BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

--------o0o--------

BÙI THỊ NHƯ Ý

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ

MỐI QUAN HỆ VỚI KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH TRÊN SỞ GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

--------o0o--------

BÙI THỊ NHƯ Ý

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ

MỐI QUAN HỆ VỚI KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH TRÊN SỞ GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng

Mã số

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

quan hệ với khối lượng giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ

chí minh” được tôi thực hiện thông qua việc vận dụng các kiến thức đã học dưới sự

Luận văn với đề tài “Phân tích sự biến động của chỉ số giá chứng khoán và mối

hướng dẫn, góp ý của GS.TS Thầy Trần Ngọc Thơ.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu được sử dụng trong

luận văn này là hoàn toàn trung thực và được xử lý khách quan. Các tham khảo dùng

trong luận văn được trích dẫn đầy đủ, rõ ràng. Các kết quả của luận văn chưa từng

được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2019

Người thực hiện luận văn

BÙI THỊ NHƯ Ý

MỤC LỤC

TRANG BÌA PHỤ

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 1

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2

1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2

1.6. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 2

CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ........................................ 4

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 11

3.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 11

3.1.1 Lựa chọn mô hình .............................................................................. 11

3.1.2 Mô hình EGARCH mở rộng ............................................................... 14

3.2 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 15

3.2.1 Nguồn dữ liệu .................................................................................... 15

3.2.2 Cách tính các biến ............................................................................. 16

3.3 Quy trình thực hiện nghiên cứu ........................................................................ 17

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 19

4.1 Kiểm tra dữ liệu ............................................................................................... 19

4.1.1 Thống kê mô tả ................................................................................... 19

4.1.2 Kiểm tra phân phối và tính dừng của các chuỗi ................................. 22

4.1.3 Dạng phù hợp của phương trình trung bình ....................................... 23

4.2 Ước lượng mô hình .......................................................................................... 24

4.2.1 Lựa chọn mô hình .............................................................................. 24

4.2.2 Kiểm định mô hình ............................................................................ 26

4.3 Phân tích kết quả ............................................................................................. 27

4.3.1 Mối quan hệ giữa chuỗi lợi tức VNIndex ............................................ 27

4.3.2 Phân tích sự biến động của chuỗi lợi tức VNIndex ............................. 28

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 30

5.1 Một số kết quả chính ....................................................................................... 30 5.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên đầy đủ

ARCH Autoregressive Conditional Heteroskedasticity 1

ARMA Autoregressive and Moving Average 2

3 EGARCH Exponential Generalized Autoregressive Conditional

Heteroskedasticity

4 GARCH Generalized Autoregressive Conditional

Heteroskedasticity

GTGD Giá trị giao dịch 5

GTLN Giá trị lớn nhất 6

GTNN Giá trị nhỏ nhất 7

GTTB Giá trị trung bình 8

HNX Ha Noi Stock Exchange 9

HSX Ho Chi Minh Stock Exchange 10

KLGD Khối lượng giao dịch 11

SGD Sở giao dịch 12

SGDCK Sở giao dịch chứng khoán 13

TpHCM Thành phố Hồ Chí Minh 14

VN30 Chỉ số VN 30 15

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................

Hình 4.1: Sự biến thiên của chỉ số VNIndex theo KLGD trên HSX ...........................

Hình 4.2: Sự biến thiên của các chỉ số VNIndex, HNIndex và VN30.........................

Hình 4.3: Biểu đồ phân phối chuẩn và xác suất chuẩn hóa của phần dư .....................

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê các nghiên cứu thực nghiệm và lập luận kế thừa ........................

Bảng 3.1: Tổng hợp các biến trong mô hình ..............................................................

Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ..........................................

Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra tính chất phân phối chuẩn của các chuỗi .........................

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Dickey – Fuller cho các chuỗi ......................................

Bảng 4.5: Kết quả ước lượng và tiêu chí lựa chọn mô hình GARCH(1,1) và

EGARCH(1,1) ...........................................................................................

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm tra mối quan hệ giữa biến động của các chỉ số VN30,

HNIndex, khối lượng giao dịch trên HSX đến lợi tức của chuỗi với dữ liệu được thu

thập hàng tuần từ năm 2009 đến năm 2018 trên TTCK Việt Nam. Thông qua các bước

kiểm tra phân phối, tính dừng của các chuỗi dữ liệu đề tài cho thấy mô hình

EGARCH(1,1) là mô hình phù hợp. Kết quả cho thấy sự thay đổi của chỉ số VN30 có

tác động mạnh nhất đến sự thay đổi của chỉ số VNindex, tiếp đến là ảnh hưởng của

chỉ số HNIndex. Ngoài ra, từ mô hình EGARCH(1,1) này, kết quả còn thấy sự tồn tại

của thông tin bất cân xứng khi mà các thông tin tốt gây ra sự biến động nhiều hơn là

các thông tin xấu trong một thị trường tăng.

ABSTRACT

The study is examine the relationship between the volatility of the VN30, HNIndex,

trading volume on the HSX to the profit of the series with data collected weekly from

2009 to 2018 on the Vietnam Stock Market. Through the distribution checking steps,

the unit root test (Augmented Dickey Fuller) of the series data show that the

EGARCH model (1,1) is the appropriate model. The results show that the change of

VN30 index has the strongest impact on the volatility of VNindex, followed by the

impact of the HNIndex. In addition, from this EGARCH model (1,1), the results also

show the existence of asymmetric information when good information causes more

volatility than bad information in a rising market.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề

Đặc điểm chính của bất kỳ tài sản tài chính nào là lợi nhuận của nó thường được coi

là một biến ngẫu nhiên. Sự lan truyền kết quả của biến này, được gọi là biến động tài

sản, đóng một vai trò quan trọng trong nhiều ứng dụng tài chính. Sử dụng chính của

nó là để ước tính giá trị của rủi ro thị trường. Biến động cũng là một tham số quan

trọng để định giá các công cụ tài chính phái sinh. Tất cả các kỹ thuật định giá hiện

đại tùy thuộc vào một tham số biến động để đánh giá giá. Biến động cũng được sử

dụng để đánh giá quản lý rủi ro và trong quản lý danh mục đầu tư nói chung. Điều

quan trọng đối với các tổ chức tài chính không chỉ là biết giá trị hiện tại của tính biến

động của tài sản được quản lý mà còn có thể dự đoán giá trị tương lai của chúng. Dự

báo biến động đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức liên quan đến giao dịch quyền

chọn và quản lý danh mục đầu tư.

Tại VN có 2 sàn chứng khoán với các chỉ số chính như HNX, HSX, VN30 nên để

ước tính về hành vi trong tương lai của các giá trị chỉ số tài chính thường bị ẩn bởi

mối liên kết giữa các chỉ số này phức tạp, thường bị sai lệch và không trực quan.

Điều này làm cho việc dự báo hành vi biến động là một nhiệm vụ đầy thách thức ngay

cả đối với các chuyên gia trong lĩnh vực này. Thấy được vai trò cũng như tầm quan

trọng của việc mô hình hóa và ước lượng biến động chỉ số tài chính, tác giả đã chọn

đề tài “Phân tích biến động của chỉ số giá chứng khoán và mối quan hệ với khối lượng

giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho

luận văn Thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định mối quan hệ giữa chuỗi lợi tức dựa trên chỉ số VNindex với các sự

Đề tài tập trung vào hai mục tiêu chính, đó là:

- Phân tích sự biến động của chuỗi lợi tức VNindex.

biến động của các chỉ số như khối lượng giao dịch, chỉ số HNindex và VN30

2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được hai mục tiêu chính đặt ra, đề tài tập trung làm rõ ba câu hỏi nghiên

- Mối quan hệ giữa các chỉ số trên thị trường với lợi tức VNindex là thế nào?

- Giao dịch trên SGDCK TpHCM có tồn tại thông tin bất cân xứng?

- Nguyên nhân chính nào gây ra sự biến động của lợi tức VNindex?

cứu sau:

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến động của các chỉ số VNindex,

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Theo thời gian, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn năm 2009

HNindex, VN30 và KLGD trên SGDCK TpHCM

- Về không gian, đề tài đi sâu phân tích sự biến động của chuỗi VNIndex, ứng

đến năm 2018. Ở đây, dữ liệu được thu thập theo tuần.

với KLGD trên SGDCK TpHCM.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp định lượng với việc mô hình hóa sự biến động của chuỗi

lợi tức với việc bổ sung thêm các chỉ số biến động khác như khối lượng giao dịch,

chỉ số HNIndex và VN30.

