BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------

Lê Văn Nhân NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT KÍCH THÍCH TĂNG TRƢỞNG (AUXIN, GIBBERELLIN, CYTOKININ) TRONG RAU XANH

Chuyên ngành: Hóa phân tích

Mã số: 9.44.01.18 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2021

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Quang Trung

Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Vũ Đức Nam

Phản biện 1: …

Phản biện 2: …

Phản biện 3: ….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp

Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng

… năm 202….

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng thực vật được xem là một

trong những giải pháp tốt trong nông nghiệp để thúc đẩy nhanh quá

trình tăng trưởng của cây nhưng nếu lạm dụng các hóa chất này có

thể dẫn đến sự tồn dư trong thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe

người tiêu dùng.

Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đã được các nhà khoa

học trên thế giới quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng từ nhiều năm

nay. Việc sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong sản

xuất nông nghiệp cũng diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên,

rất ít công trình công bố nghiên cứu về phương pháp phân tích và

đánh giá dư lượng của các chất này trong các sản phẩm nông nghiệp,

đặc biệt là rau xanh. Mặt khác, có nhiều loại thuốc điều hòa sinh

trưởng thực vật không có nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ vẫn được

nông dân truyền tai nhau sử dụng do hiệu quả nhanh chóng và vượt

trội của chúng mang lại cho cây trồng. Đây là một trong những

nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây nên tình trạng ngộ độc thực phẩm và

ô nhiễm môi trường liên quan đến dư lượng của các hóa chất sử dụng

trong sản xuất nông nghiệp.

Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu sinh đề xuất thực hiện đề

tài “Nghiên cứu xây dựng và phát triển phương pháp phân tích

một số chất kích thích tăng trưởng (auxin, gibberellin, cytokinin)

trong rau xanh”. Nghiên cứu này thành công sẽ là tiền đề cho việc

phát triển và ứng dụng phương pháp phân tích đánh giá dư lượng và

thực trạng sử dụng các chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các

loại rau xanh, các sản phẩm nông nghiệp và trái cây.... sản xuất ở

nước ta cũng như nhập khẩu từ các nước trên thế giới. Đây cũng

1

chính là cơ sở giúp các cơ quan chức năng, các nhà quản lý ban hành

các chế tài và có phương thức giám sát việc sử dụng các chất kích

thích sinh trưởng thực vật trong sản xuất nông nghiệp một cách hiệu

quả, đảm bảo sự phát triển sản xuất, an toàn cho người tiêu dùng và

môi trường sinh thái.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

 Nghiên cứu xây dựng và phát triển phương pháp phân tích

đồng thời các hợp chất kích thích sinh trưởng thực vật trong

rau xanh bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép

nối với detector khối phổ bẫy ion.

 Áp dụng phương pháp xây dựng được để phân tích, đánh giá

hiện trạng sử dụng, mức độ tồn dư và khả năng tích lũy của

một số chất kích thích sinh trưởng thực vật sử dụng trong rau

tại một số quận/ huyện của Hà Nội.

3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án

1) Khảo sát các điều kiện tối ưu của phương pháp phân tích các

chất kích thích sinh trưởng thực vật trong rau, gồm: các điều

kiện vận hành trên thiết bị sắc ký lỏng khối phổ và các điều kiện

của phương pháp xử lý mẫu.

2) Xây dựng phương pháp phân tích và đánh giá các thông s ố của

phương pháp

3) Đánh giá hiện trạng dư lượng các chất kích thích sinh trưởng

thực vật trong các mẫu rau xanh thu thập tại Hà Nội

4) Đánh giá ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng thực vật

đến sự sinh trưởng và phát triển của một số loại rau và mức độ

tích lũy của chúng trong rau xanh.

2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Khái niệm chất kích thích sinh trƣởng thực vật

Chất kích thích sinh truởng thực vật (KTST) là nhóm các hợp

chất hữu cơ như: auxin, gibberellin, cytokinin, brassinosteroid,

jasmonate, salicyclic acid và strigolactone...; có tác dụng kích thích

quá trình sinh trưởng và phát triển của cây [1]. Những chất này tác

động lên sự sinh trưởng của cây trồng theo cơ chế: (1) Kích thích

tăng trưởng thể tích tế bào ở lá, thân, quả [2-4]; (2) Kích thích hình

thành tế bào mới, làm tăng cường sự nảy chồi, đâm rễ, ra hoa [5-7];

(3) Bổ sung và tăng cường hoạt động của các men trong quá trình

sinh tổng hợp của cây bằng cách cung cấp thêm các chất vi lượng

như Fe, Mn, Cu, Bo, Zn… [1].

1.2. Đặc điểm, tính chất hóa lý của các chất kích thích sinh

trƣởng thực vật

- Auxin là một hoocmon thực vật có nguồn gốc từ axit amin

tryptophan, được xác định và phân lập về mặt hóa học vào những

năm 1930. Auxin có trong tất cả các bộ phận của cây với các nồng

độ khác nhau, trong đó, nồng độ auxin ở mỗi vị trí là thông tin quan

trọng của sự phát triển, được điều chỉnh chặt chẽ thông qua cả quá

trình trao đổi chất và vận chuyển trong cây.

