PHÂN LOẠI U LYMPHO HODGKIN
( WHO 2008).
Ths.bs.Trương thị Hoàng Lan.
Trung tâm GPB và SHPT. BVK
I.GI I THI U
A. LỊCH SỬ
1832, Thomas Hodgkin lần đầu tiên mô tả bệnh này: hạch to, lách
to, sốt, tăng bạch cầu ưa toan.
1898 K.Sternberg và sau đó là Dorothy- Reed mô tả đặc điểm của
TB đặc trưng để chẩn đoán bệnh Hodgkin, sau đó TB này mang tên
2 tác giả là TB Reed – Sternberg.
B. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh Hodgkin lymphoma (HL) chiếm khoảng 30% tất cả u
lympho.Thường xảy ra ở hạch, chủ yếu là hạch vùng cổ, hay gặp ở lứa
tuổi trưởng thành (trẻ tuổi). Mô u bao gồm một số lượng nhỏ các tế bào
u có một nhân lớn hoặc tế bào có nhiều nhân ( được gọi là tế bào
Hodgkin và tế bào Reed- Sternberg), các tế bào u được phân tán trên
một mô nền không đồng nhất gồm nhiều loại tế bào viêm.
C. PHÂN LOẠI U LYMPHO HODGKIN theo WHO 2008.
1.U lympho Hodgkin dạng nốt, nổi trội lympho bào(Nodular lymphocyte
predominant Hodgkin lymphoma- NLPHL)
2. U lympho Hodgkin type kinh điển (Classical Hodgkin lymphoma -
CHL)
Thể xơ nốt(  Nodular sclerosis Hodgkin lymphoma- NSCHL)
Thể hỗn hợp tế bào( Mixed cellularity Hodgkin lymphoma- MCCHL)
Thể giàu lympho bào (Lymphocyte-rich classical Hodgkin lymphoma
(LRCHL)
Thể mất lympho bào( Lymphocyte-depleted Hodgkin lymphoma
-LDCHL)
Việc Phân biệt giữa NLPHL với CHL là rất quan trọng vì NLPHL
tiên lượng tốt hơn, tiến triển rất chậm, việc điều trị hay không điều trị
không ảnh hưởng nhiều đến quá trình biểu hiện tự nhiên của bệnh.
D. Đặc điểm vi thể chung HL
- Mô u chứa hỗn hợp các thành phần phản ứng và tế bào u. Tế bào u
đặc trưng của bệnh là tế bào Reed-Sternberg luôn được hiện diện.
- Tế bào Reed-Sternberg điển nh kích thước lớn (20-
50micromet), bào tương rộng, thuần nhất hoặc dạng hạt, ưa toan nhẹ hoặc
lưỡng tính. Nhân lớn, kích thước thay đổi, thường những khe lõm chia
nhân thành 2 hoặc nhiều múi. Màng nhân dày, chất nhiễm sắc thô vón
tập trung sát màng nhân. Hạt nhân rất rõ, ưa toan, nằm giữa nhân tách
biệt với chất nhiễm sắc tạo nên một quầng sáng quanh hạt nhân. Đôi khi
thấy tế bào 2 nhân đối xứng với nhau tạo hình ảnh nhân “soi gương”
hay “mắt cú”. Khi nhuộm miễn dịch, các tế bào này thường dương tính
với CD15, CD30, đôi khi với CD20 thường âm tính với CD45(LCA),
EMA.
- Bên cạnh các tế bào Reed-Sternberg còn các tế bào Hodgkin
những tế bào lớn một nhân nhưng không múi, hạt nhân nổi
nhiều tế bào u lớn đa hình thái (các biến thể của tế bào Reed-Sternberg)
với những dấu hiệu đặc trưng trong mỗi dưới typ của bệnh Hodgkin.
- Pha trộn với những tế bào ác tính các tế bào phản ứng với tỷ lệ
thay đổi như lympho bào nhỏ, nguyên bào lympho, nguyên bào miễn dịch,
đại thực bào, tương bào, bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan tạo
nên hình ảnh u hạt Hodgkin. Thường có hoá ít hoặc nhiều thành những
dải nhỏ hoặc thành đám. Có thể có hoại tử dạng sợi hay dạng tơ huyết, đôi
khi xuất hiện các ổ tế bào bán liên.
E. Các typ u lympho Hodgkin
1. U lympho Hodgkin nổi trội lympho bào, nốt:
LH nổi trội lympho bào, nốt khác với LH kinh điển về kiểu hình miễn
dịch, các đặc trưng mô học và diễn biến lâm sàng.
- Cấu trúc hạch bị thay thế hoàn toàn hoặc từng phần bởi sự xâm
nhập dạng nốt hoặc nốt lan toả. Tế bào Reed-Sternberg kinh điển
không thấy hoặc cực kỳ hiếm.