Hai mô hình định lượng được sử dụng trong đề tài là mô hình GARCH(1,1) và mô

hình EGARCH(1,1). Toàn bộ quá trình xử lí dữ liệu, ước lượng và lựa chọn mô hình

được thực hiện trên dofile của phần mềm Stata phiên bản 14.2.

1.6. Kết cấu luận văn

- Chương 1 sẽ trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu như lý do chọn đề tài,

Nội dung của đề tài được trình bày qua 5 chương với bố cục như sau:

mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu cũng như đối tượng và phương pháp

- Chương 2 sẽ hệ thống các lý thuyết và tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm

nghiên cứu.

liên quan đến mối quan hệ giữa lợi tức với các chỉ số và các nghiên cứu thực

nghiệm liên quan đến sự biến động của chuỗi lợi tức

- Chương 3 sẽ trình bày cách xây dựng và lựa chọn mô hình ước lượng sự biến

3

- Chương 4 sẽ trình bày các kết quả liên quan đến mô hình như lựa chọn, kiểm

động của chuỗi lợi tức

- Chương 5 sẽ tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu chính của đề tài và đề ra một

định mô hình và phân tích các kết quả thu được từ mô hình lựa chọn.

số nghiên cứu mới nhằm khắc phục các hạn chế còn tồn tại của đề tài.

Quy trình thực hiện của đề tài được thể hiện ở hình 1.1

Hình 1.1: Quy trình thực hiện

4

CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Các nghiên cứu về mối quan hệ và giá cả và khối lượng có từ những năm 1950. Với

nghiên cứu của Ostern chỉ ra mối quan hệ lý thuyết giữa khối lượng và giá cả (Ostern,

1959). Hầu hết các nghiên cứu ban đầu đều có mối tương quan tích cực giữa giá trị

tuyệt đối của thay đổi giá hàng ngày và khối lượng hàng ngày cho cả chỉ số thị trường

và chỉ số cổ phiếu riêng lẻ.

Với Granger và Morgentern thực hiện nghiên cứu thực nghiệm với chỉ số tổng hợp

của Sở Giao dịch Chứng khoán New York (NYSE) giai đoạn năm 1939 đến năm

1961, nhóm thực hiện cho rằng không có mối quan hệ giữa trị tuyệt đối về thay đổi

giá hàng ngày với khối lượng giao dịch.

Trong các nghiên cứu gần đây thì thì các nhà nghiên cứu đã tìm mối quan hệ độ trễ

của lợi nhuận chứng khoán và khối lượng giao dịch.

Miller và Mayshar đã thực hiện một nghiên cứu về cách tiếp cận mới mối quan hệ

giữa lợi nhuận và khối lượng giao dịch. Giả thuyết về tính minh bạch thông tin cho

rằng các nhà đầu tư có xu hướng đa đạng giá trị của một cổ phiếu, khi mua cổ phiếu

này thì các nhà giao dịch đã rất lạc quan về giá trị của nó. Hơn nữa, khi nguồn cung

cổ phiếu bị giới hạn bởi bán khống hoặc giao dịch ký quỹ thì tâm lý của các nhà đầu

tư bi quan không kết hợp với giá cổ phiếu và giá cổ phiếu sẽ bị sai lệch. Tuy nhiên,

nguồn cung cho cổ phiếu không đổi do đó khối lượng và giá di chuyển theo hướng

tích cực. Nên giả thuyết về tính minh bạch thông tin cho thấy dưới những hạn chế của

thị trường với nhiều nhà giao dịch thì tâm lý của người dân sẽ bị thu hút trên 1 cổ

phiếu, khối lượng và giá sẽ tăng.

Trong bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa khối lượng giao dịch và lợi nhuân chứng

khoán của Chandrapala Pathirawasam (2011) tại Sở giao dịch chứng khoán Colombo

từ 2000-2008. Nghiên cứu này đã bổ sung một số phát hiện quan trọng như hiệu ứng

của khối lượng giao dịch, đã được chứng minh nhiều ở các thị trường phát triển trong

khi có ít bằng chứng về các thị trường đang phát triển. Nghiên cứu này xem xét mối

quan hệ giữa thay đổi khối lượng giao dịch và lợi nhuận cổ phiếu trong hai giai đoạn.

5

Mối quan hệ đầu tiên giữa thay đổi khối lượng giao dịch hiện tại và lợi nhuận; mối

quan hệ giữa thay đổi khối lượng giao dịch trong quá khứ và lợi nhuận. Nghiên cứu

cho thấy sự thay đổi khối lượng giao dịch ở thời điểm hiện tại có liên quan tích cực

với lợi nhuận chứng khoán. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa thay đổi khối lượng giao

dịch trong giai đoạn trước và lợi nhuận cổ phiếu trong giai đoạn hiện tại là âm. Điều

này có nghĩa là các cổ phiếu có khối lượng giao dịch thay đổi thấp sẽ vượt trội về lợi

nhuận hơn so với các cổ phiếu có khối lượng giao dịch thay đổi cao trong giai đoạn

tiếp theo.

Bài nghiên cứu của Marwan Darwish (2012) về nguyên nhân dẫn đến mối quan hệ

giữa khối lượng giao dịch và lợi nhuận ở thị trường chứng khoán Palestine bằng cách

sử dụng mô hình GARCH (1,1) cho dữ liệu theo tuần của khối lượng giao giao dịch

và lợi nhuận trong khoảng thời gian từ 10/2000 đến 08/2010. Bài nghiên cứu còn

kiểm tra mối quan hệ cùng chiều của khối lượng giao dịch và lợi nhuận. Nghiên cứu

cho thấy mối quan hệ được bảo tồn sau khi tính đến sự không đồng nhất. Hơn nữa,

kết quả kiểm tra quan hệ nhân quả Granger cho thấy có mối quan hệ nhân quả Granger

hai chiều giữa lợi nhuận và khối lượng giao dịch. Bài báo cáo đã tìm thấy bằng chứng

về mối quan hệ đáng kể giữa khối lượng giao dịch và lợi nhuận và chỉ ra rằng nội

dung thông tin về khối lượng ảnh hưởng đến lợi nhuận chứng khoán trong tương lai.

Giải thích lý thuyết cho phát hiện này là khối lượng ngụ ý thông tin dẫn đến thay đổi

giá và thay đổi giá dương lớn có nghĩa là tăng vốn cao hơn, khuyến khích các giao

dịch của các nhà giao dịch tăng khối lượng. Hơn nữa, những phát hiện về quan hệ hai

chiều này phù hợp với mô hình giao dịch có độ nhiễu của De Long et.al. (1990). Phát

hiện của bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng về mối quan hệ cùng chiều giữa khối

lượng và lợi nhuận. Các thử nghiệm quan hệ nhân quả Granger cũng xác nhận rằng

khối lượng đã làm tăng thêm sức mạnh dự đoán cho lợi nhuận trong tương lai bằng

lợi nhuân hiện tại và quá khứ cũng như ngược lại. Bài báo cáo kết luận rằng thông tin

trong quá khứ của khối lượng giao dịch là hữu ích để dự đoán giá cổ phiếu.

