BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THÀNH NAM
PHÂN TÍCH AN TOÀN VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN
TẢI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 60 52 02 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS LÊ KIM HÙNG
Đà Nẵng - Năm 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài ............................................. 3
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH
MIỀN TÂY NAM BỘ ................................................................................... 5
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................. 5
1.2 CẤU TRÚC LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ .... 5
1.2.1 Bản đồ ranh giới quản lý vận hành các Công ty Truyền tải điện ..... 7
1.2.2 Sơ đồ hiện hữu lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ ...... 8
1.2.3 Khối lượng đường dây và TBA các tỉnh miền Tây Nam Bộ ........... 9
1.3 QUI MÔ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH MIỀN
TÂY NAM BỘ ....................................................................................... 9
1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG .......................................................................... 10
CHƯƠNG 2.QUY TRÌNH PHÂN TÍCH AN TOÀN VẬN HÀNH HỆ
THỐNG ĐIỆN DỰA TRÊN PHẦN MỀM POWER WORLD ................. 12
2.1. GIỚI THIỆU CÁC QUY TRÌNH PHÂN TÍCH AN TOÀN VẬN HÀNH
HỆ THỐNG ĐIỆN ............................................................................... 12
2.1.1. Ở chế độ vận hành bình thường: ..................................................... 12
2.1.2 Khi cắt phần tử đang vận hành trên một mạng điện: ...................... 13
2.2. SỬ DỤNG PHẦN MỀM POWER WORLD SIMULATOR TRONG
PHÂN TÍCH AN TOÀN HỆ THỐNG ĐIỆN ....................................... 13
2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Power World Simulator: ......................... 13
2.2.2. Sử dụng phần mềm Power World Simulator để phân tích an toàn
vận hành lưới điện truyền tải:............................................................................... 14
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG .......................................................................... 23
CHƯƠNG 3.PHÂN TÍCH AN TOÀN VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN
TẢI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ ..................................................... 25
3.1. CƠ SỞ TÍNH TOÁN .............................................................................. 25
3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH MIỀN TÂY
NAM BỘ .............................................................................................. 26
3.2.1. Đường dây: ..................................................................................... 26
3.2.2. Trạm biến áp ................................................................................... 26
3.2.3. Nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) nối vào lưới điện truyền tải các tỉnh
miền Tây Nam Bộ: ............................................................................................... 26
3.3. TÍNH TOÁN PHÂN TÍCH CÁC CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN
TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ .............................. 28
3.3.1. Xét trong trường hợp tải MIN: ....................................................... 28
3.3.2. Xét trong trường hợp tải trung bình: ............................................... 32
3.3.3. Xét trong trường hợp tải MAX: ...................................................... 38
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG .......................................................................... 43
CHƯƠNG 4.CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO AN TOÀN VẬN HÀNH
LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ ............... 45
4.1. GIẢI PHÁP CẢI TẠO NÂNG CẤP LƯỚI ĐIỆN .................................. 45
4.1.1. Xét trường hợp cắt 1 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-1)
trong chế độ vận hành tải MIN: ........................................................................... 45
4.1.2. Xét trường hợp cắt 2 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-2)
trong chế độ vận hành tải MIN: ........................................................................... 48
4.1.3. Xét trường hợp cắt 1 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-1)
trong chế độ vận hành tải MAX-Nhà máy điện phát MAX: ............................... 51
4.1.4. Xét trường hợp cắt 2 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-2)
trong chế độ vận hành tải MAX-Nhà máy điện phát MAX: ............................... 53
4.1.5. Xét trường hợp cắt 1 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-1)
trong chế độ vận hành tải trung bình .................................................................... 57
4.1.6. Xét trường hợp cắt 2 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-2)
trong chế độ vận hành tải trung bình .................................................................... 59
4.2. GIẢI PHÁP BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG .................................... 62
4.3. GIẢI PHÁP CẢI TẠO LƯỚI ĐIỆN KẾT HỢP VỚI BÙ CÔNG SUẤT
PHẢN KHÁNG ................................................................................... 65
4.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG .......................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 71
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.
DANH MỤC
A. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty Truyền tải Điện 4 PTC4
Hệ thống điện HTĐ
Trạm biến áp TBA
Máy biến áp MBA
Đường dây ĐZ
Thanh Cái TC
NMĐ Nhà máy điện
NMNĐ Nhà máy nhiệt điện
PW Porwer World
B. DANH MỤC BẢNG
SỐ HIỆU
TRANG
TÊN BẢNG
BẢNG
Bảng 1.1 Số liệu các đường dây 110, 220 và 500 kV
Phụ lục
Bảng 1.2 Số liệu các TBA 110, 220, 500 kV
Phụ lục
Bảng 1.3 Số liệu các nhà máy nhiệt điện
Phụ lục
Các hạng mục TBA đưa vào vận hành giai đoạn
Bảng 1.4
Phụ lục
2015-2020
C. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
SỐ HIỆU
TRANG
TÊN HÌNH VẼ
HÌNH VẼ
Sơ đồ địa bàn quản lý lưới điện của các Công ty Truyền
Hình 1.1
7
tải điện
Hình 1.2 Lưới điện truyền tải hiện hữu khu vực miền Tây Nam bộ
8
Hình 2.1 Thiết lập sơ đồ lưới điện và chạy chương trình
14
Hình 2.2 Thay đổi giá trị công suất tải
15
Hình 2.3 Thay đổi giá trị bước công suất tải
16
Hình 2.4 Thay đổi giá trị công suất máy phát
17
Hình 2.5 Thay đổi điện áp đầu cực máy phát
17
Hình 2.6 Cắt một phần tử ra khỏi hệ thống
18
Hình 2.7 Lựa chọn loại ngắn mạch trong hệ thống điện
19
Hình 2.8
Phân tích các tình huống trong sơ đồ lưới điện
19
Hình 2.9 Hộp thoại giao diện trong phân tích các tình huống
20
Hình 2.10 Chọn phần tử đường dây trong sơ đồ lưới điện
20
Hình 2.10a Chọn phần tử đường dây trong sơ đồ lưới điện
21
Hình 2.11 Xác nhận phần tử lựa chọn trong sơ đồ lưới điện
21
Hình 2.12 Xác nhận phần tử lựa chọn MBA
22
Hình 2.13 Tổng hợp các kết quả phân tích tình huống
23
Sơ đồ kết nối hiện hữu lưới điện truyền tải miền Tây
Hình 3.1
27
Nam Bộ
Hình 3.2 Vận hành hệ thống khi cắt ĐZ NMĐ Cà Mau-Rạch giá
phụ lục
Hình 3.3 Vận hành hệ thống khi cắt NMĐ Cà Mau
phụ lục
Hình 3.4 Vận hành hệ thống khi cắt 1 MBA tại TC Bình Chánh
phụ lục
Hình 3.5 Vận hành HTĐ khi cắt 2 ĐZ NMĐ Ô Môn-NMĐCà Mau
phụ lục
Hình 3.6 Vận hành hệ thống khi cắt 2 ĐZ Thốt Nốt-Châu Đốc
phụ lục
Vận hành hệ thống khi cắt NMĐ Cà Mau và
Hình 3.7
phụ lục
NMĐ Duyên Hải
Vận hành hệ thống khi cắt NMĐ Cà Mau và
Hình 3.8
phụ lục
ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng
Hình 3.9
Sơ đồ hiện hữu lưới điện khi phụ tải trung bình
33
Hình 3.10 Vận hành hệ thống khi cắt ĐZ NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
phụ lục
Hình 3.11 Vận hành hệ thống khi cắt NMĐ Duyên Hải
phụ lục
Vận hành hệ thống khi cắt 2 ĐZ NMĐ Cà Mau-Cà Mau
phụ lục
Hình 3.12
và ĐZ NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
Vận hành hệ thống khi cắt 2 phần tử NMĐ Cà Mau và
phụ lục
Hình 3.13
đường dây NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn
Vận hành hệ thống khi cắt 2 phần tử
phụ lục
Hình 3.14
NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải
Sơ đồ lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ khi
Hình 3.15
38
phụ tải MAX
Vận hành hệ thống khi cắt 1 phần tử đường dây
phụ lục
Hình 3.16
Ô Môn-Thốt Nốt
Vận hành hệ thống khi cắt 1 phần tử đường dây
phụ lục
Hình 3.17
Cà Mau-Rạch Giá
Hình 3.18 Vận hành hệ thống khi cắt 1 phần tử NMĐ Duyên Hải
phụ lục
Vận hành hệ thống khi cắt phần tử đường dây
phụ lục
Hình 3.19
NMĐ Cà Mau - Cà Mau và NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
Vận hành hệ thống khi cắt phần tử NMĐ Cà Mau và
phụ lục
Hình 3.20
đường dây NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn
Vận hành hệ thống khi cắt 2 phần tử
phụ lục
Hình 3.21
NMĐ Duyên Hải và ĐZ Cây Lậy-Vĩnh Long
Vận hành hệ thống khi cắt 2 phần tử
phụ lục
Hình 3.22
NMĐ Duyên Hải và NMĐ Cà Mau
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố
Hình 4.1
46
ĐZ NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.2
47
NMĐ Cà Mau ra khỏi vận hành
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.3
48
2 đường dây NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.4
49
NMĐ Cà Mau và ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.5
50
NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt đường
Hình 4.6
52
dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
HTĐ vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.7
53
NMĐ Duyên Hải
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt 2 ĐZ
Hình 4.8
54
NMĐ Cà Mau-Cà Mau và NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.9
55
NMĐ Duyên Hải và ĐZ Cây Lậy-Vĩnh Long
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.10
56
NMĐ Duyên Hải và NMĐ Cà Mau
Hệ thống vận hành Sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.11
57
đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.12
59
NMĐ Duyên Hải
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt 2 ĐZ
Hình 4.13
60
NMĐ Cà Mau-Rạch Giá và ĐZ NMĐ Cà Mau-Cà Mau
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.14
61
NMĐ Cà Mau và ĐZ NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn
Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
Hình 4.15
62
NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải
Hình 4.16 Hệ thống vận hành trước khi bù công suất phản kháng
63
Hình 4.17 Hệ thống vận hành sau khi nâng bù công suất phản kháng
64
Sơ đồ lưới điện sau khi cải tạo đường dây và kết hợp với
Hình 4.18
66
bù công suất phản kháng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống truyền tải cao áp 220 kV và 110 kV miền Tây Nam Bộ chịu sự
quản lý vận hành của Công ty Truyền tải 4, lấy điện từ hệ thống lưới điện
truyền tải Miền Nam Trạm Phú Lâm về đến 12 tỉnh thành và một thành phố
trực thuộc Trung ương. Tính tới thời điểm hiện tại quản lý 148 km đường dây
500 kV và 2181,45 km đường dây 220 kV, 1779 km đường dây 110 kV, 18
trạm biến áp 220 kV, 93 trạm biến áp 110 kV, 06 nhà máy nhiệt điện, đảm
bảo cung cấp điện an toàn tin cậy cho phụ tải lưới điện khu vực, trung chuyển
một lượng lớn công suất giữa các quận huyện và cung cấp phần lớn phụ tải
cho khu vực các tỉnh thành miền Tây Nam Bộ và cung cấp điện sang
Campuchia. Thời gian tới cùng với dự án nhà máy nhiệt điện Duyên Hải, còn
có nhiệm vụ giải tỏa một lượng lớn công suất từ nhà máy lên lưới truyền tải
điện Quốc gia. Vì vậy, lưới điện càng ngày càng phức tạp và lưới vận hành có
nguy cơ gần ngưỡng mất an toàn.
Đối với các Công ty Truyền tải, các thông tin vận hành, trào lưu công
suất, khả năng tải trên các đường dây mang tính chất kết lưới hệ thống thường
không nắm bắt kịp thời do đến thời điểm hiện tại chưa xây dựng hoàn thiện
mô hình phân tích cũng như khó khăn trong việc cập nhật thường xuyên các
thông số vận hành đường dây, trạm biến áp, các nhà máy, trào lưu công suất...
trên mô hình phân tích.
Thực tế vận hành cho thấy, những lúc thay đổi phương thức để sửa chữa
hay trong trường hợp sự cố, thì xảy ra mất ổn định ở một số nút tải quan trọng
(đặc biệt điện áp dao động lớn, vượt ra ngoài phạm vi cho phép), thậm chí có
một số đường dây bị quá tải ở nơi này nhưng lại non tải ở nơi khác, làm cho
2
hệ thống vận hành không đảm bảo an toàn, gây tan rã cục bộ hoặc diện rộng
hệ thống, làm gián đoạn việc cung cấp điện.
Vì những lí do trên, cần phải nghiên cứu, xem xét vấn đề an toàn vận
hành cho hệ thống điện, cụ thể cho các tỉnh miền Tây Nam Bộ, và đó cũng
chính là mục tiêu để chọn đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích an toàn hệ thống điện là một trong những vấn đề quan trọng
trong vận hành cung cấp điện. Để đảm bảo hệ thống điện vận hành an toàn,
việc phân tích các trường hợp sự cố có thể gây mất an toàn, để có biện pháp
phòng tránh là cần thiết. Mục tiêu của đề tài là đi sâu vào nghiên cứu cụ thể
cho lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Từ đó đề xuất các giải
pháp khắc phục nhằm nâng cao độ an toàn trong vận hành của hệ thống thuộc
phạm vi nghiên cứu.Với ý tưởng phân tích an toàn các tình huống có thể xảy
ra khi vận hành một hệ thống điện, tên đề tài được chọn sẽ là: “Phân tích an
toàn vận hành lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ”.
- Đối tượng nghiên cứu:
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Là lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Trên cơ sở sử dụng
phần mềm POWER WORLD SIMULATOR cộng với các thông số lưới, tải
của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Miền Nam, Trung tâm vận hành lưới
điện của Công ty Điện lực ở các tỉnh thành miền Tây Nam Bộ sẽ thực hiện
- Phạm vi nghiên cứu:
việc phân tích an toàn cho hệ thống này.
+ Đề tài sẽ nghiên cứu vấn đề điện áp, dòng, phân bố công suất, tổn
thất công suất trên lưới điện truyền tải trong tất cả các tình huống vận hành,
tập trung phân tích các trường hợp xấu nhất, dùng công cụ mô phỏng sơ đồ
lưới điện tính toán bằng phần mềm POWER WORLD cộng với các thông số
3
lưới, tải của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Điều độ
hệ thống điện Miền Nam và Công ty Truyền tải điện 4-PTC4.
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao vận hành an toàn, tối ưu về
mặt kinh tế kỹ thuật cho hệ thống lưới điện truyền tải thuộc phạm vi của Công
ty Truyền tải điện 4.
- Thu thập thông tin về lưới điện truyền tải miền Tây Nam Bộ.
- Dùng phần mềm Power World Simulator để mô phỏng và phân tích
4. Phương pháp nghiên cứu
- Lựa chọn tất cả các tình huống N-1 và N-2 trong sơ đồ lưới điện để
các tình huống vận hành trong một sơ đồ lưới điện.
- Đánh giá kết quả phân tích của tất cả các tình huống, dựa trên cơ sở
phân tích.
giá trị các thông số U, P, Q tại các máy phát, tại nút trong hệ thống và công
suất truyền tải trên đường dây.
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
Tính toán và phân tích các chế độ vận hành của lưới điện, từ đó đưa ra
các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao vận hành an toàn, ổn định và tin cậy,
đảm bảo khả năng cung cấp điện liên tục, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày
càng cao của phụ tải hiện tại và trong tương lai.
6. Cấu trúc luận văn
Với mục tiêu đề tài như trên, luận văn này được viết gồm có 4 chương
ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị cụ thể như sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về lưới điện truyền tải miền Tây Nam Bộ.
Trình bày tổng quan và kế hoạch phát triển lưới điện của hệ thống lưới
điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ đồng thời xem xét khả năng kết nối
hệ thống lưới điện truyền tải của các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
4
Chương 2: Quy trình phân tích an toàn vận hành hệ thống điện dựa
trên phần mềm Power World Simulator.
Trên cơ sở kết nối của lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ sử
dụng phần mềm Power World Simulator để phân tích.
