BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ THANH THỦY PHÂN TÍCH DƢỚI GÓC ĐỘ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI
LÀNG NGHỀ TỈNH NAM ĐỊNH TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ THANH THỦY
PHÂN TÍCH DƢỚI GÓC ĐỘ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI
LÀNG NGHỀ TỈNH NAM ĐỊNH TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 62.31.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1- PGS.TS NGUYỄN MINH TUỆ
2- TS. LÊ VĂN HƢƠNG
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và được trích dẫn nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Trần Thị Thanh Thủy
ii
Lêi c¶m ¬n
§Õn nay, luËn ¸n “Ph©n tÝch d íi gãc ®é ®Þa lý kinh tÕ – x· héi lµng nghÒ
tØnh Nam §Þnh trong x©y dùng n«ng th«n míi” ®· ® îc hoµn thµnh. T«i ®· chÞu
¬n tÊt c¶ nh÷ng ng êi gióp ®ì trong suèt thêi gian qua.
T«i xin ®Æc biÖt c¶m ¬n PGS.TS NguyÔn Minh TuÖ, TS. Lª V¨n H ¬ng – nh÷ng
ng êi ®· trùc tiÕp h íng dÉn, tËn t×nh chØ b¶o t«i trong suèt qu¸ tr×nh nghiªn cøu vµ
hoµn thµnh c«ng tr×nh nµy.
T«i còng xin bµy tá lßng biÕt ¬n tíi Ban gi¸m hiÖu, Phßng Sau ®¹i häc, Ban
chñ nhiÖm Khoa §Þa Lý, ®Æc biÖt lµ c¸c thÇy, c« gi¸o trong Tæ §Þa lý Kinh tÕ – X·
héi - Khoa §Þa Lý - Tr êng §¹i häc s ph¹m Hµ Néi ®· t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi vµ
®ãng gãp nh÷ng ý kiÕn quý b¸u ®Ó luËn ¸n cña t«i cã thÓ ®¹t ® îc kÕt qu¶ tèt nhÊt.
Xin tr©n träng c¶m ¬n l·nh ®¹o V¨n phßng ñy ban nh©n d©n tØnh, Së C«ng
th ¬ng, Së N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n, Së Tµi chÝnh, Së Tµi nguyªn vµ
M«i tr êng, Liªn Minh Hîp t¸c x·, Côc thèng kª tØnh Nam §Þnh, c¸n bé l·nh ®¹o
vµ nh©n d©n x· Yªn TiÕn, Yªn Ninh, Yªn X¸ (huyÖn ý Yªn), x· Mü Th¾ng (huyÖn Mü
Léc) ®· cung cÊp nhiÒu th«ng tin quý b¸u vÒ ®Ò tµi t«i nghiªn cøu.
Cuèi cïng, t«i xin göi lêi c¶m ¬n ch©n thµnh nhÊt tíi gia ®×nh, b¹n bÌ ®· lu«n
®éng viªn, khÝch lÖ vµ gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi nµy.
Hµ Néi, th¸ng n¨m 2018
TrÇn ThÞ Thanh Thuû
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng Danh mục các hình Danh mục các bản đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ VÀ NÔNG THÔN MỚI .... 10
1.1. Tổng quan ............................................................................................. 10
1.1.1. Về làng nghề ............................................................................................... 10
1.1.2. Về nông thôn mới ....................................................................................... 16
1.1.3. Về mối quan hệ giữa làng nghề với xây dựng nông thôn mới ................... 19
1.2. Cơ sở lí luận .......................................................................................... 21
1.2.1. Làng nghề ................................................................................................... 21
1.2.2. Nông thôn mới ............................................................................................ 35
1.2.3. Mối quan hệ giữa làng nghề với xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ..... 37
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá làng nghề và mối quan hệ giữa làng nghề với xây
dựng nông thôn mới vận dụng trên địa bàn cấp tỉnh. ................................ 41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 49
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 46
PHÂN BỐ LÀNG NGHỀ TỈNH NAM ĐỊNH ............................................. 50
Chƣơng 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN VÀ
2.1.Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.................................................................. 50
2.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ............................................ 51
2.3. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 54
2.3.1. Nguồn nguyên, vật liệu ............................................................................... 54 2.3.2. Dân cƣ và lao động ..................................................................................... 55
2.3.3. Lịch sử, văn hóa .......................................................................................... 57
2.3.4. Thị trƣờng tiêu thụ ...................................................................................... 60
iv
2.3.5. Nguồn vốn................................................................................................... 60 2.3.6. Chính sách................................................................................................... 61 2.3.7. Cơ sở hạ tầng .............................................................................................. 63 2.3.8. Khoa học công nghệ ................................................................................... 66 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 68 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN, PHÂN BỐ LÀNG NGHỀ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÀNG NGHỀ VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH NAM ĐỊNH ................................................................................... 69 3.1. Khái quát chung ................................................................................... 69 3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế và kết quả xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015 ................................................. 69 3.1.2. Lịch sử phát triển làng nghề tỉnh Nam Định .............................................. 73 3.2. Thực trạng phát triển và phân bố làng nghề tỉnh Nam Định ................... 75 3.2.1. Số lƣợng làng nghề ..................................................................................... 75 3.2.2. Lao động làng nghề .................................................................................... 78 3.2.3. Nguyên, vật liệu .......................................................................................... 83 3.2.4. Nguồn vốn đầu tƣ ...................................................................................... 84 3.2.5. Công nghệ sản xuất .................................................................................... 85 3.2.6. Giá trị sản xuất ........................................................................................... 87 3.2.7. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ..................................................... 89 3.2.8. Sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ................................................ 93 3.2.9. Môi trƣờng làng nghề ................................................................................ 98 3.2.10. Những khó khăn, hạn chế trong phát triển làng nghề ............................... 99 3.3. Mối quan hệ giữa làng nghề với xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nam Định .. 103 3.3.1. Làng nghề với xây dựng nông thôn mới ................................................... 103 3.3.2. Xây dựng nông thôn mới với làng nghề ................................................... 115 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 124 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN, PHÂN BỐ LÀNG NGHỀ TỈNH NAM ĐỊNH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................................ 125 4.1. Định hƣớng phát triển và phân bố làng nghề tỉnh Nam Định trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 ........................................................................ 125 4.1.1. Cơ sở xây dựng định hƣớng...................................................................... 125 4.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển ............................................................. 127 4.1.3. Định hƣớng phát triển ............................................................................... 129
v
4.2. Giải pháp phát triển làng nghề tỉnh Nam Định trong xây dựng nông thôn mới. ... 135
4.2.1. Về vốn đầu tƣ ............................................................................................ 135
4.2.2. Về nguyên, vật liệu ................................................................................... 136 4.2.3. Về thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại, xây dựng và phát triển thƣơng hiệu 137
4.2.4. Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................................. 138
4.2.5. Về ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất ................ 140 4.2.6. Về phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, kĩ thuật và quy hoạch sản xuất ... 141
4.2.7. Về giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng ........................................................... 142
4.2.8. Về tổ chức sản xuất kinh doanh ................................................................ 143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 147
4.2.9. Về tăng cƣờng hợp tác, liên doanh, liên kết trong sản xuất, kinh doanh . 144 TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ................................................................................ 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............ 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH .............................................................. 151
PHỤ LỤC
vi
Danh môc c¸c CH÷ viÕt t¾t
TiÕng ViÖt
Ch÷ viÕt ®Çy ®ñ
Ch÷ viÕt t¾t BVMT CNH CSHT DN §BSH GTSX H§H HTX KT - XH LN LNTT LTTP NNNT NN - PTNT NTM SXKD TCMN TTCN TN - MT UBND VLXD XHCN B¶o vÖ m«i tr êng C«ng nghiÖp ho¸ C¬ së h¹ tÇng Doanh nghiÖp §ång b»ng s«ng Hång Gi¸ trÞ s¶n xuÊt HiÖn ®¹i ho¸ Hîp t¸c x· Kinh tÕ - x· héi Lµng nghÒ Lµng nghÒ truyÒn thèng L ¬ng thùc, thùc phÈm Ngµnh nghÒ n«ng th«n N«ng nghiÖp – ph¸t triÓn n«ng th«n N«ng th«n míi S¶n xuÊt kinh doanh Thñ c«ng mÜ nghÖ TiÓu thñ c«ng nghiÖp Tµi nguyªn – M«i tr êng Uû ban nh©n d©n VËt liÖu x©y dùng Xã hội chủ nghĩa
TiÕng Anh
Tæng s¶n phÈm trªn ®Þa bµn
Gross Regional Domestic Product
Ch÷ viÕt t¾t Ch÷ viÕt ®Çy ®ñ NghÜa tiÕng ViÖt
GRDP
GIS Geographic Information System HÖ thèng th«ng tin ®Þa lÝ
OVOP Mçi lµng mét s¶n phÈm One Village One Product
SU Lµng míi Saemaul Undong
WTO Tæ chøc th ¬ng m¹i thÕ giíi World Trade Organization
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DN .............................................................................. 25
Bảng 2.1: Một số yếu tố khí tƣợng trung bình giai đoạn 1985-2015 tại trạm Nam Định .. 52
Bảng 2. 2: Một số chỉ tiêu dân số tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 – 2015………… 56
Bảng 2. 3: Vốn đầu tƣ trên địa bàn phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2010 – 2015 ..... 61
Bảng 2. 4: Kết quả hỗ trợ trình diễn kĩ thuật, chuyển giao công nghệ ở LN............ 66
Bảng 3. 1: GRDP tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015 ........................................... 69
Bảng 3. 2: Số xã, thị trấn đạt chuẩn NTM ở Nam Định (2015) ................................ 72
Bảng 3. 3: Số lƣợng LN phân theo đơn vị hành chính (2015) ................................. 76
Bảng 3. 4: Số lƣợng LN phân nhóm ngành và theo đơn vị hành chính (2015) ........ 77
Bảng 3. 5: Quy mô nguồn vốn của ngành nghề TTCN tỉnh Nam Định ................... 84
Bảng 3. 6: GTSX toàn tỉnh và GTSX của LN giai đoạn 2010-2015 ....................... 87
Bảng 3. 7: Các hình thức tổ chức SXKD ở LN (năm 2010 và 2015) ....................... 89
Bảng 3. 8: Đặc điểm của DN tại các xã có LN đƣợc điều tra. .................................. 92
Bảng 3. 9: Sản phẩm làng nghề đƣợc công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu tỉnh Nam Định - 2014 ................................................................................ 95
Bảng 3. 10: Sản phẩm của LN Nam Định giai đoạn 2010 – 2015 ............................ 96
Bảng 3. 11: Một số sản phẩm xuất khẩu của LN qua các năm ................................. 97
Bảng 3. 12: Nguyên, vật liệu sử dụng chính của các LN đƣợc điều tra. ...............101
Bảng 3. 13: Đóng góp của cơ sở SXKD đối với phong trào xây dựng NTM .........105
Bảng 3. 14: Đặc điểm lao động tại một số LN đƣợc điều tra. ................................108
Bảng 3. 15: Phân loại LN theo các nhóm có tiềm năng gây ô nhiễm .....................110
Bảng 3. 16: Tỉ lệ LN phân theo nhóm ngành và theo tỉ lệ hộ chuyên nghề (2015) ...114
Bảng 3. 17. Biến động số lƣợng LN phân theo đơn vị hành chính .........................117
Bảng 3. 18: Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956 ................119
Bảng 4. 1: Dự kiến vốn đầu tƣ phát triển LN đến năm 2020, 2025 ........................129
Bảng 4. 2: Quy hoạch LN phục hồi, nhân cấy mới giai đoạn 2016 – 2025 ............130
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang Hình 3. 1: Cơ cấu GRDP phân theo nhóm ngành kinh tế tỉnh Nam Định giai đoạn
2010 – 2015 ............................................................................................................. 70
Hình 3. 2: Số LN, LNTT phân theo nhóm ngành chính (2015) ................................ 75
Hình 3. 3: Lao động LN Nam Định qua các năm. .................................................... 79
Hình 3. 4: Lao động bình quân theo nhóm LN (2015) ............................................. 80
Hình 3. 5: Tỉ lệ lao động LN phân theo đơn vị hành chính. ..................................... 80
Hình 3. 6: GTSX LN phân theo đơn vị hành chính (2015) ...................................... 89
Hình 3. 7: Đánh giá về khó khăn trong quá trình SXKD nghề ...............................100
Hình 3. 8: Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động thƣờng xuyên phân theo
nhóm nghề (2015) ..................................................................................................106
Hình 3. 9: Bình quân lao động theo DN ở khu vực LN (2015) ..............................108
Hình 3. 10: Tỉ lệ xã đạt tiêu chí NTM về tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên ở
Nam Định ...............................................................................................................109
Hình 3. 11:Tỉ lệ xã, thị trấn có LN đạt chuẩn NTM và chƣa đạt chuẩn NTM phân
theo nhóm ngành (2015) ........................................................................................113
Hình 3. 12: Hệ số tƣơng quan giữa tỉ lệ xã đạt chuẩn NTM với tỉ lệ các tiêu chí LN. .114
Hình 3. 13: Số lƣợng LN qua các năm (2005-2015) ...............................................116
Hình 3. 14: Biến động về số lƣợng LN phân theo nhóm ngành chính giai đoạn
2010 – 2015 ............................................................................................................116
Danh môc C¸C b¶n ®å
Sau trang 50 67 2.1. B¶n ®å hµnh chÝnh tØnh Nam §Þnh 2.2. B¶n ®å c¸c nh©n tè ¶nh h ëng ®Õn ph¸t triÓn vµ ph©n bè lµng nghÒ
tØnh Nam §Þnh
71 98 122
134 3.1. B¶n ®å kÕt qu¶ x©y dùng n«ng th«n míi tØnh Nam §Þnh 3.2. B¶n ®å hiÖn tr¹ng ph¸t triÓn, ph©n bè lµng nghÒ tØnh Nam §Þnh 3.3. B¶n ®å lµng nghÒ trong x©y dùng n«ng th«n míi tØnh Nam §Þnh 4.1. B¶n ®å ®Þnh h íng ph¸t triÓn vµ ph©n bè lµng nghÒ trong x©y dùng
n«ng th«n míi tØnh Nam §Þnh ®Õn n¨m 2025
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện nghị quyết lần thứ 7 – Ban chấp hành Trung ƣơng khoá X của Đảng
về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành chƣơng trình hành động và Chƣơng trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 - 2020. Tuy mới đi
nửa chặng đƣờng nhƣng những kết quả đạt đƣợc đã cho thấy đây là hƣớng đi đúng
đắn có thể tạo nên một diện mạo mới cho khu vực nông thôn Việt Nam. Trong đó,
làng nghề (LN) đƣợc xem là nhân tố cơ bản. LN ngày càng thể hiện rõ vai trò quan
trọng trong việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy sự phát triển kinh
tế nông thôn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động, bảo tồn
truyền thống văn hóa dân tộc và phát triển nông thôn bền vững theo các tiêu chí
NTM. Đồng thời, chủ trƣơng xây dựng NTM cũng có những tác động nhất định đến
sự phát triển và phân bố của LN so với thời kỳ trƣớc. Một mặt, các chính sách xây
dựng NTM tạo nhiều điều kiện giúp khôi phục, phát triển và nhân cấy LN, nhƣng
mặt khác cũng đòi hỏi LN phải có sự chuyển biến mạnh mẽ nếu muốn tồn tại, phát
triển bền vững. Do đó, sự phát triển và phân bố LN hiện nay có mối quan hệ chặt
chẽ, gắn bó với chủ trƣơng xây dựng NTM.
Ở vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), Nam Định là tỉnh đông dân với 1.850,6
nghìn ngƣời (2015), đứng thứ 3 sau Hà Nội và Hải Phòng. Trong đó, dân nông thôn
chiếm 81,7% dân số, 60,8% lao động đang làm việc trong các ngành nông – lâm,
thủy sản [14]. Để giải quyết đƣợc các vấn đề kinh tế - xã hội (KT - XH) trƣớc sức ép
của dân số, phát triển LN từ lâu đã đƣợc xác định là một chiến lƣợc quan trọng. Mặc
dù có tốc độ phát triển nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao, song trong thời gian
qua, việc phát triển LN ở đây cũng bộc lộ nhiều bất cập. LN càng phát triển thì đô thị
hóa ở khu vực nông thôn càng cao. Vì thế những đặc điểm và chức năng của khu vực
nông thôn nói chung và NTM nói riêng (nhất là chức năng sinh thái) cũng bị thay đổi.
LN, do hình thành và hoạt động trong khu vực nông thôn nên sự phát triển cũng
2
mang một số đặc trƣng của kinh tế nông thôn. Đó là tính tự phát và phân tán trong
sản xuất. Sự phát triển LN hiện nay vừa manh mún, thiếu quy hoạch, thiếu liên kết
vừa gây ô nhiễm môi trƣờng.
Vì vậy, việc phân tích sự phát triển, phân bố LN trong bối cảnh xây dựng
NTM ở tỉnh Nam Định có ý nghĩa quan trọng. Nghiên cứu này nhằm làm rõ những
thuận lợi và khó khăn của các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển, phân bố LN;
những đặc điểm nổi bật về phát triển, phân bố LN trong xây dựng NTM; những
biểu hiện của mối quan hệ giữa LN với xây dựng NTM và những giải pháp phát
triển LN bền vững, theo các tiêu chí NTM ở tỉnh Nam Định. Đây cũng chính là
những câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
Xuất phát từ lí do nêu trên, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài "Phân tích
dƣới góc độ địa lý kinh tế - xã hội làng nghề tỉnh Nam Định trong xây dựng
nông thôn mới".
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở khoa học về LN, về NTM, mục tiêu của luận án là đánh giá
các nhân tố ảnh hƣởng, phân tích thực trạng phát triển, phân bố LN và mối quan hệ
giữa LN với xây dựng NTM ở tỉnh Nam Định. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển LN theo hƣớng bền vững, gắn với quá trình xây dựng NTM của địa phƣơng.
2.2. Nhiệm vụ
Luận án tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu và hệ thống hóa có chọn lọc các vấn đề
lí luận về LN, về NTM dƣới góc độ địa lý KT – XH, để làm cơ sở khoa học cho
việc nghiên cứu mối quan hệ giữa LN với xây dựng NTM, xác định các tiêu chí đánh
giá thực trạng phát triển, phân bố LN và mối quan hệ giữa LN với xây dựng NTM.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển và phân bố LN ở tỉnh Nam Định.
- Vận dụng các tiêu chí đã lựa chọn, phân tích thực trạng phát triển và phân bố
LN; mối quan hệ giữa LN với xây dựng NTM ở tỉnh Nam Định trong giai đoạn
2010 - 2015.
3
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển LN ở tỉnh Nam Định theo
hƣớng bền vững, gắn với các mục tiêu công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH)
và xây dựng NTM.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1.Về nội dung
Dƣới góc độ địa lý KT – XH, luận án nghiên cứu sự phát triển, phân bố LN
trong bối cảnh xây dựng NTM ở tỉnh Nam Định, tập trung vào các nội dung sau:
- Đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự phát triển và phân bố LN ở tỉnh
Nam Định theo 3 nhóm: vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ; điều kiện tự nhiên - tài
nguyên thiên nhiên và KT – XH.
- Phân tích thực trạng phát triển, phân bố LN theo thời gian, theo nhóm ngành và
theo lãnh thổ. Trong đó, đi sâu nghiên cứu 4 nhóm nghề tiêu biểu trong phát triển LN ở
tỉnh Nam Định là chế biến gỗ; mây tre đan, thủ công mĩ nghệ (TCMN); dệt, may; cơ khí.
- Làm rõ mối quan hệ giữa LN với xây dựng NTM ở tỉnh Nam Định trên cơ
sở: (1) so sánh kết quả thực hiện một số tiêu chí NTM ở các xã, thị trấn có LN với
các xã, thị trấn không có LN; (2) phân tích sự thay đổi các tiêu chí phát triển, phân
bố LN trƣớc và sau khi triển khai xây dựng NTM.
3.2. Về lãnh thổ
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các LN thuộc tỉnh Nam Định, trong đó đi sâu
nghiên cứu trƣờng hợp 4 LN thuộc 4 xã, 2 huyện là: Làng nghề truyền thống (LNTT)
đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên (xã Yên Ninh – huyện Ý Yên), LNTT sơn mài Cát Đằng
(xã Yên Tiến – huyện Ý Yên), LN chăn, ga, gối, đệm, quần áo Làng Sắc (xã Mỹ
Thắng – huyện Mỹ Lộc), LNTT đúc kim loại Tống Xá (xã Yên Xá – huyện Ý Yên).
Đây là những LN tiêu biểu cho truyền thống nghề và điển hình cho quá trình xây
dựng NTM ở những địa phƣơng có LN của tỉnh Nam Định.
3.3. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu LN Nam Định trong giai đoạn 2010 – 2015 (tƣơng
ứng với thời gian triển khai xây dựng NTM), có so sánh với sự phát triển của LN
trƣớc năm 2010 để thấy đƣợc mối quan hệ gắn bó giữa LN với xây dựng NTM và
định hƣớng đến năm 2025.
4
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Trong quá trình nghiên cứu, các LN không chỉ đƣợc đặt trong mối quan hệ với
hệ thống KT - XH ở địa phƣơng mà còn đƣợc nghiên cứu trong mối quan hệ với các
LN ở tiểu vùng phía Nam vùng ĐBSH. Ngoài ra, để thấy đƣợc vai trò quan trọng
của LN trong xây dựng NTM, LN ở những xã, thị trấn đã đạt chuẩn NTM cần đƣợc
xem xét bên cạnh LN ở những xã, thị trấn chƣa đạt chuẩn NTM. Và ở ngay những
xã xây dựng NTM thành công, cũng cần xem xét sự phát triển của LN trƣớc và sau
khi thực hiện chƣơng trình này.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là LN tỉnh Nam Định, đƣợc hình thành bởi sự
tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, văn hoá, lịch sử, con ngƣời… Vì thế LN
tỉnh Nam Định đƣợc nghiên cứu trong các mối quan hệ với tất cả các chỉnh thể mà
bản thân nó là một bộ phận cấu thành để từ đó xác định chính xác các nhân tố tác
động và đánh giá đúng mức độ tác động của từng nhân tố, gọi tên các nhân tố có vai
trò quyết định đối với sự phát triển của LN trong bối cảnh nghiên cứu.
Tuy không phân hóa thành những vùng chuyên canh nhƣ nông nghiệp, song
do chịu nhiều tác động bởi các yếu tố tự nhiên, dân cƣ và KT - XH nên LN cũng là
một hoạt động kinh tế mang tính lãnh thổ. Do đó, vận dụng quan điểm tổng hợp –
lãnh thổ khi nghiên cứu phát triển LN trong bối cảnh xây dựng NTM nhằm đánh giá
những tác động của các nhân tố, đặc biệt là chủ trƣơng xây dựng NTM đến sự phát
triển LN, từ đó đề xuất giải pháp phát triển bền vững LN trong tƣơng lai.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh cho phép cắt nghĩa đƣợc sự biến động
của đối tƣợng nghiên cứu trong quá khứ, hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Tiếp cận theo
quan điểm này là để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, diễn biến quá trình hình thành và
phát triển của LN Nam Định, đánh giá một cách khách quan, khoa học mối quan hệ
giữa LN với xây dựng NTM ở địa phƣơng trong thời gian qua. Trên cơ sở phát hiện
5
đƣợc tính quy luật của mối quan hệ này, dự đoán và đề xuất các giải pháp để phát
huy những yếu tố tích cực, phát triển LN trong thời gian tới.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển LN không chỉ đơn thuần nhằm giải quyết các bài toán về kinh tế mà
còn phải là giải pháp thực hiện hiệu quả các mục tiêu xã hội, bảo tồn bản sắc văn hóa
truyền thống và bảo vệ môi trƣờng (BVMT). Trên quan điểm phát triển bền vững,
trong quá trình nghiên cứu, đề tài cố gắng đƣa ra những đánh giá, nhận định và đề xuất
những giải pháp cơ bản, khả thi để sự phát triển kinh tế của các LN tỉnh Nam Định hài
hòa trong mối quan hệ với những cải thiện về điều kiện xã hội và môi trƣờng.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu.
Đây là phƣơng pháp truyền thống và đƣợc sử dụng khá phổ biến trong các
nghiên cứu địa lý KT - XH. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành theo các bƣớc nhƣ sau:
- Xác định đối tƣợng, nội dung và dạng thông tin có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Đó là các bài viết, bản đồ, tranh ảnh, số liệu...đƣợc trình bày trong các
sách chuyên khảo, các luận án, dự án, kỉ yếu hội thảo, bài viết, giáo trình, có liên
quan đến cơ sở lí luận về LN, về NTM; về điều kiện tự nhiên, điều kiện KT - XH
của tỉnh Nam Định, về hiện trạng phát triển LN và xây dựng NTM của tỉnh, về định
hƣớng, quy hoạch phát triển LN và xây dựng NTM của địa phƣơng...
- Tiến hành thu thập tài liệu theo kế hoạch và theo danh mục đã lập.
+ Tài liệu thứ cấp: thƣờng đƣợc thu thập từ 3 nguồn cơ bản: (1) Từ các các cơ
quan lƣu trữ (thƣ viện quốc gia, thƣ viện trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội, thƣ viện
tỉnh Nam Định); (2) Từ các cơ quan chuyên môn của tỉnh Nam Định (Cục thống kê,
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN - PTNT), Sở Công thƣơng, Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên – Môi trƣờng (TN – MT), Liên minh hợp tác xã, Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh..). (3) Từ mạng Internet.
+ Tài liệu sơ cấp: đƣợc thu thập dƣới 2 hình thức: (1) Quan sát, ghi chép ngoài
thực địa; (2) Phỏng vấn, tham vấn ý kiến của cán bộ xã và các cơ sở làm nghề.
- Xử lí các tài liệu đã thu thập đƣợc. Đối với một đối tƣợng còn chƣa đƣợc
6
thống nhất trong cả cách gọi và cơ quan quản lí nhƣ LN, để có đƣợc số liệu chính
xác, ngƣời nghiên cứu cần phải chọn lọc, xử lí các số liệu, tài liệu đã thu thập đƣợc.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Các tài liệu, số liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc phân tích, so sánh (theo thời gian,
theo nhóm ngành, theo lãnh thổ), tổng hợp để rút ra những kết luận, nhận định về
điều kiện, đặc điểm phát triển, phân bố của LN và mối quan hệ giữa LN với xây
dựng NTM ở tỉnh Nam Định.
4.2.3. Phương pháp thống kê
Số liệu thống kê gồm: số liệu tuyệt đối, số liệu tƣơng đối. Sau khi thu thập, số
liệu đƣợc chia thành các nhóm, phù hợp với các tiêu chí đánh giá. Việc thống kê số
liệu theo các mốc thời gian từ năm 2010 đến năm 2015, dƣới hình thức là các bảng
số liệu, biểu đồ, bản đồ không chỉ giúp mô tả thực trạng phát triển, phân bố LN ở
tỉnh Nam Định mà còn giúp phân tích, nhận định về mối quan hệ giữa LN với xây
dựng NTM ở địa phƣơng. Xử lý các số liệu thu thập đƣợc bằng các phần mềm
thống kê chuyên dụng nhƣ Excel, SPSS ....
4.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Thực địa là phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng của khoa học địa lý. Thông
qua quá trình quan sát, điều tra, ghi chép, gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn..., tác giả đã
tiếp cận vấn đề một cách chủ động và khách quan hơn. Nhờ khảo sát ngoài thực địa,
các nhận định, giải thích có cơ sở khoa học, giúp tác giả nhanh chóng, kịp thời điều
chỉnh hƣớng nghiên cứu cho phù hợp và hiệu quả...
4.2.5. Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra xã hội học là một trong những phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng
khi nghiên cứu đề tài. Phƣơng pháp này sẽ giúp thu thập những thông tin thực tiễn
mà các số liệu thứ cấp không có đƣợc. Quá trình điều tra xã hội học đƣợc thực hiện
theo các bƣớc nhƣ sau:
a. Xác định nội dung điều tra
- Mục đích điều tra: nhằm bổ sung những thông tin còn thiếu và giúp tác giả
nhanh chóng, kịp thời điều chỉnh hƣớng nghiên cứu cho phù hợp và hiệu quả.
7
- Đối tƣợng điều tra: các hộ làm nghề. Đây là hình thức sản xuất phổ biến nhất
ở LN và có quan hệ mật thiết với các hoạt động ở nông thôn.
- Nội dung điều tra, gồm:
+ Thông tin chung về chủ cơ sở (họ tên, giới tính, trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, số năm làm nghề...); về cơ sở sản xuất (số năm hoạt động nghề của cơ
sở, diện tích, loại hình nhà xƣởng, ...).
+ Thông tin về tình hình sản xuất của cơ sở: thời gian sản xuất, quy trình sản
xuất một số sản phẩm cơ bản, nguyên, vật liệu sử dụng, thị trƣờng tiêu thụ, nguồn
vốn, mối liên kết sản xuất, các vấn đề BVMT, khó khăn trong quá trình sản xuất...
+ Thông tin về lao động: tổng số lao động, đặc điểm của lao động (tuổi, công
việc, thu nhập, nguyện vọng....).
+ Thông tin về những hỗ trợ của chƣơng trình xây dựng NTM đối với cơ sở và
đóng góp của cơ sở đối với phong trào này ở địa phƣơng.
- Địa điểm điều tra: LNTT đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên (xã Yên Ninh – huyện Ý
Yên), LNTT sơn mài Cát Đằng (xã Yên Tiến – huyện Ý Yên), LN chăn, ga, gối, đệm,
quần áo Làng Sắc (xã Mỹ Thắng – huyện Mỹ Lộc), LNTT đúc kim loại Tống Xá (xã
Yên Xá – huyện Ý Yên). Trong đó Yên Ninh, Yên Tiến (huyện Ý Yên) là những xã
đã đạt chuẩn NTM. Đây là những LN tiêu biểu cho truyền thống nghề và điển hình
cho quá trình xây dựng NTM ở những địa phƣơng có LN của tỉnh Nam Định.
- Chọn mẫu điều tra: Số lƣợng phiếu điều tra đƣợc xác định là khoảng 10%
tổng số cơ sở sản xuất trên địa bàn (144 phiếu) (Phụ lục 3.4). Các cơ sở điều tra
đƣợc chọn ngẫu nhiên để đảm bảo tính khách quan của quá trình nghiên cứu.
- Thời gian điều tra: Tháng 10 - 11 năm 2016.
b. Xây dựng phiếu điều tra
Trên cơ sở mục đích, đối tƣợng, nội dung cần điều tra, tác giả đã xây dựng
phiếu điều tra nhƣ trong Phụ lục 3.3.
c. Tiến hành điều tra theo kế hoạch
Tại mỗi cơ sở sản xuất, việc điều tra đƣợc tiến hành theo phƣơng thức phỏng
vấn chủ (hoặc ngƣời quản lý) cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) và điền thông tin
vào phiếu điều tra. Ngoài ra, tác giả còn tham vấn cán bộ phụ trách tài chính, xây
8
dựng NTM của 4 xã nêu trên về các vấn đề phát triển LN và xây dựng NTM (giai
đoạn 2010 - 2015) nhƣ: nguồn vốn xây dựng NTM (tổng số vốn và mục đích sử dụng
vốn đã huy động), công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phƣơng (số
lớp dạy nghề đã tổ chức, số ngƣời đƣợc học nghề, các nghề đƣợc học), tình hình
SXKD của LN tại địa phƣơng (số LN, giá trị sản xuất (GTSX), số cơ sở SXKD...).
d. Xử lí kết quả điều tra
Xử lí kết quả điều tra bằng phần mềm SPSS, theo các bƣớc: khởi tạo biến,
nhập dữ liệu, “làm sạch”, mã hóa dữ liệu, xử lí, phân tích dữ liệu theo nhóm LN,
theo địa bàn xã đã đạt chuẩn NTM và xã chƣa đạt chuẩn NTM.
4.2.6. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Phƣơng pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (Geographic Information
System – GIS) là phƣơng pháp hiện đại, đặc trƣng trong nghiên cứu địa lý. Cơ sở dữ
liệu GIS đƣợc thu thập, phân tích, quản lý theo từng “lớp” gồm: dữ liệu nền (hành
chính, giao thông, thủy văn, địa danh...); dữ liệu chuyên đề (mật độ dân số, tỷ lệ xã,
thị trấn đạt chuẩn NTM theo các nhóm tiêu chí, các điểm LN...). Các kết quả nghiên
cứu đƣợc trực quan hóa bằng phần mềm Map Info với hệ thống 6 bản đồ, gồm: Bản
đồ hành chính tỉnh Nam Định, Bản đồ các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển và phân
bố làng nghề tỉnh Nam Định, Bản đồ kết quả xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam
Định, Bản đồ thực trạng phát triển và phân bố làng nghề tỉnh Nam Định, Bản đồ làng
nghề tỉnh Nam Định trong xây dựng nông thôn mới, Bản đồ định hƣớng phát triển và
phân bố làng nghề tỉnh Nam Định trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025.
4.2.7. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã trao đổi và tham vấn ý kiến nhiều
chuyên gia và nhà khoa học. Đây là những ngƣời đã và đang thực hiện các đề tài, dự án
có liên quan hoặc trực tiếp quản lí LN ở Sở NN - PTNT, Sở Công thƣơng, Trung tâm
khuyến công, Ban điều phối Chƣơng trình xây dựng NTM, Sở TN - MT... Đó sẽ là
những ý kiến quý báu, giúp tác giả tháo gỡ đƣợc những vƣớng mắc và có thêm cách
tiếp cận cũng nhƣ phƣơng pháp triển khai thực hiện đề tài một cách hiệu quả, sát
thực với đối tƣợng nghiên cứu.
9
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về LN, về NTM và mối quan hệ
giữa LN với xây dựng NTM; lựa chọn các tiêu chí đánh giá và phƣơng pháp nghiên
cứu phù hợp để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu tỉnh Nam Định.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đƣợc thế mạnh, hạn chế của các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát
triển và phân bố LN ở tỉnh Nam Định.
- Làm rõ đƣợc thực trạng phát triển, phân bố LN tỉnh Nam Định trong giai
đoạn 2010 - 2015, dƣới góc độ địa lí học và theo các tiêu chí đã lựa chọn.
- Giải thích rõ mối quan hệ giữa LN với xây dựng NTM ở tỉnh Nam Định theo
hệ thống tiêu chí đã lựa chọn và trên cơ sở điều tra xã hội học.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển LN theo hƣớng bền
vững trong tƣơng lai.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
đƣợc cấu trúc thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về làng nghề và nông thôn mới.
Chƣơng 2: Các nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển và phân bố làng nghề tỉnh
Nam Định.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển, phân bố làng nghề và mối quan hệ giữa làng
nghề với xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nam Định.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp phát triển, phân bố làng nghề tỉnh Nam
Định trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ VÀ NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan
1.1.1. Về làng nghề
1.1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Xuất phát từ nông thôn và gắn bó chặt chẽ với khu vực này nên trên thế giới
đã có nhiều nghiên cứu về vị trí, vai trò của LN trong quá trình phát triển nông thôn.
Ngay từ thế kỉ thứ XIX, K. Mác đã khẳng định, LN là một đặc trƣng quan trọng
của kinh tế nông thôn (dẫn theo [1]). Theo cách nói của ông thì đây chính là một đặc
trƣng của nông thôn Châu Á, của phƣơng thức sản xuất Châu Á. Một số sản phẩm
của LN khi ấy (dệt may, chế biến thực phẩm, làm đồ gốm, xứ...) đƣợc đặc biệt chú ý
vì có quá trình sản xuất gần gũi với quá trình sản xuất trong công nghiệp. Ranis,
Gustav và Frances Stewart (1993) [102] cũng cho rằng LN là một loại hình công
nghiệp nông thôn đặc biệt, có vai trò quan trọng trong quá trình CNH nông nghiệp,
cải thiện, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng (CSHT) ở khu vực nông thôn.
Cùng quan điểm này, có nghiên cứu của Harry T. Oshima [50]. Theo ông, duy
trì mô hình kinh tế hai tầng (gồm công nghiệp lớn ở thành thị và phát triển, nhân
cấy các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn) là giải pháp hiệu quả nhất để thực
hiện CNH ở các nƣớc châu Á gió mùa. Bởi lẽ, với tính mùa vụ của lao động, để giải
quyết vấn đề thiếu hụt lao động lúc chính vụ nhƣng dƣ thừa lao động lúc nông nhàn,
cải thiện và nâng cao thu nhập, ngƣời dân nông thôn “không có cách lựa chọn nào
khác là tiếp tục những công việc phi nông nghiệp cổ truyền”.
Kinh nghiệm phát triển LN đƣợc đặc biệt nghiên cứu sâu ở các nƣớc trong khu
vực châu Á gió mùa.
Ở Nhật Bản, phát triển LN gắn liền với phong trào Mỗi làng một sản phẩm
(One Village One Product – OVOP) xuất hiện những năm 70 của thế kỷ XX.
OVOP đƣợc đề xuất thực hiện bởi Morihiko Hiramatsu, ngƣời đứng đầu tỉnh Oita
lúc bấy giờ. Những nét khái quát về OVOP nguyên thủy Nhật Bản và OVOP đã
11
đƣợc cải tiến khi áp dụng ở nhiều nƣớc trong nghiên cứu Challenges for the OVOP
movement in Sub-Saharan Africa - Insights from Malawi, Japan and Thailand [101]
đã cho thấy mục tiêu chính của phong trào này là tận dụng nguồn lực tại chỗ, phát
huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn các LNTT, qua đó làm tăng thu nhập và cải thiện
bộ mặt nông thôn. Mục tiêu sâu sa hơn chính là tạo sức hấp dẫn của khu vực nông
thôn, hạn chế di dân tự do, tạo nguồn lực đủ mạnh để CNH, HĐH nông thôn. Ngoài
đặc sản (rau, quả, đồ gỗ... ), còn có các sản phẩm văn hóa, du lịch, dịch vụ đặc sắc
đƣợc khuyến khích phát triển. Trong đó, sản phẩm LN đƣợc đặc biệt nhấn mạnh vì
những giá trị kinh tế và bản sắc văn hóa chứa đựng trong đó. Sau OVOP, nhiều
ngành nghề truyền thống tƣởng mai một đã đƣợc phục hồi lại, nhiều nghề mới đƣợc
phát triển. Đáng chú ý nhất trong nghiên cứu này là kinh nghiệm của các quốc gia
(Nhật Bản, Thái Lan, Malawi...) trong việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu cho
sản phẩm thủ công truyền thống vùng nông thôn.
Ở khu vực châu Á gió mùa, Ấn Độ cũng là quốc gia có nhiều nghề thủ công
phát triển. Vai trò của các ngành nghề này, thậm chí, còn đƣợc ví nhƣ là “một sản
phẩm di sản, vừa mang tính "dân tộc" vừa có giá trị đạo đức” [100]. Tuy nhiên, do
những đặc điểm cố hữu nhƣ: giới hạn về thị trƣờng và mối liên kết trong sản xuất;
nguồn lao động dồi dào, nhƣng sự khan hiếm về vốn; sử dụng công nghệ thấp...các
nghề thủ công ở Ấn Độ cũng gặp không ít những thách thức khi nƣớc này tham gia
quá trình toàn cầu hóa. Vì thế công trình nghiên cứu The Khadi and Village
Industries in Globalized India: Role, Challenges, and Future Ahead [100] cũng đã
chỉ rõ những vấn đề cơ bản cần khắc phục là: vốn, công nghệ sản xuất, quảng bá
thƣơng hiệu và mở rộng thị trƣờng. Đây cũng là những vấn đề mà LN Việt Nam cần
giải quyết trong bối cảnh hiện nay.
1.1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ngay từ thế kỉ XV, trong tác phẩm Dư địa chí của Nguyễn Trãi, thế kỉ thứ
XIX, Hoàng Việt dư địa chí của Phan Huy Chú, LN đã đƣợc nghiên cứu dƣới góc
độ văn hóa và lịch sử (dẫn theo [51]). Tuy nhiên, cho đến tận những năm cuối của
thế kỷ XX, LN và vai trò của LN trong quá trình phát triển KT - XH mới thực sự
12
đƣợc quan tâm. Đáng chú ý nhất là công trình Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ của
Pierre Gourou (1936) [29]. Trong tác phẩm này, P.Gourou đã phân chia các LN thủ
công Bắc Kỳ thành 9 loại ngành nghề cơ bản: nghề dệt; nghề chế biến thực phẩm;
nghề đan lát; nghề mộc; nghề sản xuất vôi, gạch ngói, thợ nề; nghề làm giấy, đồ
vàng mã; nghề rèn, đúc, chế tác kim loại; nghề làm nông cụ và nghề gốm. Tuy chƣa
thấy hết đƣợc vai trò của tất cả các ngành nghề nông thôn (NNNT) nhƣ hiện nay
nhƣng ông đã phân tích khá rõ vai trò của việc phát triển ngành nghề thủ công nhƣ
là sự tận dụng sức lao động lúc nông nhàn và là giải pháp để tăng cƣờng hiệu suất
sử dụng sức lao động ở nông thôn.
Về chủ trƣơng, đƣờng lối, phát triển LN lần đầu tiên đƣợc nhấn mạnh trong
Đại hội Đảng lần thứ VIII. Phát triển LN đƣợc xác định là một nhiệm vụ cơ bản của
quá trình CNH nông nghiệp, nông thôn. Tinh thần này cũng xuyên suốt nhiệm kì
thứ IX của Đảng. Đến Đại hội X, Đảng ta đã đặt ra vấn đề "Phát triển bền vững các
làng nghề” làm cơ sở cho quá trình xây dựng NTM đƣợc đề cập trong Đại hội Đảng
lần thứ XI sau này.
Từ sau khi chiến lƣợc CNH đƣợc khởi động lại (năm 1994) đến nay, LN đƣợc
coi là một nhân tố quan trọng trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Vì thế, dƣới góc độ KT - XH, LN trở thành đề tài khảo sát, nghiên cứu của nhiều
công trình khoa học [2], [3], [5], [94],... Trong đó, quy mô lớn và công phu nhất là
công trình nghiên cứu của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) kết hợp với Bộ
NN - PTNT (2002) [99]. Với 3 mẫu phiếu điều tra trên 9.400 xã tại 61 tỉnh thành,
song song với các dự án thí điểm, 7 cuộc hội thảo, thảo luận theo chuyên đề và các
cuộc thi sản phẩm TCMN Việt Nam. Kết quả khảo sát là cơ sở xây dựng các tiêu
chí công nhận LN sau này. Gần đây (4/2014) Hội thảo Làng nghề và phát triển du
lịch [66] đã đƣợc tổ chức. Kỷ yếu của Hội thảo là một công trình khoa học có giá trị
thực tiễn cao với 17 bài viết của nhiều học giả trong và ngoài nƣớc về xu hƣớng
phát triển mới của LN. Tại Hội thảo này, phát triển du lịch LN đã đƣợc xem xét một
cách toàn diện dƣới góc nhìn địa lý học, văn hóa, chính trị và kinh tế học. Trong đó
nhiều ý tƣởng về mô hình du lịch LN đã đƣợc đề xuất.
13
[51], Mai Thế Hởn [32] , Đặng Kim Chi [18]... Ngoài hệ thống cơ sở lí luận về LN
Có ý nghĩa khoa học cao là các công trình nghiên cứu của Dƣơng Bá Phƣợng
(khái niệm, phân loại, vai trò, đặc điểm, nhân tố ảnh hƣởng, điều kiện hình thành...),
các công trình này còn phân tích khá sâu về thực trạng cũng nhƣ xu hƣớng vận động
của LN ở nƣớc ta trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH nông thôn. Trên cơ sở đó
các tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp quan trọng.
Bàn cụ thể về sự phát triển LN ở ĐBSH, có:
- Công trình nghiên cứu của Trần Văn Chử [19], của Nguyễn Vĩnh Thanh [67]
có giá trị cao trong việc mở rộng thị trƣờng LN. Trong đó, vai trò của thƣơng hiệu
đối với các sản phẩm của LNTT, chiến lƣợc quảng bá thƣơng hiệu đƣợc đặc biệt
nhấn mạnh. Cùng quan điểm này, có Vũ Thị Thoa [69]. Ngoài việc làm rõ vai trò về
kinh tế, văn hóa của thƣơng hiệu đối với các sản phẩm của LNTT sau khi Việt Nam
gia nhập WTO, đề tài còn tập trung phân tích những tác động của quá trình hội nhập
đối với các LNTT nói chung và LNTT vùng ĐBSH nói riêng. Từ đó, công trình đề
xuất nhiều giải pháp thiết thực.
- Nguyễn Tấn Trinh [78] lại đi sâu phân tích quá trình hình thành và phát triển
của các LN mới cũng nhƣ những tác động của chúng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở vùng nông thôn các tỉnh ĐBSH. Đây cũng là một công trình nghiên cứu có
giá trị thực tiễn cao. Vì hiện nay, sự phát triển của LN không chỉ dừng lại ở việc bảo
tồn và phát triển các LNTT mà còn phải đảm bảo mục tiêu mở rộng các ngành nghề
mới, LN mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Cũng mang tính thời sự là công trình của Hoàng Văn Châu [17]. Ông đã đƣa
ra khái niệm cơ bản về LN du lịch; nêu bật đƣợc tiềm năng và sự cần thiết phải phát
triển mô hình LN du lịch ở một số địa phƣơng vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đặc biệt,
trong công trình này, đã có những tour du lịch với những mô hình LN du lịch rất có
giá trị đƣợc đề xuất nhƣ: Homestay, LN du lịch trên cơ sở hiện có, khu LN tập
trung.... Theo mạch này còn có nghiên cứu của Sylvie Fanchettle và Nicolas
Stedman [28]. Đây đƣợc coi là cẩm nang du lịch của nhiều ngƣời nƣớc ngoài và cả
ngƣời Việt Nam khi đến thăm các LN ở xung quanh Hà Nội.
14
- Gần đây nhất, luận án Tiến sỹ của tác giả Đỗ Việt Hùng [33], đã cho thấy
bức tranh toàn cảnh, chi tiết về hoạt động công nghiệp trong khu vực LN ở vùng
ĐBSH. Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về LN, công nghiệp
nông thôn, công trình đã nêu lên một khái niệm tƣơng đối mới: công nghiệp làng
nghề với hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp LN đƣợc xây dựng.
Nghiên cứu có ý nghĩa lớn trong việc hoạch định các chính sách phát triển công
nghiệp LN ở vùng ĐBSH.
Ở phạm vi nhỏ hơn, có thể kể tới các nghiên cứu gần đây của Bạch Thị Lan
Anh [1], Lê Văn Hƣơng [36], Trịnh Kim Liên [44] và Bùi Văn Tiến [63]… Đáng chú
ý nhất là luận án Tiến sỹ của Lê Văn Hƣơng. Dƣới góc nhìn địa lý học, tác giả nhận
định: dù ở trình độ phát triển nào, quá trình CNH nông thôn cũng gắn bó mật thiết
với sự phát triển của LN. Bởi phát triển LN chính là biện pháp then chốt giải quyết
các mục tiêu cơ bản của CNH nông thôn. Đó là tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho
ngƣời dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn mà vẫn đảm bảo sự phát triển của
ngành nông nghiệp trên địa bàn [36].
Nhƣ vậy, có thể thấy, ngoài những vấn đề lí luận cơ bản (khái niệm, đặc điểm,
vai trò, các nhân tố ảnh hƣởng của LN) đƣợc đề cập đến, các công trình nghiên cứu
kể trên đã cho thấy nhiều kinh nghiệm phát triển LN ở các địa phƣơng. Bên cạnh
việc bảo tồn, phát triển LNTT, việc phát triển các LN mới đang đƣợc chú trọng.
Ngoài đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, phát triển LN gắn với du lịch cũng là xu
hƣớng đƣợc quan tâm trong bối cảnh đẩy mạnh CNH và hội nhập quốc tế. Đây là
những kinh nghiệm, những tài liệu quý tác giả có thể tham khảo, kế thừa và vận
dụng trong quá trình nghiên cứu luận án.
1.1.1.3. Nghiên cứu tại Nam Định
Đại Nam nhất thống chí là tài liệu đầu tiên có ghi chép rõ ràng về các NNNT
ở Nam Định trong thời kì phong kiến. Tuy nhiên đây chỉ là những mô tả hết sức
khái quát về nghề dệt và nghề nấu rƣợu. Cũng trong thời kì này, Vũ Huy Trác (thế
kỉ XVIII) đã nghiên cứu nghề đúc đồng dƣới góc độ lịch sử và soạn thảo thành công
Phong Doanh huyện, Tống Xá xã liệt vị thánh tổ từ sự tích (Sự tích các vị đền thờ
15
thánh tổ làng Tống Xá - huyện Phong Doanh) [79]. Đến cuối thế kỉ XIX, những
nghiên cứu của P. Gourou [29] đã khiến ngƣời Pháp chú ý tới nghề ƣơm tơ, dệt lụa
và xây dựng ở Nam Định một nhà máy dệt lớn nhất Đông Nam Á trong thời kỳ này.
Nghiên cứu về LN Nam Định dƣới góc nhìn văn hóa, gần đây còn có nhà
nghiên cứu văn hóa dân gian Nguyễn Thị Lan Hƣơng [37], Đỗ Đình Thọ và cộng sự
[68]...Trong đó, nghiên cứu của Đỗ Đình Thọ có tính khái quát cao. Tác giả không
chỉ dừng lại ở việc khảo cứu lịch sử hình thành, phát triển của các LNTT ở Nam Định
mà còn phân tích, nhận định sâu sắc về xu hƣớng vận động, biến đổi của từng LN,
qua đó chỉ ra đƣợc nét đặc sắc riêng có của truyền thống LN ở địa phƣơng.
Về các khía cạnh KT - XH khác của LN Nam Định cũng có nhiều nghiên cứu.
Năm 1995 - 1996, UBND tỉnh Nam Hà tiến hành khảo sát và tổ chức Hội thảo Hiện
trạng và các giải pháp phát triển làng nghề sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp nông thôn tỉnh Nam Hà (dẫn theo [92] ). Trên cơ sở này, một số tiêu chí LN
đã đƣợc xác định. Kết quả nghiên cứu bƣớc đầu đem lại cho nhiều ngƣời quan tâm
những hiểu biết tƣơng đối đầy đủ về LN để từ đó hoàn thiện thêm khái niệm vốn
gây nhiều tranh cãi này.
Sau năm 2005, các LN Nam Định phát triển mạnh nhƣng môi trƣờng LN lại
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Nghiên cứu của Lê Thị Lài [43] cùng các đề tài
nghiên cứu khác của Trƣờng Đại học điều dƣỡng Nam Định đã gióng lên hồi
chuông cảnh báo về tình trạng ô nhiễm môi trƣờng LN, đặc biệt là các LN cơ khí.
Nếu không có biện pháp giảm thiểu hợp lý, môi trƣờng sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng
và gây hậu quả xấu đối với sức khỏe của nhân dân.
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định: LN là một nhân tố quan trọng trong quá
trình CNH, HĐH vùng nông thôn tỉnh Nam Định nhƣ: nghiên cứu của các tác giả
Nguyễn Minh Văn [92] , Trần Quốc Hùng [34], Trần Lê Đoài [27] và gần đây nhất là
của tác giả Vũ Ngọc Hoàng [31]. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Trần Lê
Đoài. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách đến sự phát triển
LN TCMN tỉnh Nam Định (giai đoạn 2006 - 2012) và dƣới góc nhìn của một nhà
quản lý kinh tế, tác giả đã đề xuất đƣợc các chính sách cụ thể tác động vào nguồn
16
nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, thị trƣờng....phù hợp với mục tiêu, phƣơng
hƣớng phát triển LN TCMN của tỉnh Nam Định đến năm 2020.
Các nghiên cứu kể trên đã cho thấy Nam Định là vùng đất “trăm nghề” ở
ĐBSH. Không chỉ là hoạt động kinh tế quan trọng mà LN còn là đặc trƣng văn hóa
của vùng nông thôn tỉnh Nam Định. Phát huy những lợi thế về tự nhiên, dân cƣ và
xã hội, trong thời gian qua, LN đã phát triển mạnh và đóng góp không nhỏ vào sự
phát triển KT - XH ở địa phƣơng.
1.1.2. Về nông thôn mới
1.1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Phát triển nông thôn là một phần quan trọng trong chính sách phát triển của
mỗi quốc gia. Ở các nƣớc Châu Á gió mùa, phát triển nông thôn lại càng có ý nghĩa
lớn, do sức ép của dân số đông, do sản xuất nông nghiệp bấp bênh và do tính mùa
vụ trong vấn đề sử dụng lao động. Trong số các chƣơng trình phát triển nông thôn
tiêu biểu ở khu vực này, có thể kể đến Saemaul Undong ở Hàn Quốc hay xây dựng
NTM xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Trung Quốc.
Ở Hàn Quốc, Saemaul Undong (SU) hay còn gọi là Làng mới đã thành công
vang dội và đƣợc đánh giá là mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng tiêu
biểu trên thế giới. Không dựa vào những báo cáo của chính phủ mà tiếp cận SU
dƣới góc độ kinh tế thuần túy, trên cơ sở thu thập các tài liệu có liên quan (gồm các
tin, bài đƣợc đăng tải trên truyền thông), gặp gỡ và phỏng vấn 2 quan chức chính
phủ tham gia SU, 2 cựu lãnh đạo của phong trào những năm 70, The Saemaul
Undong Movement in the Republic of Korea - Sharing Knowledge on Community-
Driven Development [98] đã giới thiệu những nét khái quát về phong trào này. Đó là
công cuộc phát triển nông thôn do Tổng thống Park Chung Hee khởi xƣớng trong
bối cảnh vùng nông thôn Hàn Quốc bị phá hoại nặng nề sau trận lũ lụt năm 1969.
Phong trào ban đầu nhằm khắc phục sự chênh lệch về mức sống giữa các đô thị và
những làng nhỏ vẫn còn sa lầy trong nghèo khó. Mục tiêu cơ bản của phong trào
đúng nhƣ tên gọi là đổi mới nông thôn, bao gồm: cải thiện môi trƣờng sống và
CSHT cơ bản ở nông thôn; tạo thu nhập; thay đổi hành vi và xây dựng năng lực. Để
17
đạt các mục tiêu này, SU đƣợc thực thiện theo 3 giai đoạn, với các nhiệm vụ tƣơng
ứng là: xây dựng CSHT; phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập và hoàn chỉnh hệ
thống dịch vụ phúc lợi xã hội. Chỉ sau thời gian ngắn, thu nhập và mức sống ở nông
thôn đã đƣợc cải thiện, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn cũng đƣợc thu hẹp
đáng kể. Từ một chƣơng trình, SU đã phát triển thành một cuộc cải tổ ý thức, một
phong trào thi đua sâu rộng, lan tỏa từ nông thôn đến các thành phố trên toàn quốc.
Yếu tố tạo nên thành công của SU chính là tăng cƣờng tính tự chủ cho cộng đồng
dân cƣ. Nhà nƣớc nên hạn chế tham gia vào các công việc của làng mà hãy để cồng
đồng chủ động lựa chọn những dự án phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa
phƣơng; để họ tự làm và tự giám sát. Đây cũng chính là kinh nghiệm mà nghiên cứu
muốn chia sẻ và nhân rộng trong cộng đồng các nƣớc đang phát triển ở khu vực
Châu Á – Thái Bình Dƣơng.
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, công trình Lí
luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa [39] đã tổng kết 4 vấn đề
cơ bản về xây dựng NTM XHCN. Đó là: b
. Theo đó, khởi đầu
của xây dựng NTM mang màu sắc Trung Quốc hiện nay là từ giai đoạn hƣớng lên
hiện đại hóa (từ 90). Nhƣng phải sau khi tham
gia WTO, Trung Quốc mới chính thức đƣa ra chủ trƣơng xây dựng nông thôn
XHCN giai đoạn mới với mục tiêu cơ bản là: “sản xuất phát triển, đời sống sung
túc, thôn làng văn minh, thôn xã gọn gàng, quản lý dân chủ” [39]. Cụ thể hơn, công
trình Lí luận, thực tiễn và các chính sách xây dựng nông thôn mới Trung Quốc [40]
đã có những phân tích, nhận định cụ thể về hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp
thực hiện từng chính sách xây dựng NTM ở nƣớc này. Nghiên cứu nhấn mạnh: đẩy
mạnh phát triển dịch vụ công hay xây dựng, cải tạo CSHT nông thôn phải đi trƣớc
một bƣớc để thu hút doanh nghiệp (DN) đầu tƣ xây dựng NTM. Mặc dù chƣa kết
thúc, nhƣng quá trình xây dựng nông thôn kiểu mới ở Trung Quốc trong thời gian
18
qua đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Trƣớc hết là CSHT vùng nông thôn
đƣợc cải thiện đáng kể. Diện mạo nông thôn có những khởi sắc mới. Công tác xã
hội ở nông thôn có những thay đổi nhanh chóng. Việc xây dựng chính trị xã hội dân
chủ ở nông thôn đƣợc tăng cƣờng.
Qua các nghiên cứu này, có thể thấy thời gian, bối cảnh và điều kiện xây
dựng, phát triển nông thôn khác nhau ở mỗi quốc gia. Biện pháp thực hiện cũng
không giống nhau. Song, thành công của các phong trào này đều để lại nhiều bài
học kinh nghiệm quý mà Việt Nam có thể vận dụng cho xây dựng NTM hiện nay.
1.1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Mục tiêu xây dựng NTM đƣợc chính thức đặt ra tại Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa thứ X và tiếp tục đƣợc
nhấn mạnh trong Đại hội lần thứ XI (2011) của Đảng. Lần đầu tiên trong lịch sử
nƣớc ta, xây dựng NTM đƣợc xác định là nhiệm vụ chiến lƣợc và đƣợc đặt ra một
cách toàn diện nhất [53] .
Chính thức đƣợc triển khai từ năm 2010, đến nay, xây dựng NTM đã nhanh
chóng đi vào cuộc sống và và thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều học giả.
Ngay từ những ngày đầu thí điểm mô hình này, với cái nhìn khách quan và tƣ
duy biện chứng logic, Vũ Trọng Khải [42] đã có các phân tích, đánh giá đúng những
tác động và khiếm khuyết của các chính sách vĩ mô về nông nghiệp và phát triển
nông thôn (trong đó có cả chƣơng trình trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM). Từ
những trăn trở này, nghiên cứu đã chỉ ra nhiều nội dung cần phải thay đổi cho phù
hợp hơn với quy luật phát triển cũng nhƣ những đòi hỏi của thực tiễn sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Theo ông, cần
phải thay đổi tƣ duy, thay đổi cách thức xây dựng NTM, coi đây là một tiến trình
phát triển lâu dài và toàn diện. Cùng quan điểm này còn có Tô Xuân Dân, Lê Văn
Viện, Đỗ Trọng Hùng [21] . Các tác giả nhấn mạnh, muốn xây dựng NTM thành công
cần phải có tầm nhìn mới, cách thức tổ chức quản lý mới và các bước đi mới.
Các nội dung xây dựng NTM đƣợc đề cập trong công trình do Vũ Văn Phúc chủ
biên [53] khá đa dạng, phong phú và đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ. Từ cơ sở
19
khoa học của chƣơng trình, kinh nghiệm phát triển trên thế giới và kết quả xây dựng
NTM bƣớc đầu tại một số địa phƣơng nhƣ: Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ, Thái
Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An..., các
tác giả đã chỉ ra đƣợc nhiều vấn đề còn vƣớng mắc, cần tiếp tục trao đổi, nghiên cứu.
Các tác giả Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung [20] lại đi sâu phân tích sự khác
biệt giữa yếu tố mới trong nông thôn mới ở Việt Nam với yếu tố mới trong mô hình
phát triển làng mới - Saemaul Undong của Hàn Quốc và Tam nông của Trung Quốc.
Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt về điểm khởi đầu trong phát triển nông thôn ở các
nƣớc. Trong khi ở Hàn Quốc bắt đầu từ làng, ở Trung Quốc bắt đầu từ hương trấn thì ở
Việt Nam lại bắt đầu từ cấp xã. Từ đó, những vấn đề chƣa phù hợp cần đƣợc điều
chỉnh trong quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam đã đƣợc chỉ rõ là: tiêu chí đánh giá
chung chung thiếu thực tiễn (đặc biệt là tiêu chí số 1, 2, 7, 8, 9,10, 12, 13, 14 và 15),
cách tiếp cận chƣa phát huy đƣợc nội lực của cộng đồng ở địa phƣơng....
