ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
PHẠM THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT FLAVONOID TÁCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY SEN HỒNG (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
PHẠM THỊ HUYỀN PHÂN TÍCH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT FLAVONOID TÁCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY SEN HỒNG (NELUMBO NUCIFERA GAERTN.) BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI
Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 60.44.01.18 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn GS.TS.
Nguyễn Văn Tuyến và TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã giao đề tài và tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Hóa sinh ứng dụng - Viện
Hóa học đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực nghiệm và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô khoa Hóa Học - Trường Đại Học Khoa Học
Thái Nguyên đã trang bị cho em kiến thức để tiếp cận với các vấn đề nghiên
cứu khoa học, và các anh chị, các bạn học viên lớp K9B- lớp Cao học Hóa đã
trao đổi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè và
đồng nghiệp của tôi - những người đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Ngày 28 tháng 5 năm 2017
Học viên
Phạm Thị Huyền
a
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. a
MỤC LỤC ................................................................................................................... b
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... d
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... e
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... f
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................... g
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu về họ Sen (Nelumbonaceae), chi sen (Nelumbo), và loài Sen
hồng (Nelumbo nucifera gaertn.) ................................................................................ 3
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về thành phần hóa học và hoạt
tính sinh học của cây Sen hồng (Nelumbo Nucifera gaertn.) ..................................... 4
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................... 4
1.2.2. Tổng quan tính hình nghiên cứu trong nước ....................................... 7
1.3. Hợp chất Flavonoid .............................................................................................. 8
1.3.1. Phân loại .............................................................................................. 8
1.3.2. Các phương pháp định tính và định lượng flavonoid ....................... 11
1.3.3. Các phương pháp chiết xuất flavonoid ............................................. 13
1.3.4. Hoạt tính sinh học của lớp chất flavonoid ........................................ 14
1.4. Một số phương pháp hóa lí dùng để phân tích cấu trúc hóa học các hợp chất
tự nhiên ...................................................................................................................... 19
1.4.1. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13C-NMR. .... 19
1.4.2. Phương pháp phổ khối lượng (MS) .................................................. 20
1.4.3. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) .................................................... 21
Chương 2:VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 23
2.1.1. Đối tượng .......................................................................................... 23
2.1.2. Hóa chất ............................................................................................ 23
b
2.1.3. Thiết bị nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp xử lý và ngâm chiết mẫu thực vật ............................... 23
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất tự nhiên ................................... 24
2.3. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các chất phân lập được ......................... 26
2.3.1. Hợp chất catechin (NN1) .................................................................. 26
2.3.2. Hợp chất hyperoside (NN2) .............................................................. 27
2.3.3. Hợp chất quercetin (NN3) ................................................................. 27
2.3.4. Hợp chất kaempferol (NN4) ............................................................. 28
2.3.5. Hợp chất isorhamnetin-3-O-β-D-glucuronide (NN5) ....................... 28
2.3.6. Hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuronide (NN6) ............................. 29
Chương 3:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 30
3.1. Phân tích cấu trúc hóa học hợp chất catechin (NN1) ......................................... 30
3.2. Hợp chất hyperoside (NN2) ............................................................................... 34
3.3. Hợp chất quercetin (NN3) .................................................................................. 38
3.4. Hợp chất kaempferol (NN4) ............................................................................. 40
3.5. Hợp chất isorhamnetin-3-O-β-D-glucuronide (NN5) ........................................ 43
3.6. Hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuronide (NN6) .............................................. 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 52
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 56
c
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên tiếng anh Tên tiếng việt Kí hiệu/ Từ viết tắt
NMR Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Phổ cộng hưởng từ proton
1H-NMR
13C-NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C
Phổ DEPT DEPT
Phổ COSY COSY
HMBC
HSQC
ESI-MS
Nuclear Magnetic Resonance- 1H Nuclear Magnetic Resonance- 1H Distortionles Enhancement by Polarization Transfer Homonuclear Correlated Spectroscopy Heteronuclear Multiple Bond Correlation Heteronuclear Single Quantum Coherence Electron Inoniziation-Mass Spectroscopy Infrared spectroscopy Mass Spectroscopy Thin LayerChromatography Dimethyl sulfoxide Ethyl acetate Ethanol Methanol IR MS đnc TLC DMSO EtOAc EtOH MeOH
δH, δC
Part per million Phổ tương tác di hạt nhân qua nhiều liên kết Phổ tương tác trực tiếp H- C Phổ khối phun sương mù điện tử Phổ hồng ngoại Phổ khối lượng Điểm nóng chảy Sắc ký bản lớp mỏng Ethyl acetat Ethanol Methanol Độ chuyển dịch hóa học của proton và cacbon Phần triệu ppm
dd: doublet of doublets dt: doublet of triplets dq: doublet of quartets s: singlet d: doublet t: triplet q: quartet
d
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cây Sen hồng (Nelumbo nucifera Gaertn.)........................................ 3
Hình 1.2: Một số hợp chất flavonoid phân lập từ cây Sen hồng ........................ 5
Hình 3.1. Phổ ESI-MS của hợp chất NN1 ....................................................... 30 Hình 3.2. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất NN1 ..................................... 31
Hình 3.3. Phổ DEPT của hợp chất NN1 .......................................................... 32
Hình 3.4. Phổ HMBC của hợp chất NN1 ......................................................... 33
Hình 3.5. Phổ HSQC của hợp chất NN1 .......................................................... 34
Hình 3.6. Công thức cấu tạo và một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp
chất catechin ................................................................................... 34
Hình 3.7. Phổ ESI-MS của hợp chất NN2 ....................................................... 35 Hình 3.8. Phổ 1H-NMRcủa hợp chất NN2 ....................................................... 36 Hình 3.9. Phổ 13C-NMR của hợp chất NN2 ..................................................... 36
Hình 3.10. Phổ DEPT của hợp chất NN2 ........................................................ 37
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất hyperoside..................................... 38
Hình 3.12. Phổ ESI-MS của hợp chất NN3 ..................................................... 39 Hình 3.13. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất NN3 ................................... 39
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học của hợp chất quercetin ....................................... 40
Hình 3.15. Phổ ESI-MS của hợp chất NN4 ..................................................... 40 Hình 3.16. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất NN4 ................................... 41 Hình 3.17. Phổ 13C-NMR của hợp chất NN4 ................................................... 42
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất kaemferol ...................................... 43
Hình 3.19. Phổ ESI-MS của hợp chất NN5 ..................................................... 44 Hình 3.20. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất NN5 ................................... 45 Hình 3.21. Phổ 13C-NMR của hợp chất NN5 ................................................... 45
Hình 3.22. Phổ DEPT của hợp chất NN5 ........................................................ 46
Hình 3.23. Cấu
trúc hóa học của hợp chất
isorhamnetin-3-O-β-D-
glucuronide ..................................................................................... 46
Hình 3.24. Phổ ESI-MS của hợp chất NN6 ..................................................... 47 Hình 3.25. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất NN6 ................................... 48 Hình 3.26. Phổ 13C-NMR của hợp chất NN6 ................................................... 48
Hình 3.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuronide ... 50
e
Hình 3.28. Các hợp chất phân lập được từ dịch chiết EtOAc lá sen hồngNelumbo nucifera ........................................................................................... 50
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất NN1 ............................ 32
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất NN2 ............................ 37
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất NN4 ............................ 42
Bảng 3.4. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất NN6 ............................ 49
f
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ ngâm chiết lá cây Sen hồng Nelumbo nucifera ............................. 24
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn EtOAc của lá Sen hồng ................... 26
g
DANH MỤC PHỤ LỤC
PL1.Phổ ESI-MS của hợp chất catechin (NN1): C15H14O6 ........................................ 1
PL2.Phổ IR của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6 ................................................. 2 PL3. Phổ1H-NMR của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6 ...................................... 3 PL4.Phổ13C-NMR của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6 ...................................... 4
PL5.Phổ DEPT của hợp chất catechin (NN1): C15H14O6............................................ 5
PL6.Phổ HSQC của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6 .......................................... 6
PL7. Phổ HMBC của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6 ........................................ 7
PL8.PhổESI-MS của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2 .................................... 8
PL9.Phổ IR của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2 ............................................ 9 PL10. Phổ1H-NMR của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2 .............................. 10 PL11. Phổ13C-NMR của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2............................. 11
PL12. Phổ DEPT của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2 ................................. 12
PL13.Phổ ESI-MS của hợp chất quercetin (NN3) : C15H10O7 .................................. 13
PL14. Phổ IR của hợp chất quercetin (NN3) : C15H10O7 .......................................... 14 PL15. Phổ1H-NMR của hợp chất quercetin (NN3) : C15H10O7 ................................ 15
PL16.Phổ ESI-MS của hợp chất (NN4) : C15H10O6 .................................................. 16
PL17.Phổ IR của hợp chất (NN4) : C15H10O6 ........................................................... 17 PL18. Phổ1H-NMR của hợp chất (NN4) : C15H10O6 ................................................ 18 PL19. Phổ13C-NMR của hợp chất (NN4) : C15H10O6 ............................................... 19
PL20.Phổ ESI-MS của hợp chất (NN5) : C22H20O13 ................................................ 20
PL21.Phổ IR của hợp chất (NN5) : C22H20O13 .......................................................... 21 PL22.Phổ1H-NMR của hợp chất (NN5) : C22H20O13 ................................................ 22 PL23. Phổ13C-NMR của hợp chất (NN5) : C22H20O13 .............................................. 23
PL24. Phổ DEPTcủa hợp chất (NN5) : C22H20O13 .................................................... 24
PL25.Phổ ESI-MS của hợp chất NN6 ....................................................................... 25
PL26.Phổ IR của hợp chất NN6 ................................................................................ 26 PL27.Phổ1H-NMR của hợp chất (NN6) :C21H18O13 ................................................. 27 PL28. Phổ13C-NMR của hợp chất (NN6) :C21H18O13 ............................................... 28
h
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm,
được thiên nhiên ưu đãi nên có thảm thực vật phong phú và đa dạng, với khoảng
hơn 14.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó, có khoảng 4000 loài được sử dụng
làm thuốc trong y học cổ truyền.Nước ta có nền Y học cổ truyền hết sức đa
dạng và đặc sắc, với bề dày hàng nghìn năm lịch sử, nền y học dân tộc cũng
không ngừng phát triển qua các thời kì đó. Nhiều bài thuốc, vị thuốc có tác
dụng tốt trên lâm sàng nhưng chưa được nghiên cứu sâu về thành phần hóa học,
tác dụng dược lí và độc tính. Nghiên cứu để khai thác, kế thừa, ứng dụng và
phát triển nguồn thực vật làm thuốc đã, đang và sẽ là vấn đề có ý nghĩa khoa
học, kinh tế và xã hội rất lớn ở nước ta.
Thực vật là kho tàng vô cùng phong phú các hợp chất thiên nhiên, và rất
nhiều các hợp chất thiên nhiên đã được tìm ra, được nghiên cứu để phục vụ
trong y học.Các hợp chất thiên nhiên giữ vai trò chính trong việc phát hiện và
phát triển các dược phẩm mới. Ngoài ra hàng trăm cây thuốc đã được khoa học
y - dược chứng minh về giá trị chữa bệnh của chúng. Nhiều loại thuốc được
chiết xuất từ dược liệu Việt Nam được sử dụng rộng rãi trong nước và xuất
khẩu.Xu hướng đi sâu nghiên cứu các dược liệu trong Y học cổ truyền và tìm
kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc ngày càng
được thế giới quan tâm.
