BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
TRẦN XUÂN MINH
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
1
Trần Xuân Minh
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý - Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, dưới sự giúp đỡ của các thầy cô và các đồng nghiệp
bản Luận văn cao học của tôi đến nay đã được hoàn thành. Với tất cả sự kính trọng
và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Văn Nghiến – Chủ nhiệm bộ môn Quản lý công
nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, cán bộ Viện Đào tạo sau đại học
của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm
vụ.
Sự giúp đỡ của lãnh đạo và các đồng nghiệp trong Ban Quản lý Đầu tư và Xây
dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh đã luôn quan tâm, động viên và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Quảng Ninh, tháng 3 năm 2012.
Học viên
2
Trần Xuân Minh
BQLĐT và XDCTTĐ: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm.
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
UBND:
XD: Xây dựng
GPMB:
Ủy ban nhân dân
Giải phóng mặt bằng
DAĐT: Dự án đầu tư
TKKT: Kinh tế kỹ thuật
TDT : Tổng dự toán
QLDA: Quản lý dự án
KTXD: Kinh tế xây dựng
3
HSMT Hồ sơ mời thầu
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Số hiệu Tên sơ đồ, bảng Trang sơ đồ, bảng
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Ban. 39
Bảng 1.1 Danh mục các tiêu chí điều tra. 35
Những chỉ tiêu chính của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Bảng 2.1
Quảng Ninh. 49
Bảng 2.2 Những dự án chậm tiến độ. 51
Bảng 2.3 Kết quả giải ngân năm 2011. 52
Bảng 2.4 Bảng kê thực hiện các dự án kinh doanh hạ tầng đô thị. 53
Bảng 2.5 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác tư vấn. 56
Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá liên quan đến chỉ tiêu về Bảng 2.6
chi phí đầu tư so với dự toán. 60
Bảng 2.7 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác tiến độ dự án. 61
Bảng 2.8 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác giải ngân vốn. 62
Bảng 2.9 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đầu thầu. 64
Bảng 3.0 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác GPMB. 67
Bảng 3.1 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quản lý dự án. 70
Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác nghiệm thu chất Bảng 3.2
lượng. 74
Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá các giải pháp hoàn thiện Bảng 3.3
4
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 78
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 3
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG ......................................................................... 4
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XD………...11
1.1. Khái niệm dự án .................................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm dự án ................................................................................................. 11
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án .................................................................................... 11
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý dự án .................................................................................. 11
1.2. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư .................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm đầu tư ................................................................................................ 12
1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư ...................................................................................... 12
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư ....................................................................................... 12
1.2.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư ......................................................................... 14
1.3. Đánh giá chất lượng công tác quản lý dự án ......................................................... 30
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án .................................................................................... 30
1.3.2. Ý nghĩa của quản lý dự án .................................................................................. 33
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá..........................................................................................34
1.3.4. Phương pháp đánh giá.......................................................................................34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
BQLĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG NINH………………………………………38
2.1. Chức năng nhiệm vụ của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh ..................... 38
2.2. Mô hình tổ chức công tác quản lý đầu tư và xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ
Tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................... 38
5
2.2.1. Sơ đồ tổ chức của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh ............................... 38
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng, ban chức năng của BQLĐT
và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 39
2.3. Kết quả quản lý đầu tư và xây dựng của Ban ....................................................... 48
2.3.1. Một số chỉ tiêu chính thực hiện nhiệm vụ của Ban những năm qua………..…. 48
2.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư và công tác lập hồ sơ thiết kế. .................................. 49
2.3.3. Công tác đấu thầu .............................................................................................. 50
2.3.4. Công tác quản lý chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công ............................ 50
2.3.5. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng ............................................................... 52
2.3.6. Công tác thanh quyết toán vốn .......................................................................... 52
2.3.7. Công tác kết thúc đầu tư .................................................................................... 53
2.3.8. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô thị ........ 53
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình của
BQLĐT và XDTĐ tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 54
2.4.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư của BQLĐT và XDCTTĐ
Tỉnh Quảng Ninh.. ........................................................................................................ 54
2.4.2. Đánh giá thực trạng giai đoạn chuẩn bị đầu tư .................................................. 55
2.4.3. Đánh giá thực trạng giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................. 63
2.4.4. Đánh giá thực trạng giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng ................... 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BQLĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG
NINH………………………………………………………………………………....77
3.1. Các giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. ..................................................... 79
3.1.1. Khái quát chung ................................................................................................. 79
3.1.2. Các giải pháp được áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư .......................... 80
3.1.3. Một số giải pháp chủ yếu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................... 80
3.2. Các giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư ..……………..……….………...85
3.2.1. Khái quát chung ................................................................................................. 85
3.2.2. Các giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................ 86
6
3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu trong giai đoạn thực hiện đầu tư .............................. 87
3.3. Các giải pháp trong giai hoàn thành đưa dự án vào sử dụng .............................. ..91
3.3.1. Khái quát chung ........................................................................................... ......91
3.3.2. Các giải pháp được áp dụng trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử
dụng ............................................................................ ....................................………...92
3.3.3. Một số giải pháp chủ yếu trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………...…...96
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………99
7
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đã có ý kiến cho rằng “Nên chọn một công trình khởi công đúng ngày,
nghiệm thu đúng ngày, không phát sinh kinh phí… để thưởng tôi chưa thấy một
công trình nào như thế”. Có ý kiến khác nêu “Hiện nay, trong xây dựng, để đỡ phức
tạp, chúng ta thích chỉ định thầu, nhưng trong quá trình thi công, có vấn đề gì phát
sinh thì dễ dàng nói “do nhà thầu”. Công trình này do Thủ tướng cho phép chỉ định
thầu và với các dự án sử dụng vốn ODA thường bên đầu tư vốn nhận luôn việc thi
công, thiết kế, quyết toán… Ban Quản lý dự án chỉ có trên danh nghĩa, chịu trách
nhiệm chung. Cơ quan chủ quản thì không thực hiện việc kiểm tra giám sát. Khi họ
làm xong chúng ta kiểm tra, đánh giá, lập biên bản nghiệm thu thì cũng thể hiện
được một phần vai trò quản lí và giám sát. Tuy nhiên, cơ chế này dẫn đến một luật
bất thành văn: “anh làm, anh chịu trách nhiệm, tôi không phải biết hoặc không được
biết”. Sau khi dự án hoàn thành, hồ sơ thường được mang về nước bạn. Trên danh
nghĩa, phía ta cũng có hồ sơ nhưng thường không đầy đủ nên thanh tra không có đủ
cơ sở pháp lí.
Trên đây chỉ là một số trong số rất nhiều những vướng mắc trong công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Chính vì vậy mà hiện nay, việc tìm ra các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng càng trở nên cần thiết. Đã
có một số công trình nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng ở một số lĩnh vực như điện lực, thuỷ lợi… nhưng trong điều kiện thực tiễn của
Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh thì vẫn
chưa có đề tài nghiên cứu nào.
Quảng Ninh là một Tỉnh có 4 Thành phố và 1 Thị xã, đặc biệt thành phố Hạ
Long Tỉnh Quảng Ninh đang đầu tư cơ sở hạ tầng nâng cấp đô thị lên Thành phố
loại 1. Với khối lượng đầu tư xây dựng rất lớn, một vấn đề đặt ra là phải làm thế
nào để công tác quản lý đầu tư xây dựng đạt kết quả tốt hơn và hiệu quả cao hơn.
Hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng phải được thể hiện thường xuyên, liên tục
8
trong mỗi bước, mỗi khâu của quá trình đầu tư như từ khâu lên kế hoạch đầu tư, lựa
chọn dự án đầu tư đến khâu khảo sát lựa chọn địa điểm, chọn tuyến, chọn quy mô,
kết cấu, các giải pháp công nghệ, các biện pháp thi công phù hợp đến lập chi phí
của từng dự án và cả khâu tổ chức thực hiện dự án bao gồm cả tổ chức các hình
thức lựa chọn nhà thầu và công tác quản lý dự án. Đứng trước thực tế của công tác
đầu tư xây dựng các dự án Tỉnh Quảng Ninh một nhiệm vụ hết sức nặng nề được
đặt ra là một mặt phải quản lý có hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí và
thất thoát do phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực
hiện để đưa các dự án vào sử dụng. Để giải quyết vấn đề trên, tôi chọn đề tài nghiên
cứu “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án
tại Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng
Ninh” làm Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn.
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động quản lý đầu tư xây dựng các
dự án của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh, góp phần hoàn chỉnh thể chế
chính sách trong đầu tư xây dựng của toàn ngành Xây dựng nói chung và hoàn thiện
hoạt động đầu tư xây dựng theo cơ chế mới nói riêng.
3. Mục tiêu của Luận văn.
- Phân tích tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình của
BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý đầu tư xây dựng các công trình của
BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Luận văn dựa trên cơ sở lý thuyết về đầu tư xây dựng, quản lý dự án, hiệu quả
đầu tư xây dựng các công trình và thực tiễn về phương pháp quản lý dự án đầu tư
của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Thống kê, phân tích
9
và phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của Luận văn gồm
có 3 chương. Cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và quản lý dự án đầu tư XD.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án tại BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
10
dựng các công trình tại BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XD.
1.1. Khái niệm về dự án.
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định (khoản 7 Điều 4 – Luật Đấu thầu). Dự án là một quá trình mang
đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định
ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí
và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể.
Dự án là đối tượng của quản lý, có mục tiêu rõ ràng, yêu cầu phải được hoàn
thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói
chung không được vuợt qua dự toán đó.
* Đặc điểm chủ yếu của dự án:
- Mục tiêu của dự án bao gồm hai loại:
+ Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án
như công suất, chỉ tiêu kỹ thuật.
+ Mục tiêu mang tính ràng buộc như thời hạn hoàn thành, chi phí, chất lượng.
- Mang những yếu tố không chắc chắn và rủi ro.
- Chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định.
- Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng.
* Những đặc điểm khác của dự án:
- Một dự án cá biệt có thể là một phần của một dự án lớn.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đặc điểm kết quả một
số dự án sẽ được xác định lại.
- Kết quả của dự án có thể là một sản phẩm hoặc một số đơn vị của sản phẩm.
- Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và được thành lập trong thời gian thực hiện
dự án.
11
- Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp.
1.2. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm đầu tư.
Theo Luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thì: ”Đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”.
Theo quan điểm của chủ đầu tư: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ
đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu
được hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư.
Theo Luật xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003
thì: ”Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định”. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự
án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Dự án đầu tư xây
dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng.
- Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp.
- An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư.
Có nhiều loại dự án khác nhau về mục đích, tính chất, quy mô, đặc điểm và
12
mức độ phức tạp. Để phân tích, đánh giá và quản lý các dự án, người ta tiến hành
phân loại các dự án đầu tư. Có rất nhiều cách phân loại các dự án đầu tư khác nhau
tuỳ theo các mục đích sử dụng.
1.2.3.1. Phân loại theo quy mô và tính chất.
Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép
đầu tư. Các dự án còn lại căn cứ vào quy mô vốn đầu tư ban đầu đưa vào dự án,
người ta chia thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại phụ lục 1 của Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ.
Về phương diện quản lý, tuy có nhiều nét chung xong do đặc điểm của dự án
của các nhóm là khác nhau nên khi quản lý cần áp dụng phương pháp và công cụ
quản lý khác nhau. Các dự án nhóm A, B thường được đặt ra nhiều vấn đề về quản
lý cần được nghiên cứu và giải quyết. Các dự án nhóm C cho phép áp dụng một
cách đơn giản và có hiệu quả các phương pháp định lượng.
1.2.3.2. Phân loại theo mục đích.
Căn cứ vào các chức năng hay mục đích của các dự án, người ta chia dự án
thành:
- Dự án đầu tư chiều sâu.
- Dự án đầu tư mở rộng.
- Dự án đầu tư mới.
Việc phân loại theo cách này chúng ta thấy mức độ phức tạp và mức độ rủi ro
của các dự án tăng dần.
1.2.3.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án.