Bài nghiên cứu của Anirut Pisedtasalasai và Abeyratna Gunasekarage (2008) cũng

chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận chứng khoán, biến động lợi nhuận và khối lượng

6

giao dịch tại thị trường Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và

Thái Lan). Bài báo cáo đưa bằng chứng mạnh mẽ về sự bất cân xứng trong mối quan

hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và khối lượng giao dịch; cho thấy lợi nhuận trong quá khứ

và hiện tại rất quan trọng trong việc dự đoán xu hướng trong tương lai cũng như xu

hướng của khối lượng giao dịch, nhưng khối lượng giao dịch có tác động rất hạn chế

đến xu hướng của lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch của một

số thị trường có chứa thông tin hữu ích trong việc dự đoán xu hướng, động lực trong

tương lai của biến động lợi nhuận. Bằng cách sử dụng cả mô hình VAR và mô hình

EGARCH để tính đến ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và hiệu ứng

Thứ Hai. Những mô hình này được ước tính bằng cách sử dụng dữ liệu hàng ngày về

lợi nhuận chứng khoán, biến động lợi nhuận và khối lượng giao dịch để phát hiện các

mối quan hệ nhân quả giữa các biến số thị trường này. Các phát hiện cho thấy mối

quan hệ nhân quả có ý nghĩa thống kê cho sự tác động của lợi nhuận chứng khoán

đến khối lượng giao dịch tại Indonesia, Malaysia, Singapore và Thái Lan. Chỉ có một

tác động nhân quả đáng kể từ khối lượng giao dịch đến lợi nhuận chứng khoán được

phát hiện tại Singapore; và đối với phần còn lại của thị trường, khối lượng giao dịch

không tăng thêm sức mạnh dự đoán cho lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên, những

đặc điểm trên không đúng cho thị trường Philippines, bài báo cáo không phát hiện

bất kỳ quan hệ nhân quả nào cho thấy có sự tác động từ lợi nhuận cổ phiếu đến khối

lượng giao dịch trên thị trường này. Theo nhóm tác giả, quy mô nhỏ của thị trường

có thể là lý do chính cho kết quả trên với thị trường Philippines với mức vốn hóa thị

trường thấp nhất so với các đối tác Đông Nam Á khác. Tuy nhiên, thị trường nhỏ này,

cùng với Singapore, đã cung cấp bằng chứng cho thông tin khối lượng giao dịch hữu

ích trong việc dự đoán biến động lợi nhuận trong tương lai.

Bài nghiên cứu của Gong-meng Chen (2001) kiểm tra mối quan hệ giữa biến động

lợi nhuận, khối lượng và biến động của các chỉ số chứng khoán. Dữ liệu đến từ thị

trường của 9 quốc gia (New York, Tokyo, London, Paris, Toronto, Milan, Zurich,

Amsterdam, và Hong Kong) giai đoạn từ năm 1973 đến năm 2000. Nghiên cứu cho

rằng mô hình EGARCH là một mô hình thích hợp để nghiên cứu về lợi nhuận trong

7

dữ liệu chỉ số chứng khoán và sử dụng các thử nghiệm quan hệ nhân quả Granger để

kiểm tra xem lợi nhuận giải thích khối lượng hay khối lượng giải thích lợi nhuận.

Kết quả báo cáo cho thấy mối tương quan tích cực giữa khối lượng giao dịch và giá

trị tuyệt đối của sự thay đổi giá cổ phiếu. Các thử nghiệm quan hệ nhân quả Granger

chứng minh rằng đối với một số quốc gia, lợi nhuận tác động lên khối lượng và khối

lượng tác động lên lợi nhuận. Bên canh đó, cũng cho thấy khối lượng giao dịch đóng

góp một số thông tin cho biến động lợi nhuận. Tuy nhiên, trái ngược với các nghiên

cứu của Lamoureux và Lastpes (1990), bài nghiên cứu thấy rằng có sự tồn tại dai

dẳng của biến động.

Theo Rajni Mala (2007) sự biến động của lợi nhuận trong thị trường tài chính có thể

là một trở ngại lớn cho việc thu hút đầu tư vào các nền kinh tế nhỏ đang phát triển.

Trong nghiên cứu sử dụng các mô hình ARCH (Autoregressive Conditional

Heteroskedasticity) để tìm ra sự hiện diện của biến động thị trường chứng khoán trên

thị trường chứng khoán Fiji. Phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu

chuỗi thời gian trong giai đoạn 2001-2005 trên các công ty cụ thể và người ta phát

hiện ra rằng 7/16 công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Fiji là không ổn

định. Sự biến động của lợi nhuận chứng khoán sau đó đã được hồi quy so với lãi suất

và kết quả cho thấy sự thay đổi lãi suất có ảnh hưởng đáng kể đến biến động thị trường

chứng khoán.

Rajni Mala cho rằng hiểu rủi ro thị trường chứng khoán và hành vi của lợi nhuận là

điều quan trọng đối với tất cả các quốc gia nhưng đặc biệt quan trọng hơn đối với các

nước đang phát triển, đặc biệt là khi thị trường bao gồm nhiều rủi ro, các cơ hội đầu

tư và đa dạng hóa đầu tư không nhiều. Mức độ hiện diện biến động trong thị trường

chứng khoán sẽ khiến các nhà đầu tư yêu cầu phần bù rủi ro cao hơn, tạo ra chi phí

vốn cao hơn, cản trở đầu tư và làm chậm phát triển kinh tế. Hơn nữa, khi lợi nhuận

cổ phiếu bị giảm so với lãi suất, thì mô hình ARCH và biến lãi suất có ý nghĩa cho

thấy vai trò của lãi suất đối với sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu. Lãi suất ở các

nền kinh tế mới nổi đã tăng trong thập kỷ qua và điều này cũng không ngoại lệ đối

8

với trường hợp của tại Fiji. Trong thời gian nghiên cứu đã có sự gia tăng lãi suất và

điều này đã ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận cổ phiếu.

Các tài liệu hiện có cho thấy rằng một loạt các yếu tố có thể có liên quan trong việc

giải thích sự biến động lợi nhuận cổ phiếu. Các biến số này bao gồm giá hàng hóa,

cung tiền, hoạt động thực tế, trao đổi, rủi ro chính trị, giá dầu, ngành thương mại và

các chỉ số thị trường chứng khoán khu vực. Tuy nhiên, không phải tất cả các yếu tố

đều giải thích sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu mà các yếu tố như mức độ rủi ro

chính trị, giá cả hàng hóa, cung ứng tiền và tỷ giá hối đoái có thể được phân tích để

xem các liên kết thực nghiệm với biến động lợi nhuận cổ phiếu. Tác giả cho rằng để

tìm ra những ảnh hưởng của những điều này đối với biến động cổ phiếu của Fijis cần

phải nghiên cứu thêm, tuy nhiên phát hiện của nghiên cứu này có một số ý nghĩa đối

với các nhà đầu tư ở Fiji vì sự biến động trong lợi nhuận cổ phiếu của một công ty

xuất phát từ thực tế là lợi nhuận cổ phiếu có thể không còn được coi là giá trị nội tại

thực sự của một công ty và do đó các nhà đầu tư có thể sẽ bắt đầu mất niềm tin vào

thị trường chứng khoán.

9

Bảng 2.1 Thống kê các nghiên cứu thực nghiệm và lập luận kế thừa

Năm Tác giả Tên nghiên cứu Lập luận kế thừa

1963 Granger; Không có mối quan hệ giữa

Morgentern giá trị tuyệt đối của thay đổi

giá hàng ngày và khối lượng

hàng ngày

2007 Mala, R. Measuring stock Sử dụng mô hình tổng quát

market volatility in an ARCH để tìm ra sự hiện diện Reddy, M.

emerging economy của sự biến động thị trường

chứng khoán

2001 Chen, G; The dynamic relation Tìm thấy mối quan hệ và độ

between stock trễ giữa lợi nhuận chứng Firth, M

returns, trading khoán và khối lượng giao Rui, O. M. volume and volatility dịch.

2012 Darwish, M. J. Testing the Mối quan hệ giữa lợi nhuận và

contemporaneous and rủi ro hệ thống, hay là beta cho

causal relationship thấy mối quan hệ có ý nghĩa

between trading tích cực. Và mối quan hệ lợi

volume and return in nhuận với khối lượng giao

the Palestine dịch cũng cho thấy mối quan

exchange hệ tích cực và có ý nghĩa.

2011 Pathirawasam, C. The relationship Lợi nhuận chứng khoán có

between trading liên quan tích cực đến sự thay

volume and stock đổi hiện tại trong khối lượng

returns giao dịch. Sự thay đổi khối

lượng giao dịch trong quá khứ

10

có liên quan tiêu cực đến lợi

nhuận cổ phiếu.

2008 Pisedtasalasai, A. Causal and dynamic Có mối liên hệ và độ trễ giữa

Gunasekarage, A. relationships among lợi nhuận chứng khoán và

stock returns, return khối lượng giao dịch.

volatility and trading

volume: Evidence

from emerging

markets in South-East

Asia.

