BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
HÀ PHƢỚC CƢỜNG
PHÂN TÍCH BẤT ỔN ĐỊNH KẾT CẤU SILO
VÁCH TRỤ BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHẦN TỬ
HỮU HẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Long An - 2019
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
HÀ PHƢỚC CƢỜNG
PHÂN TÍCH BẤT ỔN ĐỊNH KẾT CẤU SILO VÁCH TRỤ BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng
Mã số: 8.580.201
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện
Long An – 2019
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn cao học hoàn thành là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của
học viên tại Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An. Bên cạnh những nỗ lực của
học viên, hoàn thành chƣơng trình luận văn không thể thiếu sự giảng dạy, quan tâm, giúp
đỡ của tập thể Thầy Cô khoa Kiến trúc Xây dựng, Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp
Long An trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành Luận văn cao học này.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn PGS-TS Trƣơng Tích
Thiện cùng tập thể các thầy cô, đồng nghiệp đã tận tình quan tâm, hƣớng dẫn, truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt Luận văn này.
Cũng nhân dịp này, tôi xin trân trọng cám ơn gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học
Xây dựng khoá 4 đã hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Hà Phƣớc Cƣờng
iii
BẢN CAM KẾT
Ngoài những kết quả tham khảo từ những công trình khác nhƣ đã đƣợc ghi trong
Luận văn, tôi xin cam kết rằng Luận văn này là do chính tôi thực hiện và Luận văn chỉ
đƣợc nộp tại Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong Luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Hà Phƣớc Cƣờng
iv
TÓM TẮT
Bất ổn định là một bài toán cổ điển, nhƣng cho đến nay vẫn có rất nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Ngƣời đầu tiên đặt nền móng cho việc tính toán bất
ổn định kết cấu là Leonard Euler cách đây hơn 200 năm. Bắt đầu từ thập niên 30 của thế
kỷ trƣớc, ngƣời đại diện cho Euler là S.P.Timoshenko đã tiến thêm một bƣớc dài trong
lĩnh vực tính toán bất ổn định với việc cho ra đời cuốn sách Theory of Elastic Stability.
Sau đó, với hàng loạt công trình tính toán liên quan tới tính toán bất ổn định của các nhà
khoa học khác đã chứng tỏ bất ổn định là một đề tài rất có sức hút, vì nó có ý nghĩa thực
tiễn rất quan trọng. Khi xảy ra mất ổn định dù chỉ của một thanh cũng dẫn tới sự sụp đổ
của toàn bộ kết cấu. Tính chất phá hoại do mất ổn định là đột ngột và nguy hiểm. Vì vậy
khi thiết kế cần đảm bảo ba điều kiện: điều kiện bền, điều kiện cứng và điều kiện ổn định.
Silo là một dạng thiết bị bảo quản kín thƣờng đƣợc sử dụng để lƣu trữ sản phẩm
dạng hạt ở quy mô lớn từ vài trăm đến vài ngàn tấn. Silo có thể dùng để lƣu trữ nhiều loại
vật liệu khác nhau từ sản phẩm nông nghiệp nhƣ lúa, gạo, các loại hạt đến các sản phẩm
công nghiệp nhƣ xi măng, than và một số loại nguyên vật liệu khác. Do đó, kết cấu silo là
giải pháp rất phù hợp cho quá trình bảo quản các sản phẩm dạng hạt ở Việt Nam.
Silo thép dạng vách trụ có kết cấu khá phức tạp, có chiều cao lớn, vách mỏng nên
cần nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn về ứng xử kết cấu của nó trong môi trƣờng tự nhiên
phức tạp để ngăn ngừa những tai nạn và hƣ hỏng có thể xảy ra, đặc biệt là các đặc trƣng
cơ học của nó cần đƣợc phân tích một cách chính xác. Trong quá trình hoạt động, các tải
trọng chính tác động lên silo là áp lực ngang và ma sát bề mặt trong của vách do các hạt
sản phẩm gây ra. Ngoài ra, với những silo có chiều cao lớn, còn có thêm sự tác động của
tải trọng gió. Với kết cấu vách mỏng, cao chịu tác động của tải trọng ngang nên bài toán
bất ổn định kết cấu silo là bài toán rất quan trọng và cần những phân tích, tính toán chính
xác trong quá trình thiết kế.
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... iii
BẢN CAM KẾT ................................................................................................................ iv
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. xii
Chƣơng 1. TỔNG QUAN.................................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về Silo ...................................................................................................... 1
1.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 6
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc ....................................................................................... 6
1.2.2. Nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................................... 7
1.3. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 8
1.4. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 8
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 9
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 9
1.7. Lợi ích của đề tài ..................................................................................................... 10
1.7.1. Lợi ích khoa học ................................................................................................ 10
1.7.2. Lợi ích thực tiễn ................................................................................................ 10
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 11
2.1. Giới thiệu bài toán bất ổn định ................................................................................ 11
2.1.1. Trạng thái ổn định của kết cấu .......................................................................... 11
2.1.2. Trạng thái bất ổn định ....................................................................................... 12
2.2. Lý thuyết bất ổn định tấm ........................................................................................ 14
2.2.1. Phƣơng pháp giải tích ....................................................................................... 14
2.2.2. Lý thuyết tấm cổ điển ........................................................................................ 14
2.2.3. Phƣơng pháp năng lƣợng - Lý thuyết bất ổn định Ritz cho tấm có gân thẳng sử dụng hàm lƣợng giác ................................................................................................... 18
2.3. Lý Thuyết Bền ......................................................................................................... 21
2.4. Phƣơng pháp quy đổi lực tác dụng lên silo ............................................................. 22
vi
2.4.1. Áp lực do vật liệu chứa tác dụng lên silo .......................................................... 22
2.4.2. Tải gió tác dụng lên silo .................................................................................... 24
2.5. Phƣơng pháp phần tử hữu hạn (PP PTHH) ............................................................. 25
2.5.1. Trình tự giải bài toán tĩnh theo PP PTHH ......................................................... 26
2.5.2. Ví dụ phân tích dầm chịu uốn bằng PP PTHH ................................................. 27
2.5.3. Phƣơng pháp phần tử hữu hạn cho bài toán bất ổn định ................................... 29
2.5.4. Phân tích bất ổn định kết cấu bằng chƣơng trình ANSYS ................................ 30
2.6. Qui trình giải bài toán bất ổn định bằng chƣơng trình Ansys Workbench ............. 34
Chƣơng 3. PHÂN TÍCH ỨNG XỬ KẾT CẤU SILO BẰNG ANSYS WORKBENCH ........ 35
3.1. Phân tích ứng xử kết cấu Silo .................................................................................. 35
3.1.1. Kích thƣớc Silo ................................................................................................. 35
3.1.2. Thông số vật liệu Silo – vật liệu chứa ............................................................... 36
3.1.3. Mô hình phần tử hữu hạn .................................................................................. 36
3.1.4. Phân tích ứng xử Silo dƣới tác động tải trọng tĩnh ........................................... 39
3.1.5. Phân tích ứng xử bất ổn định của Silo .............................................................. 48
3.2. Phân tích ứng xử kết cấu Silo có cải tiến ................................................................ 51
3.2.1. Kết quả phân tích tĩnh ....................................................................................... 53
3.2.2. Kết quả phân tích bất ổn định ........................................................................... 55
3.3. Đánh giá kết quả .................................................................................................... 588
3.4. Kết luận ................................................................................................................. 599
3.5. Kiến nghị ................................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 61
Tiếng Anh ....................................................................................................................... 62
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 633
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh hiệu quả sử dụng Silo và nhà kho ................................................. 1
Bảng 2.2.1. Giá trị áp lực gió theo bản đồ phân vùng áp lực gió trên lãnh thổ Việt Nam ...... 25
Bảng 2.2.2. Hệ số k kể đến sự thay đổi áp lực gió theo độ cao và dạng địa hình ..... 25
Bảng 3.1. Bảng thông số thiết kế Silo [5] ................................................................. 35
Bảng 3.2. Thông số vật liệu của thép CT3 TCVN [5] .............................................. 36
Bảng 3.3. Thông số vật liệu chứa - Cám .................................................................. 36
Bảng 3.4. Thông số lƣới mô hình Silo ...................................................................... 37
Bảng 3.5. Giá trị 5 tải tới hạn bất ổn định của mô hình ............................................ 48
Bảng 3.6. Thông số vật liệu và kích thƣớc gân tăng cứng ........................................ 51
Bảng 3.7. Giá trị 5 tải tới hạn bất ổn định của mô hình ............................................ 55
Bảng 3.8. Bảng so sánh kết quả giữa 2 mô hình ....................................................... 58
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Mô hình Silo vách trụ .................................................................................. 3
Hình 1.2. Hệ thống Silo trong các trạm trộn bê tông .................................................. 4
Hình 1.3. Silo thép với vách trụ có gợn sóng .............................................................. 5
Hình 1.4. Phân tích bất ổn định kết cấu vỏ trụ bằng ANSYS ..................................... 6
Hình 2.1. Các dạng ổn định ....................................................................................... 11
Hình 2.2. Mô hình thanh chịu nén đúng tâm............................................................. 12
Hình 2.3. Các trạng thái của thanh chịu kéo nén đúng tâm ...................................... 13
Hình 2.4. Sự nguy hiểm của hiện tƣợng bất ổn định của thanh trong kết cấu thực tế ............ 14
Hình 2.5. Mô hình bài toán tấm ................................................................................ 15
Hình 2.6. Điều kiện biên mô hình tấm khảo sát ........................................................ 15
Hình 2.7. Mô hình tấm khảo sát ................................................................................ 16
Hình 2.8. Điều kiện biên bài toán ............................................................................. 17
Hình 2.9. Sơ đồ áp lực tác dụng lên thành silo do vật liệu chứa gây ra .................... 22
Hình 2.10. Sơ đồ áp lực tác dụng lên đáy phễu silo theo chuẩn EuroCode .............. 24
Hình 2.11. Tính hệ số khí động theo mô hình ........................................................... 25
Hình 2.12. Tính dầm chịu uốn bằng phƣơng pháp PTHH ........................................ 27
Hình 2.13. Mô hình phần tử SHELL181 trong ANSYS ........................................... 33
Hình 2.14. Lƣợt đồ phân tích bất ổn định kết cấu trong ANSYS WB ...................... 34
Hình 3.1. Sơ đồ mô hình Silo [5] .............................................................................. 35
Hình 3.2. Mô hình hình học Silo đƣợc import từ SolidWork vào ANSYS .............. 37
Hình 3.3. Chỉ số Skewnees của mô hình PTHH của Silo ......................................... 38
Hình 3.4. Chỉ số Skewnees của mô hình PTHH của đỉnh Silo ................................. 38
Hình 3.5. Kết cấu Silo đang làm việc ngoài công trình ............................................ 39
ix
Hình 3.6. Mô hình điều kiện biên ............................................................................. 40
Hình 3.7. Khai báo gia tốc trọng trƣờng ................................................................... 41
Hình 3.8. Áp lực do cám tác dụng lên silo ................................................................ 41
Hình 3.9. Áp lực theo phƣơng pháp tuyến trên thân trụ silo ..................................... 42
Hình 3.10. Áp lực theo phƣơng pháp tuyến trên đáy silo ......................................... 43
Hình 3.11 Áp lực theo phƣơng tiếp tuyến trên thân silo ........................................... 43
Hình 3.12. Áp lực theo phƣơng tiếp tuyến trên đáy silo ........................................... 44
Hình 3.13. Sơ đồ ứng suất tác dụng lên silo với tốc độ gió 160 km/h theo chuẩn
Eurocode [5] .............................................................................................................. 45
Hình 3.14. Áp lực gió tác dụng lên thân silo ............................................................ 46
Hình 3.15. Áp lực gió tác dụng lên đáy silo .............................................................. 46
Hình 3.16. Phân bố trƣờng ứng suất tƣơng đƣơng von-Mises trong Silo ................. 47
Hình 3.17. Phân bố trƣờng chuyển vị tổng trong Silo .............................................. 47
Hình 3.18. Dạng bất ổn định 1 (mode 1) ................................................................... 49
Hình 3.19. Dạng bất ổn định 2 (mode 2) ................................................................... 49
Hình 3.20. Dạng bất ổn định 3 (mode 3) ................................................................... 50
Hình 3.21. Dạng bất ổn định 4 (mode 4) ................................................................... 50
Hình 3.22. Dạng bất ổn định 5 (mode 5) ................................................................... 51
Hình 3.23. Mô hình Silo với 3 gân tăng cứng. .......................................................... 52
Hình 3.24. Kích thƣớc gân ........................................................................................ 53
Hình 3.25. Đánh giá chất lƣợng lƣới qua chỉ số Skewnees ...................................... 53
Hình 3.26. Phân bố Trƣờng ứng suất tƣơng đƣơng von-Mises trong Silo ............... 54
Hình 3.27. Phân bố trƣờng chuyển vị tổng trong Silo .............................................. 54
Hình 3.28. Dạng bất ổn định 1 (mode 1) ................................................................... 55
Hình 3.29. Dạng bất ổn định 2 (mode 2) ................................................................... 56
x
Hình 3.30. Dạng bất ổn định 3 (mode 3) ................................................................... 56
Hình 3.31. Dạng bất ổn định 4 (mode 4) ................................................................... 57
Hình 3.32. Dạng bất ổn định 5 (mode 5) ................................................................... 57
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ Ý nghĩa
PP PTHH Phƣơng pháp phần tử hữu hạn
EC Tiêu chuẩn Eurocode
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
E Module đàn hồi
I Mô men quán tính
Cƣờng độ tính toán thép theo giới hạn chảy của vật liệu fy
G Mô đun trƣợt
u, v, w Các hàm chuyển vị
x, y, z Tọa độ điểm
Giá trị áp lực gió lấy theo bản đồ phân vùng W0
k Hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió thay đổi theo độ cao
c Hệ số khí động
Lực tác dụng lên vách silo theo phƣơng tiếp tuyến
Áp lực theo phƣơng ngang
Hệ số khuếch đại lực tại đáy silo Cb
Hệ số ma sát trên vách đứng
xii
1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Silo
Silo là một dạng thiết bị bảo quản kín thƣờng đƣợc sử dụng để lƣu trữ sản phẩm
dạng hạt ở quy mô lớn từ vài trăm đến vài ngàn tấn [1]. Silo có thể dùng để lƣu trữ nhiều
loại vật liệu khác nhau từ sản phẩm nông nghiệp nhƣ lúa, gạo, các loại hạt đến các sản
phẩm công nghiệp nhƣ xi măng, than và một số loại nguyên vật liệu khác.