- Gibberellin chính là các axit diterpenoid được tổng hợp từ

terpenoid trong thể hạt và sau đó được biến đổi thành dạng hoạt hóa

sinh học trong lưới nội chất và cytosol.

- Cytokinin tham gia vào quá trình phát triển và biệt hóa tế bào,

truyền tín hiệu tại chỗ và các vị trí khác nhau trong cơ thể với cơ chế

vận chuyển tương tự như purin và nucleosit; đồng thời cytokinin ảnh

hưởng đến tính ưu thế đỉnh, sự phát triển chồi nách và sự già đi của

lá.

3

1.3. Vai trò chức năng của các chất kích thích sinh trƣởng thực

vật

- Auxin điều phối nhiều quá trình sinh lý cần thiết trong chu kỳ

sống của thực vật như: sự sinh trưởng, phát triển, sự ra hoa, hình

thành củ, quả, hạt của thực vật....

- GAs điều hòa và ảnh hưởng đến các quá trình phát triển khác

nhau của thực vật như: kéo dài thân, nảy mầm, ngủ của hạt, ra hoa,

phát triển hoa và già đi của lá và quả.

- Cytokinin tương tác trực tiếp với các auxin, kích thích sự phân

chia tế bào và các quá trình chuyển hóa khác nhau của tế bào.

Cytokinin hoạt hóa mạnh mẽ với các ADN và protein của thực vật,

cho phép cây phát triển các mô khác nhau để thực hiện các mục đích

khác nhau.

1.4. Các nghiên cứu về tác dụng của các chất kích thích sinh

trƣởng thực vật

- Auxin được nghiên cứu sử dụng trong nhân giống cây trồng,

nuôi cấy mô hoặc tế bào, thuốc diệt cỏ.

- Gibberellin được ứng dụng nhiều trong kích thích sự nảy mầm

của hạt, phản ứng với các điều kiện ức chế của môi trường, thúc đẩy

sự tăng trưởng quả, kéo dài thân, kích thích ra hoa, hình thành hạt...

- Cytokinin được nghiên cứu ứng dụng trong việc gia tăng hàm

lượng diệp lục, làm chậm quá trình già hóa của cây, gia tăng sự phát

triển thân cây...

1.5. Các nghiên cứu về dƣ lƣợng của các chất kích thích sinh

trƣởng thực vật

Ở Việt Nam, hiện chưa có nào công trình công bố về dư lượng

các chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các sản phẩm rau xanh

và trái cây. Tuy nhiên, trên thị trường, các thuốc kích thích sinh

4

trưởng thực vật được buôn bán và sử dụng với nhiều tên thương mại

khác nhau như: siêu ra rễ, siêu trái, thuốc kích mầm, thần dược siêu

tăng trưởng... Bên cạnh đó, một số loại phân bón qua lá cho các loại

cây trồng cũng chứa một hàm lượng các chất kích thích sinh trưởng

thực vật nhất định. Bản chất của các thuốc kích thích sinh trưởng

thực vật chứa các chất như: auxin, gibberellin hoặc cytokinin... có

vai trò kích thích sự phân chia tế bào, thúc đẩy sự sinh trưởng phát

triển, gia tăng sinh khối cho cây trồng...

1.6. Các phƣơng pháp phân tích các chất kích thích sinh trƣởng

thực vật

1.6.1. Phương pháp chuẩn bị mẫu

1.6.1.1. Thu thập mẫu

1.6.1.2. Chiết tách

1.6.1.3. Làm sạch và tinh chế mẫu

1.6.2. Các phương pháp phân tích

1.6.2.1. Phương pháp phân tích các hợp chất auxin

1.6.2.2. Phương pháp phân tích các hợp chất gibberellin

1.6.2.3. Phương pháp phân tích các hợp chất cytokinin

5

CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm

2.1.1. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm

 Thiết bị sắc ký lỏng Ultimate 3000 HPLC và thiết bị phân tích

khối phổ LCQ Fleet MS.

 Các thiết bị và dụng cụ phụ trợ khác

2.1.2. Hóa chất thí nghiệm

2.1.2.1. Hóa chất

IAA, IBA, ICA, IP A, GA3, GA4, GA7, BA, K, iP, iPR, tZ, tZR và DHZR, Methanol, Acetonitrile, axit foocmic, axít Hydrochloric,

Dichloromethane, 2-propanol. Thuốc kích thích sinh trưởng thực vật

Gibber4TB.

2.1.2.2. Chuẩn bị dung dịch chuẩn

Chuẩn bị các dung dịch chuẩn gốc 1000 μg.mL-1, sau đó pha thành các chuẩn trung gian gồm: 100 μg.mL-1; 20 μg.mL-1; 1 μg.mL- 1. Từ chuẩn trung gian tiếp tục pha thành các chuẩn làm việc: 1, 5, 10, 20, 50, 100, 200, 500, 1000 và 2000 ng.mL-1. 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các hợp chất kích thích sinh trưởng thực vật thuộc ba nhóm:

auxin (IAA, IBA, ICA và IPA ), gibberellin (GA3, GA4 và GA7) và cytokinin (BA, iP, iPR, K, DHZR, tZ, tZR).

2.2.2. Đối tượng phân tích

- Các mẫu rau cải xanh (Brassica juncea) được sử dụng để khảo

sát, xây dựng và đánh giá phương pháp phân tích.

