intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân loại u lympho hodgkin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh Hodgkin lymphoma (HL) chiếm khoảng 30% tất cả u lympho.Thường xảy ra ở hạch, chủ yếu là hạch vùng cổ, hay gặp ở lứa tuổi trưởng thành (trẻ tuổi). Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu "Phân loại u lympho hodgkin" sau đây để nắm rõ về bệnh Hodgkin lymphoma.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân loại u lympho hodgkin

  1. PHÂN LOẠI U LYMPHO HODGKIN ( WHO 2008). Ths.bs.Trương thị Hoàng Lan. Trung tâm GPB và SHPT. BVK I.GIỚI THIỆU  A. LỊCH SỬ  1832, Thomas Hodgkin lần đầu tiên mô tả bệnh này: hạch to, lách to, sốt, tăng bạch cầu ưa toan.  1898 K.Sternberg và sau đó là Dorothy- Reed mô tả đặc điểm của TB đặc trưng để chẩn đoán bệnh Hodgkin, sau đó TB này mang tên 2 tác giả là TB Reed – Sternberg. B. ĐỊNH NGHĨA Bệnh Hodgkin lymphoma (HL) chiếm khoảng 30% tất cả u lympho.Thường xảy ra ở hạch, chủ yếu là hạch vùng cổ, hay gặp ở lứa tuổi trưởng thành (trẻ tuổi). Mô u bao gồm một số lượng nhỏ các tế bào u có một nhân lớn hoặc tế bào có nhiều nhân ( được gọi là tế bào Hodgkin và tế bào Reed- Sternberg), các tế bào u được phân tán trên một mô nền không đồng nhất gồm nhiều loại tế bào viêm. C. PHÂN LOẠI U LYMPHO HODGKIN theo WHO 2008. 1.U lympho Hodgkin dạng nốt, nổi trội lympho bào(Nodular lymphocyte predominant Hodgkin lymphoma- NLPHL) 2. U lympho Hodgkin type kinh điển (Classical Hodgkin lymphoma - CHL)  Thể xơ nốt(  Nodular sclerosis Hodgkin lymphoma- NSCHL)   Thể hỗn hợp tế bào( Mixed cellularity Hodgkin lymphoma- MCCHL)
  2.  Thể giàu lympho bào (Lymphocyte-rich classical Hodgkin lymphoma (LRCHL)   Thể mất lympho bào( Lymphocyte-depleted Hodgkin lymphoma -LDCHL) Việc Phân biệt giữa NLPHL với CHL là rất quan trọng vì NLPHL có tiên lượng tốt hơn, tiến triển rất chậm, việc điều trị hay không điều trị không ảnh hưởng nhiều đến quá trình biểu hiện tự nhiên của bệnh. D. Đặc điểm vi thể chung HL - Mô u chứa hỗn hợp các thành phần phản ứng và tế bào u. Tế bào u đặc trưng của bệnh là tế bào Reed-Sternberg luôn được hiện diện. - Tế bào Reed-Sternberg điển hình có kích thước lớn (20- 50micromet), bào tương rộng, thuần nhất hoặc dạng hạt, ưa toan nhẹ hoặc lưỡng tính. Nhân lớn, kích thước thay đổi, thường có những khe lõm chia nhân thành 2 hoặc nhiều múi. Màng nhân dày, chất nhiễm sắc thô vón và tập trung sát màng nhân. Hạt nhân rất rõ, ưa toan, nằm giữa nhân và tách biệt với chất nhiễm sắc tạo nên một quầng sáng quanh hạt nhân. Đôi khi thấy tế bào có 2 nhân đối xứng với nhau tạo hình ảnh nhân “soi gương” hay “mắt cú”. Khi nhuộm miễn dịch, các tế bào này thường dương tính với CD15, CD30, đôi khi với CD20 và thường âm tính với CD45(LCA), EMA. - Bên cạnh các tế bào Reed-Sternberg còn có các tế bào Hodgkin là những tế bào lớn có một nhân nhưng không có múi, hạt nhân nổi rõ và nhiều tế bào u lớn đa hình thái (các biến thể của tế bào Reed-Sternberg) với những dấu hiệu đặc trưng trong mỗi dưới typ của bệnh Hodgkin. - Pha trộn với những tế bào ác tính là các tế bào phản ứng với tỷ lệ thay đổi như lympho bào nhỏ, nguyên bào lympho, nguyên bào miễn dịch,
