
**
.000
60
.476
**
.000
60
.588
**
.000
60
.582
**
.000
60
.593
**
.000
60
.608
**
.000
60
.549
**
.000
60
.628
**
.000
60
.622
**
.000
60
.624
**
.000
60
.491
**
.000
60
.613
**
.000
60
.645
**
.000
60
.653
**
.000
60
.530
**
.000
60
.695
**
.000
60
.641
**
.000
60
.628
**
.000
60
.630
**
.000
60
.663
**
.000
60
.768
**
.000
60
.694
**
.000
60
.729
**
.000
60
.675
**
.000
60
.700
**
.000
60
.800
**
.000
60
.822
**
.000
60
.512
**
.000
60
.794
**
.000
60
.743
**
.000
60
.856
**
.000
60
.865
**
.000
60
.692
**
.000
60
.828
**
.000
60
.731
**
.000
60
.799
**
.000
60
.678
**
.000
60
.808
**
.000
60
.879
**
.000
60
.851
**
.000
60
.566
**
.000
60
.790
**
.000
60
.755
**
.000
60
.809
**
.000
60
.798
**
.000
60
.752
**
.000
60
.867
**
.000
60
.793
**
.000
60
.827
**
.000
60
.714
**
.000
60
.811
**
.000
60
.900
**
.000
60
.923
**
.000
60
.568
**
.000
60
.735
**
.000
60
.716
**
.000
60
.741
**
.000
60
.771
**
.000
60
.650
**
.000
60
.788
**
.000
60
.695
**
.000
60
.822
**
.000
60
.618
**
.000
60
.762
**
.000
60
.813
**
.000
60
.810
**
.000
60
.503
**
.000
60
.544
**
.000
60
.618
**
.000
60
.649
**
.000
60
.640
**
.000
60
.605
**
.000
60
.719
**
.000
60
.716
**
.000
60
.684
**
.000
60
.658
**
.000
60
.677
**
.000
60
.741
**
.000
60
.752
**
.000
60
.583
**
.000
60
.670
**
.000
60
.688
**
.000
60
.774
**
.000
60
.771
**
.000
60
.660
**
.000
60
.780
**
.000
60
.724
**
.000
60
.797
**
.000
60
.635
**
.000
60
.745
**
.000
60
.803
**
.000
60
.785
**
.000
60
.585
**
.000
60
.691
**
.000
60
.710
**
.000
60
.738
**
.000
60
.776
**
.000
60
.657
**
.000
60
.807
**
.000
60
.789
**
.000
60
.815
**
.000
60
.612
**
.000
60
.723
**
.000
60
.813
**
.000
60
.789
**
.000
60
SSB
120
N
.475
**
.000
60
.653
**
.000
60
.632
**
.000
60
.765
**
.000
60
.748
**
.000
60
.624
**
.000
60
.796
**
.000
60
.753
**
.000
60
.813
**
.000
60
.628
**
.000
60
.708
**
.000
60
.789
**
.000
60
.751
**
.000
60
.704
**
.000
60
.916
**
.000
60
.891
**
.000
60
.950
**
.000
60
.973
**
.000
60
.670
**
.000
60
.856
**
.000
60
.733
**
.000
60
.818
**
.000
60
.645
**
.000
60
.832
**
.000
60
.895
**
.000
60
.853
**
.000
60
.572
**
.000
60
.782
**
.000
60
.789
**
.000
60
.823
**
.000
60
.834
**
.000
60
.749
**
.000
60
.960
**
.000
60
.902
**
.000
60
.944
**
.000
60
.667
**
.000
60
.815
**
.000
60
.895
**
.000
60
.866
**
.000
60
.668
**
.000
60
.833
**
.000
60
.835
**
.000
60
.846
**
.000
60
.857
**
.000
60
.760
**
.000
60
.895
**
.000
60
.769
**
.000
60
.841
**
.000
60
.792
**
.000
60
.923
**
.000
60
.968
**
.000
60
.949
**
.000
60
.544
**
.000
60
.680
**
.000
60
.670
**
.000
60
.638
**
.000
60
.635
**
.000
60
.657
**
.000
60
.787
**
.000
60
.716
**
.000
60
.742
**
.000
60
.665
**
.000
60
.716
**
.000
60
.803
**
.000
60
.843
**
.000
60
.581
**
.000
60
.808
**
.000
60
.763
**
.000
60
.804
**
.000
60
.803
**
.000
60
.736
**
.000
60
.865
**
.000
60
.782
**
.000
60
.835
**
.000
60
.719
**
.000
60
.813
**
.000
60
.904
**
.000
60
.905
**
.000
60
.578
**
.000
60
.700
**
.000
60
.715
**
.000
60
.777
**
.000
60
.786
**
.000
60
.678
**
.000
60
.824
**
.000
60
.776
**
.000
60
.833
**
.000
60
.668
**
.000
60
.768
**
.000
60
.840
**
.000
60
.826
**
.000
60
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
Pear
d)
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
6.6 Hệ số tương quan giữa các biến quan sát ở thí nghiệm đánh giá hiệu quả của 5 dòng vi khuẩn phân giải Si lên khả năng
kháng mặn của cây lúa ngoài đồng
200
DC
L2
DC
L3 NS
SiT
T
Si30
N
Si45
N
Si60
N
Si90
N
Si12
0N
SSB
30N
SSB
45N
SSB
60N
SSB
90N
SC Chl DC
L
SC3
0N
SC4
5N
SC6
0N
SC9
0N
Chl
30N
Chl
45N
Chl
60N
Chl
90N
DC
L1
CC
C
SiT
D
SS
B
1
DC
L1
.982
**
.000
60
1
DC
L2
.941
**
.000
60
.946
**
.000
60
1
DC
L3
.761
**
.000
60
.778
**
.000
60
.839
**
.000
60
1
NS
.705
**
.000
60
.695
**
.000
60
.775
**
.000
60
.905
**
.000
60
1
SiT
T
TL
K_
Na
.867
**
.000
60
.871
**
.000
60
.910
**
.000
60
.938
**
.000
60
.928
**
.000
60
1
TL
K_
Na
.745
**
.000
60
.722
**
.000
60
.825
**
.000
60
.764
**
.000
60
.822
**
.000
60
.830
**
.000
60
1
Si30
N
.761
**
.000
60
.746
**
.000
60
.705
**
.000
60
.597
**
.000
60
.613
**
.000
60
.732
**
.000
60
.756
**
.000
60
1
Si45
N
.975
**
.000
60
.978
**
.000