Tác giả Trần Minh Yến [97], sau khi khảo sát tại xã Tân Thịnh – huyện Lạng
Giang – tỉnh Bắc Giang, xã Tam Phƣớc – huyện Phú Ninh – tỉnh Quảng Nam và xã
Mỹ Long Nam – huyện Cầu Ngang – tỉnh Trà Vinh, cũng đã tổng kết nhiều vấn đề
lí luận và thực tiễn xây dựng NTM. Trong đó, đáng chú ý nhất là các giải pháp đề
xuất nhằm đảm bảo tính đúng đắn, tính khả thi và tính bền vững của chƣơng trình.
Nhìn chung, ngoài những vấn đề lí luận (nhƣ khái niệm, chức năng, đặc trƣng
NTM), kinh nghiệm xây dựng NTM của các quốc gia trên thế giới và một số địa
phƣơng ở Việt Nam, các nghiên cứu đều tập trung phân tích những tồn tại, vƣớng mắc
khi thực hiện bộ tiêu chí NTM giai đoạn này, từ đó đề xuất nhiều giải pháp quan trọng.
1.1.3. Về mối quan hệ giữa làng nghề với xây dựng nông thôn mới
Từ lâu, phát triển LN đã đƣợc xem là giải pháp quan trọng trong phát triển
KT - XH, xây dựng NTM ở nhiều địa phƣơng.
Một trong số ít các nghiên cứu về xây dựng NTM có chú ý đến vai trò quan
trọng của LN là công trình của Vũ Trọng Khải [41] . Ngay từ những năm đầu thí
điểm xây dựng NTM, trong nghiên cứu của mình, ông đã đƣa ra đƣợc nhiều mô
hình phát triển KT - XH có sự kết hợp giữa truyền thống của vùng nông thôn với
20
những tiến bộ của thời đại mới. Tiêu biểu là mô hình LN kết hợp với du lịch sinh
thái - văn hóa, nhân văn.
Tuy nhiên, phải đến khi chính thức triển khai xây dựng NTM trên diện rộng,
phát triển LN trong xây dựng NTM mới đƣợc coi trọng. Tháng 12/2010, Hội thảo
Mỗi làng một sản phẩm do Bộ NN - PTNT phối hợp với hiệp hội Mỗi làng một sản
phẩm Oita và cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản tổ chức tại Hà Nội với sự tham gia
của 14 quốc gia: Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêsia, Malaixia, Kênia,
Malawi.... Tại hội thảo, Bộ NN - PTNT Việt Nam đã khẳng định, OVOP có ý nghĩa
quan trọng, thúc đẩy NNNT, bảo tồn và phát triển LN, góp phần thiết thực triển khai
có hiệu quả Nghị quyết Trung ƣơng số 26 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng
nhƣ Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 [6].
Những xu hƣớng chính đƣợc đề cập tại Hội thảo Phát triển làng nghề gắn với du
lịch [8] (tháng 9/2012) là: phát triển LN gắn với du lịch và phát triển LN gắn với
xây dựng NTM. Kỷ yếu của Hội thảo gồm 13 bài viết đã phân tích sâu về cơ hội,
thách thức và những giải pháp phát triển LN theo các xu hƣớng này.
Luận án Tiến sỹ của Lê Xuân Tâm [62] là nghiên cứu mới và cụ thể nhất về sự
phát triển LN gắn với xây dựng NTM cho đến thời điểm này. Kế thừa những nghiên
cứu về LN và xây dựng NTM trƣớc đó, tác giả đã phân tích khá rõ mối quan hệ
giữa LN và xây dựng NTM; từ đó, chỉ ra những 8 yếu tố chính ảnh hƣởng đến phát
triển LN gắn với xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Ninh. Đó là: chính sách phát triển LN,
công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch, các yếu tố đầu vào, các yếu tố đầu ra,
môi trƣờng và BVMT, thiết chế xã hội và truyền thống văn hóa, các hình thức liên
kết trong phát triển LN. Trong đó, ảnh hƣởng mạnh nhất là các yếu tố đầu vào. Trên
cơ sở lồng ghép các tiêu chí đánh giá phát triển LN với bộ tiêu chí NTM, tác giả đã
xây dựng đƣợc hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển LN gắn với xây dựng
NTM trên cả 3 phƣơng diện kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Nghiên cứu đã khẳng
định, xây dựng NTM không làm ảnh hƣởng và phá vỡ kết cấu của LN mà ngƣợc lại,
quá trình xây dựng NTM còn là cơ hội để LN có thể phát triển mạnh và các tiêu chí
xây dựng NTM là phù hợp với sự phát triển LN trên địa bàn. Vì thế phát triển LN
gắn với xây dựng NTM là chủ trƣơng đúng đắn. Luận án cũng đề xuất 6 nhóm giải
21
pháp nhằm phát triển bền vững LN theo các tiêu chí NTM ở tỉnh Bắc Ninh.
Nhƣ vậy, việc tổng quan các công trình nghiên cứu đã định hƣớng cho tác giả
tham khảo, chọn lọc, kế thừa những vấn đề lí luận và thực tiễn về LN, về NTM để
vận dụng vào tỉnh Nam Định. Cụ thể là: khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hƣởng
đến sự phát triển và phân bố LN; khái niệm, chức năng, đặc trƣng của NTM; kinh
nghiệm phát triển LN, phát triển nông thôn ở các nƣớc trên thế giới và các địa
phƣơng ở Việt Nam.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu kể trên, mối quan hệ giữa LN với xây dựng
NTM và các tiêu chí đánh giá mối quan hệ này chƣa đƣợc xác định rõ. Dƣới góc độ
địa lí KT – XH cũng chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về LN trong bối
cảnh xây dựng NTM ở tỉnh Nam Định.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Làng nghề
1.2.1.1. Một số khái niệm
a. Làng và làng nghề
- Làng
Từ điển Tiếng Việt giải thích: Làng là một khối dân cư nông thôn làm thành
một đơn vị có đời sống riêng về nhiều mặt, cùng tiến hành một nghề (dẫn theo [36]).
Làng là thuật ngữ thuần Việt dùng để chỉ một lãnh thổ nhất định (đã có thời đƣợc coi
là đơn vị hành chính của Nhà nƣớc ở khu vực nông thôn) và đƣợc xem là biểu trƣng
liên kết xã hội của một bộ phận dân cƣ. Những ngƣời này, ngoài sống chung cùng
một mảnh đất, còn có thể cùng một huyết thống, cùng làm một nghề, cùng chung một
truyền thống văn hóa, xã hội hay tôn giáo. Vì thế, không chỉ có LN, làng gốm mà còn
có làng quan họ, làng khoa bảng ... Hiện nay, khái niệm này còn đƣợc dùng để chỉ cả
những cộng đồng ngƣời ở khu vực thành thị (làng quốc tế, làng sinh viên, …). Mặc
dù vậy, các nghiên cứu đều thống nhất rằng: Làng là một đơn vị cƣ trú và là một hình
thức tổ chức xã hội quan trọng ở vùng nông thôn Việt Nam.
- Làng nghề
Theo Dƣơng Bá Phƣợng [51], làng nghề trƣớc hết phải là một tổ chức xã hội ở
vùng nông thôn và phải gắn bó chặt chẽ với một nghề nhất định. Nhƣng nghề đó là
22
nghề nào thì hiện nay các nghiên cứu vẫn còn chƣa thống nhất.
Theo Pierre Gourou [29], LN thƣờng gắn bó chặt chẽ với các ngành nghề phi
nông nghiệp mà ông gọi là các nghề thủ công thôn dã. Có cùng quan điểm này có
Trần Quốc Vƣợng [96], tuy nhiên ông nhấn mạnh: LN là nơi sản xuất ra những sản
phẩm mang bản sắc văn hoá riêng, nổi tiếng và tồn tại từ hàng trăm, nghìn năm.
Ngày nay, ở LN không chỉ có những ngƣời chuyên làm nghề thủ công nghiệp
mà do sự phát triển của sản xuất, trong làng còn xuất hiện nhiều ngƣời, nhiều hộ,
nhiều cơ sở chuyên làm dịch vụ đầu vào, đầu ra [51]. Có những làng mà sản phẩm
làm ra lại không phải là các sản phẩm thủ công nghiệp nhƣ trồng hoa, kinh doanh
sinh cật cảnh, trồng và chế biến nấm… cũng đƣợc gọi là làng nghề.
Hiện nay, cách hiểu tƣơng đối đầy đủ và khái quát nhất đƣợc quy định trong
thông tƣ 116/2006 của Bộ NN - PTNT [7]. Theo đó, Làng nghề là một hoặc nhiều
cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương
tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn sản xuất ra
một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ [7], các NNNT bao gồm:
1- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản;
2- Sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD), đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ
tinh, dệt may, cơ khí nhỏ;
3- Xử lí, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất NNNT;
4- Sản xuất hàng TCMN;
5- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh;
6- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ
sản xuất, đời sống dân cƣ;
7- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tƣ vấn sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực NNNT.
Nghị định cũng chỉ rõ, không phải bất kì một làng quê nào có các NNNT nêu
trên cũng đƣợc công nhận là làng nghề. Bởi vì, về mặt định lƣợng phải đảm bảo
đƣợc các tiêu chí trong thông tƣ 116/2006 [7]. Đó là: có tối thiểu 30% tổng số hộ
trên địa bàn tham gia các hoạt động NNNT.
23
Thực tế hình thành và phát triển của các LN cho thấy, các chỉ tiêu định lƣợng
nêu trên cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối. Nhất là tỉ lệ hộ chuyên làm nghề. Bởi vì
trên thực tế, tại các địa bàn khảo sát, phần lớn số dân vẫn giữ đất nông nghiệp và do
đó về mặt hành chính họ thƣờng nhận mình là nông dân. Vì vậy, những LN mặc dù
không đạt đƣợc tiêu chí 1,2 nhƣ đã nêu nhƣng có ít nhất một nghề truyền thống
(nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công
nhận; nghề tạo ra những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc và nghề gắn
với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề) thì vẫn đƣợc
coi là LN và đƣợc gọi là làng nghề truyền thống [7].
Một số LN có tỉ lệ hộ tham gia SXKD thấp hơn quy định, hoặc chƣa hoàn
thiện hồ sơ để đƣợc công nhận thƣờng đƣợc xếp vào nhóm làng có nghề. Hiện nay,
nhóm này khá phổ biến do sự phát triển của các ngành nghề du nhập theo chủ
trƣơng xây dựng NTM. Một số LN, do quá trình đô thị hóa, đã đƣợc nâng cấp thành
phƣờng nên LN khi ấy sẽ là phố nghề (nếu nghề vẫn phát triển mạnh) [7].
Dù là làng nghề, làng có nghề, LNTT hay nghề truyền thống cũng đều đƣợc
xem xét nhƣ làng nghề bởi nó mang 3 đặc trƣng cơ bản. Đó là: nguồn gốc hình
thành, công nghệ sản xuất và hiệu quả kinh tế so với nông nghiệp thuần túy. Nhƣ
vậy, để phân biệt với làng thuần nông và phố nghề, có thể hiểu khái niệm làng nghề
theo nhƣ thông tƣ 116/2006 của Bộ NN - PTNT. Trong quá trình nghiên cứu, luận
án cũng thống nhất sử dụng khái niệm làng nghề theo cách hiểu này.
b. Các khái niệm có liên quan
- Công nghiệp nông thôn
Công nghiệp nông thôn đƣợc định nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận,
nghiên cứu, điều kiện cũng nhƣ chính sách phát triển ở mỗi quốc gia. Những năm 70
của thế kỉ XX, trên thế giới thƣờng sử dụng những khái niệm tƣơng đồng nhƣ công
nghiệp làng xã (village industry), công nghiệp nông thôn (rural industry) hoặc các
hoạt động sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn (non – farm activities) [52].
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của kết cấu ngành công nghiệp, đƣợc
hình thành và phát triển ở nông thôn; bao gồm các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công
24
nghiệp (TTCN) tồn tại dƣới nhiều hình thức, thuộc nhiều thành phần kinh tế, có quy
mô vừa và nhỏ; hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, nhƣng gắn bó mật
thiết với sản xuất nông nghiệp và KT - XH nông thôn, do địa phƣơng quản lý về
mặt nhà nƣớc [30].
Theo định nghĩa này, SXKD trong các LN TTCN đƣợc xem là một trong
những hoạt động cơ bản của công nghiệp nông thôn. Cùng với các hoạt động khác
của công nghiệp nông thôn, phát triển LN TTCN chính là tiền đề cho quá trình
CNH không chỉ ở nông thôn.
- Công nghiệp hóa nông thôn
Từ một nền nông nghiệp đi lên, việc thực hiện CNH là một tất yếu khách quan
ở Việt Nam. Trong đó, CNH nông thôn và phát triển toàn diện kinh tế nông thôn có
vai trò đặc biệt quan trọng.
CNH nông thôn đƣợc hiểu là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện cơ cấu
kinh tế, nâng cao trình độ kĩ thuật - công nghệ và tổ chức sản xuất của các ngành
kinh tế ở nông thôn [26].
Thực chất, CNH nông thôn chính là quá trình phát triển nông thôn theo hƣớng
CNH [52] với 3 nội dung cơ bản. Đó là: i) Phát triển các hoạt động kinh tế ngoài
nông nghiệp (bao gồm các ngành nghề TTCN và công nghiệp nông thôn, các hoạt
động dịch vụ kinh tế kĩ thuật vào nông thôn); ii) Trang bị công nghệ và vật tƣ thiết
bị tiên tiến cho nông nghiệp; và iii) Tăng cƣờng CSHT kinh tế, xã hội nông thôn.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong quá trình CNH nông thôn hiện nay, với những ƣu thế lớn trong việc
phát huy nội lực, các DN nhỏ và vừa đang rất đƣợc chú ý.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP [75], DN nhỏ và vừa đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: DN nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
25
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DN
DN DN nhỏ DN vừa Quy mô siêu nhỏ
Số Tổng Số Tổng Số
Khu vực
lao động (người) nguồn vốn (tỉ đồng) lao động (người) nguồn vốn (tỉ đồng) lao động (người)
1. Nông, lâm ≤ 10 ≤ 20 10 - 200 20 - 100 200 - 300 nghiệp và thủy sản
≤ 10 ≤ 20 10 - 200 20 - 100 200 - 300 2. Công nghiệp và xây dựng
Nguồn: [75]
3. Thƣơng mại và ≤ 10 ≤ 10 10 - 50 10 - 50 50 - 100 dịch vụ
DN nhỏ và vừa ngày càng thể hiện rõ vai trò trong việc phát triển SXKD và là
hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả đƣợc ƣu tiên phát triển ở các LN hiện nay.
1.2.1.2. Vai trò và phân loại làng nghề
a. Vai trò của làng nghề
* Làng nghề góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tận dụng thời gian và lực
lượng lao động ở nông thôn.
Ngay từ khi xuất hiện, LN đã giải quyết tốt vấn đề lao động lúc nông nhàn.
Trong những năm gần đây, vai trò này lại càng đƣợc thể hiện rõ. Ở nƣớc ta hiện
nay, tỉ lệ lao động nông nghiệp tuy có giảm nhƣng đến hết năm 2015 vẫn chiếm
44% lao động đang làm việc của cả nƣớc [73]. Trong khi diện tích đất canh tác bình
quân trên đầu ngƣời thấp, xu hƣớng lại giảm dần do CNH, đô thị hóa. Những lao
động chƣa đủ việc làm trong thời gian nông nhàn, những lao động không còn việc
làm khi ruộng đất đã bị chuyển đổi mục đích sử dụng… đã và đang đƣợc thu hút
vào làm việc trong các hộ gia đình, các tổ hợp sản xuất, các hợp tác xã (HTX), các
công ty và DN trong LN. Ngoài ra, làm việc trong các cơ sở sản xuất nghề còn có
cả ngƣời già, trẻ em, thƣơng, bệnh binh và ngƣời tàn tật.
LN đã tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động không những của riêng làng
đó mà còn cho dân cƣ của các làng ở xung quanh. Sự phát triển LN còn kéo theo sự
26
phát triển của nhiều ngành, nghề khác. Chẳng hạn nhƣ ngành chế biến lƣơng thực
thực phẩm (LTTP) phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành cơ khí chế tạo nông cụ và
ngành chăn nuôi phát triển. Ngành tái chế nguyên vật liệu phát triển đã tạo điều kiện
cho mạng lƣới thu gom nguyên liệu, phế liệu phát triển. Nhƣ vậy, ngoài tác động về
kinh tế, mạng lƣới này còn góp phần quan trọng vào việc làm sạch môi trƣờng [11].
Mở rộng phạm vi và phát triển LN, thông qua giải quyết việc làm, tăng thu nhập
còn góp phần giải quyết căn bản nạn di dân tự do từ nông thôn vào các thành phố lớn.
Đây sẽ là hƣớng đi đúng đắn có thể giải quyết đƣợc vấn đề lao động nông thôn nhất
là trong điều kiện sức ép dân số ngày càng lớn nhƣ ở nƣớc ta hiện nay [51].
* Làng nghề đã tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, đa dạng, phong phú phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong nước và là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Nếu nhƣ trƣớc đây, LN chỉ đƣợc xem là nghề phụ, tận dụng thời gian nông
nhàn, cải thiện thêm thu nhập và đời sống, thì nay các ngành nghề này đều đƣợc đầu
tƣ phát triển theo hƣớng CNH. Các LN đã tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng. Trong đó, 40% là nguồn hàng xuất khẩu mang về cho đất
nƣớc nguồn ngoại tệ lớn. Chỉ tính riêng hàng TCMN giá trị xuất khẩu năm 2015 đã
đạt 1,9 tỉ USD chiếm 1,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc [73].
Thực tế cho thấy, tuy quy mô sản xuất nhỏ nhƣng LN đã có những đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế ở các địa phƣơng. Sản phẩm của LN chính là nhân tố thúc
đẩy sản xuất ở nông thôn phát triển theo hƣớng hàng hoá. Vì thế, nơi nào có nhiều
LN thì nơi đó kinh tế hàng hoá phát triển mạnh. Và ở nơi đó, bộ mặt nông thôn
cũng có những thay đổi rõ rệt so với các làng thuần nông.
* Làng nghề góp phần xoá đói giảm nghèo ở vùng nông thôn.
Thực tế, thu nhập bình quân của một lao động làm nghề bao giờ cũng cao hơn
lao động thuần nông (thƣờng là gấp 2 - 3 lần) [11]. Thu nhập từ nghề cao đã đem lại
cho ngƣời dân trong các LN một cuộc sống đầy đủ, phong lƣu cả về vật chất lẫn
tinh thần. Nhiều hộ đã mua sắm đƣợc những phƣơng tiện đắt tiền nhƣ ô tô, xe máy
và nhiều vật dụng gia đình hiện đại khác. Những vùng có LN phát triển đều thể hiện
sự văn minh, giàu có, dân trí cao hơn hẳn so với các vùng thuần nông. Tại đây, tỉ lệ
hộ khá và giàu tƣơng đối cao, tỉ lệ hộ nghèo thấp và gần nhƣ không còn hộ đói.
27
Phát triển LN, đồng thời tạo ra nguồn tích luỹ khá lớn. Với khoảng 20,7 triệu
đồng/hộ/năm tích lũy đƣợc (trong khi hộ nông nghiệp là 12,9 triệu đồng/năm) [72],
ngân sách của địa phƣơng cũng nhƣ của các gia đình nhờ thế tăng lên rõ rệt. Do đó,
việc xây dựng nguồn vốn để đầu tƣ cho CSHT trở nên dễ dàng. Khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn đƣợc thu hẹp dần.
* Làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng CNH, HĐH.
Kinh tế ở LN không chỉ thay đổi về lƣợng mà còn thay đổi về chất. Ở những
địa phƣơng có nghề, tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ tăng lên 60 - 80%, sản xuất nông
nghiệp giảm xuống còn 20 - 40% [11]. Tập quán sản xuất độc canh, quy mô nhỏ, tự
cấp, tự túc đã đƣợc thay thế bằng sản xuất hàng hoá với sự hỗ trợ đắc lực của máy
móc và công nghệ, thiết bị mới. Nhiều hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả cao,
nhất là các DN nhỏ và vừa xuất hiện ngày càng nhiều. Dù hiện nay mới chỉ chiếm tỉ
lệ thấp, nhƣng các hình thức này có vai trò rất quan trọng. Đây chính là cầu nối giữa
các hộ gia đình làm nghề trong làng với các DN lớn ở thành thị; là yếu tố cơ bản
giúp các địa phƣơng chuyển từ sản xuất thuần nông, nhỏ lẻ, phân tán lên công
nghiệp lớn, hiện đại và đô thị hoá nhƣ P. Gourou đã khẳng định [29].
* Làng nghề truyền thống góp phần bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc.
Giá trị văn hoá của LNTT không chỉ thể hiện trong các sản phẩm mà trong cả
các yếu tố phi vật thể khác của làng.
Lịch sử nông thôn Việt Nam đã ghi nhận, sự hình thành và phát triển của các
LNTT là một thành tố quan trọng tạo nên những nét đặc sắc của văn hoá làng. Mỗi
LN đều thờ cúng một ông tổ nghề riêng, hoặc một thành hoành làng [51]. Không
gian văn hoá khó có thể trộn lẫn với những phong tục, tập quán, luật lệ và lễ hội đặc
sắc. Hội làng không chỉ là sinh hoạt văn hoá cộng đồng mà còn là lễ báo công tổ
tiên, trình diễn các kĩ thuật làm nghề mới, đặc sắc của ngƣời thợ làm nghề. Do đó
hội làng có sức hấp dẫn lớn với du khách trong và ngoài nƣớc [1].
Bản sắc văn hoá dân tộc còn đƣợc thể hiện thông qua những sản phẩm của
LN. Những đƣờng nét, hoa văn tinh xảo trên các sản phẩm TCMN hay những dáng,
những thế cây mang tính nghệ thuật cao, mang tính đơn chiếc nên vƣợt qua giá trị
hàng hoá đơn thuần, chúng trở thành sản phẩm văn hoá, thành những bảo vật, đƣợc
28
coi là biểu tƣợng của truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam [51]. Thông qua các
sản phẩm đặc sắc của LN, văn hoá Việt Nam đã đƣợc lƣu giữ một cách cụ thể, bền
vững và đƣợc quảng bá rộng rãi đến nhiều nƣớc trên thế giới.
LN không chỉ đơn thuần là môi trƣờng kinh tế, xã hội mà còn là môi trƣờng
văn hoá độc đáo. Bảo tồn và phát triển LN cũng sẽ góp phần đắc lực vào việc giữ
gìn văn hoá của dân tộc trong quá trình CNH và hội nhập quốc tế.
b. Phân loại làng nghề
Trƣớc những biến động của đời sống, quan niệm về ngành nghề trong các LN
ngày càng mở rộng, đa dạng và phong phú. Do đó cũng xuất hiện nhiều cách phân loại
LN. Mỗi cách phân loại lại có những tiêu chí đặc trƣng. LN đƣợc phân loại theo thời
gian hình thành và phát triển; theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm; theo quy mô
sản xuất và quy trình công nghệ; theo mức độ sử dụng nguyên, nhiên liệu; theo thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm; theo khả năng tồn tại và phát triển. Ngoài ra còn có thể phân
loại LN theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm [11]; phân loại LN theo số lƣợng nghề
trong một làng [51]... Trong đó, 2 cách phân loại đƣợc sử dụng phổ biến nhất là theo
thời gian hình thành, phát triển và theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm.
* Phân loại làng nghề theo thời gian hình thành và phát triển.
- LNTT là LN có nghề truyền thống đƣợc hình thành từ lâu đời. Theo thông tƣ
116/2006 của Bộ NN - PTNT thì thời gian hình thành ít nhất là 50 năm [5].
- LN mới là LN đƣợc hình thành trong những năm gần đây, chủ yếu là trong
thời kì đổi mới, thời kì chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng [51].
Hiện nay, cả 2 loại LN này đều có vai trò quan trọng đối với quá trình phát
triển KT - XH, đặc biệt là chủ trƣơng xây dựng NTM ở các địa phƣơng.
* Phân loại làng nghề theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm.
Theo đó, LN đƣợc chia thành 6 ngành chính, mỗi ngành chính gồm nhiều
ngành nhỏ với những yêu cầu khác nhau về nguyên, nhiên liệu, quy trình, công
nghệ sản xuất và cả thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm: LN chế biến LTTP, chăn nuôi,
giết mổ; LN dệt nhuộm, ƣơm tơ và thuộc da; LN sản xuất VLXD và khai thác đá;
LN tái chế phế liệu; LN TCMN và LN khác.
Các cách phân loại nêu trên cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối. Ngoài sự phụ
thuộc vào mục đích phân loại, lựa chọn cách phân loại nào còn căn cứ vào đặc điểm
29
phát triển LN của từng địa phƣơng. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi phân
loại LN thành các nhóm nhƣ sau: (1) LN chế biến LTTP; (2) LN sản xuất VLXD; (3)
LN chế biến gỗ (gỗ mỹ nghệ và mộc dân dụng); (4) LN mây tre đan, TCMN (mây tre
đan, đay, cói, thủy tinh, gốm sứ, thêu, nón lá...); (5) LN dệt, may (ƣơm tơ, dệt vải, dệt
khăn, dệt vải màn, đăng – ten, băng giang, may...); (6) LN cơ khí (cơ khí, đúc, rèn, tái
chế kim loại...); (7) LN trồng, kinh doanh sinh vật cảnh, (8) LN khác (tái chế nhựa,
trồng, chế biến nấm, trồng chế biến dƣợc liệu, xây dựng, đan lƣới....).
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố làng nghề
* Vị trí địa lý
Sự phát triển và phân bố của LN chịu ảnh hƣởng lớn bởi vị trí địa lý. Nơi nào
có vị trí địa lý thuận lợi, nơi ấy có nhiều LN phát triển và ngƣợc lại.
Các cụ tổ nghề, ngay từ đầu đã quan tâm đến yếu tố bến sông, bãi chợ khi
quyết định mở nghề, lập nghiệp [95]. Thực tế cũng cho thấy, LN thƣờng tập trung ở
những vị trí “đắc địa”, hoặc gần đƣờng giao thông hoặc gần nguồn nguyên liệu [51].
Bên cạnh vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa - chính trị cũng ảnh hƣởng không nhỏ
đến sự hình thành và phát triển của mỗi LN. Những trung tâm hành chính, chính trị
cũng đồng thời là những trung tâm kinh tế của khu vực. Do đó, đây sẽ là thị trƣờng,
là đầu mối tiêu thụ sản phẩm, là nơi hỗ trợ, cung cấp các điều kiện phát triển thiết
yếu khác cho sản xuất ở LN.
Ngày nay do sự phát triển của khoa học, công nghệ và các loại hình vận tải, vị
trí địa lý, tuy không còn giữ vai trò quyết định, nhƣng các điều kiện này vẫn rất
quan trọng (kể cả với các LN đƣợc hình thành một cách có chủ ý theo chủ trƣơng
nhân cấy nghề mới).
* Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vừa là nguồn lực vừa là lợi thế so
sánh của mỗi vùng trong phát triển LN [33].
Ngoài vị trí địa lý, địa hình bằng phẳng, giao thông thuận tiện với nhiều loại
hình, di chuyển dễ dàng, chi phí thấp đƣợc coi là lý do chính giải thích cho sự tập
trung LN ở vùng đồng bằng và thƣa thớt ở vùng đồi núi [51]. Kết hợp với tài nguyên
về thổ nhƣỡng, nguồn nƣớc và sinh vật..., điều kiện tự nhiên có thể tạo thuận lợi hoặc
gây khó khăn cho sản xuất nghề thông qua những tác động đến nguồn nguyên, vật
30
liệu liệu. Kể cả trong điều kiện nhiều LN đã bớt lệ thuộc vào nguồn nguyên, vật liệu
sẵn có, thì sự phong phú và giàu có về tài nguyên thiên nhiên cũng sẽ ảnh hƣởng đến
số lƣợng và chủng loại LN. Nhất là các LN sử dụng nguyên liệu đặc trƣng địa
phƣơng khó có thể thay thế nhƣ LN ƣơm tơ, gốm sứ, chế tác đá...
* Kinh tế - xã hội
- Nguồn nguyên,vật liệu
Một trong những điều kiện hình thành của LN là nằm gần nguồn nguyên, vật
liệu. Phần lớn các LN (nhất là các LN TTCN, chế biến LTTP) đều hình thành nghề
chính của mình trên cơ sở nguồn nguyên, vật liệu sẵn có tại địa phƣơng. Nơi nào
nguồn nguyên, vật liệu tại chỗ đã cạn kiệt, phải vận chuyển từ nơi khác về, nơi ấy
sản xuất cũng bị ảnh hƣởng không nhỏ. Với nguồn nguyên vật liệu mới ngày càng
đa dạng, phong phú, các LN có thể lựa chọn và sử dụng nhiều nguyên liệu thay thế
phù hợp để không chỉ giảm áp lực đầu vào mà còn đa dạng hoá, hạ giá thành sản
phẩm. Việc sử dụng nguyên, vật liệu mới còn có thể tạo ra những ngành nghề mới,
LN mới [36]. Khối lƣợng, chủng loại, phẩm cấp và khoảng cách từ cơ sở sản xuất
tới nguồn nguyên vật liệu có ảnh hƣởng đến chất lƣợng, giá thành của sản phẩm,
đến lợi nhuận của DN; do đó cũng sẽ ảnh hƣởng đến số lƣợng, chủng loại và sự
phát triển của các LN ở mỗi địa phƣơng [51].
- Dân cư và lao động
Dân cƣ đƣợc coi là động lực thúc đẩy sự phát triển KT - XH trên cả hai
phƣơng diện. Dân cƣ vừa là lực lƣợng lao động, vừa là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Do đó, không chỉ những yếu tố tích cực của dân cƣ mới đƣợc coi là nguồn lực mà
ngay cả những nhƣợc điểm nhiều khi lại là nguyên nhân trực tiếp của quá trình hình
thành và phát triển LN [29].
Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của các nghệ nhân và những ngƣời thợ
lành nghề của mỗi làng. Dù đƣợc hình thành theo con đƣờng nào thì sự phát triển
của LN cũng phải gắn liền với những hạt nhân, nòng cốt là các nghệ nhân hoặc gia
đình, dòng họ [51]…Đây là những ngƣời tâm huyết với nghề; những ngƣời luôn cải
tiến, sáng tạo trong quá trình sản xuất; những ngƣời có tài ứng phó với các tình
huống bất lợi và có cả uy tín đối với làng xã. Họ không chỉ là ngƣời tạo ra các sản
phẩm có giá trị kinh tế, giá trị nghệ thuật cao mà còn là ngƣời truyền nghề, dạy
31
nghề cho lao động trong làng và các khu vực lân cận. Những ngƣời thợ cả, nghệ
nhân cũng đã góp phần làm bảo tồn đƣợc những nét độc đáo của LN.
Song, sản xuất hàng hoá không chỉ cần kinh nghiệm truyền thống, mà còn cần
có khoa học hiện đại, cần những con ngƣời có đầu óc kinh doanh, năng động, sáng
tạo. Do đó, trong chiến lƣợc phát triển hiện nay, ngƣời lao động ngoài tay nghề cao
phải có khả năng sử dụng các máy móc, thiết bị hiện đại, có đủ trình độ để ứng
dụng công nghệ mới vào sản xuất. Ngƣời chủ các cơ sở SXKD ở LN cũng cần có kĩ
năng quản lí, có chiến lƣợc kinh doanh tầm cao để có thể mở rộng thị trƣờng, đầu tƣ
đúng hƣớng, ổn định và phát triển sản xuất [36].
- Lịch sử, văn hóa
Bối cảnh lịch sử chính là môi trƣờng hình thành và phát triển của LN. Không
chỉ chi phối các hoạt động sản xuất, các yếu tố này còn chi phối cả tiêu dùng và đời
sống của cƣ dân [51]. Do đó, những biến động trong lịch sử sẽ tác động đến mỗi LN
và ảnh hƣởng đến đặc trƣng nghề của từng khu vực.
Có khả năng ảnh hƣởng đến xu hƣớng phát triển và đặc trƣng LN ở mỗi vùng,
miền còn phải kể đến bản sắc văn hóa (thể hiện qua lối sống, phong tục, tập quán
sản xuất, tín ngƣỡng, tôn giáo...) của cƣ dân, thậm chí là trình độ sáng tạo, kinh
nghiệm và quan niệm sống của từng nghệ nhân. Quy trình sản xuất sản phẩm ở các
LN khác nhau là giống nhau nhƣng từng công đoạn kỹ thuật (bí quyết nghề) thì mỗi
LN, mỗi dòng họ, mỗi gia đình làm nghề, thậm chí mỗi ngƣời thợ cũng rất khác
nhau. Chính các yếu tố văn hóa đặc trƣng này đã tạo nên tính độc đáo cho sản phẩm
của LN. Vì thế nhiều sản phẩm trở thành biểu tƣợng văn hóa của LN, thậm chí là
của cả quốc gia, dân tộc [51].
- Thị trường tiêu thụ
Thị trƣờng tiêu thụ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kì
một hoạt động SXKD nào. Cũng giống nhƣ các loại hàng hoá khác, sản phẩm LN
chỉ đƣợc sản xuất đều đặn nếu có đƣợc thị trƣờng tiêu thụ ổn định.
Thị trƣờng đầu tiên của LN chính là chợ làng - nơi các sản phẩm của LN đƣợc
trao đổi để phục vụ nhu cầu của địa phƣơng và các vùng lân cận. Nhƣng đây là thị
trƣờng tại chỗ, nhỏ hẹp, sức tiêu thụ chậm nên để phát triển đƣợc trong thời gian dài
và đạt hiệu quả kinh tế cao, các LN phải mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trên
32
phạm vi cả nƣớc và nhất là mở rộng sang các nƣớc trên thế giới. Mặt khác, LN cũng
cần phải thích ứng đƣợc với những nhu cầu đa dạng, phong phú và những biến động
của thị trƣờng bằng việc thƣờng xuyên thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, chất lƣợng và
đặc biệt là giá cả sản phẩm. Bên cạnh những mẫu mã truyền thống là những sản
phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của từng thị trƣờng theo tinh thần vừa phát huy
truyền thống văn hoá của dân tộc vừa tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Sự thay đổi nhu cầu của thị trƣờng không chỉ ảnh hƣởng đến cơ cấu sản phẩm,
đến cách tổ chức sản xuất mà còn đóng vai trò định hƣớng và là động lực thúc đẩy
phát triển sản xuất [27]. Vì vậy, nghiên cứu thị trƣờng, quảng bá sản phẩm và xây
dựng thƣơng hiệu là vấn đề rất cần đƣợc quan tâm trong quá trình phát triển LN.
- Nguồn vốn
Đối với sự phát triển LN, đây là yếu tố đầu tiên, có vai trò quyết định quy mô sản
xuất của các cơ sở SXKD. Thiếu vốn sẽ không cải tiến đƣợc công nghệ sản xuất, dẫn
đến năng suất lao động thấp, sức cạnh tranh yếu, thị trƣờng bị thu hẹp, thu hồi vốn
khó [36]. Trong điều kiện nguồn nguyên liệu tại chỗ cạn dần, rủi ro thị trƣờng cao, khó
khăn về vốn làm cho các cơ sở SXKD trong LN rơi vào vòng luẩn quẩn và không thể
phát triển. Trong quá trình sản xuất, nguồn vốn còn giúp các cơ sở này tránh đƣợc
những rủi ro, hạn chế tính mùa vụ của nguồn nguyên liệu và thị trƣờng tiêu thụ.
Ở LN, trƣớc đây, với quy mô sản xuất nhỏ bé, vốn đầu tƣ chủ yếu là vốn tự có
của gia đình hoặc vay mƣợn thêm trong làng xã [51]. Nhƣng hiện nay, đầu tƣ cho
sản xuất còn đƣợc huy động thêm từ nhiều nguồn khác. Trong đó quan trọng nhất là
từ các quỹ tín dụng, các ngân hàng và các chƣơng trình mục tiêu Quốc gia nhƣ xoá
đói giảm nghèo, xây dựng NTM...
Bên cạnh lƣợng vốn dùng cho SXKD, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã có
cũng thƣờng đƣợc nhắc đến. Điều này ở LN thực sự còn là khâu yếu kém. Do vậy,
đảm bảo nguồn vốn đầu tƣ, quản lí chặt chẽ, phân bổ hợp lí các nguồn vốn chính là
giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn và phát triển LN hiện nay.
- Chính sách của Nhà nước
Hệ thống chính sách của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn đến sự tồn tại hay suy
vong của các LN [36]. “Bà đỡ” này thậm chí còn có thể làm tiêu vong cả một LNTT
nếu sự tồn tại của nó không hiệu quả [51]. Làng pháo Bình Đà - Hà Tây (cũ) là một
33
ví dụ. Các chính sách của Nhà nƣớc chủ yếu tác động gián tiếp đến LN thông qua
việc định hƣớng, hỗ trợ hay kìm hãm sự phát triển; có thể tác động toàn bộ hay từng
phần của quá trình sản xuất [27].
Những bƣớc thăng trầm của LN đều gắn liền với chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc. Bên cạnh những chính sách về xây dựng CSHT nông thôn, chủ
trƣơng phát triển kinh tế thị trƣờng và các chính sách về thuế, về vốn, về đào tạo
nguồn nhân lực cũng tạo động lực, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn
nói chung và kinh tế LN nói riêng. Mặt khác, chính sách hội nhập với khu vực và
thế giới cũng làm cho hàng hoá nƣớc ngoài tràn vào thị trƣờng trong nƣớc. Hầu hết
các LN đều phải đối mặt với những sản phẩm nhập khẩu cùng loại (nhất là phải
cạnh tranh với hàng lậu). Vì thế, trong thời kì hội nhập, đề xuất và thực hiện các
chính sách bảo tồn và phát triển LN hợp lí là biện pháp vô cùng quan trọng.
- Cơ sở hạ tầng
CSHT nông thôn bao gồm: hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
điện, nƣớc, các loại hình dịch vụ: bƣu chính, viễn thông… Trong đó, ảnh hƣởng
trƣớc hết và quan trọng nhất là mạng lƣới giao thông vận tải.
Chi phí vận tải chiếm tỉ lệ đáng kể trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Ngay từ
xa xƣa, để giảm chi phí này, LN thƣờng tập trung ở những đầu mối giao thông thuỷ,
bộ. Vị trí đó cho phép LN có thể kết hợp sử dụng các phƣơng tiện vận tải khác nhau
để chuyên chở nguyên, vật liệu và sản phẩm. Vì thế, ở các vùng núi cao, hầu nhƣ
không có hoặc rất ít LN có thể phát triển đƣợc [51]. Ngày nay, sản xuất ở nhiều LN
đƣợc mở rộng. Thị trƣờng tiêu thụ không chỉ bó hẹp ở chợ làng, ở bến sông mà còn
vƣơn ra các thị trƣờng rộng lớn khác. Nguồn nguyên vật liệu phải vận chuyển từ nơi
xa đến, thậm chí là nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Do đó, hệ thống giao thông vận tải lại
ngày càng có vai trò quan trọng, quyết định đến việc hạ giá thành sản phẩm. Một hệ
thống vận tải tốt sẽ đảm bảo cung ứng đầy đủ, nhanh chóng nguồn nguyên vật liệu
và kịp thời đáp ứng những nhu cầu của thị trƣờng. Ngƣợc lại, một hệ thống giao
thông vận tải tồi sẽ làm cho giá cả hàng hoá tăng cao và ảnh hƣởng đến nhiều mặt
khác của quá trình sản xuất.
Hiện nay, nhiều loại nhiên liệu truyền thống sử dụng trong quá trình sản xuất ở
LN đã đƣợc thay thế bằng năng lƣợng điện. Vì vậy, việc cung ứng điện tốt, lƣới điện
34
đủ tải, thời gian cấp điện không bị gián đoạn sẽ giúp các LN cải tiến công nghệ, sản
xuất liên tục, đảm bảo tăng năng suất lao động cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm (đặc
biệt là ở các LN sử dụng nhiều nhiên liệu, máy móc và thiết bị hiện đại) [36].
Trong thời kì hội nhập, thông tin liên lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Các
yếu tố này giúp LN nắm bắt đƣợc nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, qua đó tiếp cận
nhanh chóng với thị trƣờng và quảng bá rộng rãi các sản phẩm sản xuất ra. Vì vậy,
thƣơng mại điện tử là hình thức đang đƣợc LN rất quan tâm. Nhiều website của LN
đã ra đời và phát huy đƣợc vai trò quan trọng trong quá trình phát triển.
- Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nhanh và
bền vững. Đối với LN, sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép tăng trƣởng
và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu [27].
Do đặc thù sản xuất (đặc biệt là các LNTT), để đảm bảo tính độc đáo của sản
phẩm, công nghệ hiện đại mới chỉ đƣợc áp dụng ở một số công đoạn nhất định
nhƣng lại mang đến hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn. Trƣớc tiên là việc dùng điện vào
sản xuất. Gắn liền với nó là tiến hành nửa cơ khí, cơ khí hoá từng phần hoặc toàn bộ
quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm đƣợc hạ xuống nhờ chi phí năng lƣợng, chi
phí nguyên liệu và chi phí lao động tiết kiệm đƣợc. Các đơn đặt hàng lớn đƣợc đáp
ứng do năng suất lao động tăng lên. Ngoài ra, có thể thấy, tình trạng môi trƣờng
cũng sẽ đƣợc cải thiện đáng kể. Việc ứng dụng công nghệ mới cũng có thể làm tăng
giá trị sử dụng của sản phẩm hoặc tạo ra những sản phẩm mới làm thay đổi cơ cấu
sản phẩm có nguồn gốc từ LN [36]. Công nghệ mới còn giúp hiện đại hoá một số
khâu phục vụ SXKD của LN: thiết kế mẫu mã, khai thác thông tin về thị trƣờng hay
quảng bá, giới thiệu sản phẩm...
Nhƣng mặt khác, công nghệ hiện đại cũng làm cho các kĩ thuật truyền thống bị
mai một dần. Vì vậy, để vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa bảo tồn, phát huy
đƣợc bản sắc dân tộc trong các LN, cần có sự kết hợp khéo léo giữa công nghệ hiện
đại với kĩ thuật truyền thống theo phƣơng châm “truyền thống hoá công nghệ hiện
đại và hiện đại hoá công nghệ truyền thống” [95].
Nhƣ vậy có thể thấy, sự hình thành, tồn tại và phát triển của các LN phụ thuộc
chặt chẽ vào nhiều nhân tố. Các nhân tố có tác động tích cực và tác động tiêu cực.
35
Thậm chí có tác động ngƣợc chiều trong cùng một nhân tố, hoặc trong những thời
điểm khác nhau do các nhân tố thƣờng xuyên biến động [36]. Vì thế, dự báo xu
hƣớng tác động của từng nhân tố để định hƣớng phát triển LN một cách hợp lí là
một nhiệm vụ quan trọng của khoa học trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Nông thôn mới
1.2.2.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
- Nông thôn:
Nông thôn là một trong hai hình thức tổ chức lãnh thổ xã hội quan trọng đƣợc
phân biệt với thành thị bởi các đặc trƣng về ngành nghề sản xuất chính, mật độ dân
số, trình độ sản xuất, CSHT hay lối sống của dân cƣ... Tuy nhiên, đây là một khái
niệm khá trừu tƣợng, ranh giới lại không rõ ràng nên ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia lại
có cách hiểu khác nhau. Từ điển bách khoa thƣ thế giới định nghĩa Nông thôn là khu
vực mà dân cư ở đó sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp (dẫn theo [97]). Hiện
nay, Việt Nam quy định: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân
dân xã”. (Thông tƣ số 54 ngày 21/8/2009 của Bộ NN - PTNT) (dẫn theo [53] ).
- Nông thôn mới
Nông thôn mới ở Việt Nam là thuật ngữ bắt nguồn từ những phong trào phát
triển nông thôn đã thành công trên thế giới. Trong đó, nổi bật là Làng mới (hay còn
gọi là Saemaul Undong) ở Hàn Quốc và xây dựng NTM XHCN ở Trung Quốc.
Ở Hàn Quốc, saemual là một từ ghép trong đó sae có nghĩa là mới (ở đây có
nghĩa là sự lột xác, cải cách và thay đổi tốt hơn), mual có nghĩa là ngôi làng (nghĩa
rộng hơn là không gian sống của cả cộng đồng xã hội). Vì thế, dù không có một
định nghĩa chính thức nào, song có thể hiểu saemual là một mô hình cộng đồng
mới, tốt đẹp hơn và saemual undong là phong trào vì cuộc sống thịnh vượng [49]
không chỉ về vật chất mà cả về tinh thần, cho cả thế hệ mai sau [77].
Ở Trung Quốc, Nông thôn mới đƣợc hiểu là phạm trù
nông thôn
XHCN [39].
Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng: Nông thôn mới trƣớc hết phải là
nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố [53] , [97]. Nhƣng trên
36
thực tế, các thị trấn vẫn bao gồm một vùng nông thôn rộng lớn. Nhiều thị trấn chỉ có
chức năng hành chính, tỉ lệ dân số thành thị thấp, công nghiệp, dịch vụ chƣa nổi bật
trong cơ cấu kinh tế của địa phƣơng. Mặt khác, khái niệm LN lại chỉ rõ, các hoạt
động NNNT trên địa bàn thị trấn nếu đạt đƣợc các tiêu chí theo quy định thì cũng
đƣợc gọi là LN. Do đó, khái niệm Nông thôn mới, cũng cần mở rộng, bao gồm cả
vùng nông thôn của các thị trấn. Và trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này,
chúng tôi hiểu khái niệm Nông thôn mới bao gồm cả các xã và thị trấn.
Khác với nông thôn truyền thống hiện nay, theo tác giả Hồ Xuân Hùng [53]
NTM có 5 đặc trƣng cơ bản. Đó là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ở nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa
dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Cùng quan điểm này, có ý kiến của Bùi Quang Dũng: NTM là một trạng thái
phát triển cao, toàn diện của xã hội nông thôn, kết hợp đầy đủ các khía cạnh từ kinh
tế, sản xuất tới phát triển văn hóa, giáo dục, môi trường, kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội và hệ thống chính trị [22]. Vũ Trọng Khải, Trần Minh Yến, nhấn mạnh, mặc dù
có trình độ phát triển cao, toàn diện hơn nông thôn truyền thống, NTM vẫn phải
đảm bảo đƣợc các đặc trƣng cơ bản của nông thôn trong quá trình phát triển. Nghĩa
là phải BVMT và đảm bảo không gian mang đặc trƣng nông thôn với khuôn viên,
cảnh quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn [97]. NTM là nông thôn văn minh
hiện đại nhƣng vẫn giữ đƣợc nét đẹp truyền thống Việt Nam [41] .
Nhƣ vậy, có thể hiểu Nông thôn mới là nông thôn phát triển theo quy hoạch,
có kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí,
chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa
được giữ gìn, môi trường sinh thái được bảo vệ, xã hội ổn định, dân chủ, văn minh.
1.2.2.2. Nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
a. Nội dung
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020
đƣợc đánh giá là chƣơng trình phát triển nông thôn tổng hợp, sâu, rộng và có nội
dung toàn diện nhất từ trƣớc tới nay; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chƣơng
37
trình mục tiêu Quốc gia và 14 chƣơng trình hỗ trợ, 7 nhóm giải pháp đã, đang và sẽ
đƣợc triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nƣớc [53] .
Xây dựng NTM đƣợc chia thành 2 giai đoạn (2010 - 2015, 2016 - 2020) [75],
bao gồm 11 nội dung chính. Mỗi nội dung lớn này lại bao gồm nhiều nội dung nhỏ
khác nhau (Phụ lục 1.1). Trong đó, có ảnh hƣởng rõ nhất đến sự phát triển và phân
bố LN là 3 nội dung lớn: (1) chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập; (2) đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn và (3) cải thiện điều kiện vệ sinh môi trƣờng.
b. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Mặc dù đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, song đây là lần đầu tiên, các
mục tiêu xây dựng, phát triển nông thôn đƣợc cụ thể và lƣợng hóa rõ ràng bằng Bộ
19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM (Phụ lục 1.2). Bộ tiêu chí cho thấy xây dựng
NTM giai đoạn này đã tiếp cận đƣợc 26/169 mục tiêu phát triển bền vững của Liên
hợp quốc [10] và cơ bản đáp ứng đƣợc các yêu cầu, mục tiêu chiến lƣợc xây dựng
của đất nƣớc đến năm 2020 cũng nhƣ thỏa mãn đƣợc mong ƣớc của nhân dân [53] .
Do hoạt động ở địa bàn nông thôn, lại là nội dung phát triển kinh tế quan trọng
trong xây dựng NTM nên LN đã tác động trực tiếp đến việc thực hiện chủ trƣơng
này ở các địa phƣơng, đặc biệt là các tiêu chí: quy hoạch, CSHT (gồm: giao thông,
điện, bƣu điện), thu nhập, tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên và môi trƣờng.
1.2.3. Mối quan hệ giữa làng nghề với xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.2.3.1. Làng nghề với xây dựng nông thôn mới
- Phát triển LN góp phần thực hiện tiêu chí NTM về quy hoạch.
Trong số 19 tiêu chí xây dựng NTM, quy hoạch và thực hiện quy hoạch là tiêu
chí đầu tiên và đƣợc ƣu tiên thƣc hiện vì đây là cơ sở để thực hiện thành công 18
tiêu chí còn lại. Theo đó, ngoài việc quy hoạch đất đai để phục vụ cho sản xuất hàng
hoá, phát triển hạ tầng KT - XH, môi trƣờng, các quy hoạch còn nhằm mục tiêu
phát triển các khu dân cƣ mới, chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng bảo
tồn bản sắc văn hoá của dân tộc [75].
LN, do hình thành và phát triển ở khu vực nông thôn nên mang một số đặc
trƣng của kinh tế nông thôn, nhất là sự phân tán trong sản xuất. Ở các hộ gia đình,
khu vực sản xuất thƣờng nằm xen lẫn với khu vực sinh hoạt. Mặt bằng sản xuất chật
38
hẹp không chỉ ảnh hƣởng đến khả năng phát triển sản xuất hàng hóa, quy mô lớn
mà còn gây tác động tiêu cực đến môi trƣờng xung quanh. Tình trạng sản xuất tự
phát, manh mún, thiếu quy hoạch, thiếu liên kết cũng hạn chế sự phát triển bền
vững của các LN. Do đó, để mang lại hiệu quả cao (về kinh tế, xã hội và môi
trƣờng), sự phát triển LN cần thực hiện theo quy hoạch cụ thể, bao gồm: quy hoạch
phát triển chung, quy hoạch đất sản xuất, quy hoạch vùng nguyên liệu, quy hoạch
thị trƣờng tiêu thụ... Quy hoạch, trở thành nhu cầu quan trọng trong quá trình phát
triển của LN hiện nay. Vì vậy, ở những xã, thị trấn có LN các tiêu chí quy hoạch
trong xây dựng NTM cũng dễ dàng thực hiện đƣợc.
- Phát triển LN góp phần thực hiện các tiêu chí NTM về CSHT.
Nhóm tiêu chí thứ 2 tập trung vào việc phát triển hạ tầng KT - XH vùng nông
thôn. Trong đó, đƣờng giao thông đƣợc cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận lợi, hệ thống
điện đảm bảo kĩ thuật, cấp điện thƣờng xuyên, an toàn, bƣu điện cơ bản đáp ứng yêu
cầu của sản xuất và dân sinh [75]. Theo tính toán của các chuyên gia, để thực hiện
đƣợc các tiêu chí về CSHT, mỗi xã cần huy động khoảng 120 - 150 tỉ đồng [97]. Nếu
không phát huy nội lực, nhiều vùng nông thôn sẽ không dễ bố trí đƣợc nguồn vốn lớn
này. Những xã có LN phát triển có nhiều điều kiện để thực hiện việc đầu tƣ, cải tạo,
nâng cấp hệ thống CSHT nông thôn. Do ngƣời dân của LN thƣờng có tích lũy cao
hơn và nhu cầu cải tạo CSHT phục vụ LN cũng cao hơn các làng thuần nông khác
nên việc huy động vốn tƣơng đối thuận lợi.
- Phát triển LN góp phần thực hiện tiêu chí NTM về tỉ lệ lao động có việc làm
thường xuyên ở nông thôn
Trong mục tiêu phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất ở khu vực nông thôn
điểm mấu chốt xây dựng NTM đƣợc các địa phƣơng xác định là phải tạo đƣợc việc
làm thƣờng xuyên cho trên 90% lao động nông thôn [75] vì nó quyết định đến thu
nhập của ngƣời lao động.
Điều này khó có thể thực hiện đƣợc ở những xã thuần nông. Vì lao động nông
nghiệp cổ truyền ở Việt Nam thƣờng có thu nhập không cao [52]. Việc phát triển
nông nghiệp hàng hoá không dễ thực hiện đƣợc. Những nơi sản xuất nông nghiệp
đƣợc cơ giới hóa mạnh xuất hiện tình trạng dƣ thừa lao động. Những ngƣời bị mất
việc này chủ yếu là phụ nữ trên 35 tuổi, có chung đặc điểm là trình độ tay nghề thấp
39
(chủ yếu là lao động chân tay, khả năng thích ứng và tiếp thu khoa học kĩ thuật
không cao); sức khỏe đã giảm sút nhiều và đã quá tuổi để tuyển dụng vào các DN
cũng nhƣ khó có thể học thêm nghề mới. Do đó, chuyển sang làm việc tại LN, với
họ nếu có thể sẽ là lựa chọn hàng đầu.
- Phát triển LN góp phần thực hiện tiêu chí NTM về thu nhập.
Sản xuất của LN có thể tận dụng tốt mọi lực lƣợng lao động với tính chất, hình
thức công việc khác nhau. Lao động LN lại không cần trình độ quá cao. Do đó, làm
việc trong LN, không chỉ có những ngƣời trong độ tuổi lao động mà có cả ngƣời già
và trẻ em, không chỉ có ngƣời khỏe, có cả ngƣời tàn tật, không chỉ làm theo tháng
mà có ngƣời làm theo giờ. Thực tế cho thấy, ở những LN có tỉ lệ lao động phi nông
nghiệp cao thì thu nhập bình quân đầu ngƣời ở đây cũng cao. Vì thế, phát triển
NNNT, phát triển LN đƣợc coi là giải pháp hàng đầu trong việc nâng cao thu nhập,
cải thiện mức sống cho ngƣời dân nông thôn.
- Phát triển LN không theo quy hoạch ảnh hưởng đến việc thực hiện các tiêu
chí NTM về môi trường
Quá trình SXKD ở LN có nhiều hoạt động gây ô nhiễm môi trƣờng: rèn, đúc,
tái chế nhựa, thủy tinh, dệt, nhuộm... Trong khi đó, vấn đề môi trƣờng LN vẫn chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Do đó, sự phát triển tự phát, manh mún của LN đã và
đang gây ra những tác động mạnh đến môi trƣờng, làm ảnh hƣởng đến cảnh quan,
sức khỏe của cộng đồng và nhiều hệ lụy khác trong đời sống, xã hội. Ở nhiều địa
phƣơng có LN, đây cũng lại là trở ngại lớn nhất trong quá trình xây dựng NTM.
Nhƣ vậy, có thể thấy, LN có vai trò lớn trong việc phát triển sản xuất, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân nông thôn. Nhƣng sự phát triển thiếu quy hoạch
hiện nay cũng gây tác động tiêu cực đến việc thực hiện các mục tiêu xây dựng NTM,
đặc biệt là việc BVMT. Vì vậy, để vừa phát triển LN, vừa xây dựng thành công
NTM, không còn sự lựa chọn nào khác là phải phát triển LN theo hƣớng bền vững.
1.2.3.2. Xây dựng nông thôn mới với làng nghề
- Xây dựng NTM góp phần khôi phục, bảo tồn và nhân cấy nhiều LN mới
Bên cạnh việc tái cơ cấu, đa dạng hóa nông nghiệp, các địa phƣơng đều đẩy
mạnh hoạt động NNNT theo chủ trƣơng Bảo tồn và phát triển LNTT theo phương
châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa
40
phương [75]. Do đó, xây dựng NTM có quan hệ mật thiết đến sự phát triển, phân bố
LN ở các địa phƣơng. Nhờ những chính sách ƣu đãi, hỗ trợ, LN mai một đƣợc khôi
phục, phát triển, nhiều ngành nghề mới, LN mới đƣợc nhân cấy. Vì thế, so với giai
đoạn trƣớc, số lƣợng LN trong xây dựng NTM có xu hƣớng tăng. Và thực tế, những
địa phƣơng có phong trào xây dựng NTM phát triển mạnh thì số LN đƣợc phục hồi
hoặc nhân cấy mới cũng cao hơn so với các địa phƣơng khác.
- Xây dựng NTM góp phần nâng cao trình độ cho lao động LN
Thục hiện chính sách Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn [75]
thông qua đề án 1956 của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, phát triển giáo
dục và các chính sách an sinh xã hội khác sẽ tác động mạnh đến lực lƣợng lao động
nông thôn nói chung và lao động LN nói riêng. Nhiều lớp dạy nghề đƣợc tổ chức
trong thời gian qua đã góp phần cung cấp một lƣợng lớn lao động có tay nghề cho
các cơ sở SXKD ở LN. Nhờ vậy năng suất lao động ngày càng tăng. Nhiều sáng
kiến đƣợc áp dụng cho hiệu quả kinh tế cao, LN có điều kiện phát triển mạnh.
- Xây dựng NTM có quan hệ chặt chẽ với việc phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả ở LN
Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn là
nội dung lớn thứ 5 trong xây dựng NTM [75]. Ngoài việc phát triển kinh tế hộ, trang
trại và HTX, các DN nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn cũng đƣợc khuyến khích để
khắc phục tình trạng phân tán, manh mún, thiếu liên kết trong sản xuất ở nông thôn
nói chung và ở LN nói riêng. Những chính sách khởi nghiệp, ƣu đãi vốn vay,
khuyến khích DN đầu tƣ về nông thôn đã đƣợc triển khai. Nhờ đó, các cơ sở SXKD
trong LN có điều kiện kết nối với nhau và kết nối với các DN lớn khác ở thành phố.
Không chỉ mở rộng đƣợc thị trƣờng, tăng cƣờng năng lực sản xuất, nhiều LN, thậm
chí còn chuyển sản xuất theo hƣớng phát triển thành các cơ sở công nghiệp phụ trợ.
Tuy nhiên, sự xuất hiện của các DN cùng loại trên địa bàn cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ đối với LN. Bởi lẽ, đầu tƣ về khu vực nông thôn, thƣờng là
những DN lớn, có nguồn vốn dồi dào, công nghệ sản xuất hiện đại, chế độ đãi ngộ
hấp dẫn. Mục đích cơ bản là tận dụng lao động có truyền thống tại các LN và tiết
kiệm các chi phí khác. Do đó, nếu không đẩy mạnh liên kết, hợp tác, các cơ sở
SXKD của LN sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, mà trƣớc hết là
việc thiếu hụt lực lƣợng lao động có tay nghề cao.
41
- Xây dựng NTM góp phần cải thiện môi trường LN
Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là nội dung lớn thứ 9 đƣợc
triển khai với mục đích khôi phục và đảm bảo chức năng sinh thái của vùng nông
thôn trong xây dựng NTM. Trong đó, đặc biệt quan trọng đối với LN chính là việc
xây dựng các công trình BVMT trên địa bàn (bao gồm: hệ thống tiêu thoát nƣớc,
các điểm thu gom, xử lý rác thải….). Nhờ vậy, hoạt động BVMT ở LN cũng đƣợc
quan tâm hơn trƣớc. Ngoài thực hiện nghiêm các cam kết BVMT, thu nộp kinh phí
đầy đủ, các cơ sở SXKD đã chú ý hơn đến việc thu gom, xử lí chất thải, nƣớc thải
theo quy định. Nếu muốn đƣợc công nhận, LN cần phải đảm bảo thực hiện tốt các
tiêu chí về môi trƣờng này. Do đó, có thể thấy, trong xây dựng NTM, môi trƣờng
LN đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, đây cũng chính là thách thức lớn của LN trong những năm sắp tới.
Vì lâu nay, các cơ sở làm nghề thƣờng sản xuất trên một mặt bằng chật hẹp, xen lẫn
khu dân cƣ, khả năng đổi mới công nghệ, khả năng đầu tƣ hệ thống hạ tầng BVMT
có hạn. Những cơ sở sản xuất gây ô nhiễm sẽ khó có thể tồn tại. Việc cấp phép hoạt
động cho các cơ sở sản xuất mới ở những ngành thuộc nhóm C (nhóm có tiềm năng
ô nhiễm cao) [88] cũng sẽ bị hạn chế. Do đó, LN khó có thể mở rộng, phát triển nếu
không có những quan tâm, đầu tƣ thích đáng cho vấn đề cải tạo và BVMT.