Việc sử dụng các hợp chất thiên nhiên và các sản phẩm có nguồn gốc
thiên nhiên làm dược phẩm chữa bệnh đang ngày càng thu hút được sự quan
tâm của các nhà khoa học cũng như cộng đồng bởi ưu điểm của chúng là độc
tính thấp, dễ hấp thu và chuyển hóa trong cơ thể hơn so với các dược phẩm
tổng hợp.
Sự lựa chọn cây Sen hồng (Nelumbo nuciferaGaertn.) làm đối tượng
nghiên cứu của đề tài dựa vào kinh nghiệm sử dụng của nền Y học cổ truyền
dân tộc cũng như các nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới, với mục
1
tiêu tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và tạo ra chế phẩm ứng dụng trong cuộc sống.
Luận văn: “Phân tích cấu trúc một số hợp chất Flavonoid tách chiết từ lá cây
Sen hồng (Nelumbo nuciferaGaertn.) bằng các phương pháp hóa lí hiện
đại” được đặt ra với mục tiêu và nội dung nghiên cứu như sau:
Mục đích của đề tài:
1. Phân lập được một số hợp flavonoid từ lá cây Sen hồng.
2. Phân tích cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
hóa lí hiện đại như: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1D và 2D; phổ hồng ngoại IR;
phổ khối lượng Ms và đo điểm nóng chảy Mp.
Nội dung nghiên cứu:
1. Thu thập mẫu lớn lá cây Sen hồng(Nelumbo nuciferaGaertn.)để tiến
hành nghiên cứu.
2. Phân lập được một số hợp flavonoid từ lá cây Sen hồng.
3. Phân tích cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
hóa lí hiện đại như: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1D và 2D; phổ hồng ngoại IR;
phổ khối lượng Ms và đo điểm nóng chảy Mp.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về họ Sen (Nelumbonaceae), chi sen (Nelumbo), và loài Sen
hồng (Nelumbo nucifera gaertn.)
Đặc điểm của các chi và loài trong họ Sen là cỏ thủy sinh. Lá hình
khiên.Hoa lưỡng tính, xếp xoắn vòng; lá dài 2; cánh hoa nhiều, xếp xoắn, ít
phân biệt với lá đài, nhị nhiều, xếp xoắn.Rất đặc trưng bởi bộ nhụy gồm nhiều
lá noãn rời, xếp vòng, vùi sâu trong đế hoa hình nón ngược nằm vượt lên trên
bộ nhị [1].
Cây Sen hồng có tên khoa học Nelumbo nucifera, thuộc chi Sen
(Nelumbo), họ Sen (Nelumbonaceae). Sen hồng được coi là loài hoa thần thánh
và đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động tín ngưỡng.
Cây mọc ở nước, có thân rễ hình trụ (ngó sen), từ đó mọc lên những lá
có cướng dài.Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhiều nhị (tua sen) và những
lá noãn rời; các lá noãn này về sau thành quả gắn trên một đế hoa hình nón
ngược (gương sen).Mỗi quả chứa một hạt, trong hạt có chồi mầm (tâm sen)
gồm 4 lá non gập vào trong [2].
Hình 1.1: Cây Sen hồng(Nelumbo nuciferaGaertn.)
3
Trong thế giới thảo dược, ít có loài thực vật nào mà các bộ phận đều là
những vị thuốc quý như cây Sen hồng. Trong Y học cổ truyền nhiều nước trên
thế giới, N. nucifera được dùng để chữa trị bệnh mất ngủ, hôi miệng, rong kinh,
bệnh ngoài ra, nhiễm trùng, béo phì, rối loạn thần kinh, các bệnh tim mạch, và
có công dụng như một loại thuốc bổ, giải độc và lợi tiểu. Theo Đông y, nước
sắc từ lá Sen được sử dụng để chữa nhiều loại bệnh như tiêu chảy, say nắng,
làm mát máu, lợi tiểu, hạ sốt, nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, điều trị
bệnh phong, bệnh ngoài da, mệt mỏi thần kinh và béo phì [3].
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học của cây Sen hồng (Nelumbo Nucifera gaertn.)
Do có lịch sử sử dụng lâu đời, nên cây Sen hồng được rất nhiều các nhà
khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như
hoạt tính sinh học, đặc biệt là lá sen.
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Phân tích thành phần hóa học, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều lớp
chất có trong các bộ phận khác nhau của cây Sen như alkaloids, flavonoid,
glycosides. Chúng bao gồm nuciferine, roemerine, anonaine, pronuciferine, N-
nornuciferine, (+) - 1 (R) -coclaurine , (-) - 1 (S) -norcoclaurine, liriodenine , N-
methyl-coclaurine , Dehydroemerine, dehydronuciferine, dehydroanonaine, N-
methylisococlaurine, O-nornuciferine, remerine, asimilobine, lirinidine,
nelumboside, quercetin, leucocyanidin, leucodelphinidin, quercetin-3- O-β-d-
glucuronide, rutin, (+) - catechin, hyperoside, isoquercitrin và astragalin …[4]
(Hình 1.2).
Trên mô hình thực nghiệm, dịch chiết lá Sen thể hiện nhiều hoạt tính sinh
học thú vị. Theo tác giả Kashiwada Y, dịch chiết cồn 95% từ lá Sen có hoạt
tính kháng virus HIV với giá trị EC50< 20 µg/ml. Các chất phân lập từ dịch
chiết này như coclaurine, nuciferine, liensinine, negferine và isoliensinine cũng
thể hiện hoạt tính rất mạnh trên chủng virus HIV với giá trị EC50< 0,8 µg/ml
[5].
4
Hình 1.2: Một số hợp chất flavonoid phân lập từ cây Sen hồng
Một nghiên cứu của Ono Yuka và cộng sự đã báo cáo tác dụng của
dịch chiết cồn nước của lá Sen lên các enzyme tiêu hóa, chuyển hóa lipid,
cùng với hiệu quả chống béo phì trên chuột, gây ra bởi một chế độ ăn giàu
chất béo. Kết quả cho thấy dịch chiết này có hoạt tính ức chế enzym α-
amylase và lipase với giá trị IC50 lần lượt là 0,48 và 0,82 mg/ml. Nó cũng
5
ngăn ngừa sự gia tăng trọng lượng cơ thể, trọng lượng mô mỡ và mức
triacylglycerol ở gan [6].
Theo tác giả Onishi E, dịch chiết nước của lá sen được nghiên cứu tác
dụng hạ lipid huyết thanh trên chuột. Chuột được cho ăn một chế độ ăn giàu
chất béo có chứa 1,5% cholesterol và 1% acid cholic, sau đó được uống dịch
chiết nước lá sen. Kết quả cho thấy có sự giảm mạnh cholesterol tổng số,
cholesterol tự do và các phospholipid so với lô đối chứng [7].
Nghiên cứu tác giả Wu và cộng sự cho thấy dịch chiết methanol từ lá sen
có hoạt tính chống oxy hóa tiềm năng [8]. Trong một nghiên cứu khác của Lee
và cộng sự, dịch chiết lá sen có chứa rutin (11.331,3 ± 4.5 mg), catechin
(10,853.8 ± 5,8 mg), acid sinapic (1,961,3 ± 5,6 mg), axit chlorogenic (631,9 ±
2,3 mg), axit syringic (512,3 ± 2,5 mg) và quercetin (415,0 ± 2,1 mg) được
đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ tế bào gan. Kết quả thử nghiệm cho
thấydich chiết này có khả năng loại bỏ gốc tự do tạo bởi hệ DPPH và ABTS
với giá trị IC50từ 4,46 μg/mL đến 5,35 μg/mL. Dịch chiết còn có tác dụng bảo
vệ tế bào gan và sự perox hoá lipid trong màng tế bào [9].
Một số alkaloid như asimilobine và lirinidine đóng vai trò như chất ức
chế sự điều khiển co cơ,gây ra các cơn co thắt ở thỏ thực nghiệm [10];
nelumbine có hoạt tính như một chất gây độc cho tim mạch [11].
Các bộ phận khác của cây như thân, hoa và hạt sen cũng chứa hoạt chất
thuộc nhiều lớp chất như alkaloids, flavonoid, glycosides, triterpenoid, các
vitamin, khoáng chất với hoạt tính chống đông máu, hoạt tính bảo vệ gan, chống
oxy hóa, chống xơ hóa, chống tăng sinh, chống loạn nhịp tim, chống virus,
kháng khuẩn, kháng viêm [12]…
Như vậy, có thể cho rằng, tác dụng dược lý đa dạng của Sen hồng là do
sự có mặt của nhiều lớp hoạt chất trong cây và cần phải có các nghiên cứu sâu
hơn để chứng minh khả năng chữa bệnh của loài thảo dược này.
6
1.2.2. Tổng quan tính hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, cây Sen hồng được trồng trong ao hồ khắp cả nước và rất
quen thuộc với người dân Việt Nam. Lá sen tươi là vị thuốc thông dụng trong
dân gian, dùng để chữa trị các chứng bệnh như: cảm nắng, say nắng, đau bụng
tiêu chảy... Lá sen khô dùng để chữa các chứng xuất huyết [13].
Theo tác giả Đỗ Huy Bích, các công trình nghiên cứu dược lý của cây
Sen Việt nam cho kết quả như sau: Alcaloid toàn phần của lá sen có tác dụng
ức chế loạn nhịp tim thực nghiệm. LD50 của lá sen tiêm phúc mạc chuốt nhắt
trắng là 17g/kg thể trọng. Cao cồn có tác dụng hơn cao nước. Lá sen có tác
dụng chống choáng phản vệ. Tác dụng an thần của tâm sen yếu hơn của lá sen.
Hoạt chất quercetin từ gương sen có tác dụng chống chảy máu. Dịch chiết và
alcaloid toàn phần của tâm sen và lá sen có tác dụng an thần, tăng trương lực
và co bóp cơ tử cung thỏ, chống co thắt cơ trơn ruột gây nên bởi histamin và
acetylcholin. Tâm sen có tác dụng ức chế trạng thái rối loạn thần kinh, có thể
phối hợp với hoạt chất aminazin trong điều trị tâm thần phân liệt.Trên mô hình
invivo, flavonoid toàn phần lá sen có khả năng ức chế quá trình peroxy hóa lipid
màng tế bào gan chuột một cách rõ rệt [14].
Hiện nay có nhiều sản phẩm từ lá Sen hồng được bán trên thị trường.
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng sản xuất Thực phẩm chức năng - Học Viện
Quân Y đã bào chế trà giảm béo SLIMUTEA giúp giảm mỡ máu và hỗ trợ điều
trị béo phì với thành phần chính gồm lá Sen kết hợp với một số thảo dược khác
như Thảo quyết minh, Hoàng cầm, Đinh hương. Công ty Cổ phần Công nghệ
xanh Nhật Minh đã sản xuất viên nang CHOLESSEN có thành phần lá sen và
Táo mèo với các thành phần polyphenol và flavonoid có tác dụng hạ mỡ máu,
gan nhiễm mỡ, hỗ trợ kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân tiểu đường. Tinh lá
sen OB thành phần chính là flavonoid có tác dụng để giảm béo, mỡ máu cao,
tăng huyết áp, mất ngủ. Viện Công nghệ thực phẩm kết hợp với Công ty thực
phẩm Hisamitsu Nhật Bản sản xuất tinh lá sen tươi FIRI...
7
1.3. Hợp chất Flavonoid [15]
1.3.1. Phân loại
Flavonoid là một nhóm hợp chất tự nhiên lớn thường gặp trong thực vật,
có ở phần lớn các bộ phận của các loại thực vật bậc cao, đặc biệt là ở hoa.Về
cấu trúc hoá học Flavonoid có khung cơ bản là C6-C3-C6 gồm 2 vòng benzen A
và B nối với nhau qua một mạch 3 cacbon, cấu trúc có thể là vòng kín hoặc mở.
