ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------
NGÔ THỊ HUYỀN
PHÂN TÍCH DIOXIN TRONG MẪU SỮA MẸ VÀ GÓP PHẦN
ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM DIOXIN TRONG CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ SINH SỐNG TẠI CÁC KHU VỰC LÂN CẬN
SÂN BAY ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------
NGÔ THỊ HUYỀN
PHÂN TÍCH DIOXIN TRONG MẪU SỮA MẸ VÀ GÓP PHẦN
ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM DIOXIN TRONG CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ SINH SỐNG TẠI CÁC KHU VỰC LÂN CẬN
SÂN BAY ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Hùng Minh
TS. Phạm Thị Ngọc Mai
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đối với TS. Nguyễn
Hùng Minh (Phòng thí nghiệm Dioxin, Trung tâm Quan trắc môi trường, Tổng cục
Môi trường) và TS. Phạm Thị Ngọc Mai (Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội), người đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn
em hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi tới các thầy cô giáo trong trường Đại Học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Hóa học lòng tri ân sâu
sắc vì những kiến thức các thầy cô truyền đạt cho em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị và các bạn đồng nghiệp trong
Phòng thí nghiệm Dioxin, Trung tâm Quan trắc Môi trường, Tổng cục môi trường
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến Dự án xây dựng phòng thí nghiệm
Dioxin tại Việt Nam (AP-16657 và BMGF-50799) và chương trình nghiên cứu khoa
học KHCN-33.01/11-15 từ chương trình nghiên cứu Khoa học và Kĩ thuật quốc gia
KHCN-33/11-15 (Nghiên cứu và khắc phục hậu quả lâu dài của chất độc da
cam/Dioxin đối với môi trường và sức khỏe con người Việt Nam ) vì đã hỗ trợ kinh
phí để em có thể hoàn thành được luận văn này.
Hà nội, 24/11/2014
Học viên
Ngô Thị Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về các hợp chất Dioxin ........................................................ 3
1.1.1. Cấu tạo ...................................................................................................... 3
1.1.2. Tính chất .................................................................................................. 5
1.1.3. Cơ chế gây độc và độc tính của Dioxin ….. ............................................. 6
1.1.4. Nguồn phát thải Dioxin ra môi trường ..................................................... 9
1.1.5. Nguồn phơi nhiễm Dioxin ở người ........................................................ 11
1.1.6. Các nghiên cứu về phân tích Dioxin trong mẫu sữa mẹ ........................ 11
1.2. Giới thiệu sơ lược về khu vực lấy mẫu .......................................................... 13
1.2.1. Vị trí địa lý.............................................................................................. 13
1.2.2. Tình trạng nhiễm độc Dioxin tại sân bay Đà Nẵng ................................ 13
1.2.3. Tình trạng phơi nhiễm Dioxin ở cộng đồng dân cư sinh sống lân cận sân
bay Đà Nẵng ......................................................................................... 14
1.3. Tổng quan về phương pháp phân tích Dioxin trong mẫu sữa ...................... 16
1.3.1. Phương pháp tách chiết ......................................................................... 16
1.3.2. Phương pháp làm sạch ........................................................................... 17
1.3.3. Phương pháp định lượng chất phân tích ................................................. 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 23
2.1.1. Chỉ tiêu phân tích ................................................................................... 23
2.1.2. Đối tượng phân tích ................................................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ................................................ 25
2.3.2. Phương pháp phân tích mẫu .................................................................. 26
2.4. Hóa chất, chất chuẩn, dụng cụ, thiết bị ......................................................... 27
2.4.1. Hóa chất ................................................................................................. 27
2.4.2. Chất chuẩn ............................................................................................. 28
2.4.3. Dụng cụ ................................................................................................. 29
2.4.4. Thiết bị ................................................................................................... 30
2.5. Thực nghiệm ................................................................................................. 30
2.5.1. Khảo sát hệ dung môi chiết ................................................................... 30
2.5.2. Quy trình chiết mẫu ............................................................................... 31
2.5.3. Quy trình làm sạch ................................................................................ 31
2.5.4. Điều kiện phân tích trên thiết bị HRGC/HRMS ................................... 32
2.5.5. Khảo sát độ chính xác của phương pháp phân tích ................................ 32
2.5.6. Phân tích mẫu sữa thu thập tại Đà Nẵng ............................................... 33
2.5.7. Tính toán và đánh giá kết qủa phân tích ................................................. 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 35
3.1. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích ................................. 35
3.1.1. Đường chuẩn phân tích Dioxin .............................................................. 35
3.1.2. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của thiết bị và phương pháp ... 36
3.1.3. Kết quả bước khảo sát dung môi chiết ................................................... 37
3.1.4. Kết quả đánh giá hiệu suất quá trình chiết và làm sạch ......................... 38
3.1.5. Kết quả đánh giá độ chính xác của phương pháp phân tích ................... 39
3.2. Kết quả phân tích Dioxin trong mẫu sữa tại Đà Nẵng ................................... 43
3.2.1. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa thu thập tại phường Khuê Trung .... 43
3.2.2. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa thu thập tại phường An Khê ........... 44
3.2.3. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa thu thập tại phường Hòa Thuận Tây… . 45
3.2.4. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ thu thập tại phường Chính Gián ...... 47
3.2.5. Hàm lượng Dioxin tiêu thụ hàng ngày (pg/kg bw/ngày) ở trẻ .............. 47
3.3. Đánh giá kết qủa phân tích mẫu sữa mẹ tại Đà Nẵng .................................... 48
3.3.1. Đánh giá kết qủa phân tích hàm lượng 17 đồng loại Dioxin theo khối lượng và TEQ.. ...................................................................................... 48
3.3.2. Đánh giá đặc trưng đồng loại Dioxin ..................................................... 50
3.3.3. So sánh kết quả của luận văn với một số nghiên cứu trên thế giới ........ 51
3.3.4. Đánh giá lượng tiêu thụ hàng ngày (TDI) ở trẻ ...................................... 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 58
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 64
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số nhóm đồng loại của các hợp chất Dioxin .............................................. 3
Bảng 1.2: Thông số thể hiện tính chất của một số đồng loại Dioxin .......................... 5
Bảng 1.3: Hệ số độc tương đương của 17 đồng loại độc Dioxin ................................ 8
Bảng 1.4: Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu phân tích Dioxin trong mẫu sữa ..... 12
Bảng 1.5: Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu sử dụng thiết bị HRGC/HRMS ........ 20
Bảng 1.6: Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu sử dụng phương pháp CALUX ........ 22
Bảng 2.1: Mười bảy chỉ tiêu phân tích Dioxin .......................................................... 23
Bảng 2.2: Số lượng và kí hiệu mẫu đã thu thập ........................................................ 24
Bảng 2.3: Tóm tắt thông tin mẫu sữa mẹ tại Đà Nẵng .............................................. 25
Bảng 2.4: Nồng độ dung dịch chuẩn dựng đường chuẩn .......................................... 28
Bảng 2.5: Điều kiện chiết mẫu trên thiết bị chiết lỏng - rắn áp suất cao .................. 31
Bảng 2.6: Điều kiện tách và phân tích các chất Dioxin ............................................ 32
Bảng 3.1: Phương trình hồi qui và hệ số tương quan tuyến tính của đường chuẩn .. 35
Bảng 3.2: Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp phân tích .. 36
Bảng 3.3: Mức khảo sát dung môi chiết mỡ trong mẫu sữa bột ............................... 38
Bảng 3.4: Hiệu suất thu hồi chất chuẩn 13C khi phân tích mẫu sữa bột .................... 38
Bảng 3.5: Hiệu suất thu hồi chất chuẩn khi phân tích mẫu lặp thêm chuẩn ............. 42
Bảng 3.6: Hàm lượng PCDD/Fs và tổng TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu thập
tại phường Khuê Trung ............................................................................ 43
Bảng 3.7: Hàm lượng PCDD/Fs và tổng TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu thập
tại phường An Khê .................................................................................. 44
Bảng 3.8: Hàm lượng PCDD/Fs và tổng TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu thập
tại phường Hòa Thuận Tây ...................................................................... 45
Bảng 3.9: Hàm lượng PCDD/Fs và tổng TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu thập
tại phường Chính Gián ............................................................................ 46
Bảng 3.10: Lượng tiêu thụ PCDD/Fs hàng ngày (pg/kg bw/ngày) ở trẻ .................. 48
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc hóa học của 17 đồng loại Dioxin ................................................. 4
Hình 1.2: Cấu trúc chung của các hợp chất policlo biphenyl ..................................... 5
Hình 1.3: Cơ chế gây độc của các đồng loại Dioxin ................................................... 7
Hình 1.4: Sơ đồ cơ chế của phương pháp CALUX .................................................. 21
Hình 2.1: Bản đồ lấy mẫu ........................................................................................ 24
Hình 2.2: Quy trình phân tích mẫu sữa sử dụng thiết bị HRGC/HRMS ................. 33
Hình 3.1: Độ thu hồi trung bình của chất chuẩn trong mẫu ...................................... 39
Hình 3.2: Phần trăm sai lệch của chất phân tích khi phân tích mẫu lặp ................... 40
Hình 3.3: Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa tại Đà Nẵng ........................................ 48
Hình 3.4: Đặc trưng đồng loại của Dioxin theo nồng độ khối lượng trong mẫu sữa mẹ 50
Hình 3.5: Đặc trưng đồng loại của Dioxin theo TEQ trong mẫu sữa mẹ ................. 51
Hình 3.6: So sánh hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ của luận văn với một số…...
nước trên thế giới ............................................................................. ……53
Hình 3.7: So sánh kết quả phân tích hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ ............. 54
Hình 3.8: So sánh mức tiêu thụ PCDD/Fs hàng ngày ở trẻ .............................. ……55
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bw: khối lượng cơ thể (body weight)
k.l mỡ: khối lượng mỡ
GC: Gas Chromatography
HpCDD: Heptaclo Dibenzo-Para Dioxin
HpCDF: Heptaclo Dibenzo Furan
HRMS: High Resolution Mass Spectrometry
HxCDD: Hexaclo Dibenzo-Para Dioxin
HxCDF: Hexaclo Dibenzo Furan
OCDD: Octaclo Dibenzo-Para Dioxin
OCDF: Octaclo Dibenzo Furan
PCB: Polyclobiphenyl
PCDD: Polyclo Dibenzo-Para Dioxin
PCDF: Polyclo Dibenzo Furan
PeCDD: Pentaclo Dibenzo-Para Dioxin
PeCDF: Pentaclo Dibenzo Furan
TCDD: Tetraclo Dibenzo-Para Dioxin
TCDF: Tetraclo Dibenzo Furan
TDI: Lượng tiêu thụ hàng ngày (Tolerable Daily Intake)
TEQ : Độ độc tương đương (Toxic Equivalency Quantity)
TT: Thứ tự
TB: Trung bình
KT, AK, HTT, CG: Khuê Trung, An Khê, Hòa Thuận Tây, Chính Gián
WHO: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
MỞ ĐẦU
Dioxin là một nhóm các hợp chất hóa học được đưa vào danh sách các chất ô
nhiễm môi trường khó phân hủy trong quy ước Stockholm – một công ước quốc tế
về bảo vệ sức khỏe con người và môi trường trước nguy cơ do các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy gây ra. Những hợp chất này là các sản phẩm phụ phát thải không
chủ định từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các quá trình đốt cháy.
Ngoài những trường hợp phơi nhiễm với các hợp chất Dioxin do các vụ tai nạn hóa
chất xảy ra trên thế giới, theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) con người chủ yếu bị
phơi nhiễm với các hợp chất này qua con đường tiêu thụ thực phẩm bị nhiễm độc
Dioxin. Nhiều nghiên cứu về tác hại của Dioxin đã cho thấy các hợp chất này, đặc
biệt là 2,3,7,8-tetraclodizenzo-p-Dioxin (TCDD) gây ra một số ảnh hưởng nghiêm
trọng đối với môi trường và sức khỏe con người.[36]
Tại Việt Nam, một lượng rất lớn các chất diệt cỏ được ước tính chứa khoảng
trên 360 kg Dioxin được quân đội Mỹ phun rải xuống nhiều khu vực tại miền Nam
trong suốt những năm 1962 - 1971 trong cuộc chiến tranh Việt Nam - Mỹ.[19]Trong
suốt khoảng thời gian đó, sân bay Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng là một trong số
những sân bay quân sự đã được sử dụng làm địa điểm tập trung, lưu trữ, trộn và nạp
chất diệt cỏ chứa Dioxin để chuẩn bị cho các phi vụ phun rải cũng như tẩy rửa hóa
chất dư sau khi phun rải. Sân bay này đã được xác định là một“điểm nóng” về
nhiễm độc Dioxin tại Việt Nam do mức độ tồn lưu Dioxin rất cao được phát hiện
thấy trong các mẫu đất, trầm tích và thủy sinh thu thập tại đây. Ngoài ra, một số
nghiên cứu tiến hành phân tích mẫu sinh phẩm người (máu, sữa mẹ) sinh sống lân
cận sân bay Đà Nẵng cho thấy hàm lượng Dioxin, đặc biệt là hàm lượng của chất
độc TCDD rất cao.[32, 39]
Một số nghiên cứu dịch tễ học tiến hành tại cộng đồng dân cư sinh sống xung
quanh điểm nóng sân bay Đà Nẵng cho thấy sự xuất hiện của một số bệnh nghiêm
trọng trong đó có ung thư, rối loạn sinh sản ở phụ nữ và đặc biệt khuyết tật bẩm
sinh ở trẻ em. Vì vậy, cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh sân bay đang đối mặt
1
với nguy cơ phơi nhiễm Dioxin cao. Tuy nhiên, cho đến nay những nghiên cứu
đánh giá phơi nhiễm Dioxin trong cộng đồng dân cư sinh sống tại khu vực xung
quanh sân bay Đà Nẵng còn rất ít.
Nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc đánh giá mức độ phơi
nhiễm của cư dân sống gần sân bay Đà Nẵng, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu
“Phân tích Dioxin trong mẫu sữa mẹ và góp phần đánh giá phơi nhiễm Dioxin trong
cộng đồng dân cư sinh sống tại các khu vực lân cận sân bay Đà Nẵng”. Luận văn
này được thực hiện với mục tiêu đánh giá sơ bộ mức độ phơi nhiễm của các cộng
đồng dân cư sinh sống tại bốn phường lân cận sân bay Đà Nẵng gồm Khuê Trung,
quận Cẩm Lệ; Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu và hai phường An Khê và Chính
Gián, thuộc quận Thanh Khê với các chất Dioxin và nguy cơ phơi nhiễm ở trẻ sơ
sinh qua con đường bú sữa mẹ bị nhiễm độc thông qua việc phân tích hàm lượng
Dioxin trong mẫu sữa mẹ và liều lượng tiêu thụ Dioxin hàng ngày ở trẻ.
Phân tích Dioxin trong mẫu sữa mẹ là một phép phân tích phức tạp do hàm
lượng chất phân tích chỉ ở cấp vết/siêu vết, hơn nữa vấn đề tách chiết chất phân tích
ra khỏi nền mẫu gặp khó khăn do mẫu sữa có thành phần phức tạp gồm chất béo,
protein, đường, chất khoáng… nên đòi hỏi các phương pháp chiết tách phải có hiệu
quả cao để tách chiết được tối đa chất phân tích và thiết bị phân tích phải có độ
nhạy cao cũng như giới hạn phát hiện thấp để có thể định lượng được từng chất
phân tích riêng rẽ. Trong luận văn này, chúng tôi tiến hành tách chiết các mẫu sử
dụng phương pháp chiết lỏng - rắn áp suất cao (PLE), một phương pháp hiện đại,
khắc phục được một số nhược điểm của phương pháp tách chiết thông thường như
chiết lỏng - lỏng hay chiết Soxhlet bao gồm giảm thời gian chiết mẫu, giảm dung
môi phân tích và tăng cường tính tự động hóa mà vẫn đạt hiệu quả tách chiết cao.
Chất phân tích được phát hiện và định lượng sử dụng thiết bị sắc kí khí ghép nối
khối phổ phân giải cao, dựa trên tham khảo phương pháp tiêu chuẩn US-EPA 1613
do Cục bảo vệ môi trường Mỹ ban hành đã được điều chỉnh phù hợp với phân tích
tại phòng thí nghiệm Dioxin, Trung tâm Quan trắc môi trường, Tổng cục Môi
trường.[45]
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về các hợp chất Dioxin
1.1.1. Cấu tạo
Dioxin là tên gọi chung của một nhóm các hợp chất gồm 75 đồng loại Policlo-
Dibenzo-p-Dioxin (PCDDs) và 135 đồng loại Policlo-Dibenzofuran (PCDFs), liệt
kê trong bảng 1.1[17].
Bảng 1.1: Số nhóm đồng loại của các hợp chất Dioxin
Số hợp chất
Số nguyên tử Clo PCDDs Kí hiệu PCDFs Kí hiệu
Mono- 2 4
Di- 10 16
Tri- 14 28
Tetra- 22 38
Penta- 14 28 Cl1DD Cl2DD Cl3DD Cl4DD Cl5DD Cl1DF Cl2DF Cl3DF Cl4DF Cl5DF
Hexa- 10 16
Hepta- Octa- 2 1 4 1 Cl6DD Cl7DD Cl8DD Cl6DF Cl7DF Cl8DF
Tổng số 75 135
Trong tổng số 210 chất đồng loại của Dioxin chỉ có 17 chất độc là các phân tử
chứa ít nhất bốn nguyên tử Clo được thế ở các vị trí 2,3,7,8, trong đó có 7 đồng loại
độc PCDDs và 10 đồng loại độc PCDFs. Vì vậy khi nhắc tới phép phân tích Dioxin
chính là phân tích 17 đồng loại độc này. Các hợp chất PCDD/Fs có cấu trúc cơ bản
là hai vòng thơm nối với nhau qua nguyên tử Oxy. Đối với PCDDs, các vòng được
nối qua hai cầu oxy trong khi các vòng thơm trong PCDFs được nối với nhau bằng
một liên kết Cacbon và một cầu Oxy.[17] Cấu trúc chung của hai nhóm chất cùng với
cấu trúc của 17 đồng loại độc được mô tả trong hình 1.1 và 1.2, trong đó có đánh số
vị trí nhóm thế của nguyên tử Clo trong phân tử chất.[1]
3
Hình 1.1: Cấu trúc hóa học của 17 đồng loại Dioxin
Ngoài ra, một số hợp chất policlo biphenyl (PCBs) có tính chất độc tương tự
như Dioxin cũng thường được biết đến bao gồm 12 chất, chia thành hai nhóm:
4
PCBs đồng phẳng và mono-otho PCBs. Cấu trúc chung của các hợp chất PCBs
được biểu diễn trong hình 1.2.
Hình 1.2: Cấu trúc chung của các hợp chất policlo biphenyl
1.1.2. Tính chất
Tính chất của các đồng loại Dioxin phụ thuộc chủ yếu vào số nguyên tử Clo
và vị trí thế của chúng trong phân tử. Một trong những tính chất nổi bật là độ bền
vật lý và hóa học cao.[17,45]
1.1.2.1. Tính chất vật lý
Các hợp chất Dioxin là các chất không màu, không mùi, có nhiệt độ sôi tương
đối cao. Các đồng loại này tồn tại ở trạng thái rắn ở điều kiện bình thường. Các hợp
chất Dioxin có một số đặc điểm chính như áp suất hơi thấp, độ tan trong nước thấp.
Ngoài ra, những hợp chất này liên kết ưu tiên với các thành phần hữu cơ trong đất
và trầm tích. Các tính chất trên được thể hiện qua một số thông số được tóm tắt
trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Thông số thể hiện tính chất của một số đồng loại Dioxin
Hợp chất Log Kow
Áp suất hơi (mm Hg 25oC) 8,1 × 10-7 7,3 × 10-10 5,9 × 10-11 3,2 × 10-11 8,3 × 10-13 2,5 × 10-8 2,7 × 10-9 2,8 × 10-10 9,9 × 10-11 3,8 × 10-12 TCDD PeCDD HxCDD HpCDD OCDD TCDF PeCDF HxCDF HpCDF OCDF 6,4 6,6 7,3 8,0 8,2 6,2 6,4 7,0 7,9 8,8 Độ tan (mg L-1 25 oC) 3,5 × 10-4 1,2 × 10-4 4,4 × 10-6 2,4 × 10-6 7,4 × 10-8 4,2 × 10-4 2,4 × 10-4 1,3 × 10-5 1,4 × 10-6 1,4 × 10-6 Hằng số Henry 1,35 × 10-3 1,07 × 10-4 1,83 × 10-3 5,14 × 10-4 2,76 × 10-4 6,06 × 10-4 2,04 × 10-4 5,87 × 10-4 5,76 × 10-4 4,04 × 10-5
5
1.1.2.2. Tính chất hóa học
Các chất Dioxin có độ bền hóa học cao do chúng không bị phân hủy trong môi
trường axit, bazơ, và các chất oxi hóa mà không có mặt chất xúc tác ngay cả ở nhiệt
độ cao. Dioxin không bị thủy phân trong nước ở điều kiện bình thường. Tuy nhiên,
nước siêu tới hạn ở nhiệt độ T = 3750C, áp suất P = 222 atm và khối lượng riêng d =
0,307 g/cm3 có thể hòa tan và oxi-hóa Dioxin với hiệu suất lên đến 99,999%. Ngoài
ra, Dioxin cũng có độ bền nhiệt cao do chúng chỉ phân hủy hoàn toàn ở nhiệt độ
trên 12000C. Đồng loại độc nhất 2,3,7,8-TCDD có nhiệt độ sôi lên đến 4120C.[4]
Dioxin là các hợp chất có tính ưa mỡ và kị nước, vì vậy các chất này có xu
hướng liên kết với các thành phần hữu cơ trong trầm tích, đất và di chuyển vào
chuỗi thức ăn do tích lũy trong các mô mỡ của các sinh vật sống. Đặc tính ái mỡ và
kị nước của Dioxin liên quan chặt chẽ với độ bền vững của chúng trong tự nhiên, sự
phân bố trong cơ thể sống cũng như các cơ quan ở người.[17]
Thời gian bán hủy là một thông số rất quan trọng để đánh giá độ bền vững của
các hợp chất Dioxin. Dioxin trong các đối tượng khác nhau có thời gian bán hủy rất
khác nhau như trong người khoảng 7 - 11 năm, trong các lớp đất bề mặt và sâu hơn
dưới bề mặt khoảng 9 - 12 và 25 - 100 năm và trong trầm tích thời gian bán hủy lên
tới hàng trăm năm.[16]
1.1.3. Cơ chế gây độc và độc tính của Dioxin
1.1.3.1. Cơ chế gây độc
Dioxin là hợp chất ưa mỡ nên khi các hợp chất này đi vào cơ thể người sẽ tích
tụ chủ yếu trong các mô mỡ. Dioxin liên kết không thuận nghịch với một loại
protein trong tế bào, có tên gọi Ah receptor (Ah-R: thụ thể hydrocacbon thơm). Mối
liên kết này càng bền vững chứng tỏ độ độc càng cao. Sau đó chúng tiếp tục liên kết
với một loại protein khác, Arnt (Ah-receptor nuclear translocator: protein vận
chuyển hạt nhân thụ cảm) để đi sâu vào tế bào rồi nhân tế bào và liên kết với axit
deoxyribonucleic (ADN). Đây là nguyên nhân gây ra các tác động sinh học không
có lợi đối với con người.[3]
6
Hình 1.3: Cơ chế gây độc của các đồng loại Dioxin
1.1.3.2. Ảnh hưởng của Dioxin trên động vật thí nghiệm
Một số nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy 2,3,7,8-TCDD gây ra
một loạt các ảnh hưởng nghiêm trọng như quái thai, cản trở một số chức năng của
hệ hocmon hay tế bào. Đặc biệt, hợp chất 2,3,7,8-TCDD được biết đến là chất gây
ra khối u ở gan động vật ở liều lượng thấp hơn tất cả các hóa chất khác.