Căn cứ mối quan hệ giữa các dự án, người ta chia làm hai nhóm dự án:
- Dự án độc lập: Những dự án được coi là độc lập với nhau về mặt kinh tế, nếu
dự án này được chấp thuận hay từ chối sẽ không ảnh hưởng đế dòng tiền của dự án
khác. Khi hai dự án được coi là độc lập về mặt kinh tế có nghĩa là quyết định đầu tư
dự án này không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dự án khác.
- Dự án đầu tư phụ thuộc: Các dự án đầu tư phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế
13
có nghĩa là dòng tiền của dự án này sẽ chịu ảnh hưởng khi quyết định đầu tư dự án
khác. Trong các dự án phụ thuộc người ta chia ra hai loại: Dự án đầu tư bổ sung và
dự án đầu tư thay thế.
Một dự án được gọi là dự án bổ sung cho một dự án khác khi đầu tư dự án đó
sẽ làm tăng lợi ích dự kiến của dự án khác. Một dự án được coi là thay thế một dự
án khác nếu đầu tư dự án đó sẽ làm cho lợi ích dự kiến thu được của dự án kia giảm
xuống. Trong trường hợp thay thế cao nhất là khi quyết định đầu tư dự án này sẽ
làm cho lợi ích của dự án kia bị triệt tiêu hoàn toàn hay quyết định đầu tư dự án này
sẽ bác bỏ tất cả các dự án còn lại, các dự án này được gọi là các dự án loại trừ nhau.
1.2.3.4. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư.
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng vốn hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.2.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư.
Chủ đầu tư xây dựng công trình: Là người sở hữu vốn hoặc là người được
giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Để thực hiện đầu tư xây
dựng công trình chủ đầu tư cần tiến hành các giai đoạn sau:
1.2.4.1. Xác định chủ trương đầu tư.
Là giai đoạn đầu tiên, có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để
đầu tư, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư. Trong thực tế, ý đồ đầu tư về
một dự án đầu tư mới có thể xuất phát từ các nguồn sau:
- Chiến lược phát triển ngành hay chiến lược phát triển kinh tế quốc dân.
- Nhu cầu sản xuất, tiêu dùng ở thị trường trong và ngoài nước.
- Việc khai thác và sử dụng chưa có hiệu quả các nguồn tài nguyên, lao động,
vật liệu.
- Những khó khăn, trở ngại đối với sự phát triển kinh tế xã hội do thiếu điều
14
kiện vật chất cần thiết.
* Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đầu tư và xây dựng bao gồm:
- Luật Xây dựng, Nghị định và thông tư hướng dẫn Luật Xây dựng.
Luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, công tác đầu tư và
xây dựng đã được triển khai trong khuôn khổ luật pháp, hành lang pháp lý rõ ràng.
Luật Xây dựng quy định như sau:
+ Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan
công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên,
đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với quốc phòng, an ninh.
+ Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
+ Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài
sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường.
+ Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình
hạ tầng kỹ thuật.
+ Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực
khác trong xây dựng.
Các Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng: Là các văn bản dưới Luật nhằm cụ
thể hoá các nội dung cơ bản của Luật Xây dựng. Hiện nay Chính phủ đã ban hành 4
Nghị định liên quan đến các vấn đề về quy hoạch xây dựng (Nghị định
08/2005/NĐ-CP), quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định
16/2005/NĐ-CP), quản lý chất lượng công trình xây dựng và sửa đổi (Nghị định
209/2004/NĐ-CP) và bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định 112/2006/NĐ-CP).
Ngoài ra với chức năng của mình, Bộ Xây dựng đã có 11 Thông tư hướng dẫn
các Nghị định trên để thực hiện.
- Luật Đấu thầu, các Nghị định và thông tư hướng dẫn Luật Đấu thầu.
Công tác đầu tư xây dựng còn chịu chi phối của Luật Đấu thầu ban hành ngày
15
29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006. Luật này quy định về các hoạt động
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp
đối với gói thầu thuộc các dự án. Luật đấu thầu được áp dụng:
+ Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các
gói thầu thuộc các dự án như đã nêu trên.
+ Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các
dự án như đã nêu trên.
Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu: Để thực hiện Luật Đấu thầu, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2007 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng.
- Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, công tác xin cấp đất xây dựng,
công tác đền bù giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề trọng tâm, đặc biệt quan trọng.
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ra đời năm 2003 đã tạo ra một hành lang pháp lý để
BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh có cơ sở triển khai các công tác xin cấp
đất, đền bù giải phóng mặt bằng các công trình xây dựng. Luật này quy định về
quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và
thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.
Chính phủ đã ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai: Bao
gồm Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ thi hành Luật
Đất đai, Nghị định của Chính phủ số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Luật Bảo vệ môi trường.
Để bảo vệ môi trường, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã thông qua
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7
16
năm 2006.
Luật Bảo vệ môi trường quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách,
biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.
* Các văn bản quy định của Tỉnh Quảng Ninh về công tác đầu tư và xây dựng.
Để triển khai công tác đầu tư xây dựng, trong những năm qua, phù hợp với
các Luật đã ban hành như Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các Nghị định hướng
dẫn của Thủ tướng Chính phủ; Tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các quyết định để
quản lý dự án đầu tư: Quyết định số 4052/2005/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 về
việc quy định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng kinh doành hạ tầng đô thị trên địa
bàn Tỉnh Quảng Ninh. Danh mục các văn bản được nêu ở Phụ lục 1.
Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hay không đạt được kết quả
mong muốn, bất kể việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban
đầu đã hàm chứa những sai lầm cơ bản.
Sau khi xác định chủ trương đầu tư thì phải tiến hành các hoạt động xây dựng
bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi
công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng
công trình.
1.2.4.2. Lập dự án và quyết định đầu tư.
Lập dự án là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất trên
mọi phương diện kỹ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội thương mại, tài chính,
kinh tế. Để thực hiện nhiệm vụ này, phải thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết
cho việc nghiên cứu thị trường, môi trường tự nhiên, các nguồn nguyên vật liệu, các
quy định, chính sách có liên quan như quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các đặc
điểm kinh tế - văn hoá - xã hội của dân cư quanh vùng.
Quy chuẩn xây dựng: Là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây
17
dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
Tiêu chuẩn xây dựng: Là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh
tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ
thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc
công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu
chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
Lập một dự án đầu tư chỉ là bước sau cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Muốn lập một dự án đầu tư có chất lượng, hiệu quả thì nhà đầu tư phải tiến hành
nhiều công việc. Cụ thể:
- Nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư.
- Xác định thời điểm đầu tư và qui mô đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư.
Sau khi thực hiện xong các công việc trên thì nhà đầu tư tiến hành lập dự án
đầu tư. Trong giai đoạn này gồm 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả
thi. Các dự án lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước này, còn các dự án
nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu
khả thi.
Báo cáo tiền khả thi là báo cáo cung cấp thông tin một cách tổng quát về dự
án, song chỉ ở mức chi tiết vừa đủ để chứng minh một cách khái quát ý đồ dự án đề
xuất là đúng đắn và việc tiếp tục phát triển ý đồ này là có tiềm năng. Qua đó chủ
đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án. Đồng thời lựa chọn phương án
đầu tư thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi là căn cứ để xây dựng báo cáo
khả thi.
Nội dung của Báo cáo tiền khả thi bao gồm:
- Định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn.
- Qui mô dự án và hình thức đầu tư.
- Khu vực và địa điểm đầu tư (dự kiến các nhu cầu sử dụng đất, các vấn đề
ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư, nhân công ...) được phân tích, đánh giá
18
cụ thể.
- Phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện cung
cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở.
- Lựa chọn các phương án xây dựng.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư - Là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể
cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong
quyết định đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ
và thu lãi.
- Có các đánh giá về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
- Thành phần, cơ cấu của dự án tổng hợp hay chia nhỏ các hạng mục.
Trong trường hợp Báo cáo tiền khả thi phải được phê duyệt theo qui định của
pháp luật thì sau khi được phê duyệt nhà đầu tư có thể bắt tay vào xây dựng bản báo
cáo chi tiết, đầy đủ theo hướng đã lựa chọn trong báo cáo tiền khả thi, đó là Báo cáo
khả thi.
Báo cáo khả thi là tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích, đánh giá, đề xuất
chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn.
Nghiên cứu khả thi là một bước nghiên cứu dự án một cách đầy đủ và toàn diện
nhất, nhằm chứng minh khả năng thực hiện dự án về tất cả các phương diện có liên
quan. Bước này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư.
Báo cáo khả thi bao gồm:
+
- Nội dung phần thuyết minh của dự án:
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ
sản phẩm đối với dự án sản xuất kinh doanh, tính cạnh tranh của sản phẩm, tác động
xã hội đối với địa phương, khu vực nếu có, hình thức đầu tư xây dựng công trình,
địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu
+ Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công
và các yếu tố đầu vào khác.
+
trình thuộc dự án, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
19
Các giải pháp thực hiện bao gồm:
o Phương án chung để giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án
hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có.
o Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và
công trình có yêu cầu kiến trúc.
o Phương án khai thác và sử dụng lao động.
+ Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy
o Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
+ Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả
và các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi
vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - Tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
- Phần thiết kế cơ sở của dự án:
+ Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện
được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng, là căn cứ để triển khai các bước tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở bao
gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
+ Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung.
o Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế, tổng mặt
bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến, vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình, việc kết nối giữa các hạng
mục công trình thuộc dự án với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
o Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có
yêu cầu về công nghệ.
o Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu về kiến trúc.
o Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu
của công trình.
o Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy theo quy định
20
của pháp luật.
o Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
+ Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm.
o Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án
tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến.
o Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có
yêu cầu về dây chuyền công nghệ.
o Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc.
o Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật
chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
Thiết kế chỉ đạo nghiên cứu khả thi là một công việc phức tạp đòi hỏi sự
tham gia của nhiều chuyên gia, các lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời gian nghiên
cứu khả thi chiếm khoảng 5% toàn bộ chi phí đầu tư.
Nhìn chung thì nội dung của báo cáo khả thi cần đáp ứng một số yêu cầu cơ
bản như: Tính hợp pháp, tính hợp lí, tính khả thi, tính hiệu quả, tính tối ưu... Kết
thúc nghiên cứu khả thi cũng là hết giai đoạn phân tích và lập dự án.
Việc lập báo cáo mang tính chuyên nghiệp rất cao, do vậy một sự chú ý dành
cho các chủ đầu tư trong quá trình lập báo cáo nên có sự hỗ trợ của các cơ quan
chuyên môn, các tổ chức và các chuyên gia từng tham gia thẩm định các dự án. Đặc
biệt, nếu dự án sử dụng nguồn vốn vay nên mời cả người cho vay (tổ chức tín dụng,
các nhà đầu tư... ) tham gia ngay từ khâu lập dự án.
Sau khi hoàn thành Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi nhà đầu tư phải
trình các báo cáo trên đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra đầu tư (với các dự án
phải thẩm tra đầu tư). Đồng thời, gửi đến tổ chức cho vay vốn đầu tư (với dự án sử
dụng nguồn vốn vay). Như vậy, việc lập xong hai bản báo cáo đồng nghĩa với việc
nhà đầu tư đã hoàn thành dự án đầu tư về mặt kế hoạch và cũng kết thúc giai đoạn
chuẩn bị đầu tư chuyển sang giai đoạn làm các thủ tục đầu tư, triển khai đầu tư trên
21
thực tế.
Khi tiến hành lập dự án đầu tư cần quan tâm đến cơ sở lý luận về hoàn thiện
công tác quản lý dự án đầu tư phát triển các công trình, cụ thể trong đồ án này là
công trình xây dựng bao gồm:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án.
HQ=KQ/CP
HQ: Hiệu quả của dự án.
KQ: Kết quả đạt được.
CP: Chi phí để thực hiện dự án.
Muốn dự án đầu tư xây dựng đạt hiệu quả cao nhất thì chi phí thực hiện dự án
là nhỏ nhất và kết quả đạt được là cao nhất. Có rất nhiều yếu tố đánh giá chi phí
thực hiện dự án thấp nhất như: Giá thành dự án thấp nhất, thời gian thực hiện dự án
là ngắn nhất, năng lực và trình độ của con người thực hiện dự án, chất lượng của dự
án đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, tạo công ăn việc làm cho một số người lao động,...