Trong đa số trường hợp thì mạch 3 cacbon đóng vòng với vòng A và tạo
nên 1 dị vòng có oxy (vòng C). Tuỳ theo vị trí gắn của vòng bezen B vào dị
vòng ở C2 hoặc C3, ta có các hợp chất Flavonoid có nhân Flavan hay Isoflavan.
Tại các vòng có đính một hoặc nhiều nhóm hydroxyl tự do hoặc đã thay thế
một phần, vì vậy về bản chất chúng là các polyphenol có tính axit.
Trong thực vật, Flavonoid tồn tại chủ yếu ở hai dạng: dạng tự do
(aglycol) và dạng liên kết với glucid (glycozit). Trong đó, dạng aglycol thường
tan trong các dung môi hữu cơ như ete, aceton, cồn nhưng hầu như không tan
trong nước, còn dạng glycozit thì tan trong nước nhưng không tan trong các
dung môi không phân cực như aceton, benzen, chloroform.
Flavonoid có cấu trúc mạch C6C3C6 đều có 2 vòng thơm. Tuỳ thuộc vào
cấu tạo của mạch C trong bộ khung C6C3C6, flavonoid được phân thành các
nhóm sau:
Eucoflavonoid: Flavon, flavonol, flavanon, flavanol, chalcon,
antocyanin, anthocyanidin.
Isoflavonoid: isolavon, isoflavanon, rotenoid.
Neoflavonoid: calophylloid.
Biflavonoid và triflavonoid.
1.3.1.1. Eucoflavonoid
8
Eucoflavonoid bao gồm các nhóm: anthocyanidin, flavan, flavan 3-ol,
flavan 4-ol, flavan 3,4-diol, flavanon, 3-hydroxy flavanon, flavon, flavonol,
dihydrochalcon, chalcon, auron.
1.3.1.2. Isoflavonoid
Isoflavonoid bao gồm nhiều nhóm khác nhau: isoflavan, isoflav-3-ene,
isoflavan-4-ol, isoflavanon, isoflavon, rotenoid, pterocarpan, coumestan, 3-
arylcoumarin, coumaronochromen, coumaronochromon, dihyroisochalcon,
homo-isoflavon.
9
Isoflavonoids tất cả không có màu sắc. Nó được tạo thành từ axetat theo
cơ chế đóng vòng với phenylalamine, cinnamate dẫn xuất được sát nhập vào
vòng B và C-2,3, và-4 của dị vòng.
1.3.1.3. Neoflavonoid
Neoflavonoid chỉ có giới hạn trong một số loài thực vật. Ví dụ chất
brasilin có trong cây tô mộc - Caesalpinia sappan hay calophyllolid trong cây
mù u - Calophyllum inophyllum
1.3.1.4. Biflavonoid và triflavonoid
Những flavonoid dimer và trimer đã có nói đến trong phần flavan-3-ol
và flavan 3,4 diol. Những hợp chất đó được gọi là proanthocyanidin.Ở đây là
10
những biflavonoid tạo thành từ flavon, flavanon, dihydroflavonol, chalcon,
dihydro chalcon, auron, isoflavon. Biflavon cấu trúc gồm 2 đơn vị flavon được
biết trước tiên. Chất điển hình là amentoflavon tạo thành từ 2 phân tử apigenin
nối theo dây nối carbon-carbon ở vị trí 3', 8''.
1.3.2. Các phương pháp định tính và định lượng flavonoid
1.3.2.1. Định tính
Một số phản ứng định tính (chủ yếu với nhóm euflavonoid)
- Tác dụng của FeCl3: Tùy theo nhóm flavonoid và tùy theo số lượng vị
trí nhóm OH trong phân tử mà cho màu lục, xanh, nâu.
- Tác dụng của kiềm. Nếu hơ một tổ chức thực vật như cánh hoa, nhát
cắt của gỗ hoặc tờ giấy thấm có nhỏ dịch chiết trên miệng lọ ammoniac thì có
màu vàng tăng lên tùy theo nồng độ flavonoid và tùy theo nhóm flavonoid.
Flavon và flavonol cho màu vàng sáng, anthocyanidin cho màu xanh dương.
Chalcon và auron có thể cho màu đỏ da cam.Một số nhóm khác như flavan-3-
ol, flavanon, isoflavon màu không thay đổi. Tuy nhiên nếu thực hiện trong ống
nghiệm với dung dịch alkali thì một số dẫn chất flavan-3-ol lại cho màu vì dễ
bị oxy hoá, còn flavanon dễ bị isomer hoá thành chalcon nên nếu để một lúc lại
cho màu vàng đậm đến đỏ.
- Tác dụng của H2SO4 đậm đặc: Axit H2SO4 khi nhỏ lên các dẫn chất
flavon, flavonol thì cho màu vàng đậm. Đối với chalcon và auron cho màu đỏ,
đỏ thắm, đỏ tươi.Flavanon cho màu đỏ cam rồi đỏ thắm, có thể do chuyển
flavanon thành chalcon.
- Phản ứng cyanidin (Phản ứng Shinoda hay Willstater)
Đây là phản ứng khử hay được sử dụng nhất để tìm sự có mặt của các
dẫn chất nhóm flavonoid. Dung dịch flavonoid trong ethanol, thêm bột Mg rồi
nhỏ từ từ HCl đậm đặc.Sau 1 đến 2 phút sẽ có màu đỏ cam, đỏ thẩm hoặc đỏ
tươi với các dẫn chất flavon, flavonol, flavanonol, flavanon. Màu sắc đôi khi
có thể bị thay đổi tùy theo loại, số lượng, vị trí nhóm thế ví dụ các dẫn chất
11
methoxy flavon (Tangeretin, Nobiletin) thì âm tính. Để phân biệt giữa
flavonoid glycosid và aglycon của chúng, Bryant đem lắc dung dịch có màu
với octanol, nếu màu ở lớp dưới lên hết ở lớp octanol, chất thử là aglycon, nếu
lớp octanol không màu, chất thử là glycosid.
- Tác dụng của chì acetat trung tính hoặc kiềm
Phản ứng thực hiện trên giấy thấm. Nhiều dẫn chất flavonoid tạo thành
muối hoặc phức có màu khi nhỏ thêm dung dịch chì acetat trung tính hoặc kiềm.
Màu phụ thuộc vào các dẫn chất flavonoid.Nếu tiến hành trong ống nghiệm,
chì acetat kièm cho tủa màu với hầu hết các flavonoid phenol còn chì acetat
trung tính tạo tủa với những dẫn chất có nhóm dihydroxyphenol.
- Phản ứng ghép đôi với muối diazoni
Các dẫn chất flavonoid có nhóm OH ở vị trí 7 có thể phản ứng với muối
diazoni để tạo thành chất màu azoic vàng cam đến đỏ.
1.3.2.2. Định lượng
Tuỳ vào từng loại Flavonoid mà ta có phương pháp định lượng cụ thể
khác nhau.
Flavon hoặc flavonol
+Phương pháp cân: ứng dụng khi nguyên liệu giàu có flavon hoặc
flavonol và dịch chất ít tạp chất.
+ Đo màu: bằng phản ứng cyanidin, phản ứng kết hợp với muối diazoni,
tạo phức màu với AlCl3, Muối titan, chrom…
+ Phương pháp đo phổ tử ngoại.
12
Chalcon
Phương pháp phân tích HPLC (sắc kí lỏng cao áp). Với pha động là dung
dịch acetonitrile và acid H3PO4 1% (phương pháp chuản trong phân tích).
Phương pháp so màu: có nhiều phương pháp so màu khác.
ciocalteu: (hỗn hợp muối phứcPhương pháp Folin polyphosphotungstate -
molydate).
+ Rất nhạy đối với chất khử, trong môi trường kiềm nhẹ thì sẽ bị khử
thành sản phẩm phức molydenium tungsten có màu xanh.
+ Sau đó đem đo độ hấp thu A (chalcon chỉ hấp thu mạnh ở 400 nm).
Phương pháp Prussian Blue:
+ Hỗn hợp thuốc thử là FeCl3 và K3Fe(CN) 6 bị khử bởi các hợp chất
phenol và tạo thành phức ferric (III) hexacyanoferrate (II) có màu xanh.
+ Để yên dung dịch trong 15 phút, sau đó đem đo đọ hấp thu A.
Phương pháp Diazotized
+ Dựa vào khả năng phản ứng ghép đôi với hợp chất diazo trong môi
trường acid tạo thành hợp chất có màu vàng đặc trưng.
+ Lắc đều, để yên dung dịch trong 1 giờ, sau đó đem đo độ hấp thu.
HCl: Tạo thành hợp chất có màu đỏ: Phương pháp Vanillin
1.3.3. Các phương pháp chiết xuất flavonoid
Không có phương pháp chung nào để chiết xuất các flavonoid vì chúng
rất khác nhau về độ tan trong nước và các dung môi hữu cơ. Các flavonoid
glycosid thường dễ tan trong các dung môi phân cực, các flavonoid aglycon
dễ tan trong dung môi kém phân cực. Các dẫn chất flavon, flavonol có OH
tự do ở vị trí 7 hòa tan được trong dung dịch kiềm loãng, dựa vào đó để chiết.
Thông thường để chiết các flavonoid glycosid, người ta phải loại các chất
thân dầu bằng ether dầu hỏa sau đó chiết bằng nước nóng hoặc methanol hay
etanol. Cồn ở các nồng độ khác nhau và nước thường chiết được phần lớn
các flavonoid.
13
Đôi khi để tinh chế hoặc tách flavonoid, người ta dùng muối chì để kết
tủa.sau khi thu tủa người ta tách chì bằng cách sục dihydrosulfid thì flavonoid
được giải phóng. Để phân lập từng chất flavonoid người ta áp dụng phương
pháp sắc ký cột.chất hấp phụ thông dụng nhất là polyamid. Có thể dùng
celluose, silicagel. Silicagel dùng để tách các chất flavanon, isoflavon,
flavonol. Muốn có đơn chất tinh khiết thì cần phải sắc ký cột lại vài lần .
1.3.4. Hoạt tính sinh học của lớp chất flavonoid
1.3.4.1. Hoạt tính chống oxy hóa [16-18]
Quá trình oxi hóa khử là quá trình quan trọng và phổ biến trong mọi cơ
thể sống. Bình thường, các gốc tự do được tạo ra trong cơ thể để chống lại một
số các loại virut và vi khuẩn gây bệnh, tuy nhiên khi ở hàm lượng cao, các gốc
tự do này phản ứng với protein, lipit, ADN là nguyên nhân làm tăng tốc độ quá
trình lão hóa cơ thể con người và là một trong các nguyên nhân của hơn 60 bệnh
thường gặp: ung thư, các bệnh tim mạch như cao huyết áp, xơ vữa động mạch,
nhồi máu cơ tim, mất trí nhớ tuổi già và nhất là quá trình lão hóa cơ thể. Vì vậy,
việc đưa các chất chống oxy hoá như flavonoid vào cơ thể để bảo vệ tế bào thì
có thể ngăn ngừa hoặc hỗ trợ điều trị các loại bệnh này.
Flavonoid có hai tính chất quan trọng là bẫy gốc tự do và khả năng tạo
phức với kim loại. Cả hai chức năng kể trên đều có tính chất chống oxy hóa
bằng cách cho electron và bẻ gãy chuỗi phản ứng tạo gốc tự do. Cơ sở sinh hóa
quan trọng nhất để flavonoid thể hiện được hoạt tính chống oxy hóa của chúng
là khả năng kìm hãm các quá trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi các gốc tự
do hoạt động. Bên cạnh đó flavonoid có khả năng tạo phức với các ion kim loại
chuyển tiếp như Fe+2, Cu+2… để chúng không thể xúc tác cho phản ứng Fenton
sinh ra các gốc hoạt động nên có tác dụng như những chất xúc tác ngăn cản các
phản ứng oxy hóa. Các flavonoid có các nhóm hydroxyl ở vị trí 3, 5, 3', 4' có
khả năng liên kết tốt với các ion kim loại tạo phức oxycromon, oxycacbonyl
hoặc 3', 4' orthodioxyphenol.