11

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung của chương tập trung vào một số phân tích khác liên quan đến các nghiên

cứu thực nghiệm trước đây. Đề tài nỗ lực mô hình hóa sự thay đổi của rủi ro biến

động trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể là sự biến động của chuỗi lợi tức

VN-index theo khối lượng giao dịch và một số yếu tố khác trên sở giao dịch chứng

khoán TpHCM trong giai đoạn 2009 đến 2018. Dữ liệu được thu thập theo tuần.

3.1 Mô hình nghiên cứu

3.1.1 Lựa chọn mô hình

Có nhiều mô hình khác nhau để lượng hóa sự biến động của một chuỗi lợi tức. Đầu

tiên là mô hình tự hồi quy của phương sai thay đổi có điều kiện (ARCH) được Engle

(1982) xây dựng lần đầu. Ở mô hình này phương sai của phần dư trong mô hình hồi

quy được mô hình hóa là một hàm tuyến tính của các độ trễ của phần dư bình phương.

Một mô hình ARCH bậc m, kí hiệu ARCH(m) là một hệ hai phương trình: phương

- Phương trình trung bình:

- Phương trình phương sai:

trình trung bình có điều kiện và phương trình phương sai có điều kiện

-

Trong đó,

và là phần dư và phần dư bình phương (hay đôi khi còn gọi là

-

các cú sốc - innovations)

là tham số ARCH

Ở đây, cần lưu ý đến các giả định ban đầu của phần dư ở phương trình trung bình.

Cụ thể, phần dư có phân phối chuẩn hoặc có dạng Leptokurtotic

thường gặp ở các chuỗi lợi tức (Mandelbrot 1963). Ngoài ra, phần dư phải là một

nhiễu trắng (white noise). Do vậy, trước khi ước lượng các tham số của mô hình

12

ARCH thì cần thiết phải kiểm tra mô thức đúng của chuỗi để đảm bảo phần dư là

một nhiễu trắng. Một cách tổng quát, chuỗi có thể tuân theo quá trình ARMA.

Trong thực nghiệm, rất nhiều các trường hợp phương sai có điều kiện của phần dư là

không đồng nhất, trong trường hợp này, Bollerslev (1986) đã tổng quát hóa mô hình

ARCH ban đầu bằng cách bổ sung thêm thành phần tự hồi quy của phương sai hình

thành nên mô hình ARCH tổng quát hay còn gọi là mô hình GARCH. Một mô hình

GARCH tổng quát với p độ trễ của phần dư bình phương và q độ trễ của phương sai,

kí hiệu GARCH(p,q) có dạng như sau:

Điều kiện:

Trong thực nghiệm mô hình GARCH(1,1) được sử dụng phổ

biến và thường gặp nhất (Ederington and Guan 2004; Su and Fleisher 1999). Tuy

nhiên, phương trình này (cũng như dạng tổng quát của nó) tồn tại một hạn chế lớn là

vi phạm tính chất không âm của phương trình. Cụ thể, trong thực tế các hệ số ước

lượng của nó có thể nhận giá trị âm, trong khi mô hình GARCH(1,1) áp đặt

một ràng buộc cứng rằng các hệ số ước lượng là dương để đảm bảo ở vế phải là

luôn dương. Ngoài ra, mô hình GARCH cũng chưa giải thích hoặc chưa xét đến tính

bất đối xứng (asymmetric) hay hiệu ứng đòn bẩy (leverage effects) của thông tin khi

mà phản hồi của thị trường trước các thông tin tốt, thông tin xấu có thể là khác nhau.

Theo Brooks (2008) thì hiệu ứng đòn bẩy cho biết tồn tại xu hướng biến động mạnh

13

sau khi giá giảm so với trường hợp biến động khi giá tăng mặc dù ở cùng một mức

tăng hoặc giảm giá như nhau.

Để giải quyết vấn đề không âm của phương trình, cũng như xét đến tính bất đối xứng

thông tin Nelson (1991) đề xuất mô hình EGARCH để đo lường sự biến động của thị

trường. Phương trình phương sai của một mô hình EGARCH(1,1) sẽ có dạng:

Theo Tsay (2005) thì mô hình EGARCH tuân theo phân phối Gauss của thành phần

sai số, do vậy,

Vì vậy, phương trình phương sai trên có thể được viết lại dưới dạng phần dư chuẩn

hóa, như sau:

Rõ ràng, luôn dương nên luôn tồn tại, đồng thời, có thể nhận giá trị

bất kì kể cả khi âm.

- Thành phần GARCH

Một mô hình EGARCH(1,1) sẽ gồm hai thành phần:

- Thành phần EARCH

với hệ số ước lượng là

gồm hai phần

✓ Đối xứng với tham số ước lượng là 

✓ Bất đối xứng với tham số ước lượng là 

14

3.1.2 Mô hình EGARCH mở rộng

Đề tài bổ sung thêm các yếu tố kiểm soát sự thay đổi của chuỗi lợi tức VN-index như

khối lượng giao dịch, chuỗi lợi tức HN-index, chỉ số VN30 và giá trị giao dịch ròng

của nhà đầu tư nước ngoài. Khi đó, mô hình EGARCH được sử dụng trong nghiên

- Phương trình trung bình:

- Phương trình phương sai:

cứu sẽ có dạng:

Theo Tsay (2005, trang 124) thì ý nghĩa của các tham số trong mô hình

-

EGARCH được giải thích như sau:

: cho biết độ lớn của tác động đối xứng hay tác động GARCH. Giá trị

càng lớn cho biết sự biến động của các cú sốc là rất nhạy cảm đối với thị

-

trường.

: đo lường sự bền bỉ của các biến động có điều kiện đến từ bất kì thông tin

nào xảy ra trên thị trường. Giá trị càng lớn cho thấy sự biến động này cần

-

nhiều thời gian để biến mất sau các cú sốc trên thị trường.

: đo lường tính bất đối xứng hay hiệu ứng đòn bẩy trước các thông tin trên

thị trường. Đây là một tham số đặc trưng quan trọng của mô hình EGARCH,

sự tồn tại có ý nghĩa thống kê của hệ số ước lượng cho thấy sự tồn tại của

tính bất đối xứng. Mức độ biến động của thị trường trước các thông tin tùy

thuộc vào giá trị của hệ số bất đối xứng như sau:

o = 0: mô hình đối xứng

o < 0: cho thấy các cú sốc tích cực hay các thông tin tốt tạo ra sự biến

động ít hơn so với các cú sốc tiêu cực (thông tin xấu).

15

o > 0: cho thấy các cú sốc tích cực gây ra sự mất ổn định (hay sự biến

động) nhiều hơn so với các cú sốc tiêu cực.

Nghiên cứu này lần lượt ước lượng hai mô hình GARCH(1,1) và mô hình

EGARCH(1,1) với việc bổ sung các biến giải thích ở phương trình trung bình nhằm

xác định một mô thức tốt nhất để giải thích mối quan hệ giữa chuỗi lợi tức thị trường

chứng khoán TpHCM với các chuỗi lợi tức khác như VN30, HNIndex và KLGD trên

HSX; cũng như đánh giá được sự biến động của chuỗi lợi tức VNIndex trước các cú

sốc thông tin trên thị trường.