Nhƣ vậy, với vai trò là nhân tố - chính sách, xây dựng NTM đã trực tiếp tác
động đến phát triển LN thông qua chủ trƣơng khôi phục, bảo tồn và nhân cấy nghề.
Xây dựng NTM cũng hỗ trợ LN trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn lao động,
tăng cƣờng mối liên doanh, liên kết, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả, cải thiện môi trƣờng LN... Nhƣng mặt khác xây dựng NTM cũng tạo
nhiều yếu tố bất lợi đòi hỏi các LN phải tăng cƣờng liên kết, bài bản, linh hoạt và
chủ động hơn nếu không muốn bị xoá sổ. Vì vậy, có thể xem xây dựng NTM là cú
hích quan trọng trong quá trình phát triển LN theo hƣớng bền vững.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá làng nghề và mối quan hệ giữa làng nghề với xây
dựng nông thôn mới vận dụng trên địa bàn cấp tỉnh.
1.2.4.1. Làng nghề.
- Số lượng LN: đƣợc đánh giá trên cơ sở thống kê, tính toán các chỉ số:
+ Tổng số LN, số LN đã đƣợc công nhận,
42
+ Mật độ LN. Tiêu chí này đƣợc tính theo công thức:
LN toàn tỉnh Mật độ LN (LN/xã, thị trấn) = xã, thị trấn có LN toàn tỉnh
+ Cơ cấu LN theo nhóm ngành.
100
x
LN nhóm ngành i = Tỉ lệ LN nhóm ngành i (%) LN toàn tỉnh
Trong đó i là các nhóm LN (chế biến LTTP; chế biến gỗ; Mây tre đan,TCMN;
dệt, may; cơ khí; trồng, kinh doanh sinh vật cảnh và LN khác).
+ Cơ cấu LN theo đơn vị hành chính.
100
x
LN của huyện, thành phố j = Tỉ lệ LN huyện, thành phố j (%) LN toàn tỉnh
Trong đó j là 10 đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Lao động LN: đƣợc đánh giá trên cơ sở thay đổi về quy mô lao động và năng
lực sản xuất của ngƣời lao động giữa năm 2015 và năm 2010 của toàn tỉnh:
+ Số lƣợng lao động:
= - Số lượng lao động LN (2015) Số lượng lao động LN (2010)
Số lượng lao động LN tăng lên hoặc giảm đi + Cơ cấu lao động theo nhóm ngành.
lao động của LN nhóm i Tỉ lệ lao động LN nhóm i (%) = 100 x lao động LN toàn tỉnh
Trong đó i là các nhóm LN (chế biến LTTP; chế biến gỗ; Mây tre đan,TCMN;
dệt, may; cơ khí; trồng, kinh doanh sinh vật cảnh và LN khác).
+ Cơ cấu lao động theo lãnh thổ.
lao động của huyện, thành phố j x 100 = Tỉ lệ lao động LN huyện, thành phố j (%) lao động LN toàn tỉnh
Trong đó j là 10 đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định. + Chất lƣợng lao động: đƣợc thể hiện qua tỉ lệ lao động chuyên nghề hay lao động thƣờng xuyên, cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn và số lƣợng lao động đƣợc công nhận là thợ lành nghề, thợ giỏi và nghệ nhân.... Trong đó:
lao động thường xuyên Tỉ lệ lao động thường xuyên (%) x 100 = lao động LN
43
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn tính theo công thức:
lao động LN có trình độ i Tỉ lệ lao động LN có trình độ i (%) = 100 x lao động LN
Trong đó: i trình độ của lao động (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học).
- Nguyên, vật liệu. Đặc điểm và tình hình sử dụng nguyên, vật liệu gồm:
+ Chủng loại nguyên, vật liệu chính đƣợc sử dụng.
+ Nguồn gốc nhập nguyên, vật liệu.
+ Chất lƣợng nguyên, vật liệu và các đặc điểm khác.
- Nguồn vốn: thể hiện năng lực sản xuất của mỗi cơ sở làm nghề. Đặc điểm
nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí:
vốn cố định (hoặc vốn lưu động) x 100 = + Tỉ lệ vốn cố định (hoặc vốn lưu động) (%) nguồn vốn
+ Các phƣơng thức tiếp cận vốn và tỉ lệ vốn tiếp cận theo từng phƣơng thức.
vốn tiếp cận theo phương thức i x 100 = Tỉ lệ vốn tiếp cận theo phương thức i (%) nguồn vốn
Trong đó i là phƣơng thức tiếp cận vốn (vay của cá nhân, vay của ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng, vay của chƣơng trình xây dựng NTM)
- Công nghệ sản xuất: thể hiện mức độ áp dụng kĩ thuật mới, hiện đại trong
quá trình sản xuất ở LN, bao gồm:
=
Tổng chi cho đầu tư mua sắm máy móc thiết bị trong thời kì (triệu đồng)
Mức độ trang bị máy móc, thiết bị chủ yếu bình quân cho một lao động (triệu đồng) [86] Số lao động bình quân của thời kì
- Giá trị sản xuất:
GTSX là tiêu chí phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do lao động
của cơ sở tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm) [72]. Đây cũng là
thƣớc đo hiệu quả SXKD của các ngành kinh tế nói chung và LN nói riêng.
= - GTSX của LN (2015) GTSX của LN (2010)
+ GTSX của LN toàn tỉnh tăng lên hoặc giảm đi (tỉ đồng) + Cơ cấu GTSX theo nhóm ngành.
GTSX của LN nhóm i Tỉ lệ GTSX LN nhóm i (%) = x 100 GTSX của LN toàn tỉnh
44
GTSX của nhóm LN i = GTSX bình quân theo nhóm LN i (tỉ đồng/làng) LN i
Trong đó i là các nhóm LN tƣơng ứng nhƣ đã nêu.
+ Cơ cấu GTSX theo lãnh thổ.
GTSX của huyện, thành phố j = x 100 Tỉ lệ GTSX LN huyện, thành phố j (%) GTSX của LN toàn tỉnh
Trong đó j là 10 đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Vai trò của LN đối với sự phát triển KT-XH còn đƣợc thể hiện qua tỉ lệ giữa
GTSX của LN với GTSX chung của địa phƣơng, theo công thức:
x = 100 Tỉ lệ đóng góp của LN (%) GTSX của LN GTSX của xã, thị trấn
- Hình thức tổ chức sản xuất: Tiêu chí này đƣợc đánh giá thông qua số lƣợng
các hình thức sản xuất đang hoạt động trong khu vực LN nhƣ: hộ gia đình, HTX,
các hiệp hội nghề và DN.
- Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm:
+ Số lƣợng sản phẩm sản xuất hàng năm sẽ phản ánh rõ nét năng lực sản xuất
của các cơ sở ở LN.
+ Giá trị thƣơng hiệu sản phẩm LN đƣợc khẳng định thông qua số lƣợng sản
phẩm đã đăng kí sở hữu trí tuệ hoặc đạt giải qua các cuộc thi cấp tỉnh, cấp quốc gia.
+ Các hình thức tiêu thụ sản phẩm thể hiện những nỗ lực mở rộng thị trƣờng
của các cơ sở SXKD trong LN.
+ Các thị trƣờng tiêu thụ chính và giá trị xuất khẩu hàng hóa không chỉ cho
thấy địa bàn tiêu thụ sản phẩm mà còn thể hiện chất lƣợng sản phẩm của LN.
- Môi trường LN: Theo quy định BVMT LN đƣợc đề cập trong Thông tƣ số
46/2011/TT-BTNMT, để đánh giá hiện trạng môi trƣờng của LN, có thể căn cứ vào
nội dung nhƣ sau:
+ Số lƣợng cơ sở SXKD của LN đƣợc công nhận đạt chuẩn môi trƣờng.
+ Số lƣợng công trình hạ tầng BVMT hiện có ở các xã, thị trấn có LN.
+ Số lƣợng tổ chức tự quản về môi trƣờng hiện có ở các xã, thị trấn có LN.
1.2.4.2. Mối quan hệ giữa làng nghề với xây dựng nông thôn mới
a. Làng nghề với xây dựng nông thôn mới
Vai trò của LN trong xây dựng NTM đƣợc thể hiện rõ nét thông qua so sánh
45
việc thực hiện các tiêu chí NTM về quy hoạch, CSHT (đặc biệt là giao thông, điện,
bƣu điện), thu nhập, tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên giữa các xã, thị trấn có
LN với các xã, thị trấn không có LN và chung toàn tỉnh:
xã, thị trấn i đạt tiêu chí j x 100 = - Tỉ lệ xã, thị trấn i đạt tiêu chí j (%)
xã, thị trấn i xã, thị trấn i đạt chuẩn NTM 100 x = xã, thị trấn i
- Tỉ lệ xã, thị trấn i đạt chuẩn NTM (%) Trong đó : i là loại xã, thị trấn (gồm: xã, thị trấn có LN; xã, thị trấn không có
LN và tổng số xã, thị trấn chung toàn tỉnh).
Trong đó, j là các tiêu chí đƣợc quy định trong Bộ tiêu chí xây dựng NTM
chịu tác động trực tiếp của LN (gồm: quy hoạch, giao thông, điện, bƣu điện, thu
nhập và tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên).
Riêng đối với tiêu chí NTM về môi trƣờng, để đánh giá ảnh hƣởng của LN
trong quá trình xây dựng NTM còn có thể căn cứ vào các nội dung sau: (i) Phân loại
LN theo tiềm năng gây ô nhiễm; (ii) Hiện trạng môi trƣờng ở LN; (iii) Tác động của
ô nhiễm môi trƣờng ở LN.
b. Xây dựng nông thôn mới với làng nghề
Đánh giá mối quan hệ giữa xây dựng NTM với LN dựa trên những thay đổi một
số đặc điểm của LN từ năm 2010 đến năm 2015. Cụ thể là :
- Số lượng LN.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo ở LN. Hiện chƣa có thống kê cụ thể về tỉ lệ lao
động LN đƣợc đào tạo trong giai đoạn 2010 - 2015, song có thể căn cứ vào một số
chỉ tiêu chung để đánh giá nhƣ sau:
+ Số lớp dạy nghề theo đề án 1956 đã tổ chức đƣợc.
+ Số lao động đƣợc học nghề phi nông nghiệp theo đề án 1956.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn. Công thức tính:
100
Tỉ lệ lao động qua đào tạo (%) = x số người trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo nghề ở nông thôn số người trong độ tuổi lao động ở nông thôn
- Số lượng các DN đƣợc thành lập mới.
- Môi trường LN:
+ Số lƣợng cơ sở SXKD đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng.
+ Hoạt động thu gom, xử lí nƣớc thải, chất thải.
46
+ Hiện trạng môi trƣờng LN.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Các tỉnh ở tiểu vùng phía Nam ĐBSH (gồm Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình
và Thái Bình) là những địa phƣơng phát triển NNNT của cả nƣớc. Theo số liệu
Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản [74], năm 2016 toàn tiểu vùng có
224 xã có LN, chiếm 32,9% tổng số xã và 341 xã đạt chuẩn NTM (chiếm 50,1%).
Thực hiện chủ trƣơng xây dựng NTM, bên cạnh việc bảo tồn và phát triển các
LNTT, nhiều LN mới, ngành nghề mới đã đƣợc nhân cấy thành công. Các tỉnh
trong tiểu vùng đã và đang tích cực triển khai những chính sách khuyến khích, hỗ
trợ phát triển LN. Nhờ đó, LN có nhiều điều kiện phát triển mạnh, góp phần giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập và thực hiện nhiều mục tiêu xây dựng NTM.
1.3.1. Thái Bình
Thái Bình không chỉ là quê hƣơng Năm tấn mà còn nức tiếng với nhiều
LNTT: chạm bạc Đồng Xâm, thêu Minh Lãng, dệt chiếu Hới, đũi Nam Cao...Đây
cũng là điểm sáng trong phong trào xây dựng NTM của cả nƣớc với 164/263 xã
đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM, tỉ lệ đạt 62,36% (cao nhất trong tiểu vùng phía
Nam và toàn vùng ĐBSH) [74]. Năm 2016, toàn tỉnh có 107 xã có LN, chiếm
40,1% tổng số xã, đứng đầu vùng ĐBSH. Thái Bình cũng là một trong những tỉnh
đi đầu trong việc định hƣớng phát triển LN gắn với xây dựng NTM.
Tỉnh Thái Bình ƣu tiên hỗ trợ nguồn vốn cho các cơ sở SXKD tại LN. Từ năm
2011 đến năm 2015, tỉnh đã hỗ trợ cho 63 đối tƣợng vay vốn ƣu đãi và giải phóng
mặt bằng với tổng kinh phí là 17.874,4 triệu đồng [57]. Theo chủ trƣơng xây dựng
NTM, đã có 1.157 lớp dạy nghề đƣợc tổ chức, 40.495 học viên đƣợc học nghề bài
bản, trong đó có các nghề truyền thống của địa phƣơng nhƣ mây tre đan, dệt cói, dệt
vải, thêu, chạm bạc, đúc, dát đồng mỹ nghệ...[91]. Nhờ vậy, các LN ở Thái Bình có
nhiều điều kiện phát triển mạnh. Đến nay, tỉnh đã phát triển và nhân cấy đƣợc 247
LN ở 147/285 xã, phƣờng, thị trấn (tăng 18 LN so với năm 2010). Các LN đang tạo
2015 đạt trên 8.218 tỷ đồng (chiếm trên 20,5% GTSX công nghiệp toàn tỉnh).
việc làm thƣờng xuyên cho khoảng 150.000 lao động. GTSX nghề và LN năm
Thu nhập của ngƣời lao động làm nghề đạt khoảng 30 - 60 triệu đồng/ngƣời/năm
[57] cao hơn mức thu nhập bình quân chung (26,1 triệu đồng/ngƣời/năm) và cao
hơn chuẩn NTM về thu nhập (29 triệu đồng/ngƣời/năm) [91].
47
1.3.2. Ninh Bình
Ninh Bình cũng là một trong những tỉnh có LN và NNNT phát triển, với các
thế mạnh về thêu ren, chạm khắc đá và cói mỹ nghệ. Nổi tiếng hơn cả là thêu ren
Văn Lâm, chạm khắc đá Ninh Vân, non bộ Bình Khang, cói Kim Sơn,….
So với các tỉnh thành khác trong vùng ĐBSH nói chung và tiểu vùng phía
Nam nói riêng, Ninh Bình rất chú trọng phát triển LN gắn với khai thác thế mạnh về
du lịch bên cạnh xu hƣớng phát triển theo các tiêu chí NTM. Năm 2016, tỉnh có 29
xã có LN (chiếm 24% tổng số xã, thấp nhất trong tiểu vùng), có 42 xã đạt tiêu chí
NTM (35,6% tổng số xã), xếp thứ 4/4 tỉnh trong tiểu vùng và 6/10 tỉnh ở vùng
ĐBSH [74]. Giai đoạn 2013 - 2015, các cơ sở sản xuất LN đã đƣợc hỗ trợ trên 700
triệu đồng để đào tạo lao động, sáng tác, lựa chọn mẫu sản phẩm TCMN, hàng lƣu
niệm tiêu biểu xuất sắc và triển khai thực hiện Kế hoạch khôi phục và phát triển các
LNTT trong Vùng Di sản Tràng An ... Đến nay, trong số 257 LN và làng có nghề ở
địa phƣơng đã có 79 LN đƣợc công nhận (tăng 25 LN so với năm 2010). Trong đó
chủ yếu là LN TCMN (64 làng). Năm 2015, GTSX của LN đạt khoảng 2.379,5 tỉ
đồng. LN đã giải quyết việc làm cho 61.377 lao động [57], góp phần nâng cao tỉ lệ
lao động có việc làm thƣờng xuyên của Ninh Bình lên mức đạt chuẩn NTM
(90,3%). Với thu nhập bình quân trên 30 triệu đồng/ngƣời/năm (cao hơn chuẩn
NTM), các LN đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện tiêu chí số 10 NTM (về
thu nhập) ở Ninh Bình [91].
1.3.3. Hà Nam
Ở Hà Nam, các LN đã nhận đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của các cấp chính quyền
địa phƣơng ngay từ khi tái lập tỉnh. Nổi tiếng nhất ở Hà Nam phải kể đến làng trống
Đọi Tam, dệt Nha Xá, gốm Quyết Thành....Toàn tỉnh hiện có 31 xã có LN, chiếm
31,6% tổng số xã, đứng thứ 2 trong tiểu vùng phía Nam và toàn vùng ĐBSH (sau
Thái Bình), có 33/98 xã đã đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM (chiếm 33,7%) xếp thứ
4/4 tỉnh trong tiểu vùng và thứ 7/10 tỉnh của ĐBSH [74].
Ngoài đề án phát triển LN giai đoạn 2011 - 2015, các chính sách hỗ trợ phát
triển LN cũng đƣợc lồng ghép với nhiều chủ trƣơng phát triển KT – XH khác, trong
đó có chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Nội dung đƣợc ƣu tiên hỗ
trợ nổi bật nhất là: đào tạo nguồn nhân lực. Trong thời gian qua, tại LN đã có 180
48
lớp dạy nghề đƣợc tổ chức với 5.400 lƣợt ngƣời tham dự [57]. Hoạt động này không
chỉ giúp nâng cao chất lƣợng lao động cho các LN mà còn giúp Hà Nam đạt chuẩn
NTM về tỉ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn. Hiện tiêu chí này của cả
tỉnh đã đạt trên chuẩn NTM (45%) [91].
Tuy nhiên, trong thời gian qua, SXKD ở LN cũng chịu nhiều ảnh hƣởng của thị
trƣờng, nhiều LN hoạt động cầm chừng. Đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh chỉ còn 61
LN (giảm 4 LN so với năm 2010). Mặc dù vậy, LN vẫn đƣợc xem là một trong
những nội dung phát triển kinh tế quan trọng ở các vùng nông thôn tỉnh Hà Nam [57].
GTSX (năm 2015) đạt 2.110,6 tỉ đồng. LN đã tạo đƣợc việc làm cho trên 20.000 lao
động với mức thu nhập bình quân khoảng 36 triệu đồng/ngƣời/năm (cao hơn chuẩn
NTM). Nhờ đó, các xã có LN của tỉnh đều đã đạt và cơ bản đạt chuẩn NTM về thu
nhập (tiêu chí số 10) và tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên (tiêu chí số 12) [91].
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Nam Định
Thực tiễn phát triển LN trên cả nƣớc, đặc biệt là những tỉnh có điều kiện khá
tƣơng đồng với Nam Định ở tiểu vùng phía Nam vùng ĐBSH, có thể thấy, phát triển
LN chính là tận dụng những nguồn lực sẵn có để xây dựng NTM. Vì thế, các địa
phƣơng đã và đang thực hiện nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển LN và
NNNT. Trong đó, Thái Bình đẩy mạnh giải phóng mặt bằng, hỗ trợ mở rộng quy mô
sản xuất; Ninh Bình định hƣớng phát triển LN gắn với thế mạnh du lịch ở địa
phƣơng; Hà Nam chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Mặc dù vậy, các chính sách phát
triển LN lại chƣa rõ nét, chủ yếu đƣợc lồng ghép, tích hợp trong nhiều chƣơng trình,
chính sách xã hội khác. Đây thực sự là những kinh nghiệm quý để nghiên cứu LN của
tỉnh Nam Định với những đặc trƣng riêng và đề xuất các giải pháp cho phát triển LN
bền vững, gắn với các mục tiêu xây dựng NTM ở địa phƣơng.
49
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Các nghiên cứu về LN trên thế giới (đặc biệt là ở Nhật Bản và Ấn Độ) cho
thấy: LN là một trong những đặc trƣng của nông thôn Châu Á. Do đó, phát triển LN
thƣờng gắn bó mật thiết với các mục tiêu phát triển nông thôn theo hƣớng CNH,
HĐH. LN có nhiều loại khác nhau nhƣng đều có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng nông thôn. Sự hình thành, tồn tại và phát triển của
các LN phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố nhƣ vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và KT - XH. Đặc biệt, trong những năm gần đây, LN chịu ảnh
hƣởng lớn từ Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Đây là chủ trƣơng
đƣợc triển khai rộng khắp trên cả nƣớc từ năm 2010 với mục tiêu phát triển khu vực
nông thôn theo hƣớng toàn diện, hiện đại và bền vững. Phát triển trên địa bàn nông
thôn, nên trong thời gian qua, LN có quan hệ chặt chẽ với chủ trƣơng xây dựng
NTM. Trên cơ sở tổng hợp những vấn đề lí luận chung nhất về LN và về NTM,
trong chƣơng 1, luận án đã nhận diện và phân tích cụ thể mối quan hệ giữa LN với
NTM. Từ đó, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển, phân bố LN, đánh
giá những tác động của LN đối với xây dựng NTM và ảnh hƣởng của xây dựng
NTM đến LN. Thực tiễn phát triển LN trong bối cảnh xây dựng NTM ở các địa
phƣơng thuộc tiểu vùng phía Nam ĐBSH cũng cho thấy nhiều bài học kinh nghiệm
có thể vận dụng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
50
Chƣơng 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ
LÀNG NGHỀ TỈNH NAM ĐỊNH
2.1.Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Nam Định là một tỉnh ven biển ở phía Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng. Lãnh thổ có dạng tứ giác. Phần đất liền kéo dài từ vĩ tuyến 19055’B - 20016’B và từ kinh tuyến 106000’Đ - 106033’Đ [84]. Phía Bắc tiếp giáp với Hà Nam, phía Đông
Bắc giáp với Thái Bình, phía Tây giáp với Ninh Bình. Phía Đông và Đông Nam
trông ra vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng của vịnh Bắc Bộ.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.664,854 km2, chiếm 11,2% diện tích tự nhiên và
đứng thứ 3/10 tỉnh, thành phố của vùng ĐBSH (sau Hà Nội, Hải Dƣơng). Dân số (2015)
có1.850,6 nghìn ngƣời, đứng thứ 3 vùng ĐBSH (sau Hà Nội và Hải Phòng) [73].
Nằm cách Thủ đô Hà Nội 90 km về phía Đông Nam (theo quốc lộ 1A, 21A
qua Phủ Lý) và cách Hải Phòng 80 km về phía Nam (theo quốc lộ 10, qua thành
phố Thái Bình), Nam Định nằm trong vùng ảnh hƣởng trực tiếp của tam giác tăng
trƣởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Đây chính là thị trƣờng tiêu thụ lớn, giàu
tiềm năng, đồng thời cũng là những trung tâm hỗ trợ về vốn, kĩ thuật, kinh nghiệm
quản lí, chuyển giao công nghệ và thông tin cho Nam Định trong quá trình phát
triển. Mặt khác, do ở vào vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Nam vùng ĐBSH
với các tỉnh Bắc Trung bộ, Nam Định có thể phát triển sản xuất hàng hoá, mở rộng
giao lƣu, trao đổi kinh tế với các tỉnh trong vùng, trong cả nƣớc và với các nƣớc
trên thế giới thông qua mạng lƣới giao thông rộng khắp bao gồm cả đƣờng ô tô,
đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng sông [70]. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự
hình thành và phát triển các LN trên địa bàn.
Các LN ở Nam Định rất đa dạng, phong phú và phát triển mạnh mẽ ngay từ
thời xa xƣa không chỉ bởi những điều kiện tự nhiên thuận lợi mà hơn thế còn bởi vị
trí địa - chính trị quan trọng của vùng đất này. Nam Định là vùng đất địa linh nhân
kiệt, nơi phát tích và là kinh đô thứ 2 của nƣớc ta dƣới triều đại nhà Trần – một triều
51
đại hƣng thịnh bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Dƣới thời Pháp thuộc,
cùng với Hà Nội và Hải Phòng, Nam Định là một trong ba trung tâm kinh tế lớn của
vùng ĐBSH nói riêng và miền Bắc nói chung. Hiện nay, tuy không còn duy trì đƣợc
vai trò quan trọng nhƣ trƣớc, song Nam Định vẫn có vị thế đặc biệt, nhất là ở tiểu
vùng phía Nam vùng ĐBSH. Cùng với các điều kiện khác, vị trí địa – chính trị kể
trên đã góp phần hình thành và phát triển nhiều LN đặc trƣng ở địa phƣơng.
Đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh Nam Định có 1 thành phố loại I, 9 huyện, bao
gồm 20 phƣờng, 15 thị trấn và 194 xã [14]. Trong đó, thành phố Nam Định đƣợc
xác định là đô thị trung tâm của tiểu vùng phía Nam vùng ĐBSH với định hƣớng
phát triển các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông nghiệp công nghệ
cao [84]. Đây chính là những cơ hội phát triển mới của LN trong thời gian tới.
Tuy nhiên, vị trí trí này cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với ngƣời
làm nghề, nhất là sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm nhập ngoại và sản phẩm
công nghiệp cùng loại. Vì vậy, các LN trên địa bàn tỉnh Nam Định cần phải chuyển
biến linh hoạt theo hƣớng CNH, HĐH nhƣng vẫn đảm bảo yếu tố truyền thống đặc
trƣng trong quá trình phát triển.
2.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình và đất:
Địa hình ở Nam Định khá bằng phẳng (cao nhất cũng chỉ 122m – đỉnh núi
Gôi, thấp nhất là vùng trũng Ý Yên (-3m so với mực nƣớc biển)) [79]. Ngoài dải đồi
thấp (70 – 150m) chiếm một diện tích nhỏ hẹp ở vùng tiếp giáp với Ninh Bình
thuộc các huyện Vụ Bản, Ý Yên, địa hình ở Nam Định có thể chia thành 2 vùng
chính là vùng đồng bằng thấp trũng (vùng nội đồng) và vùng đồng bằng ven biển.
Đƣờng bờ biển dài 72km, bị chia cắt mạnh bởi 3 cửa sông lớn (cửa Ba Lạt – sông
Hồng, cửa Đáy – sông Đáy, cửa Lạch Giang – sông Ninh Cơ).
Nằm ở vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, đất phù sa màu mỡ, Nam Định
đƣợc xác định là tỉnh trọng điểm về sản xuất lƣơng thực ở miền Bắc. Ngay từ thời
Pháp thuộc, bên cạnh những cơ sở phục vụ bộ máy cai trị, có rất nhiều LN chế biến
LTTP ra đời. Hiện nay, với việc hình thành và phát triển nhiều cánh đồng mẫu lớn
52
theo chủ trƣơng xây dựng NTM, các LN chế biến LTTP có thêm nhiều điều kiện đa
dạng hoá sản phẩm và phát triển mạnh.
Trong tổng số 166.854 ha đất tự nhiên ở Nam Định, có 9,54% đất mặn (gần
15.918 ha) tập trung ở các huyện ven biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng. Đây
không chỉ là những vùng nuôi trồng thuỷ sản quan trọng mà hàng năm còn trồng
đƣợc trên dƣới 70 ha cói cung cấp nguyên liệu cho các LN [14].
- Khí hậu : Nam Định cũng có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa đặc trƣng của
vùng ĐBSH. Nhiệt độ, lƣợng mƣa, ánh sáng đều đạt trị số khá lớn. Trong năm có 2
mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, mùa hạ nóng, ẩm, mƣa nhiều, ít phân hóa theo lãnh thổ.
Bảng 2.1: Một số yếu tố khí tƣợng trung bình giai đoạn 1985 - 2015
tại trạm Nam Định
Th¸ng
N¨m
Yếu tố khí tƣợng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
16.7 17.9 20.1 24.0 27.4 29.4 29.5 28.7 27.5 25.1 21.9 18.1
23.8
Nhiệt độ (oC)
65
44
42
89
175
177
185
163
158
147
128
101
1.473
Số giờ nắng (h)
28
27
54
634
199
176
238
284
289
159
59
22
1.599
Lƣợng mƣa (mm)
Nguồn: Số liệu lưu trữ - Phòng Địa lý khí hậu – Viện địa lí – Viện Hàn lâm khoa học công nghệ Việt Nam
- Khoáng sản: Ở tỉnh Nam Định, khoáng sản có trữ lƣợng thấp, chủng loại
nghèo. Đáng kể và có giá trị hơn cả (nhất là đối với sự phát triển của LN) là cát xây
dựng tập trung ở các bãi bồi ven sông (sông Hồng, sông Đáy, sông Đào, sông Ninh
Cơ) do quá trình bồi lắng tự nhiên và dọc chiều dài 25 km bờ biển. Riêng ở khu vực
Quất Lâm (Giao Thuỷ) các bãi cát dày 2,5 - 3m, rộng 20 - 30 m có thể khai thác đƣợc 500.000m3/năm. Đất sét để sản xuất gạch nung có tổng trữ lƣợng 25 - 30 triệu tấn, khả năng cho phép khai thác 300.000 m3/năm. Đây là nguồn nguyên liệu tại chỗ
của các LN sản xuất VLXD. Ngoài ra, ở Nam Định còn có một số khoáng sản có thể
phục vụ cho sản xuất gốm sứ nhƣ sét cao lanh (Ý Yên), fenspat tập trung ở khu vực
núi Phƣơng Nhi (huyện Ý Yên) và núi Gôi (huyện Vụ Bản); bột màu ở Nam Hồng
53
(Nam Trực) phân bổ trong bể trầm tích hệ tầng Thái Bình với diện tích 1000m2, dày
0,2 – 0,3m, màu vàng nghệ, vàng chanh [79]. Đây chính là điều kiện thuận lợi để khôi
phục các LN sản xuất VLXD và LN gốm sứ ở Nam Định trong thời gian tới.
- Sinh vật: Do phát triển trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đặc
trƣng nên hệ sinh thái ở Nam Định thuộc hệ sinh thái nhiệt đới và á nhiệt đới đa
dạng, phong phú với hệ động vật chiếm 40%, hệ thực vật chiếm 50% tổng số các
loài động, thực vật của cả nƣớc [79]. Diện tích rừng chỉ còn 3.112 ha chiếm 1,9%
diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó 100% là rừng trồng tập trung ở các huyện ven
biển Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng nhằm mục đích phòng hộ là chính. Vì thế, sản lƣợng gỗ khai thác mỗi năm không quá 7.400m3, không đáp ứng đƣợc nguyên
liệu cho các LN chế biến gỗ [14].
- Tài nguyên biển: Tài nguyên biển đáng chú ý nhất là nguồn lợi thuỷ sản. Qua
số liệu thống kê của Bộ NN - PTNT, khu hệ cá trong vùng bao gồm 233 loài thuộc
71 họ, tổng trữ lƣợng cá ƣớc tính 157.000 tấn (chiếm khoảng 20% tổng trữ lƣợng cá
của vịnh Bắc bộ). Khả năng cho phép khai thác 70.000 tấn. Ngoài ra còn có khoảng 3.000 tấn tôm, 2.000 tấn mực, rau câu chỉ vàng mật độ cao (0,3 – 2,2 kg/m2) [84].
Nguồn lợi thuỷ hải sản này là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho các ngành chế biến LTTP của tỉnh, trong đó có các LN
thuộc nhóm ngành này.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên ở Nam Định tƣơng đối thuận lợi cho các hoạt
động sản xuất và đời sống, nhất là sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là cơ sở quan
trọng cho sự hình thành và phát triển LN từ hàng ngàn năm qua. Ngay từ thời sơ
khai, nhiều sản phẩm nông nghiệp đã trở thành nguồn nguyên liệu tại chỗ quan
trọng của các LN, đặc biệt là LN dệt và LN chế biến LTTP (Xem thêm mục 2.3.1).
Sự phát triển của nông nghiệp cũng đòi hỏi phải trang bị nhiều dụng cụ sản xuất
bằng các đồ kim khí ƣu việt hơn: cuốc, xẻng, dao, kéo…. Những LN nhƣ cơ khí
Vân Chàng (Nam Trực)… ngay từ thế kỉ XI - XII đã xuất hiện trên cơ sở những nhu
cầu ban đầu ấy. Đến nay, sản xuất nông nghiệp vẫn đƣợc coi là nhân tố quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển LN (kể cả các LN mới) ở Nam Định.
54
Những bất lợi của tự nhiên vùng chiêm trũng (úng lụt liên miên, khí hậu thất
thƣờng) đã góp phần tạo nên bản tính chăm chỉ, chịu khó và đời sống văn hóa đặc
trƣng của ngƣời Nam Định [38]. Đây cũng là nhân tố gián tiếp ảnh hƣởng đến sự
hình thành và phát triển của các LN ở địa phƣơng.
2.3. Kinh tế - xã hội
2.3.1. Nguồn nguyên, vật liệu
Trong số các NNNT đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định, các nghề mây
tre đan, TCMN; cơ khí; chế biến gỗ; dệt, may; trồng, kinh doanh sinh vật cảnh là
những nghề phát triển mạnh với việc hình thành nhiều LN, xã nghề. Do vậy, có thể
thấy, sự hạn chế về nguồn nguyên, vật liệu của các LN ở địa phƣơng.
Cũng nhƣ nhiều tỉnh ở vùng ĐBSH, Nam Định là một trong những tỉnh trọng
điểm sản xuất lúa với 154,4 nghìn ha (chiếm 14,5% tổng diện tích gieo trồng lúa
của vùng, đứng thứ 3 sau Hà Nội và Thái Bình) [73]. Trong đó huyện Ý Yên có diện
tích lúa cả năm lớn nhất (năm 2015 đạt 27,87 nghìn ha, chiếm 18,1% diện tích lúa
toàn tỉnh). Tiếp sau là các huyện Nghĩa Hƣng, Hải Hậu, Nam Trực [14]. Ngoài việc
đảm bảo an ninh lƣơng thực, ở các huyện phía Nam (Hải Hậu, Nghĩa Hƣng) cũng
hình thành nhiều vùng trồng lúa hàng hóa đặc sản (tám, nếp) cho giá trị kinh tế cao.
Đây là nguyên liệu tạo nên hƣơng vị đặc trƣng của các sản phẩm LN nhƣ: phở Giao
Cù, bánh nhãn Hải Hậu, rƣợu nếp Yên Phú ...
Nam Định là tỉnh nuôi nhiều lợn ở vùng ĐBSH. Tổng đàn lợn của tỉnh năm
2015 là 802,3 nghìn con (chiếm 12% tổng đàn lợn và đứng thứ 3 vùng ĐBSH sau
Hà Nội, Thái Bình) [73]. Những huyện nuôi nhiều lợn cũng chính là những địa
phƣơng trồng nhiều lúa: Ý Yên (148,35 nghìn con), Hải Hậu (136,17 nghìn con),
Trực Ninh (107,79 nghìn con) [14]. Không kể các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trên địa bàn,
mỗi tháng, các huyện này cũng đã cung cấp khoảng 1,25 tấn thịt lợn cho sản xuất
chả, giò ở LN chế biến LTTP Xuân Tiến (huyện Xuân Trƣờng) [59].
Ngoài lúa gạo và thịt lợn, các hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ở
Nam Định cũng rất phát triển. Sản lƣợng thủy sản của tỉnh năm 2015, đạt 121,6
55
nghìn tấn, chiếm 16,7% tổng sản lƣợng thủy sản của vùng ĐBSH và đứng thứ 2
(sau Thái Bình) [73]. Cả thủy sản khai thác và thủy sản nuôi trồng đều tập trung ở 3
huyện ven biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng. Thủy sản là nguồn nguyên liệu
quan trọng cho các cơ sở chế biến trên địa bàn, trong đó, phát triển nhất là các LN
sản xuất nƣớc mắm. Ngoài LN Sa Châu (Giao Thủy), còn có các cơ sở Lâm Bão,
Hải Thịnh, Ninh Cơ… ở Hải Hậu. Đây cũng sẽ là sản phẩm chủ lực của LN chế
biến LTTP tại Nam Định trong thời gian tới.
Dệt là một trong những nhóm ngành nghề phát triển ở Nam Định từ rất lâu đời
nhờ nguồn nguyên liệu sẵn có. Dệt lụa gắn với nghề trồng dâu, nuôi tằm ở Nam
Trực, Xuân Trƣờng. Diện tích trồng dâu tằm năm 2015 khoảng 295 ha [14].
Tỉnh Nam Định cũng có diện tích trồng đay, cói lớn. Năm 2015, toàn tỉnh có
34 ha cói (chiếm 25,9% diện tích cói toàn vùng ĐBSH, đứng thứ 2 sau Hải Dƣơng),
112 ha đay (đứng đầu với 48% diện tích đay của cả nƣớc) [73]. Vì thế, các LN chế
biến sản phẩm từ đay, cói ở Nam phát triển khá mạnh (11 làng chiếm khoảng 22,4%
tổng số LN TCMN).
Nhƣ vậy, ngoài nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến LTTP, các nguồn
nguyên liệu tại chỗ khác cung cấp cho LN đều rất hạn chế. Vì vậy để các LN có thể
phát triển cần đảm bảo nguồn cung nguyên liệu ổn định và có chất lƣợng tốt. Trong
khi đó, một số nguồn nguyên liệu sẵn có lại chƣa đƣợc khai thác hoặc có khai thác
nhƣng chƣa nhiều nhƣ gốm sứ, trồng và chế biến nấm, trồng và chế biến dƣợc
liệu…Đây là hƣớng phát triển mới cho các LN ở tỉnh Nam Định.
2.3.2. Dân cư và lao động
2.3.2.1. Dân cư
Dân cƣ đƣợc coi là động lực cho sự phát triển của các ngành kinh tế nói chung
và SXKD ở các LN nói riêng. Bởi dân cƣ, không chỉ là nguồn lao động mà còn là
thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm rất quan trọng.
Dân số của tỉnh Nam Định năm 2015 có 1.850,61 nghìn ngƣời (chiếm 9,4% dân số toàn vùng ĐBSH) . Mật độ dân số tƣơng đối cao 1.109 ngƣời/km2 (đứng thứ
7 trong cả nƣớc) [73]. Thành phố Nam Định có mật độ dân số cao nhất (5.421
56
ngƣời/km2). Mật độ dân số ở một số huyện cũng khá cao: Xuân Trƣờng (1.439
ngƣời), Nam Trực (1.183 ngƣời), Hải Hậu (1.139ngƣời), Trực Ninh (1.237ngƣời).
Dân cƣ cũng tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn (với 81,7% dân số) đã gây sức ép
lớn cho sự phát triển KT - XH. Đây cũng là nguyên nhân khiến ngƣời dân ở vùng
nông thôn Nam Định, ngay từ thời xa xƣa đã tìm tòi và mở mang nhiều hoạt động
sản xuất phi nông nghiệp để đảm bảo thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Bảng 2. 2: Một số chỉ tiêu dân số tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015
Nghìn người
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2013 2015
%
1 Số dân 1.830,0 1.839,9 1.850,6
%
2 Gia tăng dân số 0,31 0,25 0,62
%
- Gia tăng tự nhiên 0,74 0,74 0,93
- Gia tăng cơ học -0.43 -0.49 -0.31
%
3 Cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn
%
- Thành thị 17,8 18,1 18,3
Nguồn: Tính toán từ [73]
- Nông thôn 82,2 81,9 81,7
Nam Định là tỉnh xuất cƣ. Tỉ suất di cƣ thuần giai đoạn 2010 - 2015 đều là âm
(trung bình năm (giai đoạn 2010 - 2015) – 0,41%, đứng thứ 3/3 tỉnh ở tiểu vùng
phía Nam ĐBSH (sau Thái Bình và Hà Nam)). Riêng tỉnh Ninh Bình có di cƣ thuần
là dƣơng [73]. Những ngƣời chuyển cƣ đến nơi khác đều mong muốn tìm kiếm một
công việc có thu nhập cao và ổn định hơn so với ở địa phƣơng. Do đó, phát triển LN
ở Nam Định, đặc biệt ở khu vực nông thôn đƣợc coi là giải pháp để tạo việc làm,
tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho ngƣời dân.
Thành phố Nam Định, tuy không lớn, nhƣng lại là một đô thị cổ. Trải qua lịch
sử 700 năm hình thành và phát triển, Thành Nam xƣa và thành phố Nam Định ngày
nay đã quy tụ dân cƣ từ mọi miền về sinh sống. Họ đã mang theo nhiều nghề truyền
thống độc đáo để an cƣ và lập nghiệp trên vùng đất văn hiến này. Ông tổ nghề dệt là
những ngƣời thợ gốc làng Vạn Phúc (Hà Nội). Ông tổ nghề chạm khắc gỗ La
Xuyên – Ninh Hữu Hƣng là ngƣời vùng Gia Viễn, Ninh Bình. Nét độc đáo của phở
57
gia truyền Nam Định, thực tế lại bắt nguồn từ văn hoá ẩm thực của cộng đồng
ngƣời Hoa những năm 30 thế kỉ trƣớc….[68]. Ngay từ thời xa xƣa, nhiều phố nghề
ở Nam Định đã phát triển mạnh chẳng thua kém gì Thăng Long nhƣ: Hàng Cấp,
Hàng Tiện, Hàng Khay, Hàng Mành, Hàng Nón, Vải màn, Hàng Thiếc, Hàng Đàn,
Hàng Giầy… Hiện nay, các cơ sở sản xuất không còn nhƣng đây lại là những phố
buôn bán sầm uất, là cầu nối giữa sản xuất ở LN với ngƣời tiêu dùng trong cả nƣớc.
2.3.2.2. Lao động
Là một tỉnh đông dân nên lực lƣợng lao động ở Nam Định khá dồi dào. Năm
2015 có 1.092,3 nghìn ngƣời trong độ tuổi lao động, chiếm 59,0% dân số, trong đó, ở
địa bàn nông thôn chiếm 82,6%. Toàn tỉnh có khoảng 1.066,7 nghìn ngƣời (chiếm
97,7% số ngƣời trong độ tuổi lao động và 57,6% dân số) [14] đang làm việc trong các
ngành kinh tế thuộc 3 nhóm: nông – lâm – thủy sản (chiếm 60,8%), công nghiệp –
xây dựng (chiếm 20,8%) và dịch vụ (chiếm 18,4%) [90]. Vì vậy, có thể thấy nhu cầu
giải quyết việc làm cho lao động ở những khu vực này là rất lớn. Đó cũng là động lực
quan trọng cho sự phát triển của các ngành sản xuất nói chung và của LN nói riêng.
Lực lƣợng lao động ở tỉnh Nam Định có sức khoẻ và khả năng tiếp thu khoa
học, kĩ thuật nhƣng tỉ lệ lao động trên 15 tuổi đang làm việc đã qua đào tạo lại rất
thấp. Năm 2015, tỉ lệ này chỉ khoảng 16,4%, mặc dù tăng 5,6% so với năm 2010
nhƣng vẫn ở mức thấp trong vùng ĐBSH (chỉ cao hơn Thái Bình) [73]. Ở khu vực
nông thôn, tỉ lệ này chỉ đạt khoảng 10 - 11%. Vì thế, vấn đề đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nói chung và lao động LN nói riêng cần đƣợc quan tâm, chú ý. Đây
cũng là mục tiêu quan trọng của Chƣơng trình xây dựng NTM.
2.3.3. Lịch sử, văn hóa
Truyền thống lịch sử, văn hóa của đất và ngƣời Nam Định cũng đƣợc coi là
yếu tố hình thành, bảo lƣu nhiều phố nghề, LNTT.
- Lịch sử
Tỉnh Nam Định chính thức đƣợc thành lập năm Minh Mạng thứ 12 (1831).
Mặc dù vậy, lịch sử phát triển của vùng đất này đã kéo dài từ hàng ngàn năm nay.
Trong đó ảnh hƣởng lớn nhất đến sự hình thành và phát triển LN Nam Định là thời
58
kì nhà Trần và thời kì Pháp thuộc.
Năm 1230, tức là chỉ 4 năm sau ngày nắm quyền cai trị đất nƣớc, vua Trần Thái
Tông đã có ý định xây dựng quê hƣơng Tức Mạc (nay là xã Lộc Vƣợng, ngoại thành
Nam Định) thành kinh đô thứ hai của vƣơng triều Trần. Đến năm 1239, các cung
điện, đền đài chính thức đƣợc khởi công. Nam Định khi ấy vừa là thủ phủ của phủ
Thiên Trƣờng rộng lớn vừa là một đô thị sầm uất (chỉ đứng thứ 2 sau kinh thành
Thăng Long). Để trang hoàng cho các cung điện, xung quanh hành cung Tức Mạc
nhiều vùng đất chuyên trồng hoa, cây cảnh đã ra đời, trong đó, nổi tiếng nhất là làng
Vị Khê (Nam Trực). Sự xuất hiện và phát triển của các LN này chính là một trong
những nét độc đáo nhất của LN Nam Định so với các tỉnh trong vùng ĐBSH. Cũng
trong triều đại nhà Trần, với sự hƣng thịnh của đạo Phật, nhiều LN nổi tiếng: chạm
khắc gỗ La Xuyên, khảm trai Ninh Xá, đúc đồng Tống Xá (Ý Yên)… đã ra đời và
phát triển mạnh để phục vụ cho việc xây dựng các cung điện, đền đài, chùa chiền
không chỉ ở Nam Định mà còn ở khắp vùng châu thổ sông Hồng [79].
Đầu thế kỉ XX, với chính sách đô hộ của thực dân Pháp, sản xuất công nghiệp
ít đƣợc chú trọng phát triển. Do đó, để đảm bảo tự cung, tự túc các nhu cầu thiết yếu
của sản xuất và đời sống, các nghề TTCN thời kì này đã phát triển mạnh. Bên cạnh
một số nghề truyền thống, nhiều ngành nghề mới đƣợc du nhập (mây tre đan, thêu,
sơn mài), tạo nên bức tranh LN đặc sắc ở Nam Định nhƣ hiện nay.
- Văn hóa
Hàng ngàn năm trƣớc đây, Nam Định là vùng chiêm trũng, thƣờng xuyên
ngập úng, bão tố liên miên. Mỗi năm chỉ có thể trồng đƣợc một vụ lúa. Lƣơng thực
sản xuất không đảm bảo cho đời sống của một vùng dân cƣ đông đúc. Vì thế, ngƣời
dân Bắc bộ nói chung và ngƣời Nam Định nói riêng đã vƣợt khó, chăm chỉ lao động
và không ngừng tìm tòi, học hỏi để cải thiện cuộc sống [38]. Nhiều ngành, nghề thủ
công đã ra đời nhằm tranh thủ thời gian rảnh rỗi lúc nông nhàn và để đáp ứng
những nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Nghề phụ từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu riêng đã
trở thành hàng hóa dễ trao đổi, mang lại lợi ích kinh tế lớn; từ chỗ một vài nhà trong
làng làm, nhiều gia đình khác cũng học làm theo. Từ đó hình thành nên những LN.
59
Tạo nên những nét đặc sắc trong văn hoá LN ở Nam Định phải kể đến cốt cách
của ngƣời thành Nam. Trong đó nổi bật 2 đặc điểm cơ bản. Trƣớc tiên là tƣ tƣởng
hoà đồng. Hoà đồng trong tôn giáo, tín ngƣỡng, lối sống nhƣng vẫn có chính kiến rất
rõ ràng. Vì thế, ngƣời Nam Định luôn thức thời, nhanh nhạy với cái mới nhƣng cũng
vẫn cố gắng bảo tồn giữ gìn những tinh hoa của văn hoá truyền thống. Trong quá
trình phát triển, ngƣời Nam Định thích hoà mình với thiên nhiên, cây cỏ. Nét văn hoá
độc đáo này thể hiện rất rõ trong các công trình kiến trúc, tôn giáo, tín ngƣỡng, trong
các sản phẩm của LN và nhất là trong thú chơi hoa, cây cảnh của ngƣời dân Nam
Định. Không chỉ hòa đồng, ngƣời Nam Định còn có khả năng thích nghi nhanh với
cuộc sống. Đó cũng là lí do khiến cho nhiều LN ở Nam Định có thể tồn tại và phát
triển mạnh với những nét độc đáo gần 1000 năm qua [68].
Thiên nhiên khắc nghiệt cũng là nguyên nhân hình thành nên lối sống tiết
kiệm, chắt chiu, “ăn chắc mặc bền” của ngƣời nông dân Nam Định. Biểu hiện rõ
nhất là nhu cầu về nhà ở kiên cố để tránh rét (vào mùa đông) và tránh nóng, tránh
gió bão (vào mùa hè). Vì thế, ngoài những LN sản xuất VLXD, ở Nam Định còn
xuất hiện một loại LN đặc biệt. Đó là những phƣờng thợ nề, thợ ngõa, hiện đƣợc gọi
chung là các LN xây dựng [38]. Cùng với nhu cầu xây dựng và trang trí nhà cửa,
hiện nay, nhóm LN này đang rất phát triển ở Nam Định.
Phong tục phổ biến nhất ở Nam Định là tín ngƣỡng thờ cũng tổ tiên. Ngoài ra
còn có tục thờ thần để cầu cho mƣa thuận gió hòa, thờ thành hoàng làng để tƣởng
nhớ công ơn của những ngƣời có công khai khẩn, mở đất, lập làng và thờ những vị
tổ nghề. Do là vùng đất văn hiến, một bộ phận lãnh thổ mới đƣợc khai phá nên số vị
thần đƣợc thờ tự ở mỗi làng, xã cao hơn một chút so với bình quân của cả vùng
châu thổ (2,65 vị thần/làng, xã) [79]. Về tôn giáo, vào thời nhà Trần, Nam Định trở
thành trung tâm Phật giáo lớn của châu thổ sông Hồng. Mặc dù vậy, trong số những
thánh, mẫu của Đạo giáo Việt Nam, nổi tiếng nhất và phổ biến nhất lại có nguồn
gốc từ Nam Định nhƣ Đức Thánh Trần, Mẫu Liễu Hạnh, ông Tam Bành... Vào thời
kỳ Nho giáo phát triển, Nam Định cũng trở thành một trong những trung tâm khoa
cử lớn với nhiều anh tài, tuấn kiệt. Khi Thiên chúa giáo xâm nhập vào Việt Nam,
60
Nam Định lại là tỉnh đầu tiên ở miền Bắc có giáo sĩ đến truyền đạo [79]. Do đó, đời
sống tâm linh của ngƣời Nam Định rất phong phú và luôn đƣợc coi trọng. Nhu cầu
xây dựng, trang trí các công trình tín ngƣỡng, tôn giáo thời kì nào cũng rất lớn. Đây
chính là lí do mà các LN sản xuất đồ thờ tự xuất hiện nhiều và phát triển thành đặc
trƣng của LN Nam Định trong thời gian qua.
2.3.4. Thị trường tiêu thụ
Thị trƣờng tiêu thụ của LN Nam Định rất đa dạng và ngày càng mở rộng.
Lợi thế về thị trƣờng của các LN trƣớc hết là thị trƣờng ở địa phƣơng với dân
số gần 2 triệu ngƣời, các ngành kinh tế phát triển mạnh với nhu cầu nguyên liệu
cao. Vì thế, ngoài các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp, một số LN ở tỉnh Nam Định
còn có thể phát triển theo hƣớng sơ chế nguyên liệu, cung cấp cho các nhà máy, xí
nghiệp trên địa bàn. Ở vùng ĐBSH, hai thị trƣờng có ý nghĩa quan trọng nhất là Hà
Nội và Hải Phòng. Đây là 2 đô thị lớn với mức tiêu dùng cao, đồng thời cũng là cầu
nối giữa sản xuất của các LN ở tỉnh Nam Định với thị trƣờng cả nƣớc thông qua
hoạt động phân phối, hội chợ, triển lãm, quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
Xuất khẩu đƣợc xác định là thị trƣờng quan trọng của LN, nhất là các LNTT
với những sản phẩm có giá trị văn hóa vô giá mà các sản phẩm công nghiệp hiện đại
không có đƣợc. Việc xoá bỏ cơ chế bao cấp sau năm 1986 đã mở ra cơ hội xuất
khẩu lớn cho LN nói chung và LN Nam Định nói riêng. Ngoài thị trƣờng truyền
thống là Liên Xô và các nƣớc Đông Âu trƣớc đây, sản phẩm LN của Nam Định đã
từng bƣớc xâm nhập sâu vào thị trƣờng các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thị trƣờng cả trong và ngoài nƣớc đều
gặp khó khăn do bị cạnh tranh gay gắt. Sức tiêu thụ của thị trƣờng chậm lại. Giá trị
hợp đồng giảm sút, nhiều đơn đặt hàng bị huỷ bỏ. Ở một số LN, sản xuất bị đình
trệ, ngành nghề truyền thống bị mai một và có nguy cơ biến mất.
2.3.5. Nguồn vốn
Nhận thức đƣợc vai trò của nguồn vốn trong quá trình phát triển SXKD, ngoài
vốn ngân sách, tỉnh Nam Định đã tích cực huy động vốn từ các thành phần kinh tế
khác bằng nhiều hình thức tín dụng, liên doanh, liên kết, trái phiếu xây dựng;
61
khuyến khích các DN, các tầng lớp nhân dân tự bỏ vốn đầu tƣ, xây dựng CSHT, đổi
mới máy móc, thiết bị và phát triển sản xuất.
Bảng 2. 3: Vốn đầu tƣ trên địa bàn phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 2010 – 2015 (Giá hiện hành)
Nguồn vốn 2010 2012 2014 2015
Tổng số (tỉ đồng) 12.178,3 18.534,3 24.650,2 28.380,4
Chia ra (%)
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản 7,7 5,6 4,7 4,9
- Công nghiệp – xây dựng 18,1 19,7 20,3 20,4
Nguồn: Tính toán từ [14]
- Dịch vụ 74,2 74,7 75,0 74,7
Theo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016, 60/209 xã,
thị trấn (chiếm 30,9% tổng số xã) có chi nhánh ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
nhân dân. Chỉ tính riêng năm 2015 đã có 83.534 hộ gia đình đƣợc vay vốn ƣu đãi
theo các chƣơng trình, dự án đầu tƣ phát triển của chính phủ [74].
7,76 tỷ đồng/năm) [58] , nhƣng đang hƣớng tới giải quyết những nút thắt trong quá
Vốn đầu tƣ phát triển sản xuất NNNT và LN, tuy chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng
trình phát triển. Đó là hỗ trợ đào tạo nghề (2 - 3 tỷ đồng/năm), khởi nghiệp và hỗ trợ
các DN (1 - 2 tỷ đồng/năm). Ngoài cơ hội vay vốn dễ dàng với lãi suất ƣu đãi, việc
cải tạo, nâng cấp, xây dựng các công trình hạ tầng quan trọng ở khu vực nông thôn
theo tinh thần xây dựng NTM cũng sẽ tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền
vững LN trong thời gian tới.
2.3.6. Chính sách
Giai đoạn 2010 - 2015, LN Nam Định nhận đƣợc sự quan tâm lớn của các cấp
chính quyền địa phƣơng. Trong đó, đáng chú ý nhất là Nghị quyết số 06-NQ/TU của
BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp – TTCN, LN ở nông thôn giai đoạn
2011 - 2015 đƣợc ban hành ngày 25/7/2011 [86]...
Thực hiện chủ trƣơng của tỉnh, chính sách về tín dụng đã đƣợc đổi mới theo
hƣớng đơn giản các thủ tục cho vay; tăng mức tiền và thời hạn vay; các quy định về
62
thế chấp phù hợp hơn với quy mô và chu kì sản xuất. Phục vụ mục tiêu phát triển
công nghiệp,TTCN và xây dựng NTM, trong chƣơng trình hành động của mình, các
tổ chức đoàn thể: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh…đều đứng ra vay
vốn với lãi suất ƣu đãi cho các hội viên để phát triển SXKD.
Tỉnh Nam Định cũng có nhiều chính sách phát triển lao động ở các LN, nhất là
lao động có trình độ tay nghề cao, có khả năng ứng dụng khoa học kĩ thuật bằng
nhiều hình thức (đào tạo tại chỗ, gửi đi các cơ sở đào tạo, đào tạo bằng truyền
nghề…). Từ năm 2010 đến nay, thực hiện Chỉ thị số 16/CT/TU ngày 24/6/2010 của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, UBND tỉnh đã ban hành trên 10 quyết định quan trọng về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Trong đó đáng chú ý nhất là đề án Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định 1220/QĐ-
UBND ngày 24/6/2010) [25] do Sở Lao động – Thƣơng Binh và Xã hội chủ trì. Đây
là cơ sở triển khai các chƣơng trình khởi sự DN, nhân cấy nghề và phát triển LN
mới. Công tác đào tạo nghề cho lao động ở khu vực nông thôn đƣợc chú trọng ở địa
bàn có những ngành thế mạnh của tỉnh nhƣ TCMN, cơ khí, dệt, may, chế biến gỗ.
Lực lƣợng lao động tay nghề cao ở LN đƣợc đặc biệt quan tâm với Quyết định số
23/2013/QĐ-UBND về quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng
danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú trên địa bàn tỉnh.
Đối với vấn đề tổ chức quản lí và sản xuất trong LN, ngoài chủ trƣơng xây
dựng các cụm công nghiệp, tỉnh Nam Định còn khuyến khích thành lập mới các DN
nhỏ và vừa. Vấn đề quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ cho LN tiếp tục
đƣợc các cấp chính quyền địa phƣơng chú ý. Trong 4 năm (2010 - 2014), Sở Công
thƣơng Nam Định đã chỉ đạo tổ chức, hỗ trợ cho trên 80 DN, cơ sở sản xuất công
nghiệp, TTCN ở LN tham gia 32 hội chợ triển lãm tại các tỉnh, thành trong nƣớc và
chỉ đạo tổ chức 21 hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh với quy mô 250 - 400 gian
hàng/hội chợ, cấp huyện: 16 hội chợ với quy mô 100 - 150 gian hàng/hội chợ [56].
Qua tham gia hội chợ, các DN không chỉ mở rộng đƣợc thị trƣờng tiêu thụ mà còn
mở rộng các cơ hội thu hút đầu tƣ, liên doanh, liên kết, sản xuất hàng hoá và quảng
63
bá tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn cả nƣớc. Thực hiện quy định về bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn đƣợc ban hành kèm theo Quyết
định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 28/6/2013, tỉnh Nam Định đã công nhận 17 sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, 10 sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh và 3 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực
28 tỉnh, thành phố phía bắc [56]. Website của UBND tỉnh và các sở, ban ngành cũng
chủ trƣơng đăng tải thông tin, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hỗ trợ công nghệ, kĩ
thuật cho các cơ sở làm nghề. Công tác quảng bá cũng đã đƣợc cả các hộ sản xuất ở
LN quan tâm, chủ động, tích cực thực hiện, ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả.
Do đã trở thành một tiêu chí phát triển, môi trƣờng ở LN đã nhận đƣợc sự
quan tâm xứng đáng với Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 10/10/2013 triển khai
thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 [88]. Đây là cơ sở để xây dựng và ban hành những chính sách giải
quyết vấn nạn ô nhiễm môi trƣờng ở các LN hiện nay.
Không chỉ tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các
LN ở tỉnh Nam Định đã nhận đƣợc sự hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phƣơng ở
tất cả các lĩnh vực nhƣ: đất đai, đào tạo nghề, đổi mới công nghệ, khuyến khích
nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới, xúc tiến thƣơng mại, xây dựng và phát triển
thƣơng hiệu sản phẩm, xử lý môi trƣờng …Đây là những cơ hội lớn để LN có thể
phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế, đóng góp vào quá trình CNH, HĐH nói chung và
xây dựng NTM nói riêng ở địa phƣơng.
2.3.7. Cơ sở hạ tầng
- Giao thông vận tải
Nam Định là một trong những trung tâm kinh tế lớn của khu vực phía Nam
ĐBSH, tập trung nhiều đầu mối giao thông vận tải quan trọng, mạng lƣới vận tải
gồm nhiều loại, phân bố rộng khắp.
Tuyến đƣờng sắt Bắc – Nam chạy qua địa bàn Nam Định dài 42 km với các hệ
thống nhà ga: Cầu Họ, Đặng Xá, Nam Định, Trình Xuyên, Gôi, Cát Đằng. Các ga
này đều nằm dọc quốc lộ 21A và quốc lộ 10 nên rất thuận tiện cho nhu cầu đi lại
64
của nhân dân cũng nhƣ vận chuyển hàng hoá. Quốc lộ 10 có chiều dài 37 km chạy
qua những địa bàn tập trung nhiều LN của tỉnh là Ý Yên và Vụ Bản. Con đƣờng
này đã và đang góp phần quan trọng trong quá trình giao lƣu KT - XH trong tuyến
Trung Quốc - Móng Cái - Hạ Long - Hải Phòng - Nam Định và vào Nam. Quốc lộ
21A nối Nam Định với Hà Nam, từ Phủ Lý (Hà Nam) sẽ nhập với quốc lộ 1A để tới
Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Đoạn chạy qua Nam Định dài 75 km, thuộc địa phận
các huyện Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trƣờng và kết thúc ở Hải Thịnh (Hải Hậu) –
một trung tâm du lịch và vận tải biển quan trọng của Nam Định. Mạng lƣới đƣờng ô
tô phân bố tới các thôn, xóm với tổng chiều dài 6797 km. Chất lƣợng đƣờng tốt,
thƣờng xuyên đƣợc cải tạo, duy tu, bảo dƣỡng. Tỉ lệ đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ, huyện
lộ đƣợc nâng cấp, trải nhựa đạt chuẩn đƣờng cấp 3 – 6 chiếm trên 90%. Trong đó,
6.144km đƣờng giao thông nông thôn đã đƣợc bê tông hoá, 7.544 cầu cống dân sinh
đƣợc cải tạo, xây dựng theo chủ trƣơng xây dựng NTM [89]. Với hệ thống giao
thông thông suốt, KT - XH ở Nam Định nói chung và sản xuất ở các LN nói riêng
đã và đang có động lực để phát triển mạnh mẽ.