14
Khả năng ngăn chặn quá trình oxy hóa do các gốc tự do của một số
flavonoid theo thứ tự: myricetin > quercetin > rhammetin > morin > diosmetin
> naringenin > apigenin > catechin > 5,7 dihydroxy-3', 4', 5' trimethoxy flavon
> robinin > kaempferol > flavon.
1.3.4.2. Tác dụng đối với các bệnh về tim mạch [19-20]
Các flavonoid như catechin và leucoanthocyan rồi đến flavonol, flavanon
và một số chalcon… có thể có tác dụng làm bền thành mạch, làm tăng sức bền
và tính đàn hồi của thành mao mạch, chủ yếu là do khả năng điều hòa, làm giảm
sức thấm vào mao mạch, có tác dụng dự phòng vỡ mao mạch, gây xuất huyết,
gây phù thũng máu.
Flavonoid được dùng trong các trường hợp rối loạn chức năng tĩnh mạch,
tĩnh mạch bị suy yếu, giãn tĩnh mạch, trĩ, các bệnh trong nhãn khoa như sung
huyết kết mạc, rối loạn tuần hoàn võng mạc. Các dẫn chất anthocyanoside có tác
dụng tái tạo tế bào võng mạc và có tác dụng tăng thị lực.
Trên hệ tim mạch, nhiều Flavonoid như quercetin, rutin, myciretin, hỗn
hợp các catechin của trà có tác dụng làm tăng biên độ co bóp tim, tăng thể tích
phút của tim.... Các flavonoid có tác dụng củng cố, nâng cao sức chống đỡ và
hạ thấp tính thẩm thấu các hồng huyết cầu qua thành mạch thông qua tác dụng
lên các cấu trúc màng tế bào của nó, ứng dụng vào điều trị các rối loạn chức
năng tĩnh mạch, giãn hay suy yếu tĩnh mạch.
Các chất kaempferol, quercetin, isorhammetin có tác dụng tăng tuần
hoàn máu trong động mạch, tĩnh mạch và mao mạch, dùng cho những người có
biểu hiện rối loạn trí nhớ, khả năng làm việc đầu óc sút kém, mất tập trung, hay
cáu gắt…
1.3.4.3. Tác dụng đối với enzym
Các flavonoid có khả năng tác động đến hoạt động của nhiều hệ enzym
trong cơ thể. Khả năng tương tác với protein là một trong những tính chất quan
trọng nhất của các hợp chất flavonoid, quyết định hoạt tính sinh học của chúng.
15
Phản ứng xảy ra giữa nhóm oxyphenolic và oxycacbonyl của các nhóm peptit để
tạo thành liên kết hydro. Tính bền vững của liên kết phụ thuộc vào số lượng và
vị trí các nhóm hydroxyl và kích thước phân tử của hợp chất phenol.
Tuy nhiên, có một số tác giả cho rằng giữa phenol và nhóm amin của
protein không có vai trò chính trong việc làm thay đổi hoạt tính enzym, họ đã
nghiên cứu quá trình tiếp nhận một số chất polyphenol vào ty thể của gan chuột
và kết luận rằng: sự liên kết của các polyphenol với các protein thường kèm
theo những thay đổi cấu hình của phân tử protein enzym, bởi vậy một số
polyphenol có hiệu ứng dị lập thể (chất điều hòa dị lập thể) đối với nhiều enzym
trong tế bào động thực vật.
Flavonoid có tác dụng trên nhiều enzym động vật như: protein-tyrozin
kinaza, protein kinaza, lipooxygenaza, cyclooxygenaza, phospholypaza ADN
topoizomeraza, glutathion S transferaza, aldoz reductaza, monoamin oxydaza,
pyruvat kinaza, aldehyd và alcohol dehydrogenaza, amylaza, ARN polymeraza,
AND polymeaza, AND ligaza-I ở người, ribonucleaza, hệ cytocrom P450,
elastaza, nitric oxide syntaza, oxydoreductase, peroxydase, caspase…
Bản thân các chất flavonoid khi ở trong cơ thể sống có thể tồn tại ở dạng
oxy hóa hoặc khử và chịu nhiều biến đổi phức tạp khác nhau cho nên có thể
trong các điều kiện khác nhau nó sẽ thể hiện họat tính sinh học khác nhau như
kìm hãm hoặc kích thích hoạt động enzym hoặc kích thích có mức độ và có
điều kiện. Ví dụ như flavonoid có khả năng:
- Làm tăng hoạt tính prolin hydroxylase, là một enzym quan trọng trong
quá trình làm lành vết thương và tạo sẹo.
- Kìm hãm các enzym lypoxygenase và enzym tổng hợp prostaglandin,
chất chuyển các dạng acid béo không no về các dạng dẫn xuất chứa oxy trong
đó phải kể đến luteolin và 3', 4' dihydroxyflavon là các flavonoid có hoạt tính
mạnh đối với cả hai loại enzym này, ở nồng độ 2×10-5M, chúng kìm hãm 50%
họat tính lypoxygenaza.
16
Nhờ tác dụng sinh học đối với enzym mà các flavonoid có khả năng ức
chế sự phát triển của tế bào ung thư, mau chóng làm lành vết thương, giảm các
nguy cơ về bệnh tim mạch.
1.3.4.4. Hoạt tính kháng khuẩn [21-22]
Gần đây, các hợp chất có hoạt tính sinh học nguồn gốc thảo mộc đang
là đối tượng quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Tác dụng kháng
khuẩn của flavonoid đã được nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới chứng
minh.
Về tác dụng kháng khuẩn một số tác giả nghiên cứu tác dụng của
anthocyanin, leucoanthocyanin và acid phenolic lên vi khuẩn Salmonella và
thấy có tác dụng kìm hãm rõ rệt. Hầu hết các chất này có khả năng kìm hãm sự
hô hấp hay phân chia của vi khuẩn khi có mặt glucoza.
Các nghiên cứu về cơ chế tác dụng kháng vi sinh của flavonoid còn rất
ít và có thể theo một giả thiết sau:
- Flavonoid ức chế transpeptidaza làm cho mucopeptit (yếu tố đảm bảo
cho thành tế bào vi khuẩn vững chắc) không tổng hợp được.
- Gắn lên màng nguyên sinh chất của vi khuẩn, làm thay đổi tính thẩm
thấu chọn lọc của màng nguyên sinh chất. Vì vậy, làm một số chất cần thiết cho
đời sống vi khuẩn như nucleotit, pyrimidin, purin lọt qua màng nguyên sinh
chất ra ngoài.
- Tác động lên quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo hai kiểu:
phong tỏa mạch peptit của vi khuẩn bằng cách phong tỏa transferaza chuyển
acid amin từ ARN vào mạch làm mạch không kéo dài thêm được hoặc tạo ra
protein bất thường không có tác dụng đối với đời sống của vi khuẩn, làm chúng
không sử dụng được.
- Ức chế tổng hợp acid nucleic
- Tác dụng vào ADN khuôn, ức chế tổng hợp ARN của vi khuẩn.
17
1.3.4.5. Hoạt tính kháng viêm [23-24]
Flavonoid đã được nghiên cứu và chứng minh có tác động kháng viêm
theo nhiều cơ chế khác nhau. Về hoạt tính kháng viêm của flavonoid, rất nhiều
công trình nghiên cứu đã được công bố và đã chứng minh sự liên quan giữa khả
năng chống oxy hóa với khả năng ức chế enzym cyclo-oxygenase và enzym 5-
lipooxygenase trong hoạt tính kháng viêm.
Tác dụng chống viêm của nhiều flavonoid thuộc các nhóm flavon,
flavanon,dihydroflavonol, anthocyanin, flavan-3-ol, chalcon, isoflavon,
biflavon, 4-aryl coumarin, 4-aryl chroman đều được chứng minh bằng thực
nghiệm là do các chất này ức chế con đường sinh tổng hợp prostagladin. Các
prostaglandin được tổng hợp và sử dụng ngay tại các mô với nồng độ rất thấp
chỉ khoảng vài nanogam/gam. Chúng có mặt ở khắp nơi trong cơ thể, phạm vi
tác dụng sinh lý rất rộng lớn nên còn được gọi là hormon tổ chức. Một số
prostaglandin gây viêm và gây đau, prostaglandin còn làm tăng cảm thụ của
thụ cảm thể với các chất gây đau như bradykinin.
Hiện nay các flavonoid được nghiên cứu có tác dụng tốt đa phần là các
flavonoid thiên nhiên như kaempferol, quercetin, catechin, chrysin… Theo các
nghiên cứu, tác dụng sinh học của chúng nhờ vào sự có mặt của nhiều nhóm
hydroxyl phenol. Tuy nhiên, các nhóm hydroxyl tự do này cũng là nguyên nhân
làm tăng sự phân cực, hấp thu kém nên tác động in vivo thường không tốt như
trong in vitro.
1.3.4.6. Hoạt tính kháng ung thư [25]
Việc tìm kiếm các thuốc chữa ung thư từ thực vật là hướng đi của thời
đại, được khoa học đặc biệt quan tâm. Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều loại
thuốc đã được ra đời phục vụ y học song vấn đề tìm ra các loại thuốc có hiệu
lực chữa trị ung thư vẫn còn là câu hỏi lớn đối với các nhà khoa học. Trong các
hướng nghiên cứu nhằm tìm ra các hoạt chất có khả nǎng chống ung thư,
flavonoid là một trong những lớp chất được quan tâm bởi chúng là những chất
18
có hoạt tính chống oxy hóa cao, tác dụng đến nhiều hệ enzym và ít độc đối với
cơ thể sống. Khi đưa vào cơ thể sống, flavonoid có thể tác động lên các biến
đổi sinh hóa học bằng cách trực tiếp hay gián tiếp như thông qua hoạt động của
các enzym hay hệ thống thần kinh, nội tiết... Các kết quả thực nghiệm cho thấy
một số flavonoid có tác dụng chống ung thư thông qua khả năng hoạt hoá các
enzym trong gan có nhiệm vụ chuyển hoá các chất gây ung thư. Những sản
phẩm chuyển hoá thường có tính gây ung thư thấp hơn. Ngoài ra, các flavonoid
còn tham gia trong việc phòng chống ung thư bằng khả năng chống oxy hoá,
loại trừ các gốc tự do có thể gây tổn hại tế bào, chống lại quá trình sao chép,
chống sự tân sinh mạch máu.
1.4. Một số phương pháp hóa lí dùng để phân tích cấu trúc hóa học các
hợp chất tự nhiên [26-27]
1.4.1. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13C-NMR.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (CHTHN)là phương pháp vật lý hiện đại
nghiên cứu cấu trúc của các hợp chất hữu cơ. Phương pháp phổ biến được sử
dụng là phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Hạt nhân của nguyên tử 1H và 13C có
momen từ. Nếu đặt proton trong từ trường không đổi thì moment từ của nó có
thể định hướng cùng chiều hay ngược chiều với từ trường. Đó là spin hạt nhân
có tính chất lượng tử với các số lượng tử +1/2 và -1/2 .
