BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

—————————

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

VÕ VIỆT HÙNG

PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH

CỦA VIỆC PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN

TẠI ĐẦM THỊ NẠI - TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chính sách công

Ngành :

Mã số :

60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN HỮU TUẤN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng

trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của

tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí

Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Võ Việt Hùng

ii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i

MỤC LỤC ................................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... vii

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách .......................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của luận văn và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu của luận văn ....................................................................................................... 2

1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................................... 2

1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 2

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 3

1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3

1.3.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................................................ 3

1.3.2. Phương pháp điều tra xã hội học ...................................................................................... 3

1.3.3. Phương pháp xử lý thống kê ............................................................................................. 3

1.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp ..................................................................................... 3

1.3.5. Phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường................................................... 4

1.4. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................................ 4

1.5. Cấu trúc luận văn: ................................................................................................................ 4

Chương 2: KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................................... 5

2.1. Khung phân tích định giá các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ........................................ 5

iii

2.2. Khung phân tích lợi ích chi phí của dự án phục hồi rừng ngập mặn ................................... 6

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 8

3.1. Qui trình nghiên cứu ............................................................................................................ 8

3.1.1. Quy trình đánh giá giá trị kinh tế ...................................................................................... 8

3.1.2. Quy trình phân tích lợi ích – chi phí ............................................................................... 10

3.2. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn ................................................................ 13

3.2.1. Phương pháp giá thị trường (Market Price) .................................................................... 14

3.2.2. Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Cost Avoided Method) ................................ 15

3.2.3. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method) ................................ 15

3.3. Cách thu thập dữ liệu ......................................................................................................... 16

3.4. Cách xác định cỡ mẫu ........................................................................................................ 17

Chương 4: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CHI PHÍ CỦA

VIỆC PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN TẠI ĐẦM THỊ NẠI ............................................. 18

4.1. Đánh giá các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định .......... 18

4.1.1. Đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình

Định .......................................................................................................................................... 18

4.1.1.1. Giá trị nuôi trồng thủy sản (NTTS) .............................................................................. 18

4.1.1.2. Giá trị đánh bắt thủy sản (ĐBTS) ................................................................................ 19

4.1.1.3. Thu nhập trực tiếp từ việc khoán nhận chăm sóc bảo vệ RNM ................................... 22

4.1.2. Đánh giá các giá trị sử dụng gián tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình

Định .......................................................................................................................................... 22

4.1.2.1. Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản .......................................................... 22

4.1.2.2. Giá trị bảo vệ bờ đìa cho nuôi trồng thủy sản của RNM ............................................. 25

iv

4.1.2.3. Giá trị cố định cacbon ................................................................................................. 26

4.1.3. Đánh giá các giá trị phi sử dụng của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định 27

4.1.4. Tổng giá trị kinh tế toàn phần của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định ... 28

4.2. Phân tích lợi ích chi phí của việc phục hồi và bảo tồn rừng ngập mặn tại đầm Thị

Nại – tỉnh Bình Định ................................................................................................................ 29

4.2.1. Chi phí và lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn ............................................. 29

4.2.2. Phân tích lợi ích – chi phí của các phương án sử dụng đất nước tại đầm Thị Nại – tỉnh

Bình Định .................................................................................................................................. 30

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................ 33

5.1. Kết luận .............................................................................................................................. 33

5.2. Khuyến nghị chính sách ..................................................................................................... 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 36

PHỤ LỤC 01: ........................................................................................................................... 38

PHỤ LỤC 02: ........................................................................................................................... 42

PHỤ LỤC 03: ........................................................................................................................... 53

PHỤ LỤC 04: ........................................................................................................................... 55

PHỤ LỤC 05: ........................................................................................................................... 57

PHỤ LỤC 06: ........................................................................................................................... 63

PHỤ LỤC 07: ........................................................................................................................... 65

PHỤ LỤC 08: ........................................................................................................................... 67

v

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy TS. Trần Hữu

Tuấn – giảng viên khoa Kinh Tế và Phát Triển – trường Đại học Kinh Tế Huế đã trực tiếp

hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Thầy đã có những chỉ dẫn tận tình và

những góp ý sâu sắc giúp tôi có định hướng và từng bước hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Thành – giảng viên Chương trình Giảng dạy

Kinh tế Fulbright - Đại học Kinh tế TP HCM, thầy đã có những ý kiến đóng góp quý báu và

giúp tôi định hình nội dung nghiên cứu từ những ngày đầu tiên. Đồng thời tôi xin chân thành

gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô tại chương trình đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức,

chia sẽ những hiểu biết thực tế giúp tôi có đầy đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện nghiên

cứu này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên với sự hiểu biết còn hạn hẹp và nguồn lực giới hạn,

Luận văn không thể tránh những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp, chia sẻ của quý thầy cô, các anh chị và các bạn quan tâm đến chủ đề này để luận văn

được hoàn thiện hơn.

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ACCCRN Mạng lưới các thành phố ở châu Á có khả năng chống chịu với biến đổi

khí hậu (Asian Cities Climate Change Resilience Network)

BĐKH Biến đổi khí hậu

CBDRM Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (Community – based

Disaster Risk Management)

CCCO Văn phòng điều phối về biến đổi khí hậu (Climate Change

Coordination Officer)

ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long

Đánh bắt thủy sản ĐBTS

Đa dạng sinh học ĐDSH

Đất ngập nước ĐNN

EEPSEA Chương trình kinh tế môi trường Đông Nam Á Economy and

Environment Program for Southeast Asia

Hệ sinh thái HST

Viện chuyển đổi môi trường và xã hội (Institute for Social and ISET

Environmental Transition)

IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế (International Union for

Conservation of Nature)

Nguồn lợi thủy sản NLTS

Nuôi trồng thủy sản NTTS

Rừng ngập mặn RNM

Tài nguyên môi trường TNMT

Tài nguyên thiên nhiên TNTN

Tổng Cục bảo vệ môi trường Việt Nam (Vietnam Environmental VEPA

Protection Agency)

VQG Vườn quốc gia

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 3.1 Thiết kế các lựa chọn chính sách ................................................................................ 10

Bảng 4.1 Thống kê mô tả về hoạt động nuôi trồng thủy sản ở các hộ điều tra .......................... 18

Bảng 4.2 Lợi nhuận nuôi trồng thủy sản của các hộ điều tra ..................................................... 19

Bảng 4.3 Giá trị đánh bắt thủy sản bình quân trên hộ ............................................................... 20

Bảng 4.4 Chi phí hoạt động đánh bắt thuỷ sản bình quân trên hộ ............................................. 20

Bảng 4.5 Lợi nhuận bình quân hộ đánh bắt trên năm ................................................................ 21

Bảng 4.6 Giải thích các biến trong mô hình hàm sản xuất ........................................................ 23

Bảng 4.7 Kết quả hàm sản xuất nuôi tôm từ các hộ điều tra ..................................................... 23

Bảng 4.8 So sánh hình thức nuôi trồng thủy sản có cây ngập mặn và không có cây ngập mặn

quanh ao ..................................................................................................................................... 24

Bảng 4.9 Giá trị cung cấp sinh khối của một số khu rừng ngập mặn ở Việt Nam .................... 27

Bảng 4.10 Tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ................................................................... 28

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Trang

Hình 2.1 Tổng giá trị kinh tế toàn phần của ĐNN ....................................................................... 6

Hình 3.1 Quy trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN .................................................................. 8

Hình 3.2 Quy trình phân tích lợi ích – chi phí ........................................................................... 10

Hình 3.3 Phân loại các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN .................................... 14

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN PHỤ LỤC

Trang

Bảng 1.1 Tổng chi phí dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn ................................................ 38

Bảng 1.2 : Tổng lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn .............................................. 39

Bảng 1.3 Lợi ích của hoạt động NTTS và ĐBTS ...................................................................... 40

Bảng 1.4 Chi phí và lợi ích dự án khôi phục 150 ha RNM ....................................................... 41

Bảng 1.1: Thông tin về số hộ và diện tích nuôi trồng thủy sản ở 3 xã/phường ......................... 43

Bảng 1.2: Phân bổ mẫu điều tra hộ nuôi trồng và đánh bắt của 3 xã/phường ........................... 44

Bảng 1.3: Thông tin chung về hộ điều tra .................................................................................. 44

Bảng 1.4: Số hộ đánh bắt thủy sản trên đầm Thị Nại ................................................................ 44

Bảng 1.5: Phân phối về người trả lời theo xã/phường ............................................................... 45

Bảng 1.6: Tầm độ quan trọng của các chức năng RNM đầm Thị Nại ....................................... 49

Bảng 1.7: Mức độ quan trọng của các chức năng của RNM đầm Thị Nại ................................ 49

DANH MỤC HÌNH ẢNH PHẦN PHỤ LỤC

Trang

Hình 1: Bản đồ đầm Thị Nại và địa bàn nghiên cứu ................................................................. 43

Hình 2: Giới tính của người trả lời ............................................................................................ 45

Hình 3: Trình độ giáo dục của những người trả lời ................................................................... 46

Hình 4: Nghề nghiệp của người trả lời ...................................................................................... 47

Hình 5: Ý kiến của người trả lời về việc phục hồi RNM ở Thị Nại .......................................... 48

Hình 6. Đánh giá của người trả lời về kịch bản hiện tại của việc quản lý RNM ....................... 50

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách

Việt Nam có một hệ thống tài nguyên đất ngập nước (ĐNN) rất phong phú và đa dạng với diện tích hơn 10 triệu ha1 phân bố rộng khắp cả nước, gồm nhiều loại hình đa dạng như đầm

phá, đầm lầy, bãi bồi cửa sông, rừng ngập mặn ven biển, ao hồ tự nhiên và nhân tạo.

Đầm Thị Nại có diện tích 5.060 ha, nằm ở vùng cửa sông đổ ra biển, có bãi triều rộng nên hệ

sinh thái trong đầm khá phong phú và đa dạng. Trước đây, đầm Thị Nại có đến 1.000 ha rừng

ngập mặn và 200 ha thảm cỏ biển, bảo đảm sự sinh trưởng, phát triển của nguồn lợi thủy sản và duy trì sự ổn định về môi trường sinh thái ở khu vực đầm2. Đầm phá Thị Nại là một trong

những đầm phá lớn nhất của Việt Nam có sự tồn tại của rừng ngập mặn (RNM), đã và đang

đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các nguồn thu nhập cho các hộ gia đình và

cộng đồng người dân sống xung quanh đầm.

Mặc dù có vai trò quan trọng đối với hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường nhưng hệ sinh thái

ĐNN tại Việt Nam đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Trong thập kỷ qua, ước tính có

khoảng 180.000 ha rừng ngập mặn ven biển đã bị mất, thay vào đó là các đầm nuôi trồng thủy sản, các công trình phục vụ du lịch, giao thông, thương mại3. Ngoài ra, ĐNN cũng chịu sự

thay đổi mạnh mẽ về chất lượng do một số nguyên nhân mà trước hết là do ô nhiễm công

nghiệp: các chất thải từ sản xuất công nghiệp, tàu thuyền gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất

lượng các sông hồ, kênh rạch chứa nước, ô nhiễm do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực

vật trong nông nghiệp cũng là một mối đe dọa lớn đối với chất lượng môi trường ĐNN.

Trong một thời gian dài, hệ sinh thái đầm Thị Nại bị hủy hoại nghiêm trọng do bàn tay của

con người, khiến nguồn lợi thủy sản trong đầm ngày càng giảm sút và cạn kiệt, quanh đầm Thị

Nại hiện nay có cảng biển, cầu qua đầm, khu kinh tế Nhơn Hội, dân cư quanh đầm ngày càng

đông đúc, nước thải từ thành phố, cụm công nghiệp chưa xử lý triệt để đổ ra đầm...gây ảnh

1 Đinh Đức Trường, 2011 2 Trần Thị Thu Hà và cộng sự, 2005 3 Trần Thị Thu Hà và cộng sự, 2005

hưởng rất lớn về môi trường, chất thải sinh hoạt…là những nguyên nhân trực tiếp gây tổn hại

2

đến đa dạng sinh học của vùng đầm. Sự quá tải sinh học này đã làm môi trường nước trong

đầm ngày càng bị ô nhiễm nặng, dịch bệnh tôm nuôi không ngừng phát sinh.

Trong những năm gần đây, đã có những nỗ lực to lớn trong việc khôi phục và bảo vệ rừng

ngập mặn, nhiều chương trình tái trồng rừng lớn đã được triển khai và chứng tỏ được giá trị

mà rừng ngập mặn có thể đem lại cho người dân và cộng đồng địa phương sống xung quanh

đầm. Việc phục hồi rừng ngập mặn ở khu vực này sẽ không chỉ giúp giảm tổn thương với biến

đổi khí hậu mà còn tăng sinh kế của các hộ gia đình cũng như tăng thu nhập cho các cộng

đồng địa phương thông qua các khoản thanh toán cho việc bảo vệ rừng trồng ngập mặn. Chính

từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích chi phí và lợi ích

của việc phục hồi rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại - tỉnh Bình Định”.

Nghiên cứu này sẽ phân tích định lượng giá trị kinh tế của việc phục hồi rừng ngập mặn bao

gồm bảo vệ khí hậu, sinh kế, năng suất hệ sinh thái, hấp thụ CO2, và các lợi ích về giáo dục và

giải trí. Kết quả nghiên cứu sẽ không chỉ cung cấp cơ sở ban đầu cho việc tiếp tục bảo vệ và

các mục đích bảo tồn của khu vực rừng ngập mặn ở Bình Định mà còn đóng góp một phần

quan trọng cho việc phân tích giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ở Việt Nam. Định giá các dịch

vụ hệ sinh thái từ việc phục hồi rừng ngập mặn là một công cụ quan trọng giúp những người

làm chính sách và quản lý môi trường trong việc chứng minh những đầu tư công vào việc bảo

tồn và phục hồi rừng ngập mặn.

1.2. Mục tiêu của luận văn và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu của luận văn

1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Như đã trình bày ở trên mục tiêu chính của luận văn là đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập

mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định và tiến hành phân tích lợi ích – chi phí của các phương

án sử dụng tài nguyên này để lựa chọn phương án hợp lý nhất trong việc quản lý ĐNN.

Phạm vi nghiên cứu là vùng ĐNN tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.

1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, cơ sở khoa học, phương pháp luận và quy trình đánh giá giá

trị kinh tế phục vụ cho công tác quản lý ĐNN.

3

Định giá các giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng của tài

nguyên ĐNN tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định và phân tích lợi ích – chi phí của việc phục hồi

rừng ngập mặn đầm Thị Nại.

Đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên ĐNN tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Các giá trị kinh tế mà rừng ngập mặn mang lại cho người dân địa phương và

cộng đồng xã hội đáng giá bao nhiêu?

Câu hỏi 2: Chính quyền địa phương có nên phục hồi rừng ngập mặn đầm Thị Nại hay

không?

1.3. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng những phương pháp cơ bản sau:

1.3.1. Phương pháp kế thừa

Luận văn kế thừa các tư liệu, kết quả của một số công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế

để khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận trong đánh giá giá trị kinh tế phục vụ việc quản lý

ĐNN; cung cấp thông tin cho nghiên cứu thực nghiệm; ứng dụng các kết quả nghiên cứu để đề

xuất các giải pháp quản lý rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.

1.3.2. Phương pháp điều tra xã hội học

Đối tượng thực hiện điều tra xã hội học gồm các hộ nuôi trồng thủy sản, người dân đánh bắt

thủy hải sản và các nhà quản lý. Điều tra này giúp thu thập dữ liệu đầu vào để đánh giá giá trị

kinh tế rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.

1.3.3. Phương pháp xử lý thống kê

Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê phổ biến hiện nay:

SPSS, Excel, Eview.

1.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp

Kết quả các mô hình xử lý dữ liệu được diễn giải, phân tích và thảo luận chi tiết. Các biện

pháp và qui trình quản lý rừng ngập mặn cũng sẽ được đề xuất dựa trên tổng hợp những kết

quả này.

4

1.3.5. Phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường

Luận văn sử dụng các phương pháp thường được các tổ chức môi trường hiện nay trên thế giới

sử dụng như EEPSEA, IUCN.. để đánh giá giá trị tài nguyên của ĐNN tại đầm Thị Nại – tỉnh

Bình Định.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2 khi đánh giá từng

loại giá trị cụ thể của ĐNN.

1.4. Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn được tiến hành trên địa bàn 7 phường thuộc thành phố Quy Nhơn và 4 xã thuộc

huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định.

Thời gian thực hiện đề tài: năm 2012

1.5. Cấu trúc luận văn:

Luận văn được chia thành 4 chương:

Chương 1 giới thiệu bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách, trong đó bao gồm vấn đề chính

sách, câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu luận văn.

Chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết và các phương pháp được sử dụng trong luận văn

nhằm định giá tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn trên đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.

Chương 3 tiến hành định giá các giá trị kinh tế toàn phần của RNM tại đầm Thị Nại – tỉnh

Bình Định, đồng thời tiến hành phân tích lợi ích – chi phí dự án khôi phục 150 ha RNM do

quỹ Rockefeller tài trợ trong khuôn khổ “Chương trình Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có

khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu (ACCCRN) giai đoạn 3”.

Chương 4 luận văn đưa ra một số kết luận và khuyến nghị chính sách

5

CHƯƠNG 2: KHUNG PHÂN TÍCH

2.1. Khung phân tích định giá các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn

Đề tài hướng đến đánh giá phần đóng góp của RNM cho hệ thống phúc lợi xã hội nên sẽ sử

dụng cách tiếp cận giá trị kinh tế toàn phần, đây là phương pháp tiếp cận thường được các nhà

kinh tế học môi trường sử dụng để định giá giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên

nhiên (TNTN) như các hệ sinh thái, tài nguyên môi trường. Các TNTN này được thừa nhận rất

có giá trị, nhưng một phần của giá trị không thể hiện dưới dạng các sản phẩm có thể mua bán

trên thị trường. Cụ thể đối với RNM là giá trị thủy sản, gỗ, củi … được khai thác để bán hoặc

sử dụng, ngoài ra, có nhiều giá trị khác của RNM không được mua bán như các giá trị thẩm

mỹ của cảnh quan thiên nhiên, lợi ích lưu giữ nguồn nước, điều hòa không khí của rừng, nơi

cư trú của các loài động vật hoang dã, ....

Barbier và cộng sự (1997) đã xác định giá trị kinh tế toàn phần của ĐNN bao gồm giá trị sử

dụng và giá trị phi sử dụng (Hình 2.2). Trong đó, giá trị sử dụng gồm có giá trị trực tiếp, giá trị

gián tiếp và giá trị tùy chọn. Giá trị phi sử dụng bao gồm giá trị hiện hữu và giá trị lưu truyền.

Khái niệm của từng giá trị này được trình bày chi tiết trong Phụ lục 03.

6

Hình 1.1 Tổng giá trị kinh tế toàn phần của ĐNN

GIÁ TRỊ KINH TẾ TOÀN PHẦN

Giá trị sử dụng

Giá trị phi sử dụng

- Di sản văn hoá, lịch sử;

Giá trị sử dụng trực tiếp

Giá trị sử dụng gián tiếp

- Các giá trị lưu truyền khác

- Các giá trị đa dạng sinh

học

- Cá, tôm, cua

- Tích luỹ dinh dưỡng

-Sản phẩm nông nghiệp

- Điều tiết lũ lụt, hạn chế

-Giải trí, du lịch

bão, điều tiết khí hậu

-Giao thông

- Ổn định vùng bờ, ngăn

-Than, năng lượng,...

mặn, duy trì nguồn nước

ngầm, ...

