Đại học Thái Nguyên Đại học Tổng hợp Batangas Cộng Hòa XHCN Việt Nam Cộng hòa Philippin

VŨ KIỀU HẠNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN

TRONG TIẾNG ANH ĐỂ CHUẨN BỊ CÁC HOẠT ĐỘNG TÍCH HỢP NÓI VÀ VIẾT CHO SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT

TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Ngôn ngữ và Văn học Anh

BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TIẾNG ANH

THÁI NGUYÊN, 2014

Luận án được hoàn thành tại:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Matilda H. Dimaano

Phản biện 1: .............................................

Phản biện 2: .............................................

Phản biện 3: .............................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học họp tại:

…………………………………………………………………………………..

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện quốc gia Việt Nam;

- Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên;

- Thư viện Trung tâm Đào tạo và Phát triển quốc tế;

- Thư viện trường Đại học Tổng hợp Batangas, Philipin.

1

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU

Tiếng Anh là một trong những môn học được ưu tiên hàng đầu

trong khung chương trình dành cho sinh viên hệ cao đẳng và đại học.

Khóa học này được gọi chung là tiếng Anh căn bản.

Phân tích diễn ngôn được định nghĩa là việc phân tích ngôn

ngữ và thành phần trong các câu, trong đó chủ yếu liên quan đến việc

nghiên cứu về ngữ pháp: nghiên cứu của các thành phần nhỏ của

ngôn ngữ, chẳng hạn như âm thanh bao gồm ngữ âm học và âm vị

học, các phần của từ hoặc hình thái, ý nghĩa hay ngữ nghĩa, và các

thứ tự của các từ trong câu hoặc cú pháp.

Phân tích diễn ngôn đóng vai trò quan trọng vì các lý do

khác nhau. Đối với các nhà ngôn ngữ học, nó giúp để tìm hiểu cách

thức hoạt động ngôn ngữ, để nâng cao sự hiểu biết; cho các nhà giáo

dục trong việc tìm hiểu cách thức các văn bản làm việc tốt, để họ có

thể tập trung vào việc giảng dạy sinh viên những chiến lược viết và

nói; và cho các nhà phân tích, để khám phá ra ý nghĩa trong văn bản

mà không rõ ràng trên bề mặt như phân tích bài phát biểu của một

chính trị để xem những định kiến của họ.

Xem xét sự cần thiết của sinh viên cho một nền giáo dục có

chất lượng, đặc biệt là môn tiếng Anh và đánh giá các chương trình

đào tạo hiện hành đối với trường Đại học, để đánh giá và phân tích

diễn ngôn nói và viết cho sinh viên năm thứ nhất.

2

Là một giảng viên đại học, người nghiên cứu đã dành thời gian

quan sát những khó khăn mà sinh viên gặp phải bao gồm viết câu có

hiệu quả trong một đoạn văn khái niệm hóa một chủ đề trong thành

phần cũng như khó khăn trong tính chính xác, đọc hiểu, từ vựng và

các khía cạnh âm vị học. Chính vì những lý do trên, mà tôi tiến hành

nghiên cứu thăm dò sâu hơn vào khả năng phân tích diễn ngôn trong

kỹ năng nói và viết của người học.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này nhằm phân tích diễn ngôn nói và viết của

các học sinh sinh viên năm nhất đại học trong khóa học tiếng Anh cơ

bản tại Đại học Thái Nguyên.

Cụ thể, nghiên cứu này đã tìm câu trả lời cho các câu hỏi

nghiên cứu sau đây:

1. Hồ sơ dữ liệu đầu vào của sinh viên:

1.1 Giới tính;

1.2 Trình độ học vấn của phụ huynh;

1.3 Nơi sinh

1.4 Trường Phổ thông đã học (công lập hay dân lập)

1.5 Mức độ tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng?

2. mức độ năng lực trong kỹ năng nói và viết của học sinh là gì?

3. Có sự khác biệt đáng kể giữa khả năng và đặc điểm của học sinh?

4. Làm thế nào để giáo viên đánh giá năng lực nói và viết luận của

học sinh?

3

5. Có sự khác biệt đáng kể giữa nói và viết luận trong năng lực của

học sinh và đánh giá của giáo viên?

6. Những hoạt động tích hợp nào có thể được đề xuất để nâng cao

năng lực của sinh viên trong nói và viết luận?