Độ chuyển dịch hóa học : Do hiệu ứng chắn từ khác nhau nên các hạt
nhân 1H và 13C trong phân tử có tần số cộng hưởng khác nhau. Đặc trưng cho
các hạt nhân 1H và 13C trong phân tử có độ chuyển dịch hóa học δ; đối với hạt
nhân 1H thì:
Trong đó:νTMS, νx là tần số cộng hưởng của chất chuẩn TMS và của hạt
nhân mẫu đo, νo là tần số cộng hưởng của máy phổ.
Trong đó:νchuan, νx là tần số cộng hưởng của chất chuẩn và của hạt nhân
mẫu đo, νo là tần số cộng hưởng của máy phổ.
Hằng số chắn σ xuất hiện do ảnh hưởng của đám mây electron bao quanh
hạt nhân nguyên tử, do đó tùy thuộc vào vị trí của hạt nhân 1H và 13C trong
19
phân tử khác nhau mà mật độ electron bao quanh nó khác nhau dẫn đến chúng
có giá trị hằng số chắn σ khác nhau và do đó độ chuyển dịch hóa học của mỗi
hạt nhân khác nhau. Theo đó proton nào cộng hưởng ở trường yếu hơn sẽ có
độ chuyển dịnh hóa học lớn hơn.
Dựa vào độ chuyển dịch hóa học ta biết được loại proton nào có mặt
trong chất được khảo sát. Giá trị độ chuyển dịch hóa học không có thứ nguyên
mà được tính bằng phần triệu (ppm). Đối với 1H-NMR thì δ có giá trị từ 0-12
ppm, đối với 13C-NMR thì δ có giá trị từ 0-230 ppm.
Hằng số tương tác spin-spin J: Trên phổ NMR, mỗi nhóm hạt nhân
không tương đương sẽ thể hiện bởi một cụm tín hiệu gọi và vân phổ, mỗi vân
phổ có thể bao gồm một hoặc nhiều hợp phần. Nguyên nhân gây nên sự tách
tín hiệu cộng hưởng thành nhiều hợp phần là do tương tác của các hạt nhân có
từ tính ở cạnh nhau. Tương tác đó thể hiện qua các electron liên kết. Giá trị J
phụ thuộc vào bản chất của hạt nhân tương tác, số liên kết và bản chất các liên
kết ngăn giữa các tương tác.
Hằng số tương tác spin-spin J được xác định bằng khoảng cách giữa các
hợp phần của một vân phổ. Dựa vào hằng số tương tác spin-spin J ta có thể rút
ra kết luận về vị trí trương đối của các hạt nhân có tương tác với nhau.
1.4.2. Phương pháp phổ khối lượng (MS)
Nguyên tắc chung của phương pháp phổ khối lượng là phá vỡ phân tử
trung hòa thành ion phân tử và các mảnh ion dương có số khối z = m/e. Sau đó
phân tách các ion này theo số khối và ghi nhận được phổ khối lượng. Dựa vào
phổ khối này có thể xác định phân tử khối và cấu tạo phân tử của chất nghiên
cứu.
Để phá vỡ phân tử người ta có nhiều phương pháp: bắn phá bằng dòng
electron (EI), phương pháp ion hóa hóa học (CI), phương pháp bắn phá nguyên
tử nhanh (FAB)… Dùng dòng eclectron có năng lượng cao để bắn phá phân tử
là phương pháp hay được sử dụng nhất. Khi bắn phá các phân tử hợp chất hữu
20
cơ trung hòa sẽ trở thành các ion phân tử mang điện tích dương hoặc bị phá vỡ
thành các ion và các gốc. Sự hình thành các ion mang điện tích +1 chiếm hơn
95%, còn lại là các ion mang điện tích +2 và điện tích âm (-). Năng lượng bắn
phá các phân tử thành ion phân tử khoảng 10 eV. Nhưng với năng lượng cao
thì ion phân tử có thể phá vỡ thành các mảnh ion dương (+), hoặc các ion gốc,
các gốc, hoặc phân tử trung hòa nhỏ hơn, nên người ta thường thực hiện bắn
phá các phân tử ở mức năng lượng 70 eV. Sự phá vỡ này phụ thuộc vào cấu tạo
chất, phương pháp bắn phá và năng lượng bắn phá. Quá trình này gọi là quá
trình ion hóa. Các ion ion dương hình thành đều có khối lượng m và mang điện
tích e, tỉ số m/e được gọi là số khối z. Bằng cách nào đó tách các ion có số khối
khác nhau ra khỏi nhau và xác định được xác suất có mặt của chúng, rồi vẽ đồ
thị biểu diễn mối liên quan giữa xác suất có mặt (hay cường độ I) và số khối z
thì đồ thị này được gọi là phổ khối lượng
Như vậy, khi phân tích phổ khối lượng người ta thu được khối lượng
phân tử của chất nghiên cứu, từ các pic mảnh ion trên phổ đồ có thể xác định
được cấu trúc phân tử và tìm ra qui luật phân mảnh. Đây là một trong những
thông số quan trọng để qui kết chính xác cấu trúc phân tử của một chất cần
nghiên cứu khi kết hợp nhiều phương pháp phổ với nhau.
1.4.3. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR)
Trong số các phương pháp phân tích cấu trúc, phổ hồng ngoại cho nhiều
thông tin quan trọng về cấu trúc của hợp chất.
Bức xạ hồng ngoại bao gồm một phần của phổ điện từ, đó là vùng bước
sóng khoảng 10-4 đến 10-6m. Nó nằm giữa vi sóng và ánh sáng khả kiến. Phần
của vùng hồng ngoại được sử dụng nhiều nhất để xác định cấu trúc nằm trong
giữa 2,5x10-4 và 16x10-6m. Đại lượng được sử dụng nhiều trong phổ hồng ngoại
là số sóng (cm-1), ưu điểm của việc dùng số sóng là là chúng tỷ lệ thuận với
năng lượng.
Căn cứ vào phổ hồng ngoại đo được đối chiếu với các dao động đặc trưng
của các liên kết, ta có thể nhận ra sự có mặt của các liên kết trong phân tử. Một
21
phân tử có thể có nhiều dao động khác nhau và phổ hồng ngoại của các phân
tử khác nhau thì khác nhau, tương tự như sự khác nhau của các vân ngón tay.
Sự chồng khít lên nhau của phổ hồng ngoại thường được làm dẫn chứng cho
hai hợp chất giống nhau.
Khi sử dụng phổ hồng ngoại để xác định cấu trúc, thông tin thu được
chủ yếu là xác định các nhóm chức hữu cơ và những liên kết đặc trưng. Các
pic nằm trong vùng từ 4000 - 1600 cm-1 thường được quan tâm đặc biệt, vì
vùng này chứa các dải hấp thụ của các nhóm chức, như OH, NH, C=O,
C≡N… nên được gọi là vùng nhóm chức. Vùng phổ từ 1300 - 626 cm-1 phức
tạp hơn và thường được dùng để nhận dạng toàn phân tử hơn là để xác định
nhóm chức. Chính ở đây các dạng pic thay đổi nhiều nhất từ hợp chất này
đến hợp chất khác, vì thế vùng phổ từ 1500 cm-1 được gọi là vùng vân ngón
tay.
22
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
Lá cây Sen hồng (Nelumbo nucifera) được thu hái tại phường Ninh Xá,
thành phố Bắc Ninh vào tháng 3 năm 2016. Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại
phòng Hóa sinh ứng dụng, viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
2.1.2. Hóa chất
- Các dung môi: n-hexane,dichloromethane, ethylacetate, acetone,
methanol.
- Sắc ký lớp mỏng (TCL) được tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn l60
Merck F254 có độ dày 0,25 mm. Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoạiở 2
bước sóng λ= 254 nm và 365 nm.
- Sắc ký cột (CC) sử dụng Silica gel Merck cỡ hạt 40-60 µm.
- Sắc ký cột (CC) với pha tĩnh là Sephadex LH-20.
- Thuốc hiện trong phân tích TLC: FeCl3, Ceri sulfat, Vanilin/ H2SO4 đặc.
2.1.3. Thiết bị nghiên cứu
- Điểm nóng chảy được đo trên máy HMK 70/3159.
- Phổ hồng ngoại được ghi trên máy FTIR Impact-410.
- Phổ khối phun mù điện tử (ESI-MS) được đo trên máy sắc ký lỏng
ghép khối phổ với đầu dò MSD (LC/MSD Agilen series 1100), sử dụng mode
ESI và đầu dò DAD.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được ghi trên máy Bruker Avance
500 MHz với TMS là chất chuẩn nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp xử lý và ngâm chiết mẫu thực vật
Lá cây sen hồng (Nelumbo nucifera)(28 kg) phơi trong bóng mát cho khô
tự nhiên, sau đó nghiền nhỏ thu được 5,5 kg lá khô. Mẫu khô được ngâm chiết
23
với EtOH 70% trong 5 lần (24 giờ/lần), lọc lấy phần dịch và cất loại dung môi
dưới áp suất giảm thu được cặn EtOH.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ ngâm chiết lá cây Sen hồng Nelumbo nucifera
Cặn tổng EtOH thêm nước, sau đó chiết phân bố với n-hexan với tỉ lệ 1/1
(4 lần), thu phần dịch n-hexan để cất loại dung môi thu được cặn n-hexan (110
g). Tiếp theo, axit hóa phần nước bằng HCl và chiết với ethylacetat (4 lần), thu
lấy phần dịch EtOAc, cất loại dung môi thu được cặn ethylacetat (800 g). Loại
bỏ nước ở phần dịch còn lại thu được cặn nước (700 g).
Quá trình ngâm chiết lá cây Sen hồng được trình bày trong Sơ đồ 2.1.
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất tự nhiên
Cặn chiết ethylacetat của lá cây Nelumbo nucifera (50g) được phân tách
trên cột silicagel (150g) với hệ dung môi rửa giải là n-hexan/EtOAc/MeOH
24
gradient thu được 10 phân đoạn ký hiệu từ F1 đến F10. Phân đoạn F3 (1,1g)
được tinh chế trên cột Sephadex LH-20 với dung môi MeOH thu được 2 phân
đoạn nhỏ F3.1 và F3.2. Kết tinh phân đoạn F3.2 với hệ dung môi
CH2Cl2/MeOH thu được hợp chất NN3 (30mg) dưới dạng chất rắn màu vàng.
Từ phân đoạn F5 (2,5 g),tinh chế trên cột sillica gel với hệ dung môi
CH2Cl2/MeOH gradient thu được 2 phân đoạn nhỏ F5.1 và F5.2. Phân đoạn
F5.2 được tinh chế trên cột Sephadex LH-20 với dung môi MeOH thu được
chất NN1 (35 mg). Từ phân đoạn F7 (11 g), tiến hành tinh chế trên cột Sephadex
LH-20 với dung môi MeOH thu được 2 phân đoạn nhỏ F7.1 và F7.2. Phân đoạn
nhỏ F7.1 được tiếp tục tinh chế trên cột Sephadex LH-20 với dung môi MeOH
thu được chất NN2 (50mg). Phân đoạn F8 (3,7g) được phân tách trên cột
Sephadex LH-20 với dung môi MeOH thu được 4 phân đoạn nhỏ F8.1-F8.4.
Phân đoạn F8.1 (300 mg) được tinh chế trên cột Sephadex LH-20 với dung môi
MeOH và sắc ký bản mỏng điều chế với hệ dung môi CH2Cl2/MeOH 10% thu
được chất NN4 (4 mg). Phân đoạn nhỏ F8.2 (1,6 g) được phân tách trên cột
sillica gel với hệ dung môi CH2Cl2/MeOH gradient và sắc ký bản mỏng điều
chế với hệ dung môi CH2Cl2/MeOH 20% thu được chất NN5 (15 mg). Phân
đoạn nhỏ F8.3 (220 mg) tiếp tục được tinh chế trên cột Sephadex LH-20 với
dung môi MeOH thu được chất NN6 (11mg).