Chương 3: Phân tích an toàn vận hành lưới điện truyền tải các tỉnh
miền Tây Nam Bộ.
Sử dụng phần mềm Power World Simulator để phân tích các tình huống
vận hành của hệ thống lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Phân
tích mọi trường hợp xảy ra sự cố (N-1) và (N-2) khi lưới điện đang vận hành.
Chương 4: Các giải pháp nâng cao an toàn vận hành lưới điện
truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Khắc phục các sự cố vận hành của hệ thống lưới điện truyền tải các tỉnh
miền Tây Nam Bộ, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm để nâng cao độ tin
cậy trong vận hành của hệ thống điện khi xảy ra sự cố.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH
MIỀN TÂY NAM BỘ
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Công ty Truyền tải điện 4 được giao quản lý vận hành lưới điện truyền
tải trên các tỉnh miền Tây Nam Bộ: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau,
Rạch Giá, Vĩnh Long. Cung cấp điện cho các phụ tải thông qua lưới điện
phân phối 110 kV của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam. Luân chuyển công
suất từ các nhà máy nhiệt điện Ô Môn, Cà Mau 1, Cà Mau 2, Cần Thơ, Duyên
Hải 1, Bình Thủy, Nhơn Trạch với công suất khoảng 2965 MW.
Hiện nay, việc cải tạo nâng cấp, xây dựng mới nhiều tuyến đường dây,
nhà máy nhiệt điện đang được tiến hành gấp rút nhằm đáp ứng nhu cầu phụ
tải đang tăng nhanh với yêu cầu chất lượng điện năng ngày càng cao. Ngoài
việc cung cấp điện cho phụ tải trong khu vực, luân chuyển công suất của các
nhà máy nhiệt điện, Công ty Truyền tải điện 4 còn làm nhiệm vụ trung chuyển
một lượng lớn công suất 220 kV qua tuyến đường dây từ nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải.
1.2 CẤU TRÚC LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ
Các tỉnh miền Tây Nam Bộ đang vận hành các ĐZ & TBA như sau:
Tổng chiều dài đường dây 500 kV: 148 km.
Tổng chiều dài đường dây 220 kV mạch đơn: 465,369 km.
Tổng chiều dài đường dây 220 kV mạch kép: 797,420 km
Tổng số TBA 500/220 kV: 04 trạm; TBA 220 kV: 18 trạm; TBA 110
kV: 93 trạm.
Tổng dung lượng MBA 500 kV: 2x900 MVA.
6
Tổng dung lượng MBA 220 kV: 6600 MVA.
Tổng dung lượng MBA 110 kV: 3873 MVA.
Tổng dung lượng tụ bù dọc tại TBA 500 kV Phú Lâm: 2x50 MVAr
Tổng dung lượng tụ bù ngang tại TBA 110 kV: Cây Lậy 50 MVAr, Thốt
Nốt 50 MVAr, Phú Quốc 42MVAr, Kiên Lương 12 MVAr, Cà Mau
15MVAr, Rạch Giá 2x50 MVAr, Sóc Trăng 30 MVAr, Trà Vinh 10 MVAr.
Trong đó
- Trạm biến áp 500 kV: Phú Lâm
- Trạm biến áp 500 kV: Ô Môn
- Trạm biến áp 220 kV: Phú Lâm, Long An, Bình Chánh, Cây Lậy, Mỹ
Phần Trạm:
Tho, Bến Tre, Vĩnh Long 2, Trà Vinh, Trà Nóc, Ô Môn, Thốt Nốt, Cao Lãnh,
- Trạm biến áp 110 kV: 93 Trạm.
Châu Đốc, Kiên Bình, Cà Mau 2, Bạc Liêu 2, Sóc Trăng, Rạch Giá.
- Các ĐZ 500 kV: Phú Lâm-Ô Môn, Mỹ Tho-Bến Tre ( dự kiến)
- Các đường dây 220 kV mạch đơn: ĐZ 220kV Cây Lậy-Cao Lãnh;
Phần Đường dây:
NMĐ Ô Môn-Rạch Giá; Thốt Nốt-Cao Lãnh, Châu Đốc-Kiên Bình, Kiên
Bình-Rạch Giá, NMĐ Cà Mau-Sóc Trăng, NMĐ Ô môn-Sóc Trăng, NMĐ Cà
- Các đường dây 220 kV mạch kép: ĐZ 220kV Phú Lâm-Long An 2,
Mau-Cà mau, Rạch Giá-NMĐ Cà Mau.
Phú Lâm-Bình Chánh, Long An-Cây Lậy, Cây Lậy-Vĩnh Long 2, Vĩnh Long
2-Trà Vinh, NMĐ Duyên Hải 1-Trà Vinh, NMĐ Ô Môn-Trà Nóc, NMĐ Ô
Môn-Thốt Nốt, Thốt Nốt-Châu Đốc, NMĐ Ô Môn-NMĐ Cà Mau, Châu Đốc
-Tà Kheo (Campuchia), Mỹ Tho-Bến Tre, NMĐ Duyên Hải-Mỏ Cày (dự
kiến), NMĐ Cà Mau-Bạc Liêu.
7
- Các nhà máy nhiệt điện nối vào lưới điện truyền tải 220 kV: Nhà máy
nhiệt điện Ô Môn (2x330)MW, nhà máy nhiệt điện Cà Mau 1(3x250) MW
Cà Mau 2 (3x250)MW, nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1(622.5MW-
732MVA), nhà máy nhiệt điện Cần Thơ (4x37,5 MW-4x50MVA), nhà máy
nhiệt điện Bình Thủy (33 MW).
Hệ thống điện (HTĐ) Việt Nam nói chung và lưới điện thuộc Công ty
Truyền tải điện 4 đang đứng trước những thách thức lớn về yêu cầu đảm bảo
độ tin cậy việc cung cấp điện.
1.2.1 Bản đồ ranh giới quản lý vận hành các Công ty Truyền tải điện
Xem bản đồ ở (Hình 1.1).
Area division of PovverTransmission Companies (PTC)
Hình 1.1-Sơ đồ địa bàn quản lý lưới điện của các Công ty Truyền tải điện
8
1.2.2 Sơ đồ hiện hữu lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ
Xem sơ đồ ở (Hình 1.2).
Hình 1.2-Lưới điện truyền tải hiện hữu khu vực các tỉnh miền Tây Nam Bộ
Trên lưới điện truyền tải toàn khu vực miền Tây Nam Bộ năm 2015, do
lưới điện chưa đảm bảo dự phòng nên vẫn xảy ra tình trạng quá tải đường dây
và TBA. Theo thống kê thì phải có một số đường dây và TBA hiện đang vận
hành trong điều kiện quá tải ở một số khu vực. Chất lượng điện áp ở một số
điểm nằm ngoài giới hạn cho phép ảnh hưởng đến chất lượng điện năng cũng
như vận hành hệ thống. Năm 2015 trên lưới điện PTC4 cũng đã xảy ra nhiều
sự cố gây gián đoạn cung cấp điện nhất là trong mùa mưa bão. Bên cạnh đó
sự phân bố tải ở các tỉnh thành trong khu vực miền Tây Nam Bộ cũng không
đồng đều, có nơi phụ tải rất cao và có nơi phụ tải rất thấp.
9
1.2.3 Khối lượng đường dây và TBA các tỉnh miền Tây Nam Bộ
+ Đường dây:
Lưới điện truyền tải khu vực các tỉnh miền Tây Nam Bộ được trãi
dài từ bờ nam Sông Tiền đến mũi Cà Mau qua 10 tỉnh thành thuộc đồng bằng
sông Cửu Long: Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long,
Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Trà Vinh. Toàn khu vực lưới
điện truyền tải miền Tây Nam Bộ có 02 trạm biến áp 500 kV với tổng công
suất là 1.050 MVA và 18 trạm biến áp 220 kV; 93 trạm biến áp 110 kV và
465,369 km Đường dây mạch đơn 220 kV và 797,420 km đường dây mạch
kép 220 kV;1779 km đường dây 110 kV cụ thể như sau (xem số liệu bảng1.1)
+ Trạm biến áp:
Hiện nay, lưới điện truyền tải các tỉnh Miền Tây Nam Bộ đang vận
hành 02 TBA 500 kV, 18 TBA 220 kV và 93 TBA 110 kV, cụ thể như sau
(xem số liệu bảng 1.2 ).
+ Các nhà máy nhiệt điện nối vào lưới điện truyền tải các tỉnh miền
Tây Nam Bộ:
Hiện các nhà máy điện cung cấp nguồn chủ yếu cho lưới điện khu vực
miền Tây Nam Bộ là nhà máy Nhiệt điện Cà Mau, nhà máy Nhiệt điện Ô
Môn, Nhiệt điện Cần Thơ và Nhiệt điện Duyên Hải cụ thể như sau (Xem số
liệu bảng 1.3 ).
1.3 QUI MÔ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH
MIỀN TÂY NAM BỘ
Với định hướng quy hoạch, phát triển lưới điện truyền tải và phân phối
đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của khu vực, cung cấp điện đảm
bảo chất lượng và độ tin cậy ngày càng được nâng cao. Phát triển lưới điện
truyền tải đồng bộ với các trung tâm nguồn điện trong khu vực, đảm bảo
truyền tải an toàn, nâng cao độ tin cậy và hiệu quả vận hành của hệ thống
10
điện, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành điện, quy hoạch phát triển
của vùng và các địa phương trong vùng.
Quy hoạch cũng tính đến vùng miền Tây Nam Bộ (Đồng Bằng Sông
Cửu Long) có tiềm năng tốt để xây dựng trung tâm nguồn điện. Về phát triển
lưới điện truyền tải 500-220 kV toàn khu vực miền Tây Nam Bộ đến năm
2020 như sau:(Bảng 1.4 ).
+ Lưới điện 500 kV: xây dựng mới và cải tạo nâng công suất dung lượng
trạm biến áp đạt 5.550 MVA và 851 km đường dây 500 kV.
+ Lưới điện 220 kV: khối lượng lưới điện xây mới và cải tạo đến năm 2020
tăng thêm 7.500 MVA công suất trạm biến áp là 1.366 km đường dây 220 kV.
+ Lưới điện 110 kV: khối lượng lưới điện xây mới và cải tạo sẽ tăng
thêm đến năm 2020 là 8.361 MVA công suất trạm biến áp và 2.874 km đường
dây 110 kV. Vào lúc 17h00 ngày 24/05/2015 Tổng Công ty Truyền tải điện
Quốc gia (EVNNPT) đã phối hợp với các tổ chức đơn vị liên quan đóng điện
đưa vào vận hành MBA AT2 500kV-900MVA , tại trạm biến áp 500 kV Ô
Môn thay thế MBA-AT2 hiện hữu 500kV-450MVA bằng máy biến áp
500kV-900MVA (Nâng công suất TBA 500 kV Ô Môn từ 1.050 MVA lên
1.500MVA) để đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục nhu cầu phụ tải cho
khu vực tây Sông Hậu cũng như tăng hiệu quả vận hành của hệ thống điện.
1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Trong chương 1 giới thiệu tổng quan về qui mô quản lý vận hành lưới
điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ, ranh giới địa bàn quản lý vận hành
lưới điện, mặt bằng lưới điện quản lý. Qui mô quản lý về đường dây và TBA
hiện tại và kế hoạch phát triển lưới điện trong tương lai đến năm 2020. Hệ
thống lưới điện Việt Nam nói chung và lưới điện truyền tải điện 4 nói riêng
đang phát triển nhanh chóng và đang đứng trước khó khăn, thách thức rất lớn
trong việc đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện. Đối với lưới điện của PTC4
11
quản lý vận hành cũng thường xuyên xảy ra sự cố do thiên tai, thiết bị vận
hành lâu năm chất lượng suy giảm...gây gián đoạn cung cấp điện cũng như
ảnh hưởng tính ổn định của toàn hệ thống. Nhìn chung hiện tại kết cấu của
lưới điện truyền tải miền Tây Nam Bộ cũng chưa đáp ứng được tiêu chí sự cố
N-1, nếu một số đường dây trọng yếu mang tải lớn chắc chắn phải áp dụng
biện pháp sa thải phụ tải hay cải thiện lại hệ thống đường dây mới có thể giữ
ổn định hệ thống và tránh nguy cơ rã lưới. Từ đó, ta nhận thấy lưới điện
truyền tải miền Tây Nam Bộ cần được xem xét và phân tích.
Trong sơ đồ lưới điện truyền tải mà tác giả sẽ phân tích an toàn trong
chương 3 sẽ tập trung vào sơ đồ lưới điện mô phỏng gồm các đoạn đường dây
220 kV; các trạm biến áp 220 kV; và các nhà máy nhiệt điện nối vào lưới điện
do Công ty Truyền tải điện 4-PTC4 quản lý vận hành.
Với qui mô phát triển lưới điện ngày càng lớn, lưới điện Công ty Truyền
tải điện 4 quản lý vận hành đóng một vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng của khu vực miền Tây Nam Bộ nói riêng và cả nước nói
chung trong tình hình kinh tế hiện nay.
12
CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH AN TOÀN VẬN HÀNH HỆ THỐNG
ĐIỆN DỰA TRÊN PHẦN MỀM POWER WORLD
2.1. GIỚI THIỆU CÁC QUY TRÌNH PHÂN TÍCH AN TOÀN VẬN
HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
Để phân tích an toàn vận hành của hệ thống điện (contingency
analysis) ta nghiên cứu phân tích, so sánh các giá trị về điện áp, dòng, phân
bố công suất trên lưới điện truyền tải trong các chế độ vận hành khác nhau.
Quá trình khảo sát, phân tích này sẽ được mô phỏng và tính toán sử dụng
phần mềm Power World.
2.1.1. Ở chế độ vận hành bình thường:
Khi hệ thống vận hành ở chế độ bình thường, ta tiến hành khảo sát
các giá trị điện áp tại các nút ở các nhà máy điện và ở các trạm biến áp. Khảo
sát dòng công suất cấp từ các nhà máy điện đến các phụ tải, các giá trị dòng
- Khi thay đổi công suất tải:
điện trên máy phát tại các nhà máy.
Khi hệ thống vận hành, ta tiến hành thay đổi các giá trị P, Q lần
lượt tại các phụ tải. Sau đó, ta tiến hành khảo sát và phân tích các giá trị điện
áp thay đổi tại các nút, các giá trị dòng điện thay đổi trên các máy phát tại các
nhà máy luồng công suất truyền tải và tỷ lệ phần trăm mang tải trên các
- Khi thay đổi công suất của máy phát:
đường dây.
Tương tự như khi thay đổi công suất tải, ta tiến hành thay đổi công
suất P, Q của các máy phát tại các nhà máy điện. Khảo sát các giá trị điện áp,
công suất truyền tải trên đường dây, sự thay đổi công suất giữa các nhà máy...
13
- Khi thay đổi điện áp đầu cực máy phát:
Ta tiến hành thay đổi điện áp đầu cực tại các máy phát thành giá trị
mong muốn, khảo sát sự thay đổi các giá trị điện áp tại các nút.
2.1.2 Khi cắt phần tử đang vận hành trên một mạng điện:
Hệ thống đang vận hành bình thường, khi mô phỏng ta tiến hành cắt
một (trường hợp N-1), hai phần tử (trường hợp N-2) đang vận hành ra khỏi hệ
thống. Các phần tử cắt ra sẽ là máy phát, đường dây, phụ tải...Khi cắt các
phần tử ra, ta tiến hành khảo sát sự thay đổi điện áp, dòng điện, phân bố công
suất trên đường dây cũng như khả năng tải của đường dây...để đánh giá khả
năng an toàn vận hành của hệ thống.
2.2. SỬ DỤNG PHẦN MỀM POWER WORLD SIMULATOR TRONG
PHÂN TÍCH AN TOÀN HỆ THỐNG ĐIỆN
2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Power World Simulator:
Power World Simulator (PW) là một phần mềm chuyên nghiệp của Hoa
Kỳ dùng để mô phỏng phân tích hệ thống điện, rất thân thiện và có tính tương
tác cao. PW rất mạnh trong các phân tích kỹ thuật, đồng thời được thể hiện
qua môi trường đồ họa dễ dàng cho việc giải thích các chế độ vận hành của hệ
thống điện.
