BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
—————————
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
VÕ VIỆT HÙNG
PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH
CỦA VIỆC PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN
TẠI ĐẦM THỊ NẠI - TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chính sách công
Ngành :
Mã số :
60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HỮU TUẤN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của
tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí
Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Võ Việt Hùng
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... vii
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của luận văn và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của luận văn ....................................................................................................... 2
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................................... 2
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3
1.3.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................................................ 3
1.3.2. Phương pháp điều tra xã hội học ...................................................................................... 3
1.3.3. Phương pháp xử lý thống kê ............................................................................................. 3
1.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp ..................................................................................... 3
1.3.5. Phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường................................................... 4
1.4. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................................ 4
1.5. Cấu trúc luận văn: ................................................................................................................ 4
Chương 2: KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................................... 5
2.1. Khung phân tích định giá các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ........................................ 5
iii
2.2. Khung phân tích lợi ích chi phí của dự án phục hồi rừng ngập mặn ................................... 6
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 8
3.1. Qui trình nghiên cứu ............................................................................................................ 8
3.1.1. Quy trình đánh giá giá trị kinh tế ...................................................................................... 8
3.1.2. Quy trình phân tích lợi ích – chi phí ............................................................................... 10
3.2. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn ................................................................ 13
3.2.1. Phương pháp giá thị trường (Market Price) .................................................................... 14
3.2.2. Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Cost Avoided Method) ................................ 15
3.2.3. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method) ................................ 15
3.3. Cách thu thập dữ liệu ......................................................................................................... 16
3.4. Cách xác định cỡ mẫu ........................................................................................................ 17
Chương 4: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CHI PHÍ CỦA
VIỆC PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN TẠI ĐẦM THỊ NẠI ............................................. 18
4.1. Đánh giá các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định .......... 18
4.1.1. Đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình
Định .......................................................................................................................................... 18
4.1.1.1. Giá trị nuôi trồng thủy sản (NTTS) .............................................................................. 18
4.1.1.2. Giá trị đánh bắt thủy sản (ĐBTS) ................................................................................ 19
4.1.1.3. Thu nhập trực tiếp từ việc khoán nhận chăm sóc bảo vệ RNM ................................... 22
4.1.2. Đánh giá các giá trị sử dụng gián tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình
Định .......................................................................................................................................... 22
4.1.2.1. Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản .......................................................... 22
4.1.2.2. Giá trị bảo vệ bờ đìa cho nuôi trồng thủy sản của RNM ............................................. 25
iv
4.1.2.3. Giá trị cố định cacbon ................................................................................................. 26
4.1.3. Đánh giá các giá trị phi sử dụng của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định 27
4.1.4. Tổng giá trị kinh tế toàn phần của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định ... 28
4.2. Phân tích lợi ích chi phí của việc phục hồi và bảo tồn rừng ngập mặn tại đầm Thị
Nại – tỉnh Bình Định ................................................................................................................ 29
4.2.1. Chi phí và lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn ............................................. 29
4.2.2. Phân tích lợi ích – chi phí của các phương án sử dụng đất nước tại đầm Thị Nại – tỉnh
Bình Định .................................................................................................................................. 30
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................ 33
5.1. Kết luận .............................................................................................................................. 33
5.2. Khuyến nghị chính sách ..................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 36
PHỤ LỤC 01: ........................................................................................................................... 38
PHỤ LỤC 02: ........................................................................................................................... 42
PHỤ LỤC 03: ........................................................................................................................... 53
PHỤ LỤC 04: ........................................................................................................................... 55
PHỤ LỤC 05: ........................................................................................................................... 57
PHỤ LỤC 06: ........................................................................................................................... 63
PHỤ LỤC 07: ........................................................................................................................... 65
PHỤ LỤC 08: ........................................................................................................................... 67
v
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy TS. Trần Hữu
Tuấn – giảng viên khoa Kinh Tế và Phát Triển – trường Đại học Kinh Tế Huế đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Thầy đã có những chỉ dẫn tận tình và
những góp ý sâu sắc giúp tôi có định hướng và từng bước hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Thành – giảng viên Chương trình Giảng dạy
Kinh tế Fulbright - Đại học Kinh tế TP HCM, thầy đã có những ý kiến đóng góp quý báu và
giúp tôi định hình nội dung nghiên cứu từ những ngày đầu tiên. Đồng thời tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô tại chương trình đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức,
chia sẽ những hiểu biết thực tế giúp tôi có đầy đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện nghiên
cứu này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên với sự hiểu biết còn hạn hẹp và nguồn lực giới hạn,
Luận văn không thể tránh những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, chia sẻ của quý thầy cô, các anh chị và các bạn quan tâm đến chủ đề này để luận văn
được hoàn thiện hơn.
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ACCCRN Mạng lưới các thành phố ở châu Á có khả năng chống chịu với biến đổi
khí hậu (Asian Cities Climate Change Resilience Network)
BĐKH Biến đổi khí hậu
CBDRM Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (Community – based
Disaster Risk Management)
CCCO Văn phòng điều phối về biến đổi khí hậu (Climate Change
Coordination Officer)
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
Đánh bắt thủy sản ĐBTS
Đa dạng sinh học ĐDSH
Đất ngập nước ĐNN
EEPSEA Chương trình kinh tế môi trường Đông Nam Á Economy and
Environment Program for Southeast Asia
Hệ sinh thái HST
Viện chuyển đổi môi trường và xã hội (Institute for Social and ISET
Environmental Transition)
IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế (International Union for
Conservation of Nature)
Nguồn lợi thủy sản NLTS
Nuôi trồng thủy sản NTTS
Rừng ngập mặn RNM
Tài nguyên môi trường TNMT
Tài nguyên thiên nhiên TNTN
Tổng Cục bảo vệ môi trường Việt Nam (Vietnam Environmental VEPA
Protection Agency)
VQG Vườn quốc gia
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1 Thiết kế các lựa chọn chính sách ................................................................................ 10
Bảng 4.1 Thống kê mô tả về hoạt động nuôi trồng thủy sản ở các hộ điều tra .......................... 18
Bảng 4.2 Lợi nhuận nuôi trồng thủy sản của các hộ điều tra ..................................................... 19
Bảng 4.3 Giá trị đánh bắt thủy sản bình quân trên hộ ............................................................... 20
Bảng 4.4 Chi phí hoạt động đánh bắt thuỷ sản bình quân trên hộ ............................................. 20
Bảng 4.5 Lợi nhuận bình quân hộ đánh bắt trên năm ................................................................ 21
Bảng 4.6 Giải thích các biến trong mô hình hàm sản xuất ........................................................ 23
Bảng 4.7 Kết quả hàm sản xuất nuôi tôm từ các hộ điều tra ..................................................... 23
Bảng 4.8 So sánh hình thức nuôi trồng thủy sản có cây ngập mặn và không có cây ngập mặn
quanh ao ..................................................................................................................................... 24
Bảng 4.9 Giá trị cung cấp sinh khối của một số khu rừng ngập mặn ở Việt Nam .................... 27
Bảng 4.10 Tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ................................................................... 28
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1 Tổng giá trị kinh tế toàn phần của ĐNN ....................................................................... 6
Hình 3.1 Quy trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN .................................................................. 8
Hình 3.2 Quy trình phân tích lợi ích – chi phí ........................................................................... 10
Hình 3.3 Phân loại các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN .................................... 14
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN PHỤ LỤC
Trang
Bảng 1.1 Tổng chi phí dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn ................................................ 38
Bảng 1.2 : Tổng lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn .............................................. 39
Bảng 1.3 Lợi ích của hoạt động NTTS và ĐBTS ...................................................................... 40
Bảng 1.4 Chi phí và lợi ích dự án khôi phục 150 ha RNM ....................................................... 41
Bảng 1.1: Thông tin về số hộ và diện tích nuôi trồng thủy sản ở 3 xã/phường ......................... 43
Bảng 1.2: Phân bổ mẫu điều tra hộ nuôi trồng và đánh bắt của 3 xã/phường ........................... 44
Bảng 1.3: Thông tin chung về hộ điều tra .................................................................................. 44
Bảng 1.4: Số hộ đánh bắt thủy sản trên đầm Thị Nại ................................................................ 44
Bảng 1.5: Phân phối về người trả lời theo xã/phường ............................................................... 45
Bảng 1.6: Tầm độ quan trọng của các chức năng RNM đầm Thị Nại ....................................... 49
Bảng 1.7: Mức độ quan trọng của các chức năng của RNM đầm Thị Nại ................................ 49
DANH MỤC HÌNH ẢNH PHẦN PHỤ LỤC
Trang
Hình 1: Bản đồ đầm Thị Nại và địa bàn nghiên cứu ................................................................. 43
Hình 2: Giới tính của người trả lời ............................................................................................ 45
Hình 3: Trình độ giáo dục của những người trả lời ................................................................... 46
Hình 4: Nghề nghiệp của người trả lời ...................................................................................... 47
Hình 5: Ý kiến của người trả lời về việc phục hồi RNM ở Thị Nại .......................................... 48
Hình 6. Đánh giá của người trả lời về kịch bản hiện tại của việc quản lý RNM ....................... 50
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách
Việt Nam có một hệ thống tài nguyên đất ngập nước (ĐNN) rất phong phú và đa dạng với diện tích hơn 10 triệu ha1 phân bố rộng khắp cả nước, gồm nhiều loại hình đa dạng như đầm
phá, đầm lầy, bãi bồi cửa sông, rừng ngập mặn ven biển, ao hồ tự nhiên và nhân tạo.
Đầm Thị Nại có diện tích 5.060 ha, nằm ở vùng cửa sông đổ ra biển, có bãi triều rộng nên hệ
sinh thái trong đầm khá phong phú và đa dạng. Trước đây, đầm Thị Nại có đến 1.000 ha rừng
ngập mặn và 200 ha thảm cỏ biển, bảo đảm sự sinh trưởng, phát triển của nguồn lợi thủy sản và duy trì sự ổn định về môi trường sinh thái ở khu vực đầm2. Đầm phá Thị Nại là một trong
những đầm phá lớn nhất của Việt Nam có sự tồn tại của rừng ngập mặn (RNM), đã và đang
đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các nguồn thu nhập cho các hộ gia đình và
cộng đồng người dân sống xung quanh đầm.
Mặc dù có vai trò quan trọng đối với hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường nhưng hệ sinh thái
ĐNN tại Việt Nam đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Trong thập kỷ qua, ước tính có
khoảng 180.000 ha rừng ngập mặn ven biển đã bị mất, thay vào đó là các đầm nuôi trồng thủy sản, các công trình phục vụ du lịch, giao thông, thương mại3. Ngoài ra, ĐNN cũng chịu sự
thay đổi mạnh mẽ về chất lượng do một số nguyên nhân mà trước hết là do ô nhiễm công
nghiệp: các chất thải từ sản xuất công nghiệp, tàu thuyền gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất
lượng các sông hồ, kênh rạch chứa nước, ô nhiễm do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực
vật trong nông nghiệp cũng là một mối đe dọa lớn đối với chất lượng môi trường ĐNN.
Trong một thời gian dài, hệ sinh thái đầm Thị Nại bị hủy hoại nghiêm trọng do bàn tay của
con người, khiến nguồn lợi thủy sản trong đầm ngày càng giảm sút và cạn kiệt, quanh đầm Thị
Nại hiện nay có cảng biển, cầu qua đầm, khu kinh tế Nhơn Hội, dân cư quanh đầm ngày càng
đông đúc, nước thải từ thành phố, cụm công nghiệp chưa xử lý triệt để đổ ra đầm...gây ảnh
1 Đinh Đức Trường, 2011 2 Trần Thị Thu Hà và cộng sự, 2005 3 Trần Thị Thu Hà và cộng sự, 2005
hưởng rất lớn về môi trường, chất thải sinh hoạt…là những nguyên nhân trực tiếp gây tổn hại
2
đến đa dạng sinh học của vùng đầm. Sự quá tải sinh học này đã làm môi trường nước trong
đầm ngày càng bị ô nhiễm nặng, dịch bệnh tôm nuôi không ngừng phát sinh.
Trong những năm gần đây, đã có những nỗ lực to lớn trong việc khôi phục và bảo vệ rừng
ngập mặn, nhiều chương trình tái trồng rừng lớn đã được triển khai và chứng tỏ được giá trị
mà rừng ngập mặn có thể đem lại cho người dân và cộng đồng địa phương sống xung quanh
đầm. Việc phục hồi rừng ngập mặn ở khu vực này sẽ không chỉ giúp giảm tổn thương với biến
đổi khí hậu mà còn tăng sinh kế của các hộ gia đình cũng như tăng thu nhập cho các cộng
đồng địa phương thông qua các khoản thanh toán cho việc bảo vệ rừng trồng ngập mặn. Chính
từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích chi phí và lợi ích
của việc phục hồi rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại - tỉnh Bình Định”.
Nghiên cứu này sẽ phân tích định lượng giá trị kinh tế của việc phục hồi rừng ngập mặn bao
gồm bảo vệ khí hậu, sinh kế, năng suất hệ sinh thái, hấp thụ CO2, và các lợi ích về giáo dục và
giải trí. Kết quả nghiên cứu sẽ không chỉ cung cấp cơ sở ban đầu cho việc tiếp tục bảo vệ và
các mục đích bảo tồn của khu vực rừng ngập mặn ở Bình Định mà còn đóng góp một phần
quan trọng cho việc phân tích giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ở Việt Nam. Định giá các dịch
vụ hệ sinh thái từ việc phục hồi rừng ngập mặn là một công cụ quan trọng giúp những người
làm chính sách và quản lý môi trường trong việc chứng minh những đầu tư công vào việc bảo
tồn và phục hồi rừng ngập mặn.
1.2. Mục tiêu của luận văn và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu của luận văn
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Như đã trình bày ở trên mục tiêu chính của luận văn là đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập
mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định và tiến hành phân tích lợi ích – chi phí của các phương
án sử dụng tài nguyên này để lựa chọn phương án hợp lý nhất trong việc quản lý ĐNN.
Phạm vi nghiên cứu là vùng ĐNN tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, cơ sở khoa học, phương pháp luận và quy trình đánh giá giá
trị kinh tế phục vụ cho công tác quản lý ĐNN.
3
Định giá các giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng của tài
nguyên ĐNN tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định và phân tích lợi ích – chi phí của việc phục hồi
rừng ngập mặn đầm Thị Nại.
Đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên ĐNN tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các giá trị kinh tế mà rừng ngập mặn mang lại cho người dân địa phương và
cộng đồng xã hội đáng giá bao nhiêu?
Câu hỏi 2: Chính quyền địa phương có nên phục hồi rừng ngập mặn đầm Thị Nại hay
không?
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng những phương pháp cơ bản sau:
1.3.1. Phương pháp kế thừa
Luận văn kế thừa các tư liệu, kết quả của một số công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế
để khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận trong đánh giá giá trị kinh tế phục vụ việc quản lý
ĐNN; cung cấp thông tin cho nghiên cứu thực nghiệm; ứng dụng các kết quả nghiên cứu để đề
xuất các giải pháp quản lý rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.
1.3.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Đối tượng thực hiện điều tra xã hội học gồm các hộ nuôi trồng thủy sản, người dân đánh bắt
thủy hải sản và các nhà quản lý. Điều tra này giúp thu thập dữ liệu đầu vào để đánh giá giá trị
kinh tế rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.
1.3.3. Phương pháp xử lý thống kê
Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê phổ biến hiện nay:
SPSS, Excel, Eview.
1.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Kết quả các mô hình xử lý dữ liệu được diễn giải, phân tích và thảo luận chi tiết. Các biện
pháp và qui trình quản lý rừng ngập mặn cũng sẽ được đề xuất dựa trên tổng hợp những kết
quả này.
4
1.3.5. Phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường
Luận văn sử dụng các phương pháp thường được các tổ chức môi trường hiện nay trên thế giới
sử dụng như EEPSEA, IUCN.. để đánh giá giá trị tài nguyên của ĐNN tại đầm Thị Nại – tỉnh
Bình Định.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2 khi đánh giá từng
loại giá trị cụ thể của ĐNN.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn được tiến hành trên địa bàn 7 phường thuộc thành phố Quy Nhơn và 4 xã thuộc
huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định.
Thời gian thực hiện đề tài: năm 2012
1.5. Cấu trúc luận văn:
Luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1 giới thiệu bối cảnh nghiên cứu và vấn đề chính sách, trong đó bao gồm vấn đề chính
sách, câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu luận văn.
Chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết và các phương pháp được sử dụng trong luận văn
nhằm định giá tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn trên đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định.
Chương 3 tiến hành định giá các giá trị kinh tế toàn phần của RNM tại đầm Thị Nại – tỉnh
Bình Định, đồng thời tiến hành phân tích lợi ích – chi phí dự án khôi phục 150 ha RNM do
quỹ Rockefeller tài trợ trong khuôn khổ “Chương trình Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có
khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu (ACCCRN) giai đoạn 3”.
Chương 4 luận văn đưa ra một số kết luận và khuyến nghị chính sách
5
CHƯƠNG 2: KHUNG PHÂN TÍCH
2.1. Khung phân tích định giá các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn
Đề tài hướng đến đánh giá phần đóng góp của RNM cho hệ thống phúc lợi xã hội nên sẽ sử
dụng cách tiếp cận giá trị kinh tế toàn phần, đây là phương pháp tiếp cận thường được các nhà
kinh tế học môi trường sử dụng để định giá giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên (TNTN) như các hệ sinh thái, tài nguyên môi trường. Các TNTN này được thừa nhận rất
có giá trị, nhưng một phần của giá trị không thể hiện dưới dạng các sản phẩm có thể mua bán
trên thị trường. Cụ thể đối với RNM là giá trị thủy sản, gỗ, củi … được khai thác để bán hoặc
sử dụng, ngoài ra, có nhiều giá trị khác của RNM không được mua bán như các giá trị thẩm
mỹ của cảnh quan thiên nhiên, lợi ích lưu giữ nguồn nước, điều hòa không khí của rừng, nơi
cư trú của các loài động vật hoang dã, ....
Barbier và cộng sự (1997) đã xác định giá trị kinh tế toàn phần của ĐNN bao gồm giá trị sử
dụng và giá trị phi sử dụng (Hình 2.2). Trong đó, giá trị sử dụng gồm có giá trị trực tiếp, giá trị
gián tiếp và giá trị tùy chọn. Giá trị phi sử dụng bao gồm giá trị hiện hữu và giá trị lưu truyền.
Khái niệm của từng giá trị này được trình bày chi tiết trong Phụ lục 03.
6
Hình 1.1 Tổng giá trị kinh tế toàn phần của ĐNN
GIÁ TRỊ KINH TẾ TOÀN PHẦN
Giá trị sử dụng
Giá trị phi sử dụng
- Di sản văn hoá, lịch sử;
Giá trị sử dụng trực tiếp
Giá trị sử dụng gián tiếp
- Các giá trị lưu truyền khác
- Các giá trị đa dạng sinh
học
- Cá, tôm, cua
- Tích luỹ dinh dưỡng
-Sản phẩm nông nghiệp
- Điều tiết lũ lụt, hạn chế
-Giải trí, du lịch
bão, điều tiết khí hậu
-Giao thông
- Ổn định vùng bờ, ngăn
-Than, năng lượng,...
mặn, duy trì nguồn nước
ngầm, ...