60
.935
**
.000
60
.778
**
.000
60
.702
**
.000
60
.850
**
.000
60
.733
**
.000
60
.709
**
.000
60
1
Si60
N
.647
**
.000
60
.650
**
.000
60
.708
**
.000
60
.829
**
.000
60
.841
**
.000
60
.819
**
.000
60
.855
**
.000
60
.676
**
.000
60
.675
**
.000
60
1
Si90
N
.862
**
.000
60
.863
**
.000
60
.875
**
.000
60
.862
**
.000
60
.839
**
.000
60
.907
**
.000
60
.876
**
.000
60
.750
**
.000
60
.860
**
.000
60
.919
**
.000
60
1
Si12
0N
.757
**
.000
60
.742
**
.000
60
.805
**
.000
60
.813
**
.000
60
.821
**
.000
60
.852
**
.000
60
.839
**
.000
60
.620
**
.000
60
.764
**
.000
60
.791
**
.000
60
.835
**
.000
60
1
SSB
30N
.791
**
.000
60
.816
**
.000
60
.788
**
.000
60
.762
**
.000
60
.694
**
.000
60
.845
**
.000
60
.727
**
.000
60
.742
**
.000
60
.756
**
.000
60
.710
**
.000
60
.826
**
.000
60
.763
**
.000
60
1
SSB
45N
CC
C30
N
.530
**
.000
60
.526
**
.000
60
.568
**
.000
60
.578
**
.000
60
.651
**
.000
60
.642
**
.000
60
.549
**
.000
60
.476
**
.000
60
.530
**
.000
60
.512
**
.000
60
.566
**
.000
60
.568
**
.000
60
.503
**
.000
60
CC
C45
N
.666
**
.000
60
.653
**
.000
60
.711
**
.000
60
.804
**
.000
60
.871
**
.000
60
.807
**
.000
60
.775
**
.000
60
.588
**
.000
60
.695
**
.000
60
.794
**
.000
60
.790
**
.000
60
.735
**
.000
60
.544
**
.000
60
CC
C60
N
.646
**
.000
60
.641
**
.000
60
.727
**
.000
60
.823
**
.000
60
.891
**
.000
60
.830
**
.000
60
.739
**
.000
60
.582
**
.000
60
.641
**
.000
60
.743
**
.000
60
.755
**
.000
60
.716
**
.000
60
.618
**
.000
60
CC
C90
N
.625
**
.000
60
.608
**
.000
60
.673
**
.000
60
.793
**
.000
60
.891
**
.000
60
.824
**
.000
60
.765
**
.000
60
.593
**
.000
60
.628
**
.000
60
.856
**
.000
60
.809
**
.000
60
.741
**
.000
60
.649
**
.000
60
CC
C12
0N
.621
**
.000
60
.603
**
.000
60
.674
**
.000
60
.844
**
.000
60
.907
**
.000
60
.837
**
.000
60
.744
**
.000
60
.608
**
.000
60
.630
**
.000
60
.865
**
.000
60
.798
**
.000
60
.771
**
.000
60
.640
**
.000
60
.641
**
.000
60
.658
**
.000
60
.653
**
.000
60
.722
**
.000
60
.703
**
.000
60
.709
**
.000
60
.634
**
.000
60
.549
**
.000
60
.663
**
.000
60
.692
**
.000
60
.752
**
.000
60
.650
**
.000
60
.605
**
.000
60
.768
**
.000
60
.763
**
.000
60
.821
**
.000
60
.897
**
.000
60
.891
**
.000
60
.889
**
.000
60
.784
**
.000
60
.628
**
.000
60
.768
**
.000
60
.828
**
.000
60
.867
**
.000
60
.788
**
.000
60
.719
**
.000
60
.701
**
.000
60
.704
**
.000
60
.725
**
.000
60
.773
**
.000
60
.734
**
.000
60
.784
**
.000
60
.682
**
.000
60
.622
**
.000
60
.694
**
.000
60
.731
**
.000
60
.793
**
.000
60
.695
**
.000
60
.716
**
.000
60
.723
**
.000
60
.725
**
.000
60
.765
**
.000
60
.841
**
.000
60
.841
**
.000
60
.839
**
.000
60
.783
**
.000
60
.624
**
.000
60
.729
**
.000
60
.799
**
.000
60
.827
**
.000
60
.822
**
.000
60
.684
**
.000
60
.653
**
.000
60
.657
**
.000
60
.663
**
.000
60
.700
**
.000
60
.679
**
.000
60
.715
**
.000
60
.626
**
.000
60
.491
**
.000
60
.675
**
.000
60
.678
**
.000
60
.714
**
.000
60
.618
**
.000
60
.658
**
.000
60
.696
**
.000
60
.695
**
.000
60
.748
**
.000
60
.841
**
.000
60
.856
**
.000
60
.868
**
.000
60
.724
**
.000
60
.613
**
.000
60
.700
**
.000
60
.808
**
.000
60
.811
**
.000
60
.762
**
.000
60
.677
**
.000
60
.779
**
.000
60
.785
**
.000
60
.834
**
.000
60
.889
**
.000
60
.908
**
.000
60
.908
**
.000
60
.822
**
.000
60
.645
**
.000
60
.800
**
.000
60
.879
**
.000
60
.900
**
.000
60
.813
**
.000
60
.741
**
.000
60
.831
**
.000
60
.828
**
.000
60
.841
**
.000
60
.862
**
.000
60
.868
**
.000
60
.909
**
.000
60
.786
**
.000
60
.653
**
.000
60
.822
**
.000
60
.851
**
.000
60
.923
**
.000
60
.810
**
.000
60
.752
**
.000
60
60
.982
**
.000
60
.941
**
.000
60
.761
**
.000
60
.705
**
.000
60
.867
**
.000
60
.745
**
.000
60
.761
**
.000
60
.975
**
.000
60
.647
**
.000
60
.862
**
.000
60
.757
**
.000
60
.791
**
.000
60
60
.946
**
.000
60
.778
**
.000
60
.695
**
.000
60
.871
**
.000
60
.722
**
.000
60
.746
**
.000
60
.978
**
.000
60
.650
**
.000
60
.863
**
.000
60
.742
**
.000
60
.816
**
.000
60
60
.830
**
.000
60
.732
**
.000
60
.850
**
.000
60
.819
**
.000
60
.907
**
.000
60
.852
**
.000
60
.845
**
.000
60
60
.905
**
.000
60
.938
**
.000
60
.764
**
.000
60
.597
**
.000
60
.778
**
.000
60
.829