Vận tải đƣờng sông, biển là một trong những ƣu thế của tỉnh trong việc phát
triển LN. Ở Nam Định có 4 con sông lớn (sông Hồng, sông Đào, sông Đáy và sông
Ninh Cơ) với chiều dài 251 km và hệ thống sông nội đồng dài 279 km. Vận tải
đƣờng sông có mặt ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Đây là tuyến vận tải giá
rẻ chuyên chở nguyên, vật liệu cho các LN và rất an toàn đối với một số sản phẩm
lớn khó có thể chuyên chở bằng các phƣơng tiện khác nhƣ: tƣợng đồng và máy móc
nông cụ cỡ lớn…
Để phục vụ cho nhu cầu vận tải, hệ thống nhà kho, bến cảng cũng đã đƣợc đầu
tƣ mạnh mẽ. Trong đó, quan trọng nhất là cảng sông Nam Định (thuộc địa bàn
thành phố Nam Định có chiều dài bến 500m dọc theo bờ hữu sông Đào, năng lực
thông qua cảng trung bình 800 vạn tấn/năm) và cảng biển Hải Thịnh (đƣợc xây
dựng tại cửa sông Ninh Cơ thuộc địa phận thị trấn Hải Thịnh, huyện Hải Hậu với 2
65
cầu tàu dài 200m, một nhà kho kín rộng 900m2, bãi xếp dỡ 5,5 ha đảm bảo cho tàu
400-2000 tấn cập bến, năng lực thông qua cảng đạt 30 vạn tấn/năm) [80].
Sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải đã góp phần quan trọng trong
việc rút ngắn khoảng cách địa lí giữa Nam Định với các tỉnh trong nƣớc và với các
nƣớc khác trên thế giới. Vận tải thông suốt tạo điều kiện khai thác đƣợc tiềm năng,
lợi thế của địa phƣơng. Đối với khu vực LN, điều này lại đặc biệt có ý nghĩa, nhất là
trong điều kiện các nguồn nguyên, vật liệu tại chỗ ngày càng khan hiếm và thị
trƣờng tiêu thụ cần phải đƣợc mở rộng.
- Điện
Cùng với mạng lƣới giao thông vận tải, hệ thống cấp điện của Nam Định cũng đã
đƣợc đầu tƣ xây dựng. Đây là địa phƣơng đầu tiên trong cả nƣớc hoàn thành chuyển
giao lƣới điện hạ thế nông thôn (2008). Mạng lƣới điện gồm 1 trạm biến áp
220/110/220KV - tổng công suất 250.000KVA, 7 trạm biến áp 110/35/10KV - tổng
công suất 275.000KVA, 20 trạm biến áp 35/10KV - tổng công suất 220.000KVA,
1310 trạm biến áp 10 - 35/04KV, 3450 km đƣờng dây cao, hạ thế. Hệ thống điện đã tới
[86]. Sự cố điện giảm; chất lƣợng nguồn điện và lƣới điện ngày càng đƣợc nâng cấp
đƣợc 100% số xã trong tỉnh. Tất cả các hộ gia đình đã đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia
phục vụ đắc lực cho đời sống dân sinh và quá trình CNH, HĐH ở địa phƣơng.
- Bưu chính viễn thông
Nam Định cũng đã và đang tiến hành đầu tƣ, nâng cấp mạng lƣới thông tin
liên lạc trên địa bàn toàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH trong giai
đoạn mới. Trong xu thế hội nhập quốc tế, việc nắm bắt và xử lí thông tin nhanh
chóng, chính xác có vai trò quan trọng, tạo ra cơ hội phát triển cho cả nhà sản xuất
và ngƣời tiêu dùng. Trƣớc nhu cầu thông tin ngày càng lớn, lƣợng thuê bao điện
thoại trong tỉnh đã tăng lên nhanh chóng, nhất là thuê bao di động. Năm 1995 chỉ có
8.019 thuê bao, năm 2010 có 315.044 thuê bao, năm 2015 là 179.550 thuê bao (gồm
cả cố định và di động trả sau). Nếu tính cả di động trả trƣớc thì con số này còn lớn
hơn rất nhiều [14]. Ngoài ra không thể không kể đến một kênh thông tin rất quan
trọng khác đang ngày càng phát huy tác dụng là mạng thông tin toàn cầu Internet.
Trên địa bàn tỉnh Nam Định, hiện có 72.540 thuê bao (trong khi đó năm 2000 chỉ có
khoảng vài trăm thuê bao tập trung trong các cơ quan nhà nƣớc ở thành phố Nam
66
Định). Đến nay, 20% số hộ ở khu vực nông thôn cũng đã đƣợc tiếp cận và sử dụng
dịch vụ này. Cả tỉnh có 1 bƣu điện trung tâm, 11 bƣu cục quận, huyện, 62 bƣu cục
khu vực và 195 nhà bƣu điện văn hoá xã (bán kính phục vụ bình quân 1,38
km/điểm) [14]. Ở tất cả các xã, thị trấn có LN đã có điểm bƣu điện văn hóa xã đạt
chuẩn NTM [89]. Hệ thống sóng điện thoại đƣợc phủ kín đảm bảo thông tin thông
suốt cả trong nƣớc và quốc tế, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD nói chung và
SXKD trong các LN nói riêng.
2.3.8. Khoa học công nghệ
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của khoa học công nghệ, các cấp chính
quyền và ngƣời làm nghề đã chú trọng hơn tới việc đổi mới máy móc, thiết bị để
nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm.
Trong giai đoạn này, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất ở đƣợc đặc
biệt quan tâm với sự ra đời của Trung tâm Khuyến công và Tƣ vấn phát triển công
nghiệp tỉnh Nam Định. Đây là đơn vị chuyên trách việc phát triển công nghiệp nông
thôn và LN trên địa bàn, với 6 nhiệm vụ chính, trong đó có hoạt động tƣ vấn, xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Từ khi thành lập (9/2011) cho đến nay, Trung tâm đã có những hỗ trợ quan
trọng cho các cơ sở SXKD ở LN trong việc đổi mới máy móc thiết bị và chuyển
giao khoa học, công nghệ.
Bảng 2. 4: Kết quả hỗ trợ trình diễn kĩ thuật, chuyển giao công nghệ ở LN
Tổng kinh phí Tổng số mô hình, Số mô hình, dự án
Năm khuyến công dự án chuyển giao chuyển giao
(tỉ đồng) công nghệ công nghệ ở LN
2012 6,3 5 2
2013 4,0 8 3
2014 4,1 8 1
2015 4,3 9 3
Nguồn: [56]
Tổng cộng 18,7 30 9
Theo quy định của tỉnh [56], mỗi dự án chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết
67
bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất sẽ đƣợc hỗ trợ tối đa 75 triệu
đồng và mỗi mô hình trình diễn kỹ thuật phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản
phẩm mới sẽ đƣợc hỗ trợ tối đa 250 triệu đồng. Hình thức hỗ trợ cũng rất đa dạng.
Ngoài mua mới máy móc, thiết bị, các dự án còn cung cấp tài liệu, mua tài liệu
nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao, mua nguyên vật liệu để sản xuất thử,
thuê chuyên gia, tƣ vấn quản lý công nghệ, tƣ vấn quản lý kinh doanh, hƣớng dẫn
thực hiện các quy trình công nghệ, đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán
bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ đƣợc chuyển giao.
Tuy nhiên, có thể thấy số lƣợng dự án, mô hình ở khu vực LN chƣa nhiều (chỉ
chiếm khoảng 30% tổng số, dự án, mô hình chuyển giao công nghệ đƣợc hỗ trợ).
Kinh phí hỗ trợ mặc dù đã đƣợc nâng cao so với mức 10 - 30 triệu đồng/dự án của
giai đoạn 2005 - 2010, song còn thấp, chƣa hấp dẫn các cơ sở làm nghề. Các mô
hình, dự án trong thời gian qua đều tập trung thực hiện ở các LN cơ khí. Đối tƣợng
thụ hƣởng chính sách này chủ yếu là các DN nhỏ và vừa [56]. Việc tiếp cận nguồn
kinh phí hỗ trợ của các hộ SXKD còn hạn chế.
Mặc dù vậy, đây cũng là động lực quan trọng giúp các cơ sở làm nghề có
nhiều điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực SXKD.
68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Nam Định nổi danh là vùng đất trăm nghề ở ĐBSH với nhiều ngành nghề,
nhiều LN đặc trƣng. Mặc dù điều kiện tự nhiên không nhiều thuận lợi, nhƣng truyền
thống lịch sử và đời sống văn hóa lại rất phong phú. Lực lƣợng lao động dồi dào,
vừa có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kĩ thuật hiện đại vừa khéo léo, lại có
truyền thống và cốt cách riêng. Đây chính là nền tảng cho sự tồn tại, phát triển của
nhiều LN từ hàng chục, thậm chí hàng trăm năm qua. Những năm gần đây, với tinh
thần xây dựng NTM, các cấp chính quyền địa phƣơng đã tích cực quan tâm, đầu tƣ
mọi mặt cho sự phát triển của LN, trƣớc hết là hệ thống CSHT đồng bộ, nguồn vốn
tín dụng nhiều ƣu đãi, lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo bài bản, điều kiện làm việc
đƣợc cải thiện…các LN Nam Định đã phát triển mạnh mẽ. Nhiều ngành nghề mới,
LN mới ra đời và ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng trong công cuộc xoá đói giảm
nghèo và xây dựng NTM.
Tuy nhiên, do bị canh tranh mạnh nên thị trƣờng tiêu thụ của một số LN đang
bị thu hẹp. Trong điều kiện nguồn tài nguyên tại chỗ hạn chế, lực lƣợng lao động
xác định gắn bó với nghề không nhiều (chủ yếu là ngƣời trung, cao tuổi), mặt bằng
sản xuất nhỏ hẹp, thiếu vốn để đầu tƣ thiết bị, kĩ thuật hiện đại thay thế, môi trƣờng
LN xuống cấp… LN khó có thể khai thác đƣợc tối đa những lợi thế của mình để tồn
tại và phát triển theo các tiêu chí NTM. Vì thế, một chiến lƣợc mang tính đột phá và
những hỗ trợ của các cấp chính quyền là điều rất cần thiết để LN có thể phát huy
đƣợc thế mạnh, phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt vai trò trong sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn ở địa phƣơng.
69
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN, PHÂN BỐ LÀNG NGHỀ
VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÀNG NGHỀ VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Khái quát chung
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế và kết quả xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam
Định giai đoạn 2010 - 2015
3.1.1.1. Tình hình phát triển kinh tế
Nam Định đƣợc đánh giá là một trung tâm kinh tế quan trọng và đƣợc xác
định là hạt nhân phát triển ở khu vực phía Nam vùng ĐBSH.
Cùng cả nƣớc thực hiện quá trình CNH, HĐH, nền kinh tế Nam Định đã có
những chuyển biến tích cực và đi vào thế phát triển ổn định. Ở khu vực nông thôn,
xu hƣớng phát triển theo các mục tiêu NTM đã đƣợc định hình rõ nét.
Ngay sau khi triển khai xây dựng NTM, tỉnh Nam Định đã tích cực chỉ đạo
xây dựng CSHT, phát triển sản xuất hàng hóa, quy mô lớn. Tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP) năm 2015 đạt 34.984,5 tỉ đồng. Tốc độ tăng trƣởng giai đoạn này tuy
có thấp hơn một số tỉnh trong khu vực ĐBSH nhƣng lại cao hơn mức trung bình của
cả nƣớc (5,95%) [72].
Bảng 3. 1: GRDP tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 - 2015
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
25.910,0 27.529,6 29.211,7 30.940,7 32.875,1 34.984,5 GRDP (tỉ đồng) (giá hiện hành)
Nguồn: [14]
Tốc độ tăng trƣởng 5,5 6,3 6,1 5,9 6,3 6,4 (giá so sánh) (%)
Với mức tăng trƣởng này, GRDP bình quân theo đầu ngƣời ở Nam Định cũng
không ngừng tăng lên. Năm 2015 đạt 35 triệu đồng/ngƣời/năm [14] cao gấp gần 2,5
lần so với năm 2010 (14,2 triệu đồng/ngƣời/năm). Do đó, mức chi tiêu bình quân
cũng tăng lên. Đời sống của nhân dân cũng đã đƣợc nâng lên rõ rệt với tỉ lệ hộ gia
đình có các thiết bị, đồ dùng hiện đại ngày càng tăng cao: 76,47% có xe máy,
70
64,83% có tủ lạnh.... [14]. Đó sẽ là động lực lớn cho sự phát triển SXKD trên địa
bàn toàn tỉnh, trong đó có các LN.
Sự phát triển của nền kinh tế Nam Định trong thời kì này còn thể hiện ở những
bƣớc chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế. Đó là việc giảm tỉ trọng nông - lâm
nghiệp - thủy sản, tăng tỉ trọng của các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ,
phù hợp với xu thế chung của cả nƣớc. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, sản
xuất công nghiệp có sự phát triển mạnh mẽ.
Hình 3.1: Cơ cấu GRDP phân theo nhóm ngành kinh tế tỉnh Nam Định
giai đoạn 2010 – 2015 (%) [14]
Trong cơ cấu kinh tế Nam Định, các ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản tuy đã
giảm mạnh nhƣng vẫn chiếm tỉ trọng cao (khoảng 24% GRDP), cao hơn so với mức
chung của cả nƣớc (17 - 20%) [72]. Sản xuất nông nghiệp có năm giảm sút do hậu
quả của thiên tai (bão Sơn Tinh năm 2012), hiện đang đƣợc cơ cấu lại và đầu tƣ phát
triển theo tinh thần xây dựng NTM nên nhìn chung, sản xuất có tăng nhƣng không
[14]. Trong đó chăn nuôi và các hoạt động khai thác, nuôi trồng thuỷ, hải sản ngày
đáng kể (theo giá so sánh 2010, giai đoạn 2010 - 2015 mỗi năm chỉ tăng đƣợc 1,5%)
càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu sản xuất của ngành nông nghiệp. Năm 2015 đạt
tỉ lệ 42,43% (năm 2010 chỉ đạt 34,87%) [14]. Sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm
bảo an ninh, lƣơng thực mà còn cung cấp một lƣợng lớn nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp chế biến LTTP, trong đó có các LN thuộc nhóm này.
71
Công nghiệp – xây dựng là nhóm ngành duy nhất có tốc độ tăng nhanh (theo
giá so sánh năm 1994, giai đoạn 2010 - 2015 tăng 22,3%/năm, trong khi thời kỳ
2006 - 2010 tăng 20,7%/năm) [84]. Hiện nay, đây là ngành có tỉ trọng cao nhất
trong cơ cấu kinh tế. Mặc dù vậy, tỉ trọng của công nghiệp vẫn còn ở mức khiêm
tốn so với yêu cầu CNH, HĐH.
Các ngành dịch vụ phát triển ổn định với sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú,
chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao. Trong đó tổng mức lƣu chuyển hàng hoá, bán lẻ
tăng mạnh (bình quân 18,9%) với sự ra đời của nhiều trung tâm thƣơng mại, siêu thị
trên địa bàn: Big C – Thiên Trƣờng, MICOM Plaza, Media mart... Đây là những đầu
mối bán lẻ lớn, bƣớc đầu làm thay đổi phƣơng thức hoạt động thƣơng mại trên thị
trƣờng và là động lực thúc đẩy nhiều ngành sản xuất phát triển thông qua việc bày
bán các sản phẩm giá rẻ, chất lƣợng tốt, trong đó có sản phẩm của LN. Tuy nhiên,
dịch vụ sản xuất còn nhiều hạn chế nên mức tăng chung của toàn ngành không cao
(trung bình khoảng 6,1%/năm – giá so sánh 2010) [14],[84].
Trên cơ sở những đặc điểm về tự nhiên và KT – XH, toàn bộ lãnh thổ tỉnh Nam
Định đƣợc phân thành các tiểu vùng KT – XH với các hƣớng chuyên môn hóa khác
nhau. Đó là: tiểu vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ (gồm thành phố Nam Định và
khu vực phụ cận); tiểu vùng sản xuất nông nghiệp kết hợp với công nghiệp, TTCN
(hay tiểu vùng nội đồng, gồm các huyện Xuân Trƣờng, Trực Ninh, Nam Trực, Ý
Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và phía Bắc huyện Nghĩa Hƣng (phía bắc quốc lộ 37B)) và
tiểu vùng kinh tế biển (gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và phía Nam huyện
Nghĩa Hƣng (phía nam quốc lộ 37B). Hàng năm, tiểu vùng nội đồng tạo ra khoảng 40
– 50% GRDP của toàn tỉnh, tiểu vùng kinh tế biển và tiểu vùng trung tâm công
nghiệp – dịch vụ, mỗi tiểu vùng cũng đóng góp khoảng 25 - 30% GRDP [90].
3.1.1.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới
Nam Định đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015 ở tất cả 209 xã, thị trấn trên địa bàn
tỉnh. Xây dựng NTM không chỉ là nhiệm vụ của chính quyền mà đã trở thành phong
trào sâu rộng, nhận đƣợc sự hƣởng ứng và tham gia nhiệt tình của quần chúng nhân
dân. Ngoài nguồn ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ, đã có 2.897 ha đất nông nghiệp (giá
trị khoảng 5.800 tỉ đồng) và 206 ha đất thổ cƣ (giá trị khoảng 1.000 tỉ đồng) đƣợc
72
hiến tặng để làm đƣờng giao thông, mở rộng thủy lợi nội đồng và xây dựng các
công trình phúc lợi công cộng khác [89]…Cùng với những nỗ lực của nhân dân các
địa phƣơng, sau 5 năm triển khai, xây dựng NTM ở Nam Định đã đạt đƣợc những
thành công rất đáng ghi nhận. Nam Định đƣợc đánh giá là một trong những tỉnh đi
đầu trong phong trào xây dựng NTM của cả nƣớc. Tính đến hết năm 2015, Nam
Định 52,58% số xã đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM (cao hơn mức bình quân chung
của khu vực ĐBSH – 41,28% và của cả nƣớc 23,12%) [74]. Nếu tính cả các thị trấn
thì tỉ lệ đạt chuẩn là 53,5% [89].
Bảng 3. 2: Số xã, thị trấn đạt chuẩn NTM ở Nam Định (2015)
TT Huyện/thành phố Tổng số xã (thị trấn)
1 Thành phố Nam Định Số xã (thị trấn) đạt chuẩn NTM 0 Tỉ lệ xã (thị trấn) đạt chuẩn NTM (%) 0,0 5
2 Mỹ Lộc 11 2 18,2
3 Vụ Bản 18 10 55,6
4 Ý Yên 32 17 53,1
5 Nam Trực 20 3 15,0
6 Trực Ninh 21 15 71,4
7 Xuân Trƣờng 20 12 60,0
8 Giao Thủy 22 8 36,4
9 Hải Hậu 35 35 100,0
10 Nghĩa Hƣng 25 10 40,0
Nguồn: [89]
53,6 Tổng số 209 112
Bình quân toàn tỉnh, mỗi xã đạt 16,2 tiêu chí, tăng 10,4 tiêu chí/xã so với năm 2010. Năm 2015, huyện Hải Hậu cũng đƣợc công nhận là huyện đạt chuẩn NTM. Có 112 xã, thị trấn (khoảng 53,60%) đạt 19 tiêu chí và đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM, 32 xã, thị trấn (chiếm 15,31%) đạt 15 - 18 tiêu chí, 52 xã, thị trấn (chiếm 24,89%) đạt 10 - 14 tiêu chí, 13 xã, thị trấn (chiếm 6,22%) đạt 8 - 9 tiêu chí. Với tỉ lệ này, Nam Định phấn đấu đến năm 2020 sẽ đƣợc công nhận là tỉnh NTM [89].
Kết thúc xây dựng NTM giai đoạn 1, tất cả 209 xã, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành các tiêu chí với tỉ lệ đạt trên 60%. Trong đó, 100% số xã,
73
thị trấn đã đạt tiêu chí số 1 (hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất NTM) và tiêu chí số 8 (có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông, nhất là internet đã đến tận các thôn, xóm). Tỉ lệ hộ dùng điện (tiêu chí số 4), tỉ lệ dân cƣ có nhà ở đạt chuẩn (tiêu chí số 9), tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên (tiêu chí số 12) khá cao. Các hình thức tổ chức tiên tiến đã đƣợc áp dụng trong sản xuất bƣớc đầu đạt hiệu quả (tiêu chí số 13) với 368 trang trại, 24 HTX chuyên ngành đƣợc thành lập mới…An ninh, chính trị vùng nông thôn cũng đƣợc đảm bảo (tiêu chí số 18,19), có 90 - 99% số xã đã hoàn thành các tiêu chí này. Trên 80 - 90% số xã đã hoàn thành các tiêu chí số 3 (thủy lợi), 5 (trƣờng học), 7 (chợ nông thôn),14 (giáo dục). Các tiêu chí 2 (giao thông), 10 (thu nhập), 15 (y tế), 16 (văn hóa), 17 (môi trƣờng) tuy đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu, làm thay đổi bộ mặt nông thôn khang trang, văn minh, hiện đại nhƣng vẫn còn trên 20% số xã chƣa đạt chuẩn. Do đây là những nội dung khó có thể thực hiện trong một thời ngắn, nhất là trong điều kiện quỹ đất phục vụ xây dựng các công trình công cộng không còn nhiều. Vì vậy, cũng chỉ có trên 60% số xã đã xây đƣợc nhà văn hóa thôn, khu văn hóa, thể thao đạt chuẩn. Trên 36% số xã, thị trấn chƣa giảm đƣợc tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (xem bản đồ 3.1).
Mặc dù vậy, những thành công của chính quyền và nhân dân Nam Định trong quá trình xây dựng NTM là không thể phủ nhận. Sau giai đoạn 1, bộ mặt vùng nông thôn đã đƣợc chỉnh trang, CSHT đƣợc nâng cấp, sản xuất phát triển theo hƣớng bền vững, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện đáng kể, môi trƣờng trong sạch hơn, an ninh, chính trị đƣợc đảm bảo (Phụ lục 3.1). Đóng góp vào thành công này, không thể không nhắc đến các LN. Vì thế, trong xây dựng NTM giai đoạn 2 – giai đoạn tập trung phát triển kinh tế, sản xuất ở các LN Nam Định cần phải đƣợc quan tâm, đầu tƣ với nhiều chính sách ƣu đãi riêng.
3.1.2. Lịch sử phát triển làng nghề tỉnh Nam Định
Tỉnh Nam Định có vị thế đặc biệt trong suốt tiến trình lịch sử Việt Nam với những sắc thái và truyền thống riêng mà các khu vực liền kề không thể có đƣợc. Một trong những đặc trƣng kinh tế quan trọng ở Nam Định chính là sự phát triển của các LN.
LN ở Nam Định xuất hiện khá sớm. Ngay từ thế kỷ thứ X, vùng đất Cái Nành (tức làng La Xuyên - Ý Yên ngày nay) đã đƣợc vua Lê Đại Hành ban cho ông Ninh Hữu Hƣng (936 - 1020) để mở mang nghề mộc phục vụ cho việc trang trí các lâu đài, cung điện ở cố đô Hoa Lƣ. Nhƣng phải đến thời nhà Trần, LN Nam Định mới thực sự nở rộ. Trong hầu hết thời gian tồn tại của nhà Trần, những xƣởng thủ công ở cả thành thị và làng quê đều hoạt động sôi nổi để sản xuất ra các vật dụng phục vụ cho nhu cầu
74
xây dựng cung điện, nhu cầu tiêu dùng của giới quý tộc và thị dân không chỉ ở Nam Định mà còn ở khắp vùng châu thổ sông Hồng. Nhiều LN đã ra đời và trở thành biểu tƣợng của truyền thống nghề Nam Định nhƣ: hoa, cây cảnh Vị Khê (Nam Trực), chạm khắc gỗ La Xuyên, khảm trai Ninh Xá, đúc đồng Tống Xá (Ý Yên)… [68]. LN khi ấy thƣờng tập trung ở những vùng đông dân cƣ, vùng nội đồng thuộc thành phố Nam Định và các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực ngày nay. Ở các huyện ven biển (Hải Hậu và Nghĩa Hƣng), chỉ phát triển nghề dệt lụa và dệt chiếu cói.
Dƣới thời Pháp thuộc, tuy có một số nghề bị mai một nhƣng nhìn chung, các LN đặc trƣng của Nam Định là nghề dệt, nghề mộc, nghề cơ khí (rèn – đúc) và nghề trồng hoa, cây cảnh vẫn phát triển mạnh. Bên cạnh đó, một số nghề mới ra đời: đồ tre (1902), đồ mây (1913), thêu ren (1901), nón lá, làm lƣới, đan võng, làm bánh phở, sơn mài...Trong đó, còn nổi danh đến ngày nay là phở Giao Cù (Nam Trực) và sơn mài Cát Đằng (Ý Yên). Ngoài nghề dệt có mặt ở khắp nơi, các LN khác cũng vẫn chỉ tập trung chủ yếu trên địa bàn các huyện nội đồng Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực, Trực Ninh và Xuân Trƣờng. Hai huyện ven biển Hải Hậu và Nghĩa Hƣng phát triển thêm nghề chế biến LTTP [79].
Do ảnh hƣởng bởi chiến tranh và những bất cập của chính sách phát triển trƣớc đổi mới năm 1986, LN Nam Định rơi vào khủng hoảng. Phần lớn các LN chỉ hoạt động cầm chừng. Nhiều LN bị mai một.
Từ sau khi tái lập tỉnh (1997), LN Nam Định đƣợc quan tâm và phát triển trở lại. Đến năm 2000, toàn tỉnh có 86 LN, thu hút 97.000 lao động [79]. Trong đó, những ngành phát triển mạnh là: mây tre đan (19 làng), dệt vải, tơ tằm, thêu ren (14 làng) và cơ khí (9 làng). Về cơ bản, sự phân bố của các LN đến năm 2010, vẫn bị chi phối bởi các yếu tố truyền thống nghề và sức ép của dân số đông, nên các huyện nội đồng có số lƣợng LN lớn (Ý Yên: 21 làng, Nam Trực: 17 làng, Trực Ninh; 14 làng và Vụ Bản: 11 làng). Tuy nhiên, bức tranh LN cũng đã có sự thay đổi với việc hình thành hàng loạt LN chiếu cói và nón lá. Vì thế đến năm 2010, ở Nghĩa Hƣng có 13 LN, Hải Hậu: 5 làng và Giao Thủy: 1 làng [56],[92] .
Nhƣ vậy, cho đến nay, LN đã có mặt và phát triển ở hầu hết các địa phƣơng trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm song, trong thời kỳ nào, LN Nam Định cũng phát huy đƣợc lợi thế để phát triển và đóng góp tích cực cho quá trình CNH nông thôn. Giai đoạn 2010 - 2015, phát triển trong bối cảnh xây dựng NTM, LN Nam Định đã có những bƣớc chuyển biến mạnh mẽ và đƣợc đánh giá là động lực xây dựng NTM ở các địa phƣơng.
75
3.2. Thực trạng phát triển và phân bố làng nghề tỉnh Nam Định
3.2.1. Số lượng làng nghề
Theo thống kê, tính đến hết năm 2015, ở tỉnh Nam Định có 131 LN và làng có
nghề (không kể 2 LN, nay đã thành phố nghề ở thành phố Nam Định). Trong đó, có 80
LN, 34 nghề và LNTT đã đƣợc công nhận theo thông tƣ 116 của Bộ NN - PTNT [58].
Nhóm LN
Làng
Hình 3. 2: Số LN, LNTT phân theo nhóm ngành chính (2015) [58]
LN ở Nam Định khá đa dạng và phong phú. Trong đó, nhóm nghề mây tre
đan, TCMN, chiếm tỉ lệ lớn nhất, khoảng 37,4% tổng số LN hiện có (chủ yếu là các
LN thêu ren, nón lá và chiếu cói). Đây cũng là nhóm ngành nghề tập trung nhiều
LNTT (18 làng nghề, chiếm 52,94% tổng số LNTT, trong đó thêu ren có 10 làng,
sơn mài 2 làng, thủy tinh 1 làng, chiếu cói 2 làng, nón lá 1 làng và 2 LN mây tre đan
khác). Với những giá trị đặc biệt về kinh tế và văn hoá, các LN này đã và đang đƣợc
chú ý, quan tâm khôi phục, đầu tƣ và ngày càng phát triển theo chiều sâu. Tiếp đến
là nhóm nghề trồng, kinh doanh sinh vật cảnh với 29 LN (chiếm 22,13%). Trong
đó, chủ yếu là các LN mới, đƣợc phát triển theo chủ trƣơng xây dựng NTM. Dệt
nhuộm, ƣơm tơ vốn là những ngành nghề truyền thống của Nam Định. Hiện nay, số
lƣợng LN thuộc nhóm này tuy không tăng nhƣng hoạt động sản xuất lại rất sôi động
do nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho các xí nghiệp dệt ở thành phố Nam Định và
do xu hƣớng phát triển gắn liền với nghề may. Phát triển mạnh ở Nam Định còn có
76
chế biến gỗ (14 làng) và cơ khí (11 làng). Bên cạnh một số LNTT với lịch sử hàng
trăm năm, các LN mới thuộc nhóm chế biến gỗ cũng chiếm số lƣợng khá lớn. Cùng
với nhóm LN xây dựng, các LN chế biến gỗ đã và đang hình thành mối liên kết sản
xuất rất độc đáo trong thời gian qua. Đó là liên kết LN với LN. Các LN cơ khí, tuy
số lƣợng không tăng nhƣng đang phát triển vững chắc theo hƣớng sản xuất máy
móc và các thiết bị phụ trợ, đặc biệt là máy nông cụ phục vụ nhu cầu cơ giới hóa
trong ngành nông nghiệp.
Bảng 3. 3: Số lƣợng LN phân theo đơn vị hành chính (2015)
LN LNTT
TT Huyện /thành phố Số xã, thị trấn có LN Số LNTT Số LN Số xã, thị trấn
Tỷ lệ so với tổng số LN (%) 0,76 Tỷ lệ so với tổng số LNTT (%) 0,00 1 TP. Nam Định 5 1 1 0
2 Mỹ Lộc 11 4 2 3,05 0 0,00
3 Vụ Bản 18 11 4 8,40 3 8,82
4 Ý Yên 32 25 10 19,08 15 44,12
5 Nam Trực 20 21 10 16,03 6 17,65
6 Trực Ninh 21 13 8 9,92 4 11,76
7 Xuân Trƣờng 20 8 4 6,11 4 11,76
8 Giao Thủy 22 1 1 0,76 0 0,00
9 Hải Hậu 35 32 25 24,43 2 5,88
10 Nghĩa Hƣng 25 15 6 11,45 0 0,00
Nguồn: [58]
71 100 Tổng số 209 131 100 34
LN Nam Định phát triển trên địa bàn 71/209 xã, thị trấn thuộc 10 huyện, thành
phố (năm 2010 chỉ có 57/229 xã, thị trấn có LN). Nhƣ vậy, tỉ lệ xã có LN đạt
33,97%. Nếu chỉ tính các LN đã đƣợc công nhận thì tỉ lệ này cũng đạt 29,38%, cao
hơn nhiều so với cả nƣớc (10,82%) và các tỉnh ĐBSH (23,15%) [74]. Mật độ LN ở
những địa phƣơng có nghề trung bình là 1,85 LN/xã, thị trấn. Trong đó, 28 xã, thị
trấn có từ 2 LN trở lên. Yên Trung (Ý Yên) là xã có nhiều LN nhất (9 LN). Điền Xá
(Nam Trực), Nghĩa Châu (Nghĩa Hƣng): 7 LN, Hải Sơn (Hải Hậu): 5 LN, Yên Ninh
77
(Ý Yên) và Vĩnh Hào (Vụ Bản) mỗi xã có 4 LN [58].
Các LN thƣờng tập trung theo các tuyến giao thông huyết mạch: Quốc lộ 10,
Quốc lộ 21 và dọc 2 bờ sông Đáy, sông Đào, sông Ninh Cơ, thuộc các huyện Ý
Yên, Vụ Bản, Trực Ninh, Nam Trực và Nghĩa Hƣng, Hải Hậu. Hải Hậu là địa
phƣơng có nhiều LN nhất. Các LN này phân bố trên địa bàn 25/35 xã, thị trấn của
huyện với nhiều sản phẩm: nƣớc mắm, mộc dân dụng, chiếu cói, hoa, cây cảnh....
Tuy nhiên, Ý Yên lại là huyện có nhiều LNTT nhất với 15 LNTT (chiếm 44,12%
tổng số LNTT đã đƣợc công nhận của cả tỉnh). Trong số đó, nổi tiếng hơn cả là
nghề đúc đồng, gỗ mỹ nghệ và sơn mài. Các huyện, thành phố còn lại có số lƣợng
LN ít, chủ yếu là các LN mới đƣợc phục hồi, nhân cấy thêm. Trên địa bàn các xã
NTM có 74 LN (chiếm 56,5% tổng số LN của cả tỉnh). Trong số này có 58 LN đã
đƣợc công nhận. Đây cũng là những địa phƣơng tập trung nhiều LNTT (24 LN –
chiếm 70,6% tổng số LNTT của Nam Định).
Trong từng nhóm LN, sự phân bố cũng có những đặc điểm riêng.
Bảng 3. 4: Số lượng LN phân theo nhóm ngành và theo đơn vị hành chính (2015)
TT
Huyện /thành phố
LN khác
LN mây tre đan, TCMN
LN dệt, may
LN cơ khí
1 TP. Nam Định
LN chế biến LTTP
LN chế biễn gỗ
LN trồng, kinh doanh sinh vật cảnh 1
2 Mỹ Lộc 1 3
3 Vụ Bản 1 3 7
4 Ý Yên 6 1 2 3 12 1
5 Nam Trực 1 4 4 1 8 3
6 Trực Ninh 1 4 7 1
7 Xuân Trƣờng 2 1 1 1 2 1
8 Giao Thủy 1
9 Hải Hậu 5 1 3 18 5
10 Nghĩa Hƣng 1 14
Nguồn: Tính toán từ [58] Nhóm LN chế biến LTTP tuy không nhiều (6 LN) nhƣng lại phân bố rộng
Tổng số 6 49 29 9 14 13 11
khắp (6/10 huyện, thành phố) trên cơ sở nguồn nông sản và thủy sản dồi dào.
78
Nhóm LN chế biến gỗ tập trung nhiều ở Ý Yên (6 LN) và Hải Hậu (5 LN). Ở
Ý Yên, các LN thuộc nhóm này phát triển mạnh trên cơ sở truyền thống nghề mộc
từ hàng ngàn năm nay với hạt nhân là LNTT đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên (xã Yên
Ninh). Tại Hải Hậu và các huyện khác, LN chế biến gỗ phần lớn là các LN mới, sản
xuất các sản phẩm mộc dân dụng.
Nhóm LN mây tre đan, TCMN gồm nhiều loại hình sản xuất. Vì thế nhóm LN
này có số lƣợng lớn nhất và phân bố ở hầu khắp các địa phƣơng trong tỉnh (trừ thành
phố Nam Định và huyện Giao Thủy). Ở vùng nội đồng, LN mây tre đan, TCMN tập
trung ở huyện Ý Yên, Vụ Bản và Trực Ninh trên cơ sở truyền thống nghề. Ở vùng
ven biển, tuy mới xuất hiện, nhƣng nhóm LN này cũng phát triển mạnh, đặc biệt là ở
Nghĩa Hƣng (chủ yếu là các nghề dệt chiếu cói và làm nón lá) nhằm tận dụng nguồn
nguyên liệu tại chỗ và lao động dƣ thừa trong thời kỳ nông nhàn.
Nhóm LN dệt, may gồm có 4 LN may phát triển ở các huyện vùng chiêm
trũng (Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên) và 3 LN ƣơm tơ, 6 LN dệt phát triển ở các xã ven
sông Hồng, sông Ninh Cơ thuộc các huyện Nam Trực, Trực Ninh và Xuân Trƣờng.
Nhóm LN cơ khí phân bố ở 4/10 huyện, thành phố của tỉnh, dựa trên truyền
thống nghề là chủ yếu. Trong đó, Ý Yên có nghề đúc kim loại, Vụ Bản, Nam Trực
có nghề rèn, tái chế kim loại, Xuân Trƣờng sản xuất máy nông nghiệp.
Nhóm LN trồng, kinh doanh sinh vật cảnh phân bố ở 5/10 huyện, thành phố,
nhƣng tập trung chủ yếu ở vùng ven sông Hồng thuộc huyện Nam Trực (trên cơ sở
truyền thống nghề) và huyện Hải Hậu (trên cơ sở những kết quả dồn điền đổi thửa,
nhân cấy nghề trong xây dựng NTM).
Trong số 9 LN thuộc nhóm LN khác, chủ yếu là các nghề đan lƣới vó, xây
dựng, trồng, chế biến dƣợc liệu. Hải Hậu cũng là địa phƣơng có nhiều LN thuộc
nhóm này. Đây không chỉ là huyện ven biển mà còn nơi có kết quả dồn điền đổi
thửa và phát triển LN nổi bật nhất ở tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
3.2.2. Lao động làng nghề
- Số lượng lao động
Lao động làm nghề cũng biến động, gắn liền với những giai đoạn phát triển
thăng trầm của các LN, nhất là trong những năm gần đây.
79
Ngƣời
Năm
Hình 3. 3: Lao động LN Nam Định qua các năm [87], [58], [86].
Từ năm 2010 đến 2015, sản xuất có nhiều điều kiện phát triển. Do đó, số
lƣợng lao động LN đã tăng lên, trung bình khoảng 1.600 ngƣời/năm. Đặc biệt, từ
năm 2013 đến 2015, có nhiều LN đƣợc công nhận nên số lao động trong khu vực
này tăng cao, trung bình trên 2.000 ngƣời/năm. Đến hết năm 2015, có khoảng
59.659 lao động tham gia SXKD trong khu vực LN, chiếm 73,31% số lao động
trong các NNNT trên địa bàn [58]. Tuy nhiên, số lao động thực tế đang làm việc lớn
hơn nhiều vì những lao động gia đình, lao động thời vụ không đƣợc tính đến và đặc
biệt trong một số NNNT nhƣ mây tre đan, TCMN, trồng, kinh doanh sinh vật cảnh,
trồng, chế biến dƣợc liệu, xây dựng…chỉ thống kê đƣợc những lao động chính.
Những lao động phụ trong các ngành này, do đặc thù công việc, họ vẫn dành chủ
yếu thời gian lao động cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống khác.
Vì thế, theo thống kê, dệt may, cơ khí, chế biến gỗ là những nghề có nhiều lao động
nhất. Đây là những ngành đang phát triển mạnh ở Nam Định. Mỗi LN thuộc nhóm
này trung bình giải quyết việc làm cho khoảng 600 - 850 lao động. Năm 2015, làm
việc thƣờng xuyên tại La Xuyên có 1.485 ngƣời, tại Cát Đằng có 1.320 ngƣời, tại
Làng Sắc có 2.695 ngƣời, tại Tống Xá cũng có 913 ngƣời [56]. Trong khi đó, các
ngành trồng, kinh doanh sinh vật cảnh, chế biến LTTP, do đặc trƣng sản xuất hoặc
do đã cơ giới hoá đƣợc nhiều công đoạn nên lực lƣợng lao động thƣờng xuyên trong
các ngành này không nhiều (khoảng từ 1 - 2 lao động/cơ sở) [58]. Số lao động bình
quân khoảng 300 - 365 lao động/làng.
Ngƣời/làng
Nhóm LN
80
Hình 3. 4: Lao động bình quân theo nhóm LN (2015) [58]
Sự phân bố lao động LN theo lãnh thổ cũng cho thấy rõ mối quan hệ giữa lao
động với ngành nghề sản xuất.
Hình 3. 5: Tỉ lệ lao động LN phân theo đơn vị hành chính [87], [58], [86].
Ý Yên, tuy không phải là huyện có nhiều LN nhất của cả tỉnh, nhƣng 44% số
LN trên địa bàn là những LN thu hút nhiều lao động (chế biến gỗ, dệt, may, cơ khí),
nên số lao động LN chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng số lao động LN của cả tỉnh
(22,66%). Phân bố trên địa bàn huyện Nam Trực có 30,8% số LN dệt, may; 36,4%
81
số LN cơ khí của cả tỉnh nên số lao động LN của địa phƣơng này cũng chiếm tỉ lệ
khá cao trong tổng số lao động làm nghề ở Nam Định (20,46% - đứng thứ 2 sau Ý
Yên). Ý Yên và Nam Trực cũng không phải là những địa phƣơng có phong trào xây
dựng NTM phát triển mạnh. Vì thế, nhìn chung toàn tỉnh, lao động LN ở các xã
NTM chỉ chiếm 46,91% tổng số lao động của khu vực LN.
- Cơ cấu lao động
+ Theo thời gian làm việc
Hiện nay, 62,2% lao động (khoảng 37.107 ngƣời) đang làm việc thƣờng xuyên
trong các cơ sở SXKD ở LN, 22.552 ngƣời (chiếm 37,8%) là lao động không
thƣờng xuyên làm theo thời vụ, tranh thủ lúc nông nhàn để cải thiện thu nhập cho
[58]. Do có sự phân công lao động sâu sắc nên trong các LN đã xuất hiện một bộ
gia đình (trong các LN sơn mài, tỉ lệ này có thể đạt 55,8%, mây tre đan 85,1% ...)
phận lao động kinh doanh dịch vụ bổ trợ cho sự phát triển của LN nhƣ: buôn bán
sơn, buôn bán vải và phụ kiện may..., thậm chí là thu mua phế phẩm (vải vụn, gỗ
vụn...). Tuy nhiên, số lƣợng không nhiều.
+ Theo giới tính
Theo báo cáo của sở Công thƣơng, 60% lao động trong các ngành TTCN là
lao động nữ [86]. Điều tra xã hội học cho thấy ở những LN dệt, may nhƣ Làng Sắc
(Mỹ Lộc) tỉ lệ này còn có thể đạt trên 73%. Đây cũng là LN có nhiều chủ cơ sở
SXKD là nữ giới hơn so với các LN thuộc nhóm ngành khác (40%) (Phụ lục 3.5).
Trong khi đó, các ngành cơ khí, chế biến gỗ do đòi hỏi về điều kiện sức khỏe nên
làm việc trong những LN này chủ yếu là nam giới. Tại LN La Xuyên, tỉ lệ lao động
nam giới là 65,6%, Cát Đằng, tuy là LN TCMN song tỉ lệ này cũng đạt 58,5%. Làm
việc trong những xƣởng cơ khí nặng nhọc ở Tống Xá có đến 92,7% là lao động
nam, lao động nữ chủ yếu chỉ làm những công việc nhẹ nhàng: kế toán, nấu ăn...
+ Theo tuổi
Lao động tham gia SXKD trong LN rất đa dạng, phong phú. Ở mỗi loại hình LN
lại có những đặc trƣng về lao động riêng. Song đều có một đặc điểm chung là số ngƣời
trên 60 không nhiều (chiếm khoảng 20% tổng số lao động của tất cả các LN) [86]. Tại
4 LN điều tra, chỉ có khoảng 0,6% lao động đƣợc hỏi ở La Xuyên là thuộc nhóm tuổi
này. Đây chủ yếu là thợ cả hoặc chủ các cơ sở SXKD. Trong các LN dệt may, mây tre
82
đan, lao động trong độ tuổi này lại thƣờng đảm nhận những công việc nhẹ nhàng (nhặt
chỉ, gấp quần áo, đan giỏ...). Ngoài ra còn có cả trẻ em dƣới 15 tuổi [86]. Tuy nhiên, số
lƣợng cũng không nhiều. Đáng chú ý nhất là lao động từ 15 - 60 (chiếm gần 80%
lực lƣợng lao động của LN). Đối với những LN đòi hỏi tính nghệ thuật cao nhƣ chế
biến gỗ, TCMN, lao động trong độ tuổi 35 – 60 lại là chủ yếu (ở La Xuyên: 71,5%,
Cát Đằng: 57,3%). Ngoài sức khoẻ tốt, lực lƣợng này còn có những kĩ năng nhất
định trong sản xuất; họ lại rất yên tâm gắn bó với nghề nên đƣợc xác định là những
lao động chính. Trong khi đó, khoảng 60 - 70% lao động ở Làng Sắc và Tống Xá,
lại chủ yếu ở độ tuổi 15 - 35. Đây là những lao động có thể lực tốt, trình độ học vấn
cao, nhanh nhạy với cơ chế thị trƣờng, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật, song
tâm lí lại không ổn định, do những bất cập trong việc thực hiện các chế độ, chính
sách. Ở LN, không có hợp đồng lao động, chủ yếu là lao động theo thỏa thuận, nên
ngoài lƣơng (tính theo công nhật), ngƣời làm nghề không đƣợc hƣởng các chế độ
khác của bảo hiểm xã hội. Do đó, sản xuất ở LN đối với họ chỉ là công việc tạm
thời trong thời gian chờ đợi một nghề tốt hơn. Vì thế, để “giữ chân” đƣợc lực lƣợng
lao động này là một trong những vấn đề không nhỏ đối với sự phát triển của LN
trong giai đoạn hiện nay.
+ Theo trình độ chuyên môn
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật của ngƣời lao động ở các LN
còn yếu. Chỉ tính riêng các LN TTCN, hiện cũng mới chỉ có 44,3% số lao động đã
qua đào tạo bài bản. Trong đó, lao động có trình độ đại học (đúng chuyên ngành)
chiếm 1,7%; lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm 8,5%; lao động có
trình độ sơ cấp chiếm 10,3%. Lực lƣợng này tập trung chủ yếu trong các LN chế
biến gỗ, cơ khí, TCMN (70%) [86].Vì vậy, đây cũng là những ngành đã tồn tại qua
thời kì khủng hoảng và đang phát triển mạnh. Các LN mây tre đan, chiếu, cói,
trồng, kinh doanh sinh vật cảnh, số lao động đã qua đào tạo rất ít. Nếu có cũng
thƣờng chỉ đến trình độ sơ cấp. Phần lớn là lao động học việc qua hình thức cầm tay
chỉ việc, vừa học vừa làm, truyền nghề tại gia đình. Chỉ tính riêng các ngành
TCMN, theo nhận định của các chuyên gia, nếu muốn phát triển sản xuất từ thủ
công lên cơ khí hoá thì cơ cấu lao động cần phải đạt đƣợc là 1kĩ sƣ/4 trung cấp kĩ
thuật/20 công nhân lành nghề/60 công nhân tay nghề thấp/15 lao động giản đơn
83
(dẫn theo [92] ). Điều này khó có thể đạt đƣợc nếu không thật sự quan tâm, đầu tƣ.
Trong số những ngƣời đang làm việc tại LN, đáng chú ý nhất là đội ngũ thợ
giỏi và nghệ nhân. Đây là lực lƣợng nòng cốt, là hạt nhân của các LN. Đội ngũ này
khi đƣợc công nhận là thợ giỏi, là nghệ nhân các cấp (nhất là cấp quốc gia) sẽ đƣợc
tạo điều kiện tổ chức dạy nghề, truyền nghề cho nhiều lao động khác, góp phần
nâng cao chất lƣợng nguồn lao động cho các LN ở địa phƣơng.
Theo thống kê, từ năm 2006 đến nay, toàn tỉnh đã có khoảng 250 ngƣời đƣợc
công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân các cấp. Trong đó có 3 nghệ nhân đƣợc
phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân làng nghề Việt Nam” và một ngƣời đƣợc công
nhận danh hiệu “Bàn tay vàng Việt Nam” (tƣơng đƣơng danh hiệu nghệ nhân). Tuy
nhiên, từ năm 2011, việc công nhận, xét tặng danh hiệu cho nghệ nhân và thợ giỏi
bị gián đoạn nên đến năm 2015, số nghệ nhân, thợ giỏi đã đƣợc công nhận của LN
chỉ còn 93 ngƣời [56]. Trong đó LN chế biến gỗ (đặc biệt là gỗ mỹ nghệ) có 50
ngƣời (chiếm 53,8%), nhóm LN cơ khí (chủ yếu là LN đúc) có 17 ngƣời, LN sơn
mài có 13 ngƣời, LN thêu có 8 ngƣời và có 5 ngƣời ở các LN mây tre đan. Ý Yên là
huyện có nhiều LNTT nhất, trong đó có những làng đã tồn tại và phát triển hàng
trăm, nghìn năm nay (đúc đồng Tống Xá, chạm khắc gỗ La Xuyên, sơn mài Cát
Đằng, …) nên số lƣợng nghệ nhân và thợ lành nghề cũng chiếm tỉ lệ nhiều nhất (với
khoảng 57% tổng số nghệ nhân và thợ lành nghề của cả tỉnh). Có 3 trong số 4 ngƣời
đƣợc công nhận là nghệ nhân cấp quốc gia.
3.2.3. Nguyên, vật liệu
Ngoài nghề chế biến LTTP, hầu hết các LN ở Nam Định đều phải nhập nguyên,
vật liệu từ nơi khác: cói từ Kim Sơn – Ninh Bình, mây tre từ Thanh Hóa, Nghệ An,
Hòa Bình, gỗ từ Quảng Bình, Quảng Trị, vỏ trai, ốc từ Quảng Nam, Đà Nẵng, Khánh
Hòa…). Một số LN: cơ khí, chế biến gỗ, dệt, may, nguyên, vật liệu thậm chí đƣợc
chuyển về từ nƣớc ngoài (chủ yếu là Trung Quốc và các nƣớc ASEAN). Tính riêng
năm 2015, nguồn nguyên phụ liệu may đã phải nhập 653,02 triệu USD (chiếm 92,%
giá trị nhập khẩu của nhóm nguyên, vật liệu và 86,4% giá trị hàng hóa nhập khẩu trên
địa bàn toàn tỉnh). Nếu tính cả nguồn nhập bông, xơ, sợi, dệt thì giá trị nhập khẩu của
ngành dệt, may (trong đó có các LN thuộc nhóm này) chiếm 92,9% giá trị nhập khẩu
84
hàng hóa của cả tỉnh Nam Định trong năm qua [14]. Vì vậy, so với nhu cầu sản xuất
của các cơ sở LN, nguồn nguyên, vật liệu vẫn luôn trong tình trạng thiếu hụt. Giá
thành sản phẩm thƣờng xuyên thay đổi và phụ thuộc lớn vào thị trƣờng nguyên, vật
liệu. Chất lƣợng nguyên, vật liệu cũng khó có thể đƣợc đảm bảo. Qua khảo sát, có
thể thấy, để hạ giá thành sản phẩm, nhiều LN phải sử dụng những nguyên, vật liệu
chất lƣợng thấp (có cả nguyên liệu là phế liệu tái chế: đồng, sắt, nhựa, thủy tinh...).
Do đó, chất lƣợng sản phẩm khó cạnh tranh với hàng công nghiệp và hàng ngoại
nhập cùng loại (quần áo, đồ gia dụng, chi tiết máy... ). Quá trình sản xuất cũng gây
tác động lớn đến môi trƣờng xung quanh. Ở các LN mộc, nhiều cơ sở sản xuất sử
dụng nguyên liệu nhƣng không quan tâm nhiều đến tính hợp pháp của chúng, nhất
là với các loại gỗ quý nhƣ: lim, hƣơng, gụ, trắc…. Nếu nhà nƣớc thắt chặt quản lí
nguồn gốc gỗ nhập khẩu, giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng rất cao. Vì vậy, hình
thành mối liên kết giữa các địa phƣơng trong tỉnh và giữa Nam Định với các địa
phƣơng khác để xây dựng vùng nguyên, vật liệu tập trung, nếu không đƣợc xem xét
kịp thời sẽ làm giảm tính bền vững trong quá trình SXKD ở các LN.
3.2.4. Nguồn vốn đầu tư
Trong SXKD, vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng hàng
đầu. Tuy nhiên do chủ yếu tồn tại dƣới hình thức hộ gia đình nên quy mô nguồn
vốn của các cơ sở SXKD ở LN không lớn. Ngay cả ở những DN, tổng tài sản và
nguồn vốn cũng chủ yếu ở mức dƣới 100 tỉ đồng [15] .
Bảng 3. 5: Quy mô nguồn vốn của ngành nghề TTCN tỉnh Nam Định
Nguồn vốn Đơn vị tính 2010 2011 2012 2013
Tổng nguồn vốn Tỉ đồng 2.642 3.126 3.463 3.889
Trong đó:
- Vốn cố định Tỉ đồng 1.540 1.557 2.296 2.384
Tỉ lệ vốn cố định % 58,29 49,81 66,30 61,30
- Vốn lƣu động Tỉ đồng 1.102 1.569 1.167 1.505
Nguồn: [86]
Tỉ lệ vốn lưu động % 41,71 50,19 33,70 38,72
85
Tài sản cố định có xu hƣớng ngày càng chiếm tỉ lệ chủ yếu (khoảng 60%).
Năm 2015, tuy chƣa thống kê đƣợc đầy đủ, song khảo sát tại các LN đƣợc điều tra
cũng cho thấy rõ xu hƣớng này (Phụ lục 3.6). Ở những LN cơ khí, chế biến gỗ, sơn
mài quá trình sản xuất sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại, giá trị cao, mặt
bằng sản xuất cũng có diện tích lớn, nên ngoại trừ Làng Sắc (nhóm dệt, may), vốn
cố định ở La Xuyên, Cát Đằng và Tống Xá đều chiếm tỉ lệ cao (từ 50 - 86,4%). Tỉ
lệ vốn lƣu động không nhiều. Điều đó cho thấy, nguồn vốn đã bớt khan hiếm do
việc thực hiện các chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị
định số 41/2010/NĐ-NP của Chính phủ. Song, điều tra cho thấy, các cơ sở SXKD
của LN vẫn khó có thể tiếp cận đƣợc các nguồn vốn vay ƣu đãi. Theo báo cáo của
Sở Công thƣơng, lƣợng vốn đƣợc vay chỉ khoảng 20% vốn lƣu động của cơ sở [86].
Nguyên nhân là do thủ tục hành chính và hạn mức vay còn nhiều bất cập. Đó là
chƣa kể đối tƣợng vay vốn phải cƣ trú ở địa bàn nông thôn, trong khi đó, nhiều DN
của LN lại đăng kí trụ sở ở thị trấn. Do đó, nhiều cơ sở SXKD phải huy động vốn từ
bên ngoài với lãi suất cao. Trong khi khả năng quay vòng vốn thấp, hiệu quả SXKD
do đó cũng bị ảnh hƣởng không nhỏ.
3.2.5. Công nghệ sản xuất
Qua mô hình sản xuất ở các LN (Phụ lục 3.9), có thể thấy rõ sự kết hợp giữa
bí quyết truyền thống và công nghệ hiện đại với nhiều loại máy móc đƣợc sử dụng.
Trong những năm gần đây, nhiều mô hình sản xuất theo công nghệ mới đã
đƣợc trình diễn và ứng dụng (kỹ thuật đúc đồng mỹ nghệ từ đồng thanh thiếc, kỹ
thuật chế tạo các kết cấu thép phi tiêu chuẩn, lò ủ nhôm bằng điện, kỹ thuật đúc và
gia công các chi tiết cơ khí). Nhiều cơ sở sản xuất (chủ yếu là các DN tƣ nhân, đã
tiến hành đầu tƣ, đổi mới công nghệ, trang thiết bị hiện đại. Công nghệ sản xuất ở
các LN, do đó đã có những chuyển biến tích cực, giúp nâng cao năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế và đặc biệt là
hƣớng tới một nền sản xuất sạch. Bên cạnh đó, các kinh nghiệm mang tính bí quyết,
gia truyền vẫn đƣợc kết hợp hài hoà với công nghệ mới làm cho các sản phẩm LN
Nam Định (đặc biệt là các LNTT) vừa giữ đƣợc bản sắc riêng, vừa phù hợp với thị
hiếu thƣờng xuyên thay đổi của ngƣời tiêu dùng.
86
Quá trình đổi mới công nghệ diễn ra ở tất cả các LN. Trong đó, thể hiện rõ
nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là ở những LN cơ khí, dệt, may và chế
biến gỗ. Đây cũng là những LN có thế mạnh phát triển ở Nam Định.
Ngay từ những năm 2000, trong các LN đúc Ý Yên, công nghệ sản xuất lạc
hậu đã bắt đầu bị đào thải. Để hoàn thiện những bức tƣợng liền khối nặng 30 - 50
tấn, cao trên 60m, máy móc, thiết bị đƣợc sử dụng tân tiến không thua kém các nhà
máy hiện đại ở thành phố. Hiệp hội Cơ khí đúc Ý Yên đã thực hiện thành công dự
án “Ứng dụng công nghệ nấu luyện thép hợp kim” và dự án đổi mới hệ thống tôi
dầu, nhiệt luyện theo công nghệ cũ sang hệ thống đúc hút chân không theo công
nghệ Châu Âu. Điểm nổi bật trong đổi mới công nghệ ở đây là các DN đã tích cực
ứng dụng, thay đổi từ lò đúc thủ công sử dụng than sang lò đúc sử dụng điện. Công
suất mỗi mẻ đúc nhờ đó có thể nâng từ 100 - 300 kg lên mức 700 - 1.000 kg; mỗi
ngày đúc đƣợc từ 2 - 3 mẻ, chất lƣợng đảm bảo [56]. Ở DN tƣ nhân Bá Dũng đã
triển khai ứng dụng công nghệ nhuộm kim loại cho các sản phẩm đúc đồng mỹ
nghệ do Viện Hóa học và Vật liệu chuyển giao. Nhờ đó, thời gian nhuộm sản phẩm
đồng mỹ nghệ với các màu nâu, đen, vàng nhanh hơn 4 - 5 lần so với công nghệ cũ;
chất lƣợng nhuộm màu hợp kim đồng kẽm bóng và bám chắc hơn so với hợp kim
đồng chì. Ngoài ra, trong các khâu kiểm tra, hoàn thiện sản phẩm, các biện pháp thủ
công trƣớc đây cũng đã đƣợc thay thế bằng các máy móc chuyên dụng: máy phân
tích quang phổ, máy đo độ cứng, máy kiểm tra khuyết tật bề mặt, máy bắn bi làm
sạch, đánh bóng sản phẩm … Nhờ đó, LN đúc đã cho ra đời nhiều sản phẩm có độ
chính xác cao về kỹ thuật và màu sắc, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật châu Âu nhƣ bạc,
trục, chân vịt trong ngành công nghiệp tàu thuỷ, giàn khoan dầu khí…. Đồng thời
những công nghệ mới này cũng giải quyết cơ bản đƣợc tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng do sản xuất theo công nghệ nấu luyện cũ, lạc hậu trƣớc đây.
Trong các LN chế biến gỗ, máy móc cũng đã thay thế cho sức ngƣời ở nhiều
công đoạn nặng nhọc. Ở LN chạm khắc gỗ La Xuyên (Yên Ninh, Ý Yên) việc xe,
cắt, đục, bào, tiện, đánh giấy giáp… đã đƣợc thay thế bằng máy chuyên dụng. Quy
trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn: từ tạo hình ban đầu đến chau chuốt, hoàn
thiện sản phẩm. Công đoạn nào cũng cần phải có thợ chuyên trách. Ngày nay, do có
máy móc, thiết bị hỗ trợ nên tốc độ thi công nhanh gấp 3 - 4 lần so với sản xuất thủ
87
công trƣớc kia. Sản xuất do đó vừa có thể đáp ứng đƣợc những đơn đặt hàng lớn,
vừa đảm bảo đƣợc tính thẩm mỹ và độ đồng đều của sản phẩm.