  3. đại thực bào, tương bào, bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan tạo nên hình ảnh u hạt Hodgkin. Thường có xơ hoá ít hoặc nhiều thành những dải nhỏ hoặc thành đám. Có thể có hoại tử dạng sợi hay dạng tơ huyết, đôi khi xuất hiện các ổ tế bào bán liên. E. Các typ u lympho Hodgkin 1. U lympho Hodgkin nổi trội lympho bào, nốt: LH nổi trội lympho bào, nốt khác với LH kinh điển về kiểu hình miễn dịch, các đặc trưng mô học và diễn biến lâm sàng. - Cấu trúc hạch bị thay thế hoàn toàn hoặc từng phần bởi sự xâm nhập dạng nốt hoặc nốt và lan toả. Tế bào Reed-Sternberg kinh điển không thấy hoặc cực kỳ hiếm. - Các tế bào u là các tế bào “L&H” hoặc “tế bào bắp rang” (popcorn cells) với chất nhiễm sắc dạng túi, màng nhân mỏng, hạt nhân thường nhiều, ưa kiềm và nhỏ hơn hạt nhân của các tế bào Reed-Sternberg kinh điển. - Mô bào và tương bào có thể thấy ở rìa các nốt. Vùng lan toả gồm chủ yếu là các lympho bào và mô bào, một số lượng đáng kể của các tế bào L&H cũng hiện diện. Bạch cầu đa nhân trung tính và ưa acid không thấy trong cả vùng nốt và lan toả. - Trong giai đoạn sớm, các lympho bào nổi trội là các tế bào B, còn trong giai đoạn muộn có thể là các tế bào T. Điều này có thể phân biệt dưới typ này với các dưới typ khác của LH trong đó các lympho bào xâm nhập chủ yếu là các tế bào T.
  4. - Miễn dịch: Các tế bào u và các tế bào “bắp rang” dương tính với CD20 và thường âm tính với CD15, dương tính yếu hoặc âm tính với CD30 (ngược với các tế bào Reed- Sternberg). 2. U lympho Hodgkin kinh điển: Chiếm 95% các LH, gồm các tế bào Reed-Sternberg hai hoặc nhiều nhân, các tế bào Hodgkin một nhân đuợc xen lẫn cùng các tế bào phản ứng như lympho bào, bạch cầu đa nhân ái toan và các tế bào viêm khác. Dựa trên các đặc điểm về hình thái của những tế bào Reed-Sternberg và xâm nhập viêm, 4 dưới typ mô học đã được phân biệt. * Dưới typ xơ nốt - Là dưới typ thường gặp nhất của LH, chiếm khoảng 75% các trường hợp được chẩn đoán ở Mỹ và chỉ có dưới typ này là thường gặp ở nữ hơn ở nam. Nó có khuynh hướng gặp ở người trẻ (dưới 50 tuổi), tuổi trung bình là 28. Vị trí rất hay gặp là trung thất trước (80%), theo sau là các hạch lympho ở hố thượng đòn và cổ, hạch bụng trên và lách. Hầu hết các bệnh nhân được phát hiện bệnh ở giai đoạn II. Những đám mờ lớn ở trung thất hay gặp và là dấu hiệu tiên lượng xấu. Bệnh có thể lan rộng trực tiếp vào phổi kề bên. - Chẩn đoán dưới typ này yêu cầu sự hiện diện của: Cấu trúc nốt, những bó keo dày bao quanh các nốt và những tế bào khuyết (lacular cell) - một biến thể của tế bào Reed-Sternberg. Những bó keo nghèo nguyên bào xơ bao quanh ít nhất một nốt. - Quá trình xơ hoá thường làm dày vỏ hạch. Tế bào khuyết có kích thước lớn (40-50 mm), bào tương rộng, sáng nhưng thường bị co lại tạo nên một khoảng sáng hoặc những hốc giữa tế bào và mô lympho xung