Nguồn: Tác giả, phỏng theo Barbier và cộng sự (1997)

2.2. Khung phân tích lợi ích chi phí của dự án phục hồi rừng ngập mặn

Thông tin chúng về dự án khôi phục RNM trên đầm Thị Nại: dự án “Dịch vụ hệ sinh thái tạo

khả năng chống chịu với BĐKH ở thành phố Quy Nhơn” do Quỹ Rockefeller tài trợ trong

khuôn khổ Chương trình Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có khả năng chống chịu với biến

đổi khí hậu (ACCCRN) giai đoạn 3. Thời gian dự án là 4 năm. Cơ quan chủ quản dự án là

UBND tỉnh Bình Định, đơn vị chủ trì thực hiện là Văn phòng Điều phối về BĐKH tỉnh Bình

Định (CCCO Bình Định). Viện Chuyển đổi Môi trường và Xã hội (ISET) là đơn vị điều phối

cấp quốc gia. Nhóm nghiên cứu trường Đại học Kinh tế Huế làm tư vấn.

7

Mục tiêu của dự án là nhằm phục hồi 150 ha rừng ngập mặn với chi phí đầu tư trồng rừng

850.000 USD, dự án dự kiến hoàn thành việc trồng rừng trong 4 năm.

Mục tiêu tổng thể của dự án là giảm tính dễ bị tổn thương về khí hậu của nhóm hộ nghèo sinh

sống ở khu vực ven thành phố Quy Nhơn.

Dự án thực hiện 5 hợp phần:

1) Đánh giá hệ sinh thái, lựa chọn địa điểm và tiêu chí hệ sinh thái

2) Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng

3) Quy hoạch quản lý tài nguyên và xây dựng một thỏa thuận đồng quản lý

4) Hỗ trợ các sinh kế thay thế

5) Phục hồi rừng ngập mặn.

Để xác định chính quyền địa phương có nên phục hồi RNM đầm Thị Nại hay không, luận văn

sử dụng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí (CBA) để xác định và so sánh hiệu quả của

dự án phục hồi RNM với phương án hiện trạng.

Phân tích lợi ích – chi phí là phương pháp được sử dụng phổ biến trong đánh giá và so sánh

hiệu quả kinh tế của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau từ đó chọn phương án mang lại

lợi ích lớn nhất cho cá nhân hoặc xã hội. Phân tích lợi ích – chi phí có 2 nhóm chính là phân

tích tài chính và phân tích kinh tế. Phân tích tài chính đánh giá việc sử dụng tài nguyên trên

quan điểm cá nhân, trong đó người phân tích thường chỉ quan tâm đến các lợi ích và chi phí

trực tiếp của dự án (được ước tính thông qua giá thị trường).

Phân tích kinh tế nhìn nhận các phương án sử dụng tài nguyên trên quan điểm xã hội, quan

tâm đồng thời các dòng chi phí – lợi ích trực tiếp và gián tiếp. Ngoài ra các điều chỉnh được

thực hiện để loại bỏ sai lệch về giá trị có thể gây ra bởi những yếu tố như: can thiệp của chính

phủ (thuế, trợ cấp,..) các hàng hóa phi ngoại thương, hàng hóa công.

8

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Qui trình nghiên cứu

3.1.1. Quy trình đánh giá giá trị kinh tế

Dựa trên những lý thuyết kinh tế, các nhà nghiên cứu đã phát triển các phương pháp thực

nghiệm để đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên. Nhưng đến nay, theo tìm hiểu của tác giả,

chưa có hệ thống phương pháp nào được xây dựng và áp dụng riêng biệt cho đánh giá giá trị

kinh tế của RNM. Thay vào đó, các nhà nghiên cứu đi trước đã xây dựng phương pháp nghiên

cứu chung áp dụng cho ĐNN, RNM là một trong những hệ sinh thái ĐNN quan trọng nên để

đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn, luận văn dựa trên quy trình đánh giá giá trị kinh tế

của ĐNN được mô tả tại Hình 2.1 dưới đây.

2. Xác định ĐNN cần đánh giá giá trị

1. Lựa chọn cách đánh giá phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

3. Nhận diện các giá trị kinh tế quan trọng cần đánh giá

5. Lượng hóa thành tiền các giá trị ĐNN

4. Thu thập dữ liệu để đánh giá

6. Liên hệ kết quả đánh giá với các biện pháp quản lý ĐNN

Nguồn: Đinh Đức Trường, Hình 1.8, (2011)

Hình 3.1 Quy trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN

Bước 1: Lựa chọn cách đánh giá phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

Đây là bước đầu tiên trong quá trình đánh giá là lựa chọn cách tiếp cận đánh giá phù hợp với

mục tiêu nghiên cứu. Hiện nay có 3 cách tiếp cận trong đánh giá giá trị kinh tế ĐNN:

(1) Đánh giá phân tích tác động: dùng để đánh giá thiệt hại của ĐNN khi có tác động

của môi trường bên ngoài.

(2) Đánh giá từng phần: dùng để đánh giá giá trị kinh tế của hai hay nhiều phương án sử

dụng tài nguyên ĐNN khác nhau.

9

(3) Đánh giá toàn phần: dùng để đánh giá phần đóng góp tổng thể của tài nguyên ĐNN

cho hệ thống phúc lợi xã hội.

Bước 2: Xác định ĐNN cần đánh giá giá trị

Xác định phạm vi, ranh giới và loại hình của khu ĐNN cần xác định giá trị đồng thời, thu thập

thông tin tổng quan về điều kiện tự nhiên, sinh thái và điều kiện kinh tế xã hội tại địa điểm

đánh giá.

Bước 3: Nhận diện các giá trị kinh tế quan trọng ưu tiên đánh giá

Dựa trên các thông tin, dữ liệu và khảo sát hiện trường để nhận diện các chức năng, giá trị mà

hệ sinh thái ĐNN cung cấp tại khu vực nghiên cứu. Sắp xếp danh mục các giá trị nhận được

theo thứ tự ưu tiên về mức quan trọng.

Bước 4: Thu thập dữ liệu để đánh giá

Phân loại các giá trị đã xác định thành các nhóm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián

tiếp và giá trị phi sử dụng. Đồng thời xác định nhu cầu về các dữ liệu cần thiết và phương

pháp thu thập, xử lý thông tin tương ứng để ước lượng từng loại giá trị.

Bước 5: Lượng hóa thành tiền các giá trị ĐNN

Sử dụng các phương pháp đánh giá để lượng hóa các giá trị kinh tế của ĐNN từ các thông tin

đã thu thập. Các phương pháp đánh giá có thể được chia làm 3 nhóm: dựa vào thị trường thực,

dựa vào thị trường thay thế, và dựa vào thị trường giả định.

Bước 6: Liên hệ kết quả đánh giá với các biện pháp quản lý ĐNN

Kết hợp các kết quả tính giá trị kinh tế với bối cảnh quản lý để đưa ra những gợi ý cho công

tác quản lý ĐNN.

10

3.1.2. Quy trình phân tích lợi ích – chi phí

6. Phân tích độ nhạy

1. Xác định các nhóm lợi ích

3. Xác định các chi phí và lợi ích của từng phương án

4. Qui đổi các dòng chi phí và lợi ích ra giá trị bằng tiền

7. Lựa chọn phương án tốt nhất

5. Tính các chỉ số hiệu quả (NPV, BCR, IRR)

2. Xác định các phương án sử dụng ĐNN

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 3.2 Quy trình phân tích lợi ích – chi phí

Quá trình phân tích chi phí – lợi ích của việc phục hồi rừng ngập mặn đầm Thị Nại bao gồm

các bước:

Bước 1: Thiết kế các lựa chọn chính sách

Ở bước này tác giả đưa tác giả đưa ra 2 phương án lựa chọn: phương án 1 là phương án hiện

trạng đang diễn ra trên đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định và phương án 2 là phương án thay thế:

thực hiện dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn. 2 phương án được mô tả qua bảng sau

Bảng 3.1 Thiết kế các lựa chọn chính sách

Các phương án Mô tả lựa chọn

Hoạt động NTTS và ĐBTS trên đầm Thị Nại đã góp phần Phương án 1: Trường hợp cơ sở: quan trọng trong việc gia tăng thu nhập cho hàng trăm Hoạt động Nuôi trồng thủy sản kết ngàn người dân sống xung quanh đầm. Đối tượng nuôi và hợp Đánh bắt thủy sản đánh bắt chủ yếu ở đây là tôm, cua, cá.

Phương án 2: Phục hồi rừng ngập Phục hồi rừng ngập mặn theo dự án ACCCRN – thành

Nguồn: Tác giả tổng hợp

mặn theo dự án phố chiến lược có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu

Bước 2: Ước tính chi phí – lợi ích của từng phương án

11

Phương án 1:

Chi phí của hoạt động NTTS bao gồm các khoản chi phí trực tiếp về con giống, thức ăn công

nghiệp, thức ăn tươi, chi phí thuê ao nuôi, chi phí cải tạo ao nuôi như đắp bờ, diệt tạp, xử lý

đáy, chi phí thuê lao động chăm sóc, bảo vệ, khai thác và các khoản khoản chi phí bằng tiền

khác.

Chi phí của hoạt động đánh bắt thủy sản bao gồm các khoản chi phí trực tiếp về mua sắm ngư

lưới cụ, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao thuyền và công lao động.

Lợi ích của hoạt động NTTS và ĐBTS là phần lợi nhuận thu được từ hoạt động này, đây chính

là giá trị sử dụng trực tiếp mà người dân nhận địa phương và cộng đồng xã hội nhận được từ

đầm Thị Nại.

Phương án 2:

Chi phí dự án được tài trợ bởi dự án “Dịch vụ hệ sinh thái tạo Khả năng Chống chịu với

BĐKH ở thành phố Quy Nhơn” do Quỹ Rockefeller tài trợ trong khuôn khổ Chương trình

Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu (ACCCRN)

giai đoạn 3 nhằm khôi phục 150 ha RNM trên đầm Thị Nại với tổng chi phí đầu tư 850.000

USD.

Mục tiêu tổng thể của dự án là giảm tính dễ bị tổn thương về khí hậu của nhóm hộ nghèo sinh

sống ở khu vực ven thành phố Quy Nhơn.

Lợi ích của dự án chính là tổng giá trị kinh tế toàn phần bao gồm các giá trị sử dụng và giá trị

phi sử dụng mà RNM mang lại cho người dân địa phương và cộng đồng xã hội.

Bước 3: Phân tích các chỉ số hiệu quả

Một trong những bước quan trọng quan trọng nhất của phân tích lợi ích – chi phí là tính toán

các chỉ số hiệu quả, xác định đóng góp của từng phương án trong lợi ích của cá nhân và xã

hội. Để lựa chọn phương án tốt nhất trong các phương án cần quy đổi giá trị của dòng tiền các

phương án về cùng một thời điểm thường là thời điểm hiện tại.

Các nhà phân tích sử dụng suất chiết khấu để chuyển đổi giá trị của tiền tại các thời điểm khác

nhau về hiện tại, từ việc lượng hóa được các lợi ích và chi phí của các phương án thay thế tại

các thời điểm khác nhau ở bước trên, ở bước này tiến hành chiết khấu các lợi ích và chi phí để

đưa về giá trị tương đương ở hiện tại và tính toán các chỉ số hiệu quả.

12

Các chỉ số cơ bản được tác giả dử dụng trong luận văn được tác giả sử dụng để đánh giá hiệu

quả của từng phương án:

Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)

Giá trị hiện tại ròng là đại lượng cho biết quy mô chênh lệch tuyệt đối giữa tổng lợi ích và

NPV =

tổng chi phí đã chiết khấu về hiện tại của một phương án sử dụng.

Trong đó: Bt là lợi ích thu về từ sử dụng năm thứ t

Ct là chi phí đã bỏ ra liên quan đến sử dụng năm thứ t

r là tỷ lệ chiết khấu

t là số năm thực hiện dự án

Lựa chọn dự án dựa vào tiêu chí NPV:

Các tiêu chí

Trường hợp

Kết luận

NPV tài chính

NPV kinh tế

1

> 0

> 0

Thực hiện dự án

2

> 0

< 0

Không thực hiện dự án

3

< 0

< 0

Không thực hiện dự án

4

< 0

> 0

Thực hiện dự án, Chính phủ xem xét hỗ trợ cho đơn vị

thực hiện dự án

Nguồn: Nguyễn Xuân Thành, 2012

Tỷ suất lợi ích/chi phí (Benefit Cost Ratio – BCR)

Tỷ suất lợi ích/chi phí là đại lượng cho biết qui mô chênh lệch tương đối giữa tổng lợi ích và

tổng chi phí đã chiết khấu của một phương án sử dụng.

BCR =

Hệ số hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return – IRR)

Hệ số hoàn vốn nội bộ là một tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0. IRR là giới hạn cận trên của

tỷ lệ chiết khấu làm cho một phương án sử dụng ĐNN không bị lỗ.

13

= 0

Mối quan hệ giữa NPV, BCR, IRR với khả năng sinh lợi của dự án sử dụng ĐNN được thể

hiện qua bảng sau:

Trường hợp

NPV

BCR

IRR

Lãi

> 0

> 1

> r

Lỗ

< 0

< 1

< r

Hòa vốn

= 0

= 1

= r

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Bước 4: Phân tích độ nhạy

Xem xét sự các chỉ tiêu hiệu quả thay đổi như thế nào khi tiến hành thay đổi các giả định.

Bước 5: Đề xuất kiến nghị tới nhà quản lý dựa trên các chỉ số hiệu quả và phân tích độ nhạy

Dựa trên kết quả các chỉ tiêu hiệu quả và phân tích độ nhạy để đưa ra khuyến nghị chính sách

hợp lý đến các nhà quản lý.

3.2. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn

Để lượng hóa các nhóm giá trị kinh tế khác nhau của RNN, đề tài dựa vào những phương pháp

đánh giá khác nhau.

Theo Dixon và các cộng sự (1993), các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN được

chia thành ba nhóm chính:

a. Nhóm phương pháp dựa trên thị trường thực (market price method)

b. Nhóm phương pháp đánh giá dựa trên sự bộc lộ sở thích (reveled preference method)

c. Nhóm phương pháp đánh giá dựa trên tuyên bố sở thích (staled preference method)

Barbier (1997) thì phân chia các phương pháp thành ba loại:

a. Các phương pháp dựa vào thị trường thực (real market)

b. Các phương pháp dựa vào thị trường thay thế (surrogate market)

c. Các phương pháp dựa vào thị trường giả định (hypothetical market)

Về bản chất, hai cách phân loại trên gần giống nhau. Điểm khác biệt là cách phân loại của

Dixon mang tính chất học thuật, còn của Barbier mang tính chất thực nghiệm hơn. Trong luận

14

của mình tác giả sử dụng cách tiếp cận của Barbier vì cách tính đơn giản, dễ hiểu và phù hợp

với tính ứng dụng của đề tài. Phương pháp định giá này được mô tả qua Hình 2.3 dưới đây.

Hình 3.3 Phân loại các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN

Thị trường thực

Thị trường thay thế

Thị trường giả định

Giá thị trường (MP)

Chi phí du lịch (TCM)

Đánh giá ngẫu nhiên (CVM)

Chi phí thay thế (RC)

Giá trị thụ hưởng (HPM)

Mô hình lựa chọn (CM)

Chi phí thiệt hại tránh được (AC)

Nguồn: Barbier và cộng sự (1997)

Nội dung các phương pháp trên được trình bày trong Phụ lục 05.

Để phù hợp với đặc điểm của RNM tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định và khả năng thu thập

thông tin, tác giả sử dụng phương pháp thị trường (Market Price) để đánh giá giá trị sử dụng

trực tiếp, phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Cost Avoided Method) để đánh giá giá

trị sử dụng gián tiếp và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method) để

đánh giá các giá trị phi sử dụng.

3.2.1. Phương pháp giá thị trường (Market Price)

Phương pháp giá thị trường được sử dụng để ước tính giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch

vụ của ĐNN được trao đổi, mua bán trên thị trường. Giả thiết cơ bản của phương pháp này là

khi giá thị trường không bị bóp méo bởi các thất bại thị trường hoặc chính sách của Chính phủ

thì nó sẽ phản ánh chân thực giá trị của hàng hóa hay chi phí cơ hội của việc sử dụng ĐNN.

Từ đó cho biết giá trị đóng góp của các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Đây là phương

pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện vì các thông tin liên quan đến giá thị trường của một số

hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung cấp có thể quan sát được và dễ thu thập.

15

Giá trị sử dụng trực tiếp ở địa phương = Thu nhập thuần được tạo ra ở địa phương

= ∑{PiQi – Ci}

Trong đó:

Pi là giá của sản phẩm i

Qi là khối lượng sản phẩm i được thu hoạch

Ci là chi phí liên quan đến việc thu hoạch sản phẩm i.

Trong luận văn của mình, tác giả sử dụng phương pháp giá thị trường để định giá giá trị kinh

tế của hoạt động nuôi trồng thủy sản và hoạt động đánh bắt thủy sản tự nhiên.

3.2.2. Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Cost Avoided Method)

Để tính toán giá trị bảo vệ bờ đìa cho các ao nuôi thủy sản, tác giả sử dụng phương pháp chi

phí thiệt hại tránh được. Phương pháp này được xây dựng trên giả định: nếu con người phải

gánh chịu những chi phí khi một dịch vụ môi trường nào đó mất đi (chi phí này có thể là

những thiệt hại về vật chất có nguyên nhân từ sự mất đi của dịch vụ môi trường hoặc chi phí

để phục hồi lại dịch vụ môi trường đã mất) thì dịch vụ môi trường sẽ có giá trị bằng chi phí mà

con người phải chi trả để có dịch vụ tương đương.

3.2.3. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method)

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên được phát triển bởi Davis (1963) trong lĩnh vực phân tích

marketing, sau đó được áp dụng trong đánh giá môi trường. Qua việc xây dựng các kịch bản

giả định về chất lượng môi trường và thu thập thông tin về hành vi và sự lựa chọn tiêu dùng

của cá nhân đối với kịch bản giả định này, có thể ước lượng sự thay đổi trong phúc lợi của cá

nhân khi chất lượng môi trường thay đổi. Từ đó tính thặng dư tiêu dùng của cá nhân khi tham

gia thị trường giả định, đây được xem là giá trị của môi trường đối với chính cá nhân đó. Năm

1989, Mitchell and Carson cũng dựa trên việc phát triển một thị trường giả định để các cá

nhân phát biểu mức sẵn lòng trả của họ cho việc bảo tồn một dịch vụ môi trường tại một địa

điểm cụ thể.

Ưu điểm của phương pháp này là có thể tính các giá trị kinh tế của nhiều hàng hóa dịch vụ,

gồm tất cả các giá trị sử dụng và phi sử dụng. Nghĩa là xác định được giá trị kinh tế toàn phần

16

của tài nguyên môi trường nói chung và RNM nói riêng. Vì thế, tác giả sử dụng CVM để đánh

giá mức sẵn lòng trả của các cá nhân cho việc bảo tồn và phục hồi RNM ở đầm Thị Nại.