Tuy nhiên, ở hầu hết các LN sự đầu tƣ còn thiếu đồng bộ và mang tính chắp
vá. Chỉ có các DN tƣ nhân mới đủ tiềm lực để thay thế máy móc, đổi mới công
nghệ hiện đại. Song, ngoài hỗ trợ của Nhà nƣớc, chi phí đầu tƣ cho hoạt động này
của các DN hầu nhƣ không đáng kể [15] . Theo báo cáo của Sở Công thƣơng [86],
mức trang bị máy móc, thiết bị chủ yếu bình quân cho một lao động mới đạt khoảng
14 triệu đồng đối với DN và khoảng 6 triệu đồng đối với hộ gia đình. Do đó, trình
độ cơ giới hoá thấp. Công nghệ xử lý thô và bán cơ khí còn chiếm một tỷ lệ khá lớn
(khoảng 60%). Tại các hộ gia đình, chủ yếu vẫn dùng máy móc, thiết bị cũ đƣợc
mua lại từ các DN nhà nƣớc; thiết bị mới nhập (nếu có) chủ yếu từ Trung Quốc nên
chất lƣợng thấp. Vì thế, tỉ lệ hao hụt nguyên liệu cao, sản phẩm không đều tay, chất
lƣợng kém, khó đƣợc chấp nhận ở những thị trƣờng lớn và “khó tính” nhƣ EU, Nhật
Bản hay Hoa Kì…Mặt khác còn gây ô nhiễm môi trƣờng. Việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý, thiết kế mới chỉ đƣợc thực hiện ở một vài DN lớn.
Vì vậy, để LN có thể phát triển theo hƣớng bền vững trong thời kì hội nhập,
ngoài việc hỗ trợ tiếp cận các công nghệ mới, chính quyền địa phƣơng cũng cần có
chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các cơ sở SXKD ở khu vực này.
3.2.6. Giá trị sản xuất
Giai đoạn 2010 - 2015, chủ trƣơng xây dựng NTM đã thổi luồng sinh khí mới
giúp LN nói chung và LN Nam Định nói riêng phát triển mạnh mẽ.
Bảng 3. 6: GTSX toàn tỉnh và GTSX của LN giai đoạn 2010 - 2015 (giá thực tế)
GTSX toàn tỉnh (tỉ đồng)
60.422,8
76.438,2
89.221,2 102.285,4 130.231,3
GTSX của LN (tỉ đồng)
2.657,7
3.149,1
3.520,7
3.986,9
5.737,9
4,40
4,12
3,95
3,90
4,41
Tỉ lệ so với GTSX toàn tỉnh (%)
Nguồn: Tính toán từ [14],[56],[58],[86],[87].
Năm 2010 2011 2012 2013 2015
GTSX của các LN Nam Định đạt 5.737,9 tỉ đồng (2015), phù hợp với thực
trạng phát triển nhiều ngành nghề thủ công, giá trị thấp và quy mô nhỏ ở địa
phƣơng trong thời gian qua. Trong tổng số 131 LN, có 7 LN đạt GTSX trên 100 tỉ
88
đồng/năm, 16 LN có GTSX từ 50 - 100 tỉ đồng/năm (giai đoạn 2000 - 2010 chỉ có 7
LN đạt trên 40 tỉ). Đó là các làng nghề: Xuân Tiến (Xuân Trƣờng): 587,52 tỉ, đúc
Tống Xá (Ý Yên): 340,0 tỉ, đúc đồng Vạn Điểm (Ý Yên): 220,3 tỉ, chế biến LTTP
Xuân Tiến (Xuân Trƣờng): 191,4 tỉ, gỗ mỹ nghệ La Xuyên (Ý Yên): 183,6 tỉ, chăn,
ga, gối, đệm, quần áo Làng Sắc (Mỹ Lộc):174,9 tỉ, đồ mộc Ninh Xá (Ý Yên): 138,7
tỉ...[56]. Ở LN cơ khí Tống Xá (Ý Yên), nếu tính cả các cơ sở sản xuất là chi nhánh
ở ngoài khu vực của làng thì GTSX có thể đạt gần 1.300 tỉ đồng.
LN đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trƣởng chung của cả nền kinh tế với
GTSX chiếm 55% GTSX của tất cả các NNNT ở địa phƣơng. Chỉ tính riêng nhóm
nghề công nghiệp, TTCN, trong 209 xã, thị trấn trên địa bàn, có 157 xã, thị trấn có
giá trị sản xuất công nghiệp, TTCN chiếm trên 10% GTSX toàn xã [56]. Tại các địa
bàn điều tra, LN đã đóng góp trên 50% GTSX của địa phƣơng. Trong đó, LN ở Yên
Xá đóng góp nhiều nhất (95% GTSX của xã). Ở Yên Tiến, LN cũng đóng góp
66,6%, Yên Ninh: 60% và Mỹ Thắng: 50% (2015).
Từ năm 2010 đến nay, GTSX của các LN trên địa bàn tỉnh cũng tăng lên
nhanh chóng. Bình quân giai đoạn này, mỗi năm tăng trên 10% [58] cao hơn mức
tăng trƣởng của toàn bộ nền kinh tế. Đóng góp lớn nhất vào thành quả này là các
LN cơ khí, chế biến gỗ và dệt, may. GTSX bình quân của mỗi LN thuộc các nhóm
này đạt 63 - 126 tỉ đồng. Nhóm LN mây tre đan, TCMN, tuy số lƣợng nhiều nhƣng
GTSX bình quân thấp (18,45 tỉ đồng/làng) nên mặc dù chiếm 37,4% tổng số LN
nhƣng chỉ đóng góp 15,75 % GTSX của toàn khu vực LN (xem bản đồ 3.2).
Do phát triển nhiều LN (25 làng), nhiều ngành nghề có GTSX lớn (cơ khí: 3
làng, chế biến gỗ: 6 làng) nên Ý Yên cũng là những địa phƣơng chiếm tỉ trọng cao
nhất trong tổng GTSX LN toàn tỉnh. Đứng thứ 2 là Hải Hậu, huyện có nhiều LN
nhất. Đáng chú ý nhất là Xuân Trƣờng, tuy chỉ có 8 LN nhƣng có 2 LN GTSX trên
100 tỉ đồng, nên GTSX LN ở địa phƣơng này còn cao hơn cả Nam Trực – huyện có
nhiều LN thứ 3 của Nam Định.
89
Hình 3. 6: GTSX LN phân theo đơn vị hành chính (2015) [56], [58]
Vì số lƣợng LN có GTSX lớn ít, nên tổng GTSX LN ở các xã NTM chỉ chiếm
47,3% GTSX của toàn bộ khu vực LN (Xử lí từ [58]).
3.2.7. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Do xuất phát từ các ngành nghề phụ ở nông thôn nên cũng nhƣ nhiều LN khác
ở Việt Nam, LN Nam Định phát triển trên cơ sở hình thức kinh tế hộ. Gần đây, do
yêu cầu phát triển, ở LN đã xuất hiện thêm những hình thức khác: HTX, DN nhỏ và
vừa (gồm DN tƣ nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần…) và các
hiệp hội nghề nghiệp.
Bảng 3. 7: Các hình thức tổ chức SXKD ở LN (năm 2010 và 2015)
Năm Hộ gia đình Hợp tác xã Doanh nghiệp
2010 21.959 12 167
Nguồn: [15] ,[45], [56].
2015 23.292 18 376
- Hộ gia đình.
Có thể thấy, sản xuất ở các LN còn rất manh mún, tự phát. Hộ gia đình vẫn là
hình thức SXKD chủ yếu với 99,19% số cơ sở SXKD của LN (năm 2010) và
98,33% (2015). Số hộ làm nghề thuộc địa bàn các xã NTM chiếm 48,26%. Trong
điều kiện vốn ít, đây là hình thức có thể huy động đƣợc nhiều nguồn lực vào quá
trình phát triển, nhất là mặt bằng sản xuất và lực lƣợng lao động gia đình (Phụ lục
3.6). Theo điều tra, ngoại trừ Tống Xá, các hộ SXKD ở 3 LN còn lại đều tận dụng
mặt bằng sản xuất trên phần đất ở. Trong đó, tỉ lệ diện tích sản xuất so với diện tích
90
đất sở hữu ở La Xuyên là lớn nhất (trên 76%). Ở Làng Sắc, tuy chỉ có hơn 50% diện
tích đất ở đƣợc sử dụng làm mặt bằng sản xuất, nhƣng do các hoạt động nghề ít gây
ô nhiễm nên theo quan sát, hầu hết không gian của nhà ở đều đƣợc tận dụng làm
nhà xƣởng. Điều này cũng lí giải tại sao tỉ lệ nhà xƣởng kiên cố ở Làng Sắc cao hơn
hẳn các LN đƣợc điều tra khác (52%).
Tuy nhiên, hiện nay hình thức sản xuất hộ gia đình cũng bộc lộ nhiều hạn chế.
Vì khả năng đầu tƣ máy móc, thiết bị hiện đại, đồng bộ không đảm bảo, mặt bằng
sản xuất nhỏ hẹp khó có thể mở rộng thêm. Đó là chƣa kể, trong quá trình SXKD,
hộ gia đình khó tiếp cận đƣợc các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của chính phủ cũng
nhƣ không trực tiếp kí kết đƣợc những đơn hàng xuất khẩu có giá trị. Vì vậy, xu
hƣớng chung là chuyển đổi từ hộ gia đình sang hình thức liên hộ, HTX hay DN. Để
thực hiện đƣợc điều này, không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng của từng hộ
mà còn cần đến những chính sách hỗ trợ mang tính khả thi và đồng bộ của các cấp
chính quyền địa phƣơng (nhất là chính sách thuế và đất đai). Vì hiện nay, nhiều hộ
sản xuất đã đủ điều kiện nhƣng không có nguyện vọng và cũng không đƣợc chính
quyền địa phƣơng tạo điều kiện phát triển thành các DN nhỏ và vừa.
- Hợp tác xã.
So với hình thức kinh tế hộ gia đình, hình thức HTX trong LN phát triển chƣa
mạnh. Trƣớc năm 2010, số lƣợng HTX trong khu vực LN tăng lên nhanh chóng ở
những nghề phát triển: cơ khí, chế biến gỗ, dệt, may và sản xuất hàng TCMN. Sau
quá trình chuyển đổi theo luật HTX mới (2012), mô hình HTX ở LN bộc lộ rõ những
hạn chế của mình, nhất là sự năng động, linh hoạt trong quá trình áp dụng công nghệ
mới và chuyển đổi mặt hàng SXKD. Vì thế, đến hết năm 2015, ở khu vực LN chỉ còn
lại 18/38 HTX công nghiệp, TTCN của toàn tỉnh với 657 lao động [45]. Trong đó chủ
yếu là các HTX dệt, may (12 HTX), cơ khí (2 HTX), chế biến gỗ (3HTX) và 1 HTX
hỗn hợp khác. Các HTX này phát triển tập trung trên địa bàn 11 xã (trong đó có 5
xã NTM, 6 xã chƣa đạt chuẩn NTM) thuộc các huyện Nam Trực (6HTX), Trực
Ninh (10HTX), Nghĩa Hƣng, Ý Yên mỗi huyện có 1 HTX [45]. Hoạt động chính
của các HTX này là đứng tên, hỗ trợ tín dụng cho các cơ sở sản xuất thành viên và
liên hệ, tổ chức đào tạo nghề cho lao động ở địa phƣơng. Vai trò cung ứng dịch vụ
đầu vào và các dịch vụ đầu ra: bao tiêu sản phẩm, mở rộng thị trƣờng… còn rất hạn
91
chế. Trong số 4 LN đƣợc điều tra, chỉ có duy nhất ở La Xuyên còn tồn tại hình thức
HTX. Vì thế, có thể thấy, mặc dù rất đƣợc khuyến khích nhƣng hình thức này vẫn
chƣa phát huy đƣợc vai trò trong quá trình phát triển ở khu vực LN.
Một hình thức tổ chức sản xuất đặc trƣng ở LN đã đƣợc phục hồi và đang hoạt
động sôi nổi, có hiệu quả cao. Đó là các Hiệp hội nghề: Hiệp hội cơ khí đúc Ý Yên
(Ý Yên), Hội DN trẻ Đồng Côi (Nam Trực), Hội DN trẻ Xuân Trƣờng, câu lạc bộ
DN xã Xuân Kiên (Xuân Trƣờng), Hiệp hội LN đồ gỗ mỹ nghệ Hải Minh (Hải
Hậu), Hiệp hội LN chạm khắc gỗ La Xuyên (Ý Yên).... Ngoài việc liên kết để đảm
nhận những đơn đặt hàng lớn, những hiệp hội này còn chú trọng đến việc xây dựng
và bảo vệ thƣơng hiệu cũng nhƣ quảng bá, giới thiệu sản phẩm của LN…. Trong đó
hoạt động hiệu quả và phát triển nhất phải kể đến Hiệp hội cơ khí đúc huyện Ý Yên
đƣợc thành lập năm 2005 với những thành viên nòng cốt là các cơ sở đúc ở LN
Tống Xá (xã Yên Xá). Hiệp hội đã tổ chức thành công nhiều dự án chuyển giao
công nghệ mới, giúp nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm đúc ở những LN
cơ khí, đúc kim loại màu trên địa bàn huyện.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm: DN tƣ nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty cổ phần.... (sau đây gọi chung là DN).
Mặc dù còn chiếm tỉ lệ khiêm tốn (khoảng 1,59% tổng số cơ sở SXKD ở LN)
nhƣng các DN ngày càng tỏ rõ ƣu việt và phát huy vai trò trong sự phát triển mạnh
mẽ của nhiều LN.
Với sự năng động trong quá trình sản xuất, một số hộ gia đình “ăn nên làm ra”
(chủ yếu trong các LN cơ khí, chế biến gỗ, dệt, may, …) đã mạnh dạn chuyển đổi
hoặc góp vốn cùng nhau thành lập các DN nhỏ và vừa. So với năm 2010, năm 2015,
số DN ở LN đã tăng hơn 2,2 lần (mức tăng nhanh nhất trong số các hình thức tổ
chức SXKD ở LN) [56],[58]. Trong số đó, 96,5% DN đang hoạt động ổn định, chỉ
có 13 DN đang tạm dừng hoạt động, 6 DN chờ giải thể. Các DN còn lại tạm dừng
hoạt động có thời hạn để đầu tƣ trang thiết bị [15] .
Phần lớn các DN này đều có trụ sở ở huyện Ý Yên (65,96%), Nam Trực
(15,43%) và Xuân Trƣờng (6,65%) [15] . Các huyện khác có số lƣợng DN ở LN
không nhiều: Mỹ Lộc (3 DN - chiếm 0,8%), Vụ Bản (9DN - chiếm 2,39%), Trực
Ninh (11 DN - chiếm 2,93%), Hải Hậu mặc dù là địa phƣơng có nhiều LN nhất
92
nhƣng chỉ có 21 DN - chiếm 5,59%, Nghĩa Hƣng chỉ có 1 DN - chiếm 0,27% tổng
số DN của khu vực LN. Thành phố Nam Định và Giao Thủy không có DN LN nào.
Trong số 376 DN hiện có ở khu vực LN, 57,71% DN là ở các LN cơ khí,
15,43% ở LN chế biến gỗ, 13,56% ở LN mây tre đan, TCMN, 7,98% ở các LN dệt,
may. Các nhóm LN khác, tỉ lệ không đáng kể (khoảng từ 0,27 – 3,46%) [15] .
Do đặc trƣng sản xuất nên ở mỗi nhóm LN, sự phát triển của hình thức này
cũng có đặc điểm riêng.
Bảng 3. 8: Đặc điểm của DN tại các xã có LN đƣợc điều tra.
Yên Yên Mỹ Yên TT Nội dung Ninh Tiến Thắng Xá
1 Ngành SXKD chính Chế biến gỗ TCMN Dệt, may Cơ khí
2 Tổng số DN 40 46 03 98
Tỉ lệ so với tổng số 2,58 9,02 1,19 25,06 cơ sở SXKD (%)
3 Số DN tƣ nhân 9 13 0 22
Số Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tỉ lệ so với tổng số DN (%) 22,50 28,26 0,00 22,45
4 22 23 03 65
Tỉ lệ so với tổng số DN (%) 55,00 50,00 100,00 66,33
5 Số Công ty cổ phần 9 10 0 11
Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả
Tỉ lệ so với tổng số DN (%) 22,50 21,74 0,00 11,22
Trong số 4 LN đƣợc điều tra, Yên Xá (Ý Yên – LN cơ khí Tống Xá và Bắc
đƣờng 12), do đặc trƣng tiêu thụ hàng hóa (số lƣợng lớn, đối tác là các DN, Công
ty, cần hóa đơn, chứng từ trong thanh quyết toán) nên tỉ lệ DN trong tổng số cơ sở
SXKD của LN khá lớn (25,06%), lớn hơn nhiều lần so với chỉ số chung của toàn
tỉnh (1,59%). Về nguồn vốn, gần 80% DN có quy mô nhỏ, dƣới 20 tỉ đồng (tỉ lệ này
ở Yên Xá là 79,6%, Yên Tiến: 84,8%, Yên Ninh: 92,5% và Mỹ Thắng là 100%). Về
lao động, 100% DN ở các LN này đều thuộc loại DN nhỏ (quy mô dƣới 200 lao
động/DN). Số DN là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần chiếm 70%.
Vì vậy, có thể thấy, ở LN việc thành lập DN dựa trên hình thức góp vốn là chủ yếu.
93
DN thƣờng hoạt động theo mô hình một DN, nhiều cơ sở sản xuất. Trung bình mỗi
DN có 1 - 3 cơ sở sản xuất ngoài trụ sở chính. Do đó, thực chất, DN ở nhiều LN vẫn
chỉ là hình thức liên kết giữa các hộ sản xuất trên địa bàn.
Tuy chƣa phát huy đƣợc vai trò nhƣ mong đợi, song với lợi thế về sự năng
động trong việc ứng dụng khoa học, kĩ thuật, tiếp cận thị trƣờng, tiếp cận đƣợc
nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của nhiều chƣơng trình, chính sách hỗ trợ, các DN hiện
là cầu nối quan trọng giữa sản xuất manh mún, tự phát trong LN với thị trƣờng tiêu
thụ cả nƣớc và trên thế giới.
3.2.8. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Sản phẩm:
Sản phẩm của LN Nam Định phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã và
giá cả, từ hàng bình dân đến hàng cao cấp, từ công cụ sản xuất thô sơ đến máy móc,
thiết bị hiện đại, tân tiến. Nổi tiếng hơn cả là các sản phẩm của LN cơ khí, chế biến
gỗ, sơn mài, trồng, kinh doanh sinh vật cảnh.
Ở các LN cơ khí, ngoài dòng sản phẩm tiêu dùng truyền thống (đặc biệt là đồ
thờ tự: lƣ hƣơng, chuông đỉnh...), hiện nay mỗi LN lại phát triển theo những hƣớng
đi riêng: Xuân Tiến (Xuân Trƣờng) chuyên sản xuất máy nông nghiệp, máy xây
dựng…; Bình Yên (Nam Trực) chuyên sản xuất đồ dùng sinh hoạt từ nhôm; Đồng
Côi, Vân Chàng (Nam Trực) sản xuất phụ tùng, chi tiết máy; Tống Xá chuyên đúc
các chi tiết máy công nghiệp nặng từ kim loại màu; Quang Trung chỉ rèn nông cụ.
Nhƣng có lẽ, nổi danh hơn cả là sản phẩm cơ khí mỹ nghệ của nghệ nhân làng Tống
Xá (Yên Xá, Ý Yên). Hiện nay, với công nghệ hiện đại, LN đã đúc đƣợc những bức
tƣợng liền khối nặng 30 - 50 tấn, điều mà các LN đúc khác chƣa làm đƣợc. Những
sản phẩm đúc cao cấp đƣợc đánh giá là những công trình nghệ thuật lớn mang ý
nghĩa quốc gia nhƣ: Cụm tƣợng đài chiến thắng Điện Biên Phủ, tƣợng Phật tổ Nhƣ
Lai lớn nhất Đông Nam Á đƣợc đặt tại núi Sóc Sơn, tƣợng vua Lý Công Uẩn (Hà
Nội)… Sự sáng tạo và năng động của những ngƣời thợ đã tạo ra sức sống mãnh liệt
cho LN. Nghề đúc của làng đã phát triển và lan toả sang nhiều khu vực xung quanh.
Truyền thống nghề mộc của nghệ nhân làng La Xuyên hội tụ trong những nét
chạm khảm tỉ mỉ, chau chuốt mang đậm cốt cách Á Đông: Bát tiên quá hải, Văn
94
Vƣơng cầu hiền, bộ ba Phúc, Lộc Thọ, Long - lân - quy – phụng... Để bày trong nhà
có tƣợng Võ Tòng đả hổ, sƣ tử hí cầu, lão nông câu cá, mục đồng thổi sáo...Tranh
gỗ với nhiều đề tài, hiện cũng là mặt hàng lƣu niệm đƣợc ƣa thích. Đặc biệt, sập gụ,
tủ chè (đƣợc gọi là đồ rắn) là 2 sản phẩm đặc trƣng nhất không nơi nào sánh đƣợc.
Không bóng bẩy và óng ả nhƣ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (Bắc Ninh) nhƣng những nét
chạm trổ và độ khéo léo trong xử lý những góc lƣợn kĩ thuật của đồ gỗ La Xuyên lại
rất công phu, hài hoà nhờ bí quyết ghép mộng và tạo dáng của ngƣời làm nghề.
Hiện nay, để thích ứng với nhu cầu của thị trƣờng, các sản phẩm đồ gỗ La Xuyên
phát triển theo hƣớng kết hợp với khảm trai ở Ninh Xá, Trịnh Xá để tạo ra những đồ
gỗ trang trí vừa thâm trầm vừa tao nhã, lung linh [68]. Một bộ phận khác của làng
đang chuyển sản xuất theo hƣớng phục vụ nhu cầu xây dựng cơ bản của dân sinh nhƣ: cửa gỗ, cầu thang, tủ bếp, sàn nhà…
Sản phẩm sơn mài Nam Định tỏa sáng bằng nghệ thuật sơn mài cổ [37] trên 2
chất liệu chính là gỗ và tre nứa. Không chỉ có tranh sơn mài, ngƣời Cát Đằng còn
phát triển kĩ thuật sơn mài trên đồ gia dụng nhƣ chén, đĩa, cốc, chụp đèn… với kiểu
dáng phong phú, đậm chất nghệ thuật Á Đông, đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc.
Theo nhƣ nhiều nghệ nhân trong làng, thì khâu pha chế và phun sơn là khó nhất
(đặc biệt là khi gặp sự cố bất thƣờng của thời tiết). Đây cũng chính là bí quyết của
ngƣời làm nghề ở Cát Đằng [31].
Vị Khê là quê gốc của nhiều loại hoa: đào, lan, hải đƣờng, đỗ quyên, bạch trà,
hồng trà…và đƣợc coi là làng quất nguyên thuỷ của Việt Nam. Nhƣng đặc sắc hơn
Nghi Tàm, Quảng Bá, Ngọc Hà (Hà Nội), Vị Khê còn là làng trồng cây cảnh nổi
tiếng với đa, sung, lộc vừng, sanh, si, tùng, vạn tuế…Thế cây cũng rất phong phú với
những vẻ đẹp khác nhau và mang những triết lý khác nhau: long thăng, long giáng,
trực, trực siêu,…Trong làng còn lƣu giữ bộ cây thế khoảng 300 tuổi đã từng dự thi và
đạt giải thƣởng Cung đình Huế do Vua ban tặng. Đây chính là gia bảo của làng [68].
Trong số các sản phẩm của LN, có 5 sản phẩm đã xây dựng thƣơng hiệu thành
công và đăng kí nhãn hiệu tập thể tại Sở Khoa học – Công nghệ tỉnh Nam Định. Đó
là các sản phẩm: nƣớc mắm Sa Châu (LN nƣớc mắm Sa Châu – Giao Thủy), rƣợu
95
nếp Yên Phú (LN chế biến LTTP Quang Trung – Ý Yên), đúc Ý Yên (các LN đúc
Tống Xá, Vạn Điểm... huyện Ý Yên), gỗ mỹ nghệ La Xuyên (các LN gỗ mỹ nghệ
La Xuyên, Ninh Xá, Trịnh Xá...huyện Ý Yên) và hoa, cây cảnh Vị Khê (LN trồng
hoa cây cảnh Vị Khê, Nam Trực) [56].
Có chất lƣợng tốt, giá trị sử dụng cao và nhiều tiềm năng phát triển, mở rộng
thị trƣờng..., 4 sản phẩm LN đã đƣợc công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu tỉnh Nam Định năm 2014 (cả tỉnh có 10 sản phẩm). Trong đó, có 3 sản
phẩm đã đƣợc công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu khu vực phía
Bắc và nằm trong top “100 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu toàn quốc”.
Bảng 3. 9: Sản phẩm làng nghề đƣợc công nhận
là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Nam Định – 2014
TT Tên sản phẩm Nơi sản xuất Ghi chú
Máy phay mộng Cty TNHH Cơ khí Đình Mộc – LN cơ Top “100 sản 1 đa năng 5 động cơ khí Xuân Kiên – Xuân Trƣờng phẩm công
Máy phát điện Cty TNHH Chế tạo động cơ AXUZU - nghiệpnông 2 (3 - 75KW) LN cơ khí Xuân Kiên – Xuân Trƣờng thôntiêu biểu
toàn quốc” DN tƣ nhân Tân Việt - LN cơ khí Xuân 3 Máy tuốt lúa - 2014 Tiến – Xuân Trƣờng;
Nguồn: [56]
Tƣợng đồng Cty cổ phần Hùng Anh – LN cơ khí 4 bán thân Vạn Điểm – Ý Yên
Tuy nhiên, có thể thấy, vẫn còn thiếu vắng nhiều sản phẩm nổi tiếng khác của
LN nhƣ sơn mài Cát Đằng (Ý Yên), tơ tằm Hồng Thiện (Xuân Trƣờng), Cổ Chất
(Trực Ninh)...Một số LN, dù phát triển mạnh nhƣng vấn đề thƣơng hiệu vẫn chƣa
đƣợc coi trọng nên giá trị sản phẩm không cao, lợi nhuận thu đƣợc do đó cũng thấp
hơn so với nhiều mặt hàng công nghiệp cùng loại (nhất là sản phẩm dệt, may, cơ khí
nhỏ và mộc dân dụng).
96
Bảng 3. 10: Sản phẩm của LN Nam Định giai đoạn 2010 – 2015
Nghìn lít
2014 2015 Sản phẩm Đơn vị 2010 2012 2013
Nghìn lít
8.099 8.485 Nƣớc mắm 4.820 6.906 7.290
Nghìn m3
4.732 4.959 2.817 4.150 4.515
Nghìn cái
33,8 33,9 Rƣợu trắng Gỗ xẻ các loại (*) 21,1 31,7 32,1
Tấn
6.338 8.230 8.506 8.299 8.289
Nghìn cái
17.317 37.442 39.176 40.616 40.620
9.057 12.538 14.417 15.523 15.948
Nghìn cái 80.325 89.701 103.893 118.545
Cái
Chiếu cói các loại Sợi (*) Khăn mặt (*) Quần áo may sẵn (*) 131.186
Cái
Máy đập tuốt lúa 13.989 17.301 18.668 14.220 16.979
Phụ tùng xe có động cơ Nghìn cái
Máy trộn bê tông 5.974 7.430 7.816 10.088 12.096
Ha
6.699 8.299 8.357 19.673 24.355
(*) bao gồm sản phẩm của tất cả các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh
Nguồn: [14], [90]
Hoa, cây cảnh 2.744 3.135 3.287 2.941 2.687
Trong thời kì 2010 - 2015, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng một số sản
phẩm LN vẫn duy trì sản lƣợng. Tăng nhiều nhất, nhanh nhất là sản phẩm của các
LN may, chế biến LTTP, cơ khí. Trong khi đó, một số sản phẩm chịu ảnh hƣởng
lớn của hàng ngoại nhập và của cuộc khủng hoảng thế giới, sản xuất có những biến
động tiêu cực. So với năm 2010, sản xuất năm 2015 giảm xuống đáng kể.
- Thị trường tiêu thụ
Hiện nay, sản phẩm của LN Nam Định đã có mặt rộng rãi trên các thị trƣờng
trong và ngoài nƣớc thông qua nhiều hình thức tiêu thụ phong phú: mở cửa hàng, tổ
chức mạng lƣới đại lý, ký gửi hàng hoá, tham gia trƣng bày, triển lãm, hội chợ, giới
thiệu sản phẩm, kí kết hợp đồng tiêu thụ, xuất khẩu uỷ thác thông qua các DN vừa
và nhỏ, HTX, DN nhà nƣớc và gần đây là thƣơng mại điện tử ...
Ở trong nƣớc, sản phẩm của các LN dệt, may, chế biến LTTP, cơ khí, do
không cạnh tranh đƣợc với hàng công nghiệp cùng loại và hàng nhập ngoại nên chủ
yếu đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng nông thôn (cả trong và ngoài tỉnh). Hiệu quả kinh tế
thấp do sức mua yếu. Hiện một số LN đã chuyển đổi thị trƣờng theo hƣớng gia công
97
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các công ty lớn ở thành phố. Vì thế, sản xuất
ổn định hơn và hiệu quả kinh tế mang lại cũng cao hơn. Những năm gần đây, các
LN cơ khí lại phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp phụ trợ nhƣ máy móc,
thiết bị phục vụ công nghiệp khai khoáng, xây dựng, nhất là đáp ứng nhu cầu cơ
giới hóa nông nghiệp theo chủ trƣơng xây dựng NTM.
Trong khi đó, sản phẩm của nhiều LNTT (đúc đồng, gỗ mỹ nghệ, cây cảnh…)
do có sự độc đáo và những giá trị nghệ thuật nên phát triển mạnh những thị trƣờng
giàu tiềm năng ở các đô thị lớn. Các mặt hàng này đã có mặt ở nhiều nƣớc trên thế
giới: Mỹ, Nhật, EU…Ngoài 31 thị trƣờng truyền thống (các nƣớc EU, Đông Bắc Á,
Mỹ, Nga, Đông Âu, ASEAN...), có 9 thị trƣờng mới phát triển thêm trong giai đoạn
này (các nƣớc Châu Phi, Trung Cận đông, Australia....) [27]. Trong đó EU là thị
trƣờng xuất khẩu chính (chiếm trên 48% giá trị xuất khẩu hàng TCMN của LN),
tiếp đến là các nƣớc Đông Bắc Á (trong đó Nhật Bản chiếm khoảng 17%), Mỹ
(13%), Nga và Đông Âu (11,6%) [56].
Bảng 3. 11: Một số sản phẩm xuất khẩu của LN qua các năm
Nghìn cái
Sản phẩm Đơn vị 2010 2012 2013 2015
487 2.218 572 275
Nghìn cái
12.796 22.526 23.901 29.120
Nghìn USD
Áo len đan Hàng may mặc (*) Nghìn sản phẩm Khăn mặt (*) 120.716 156.365 153.652 162.131
Nghìn USD
Cơ khí mỹ nghệ 1.718 2.006 4.405 797
Hàng cói 337 217 108 653
Triệu USD
Hàng mây tre đan Nghìn sản phẩm 5.594 5.272 2.225 2.877
(*)bao gồm sản phẩm của tất cả các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Nguồn: [14], [31],[90].
Hàng TCMN 9,8 10,0 9,7 10,4
Chỉ tính riêng các LN TTCN, mỗi năm cũng đem về nguồn ngoại tệ lớn
(khoảng 40 triệu USD) chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả tỉnh.
Trong đó các LN TCMN đạt giá trị xuất khẩu trung bình 9 - 10 triệu USD/năm. Nếu
tính cả mặt hàng gỗ mỹ nghệ và cơ khí mỹ nghệ thì giá trị có thể đạt khoảng 25 - 30
triệu USD [56].
98
Tuy nhiên, theo đánh giá của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm LN ở Nam Định phần lớn ở trình độ trung bình
(64,8%), và yếu (19%) (dẫn theo [27]). Đa số các DN sản xuất hàng xuất khẩu trên
địa bàn tỉnh có quy mô vừa và nhỏ nên bị hạn chế về nguồn nhân lực, nguồn vốn;
thiết bị công nghệ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xuất khẩu trực tiếp mà phải xuất
khẩu uỷ thác qua trung gian. Vì thế, lợi nhuận không cao. DN không có cơ hội tiếp
cận trực tiếp với thị trƣờng và khách hàng. Giai đoạn 2010 - 2015, giá trị xuất khẩu
sản phẩm LN không ổn định, nhiều mặt hàng xuất khẩu giảm. Theo các cơ quan
chức năng, nguyên nhân là do giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, mẫu mã sản phẩm
đơn điệu (chủ yếu theo các đơn đặt hàng sẵn có), khả năng cạnh tranh yếu; hàng hoá
bị hạn chế về sự đồng đều do đƣợc thu gom từ nhiều hộ sản xuất nhỏ lẻ. Trong khi
đó, một số thị trƣờng truyền thống nhƣ Nhật Bản, Pháp, Đức…lại bị thu hẹp do
những hàng rào khắt khe về vệ sinh, an toàn sức khỏe và nhất là về môi trƣờng.
Mặc dù vậy, đến hết năm 2015, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Nam Định nói
chung và của các LN nói riêng đã có những tín hiệu đáng mừng. Chỉ tính riêng hàng
công nghiệp nhẹ và TTCN đạt 900,358 triệu USD [14].
Tuy nhiên, để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất
khẩu, các LN cần chủ động điều chỉnh chiến lƣợc SXKD, đổi mới trang thiết bị,
thay đổi mẫu mã sản phẩm theo thị hiếu của thị trƣờng, đẩy mạnh các hoạt động xúc
tiến thƣơng mại, tìm kiếm thị trƣờng mới, tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Và tất nhiên,
sự hỗ trợ nhiều mặt từ phía các cấp chính quyền địa phƣơng cũng đƣợc xác định là
một yếu tố có vai trò quyết định.
3.2.9. Môi trường làng nghề
LN ở Nam Định có 7 nhóm ngành sản xuất chính. Hầu hết các ngành nghề đều
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng. BVMT hiện đƣợc quy định thành một trong số
các tiêu chí công nhận LN. Vì thế, trong thời gian qua, môi trƣờng LN Nam Định
đƣợc các cấp chính quyền quan tâm, chú ý.
Việc đánh giá mức độ ô nhiễm đã đƣợc triển khai thƣờng xuyên (2 lần/năm) [88].
Hiện tỉnh đang thực hiện chủ trƣơng đánh giá, phân loại nguy cơ gây ô nhiễm môi
trƣờng đối với từng cơ sở SXKD tại LN để có biện pháp khắc phục kịp thời.
99
Mặc dù chƣa thực sự tạo nên đột phá, song đến nay cũng đã có 134 hộ SXKD
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án BVMT (một trong những căn cứ để cấp
phép giấy chứng nhận đạt chuẩn môi trƣờng cho các cơ sở SXKD trên địa bàn LN).
LN cơ khí: 122 hộ và LN tái chế nhựa Vô Hoạn – Nam Trực: 12 hộ [59]. Qua điều
tra, cũng chỉ có 13 hộ SXKD ở Tống Xá đƣợc công nhận đạt chuẩn môi trƣờng. Vì
vậy, có thể thấy, so với 23.292 hộ SXKD ở LN, số lƣợng hộ đƣợc công nhận đạt
chuẩn về môi trƣờng còn rất hạn chế.
Theo kết quả quan trắc của Sở TN – MT tỉnh Nam Định (năm 2015) [59], môi
trƣờng LN đã có dấu hiệu ô nhiễm. Ô nhiễm môi trƣờng không khí, môi trƣờng đất
diễn ra cục bộ tại một số điểm. Tình trạng ô nhiễm chủ yếu xảy ra đối với môi
trƣờng nƣớc mặt do phần lớn các LN đều chƣa có hệ thống xử lí nƣớc thải tập
trung. Nƣớc thải thƣờng xả trực tiếp ra môi trƣờng.
Các xã có LN cũng đã chú trọng hơn đến việc thu gom và xử lý chất thải. Ngoài
3 LN Trịnh Xá, Mạc Sơn (Ý Yên) và Nam Lạng (Trực Ninh), tất cả các LN khác đều
đã có tổ tự quản môi trƣờng, thu gom, vận chuyển và tập kết rác thải về nơi quy định
của địa phƣơng với tần suất từ 1 - 7 lần/tuần. Trong số 71 xã, thị trấn có LN, đã có
41xã, thị trấn đƣợc hỗ trợ đầu tƣ xây dựng bãi chôn lấp xử lý rác thải [59].
Ô nhiễm môi trƣờng vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Nhiều cơ sở sản xuất ở
LN còn xem nhẹ việc các quy định về BVMT (không làm đề án đánh giá hiện trạng
môi trƣờng, không có cam kết BVMT...). Quỹ đất xây dựng các công trình xử lí
chất thải hạn chế. Kinh phí hoạt động BVMT tại các LN còn nhiều bất cập. Nhiều
cơ sở không hoàn thành phí môi trƣờng hàng năm theo quy định. Đó là chƣa kể chất
lƣợng của nhiều công trình xử lí chất thải chƣa đảm bảo. Ô nhiễm môi trƣờng ở LN,
tuy đã đƣợc cải thiện nhƣng vẫn mới chỉ dừng ở hình thức. Kết quả BVMT chƣa
thật sự bền vững.
3.2.10. Những khó khăn, hạn chế trong phát triển làng nghề
Theo đánh giá của Bộ NN - PTNT, Nam Định là một trong số những tỉnh đã
xây dựng và thực hiện tốt các chính sách phát triển NNNT và LN trong giai đoạn
2006 - 2015 [9]. Không chỉ tăng về lƣợng, năng lực sản xuất của LN cũng nâng cao,
hiệu quả về kinh tế, xã hội đã thể hiện rõ. Tuy nhiên, cũng dễ nhận thấy những kết
quả đạt đƣợc chƣa thật sự bền vững. Trong thời gian qua, số lƣợng LN ở Nam Định
100
tăng nhanh, nhƣng tỉ lệ hộ làm nghề lại có xu hƣớng giảm. Lực lƣợng lao động làm
nghề tăng nhƣng chất lƣợng lao động vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. LN tập trung
phát triển những sản phẩm có giá trị không cao, phục vụ thị trƣờng nông thôn là chủ
yếu nên số lƣợng sản phẩm tăng cao nhƣng lợi nhuận thấp.
Nguyên nhân là do những vƣớng mắc trong quá trình phát triển còn chƣa đƣợc
tháo gỡ triệt để, ngay cả ở những LN đang “ăn nên làm ra” nhƣ La Xuyên, Cát
Đằng, Làng Sắc hay Tống Xá.
(Mức độ từ 1 đến 10, trong đó 10 là khó khăn nhất)
(Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả)
Hình 3. 7: Đánh giá về khó khăn trong quá trình SXKD nghề
- Thị trƣờng, mẫu mã và chất lƣợng sản phẩm đƣợc chủ các cơ sở làm nghề
đánh giá là khó khăn hàng đầu trong quá trình SXKD.
Trong số 4 LN đƣợc điều tra, duy chỉ có sản phẩm của Làng Sắc là chƣa có
thƣơng hiệu mạnh (mặc dù quần áo làng Sắc đã có mặt ở nhiều nơi). Trƣờng hợp
làng Sắc đã cho thấy, hạn chế lớn nhất của LN là chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu
cho sản phẩm (chính ngƣời làm nghề cũng rất thờ ơ với hoạt động này bởi LN đang
rất phát triển nhờ làm nhái các sản phẩm có thƣơng hiệu khác). Ở La Xuyên, Cát
Đằng, Tống Xá, mặc dù đã có thƣơng hiệu song thị trƣờng tiêu thụ của các LN này
101
chủ yếu là các địa phƣơng trong tỉnh (Phụ lục 3.11). Ở ngoài tỉnh, đồ gỗ La Xuyên
và hàng TCMN Cát Đằng thƣờng đƣợc tiêu thụ trên địa bàn các tỉnh phía Bắc. Do
giá rẻ nên sản phẩm của Làng Sắc đƣợc tiêu thụ chủ yếu ở khu vực miền trung và
các tỉnh Tây Nguyên. Sản phẩm của LN Tống Xá đƣợc tiêu thụ nhiều ở Quảng
Ninh, Thái Nguyên, Bình Dƣơng... Trong số 4 LN, chỉ có 2 LN tham gia xuất khẩu
hàng hóa. Tuy nhiên, ở Làng Sắc chủ yếu xuất khẩu qua đƣờng tiểu ngạch với thị
trƣờng chính là Lào, còn ở Cát Đằng, mặc dù xuất khẩu chính ngạch nhƣng lại chủ
yếu thông qua các công ty lớn ở thành phố Nam Định (Nam Hà Udomxay, công ty
cổ phần lâm sản Nam Định....).
- Nguyên, vật liệu hiện là lực cản lớn thứ 2 của các LN.
Bảng 3. 12: Nguyên, vật liệu sử dụng chính của các LN đƣợc điều tra.
TT Làng nghề Nguyên, vật liệu chính Giá thành (2015 so với 2010)
Gỗ tự nhiên Tăng 1 La Xuyên
Sơn, vecni Tăng
Tre nứa, gỗ Tăng 2 Cát Đằng
3 Làng Sắc Tăng Tăng Tăng
Tăng
4 Tống Xá
Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả
Sơn Vải Phụ liệu may Thép , Thép phế liệu Cát Hóa chất Nguồn gốc nhập Tây Nguyên, Lào, Châu Phi Hà Nội Thanh Hóa, Nghệ An, Hòa Bình Hà Nội Trung Quốc Trung Quốc Hải Phòng, Đà Nẵng Quảng Bình Hà Nội Tăng Tăng
Có thể thấy, hầu hết LN đều bị lệ thuộc vào nguồn cung nguyên liệu ngoài
tỉnh. Nguyên liệu của Tống Xá phần nhiều là phế liệu nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển của các cơ sở công nghiệp hiện đại. Làng Sắc, tuy nguồn cung dồi
dào, song lại chủ yếu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc có chất lƣợng
thấp nên ảnh hƣởng đến thƣơng hiệu sản phẩm của LN. Thị trƣờng tiêu thụ vì thế
cũng khó mở rộng. Do đó, đảm bảo nguồn cung, chất lƣợng và cả tính hợp pháp của
102
nguyên liệu cho quá trình sản xuất (nhƣ trƣờng hợp gỗ quý ở La Xuyên) cũng là
vấn đề cần đƣợc quan tâm.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn, tuy đã có nhiều cải thiện so với giai đoạn trƣớc,
song cũng vẫn đƣợc đánh giá là trở ngại lớn của LN, đặc biệt là ở những ngành nghề
đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn nhƣ chế biến gỗ La Xuyên hay đúc kim loại Tống Xá.
- Trình độ của ngƣời lao động cũng đã đƣợc nâng cao nhƣng vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu phát triển. Qua điều tra, cũng có thể thấy rõ thực trạng này (Phụ
lục 3.5 và 3.8). Ngay cả chủ các cơ sở SXKD, năng lực chuyên môn cũng rất hạn
chế, cao nhất chỉ đạt trình độ trung cấp (7 ngƣời ở Tống Xá), chủ yếu là sơ cấp (42
ngƣời ở La Xuyên, 34 ngƣời ở Cát Đằng), số ngƣời không qua đào tạo còn nhiều.
Cá biệt nhƣ ở Làng Sắc, 100% chủ cơ sở đƣợc khảo sát đều không đƣợc đào tạo bài
bản. Do đó, trừ Làng Sắc, chủ các cơ sở làm nghề ở cả La Xuyên, Cát Đằng và
Tống Xá đều đánh giá chƣa cao về trình độ của ngƣời lao động. Đặc biệt là ở Tống
Xá, với quy trình sản xuất đòi hỏi tính chính xác cao, ngƣời lao động không chỉ cần
kinh nghiệm, sức khỏe mà còn phải có trình độ nhất định.
- Công nghệ sản xuất hiện cũng là lực cản lớn của Tống Xá trong quá trình
phát triển. Nếu không cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, sản phẩm của LN này sẽ
không đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng. Đó là chƣa kể những tác
động tiêu cực về môi trƣờng do công nghệ cũ, công nghệ lạc hậu gây ra. Nếu không
có giải pháp khắc phục, rất có thể Tống Xá sẽ bị xóa sổ.
- Chính sách hỗ trợ, mối liên kết sản xuất và CSHT đƣợc đánh giá khác nhau
giữa nơi đang xây dựng NTM và những địa phƣơng đã đƣợc công nhận đạt chuẩn.
Trong khi ở La Xuyên, Cát Đằng, tỉ lệ cơ sở đƣợc hỏi về mối liên kết với các cơ sở
SXKD khác đạt trên 97% thì ở Làng Sắc và Tống Xá chỉ đạt trên 65%. Mức độ liên
kết và địa bàn liên kết tuy có khác nhau (phụ thuộc vào đặc trƣng ngành nghề), song
mục đích liên kết chủ yếu của các LN này là về thị trƣờng và các thông tin SXKD.
Trong đó, đặc biệt quan trọng đối với La Xuyên và Tống Xá là các thông tin SXKD
(tỉ lệ hợp tác là 62 – 79%), đối với Cát Đằng là các vấn đề về thị trƣờng (tỉ lệ hợp
tác 82,9%), còn đối với Làng Sắc, quan trọng nhất là hợp tác về công nghệ (tỉ lệ hợp
tác 52,94%). Tuy mức độ hợp tác không nhiều song, do quy trình sản xuất phức tạp,
đòi hỏi độ chính xác cao nên địa bàn và lĩnh vực liên kết của các cơ sở làm nghề ở
103
Tống Xá cũng đa dạng hơn các LN khác (Phụ lục 3.12).
- Môi trƣờng ở các LN đƣợc điều tra đều có nguy cơ gây ô nhiễm cao (LN
La Xuyên, Làng Sắc, Tống Xá thuộc nhóm B, Cát Đằng thuộc nhóm C). Vì
vậy, môi trƣờng cũng là trở ngại của LN trong quá trình phát triển. Tuy nhiên,
yếu tố môi trƣờng lại đƣợc các cơ sở sản xuất đánh giá là ít khó khăn nhất (mặc
dù ở cả 4 LN này môi trƣờng đã bị ô nhiễm, trong đó môi trƣờng ở Tống Xá đã
bị ô nhiễm nặng). Điều đó cho thấy, vấn đề môi trƣờng chƣa đƣợc ngƣời làm
nghề và chính quyền địa phƣơng quan tâm (kể cả ở LN thuộc địa bàn xã đạt
chuẩn NTM và LN ô nhiễm nặng nhƣ Tống Xá). Do đó, các quy định về BVMT
bị xem nhẹ. Công tác giám sát môi trƣờng của cơ quan chức năng chƣa đƣợc thực
hiện triệt để.
Nhƣ vậy, có thể thấy, các nhân tố trực tiếp nhƣ nguyên liệu, lao động, công
nghệ sản xuất, mẫu mã sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ vẫn là yếu tố sống còn của
các LN. Song, để có thể phát triển theo xu thế bền vững, các vấn đề về môi trƣờng,
liên kết sản xuất hay chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc cũng cần đƣợc quan tâm đúng
mức. Đây không chỉ là công việc của những ngƣời trực tiếp SXKD nghề mà còn là
trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phƣơng.
3.3. Mối quan hệ giữa làng nghề với xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nam Định
3.3.1. Làng nghề với xây dựng nông thôn mới
Triển khai thực hiện thí điểm các nội dung xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015,
tỉnh Nam Định xét chọn 96 xã, thị trấn, trên cơ sở 3 tiêu chí cơ bản: (1) xã có kinh
tế phát triển trung bình hoặc khá; (2) xã có hệ thống chính trị vững mạnh: đội ngũ
cán bộ xã, thôn đoàn kết, năng động, có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ xây dựng NTM và phát triển nông nghiệp; (3) nhân dân trong xã có sự
đồng thuận cao, nhiệt tình tham gia xây dựng NTM [89].
Nhƣ vậy, ở những địa phƣơng có LN, việc xây dựng NTM sẽ thuận lợi hơn các
khu vực thuần nông khác. Vì vậy, 43/71 xã, thị trấn có nghề đƣợc lựa chọn thí điểm
xây dựng NTM giai đoạn đầu của tỉnh Nam Định (chiếm 44,8% tổng số xã thí điểm).
Ảnh hƣởng của LN đối với xây dựng NTM tại các địa phƣơng đƣợc thể hiện
104
rõ nét qua kết quả thực hiện 19 tiêu chí. Trong đó, liên quan trực tiếp đến LN là tiêu
chí số 1 (quy hoạch và thực hiện quy hoạch), số 2 (giao thông), số 4 (điện), số 10
(thu nhập), số 12 (tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên) và số 17 (môi trƣờng).
- Phát triển LN góp phần thực hiện tiêu chí NTM về quy hoạch.
Xác định quy hoạch là cơ sở quan trọng, là tiền đề để xây dựng NTM, nên
ngay từ khi tổ chức thực hiện chủ trƣơng này, công tác khảo sát hiện trạng và lập
quy hoạch đã đƣợc triển khai khẩn trƣơng không chỉ ở những xã, thị trấn có LN mà
ở tất cả các địa phƣơng trên địa bàn toàn tỉnh. Trƣớc khi triển khai xây dựng NTM,
chỉ có 11 địa phƣơng (là thị trấn huyện lị) có quy hoạch sử dụng đất. Nhƣng ngay từ
cuối năm 2011, 100% số xã, thị trấn đã hoàn thành quy hoạch xây dựng NTM [89].
Để thực hiện tốt quy hoạch NTM, công tác dồn điền, đổi thửa đƣợc xác định là
khâu đột phá. Dồn điền, đổi thửa không chỉ nhằm mục đích chỉnh trang đồng ruộng
mà còn nhằm tạo quỹ đất phục vụ sản xuất hàng hóa, quy mô hớn theo quy hoạch.
Đến nay, hiệu quả tuy có khác nhau, nhƣng 100% số xã, thị trấn trên địa bàn toàn
tỉnh đã hoàn thành tiêu chí này.
- Phát triển LN góp phần thực hiện các tiêu chí NTM về CSHT.
CSHT NTM (đặc biệt là: giao thông, điện và bƣu điện) đƣợc xác định là tiền
đề cho sự phát triển của sản xuất. Vì thế cải tạo, nâng cấp CSHT là mục tiêu trọng
tâm xây dựng NTM giai đoạn này.
Với tiềm lực lớn về kinh tế, các nguồn lực để xây dựng, cải tạo CSHT ở các
địa phƣơng có LN đƣợc huy động tƣơng đối dễ dàng. Ngay cả ở những xã chƣa xây
dựng NTM trong giai đoạn này, nhân dân LN cũng đã tích cực ủng hộ, đóng góp
cho phong trào. Trong số 4 LN đƣợc điều tra, Tống Xá là LN phát triển mạnh nhất
và cũng là LN có đóng góp nhiều nhất. Cán bộ địa phƣơng cho biết, ngoài các
khoản thu góp theo quy định chung, các cơ sở làm nghề ở Yên Xá đã ủng hộ cho
xây dựng NTM ở địa phƣơng số tiền khoảng 7,3 tỉ đồng (bằng 39,45% tổng nguồn
vốn xây dựng NTM của xã). Số tiền đóng góp này ở các LN xã Yên Ninh là 5,0 tỉ
đồng, Yên Tiến: 2,3 tỉ đồng, Mỹ Thắng: 1,0 tỉ đồng. Tuy không nhiều, song cũng
góp phần không nhỏ vào việc thực hiện các tiêu chí NTM về hạ tầng nông thôn.
105
Bảng 3. 13: Đóng góp của cơ sở SXKD đối với phong trào xây dựng NTM
TT Nội dung khảo sát Xã NTM Yên Ninh Xã NTM Yên Tiến Xã Mỹ Thắng Xã Yên Xá
4 1 Số LN 2 1 3
x 2 Xã thí điểm xây dựng NTM x
60 3 Tổng số cơ sở khảo sát 36 25 23
60 36 0 23 4 Số cơ sở đóng góp
0 0 0 0 Hiến đất (cơ sở)
60 36 0 0 Góp tiền mặt (cơ sở)
0 12 0 0 Góp công lao động (cơ sở)
5 Kết quả đóng góp của các cơ sở khảo sát
0 0 0 0
Tổng diện tích đất hiến (m2) Tổng tiền mặt (triệu đồng) (*) 1.140 177 0 550
(*)Chỉ tính những đóng góp ngoài quy định chung Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả
0 Tổng công lao động (công) 78 0 0
Ngoài điều kiện thuận lợi về nguồn vốn đầu tƣ, nhu cầu cải tạo, nâng cấp
CSHT cũng là động lực thúc đẩy việc thực hiện các tiêu chí này ở các địa phƣơng.
Đến hết năm 2015, 100% số xã, thị trấn có LN đã đạt chuẩn NTM về điện, bƣu
điện. Tuy có thấp hơn, song cũng có đến 83,1% số xã, thị trấn có LN đã đạt chuẩn
NTM về giao thông. Trong khi đó, tỉ lệ xã không có LN đạt tiêu chí này chỉ là
76,8%, và tỉ lệ chung của toàn tỉnh là 78,9% (xem bản đồ 3.2). Ở các xã, thị trấn còn
lại, do quỹ đất không còn nhiều nên việc xây dựng các công trình phúc lợi cộng
đồng theo chuẩn mới (trong đó có giao thông nông thôn) gặp rất nhiều khó khăn. Do đất chật, ngƣời đông, giá thành đất cao (trung bình 1 - 1,5 triệu đồng/m2 đối với đất ruộng, 5 - 10 triệu đồng/m2 đối với đất thổ cƣ, có nơi giá đất lên tới 60 triệu đồng/m2 nhƣ ở Làng Sắc (Mỹ Thắng)), nên việc vận động nhân dân hiến đất xây
dựng CSHT rất khó thực hiện. Trong khi đó, cơ chế hoán đổi hình thức đóng góp từ
tiền mặt sang đất lại chƣa có. Do vậy, mặc dù nguồn vốn khá dồi dào, nhƣng ở
nhiều địa phƣơng có LN phát triển mạnh nhƣ Mỹ Thắng (Mỹ Lộc) hay Yên Xá (Ý
106
Yên), tiêu chí về giao thông vẫn chƣa đƣợc công nhận đạt chuẩn.
- Phát triển LN góp phần thực hiện tiêu chí NTM về thu nhập.
Thu nhập trung bình của lao động làm nghề thƣờng xuyên dao động từ 30 đến
62,4 triệu đồng/ngƣời/năm (tức là khoảng 2,5 đến 5,2 triệu/ngƣời/tháng) [58], cao hơn
mức 25,5 triệu đồng/ngƣời/năm của những ngƣời lao động ở khu vực nông thôn [14]
và mức 29 triệu đồng/ngƣời/năm nhƣ tiêu chí NTM áp dụng tại Nam Định [75].
Mức thu nhập này cao hơn mức thu nhập trung bình của những ngƣời làm nghề
nông - lâm - ngƣ nghiệp khoảng 2,74 lần (xử lí từ [14]).
Theo kết quả điều tra, những nghề có thu nhập bình quân cao nhất cũng là
những nghề phát triển mạnh. Mỗi lao động thƣờng xuyên ở các LN này đƣợc trả
trung bình 150 - 170 nghìn đồng/ngày. Thợ cả, thợ giỏi trong các LN chế biến gỗ,
trồng, kinh doanh sinh vật cảnh, tiền công có thể lên tới 300 nghìn đồng/ngày.
Trong đó, lao động tại Tống Xá có thu nhập cao nhất. Kĩ sƣ tự động hóa ở đây có
thể đƣợc trả 500 nghìn đồng/công. Nếu làm việc ban đêm, ngoài ăn ca, ngƣời lao
động sẽ đƣợc trả công cao hơn ban ngày khoảng từ 100 – 150 nghìn đồng/công. Các
nghề dệt, sản xuất hàng TCMN, mặc dù tiền công không chênh lệch nhiều (dao
động từ 100 - 120 nghìn/ngƣời/ngày) nhƣng do thời gian sản xuất trong năm không
Triệu đồng
đều nên thu nhập bình quân thấp hơn (Phụ lục 3.7).
Hình 3. 8: Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động thƣờng xuyên
phân theo nhóm nghề (2015) [58]
107
Đối với những hộ kiêm nghề, ngoài lo cơm nƣớc, ruộng vƣờn, mỗi ngày lao
động phụ có thể đƣợc trả từ 70 – 100 nghìn đồng/ngƣời cho các công việc đơn giản
(đánh bóng đồ gỗ, nhặt chỉ, gấp quần áo, chăm sóc cây cảnh…). Tuy còn thấp so
với tiêu chí NTM nhƣng thu nhập này vẫn đƣợc đánh giá là cao so với thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp thuần tuý. Kết quả phỏng vấn lao động tại các LN đƣợc điều
tra xã hội học cũng cho thấy, trong số 334 ngƣời đã từng chuyển nghề, 50 - 75% đã
từng làm nông nghiệp trƣớc đó, 67,5 – 80,7% cho rằng lí do chuyển nghề là vì thu
nhập từ làm nghề hiện tại cao và ổn định hơn. 401/430 lao động đƣợc hỏi đánh giá
tốt về mức sống mà công việc ở LN mang lại (Phụ lục 3.8). Vì thế, số ngƣời có ý
định truyền nghề cho con cháu chiếm tới 93% số ngƣời đƣợc hỏi (là chủ các cơ sở
sản xuất). Điều đó cho thấy, phát triển LN hiện là giải pháp thoát nghèo và làm giàu
ở khu vực nông thôn.
Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản (2016) , những
xã, thị trấn có LN cũng là những địa phƣơng có tỉ lệ hộ công nghiệp xây dựng khá
cao, phần lớn cao hơn mức trung bình toàn huyện (Phụ lục 3.16). Do đó, có thể
khẳng định, SXKD ở LN chính là nhân tố cơ bản góp phần thực hiện tốt tiêu chí số
10 về thu nhập trong xây dựng NTM ở các địa phƣơng này. Trên địa bàn toàn tỉnh,
61/71 xã, thị trấn có LN đã đạt chuẩn NTM về thu nhập (tỉ lệ 85,92%), cao hơn
nhiều so với tỉ lệ này ở các xã không có LN là 68,84% (95/138 xã, thị trấn) và cao
hơn tỉ lệ chung của cả tỉnh Nam Định (74,64% - 156/209 xã, thị trấn). Song kết quả
chƣa nhƣ mong đợi. 10 xã có LN còn lại chƣa đạt đƣợc tiêu chí này chủ yếu do các
LN mới đƣợc du nhập hoặc mới phục hồi, tỉ lệ hộ làm nghề thấp (dƣới 10%), trong
khi giá trị thƣơng phẩm của LN lại không cao, sản xuất khó phát triển nhƣ: đan
giành tích ở Vạn Đồn, dệt chiếu cói ở Liêu Hải, làm nón lá ở Phù Sa Thƣợng, ƣơm
tơ ở Cổ Chất, Đại An, Hồng Thiện... [89].
- Phát triển LN góp phần thực hiện tiêu chí NTM về tỉ lệ lao động có việc làm
thường xuyên ở nông thôn
Làm nghề có sức hấp dẫn lớn đối với ngƣời dân của LN và những vùng xung quanh.
108
Nhóm LN
Lao động/DN
Hình 3. 9: Bình quân lao động theo DN ở khu vực LN (2015) [15]
Trong đó, những ngành đang phát triển mạnh ở Nam Định nhƣ dệt may,
TCMN là những nghề giải quyết đƣợc nhiều việc làm nhất. Ở các DN, lao động
thƣờng xuyên cũng có từ 10 - 100 ngƣời. Trong các hộ gia đình, trung bình cũng có
từ 3 đến 7 lao động thƣờng xuyên làm việc. Nếu tính cả thợ phụ, lao động thời vụ
thì số lƣợng còn lớn hơn nhiều.
Bảng 3. 14: Đặc điểm lao động tại một số LN đƣợc điều tra.
La Cát Làng Tống TT Đặc điểm Năm Xuyên Đằng Sắc Xá
2010 5 6 5 20 Lao động bình quân 1 (người/cơ sở) 2015 7 11 8 23
2010 65,8 25,5 50,0 10,7 2 Tỉ lệ lao động là ngƣời trong gia đình (%) 2015 66,9 37,7 31,1 10,5
Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả
Do phát triển theo mô hình hộ cá thể là chủ yếu nên lao động thời vụ của gia
đình và khu vực lân cận đƣợc tận dụng triệt để. Ngay cả những lao động thuê ngoài,
cũng có nhiều ngƣời là họ hàng của chủ cơ sở sản xuất. Trừ ngƣời già và trẻ em, các
thành viên trong gia đình đều đƣợc huy động vào hoạt động SXKD của cơ sở, nhất
là ở những ngành nghề truyền thống nhƣ (La Xuyên, Cát Đằng) hoặc không đòi hỏi
109
trình độ cao nhƣ Làng Sắc. Vì vậy, không chỉ ở 4 LN đƣợc điều tra mà ở 97,2% số
xã, thị trấn có LN của Nam Định đều đã đạt chuẩn NTM về tỉ lệ lao động có việc
làm thƣờng xuyên (cao hơn các xã, thị trấn không có LN và cũng cao hơn mức
trung bình toàn tỉnh). Chỉ còn 2 xã có LN của huyện Nghĩa Hƣng là Nghĩa Lâm
(LN chế biến LTTP Văn Lâm – tỉ lệ hộ làm nghề thấp 9,2%) và Hoàng Nam (LN
nón lá Phù Sa Thƣợng – sản phẩm khó tiêu thụ) là chƣa đạt đƣợc tiêu chí này (cả
tỉnh còn 12 xã, thị trấn chƣa đạt tiêu chí số 12 – NTM) [89].