- Các mẫu rau xanh thu thập từ các mô hình sản xuất rau quy mô

hàng hóa tại một số quận/huyện thuộc thành phố Hà Nội.

6

- Các mẫu rau của thí nghiệm ứng dụng quy trình phân tích xác

định sự tích lũy của GA3 trong một số loại rau xanh. 2.2.3. Thu thập mẫu

- Mẫu phân tích được thu thập theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN

386:1999 về Phương pháp lấy mẫu kiểm định chất lượng và dư

lượng thuốc bảo vệ thực vật [110].

- Các mẫu rau thí nghiệm phục vụ xây dựng và đánh giá phương

pháp phân tích: được thu thập ở ngày phát triển thứ 35 sau khi

chuyển ra trồng trong các thùng xốp, bằng cách nhổ cả gốc, rửa sạch,

cắt bỏ phần gốc, phần còn lại được đông cứng bằng nitơ lỏng cho

đến khi được xử lý và phân tích.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp khảo sát các điều kiện tối ưu của quy trình

phân tích các chất kích thích sinh trưởng thực vật trong rau

2.3.1.1. Phương pháp khảo sát điều kiện phân tích khối phổ

- Tiêm trực tiếp dung dịch chuẩn hỗn hợp chứa nồng độ 1 μg.mL- 1/chất KTST vào detector MS để xác định các ion phân tử và ion sản phẩm của các chất KTST theo các chế độ ion hóa âm (-) và ion hóa

dương (+). Sau đó, khảo sát điều kiện của nguồn ion hóa với sự có

mặt của pha động.

2.3.1.2. Phương pháp khảo sát điều kiện sắc ký lỏng

a) Khảo sát cột phân tích và dung môi pha động:

 Các cột nghiên cứu: cột Hypersil và cột Purospher.

 Các dung môi pha động: MeOH (+0,1% FA) + nước siêu sạch

chứa 0,1% FA và hệ dung môi ACN (+0,1% FA) + nước siêu

sạch chứa 0,1% FA.

b) Khảo sát các điều kiện phân tích khác:

 Tốc độ dòng, chế độ gradient...

7

2.3.2. Phương pháp khảo sát điều kiện xử lý mẫu

- Dựa trên cơ sở phương pháp tách chiết các hoocmon thực vật ở

loài cây Arabidopsis thaliana thuộc Họ Cải theo nghiên cứu của

Xiangqing và cộng sự sử dụng dung môi chiết 1-propanol/H2O/HCl (2 : 1 : 0,002, v/v/v) và Dichloromethane.

2.3.3. Phương pháp xây dựng và xác nhận quy trình phân tích

đồng thời các chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các mẫu

rau

- Xây dựng quy trình phân tích đồng thời các chất kích thích sinh

trưởng thực vật trong các mẫu rau xanh từ các kết quả nghiên cứu về

điều kiện tách chiết mẫu và điều kiện phân tích của thiết bị sắc ký

lỏng và đầu dò khối phổ.

- Xác nhận và thẩm định quy trình phân tích thông qua các thông

số:

 Độ ổn định của chu kỳ đông/ rã đông mẫu

 Đường chuẩn

 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng

 Ảnh hưởng của nền mẫu

 Độ thu hồi và độ chính xác của phương pháp

 So sánh liên phòng thí nghiệm

2.3.4. Phương pháp đánh giá dư lượng các chất kích thích sinh

trưởng thực vật trong các mẫu rau xanh thu thập tại Hà Nội

 Thu thập các mẫu rau cải xanh ở các quận/huyện thuộc thành

phố Hà Nội gồm: Huyện Đông Anh, Huyện Gia Lâm, Huyện

Mê Linh, Huyện Sóc Sơn, Quận Hoàng Mai và Huyện Phúc

Thọ.

 Xử lý và phân tích hàm lượng các chất KTST theo quy trình đã

xây dựng và đánh giá.

8

 So sánh với các quy định về giới hạn dư lượng các chất KTST

của Việt Nam và thế giới.

2.3.5. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của chất kích thích sinh

trưởng thực vật đến sự sinh trưởng và phát triển của một số loại

rau và mức độ tích lũy của chúng trong rau xanh

 Các loại rau thí nghiệm: rau cải xanh, rau mồng tơi và rau xà

lách

 Hóa chất thí nghiệm: Thuốc kích thích sinh trưởng thực vật

Gibber4TB, có chứa hoạt chất kích thích sinh trưởng GA3 100%.

- Các công thức thí nghiệm xử lý thuốc Gibber4TB gồm các nồng độ thuốc khác nhau: Đối chứng (0 mg.L-1), 10 mg.L-1, 30 mg.L- 1, 50 mg.L-1 và 100 mg.L-1.

 Đánh giá các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây gồm: chiều cao, số

lượng lá và sinh khối tươi.

 Xử lý và phân tích mẫu theo quy trình được nghiên cứu và xây

dựng để đánh giá sự tích lũy của chất PGR trong cây.