Do vậy, khi đánh giá hiệu quả của một dự án luận văn phải phân tích được các yếu
tố ảnh hưởng trên. Cụ thể:
+ Về chi phí để thực hiện dự án:
Trong quá trình triển khai dự án, cần phải tính toán thật chi tiết các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí, giá thành của dự án như: Lập quy hoạch, khảo sát chọn địa
điểm, lập dự án, lập thiết kế, thẩm định dự án, tổ chức đấu thầu để chọn được nhà
thầu có năng lực tốt nhất với chi phí thấp nhất, đền bù giải phóng mặt bằng với chi
phí thấp nhất, nghiệm thu, thanh toán nhanh nhất đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Lập quy hoạch, lựa chọn địa điểm thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án và
đưa vào sử dụng khai thác dự án đạt hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí đền bù là rất
quan trọng.
Việc tính toán lập dự án, lập thiết kế và dự toán cũng như thẩm định thiết kế
được chính xác, đạt hiệu quả kinh tế cũng là yếu tố quan trọng. Đơn vị tư vấn thiết
kế đưa ra phương án thiết kế tối ưu, giải pháp về công nghệ đảm bảo an toàn với giá
thành thấp nhất sẽ làm tăng hiệu quả cho dự án. Công tác thẩm định dự án chính
22
xác, an toàn cho công trình cũng làm giảm giá thành công trình.
Việc thực hiện công tác đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị,
thi công xây lắp đã tạo điều kiện cho chủ đầu tư chọn được nhà thầu có năng lực với
chi phí dự án thấp nhất. Tổng kết qua các năm thực hiện công tác đấu thầu đã tiết
kiệm từ 20 – 25 % giá trị công trình cho ngân sách nhà nước.
+ Về thời gian thực hiện dự án:
Dự án hoàn thành đúng tiến độ sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn cho chủ đầu
tư. Khi tiến hành lập dự án, chủ đầu tư đã tính toán thời điểm dự án hoàn thành.
Việc dự án hoàn thành và vượt tiến độ ngoài việc đáp ứng được yêu cầu của chủ
đầu tư, nó cũng làm chi phí của dự án không những phải tăng thêm mà còn giảm đi
đáng kể. Dự án bị kéo dài dẫn đến các chi phí về vật liệu, nhân công, máy móc thiết
bị tăng thêm, gây lãng phí cho chủ đầu tư.
Do vậy trong quá trình thực hiện dự án, công tác quản lý tiến độ của nhà thầu
cũng như của chủ đầu tư là rất quan trọng. Chủ đầu tư cần thường xuyên tổ chức
giao ban tiến độ trên công trường, thường xuyên đôn đốc các đơn vị thi công, đơn vị
cấp hàng phấn đấu hoàn thành theo kế hoạch và vượt kế hoạch về tiến độ đã cam
kết với chủ đầu tư. Yếu tố này sẽ được phân tích kỹ trong chương 3: Một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh - Mục trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
+ Về con người thực hiện dự án:
Yếu tố con người trong quá trình thực hiện dự án là rất quan trọng. Năng lực
của đơn vị tư vấn thiết kế, năng lực của đơn vị thẩm định dự án, năng lực của đơn vị
tư vấn giám sát, năng lực của chủ đầu tư phê duyệt dự án và năng lực của Ban Quản
Lý dự án có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư. Để
dự án đạt hiệu quả cao nhất, cần thiết phải đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ cho
yếu tố con người thực hiện dự án. Cụ thể:
o Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại, nâng cao năng lực cho các
cán bộ thiết kế, chủ nhiệm đề án, đảm bảo đáp ứng được mục tiêu làm chủ công
tác tư vấn xây dựng các công trình xây dựng trong nước và từng bước vươn ra
23
trường quốc tế.
o Thường xuyên yêu cầu các Ban Quản Lý dự án báo cáo về số lượng
cán bộ giám sát tại các dự án, báo cáo về năng lực của cán bộ cũng như tình hình
tập huấn thường xuyên công tác giám sát chất lượng nhằm nâng cao năng lực và
trình độ cho các cán bộ giám sát. Trên cơ sở thực trạng của công tác giám sát tại
các Ban Quản Lý dự án, BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh có kế hoạch
tuyển mộ, tập huấn, đào tạo nhằm đáp ứng được nhu cầu giám sát cho các dự án
của Ban.
o Tổ chức các lớp học bồi huấn nghiệp vụ về quản lý và chuyên môn để
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên của các Ban Quản Lý dự án,
nhằm đáp ứng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban.
+ Về chất lượng của dự án đầu tư:
Dự án hoàn thành theo đúng thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuân
thủ theo các quy định về quản lý chất lượng công trình sẽ đem lại lợi ích cho chủ
đầu tư.
- Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình.
Quá trình thực hiện một dự án phải trải qua các bước thực hiện từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và cuối cùng là giai đoạn đưa dự án vào
khai thác sử dụng. Muốn hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng chúng
ta phải có các giải pháp hoàn thiện trong các bước thực hiện của một dự án.
Để có cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng của dự án, luận văn phải chỉ ra những việc đã làm được, những việc
còn tồn tại trong quá trình thực hiện dự án xây dựng công trình của BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
1.2.4.3. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán đầu tư công trình.
Sau khi dự án đầu tư đã được phê duyệt thì tiến hành lập thiết kế kỹ thuật để
trình đơn vị có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Là dự án đầu tư xây dựng
công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.
24
Nội dung của báo cáo kinh tế kỹ thuật bao gồm:
- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình.
- Mục tiêu xây dựng công trình.
- Địa điểm xây dựng.
- Quy mô, công suất.
- Cấp công trình.
- Nguồn vốn xây dựng công trình.
- Thời hạn xây dựng.
- Hiệu quả công trình.
- Phòng chống cháy nổ của công trình.
- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công.
Dự toán xây dựng được xác định theo công trình xây dựng. Dự toán xây dựng
công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục, dự toán các công việc của các
hạng mục thuộc công trình.
Dự toán xây dựng công trình được lập trên cơ sở khối lượng xác định theo
thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ công việc cần thực hiện của công trình và đơn
giá, định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối lượng đó. Nội dung dự toán xây
dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí khác và
chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng,
thanh toán giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong các trường hợp chỉ định thầu; là
cơ sở xác định giá thành xây dựng công trình.
Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để
đầu tư xây dựng công trình (chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư kể cả
mua sắm thiết bị, các chi phí khác của dự án), được tính toán cụ thể trong giai đoạn
thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với
các trường hợp thiết kế 1 bước và 2 bước, không vượt tổng mức đầu tư đã duyệt và
là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình.
Đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước khi khởi công xây dựng công trình
25
phải có thiết kế và tổng dự toán được duyệt.
Giai đoạn này thường được thực hiện với sự tham gia của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia dự án, nhằm xác minh
lại toàn bộ kết luận đã được đưa ra trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án. Trên
cơ sở đó, chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được thông qua và đưa vào thực
hiện nếu nó được xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại, trong trường hợp
còn có những bất hợp lý trong thiết kế dự án, tuỳ theo mức độ dự án có thể sửa đổi
hay buộc phải xây dựng lại hoàn toàn.
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án là khoảng thời gian bắt đầu đưa kinh phí
vào đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện dự án là kết quả của một quá
trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi được tiến hành đúng dự
kiến. Nhiều dự án không đảm bảo được tiến độ thời gian và chi phí dự án dự kiến,
thậm chí một số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không
thích hợp.
1.2.4.4. Lựa chọn nhà thầu.
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công
việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập
dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và
các hoạt động xây dựng khác.
Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ
có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù
hợp với loại và cấp công trình.
Tổng thầu xây dựng: Là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây
dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của
dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ
yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết
kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ
và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
26
thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng: Là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong
hoạt động xây dựng. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng có hai loại:
- Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng: Là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận
thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của
một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng: Là nhà thầu ký kết hợp đồng với
nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà
thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của
Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu, phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý.
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch.
Một số hình thức lựa chọn nhà thầu:
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Bên
dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo điều kiện thông báo
của bên mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu
thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu
cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên
nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.
- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận phải công khai và mình
27
bạch. Đấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà
thầu thi công xây dựng công trình đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật
cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng
lực hành nghề xây dựng mới được mời tham dự thầu.
- Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng.
- Chào hàng cạnh tranh: hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua
sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của
3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào
hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện
hoặc bằng các phương tiện khác. Gói thầu áp dụng hình thức này thường có sản
phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất,
không thương thảo về giá.
- Mua sắm trực tiếp: được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã
thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu
tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó
đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc
đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải
chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
- Tự thực hiện: hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ
đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định Quy chế Quản lý Đầu
tư và Xây dựng.
- Mua sắm đặc biệt: hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc
biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được.
1.2.4.5. Thi công xây dựng.
Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các
công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ công
trình, bảo hành, bảo trì công trình.
28
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây
dựng, trừ trường hợp công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.
- Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy
phép xây dựng, trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt.
- Có hợp đồng xây dựng.
- Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã
được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quy trình thi
công xây dựng.
Một công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ
giám sát. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực
hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng. Người thực
hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công
xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình.
- Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng.
- Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng.
- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
1.2.4.6. Nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn đánh giá nghiệm thu được tiến hành sau khi thực hiện dự án. Đánh
giá nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám sát trong quá trình thực hiện dự án.
Đánh giá nghiệm thu có nhiệm vụ làm rõ những thành công và thất bại trong toàn
bộ quá trình xác định, phân tích và lập dự án, cũng như trong khi thực hiện để rút ra
những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác trong tương lai. Kết thúc
29
và giải thể dự án phải giải quyết việc phân chia sử dụng kết quả của dự án, những
phương tiện mà dự án còn để lại, bố trí lại công việc cho các thành viên tham gia dự
án.
Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau:
- Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình.
- Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục
công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất
của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành
các công việc tiếp theo.
- Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ
theo quy định.
- Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu
thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
Việc bàn giao công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:
- Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình
đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây
dựng thu gọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ
việc nghiệm thu công trình và bản giao công trình.
Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận
công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu
trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công xây
dựng công trình và bàn giao công trình xây dựng.
1.3. Đánh giá chất lượng công tác quản lý dự án.
1.3.1. Khái niệm quản lý dự án.
1.3.1.1. Quản lý dự án và đặc trưng của nó.
Sự xuất hiện của hàng loạt công trình kém chất lượng, công trình dở dang,
30
chúng ta cảm thấy đau lòng. Nếu các nhà quản lý hiểu rõ được kiến thức quản lý dự
án, nắm vững được quy luật vận động của dự án thi sẽ tránh được rất nhiều các hiện
tượng trên.
Ngày nay dự án đã trở thành phần cơ bản trong cuộc sống xã hội. Cùng với xu
thế mở rộng quy mô dự án và sự không ngừng nâng cao về trình độ khoa học công
nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án. Vì
thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. Quản
lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến
hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc
về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch
tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc
bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức
là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của
dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý
không phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự
án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện.
Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi
việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.3.1.2. Nội dung quản lý dự án.
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với 4 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn hình thành,
31
giai đoạn phát triển, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó
là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng.
Vì thế, làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
* Quản lý phạm vi dự án:
Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án
nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch
phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án…
* Quản lý thời gian dự án:
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm
bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công
việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian,
khống chế thời gian và tiến độ dự án.
* Quản lý chi phí dự án:
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm
bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm
việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
* Quản lý chất lượng dự án:
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự
án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó
bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng...
* Quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và
tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ
chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.
* Quản lý việc trao đổi thông tin dự án:
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống
32
nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần
thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự
án.
* Quản lý rủi ro trong dự án:
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không
lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận
dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân tố
bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết. phân biệt rủi ro, cân
nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
* Quản lý việc giao nhận dự án:
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án
trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án
tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc
cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn
thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc khai thác sử dụng.
Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu khai thác sử dụng nên khách hàng (người tiếp
nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính
năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp
đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc
giao nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi
công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai
bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém,
đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải
trường hợp này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải
coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án.