(%)
Hình 3. 10: Tỉ lệ xã đạt tiêu chí NTM về tỉ lệ lao động có việc làm
thƣờng xuyên ở Nam Định [89].
- Phát triển LN không theo quy hoạch ảnh hưởng đến việc thực hiện các tiêu
chí NTM về môi trường
Có thể thấy, hầu hết các hoạt động SXKD ở LN đều có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trƣờng. Thông tƣ số 46/2011/TT-BTNMT [12] đã phân loại LN theo 3 nhóm.
Nhóm A (gồm các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô
nhiễm môi trƣờng thấp).
Nhóm B (gồm các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có một hoặc một số
công đoạn sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trƣờng cao, không đƣợc thành
lập mới những công đoạn này trong khu dân cƣ, nếu đang hoạt động thì phải áp
dụng các biện pháp xử lí chất thải tại chỗ theo quy định).
Nhóm C (gồm các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô
110
nhiễm môi trƣờng cao, không đƣợc thành lập mới trong khu dân cƣ, nếu đang hoạt
động thì phải áp dụng các biện pháp xử lí chất thải tại chỗ theo quy định) [12].
Thực hiện chủ trƣơng BVMT LN, tỉnh Nam Định đã tiến hành phân loại LN
theo các loại hình có tiềm năng gây ô nhiễm, làm cơ sở cho công tác quản lý, giám
sát môi trƣờng LN. Hiện nay, trong số 131 LN ở Nam Định, có 82 LN thuộc nhóm
A, 40 LN thuộc nhóm B và 9 LN thuộc nhóm C [87].
Bảng 3. 15: Phân loại LN theo các nhóm có tiềm năng gây ô nhiễm
TT
Nhóm LN
Số LN
6
1 Chế biến LTTP
Nhóm A 0
Nhóm B 5
Nhóm C 1
14
49
2 Chế biến gỗ 14 0 0
13
3 Mây tre đan, TCMN 3 2 44
11
4 Dệt, may 0 9 4
29
5 Cơ khí 3 8 0
9
6 Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh 0 0 29
7 Khác (lƣới vó, nhựa, xây dựng...) 2 2 5
Nguồn: [87]
82 Tổng số 131 40 9
So với các khu vực thuần nông, môi trƣờng ở LN đã và đang diễn biến phức tạp.
Theo thống kê [81], lƣợng nƣớc thải phát sinh từ các LN ƣớc tính khoảng 1.350m3/ngày đêm (chiếm 0,57% lƣợng nƣớc thải trên địa bàn toàn tỉnh). Trong đó, nƣớc thải chứa nhiều kim loại nặng độc hại, nhất là Cr6+, Zn và Pb từ các LN cơ khí, đúc, mạ là nguy hiểm nhất (khoảng 405 m3/ngày đêm). LN chế biến LTTP, có lƣợng nƣớc thải lớn nhất, khoảng 540 m3/ngày đêm. Ở hầu hết các LN, nƣớc thải sản xuất
đều theo hệ thống cống, rãnh đổ trực tiếp ra môi trƣờng. Việc xử lí nƣớc thải cũng
chƣa đƣợc quan tâm chú ý, ngay cả ở những LN ô nhiễm nặng nhƣ Xuân Tiến –
Xuân Trƣờng và Tống Xá – Ý Yên. Khảo sát tại 4 LN (La Xuyên, Cát Đằng, Làng
Sắc và Tống Xá) cũng chỉ có 61,8% số cơ sở đƣợc điều tra có sử dụng hình thức xử lí
nƣớc thải (trong đó ở La Xuyên đạt tỉ lệ 100%). Tuy nhiên, hình thức xử lí chủ yếu là
xả lắng thông thƣờng. số cơ sở không dùng biện pháp gì để xử lí chiếm khoảng
111
39,2%. Ngoại trừ La Xuyên, ở cả 3 LN còn lại, số hộ làm nghề xả thải trực tiếp ra
môi trƣờng chiếm tỉ lệ cao (Yên Tiến: 63,9%, Tống Xá: 82,6%, ở Làng Sắc là 100%).
Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh từ các LN khoảng 62 tấn/ngày (bằng 1,33%
tổng lƣợng chất thải rắn trên địa bàn). Trong đó, 80% là từ các LN cơ khí, đúc, mạ,
chế biến LTTP [81]. Ngoài vụn kim loại, bao bì ni lon hỏng đƣợc tận dụng để tái
chế, đầu mẩu vụn gỗ, tre, nứa, mùn cƣa đƣợc tận dụng làm chất đốt và làm nấm, các
chất thải khác đƣợc thu gom cùng với chất thải sinh hoạt. Duy nhất ở LN cơ khí
Bình Yên (Nam Trực), chất thải nguy hại đƣợc cơ quan chức năng (Công ty cổ phần
môi trƣờng đô thị và công nghiệp 10 – URENCO 10) thu gom, vận chuyển và xử lý
theo quy định [88]. Ở các LN khác (kể cả những LN đã đạt chuẩn NTM nhƣ La
Xuyên, Cát Đằng), chất thải sản xuất vẫn thƣờng đƣợc thu gom và xử lí chung với
chất thải sinh hoạt. Số rác thải này chƣa đƣợc xử lí đúng quy cách, chủ yếu dừng lại
ở những hình thức đơn giản (chôn lấp hoặc dùng lò đốt). Vì thế không những làm
mất đi cảnh quan môi trƣờng của LN mà còn là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng
đối với môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất và môi trƣờng không khí.
Tại các LN, gây ô nhiễm môi trƣờng không khí gồm có: bụi, CO2, CO, SO2, Nox, chất hữu cơ bay hơi…Các chất này thƣờng có nguồn gốc từ việc đốt các nhiên liệu hoá thạch và sử dụng các nguyên, vật liệu, hoá chất trong quá trình sản xuất.
Tái chế kim loại (rèn, đúc, cơ khí), chế biến LTTP (làm phở, bún, bánh, nấu rƣợu)
và dệt nhuộm là những loại hình sản xuất gây ô nhiễm môi trƣờng không khí nghiêm
trọng nhất do có nhu cầu nguyên, nhiên liệu cao, đặc biệt là than. Trong khi đó than
đƣợc sử dụng chủ yếu là than chất lƣợng thấp. Khí thải có nhiều bụi, CO2, SO2, NO2… Ngoài ra, quá trình tái chế và gia công kim loại cũng gây phát sinh nhiều khí độc hại nhƣ axit, kiềm, oxit kim loại (PbO, ZnO, Al2O3) và gây ô nhiễm nhiệt.
Sự phát triển sản xuất tự phát, manh mún, thiếu quy hoạch hiện nay đã làm
cho môi trƣờng sống tại LN bị xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hƣởng lớn đến sức
khỏe ngƣời dân địa phƣơng, đặc biệt là những ngƣời trực tiếp sản xuất. Kết quả
khảo sát cho thấy, đặc điểm chung của cộng đồng dân cƣ khu vực LN bị ô nhiễm là:
bệnh tật gia tăng, tuổi thọ suy giảm, kinh tế cũng thiệt hại lớn.
Theo báo cáo của Bộ TN - MT, tỉ lệ ngƣời mắc bệnh ung thƣ và chết ở Vân
Chàng (Nam Trực) là 13,04%, ở Tống Xá (Ý Yên) là 9,8% [11]. Năm 2012, ở Tống
112
Xá có 9 ngƣời chết vì bệnh ung thƣ, năm 2013 là 9/17 ngƣời, 2014 là 8/19 ngƣời;
và hầu nhƣ năm nào cũng có ngƣời chết vì tai nạn lao động. Trung bình, mỗi ngƣời
dân phải đi khám bệnh 2,5 lần/năm [11]. Đây rất có thể là hậu quả của sự ô nhiễm
môi trƣờng…Ngoài ra, thiệt hại do sức khoẻ giảm sút ở đây cũng rất lớn, trung bình
là 1,3 tỉ đồng/1000dân/năm, cao hơn các làng thuần nông 0,5 tỉ đồng. “Gánh nặng
bệnh tật” (tổng số năm sống bị mất đi vì tai nạn lao động, vì chết non so với tuổi thọ
cao nhất tính trên 1000 dân) ngày càng lớn… Năng suất trong nông nghiệp cũng có
thể giảm 30 - 50kg thóc/sào (Vân Chàng – Nam Trực) [46]. Ô nhiễm môi trƣờng,
còn làm giảm sức hút đối với khách du lịch và gây ảnh hƣởng đến sản xuất nông
nghiệp. Ở các LN bị ô nhiễm, xung đột môi trƣờng có thể phát sinh và gia tăng, dẫn
đến khiếu kiện kéo dài, ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất của LN theo xu thế phát
triển bền vững, cũng nhƣ việc thực hiện các mục tiêu xây dựng NTM.
Tuy BVMT là một trong những tiêu chí công nhận LN, tiêu chí xây dựng
NTM, nhƣng có thể thấy, ngay cả những LN đã đƣợc công nhận, những LN ở xã đã
đạt chuẩn NTM, môi trƣờng vẫn còn nhiều bất cập. Trên thực tế, tiêu chí số 17 về
môi trƣờng đã đƣợc tỉnh Nam Định điều chỉnh so với bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng
NTM. Vì thế, mặc dù môi trƣờng LN chƣa đƣợc cải thiện nhiều, song tỉ lệ đạt chuẩn
NTM về môi trƣờng của các xã, thị trấn có LN (77,5%) vẫn cao hơn so với tỉ lệ này
ở các xã, thị trấn không có LN (72,5%) và so với tỉ lệ chung của toàn tỉnh (74,2%).
Kết quả chung
Đến hết năm 2015, 37/43 xã, thị trấn có LN thuộc diện thí điểm thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, đã đƣợc công nhận đạt chuẩn
NTM. Mặc dù có 6 xã thí điểm không đƣợc công nhận NTM, nhƣng lại có 7 xã, thị
trấn nằm ngoài chƣơng trình về đích NTM trƣớc thời hạn. Nhƣ vậy, trong tổng số
71 xã, thị trấn có LN trên địa bàn, có 44 xã, thị trấn có LN đã đạt chuẩn NTM (tỉ lệ
đạt 62%, cao hơn so với tỉ lệ đạt chuẩn NTM của những xã, thị trấn không có LN
(49,3%) và so với tỉ lệ chung toàn tỉnh (53,6%). Trong số 27 xã, thị trấn chƣa đạt
chuẩn NTM còn lại, 13 xã đã đạt đƣợc 15 - 18 tiêu chí, 9 xã đạt đƣợc 10 - 14 tiêu
chí và chỉ còn 5 xã mới đạt đƣợc 8 - 9 tiêu chí [89].
113
Đối với những xã, thị trấn có nhiều LN, nếu chỉ chọn 1 LN có tỉ lệ hộ làm
nghề cao nhất, thống kê cho thấy tỉ lệ hộ chuyên nghề ảnh hƣởng lớn đến kết quả
xây dựng NTM theo nhóm ngành.
Hình 3. 11:Tỉ lệ xã, thị trấn có LN đạt chuẩn NTM và chƣa đạt chuẩn NTM phân theo nhóm ngành (2015) [89]
Tỉ lệ xã, thị trấn có LN đạt chuẩn NTM ở mức cao (66,67 - 100%) chủ yếu là
các nhóm LN có tỉ lệ hộ chuyên nghề trên chuẩn (trên 30%) nhƣ chế biến gỗ; trồng,
kinh doanh sinh vật cảnh và LN khác. Ngoài ra còn có nhóm LN mây tre đan,
TCMN. Tuy số LN có tỉ lệ hộ làm nghề trên chuẩn không nhiều, song những xã, thị
trấn có LN thuộc nhóm này, phần lớn là các xã có nhiều LN nhƣ Yên Trung (Ý
Yên): 9 LN, Nghĩa Sơn (Nghĩa Hƣng), Liên Minh (Vụ Bản): 3 LN, Yên Tiến (Ý
Yên), Xuân Ninh (Xuân Trƣờng), Trung Đông, Trực Thanh (Trực Ninh): 2 LN.
Chế biến LTTP, dệt, may, do tỉ lệ hộ chuyên nghề của mỗi làng thấp nên tỉ lệ
xã, thị trấn có LN thuộc nhóm này đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM cũng rất thấp.
Đáng chú ý nhất là nhóm LN cơ khí. Mặc dù là ngành đang phát triển mạnh ở Nam
Định, 50% số LN cơ khí có tỉ lệ hộ chuyên nghề đạt chuẩn, song do các tiêu chí về
môi trƣờng nên chỉ có xã Quang Trung (Vụ Bản) là đạt chuẩn NTM.
114
Bảng 3. 16: Tỉ lệ LN phân theo nhóm ngành và theo tỉ lệ hộ chuyên nghề (2015) (%)
Tỉ lệ hộ chuyên nghề Tổng TT Nhóm LN cộng Dƣới 30% 30 - 50% Trên 50%
1 Chế biến LTTP 100,00 0,00 0,00 100,00
2 Chế biến gỗ 22,22 44,44 33,33 100,00
3 Mây tre đan, TCMN 55,56 27,78 16,67 100,00
4 Dệt, may 88,89 0,00 11,11 100,00
5 Cơ khí 50,00 16,67 33,33 100,00
6 Trồng, kinh doanh 6,25 43,75 50,00 100,00 sinh vật cảnh
Nguồn: Tính toán từ [58]
7 Khác 25,00 37,50 37,50 100,00
Nhìn chung, kết quả phát triển LN và kết quả xây dựng NTM trên địa bàn 10
huyện, thành phố cũng cho thấy, tỉ lệ đạt chuẩn NTM phụ thuộc chặt chẽ vào các
đặc trƣng phát triển LN.
Hình 3. 12: Hệ số tương quan giữa tỉ lệ xã đạt chuẩn NTM với tỉ lệ các tiêu chí LN
115
Trong đó, ở mức rất cao (R: ±0,8 trở lên) là tƣơng quan giữa tỷ lệ xã đạt chuẩn
NTM với tỉ lệ LN (R=0,8567). Tƣơng quan với tỉ lệ xã đạt chuẩn NTM ở mức độ
thấp, trung bình là tỉ lệ xã có LN đạt chuẩn NTM (R=0,2808) và tỉ lệ LNTT
(R=0,37). Tuy nhiên, tất cả R đều dƣơng, cho thấy đây là mối tƣơng quan thuận.
Nghĩa là tỉ lệ LNTT, tỉ lệ xã có LN đạt chuẩn NTM và tỉ lệ LN càng cao thì tỉ lệ xã
đạt chuẩn NTM càng cao. Ngoại trừ thành phố Nam Định và Giao Thủy chỉ có 1
LN, ở các huyện khác, nơi có nhiều LN cũng là nơi có kết quả xây dựng NTM cao,
và ngƣợc lại. Hiện, Hải Hậu là nơi có nhiều LN nhất và cũng là nơi có tỉ lệ xã đạt
chuẩn NTM cao nhất. Ý Yên, Vụ Bản, Trực Ninh, Xuân Trƣờng cũng là nơi có
nhiều LN, nhiều LNTT, nhiều xã có LN đạt chuẩn NTM nên tỉ lệ xã đạt chuẩn
NTM ở đây cũng cao. Nam Trực, tuy có nhiều LN nhƣng cả ở những địa phƣơng có
LN và không có LN, kết quả xây dựng NTM còn rất khiêm tốn (chủ yếu do quỹ đất
công ích hạn hẹp nên không đảm bảo thực hiện các tiêu chí về giao thông, thủy lợi,
cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn và môi trƣờng). Các chỉ số này đã cho thấy
phát triển LN có ảnh hƣởng lớn đến kết quả xây dựng NTM ở các địa phƣơng.
3.3.2. Xây dựng nông thôn mới với làng nghề
Giai đoạn 2010 - 2015, sự phát triển của LN chịu ảnh hƣởng lớn từ chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Trong số 9 Nghị quyết chuyên đề của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh, 11 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, 25 Kế hoạch, 78
Quyết định của UBND tỉnh tỉnh Nam Định triển khai thực hiện chủ trƣơng xây
dựng NTM đã ban hành, có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ toàn diện nhằm
bảo tồn và phát triển LN và NNNT [89]. Vì thế có thể thấy, trong xây dựng NTM,
LN Nam Định có thêm nhiều điều kiện phát triển.
- Xây dựng NTM góp phần khôi phục, bảo tồn và nhân cấy nhiều LN mới
Mặc dù đã có 30 LN bị mai một do những biến động của thị trƣờng hoặc đƣợc
hợp nhất lại theo chủ trƣơng mới của địa phƣơng nhƣng giai đoạn 2010 - 2015, Nam
Định đã phục hồi và nhân cấy đƣợc 67 LN mới, nên số LN của tỉnh vẫn tăng thêm 37
LN (trong khi đó giai đoạn 2005 - 2010 không phát triển thêm đƣợc LN nào).
116
Làng
Năm Hình 3. 13: Số lƣợng LN qua các năm (2005 - 2015) [58]
Tăng mạnh nhất là các nghề trồng, kinh doanh sinh vật cảnh; TCMN; chế biến
Làng
Nhóm LN
gỗ, trồng và chế biến dƣợc liệu.
Hình 3. 14: Biến động về số lƣợng LN phân theo nhóm ngành chính
giai đoạn 2010 – 2015 [58], [87]
Chính sách bảo tồn, phát triển, nhân cấy LN giai đoạn này đƣợc thực hiện trên
cơ sở 2 yếu tố chính. Trƣớc tiên là truyền thống nghề. Chỉ sau 5 năm, Nam Định đã khôi phục đƣợc 20 LN mây tre đan, TCMN, trong đó có 8 LN thêu trên địa bàn huyện Ý Yên với hạt nhân là LN thêu thôn Nhuộng (Yên Trung), 9 LN chế biến gỗ, trong đó có 4 LN hình thành nhờ truyền thống nghề gỗ mỹ nghệ, khảm trai ở LN Bình Minh (xã Hải Minh, huyện Hải Hậu)… [87]. Ngoài truyền thống nghề, nhân tố tác động lớn đến sự phát triển và phân bố LN trong giai đoạn này chính là đề án tái
cơ cấu nông nghiệp trong xây dựng NTM. Tỉnh Nam Định chủ trƣơng chuyển đổi
117
một diện tích lớn đất trồng lúa, đất làm muối hiệu quả thấp sang các cây trồng khác cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong đó trồng hoa, cây cảnh, trồng, chế biến dƣợc liệu
đang đƣợc chú trọng phát triển thành những LN mới ở địa phƣơng. Từ năm 2010 đến
năm 2015, Nam Định cũng đã nhân cấy thành công 26 LN trồng, kinh doanh sinh vật
cảnh [87]. Các nhóm cây trồng chính đã đƣợc thí điểm và cho hiệu quả kinh tế cao là hoa, cây cảnh và dƣợc liệu. Hoa, cây cảnh (chủ yếu là đào, quất và phôi cây cảnh:
sanh, si, tùng la hán….) chủ yếu phát triển trên địa bàn các huyện Hải Hậu và Nam
Trực. Nhiều vùng trồng cây dƣợc liệu và nhiều mô hình liên kết sản xuất, chế biến
dƣợc liệu đã đƣợc hình thành nhƣ mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ cây dây thìa
canh tại xã Hải Lộc (Hải Hậu) trên quy mô 12ha; cây đinh lăng tại xã Hải Quang (huyện Hải Hậu), xã Nghĩa Thắng (huyện Nghĩa Hƣng)...[90]. Đến nay, đã có 2 trong số 3 LN trồng dƣợc liệu đƣợc công nhận. Đó là các LN ở xã Hải Toàn, Hải Lộc,
huyện Hải Hậu [58].
Bảng 3. 17. Biến động số lƣợng LN phân theo đơn vị hành chính
STT 2010 2015 Đơn vị hành chính So với 2010
Số LN Số LN hiện có Độ tăng, giảm so với 2010 Số LN bị mai một, hợp nhất Số LN khôi phục, nhân cấy mới
0 1 TP. Nam Định 0 1 1 1
0 2 Mỹ Lộc 4 0 4 0
2 3 Vụ Bản 11 2 11 0
4 Ý Yên 21 10 14 25 4
5 5 Nam Trực 17 9 21 4
5 6 Trực Ninh 15 3 13 -2
4 7 Xuân Trƣờng 8 4 8 0
0 8 Giao Thủy 1 0 1 0
1 9 Hải Hậu 5 28 32 27
3 10 Nghĩa Hƣng 12 6 15 3
Nguồn: Tính toán từ [58],[87]
94 67 37 Tổng số 30 131
118
Số LN đƣợc khôi phục, nhân cấy mới trong giai đoạn này ở các xã NTM chiếm
73,1%. Do đó, có thể thấy, xây dựng NTM cũng làm thay đổi sự phân bố LN. Trƣớc
khi thực hiện xây dựng NTM, Ý Yên là huyện có nhiều LN nhất: 21 LN (chiếm
22,34% tổng số LN của cả tỉnh). Nhƣng do đẩy mạnh phát triển 28 làng nghề theo chủ
trƣơng này, nên hiện nay, Hải Hậu lại là địa phƣơng có nhiều LN nhất. Do có truyền
thống nghề nên cùng với Hải Hậu, Ý Yên và Nam Trực cũng có nhiều LN đƣợc khôi
phục và nhân cấy trong thời gian (ở Ý Yên có thêm 14 LN, Nam Trực: 9 LN).
Tuy nhiên, có thể thấy, những LN phát triển mới trong giai đoạn này, chủ yếu
là những ngành có giá trị hàng hóa không cao (mây tre đan, TCMN: 20 làng) hoặc
ngành sản xuất phải sau nhiều năm mới có thể khẳng định đƣợc hiệu quả kinh tế
(LN trồng, kinh doanh sinh vật cảnh: 26 làng). Mặt khác, số lƣợng LN tăng, nhƣng
tỉ lệ hộ chuyên nghề ở nhiều nơi lại giảm mạnh. Nếu nhƣ năm 2010, có 79% số LN
có tỉ lệ hộ chuyên nghề đạt chuẩn (trên 30%), thì đến năm 2015, chỉ còn 47,33%.
Trong tổng số 131 LN hiện có, 69 LN (bằng 52,67%) có tỉ lệ hộ chuyên nghề dƣới
30% [56]. Trong số 62 LN TTCN còn tồn tại (không tính những LN trồng, kinh
doanh sinh vật cảnh, xây dựng, trồng, chế biến nấm và những LN mới hình thành
sau năm 2010), thì 48/62 LN có tỉ lệ hộ chuyên nghề năm 2015 giảm sút so với năm
2010. Ở tất cả các LN dệt, may tỉ lệ hộ chuyên nghề đều giảm. Nhiều LN thuộc
nhóm này đã bị xóa sổ. Do đó, việc khôi phục bảo tồn, phát triển và nhân cấy nghề
trong giai đoạn này còn mang tính hình thức và thiếu bền vững.
- Xây dựng NTM góp phần nâng cao trình độ cho lao động LN
Tiếp tục thực hiện đề án 1956 trên địa bàn, công tác đào tạo nghề cho lao động
ở khu vực nông thôn đạt đƣợc những kết quả rất đáng ghi nhận. Sau 5 năm, Nam
Định đã tổ chức trên 1.000 lớp dạy nghề cho 35.200 lao động nông thôn. Khoảng
22.439 lao động (chiếm 79,45% số học viên) đƣợc học nghề phi nông nghiệp. Chỉ
tính riêng các nghề TTCN, đã có 249 chƣơng trình, dự án đào tạo nghề cho trên
7.000 lao động với số tiền hỗ trợ lên tới 20,5 tỉ đồng [89].
119
Bảng 3. 18: Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956
(giai đoạn 2010 - 2015) tại một số LN đƣợc điều tra
Số lớp Số TT Xã NTM Nghề đƣợc học tổ chức ngƣời học
1 Yên Ninh NTM - - -
Đan bẹ chuối, bèo tây 2 Yên Tiến NTM 12 3.243 Mây tre đan, nứa ghép
May công nghiệp, 3 Mỹ Thắng - 12 600 chăn nuôi, thủy sản
Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả
4 Yên Xá - 01 160 Tiện, đúc kim loại
Ngay tại các LN, do nhu cầu học nghề cao nên việc dạy nghề cũng đƣợc đẩy
mạnh. Ở xã Yên Ninh có 1 đơn vị chuyên trách việc dạy nghề là HTX Đồng Tâm.
Với thời gian đào tạo mỗi khóa từ 6 tháng đến 1 năm, mỗi năm HTX này đã đào tạo
đƣợc khoảng 250 thợ mộc, cung cấp nhân lực chất lƣợng cao cho 4 LN ở địa
phƣơng. Ở các LN, những ngành sản xuất mang tính bí quyết truyền thống, hoặc
nghề giản đơn, việc dạy nghề thƣờng diễn ra theo hình thức truyền nghề tại chỗ,
cầm tay chỉ việc. Mặc dù chƣa thống kê đƣợc đầy đủ nhƣng có thể thấy, đây là hình
thức đào tạo nghề quan trọng ở khu vực nông thôn, nhất là giúp nâng cao kĩ năng
thực hành cho ngƣời học trong điều kiện kinh phí khuyến công hạn hẹp.
Nhờ đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, tỉ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực LN
đã tăng cao. Chỉ tính riêng các ngành TTCN, tỉ lệ lao động qua đào tạo năm 2015
đạt 44,3% (tăng 31,7% so với năm 2010) [56]. Trên thực tế, tỉ lệ này còn có thể cao
hơn nhiều. Vì hiện nay, số lƣợng lao động học nghề tại các cơ sở sản xuất của LN
khá lớn. Nhiều chủ cơ sở sản xuất cho biết, đối với những nghề may, mây tre
đan...ngƣời lao động chỉ cần học việc từ 2 - 3 ngày là có thể đƣợc nhận vào làm
việc. Công tác dạy nghề, truyền nghề ở những địa phƣơng này cũng rất thƣờng
xuyên, song lại không bài bản. Do đó, trong thống kê, những ngƣời đƣợc đào tạo tại
chỗ ở LN lại chƣa đƣợc công nhận. Vì vậy, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ở nhiều địa
120
phƣơng có nghề, trong đó có những LN phát triển mạnh nhƣ LN chăn ga, gối đệm,
quần áo Làng Sắc (Mỹ Thắng, Mỹ Lộc), tỉ lệ lao động qua đào tạo vẫn thấp hơn so
với tiêu chí NTM (dƣới 40%).
Qua khảo sát tại 2 LN thuộc xã NTM là La Xuyên (Yên Ninh), Cát Đằng (Yên
Tiến) và 2 LN thuộc xã chƣa đạt chuẩn NTM là Làng Sắc (Mỹ Thắng) và Tống Xá
(Yên Xá), ngoại trừ Tống Xá, các cơ sở SXKD ở LN La Xuyên, Cát Đằng và Làng
Sắc đều đánh giá sự thay đổi tích cực về trình độ của ngƣời lao động. Tuy nhiên,
mức độ đánh giá chỉ khoảng 2,00 - 2,40/3,00 điểm (Phụ lục 3.14). Điều đó cho thấy
những kết quả của công tác đào tạo nghề trong thời gian qua chƣa đạt đƣợc nhƣ kỳ
vọng. Ngoài đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nguồn vốn của đề án 1956 ở
Nam Định còn đƣợc đầu tƣ cho đào tạo cán bộ cơ sở (xã, thôn (xóm), HTX, chủ
trang trại,...) về xây dựng NTM [89]. Những nghề đƣợc dạy chƣa phù hợp với nhu
cầu thị trƣờng lao động (nhất là nhu cầu của các DN trên địa bàn). Đó là chƣa kể
công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập, nặng về lí thuyết mà không chú trọng các
kĩ năng thực hành. Những nghề TTCN, lao động chỉ đƣợc đào tạo một số mẫu mã
cơ bản, trong khi sản phẩm của LN thƣờng xuyên thay đổi theo nhu cầu của thị
trƣờng [25]. Vì vậy, số ngƣời đƣợc đào tạo nghề có tăng nhƣng trình độ tay nghề
của lao động chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất, nhất là những ngành nghề
đòi hỏi trình độ cao nhƣ ở Tống Xá.
- Xây dựng NTM có quan hệ chặt chẽ với việc phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả ở LN
Để thúc đẩy mối liên kết giữa các loại hình kinh tế ở khu vực nông thôn, trong
xây dựng NTM nhiều cơ chế, chính sách đã đƣợc ban hành. Nổi bật nhất là chƣơng
trình khởi sự DN và chính sách thu hút các DN lớn về đầu tƣ sản xuất trên cơ sở tận
dụng truyền thống và lao động làm nghề ở các địa phƣơng. Giai đoạn 2010 - 2015, tỉnh
Nam Định đã dành khoảng 48,6 tỉ đồng cho việc thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ DN
nhỏ và vừa trên địa bàn. Trong đó, 1,15 tỉ đồng đƣợc đầu tƣ cho 23 chƣơng trình hỗ trợ
khởi sự DN [56]. Kết quả là đã có 336/498 DN sản xuất công nghiệp, TTCN đƣợc
thành lập mới ở khu vực nông thôn (trong đó có 233 DN ở các xã xây dựng NTM),
121
[56]. Ở LN có thêm 209 DN mới [58]. Trên địa bàn xã, thị trấn có LN đạt chuẩn NTM,
tổng vốn điều lệ đăng ký trên 1.519,7 tỷ đồng, thu hút thêm khoảng 11.820 lao động
số DN hoạt động trong lĩnh vực nghề của làng là 168 DN. Nếu tính cả các DN ở ngành
nghề khác, loại hình khác thì số lƣợng này còn lớn hơn nhiều.
Tuy nhiên, hiện nay, tỉnh Nam Định có chủ trƣơng khuyến khích DN lớn xây
dựng xƣởng sản xuất ở vùng nông thôn, nhất là tại các xã có nghề nhằm tận dụng
lao động và truyền thống nghề ở địa phƣơng. Từ năm 2010 đến năm 2015, đã có 26
DN (với quy mô trên 300 lao động) đầu tƣ ở khu vực này (chủ yếu là ngành dệt,
may): công ty cổ phần may Sông Hồng thu hút khoảng 6000 lao động tại các LN
của Hải Hậu, Nghĩa Hƣng, Xuân Trƣờng; ở các LN Nam Trực, Trực Ninh, Vụ Bản,
Ý Yên, công ty cổ phần dệt may Nam Định cũng tạo việc làm cho khoảng 1.700 lao
động...[89]. Vì vậy, tỉ lệ hộ chuyên nghề ở một số LN dệt, may cũng giảm rõ rệt: LN
Vĩnh Trị (Yên Trị - Ý Yên) tỉ lệ hộ chuyên nghề giảm từ 46,9% (2010) xuống còn
5% (2015), LN Tiến Thắng (Yên Đồng – Ý Yên) giảm tƣơng ứng từ 43% xuống
còn 9%, LN Quả Linh (Thành Lợi – Vụ Bản) từ 38,6% giảm xuống còn 2%....Các
LN này, nếu không có chính sách phát triển phù hợp sẽ có nguy cơ bị xóa sổ.
- Xây dựng NTM góp phần cải thiện môi trường ở LN
Cùng với Thông tƣ 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011của Bộ TN - MT về
BVMT LN, chủ trƣơng xây dựng NTM đã có những hỗ trợ tích cực cho các LN
trong việc cải thiện và BVMT với nguồn kinh phí khoảng 1tỉ đồng/năm [58].
Việc phân loại, thẩm định và công nhận đạt chuẩn về môi trƣờng cho các LN
và các cơ sở SXKD trong LN đƣợc thực hiện và đẩy mạnh sau năm 2013. Số lƣợng
cơ sở đƣợc công nhận còn ít (134/23.292 hộ) nhƣng cũng là những kết quả rất đáng
ghi nhận so với giai đoạn trƣớc đó.
Nhờ nguồn vốn xây dựng NTM, trên địa bàn tỉnh đã có 41/71 xã, thị trấn có
LN đƣợc hỗ trợ đầu tƣ xây dựng bãi chôn lấp xử lý rác thải (tăng 34 xã so với năm
2010) [59]. LN Bình Yên đã đƣợc hỗ trợ 200 thùng chứa để thu gom xỉ thải, hạn
chế sự phát tán chất thải rắn ra ngoài môi trƣờng [88]. Việc thu gom rác thải hiện
122
nay đã đi vào nề nếp với tần suất từ 1 - 7 lần/tuần. Nhờ đó, tình trạng vứt rác bừa
bãi đã đƣợc hạn chế, cảnh quan nông thôn đã xanh, sạch, đẹp hơn [59].
Kết quả rà soát, phân loại các LN có nguy cơ ô nhiễm cao trên địa bàn, giai
đoạn 2013 - 2020, có 13 LN cần phải đƣợc xử lý cải thiện, phục hồi môi trƣờng [88].
Trong đó, 3 LN cơ khí Bình Yên, Vân Chàng, Đồng Côi (huyện Nam Trực) tiếp tục
thí điểm mô hình xử lý chất thải độc hại do Chính phủ Thụy Sĩ tài trợ; 3 LN (Làng
Phƣợng – huyện Nam Trực, Cổ Chất – huyện Trực Ninh và Văn Lâm - huyện Nghĩa
Hƣng) đã đƣợc UBND tỉnh đã phê duyệt dự án xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trƣờng LN (năm 2013)… Đến năm 2015, 100% cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng đã đƣợc xử lý triệt để, tăng 50% so với năm 2010 (chủ yếu là
di rời vào các cụm công nghiệp trên địa bàn) [90].
Môi trƣờng LN đã đƣợc cải thiện rõ rệt. Hầu hết các mẫu quan trắc (2015) [59],
đều cho thấy các chỉ số nếu có vƣợt tiêu chuẩn môi trƣờng cũng mới chỉ dừng ở mức
độ nhẹ (dƣới 2 lần). Tại 3 LN ô nhiễm nhất Nam Định (Bình Yên, Vân Chàng, Đồng
Côi (huyện Nam Trực)), các chỉ số đã chuyển biến rõ nét. Trƣớc năm 2010, chỉ số Cr
của Vân Chàng và Bình Yên đều vƣợt quy chuẩn trên 10 lần [11], nhƣng hiện giảm
xuống còn dƣới 2 lần. Các thông số khác: BOD5, COD, Coliform, Amoni... dù còn ở
trên mức cho phép nhƣng mức độ ô nhiễm đã giảm rõ rệt, phổ biến ở mức thấp (dƣới
2 - 5 lần). Trong 3 LN thực hiện dự án, chỉ còn Đồng Côi là ô nhiễm hơn cả (COD có
điểm vƣợt 7,23 lần, Amoni, Fe có điểm vƣợt trên 10,2 lần...) [59].
Tuy đã đƣợc cải thiện, song vấn đề môi trƣờng ở LN vẫn còn nhiều bất cập.
Khảo sát tại 4 LN (Phụ lục 3.13) cho thấy, chỉ có ở Làng Sắc (Mỹ Thắng), môi
trƣờng đƣợc đánh giá là có thay đổi chút ít (Mức đánh giá 2,28/3,00 điểm). Ở những
LN của các xã còn lại (ngay cả ở những xã đã đạt chuẩn NTM nhƣ Yên Ninh và Yên
Tiến) cũng không có cơ sở SXKD nào đƣợc công nhận đạt chuẩn về môi trƣờng.
Việc thu gom, xử lí nƣớc thải, chất thải cũng mới chỉ dừng lại ở những hình thức đơn
giản nhƣ xả ra bể lắng, đốt hoặc chôn lấp. Vì vậy, ngƣời dân ở các địa phƣơng này
chƣa nhận thấy rõ sự chuyển biến về điều kiện môi trƣờng trƣớc và sau khi thực hiện
123
chủ trƣơng xây dựng NTM. Mức điểm đánh giá tác động của xây dựng NTM đối với
môi trƣờng LN chỉ đạt 1,5 - 2,00 (trong đó 1 là xấu đi, 2 là không thay đổi).
Nếu không đƣợc quan tâm, ô nhiễm môi trƣờng ở LN sẽ ngày càng phức tạp.
Ngoài sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng cũng cần nâng cao hơn nữa ý thức,
trách nhiệm BVMT của cả cộng đồng ngƣời làm nghề và dân cƣ sống trong LN.
Đánh giá chung
Nhƣ vậy, kết quả xây dựng NTM nói chung ở các xã, thị trấn có LN đã cho
thấy vai trò của LN trong phong trào này, nhất là đối với việc quy hoạch sử dụng
đất, cải thiện CSHT, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân ở các địa
phƣơng. Song không phải nơi nào LN phát triển mạnh cũng dễ dàng thực hiện thành
công các mục tiêu xây dựng NTM. Bởi lẽ, sản xuất ở LN càng mở rộng thì tác động
càng mạnh đến môi trƣờng sống của cộng đồng dân cƣ. Do đó, các tiêu chí NTM về
môi trƣờng sẽ khó có thể thực hiện đƣợc nếu môi trƣờng ở LN không đƣợc quan
tâm thỏa đáng. Vì vậy, để hoàn thành các mục tiêu xây dựng NTM trong giai đoạn
tới, sản xuất ở LN cần phải đƣợc chú trọng theo hƣớng phát triển bền vững.
Trong thời gian qua, chủ trƣơng xây dựng NTM cũng đã tác động đến nhiều
yếu tố và ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển, phân bố của LN trên địa bàn tỉnh
Nam Định. Nhờ xây dựng NTM, nhiều LN đƣợc phục hồi, bảo tồn và nhân cấy mới.
Trình độ của ngƣời lao động làm nghề cũng có những chuyển biến tích cực. Các
hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở khu vực LN phát triển mạnh. Môi trƣờng
LN từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, do mới đƣợc thực hiện trong thời gian
ngắn (5 năm), lại đƣợc lồng ghép với nhiều chƣơng trình mục tiêu khác, phần lớn
nguồn lực tập trung cho việc xây dựng CSHT, nên xây dựng NTM giai đoạn này
chƣa tạo đƣợc chuyển biến căn bản, thực chất của LN nhƣ mong đợi và rất khó có
thể phân định rõ hiệu quả của xây dựng NTM với hiệu quả của các chƣơng trình,
chính sách khác. Vì thế, để có thể trở thành “cú hích” đối với sự phát triển của LN
theo xu thế bền vững, rõ ràng, cần phải phân bổ lại các nguồn lực xây dựng NTM,
và thực thi những chính sách đặc thù, phù hợp với thực tiễn SXKD ở khu vực này.
124
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Quá trình hình thành và phát triển của các LN Nam Định gắn bó chặt chẽ với
lịch sử phát triển của vùng đất Thành Nam – một trong những trung tâm phát triển
nghề sớm và sầm uất. Hiện nay, các LN phân bố rộng khắp với nhiều loại ngành
nghề, hình thức tổ chức SXKD đa dạng, tận dụng và phát huy đƣợc lợi thế về tự
nhiên cũng nhƣ KT - XH ở địa phƣơng. Sản xuất trong LN ngày càng đƣợc mở
rộng. Nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật đƣợc ứng dụng không chỉ nâng cao năng
suất lao động mà còn tạo ra một lƣợng hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nƣớc và xuất khẩu. Vì vậy, sự phát triển của LN Nam Định đã góp phần
không nhỏ trong quá trình CNH nông nghiệp, nông thôn.
Do mang lại hiệu quả cao về kinh tế, LN đƣợc coi là một trong những động
lực quan trọng trong xây dựng NTM ở các địa phƣơng. Kết quả xây dựng NTM ở
những xã, thị trấn có LN đã minh chứng rõ nét cho vai trò này. Tuy nhiên, sức lan
tỏa của LN mới chỉ bó hẹp trong phạm vi các thôn, xóm làm nghề. Sự đóng góp của
LN đối với công cuộc xây dựng NTM ở các địa phƣơng chƣa thật nổi bật do những
vƣớng mắc cần đƣợc tháo gỡ trong quá trình phát triển nhƣ: trình độ tay nghề của
ngƣời lao động, nguồn cung và chất lƣợng nguyên, vật liệu, nguồn vốn đầu tƣ, công
nghệ sản xuất...Do đó, để có thể phát triển bền vững, LN cần đƣợc quan tâm và hỗ
trợ tích cực hơn nữa của các cấp chính quyền ở địa phƣơng.
Thực hiện chủ trƣơng xây dựng NTM, nhiều LNTT đƣợc bảo tồn, khôi phục,
nhiều LN mới đƣợc nhân cấy thêm. Xây dựng NTM cũng đã có ảnh hƣởng tích cực
đối với phát triển LN ở Nam Định. Trong đó, nổi bật là những hỗ trợ đào tạo nghề
cho lao động, khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả,
cải tạo điều kiện sản xuất và môi trƣờng. Mặc dù chƣa thực sự tạo nên sự đột phá,
song xây dựng NTM đã bƣớc đầu cho thấy, đây là lời giải thỏa đáng cho bài toán
phát triển LN theo xu thế bền vững.
125
Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN, PHÂN BỐ LÀNG NGHỀ
TỈNH NAM ĐỊNH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025
4.1. Định hƣớng phát triển và phân bố làng nghề tỉnh Nam Định trong
xây dựng nông thôn mới đến năm 2025
4.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng
4.1.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
a. Định hướng phát triển
Nhận thức rõ bối cảnh thế giới những năm tới có nhiều biến động phức tạp,
nhiều thuận lợi nhƣng cũng không ít khó khăn, thách thức đối với quá trình phát
triển KT - XH của Nam Định; xuất phát từ các lợi thế, nguồn lực phát triển và thực
trạng nền kinh tế Nam Định trong những năm qua, tỉnh Nam Định đã xác định mục
tiêu phát triển KT - XH của địa phƣơng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 là: “…Xây
dựng nền kinh tế của tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và xây dựng NTM. Tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng hiện
đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú
trọng phát triển; mức sống người dân từng bước được cải thiện; môi trường được
bảo vệ bền vững, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội;
xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng.
Đến năm 2020, Nam Định có trình độ phát triển ở mức trung bình khá và đến năm
2030 đạt mức phát triển khá của vùng ĐBSH” [84].
b. Mục tiêu phát triển
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH tỉnh Nam Định đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 [84] đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt, các mục
tiêu phát triển cụ thể nhƣ sau:
* Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân đến giai đoạn giai đoạn 2016 - 2020 là
126
13,5%/năm; thời kỳ 2021 - 2030 khoảng 12,7% /năm.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2020 các tỷ lệ nông – lâm –
ngƣ nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tƣơng ứng là 13,0%; 45,7% và
41,3%; đến năm 2030, tỷ trọng nông – lâm nghiệp – thủy sản giảm xuống còn
khoảng 10%; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đạt khoảng 90%;
- GDP bình quân đầu ngƣời đạt khoảng 86 triệu đồng vào năm 2020 và 150
triệu đồng năm 2030 (giá thực tế).
* Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân 0,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và phấn đấu
giảm tỉ lệ sinh mỗi năm 0,15 - 0,2 ‰/năm.
- Phấn đấu đến năm 2020 có trên 75% lao động qua đào tạo. Trong đó, lao
động có trình độ trung cấp và đào tạo nghề là 66%; lao động có trình độ cao đẳng
trở lên là 9%;
- Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp
sang khu vực có năng suất lao động cao, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
số lao động còn khoảng 35% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm khoảng 1 - 2% (theo tiêu chí từng giai đoạn).
* Về bảo vệ môi trường:
- Cơ bản các cơ sở SXKD đạt tiêu chuẩn môi trƣờng;
- Trên 95% chất thải rắn đƣợc thu gom, trên 90% chất thải nguy hại đƣợc xử lý.
- Mỗi xã có ít nhất 1 bãi chôn lấp rác thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng.
4.1.1.2. Định hướng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định.
a. Định hướng
Sau 5 năm triển khai Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, Nam
Định đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn 97/209 xã, thị trấn
chƣa đạt chuẩn NTM. Một số tiêu chí tuy đã đạt chuẩn nhƣng lại không bền vững.
Do đó, mục tiêu xây dựng NTM của Nam Định trong giai đoạn 2016 - 2020 là: Tiếp
tục triển khai toàn diện các nội dung xây dựng NTM ở tất cả các xã, thị trấn có sản
xuất nông nghiệp, trong đó tập trung hoàn thành 19 tiêu chí ở các xã chưa đạt
127
chuẩn NTM, đồng thời duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã đạt
chuẩn NTM trong giai đoạn 2010 - 2015, phấn đấu năm 2020 tỉnh Nam Định đạt
chuẩn NTM” [89].
b. Mục tiêu
- Đến năm 2020 có thêm 97 xã, thị trấn đƣợc công nhận đạt chuẩn NTM, tỉnh
Nam Định đạt chuẩn NTM [89].
- Huyện Hải Hậu và các xã đã đạt chuẩn NTM đƣợc công nhận đạt chuẩn
NTM giai đoạn 2 (theo quy định) [89].
4.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển
4.1.2.1. Quan điểm phát triển
- Phát triển LN trên cơ sở phát huy những tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng
(lợi thế về truyền thống, về nguồn lao động, về thƣơng hiệu của sản phẩm và khả
năng phát triển, mở rộng thị trƣờng ở cả trong và ngoài nƣớc) [86].
- Phát triển LN gắn liền với quy hoạch phát triển KT – XH của tỉnh. Đẩy mạnh
phát triển những LN sản xuất các sản phẩm công nghiệp phụ trợ, các sản phẩm phục
vụ nhu cầu cơ giới hóa trong nông nghiệp; gắn phát triển LN với phát triển văn hoá,
du lịch nhằm bảo tồn truyền thống và văn hoá nghề [86].
- Phát triển LN gắn với các mục tiêu xây dựng NTM. Ngoài việc khôi phục,
bảo tồn các LNTT, mở rộng các LN hiện có, cần nhân cấy và phát triển thêm nhiều
ngành nghề mới, LN mới góp phần thực hiện thành công các tiêu chí NTM ở những
địa bàn thuần nông [87].
- Phát triển LN theo hƣớng chuyên nghiệp, bài bản và bền vững. Thống nhất
công tác quản lý; đẩy mạnh đào tạo nghề, truyền nghề và đảm bảo các chính sách xã
hội cho lao động nông thôn; hỗ trợ các LN ứng dụng công nghệ mới kết hợp hài hòa
với bí quyết truyền thống, xây dựng thƣơng hiệu và thành lập các DN, các tổ chức,
Hiệp hội, để tăng cƣờng mối liên kết giữa những cơ sở sản xuất trong LN nói riêng
và giữa những LN trên địa bàn tỉnh nói chung. Khuyến khích hình thành và phát
triển các vùng nguyên liệu ổn định cho LN.
128
- Phát triển LN phải mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Không chỉ giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo mà sự phát triển
LN còn cần phải cam kết đảm bảo các điều kiện vệ sinh, môi trƣờng, cải thiện đời
sống vật chất cũng nhƣ tinh thần cho nhân dân địa phƣơng [86].
4.1.2.2. Mục tiêu phát triển
Thực hiện chủ trƣơng xây dựng NTM, trong giai đoạn 2016 - 2020, định
hƣớng đến năm 2025, mục tiêu phát triển LN tỉnh Nam Định đƣợc xác định nhƣ sau:
- Thực hiện đề án “Mỗi làng một nghề” của Chính phủ, tỉnh Nam Định phấn
đấu đến năm 2020, mỗi làng có ít nhất một NNNT phát triển mạnh, đƣa số LN lên
khoảng 144 làng, trong đó 75 - 87% đƣợc cấp giấy chứng nhận LN. Đến năm 2025
85 - 95% số LN đƣợc cấp có thẩm quyền công nhận, 40-50% số LN tổ chức sản
xuất theo mô hình liên kết [87].
- Đến năm 2020, các LN có thể giải quyết việc làm cho khoảng 75.000 lao
động, năm 2025 là 86.000 ngƣời [87]. Phấn đấu hình thành một lực lƣợng lao động
có tay nghề và trình độ chuyên môn kĩ thuật cao với tỉ lệ lao động qua đào tạo lên
trên 75% vào năm 2025, tƣơng ứng với tỉ lệ đào tạo nhân lực chung của cả tỉnh [84].
Các chế độ xã hội của ngƣời lao động đƣợc thực hiện đầy đủ.
- Phấn đấu giá trị sản xuất của các LN (theo giá so sánh năm 2010) đạt khoảng
9.187 tỉ đồng vào năm 2020, 18.100 tỉ đồng vào năm 2025. Nhƣ vậy, trung bình
mỗi năm, GTSX của các LN tăng khoảng 13 - 15% [87]. Riêng các LN công nghiệp,
TTCN, đến năm 2020, GTSX chiếm khoảng 20% giá trị sản xuất của toàn ngành
công nghiệp [80].
- 100% số cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng trong giai đoạn 2010 - 2015 đƣợc di
rời khỏi khu dân cƣ. 100% số cơ sở sản xuất trong LN đƣợc công nhận đạt chuẩn về
môi trƣờng. Không có những hoạt động hay sự cố môi trƣờng trên địa bàn. 100% số
LN có hƣơng ƣớc, quy ƣớc và hệ thống cơ sở hạ tầng BVMT, tổ chức tự quản về
môi trƣờng đạt chuẩn theo quy định.
- Đến năm 2020, dự kiến nguồn vốn huy động trong phát triển LN khoảng
459,11 tỷ đồng; đến năm 2025 là 841,17 tỉ đồng [87].
129
Bảng 4. 1: Dự kiến vốn đầu tƣ phát triển LN đến năm 2020, 2025
TT Hạng mục (ĐV: tỉ đồng) Tổng số 2015 - 2020 2021 - 2025
Tổng vốn đầu tƣ cho LN 1.300,28 459,11 841,17
1 Hạng mục ƣu tiên đầu tƣ 359,5 141,5 218
- Công nhận LNTT 8,5 4,5 4
- Bảo tồn và phát triển các LN 28 12 16
- Phát triển LN mới 90 40 50
- Phát triển LN gắn với du lịch 39 15 24
- Xử lý môi trường LN 114 40 74
- Đào tạo nghề 80 30 50
Lĩnh vực khác (mặt bằng, đổi mới
2 công nghệ, xây dựng mô hình, xây 940,78 317,61 623,17
Nguồn: [87]
dựng thƣơng hiệu)
4.1.3. Định hướng phát triển
- Bảo tồn và phát triển LN truyền thống, khôi phục, nhân cấy LN mới
Trong quá trình CNH, gắn liền với hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, các
ngành sản xuất có nhiều cơ hội nhƣng cũng gặp không ít thách thức. Các LN Việt
Nam nói chung và các LN ở tỉnh Nam Định nói riêng không phải là trƣòng hợp
ngoại lệ với 2 nguy cơ lớn. Một là, sự cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp có
năng suất cao, tiện dụng, mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lí. Hai là, sự cạnh tranh của
các sản phẩm TTCN cùng loại có xuất xứ ở nƣớc ngoài. Do đó, trong những năm
tới, mỗi loại hình LN cần có định hƣớng phát triển riêng.
+ Đối với những LNTT: muốn bảo tồn và phát triển đƣợc cần phải đa dạng
hóa các hƣớng sản xuất để thích nghi với nhu cầu của thị trƣờng. Trƣớc hết là chất
lƣợng, mẫu mã sản phẩm, vừa phải đa dạng vừa phải giữ đƣợc những độc đáo để
tăng sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng. Ngoài các sản phẩm
phục vụ tiêu dùng hàng ngày (nhƣ mục đích xuất hiện ban đầu), cần nghiên cứu,
học hỏi sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của các ngành sản xuất khác trên
130
cơ sở thế mạnh sẵn có, đặc biệt là sản xuất linh kiện, thiết bị phụ trợ trong công
nghiệp và sản xuất máy móc phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và xây dựng NTM.
+ Đối với các LN mới: ƣu tiên những ngành nghề có thế mạnh và tận dụng
đƣợc lợi thế địa phƣơng trong quá trình phát triển. Bên cạnh việc du nhập những
ngành nghề mới, cần coi trọng hợp tác, liên kết sản xuất với các LNTT trên địa bàn
để phát huy lợi thế, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
Vì vậy, trong quy hoạch LN của Nam Định, có 4 nhóm LN đƣợc khuyến khích
phát triển, nhân rộng là LN chế biến LTTP; chế biến gỗ; dệt, may và cơ khí. Không
khuyến khích phát triển thêm các LN mây tre đan, TCMN (trừ sơn mài và thêu ren).
Các LN thuộc nhóm này đƣợc hỗ trợ phát triển theo hƣớng bền vững. LN trồng và
kinh doanh sinh vật cảnh, tiếp tục truyền thống nghề (đối với các LN cũ) hoặc
chuyển hƣớng trồng và chế biến dƣợc liệu (đối với các LN mới nhân cấy) [87].
Bảng 4. 2: Quy hoạch LN phục hồi, nhân cấy mới giai đoạn 2016 – 2025
Số LN phục hồi, STT Nhóm LN Ghi chú nhân cấy mới
0 1 Chế biến LTTP
- Giao Thủy: 1
- Hải Hậu: 1 5 2 Chế biến gỗ - Xuân Trƣờng: 2
- Ý Yên: 1
0 3 Mây tre đan, TCMN
0 4 Dệt, may
2 5 Cơ khí - Vụ Bản: 1 - Xuân Trƣờng: 1
2 6 - Mỹ Lộc: 1 - Nam Trực: 1 Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
4 7 Khác
- Hải Hậu: 2 (dƣợc liệu, xây dựng) - Ý Yên: 2 (xây dựng)
Nguồn: [87]
Tổng cộng 13
131
- Phát triển LN gắn với du lịch [86].
Đây là xu hƣớng chủ yếu của LN trong tƣơng lai với các mô hình LN kết hợp
với du lịch sinh thái ở những LN TCMN, đúc đồng, chạm khắc gỗ, sơn mài, khảm
trai và làng trồng hoa, cây cảnh…
- Phát triển các DN ở nông thôn [86]
Để giải quyết các vấn đề của LN hiện nay, xu thế phát triển chung là tăng
cƣờng mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở làm nghề cả trong và ngoài LN. Các
chính sách hỗ trợ khởi sự DN đã cho thấy chủ trƣơng của tỉnh Nam Định trong
những năm tới là khuyến khích các hộ, nhóm hộ sản xuất, các tổ hợp tác phát triển
thành các DN nhỏ và vừa ở vùng nông thôn, nhất là ở các xã điểm xây dựng NTM
để tạo sức mạnh tổng thể giúp LN tồn tại và phát triển trong thời kì hội nhập.
- Định hướng hình thành và phát triển các tiểu vùng nghề chủ yếu.
Trên cở sở quan điểm: phát triển LN phải thống nhất với các tiểu vùng kinh
tế, qua nghiên cứu thực trạng phát triển của LN tỉnh Nam Định, có thể thấy rõ xu
hƣớng hình thành 3 tiểu vùng nghề nhƣ sau:
+ Tiểu vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ (tiểu vùng nghề trồng hoa, cây cảnh).
Tiểu vùng này bao gồm thành phố Nam Định và khu vực xung quanh (xã Mỹ
Tân, Mỹ Phúc huyện Mỹ Lộc, Vạn Diệp, Điền Xá huyện Nam Trực). Đây là khu
vực trung tâm trong quy hoạch phát triển lãnh thổ của tỉnh với hạt nhân là thành phố
Nam Định (hiện đã đƣợc công nhận là đô thị loại I, tƣơng lai sẽ là thủ phủ của tiểu
vùng phía Nam vùng ĐBSH). Nơi đây có hệ thống công nghiệp, dịch vụ phát triển
mạnh và nhất là một đô thị đông dân cƣ. Với thế mạnh về đất phù sa màu mỡ, ở
vùng ven sông Hồng, ngay từ thời nhà Trần, các làng ven đô này đã trở thành vùng
chuyên canh hoa nổi tiếng ở thành Nam. Vì vậy, phát huy giá trị truyền thống và lợi
thế tự nhiên, khu vực này không chỉ trồng hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu của địa
phƣơng mà cần phải mở rộng diện tích hoa và cây cảnh đƣợc trồng, đa dạng hoá sản
phẩm (từ bình dân đến cao cấp) để đáp ứng nhu cầu của các tỉnh trong nƣớc và xuất
khẩu. Quá trình sản xuất cần đƣợc chuyên môn hoá sâu theo lãnh thổ. Với các LN
có truyền thống trồng hoa: Mỹ Tân, Mỹ Phúc, Vạn Diệp ngoài việc trồng các loại
132
hoa phục vụ nhu cầu hàng ngày có thể trồng các loại “phôi” cây cảnh để phục vụ sản
xuất ở LN có truyền thống uốn tỉa cây thế - Vị Khê, Trừng Uyên, Lã Điền (Điền
Xá). Bên cạnh đó, gắn với du lịch sinh thái cũng là hƣớng phát triển LN mới cần
đƣợc quan tâm.
+ Tiểu vùng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, TTCN.
Tiểu vùng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, TTCN, bao gồm các huyện nội
đồng Mỹ Lộc (trừ xã Mỹ Tân, Mỹ Phúc), Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực (trừ xã Vạn
Diệp, Điền Xá), Trực Ninh, Xuân Trƣờng. Với truyền thống phát triển nông nghiệp
theo hƣớng thâm canh cao, trong vùng hình thành nhiều LN cơ khí. Ban đầu chỉ tập
trung phát triển các sản phẩm kim khí phục vụ sản xuất nông nghiệp: cày, cuốc,
xẻng….(Vì thế ở Nam Định có cả một phiên chợ tập trung mua bán các mặt hàng
này – chợ Viềng xuân Nam Giang – Nam Trực). Sau, do nhu cầu xây dựng cung
điện, chùa chiền, các LN này phát triển mạnh cùng với nghề chạm khắc gỗ và sản
xuất hàng TCMN. Nhƣ vậy, có thể thấy trong vùng nội đồng hình thành 4 nhóm
ngành nghề cơ bản:
Cơ khí: bao gồm cơ khí đúc (tập trung chủ yếu ở Ý Yên), cơ khí nông nghiệp, cơ
khí đóng tàu (tập trung chủ yếu ở Vụ Bản, Nam Trực, Trực Ninh và Xuân Trƣờng). Xu
hƣớng phát triển của các LN này là phải tiếp tục cải tiến công nghệ sản xuất, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học, kĩ thuật để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên, vật liệu.
Ngoài ra cũng cần phải đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị
trƣờng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, nổi trội so với các sản phẩm cùng loại
(tƣợng đồng nguyên khối, đồ gia dụng, nông cụ) cần tiếp tục phát triển theo hƣớng đẩy
mạnh sản xuất linh kiện, phụ tùng máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp:
máy trộn bê tông, thiết bị cho công nghiệp đóng tàu, công nghiệp sản xuất xi măng, máy
gặt đập liên hợp, máy trộn thức ăn chăn nuôi…
Ƣơm tơ, dệt, may: là nghề truyền thống của Nam Định. Với lợi thế về lực
lƣợng lao động đông đảo, tay nghề cao, dệt, may đƣợc xác định là ngành kinh tế
mũi nhọn của Nam Định trong giai đoạn 2016 - 2020 và 2021 - 2030. Đóng góp lớn
vào sự phát triển của ngành này có phần không nhỏ của các LN ƣơm tơ, dệt, may
133
trên địa bàn. Bên cạnh việc sản xuất các sản phẩm tơ lụa nhƣ trƣớc đây, trong tƣơng
lai, các LN cần đƣợc quy hoạch phát triển trở thành những cơ sở sản xuất vệ tinh
cung cấp nguyên liệu cho các DN dệt, may lớn ở thành phố Nam Định. Để thực
hiện đƣợc chủ trƣơng này, ngoài việc đầu tƣ máy móc, dây truyền công nghệ hiện
đại, tỉnh cũng cần xây dựng kế hoạch chi tiết; một mặt quy hoạch sản xuất trong các
cụm công nghiệp LN, mặt khác cũng cần tận dụng mặt bằng sản xuất nhỏ trong các
hộ gia đình; tăng cƣờng mở rộng nghề sang những vùng lân cận, đặc biệt là vùng bị
thu hồi đất nông nghiệp.