**
.000
60
.862
**
.000
60
.813
**
.000
60
.762
**
.000
60
60
.928
**
.000
60
.822
**
.000
60
.613
**
.000
60
.702
**
.000
60
.841
**
.000
60
.839
**
.000
60
.821
**
.000
60
.694
**
.000
60
60
.839
**
.000
60
.775
**
.000
60
.910
**
.000
60
.825
**
.000
60
.705
**
.000
60
.935
**
.000
60
.708
**
.000
60
.875
**
.000
60
.805
**
.000
60
.788
**
.000
60
60
.756
**
.000
60
.733
**
.000
60
.855
**
.000
60
.876
**
.000
60
.839
**
.000
60
.727
**
.000
60
60
.709
**
.000
60
.676
**
.000
60
.750
**
.000
60
.620
**
.000
60
.742
**
.000
60
60
.675
**
.000
60
.860
**
.000
60
.764
**
.000
60
.756
**
.000
60
60
.919
**
.000
60
.791
**
.000
60
.710
**
.000
60
60
.835
**
.000
60
.826
**
.000
60
60
.763
**
.000
60
60
.766
**
.000
60
.746
**
.000
60
.792
**
.000
60
.779
**
.000
60
.792
**
.000
60
.855
**
.000
60
.828
**
.000
60
.733
**
.000
60
.725
**
.000
60
.783
**
.000
60
.835
**
.000
60
.917
**
.000
60
.850
**
.000
60
.747
**
.000
60
.729
**
.000
60
.780
**
.000
60
.783
**
.000
60
.782
**
.000
60
.823
**
.000
60
.794
**
.000
60
.714
**
.000
60
.716
**
.000
60
.781
**
.000
60
.824
**
.000
60
.870
**
.000
60
.773
**
.000
60
SSB
120
N
.746
**
.000
60
.722
**
.000
60
.759
**
.000
60
.741
**
.000
60
.757
**
.000
60
.800
**
.000
60
.799
**
.000
60
.720
**
.000
60
.725
**
.000
60
.779
**
.000
60
.814
**
.000
60
.865
**
.000
60
.770
**
.000
60
.676
**
.000
60
.661
**
.000
60
.735
**
.000
60
.866
**
.000
60
.948
**
.000
60
.879
**
.000
60
.801
**
.000
60
.634
**
.000
60
.684
**
.000
60
.875
**
.000
60
.840
**
.000
60
.793
**
.000
60
.665
**
.000
60
.787
**
.000
60
.787
**
.000
60
.828
**
.000
60
.902
**
.000
60
.886
**
.000
60
.900
**
.000
60
.807
**
.000
60
.671
**
.000
60
.788
**
.000
60
.847
**
.000
60
.894
**
.000
60
.827
**
.000
60
.756
**
.000
60
.817
**
.000
60
.818
**
.000
60
.854
**
.000
60
.910
**
.000
60
.920
**
.000
60
.942
**
.000
60
.820
**
.000
60
.669
**
.000
60
.824
**
.000
60
.891
**
.000
60
.928
**
.000
60
.835
**
.000
60
.771
**
.000
60
.994
**
.000
60
.992
**
.000
60
.967
**
.000
60
.793
**
.000
60
.726
**
.000
60
.889
**
.000
60
.764
**
.000
60
.753
**
.000
60
.979
**
.000
60
.669
**
.000
60
.876
**
.000
60
.772
**
.000
60
.809
**
.000
60
.898
**
.000
60
.894
**
.000
60
.909
**
.000
60
.860
**
.000
60
.844
**
.000
60
.920
**
.000
60
.913
**
.000
60
.821
**
.000
60
.904
**
.000
60
.906
**
.000
60
.979
**
.000
60
.855
**
.000
60
.827
**
.000
60
.808
**
.000
60
.797
**
.000
60
.833
**
.000
60
.824
**
.000
60
.817
**
.000
60
.887
**
.000
60
.847
**
.000
60
.745
**
.000
60
.783
**
.000
60
.815
**
.000
60
.877
**
.000
60
.942
**
.000
60
.882
**
.000
60
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
Pear
son
Sig.
Corr
(2-
elati
N
taile
on
d)
201
SC3
0N
SC4
5N
SC6
0N
SC9
0N
Chl
30N
Chl
45N
Chl
60N
Chl
90N
DC
L1
DC
L2
DC
L3 NS
SiT
T
Si30
N
Si45
N
Si60
N
Si90
N
Si12
0N
SSB
30N
SSB
45N
SSB
60N
SSB
90N
CC
C
SC Chl DC
L
SiT
D
SS
B
1
SSB
60N
.935
**
.000
60
1
SSB
90N
SSB
120
N
.935
**
.000
60
.954
**
.000
60
1
SSB
120
N
.789
**
.000
60
.786
**
.000
60
.759
**
.000
60
1
CC
C
.825
**
.000
60
.860
**
.000
60
.841
**
.000
60
.863
**
.000
60
1
SC
.820
**
.000
60
.817
**
.000
60
.793
**
.000
60
.900
**
.000
60
.903
**
.000
60
1
Chl
.775
**
.000
60
.758
**
.000
60
.750
**
.000
60
.692
**
.000
60
.806
**
.000
60
.836
**
.000
60
1
DC
L
.852
**
.000
60
.838
**
.000
60
.840
**
.000
60
.846
**
.000
60
.892
**
.000
60
.924
**
.000
60
.910
**
.000
60
1
SiT
D
.984
**
.000
60
.956
**
.000
60
.954
**
.000
60
.805
**
.000
60
.869
**
.000
60
.857
**
.000
60
.820
**
.000
60
.894
**
.000
60
1
SSB
CC
C12
0N
.771
**
.000
60
.776
**
.000
60
.748
**
.000
60
.973
**
.000
60
.834
**
.000
60
.857
**
.000
60
.635
**
.000
60
.803
**
.000
60
.786
**
.000
60
CC
C30
N
.58
3**
.00
0
60
.58
5**
.00
0
60
.47
5**
.00
0
60
.70
4**
.00
0
60
.57
2**
.00
0
60
.66
8**
.00
0
60
.54
4**
.00
0
60
.58
1**
.00
0
60
.57
8**
.00
0
60
CC
C45
N
.670
**
.000
60
.691
**
.000
60
.653
**
.000
60
.916
**
.000
60
.782
**
.000
60
.833
**
.000
60
.680
**
.000
60
.808
**
.000
60
.700
**
.000
60
CC
C60
N
.688
**
.000
60
.710
**
.000
60
.632
**
.000
60
.891
**
.000
60
.789
**
.000
60
.835
**
.000
60
.670
**
.000
60
.763
**
.000
60
.715
**
.000