1.3.2. Ý nghĩa của quản lý dự án.
Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công
trình lớn, phức tạp. Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều
tiết hệ thống mục tiêu dự án. Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng
33
của các nhân tài chuyên ngành.
Tóm lại: Quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời
sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý dự
án sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và giành được
những thành công trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án, chúng ta
phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá.
Trong số các tiêu chí đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, bản Luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu 3 tiêu chí cơ bản bao gồm:
tiêu chí về tiến độ, về chất lượng công trình và về chi phí của công trình so với tổng
dự toán đã được duyệt. Từ đó đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng
quản lý dự án công trình.
1.3.4. Phương pháp đánh giá.
Thông thường để tìm ra giải pháp để giải quyết một hay nhiều vấn đề thì trước
hết phải đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó xây dựng giải pháp
để khắc phục các tồn tại và hoàn thiện công tác đó.
Khi đánh giá thực trạng, các nguyên nhân có thể sử dụng hai hình thức: qua
các số liệu thống kê hoặc qua các ý kiến chuyên gia hoặc thực hiện cả hai.
Về đưa ra các giải pháp thì cũng có thể thực hiện qua hai hình thức: Trên cơ
sở phân tích thực trạng có thể đưa ra các giải pháp hoặc lấy ý kiến chuyên gia rồi
đưa ra giải pháp hoặc thực hiện cả hai. Trong các tồn tại, nguyên nhân cần đưa ra
các tồn tại cơ bản và nguyên nhân cơ bản được đánh giá xếp loại từ quan trọng nhất
đến kém quan trọng hơn để ưu tiên đưa ra các giải pháp hoàn thiện theo thứ tự.
Để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác đầu tư xây
dựng công trình, luận văn đưa ra phương pháp thực hiện như sau:
- Đối với công tác đánh giá thực trạng: sử dụng các số liệu thống kê và
phương pháp chuyên gia.
- Đối với việc đưa ra các giải pháp: trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân đưa ra
các giải pháp kết hợp với ý kiến chuyên gia.
34
Các quá trình như sau:
(a) Giai đoạn lập quy hoạch
(b) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khâu khảo sát, lập dự án, lập
thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán.
(c) Giai đoạn thực hiện đầu tư: gồm các khâu lập hồ sơ mời thầu, phê
duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp
đồng, đền bù giải phóng mặt bằng, thi công xây lắp, giám sát thi công, quản lý tiến
độ thi công.
(d) Giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng: Gồm các khâu nghiệm
thu, bàn giao, thanh toán, giải ngân.
Từ cơ sở phân tích trên, các bước phân tích thực trạng và các giải pháp hoàn
thiện công tác đầu tư xây dựng như sau:
Bước 1: Lập chỉ tiêu đánh giá các Dự án đầu tư, sau đó lập danh mục các tiêu
chí điều tra, trong đó các tiêu chí có sẵn trong phiếu điều tra gọi là tiêu chí đóng,
còn các tiêu chí mở là các tiêu chí mà người được điều tra có thể điền thêm vào phía
dưới các tiêu chí đóng.
Bảng 1.1. Danh mục các tiêu chí điều tra.
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí 1 2 3 4 5
1 Tiêu chí 1
2 Tiêu chí 2
3 Tiêu chí 3
......
N Tiêu chí N
N+1 Tiêu chí N+1
........
35
N+K Tiêu chí N+K
Bước 2: Gửi phiếu điều tra đến những người có liên quan bao gồm những cán
bộ quản lý, chuyên gia thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng để đánh giá định tính về các
tiêu chí đưa ra.
Bước 3: Xử lý phiếu điều tra: Lập bảng kê, tính toán tỷ lệ các chuyên gia đánh
giá theo các tiêu chí và sắp xếp các tiêu chí được đánh giá theo số người đánh giá
giảm dần và tính tỷ lệ số.
Bước 4: Chọn ra bộ tiêu chí với mức độ mà có tỷ lệ người đánh giá cao nhất
để phân tích đánh giá hiện trạng, nguyên nhân và đưa ra các giải pháp.
Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đầu tư các dự án, phải chỉ ra được những tồn
tại cần phải khắc phục để có giải pháp giải quyết trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư, bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tiếp đến giai đoạn thực hiện đầu tư và
cuối cùng là giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng. Trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, luận văn cần tập trung phân tích kỹ những việc chưa đạt được trong quá
trình lập dự án, thẩm định dự án, phê duyệt dự án để từ đó có các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư. Tiếp theo trong giai đoạn thực hiện đầu tư, luận văn cần
tập trung chỉ rõ những tồn tại trong công tác lập thiết kế - dự toán, trình duyệt thiết
kế, thẩm định thiết kế, đền bù giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu xây lắp và
thiết bị, triển khai thi công xây lắp, giám sát và nghiệm thu trong quá trình thi công.
Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các kế hoạch triển khai, giải pháp thực hiện có hiệu
quả để dự án đạt yêu cầu về tiến độ và chất lượng. Cuối cùng trong giai đoạn kết
thúc dự án các bước thực hiện như: đưa dự án vào sử dụng, quyết toán dự án, bảo
36
hành dự án phải được tiến hành đúng theo thủ tục xây dựng cơ bản.
Tóm tắt, Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một hoạt động phức tạp vì nó bao
gồm rất nhiều hoạt động đan xen được tiến hành trong môi trường không phải là bất
biến. Chương 1 đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến lý thuyết của công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng như quy trình thực hiện đầu tư xây dựng, các tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả công tác quản lý dự án, các vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện… nhằm tạo cơ sở để tìm ra những giải pháp giúp hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, lý thuyết thôi là chưa đủ. Để thực sự giải quyết được những vấn
đề tồn tại đã đặt ra trong công tác quản lý dự án một cách khả thi thì phân tích thực
trạng hoạt động của đối tượng là một việc làm cần thiết. Chương 2 sẽ đi vào phân
tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý
đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các giải
pháp cụ thể và phù hợp nhất với điều kiện thực tiễn của Ban nhằm hoàn thiện công
37
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng một cách khoa học và thực tế nhất.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
TẠI BAN QL ĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG NINH.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh
được thành lập theo quyết định 1616/QĐ-UB ngày 27/05/2008 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh Quảng Ninh. BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp
kinh tế có thu, có tư cách pháp nhân trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh,
thực hiện quản lý đầu tư xây dựng hoạt động theo Luật Xây dựng và các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Chức năng của Ban được UBND Tỉnh giao gồm:
- Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của
Tỉnh, các dự án đầu xây dựng – kinh doanh hạ tầng đô thị và các dự án mà đơn vị sử
dụng công trình không đủ khả năng làm chủ đầu tư được đầu tư trực tiếp từ vốn
ngân sách Nhà nước do UBND Tỉnh quyết định đầu tư; làm chủ đầu tư các dự án
lập quy hoạch xây dựng theo nhiệm vụ được giao.
- Làm đầu mối theo dõi và tư vấn giám sát các dự án đầu tư xây dựng, kinh
doanh hạ tầng trên địa bàn Tỉnh.
- Làm tư vấn quản lý, điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình; giám sát
thi công xây dựng công trình đối với các cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư nhưng
không đủ điều kiện năng lực trực tiếp quản lý dự án, không đủ điều kiện năng lực
hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhịêm vụ khác khi được UBND Tỉnh giao.
2.2. Mô hình tổ chức công tác quản lý đầu tư và xây dựng của BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
2.2.1. Sơ đồ tổ chức của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng
Ninh: có 01 Giám đốc và 03 phó giám đốc, 05 phòng chuyên môn (phòng Tổ
38
chức hành chính, phòng Kế toán, phòng Kế hoạch kỹ thuật, phòng Tư vấn
giám sát, phòng Hạ tầng đô thị), các Ban Quản Lý dự án trực thuộc.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng, ban chức năng của
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2.1. Lãnh đạo Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm.
Có Giám đốc, các Phó Giám đốc Ban do Chủ tịch UBND Tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước, trên cơ sở từ nguồn cán bộ của
BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh hiện có và bổ sung điều động, luân chuyển
39
cán bộ từ các cơ quan Quản lý chuyên ngành về xây dựng.
a. Nhiệm vụ của Giám đốc:
- Xây dựng chương trình hoạt động của Ban theo từng thời kỳ nhất định và
Quản Lý Ban thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban và các văn bản của
Nhà nước, của Bộ, của UBND Tỉnh trong mọi lĩnh vực hoạt động của Ban.
- Được quyền quyết định tổ chức bộ máy, tuyển dụng, bố trí, điều động, đào
tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, trả
lương và các chế độ khen thưởng, kỷ luật khác… đối với cán bộ, viên chức và
người lao động theo phân cấp quản lý cán bộ của UBND Tỉnh và quy định của pháp
luật.
- Chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Ban thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban được quy định tại các Quyết định thành
lập Ban của Chủ tịch UBND Tỉnh.
- Thay mặt lãnh đạo Ban làm việc với UBND Tỉnh, các Bộ, các cơ quan
Trung ương và địa phương trong khu vực quản lý dự án. Trực tiếp ký trình Chủ tịch
UBND Tỉnh phê duyệt các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, văn bản có liên quan
và tổ chức thực hiện sau khi Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt.
- Phân công nhiệm vụ hoặc uỷ quyền cho các Phó Giám đốc, Trưởng phòng,
Ban Quản Lý dự án trực thuộc phụ trách các lĩnh vực, địa bàn công tác để giải quyết
công việc theo thẩm quyền, điều chỉnh lại sự phân công khi thấy cần thiết.
- Giải quyết những công việc có liên quan đến 2 Phó Giám đốc trở lên do các
Phó Giám đốc có ý kiến khác nhau hoặc do Phó Giám đốc đi công tác vắng.
- Kiểm tra, đôn đốc mọi hoạt động của Ban; điều chỉnh mối quan hệ giữa các
Phó Giám đốc, Phòng, Ban Quản lý dự án trực thuộc thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Khi Giám đốc vắng mặt tại cơ quan từ ba ngày làm việc trở lên phải uỷ
quyền cho 1 Phó Giám đốc quản lý, điều hành đơn vị bằng văn bản và báo cáo về
40
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm toàn
diện, liên tục trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật, chịu sự quản
lý Nhà nước của các cơ quan hữu quan về mọi hoạt động của Ban.
b. Nhiệm vụ của Phó Giám đốc:
- Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ
trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số bộ phân, đơn vị và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân.
- Tham gia với Giám đốc quản lý Ban và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
từng mặt công tác được phân công.
- Chủ động điều hành tổ chức thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân
Tỉnh, của Giám đốc, thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công. Đề xuất những vấn
đề cần thiết để điều chỉnh, bổ sung hợp lý trong quá trình thực hiện.
- Có trách nhiệm phối hợp với chặt chẽ với các Phó Giám đốc, Phòng ban
trong Ban, các đơn vị có liên quan để giải quyết các công việc được phân công hoặc
uỷ quyền.
- Phó Giám đốc được uỷ quyền giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng,
ngoài việc thực hiện các quy định tại các điểm thuộc mục b2 khoản 1 còn có quyền
hạn và nhiệm vụ sau:
- Giải quyết công việc chung của Ban và ký các văn bản uỷ quyền của Giám
đốc; phối hợp hoạt động giữa các Phó Giám đốc, sử dụng bộ máy tổ chức của Ban
để duy trì hoạt động của Ban.
- Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Giám đốc khác khi Phó
Giám đốc đó đi vắng theo đề nghị của Trưởng hoặc Phó các Phòng thuộc Ban.
- Phó Giám đốc được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp
luật về mọi hoạt động của Ban trong thời gian được uỷ quyền.
2.2.2.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2.2.2.1. Phòng Tổ chức- Hành chính.
41
a. Công tác tổ chức.
- Tham mưu cho Giám đốc Ban thực hiện nghiêm chỉnh Luật cán bộ, công
chức và pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, và người lao
động.
- Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý và điều hành bộ máy của Ban theo
quy định của UBND Tỉnh và pháp lệnh hiện hành.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức, và người lao động về năng lực, trình độ,
sở trường, từ đó sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ viên chức và người lao động đúng
người, đúng việc.