3.2 Dữ liệu nghiên cứu

3.2.1 Nguồn dữ liệu

Mẫu dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập theo tuần gồm chỉ số VN-Index, KLGD,

chỉ số VN30 của SGDCK TpHCM, chỉ số HN-Index của SGDCK Hà Nội. Các dữ

liệu về giá (chỉ số) và khối lượng giao dịch được tổng hợp từ Công ty Chứng khoán

Bảo Việt (http://www.bvsc.com.vn/), SGDCK TpHCM (https://www.hsx.vn/),

SGDCK Hà Nội (https://www.hnx.vn/vi-vn/)

Bảng 3.1: Tổng hợp các biến trong mô hình

Tên biến Ý nghĩa

R Đo lường sự biến thiên của chỉ số VNIndex

RHNX Đo lường sự biến thiên của chỉ số HNIndex

VN30 Đo lường sự biến thiên của chỉ số VN30

V Đo lường sự biến thiên trong KLGD trên HSX

Nguồn dữ liệu: Công ty Chứng khoán Bảo Việt

16

3.2.2 Cách tính các biến

- Pt: là chỉ số VNIndex trung bình của tuần t

- Pt-1: là chỉ số VNIndex trung bình của tuần (t – 1)

Biến thiên của chỉ số VNIndex, Rt

- Vhsx,t : KLGD trung bình của tuần t trên HSX

- Vhsx,t-1 : KLGD trung bình của tuần (t – 1) trên HSX

Biến thiên của KLGD trên HSX, Vt

- Rhnx,t : Chỉ số HNIndex trung bình của tuần t

- Rhnx,t-1 : Chỉ số HNIndex trung bình của tuần (t – 1)

Biến thiên của chỉ số HNIndex, RHNXt

- VN30t: là chỉ số VN30 trung bình của tuần t

- VN30t-1: là chỉ số VN30 trung bình của tuần (t – 1)

Biến thiên của chỉ số VN30

3.3 Quy trình thực hiện nghiên cứu

Quy trình ước lượng mô hình EGARCH(1,1) mở rộng được thực hiện qua 4 bước

như sau:

- Kiểm tra tính dừng và phân phối chuẩn của các chuỗi

- Xác định dạng phù hợp của phương trình trung bình

- Kiểm tra hiệu ứng ARCH

- Ước lượng mô hình GARCH, EGARCH mở rộng.

17

Một giả định trong hồi quy tuyến tính là các biến trong mô hình phải có phân phối

chuẩn đa biến, tuy nhiên, trong dữ liệu tài chính phần lớn các chuỗi có phân phối xấp

xỉ với hai đuôi phẳng (skewness và leptokurtosis) hơn so với phân phối chuẩn

(Bollerslev 1987; Baillie and Bollerslev 1989; Nelson et al. 1996; Alexander and

Lazar 2006). Trong trường hợp này, Bollerslev (1987) đề xuất sử dụng phân phối

Student t-GARCH để ghi nhận sự biến động trong mô hình GARCH và mô hình

EGARCH (Alexander and Lazar, 2006).

Ngoài ra, các chuỗi trước khi được sử dụng trong phân tích đòi hỏi đạt trạng thái

dừng. Tính dừng của các chuỗi được kiểm tra thông qua kiểm định Dickey-Fuller mở

rộng với giả thuyết H0 rằng chuỗi kiểm tra có nghiệm đơn vị và giả thuyết thay thế

là chuỗi đang xét là một chuỗi dừng.

Tiếp đến là xét dạng phù hợp của phương trình trung bình trong mô hình EGARCH

mở rộng. Theo Tsay (2005) thì một phương trình trung bình được xác định đúng khi

phần dư của phương trình này tuân theo phân phối iid với giá trị trung bình bằng 0.

Bằng cách kiểm tra và bổ sung các thành phần tự hồi quy của chuỗi lợi tức hoặc trung

bình trượt của phần dư (nếu có) sẽ cho phép phương trình trung bình được xác định

đúng.

Cuối cùng là kiểm tra sự tồn tại của thành phần ARCH trong phương trình hồi quy

và ước lượng mô hình. Ở đây, sự tồn tại của thành phần ARCH là bảo chứng quan

trọng cho việc mô hình hóa sự biến động của chuỗi lợi tức. Nó có thể được kiểm tra

thông qua kiểm định nhân tử Lagrange về sự tồn tại của phần dư bình phương trong

hồi quy của phương trình trung bình.

18

Thông thường, sau khi ước lượng mô hình EGARCH mở rộng chúng ta thường so

sánh dấu, độ lớn và ý nghĩa thống kê của các hệ số để từ đó có một đánh giá

toàn diện hơn về sự biến động của thị trường trước các cú sốc hay thông tin từ bên

ngoài.

19

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Kiểm tra dữ liệu

4.1.1 Thống kê mô tả

Các biến được sử dụng trong nghiên cứu mối quan hệ giữa KLGD và các lợi tức của

các chỉ số khác lên chỉ số lợi tức của SGDCK TpHCM được tổng hợp ở bảng 4.1.

Bảng 4.1: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến

Biến Số quan sát GTTB Độ lệch chuẩn GTNN GTLN

R 500 0.0022 0.028 -0.118 0.135

V 500 0.0044 0.223 -0.647 0.719

RHNX 500 0.00001 0.032 -0.105 0.161

R30 500 0.0021 0.028 -0.135 0.134

Nguồn: tác giả tính toán từ bộ dữ liệu trên phần mềm Stata 14.2

Kết quả cho thấy về mặt trung bình sự biến thiên mạnh nhất xảy ra ở KLGD trên HSX

và giá trị biến thiên trung bình ít nhất ở chuỗi lợi tức chỉ số HNIndex. Sự biến thiên

của chuỗi lợi tức VNIndex và VN30 là khá tương đồng nhau.

20

Nguồn: tác giả tính toán từ bộ dữ liệu trên phần mềm Stata 14.2

Hình 4.1: Sự biến thiên của chỉ số VNIndex theo KLGD trên HSX

Đồ thị biến thiên của các chuỗi (hình 4.1 và hình 4.2) cho thấy các chuỗi đều dao

động quanh giá trị trung bình của chuỗi trong giai đoạn khảo sát. Đây là dấu hiệu cho

thấy các chuỗi trong mô hình nghiên cứu đều dừng ở bậc gốc và không có yếu tố xu

hướng.

Nguồn: tác giả tính toán từ bộ dữ liệu trên phần mềm Stata 14.2

21

Hình 4.2: Sự biến thiên của các chỉ số VNIndex, HNIndex và VN30

Ngoài ra, kết quả phân tích tương quan (bảng 4.2) cho thấy các chuỗi lợi tức chỉ số

như VNIndex, HNIndex và VN30 có mối tương quan rất cao với nhau (đều lớn hơn

0.83), đặc biệt là sự tương quan chặt giữa VNIndex và VN30 khi hệ số tương quan

giữa 2 chuỗi lợi tức chỉ số này gần 0.98. Sự tương quan giữa sự thay đổi trong KLGD

với sự thay đổi trong các chuỗi lợi tức chỉ số là không đáng kể với giá trị hệ số tương

quan nhỏ hơn 0.4. Tất cả các hệ số tương quan riêng này đều có ý nghĩa thống kê ở

mức 5%.

| R V RHNX R30

---------+------------------------------------

R | 1.0000

V | 0.3234* 1.0000

RHNX | 0.8672* 0.3942* 1.0000

R30 | 0.9756* 0.2931* 0.8286* 1.0000

Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

Nguồn: tác giả tính toán từ bộ dữ liệu trên phần mềm Stata 14.2

Ghi chú: (*) ứng với mức ý nghĩa thống kê 5%

4.1.2 Kiểm tra phân phối và tính dừng của các chuỗi

Yêu cầu về phân phối chuẩn của các chuỗi trong các mô hình GARCH, EGARCH

phải thỏa mãn tính chất phân phối chuẩn hoặc ít nhất tiệm cận phân phối chuẩn. Kết

quả kiểm tra tính chất phân phối chuẩn của các chuỗi (bảng 4.3) cho thấy phần lớn

các chuỗi trong mô hình thỏa mãn tính chất tiệm cận phân phối chuẩn với đồ thị dạng

nhọn cao hơn so với phân phối chuẩn. Ngoại trừ chuỗi lợi tức HNIndex thì giá trị p

của thống kê Skewness cho các chuỗi còn lại đều lớn hơn 0.10. Do vậy, các chuỗi

được xem là thỏa mãn yêu cầu về tính chất phân phối và phù hợp để sử dụng trong

mô hình.

22

Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra tính chất phân phối chuẩn của các chuỗi

Giá trị p Biến Số quan sát Skewness Kurtosis

R 500 0.77 0.00

V 500 0.20 0.32

RHNX 500 0.03 0.00

R30 500 0.55 0.00

Nguồn: tác giả tính toán từ bộ dữ liệu trên phần mềm Stata 14.2

Tuy nhiên, trước khi ước lượng mô hình thì cần thiết phải kiểm tra thêm tính dừng

của các chuỗi. Kết quả kiểm định Dickey – Fuller về tính dừng của các chuỗi (bảng

4.4) cho thấy tất cả các chuỗi đều dừng ở bậc gốc. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp

với nhận xét ban đầu về dạng đồ thị biến thiên của các chuỗi ở phần trên.