2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu

Hàm lượng chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các mẫu

rau xanh được tính toán trên phần mềm Xcalibur 2.0 sử dụng đường

ngoại chuẩn. Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng TB ± độ

lệch chuẩn (SD). Phân tích thống kê được thực hiện bằng cách sử

dụng biểu đồ hộp (box and whisher plots) sử dụng phần Microsoft

Excel 2016 (Redmond, WA, USA, Microsoft Corp).

9

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khảo sát các điều kiện tối ƣu của quy trình phân tích

3.1.1. Khảo sát điều kiện khối phổ

Bảng 3.1. Các điều kiện tối ưu hóa của khối phổ trong phân tích các

Act Q Năng lượng cô lập và các ion sp

Ion mẹ

Hợp chất

Chế độ quét

ISO width (Da)

Ion CE (V) đl

Ion k/đ

CE (V)

26

IAA

-

174

2,0

0,250

146

IBA

-

202

2,0

0,250

23

158

ICA

-

160

2,0

0,250

26

116

IPA

-

188

2,0

0,250

25

144

-

345

2,0

0,250

22

239

GA3

-

331

2,0

0,250

22

313

GA4

-

329

2,0

0,250

23

223

GA7

BA

+

226

2,0

0,250

28

91

+

DHZR

354

2,0

0,250

22

222

iP

+

204

2,0

0,250

23

136

iPR

+

336

2,0

0,250

22

204

K

+

216

2,0

0,250

26

148

tZ

+

220

2,0

0,250

24

202

tZR

+

352

2,0

0,250

22

220

26 30 28 20 22 20 30 27 28 30 24 29 19 30 25 18 28 26 21 18 28 35 20 31 30 28 26 32

131 116 116 144 144 133 116 134 301 283 287 269 267 255 148 209 148 136 148 175 148 136 135 81 136 148 202 136

chất KTST

Ghi chú: (-) chế độ quét ion âm, (+) chế độ quét ion dương

10

Các chất kích thích sinh trưởng thực vật được phân tích trên thiết bị sắc ký lỏng phổ khối theo chế độ ESI-MS2, trong đó bảy loại chất kích thích sinh trưởng: IAA, IBA, ICA, IPA, GA3, GA4, và GA7 được phân tích theo chế độ ion hóa âm [M-H]−, trong khi bảy loại

chất kích thích sinh trưởng khác gồm BA, iP, iPR, tZ, K, DHZR và tZR được phân tích theo chế độ ion hóa dương [M+H]+. Các ion phân tử và ion sản phẩm tạo thành của mỗi hợp chất kích thích sinh

trưởng thực vật được xác định thông qua các chất chuẩn, và quá trình

chuyển hóa từ ion mẹ sang các ion sản phẩm tương ứng với hướng

phân mảnh chính đặc trưng cho từng chất kích thích sinh trưởng thực

vật được lựa chọn trên cơ sở tối ưu hóa mức năng lượng phân mảnh.

Bảng 3.2. Các thông số của nguồn ion được tối ưu hóa

Đơn vị Giá trị tối ƣu Thông số

oC L/phút L/phút L/phút

TT 1 Nhiệt độ nguồn 2 3 4 100 25 5 0 Tốc độ dòng khí mang Tốc độ dòng khí bổ trợ Tốc độ dòng khí quét buồng ion hóa 5 Điện thế nguồn phun

- Ion âm - Ion dương

6 Nhiệt độ ống mao quản 7 Điện thế ống mao quản

- Ion âm - Ion dương 8 Điện thế thấu kính hội tụ

-3,0 3,6 200 -31 4 -125 70 kV kV oC V V V V - Ion âm - Ion dương

11

3.1.2. Khảo sát điều kiện sắc ký lỏng

Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng, có sự khác nhau về

hiệu quả phân tách các chất kích thích sinh trưởng thực vật khi sử

dụng các hệ dung môi pha động khác nhau trên cùng một cột sắc ký

như nhau; và khi sử dụng cùng một chế độ dung môi pha động, các

cột sắc ký khác nhau có khả năng phân tách các chất kích thích sinh

trưởng thực vật khác nhau. Trong đó, cột sắc ký Hypersil cho hiệu

quả phân tách các chất nghiên cứu ở cả hai chế độ ion hóa âm và ion

hóa dương tốt hơn so với cột Purospher. Việc sử dụng pha động

MeOH (+0,1% FA) + nước siêu sạch chứa 0,1% FA cho kết quả

phân tách các chất kích thích sinh trưởng thực vật tốt hơn so với pha

động ACN (+0,1% FA) + nước siêu sạch chứa 0,1% FA. Sự kết hợp

của cột sắc ký Hypersil và pha động MeOH (+0,1% FA) + nước siêu

sạch chứa 0,1% FA cho kết quả phân tích các chất kích thích sinh

trưởng thực vật tốt nhất với tín hiệu của các chất phân tích rõ ràng,

cường độ tín hiệu cao, chân píc hẹp và sắc nét. Do đó, cột Hypersil

và pha động MeOH (+0,1% FA) + nước siêu sạch chứa 0,1% FA

được lựa chọn và sử dụng để khảo sát các điều kiện phân tích khác

phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo trong nghiên cứu này.