Kết cấu Silo có ƣu điểm là có thể xây dựng theo chiều cao nên ít tốn kém mặt bằng
nhƣng vẫn đảm bảo khả năng chứa đƣợc khối lƣợng lớn sản phẩm. Bên cạnh đó, với kết
cấu silo, ngƣời ta dễ dàng trang bị các hệ thống kiểm định chất lƣợng sản phẩm đầu vào,
thiết bị làm sạch và sấy khô, nhờ vậy có thể bảo quản chất lƣợng sản phẩm trong thời
gian dài hơn so với cách bảo quản bằng nhà kho thông thƣờng. Do đó, kết cấu silo là giải
pháp rất phù hợp cho quá trình bảo quản các sản phẩm dạng hạt ở Việt Nam. Ở Đồng
bằng sông Cửu Long cũng đã có một số các cụm silo vào thập niên 70 của thế kỷ trƣớc
nhƣ ở Cao Lãnh (48.000 tấn), Trà Nóc (10.000 tấn), Bình Chánh (12.000 tấn) nhƣng vì
kỹ thuật lạc hậu, thiết bị không đồng bộ nên không đƣợc sử dụng đúng công năng hoặc
bỏ trống [2].
Silo có nhiều ƣu điểm trong lƣu trữ sản phẩm khi so sánh với cách lƣu trữ bằng nhà
kho (bảng 1) [3]
Bảng 1.1. So sánh hiệu quả sử dụng Silo và nhà kho
SỬ DỤNG SILO SỬ DỤNG NHÀ KHO
- Xây dựng nhà kho phải cần có diện tích
đất lớn. Chiếm rất nhiều đất đai.
- Xây dựng Silo không cần diện tích đất so với lƣợng lƣu trử. Tiết kiệm diện tích đất. - Sức chứa 10m2/Tấn.
- Silo chứa khoảng 2m2 / Tấn. - Phát sinh về diện tích đất khi muốn mở
- Không phát sinh về diện tích đất khi rộng lƣợng lƣu trữ.
muốn tăng lƣợng chứa của silo.
- Thời gian bảo quản nông sản loại hạt - Thời gian lƣu trử sản phẩm ngắn, khó
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
2
của silo dài và nhiều và bảo đảm đƣợc bản quản cho sản phẩm tốt đến khi xuất
chất lƣợng không giảm. kho.
- Thời gian lƣu khoảng 3 năm. - Thời gian lƣu trữ trong kho là khoảng 1
năm phải xuất kho.
- Silo có hệ thống bảo quản sẵn, để ngăn chăn sự phá hoại của côn trùng, vi khuẩn (mọt, mối, ẩm mốc…). Sự thất thoát là không có. - Lƣu trữ trong kho sẽ bị côn trùng và vi khuẩn phá hoại là đều không tránh khỏi, sự thiệt hại đó nằm trong khoảng 2 – 6% lƣợng sản phẩm trong kho.
- Thời gian nhập và xuất hàng phải nói là rất lâu, bất tiện. Do cần nhiều nhân công và sức ngƣời. - Thời gian nhập và xuất hàng ra nhanh, có thể vận chuyển trực tiếp tới bến tàu, tiết kiệm thời gian hoàn thành hợp đồng mua bán.
- Do nhiệt độ và độ ẩm luôn thay đổi theo mùa, nên các hạt lƣu trữ trong kho không đƣợc giữ trạng thái ổn định, nhƣ vậy rất khó để bảo quản tính năng và chất lƣợng của hạt theo thời gian. - Silo có hệ thống máy đo và điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm bên trong Silo. Do vậy, không làm thay đổi hoạt tính trong các hạt nông sản, luôn giữ đƣợc chất tƣơi của hạt. Rất thuận tiện việc bảo quản.
- Silo không cần thêm một hệ thống quản - Phải cần một hệ thống quản lý kho, kế lý nào nữa. toán kiểm kê.
- Tỉ lệ nhân công là 1:10 giảm chí phí - Tỉ lệ nhân công 10:1 tăng chi phí nhân nhân công. công, cấp quản lý…
- Silo dựa vào một hệ thống xuất hàng và nguyên tắc của nó nên sự thất thoát trong vận chuyển là không có.
- Kho thì sự thất thoát khi vận chuyển do đổ tháo và kể cả con ngƣời quản lý nó. - Việc lƣu trữ trong kho, có rất nhiều nhƣợc điểm, tăng thời gian lấy lại vốn cho nhà đầu tƣ. - Theo nhƣ tham khảo ở trên việc đầu tƣ Silo sẽ tiết kiệm thời gian hơn và sinh lời hơn cho các nhà đầu tƣ.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
3
Hình 1.1. Mô hình Silo vách trụ
Về mặt cấu tạo và hình dáng, silo thƣờng có dạng vách thẳng và vách trụ. Với các
Silo vách trụ, vách trụ có gợn sóng thƣờng đƣợc sử dụng hơn vách trụ phẳng do nó có độ
cứng theo phƣơng đứng tốt hơn.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
4
Hình 1.2. Hệ thống Silo trong các trạm trộn bê tông
Silo thép dạng vách trụ có kết cấu khá phức tạp, có chiều cao lớn, vách mỏng nên
cần nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn về ứng xử kết cấu của nó trong môi trƣờng tự nhiên
phức tạp để ngăn ngừa những tai nạn và hƣ hỏng có thể xảy ra, đặc biệt là các đặc trƣng
cơ học của nó cần đƣợc phân tích một cách chính xác.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
5
Hình 1.3. Silo thép với vách trụ có gợn sóng
Trong quá trình hoạt động, các tải trọng chính tác động lên silo là áp lực ngang và
ma sát bề mặt trong của vách do các hạt sản phẩm gây ra. Ngoài ra, với những silo có
chiều cao lớn, còn có thêm sự tác động của tải trọng gió. Với kết cấu vách mỏng, cao
chịu tác động của tải trọng ngang nên bài toán bất ổn định kết cấu silo là bài toán rất quan
trọng và cần những phân tích, Phƣơng pháp phần tử hữu hạn (PP PTHH) [3] (Finite
Element Method - FEM) đƣợc phát triển bởi Alexander Hrennikoff (1941) và Richard
Courant (1942). Cơ sở của phƣơng pháp này là làm rời rạc hóa miền xác định của bài
toán, bằng cách chia nó thành nhiều miền con (phần tử). Các phần tử này đƣợc liên kết
với nhau tại các điểm nút chung. Trong phạm vi mỗi phần tử đại lƣợng cần tìm đƣợc lấy
xấp sỉ trong dạng một hàm đơn giản đƣợc gọi là hàm xấp xỉ (Approximation function) và
các hàm xấp xỉ này đƣợc biểu diễn qua các giá trị của hàm tại các điểm nút trên phần tử.
Các giá trị này đƣợc gọi là bậc tự do của phần tử đƣợc xem là ẩn số cần tìm của bài toán.
Phƣơng pháp phần tử hữu hạn (PP PTHH) là phƣơng pháp số phổ biến và có độ chính
xác cao khi đƣợc dùng để phân tích kết cấu, đặc biệt là các bài toán bất ổn định kết cấu.
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của ngành kỹ thuật máy tính đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc ứng dụng các chƣơng trình tính toán mạnh mẽ nhƣ ANSYS hay
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
6
ABAQUS – các chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên nền tản PP PTHH - để phân tích
ứng xử các kết cấu phức tạp nhƣ kết cấu silo tính toán chính xác trong quá trình thiết kế.
Hình 1.4. Phân tích bất ổn định kết cấu vỏ trụ bằng ANSYS
1.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Kết cấu silo đã đƣợc phát triển từ thế kỷ 19, đƣợc sử dụng rất phổ biến trong lĩnh
vực nông nghiệp và công nghiệp tại các nƣớc phát triển. Do vậy, kết cấu này thu hút
đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Một số nghiên cứu trong những
năm gần đây:
- Adam J. Sadowski và J. Michael Rotter (2010) [7] đã sử dụng PP PTHH
thông qua chƣơng trình ABAQUS để phân tích bất ổn định cho silo dƣới tác
động của dòng chảy của sản phẩm đƣợc lƣu trữ trong silo. Trong nghiên cứu
này, nhóm tác giả sử dụng tiêu chuẩn Eurocode EN 1991-4 để tính toán tải
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
7
trọng do sản phẩm trong silo tác động lên thành silo. Các kết quả phân tích
bất ổn định của nghiên cứu rất phù hợp với các hiện tƣợng ngoài thực tế.
- Dhanya Rajendran (2014) [8] cùng các cộng sự đã thực hiện đã thực hiện so
sánh khả năng chịu tải trọng ngang của silo đƣợc xây từ bê tông cốt thép và
silo thép. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả này kết luận silo bê tông cốt
thép có nhiều ƣu điểm hơn so với silo thép.
- Tawanda Mushiri (2014) [9] và các cộng sự đã sử dụng PP PTHH để phân
tích cho kết cấu silo 5.000 tấn chịu tải trọng đơn điệu (monotonic loads), silo
này đƣợc thiết kế để chứa sản phẩm khai thác từ quặng mỏ. Trong nghiên
cứu này, nhóm tác giả đã đạt đƣợc mục tiêu là phân tích đƣợc lực và áp suất
do quặng tác dụng lên silo, nhƣng chƣa đạt đƣợc mục tiêu phân tích bất ổn
định cho silo…
- Yu Xie (2015) [10] đã thực hiện Luận văn thạc sĩ về vấn đề ứng xử của kết
cấu silo, trong đó có ứng xử bất ổn định. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến
hành thực nghiệm với một vài mô hình và so sánh với kết quả tính toán từ
chƣơng trình PTHH. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp cao giữa PP
PTHH và thực nghiệm.