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Dickey – Fuller cho các chuỗi

Giá trị tới hạn Giá trị p Giá trị Chuỗi Kết luận theo Mức Mức Mức tính toán MacKinnon 1% 5% 10%

R -10.079 -3.441 -2.871 -2.57 0.000 Chuỗi dừng

RHNX -10.014 -3.441 -2.871 -2.57 0.000 Chuỗi dừng

R30 -10.215 -3.441 -2.871 -2.57 0.000 Chuỗi dừng

V -12.517 -3.441 -2.871 -2.57 0.000 Chuỗi dừng

Nguồn: tác giả tính toán từ bộ dữ liệu trên phần mềm Stata 14.2

23

4.1.3 Dạng phù hợp của phương trình trung bình

Dạng phù hợp của phương trình trung bình được xác định qua sự tồn tại của thành

phần ARMA với các độ trễ của nó. Biểu đồ tự tương quan (ACF) và tự tương quan

riêng phần (PACF) của phần dư trong mô hình hồi quy cơ sở chỉ cho thấy một sự

tương quan yếu ở độ trễ đầu tiên (phụ lục 3). Giá trị hệ số tự tương quan và tự tương

quan riêng phần lần lượt là 0.23 và 0.24 rất nhỏ. Do vậy, phần dư của phương trình

trung bình với vế phải gồm các chuỗi lợi tức và biến thiên KLGD trên HSX là không

tồn tại thành phần ARMA. Vì vậy, phương trình trung bình của mô hình nghiên cứu

sẽ có dạng:

4.2 Ước lượng mô hình

4.2.1 Lựa chọn mô hình

Việc ước lượng các mô hình GARCH(1,1) và EGARCH(1,1) đều được thực hiện qua

phương pháp hợp lí cực đại (ML). Mục tiêu của phương pháp này là thực hiện các

phép lặp để tìm một bộ tham số tốt nhất thỏa mãn điều kiện tối đa hóa hàm hợp lí

(Log likelihood). Đây chính là cơ sở để lựa chọn các mô hình được ước lượng qua kỹ

thuật hợp lí cực đại này. Do vậy, trong số hai mô hình GARCH(1,1) và

EGARCH(1,1), mô hình được lựa chọn sẽ có giá trị hàm hợp lí lớn hơn. Ngoài ra, để

khách quan nghiên cứu sử dụng thêm chỉ số tiêu chuẩn thông tin AIC1 (Akaike’s

Information Criterion) để điều chỉnh sự lựa chọn theo độ phức tạp (số biến giải thích)

của mô hình. Theo đó, giữa các mô hình đang xét thì mô hình càng phù hợp thì AIC

càng nhỏ. Kết quả ước lượng và các tiêu chí lựa chọn giữa hai mô hình GARCH(1,1)

1 AIC được tính

với k là số biến giải thích của mô hình và θ* là giá trị

ước lượng hợp lí cực đại của θ (Akaike, 1973)

và EGARCH(1,1) được tổng hợp ở bảng 4.5.

24

Bảng 4.5: Kết quả ước lượng và tiêu chí lựa chọn mô hình GARCH(1,1) và

EGARCH(1,1)

Mô hình Mô hình Biến GARCH (1,1) EGARCH(1,1)

- Mối quan hệ giữa R theo V, RHNX, R30

Phương trình trung bình:

0.0012 0.0011 V

0.1772*** 0.1783*** RHNX

0.7808*** 0.7808*** R30

0.0002 0.0003 Hằng số

- Thành phần ARCH

Phương trình phương sai:

0.0850***

- Thành phần EGARCH,

0.9018***

Hằng số 0.0000 -0.1390

0.0145

0.1551***

0.9869***

Giá trị thống kê

Số quan sát 500 500

25

Giá trị hợp lí cực đại (LL) 1926.1 1927.5

Tiêu chuẩn thông tin AIC -3383.3 -3838.9

Nguồn: tác giả tính toán từ bộ dữ liệu trên phần mềm Stata 14.2

Từ kết quả bảng 4.5 cho thấy theo cả hai tiêu chí giá trị của hàm hợp lí là cực đại và

tiêu chí thông tin AIC thì mô hình EGARCH(1,1) là mô hình hiệu quả hơn. Vì vậy,

nghiên cứu sử dụng mô hình EGARCH(1,1) để giải thích mối quan hệ giữa lợi tức

VNIndex theo các yếu tố, cũng như mô hình hóa sự biến động của chuỗi lợi tức này.

- Phương trình trung bình:

Mô hình EGARCH(1,1) có thể được viết lại dưới dạng tường minh như sau:

- Phương trình phương sai:

(4.1)

(4.2)

4.2.2 Kiểm định mô hình

Mô hình EGARCH(1,1) trước khi được sử dụng để phân tích kết quả thì cần thiết

phải kiểm tra tính hợp lí của mô hình. Đầu tiên là kiểm tra các giả thuyết về phân

phối chuẩn của phần dư thông qua thống kê Skewness. Kết quả kiểm tra qua thống

kê Skewness cho thấy phần dư có phân phối xấp xỉ phân phối chuẩn (phụ lục 6). Đồ

thị hình 4.3 cũng một dạng phân phối xấp xỉ phân phối chuẩn của phần dư với dạng

nhọn và cao hơn so với phân phối chuẩn.

26

Nguồn: tác giả tính toán từ bộ dữ liệu trên phần mềm Stata 14.2

Hình 4.3: Biểu đồ phân phối chuẩn và xác suất chuẩn hóa của phần dư

Tiếp đến là kiểm tra hiệu ứng ARCH còn lại (nếu có) của mô hình EGARCH(1,1)

sau ước lượng. Kết quả kiểm tra (phụ lục 7) cho thấy không còn hiệu ứng ARCH ít

nhất ở hai độ trễ đầu tiên với mức ý nghĩa thống kê 1%. Như vậy, mô hình

EGARCH(1,1) đảm bảo tính hợp lí và được sử dụng để phân tích kết quả cho nghiên

cứu.

4.3 Phân tích kết quả

4.3.1 Mối quan hệ giữa chuỗi lợi tức VNIndex

Mối quan hệ giữa lợi tức VNIndex với các chuỗi lợi tức khác như HNIndex, VN30

và chuỗi biến động KLGD trên HSX được thể hiện ở phương trình (4.1). Một cách

khách quan thì kết quả ước lượng các tham số của phương trình trung bình ở mô hình

GARCH(1,1) và EGARCH(1,1) là gần như tương đồng. Điều đó cho thấy phương

trình trung bình đã được xác định đúng.

27

Kết quả ước lượng cho thấy các chuỗi lợi tức HNIndex và VN30 đều có tác động

cùng chiều (có ý nghĩa thống kê 1%) lên lợi tức của chuỗi VNIndex. Trong đó, mức

tác động mạnh nhất được thể hiện ở chuỗi lợi tức VN30. Cụ thể, cứ mỗi % gia tăng

trong chỉ số VN30 ngay lập tức sẽ làm tăng thêm 0.78% ở chỉ số VNIndex. Sở dĩ như

vậy là vì chỉ số VN30 là tập hợp giao dịch của 30 chứng khoán có quy mô và KLGD

lớn nhất thị trường chứng khoán TpHCM nên có thể xem VN30 là đầu tầu tăng trưởng

hay chỉ số đại diện của HSX. Tương tự, cùng chiều hướng này, tuy nhiên, cứ mỗi %

tăng trong chỉ số HNIndex chỉ làm tăng thêm 0.18% điểm trong chỉ số VNIndex.

Ngược lại, trong mối quan hệ với lợi tức VNIndex thì biến thiên trong KLGD trên

HSX lại chưa đủ bằng chứng cho thấy KLGD có tác động cùng chiều với lợi tức

VNIndex.