Ngoài ra, phơi nhiễm Dioxin trong quá trình mang thai và cho bú ở động vật
cũng gây ra một số ảnh hưởng đến chức năng đối với đời sau ngay cả ở liều lượng
(Lethal dose, 50%), liều lượng gây chết 50% số động vật thí
rất thấp. Một trong các thông số để phản ánh độ độc của các độc chất đối với động
vật là giá trị LD50
nghiệm. Giá trị LD50 của hợp chất 2,3,7,8-TCDD đối với từng loài động vật tương
đối khác nhau, tương đối thấp với lợn (0,6 - 2,0 µg/kg); trung bình đối với khỉ (70
µg/kg), nhưng khá cao đối với chuột đồng (80 - 200 µg/kg).[8]
7
Cơ quan quốc tế nghiên cứu về ung thư (IARC, 1997) đã đưa ra một số ảnh
hưởng có thể có đối với động vật như: Giảm khả năng sinh sản ở các loài động vật
có vỏ, cá, chim và động vật có vú; Giảm tỉ lệ sống sót ở đời sau và Thay đổi chức
năng hệ miễn dịch cũng như hành vi của các loài chim và động vật có vú.[22]
1.1.3.3. Ảnh hưởng của Dioxin đến con người
Để đánh giá mức độ phơi nhiễm với các chất PCDD/Fs, khái niệm hệ số độc
tương đương (Toxicity Equivalency Factor - TEF) đã được đưa ra và gán cho từng
đồng loại Dioxin, trong đó giá trị TEF của đồng loại độc nhất 2,3,7,8- TCDD là 1.
Giá trị TEF của 17 đồng loại Dioxin do WHO đề xuất được đưa ra trong bảng 1.3.
Độc tính của hỗn hợp các chất Dioxin hay còn được gọi là tổng độ độc tương đương
(Toxic Equivalent - TEQ) được tính toán bằng cách lấy tổng tích số của nồng độ
từng đồng loại và giá trị hệ số độc của chúng.[46]
Bảng 1.3: Hệ số độc tương đương của 17 đồng loại độc Dioxin
WHO-TEF WHO-TEF Tên hợp chất Tên hợp chất
1998
2005
1998 2005
Dibenzo-p-Dioxin Dibenzofuran
(PCDD) (PCDF)
2,3,7,8-TCDD 1 1 2,3,7,8-TCDF 0,1 0,1
1,2,3,7,8-PeCDD 1 1 1,2,3,7,8-PeCDF 0,05 0,03
1,2,3,4,7,8-HxCDD 0,1 0,1 2,3,4,7,8-PeCDF 0,5 0,3
1,2,3,6,7,8-HxCDD 0,1 0,1 1,2,3,4,7,8-HxCDF 0,1 0,1
1,2,3,7,8,9-HxCDD 0,1 0,1 1,2,3,6,7,8-HxCDF 0,1 0,1
1,2,3,4,6,7,8-HpCDD 0,01 0,01 2,3,4,6,7,8-HxCDF 0,1 0,1
OCDD 0,0001 0,0003 1,2,3,7,8,9-HxCDF 0,1 0,1
0,01 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 0,01
0,01 1,2,3,4,7,8,9-HpCDF 0,01
OCDF 0,0001 0,0003
Một nhóm nghiên cứu của IARC đã phân loại TCDD là chất gây ung thư
nhóm I ở động vật cũng như ở người. Các ảnh hưởng của việc phơi nhiễm Dioxin
8
chủ yếu được quan sát thấy trong các trường hợp phơi nhiễm do tai nạn nghề nghiệp
bao gồm sự xuất hiện của các dấu hiệu tổn thương trên da như ban clo và sạm da.
Trong một số nghiên cứu dịch tễ học ở người, triệu chứng nhiễm độc với TCDD
tương tự với triệu chứng phát hiện thấy khi nghiên cứu ở động vật thí nghiệm.[46]
Dioxin có thể gây ra một số ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người
nếu quá trình phơi nhiễm xảy ra trong thời gian dài bao gồm biến đổi chức năng gan
trong đó có sự thay đổi hoạt động của enzym gan và cơ chế chuyển hóa chất béo,
suy giảm chức năng hệ miễn dịch, hệ nội tiết, hệ thần kinh, rối loạn chức năng của
cơ quan sinh sản, gia tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, tim mạch và một số bệnh
nhẹ liên quan đến cân nặng. Ngoài ra phải kể đến những ảnh hưởng sức khỏe
nghiêm trọng của Dioxin đối với trẻ em do các bà mẹ bị phơi nhiễm với các chất
Dioxin sinh ra như cân nặng khi sinh thấp, hệ thần kinh phát triển chậm, rối loạn
[6,26,37]
ứng xử, rối loạn nhận thức và rối loạn hóc môn tuyến giáp, thị lực và thính lực yếu.
Trong số các nghiên cứu đã được tiến hành trên thế giới có thể kể đến nghiên
cứu dịch tễ học do các nhà khoa học ở Việt Nam và Nhật Bản tiến hành trên 47,000
bệnh binh bị và không bị phơi nhiễm với chất độc Da cam/ Dioxin trong cuộc chiến
tranh Việt - Mỹ. Kết quả cho thấy phần trăm số người bị phơi nhiễm với Dioxin bị
các vấn đề về sinh sản, dị tật khi sinh và một số bệnh khác cao hơn số người không
bị phơi nhiễm. Chỉ số thông minh (IQ - Intelligence Quotient) của trẻ em trong độ
tuổi từ 6 - 9 tuổi ở vùng bị nhiễm Dioxin thấp hơn nhiều so với nơi khác. Các nhà
khoa học Việt Nam đã nghiên cứu và phát hiện ra một số biến đổi sinh học ở những
người bị nhiễm độc chất Da Cam/ Dioxin, đặc biệt là các dấu hiệu về sự suy giảm
miễn dịch, thay đổi nhiễm sắc thể và gen trong đó có gen gây ung thư.[3]
1.1.4. Nguồn phát thải Dioxin ra môi trường
Một phần nhỏ PCDD/Fs có thể được tạo thành do các quá trình cháy trong tự
nhiên nhưng chủ yếu là sản phẩm phụ của các hoạt động nhiệt khác nhau trong công
nghiệp cũng như dân sinh.[45]
9
Trong tự nhiên, các hợp chất Dioxin được tạo thành do quá trình cháy không
hoàn toàn của các hợp chất hữu cơ (cháy rừng hoặc núi lửa).[11]
Tuy nhiên Dioxin được phát thải ra môi trường chủ yếu qua các hoạt động đốt
rác, trong các ngành công nghiệp sản xuất sắt thép, đốt nhiên liệu (than đá, dầu mỏ
và khí thiên nhiên) và một số quá trình công nghiệp có sự tham gia của các hợp chất
chứa Clo hay sản xuất các hợp chất cơ Clo (clophenols) như các nhà máy giấy hay
nhà máy sản xuất thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu, trong đó 2,3,7,8-TCDD là sản
phẩm phụ trong quá trình sản xuất axit 2,4,5-triclophenoxyacetic. Trong số những
nguồn phát thải Dioxin vào môi trường, các lò đốt rác không kiểm soát (Lò đốt chất
thải rắn và chất thải y tế) là nguồn phát thải chủ yếu do quá trình đốt cháy không
hoàn toàn. Ngoài ra một lượng nhỏ PCDD/Fs cũng được phát hiện trong khói thuốc
lá, các hệ thống sưởi và các động cơ chạy bằng chì và dầu diesel. Một điều đáng
ngại là mặc dù sự phát thải Dioxin chỉ ở một khu vực nhất định nhưng các hợp chất
này lại có xu hướng phân bố trên toàn cầu. Điều này được khẳng định trong một số
nghiên cứu cho thấy Dioxin được tìm thấy ở Bắc cực, khu vực được biết đến là
không hề có sự xuất hiện của nguồn phát thải Dioxin. Sự vận chuyển của Dioxin
trong không khí do các quá trình phát thải ở trên là con đường chính Dioxin thâm
nhập vào môi trường và chuỗi thức ăn trong đó động vật càng cao trong chuỗi thức
ăn thì lượng Dioxin được tìm thấy trong chúng càng lớn. Hàm lượng Dioxin cao
thường được phát hiện thấy trong đất, trầm tích và thực phẩm, đặc biệt các sản
phẩm sữa, thịt, cá và một số loài động vật có vỏ trong khi hàm lượng trong thực vật,
nước và không khí xung quanh khá thấp.[16,29, 44]
Tại Việt Nam, nguồn Dioxin chủ yếu là từ một lượng lớn các chất diệt cỏ có
chứa Dioxin được quân đội Mỹ tiến hành phun rải xuống miền Nam Việt Nam
trong cuộc chiến tranh Việt Nam - Mỹ với mục đích chính là phá hoại mùa màng và
rừng ngụy trang của quân đội giải phóng Việt Nam trong khoảng thời gian những
năm 1962 - 1971. Lượng Dioxin sử dụng trong chiến tranh được ước tính lên đến
trên 80 triệu lít thuốc diệt cỏ tương đương với trên 360 kg Dioxin với thành phần
chính là 2,3,7,8-TCDD - sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất thuốc diệt cỏ chứa
10
axit 2,4-Diclophenoxyacetic và 2,4,5-triclophenoxyacetic. Lượng Dioxin hình thành
từ các hoạt động công nghiệp và dân sinh tại Việt Nam không đáng kể so với lượng
Dioxin nguồn gốc chiến tranh. Thậm chí lượng này còn lớn hơn rất nhiều so với
lượng được tạo ra qua các hoạt động công nghiệp và đốt rác tại các nước liên minh
châu Âu và Mỹ (0,89 - 1,592 kg).[29]
1.1.5. Nguồn phơi nhiễm Dioxin ở người
Con người có thể bị phơi nhiễm với các chất Dioxin thông qua một vài con
đường như hít thở các hạt lơ lửng chứa Dioxin trong không khí, hấp thụ qua da hay
tiêu thụ thực phẩm có chứa Dioxin. Năm 1990, một nhóm nghiên cứu của WHO đã
kết luận rằng khoảng trên 90% lượng Dioxin hấp thụ vào cơ thể là do tiêu thụ thực
phẩm bị nhiễm Dioxin, đặc biệt các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật như thịt,
sữa, trứng và một số loài cá. Đó là kết quả của sự tích lũy các hợp chất Dioxin từ
môi trường vào chuỗi thức ăn mà mắt xích cao nhất trong chuỗi thức ăn là con
người, do vậy các chất độc trong thực phẩm sẽ đi vào trong cơ thể người và được
tích lũy ở các mô mỡ.[16]
Ngoài ra con người còn bị phơi nhiễm nghề nghiệp với TCDD ở hàm lượng
rất cao từ những năm 1940s do các vụ tai nạn hóa chất xảy ra tại các nhà máy sản
xuất thuốc diệt cỏ clophenol và clophenoxyl. Điển hình có thể kể đến vụ tai nạn xảy
ra tại hai nhà máy sản xuất 2,4,5-Triclophenol gồm nhà máy Badische Anilin und
Soda Fabrik tại Tây Đức vào năm 1953 phát thải Dioxin ra hai cộng đồng dân cư
sống gần nhà máy hay vụ nổ tại nhà máy ICMASE, Seveso, Ý vào năm 1976 khiến
cho gần 37,000 người bị tiếp xúc trực tiếp với đám khói độc hóa chất có chứa
Dioxin.[17]
Trong các nghiên cứu tiến hành đánh giá về ảnh hưởng do phơi nhiễm với
Dioxin, mới chỉ có thông tin về đồng loại độc nhất, 2,3,7,8-TCDD mặc dù tất cả các
đồng loại có vị trí nhóm thế Clo ở vị trí 2,3,7,8 đã được chứng minh là đều gây độc.[17]
1.1.6. Các nghiên cứu về phân tích Dioxin trong mẫu sữa mẹ
Khi nghiên cứu đánh giá độ tồn lưu của Dioxin trong cơ thể người, hay nói
11
cách khác là đánh giá tình trạng phơi nhiễm Dioxin ở người, sữa mẹ là một trong
những đối tượng chính được sử dụng do phương pháp lấy mẫu tương đối không
phức tạp. Hơn nữa, thông qua phân tích hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ các
nhà nghiên cứu còn có thể đánh giá được nguy cơ phơi nhiễm Dioxin ở trẻ bú sữa
mẹ bị nhiễm độc Dioxin. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu được tiến hành để
xác định hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ ở nhiều quốc gia khác nhau bao gồm
các nước công nghiệp phát triển cũng như các nước đang phát triển hay các vùng
được coi là điểm nóng về Dioxin do chiến tranh hay các vụ tai nạn hóa chất liên
quan đến các hợp chất Dioxin. Như vậy, tùy thuộc vào vị trí lấy mẫu và đặc điểm về
nguồn gốc của sự phát thải Dioxin trong môi trường mà kết quả thu được khác
nhau. Kết quả của một số nghiên cứu trên được tóm tắt trong bảng 1.4.
Bảng 1.4: Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu phân tích Dioxin trong mẫu sữa mẹ
Tài liệu
TT
Khu vực lấy mẫu
Kết quả
tham khảo
1
Pháp (n=44)
Hàm lượng PCDD/Fs trung bình: 11,4 pg
TEQ/g mỡ; Hàm lượng tiêu thụ hàng
[23]
ngày ở trẻ: 62,3 pg TEQ/kg bw/ngày
2
Hokkaido, Nhật Bản
Hàm lượng trung bình: 6,19 (Khoảng:
[27]
(n=125)
0,02 – 22,3 pg TEQ/g mỡ)
3 Mẫu sữa thu thập tại
Hàm lượng TCDD trumg bình: 0,8 pg/g
Australia (n=173)
TEQ mỡ (Khoảng: 0,6 - 1,4 pg/g TEQ
[12]
mỡ)
4
2 vùng công nghiệp,
Hàm lượng trumg bình: 20,8; Khoảng:
[24]
Hàn Quốc (n=24)
7,42-58,8 pg TEQ/g béo
5
13 quốc gia trên thế
Giá trị trung vị hàm lượng: 3,92-18,2 pg
[13]
giới (n=97)
TEQ/g mỡ
6
Đà Nẵng – điểm nóng
Hàm lượng trung bình: 14,3- 70,5 g
[15]
về Dioxin
tại Việt
TEQ/g mỡ
12
Nam (n=14)
7
A Lưới, Việt Nam –
Hàm lượng Dioxin trung bình: 12,08;
điểm nóng về Dioxin
Khoảng: 3,01-21,8 pg TEQ/g mỡ
tại Việt Nam (n= 16)
[30]
Liều lượng tiêu thụ Dioxin hàng ngày
trung bình: 59,2 (Khoảng: 14,7-107
TEQ/kg bw/ngày)
8
Kim Bảng, Hà Nam,
Hàm lượng trung bình: 6,03 (Khoảng:
Việt Nam- vùng không
4,95-6,94 pg TEQ/g mỡ)
[9]
bị nhiễm Dioxin trong
chiến tranh (n=8)
1.2. Giới thiệu sơ lược về khu vực lấy mẫu
1.2.1. Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng là một thành phố lớn thuộc khu vực miền Trung Tây
Nguyên, Việt Nam có tọa độ 15055' đến 16014' vĩ độ Bắc, 107018' đến 108020' kinh
độ Đông. Đơn vị hành chính thuộc phường Chính Gián, quận Thanh Khê.
Sân bay quốc tế Đà Nẵng nằm ở quận Hải Châu, cách trung tâm thành phố Đà
Nẵng 1 km về phía Đông, với tổng diện tích khu vực sân bay là 842 ha, trong đó
diện tích khu vực hàng không dân dụng là 150 ha. Sân bay Đà Nẵng có phía Bắc
giáp với phường Chính Gián, quận Thanh Khê; phía Nam giáp phường Khuê Trung,
quận Cẩm Lệ; phía Tây giáp với phường An Khê; phía Đông giáp với phường Hòa
Thuận Tây, quận Hải Châu.
1.2.2. Tình trạng nhiễm độc Dioxin tại sân bay Đà Nẵng
Trong cuộc chiến tranh do Mỹ tiến hành tại miền Nam Việt Nam, thành phố
Đà Nẵng có một vị trí chiến lược vô cùng quan trọng. Thành phố có cảng và sân
bay ở vị trí thuận lợi. Từ đây quân đội Mỹ đưa chất độc vào cảng và sân bay nhằm
thực hiện chiến dịch “Bàn tay nông dân” (Ranch-hand) để tiến hành các phi vụ phun
13
rải chất khai quang. Để triển khai thực hiện chiến dịch này, quân đội Mỹ đã lập các
phi trường khai quang trong sân bay gồm các bãi tập kết, tồn trữ chất diệt cỏ và khu
chứa các vỏ thùng sau phun rải. Trong suốt những năm 1965 - 1971, phi trường Đà
Nẵng và khu vực Đà Nẵng bị ô nhiễm nặng Chất độc hóa học/Dioxin do chất diệt cỏ
chứa Dioxin bị rò rỉ ra ngoài môi trường; thùng trống sau khi phun rải được sử dụng
cho các mục đích sinh hoạt và phương tiện sau khi phun rải được rửa hóa chất dư
trực tiếp tại khu vực.[3] Lượng chất diệt cỏ được tập kết tại sân bay này để tiến hành
phun rải được ước tính khoảng 105,400 thùng (208 lít/thùng) bao gồm 52.700 thùng
chất Da cam; 29.000 thùng Chất Trắng và 5000 thùng Chất Xanh.[43]
Trong sân bay Đà Nẵng có ba điểm ô nhiễm nặng bao gồm khu trộn và nạp
chất khai quang với hàm lượng Dioxin cao nhất trong mẫu đất là 365.000 ppt I-TEQ
và hàm lượng trung bình trên 50.000 ppt I-TEQ, khu gần kho chứa với hàm lượng
Dioxin cao nhất trong mẫu đất là 134.802 ppt I-TEQ và hàm lượng trung bình
39.883 ppt I-TEQ) và khu rửa phương tiện sau phun rải có hàm lượng trung bình
trong mẫu đất khoảng 51.000 ppt. Một mẫu cá được đánh bắt trong một hồ ở phía
Bắc sân bay có hàm lượng Dioxin lên đến 3000 ppt và một mẫu trầm tích lấy tại hồ
này cho kết quả 12.393 ppt I-TEQ. Như vậy, hàm lượng Dioxin trong các mẫu đất,
trầm tích và cá đều vượt xa ngưỡng cho phép của Dioxin trong các loại mẫu trên
theo tiêu chuẩn Việt Nam cũng như nước ngoài (1000 ppt TEQ đối với mẫu đất;
150 pg/g TEQ đối với trầm tích và 4 pg/g khối lượng tươi).[7]
Vì vậy, sân bay Đà Nẵng đã được xác định là một trong những điểm nóng
nghiêm trọng về nhiễm độc Dioxin từ trong chiến tranh tại Việt Nam.
1.2.3. Tình trạng phơi nhiễm Dioxin ở cộng đồng dân cư sinh sống lân cận sân
bay Đà Nẵng
Nghiên cứu của Ban 10-80 (2000) tiến hành lấy mẫu máu của dân cư sinh
sống tại các vùng bị phun rải hóa chất ở miền Nam Việt Nam cho thấy hàm lượng
TEQ trong mẫu máu tại Đà Nẵng cao nhất trong tất cả các khu vực đã lấy mẫu (96
ppt).[7]
14
Trong một nghiên cứu do Nguyễn Hùng Minh cùng cộng sự tiến hành phân
tích 55 mẫu máu của người dân liên quan trực tiếp đến sân bay Đà Nẵng cho thấy
hàm lượng Dioxin phân tích được cao nhất tại Việt Nam từ trước cho đến thời điểm
đó, vượt qua tất cả các tiêu chuẩn cho phép về hóa chất trên thế giới. Những người
dân làm việc trong sân bay (bao gồm thu hoạch cá và sen ở hồ Sen và làm việc
trong vườn trong sân bay) có hàm lượng Dioxin trong máu cao hơn hàng trăm lần
hàm lượng mà một số tổ chức trên thế giới đưa ra, trong đó hàm lượng cao nhất
phân tích được là 1150 ppt tính theo khối lượng mỡ (k.l mỡ) (1220 ppt TEQ; 94%
TCDD).[7]
Nguyễn Văn Tường và cộng sự đã phân tích 41 mẫu máu của trẻ em bị dị tật
bẩm sinh tại phường An Khê (khu vực bị ô nhiễm Dioxin từ trong sân bay). Kết quả
cho thấy Dioxin được phát hiện thấy trong tất cả các mẫu máu đã phân tích, cao
nhất là 352 ppt và thấp nhất là 2,06 ppt dựa theo khối lượng mỡ. Trong 9 mẫu máu
trộn của trẻ em cũng phát hiện thấy 2,3,7,8-TCDD, nồng độ trong khoảng 6,7 - 21,7
ppt.[42]
Phân tích sự tồn lưu của các đồng loại Dioxin trên 158 mẫu sinh phẩm của
người và môi trường ở Biên Hòa và Đà Nẵng cho thấy hàm lượng Dioxin trong các
mẫu sinh phẩm của người đều rất cao so với vùng Hải Phòng - vùng đối chứng,
vượt xa giới hạn cho phép của Mỹ và các nước phát triển.[2]
Báo cáo tổng thể do công ty Hatfield tiến hành năm 2009 khi phân tích 14
mẫu sữa mẹ và 94 mẫu máu tại Đà Nẵng cho thấy Dioxin được tìm thấy trong tất cả
các mẫu đã phân tích và hàm lượng TCDD cao nhất được tìm thấy trong mẫu sữa
của một bà mẹ trẻ (232 pg/g mỡ). Người này trước đó đã ăn cá trong hồ Sen – một
trong ba vị trí được xác định là bị nhiễm độc Dioxin ở phía Bắc sân bay. Hàm lượng
Dioxin tiêu thụ hàng ngày ở trẻ trong tất các các mẫu được tính toán dựa theo tham
khảo WHO/Euro (1998) có giá trị trong khoảng 23,4 - 2320 pg TEQ/kg bw/ngày,
đều vượt quá ngưỡng đề xuất của WHO (4 pg TEQ/kg bw/ngày).[15]
Theo thống kê của Hội Chữ Thập Đỏ, thành phố Đà Nẵng (2005), thành phố
15
có tới 7510 người dân bị nghi nhiễm chất độc da cam, trong đó có 2410 người ở thế
hệ thứ hai và 34 người ở thế hệ thứ ba.
1.3. Tổng quan về phương pháp phân tích Dioxin trong mẫu sữa
Về cơ bản, phân tích Dioxin trong mẫu sữa gồm các giai đoạn chính gồm tách
chiết chất phân tích ra khỏi nền mẫu, làm sạch dịch chiết mẫu để loại bỏ tạp chất và
định lượng các chất phân tích bằng kĩ thuật thích hợp.
1.3.1. Phương pháp tách chiết
- Chiết lỏng - lỏng
Một trong những phương pháp chiết cổ điển nhất là chiết lỏng - lỏng, nhưng
phương pháp có nhược điểm tốn thời gian, cần lượng dung môi lớn và ít tự động
hóa. Trong phương pháp này, mẫu sữa lỏng (30 g) được cho vào phễu chiết 1000
mL cùng với 4 mL dung dịch KOH bão hòa, 200 mL etanol và 100 mL dietyl ete
theo thứ tự lần lượt để phá vỡ liên kết protein trong sữa. Sau đó, hỗn hợp trong phễu
chiết được tiến hành chiết hai lần bằng 100 mL n - pentan, thu pha dung môi hữu cơ
và tiến hành lọc qua muối natri sunfat khan để loại nước. [38]
- Chiết Soxhlet
Phương pháp tiến hành với mẫu khô nên mẫu sữa lỏng cần phải được đông
khô trước khi tiến hành chiết. Một lượng mẫu sữa khô (5 - 10 g) được chiết trên hệ
chiết Soxhlet có thể tích ống chiết 200 mL. Hệ dung môi sử dụng để chiết mẫu có
thể là 400 mL toluen/diclometan/hexan (1/1/1, v/v/v) hoặc pentan/DCM (1/1 v/v).
Mẫu sữa được chiết qua đêm và trong quá trình chiết phải đảm bảo 6 chu kì chiết/ h.
Sau khi chiết, dịch chiết mẫu được cho qua muối Na2SO4 để loại nước và được tiến
hành cô đuổi dung môi trên thiết bị cô quay chân không. Hàm lượng k.l mỡ được
xác định bằng phương pháp trọng lượng.[21]
- Chiết lỏng rắn áp suất cao
Trong phương pháp này, một lượng mẫu khô hoặc mẫu tươi được trộn với một
lượng vật liệu nhồi theo tỉ lệ nhất định, sau đó hỗn hợp trên được đưa vào cột chiết.
16
Mẫu được chiết sử dụng hệ dung môi thích hợp. Phương pháp sử dụng nhiệt độ cao
và áp suất cao để tách chất phân tích ra khỏi nền mẫu.