Power World bao gồm một số sản phẩm tích hợp. Lõi của nó là chương
trình giải tích chế độ xác lập (Power Flow Solution engine), có khả năng xử lý
hiệu quả một hệ thống lên tới 100.000 nút. Điều này làm cho PW thực sự rất
dễ dùng như một gói phần mềm tính toán chế độ độc lập.
Các mô hình hệ thống hoặc được thay đổi trên bảng thông số hoặc được
thay đổi từ các biểu tượng đồ họa. Đường dây truyền tải có thể được ngắt ra
khỏi hệ thống, hoặc thêm vào các đường dây hoặc máy phát mới, một cách
đơn giản. Việc sử dụng đồ họa của PW đã khiến cho việc hiểu các đặc tính,
các sự cố và thử nghiệm hệ thống trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
14
2.2.2. Sử dụng phần mềm Power World Simulator để phân tích an
toàn vận hành lưới điện truyền tải:
Giả sử ta có một lưới truyền tải gồm có 7 nút và 9 đường dây.
Sau khi đã thiết lập hết phần tử cùng các thông số lưới điện ta bấm “Run
Mode’’ trên thanh Toolbar, chọn Tools, sau đó bấm nút “Play’’, nút màu
xanh. Ví dụ như ta đã thiết lập được một phương thức vận hành (case) như
(Hình 2.1).
Hình 2.1-Thiết lập sơ đồ lưới điện và chạy chương trình
a. Thay đổi công suất tải:
Muốn thay đổi công suất tải (ví dụ như ở nút “BUS 4’’) ta làm như sau:
15
Click phải vào tải đó, sau khi hộp thoại hiện ra, ta thay đổi các giá trị
“MW Value’’ hay “MVar Value’’ tương ứng với công suất tác dụng và phản
kháng của hệ thống lưới điện, sau đó chọn OK.
Khi thực hiện thao tác trên lúc này ta có giao diện thực đơn được xuất
hiện như
Load options: gọi là giao diện chức năng tải (Hình 2.2).
Hình 2.2-Thay đổi giá trị công suất tải
Thay đổi giá trị “ Delta per Mouse Click ”(mặc định là không), giá
trị này thể hiện việc tăng hay giảm đi một lượng như thế ứng với mỗi lần
Click chuột ta sẽ tăng hay giảm công suất tác dụng hay phản kháng, mỗi bước
tăng hay giảm công suất tải là 5.0 MW. Sau đó nhấn OK (Hình 2.3).
16
Hình 2.3-Thay đổi giá trị bước công suất tải
b. Thay đổi công suất phát của máy phát:
Tương tự như phụ tải ta cũng có 2 cách thay đổi công suất phát của
máy phát.
Cách 1: Click chuột phải, hoặc click đôi chuột vào máy phát cần
thay đổi, chọn “ Information Dialog...” một hộp thoại giống như khi ta đặt
thông số cho máy phát hiện ra, sau đó thay đổi các giá trị mong muốn.
Cách 2: Click chuột phải vào giá trị của P phát hay Q phát của máy
phát đang hiển thị. Tương tự như tải, ta cũng được một hộp thoại, và thay đổi
giá trị “ Delta per Mouse Click ”.(Hình 2.4).
c. Thay đổi điện áp đầu cực máy phát:
Để thay đổi điện áp đầu cực máy phát ta Click phải vào máy phát cần
thay đổi, sau đó chọn “ Information Dialog...”, khi hộp thoại hiện ra ta
thay đổi giá trị “ Desired Reg. Bus Voltage ” thành giá trị mà ta
mong muốn, sau đó bấm OK. Quay lại ví dụ trước, các máy phát đều đang có
điện áp đầu cực là 1.05pu, bây giờ ta giảm về 1pu đối với tất cả máy phát. Khi
17
hộp thoại hiện ra, sau khi thay đổi máy phát đầu tiên, ta bấm “ Save ”, rồi
bấm nút lên để thiết đặt cho máy phát khác.(Hình 2.5).
Hình 2.4-Thay đổi giá trị công suất máy phát
Hình 2.5-Thay đổi điện áp đầu cực máy phát
18
d. Cắt một phần tử đang hoạt động trên một mạng điện:
Tất cả các phần tử trong một mạng điện đều có thể dễ dàng cắt ra khỏi
hệ thống bằng một máy cắt, chỉ trừ máy phát tại “ System Slack Bus ”. Cách
cắt các phần tử cũng được thực hiện bằng hai cách:
Cách 1: Click phải chuột vào phần tử đó, chọn “ Information...”, tại
Status chọn “Open”, ví dụ như máy phát ở nút BUS 6 chẳng hạn (Hình 2.6).
Cách 2: Click chuột trái vào máy cắt nối phần tử đó với hệ thống.
Hình 2.6-Cắt một phần tử ra khỏi hệ thống
e. Tính toán ngắn mạch:
Có hai cách để tính toán ngắn mạch:
Cách 1: Bấm vào nút “ Fault ” trên thanh Toolbar.
Cách 2: Click chuột phải vào thanh cái cần tính ngắn mạch ta chọn “
Fault ”, sau đó ta chọn hộp thoại như sau (Hình 2.7).
Chọn các thanh cái, sau đó chọn loại ngắn mạch rồi bấm nút
“Calculate’’. Dòng ngắn mạch trong khung “ Fautl current ”, với biên độ là
“Magnitude ”(p.u)
19
Hình 2.7-Lựa chọn loại ngắn mạch trong hệ thống điện
và góc pha là “ Angel ”, (độ). Các giá trị khác thể hiện ở bảng theo thứ tự:
Bus: Điện áp các thanh cái khi xảy ra ngắn mạch.
Line: Dòng pha trên các đường dây khi xảy ra ngắn mạch.
Generator: Dòng pha trên các máy phát khi xảy ra ngắn mạch.
Load: Dòng pha trên các phụ tải khi xảy ra ngắn mạch.
Switched Shunts: Dòng pha trên các tụ bù khi xảy ra ngắn mạch.
Để thấy được dòng điện khi ngắn mạch chạy trên đường dây, ta nhấn vào
mũi tên cạnh nút “ fault”, sau đó chọn chế độ hiển thị.
f. Phân tích an toàn các tình huống trong vận hành:
Hình 2.8-Phân tích các tình huống trong sơ đồ lưới điện
20
Đầu tiên chạy Run Mode-Click vào biểu tượng Play hay vào
Simulation chọn Solve and Animate sau đó ta Click vào Tools >
Contingency Analysis Ta có hộp thoại hiện ra như (Hình 2.9).
Hình 2.9-Hộp thoại giao diện phân tích các tình huống
Nhấn phím phải chuột như biểu tượng trên (Label-None), sau đó chọn Insert
Special-Quick Insert of Single Element Contingency. Khi đó hộp thoại
hiện ra như sau:(Hình 2.10 và 2.10a).
Hình 2.10-Chọn phần tử đường dây trong sơ đồ lưới điện
21
Hình 2.10a-Chọn phần tử đường dây trong sơ đồ lưới điện
- Tiếp tục lựa chọn: Tools > Contingency Analysis > Auto Insert
Contingencies, bảng hộp thoại hiện ra như sau (Hình 2.11):
Hình 2.11-Xác nhận phần tử lựa chọn trong sơ đồ lưới điện
22
- Chọn Single transmission line of transformer, sau đó Click vào Do
Insert Contingencies để xác nhận các giá trị và các tình huống phân tích trên
đường dây hoặc MBA. Click OK.(Hình 2.12).
Hình 2.12-Xác nhận phần tử lựa chọn MBA
- Chọn Single generating unit, sau đó Click vào Do Insert
Contingencies để xác nhận các giá trị và các tình huống phân tích của các
máy phát. Click OK.
- Chọn Combination of..., Click vào transmission line outages chọn 1,
Click vào generating unit outages chọn 1. Chọn Do Insert Contingencies
để xác nhận các tình huống phân tích. Click OK.
- Cuối cùng Click vào nút Start Run ở góc phải bảng hộp thoại ta sẽ có
kết quả phân tích lưới điện.(Hình 2.13).
23
Hình 2.13-Tổng hợp các kết quả phân tích tình huống
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Phương pháp phân tích an toàn vận hành của một hệ thống điện, với việc
khảo sát sự vận hành của một hệ thống điện trong tất cả các tình huống vận
hành có thể xảy ra. Để phân tích an toàn vận hành của một hệ thống điện
(contingency analysis) ta nghiên cứu phân tích, so sánh các giá trị về điện áp,
dòng điện, phân bố công suất trên lưới điện trong các chế độ vận hành khác
nhau. Ngoài ra, quá trình phân tích còn dựa trên trường hợp: khi hệ thống điện
đang vận hành bình thường, ta tiến hành cắt một phần tử (trường hợp N-1),
cắt hai phần tử (trường hợp N-2) đang vận hành ra khỏi hệ thống. Các phần tử
cắt ra sẽ là máy phát, đường dây, phụ tải....
Trong chương này, tác giả giới thiệu chi tiết cách sử dụng phần mềm PW
trong các tình huống phân tích an toàn vận hành lưới điện. Từng trường hợp
cụ thể như cách thay đổi công suất phụ tải, thay đổi điện áp đầu cực máy phát,
tính ngắn mạch, cắt phần tử đường dây, cắt phần tử máy phát...ra khỏi hệ
24
thống. Trong mỗi trường hợp, PW sẽ chạy chương trình, hiển thị các thông số
giá trị U, P, Q trên sơ đồ và cho kết quả tính toán. Từ kết quả tính toán thu
được, ta có các giá trị về điện áp, dòng điện, sự phân bố công suất cũng như
khả năng tải của đường dây, từ đó phân tích đánh giá tính an toàn trong vận
hành của hệ thống điện.
Trên cơ sở trạng thái vận hành đã được thiết lập, trong chương 3 sẽ tiến
hành tính toán, phân tích các chế độ vận hành của lưới điện Truyền tải miền
Tây Nam Bộ thông qua các trường hợp sự cố N-1và N-2 sự cố trên lưới điện
truyền tải miền Tây Nam Bộ, qua đó để đánh giá độ tin cậy vận hành của hệ
thống điện.
25
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH AN TOÀN VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN
TẢI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ
3.1. CƠ SỞ TÍNH TOÁN
Từ phương pháp phân tích an toàn đã trình bày trong chương 2, dựa trên
phần mềm Power World Simulator ta sẽ thiết lập sơ đồ và phân tích lưới điện
truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Trong quy trình phân tích an toàn trên,
ta tập trung phân tích 3 trường hợp chính: đó là khi phụ tải MIN, phụ tải trung
bình và phụ tải MAX . Từ đó tìm ra những trường hợp, những tình huống gây
mất an toàn trong vận hành của lưới điện. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp
nâng cao độ tin cậy cho HTĐ, cần có những tính toán phân tích các chế độ
vận hành của HTĐ. Trên cơ sở mô phỏng lưới điện PTC4 trong chương 1,
tiến hành tính toán, phân tích các chế độ vận hành để đánh giá khả năng làm
việc an toàn của HTĐ. Ta tập trung phân tích hai chế độ chính: đó là chế độ
cắt một phần tử ra khỏi vận hành của HTĐ (N-1) và chế độ cắt hai phần tử ra
khỏi vận hành (N-2). Từ đó tìm ra những tình huống gây mất an toàn trong
vận hành của lưới điện.
Các tình huống gây mất an toàn lưới điện gồm:
- Cắt một phần tử ra khỏi hệ thống (N-1) có hai trường hợp:
+ Cắt một đường dây ra khỏi lưới điện đang vận hành.
+ Cắt một máy phát ra khỏi lưới điện đang vận hành.
- Cắt hai phần tử ra khỏi hệ thống (N-2) có ba trường hợp:
+ Cắt hai đường dây ra khỏi lưới điện đang vận hành.
+ Cắt một đường dây và một NMĐ ra khỏi vận hành.
+ Cắt cả hai nhà máy điện ra khỏi vận hành.
26
3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH MIỀN
TÂY NAM BỘ
Lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ trực thuộc Công ty
Truyền tải điện 4-PTC4 quản lý vận hành. Tính tới thời điểm 2015 có những
đặc điểm như sau:
3.2.1. Đường dây:
Có một cung đoạn đường dây 500 kV, 07 đường dây mạch đơn 220 kV,
16 đường dây mạch kép 220 kV cụ thể (xem số liệu bảng 1.1).
Hiện nay, có một số cung đoạn đường dây chưa được phân chia ranh giới
quản lý như: ĐZ 220 kV Nhơn Trạch - Phú Mỹ. Ngoài ra, việc cung cấp điện
sang Campuchia như: ĐZ 220 kV Châu Đốc-Tà Kheo các trường hợp gây mất
liên kết hệ thống khi phân tích các chế độ vận hành, tác giả không xét các
đường dây này.
3.2.2. Trạm biến áp
Hiện nay, Công ty Truyền tải điện 4 đang quản lý vận hành 02 TBA 500
kV và 18 TBA 220 kV cụ thể (xem số liệu bảng 1.2).
3.2.3. Nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) nối vào lưới điện truyền tải các
tỉnh miền Tây Nam Bộ:
Hiện có 06 NMNĐ đấu nối vào lưới điện Công ty Truyền tải điện 4 cụ
thể như sau (xem số liệu bảng 1.3).
3.2.4. Sơ đồ lưới điện truyền tải các tỉnh Miền Tây Nam Bộ mô
phỏng trên phần mềm Power World Simulator:
Các phần tử trên hệ thống điện được thiết lập trong Power World như sau:
- Đối với máy phát NMNĐ: được mô phỏng bằng biểu tượng thanh cái
nối với máy phát điện, thiết lập các giá trị điện áp, công suất phát. Các nhà
máy hoạt động gồm nhiều tổ máy được phát với công suất khác nhau, trên
phần mềm Power World tác giả qui đổi về một NMĐ duy nhất.
27
- Đối với các đường dây: được mô phỏng trên Power World Simulator
bằng đường nối từ thanh cái nút này đến thanh cái nút kia. Trên biểu tượng
đường dây được thiết lập hiển thị giá trị công suất (P) và phần trăm lượng
công suất truyền tải (S) trên ĐZ (% MVA). Ta có sơ đồ hiện hữu lưới điện
truyền tải miền Tây Nam Bộ.(Xem hình 3.1).
Hình 3.1-Sơ đồ kết nối hiện hữu lưới điện truyền tải miền Tây Nam Bộ
- Máy cắt 2 đầu đường dây: được mô phỏng bằng biểu tượng hình
vuông màu đỏ ở 2 đầu đường dây.
- Máy biến áp: được mô phỏng bằng một vòng tròn có biểu tượng máy
cắt hai đầu. Các máy biến áp chọn ở chế độ điều tải không tự động.Ta chọn
chức năng Non automatic.
- Tụ bù: được mô phỏng bằng biểu tượng bằng một gạch đứng và hai
gạch ngang, đặt giá trị dung lượng bù ban đầu như phụ lục kèm theo.
28
- Phụ tải: được thiết lập có máy cắt và các giá trị công suất tải.
Do lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ có nối vào lưới điện
500 kV Bắc - Nam nên khi phân tích an toàn, ta đẳng trị về nút 500 kV Phú
Lâm và xem hệ thống nối vào là một máy phát ảo (nút tại trạm 500 kV Phú
Lâm là nút cân bằng). Sau khi thiết lập các phần tử, ta có sơ đồ lưới điện
Truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
3.3. TÍNH TOÁN PHÂN TÍCH CÁC CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH LƯỚI
ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ
3.3.1. Xét trong trường hợp tải MIN:
Ở từng khu vực của hệ thống lưới điện. Trong thời điểm này ta xem như
hệ thống đang vận hành ổn định để làm cơ sở cho việc phân tích.