CVM có nhiều biến thể khác nhau và ngày càng hoàn thiện nhưng một qui trình chung gồm

một số bước cơ bản:

1. Xác định nhóm đối tượng và phạm vi đánh giá

2. Xây dựng bảng hỏi và điều tra thử để điều chỉnh bảng hỏi và cách tiếp cận lấy số liệu.

3. Xây dựng bảng hỏi chi tiết bao gồm các thông tin về thị trường giả định, tình huống

giả định, phương tiện chi trả và câu hỏi về giá sẵn sàng chi trả (WTP)

4. Thu thập số liệu hiện trường và xử lý dữ liệu

5. Tính toán phúc lợi dựa trên mô hình thực nghiệm và suy rộng kết quả tính toán.

Có nhiều dạng câu hỏi CVM được sử dụng như dạng liên tục (continuous), trò chơi đấu giá

(bidding game), thẻ trả tiền (payment card), hay CVM dạng nhị phân (dichotomous CVM).

Luận văn khảo sát thông tin bằng câu hỏi với các mức giá cho trước và sử dụng phương pháp

ước lượng tham số bằng mô hình hồi qui, với biến phụ thuộc là xác suất hộ gia đình trả lời

“có” hoặc “không” chấp nhận các mức giá sẵn lòng trả cho các giá trị phi sử dụng của RNM

được đưa ra trong khảo sát. Các biến độc lập gồm thu nhập hộ gia đình, kích thước hộ gia

đình, giáo dục, độ tuổi, giới tính, các mức giá sẵn lòng trả (bids).

Từ kết quả hồi quy, tính được giá trị trung bình của WTP. Từ mức sẵn lòng chi trả WTP có thể

ước tính được giá trị kinh tế phi sử dụng mà người dân địa phương nhận được từ RNM đầm

Thị Nại.

3.3. Cách thu thập dữ liệu

Dựa trên những nội dung luận văn, bảng câu hỏi điều tra được thiết kế sẽ được điều tra thử để

đảm bảo rằng các câu hỏi và vấn đề liên quan được nêu trong các câu hỏi có ý nghĩa thực tiễn

và người tham gia phỏng vấn có thể trả lời được. Để đảm bảo thu thập được thông tin chuyên

sâu về các lợi ích kinh tế mang lại từ các dịch vụ sinh thái của việc phục hồi RNM. Các hoạt

động cụ thể sau đây sẽ được thực hiện:

Phối hợp với các hợp phần khác để tổ chức 3 cuộc tham vấn cộng đồng để tham vấn các

chuyên gia và cán bộ các cấp ở địa phương về việc quản lý và sử dụng tài nguyên, khả năng

17

phục hồi RNM và các nguồn lợi mà RNM mang lại cho người dân địa phương và cộng đồng

quốc tế.

Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu những người cung cấp thông tin chủ chốt để thu thập những

thông tin chuyên sâu về hiện trạng quản lý, sử dụng và phát triển RNM ở địa phương.

Thực hiện điều tra tại 3 xã/phường (Phước Sơn, Phước Thuận, Nhơn Bình) để kiểm tra độ tin

cậy của thông tin thu thập và thực hiện điều tra hộ đối với nhóm hộ có hoạt động sử dụng tài

nguyên RNM.

3.4. Cách xác định cỡ mẫu

Để xác định kích thước mẫu cho nghiên cứu CVM, công thức sau đây được sử dụng:

Trong đó:

n = kích thước mẫu;

N = tổng số hộ gia đình trong khu vực

e = mức sai số chấp nhận được.

Dân số của nghiên cứu được xác định là dân cư địa phương của thành phố Quy Nhơn và huyện

Tuy Phước thuộc tỉnh Bình Định. Theo các số liệu thống kê, có khoảng 463.891 người trong

hai đơn vị hành chính này, sử dụng kích thước hộ gia đình trung bình 5 người/ hộ, số hộ gia

đình ước tính trong địa điểm nghiên cứu này khoảng 92.778 hộ. Với mức sai số chấp nhận

được khoảng 7%, Do dự đoán tỷ lệ các câu hỏi không được trả lời và trả lời không hoàn tất do

tính phức tạp của bảng hỏi, tổng số người trả lời theo dự định vào khoảng 220 hộ. Con số này

được phân phối theo từng xã/phường trong hai đơn vị hành chính này, sử dụng tổng số hộ trên

xã/phường là cơ sở để phân phối. Kết quả có 271 bảng hỏi được hoàn tất, kiểm tra và đưa vào

SPSS để phân tích.

Sự phân phối của kích thước mẫu được chọn một cách ngẫu nhiên trong danh sách thành phố

Quy Nhơn và huyện Tuy Phước. Bốn xã/phường thuộc huyện Tuy Phước gồm Phước Sơn,

Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Thuận, và 7 xã/phường thuộc thành phố Quy Nhơn.

18

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CHI PHÍ

CỦA VIỆC PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN TẠI ĐẦM THỊ NẠI

4.1. Đánh giá các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định

Như trình bày ở bước 3 mục 2.1.1 nhận diện các lợi ích rừng ngập mặn đầm Thị Nại mang lại

cho người dân địa phương và cộng đồng xã hội bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử

dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng. Giá trị sử dụng trực tiếp được đo lường qua các thông số

về doanh thu hay thu nhập của các hộ gia đình và cộng đồng xã hội sống quanh đầm. Giá trị sử

dụng gián tiếp được ước tính trên cơ sở những thiệt hại hay phí tổn về kinh tế có thể tránh

được hay tiết kiệm được nếu như bảo tồn được RNM.

4.1.1. Đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh

Bình Định

Theo điều tra địa bàn nghiên cứu, giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm giá trị thu được từ hoạt

động nuôi trồng thủy sản, giá trị đánh bắt thủy sản và thu nhập trực tiếp từ việc khoán nhận

chăm sóc bảo vệ RNM.

4.1.1.1. Giá trị nuôi trồng thủy sản (NTTS)

Theo điều tra khảo sát thì hoạt động NTTS trêm đầm Thị Nại đa phần các hộ ở đây đều nuôi

theo hình thức xen ghép giữa 3 đối tượng tôm, cua và cá.

Bảng 4.1 Thống kê mô tả về hoạt động nuôi trồng thủy sản ở các hộ điều tra

Độ lệch

Giá trị nhỏ

Giá trị lớn

Chỉ tiêu

Trung bình

chuẩn

nhất

nhất

Tuổi của ao nuôi (năm)

12,40

7,25

2,00

18,00

Diện tích (ha)

1,68

0,93

0,30

4,70

Tôm

144,57

231,57

0,00

1000

Năng suất

Cua

108,28

187,92

0,00

900

(kg/ha/năm)

74,21

160,66

0,00

800

Chi phí (triệu đồng/ha/năm)

24,20

24,65

1,33

119,60

Số ngày công lao động gia đình

137,00

117,00

0,00

315,00

(ngày/ha/năm)

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

19

Chi phí trung bình trên 1 ha/năm là 24,20 triệu đồng. Đây là các khoản chi phí bằng tiền mà

các hộ gia đình đầu tư cho việc nuôi trồng thủy sản, bao gồm các khoản chi phí con giống,

thức ăn công nghiệp, thức ăn tươi, chi phí thuê ao nuôi, chi phí cải tạo ao nuôi như đắp bờ,

diệt tạp, xử lý đáy, chi phí thuê lao động chăm sóc, bảo vệ, khai thác và các khoản khoản chi

phí bằng tiền khác. Số ngày công lao động mà hộ nuôi trồng bỏ ra cho việc chăm sóc, bảo vệ,

khai thác và cải tạo ao nuôi trung bình 137 ngày/ha/năm. Trên cơ sở đó tính toán lợi nhuận của

các hộ điều tra NTTS.

Bảng 4.2 Lợi nhuận nuôi trồng thủy sản của các hộ điều tra

Giá trị

STT

Chỉ tiêu

(triệu VND/ha/năm)

1

Doanh thu

38,02

2

Chi phí

24,20

4

Chi phí công lao động gia đình

9,69

5

Lợi nhuận/ha

4,23

Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra năm 2012

Chi phí ngày công lao động gia đình tại địa phương dao động trong khoảng từ 50 đến 150

(ngàn VND), luận văn lấy trung bình giá ngày công lao động gia đình là 70.000 VND, thì chi

phí lao động gia đình là 9,69 triệu VND/ha.

Kết quả tính toán cho thấy, với doanh thu trung bình của các hộ điều tra là 38,02 triệu

VND/ha, chi phí trung bình là 24,20 triệu VND/ha thì lợi nhuận trung bình mà các hộ NTTS ở

đây đạt được là 4,23 triệu VND/ha/năm.

4.1.1.2. Giá trị đánh bắt thủy sản (ĐBTS)

Hoạt động đánh bắt thủy sản tự nhiên của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu là hoạt động

khá phức tạp, mỗi hộ dân ở đây cùng lúc sử dụng nhiều ngư lưới cụ khác nhau như: lưới lồng,

lưới 3 màng,..Đối tượng đánh bắt được cũng rất đa dạng gồm nhiều loại khác nhau chủ yếu là

tôm, cua, và cá các loại.

Vì thế ước tính sản lượng và thu nhập của các hộ đánh bắt, tác giả tiến hành phỏng vấn các hộ

gia đình. Nội dung khảo sát tập trung vào kết quả đánh bắt, số ngày đánh bắt, giá bán sản

phẩm, từ đó xác định doanh số hay thu nhập trung bình trong 1 năm của các hộ đánh bắt thủy

20

sản. Trên cơ sở điều tra 61 hộ đánh bắt thủy sản ở 3 xã/phường thuộc địa bàn nghiên cứu, kết

quả điều tra được phản ánh ở bảng dưới đây.

Bảng 4.3 Giá trị đánh bắt thủy sản bình quân trên hộ

Sản lượng

TT

Giá bán BQ

Số ngày đánh bắt/năm

Thu nhập BQ

Đối tượng đánh bắt

(kg/ngày)

(VND/kg)

(ngày)

(tr VND/năm)

1

Tôm

0,48

73.000

174

6,09

2

Cua

0,84

67.000

166

9,34

3

Cá các loại

1,03

39.000

221

8,87

4

Khác

-

-

-

2,64

26,94

Cộng

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

Ngoài các đối tượng chính mà đa số các hộ đánh bắt chuyên thường khai thác như tôm, cua,

cá, các hộ còn đánh bắt một số đối tượng khác như hàu, trùn biển,... tùy thuộc vào thời vụ. Với

các đối tượng này luận văn không thống kê sản lượng mà chỉ thống kê thu nhập trung bình

trong năm trên 1 hộ gia đình có được từ các đối tượng này.

Lưu ý về số ngày đánh bắt trong năm, có thể trong cùng 1 ngày các hộ có thể đánh bắt cùng

lúc nhiều loại khác nhau nên tổng số ngày đánh bắt ở đây sẽ lớn hơn số ngày mà hộ thực tế

đánh bắt trong năm.

Như vậy, tổng thu nhập trung bình năm của 1 hộ chuyên đánh bắt trên các bãi triều quanh khu

vực RNM đầm Thị Nại là 26,94 triệu đồng năm. Chi phí hoạt động đánh bắt thủy sản được mô

tả qua bảng sau:

Bảng 4.4 Chi phí hoạt động đánh bắt thuỷ sản bình quân trên hộ

Tổng số

Cơ cấu

Chỉ tiêu

(triệu VND/năm)

(%)

- Khấu hao thuyền

0,17

0,70

- Chi phí mua sắm ngư lưới cụ

0,43

1,85

- Chi phí nhiên liệu

5,13

22,08

- Chi phí công lao động

17,50

75,37

23,23

100

Tổng chi phí

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

21

Chi phí lao động chủ yếu là công lao động gia đình (trong 61 hộ điều tra không có hộ nào thuê

lao động bên ngoài). Chi phí lao động gia đình được tính bằng số ngày công trung bình mà hộ

tham gia đánh bắt nhân với giá ngày công lao động trung bình ở địa phương.

Kết quả điều tra cho thấy, giá ngày công lao động gia đình dao động trong khoảng từ 50 đến

140 ngàn VND/ngày công, trong luận văn tác giả lấy mức trung bình là 70 ngàn VND/ngày.

Số ngày trung bình mỗi hộ gia đình thực hiện việc đánh bắt trung bình là 250 ngày, chi phí

công lao động gia đình trung bình tính được là: 250*70 ngàn VND/ngày = 17,50 triệu

VND/năm.

Qua thống kê các khoản mục chi phí, chúng ta thấy rằng chi phí lao động chiếm tỷ trọng lớn

nhất (chiếm 75,37% tổng chi phí), chi phí nhiên liệu (chiếm 22,08%), chi phí mua sắm ngư

lưới cụ (1,85%), và chiếm tỷ lệ thấp nhất là chi phí khấu hao thuyền (chiếm 0,7%).

Lợi nhuận bình quân của hộ đánh bắt thủy sản được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.5 Lợi nhuận bình quân hộ đánh bắt trên năm

Giá trị STT Khoản mục (triệu VND)

1 Thu nhập bình quân hộ 26,94

2 Chi phí bình quân hộ 23,23

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

3 Lợi nhuận bình quân hộ 3,71

Hiện nay số hộ đánh bắt chuyên trên các bãi triều đầm Thị Nại ở 3 xã/ phường nghiên cứu là

798 hộ. Vậy tổng lợi ích ròng (giá trị kinh tế ròng) tính được: 3,71*798 = 2.960,58 (triệu

VND).

Mục tiêu của luận văn là ước tính giá trị kinh tế trên một đơn vị hecta mặt nước ở khu vực

nghiên cứu, vì vậy cần chuyển đổi giá trị đánh bắt trên hộ sang giá trị đánh bắt trên một đơn vị

diện tích. Để làm được việc này, cần phải ước lượng diện tích đánh bắt trên địa bàn 3

phường/xã nghiên cứu. Qua tìm hiểu tại địa bàn nghiên cứu tác giả được biết hoạt động đánh

bắt chỉ thường tập trung ở các bãi triều nơi tập trung nhiều thủy sản vì thế trong tính toán thay

vì sử dụng diện tích mặt nước nói chung của 3 phường/xã, luận văn sử dụng diện tích mặt

nước bãi triều để tính toán giá trị kinh tế trên 1 ha mặt nước. Theo ước tính, diện tích mặt

22

nước bãi triều của các phường/xã ở địa bàn nghiên cứu là Phước Thuận: 50 ha, Phước Sơn:

200 ha, và Nhơn Bình: 100 ha. Như vậy tổng diện tích mặt nước bãi triều ước tính của 3

xã/phường vào khoảng 350ha. Giá trị kinh tế từ đánh bắt thủy sản/ha ước tính: 2.960,58/350 =

8,458 triệu VND/ha/năm.

Một thực tế hiện nay việc đánh bắt thủy sản ở địa bàn nghiên cứu là rất phức tạp, nghiên cứu

mới chỉ dừng lại ở việc xác định lợi ích mang lại từ các hộ đánh bắt chuyên, thực tế lực lượng

đánh bắt không chuyên tham gia đánh bắt rất đông đảo (người dân địa phương tham gia đánh

bắt vào lúc nông nhàn). Tuy nhiên, để xác định được thu nhập và lợi ích kinh tế từ đối tượng

đánh bắt không chuyên là việc làm phức tạp. Không tính đến giá trị đánh bắt của các hộ không

chuyên sẽ cho một ước lượng thận trọng về kết quả tính toán. Hạn chế thứ 2 trong việc xác

định giá trị đánh bắt trên đơn vị diện tích là tính di động của thủy sản cũng như tính di động

của người đánh bắt nên việc xác định chính xác giá trị đánh bắt trên đơn vị diện tích là công

việc tương đối khó.

4.1.1.3. Thu nhập trực tiếp từ việc khoán nhận chăm sóc bảo vệ RNM

Qua tìm hiểu ở địa bàn nghiên cứu cho thấy các hộ gia đình nhận chăm sóc, bảo vệ RNM khu

vực đầm Thị Nại có thu nhập ở mức 200 ngàn đồng/ha/năm.

4.1.2. Đánh giá các giá trị sử dụng gián tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh

Bình Định

Theo điều tra giá trị sử dụng gián tiếp rừng ngập mặn bao giá trị hỗ trợ sinh thái, giá trị bảo vệ

bờ đìa cho hoạt động nuôi trồng thủy sản và giá trị hấp thụ cacbon.

4.1.2.1. Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản

Các quan sát thực tế tại khu vực NTTS vùng RNM đầm Thị Nại cho thấy có một sự chênh

lệch đáng kể giữa năng suất nuôi tôm tại các đầm nuôi không có rừng ngập mặn (nuôi cảnh

quang) và đầm có cây ngập mặn trong các ao nuôi (nuôi sinh thái). Sự chênh lệch về năng suất

nuôi trồng này là do vai trò của RNM trong việc tạo ra điều kiện môi trường thuận lợi cho sinh

vật tăng trưởng như: điều hòa vi khí hậu, ổn định nền ao và cung cấp chuỗi dinh dưỡng trong

ao. Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản của RNM được đánh giá trong nghiên cứu

này bằng phương pháp hàm sản xuất hộ gia đình và giá trị trường.

23

Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của RNM đối với năng suất nuôi thủy sản đề tài sử dụng mô

hình Cobb–Douglas.

Trong mô hình thực nghiệm, luận văn sử dụng kết hợp giữa ý tưởng của mô hình lý thuyết và

phương trình hàm sản xuất Cobb–Douglas để xem tác động của những yếu tố nội sinh và

ngoại sinh tới năng suất nuôi trồng thủy sản, trong đó ngoài vốn và lao động là hai yếu tố cơ

bản, mô hình lồng ghép thêm yếu tố ngoại sinh là diện tích nuôi trồng và biến giả (dummy) có

hoặc không có cây RNM quanh ao nuôi.

Sử dụng dạng hàm Cobb–Douglas mở rộng có dạng:

Ln(Năng suất)i = β1 + β2ln(Chi phí)i + β3ln(Lao động)i + β4ln(Diện tích)i + β5D*(Rừng ngập

mặn)i

Các biến trong mô hình được mô tả qua bảng sau:

Bảng 4.6 Giải thích các biến trong mô hình hàm sản xuất

Tên biến

Giải thích biến

Đơn vị tính

Năng suất

Năng suất thu hoạch trên 1 ha ao nuôi

Tạ/ha/năm

Chi phí

Chi phí ngoài lao động/1 ha ao nuôi

Nghìn đồng

Lao động

Tổng số ngày lao động/1 ha ao nuôi

Số ngày/ha/năm

Diện tích

Diện tích ao nuôi

Hecta (ha)

Biến phân biệt giữa ao nuôi có cây ngập mặn

Có cây RNM ở ao nuôi = 1,

Rừng ngập mặn

quanh ao (nuôi sinh thái) và không có cây

Không có cây RNM ở ao nuôi = 0

ngập mặn quanh ao (nuôi cảnh quang)

Kết quả ước lượng của mô hình hàm sản xuất với ao quảng canh và sinh thái được trình bày

khái quát trong bảng dưới.

Bảng 4.7 Kết quả hàm sản xuất nuôi tôm từ các hộ điều tra

Biến số

Hệ số

P-value

Hệ số gốc

-0,593

0,391

Lao động

0,171

0,019

Chi phí

0,185

0,065

Diện tích

0,982

0.120

Rừng ngập mặn

0,819

0.000

R2

0,65

24

Theo kết quả ước lượng, R2 điều chỉnh của mô hình đạt 0,65, nghĩa là có 65% sự biến động

của năng suất nuôi trồng của các hộ do ảnh hưởng bới các nhân tố đến mô hình.