- Xây dựng chương trình quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, luân chuyển,
tuyển dụng, biệt phái cán bộ trình Giám đốc Ban quyết định.
- Giúp Giám đốc Ban, quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành
của Nhà nước và điều lệ của Ban đối với cán bộ, viên chức và người lao động.
- Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý cán bộ viên chức và
người lao động; thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước.
- Thường trực các Hội đồng lương, tuyển dụng, thi nâng ngạch, thi đua- khen
thưởng, kỷ luật.
- Thường trực công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
b. Công tác Hành chính.
- Thực hiện công tác hành chính, quản trị, văn thư, quản lý tài sản cơ quan,
trang thiết bị, sửa chữa trụ sở, phương tiện làm việc; quản lý và điều phối xe máy,
vật tư, thiết bị; tiếp khách, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ viên chức và người lao
động, vệ sinh, tạp vụ cơ quan. Phối hợp với địa phương xây dựng và quản lý cơ
quan sạch đẹp, trật tự, an toàn và mỹ quan công sở, đường phố.
- Thường trực công tác cải cách hành chính của Ban.
- Phụ trách công tác khánh tiết, quan hệ với chính quyền địa phương sở tại để
42
giải quyết các mối quan hệ xã hội theo nhiệm vụ Giám đốc giao, chuẩn bị họp...
- Được phép thay mặt Giám đốc kiểm tra, đôn đốc các phòng, các cán bộ
viên chức và người lao động thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan.
c. Công tác khác.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.2.2.2. Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật.
a. Công tác Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Ban Quản Lý dự
án trực thuộc, xây dựng bảo vệ kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết cho từng dự án
của từng giai đoạn đầu tư.
- Tổng hợp kế hoạch, báo cáo tiến độ, báo cáo giám sát của từng dự án trình
Giám đốc Ban báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Chủ trì lập kế hoạch đấu thầu tổng thể của các dự án, xây dựng kế hoạch
vốn hàng năm và dài hạn của từng dự án. Phối hợp với các Phòng, Ban Quản lý dự
án trực thuộc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiến độ.
- Căn cứ kế hoạch được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao, phối hợp với Phòng Hạ
tầng đô thị xây dựng kế hoạch đấu thầu hoặc tuyển chọn tư vấn lập dự án đầu tư.
b. Công tác chuẩn bị đầu tư.
- Đề xuất kế hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án có nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước.
- Chủ trì liên hệ với địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan để giải
quyết công việc cụ thể của từng dự án trong việc lập dự án, các bước thiết kế dự án.
- Chủ trì nghiệm thu sản phẩm lập Dự toán đầu tư theo quy định…
c. Công tác đấu thầu.
- Là thành viên của tổ chuyên gia đấu thầu, tham gia lựa chọn nhà thầu và
thông báo kết quả trúng thầu, thông báo giải toả và gia hạn bảo lãnh.
d. Thực hiện công tác hợp đồng, nghiệm thu, bàn giao và các công tác khác.
43
2.2.2.2.3. Phòng Kế toán.
- Tham mưu cho Giám đốc thực hiện nghiêm chỉnh Luật Ngân sách, Luật Kế
toán, và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của Ban và các Ban trực
thuộc. Hướng dẫn, giám sát công tác kế toán của từng dự án theo quy định hiện
hành của Nhà nước và của nhà tài trợ.
- Quản lý và thực hiện việc thanh toán các hợp đồng đã ký kết theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành. Chịu trách nhiệm trong việc thu hồi công nợ, tạm ứng
và tham gia thanh lý hợp đồng khi hết hạn.
- Lập kế hoạch trình Giám đốc Ban ký trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt
bao gồm quỹ tiền lương, dự toán chi phí hoạt động của Ban, đảm bảo mọi hoạt động
chi tiêu của Ban nằm trong kế hoạch được giao.
- Giao dịch với Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước đảm bảo mọi hoạt động tài
chính có liên quan.
- Phối hợp với các Ban trực thuộc tổng hợp tài chính hàng năm của từng dự
án.
- Chủ trì, phối hợp với các Phòng, Ban Quản lý dự án trực thuộc quyết toán
vốn công trình, dự án hoàn thành.
2.2.2.2.4. Phòng Hạ tầng đô thị.
a. Công tác chuẩn bị đầu tư.
- Chủ trì thẩm tra và hoàn thiện hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình để
Giám đốc Ban trình Bộ phê duyệt.
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu, quy mô, và hiệu quả của dự án. Phối hợp với
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật, Tài chính xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư, kế hoạch
chuẩn bị kỹ thuật.
b. Công tác Thẩm định kỹ thuật.
- Thẩm định trình Giám đốc Ban phê duyệt đề cương khảo sát, nhiệm vụ
khảo sát, dự toán khảo sát, dự toán chi phí thiết kế, trong trường hợp chỉ định thầu
44
tư vấn khảo sát, thiết kế.
- Chủ trì, phối hợp với các Phòng, Ban Quản Lý dự án trực thuộc thẩm tra,
thẩm định - dự toán các quyết định trình Giám đốc Ban phê duyệt hoặc điều chỉnh,
bổ sung thiết kế kỹ thuật + dự toán, thiết kế thi công + dự toán các dự án do Ban
làm chủ đầu tư, tham mưu cho Giám đốc biện pháp xử lý những tồn tại phát sinh
trong quá trình thực hiện dự án.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các Ban Quản Lý dự án trực
thuộc, các đơn vị tư vấn, đảm bảo các mục tiêu, tiến độ triển khai lập dự án, chất
lượng thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công.
c. Công tác chế độ dự toán.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ và định mức
kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý đầu tư xây dựng của các Ban Quản lý dự án
trực thuộc.
- Chủ trì thẩm tra tổng mức đầu tư của dự án hoặc điều chỉnh lại tổng mức
đầu tư ở giai đoạn lập dự án đầu tư; thẩm tra, thẩm định tổng dự toán của dự án
hoặc điều chỉnh, bổ sung tổng dự toán ở các giai đoạn thiết kế theo quy định, thẩm
định dự toán các hạng mục công trình.
- Chủ trì phối hợp với các Phòng, Ban Quản Lý dự án trực thuộc kiểm tra chế
độ, chính sách; dự thảo các quyết định phê duyệt dự toán trình Giám đốc Ban phê
duyệt.
d. Công tác đấu thầu.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, Ban Quản lý dự án trực thuộc trong việc tổ
chức, thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu các gói thầu tư vấn, xây lắp, mua sắm
hàng hoá theo quy định của Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan.
e. Công tác khác.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, Tài chính trong công tác soạn
thảo hợp đồng trình Giám đốc Ban ký kết, nghiệm thu, thanh lý các loại hợp đồng
và quyết toán công trình hoàn thành, thanh tra, kiểm toán những phần việc do
45
Phòng phụ trách.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án trực thuộc nghiệm thu sản phẩm tư
vấn, đề xuất xử lý vi phạm hợp đồng tư vấn. Chịu trách nhiệm chính trong việc đảm
bảo trình tự, nội dung và quản lý chất lượng các bước lập dự án, khảo sát, thiết kế
dự án, đề xuất thuê thẩm tra, phản biện, đánh giá tác động…
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.2.2.5. Phòng Tư vấn giám sát.
a. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
- Kiểm tra, đôn đốc Ban Quản lý dự án trong việc thực hiện chế độ giải
phóng mặt bằng, tham gia giải quyết vướng mắc về chế độ chính sách đền bù, tái
định cư.
- Đánh giá tác động mội trường và những vấn đề liên quan đến môi trường
theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng kế hoạch đền bù tái định cư.
b. Công tác quản lý thi công.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thi công từ công tác khảo sát địa
hình, địa chất, thực hiện bản vẽ thi công, tổ chức thực hiện xây lắp đảm bảo mục
tiêu, chất lượng kỹ thuật, tiến độ, an toàn, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng
và quá trình bảo hành công trình theo quy định của pháp luật.
- Dự thảo trình Giám đốc Ban các văn bản xử lý kỹ thuật trong quá trình thi
công đảm bảo không làm thay đổi quy mô, nhiệm vụ, thông số kỹ thuật, kết cấu
chịu lực.
- Có quyền kiến nghị Ban Quản lý dự án yêu cầu nhà thầu cho tạm ngừng thi
công làm lại những bộ phận, hạng mục công trình không đảm bảo chất lượng.
c. Công tác quản lý chất lượng.
- Đôn đốc, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các Ban Quản lý dự án, các Nhà
thầu thi công, tư vấn thiết kế thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng, các quy định về hồ sơ, nhật ký thi công, nhật ký giám sát, quy định
46
về nghiệm thu, về lấy mẫu kiểm tra, mua sắm hàng hoá trong việc thực hiện đồ án
thiết kế, giám sát tác giả, các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm thi công, biện
pháp tổ chức, biện pháp an toàn lao động đã được phê duyệt.
d. Công tác đấu thầu.
- Là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tham gia xây dựng kế hoạch thực
hiện dự án, kế hoạch đấu thầu, tham gia lập phần yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra khối
lượng trong hồ sơ mời thầu.
e. Công tác nghiệm thu, bàn giao.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án và các Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ chuẩn bị đầy đủ các nội dung, điều kiện để nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn
thành đưa vào khai thác, sử dụng, làm việc với thanh tra, kiểm toán các công trình
xây dựng về những công việc do Phòng phụ trách.
f. Công tác khác.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.2.2.6. Ban quản lý các dự án Hạ tầng giao thông và Ban Quản lý các dự án
công trình xây dựng dân dụng.
Ban Quản Lý dự án trực thuộc được thành lập khi dự án được phê duyệt và
giải thể khi kết thúc dự án xây dựng. Ban Quản lý dự án trực thuộc có 1 Trưởng ban
và 1 Phó trưởng ban. Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Giám
đốc BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh giao. Trưởng Ban Quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền
hạn được uỷ quyền.
Cán bộ viên chức được tuyển dụng vào làm việc tại Ban theo yêu cầu công
việc và quy định của pháp lệnh cán bộ công chức, được xếp ngạch, lương theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Ban Quản lý dự án trực thuộc được thành lập phải đáp ứng về năng lực tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của
pháp luật hiện hành. Ban Quản lý dự án trực thuộc có thể thuê tư vấn giám sát một
47
số phần việc mà Ban Quản lý dự án trực thuộc không đủ điều kiện, năng lực để thực
hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn
giám sát chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của
mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tổ
chức tư vấn.
Thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ
quyền. Ban Quản lý dự án trực thuộc chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước
pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.
Ban Quản lý dự án trực thuộc là thành viên của tổ chuyên gia đấu thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan.
2.3. Kết quả quản lý đầu tư và xây dựng của Ban.
2.3.1. Một số chỉ tiêu chính thực hiện nhiêm vụ của Ban những năm qua.
Trong 3 năm (từ năm 2009 đến năm 2011) có sự biến động lớn về giá cả đầu
vào của sản phẩm xây dựng bên cạnh quá trình hoàn chỉnh pháp luật về xây dựng
trong điều kiện hội nhập đã dẫn đến nhiều điều chỉnh về chế độ chính sách và
phương thức quản lý đồng thời khủng hoảng tín dụng, nhà đất ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động đầu tư hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh xong BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra trong các khâu:
Chuẩn bị đầu tư và công tác lập hồ sơ thiết kế; Công tác đấu thầu; Công tác quản lý
chất lượng, khối lượng; Công tác tiến độ thi công; Công tác giải phóng mặt bằng;
Công tác kế hoạch, công tác thanh, quyết toán vốn và cấp phát vốn đầu tư; Công tác
phòng trách rủi ro và bảo hành công trình; Công tác kế thúc đầu tư. Đảm bảo tiến
độ, chất lượng và hiệu quả các công trình trọng điểm đưa vào sử dụng theo chỉ đạo
48
của cấp trên nhằm chào mừng các ngày lễ lớn của Tỉnh, của Đất nước.
Bảng 2.1. Những chỉ tiêu chính của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
Đơn vị 2009 2010 2011 Các chỉ tiêu
STT I Các Dự án Ban được giao làm chủ
60 67 54 1 DA đầu tư. Tổng số các dự án quản lý trong năm (kể cả năm trước chuyển sang.