Nguồn: Tác giả, phỏng theo Barbier và cộng sự (1997)
2.2. Khung phân tích lợi ích chi phí của dự án phục hồi rừng ngập mặn
Thông tin chúng về dự án khôi phục RNM trên đầm Thị Nại: dự án “Dịch vụ hệ sinh thái tạo
khả năng chống chịu với BĐKH ở thành phố Quy Nhơn” do Quỹ Rockefeller tài trợ trong
khuôn khổ Chương trình Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có khả năng chống chịu với biến
đổi khí hậu (ACCCRN) giai đoạn 3. Thời gian dự án là 4 năm. Cơ quan chủ quản dự án là
UBND tỉnh Bình Định, đơn vị chủ trì thực hiện là Văn phòng Điều phối về BĐKH tỉnh Bình
Định (CCCO Bình Định). Viện Chuyển đổi Môi trường và Xã hội (ISET) là đơn vị điều phối
cấp quốc gia. Nhóm nghiên cứu trường Đại học Kinh tế Huế làm tư vấn.
7
Mục tiêu của dự án là nhằm phục hồi 150 ha rừng ngập mặn với chi phí đầu tư trồng rừng
850.000 USD, dự án dự kiến hoàn thành việc trồng rừng trong 4 năm.
Mục tiêu tổng thể của dự án là giảm tính dễ bị tổn thương về khí hậu của nhóm hộ nghèo sinh
sống ở khu vực ven thành phố Quy Nhơn.
Dự án thực hiện 5 hợp phần:
1) Đánh giá hệ sinh thái, lựa chọn địa điểm và tiêu chí hệ sinh thái
2) Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
3) Quy hoạch quản lý tài nguyên và xây dựng một thỏa thuận đồng quản lý
4) Hỗ trợ các sinh kế thay thế
5) Phục hồi rừng ngập mặn.
Để xác định chính quyền địa phương có nên phục hồi RNM đầm Thị Nại hay không, luận văn
sử dụng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí (CBA) để xác định và so sánh hiệu quả của
dự án phục hồi RNM với phương án hiện trạng.
Phân tích lợi ích – chi phí là phương pháp được sử dụng phổ biến trong đánh giá và so sánh
hiệu quả kinh tế của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau từ đó chọn phương án mang lại
lợi ích lớn nhất cho cá nhân hoặc xã hội. Phân tích lợi ích – chi phí có 2 nhóm chính là phân
tích tài chính và phân tích kinh tế. Phân tích tài chính đánh giá việc sử dụng tài nguyên trên
quan điểm cá nhân, trong đó người phân tích thường chỉ quan tâm đến các lợi ích và chi phí
trực tiếp của dự án (được ước tính thông qua giá thị trường).
Phân tích kinh tế nhìn nhận các phương án sử dụng tài nguyên trên quan điểm xã hội, quan
tâm đồng thời các dòng chi phí – lợi ích trực tiếp và gián tiếp. Ngoài ra các điều chỉnh được
thực hiện để loại bỏ sai lệch về giá trị có thể gây ra bởi những yếu tố như: can thiệp của chính
phủ (thuế, trợ cấp,..) các hàng hóa phi ngoại thương, hàng hóa công.
8
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Qui trình nghiên cứu
3.1.1. Quy trình đánh giá giá trị kinh tế
Dựa trên những lý thuyết kinh tế, các nhà nghiên cứu đã phát triển các phương pháp thực
nghiệm để đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên. Nhưng đến nay, theo tìm hiểu của tác giả,
chưa có hệ thống phương pháp nào được xây dựng và áp dụng riêng biệt cho đánh giá giá trị
kinh tế của RNM. Thay vào đó, các nhà nghiên cứu đi trước đã xây dựng phương pháp nghiên
cứu chung áp dụng cho ĐNN, RNM là một trong những hệ sinh thái ĐNN quan trọng nên để
đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn, luận văn dựa trên quy trình đánh giá giá trị kinh tế
của ĐNN được mô tả tại Hình 2.1 dưới đây.
2. Xác định ĐNN cần đánh giá giá trị
1. Lựa chọn cách đánh giá phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
3. Nhận diện các giá trị kinh tế quan trọng cần đánh giá
5. Lượng hóa thành tiền các giá trị ĐNN
4. Thu thập dữ liệu để đánh giá
6. Liên hệ kết quả đánh giá với các biện pháp quản lý ĐNN
Nguồn: Đinh Đức Trường, Hình 1.8, (2011)
Hình 3.1 Quy trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN
Bước 1: Lựa chọn cách đánh giá phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
Đây là bước đầu tiên trong quá trình đánh giá là lựa chọn cách tiếp cận đánh giá phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu. Hiện nay có 3 cách tiếp cận trong đánh giá giá trị kinh tế ĐNN:
(1) Đánh giá phân tích tác động: dùng để đánh giá thiệt hại của ĐNN khi có tác động
của môi trường bên ngoài.
(2) Đánh giá từng phần: dùng để đánh giá giá trị kinh tế của hai hay nhiều phương án sử
dụng tài nguyên ĐNN khác nhau.
9
(3) Đánh giá toàn phần: dùng để đánh giá phần đóng góp tổng thể của tài nguyên ĐNN
cho hệ thống phúc lợi xã hội.
Bước 2: Xác định ĐNN cần đánh giá giá trị
Xác định phạm vi, ranh giới và loại hình của khu ĐNN cần xác định giá trị đồng thời, thu thập
thông tin tổng quan về điều kiện tự nhiên, sinh thái và điều kiện kinh tế xã hội tại địa điểm
đánh giá.
Bước 3: Nhận diện các giá trị kinh tế quan trọng ưu tiên đánh giá
Dựa trên các thông tin, dữ liệu và khảo sát hiện trường để nhận diện các chức năng, giá trị mà
hệ sinh thái ĐNN cung cấp tại khu vực nghiên cứu. Sắp xếp danh mục các giá trị nhận được
theo thứ tự ưu tiên về mức quan trọng.
Bước 4: Thu thập dữ liệu để đánh giá
Phân loại các giá trị đã xác định thành các nhóm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián
tiếp và giá trị phi sử dụng. Đồng thời xác định nhu cầu về các dữ liệu cần thiết và phương
pháp thu thập, xử lý thông tin tương ứng để ước lượng từng loại giá trị.
Bước 5: Lượng hóa thành tiền các giá trị ĐNN
Sử dụng các phương pháp đánh giá để lượng hóa các giá trị kinh tế của ĐNN từ các thông tin
đã thu thập. Các phương pháp đánh giá có thể được chia làm 3 nhóm: dựa vào thị trường thực,
dựa vào thị trường thay thế, và dựa vào thị trường giả định.
Bước 6: Liên hệ kết quả đánh giá với các biện pháp quản lý ĐNN
Kết hợp các kết quả tính giá trị kinh tế với bối cảnh quản lý để đưa ra những gợi ý cho công
tác quản lý ĐNN.
10
3.1.2. Quy trình phân tích lợi ích – chi phí
6. Phân tích độ nhạy
1. Xác định các nhóm lợi ích
3. Xác định các chi phí và lợi ích của từng phương án
4. Qui đổi các dòng chi phí và lợi ích ra giá trị bằng tiền
7. Lựa chọn phương án tốt nhất
5. Tính các chỉ số hiệu quả (NPV, BCR, IRR)
2. Xác định các phương án sử dụng ĐNN
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 3.2 Quy trình phân tích lợi ích – chi phí
Quá trình phân tích chi phí – lợi ích của việc phục hồi rừng ngập mặn đầm Thị Nại bao gồm
các bước:
Bước 1: Thiết kế các lựa chọn chính sách
Ở bước này tác giả đưa tác giả đưa ra 2 phương án lựa chọn: phương án 1 là phương án hiện
trạng đang diễn ra trên đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định và phương án 2 là phương án thay thế:
thực hiện dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn. 2 phương án được mô tả qua bảng sau
Bảng 3.1 Thiết kế các lựa chọn chính sách
Các phương án Mô tả lựa chọn
Hoạt động NTTS và ĐBTS trên đầm Thị Nại đã góp phần Phương án 1: Trường hợp cơ sở: quan trọng trong việc gia tăng thu nhập cho hàng trăm Hoạt động Nuôi trồng thủy sản kết ngàn người dân sống xung quanh đầm. Đối tượng nuôi và hợp Đánh bắt thủy sản đánh bắt chủ yếu ở đây là tôm, cua, cá.
Phương án 2: Phục hồi rừng ngập Phục hồi rừng ngập mặn theo dự án ACCCRN – thành
Nguồn: Tác giả tổng hợp
mặn theo dự án phố chiến lược có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu
Bước 2: Ước tính chi phí – lợi ích của từng phương án
11
Phương án 1:
Chi phí của hoạt động NTTS bao gồm các khoản chi phí trực tiếp về con giống, thức ăn công
nghiệp, thức ăn tươi, chi phí thuê ao nuôi, chi phí cải tạo ao nuôi như đắp bờ, diệt tạp, xử lý
đáy, chi phí thuê lao động chăm sóc, bảo vệ, khai thác và các khoản khoản chi phí bằng tiền
khác.
Chi phí của hoạt động đánh bắt thủy sản bao gồm các khoản chi phí trực tiếp về mua sắm ngư
lưới cụ, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao thuyền và công lao động.
Lợi ích của hoạt động NTTS và ĐBTS là phần lợi nhuận thu được từ hoạt động này, đây chính
là giá trị sử dụng trực tiếp mà người dân nhận địa phương và cộng đồng xã hội nhận được từ
đầm Thị Nại.
Phương án 2:
Chi phí dự án được tài trợ bởi dự án “Dịch vụ hệ sinh thái tạo Khả năng Chống chịu với
BĐKH ở thành phố Quy Nhơn” do Quỹ Rockefeller tài trợ trong khuôn khổ Chương trình
Mạng lưới các thành phố ở Châu Á có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu (ACCCRN)
giai đoạn 3 nhằm khôi phục 150 ha RNM trên đầm Thị Nại với tổng chi phí đầu tư 850.000
USD.
Mục tiêu tổng thể của dự án là giảm tính dễ bị tổn thương về khí hậu của nhóm hộ nghèo sinh
sống ở khu vực ven thành phố Quy Nhơn.
Lợi ích của dự án chính là tổng giá trị kinh tế toàn phần bao gồm các giá trị sử dụng và giá trị
phi sử dụng mà RNM mang lại cho người dân địa phương và cộng đồng xã hội.
Bước 3: Phân tích các chỉ số hiệu quả
Một trong những bước quan trọng quan trọng nhất của phân tích lợi ích – chi phí là tính toán
các chỉ số hiệu quả, xác định đóng góp của từng phương án trong lợi ích của cá nhân và xã
hội. Để lựa chọn phương án tốt nhất trong các phương án cần quy đổi giá trị của dòng tiền các
phương án về cùng một thời điểm thường là thời điểm hiện tại.
Các nhà phân tích sử dụng suất chiết khấu để chuyển đổi giá trị của tiền tại các thời điểm khác
nhau về hiện tại, từ việc lượng hóa được các lợi ích và chi phí của các phương án thay thế tại
các thời điểm khác nhau ở bước trên, ở bước này tiến hành chiết khấu các lợi ích và chi phí để
đưa về giá trị tương đương ở hiện tại và tính toán các chỉ số hiệu quả.
12
Các chỉ số cơ bản được tác giả dử dụng trong luận văn được tác giả sử dụng để đánh giá hiệu
quả của từng phương án:
Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)
Giá trị hiện tại ròng là đại lượng cho biết quy mô chênh lệch tuyệt đối giữa tổng lợi ích và
NPV =
tổng chi phí đã chiết khấu về hiện tại của một phương án sử dụng.
Trong đó: Bt là lợi ích thu về từ sử dụng năm thứ t
Ct là chi phí đã bỏ ra liên quan đến sử dụng năm thứ t
r là tỷ lệ chiết khấu
t là số năm thực hiện dự án
Lựa chọn dự án dựa vào tiêu chí NPV:
Các tiêu chí
Trường hợp
Kết luận
NPV tài chính
NPV kinh tế
1
> 0
> 0
Thực hiện dự án
2
> 0
< 0
Không thực hiện dự án
3
< 0
< 0
Không thực hiện dự án
4
< 0
> 0
Thực hiện dự án, Chính phủ xem xét hỗ trợ cho đơn vị
thực hiện dự án
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành, 2012
Tỷ suất lợi ích/chi phí (Benefit Cost Ratio – BCR)
Tỷ suất lợi ích/chi phí là đại lượng cho biết qui mô chênh lệch tương đối giữa tổng lợi ích và
tổng chi phí đã chiết khấu của một phương án sử dụng.
BCR =
Hệ số hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return – IRR)
Hệ số hoàn vốn nội bộ là một tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0. IRR là giới hạn cận trên của
tỷ lệ chiết khấu làm cho một phương án sử dụng ĐNN không bị lỗ.
13
= 0
Mối quan hệ giữa NPV, BCR, IRR với khả năng sinh lợi của dự án sử dụng ĐNN được thể
hiện qua bảng sau:
Trường hợp
NPV
BCR
IRR
Lãi
> 0
> 1
> r
Lỗ
< 0
< 1
< r
Hòa vốn
= 0
= 1
= r
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bước 4: Phân tích độ nhạy
Xem xét sự các chỉ tiêu hiệu quả thay đổi như thế nào khi tiến hành thay đổi các giả định.
Bước 5: Đề xuất kiến nghị tới nhà quản lý dựa trên các chỉ số hiệu quả và phân tích độ nhạy
Dựa trên kết quả các chỉ tiêu hiệu quả và phân tích độ nhạy để đưa ra khuyến nghị chính sách
hợp lý đến các nhà quản lý.
3.2. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn
Để lượng hóa các nhóm giá trị kinh tế khác nhau của RNN, đề tài dựa vào những phương pháp
đánh giá khác nhau.
Theo Dixon và các cộng sự (1993), các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN được
chia thành ba nhóm chính:
a. Nhóm phương pháp dựa trên thị trường thực (market price method)
b. Nhóm phương pháp đánh giá dựa trên sự bộc lộ sở thích (reveled preference method)
c. Nhóm phương pháp đánh giá dựa trên tuyên bố sở thích (staled preference method)
Barbier (1997) thì phân chia các phương pháp thành ba loại:
a. Các phương pháp dựa vào thị trường thực (real market)
b. Các phương pháp dựa vào thị trường thay thế (surrogate market)
c. Các phương pháp dựa vào thị trường giả định (hypothetical market)
Về bản chất, hai cách phân loại trên gần giống nhau. Điểm khác biệt là cách phân loại của
Dixon mang tính chất học thuật, còn của Barbier mang tính chất thực nghiệm hơn. Trong luận
14
của mình tác giả sử dụng cách tiếp cận của Barbier vì cách tính đơn giản, dễ hiểu và phù hợp
với tính ứng dụng của đề tài. Phương pháp định giá này được mô tả qua Hình 2.3 dưới đây.
Hình 3.3 Phân loại các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN
Thị trường thực
Thị trường thay thế
Thị trường giả định
Giá thị trường (MP)
Chi phí du lịch (TCM)
Đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Chi phí thay thế (RC)
Giá trị thụ hưởng (HPM)
Mô hình lựa chọn (CM)
Chi phí thiệt hại tránh được (AC)
Nguồn: Barbier và cộng sự (1997)
Nội dung các phương pháp trên được trình bày trong Phụ lục 05.
Để phù hợp với đặc điểm của RNM tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định và khả năng thu thập
thông tin, tác giả sử dụng phương pháp thị trường (Market Price) để đánh giá giá trị sử dụng
trực tiếp, phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Cost Avoided Method) để đánh giá giá
trị sử dụng gián tiếp và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method) để
đánh giá các giá trị phi sử dụng.
3.2.1. Phương pháp giá thị trường (Market Price)
Phương pháp giá thị trường được sử dụng để ước tính giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch
vụ của ĐNN được trao đổi, mua bán trên thị trường. Giả thiết cơ bản của phương pháp này là
khi giá thị trường không bị bóp méo bởi các thất bại thị trường hoặc chính sách của Chính phủ
thì nó sẽ phản ánh chân thực giá trị của hàng hóa hay chi phí cơ hội của việc sử dụng ĐNN.
Từ đó cho biết giá trị đóng góp của các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Đây là phương
pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện vì các thông tin liên quan đến giá thị trường của một số
hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung cấp có thể quan sát được và dễ thu thập.
15
Giá trị sử dụng trực tiếp ở địa phương = Thu nhập thuần được tạo ra ở địa phương
= ∑{PiQi – Ci}
Trong đó:
Pi là giá của sản phẩm i
Qi là khối lượng sản phẩm i được thu hoạch
Ci là chi phí liên quan đến việc thu hoạch sản phẩm i.
Trong luận văn của mình, tác giả sử dụng phương pháp giá thị trường để định giá giá trị kinh
tế của hoạt động nuôi trồng thủy sản và hoạt động đánh bắt thủy sản tự nhiên.
3.2.2. Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Cost Avoided Method)
Để tính toán giá trị bảo vệ bờ đìa cho các ao nuôi thủy sản, tác giả sử dụng phương pháp chi
phí thiệt hại tránh được. Phương pháp này được xây dựng trên giả định: nếu con người phải
gánh chịu những chi phí khi một dịch vụ môi trường nào đó mất đi (chi phí này có thể là
những thiệt hại về vật chất có nguyên nhân từ sự mất đi của dịch vụ môi trường hoặc chi phí
để phục hồi lại dịch vụ môi trường đã mất) thì dịch vụ môi trường sẽ có giá trị bằng chi phí mà
con người phải chi trả để có dịch vụ tương đương.
3.2.3. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method)
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên được phát triển bởi Davis (1963) trong lĩnh vực phân tích
marketing, sau đó được áp dụng trong đánh giá môi trường. Qua việc xây dựng các kịch bản
giả định về chất lượng môi trường và thu thập thông tin về hành vi và sự lựa chọn tiêu dùng
của cá nhân đối với kịch bản giả định này, có thể ước lượng sự thay đổi trong phúc lợi của cá
nhân khi chất lượng môi trường thay đổi. Từ đó tính thặng dư tiêu dùng của cá nhân khi tham
gia thị trường giả định, đây được xem là giá trị của môi trường đối với chính cá nhân đó. Năm
1989, Mitchell and Carson cũng dựa trên việc phát triển một thị trường giả định để các cá
nhân phát biểu mức sẵn lòng trả của họ cho việc bảo tồn một dịch vụ môi trường tại một địa
điểm cụ thể.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể tính các giá trị kinh tế của nhiều hàng hóa dịch vụ,
gồm tất cả các giá trị sử dụng và phi sử dụng. Nghĩa là xác định được giá trị kinh tế toàn phần
16
của tài nguyên môi trường nói chung và RNM nói riêng. Vì thế, tác giả sử dụng CVM để đánh
giá mức sẵn lòng trả của các cá nhân cho việc bảo tồn và phục hồi RNM ở đầm Thị Nại.
CVM có nhiều biến thể khác nhau và ngày càng hoàn thiện nhưng một qui trình chung gồm
một số bước cơ bản:
1. Xác định nhóm đối tượng và phạm vi đánh giá
2. Xây dựng bảng hỏi và điều tra thử để điều chỉnh bảng hỏi và cách tiếp cận lấy số liệu.
3. Xây dựng bảng hỏi chi tiết bao gồm các thông tin về thị trường giả định, tình huống
giả định, phương tiện chi trả và câu hỏi về giá sẵn sàng chi trả (WTP)
4. Thu thập số liệu hiện trường và xử lý dữ liệu
5. Tính toán phúc lợi dựa trên mô hình thực nghiệm và suy rộng kết quả tính toán.
Có nhiều dạng câu hỏi CVM được sử dụng như dạng liên tục (continuous), trò chơi đấu giá
(bidding game), thẻ trả tiền (payment card), hay CVM dạng nhị phân (dichotomous CVM).