Biến Rừng ngập mặn có dấu dương và có mức ý nghĩa α = 1%, có nghĩa là ao nuôi có cây

rừng ngập mặn quanh ao (nuôi sinh thái) sẽ cho năng suất cao hơn ao nuôi không có cây rừng

ngập mặn quanh ao (nuôi cảnh quang). Sự khác biệt về năng suất giữa ao nuôi sinh thái và ao

nuôi cảnh quang được xem là lợi ích mang lại từ giá trị dịch vụ hỗ trợ hệ sinh thái của RNM

đối với hoạt động NTTS.

Từ kết quả ước lượng mô hình Cobb–Douglas cho thấy rằng biến Rừng ngập mặn có ý nghĩa

đối với năng suất của hoạt động NTTS, tác giả tiến hành so sánh năng suất của hai trường hợp:

ao nuôi có rừng ngập mặn và ao nuôi không có rừng ngập mặn bao quanh ao để từ đó làm cơ

sở cho việc ước lượng giá trị gián tiếp mà rừng ngập mặn mang lại cho hoạt động NTTS.

Theo kết quả điều tra có 44 hộ có ao nuôi có cây ngập mặn trong và quanh ao (nuôi sinh thái);

26 hộ nuôi không có cây ngập mặn quanh ao nuôi (nuôi cảnh quang).

Có sự khác biệt đáng kể giữa sản lượng nuôi trồng của ao nuôi có cây ngập mặn và ao nuôi

không có cây ngập mặn quanh ao. Cụ thể, tổng sản lượng của tôm, cua, cá của ao nuôi có cây

ngập mặn đạt 364,38 kg/ha và của ao nuôi không có cây ngập mặn đạt 290,91kg/ha.

Bảng 4.8 So sánh hình thức nuôi trồng thủy sản có cây ngập mặn và không có cây ngập

mặn quanh ao

Các biến số

Ao nuôi có cây ngập mặn

Ao nuôi không có cây ngập mặn

Diện tích (ha)

1,78

1,63

Tôm

154,07

130,37

Sản lượng

Cua

114,06

106,66

(kg/ha)

78,25

53,88

Tổng sản lượng (kg/ha)

346,38

290,91

Tuổi ao

14,59

15,46

Lao động (ngày/ha/năm)

129,49

155,27

Số hộ điều tra

44

26

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

25

Số ngày lao động trên một đơn vị diện tích cũng có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ nuôi: trong

đó số ngày trung bình lao động tại ao có cây ngập mặn là 121,49 ngày còn ao nuôi không có

cây ngập mặn là 155,27 ngày.

Số ngày lao động chủ yếu phục vụ cho các công việc chính là chăm sóc, bảo bệ, nạo vét và tu

bổ ao nuôi. Sự khác biệt này được giải thích là do: với ao nuôi có cây ngập mặn trong và

quanh ao sẽ góp phần bảo vệ bờ ao, hạn chế sạt lở so với ao nuôi không có cây ngập mặn

quanh ao do đó số ngày công lao động chăm sóc, bảo vệ ở ao nuôi có cây rừng ngập mặn sẽ ít

hơn ao nuôi không có cây rừng ngập mặn trong và quanh ao.

Trên cơ sở đó luận văn tính toán giá trị dịch vụ hỗ trợ hệ sinh thái của RNM đối với 1 ha ao

nuôi. Theo kết quả tính toán năng suất chênh lệch giữa hai sinh thái so với ao nuôi cảnh quang

là (346,38–290,91)/290,91 = 19%. Theo kết quả tính toán ở về giá trị sản lượng của 1ha ao

NTTS ở địa bàn nghiên cứu là 38,02 triệu VND/ha, như vậy mức tăng lợi nhuận hay chính là

giá trị dịch vụ hỗ trợ sinh thái của RNM là 38,02*19% = 7,22 (triệu VND/ha).

4.1.2.2. Giá trị bảo vệ bờ đìa cho nuôi trồng thủy sản của RNM

Rừng ngập mặn thường có vai trò như một “tấm đệm” chắn sóng có khả năng bảo vệ giảm bớt

thiệt hại của bão gây ra cho đê biển, giúp duy trì được tính bền vững của hệ thống đê biển.

Trong quá trình điều tra khảo sát tại địa phương, tác giả nhận thấy RNM ở đầm Thị Nại có

chức năng bảo vệ bờ đê quanh các ao nuôi trồng thủy sản, vì vậy trong nghiên cứu này tác giả

tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu để định giá lợi ích kinh tế của giá trị này.

Để tính toán giá trị bảo vệ bờ đìa cho các ao nuôi thủy sản, tác giả sử dụng phương pháp chi

phí thiệt hại tránh được (Cost Avoided Method).

Kết quả điều tra cho thấy, những ao nuôi có cây ngập mặn quanh ao (ao sinh thái) sẽ ít bị xói

lỡ, hư hại hơn so với những ao nuôi không có cây ngập mặn quanh ao (nuôi cảnh quang). Sự

khác biệt này được thể hiện ở số ngày công lao động mà hộ nuôi trồng bỏ ra để duy tu, bảo

dưỡng và cải tạo ao nuôi.

Theo số liệu thì số ngày công chênh lệch giữa ao nuôi có cây ngập mặn quanh ao và không có

cây ngập mặn quanh ao là 155,27 – 129,49 = 26,78 (ngày/ha/năm).

26

Với đơn giá ngày công lao động tại địa phương mà luận văn sử dụng là 70.000 VND/ngày thì

mức chênh lệch về tiền công lao động trên 1ha nuôi trồng là 26,78*70.000 = 1,87 (triệu

VND/ha/năm).

Đây được xem là lợi ích kinh tế mang lại từ việc bảo vệ bờ đìa cho hoạt động NTTS do RNM

đã góp phần giảm chi phí công lao động trong việc duy tu, bảo dưỡng, cải tạo ao nuôi.

4.1.2.3. Giá trị cố định cacbon

Trong một khu rừng, cây gỗ và cây bụi tạo thành phần chủ yếu của sinh khối trên mặt đất,

tổng sinh khối của một lâm phần biến động mạnh và phụ thuộc vào yếu tố thời tiết và đất. Đối

với RNM sinh khối rừng còn phụ thuộc vào tần xuất và thời gian ngập nước do thủy triều.

Sinh khối và cacbon cũng bị chi phối bởi độ tuổi của rừng và các cây trong rừng.

Mối quan hệ giữa kích thước cây và sinh khối của chúng không phải là quan hệ đường thẳng,

điều này có nghĩa là khi đường kính và chiều cao tăng lên, sinh khối của cây cũng tăng nhưng

với tỉ lệ hoàn toàn khác. Kích thước cây rừng và mật độ là những nhân tố chính quyết định

sinh khối lâm phần. Mật độ gỗ trong cây ảnh hưởng đến hàm lượng cacbon trong cây và như

vậy nó cũng ảnh hưởng đến lâm phần thực vật.

Cacbon trong sinh khối cây đều bắt nguồn từ khí CO2 trong không khí thông qua quá trình

sinh trưởng của cây. Việc mất thảm thực vật che phủ, đốt rừng hoặc phân hủy gỗ sẽ làm

cacbon trở lại bầu không khí ở dạng CO2 hoặc CH4 nếu cây bị phân hủy. Như vậy, có thể nói

rằng rừng là các kho chứa đựng cacbon hấp thụ được trong không khí, mặc dù có một số chu

trình luân chuyển về cơ bản loại khí này diễn ra hàng ngày. Một trong những chu trình luân

chuyển sẽ làm cacbon quay trở lại bầu khí quyển, nhưng một phần sẽ đi vào chuỗi thức ăn

hoặc được giữ lại trong đất. Cacbon thường tồn tại ổn định trong đất trong một thời gian dài,

trầm tích môi trường như hệ sinh thái rừng ngập mặn có thể xúc tiến việc lưu trữ sinh khối

dưới lòng đất và đôi khi hình thành than bùn trong môi trường đặc biệt khi phân hủy sinh khối

ở các vùng đất có RNM. Do vậy, sự suy thoái và làm thay đổi chức năng tự nhiên của các

vùng đất ngập nước có thể là nguyên nhân chính gây ra sự phát thải cacbon như ô xít cacbon

đất vào bầu khí quyển.

27

Việc xác định sinh khối của một khu rừng là rất phức tạp và tốn kém, đòi hỏi phải được tiến

hành trong thời gian dài, do vậy trong luận văn tác giả kế thừa kết quả của một số nghiên cứu

khác đã được thực hiện ở Việt Nam để xác định sinh khối cacbon.

Bảng 4.9 Giá trị cung cấp sinh khối của một số khu rừng ngập mặn ở Việt Nam

Chỉ số tổng sinh

Hấp thụ cacbon

Vị trí khu RNM

Loại cây

khối (tấn/ha/năm)

(tấn/ha)

Cà Mau4

Đước, mắm

118

35

Cần Giờ5

Đước

74

21

Xuân Thủy, Nam Định6

Trang, sú, mắm

4,3 - 7,7

2,1- 4,9

Kiên Giang7

Mắm, bần, đước

-

10 - 424

Trong luận văn, tác giả giả định giá trị cung cấp sinh khối của RNM đầm Thị Nại tương

đương với giá trị cung cấp sinh khối của RNM Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Giá trị hấp thụ

Cacbon trên 1ha/năm trung bình của RNM VQG Xuân Thủy là 2,8 tấn/ha/năm.

Để chuyển hóa thành tiền giá trị hấp thụ cacbon của RNM đầm Thị Nại, nghiên cứu sử dụng

giá quốc tế của việc cắt giảm một đơn vị cacbon. Các mức giá dao động từ 150 USD/tấn

cacbon (theo định mức giá tại Nauy) cho đến 15 USD/tấn cacbon (định mức giá tại

Argentina).

Với mức giá được tính trong luận văn là 15 USD/tấn cacbon, từ đó giá trị gián tiếp hấp thụ

cacbon của 1 ha RNM đầm Thị Nại là: 15 USD/tấn * 2,8 tấn/ha/năm = 42 USD/ha/năm, tương đương 0,87 triệu VND/ha/năm (tính theo tỷ giá chuyển đổi 1USD = 20.820 VND8).

4.1.3. Đánh giá các giá trị phi sử dụng của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình

Với mỗi hộ sẵn lòng trả 50.000 đồng cho việc bảo tồn các giá trị phi sử dụng của RNM

đầm Thị Nại, thì tổng số tiền sẽ 4,64 tỷ đồng.

4 VEPA/IUCN, 2000 5 VEPA/IUCN, 2000 6 Đinh Đức Trường, 2011 7 Dự án GIZ Kiên Giang, 2010 8 Vietcombank 14/01/2013

Định

28

Với tổng số dân của 2 đơn vị hành chính này là 463.891 khẩu9, giả định rằng 1 hộ có

trung bình 5 người thì số hộ trên địa bàn tính được 463.891/5 = 92.779 (hộ).

Với số hộ dân ở địa bàn là 92.779 hộ thì giá trị phi sử dụng mà 150 ha rừng ngập mặn mang

lại cho người dân địa phương được ước tính: 50.000 đồng/hộ/năm*92.779 hộ = 4.638.910

ngàn đồng/năm.

4.1.4. Tổng giá trị kinh tế toàn phần của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình

Định

Tổng hợp các kết quả tính được ở các mục trên, có thể tóm tắt các giá trị kinh tế của RNM qua

bảng sau:

Bảng 4.10 Tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn

Giá trị/ha

Cơ cấu

Các giá trị kinh tế

(1.000 VND)

%

17,23%

I Giá trị sử dụng trực tiếp

1.087.500,00

1 Nuôi trồng thủy sản

211.500,00

2 Giá trị đánh bắt thủy sản

846.000,00

3 Bảo vệ rừng

30.000,00

9,27%

II Giá trị sử dụng gián tiếp

585.000,00

1 Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản

361.000,00

2 Giá trị bảo vệ bờ đìa cho nuôi trồng thủy sản của RNM

93.500,00

3 Giá trị cố định cacbon hay tổng sinh khối

130.500,00

73,50%

III Giá trị phi sử dụng

4.638.910,00

Giá trị kinh tế toàn phần

6.311.410,00

100%

Như vậy giá trị trị kinh tế toàn phần hàng năm của đầm Thị Nại mang lại cho người dân địa

phương và cộng đồng xã hội xấp xỉ 6.311.410.000 VND. Lợi ích này thu được từ các giá trị sử

dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng mà người dân và cộng đồng địa

9 Dân số huyện Tuy Phước năm 2011 có 181.291 nhân khẩu và dân số của thành phố Quy Nhơn năm 2011 gồm

282.600 khẩu (Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định năm 2012)

phương sống xung quanh đầm được hưởng. Con số này chưa phản ánh được tổng giá trị thực

29

vì luận văn chưa tính đến các giá trị tiềm tàng của RNM như các giá trị về duy trì đa dạng sinh

học, cải thiện môi trường, điều tiết nước ngầm,…

4.2. Phân tích lợi ích chi phí của việc phục hồi và bảo tồn rừng ngập mặn tại đầm Thị

Nại – tỉnh Bình Định

4.2.1. Chi phí và lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn

Việc khôi phục rừng ngập mặn được tiến hành trên diện tích 150ha rừng ngập mặn ở đầm Thị

Nại và được tài trợ bởi dự án với tổng chi phí đầu tư 850.000 USD. Thời gian cần để hoàn

thành việc trồng rừng ngập mặn cho 150 ha trên đầm Thị Nại được ước tính trong 4 năm. Từ

năm thứ 5 đến hết năm thứ 22 thì chi phí khôi phục bằng 0.

Điều quan trọng cần lưu ý ở đây, theo kết quả điều tra và thảo luận với các nhà làm chính sách

ở địa bàn nghiên cứu, vòng đời của rừng ngập mặn là 22 năm tính từ thời điểm sau khi trồng.

Do vậy trong luận văn của mình, tác giả sử dụng 22 năm làm thời gian để đánh giá lợi ích và

chi phí của dự án khôi phục rừng ngập mặn.

Tổng chi phí dự án trên 150 ha rừng ngập mặn được quy đổi tương đương với 17.697.000.000

VND (tỷ giá 1USD = 20.820 VND), do vậy chi phí trồng tính trên 1ha rừng ngập mặn:

17.697.000.000/150 = 117.980.000 (VND/ha). Trong thời gian trồng rừng ngập mặn, chi phí

bảo vệ rừng ngập mặn được cố định ở mức 200.000 VND/ha/năm, kể từ năm thứ 5 đến năm

thứ 22 kết thúc vòng đời dự án chi phí bảo vệ rừng ngập mặn giảm xuống còn 150.000

VND/ha/năm, điều này là hợp lý vì trong thời gian trồng rừng, đòi hỏi công lao động chăm sóc

rừng non nhiều hơn, nên chi phí cho chăm sóc và bảo vệ trong thời gian 4 năm đầu tiên trồng

rừng cao hơn so với sau khi cây RNM đã trưởng thành.

Tổng chi phí dự án khôi phục rừng ngập mặn trong thời gian 22 năm được mô tả ở bảng 1.2 -

phụ lục 01.

Tổng chi phí dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn bao gồm 117.980.000 (VND/ha) nhằm

trồng 150 ha rừng ngập mặn trong thời gian 4 năm và 3.500.000 (VND/ha) để duy trì và bảo

vệ rừng ngập mặn trong thời gian 22 năm. Tổng chi phí khôi phục rừng ngập mặn là

121.480.000 (VND/ha).

Tổng lợi ích của rừng ngập mặn tính được ở mục 4.1.4

30

Theo khảo sát ở địa bàn nghiên cứu, trong thời gian 4 năm đầu tiên trồng rừng ngập mặn thì

trong năm đầu tiên rừng ngập mặn chỉ phát sinh 10% lợi ích, kể từ năm thứ 2 RNM phát sinh

lợi ích và đạt 25% tổng lợi ích, năm thứ 3 đạt 50% tổng lợi ích, năm thứ 4 đạt 75% tổng lợi

ích, và đạt 100% từ năm thứ 5 đến khi kết thúc chu kỳ của rừng ngập mặn là năm thứ 22.

Lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn được mô tả qua bảng dưới với giả định rằng lợi

ích của dự án mang lại cho người dân và cộng đồng địa phương là không đổi từ năm thứ 5

năm thứ 22.

4.2.2. Phân tích lợi ích – chi phí của các phương án sử dụng đất nước tại đầm Thị Nại –

tỉnh Bình Định

Nhằm so sánh giữa phương án phục hồi rừng ngập mặn với phương án sử dụng ĐNN hiện

trạng, từ đó làm cơ sở để đánh giá, lựa chọn phương án tối ưu và đưa ra khuyến nghị chính

sách cho chính quyền, luận văn tiến hành phân tích lợi ích – chi phí việc phục hồi rừng ngập

mặn và so sánh với phương án cơ sở: 150 ha diện tích mặt nước được sử dụng cho mục đích

NTTS và ĐBTS.

Trong phân tích lợi ích – chi phí các phương án thay thế tác giả giả định rằng nguy cơ dịch

bệnh, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường không ảnh hưởng đến lợi ích cũng như chi phí

của các phương án. Thực tế nếu rủi ro đó xảy ra thì chi phí của việc NTTS và ĐBTS sẽ tăng

lên và lợi ích sẽ giảm xuống một cách đáng kể, tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả bỏ quan

sự tác động của các yếu tố đó lên hoạt động NTTS và ĐBTS.

Phương án 1: Phương án cơ sở

Hiện nay diện tích mặt nước ở đầm Thị Nại được sử dụng chủ yếu cho mục đích NTTS và

ĐBTS. Các chỉ tiêu của hoạt động NTTS và ĐBTS đã được tính ở mục 4.1.1.1 và 4.1.1.2 nên

trong phần phân tích lợi ích – chi phí của phương án hiện trạng, tác giả lấy lợi ích của phương

án cơ sở bằng tổng doanh thu của 2 hoạt động NTTS và ĐBTS và giả định rằng lợi ích của 2

hoạt động này không đổi trong 22 năm phân tích.

Hiện nay, 150 ha diện tích mặt nước được sử dụng cho 2 hoạt động NTTS và ĐBTS, trong đó

50 ha diện tích được sử dụng cho mục đích NTTS và 100 ha diện tích còn lại được sử dụng

cho mục đích ĐBTS

Lợi ích phương án 1 được tính = 4.230 * 50 + 8.460*100 = 1.057.500.000 (VND)

31

Lợi ích của hoạt động NTTS và ĐBTS được mô tả qua bảng 1.3 – phụ lục 01. Với suất chiết

khấu được sử dụng là 10%, NPV phương án hiện trạng tính được là: 9.275.903.830 (VND)

Như vậy nếu 150 ha ĐNN thuộc đầm Thị Nại được sử dụng cho hoạt động NTTS và ĐBTS

như hiện tại thì NPV thu được sau 22 năm là: 9.275.903.830 (VND).

Phương án 2: Khôi phục 150 ha rừng ngập mặn theo dự án

Tổng chi phí và lợi ích của dự án được mô tả ở mục 4.2.1, với giả định rằng lợi ích của dự án

từ năm thứ 5 đến khi kết thúc vòng đời của cây RNM (22 năm) là không đổi.

Sử dụng suất chiết khấu 10%, NPV dự án khôi phục 150 ha RNM thu được 28.590.841.830

(VND).

Tỷ suất lợi ích/chi phí BCR: 42.836.252,68/14.245.410,85 = 3,01

Tóm tắt NPV của các phương án với suất chiết khấu được sử dụng là r = 10%

Các phương án NPV (tỷ VND)

Phương án hiện trạng (NTTS và ĐBTS) 9,28

Dự án khôi phục rừng ngập mặn 28,59

Từ giá trị NPV tính được của các phương án chúng ta thấy rằng giá trị NPV của dự án khôi

phục rừng ngập mặn đạt giá trị lớn nhất, cao hơn so với hiện trạng là kết hợp nuôi trồng thủy

sản và đánh bắt thủy sản, đồng thời BCR của dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn là 3,01.