1.3. GIÁ TRỊ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho các nhà lãnh

đạo, các nhà quản lý, các cá nhân có lien quan. Cụ thể như sau:

Sinh viên. Họ sẽ được hưởng lợi từ kết quả của các nghiên

cứu đặc biệt, các tài liệu giảng dạy sẽ cập nhật và thay đổi trong quá

trình học tập và nghiên cứu. Các sinh viên tham gia cuộc khảo sát

này sẽ có một cơ hội để thử nghiệm và đánh giá phần nào thành công

của chương trình.

Giảng viên. Điều này sẽ có ý nghĩa để cho các giảng viên,

không chỉ tham gia vào việc khảo sát cho nghiên cứu mà họ cũng sẽ

học được nhiều điều ý nghĩa và thiết thực. Sau nghiên cứu, họ có thể

ứng dụng được các kết quả của nghiên cứu trong giảng dạy, nâng cao

hiệu quả dạy và học cho sinh viên.

Các nhà quản lý. Từ những kết quả của nghiên cứu, họ sẽ

đưa ra được quyết định chính xác hơn trong việc thay đổi hay quyết

định những chương trình phù hợp với năng lực và trình độ của người

học cũng như căn cứ vào đó để đánh giá, khảo sát năng lực của sinh

viên. Từ những tài liệu sẵn có, các nhà quản lý có thể áp dụng sao

cho phù hợp với trình độ và năng lực của người học, mang lại hiệu

quả cao trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu

Các nhà lãnh đạo. Căn cứ vào kết quả của luận án, các nhà

4

lãnh đạo sẽ có những thông tin chính xác, số liệu chính xác để tiến

tới việc sử dụng, áp dụng kết quả nghiên cứu. Đồng thời sẽ xây dựng

cụ thể các quy định, quyết định để áp dụng cho phù hợp. Mang lại

hiệu quả thiết thực và có tính ứng dụng cao.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Có 200 sinh viên đại học năm thứ nhất và 30 giảng viên

tiếng Anh của một số trường thành viên trong Đại học Thái Nguyên

tham gia vào nghiên cứu này.

Thông qua bảng câu hỏi điều tra và bài kiểm tra kỹ năng nói

và viết đã thu lại được kết quả rất khả quan. Thông tin cá nhân được

thu thập từ các sinh viên và giáo viên thông qua các câu hỏi nhưng

tên của họ không được tiết lộ.

Giảng vên tham gia giảng dạy sẽ cung cấp một số thng tin

khác lien quan tới nội dung cần nghiên cứu về khả năng của sinh

viên thông qua bảng câu hỏi điều tra.

Các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng trong

quá trình nghiên cứu như sau: so sánh trung bình, t-test, phân tích

tương quan.

5

CHƯƠNG II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Trong phần này, người nghiên cứu giới thiệu một số các

nghiên cứu lien quan tới các biến của luận án tiến sĩ.

2.2. MÔ TẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu mô tả các dữ liệu đầu vào, quá trình nghiên cứu

và kết quả, cụ thể được trình bày trong bảng dưới đây:

Đánh giá: - Bài

kiểm tra của GV - Câu

hỏi

điều Thiết kế các hoạt động cho SV tra

ĐẦU VÀO TIẾN TRÌNH ĐẦU RA A. Dữ liệu đầuvào: 1. Giới tính 2. Trình đọ học vấn của phụ huynh 3.Nơi sinh, 4. Trường PTTH 5. Tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng B. Khả năng của sinh viên trong: 1. phân tích diễn ngôn nói 2. phân tích diễn ngôn viết C.Đánh giá cuae giảng viên

1. phân tích diễn ngôn nói 2. phân tích diễn ngôn viết

Bảng 1 Tiến trình nghiên cứu

6

CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô tả nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện sử dụng các loại mô tả trong

nghiên cứu. Theo Ariola (2006) nghiên cứu mô tả được sử dụng để

mô tả dữ liệu và đặc điểm về những gì đang được nghiên cứu cũng

như các hành vi đặc trưng của một nhóm người riêng biệt, nơi dữ

liệu được thu thập để mô tả nhân, tổ chức, cài đặt, hoặc hiện tượng

hiện nay. Phương pháp mô tả, so sánh cũng được sử dụng trong

nghiên cứu để dự đoán được ý nghĩa và sự khác biệt của hai biến

cũng như để xác định, phân tích và giải thích tương đồng và khác

biệt của họ.

Nghiên cứu này được thực hiện sử dụng hai loại câu hỏi, các câu hỏi

khảo sát và kiểm tra của giáo viên.