Luận văn khảo sát thông tin bằng câu hỏi với các mức giá cho trước và sử dụng phương pháp
ước lượng tham số bằng mô hình hồi qui, với biến phụ thuộc là xác suất hộ gia đình trả lời
“có” hoặc “không” chấp nhận các mức giá sẵn lòng trả cho các giá trị phi sử dụng của RNM
được đưa ra trong khảo sát. Các biến độc lập gồm thu nhập hộ gia đình, kích thước hộ gia
đình, giáo dục, độ tuổi, giới tính, các mức giá sẵn lòng trả (bids).
Từ kết quả hồi quy, tính được giá trị trung bình của WTP. Từ mức sẵn lòng chi trả WTP có thể
ước tính được giá trị kinh tế phi sử dụng mà người dân địa phương nhận được từ RNM đầm
Thị Nại.
3.3. Cách thu thập dữ liệu
Dựa trên những nội dung luận văn, bảng câu hỏi điều tra được thiết kế sẽ được điều tra thử để
đảm bảo rằng các câu hỏi và vấn đề liên quan được nêu trong các câu hỏi có ý nghĩa thực tiễn
và người tham gia phỏng vấn có thể trả lời được. Để đảm bảo thu thập được thông tin chuyên
sâu về các lợi ích kinh tế mang lại từ các dịch vụ sinh thái của việc phục hồi RNM. Các hoạt
động cụ thể sau đây sẽ được thực hiện:
Phối hợp với các hợp phần khác để tổ chức 3 cuộc tham vấn cộng đồng để tham vấn các
chuyên gia và cán bộ các cấp ở địa phương về việc quản lý và sử dụng tài nguyên, khả năng
17
phục hồi RNM và các nguồn lợi mà RNM mang lại cho người dân địa phương và cộng đồng
quốc tế.
Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu những người cung cấp thông tin chủ chốt để thu thập những
thông tin chuyên sâu về hiện trạng quản lý, sử dụng và phát triển RNM ở địa phương.
Thực hiện điều tra tại 3 xã/phường (Phước Sơn, Phước Thuận, Nhơn Bình) để kiểm tra độ tin
cậy của thông tin thu thập và thực hiện điều tra hộ đối với nhóm hộ có hoạt động sử dụng tài
nguyên RNM.
3.4. Cách xác định cỡ mẫu
Để xác định kích thước mẫu cho nghiên cứu CVM, công thức sau đây được sử dụng:
Trong đó:
n = kích thước mẫu;
N = tổng số hộ gia đình trong khu vực
e = mức sai số chấp nhận được.
Dân số của nghiên cứu được xác định là dân cư địa phương của thành phố Quy Nhơn và huyện
Tuy Phước thuộc tỉnh Bình Định. Theo các số liệu thống kê, có khoảng 463.891 người trong
hai đơn vị hành chính này, sử dụng kích thước hộ gia đình trung bình 5 người/ hộ, số hộ gia
đình ước tính trong địa điểm nghiên cứu này khoảng 92.778 hộ. Với mức sai số chấp nhận
được khoảng 7%, Do dự đoán tỷ lệ các câu hỏi không được trả lời và trả lời không hoàn tất do
tính phức tạp của bảng hỏi, tổng số người trả lời theo dự định vào khoảng 220 hộ. Con số này
được phân phối theo từng xã/phường trong hai đơn vị hành chính này, sử dụng tổng số hộ trên
xã/phường là cơ sở để phân phối. Kết quả có 271 bảng hỏi được hoàn tất, kiểm tra và đưa vào
SPSS để phân tích.
Sự phân phối của kích thước mẫu được chọn một cách ngẫu nhiên trong danh sách thành phố
Quy Nhơn và huyện Tuy Phước. Bốn xã/phường thuộc huyện Tuy Phước gồm Phước Sơn,
Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Thuận, và 7 xã/phường thuộc thành phố Quy Nhơn.
18
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CHI PHÍ
CỦA VIỆC PHỤC HỒI RỪNG NGẬP MẶN TẠI ĐẦM THỊ NẠI
4.1. Đánh giá các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định
Như trình bày ở bước 3 mục 2.1.1 nhận diện các lợi ích rừng ngập mặn đầm Thị Nại mang lại
cho người dân địa phương và cộng đồng xã hội bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử
dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng. Giá trị sử dụng trực tiếp được đo lường qua các thông số
về doanh thu hay thu nhập của các hộ gia đình và cộng đồng xã hội sống quanh đầm. Giá trị sử
dụng gián tiếp được ước tính trên cơ sở những thiệt hại hay phí tổn về kinh tế có thể tránh
được hay tiết kiệm được nếu như bảo tồn được RNM.
4.1.1. Đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh
Bình Định
Theo điều tra địa bàn nghiên cứu, giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm giá trị thu được từ hoạt
động nuôi trồng thủy sản, giá trị đánh bắt thủy sản và thu nhập trực tiếp từ việc khoán nhận
chăm sóc bảo vệ RNM.
4.1.1.1. Giá trị nuôi trồng thủy sản (NTTS)
Theo điều tra khảo sát thì hoạt động NTTS trêm đầm Thị Nại đa phần các hộ ở đây đều nuôi
theo hình thức xen ghép giữa 3 đối tượng tôm, cua và cá.
Bảng 4.1 Thống kê mô tả về hoạt động nuôi trồng thủy sản ở các hộ điều tra
Độ lệch
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Chỉ tiêu
Trung bình
chuẩn
nhất
nhất
Tuổi của ao nuôi (năm)
12,40
7,25
2,00
18,00
Diện tích (ha)
1,68
0,93
0,30
4,70
Tôm
144,57
231,57
0,00
1000
Năng suất
Cua
108,28
187,92
0,00
900
(kg/ha/năm)
Cá
74,21
160,66
0,00
800
Chi phí (triệu đồng/ha/năm)
24,20
24,65
1,33
119,60
Số ngày công lao động gia đình
137,00
117,00
0,00
315,00
(ngày/ha/năm)
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
19
Chi phí trung bình trên 1 ha/năm là 24,20 triệu đồng. Đây là các khoản chi phí bằng tiền mà
các hộ gia đình đầu tư cho việc nuôi trồng thủy sản, bao gồm các khoản chi phí con giống,
thức ăn công nghiệp, thức ăn tươi, chi phí thuê ao nuôi, chi phí cải tạo ao nuôi như đắp bờ,
diệt tạp, xử lý đáy, chi phí thuê lao động chăm sóc, bảo vệ, khai thác và các khoản khoản chi
phí bằng tiền khác. Số ngày công lao động mà hộ nuôi trồng bỏ ra cho việc chăm sóc, bảo vệ,
khai thác và cải tạo ao nuôi trung bình 137 ngày/ha/năm. Trên cơ sở đó tính toán lợi nhuận của
các hộ điều tra NTTS.
Bảng 4.2 Lợi nhuận nuôi trồng thủy sản của các hộ điều tra
Giá trị
STT
Chỉ tiêu
(triệu VND/ha/năm)
1
Doanh thu
38,02
2
Chi phí
24,20
4
Chi phí công lao động gia đình
9,69
5
Lợi nhuận/ha
4,23
Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra năm 2012
Chi phí ngày công lao động gia đình tại địa phương dao động trong khoảng từ 50 đến 150
(ngàn VND), luận văn lấy trung bình giá ngày công lao động gia đình là 70.000 VND, thì chi
phí lao động gia đình là 9,69 triệu VND/ha.
Kết quả tính toán cho thấy, với doanh thu trung bình của các hộ điều tra là 38,02 triệu
VND/ha, chi phí trung bình là 24,20 triệu VND/ha thì lợi nhuận trung bình mà các hộ NTTS ở
đây đạt được là 4,23 triệu VND/ha/năm.
4.1.1.2. Giá trị đánh bắt thủy sản (ĐBTS)
Hoạt động đánh bắt thủy sản tự nhiên của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu là hoạt động
khá phức tạp, mỗi hộ dân ở đây cùng lúc sử dụng nhiều ngư lưới cụ khác nhau như: lưới lồng,
lưới 3 màng,..Đối tượng đánh bắt được cũng rất đa dạng gồm nhiều loại khác nhau chủ yếu là
tôm, cua, và cá các loại.
Vì thế ước tính sản lượng và thu nhập của các hộ đánh bắt, tác giả tiến hành phỏng vấn các hộ
gia đình. Nội dung khảo sát tập trung vào kết quả đánh bắt, số ngày đánh bắt, giá bán sản
phẩm, từ đó xác định doanh số hay thu nhập trung bình trong 1 năm của các hộ đánh bắt thủy
20
sản. Trên cơ sở điều tra 61 hộ đánh bắt thủy sản ở 3 xã/phường thuộc địa bàn nghiên cứu, kết
quả điều tra được phản ánh ở bảng dưới đây.
Bảng 4.3 Giá trị đánh bắt thủy sản bình quân trên hộ
Sản lượng
TT
Giá bán BQ
Số ngày đánh bắt/năm
Thu nhập BQ
Đối tượng đánh bắt
(kg/ngày)
(VND/kg)
(ngày)
(tr VND/năm)
1
Tôm
0,48
73.000
174
6,09
2
Cua
0,84
67.000
166
9,34
3
Cá các loại
1,03
39.000
221
8,87
4
Khác
-
-
-
2,64
26,94
Cộng
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
Ngoài các đối tượng chính mà đa số các hộ đánh bắt chuyên thường khai thác như tôm, cua,
cá, các hộ còn đánh bắt một số đối tượng khác như hàu, trùn biển,... tùy thuộc vào thời vụ. Với
các đối tượng này luận văn không thống kê sản lượng mà chỉ thống kê thu nhập trung bình
trong năm trên 1 hộ gia đình có được từ các đối tượng này.
Lưu ý về số ngày đánh bắt trong năm, có thể trong cùng 1 ngày các hộ có thể đánh bắt cùng
lúc nhiều loại khác nhau nên tổng số ngày đánh bắt ở đây sẽ lớn hơn số ngày mà hộ thực tế
đánh bắt trong năm.
Như vậy, tổng thu nhập trung bình năm của 1 hộ chuyên đánh bắt trên các bãi triều quanh khu
vực RNM đầm Thị Nại là 26,94 triệu đồng năm. Chi phí hoạt động đánh bắt thủy sản được mô
tả qua bảng sau:
Bảng 4.4 Chi phí hoạt động đánh bắt thuỷ sản bình quân trên hộ
Tổng số
Cơ cấu
Chỉ tiêu
(triệu VND/năm)
(%)
- Khấu hao thuyền
0,17
0,70
- Chi phí mua sắm ngư lưới cụ
0,43
1,85
- Chi phí nhiên liệu
5,13
22,08
- Chi phí công lao động
17,50
75,37
23,23
100
Tổng chi phí
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
21
Chi phí lao động chủ yếu là công lao động gia đình (trong 61 hộ điều tra không có hộ nào thuê
lao động bên ngoài). Chi phí lao động gia đình được tính bằng số ngày công trung bình mà hộ
tham gia đánh bắt nhân với giá ngày công lao động trung bình ở địa phương.
Kết quả điều tra cho thấy, giá ngày công lao động gia đình dao động trong khoảng từ 50 đến
140 ngàn VND/ngày công, trong luận văn tác giả lấy mức trung bình là 70 ngàn VND/ngày.
Số ngày trung bình mỗi hộ gia đình thực hiện việc đánh bắt trung bình là 250 ngày, chi phí
công lao động gia đình trung bình tính được là: 250*70 ngàn VND/ngày = 17,50 triệu
VND/năm.
Qua thống kê các khoản mục chi phí, chúng ta thấy rằng chi phí lao động chiếm tỷ trọng lớn
nhất (chiếm 75,37% tổng chi phí), chi phí nhiên liệu (chiếm 22,08%), chi phí mua sắm ngư
lưới cụ (1,85%), và chiếm tỷ lệ thấp nhất là chi phí khấu hao thuyền (chiếm 0,7%).
Lợi nhuận bình quân của hộ đánh bắt thủy sản được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.5 Lợi nhuận bình quân hộ đánh bắt trên năm
Giá trị STT Khoản mục (triệu VND)
1 Thu nhập bình quân hộ 26,94
2 Chi phí bình quân hộ 23,23
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
3 Lợi nhuận bình quân hộ 3,71
Hiện nay số hộ đánh bắt chuyên trên các bãi triều đầm Thị Nại ở 3 xã/ phường nghiên cứu là
798 hộ. Vậy tổng lợi ích ròng (giá trị kinh tế ròng) tính được: 3,71*798 = 2.960,58 (triệu
VND).
Mục tiêu của luận văn là ước tính giá trị kinh tế trên một đơn vị hecta mặt nước ở khu vực
nghiên cứu, vì vậy cần chuyển đổi giá trị đánh bắt trên hộ sang giá trị đánh bắt trên một đơn vị
diện tích. Để làm được việc này, cần phải ước lượng diện tích đánh bắt trên địa bàn 3
phường/xã nghiên cứu. Qua tìm hiểu tại địa bàn nghiên cứu tác giả được biết hoạt động đánh
bắt chỉ thường tập trung ở các bãi triều nơi tập trung nhiều thủy sản vì thế trong tính toán thay
vì sử dụng diện tích mặt nước nói chung của 3 phường/xã, luận văn sử dụng diện tích mặt
nước bãi triều để tính toán giá trị kinh tế trên 1 ha mặt nước. Theo ước tính, diện tích mặt
22
nước bãi triều của các phường/xã ở địa bàn nghiên cứu là Phước Thuận: 50 ha, Phước Sơn:
200 ha, và Nhơn Bình: 100 ha. Như vậy tổng diện tích mặt nước bãi triều ước tính của 3
xã/phường vào khoảng 350ha. Giá trị kinh tế từ đánh bắt thủy sản/ha ước tính: 2.960,58/350 =
8,458 triệu VND/ha/năm.
Một thực tế hiện nay việc đánh bắt thủy sản ở địa bàn nghiên cứu là rất phức tạp, nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở việc xác định lợi ích mang lại từ các hộ đánh bắt chuyên, thực tế lực lượng
đánh bắt không chuyên tham gia đánh bắt rất đông đảo (người dân địa phương tham gia đánh
bắt vào lúc nông nhàn). Tuy nhiên, để xác định được thu nhập và lợi ích kinh tế từ đối tượng
đánh bắt không chuyên là việc làm phức tạp. Không tính đến giá trị đánh bắt của các hộ không
chuyên sẽ cho một ước lượng thận trọng về kết quả tính toán. Hạn chế thứ 2 trong việc xác
định giá trị đánh bắt trên đơn vị diện tích là tính di động của thủy sản cũng như tính di động
của người đánh bắt nên việc xác định chính xác giá trị đánh bắt trên đơn vị diện tích là công
việc tương đối khó.
4.1.1.3. Thu nhập trực tiếp từ việc khoán nhận chăm sóc bảo vệ RNM
Qua tìm hiểu ở địa bàn nghiên cứu cho thấy các hộ gia đình nhận chăm sóc, bảo vệ RNM khu
vực đầm Thị Nại có thu nhập ở mức 200 ngàn đồng/ha/năm.
4.1.2. Đánh giá các giá trị sử dụng gián tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh
Bình Định
Theo điều tra giá trị sử dụng gián tiếp rừng ngập mặn bao giá trị hỗ trợ sinh thái, giá trị bảo vệ
bờ đìa cho hoạt động nuôi trồng thủy sản và giá trị hấp thụ cacbon.
4.1.2.1. Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản
Các quan sát thực tế tại khu vực NTTS vùng RNM đầm Thị Nại cho thấy có một sự chênh
lệch đáng kể giữa năng suất nuôi tôm tại các đầm nuôi không có rừng ngập mặn (nuôi cảnh
quang) và đầm có cây ngập mặn trong các ao nuôi (nuôi sinh thái). Sự chênh lệch về năng suất
nuôi trồng này là do vai trò của RNM trong việc tạo ra điều kiện môi trường thuận lợi cho sinh
vật tăng trưởng như: điều hòa vi khí hậu, ổn định nền ao và cung cấp chuỗi dinh dưỡng trong
ao. Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản của RNM được đánh giá trong nghiên cứu
này bằng phương pháp hàm sản xuất hộ gia đình và giá trị trường.
23
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của RNM đối với năng suất nuôi thủy sản đề tài sử dụng mô
hình Cobb–Douglas.
Trong mô hình thực nghiệm, luận văn sử dụng kết hợp giữa ý tưởng của mô hình lý thuyết và
phương trình hàm sản xuất Cobb–Douglas để xem tác động của những yếu tố nội sinh và
ngoại sinh tới năng suất nuôi trồng thủy sản, trong đó ngoài vốn và lao động là hai yếu tố cơ
bản, mô hình lồng ghép thêm yếu tố ngoại sinh là diện tích nuôi trồng và biến giả (dummy) có
hoặc không có cây RNM quanh ao nuôi.
Sử dụng dạng hàm Cobb–Douglas mở rộng có dạng:
Ln(Năng suất)i = β1 + β2ln(Chi phí)i + β3ln(Lao động)i + β4ln(Diện tích)i + β5D*(Rừng ngập
mặn)i
Các biến trong mô hình được mô tả qua bảng sau:
Bảng 4.6 Giải thích các biến trong mô hình hàm sản xuất
Tên biến
Giải thích biến
Đơn vị tính
Năng suất
Năng suất thu hoạch trên 1 ha ao nuôi
Tạ/ha/năm
Chi phí
Chi phí ngoài lao động/1 ha ao nuôi
Nghìn đồng
Lao động
Tổng số ngày lao động/1 ha ao nuôi
Số ngày/ha/năm
Diện tích
Diện tích ao nuôi
Hecta (ha)
Biến phân biệt giữa ao nuôi có cây ngập mặn
Có cây RNM ở ao nuôi = 1,
Rừng ngập mặn
quanh ao (nuôi sinh thái) và không có cây
Không có cây RNM ở ao nuôi = 0
ngập mặn quanh ao (nuôi cảnh quang)
Kết quả ước lượng của mô hình hàm sản xuất với ao quảng canh và sinh thái được trình bày
khái quát trong bảng dưới.
Bảng 4.7 Kết quả hàm sản xuất nuôi tôm từ các hộ điều tra
Biến số
Hệ số
P-value
Hệ số gốc
-0,593
0,391
Lao động
0,171
0,019
Chi phí
0,185
0,065
Diện tích
0,982
0.120
Rừng ngập mặn
0,819
0.000
R2
0,65
24
Theo kết quả ước lượng, R2 điều chỉnh của mô hình đạt 0,65, nghĩa là có 65% sự biến động
của năng suất nuôi trồng của các hộ do ảnh hưởng bới các nhân tố đến mô hình.
Biến Rừng ngập mặn có dấu dương và có mức ý nghĩa α = 1%, có nghĩa là ao nuôi có cây
rừng ngập mặn quanh ao (nuôi sinh thái) sẽ cho năng suất cao hơn ao nuôi không có cây rừng
ngập mặn quanh ao (nuôi cảnh quang). Sự khác biệt về năng suất giữa ao nuôi sinh thái và ao
nuôi cảnh quang được xem là lợi ích mang lại từ giá trị dịch vụ hỗ trợ hệ sinh thái của RNM
đối với hoạt động NTTS.