1.2.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Trong thời gian gần đây, kết cấu silo với nhiều tính năng lƣu trữ nổi trội so với các
nhà kho thông thƣờng đã thu hút đƣợc sự chú ý của nhiều công ty sản xuất, của các nhà
khoa học trong nƣớc. Một số công bố trong nƣớc gần đây có liên quan đến kết cấu silo:
- Nguyễn Tƣờng Long (2010) cùng các cộng sự [4] đã nghiên cứu xây dựng
chƣơng trình tính toán silo dùng ANSYS APDL và VISUAL BASIC. Trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả xây dựng mối liên kết giữa Visual Basic và
ANSYS APDL để tính toán và thiết kế silo dạng tròn và dạng vuông.
- Nguyễn Văn Cƣơng và Nguyễn Hoài Tân (2014) [5] nghiên cứu tính toán
thiết kế silo tồn trữ cám viên với năng suất 500 tấn. Mục tiêu của nghiên cứu
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
8
này là kiểm tra bền cho kết cấu đã thiết kế và tính toán thông gió bên trong
silo.
- Ngô Quang Hƣng (2016) [6] đã thực hiện nghiên cứu tính toán kết cấu bản
tròn bê tông cốt thép (thƣờng áp dụng cho silo) theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 5574:2012.
Thực tế cho thấy rằng trong quá trình sử dụng silo, có nhiều vấn đề cần đƣợc quan
tâm nghiên cứu nhƣ độ biến dạng của silo, khả năng thông thoáng gió trong silo, kết cấu
thành silo… và những nghiên cứu gần đây tại Việt Nam cũng chủ yếu tập trung vào các
vấn đề này mà chƣa có nhiều công bố về vấn đề ổn định kết cấu silo.
1.3. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trong nhóm những nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Theo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng sản lƣợng lúa thu hoạch năm 2016 là 43,6
triệu tấn, tuy nhiên khối lƣợng gạo xuất khẩu chỉ đạt 4,88 triệu tấn. Trong khi đó, hệ
thống lƣu trữ còn thiếu và lạc hậu về kỹ thuật nên gây nhiều khó khăn trong việc lƣu trữ.
Trong bối cảnh này, các kết cấu lƣu trữ silo là giải pháp tối ƣu. Do đó, vấn đề nghiên
cứu, phân tích ứng xử của silo để thiết kế và sản xuất silo phù hợp với hoàn cảnh địa lý
của Việt Nam là cấp bách.
Tại nƣớc ta, tuy có nhiều nghiên cứu về ứng xử bất ổn định tấm mỏng, tấm nhiều
lớp [7-10], nhƣng chủ yếu các nghiên cứu này tập trung phân tích các bài toán mang tính
lý thuyết. Có rất ít những nghiên cứu về ổn định các kết cấu thực tế nhƣ silo đƣợc công
bố trong những năm qua. Do đó, trong Luận văn này, tác giả chọn Đề tài “Phân tích bất
ổn định kết cấu silo vách trụ bằng phƣơng pháp phần tử hữu hạn” dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này đƣợc thực hiện nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu tổng quan kết cấu silo vách trụ, bao gồm:
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
9
Cấu tạo của silo vách trụ.
Các phƣơng pháp tính toán áp lực do sản phẩm lƣu trữ tác động lên
vách trong silo.
Phân tích lựa chọn kết cấu silo phù hợp với khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long.
- Mục tiêu 2: Tìm hiểu PP PTHH cho phân tích ứng xử bất ổn định tấm trụ.
Tìm hiểu các loại phần tử dùng để mô hình cho kết cấu.
Qui trình phân tích bài toán bất ổn định kết cấu tấm bằng PP PTHH.
- Mục tiêu 3: Nghiên cứu cách sử dụng chƣơng trình ANSYS để phân tích ứng
xử bất ổn định tấm vỏ trụ.
- Mục tiêu 4: Phân tích ảnh hƣởng tỉ lệ L/D đến tải tới hạn của silo.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Kết cấu silo vách trụ.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích ứng xử bất ổn định của kết cấu
silo vách trụ dƣới tác động của tải trọng ngang.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp số đƣợc phát triển dựa vào các lý thuyết cơ học và liên tục đƣợc kiểm
chứng bởi các kết quả thí nghiệm. Tùy theo từng điều kiện chịu lực của kết cấu, các lý
thuyết tính toán có thể phát huy đƣợc tính ƣu việt của mình một cách thích hợp. Ngoài ra,
ƣu điểm của phƣơng pháp số là tranh thủ đƣợc những tiến bộ khoa học của nhiều nghiên
cứu từ trƣớc tới nay. Những tri thức này liên tục đƣợc bổ sung, tích lũy trong các mô hình
tính toán.
Hiện nay, phƣơng pháp tính toán số đang phát triển rất mạnh, đặt biệt là phƣơng
pháp phần tử hữu hạn (PP PTHH) với sự ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều các lĩnh vực,
đặc biệt là trong lĩnh vực thiết kế kết cấu thép. PP PTHH có thể dự đoán trƣớc tải tới hạn
cũng nhƣ các dạng bất ổn định của dầm, từ đó giúp quá trình thiết kế đƣợc tới ƣu hơn.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
10
Do đó trong Luận văn này, tác giả sử dụng phƣơng pháp tính toán số, cụ thể là
phƣơng pháp phân tử hữu hạn để phân tích bất ổn định cho kết cấu Silo vách trụ.
1.7. Lợi ích của Đề tài
1.7.1. Lợi ích khoa học
Việc áp dụng các phƣơng pháp số trong tính toán để phân tích các ứng xử cơ học
của kết cấu là một trong những xu hƣớng đang đƣợc các nhà nghiên cứu cũng nhƣ các
nhà kỹ thuật rất quan tâm. Dựa trên các kết quả mô phỏng tính toán, chúng ta có thêm cơ
sở khoa học để đánh giá tính hiệu quả và an toàn của thiết kế, cũng nhƣ đƣa ra đƣợc các
đề xuất cải tiến, tối ƣu hóa kết cấu.
1.7.2. Lợi ích thực tiễn
Việc tiến hành các thí nghiệm để nghiên cứu ứng xử bất ổn định của kết cấu là rất
tốn kém, đặc biệt là với kết cấu phức tạp nhƣ silo. Vì vậy, việc ứng dụng các phần mềm
tính toán PTHH mạnh mẽ nhƣ: ANSYS, ABAQUS,.. để phân tích ứng xử bất ổn định của
silo có ý nghĩa thực tiễn đặc biệt quan trọng.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
11
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu bài toán bất ổn định
2.1.1. Trạng thái ổn định của kết cấu
Ổn định là tính chất kết cấu giữ nguyên đƣợc:
- Vị trí ban đầu của nó.
- Dạng cân bằng ban đầu trong trạng thái biến dạng tƣơng đƣơng với các tải
trọng tác dụng.
Ổn định là khả năng duy trì hình thức biến dạng ban đầu nếu bị nhiễu. Trong thực
tế, yếu tố nhiễu có thể đƣợc coi là sự sai lệch so với sơ đồ tính toán ban đầu nhƣ độ cong,
sự nghiêng hoặc lệch tâm của lực tác dụng.
Ổn định có 3 dạng, có thể đƣợc minh họa bởi sự cân bằng của viên bi đặt trong mặt
cầu lõm, đặt trong mặt cầu lồi và đặt trên mặt phẳng.
Hình 2.1. Các dạng ổn định
Sau khi cho viên bi ra khỏi vị trí cân bằng ban đầu với một giá trị vô cùng bé, rồi
thả ra, ta nhận thấy:
- Trƣờng hợp thứ nhất: hòn bi dao động quanh vị trí ban đầu, rồi cuối cùng trở
về vị trí cũ. Nhƣ vậy, vị trí này là vị trí cân bằng ổn định. Khi hòn bi lệch
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
12
khỏi vị trí cân bằng ổn định, thế năng của nó tăng lên. Do đó, vị trí hòn bi ở
đáy lõm cầu tƣơng đƣơng thế năng cực tiểu.
- Trƣờng hợp thứ hai: hòn bi không quay trở về vị trí ban đầu mà tiếp tục lăn
xuống phía dƣới. Vị trí này là vị trí cân bằng không ổn định. Khi hòn bi lệch
khỏi vị trí này, thế năng của hòn bi giảm xuống. Do đó, vị trí cân bằng
không ổn định của hòn bi tƣơng ứng với thế năng của hòn bi là cực đại.
- Trƣờng hợp thứ ba: hòn bi không quay về vị trí ban đầu, nhƣng cũng không
chuyển động tiếp tục. Vị trí này gọi là vị trí cân bằng phiếm định. Trong
trƣờng hợp này, thế năng của viên bi là không đổi.
2.1.2. Trạng thái bất ổn định
Bất ổn định là ứng xử của một kết cấu hay một hệ kết cấu đột nhiên bị biến dạng và
lệch ra khỏi mặt phẳng đặt tải. Bất ổn định có thể xảy ra đối với mọi phần tử, có thể là
cột, dầm, khung, tấm…
Bất ổn định đƣợc chia làm nhiều dạng khác nhau: bất ổn định nén, bất ổn định uốn
(Flexural Buckling), bất ổn định xoắn (Torsional Buckling), bất ổn định uốn xoắn đồng
thời (Flexural_Torsional Buckling).
Mọi kết cấu đều chịu đƣợc lực và moment với một giá trị nhất định, vƣợt qua giá trị
đó thanh sẽ bị biến dạng và đƣợc coi là bất ổn định.
Xét một thanh thẳng, dài, mảnh, một đầu ngàm, một đầu chịu nén đúng tâm bởi lực
P nhƣ hình 2.2.
Hình 2.2. Mô hình thanh chịu nén đúng tâm
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
13
Khi có tải trọng ngang (gió, khuyết tật vật liệu hay sự lệch tâm của lực P, …) tác
động vào thanh, thanh sẽ bị nhiễu động. Sự nhiễu động này đƣợc quy thành lực ngang R.
- Khi giá trị của lực P nhỏ, thanh đƣợc gọi là kéo nén đúng tâm. Khi xuất hiện
nhiễu động R thì thanh sẽ cong, tuy nhiên thanh sẽ thẳng trở lại nếu R mất
đi. Trạng thái này đƣợc gọi là trạng thái ổn định của thanh.
- Khi lực P đƣợc tăng dần: R xuất hiện sẽ làm thanh cong, tuy nhiên khi R
triệt tiêu thì thanh vẫn cong, không trở về trạng thái thẳng ban đầu. Trạng
thái này đƣợc gọi là trạng thái bất ổn định của thanh.
Hình 2.3. Các trạng thái của thanh chịu kéo nén đúng tâm
Tồn tại trạng thái trung gian (chuyển tiếp) giữa hai trạng thái ổn định và bất ổn
định: trạng thái tới hạn. Tải trọng tƣơng ứng gọi là tải trọng tới hạn Pth.
Khi xảy ra bất ổn định thì dù chỉ của một thanh trong hệ cũng dẫn tới sự sụp đổ của
toàn bộ kết cấu. Tính chất phá hoại do bất ổn định là đột ngột và nguy hiểm. Vì vậy, khi
thiết kế ngoài điều kiện bền thì thiết kế cần phải đảm bảo cả điều kiện ổn định.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
14
Hình 2.4. Sự nguy hiểm của hiện tƣợng bất ổn định của thanh trong kết cấu thực tế
2.2. Lý thuyết bất ổn định tấm
2.2.1. Phƣơng pháp giải tích
Trong phƣơng pháp này, tải tới hạn đƣợc tính thông qua việc giải phƣơng trình vi
phân của hàm độ võng tấm kết hợp với các dạng điều kiện biên và giả sử rằng không có
lực ngang và lực bản thân. Đồng thời, giả sử rằng tấm bất ổn định ở mức độ nhỏ dƣới tác
dụng của lực đặt vào mặt phẳng trung hòa của tấm và giá trị độ lớn của lực tác dụng phải
giữ cho tấm ở trong biên dạng bất ổn định nhỏ. Tuy nhiên, phƣơng pháp này chỉ áp dụng
đƣợc đối với một số dạng hàm độ võng.