Một lượng mẫu khô (5 g) được trộn với đất chứa tảo Silic (diatomaceous
earth) theo tỉ lệ 4/1 về khối lượng và được chiết với hỗn hợp dung môi n-
hexan/diclometan/metanol (5/2/1, v/v/v) trên thiết bị ASE 300 (Dionex, USA), ống
chiết thể tích 34 cm3, nhồi đến khoảng 85÷90% thể tích cột. Mẫu được chiết ở áp
suất 10 MPa, nhiệt độ 100°C, 3 chu kì. [38]
1.3.2. Phương pháp làm sạch
- Cột tự nhồi:
Dịch chiết được làm sạch qua hệ cột tự nhồi gổm cột Silica đa lớp, cột Nhôm
theo thứ tự từ trên
oxit và cột Cacbon hoạt tính. Cột silicagel đa lớp được nhồi các chất sau: 1 g SiO2,
4 g SiO2/KOH, 1 g SiO2, 8 g H2SO4/SiO2, 2 g SiO2, 4 g Na2SO4
xuống, rửa giải bằng hỗn hợp dung môi metylen clorua/hexan (1:1 v/v). Cột oxit
nhôm bazo được nhồi với 6 g Al2O3, rửa giải bằng hỗn hợp hexan/metylen clorua
(2/1 v/v). Cột Cacbon được nhồi bằng 0,55 g hỗn hợp сагbорас/Сеlitе 545, rửa giải
bằng hexan, và metylen clorua/metanol/toluen (15:4:1 v/v/v) và toluen theo hướng
ngược lại. [38]
- Làm sạch trên hệ cột Supelco
Dịch chiết mẫu sau khi chiết được cô làm giàu về thể tích nhỏ hơn (khoảng 5
mL) được làm sạch trên hệ cột gồm cột Silica đa lớp ghép nối cột than hoạt tính đã
hoạt hóa bằng dung môi. Sau khi mẫu được chuyển lên cột Silicagel, tiến hành rửa
cột với 100 mL Hexan và dung môi qua cột được hứng thải, cột Silica gel được tháo
bỏ và tiến hành rửa cột Cacbon đảo chiều với 100 mL Toluen để thu chất phân
tích.[40]
- Làm sạch trên hệ làm sạch tự động
Dịch chiết mẫu được làm sạch trên hệ gồm ba cột nhồi sẵn: cột silica đa lớp
loại to (28 g silica axit, 16 g silica bazo và 6 g silica trung tính) và nhỏ (4g silica
17
axit, 2 g silica bazo và 1g silica trung tính), cột nhôm bazo (8 g) và cột Cacbon (2
g). Chất phân tích được rửa giải bằng 60 mL Toluen. Dịch làm sạch được cô về thể
tích 150 µL, sau đó chuyển sang vial có sẵn 4 µL Nonan, chuẩn bị bơm trên thiết bị
phân tích.[22]
- Làm sạch qua sắc kí thẩm thấu gel (GPC-Gel Permeable Chromatography), cột
Nhôm oxit và cột Cacbon (PGC-Porous graphitised carbon) [31]
Khoảng 3 g mỡ được hòa tan trong 15 mL hỗn hợp dung môi etyl
acetat/cyclohexan (tỉ lệ 1/1 theo thể tích) và được tiến hành làm sạch qua hệ sắc kí
thẩm thấu gel gồm một cổng bơm tự động có thể bơm được 12,5 mL mẫu và một bộ
thu mẫu sử dụng các bình cầu 500 mL. Cột GPC thủy tinh (60 cm x 2,5 cm I.D)
được nhồi với BioBeads-SX3 và trang bị van điều chỉnh.
Một lượng mẫu có thể tích 12,5 mL (tương đương với 5/6 lượng mỡ) được
bơm vào cột và tiến hành rửa giải bằng hỗn hợp dung môi etyl acetat/cyclohexan
với tốc độ 1 mL/phút trong suốt quá trình bơm mẫu. Sau khi hoàn thành bơm mẫu,
tốc độ rửa giải được tăng lên 5 mL/phút, phân đoạn làm sạch mẫu được thu ở thời
gian 51 phút. 50 µL dodecan được thêm vào mẫu và tiến hành cô đuổi dung môi về
thể tích khoảng 1 mL. Toàn bộ lượng dịch mẫu còn lại được chuyển sang ống
nghiệm bằng dung môi Hexan và được cô đuổi dung môi cho đến khi chỉ còn lại
dodecan.
Phần chất còn lại trong ống nghiệm được hòa tan bằng 0,5 mL Hexan và
chuẩn bị làm sạch trên cột Nhôm oxit (1 g) đã được hoạt hóa bằng 5 mL Hexan.
Chất phân tích được rửa giải qua cột Nhôm bằng 3 mL Hexan. Phân đoạn chất qua
cột Nhôm có thể tích 3,5 mL được thu vào ống nghiệm và chuyển lên cột sắc kí PGC.
Sắc kí PGC bao gồm một bơm dùng cho sắc kí lỏng hiệu năng cao, một hệ
khóa cột gồm đồng hồ và van chọn dung môi, một vòng bơm mẫu thể tích 5 mL và
và bộ thu mẫu với bình cầu thể tích 100 mL. Các chất Dioxin được tách qua cột
Hypercarb (100 x 4,6 mm). Cột được rửa lần lượt với 60 mL cyclohexan/DCM (1/1
v/v) để loại bỏ các hợp chất PCBs không phẳng và 60 mL Toluen để thu chất phân
18
tích, tốc độ dòng 2 mL/ phút.
1.3.3. Phương pháp định lượng chất phân tích
1.3.3.1. Phân tích trên thiết bị sắc kí khí ghép nối khối phổ
Phân tích Dioxin trong mẫu sinh phẩm người, trong đó có mẫu sữa mẹ là phép
phân tích ở cấp hàm lượng vết/siêu vết (cỡ 10-12 g) nên đòi hỏi phương pháp phân
tích sử dụng phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu bao gồm độ nhạy cao, giới hạn
phát hiện thấp, độ chọn lọc và độ chính xác cao để có thể phát hiện và định lượng
được từng đồng loại trong mẫu. Vì vậy, thiết bị sắc kí khí ghép nối khối phổ phân
giải cao (HRGC/HRMS) đang được sử dụng rộng rãi do ưu điểm nổi trội so với các
phương pháp khác về tất cả các yêu cầu trên.[14]
Quá trình phân tích mẫu gồm hai giai đoạn: tách chất trên cột sắc ký và phát
hiện và định lượng sử dụng detecto khối phổ.
Hệ sắc kí tách chất sử dụng cột mao quản dựa vào nhiệt độ sôi của từng chất
và lực tương tác giữa các chất phân tích với pha tĩnh khi có dòng khí mang đi qua.
Nhờ chương trình nhiệt độ của cột, các chất có nhiệt độ sôi khác nhau sẽ tương tác
khác nhau với pha tĩnh và lần lượt đi ra khỏi cột. Tín hiệu được ghi nhận dưới dạng
pic với thời gian lưu đặc trưng của từng cấu tử trong hỗn hợp.
Sau khi tách qua cột, các chất lần lượt được đưa vào nguồn ion của hệ khối
phổ. Tại đây chúng được phân mảnh thành các mảnh ion có cấu trúc khác nhau nhờ
quá trình va chạm electron và được tách nhờ từ trường dựa trên tỉ lệ khối lượng/
điện tích (m/z), sau đó được đi vào bộ nhân quang để chuyển thành tín hiệu điện.
Các chất phân tích được định lượng dựa vào tỉ lệ m/z của ion tương ứng.
Trên thế giới, rất nhiều nghiên cứu phân tích Dioxin trong mẫu sinh phẩm
người được tiến hành sử dụng thiết bị HRGC/HRMS, một số kết quả nghiên cứu
được tóm tắt trong bảng 1.5.
19
Bảng 1.5: Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu sử dụng thiết bị HRGC/HRMS
Tài liệu
TT Nền mẫu phân tích
Kết quả
tham khảo
1
44 mẫu sữa mẹ thu
Hàm lượng PCDD/Fs trung bình: 11,4 pg
thập tại Pháp
TEQ/g mỡ; Hàm lượng tiêu thụ hàng
[23]
ngày ở trẻ: 62,3 pg TEQ/kg bw/ngày
2
8 mẫu sữa thu thập tại
Hàm lượng PCDD/Fs trung bình: 16,7
[33]
Tottori, Nhật Bản
(Khoảng: 9,6 – 32,7 pg TEQ/g mỡ)
3 Mẫu máu và mẫu sữa
Hàm lượng trung bình trong máu: 10,5;
của 125 bà mẹ thu
Khoảng: 0,39 – 30,7 pg TEQ/g mỡ
[27]
thập
tại Hokkaido,
Hàm lượng trung bình trong sữa: 6,19
Nhật Bản
(Khoảng: 0,02 – 22,3 pg TEQ/g mỡ)
4
173 mẫu sữa thu thập
Hàm lượng TCDD trumg bình: 0,8 pg/g
tại Australia
TEQ k.l mỡ (Khoảng: 0,6 - 1,4 pg/g TEQ
[12]
mỡ)
5
10 mẫu máu tổng
Hàm lượng PCDD/F trung bình: 0,040
[28]
pg/g TEQ (Khoảng: 0,017 – 0,121 )
1.3.3.2. Phương pháp phân tích CALUX
Hiện nay, CALUX (tên viết tắt của Chemical Activated Luciferase gene
eXpression) là phương pháp phân tích sàng lọc tốt nhất để phân tích Dioxin trong cả
nền mẫu môi trường và cả mẫu sinh phẩm người. Phương pháp thể hiện được ưu
điểm so với phương pháp phân tích trên thiết bị HRGC/HRMS bao gồm giảm thời
gian và giá thành phân tích mà vẫn cho phép phân tích nhanh hàm lượng tổng
Dioxin trong mẫu. Tuy nhiên phương pháp này chỉ xác định được hàm lượng tổng
các đồng phân chứ không xác định được từng đồng phân riêng rẽ.
Hàm lượng tổng TEQ của mẫu được xác định dựa trên việc đo mật độ ánh
sáng huỳnh quang trong phản ứng phát quang của hợp phức AhR-Dioxin trong tế
20
bào ung thư gan chuột khi có mặt cơ chất luciferaza. Cường độ ánh sáng tỉ lệ thuận
với lượng cơ chất phản ứng và cũng tỉ lệ thuận với nồng độ TEQ trong mẫu. Cơ chế
của phương pháp CALUX được tóm tắt trong hình 1.4, trong đó các hợp chất
Dioxin liên kết với phức chất thụ cảm nhân thơm, AhR trong tế bào và di chuyển
vào nhân tế bào. Ở đây phức hợp AhR-Dioxin sẽ kết hợp với yếu tố đáp ứng Dioxin
trong gen và làm tăng biểu hiện của luciferase. Khi có mặt cơ chất luciferase, ánh
sáng huỳnh quang sẽ được phát ra tùy thuộc vào hàm lượng các chất Dioxin có mặt
trong mẫu. [20,48]
Hình 1.4: Sơ đồ cơ chế của phương pháp CALUX
Một số nghiên cứu sử dụng phương pháp CALUX để phân tích hàm lượng
Dioxin trong mẫu sinh phẩm người cũng như mẫu thực phẩm đã cho thấy hiệu quả
tốt khi so sánh với phân tích trên thiết bị HRGC/HRMS, kết quả được tóm tắt trong
bảng 1.6.
21
Bảng 1.6: Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu sử dụng phương pháp CALUX
TT
Đối tượng mẫu
Kết qủa phân tích
Tài liệu tham
phân tích
khảo
250 mẫu sữa mẹ Hàm lượng trung bình: 14,5 ± 5,8
thu thập tại pg CALUX-TEQ/g mỡ; Khoảng [10] 1 HongKong nồng độ: 3,2 - 33 pg CALUX-
TEQ/g mỡ;
8 mẫu sữa bò thu
Hàm lượng Dioxin trong khoảng 1- 6
thập tại Bỉ
pg TEQ/g mỡ; Hệ số tương quan khi
[19] 2
so sánh kết quả với HRGC/HRMS:
0,94
22 mẫu sữa bò thu
Hàm lượng Dioxin trung bình: 1,6
thập tại Hà Lan
TEQ/g mỡ (Khoảng nồng độ: 0,2 –
[41] 3
4,6); Hệ số tương quan khi so sánh kết
quả với HRGC/HRMS: 0,74
209 mẫu máu thu
Hàm lượng trung bình: 40,5 (Khoảng
thập tại Bỉ
nồng độ: 5,0- 91,3 pg TEQ/g mỡ); Hệ
4
[34]
số tương quan khi so sánh kết quả với
HRGC/HRMS: 0,71
341 mẫu huyết tương
Hàm lượng trung bình: 41,8 (Khoảng
người thu thập tại Bỉ
nồng độ: 5,6- 103,1 pg TEQ/g mỡ);
5
[35]
Hệ số tương quan khi so sánh kết quả
với HRGC/HRMS: 0,64
22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Chỉ tiêu phân tích
Trong luận văn này, chúng tôi tiến hành phân tích 17 chỉ tiêu là đồng loại độc
của Dioxin bao gồm 7 chỉ tiêu PCDD và 10 chỉ tiêu PCDF. Các chỉ tiêu phân tích
được đưa ra trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Mười bảy chỉ tiêu phân tích Dioxin
Chỉ tiêu PCDD Chỉ tiêu PCDF
2,3,7,8-TCDD 1,2,3,7,8-PeCDD 1,2,3,4,7,8-HxCDD 1,2,3,6,7,8-HxCDD 1,2,3,7,8,9-HxCDD 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD
TT 1 2 3 4 5 6 7 OCDD
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 2,3,7,8-TCDF 1,2,3,7,8-PeCDF 2,3,4,7,8-PeCDF 1,2,3,4,7,8-HxCDF 1,2,3,6,7,8-HxCDF 1,2,3,7,8,9-HxCDF 2,3,4,6,7,8-HxCDF 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 1,2,3,4,7,8,9-HpCDF OCDF
2.1.2. Đối tượng phân tích
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các mẫu sữa của các bà mẹ sinh con đầu
lòng được thu thập tại bốn phường lân cận sân bay Đà Nẵng gồm An Khê, Khuê
Trung, Chính Gián và Hòa Thuận Tây. Người cho mẫu phải có thời gian sống tại
những khu vực này ít nhất là 5 năm. Vị trí các phường tiến hành lấy mẫu được đánh
dấu trong hình 2.1.
23
Hình 2.1: Bản đồ lấy mẫu
Số lượng và kí hiệu mẫu được nêu chi tiết trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 : Số lượng và kí hiệu mẫu đã thu thập
STT Vị trí lấy mẫu
1 An Khê (AK) 2 Khuê Trung (KT) 3 Chính Gián (CG) 4 Hòa Thuận Tây (HTT) Số lượng mẫu 6 7 7 7 Kí hiệu mẫu M1 - M6 M7 – M13 M14 – M20 M21 – M27
2.2. Nội dung nghiên cứu
Luận văn gồm những nội dung cơ bản như sau:
- Tiến hành thu thập 27 mẫu sữa mẹ tại bốn phường lân cận sân bay Đà Nẵng
- Đánh giá hiệu quả của phương pháp phân tích Dioxin trong mẫu sữa thu
thập tại Đà Nẵng, thông qua các bước:
+ Khảo sát hệ dung môi chiết mẫu; hoàn thiện quy trình xử lý và phân tích
24
mẫu trên thiết bị HRGC/HRMS;
+ Kiểm tra độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp phân tích
thông qua phân tích mẫu lặp thêm chuẩn trên nền mẫu sữa bột;
- Áp dụng quy trình đã đánh giá vào phân tích mẫu thực tế; đưa ra kết quả
hàm lượng Dioxin phân tích được trong mẫu cũng như hàm lượng tiêu thụ hàng
ngày trung bình ở trẻ.
- Đánh giá về tình trạng phơi nhiễm Dioxin ở các bà mẹ sinh sống xung
quanh sân bay Đà Nẵng và nguy cơ phơi nhiễm ở trẻ em qua con đường bú sữa.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Phương pháp lấy mẫu
Trước khi tiến hành lấy mẫu, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin của người
tình nguyện cho mẫu bao gồm tuổi, thời gian cư trú, thời gian cho trẻ bú sữa, từng
sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ sân bay Đà Nẵng (thực phẩm được đánh bắt
hoặc nuôi trồng trực tiếp trong sân bay hoặc thực phẩm mua tại các chợ gần sân
bay)… và từ đó chọn ra đối tượng phù hợp. Mẫu sữa được thu thập vào tháng
12/2011 với các thông tin cơ bản được tóm tắt trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Tóm tắt thông tin mẫu sữa mẹ tại Đà Nẵng
Phường
Tuổi
Thời gian cư trú (năm)
Thời gian cho bú (tháng)
TB Khoảng
Tiêu thụ thực phẩm (%) 11 50 - 22
TB Khoảng 22 16 22 23
10-30 16-29 5-28 13-29
TB Khoảng 5 3,5 3,5 4
2-9 1-7,5 1-8 1,5-8
30 29 29 29
19-29 25-33 23-28 22-40
KT (n=6) AK (n=7) HTT(n=7) CG(n=7)
Phần trăm tiêu thụ thực phẩm của từng phường được tính bằng cách lấy phần
trăm số bà mẹ đã từng tiêu thụ thực phẩm có nguồn gốc từ sân bay Đà Nẵng trên
tổng số bà mẹ đã phỏng vấn. Trong bốn phường đã lấy mẫu, phường Hòa Thuận
25
Tây không có thông tin về phần trăm tiêu thụ thực phẩm.
Mẫu được thu thập với thể tích ít nhất 50 mL vào lọ thủy tinh có nắp vặn lót
Teflon và được bảo quản lạnh ở nhiệt độ -40C. Sau đó mẫu được vận chuyển về
phòng thí nghiệm và được bảo quản ở tủ âm sâu -200C cho đến khi tiến hành phân
tích.
2.3.2. Phương pháp phân tích mẫu
Chuẩn bị mẫu:
Trước khi tiến hành phân tích, mẫu được tiến hành đông khô để chuyển từ
dạng dung dịch sữa về dạng mẫu bột, dễ dàng cho quá trình tách chiết. Mẫu được
tiến hành đông khô bằng máy đông khô, Unicryo MC6L trong thời gian 24h.
Chuẩn bị mẫu giả:
Trong luận văn này chúng tôi tiến hành các thí nghiệm khảo sát dung môi
chiết và phân tích mẫu thêm chuẩn trên nền mẫu là sữa bột Similac Gain IQ, Abbot,
Hoa Kì với hàm lượng mỡ ghi trên bao bì là 23,8%.
Khảo sát hệ dung môi chiết mẫu
Mẫu được chiết sử dụng hỗn hợp dung môi gồm Hexan, Diclometan và một
dung môi phân cực. Yếu tố khảo sát là loại dung môi phân cực Metanol hoặc Etanol
và tỉ lệ dung môi thích hợp. Loại dung môi và tỉ lệ được lựa chọn để tiến hành chiết
mẫu phải đảm bảo được hiệu quả chiết mỡ tốt (đánh giá thông qua độ thu hồi mỡ
trong mẫu giả).
Chiết mẫu
Dung dịch nội chuẩn được thêm vào hỗn hợp mẫu đã trộn đều với muối
Na2SO4 khan. Sau đó hỗn hợp ở trên được tiến hành chiết trên PLE bằng dung môi
thích hợp với chương trình chiết đã được cài đặt trước. Hiệu suất của toàn bộ quá
trình phân tích được đánh giá thông qua độ thu hồi của chất nội chuẩn.
Làm sạch dịch chiết mẫu
26
Dung dịch chuẩn làm sạch, 37Cl-2,3,7,8-TCDD được thêm vào dịch chiết mẫu
trước khi tiến hành làm sạch trên hệ làm sạch bán tư động, hãng Supelco. Sau đó
hỗn hợp dịch chiết mẫu và chuẩn được làm sạch trên hệ gồm hai cột Silica đa lớp và
cột Cacbon hai lớp. Hiệu suất của quá trình làm sạch được đánh giá dựa trên độ thu
hồi của chất chuẩn làm sạch.
Phát hiện và Định lượng trên thiết bị HRGC/HRMS
Phương pháp định lượng các chất Dioxin trên hệ thống HRGC/HRMS được
tham khảo từ phương pháp tiêu chuẩn USEPA 1613 với một số thay đổi phù hợp
với điều kiện của phòng thí nghiệm. Các thí nghiệm trên hệ thống phân tích bao
gồm: xác định các chất Dioxin dựa vào thời gian lưu và mảnh phổ của ion đặc trưng
của từng đồng loại, dựng đường chuẩn gồm 5 điểm chuẩn của 17 chất đồng loại
Dioxin (với nồng độ của từng đồng loại trong bảng 2.4), xác định các giá trị giới
hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp và định lượng chất phân tích
sử dụng đường chuẩn theo phương pháp pha loãng đồng vị và nội chuẩn.
Đánh giá độ đúng và độ chụm của phương pháp
Với hệ dung môi đã khảo sát ở trên, chúng tôi tiến hành thêm chuẩn trên nền
mẫu sữa bột và tiến hành phân tích 06 mẫu lặp, hàm lượng của các chất trong dung
dịch thêm chuẩn trong phụ lục 2. Độ đúng và độ chụm của phương pháp được đánh
giá thông qua độ thu hồi chất chuẩn và độ lặp lại của phương pháp phân tích.
Phân tích mẫu thực tế
Sau khi đánh giá phương pháp phân tích đảm bảo yêu cầu về độ thu hồi và độ
lặp lại cho phương pháp phân tích Dioxin theo phương pháp tiêu chuẩn USEPA
1613, chúng tôi tiến hành phân tích mẫu thực tế.
2.4. Hóa chất, chất chuẩn, dụng cụ, thiết bị
2.4.1. Hóa chất
Hóa chất sử dụng phải có độ tinh khiết sử dụng cho phân tích, sắc kí khí và sắc
kí lỏng do các công ty Merck, Aldrich Sigma, Supelco, Fluka…sản xuất, bao gồm:
27
- n-Hexan (C6H14)
- Toluen (C6H5CH3)
- Diclometan (CH2Cl2)
- Axeton (CH3COCH3)
- Metanol (CH3OH)
- Etanol (C2H5OH)
- Muối natri sunfat khan (Na2SO4)
2.4.2. Chất chuẩn
Dung dịch chuẩn gốc sử dụng theo phương pháp tiêu chuẩn EPA - 1613 do
công ty Radian Corporation, Cambridge Isotope Laboratories, Inc. (Mỹ) sản xuất
gồm có:
- Dung dịch chuẩn dựng đường chuẩn: C1–C5; 0,5 – 2000 pg/L
- Dung dịch thêm chuẩn: 400 - 4000 pg/L, được sử dụng khi tiến hành phân
tích mẫu thêm chuẩn
- Dung dịch chất chuẩn đánh dấu hay dung dịch nội chuẩn: 100 – 200 pg/L,
được sử dụng để xác định hiệu suất của toàn bộ quá trình phân tích
- Dung dịch chất chuẩn làm sạch: 8,0 pg/L, được sử dụng để xác định hiệu
suất của quá trình làm sạch dịch chiết mẫu qua hệ cột làm sạch
- Dung dịch chất chuẩn thu hồi: 200 pg/L, được sử dụng để tính toán hiệu
suất thu hồi của chất chuẩn đánh dấu.
Nồng độ của từng chất chuẩn được biểu diễn trong phụ lục.
Khi dựng đường chuẩn của 17 đồng loại độc của Dioxin, dung dịch chuẩn gốc
C1 - C5 được pha loãng, nồng độ dung dịch dựng đường chuẩn (MC1-MC5) trong
bảng 2.4.