Từ kết quả ước lượng mô hình Cobb–Douglas cho thấy rằng biến Rừng ngập mặn có ý nghĩa
đối với năng suất của hoạt động NTTS, tác giả tiến hành so sánh năng suất của hai trường hợp:
ao nuôi có rừng ngập mặn và ao nuôi không có rừng ngập mặn bao quanh ao để từ đó làm cơ
sở cho việc ước lượng giá trị gián tiếp mà rừng ngập mặn mang lại cho hoạt động NTTS.
Theo kết quả điều tra có 44 hộ có ao nuôi có cây ngập mặn trong và quanh ao (nuôi sinh thái);
26 hộ nuôi không có cây ngập mặn quanh ao nuôi (nuôi cảnh quang).
Có sự khác biệt đáng kể giữa sản lượng nuôi trồng của ao nuôi có cây ngập mặn và ao nuôi
không có cây ngập mặn quanh ao. Cụ thể, tổng sản lượng của tôm, cua, cá của ao nuôi có cây
ngập mặn đạt 364,38 kg/ha và của ao nuôi không có cây ngập mặn đạt 290,91kg/ha.
Bảng 4.8 So sánh hình thức nuôi trồng thủy sản có cây ngập mặn và không có cây ngập
mặn quanh ao
Các biến số
Ao nuôi có cây ngập mặn
Ao nuôi không có cây ngập mặn
Diện tích (ha)
1,78
1,63
Tôm
154,07
130,37
Sản lượng
Cua
114,06
106,66
(kg/ha)
Cá
78,25
53,88
Tổng sản lượng (kg/ha)
346,38
290,91
Tuổi ao
14,59
15,46
Lao động (ngày/ha/năm)
129,49
155,27
Số hộ điều tra
44
26
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
25
Số ngày lao động trên một đơn vị diện tích cũng có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ nuôi: trong
đó số ngày trung bình lao động tại ao có cây ngập mặn là 121,49 ngày còn ao nuôi không có
cây ngập mặn là 155,27 ngày.
Số ngày lao động chủ yếu phục vụ cho các công việc chính là chăm sóc, bảo bệ, nạo vét và tu
bổ ao nuôi. Sự khác biệt này được giải thích là do: với ao nuôi có cây ngập mặn trong và
quanh ao sẽ góp phần bảo vệ bờ ao, hạn chế sạt lở so với ao nuôi không có cây ngập mặn
quanh ao do đó số ngày công lao động chăm sóc, bảo vệ ở ao nuôi có cây rừng ngập mặn sẽ ít
hơn ao nuôi không có cây rừng ngập mặn trong và quanh ao.
Trên cơ sở đó luận văn tính toán giá trị dịch vụ hỗ trợ hệ sinh thái của RNM đối với 1 ha ao
nuôi. Theo kết quả tính toán năng suất chênh lệch giữa hai sinh thái so với ao nuôi cảnh quang
là (346,38–290,91)/290,91 = 19%. Theo kết quả tính toán ở về giá trị sản lượng của 1ha ao
NTTS ở địa bàn nghiên cứu là 38,02 triệu VND/ha, như vậy mức tăng lợi nhuận hay chính là
giá trị dịch vụ hỗ trợ sinh thái của RNM là 38,02*19% = 7,22 (triệu VND/ha).
4.1.2.2. Giá trị bảo vệ bờ đìa cho nuôi trồng thủy sản của RNM
Rừng ngập mặn thường có vai trò như một “tấm đệm” chắn sóng có khả năng bảo vệ giảm bớt
thiệt hại của bão gây ra cho đê biển, giúp duy trì được tính bền vững của hệ thống đê biển.
Trong quá trình điều tra khảo sát tại địa phương, tác giả nhận thấy RNM ở đầm Thị Nại có
chức năng bảo vệ bờ đê quanh các ao nuôi trồng thủy sản, vì vậy trong nghiên cứu này tác giả
tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu để định giá lợi ích kinh tế của giá trị này.
Để tính toán giá trị bảo vệ bờ đìa cho các ao nuôi thủy sản, tác giả sử dụng phương pháp chi
phí thiệt hại tránh được (Cost Avoided Method).
Kết quả điều tra cho thấy, những ao nuôi có cây ngập mặn quanh ao (ao sinh thái) sẽ ít bị xói
lỡ, hư hại hơn so với những ao nuôi không có cây ngập mặn quanh ao (nuôi cảnh quang). Sự
khác biệt này được thể hiện ở số ngày công lao động mà hộ nuôi trồng bỏ ra để duy tu, bảo
dưỡng và cải tạo ao nuôi.
Theo số liệu thì số ngày công chênh lệch giữa ao nuôi có cây ngập mặn quanh ao và không có
cây ngập mặn quanh ao là 155,27 – 129,49 = 26,78 (ngày/ha/năm).
26
Với đơn giá ngày công lao động tại địa phương mà luận văn sử dụng là 70.000 VND/ngày thì
mức chênh lệch về tiền công lao động trên 1ha nuôi trồng là 26,78*70.000 = 1,87 (triệu
VND/ha/năm).
Đây được xem là lợi ích kinh tế mang lại từ việc bảo vệ bờ đìa cho hoạt động NTTS do RNM
đã góp phần giảm chi phí công lao động trong việc duy tu, bảo dưỡng, cải tạo ao nuôi.
4.1.2.3. Giá trị cố định cacbon
Trong một khu rừng, cây gỗ và cây bụi tạo thành phần chủ yếu của sinh khối trên mặt đất,
tổng sinh khối của một lâm phần biến động mạnh và phụ thuộc vào yếu tố thời tiết và đất. Đối
với RNM sinh khối rừng còn phụ thuộc vào tần xuất và thời gian ngập nước do thủy triều.
Sinh khối và cacbon cũng bị chi phối bởi độ tuổi của rừng và các cây trong rừng.
Mối quan hệ giữa kích thước cây và sinh khối của chúng không phải là quan hệ đường thẳng,
điều này có nghĩa là khi đường kính và chiều cao tăng lên, sinh khối của cây cũng tăng nhưng
với tỉ lệ hoàn toàn khác. Kích thước cây rừng và mật độ là những nhân tố chính quyết định
sinh khối lâm phần. Mật độ gỗ trong cây ảnh hưởng đến hàm lượng cacbon trong cây và như
vậy nó cũng ảnh hưởng đến lâm phần thực vật.
Cacbon trong sinh khối cây đều bắt nguồn từ khí CO2 trong không khí thông qua quá trình
sinh trưởng của cây. Việc mất thảm thực vật che phủ, đốt rừng hoặc phân hủy gỗ sẽ làm
cacbon trở lại bầu không khí ở dạng CO2 hoặc CH4 nếu cây bị phân hủy. Như vậy, có thể nói
rằng rừng là các kho chứa đựng cacbon hấp thụ được trong không khí, mặc dù có một số chu
trình luân chuyển về cơ bản loại khí này diễn ra hàng ngày. Một trong những chu trình luân
chuyển sẽ làm cacbon quay trở lại bầu khí quyển, nhưng một phần sẽ đi vào chuỗi thức ăn
hoặc được giữ lại trong đất. Cacbon thường tồn tại ổn định trong đất trong một thời gian dài,
trầm tích môi trường như hệ sinh thái rừng ngập mặn có thể xúc tiến việc lưu trữ sinh khối
dưới lòng đất và đôi khi hình thành than bùn trong môi trường đặc biệt khi phân hủy sinh khối
ở các vùng đất có RNM. Do vậy, sự suy thoái và làm thay đổi chức năng tự nhiên của các
vùng đất ngập nước có thể là nguyên nhân chính gây ra sự phát thải cacbon như ô xít cacbon
đất vào bầu khí quyển.
27
Việc xác định sinh khối của một khu rừng là rất phức tạp và tốn kém, đòi hỏi phải được tiến
hành trong thời gian dài, do vậy trong luận văn tác giả kế thừa kết quả của một số nghiên cứu
khác đã được thực hiện ở Việt Nam để xác định sinh khối cacbon.
Bảng 4.9 Giá trị cung cấp sinh khối của một số khu rừng ngập mặn ở Việt Nam
Chỉ số tổng sinh
Hấp thụ cacbon
Vị trí khu RNM
Loại cây
khối (tấn/ha/năm)
(tấn/ha)
Cà Mau4
Đước, mắm
118
35
Cần Giờ5
Đước
74
21
Xuân Thủy, Nam Định6
Trang, sú, mắm
4,3 - 7,7
2,1- 4,9
Kiên Giang7
Mắm, bần, đước
-
10 - 424
Trong luận văn, tác giả giả định giá trị cung cấp sinh khối của RNM đầm Thị Nại tương
đương với giá trị cung cấp sinh khối của RNM Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Giá trị hấp thụ
Cacbon trên 1ha/năm trung bình của RNM VQG Xuân Thủy là 2,8 tấn/ha/năm.
Để chuyển hóa thành tiền giá trị hấp thụ cacbon của RNM đầm Thị Nại, nghiên cứu sử dụng
giá quốc tế của việc cắt giảm một đơn vị cacbon. Các mức giá dao động từ 150 USD/tấn
cacbon (theo định mức giá tại Nauy) cho đến 15 USD/tấn cacbon (định mức giá tại
Argentina).
Với mức giá được tính trong luận văn là 15 USD/tấn cacbon, từ đó giá trị gián tiếp hấp thụ
cacbon của 1 ha RNM đầm Thị Nại là: 15 USD/tấn * 2,8 tấn/ha/năm = 42 USD/ha/năm, tương đương 0,87 triệu VND/ha/năm (tính theo tỷ giá chuyển đổi 1USD = 20.820 VND8).
4.1.3. Đánh giá các giá trị phi sử dụng của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình
Với mỗi hộ sẵn lòng trả 50.000 đồng cho việc bảo tồn các giá trị phi sử dụng của RNM
đầm Thị Nại, thì tổng số tiền sẽ 4,64 tỷ đồng.
4 VEPA/IUCN, 2000 5 VEPA/IUCN, 2000 6 Đinh Đức Trường, 2011 7 Dự án GIZ Kiên Giang, 2010 8 Vietcombank 14/01/2013
Định
28
Với tổng số dân của 2 đơn vị hành chính này là 463.891 khẩu9, giả định rằng 1 hộ có
trung bình 5 người thì số hộ trên địa bàn tính được 463.891/5 = 92.779 (hộ).
Với số hộ dân ở địa bàn là 92.779 hộ thì giá trị phi sử dụng mà 150 ha rừng ngập mặn mang
lại cho người dân địa phương được ước tính: 50.000 đồng/hộ/năm*92.779 hộ = 4.638.910
ngàn đồng/năm.
4.1.4. Tổng giá trị kinh tế toàn phần của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình
Định
Tổng hợp các kết quả tính được ở các mục trên, có thể tóm tắt các giá trị kinh tế của RNM qua
bảng sau:
Bảng 4.10 Tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn
Giá trị/ha
Cơ cấu
Các giá trị kinh tế
(1.000 VND)
%
17,23%
I Giá trị sử dụng trực tiếp
1.087.500,00
1 Nuôi trồng thủy sản
211.500,00
2 Giá trị đánh bắt thủy sản
846.000,00
3 Bảo vệ rừng
30.000,00
9,27%
II Giá trị sử dụng gián tiếp
585.000,00
1 Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản
361.000,00
2 Giá trị bảo vệ bờ đìa cho nuôi trồng thủy sản của RNM
93.500,00
3 Giá trị cố định cacbon hay tổng sinh khối
130.500,00
73,50%
III Giá trị phi sử dụng
4.638.910,00
Giá trị kinh tế toàn phần
6.311.410,00
100%
Như vậy giá trị trị kinh tế toàn phần hàng năm của đầm Thị Nại mang lại cho người dân địa
phương và cộng đồng xã hội xấp xỉ 6.311.410.000 VND. Lợi ích này thu được từ các giá trị sử
dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng mà người dân và cộng đồng địa
9 Dân số huyện Tuy Phước năm 2011 có 181.291 nhân khẩu và dân số của thành phố Quy Nhơn năm 2011 gồm
282.600 khẩu (Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định năm 2012)
phương sống xung quanh đầm được hưởng. Con số này chưa phản ánh được tổng giá trị thực
29
vì luận văn chưa tính đến các giá trị tiềm tàng của RNM như các giá trị về duy trì đa dạng sinh
học, cải thiện môi trường, điều tiết nước ngầm,…
4.2. Phân tích lợi ích chi phí của việc phục hồi và bảo tồn rừng ngập mặn tại đầm Thị
Nại – tỉnh Bình Định
4.2.1. Chi phí và lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn
Việc khôi phục rừng ngập mặn được tiến hành trên diện tích 150ha rừng ngập mặn ở đầm Thị
Nại và được tài trợ bởi dự án với tổng chi phí đầu tư 850.000 USD. Thời gian cần để hoàn
thành việc trồng rừng ngập mặn cho 150 ha trên đầm Thị Nại được ước tính trong 4 năm. Từ
năm thứ 5 đến hết năm thứ 22 thì chi phí khôi phục bằng 0.
Điều quan trọng cần lưu ý ở đây, theo kết quả điều tra và thảo luận với các nhà làm chính sách
ở địa bàn nghiên cứu, vòng đời của rừng ngập mặn là 22 năm tính từ thời điểm sau khi trồng.
Do vậy trong luận văn của mình, tác giả sử dụng 22 năm làm thời gian để đánh giá lợi ích và
chi phí của dự án khôi phục rừng ngập mặn.
Tổng chi phí dự án trên 150 ha rừng ngập mặn được quy đổi tương đương với 17.697.000.000
VND (tỷ giá 1USD = 20.820 VND), do vậy chi phí trồng tính trên 1ha rừng ngập mặn:
17.697.000.000/150 = 117.980.000 (VND/ha). Trong thời gian trồng rừng ngập mặn, chi phí
bảo vệ rừng ngập mặn được cố định ở mức 200.000 VND/ha/năm, kể từ năm thứ 5 đến năm
thứ 22 kết thúc vòng đời dự án chi phí bảo vệ rừng ngập mặn giảm xuống còn 150.000
VND/ha/năm, điều này là hợp lý vì trong thời gian trồng rừng, đòi hỏi công lao động chăm sóc
rừng non nhiều hơn, nên chi phí cho chăm sóc và bảo vệ trong thời gian 4 năm đầu tiên trồng
rừng cao hơn so với sau khi cây RNM đã trưởng thành.
Tổng chi phí dự án khôi phục rừng ngập mặn trong thời gian 22 năm được mô tả ở bảng 1.2 -
phụ lục 01.
Tổng chi phí dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn bao gồm 117.980.000 (VND/ha) nhằm
trồng 150 ha rừng ngập mặn trong thời gian 4 năm và 3.500.000 (VND/ha) để duy trì và bảo
vệ rừng ngập mặn trong thời gian 22 năm. Tổng chi phí khôi phục rừng ngập mặn là
121.480.000 (VND/ha).
Tổng lợi ích của rừng ngập mặn tính được ở mục 4.1.4
30
Theo khảo sát ở địa bàn nghiên cứu, trong thời gian 4 năm đầu tiên trồng rừng ngập mặn thì
trong năm đầu tiên rừng ngập mặn chỉ phát sinh 10% lợi ích, kể từ năm thứ 2 RNM phát sinh
lợi ích và đạt 25% tổng lợi ích, năm thứ 3 đạt 50% tổng lợi ích, năm thứ 4 đạt 75% tổng lợi
ích, và đạt 100% từ năm thứ 5 đến khi kết thúc chu kỳ của rừng ngập mặn là năm thứ 22.
Lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn được mô tả qua bảng dưới với giả định rằng lợi
ích của dự án mang lại cho người dân và cộng đồng địa phương là không đổi từ năm thứ 5
năm thứ 22.
4.2.2. Phân tích lợi ích – chi phí của các phương án sử dụng đất nước tại đầm Thị Nại –
tỉnh Bình Định
Nhằm so sánh giữa phương án phục hồi rừng ngập mặn với phương án sử dụng ĐNN hiện
trạng, từ đó làm cơ sở để đánh giá, lựa chọn phương án tối ưu và đưa ra khuyến nghị chính
sách cho chính quyền, luận văn tiến hành phân tích lợi ích – chi phí việc phục hồi rừng ngập
mặn và so sánh với phương án cơ sở: 150 ha diện tích mặt nước được sử dụng cho mục đích
NTTS và ĐBTS.
Trong phân tích lợi ích – chi phí các phương án thay thế tác giả giả định rằng nguy cơ dịch
bệnh, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường không ảnh hưởng đến lợi ích cũng như chi phí
của các phương án. Thực tế nếu rủi ro đó xảy ra thì chi phí của việc NTTS và ĐBTS sẽ tăng
lên và lợi ích sẽ giảm xuống một cách đáng kể, tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả bỏ quan
sự tác động của các yếu tố đó lên hoạt động NTTS và ĐBTS.
Phương án 1: Phương án cơ sở
Hiện nay diện tích mặt nước ở đầm Thị Nại được sử dụng chủ yếu cho mục đích NTTS và
ĐBTS. Các chỉ tiêu của hoạt động NTTS và ĐBTS đã được tính ở mục 4.1.1.1 và 4.1.1.2 nên
trong phần phân tích lợi ích – chi phí của phương án hiện trạng, tác giả lấy lợi ích của phương
án cơ sở bằng tổng doanh thu của 2 hoạt động NTTS và ĐBTS và giả định rằng lợi ích của 2
hoạt động này không đổi trong 22 năm phân tích.
Hiện nay, 150 ha diện tích mặt nước được sử dụng cho 2 hoạt động NTTS và ĐBTS, trong đó
50 ha diện tích được sử dụng cho mục đích NTTS và 100 ha diện tích còn lại được sử dụng
cho mục đích ĐBTS
Lợi ích phương án 1 được tính = 4.230 * 50 + 8.460*100 = 1.057.500.000 (VND)
31
Lợi ích của hoạt động NTTS và ĐBTS được mô tả qua bảng 1.3 – phụ lục 01. Với suất chiết
khấu được sử dụng là 10%, NPV phương án hiện trạng tính được là: 9.275.903.830 (VND)
Như vậy nếu 150 ha ĐNN thuộc đầm Thị Nại được sử dụng cho hoạt động NTTS và ĐBTS
như hiện tại thì NPV thu được sau 22 năm là: 9.275.903.830 (VND).
Phương án 2: Khôi phục 150 ha rừng ngập mặn theo dự án
Tổng chi phí và lợi ích của dự án được mô tả ở mục 4.2.1, với giả định rằng lợi ích của dự án
từ năm thứ 5 đến khi kết thúc vòng đời của cây RNM (22 năm) là không đổi.
Sử dụng suất chiết khấu 10%, NPV dự án khôi phục 150 ha RNM thu được 28.590.841.830
(VND).
Tỷ suất lợi ích/chi phí BCR: 42.836.252,68/14.245.410,85 = 3,01
Tóm tắt NPV của các phương án với suất chiết khấu được sử dụng là r = 10%
Các phương án NPV (tỷ VND)
Phương án hiện trạng (NTTS và ĐBTS) 9,28
Dự án khôi phục rừng ngập mặn 28,59
Từ giá trị NPV tính được của các phương án chúng ta thấy rằng giá trị NPV của dự án khôi
phục rừng ngập mặn đạt giá trị lớn nhất, cao hơn so với hiện trạng là kết hợp nuôi trồng thủy
sản và đánh bắt thủy sản, đồng thời BCR của dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn là 3,01.