Từ những chỉ tiêu hiệu quả tính được có cơ sở để chúng ta có thể kết luận rằng dự án khôi

phục 150 ha rừng ngập mặn trên đầm Thị Nại là đáng được đầu tư và thực hiện.

Thực hiện phân tích độ nhạy với việc sử dụng các suất chiết khấu khác nhau thu được giá trị

NPV của 3 phương án được tóm tắt qua bảng dưới:

32

Suất chiết khấu

TT NPV các phương án

r = 5%

r = 6%

r = 8%

r = 10%

r = 12%

r = 15%

1

Hiện trạng

13.919.875

12.733.973

10.787.286

9.275.904

8.084.213

6.724.286

2

Khôi phục RNM

53.338.796

46.900.950

36.490.401

28.590.842

22.521.562

15.840.824

Chênh lệch NPV

39.418.921

34.166.978

25.703.114

19.314.938

14.437.349

9.116.538

Nguồn: Xử lý số liệu, 2012

Từ bảng trên có thể thấy rằng mặc dù sử dụng các suất chiết khấu khác nhau nhưng đều cho

giá trị NPV của phương án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn theo dự án cao hơn so với

phương án hiện trạng. Từ đó có cơ sở để kết luận rằng so với hiện trạng, ĐNN được sử dụng

cho mục đích NTTS và ĐBTS thì dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn là tối ưu hơn và

đáng được thực hiện.

33

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Hiện nay, xu hướng quản lý RNM chung trên thế giới cho thấy thông tin về toàn bộ những giá

trị trực tiếp và gián tiếp, sử dụng và phi sử dụng đều phải được xác định và lồng ghép trong

quá trình ra quyết định quản lý RNM. Trong đó, bước then chốt trong quá trình định giá tổng

giá trị RNM là nhận diện được những giá trị sử dụng gián tiếp và phi sử dụng của RNM, đồng

thời coi đây là những bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng giá trị kinh tế RNM mang lại

cho người dân địa phương.

Thông tin về giá trị kinh tế của tài nguyên RNM là một yếu tố đầu vào quan trọng trong quá

trình ra quyết định quản lý tài nguyên RNM của các bên liên quan ở nhiều cấp độ. Một trong

những ứng dụng quản lý cụ thể của thông tin về giá trị kinh tế của tài nguyên RNM là nhằm

cung cấp thông tin về giá trị kinh tế góp phần xây dựng qui hoạch, kế hoạch sử dụng tài

nguyên RNM dựa trên việc phân tích chi phí - lợi ích (CBA) các phương án sử dụng tài

nguyên RNM.

RNM là một nguồn tài nguyên khan hiếm cung cấp rất nhiều các giá trị sử dụng trực tiếp, gián

tiếp và phi sử dụng cho cá nhân, cộng đồng và xã hội. Trong thực tế, sự khan hiếm này có thể

dẫn tới mâu thuẫn và xung đột trong mục đích sử dụng tài nguyên RNM giữa các bên có liên

quan. Ví dụ: các doanh nghiệp muốn phá RNM mặn để nuôi trồng thủy sản còn các nhà bảo

tồn lại muốn trồng thêm rừng để phòng ngừa thiệt hại thiên tai, duy trì đa dạng sinh học và các

nguồn gen. Như vậy, trong điều kiện nguồn lực có hạn và có nhiều phương án sử dụng tài

nguyên khác nhau thì một nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng được các qui hoạch, kế

hoạch sử dụng tài nguyên RNM hiệu quả nhất, cụ thể là lựa chọn được phương án phân bổ tài

nguyên RNM tối ưu nhằm mang lại phần đóng góp giá trị lớn nhất có thể cho các cá nhân và

cộng đồng xã hội.

Về cơ bản, để có thể đưa ra được các quyết định các nhà quản lý phải đánh giá, so sánh, phân

tích lợi ích và chi phí của các phương án sử dụng tài nguyên RNM khác nhau, đây là một công

việc khó khăn và đòi hỏi nhiều thông tin liên quan, trong đó thông tin về các giá trị kinh tế của

tài nguyên RNM đóng vai trò then chốt. Thông thường, khi lập kế hoạch sử dụng tài nguyên

RNM thì các cá nhân thường chỉ quan tâm đến các dòng chi phí và lợi ích trực tiếp như doanh

34

thu từ các sản phẩm sản xuất và khai thác từ tài nguyên RNM cũng như các loại chi phí như

đầu tư, vận hành, quản lý.

Ngược lại, các nhà quản lý bên cạnh việc xem xét các giá trị lợi ích thương mại mà RNM cung

cấp còn quan tâm tới các lợi ích môi trường khác của RNM mà các giá trị này chỉ có thể được

xác định thông qua việc sử dụng các phương pháp định giá kinh tế.

Như vậy, giá trị kinh tế của RNM là yếu tố đầu vào thiết yếu giúp cho cả các nhà đầu tư và

quản lý tính toán được các dòng lợi ích, chi phí và khả năng sinh lời của các phương án sản

xuất kinh doanh, các phương án sử dụng tài nguyên RNM, từ đó có được những lựa chọn tối

ưu nhất. Tóm lại, định giá giá trị kinh tế của tài nguyên RNM góp phần cung cấp dữ liệu nền

cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định về qui hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên

này.

Trong luận văn tác giả tiến hành phân tích chi phí lợi ích (CBA) giản đơn của việc phục hồi

RNM đầm Thị Nại. Để có thông tin cho phân tích này cần xác định được các lợi ích và chi phí

của việc phục hồi RNM.

Qua việc phân tích lợi ích – chi phí, tác giả đã đi đến kết luận: chính quyền nên lựa chọn

phương án khôi phục và bảo tồn 150 ha rừng ngập mặn thay vì được sử dụng cho việc NTTS

và ĐBTS như hiện tại. Tác giả hy vọng kết quả của luận văn là thông tin hữu ích cho các nhà

hoạch định chính sách và chính quyền địa phương nhìn nhận việc khôi phục và bảo tồn RNM

trên đầm Thị Nại không những mang lại những lợi ích trước mắt cho người dân địa phương

mà còn là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của

hiện tượng biến đổi khí hậu, nhất là trong bối cảnh vấn đề biến đổi khí hậu với nhiệt độ đang

tăng lên và mực nước biển dâng đang là vấn đề nhức nhối toàn cầu.

5.2. Khuyến nghị chính sách

Dựa trên những kết quả thu được, và vai trò của việc phục hồi rừng ngập mặn: không chỉ cung

cấp giá trị kinh tế lớn hơn mà còn tạo ra các dịch vụ môi trường quan trọng so với các hoạt

động kinh tế khác, cụ thể trong đề tài là trường hợp nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản.

Ngoài ra RNM còn mang lại những giá trị cho người dân: cung cấp thực phẩm: hải sản, lâm

sản,.. tác giả đưa ra một số kiến nghị chính sách đối chính quyền địa phương:

35

1. Vì những giá trị kinh tế mà RNM mang lại, các cơ quan quản lý môi trường, các tổ

chức xã hội cần tiến hành các chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, tầm

quan trọng của RNM đối với người dân và cộng đồng. Giúp người dân hiểu rõ hơn về

những giá trị sinh thái, môi trường mà mình đang được hưởng từ đó góp phần thay đổi

cách nhìn nhận và thái độ của người dân đối với việc khôi phục và bảo tồn RNM

2. Chính quyền địa phương cần nâng cao nhận thức cho người dân địa phương về vấn đề

biến đổi khí hậu và tầm quan trọng của phục hồi rừng ngập mặn như là một trong

những biện pháp hữu hiệu nhằm thích ứng và giảm thiểu tối đa tác động của biến đổi

khí hậu.

3. Phục hồi rừng ngập mặn mang lại nhiều lợi ích cho các cộng đồng không những ở giá

trị sử dụng mà còn ở giá trị phi sử dụng cho người dân, do đó việc phục hồi rừng ngập

mặn cần khuyến khích các bên liên quan cùng tham gia, đặc biệt đối với các hộ gia

đình tham gia NTTS và ĐBTS trên đầm Thị Nại. Kết quả cho thấy các ao nuôi trồng

thủy sản có rừng ngập mặn trên đập, sẽ tiết kiệm được chi phí cho các hộ gia đình do

rừng ngập mặn bảo vệ đập của ao từ sóng và nước biển dâng, đặc biệt là trong mùa

mưa bão. Hoạt động NTTS có rừng ngập mặn trên đập sẽ cung cấp nước sạch và ít

dịch bệnh hơn cho các hộ nuôi trồng, do vậy chính quyền địa phương nên khuyến

khích các hộ gia đình trồng rừng ngập mặn trên các ao nuôi của mình./.

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. CCCO Bình Định (2012). Dự án “Dịch vụ hệ sinh thái tạo Khả năng Chống chịu với

BĐKH ở thành phố Quy Nhơn”. Báo cáo toàn văn, Dự án điều phối bởi Văn phòng Điều

phối BĐKH tỉnh Bình Định (CCCO).

2. Dự án GIZ Kiên Giang (2010). Điều tra hiện trạng bờ biển, rừng ngập mặn và Nghiên

cứu khả thi chương trình REDD tại tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Báo cáo kỹ thuật của Dự

án GIZ Kiên Giang, tháng 7,2010.

3. VEPA10/IUCN (2000). Định giá kinh tế rừng ngập mặn Cần Giờ thành phố Hồ Chí

Minh. VEPA/IUCN, 2000.

4. Viện Hải dương học Nha Trang (2011). Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm xây dựng các

giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững tại đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định. Đề

tài khoa học cấp Nhà nước (2008-2010).

5. Trần Thị Thu Hà và các cộng sự (2005). Điều tra khảo sát và nghiên cứu phục hồi hệ

sinh thái, sử dựng hợp lý và bảo tồn nguồn lợi vùng Cồn Chim – đầm Thị Nại, tỉnh Bình

Định. Báo cáo NCKH, UBND tỉnh Bình Định, 2005.

6. Đỗ Nam Thắng, & Bennett, J. (2005). Định giá kinh tế đất ngập nước ở Đồng bằng sông

Cữu Long: Nghiên cứu giá trị sử dụng trực tiếp ở tỉnh Cà Mau, Occasional Paper. Asia

Pacific School of Economics and Government, Australian National University, June

2005.

7. Đinh Đức Trường. (2011). Đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý tài nguyên ĐNN - áp

dụng tại vùng ĐNN cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Hà Nội,

2011.

8. Trần Hữu Tuấn và các cộng sự (2009). Đánh giá giá trị kinh tế chủ yếu của hệ đầm phá

10 Cục bảo vệ môi trường Việt Nam (VietNam Environmental Protection Agency)

Tam Giang – Cầu Hai. Ocean & Coastal Management

37

Tiếng Anh

9. Barbier, E.B, Acreman, M. and Knowler, D, (1997). “Economic valuation of wetlands: a

guide for policy makers and planners”, Văn phòng Công ước Ramsar, 1997.

10. Camau DOSTE (Department of Science, Technology and Environment), 2002. Báo Cáo

Hiện trạng Môi trường 2002, Càmau, Vietnam.

11. Powell, N., Maria, O., Sinh, B.T., & Toan, V.C. (2012). Mangrove Restoration and

Rehabilitation for Climate Change Adaptation in Viet Nam. World Resources Report

Case Study. Ha Noi, Vietnam.

12. Project document. (2012). Ecosystem Services for Climate Resilience in QuyNhon City

City: QuyNhon. People’s Committee of Binh Dinh province, Vietnam.

13. Việt Nam NEA (National Environment Agency), 2003. Management of Sustainable

Utilisation of Mangrove Forest Ecosystem of the Coastal Area of Mekong Delta, Hanoi,

Vietnam.

14. Vietnam Socialist and Republic. (2003). Decree No. 109/2004/ND-CP regarding

Conservation and Sustainable Development of Wetland in Vietnam. Ha Noi, Vietnam.

38

PHỤ LỤC 01:

Bảng 1.1 Tổng chi phí dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn

Năm

Chi phí khôi phục/ha (1.000 VND)

Chi phí duy trì và bảo vệ (1.000 VND)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22

29.495,00 29.495,00 29.495,00 29.495,00

Tổng chi phí/ha (1.000 VND) 29.695,00 29.695,00 29.695,00 29.695,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00

200,00 200,00 200,00 200,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

39

Bảng 1.2 : Tổng lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn

Năm

Lợi ích/150 ha

Năm

Lợi ích/150 ha

1

631.141,00

12

6.311.410,00

2

1.577.852,50

13

6.311.410,00

3

3.155.705,00

14

6.311.410,00

4

4.733.557,50

15

6.311.410,00

5

6.311.410,00

16

6.311.410,00

6

6.311.410,00

17

6.311.410,00

7

6.311.410,00

18

6.311.410,00

8

6.311.410,00

19

6.311.410,00

9

6.311.410,00

20

6.311.410,00

10

6.311.410,00

21

6.311.410,00

11

6.311.410,00

22

6.311.410,00

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

40

Bảng 1.3 Lợi ích của hoạt động NTTS và ĐBTS

Năm

Lợi ích/150 ha

Suất chiết khấu 10%

NPV

1

1.057.500,00

0,9091

961.363,64

2

1.057.500,00

0,8264

873.966,94

3

1.057.500,00

0,7513

794.515,40

4

1.057.500,00

0,6830

722.286,73

5

1.057.500,00

0,6209

656.624,30

6

1.057.500,00

0,5645

596.931,18

7

1.057.500,00

0,5132

542.664,71

8

1.057.500,00

0,4665

493.331,55

9

1.057.500,00

0,4241

448.483,23

10

1.057.500,00

0,3855

407.712,03

11

1.057.500,00

0,3505

370.647,30

12

1.057.500,00

0,3186

336.952,09

13

1.057.500,00

0,2897

306.320,08

14

1.057.500,00

0,2633

278.472,80

15

1.057.500,00

0,2394

253.157,09

16

1.057.500,00

0,2176

230.142,81

17

1.057.500,00

0,1978

209.220,74

18

1.057.500,00

0,1799

190.200,67

19

1.057.500,00

0,1635

172.909,70

20

1.057.500,00

0,1486

157.190,64

21

1.057.500,00

0,1351

142.900,58

22

1.057.500,00

0,1228

129.909,62

Tổng

9.275.903,83

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

41

Bảng 1.4 Chi phí và lợi ích dự án khôi phục 150 ha RNM

PVC

PVB 573.764,55 1.304.010,33 2.370.927,87 3.233.083,46 3.918.889,05 3.562.626,41 3.238.751,28 2.944.319,34 2.676.653,95 2.433.321,77 2.212.110,70 2.011.009,73 1.828.190,66 1.661.991,51 1.510.901,37 1.373.546,70 1.248.678,82 1.135.162,57 1.031.965,97 938.150,88 852.864,44 775.331,31

Năm Chi phí/150 ha 4.454.250,00 4.454.250,00 4.454.250,00 4.454.250,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Tổng

Lợi ích/150 ha 631.141,00 1.577.852,50 3.155.705,00 4.733.557,50 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00

Suất chiết khấu r = 10% 0,9091 4.049.318,18 0,8264 3.681.198,35 0,7513 3.346.543,95 0,6830 3.042.312,68 0,6209 13.970,73 0,5645 12.700,66 0,5132 11.546,06 0,4665 10.496,42 0,4241 9.542,20 0,3855 8.674,72 0,3505 7.886,11 0,3186 7.169,19 0,2897 6.517,45 0,2633 5.924,95 0,2394 5.386,32 0,2176 4.896,66 0,1978 4.451,51 0,1799 4.046,82 0,1635 3.678,93 0,1486 3.344,48 0,1351 3.040,44 0,1228 2.764,03 14.245.410,85

42.836.252,68

NPV (3.475.553,64) (2.377.188,02) (975.616,08) 190.770,78 3.904.918,32 3.549.925,74 3.227.205,22 2.933.822,93 2.667.111,75 2.424.647,05 2.204.224,59 2.003.840,54 1.821.673,21 1.656.066,56 1.505.515,05 1.368.650,05 1.244.227,32 1.131.115,74 1.028.287,04 934.806,40 849.824,00 772.567,27 28.590.841,83

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

42

PHỤ LỤC 02:

THÔNG TIN CHUNG CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA

Nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Bình Định được biết đến là một trong những thành phố

biển của Việt Nam với đầm Thị Nại. Tỉnh Bình Định gồm 10 huyện và thành phố Quy Nhơn,

trung tâm của Bình Định. Thành phố Quy Nhơn là một thành phố trẻ và phát triển nhanh trong

khu vực miền Trung Việt Nam. Thành phố này nằm trên Đầm phá Thị Nại, đầm phá nước lợ

lớn thứ ba của nước ta.

Đầm phá Thị Nại là một trong những đầm phá lớn nhất của Việt Nam có sự tồn tại của RNM.

RNM ở đầm Thị Nại đóng một vai trò quan trọng trong cung cấp các nguồn thu nhập cho các

hộ gia đình, cụ thể là cho người nghèo với các giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng từ cây

ngập mặn.

Mất mát RNM ở khu vực đầm Thị Nại - thành phố Quy Nhơn đã xảy ra từ 15-20 năm qua,

thông qua các chính sách của chính phủ nhằm khuyến khích sự chuyển đổi các ao nuôi thủy

sản cho mục đích sản xuất theo định hướng xuất khẩu, và gia tăng định cư, sự mở rộng của các

dịch vụ đô thị như đường sá, đê kè,. .. Gần đây, dưới áp lực đô thị hóa, tỷ lệ mất mát RNM

tăng lên, và do đó cộng đồng địa phương đang ngày càng bị tổn thương với biến đổi khí hậu,

cụ thể là khu vực thấp trũng xung quanh thành phố Quy Nhơn. Thêm vào đó, bản thân quá

trình đô thị hóa có thể làm cho sự phục hồi RNM trở nên khó khăn hơn do dân số tăng lên và

môi trường sống bị mất đi do các khu vực phát triển gần khu bảo vệ RNM. Khu vực này gần

như nằm ngoài ranh giới hiện tại của thành phố Quy Nhơn, tuy nhiên, thành phố có sự tăng

trưởng trong cả dân số và diện tích thông qua di cư và sáp nhập các xã nông thôn lân cận.

Theo thống kê, dân số của thành phố vào khoảng 200.000 người vào năm 1990, hiện tại

khoảng 300.000, và dự báo khoảng 500.000 vào năm 2020. Qua điều tra, phần lớn diện tích

RNM bị xuống cấp do xâm lấn từ việc mở rộng sử dụng đất đô thị và phát triển nuôi trồng

thủy sản. Do đó, việc phục hồi RNM trong khu vực này là rất cần thiết bởi vì nó không chỉ

giúp giảm nhẹ sự tổn thương đối với biến đổi khí hậu mà còn cung cấp thêm thu nhập cho

cộng đồng địa phương thông qua sự chi trả cho việc trồng và bảo vệ RNM.

43

Tổng diện tích của đầm Thị Nại là 5.060 ha, trong đó đã từng có 1000 loài cây ngập mặn. Khu

vực đầm Thị Nại trải dài qua khu vực thành phố Quy Nhơn và Huyện Phước Sơn. RNM đầm

Thị Nại là nguồn tài nguyên quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của Quy Nhơn và

Phước Sơn, cũng như tạo ra nguồn thu nhập quan trọng cho các cộng đồng địa phương.