2.2.2. Lý thuyết tấm cổ điển
Xét mô hình tấm nhƣ hình 2.5 với u là chuyển vị theo phƣơng x, v là chuyển vị theo
phƣơng y và w là chuyển bị theo phƣơng z. Ta có biểu thức của u,v và w nhƣ sau:
(2.1)
(2.2)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
15
(2.3)
Hình 2.5. Mô hình bài toán tấm
Hàm độ võng của tấm đƣợc xác định từ phƣơng trình (2.4):
(2.4)
Với p* là biểu thức tải tổng quát tác động lên tấm nhƣ sau:
(2.5)
Hình 2.6. Điều kiện biên mô hình tấm khảo sát
Xét điều khiện biên với tấm gối tựa 4 cạnh và chịu tải ở hai đầu nhƣ hình 2.6 ta có
đƣợc:
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
16
(2.6)
Thế các điều kiện biên, p* vào (2.5). Thức hiện phép biến đổi ta thu đƣợc:
(2.7)
Đây là phƣơng trình chuyển vị của tấm gối tựa hai đầu với tại nén theo trục x.
Giả sử chuyển vị các điểm trên tấm là hàm có dạng sin, cos. Biểu thức chuyển vị
tổng quát của tấm nhƣ sau:
(2.7)
Thay (2.7) vào (2.6), ta đƣợc biểu thức xác định tải tới hạn theo m và n nhƣ sau:
(2.8)
2.2.2.1. Lý thuyết biến dạng cắt bật nhất
Hình 2.7. Mô hình tấm khảo sát
Xét một diện tích vô cùng bé (hình 2.7) của tấm khảo sát có chuyển vị ta có:
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
17
(2.9)
(2.10)
(2.11)
Với . Trong đó là góc xoay quanh các trục x, y.
Hệ phƣơng trình chuyển vị và góc xoay của tấm:
(2.12)
Hình 2.8. Điều kiện biên bài toán
Giả thuyết chuyển vị và góc xoay của từng điểm trên tấm là các hàm sạng sin, cos
nhƣ (2.13):
(2.13)
(2.14)
(2.15)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
18
Điều kiện biên bài toán (hình 2.8) đƣợc mô tả bởi (2.9), (2.10) và (2.11), kết hợp
với hệ (2.12), ta đƣợc:
(2.16)
Trong đó:
Đặt các vị trí trong ma trận của phƣơng trình (2.16) bằng các hệ số C1, C2, C3, C4,
C5 ta thu đƣợc hệ phƣơng trình mới nhƣ sau:
(2.17)
Để phƣơng trình (2.17) có nghiệm không tầm thƣờng thì phải thoả điều kiện sau:
(2.18)
Giải phƣơng trình (2.18), ta thu đƣợc biểu thức tính tải tới hạn:
(2.19)
2.2.3. Phƣơng pháp năng lƣợng - Lý thuyết bất ổn định Ritz cho tấm có gân thẳng
sử dụng hàm lƣợng giác
Phƣơng pháp này hữu dụng trong các trƣờng hợp tấm có sƣờn gia cố hoặc có bề dày
thay đổi. Khi đó, tải tới hạn chỉ tìm đƣợc bằng giá trị xấp xỉ. Trong phƣơng pháp này,
tấm đƣợc giả sử bị ép bởi lực tác dụng lên mặt trung hòa, chịu đựng một vài lực uốn nhỏ
phù hợp với điều kiện biên đƣợc đƣa ra. Cơ sở của phƣơng pháp này dựa trên biểu thức
cần bằng lƣợng uốn và công sinh ra do ngoại lực tác dụng. Nếu công này bé hơn năng
lƣợng biến dạng uốn ở các dạng có thể xảy ra hiện tƣợng bất ổn định ngang, thì dạng cân
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
19
bằng của tấm là ổn định. Ngƣợc lại, nếu công ấy lớn hơn năng lƣợng uốn của một dạng
võng theo phƣơng nào đó thì tấm là mất ổn định. Tải trọng tới hạn thu đƣợc từ phƣơng
trình (2.20) khi tổng năng lƣợng uốn và công do ngoại lực sinh ra bằng không.
Áp dụng phƣơng trình bảo toàn năng lƣợng:
(2.20)
Với là hàm thế năng toàn phần, đƣợc xác định:
(2.21)
Trong đó: là năng lƣợng biến dạng; là năng lƣợng biến dạng của tấm; là năng
lƣợng biến dạng của gân; là thế năng của tải tác động lên tấm và là thế năng của
tải tác động lên gân. Các đại lƣợng này đƣợc xác định từ các công thức từ (2.22) đến
(2.25).
(2.22)
(2.23)
(2.24)
(2.25)
Trong đó: (2.26)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
20
Nếu có dạng hàm lƣợng giác nhƣ (2.27)
(2.27)
Trong đó đƣợc gọi là hàm thử, nó đƣợc xác định bởi biểu thức (2.28)
(2.28)
Sau khi thế u3 vào các phƣơng trình trên thì chỉ còn 1 ẩn chƣa biết là Wi. Biến đổi
phƣơng trình bảo toàn năng lƣợng thu đƣợc:
(2.29)
Đối với hệ thống phi tuyến ta có thể viết lại phƣơng trình trên theo dạng ma trận:
(2.30)
Với thành phần các ma trận nhƣ sau:
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
21
2.3. Lý thuyết bền
Khi kiểm tra độ bền kết cấu bị kéo nén (trạng thái ứng suất đơn), bị cắt hoặc xoắn
(trƣợt thuần túy), ta có điều kiện sau:
(2.31)
Nếu muốn kiểm tra độ bền kết cấu trạng thái ứng suất phức tạp (phẳng hoặc khối)
thì ta cần có những kết quả thí nghiệm phá hoại những mẫu thử ở trạng thái ứng suất
tƣơng tự, tức là tỉ lệ giữa những ứng suất chính , và của mẫu thử khi bị phá hoại
phải bằng tỉ lệ giữa những ứng suất chính của điểm cần kiểm tra. Việc thực hiện những
thí nghiệm nhƣ thế rất khó khăn và thực tế có khi không thực hiện đƣợc vì:
- Số lƣợng thí nghiệm phải rất nhiều mới đáp ứng đƣợc các tỉ lệ giữa những
ứng suất có thể gặp trong thực tế.
- Trình độ kỹ thuật hiện nay chƣa cho phép thực hiện đƣợc tất cả những thí
nghiệm về trạng thái ứng suất phức tạp, ví dụ trƣờng hợp kéo theo 3 phƣơng
vuông góc nhau.
Ðể đơn giản, ngƣời ta đƣa trạng thái ứng suất phức tạp đang xét về trạng thái
ứng suất đơn tƣơng đƣơng và việc kiểm tra bền sẽ tiến hành đối với trạng thái ứng
suất đơn tƣơng đƣơng này.
Bây giờ ta phải tìm sự liên hệ giữa các ứng suất chính , và với ứng suất
tƣơng đƣơng là nhƣ thế nào. Những giả thuyết cho phép thiết lập sự liên hệ đó gọi là
các lý thuyết bền.
Thuyết bền là những giả thuyết về nguyên nhân cơ bản gây ra trạng thái ứng
suất giới hạn của vật liệu, cho phép ta đánh giá độ bền của vật ở bất kỳ một trạng
thái ứng suất phức tạp nào, nếu biết độ bền của vật liệu đó từ thí nghiệm kéo nén
đúng tâm.
Nghĩa là, với phân tố ở trạng thái ứng suất bất kì có các ứng suất , , ta phải tìm ứng suất tính theo thuyết bền là một hàm của , , rồi so sánh với [ ] hay [ ]
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
22
ở trạng thái ứng suất đơn. Điều kiện bền của vật liệu có thể biểu diễn dƣới dạng tổng quát
nhƣ sau:
(2.32) ( ) [ ] ( ( ) [ ] )
Với hay là ứng suất tính hay ứng suất tƣơng đƣơng. Các ứng suất đƣợc tính
dựa trên hàm f hay tìm đƣợc thuyết bền.
2.4. Phƣơng pháp quy đổi lực tác dụng lên silo
Mô hình đƣợc chọn để tính toán trong Luận văn là mô hình Silo chứa cám đƣợc
thiết kế bởi nhóm nghiên cứu tại trƣờng Đại học Cần Thơ [5]. Quá trình thiết kế dựa trên
chuẩn EuroCode. Đây là tiêu chuẩn đƣợc thiết lập bởi các nƣớc thành viên của khối cộng
đồng châu Âu (EU) nhằm thống nhất các tiêu chuẩn kỹ thuật về kết cấu trong nhiều lĩnh
vực kỹ thuật, trong đó có kết cấu cho việc tính toán, thiết kế và xây dựng silo.
2.4.1. Áp lực do vật liệu chứa tác dụng lên silo
a) Áp lực tác dụng lên phần thân trụ tròn silo
Hình 2.9. Sơ đồ áp lực tác dụng lên thành silo do vật liệu chứa gây ra
- Áp lực theo phƣơng ngang:
(2.33) ( )
- Áp lực theo phƣơng tiếp tuyến:
(2.34) ( )
- Áp lực theo phƣơng đứng:
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
23
(2.35) ( )
- Áp lực theo phƣơng đứng tính toán:
(2.36)
Trong đó:
- : giá trị áp lực tại mức cao nhất h0 tƣơng ứng với vật liệu tiếp
xúc với vách.
-
- A: Diện tích mặt cắt ngang
- U: Nội chu vi tiết diện
- ( )
- z: độ sâu dƣới mặt phẳng tƣơng đƣơng của vật liệu
- k = 0,54: Hệ số áp lực ngang do ảnh hƣởng của vật liệu
- Cb= 1,3: Hệ số khuếch đại lực tại đáy silo
- ( ) ( ) : Hệ số ma sát trên vách đứng (chọn góc ma
sát nghĩ là 22
b) Áp lực táy dụng lên đáy phễu silo:
- Áp lực tác dụng lên vách theo phƣơng pháp tuyến:
(2.37) ( )
Với các thành phần lực:
(2.38) ( )
(2.39)
√
(2.40)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
24
Hình 2.10. Sơ đồ áp lực tác dụng lên đáy phễu silo theo chuẩn EuroCode
- Áp lực tác dụng lên vách silo theo phƣơng tiếp tuyến:
(2.41)
Trong đó:
- x: độ dài giữa 0
- : Chiều dài phần phễu
- : giá trị áp lực theo phƣơng thẳng đứng tại vị trí mặt chuyển tiếp khi z=zt
2.4.2. Tải gió tác dụng lên silo
Giá trị tiêu chuẩn thành phần tĩnh của tải trọng gió W ở độ cao Z so với mốc tiêu
chuẩn xác định theo công thức:
(2.42)
- W0 - Giá trị áp lực gió lấy theo bản đồ phân vùng (phụ lục D và điều 6.4)
- k - Hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió thay đổi theo độ cao
- c - Hệ số khí động
Chọn vị trí đặt silo ở Cần thơ. Theo phụ lục D vùng chọn thuộc khu vực II. Địa
hình dạng B là dạng địa hình tƣơng đối trống trải, có vật cản thƣa thớt không quá 10m.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
25
Bảng 2.2.1. Giá trị áp lực gió theo bản đồ phân vùng áp lực gió trên lãnh thổ Việt Nam
Vùng áp lực gió trên bản đồ I II III IV V
65 95 125 155 185 Wo (daN/m²)
Bảng 2.2.2. Hệ số k kể đến sự thay đổi áp lực gió theo độ cao và dạng địa hình
Dạng địa hình A B C
Độ cao Z (m)
1,00 0,80 0,47 3
1,07 0,88 0,54 5
1,18 1,24 1,00 1,08 0,66 0,74 10 15
1,29 1,13 0,80 20
1,37 1,22 0,89 30
Hình 2.11. Tính hệ số khí động theo mô hình
2.5. Phƣơng pháp phần tử hữu hạn (PP PTHH)
Ý tƣởng của PP PTHH là chia miền bài toán thành nhiều miền con
gọi là phần tử. Các phần tử này liên kết với nhau tại nút trên biên phần tử. Trong mỗi phần tử, đại
lƣợng cần xác định đƣợc tính gần đúng qua hàm xấp xỉ. Các giá trị này khi tính tại nút sẽ
đƣợc gọi là bậc tự do của nút. Các vị trí khác trong miền xác định không phải là nút
đƣợc xấp xỉ bằng phép nội suy.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
26
2.5.1. Trình tự giải bài toán tĩnh theo PP PTHH
Bƣớc 1: Rời rạc hóa miền khảo sát: Trong bƣớc này, miền khảo sát đƣợc chia
làm các miền con có dạng hình học và vật liệu thích hợp. Với mỗi bài toán cụ thể, tùy
thuộc vào cách mô hình bài toán với các chú ý sau:
- Mức độ yêu cầu kỹ thuật của bài toán: Sự đòi hỏi của các ngành kỹ thuật khác
nhau dựa trên những tiêu chuẩn khác nhau. Trong nhiều trƣờng hợp sự cần có sự
đánh giá phá hủy, các tải trọng động phức tạp.