Tại thời điểm này công suất phụ tải không vượt quá 50% công suất MBA
a. Chế độ cắt một phần tử (N-1) ra khỏi hệ thống điện
- Trường hợp cắt một đường dây ra khỏi vận hành
a-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta tiến hành cắt một phần tử đường dây ra khỏi hệ thống, sau
khi lựa chọn các phương án, chạy chương trình ta có kết quả phân tích các
tình huống như sau:
a-2. Kết quả phân tích.
- Khi ta cắt ĐZ từ NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi hệ thống ta nhận
thấy rằng:
- Đường dây từ NMĐ Ô Môn-Rạch Giá vận hành quá tải 102%.
- Đường dây từ NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng vận hành quá tải 111%.
- Điện áp trên các thanh cái thay đổi, dao động trong điều kiện vận
hành cho phép.
- Hai NMNĐ Ô Môn và NMNĐ Duyên Hải vận hành với công suất
thấp.(phụ lục hình 3.2).
29
a-3. Nhận xét:
Trường hợp vận hành bình thường, khi cắt một ĐZ ra khỏi vận
hành, nhận thấy rằng: điện áp tại các thanh cái gần như không thay đổi, đa số
các trường hợp khi cắt một đường dây hệ thống vận hành không an toàn,
trường hợp khi cắt đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá lưới điện vận hành
không an toàn do các mạch đường dây còn lại bị quá tải.
- Trường hợp cắt một nhà máy điện ra khỏi vận hành:
b-1. Các tình huống phân tích
Khi ta tiến hành cắt một phần tử ra khỏi hệ thống.
- Cắt NMĐ Cà Mau ra khỏi vận hành hệ thống
- Sau khi lựa chọn các phương án, chạy chương trình ta có kết quả
phân tích như sau:
b-2. Kết quả phân tích.
Khi ta cắt NMĐ Cà Mau ra khỏi hệ thống , lúc này đường dây từ NMĐ
Ô Môn-Rạch Giá vận hành trong điều kiện quá tải 114%.(phụ lục hình 3.3).
b-3. Nhận xét:
Trường hợp vận hành bình thường, khi cắt một nhà máy điện ra
khỏi vận hành, nhận thấy rằng: điện áp tại các thanh cái gần như không thay
đổi, khi cắt một nhà máy điện ra khỏi vận hành thì đường dây từ NMĐ Ô
Môn-Rạch giá quá tải 114% lưới điện vận hành không an toàn.
- Trường hợp cắt một MBA ra khỏi vận hành:
c-1. Các tình huống phân tích
Khi ta cắt một MBA tại thanh cái Bình Chánh, MBA còn lại vận
hành trong điều kiện quá tải 126%.(phụ lục hình 3.4).
c-2 Nhận xét
30
Trường hợp vận hành bình thường, khi cắt một máy biến áp ra khỏi
vận hành, nhận thấy rằng: điện áp tại các thanh cái gần như không thay đổi,
khi cắt một máy biến áp ra khỏi vận hành thì máy biến áp còn lại vận hành
trong điều kiện quá tải 126% lưới điện vận hành không an toàn.
b. Chế độ cắt hai phần tử (N-2) ra khỏi hệ thống điện
- Trường hợp cắt hai đường dây ra khỏi vận hành
a-1. Các tình huống phân tích.
- Khi ta tiến hành cắt hai phần tử đường dây ra khỏi hệ thống, sau
khi lựa chọn các phương án, chạy chương trình ta có kết quả phân tích các
tình huống như sau:
a-2. Kết quả phân tích.
- Khi ta cắt đồng thời hai mạch ĐZ từ NMĐ Ô Môn-NMĐ Cà Mau
ra khỏi hệ thống, lúc này đường dây từ NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng vận hành
quá tải 105%.(phụ lục hình 3.5).
- Khi ta cắt hai ĐZ mạch kép từ Thốt Nốt-Châu Đốc, lúc này ĐZ
NMĐ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 102% và ĐZ Rạch Giá-Kiên Bình gánh tải
88%, điện áp trên thanh cái Châu Đốc giảm xuống còn 0,58 pu.
(phụ lục hình 3.6).
a-3. Nhận xét
- Trường hợp vận hành bình thường, khi cắt hai đường dây từ
NMĐ Ô Môn-NMĐ Cà Mau ra khỏi vận hành, nhận thấy rằng: điện áp tại các
thanh cái gần như không thay đổi, đường dây từ NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng vận
hành quá tải 105% lưới điện vận hành không an toàn.
- Khi cắt hai đường dây mạch kép Thốt Nốt-Châu đốc ra khỏi vận
hành thì đường dây NMĐ Ô Môn-Rạch giá vận hành trong điều kiện quá tải
112% lưới điện vận hành không an toàn.
31
- Trường hợp cắt hai nhà máy điện ra khỏi vận hành
b-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta tiến hành cắt hai phần tử nhà máy điện ra khỏi hệ thống, sau
khi lựa chọn các phương án, chạy chương trình ta có kết quả phân tích các
tình huống như sau:
b-2. Kết quả phân tích.
Khi ta tiến hành cắt đồng thời NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải
ra khỏi hệ thống, lúc này hệ thống vận hành xảy ra các sự cố như sau:
- ĐZ NMĐ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 114%.
- ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh gánh tải 78%.
- NMĐ Ô Môn vận hành với công suất vượt quá mức công suất cho
phép là 35,5%.
- ĐZ Cây Lậy-Vĩnh Long trào lưu công suất vận hành tăng lên do
phải lấy nguồn công suất từ TC Cao Lãnh đổ về.(phụ lục hình 3.7).
b-3. Nhận xét:
Trường hợp vận hành bình thường, khi ta cắt hai NMĐ: NMĐ Cà
Mau và NMĐ Duyên hải ra khỏi vận hành, lúc này ĐZ từ NMĐ Ô Môn-Rạch
Giá vận hành quá tải 114% và NMĐ Ô Môn hoạt động với công suất vượt quá
công suất tối đa cho phép 135,4%.
- Trường hợp cắt nhà máy điện Cà Mau và đường dây NMĐ Ô
Môn-Sóc Trăng ra khỏi vận hành
c-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta tiến hành cắt hai phần tử nhà máy điện Cà Mau và ĐZ Ô
môn-Sóc Trăng ra khỏi hệ thống, sau khi lựa chọn các phương án, chạy
chương trình ta có kết quả phân tích các tình huống như sau:
c-2. Kết quả phân tích.
32
Khi ta cắt đồng thời NMĐ Cà Mau và ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng ra
khỏi hệ thống, lúc này đường dây Ô Môn-Rạch Giá quá tải 138%. Công
suất nhà máy điện Ô Môn vận hành vượt mức công suất cho phép 6,53%
(phụ lục hình 3.8).
c-3. Nhận xét
Khi ta cắt đồng thời NMĐ Cà Mau và ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng ra
khỏi hệ thống thì lúc này các ĐZ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 138%, trong khi đó
điện áp trên các thanh cái không thay đổi nhiều, NMĐ Ô Môn công suất phát
vượt mức cho phép là 9,47%.
Nhận xét chung:
Do sự phát triển kinh tế xã hội ở những năm gần đây, trên khu vực
miền Tây Nam Bộ phát triển nhanh làm ảnh hưởng lớn đến hệ thống điện, phụ
tải cũng tăng theo ở những địa phương và các khu vực trong vùng, ở một số nơi
hệ thống lưới điện vận hành trong điều kiện mất an toàn.
3.3.2. Xét trong trường hợp tải trung bình:
Khi công suất tải tăng lên 20% ta có Sơ đồ kết nối hiện hữu lưới điện
miền Tây Nam Bộ.(Xem hình 3.9).
33
Hình 3.9-Sơ đồ hiện hữu lưới điện miền Tây Nam Bộ khi phụ tải trung bình
a. Chế độ cắt một phần tử (N-1) ra khỏi hệ thống điện
- Trường hợp cắt một đường dây ra khỏi vận hành
a-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta tiến hành cắt một phần tử ĐZ NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra
khỏi hệ thống, sau khi lựa chọn các phương án, chạy chương trình ta có kết
quả phân tích các tình huống như sau:
a-2. Kết quả phân tích.
Khi ta cắt ĐZ NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi hệ thống, lúc này
đường dây Ô Môn-Rạch Giá quá tải 126%.
Đường dây NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng vận hành gánh tải 98%.
(phụ lục hình 3.10).
34
a-3. Nhận xét
Khi ta cắt đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi vận hành của
hệ thống, lúc này các đường dây còn lại vận hành như sau:
- ĐZ NMĐ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 126%
- ĐZ NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng gánh tải 98%
Trong khi đó điện áp trên các thanh cái vận hành vẫn ở mức ổn
định, dao động trong khả năng cho phép.
- Trường hợp cắt một nhà máy điện ra khỏi vận hành
* Trường hợp cắt NMĐ Ô Môn ra khỏi hệ thống.
b-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta cắt nhà máy điện Ô Môn ra khỏi vận hành của hệ thống, sau
khi lựa chọn phương án, chạy chương trình, ta có kết quả phân tích các tình
huống vận hành của hệ thống như sau:
b-2. Kết quả phân tích.
- Khi cắt NMĐ Ô Môn ra khỏi vận hành của hệ thống, lúc này ĐZ
Trà Vinh-Vĩnh Long vận hành gánh tải 83%.
- NMĐ Duyên Hải tăng công suất phát lên 91%.
- Điện áp trên các thanh cái còn lại vẫn ở mức ổn định, không dao
động nhiều.
b-3. Nhận xét.
Khi cắt NMĐ Ô Môn ra khỏi vận hành hệ thống, một số đường dây
còn lại vận hành mất an toàn, riêng NMĐ Duyên Hải công suất vận hành vượt
mức cho phép.
* Trường hợp cắt nhà máy điện Duyên Hải ra khỏi hệ thống
b’-1. Các tình huống phân tích.
35
Khi ta cắt một phần tử nhà máy điện Duyên Hải ra khỏi vận hành
hệ thống, sau khi lựa chọn phương án và chạy chương trình, ta có kết quả
phân tích các tình huống vận hành của hệ thống như sau:
b’-2. Kết quả phân tích.
- Đường dây ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh vận hành mất an toàn, quá tải
vượt mức 109%
- Đường dây mạch kép ĐZ Cây Lậy-Vĩnh Long trào lưu công suất
tương đối lớn do phải lấy công suất từ NMĐ Ô Môn.(phụ lục hình 3.11).
- Nhà máy điện Ô Môn vận hành với công suất tăng 72,4%.
b’-3. Nhận xét
Khi ta cắt NMĐ Duyên Hải ra khỏi vận hành hệ thống, đường dây còn
lại ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh quá tải 109%. Hệ thống vận hành không an toàn.
b. Chế độ cắt hai phần tử (N-2) ra khỏi hệ thống điện
- Trường hợp cắt hai phần tử đường dây ra khỏi vận hành
a-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta cắt hai phần tử đường dây mạch kép NMĐ Cà Mau-Rạch
Giá và NMĐ Cà Mau-Cà Mau ra khỏi vận hành, sau khi lựa chọn phương án,
chạy chương trình, ta có kết quả phân tích các tình huống vận hành của hệ
thống như sau:
a-2. Kết quả phân tích.
- Khi ta cắt hai phần tử đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá và
NMĐ Cà Mau-Cà Mau ra khỏi hệ thống vận hành. Ta nhận thấy rằng: các
đường dây còn lại vận hành mất an toàn.(phụ lục hình 3.12).
+ ĐZ Ô Môn-Rạch Giá vận hành quá tải 126%
+ ĐZ Sóc Trăng-Ô Môn vận hành quá tải 125%
+ Đường dây NMĐ Cà Mau-Sóc Trăng vận hành mất an toàn gánh
tải 83%.
36
+ Điện áp trên các thanh cái dao động không đáng kể.
+ NMĐ Ô Môn phát công suất giảm 31,8%.
+ Điện áp trên TC Rạch Giá vận hành giảm một lượng là 0,02 pu.
a-3. Nhận xét.
- Khi ta cắt hai phần tử đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá và
Đường dây NMĐ Cà Mau-Cà Mau. Qua kết quả phân tích ta nhận thấy hệ
thống vận hành không ổn định ở một số đường dây còn lại như ĐZ NMĐ Ô
Môn-Rạch Giá 126%; ĐZ NMĐ Cà Mau-Sóc Trăng gánh tải 83%; NMĐ Ô
Môn-Sóc Trăng vận hành quá tải 125%, hệ thống vận hành không an toàn.
- Điện áp trên các thanh cái còn lại vận hành có thay đổi không
đáng kể, tại thanh cái Rạch Giá giảm xuống từ 0,89 pu xuống còn 0,87 pu.
- Trường hợp cắt một ĐZ và một nhà máy điện ra khỏi vận hành
b-1. Các tình tình huống phân tích.
Khi cắt đồng thời NMĐ Cà Mau và đường dây NMĐ Cà Mau-
NMĐ Ô Môn ra khỏi vận hành, sau khi lựa chọn phương án, chạy chương
trình, ta có kết quả phân tích các tình huống vận hành của hệ thống như sau:
b-2. Kết quả phân tích.
Khi ta cắt hai phần tử NMĐ Cà Mau và đường dây NMĐ Cà Mau-
Ô Môn ra khỏi vận hành, sau khi chọn phương án chạy chương trình cho kết
quả phân tích sau:(phụ lục hình 3.13).
- ĐZ NMĐ Ô Môn-Rạch Giá vận hành gánh tải 160%.
- ĐZ NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng vận hành gánh tải 97%
- NMĐ Ô Môn vận hành với công suất 2177 MW vượt quá công
suất cho phép là 217%.
- Điện áp trên các thanh cái còn lại vận hành giảm xuống đáng kể.
Tại thanh cái NMĐ Cà Mau là 0,89 pu; tại thanh cái Cà Mau giảm còn lại
0,96; tại thanh cái Rạch Giá giảm còn lại 0,89 pu.
37
b-3.Nhận xét
Khi ta cắt hai phần tử NMĐ Cà Mau và ĐZ Cà Mau-Ô Môn ta nhận
thấy rằng các đường dây còn lại vận hành mất an toàn. NMĐ Ô Môn phải
tăng công suất phát vượt mức cho phép. Điện áp trên các thanh cái khu vực
lân cận vận hành không đảm bảo giảm một lượng đáng kể. Hệ thống vận hành
không ổn định.
- Trường hợp cắt hai nhà máy điện ra khỏi vận hành
c-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta cắt hai phần tử NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải ra khỏi vận
hành, sau khi chọn phương án chạy chương trình cho kết quả phân tích sau
c-2. Kết quả phân tích.
Khi ta cắt hai phần tử NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải ra khỏi vận
hành sau khi chọn phương án và chạy chương trình, ta có kết quả phân tích
như sau:(phụ lục hình 3.14).
+ Đường dây NMĐ Ô Môn-Rạch Giá vận hành gánh tải 143%.
+ ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh vận hành gánh tải 109%.
c-3. Nhận xét.
- Khi ta cắt hai phần tử nhà máy điện Cà Mau và nhà máy điện Duyên
Hải ra khỏi hệ thống, ta nhận thấy rằng:
- Các đường dây còn lại vận hành trong điều kiện quá tải.
- Điện áp trên các thanh cái dao động không đáng kể.
Hệ thống vận hành không an toàn, do phải gánh tải quá lớn vượt mức
cho phép như ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh, ĐZ NMĐ Ô Môn-Rạch Giá.
- NMĐ Ô Môn công suất vượt định mức cho phép.
38
3.3.3. Xét trong trường hợp tải MAX:
Do những năm gần đây các khu vực địa phương nói riêng và miền Tây
Nam Bộ nói chung, kinh tế phát triển rất nhanh, đặc biệt các lĩnh vực kinh tế
như nuôi trồng thủy sản, các hộ và trang trại nuôi tôm ở một số khu vực các
tỉnh ven biển đông như: Cà Mau, Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng,
Kiên Giang làm cho các nhà máy điện không đủ công suất phát.
Mặc khác, do nhu cầu sinh hoạt và cùng với sự phát triển xây dựng của
một số nhà máy ở các khu chế xuất công nghiệp thì một lượng phụ tải tăng
lên tương đối lớn, chính vì lẻ đó vào tháng 5/2015 nhà máy nhiệt điện Ô Môn
phải nâng công suất lên đến 1500 MW (900MW-600MW) mới đủ đáp ứng
công suất cho khu vực kinh tế trọng điểm.