Hình 1: Bản đồ đầm Thị Nại và địa bàn nghiên cứu

Hình 1: Bản đồ đầm Thị Nại và địa bàn nghiên cứu

Bảng 1.1: Thông tin về số hộ và diện tích nuôi trồng thủy sản ở 3 xã/phường

TT Tên xã/phường Số hộ nuôi trồng (hộ) Diện tích nuôi trồng (ha)

1 Phường Nhơn Bình 85 93,12

2 Xã Phước Thuận 112 117

3 Xã Phước Sơn 320 274

Tổng 517 484,12

44

Bảng 1.2: Phân bổ mẫu điều tra hộ nuôi trồng và đánh bắt của 3 xã/phường

Phường Chỉ tiêu Xã Phước Sơn Xã Phước Thuận Tổng Nhơn Bình

20 22 28 Hộ nuôi trồng thủy sản 70

18 20 23 Hộ đánh bắt tự nhiên 61

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

Tổng số hộ điều tra 38 42 51 131

Bảng 1.3: Thông tin chung về hộ điều tra

STT Một số chỉ tiêu Hộ nuôi trồng Hộ đánh bắt

1 Tuổi trung bình của chủ hộ 42,3 43,1

2 Học vấn trung bình (số năm đến trường) 6,1 7,1

3 Số lao động trong gia đình 3,2 3,4

4 Số thành viên trong gia đình 5,4 5,2

5 Số năm tham gia nuôi trồng/ đánh bắt 13,3 12,4

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

Tổng số hộ điều tra 61 70

Bảng 1.4: Số hộ đánh bắt thủy sản trên đầm Thị Nại

TT Tên xã/phường Số hộ đánh bắt (hộ)

1 Phường Nhơn Bình – thành phố Quy Nhơn 120

2 Xã Phước Thuận 212

3 Xã Phước Sơn 228

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

Tổng 560

45

Bảng 1.5: Phân phối về người trả lời theo xã/phường

TT Tên xã Số hộ TT Tên xã Số hộ % %

1 Cát Chánh 8,5 23 Phước Sơn 7 26 9,6

2 Đống Đa 7,7 21 Phước Thắng 8 27 10,0

3 Nhơn Bình 7,4 20 Phước Thuận 9 22 8,1

4 Nhơn Hội 12,5 34 Thị Nại 10 30 11,1

5 Nhơn Phú 8,1 22 Trần Q. Diệu 11 28 10,3

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

6 Phước Hòa 6,6 18 Tổng 271 100,0

Sự phân phối của kích thước mẫu được giới thiệu trong Bảng 3. Có 11 xã/phường được chọn

một cách ngẫu nhiên trong danh sách thành phố Quy Nhơn và huyện Tuy Phước. Bốn

xã/phường thuộc huyện Tuy Phước gồm Phước Sơn, Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Thuận,

và 7 xã/phường thuộc thành phố Quy Nhơn.

Đặc điểm của mẫu điều tra

Giới tính: Thông thường ở các khu vực nông thôn đàn ông chịu trách nhiệm làm các công việc

nặng và thực hiện các mối quan hệ giao tiếp với cộng đồng. Điều này thể hiện khá rõ ràng

thông qua nghiên cứu này, khi trả lời phỏng vấn: chỉ có 16% trong tổng số 271 người trả lời là

nữ, còn lại 84% người trả lời là nam (Hình 2).

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Hình 2: Giới tính của người trả lời

46

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

Giáo dục: Đối với đặc điểm về giáo dục của người trả lời, kết quả điều tra cho thấy những

người trả lời có trình độ giáo dục khá thấp, khoảng một phần hai số người trả lời hoàn thành

cấp hai. Có 9% số người trả lời hoàn thành cấp ba, và 11% có mức độ giáo dục Trung học và

Đại học (Hình 3).

Không

Trung học và

Tiểu học

Cấp II

Cấp III

biết chữ

cao hơn

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

Hình 3: Trình độ giáo dục của những người trả lời

Nghề nghiệp của người trả lời: Hầu hết những người trả lời trong nghiên cứu này là nông dân,

chiếm hơn 66% tổng số người trả lời. Tuy nhiên, thuật ngữ nông dân sử dụng trong nghiên

cứu này có ý nghĩa là những người đang làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như

ngư nghiệp, chăn nuôi gia cầm, sản xuất lúa, và thủy sản. Khoảng 19% trong tổng số người

được phỏng vấn làm việc cho các văn phòng và chi nhánh của thành phố, huyện, xã và các tổ

chức đoàn thể khác.

47

Nhân

Công

Nông

Sinh

Người

Nghề

viên

đã

nhân

dân

viên

khác

nhân

nhà

nghỉ

nước

hưu

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

Hình 4: Nghề nghiệp của người trả lời

4.2 Nhận thức của người dân địa phương về phục hồi RNM ở đầm Thị Nại

a. Quan điểm phục hồi rừng ngập mặn

Những người trả lời được hỏi đưa ra ý kiến của họ về việc phục hồi rừng ngập mặn ở đầm Thị

Nại với 5 quan điểm xếp hạng về mức độ đồng ý. Kết quả cho thấy hầu hết người trả lời

“hoàn toàn đồng ý” với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại, với 85% tổng số người trả lời và

15% số người trả lời xác nhận mức độ “đồng ý” (Hình 5).

5 quan điểm được đưa ra gồm có:

1. Hoàn toàn đồng ý với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại

2. Đồng ý với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại

3. Không đồng ý cũng không phản đối

4. Không đồng ý với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại

5. Hoàn toàn không đồng ý với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại

48

Phù Cát

Tuy Phước

Hình 5: Ý kiến của người trả lời về việc phục hồi RNM ở Thị Nại

Quy Nhơn

Hoàn toàn đồng ý

Đồng ý

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

b. Tầm quan trọng của các chức năng RNM

Kết quả tương tự thu được khi người trả lời được hỏi về đánh giá tầm quan trọng của chức

năng và các giá trị phi sử dụng mà RNM đầm Thị Nại cung cấp. Như đã đề cập ở phần trước,

các khóa tập huấn về biến đổi khí hậu đã cung cấp cho những người tham gia kiến thức về

biến đổi khí hậu, các vai trò của RNM ở đầm Thị Nại, và các giá trị sử dụng trực tiếp, gián

tiếp và giá trị phi sử dụng của chúng. Những điều này được đề cập trong kịch bản của nghiên

cứu.

Mức độ quan trọng của các chức năng của RNM được đo lường dựa trên thang đo:

1= hoàn toàn không quan trọng, 2 = không quan trọng, 3 = bình thường, 4 = quan trọng, và

5 = rất quan trọng.

Kết quả cho thấy hơn 80% số người trả lời đánh giá các chức năng của RNM ở mức “quan

trọng” và “rất quan trọng”. Trong đó, chức năng duy trì sinh kế bền vững của rừng ngập mặn

Thị Nại được đánh giá là rất quan trọng đối với đời sống của người dân ở địa phương.

49

Bảng 1.6: Tầm độ quan trọng của các chức năng RNM đầm Thị Nại

Đơn vị: %

Chức năng của RNM Rất không Không Bình Quan Rất quan Tổng

quan trọng quan trọng thường trọng trọng (%)

Giúp duy trì sinh kế bền vững 4,4 2,2 6,3 17,8 69,3 100,0

Cung cấp giá trị giải trí 2,6 4,8 10,0 38,7 43,9 100,0

Giúp giảm tác động bão và lũ lụt 2,2 0,0 3,0 15,6 79,2 100,0

Giúp bảo vệ đa dạng sinh học 3,7 1,9 4,1 29,3 61,1 100,0

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

Có thể mang lại cơ hội cho thế hệ 1,1 0,0 0,4 13,7 84,8 100,0 tương lai

Một cách thống kê khác của dữ liệu ở bảng 4. Ta có bảng 5 được trình bày theo đánh giá giá

trị trung bình của các chức năng của RNM.

Bảng 1.7: Mức độ quan trọng của các chức năng của RNM đầm Thị Nại

Chức năng của RNM Giá trị trung Độ lệch

bình chuẩn

4,45 1,02 RNM giúp duy trì sinh kế bền vững

4,16 0,97 RMN cung cấp giá trị giải trí

4,70 0,74 RNM giúp giảm tác động bão và lũ lụt

4,42 0,94 RNM giúp bảo vệ đa dạng sinh học

4,81 0,54 RNM có thể mang lại cơ hội cho thế hệ tương lai

Các mức độ đánh giá: 1 = hoàn toàn không quan trọng, 2 = không quan trọng, 3 = bình

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

thường, 4= quan trọng, 5 = rất quan trọng

Như vậy tất cả các chức năng của RNM đều được đánh giá trên mức độ quan trọng, đặc biệt là

các chức năng như RNM giúp giảm tác động lũ lụt (với mức đánh giá 4,70/5,0), mang lại cơ

hội cho thế hệ tương lai (4,80/5,0), và giúp duy trì sinh kế (4,45/5,0) được xem xét ở mức

quan trọng hơn so với các chức năng còn lại.

c. Đánh giá mức độ nghiêm trọng về tình trạng hiện tại của RNM

50

Người trả lời được cung cấp thông tin về toàn cảnh thực tế của RNM ở đầm Thị Nại đang bị

giảm đi nhanh chóng do sự phát triển nuôi trồng thủy sản, mở rộng đô thị, công nghiệp hóa và

ô nhiễm môi trường. Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng cũng được nhắc tới

trong phần này, sau đó người trả lời được hỏi để đánh giá sự nghiêm trọng của tình hình hiện

tại. Tính nghiêm trọng được đánh giá dựa trên thang đo: 1= rất nghiêm trọng, 2 = nghiêm

trọng, 3 = không quá nghiêm trọng, 4 = không hề nghiêm trọng.

Gần ba phần tư số người trả lời đánh giá tình hình sẽ trở nên “rất nghiêm trọng” và số còn lại

đánh giá ở mức độ “nghiêm trọng”, chỉ có 3% đánh giá ở mức độ không quá và không hề

nghiêm trọng (Hình 5).

Rất nghiêm

Không quá

Không hề

Nghiêm trọng

trọng

nghiêm trọng

nghiêm trọng

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

Hình 6. Đánh giá của người trả lời về kịch bản hiện tại của việc quản lý RNM

Trong phần này người trả lời được tách làm hai nhóm dựa trên đánh giá về mức độ nghiêm

trọng của kịch bản hiện tại của việc quản lý RNM. Số liệu thống kê cho thấy, khi đánh giá về

mức độ nghiêm trọng của kịch bản hiện tại, trong tổng số 271 người, có 197 người đánh giá

51

“rất nghiêm trọng”, 63 người đánh giá “nghiêm trọng”, 11 người còn lại đánh giá ở mức độ

không và không hề nghiêm trọng.

Ta tiến hành phân tích hai nhóm, nhóm 1 gồm 197 người với mức đánh giá “rất nghiêm

trọng”, nhóm 2 gồm 63 người với mức đánh giá “nghiêm trọng”. Hai nhóm này có n >30 đảm

bảo cho ý nghĩa thống kê, 11 người còn lại không được bao gồm trong kiểm định này. Trong

phân tích này, chúng ta sẽ kiểm tra xem nhóm 1 và nhóm 2 có sự đánh giá khác biệt nào trong

khi đánh giá các chức năng của RNM. Kết quả của Independent sample t-test cho hai nhóm

được trình bày trong bảng sau với mức ý nghĩa thống kê 5%.

Bảng 1.8: Đánh giá chức năng của RNM theo nhóm mức độ nghiêm trọng

Chức năng của RNM Nhóm theo mức độ nghiêm trọng T P

Nhóm 1 Nhóm 2

“Rất nghiêm trọng” “Nghiêm trọng”

RNM giúp duy trì sinh kế 4,57 4,03 3,219 0,002

bền vững

RNM có thể mang lại cơ hội 4,87 4,63 2,187 0,032

cho thế hệ tương lai

RMN cung cấp các giá trị 4,24 3,89 2,500 0,013

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012

giải trí

Như vậy, có sự khác biệt đáng kể trong đánh giá các chức năng của RNM giữa hai nhóm.

Nhóm 1 (nhóm đánh giá tình trạng/kịch bản hiện tại ở mức rất nghiêm trọng) có sự đánh giá

các chức năng như RNM giúp duy trì sinh kế bền vững, có thể mang lại cơ hội cho thế hệ

tương lai, cung cấp giá trị giải trí ở mức điểm trung bình chung cao hơn so với nhóm thứ 2

(nhóm đánh giá kịch bản ở mức nghiêm trọng). Như vậy, những người có nhận thức về mức

độ nghiêm trọng của kịch bản hiện tại càng lớn, càng đưa sự đánh giá cẩn trọng hơn cho các

chức năng của RNM so với nhóm còn lại.

Do đó, nếu có chính sách tuyên truyền cụ thể về mức độ nghiêm trọng của tình hình hiện tại

của RNM, và nâng cao nhận thức của người dân về tầm nghiêm trọng của vấn đề mất mát

52

rừng ngập mặn, thì họ sẽ nhìn nhận cũng như đưa ra các đánh giá thận trọng hơn trong khi

xem xét các chức năng mà RNM cung cấp cho cuộc sống của người dân địa phương.

53

PHỤ LỤC 03:

CÁC KHÁI NIỆM DÙNG TRONG PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN GIÁ TRỊ KINH TẾ

TOÀN PHẦN

Khái niệm Đất ngập nước: theo công ước Ramsar “Đất ngập nước là những nơi mà nước là

nhân tố chính kiểm soát môi trường và hệ động thực vật sinh sống ở vùng đó. Vùng ngập

nước xuất hiện khi mực nước ở hay gần bề mặt của đất bị ngập bởi nước. Đất ngập nước

được xác định là những vùng đầm lầy, miền đầm lầy, vùng đất than bùn, vùng đất tù nhiên

hoặc nhân tạo, có thể tồn tại lâu dài hay tạm thời, có nước tĩnh hoặc nước chảy, là nước ngọt,

nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng nước biển có độ sâu không quá 6 mét khi

triều kiệt”.

1/ Giá trị sử dụng: là giá trị mà con người thu được khi sử dụng một TNTN hay một dịch vụ

nào đó kèm theo, như giá trị thủy sản, nông nghiệp, gỗ củi…

2/ Giá trị sử dụng trực tiếp: Là giá trị trực tiếp mà chúng ta thu được khi sử dụng một nguồn

tài nguyên nào đó. Ví dụ, khi chúng ta trực tiếp khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên như gỗ

hay các lâm sản ngoài gỗ là giá trị sử dụng trực tiếp mà con người thu được.

3/ Giá trị sử dụng gián tiếp: Là chức năng của những hệ sinh thái. Những chức năng đó phục

vụ cho con người, vì thế nó cần phải được lượng giá. Ví dụ, một khu rừng, ngoài chức năng

cung cấp gỗ nó còn có chức năng bảo vệ chống xói mòn, giữ nước, hấp thụ CO2… Tất cả

những chức năng này trực tiếp hoặc gián tiếp đều phục vụ cho lợi ích kinh tế và lợi ích của

con người.

4/ Giá trị phi sử dụng: Giá trị không gắn liền với việc trực tiếp hay gián tiếp sử dụng một

hàng hóa dịch vụ. Giá trị này có được trong trường hợp cá nhân có thể không sử dụng hàng

hóa dịch vụ đó, nhưng họ vẫn nhận thức rằng mình có lợi ích khi hàng hóa dịch vụ này đang

tồn tại, đang được người khác sử dụng hoặc các thế hệ tương lai sử dụng hàng hóa dịch vụ

này.

5/ Giá trị tồn tại: Một người có thể không sử dụng tài sản môi trường này nhưng nhận thấy

rằng mình có được lợi ích từ việc trả tiền cho sự tồn tại của tài sản môi trường đó.

54

6/ Giá trị thừa kế: Là giá trị phi sử dụng cho thế hệ tương lai. Hay nói cách khác là giá trị mà

trong hiện tại con người có thể không sử dụng nhưng họ có thể để lại các giá trị này cho thế hệ

tương lai, con cháu của họ.

55

PHỤ LỤC 04:

CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ ĐẤT NGẬP NƯỚC11

Bước 1: Lựa chọn cách đánh giá phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

Đây là bước đầu tiên trong quá trình đánh giá là lựa chọn cách tiếp cận đánh giá phù hợp với

mục tiêu nghiên cứu. Hiện nay có 3 cách tiếp cận trong đánh giá giá trị kinh tế đất ngập nước

đó là:

(1) Đánh giá phân tích tác động

(2) Đánh giá từng phần

(3) Đánh giá tổng thể.

Bước 2: Xác định ĐNN cần đánh giá giá trị

Xác định phạm vi, ranh giới và loại hình của khu ĐNN cần xác định giá trị đồng thời cần thu

thập thông tin tổng quan về điều kiện tự nhiên, sinh thái và điều kiện kinh tế xã hội tại địa

điểm đánh giá.

Bước 3: Nhận diện các giá trị kinh tế quan trọng ưu tiên đánh giá

Tổng hợp thông tin, dữ liệu bao gồm các nghiên cứu khoa học, báo cáo tư vấn,..để nhận diện

toàn bộ các chức năng, giá trị mà hệ sinh thái ĐNN cung cấp tại khu vực nghiên cứu.

Các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định

Theo kết quả điều tra các giá trị sử dụng trực tiếp mà người dân địa phương được hưởng lợi từ

đầm Thị Nại bao gồm:

Giá trị kinh tế thu được từ hoạt động nuôi trồng thủy sản

Giá trị kinh tế thu được từ hoạt động đánh bắt thủy sản.

11 Đinh Đức Trường, 2011

Thu nhập trực tiếp từ việc chăm sóc bảo vệ rừng

56

Các giá trị sử dụng gián tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định

Giá trị sử dụng gián tiếp mà người dân địa phương được hưởng từ đầm Thị Nại bao gồm

Giá trị hỗ trợ sinh thái

Hấp thụ CO2

Giá trị bảo vệ bờ đìa, ao nuôi trồng thủy sản

Giá trị phi sử dụng

Là những giá trị không gắn liền với việc trực tiếp hay gián tiếp sử dụng một hàng hóa dịch vụ

từ hệ sinh thái đất ngập nước/ rừng ngập mặn. Giá trị này có được trong trường hợp cá nhân

có thể không sử dụng hàng hóa dịch vụ đó, nhưng họ vẫn nhận thức rằng mình có lợi ích khi

hàng hóa dịch vụ này đang tồn tại, đang được người khác sử dụng hoặc các thế hệ tương lai sử

dụng hàng hóa dịch vụ này. Giá trị phi sử dụng của rừng ngập mặn bao gồm: giá trị đa dạng

sinh học, giá trị di sản, giá trị lưu truyền…

Bước 4: Thu thập dữ liệu để đánh giá

Phân loại các giá trị đã xác định thành các nhóm là giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng

gián tiếp và giá trị phi sử dụng.

Bước 5: Lượng hóa thành tiền các giá trị ĐNN

Sử dụng các phương pháp đánh giá để lượng hóa các giá trị kinh tế ĐNN, các phương pháp

đánh giá có thể được chia làm 3 nhóm: dựa vào thị trường thực, dựa vào thị trường thay thế,

và dựa vào thị trường giả định.

Bước 6: Liên hệ kết quả đánh giá với các biện pháp quản lý ĐNN

Các kết quả, số liệu tính toán về giá trị kinh tế sẽ không có ý nghĩa nếu không liên kết được

chúng với những ứng dụng quản lý, do vậy các nhà nghiên cứu cần thảo luận được bối cảnh

quản lý và chỉ ra được địa chỉ và những ứng dụng của kết quả tính toán cho công tác quản lý

ĐNN.