Từ những chỉ tiêu hiệu quả tính được có cơ sở để chúng ta có thể kết luận rằng dự án khôi
phục 150 ha rừng ngập mặn trên đầm Thị Nại là đáng được đầu tư và thực hiện.
Thực hiện phân tích độ nhạy với việc sử dụng các suất chiết khấu khác nhau thu được giá trị
NPV của 3 phương án được tóm tắt qua bảng dưới:
32
Suất chiết khấu
TT NPV các phương án
r = 5%
r = 6%
r = 8%
r = 10%
r = 12%
r = 15%
1
Hiện trạng
13.919.875
12.733.973
10.787.286
9.275.904
8.084.213
6.724.286
2
Khôi phục RNM
53.338.796
46.900.950
36.490.401
28.590.842
22.521.562
15.840.824
Chênh lệch NPV
39.418.921
34.166.978
25.703.114
19.314.938
14.437.349
9.116.538
Nguồn: Xử lý số liệu, 2012
Từ bảng trên có thể thấy rằng mặc dù sử dụng các suất chiết khấu khác nhau nhưng đều cho
giá trị NPV của phương án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn theo dự án cao hơn so với
phương án hiện trạng. Từ đó có cơ sở để kết luận rằng so với hiện trạng, ĐNN được sử dụng
cho mục đích NTTS và ĐBTS thì dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn là tối ưu hơn và
đáng được thực hiện.
33
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Hiện nay, xu hướng quản lý RNM chung trên thế giới cho thấy thông tin về toàn bộ những giá
trị trực tiếp và gián tiếp, sử dụng và phi sử dụng đều phải được xác định và lồng ghép trong
quá trình ra quyết định quản lý RNM. Trong đó, bước then chốt trong quá trình định giá tổng
giá trị RNM là nhận diện được những giá trị sử dụng gián tiếp và phi sử dụng của RNM, đồng
thời coi đây là những bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng giá trị kinh tế RNM mang lại
cho người dân địa phương.
Thông tin về giá trị kinh tế của tài nguyên RNM là một yếu tố đầu vào quan trọng trong quá
trình ra quyết định quản lý tài nguyên RNM của các bên liên quan ở nhiều cấp độ. Một trong
những ứng dụng quản lý cụ thể của thông tin về giá trị kinh tế của tài nguyên RNM là nhằm
cung cấp thông tin về giá trị kinh tế góp phần xây dựng qui hoạch, kế hoạch sử dụng tài
nguyên RNM dựa trên việc phân tích chi phí - lợi ích (CBA) các phương án sử dụng tài
nguyên RNM.
RNM là một nguồn tài nguyên khan hiếm cung cấp rất nhiều các giá trị sử dụng trực tiếp, gián
tiếp và phi sử dụng cho cá nhân, cộng đồng và xã hội. Trong thực tế, sự khan hiếm này có thể
dẫn tới mâu thuẫn và xung đột trong mục đích sử dụng tài nguyên RNM giữa các bên có liên
quan. Ví dụ: các doanh nghiệp muốn phá RNM mặn để nuôi trồng thủy sản còn các nhà bảo
tồn lại muốn trồng thêm rừng để phòng ngừa thiệt hại thiên tai, duy trì đa dạng sinh học và các
nguồn gen. Như vậy, trong điều kiện nguồn lực có hạn và có nhiều phương án sử dụng tài
nguyên khác nhau thì một nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng được các qui hoạch, kế
hoạch sử dụng tài nguyên RNM hiệu quả nhất, cụ thể là lựa chọn được phương án phân bổ tài
nguyên RNM tối ưu nhằm mang lại phần đóng góp giá trị lớn nhất có thể cho các cá nhân và
cộng đồng xã hội.
Về cơ bản, để có thể đưa ra được các quyết định các nhà quản lý phải đánh giá, so sánh, phân
tích lợi ích và chi phí của các phương án sử dụng tài nguyên RNM khác nhau, đây là một công
việc khó khăn và đòi hỏi nhiều thông tin liên quan, trong đó thông tin về các giá trị kinh tế của
tài nguyên RNM đóng vai trò then chốt. Thông thường, khi lập kế hoạch sử dụng tài nguyên
RNM thì các cá nhân thường chỉ quan tâm đến các dòng chi phí và lợi ích trực tiếp như doanh
34
thu từ các sản phẩm sản xuất và khai thác từ tài nguyên RNM cũng như các loại chi phí như
đầu tư, vận hành, quản lý.
Ngược lại, các nhà quản lý bên cạnh việc xem xét các giá trị lợi ích thương mại mà RNM cung
cấp còn quan tâm tới các lợi ích môi trường khác của RNM mà các giá trị này chỉ có thể được
xác định thông qua việc sử dụng các phương pháp định giá kinh tế.
Như vậy, giá trị kinh tế của RNM là yếu tố đầu vào thiết yếu giúp cho cả các nhà đầu tư và
quản lý tính toán được các dòng lợi ích, chi phí và khả năng sinh lời của các phương án sản
xuất kinh doanh, các phương án sử dụng tài nguyên RNM, từ đó có được những lựa chọn tối
ưu nhất. Tóm lại, định giá giá trị kinh tế của tài nguyên RNM góp phần cung cấp dữ liệu nền
cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định về qui hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên
này.
Trong luận văn tác giả tiến hành phân tích chi phí lợi ích (CBA) giản đơn của việc phục hồi
RNM đầm Thị Nại. Để có thông tin cho phân tích này cần xác định được các lợi ích và chi phí
của việc phục hồi RNM.
Qua việc phân tích lợi ích – chi phí, tác giả đã đi đến kết luận: chính quyền nên lựa chọn
phương án khôi phục và bảo tồn 150 ha rừng ngập mặn thay vì được sử dụng cho việc NTTS
và ĐBTS như hiện tại. Tác giả hy vọng kết quả của luận văn là thông tin hữu ích cho các nhà
hoạch định chính sách và chính quyền địa phương nhìn nhận việc khôi phục và bảo tồn RNM
trên đầm Thị Nại không những mang lại những lợi ích trước mắt cho người dân địa phương
mà còn là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của
hiện tượng biến đổi khí hậu, nhất là trong bối cảnh vấn đề biến đổi khí hậu với nhiệt độ đang
tăng lên và mực nước biển dâng đang là vấn đề nhức nhối toàn cầu.
5.2. Khuyến nghị chính sách
Dựa trên những kết quả thu được, và vai trò của việc phục hồi rừng ngập mặn: không chỉ cung
cấp giá trị kinh tế lớn hơn mà còn tạo ra các dịch vụ môi trường quan trọng so với các hoạt
động kinh tế khác, cụ thể trong đề tài là trường hợp nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản.
Ngoài ra RNM còn mang lại những giá trị cho người dân: cung cấp thực phẩm: hải sản, lâm
sản,.. tác giả đưa ra một số kiến nghị chính sách đối chính quyền địa phương:
35
1. Vì những giá trị kinh tế mà RNM mang lại, các cơ quan quản lý môi trường, các tổ
chức xã hội cần tiến hành các chương trình giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, tầm
quan trọng của RNM đối với người dân và cộng đồng. Giúp người dân hiểu rõ hơn về
những giá trị sinh thái, môi trường mà mình đang được hưởng từ đó góp phần thay đổi
cách nhìn nhận và thái độ của người dân đối với việc khôi phục và bảo tồn RNM
2. Chính quyền địa phương cần nâng cao nhận thức cho người dân địa phương về vấn đề
biến đổi khí hậu và tầm quan trọng của phục hồi rừng ngập mặn như là một trong
những biện pháp hữu hiệu nhằm thích ứng và giảm thiểu tối đa tác động của biến đổi
khí hậu.
3. Phục hồi rừng ngập mặn mang lại nhiều lợi ích cho các cộng đồng không những ở giá
trị sử dụng mà còn ở giá trị phi sử dụng cho người dân, do đó việc phục hồi rừng ngập
mặn cần khuyến khích các bên liên quan cùng tham gia, đặc biệt đối với các hộ gia
đình tham gia NTTS và ĐBTS trên đầm Thị Nại. Kết quả cho thấy các ao nuôi trồng
thủy sản có rừng ngập mặn trên đập, sẽ tiết kiệm được chi phí cho các hộ gia đình do
rừng ngập mặn bảo vệ đập của ao từ sóng và nước biển dâng, đặc biệt là trong mùa
mưa bão. Hoạt động NTTS có rừng ngập mặn trên đập sẽ cung cấp nước sạch và ít
dịch bệnh hơn cho các hộ nuôi trồng, do vậy chính quyền địa phương nên khuyến
khích các hộ gia đình trồng rừng ngập mặn trên các ao nuôi của mình./.
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. CCCO Bình Định (2012). Dự án “Dịch vụ hệ sinh thái tạo Khả năng Chống chịu với
BĐKH ở thành phố Quy Nhơn”. Báo cáo toàn văn, Dự án điều phối bởi Văn phòng Điều
phối BĐKH tỉnh Bình Định (CCCO).
2. Dự án GIZ Kiên Giang (2010). Điều tra hiện trạng bờ biển, rừng ngập mặn và Nghiên
cứu khả thi chương trình REDD tại tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Báo cáo kỹ thuật của Dự
án GIZ Kiên Giang, tháng 7,2010.
3. VEPA10/IUCN (2000). Định giá kinh tế rừng ngập mặn Cần Giờ thành phố Hồ Chí
Minh. VEPA/IUCN, 2000.
4. Viện Hải dương học Nha Trang (2011). Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm xây dựng các
giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững tại đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định. Đề
tài khoa học cấp Nhà nước (2008-2010).
5. Trần Thị Thu Hà và các cộng sự (2005). Điều tra khảo sát và nghiên cứu phục hồi hệ
sinh thái, sử dựng hợp lý và bảo tồn nguồn lợi vùng Cồn Chim – đầm Thị Nại, tỉnh Bình
Định. Báo cáo NCKH, UBND tỉnh Bình Định, 2005.
6. Đỗ Nam Thắng, & Bennett, J. (2005). Định giá kinh tế đất ngập nước ở Đồng bằng sông
Cữu Long: Nghiên cứu giá trị sử dụng trực tiếp ở tỉnh Cà Mau, Occasional Paper. Asia
Pacific School of Economics and Government, Australian National University, June
2005.
7. Đinh Đức Trường. (2011). Đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý tài nguyên ĐNN - áp
dụng tại vùng ĐNN cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Hà Nội,
2011.
8. Trần Hữu Tuấn và các cộng sự (2009). Đánh giá giá trị kinh tế chủ yếu của hệ đầm phá
10 Cục bảo vệ môi trường Việt Nam (VietNam Environmental Protection Agency)
Tam Giang – Cầu Hai. Ocean & Coastal Management
37
Tiếng Anh
9. Barbier, E.B, Acreman, M. and Knowler, D, (1997). “Economic valuation of wetlands: a
guide for policy makers and planners”, Văn phòng Công ước Ramsar, 1997.
10. Camau DOSTE (Department of Science, Technology and Environment), 2002. Báo Cáo
Hiện trạng Môi trường 2002, Càmau, Vietnam.
11. Powell, N., Maria, O., Sinh, B.T., & Toan, V.C. (2012). Mangrove Restoration and
Rehabilitation for Climate Change Adaptation in Viet Nam. World Resources Report
Case Study. Ha Noi, Vietnam.
12. Project document. (2012). Ecosystem Services for Climate Resilience in QuyNhon City
City: QuyNhon. People’s Committee of Binh Dinh province, Vietnam.
13. Việt Nam NEA (National Environment Agency), 2003. Management of Sustainable
Utilisation of Mangrove Forest Ecosystem of the Coastal Area of Mekong Delta, Hanoi,
Vietnam.
14. Vietnam Socialist and Republic. (2003). Decree No. 109/2004/ND-CP regarding
Conservation and Sustainable Development of Wetland in Vietnam. Ha Noi, Vietnam.
38
PHỤ LỤC 01:
Bảng 1.1 Tổng chi phí dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn
Năm
Chi phí khôi phục/ha (1.000 VND)
Chi phí duy trì và bảo vệ (1.000 VND)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
29.495,00 29.495,00 29.495,00 29.495,00
Tổng chi phí/ha (1.000 VND) 29.695,00 29.695,00 29.695,00 29.695,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00
200,00 200,00 200,00 200,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00 150,00
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
39
Bảng 1.2 : Tổng lợi ích dự án khôi phục 150 ha rừng ngập mặn
Năm
Lợi ích/150 ha
Năm
Lợi ích/150 ha
1
631.141,00
12
6.311.410,00
2
1.577.852,50
13
6.311.410,00
3
3.155.705,00
14
6.311.410,00
4
4.733.557,50
15
6.311.410,00
5
6.311.410,00
16
6.311.410,00
6
6.311.410,00
17
6.311.410,00
7
6.311.410,00
18
6.311.410,00
8
6.311.410,00
19
6.311.410,00
9
6.311.410,00
20
6.311.410,00
10
6.311.410,00
21
6.311.410,00
11
6.311.410,00
22
6.311.410,00
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
40
Bảng 1.3 Lợi ích của hoạt động NTTS và ĐBTS
Năm
Lợi ích/150 ha
Suất chiết khấu 10%
NPV
1
1.057.500,00
0,9091
961.363,64
2
1.057.500,00
0,8264
873.966,94
3
1.057.500,00
0,7513
794.515,40
4
1.057.500,00
0,6830
722.286,73
5
1.057.500,00
0,6209
656.624,30
6
1.057.500,00
0,5645
596.931,18
7
1.057.500,00
0,5132
542.664,71
8
1.057.500,00
0,4665
493.331,55
9
1.057.500,00
0,4241
448.483,23
10
1.057.500,00
0,3855
407.712,03
11
1.057.500,00
0,3505
370.647,30
12
1.057.500,00
0,3186
336.952,09
13
1.057.500,00
0,2897
306.320,08
14
1.057.500,00
0,2633
278.472,80
15
1.057.500,00
0,2394
253.157,09
16
1.057.500,00
0,2176
230.142,81
17
1.057.500,00
0,1978
209.220,74
18
1.057.500,00
0,1799
190.200,67
19
1.057.500,00
0,1635
172.909,70
20
1.057.500,00
0,1486
157.190,64
21
1.057.500,00
0,1351
142.900,58
22
1.057.500,00
0,1228
129.909,62
Tổng
9.275.903,83
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
41
Bảng 1.4 Chi phí và lợi ích dự án khôi phục 150 ha RNM
PVC
PVB 573.764,55 1.304.010,33 2.370.927,87 3.233.083,46 3.918.889,05 3.562.626,41 3.238.751,28 2.944.319,34 2.676.653,95 2.433.321,77 2.212.110,70 2.011.009,73 1.828.190,66 1.661.991,51 1.510.901,37 1.373.546,70 1.248.678,82 1.135.162,57 1.031.965,97 938.150,88 852.864,44 775.331,31
Năm Chi phí/150 ha 4.454.250,00 4.454.250,00 4.454.250,00 4.454.250,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00 22.500,00
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Tổng
Lợi ích/150 ha 631.141,00 1.577.852,50 3.155.705,00 4.733.557,50 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00 6.311.410,00
Suất chiết khấu r = 10% 0,9091 4.049.318,18 0,8264 3.681.198,35 0,7513 3.346.543,95 0,6830 3.042.312,68 0,6209 13.970,73 0,5645 12.700,66 0,5132 11.546,06 0,4665 10.496,42 0,4241 9.542,20 0,3855 8.674,72 0,3505 7.886,11 0,3186 7.169,19 0,2897 6.517,45 0,2633 5.924,95 0,2394 5.386,32 0,2176 4.896,66 0,1978 4.451,51 0,1799 4.046,82 0,1635 3.678,93 0,1486 3.344,48 0,1351 3.040,44 0,1228 2.764,03 14.245.410,85
42.836.252,68
NPV (3.475.553,64) (2.377.188,02) (975.616,08) 190.770,78 3.904.918,32 3.549.925,74 3.227.205,22 2.933.822,93 2.667.111,75 2.424.647,05 2.204.224,59 2.003.840,54 1.821.673,21 1.656.066,56 1.505.515,05 1.368.650,05 1.244.227,32 1.131.115,74 1.028.287,04 934.806,40 849.824,00 772.567,27 28.590.841,83
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
42
PHỤ LỤC 02:
THÔNG TIN CHUNG CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA
Nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Bình Định được biết đến là một trong những thành phố
biển của Việt Nam với đầm Thị Nại. Tỉnh Bình Định gồm 10 huyện và thành phố Quy Nhơn,
trung tâm của Bình Định. Thành phố Quy Nhơn là một thành phố trẻ và phát triển nhanh trong
khu vực miền Trung Việt Nam. Thành phố này nằm trên Đầm phá Thị Nại, đầm phá nước lợ
lớn thứ ba của nước ta.
Đầm phá Thị Nại là một trong những đầm phá lớn nhất của Việt Nam có sự tồn tại của RNM.
RNM ở đầm Thị Nại đóng một vai trò quan trọng trong cung cấp các nguồn thu nhập cho các
hộ gia đình, cụ thể là cho người nghèo với các giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng từ cây
ngập mặn.
Mất mát RNM ở khu vực đầm Thị Nại - thành phố Quy Nhơn đã xảy ra từ 15-20 năm qua,
thông qua các chính sách của chính phủ nhằm khuyến khích sự chuyển đổi các ao nuôi thủy
sản cho mục đích sản xuất theo định hướng xuất khẩu, và gia tăng định cư, sự mở rộng của các
dịch vụ đô thị như đường sá, đê kè,. .. Gần đây, dưới áp lực đô thị hóa, tỷ lệ mất mát RNM
tăng lên, và do đó cộng đồng địa phương đang ngày càng bị tổn thương với biến đổi khí hậu,
cụ thể là khu vực thấp trũng xung quanh thành phố Quy Nhơn. Thêm vào đó, bản thân quá
trình đô thị hóa có thể làm cho sự phục hồi RNM trở nên khó khăn hơn do dân số tăng lên và
môi trường sống bị mất đi do các khu vực phát triển gần khu bảo vệ RNM. Khu vực này gần
như nằm ngoài ranh giới hiện tại của thành phố Quy Nhơn, tuy nhiên, thành phố có sự tăng
trưởng trong cả dân số và diện tích thông qua di cư và sáp nhập các xã nông thôn lân cận.
Theo thống kê, dân số của thành phố vào khoảng 200.000 người vào năm 1990, hiện tại
khoảng 300.000, và dự báo khoảng 500.000 vào năm 2020. Qua điều tra, phần lớn diện tích
RNM bị xuống cấp do xâm lấn từ việc mở rộng sử dụng đất đô thị và phát triển nuôi trồng
thủy sản. Do đó, việc phục hồi RNM trong khu vực này là rất cần thiết bởi vì nó không chỉ
giúp giảm nhẹ sự tổn thương đối với biến đổi khí hậu mà còn cung cấp thêm thu nhập cho
cộng đồng địa phương thông qua sự chi trả cho việc trồng và bảo vệ RNM.
43
Tổng diện tích của đầm Thị Nại là 5.060 ha, trong đó đã từng có 1000 loài cây ngập mặn. Khu
vực đầm Thị Nại trải dài qua khu vực thành phố Quy Nhơn và Huyện Phước Sơn. RNM đầm
Thị Nại là nguồn tài nguyên quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của Quy Nhơn và
Phước Sơn, cũng như tạo ra nguồn thu nhập quan trọng cho các cộng đồng địa phương.