Kết quả khảo sát điều kiện gradient của pha động trong phân

tích các chất kích thích sinh trưởng thực vật cho thấy: sự thay đổi của

tỷ lệ dung môi MeOH (+0,1% FA) với nước siêu sạch chứa 0,1% FA

và tốc độ dòng dung môi có ảnh hưởng rõ rệt đến tín hiệu của chất

phân tích, hình dạng píc sắc ký và thời gian rửa giải của các chất

kích thích sinh trưởng thực vật. Trong các gradient được khảo sát,

gradient 3 có điều kiện phân tách tốt nhất, với tín hiệu chất phân tích

rõ ràng, sắc nét, chân píc gọn, và các chất được rửa giải hoàn toàn,

12

do đó điều kiện của gradient này được lựa chọn sử dụng cho các

nghiên cứu tiếp theo.

Bảng 3.4. Điều kiện gradient tối ưu sử dụng phân tích các chất PGR

trong rau

Thời gian (phút) Tốc độ dòng (mL/phút) H2O (+ 0,1% FA) MeOH (+0,1% FA)

0 0,1 70 30

2 0,1 70 30

10 0,1 10 90

13 0,1 10 90

13.5 0,1 70 30

15 0,1 70 30

3.2. Tối ƣu hóa điều kiện xử lý mẫu

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác nhau về hiệu suất chiết

giữa các chất kích thích sinh trưởng thực vật khác nhau sử dụng cùng

một dung môi chiết; và sự khác nhau về hiệu suất chiết giữa các

dung môi chiết khác nhau đối với cùng một hợp chất phân tích; trong

đó, việc sử dụng dung môi chiết 2-propanol cho hiệu quả chiết cao

hơn so với dung môi chiết 1-propanol ở cùng điều kiện nghiên cứu.

Quy trình được xây dựng và phát triển sử dụng dung môi chiết

2-propanol có hiệu suất chiết trung bình đối với các chất kích thích

sinh trưởng thực vật đạt 85,93±5,28% cao hơn quy trình sử dụng 1-

propanol là 76,00±5,13%. Các giá trị này cao hơn nhiều so với quy

trình tách chiết các chất kích thích sinh trưởng thực vật theo nghiên

cứu của Xiangqing và cộng sự [83] sử dụng 2-propanol và 1-

propanol lần lượt là 78,29±5,78% và 66,93±4,84%. Đặc biệt, có 6

hợp chất kích thích sinh trưởng thực vật có hiệu suất chiết cao hơn

90% là: GA3 đạt đến 95%, IAA đạt đến 94%, ICA đạt đến 92%, tZR 13

đạt đến 92%, IBA đạt 90% và GA4 đạt 90%; 7 hợp chất có hiệu suất chiết đạt từ 80-87% gồm K, IPA, tZ, iP, GA7, iPR và DHZR; và chỉ có 01 hợp chất là BA có hiệu suất chiết < 80% ở quy trình sử dụng 2-

propanol.

100

Quy trình pt 1-propanol Quy trình pt 2-propanol

)

%

90

70

( i ồ h

80

60

u h t t ấ u s

40

u ệ i H

50

20

30

10

Chất kích thích sinh trưởng thực vật

0

Hình 3.27. Hiệu suất của quá trình chiết mẫu theo quy trình mới xây

dựng và phát triển sử dụng các dung môi 1-propanol và 2-propanol

Trong đó:

- Quy trình pt 1-propanol: quy trình chiết được mô tả theo Hình

3.11 sử dụng dung môi chiết 1-propanol.

- Quy trình pt 2-propanol: quy trình chiết được mô tả theo Hình

3.11 sử dụng dung môi chiết 2-propanol.

14

3.3. Xây dựng và xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân

tích

3.3.1. Xây dựng quy trình phân tích đồng thời các chất kích thích

sinh trưởng thực vật trong các mẫu rau

Hình 3.18. Sơ đồ quy trình tách chiết và phân tích các chất

KTST trong các mẫu rau

15

(Ion âm)

IAA

IPA

ICA

IBA

GA4

GA3

GA7

(Ion dƣơng)

tZ

iP K

BA

tZR

DHZR

iPR

Hình 3.29. Sắc ký đồ của các chất KTST ở điều kiện gradient tối ưu

3.3.2. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích

3.3.2.1. Độ ổn định của chu kỳ đông/ rã đông mẫu

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6/14 chất kích thích sinh trưởng

có độ ổn định đạt trên 100%, trong đó, cao nhất là hợp chất IAA đạt

106,28%; tiếp đến GA3 đạt 105,48% và GA4 đạt 104,10%; sau đó tZ đạt 103,32%, K đạt 101,93% và GA7 đạt 101,48%. Còn 8 hợp chất còn lại có độ ổn định sau chu trình đông/rã đông từ 91,79 đến

16

99,98%; gồm: iP đạt 99,98%; iPR đạt 98,49%; IBA đạt 98,26%; ICA

đạt 96,48%; BA đạt 94,73%; IPA đạt 94,62%; DHZR đạt 94,07% và

tZR đạt 91,79% (Bảng 3.6). Theo nghiên cứu của Frank và cộng sự

[123], độ ổn định của chu kỳ đông/ rã đông trong xác nhận một

phương pháp phân tích mới dao động trong khoảng từ 90-110%.