4.3.2 Phân tích sự biến động của chuỗi lợi tức VNIndex

Sự biến động của chuỗi lợi tức VNIndex được mô hình hóa ở phương trình phương

- Hệ số ước lượng của thành phần đối xứng:

- Hệ số ước lượng của thành phần GARCH:

- Hệ số ước lượng của thành phần bất đối xứng:

sai (4.2) với các tham số cụ thể như sau:

Tất cả các hệ số ước lượng này đều dương và ngoại trừ hệ số của thành phần đối xứng

là không có ý nghĩa thống kê thì hai hệ số còn lại đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Điều đó có nghĩa rằng tồn tại thông tin bất đối xứng trên thị trường chứng khoán

TpHCM. Cụ thể, trong một thị trường giá tăng (phụ lục 8) trong giai đoạn 2009 đến

2018 thì sự xuất hiện của các thông tin tích cực gây ra sự mất ổn định (biến động)

mạnh hơn so với sự biến động do các thông tin tiêu cực gây ra. Tuy nhiên, kết quả

nghiên cứu không cho thấy hiệu ứng đòn bẩy trên thị trường khi mà một tồn tại một

xu hướng biến động mạnh sau khi giá giảm so với trường hợp biến động khi giá tăng

mặc dù ở cùng một mức tăng hoặc giảm giá như nhau.

Ngoài ra, hệ số ước lượng của thành phần GARCH, là lớn hơn rất nhiều

so với hai thành phần còn lại. Điều này có ý nghĩa rằng, sự biến động của chuỗi lợi

28

tức phần lớn là do sự biến động của chính nó ở thời điểm trước (tuần) gây ra. Và sự

biến động này cần nhiều thời gian để hấp thụ và biến mất sau một cú sốc lớn (nếu có)

trên thị trường.

29

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1 Một số kết quả chính

Với việc sử dụng dữ liệu được thu thập theo tuần trên thị trường chứng khoán Việt

Nam trong giai đoạn đầu năm 2009 đến cuối năm 2018 đề tài nghiên cứu mối quan

hệ giữa các chỉ số trên thị trường đến lợi tức trên SGDCK TpHCM, cũng như mô

hình hóa sự vận động của chuỗi lợi tức này đã lần lượt trả lời các câu hỏi nghiên cứu

đặt ra.

Thứ nhất, đề tài đã xác định mô hình EGARCH(1,1) là mô hình phù hợp và hiệu quả

nhất để ước lượng mối quan hệ giữa các chỉ số và mô hình hóa sự vận động của chuỗi

VNIndex. Các tham số được ước lượng theo mô hình EGARCH(1,1) là hiệu qua hơn

mô hình GARCH(1,1) cả về giá trị lớn nhất của hàm hợp lí lẫn tiêu chí thông tin AIC.

Thứ hai, đề tài đã làm rõ mối quan hệ giữa chỉ số VN30, HNIndex đến chỉ số

VNIndex. Cụ thể, chỉ số VN30 có tác động mạnh nhất đến sự thay đổi của VNIndex.

Cụ thể, cứ mỗi % tăng thêm trong chỉ số VN30 ngay lập tức sẽ làm chỉ số VNIndex

tăng thêm 0.78 điểm phần trăm. Chỉ số HNIndex cũng có tác động cùng chiều đến

chỉ số VNIndex, tuy nhiên, mức tác động này là thấp hơn đáng kể so với chỉ số VN30.

Tuy nhiên, đề tài chưa đủ bằng chứng để xác nhận sự ảnh hưởng cùng chiều giữa sự

thay đổi KLGD trên HSX đến lợi tức của chuỗi VNIndex.

Thứ ba, đề tài cho thấy tồn tại một thông tin bất cân xứng trên SGDCK TpHCM.

Theo đó, các thông tin tốt gây nên sự biến động nhiều hơn là sự biến động được gây

bởi các thông tin xấu. Đề tài cũng cho thấy hiệu ứng đòn bẩy không hiện diện trên thị

trường khi không có sự trầm trọng quá mức do các thông tin xấu gây ra.

5.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Trong mối quan hệ giữa các chỉ số, đề tài chỉ sử dụng ba chỉ số đại diện trên cả hai

SGD như chỉ số VN30, HNIndex và KLGD trên HSX, do vậy, có thể dẫn đến vấn đề

bỏ sót biến. Ngoài ra, do mục tiêu đặt trọng tâm vào sự ảnh hưởng của các chỉ số lên

VNIndex nên đề tài không xét đến mối quan hệ nhân quả giữa các chỉ số. Cuối cùng

30

là đề tài chưa phân tích ảnh hưởng của các cú sốc bên ngoài thị trường như lãi suất,

lạm phát, tăng trưởng kinh tế đến sự biến động của chỉ số VNIndex để có cách nhìn

toàn diện về sự phát triển của TTCK Việt Nam. Vì vậy, đề tài gợi mở một số hướng

nghiên cứu kế thừa như bổ sung thêm các biến vĩ mô, xét đến mối quan hệ nhân quả

giữa các chỉ số và phân tích ảnh hưởng hoặc tầm quan trọng của các cú sốc bên trong,

lẫn bên ngoài mô hình thông qua xây dựng những mô hình khác như mô hình

VAR/VECM hay mô hình PVAR dành cho dữ liệu bảng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Alexander C, Lazar E., 2006. Normal mixture GARCH (1, 1): application to

exchange rate modeling. Journal of Applied Econometrics Economic Review

39:885-905

Baillie, R. and Bollerslev, T., 1989. The Message in Daily Exchange Rates: A

Conditional-Variance Tale. Journal of Business & Economic Statistics, vol. 7,

issue 3, 297-305

Bollerslev, T., 1986. Generalized Autoregressive Conditional Heteroskedasticity.

Journal of Econometrics 31, page 307-327.

Brooks, C., 2008. Introductory Econometrics for Finance. Cambridge University

Press.

Bollerslev, T., 1987. A Conditionally Heteroskedastic Time Series Model for

Speculative Prices and Rates of Return. Review of Economics and Statistics 69,

page 542-547.

Chen, G., Firth, M. and Rui, O. M., 2001. The dynamic relation between stock

returns, trading volume and volatility. The Financial Review Vol.38, pp. 153-174.

Darwish, M. J., 2012. Testing the contemporaneous and causal relationship

between trading volume and return in the Palestine exchange. Interdisciplinary

Journal of Contemporary Research in Business Vol.3, pp. 55-64.

Dickey D.A., Fuller W.A., 1979. Distribution of the Estimators for Autoregressive

Time Series with a Unit Root. Journal of the American Statistical Association 74

427–431.

Dongwi Su and Belton M. Fleisher., 1998. Risk, Return and Regulation in Chinese

Stock Market. Journal of Econometric and Business 50: 239-256.

Ederington, H. L. Guan, W., 2005. Forecasting volatility. Journal of Futures

Markets. 25(5), page 465-490.

Engel, F. R., 1982. Autoregressive Conditional Heteroscedasticity with Estimates

of the Variance of United Kingdom Inflation. Econometrica. 50(4), page 987-

1007.

Granger, C. W. J., and Morgenstern, O., 1963 Spectral analysis of New York Stock

Market Prices. International Review for Social Sciences Vol. 16, pp. 1–27.

Mala, R. and Reddy, M., 2007. Measuring stock market volatility in an emerging

economy. International Research Journal of Finance and Economics, Vol. 8, pp.

126-133.

Mandelbrot B., 1963. The Variation of Certain Speculative Prices. The Journal of

Business, vol. 36, 394

Nelson, B. D., 1991. Conditional Heteroskedasticity in Asset Returns: A New

Approach. Econometrica. 59(2), page 347-370.

Pathirawasam, C., 2011. The relationship between trading volume and stock

returns. Journal of Competitiveness Vol. 3, pp. 41-49.