60
CC
C90
N
.774
**
.000
60
.738
**
.000
60
.765
**
.000
60
.950
**
.000
60
.823
**
.000
60
.846
**
.000
60
.638
**
.000
60
.804
**
.000
60
.777
**
.000
60
.803
**
.000
60
.813
**
.000
60
.789
**
.000
60
.895
**
.000
60
.895
**
.000
60
.968
**
.000
60
.803
**
.000
60
.904
**
.000
60
.840
**
.000
60
.766
**
.000
60
.747
**
.000
60
.746
**
.000
60
.676
**
.000
60
.787
**
.000
60
.817
**
.000
60
.994
**
.000
60
.898
**
.000
60
.808
**
.000
60
.785
**
.000
60
.789
**
.000
60
.751
**
.000
60
.853
**
.000
60
.866
**
.000
60
.949
**
.000
60
.843
**
.000
60
.905
**
.000
60
.826
**
.000
60
.746
**
.000
60
.729
**
.000
60
.722
**
.000
60
.661
**
.000
60
.787
**
.000
60
.818
**
.000
60
.992
**
.000
60
.894
**
.000
60
.797
**
.000
60
.660
**
.000
60
.657
**
.000
60
.624
**
.000
60
.670
**
.000
60
.749
**
.000
60
.760
**
.000
60
.657
**
.000
60
.736
**
.000
60
.678
**
.000
60
.745
**
.000
60
.723
**
.000
60
.708
**
.000
60
.832
**
.000
60
.815
**
.000
60
.923
**
.000
60
.716
**
.000
60
.813
**
.000
60
.768
**
.000
60
.797
**
.000
60
.815
**
.000
60
.813
**
.000
60
.818
**
.000
60
.944
**
.000
60
.841
**
.000
60
.742
**
.000
60
.835
**
.000
60
.833
**
.000
60
.780
**
.000
60
.807
**
.000
60
.796
**
.000
60
.856
**
.000
60
.960
**
.000
60
.895
**
.000
60
.787
**
.000
60
.865
**
.000
60
.824
**
.000
60
.724
**
.000
60
.789
**
.000
60
.753
**
.000
60
.733
**
.000
60
.902
**
.000
60
.769
**
.000
60
.716
**
.000
60
.782
**
.000
60
.776
**
.000
60
.635
**
.000
60
.612
**
.000
60
.628
**
.000
60
.645
**
.000
60
.667
**
.000
60
.792
**
.000
60
.665
**
.000
60
.719
**
.000
60
.668
**
.000
60
.725
**
.000
60
.716
**
.000
60
.725
**
.000
60
.684
**
.000
60
.788
**
.000
60
.824
**
.000
60
.979
**
.000
60
.904
**
.000
60
.783
**
.000
60
.783
**
.000
60
.781
**
.000
60
.779
**
.000
60
.875
**
.000
60
.847
**
.000
60
.891
**
.000
60
.669
**
.000
60
.906
**
.000
60
.815
**
.000
60
.828
**
.000
60
.794
**
.000
60
.799
**
.000
60
.801
**
.000
60
.807
**
.000
60
.820
**
.000
60
.764
**
.000
60
.913
**
.000
60
.847
**
.000
60
.850
**
.000
60
.773
**
.000
60
.770
**
.000
60
.665
**
.000
60
.756
**
.000
60
.771
**
.000
60
.809
**
.000
60
.827
**
.000
60
.882
**
.000
60
.917
**
.000
60
.870
**
.000
60
.865
**
.000
60
.793
**
.000
60
.827
**
.000
60
.835
**
.000
60
.772
**
.000
60
.855
**
.000
60
.942
**
.000
60
.779
**
.000
60
.783
**
.000
60
.741
**
.000
60
.866
**
.000
60
.902
**
.000
60
.910
**
.000
60
.793
**
.000
60
.860
**
.000
60
.824
**
.000
60
.792
**
.000
60
.782
**
.000
60
.757
**
.000
60
.948
**
.000
60
.886
**
.000
60
.920
**
.000
60
.726
**
.000
60
.844
**
.000
60
.817
**
.000
60
.792
**
.000
60
.780
**
.000
60
.759
**
.000
60
.735
**
.000
60
.828
**
.000
60
.854
**
.000
60
.967
**
.000
60
.909
**
.000
60
.833
**
.000
60
.733
**
.000
60
.714
**
.000
60
.720
**
.000
60
.634
**
.000
60
.671
**
.000
60
.669
**
.000
60
.753
**
.000
60
.821
**
.000
60
.745
**
.000
60
.835
**
.000
60
.824
**
.000
60
.814
**
.000
60
.840
**
.000
60
.894
**
.000
60
.928
**
.000
60
.876
**
.000
60
.979
**
.000
60
.877
**
.000
60
60
.935
**
.000
60
.935
**
.000
60
.789
**
.000
60
.825
**
.000
60
.820
**
.000
60
.775
**
.000
60
.852
**
.000
60
.984
**
.000
60
60
.954
**
.000
60
.786
**
.000
60
.860
**
.000
60
.817
**
.000
60
.758
**
.000
60
.838
**
.000
60
.956
**
.000
60
60
.759
**
.000
60
.841
**
.000
60
.793
**
.000
60
.750
**
.000
60
.840
**
.000
60
.954
**
.000
60
60
.863
**
.000
60
.900
**
.000
60
.692
**
.000
60
.846
**
.000
60
.805
**
.000
60
60
.903
**
.000
60
.806
**
.000
60
.892
**
.000
60
.869
**
.000
60
60
.836
**
.000
60
.924
**
.000
60
.857
**
.000
60
60
.910
**
.000
60
.820
**
.000
60
60
.894
**
.000
60
TL
K_
Na
.855
**
.000
60
.823
**
.000
60
.800
**
.000
60
.879
**
.000
60
.900
**
.000
60
.942
**
.000
60
.889
**
.000
60
.920
**
.000
60
.887
**
.000
60
60
Pear
son
Sig.
Cor
(2-
relat
N
taile
ion
Pear
d)
son
Sig.
Cor
(2-
relat
N
taile
ion
d)
Pear
son
Sig.
Cor
(2-
relat
N
taile
ion
d)
Pear
son
Sig.
Cor
(2-
relat
N
taile
ion
d)
Pear
son
Sig.
Cor
(2-
relat
N
taile
ion
d)
Pear
son
Sig.
Cor
(2-
relat
N
taile
ion
d)
Pear
son
Sig.
Cor
(2-
relat
N
taile
ion
d)
Pear
son
Sig.
Cor
(2-
relat
N
taile
ion
d)
Pear
son
Sig.