Khi công suất tải tăng lên 40% được xem như là đỉnh điểm cao nhất.Ta
có sơ đồ kết nối hiện hữu lưới điện truyền tải miền Tây Nam Bộ.
(Xem hình 3.15).
Hình 3.15-Sơ đồ hiện hữu lưới điện miền Tây Nam Bộ khi phụ tải MAX
39
a. Chế độ cắt một phần tử (N-1) ra khỏi hệ thống điện
- Trường hợp cắt một phần tử ĐZ ra khỏi vận hành
a-1. Các tình huống phân tích.
- Khi ta cắt một phần tử đường dây Ô Môn-Thốt Nốt đường dây
còn lại gánh tải 140%.(phụ lục hình 3.16).
- Khi ta cắt một phần tử đường dây Cà Mau-Rạch Giá các đường
dây còn lại gánh tải:(phụ lục hình 3.17).
+ ĐZ Ô Môn-Rạch Giá gánh tải 158%.
+ ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng gánh tải 83%.
+ Điện áp tại TC Rạch Giá giảm từ 0,86 pu xuống còn 0,82pu.
a-2. Kết quả phân tích.
+ Qua phân tích các tình huống trên khi ta cắt một phần tử ĐZ Ô
Môn-Thốt Nốt ra khỏi hệ thống vận hành, đường dây còn lại vận hành mất an
toàn.
+ Khi ta cắt một phần tử đường dây Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi vận
hành hệ thống, lúc này các đường dây còn lại vận hành mất an toàn.
a-3. Nhận xét
Khi ta cắt một phần tử đường dây ra khỏi hệ thống vận hành trong 2
trường hợp trên ta nhận thấy rằng: các đường dây còn lại vận hành trong điều
kiện quá tải, điện áp trên các thanh cái dao động không đáng kể. Hệ thống vận
hành mất an toàn.
- Trường hợp cắt một phần tử nhà máy điện ra khỏi vận hành
b-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta cắt một phần tử nhà máy điện Duyên Hải ra khỏi vận hành của hệ
thống. Sau khi chọn phương án, chạy chương trình cho kết quả phân tích sau:
b-2. Kết quả phân tích.
+ ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh gánh tải 142%.
40
+ ĐZ Ô Môn-Thốt Nốt gánh tải 90%.
+ Điện áp tại các thanh cái giảm:
Tại thanh cái Cao Lãnh điện áp từ 0,86pu xuống 0,82pu, Cây Lậy
từ 0,84 pu xuống 0,80.
+ Hai MBA tại Bình Chánh vận hành gánh tải 86%.
+ Nhà máy điện Ô Môn vận hành vượt quá công suất cho phép là
28%.(phụ lục hình 3.18).
b-3. Nhận xét
Khi ta tiến hành cắt một phần tử nhà máy điện Duyên Hải ra khỏi
vận hành hệ thống ở tại thời điểm tải MAX và các nhà máy điện phát MAX.
sau khi chọn phương án, chạy chương trình ta nhận thấy rằng: các đường dây
còn lại vận hành quá tải ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh vận hành mất an toàn quá tải
142%, và ĐZ mạch kép Từ NMĐ Ô Môn-Thốt Nốt vận hành gánh tải 90%.
Bên cạnh đó nhà máy điện Ô Môn vận hành trong điều kiện quá tải vượt định
mức là 28%. điện áp trên các thanh cái dao động ở mức cho phép. đường dây
Cây Lậy-Vĩnh Long trào lưu công suất mạnh lên do phải nhận nguồn công suất
từ NMĐ Ô Môn và Phú Lâm đưa về.
b. Chế độ cắt hai phần tử (N-2) ra khỏi hệ thống điện
- Trường hợp cắt hai phần tử đường dây ra khỏi vận hành
a-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta cắt hai phần tử đường dây ra khỏi vận hành của hệ thống.
Sau khi chọn phương án, chạy chương trình cho kết quả phân tích sau:
a-2. Kết quả phân tích.
Khi ta cắt hai phần tử đường dây NMĐ Cà Mau-Cà Mau và ĐZ
NMĐ Cà Mau-Rạch Giá. Hệ thống vận hành như sau:(phụ lục hình 3.19).
ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng vận hành gánh tải 115%, ĐZ Ô Môn-Rạch
Giá vận hành gánh tải 158%, ĐZ NMĐ Cà Mau-Sóc Trăng gánh tải 86%.
41
a-3. Nhận xét.
Sau khi phân tích các trường hợp trên khi xảy ra sự cố vận hành của
hệ thống ta rút ra được một số nhận xét như sau:
Khi ta tiến hành cắt hai phần tử đường dây NMĐ Cà Mau-Cà Mau
và NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi vận hành hệ thống, sau khi chọn phương
án, chạy chương trình ta nhận thấy rằng: các đường dây còn lại vận hành quá
tải. Hệ thống vận hành không an toàn, giá trị điện áp trên các thanh cái thay
đổi không đáng kể, NMĐ Ô Môn vận hành với công suất thấp nhất.
- Trường hợp cắt đường dây và nhà máy điện ra khỏi vận hành
Trường hợp cắt nhà máy điện Cà Mau và đường dây NMĐ Cà
Mau-NMĐ Ô Môn
b-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta cắt đường dây NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn và nhà máy điện
Cà Mau ra khỏi vận hành của hệ thống. Sau khi chọn phương án, chạy chương
trình cho kết quả phân tích sau:
b-2. Kết quả phân tích.
Khi ta cắt đường dây NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn và nhà máy điện
Cà Mau ra khỏi vận hành. Hệ thống vận hành như sau:(phụ lục hình 3.20).
+ ĐZ Ô Môn-Rạch Giá gánh tải 213%.
+ ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng gánh tải 147%.
+ NMĐ Ô Môn vận hành vượt quá công suất cho phép 80,7%.
+ ĐZ NMĐ Ô Môn-Thốt Nốt gánh tải 80%
b-3. Nhận xét.
Khi ta tiến hành cắt hai phần tử đường dây NMĐ Cà Mau và đường
dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi vận hành hệ thống, sau khi chọn phương
án, chạy chương trình ta nhận thấy rằng: các đường dây còn lại vận hành quá
42
tải, nhà máy điện Ô Môn vận hành vượt quá công suất định mức cho phép,
điện áp trên các thanh cái dao động không đáng kể. Hệ thống vận hành không
an toàn.
Trường hợp cắt nhà máy điện Duyên Hải và đường dây Cây
Lậy-Vĩnh Long
b’-1. Các tình huống phân tích.
Khi ta cắt đường dây Cây Lậy-Vĩnh Long và nhà máy điện Duyên
Hải ra khỏi vận hành của hệ thống. Sau khi chọn phương án, chạy chương
trình cho kết quả phân tích sau:
b’-2. Kết quả phân tích.
Khi ta cắt đường dây Cây Lậy-Vĩnh Long và nhà máy điện Duyên Hải ra
khỏi vận hành của hệ thống. Hệ thống vận hành như sau:(phụ lục hình 3.21).
+ ĐZ Ô Môn-Thốt Nốt vận hành gánh tải 92%.
+ ĐZ Cây Lậy-Vĩnh Long còn lại vận hành gánh tải 97%.
+ NMĐ Ô Môn vận hành vượt quá công suất cho phép 17,7%.
+ ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh vận hành quá tải 145%.
Nhận xét chung:
Khi ta tiến hành cắt hai phần tử nhà máy điện và đường dây ra khỏi
vận hành của hệ thống ta nhận thấy rằng:
Tất cả các đường dây còn lại vận hành trong điều kiện quá tải, các
nhà máy điện còn lại vận hành vượt quá định mức công suất cho phép nhất là
nhà máy điện Ô Môn phải vận hành với công suất quá tải. Nhìn chung trong
cả hai trường hợp trên thì hệ thống vận hành không an toàn.
- Trường hợp cắt hai nhà máy điện ra khỏi vận hành
c-1. Các tình huống phân tích.
43
Khi ta cắt hai nhà máy điện Duyên Hải và nhà máy điện Cà Mau ra
khỏi vận hành của hệ thống. Sau khi chọn phương án, chạy chương trình cho
kết quả phân tích sau:
c-2. Kết quả phân tích.
Khi ta cắt hai nhà máy điện Duyên Hải và nhà máy điện Cà Mau ra
khỏi vận hành của hệ thống, sau khi ta chọn phương án và chạy chương trình
thì lúc này hệ thống vận hành xảy ra các sự cố như sau:(phụ lục hình 3.22).
+ ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng gánh tải 107%.
+ Đường dây NMĐ Ô Môn-Rạch Giá vận hành gánh tải 184%.
+ ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh vận hành gánh tải 142%.
+ Đường dây NMĐ Ô Môn-Thốt Nốt vận hành gánh tải 98%.
+ NMĐ Ô Môn vận hành với công suất vượt quá định mức cho
phép 119,8%.
+ Hai TBA Bình Chánh vận hành gánh tải 86%.
c-3. Nhận xét.
Khi ta cắt hai nhà máy điện Duyên Hải và nhà máy điện Cà Mau ra
khỏi vận hành của hệ thống. Sau khi chọn phương án, chạy chương trình cho
kết quả phân tích ta nhận thấy rằng: các đường dây còn lại vận hành trong
điều kiện quá tải ở một số đường dây, điện áp trên các thanh cái dao động ở
mức điện áp cho phép của hệ thống, đồng thời nhà máy điện Ô Môn vận hành
với công suất vượt quá giá trị định mức cho phép 119,8%. Nhìn chung hệ
thống vận hành không còn an toàn.
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Trong chương 3 ta đã sử dụng phần mềm Power World Simulator để mô
phỏng và phân tích an toàn vận hành của lưới điện truyền tải miền Tây Nam
Bộ. Các trường hợp phân tích chủ yếu tập trung vào hai trường hợp chính:
44
- Cắt một phần tử (trường hợp N-1) và cắt hai phần tử (trường hợp N-2)
đang vận hành trong hệ thống điện.
- Trong đó, trường hợp cắt một phần tử (trường hợp N-1) gồm có hai
trường hợp:
+ Cắt một đường dây ra khỏi hệ thống đang vận hành.
+ Cắt một máy phát ra khỏi hệ thống đang vận hành.
- Trường hợp cắt hai phần tử (Trường hợp N-2) có ba trường hợp:
+ Cắt 2 đường dây ra khỏi hệ thống đang vận hành.
+ Cắt một đường dây và một máy phát
+ Cắt hai máy phát ra khỏi hệ thống đang vận hành.
Các trường hợp cắt các phần tử ra khỏi hệ thống này được phân tích ở ba
chế độ phụ tải: Tải MIN, Tải MAX, tải trung bình và nhà máy điện phát MAX.
Tùy theo từng trường hợp, phần mềm Power World Simulator tính toán,
phân tích đánh giá cụ thể các giá trị điện áp, công suất tại các nút cũng như
đánh giá khả năng tải trên đường dây. Từ đó, làm cơ sở để xác định mức độ
vận hành an toàn trong tất cả các trường hợp của lưới điện truyền tải miền Tây
Nam Bộ.
45
CHƯƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO AN TOÀN VẬN HÀNH LƯỚI
ĐIỆN TRUYỀN TẢI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ
Qua phân tích an toàn các tình huống N-1 và N-2 trong vận hành lưới
điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ bằng phần mềm Power World
Simulator ở chương 3, ta nhận thấy rằng trong một số trường hợp, lưới điện
vận hành không đảm bảo an toàn khi thay đổi phương thức vận hành hay khi
cắt một, hai phần tử nào đó trong hệ thống. Từ kết quả phân tích trên, đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao tính an toàn vận hành của lưới điện.
4.1. GIẢI PHÁP CẢI TẠO NÂNG CẤP LƯỚI ĐIỆN
Ta tiến hành phân tích lại trường hợp: cắt 1 và 2 phần tử ra khỏi lưới
điện vận hành, sau đó phân tích lại các tình huống gồm:
- Cắt 1 đường dây.
- Cắt 1 máy phát.
- Cắt 2 đường dây ra khỏi vận hành hệ thống.
- Cắt một đường dây và một máy phát ra khỏi vận hành.
- Cắt cả 2 máy phát ra khỏi vận hành hệ thống.
Phân tích, kiểm tra lại các tình huống gây mất an toàn trong vận hành
lưới điện trong chế độ vận hành tải MIN, tải MAX và tải trung bình.
4.1.1. Xét trường hợp cắt 1 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-1)
trong chế độ vận hành tải MIN:
a. Trường hợp cắt một đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi
vận hành.
Khi ta cắt đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi vận hành hệ
thống, khi ấy đường dây còn lại đường dây NMĐ Ô Môn-Rạch Giá vận hành
trong điều kiện quá tải 114% và đường dây NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng vận hành
quá tải 111%.(phụ lục hình-3.2).
46
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng:
Khi ta cải thiện lại tiết diện đường dây NMĐ Ô Môn-Rạch Giá và
đường dây NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng, lúc này hệ thống vận hành ổn đinh.
(Xem hình 4.1).
Hình 4.1-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt đường dây
NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
b. Trường hợp cắt NMĐ Cà Mau ra khỏi vận hành
Khi ta cắt NMĐ Cà Mau ra khỏi vận hành hệ thống, lúc này ĐZ Ô
Môn-Rạch quá tải 114%.(phụ lục hình 3.3).
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng: khi ta cải thiện lại tiết diện đường dây NMĐ Ô Môn-
Rạch Giá và đường dây NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng, lúc này hệ thống vận hành
ổn định.(Xem hình 4.2).
47
Hình 4.2-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt NMĐ Cà Mau
c. Nhận xét
Trong hai trường hợp khi cắt một phần tử ra khỏi vận hành chẳng
hạn như là Đường dây hoặc nhà máy điện thì lúc này hệ thống vận hành có sự
cố mất an toàn.
Nhưng khi ta đưa ra một giải pháp là cải thiện lại tiết diện của ĐZ
Ô Môn-Sóc Trăng và ĐZ Cà Mau-Rạch Giá hệ thống được khắc phục sự cố
vận hành ổn định trở lại. Đây là một giải pháp cần được quan tâm khắc
phục.Vì hai đường dây này vận hành với một tiết diện tương đối yếu khi mà
tải tiêu thụ thấp nhất.
48
4.1.2. Xét trường hợp cắt 2 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-2)
trong chế độ vận hành tải MIN:
a. Trường hợp cắt 2 ĐZ NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn:
Khi ta cắt 2 đường dây mạch kép NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn ra khỏi
vận hành hệ thống, lúc này ta thấy rằng:
ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng quá tải 104%.(phụ lục hình 3.5).
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng: khi ta cải thiện lại tiết diện đường dây NMĐ Ô Môn-
Sóc Trăng, từ ĐZ ACSR 795 MCM mạch đơn nâng cấp thành ĐZ ACSR 795
MCM mạch kép lúc này hệ thống vận hành ổn đinh.(Xem hình 4.3).
Hình 4.3-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt hai đường dây
NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn
49
b. Trường hợp cắt NMĐ Cà Mau và ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng:
Khi ta cắt NMĐ Cà Mau và ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng ra khỏi vận hành
hệ thống, lúc này ĐZ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 139%.(phụ lục hình 3.8).
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng: khi ta cải thiện lại tiết diện đường dây NMĐ Ô Môn-
Rạch Giá, lúc này hệ thống vận hành ổn đinh.(Xem hình 4.4).
Hình 4.4-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt NMĐ Cà Mau và
ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng
c. Trường hợp cắt NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải:
Khi ta cắt NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải ra khỏi vận hành hệ
thống, lúc này ĐZ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 139%.
Đường dây mạch kép Cây Lậy-Vĩnh Long trào lưu công suất vận
hành tương đối lớn.(phụ lục hình 3.7).