DA DA 35 16 8 35 15 14 22 22 7 DA 2 Các dự án hoàn thành. 3 Các dự án đang thực hiện. 4 Các dự án đã thực hiện xong công tác chuẩn bị đầu tư. 1 3 3 DA 5 Các dự án Ban làm tư vấn quản lý dự án. 164,474 145,796 315,979 6 Tổng số vốn các dự án được giao tỷ trong năm.
DA DA 138 11 5 148 11 5 138 8 5 II Các dự án đầu tư Hạ tầng đô thị 1 Tổng số. 2 Dự án đổi đất lấy hạ tầng đô thị. 3 Dự án xây dựng hạ tầng trên quỹ đất DA được thanh toán. 64 74 72 4 Dự án giao đất có thu tiền sử dụng DA đất. 54 53 50 5 Thanh toán quỹ đất kinh doanh theo DA tổng mức đầu tư . DA 2 2 2 2 1 2 6 Đấu giá quyền sử dụng đất. 7 Làm tư vấn QLDA nguồn vốn Tỉnh DA hỗ trợ. 2,768.1 2,860.0 2,625.0 Ha
12,516 13,644 8 Diện tích thực hiện. 9 Tổng mức đầu tư. 12,386 tỷ
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng các
quy chế, quy định làm việc tập trung nghiên cứu cử các bộ tham gia các lớp tập
huấn về thể chế chính sách mới ban hành nhằm triển khai tốt các nhiệm vụ được
giao cụ thể ở từng lĩnh vực sau:
2.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư và công tác lập hồ sơ thiết kế.
Công tác xin chủ trương đầu tư, lập dự án đầu tư được Ban chủ động triển
khai sớm tuân thủ các bước theo quy định do đó các năm qua Ban đã được Ủy ban
49
nhân dân Tỉnh giao nhiều dự án, đồ án quy hoạch lớn: Quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/2000 khu vực đảo Vĩnh Thực – thành phố Móng Cái; Trường Chính trị
Nguyễn Văn Cừ; Đường đấu nối từ quốc lộ 18A vào đường bao biển Lán Bè - cột 8;
Xây dựng trụ sở liên cơ quan số 3; Nhà ăn, nhà khách văn phòng Ủy ban nhân dân
Tỉnh; Trụ sở Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội; Trường chuyên Hạ
Long; Quy hoạch vịnh Hạ Long và Bái Tử Long… Ban giao việc và kiểm điểm đến
cho từng cán bộ thực hiện, xây dựng tiến độ thực hiện từng dự án giám sát đến từng
đơn vị tư vấn do đó chất lượng hồ sơ từng bước được cải thiện.
2.3.3. Công tác đấu thầu.
Trong 3 năm qua Ban làm chủ đầu tư triển khai công tác lựa chọn nhà thầu
cho 59 gói thầu trong 25 dự án: 2 gói thầu Hạ tầng khu công nghiệp Cái Lân mở
rộng; 1 gói thoát nước tổng thể ga Hạ Long; 10 gói Bệnh viện Lao và phổi; 4 gói
thầu Bệnh viện y học dân tộc; 2 gói Trụ sở liên cơ quan số 2; 2 gói Nhà cửa khẩu
Bắc Luân; 1 gói Bệnh viện phục hồi chức năng Quang Hanh; 1 gói Sân vận động; 1
gói Tuyến đường và cầu nối Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh; 2 gói Trường trung
học chuyên Hạ Long; 5 gói nhà khách Ủy ban nhân dân Tỉnh… Chỉ định thầu 4 gói
thầu xây lắp và thiết bị: 1 gói phòng cháy chữa cháy cải tạo Trụ sở liên cơ quan số
1; 1 gói phòng cháy chữa cháy ngoài nhà Bệnh viện y học dân tộc… đảm bảo đúng
quy chế đấu thầu, các quy định hiện hành và đúng thời gian quy định tạo hiệu quả
trong đầu tư.
2.3.4. Công tác quản lý chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công.
Trong thời gian từ năm 2009 đến 2011 Ban triển khai 53 dự án, đồ án trong
đó nhiều dự án có qui mô lớn, công trình trọng điểm của Tỉnh: Bệnh viện Lao và
phổi; Bệnh viện y học dân tộc; Nhà cửa khẩu Bắc Luân; Bệnh viện phục hồi chức
năng Quang Hanh; Sân vận động; Nhà khách Ủy ban nhân dân Tỉnh…Các dự án
được tư vấn giám sát và nhà thầu thi công tuân thủ quy trình quy phạm đúng đủ các
bước nghiệm thu nên về chất lượng được đảm bảo, tiến độ thi công cơ bản đạt theo
50
kế hoạch tuy nhiên vẫn còn dự án chậm tiến độ do nhiều nguyên nhân khách quan:
Bảng 2.2. Những dự án chậm tiến độ.
STT Tên dự án Tiến độ Nội dung thay đổi (chất lượng) Nguyên nhân Khối lượng tăng (trđ)
16,000,000
Trụ sở liên cơ quan số 2 Nâng số tầng từ 13 lên 17 tầng. 1 Chậm 8 tháng
50,000,000
Chung cư tháp đôi của công ty 507 Đổi phương án thiết kế móng cọc bê tông thành cộc nhồi 2 Chậm 4 năm
khảo sát không kỹ về nhu cầu sử dụng Tư vấn đưa ra phương án thiết kế kế cấu không phù hợp
40,000,000
3 Sụt lún hệ thống cột do gập tầng đất yếu Chậm 6 tháng
10,000,000
Công trình đường bao biển núi Bài thơ Dự án khách sạn Tập đoàn Sông Đà 4 Chậm 5 năm
5 Chậm 1 năm Dự án chiếu sáng quảng trường cột 3 Hạ Long thiết kế lại cột chờ điều chỉnh lại quy hoạch Hoành chỉnh hồ sơ hoàn công Phá bỏ 2 biệt thự do mật độ công trình sai với quy hoạch được duyệt Không nghiệm thu đưa vào sử dụng do không đáp ứng được độ sáng theo thiết kế 2.3.5. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng được Ban triển khai đúng trình tự các
dự án lớn do Ban làm chủ đầu tư sớm được bàn giao cho đơn vị thi công. Tuy số
cán bộ làm công tác GPMB của Ban ít nhưng Ban phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
cấp trên giao như năm 2011: Tổng số đối tượng bị thu hồi đất 365 hộ, trong đó 147
hộ bị thu hồi hoàn toàn nhà ở phải bố trí tái định cư; 3 hộ không thuộc diện được
bồi thường; 20 công trình phải di chuyển điện, nước kinh phí đền bù phát sinh tăng
so với khái toán ban đầu.
2.3.6. Công tác thanh quyết toán vốn.
Hầu hết các công trình đang triển khai đều được bố trí vốn ngay từ đầu năm;
51
các thủ tục thanh quyết toán vốn đầu tư được triển khai đầy đủ, kịp thời đáp ứng chỉ
tiêu kế hoạch giao; Các dự án không đạt sản lượng thì luân chuyển vốn nội bộ cho
các dự án khác do đó việc giải ngân đảm bảo kế hoạch. Trên cơ sở đó Tỉnh đã giao
thêm vốn cho các dự án do Ban làm chủ đầu tư như năm 2011 tổng kế hoạch vốn
giao đầu năm 69,392 tỷ đồng/10 dự án đến cuối năm tăng lêm 315,979 tỷ đồng/44
dự án (tăng 33 dự án với giá trị vốn tăng 246,062 tỷ đồng đạt 215% song với năm
2009).
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 2.3. Kết quả giải ngân năm 2011.
STT
Nguồn vốn Kinh phí thực hiện
Năm 2011 Lũy kế cuối năm Vốn cấp phát Năm 2011 Lũy kế cuối năm
1 Vốn Ngân sách 68,352 570,501 94,338 552,943
2 Vốn phí môi trường 55,348 77,422 54,193 74,953
3 Vốn Du lịch 5,000 20,096 350 19,336
4 Vốn Xổ số kiến thiết 2,973 15,897 2,406 14,030
5 Vốn Cửa khẩu 13,950 15,505 10,486 13,016
52
6 Vốn Quy hoạch 4,169 11,647 27,000 10,000
2.3.7. Công tác kết thúc đầu tư.
Song song với việc kiểm tra theo dõi và đôn đốc các nhà thầu thực hiện bảo
hành các công trình sau khi đã được nghiệm thu bàn giao Ban đã chỉ đạo và chú
trọng đến công tác quyết toán 41 dự án, đồ án được quyết toán trong thời gian qua.
Mặc dù có những cố gắng những vẫn còn dự án quyết toán chậm so với quy định
như: Đường phân luồng Bãi cháy + Điện chiếu sáng; Đường qua nhà nghỉ Lâm
nghiệp; Trung tâm chữa bệnh và giáo dục lao động xã hội Hoành Bồ; Khoa ngoại,
Khoa nội, nhà đa khoa, hạ tầng kỹ thuật - Bệnh viện Tỉnh…Nguyên nhân chủ yếu
là: Một khối lượng phát sinh tăng, hai thủ tục pháp lý không hoàn thiện kịp. (Biểu
2.2 ở trên)
2.3.8.Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô thị.
Với khối lượng công việc lớn, Ban chủ động phối hợp với chủ đầu tư triển
khai thực hiện các bước theo Quyết định số 4052/2005/QĐ-UBND ngày 26/10/2005
của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ
tầng đô thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày
5/1/2006 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới (kết
quả thực hiện ở bảng 2.4)
Bảng 2.4. Bảng kê thực hiện các dự án kinh doanh hạ tầng đô thị.
STT
Các chỉ tiêu 2009 2010 2011
138 142.43
148 196.83
138 170.23
1 Tæng sè 2 Gi¸ trÞ thùc hiÖn
tû
2,082.28
2,279.11
2,449.34
3 Gi¸ trÞ lòy kÕ
tû
2,341.00
3,609.90
3,470.00
PhÝ gi¸m s¸t H¹ tÇng
4
triÖu
2
9
4
5 Dù ¸n hoµn thµnh
dự án
8
6 Dự ¸n bị thu hồi
dự án
53
Đơn vị dự án
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
Sau đây là tình hình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng của BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ trước đến nay, các công việc đã đạt được
và các tồn tại cần phải giải quyết.
2.4.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư của BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
dựa vào 3 tiêu chí: Tiến độ, chất lượng công trình và chi phí của công trình so với
tổng dự toán từ đó đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự
án công trình.
Sử dụng phương pháp chuyên gia, căn cứ vào các nội dung công việc của
công tác đầu tư xây dựng, Luận văn đã thiết kế phiếu điều tra tập trung vào 3 mục
lớn: đánh giá thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp.
Trong mục đánh giá hiện trạng Luận văn đưa ra 20 tiêu chí đóng, trong đó có
4 tiêu chí liên quan đến công tác tư vấn, 3 tiêu chí liên quan đến công tác đấu thầu,
2 tiêu chí liên quan đến công tác quản lý, 2 tiêu chí liên quan đến việc thu xếp vốn,
2 tiêu chí liên quan đến công tác giải ngân và chi phí đầu tư, 2 tiêu chí liên quan đến
nghiệm thu, 1 tiêu chí liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng và 4 tiêu chí liên
quan đến tiến độ dự án.
Trong mục đánh giá nguyên nhân, phiếu điều tra đã đưa ra 4 nguyên nhân
chính để lấy ý kiến chuyên gia đánh giá mức độ của từng nguyên nhân bao gồm:
công tác tư vấn, công tác giải phóng mặt bằng, năng lực nhà thầu và năng lực của
Ban Quản lý dự án.
Các tiêu chí đánh giá này được lấy ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm
trong công tác đầu tư xây dựng của Ngành Xây dựng Quảng Ninh gia đưa ra ý kiến.
Danh sách các chuyên gia được trình bày ở Phụ lục 2
54
Chi tiết nội dung phiếu điều tra được trình bày ở Phụ lục 3.
2.4.2. Đánh giá thực trạng giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
2.4.2.1. Đánh giá chung.