Quá trình phân lập các chất từ cặn EtOAc của lá cây sen hồng được trình
bày trong Sơ đồ 2.2.
25
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn EtOAc của lá Sen hồng
2.3. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các chất phân lập được
2.3.1. Hợp chất catechin (NN1-C15H14O6)
Chất rắn màu vàng, đnc:241-242ºC.
ESI-MS: m/z 291[M+H]+
FT-IR (KBr)ν max (cm -1):3387, 1611, 1520, 1455, 1373, 1285, 1252,
1143, 1105, 1032, 868, 819
1H-NMR (CDCl3 + CD3OD, 500 MHz) và 13C-NMR (CDCl3 + CD3OD,
125 MHz): Xem bảng 3.1 trang 33
26
2.3.2. Hợp chất hyperoside (NN2- C21H20O2)
Chất rắn màu vàng, đnc: 233-235ºC
ESI-MS: m/z 465 [M+H]+
FT-IR (KBr)ν max (cm -1):3379, 3294, 1673, 1617, 1514, 1430, 1361,
1317, 1245, 1166, 1013, 1001, 933, 819, 789
1H-NMR(CD3OD, 500 MHz)và13C-NMR (CD3OD, 125 MHz):xem
bảng 3.2 trang 38, 39
2.3.3.Hợp chất quercetin (NN3- C15H10O7)
Chất rắn màu vàng, đnc.313-315ºC
ESI-MS: m/z 303 [M+H]+.
FT-IR (KBr) ν max (cm -1): 3402, 3251, 2934, 1627, 1523, 1470, 1375,
1289, 1252, 1148, 1113, 1080, 1032, 983, 819, 765
1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) (ppm): 7,76 (1H , d, J = 2,0 Hz, H-2’);
7,65 (1H, d, J = 2,0; 8,5 Hz, H-6’); 6,91 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’); 6,41 (1H, d,
J = 2,0 Hz, H-8); 6,21 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6).
27
2.3.4. Hợp chất kaempferol (NN4- C15H10O6)
Chất rắn màu vàng, đnc: 276-279oC
ESI-MS:m/z 287[M+H]+
FT-IR (KBr) ν max (cm -1):3448, 3165, 2897, 1659, 1605, 1560, 1495,
1444, 1363, 1310, 1274, 1202, 1131, 1088, 1020, 996, 873, 818, 787
1H-NMR(CD3OD, 500 MHz) và 13C-NMR(CD3OD, 125 MHz): Xem
bảng 3.3 trang 43
2.3.5.Hợp chấtisorhamnetin-3-O-β-D-glucuronide(NN5-C22H20O13)
Chất rắn màu vàng, đnc:189-190 °C
ESI-MS: m/z 493 [M+H]+
FT-IR (KBr) ν max (cm -1): 3377, 2905, 1737, 1563, 1503, 1455, 1359,
1290, 1207, 1087, 1017, 994, 878, 806.
1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) (ppm): 7,60 (1H, br. s, H-2’); 7,59 (1H,
dd, J = 2,0; 8,5 Hz, H-6’); 6,86 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’); 6,41 (1H, d, J = 2,0
Hz, H-8); 6,22 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6); 5,24 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1’’); 3,77
(1H, d, J = 10,0 Hz, H-5’’); 3,59 (1H, t, J = 9,5 Hz, H-4’’); 3,54 (1H, t, J = 8,0
Hz, H-2’’); 3,47 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-3’’).
28
13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm): 179,2 (C-4); 170,7 (C-6’’); 166,1
(C-7); 163,0 (C-5); 159,4 (C-9); 158,5 (C-2); 149,8 (C-4’); 145,9 (C-3’); 135,4
(C-3); 123,5 (C-6’); 122,9 (C-1’); 117,3 (C-2’); 115,9 (C-5’); 105,6 (C-10);
104,8 (C-1’’); 99,9 (C-6); 94,8 (C-8); 77,3 (C-3’’); 77,1 (C-5’’); 75,3 (C-2’’);
72,7 (C-4’’); 52,8 (OCH3).
2.3.6. Hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuronide (NN6- C21H18O13)
Chất rắn màu vàng, đnc: 182-183 °C
ESI-MS: m/z 479 [M+H]+
FT-IR (KBr)ν max (cm -1): 3404, 1657, 1604, 1499, 1449, 1359, 1301,
1268, 1200, 1173, 1055, 1013, 930, 799.
1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) và 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz): xem
bảng 3.4 trang 49
29
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ cặn chiết EtOAc của lá sen hồng, bằng các phương pháp sắc ký và
kết tinh phân đoạn đã phân lập được 6 hợp chất ký hiệu từNN1 đến NN6.
Cấu trúc hóa học của các hợp chất này đã được xác định nhờ phân tích
các dữ liệu phổ bao gồm phổ MS, 1D và 2D NMR, đồng thời so sánh với các
tài liệu đã công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết. Việc phân tích cấu
trúc của các hợp chất được trình bày dưới đây:
3.1. Phân tích cấu trúc hóa học hợp chất catechin (NN1-C15H14O6)
Hợp chất catechin (NN1-C15H14O6) được phân lập dưới dạng chất rắn
màu vàng, đnc: 241-242ºC. Phổ khối ESI-MS của NN1 cho pic ion phân tử
proton hóa ở m/z 291 [M+H]+. Trên phổ IR có các đỉnh hấp thụ mạnh của nhóm
OH và vòng thơm aromatic ở 3387, 1611, 1520 cm1
Hình 3.1. Phổ ESI-MS của hợp chất catechin (NN1)
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho thấy sự có mặt của 1 nhóm CH2 ở H 2,55
(1H, dd, J = 8,5; 16,0 Hz, H-4b); 2,97 (1H, dd, J = 6,0; 16,0 Hz, H-4a); C 27,6
(C-4) và 2 nhóm methin gắn với oxi ở H 4,59 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-2); C 81,7
(C-2) và và H 4,02 (1H, m, H-3); C 67,9 (C-3) là các tín hiệu đặc trưng cho vị
30
trí nhóm methylen CH2-4 và proton H-2, H-3 của một hợp chất flavan-3-ol.
Hằng số tương tác J = 8,0 Hz của proton H-2 cho biết H-2 và H-3 ở vị trí trans-
diaxial. Trên phổ 1H-NMR còn có tín hiệu của 3 proton vòng thơm tương tác
kiểu ABX ở H 6,79 (1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz, H-6’); 6,83 (1H, d, J = 8,2 Hz, H-
5’); 6,88 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’) và 2 proton ở vị trí meta ở H 5,95 (1H, d, J
= 2,0 Hz, H-6); 5,96 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8) chứng tỏ vòng B bị thế ở vị trí C-
3’ và C-4’, vòng A bị thế ở vị trí C-5 và C-7.
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất catechin - C15H14O6
Phân tích phổ 13C-NMR và HSQC của catechin (NN1) cho biết sự có
mặt của 15 nguyên tử cacbon trong đó 12 cacbon sp2 và 3 cacbon sp3 tương
ứng với 5 nhóm methin của vòng thơm ở C 96,2 (C-6); 95,0 (C-8), 119,5 (C-
6’); 115,4 (C-5’); 114,3 (C-2’), 1 nhóm methylen ở C 27,6 (C-4), 2 nhóm
methin có gắn với oxi ở C 81,7 (C-2); 67,9 (C-3) và 7 cacbon bậc 4.
31
Hình 3.3. Phổ DEPT của hợp chất catechin (NN1)
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất catechin
C 2 3
*a,c δC 82,3 68,3
Hợp chất NN1 b,d δC 81,7 67,9
4 28,2 27,6
5 6 7 8 9 10 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’ 156,9 96,2 157,0 95,4 156,3 100,7 131,6 115,0 145,6 145,7 116,0 119,9
b,e (J, Hz) δH 4,59d (2,0) 4,02 m 2,97 dd (6,0; 16,0) 2,55 dd (8,5; 16,0) - 5,95d (2,0) - 5,96 d (2,0) - - - 6,88 d (2,0) - - 6,83 d (8,2) 6,79 dd (2,0; 8,5)
156,2 96,2 156,1 95,0 155,6 100,1 130,5 114,3 145,0 144,8 115,4 119,5
aĐo trong CD3OD, bđo trong CD3OD+CDCl3,c100 MHz, d125 MHz, e500
MHz *δC của catechin.
32
Các mảnh cấu trúc này sau đó được kết nối nhờ phân tích phổ HMBC.
Phổ HMBC cho tương tác xa giữa H-8 (H 5,96 ) với C-7 (C 157,5 )/C-6 (C
96,3)/C-9 (C 156,9)/C-10 (C 100,9 ) và tương tác xa giữa H-6 với C-7 (C
157,5 )/C-8 (C 95,5)/C-5 (C 157,8)/C-10 (C 100,9 ) cho phép xác nhận cấu
trúc của vòng A bị thế ở vị trí C-5 và C-7.
Trên phổ HMBC cho thấy tương tác giữa H-3 (H 4,02) với C-2 (C
81,7)/C-1’(C 130,5) và tương tác giữa H-2 (H 4,59) với C-4 (C 27,6)/C-3 (C
67,9)/C-1’ (C 130,5)/C-2’(C 114,3)/C-6’ (C 119,5) cho phép xác định liên kết
giữa C-4/C-3/C-2 thuộc vòng C và liên kết giữa C-1’ của vòng B với C-2 của
vòng C.
Hình 3.4. Phổ HMBC của hợp chất catechin ( NN1)
33
Hình 3.5. Phổ HSQC của hợp chất catechin ( NN1)
Kết hợp các dữ liệu phổ ESI-MS, 13C-NMR, HSQC, HMBC với tài liệu
tham khảo [28] cho phép kết luận cấu trúc của chất NN1 là catechin.
Hình 3.6. Công thức cấu tạo và một số tương tác chính trên phổ HMBC
của hợp chất catechin
3.2. Hợp chất hyperoside (NN2)
Hợp chất hyperoside (NN2) được phân lập dưới dạng chất rắn màu vàng,
đnc: 233-235ºC. Phổ khối ESI-MS cho pic ion phân tử proton hóa ở m/z 465.
Trên phổ IR có các đỉnh hấp thụ mạnh của nhóm OH và nhóm carbonyl ở
3379, 1673, 1617cm1.
34
Hình 3.7. Phổ ESI-MS của hợp chất hyperoside (NN2)
Phổ 1H-NMR cho tín hiệu của 3 proton vòng thơm tương tác kiểu ABX
ở H 7,86 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-2’); 7,60 (1H, dd, J = 1,5; 8,5 Hz, H-6’); 6,88
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’) và 2 proton ở vị trí meta ở H 6,42 (1H, d, J = 1,5 Hz,
H-8); 6,23 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-6) chứng tỏ vòng B bị thế ở vị trí C-3’ và C-
4’, vòng A bị thế ở vị trí C-5 và C-7. Đồng thời trên phổ 1H-NMR xuất hiện
tín hiệu của 1 proton anome ở δH 5,18 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1’’), cấu hình β của
phần đường được xác định nhờ hằng số tương tác lớn (J = 8,0 Hz) của proton
anomeric H-1’’.
Phổ 13C-NMR và DEPT của hyperoside (NN2) cho tín hiệu của 21
nguyên tử cacbon trong đó có 6 cacbon của 1 phân tử đường ở C 105,4 (C-
1’77,2 (C-5’’); 75,1 (C-3’’); 73,2 (C-2’’); 70,0 (C-4’’); 62,0 (C-6’’), 1 nhóm
cacbonyl ở δC 179,6 (C-4), 5 nhóm methin vòng thơm ở C99,9 (C-6); 94,7 (C-
8), 117,8 (C-5’), 116,1 (C-2’), 123,0 (C-6’) và 9 cacbon bậc 4.