57

PHỤ LỤC 05:

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐẤT NGẬP NƯỚC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRÊN THẾ

GIỚI HIỆN NAY

Phương pháp định giá dựa vào thị trường thực

Phương pháp giá thị trường (Market Price - MP)

Phương pháp giá thị trường ước tính giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch vụ của ĐNN

được trao đổi, mua bán trên thị trường. Giả thiết cơ bản của phương pháp này là khi giá thị

trường không bị bóp méo bởi sự thất bại thị trường hoặc chính sách của Chính phủ thì nó sẽ

phản ánh chân thực giá trị của hang hóa hay chi phí cơ hội của việc sử dụng ĐNN. Từ đó cho

biết giá trị đống góp của các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế.

Đây là phương pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện vì các thông tin lien quan đến các giá cả

thị trường của một số các hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung cấp là quan sát được và dễ thu

thập. Vì vậy, phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp

của ĐNN.

Bên cạnh ưu điểm trên, việc áp dụng phương pháp này cũng gặp phải một số vấn đề nhất định.

Thứ nhất, như đã đề cập, mức gí thị trường trong một số trường hợp có thể bị bóp méo bởi sự

thất bại của thị trường (độc quyền, ngoại ứng) hoặc bởi các chính sách của Chính phủ (thuế,

trợ cấp, qui định tỷ giá), từ đó có thể phản ánh sai lệch giá trị của hàng hóa. Thứ hai, trong một

số trường hợp khi tài nguyên được ĐNN sử dụng đa mục tiêu (multiple purpose) thì việc đánh

giá phải thận trọng để loại trừ được sự tính trùng lặp hoặc đánh đổi giữa các giá trị.

Phương pháp chi phí thay thế (Replacement Cost - RC)

Phương pháp chi phí thay thế ước lượng giá trị của các dịch vụ sinh thái ĐNN xấp xỉ bằng với

chi phí để cung ứng hang hóa và dịch vụ tương đương do con người tạo ra. Ví dụ, giá trị của

một vùng ĐNN hoạt động như một vùng hồ tự nhiên có thể được ước lượng bằng chi phí xây

dựng và hoạt động của một hồ nhân tạo có chức năng tương tự. Phương pháp này thường được

sử dụng để xác định gí trị gián tiếp của ĐNN thông qua việc tìm hiểu giá thị trường của các

dịch vụ tương đương do con người tạo ra.

Theo Dixon (1993), phương pháp này đặc biệt hữu ích cho việc lượng giá các dịch vụ của

ĐNN, khá đơn giản trong ứng dụng do không phải thực hiện các cuộc điều tra chi tiết. Tuy

58

nhiên, nhược điểm chính của phương pháp này là đôi khi rất khó tìm được các hàng hóa nhân

tạo thay thế tương đương cho các hàng hóa và dịch vụ sinh thái. Từ đó, phương pháp chi phí

thay thế có thể không đưa ra những đo lường giá trị kinh tế một cách chính xác mà thường là

đánh giá quá cao hoặc quá thấp giá trị của ĐNN.

Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Avoided Cost - AC)

Trong rất nhiều trường hợp, hệ sinh thái ĐNN có khả năng phòng hộ, bảo vệ được các tài sản

có giá trị kinh tế cho con người. Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được sử dụng thông tin về

những thiệt hại có thể tránh được hoặc gí trị của những tài sản được ĐNN bảo vệ khi có những

biến cố môi trường xảy ra như là lợi ích của hệ sinh thái. Ví dụ, nếu một khu rừng ngập mặn

có khả năng phòng hộ bão cho cộng đồng thì giá trị của khu rừng ngập mặn đó có thể được

tính bằng những thiệt hại về tài sản mà cộng đồng tránh được nếu cơn bão xảy ra trong trường

hợp không có rừng bảo vệ.

Phương pháp này đặc biệt hữu dụng trong việc đánh giá giá trị của các vùng ĐNN có chức

năng bảo vệ tự nhiên. Từ đó cung cấp cho các nhà quản lý luận điểm, bang chứng để đầu tư

cho công tác bảo tồn ĐNN. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp cũng có một số vấn đề. Thứ

nhất, việc thu thập các thông tin tổng thể về thiệt hại đếo sánh giữa vùng được bảo vệ bởi dịch

vụ sinh thái và vùng đối chứng khi có sự cố xảy ra là rất tốn kém về thời gian và kinh phí vì

những tác động có thể là trực tiếp, gián tiếp và lâu dài. Ngoài ra, việc xây dựng các mô hình để

ước tính quy mô tác động của sự cố khi không có hệ sinh thái ĐNN bảo vệ cũng đòi hỏi những

kỹ thuật phức tạp hoặc các thông tin chi tiết.

Các phương pháp dựa vào thị trường thay thế

Thực tế cho thấy, có một số hang hóa và dịch vụ của ĐNN mặc dù có được mua bán, giao dịch

trên thị trường nhưng giá thị trường không phản ánh đầy đủ giá trị của các hang hóa và dịch

vụ này. Khi đó, người ta phải xác định giá trị của hang hóa, dịch vụ mà ĐNN cung cấp dựa

vào việc phân tích thông tin trên thị trường thay thế. Có hai phương pháp truyền thống thuộc

nhóm này là chi phí du lịch và gí trị hưởng thụ.

Phương pháp chi phí du lịch (Traven Cost Method - TCM)

Chi phí du lịch là phương pháp được thiết kế và áp dụng để đánh giá giá trị giải trí của môi

trường và các hệ sinh thái. Giả thiết cơ bản của TCM rất đơn giản, đó là chi phí bỏ ra để tham

59

quan một điểm du lịch giải trí phần nào phản ánh được giá trị giải trí của nơi đó. Mặc dù

không quan sát trực tiếp được sự mua bán chất lượng hang hóa môi trường của du khách

nhưng chúng ta có thể nhận được thông tin về hành vi và sự lựa chọn của du khách để hưởng

thụ tài nguyên môi trường. Thông qua việc ước lượng đường cầu du lịch cá nhân hoặc đường

cầu thị trường, các nhà kinh tế sẽ tính được phần phúc lợi của cá nhân hay xã hội thu được khi

tham gia thị trường du lịch tại điểm xem xét.

Hiện nay có hai cách tiếp cận chi phí du lịch phổ biến là chi phí du lịch theo cá nhân và chi phí

du lịch theo vùng. Trong cả hai trường hợp, đường cầu du lịch đều được ước lượng thông qua

chuỗi số liệu về mối quan hệ giữa số lần tham quan của một cá nhân/hoặc tỷ lệ tham quan của

một vùng (được coi xấp xỉ của lượng giải trí) với chi phí du lịch của cá nhân/hoặc chi phí du

lịch trung bình của vùng (được coi xấp xỉ cho giá giải trí). Tổng lợi ích kinh tế của địa điểm

đối với khách du lịch được tính bằng thặng dư tiêu dùng hay chính là phần diện tích dưới

đường cầu.

Desvousges (1998) có chỉ ra một số ưu nhược điểm khi áp dụng TCM. Về ưu điểm, đây là

phương pháp dễ được chấp nhận về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn do dựa trên mô hình

đường cầu truyền thống và mối quan hệ giữa chất lượng hàng hóa môi trường với chấp nhận

chi trả thực tế để hưởng thụ giá trị hàng hóa của du khách.

Tuy nhiên, cũng có một số trở ngại khi áp dụng TCM. Thứ nhất là vấn đề đa mục đích

(multiple purpose trip) có thể phát sinh khi du khách đi tham quan nhiều điểm trong cùng một

chuyến đi và vì vậy chi phí du lịch hoàn toàn không phản ánh giá trị du lịch tại một điểm cụ

thể. Ngoài ra, khi điểm du lịch có sự hiện diện của khách quốc tế thì việc phân vùng và tính

toán chi phí của từng vùng là khá phức tạp do cả vấn đề du lịch đa mục đích và ước tính tỷ lệ

du lịch.

Phương pháp giá trị hưởng thụ (Hedonic Pricing Method - HPM)

Phương pháp giá trị hưởng thụ được sử dụng để ước tính giá trị của môi trường ẩn trong giá

thị trường của một số loại hàng hóa và dịch vụ thông thường. Ví dụ, giá trị cảnh quan môi

trường được ẩn trong giá bán hoặc thuê bất động sản. Phương pháp này được phát triển từ cơ

sở lý thuyết về thuộc tính gí trị của Lancaster (1966) trong đó lợi của mỗi cá nhân khi tiêu

dùng một loại hang hóa phụ thuộc vào các thuộc tính của hang hóa (attributes). Nếu chất

60

lượng môi trường là một thuộc tính của hàng hóa thì thông qua mô hình hóa mối quan hệ giữa

mức sẵn sàng chi trả cho hang hóa của các cá nhân với các thuộc tính của hàng hóa, ta có thể

tách được phần tác động và giá trị của các thuộc tính môi trường trong lợi ích cá nhân.

Mặc dù được áp dụng khá phổ biến nhưng phương pháp HPM có một số nhược điểm nhất

định. Thứ nhất, để đảm bảo độ tin cậy thì HPM đòi hỏi một số lượng dữ liệu rất lớn để chạy

mô hình. Ví dụ, nghiên cứu về thị trường bất động sản cần có các mảng dữ liệu về giá bất

động sản ở nhiều khu vực, các thuộc tính của bất động sản, các giao dịch thị trường thực tế

trong một khoảng thời gian đủ lớn. Thông thường các thuộc tính môi trường của bất động sản

rất ít khi được ghi chép khi tiến hành giao dịch, vì vậy phải kết hợp dữ liệu thuộc tính thông

thường với dữ liệu thông tin địa lý (GIS) để hoàn thiện bộ số liệu. Thường thì HPM chỉ được

áp dụng tại các quốc gia phát triển với hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ. Thứ hai, một vấn đề

mang tính thống kê có thể phát sinh khi xử lý số liệu là đa cộng tuyến (multicollinearity) khi

hai hay nhiều biến độc lập trong mô hình có quan hệ tương quan lớn hoặc tương quan với

thuộc tính môi trường. Điều này làm cho việc diễn giải tác động đơn lẻ của từng thuộc tính

đến giá hang hóa là rất khó khăn.

Các phương pháp dựa vào thị trường giả định

Với những hàng hóa và dịch vụ của ĐNN không có thị trường và không có giá cả, các nhà

nghiên cứu phải xây dựng các thị trường giả định và quan sát hành vi của cá nhân trên các thị

trường này để tính phúc lợi khi tham gia thị trường, từ đó ước tính giá trị của các hang hóa và

dịch vụ môi trường. Nhóm phương pháp này được sử dụng để xác định các giá trị phi sử dụng

của ĐNN.

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method - CVM)

Trong luận văn của mình tác giả sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để đo

lường giá trị phi sử dụng của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định. Ưu điểm của

phương pháp CVM là có thể được sử dụng để tính toán các giá trị kinh tế của nhiều loại hàng

hóa dịch vụ, bao gồm tất cả các loại giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Hay nói cách khác

sử dụng phương pháp CVM cho phép xác định được giá trị kinh tế toàn phần của tài nguyên

môi trường nói chung và tài nguyên RNM nói riêng. Vì thế, trong phạm vi của nghiên cứu này

tác giả sử dụng phương pháp CVM để đánh giá giá trị toàn phần của RNM đầm Thị Nại. Cụ

61

thể ở đây tác giả sử dụng của CVM nhằm mục đích đánh giá sự sẵn lòng trả của con người cho

việc bảo tồn và phục hồi RNM ở đầm Thị Nại. Nghiên cứu CVM là một điều tra dựa trên việc

phát triển một thị trường giả định, trong đó cá nhân sử dụng nó để phát biểu mức sẵn lòng trả

của người đó cho việc bảo tồn một dịch vụ môi trường tại một địa điểm cụ thể (Mitchell and

Carson, 1989).

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên được phát triển bởi Davis (1963) trong lĩnh vực phân tích

marketing, sau đó được chuyển sang áp dụng trong đánh giá môi trường. Thông qua việc xây

dựng các kịch bản về giả định về chất lượng môi trường và thu thập thông tin về hành vi và sự

lựa chọn tiêu dùng của cá nhân đối với kịch bản giả định này, chúng ta có thể ước lượng được

sự thay đổi trong phúc lợi của cá nhân khi chất lượng môi trường thay đổi. Từ đó tính được

thặng dư tiêu dùng của cá nhân khi tham gia thị trường giả định, lợi ích này đo lường giá trị

của môi trường đối với chính cá nhân đó. Phương pháp này thường được sử dụng để lượng giá

các giá trị phi sử dụng của môi trường vì các giá trị này thường không có thị trường giao dịch.

Mặc dù CVM có rất nhiều biến thể khác nhau và ngày càng được hoàn thiện tuy nhiên vẫn có

một qui trình chung gồm một số bước cơ bản:

1. Xác định nhóm đối tượng và phạm vi đánh giá

2. Xây dựng bảng hỏi và điều tra thử để điều chỉnh bảng hỏi và cách tiếp cận lấy số liệu.

3. Xây dựng bảng hỏi chi tiết bao gồm các thông tin về thị trường giả định, tình huống giả

định, phương tiện chi trả và câu hỏi về giá sẵn sàng chi trả (WTP)

4. Thu thập số liệu hiện trường và xử lý dữ liệu

5. Tính toán phúc lợi dựa trên mô hình thực nghiệm và suy rộng kết quả tính toán.

CVM là phương pháp phổ biến nhất để xác định các giá trị phi sử dụng của tài nguyên đất

ngập nước nói chung và rừng ngập mặn nói riêng (Jakobsson and Dragun, 1996). Có nhiều

dạng câu hỏi CVM được sử dụng như dạng liên tục (continuous), trò chơi đấu giá (bidding

game), thẻ trả tiền (payment card), hay CVM dạng nhị phân (dichotomous CVM). Trong các

nghiên cứu hiện nay, cách tiếp cận CVM dạng nhị phân được sử dụng khá phổ biến do tính

chặt chẽ dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm, bên cạnh đó, phương pháp này có

thể giúp giảm các sai lệch (biases) khi tiến hành điều tra. Do đó, phương pháp này được lựa

chọn để đánh giá câu hỏi sẵn lòng trả trong nghiên cứu về bảo tồn và phục hồi RNM ở đầm

62

Thị Nại. Luận văn sử dụng phương pháp ước lượng tham số thông qua mô hình hồi qui Binary

Logistic, trong đó biến phụ thuộc là hộ gia đình nói “có” và “không” trả cho các mức bid được

đưa ra. Các biến độc lập trong phân tích hồi qui gồm thu nhập hộ gia đình, kích thước hộ gia

đình, giáo dục, độ tuổi, giới tính, các mức bids.

Phương pháp mô hình lựa chọn (Choice Modelling- CM)

Mô hình lựa chọn là phương pháp lượng giá thông qua tuyên bố về sở thích được sử dụng để

đánh giá giá trị phi sử dụng của tài nguyên thông qua việc xây dựng hai hay nhiều kịch bản giả

định, mỗi kịch bản có nhiều thuộc tính khác nhau. Thông qua sự lựa của cá nhân với từng kịch

bản, nhà nghiên cứu có thể ước lượng được phúc lợi cá nhân khi tham gia kịch bản và sự đánh

đổi về giá trị giữa các thuộc tính trong các kịch bản.

Phương pháp CM được xây dựng dựa trên lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên của Manski (1977) và

thuyết thuộc tính của giá trị của Lancaster (1966). Hai lý thuyết này cho phép lượng giá các

hang hóa môi trường dưới dạng các thuộc tính của chúng thông qua việc áp dụng mô hình lựa

chọn xác suất để chọn ra cách kết hợp các thuộc tính đó. Bằng cách đặt cho mỗi thuộc tính

một mức giá hoặc mức chi phí thì các ước lượng về lợi ích biên sẽ được chuyển thành các ước

lượng về tiền tệ đối với mỗi sự thay đổi các mức độ của thuộc tính.

Quy trình tiến hành CM cũng bao gồm một số bước giống như CVM. Về ưu điểm, CM cho

phép đánh giá giá trị của nhiều kịch bản lựa chọn khác nhau cũng như sự đánh đổi trong các

thuộc tính của từng kịch bản, từ đó cho phép nhà quản lý nhiều ý tưởng để lựa chọn hướng

quản lý môi trường khi đã có kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên, CM vẫn là phương pháp phân

tích dựa trên kịch bản giả định, từ đó vẫn phát sinh vấn đề sai lệch giả định đối với người được

phỏng vấn trong khi trả lời.

63

PHỤ LỤC 06:

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NUÔI TRỒNG

1. Tên chủ hộ nuôi:______________________________________

2. Tuổi: _______________________________________________

2. Địa chỉ: thôn…………., xã/phường ……………………..

3. Điện thoại: ………

4. Trình độ học vấn của chủ hộ đầu tư nuôi tôm (số năm đến trường): ………….. năm

5. Số lao động trong gia đình: ………………

6. Số thành viên trong gia đình: ……………….

7. Xin ông bà vui lòng cho biết thu nhập ước tính hàng tháng của gia đình mình nằm trong

khoảng nào sau đây?

ới 1 triệu đồng

ừ 1 triệu tới 3 triệu đồng

ừ 3 triệu tới 5 triệu đồng

ừ 5 triệu tới 10 triệu đồng

ệu

8. Hình thức nuôi tôm của hộ gia đình:

1) Quảng canh 2) Quảng canh cải tiến

9. Ao nuôi của ông bà có trồng cây rừng ngập mặn ven bờ không?

1) Có 2) Không

10. Ông bà đã tham gia lớp tập huấn nào chưa?

1) Rồi 2) Chưa

11. Tổng diện tích ao nuôi tôm-cá-cua của hộ gia đình (hecta) …………………

10. Năm bắt đầu nuôi: ……………….

11. Năm hết hạn sử dụng đất…………..

Các chi phí (mua, thuê ngoài)

TT Các khoản mục chi phí (ngàn đồng) a) Tôm b) Cua c) Cá Khác d) Cộng

12 Con giống

13 Thức ăn công nghiệp

64

14 Thức ăn tươi (gồm mua và tự sản xuất)

- 15 Chi phí cải tạo ao nuôi (đắp bờ, xử lý - -

- đáy) - -

Trong đó, chi phí đắp bờ

- 16 Chi phí thuê ao nuôi - -

- 17 Công thuê chăm sóc, bảo vệ, khai thác - -

- 18 Chi phí khác (ghi rõ):……… - -

19 Cộng

Công lao động gia đình

TT Công lao động gia đình Số ngày công năm 2011

20 Cho việc cải tạo ao nuôi

Trong đó, chi phí đắp & cải tạo bờ ……………………..