50
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng:
Khi ta cải thiện lại tiết diện đường dây NMĐ Ô Môn-Rạch Giá, từ
ĐZ ACSR 795 MCM mạch đơn nâng cấp thành ĐZ ACSR 795 MCM mạch
kép, thì lúc này sự cố quá tải trên đường dây này không còn xảy ra, hệ thống
vận hành ổn đinh trở lại.(Xem hình 4.5).
Hình 4.5-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải
d. Nhận xét.
Trong ba trường hợp khi cắt hai phần tử ra khỏi vận hành: hai
đường dây, một nhà máy điện và một đường dây hoặc hai nhà máy điện thì sự
cố hệ thống vận hành mất an toàn. Nhưng khi ta cải thiện lại tiết diện của
51
đường dây cho từng trường hợp cụ thể thì hệ thống được vận hành ổn định trở
lại. Đây là một giải pháp cần được quan tâm khắc phục.
4.1.3. Xét trường hợp cắt 1 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-1)
trong chế độ vận hành tải MAX-Nhà máy điện phát MAX:
a. Trường hợp cắt một đường dây NMĐ Ô Môn-Thốt Nốt:
- Khi ta cắt đường dây NMĐ Ô Môn-Thốt Nốt ra khỏi vận hành hệ
thống, khi ấy đường dây còn lại vận hành trong điều kiện quá tải 112% và
đường dây Thốt Nốt-Cao Lãnh gánh tải tải 81%, hai trạm biến áp 250 MVA
khu vực Bình Chánh vận hành gánh tải 86%.(phụ lục hình 3.16).
- Khi ta cắt một phần tử đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi
vận hành hệ thống, lúc này các đường dây còn lại NMĐ Ô Môn-Rạch Giá quá
tải 158%, các đường dây NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng, ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh
vận hành gánh tải 82% trong khi đó hai trạm biến áp 250 MVA tại thanh cái
Bình Chánh vận hành gánh tải 86%. Hệ thống vận hành mất an toàn.
(phụ lục hình 3.17).
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng:
Khi ta cải thiện lại tiết diện đường dây NMĐ Ô Môn-Rạch Giá và
đường dây NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng từ ĐZ ACSR 795 MCM mạch đơn trở
thành ĐZ ACSR 795MCM mạch kép, lúc này hệ thống vận hành ổn định
khắc phục được sự cố.(Xem hình 4.6).
b. Trường hợp cắt NMĐ Duyên Hải:
- Khi ta cắt một phần tử NMĐ Duyên Hải ra khỏi vận hành hệ
thống, lúc này các đường dây còn lại vận hành trong điều kiện quá tải.
- ĐZ Thốt Nốt-Cao lãnh quá tải 142%.
- ĐZ Ô Môn-Thốt Nốt gánh tải 90%.
52
- Khi đó hai trạm biến áp 250 MVA khu vực Bình Chánh vận hành
gánh tải 86%, ta nhận thấy hệ thống vận hành mất an toàn.
- Đường dây mạch kép từ Cây Lậy-Vĩnh Long trào lưu công suất
tăng lên do phải lấy công suất nguồn từ NMĐ Ô Môn và trạm Phú Lâm là
nguồn công suất cung cấp.(phụ lục hình 3.18).
Hình 4.6-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt đường dây
NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
Sau khi ta tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng:
+ Khi ta cải thiện lại tiết diện đường dây Thốt Nốt-Cao Lãnh từ loại
đường dây ACSR 795MCM mạch đơn thành loại dây ACSR 330.
+ Đặt 1 tụ bù 50 MVAr tại thanh cái 110 kV Bình Chánh để khắc
phục sự cố quá tải của 2 MBA Bình Chánh.
53
Sau khi đã khắc phục sự cố bằng biện pháp cải tạo lại đường dây
bằng phương pháp cải thiện lại tiết diện đường dây thì lúc này hệ thống vận
hành ổn định.(Xem hình 4.7).
Hình 4.7-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt NMĐ Duyên Hải
4.1.4. Xét trường hợp cắt 2 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-2)
trong chế độ vận hành tải MAX-Nhà máy điện phát MAX:
a. Trường hợp cắt 2 đường dây NMĐ Cà Mau-Cà Mau và NMĐ Cà
Mau-Rạch Giá:
Khi ta cắt 2 đường dây NMĐ Cà Mau-Cà Mau và NMĐ Cà Mau-
Rạch Giá ra khỏi vận hành hệ thống, lúc này các đường dây còn lại vận hành
trong điều kiện mất an toàn như là.
- ĐZ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 158%,
- ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng quá tải 115%.
54
- ĐZ NMĐ Cà Mau-Sóc Trăng gánh tải 86%, hệ thống vận hành
mất an toàn.(phụ lục hình 3.19).
Sau khi ta tiến hành phân tích sự cố, và đưa ra phương pháp cải
thiện nâng cấp đường dây thì lúc này hệ thống vận hành ổn định và khắc phục
được sự cố đường dây.
Như vậy, điều cần thiết là phải có một phương án cải thiện lại
đường dây NMĐ Ô Môn-Rạch Giá và ĐZ NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng từ ĐZ dây
đang sử dụng ACSR 795 MCM mạch đơn nâng lên loại ĐZ ACSR 795 MCM
mạch kép. Thì lúc này hệ thống vận hành ổn định khắc phục được sự cố quá
tải ĐZ khi tải tăng lên 40% .(Xem hình 4.8).
Hình 4.8-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt 2 đường dây
NMĐ Cà Mau-Rạch Giá và đường dây NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn
55
b. Trường hợp cắt NMĐ Duyên Hải và Cây Lậy-Vĩnh Long:
- Khi ta cắt cắt NMĐ Duyên Hải và ĐZ Cây Lậy-Vĩnh Long, lúc
này các đường dây còn lại ĐZ Ô Môn-Thốt Nốt gánh tải 92%, ĐZ Cây Lậy-
Vĩnh Long gánh tải 97% và ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh quá tải 126%.
(phụ lục hình 3.21).
- Sau khi ta tiến hành phân tích sự cố, ta nhận thấy rằng: cần phải
có một phương án cải thiện lại ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh từ loại dây ACSR 795
MCM nâng lên thành loại dây ACSR 330 và 1 tụ bù tại TC 110 kV Bình
Chánh. Khi lắp đặt hệ thống vận hành ổn định.(Xem hình 4.9).
Hình 4.9-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
NMĐ Duyên Hải và đường dây Cây Lậy-Vĩnh Long
56
c. Trường hợp cắt NMĐ Duyên Hải và NMĐ Cà Mau:
- Khi ta cắt NMĐ Duyên Hải và NMĐ Cà Mau ra khỏi vận hành hệ
thống, lúc này các đường dây còn lại như: ĐZ NMĐ Ô Môn-Sóc Trăng quá
tải 107%, ĐZ NMĐ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 184%, ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh
quá tải 142%, ĐZ NMĐ Ô Môn-Thốt Nốt gánh tải 98%.
(phụ lục hình 3.22).
- Sau khi ta tiến hành phân tích sự cố, ta nhận thấy rằng: Cần phải
có một phương án cải thiện lại ĐZ NMĐ Ô Môn-Rạch Giá và NMĐ Ô Môn-
Sóc Trăng từ loại dây ACSR 795MCM nâng lên thành loại dây ACSR 795
MCM loại mạch kép. Đồng thời lắp đặt thêm 2 tụ bù tại TC 220 kV Thốt Nốt
và 1tụ bù tại TC 110 kV Bình Chánh.(Xem hình 4.10).
Hình 4.10-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
NMĐ Duyên Hải và NMĐ Cà Mau
57
d. Nhận xét.
Trong cả ba trường hợp khi cắt hai phần tử ra khỏi vận hành:
Hai đường dây, một nhà máy điện và một đường dây hoặc hai nhà
máy điện ra khỏi vận hành hệ thống thì xảy ra sự cố, hệ thống vận hành mất
an toàn. Nhưng khi ta cải thiện lại tiết diện của đường dây cho từng trường
hợp cụ thể, thì hệ thống được vận hành ổn định trở lại. Đây là một giải pháp
cần được quan tâm khắc phục.
4.1.5. Xét trường hợp cắt 1 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-1)
trong chế độ vận hành tải trung bình
a. Cắt ĐZ NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
Hình 4.11-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt đường dây
NMĐ Cà Mau-Rạch giá
58
Khi ta cắt 2 ĐZ NMĐ Cà Mau-Rạch Giá ra khỏi vận hành hệ thống,
lúc này ĐZ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 126%. Đường dây Ô Môn-Sóc Trăng
gánh tải 98%.(phụ lục hình 3.10).
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng:
Khi ta cải thiện lại tiết diện đường dây NMĐ Ô Môn-Rạch Giá và
ĐZ Ô Môn-Sóc Trăng từ ĐZ ACSR 795MCM mạch đơn thành ĐZ ACSR
795MCM mạch kép lúc này hệ thống vận hành ổn định.(Xem hình 4.11).
b. Cắt NMĐ Duyên Hải
Khi ta tiến hành cắt NMĐ Duyên Hải ra khỏi vận hành hệ thống,
lúc này sự cố xảy ra trong vận hành hệ thống như sau:
- ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh quá tải 109%.
- ĐZ Cây Lậy-Vĩnh Long tăng công suất lên rất mạnh do phải lấy
nguồn cung cấp từ NMNĐ Ô Môn đổ về.(phụ lục hình 3.11).
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng:
Khi ta cải thiện lại ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh từ ĐZ ACSR 795 MCM
mạch đơn thành ĐZ ACSR 400/51 mạch kép, lúc này hệ thống vận hành ổn
định.(Xem hình 4.12).
59
Hình 4.12-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt NMĐ Duyên Hải
4.1.6. Xét trường hợp cắt 2 phần tử ra khỏi lưới điện vận hành (N-2)
trong chế độ vận hành tải trung bình
a. Cắt 2 ĐZ NMĐ Cà Mau-Rạch Giá và NMĐ Cà Mau-Cà Mau
Khi ta cắt 2 đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch Giá và NMĐ Cà Mau-
Cà Mau ra khỏi vận hành hệ thống, lúc này ĐZ Ô Môn-Rạch Giá quá tải
126%. ĐZ Sóc Trăng-Ô Môn quá tải 125%. NMĐ Cà Mau-Sóc Trăng gánh
tải 83%.(phụ lục hình 3.12).
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng: khi ta cải thiện lại ĐZ NMĐ Ô Môn-Rạch Giá, ĐZ Sóc
Trăng-Ô Môn và ĐZ NMĐ Cà Mau-Sóc Trăng từ mạch đơn ACSR 795MCM
thành mạch kép ACSR 795MCM lúc này hệ thống vận hành ổn định.
(Xem hình 4.13).
60
Hình 4.13-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt 2 đường dây
NMĐ Cà Mau-Rạch Giá và đường dây NMĐ Cà Mau-Cà Mau
b. Cắt 2 phần tử NMĐ Cà Mau và ĐZ NMĐ Cà Mau-Ô Môn
Khi ta cắt 2 phần tử NMĐ Cà Mau và đường dây NMĐ Cà Mau-Ô
Môn ra khỏi vận hành hệ thống, lúc này ĐZ Ô Môn-Rạch Giá quá tải 160%.
Đường dây Sóc Trăng-Ô Môn gánh tải 97%. Khi đó NMĐ Ô Môn tăng công
suất vượt định mức cho phép.(phụ lục hình 3.13).
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng:
Khi ta cải thiện lại ĐZ từ NMĐ Ô Môn-Rạch Giá, ĐZ Sóc Trăng-
NMĐ Ô Môn từ mạch đơn ACSR 795MCM thành mạch kép ACSR
795MCM lúc này hệ thống vận hành ổn định.(Xem hình 4.14).
61
Hình 4.14-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
NMĐ Cà Mau và đường dây NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn
c. Cắt 2 phần tử NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải
Khi ta cắt 2 phần tử NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải ra khỏi vận
hành hệ thống, lúc này đường dây Thốt Nốt-Cao Lãnh quá tải 109%. Đường
dây Ô Môn-Rạch Giá quá tải 143%.(phụ lục hình 3.14).
Bên cạnh đó, NMNĐ Ô Môn cung cấp với công suất vận hành vượt
mức cho phép.
Sau khi tiến hành phân tích sự cố, và cải thiện lại hệ thống đường
dây ta nhận thấy rằng: khi ta cải thiện lại ĐZ Ô Môn-Rạch Giá từ mạch đơn
ACSR 795MCM thành mạch kép ACSR 795MCM và ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh
từ ĐZ ACSR 795MCM thành ĐZ ACSR 400/51 lúc này hệ thống vận hành
ổn định.(Xem hình 4.15).
62
Hình 4.15-Hệ thống vận hành sau khi khắc phục sự cố cắt
NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải
d. Nhận xét chung:
Qua việc phân tích hai trường hợp sự cố lưới điện khi ta tiến hành
cắt (N-1) và (N-2) phần tử ra khỏi hệ thống vận hành trong trường hợp tải
trung bình ta nhận thấy rằng: hầu hết các sự cố xảy ra đều do nguyên nhân
chính là tiết diện dây của lưới miền Tây Nam Bộ còn yếu ở một số đường dây
không đủ đáp ứng với phụ tải.
Việc mà ta cần khắc phục trong trường hợp này là phải cải thiện lại
đường dây cho phù hợp để đưa hệ thống vào vận hành an toàn, ổn định.
4.2. GIẢI PHÁP BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
Qua kinh nghiệm thiết kế vận hành hệ thống điện cho thấy giải pháp hiệu
quả để nâng cao điện áp nút là thực hiện bù công suất phản kháng. Tiến hành
63
lần lượt lắp đặt tụ bù tại các nút yếu, thay đổi dung lượng bù thực hiện tính
toán ở chế độ xác lập và phân tích thông số chế độ của hệ thống.
Kết quả ta đã tìm được phương án bố trí thiết bị bù và dung lượng bù
hợp lý nhằm cải thiện chất lượng điện áp các nút tải, nâng cao hiệu quả vận
hành của hệ thống cụ thể như sau:
Ở chế độ vận hành khi tải MAX và các NMĐ phát MAX ta nhận thấy rằng:
- ĐZ Thốt Nốt-Cao Lãnh vận hành trong tình trạng gánh tải 82%.
- Hai MBA 250MVA tại TC Bình Chánh gánh tải 86%.
- Sau khi ta đặt 1 tụ bù tại TC Bình Chánh với dung lượng 50MVAr.
Lúc này hệ thống vận hành an toàn và khắc phục được sự cố đưa hệ
thống vào vận hành trong tình trạng ổn định tốt nhất khi mà tải tiêu thụ điện
năng tại thời điểm lớn nhất MAX và đồng thời các NMĐ phát công suất vận
hành trong điều kiện là lớn nhất MAX.(Xem hình 4.16).
Hình 4.16-Hệ thống vận hành trước khi nâng bù công suất phản kháng
64
Sau khi ta tiến hành phân tích, tính toán thì một vấn đề được đặt ra là
cần phải lắp đặt bổ sung thêm tụ bù cho lưới điện hiện hữu miền Tây Nam Bộ
trong điều kiện vận hành tải tiêu thụ điện năng trong thời điểm lớn nhất MAX
và các nhà máy điện phát với một công suất vận hành là lớn nhất MAX. Một
phương án cần được đặt ra trong trường hợp này là điều tất yếu cho lưới điện
miền Tây Nam Bộ.
Phương pháp đặt tụ bù công suất phản kháng là một phương pháp mang
tính chính xác, hiệu quả kinh tế, dễ dàng lắp đặt cho công trình thi công ở bất
kỳ một hệ thống điện nào.
Sau khi lắp đặt thì hệ thống vận hành trong tình trạng tốt nhất khi phụ tải
tăng lên đỉnh điểm cao nhất.(Xem hình 4.17).