Khối lượng quản lý đầu tư xây dựng các dự án, đồ án của BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh là rất lớn tuy nhiên số công trình thực hiện đúng với
tiến độ dự kiến không phải là nhiều. Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến tiến độ
của dự án như công tác tư vấn xây dựng, công tác quy hoạch tổng mặt bằng, công
tác đền bù giải phóng mặt bằng, công tác luân chuyển vốn đầu tư xây dựng công
trình, công tác quản lý tiến độ thi công.
Tư vấn xây dựng với các khâu: lập quy hoạch, khảo sát, lập dự án đầu tư, lập
thiết kế, dự toán, thẩm định thiết kế, dự toán,… Là hoạt động chất xám có tầm quan
trọng đặc biệt trong quá trình đầu tư xây dựng mang tính quyết định đến hiệu quả,
chất lượng của dự án xây dựng. Vì vậy công tác tư vấn ngày càng đòi hỏi chất
lượng, tiến độ, hiệu quả, chuyên môn hóa sâu và đi trước một bước để đáp ứng phát
triển chung của ngành và sau khi tiến hành công tác xác định chủ trương đầu tư, nhà
đầu tư cần tiến hành lựa chọn nhà thầu tư vấn phù hợp có đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu của dự án.
Hiện tại tình hình suy thoái kinh tế chung còn diễn biến phức tạp, Ủy ban nhân
dân Tỉnh Quảng Ninh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011
của Chính Phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Do đó việc phân bổ vốn cho xây dựng cơ bản
phải đảm bảo hiệu quả không dàn trải, thiếu vốn trầm trọng, không đủ vốn cho đầu
tư. Việc phân bổ vốn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tiếp tục được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm, là điều kiện quyết định đến tiến độ dự án, đến việc hoàn thành
nhiệm vụ và trọng trách được giao.
2.4.2.2. Thực trạng và kết quả đạt được.
a. Công tác tư vấn
Công tác tư vấn được đánh giá có tầm quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng ảnh hưởng lớn tới tiến độ, chất lượng công trình của dự án đầu tư xây dựng.
55
Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia qua lấy phiếu thăm dò cho thấy công tác tư vấn
được đánh giá nhiều nhất ở mức trung bình và khá, trong đó khá chiếm đa số với
50% ý kiến cho 3 nội dung.
Bảng 2.5 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác tư vấn.
TT Tiêu chí 1 2 3 4 5 Tỷ lệ
không giảm
1 % 6.25 18.75 56.25 12.5 6.25
2 giảm dưới 10% giảm 10- 20% giảm 20- 30% giảm trên 30%
% 6.25 18.75 31.25 37.5 6.25
3 % Chất lượng hồ sơ mời thầu mời thầu như thế nào ? Thực hiện dự án thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi có làm giảm giá không và mức giảm là bao nhiêu % ? Theo ông (bà), chất lượng vật tư thiết bị cung cấp phục vụ cho xây dựng như thế nào ? 6.25 6.25 37.5 43.75 6.25
Tổng hợp công tác đấu thầu % 6.25 14.58 41.67 31.25 6.25
Tình hình thực tế như sau:
- Khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản các dự án do Ban làm chủ đầu tư là rất
lớn. Một trong những lĩnh vực quan trọng và thách thức đầu tiên là công tác tư vấn
xây dựng, bao gồm các khâu: lập quy hoạch, khảo sát, lập dự án đầu tư, lập thiết kế,
dự toán, thẩm định thiết kế, dự toán… Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt
trong quá trình đầu tư xây dựng, góp phần đáng kể quyết định tính hiệu quả của dự
án. Do đó công tác tư vấn ngày càng đòi hỏi chất lượng, tiến độ, hiệu quả, chuyên
môn hoá sâu và đi trước một bước để đáp ứng phát triển chung của ngành. Vì vậy
việc quan trọng nhất trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là lựa chọn nhà thầu tư vấn có
đủ năng lực để thực hiện dự án.
- Công tác khảo sát, thiết kế: Công tác khảo sát, thiết kế được đánh giá với
mức độ khá với 56,25% ý kiến đánh giá ở mức khá.
- Mặc dù vậy công tác khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, dự toán, thẩm tra
56
thiết kế vẫn còn một số tồn tại sau:
+ Công tác khảo sát phục vụ lập báo cáo dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật một
số công trình có sai khác nhiều so với thực tế về địa chất, địa hình dẫn đến phát sinh
khối lượng trong quá trình thi công rất lớn đồng thời việc thay đổi quy hoạch vùng
miền cũng như thay đổi quy hoạch Quốc gia cũng làm việc thiết kế có sai khác, cụ
thể:
(cid:190) Dự án Liên cơ quan số 2 thay đổi quy mô do sự điều chỉnh số tầng (từ
13 tầng lên 17 tầng – 6 lần thay đổi thiết kế) dẫn đến đơn vị thiết kế cần phải
lập lại thiết kế kỹ thuật cũng như tổng dự toán công trình.
(cid:190) Công tác khảo sát địa hình không kỹ lưỡng, dẫn đến phải xử lý nền
móng, định vị công trình, cốt cao độ thi công tại hiện trường gặp nhiều khó
khăn, làm phát sinh giá trị công trình và mất nhiều công sức xử lý của các đơn
vị liên quan.
(cid:190) Chất lượng khảo sát, thiết kế của một số đề án thiết kế chưa tốt dẫn tới
việc phát sinh nhiều trong khi thi công, phát sinh dự toán làm tăng chi phí dự
án và chậm tiến độ thi công. Cụ thể như dự án: Tuyến đường ô tô bao núi Bài
Thơ phía biển.
+ Chất lượng hồ sơ thiết kế kém, hồ sơ không đầy đủ, nhiều dự án trình
duyệt để lấy ngày hoàn thành tiến độ dẫn đến việc phê duyệt mất nhiều thời gian.
Cụ thể một số dự án như sau:
(cid:190) Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi đơn vị tư vấn thiết kế
phải thoả thuận địa điểm công trình hoặc đấu nối hạ tầng với các địa phương và
các ngành liên quan. Đây là công việc bắt buộc và hết sức quan trọng, tuy
nhiên ở một số công trình vẫn còn tồn tại tình trạng bị dừng thi công để điều
chỉnh đấu nối làm chậm tiến độ và tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình (Ví
dụ: Hạ tầng kỹ thuật Khu Văn hóa thể thao cột 3, Phường. Hồng Hải, Thành
phố Hạ Long -Quảng Ninh).
(cid:190) Trong quá trình thi công, thực tế hầu hết công trình đều phải xử lý
thiết kế và nhiều công trình phải xử lý rất nhiều (đây là hậu quả của công tác
57
khảo sát). Ví dụ như: Tuyến cống H4 nối từ tuyến cống H3 đến cống hộp
ngang đường tại lý trình Kmo+10.36 thuộc Công trình Hạ tầng kỹ thuật Khu
dân cư hòn Cặp Bè do Công ty cổ phần kỹ sư và tư vấn Việt Nam thiết kế là
móng cọc, do khảo sát điều kiện thi công không kỹ, vùng đầm lầy, máy thi
công (búa) không vào được, phải chuyển hàng loạt móng cọc sang móng bản,
từ đóng cọc sang ép cọc, điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công
trình.
(cid:190) Khi giao thi công, nhiều vị trí móng cột bị vào đá ngầm gây tốn kém
và phức tạp trong quá trình thực hiện dự án như: Ban Quản lý dự án đề nghị
thay đổi thiết kế và biện pháp thi công.
(cid:190) Khi Ban Quản lý dự án phối hợp với các đơn vị liên quan đi thẩm tra
thực địa để trình duyệt thiết kế kỹ thuật thì nhận thấy phương án tổ chức thi
công do Tư vấn lập chưa phù hợp với điều kiện thực tế. Điều kiện vận chuyển
vật tư thiết bị do tư vấn lập chủ yếu dựa vào bản đồ và tài liệu khảo sát nên
không chính xác và không đầy đủ. Phương án tổ chức thi công do tư vấn lập
chưa sát với địa hình thực tế của dự án, công tác thẩm tra phương án tổ chức thi
công các công trình của các Ban Quản lý dự án chưa kỹ, nội dung tờ trình
phương án còn sơ sài, chưa khẳng định được các số liệu.
+ Về thẩm tra, trình duyệt: việc thẩm tra trình duyệt các dự án chưa được
quan tâm nhiều, chất lượng hồ sơ không đảm bảo, Chủ đầu tư phải yêu cầu chỉnh
sửa bổ sung nhiều. Việc đôn đốc nộp báo cáo của Ban Quản lý dự án chưa tích cực,
nhiều dự án sau khi thẩm tra nhiều tháng sau mới trình lại hồ sơ để phê duyệt.
- Chất lượng cán bộ tư vấn: được đánh giá khá với 62,5% ý kiến tham gia một
số nết nổi bật là:
+ Công tác tư vấn nói chung và các kỹ sư tư vấn nói riêng đã học tập và đúc
rút được rất nhiều kinh nghiệm thông qua việc thực hiện các dự án, thông qua các
chuyên gia tư vấn nước ngoài, đã nhận được sự chuyển giao công nghệ từ các tiêu
chuẩn kỹ thuật, các phần mềm tính toán đến các tài liệu kỹ thuật, các trang thiết bị
58
cho công tác tư vấn.
+ Trình độ năng lực của cán bộ tư vấn được nâng cao rõ rệt, cán bộ tư vấn có
khả năng làm chủ nhiệm đề án các dự án phức tạp về công nghệ: Công ty cổ phần tư
vấn Quy hoạch -Thiết kế xây dựng Quảng Ninh thuộc Dự án đầu tư xây dựng công
trình Cải tạo, nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Đa khoa khu vực Bãi Cháy (giai đoạn
I).
- Tuy nhiên, công tác tư vấn là hoạt động chất xám, có ý nghĩa quan trọng và
mang tính quyết định đến hiệu quả, chất lượng của dự án xây dựng. Công tác tư vấn
trong thời gian qua còn nhiều bất cập về năng lực đó là đội ngũ tư vấn đông nhưng
thiếu đồng bộ, chưa tiếp cận được với trình độ công nghệ hiện đại trên thế giới và
khu vực, chưa có nhiều chuyên gia giỏi chuyên sâu, thiếu trầm trọng các chủ nhiệm
đồ án giỏi ngang tầm nhiệm vụ đề ra.
+ Công tác đào tạo cán bộ, chuyên gia phục vụ công tác tư vấn, kể cả các chủ
nhiệm đồ án, các kỹ sư chính chuyên sâu, nhất là trình độ am hiểu về công nghệ
thiết bị còn bị hạn chế.
+ Công tác tư vấn về lĩnh vực đền bù di dân và tái định cư chưa chủ động,
vẫn phải dựa vào chính quyền địa phương thực hiện do vậy chất lượng và tiến độ
không đảm bảo yêu cầu gây ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án.
+ Công tác quy hoạch chung cũng như quy hoạch chi tiết chưa được quan
tâm đúng mức, dẫn đến công tác quy hoạch bị kéo dài, thiếu sự thống nhất cả về
phương pháp luận, các tiêu chí, mặt bằng so sách giữa các đơn vị trong cùng một
Công ty tư vấn.
b. Công tác lập dự toán.
Theo các chuyên gia công tác dự toán của các đơn vị tư vấn được đánh giá ở
mức khá với 56,25% ý kiến. Còn về chi phí đầu tư xây dựng thì có 56,25% ý kiến
cho rằng chi phí đầu tư xây dựng công trình tăng từ 10-30% so với tổng dự toán
59
được duyệt.
Bảng 2.6. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá liên quan đến chỉ tiêu về chi phí đầu tư
xây dựng so với tổng dự toán.
STT Tiêu chí Tỷ lệ 1 3 4 5 2
1 0 % 6.25 31.25 56.25 6.25
%
Tỷ lệ Trên 60% Không tăng Tăng 30- 60% Tăng 10- 30% Giảm 10- 30% 2 Chất lượng công tác lập dự toán Theo ông (bà) chi phí đầu tư xây dựng tăng so với tổng dự toán được duyệt không và mức tăng là bao nhiêu ?