Bảng 2.4: Nồng độ dung dịch chuẩn dựng đường chuẩn
TT Tên chất
1 2 2,3,7,8-TCDD 1,2,3,7,8-PeCDD Nồng độ dung dịch (pg/μL) MC1 MC2 MC3 MC4 MC5 1 0,05 5 0,25 20 100 0,2 1 4 20
28
1,2,3,4,7,8-HxCDD 1,2,3,6,7,8-HxCDD 1,2,3,7,89-HxCDD 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD
1 1 1 1 2 0,2 1 1 1 1 1 1 1 1 2 20 20 20 20 40 4 20 20 20 20 20 20 20 20 40 100 100 100 100 200 20 100 100 100 100 100 100 100 100 200 3 4 5 6 7 OCDD 2,3,7,8-TCDF 8 9 1,2,3,7,8-PeCDF 10 2,3,4,7,8-PeCDF 11 1,2,3,4,7,8-HxCDF 12 1,2,3,6,7,8-HxCDF 13 1,2,3,7,8,9-HxCDF 14 2,3,4,6,7,8-HxCDF 15 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 16 1,2,3,4,7,8,9-HpCDF 17 OCDF 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,05 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5
10 10 10 10 10 10 20 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 20 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 20 10 10 10 10 10 10 10 10 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 10 10 10 10 10 10 20 10 10 10 10 10 10 10 10 10
4 20 0,05 0,2 23 Chất chuẩn đánh dấu 13C12-2,3,7,8-TCDD 13C12-1,2,3,7,8-PeCDD 13C12-1,2,3,4,7,8-HxCDD 13C12-1,2,3,6,7,8-HxCDD 13C12-1,2,3,7,89-HxCDD 13C12-1,2,3,4,6,7,8-HpCDD 13C12-OCDD 13C12-2,3,7,8-TCDF 13C12-1,2,3,7,8-PeCDF 13C12-2,3,4,7,8-PeCDF 13C12-1,2,3,4,7,8-HxCDF 13C12-1,2,3,6,7,8-HxCDF 13C12-1,2,3,7,8,9-HxCDF 13C12-2,3,4,6,7,8-HxCDF 13C12-1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 13C12-1,2,3,4,7,8,9-HpCDF Chất chuẩn làm sạch 37Cl4-2,3,7,8-TCDD
Chất chuẩn thu hồi
13C12-1,2,3,4-TCDD 13C12-1,2,3,7,8,9-HxCDD
10 10 5 5 5 5 10 1 5 5 5 5 5 5 5 5 10 10 10 10 10 10 10 20 10 10 10 10 10 10 10 10 10 1 10 10 10 10 10 10 10 10 24 25
2.4.3. Dụng cụ
- Xy lanh, Hamilton (Mỹ);
- Dụng cụ thủy tinh: bình cầu (250 mL), cốc (250 mL), ống đong (100, 250
29
mL), ống nghiệm (9, 15 mL), vial thủy tinh (2 mL), lọ thủy tinh (150 mL), pipet
Pasteur;
- Dụng cụ bảo hộ: áo blouse, mặt nạ than hoạt tính, găng tay.
2.4.4. Thiết bị
- Cân kĩ thuật, Pioneer® Ohaus, độ đọc 0,01g (Mỹ);
- Cân phân tích, Sartorious, độ đọc 0,1 mg (Đức);
- Máy đông khô: Unicryo MC6L, Uniequip (Đức);
- Máy rung: Vortex mixer, Labnet International (Mỹ);
- Thiết bị chiết lỏng rắn áp suất cao, Fluid Management Systems (Mỹ);
- Máy cô quay 4001, Heidolph (Đức);
- Bộ cô N2, Glas-Col (Mỹ);
- Hệ làm sạch (Dioxin Prep System), Supelco (Mỹ);
- Thiết bị HRGC/HRMS, Waters (Anh).
2.5. Thực nghiệm
2.5.1. Khảo sát hệ dung môi chiết
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm khảo sát hai hệ dung môi chiết gồm
Hexan/Diclometan/Metanol và Hexan/Diclometan/Etanol[38]. Mẫu được sử dụng
trong thí nghiệm này là mẫu sữa bột với giá trị hàm lượng chất béo biết trước. Hiệu
suất chiết mỡ được đánh giá bằng cách so sánh với hàm lượng chất béo tham khảo.
Hàm lượng mỡ trong mẫu được xác định bằng phương pháp trọng lượng với
các bước như sau: Dịch chiết mẫu sau khi được thu vào bình cầu đã cân trước khối
lượng (m0) được cô đuổi dung môi đến khối lượng không đổi (m1). Khối lượng mỡ
thu được là khối lượng chất rắn còn lại trong bình cầu. Hàm lượng mỡ trong mẫu
được tính theo công thức tính toán như sau:
% mỡ (1)
Trong đó m: khối lượng mẫu đem chiết.
30
2.5.2. Quy trình chiết mẫu
Khoảng 5 g mẫu sữa bột được cân vào cốc thủy tinh 250 mL và trộn với muối
Na2SO4 khan đến khi tạo thành hỗn hợp mịn, đồng nhất. Sau đó, 100 µL dung dịch
nội chuẩn được thêm vào hỗn hợp ở trên và toàn bộ hỗn hợp này được chuyển vào
ống chiết mẫu, để cân bằng trong khoảng 30 phút. Mẫu được chiết trên thiết bị PLE
với điều kiện tiến hành chiết mẫu trong bảng 2.5. Dịch chiết mẫu được thu vào bình
cầu 250 mL và được cô cạn dung môi trên thiết bị cô cất chân không. Hàm lượng
Dioxin trong mẫu được tính toán dựa trên hàm lượng mỡ thu được.
Bảng 2.5: Điều kiện chiết mẫu trên thiết bị chiết lỏng - rắn áp cao
Thông số
Thể tích dung môi chiết/mẫu Nhiệt độ chiết Áp suất chiết Thời gian chiết Gía trị 100 mL 120 oC 1700 psi 1 h
2.5.3. Quy trình làm sạch
Sau khi tính toán hàm lượng mỡ, chất trong bình cầu được hòa tan bằng
khoảng 5 mL Hexan để tiến hành làm sạch qua cột. Các cột làm sạch được chuẩn bị
bằng cách hoạt hóa cột Silica gel đa lớp bằng 200 mL dung môi Hexan và hoạt hóa
cột Cacbon hai lớp bằng 40 mL Toluen và 100 mL Hexan. Hai cột sau khi đã hoạt
hóa được ghép nối với nhau (cột Cacbon ở dưới), mẫu được đưa lên đầu cột
Silicagel.
Mẫu được rửa giải qua cột Silicagel bằng 100 mL dung môi Hexan, loại bỏ
dung môi qua cột. Sau đó tháo bỏ cột Cacbon và tiến hành rửa giải qua cột Cacbon
hoạt tính bằng 100 mL Toluen, thu dung môi trong bình cầu 250 mL. Dịch làm sạch
được tiến hành cô đuổi dung môi trên thiết cô quay chân không, và dòng khí N2 về
thể tích 20 µL để tiến hành bơm trên thiết bị phân tích. Trước khi phân tích trên
thiết bị HRGC/HRMS tiến hành thêm 50 µL dung dịch chất chuẩn thu hồi vào dịch
làm sạch.
31
2.5.4. Điều kiện phân tích trên thiết bị HRGC/HRMS
Các điều kiện tách và phân tích các chất PCDD/Fs được tóm tắt trong bảng 2.6.
Bảng 2.6: Điều kiện tách và phân tích các chất Dioxin
Giá trị TT Thông số
Cổng nạp mẫu
290 oC Không chia dòng 2 µL Nhiệt độ Chế độ bơm Thể tích bơm mẫu
Interface
290 oC Nhiệt độ
Khí mang
Loại khí mang Lưu lượng dòng khí He 1,3 mL/phút
Cột tách
Loại cột
Kích thước cột
Chương trình nhiệt độ
Thời gian phân tích HP-5MS Chiều dài: 60 m × Đường kính trong: 0,25 mm, độ dày màng pha tĩnh: 0,25 µm 1200C giữ trong 1,5’, tăng 40oC/phút đến 210oC giữ trong 5’, tăng 2,5 oC/phút đến 270 oC, tăng 20oC/phút đến 320 oC, giữ ở 320oC đến khi kết thúc 60 phút
Độ phân giải
Detector Chế độ quét
Năng lượng ion hóa Cường độ dòng nguồn Nhiệt độ nguồn ion 10000 SIM - lựa chọn ion đối với các ion đặc trưng 43 eV 0,3 – 0,9 mA 260 oC
2.5.5. Khảo sát độ chính xác của phương pháp phân tích
Sử dụng hệ dung môi với tỉ lệ thể tích đã khảo sát trong bước 2.5.1, chúng tôi
tiến hành chiết lặp 06 mẫu sữa bột. Độ chính xác của phương pháp được đánh giá
thông qua độ thu hồi trung bình của chất chuẩn trong nền mẫu giả và độ lệch chuẩn
tương đối.
32
2.5.6. Phân tích mẫu sữa thu thập tại Đà Nẵng
Sau khi xác nhận phương pháp đảm bảo yêu cầu về độ đúng (đánh giá thông
qua độ thu hồi chất chuẩn) và độ chụm (độ lệch chuẩn và độ lệch chuẩn tương đối
của mẫu lặp),chúng tôi áp dụng quy trình vào phân tích 27 mẫu sữa mẹ. Các chất
phân tích được định lượng trên thiết bị HRGC/HRMS bằng phương pháp nội chuẩn
và pha loãng đồng vị. Quy trình phân tích mẫu được tóm tắt trong hình 2.2
Hình 2.2: Quy trình phân tích mẫu sữa sử dụng thiết bị HRGC/HRMS
2.5.7. Tính toán và đánh giá kết qủa phân tích
Hiệu suất thu hồi của chất nội chuẩn và chất chuẩn làm sạch
Hiệu suất thu hồi của chất chuẩn được tính theo công thức sau:
(2)
Hàm lượng chất phân tích trong mẫu
33
Hàm lượng PCDD/Fs trong mẫu được tính theo công thức sau:
(3)
Trong đó: C: nồng độ chất phân tích trong dịch bơm phân tích (pg/ µL)
Cm: hàm lượng chất phân tích trong mẫu (pg/g mỡ)
V: thể tích dịch mẫu sau khi cô N2 chuẩn bị bơm phân tích
m: Khối lượng mẫu chiết (g)
%b: Hàm lượng mỡ trong mẫu
Tổng độ độc tương đương
Tổng độ độc tương đương được tính toán bằng cách lấy tổng tích số nồng độ
của từng PCDD/Fs và giá trị TEF tương ứng của chúng, công thức tính như sau:
(4)
Trong đó: , : nồng độ của từng đồng loại PCDD/Fs
TEFi: hệ số độc tương đương của từng đồng loại tương ứng.
Lượng tiêu thụ hàng ngày ở trẻ (TDI-Tolerable Daily Intake)
Lượng tiêu thụ PCDD/F hàng ngày được tính toán dựa trên tham khảo theo
WHO (1989), trong đó giả định trẻ em (0-24 tuần) tiêu thụ 700 mL sữa/ngày và
khối lượng trẻ em trong giai đoạn này khoảng 5 kg. Liều lượng tiếp nhận tối đa ở
trẻ được tính toán theo phương trình sau, theo WHO/EURO (1998):[47]
(5)
Trong đó:
- 700: lượng sữa trung bình tiêu thụ hàng ngày (mL);
- %b = 3,5: Phần trăm mỡ trung bình trong sữa mẹ (%);
- TEQ: nồng độ PCDDD/Fs trong sữa (pg/g mỡ).
34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích
3.1.1. Đường chuẩn phân tích Dioxin
Đường chuẩn phân tích 17 chất Dioxin là đường biểu diễn mối tương quan
tuyến tính giữa tỉ lệ nồng độ chất phân tích và chất chuẩn đánh dấu 13C trong dung
dịch chuẩn với tỉ lệ diện tích pic của chúng. Đường chuẩn được dựng từ 5 điểm
chuẩn, nồng độ dung dịch dựng đường chuẩn trong bảng 2.4. Đường chuẩn phân
tích 17 đồng loại Dioxin được đưa ra trong phần phụ lục.
Mỗi đường chuẩn được biểu diễn qua phương trình hồi qui dạng y = a + bx,
trong đó y là tỉ lệ diện tích píc và x là tỉ lệ nồng độ. Phương trình hồi qui của các
đường chuẩn phân tích 17 chất và hệ số tương quan tuyến tính tương ứng được tóm
tắt trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Phương trình hồi qui và hệ số tương quan tuyến tính của đường chuẩn
Phương trình hồi qui
TT Chất phân tích y = a+ bx
Hệ số tương quan tuyến tính
A -0,0100 0,9999 2,3,7,8-TCDD 1
-0,0140 0,9995 b 0,859 0,880 1,2,3,7,8-PeCDD 2
-0,0150 0,9999 1,05 1,2,3,4,7,8-HxCDD 3
-0,0401 1,000 0,877 1,2,3,6,7,8-HxCDD 4
-0,0449 0,9999 1,00 1,2,3,7,8,9-HxCDD 5
-0,0625 0,9999 1,05 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD 6
-0,0843 0,9998 0,945 OCDD 7
-0,0097 0,9998 0,850 2,3,7,8-TCDF 8
-0,0377 0,9999 0,883 1,2,3,7,8-PeCDF 9
-0,0405 0,9999 0,944 2,3,4,7,8-PeCDF 10
-0,0485 0,9999 0,921 1,2,3,4,7,8-HxCDF 11
-0,0451 0,9999 0,938 1,2,3,6,7,8-HxCDF 12
35
0,956 0,0201 0,9979 1,2,3,7,8,9-HxCDF 13
0,819 -0,0540 0,9997 2,3,4,6,7,8-HxCDF 14
1,03 -0,0207 1,000 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 15
1,03 -0,0316 1,000 1,2,3,4,7,8,9-HpCDF 16
1,05 -0,127 0,9998 17 OCDF
Kết quả cho thấy các đường chuẩn phân tích đều có hệ số tương quan lớn, R2
> 0,9995. Điều này chứng tỏ có mối liên quan tuyến tính giữa tỉ lệ nồng độ chất
phân tích/ chất chuẩn đồng vị và tỉ lệ diện tích pic của chúng. Do vậy, 17 đường
chuẩn phân tích được sử dụng để tính toán nồng độ chất phân tích trong dịch bơm
trên thiết bị phân tích, qua đó tính toán được hàm lượng chất phân tích trong mẫu.
3.1.2. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của thiết bị và phương pháp
Giới hạn phát hiện được tính toán dựa trên píc thấp nhất có thể xác định trên
sắc đồ có giá trị tỉ lệ tín hiệu/ nhiễu bằng 3.
Giới hạn phát hiện của thiết bị (LOD) được xác định bằng cách bơm trực tiếp
dung dịch chuẩn có nồng độ thấp nhất trong đường chuẩn lên máy. Mẫu được bơm
lặp 6 lần, thể tích bơm 2 µL.
Giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL) được xác định bằng cách phân
tích 6 mẫu lặp (thêm hỗn hợp chất chuẩn Dioxin) theo quy trình phân tích. Nền mẫu
để xác định MDL là mẫu sạch không có mặt chất phân tích.
Giới hạn phát hiện của thiết bị cũng như giới hạn phát hiện và giới hạn định
lượng của phương pháp được đưa ra trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp phân tích
TT Chất phân tích LOD (pg/µL)
1 2,3,7,8-TCDD MDL (pg/g mỡ) 0,061 MQL (pg/g mỡ) 0,183
0,018 0,043 2 1,2,3,7,8-PeCDD 0,144 0,431
0,024 3 1,2,3,4,7,8-HxCDD 0,082 0,245
36
0,032 1,2,3,6,7,8-HxCDD 4 0,108 0,325
0,030 1,2,3,7,8,9-HxCDD 5 0,101 0,303
0,013 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD 6 0,042 0,125
0,043 7 OCDD 0,144 0,431
0,017 2,3,7,8-TCDF 8 0,057 0,170
0,024 1,2,3,7,8-PeCDF 9 0,079 0,237
0,027 2,3,4,7,8-PeCDF 10 0,089 0,267
0,012 1,2,3,4,7,8-HxCDF 11 0,039 0,116
0,011 1,2 1,2,3,6,7,8-HxCDF 0,038 0,114
0,011 1,2,3,7,8,9-HxCDF 13 0,038 0,113
0,016 2,3,4,6,7,8-HxCDF 14 0,055 0,164
0,011 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 15 0,039 0,115
0,016 1,2,3,4,7,8,9-HpCDF 16 0,054 0,163
0,052 17 OCDF 0,175 0,524
Bảng 3.2 cho kết quả giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương
pháp đối với các chất phân tích lần lượt trong khoảng 0,038 - 0,175 và 0,113 - 0,524
pg/g mỡ. Giới hạn phát hiện đối với hợp chất 2,3,7,8- TCDD và giá trị hàm lượng
tổng TEQ lần lượt là 0,06 và 0,29 pg/g mỡ. Như vậy, phương pháp có giới hạn phát
hiện thấp, phù hợp phân tích Dioxin trong mẫu sữa.
3.1.3. Kết quả bước khảo sát dung môi chiết
Chúng tôi tiến hành chiết bốn mẫu sữa bột bằng hệ dung môi Metanol/DCM/Hex
1/2/5 v/v/v, kết quả hàm lượng mỡ trung bình thu được 27,4% . So sánh với hàm
lượng mỡ ghi trên bao bì (23,8%) cho thấy quá trình chiết bằng hệ dung môi này
cho độ thu hồi mỡ trung bình ở 115%. Nghĩa là sử dụng hệ dung môi chiết này sẽ
khiến cho quá trình chiết mẫu mắc sai số dương.
Vì vậy, chúng tôi tiếp tục tiến hành thí nghiệm với lựa chọn dung môi Etanol
và khảo sát thay đổi thể tích Etanol ở 3 mức tỉ lệ thể tích khác nhau (xem Bảng 3.3).
Kết quả bước khảo sát dung môi được tóm tắt trong bảng 3.3.
37
Bảng 3.3: Mức khảo sát dung môi chiết mỡ trong mẫu sữa bột
Hàm lượng mỡ Giá trị hàm lượng Độ thu hồi mỡ
mỡ biết trước (%) (%) (%)
24,2 102 Tỉ lệ dung môi (v/v/v *) 1/2/5
24,0 23,8 101 2/2/5
23,5 99 3/2/5
*: Tỉ lệ thể tích hỗn hợp dung môi Etanol/DCM/Hexan.
Kết qủa thu được trong bảng 3.3 cho thấy quá trình khảo sát chiết mẫu ở ba tỉ
lệ dung môi đều cho độ thu hồi mỡ tốt và không có sự khác nhau đáng kể đối với
từng loại dung môi khác nhau. Như vậy, chúng tôi lựa chọn dung môi Etanol làm
dung môi phân cực cho hệ dung môi chiết mẫu và lựa chọn tỉ lệ thể tích
Etanol/DCM/Hexan là 1/2/5.
3.1.4.Kết quả đánh giá hiệu suất quá trình chiết và làm sạch
Dựa vào kết quả khảo sát hệ dung môi chiết như ở trên, chúng tôi tiến hành
phân tích 06 mẫu lặp thêm chuẩn trên nền mẫu sữa bột (Kí hiệu mẫu: MT1-MT6)
và một mẫu sữa bột không thêm chuẩn làm mẫu nền. Kết quả hiệu suất thu hồi chất
nội chuẩn 13C và chất chuẩn làm sạch được ghi lại trong bảng 3.4 và biểu diễn trong
hình 3.1.
Bảng 3.4: Hiệu suất thu hồi chất chuẩn 13C khi phân tích mẫu sữa bột
Hiệu suất thu hồi chất chuẩn (%)
TT
Tên chất
TB
MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 MT6
1
76
80
77
83
93
93
13C12-2,3,7,8-TCDD
84
2
86
99
99
96
114
113
13C12-1,2,3,7,8-PeCDD
101
3
79
84
80
85
94
94
13C12-1,2,3,4,7,8-HxCDD
86
4
66
62
66
70
74
74
13C12-1,2,3,6,7,8-HxCDD
69
5
74
75
77
73
85
87
13C12-1,2,3,7,89-HxCDD
78
6
64
64
65
60
75
74
13C12-1,2,3,4,6,7,8-HpCDD
67
7
79
80
78
85
95
95
13C12-OCDD
85
38
82
86
86
86
99
99
8
13C12-2,3,7,8-TCDF
90
56
91
91
90
101
103
9
13C12-1,2,3,7,8-PeCDF
89
73
74
71
73
83
84
10
13C12-2,3,4,7,8-PeCDF
76
63
66
64
71
75
76
11
13C12-1,2,3,4,7,8-HxCDF
69
63
66
66
69
81
83
12
13C12-1,2,3,6,7,8-HxCDF
71
72
76
78
78
89
92
13
13C12-1,2,3,7,8,9-HxCDF
81
77
77
78
79
83
83
14
13C12-2,3,4,6,7,8-HxCDF
79
74
75
80
73
90
91
15
13C12-1,2,3,4,6,7,8-HpCDF
81
76
80
76
82
93
95
16
37Cl4-2,3,7,8-TCDD
84
Hình 3.1: Độ thu hồi trung bình của chất chuẩn trong mẫu
Độ thu hồi chất nội chuẩn và chất chuẩn làm sạch có giá trị lần lượt trong
khoảng 56 - 114% và 76 - 95%, đáp ứng yêu cầu về độ thu hồi trong khoảng 25 -
150% đối với các chất chuẩn trong phân tích Dioxin theo phương pháp tiêu chuẩn
USEPA 1613.
3.1.5. Kết quả đánh giá độ chính xác của phương pháp phân tích
Kết quả đánh giá độ chính xác của phương pháp phân tích bao gồm kết quả
39
đánh giá độ đúng và độ lặp lại khi phân tích mẫu lặp thêm chuẩn (n=6) được biểu
diễn trong bảng 3.5.
Kết quả phân tích mẫu lặp thêm chuẩn cho thấy độ thu hồi của hầu hết các
chất trong khoảng 95 - 120%, chỉ trừ đồng loại 2,3,4,6,7,8-HxCDF có độ thu hồi
124%. Nếu tính phần trăm sai lệch là hiệu số giữa độ thu hồi của từng chất phân
tích và giá trị độ thu hồi 100%, kết quả cho thấy tất cả các chất phân tích đều có độ
sai lệch về độ thu hồi nằm trong khoảng ±20%, chỉ trừ 2,3,4,6,7,8-HxCDF (24%).
Tuy nhiên đây là đồng loại có đóng góp rất nhỏ trong hàm lượng tổng TEQ, nên giá
trị này có thể chấp nhận được. Như vậy phương pháp có độ thu hồi chất phân tích
tốt, đáp ứng được yêu cầu về độ đúng đối phép với phân tích Dioxin theo phương
pháp tiêu chuẩn USEPA 1613 (sai lệch trong khoảng ±20%).
Hình 3.2: Phần trăm sai lệch về độ thu hồi của chất phân tích khi phân tích mẫu lặp
Độ lệch chuẩn tương đối khi phân tích mẫu lặp đối với hầu hết các chất phân
tích trong khoảng 2,3 - 10%, chỉ trừ đồng loại 1,2,3,7,8,9-HxCDD có độ lệch chuẩn
tương đối 18% (gần 15%). Như vậy, phương pháp phân tích có độ chụm phù hợp
với yêu cầu khi đánh giá độ chụm của phương pháp phân tích đối với mẫu lặp phân
40
tích Dioxin theo quy chuẩn châu Âu số 1883/2006 về giá trị quy định khi xác nhận
độ chụm của phương pháp (<15%) .
Từ độ lặp lại và độ đúng khi phân tích mẫu lặp thêm chuẩn cho thấy phương
pháp phân tích đạt được yêu cầu về độ chính xác đối với phép phân tích hàm lượng
PCDD/Fs trên thiết bị HRGC/HRMS. Vì vậy quy trình phân tích được áp dụng để
tiến hành phân tích mẫu thực tế.