Điều này cho thấy, chu kỳ đông/ rã đông của phương pháp phân tích

các chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các mẫu rau xanh thỏa

mãn yêu cầu của việc xác nhận phương pháp phân tích mới, đồng

nghĩa với quá trình đông và rã đông mẫu không ảnh hưởng đến kết

quả phân tích các chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các mẫu

rau xanh. 3.3.2.2 Đường chuẩn, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng

Bảng 3.6. Đường chuẩn, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp phân tích

Hợp chất Đƣờng chuẩn R2

IAA IBA ICA IPA GA3 GA4 GA7 BA DHZR iP iPR K tZ tZR y = 0,19x + 1,99 y = 2,46x + 20,60 y = 4,45x + 127,66 y = 0,44x – 1,39 y = 1,46x + 14,33 y = 4,44x + 144,25 y = 2,12x + 95,66 y = 7,59x + 11,48 y = 49,25x + 145,59 y = 49,32x – 32,74 y = 2,01x – 12,26 y = 30,32x + 7,68 y = 70,48x – 80,36 y = 92,742x + 176,7 0,9997 0,9987 0,9985 0,9992 0,9997 0,9990 0,9961 0,9989 0,9999 0,9995 0,9988 0,9982 0,9999 0,9992 MDL (ng.g-1) 32,6 3,2 2,1 14,3 5,2 4,1 4,3 0,3 0,6 0,5 4,6 1,2 0,2 0,3 MQL (ng.g-1) 108,6 10,8 6,9 47,6 17,2 13,8 10,8 1,0 2,0 1,5 15,2 4,0 0,6 0,9

17

)

%

Khoảng ME chấp nhận được

( u ẫ m n ề n a ủ c g n ứ u ệ i H

3.3.2.3. Ảnh hưởng của nền mẫu

Z

t

R P

R Z

A B

A C

A K i P B

A A

i

t

A P I

I

I

I

4 A G

7 A G

3 A G

R Z H D

Chất kích thích sinh trưởng thực vật

130 120 110 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Hình 3.31. Ảnh hưởng của nền mẫu đến tín hiệu của các chất phân tích

Giá trị ME cao nhất là 118% được phát hiện ở hợp chất IAA và

thấp nhất là 82% ở hợp chất BA. Đặc biệt, các hợp chất thuộc nhóm

gibberellin có giá trị ME > 100%, trong đó, ME của GA3 là 115%, GA4 là 107% và GA7 là 102%. Nhiều hợp chất có giá trị ME nằm trong khoảng 90-100% như: IBA-97%, K-97%, tZ-93%, iP-92%,

IPA-90% và DHZR-90%; trong khi đó, có 3 hợp chất có giá trị ME

nằm trong khoảng 80-90 (%) là iPR-87%, ICA-85% và tZR-84%.

Điều này cho thấy rằng, nền mẫu ảnh hưởng không đáng kể đến kết

quả phân tích các chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các mẫu

rau cải xanh.

3.3.2.4. Hiệu suất thu hồi và độ chính xác của phương pháp phân

tích

Hiệu suất thu hồi trung bình khác nhau giữa các nồng độ khác

nhau của từng chất kích thích sinh trưởng thực vật, cũng như khác

nhau giữa các PGR khác nhau có cùng nồng độ. Hiệu suất thu hồi

18

dao động từ 68,42% đến 119,47% ở nhóm các chất có nồng độ thấp,

từ 76,81% đến 107,69% ở nhóm các chất có nồng độ trung bình và từ

75,20% đến 102,56% ở nhóm các chất có nồng độ cao. Do đó, hiệu

suất thu hồi trung bình của các chất kích thích sinh trưởng thực vật là

khá cao, dao động từ 82,30% đến 104,50%. Đáng chú ý, hiệu suất

thu hồi cao nhất đạt 104,50% được ghi nhận ở hợp chất GA3, tiếp theo là 103,73% ở IAA. Hiệu suất thu hồi của GA4 và GA7 tương đồng nhau với các giá trị lần lượt là 101,6% và 102,35%, trong khi

đó đối với các chất thuộc nhóm cytokinin như BA, K, iP, iPR, tZ,

tZR, DHZR và các auxin: IBA, ICA, IPA dao động trong khoảng từ

82,30% đến 93,32% (Bảng 3.8). Độ lặp lại của phương pháp phân

tích đối với các chất kích thích sinh trưởng thực vật ở các mức nồng

độ khác nhau lần lượt là thấp, trung bình và cao tương ứng với các

giá trị từ 0,56-17,17%; 0,06-10,79% và 0,02-7,45% (Bảng 3.8).

Theo tài liệu hướng dẫn SANTE/11813/2017 [130], giá trị hiệu

suất thu hồi trung bình có thể chấp nhận được dựa trên các xác nhận

ban đầu nằm trong phạm vi 70 đến 120%, với RSD liên quan là ≤

20%, cho các chất phân tích trong phạm vi của một phương pháp

nhất định. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng phương pháp chiết xuất

phù hợp đảm bảo cho việc phân tích các chất kích thích sinh trưởng

thực vật trong các mẫu rau cải xanh. Đây cũng chính là cơ sở để phát

triển, mở rộng và ứng dụng phương pháp này trong việc phân tích

các chất kích thích sinh trưởng thực vật trên các đối tượng rau xanh

khác cũng như các loại trái cây và các sản phẩm nông nghiệp.