Hình 4.17-Hệ thống vận hành sau khi nâng bù công suất phản kháng
65
4.3. GIẢI PHÁP CẢI TẠO LƯỚI ĐIỆN KẾT HỢP VỚI BÙ CÔNG
SUẤT PHẢN KHÁNG
Qua kết quả tính toán, phân tích cả hai giải pháp cải tạo đường dây
(mục 4.1) và lắp đặt thiết bị bù công suất phản kháng (mục 4.2) đều còn
những hạn chế nhất định. Do đó tác giả tiến hành tính toán kết hợp cả hai giải
pháp trên với một số phương án khác nhau, kết quả đã tìm được một số giải
pháp hợp lý đảm bảo độ tin cậy vận hành cho lưới điện truyền tải các tỉnh
miền Tây Nam Bộ trong mọi tình huống đó là:
- Cải tạo đường dây mạch đơn NMĐ Ô Môn-Rạch Giá từ ĐZ ACSR
795MCM mạch đơn thành ĐZ ACSR 795MCM mạch kép.
- Đường dây Thốt Nốt-Cao Lãnh từ ĐZ ACSR 795MCM mạch đơn trở
thành đường dây ACSR 330 phân pha.
- Riêng đường dây mạch kép từ Cây Lậy-Vĩnh Long, trong chế độ vận
hành bình thường thì đường dây này trào lưu công suất yếu. Nhưng khi
NMNĐ Duyên Hải bị sự cố thì ĐZ này hoạt động rất mạnh.
- Đặt tụ bù tại nút Bình Chánh (trong trường hợp tải MAX).
(Xem hình 4.18).
66
Hình 4.18-Sơ đồ lưới điện sau khi cải tạo đường dây
và kết hợp với bù công suất phản kháng
4.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Để nâng cao vận hành an toàn của lưới điện truyền tải miền Tây Nam
Bộ, các giải pháp đưa ra bao gồm 3 nhóm giải pháp.
Giải pháp thứ nhất: Cải tạo nâng cấp lưới điện.
Giải pháp thứ hai: Bù công suất phản kháng bằng cách đặt tụ bù tại nút
Bình Chánh 50 MVAr (trong trường hợp tải MAX).
Giải pháp thứ ba: Kết hợp cải tạo nâng cấp lưới điện với bù công suất
phản kháng
67
Xây dựng ĐZ mạch đơn NMĐ Ô Môn-Rạch Giá từ ĐZ ACSR 795MCM
mạch đơn thành ĐZ ACSR 795MCM mạch kép. Đường dây Thốt Nốt-Cao
Lãnh từ ĐZ ACSR 795MCM mạch đơn thành ĐZ ACSR 330 phân pha (trong
trường hợp tải MAX và sự cố NMĐ Duyên Hải) kết hợp với bù công suất
phản kháng đặt tụ bù tại nút Bình Chánh 50 MVAr (trong trường hợp tải
MAX).
Đường dây từ NMĐ Ô Môn-Thốt Nốt tương đối quan trọng khi bị sự cố
cả hai mạch thì dẫn đến tan rã hệ thống. Cần phải có một phương án dự phòng
hợp lý thì khả năng tải của đường dây mới được cải thiện, tăng mức độ vận
hành an toàn của lưới điện. Khi tiến hành phân tích lại các tình huống trong
chương 3 ta thấy rằng: ở chế độ N-1 các tình huống gây mất an toàn như quá
tải đường dây đã được khắc phục. Tuy nhiên ở chế độ N-2 vẫn còn một số
tình huống chưa được khắc phục cụ thể là:
Khi ta cắt 2 đường dây mạch kép NMĐ Ô Môn-Thốt Nốt thì hệ thống bị
tan rã hoặc khi ta cắt NMĐ Ô Môn ra khỏi vận hành của hệ thống thì NMĐ
Duyên Hải nâng công suất vượt mức cho phép dẫn đến tan rã cục bộ hệ thống.
Vì trong điều kiện phân tích ở luận văn này tác giả chỉ phân tích tại một thời
điểm khi nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1 đưa vào vận hành hòa lưới điện
Quốc gia với công suất định mức là 622,5 MVA. Trong khi đó nhà máy nhiệt
điện Duyên Hải 2 và NMNĐ Duyên Hải 3 còn đang thi công lắp đặt.
68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ở đây luận văn tập trung vào việc phân tích an toàn hệ thống điện các
tỉnh miền Tây Nam Bộ, trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam
giai đoạn 2015-2020 và có xét đến giai đoạn 2030 Chính phủ đã xác định các
ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ cần được ưu tiên trong đó có lĩnh vực
phát triển năng lượng điện. Hệ thống lưới điện truyền tải không chỉ đơn thuần
là truyền tải điện năng từ nơi sản xuất điện đến nơi tiêu thụ điện mà nó còn
làm chức năng liên kết giữa các nhà máy điện với nhau đảm bảo cung cấp
điện an toàn liên tục và đảm bảo chất lượng điện năng. Việc phân tích, đánh
giá và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng vận hành một hệ thống
truyền tải điện được an toàn liên tục là một vấn đề hết sức quan trọng.
- Ngày nay, hệ thống lưới điện ngày càng phát triển, lưới điện ngày càng
phức tạp, qui mô ngày càng rộng lớn, thì việc ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, những sản phẩm phần mềm mang tính chuyên nghiệp, tiện ích,
hiệu quả để đánh giá phân tích kỹ thuật một hệ thống điện là điều rất cần thiết.
Vì vậy, luận văn này chú trọng xây dựng hướng nghiên cứu ứng dụng phần
mềm để mô phỏng, phân tích đánh giá độ an toàn khi vận hành hệ thống điện.
- Dùng phần mềm Power World Simulator (PW) để mô phỏng, phân
tích một hệ thống lưới điện với đầy đủ các trường hợp, tình huống đặt ra. Các
mô hình hệ thống hoặc được thay đổi trên bản thông số hoặc được xây dựng
từ các biểu tượng đồ họa. ĐZ truyền tải có thể ngắt ra khỏi hệ thống, việc
thêm vào đường dây hoặc máy phát mới...một cách đơn giản. Việc sử dụng đồ
họa của PW đã giúp cho việc hiểu các đặc tính, các sự cố và thử nghiệm hệ
thống trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
Tất cả các tình huống vận hành được đặt ra để phân tích bao gồm việc
thay đổi công suất, thay đổi điện áp đầu cực của máy phát, các tình huống
69
phân tích cắt một phần tử (N-1) ra khỏi hệ thống và trường hợp cắt hai phần
tử (N-2) ra khỏi vận hành của một lưới điện được phần mềm tính toán, lựa
chọn một cách đầy đủ và chạy chương trình cho ra các kết quả cụ thể cho
từng đặc điểm phân tích.
Với kết quả mô phỏng, phân tích luận văn đã đóng góp được các vấn đề
sau đây:
+ Có thể mô phỏng, phân tích an toàn cho bất kỳ một hệ thống điện,
với số lượng nút lớn một cách chính xác, trực quan sinh động.
+ Sử dụng thành thạo phần mềm phân tích an toàn là một trong những
ứng dụng rất quan trọng không chỉ dành cho công tác quản lý vận hành mà
còn rất cần thiết cho những người làm công tác thiết kế, qui hoạch phát triển
hệ thống điện trong tương lai.
+ Riêng đối với hệ thống lưới điện truyền tải các tỉnh miền Tây Nam
Bộ thì việc phân tích các tình huống vận hành trong mọi trường hợp có thể
xảy ra, và việc tìm ra các giải pháp khắc phục, trong đó giải pháp lắp đặt tụ bù
công suất phản kháng là hiệu quả kinh tế nhưng vẫn có sự hạn chế nào đó.
Giải pháp cải thiện đường dây truyền tải thì hiệu quả về độ tin cậy vận hành
nhưng giá thành lại cao. Giải pháp giữa cải thiện nâng cấp đường dây và kết
hợp với bù công suất phản kháng, ở giải pháp này rất hiệu quả cho việc nâng
cao độ tin cậy vận hành của lưới điện trong mọi tình huống khi xảy ra sự cố.
- Trong luận văn này tác giả đã cố gắng giải quyết vấn đề đặt ra. Tuy
nhiên, với thời gian nghiên cứu hạn chế và do phạm vi giới hạn của đề tài đã
đặt ra, nên trong luận văn chỉ nghiên cứu trên đối tượng chính là lưới điện
truyền tải các tỉnh miền Tây Nam Bộ. PW là phần mềm chuyên nghiệp, dùng
để mô phỏng, phân tích hệ thống điện, rất mạnh trong phân tích kỹ thuật,
đồng thời được thể hiện qua môi trường đồ họa dễ dàng cho việc giải thích
các chế độ vận hành của hệ thống điện, có khả năng xử lý hiệu quả một hệ
70
thống điện lên tới 100.000 nút. Với tính năng hiệu quả như thế thì việc ứng
dụng PW và phân tích lưới điện truyền tải quốc gia là điều rất đáng quan tâm
và đây cũng là định hướng mà tác giả dự định tiếp tục nghiên cứu và phát
triển trong thời gian tới.
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] GS.TS Lê Kim Hùng (2000), Ngắn mạch trong Hệ thống điện, NXB Giáo
Tiếng việt
[2] GS.TS Lê Kim Hùng (2006), “Phân tích vấn đề điều khiển và an toàn Hệ
dục.
[3] Hồ Văn Hiến (2005), Hệ thống điện Truyền tải và Phân phối, NXB
thống điện”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 14.
[4] Quyết định phê duyệt qui hoạch tổng sơ đồ VII do Thủ tướng Chính phủ
ĐHQG Tp.HCM.
phê duyệt “Qui hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011 -
[5] TS. Đào Quang Thạch (2007), Phần điện trong nhà máy điện và trạm biến
2020”.
[6] Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia
áp, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[7] Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia và Trung tâm Điều độ Hệ
(2015).
[8] GS.TS Lã Văn Út (2011), Phân tích điều khiển ổn định hệ thống điện,
thống điện Miền Nam, các thông số hệ thống điện.
[9] PGS.TS Đinh Thành Việt (Chủ nhiệm đề tài) (2003), Tính toán và phân
NXB Khoa học và Kỹ thuật.
tích các chế độ vận hành thực tế của hệ thống điện Miền Trung, Đề tài
[10] TS. Trần Tấn Vinh (2010), Truyền tải điện đi xa, NXB ĐHBK - Đại học
NCKH cấp Bộ, mã số B2002-15-18, Đà Nẵng, 2002-2003.
Đà Nẵng.
PHỤ LỤC Bảng 1.1 - Số liệu các đường dây 110,220 và 500 kV
LOẠI DÂY
TÊN ĐƯỜNG DÂY
CHIỀU DÀI
(ACSR)
L (KM)
Tên đường dây 500 kV
148
1
Phú Lâm - Ô Môn
148
4*330
Đường dây 220 kV mạch đơn
465,369
ĐZ 220 kV Cây Lậy - Cao Lãnh
54,64
795 MCM
1
ĐZ 220 kV NĐ Ô Môn - Rạch Giá
67,3
795 MCM
2
ĐZ 220 kV Thốt Nốt - Cao Lãnh
88,03
795 MCM
3
ĐZ 220 kV Châu Đốc - Kiên Bình
71,13
400/51
4
ĐZ 220 kV Kiên Bình - Rạch Giá
66,23
795 MCM
5
ĐZ 220 kV NMĐ Cà Mau - Sóc Trăng
93,138
795 MCM
6
ĐZ 220 kV NMĐ Ô môn - Sóc Trăng
24,9
240
7
Đường dây 220 kV mạch kép
797,420
1 ĐZ 220kV Phú Lâm - Long An 2
2*28,3
2*795 MCM
ĐZ 220 kV Phú Lâm - Bình Chánh
2*8,686
2*666.6 MCM
2
ĐZ 220 kV Long An - Cây Lậy
2*43,2
2*795 MCM
3
ĐZ 220 kV Cây Lậy - Vĩnh Long 2
2*33,8
2*795 MCM
4
ĐZ 220 kV Vĩnh Long 2 - Trà Vinh
2*71
2*330
5
ĐZ 220 kV NMĐ. Duyên Hải 1- Trà Vinh
2*44,7
2*400
6
ĐZ 220 kV NMĐ. Ô Môn - Trà Nóc
2*10,2
2*795 MCM
7
ĐZ 220 kV NMĐ. Ô Môn - Thốt Nốt
2*3,6
2*400/51
8
ĐZ 220 kV Thốt Nốt - Châu Đốc
2*69,4
2*450/58
9
ĐZ 220 kV NMĐ. Cà Mau - Cà mau
2*5,7
2*400
10
ĐZ 220 kV NMĐ. Ô Môn - NMĐ.Cà Mau
2*129,5
2*795 MCM
11
ĐZ 220 kV Châu Đốc - Tà Kheo
2*76,94
(Dự kiến)
12
ĐZ 220 kV Mỹ Tho - Bến Tre
2*16
2*300/48
13
ĐZ 220 kV NMĐ Duyên Hải - Mỏ Cày
2*76,5
2*400 (Dự kiến)
14
ĐZ 220 kV NMĐ Cà Mau - Bạc Liêu
2*75,98
*795 MCM
15
ĐZ 220 kV Rạch Giá - NMĐ. Cà Mau
3*104
*795 MCM
16
Đường dây 110 kV
1779
1
Phú Lâm - Tân Túc (Bình Chánh)
2*1,5
AC 400
2
CHING LUH - Bến Lức
0,8
AC 400
3
Bến Lức - FORMSA
2,555
AC 400
4
FORMOSA - CHUNG SHING
4,086
AC 400
5
Bến Lức - Long An
8,986
AC 400
6
Long An - XM. Long An
7,649
AC 240
7 XM. Long An - Rạch Chanh
0,03
AC 240
8
Long An - Tân An
5,87
ACSR 240
9 KCN. Tân Hương - Mỹ Tho
15,71
ACSR 240
10 Tân An - Mỹ Tho
24,1
ACSR 240
11 Cây Lậy - Thanh Hóa (Tụ bù 50 MVAr)
45,7
AC185
12 Cây Lậy - Mỹ Tho
22,7
AC 240
13 Bến Tre 220/110 - Bến Tre