41
Bảng 3.5: Hiệu suất thu hồi chất chuẩn khi phân tích mẫu lặp thêm chuẩn
Nồng độ phân tích được (pg/µL) SD TT Tên chất RTB RSD (%) MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 MT6 TB Nồng độ chuẩn (pg/µL)
2,3,7,8-TCDD 1,2,3,7,8-PeCDD 1,2,3,4,7,8-HxCDD 1,2,3,6,7,8-HxCDD 1,2,3,7,8,9-HxCDD 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD
2,3,7,8-TCDF 1,2,3,7,8-PeCDF 2,3,4,7,8-PeCDF 1,2,3,4,7,8-HxCDF 1,2,3,6,7,8-HxCDF 1,2,3,7,8,9-HxCDF 2,3,4,6,7,8-HxCDF 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 1,2,3,4,7,8,9-HpCDF
1 2 3 4 5 6 7 OCDD 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 OCDF 1 5 5 5 5 5 10 1 5 5 5 5 5 5 5 5 10 1,08 5,54 4,74 5,86 5,76 5,67 11,3 1,10 5,12 5,25 5,53 5,47 4,86 6,35 6,17 5,54 10,2 1,04 5,56 4,87 5,85 5,79 5,67 10,7 1,02 5,11 5,26 5,61 5,49 4,54 5,95 6,29 5,52 10,1 1,12 5,68 4,88 6,07 6,08 5,92 11,5 1,08 5,40 5,33 5,59 5,77 4,88 6,05 6,40 5,65 10,1 1,13 5,62 4,88 6,16 6,09 5,61 11,3 1,15 5,38 5,43 5,60 5,63 4,98 6,22 6,48 5,61 10,3 0,973 5,07 4,29 5,45 3,45 5,00 10,4 0,985 5,21 4,73 5,00 4,97 4,79 5,94 5,16 4,92 11,2 1,08 0,06 5,50 0,22 4,77 0,25 5,91 0,26 5,52 1,02 5,55 0,31 10,9 0,59 1,08 0,06 5,25 0,12 5,13 0,30 5,48 0,24 5,52 0,30 4,87 0,20 6,18 0,25 5,95 0,61 5,40 0,30 10,4 0,40 5,8 4,0 5,2 4,3 18 5,7 5,4 5,8 2,3 5,8 4,3 5,5 4,2 4,1 10 5,5 3,8 108 110 95 118 110 111 109 108 105 103 110 110 97 124 119 108 104 1,13 5,53 4,97 6,04 5,92 5,39 10,0 1,12 5,28 4,78 5,55 5,80 5,16 6,58 5,18 5,15 10,4
42
3.2. Kết quả phân tích Dioxin trong mẫu sữa tại Đà Nẵng
3.2.1. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa thu thập tại phường Khuê Trung
Bảng 3.6 tóm tắt kết quả phân tích theo hàm lượng khối lượng (pg/g mỡ) của 6
mẫu sữa thu thập tại phường Khuê Trung. Hàm lượng Dioxin trong mẫu tính theo
khối lượng và TEQ lần lượt trong khoảng 57,5 - 227 và 4,28 - 12,0 pg/g mỡ.
Bảng 3.6: Hàm lượng PCDD/Fs và tổng TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ,
thu thập tại phường Khuê Trung
Hàm lượng (pg/g mỡ)
TT
Chất phân tích
TB
M1 M2 M3 M4 M5 M6
2,3,7,8-TCDD
0,748
2,17
2,44
1,96
2,37
1
1,44 1,86
1,2,3,7,8-PeCDD
1,48
2,37
3,58
1,78
3,49
2
2,02 2,45
1,2,3,4,7,8-HxCDD
0,658
0,876
0,117
1,66
3
0,928 0,916 0,86
1,2,3,6,7,8-HxCDD
4,24
9,44
3,39
10,8
4
4,62 5,42
1,2,3,7,8,9-HxCDD
0,400
0,796
1,13
1,50
5
0,775 0,437 0,84
3,38
3,95
10,6
6,65
4,41
6
3,68 5,44
1,2,3,4,6,7,8-
HpCDD
7 OCDD
30,1
38,2
145
57,5
37,0
16,8 54,1
2,3,7,8-TCDF
0,520
0,462 0,887
0,669
8
0,763 0,782 0,68
1,2,3,7,8-PeCDF
0,582
0,450 0,651
0,690
9
0,645 0,510 0,59
2,3,4,7,8-PeCDF
2,50
3,95
6,17
2,78
6,25
10
4,33 4,33
1,2,3,4,7,8-HxCDF
5,60
6,24
12,4
5,45
13,5
11
10,3 8,92
1,2,3,6,7,8-HxCDF
3,57
3,88
8,58
3,41
8,49
12
5,94 5,65
1,2,3,7,8,9-HxCDF
0,460
0,681
0,601
1,72
13
0,378 0,644 0,75
2,3,4,6,7,8-HxCDF
0,406
0,278 0,471
0,314
14
0,436 0,383 0,38
15
4,66
2,42
9,69
8,24
3,78
3,64 5,40
16
3,82
2,72
8,64
7,58
3,88
0,623 4,54
1,2,3,4,6,7,8-
HpCDF
1,2,3,4,7,8,9-
HpCDF
17 OCDF
0,606
0,442 0,955
0,312
0,554 0,448 0,55
59,4
74,1
227
126
72,3
57,5
103
Tông nồng độ
PCDD/Fs
ΣTEQ
4,28
7,59
12,0
11,5
6,27
7,26 8,15
%TCDD
17,5
28,7
19,8
21,3
31,2
19,8
43
3.2.2. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa thu thập tại phường An Khê
Bảng 3.7 tóm tắt kết quả phân tích theo hàm lượng khối lượng của mẫu sữa
thu thập tại phường An Khê. Hàm lượng Dioxin trong mẫu dựa theo khối lượng và
TEQ lần lượt trong khoảng 117 - 237 và 14,0 - 51,4 pg/g mỡ.
Bảng 3.7: Hàm lượng PCDD/Fs và TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu
thập tại phường An Khê
Hàm lượng theo khối lượng (pg/g mỡ)
TT Chất phân tích
TB
M7 M8 M9 M10 M11 M12 M13
1
2,3,7,8-TCDD
42,8
16,1
12,0
11,0
3,01
5,14
7,12 13,9
2
4,75
5,26
9,11
8,20
5,91
4,38
6,78 6,30
1,2,3,7,8-
PeCDD
3
0,281 2,10
2,79
3,18
2,65
1,95
3,89
2,4
1,2,3,4,7,8-
HxCDD
4
8,26
11,4
19,7
21,1
17,5
13,7
16,4 15,4
1,2,3,6,7,8-
HxCDD
5
1,15 0,458 2,43
2,12
3,37
1,98
2,33
2,0
1,2,3,7,8,9-
HxCDD
1,2,3,4,6,7,8-
6
6,75
5,73
10,1
19,7
13,3
7,73
16,9 11,5
HpCDD
7 OCDD
59,4
50,8
87,6
123
119
104
78,7 88,9
8
2,3,7,8-TCDF
1,01
1,22 0,717 0,771 1,53
0,737 1,89
1,1
9
1,2,3,7,8-PeCDF 0,972 0,689 0,796 0,655 1,13
0,632 1,27
0,9
10 2,3,4,7,8-PeCDF
4,64
4,98
8,02
7,54
9,43
4,98
7,79
6,8
1,2,3,4,7,8-
11
6,70
6,40
8,89
9,16
26,8
5,06
8,26 10,2
HxCDF
12
3,89
3,59
5,03
4,75
16,7
3,34
5,58
6,1
1,2,3,6,7,8-
HxCDF
13
0,785 0,430 0,764 0,872 1,41
0,680 1,26
0,9
1,2,3,7,8,9-
HxCDF
14
0,217 0,612 0,499 0,256 0,891 0,353 1,52
0,6
2,3,4,6,7,8-
HxCDF
44
4,75
3,48
4,24
4,32
12,8
3,31
4,40
15
5,3
1,2,3,4,6,7,8-
HpCDF
1,2,3,4,7,8,9-
4,26
3,38 0,570 0,611 0,702 0,403 1,32
16
1,6
HpCDF
17 OCDF
0,906 0,627 0,712 0,381 0,740
1,08
1,77
0,9
Tổng nồng độ
152
117
174
218
237
159
167
175
PCDD/Fs
51,4
25,7
27,8
26,0
19,2
14,0
TEQ
20,6 26,4
%TCDD
83,3
62,8
43,2
42,3
15,7
36,8
34,5
3.2.3. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ thu thập tại phường Hòa Thuận Tây
Bảng 3.8 tóm tắt kết quả phân tích theo hàm lượng khối lượng của mẫu sữa
thu thập tại phường Hòa Thuận Tây. Hàm lượng Dioxin trong mẫu theo khối lượng
và TEQ lần lượt trong khoảng 49,1 - 414 và 6,81 - 50,6 pg/g mỡ.
Bảng 3.8: Hàm lượng PCDD/Fs và TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu thập tại
phường Hòa Thuận Tây
Nồng độ khối (pg/g)
TT Chất phân tích
TB
M14 M15 M16 M17
M19
M1
8
M2
0
2,3,7,8-TCDD
27,0
2,38
3,51
7,10
3,40
6,73
1
3,06 7,59
2
13,8
1,78
2,67
2,72
2,74
9,88
2,77 5,20
1,2,3,7,8-
PeCDD
3
7,31
1,44
1,29
1,50
2,19
3,71
1,67 2,73
1,2,3,4,7,8-
HxCDD
4
32,4
2,46
4,74
5,44
7,43
17,1
4,46 10,6
1,2,3,6,7,8-
HxCDD
1,2,3,7,8,9-
5
4,35
1,49
0,771
0,987 1,15
4,14
1,20 2,01
HxCDD
1,2,3,4,6,7,8-
6
27,1
2,80
5,42
6,00
10,7
21,6
3,87 11,1
HpCDD
7
OCDD
261
14,6
38,1
32,9
82,8
168
27,8 89,2
8
2,3,7,8-TCDF
1,76
1,94
1,43
1,45
1,14
2,68
2,26 1,81
45
9
1,15
1,78
1,02
1,37
1,56
1,14
1,88 1,42
1,2,3,7,8-
PeCDF
2,3,4,7,8-
10
8,90
2,68
5,31
4,63
5,90
5,80
4,56 5,40
PeCDF
1,2,3,4,7,8-
11
9,88
3,40
8,81
8,81
11,4
7,47
7,68 8,21
HxCDF
1,2,3,6,7,8-
12
6,98
2,78
5,66
6,34
7,63
5,40
5,12 5,70
HxCDF
1,2,3,7,8,9-
13
1,59
1,18
0,751
1,11
1,38
1,07
1,27 1,19
HxCDF
14
2,07
2,43
1,11
1,17
2,17
1,53
1,65 1,73
2,3,4,6,7,8-
HxCDF
15
6,59
3,17
4,20
5,57
9,83
6,01
5,41 5,83
1,2,3,4,6,7,8-
HpCDF
16
0,927
1,43
0,822
0,769 1,76
0,951
1,50 1,17
1,2,3,4,7,8,9-
HpCDF
17 OCDF
1,63
1,39
0,583
1,01
2,40
0,855
1,50 1,34
414
49
86
89
156
264
78
162
Tổng nồng độ
PCDD/Fs
TEQ
50,6
6,81
10,4
14,1
11,6
23,0
9,9
18,1
%TCDD
53,4
34,9
33,8
50,5
29,2
29,2
2,77
3.2.4. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ thu thập tại phường Chính Gián
Bảng 3.9 tóm tắt kết quả phân tích theo hàm lượng khối lượng (pg/g mỡ) của
mẫu sữa thu thập tại phường Chính Gián. Hàm lượng Dioxin trong mẫu theo khối
lượng và TEQ lần lượt trong khoảng 89,8 - 292 và 8,74 - 44,9 pg/g mỡ.
Bảng 3.9: Hàm lượng PCDD/Fs và TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu thập tại
phường Chính Gián
Hàm lượng khối lượng (pg/g mỡ)
TT Chất phân tích
TB
M21 M22 M23 M24 M25 M26 M27
2,3,7,8-TCDD
1,73
2,37
2,05
24,3
1,49
1,76
1
1,80 5,08
1,2,3,7,8-
4,54
5,74
2,93
9,13
2,80
4,75
2
5,58 5,07
PeCDD
46
3
3,57
2,54
1,54
3,35
1,28
2,82
2,33 2,49
1,2,3,4,7,8-
HxCDD
1,2,3,6,7,8-
4
12,9
13,7
5,72
23,8
4,18
11,7
20,0 13,2
HxCDD
1,2,3,7,8,9-
5
3,15
1,99
1,72
2,37
1,59
2,52
1,64 2,14
HxCDD
1,2,3,4,6,7,8-
6
13,4
8,31
4,89
12,3
14,1
15,6
25,8 13,5
HpCDD
OCDD
7
80,7
73,1
33,0
108
66,2
64,6
179
86,4
2,3,7,8-TCDF
8
2,53
5,82
1,58
3,24
2,47
2,02
1,14 2,68
1,2,3,7,8-
9
2,86
3,82
1,59
1,82
1,45
5,88
1,10 2,65
PeCDF
2,3,4,7,8-
10
10,0
9,73
5,17
12,3
4,42
9,87
7,74 8,46
PeCDF
11
28,3
20,2
10,4
22,6
10,3
49,1
19,6 22,9
1,2,3,4,7,8-
HxCDF
12
18,1
14,2
7,88
14,6
5,69
26,3
12,7 14,2
1,2,3,6,7,8-
HxCDF
13
2,49
1,36
0,914
1,51
1,30
3,76
1,24 1,80
1,2,3,7,8,9-
HxCDF
14
2,80
2,25
1,31
2,51
1,26
3,16
1,10 2,06
2,3,4,6,7,8-
HxCDF
1,2,3,4,6,7,8-
15
17,2
11,9
6,59
9,58
8,59
49,8
9,32 16,1
HpCDF
1,2,3,4,7,8,9-
16
3,04
1,52
1,27
1,79
1,28
5,36
1,01 2,18
HpCDF
17 OCDF
2,17
1,55
1,30
2,66
1,24
3,94
1,50 2,05
Tổng nồng độ
210
180
90
256
130
263
292
203
PCDD/Fs
TEQ
17,1
17,6
9,82
44,9
8,74
20,5
16,1 19,3
%TCDD
10,1
13,5
20,8
54,2
17,1
8,6
3.2.5. Hàm lượng Dioxin tiêu thụ hàng ngày (pg/kg bw/ngày) ở trẻ
Áp dụng công thức để tính toán giá trị liều lượng tiêu thụ PCDD/Fs hàng ngày
ở trẻ, kết quả TDI được tổng kết trong bảng 3.10.
47
Bảng 3.10: Lượng tiêu thụ PCDD/Fs hàng ngày (pg/kg bw/ngày) ở trẻ
KT (n=6)
21,0
AK (n=7) HTT (n=7) CG (n=7)
248
83,8 252
37,2 126 33,4 86,2
TDI
58,8 136 50,8 48,1
(pg TEQ/kg bw/ngày) 56,2 127 68,9 220
30,7 93,9 57,1 42,8
35,6 68,4 113 101
101 48,5 79,0
TDI trung bình
39,9
134
88,5 94,3
21,0 - 58,8
68,4 - 252
33,4 – 248
42,8 – 220
Khoảng giá trị
3.3. Đánh giá kết qủa phân tích mẫu sữa mẹ tại Đà Nẵng
3.3.1. Đánh giá kết qủa phân tích hàm lượng 17 đồng loại Dioxin theo khối
lượng và TEQ
Hình 3.3 : Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa tại Đà Nẵng
Kết quả phân tích hàm lượng Dioxin trong 27 mẫu sữa cho thấy tất cả các chỉ
tiêu Dioxin đều được tìm thấy trong mẫu (Trừ một mẫu thu thập tại phường Khuê
Trung có hàm lượng 1,2,3,6,7,8-HxCDD nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương
48
pháp). Khoảng nồng độ của các mẫu thu thập tại bốn phường khác nhau, phường
Hòa Thuận Tây có khoảng nồng độ rộng nhất (49,1 - 414 pg/g mỡ). Khi sử dụng
ANOVA-1 biến để so sánh sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các giá trị hàm
lượng theo khối lượng trung bình ở độ tin cậy 95%, hàm lượng Dioxin trung bình
tại phường Khuê Trung nhỏ hơn có nghĩa so với phường An Khê (p= 0,034) và
Chính Gián (p= 0,027). Hàm lượng theo khối lượng trung bình của các chất trong
mẫu tại bốn phường theo thứ tự sau: Khuê Trung (103 pg/g mỡ ) < Hòa Thuận Tây
(162 pg/g mỡ)< An Khê (175 pg/g mỡ) < Chính Gián (203 pg/g mỡ).
Đánh giá thống kê kết quả hàm lượng Dioxin theo hàm lượng TEQ (P = 0,95)
cũng cho thấy phường Khuê Trung có hàm lượng TEQ nhỏ hơn có nghĩa so với
phường An Khê (p=0,004). Hàm lượng tổng TEQ trung bình: Khuê Trung (8,15
pg/g TEQ mỡ) < Hòa Thuận Tây (18,1 pg/g TEQ mỡ) < Chính Gián (19,3 pg/g
TEQ mỡ <) An Khê (26,4 pg/g TEQ mỡ).
Như vậy, có sự khác biệt về thứ tự giữa các phường khi so sánh hàm lượng
các chất Dioxin theo khối lượng và TEQ. Sự khác biệt này do các chỉ tiêu có số
nguyên tử Clo lớn đóng góp nhiều vào hàm lượng tổng nhưng lại có hệ số độc TEF
nhỏ nên các đồng loại này đóng góp không nhiều vào TEQ.
Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ thu thập tại phường Khuê Trung thấp
nhất trong bốn phường dựa trên so sánh theo cả khối lượng và TEQ. Điều này khá
phù hợp với thực tế phường Khuê Trung có vị trí ở phía Nam, cách xa vị trí nhiễm
độc Dioxin trong sân bay Đà Nẵng (phía Bắc sân bay) và mức độ tiêu thụ thực
phẩm liên quan đến sân bay Đà Nẵng tại phường này (11%) cũng nhỏ hơn phường
An Khê (55%) và Chính Gián (22%). Tuy chưa có đầy đủ thông tin để đánh giá
thống kê về mối tương quan giữa tình trạng phơi nhiễm Dioxin và thói quen tiêu thụ
thực phẩm của người dân địa phương nhưng có thể nhận thấy tại phường có hàm
lượng Dioxin thấp nhất (Khuê Trung) và cao nhất (An Khê) người dân tiêu thụ thực
phẩm liên quan đến sân bay ít nhất và nhiều nhất trong số phường tiến hành lấy
mẫu.
49
3.3.2. Đánh giá đặc trưng đồng loại Dioxin
3.3.2.1. Đặc trưng đồng loại Dioxin theo nồng độ khối
Hình 3.4: Đặc trưng đồng loại của Dioxin theo nồng độ khối lượng trong mẫu sữa mẹ
Tất cả 17 chỉ tiêu phân tích đều đóng góp vào tổng nồng độ khối của từng mẫu
phân tích, trong đó đóng góp của PCDDs (63 - 87%) lớn hơn các chất PCDFs. Đặc
trưng đồng loại của các PCDD/Fs khá giống nhau đối với mẫu sữa ở cả 4 phường
với sự đóng góp lớn nhất trong giá trị tổng nồng độ khối là OCDD (43 - 55%).
Ngoài ra, còn có sự đóng góp của 1,2,3,6,7,8-HpCDD; 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD;
1,2,3,4,7,8-HpCDF; 1,2,3,6,7,8-HxCDF và 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF. Đặc trưng đồng
loại PCDD/Fs theo nồng độ khối được biểu diễn trong hình 3.4.
3.3.2.2. Đặc trưng đồng loại Dioxin theo TEQ
Khi phân tích đặc trưng đồng loại theo TEQ dễ dàng nhận thấy các chất
PCDDs cũng đóng góp chủ yếu trong tổng TEQ (63 – 85%) so với các chất PCDFs,
đặc biệt là hai đồng loại 2,3,7,8-TCDD và 1,2,3,7,8-PeCDD và 1,2,3,6,7,8-HxCDD
cũng đóng góp một phần nhỏ (khoảng 10% trong mẫu sữa ở cả bốn phường). Trong
mẫu sữa thu thập tại phường An Khê, sự đóng góp của đồng loại 2,3,7,8-TCDD lên
đến 53% tổng TEQ. Đối với các chất PCDFs, chỉ có các đồng loại 2,3,4,7,8-PeCDF,
50
1,2,3,4,7,8-HxCDF, 1,2,3,6,7,8-HxCDF đóng góp một phần nhỏ vào tổng TEQ
(tổng đóng góp của ba đồng loại này trong khoảng 14 - 34%). Các nhóm đóng góp
không đáng kể vào tổng TEQ là các nhóm có số nguyên tử Clo trong phân tử lớn
bao gồm Hepta-CDD/F và OctaCDD/F.
Hình 3.5: Đặc trưng đồng loại của Dioxin theo TEQ trong mẫu sữa mẹ
Như vậy có sự khác nhau giữa đặc trưng đồng loại của 17 chất phân tích theo
tổng nồng độ TEQ với nồng độ khối. Điều này có thể giải thích được do các đồng
loại Dioxin có số nhóm thế Clo cao tuy có nồng độ theo khối lượng lớn nhưng do
độ độc ít hơn nhiều so với các chất có số nhóm thế Clo thấp (giá trị TEF thấp hơn),
nên khi tính theo TEQ thì những chất này lại đóng góp không đáng kể.
3.3.3. So sánh kết quả của luận văn với một số nghiên cứu trên thế giới
Trong luận văn này chúng tôi tiến hành so sánh kết quả thu được với một số
nghiên cứu khác bao gồm nghiên cứu ở một số nước khác trên thế giới cũng như
nghiên cứu đã được tiến hành trước đó ở Việt Nam để có thể nhận định rõ hơn về
tình trạng phơi nhiễm Dioxin trong cộng đồng dân cư sinh sống lân cận sân bay Đà
Nẵng.
Đánh giá đặc trưng đồng loại PCDD/Fs theo TEQ trong luận văn cho thấy tỉ lệ
51
đóng góp PCDD/ PCDF > 1 đối với tất cả các mẫu đã phân tích, trong đó đóng góp
của đồng loại 2,3,7,8-TCDD khá cao (> 20%). Kết quả này tương đối khác so với
kết quả phân tích trong mẫu sữa của người dân sống tại một số khu vực công nghiệp
trên thế giới. Ví dụ, nghiên cứu của Jiyeon Yang và cộng sự (2001) phân tích hàm
lượng Dioxin trong mẫu sữa của 24 bà mẹ tại Hàn Quốc cho thấy tỉ lệ PCDDs/
PCDFs < 1 và đồng loại độc nhất chỉ đóng góp khoảng 3% trong tổng TEQ. Ngoài
ra, nghiên cứu của Schecter và cộng sự (1991) phân tích mẫu sinh phẩm người tại
một số nước gồm Campuchia, Đức, Thái Lan, Mỹ và Việt Nam đã chỉ ra rằng
TCDD thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng giá trị TEQ ở các mẫu thu thập tại những
cộng đồng dân cư bình thường, tức là không bị phơi nhiễm với các chất Dacam
/Dioxin. Như vậy, hàm lượng Dioxin cao trong những cộng đồng dân cư trong luận
văn này có thể có nguồn gốc từ nguồn chất Da cam/Dioxin từ điểm nóng sân bay
Đà Nẵng.[5,24]
Một nghiên cứu của WHO (2003) tiến hành phân tích hàm lượng các hợp chất
Dioxin trong 97 mẫu sữa mẹ ở nhiều quốc gia thuộc khác nhau trên thế giới trong
khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2003. Kết quả về khoảng nồng độ thu được cũng
như giá trị trung vị của các mẫu đã phân tích được tổng hợp trong phần phụ lục.