35
Hình 3.8. Phổ 1H-NMRcủa hợp chất hyperoside (NN2)
Hình 3.9. Phổ 13C-NMR của hợp chất hyperoside (NN2)
36
Hình 3.10. Phổ DEPT của hợp chất hyperoside (NN2)
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất hyperoside
Hợp chấthyperoside (NN2)
C δC
*a,b
δH
a,c(J, Hz)
δC
a,b
Aglycone
2 159,3 158,5 -
3 136.6 135,8 -
4 180,3 179,6 -
5 163,8 163,0 -
6 100,7 99,9 6,23 d (1,5)
7 167,0 166,1 -
8 95,5 94,7 6,42d (1,5)
9 159,6 158,8 -
10 106,4 105,7 -
1’ 123,7 122,9 -
2’ 116,9 116,1 7,86 d (1,5)
37
Hợp chấthyperoside (NN2)
δH
a,c(J, Hz)
C δC
*a,b
δC
a,b
3’ 146,6 - 145,8
4’ 150,8 - 150,4
6,88 d (8,5) 5’ 118,6 117,8
7,60 dd (1,5; 8,5) 6’ 123,7 123,0
Galactose
106,2 105,4 5,18 d (8,0) 1’’
2’’ 73,9 73,2
3’’ 75,9 75,1
4’’ 70,8 70,4 3,48-3,87 5’’ 78,0 77,2
6’’ 62,8 62,0
aĐo trongCD3OD, b125 MHz, c500 MHz *δC của hyperoside [9]
Từ các dữ kiện phổ trên cho phép dự kiến đây là một hợp chất quercetin
gắn với một đường galactose hoặc glucose. Sau khi so sánh tài liệu tham khảo
[29] cho phép xác định chất NN2 là quercetin-3-O-β-galactoside hay còn gọi là
hyperoside. Hợp chất này cũng được phân lập từ lá Sen của Trung Quốc [30].
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất hyperoside (NN2)
3.3. Hợp chất quercetin (NN3 - C15H10O7)
38
Hợp chất NN3 được phân lập dưới dạng chất rắn màu vàng, đnc: 313-
315ºC. Phổ khối ESI-MS của NN3 cho pic ion phân tử proton hóa ở m/z 303
[M+H]+. Trên phổ IR có các đỉnh hấp thụ mạnh của nhóm OH và nhóm
carbonyl ở 3402, 1627 cm1.
Hình 3.12. Phổ ESI-MS của hợp chất quercetin (NN3)
Hình 3.13. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất quercetin (NN3)
Phổ 1H-NMR của hợp chất quercetin (NN3) giống với chất hyperoside
39
(NN2), cho tín hiệu của 3 proton vòng thơm tương tác kiểu ABX ở H 7,76 (1H,
d, J = 2,0 Hz, H-2’); 7,65 (1H, d, J = 2,0; 8,5 Hz, H-6’); 6,91 (1H, d, J = 8,5
Hz, H-5’) và 2 proton ở vị trí meta ở H 6,41 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8); 6,21 (1H,
d, J = 2,0 Hz, H-6). Khác với chất NN2, phổ 1H-NMR của quercetin (NN3)
không thấy tín hiệu của đường galactose.
Từ các dữ kiện phổ ESI-MS, 1H-NMR và so sánh với tài liệu tham khảo
[31] cho phép xác định chất NN3 là quercetin. Hợp chất này cũng được phân
lập từ lá sen của Hàn Quốc [32].
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học của hợp chất quercetin (NN3)
3.4. Hợp chất kaempferol (NN4- C15H10O6)
Hình 3.15. Phổ ESI-MS của hợp chất kaempferol (NN4)
Chất kaempferol (NN4) được phân lập dưới dạng chất rắn màu vàng,
40
đnc. 276-279oC. Phổ khối ESI-MS của kaempferol (NN4) cho pic ion phân tử
proton hóa ở m/z 287 [M+H]+. Trên phổ IR có các đỉnh hấp thụ mạnh của nhóm
OH và nhóm carbonyl ở 3448, 1659, 1605cm1.
Phổ 1H-NMR của hợp chất kaempferol (NN4) cho tín hiệu của của 2
doublet kép với cường độ cho mỗi tín hiệu là 2H ở 8,11 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-
2’, 6’); 6,92 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-3’,5’) chứng tỏ vị trí C-4’ của vòng B bị thế
và 2 proton ở vị trí meta ở H 6,42 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-8); 6,23 (1H, d, J = 1,5
Hz, H-6) chứng tỏ vòng A bị thế ở vị trí C-5 và C-7.
Hình 3.16. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất kaempferol (NN4)
41
Hình 3.17. Phổ 13C-NMR của hợp chất kaempferol (NN4)
Phổ 13C-NMR của NN4 cho tín hiệu của 15 nguyên tử cacbon trong đó
có1 nhóm cacbonyl ở δC 174,4 (C-4), 6 nhóm methin vòng thơm ở δC 99,3 (C-
6); 94,5 (C-8), 116,3 (C-3’, C-5’), 130,7 (C-2’, C-6’) và 8 cacbon bậc 4.
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất kaempferol
Hợp chất kaempferol (NN4)
C δC
*a,b
δH
a,d(J, Hz)
δC
a,c
2 146,3 - 148,1
3 135,2 - 136,2
4 175,2 - 174,4
5 160,4 - 162,5
6 98,4 6,21 d (2,0) 99,3
7 163,7 - 165,6
8 93,8 6,42 d (2,0) 94,5
42
Hợp chất kaempferol (NN4)
C δC
*a,b
δC
a,c
δH
a,d(J, Hz)
9 156,7 158,3 -
10 103,1 104,6 -
1’ 122,1 123,8
2’ 129,4 130,7 8,11 d (8,0)
3’ 115,3 116,3 6,92 d (8,0)
4’ 158,7 160,6
5’ 115,3 116,3 6,92 d (8,0)
6’ 129,4 130,7 8,11 d (8,0)
aĐo trong CD3OD, b75 MHz, c125 MHz,d500 MHz *δC của kaempferol [9]
Từ các dữ kiện phổ ESI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR và so sánh với tài liệu
tham khảo [33] cho phép xác định chất NN4 là 1 hợp chất flavonol có tên là
kaempferol.
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất kaempferol (NN4)
3.5. Hợp chất isorhamnetin-3-O-β-D-glucuronide (NN5- C22H20O13)
Hợp chất isorhamnetin-3-O-β-D-glucuronide (NN5) được phân lập
dưới dạng chất rắn màu vàng. Phổ khối ESI-MS của isorhamnetin-3-O-β-D-
glucuronide (NN5) cho pic ion phân tử proton hóa ở m/z 493 [M+H]+. Trên
phổ IR có các đỉnh hấp thụ mạnh của nhóm OH và nhóm carbonyl ở 3379,
1663cm1.
43
Hình 3.19. Phổ ESI-MS của hợp chấtisorhamnetin-3-O-β-D-glucuronide
Giống như chất NN2, phổ 1H-NMR của NN5 cho tín hiệu của 3 proton
vòng thơm tương tác kiểu ABX ở H 7,86 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-2’); 7,60 (1H,
dd, J = 1,5; 8,5 Hz, H-6’); 6,88 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’) và 2 proton ở vị trí
meta ở H 6,42 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-8); 6,23 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-6) chứng
tỏ vòng B bị thế ở vị trí C-3’ và C-4’, vòng A bị thế ở vị trí C-5 và C-7. Ngoài
ra trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 5 nhóm oxymethin của 1 phân tử
đường ở δH 5,24 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1’’); 3,77 (1H, d, J = 10,0 Hz, H-5’’);
3,59 (1H, t, J = 9,5 Hz, H-4’’); 3,54 (1H, t, J = 8,0 Hz, H-2’’); 3,47 (1H, t, J =
9,0 Hz, H-3’’). Cấu hình β của phần đường được xác định nhờ hằng số tương
tác lớn (J = 8,0 Hz) của proton anomeric H-1’’. Từ các dữ liệu phổ nêu trên cho
phép xác định hợp chất chứa 1 phân tử đường β-glucuronide.
44
Hình 3.20. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất NN5
Hình 3.21. Phổ 13C-NMR của hợp chất NN5
45
Hình 3.22. Phổ DEPT của hợp chất isorhamnetin-3-O-β-D-glucuronide
Phân tích phổ 13C-NMR của isorhamnetin-3-O-β-D-glucuronide
(NN5) cho biết sự có mặt của 22 nguyên tử cacbon trong đó có 2 nhóm cacbonyl
ở δC 179,2 (C-4); 170,7 (C-6’’), 1 nhóm methoxy ở δC 52,8 (OCH3), 5 nhóm
methin vòng thơm ở δC 99,9 (C-6); 94,8 (C-8), 117,3 (C-2’), 115,9 (C-5’), 123,5
(C-6’), 5 nhóm oxymethin và 9 cacbon bậc 4.
Kết hợp các dữ liệu phổESI-MS, 13C-NMR với tài liệu tham khảo [34]
cho phép xác định chất NN5 là isorhamnetin-3-O-β-D-glucuronide.
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của hợp chất isorhamnetin-3-O-β-D-
glucuronide (NN5- C22H20O13)
46
3.6. Hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuronide (NN6)
Hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuronide (NN6)được phân lập dưới
dạng chất rắn màu vàng.Phổ khối ESI-MS của quercetin-3-O-β-D-
glucuronide (NN6)cho pic ion phân tử proton hóa ở m/z479 [M+H]+. Trên phổ
IR có các đỉnh hấp thụ mạnhcủa nhóm OH và nhóm carbonyl ở 3404, 1657,
1604cm1.
Hình 3.24. Phổ ESI-MS của hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuronide
Phổ 1H-NMR của hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuroniderất giống
hợp chất NN5 với tín hiệu của 5 proton vòng thơm trong đó có 1 hệ ABX
ởH 7,87 (1H, br. s, H-2’); 7,52(1H, d, J = 8,0 Hz, H-6’); 6,86 (1H, d, J =
8,0 Hz, H-5’), 2 proton ở vị trí meta ở H 6,42 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-8); 6,23
(1H, d, J= 1,5 Hz, H-6), 6,38 (1H, s, H-8); 6,20 (1H, s, H-6) và 5 nhóm
oxymetin của đường glucuronide. Khác với chất NN5, trên phổ 1H-NMR của
NN6 thấy mất đi tín hiệu của 1 nhóm methoxy, cho phép dự đoán đây là hợp
chất quercetin gắn với đường glucuronide. Phổ 13C-NMR hoàn toàn trùng
khớp với dữ liệu phổ của hợp chất quercetin-3-O-β-glucuronide với tín hiệu
của 21 nguyên tử cacbon trong đó có 6 carbon thuộc phần đường glucuronide
và 15 carbon của phần aglycol.
47
Hình 3.25. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất NN6
Hình 3.26. Phổ 13C-NMR của hợp chất NN6
48
Bảng 3.4. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất NN6
Hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuronide (NN6)
C δC
*a,b
δH
a,c(J, Hz)
δC
a,b
Aglycone
2 156,3 158,5 -
3 133,2 135,8 -
4 177,2 179,4 -
5 161,3 162,9 -
6 98,8 99,9 6,23 d (1,5)
7 164,3 166,0 -
8 93,6 94,8 6,42 d (1,5)
9 156,3 159,2 -
10 103,9 105,7 -
1’ 120,6 122,8 -
2’ 115,2 116,1 7,87br. s
3’ 144.9 145,9 -
4’ 148,6 149,9 -
5’ 116,2 117,9 6,86 d (8,0)
6’ 120,9 123,0 7,52 d (8,0)
Glucuronide
1’’ 101,4 104,6 5,30 d (7,5)
2’’ 71,4 75,5
3’’ 73,8 77,9
3,49-3,70 4’’ 75,6 73,2
5’’ 75,6 77,9
6’’ 168,7 171,6
aĐo trong CD3OD, b125 MHz, c500 MHz *δCcủa quercetin-3-O-β-glucuronide
49
Hình 3.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất quercetin-3-O-β-D-glucuronide
Kết hợp các dữ liệu phổ ESI-MS, 13C-NMR, HSQC, HMBC với tài liệu
tham khảo [35] cho phép xác định chất NN6 là quercetin-3-O-β-D-glucuronide.