- Dạng hình học và chi tiết: Trong một mô hình có sẵn, các chi tiết nào có thể đƣợc
bỏ qua chẳng hạn nhƣ các mối hàn, góc lƣợn… Một số trƣờng hợp cơ hệ không
liên tục nhƣ sự thay đổi độ cong của vỏ, các khớp nối. Ở những trƣờng hợp nhƣ
thế này, kinh nghiệm từ các thiết kế trƣớc là rất quan trọng.
- Lựa chọn kiểu phần tử và chọn lƣới: Tùy thuộc vào cách nhìn nhận bài thực tế mà
phần tử có những lựa chọn giữa phần tử khối hay mặt hay phần tử bậc thấp với
bậc cao và kiểu phần tử tứ giác với tam giác (bài toán hai chiều), tứ diện với lục
diện (bài toán ba chiều).
- Mô hình tải và điều kiện biên: Vì phƣơng pháp phần tử hữu hạn lý tƣởng hóa cấu
trúc thực tế nên đôi khi việc mô hình và áp đặt tải gặp khó khăn vì tải và điều kiện
biên phải thể hiện đƣợc cấu trúc thực.
Bƣớc 2: chọn hàm xấp xỉ thích hợp: Vì đại lƣợng cần tìm là chƣa biết, ta giả thiết
dạng hàm xấp xỉ của nó sao cho đơn giản với tính toán nhƣng vẫn thỏa mãn các tiêu
chuẩn hội tụ. Dạng hay gặp là đa thức hoặc hàm lƣợng giác vì tính khả vi của hàm xấp xỉ
và vi phân của nó luôn đƣợc đảm bảo, ta biểu diễn hàm xấp xỉ theo tập hợp giá trị (có thể
là đạo hàm của nó) tại các nút phần tử .
Bƣớc 3: Xây dựng phƣơng trình phần tử: Ở bƣớc này ma trận độ cứng và vec
tơ tải phần tử đƣợc thiết lập trực tiếp hoặc dựa trên các nguyên lý biến phân.
- Kết quả ta thu đƣợc một phƣơng trình viết cho phần tử có dạng:
(2.31)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
27
Bƣớc 4: Ghép nối các phần tử trên cơ sở mô hình tƣơng thích ta thu đƣợc hệ:
(2.32)
Trong đó: là ma trận cứng tổng thể; là vec tơ chuyển vị nút tổng thể; là vec
tơ tải tổng thể. Sau khi áp dụng điều kiện biên bài toán, ta thu đƣợc hệ phƣơng trình:
(2.33)
Bƣớc 5: Giải hệ phƣơng trình đại số (2.33). Với bài toán tuyến tính, việc giải hệ
phƣơng trình này không khó khăn. Kết quả tìm đƣợc là chuyển vị tại các nút. Với bài
toán phi tuyến, nghiệm thu đƣợc sau một chuỗi các phép lặp mà trong đó ma trận cứng
trong bài toán phi tuyến vật lý hay vec tơ tải trong bài toán phi tuyến hình học đƣợc cập
nhật liên tục.
Bƣớc 6: Từ tập hợp các kết quả ở bƣớc 5, ta tìm các đại lƣợng còn lại ở tất cả các
phần tử.
Bƣớc 7: Phân tích đánh giá kết quả.
2.5.2. Ví dụ phân tích dầm chịu uốn bằng PP PTHH
Cho một dầm chịu lực nhƣ Hình 2.12. Biết E = 200 GPa, J = 4106 mm4, = 1000
mm, p = 12 kN/m. Xác định góc xoay tại B, C và độ võng tại điểm giữa đoạn BC.
Hình 2.12. Tính dầm chịu uốn bằng phƣơng pháp PTHH
Chia dầm ra 2 phần tử, mỗi phần tử có 2 nút; mỗi nút có 2 bậc tự do (hình 2.9).
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
28
Các chuyển vị: Q1 = Q2= Q3= Q5= 0; cần tìm Q4 và Q6.
Ta có:
Lực phân bố trong đoạn BC đƣợc qui đổi về tại các nút B và C theo công thức:
Áp dụng công thức trên, ta tính đƣợc lực nút qui đổi: F4 = -1000 Nm ;F6 = 1000 Nm
Ghép hai phần tử, ta thu đƣợc ma trận độ cứng chung của dầm
và ta có hệ phƣơng trình
Giải hệ phƣơng trình trên sẽ đƣợc
(Rad)
Đối với phần tử 2: q1 = 0; q2 = Q4; q3 = 0; q4 = Q6. Để xác định độ võng tại điểm
giữa của phần tử 2, ta áp dụng công thức (9.15): v = Hq, tại = 0
Suy ra:
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
29
2.5.3. Phƣơng pháp phần tử hữu hạn cho bài toán bất ổn định
Trong PP PTHH, việc xác định tải tới hạn cho các bài toán bất ổn định đƣợc xây
dựng nhƣ một bài toán tìm trị riêng:
(2.34)
Trong đó:
- là ma trận cứng tổng thể; với phần tử thanh dầm ma trận độ cứng phần tử
đƣợc xác định:
(2.35)
- Trong đó, là module đàn hồi của vật liệu, là moment quán tính của mặt
cắt ngang và là chiều dài của phần tử.
- là ma trận độ cứng hình học, với phần tử thanh dầm, ma trận phần tử
đƣợc xác định:
(2.36)
- Trong đó: là biến dạng dài dọc trục trung hòa và là chiều dài của phần
tử.
- là các trị riêng thứ I.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
30
2.5.4. Phân tích bất ổn định kết cấu bằng chƣơng trình ANSYS
2.5.4.1. Tổng quan về chƣơng trình ANSYS
Ansys là một trong nhiều chƣơng trình phần mềm công nghiệp, sử dụng phƣơng
pháp phần tử hữu hạn (FEM) để phân tích bài toán vật lý – cơ học, chuyển các phƣơng
trình vi phân, phƣơng trình đạo hàm riêng từ dạng giải tích về dạng số, với việc sử dụng
phƣơng pháp rời rạc hóa và gần đúng để giải. Nhờ ứng dụng phƣơng pháp phần tử hữu
hạn, các bài toán kỹ thuật về cơ, nhiệt, thủy khí, điện từ, sau khi mô hình hóa và xây
dựng mô hình toán học, cho phép giải chúng với các điều kiện biên cụ thể với số bậc tự
do lớn.
Trong bài toán kết cấu (Stuctural), phần mềm Ansys dùng để giải các bài toán
trƣờng ứng suất – biến dạng, trƣờng nhiệt cho các kết cấu. Giải các bài toán dạng tĩnh,
dao động, cộng hƣởng, bài toán ổn định, bài toán va đập, bài toán tiếp xúc. Các bài toán
đƣợc giải cho các dạng phần tử kết cấu thanh, dầm, 2D và 3D, giải các bài toán với vật
liệu đàn hồi đàn hồi phi tuyến, đàn dẻo lý tƣởng, dẻo nhớt, đàn nhớt… Ansys cung cấp
trên 200 kiểu phần tử khác nhau. Mỗi kiểu phần tử tƣơng ứng với một dạng bài toán. Khi
chọn một phần tử, bộ lọc sẽ chọn các module tính toán phù hợp, và đƣa ra các yêu cầu về
việc nhập các tham số tƣơng ứng để giải. Đồng thời việc chọn phần tử, Ansys yêu cầu
chọn dạng bài toán riêng cho từng phần tử. Việc tính toán còn phụ thuộc vào dạng vật
liệu.
Mỗi bài toán cần đƣa mô hình vật liệu, cần xác định rõ mô hình là vật liệu đàn hồi
hay dẻo, là vật liệu tuyến tính hay phi tuyến tính, với mỗi vật liệu cần nhập đủ thông số
vật lý của vật liệu. Ansys là phần mềm giải các bài toán bằng phƣơng pháp số, chúng giải
trên mô hình học thực. Vì vậy cần đƣa vào mô hình học đúng. Ansys cho phép xây dựng
các mô hình học 2D và 3D với các kích thƣớc thực hình dáng đơn giản hóa hoặc mô hình
nhƣ vật thật. Ansys có khả năng mô phỏng theo mô hình học với các điểm, đƣờng, diện
tích và mô hình phần tử hữu hạn với các nút và phần tử. Hai dạng mô hình đƣợc trao đổi
và thống nhất với nhau để tính toán. Ansys là phần mềm giải bài toán bằng phƣơng pháp
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
31
phần tử hữu hạn, nên sau khi dựng mô hình hình học, Ansys cho phép chia lƣới phần tử
do ngƣời sử dụng hoặc tự động chia lƣới. Số lƣợng nút và phần tử quyết định đến độ
chính xác của bài toán, nên cần chia lƣới càng nhỏ càng tốt. Nhƣng việc chia lƣới phụ
thuộc năng lực của từng phần mềm.
Để giải một bài toán bằng phần mềm Ansys, cần đƣa các điều kiện ban đầu và điều
kiện biên cho mô hình hình học. Các ràng buộc, các nội lực hoặc ngoại lực (lực, chuyển
vị, nhiệt độ, mật độ) đƣợc đƣa vào tại từng nút, từng phần tử trong mô hình hình học.
Sau khi xác lập đƣợc các điều kiện bài toán, để giải chúng, Ansys cho phép chọn
các dạng bài toán. Khi giải các bài toán phi tuyến, đặt ra vấn đề là sự hội tụ của bài toán.
Ansys cho phép xác lập các bƣớc lặp để giải bài toán lặp với độ chính xác cao. Để theo
dõi bƣớc tính, Ansys cho biểu đồ các bƣớc lặp và hội tụ. Các kết quả tính toán đƣợc ghi
vào file dữ liệu. Việc xuất các dữ liệu đƣợc tính toán và lƣu trữ, Ansys xử lý rất mạnh,
cho phép xuất dữ liệu dƣới dạng đồ thị, ảnh đồ, để có thể quan sát trƣờng ứng suất và
biến dạng, đồng thời cũng cho phép xuất kết quả dƣới dạng bảng số.
2.5.4.2. Trình tự phân tích
- Chọn kiểu phần tử: với các bài toán trong Luận văn, ta chọn kiểu phần tử SHELL.
- Khai báo vật liệu: cần khai báo các tính chất của vật liệu chế tạo vật thể, nhƣ mô
đun đàn hồi, hệ số Poisson, trọng lƣợng riêng, ...
- Xây dựng mô hình hình học: vẽ kết cấu cần khảo sát, bằng cách cho tọa độ từng
điểm trong một hệ trục tọa độ đã đƣợc chọn trƣớc.
- Xây dựng mô hình phần tử: thiết lập kích thƣớc phần tử, cách thức chia lƣới
và tiến hành chia lƣới mô hình.
- Đặt các điều kiện biên: lựa chọn ràng buộc bậc tự do của những nút đặc biệt trong
mối liên kết giữa các phần tử với nhau, các phần tử với giá. Đặt tải trọng tác dụng
lên vật thể khảo sát. Tải trọng có thể là lực tập trung, lực phân bố, mô men, áp
suất.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
32
- Chọn các yêu cầu khi giải bài toán: chọn các thuật toán phù hợp khi giải bài toán,
nhƣ chọn số bƣớc con khi tính, chỉ tiêu hội tụ, cách xuất kết quả vào file dữ liệu,
....