0,24
AC 240
14 Bến Tre - Bình Đại
40,228
AC 185
15 Bình Đại - Giồng Trôm
20
AC 185
16 Giồng Trôm - Ba Tri
18,2
AC 185
17 Bến Tre - Mỹ Tho
15,493
AC 150
18 Bến Tre - Bình Đức
3,486
AC 186
19 Bình Đức - Mỹ Tho
6,462
AC 186
20 Mỹ Tho - Gò Công Tây
34,664
AC 185
21 Gò Công - Cần Đước
21
ACSR 397,5
22 Cần Đước - Long Hậu
21,8
ACSR 397,5
23 Cao Lãnh - Mỹ Thuận
28,284
ACKP 240
24 Cao Lãnh - Tháp Mười
23,037
ACSR 240
25 Cao Lãnh 220/110 - Cao Lãnh
2,558
ACKP 240
26 Cao Lãnh - KCN. Trần Quốc Toản
2*12,597
ACKP 240
27 KCN. Trần Quốc Toản - An Long
32,035
ACSR 240
28 An Long - Hồng Ngự
13,098
AC185
29 Hồng Ngự -Phú Châu
22,4
AC 240
30 Mỹ Thuận - Cái Bè
17
ACKP 240
31 Cao Lãnh - Thạnh Hưng
23,6
AC185
32 Thạnh Hưng - An Hòa
24,128
AC185
33 An Hòa - Sa Đéc
6,571
AC 240
34
Sa Đéc - Vĩnh Long
8,9
ACKP 240
35
Sa Đéc - KCN. Sông Hậu
15
AC 240
36 KCN. Sông Hậu - Bình Minh
36
AC 240
37 NĐ. Ô Môn - KCN. Sông Hậu
16,4
AC 240
38 NĐ. Ô Môn - PT. Nam Bộ
2*13,93
ACSR 240
39
10,624
AC 240
Thốt Nốt 220/110 - Thốt Nốt (Tụ bù 50 MVAr)
40 Long Xuyên - Thới Thuận
12,255
ACKP 240
41 An Châu - Long Xuyên
12,598
ACKP 240
42 Cái Dầu - An Châu
15,357
ACKP 240
18,714
ACKP 240
43 Châu Đốc - Cái Dầu (3 Mạch)
2*20
ACSR 150
44 Châu Đốc 220/110 - Châu Đốc
0,7
ACKP 150
45 Châu Đốc - An Phú
26,8
ACSR 185
46 Châu Đốc - Tri Tôn
37
ACSR 240
47
Phú Tân - Chợ Mới
15,6
AC 185
48 Kiên Bình - Hà Tiên (2 mạch)
2*18,2
ACSR 240
49 Hà Tiên - Phú Quốc ( Tụ bù 42 MVAr)
56,25
XLPE 630mm2
50 Kiên Bình - XM. HOLCIM
12,4
AC 240
51 Kiên Bình - Kiên Lương
42,7
AC397,5
52 Kiên Bình - Hòn Đất
40,2
AC397,5
53 Kiên Bình - Kiên Lương 2 (Tụ bù 12 MVAr)
7,214
ACSR 795
54 Kiên Lương 2 - Kiên Lương
0,349
ACSR397,5
22,3
AC 185
55
Rạch Giá - Giồng Riềng (Tụ bù 2x50MVAr)
56 Rạch Giá - Minh Phong
13,003
AC 185
57 Rạch Giá - SHUNG SƯ
0,3
AC 185
58 Rạch Giá 220/110 - Rạch Giá
10,152
ACKP 185
59 Giồng Riềng - Vị Thanh
31,2
AC 185
60 Vị Thanh - Long Mỹ
15,183
AC 185
61 Hồng Dân - Long Mỹ
31,439
AC 185
62 Hồng Dân - An Xuyên
45,141
AC 185
63 Cà Mau 2 - AN Xuyên
11,9
AC 240
64 Cà Mau 2 - Đầm Dơi
12
AC 185
65 Cà Mau 2 - Trần Văn Thời
ACKP 240
25,3
66 Đầm Dơi - Cái Nước
30,7
AC 185
67 Cà Mau 2 - Cà Mau
15,6
AC 400
68 Cà Mau - Giá Rai ( Tụ bù 15 MVAr)
33,88
AC 400
69 Bạc Liêu 2 - Giá Rai
32
AC 400
70 Bạc Liêu - Vĩnh Trạch Đông
18,1
AC 150
Sóc Trăng - Vĩnh Trạch Đông
71
58,7
AC 150
Sóc Trăng - Mỹ Tú
72
15,8
AC 185
73 NĐ. Cần Thơ - Long Hòa
18
AC 185
74 NĐ. Cần Thơ - Cần Thơ
24,8
AC 240
75 Cần Thơ - KCN. Hưng Phú
10,05
AC 240
76 KCN. Hưng Phú - Châu Thành
8,3
AC 240
77 Châu Thành - Phụng Hiệp
24,9
AC 240
78
Phụng Hiệp - Sóc Trăng ( Tụ bù 30 MVAr)
27,5
AC 240
79
Sóc Trăng - Đại Ngãi
19,4
ACSR 185
80 Đại Ngãi - Trần Đề
29,1
ACSR 185
81
Sóc Trăng 220/110 - Sóc Trăng
1,7
ACSR 240
82 NĐ. Ô Môn - Cần Thơ
7,5
ACSR 240
83 Vĩnh Long 2 - Vĩnh Long
6,8
ACSR 240
84 Vĩnh Long 2 - KCN. Hòa Phú
24,42
ACSR 240
85 KCN. Hòa Phú - Vũng Liêm
6
AC 240
86 Vũng Liêm - Trà Vinh (Tụ bù 10 MVAr)
44
ACSR 240
87 Trà Vinh 220/110 - Trà Vinh
3,6
ACSR 240
88 Trà Vinh - Duyên Hải
24,3
ACSR 185
89 Vĩnh Long 2 - Sa Đéc
8,9
AC 185
Phú Lâm - Đức Hòa ( Tụ bù 2*50 MVAr)
90
18
ACSR 477MCM
91
Phú Lâm - KCN. Tân Tạo
1,8
ACSR 477MCM
92
Phú Lâm - Lê Minh Xuân
7,98
ACSR 477MCM
93 Lê Minh Xuân - Đức Hòa
9,4
ACSR 477MCM
* Nguồn: Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Nam A2 năm 2015
Bảng 1.2 - Số liệu các TBA 110, 220, 500 kV
STT
TRẠM
SĐM (MVA)
TÊN MBA
GHI CHÚ
CẤP ĐIỆN ÁP (KV)
TBA 500kV
I
AT1
500
3x(150/150/50)
Phú Lâm
1
AT2
500
3x(150/150/50)
Ô Môn
2
AT1
500
3x200
TBA 220 kV
II
6600
AT1
220
250
1
Bình Chánh
AT2
220
250
AT1
220
250
2
Phú Lâm (Bù 2x50 MVAr)
AT2
220
250
AT3
220
250
1T
220
250
3
Long An
2T
220
250
AT1
220
125
4
Cây Lậy
AT2
220
250
AT1
220
125
5 Mỹ Tho
AT2
220
250
AT1
220
125
6
Bến Tre
AT2
220
125
AT1
220
250
7
Vĩnh Long 2
AT2
220
250
AT1
220
125
8
Trà Vinh
AT2
220
125
AT1
220
125
9
Trà Nóc
AT2
220
100
AT1
220
125
10
Ô Môn
AT2
220
125
AT1
220
250
11
Rạch Giá
AT2
220
250
AT1
220
125
12
Thốt Nốt
AT2
220
250
AT1
220
125
13
Cao Lãnh
AT2
220
125
AT1
220
250
14
Châu Đốc
AT2
220
125
AT1
220
125
15
Kiên Bình
AT2
220
125
AT1
220
250
16
Cà Mau 2
AT2
220
125
AT1
220
125
17
Bạc Liêu 2
AT2
220
125
AT1
220
125
18
Sóc Trăng
AT2
220
125
III
TBA 110 kV
3873
T1
110
40
1
Bến Lức
T2
110
40
2
CHING LUH
T1
110
30
3
FORMOSA
T1
110
15
4
CHUNG SHING
T1
110
10
T1
110
63
5
Tân Túc (Bình Chánh)
T2
110
63
T1
110
40
6
Rạch Chanh
T2
110
40
T1
110
40
7
Long An
T2
110
40
8
XM. Long An
T1
110
16
T1
110
40
9
KCN. Tân Hương
T2
110
40
T1
110
40
10
Tân An
T1
110
40
T1
110
40
11
Bến Tre
T2
110
40
T1
110
40
12
Cây Lậy(Bù 50MVAr)
T2
110
40
T1
110
25
13
Bình Đức
T2
110
40
T1
110
40
14
Gò Công
T2
110
40
Bình Đại
15
T1
110
40
Giồng Trôm
16
T1
110
40
Ba Tri
17
T2
110
40
Gò Công Tây
18
T1
110
40
T1
110
40
19
Cần Đước
T2
110
40
Cái Bè
20
T2
110
40
Long Hậu
21
T1
110
40
Thạnh Phú
22
T1
110
40
T1
110
25
23 Mỏ Cày (Bù 10 MVAr)
T2
110
25
24
Chợ Lách
T1
110
25
T3
110
40
25
Vĩnh Long
T4
110
40
26
KCN. Hòa Phú
T1
110
40
T1
110
25
27
Vũng Liêm
T2
110
25
T1
110
40
28
Trà Vinh (Bù 10 MVAr)
T2
110
40
T1
110
25
29
Duyên Hải
T2
110
25
30
Long Hòa
T1
110
40
31
KCN. Hưng Phú
T2
110
25
1T
110
40
32
Cần Thơ
2T
110
40
T1
110
25
33
Châu Thành
T2
110
25
T1
110
25
34
Phụng Hiệp
T2
110
25
T1
110
63
35
Sóc Trăng (Bù 30 MVAr)
T2
110
63
T1
110
25
36
Trần Đề
T2
110
25
T1
110
16
37
PT. Nam Bộ
T2
110
16
38
Đại Ngãi
T2
110
25
39
Thốt Nốt (Bù 50 MVAr)
T1
110
40
40
Thới Thuận
T1
110
63
T1
110
40
41
Long Xuyên
T2
110
40
T1
110
25
42
Cái Dầu
T2
110
25
43
An Châu
T1
110
40
T1
110
40
44
Châu Đốc
T2
110
40
45
Phú Tân
T1
110
40
46
Chợ Mới
T2
110
40
47
An Phú
T2
110
40
T1
110
40
48
Thạnh Hưng
T2
110
40
T1
110
63
49
An Hòa
T1
110
63
T1
110
40
50
Sa Đéc
T2
110
40
T1
110
40
51
KCN. Sông Hậu
T2
110
40
52
T1
110
25
53
Bình Minh
T1
110
40
54
Cầu Kè
T1
110
40
55
Bình Thủy
T1
110
40
56
Vĩnh Hưng
T1
110
40
T1
110
25
57 Mộc Hóa
T2
110
25
58
Thạnh Hóa
T1
110
40
59
Tháp Mười
T1
110
40
60 Mỹ Thuận
T1
110
25
T1
110
63
61
Cái Bè
T2
110
63
62
KCN.Trần Quốc Toản
T1
110
40
T1
110
63
63
Cao Lãnh
T2
110
63
64
An Long (Bù 10 MVAr)
T1
110
63
T1
110
25
65
Hồng Ngự
T2
110
25
66
Phú Châu
T1
110
40
T1
110
40
67
Phú Quốc (Bù 42 MVAr)
T2
110
40
68
Hà Tiên
T1
110
40
T1
110
40
69
XM. HOLCIM
T2
110
40
T1
110
25
70
Kiên Lương 2(Bù 12MVAr)
T2
110
25
T1
110
30
71
Kiên Lương
T2
110
30
T3
110
30
72
Hòn Đất
T1
110
40
T1
110
40
73
Rạch Giá (Bù 2x50 MVAr)
T2
110
40
CHUNG SƯ
74
T1
110
40
Vĩnh Thuận
75
T1
110
40
An Biên
76
T1
110
40
77 Minh Phong
T1
110
40
Giồng Riềng
78
T1
110
25
Vị Thanh
79
T1
110
40
Long Mỹ
80
T1
110
40
Hồng Dân
81
T1
110
25
An Xuyên
82
T1
110
25
Đông Hải
83
T1
110
40
T1
110
25
84
Đầm Dơi
T2
110
25
Ngọc Hiển
85
T1
110
40
Cái Nước
86
T1
110
40
Trần Văn Thời
87
T1
110
40
Phú Tân
88
T1
110
40
T1
110
40
89
Cà Mau ( Bù 15 MVAr)
T2
110
40
T1
110
25
90
Giá Rai
T1
110
25
T1
110
25
91
Bạc Liêu
T1
110
25
92
Vĩnh Trạch Đông
T1
110
63
93 Mỹ Tú
T1
110
25
* Nguồn: Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Nam A2 năm 2015
Bảng 1.3 - Số liệu các nhà máy nhiệt điện
STT
TÊN NHÀ MÁY
CẤP ĐIỆN ÁP (KV)
TỔNG CÔNG SUẤT (MW)
GHI CHÚ
1 NMĐ Ô Môn
500
1500
2 NMĐ Duyên Hải 1
500
622.5
3 NMĐ Cà Mau 1
220
3x250
4 NMĐ Cà Mau 2
220
3x250
5 NMĐ Cần Thơ
220
4x37,5
6 NMĐ Bình Thủy
220
33
7 NMĐ Nhơn Trạch 1
220
3x150
8 NMĐ Nhơn Trạch 2
220
3x250
* Nguồn: Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Nam A2 năm 2015
Bảng 1.4- Các hạng mục thông số ĐZ truyền tải đưa vào vận hành giai
đoạn 2015 - 2020
LOẠI DÂY
TÊN ĐƯỜNG DÂY
CHIỀU DÀI
(ACSR)
L (KM)
Tên đường dây 500 kV
1
ĐZ Sóc Trăng - Ô Môn
90
2*(4x330)
2
ĐZ Trà Vinh - Mỹ Tho
150
2*(4x330)
3
ĐZ Sông Hậu - Mỹ Tho
130
2*(4x500)
4
ĐZ Kiên Lương - Đức Hòa
300
2*(4x330)
5
ĐZ Đức Hòa - Mỹ Tho
60
2*(4x330)
6
ĐZ Kiên Lương - Thốt Nốt
100
2*(4x330)
7
ĐZ Thốt Nốt - Ô Môn
25
2*(4x330)
8
ĐZ Phú Lâm - Mỹ Tho
58
1*(4x330)
9
ĐZ Phú Lâm - Đức Hòa
25
2*(4x330)
10
ĐZ Mỹ Tho - Ô Môn
120
2*(4x330)
Đường dây 220 kV mạch kép
1
ĐZ 220 kV Ô Môn - Cà Mau
140
2*795 MCM
2
ĐZ 220 kV Cà Mau - Bạc Liêu
55.5
1*795 MCM
3
ĐZ 220 kV Cà Mau - Cà Mau 2
5.4
1*795 MCM
4
ĐZ 220 kV Rạch Giá - Cà Mau
58.2
3*400/51
5
ĐZ 220 kV Trà Nóc - Rạch Giá
71
1*795 MCM
6
ĐZ 220 kV Rạch Giá - Cao Lãnh
142
1*795 MCM
7
ĐZ 220 kV Trà Nóc - Cây Lậy
79
1*795 MCM
8
ĐZ 220 kV Cây Lậy - Mỹ Tho
17
1*795 MCM
9
ĐZ 220 kV Cao Lãnh - Cây Lậy
50
1*795 MCM
ĐZ 220 kV Cây Lậy - Vĩnh Long
10
34.3
1*795 MCM
ĐZ 220 kV Cây Lậy - Phú Lâm
11
70.3
2*795 MCM
ĐZ 220 kV Ô Môn - Cây Lậy
12
81
2*795 MCM
*Nguồn:Sơ đồ qui hoạch điện VII
Hình 3.2-Vận hành hệ thống khi cắt đường dây NMĐ Cà Mau-Rạch giá
Hình 3.3-Vận hành hệ thống khi cắt NMĐ Cà Mau
Hình 3.4-Vận hành hệ thống khi cắt 01 MBA tại thanh cái Bình Chánh
Hình 3.5-Vận hành hệ thống khi cắt 2 đường dây
NMĐ Ô Môn-NMĐ Cà Mau
Hình 3.6-Vận hành hệ thống khi cắt 2 đường dây mạch kép
Thốt Nốt-Châu Đốc
Hình 3.7-Vận hành hệ thống khi cắt NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải
Hình 3.8-Vận hành hệ thống khi cắt NMĐ Cà Mau và ĐZ Ô môn-Sóc Trăng
Hình 3.10-Vận hành hệ thống khi cắt đường dây
NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
Hình 3.11-Vận hành hệ thống khi cắt NMĐ Duyên Hải
Hình 3.12-Vận hành hệ thống khi cắt hai phần tử đường dây
NMĐ Cà Mau-Rạch Giá và NMĐ Cà Mau-Cà Mau
Hình 3.13-Vận hành hệ thống khi cắt hai phần tử NMĐ Cà Mau và
đường dây NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn
Hình 3.14-Vận hành hệ thống khi cắt hai phần tử
NMĐ Cà Mau và NMĐ Duyên Hải
Hình 3.16-Vận hành hệ thống khi cắt một phần tử ĐZ Ô Môn-Thốt Nốt
Hình 3.17-Vận hành hệ thống khi cắt phần tử đường dây
NMĐ Cà Mau - Rạch Giá
Hình 3.18-Vận hành hệ thống khi cắt một phần tử NMĐ Duyên Hải
Hình 3.19-Vận hành hệ thống khi cắt hai phần tử đường dây
NMĐ Cà Mau-Cà Mau và NMĐ Cà Mau-Rạch Giá
Hình 3.20-Vận hành hệ thống khi cắt hai phần tử NMĐ Cà Mau
và đường dây NMĐ Cà Mau-NMĐ Ô Môn
Hình 3.21-Vận hành hệ thống khi cắt hai phần tử
NMĐ Duyên Hải và đường dây Cây Lậy - Vĩnh Long
Hình 3.22-Vận hành hệ thống khi cắt hai phần tử
NMĐ Duyên Hải và NMĐ Cà Mau