Chế biến gỗ: là nghề truyền thống, nổi tiếng khắp cả nƣớc từ hàng trăm năm
nay. Trong thời gian qua, các LN chế biến gỗ có nhiều lợi thế về thị trƣờng nhƣng lại
gặp nhiều khó khăn trong việc cung ứng nguyên, vật liệu và nguồn vốn đầu tƣ. Vì
vậy, trong tƣơng lai, hƣớng phát triển của các LN này là phải đẩy mạnh đầu tƣ trang
thiết bị để tăng năng suất lao động và khắc phục đƣợc những hạn chế của đồ gỗ trong
điều kiện thời tiết các nƣớc Âu, Mỹ (tình trạng cong, vênh, vệ sinh, nấm mốc…). Đặc
biệt là phải có phƣơng án thay thế dần nguồn nguyên liệu gỗ quý hiếm bằng các loại
gỗ thông thƣờng và gỗ công nghiệp. Tập trung phát triển các cơ sở sản xuất nghề hiện
có trong các cụm công nghiệp nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Sản xuất hàng TCMN : Trong những năm gần đây, do sức ép của dân số, một
số làng quê đã du nhập thêm nhiều nghề mới để cải thiện đời sống. Hiện nay, ngoài
nghề sơn mài là những nghề truyền thống, các nghề TCMN phát triển trong vùng
còn có: mây tre đan, đan võng, mành mành, băng giang, làm giành tích, thủy tinh….
Tuy sức cạnh tranh trên thị trƣờng không cao nhƣng cũng giải quyết đƣợc việc làm
cho ngƣời nông dân trong thời kì nông nhàn. Vì vậy, trong thời gian tới, ngoài việc
đa dạng hoá các sản phẩm mỹ nghệ cần gắn phát triển LN với hoạt động du lịch để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
+ Tiểu vùng kinh tế biển.
Tiểu vùng này bao gồm các huyện ven biển Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hƣng.
Đây là vùng phát triển LN trên cơ sở các ngành kinh tế biển giàu tiềm năng: khai
thác nguồn lợi thuỷ, hải sản và sản xuất hàng TCMN từ cói. Những năm qua, ở Hải
134
Hậu còn đẩy mạnh phát triển các LN mới trên cơ sở tái cơ cấu nông nghiệp. Nhƣ
vậy, phát triển các LN trong vùng cần tập trung vào 4 nhóm ngành nghề chính:
Cơ khí, trong đó các sản phẩm chủ lực là cơ khí đóng tàu và sửa chữa tàu
biển. Tỉnh chủ trƣơng đầu tƣ mạnh vào các DN đóng tàu với khả năng sản xuất tàu
trọng tải 15.000D WT, tỉ lệ nội địa cao để làm “đầu kéo” cho các cơ sở cơ khí vừa
và nhỏ phát triển theo hƣớng cung cấp các sản phẩm phụ trợ. Về sản phẩm, thị
trƣờng, hiện các cơ sở sản xuất cơ khí ở trong vùng đã tìm đƣợc hƣớng giải quyết
hợp lí. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tƣ để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ lại rất
khó khăn. Vì vậy, ngoài sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng, sự liên kết, hợp tác
chặt chẽ với các DN lớn cũng cần đƣợc chú ý.
Chế biến LTTP phát triển mạnh gắn liền với nguồn nguyên liệu phong phú.
Hƣớng phát triển là cần phải đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng đến chế biến các sản
phẩm xuất khẩu nhƣng không bỏ qua thị trƣờng nội địa giàu tiềm năng. Tỉnh chủ
trƣơng đầu tƣ xây dựng 3 cụm chế biến gạo tại Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hƣng
(công suất mỗi cụm 3000 - 4000 tấn/năm), đầu tƣ mở rộng sản xuất nƣớc mắm Sa
Châu (Giao Thuỷ) công suất 1 triệu lit/năm và mở rộng nghề này sang các xã ven
biển khác của Hải Hậu và Nghĩa Hƣng....[80]. Trong quá trình phát triển, tỉnh Nam
Định đẩy mạnh chính sách khuyến công, đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các cơ
sở sản xuất lớn và nƣớc ngoài để phát triển thị trƣờng, đổi mới công nghệ cũng nhƣ
tăng chất lƣợng của sản phẩm.
Trồng cói và chế biến các sản phẩm từ cói. Các LN này hiện đang bị thu hẹp
do không đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng. Trong
những năm tới, các LN này cũng cần đƣợc duy trì để tận dụng diện tích đất ngập
mặn không sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thuỷ sản đƣợc. Ngoài ra, còn giải
quyết đƣợc công ăn việc làm cho một lực lƣợng lớn lao động phổ thông, sức khoẻ
yếu: ngƣời già, trẻ em và ngƣời tàn tật. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này các cấp
chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ các cơ sở làm nghề cần đặc biệt chú ý đến vấn đề
đa dạng hoá các sản phẩm từ cói và đẩy mạnh khâu bao tiêu sản phẩm cho các hộ
SXKD trong LN.
135
Trồng và chế biến dƣợc liệu. Ngoài những LN đã có, trong thời gian tới,
nhiều LN trồng và chế biến dƣợc liệu sẽ đƣợc hình thành trên cơ sở chuyển đổi
hoặc kết hợp với các vùng trồng, kinh doanh sinh vật cảnh. Các loại cây có thể phát
triển mạnh là đào, quất, đinh lăng, hoa cúc... Tuy nhiên, do thị trƣờng tiêu thụ hẹp
nên để ổn định sản xuất ở các LN nghề này, việc liên kết với các DN lớn cần phải
đƣợc quan tâm, chú ý.
4.2. Giải pháp phát triển làng nghề tỉnh Nam Định trong xây dựng nông thôn mới.
4.2.1. Về vốn đầu tư
Theo tính toán của cơ quan chức năng, LN cần một nguồn vốn lớn để đầu tƣ
phát triển sản xuất (khoảng 459,11 tỉ đồng – năm 2020 và 841,17 tỉ đồng – năm
2025). Trong đó, nhu cầu vốn của các LN cơ khí là lớn hơn cả. Để có những sản
phẩm cơ khí chất lƣợng cao, số lƣợng lớn, cạnh tranh đƣợc với hàng công nghiệp
cùng loại, đòi hỏi công nghệ sản xuất ở LN phải đƣợc hiện đại hóa. Trong tƣơng lai,
các LN thuộc nhóm này còn phải cải thiện đáng kể những điều kiện về BVMT nếu
không muốn bị xóa sổ. Do đó, vốn sản xuất của nhóm ngành cơ khí rất lớn. Trong
khi đó, hạn mức vốn vay theo Nghị định 41/NĐ-CP lại quá ít so với nhu cầu của các
cơ sở SXKD trong LN. Mặc dù đƣợc huy động từ nhiều nguồn, nhƣng chủ yếu vẫn
là vốn tự có của các cơ sở sản xuất (chiếm khoảng 45 - 50%) và vốn vay tín dụng
(30%) [87]. Vốn ngân sách lại tập trung đầu tƣ cho CSHT, khuyến công và đào tạo
nguồn nhân lực. Vì vậy, để đổi mới công nghệ, xây dựng thƣơng hiệu, mở rộng,
phát triển sản xuất..., cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn (không loại
trừ cả thị trƣờng chứng khoán), phát huy tối đa hình thức cho thuê tài chính, bao
gồm thuê mua thiết bị, thuê vận hành, thành lập quỹ hỗ trợ phát triển LN [87] và
nhất là chính sách hỗ trợ trong việc tiếp cận nguồn vốn đã huy động đƣợc: nới rộng
điều kiện thế chấp, đảo nợ, giãn nợ, hoãn nợ linh hoạt, hỗ trợ lãi suất vốn vay
(khoảng 30 - 50% lãi suất tiền vay của các tổ chức tín dụng) [27]. Đối với các sản
phẩm đƣợc công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, mức hỗ trợ có
thể tăng thêm tùy thuộc giải thƣởng và ngân sách địa phƣơng.
136
4.2.2. Về nguyên, vật liệu
Hiện nay, hầu hết các LN Nam Định đều phải nhập nguyên, vật liệu từ các địa
phƣơng khác trong nƣớc, thậm chí là từ các nƣớc khác trong khu vực. Trong số này,
có cả nguyên liệu chất lƣợng thấp. Nhiều nguồn nguyên liệu có nguy cơ cạn kiệt,
nhất là các loại gỗ quý, hiếm của các LN chế biến gỗ. Để hỗ trợ các LN trong việc
đảm bảo ổn định nguồn cung và chất lƣợng nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất, cần lƣu ý các giải pháp sau:
- Với các nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phƣơng cần tổ chức điều tra,
khảo sát, đánh giá hiện trạng (số lƣợng, chất lƣợng) để có kế hoạch khai thác và sử
dụng hiệu quả; quy hoạch vùng trồng cây nguyên liệu cho các LN chế biến LTTP,
sản xuất hàng TCMN (cói, đay ở các vùng ven biển và khu vực bãi bồi ven sông
Đào, sông Ninh Cơ) trên cơ sở kết hợp với nội dung tái cơ cấu nông nghiệp và quy
hoạch xây dựng NTM.
- Với các nguồn nguyên liệu nhập, cần thành lập cơ quan chuyên trách, phối
hợp với Hiệp hội nghề Việt Nam thu thập, phổ biến thông tin về nguồn cung cấp
nguyên vật liệu; lập kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu phù hợp. Nếu có thể cần phát
triển cả mạng lƣới thu gom, cung cấp nguyên liệu một cách chuyên nghiệp.
- Quy hoạch phát triển chợ nguyên liệu tại các vùng có nhiều LN, nhất là các
LN đang phát triển mạnh: TCMN, cơ khí, dệt, may, chế biến gỗ….
- Quy hoạch các cơ sở xử lí, sơ chế nguyên liệu thô theo đúng quy trình công nghệ
để cung cấp đƣợc nguồn nguyên, vật liệu chất lƣợng, ổn định cho các cơ sở SXKD, tiết
kiệm nguyên liệu đầu vào, qua đó nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trƣờng [27]. Đồng thời, việc xử lí nguyên liệu thô trong những khu
vực tập trung cũng sẽ góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng ở các LN.
- Đầu tƣ, khuyến khích DN tìm kiếm hoặc tạo ra nguồn nguyên, vật liệu mới,
nguyên, vật liệu thay thế cho những nguyên, vật liệu có nguy cơ cạn kiệt hoặc
không đảm bảo điều kiện vệ sinh, môi trƣờng.
137
4.2.3. Về thị trường, xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu
Thị trƣờng là vấn đề sống còn của LN. Theo đánh giá của các cơ sở SXKD, đây
cũng là khó khăn lớn nhất của LN trong quá trình phát triển. Thị trƣờng hiện đang bị
thu hẹp do mẫu mã sản phẩm đơn điệu và nhất là khâu quảng bá, giới thiệu sản phẩm,
xúc tiến thƣơng mại của các cơ sở SXKD trong LN còn yếu. Xúc tiến thƣơng mại,
mở rộng đƣợc thị trƣờng (nhất là thị trƣờng xuất khẩu) có vai trò rất quan trọng. Vì
vậy, để duy trì củng cố thị trƣờng tiêu thụ hiện có, phát triển thị trƣờng mới, sản
phẩm mới, tăng doanh thu, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Tiếp tục chính sách hỗ trợ kinh phí (từ 5 - 7 tỉ đồng/năm) cho tổ chức, cá
nhân mua và sử dụng máy móc phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, xây dựng NTM
do LN sản xuất [58].
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất trong LN có thể tham gia
các hoạt động xúc tiến thƣơng mại: hội thảo, hội chợ, triển lãm, khảo sát thị
trƣờng…với mức hỗ trợ kinh phí hợp lí. Mặc dù đã đƣợc thực hiện từ năm 2010
theo quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 03/4/2010 của UBND tỉnh Nam Định
về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh Nam Định [27]
nhƣng mức hỗ trợ, nhất là hỗ trợ khi tham gia hội chợ ngoài nƣớc, tối đa cũng chỉ
50 triệu đồng/gian hàng, thấp hơn nhiều so với tổng chi phí thực tế (300- 350 triệu
đồng/gian hàng. Hội chợ lại chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, quy mô nhỏ và do
đó, chƣa có thƣơng hiệu mạnh. Vì thế, đối với DN tham gia hội chợ, triển lãm (cả
trong và ngoài nƣớc) cần hỗ trợ 50 - 100% kinh phí (bao gồm cả chi phí thuê gian
hàng, chi phí trang trí, chi phí đi lại, ăn ở, hội thảo, khảo sát thị trƣờng nếu có) thay
vì hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng nhƣ hiện nay….[27].
- Mở rộng các hình thức thông tin, quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên hệ thống
các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, đĩa VCD, xây dựng Website (trung bình
10 doanh nghiệp/năm) và đẩy mạnh ứng dụng hình thức thƣơng mại điện tử trong
giao dịch hàng hoá. Hỗ trợ các cơ sở SXKD, đặc biệt ở những LN có khả năng phát
triển du lịch xây dựng phòng trƣng bày, khu thƣơng mại và biểu diễn quy trình sản
138
xuất của các nghệ nhân. Mức hỗ trợ tối đa nhƣ đề xuất của các chuyên gia khoảng
100 triệu đồng/cơ sở [27].
- Thành lập các hiệp hội ngành nghề: Hiệp hội chế biến gỗ, Hiệp hội đúc đồng,
Hiệp hội dệt may…để tăng cƣờng sức mạnh đoàn kết trong quá trình SXKD.
- Hỗ trợ cơ sở SXKD trong LN tiếp cận với các thị trƣờng lớn, nhất là thị
trƣờng nƣớc ngoài. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng và phát triển mạnh hệ thống
tiêu thụ hàng hoá trong nƣớc thông qua các chợ, đại lí, gian hàng và siêu thị lớn.
- Về sản phẩm hàng hoá, ngoài việc khuyến khích, hỗ trợ LN ứng dụng khoa
học kĩ thuật vào việc cải tiến chất lƣợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã hàng hoá cũng
cần phải chú ý đến xây dựng thƣơng hiệu (có thể theo bộ tiêu chí xếp hạng sản phẩm
OVOP tỉnh Nam Định), đăng kí thƣơng hiệu thông qua các hình thức xác lập quyền
sở hữu trí tuệ, bảo hộ tên gọi, xuất xứ hay đăng kí độc quyền về chỉ dẫn địa lí để đảm
bảo uy tín và nâng cao giá trị hàng hoá trên thị trƣờng. Cùng với việc tuyên truyền
nâng cao nhận thức về xây dựng, bảo vệ và phát triển thƣơng hiệu cho ngƣời dân làm
nghề, chính quyền địa phƣơng cũng cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính, hỗ trợ
những LN có khả năng phát triển thƣơng hiệu, đăng kí sở hữu trí tuệ (nhất là ở nƣớc
ngoài). Mức kinh phí đề xuất khoảng từ 30 - 50 triệu đồng/thƣơng hiệu [27].
- Tích cực phòng ngừa và ngăn chặn nạn làm hàng giả, hàng kém chất lƣợng,
bảo vệ uy tín cho các sản phẩm LN.
4.2.4. Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chất lƣợng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của sản
xuất. Trong thời gian qua, trình độ tay nghề của ngƣời lao động, trình độ quản lý
của những ngƣời chủ cơ sở sản xuất còn thấp, tính chuyên nghiệp không cao, nhìn
chung chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển, nhất là ở những LN đòi hỏi kĩ thuật
cao nhƣ cơ khí, chế biến gỗ. Vì vậy, xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển
nguồn nhân lực hợp lí, sẽ tạo bƣớc đột phá cho LN trong thời kì CNH, HĐH và phát
triển bền vững.
- Đối với đội ngũ lao động nói chung:
Trƣớc tiên cần phải phát triển nguồn nhân lực thông qua các chƣơng trình đào
139
tạo: đào tạo mới, đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có. Mặc dù đã có nhiều chuyển
biến theo các mục tiêu NTM, nhƣng công tác đào tạo lao động nói chung và lao
động LN nói riêng còn nhiều bất cập. Các cơ sở đào tạo nghề của Nhà nƣớc thƣờng
chú trọng lí thuyết, xem nhẹ thực hành. Kỹ năng nghề đạt đƣợc của học viên mới
chỉ dừng ở mức độ bắt chƣớc và làm theo chỉ dẫn. Do đó khả năng sáng tạo và tự
tạo việc làm sau khi học không cao [25]. Khi làm việc, các DN đều phải đào tạo lại,
kinh phí đào tạo nhân lực thiếu hụt và bị hạn chế nhiều mặt. Vì vậy, đào tạo nghề
cho lao động nông thôn cần phải kết hợp cả 2 hình thức này một cách linh hoạt, phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng đối tƣợng, từng khu vực. Tổ chức thực hiện tốt
chỉ thị số 16 – CT/TU ngày 24/6/2010 của Tỉnh uỷ và đề án Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020. Theo đó cần phải tăng cƣờng hệ
thống đào tạo nghề công lập (các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp và trƣờng dạy nghề) trên địa bàn toàn tỉnh. Tập trung đào tạo các ngành
nghề theo định hƣớng phát triển LN của tỉnh: cơ khí, dệt may, chế biến gỗ, chế biến
LTTP, nghề TCMN, trồng và chế biến nấm, uốn tỉa cây cảnh…
Tăng mức đầu tƣ khi phí đào tạo nghề cho hệ thống lên mức 5 triệu đồng/khoá
học/học viên [25] (thay vì mức 0,9 – 2 triệu đồng/khóa học/học viên nhƣ hiện nay)
để bổ sung, nâng cấp trang thiết bị, máy móc, vật tƣ, đáp ứng nhu cầu thực hành
nghề. Hình thành các trƣờng dạy nghề đạt chuẩn quốc gia và khu vực đáp ứng nhu
cầu đào tạo nghề cho Nam Định và cả những tỉnh lân cận. Tạo điều kiện hỗ trợ kinh
phí và xây dựng xƣởng thực hành cho các cơ sở sản xuất trong việc tự đào tạo
nguồn lao động (nhất là đối với nghề cần gìn giữ những bí quyết truyền thống).
Qua nghiên cứu, có thể thấy, phần lớn lao động, nhất là lao động trẻ, lao động
giỏi đều chỉ coi LN là nơi làm việc tạm thời. Do đó, để giữ chân đƣợc lực lƣợng
này, không thể không thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội và các chính
sách đãi ngộ khác cho ngƣời lao động.
- Đối với các nghệ nhân, thợ giỏi:
Đẩy mạnh thực hiện việc công nhận danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi và các
chính sách đối với nghệ nhân, thợ giỏi để vinh danh, khuyến khích sự cống hiến của
140
họ trong quá trình sản xuất. Ngoài biểu trƣng và tiền thƣởng (5 triệu đồng/ngƣời đối
với nghệ nhân và 2 triệu đồng/ngƣời đối với thợ giỏi cấp tỉnh), việc đăng ký bảo hộ
quyền tác giả, sở hữu trí tuệ cũng cần đƣợc hỗ trợ. Tăng cƣờng liên kết với các cơ
quan chuyên môn, hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực sáng tạo
của nghệ nhân, thợ giỏi trong quá trình sản xuất. Đồng thời tạo cơ hội cho đội ngũ
này đƣợc phép mở các lớp dạy nghề, truyền nghề, góp phần nâng cao chất lƣợng lao
động ngay tại các cơ sở sản xuất của LN.
- Đối với chủ cơ sở làm nghề:
Để nâng cao năng lực và trình độ quản lí cho đội ngũ này cần tích cực bồi
dƣỡng các kiến thức về quản lí, pháp luật và đặc biệt là về kinh tế thị trƣờng trong
thời kì hội nhập.
4.2.5. Về ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất
Khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất
theo hƣớng “sạch” hơn, bền vững hơn. Chính sách phát triển khoa học công nghệ
tại LN là tăng cƣờng ứng dụng: tin học, công nghệ sinh học, năng lƣợng mới, vật
liệu mới phù hợp với bí quyết nghề. Hiện nay mức hỗ trợ đổi mới công nghệ (tối đa
khoảng 400 triệu đồng/cơ sở) đƣợc xem là không đáng kể so với chi phí đầu tƣ
(khoảng 3 - 4 tỷ đồng/dây chuyền sản xuất) của DN [27], nhất là ở những LN cơ
khí, chế biến gỗ. Do đó:
- Ngoài các dự án, chƣơng trình khuyến công của địa phƣơng, các DN, cơ sở
sản xuất và cả ngƣời lao động trong LN cũng cần chủ động, tích cực trong việc
chuyển giao, tiếp thu công nghệ mới thông qua các mô hình trình diễn kĩ thuật, các
lớp tập huấn, các buổi hội thảo, tham quan học tập trong và ngoài nƣớc.
- Công tác khoa học kĩ thuật cần tập trung nghiên cứu, cải tạo máy móc thiết
bị hiện có, đi đôi với nâng cấp trang thiết bị mới nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tƣ. Đối với những sản phẩm LN chứa đựng giá trị văn hoá tinh thần
cần khảo sát, đánh giá trên cơ sở khoa học để có chính sách bảo tồn và phát triển
công nghệ sản xuất truyền thống nhằm lƣu giữ bản sắc văn hoá nghề. Đồng thời
cũng cần nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong một số khâu, một số công đoạn sản
141
xuất định để nâng cao năng suất lao động, đảm bảo sự phát triển đồng đều của sản
phẩm và nhất là tiết kiệm đƣợc nguồn nguyên liệu, năng lƣợng trong quá trình sản
xuất. Đối với những nhóm ngành nghề, LN khác cần tập trung đầu tƣ có trọng điểm,
thay thế công nghệ sản xuất lạc hậu bằng công nghệ mới (ƣu tiên công nghệ của
Nhật Bản, Hoa Kỳ và các nƣớc Tây Âu).
- Khuyến khích việc tìm tòi những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, tìm kiếm các nguồn nguyên, vật liệu mới, nguyên, vật
liệu có khả năng thay thế trong quá trình sản xuất.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách đãi ngộ xứng đáng với đội ngũ cán bộ
khoa học, kĩ thuật (trong đó có các nghệ nhân và thợ giỏi của LN), tạo động lực,
phát huy sức sáng tạo của đội ngũ này. Ngoài ra cũng cần có nhiều chính sách thu
hút nhân tài, nhất là nhân tài làm việc ở khu vực nông thôn, hạn chế hiện tƣợng
chảy máu chất xám vốn rất phổ biến ở Nam Định.
4.2.6. Về phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, kĩ thuật và quy hoạch sản xuất
Đối với LN, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kĩ thuật cũng là một giải pháp
quan trọng để đẩy mạnh hoạt động SXKD trên cơ sở mở rộng giao lƣu hàng hoá
một cách dễ dàng (bao gồm cả nguyên, vật liệu và sản phẩm). Nhờ chủ trƣơng xây
dựng NTM, trong những năm qua hệ thống hạ tầng nông thôn ở Nam Định đã đƣợc
cải tạo, nâng cấp toàn diện, song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển trong 20
năm tới. Sau năm 2020, Nam Định phấn đấu trở thành tỉnh NTM. Vì thế cùng với
hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, 100% đƣờng giao thông nông thôn trên
địa bàn toàn tỉnh sẽ đƣợc nhựa hoá hoặc bê tông hoá. Nhƣng chất lƣợng phục vụ
của hệ thống điện, hệ thống liên lạc, giao thông vận tải vẫn cần đƣợc đầu tƣ, bảo
dƣỡng và nâng cấp thƣờng xuyên.
Quy hoạch sản xuất một cách khoa học, nghiêm túc cũng là giải pháp quan
trọng đối với sự phát triển LN. Di dời sản xuất vào các khu vực sản xuất tập trung
theo chuỗi liên kết trong các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp chuyên sâu, hiện
là xu thế tất yếu. Tuy nhiên, thực tế khó triển khai do chính sách đất đai và chính
142
sách đầu tƣ CSHT còn nhiều bất cập, chủ yếu do thiếu đất và thiếu vốn. Do chủ
trƣơng bảo vệ đất nông nghệp của Chính phủ nên hiện nay, đất quy hoạch xây dựng
cụm công nghiệp ở Nam Định rất hạn chế. Vốn xây dựng CSHT tại các cụm công
nghiệp này cũng khó huy động do mức hỗ trợ của nhà nƣớc không nhiều (chỉ chi
cho công tác giải phóng mặt bằng và tối đa cũng chỉ đƣợc 7 tỷ đồng/cụm công
nghiệp) [27]. Do đó, hạ tầng ở phần lớn các cụm công ngiệp hiện nay mới chỉ ở mức
sơ khai, nhất là các hạng mục BVMT chƣa vƣợt trội so với khu vực sản xuất ở bên
ngoài. Giá thuê đất tƣơng đối cao, chính sách tiếp cận khó khăn, do đó, các cụm
công nghiệp chƣa thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ nhƣ mong đợi. Vì vậy, bên cạnh
việc xã hội hóa đầu tƣ, việc cải thiện chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ đầu tƣ
khác ... có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát huy vai trò của các cụm công
nghiệp trong quá trình phát triển LN. Ngoài ra cần tận dụng lợi thế của các điểm
công nghiệp ở những địa bàn có quy mô phát triển LN không lớn.
4.2.7. Về giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trƣờng hiện đang là thách thức lớn, là trở ngại đối với sự phát
triển sản xuất và chất lƣợng cuộc sống ở LN. Trong khi đó, việc khắc phục hiện nay
mới chỉ dừng lại ở chủ trƣơng, kế hoạch. Vì vậy, để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng
LN cần thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp sau đây:
- Tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trƣờng, phân loại theo mức độ
và tính chất ô nhiễm để có giải pháp thích hợp. Đảm bảo 100% số cơ sở SXKD của
LN đƣợc công nhận đạt chuẩn về môi trƣờng. 100% LN có hƣơng ƣớc, cam kết và
thực hiện đầy đủ các quy định về BVMT. Đối với những ngành nghề gây ô nhiễm
nghiêm trọng cần ƣu tiên hỗ trợ một phần chi phí đầu tƣ xử lí ô nhiễm môi trƣờng,
chi phí đầu tƣ đổi mới công nghệ và di dời vào các cụm công nghiệp.
- Phổ biến, khuyến khích các cơ sở sản xuất trong LN áp dụng công nghệ mới,
ít gây ô nhiễm bằng chính sách miễn giảm thuế hoặc hỗ trợ trực tiếp; thực hiện hiệu
quả chƣơng trình “Sản xuất sạch hơn” và tiếp tục dự án “Quản lí chất thải nguy hại”
do Thuỵ Sỹ tài trợ.
143
- Xây dựng hệ thống xử lí chất thải, đặc biệt là nƣớc thải và các bãi chôn lấp
chất thải rắn trong các LN.
- Tăng cƣờng cải tạo môi trƣờng trong khu vực sản xuất bằng cách thu gom
rác thải một cách triệt để, trồng cây xanh để giảm thiểu bụi và khí độc.
- Tuyên truyền ý thức trong cộng đồng dân cƣ thông qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng, các hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội. Ngoài việc thành lập
cán bộ chuyên trách về môi trƣờng, quỹ BVMT, cần tăng cƣờng quản lí, kiểm tra và
có chế tài xử lí những vi phạm môi trƣờng một cách nghiêm minh. Xây dựng và
nhân rộng nhiều mô hình BVMT đã khẳng định đƣợc hiệu quả nhƣ “Phụ nữ với
BVMT làng nghề” …
4.2.8. Về tổ chức sản xuất kinh doanh
Phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, các ngành kinh tế nói chung
và LN nói riêng đều phải huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham gia
SXKD. Vì vậy, đối với vấn đề tổ chức SXKD trong các LN cần thực hiện tốt tinh
thần nghị quyết Trung ƣơng 5 Khoá IX về chính sách phát triển kinh tế cá thể, kinh
tế hợp tác và kinh tế tƣ nhân.
- Đối với các hộ gia đình, đây là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu ở các LN
Nam Định hiện nay và cả trong tƣơng lai. Tuy nhiên, sản xuất trong mỗi hộ lại rất
khác nhau do chủ hộ không đủ tầm nhìn chiến lƣợc, thiếu sự gắn kết, vì thế rất dễ
thất bại trên thƣơng trƣờng. Đối với hình thức này, các cơ quan chức năng ở địa
phƣơng cần tăng cƣờng chỉ đạo, giúp đỡ không chỉ về vốn đầu tƣ, về kĩ thuật mà
còn cần định hƣớng phát triển rõ ràng để hình thức này phát triển mạnh tạo những
tiền đề quan trọng đối với sự tồn tại của LN.
- Đối với HTX: Tuy chƣa phát triển mạnh nhƣng về lâu dài sẽ là một trong
những hình thức SXKD chủ yếu. Vì thế trong thời gian tới cần khuyến khích thành
lập các HTX chuyên ngành, mở rộng quy mô liên kết, quy mô góp vốn, góp sức để
phát triển SXKD. Các HTX có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ đầu vào, đầu ra
cho các hộ gia đình thành viên. Nhà nƣớc cũng cần có chính sách ƣu tiên cho các
144
HTX trong việc tiếp cận với nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc và tổ chức đào tạo
hƣớng nghiệp trong LN.
- Đối với các DN nhỏ và vừa. Đây là hình thức tổ chức sản xuất mang lại lợi
ích kinh tế lớn vì ngƣời chủ thƣờng là ngƣời có khả năng quản lí tốt, có chiến lƣợc
kinh doanh bài bản, hợp lí. Vì vậy, trong tƣơng lai, hình thức này cần đƣợc khuyến
khích phát triển mạnh với các chính sách hợp lí: tạo môi trƣờng pháp lí để đảm bảo
hoạt động SXKD ổn định cho các DN, tạo điều kiện cho các DN này tiếp cận dễ
dàng với các nguồn vốn huy động đƣợc và các dự án khuyến công của địa phƣơng.
Ngoài ra, cũng cần khuyến khích sự liên kết giữa các DN tƣ nhân trong LN với các
DN lớn của nhà nƣớc và DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
4.2.9. Về tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết trong sản xuất, kinh doanh
Thuộc tính cố hữu của LN (nhƣ lúc mới hình thành) là phát triển tự phát,
manh mún. Do đó, thiếu sự hợp tác, liên doanh, liên kết và không bền vững. Vì vậy,
cần phải tăng cƣờng hợp tác, liên doanh, liên kết trong nội bộ LN và giữa LN với
các yếu tố khác.
- Trƣớc hết là giữa các cơ sở SXKD, đặc biệt là giữa các DN lớn với các hộ
sản xuất nhỏ lẻ trong LN. Mặc dù cạnh tranh với nhau, nhƣng giữa các cơ sở này
cũng cần liên kết, hợp tác trong việc cung ứng nguyên, vật liệu, bao tiêu sản phẩm
và nhất là bảo vệ, phát triển thƣơng hiệu. Phong trào Doanh nghiệp liên kết với làng
nghề đã đƣợc đẩy mạnh từ những năm 2010 ở những LN cơ khí, dệt, may, nay cần
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện và mở rộng sang các LN khác nhƣ TCMN, chế biến gỗ,
trồng, chế biến dƣợc liệu....
- Đẩy mạnh hợp tác liên kết giữa các LN với nhau. Trong cùng một nhóm, để
tận dụng ƣu thế của mỗi làng, các LNTT nên tập trung vào việc hoàn thiện sản
phẩm còn các LN mới chú trọng phát triển nguyên, vật liệu hay sản phẩm ban đầu,
sản phẩm sơ chế cung cấp cho các LNTT. Việc liên kết này, thậm chí còn có thể
phát triển giữa các LN cùng loại của Nam Định với các tỉnh khác trong cả nƣớc.
Giữa các LN khác loại cũng có thể đẩy mạnh liên kết, hợp tác nhƣ đã từng diễn ra
145
nhƣ giữa LN xây dựng với LN chế biến gỗ, LN cơ khí với LN chế biến LTTP, LN
chế biến gỗ với LN TCMN, LN thêu với LN dệt, may...
- Đẩy mạnh liên kết giữa LN với các ngành nghề khác. Đây cũng là chủ
trƣơng phát triển sản xuất tiến bộ trong quá trình xây dựng NTM. Với nông nghiệp,
LN có thể đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu và hỗ trợ cơ giới hóa sản xuất. Với
công nghiệp có thể phát triển thành một mắt xích quan trọng trong việc cung ứng
các sản phẩm phụ trợ hoặc gia công sản phẩm. Với du lịch, LN chính là một sản
phẩm du lịch tổng hợp đang đƣợc ƣa chuộng...Vì thế, trong quy hoạch phát triển LN
của địa phƣơng, bên cạnh đƣờng hƣớng phát triển của từng nhóm nghề cũng cần
xây dựng chiến lƣợc phát triển LN theo từng vùng kinh tế cụ thể.
- Tăng cƣờng hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa 5 “nhà”: Nhà nƣớc, nhà sản xuất,
nhà DN, nhà thiết kế và nhà khoa học. Sự kết hợp này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa môi trƣờng pháp lí với ngƣời sản xuất, thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm với ngƣời thiết kế, đảm bảo sự phát triển của các LN theo
hƣớng bền vững. Trong đó, việc cải cách các thủ tục hành chính theo hƣớng minh
bạch hơn, đơn giản hơn để tạo môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, thu hút đầu tƣ và
tăng cƣờng vai trò định hƣớng, hƣớng dẫn, hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc
ở các cấp chính quyền địa phƣơng chính là chất kết dính cơ bản mối liên kết này.
Nhƣ vậy, có thể thấy, trong quá trình xây dựng NTM nói riêng và CNH, HĐH
nông thôn nói chung, để duy trì sự phát triển và tạo bƣớc đột phá của các LN trong
thời gian sắp tới, việc hoạch định các chính sách trên cơ sở những nhóm giải pháp
nêu trên cần đƣợc tiến hành một cách khoa học, nghiêm túc. Và quan trọng hơn cả
là việc hiện thực hoá các chính sách đã đề ra một cách đồng bộ, triệt để. Ngoài sự
hỗ trợ bên ngoài, quyết tâm của ngƣời dân làm nghề và chính quyền địa phƣơng sẽ
tạo nên sức mạnh nội lực có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của LN.
146
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Trên cơ sở quy hoạch phát triển KT - XH đến năm 2030, kế hoạch xây dựng
NTM đến năm 2020 của tỉnh Nam Định, định hƣớng phát triển LN đƣợc đề xuất
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng NTM, CNH nông nghiệp, nông thôn ở
địa phƣơng trong thời gian tới.
Phát triển LN đƣợc xác định phải phù hợp với bối cảnh trong nƣớc và trên thế
giới có nhiều biến động, bên cạnh đó là sự suy giảm các nguồn tài nguyên, tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng và biến đổi khí hậu. Vì vậy, trong những năm tới, phát
triển SXKD trong các LN không chỉ theo chiều rộng mà cần phải chú trọng phát
triển theo chiều sâu. Đó là ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển sản xuất theo
hƣớng sạch hơn, vừa phát triển sản xuất vừa bảo tồn đƣợc các giá trị truyền thống
mang đậm bản sắc dân tộc; vừa phát triển sản xuất vừa BVMT; nghĩa là đảm bảo sự
phát triển theo hƣớng bền vững. Bên cạnh đó, Nam Định cũng chủ trƣơng du nhập
và phát triển thêm nhiều ngành nghề mới, nhiều LN mới nhằm mang lại hiệu quả
cao về cả kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng. Gắn liền với mục tiêu xây dựng
NTM theo chiều sâu, tỉnh đã xác định rõ các ngành có lợi thế phát triển mạnh theo 3
vùng kinh tế và cũng là những ngành mũi nhọn của LN là: cơ khí; dệt, may; chế
biến LTTP, TCMN (thêu, sơn mài); trồng và kinh doanh sinh vật cảnh. Việc ƣu tiên
đầu tƣ phát triển những ngành này không chỉ góp phần xây dựng NTM mà còn tạo
cơ sở phát triển công nghiệp và du lịch Nam Định trong tƣơng lai.
Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển LN, bền vững theo các tiêu chí NTM, tỉnh
Nam Định cần thực hiện triệt để và đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau. Trong đó,
thực hiện các chính sách hỗ trợ đặc thù về nguồn vốn đầu tƣ, mở rộng thị trƣờng,
xây dựng thƣơng hiệu, đảm bảo nguồn nguyên, vật liệu, tăng cƣờng ứng dụng khoa
học công nghệ mới, phát triển nguồn nhân lực và BVMT là giải pháp chủ chốt, cần
thực hiện ngay song song với tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc và đẩy mạnh
hợp tác, liên kết trong SXKD.
147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Sự hình thành và phát triển của LN là một tất yếu khách quan ở khu vực
nông thôn Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Đối với Nam Định, phát triển
LN không chỉ là nét văn hoá mà còn là chiến lƣợc thực hiện CNH, HĐH quan trọng
ở địa phƣơng. Vì phát triển LN không những góp phần giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho ngƣời lao động, xây dựng NTM mà còn là động lực để phát triển
các nhiều kinh tế khác nhƣ: nông nghiệp, công nghiệp và du lịch.
1.2. Nam Định có nhiều lợi thế phát triển LN, NNNT. Và thực tế lịch sử cũng
cho thấy, Nam Định đã trở thành là một trong những trung tâm phát triển nghề của
vùng ĐBSH với nhiều ngành nghề độc đáo. Trong thời gian qua, nhận thức đƣợc
vai trò của các LN, tỉnh Nam Định đã đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách, tạo điều
kiện phục hồi và phát triển mạnh mẽ các NNNT và nhiều LN trên địa bàn toàn tỉnh.
1.3. Hiện nay ở Nam Định có 131 làng nghề, trong đó có 34 nghề và LNTT,
tập trung chủ yếu ở các huyện: Hải Hậu, Ý Yên, Trực Ninh và Nam Trực. Nhờ chủ
trƣơng xây dựng NTM, đến năm 2015 Nam Định đã khôi phục và phát triển thêm
đƣợc 67 LN so với năm 2010. Trong những năm qua, LN đã tạo ra đƣợc một khối
lƣợng lớn sản phẩm, GTSX trên 5.737,9 tỉ đồng, chiếm đại bộ phận thu nhập của
các địa phƣơng có nghề. Giai đoạn 2010 - 2015, bình quân mỗi năm, GTSX tăng
khoảng 10%. Bên cạnh đó, các LN còn giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho một
lƣợng lớn lao động ở nông thôn (59.659 ngƣời). Nhiều LN đã mạnh dạn đầu tƣ máy
móc, thiết bị, hiện đại hoá công nghệ sản xuất truyền thống. Nhờ vậy, quá trình sản
xuất kinh doanh ngày càng mở rộng về quy mô và phát triển mạnh mẽ về chất lƣợng
làm xuất hiện thêm nhiều hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả: HTX, Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, DN tƣ nhân .... Vì vậy, có thể nhận thấy rất
rõ chuyển biến của các LN trong thời gian qua, các LN đã tiến gần hơn với công
nghiệp hiện đại, quá trình sản xuất mang tính chuyên môn hoá sâu hơn và tất nhiên,
hiệu quả kinh tế mang lại cũng cao hơn hẳn so với các thời kì trƣớc đó. LN đã và
148
đang làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần thực hiện thành công các tiêu chí
xây dựng NTM ở các địa phƣơng.
Trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thị trƣờng, các LN ở Nam Định
cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là vấn đề thị trƣờng, mẫu
mã sản phẩm, vấn đề vốn đầu tƣ, vấn đề nguyên, vật liệu, lao động và cả vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng. Vì vậy, một số LN không duy trì đƣợc sản xuất đã biến mất,
nhiều LN đang hoạt động cầm chừng và chỉ còn một số ít các LN “ăn nên, làm ra”.
1.4. Ở tỉnh Nam Định, LN đƣợc coi là động lực của quá trình trong xây dựng
NTM. Vai trò này đã thể hiện rõ qua việc thực hiện các tiêu chí NTM về quy hoạch,
giao thông, điện, bƣu điện, thu nhập, tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên và
môi trƣờng. Đến hết năm 2015, 44/71 xã, thị trấn có LN đã đạt chuẩn NTM (tỉ lệ
đạt 62%, cao hơn so với tỉ lệ đạt chuẩn NTM của những xã, thị trấn không có LN
(49,3%) và so với tỉ lệ chung toàn tỉnh (53,6%).
Nhờ chủ trƣơng xây dựng NTM, đến năm 2015 tỉnh Nam Định đã khôi phục và
phát triển thêm đƣợc 67 LN so với năm 2010. Xây dựng NTM cũng đã có những hỗ
trợ tích cực cho sự phát triển LN ở địa phƣơng, nổi bật là: đào tạo nghề cho lao động,
khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, cải tạo điều kiện
sản xuất và môi trƣờng. Mặc dù chƣa thực sự tạo nên sự đột phá, song xây dựng
NTM đã bƣớc đầu cho thấy, đây là cú hích phát triển LN theo xu thế bền vững.
1.5. Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển LN bền vững, theo các tiêu chí NTM, tỉnh
Nam Định cần thực hiện triệt để và đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau. Trong đó,
thực hiện các chính sách hỗ trợ đặc thù về nguồn vốn đầu tƣ, mở rộng thị trƣờng,
xây dựng thƣơng hiệu, đảm bảo nguồn nguyên, vật liệu, tăng cƣờng ứng dụng khoa
học công nghệ mới, phát triển nguồn nhân lực, cải thiện môi trƣờng và đẩy mạnh
hợp tác, liên kết trong sản xuất kinh doanh giải pháp chủ chốt.
2. Kiến nghị
2.1. Cần thống nhất và đẩy mạnh công tác quản lý LN. Hiện nay, quản lý LN
còn nhiều bất cập. Quản lý chồng chéo, không thống nhất gây lãng phí và hiệu quả
thấp. Vì thế, để mang lại hiệu quả cao trong phát triển LN, trƣớc hết cần phải thống
149
nhất công tác quản lí ngay từ cơ sở. Do gắn liền với chủ trƣơng xây dựng NTM nên
cần có cơ quan chuyên trách riêng về LN, NNNT, trực thuộc Sở NN - PTNTT. Đây
sẽ là đầu mối, chủ trì việc hoạch định và thực hiện các chính sách, chƣơng trình, đề
án phát triển LN.
Ngoài việc lập hồ sơ công nhận LN, công tác quy hoạch phát triển LN cũng đã
đƣợc xây dựng và triển khai thực hiện nhƣng chƣa thƣờng xuyên. Vì vậy, để đảm bảo
quyền lợi của các LN đƣợc công nhận, công tác điều tra, khảo sát về LN cần đƣợc coi
là hoạt động thƣờng niên của các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Những thông tin này sẽ
giúp loại bỏ và kịp thời cập nhật danh sách LN đã đƣợc công nhận, khắc phục tình
trạng bất nhất trong cách hiểu và thống kê nhƣ hiện tại. Đây cũng là cơ sở pháp lý
cho việc áp dụng các chính sách đặc thù nhằm phát triển LN theo xu thế bền vững.
2.2. Thực hiện chƣơng trình “Mỗi làng một nghề” bằng cách lựa chọn một số
LN tiêu biểu để khảo sát, đánh giá và thí điểm thực hiện chủ trƣơng này. Sau đó,
phổ biến, nhân rộng kết quả thí điểm trên phạm vi toàn tỉnh.
2.3. LN cần đƣợc chính quyền tạo điều kiện thuận lợi thông qua các chính
sách đặc thù, riêng biệt để có thể phát triển theo hƣớng sản xuất bền vững. Cũng
giống nhƣ tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển LN trong xây dựng NTM cần đƣợc
nhận thức đúng đắn và vào cuộc của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể
và các tổ chức quần chúng ở địa phƣơng.
150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Thị Thanh Thủy (2012), Phát triển làng nghề ở tỉnh Nam Định trong thời kì
công nghiệp hóa, Tạp chí Khoa học số 6/2012, ISSN: 0868 - 3719, Trƣờng Đại
học sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
2. Trần Thị Thanh Thủy (2012), Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển làng
nghề tại Nam Định,Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 640, 9/2012, ISSN: 1859 -
4794, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
3. Trần Thị Thanh Thủy (2012), Phát triển làng nghề - động lực cho quá trình xây
dựng nông thôn mới ở Nam Định, Tạp chí Nông thôn mới, số 327, kì 2 tháng
9/2012, ISSN: 1859 - 0195 Hội Nông dân Việt Nam, Hà Nội.
4. Trần Thị Thanh Thủy (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề ở
tỉnh Nam Định, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Địa lý trong sự nghiệp giáo dục - đào
tạo và phát triển KT - XH của đất nước, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội.
5. Trần Thị Thanh Thủy (2016), Phát triển du lịch làng nghề ở Nam Định, Kỷ yếu
Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 9, NXB Khoa học tự nhiên và công
nghệ, Hà Nội.
6. Trần Thị Thanh Thủy (2017), Cơ hội phát triển làng nghề trong bối cảnh tái cơ
cấu ngành nông nghiệp ở tỉnh Nam Định, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (Số
tháng 5) - ISSN: 0868 - 2739, Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Viện Hàn lâm
khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
7. Trần Thị Thanh Thủy, Đinh Trọng Thu (2017), Bảo vệ môi trường làng nghề
trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nam Định, Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân
văn (Số 2) - ISSN: 2354 - 0648, Viện địa lý nhân văn, Viện Hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam, Hà Nội.
8. Tran Thi Thanh Thuy (2017), Current condition of new rural development at
Namdinh's craft villages, Journal of HNUE for Sciene, Volume 62, Issue 5/2017
- ISSN: 2354-1059, Hanoi National University of Education, Hanoi.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
[1] Bạch Thị Lan Anh (2010), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
[2] Bộ Công thƣơng (2010), Kỉ yếu Hoạt động khuyến công giai đoạn 2005-2009, Hà Nội.
[3] Bộ Lao động – Thƣơng Binh – Xã hội (1995), Số liệu điều tra về thực trạng phát triển
các làng nghề truyền thống, Hà Nội.
[4] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Chƣơng trình Bảo tồn và phát triển
làng nghề giai đoạn 2008-2015, tầm nhìn đến năm 2020, Hà Nội.
[5] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Kỉ yếu Hội thảo Bảo tồn và phát triển
làng nghề, Hà Nội.
[6] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Báo cáo kết quả Hội thảo quốc tế “Mỗi
làng một sản phẩm” lần thứ 7 (OVOP), Hà Nội.
[7] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – JICA (2011), Tuyển tập Một số chính sách
về phát triển ngành nghề nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[8] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND tỉnh Nam Định (2012), Hội thảo Phát
triển làng nghề gắn với du lịch.
[9] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006.
[10] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
[11] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Báo cáo môi trường quốc gia 2008, môi trường
làng nghề Việt Nam, Hà Nội.
[12] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011), Thông tƣ số 46/2011/TT-BTNMT ngày
26/12/2011 Quy định về môi trường làng nghề, Hà Nội.
[13] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2014), Báo cáo môi trường quốc gia 2014, môi trường
nông thôn, Hà Nội.
[14] Cục thống kê Nam Định (2016), Niên giám thống kê 2015, NXB Thống kê, Hà Nội.
[15] Cục thống kê Nam Định (2017), Tổng hợp kết quả điều tra doanh nghiệp thời điểm
1/3/2016 tỉnh Nam Định, Nam Định.
[16] Cục thống kê Nam Định (2017), Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2015.
I. Tài liệu tiếng Việt
[17] Hoàng Văn Châu (2007), Làng nghề du lịch Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
[18] Đặng Kim Chi (2005), Làng nghề Việt và môi trường, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
[19] Trần Văn Chử (2005), Phát triển thị trường cho làng nghề tiểu thủ công nghiệp vùng ĐBSH
trong giai đoạn hiện nay, đề tài cấp Bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
[20] Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2012), Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam một số vấn đề đặt ra và kiến nghị, Tạp chí Phát triển kinh tế - Trƣờng Đại học
kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
[21] Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng (đồng chủ biên) (2013), Xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
[22] Bùi Quang Dũng và nnk (2015), Chương trình xây dựng nông thôn mới: một cái nhìn
từ lịch sử chính sách, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6(91) - 2015, Hà Nội.
[23] Đỗ Quang Dũng (2006), Phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
[24] Nguyễn Mạnh Dũng (2006), Phong trào Mỗi làng một sản phẩm – một chiến lược phát
triển nông thôn trong quá trình CNH, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[25] Bùi Hồng Đăng, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Phúc Thọ, Lại Hà Nam (2015), Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nôn thôn tỉnh Nam Định, Tạp chí Khoa
học
và
Phát
triển,
tập
13,
số
7
(tài
liệu
trực
tuyến
tại
http://www.vjol.info/index.php/hvnn/article/viewFile/31577/26810, truy cập tháng 12/2016).
[26] Nguyễn Điền (1997), Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn các nước Châu Á và
Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
[27] Trần Lê Đoài (2014), Hoàn thiện chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu ở Nam Định đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
[28] Sylvie Fanchettle, Nicolas Stedman (2009), Khám phá các làng nghề: Mười lộ trình
quanh Hà Nội, Viện Nghiên cứu phát triển IRD – NXB Thế giới, Hà Nội.
[29] Pierre Gourou (1936), Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ, (bản dịch Nguyễn Khắc Đạm
và nnk) Hội Khoa học Lịch sử – Viện Viễn Đông Bác Cổ Pháp – NXB Trẻ, 2003.
[30] Hoàng Ngọc Hòa, Phạm Châu Long và Nguyễn Văn Thạo (2001), Phát triển công
152
nghiệp nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[31] Vũ Ngọc Hoàng (2016), Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc
tế, Luận án Tiến sỹ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
[32] Mai Thế Hởn (2000), Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
[33] Đỗ Việt Hùng (2017), Phát triển công nghiệp làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng,
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện khoa học Xã hội, Viện hàn lâm khoa học Xã hội
Việt Nam.
[34] Trần Quốc Hùng (chủ nhiệm đề tài) (2008), Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công
nghệ - Nghiên cứu, đánh giá và công nhận làng nghề truyền thống, nghệ nhân tỉnh
Nam Định. Đề xuất các giải pháp phát triển, Sở Công thƣơng tỉnh Nam Định.
[35] Nguyễn Văn Hùng (2015), Xây dựng nông thôn mới trong phát triển KT-XH ở tỉnh
Bắc Ninh, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
[36] Lê Văn Hƣơng (2010), Phát triển làng nghề ở Bắc Ninh theo hướng công nghiệp hóa
nông thôn , Luận án Tiến sĩ địa lí, Trƣờng ĐHSP Hà Nội.
[37] Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2009), Nghề sơn quang Cát Đằng (truyền thông và biến đổi),
Luận án Tiến sỹ văn hóa dân gian, Viện văn hóa dân gian.
[38] Vũ Tự Lập (Chủ biên) (1991), Văn hóa và cư dân Đồng bằng sông Hồng, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội.
[39] Cù Ngọc Hƣởng (dịch giả) (2006), Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới Xã
hội chủ nghĩa, Viện chính sách và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn,
Trung tâm phát triển nông thôn, Dự án MISA.
[40] Cù Ngọc Hƣởng (dịch giả) (2006), Lý luận, thực tiễn và các chính sách xây dựng nông
thôn mới Trung Quốc, Viện chính sách và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông
thôn, Trung tâm phát triển nông thôn, Dự án MISA.
[41] Vũ Trọng Khải (2004), Phát triển nông thôn Việt Nam từ làng xã truyền thống đến văn
minh thời đại, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[42] Vũ Trọng Khải (2015), Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay: những
trăn trở và suy ngẫm, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
153
[43] Lê Thị Lài và cộng sự (2010), Nghiên cứu môi trường đất và nước tại các làng nghề
cơ khí Nam Giang, Xuân Tiến và Tống Xá tỉnh Nam Định và đánh giá mức độ ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng, Sở Khoa học công nghệ Nam Định.
[44] Trịnh Kim Liên (2013), Phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn Hà
Nội đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
[45] Liên minh Hợp tác xã Nam Định (2016), Báo cáo hoạt động của các HTX năm 2015.
[46] Đặng Đình Long (2005), Tính cộng đồng và xung đột môi trường tại khu vực làng
nghề ở ĐBSH, thực trạng và xu hướng biến đổi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[47] Đặng Lê Nghị (1998), Về các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo hướng CNH,
HĐH ở vùng Đồng bằng sông Hồng, đề tài cấp Bộ, Học viện Chính trị quốc gia.
[48] Lê Nguyễn (2016), Xây dựng nông thôn mới – những bài học kinh nghiệm giai đoạn
2010-2015 ( Tài liệu trực tuyến http://dangcongsan.vn/khuyen-nong-huong-toi-su-
phat-trien-ben-vung/dien-hinh-nhan-to-moi/-xay-dung-nong-thon-moi-nhung-bai-
hoc-kinh-nghiem-giai-doan-2010-2015-366308.html truy cập ngày 15/5/2016)
[49] Phạm Thị Oanh (2011), Phong trào Làng mới Saemaul Undong ở Hàn Quốc: Quá
trình phát triển và thành tựu, Tạp chí Xã hội học, số 4 (116), Viện Xã hội học, Viện
Hàn lâm khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội
[50] Harry T. Oshima (1989), Tăng trưởng kinh tế ở Châu Á gió mùa (tập 1, 2), Viện Châu
Á và Thái Bình Dƣơng (Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam), Hà Nội.
[51] Dƣơng Bá Phƣợng (2001), Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công
nghiệp hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
[52] Nguyễn Văn Phúc (2004), Công nghiệp nông thôn Việt Nam: thực trạng và giải pháp
phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[53] Vũ Văn Phúc (chủ biên) (2013), Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
[54] Hoàng Vũ Quang (chủ nhiệm đề tài) (2014), Đánh giá tác động của các chính sách
xây dựng NTM ở Việt Nam, Viện Chính sách và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp,
nông thôn – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
[55] Sở Công thƣơng Nam Định (2012), Báo cáo “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
phát triển làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định”,
Nam Định.
154
[56] Sở Công thƣơng Nam Định (2016), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của các làng
nghề TTCN trên địa bàn (2010-2015)
[57] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nam, Hà Nội, Ninh Bình, Thái Bình
(2016), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006.
[58] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định (2016), Báo cáo kết quả thực hiện
Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006.
[59] Sở Tài nguyên Môi trƣờng Nam Định (2017), Báo cáo kết quả thực hiện đề án Điều
tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam
Định, Nam Định.
[60] Phạm Côn Sơn (2004), Làng nghề truyền thống Việt Nam, NXB Dân tộc, Hà Nội.
[61] Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh (2008), Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta
hiện nay, (Tài liệu trực tuyến, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-
nong-thon/2008/1625/Xay-dung-mo-hinh-nong-thon-moi-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx
truy cập 6/12/2015)
155
tỉnh Bắc Ninh, Luận án Tiến sỹ Kinh tế nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
[63] Bùi Văn Tiến (2013), Phát triển kinh tế làng nghề ở Ninh Bình, luận án Tiến sĩ kinh tế,
Trƣờng Đại học KTQD.
[64] Tỉnh ủy Nam Định (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ
XIX (nhiệm kỳ 2015 – 2020).
[65] Đỗ Thị Thạch (chủ nhiệm) (2006), Khôi phục và phát triển làng nghề ở vùng ĐBSH
nước ta hiện nay, Đề tài cấp bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
[66] Trƣờng ĐH KHXH và NV TP. Hồ Chí Minh (2014), Kỷ yếu Hội thảo Làng nghề và
phát triển du lịch.
[67] Nguyễn Vĩnh Thanh (2006), Xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề truyền thống
ở ĐBSH hiện nay, đề tài cấp Bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
[68] Đỗ Đình Thọ và nnk (2010), Nghề và làng nghề truyền thống ở Nam Định, NXB Lao
động, Hà Nội.
[69] Vũ Thị Thoa (2009), Làng nghề truyền thống ĐBSH sau khi Việt Nam gia nhập tổ
chức Thương mại thế giới, đề tài cấp Bộ, Viện Kinh tế - Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
[62] Lê Xuân Tâm (2014), Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ở
[70] Lê Thông (chủ biên) (2010), Việt Nam - các tỉnh và thành phố, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
[71] Tổng cục môi trƣờng (Bộ Tài nguyên – Môi trƣờng) (2013), Báo cáo Đánh giá kết quả
thực hiện, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ môi trường
làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam Định, Hà Nội.
[72] Tổng cục thống kê (2016), Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2015, NXB Thống kê,
Hà Nội.
[73] Tổng cục thống kê (2017), Niên giám thống kê năm 2016, NXB Thống kê, Hà Nội.
[74] Tổng cục thống kê (2016), Báo cáo sơ bộ kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản năm 2016, NXB Thống kê, Hà Nội.
[75] Thủ tƣớng Chính phủ (2009)
- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 Về việc trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
[76] Thủ tƣớng Chính phủ (2010, 2013)
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới,
156
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020,
- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí trong Bộ tiêu
chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
[77] Ngô Văn Toại, Kinh nghiệm thành công của Hàn Quốc về phát triển nông thôn (Tài
liệu trực tuyến tại http://www.cmard2.edu.vn, truy cập ngày 15/10/2016).
[78] Nguyễn Tấn Trinh (2002), Nghiên cứu sự phát triển của làng nghề mới gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH vùng ĐBSH, Đề tài nghiên cứu
khoa học do Ban kinh tế Trung ƣơng chủ trì.
[79] UBND tỉnh Nam Định (2005), Địa chí Nam Định, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
[80] UBND tỉnh Nam Định (2012), Quy hoạch hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nam
Định giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025
[81] UBND tỉnh Nam Định (2014), Quy hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
[82] UBND tỉnh Nam Định (2014), Quy hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Nam Định đến
năm 2020 tầm nhìn 2030.
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
[83] UBND tỉnh Nam Định (2014), Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Nam Định theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 – 2020.
[84] UBND tỉnh Nam Định (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH tỉnh Nam Định
đến năm 2020.
[85] UBND tỉnh Nam Định (2014), Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nam Định đến năm 2020.
[86] UBND tỉnh Nam Định (2015), Quy hoạch phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp
đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
[87] UBND tỉnh Nam Định (2015), Quy hoạch phát triển làng nghề nông thôn tỉnh Nam
Định đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
[88] UBND tỉnh Nam Định (2015), Báo cáo Tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số
19/2011/QH13 và Quyết định số 577/QĐ-TTg về bảo vệ môi trường làng nghề.
[89] UBND tỉnh Nam Định (2016), Tài liệu Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chương
trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2015; phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn
2016-2020.
[90] UBND tỉnh Nam Định (2016), Kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm 2016-2020 tỉnh Nam Định.
[91] UBND tỉnh, thành phố Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình (2016), Báo cáo tổng
kết 5 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2015; phương
hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.
[92] Nguyễn Minh Văn chủ nhiệm đề tài (2007), Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công
nghệ “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Nam
Định”, Sở Thƣơng mại – du lịch Nam Định.
[93] Lƣu Thị Tuyết Vân, Nghề truyền thống vùng nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng
trong
thời kì nền kinh
tế Việt Nam chuyển đổi (Tài
liệu
trực
tuyến,
http://123doc.org/document/2514454-nghe-truyen-thong-vung-nong-thon-dong-
bang-song-hong-trong-thoi-ky-nen-kinh-te-viet-namchuyen-doi.htm
truy
cập
14/2/2014)
[94] Vụ ngành nghề, Bộ NN và PTNT (2008), Báo cáo hiện trạng sản xuất - xã hội các
làng nghề Việt Nam, Hà Nội.
[95] Bùi Văn Vƣợng (2000), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, NXB Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
157
[96] Trần Quốc Vƣợng , Đỗ Thị Thảo (1996), Nghề thủ công truyền thống Việt Nam và các
vị tổ nghề, NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội.
[97] Trần Minh Yến (chủ biên) (2013), Xây dựng nông thôn mới: Khảo sát và đánh giá,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
158
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
[98] ADB (2012), The Saemaul Undong Movement in the Republic of Korea: Sharing
knowledge on community – Driven development, Philippines. (Tài liệu trực tuyến,
https://www.adb.org/sites/default/files/publication/29881/saemaul-undong-
movement-korea.pdf, truy cập ngày 05.12.2016).
[99] JICA(2004), The Study on Artisan craft development plan for rural industrialization in
the Socialist Republic of Viet Nam, Volum1, 2 Master Plan Study.
[100] S.R. Keshava (2014), The Khadi and Village Industries in Globalized India: Role,
Challenges, and Future Ahead, International Journal of Interdisciplinary and
Multidisciplinary Studies (IJIMS), 2014, Vol 1, No.5,349-356 (Tài liệu trực tuyến, tại
http://www.ijims.com/process/downloadPDF.php?id=191, truy cập ngày 10.07.2017).
[101] Kiyoto Kurokawa, Fletcher Tembo and Dirk Willem te Velde (2010), Challenges for
the OVOP movement in Sub-Saharan Africa - Insights from Malawi, Japan and
Thailand
(Tài
liệu
trực
tuyến,
tại
https://www.jica.go.jp/jica-
ri/publication/workingpaper/jrft3q0000002339-att/JICA-RI_WP_No.18_2010.pdf,
truy cập ngày 10.10.2016).