Đối tượng nghiên cứu

Các đối tượng của nghiên cứu này bao gồm 200 sinh viên

năm đầu tiên và 30 giảng viên tiếng Anh của một số các trường Đại

học thành vên thuộc Đại học Thái Nguyên.Các sinh viên được học

7

theo chương trình tiếng Anh căn bản do các trường thiết kế theo quy

định chung của bộ Giáo dục và Đào tạo.

Công cụ nghiên cứu:

Nghiên cứu này đã khiến sử dụng các công cụ nghiên cứu

sau đây:

Bài kiểm tra do người nghiên cứu thiết kế. Phần kiểm tra này

được thiết kế để đánh giá mức độ năng lực phân tích diễn ngôn nói

và viết của sinh viên đại học năm thứ nhất.

Bảng câu hỏi khảo sát. Bảng này được thiết kế riêng cho giảng viên

nhằm để đánh giá nhận thức về mức độ của sinh viên trong lực phân

tích diễn ngôn nói và viết.

Thu thập số liệu

Sau khi thiết kế 2 bộ bảng câu hỏi điều tra cho sinh viên và

giảng viên cũng như đề kiểm tra 2 kỹ năng nói và viết cho sinh viên,

người nghiên cứu dưới sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn đã gửi

cho các giảng viên của Đại học Tổng hợp Batangas góp ý, tham khảo

và sửa chữa cho phù hợp với nội dung nghiên cứu và trình độ của

sinh viên.

8

Nay sau khi bộ câu hỏi được góp ý và chỉnh sửa, người

nghiên cứu gửi thư cho hội đồng đánh giá và thông qua. Sau khi

được chấp thuận, người nghiên cứu sẽ chỉnh sửa lại cho hoàn thiện

và viết thư tới hiêu trưởn của các trường thuộc Đại học Thái Nguyên

xien phép làm điều tra.

Trong quá trình thu thập số liệu, người nghiên cứu phối hợp

với giảng viên giảng dạy trực tiếp hướng dẫn sinh viên cụ thể cách

hoàn thiện thông tin trong bảng câu hỏi điều tra và tiến hành ghi âm

sinh viên về chủ đề đã được thiết kế dành riêng cho kỹ năng nói.

Phần phiếu điều tra sẽ được thu lại và niêm phong.

Các bảng câu hỏi khảo sát về các mặt khác cũng đã được thu

lại để chuẩn bị cho việc xử lý số liệu.

Xử lý số lệu thống kê

Nghiên cứu có sử dụng các phương pháp phân tích thống kê

để giải thích ý nghĩa và phân tích của nghiên cứu sau đây:

Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng phần mềm SSPS.

Cronbach alpha. được sử dụng để đo lường thống nhất nội bộ

của các điểm số của người trả lời.

9

Tương quan. được thực hiện để xác định các mối quan hệ của

các 'điểm số đánh giá của giảng viên với sinh viên.

Trung bình. Điều này đã được sử dụng để xác định số điểm

trung bình của học sinh trong các bài kiểm tra -made- giáo viên

Tỷ lệ phần trăm. được sử dụng để xác định mức độ liên

quan đến toàn bộ câu trả lời.

Xếp hạng. Điều này đã được sử dụng để xác định tầm quan

trọng về vị trí

Độ lệch chuẩn. Điều này đã được sử dụng để xác định các

biến của điểm số của sinh viên trong các kết quả làm bài kiểm tra

T-test. Điều này đã được sử dụng để tìm ra sự khác biệt có ý

nghĩa quan trọng của đối tượng được so sánh.

10

CHƯƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Dữ liệu đầu vào của sinh viên

Như đối với hồ sơ giới tính của sinh viên đa số là nữ chiếm

91,5 % hay 183 của tổng số 200. Có 17 nam giới chiếm 8,5 %.

Trình độTrong 'giáo dục đa đạt được hoặc 48,7 phần trăm học

sinh của cha mẹ cha mẹ có trình độ học vấn ở mức độ hoặc giáo dục

cao hơn so với đại học khác. Điều này cho thấy tầm quan trọng được

đưa ra bởi cha mẹ của người được hỏi sinh viên để giáo dục.

Đối với vị trí của phần lớn nguồn gốc hay 21,0 phần trăm số

người được hỏi sinh viên đến từ người khác hoặc những nơi khác

nhau ở Việt Nam. Điều này chỉ ra rằng các trường đại học được

nghiên cứu phục vụ cho sinh viên đến từ nhiều nơi khác nhau ở Việt

Nam và do đó xử lý một số sinh viên không đồng nhất.