Như vậy, từ dịch chiết EtOAc của lá sen hồng đã phân lập và xác định
được cấu trúc 6 hợp chất flavonoid, trong đó có 1 hợp chất flavan-3-ollà
catechin (NN1) và5 hợp chất khung flavone làhyperoside (NN2), quercetin
(NN3), kaemferol (NN4), isorhamnetin-3-O-β-glucuronide (NN5), quercetin-
3-O-β-glucuronide (NN6).Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây
về chi Nelumbo, cũng như loài Nelumbo nucifera.
Hình 3.28. Các hợp chất phân lập được từ dịch chiết EtOAc lá sen hồng
Nelumbo nucifera
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
50
Trong quá trình thực hiện luâ ̣n văn này, chúng tôi đã thu đươ ̣c các kết
quả nghiên cứu mớ i như sau:
- Từ dịch chiết EtOAc của lá sen hồng (Nelumbo nucifera),đã phân lập
và xác định được cấu trúc 6 hợp chất flavonoid, trong đó có 1 hợp chất flavan-
3-ollà catechin (NN1- C15H14O6) và5 hợp chất khung flavone là hyperoside
(NN2-C21H20O2), quercetin(NN3- C15H10O7), kaemferol (NN4-C15H10O6),
isorhamnetin-3-O-β-glucuronide (NN5- C22H20O13), quercetin-3-O-β-
glucuronide (NN6- C21H18O13).Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước
đây về chi Nelumbo, cũng như loài Nelumbo nucifera.
- Từ các kết quả thu được như trên, chúng tôi đã gửi đăng1 bài báo trên
tạo chí chuyên ngành của Việt Nam.
Kiến Nghị
- Đánh giá các hoạt tính sinh học của dịch chiết cũng như các hợp chất
phân lập được nhằm nâng cao giá trị sử dụng của loài Sen hồng.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín. Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 9.
2. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt nam. Nhà xuất bản y học, 2, trang 683.
3. Liu S, Li D, Huang B, Chen Y, Lu X, Wang Y. (2013) Inhibition of
pancreatic lipase, α-glucosidase, α-amylase, and hypolipidemic effects of
the total flavonoids from Nelumbo nucifera leaves.J Ethnopharmacol
149(1): 263-9
4. Pulok K. Mukherjee, Debajyoti Mukherjee, Amal K. Maji, S. Rai and
Michael Heinrich (2009) The sacred lotus (Nelumbo nucifera) -
phytochemical and therapeutic profile. Journal of Pharmacy and
Pharmacology 61: 407-422.
5. Kashiwada Y. et al. (2005) Anti-HIV benzylisoquinoline alkaloids and
flavonoids from the leaves of Nelumbo nucifera, and structure-activity
correlations with related alkaloids. Bioorg Med Chem 13: 443-448.
6. Ono Y. et al. (2006) Anti-obesity effect of Nelumbo nucifera leaves
extract in mice and rats. J Ethnopharmacol 106: 238-244.
7. Onishi E. et al. (1984) Comparative effects of crude drugs on serum
lipids. Chem Pharm Bull 32: 646-650.
8. Wu MJ. et al. (2003) Antioxidant activity of methanol extract of the lotus
leaf (Nelumbo nucifera Geartn.). Am J Chinese Med 31: 687-698.
9. Da-Bin Lee, Do-Hyung Kim,and Jae-Young Je (2015). Antioxidant and
Cytoprotective Effects of Lotus (Nelumbo nucifera) Leaves Phenolic
Fraction. Prev Nutr Food Sci., 20(1), 22-28.
10. Shoji N. et al. (1987) Asimilobine and liridine, serotonergic receptor
antagonists from Nelumbo nucifera. Nat Prod 50:773-774
11. Anon (1966) The Wealth of India: A Dictionary of Indian Raw Materials
and Industrial Products. New Delhi: Council of Scientific and Industrial
Research (7) 7-9.
52
12. Sasikumar Dhanarasu and Awdah Al-Hazimi (2013) Phytochemistry,
pharmacological and therapeutic applications of Nelumbo nucifera. Asian
Journal of Phytomedicine and Clinical Research 1(2): 123 - 136.
13. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2001) Cây thuốc và đông vật làm thuốc ở Việt
Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật 2: 721-726.
14. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2001) Cây thuốc và đông vật làm thuốc ở Việt
Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật 1: 771-774.
15. Bộ môn Dược liệu (2004) Bài giảng dược liệu, Trường Đại học Dược Hà
Nội.
16. W. Bors, W. Heller, C. Michel, M. Saran, (1990),Radical chemistry of
flavonoids antioxydant, Antioxydant in therapy and priventive medicine,
Plemum press, New York,,165- 170,.
17. K.E. Heim, A. R. Tagliaferro, D.J. Bobliya, (2002)Flavonoids
antioxidants: Chemistry, metabolism and structure-activity relationships.
The Journal of Nutritional Biochemistry, ,13, 572-584.
18. S. V. Jovanovic, K. S. Steen, Y. Hara, M. G. Simie, (1996)Reduction
potential of flavonoids and model phenolxyl radicals with ring in
flavonoids is responsible for antioxydant activity, Journal of chemical
Society-perkin, , 2 (11), 2497-2504.
19. J. Mann, Secondary metabolism (1992)Clarendon Press.
20. J. Peterson, M. Dwyer, 1998,Flavonoids: Dietary occurrence and
biochemical activity. Nutrition Research, 18, 1995-2018.
21. Markham K. R., Ternai B., 1976, “Carbon-13 NMR studies of flavonoids-
I, Flavones and flavonols”, Tetrahedron, 32(5), 565-569.
22. E.D. Rijke, P. Out, W.A. Niessen, F. Ariese, C. Goojer, U.A.T.
Brinkman, 2006,Analytical separation and detection methods for
flavonoids. Journal of Chromatography A;11(12), 31-63.
23. T. P. Cushnie, A. J. Lamb, 2005, Antimicrobial activity of flavonoids.
International Journal Of Antimicrobial Agents26, 343-356.
53
24. Wenkert E., Gottlieb H. E. (1977) “Carbon-13 nuclear magnetic
resonance spectroscopy of flavonoid and isoflavonoid compounds”,
Phytochemistry,16(11), 1811-1816.
25. Trần Văn Sung, Trịnh Thị Thủy, Nguyễn Hoàng Anh (2011)Các hợp chất
thiên nhiên từ một số cây cỏ Việt Nam, Bộ sách chuyên khảo tài nguyên
thiên nhiên và Môi trường Viện Khoa học và Công Nghệ Việt Nam.
26. Nguyễn Đình Triệu (2006), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong hóa
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
27. Nguyễn Đình Thành (2011), Cơ sở phương pháp phổ ứng dụng trong hoá
học, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
28. A.P. Rajput and T.A. Rajput.Isolation of Two Phenolic Compounds from
Ethanol Extract of Leavesof Corchorus
fascicularis Lam.Biotechnology,11, 292-295(2012).
29. Sukito A, Tachibana S.Isolation of hyperoside and isoquercitrin from
Camellia sasanqua as antioxidant agents.Pakistan Journal of Biology
Sciences,17(8), 999-1006(2014).
30. Ming-Zhi Zhu, Wei Wu, Li-Li Jiao, Ping-Fang Yang and Ming-Quan
Guo. Analysis of Flavonoids in Lotus (Nelumbo nucifera) Leaves and
Their Antioxidant Activity Using Macroporous Resin Chromatography
Coupled with LC-MS/MS and Antioxidant Biochemical Assays.
Molecules, 20, 10553-10565 (2015).
31. Selvaraj K., Chowdhury R., Bhattacharjee C. Isolation and structural
elucidation of flavonoids from aquatic fern Azolla microphylla and
evaluation of free radical scavenging activity. International Journal of
Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 5(3), 743-9 (2013).
32. Hyun Ryul Goo, Jae Sue Choi, and Dong Hee Na.Simultaneous
Determination of Quercetin and its Glycosides from the Leaves of
Nelumbo nucifera by Reversed-Phase HighPerformance
Liquid Chromatography.Arch Pharm Res., 32(2), 201-206 (2009).
54
33. .Xiaoqiang Xu,Xiuhong Gao,Linhong Jin,Pinaki S Bhadury,Kai Yuan,D
eyu Hu,Baoan SongandSong Yang. Antiproliferation and cell apoptosis
inducing bioactivities of constituents from Dysosma versipellis in PC3
and Bcap-37 cell lines.Cell Division,6, 14(2011).
34. SebastianGranica, MonikaE.Czerwińska,Barbara Żyżyńska-
Granica,AnnaK.Kiss.Antioxidant and anti-inflammatory flavonol
glucuronides fromPolygonumaviculare L.Fitoterapia,91, 180-188(2013).
35. Ouanissa Smara, Audrey Julia, Cécile Moral-Salmi, Claire Vigor, Joseph
Vercauterenand Belgacem Legseir.Flavonoids from Euphorbia
guyoniana Boissier & Reuter. Journal of Life Sciences, 8(6), 544-
551(2014).
55
PHỤ LỤC
56
PL1.Phổ ESI-MS của hợp chất catechin (NN1): C15H14O6
1
PL2.Phổ IR của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6
2
PL3. Phổ1H-NMR của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6
3
PL4.Phổ13C-NMR của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6
4
PL5.Phổ DEPT của hợp chất catechin (NN1): C15H14O6
5
PL6.Phổ HSQC của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6
6
PL7. Phổ HMBC của hợp chất catechin (NN1) : C15H14O6
7
PL8.PhổESI-MS của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2
8
PL9.Phổ IR của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2
9
PL10. Phổ1H-NMR của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2
10
PL11. Phổ13C-NMR của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2
11
PL12. Phổ DEPT của hợp chất hyperoside (NN2) : C21H20O2
12
PL13.Phổ ESI-MS của hợp chất quercetin (NN3) : C15H10O7
13
PL14. Phổ IR của hợp chất quercetin (NN3) : C15H10O7
14
PL15. Phổ1H-NMR của hợp chất quercetin (NN3) : C15H10O7
15
PL16.Phổ ESI-MS của hợp chất (NN4) : C15H10O6
16
PL17.Phổ IR của hợp chất (NN4) : C15H10O6
17
PL18. Phổ1H-NMR của hợp chất (NN4) : C15H10O6
18
PL19. Phổ13C-NMR của hợp chất (NN4) : C15H10O6
19
PL20.Phổ ESI-MS của hợp chất (NN5) : C22H20O13
20
PL21.Phổ IR của hợp chất (NN5) : C22H20O13
21
PL22.Phổ1H-NMR của hợp chất (NN5) : C22H20O13
22
PL23. Phổ13C-NMR của hợp chất (NN5) : C22H20O13
23
PL24. Phổ DEPTcủa hợp chất (NN5) : C22H20O13
24
PL25.Phổ ESI-MS của hợp chất NN6
25
PL26.Phổ IR của hợp chất NN6
26
PL27.Phổ1H-NMR của hợp chất (NN6) :C21H18O13
27
PL28. Phổ13C-NMR của hợp chất (NN6) :C21H18O13
28