B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B Y T
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NI
Phm N Hnh Vân
PHÂN TÍCH CHI PHÍ-HIU QU
TRONG ĐIU TR LOÃNG XƯƠNG
CA PH N VIT NAM
Chuyên ngành : T chc Quản lý dược
Mã s : 62720412
TÓM TT LUN ÁN TIN S C HC
Hà Nội, năm 2019
Công trình được hoàn thành ti:
Trường Đại học Dược Hà Ni
Người hướng dn khoa hc:
GS. TS Nguyễn Văn Tuấn
GS. TS. Nguyễn Thanh Bình
Phn biện 1: ……………………………………………
Phn biện 2: ……………………………………………
Phn biện 3: ……………………………………………
Lun án s được bo v trước Hội đồng đánh giá lun án
cấp trường hp tại …………………………………………….:
Vào hồi ………. giờ…….ngày……..tháng ……..năm
Có th tìm hiu lun án ti:
Thư viện Quc gia Vit Nam
Thư viện Trường Đại học Dược Hà Ni
1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Bối cảnh
Ti Vit nam, t l loãng xương ph n độ tui mãn kinh
30%, cao gp t 2 đến 3 ln t l loãng xương nam gii[1]. Loãng
xương một bnh âm thm, th không các biu hin trên
lâm sàng nhưng lại gây ra hu qu nng n do làm tăng các nguy
gãy xương. Theo công b ca t chức loãng xương Quốc tế (IOF), s
năm sống điều chnh theo bnh tt do các gãy xương liên quan đến
gãy xương chiếm ti 2.000.000 DALYs, ch đứng th hai v gánh
nng bnh tt sau các bnh phi, và cao hơn c gánh nng bnh tt
do ung thư vú và ung thư tử cung, hai trong s nhng bệnh lý đáng lo
ngi nhất đối vi ph n. Hai loại gãy xương thường gp quan
trng nhất đối vi bnh loãng xương gãy xương đùi gãy
xương cột sng [3]. Trong mt nghiên cu trên 7 quc gia ASEAN,
người Vit Nam tốc độ gim mật độ xương nhanh nhất[2]. Loãng
xương làm tăng gánh nng bnh tt và gánh nng kinh tế ca xã hi.
Năm 2013, thuốc điu tr loãng xương nằm trong danh mc các
thuc mc chi tiêu tin thuc ln nht ca Bo him Y tế Vit
Nam. Sau đó, Bộ Y tế đã những thay đổi trong chính sách chi tr.
Bắt đầu t TT40/2014/TT-BYT, các thuc alendronate và zoledronic
acid ch được thanh toán tại các khoa cơ xương khớp bnh vin hng
1 hạng đặc bit. Chính sách này giúp gim chi tiêu tin thuc ca
qu BHYT nhưng li dẫn đến vic hn chế tiếp cn thuốc đối vi
bệnh nhân loãng xương. Không được điều tr th dn tới tăng
nguy gãy xương, tăng các chi phí để điều tr gãy xương do
loãng xương. vy, vic phân tích tính chi phí-hiu qu ca các
thuốc điều tr loãng ơng s nhng bng chng quan trng giúp
cho vic quản lý điều chnh chính sách chi tr BHYT cho các
thuc trong tương lai.
Trong khi c quc gia khác, vic ng dng các bng
chứng đánh giá kinh tế c được s dng rng rãi trong ra các
2
quyết định qun thì Vit Nam s ng nhng nghiên cu này
còn rt khiêm tn. Trong khong thi gian t 2004-2014, ch mt
s rt ít các nghiên cu kinh tế y tế được thc hin ti Vit nam, tuy
nhiên s ng và chất lượng đều còn hn chế [2]. Cho đến thời điểm
hiện nay, chưa bất c mt nghiên cu nào phân tích chi phí-hiu
qu ca các thuốc điều tr loãng xương.