Tiến hành so sánh kết quả thu được trong luận văn với nghiên cứu này cho thấy
hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa thu thập tại Đà Nẵng có giá trị trong khoảng rộng
hơn nhiều so với các nước khác trên thế giới, đặc biệt là các mẫu ở khoảng nồng độ
cao, cao hơn nhiều lần so với các nước khác. Như vậy, có sự phơi nhiễm Dioxin khá
cao ở một số bà mẹ tiến hành lấy mẫu sữa trong luận văn. Nói cách khác, trẻ em
sinh ra từ những bà mẹ này cũng có nguy cơ phơi nhiễm Dioxin cao do sữa mẹ là
nguồn thực phẩm đầu tiên và quan trọng của trẻ.[13]
52
Hình 3.6: So sánh hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ của luận văn với một số
nước trên thế giới
53
Kết quả trong luận văn được so sánh với nghiên cứu của Hatfield (2009) trong
mẫu sữa thu thập tại Đà Nẵng 05 mẫu tại phường An Khê, 2 mẫu tại phường Khuê
Trung, 7 mẫu tại Hòa Thuận Tây và 1 mẫu tại Chính Gián. Ngoài ra, hàm lượng
Dioxin trong mẫu sữa của hai nghiên cứu này được so sánh với hàm lượng thu được
tại Kim Bảng, Hà Nam – vùng không bị nhiễm chất độc da cam/Dioxin chiến tranh
trong nghiên cứu của Đặng Đình Nhu và cộng sự (2011). [9]
Hình 3.7: So sánh kết quả phân tích hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ
Trong cả hai nghiên cứu tiến hành tại Đà Nẵng, phường An Khê có hàm lượng
PCDD/Fs thu được cao hơn hẳn so với các phường còn lại. Như vậy, có thể kết luận
được rằng người dân sinh sống tại phường An Khê có nguy cơ phơi nhiễm Dioxin
cao hơn các phường khác tiếp giáp sân bay Đà Nẵng. Ngoài ra, hàm lượng
PCDD/Fs trung bình theo TEQ trong hai nghiên cứu tại Đà Nẵng đều cao hơn hàm
lượng Dioxin tại vùng không bị nhiễm chất độc Da cam. Điều này càng làm sáng tỏ
hơn nguồn gốc phơi nhiễm Dioxin trong cộng đồng dân cư lân cận sân bay Đà Nẵng
là do nguồn chất độc Da cam trong chiến tranh. Có thể thấy hàm lượng Dioxin thu
được trong luận văn tương đối thấp so với nghiên cứu của Hatfield, tuy nhiên, do
nghiên cứu năm 2009 chỉ tiến hành lấy mẫu với số lượng ít, chưa thể đại diện cho
cộng đồng dân cư, chưa thể kết luận được rằng nồng độ các chất Dioxin trong cộng
54
đồng dân cư sinh sống gần điểm nóng đã giảm đi hay tình trạng phơi nhiễm Dioxin
đã về mức thấp hơn.[15]
3.3.4. Đánh giá lượng tiêu thụ hàng ngày (TDI) ở trẻ
Bảng 3.10 cho thấy trẻ sơ sinh ở phường Khuê Trung có lượng tiêu thụ
PCDD/Fs hàng ngày nhỏ nhất (39,9 pg TEQ/kg bw/ngày) trong khi trẻ em ở
phường An Khê phải tiêu thụ lượng Dioxin lớn nhất trong bốn phường lấy mẫu
(134 pg TEQ/kg bw/ngày). Kết quả cho thấy trẻ sơ sinh phải đối mặt với nguy cơ
phơi nhiễm Dioxin từ sữa mẹ ở hàm lượng cao hơn rất nhiều lần so với mức cho
phép của một số tổ chức quốc tế đưa ra, trong đó có tổ chức WHO với mức tiêu thụ
1 - 4 pg TEQ/kg bw/ngày.[47]
Một nghiên cứu do L. Wayne Dwernychuk tiến hành phân tích 16 mẫu sữa mẹ
tại 4 phường khác nhau tại A Lưới, Việt Nam – một trong những vùng đã từng bị
phun rải chất Diệt cỏ trong chiến tranh cho kết quả mức độ tiêu thụ hàng ngày ở trẻ
trung bình là 59,2 TEQ/kg bw/ngày (Khoảng giá trị: 14,7-107 TEQ/kg bw/ngày).
Từ đó có thể thấy nguy cơ phơi nhiễm Dioxin cao ở trẻ bú sữa mẹ bị nhiễm Dioxin
tại các vùng đã từng bị phun rải Chất độc hóa học trong chiến tranh. Đà Nẵng được
biết đến là một trong những điểm nóng chính về Dioxin/Da cam tại Việt Nam nên
nguy cơ phơi nhiễm Dioxin cao hơn những vùng khác.[30]
Hình 3.8: So sánh mức tiêu thụ PCDD/F hàng ngày ở trẻ
55
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, tiến hành thí nghiệm, xử lý và đánh giá kết
quả, luận văn đã đạt được một số kết quả như sau:
1. Đã khảo sát được hệ dung môi chiết mẫu hiệu quả là hệ Etanol/DCM/Hex
(1/2/5 v/v/v)
2. Hoàn thiện quy trình xử lý và phân tích mẫu trên thiết bị HRGC/HRMS
trong mẫu sữa mẹ:
- Độ thu hồi chất nội chuẩn trong khoảng 56,5 - 113,9% và chất chuẩn làm sạch
trong khoảng 75,6 - 95,3% cho thấy hiệu suất quá trình chiết mẫu và làm sạch
mẫu tốt.
- Dựng đường chuẩn phân tích 17 đồng loại Dioxin có hệ số tương quan tuyến tính
lớn hơn 0,999. Phương pháp có giới hạn phát hiện và định lượng các chất phân
tích lần lượt trong khoảng 0,038 - 0,175 và 0,113 - 0,524 pg/g mỡ.
- Phương pháp phân tích đáp ứng được yêu cầu về độ đúng và độ lặp lại cho phân
tích Dioxin theo tiêu USEPA 1613, độ thu hồi các chất chuẩn khi tiến hành phân
tích mẫu thêm chuẩn trong khoảng 95 - 120%, giá trị độ lệch chuẩn tương đối
trong khoảng 2,3 - 10%.
3. Áp dụng quy trình phân tích 27 mẫu sữa mẹ thu thập tại bốn phường Khuê
Trung, An Khê, Hòa Thuận Tây và Chính Gián.
Kết quả cho thấy tất cả 17 chỉ tiêu phân tích PCDD/Fs được phát hiện thấy
trong mẫu đã phân tích. Trong 4 phường chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân tích,
phường Khuê Trung có hàm lượng tổng PCDD/Fs theo khối lượng và TEQ thấp
nhất, phù hợp với vị trí của phường này ở phía Nam sân bay Đà Nẵng, cách xa vị trí
ô nhiễm Dioxin trong sân bay. Hàm lượng theo TEQ trung bình của các chất trong
mẫu tại bốn phường theo thứ tự sau Khuê Trung (8,15 pg/g TEQ mỡ) < Hòa Thuận
Tây (18,1 pg/g TEQ mỡ) < Chính Gián (19,3 pg/g TEQ mỡ <) An Khê (26,4 pg/g
TEQ mỡ).
56
Tất cả 17 chỉ tiêu phân tích đều đóng góp vào tổng nồng độ khối của từng mẫu
phân tích dựa theo khối lượng, trong đó đóng góp của PCDDs (63 - 87%) lớn hơn
các chất PCDFs. Khi phân tích đặc trưng đồng loại theo TEQ, các chất PCDDs vẫn
đóng góp nhiều hơn vào tổng TEQ (63 - 80 %), trong đó nhóm tetra- và penta-CDD
đóng góp chủ yếu. Từ đặc trưng đồng loại theo TEQ có thể suy ra nồng độ Dioxin
trong mẫu sữa mẹ cao có nguồn gốc từ chất độc Da cam/Dioxin trong điểm nóng
sân bay Đà Nẵng
So sánh tổng nồng độ theo khối lượng dựa trên khối lượng mỡ của mẫu phân
tích trong luận văn với một số nước trên thế giới cho thấy hàm lượng Dioxin trong
luận văn cao hơn rất nhiều lần. Điều này chứng tỏ tình trạng phơi nhiễm Dioxin đối
với các bà mẹ được tiến hành lấy mẫu là khá nghiêm trọng.
4. Đánh giá hàm lượng tiêu thụ PCDD/Fs hàng ngày trung bình của trẻ sơ sinh
ở bốn phường đã lấy mẫu.
Hàm lượng tiêu thụ trung bình ở trẻ lớn hơn rất nhiều lần sao với tiêu chuẩn
cho phép của WHO, 1998 (4 pg/kg bw/ngày). Phường Khuê Trung tuy có hàm
lượng tiêu thụ thấp nhất trong bốn phường (Trung bình: 39,9; Khoảng giá trị: 21,0-
58,8 pg/kg bw/ngày) nhưng vẫn cao hơn tiêu chuẩn của WHO khoảng 5-10 lần. Các
phường còn lại đều cho giá trị tiêu thụ trung bình ở trẻ rất cao, theo thứ tự: Hòa
Thuận Tây (88,5 pg/kg bw/ngày) < Chính Gián (94,3 pg/kg bw/ngày) < An Khê
(134 pg/kg bw/ngày). Kết quả cho thấy trẻ sơ sinh cũng đang bị phơi nhiễm cao với
các hợp chất PCDD/Fs từ sữa của các bà mẹ bị nhiễm Dioxin.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Xuân Nết, Trịnh Khắc Sáu, Nghiêm Xuân Trường, (2008), “Cơ sở để
phân biệt Dioxin từ nguồn chất độc Da cam với Dioxin từ các nguồn khác
trong công nghiệp và dân sinh”, Tạp chí khoa học độc học, số 9, tr.7-10.
2. Nguyễn Văn Tường, Bạch Khánh Hòa, Nguyễn Ngọc Hùng (2007), “Một số
nhận xét về tồn lưu Dioxin tại một số vùng ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học
độc học, số 6, tr.15-21.
3. Văn phòng chỉ đạo 33, Bộ tài nguyên và môi trường (2008), Chất độc hóa học do
Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, Vấn đề môi trường, NXB Y học,
Hà Nội.
4. Văn phòng chỉ đạo 33, Bộ tài nguyên và môi trường (2008), Tác hại của dioxin
đối với người Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
TIẾNG ANH
5. Arnold Schecter, Peter Ffirst, Christiane Ffirst , Olaf P~ipke, Michael Ball ,
Le Cao Dai, Hoang Tri Quynh, Nguyen Thi Ngoc Phoung, Albert Beim,
Boris Vlasov, Vassant Chongchet, John D. Constable, Karan Charles
(1991), “Dioxins, dibenzofurans and selected chlorinated organic compounds
in human milk and blood from Cambodia, Germany, Thailand, the U.S.A.,
The U.S.S.R., and Vietnam.” Chemosphere, 23 (ll-12), pp. 1903-1912.
6. ATSDR (1998), Toxicological Profile for Chlorinated Dibenzo-p-Dioxins. US
Department of Health and Human Services, Public Health Service, Agency for
Toxic Substances and Disease Registry.
7. Boivin TG, Le KS, Dwernychuk LW, Tran MH, Bruce GS, Minh NH, Tran NT,
Trinh KS, Phung TD, Moats D, Allan JA, Borton and Davies M (2007),
“Agent orange Dioxin contamination in the environment and human
58
population in the vicinity of Da Nang airbase, Viet Nam”, Organohalogen
Compounds 69, pp. 576-579.
8. Conny Danielsson (2005), Trace analysis of Dioxins and Dioxin-like PCBs using
comprehensive two-dimensional gas chromatography with electron capture
detection, Doctoral Dissertation, Department of Chemistry, Umeå University.
9. Dang Duc Nhu, Teruhiko Kido, Nguyen Ngoc Hung, Le Thi Hong Thom, Rie
Naganuma, Le Ke Son, Seijiro Honma, Shoko Maruzeni, Muneko Nishijoe,
Hideaki Nakagawa (2011), "Dioxin levels in the breast milk and estradiol and
androgen levels in the saliva of Vietnamese primiparae", Toxicological &
Environmental Chemistry, 93 (4), pp. 824-838.
10. E. A. S. Nelson, L. L. Hui, T. W. Wong, A. J. Hedley (2006), "Demographic
and Lifestyle Factors Associated with Dioxin-like Activity (CALUX-TEQ) in
Human Breast Milk in Hong Kong", Environ. Sci. Technol., 40 (5), pp. 1432-
1438.
11. EPA fact sheet (1999), Polychlorinated Dibenzo-p-dioxins and Related
Compounds, USEPA.
12. Fiona Harden, Jochen Muller, Leisa Toms (2004), Dioxins in the Australian
Population: Levels in Human milk, National dioxin programs, Technical
Report No.10.
13. FX Rolaf van Leeuwen and Rainer Malisch (2002), WHO exposure study on the
levels of PCBs, PCDDs and PCDFs in human milk, WHO.
14. Hans-Joachim Hübschmann (2001), Handbook of GC/MS Fundamentals and
Applications, WILEY-VCH, Germany.
15. Hatfield consultants and Office of the national steering committee 33 (2009),
Summary of dioxin contamination at the Bien Hoa, Phu Cat and Da Nang
airbases, Vietnam, Meeting of the US-Vietnam Dialogue Group On Agent
Orange/Dioxin, Washington D.C.
59
16. Health Fact sheet N°225 (2010), Dioxins and their effects on human, WHO.
17. Heidelore Fiedler (2003), Dioxins and Furans (PCDD/PCDF), UNEP
Chemicals, 11-13, Switzerland.
18. IARC (1997), Polcychlorinated dibenzo-para-Dioxins and polychlorinated
dibenzofurans, IARC Monogr Eval Carcinog Risks Hum, 69: 1–631.
19. Ilse Van Overmeire, Michael Chu, David Brown, George Clark, Sophie
Carbonnelle, Leo Goeyens (2000), Application of the CALUX bioassay for the
determination of low TEQ values in milk samples, Scientific Institute of Public
Health, Belgium.
20. Isabelle Windal, Michael S. Denison, Linda S. Birnbaum, Nathalie Van Wouwe,
Illy Baeyens, and Leo Goeyens (2005), “Chemically Activated Luciferase
Gene Expression (CALUX) Cell Bioassay Analysis for the Estimation of
Dioxin-Like Activity: Critical Parameters of the CALUX Procedure that
Impact Assay Results”, Environ. Sci. Technol., 39, 7357-7364.
21. Iskorka (2004), Levels of polychlorinated dibenzo-p-Dioxins (PCDD/Fs) and
Polychlorinated Biphenyls (PCBs) in the Breast Milk of Women Residents of
Magnitogorsk, English Summary, International POPs Elimination Project,
Russia
22. Jean-Franc¸ois Focant, Edwin De Pauw (2002) “Fast automated extraction and
clean-up of biological fluids for polychlorinated dibenzo-p-Dioxins,
dibenzofurans and coplanar polychlorinated biphenyls analysis”, Journal of
Chromatography B, 776, pp. 199–212.
23. Jean-François Focant, Nadine Fréry, Marie-Laure Bidondo, Gauthier Eppe,
Georges Scholl, Abdessattar Saoudi, Amivi Oleko, Stéphanie Vandentorren
(2013), "Levels of polychlorinated dibenzo-p-dioxins, polychlorinated
dibenzofurans and polychlorinated biphenyls in human milk from different
regions of France", Science of the Total Environment, 452-453, pp. 155-162.
60
24. Jiyeon Yang, Dongchun Shin, Soungeun Park, Yoonseok Chang, Donghyun
Kim, Michael G. Ikonomou (2002), “PCDDs, PCDFs, and PCBs
concentrations in breast milk from two areas in Korea: body burden of
mothers and implications for feeding infants”, Chemosphere, 46, pp.419–428.
25. JRB Associates, Clement Associates, United States Veterans Administration,
Department of Medicine and Surgery (1992), Review of Literature on
Herbicides and Associated Dioxins, Washington, D.C.
26. Junzo Yonemoto (2000), “The Effects of Dioxin on Reproduction and
Development”, Industrial Health, 38, pp. 259–268.
27. Kajiwara J , Todaka T, Hirakawa H, Hori T, Yasutake D, Onozuka D, Washino
N, Konishi K, Sasaki S, Yoshioka E, Yuasa M, Kishi R, Iida T,Yoshimura T,
Furue M (2008)," Concentrations of dioxin and related chemicals in blood and
breast milk collected from 125 mothers in Hokkaido, Japan", Organohalogen
Compounds, 70, pp. 1594 – 1596.
28. Kevin Connor, Mark Harris, Melanie Edwards, Andrew Chu, George Clark,
Brent Finley (2004), "Estimating the Total TEQ in Human Blood from
Naturally Occurring vs. Anthropogenic Dioxins: A Dietary Study",
Organohalogen compounds, 66, pp. 3360 – 3364.
29. Kulkarni PS, Crespo JG, Afonso CAM (2008), “Dioxins sources and current
remediation technologies – a review”, Environ Int, 34, pp.139–153.
30. L. Wayne Dwernychuk, Hoang Dinh Cau, Christopher T. Hatfield, Thomas G.
Boivin, Tran Manh Hung, Phung Tri Dung, and Nguyen Dinh Thai (2002),
“Agent orange/Dioxin hot spots – A legacy of US military bases in southern
Vietnam”, Chemosphere, 47(2), pp.117-37.
31. L.G.M.Th. Tuinstra, W.A. Traag, J.A. van Rhijn, P.F.v.d. Spreng (1994), “The
Dutch PCB/Dioxin study development of a method for the determination of
61
dioxins, planar and other PCBs in human milk” , Chemosphere, 29(9-11), pp. 1859-
1875.
32. Le Thi Hai Le, Le Ke Son Nguyen Duc Hue and John Willcokson (2011),
“Human health risk assessment of dioxin from soil contamination in da nang
airbase vicinity”, Organohalogen Compounds, 73, pp. 1772-1775.
33.Mari Sampei, Koji Kimura, Kousaku Ohno, Shiro Ikawa and Kazuo Yamada
(2002), "Dioxins and Fatty Acids in Breast Milk of Primiparas in Yonago
District, Tottori Prefecture, Japan", Yonago Acta medica, 45, pp.103-111.
34.N. Van Wouwe, G. Eppe, C. Xhrouet, I. Windal, H. Vanderperren, S.
Carbonnelle, I. Van Overmeire, N. Debacker, A. Sasse, E. De Pauw, F. Sartor,
H. Van Oyen, L. Goeyen (2003) , "Analysis of PCDD/Fs in human blood
plasma using CALUX bioassay and GC-HRMS: A comparison",
Organohalogen Compounds, 60, pp. 211-214.
35.N. Van Wouwe, I. Windal, H. Vanderperren, G. Eppe, C. Xhrouet, A-C.
Massart, N. Debacker, A. Sasse, W. Baeyens, E. De Pauw, F. Sartor, H. Van
Oyen, L. Goeyens (2004), "Validation of the CALUX bioassay for PCDD/F
analyses in human blood plasma and comparison with GC-HRMS", Talanta,
63, pp. 1157-1167.
36. O. Hutzinger, H. Fiedler (1994), “From source to exposure: Some open
questions”, Chemosphere, 27, pp. 121-129.
37. P.K. Mandal (2005), “Dioxins: a review of its environmental effects and its aryl
hydrocarbon receptor biology”, J. Comp. Physiol. B, 175, pp. 221-230.
38. Radosław LIZAK (2009), “Development and optimization of extraction,
procedure of milk fat for simultaneous determination of Dioxins and Dioxin-
like compounds”, Proceedings of ECOpole, 3 (2), pp.335-340.
62
39. S. Patel, M. D. Kaminski and L. Nuñez (2003), Polychlorodibenzo-p-Dioxin
and Polychlorodibenzo-furan Removal and Destruction, Argonne National
Laboratory, Argonne, Illinois.
40. Supelco (2004), Sample Processing with the Multi-layer Silica Gel and Dual
Layer Reversible Columns, Supelco Ltd.
41. Toine F. H. Bovee, Laurentius A. P.Hoogenboom, Astrid R. M. Hamers, Wim
A.Traag, Tina Zuidema, Jac M. M. J. G. Aarts, Abraham Brouwer, Harry A.
Kuiper (1998), "Validation and use of the CALUX-bioassay for the
determination of dioxins and PCBs in bovine milk", Food Additives and
Contaminants, 15 (8), pp. 863-875.
42. Tuong N.V., Phi, P.T.P., Bao, T.V., Hoa, V.D., Ha, N.T., Phan, D.T., Hoa,
B.K., Nguyen, N.V., Hai, N.V.(2007), “Study on variation of some Biological
parameters (Genetics, Immunology, Biochemistry, Hematology) in Patients
with high risk of Dioxin exposure”, Toxicology Magazine, 1, pp. 6-9.
43. UNDP Project Document (2009), Environmental Remediation of Dioxin
Contaminated Hotspots in Viet Nam, The Government of Vietnam.
44. UNEP (2003), Asia Toolkit Projection Inventories of Dioxin and Furan releases
National PCDD/PCDF Inventories, Chemicals, Geneva.
45. USEPA (1994), Method 1613 Tetra- through Octa-Chlorinated Dioxins and
Furans by Isotope Dilution HRGC/HRMS, U.S. Environmental Protection
Agency Office of Water.
46. WHO (2005), The 2005 World Health Organization Re-evaluation of Human and
Mammalian Toxic Equivalency Factors for Dioxins and Dioxin-like Compounds.
47. WHO/EURO, (1998), “WHO Revises the Tolerable Daily Intake (TDI) for
dioxins”, Organohalogen Compounds, 38, pp. 295-298.
48.Xenobiotic Detection Systems (2007), Mechanism of the XDS-CALUX cell,
Durham NC, USA.
63
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thời gian lưu (phút) của 17 đồng loại Dioxin
TT
Tên chất
Thời gian lưu
(phút)
Mảnh định lượng
m/z2
m/z 1
2,3,7,8-TCDD
1,2,3,7,8-PeCDD
1,2,3,4,7,8-HxCDD
1,2,3,6,7,8-HxCDD
1,2,3,7,8,9-HxCDD
1,2,3,4,6,7,8-HpCDD
2,3,7,8-TCDF
1,2,3,7,8-PeCDF
2,3,4,7,8-PeCDF
1,2,3,4,7,8-HxCDF
1,2,3,6,7,8-HxCDF
1,2,3,7,8,9-HxCDF
2,3,4,6,7,8-HxCDF
1,2,3,4,6,7,8-HpCDF
1,2,3,4,7,8,9-HpCDF
1
2
3
4
5
6
7 OCDD
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17 OCDF
21,18
26,09
30,10
30,17
30,42
32,63
36,13
20,58
24,63
25,76
29,33
29,45
30,00
30,71
31,79
33,12
35,32
319, 8965
355,8546
389,8157
389,8157
389,8157
423,7767
457,7377
303,9016
339,8597
339,8597
373,8207
373,8207
373,8207
373,8207
407,7818
407,7818
441,7428
321, 8936
357,8516
391,8127
391,8127
391,8127
425,7737
459,7348
305,8987
341,8568
341,8568
375,8178
375,8178
375,8178
375,8178
409,7788
409,7788
443,7398
Phụ lục 2: Nồng độ chất chuẩn thêm vào trong mẫu
TT Tên chất TT Tên chất Nồng độ
(pg/µL) Nồng
độ
(pg/µL)
13C12-2,3,7,8-TCDD
13C12-1,2,3,7,8-PeCDD
13C12-1,2,3,4,7,8-HxCDD
13C12-1,2,3,6,7,8-HxCDD
13C12-1,2,3,7,8,9-HxCDD
13C12-1,2,3,4,6,7,8-HpCDD
13C12-OCDD
Chất nội chuẩn
1
2
3
4
5
6
7
2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
4,0
13C12-2,3,7,8-TCDF
13C12-1,2,3,7,8-PeCDF
13C12-2,3,4,7,8-PeCDF
13C12-1,2,3,4,7,8-HxCDF
13C12-1,2,3,6,7,8-HxCDF
13C12-1,2,3,7,8,9-HxCDF
13C12-2,3,4,6,7,8-HxCDF
13C12-1,2,3,4,6,7,8-HpCDF
13C12-1,2,3,4,7,8,9-HpCDF
8
9
10
11
12
13
14
15
16 2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
37Cl4-2,3,7,8-TCDD
0,8
13C12-1,2,3,4-TCDD
13C12-1,2,3,7,8,9-HxCDD
Chất chuẩn làm sạch
1
Chất chuẩn thu hồi
1
2 4,0
4,0
Phụ lục 3: Đường chuẩn phân tích 17 chỉ tiêu phân tích PCDD/Fs
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,7,8- Đường chuẩn phân tích
PeCDD 1,2,3,4,7,8-HxCDD
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,7,8,9- Đường chuẩn phân tích 1,2,3,6,7,8-
HxCDD HxCDD
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,4,6,7,8- Đường chuẩn phân tích OCDD
HpCDD
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,7,8- Đường chuẩn phân tích 2,3,7,8-TCDF
PeCDF
Đường chuẩn phân tích 2,3,4,7,8-PeCDF Đường chuẩn phân tích 1,2,3,4,7,8-
HxCDF
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,6,7,8- Đường chuẩn phân tích 1,2,3,7,8,9-
HxCDF HxCDF
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,4,6,7,8- Đường chuẩn phân tích 2,3,4,6,7,8-
HpCDF HxCDF
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,4,7,8,9- Đường chuẩn phân tích OCDF
HpCDF
Đường chuẩn phân tích 2,3,7,8-TCDD
Phụ lục 4: Sắc kí đồ phân tích dung dịch chuẩn MC3
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8-PeCDD Sắc đồ phân tích 2,3,7,8-TCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8-PeCDF Sắc đồ phân tích 2,3,4,7,8-PeCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8-HxCDD Sắc đồ phân tích 1,2,3,6,7,8-HxCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8,9-HxCDD Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8-HxCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,6,7,8-HxCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8,9-HxCDF
Sắc đồ phân tích 2,3,4,6,7,8-HxCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,6,7,8-
HpCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8,9-
HpCDF
Sắc đồ phân tích OCDD Sắc đồ phân tích OCDF
Phụ lục 5: Sắc đồ phân tích mẫu M14
Sắc đồ phân tích 2,3,7,8-TCDF Sắc đồ phân tích 2,3,7,8-TCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8-PeCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8-PeCDD
Sắc đồ phân tích 2,3,4,7,8-PeCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8-
HxCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,6,7,8-HxCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8,9-
HxCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8-HxCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,6,7,8-
HxCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8,9-HxCDF Sắc đồ phân tích 2,3,4,6,7,8-
HxCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,6,7,8- Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD HpCDF
Sắc đồ phân tích OCDF
Phụ lục 6 : Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ trong nghiên cứu của WHO
(2003)
Australia
Belgium
Brazil
Bulgaria
Croatia
Czech Republic
Fiji
Finland
Germany
Hong Kong Sar
Hungary
Ireland
Italy
Luxembourg
New Zealand
Norway
Philippines
Romania
Russia
Slovak Republic
Spain
Sweden
The Netherland
Ukraine
USA
Hàm lượng Dioxin (pgTEQ/g mỡ)
Median
5,57
16,92
3,92
6,14
6,4
7,78
3,34
9,44
12,53
8,69
6,79
7,72
12,66
14,97
6,86
7,3
3,94
8,86
9,36
9,07
11,56
9,58
18,2
10,04
7,18
Max
5,75
19,07
5,34
7,11
6,8
10,73
3,51
9,52
12,72
10,09
7,46
8,82
14,83
16,25
7
7,43
4,24
12
12,93
9,87
18,68
21,29
10,16
8,14
Min
5,39
14,78
2,73
5,08
5,99
7,44
3,17
9,35
11,14
5,8
5,26
6,19
9,4
13,68
6,08
7,16
3,64
8,37
7,16
7,84
10,24
17,09
8,38
6,22
4,24
9,44
3,39
10,8
4
4,62 5,42
1,2,3,7,8,9-HxCDD
0,400
0,796
1,13
1,50
5
0,775 0,437 0,84
3,38
3,95
10,6
6,65
4,41
6
3,68 5,44
1,2,3,4,6,7,8- HpCDD
7 OCDD
30,1
38,2
145
57,5
37,0
16,8 54,1
2,3,7,8-TCDF
0,520
0,462 0,887
0,669
8
0,763 0,782 0,68
1,2,3,7,8-PeCDF
0,582
0,450 0,651
0,690
9
0,645 0,510 0,59
2,3,4,7,8-PeCDF
2,50
3,95
6,17
2,78
6,25
10
4,33 4,33
1,2,3,4,7,8-HxCDF
5,60
6,24
12,4
5,45
13,5
11
10,3 8,92
1,2,3,6,7,8-HxCDF
3,57
3,88
8,58
3,41
8,49
12
5,94 5,65
1,2,3,7,8,9-HxCDF
0,460
0,681
0,601
1,72
13
0,378 0,644 0,75
2,3,4,6,7,8-HxCDF
0,406
0,278 0,471
0,314
14
0,436 0,383 0,38
15
4,66
2,42
9,69
8,24
3,78
3,64 5,40
16
3,82
2,72
8,64
7,58
3,88
0,623 4,54
1,2,3,4,6,7,8- HpCDF 1,2,3,4,7,8,9- HpCDF 17 OCDF
0,606
0,442 0,955
0,312
0,554 0,448 0,55
59,4
74,1
227
126
72,3
57,5
103
Tông nồng độ PCDD/Fs
ΣTEQ
4,28
7,59
12,0
11,5
6,27
7,26 8,15
%TCDD
17,5
28,7
19,8
21,3
31,2
19,8
43
3.2.2. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa thu thập tại phường An Khê
Bảng 3.7 tóm tắt kết quả phân tích theo hàm lượng khối lượng của mẫu sữa
thu thập tại phường An Khê. Hàm lượng Dioxin trong mẫu dựa theo khối lượng và
TEQ lần lượt trong khoảng 117 - 237 và 14,0 - 51,4 pg/g mỡ.