- Xử lý kết quả: kết quả tính toán sau khi chạy chƣơng trình có thể xuất ra dƣới
dạng các giá trị, các đồ thị, các bảng, file dữ liệu. Ứng suất và biến dạng của vật
thể có thể xuất ra dƣới dạng ảnh đồ phân bố trƣờng, cho phép quan sát và nhận
biết đƣợc trƣờng phân bố của các giá trị ứng suất.
2.5.4.3. Các kiểu phần tử đƣợc dùng trong Luận văn
ANSYS là chƣơng trình tính toán mạnh mẽ với thƣ viện phần tử phong phú, gồm
nhiều loại phần tử đƣợc ứng dụng để mô hình cho các bài toán ở nhiều lĩnh vực kỹ thuật
nhƣ kết cấu, nhiệt, lƣu chất… Trong Luận văn này, tác giả sử dụng phần tử SHELL181
để mô hình cho kết cấu Silo vách trụ.
Phần tử SHELL181 là phần tử tấm vỏ có 4 nút với 6 bậc tự do tại mỗi nút, bao gồm
3 bậc tự do chuyển vị và ba bậc tự do góc xoay theo các phƣơng x, y, z. Phần tử này
thƣờng đƣợc dùng để mô hình cho các tấm mỏng và cho kết quả rất tốt với các bài toán
kết cấu thép.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
33
Hình 2.13. Mô hình phần tử SHELL181 trong ANSYS
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
34
2.6. Qui trình giải bài toán bất ổn định bằng chƣơng trình Ansys Workbench
Hình 2.14. Lƣợt đồ phân tích bất ổn định kết cấu trong ANSYS WB
2.7. Kết luận
Trong chƣơng này, học viên đã giới thiệu khái niệm bài toán bất ổn định kết cấu và
cơ sở lý thuyết để phân tích bài toán này của kết cấu tấm bao gồm lý thuyết cổ điển và
qui trình phân tích bằng phƣơng pháp phần tử hữu hạn thông qua chƣơng trình ANSYS.
Cách thức quy đổi các loại tải trọng tác động lên kết cấu Silo cũng đƣợc trình bày
trong chƣơng này.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
35
Chƣơng 3. PHÂN TÍCH ỨNG XỬ KẾT CẤU SILO BẰNG
ANSYS WORKBENCH
3.1. Phân tích ứng xử kết cấu Silo
Mô hình đƣợc chọn để tính toán trong Luận văn là mô hình Silo chứa cám đƣợc
thiết kế bởi nhóm nghiên cứu tại trƣờng Đại học Cần Thơ [5].
Kích thƣớc Silo 3.1.1.
Hình 3.1. Sơ đồ mô hình Silo [5]
Bảng 3.1. Bảng thông số thiết kế Silo [5]
THÔNG SỐ ĐƠN VỊ KẾT QUẢ
Năng suất chứa của silo tấn 500
Đƣờng kính thiết kế Silo m 8,09
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
36
Đƣờng kính đáy Silo DB m 2,00
Tổng chiều cao Silo m 27,70
Chiều cao phần đáy côn m 6,30
Chiều cao phần nắp silo m 0,83
Chiều dày thành silo mm 10 – 8 – 6
Tốc độ gió chọn thiết kế km/giờ 160
Góc nghiêng của phần đáy độ 26
3.1.2. Thông số vật liệu Silo – vật liệu chứa
Dựa vào đặc tính của vật liệu tồn trữ, tính kết cấu của silo; vật liệu đƣợc chọn để
chế tạo silo là thép tấm CT3 với bề dày khác nhau đƣợc tính toán đảm bảo các điều kiện
bền của silo [5].
Bảng 3.2. Thông số vật liệu của thép CT3 TCVN [5]
Thông số
Kết quả 210.109
Module đàn hồi (N/m2) Khối lƣợng riêng (kg/m3) 7850
Hệ số Poisson 0,3
Giới hạn bền (MPa) 380
Biến dạng dài tƣơng đối (mm) 26
Bảng 3.3. Thông số vật liệu chứa - Cám
Thông số Giá trị
Khối lƣợng riêng (kg/m3) 480
3.1.3. Mô hình phần tử hữu hạn
3.1.3.1. Mô hình hình học
Mô hình hình học của Silo đƣợc mô hình bằng các mặt (surface) trong phần mềm
SolidWork và đƣa vào (import) vào chƣơng trình ANSYS WorkBench để tiến hành xây
dựng mô hình phần tử hữu hạn.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
37
Hình 3.2. Mô hình hình học Silo đƣợc import từ SolidWork vào ANSYS
3.1.3.2. Mô hình phần tử hữu hạn (lƣới)
Do kết cấu Silo là kết cấu thành mỏng nên tác giả lựa chọn phần tử Shell181 để xây
dựng mô hình PTHH. Mô hình Silo đƣợc chia lƣới với 4.260 phần tử và 12.821 node.
Chỉ số Skewnees đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng lƣới phần tử của mô hình. Kết
quả chia lƣới (hình 3.3) cho thấy chỉ số Skewnees lớn nhất là 0,52 và nhỏ nhất là xấp xỉ
0. Với các bài toán phân tích kết cấu, chỉ số Skewnees này hoàn toàn đảm bảo tính chính
xác của kết quả tính toán.
Bảng 3.4. Thông số lƣới mô hình Silo
Thành phần Kết quả
Nodes 12.821
Elements 4.260
Skewnees (max) 0,5212
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
38
Hình 3.3. Chỉ số Skewnees của mô hình PTHH của Silo
Hình 3.4. Chỉ số Skewnees của mô hình PTHH của đỉnh Silo
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
39
3.1.4. Phân tích ứng xử Silo dƣới tác động tải trọng tĩnh
3.1.4.1. Điều kiện biên
Trong quá trình hoạt động, để giữ kết cấu cân bằng và ổn định, các chân trụ của
Silo đƣợc ràng buộc tất cả bậc tự do (ngàm) (hình 3.5). Do Luận văn chỉ tập trung phân
tích ứng xử của phần thân Silo nên điều kiện ngàm tại 4 chân trụ đƣợc chuyển thành điều
kiện ngàm tại 4 vị trí tiếp xúc giữa chân và thân (hình 3.6).
Hình 3.5. Kết cấu Silo đang làm việc ngoài công trình
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
40
Hình 3.6. Mô hình điều kiện biên
3.1.4.1. Tải tác động
Theo [5], Silo đƣợc thiết kế để chứa cám, tải trọng thiết kế gồm: tải trọng bản thân,
tải trọng gió, tải trọng do cám tác động lên thành trong của Silo.
a. Tải trọng bản thân
Theo [5], Silo đƣợc chế tạo từ thép CT3 (thông số đƣợc trình bày trong bảng 3.2). Theo TCVN, thép CT3 có trọng lƣợng riêng (Density) là 7850 (kg/m3). Trong ANSYS,
để khai báo tải trọng bản thân, ta chỉ cần khai báo Density cho vật liệu và gia tốc trọng
trƣờng (hình 3.7), chƣơng trình sẽ tự quy đổi thành tải trọng bản thân tại từng nút của mô
hình.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
41
Hình 3.7. Khai báo gia tốc trọng trƣờng
b. Áp lực do cám tác động lên thành trong Silo
Áp lực tác dụng lên silo gồm có áp lực tác dụng lên phần thân silo (trụ tròn), áp lực
tác dụng lên phần đáy Silo (phễu). Áp lực này đƣợc phân tích thành áp lực pháp tuyến và
áp lực tiếp tuyến.
(a) (b)
Hình 3.8. Áp lực do cám tác dụng lên silo
(a) – Hình minh họa áp lực lên phần trụ; (b) – Hình minh họa áp lực lên phần
phễu
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
42
Hình 3.9, hình 3.10 trình bày kết quả đặt áp lực theo phƣơng pháp tuyến lên phần
thân trụ và phần phễu. Các công thức tính áp lực đã đƣợc trình bày trong mục 2.4.
Hình 3.9. Áp lực theo phƣơng pháp tuyến trên thân trụ silo
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
43
Hình 3.10. Áp lực theo phƣơng pháp tuyến trên đáy silo
Đối với áp lực theo phƣơng tiếp tuyến, theo công thức tiêu chuẩn EuroCode là
hàm bậc 2. Tuy nhiên ANSYS WORKBENCH không cho phép đặt tải theo hàm. Vì vậy
với các giá trị áp lực tính toán đƣợc chia đoạn và đặt tải trung bình trên các đoạn mặt
đƣợc chia. Xem nhƣ áp lực tại mỗi mặt chia là tuyến tính để giải bài toán gần đúng.
Hình 3.11 Áp lực theo phƣơng tiếp tuyến trên thân silo
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
44
Hình 3.12. Áp lực theo phƣơng tiếp tuyến trên đáy silo
c. Tải trọng gió
Theo [5], tải trọng gió đƣợc tính toán theo tiêu chuẩn Eurocode, với tốc độ gió đƣợc
chọn là 160 km/h. Tải trọng gió đƣợc chia thành áp lực theo từng khoảng với đƣờng kính
và bề dày thân trụ.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
45
Hình 3.13. Sơ đồ ứng suất tác dụng lên silo với tốc độ gió 160 km/h theo chuẩn Eurocode [5]
Tuy nhiên, với chƣơng trình ANSYS, tải trọng gió có thể đƣợc khai báo một cách
đơn giản dƣới dạng hàm số theo độ cao của Silo. Do đó, tác giả đã sử dụng TCVN để tính
toán tải trọng gió. Qui trình tính tải trọng gió theo TCVN đã đƣợc trình bày trong mục
2.4.2. của chƣơng 2.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
46
Hình 3.14. Áp lực gió tác dụng lên thân silo
Hình 3.15. Áp lực gió tác dụng lên đáy silo
3.1.4.2. Kết quả phân tích tĩnh
Kết quả ứng suất tƣơng đƣơng von-Mises đƣợc trình bày trong hình 3.15. Kết quả
cho thấy ứng suất tƣơng đƣơng von-Mises cực đại là 315 MPa. Giá trị này vẫn nhỏ hơn
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
47
giới hạn bền của vật liệu (380MPa). Do đó, kết cấu Silo đảm bảo điều kiện bền theo
thuyết bền von-Mises.
Hình 3.16. Phân bố trƣờng ứng suất tƣơng đƣơng von-Mises trong Silo
Hình 3.17. Phân bố trƣờng chuyển vị tổng trong Silo
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
48
Kết quả chuyển vị tổng đƣợc trình bày trong hình 3.17. Kết quả cho thấy chuyển vị
cực đại của mô hình là 9,56mm. Rõ ràng kết quả chuyển vị cũng thõa mãn điều kiện thiết
kế về chuyển vị (nhỏ hơn 26mm).
3.1.5. Phân tích ứng xử bất ổn định của Silo
3.1.5.1. Điều kiện biên
Điều kiện biên trong bài toán này hoàn toàn tƣơng tự nhƣ điều kiện biên của bài
toán tĩnh.
3.1.5.2. Tải trọng
Để tính toán tải tới hạn bất ổn định và phân tích các dạng bất ổn định tƣơng ứng, tác
giả thay thế các tải trọng thực thành các tải trọng đơn vị.
3.1.5.3. Kết quả
Kết quả 5 tải tới hạn bất ổn định đƣợc trình bày trong bảng 3.5. Tải trọng tới hạn ở
mode 1 là 10.743 N, tuy có lớn hơn tải trọng thực tế tác động vào mô hình nhƣng lớn hơn
không nhiều. Do đó, cần có thêm những cải tiến về mô hình để tăng khả năng an toàn của
kết cấu.