2. Mục tiêu của luận án
Mc tiêu 1: Xác định các tham s đầu vào ca mô hình phân tích chi
phí - hiu qu điều tr loãng xương của ph n t 40 tui tr lên
Vit Nam.
Mc tiêu 2: Phân tích chi phí - hiu qu điều tr loãng xương ph
n t 40 tui tr lên Vit Nam bng alendronate, zoledronic acid
và không điều tr.
3. Ý nghĩa ca lun án trong thời điểm hin nay
Với yêu cầu cấp bách cần quản quỹ BHYT một cách hiệu quả,
ngày 22/06/2017, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành quyết định số
1629/QD-BYT về việc thành lập tiểu ban Kinh tế Dược với nhiệm vụ
vấn chuyên môn xây dựng thông ban hành danh mục tlệ,
điều kiện thanh toán đối với thuốc tân dược thuộc phạm vi được
hưởng của người tham gia BHYT. Sau đó, ngày 31/08/2018, Bộ y tế
ban hành quyết định 5315/GĐ-BYT yêu cầu các thuốc khi đăng
xét duyệt vào danh mục các thuốc được BHYT chi trả cần chuẩn bị
hồ Kinh tế Dược. Điều này cho thấy Kinh tế dược, kinh tế y tế,
đánh giá công nghệ y tế được chính thức áp dụng tại Việt Nam
ngày càng được nâng cao vai trò của mình, tuy nhiên, cũng đặt ra
thách thức cần phải những bằng chứng khoa học được thực hiện
tại Việt Nam.
Thông 30/2018/TT-BYT thay thế cho TT40-TT-BYT tuy
đã mở rng vic chi tr các thuốc điều tr loãng xương tại bnh vin
3
lão khoa, tuy nhiên hin vẫn chưa nghiên cứu vào v chi phí-hiu
qu ca các thuốc điều tr loãng xương.
Kết quả của nghiên cứu này là một trong số rất ít những phân tích
áp dụng phân tích mô hình hoá vào trong đánh giá chi phí-hiệu quả
của thuốc Việt nam, nghiên cứu đầu tiên đánh giá chi phí-
hiệu quả cuả thuốc điều trị loãng xương, hướng tới việc cung cấp các
bằng chứng khoa học trong lựa chọn chi trả thuốc bởi quan
BHYT.
4. Những đóng góp mới ca lun án
Đây là nghiên cứu đầu tiên đóng góp những bng chng mi:
Th nht, chi phí điều tr các gãy xương do loãng xương là một
gánh nng ln cho hi, với chi pđiều tr một ca gãy xương đùi
gãy xương cột sng chiếm tương ng gn 100% 63 % GDP
bình quân đầu người c ta. Loãng xương mt gánh nng ln
cho hi điu tr loãng xương một vấn đề sc kho cần đưc
đặc bit quan tâm.
Th 2, vic điu tr loãng xương bng c thuc alendronate
hoc zoledronic acid cho bnh nhân trong hu hết c trường hp
đạt chi phí-hiu qu. Đây một kết qu quan trọng, sở bng
chng cho hoạch định điều chnh chính sách chi tr cho thuc
điều tr loãng xương. Chính sách hiện nay đang giới hn ch chi tr
bnh vin hng 1 và hng đặc bit. Vi kết qu này, th sở
để cân nhc mt chính sách m rng tuyến chi tr. Tuy nhiên, cn
căn cứ vào đánh giá tác động ngân sách để đáp ng tính kh thi ca
qu. Bên cạnh đó, qun vấn đề chẩn đoán điều tr các tuyến để
việc điu tr là hiu qu.
Ba là, luận án cũng chỉ ra nhng yếu t ảnh ởng đến chi phí-
hiu qu ca thuốc loãng xương bao gồm t l tuân th điều tr (tuân
tr) và giá thuc. Kết qu này cũng gợi ý các bin pháp nâng cao tình