Liên quan đến các loại hình trường học cao học, tất cả các

người tham gia đến từ trường trung học công lập. Điều này chỉ ra

rằng các trường trung học công lập là tổ chức chính phục vụ cho các

sinh viên. Điều này có thể là do trường trung học công lập được

miễn phí tại Việt Nam và sự hỗ trợ của chính phủ.

11

Khi tiếp xúc với phương tiện truyền thông Anh trong số 200

sinh viên, 190 hoặc 95 phần trăm đã có tiếp xúc với các phương tiện

truyền thông Anh.

Mức độ phân tích diễn ngôn nói và viết của sinh viên

Trong việc đánh giá năng lực giảng bằng miệng, điểm số trung

bình của các mặt hàng chính xác phát âm và lưu loát là 2.77. Điều

này chỉ ra rằng mức độ thẩm âm và lưu loát của sinh viên là trung

bình cho tập hợp các số sinh viên.

Để hiểu và từ vựng, điểm số trung bình của các mặt hàng

chính xác là 2.76 với một số điểm trung bình% tương đương 55,2

phần trăm và 50 phần trăm ở trên. Điều này cho thấy mức độ hiểu

biết và năng lực vốn từ vựng của học sinh là trung bình.

Xét về độ chính xác về ngữ pháp, số điểm trung bình của các

mặt hàng chính xác là 2,77 tương ứng với một số điểm trung bình%

tương đương 55,4 phần trăm. Điều này chỉ ra rằng mức độ chính xác

về ngữ pháp thẩm của sinh viên là trung bình.

Đối với sự gắn kết và thống nhất của giảng văn số điểm trung

bình của các mặt hàng chính xác là 4,36 mà có tương đương nghĩa

là% số điểm chính xác 39,6 phần trăm.

12

Trong trường hợp thứ tự hợp lý, kết quả cho thấy số điểm

trung bình là 2.04 đúng với nghĩa tương đương 40,8% điểm phần

trăm. Điều này có nghĩa rằng điểm số của học sinh không theo một

phân phối bình thường và lệch về bên trái là tốt.

Đối với các khoản sinh viên trường, số điểm trung bình là 3.04

đúng với một số điểm trung bình% tương đương với 60,7 phần trăm.

Điều này cho thấy rằng về mặt đầy đủ của đoạn văn bản, hiệu suất

của học sinh là trung bình cho dân số được đưa ra này.

Trong khía cạnh thứ tự hợp lý, kết quả cho thấy điểm trung

bình là 2,93 tương ứng với một số điểm có nghĩa là% của 58,6 phần

trăm là trên 50 phần trăm. Điều này cho thấy rằng hiệu suất của các

học sinh trong việc đảm bảo trật tự logic của một đoạn văn bản là

trung bình cho dân số này.

Sự gắn kết, số điểm trung bình thu được là 2,96% và trung

bình 59,1 điểm phần trăm. Điều này cho thấy rằng khả năng của học

sinh để đạt được sự thống nhất và sự gắn kết trong đoạn văn bản là

trung bình.

Xét về hiệu suất tổng cộng của các sinh viên trong giảng

bằng văn bản, số điểm trung bình thu được là 3,06% với trung bình

13

51,8 điểm phần trăm. Điều này cho thấy rằng nói chung, văn bản

thực hiện luận của người trả lời học sinh trung bình

3. Sự khác biệt đáng kể giữa năng lực và đặc điểm của các sinh

viên.

Trong số 64 kết hợp trung bình được so sánh, 30 tổ hợp trung

bình cho thấy sự khác biệt đáng kể. Những sự kết hợp có ý nghĩa với

sự khác biệt đáng kể liên quan đến các mặt hàng năng lực của giảng

bằng văn bản cụ thể là: sự gắn kết và sự gắn kết, tự hợp lý và đầy đủ,

tất cả đối với các năng lực giảng bằng miệng, phát âm và lưu loát,

hiểu và từ vựng, ngữ pháp và chính xác cũng như các văn bản năng

lực ngôn của trật tự, và sự thống nhất và chặt chẽ.

4. Giáo viên đánh giá năng lực Sinh viên

Tất cả các mặt thu được một số điểm đồng ý của trên 50 phần

trăm. Các mặt hàng công khai năng lực bằng miệng có 100 phần

trăm đồng ý đáp ứng. Điều này chỉ ra rằng cả hai mặt hàng năng lực

của giảng nói và viết được tốt như nhau luyện của sinh viên như cảm

nhận của người trả lời cô giáo.

Năng lực được đánh giá bởi những người được hỏi giáo viên

theo mức độ quan trọng của chúng. Điều này cho thấy rằng nói

14

chung, các giáo viên nhận thức tất cả các mặt hàng năng lực thành

phần của ngôn nói và viết là quan trọng.