Hình 1: Bản đồ đầm Thị Nại và địa bàn nghiên cứu
Hình 1: Bản đồ đầm Thị Nại và địa bàn nghiên cứu
Bảng 1.1: Thông tin về số hộ và diện tích nuôi trồng thủy sản ở 3 xã/phường
TT Tên xã/phường Số hộ nuôi trồng (hộ) Diện tích nuôi trồng (ha)
1 Phường Nhơn Bình 85 93,12
2 Xã Phước Thuận 112 117
3 Xã Phước Sơn 320 274
Tổng 517 484,12
44
Bảng 1.2: Phân bổ mẫu điều tra hộ nuôi trồng và đánh bắt của 3 xã/phường
Phường Chỉ tiêu Xã Phước Sơn Xã Phước Thuận Tổng Nhơn Bình
20 22 28 Hộ nuôi trồng thủy sản 70
18 20 23 Hộ đánh bắt tự nhiên 61
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
Tổng số hộ điều tra 38 42 51 131
Bảng 1.3: Thông tin chung về hộ điều tra
STT Một số chỉ tiêu Hộ nuôi trồng Hộ đánh bắt
1 Tuổi trung bình của chủ hộ 42,3 43,1
2 Học vấn trung bình (số năm đến trường) 6,1 7,1
3 Số lao động trong gia đình 3,2 3,4
4 Số thành viên trong gia đình 5,4 5,2
5 Số năm tham gia nuôi trồng/ đánh bắt 13,3 12,4
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
Tổng số hộ điều tra 61 70
Bảng 1.4: Số hộ đánh bắt thủy sản trên đầm Thị Nại
TT Tên xã/phường Số hộ đánh bắt (hộ)
1 Phường Nhơn Bình – thành phố Quy Nhơn 120
2 Xã Phước Thuận 212
3 Xã Phước Sơn 228
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
Tổng 560
45
Bảng 1.5: Phân phối về người trả lời theo xã/phường
TT Tên xã Số hộ TT Tên xã Số hộ % %
1 Cát Chánh 8,5 23 Phước Sơn 7 26 9,6
2 Đống Đa 7,7 21 Phước Thắng 8 27 10,0
3 Nhơn Bình 7,4 20 Phước Thuận 9 22 8,1
4 Nhơn Hội 12,5 34 Thị Nại 10 30 11,1
5 Nhơn Phú 8,1 22 Trần Q. Diệu 11 28 10,3
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
6 Phước Hòa 6,6 18 Tổng 271 100,0
Sự phân phối của kích thước mẫu được giới thiệu trong Bảng 3. Có 11 xã/phường được chọn
một cách ngẫu nhiên trong danh sách thành phố Quy Nhơn và huyện Tuy Phước. Bốn
xã/phường thuộc huyện Tuy Phước gồm Phước Sơn, Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Thuận,
và 7 xã/phường thuộc thành phố Quy Nhơn.
Đặc điểm của mẫu điều tra
Giới tính: Thông thường ở các khu vực nông thôn đàn ông chịu trách nhiệm làm các công việc
nặng và thực hiện các mối quan hệ giao tiếp với cộng đồng. Điều này thể hiện khá rõ ràng
thông qua nghiên cứu này, khi trả lời phỏng vấn: chỉ có 16% trong tổng số 271 người trả lời là
nữ, còn lại 84% người trả lời là nam (Hình 2).
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Hình 2: Giới tính của người trả lời
46
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
Giáo dục: Đối với đặc điểm về giáo dục của người trả lời, kết quả điều tra cho thấy những
người trả lời có trình độ giáo dục khá thấp, khoảng một phần hai số người trả lời hoàn thành
cấp hai. Có 9% số người trả lời hoàn thành cấp ba, và 11% có mức độ giáo dục Trung học và
Đại học (Hình 3).
Không
Trung học và
Tiểu học
Cấp II
Cấp III
biết chữ
cao hơn
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
Hình 3: Trình độ giáo dục của những người trả lời
Nghề nghiệp của người trả lời: Hầu hết những người trả lời trong nghiên cứu này là nông dân,
chiếm hơn 66% tổng số người trả lời. Tuy nhiên, thuật ngữ nông dân sử dụng trong nghiên
cứu này có ý nghĩa là những người đang làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như
ngư nghiệp, chăn nuôi gia cầm, sản xuất lúa, và thủy sản. Khoảng 19% trong tổng số người
được phỏng vấn làm việc cho các văn phòng và chi nhánh của thành phố, huyện, xã và các tổ
chức đoàn thể khác.
47
Nhân
Tư
Công
Nông
Sinh
Người
Nghề
viên
đã
nhân
dân
viên
khác
nhân
nhà
nghỉ
nước
hưu
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
Hình 4: Nghề nghiệp của người trả lời
4.2 Nhận thức của người dân địa phương về phục hồi RNM ở đầm Thị Nại
a. Quan điểm phục hồi rừng ngập mặn
Những người trả lời được hỏi đưa ra ý kiến của họ về việc phục hồi rừng ngập mặn ở đầm Thị
Nại với 5 quan điểm xếp hạng về mức độ đồng ý. Kết quả cho thấy hầu hết người trả lời
“hoàn toàn đồng ý” với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại, với 85% tổng số người trả lời và
15% số người trả lời xác nhận mức độ “đồng ý” (Hình 5).
5 quan điểm được đưa ra gồm có:
1. Hoàn toàn đồng ý với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại
2. Đồng ý với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại
3. Không đồng ý cũng không phản đối
4. Không đồng ý với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại
5. Hoàn toàn không đồng ý với việc phục hồi RNM ở đầm Thị Nại
48
Phù Cát
Tuy Phước
Hình 5: Ý kiến của người trả lời về việc phục hồi RNM ở Thị Nại
Quy Nhơn
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
b. Tầm quan trọng của các chức năng RNM
Kết quả tương tự thu được khi người trả lời được hỏi về đánh giá tầm quan trọng của chức
năng và các giá trị phi sử dụng mà RNM đầm Thị Nại cung cấp. Như đã đề cập ở phần trước,
các khóa tập huấn về biến đổi khí hậu đã cung cấp cho những người tham gia kiến thức về
biến đổi khí hậu, các vai trò của RNM ở đầm Thị Nại, và các giá trị sử dụng trực tiếp, gián
tiếp và giá trị phi sử dụng của chúng. Những điều này được đề cập trong kịch bản của nghiên
cứu.
Mức độ quan trọng của các chức năng của RNM được đo lường dựa trên thang đo:
1= hoàn toàn không quan trọng, 2 = không quan trọng, 3 = bình thường, 4 = quan trọng, và
5 = rất quan trọng.
Kết quả cho thấy hơn 80% số người trả lời đánh giá các chức năng của RNM ở mức “quan
trọng” và “rất quan trọng”. Trong đó, chức năng duy trì sinh kế bền vững của rừng ngập mặn
Thị Nại được đánh giá là rất quan trọng đối với đời sống của người dân ở địa phương.
49
Bảng 1.6: Tầm độ quan trọng của các chức năng RNM đầm Thị Nại
Đơn vị: %
Chức năng của RNM Rất không Không Bình Quan Rất quan Tổng
quan trọng quan trọng thường trọng trọng (%)
Giúp duy trì sinh kế bền vững 4,4 2,2 6,3 17,8 69,3 100,0
Cung cấp giá trị giải trí 2,6 4,8 10,0 38,7 43,9 100,0
Giúp giảm tác động bão và lũ lụt 2,2 0,0 3,0 15,6 79,2 100,0
Giúp bảo vệ đa dạng sinh học 3,7 1,9 4,1 29,3 61,1 100,0
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
Có thể mang lại cơ hội cho thế hệ 1,1 0,0 0,4 13,7 84,8 100,0 tương lai
Một cách thống kê khác của dữ liệu ở bảng 4. Ta có bảng 5 được trình bày theo đánh giá giá
trị trung bình của các chức năng của RNM.
Bảng 1.7: Mức độ quan trọng của các chức năng của RNM đầm Thị Nại
Chức năng của RNM Giá trị trung Độ lệch
bình chuẩn
4,45 1,02 RNM giúp duy trì sinh kế bền vững
4,16 0,97 RMN cung cấp giá trị giải trí
4,70 0,74 RNM giúp giảm tác động bão và lũ lụt
4,42 0,94 RNM giúp bảo vệ đa dạng sinh học
4,81 0,54 RNM có thể mang lại cơ hội cho thế hệ tương lai
Các mức độ đánh giá: 1 = hoàn toàn không quan trọng, 2 = không quan trọng, 3 = bình
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
thường, 4= quan trọng, 5 = rất quan trọng
Như vậy tất cả các chức năng của RNM đều được đánh giá trên mức độ quan trọng, đặc biệt là
các chức năng như RNM giúp giảm tác động lũ lụt (với mức đánh giá 4,70/5,0), mang lại cơ
hội cho thế hệ tương lai (4,80/5,0), và giúp duy trì sinh kế (4,45/5,0) được xem xét ở mức
quan trọng hơn so với các chức năng còn lại.
c. Đánh giá mức độ nghiêm trọng về tình trạng hiện tại của RNM
50
Người trả lời được cung cấp thông tin về toàn cảnh thực tế của RNM ở đầm Thị Nại đang bị
giảm đi nhanh chóng do sự phát triển nuôi trồng thủy sản, mở rộng đô thị, công nghiệp hóa và
ô nhiễm môi trường. Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng cũng được nhắc tới
trong phần này, sau đó người trả lời được hỏi để đánh giá sự nghiêm trọng của tình hình hiện
tại. Tính nghiêm trọng được đánh giá dựa trên thang đo: 1= rất nghiêm trọng, 2 = nghiêm
trọng, 3 = không quá nghiêm trọng, 4 = không hề nghiêm trọng.
Gần ba phần tư số người trả lời đánh giá tình hình sẽ trở nên “rất nghiêm trọng” và số còn lại
đánh giá ở mức độ “nghiêm trọng”, chỉ có 3% đánh giá ở mức độ không quá và không hề
nghiêm trọng (Hình 5).
Rất nghiêm
Không quá
Không hề
Nghiêm trọng
trọng
nghiêm trọng
nghiêm trọng
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
Hình 6. Đánh giá của người trả lời về kịch bản hiện tại của việc quản lý RNM
Trong phần này người trả lời được tách làm hai nhóm dựa trên đánh giá về mức độ nghiêm
trọng của kịch bản hiện tại của việc quản lý RNM. Số liệu thống kê cho thấy, khi đánh giá về
mức độ nghiêm trọng của kịch bản hiện tại, trong tổng số 271 người, có 197 người đánh giá
51
“rất nghiêm trọng”, 63 người đánh giá “nghiêm trọng”, 11 người còn lại đánh giá ở mức độ
không và không hề nghiêm trọng.
Ta tiến hành phân tích hai nhóm, nhóm 1 gồm 197 người với mức đánh giá “rất nghiêm
trọng”, nhóm 2 gồm 63 người với mức đánh giá “nghiêm trọng”. Hai nhóm này có n >30 đảm
bảo cho ý nghĩa thống kê, 11 người còn lại không được bao gồm trong kiểm định này. Trong
phân tích này, chúng ta sẽ kiểm tra xem nhóm 1 và nhóm 2 có sự đánh giá khác biệt nào trong
khi đánh giá các chức năng của RNM. Kết quả của Independent sample t-test cho hai nhóm
được trình bày trong bảng sau với mức ý nghĩa thống kê 5%.
Bảng 1.8: Đánh giá chức năng của RNM theo nhóm mức độ nghiêm trọng
Chức năng của RNM Nhóm theo mức độ nghiêm trọng T P
Nhóm 1 Nhóm 2
“Rất nghiêm trọng” “Nghiêm trọng”
RNM giúp duy trì sinh kế 4,57 4,03 3,219 0,002
bền vững
RNM có thể mang lại cơ hội 4,87 4,63 2,187 0,032
cho thế hệ tương lai
RMN cung cấp các giá trị 4,24 3,89 2,500 0,013
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2012
giải trí
Như vậy, có sự khác biệt đáng kể trong đánh giá các chức năng của RNM giữa hai nhóm.
Nhóm 1 (nhóm đánh giá tình trạng/kịch bản hiện tại ở mức rất nghiêm trọng) có sự đánh giá
các chức năng như RNM giúp duy trì sinh kế bền vững, có thể mang lại cơ hội cho thế hệ
tương lai, cung cấp giá trị giải trí ở mức điểm trung bình chung cao hơn so với nhóm thứ 2
(nhóm đánh giá kịch bản ở mức nghiêm trọng). Như vậy, những người có nhận thức về mức
độ nghiêm trọng của kịch bản hiện tại càng lớn, càng đưa sự đánh giá cẩn trọng hơn cho các
chức năng của RNM so với nhóm còn lại.
Do đó, nếu có chính sách tuyên truyền cụ thể về mức độ nghiêm trọng của tình hình hiện tại
của RNM, và nâng cao nhận thức của người dân về tầm nghiêm trọng của vấn đề mất mát
52
rừng ngập mặn, thì họ sẽ nhìn nhận cũng như đưa ra các đánh giá thận trọng hơn trong khi
xem xét các chức năng mà RNM cung cấp cho cuộc sống của người dân địa phương.
53
PHỤ LỤC 03:
CÁC KHÁI NIỆM DÙNG TRONG PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN GIÁ TRỊ KINH TẾ
TOÀN PHẦN
Khái niệm Đất ngập nước: theo công ước Ramsar “Đất ngập nước là những nơi mà nước là
nhân tố chính kiểm soát môi trường và hệ động thực vật sinh sống ở vùng đó. Vùng ngập
nước xuất hiện khi mực nước ở hay gần bề mặt của đất bị ngập bởi nước. Đất ngập nước
được xác định là những vùng đầm lầy, miền đầm lầy, vùng đất than bùn, vùng đất tù nhiên
hoặc nhân tạo, có thể tồn tại lâu dài hay tạm thời, có nước tĩnh hoặc nước chảy, là nước ngọt,
nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng nước biển có độ sâu không quá 6 mét khi
triều kiệt”.
1/ Giá trị sử dụng: là giá trị mà con người thu được khi sử dụng một TNTN hay một dịch vụ
nào đó kèm theo, như giá trị thủy sản, nông nghiệp, gỗ củi…
2/ Giá trị sử dụng trực tiếp: Là giá trị trực tiếp mà chúng ta thu được khi sử dụng một nguồn
tài nguyên nào đó. Ví dụ, khi chúng ta trực tiếp khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên như gỗ
hay các lâm sản ngoài gỗ là giá trị sử dụng trực tiếp mà con người thu được.
3/ Giá trị sử dụng gián tiếp: Là chức năng của những hệ sinh thái. Những chức năng đó phục
vụ cho con người, vì thế nó cần phải được lượng giá. Ví dụ, một khu rừng, ngoài chức năng
cung cấp gỗ nó còn có chức năng bảo vệ chống xói mòn, giữ nước, hấp thụ CO2… Tất cả
những chức năng này trực tiếp hoặc gián tiếp đều phục vụ cho lợi ích kinh tế và lợi ích của
con người.
4/ Giá trị phi sử dụng: Giá trị không gắn liền với việc trực tiếp hay gián tiếp sử dụng một
hàng hóa dịch vụ. Giá trị này có được trong trường hợp cá nhân có thể không sử dụng hàng
hóa dịch vụ đó, nhưng họ vẫn nhận thức rằng mình có lợi ích khi hàng hóa dịch vụ này đang
tồn tại, đang được người khác sử dụng hoặc các thế hệ tương lai sử dụng hàng hóa dịch vụ
này.
5/ Giá trị tồn tại: Một người có thể không sử dụng tài sản môi trường này nhưng nhận thấy
rằng mình có được lợi ích từ việc trả tiền cho sự tồn tại của tài sản môi trường đó.
54
6/ Giá trị thừa kế: Là giá trị phi sử dụng cho thế hệ tương lai. Hay nói cách khác là giá trị mà
trong hiện tại con người có thể không sử dụng nhưng họ có thể để lại các giá trị này cho thế hệ
tương lai, con cháu của họ.
55
PHỤ LỤC 04:
CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ ĐẤT NGẬP NƯỚC11
Bước 1: Lựa chọn cách đánh giá phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
Đây là bước đầu tiên trong quá trình đánh giá là lựa chọn cách tiếp cận đánh giá phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu. Hiện nay có 3 cách tiếp cận trong đánh giá giá trị kinh tế đất ngập nước
đó là:
(1) Đánh giá phân tích tác động
(2) Đánh giá từng phần
(3) Đánh giá tổng thể.
Bước 2: Xác định ĐNN cần đánh giá giá trị
Xác định phạm vi, ranh giới và loại hình của khu ĐNN cần xác định giá trị đồng thời cần thu
thập thông tin tổng quan về điều kiện tự nhiên, sinh thái và điều kiện kinh tế xã hội tại địa
điểm đánh giá.
Bước 3: Nhận diện các giá trị kinh tế quan trọng ưu tiên đánh giá
Tổng hợp thông tin, dữ liệu bao gồm các nghiên cứu khoa học, báo cáo tư vấn,..để nhận diện
toàn bộ các chức năng, giá trị mà hệ sinh thái ĐNN cung cấp tại khu vực nghiên cứu.
Các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định
Theo kết quả điều tra các giá trị sử dụng trực tiếp mà người dân địa phương được hưởng lợi từ
đầm Thị Nại bao gồm:
Giá trị kinh tế thu được từ hoạt động nuôi trồng thủy sản
Giá trị kinh tế thu được từ hoạt động đánh bắt thủy sản.
11 Đinh Đức Trường, 2011
Thu nhập trực tiếp từ việc chăm sóc bảo vệ rừng
56
Các giá trị sử dụng gián tiếp của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định
Giá trị sử dụng gián tiếp mà người dân địa phương được hưởng từ đầm Thị Nại bao gồm
Giá trị hỗ trợ sinh thái
Hấp thụ CO2
Giá trị bảo vệ bờ đìa, ao nuôi trồng thủy sản
Giá trị phi sử dụng
Là những giá trị không gắn liền với việc trực tiếp hay gián tiếp sử dụng một hàng hóa dịch vụ
từ hệ sinh thái đất ngập nước/ rừng ngập mặn. Giá trị này có được trong trường hợp cá nhân
có thể không sử dụng hàng hóa dịch vụ đó, nhưng họ vẫn nhận thức rằng mình có lợi ích khi
hàng hóa dịch vụ này đang tồn tại, đang được người khác sử dụng hoặc các thế hệ tương lai sử
dụng hàng hóa dịch vụ này. Giá trị phi sử dụng của rừng ngập mặn bao gồm: giá trị đa dạng
sinh học, giá trị di sản, giá trị lưu truyền…
Bước 4: Thu thập dữ liệu để đánh giá
Phân loại các giá trị đã xác định thành các nhóm là giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng
gián tiếp và giá trị phi sử dụng.
Bước 5: Lượng hóa thành tiền các giá trị ĐNN
Sử dụng các phương pháp đánh giá để lượng hóa các giá trị kinh tế ĐNN, các phương pháp
đánh giá có thể được chia làm 3 nhóm: dựa vào thị trường thực, dựa vào thị trường thay thế,
và dựa vào thị trường giả định.
Bước 6: Liên hệ kết quả đánh giá với các biện pháp quản lý ĐNN
Các kết quả, số liệu tính toán về giá trị kinh tế sẽ không có ý nghĩa nếu không liên kết được
chúng với những ứng dụng quản lý, do vậy các nhà nghiên cứu cần thảo luận được bối cảnh
quản lý và chỉ ra được địa chỉ và những ứng dụng của kết quả tính toán cho công tác quản lý
ĐNN.