21 Cho việc chăm sóc, bảo vệ, khai thác ……………………..

22. Giá một ngày công lao động tại địa phương là bao nhiêu? ……………. ngđ

Sản lượng, doanh thu năm 2011

TT Chỉ tiêu a) Tôm b) Cua c) Cá Khác d) Cộng

(ghi rõ)

23 Sản lượng năm (kg)

24 Giá bán (ngàn đồng/kg)

25 Doanh thu (ngàn đồng)

KẾT THÚC PHỎNG VẤN, CẢM ƠN NGƯỜI TRẢ LỜI

65

PHỤ LỤC 07:

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ ĐÁNH BẮT THỦY SẢN

1 Họ tên chủ hộ……………………………………

2 Tuổi…………

3 Địa chỉ………………………………………………

4. Trình độ văn hóa của chủ hộ (số năm học):……………

5. Thu nhập ước tính hàng tháng của gia đình mình nằm trong khoảng nào sau đây?

ới 1 triệu đồng

ừ 1 triệu tới 3 triệu đồng

ừ 3 triệu tới 5 triệu đồng

ừ 5 triệu tới 10 triệu đồng

ệu

6. Số năm gia đình đã tham gia đánh bắt thủy sản: …… năm

7. Hộ ông/bà có bao nhiêu người (nhân khẩu) .......... người

8. Hộ ông/bà có bao lao động ......... lao động

9. Thông tin về ngư cụ và đối tượng đánh bắt

TT Tên ngư cụ Đối tượng (sản phẩm) đánh được

1 Nghề nhủi 1) Cua thịt, 2) cua giống, 3) tôm đất, 4) tôm bạc, 5)

cá dìa giống, 6) cá dìa thịt, 7) hàu, 8) khác

2 Nghề lưới lồng ……………………..

3 Lưới 3 màng ……………………..

4 Xúc bộ ……………………..

5 Cạy hàu ……………………..

6 Đào phểnh ……………………..

7 Khác, ghi rõ ……………………..

8 Khác, ghi rõ ……………………..

10. Thông tin về sản lượng, giá bán, số ngày đánh bắt trong năm

TT Đối tượng/ sản Sản lượng Giá bán b.quân Số ngày đánh Thu nhập năm

66

phẩm đánh bắt (kg/ngày) (ngàn đ/kg) bắt trong năm 2011

(ngày) (ngàn) được

1 Cua thịt ....

2 Cua giống ....

3 Tôm đất ....

4 Cua, ghẹ ....

5 Tôm bạc ....

6 Cá dìa giống ....

7 Cá dìa thịt ....

8 Cá khác (ghi rõ): ....

9 Hàu ....

10 Khác (ghi rõ): ...... ....

Cộng

11. Chi phí của họat động đánh bắt năm 2011?

1) Khấu hao thuyền/năm: ..................... ngàn đồng

2) Chi phí/ khấu hao ngư lưới cụ: ..................... ngàn đồng

3) Chi phí nhiên liệu: ..................... ngàn đồng

4) Thuê công lao động (nếu có) ..................... ngàn đồng

5) Công lao động gia đình (quy đổi ra ngày công): .............. (số ngày)

6) Giá công lao động gia đình ..................... ngàn đồng

7) Mô tả hoạt động đánh bắt hàng ngày:

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

KẾT THÚC PHỎNG VẤN, CẢM ƠN NGƯỜI TRẢ LỜI

67

PHỤ LỤC 08:

BẢNG HỎI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CVM

PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ & KHÔI PHỤC RỪNG NGẬP MẶN

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG

THẺ A: ĐỌC THÔNG TIN VỀ RNM Ở ĐẦM THỊ NẠI

THẺ A: THÔNG TIN VỀ RNM Ở ĐẦM THỊ NẠI

Đầm Thị Nại có diện tích 5.060 ha, vốn là nơi phân bổ rất phong phú RNM lên tới 1000 ha,

thảm cỏ biển 200 ha. Các hệ sinh thái này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tài nguyên nước

có năng suất và tính đa dạng sinh học cao, sự đa dạng của các loài thủy sản và duy trì sự ổn

định môi trường cho sự phát triển hài hòa của các loài thủy sinh và cộng đồng dân cư sống

quanh đầm.

Các nghiên cứu đã cho thấy rằng tài nguyên RNM đầm Thị Nại đã cung cấp nhiều lợi ích cho

con người như hỗ trợ sinh kế cho các cộng đồng địa phương (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản,

nông nghiệp…), đồng thời cung cấp các dịch vụ sinh thái như phòng chống bão, ươm mầm

các giống loài, bảo tồn đa dạng sinh học.

1.1 Xin cho biết quan điểm của ông/bà về việc bảo vệ và phục hồi RNM ở khu vực Cồn Chim-

Đầm Thị Nại?

 1. Hoàn toàn đồng ý phải bảo vệ & phục hồi RNM

 2. Đồng ý phải bảo vệ & phục hồi RNM

 3. Không đồng ý cũng không phản đối

 4. Không đồng ý với việc bảo vệ & phục hồi RNM

 4. Hoàn toàn không đồng ý với việc bảo vệ & phục hồi RNM

1.2 Dưới đây là một số lý do của việc bảo vệ & phục hồi RNM. Xin ông/bà cho biết đánh giá

của mình về các khía cạnh RNM tại sao cần được bảo vệ & phục hồi?

Lý do của việc bảo vệ & phục hồi Rất không quan trọng => Rất quan

trọng

1 2 3 4 5

1. RNM giúp duy trì sinh kế của dân

68

2. RNM cung cấp các giá trị giải trí, cảnh quan đẹp

3. RNM cung cấp dịch vụ phòng chống bão và bảo vệ đê

biển

4. RNM bảo tồn nguồn gen đa dạng sinh học

5. Bảo tồn RNM sẽ mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ

tương lai

1.3 Ông/bà đã bao giờ nghe nói về RNM ở (khu vực Cồn Chim) đầm Thị Nại chưa?

 1. Rồi  0. Chưa

1.4 Ông/bà đã từng tham quan RNM ở đầm Thị Nại chưa?

 1. Rồi  0. Chưa

1.5 Hiện tại ông/bà có nhận được lợi ích gì từ tài nguyên RNM ở đầm Thị Nại?

 0. Không nhận được lợi ích gì

 1. Không biết

 2. Hải sản

 3. Thu nhập từ đánh bắt thủy sản

 4. Du lịch, giải trí

 5. Các sản phẩm từ RNM (than, củi)

 6. Nghiên cứu, giáo dục

 7. Môi sinh cho các loài động vật hoang dã và chim, cò

 8. Cảnh quan

 9. Hạn chế lũ và bão, chóng xói mòn đất, bảo vệ môi trường

10. Lợi ích cho các thế hệ mai sau

11. Lợi ích khác, ghi rõ………………………….

1.6 Ông/bà có dự định sẽ tham quan RNM đầm Thị Nại trong 5 năm tới?

 1. Có/Có thể có  0. Không/Có thể không

Bây giờ tôi sẽ cung cấp một số thông tin về những vấn đề về việc sử dụng và quản lý tài

nguyên RNM hiện đang phải đối mặt (ĐỌC THẺ B)

THẺ B: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN RNM ĐẦM THỊ NẠI

69

HIỆN ĐANG PHẢI ĐỐI MẶT

Các khu rừng ngập mặn ở ven bờ đầm Thị Nại đã dần biến mất trong vòng 15-20 năm qua, một phần

do các chính sách của nhà nước khuyến khích chuyển đổi thành ao nuôi trồng thủy sản để sản xuất

phục vụ xuất khẩu, và một phần do việc tăng cường định cư và mở rộng dịch vụ đô thị như đường

xá, đê kè… Gần đây, trong bối cảnh đô thị hóa, diện tích RNM ngày càng thu hẹp, khiến cộng đồng

địa phương, đặc biệt là cộng đồng các vùng trũng thấp ven thành phố Quy Nhơn càng trở nên dễ bị

tổn thương hơn với BĐKH. Thêm vào đó, bản thân quá trình đô thị hóa cũng có thể khiến việc phục

hồi RNM càng khó khăn hơn do tình trạng ô nhiễm và mất dần môi trường sống tự nhiên trong quá

trình phát triển ở các khu vực gần vùng bảo vệ RNM.

Một trong những nguy cơ lớn nhất là từ việc gia tăng mật độ dân số và phát triển cơ sở hạ tầng ở

vùng ven đầm khi đô thị hóa ngày càng mở rộng. Điều này khiến cho việc bảo bệ vùng ven đầm trở

thành một mục tiêu chiến lược quan trọng và một phần chính yếu trong Chiến lược Chống chịu của

thành phố trong quá trình triển khai quy hoạch đô thị.

Một mặt khác của nguy cơ này là khu vực ven bờ, là một vùng trũng thấp và rất dễ bị tổn thương với

bão lũ. Theo số liệu của Viện Khí tượng, Thủy văn và Môi trường, nước biển dâng có thể làm nhấn

chìm nhiều khu vực thấp trũng quanh đầm, nếu như không có biện pháp ứng phó nào được thực hiện. Diện tích vùng bị ngập có thể lên tới 1,4 km2 (vào năm 2020), 1,5 km2 (năm 2050) và lên đến 8,4 km2 (vào năm 2100). Những vùng ngập lụt nằm ở các khu vực thấp trũng của thành phố ở các

phường như Nhơn Bình, Nhơn Phú, Quang Trung và một phần của bán đảo Phương Mai. Các vùng

bị ngập có dân cư đông đúc, nên có thể sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.

GIỚI THIỆU CÁC BẢN ĐỒ VỀ KỊCH BẢN NƯỚC BIỂN DÂNG

Kết quả của các đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương đã chỉ ra rằng thành phố trực tiếp bị tổn thương

từ 6 hiểm họa chính: bão, lũ, biển xâm thực, xâm nhập mặn, hạn hán, và cát di chuyển. Các hiểm họa

này có thể gây nên những thảm họa làm thiệt hại tới tài sản, nhà cửa, cơ sở hạ tầng cho các cộng

đồng và hộ gia đình, và cũng như những mất mát về tính mạng con người. Phúc lợi của người dân

Thành phố Quy Nhơn bị ảnh hưởng do thay đổi trong cung và cầu nước, thực phẩm, và những hàng

hóa khác được sản xuất từ những hệ sinh thái này; những thay đổi về các cơ hội của việc sử dụng các

giá trị du lịch và giải trí; thay đổi trong sử dụng các giá trị phi sử dụng như giá trị đa dạng sinh học,

các giá trị văn hóa và bảo tồn; thay đổi trong thu nhập; và những thay đổi và mất mát về tài sản và

70

sinh mạng do các thiên tai gây nên.

Nhận thức được những vấn đề trên, Sở Tài nguyên Môi trường (DoRNRE) và Văn phòng Điều phối

biến đổi khí hậu (CCCO), cùng với RECERD đề xuất kế hoạch bảo vệ và phục hồi RNM ở đầm Thị

Nại với dự án “Dịch vụ hệ sinh thái tạo Khả năng Chống chịu với BĐKH ở TP Quy Nhơn”.

Mục tiêu tổng thể của dự án là giảm tính dễ bị tổn thương về khí hậu của người nghèo sinh sống ở

khu vực ven TP Quy Nhơn đang mở rộng, thông qua việc phục hồi hệ sinh thái RNM ở đầm Thị Nại.

Các mục tiêu cụ thể của dự án này bao gồm:

 Ngăn chặn việc mở rộng phát triển đô thị ở những vùng thấp và dễ bị tổn thương ở ven đầm

thông qua việc bảo vệ khu vực phục hồi RNM;

 Tăng cường an ninh lương thực đô thị;

 Nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương và các nhà quản lý về tầm quan trọng của RNM;

 Lưu trữ các-bon thông qua việc phục hồi RNM và ổn định trầm tích hữu cơ;

 Góp phần vào việc phát triển đô thị một cách bền vững về sinh thái và đảm bảo chống chịu với

BĐKH khi Quy Nhơn phát triển mở rộng quanh khu vực đầm Thị Nại.

1.7 Thông tin này có phải là mới đối với ông/bà không?

 1. Phải, rất mới

 2. Chỉ một số là mới

 3. Tôi đã biết cả rồi

1.8 Theo ý kiến của ông/bà, tính nghiêm trọng về thiệt hại đối với RNM đầm Thị Nại sẽ như

thế nào nếu xu hướng nêu ở Thẻ B được tiếp tục?

 1. Rất nghiêm trọng

 2. Nghiêm trọng

 3. Không quá nghiêm trọng

 4. Không hề nghiêm trọng

PHẦN 2: MỨC SẴN LÒNG TRẢ

71

Như đã mô tả, quản lý và phục hồi RNM ở đầm Thị Nại là cần thiết để giảm thiểu tình trạng

dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu thông qua các cơ chế sau:

- Giúp bảo vệ chống lại tình trạng nước biển dâng thông qua việc tích lũy tầng trầm tích

bãi sông và gia cố những đường bờ yếu;

- Bảo vệ nhà cửa và cơ sở hạ tầng như ao hồ, đê kè, đường xá khỏi bị hư hại do bão;

- Tăng cường sinh kế cho các hộ dân nghèo địa phương dễ bị tổn thương với các thiệt

hại do bão lũ gây ra thông qua việc phát triển môi trường sống cho các loài tôm cua cá

có giá trị, và tạo các lựa chọn sinh kế mới tại khu vực rừng ngập mặn như du lịch sinh

thái hoặc nuôi nhuyễn thể;

- Cung cấp thu nhập bổ sung cho các cộng đồng địa phương thông qua việc trả công

trồng và bảo vệ rừng trong ngắn hạn;

- Ngăn chặn việc gia tăng tính dễ bị tổn thương trong tương lai do mở rộng đô thị ra các

khu rừng ngập mặn trũng ở ven đầm, bằng việc đảm bảo các hệ sinh thái ngập mặn

được phục hồi và bảo vệ.

Dĩ nhiên, việc thực hiện dự án bảo vệ và phục hồi RNM sẽ tốn kém và người dân có thể phải

trả một phần chi phí nếu họ muốn hưởng thụ những lợi ích mà việc phục hồi RNM mang lại.

Theo đó, để bảo vệ và phục hồi RNM, ông/bà có thể sẽ được hỏi trả một khoản tiền thông qua

một Quỹ môi trường, được thiết lập và quản lý bởi chính quyền địa phương nhằm bảo vệ và

phục hồi RNM ở đầm Thị Nại. Các dự án có thể giúp bảo vệ và phục hồi RNM đầm Thị Nại

gồm:

- Trồng cây ngặp mặn để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu

- Giám sát các nguồn lợi thủy sản và cây ngập mặn

- Xúc tiến các hoạt động du lịch sinh thái (xem chim, tham quan RNM…)

- Thiết lập các trung tâm phục vụ khách du lịch

- Hỗ trợ sinh kế thay thế cho người dân địa phương

- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng

- Tuần tra RNM và ngăn chặn các hoạt động trái phép.

Giả sử có một quỹ môi trường được thành lập để khuyến khích sự tham gia đóng góp

của mọi người dân tỉnh Bình Định nhằm huy động tài chính cho việc bảo tồn và phục hồi

72

RNM tại khu vực. Sau đó quỹ sẽ yêu cầu các tổ chức quốc tế đóng góp số tiền tương

đương hoặc nhiều hơn so với số tiền huy động được ở địa phương. Số tiền được huy động

từ quỹ này chỉ dành cho mục đích bảo tồn & phục hồi RNM đầm Thị Nại.

Sau khi cân nhắc những giá trị trực tiếp gián tiếp mà hộ gia đình ông/bà thu về từ việc bảo tồn

và phục hồi RNM ở đầm Thị Nại, theo ông/bà, xin vui lòng cho biết: 2.1 Gia đình ông/bà có sẵn lòng đóng góp ….. đồng12 mỗi năm để bảo tồn và phục hồi RNM ở

đầm Thị Nại?

 1. Có  0. Không

2.2 Nếu ‘CÓ”, xin cho biết lý do mà ông/bà sẵn lòng đóng góp cho việc phục hồi này?

Chọn câu trả lời phù hợp nhất!

Vì lợi ích của gia đình tôi 1

Vì xã hội nói chung 2

Vì các thế hệ tương lai 3

Tôi nghĩ đây là một kế hoạch hay 4

Tôi nghĩ chi phí này là hợp lý 5

Tôi không chắc là tôi có thể trả nhưng tôi mong muốn có thể 6

Không chắc/ không biết 7

Khác, ghi rõ ………………………………………… 8

2.3 Nếu “KHÔNG”, xin cho biết lý do mà gia đình ông/bà không muốn đóng góp?

Chọn câu trả lời phù hợp nhất!

Gia đình tôi không có tiền để đóng góp, nếu có thì đã đóng 1

Tôi không tin là hệ thống sẽ mang lại những thay đổi như mô tả 2

Đây là trách nhiệm của nhà nước/chính phủ 3

Tôi nghỉ rằng việc bảo tồn & phục hồi RNM là không quan trọng (còn nhiều việc 4

khác quan trọng hơn)

12 5 mức giá (bids) được đưa ra gồm: 10.000đ, 50.000đ, 100.0000đ, 200.000đ và 300.000đ

Ai hưởng giá trị từ RNM thì người đó đóng 6

73

Tôi tin rằng RNM sẽ được bảo vệ & phục hồi mà không có sự đóng góp của tôi 7

Tôi không hiểu câu hỏi 8

Không biết/ Không chắc 9

Khác, ghi rõ ………………………………………… 10

2.4 Trong điều kiện hiện tại của gia đình ông/bà, thay vì đóng góp bằng tiền, ông/bà có sẵn

sàng đóng góp bằng ngày công lao động cho việc bảo vệ và khôi phục RNM đầm Thị Nại?

 1. Có  0. Không (chuyển tới câu 3.1)

2.5 Nếu có, số ngày trên mỗi năm mà gia đình ông/bà đóng góp?

Số ngày/năm

PHẦN 3: THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI

Phần tiếp theo xin hỏi ông/bà một số thông tin KT-XH cho mục đích thống kê

3.1 Giới tính:

 1. Nam  0. Nữ

3.2 Năm sinh: …………..

3.3 Ông/bà đã từng học đến cấp nào?

 1. Chưa từng đến trường

 2. Tiểu học

 3. Trung học

 4. Trung cấp nghề/ chứng chỉ kỹ thuật

 5. Đại học

 6. Sau đại học

3.4 Xin cho biết nghề nghiệp của ông/bà?

 1. Cán bộ nhà nước

 2. Kinh doanh cá thể

 3. Người làm công ở các doanh nghiệp tư nhân

 4. Người lao động/nông dân

 5. Sinh viên

74

 6. Người về hưu

 7. Khác, ghi rõ …………………………………..

3.5 Số thành viên trong gia đình ông/bà: …………. Người

3.6 Thu nhập hàng năm của gia đình (bao gồm lương, tiền công, và các nguồn thu nhập khác)?

1 Dưới 1 tr. đồng 10,1 - 20 tr đồng 5

2 1,1 – 3 tr đồng 20,1 - 50 tr đồng 6

3 3,1 – 5 tr đồng Trên 50 tr đồng 7

4 5,1 - 10 tr đồng

3.7 Tình trạng hiện tại của ngôi nhà ông/bà?

 1. Kiên cố

 2. Bán kiên cố

 3. Nhà tạm

3.8 Xin cho biết các tài sản mà gia đình ông/bà đang sở hữu?

Có Tên tài sản Có Tên tài sản

1 Xe máy 5 TV

2 Tủ lạnh 6 Máy tính

3 Máy giặt 7 Bếp ga

4 Điện thoại (cố định & di động) 8 Khác, ghi rõ ……………

3.9 Địa chỉ hiện tại: xã/phường ………

Huyện ……………………………………………

KẾT THÚC CUỘC PHỎNG VẤN, CẢM ƠN NGƯỜI TRẢ LỜI

75

MỘT SỐ HÌNH ẢNH RỪNG NGẬP MẶN TRÊN ĐẦM THỊ NẠI –

TỈNH BÌNH ĐỊNH

(Nguồn: Tác giả)

76

Ao nuôi thủy sản có RNM bao quanh (nuôi sinh thái)

Ao nuôi thủy sản không có RNM bao quanh (nuôi cảnh quang)