Pisedtasalasai, A., and Gunasekarage, A., 2008. Causal and dynamic relationships

among stock returns, return volatility and trading volume: Evidence from emerging

markets in South-East Asia. Asia-Pacific Finance Markets Vol. 14, pp. 277–297

Tauchen, G. E., and Pitts, M., 1983. The price variability-volume relationship on

speculative markets. Econometrical: Econometric Society Vol. 51, No. 2, pp. 485-

505

Tsay, R., 2005. Analysis of Financial Time Series. 2nd ed. New Jersey. John Wiley

& Sons.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kết quả kiểm định Dickey – Fuller mở rộng cho các chuỗi

Source | SS df MS Number of obs = 500 -------------+---------------------------------- F(1, 498) = 0.07 Model | .000050422 1 .000050422 Prob > F = 0.7974 Residual | .380650528 498 .000764358 R-squared = 0.0001 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = -0.0019 Total | .38070095 499 .000762928 Root MSE = .02765 ------------------------------------------------------------------------------ R | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- w | 2.17e-06 8.44e-06 0.26 0.797 -.0000144 .0000187 _cons | -.0039278 .0236787 -0.17 0.868 -.0504501 .0425946 ------------------------------------------------------------------------------ Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 484 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -10.079 -3.441 -2.871 -2.570 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000

Kiểm tra tính dừng của chuỗi R

Source | SS df MS Number of obs = 500 -------------+---------------------------------- F(1, 498) = 0.10 Model | .004884868 1 .004884868 Prob > F = 0.7548 Residual | 24.9142611 498 .050028637 R-squared = 0.0002 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = -0.0018 Total | 24.9191459 499 .049938168 Root MSE = .22367 ------------------------------------------------------------------------------ V | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- w | -.0000213 .0000683 -0.31 0.755 -.0001555 .0001128 _cons | .0641981 .1915657 0.34 0.738 -.3121785 .4405747 ------------------------------------------------------------------------------ Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 484 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -12.517 -3.441 -2.871 -2.570 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000

Kiểm tra tính dừng của chuỗi V

Source | SS df MS Number of obs = 500 -------------+---------------------------------- F(1, 498) = 1.06 Model | .001068876 1 .001068876 Prob > F = 0.3045 Residual | .503852492 498 .001011752 R-squared = 0.0021 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0001 Total | .504921367 499 .001011866 Root MSE = .03181 ------------------------------------------------------------------------------ RHNX | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- w | 9.98e-06 9.71e-06 1.03 0.305 -9.10e-06 .0000291 _cons | -.0279512 .0272424 -1.03 0.305 -.0814754 .025573 ------------------------------------------------------------------------------ Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 484 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -10.014 -3.441 -2.871 -2.570 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000

Kiểm tra tính dừng của chuỗi RHNX

Source | SS df MS Number of obs = 500 -------------+---------------------------------- F(1, 498) = 0.00 Model | 7.6318e-07 1 7.6318e-07 Prob > F = 0.9753 Residual | .395923977 498 .000795028 R-squared = 0.0000 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = -0.0020 Total | .39592474 499 .000793436 Root MSE = .0282 ------------------------------------------------------------------------------ R30 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- w | 2.67e-07 8.61e-06 0.03 0.975 -.0000166 .0000172 _cons | .001316 .024149 0.05 0.957 -.0461305 .0487626 ------------------------------------------------------------------------------ Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 484 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -10.215 -3.441 -2.871 -2.570 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000

Kiểm tra tính dừng của chuỗi R30

. reg R V RHNX R30 Source | SS df MS Number of obs = 500 -------------+---------------------------------- F(3, 496) = 4287.76 Model | .366566379 3 .122188793 Prob > F = 0.0000 Residual | .014134571 496 .000028497 R-squared = 0.9629 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.9626 Total | .38070095 499 .000762928 Root MSE = .00534 ------------------------------------------------------------------------------ R | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- V | .0013259 .0011661 1.14 0.256 -.0009652 .003617 RHNX | .1584273 .0139916 11.32 0.000 .1309372 .1859173 R30 | .8052985 .0151879 53.02 0.000 .7754579 .8351391 _cons | .0004764 .0002409 1.98 0.049 3.12e-06 .0009496 ------------------------------------------------------------------------------ . predict res, res (4 missing values generated) . estat archlm, lags(1) // Có ARCH(1) Number of gaps in sample: 3 LM test for autoregressive conditional heteroskedasticity (ARCH) --------------------------------------------------------------------------- lags(p) | chi2 df Prob > chi2 -------------+------------------------------------------------------------- 1 | 3.095 1 0.0785 --------------------------------------------------------------------------- H0: no ARCH effects vs. H1: ARCH(p) disturbance

Phụ lục 2: Kết quả kiểm tra sự tồn tại của hiệu ứng ARCH

. corrgram res, lags(20) // Không có thành phần ARMA(1,1) (note: time series has 3 gaps) -1 0 1 -1 0 1 LAG AC PAC Q Prob>Q [Autocorrelation] [Partial Autocor] ------------------------------------------------------------------------------- 1 0.2338 0.2352 27.505 0.0000 |- |- 2 0.0499 -0.0073 28.761 0.0000 | | 3 -0.0278 -0.0425 29.151 0.0000 | | 4 -0.0851 -0.0723 32.818 0.0000 | | 5 -0.0274 0.0191 33.199 0.0000 | | 6 -0.0064 -0.0114 33.219 0.0000 | | 7 -0.0159 -0.0154 33.348 0.0000 | | 8 0.0426 0.0560 34.273 0.0000 | | 9 0.0114 -0.0144 34.34 0.0001 | | 10 0.0540 0.0626 35.832 0.0001 | | 11 0.0831 0.0763 39.38 0.0000 | | 12 0.0858 0.0465 43.165 0.0000 | | 13 0.0461 0.0194 44.259 0.0000 | | 14 -0.0685 -0.0797 46.686 0.0000 | | 15 0.0203 0.0678 46.9 0.0000 | | 16 0.0242 0.0295 47.203 0.0001 | | 17 0.0388 0.0337 47.985 0.0001 | | 18 0.0081 -0.0440 48.019 0.0001 | | 19 -0.0130 0.0022 48.107 0.0002 | | 20 0.0200 0.0525 48.316 0.0004 | |

Phụ lục 3: Kết quả kiểm tra thành phần ARMA(1,1)

ARCH family regression Sample: 2009w2 - 2018w39, but with gaps Number of obs = 500 Distribution: Gaussian Wald chi2(3) = 25146.15 Log likelihood = 1926.149 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ | OPG R | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- R | V | .001214 .0010908 1.11 0.266 -.000924 .003352 RHNX | .1771786 .0109125 16.24 0.000 .1557906 .1985666 R30 | .7808075 .0115729 67.47 0.000 .758125 .8034901 _cons | .0002499 .0002115 1.18 0.237 -.0001646 .0006645 -------------+---------------------------------------------------------------- ARCH | arch | L1. | .0849732 .0264431 3.21 0.001 .0331456 .1368007 | garch | L1. | .9018337 .0316726 28.47 0.000 .8397566 .9639109 | _cons | 3.71e-07 3.68e-07 1.01 0.313 -3.49e-07 1.09e-06 ------------------------------------------------------------------------------

Phụ lục 4: Kết quả ước lượng mô hình GARCH(1,1)

Phụ lục 5: Kết quả ước lượng mô hình EGARCH(1,1)

ARCH family regression Sample: 2009w2 - 2018w39, but with gaps Number of obs = 500 Distribution: Gaussian Wald chi2(3) = 24756.43 Log likelihood = 1927.47 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ | OPG R | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- R | V | .0011309 .0010739 1.05 0.292 -.0009738 .0032356 RHNX | .1783123 .0108578 16.42 0.000 .1570314 .1995932 R30 | .7807664 .0113761 68.63 0.000 .7584697 .8030631 _cons | .0002815 .0002132 1.32 0.187 -.0001364 .0006994 -------------+---------------------------------------------------------------- ARCH | earch | L1. | .0145029 .0152799 0.95 0.343 -.0154452 .044451 | earch_a | L1. | .1551431 .0467583 3.32 0.001 .0634986 .2467876 | egarch | L1. | .9869226 .0150386 65.63 0.000 .9574475 1.016398 | _cons | -.1390273 .1566994 -0.89 0.375 -.4461525 .168098 ------------------------------------------------------------------------------

Phụ lục 6: Kiểm tra dạng phân phối của phần dư trong mô hình EGARCH(1,1) . sktest e Skewness/Kurtosis tests for Normality ------ joint ------ Variable | Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2 -------------+--------------------------------------------------------------- e | 500 0.6898 0.0001 13.45 0.0012

Phụ lục 7: Kết quả kiểm tra hiệu ứng ARCH còn lại của mô hình

Number of gaps in sample: 3 LM test for autoregressive conditional heteroskedasticity (ARCH) --------------------------------------------------------------------------- lags(p) | chi2 df Prob > chi2 -------------+------------------------------------------------------------- 1 | 0.077 1 0.7812 2 | 0.235 2 0.8893 --------------------------------------------------------------------------- H0: no ARCH effects vs. H1: ARCH(p) disturbance

EGARCH(1,1)

Phụ lục 8: Xu hướng giá của VNIndex giai đoạn 2009w1 đến 2018w39