57
PHỤ LỤC 05:
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐẤT NGẬP NƯỚC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRÊN THẾ
GIỚI HIỆN NAY
Phương pháp định giá dựa vào thị trường thực
Phương pháp giá thị trường (Market Price - MP)
Phương pháp giá thị trường ước tính giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch vụ của ĐNN
được trao đổi, mua bán trên thị trường. Giả thiết cơ bản của phương pháp này là khi giá thị
trường không bị bóp méo bởi sự thất bại thị trường hoặc chính sách của Chính phủ thì nó sẽ
phản ánh chân thực giá trị của hang hóa hay chi phí cơ hội của việc sử dụng ĐNN. Từ đó cho
biết giá trị đống góp của các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện vì các thông tin lien quan đến các giá cả
thị trường của một số các hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung cấp là quan sát được và dễ thu
thập. Vì vậy, phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp
của ĐNN.
Bên cạnh ưu điểm trên, việc áp dụng phương pháp này cũng gặp phải một số vấn đề nhất định.
Thứ nhất, như đã đề cập, mức gí thị trường trong một số trường hợp có thể bị bóp méo bởi sự
thất bại của thị trường (độc quyền, ngoại ứng) hoặc bởi các chính sách của Chính phủ (thuế,
trợ cấp, qui định tỷ giá), từ đó có thể phản ánh sai lệch giá trị của hàng hóa. Thứ hai, trong một
số trường hợp khi tài nguyên được ĐNN sử dụng đa mục tiêu (multiple purpose) thì việc đánh
giá phải thận trọng để loại trừ được sự tính trùng lặp hoặc đánh đổi giữa các giá trị.
Phương pháp chi phí thay thế (Replacement Cost - RC)
Phương pháp chi phí thay thế ước lượng giá trị của các dịch vụ sinh thái ĐNN xấp xỉ bằng với
chi phí để cung ứng hang hóa và dịch vụ tương đương do con người tạo ra. Ví dụ, giá trị của
một vùng ĐNN hoạt động như một vùng hồ tự nhiên có thể được ước lượng bằng chi phí xây
dựng và hoạt động của một hồ nhân tạo có chức năng tương tự. Phương pháp này thường được
sử dụng để xác định gí trị gián tiếp của ĐNN thông qua việc tìm hiểu giá thị trường của các
dịch vụ tương đương do con người tạo ra.
Theo Dixon (1993), phương pháp này đặc biệt hữu ích cho việc lượng giá các dịch vụ của
ĐNN, khá đơn giản trong ứng dụng do không phải thực hiện các cuộc điều tra chi tiết. Tuy
58
nhiên, nhược điểm chính của phương pháp này là đôi khi rất khó tìm được các hàng hóa nhân
tạo thay thế tương đương cho các hàng hóa và dịch vụ sinh thái. Từ đó, phương pháp chi phí
thay thế có thể không đưa ra những đo lường giá trị kinh tế một cách chính xác mà thường là
đánh giá quá cao hoặc quá thấp giá trị của ĐNN.
Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Avoided Cost - AC)
Trong rất nhiều trường hợp, hệ sinh thái ĐNN có khả năng phòng hộ, bảo vệ được các tài sản
có giá trị kinh tế cho con người. Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được sử dụng thông tin về
những thiệt hại có thể tránh được hoặc gí trị của những tài sản được ĐNN bảo vệ khi có những
biến cố môi trường xảy ra như là lợi ích của hệ sinh thái. Ví dụ, nếu một khu rừng ngập mặn
có khả năng phòng hộ bão cho cộng đồng thì giá trị của khu rừng ngập mặn đó có thể được
tính bằng những thiệt hại về tài sản mà cộng đồng tránh được nếu cơn bão xảy ra trong trường
hợp không có rừng bảo vệ.
Phương pháp này đặc biệt hữu dụng trong việc đánh giá giá trị của các vùng ĐNN có chức
năng bảo vệ tự nhiên. Từ đó cung cấp cho các nhà quản lý luận điểm, bang chứng để đầu tư
cho công tác bảo tồn ĐNN. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp cũng có một số vấn đề. Thứ
nhất, việc thu thập các thông tin tổng thể về thiệt hại đếo sánh giữa vùng được bảo vệ bởi dịch
vụ sinh thái và vùng đối chứng khi có sự cố xảy ra là rất tốn kém về thời gian và kinh phí vì
những tác động có thể là trực tiếp, gián tiếp và lâu dài. Ngoài ra, việc xây dựng các mô hình để
ước tính quy mô tác động của sự cố khi không có hệ sinh thái ĐNN bảo vệ cũng đòi hỏi những
kỹ thuật phức tạp hoặc các thông tin chi tiết.
Các phương pháp dựa vào thị trường thay thế
Thực tế cho thấy, có một số hang hóa và dịch vụ của ĐNN mặc dù có được mua bán, giao dịch
trên thị trường nhưng giá thị trường không phản ánh đầy đủ giá trị của các hang hóa và dịch
vụ này. Khi đó, người ta phải xác định giá trị của hang hóa, dịch vụ mà ĐNN cung cấp dựa
vào việc phân tích thông tin trên thị trường thay thế. Có hai phương pháp truyền thống thuộc
nhóm này là chi phí du lịch và gí trị hưởng thụ.
Phương pháp chi phí du lịch (Traven Cost Method - TCM)
Chi phí du lịch là phương pháp được thiết kế và áp dụng để đánh giá giá trị giải trí của môi
trường và các hệ sinh thái. Giả thiết cơ bản của TCM rất đơn giản, đó là chi phí bỏ ra để tham
59
quan một điểm du lịch giải trí phần nào phản ánh được giá trị giải trí của nơi đó. Mặc dù
không quan sát trực tiếp được sự mua bán chất lượng hang hóa môi trường của du khách
nhưng chúng ta có thể nhận được thông tin về hành vi và sự lựa chọn của du khách để hưởng
thụ tài nguyên môi trường. Thông qua việc ước lượng đường cầu du lịch cá nhân hoặc đường
cầu thị trường, các nhà kinh tế sẽ tính được phần phúc lợi của cá nhân hay xã hội thu được khi
tham gia thị trường du lịch tại điểm xem xét.
Hiện nay có hai cách tiếp cận chi phí du lịch phổ biến là chi phí du lịch theo cá nhân và chi phí
du lịch theo vùng. Trong cả hai trường hợp, đường cầu du lịch đều được ước lượng thông qua
chuỗi số liệu về mối quan hệ giữa số lần tham quan của một cá nhân/hoặc tỷ lệ tham quan của
một vùng (được coi xấp xỉ của lượng giải trí) với chi phí du lịch của cá nhân/hoặc chi phí du
lịch trung bình của vùng (được coi xấp xỉ cho giá giải trí). Tổng lợi ích kinh tế của địa điểm
đối với khách du lịch được tính bằng thặng dư tiêu dùng hay chính là phần diện tích dưới
đường cầu.
Desvousges (1998) có chỉ ra một số ưu nhược điểm khi áp dụng TCM. Về ưu điểm, đây là
phương pháp dễ được chấp nhận về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn do dựa trên mô hình
đường cầu truyền thống và mối quan hệ giữa chất lượng hàng hóa môi trường với chấp nhận
chi trả thực tế để hưởng thụ giá trị hàng hóa của du khách.
Tuy nhiên, cũng có một số trở ngại khi áp dụng TCM. Thứ nhất là vấn đề đa mục đích
(multiple purpose trip) có thể phát sinh khi du khách đi tham quan nhiều điểm trong cùng một
chuyến đi và vì vậy chi phí du lịch hoàn toàn không phản ánh giá trị du lịch tại một điểm cụ
thể. Ngoài ra, khi điểm du lịch có sự hiện diện của khách quốc tế thì việc phân vùng và tính
toán chi phí của từng vùng là khá phức tạp do cả vấn đề du lịch đa mục đích và ước tính tỷ lệ
du lịch.
Phương pháp giá trị hưởng thụ (Hedonic Pricing Method - HPM)
Phương pháp giá trị hưởng thụ được sử dụng để ước tính giá trị của môi trường ẩn trong giá
thị trường của một số loại hàng hóa và dịch vụ thông thường. Ví dụ, giá trị cảnh quan môi
trường được ẩn trong giá bán hoặc thuê bất động sản. Phương pháp này được phát triển từ cơ
sở lý thuyết về thuộc tính gí trị của Lancaster (1966) trong đó lợi của mỗi cá nhân khi tiêu
dùng một loại hang hóa phụ thuộc vào các thuộc tính của hang hóa (attributes). Nếu chất
60
lượng môi trường là một thuộc tính của hàng hóa thì thông qua mô hình hóa mối quan hệ giữa
mức sẵn sàng chi trả cho hang hóa của các cá nhân với các thuộc tính của hàng hóa, ta có thể
tách được phần tác động và giá trị của các thuộc tính môi trường trong lợi ích cá nhân.
Mặc dù được áp dụng khá phổ biến nhưng phương pháp HPM có một số nhược điểm nhất
định. Thứ nhất, để đảm bảo độ tin cậy thì HPM đòi hỏi một số lượng dữ liệu rất lớn để chạy
mô hình. Ví dụ, nghiên cứu về thị trường bất động sản cần có các mảng dữ liệu về giá bất
động sản ở nhiều khu vực, các thuộc tính của bất động sản, các giao dịch thị trường thực tế
trong một khoảng thời gian đủ lớn. Thông thường các thuộc tính môi trường của bất động sản
rất ít khi được ghi chép khi tiến hành giao dịch, vì vậy phải kết hợp dữ liệu thuộc tính thông
thường với dữ liệu thông tin địa lý (GIS) để hoàn thiện bộ số liệu. Thường thì HPM chỉ được
áp dụng tại các quốc gia phát triển với hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ. Thứ hai, một vấn đề
mang tính thống kê có thể phát sinh khi xử lý số liệu là đa cộng tuyến (multicollinearity) khi
hai hay nhiều biến độc lập trong mô hình có quan hệ tương quan lớn hoặc tương quan với
thuộc tính môi trường. Điều này làm cho việc diễn giải tác động đơn lẻ của từng thuộc tính
đến giá hang hóa là rất khó khăn.
Các phương pháp dựa vào thị trường giả định
Với những hàng hóa và dịch vụ của ĐNN không có thị trường và không có giá cả, các nhà
nghiên cứu phải xây dựng các thị trường giả định và quan sát hành vi của cá nhân trên các thị
trường này để tính phúc lợi khi tham gia thị trường, từ đó ước tính giá trị của các hang hóa và
dịch vụ môi trường. Nhóm phương pháp này được sử dụng để xác định các giá trị phi sử dụng
của ĐNN.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method - CVM)
Trong luận văn của mình tác giả sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để đo
lường giá trị phi sử dụng của rừng ngập mặn tại đầm Thị Nại – tỉnh Bình Định. Ưu điểm của
phương pháp CVM là có thể được sử dụng để tính toán các giá trị kinh tế của nhiều loại hàng
hóa dịch vụ, bao gồm tất cả các loại giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. Hay nói cách khác
sử dụng phương pháp CVM cho phép xác định được giá trị kinh tế toàn phần của tài nguyên
môi trường nói chung và tài nguyên RNM nói riêng. Vì thế, trong phạm vi của nghiên cứu này
tác giả sử dụng phương pháp CVM để đánh giá giá trị toàn phần của RNM đầm Thị Nại. Cụ
61
thể ở đây tác giả sử dụng của CVM nhằm mục đích đánh giá sự sẵn lòng trả của con người cho
việc bảo tồn và phục hồi RNM ở đầm Thị Nại. Nghiên cứu CVM là một điều tra dựa trên việc
phát triển một thị trường giả định, trong đó cá nhân sử dụng nó để phát biểu mức sẵn lòng trả
của người đó cho việc bảo tồn một dịch vụ môi trường tại một địa điểm cụ thể (Mitchell and
Carson, 1989).
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên được phát triển bởi Davis (1963) trong lĩnh vực phân tích
marketing, sau đó được chuyển sang áp dụng trong đánh giá môi trường. Thông qua việc xây
dựng các kịch bản về giả định về chất lượng môi trường và thu thập thông tin về hành vi và sự
lựa chọn tiêu dùng của cá nhân đối với kịch bản giả định này, chúng ta có thể ước lượng được
sự thay đổi trong phúc lợi của cá nhân khi chất lượng môi trường thay đổi. Từ đó tính được
thặng dư tiêu dùng của cá nhân khi tham gia thị trường giả định, lợi ích này đo lường giá trị
của môi trường đối với chính cá nhân đó. Phương pháp này thường được sử dụng để lượng giá
các giá trị phi sử dụng của môi trường vì các giá trị này thường không có thị trường giao dịch.
Mặc dù CVM có rất nhiều biến thể khác nhau và ngày càng được hoàn thiện tuy nhiên vẫn có
một qui trình chung gồm một số bước cơ bản:
1. Xác định nhóm đối tượng và phạm vi đánh giá
2. Xây dựng bảng hỏi và điều tra thử để điều chỉnh bảng hỏi và cách tiếp cận lấy số liệu.
3. Xây dựng bảng hỏi chi tiết bao gồm các thông tin về thị trường giả định, tình huống giả
định, phương tiện chi trả và câu hỏi về giá sẵn sàng chi trả (WTP)
4. Thu thập số liệu hiện trường và xử lý dữ liệu
5. Tính toán phúc lợi dựa trên mô hình thực nghiệm và suy rộng kết quả tính toán.
CVM là phương pháp phổ biến nhất để xác định các giá trị phi sử dụng của tài nguyên đất
ngập nước nói chung và rừng ngập mặn nói riêng (Jakobsson and Dragun, 1996). Có nhiều
dạng câu hỏi CVM được sử dụng như dạng liên tục (continuous), trò chơi đấu giá (bidding
game), thẻ trả tiền (payment card), hay CVM dạng nhị phân (dichotomous CVM). Trong các
nghiên cứu hiện nay, cách tiếp cận CVM dạng nhị phân được sử dụng khá phổ biến do tính
chặt chẽ dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm, bên cạnh đó, phương pháp này có
thể giúp giảm các sai lệch (biases) khi tiến hành điều tra. Do đó, phương pháp này được lựa
chọn để đánh giá câu hỏi sẵn lòng trả trong nghiên cứu về bảo tồn và phục hồi RNM ở đầm
62
Thị Nại. Luận văn sử dụng phương pháp ước lượng tham số thông qua mô hình hồi qui Binary
Logistic, trong đó biến phụ thuộc là hộ gia đình nói “có” và “không” trả cho các mức bid được
đưa ra. Các biến độc lập trong phân tích hồi qui gồm thu nhập hộ gia đình, kích thước hộ gia
đình, giáo dục, độ tuổi, giới tính, các mức bids.
Phương pháp mô hình lựa chọn (Choice Modelling- CM)
Mô hình lựa chọn là phương pháp lượng giá thông qua tuyên bố về sở thích được sử dụng để
đánh giá giá trị phi sử dụng của tài nguyên thông qua việc xây dựng hai hay nhiều kịch bản giả
định, mỗi kịch bản có nhiều thuộc tính khác nhau. Thông qua sự lựa của cá nhân với từng kịch
bản, nhà nghiên cứu có thể ước lượng được phúc lợi cá nhân khi tham gia kịch bản và sự đánh
đổi về giá trị giữa các thuộc tính trong các kịch bản.
Phương pháp CM được xây dựng dựa trên lý thuyết lợi ích ngẫu nhiên của Manski (1977) và
thuyết thuộc tính của giá trị của Lancaster (1966). Hai lý thuyết này cho phép lượng giá các
hang hóa môi trường dưới dạng các thuộc tính của chúng thông qua việc áp dụng mô hình lựa
chọn xác suất để chọn ra cách kết hợp các thuộc tính đó. Bằng cách đặt cho mỗi thuộc tính
một mức giá hoặc mức chi phí thì các ước lượng về lợi ích biên sẽ được chuyển thành các ước
lượng về tiền tệ đối với mỗi sự thay đổi các mức độ của thuộc tính.
Quy trình tiến hành CM cũng bao gồm một số bước giống như CVM. Về ưu điểm, CM cho
phép đánh giá giá trị của nhiều kịch bản lựa chọn khác nhau cũng như sự đánh đổi trong các
thuộc tính của từng kịch bản, từ đó cho phép nhà quản lý nhiều ý tưởng để lựa chọn hướng
quản lý môi trường khi đã có kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên, CM vẫn là phương pháp phân
tích dựa trên kịch bản giả định, từ đó vẫn phát sinh vấn đề sai lệch giả định đối với người được
phỏng vấn trong khi trả lời.
63
PHỤ LỤC 06:
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NUÔI TRỒNG
1. Tên chủ hộ nuôi:______________________________________
2. Tuổi: _______________________________________________
2. Địa chỉ: thôn…………., xã/phường ……………………..
3. Điện thoại: ………
4. Trình độ học vấn của chủ hộ đầu tư nuôi tôm (số năm đến trường): ………….. năm
5. Số lao động trong gia đình: ………………
6. Số thành viên trong gia đình: ……………….
7. Xin ông bà vui lòng cho biết thu nhập ước tính hàng tháng của gia đình mình nằm trong
khoảng nào sau đây?
ới 1 triệu đồng
ừ 1 triệu tới 3 triệu đồng
ừ 3 triệu tới 5 triệu đồng
ừ 5 triệu tới 10 triệu đồng
ệu
8. Hình thức nuôi tôm của hộ gia đình:
1) Quảng canh 2) Quảng canh cải tiến
9. Ao nuôi của ông bà có trồng cây rừng ngập mặn ven bờ không?
1) Có 2) Không
10. Ông bà đã tham gia lớp tập huấn nào chưa?
1) Rồi 2) Chưa
11. Tổng diện tích ao nuôi tôm-cá-cua của hộ gia đình (hecta) …………………
10. Năm bắt đầu nuôi: ……………….
11. Năm hết hạn sử dụng đất…………..
Các chi phí (mua, thuê ngoài)
TT Các khoản mục chi phí (ngàn đồng) a) Tôm b) Cua c) Cá Khác d) Cộng
12 Con giống
13 Thức ăn công nghiệp
64
14 Thức ăn tươi (gồm mua và tự sản xuất)
- 15 Chi phí cải tạo ao nuôi (đắp bờ, xử lý - -
- đáy) - -
Trong đó, chi phí đắp bờ
- 16 Chi phí thuê ao nuôi - -
- 17 Công thuê chăm sóc, bảo vệ, khai thác - -
- 18 Chi phí khác (ghi rõ):……… - -
19 Cộng
Công lao động gia đình
TT Công lao động gia đình Số ngày công năm 2011
20 Cho việc cải tạo ao nuôi
Trong đó, chi phí đắp & cải tạo bờ ……………………..