5. Chênh lệch đáng kể giữa khả năng phân tích diễn ngôn nói và

viết

Các giá trị p của đa số các tổ hợp trung bình khác nhau là nhỏ

hơn hoặc bằng 0,05 đó là 142 tổ hợp ra khỏi 152, cho thấy các

phương tiện như khác biệt đáng kể. Điều này ngụ ý rằng những kết

hợp này có nghĩa là như hiệu suất giảng bằng miệng và bằng văn bản

của sinh viên x tần số của kỹ năng sinh viên như cảm nhận của giáo

viên là không có liên quan về mặt thống kê.

6. Các hoạt động tích phân có thể được đề xuất để cải thiện khả

năng phân tích diễn ngôn dành cho sinh viên.

Một tiêu chí đã được thiết lập trong việc thiết kế các hoạt động

không thể thiếu thích hợp để cải thiện ngôn nói và viết của học sinh

đặc biệt là đối với dân số này của sinh viên Việt Nam. Chúng bao

gồm các kỹ năng năng nói và ngôn nơi các học sinh cho thấy hiệu

suất kém; và phải có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với các kỹ

năng nhận thức của giáo viên thường xuyên được sử dụng bởi các

sinh viên. Những hoạt động không thể thiếu được cấu tạo từ các bài

15

tập cho sinh viên thực hành để đạt được trình độ thông thạo về các

lĩnh vực trong năng lực ngôn đánh giá nhất.

Đoàn kết và sự gắn kết, số điểm trung bình thu được là

2,96% và trung bình 59,1 điểm phần trăm. Điều này cho thấy rằng

khả năng của học sinh để đạt được sự thống nhất và sự gắn kết trong

đoạn văn bản là trung bình.

Xét về hiệu suất tổng cộng của các sinh viên trong giảng

bằng văn bản, số điểm trung bình thu được là 3,06% với trung bình

51,8 điểm phần trăm. Điều này cho thấy rằng nói chung, văn bản

thực hiện luận của người trả lời học sinh trung bình.

16

CHƯƠNG V TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ This chapter presents the summary of findings, conclusions

and recommendation of the study.

TÓM TẮT:

Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng phân tích diễn ngôn

để chuẩn bị cho các hoạt động tích hợp nói và viết cho sinh viên năm

thứ nhất tại Đại học Thái Nguyên.

Nghiên cứu này đã khiến sử dụng các phương pháp mô tả

trong nghiên cứu để xác định " khả năng phân tích diễn ngôn để

chuẩn bị cho các hoạt động tích hợp nói và viết cho sinh viên năm

thứ nhất tại Đại học Thái Nguyên" .Có 200 học sinh và 30 giáo viên

là những người được hỏi trong nghiên cứu. Các công cụ thống kê

được sử dụng là: Cronbach alpha, tương quan, Mean, Tỷ lệ, Bảng

xếp hạng, Standard Deviation và T- test.

17

KẾT LUẬN:

Dựa từ các kết quả nghiên cứu, các kết luận sau đây được rút ra:

1. Đa số những người trả lời của học sinh là nữ, đến từ nhiều

nơi khác nhau ở Việt Nam, từng học trung học tại các trường công

lập, với tỷ lệ cao hoặc 95 phần trăm tiếp xúc với phương tiện truyền

thông và người có trình độ học vấn của cha mẹ là cao hơn so với bậc

đại học.

2. Mức độ năng lực ngôn nói và viết của học sinh trung bình

tất cả.

3. Có tồn tại sự khác biệt đáng kể giữa các sinh viên năng lực

và đặc điểm.

4. Đa số các năng nói và viết được oftenly thực hành của sinh viên.

5. Có sự khác biệt đáng kể giữa "nói và viết thông và các giáo

viên đánh giá và sinh viên thể hiện trong phần kết quả điểm.

6. Các bài tập được thiết kế dựa trên điểm số đánh giá

để nâng cao trình độ viết của họ.

KHUYẾN NGHỊ:

Từ các kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị sau đây được

cung cấp:

18

1. Đánh giá về các hoạt động không thể thiếu được đề xuất bởi

các giáo viên tiếng Anh khác với chuyên môn trong phát triển tài liệu

giảng dạy được khuyến khích.

2. Sử dụng các hoạt động không thể thiếu trong các lớp học

của giáo viên tiếng Anh

3. Tiến hành các nghiên cứu tương tự liên quan đến giảng dạy

nói và viết.

19

20