  5. quanh. Tế bào khuyết có thể một nhân, nhiều nhân nhưng thường có nhân thuỳ với các thuỳ nhân nhỏ hơn, hạt nhân nhỏ hơn hạt nhân của tế bào Reed-Sternberg. - Các tế bào phản ứng gồm nhiều bạch cầu ái toan hơn. * Dưới typ hỗn hợp tế bào - Chiếm 20-25% LH kinh điển, thường gặp hơn ở bệnh nhân nhiễm HIV và ở các nước đang phát triển. Tuổi mắc bệnh trung bình là 37 và 70% là nam giới. Các bệnh nhân thường biểu hiện bệnh ở giai đoạn III và IV. - Cấu trúc hạch thường bị phá vỡ, tổn thương lan toả do sự xâm nhập của hỗn hợp các tế bào bất thường và các tế bào phản ứng. Nhiều trường hợp cho thấy các tế bào u xâm nhập ở vùng cận vỏ, vùng gian nang và nhiều nang quá sản vẫn còn sót lại. - Xơ hoá có thể gặp nhưng vỏ hạch không dày và không có những bè xơ. - Mô u có một nền giàu các tế bào viêm với nhiều bạch cầu đa nhân ái toan, tương bào, mô bào, các mô bào dạng biểu mô và có thể hình thành những nhóm giống u hạt. - Các tế bào Reed-Sternberg điển hình với hạt nhân nổi trội, khó thấy các tế bào khuyết. - Những tế bào u bị chết theo chương trình thường gặp. - Miễn dịch: Các tế bào này thường bộc lộ EBV (75% các trường hợp) hơn các dưới typ khác. * Dưới typ giàu lympho bào
  6. - Hiếm gặp, chỉ chiếm 5% các LH, 70% các trường hợp là nam giới. Hầu hết bệnh nhân biểu hiện bệnh ở giai đoạn I và II, hiếm khi có triệu chứng B. Các đặc điểm lâm sàng tương tự như LH nổi trội lympho bào nốt nhưng ít tái phát hơn. - U có 2 dạng: thường gặp là dạng nốt, dạng lan toả hiếm gặp. - Những nốt chiếm hầu hết mô hạch, vì vậy vùng tế bào T bị mỏng đi hoặc không thấy giữa các nốt. - Các nốt bao gồm các lymphô bào nhỏ và có thể che lấp các trung tâm mầm đã teo nhỏ hoặc thoái hoá. - Các tế bào Reed-Sternberg thường tìm thấy trong vùng áo nang trải rộng. Một số tế bào Reed-Sternberg có thể giống với tế bào L&H hoặc tế bào khuyết một nhân. - Dễ nhầm với LH nổi trội lympho bào. - Bạch cầu đa nhân trung tính và/hoặc ưa axit luôn vắng mặt nhưng có thể thấy với số lượng ít. Trong dạng lan toả, các lympho bào nhỏ có thể trộn lẫn với một số lượng lớn các mô bào kèm/không kèm mô bào dạng biểu mô. - Miễn dịch: Các tế bào u có kiểu hình miễn dịch tương tự như trong các dưới typ khác của LH kinh điển. * Dưới typ mất lympho bào - Là dưới typ hiếm gặp nhất, chiếm
  7. - Rất nhiều trường hợp u lympho không Hodgkin tế bào lớn giảm biệt hoá bị chẩn đoán nhầm là dưới typ này. - Mô u rất giàu các tế bào Reed-Sternberg với nhân kỳ quái, các tế bào viêm xâm nhập rất nghèo nàn. Dưới typ này có 2 loại nhỏ: + Rất hiếm gặp là loại liên võng được đặc trưng bởi rất nhiều tế bào Reed-Sternberg có hình dạng kỳ quái và thường ở bệnh nhân nhiễm HIV. +Phần nhiều dưới typ này được chẩn đoán hiện nay là loại xơ hoá lan toả kèm theo hoặc không kèm theo sự quá sản mạnh, lan toả của các nguyên bào xơ, lắng đọng nhiều chất keo và rất nghèo tế bào viêm đặc biệt là lympho bào. Tế bào Reed-Sternberg và các biến thể của nó rất ít nằm rải rác giữa các bè xơ và phản ứng viêm. F.ĐẶC ĐIỂM GIỐNG NHAU GIỮA NLPHL & CHL - Thường xảy ra ở người trẻ tuổi. - Bệnh thường biểu hiện ban đầu ở một nhóm hạch. - Thường liên quan nhóm các hạch cổ. - Rất ít tế bào ung thư - Bối cảnh của các tế bào viêm lành tính - Tế bào Neoplastic là tế bào B có nguồn gốc FGC G.Sự khác biệt giữa NLPHL & CHL - Các đặc điểm và tiến triển bệnh. - Di truyền học - Liên quan với nhiễm EBV - Hình thái học - Immunophenotype