Cor
(2-
relat
N
taile
ion
d)
Ghi chú: ** là tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (kiểm định 2 đuôi); CCC30N, CCC45N, CCC60N, CCC90N, CCC120N_Chiều cao cây lúa ở các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120
ngày; SC30N, SC45N, SC60N và SC90N_Số chồi trên 0,25m2 ở các giai đoạn 30, 45, 60 và 90 ngày; Chl30N, Chl45N, Chl60N, Chl90N_Hàm lượng chlorophyll lá lúa ở các giai đoạn 30, 45,
60 và 90 ngày; DCL1, DCL2, DCL3_Độ cứng lóng thân lúa 1, 2 và 3; NS_Năng suất thực tế; SiTT_Hàm lượng Si trong sinh khối khô; TLK_Na_Tỉ lệ K+/Na+ trong sinh khối khô; SSB30N,
SSB45N, SSB60N, SSB90N và SSB120N_Mật số vi khuẩn phân giải Si trong đất ở các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120 ngày; Si30N, Si45N, Si60N, Si90N và Si120N_Hàm lượng Si trong đất ở
các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120 ngày; CCC_Chiều cao cây lúa trung bình các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120 ngày; SC_Số chồi trên 0,25m2 trung bình của các giai đoạn 30, 45, 60 và 90
ngày; DCL_Độ cứng lóng thân trung bình của lóng 1, 2, và 3; Chl_ Hàm lượng chlorophyll lá lúa trung bình của các giai đoạn 30, 45, 60 và 90 ngày; SSB_ Mật số vi khuẩn phân giải Si trong
đất trung bình của các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120 ngày; SiTD_ Hàm lượng Si trong đất trung bình của các giai đoạn 30, 45, 60, 90 và 120 ngày.
202
PHỤ LỤC 7
TRÌNH TỰ ĐOẠN GEN VÙNG 16S rRNA CỦA 10 DÒNG VI KHUẨN
1. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn PTST_30 có độ dài 799 bp
>TCCTTGCGGTTACATGCTTTAGGTACCCCCGGCTTTCATGGCTTGA
CGGGCGGTGTGTACAAGGCCCGGGAACGTATTCACCGCGTCATTGC
TGATACGCGATTACTAGCGAATCCAACTTCACGGGGTCGAGTTGCA
GACCCCGATCCGAACTGTGAGGGGCTTTCTGAGATTGGCTTCACCT
CGCGGTGTCGCTGCCCTCTGTACCCCCCATTGTAGCACGTGTGTAG
CCCCGGACGTAAGGGCCATGATGACTTGACGTCGTCCCCGCCTTCC
TCTCTGTTTGCACAGGCAGTCTGTTTAGAGTCCCCACCTTGACGTGC
TGGCAACTAAACATAGGGGTTGCGCTCGTTGCGGGACTTAACCCAA
CACCTCACGGCACGAGCTGACGACAGCCATGCAGCACCTAGTTTCC
TGTCCCGAAGGACCTGTCCATCTCTGGACAATTCAGTAACTTTCAA
GCCCGGGTAAGGTTCCTCGCGTATCATCGAATTAAACCACATGCTC
CTCCGCTTGTGCGGGCCCCCGTCAATTCCTTTGAGTTTCACCCTTGC
GGGCGTACTCCCCAGGTGGAACACTTAACGCTTTCGCTTGGACGCC
GACAGTCTATCGCCGACATCGAGTGTTCATCGTTTAGGGCGTGGAC
TACCAGGGTATCTAATCCTGTTCGATCCCCACGCTTTCGTGCCTCAG
CGTCAATCGTACTTTGGTAAGCTGCCTTCGCAATCGGTGTTCTGTGG
CATATCTATGCATTTCACCGCTACTTGCCACATTCCGCCTACCTCAC
GTACATTCAAGC>
Hình 1: Kết quả định danh dòng PTST_30 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
2. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn LCT_01 có độ dài 782 bp
>AAGGTTAAGCTACCTACTTCTTTTGCAACCCACTCCCATGGCTGTG
ACGGGCGGTGTGTACAAGGCCCGGGAACGTATTCACCGTAGCATTC
TGATCTACGATTACTAGCGATTCCGACTTCATGGAGTCGAGTTGCA
GACTCCAATCCGGACTACGACATACTTTATGAGGTCCGCTTGCTCT
CGCGAGGTCGCTTCTCTTTGTATATGCCATTGTAGCACGTGTGTAGC
CCTACTCGTAAGGGCCATGATGACTTGACGTCATCCCCACCTTCCTC
CAGTTTATCACTGGCAGTCTCCTTTGAGTTCCCGGCCGGACCGCTG
GCAACAAAGGATAAGGGTTGCGCTCGTTGCGGGACTTAACCCAAC
203
ATTTCACAACACGAGCTGACGACAGCCATGCAGCACCTGTCTCAGA
GTTCCCGAAGGCACCAAAGCATCTCTGCTAAGTTCTCTGGATGTCA
AGAGTAGGTAAGGTTCTTCGCGTTGCATCGAATTAAACCACATGCT
CCACCGCTTGTGCGGGCCCCCGTCAATTCATTTGAGTTTTAACCTTG
CGGCCGTACTCCCCAGGCGGTCGACTTAACGCGTTAGCTCCGGAAG
CCACGCCTCAAGGGCACAACCTCCAAGTCGACATCGTTTACGGCGT
GGACTACCAGGGTATCTAATCCTGTTTGCTCCCCACGCTTTCGCACC
TGAGCGTCAGTCTTTGTCCAGGGGGCCGCCTTCGCCACCGGTATTC
CTCCAGATCTCTACGCATTTCACCGCTACACCTGGAATTCTAC>
Hình 2: Kết quả định danh dòng LCT_01 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
3. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn RTTV_12 có độ dài 829 bp
>TGCAGTCGAACGGTAGCACAGAGCGAGCTTGCTCCTTGGGTGACG
AGTGGCGGACGGGTGAGTAATGTCTGGGAAACTGCCCGATGGAGG
GGGATAACTACTGGAAACGGTAGCTAATACCGCATAACGTCGCAA
GACCAAAGAGGGGGACCTTCGGGCCTCTTGCCATCGGATGTGCCCA
GATGGGATTAGCTAGTAGGTGGGGTAACGGCTCACCTAGGCGACG
ATCCCTAGCTGGTCTGAGAGGATGACCAGCCACACTGGAACTGAG
ACACGGTCCAGACTCCTACGGGAGGCAGCAGTGGGGAATATTGCA
CAATGGGCGCAAGCCTGATGCAGCCATGCCGCGTGTATGAAGAAG
GCCTTCGGGTTGTAAAGTACTTTCAGCGAGGAGGAAGGTGTTGTGG
TTAATAACCGCAGCAATTGACGTTACTCGCAGAAGAAGCACCGGCT
AACTCCGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGGAGGGTGCAAGCGTTA
ATCGGAATTACTGGGCGTAAAGCGCACGCAGGCGGTCTGTCAAGTC
GGATGTGAAATCCCCGGGCTCAACCTGGGAACTGCATCCGAAACTG
GCAGGCTAGAGTCTTGTAGAGGGGGGTAGAATTCCAGGTGTAGCG
GTGAAATGCGTAGAGATCTGGAGGAATACCGGTGGCGAAGGCGGC
CCCCTGGACAAAGACTGACGCTCAGGTGCGAAAGCGTGGGGAGCA
AACAGGATTAGATACCCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGATGTCGAC
204
TTGGAGGTTGTGCCCTTGAGGCGTGGCTTCCGGAGCTAACGCGTTA
AGTCGACCGCCT>
Hình 3: Kết quả định danh dòng RTTV_12 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
4. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn TCM_39 có độ dài 819 bp
>CACATGCAAGTCGAGCGCGTAGCAATACGAGCGGCAGACGGGTG
AGTAACGCGTGGGAATCTACCCATCACTAGGGAATAACTCAGGGA
AACTTGTGCTAATACCCTATACGACCGAGAGGTGAAAGATTTATCG
GTGATGGATGAGCCCGCGTTGGATTAGCTAGTTGGTGGGGTAAAGG
CCTACCAAGGCGACGATCCATAGCTGGTCTGAGAGGATGATCAGCC
ACACTGGGACTGAGACACGGCCCAGACTCCTACGGGAGGCAGCAG
TGGGGAATATTGGACAATGGGCGCAAGCCTGATCCAGCCATGCCG
CGTGAGTGATGAAGGCCCTAGGGTTGTAAAGCTCTTTCACCGGTGA
AGATAATGACGGTAACCGGAGAAGAAGCCCCGGCTAACTTCGTGC
CAGCAGCCGCGGTAATACGAAGGGGGCTAGCGTTGTTCGGATTTAC
TGGGCGTAAAGCGCACGTAGGCGGGCTAATAAGTCAGGGGTGAAA
TCCCGGGGCTCAACCCCGGAACTGCCTTTGATACTGTTAGTCTTGA
GTATGGAAGAGGTGAGTGGAATTCCGAGTGTAGAGGTGAAATTCG
TAGATATTCGGAGGAACACCAGTGGCGAAGGCGGCTCACTGGTCC
ATTACTGACGCTGAGGTGCGAAAGCGTGGGGAGCAAACAGGATTA
GATACCCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGATGAATGTTAGCCGTTGG
GGAGTTTACTCTTCGGTGGCGCAGCTAACGCATTAAACATTCCGCC
TGGGGAGTACGGTCGCAAGATTAGGATCGGAGACAGGTGCTGCAT
GG>
Hình 4: Kết quả định danh dòng TCM_39 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
5. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn MCM_15 có độ dài 800 bp
205
>CATGCAAGTCGAACGGTGAAGCAGAGCTTGCTCTGTGGATCAGTG
GCGAACGGGTGCGTAACACGTGAGCAACCTGCCCTGGACTCTGGG
ATAAGCGCTGGAAACGGCGTCTAATACTGGATACGAGACGTGGCC
GCATGGTCAACGTTTGGAAAGATTTTTTGGTTCAGGATGGGCTCGC
GGCCTATCAGCTTGTTGGTGAGGTAATGGCTCACCAAGGCGTCGAC
GGGTAGCCGGCCTGAGAGGGTGACCGGCCACACTGGGACTGAGAC
ACGGCCCAGACTCCTACGGGAGGCAGCAGTGGGGAATATTGCACA
ATGGGCGAAAGCCTGATGCAGCAACGCCGCGTGAGGGATGACGGC
CTTCGGGTTGTAAACCTCTTTTAGCAAGGAAGAAGCGAAAGTGACG
GTACTTGCAGAAAAAGCGCCGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCG
GTAATACGTAGGGCGCAAGCGTTATCCGGAATTATTGGGCGTAAAG
AGCTCGTAGGCGGTTTGTCGCGTCTGCTGTGAAAACTGGAGGCTCA
ACCTCCAGCCTGCAGTGGGTACGGGCAGACTAGAGTGCGGTAGGG
GAGATTGGAATTCCTGGTGTAGCGGTGGAATGCGCAGATATCAGG
AGGAACACCGATGGCGAAGGCAGATCTCTGGGCCGTAACTGACGC
TGAGGAGCGAAAGGGTGGGGAGCAAACAGGCTTAGATACCCTGGT
AGTCCACCCCGTAAACGTTGGGAACTAGTTGTGGGGACCATTCCAC
GGTTTCCGTGACGCAGCTAACGCATTAAG>
Hình 5: Kết quả định danh dòng MCM_15 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
6. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn PTTV_16 có độ dài 770 bp
>GACCCCGGCAGTCTCACATGAGTCCCCACCATAACGTGCTGGCAACATGCGAC
GAGGGTTGCGCTCGTTGCGGGACTTAACCCAACATCTCACGACACGAGCTGACG
ACAACCATGCACCACCTGTAACCGAGTGTCCAAAGAGTTCCACATTTCTGCGGC
GTTCTCGGTCATGTCAAGCCTTGGTAAGGTTCTTCGCGTTGCATCGAATTAATCC