Bảng 3.5. Giá trị 5 tải tới hạn bất ổn định của mô hình
Mode Giá trị lực tới hạn
1 10.743
2 15.260
3 18.479
4 21.361
5 22.113
Kết quả 5 dạng bất ổn định đƣợc trình bày trong các hình từ 3.18 đến 3.22. Vị trí
xảy ra bất ổn định tập trung gần khu vực tiếp giáp phần thân trụ và phần phễu của Silo.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
49
Hình 3.18. Dạng bất ổn định 1 (mode 1)
Hình 3.19. Dạng bất ổn định 2 (mode 2)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
50
Hình 3.20. Dạng bất ổn định 3 (mode 3)
Hình 3.21. Dạng bất ổn định 4 (mode 4)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
51
Hình 3.22. Dạng bất ổn định 5 (mode 5)
3.2. Phân tích ứng xử kết cấu silo có cải tiến
Các kết quả tính toán trong phần 3.1.4 và 3.1.5 cho thấy ứng uất tƣơng đƣơng von-
Mises cực đại và tải trọng tới hạn bất ổn định ở mode 1 tuy nhỏ hơn các giá trị giới hạn
nhƣng khoảng cách là không lớn.
Với các kết cấu silo bên ngoài thực tế, để tăng khả năng chịu lực, tăng khả năng ổn
định trong quá trình hoạt động, ngƣời ta thƣờng thiết kế thêm các gân. Dựa trên thực tế
này, tác giả cũng mô hình lại bài toán trên nhƣng có thêm và các gân tăng cứng (hình 3.
23). Các gân này cũng đƣợc chế tạo từ thép CT3
Bảng 3.6. Thông số vật liệu và kích thƣớc gân tăng cứng
Thông số Đơn vị Kết quả
Số lƣợng gân tăng cứng 3
Bề dày 5 mm
Chiều cao 50 mm
Vật liệu thép CT3
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
52
Điều kiện biên và tải trọng tƣơng tự nhƣ bài toán đƣợc trình bày trong mục 3.1. Mô
hình phần tử hữu hạn của mô hình cũng đƣợc mô hình tử phần tử Shell181 với 8.894
phần tử và 9.188 nút. Chỉ số Skewnees có giá trị biến thiên từ 0,072 đến 0,65. Mô hình
lƣới này hoàn toàn phù hợp cho phân tích các bài toán kết cấu.
Hình 3.23. Mô hình Silo với 3 gân tăng cứng.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
53
Hình 3.24. Kích thƣớc gân
Hình 3.25. Đánh giá chất lƣợng lƣới qua chỉ số Skewnees
3.2.1. Kết quả phân tích tĩnh
Do đƣợc tăng cƣờng các gân tăng cứng nên ứng suất tƣơng đƣơng von-Mises cực
đại giảm đi so với trƣờng hợp không có gân. Giá trị cực đại trong trƣờng hợp này là
272,8 MPa, nhỏ hơn giới hạn bền của thép CT3 (380MPa). Kết cấu thỏa điều kiện bền
theo thuyết bền von-Mises.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
54
Hình 3.26. Phân bố Trƣờng ứng suất tƣơng đƣơng von-Mises trong Silo
Kết quả trƣờng chuyển vị tổng đƣợc trình bày trong hình 3.27. Giá trị cực đại của
chuyển vị tổng là 9,72mm, thỏa mãn điều kiện thiết kế về chuyển vị.
Hình 3.27. Phân bố trƣờng chuyển vị tổng trong Silo
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
55
3.2.2. Kết quả phân tích bất ổn định
Kết quả 5 tải tới hạn bất ổn định đƣợc trình bày trong bảng 3.7. Tải trọng tới hạn ở
mode 1 là 19.652 N. Giá trị này lớn hơn rất nhiều so với giá trị lớn nhất của tải trọng thực
tế. Do đó, kết cấu silo hoàn toàn đảm bảo điều kiện ổn định trong quá trình hoạt động.
Bảng 3.7. Giá trị 5 tải tới hạn bất ổn định của mô hình
Mode Giá trị lực tới hạn
1 19.652
2 22.418
3 28.262
4 29.381
5 30.103
Kết quả 5 dạng bất ổn định đƣợc trình bày trong các hình từ 3.28 đến 3.33. Vị trí
xảy ra bất ổn định tập trung gần khu vực tiếp giáp phần thân trụ và phần phễu của Silo.
Hình 3.28. Dạng bất ổn định 1 (mode 1)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
56
Hình 3.29. Dạng bất ổn định 2 (mode 2)
Hình 3.30. Dạng bất ổn định 3 (mode 3)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
57
Hình 3.31. Dạng bất ổn định 4 (mode 4)
Hình 3.32. Dạng bất ổn định 5 (mode 5)
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
58
3.3. Đánh giá kết quả
Bảng 3.8 trình bày kết quả so sánh các kết quả tính toán về ứng suất, chuyển vị, tải
tới hạn bất ổn định giữa 2 mô hình silo có và không có gân. Cả hai mô hình đều thỏa mãn
các điều kiện về độ bền, độ ổn định nhƣng rõ ràng mô hình silo có gân đáp ứng tốt hơn
các yêu cầu về độ bền, độ ổn định.
Bảng 3.8. Bảng so sánh kết quả giữa 2 mô hình
Thông số Silo không có gân Silo với 3 gân
315 272 Ứng suất von - Meses (MPa)
7,89 6,37 Chuyển vị theo phƣơng x (mm)
8,33 8,46 Chuyển vị theo phƣơng y (mm)
2,77 2,83 Chuyển vị theo phƣơng x (mm)
9,56 9,70 Chuyển vị tổng (mm)
10.743 19.652 Lực tới hạn mode 1
15.260 22.418 Lực tới hạn mode 2
18.479 28.262 Lực tới hạn mode 3
21.361 29.381 Lực tới hạn mode 4
22.113 30.103 Lực tới hạn mode 5
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
59
3.4. Kết luận
Với mục tiêu đề ra, Luận văn đã sử dụng PP PTHH để phân tích ứng xử bất
ổn định kết cấu silo vách trụ thông qua chƣơng trình ANSYS WORKBENCH.
Trong Luận văn đã thực hiện đƣợc :
- Nghiên cứu các lý thuyết tính toán bất ổn định tấm mỏng, đặc biệt là lý
thuyết và quy trình tính toán bất ổn định tấm bằng phƣơng pháp phần tử
hữu hạn.
- Nghiên cứu các lý thuyết tính toán tải trọng do vật chứa tác dụng lên Silo
theo tiêu chuẩn Eurocode và tải trọng gió theo TCVN.
- Áp dụng ANSYS phân tích ứng xử của hai mô hình Silo có gân và không
có gân. Mô hình đƣợc chọn để phân tích trong Luận văn là mô hình tham
khảo theo Nguyễn Văn Cƣơng [5], đây là mô hình đã đƣợc thiết kế hoàn
chỉnh. Các kết quả phân tích cho thấy kết cấu silo theo [5] hoàn toàn đáp
ứng yêu cầu về sức bền. Tuy nhiên khi xét về khả năng ổn định thì kết cấu
tuy đảm bảo nhƣng hệ số an toàn chƣa cao. Để tăng hệ số an toàn, mô
hình cần đƣợc bố trí thêm các gân. Các kết quả phân tích cho thấy Silo có
gân thì đảm bảo tốt hơn các điều kiện về độ bền, độ ổn định trong quá
trình Silo hoạt động.
Những điểm chƣa thực hiện đƣợc:
- Luận văn mới phân tích đƣợc bài toán bất ổn định tuyến tính của silo,
chƣa đi vào phân tích bài toán bất ổn định phi tuyến.
- Mô hình tính toán có độ phức tạp chƣa cao.
- Chƣa khảo sát đƣợc ảnh hƣởng của tỉ lệ chiều cao và đƣờng kính silo đến
khả năng chịu lực của silo.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
60
3.5. Kiến nghị
Từ các kết quả của Luận văn, tác giả có một vài kiến nghị:
- Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp số là cho phép giảm rất nhiều chi phí so
với việc sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm với nhiều mẫu thử. Do đó, chúng
ta nên mạnh dạn áp dụng các phƣơng pháp số vào các bài toán truyền thống.
- Việc đơn giản hóa mô hình trong quá trình mô phỏng số là rất quan trọng.
Nó giúp chúng ta tiết kiệm đƣợc thời gian và tài nguyên máy tính.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Song Cầu. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống silo bảo quản các hạt
nông sản xuất khẩu qui mô 200 - 300 tấn. Hội thảo "nghiên cứu công nghệ và
silo bảo quản các nông sản xuất khẩu", Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí
Minh, 2003.
[2]. http://www.thesaigontimes.vn/42580/Khong-the-thieu-si-lo-vao-luc-nay.html
[3]. Chu Quốc Thắng. Phương pháp phần tử hữu hạn. NXB khoa học và kỹ thuật –
1997.
[4]. Nguyễn Tƣờng Long, Trần Thái Dƣơng, Cao Nhân Tiến, Nguyễn Công Đạt,
Nguyễn Thái Hiền. Xây dựng chương trình tính toán silo dùng Apdl và Visual
Basic. Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 13, số K5 – 2010.
[5]. Nguyễn Văn Cƣơng và Nguyễn Hoài Tân. Tính toán thiết kế silo tồn trữ cám
viên năng suất 500 tấn. Tạp chí khoa học trƣờng Đại học Cần Thơ, số 30,
2014.
[6]. Ngô Quang Hƣng. Tính toán và cấu tạo bản tròn bê tông cốt thép theo TCVN
5574:2012. Tạp chí KHCN Xây dựng, số 3 – 2016.
[7]. Hoàng Xuân Lƣợng, Nguyễn Lê Sinh, Phan Anh Tuấn. Xây dựng phương pháp
phần tử hữu hạn tính vỏ có gân tăng cường chịu áp lực cao. Tuyển tập Công
trình Khoa học Hội nghị Khoa học toàn quốc về Cơ học Kỹ thuật - 2001, tr.
122-128.
[8]. Nguyễn Thị Hiền Lƣơng, Nguyễn Hải, Huỳnh Quốc Hùng. Nghiên cứu ổn định
động tấm mỏng bằng phương pháp độ cứng động lực. Hội nghị Khoa học toàn
quốc Cơ học vật rắn biến dạng lần thứ X, Thái Nguyên, 2010.
[9]. Nguyễn Trung Quang. Phân tích kết cấu tấm nhiều lớp dùng lý thuyết biến
dạng cắt bậc 3 bằng phần tử MITC3+. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, Đại học Sƣ
Phạm Kỹ Thuật TP. HCM, 2016.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
62
[10]. Trƣơng Đức Thái. Phân tích kết cấu tấm nhiều lớp dùng lý thuyết biến dạng cắt
bậc 3 bằng phần tử MITC3. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, Đại học Sƣ Phạm Kỹ
Thuật TP. HCM, 2016.
Tiếng Anh
[11]. Adam J. Sadowski, J. Michael Rotter. A study of buckling in steel silos under
eccentric discharge flows of stored solids. ASCE Journal of Engineering
Mechanics, 136(6), 769-776, 2010.
[12]. Dhanya Rajendran and Mr. Unni Kartha. Comparison of lateral analysis of
Reinforced concrete and steel silo. International Journal Of Civil Engineering
And Technology (Ijciet), 2014.
[13]. Tawanda Mushiri, Kelvin Tengende, Talon Garikayi. Finite Element Analysis
Of Rom Silo Subjected To 5000 Tons Monotonic Loads At An Anonymous Mine
In Zimbabwe. International Conference on challenges in IT, Engineering and
Technology (ICCIET’2014) Conference Proceeding, 2014.
[14]. Yu Xie. Structural Behaviour Of Grain Bin Steel Silo. Master thesis, 2015,
Windsor university.
[15]. Reddy J. N., Khdeir A. A.,. Buckling and vibration of laminated plates using
various plate theories. AIAA Journal, 27, (1989), 1808-1817.
[16]. Michael Bak. Nonlinear Buckling Analysis Using Workbench v15. Course of
ANSYS, 2014.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
63
PHỤ LỤC
I. Quy trình giải bài toán bất ổn định bằng chƣơng trình ANSYS WORKBENCH:
Gồm 2 bƣớc.
- Bƣớc 1: Giải bài toán tĩnh.
- Bƣớc 2: Sử dụng kết quả của bài toán tĩnh trong bƣớc 1 để phân tích tìm tải
tới hạn cũng nhƣ dự đoán các mode bất ổn định tƣơng ứng.