3.3.2.5. Kết quả so sánh liên phòng thí nghiệm

Kết quả so sánh liên phòng thí nghiệm của 3 mẫu nghiên cứu ở

3 mức nồng độ của các hợp chất kích thích sinh trưởng thực vật,

tương ứng 10, 100 và 1000 ng.mL-1 cho thấy, phương pháp phân tích 19

của Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về An toàn Thực phẩm và Môi

trường - Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ thu được

các giá trị tương đồng với các phòng thí nghiệm đối chứng với hệ số

z-score của các chất nghiên cứu đạt ǀzǀ ≤ 2. Điều này có nghĩa các kết

quả phân tích các hợp chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các

mẫu rau cải xanh theo quy trình được xây dựng và đánh giá đảm bảo

độ tin cậy, có thể ứng dụng trong việc phân tích các mẫu thực nhằm

khảo sát hiện trạng sử dụng chất kích thích sinh trưởng thực vật

trong sản xuất rau xanh.

3.4. Đánh giá hiện trạng dƣ lƣợng các chất kích thích sinh

trƣởng thực vật trong các mẫu rau thu thập tại Hà Nội

Hình 3.32 Tỷ lệ phát hiện các chất KTST trong rau cải xanh Hình 3.33. Tỷ lệ phát hiện các chất KTST trong rau cải xanh ở các huyện nghiên cứu

Kết quả phân tích cho thấy, có 83 mẫu tương đương 74,77% số

mẫu phát hiện dư lượng các chất kích thích sinh trưởng thực vật bằng

hoặc cao hơn giới hạn định lượng trong khi đó chỉ có 11 mẫu tương

ứng với 9,91% số mẫu không phát hiện các chất kích thích sinh

trưởng thực vật. Có 17 mẫu chiếm 15,32%, phân tích có hàm lượng

chất KTST cao hơn MDL và thấp hơn MQL (Hình 3.18).

20

Bảng 3.11. Số lượng các chất KTST phát hiện được trong các mẫu

rau cải xanh

Quận/ Huyện

Hợp chất

Đông Anh Gia Lâm Mê Linh Sóc Sơn Hoàng Mai Phúc Thọ

tZ +

+ + GA3

IBA + + +

IAA + + + +

ICA + + + +

IPA + + + +

+ + + + GA7

+ + + + + + GA4

5 7 5 3 6 2 Số lƣợng chất đƣợc phát hiện

3.5. Đánh giá mức độ tích lũy của chất KTST trong rau

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ xử lý thuốc kích thích

sinh trưởng thực vật GA3 càng cao thì sự tích lũy của chúng trong các mẫu rau càng nhiều, và cùng một nồng độ xử lý nhưng hàm

lượng GA3 có sự tích lũy khác nhau trong các loại rau, trong đó giá trị cao nhất được tìm thấy ở rau cải xanh (0,302 mg.kg-1), tiếp đến là xà lách (0,265 mg.kg-1) và thấp nhất ở rau mồng tơi (0,190 mg.kg-1).

21

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Luận án đã hoàn thành mục tiêu đề ra và thu được một số kết

quả như sau:

- Đã xây dựng và thẩm định được phương pháp phân tích đồng

thời 14 hợp chất kích thích sinh trưởng thực vật gồm IAA, IBA, ICA,

IPA, GA3, GA4, GA7, BA, K, iP, iPR, tZ, tZR và DHZR trong các mẫu rau cải xanh trên thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối với đầu dò khối phổ bẫy ion HPLC-ESI-MS2. Trong đó, hệ số tương quan R2≥0,9961; giới hạn phát hiện của phương pháp đạt 0,2-32,6 (ng.g-1); giới hạn định lượng: 0,6-108,6 (ng.g-1); và hiệu suất thu hồi đạt 82,30-104,50%.

- Ứng dụng quy trình phân tích đánh giá sơ bộ sự tồn dư của các

chất kích thích sinh trưởng thực vật trong 111 mẫu rau cải xanh thu

thập ở một số quận huyện thuộc thành phố Hà Nội cho thấy có 83

mẫu nghiên cứu có chứa chất KTST. Các hợp chất được phát hiện

gồm: tZ, GA3, GA4, GA7, IAA, IBA, ICA và IPA với hàm lượng trung bình 0,04-0,65 mg.kg-1.

- Sự tích lũy GA3 trong các loại rau xanh gia tăng cùng với nồng độ hóa chất sử dụng và có sự khác nhau về mức độ tích lũy của hợp

chất này giữa các loại rau xanh khác nhau khi sử dụng cùng một

nồng độ xử lý như nhau.

KIẾN NGHỊ

(1) Các cơ quan ban ngành cần cần ban hành các chế tài quản lý

việc sử dụng các chất KTST và dư lượng của chúng trong các sản

phẩm rau xanh. (2) Tiếp tục nghiên cứu và phát triển phương pháp

phân tích các chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các loại rau

xanh khác, các loại trái cây và các sản phẩm nông nghiệp….

22

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1) Là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về xây dựng quy trình phân

tích đồng thời các hợp chất kích thích sinh trưởng thực vật

(IAA, IBA, ICA, IPA, GA3, GA4, GA7, BA, K, iP, iPR, tZ, tZR và DHZR) trong các mẫu rau xanh sử dụng thiết bị sắc ký lỏng

hiệu năng cao ghép nối với đầu dò khối phổ bẫy ion (LC-ESI- MS2).