21 Cho việc chăm sóc, bảo vệ, khai thác ……………………..
22. Giá một ngày công lao động tại địa phương là bao nhiêu? ……………. ngđ
Sản lượng, doanh thu năm 2011
TT Chỉ tiêu a) Tôm b) Cua c) Cá Khác d) Cộng
(ghi rõ)
23 Sản lượng năm (kg)
24 Giá bán (ngàn đồng/kg)
25 Doanh thu (ngàn đồng)
KẾT THÚC PHỎNG VẤN, CẢM ƠN NGƯỜI TRẢ LỜI
65
PHỤ LỤC 07:
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ ĐÁNH BẮT THỦY SẢN
1 Họ tên chủ hộ……………………………………
2 Tuổi…………
3 Địa chỉ………………………………………………
4. Trình độ văn hóa của chủ hộ (số năm học):……………
5. Thu nhập ước tính hàng tháng của gia đình mình nằm trong khoảng nào sau đây?
ới 1 triệu đồng
ừ 1 triệu tới 3 triệu đồng
ừ 3 triệu tới 5 triệu đồng
ừ 5 triệu tới 10 triệu đồng
ệu
6. Số năm gia đình đã tham gia đánh bắt thủy sản: …… năm
7. Hộ ông/bà có bao nhiêu người (nhân khẩu) .......... người
8. Hộ ông/bà có bao lao động ......... lao động
9. Thông tin về ngư cụ và đối tượng đánh bắt
TT Tên ngư cụ Đối tượng (sản phẩm) đánh được
1 Nghề nhủi 1) Cua thịt, 2) cua giống, 3) tôm đất, 4) tôm bạc, 5)
cá dìa giống, 6) cá dìa thịt, 7) hàu, 8) khác
2 Nghề lưới lồng ……………………..
3 Lưới 3 màng ……………………..
4 Xúc bộ ……………………..
5 Cạy hàu ……………………..
6 Đào phểnh ……………………..
7 Khác, ghi rõ ……………………..
8 Khác, ghi rõ ……………………..
10. Thông tin về sản lượng, giá bán, số ngày đánh bắt trong năm
TT Đối tượng/ sản Sản lượng Giá bán b.quân Số ngày đánh Thu nhập năm
66
phẩm đánh bắt (kg/ngày) (ngàn đ/kg) bắt trong năm 2011
(ngày) (ngàn) được
1 Cua thịt ....
2 Cua giống ....
3 Tôm đất ....
4 Cua, ghẹ ....
5 Tôm bạc ....
6 Cá dìa giống ....
7 Cá dìa thịt ....
8 Cá khác (ghi rõ): ....
9 Hàu ....
10 Khác (ghi rõ): ...... ....
Cộng
11. Chi phí của họat động đánh bắt năm 2011?
1) Khấu hao thuyền/năm: ..................... ngàn đồng
2) Chi phí/ khấu hao ngư lưới cụ: ..................... ngàn đồng
3) Chi phí nhiên liệu: ..................... ngàn đồng
4) Thuê công lao động (nếu có) ..................... ngàn đồng
5) Công lao động gia đình (quy đổi ra ngày công): .............. (số ngày)
6) Giá công lao động gia đình ..................... ngàn đồng
7) Mô tả hoạt động đánh bắt hàng ngày:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
KẾT THÚC PHỎNG VẤN, CẢM ƠN NGƯỜI TRẢ LỜI
67
PHỤ LỤC 08:
BẢNG HỎI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CVM
PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ & KHÔI PHỤC RỪNG NGẬP MẶN
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
THẺ A: ĐỌC THÔNG TIN VỀ RNM Ở ĐẦM THỊ NẠI
THẺ A: THÔNG TIN VỀ RNM Ở ĐẦM THỊ NẠI
Đầm Thị Nại có diện tích 5.060 ha, vốn là nơi phân bổ rất phong phú RNM lên tới 1000 ha,
thảm cỏ biển 200 ha. Các hệ sinh thái này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tài nguyên nước
có năng suất và tính đa dạng sinh học cao, sự đa dạng của các loài thủy sản và duy trì sự ổn
định môi trường cho sự phát triển hài hòa của các loài thủy sinh và cộng đồng dân cư sống
quanh đầm.
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng tài nguyên RNM đầm Thị Nại đã cung cấp nhiều lợi ích cho
con người như hỗ trợ sinh kế cho các cộng đồng địa phương (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản,
nông nghiệp…), đồng thời cung cấp các dịch vụ sinh thái như phòng chống bão, ươm mầm
các giống loài, bảo tồn đa dạng sinh học.
1.1 Xin cho biết quan điểm của ông/bà về việc bảo vệ và phục hồi RNM ở khu vực Cồn Chim-
Đầm Thị Nại?
1. Hoàn toàn đồng ý phải bảo vệ & phục hồi RNM
2. Đồng ý phải bảo vệ & phục hồi RNM
3. Không đồng ý cũng không phản đối
4. Không đồng ý với việc bảo vệ & phục hồi RNM
4. Hoàn toàn không đồng ý với việc bảo vệ & phục hồi RNM
1.2 Dưới đây là một số lý do của việc bảo vệ & phục hồi RNM. Xin ông/bà cho biết đánh giá
của mình về các khía cạnh RNM tại sao cần được bảo vệ & phục hồi?
Lý do của việc bảo vệ & phục hồi Rất không quan trọng => Rất quan
trọng
1 2 3 4 5
1. RNM giúp duy trì sinh kế của dân
68
2. RNM cung cấp các giá trị giải trí, cảnh quan đẹp
3. RNM cung cấp dịch vụ phòng chống bão và bảo vệ đê
biển
4. RNM bảo tồn nguồn gen đa dạng sinh học
5. Bảo tồn RNM sẽ mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ
tương lai
1.3 Ông/bà đã bao giờ nghe nói về RNM ở (khu vực Cồn Chim) đầm Thị Nại chưa?
1. Rồi 0. Chưa
1.4 Ông/bà đã từng tham quan RNM ở đầm Thị Nại chưa?
1. Rồi 0. Chưa
1.5 Hiện tại ông/bà có nhận được lợi ích gì từ tài nguyên RNM ở đầm Thị Nại?
0. Không nhận được lợi ích gì
1. Không biết
2. Hải sản
3. Thu nhập từ đánh bắt thủy sản
4. Du lịch, giải trí
5. Các sản phẩm từ RNM (than, củi)
6. Nghiên cứu, giáo dục
7. Môi sinh cho các loài động vật hoang dã và chim, cò
8. Cảnh quan
9. Hạn chế lũ và bão, chóng xói mòn đất, bảo vệ môi trường
10. Lợi ích cho các thế hệ mai sau
11. Lợi ích khác, ghi rõ………………………….
1.6 Ông/bà có dự định sẽ tham quan RNM đầm Thị Nại trong 5 năm tới?
1. Có/Có thể có 0. Không/Có thể không
Bây giờ tôi sẽ cung cấp một số thông tin về những vấn đề về việc sử dụng và quản lý tài
nguyên RNM hiện đang phải đối mặt (ĐỌC THẺ B)
THẺ B: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN RNM ĐẦM THỊ NẠI
69
HIỆN ĐANG PHẢI ĐỐI MẶT
Các khu rừng ngập mặn ở ven bờ đầm Thị Nại đã dần biến mất trong vòng 15-20 năm qua, một phần
do các chính sách của nhà nước khuyến khích chuyển đổi thành ao nuôi trồng thủy sản để sản xuất
phục vụ xuất khẩu, và một phần do việc tăng cường định cư và mở rộng dịch vụ đô thị như đường
xá, đê kè… Gần đây, trong bối cảnh đô thị hóa, diện tích RNM ngày càng thu hẹp, khiến cộng đồng
địa phương, đặc biệt là cộng đồng các vùng trũng thấp ven thành phố Quy Nhơn càng trở nên dễ bị
tổn thương hơn với BĐKH. Thêm vào đó, bản thân quá trình đô thị hóa cũng có thể khiến việc phục
hồi RNM càng khó khăn hơn do tình trạng ô nhiễm và mất dần môi trường sống tự nhiên trong quá
trình phát triển ở các khu vực gần vùng bảo vệ RNM.
Một trong những nguy cơ lớn nhất là từ việc gia tăng mật độ dân số và phát triển cơ sở hạ tầng ở
vùng ven đầm khi đô thị hóa ngày càng mở rộng. Điều này khiến cho việc bảo bệ vùng ven đầm trở
thành một mục tiêu chiến lược quan trọng và một phần chính yếu trong Chiến lược Chống chịu của
thành phố trong quá trình triển khai quy hoạch đô thị.
Một mặt khác của nguy cơ này là khu vực ven bờ, là một vùng trũng thấp và rất dễ bị tổn thương với
bão lũ. Theo số liệu của Viện Khí tượng, Thủy văn và Môi trường, nước biển dâng có thể làm nhấn
chìm nhiều khu vực thấp trũng quanh đầm, nếu như không có biện pháp ứng phó nào được thực hiện. Diện tích vùng bị ngập có thể lên tới 1,4 km2 (vào năm 2020), 1,5 km2 (năm 2050) và lên đến 8,4 km2 (vào năm 2100). Những vùng ngập lụt nằm ở các khu vực thấp trũng của thành phố ở các
phường như Nhơn Bình, Nhơn Phú, Quang Trung và một phần của bán đảo Phương Mai. Các vùng
bị ngập có dân cư đông đúc, nên có thể sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.
GIỚI THIỆU CÁC BẢN ĐỒ VỀ KỊCH BẢN NƯỚC BIỂN DÂNG
Kết quả của các đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương đã chỉ ra rằng thành phố trực tiếp bị tổn thương
từ 6 hiểm họa chính: bão, lũ, biển xâm thực, xâm nhập mặn, hạn hán, và cát di chuyển. Các hiểm họa
này có thể gây nên những thảm họa làm thiệt hại tới tài sản, nhà cửa, cơ sở hạ tầng cho các cộng
đồng và hộ gia đình, và cũng như những mất mát về tính mạng con người. Phúc lợi của người dân
Thành phố Quy Nhơn bị ảnh hưởng do thay đổi trong cung và cầu nước, thực phẩm, và những hàng
hóa khác được sản xuất từ những hệ sinh thái này; những thay đổi về các cơ hội của việc sử dụng các
giá trị du lịch và giải trí; thay đổi trong sử dụng các giá trị phi sử dụng như giá trị đa dạng sinh học,
các giá trị văn hóa và bảo tồn; thay đổi trong thu nhập; và những thay đổi và mất mát về tài sản và
70
sinh mạng do các thiên tai gây nên.
Nhận thức được những vấn đề trên, Sở Tài nguyên Môi trường (DoRNRE) và Văn phòng Điều phối
biến đổi khí hậu (CCCO), cùng với RECERD đề xuất kế hoạch bảo vệ và phục hồi RNM ở đầm Thị
Nại với dự án “Dịch vụ hệ sinh thái tạo Khả năng Chống chịu với BĐKH ở TP Quy Nhơn”.
Mục tiêu tổng thể của dự án là giảm tính dễ bị tổn thương về khí hậu của người nghèo sinh sống ở
khu vực ven TP Quy Nhơn đang mở rộng, thông qua việc phục hồi hệ sinh thái RNM ở đầm Thị Nại.
Các mục tiêu cụ thể của dự án này bao gồm:
Ngăn chặn việc mở rộng phát triển đô thị ở những vùng thấp và dễ bị tổn thương ở ven đầm
thông qua việc bảo vệ khu vực phục hồi RNM;
Tăng cường an ninh lương thực đô thị;
Nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương và các nhà quản lý về tầm quan trọng của RNM;
Lưu trữ các-bon thông qua việc phục hồi RNM và ổn định trầm tích hữu cơ;
Góp phần vào việc phát triển đô thị một cách bền vững về sinh thái và đảm bảo chống chịu với
BĐKH khi Quy Nhơn phát triển mở rộng quanh khu vực đầm Thị Nại.
1.7 Thông tin này có phải là mới đối với ông/bà không?
1. Phải, rất mới
2. Chỉ một số là mới
3. Tôi đã biết cả rồi
1.8 Theo ý kiến của ông/bà, tính nghiêm trọng về thiệt hại đối với RNM đầm Thị Nại sẽ như
thế nào nếu xu hướng nêu ở Thẻ B được tiếp tục?
1. Rất nghiêm trọng
2. Nghiêm trọng
3. Không quá nghiêm trọng
4. Không hề nghiêm trọng
PHẦN 2: MỨC SẴN LÒNG TRẢ
71
Như đã mô tả, quản lý và phục hồi RNM ở đầm Thị Nại là cần thiết để giảm thiểu tình trạng
dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu thông qua các cơ chế sau:
- Giúp bảo vệ chống lại tình trạng nước biển dâng thông qua việc tích lũy tầng trầm tích
bãi sông và gia cố những đường bờ yếu;
- Bảo vệ nhà cửa và cơ sở hạ tầng như ao hồ, đê kè, đường xá khỏi bị hư hại do bão;
- Tăng cường sinh kế cho các hộ dân nghèo địa phương dễ bị tổn thương với các thiệt
hại do bão lũ gây ra thông qua việc phát triển môi trường sống cho các loài tôm cua cá
có giá trị, và tạo các lựa chọn sinh kế mới tại khu vực rừng ngập mặn như du lịch sinh
thái hoặc nuôi nhuyễn thể;
- Cung cấp thu nhập bổ sung cho các cộng đồng địa phương thông qua việc trả công
trồng và bảo vệ rừng trong ngắn hạn;
- Ngăn chặn việc gia tăng tính dễ bị tổn thương trong tương lai do mở rộng đô thị ra các
khu rừng ngập mặn trũng ở ven đầm, bằng việc đảm bảo các hệ sinh thái ngập mặn
được phục hồi và bảo vệ.
Dĩ nhiên, việc thực hiện dự án bảo vệ và phục hồi RNM sẽ tốn kém và người dân có thể phải
trả một phần chi phí nếu họ muốn hưởng thụ những lợi ích mà việc phục hồi RNM mang lại.
Theo đó, để bảo vệ và phục hồi RNM, ông/bà có thể sẽ được hỏi trả một khoản tiền thông qua
một Quỹ môi trường, được thiết lập và quản lý bởi chính quyền địa phương nhằm bảo vệ và
phục hồi RNM ở đầm Thị Nại. Các dự án có thể giúp bảo vệ và phục hồi RNM đầm Thị Nại
gồm:
- Trồng cây ngặp mặn để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu
- Giám sát các nguồn lợi thủy sản và cây ngập mặn
- Xúc tiến các hoạt động du lịch sinh thái (xem chim, tham quan RNM…)
- Thiết lập các trung tâm phục vụ khách du lịch
- Hỗ trợ sinh kế thay thế cho người dân địa phương
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
- Tuần tra RNM và ngăn chặn các hoạt động trái phép.
Giả sử có một quỹ môi trường được thành lập để khuyến khích sự tham gia đóng góp
của mọi người dân tỉnh Bình Định nhằm huy động tài chính cho việc bảo tồn và phục hồi
72
RNM tại khu vực. Sau đó quỹ sẽ yêu cầu các tổ chức quốc tế đóng góp số tiền tương
đương hoặc nhiều hơn so với số tiền huy động được ở địa phương. Số tiền được huy động
từ quỹ này chỉ dành cho mục đích bảo tồn & phục hồi RNM đầm Thị Nại.
Sau khi cân nhắc những giá trị trực tiếp gián tiếp mà hộ gia đình ông/bà thu về từ việc bảo tồn
và phục hồi RNM ở đầm Thị Nại, theo ông/bà, xin vui lòng cho biết: 2.1 Gia đình ông/bà có sẵn lòng đóng góp ….. đồng12 mỗi năm để bảo tồn và phục hồi RNM ở
đầm Thị Nại?
1. Có 0. Không
2.2 Nếu ‘CÓ”, xin cho biết lý do mà ông/bà sẵn lòng đóng góp cho việc phục hồi này?
Chọn câu trả lời phù hợp nhất!
Vì lợi ích của gia đình tôi 1
Vì xã hội nói chung 2
Vì các thế hệ tương lai 3
Tôi nghĩ đây là một kế hoạch hay 4
Tôi nghĩ chi phí này là hợp lý 5
Tôi không chắc là tôi có thể trả nhưng tôi mong muốn có thể 6
Không chắc/ không biết 7
Khác, ghi rõ ………………………………………… 8
2.3 Nếu “KHÔNG”, xin cho biết lý do mà gia đình ông/bà không muốn đóng góp?
Chọn câu trả lời phù hợp nhất!
Gia đình tôi không có tiền để đóng góp, nếu có thì đã đóng 1
Tôi không tin là hệ thống sẽ mang lại những thay đổi như mô tả 2
Đây là trách nhiệm của nhà nước/chính phủ 3
Tôi nghỉ rằng việc bảo tồn & phục hồi RNM là không quan trọng (còn nhiều việc 4
khác quan trọng hơn)
12 5 mức giá (bids) được đưa ra gồm: 10.000đ, 50.000đ, 100.0000đ, 200.000đ và 300.000đ
Ai hưởng giá trị từ RNM thì người đó đóng 6
73
Tôi tin rằng RNM sẽ được bảo vệ & phục hồi mà không có sự đóng góp của tôi 7
Tôi không hiểu câu hỏi 8
Không biết/ Không chắc 9
Khác, ghi rõ ………………………………………… 10
2.4 Trong điều kiện hiện tại của gia đình ông/bà, thay vì đóng góp bằng tiền, ông/bà có sẵn
sàng đóng góp bằng ngày công lao động cho việc bảo vệ và khôi phục RNM đầm Thị Nại?
1. Có 0. Không (chuyển tới câu 3.1)
2.5 Nếu có, số ngày trên mỗi năm mà gia đình ông/bà đóng góp?
Số ngày/năm
PHẦN 3: THÔNG TIN KINH TẾ - XÃ HỘI
Phần tiếp theo xin hỏi ông/bà một số thông tin KT-XH cho mục đích thống kê
3.1 Giới tính:
1. Nam 0. Nữ
3.2 Năm sinh: …………..
3.3 Ông/bà đã từng học đến cấp nào?
1. Chưa từng đến trường
2. Tiểu học
3. Trung học
4. Trung cấp nghề/ chứng chỉ kỹ thuật
5. Đại học
6. Sau đại học
3.4 Xin cho biết nghề nghiệp của ông/bà?
1. Cán bộ nhà nước
2. Kinh doanh cá thể
3. Người làm công ở các doanh nghiệp tư nhân
4. Người lao động/nông dân
5. Sinh viên
74
6. Người về hưu
7. Khác, ghi rõ …………………………………..
3.5 Số thành viên trong gia đình ông/bà: …………. Người
3.6 Thu nhập hàng năm của gia đình (bao gồm lương, tiền công, và các nguồn thu nhập khác)?
1 Dưới 1 tr. đồng 10,1 - 20 tr đồng 5
2 1,1 – 3 tr đồng 20,1 - 50 tr đồng 6
3 3,1 – 5 tr đồng Trên 50 tr đồng 7
4 5,1 - 10 tr đồng
3.7 Tình trạng hiện tại của ngôi nhà ông/bà?
1. Kiên cố
2. Bán kiên cố
3. Nhà tạm
3.8 Xin cho biết các tài sản mà gia đình ông/bà đang sở hữu?
Có Tên tài sản Có Tên tài sản
1 Xe máy 5 TV
2 Tủ lạnh 6 Máy tính
3 Máy giặt 7 Bếp ga
4 Điện thoại (cố định & di động) 8 Khác, ghi rõ ……………
3.9 Địa chỉ hiện tại: xã/phường ………
Huyện ……………………………………………
KẾT THÚC CUỘC PHỎNG VẤN, CẢM ƠN NGƯỜI TRẢ LỜI
75
MỘT SỐ HÌNH ẢNH RỪNG NGẬP MẶN TRÊN ĐẦM THỊ NẠI –
TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Nguồn: Tác giả)
76
Ao nuôi thủy sản có RNM bao quanh (nuôi sinh thái)
Ao nuôi thủy sản không có RNM bao quanh (nuôi cảnh quang)