Bảng 3.7: Hàm lượng PCDD/Fs và TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu
thập tại phường An Khê
Hàm lượng theo khối lượng (pg/g mỡ)
TT Chất phân tích
TB
M7 M8 M9 M10 M11 M12 M13
1
2,3,7,8-TCDD
42,8
16,1
12,0
11,0
3,01
5,14
7,12 13,9
2
4,75
5,26
9,11
8,20
5,91
4,38
6,78 6,30
1,2,3,7,8- PeCDD
3
0,281 2,10
2,79
3,18
2,65
1,95
3,89
2,4
1,2,3,4,7,8- HxCDD
4
8,26
11,4
19,7
21,1
17,5
13,7
16,4 15,4
1,2,3,6,7,8- HxCDD
5
1,15 0,458 2,43
2,12
3,37
1,98
2,33
2,0
1,2,3,7,8,9- HxCDD
1,2,3,4,6,7,8-
6
6,75
5,73
10,1
19,7
13,3
7,73
16,9 11,5
HpCDD
7 OCDD
59,4
50,8
87,6
123
119
104
78,7 88,9
8
2,3,7,8-TCDF
1,01
1,22 0,717 0,771 1,53
0,737 1,89
1,1
9
1,2,3,7,8-PeCDF 0,972 0,689 0,796 0,655 1,13
0,632 1,27
0,9
10 2,3,4,7,8-PeCDF
4,64
4,98
8,02
7,54
9,43
4,98
7,79
6,8
1,2,3,4,7,8-
11
6,70
6,40
8,89
9,16
26,8
5,06
8,26 10,2
HxCDF
12
3,89
3,59
5,03
4,75
16,7
3,34
5,58
6,1
1,2,3,6,7,8- HxCDF
13
0,785 0,430 0,764 0,872 1,41
0,680 1,26
0,9
1,2,3,7,8,9- HxCDF
14
0,217 0,612 0,499 0,256 0,891 0,353 1,52
0,6
2,3,4,6,7,8- HxCDF
44
4,75
3,48
4,24
4,32
12,8
3,31
4,40
15
5,3
1,2,3,4,6,7,8- HpCDF
1,2,3,4,7,8,9-
4,26
3,38 0,570 0,611 0,702 0,403 1,32
16
1,6
HpCDF
17 OCDF
0,906 0,627 0,712 0,381 0,740
1,08
1,77
0,9
Tổng nồng độ
152
117
174
218
237
159
167
175
PCDD/Fs
51,4
25,7
27,8
26,0
19,2
14,0
TEQ
20,6 26,4
%TCDD
83,3
62,8
43,2
42,3
15,7
36,8
34,5
3.2.3. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ thu thập tại phường Hòa Thuận Tây
Bảng 3.8 tóm tắt kết quả phân tích theo hàm lượng khối lượng của mẫu sữa
thu thập tại phường Hòa Thuận Tây. Hàm lượng Dioxin trong mẫu theo khối lượng
và TEQ lần lượt trong khoảng 49,1 - 414 và 6,81 - 50,6 pg/g mỡ.
Bảng 3.8: Hàm lượng PCDD/Fs và TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu thập tại
phường Hòa Thuận Tây
Nồng độ khối (pg/g)
TT Chất phân tích
TB
M14 M15 M16 M17
M19
M1 8
M2 0
2,3,7,8-TCDD
27,0
2,38
3,51
7,10
3,40
6,73
1
3,06 7,59
2
13,8
1,78
2,67
2,72
2,74
9,88
2,77 5,20
1,2,3,7,8- PeCDD
3
7,31
1,44
1,29
1,50
2,19
3,71
1,67 2,73
1,2,3,4,7,8- HxCDD
4
32,4
2,46
4,74
5,44
7,43
17,1
4,46 10,6
1,2,3,6,7,8- HxCDD
1,2,3,7,8,9-
5
4,35
1,49
0,771
0,987 1,15
4,14
1,20 2,01
HxCDD
1,2,3,4,6,7,8-
6
27,1
2,80
5,42
6,00
10,7
21,6
3,87 11,1
HpCDD
7
OCDD
261
14,6
38,1
32,9
82,8
168
27,8 89,2
8
2,3,7,8-TCDF
1,76
1,94
1,43
1,45
1,14
2,68
2,26 1,81
45
9
1,15
1,78
1,02
1,37
1,56
1,14
1,88 1,42
1,2,3,7,8- PeCDF
2,3,4,7,8-
10
8,90
2,68
5,31
4,63
5,90
5,80
4,56 5,40
PeCDF
1,2,3,4,7,8-
11
9,88
3,40
8,81
8,81
11,4
7,47
7,68 8,21
HxCDF
1,2,3,6,7,8-
12
6,98
2,78
5,66
6,34
7,63
5,40
5,12 5,70
HxCDF
1,2,3,7,8,9-
13
1,59
1,18
0,751
1,11
1,38
1,07
1,27 1,19
HxCDF
14
2,07
2,43
1,11
1,17
2,17
1,53
1,65 1,73
2,3,4,6,7,8- HxCDF
15
6,59
3,17
4,20
5,57
9,83
6,01
5,41 5,83
1,2,3,4,6,7,8- HpCDF
16
0,927
1,43
0,822
0,769 1,76
0,951
1,50 1,17
1,2,3,4,7,8,9- HpCDF
17 OCDF
1,63
1,39
0,583
1,01
2,40
0,855
1,50 1,34
414
49
86
89
156
264
78
162
Tổng nồng độ PCDD/Fs
TEQ
50,6
6,81
10,4
14,1
11,6
23,0
9,9
18,1
%TCDD
53,4
34,9
33,8
50,5
29,2
29,2
2,77
3.2.4. Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ thu thập tại phường Chính Gián
Bảng 3.9 tóm tắt kết quả phân tích theo hàm lượng khối lượng (pg/g mỡ) của
mẫu sữa thu thập tại phường Chính Gián. Hàm lượng Dioxin trong mẫu theo khối
lượng và TEQ lần lượt trong khoảng 89,8 - 292 và 8,74 - 44,9 pg/g mỡ.
Bảng 3.9: Hàm lượng PCDD/Fs và TEQ (pg/g mỡ) trong mẫu sữa mẹ, thu thập tại
phường Chính Gián
Hàm lượng khối lượng (pg/g mỡ)
TT Chất phân tích
TB
M21 M22 M23 M24 M25 M26 M27
2,3,7,8-TCDD
1,73
2,37
2,05
24,3
1,49
1,76
1
1,80 5,08
1,2,3,7,8-
4,54
5,74
2,93
9,13
2,80
4,75
2
5,58 5,07
PeCDD
46
3
3,57
2,54
1,54
3,35
1,28
2,82
2,33 2,49
1,2,3,4,7,8- HxCDD
1,2,3,6,7,8-
4
12,9
13,7
5,72
23,8
4,18
11,7
20,0 13,2
HxCDD
1,2,3,7,8,9-
5
3,15
1,99
1,72
2,37
1,59
2,52
1,64 2,14
HxCDD
1,2,3,4,6,7,8-
6
13,4
8,31
4,89
12,3
14,1
15,6
25,8 13,5
HpCDD
OCDD
7
80,7
73,1
33,0
108
66,2
64,6
179
86,4
2,3,7,8-TCDF
8
2,53
5,82
1,58
3,24
2,47
2,02
1,14 2,68
1,2,3,7,8-
9
2,86
3,82
1,59
1,82
1,45
5,88
1,10 2,65
PeCDF
2,3,4,7,8-
10
10,0
9,73
5,17
12,3
4,42
9,87
7,74 8,46
PeCDF
11
28,3
20,2
10,4
22,6
10,3
49,1
19,6 22,9
1,2,3,4,7,8- HxCDF
12
18,1
14,2
7,88
14,6
5,69
26,3
12,7 14,2
1,2,3,6,7,8- HxCDF
13
2,49
1,36
0,914
1,51
1,30
3,76
1,24 1,80
1,2,3,7,8,9- HxCDF
14
2,80
2,25
1,31
2,51
1,26
3,16
1,10 2,06
2,3,4,6,7,8- HxCDF
1,2,3,4,6,7,8-
15
17,2
11,9
6,59
9,58
8,59
49,8
9,32 16,1
HpCDF
1,2,3,4,7,8,9-
16
3,04
1,52
1,27
1,79
1,28
5,36
1,01 2,18
HpCDF
17 OCDF
2,17
1,55
1,30
2,66
1,24
3,94
1,50 2,05
Tổng nồng độ
210
180
90
256
130
263
292
203
PCDD/Fs
TEQ
17,1
17,6
9,82
44,9
8,74
20,5
16,1 19,3
%TCDD
10,1
13,5
20,8
54,2
17,1
8,6
3.2.5. Hàm lượng Dioxin tiêu thụ hàng ngày (pg/kg bw/ngày) ở trẻ
Áp dụng công thức để tính toán giá trị liều lượng tiêu thụ PCDD/Fs hàng ngày
ở trẻ, kết quả TDI được tổng kết trong bảng 3.10.
47
Bảng 3.10: Lượng tiêu thụ PCDD/Fs hàng ngày (pg/kg bw/ngày) ở trẻ
KT (n=6) 21,0
AK (n=7) HTT (n=7) CG (n=7) 248
83,8 252
37,2 126 33,4 86,2
TDI
58,8 136 50,8 48,1
(pg TEQ/kg bw/ngày) 56,2 127 68,9 220
30,7 93,9 57,1 42,8
35,6 68,4 113 101
101 48,5 79,0
TDI trung bình
39,9
134
88,5 94,3
21,0 - 58,8
68,4 - 252
33,4 – 248
42,8 – 220
Khoảng giá trị
3.3. Đánh giá kết qủa phân tích mẫu sữa mẹ tại Đà Nẵng
3.3.1. Đánh giá kết qủa phân tích hàm lượng 17 đồng loại Dioxin theo khối
lượng và TEQ
Hình 3.3 : Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa tại Đà Nẵng
Kết quả phân tích hàm lượng Dioxin trong 27 mẫu sữa cho thấy tất cả các chỉ
tiêu Dioxin đều được tìm thấy trong mẫu (Trừ một mẫu thu thập tại phường Khuê
Trung có hàm lượng 1,2,3,6,7,8-HxCDD nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương
48
pháp). Khoảng nồng độ của các mẫu thu thập tại bốn phường khác nhau, phường
Hòa Thuận Tây có khoảng nồng độ rộng nhất (49,1 - 414 pg/g mỡ). Khi sử dụng
ANOVA-1 biến để so sánh sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các giá trị hàm
lượng theo khối lượng trung bình ở độ tin cậy 95%, hàm lượng Dioxin trung bình
tại phường Khuê Trung nhỏ hơn có nghĩa so với phường An Khê (p= 0,034) và
Chính Gián (p= 0,027). Hàm lượng theo khối lượng trung bình của các chất trong
mẫu tại bốn phường theo thứ tự sau: Khuê Trung (103 pg/g mỡ ) < Hòa Thuận Tây
(162 pg/g mỡ)< An Khê (175 pg/g mỡ) < Chính Gián (203 pg/g mỡ).
Đánh giá thống kê kết quả hàm lượng Dioxin theo hàm lượng TEQ (P = 0,95)
cũng cho thấy phường Khuê Trung có hàm lượng TEQ nhỏ hơn có nghĩa so với
phường An Khê (p=0,004). Hàm lượng tổng TEQ trung bình: Khuê Trung (8,15
pg/g TEQ mỡ) < Hòa Thuận Tây (18,1 pg/g TEQ mỡ) < Chính Gián (19,3 pg/g
TEQ mỡ <) An Khê (26,4 pg/g TEQ mỡ).
Như vậy, có sự khác biệt về thứ tự giữa các phường khi so sánh hàm lượng
các chất Dioxin theo khối lượng và TEQ. Sự khác biệt này do các chỉ tiêu có số
nguyên tử Clo lớn đóng góp nhiều vào hàm lượng tổng nhưng lại có hệ số độc TEF
nhỏ nên các đồng loại này đóng góp không nhiều vào TEQ.
Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ thu thập tại phường Khuê Trung thấp
nhất trong bốn phường dựa trên so sánh theo cả khối lượng và TEQ. Điều này khá
phù hợp với thực tế phường Khuê Trung có vị trí ở phía Nam, cách xa vị trí nhiễm
độc Dioxin trong sân bay Đà Nẵng (phía Bắc sân bay) và mức độ tiêu thụ thực
phẩm liên quan đến sân bay Đà Nẵng tại phường này (11%) cũng nhỏ hơn phường
An Khê (55%) và Chính Gián (22%). Tuy chưa có đầy đủ thông tin để đánh giá
thống kê về mối tương quan giữa tình trạng phơi nhiễm Dioxin và thói quen tiêu thụ
thực phẩm của người dân địa phương nhưng có thể nhận thấy tại phường có hàm
lượng Dioxin thấp nhất (Khuê Trung) và cao nhất (An Khê) người dân tiêu thụ thực
phẩm liên quan đến sân bay ít nhất và nhiều nhất trong số phường tiến hành lấy
mẫu.
49
3.3.2. Đánh giá đặc trưng đồng loại Dioxin
3.3.2.1. Đặc trưng đồng loại Dioxin theo nồng độ khối
Hình 3.4: Đặc trưng đồng loại của Dioxin theo nồng độ khối lượng trong mẫu sữa mẹ
Tất cả 17 chỉ tiêu phân tích đều đóng góp vào tổng nồng độ khối của từng mẫu
phân tích, trong đó đóng góp của PCDDs (63 - 87%) lớn hơn các chất PCDFs. Đặc
trưng đồng loại của các PCDD/Fs khá giống nhau đối với mẫu sữa ở cả 4 phường
với sự đóng góp lớn nhất trong giá trị tổng nồng độ khối là OCDD (43 - 55%).
Ngoài ra, còn có sự đóng góp của 1,2,3,6,7,8-HpCDD; 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD;
1,2,3,4,7,8-HpCDF; 1,2,3,6,7,8-HxCDF và 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF. Đặc trưng đồng
loại PCDD/Fs theo nồng độ khối được biểu diễn trong hình 3.4.
3.3.2.2. Đặc trưng đồng loại Dioxin theo TEQ
Khi phân tích đặc trưng đồng loại theo TEQ dễ dàng nhận thấy các chất
PCDDs cũng đóng góp chủ yếu trong tổng TEQ (63 – 85%) so với các chất PCDFs,
đặc biệt là hai đồng loại 2,3,7,8-TCDD và 1,2,3,7,8-PeCDD và 1,2,3,6,7,8-HxCDD
cũng đóng góp một phần nhỏ (khoảng 10% trong mẫu sữa ở cả bốn phường). Trong
mẫu sữa thu thập tại phường An Khê, sự đóng góp của đồng loại 2,3,7,8-TCDD lên
đến 53% tổng TEQ. Đối với các chất PCDFs, chỉ có các đồng loại 2,3,4,7,8-PeCDF,
50
1,2,3,4,7,8-HxCDF, 1,2,3,6,7,8-HxCDF đóng góp một phần nhỏ vào tổng TEQ
(tổng đóng góp của ba đồng loại này trong khoảng 14 - 34%). Các nhóm đóng góp
không đáng kể vào tổng TEQ là các nhóm có số nguyên tử Clo trong phân tử lớn
bao gồm Hepta-CDD/F và OctaCDD/F.
Hình 3.5: Đặc trưng đồng loại của Dioxin theo TEQ trong mẫu sữa mẹ
Như vậy có sự khác nhau giữa đặc trưng đồng loại của 17 chất phân tích theo
tổng nồng độ TEQ với nồng độ khối. Điều này có thể giải thích được do các đồng
loại Dioxin có số nhóm thế Clo cao tuy có nồng độ theo khối lượng lớn nhưng do
độ độc ít hơn nhiều so với các chất có số nhóm thế Clo thấp (giá trị TEF thấp hơn),
nên khi tính theo TEQ thì những chất này lại đóng góp không đáng kể.
3.3.3. So sánh kết quả của luận văn với một số nghiên cứu trên thế giới
Trong luận văn này chúng tôi tiến hành so sánh kết quả thu được với một số
nghiên cứu khác bao gồm nghiên cứu ở một số nước khác trên thế giới cũng như
nghiên cứu đã được tiến hành trước đó ở Việt Nam để có thể nhận định rõ hơn về
tình trạng phơi nhiễm Dioxin trong cộng đồng dân cư sinh sống lân cận sân bay Đà
Nẵng.
Đánh giá đặc trưng đồng loại PCDD/Fs theo TEQ trong luận văn cho thấy tỉ lệ
51
đóng góp PCDD/ PCDF > 1 đối với tất cả các mẫu đã phân tích, trong đó đóng góp
của đồng loại 2,3,7,8-TCDD khá cao (> 20%). Kết quả này tương đối khác so với
kết quả phân tích trong mẫu sữa của người dân sống tại một số khu vực công nghiệp
trên thế giới. Ví dụ, nghiên cứu của Jiyeon Yang và cộng sự (2001) phân tích hàm
lượng Dioxin trong mẫu sữa của 24 bà mẹ tại Hàn Quốc cho thấy tỉ lệ PCDDs/
PCDFs < 1 và đồng loại độc nhất chỉ đóng góp khoảng 3% trong tổng TEQ. Ngoài
ra, nghiên cứu của Schecter và cộng sự (1991) phân tích mẫu sinh phẩm người tại
một số nước gồm Campuchia, Đức, Thái Lan, Mỹ và Việt Nam đã chỉ ra rằng
TCDD thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng giá trị TEQ ở các mẫu thu thập tại những
cộng đồng dân cư bình thường, tức là không bị phơi nhiễm với các chất Dacam
/Dioxin. Như vậy, hàm lượng Dioxin cao trong những cộng đồng dân cư trong luận
văn này có thể có nguồn gốc từ nguồn chất Da cam/Dioxin từ điểm nóng sân bay
Đà Nẵng.[5,24]
Một nghiên cứu của WHO (2003) tiến hành phân tích hàm lượng các hợp chất
Dioxin trong 97 mẫu sữa mẹ ở nhiều quốc gia thuộc khác nhau trên thế giới trong
khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2003. Kết quả về khoảng nồng độ thu được cũng
như giá trị trung vị của các mẫu đã phân tích được tổng hợp trong phần phụ lục.
Tiến hành so sánh kết quả thu được trong luận văn với nghiên cứu này cho thấy
hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa thu thập tại Đà Nẵng có giá trị trong khoảng rộng
hơn nhiều so với các nước khác trên thế giới, đặc biệt là các mẫu ở khoảng nồng độ
cao, cao hơn nhiều lần so với các nước khác. Như vậy, có sự phơi nhiễm Dioxin khá
cao ở một số bà mẹ tiến hành lấy mẫu sữa trong luận văn. Nói cách khác, trẻ em
sinh ra từ những bà mẹ này cũng có nguy cơ phơi nhiễm Dioxin cao do sữa mẹ là
nguồn thực phẩm đầu tiên và quan trọng của trẻ.[13]
52
Hình 3.6: So sánh hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ của luận văn với một số
nước trên thế giới
53
Kết quả trong luận văn được so sánh với nghiên cứu của Hatfield (2009) trong
mẫu sữa thu thập tại Đà Nẵng 05 mẫu tại phường An Khê, 2 mẫu tại phường Khuê
Trung, 7 mẫu tại Hòa Thuận Tây và 1 mẫu tại Chính Gián. Ngoài ra, hàm lượng
Dioxin trong mẫu sữa của hai nghiên cứu này được so sánh với hàm lượng thu được
tại Kim Bảng, Hà Nam – vùng không bị nhiễm chất độc da cam/Dioxin chiến tranh
trong nghiên cứu của Đặng Đình Nhu và cộng sự (2011). [9]
Hình 3.7: So sánh kết quả phân tích hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ
Trong cả hai nghiên cứu tiến hành tại Đà Nẵng, phường An Khê có hàm lượng
PCDD/Fs thu được cao hơn hẳn so với các phường còn lại. Như vậy, có thể kết luận
được rằng người dân sinh sống tại phường An Khê có nguy cơ phơi nhiễm Dioxin
cao hơn các phường khác tiếp giáp sân bay Đà Nẵng. Ngoài ra, hàm lượng
PCDD/Fs trung bình theo TEQ trong hai nghiên cứu tại Đà Nẵng đều cao hơn hàm
lượng Dioxin tại vùng không bị nhiễm chất độc Da cam. Điều này càng làm sáng tỏ
hơn nguồn gốc phơi nhiễm Dioxin trong cộng đồng dân cư lân cận sân bay Đà Nẵng
là do nguồn chất độc Da cam trong chiến tranh. Có thể thấy hàm lượng Dioxin thu
được trong luận văn tương đối thấp so với nghiên cứu của Hatfield, tuy nhiên, do
nghiên cứu năm 2009 chỉ tiến hành lấy mẫu với số lượng ít, chưa thể đại diện cho
cộng đồng dân cư, chưa thể kết luận được rằng nồng độ các chất Dioxin trong cộng
54
đồng dân cư sinh sống gần điểm nóng đã giảm đi hay tình trạng phơi nhiễm Dioxin
đã về mức thấp hơn.[15]
3.3.4. Đánh giá lượng tiêu thụ hàng ngày (TDI) ở trẻ
Bảng 3.10 cho thấy trẻ sơ sinh ở phường Khuê Trung có lượng tiêu thụ
PCDD/Fs hàng ngày nhỏ nhất (39,9 pg TEQ/kg bw/ngày) trong khi trẻ em ở
phường An Khê phải tiêu thụ lượng Dioxin lớn nhất trong bốn phường lấy mẫu
(134 pg TEQ/kg bw/ngày). Kết quả cho thấy trẻ sơ sinh phải đối mặt với nguy cơ
phơi nhiễm Dioxin từ sữa mẹ ở hàm lượng cao hơn rất nhiều lần so với mức cho
phép của một số tổ chức quốc tế đưa ra, trong đó có tổ chức WHO với mức tiêu thụ
1 - 4 pg TEQ/kg bw/ngày.[47]
Một nghiên cứu do L. Wayne Dwernychuk tiến hành phân tích 16 mẫu sữa mẹ
tại 4 phường khác nhau tại A Lưới, Việt Nam – một trong những vùng đã từng bị
phun rải chất Diệt cỏ trong chiến tranh cho kết quả mức độ tiêu thụ hàng ngày ở trẻ
trung bình là 59,2 TEQ/kg bw/ngày (Khoảng giá trị: 14,7-107 TEQ/kg bw/ngày).