2) Quy trình đã nghiên cứu 9 hợp chất kích thích sinh trưởng mới,

chưa có trong danh mục quy định của Cục Bảo vệ thực vật – Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (CV-2376/BVTV-QLT,

ngày 02/12/2013) như: GA4, GA7, BA, K, iP, iPR, tZ, tZR, DHZR.

3) Là nghiên cứu đầu tiên đánh giá sơ bộ hiện trạng tồn dư của các

chất kích thích sinh trưởng thực vật trong các mẫu rau xanh thu

thập ở một số quận huyện thuộc thành phố Hà Nội, và khảo sát

mức độ tích lũy của chất kích thích sinh trưởng thực vật trong một số loại rau xanh.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Van Nhan Le, Quang Trung Nguyen, Ngoc Tung Nguyen, Tibor Janda, Gabbriella, Tien Dat Nguyen, Truong Giang Le. Foliage applied Gibberelic acid Influences growth, nutrient contents and quality of Lettuces (Lactuca sativa L.). The Journal of Animal and Plant Sciences, 2021, 31 (6).

2. Van Nhan Le, Quang Trung Nguyen, Tien Dat Nguyen, Ngoc Tung Nguyen, Tibor Janda, Gabbriella Szala, Truong Giang Le. The potential health risks and environmental pollution associated with the application of plant growth regulators in vegetable

23

production in several suburban areas of Hanoi, Vietnam. Biologia Futura, 2020. DOI :10.1007/s42977-020-00041-5.

3. Van Nhan Le, Quang Trung Nguyen, Ngoc Tung Nguyen, Truong Giang Le. Analysis of Plant Growth Substances (Auxins, Gibberelins and Cytokinins) in Vegetables Using High- Performance Liquid Chromatography Coupled to Electrospray Ionization Tandem Mass Spectrometry. The International Journal of Science and Technoledge, 2020, 8(7): 38-46.

4. Lê Văn Nhân, Nguyễn Quang Trung, Hoàng Thị Thoa, Nguyễn Ngọc Tùng, Quách Thị Sơn. Quy trình phân tích sàng lọc một số chất kích thích tăng trưởng thực vật trong rau xanh. Tạp chí phân tích: Hóa, Lý và Sinh học, 2019, 24 (4B), 45-51.

5. Lê Văn Nhân, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Ngọc Tùng, Phùng Trung Kiên. Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 lên sự sinh trưởng và phát triển của cải bẹ xanh [Brassica Juncea (L.) czern. et coss]. Tạp chí phân tích: Hóa, Lý và Sinh học, 2019, 24 (4B), 97-102. 6. Lê Văn Nhân, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Ngọc Tùng, Vũ Đức Nam, Lê Trường Giang, Đinh Ngọc Huy. Xây dựng các bước nghiên cứu cơ bản trong phân tích thuốc kích thích tăng trưởng trans-zeatin sử dụng thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối khối phổ. Tạp chí Phân tích: Hóa, Lý và Sinh học, 2018, 23 (4), 41-49.

7. Van Nhan Le, Quang Trung Nguyen, Ngoc Tung Nguyen, Truong Giang Le, Tibor Janda, Gabbriella Szalai, Yukui Rui. Simultaneous analysis of plant endogenous hormones in green mustard by liquid chromatography tandem mass spectrometry. (Đã phản biện và đang chờ đăng tạp chí Chinese Journal of Analytical Chemistry).

9. Lê Văn Nhân, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Ngọc Tùng, Vũ Đức Nam. Ảnh hưởng của GA3 đến sự phát triển sinh khối của một số loại rau xanh. (Đã phản biện và đang chờ đăng Tạp chí Hóa học).

8. Lê Văn Nhân, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Ngọc Tùng, Vũ Đức Nam. Phân tích đồng thời các chất kích thích sinh trưởng Cytokinin trong rau xanh. (Đã phản biện và đang chờ đăng Tạp chí Hóa học).

24

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING

VIETNAM ACADEMY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY

GRADUATE UNIVERSITY SCIENCE AND

TECHNOLOGY

----------------------------

Le Van Nhan

STUDY AND DEVELOPMENT THE ANALYSIS METHOD OF STIMULATORS SUCH AS AUXIN, GIBBERELLIN AND CYTOKIN IN VEGETABLES

Major: Analytical Chemistry

Code: 9.44.01.18

SUMMARY OF DOCTORAL THESIS

in using (L.) Czern v/v/v) (2/1/0.002

The study described a simultaneous analytical method of 14 stimulators Brassica Juncea 2- and HCl propanol/water/concentrated dichloromethane as extraction solution. The method showed good linearity for all 14 compounds, with regression coefficients R2 > 0.9961. The limit of detection ranged from 0.2 to 32.6 ng g –1, the overall average of recovery ranged from 81.71% to 105.74%, and the repeatability standard deviation was less than 20%. The proposed method is fast, simple, sensitive, accurate, and efficient for the analysis of stimulators in green mustards, which could be the basis to develop the method for determination of plant growth regulators in other vegetables and agricultural products.

Hanoi - 2021 25

26