- Các tế bào u các tế bào “L&H” hoặc “tế bào bắp rang” (popcorn
cells) với chất nhiễm sắc dạng túi, màng nhân mỏng, hạt nhân thường
nhiều, ưa kiềm nhỏ hơn hạt nhân của các tế bào Reed-Sternberg kinh
điển.
- bào tương bào thể thấy rìa các nốt. Vùng lan toả gồm
chủ yếu các lympho bào bào, một số lượng đáng kể của các tế
bào L&H cũng hiện diện. Bạch cầu đa nhân trung tính ưa acid không
thấy trong cả vùng nốt và lan toả.
- Trong giai đoạn sớm, các lympho bào nổi trội các tế bào B, còn
trong giai đoạn muộn có thể là các tế bào T. Điều này có thể phân biệt dưới
typ này với các dưới typ khác của LH trong đó các lympho bào xâm nhập
chủ yếu là các tế bào T.
- Miễn dịch: Các tế bào u các tế bào “bắp rang” dương tính
với CD20 thường âm tính với CD15, dương tính yếu hoặc âm tính
với CD30 (ngược với các tế bào Reed- Sternberg).
2. U lympho Hodgkin kinh điển: Chiếm 95% các LH, gồm các tế bào
Reed-Sternberg hai hoặc nhiều nhân, các tế bào Hodgkin một nhân đuợc
xen lẫn cùng các tế bào phản ứng như lympho bào, bạch cầu đa nhân ái
toan các tế bào viêm khác. Dựa trên các đặc điểm về hình thái của
những tế bào Reed-Sternberg xâm nhập viêm, 4 dưới typ học đã
được phân biệt.
* Dưới typ xơ nốt
- dưới typ thường gặp nhất của LH, chiếm khoảng 75% các
trường hợp được chẩn đoán Mỹ chỉ dưới typ này thường gặp
nữ hơn nam. khuynh hướng gặp người trẻ (dưới 50 tuổi), tuổi
trung bình là 28. Vị trí rất hay gặp là trung thất trước (80%), theo sau là các
hạch lympho hố thượng đòn cổ, hạch bụng trên lách. Hầu hết các
bệnh nhân được phát hiện bệnh ở giai đoạn II. Những đám mờ lớn ở trung
thất hay gặp dấu hiệu tiên lượng xấu. Bệnh thể lan rộng trực tiếp
vào phổi kề bên.
- Chẩn đoán dưới typ này yêu cầu sự hiện diện của: Cấu trúc nốt,
những keo dày bao quanh các nốt những tế bào khuyết (lacular cell)
- một biến thể của tế bào Reed-Sternberg. Những keo nghèo nguyên
bào xơ bao quanh ít nhất một nốt.
- Quá trình hoá thường làm dày vỏ hạch. Tế bào khuyết kích
thước lớn (40-50 mm), bào tương rộng, sáng nhưng thường bị co lại tạo
nên một khoảng sáng hoặc những hốc giữa tế bào lympho xung
quanh. Tế bào khuyết có thể một nhân, nhiều nhân nhưng thường có nhân
thuỳ với các thuỳ nhân nhỏ hơn, hạt nhân nhỏ hơn hạt nhân của tế bào
Reed-Sternberg.
- Các tế bào phản ứng gồm nhiều bạch cầu ái toan hơn.
* Dưới typ hỗn hợp tế bào
- Chiếm 20-25% LH kinh điển, thường gặp hơn bệnh nhân nhiễm
HIV và ở các nước đang phát triển. Tuổi mắc bệnh trung bình là 37 và 70%
là nam giới. Các bệnh nhân thường biểu hiện bệnh ở giai đoạn III và IV.
- Cấu trúc hạch thường bị phá vỡ, tổn thương lan toả do sự xâm
nhập của hỗn hợp các tế bào bất thường các tế bào phản ứng. Nhiều
trường hợp cho thấy các tế bào u xâm nhập vùng cận vỏ, vùng gian
nang và nhiều nang quá sản vẫn còn sót lại.
- hoá thể gặp nhưng vỏ hạch không dày không những
bè xơ.
- u một nền giàu các tế bào viêm với nhiều bạch cầu đa nhân
ái toan, tương bào, bào, các bào dạng biểu thể hình
thành những nhóm giống u hạt.
- Các tế bào Reed-Sternberg điển hình với hạt nhân nổi trội, khó thấy
các tế bào khuyết.
- Những tế bào u bị chết theo chương trình thường gặp.
- Miễn dịch: Các tế bào này thường bộc lộ EBV (75% các trường
hợp) hơn các dưới typ khác.
* Dưới typ giàu lympho bào