  8. Bang 1.Sự khác biệt giữa NLPHL & CHL (các đặc điểm lâm sàng) NLPHL CHL - Vị trí: Hạch ngoại biên: hạch cổ, - Vị trí: Có thể hạch cổ, hạch trung hạch nách, hạch bẹn thất, hạch ổ bụng, lách. - Tiến triển chậm - Hay tái phát Dù tái phát nhưng vẫn đáp ứng với - Thường có triệu chứng B điều trị. -Xuất phát từ TB B của trung tâm - Xuất phát từ TB B của trung tâm mầm nhưng vẫn giữu nguyên mầm nhưng quá trình phát triển của chương trình phát triển của TB B TB B đã bị giảm thiểu đi. - Không liên quan đến EBV - Liên quan đến EBV Bảng 2.Sự khác biệt giữa NLPHL & CHL ( về hình thái học) NLPHL CHL 1. Tế bào LP cells: 1. tế bào RS cell  - KT lớn - KT lớn - Bào tương hẹp. - Bào tương rộng - nhân nhiều thùy , múi. - - Nhân có 2 thùy hoặc hai nhân. - Chất nhiễm sắc mịn. - CNS mờ, màng nhân không đều. - Có nhiều hạt nhân nhỏ. - Có 1 hạt nhân đỏ nổi bật, có khoảng sáng quanh nhân 2.Cấu trúc Hodgkin cell: mononuclear variant + Nodule Lacunar cells: 3.Nền (Background: !  small B-cells !  CD4+ T-cells !  histiocytes Cấu trúc !  plasma cells + nodule (NSCHL, LRCHL) ! không có tế bào eosinophils, + diffuse (MCCHL,LDCHL)
  9. neutrophils Nền (Background):đa dạng, tùy theo subtype . !  small lymphocytes, T-cells !  histiocytes !  plasma cells ! Có eosinophils, neutrophils Hình 1.TB Reed- Sterberg trong CHL (Hạt nhân rõ, ưa toan, nằm giữa nhân và tách biệt với CNS tạo nên một quầng sáng quanh hạt nhân). TB Reed- Sternberg (TB 2 nhân hay “ mắt cú”.)
  10. TB Hodgkin trong CHL TB lacunar trong CHL
  11. 1Đặc điểm mô bệnh học và HMMD của U lympho Hodgkin dạng nốt, nổi trội lympho bào(Nodular lymphocyte predominant Hodgkin lymphoma- NLPHL) Dương tính với các dấu ấn : CD20, CD75a, CD45, EMA (50 %) Âm tính với : CD15, CD30, EBV-LMP Sự bộc lộ dấu ấn của CD3 và CD57 :các tế bào T nhỏ vây xung quanh các tế bào LP tạo thành hình ảnh « hoa hồng » -« rosette ».
  12. CD15(-) trong NLPHL Sự khác biệt NLPHL & CHL (immunophenotype NLPHL CHL
  13. CD45+, CD20+, CD79a+ CD45-, CD20-/+, CD79-/+ !  CD30-/+ (weak), CD15- !  CD30+,CD15+ !  Pax5 + (strong) !  Pax5 + (weaker than reactive !  CD3+, CD57+ T-cells B-cells) rosettes LP cells !  MUM1+ !  CD21 expanded spherical OCT2+, BOB1+, PU-1 follicular dendritic meshwork !  EMA + (>50%) OCT2+, BOB1+, PU-1 + * * B-cell transcription factors 2.ĐẶc điểm Hình thái học và HMMD của u lympho Hodgkin thể kinh điển ( CHL) Gồm hỗn hợp các TP phản ứng: Lympho bào nhỏ, mô bào, bạch cầu đa nhân ưa toan, bạch cầu đa nhân trung tính và tương bào.  TB đặc trưng để chẩn đoán là TB Reed- Sternberg phải luôn luôn có mặt. • Các biến thể : tế bào Hodgkin; Tế bào L&H. U lympho Hodgkin thể kinh điển bao gồm 4 type sau:  type xơ nốt ( Nodular sclerosis classical Hodgkin lymphoma)  type hỗn hợp tế bào( Mixed cellulary classical Hodgkin lymphoma)  type giàu lympho bào ( Lymphocyte-rich classical Hodgkin lymphoma)  type mất lympho bào(Lymphocyte- depleted classical Hodgkin lymphoma) Sự bộc lộ dấu ấn HMMD trong Hodgkin thể kinh điển - Các tế bào Reed-Sternberg và tế bào Hodgkin có CD30(+) trong gần như tất cả các trường hợp. CD15 (+) khoảng 75-85% các ca.CD30 và CD15 dương tính màng và Golgi trong bào tương.CD15 có thể dương tính không đồng nhất.
  14. - CD20(+) trong khoảng 30-40% trường hợp.  Tế bào Reed- Sternberg ( Hodgkin) CD30 (+) trong CHL CD15(+) trong CHL
  15. Hình ảnh Hodgkin thể kinh điển típ hỗn hợp tế bào. U lympho Hodgkin type mất lympho bào
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2