GCATGCTCCGCCGCTTGTGCGGGCCCCCGTCAATTCCTTTGAGTTTTAGCCTTGC
GGCCGTACTCCCCAGGCGGGGCGCTTAATGCGTTAGCTACGACACGGAAACCGT
GGAAAGGTCCCCACATCTAGCGCCCAACGTTTACGGCGTGGACTACCAGGGTAT
CTAATCCTGTTCGCTCCCCACGCTTTCGCTCCTCAGCGTCAGTAAGTGCCCAGAG
ACCTGCCTTCGCCATCGGTGTTCCTCCTGATATCTGCGCATTCCACCGCTACACC
AGGAATTCCAGTCTCCCCTACACCACTCAAGTCTGCCCGTACCCACTGCAGGCTA
GAGGTTGAGCCTCTAGATTTCACAGCAGACGCGACAAACCGCCTACGAGCTCTT
TACGCCCAATAATTCCGGACAACGCTCGGACCCTACGTATTACCGCGGCTGCTG
206
GCACGTAGTTAGCCGGTCCTTTTTCTGCAAGTACCGTCAAGACCCCGAAGAGCC
CCTTCTTCCTTACTAAAAGCGGTTTACAACCCGAAGGCCGTCATCCCGCACGCGG
CGTTGCTGC>
Hình 6: Kết quả định danh dòng PTTV_16 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
7. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn PTTV_27 có độ dài 1174 bp
>CCTCTGTACCGGCCATTGTAGCATGTGTGAAGCCCTGGACATAAGGGGCATGA
TGACTTGACGTCGTCCCCACCTTCCTCCGAGTTGACCCCGGCAGTCTCCTGCGAG
TCCCCGCCATTACGCGCTGGCAACACAGGACAAGGGTTGCGCTCGTTGCGGGAC
TTAACCCAACATCTCACGACACGAGCTGACGACAGCCATGCACCACCTGTATAC
CGACCACAAGGGGGGCCGTATCTCTACGGCTTTCCGGTATATGTCAAACCCAGG
TAAGGTTCTTCGCGTTGCATCGAATTAATCCACATGCTCCGCCGCTTGTGCGGGC
CCCCGTCAATTCCTTTGAGTTTTAGCCTTGCGGCCGTACTCCCCAGGCGGGGCGC
TTAATGCGTTAGCTACGGCACGGATCCCGTGGAAGGAAACCCACACCTAGCGCC
CACCGTTTACGGCGTGGACTACCAGGGTATCTAATCCTGTTCGCTACCCACGCTT
TCGCTCCTCAGCGTCAGTTACTGCCCAGAGACCCGCCTTCGCCACCGGTGTTCCT
CCTGATATCTGCGCATTTCACCGCTACACCAGGAATTCCAGTCTCCCCTGCAGTA
CTCAAGTCTGCCCGTATCGCCCGCAAGCTTGGGGTTGAGCCCCAAGTTTTCACGG
ACGACGCGACAAACCGCCTACGAGCTCTTTACGCCCAGTAATTCCGGACAACGC
TCGCACCCTACGTATTACCGCGGCTGCTGGCACGTAGTTGGCCGGTGCTTCTTCT
GCAGGTACCGTCACTCTCGCTTCGTCCCTGCTGAAAGAGGTTTACAACCCGAAG
GCCGTCATCCCTCACGCGGCGTCGCTGCATCAGGCTTTCGCCCATTGTGCAATAT
TCCCCACTGCTGCCTCCCGTAGGAGTCTGGGCCGTGTCTCAGTCCCAGTGTGGCC
GGTCGCCCTCTCAGGCCGGCTACCCGTCGTCGCCTTGGTAGGCCATTACCCCACC
AACAAGCTGATAGGCCGCGGGCCCATCCTGCACCAGTAAACCTTTCCAACCCCC
GCCATGCGACAGGAGCTCATATCCGGTATTAGACCCAGTTTCCCAGGCTTATCCC
AGAGTGCAGGGCAGATCACCCACGTGTTACTCACCCGTTCGCCACTCGTGTACC
CCCGAAGGGGCCTTACCGTTCGACTTGCA>
Hình 7: Kết quả định danh dòng PTTV_27 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
207
8. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn RTTV_13 có độ dài 1420 bp
>CGACTTAGTCCCAATCGCTGGTCCCACCTTCGACGGCTCCCCCCATAAGGGTTA
GGCCACCGGCTTCGGGTGTTACCGACTTTCGTGACTTGACGGGCGGTGTGTACA
AGGCCCGGGAACGTATTCACCGCAGCGTTGCTGATCTGCGATTACTAGCGACTC
CGACTTCATGGGGTCGAGTTGCAGACCCCAATCCGAACTGAGACCGGCTTTTTG
GGATTAGCTCCACCTCACAGTATCGCAACCCATTGTACCGGCCATTGTAGCATGC
GTGAAGCCCAAGACATAAGGGGCATGATGATTTGACGTCGTCCTCACCTTCCTC
CGAGTTGACCCCGGCAGTCTCCCATGAGTCCCCACCATTACGTGCTGGCAACAT
GGAACGAGGGTTGCGCTCGTTGCGGGACTTAACCCAACATCTCACGACACGAGC
TGACGACAACCATGCACCACCTGTGAACCCGCCACAAAGGGGAAACCGTATCTC
TACGGCGATCGAGAACATGTCAAGCCTTGGTAAGGTTCTTCGCGTTGCATCGAA
TTAATCCGCATGCTCCGCCGCTTGTGCGGGCCCCCGTCAATTCCTTTGAGTTTTA
GCCTTGCGGCCGTACTCCCCAGGCGGGGCACTTAATGCGTTAGCTGCGGCGCGG
AAACCGTGGAATGGTCCCCACACCTAGTGCCCAACGTTTACGGCATGGACTACC
AGGGTATCTAATCCTGTTCGCTCCCCATGCTTTCGCTCCTCAGCGTCAGTTACAG
CCCAGAGACCTGCCTTCGCCATCGGTGTTCCTCCTGATATCTGCGCATTCCACCG
CTACACCAGGAATTCCAGTCTCCCCTACTGCACTCTAGTCTGCCCGTACCCACCG
CAGATCCGGGGTTAAGCCCCGGACTTTCACGACAGACGCGACAAACCGCCTACG
AGCTCTTTACGCCCAATAATTCCGGATAACGCTCGCACCCTACGTATTACCGCGG
CTGCTGGCACGTAGTTAGCCGGTGCTTCTTCTGCAGGTACCGTCACTTTCGCTTC
TTCCCTACTGAAAGAGGTTTACAACCCGAAGGCCGTCATCCCTCACGCGGCGTC
GCTGCATCAGGCTTGCGCCCATTGTGCAATATTCCCCACTGCTGCCTCCCGTAGG
AGTCTGGGCCGTGTCTCAGTCCCAGTGTGGCCGGTCACCCTCTCAGGCCGGCTAC
CCGTCGTCGCCTTGGTGAGCCATTACCTCACCAACAAGCTGATAGGCCGCGAGT
CCATCCAAAACCGATAAATCTTTCCAACACCCACCATGCGGTAGGCGCTCCTATC