[102] Ranis, Gustav, Stewart, Frances (1993), Rural nonagricultural activities in
development: Theory and application, Journal of Development Economics.
PHỤ LỤC
PL 1
Phụ lục 1.1: Các nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung lớn Nội dung nhỏ
- Nội dung 1.1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, TTCN 1. Quy hoạch
xây dựng nông
và dịch vụ; - Nội dung 1.2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - thôn mới
môi trƣờng; phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các
khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã.
- Nội dung 2.1: Hoàn thiện đƣờng giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã;
- Nội dung 2.2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
- Nội dung 2.3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu 2. Phát triển hạ
cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. tầng KT - XH
- Nội dung 2.4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc
chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã.
- Nội dung 2.5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc
chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã.
- Nội dung 2. 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
- Nội dung 2.7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
- Nội dung 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hƣớng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu
quả kinh tế cao; - Nội dung 3.2: Tăng cƣờng công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp; - Nội dung 3.3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu
hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp;
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
- Nội dung 3.4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phƣơng châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phƣơng;
- Nội dung 3.5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
PL 2
Nội dung lớn Nội dung nhỏ
thúc đẩy đƣa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và
chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
- Nội dung 4.1: Thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Nội dung 4.2: Tiếp tục triển khai Chƣơng trình mục tiêu Quốc 4. Giảm nghèo và an sinh xã hội. gia về giảm nghèo;
- Nội dung 4.3: Thực hiện các chƣơng trình an sinh xã hội.
5. Đổi mới và
- Nội dung 5.1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; - Nội dung 5.2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
- Nội dung 5.3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. có hiệu quả ở
nông thôn
6. Phát triển Nội dung 6: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giáo dục - đào về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc tạo ở nông gia nông thôn mới; thôn
7. Phát triển y Nội dung 7: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia tế, chăm sóc trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia sức khỏe cƣ nông thôn mới dân nông thôn
8. Xây dựng - Nội dung 8.1: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc đời sống văn gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới; - Nội dung 8.2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
- Nội dung 9.1: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; - Nội dung 9.2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng 9. Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, nông thôn
PL 3
Nội dung lớn Nội dung nhỏ
cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nƣớc trong thôn, xóm; xây
dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải
tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu
dân cƣ, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
- Nội dung 10.1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy
định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; 10. Nâng cao
- Nội dung 10.2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán chất lƣợng tổ
chức Đảng,
bộ trẻ đã đƣợc đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chính quyền,
chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Nội dung 10.3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt đoàn thể chính trị - xã hội trên
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu địa bàn.
cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 11.1: Ban hành nội quy, quy ƣớc làng xóm về trật tự, 11. Giữ vững an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; an ninh, trật tự - Nội dung 11.2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và xã hội nông chính sách tạo điều kiện cho lƣợng lực lƣợng an ninh xã, thôn, thôn xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên
Nguồn: [75]
địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Phụ lục 1.2: Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM (áp dụng cho ĐBSH)
STT
Nội dung tiêu chí
ĐBSH
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
I
NHÓM 1: QUY HOẠCH
Đạt
Đạt
1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trƣờng theo chuẩn mới 1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp
PL 4
STT
Nội dung tiêu chí
ĐBSH
Tên tiêu chí
II NHÓM 2: HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Chỉ tiêu chung
100% 100%
70%
50%
2.1. Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 2.2. Tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2
Giao thông
100%
2.3. Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa.
100% (50% cứng hóa)
65%
50%
2.4. Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
Đạt
Đạt
3
Thủy lợi
4
Điện
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh 3.2. Tỷ lệ km trên mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa 65% Đạt 4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu KT của ngành điện 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn 98%
85% Đạt 99%
80% 100%
5 Trƣờng học
Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL Đạt
Đạt
6
100% 100%
Cơ sở vật chất văn hóa
6.3. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
Chợ theo quy hoạch đạt chuẩn theo quy định
Đạt
Đạt
7
Chợ nông thôn
8.1. Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông.
Đạt
Đạt
8
Bƣu điện
8.2. Có Internet đến thôn
Đạt
Đạt
9.1. Nhà tạm, dột nát
Không Không
9
Nhà ở dân cƣ
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
80%
90%
III NHÓM 3: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Thu nhập bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn
2015 (triệu đồng/ngƣời/năm)
-
26
29
10 Thu nhập
-
2020 (triệu đồng/ngƣời/năm)
44
49
< 6%
3%
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo
PL 5
STT
Nội dung tiêu chí
ĐBSH
Tên tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Tỷ lệ ngƣời làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động
≥90% Đạt
12
Tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Có
Có
13
Hình thức tổ chức SX
IV NHÓM 4: VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG
14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Đạt
Đạt
14 Giáo dục
85%
90%
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) 14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
> 35% > 40 %
15.1. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế
≥70% Đạt
15
Y tế
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt Đạt
Đạt Đạt
16
Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL
85%
90%
17.1. Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng
Đạt Đạt
17
Môi trƣờng
Đạt Đạt
17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp 17.4. Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch
Đạt Đạt
17.5. Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định
Đạt Đạt
V NHÓM 5: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt Đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Đạt Đạt
18
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” Đạt Đạt
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Đạt Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xă đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
An ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững
Đạt Đạt
19
An ninh, trật tự XH
Nguồn: [75]
Chú ý: - Xã đạt tiêu chí trên là đạt xã “Nông thôn mới”
- Huyện là có 75% số xã trong huyện đạt NTM là huyện NTM.
- Tỉnh có 80% số huyện đạt NTM là tỉnh NTM.
PL 6
Phụ lục 3.1: Kết quả thực hiện các nội dung, tiêu chí xây dựng NTM
tỉnh Nam Định giai đoạn 2010 -2015
Kết
Kết quả
quả
thực hiện
Đơn
năm
Tiêu chí
2010
2015 so
STT
vị
2011
2015
với năm
tính
2010
1
QUY HOẠCH
1.1
Xây dựng Quy hoạch NTM
Số xã hoàn thành quy hoạch chung
xã
1.1.1
11
198
209
198
(QH XD NTM)
xã
Số xã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất
1.1.2
209
209
209
xã
1.1.3
Số xã hòan thành quy hoạch sản xuất
198
209
198
11
1.2
Quản lý quy hoạch xây dựng NTM
xã
1.2.1
Số xã đã công bố Quy hoạch
104
209
198
11
xã
1.2.2
11
104
209
198
xã
1.2.3
Số xã đã cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch Số xã có quy chế quản lý quy hoạch
11
104
209
198
1.3
Lập Đề án NTM
xã
Số xã đƣợc phê duyệt Đề án NTM
11
96
206
195
2
km
2.1
448
519
908
461
km
2.2
785
1.130
2.845
2.060
2.3
km 1.315
1.704
3.435
2.120
GIAO THÔNG Số km đƣờng trục xã, liên xã đã đƣợc bê tông hóa, nhựa hóa đạt chuẩn Số km đƣờng trục thôn, xóm đã đƣợc cứng hóa đạt chuẩn Số km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa
km
2.4
391
803
1.895
1.504
Số km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
Cầu,
Số cầu, cống dân sinh đƣợc cải tạo, xây mới
2.5
1.361
3.882
7.544
6.183
cống
PL 7
Kết
Kết quả
quả
thực hiện
Đơn
năm
Tiêu chí
2010
2015 so
STT
vị
2011
2015
với năm
tính
2010
3
THỦY LỢI
km
3.1
48
78
400
352
%
3.2
1.3
2.1
10.5
9.3
Số km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa đạt chuẩn Tỷ lệ km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa đạt chuẩn so với QH
3.3
Tổng khối lƣợng nạo vét kênh cấp III
727
3.670
12.507
11.780
Nghìn m³
4
ĐIỆN
xã
Số xã có hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn
4.1
177
188
209
32
%
84.7
90.0
100
15.3
4.2
5
Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn TRƢỜNG HỌC
Trƣờng
5.1
Số trƣờng mầm non đạt chuẩn
196
13
62
209
%
5.2
Tỷ lệ trƣờng mầm non đạt chuẩn
83.0
5.5
26.2
88.5
Trƣờng
5.3
Số trƣờng tiểu học đạt chuẩn
166
112
162
278
%
5.4
Tỷ lệ trƣờng tiểu học đạt chuẩn
59.7
40.3
58.3
100
Trƣờng
5.5
Số trƣờng THCS đạt chuẩn
84
140
188
224
%
5.6
Tỷ lệ trƣờng THCS đạt chuẩn
37.5
62.5
83.9
100
6
CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA
47
6.1
Số nhà văn hóa xã đạt chuẩn
154
163
201
Nhà VH
%
6.2
Tỷ lệ nhà văn hóa xã đạt chuẩn
73.7
78.0
96.2
22.5
6.3
Số trung tâm thể thao xã đạt chuẩn
58
62
85
27
trung tâm
%
6.4
Tỷ lệ trung tâm thể thao xã đạt chuẩn
27.8
29.7
40.7
12.9
Nhà
6.5
Số nhà văn hóa thôn, xóm đạt chuẩn
1.313
1.482
1.990
677
VH
%
6.6
42.1
47.5
63.8
21.7
Tỷ lệ thôn, xóm có nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn
PL 8
Kết
Kết quả
quả
thực hiện
Đơn
năm
Tiêu chí
2010
2015 so
STT
vị
2011
2015
với năm
tính
2010
7
CHỢ NÔNG THÔN
chợ
67
86
142
75
7.1
Số chợ đạt chuẩn
%
36.8
47.3
78.0
41.2
7.2
Tỷ lệ chợ đạt chuẩn
8
BƢU ĐIỆN
xã
8.1
209
209
209
Số xã có điểm bƣu chính, viễn thông đạt chuẩn
xã
8.2
Số xã có internet đến thôn
136
156
209
73
NHÀ Ở DÂN CƢ
9
%
Tỷ lệ nhà đạt chuẩn (Bộ XD)
70.0
76.0
96.8
26.8
THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU
12.7
17.3
35.0
22.3
10
triệu đồng
NGƢỜI /NĂM KHU VỰC NÔNG THÔN (Ở XÃ NTM)
%
8.30
2.5
5.8
11
HỘ NGHÈO
TỶ LỆ LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM
%
75.0
78.0
91.0
16.0
12
THƢỜNG XUYÊN
13
HÌNH THỨC TỔ CHỨC SX
%
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn tiêu chí số 13
85.2
87.1
94.7
9.6
14
GIÁO DỤC
%
14.1
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đƣợc đi học
92.0
93.7
99.7
7.7
Số xã đạt phổ cập giáo dục THCS theo
xã
14.2
tiêu chuẩn 1 (tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt
51
76
209
158
từ 90% trở lên)
Số xã đạt phổ cập giáo dục THCS theo
tiêu chuẩn 2 (tỷ lệ thanh, thiếu niên từ
xã
14.3
45
51
209
164
15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS từ
80% trở lên)
PL 9
Kết
Kết quả
quả
thực hiện
Đơn
năm
Tiêu chí
2010
2015 so
STT
vị
2011
2015
với năm
tính
2010
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp
%
14.4
78.0
79.0
209.0
131.0
tục học tiếp THPT, bổ túc, trƣờng nghề
%
14.5
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
31.5
33.0
40.8
9.3
15
Y TẾ
%
15.1
Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế
42
43
67
25
xã
15.2
Số xã có trạm y tế đạt chuẩn
56
63
131
75
16
VĂN HÓA
%
Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình VH
16.1
68.0
69.0
91.0
23.0
%
16.2
Tỷ lệ thôn, xóm đạt tiêu chuẩn làng VH
34.8
38.0
67.0
32.2
17
MÔI TRƢỜNG
Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc sử dụng nƣớc
%
60.8
86.0
93.6
32.8
17.1
sinh hoạt hợp vệ sinh theo chuẩn
42
43
58
16
17.2
công trình
Số công trình cung cấp nƣớc sinh hoạt tập trung đƣợc xây dựng có hoạt động
xã
24
50
101
77
17.3
Số xã có bãi chôn lấp, xử lý rác thải
xã
0
0
43
43
17.4
%
63.1
75.3
86.1
23.0
17.5
Số xã có lò đốt rác thải Tỷ lệ hộ gia đình có đủ 3 công trình vệ sinh theo chuẩn (hố xí, nhà tắm, bể nƣớc hoặc nƣớc máy)
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHÍNH
18
TRỊ XÃ HỘI
%
18.1
Tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn
65.0
71.0
95.0
30.0
%
Tỷ lệ Đảng bộ xã đạt "Trong sạch vững mạnh"
18.2
90.0
91.0
95.0
5.0
%
18.3
Tỷ lệ UBND xã đạt "Vững mạnh"
74.0
78.0
95.0
21.0
Tỷ lệ đoàn thể chính trị xã hội đạt danh
%
18.4
98.1
98.4
99.0
0.9
hiệu tiến trở lên
19
AN NINH TRẬT TỰ XÃ HỘI
%
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí an ninh trật tự XH
96
97
98
2
Nguồn: [89]
Phụ lục 3.2: DANH SÁCH LÀNG NGHỀ TỈNH NAM ĐỊNH (2015)
TT
Tên LN
Nhóm ngành
LN TT
Địa chỉ (Xã, thị trấn - Huyện)
Hỗ trợ, khôi phục
Phát triển, nhân rộng
LN đã đƣợc công nhận
LN TT, duy trì, bảo tồn
Bảo tồn để lƣu giữ nghề, không phát triển
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(3)
Đảm bảo VSMT hoặc di dời ra khỏi khu dân cƣ (11)
1 LN nƣớc mắm Sa Châu
Chế biến LTTP
X
Giao Châu - Giao Thủy
2
Cồn - Hải Hậu
X
X
Trồng và làm cây cảnh nghệ thuật tổ dân phố Đỗ Bá
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
3
Cồn - Hải Hậu
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
Trồng và làm cây cảnh nghệ thuật tổ dân phố Nguyễn Châm A
Sản xuất chiếu cói làng An Đạo
4
Hải An - Hải Hậu Mây tre đan, TCMN
X
X
5 LN mộc dân dụng Đông Hữu Hải Anh - Hải Hậu Chế biến gỗ
X
6 LNTT dệt chiếu Phƣơng Đức Hải Bắc - Hải Hậu Mây tre đan, TCMN
X
X
X
7
Chế biến gỗ
X
X
LN mộc mỹ nghệ Tam Tùng Đông
Hải Đƣờng - Hải Hậu
8 LN cây cảnh Tam Tùng Nam
X
X
Hải Đƣờng - Hải Hậu
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
PL 10
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(1)
(2)
(3)
9
X
X
LN sản xuất trồng hoa, cây cảnh Tây Cát
Hải Đông - Hải Hậu
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
10 LN cây cảnh Tân Hùng
Hải Hòa - Hải Hậu
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
11
Hải Hòa - Hải Hậu
X
X
LN sản xuất trồng hoa, cây cảnh Xuân Hà
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
12 LN cây cảnh Bắc Hƣng
X
X
Hải Hƣng - Hải Hậu
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
13 LN cây cảnh Cờ Hồng
X
X
Hải Long - Hải Hậu
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
14 LN trồng cây dƣợc liệu
Hải Lộc - Hải Hậu Khác
X
Hải Lý - Hải Hậu
15
X
X
LN sản xuất trồng hoa, cây cảnh Văn Lý
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
16
X
Chế biến gỗ
X
X
LNTT sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, khảm trai Bình Minh
Hải Minh - Hải Hậu
17 LN cây cảnh Hồng Tiến
Hải Phú - Hải Hậu
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
Khác
18
X
LN xây dựng dân dụng Thƣợng Phúc 2
Hải Phúc - Hải Hậu
19
X
Mây tre đan, TCMN
X
LN se đay dệt chiếu Giáp Nam
Hải Phƣơng - Hải Hậu
20 LN cây cảnh Đông Thành
Hải Sơn - Hải Hậu
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
21 LN cây cảnh Nam Sơn
Hải Sơn - Hải Hậu
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
PL 11
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
22 LN cây cảnh Trần Phú
Hải Sơn - Hải Hậu
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
23 LN cây cảnh Nam Bình
Hải Sơn - Hải Hậu
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
24 LN cây cảnh Hƣng Thịnh
Hải Sơn - Hải Hậu
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
25 LN cây cảnh Phạm Tăng
Hải Tân - Hải Hậu
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
26
Hải Tây - Hải Hậu
X
X
LN sản xuất trồng hoa, cây cảnh Hƣng Đạo
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
27 LN trồng cây dƣợc liệu
Khác
X
Hải Toàn - Hải Hậu
28 LN đan lƣới
Khác
Hải Triều - Hải Hậu
29 LN sản xuất đồ gỗ Phạm Rỵ
Chế biến gỗ
X
X
Hải Trung - Hải Hậu
30 LN mộc dân dụng Kim Thành Hải Vân - Hải Hậu Chế biến gỗ
X
X
31 LN cây cảnh Xuân Bắc
X
X
Hải Xuân - Hải Hậu
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
32
Khác
X
X
LN cán kéo sợi PE Minh Châu
Thịnh Long - Hải Hậu
33
Chế biến LTTP
X
X
LN SX bánh kẹo Đông Cƣờng
Yên Định - Hải Hậu
34 LN mây tre đan Vạn Đồn
Mỹ Lộc - Mỹ Lộc Mây tre đan, TCMN
X
PL 12
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(1)
35 LN mây tre đan Làng Giáng
Mỹ Lộc - Mỹ Lộc Mây tre đan, TCMN
X
36
Mỹ Lộc - Mỹ Lộc Mây tre đan, TCMN
X
LN mây tre đan Thôn Vào Lƣơng
37
Dệt, may
X
LN chăn, ga, gối, đệm, quần áo Làng Sắc
Mỹ Thắng - Mỹ Lộc
38 LN hoa, quất cảnh Vạn Diệp
X
Nam Phong - TP. Nam Định
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
39 LN cây cảnh thôn Trung
X
X
Điền Xá - Nam Trực
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
40 LN cây cảnh thôn Thƣợng
X
X
Điền Xá - Nam Trực
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
41 LN cây cảnh thôn Phú Hào
X
X
Điền Xá - Nam Trực
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
42 LN hoa, cây cảnh thôn Hạ
X
X
Điền Xá - Nam Trực
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
43 LNTT hoa, cây cảnh Vị Khê
X
X
X
Điền Xá - Nam Trực
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
44 LNTT hoa, cây cảnh Lã Điền
X
X
X
Điền Xá - Nam Trực
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
45
X
X
X
LNTT hoa, cây cảnh Trừng Uyên
Điền Xá - Nam Trực
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
Khác
46 LN tái chế nhựa Báo Đáp
X
Hồng Quang - Nam Trực
PL 13
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(1)
Chế biến LTTP
X
X
47
X
Nam Dƣơng - Nam Trực
Nghề làm miến dong, miến gạo, bánh đa gạo truyền thống làng Phƣợng
Cơ khí
48 LN Đồng Côi
X
Nam Giang - Nam Trực
Cơ khí
49 LN Vân Chàng
X
Nam Giang - Nam Trực
Dệt, may
50 LN dệt khăn Trung Thịnh
X
Nam Hồng - Nam Trực
Dệt, may
51 LN dệt khăn Liên Tỉnh
X
Nam Hồng - Nam Trực
Khác
52 LN Vô Hoạn
X
Nam Mỹ - Nam Trực
53
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
LN hoa đào, cây cảnh Nam Mỹ
Nam Mỹ - Nam Trực
Cơ khí
54 LN Đồng Quỹ
X
Nam Tiến - Nam Trực
Cơ khí
55 LN cơ khí Bình Yên
X
X
Nam Thanh - Nam Trực
Dệt, may
56
X
X
X
Nghề dệt khăn truyền thống Trung Thắng
Nam Thanh - Nam Trực
57
X
Mây tre đan, TCMN
X
X
Nghề thủy tinh truyền thống Xối Trì
Nam Thanh - Nam Trực
58 LN dâu tơ tằm Đại An
Dệt, may
X
Nam Thắng - Nam Trực
PL 14
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
59 LN xây dựng Vũ Lao
Khác
X
X
Tân Thịnh - Nam Trực
60 LN nón lá thôn Hƣng Thịnh
Mây tre đan, TCMN
X
X
Hoàng Nam - Nghĩa Hƣng
61
Mây tre đan, TCMN
X
X
Hoàng Nam - Nghĩa Hƣng
LN nón lá thôn Phù Sa Thƣợng
62
Mây tre đan, TCMN
X
Nghĩa Châu - Nghĩa Hƣng
LN làm nón lá thôn Lý Nghĩa Thƣợng
63
Mây tre đan, TCMN
X
Nghĩa Châu - Nghĩa Hƣng
LN làm nón lá thôn Lý Nghĩa Hạ
64 LN làm nón lá thôn Phú Kỳ
Mây tre đan, TCMN
X
Nghĩa Châu - Nghĩa Hƣng
65 LN làm nón lá thôn Thắng Hạ
Mây tre đan, TCMN
X
Nghĩa Châu - Nghĩa Hƣng
66 LN làm nón lá thôn Đại Kỳ
Mây tre đan, TCMN
X
Nghĩa Châu - Nghĩa Hƣng
67
Mây tre đan, TCMN
X
X
Nghĩa Châu - Nghĩa Hƣng
LN nón lá thôn Đào Khê Thƣợng
68 LN nón lá thôn Đào Khê Hạ
Mây tre đan, TCMN
X
X
Nghĩa Châu - Nghĩa Hƣng
69 LN thôn Văn Anh (Văn Lâm)
Chế biến LTTP
X
Nghĩa Lâm - Nghĩa Hƣng
70 LN đan cói Đồng Nam
Mây tre đan, TCMN
X
X
Nghĩa Lợi - Nghĩa Hƣng
71 LN chiếu cói xóm Đại Lê
Mây tre đan, TCMN
X
Nghĩa Sơn - Nghĩa Hƣng
PL 15
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(1)
Mây tre đan, TCMN
72
X
Sản xuất chiếu cói xóm Tân Liêu
Nghĩa Sơn - Nghĩa Hƣng
Mây tre đan, TCMN
73
X
Sản xuất chiếu cói xóm Lý Nhân
Nghĩa Sơn - Nghĩa Hƣng
74 LN làm cói xóm Liêu Hải
Mây tre đan, TCMN
X
Nghĩa Trung - Nghĩa Hƣng
75 LN làm nón lá Hƣơng Cát
Mây tre đan, TCMN
X
Cát Thành - Trực Ninh
76 LN mộc Mộc Kênh
Cổ Lễ - Trực Ninh Chế biến gỗ
X
X
77 LN ƣơm tơ, dệt vải Cổ Chất
Dệt, may
X
Phƣơng Định - Trực Ninh
78 LN dệt vải thôn Cự Trữ
Dệt, may
X
Phƣơng Định - Trực Ninh
79 LN dệt vải Nhự Nƣơng
Dệt, may
X
Phƣơng Định - Trực Ninh
80
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
LNTT mây tre đan thôn An Mỹ
Trung Đông - Trực Ninh
81 Làng Trung Lao
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Trung Đông - Trực Ninh
82 LNTT gai, lƣới, vó Hạ Đông
Khác
X
X
X
Trực Đạo - Trực Ninh
83
Dệt, may
X
X
X
LN dệt khăn truyền thống Dịch Diệp
Trực Chính - Trực Ninh
X
84 LN đan cót Ngọc Đông
Mây tre đan, TCMN
X
Trực Thanh - Trực Ninh
PL 16
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(3)
85 LN đan cót Duyên Lãng
Mây tre đan, TCMN
X
X
Trực Thanh - Trực Ninh
86 LN dệt chiếu Văn Lãng
Mây tre đan, TCMN
X
Trực Tuấn - Trực Ninh
87 LN dệt chiếu Nam Lạng
Mây tre đan, TCMN
X
Trực Tuấn - Trực Ninh
Mây tre đan, TCMN
X
88
Liên Minh - Vụ Bản
LN mây tre đan thôn Vân Bảng
Mây tre đan, TCMN
X
89 LN Ngõ Trang
Liên Minh - Vụ Bản
Mây tre đan, TCMN
X
90 LN Hổ Sơn
Liên Minh - Vụ Bản
Cơ khí
X
91 LN cơ khí Thôn Tiên
Quang Trung - Vụ Bản
Cơ khí
X
92 LN cơ khí thôn Đồng
Quang Trung - Vụ Bản
Cơ khí
X
X
X
93
Quang Trung - Vụ Bản
LN rèn truyền thống Giáp Nhất
X
X
X
94 LNTT dệt thôn Quả Linh
Dệt, may
Thành Lợi - Vụ Bản
X
95 LN Hồ Sen
Mây tre đan, TCMN
Vĩnh Hào - Vụ Bản
X
96 LN mây tre đan Vĩnh Lại
Mây tre đan, TCMN
Vĩnh Hào - Vụ Bản
X
97 LN mây tre đan Đại Lại
Mây tre đan, TCMN
Vĩnh Hào - Vụ Bản
PL 17
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(3)
98
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
LNTT sản xuất gối mây Tiên Hào
Vĩnh Hào - Vụ Bản
99
Dệt, may
X
Làng ngề dâu tơ tằm Hồng Thiện
Xuân Hồng - Xuân Trƣờng
100 LNTT dệt chiếu Xuân Dục
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Xuân Ninh - Xuân Trƣờng
101
X
X
LN trồng hoa, cây cảnh Xuân Dục
Xuân Ninh - Xuân Trƣờng
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
102
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
LN thêu truyền thống Phú Nhai
Xuân Phƣơng - Xuân Trƣờng
103
Chế biến gỗ
X
X
X
Nghề điêu khắc và chế biến gỗ Trà Đông, Trà Đoài
Xuân Phƣơng - Xuân Trƣờng
104 LNTT cơ khí xã Xuân Tiến
Cơ khí
X
X
X
Xuân Tiến - Xuân Trƣờng
105 LN CB LTTP xã Xuân Tiến
Chế biến LTTP
X
X
Xuân Tiến - Xuân Trƣờng
106 LN CB lâm sản xã Xuân Tiến
Chế biến gỗ
X
X
Xuân Tiến - Xuân Trƣờng
107
Lâm - Ý Yên
Chế biến gỗ
X
LN mộc trạm trổ, điêu khắc gỗ Tân Ninh
108
Lâm - Ý Yên
Cơ khí
X
LNTT đúc đồng thôn Vạn điểm A
109 LN thôn Tiến Thắng
Yên Đồng - Ý Yên Dệt, may
X
PL 18
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
110 LN trạm khắc gỗ Đằng Động Yên Hồng - Ý Yên Chế biến gỗ
X
X
111
Yên Ninh - Ý Yên Chế biến gỗ
X
X
X
LNTT đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên
112 LNTT đồ gỗ Lũ Phong
Yên Ninh - Ý Yên Chế biến gỗ
X
X
X
113 LNTT đồ mộc Ninh Xá
Yên Ninh - Ý Yên Chế biến gỗ
X
X
X
114
Yên Ninh - Ý Yên Chế biến gỗ
X
X
LN mộc trạm trổ, điêu khắc gỗ Trịnh Xá
115
Yên Phú - Ý Yên Chế biến LTTP
X
LNTT chế biến lƣơng thực Quang Trung
116 LN cây cảnh Đông Lạc
Yên Phúc - Ý Yên
X
X
Trồng, kinh doanh sinh vật cảnh
117 LNTT sơn mài Cát Đằng
Yên Tiến - Ý Yên Mây tre đan, TCMN
X
X
X
118
Yên Tiến - Ý Yên Mây tre đan, TCMN
X
X
X
LNTT sản xuất hàng TCMN Thƣợng Thôn
119 LN dệt may Vĩnh Trị
Yên Trị - Ý Yên Dệt, may
X
120 LNTT đan nón Mạc Sơn
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Yên Trung - Ý Yên
121
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Nghề thêu ren truyền thống thôn Nhuộng
Yên Trung - Ý Yên
122 LNTT trêu ren Hoàng Giang
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Yên Trung - Ý Yên
123 LNTT trêu ren Tiêu Bảng
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Yên Trung - Ý Yên
PL 19
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(3)
124 LNTT trêu ren thôn Thông
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Yên Trung - Ý Yên
125 LNTT trêu ren Văn Minh
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Yên Trung - Ý Yên
126 LNTT trêu ren Văn Mỹ
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Yên Trung - Ý Yên
127 LNTT trêu ren Thôn Trung
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Yên Trung - Ý Yên
128 LNTT trêu ren Phƣơng Hƣng
Mây tre đan, TCMN
X
X
X
Yên Trung - Ý Yên
129 LNTT đúc kim loại Tống Xá
Yên Xá - Ý Yên Cơ khí
X
X
X
130 LN cơ khí thôn Bắc đƣờng 12 Yên Xá - Ý Yên Cơ khí
X
131 LN tre nứa ghép Cổ liêu
Yên Xá - Ý Yên Mây tre đan, TCMN
X
Nguồn: [87]
PL 20
PL 21
Phụ lục 3.3: PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT TẠI LÀNG NGHỀ TỈNH NAM ĐỊNH
1. THÔNG TIN CHUNG
(Đánh dấu (x) vào phía trước các lựa chọn)
1.1. Họ tên ngƣời trả lời phỏng vấn:………………………………..1.2. Giới tính: □ Nam □ Nữ 1.3. Địa chỉ:
Huyện: □ Ý Yên □ Mỹ Lộc
□ Yên Xá
□ Yên Ninh
□ Mỹ Thắng
Xã: □ Yên Tiến
□ Cát Đằng
□ Sắc
□ Tống Xá
Làng: □ La Xuyên
1.4. Cơ sở hoạt động từ năm nào:………………… 1.5. Số năm làm nghề của chủ cơ sở:……………… 1.6. Học vấn chủ cơ sở sản xuất (hết lớp mấy):………/….. 1.7. Trình độ chuyên môn: □ Sơ cấp □ Trung cấp □ Cao đẳng □ Đại học
Câu
Nội dung
Trƣớc 2010
Năm 2015
Ghi chú
5 → ghi rõ
1.8
Ngành nghề sản xuất chính của cơ sở ?
1. Thủ công mỹ nghệ 2. Dệt may 3. Chế biến gỗ 4. Cơ khí 5. Ngành khác
1. Thủ công mỹ nghệ 2. Dệt may 3. Chế biến gỗ 4. Cơ khí 5. Ngành khác
1.9
1.10
Diện tích mặt bằng sản xuất (m2)? Tổng diện tích đất sở hữu (m2) ?
4 → ghi rõ
1.11 Xƣởng sản xuất thuộc loại hình?
1. Nhà tạm 2. Nhà bán kiên cố 3. Nhà kiên cố 4. Khác
1. Nhà tạm 2. Nhà bán kiên cố 3. Nhà kiên cố 4. Khác
2. LAO ĐỘNG
Nội dung
2.1. Lao động làm nghề chủ yếu trong độ tuổi: □15-35 (….%) □Trên 35-60 (….%) □ Dƣới 15 và trên 60 (….%) Ghi chú
Tổng số lao động làm việc trong cơ sở?
Trƣớc 2010
Năm 2015
Câu 2.2
2.3
Số thành viên trong gia đình ?
2.4
Số thành viên trong gia đình tham gia làm nghề ?
Chi phí trả công lao động là bao nhiêu tiền một ngƣời?
……………… đồng/………..
………………… đồng/………..
2.5
Ghi rõ hình thức trả theo tháng hay giờ hay hình thức khác
- Lao động thƣờng xuyên + Thợ cả + Thợ phụ - Lao động thời vụ
………...…đồng ………...…đồng ………...…đồng ………...…đồng ………...…đồng ………...…đồng ………...…đồng ………...…đồng
2.6. Thông tin và ý kiến của lao động
(Từ 2 đến 3 ngƣời trả lời) (Ghi số trước mỗi lựa chọn vào ô tương ứng)
PL 22
Học
Tay nghề
Là lao động…
Lao động
Loại hình
Làm cho
Công việc
1. Nghệ nhân
1. Làm thuê
vấn
đến từ
lao động
cơ sở từ năm
đảm nhiệm
2. Thợ giỏi
2. Ngƣời trong gia đình
1. Cùng xã
1. Thời vụ
(hết lớp
nào?
3. Thợ cả
3. Khác (ghi rõ)
2. Xã khác
2. Quanh năm
mấy)
4. Thợ phụ
3. Huyện khác
3. Khác (ghi rõ)
4. Tỉnh khác (ghi rõ)
Trƣớc khi
Lý do chuyển nghề
Trƣớc khi
Lý do chuyển
Nghề này
Đó là nghề gì
làm nghề
làm nghề tại
sang cơ sở này
làm cho mức
1. Nông nghiệp
1. Thu nhập cao và ổn định hơn
tại cơ sở
cơ sở này, có
sống của gia
2. Lâm Nghiệp
2. Áp lực công việc ít hơn
1. Thu nhập cao và ổn định hơn
này, có
làm cùng
đình LĐ
3. Dịch vụ
3. Không có đất SXNN
2. Áp lực công việc ít hơn
làm nghề
nghề này ở cơ
4. Tiểu thủ CN
4. Không xin đƣợc việc ở các
3. Không có đất SXNN
1. Tốt hơn
khác
sở khác
5. Công chức
cơ quan, doanh nghiệp khác
4. Không xin đƣợc việc ở các cơ
2. Vẫn thế
6. HSSV
5. Khác (ghi rõ)
không
không
quan, doanh nghiệp khác
3. Kém đi
7. Công nhân
5. Khác (ghi rõ)
8. Hƣu trí
1. Có
9. Khác
1. Có 2. Không
2. Không
3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
3.1.Thời gian sản xuất trong năm (ghi rõ âm/ dương lịch, ghi rõ số công bình quân/lao động)
Tháng
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10 T11 T12
Bình thƣờng
Cao điểm
3.2. Nguyên liệu, công cụ sản xuẩt và sản phẩm phụ
PL 23
Ghi chú (Ghi rõ hình thức mua,
Giá mua
Nguyên liệu
TT
mục đích sử dụng, ảnh hƣởng tới môi trƣờng
/công cụ
Nguồn gốc nguyên liệu 1. Trong xã 2. Trong huyện 3. Trong tỉnh 4. Tỉnh khác 5. Nƣớc ngoài 6. Khác (ghi rõ)
nếu có sự thay đổi trƣớc và sau khi thực hiện xây dựng NTM…)
2015
2015
Trƣớc 2010
Trƣớc 2010
3.2.1 Nguyên liệu 1…
3.2.2 Nguyên liệu 2…
3.2.3 Nguyên liệu 3…
3.2.4 Máy….
3.2.5 Máy….
3.2.6 Máy…..
3.3. Sản phẩm, thị trƣờng tiêu thụ và nguồn vốn
Câu
Nội dung
Trƣớc 2010
Ghi chú Khác → ghi rõ
3.3.1
Sản phẩm làm ra đƣợc tiêu thụ nhƣ thế nào (ghi rõ tỷ lệ tiêu thụ cho mỗi loại hình)?
Bán lẻ (….%) Bán buôn (….%) Có đại lý đến thu mua (….%) Khác (….%)
2015 Bán lẻ (….%) Bán buôn (….%) Có đại lý đến thu mua (….%) Khác (….%)
3.3.2
Địa bàn tiêu thụ chủ yếu? (Có thể chọn nhiều phương án)
3.3.3
Chọn 4,5 → ghi rõ tên tỉnh /tên nƣớc Khác → ghi rõ
Nguồn vốn sản xuất, kinh doanh của cơ sở ?
1. Trong xã (….%) 2. Trong huyện (….%) 3. Trong tỉnh (….%) 4. Tỉnh khác (….%) 5. Nƣớc ngoài (….%) Vốn cố định (…%) Vốn lƣu động (…%) Khác (…%)
1. Trong xã (….%) 2. Trong huyện (….%) 3. Trong tỉnh (….%) 4. Tỉnh khác (….%) 5. Nƣớc ngoài (….%) Vốn cố định (…%) Vốn lƣu động (…%) Khác (…%)
Vay của cá nhân
Vay của cá nhân
(….%)
(….%)
3.3.4 Phƣơng thức tiếp cận vốn ?
Vay của các tổ chức tín dụng (….%) Vay của các tổ chức chính chị xã hội (….%) Khác (….%)
Vay của các tổ chức tín dụng (….%) Vay của các tổ chức chính chị xã hội (….%) Từ chƣơng trình xây dựng NTM (….%) Khác (….%)
PL 24
Câu
Nội dung
Trƣớc 2010
2015
Ghi chú
Đánh giá việc tiếp cận nguồn vốn? 1. Thuận lợi
3.3.5
2. Bình thƣờng 3. Khó khăn Hình thức tiếp thị sản phẩm chủ yếu? 1. Quảng cáo trên các phƣơng tiện
chọn 4 → ghi rõ
3.3.6
thông tin đại chúng. 2. Thông qua hội chợ/ triển lãm
3. Thông qua chính quyền địa phƣơng 4. Khác
3.4. Hình thức xử lí nƣớc thải, chất thải
Năm 2015
Ghi chú
Câu
Nội dung
Trƣớc 2010
3.4.1
Hình thức xử lý nƣớc thải ?
chọn 5 → câu 3.4.3 chọn 6 → ghi rõ
1. Dùng thiết bị lọc 2. Xả ra bể lắng 3. Dùng hóa chất 4. Dùng thiết bị khác 5. Không xử lý 6. Khác
1. Dùng thiết bị lọc 2. Xả ra bể lắng 3. Dùng hóa chất 4. Dùng thiết bị khác 5. Không xử lý 6. Khác
3.4.2
Bắt đầu dùng hình thức này từ năm nào ?
3.4.3 Hình thức xử lý chất thải rắn?
chọn 4 → câu 3.4.5 chọn 5 → ghi rõ
1. Chôn lấp 2. Đốt 3. Dùng hóa chất 4. Không xử lý 5. Khác
1. Chôn lấp 2. Đốt 3. Dùng hóa chất 4. Không xử lý 5. Khác
3.4.4
3.4.5
Bắt đầu dùng hình thức này từ năm nào ? Hình thức xử lý sản phẩm phụ (nếu có) ?
3.4.6
Bắt đầu dùng hình thức này từ năm nào?
chọn 2 → mục 3.5
3.4.7
1. Có 2. Không
3.4.8
Ông/bà có nhận thấy môi trƣờng làng nghề đang thay đổi theo hƣớng xấu đi không ? Nếu có, nó diễn ra rõ rệt nhất từ năm nào ?
3.5. Mối liên kết sản xuất, kinh doanh
PL 25
Ghi chú
Nội dung
Trả lời
Câu
3.5.1
Ông/ bà có biết ở xã/ huyện mình có tổ chức/ hiệp hội ngành nghề không ?
1. Có 2. Không
3.5.2
Cơ sở của ông/ bà có tham gia tổ chức hiệp hội ngành nghề nào không ?
1. Có 2. Không
chọn 1→ ghi rõ tên hiệp hội/ tổ chức
3.5.3 Cơ sở sản xuất của ông/ bà có tham gia liên kết với các cơ sở sản xuất khác không ?
1. Có 2. Không
chọn 1 → câu 3.5.4 chọn 2 → mục 3.6
Mức độ liên kết thế nào ?
3.5.4
Các cơ sở liên kết đó ở đâu ?
chọn 4,5 → ghi rõ
3.5.5
1. Rất thƣờng xuyên 2. Thƣờng xuyên 3. Bình thƣờng 4. Ít 5. Rất ít hoặc không 1. Trong xã 2. Trong huyện 3. Trong tỉnh 4. Tỉnh khác 5. Nƣớc ngoài
chọn 6 → ghi rõ
Mục đích tham gia/ liên kết là gì ?
3.5.6
1. Hợp tác về vốn 2. Hợp tác thị trƣờng tiêu thụ 3. Hợp tác về các thông tin SXKD 4. Hợp tác về mặt bằng sản xuất 5. Hợp tác về công nghệ, máy móc 6. Khác
3.6. Dự định truyền nghề của ông/bà
Câu
Nội dung
Trả lời
Ghi chú
1. Có
3.6.1
Ông (bà) có dự định truyền lại nghề hay không ?
Chon 1 câu 3.6.2 chọn 2 → mục 3.7
2. Không 3. Không biết hoặc chƣa có dự định
chọn 4 → ghi rõ
3.6.2
Vì sao ông (bà) lại không có ý định truyền cho con cháu mình ?
1. Thu nhập thấp, không ổn định 2. Ảnh hƣởng tới sức khỏe 3. Không đƣợc xã hội coi trọng 4. Nguyên nhân khác (ghi rõ)
3.6.3
Những đề xuất của ông/ bà để lƣu giữ và phát triển nghề?
3.7. Đánh giá của ông/bà về những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở (theo thứ tự từ 1-10, 10 là khó khăn nhất)
PL 26
Các yếu tố
Mức độ
Đề xuất, kiến nghị (nếu có)
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn
- Nguyên, vật liệu
- Trình độ của ngƣời lao động
- Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm
- Mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm
- Công nghệ sản xuất
- Chính sách hỗ trợ
- Mối liên kết với cơ sở khác
- Cơ sở hạ tầng không đồng bộ
- Ô nhiễm môi trƣờng
4. LÀNG NGHÊ VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
41. Đánh giá của ông/bà về mức độ quan trọng của làng nghề đối với phong trào xây dựng NTM ở địa phƣơng
□ Rất quan trọng → □ Quan trọng → □ Bình thường → □ Rất ít quan trọng → □ Không quan trọng
4.2. Đóng góp của cơ sở đối với phong trào xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng (Chỉ tính những đóng góp ngoài quy định chung của xã).
4.2.1. Diện tích đất hiến tặng:……..……m2 4.2.2. Tiền mặt……………….đồng. 4.2.3. Khác…………
5. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VỚI LÀNG NGHÊ
Câu
Nội dung
Trả lời
Ghi chú
chọn 2 → Câu 5.2
5.1
Cơ sở có đƣợc chƣơng trình xây dựng nông thôn mới hỗ trợ sản xuất kinh doanh nghề không ?
1. Có 2. Không
chọn 7 → ghi rõ
5.2
Nếu có, xin ông bà cho biết rõ nội dung hỗ trợ là gì ? (có thể chọn nhiều phương án)
1. Mặt bằng sản xuất 2. Vốn 3. Đào tạo nhân lực 4. Xúc tiến thƣơng mại 5. Công nghệ sản xuất 6. Thiết kế mẫu mã sản phẩm 7. Khác
5.3. Đánh giá của ông/bà về mức độ quan trọng của chƣơng trình NTM đối với sự phát triển của làng nghề
□ Rất quan trọng → □ Quan trọng → □ Bình thường → □ Rất ít quan trọng → □ Không quan trọng
5.4. Chƣơng trình xây dựng NTM đã ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sự phát triển của làng nghề?
(Khoanh tròn vào một trong các lựa chọn)
PL 27
Các yếu tố
Tốt hơn
Không thay đổi
Xấu hơn
3
2
1
1- Khả năng tiếp cận nguồn vốn
3
2
1
2- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
3
2
1
3- Trình độ của ngƣời lao động
3
2
1
4- Việc cung ứng nguyên liệu
3
2
1
5- Thị trƣờng tiêu thụ
3
2
1
6- Mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm
3
2
1
7- Công nghệ sản xuất
3
2
1
8- Chính sách hỗ trợ khác
3
2
1
9- Mối liên kết với cơ sở khác
3
2
1
10- Môi trƣờng
PL 28 Phụ lục 3.4: Đặc điểm địa bàn điều tra
TT Địa điểm điều tra Nhóm ngành Tổng số Số Ghi
cơ sở phiếu chú
1 La Xuyên (Yên Ninh –Ý Yên) Chế biến gỗ 600 60 Xã NTM
Làng Sắc (Mỹ Thắng – Mỹ Lộc)
2 Cát Đằng (Yên Tiến – Ý Yên) 360 36 Thủ công mỹ nghệ Xã NTM
3 Dệt, may 250 25
4 Tống Xá (Yên Xá – Ý Yên) Cơ khí 228 23
Tổng cộng 144
1.438 Nguồn: [56]
Phụ lục 3.5: Thông tin về chủ cơ sở SXKD tại các LN điều tra
La Cát Làng Tống
TT Thông tin
Xuyên (người) Đằng (người) Sắc (người) Xá (người)
Tổng số phiếu điều tra 60 36 25 23
1 Giới tính 60 36 15 23 Nam
0 0 10 0 Nữ
2 Số năm làm nghề < 5 năm 14 0 5 0
34 7 11 6 5-10 năm
6 9 3 5 10-15 năm
Tiểu học (cấp 1)
6 20 6 12 >15 năm
3 Trình độ học vấn 0 0 3 0
30 18 12 4 THCS (cấp 2)
30 18 10 19 THPT (cấp 3)
4 Trình độ 18 2 25 0 chuyên môn Không qua đào tạo
42 34 0 16 Sơ cấp
0 0 0 7 Trung cấp
Nguồn: Xử lý từ kết quả điều tra của tác giả
Cao đẳng, 0 0 0 0 đại học
PL 29 Phụ lục 3.6: Thông tin chung về cơ sở SXKD tại các LN điều tra
La Cát Làng Tống TT Thông tin Xuyên Đằng Sắc Xá
1 Diện tích mặt bằng sản xuất (m2)
- Trung bình (2010) 149,8 136,8 108,9 1.179,3
Trung bình (2015) 179,5 165,8 112,0 1.339,1
- Nhỏ nhất (2015) 60 60 40 500
- Lớn nhất (2015) 300 320 300 6.000
2 Tổng diện tích đất sở hữu (m2)
- Trung bình (2010) 219,8 234,4 116,4 1.215,2
Trung bình (2015) 236,1 281,0 159,8 1.202,5
- Nhỏ nhất (2015) 100 150 0 500
- Lớn nhất (2015) 350 1.000 700 6.000
31
70,5
35
100
18
100
1
4,5
3 Loại hình nhà xƣởng (Cơ sở - %)
0
0.0
1
2.8
7
28,0
0
0.0
- Nhà tạm (2010)
0
0.0
0
0,0
0
0,0
21
95,5
Trung bình (2015)
51,7
31
5
23
- Nhà bán kiên cố (2010)
97,2 0,0
20,0 0,0
100 0,0
13
29,5
0
0
0
Trung bình (2015) 35
29
48,3
0
13
0
0,0
52,0
0,0
- Nhà kiên cố (2010)
Trung bình (2015)
4 Tỉ lệ các nguồn vốn (%)
54,5
74,3
50,0
62,8
- Vốn cố định (2010)
61,5
86,4
38,0
50,4
Trung bình (2015)
45,5
23,7
50,0
37,2
- Vốn lƣu động (2010)
38,5
13,6
62,0
49,6
Trung bình (2015)
5 Tỉ lệ các nguồn vốn vay (%)
21,6
38,3
46,7
23,6
- Vay cá nhân (2010)
9,8
17,6
18,2
0,0
Trung bình (2015)
78,4
61,7
53,3
76,4
- Vay ngân hàng (2010)
81,8
100,0
90,2
82,4
Nguồn: Xử lý từ kết quả điều tra của tác giả
Trung bình (2015)
PL 30 Phụ lục 3.7: Thông tin chung về lao động tại các LN điều tra
TT Thông tin La Xuyên Cát Đằng Làng Sắc Tống Xá
1 Hình thức trả lƣơng Công nhật Công nhật Công nhật Công nhật
2 Tiền công lao động (2015)
190-250 150-250 170-190 300-380
100-150 75-130 100-140 170-230
100 100 120 150 - Thợ cả (nghìn đồng/người/ngày) - Thợ phụ (nghìn đồng/người/ngày) - Lao động thời vụ (nghìn đồng/người/ngày)
Nguồn: Xử lý từ kết quả điều tra của tác giả
3 Chế độ đãi ngộ ngoài lƣơng Không Không Không Ăn ca
Phụ lục 3.8: Kết quả phỏng vấn lao động tại các LN điều tra
TT Nội dung phỏng vấn
Tổng số lao động đƣợc phỏng vấn La Xuyên 180 Cát Đằng 106 Làng Sắc 75 Tống Xá 69
1 Số năm làm nghề
- Dưới 5 năm 73 14 34 3
- Từ 5 - 10 năm 89 41 28 49
- Từ 10 - 15 năm 18 38 11 6
- Trên 15 năm 13 2 11
2 Trình độ học vấn
- Hết cấp 1 2 0 10 0
- Hết cấp 2 23 74 44 13
- Hết cấp 3 155 32 21 56
3 Đánh giá về mức sống do làm nghề
- Tốt hơn 157 105 74 65
- Không thay đổi 23 1 1 4
4 Số ngƣời đã từng chuyển nghề 142 83 57 52
PL 31
TT Nội dung phỏng vấn La Xuyên Cát Đằng Làng Sắc Tống Xá
5 Nghề làm trƣớc đó
- Nông nghiệp 100 56 43 26
- Dịch vụ 1 3 1
- Tiểu thủ công nghiệp 4 11 11
- Học sinh sinh viên 26 6 5
- Công nhân 12 9 5 14
- Hưu trí 1
6 Lí do chuyển nghề
- Thu nhập cao và ổn định hơn 56 106 46 39
- Áp lực công việc ít hơn 20 1 1
- Không có đất sản xuất nông nghiệp 2 7
Nguồn: Xử lý từ kết quả điều tra của tác giả
- Không xin được việc trong các cơ 8 5 36 7 quan Nhà nước
PL 32
Phụ lục 3.9: Quy trình sản xuất tại các LN điều tra
Nguyên liệu
Sản phẩm thô
Sản phẩm hoàn chỉnh
Công đoạn sản xuất do thợ cả thực hiện
Công đoạn sản xuất do thợ phụ thực hiện
Công đoạn sản xuất có sử dụng máy móc
Công đoạn sản xuất thủ công
LNTT đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên
Gỗ
Lắp ghép Trạm khắc Cƣa, cắt, bào
Sản phẩm thô
Đánh giấy ráp
Khảm
Phun bóng
Sơn PU Đánh vecni
Sản phẩm hoàn chỉnh
PL 33
LNTT sơn mài Cát Đằng
Gỗ/nứa Tạo hình Phôi mộc
Mài, gọt Đánh giấy ráp Hong khô nơi thoáng mát
Hom (sơn + đánh giấy ráp) Thí (sơn + đánh giấy ráp)
- Vẽ, cầm (quang) đối với đồ nứa Thếp vàng, bạc (đối với đồ gỗ)
Sản phẩm hoàn chỉnh
LN chăn ga, gối đệm quần áo Làng Sắc
Vải Sản phẩm thô Cắt May Kiểm tra sản phẩm, nhặt chỉ
Sản phẩm hoàn chỉnh Là Gấp p
PL 34
LNTT đúc kim loại Tống Xá
Sản phẩm hoàn chỉnh Sắt thép, nhôm phế liệu
Đất sét, cát
Sơn Nấu
Mài hàn Làm khuôn Đổ khuôn
Máy khoan Ra khuôn
Làm sạch Máy tiện
Sản phẩm thô
Phụ lục 3.10: Thời gian sản xuất tại các LN điều tra
TT Thời gian SX La Xuyên Cát Đằng Làng Sắc Tống Xá
Tháng cao điểm 1 9,10,11,12 8,9,10,11 3,4,7,8,9 3,4,10,11 (>26 công)
Tháng thấp điểm (<20 công)
2 1,2,12 1,2,12 1,2,12 1,2,12
7.00-11.30g 7.00-11.30g
Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả.
3 Thời gian sản xuất trong ngày 7.00-11.30g 13.30-17.30g 7.00-11.30g 13.30-17.30g 13.30-17.30g 22.00-6.00g 13.30-17.30g (cao điểm đến 22.00g)
PL 35 Phụ lục 3.11: Sản phẩm, hình thức và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của LN đƣợc điều tra
TT Nội dung La Xuyên Cát Đằng Làng Sắc Tống Xá
Bàn ghế, Đồ nứa Chăn, ga, Chi tiết máy
giƣờng tủ, ghép sơn gối, đệm, xây dựng,
quần áo...
sập gụ, tủ chè, đồ thờ mài (tranh, bàn thờ, khai thác khoáng sản, 1 Sản phẩm lọ....), đồ chân vịt, mỏ
thờ sơn son neo, cửa van
thếp vàng, cung, đập
bạc tràn...
Hình thức tiêu thụ
- Bán lẻ (%) 22,78 64,24 - 25
- Bán buôn (%) 68,33 33,03 - 61
2 8,89 2,73 100 14
(Đại lý đến (Đại lý đến (Đại lý đến (Giao sản - Khác (%) thu mua) thu mua) thu mua, phẩm tại
online) nhà máy)
Thị trƣờng tiêu thụ
- Trong tỉnh (%) 68,94 51,01 - 51,5
100 47,3 (Quảng
31,06 (Các tỉnh 46,94 (Các tỉnh (Các tỉnh miền Trung, 3 Ninh, Thái Nguyên, - Ngoài tỉnh (trong nước) (%) phía Bắc) phía Bắc)
Tây Nguyên) Bình Dương...)
2,50 1,2
- Xuất khẩu (%) - (EU, Nhật, (Lào) -
Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả.
Hoa Kỳ)
PL 36 Phụ lục 3.12: Thực trạng liên kết SXKD của các cơ sở đƣợc điều tra
TT Nội dung điều tra
Cát Đằng 36 Làng Sắc 25 Tống Xá 23 La Xuyên 60
1 8 7 0 Tổng số cơ sở điều tra 1 Không liên kết với cơ sở SXKD khác (phiếu)
2,78 32,00 30,43 Tỉ lệ (%) 0,00
35 17 16 60 2 Có liên kết với cơ sở SXKD khác (phiếu)
Tỉ lệ (%) 100,00 97,22 68,00 69,57
- Rất thƣờng xuyên (phiếu) Tỉ lệ (%)
- Thƣờng xuyên (phiếu)
Tỉ lệ (%)
- Bình thƣờng (phiếu)
Tỉ lệ (%)
- Ít (phiếu)
20 57,14 11 31,43 4 11,43 0 0,00 1 5,88 11 64,71 2 11,76 3 17,65 1 6,25 2 12,50 11 68,75 2 12,50 4 6,67 39 65,00 17 28,33 0 0,00 Tỉ lệ (%)
- Trong xã (phiếu) Tỉ lệ (%)
- Trong huyện (phiếu)
Tỉ lệ (%)
- Trong tỉnh (phiếu)
20 57,14 5 14,29 0 0,00 10 28,57 17 100,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 9 56,25 5 31,25 1 6,25 1 6,25 0 0,00 0 0,00 45 75,00 15 25,00
3 Mức độ liên kết 4 Địa bàn liên kết Tỉ lệ (%) - Tỉnh khác (phiếu) Tỉ lệ (%) 5 Mục đích liên kết chủ yếu (phiếu) 1 29 17 0 0 0 0 8 0 0 9 0 3 3 10 3 2 0
0 - Hợp tác về vốn 17 - Hợp tác về thị trƣờng 47 - Hợp tác về thông tin SXKD 0 - Hợp tác về mặt bằng SX 0 - Hợp tác về công nghệ SX 0 - Hợp tác khác Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả
PL 37
Phụ lục 3.13: Vấn đề môi trƣờng tại các cơ sở LN đƣợc điều tra
La Xuyên Cát Đằng Làng Sắc Tống Xá
TT Nội dung điều tra 2015 2015 2015 2015 Trƣớc 2010 Trƣớc 2010 Trƣớc 2010
0 0 0 18 0 0 0 0 25 0 0 1 0 21 0 2 2 0 19 0 - Dùng thiết bị lọc - Xả ra bể lắng - Dùng hóa chất - Không xử lí - Khác 0 4 0 40 0 0 60 0 0 0 0 13 0 23 0 0 0 0 35 0
0 44 0 0 0 0 0 0 - Chôn lấp - Đốt - Dùng hóa chất - Không xử lí 0 1 0 0 0 18 0 0 0 0 0 0 0 0 0 22 0 0 0 0 12 13 0 0 Trƣớc 2010 1 Hình thức xử lí nƣớc thải (phiếu) 2 Hình thức xử lí chất thải (phiếu)
- Khác 0 0 0 0
60 (thu gom theo quy định từ 2011) 35 (thu gom theo quy định từ 2011) 25 (thu gom theo quy định từ 2015) 23 (thu gom theo quy định từ 2015)
0 0 0 0 0 0 0 0 3 Số cơ sở đƣợc công nhận đạt chuẩn môi trƣờng
Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả
Tổng số cơ sở điều tra 44 60 36 18 25 22 23 35
PL 37
(3 - Tốt hơn; 2 – Không thay đổi; 1- Xấu hơn)
PL 38
Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả
Phụ lục 3.14: Đánh giá về ảnh hƣởng của xây dựng NTM đối với LN
Phụ lục 3.15: Đánh giá về mối quan hệ LN với xây dựng NTM
TT Nội dung khảo sát Xã NTM Yên Ninh Xã NTM Yên Tiến Xã Mỹ Thắng Xã Yên Xá
1 Về mức độ quan trọng của LN với chƣơng trình xây dựng NTM
- Rất quan trọng (phiếu) 2 3 1 0
Tỉ lệ (%) 3,33 8,33 4,00 0,00
- Quan trọng (phiếu) 27 32 9 6
Tỉ lệ (%) 45,00 88,89 36,00 26,09
- Bình thƣờng (phiếu) 30 15 17 1
Tỉ lệ (%) 50,00 2,78 60,00 73,91
0 0 0 - Ít quan trọng (phiếu) 1
0 0 0 Tỉ lệ (%) 1,67
0 0 0 - Không quan trọng (phiếu) 0
0 0 0 Tỉ lệ (%) 0
Xã PL 39 Xã NTM Xã NTM Xã Mỹ TT Nội dung khảo sát Yên Ninh Yên Tiến Thắng Yên Xá
2 Về mức độ quan trọng của chƣơng trình xây dựng NTM với LN
- Rất quan trọng (phiếu) 0 1 1 0
Tỉ lệ (%) 0,00 2,78 4,00 0,00
- Quan trọng (phiếu) 42 29 9 6
Tỉ lệ (%) 70,00 80,56 36,00 26,09
- Bình thƣờng (phiếu) 16 15 17 3
Tỉ lệ (%) 26,67 8,33 60,00 73,91
0 0 0 - Ít quan trọng (phiếu) 0
0 0 0 Tỉ lệ (%) 0
0 0 3 - Không quan trọng (phiếu) 2
Nguồn: Xử lí từ kết quả điều tra của tác giả
Tỉ lệ (%) 3,33 8,33 0,00 0,00
Phụ lục 3.16: Tổng số hộ và số hộ công nghiệp của các xã đƣợc điều tra .
2011 2016
Tỉ lệ hộ Tổng Hộ công nghiệp TT Địa phƣơng công nghiệp số hộ (hộ) Tỉ lệ (%) (%) (hộ)
H. Ý Yên 10,87 65.235 11.277 17,29
1 Xã Yên Ninh 64,15 3.225 2.268 70,33
2 Xã Yên Tiến 44,16 3.604 1.964 54,50
3 Xã Yên Xá 32,97 1.130 473 41,86
H. Mỹ Lộc 13,21 19.206 4.482 23,3
Nguồn: tính toán từ [15]
4 Xã Mỹ Thắng 17,26 2.394 787 32,87
PL 40 Phụ lục 3.17: Kết quả xây dựng NTM tại 4 xã có LN đƣợc điều tra
Yên
Yên
Mỹ
Yên
STT
Tiêu chí
Ninh
Tiến
Thắng
Xá
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
1 Quy hoạch
Đạt
Đạt
Chƣa đạt
Chƣa đạt
2 Giao thông
Đạt
Đạt
Đạt
3
Chƣa đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
4 Điện
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
5
Thủy lợi
Đạt
Đạt
Chƣa đạt
Chƣa đạt
6 Cơ sở vật chất văn hóa
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
7 Chợ nông thôn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
8 Bƣu điện
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
9 Nhà ở dân cƣ
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
10 Thu nhập
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
11 Hộ nghèo
12 Tỉ lệ LĐ có việc làm thƣờng xuyên
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
13 Hình thức tổ chức sản xuất
Đạt
Đạt
Đạt
Chƣa đạt
14 Giáo dục
Đạt
Đạt
Đạt
Chƣa đạt
15 Y tế
Chƣa đạt
Chƣa đạt
Đạt
Đạt
16 Văn hóa
Chƣa đạt
Chƣa đạt
Đạt
Đạt
17 Môi trƣờng
Chƣa đạt
Chƣa đạt
Đạt
Đạt
18 Hệ thống tổ chức chính trị XH
Đạt
Đạt
Đạt
Chƣa đạt
19 An ninh trật tự xã hội
Trƣờng học
Tổng số tiêu chí đạt
13
11
19
19
Năm đạt chuẩn NTM
2015
2015
Dự kiến năm đạt chuẩn NTM
2017
2017
Nguồn: [89]