Từ đó có thể thấy nguy cơ phơi nhiễm Dioxin cao ở trẻ bú sữa mẹ bị nhiễm Dioxin
tại các vùng đã từng bị phun rải Chất độc hóa học trong chiến tranh. Đà Nẵng được
biết đến là một trong những điểm nóng chính về Dioxin/Da cam tại Việt Nam nên
nguy cơ phơi nhiễm Dioxin cao hơn những vùng khác.[30]
Hình 3.8: So sánh mức tiêu thụ PCDD/F hàng ngày ở trẻ
55
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, tiến hành thí nghiệm, xử lý và đánh giá kết
quả, luận văn đã đạt được một số kết quả như sau:
1. Đã khảo sát được hệ dung môi chiết mẫu hiệu quả là hệ Etanol/DCM/Hex
(1/2/5 v/v/v)
2. Hoàn thiện quy trình xử lý và phân tích mẫu trên thiết bị HRGC/HRMS
trong mẫu sữa mẹ:
- Độ thu hồi chất nội chuẩn trong khoảng 56,5 - 113,9% và chất chuẩn làm sạch
trong khoảng 75,6 - 95,3% cho thấy hiệu suất quá trình chiết mẫu và làm sạch
mẫu tốt.
- Dựng đường chuẩn phân tích 17 đồng loại Dioxin có hệ số tương quan tuyến tính
lớn hơn 0,999. Phương pháp có giới hạn phát hiện và định lượng các chất phân
tích lần lượt trong khoảng 0,038 - 0,175 và 0,113 - 0,524 pg/g mỡ.
- Phương pháp phân tích đáp ứng được yêu cầu về độ đúng và độ lặp lại cho phân
tích Dioxin theo tiêu USEPA 1613, độ thu hồi các chất chuẩn khi tiến hành phân
tích mẫu thêm chuẩn trong khoảng 95 - 120%, giá trị độ lệch chuẩn tương đối
trong khoảng 2,3 - 10%.
3. Áp dụng quy trình phân tích 27 mẫu sữa mẹ thu thập tại bốn phường Khuê
Trung, An Khê, Hòa Thuận Tây và Chính Gián.
Kết quả cho thấy tất cả 17 chỉ tiêu phân tích PCDD/Fs được phát hiện thấy
trong mẫu đã phân tích. Trong 4 phường chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân tích,
phường Khuê Trung có hàm lượng tổng PCDD/Fs theo khối lượng và TEQ thấp
nhất, phù hợp với vị trí của phường này ở phía Nam sân bay Đà Nẵng, cách xa vị trí
ô nhiễm Dioxin trong sân bay. Hàm lượng theo TEQ trung bình của các chất trong
mẫu tại bốn phường theo thứ tự sau Khuê Trung (8,15 pg/g TEQ mỡ) < Hòa Thuận
Tây (18,1 pg/g TEQ mỡ) < Chính Gián (19,3 pg/g TEQ mỡ <) An Khê (26,4 pg/g
TEQ mỡ).
56
Tất cả 17 chỉ tiêu phân tích đều đóng góp vào tổng nồng độ khối của từng mẫu
phân tích dựa theo khối lượng, trong đó đóng góp của PCDDs (63 - 87%) lớn hơn
các chất PCDFs. Khi phân tích đặc trưng đồng loại theo TEQ, các chất PCDDs vẫn
đóng góp nhiều hơn vào tổng TEQ (63 - 80 %), trong đó nhóm tetra- và penta-CDD
đóng góp chủ yếu. Từ đặc trưng đồng loại theo TEQ có thể suy ra nồng độ Dioxin
trong mẫu sữa mẹ cao có nguồn gốc từ chất độc Da cam/Dioxin trong điểm nóng
sân bay Đà Nẵng
So sánh tổng nồng độ theo khối lượng dựa trên khối lượng mỡ của mẫu phân
tích trong luận văn với một số nước trên thế giới cho thấy hàm lượng Dioxin trong
luận văn cao hơn rất nhiều lần. Điều này chứng tỏ tình trạng phơi nhiễm Dioxin đối
với các bà mẹ được tiến hành lấy mẫu là khá nghiêm trọng.
4. Đánh giá hàm lượng tiêu thụ PCDD/Fs hàng ngày trung bình của trẻ sơ sinh
ở bốn phường đã lấy mẫu.
Hàm lượng tiêu thụ trung bình ở trẻ lớn hơn rất nhiều lần sao với tiêu chuẩn
cho phép của WHO, 1998 (4 pg/kg bw/ngày). Phường Khuê Trung tuy có hàm
lượng tiêu thụ thấp nhất trong bốn phường (Trung bình: 39,9; Khoảng giá trị: 21,0-
58,8 pg/kg bw/ngày) nhưng vẫn cao hơn tiêu chuẩn của WHO khoảng 5-10 lần. Các
phường còn lại đều cho giá trị tiêu thụ trung bình ở trẻ rất cao, theo thứ tự: Hòa
Thuận Tây (88,5 pg/kg bw/ngày) < Chính Gián (94,3 pg/kg bw/ngày) < An Khê
(134 pg/kg bw/ngày). Kết quả cho thấy trẻ sơ sinh cũng đang bị phơi nhiễm cao với
các hợp chất PCDD/Fs từ sữa của các bà mẹ bị nhiễm Dioxin.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Xuân Nết, Trịnh Khắc Sáu, Nghiêm Xuân Trường, (2008), “Cơ sở để
phân biệt Dioxin từ nguồn chất độc Da cam với Dioxin từ các nguồn khác
trong công nghiệp và dân sinh”, Tạp chí khoa học độc học, số 9, tr.7-10.
2. Nguyễn Văn Tường, Bạch Khánh Hòa, Nguyễn Ngọc Hùng (2007), “Một số
nhận xét về tồn lưu Dioxin tại một số vùng ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học
độc học, số 6, tr.15-21.
3. Văn phòng chỉ đạo 33, Bộ tài nguyên và môi trường (2008), Chất độc hóa học do
Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, Vấn đề môi trường, NXB Y học,
Hà Nội.
4. Văn phòng chỉ đạo 33, Bộ tài nguyên và môi trường (2008), Tác hại của dioxin
đối với người Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
TIẾNG ANH
5. Arnold Schecter, Peter Ffirst, Christiane Ffirst , Olaf P~ipke, Michael Ball ,
Le Cao Dai, Hoang Tri Quynh, Nguyen Thi Ngoc Phoung, Albert Beim,
Boris Vlasov, Vassant Chongchet, John D. Constable, Karan Charles
(1991), “Dioxins, dibenzofurans and selected chlorinated organic compounds
in human milk and blood from Cambodia, Germany, Thailand, the U.S.A.,
The U.S.S.R., and Vietnam.” Chemosphere, 23 (ll-12), pp. 1903-1912.
6. ATSDR (1998), Toxicological Profile for Chlorinated Dibenzo-p-Dioxins. US
Department of Health and Human Services, Public Health Service, Agency for
Toxic Substances and Disease Registry.
7. Boivin TG, Le KS, Dwernychuk LW, Tran MH, Bruce GS, Minh NH, Tran NT,
Trinh KS, Phung TD, Moats D, Allan JA, Borton and Davies M (2007),
“Agent orange Dioxin contamination in the environment and human
58
population in the vicinity of Da Nang airbase, Viet Nam”, Organohalogen
Compounds 69, pp. 576-579.
8. Conny Danielsson (2005), Trace analysis of Dioxins and Dioxin-like PCBs using
comprehensive two-dimensional gas chromatography with electron capture
detection, Doctoral Dissertation, Department of Chemistry, Umeå University.
9. Dang Duc Nhu, Teruhiko Kido, Nguyen Ngoc Hung, Le Thi Hong Thom, Rie
Naganuma, Le Ke Son, Seijiro Honma, Shoko Maruzeni, Muneko Nishijoe,
Hideaki Nakagawa (2011), "Dioxin levels in the breast milk and estradiol and
androgen levels in the saliva of Vietnamese primiparae", Toxicological &
Environmental Chemistry, 93 (4), pp. 824-838.
10. E. A. S. Nelson, L. L. Hui, T. W. Wong, A. J. Hedley (2006), "Demographic
and Lifestyle Factors Associated with Dioxin-like Activity (CALUX-TEQ) in
Human Breast Milk in Hong Kong", Environ. Sci. Technol., 40 (5), pp. 1432-
1438.
11. EPA fact sheet (1999), Polychlorinated Dibenzo-p-dioxins and Related
Compounds, USEPA.
12. Fiona Harden, Jochen Muller, Leisa Toms (2004), Dioxins in the Australian
Population: Levels in Human milk, National dioxin programs, Technical
Report No.10.
13. FX Rolaf van Leeuwen and Rainer Malisch (2002), WHO exposure study on the
levels of PCBs, PCDDs and PCDFs in human milk, WHO.
14. Hans-Joachim Hübschmann (2001), Handbook of GC/MS Fundamentals and
Applications, WILEY-VCH, Germany.
15. Hatfield consultants and Office of the national steering committee 33 (2009),
Summary of dioxin contamination at the Bien Hoa, Phu Cat and Da Nang
airbases, Vietnam, Meeting of the US-Vietnam Dialogue Group On Agent
Orange/Dioxin, Washington D.C.
59
16. Health Fact sheet N°225 (2010), Dioxins and their effects on human, WHO.
17. Heidelore Fiedler (2003), Dioxins and Furans (PCDD/PCDF), UNEP
Chemicals, 11-13, Switzerland.
18. IARC (1997), Polcychlorinated dibenzo-para-Dioxins and polychlorinated
dibenzofurans, IARC Monogr Eval Carcinog Risks Hum, 69: 1–631.
19. Ilse Van Overmeire, Michael Chu, David Brown, George Clark, Sophie
Carbonnelle, Leo Goeyens (2000), Application of the CALUX bioassay for the
determination of low TEQ values in milk samples, Scientific Institute of Public
Health, Belgium.
20. Isabelle Windal, Michael S. Denison, Linda S. Birnbaum, Nathalie Van Wouwe,
Illy Baeyens, and Leo Goeyens (2005), “Chemically Activated Luciferase
Gene Expression (CALUX) Cell Bioassay Analysis for the Estimation of
Dioxin-Like Activity: Critical Parameters of the CALUX Procedure that
Impact Assay Results”, Environ. Sci. Technol., 39, 7357-7364.
21. Iskorka (2004), Levels of polychlorinated dibenzo-p-Dioxins (PCDD/Fs) and
Polychlorinated Biphenyls (PCBs) in the Breast Milk of Women Residents of
Magnitogorsk, English Summary, International POPs Elimination Project,
Russia
22. Jean-Franc¸ois Focant, Edwin De Pauw (2002) “Fast automated extraction and
clean-up of biological fluids for polychlorinated dibenzo-p-Dioxins,
dibenzofurans and coplanar polychlorinated biphenyls analysis”, Journal of
Chromatography B, 776, pp. 199–212.
23. Jean-François Focant, Nadine Fréry, Marie-Laure Bidondo, Gauthier Eppe,
Georges Scholl, Abdessattar Saoudi, Amivi Oleko, Stéphanie Vandentorren
(2013), "Levels of polychlorinated dibenzo-p-dioxins, polychlorinated
dibenzofurans and polychlorinated biphenyls in human milk from different
regions of France", Science of the Total Environment, 452-453, pp. 155-162.
60
24. Jiyeon Yang, Dongchun Shin, Soungeun Park, Yoonseok Chang, Donghyun
Kim, Michael G. Ikonomou (2002), “PCDDs, PCDFs, and PCBs
concentrations in breast milk from two areas in Korea: body burden of
mothers and implications for feeding infants”, Chemosphere, 46, pp.419–428.
25. JRB Associates, Clement Associates, United States Veterans Administration,
Department of Medicine and Surgery (1992), Review of Literature on
Herbicides and Associated Dioxins, Washington, D.C.
26. Junzo Yonemoto (2000), “The Effects of Dioxin on Reproduction and
Development”, Industrial Health, 38, pp. 259–268.
27. Kajiwara J , Todaka T, Hirakawa H, Hori T, Yasutake D, Onozuka D, Washino
N, Konishi K, Sasaki S, Yoshioka E, Yuasa M, Kishi R, Iida T,Yoshimura T,
Furue M (2008)," Concentrations of dioxin and related chemicals in blood and
breast milk collected from 125 mothers in Hokkaido, Japan", Organohalogen
Compounds, 70, pp. 1594 – 1596.
28. Kevin Connor, Mark Harris, Melanie Edwards, Andrew Chu, George Clark,
Brent Finley (2004), "Estimating the Total TEQ in Human Blood from
Naturally Occurring vs. Anthropogenic Dioxins: A Dietary Study",
Organohalogen compounds, 66, pp. 3360 – 3364.
29. Kulkarni PS, Crespo JG, Afonso CAM (2008), “Dioxins sources and current
remediation technologies – a review”, Environ Int, 34, pp.139–153.
30. L. Wayne Dwernychuk, Hoang Dinh Cau, Christopher T. Hatfield, Thomas G.
Boivin, Tran Manh Hung, Phung Tri Dung, and Nguyen Dinh Thai (2002),
“Agent orange/Dioxin hot spots – A legacy of US military bases in southern
Vietnam”, Chemosphere, 47(2), pp.117-37.
31. L.G.M.Th. Tuinstra, W.A. Traag, J.A. van Rhijn, P.F.v.d. Spreng (1994), “The
Dutch PCB/Dioxin study development of a method for the determination of
61
dioxins, planar and other PCBs in human milk” , Chemosphere, 29(9-11), pp. 1859-
1875.
32. Le Thi Hai Le, Le Ke Son Nguyen Duc Hue and John Willcokson (2011),
“Human health risk assessment of dioxin from soil contamination in da nang
airbase vicinity”, Organohalogen Compounds, 73, pp. 1772-1775.
33.Mari Sampei, Koji Kimura, Kousaku Ohno, Shiro Ikawa and Kazuo Yamada
(2002), "Dioxins and Fatty Acids in Breast Milk of Primiparas in Yonago
District, Tottori Prefecture, Japan", Yonago Acta medica, 45, pp.103-111.
34.N. Van Wouwe, G. Eppe, C. Xhrouet, I. Windal, H. Vanderperren, S.
Carbonnelle, I. Van Overmeire, N. Debacker, A. Sasse, E. De Pauw, F. Sartor,
H. Van Oyen, L. Goeyen (2003) , "Analysis of PCDD/Fs in human blood
plasma using CALUX bioassay and GC-HRMS: A comparison",
Organohalogen Compounds, 60, pp. 211-214.
35.N. Van Wouwe, I. Windal, H. Vanderperren, G. Eppe, C. Xhrouet, A-C.
Massart, N. Debacker, A. Sasse, W. Baeyens, E. De Pauw, F. Sartor, H. Van
Oyen, L. Goeyens (2004), "Validation of the CALUX bioassay for PCDD/F
analyses in human blood plasma and comparison with GC-HRMS", Talanta,
63, pp. 1157-1167.
36. O. Hutzinger, H. Fiedler (1994), “From source to exposure: Some open
questions”, Chemosphere, 27, pp. 121-129.
37. P.K. Mandal (2005), “Dioxins: a review of its environmental effects and its aryl
hydrocarbon receptor biology”, J. Comp. Physiol. B, 175, pp. 221-230.
38. Radosław LIZAK (2009), “Development and optimization of extraction,
procedure of milk fat for simultaneous determination of Dioxins and Dioxin-
like compounds”, Proceedings of ECOpole, 3 (2), pp.335-340.
62
39. S. Patel, M. D. Kaminski and L. Nuñez (2003), Polychlorodibenzo-p-Dioxin
and Polychlorodibenzo-furan Removal and Destruction, Argonne National
Laboratory, Argonne, Illinois.
40. Supelco (2004), Sample Processing with the Multi-layer Silica Gel and Dual
Layer Reversible Columns, Supelco Ltd.
41. Toine F. H. Bovee, Laurentius A. P.Hoogenboom, Astrid R. M. Hamers, Wim
A.Traag, Tina Zuidema, Jac M. M. J. G. Aarts, Abraham Brouwer, Harry A.
Kuiper (1998), "Validation and use of the CALUX-bioassay for the
determination of dioxins and PCBs in bovine milk", Food Additives and
Contaminants, 15 (8), pp. 863-875.
42. Tuong N.V., Phi, P.T.P., Bao, T.V., Hoa, V.D., Ha, N.T., Phan, D.T., Hoa,
B.K., Nguyen, N.V., Hai, N.V.(2007), “Study on variation of some Biological
parameters (Genetics, Immunology, Biochemistry, Hematology) in Patients
with high risk of Dioxin exposure”, Toxicology Magazine, 1, pp. 6-9.
43. UNDP Project Document (2009), Environmental Remediation of Dioxin
Contaminated Hotspots in Viet Nam, The Government of Vietnam.
44. UNEP (2003), Asia Toolkit Projection Inventories of Dioxin and Furan releases
National PCDD/PCDF Inventories, Chemicals, Geneva.
45. USEPA (1994), Method 1613 Tetra- through Octa-Chlorinated Dioxins and
Furans by Isotope Dilution HRGC/HRMS, U.S. Environmental Protection
Agency Office of Water.
46. WHO (2005), The 2005 World Health Organization Re-evaluation of Human and
Mammalian Toxic Equivalency Factors for Dioxins and Dioxin-like Compounds.
47. WHO/EURO, (1998), “WHO Revises the Tolerable Daily Intake (TDI) for
dioxins”, Organohalogen Compounds, 38, pp. 295-298.
48.Xenobiotic Detection Systems (2007), Mechanism of the XDS-CALUX cell,
Durham NC, USA.
63
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thời gian lưu (phút) của 17 đồng loại Dioxin
TT
Tên chất
Thời gian lưu (phút)
Mảnh định lượng m/z2
m/z 1
2,3,7,8-TCDD 1,2,3,7,8-PeCDD 1,2,3,4,7,8-HxCDD 1,2,3,6,7,8-HxCDD 1,2,3,7,8,9-HxCDD 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD
2,3,7,8-TCDF 1,2,3,7,8-PeCDF 2,3,4,7,8-PeCDF 1,2,3,4,7,8-HxCDF 1,2,3,6,7,8-HxCDF 1,2,3,7,8,9-HxCDF 2,3,4,6,7,8-HxCDF 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 1,2,3,4,7,8,9-HpCDF
1 2 3 4 5 6 7 OCDD 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 OCDF
21,18 26,09 30,10 30,17 30,42 32,63 36,13 20,58 24,63 25,76 29,33 29,45 30,00 30,71 31,79 33,12 35,32
319, 8965 355,8546 389,8157 389,8157 389,8157 423,7767 457,7377 303,9016 339,8597 339,8597 373,8207 373,8207 373,8207 373,8207 407,7818 407,7818 441,7428
321, 8936 357,8516 391,8127 391,8127 391,8127 425,7737 459,7348 305,8987 341,8568 341,8568 375,8178 375,8178 375,8178 375,8178 409,7788 409,7788 443,7398
Phụ lục 2: Nồng độ chất chuẩn thêm vào trong mẫu
TT Tên chất TT Tên chất Nồng độ (pg/µL) Nồng độ (pg/µL)
13C12-2,3,7,8-TCDD 13C12-1,2,3,7,8-PeCDD 13C12-1,2,3,4,7,8-HxCDD 13C12-1,2,3,6,7,8-HxCDD 13C12-1,2,3,7,8,9-HxCDD 13C12-1,2,3,4,6,7,8-HpCDD 13C12-OCDD
Chất nội chuẩn 1 2 3 4 5 6 7
2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 4,0
13C12-2,3,7,8-TCDF 13C12-1,2,3,7,8-PeCDF 13C12-2,3,4,7,8-PeCDF 13C12-1,2,3,4,7,8-HxCDF 13C12-1,2,3,6,7,8-HxCDF 13C12-1,2,3,7,8,9-HxCDF 13C12-2,3,4,6,7,8-HxCDF 13C12-1,2,3,4,6,7,8-HpCDF 13C12-1,2,3,4,7,8,9-HpCDF
8 9 10 11 12 13 14 15 16 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0 2,0
37Cl4-2,3,7,8-TCDD
0,8
13C12-1,2,3,4-TCDD 13C12-1,2,3,7,8,9-HxCDD
Chất chuẩn làm sạch 1 Chất chuẩn thu hồi 1 2 4,0 4,0
Phụ lục 3: Đường chuẩn phân tích 17 chỉ tiêu phân tích PCDD/Fs
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,7,8- Đường chuẩn phân tích
PeCDD 1,2,3,4,7,8-HxCDD
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,7,8,9- Đường chuẩn phân tích 1,2,3,6,7,8-
HxCDD HxCDD
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,4,6,7,8- Đường chuẩn phân tích OCDD
HpCDD
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,7,8- Đường chuẩn phân tích 2,3,7,8-TCDF
PeCDF
Đường chuẩn phân tích 2,3,4,7,8-PeCDF Đường chuẩn phân tích 1,2,3,4,7,8-
HxCDF
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,6,7,8- Đường chuẩn phân tích 1,2,3,7,8,9-
HxCDF HxCDF
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,4,6,7,8- Đường chuẩn phân tích 2,3,4,6,7,8-
HpCDF HxCDF
Đường chuẩn phân tích 1,2,3,4,7,8,9- Đường chuẩn phân tích OCDF
HpCDF
Đường chuẩn phân tích 2,3,7,8-TCDD
Phụ lục 4: Sắc kí đồ phân tích dung dịch chuẩn MC3
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8-PeCDD Sắc đồ phân tích 2,3,7,8-TCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8-PeCDF Sắc đồ phân tích 2,3,4,7,8-PeCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8-HxCDD Sắc đồ phân tích 1,2,3,6,7,8-HxCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8,9-HxCDD Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8-HxCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,6,7,8-HxCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8,9-HxCDF
Sắc đồ phân tích 2,3,4,6,7,8-HxCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,6,7,8-
HpCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8,9-
HpCDF
Sắc đồ phân tích OCDD Sắc đồ phân tích OCDF
Phụ lục 5: Sắc đồ phân tích mẫu M14
Sắc đồ phân tích 2,3,7,8-TCDF Sắc đồ phân tích 2,3,7,8-TCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8-PeCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8-PeCDD
Sắc đồ phân tích 2,3,4,7,8-PeCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8- HxCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,6,7,8-HxCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8,9- HxCDD
Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,7,8-HxCDF Sắc đồ phân tích 1,2,3,6,7,8-
HxCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,7,8,9-HxCDF Sắc đồ phân tích 2,3,4,6,7,8-
HxCDF
Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,6,7,8- Sắc đồ phân tích 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD HpCDF
Sắc đồ phân tích OCDF
Phụ lục 6 : Hàm lượng Dioxin trong mẫu sữa mẹ trong nghiên cứu của WHO (2003)