CGGTATTAGACCCAGTTTCCCAGGCTTATCCCAGAGTTAAGGGCAGGTTACTCAC
GTGTTACTCACCCGTTCGCCACTAATCCACCCAGCAAGCTGGGCTTCATCGTTCG
ACTT>
Hình 8: Kết quả định danh dòng RTTV_13 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
9. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn LCT_03 có độ dài 1450 bp
>CCCCAATCATCTGTCCCACCTTAGGCGGCTAGCTCCTTACGGTTACTCCACCGA
CTTCGGGTGTTACAAACTCTCGTGGTGTGACGGGCGGTGTGTACAAGGCCCGGG
AACGTATTCACCGCGGCATGCTGATCCGCGATTACTAGCGATTCCAGCTTCATGT
AGGCGAGTTGCAGCCTACAATCCGAACTGAGAATGGTTTTATGGGATTGGCTTG
208
ACCTCGCGGTCTTGCAGCCCTTTGTACCATCCATTGTAGCACGTGTGTAGCCCAG
GTCATAAGGGGCATGATGATTTGACGTCATCCCCACCTTCCTCCGGTTTGTCACC
GGCAGTCACCTTAGAGTGCCCAACTAAATGCTGGCAACTAAGATCAAGGGTTGC
GCTCGTTGCGGGACTTAACCCAACATCTCACGACACGAGCTGACGACAACCATG
CACCACCTGTCACTCTGTCCCCCGAAGGGGAACGCTCTATCTCTAGAGTTGTCAG
AGGATGTCAAGACCTGGTAAGGTTCTTCGCGTTGCTTCGAATTAAACCACATGCT
CCACCGCTTGTGCGGGCCCCCGTCAATTCCTTTGAGTTTCAGTCTTGCGACCGTA
CTCCCCAGGCGGAGTGCTTAATGCGTTAGCTGCAGCACTAAAGGGCGGAAACCC
TCTAACACTTAGCACTCATCGTTTACGGCGTGGACTACCAGGGTATCTAATCCTG
TTTGCTCCCCACGCTTTCGCGCCTCAGCGTCAGTTACAGACCAAAAAGCCGCCTT
CGCCACTGGTGTTCCTCCACATCTCTACGCATTTCACCGCTACACGTGGAATTCC
GCGTTTCTCTTTCCTGCATCTCAATGATTCCCCAGTTTTCCAATGACCCTCCACGG
TTGAGCCGTGGGCTTTCACATCAGACTTAAGAAACCGCCTGCGCGCGCTTTACGC
CCAATAATTCCGGATAACGCTTGCCACCTACGTATTACCGCGGCTGCTGGCACGT
AGTTAGCCGTGGCTTTCTGGTTAGGTACCGTCAAGGTACAAGCAGTTACTCTTGT
ACTTGTTCTTCCCTAACAACAGAGTTTTACGACCCGAAAGCCTTCATCACTCACG
CGGCGTTGCTCCGTCAGACTTTCGTCCATTGCGGAAGATTCCCTACTGCTGCCTC
CCGTAGGAGTCTGGGCCGTGTCTCAGTCCCAGTGTGGCCGATCACCCTCTCAGGT
CGGCTATGCATCGTTGCCTTGGTGAGCCGTTACCTCACCAACTAGCTAATGCACC
GCGGGCCCATCTGTAAGTGATAGCCGAAACCATCTTTCAATCATCTCCCATGAA
GGAGAAGATCCTATCCGGTATTAGCTTCGGTTTCCCGAAGTTATCCCAGTCTTAC
AGGCAGGTTGCCCACGTGTTACTCACCCGTCCGCCGCTAACGTCATAGAAGCAA
GCTTCTAATCAGTTCGCTCGACTTGCA>
Hình 9: Kết quả định danh dòng LCT_03 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
10. Trình tự đoạn gen của dòng vi khuẩn TCM_40 có độ dài 1446 bp
>CCCCAATCATTTGTCCCACCCTTCGACGGCTAGCTCCATAAATGGTTACTCCAC
CGGCTTCGGGTGTTACAAACTCTCGTGGTGTGACGGGCGGTGTGTACAAGACCC
GGGAACGTATTCACCGTAGCATGCTGATCTACGATTACTAGCGATTCCAGCTTCA
TGTAGTCGAGTTGCAGACTACAATCCGAACTGAGAACAACTTTATGGGATTTGC
ATGACCTCGCGGTTTAGCTGCCCTTTGTATTGTCCATTGTAGCACGTGTGTAGCC
CAAATCATAAGGGGCATGATGATTTGACGTCATCCCCACCTTCCTCCGGTTTGTC
ACCGGCAGTCAACCTAGAGTGCCCAACTAAATGCTGGCAACTAAGTTTAAGGGT
TGCGCTCGTTGCGGGACTTAACCCAACATCTCACGACACGAGCTGACGACAACC
ATGCACCACCTGTCACTTTGTCCCCCGAAGGGGAAAGCTCTATCTCTAGAGTGGT
CAAAGGATGTCAAGATTTGGTAAGGTTCTTCGCGTTGCTTCGAATTAAACCACAT
GCTCCACCGCTTGTGCGGGTCCCCGTCAATTCCTTTGAGTTTCAACCTTGCGGTC
GTACTCCCCAGGCGGAGTGCTTAATGCGTTAGCTGCAGCACTAAGGGGCGGAAA
CCCCCTAACACTTAGCACTCATCGTTTACGGCGTGGACTACCAGGGTATCTAATC
CTGTTTGATCCCCACGCTTTCGCACATCAGCGTCAGTTACAGACCAGAAAGTCGC
209
CTTCGCCACTGGTGTTCCTCCATATCTCTGCGCATTTCACCGCTACACATGGAAT
TCCACTTTCCTCTTCTGCACTCAAGTCTCCCAGTTTCCAATGACCCTCCACGGTTG
AGCCGTGGGCTTTCACATCAGACTTAAGAAACCGCCTACGCGCGCTTTACGCCC
AATAATTCCGGATAACGCTTGCCACCTACGTATTACCGCGGCTGCTGGCACGTA
GTTAGCCGTGGCTTTCTGATTAGGTACCGTCAAGACGTGCACAGTTACTTACACG
TTTGTTCTTCCCTAATAACAGAGTTTTACGAGCCGAAACCCTTCATCACTCACGC
GGCGTTGCTCCGTCAGGCTTTCGCCCATTGCGGAAGATTCCCTACTGCTGCCTCC
CGTAGGAGTCTGGACCGTGTCTCAGTTCCAGTGTGGCCGATCACCCTCTCAGGTC
GGCTACGTATCGTTGCCTTGGTAAGCCATTACCTTACCAACTAGCTAATACGGCG
CGGGTCCATCTATAAGTGATAGCAAAACCATCTTTCACTTTAGAACCATGCGGTT
CTAAATGTTATCCGGCATTAGCCCCGGTTTCCCGGAGTTATTCCAGTCTTATAGG
TAGGTTACCCACGTGTTACTCACCCGTCCGCCGCTAACGTCAAAGGAGCAAGCT
CCTTATCTGTTCGCTCGACTTGCA>
Hình 10: Kết quả định danh dòng TCM_40 dựa trên đoạn gen 16S rRNA
210