1. Bài toán tổng quát
Với mỗi bài toán cụ thể đều có phƣơng pháp giải khác nhau tùy vào các điều kiện
mà bài toán đƣa ra, vì thế mỗi bài toán sẽ có một đặc trƣng riêng nhƣng trình tự để giải
một bài toán trong ANSYS 17 gần nhƣ là giống nhau về mặt tổng quát, đều phải qua các
trình tự cụ thể có liên quan chặt chẽ và quyết định lẫn nhau.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
64
Đối với một bài toán cụ thể, đều phải thực hiện các trình tự giải trên và đòi hỏi sự
chính xác, thống nhất với nhau. Các bƣớc giải một bài toán cụ thể đều đƣợc phần mềm
thể hiện dƣới dạng thƣ mục cây (Tree Outline) giúp chúng ta có thể định hƣớng, trực
quan về bài giải, về vị trí các bƣớc trong hệ thống một bài giải. Chúng ta có thể thay đổi
các thông số hay những điều kiện trong một bƣớc giải vào bất cứ lúc nào trong quá trình
giải theo ý muốn. Tất cả đều đƣợc phần mềm cập nhật và giải lại theo những thông số
mới. Vì vậy sẽ rất thuận tiện trong quá trình nghiên cứu lựa chọn phƣơng án nào là thích
hợp nhất.
Chọn hệ thống phân tích Thiết lập các thuộc tính vật liệu
Xây dựng mô hình hình học
Thiết lập mô hình PTHH
Thiết lập điều kiện biên, tải tác động
Xử lý và xem kết quả
Giải, phân tích
Hình 1. Trình tự giải một bài toán trong ANSYS
2. Bài toán tĩnh
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
65
Đối với bài toán cơ học dạng tĩnh tức là phân tích vật thể ở trạng thái đứng yên dƣới
sự tác động của tải trọng, lực hay moment lực. ANSYS sẽ phân tích bài toán và cho thấy
đƣợc trạng thái ứng suất, biến dạng của chi tiết... Cũng có thể ứng dụng để kiểm tra độ
bền của các kết cấu, tìm ra ứng suất tại từng vị trí, tại vị trí nào chịu ứng suất lớn nhất và
mô phỏng sự biến dạng của chi tiết. Để phân tích một bài toán kết cấu dạng tĩnh (Static
Structural), phải thực hiện các bƣớc sau:
- Engineering Data: Lựa chọn và thiết lập các thông số vật liệu
- Geometry: Xây dựng mô hình hình học
- Model: Thiết lập mô hình phần tử hữu hạn (PTHH)
- Set up: Đặt các ràng buộc và tải
- Solution: Phân tích
- Results: Kết quả phân tích
Hình 2. Trình tự giải một bài toán tĩnh trong ANSYS WORKBENCH
2.1. Engineering Data: Lựa chọn và thiết lập các thông số vật liệu.
Kết quả phân tích của bài toán sẽ phụ thuộc vào loại vật liệu. Vì vậy khi giải bài toán
với ANSYS cần phải xác lập đúng những thông số vật lý của vật liệu nhƣ mô đun đàn
hồi, hệ số Poisson... ANSYS 17 cung cấp thƣ viện vật liệu khá đầy đủ, ngoài ra đối với
từng vật liệu còn có thể thay đổi các thông số vật lý sao cho phù họp với điều kiện bài
toán. Nhấp đúp chuột vào Engineering Data sẽ xuất hiện thƣ viện vật liệu của phần mềm.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
66
Công việc của ngƣời sử dụng là lựa chọn những vật liệu từ thƣ viện vật liệu có sẵn của
phần mềm hoặc tạo ra thƣ viện vật liệu mới, trong đó thiết lập các thông số vật lý cho
thuộc tính của vật liệu sao cho phù họp với yêu cầu mà bài toán đƣa ra nhƣ mô đun đàn
hồi E hay hệ số Poisson V, và tải về cho bài toán chờ sử dụng trong khi giải ở các bƣớc
sau.
Sau khi đƣa về cho bài toán những vật liệu cần thiết, sẽ gán vật liệu cho chi tiết hoặc
từng bộ phận khác nhau, riêng rẽ của chi tiết với mục đích cuối cùng là mô tả chi tiết và
kết cấu một cách chính xác về vật liệu sử dụng. Tiến hành thiết lập vật liệu cho chi tiết
bằng cách thao tác với thƣ mục Model\Geometry trong môi trƣờng Mechanical (môi
trƣờng sẽ xuất hiện ở bƣớc 3: Model).
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
67
Hình 3. Khai báo vật liệu thép trong ANSYS WORKBENCH
Đối với mỗi bộ phận hay khối riêng rẽ trong chi tiết (Solid, Surface, Line), chọn vật
liệu tại hộp thoại Details of “Solid (Surface, Line)”\Material\Assignment và chọn vật liệu
trong số những vật liệu đã tải về từ bƣớc Engineering Data.
2.2. Bƣớc 2. Geometry: Xây dựng mô hình hình học
Sau khi hoàn thành bƣớc đầu tiên về chọn và cài đặt các thông số vật liệu, tiến hành
xây dựng mô hình hình học của bài toán hoặc kết cấu.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
68
Trƣớc tiên, phải chọn kiểu mô hình hình học sắp xây dựng có thể là dạng Line
Bodies, Solid, 2D, 3D... Cách thao tác: nhấp chuột phải vào Geometry trong Static
Structural và chọn New SpaceClaim Geometry.
Trong bài toán này, để chia lƣới mô hình ta dùng SHELL181 cho hệ khung, và
BEAM188 cho đòn tay. Do đó, sau khi xây dựng các line cho đòn tay, ta phải xây dựng
thêm Beam Profiles để add cho các line nhằm chuẩn bị cho việc chia lƣới trong bƣớc 3.
Chọn new để mở một SpaceClain mới.
Hình 4. Tạo new SpaceClaim để xây dựng mô hình hình học
2.3. Bƣớc 3. Model: Xây dựng mô hình PTHH (chia lƣới mô hình)
Sau khi xây dựng xong mô hình hình học cho bài toán, tiến hành chia lƣới phần tử
cho mô hình vừa tạo ra đế phần mềm có thể phân tích trên từng phần tử và đƣa ra kết quả
chính xác nhất cho bài toán. Việc chia lƣới càng chặt chẽ, số lƣợng phần tử sau khi chia
lƣới có kích thƣớc hợp lý thì bài toán phân tích càng chính xác.
Nhấp đúp chuột vào ô Model, phần mềm sẽ tự động xuất hiện môi trƣờng làm việc
mới đó là Mechanical.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
69
Hình 5. Giao diện Mechanical
Trong giao diện Mechanical có 4 vùng chính:
- Thanh công cụ ở phía trên của hộp thoại Mechanical.
- Outline: Thứ tự các bƣớc thực hiện bài toán đƣợc trình bày dƣới dạng cây.
- Details View: Chi tiết cho bƣớc đang thực hiện.
- Graphics: Nơi mô phỏng bài toán, thể hiện tải, các ràng buộc.
Ở hộp thoại Outline, phần mềm thể hiện các bƣớc phải thực hiện thành dạng cây thƣ
mục.
Trong Model có 4 bƣớc con:
- Geometry: Mô tả dạng hình học và thiết lập vật liệu cho từng phần của chi
tiết.
- Coordinate System: Hệ tọa độ (theo mặc định).
- Conections: Liên kết (thể hiện sự liên kết giữa các phần tử của kết cấu). Chỉ
thực hiện bƣớc Conections ở những chi tiết phân tích đƣợc tạo thành từ
những phần (Part) riêng rẽ khác nhau nhiều. ANSYS WORKBENCH 17.2 sẽ
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
70
tự động bắt part tiếp xúc với nhau. Mô hình bài toán của luận văn có 551
part tiếp xúc với nhau.
- Mesh: Chia lƣới phần tử. Trong ANSYS WORKBENCH 17.2 hỗ trợ rất
nhiều phƣơng pháp chia lƣới. Để lựa chọn phƣơng pháp chia lƣới, ta click
chuột phải vào menu Mesh (thanh outline bên trái màn hình) rồi đƣa chuột
vào menu Insert để chọn. Bài toán của luận văn có sử dụng phần tử SHELL
nên ta chọn phƣơng pháp chia lƣới là Face sizing. Sau khi chọn phƣơng
pháp chia lƣới, ta chuyển xuống cửa sổ Details of “Face sizing” để thiết lập
việc chia lƣới, cụ thể, ta cần chọn các mặt đƣợc chia theo phƣơng pháp Face
sizing, ví dụ nhƣ mô hình của luận văn có 2288 mặt cần chia, và chọn
phƣơng pháp chia là quadrilaterals (hình tứ giác). Cuối cùng, ta click
chuột phải vào Mesh -> Generate Mesh để hoàn tất việc chia lƣới.
Hình 6. Cách chọn phƣơng pháp chia lƣới trong ANSYS WORKBENCH
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
71
Hình 7. Thiết lập chia lƣới
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
72
Hình 8. Cách chia lƣới trong ANSYS WORKBENCH
2.4. Set up: Đặt các ràng buộc về chuyển vị và đặt tải
Trong thanh outline, ta bấm chuột phải vào menu Static Structural, chọn Insert để
thiết lập các điều kiện biên, hoặc tải. Trong đó:
- Acceleration: Khai báo gia tốc.
- Standard Earth Gravity: Khai báo gia tốc trọng trƣờng.
- Force, Moment: Khai báo lực, moment.
- Fixed support:
- Displacement: Khai báo các ràng buộc về chuyển vị …
2.5. Solution. Phân tích
Trong thanh Outline, ta bấm chuột phải vào menu Solution (A6), chọn Insert để
thiết lập các điều kiện biên, hoặc tải. Trong đó:
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
73
- Stress tool: Các công cụ phân tích ứng suất.
- Deformation: Các công cụ tính chuyển vị.
Total: Tính chuyển vị tổng
Directional: Tính chuyển vị theo các phƣơng x, y, z.
- Strain: Phân tích biến dạng: Biến dạng tƣơng đƣơng von-Mises, các biến
dạng chính.
- Stress: Phân tích ứng suất: ứng suất tƣơng đƣơng von-Mises, các ứng suất
chính.
Sau khi đã thiết lập các đại lƣợng cần phân tích, ta nhấn chuột trái vào menu Solve
trên thanh công cụ
Hình 9. Giải bài toán
3. Bài toán bất ổn định
Khi có kết quả phân tích tĩnh, ta chuyển sang bài toán phân tích bất ổn định cho kết
cấu. Trong cửa sổ Project, từ thanh Toolbox ta chọn menu Eigenvalue Buckling.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
74
Hình 10. Chọn module phân tích bất ổn định
Sau khi tạo module phân tích bất ổn định, ta chuyển dữ liệu từ module bài toán tĩnh
(Static Structural) bao gồm: thuộc tính vật liệu, mô hình hình học, mô hình PTHH và kết
quả ứng suất, biến dạng sang module phân tích bất ổn định (Eigenvalue Buckling).
Hình 11. Truyền dữ liệu từ bài toán tĩnh sang bài toán phân tích bất ổn định
Trên module Eigenvalue Buckling, ta chọn menu Setup để thiết lập bài toán phân
tích bất ổn định. Giao diện hiện ra vẫn là giao diện của Mechanical nhƣng có thêm phần
phân tích Bất ổn định.
- Bƣớc 1: Nhập số mode cần dự đoán: Trên cây Outline, ta chọn menu
Eigenvalue Buckling (B5), tiếp tục chọn Analysis Settings.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng
75
Hình 12. Nhập số Mode cần dự đoán là 2.
- Bƣớc 2: Thiết lập các kết quả cần phân tích: Chuyển vị tổng, ứng suất tƣơng
đƣơng và biến dạng tổng. Để thiết lập, trong cây outline ta chọn Solutiong
(B6) rồi insert các đại lƣợng cần phân tích.
Sau khi thiết lập các bƣớc 1 và 2 nhƣ trên, ta chọn menu solve trên thanh công cụ.
Sau khi giải, ta có kết quả.
GVHD: PGS. TS. Trƣơng Tích Thiện HVTH: Hà Phƣớc Cƣờng