0 12.5 18.75 56.25 12.5
Trên thực tế sự chênh lệch giữa chi phí đầu tư xây dựng so với tổng dự toán là
do:
- Trong quá trình lập dự toán một số công trình đơn vị tư vấn đã không khảo
sát kỹ lưỡng, xem xét đầy đủ các yếu tố làm ảnh hưởng tới chi phí của dự án dẫn
đến áp dụng khung định mức không phù hợp khi tính toán, ví dụ như Đầu tư xây
dựng Trung tâm chữa bệnh và giáo dục lao động số 1 Quảng Ninh.
- Chính sách tiền lương thay đổi làm đơn giá nhân công có sự biến động dẫn
đến chi phí dự án đến thời điểm thanh toán thay đổi, ví dụ như Đường du lịch bao
biển Thành phố Cẩm Phả.
- Trong quá trình thi công xây lắp một số công trình có sự điều chỉnh về quy
mô dự án do sự thay đổi thiết kế và chính sách của địa phương, ví dụ như Trung tâm
hội nghị tỉnh; Trụ sở làm việc liên cơ quan số 2; Nhà điều trị nội tổng hợp Bệnh
viện đa khoa tỉnh.
Tổng hợp ý kiến các chuyên gia của Ngành xây dựng Quảng Ninh về vấn đề
tiến độ thì chỉ có 43,75% ý kiến cho rằng tiến độ thực hiện xây dựng các công trình
đạt đúng tiến độ so với kế hoạch đưa ra, có 18,75% ý kiến cho rằng tiến độ vượt so
với kế hoạch và có đến 37,5% ý kiến cho rằng tiến độ các công trình bị chậm so với
60
kế hoạch.
Có 37,5% chuyên gia cho rằng chỉ có 10-15% số lượng các công trình xây
dựng đúng với tiến độ so với kế hoạch, 37.5% ý kiến cho rằng có ít hơn 10% số
lượng các công trình có tiến độ thực hiện xây dựng chậm so với kế hoạch và
43,75% ý kiến cho rằng có ít hơn 10% số lượng các công trình có tiến độ thực hiện
xây dựng sớm so với kế hoạch được giao.
Bảng 2.7. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá tiến độ dự án.
TT 1 2 3 4 5
Từ 25- 30% Từ 20- 25% Từ 15- 20% Từ 10- 15% 1 Nhỏ hơn 10%
12.5 18.75 25 6.25 37.5
Từ 10- 15% Từ 15- 20% Từ 20- 25% Từ 25- 30% 2 Nhỏ hơn 10%
0 37.5 6.25 12.5 43.75
Từ 10- 15% Từ 15- 20% Từ 20- 25% Từ 25- 30% 3 Nhỏ hơn 10%
43.75 6.25 18.75 12.5 18.75
Trên 31% vượt tiết độ, dưới 31% chậm tiến độ 4
Tiêu chí Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình chậm so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? % Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình đúng so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? % Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình sớm so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? % Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình có kịp thời so với kế hoạch đưa ra không ? % 0 6.25 31.25 18.75 43.75
Trong quá trình đầu tư xây dựng gặp nhiều khó khăn và vướng mắc về vốn,
thỏa thuận tuyến, đền bù giải phóng mặt bằng hay quy hoạch chưa hoàn chỉnh ảnh
hưởng đến tiến độ của các công trình cụ thể:
- Công trình Trung tâm bảo dưỡng trẻ em cơ nhỡ Tỉnh có qui mô 11 tầng với
tổng mức đầu tư 16 tỷ đồng mức ghi vốn ban đầu 2 tỷ do đó nhà thầu mới thi công
xong phần móng chờ vốn chậm tiến độ 8 tháng so với hợp đồng đã ký.
- Công trình cầu Bang Tỉnh lộ 337 do gặp vướng mắc trong đền bù giải phóng
61
mặt bằng nên phải điều chỉnh tuyến đến nay thực hiện được 40% khối lượng công
trình.
- Công trình Hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà Trụ sở liên cơ quan số 2 chậm tiến độ
4 năm và Tuyến đường và cầu nối Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh; Hạ tầng khu
công nghiệp Cái Lân mở rộng có tổng số hộ phải đền bù 224 hộ thu hồi hoàn toàn
nhà ở trong đó có 3 hộ không thuộc diện bồi thường dẫn đến chậm tiến độ kế hoạch
đã xây dựng.
c. Công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng công trình.
Công tác giải ngân vốn được đánh giá có tầm quan trọng trong lĩnh vực đầu tư
ảnh hưởng lớn tới tiến độ của dự án đầu tư xây dựng. Tổng hợp ý kiến của các
chuyên gia qua lấy phiếu thăm dò cho thấy công tác giải ngân vốn được đánh giá
nhiều nhất ở mức trung bình và yếu, trong đó trung bình chiếm đa số với 43,75% ý
kiến, còn số lượng công trình được giải ngân vốn thì theo họ chỉ khoảng 50-70%
công trình theo kế hoạch.
Bảng 2.8. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác giải ngân vốn.
1 2 3 4 5 TT
1
Tiêu chí Theo ông (bà), việc giải ngân vốn cho các dự án đầu tư xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ thực hiện như thế nào ?
0 37.5 43.75 12.5 6.25
%
2 % Theo ông (bà), số lượng dự án đầu tư xây dựng được giải ngân vốn so với kế hoạch năm là bao nhiêu ?
Nhỏ hơn 30% 6.25 Từ 30- 50% 12.5 Từ 50- 70% 50 Từ 70- 90% 31.25 Trê n 90% 0
Trên thực tế năm 2011 là năm thứ hai liên tiếp, Tỉnh Quảng Ninh thực hiện
Nghị quyết 11/NĐ-CP của Chính Phủ do đó nhiều công trình phải tạm dừng hoặc
không đủ vốn cho đầu tư, các nguồn thu ngân sách được để lại cho địa phương
không đảm bảo giải ngân cho các công trình đã được phê duyệt đầu tư.
Trong tình hình thiếu vốn đầu tư trầm trọng, một công trình phải tìm kiếm từ
62
nhiêu nguồn vốn khác nhau nhưng thời điểm giải quyết dứt điểm nguồn vốn chậm
hơn so với thủ tục mua sắm, đấu thầu ở một số công trình, trong khi đó, một số công
trình đã có vốn lại chậm trễ trong thủ tục. Mặt khác, việc phân loại, đánh giá, xếp
thứ tự ưu tiên công trình chưa được tiến hành một cách khoa học để có giải pháp
giải ngân vốn hợp lý.
Trong hoàn cảnh khó khăn về vốn, BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đã
nỗ lực trong công tác luân chuyển vốn nội bộ của các dự án do Ban làm chủ đầu tư.
(từ các dự án chậm tiến độ sang các dự án đạt và vượt kế hoạch được giao) qua đó
đã tạo điều kiện cho các dự án sớm hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
2.4.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình trong giai đoạn thực hiện đầu.
2.4.3.1. Đánh giá chung.
Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư chuyển sang giai đọan thực hiện
đầu tư, giai đoạn này có thời gian thực hiện dài nhất trong quá trình thực hiện toàn
bộ dự án, nó bao gồm các khâu: Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu; phê duyệt
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu; tổ chức đấu thầu; phê duyệt kết quả đấu thầu; ký
kết hợp đồng; đền bù giải phóng mặt bằng; rà phá bom, mìn, vật nổ; thi công xây
lắp; quản lý hợp đồng; quản lý tiến độ thi công; giám sát quản lý chất lượng công
trình.
Một trong những lĩnh vực quan trọng và thách thức đầu tiên ảnh hưởng đến
tiến độ của dự án là công tác công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Công tác đền bù
giải phóng mặt bằng công trình từ khâu xác định mốc giới tại thực địa, kê kiểm, áp
giá đền bù, thoả thuận với các hộ dân, xác nhận của các địa phương, lập và trình
duyệt phương án đền bù, thẩm tra phê duyệt của địa phương, trả tiền là một chuỗi
công việc phức tạp, đi lại nhiều lần, chiếm rất nhiều thời gian, kéo dài suốt quá trình
thực hiện dự án, đây là một trong những nguyên nhân chính làm chậm tiến độ công
trình.
Hiện nay, các nhà thầu Quảng Ninh đã có sự tăng trưởng đáng kể. Từ chỗ nhà
thầu trong Tỉnh chỉ làm thầu phụ cho nhà thầu Tỉnh ngoài, sau đó tham gia liên
63
danh với tỷ lệ nhỏ, nay trong phần lớn các cuộc đấu thầu công trình xây lắp, nhà
thầu Quảng Ninh đã thắng thầu. Sự trưởng thành của nhà thầu Quảng Ninh còn vượt
ra ngoài phạm vi Tỉnh như đã trúng thầu ở Tỉnh Hải Dương, Thái Bình,... Một số
nhà thầu trong Tỉnh đủ sức đảm đương chức năng làm tổng thầu các công trình lớn.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng xây dựng, thống nhất các giai đoạn
nghiệm thu, lập bản vẽ hoàn công các công trình do Ban làm chủ đầu tư, Ban đã ban
hành Quy định về việc giám sát, thi công và nghiệm thu các công trình theo đúng
Luật và Nghị định hiện hành. Một số các công trình có địa hình phức tạp, khó khăn,
công tác đền bù gặp nhiều vướng mắc, tiến độ rất khẩn trương, tuy nhiên các nhà
thầu xây lắp đã hết sức cố gắng để hoàn thành công trình đúng kế hoạch, đồng thời
công tác nghiệm thu chuyển bước thi công và thanh toán kịp thời cho nhà thầu, đảm
bảo cho các nhà thầu có đủ kinh phí để tập trung nhân lực, thiết bị, vật tư chuẩn bị
đầy đủ để thi công đảm bảo tiến độ do chủ đầu tư đề ra đã đưa các dự án hoàn thành
đúng tiến độ.
2.4.3.2. Thực trạng và kết quả đạt được.
d. Công tác đấu thầu.
Theo số liệu thống kê tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến cho thấy, với 3 tiêu
chí đánh giá thì công tác đấu thầu ở mức độ trung bình với 41,67% ý kiến đánh giá.
Bảng 2.9. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đấu thầu.
TT Tiêu chí 1 2 3 4 5 Tỷ lệ
Không giảm
1 6.25 18.75 56.25 12.5 6.25 %
2 Giảm dưới 10% Giảm 10- 20% Giảm 20- 30% Giảm trên 30%
% 6.25 18.75 31.25 37.5 6.25
3 6.25 6.25 37.5 43.75 6.25 % Chất lượng hồ sơ mời thầu mời thầu như thế nào ? Thực hiện dự án thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi có làm giảm giá không và mức giảm là bao nhiêu %? Theo ông (bà), chất lượng vật tư thiết bị cung cấp phục vụ cho xây dựng như thế nào ?
64
Tổng hợp công tác đấu thầu % 6.25 14.58 41.67 31.25 6.25
Thực tế công tác đấu thầu tại BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh:
- Tuy công tác đấu thầu được đánh giá ở mức trung bình nhưng vẫn có
31,25% ý kiến đánh giá khá cho 3 tiêu chí. Từ thực tế cho thấy, trong năm 2011
Ban đã chỉ đạo ban hành các văn bản hướng dẫn các phòng, ban quán triệt và áp
dụng các Thông tư, Nghị định của các Bộ ngành liên quan trong công tác đấu thầu
mua sắm cho các dự án, đồng thời theo tinh thần của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12
của Quốc Hội khoá XII và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Thủ tướng Chính Phủ,
Ban đã tiến hành xây dựng và ban hành quy chế phân công trách nhiệm đến từng
phòng ban vị trí công tác. Đến thời điểm hiện tại, về cơ bản quy chế phân công
nhiệm vụ đã tạo được tính chủ động trong công tác quản lý đầu tư xây dựng.
- Về năng lực đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu: Tất cả cán bộ tham
gia công tác đấu thầu của Ban đều đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu tại khoản 1 điều
9 của Luật Đấu thầu, có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu theo qui định,
được tham gia các khóa đào tạo, hội thảo chuyên đề về đấu thầu (với các giảng viên
là cán bộ của Cục đấu thầu- Bộ KH&ĐT và của Bộ Xây dựng) nhằm cập nhật kiến
thức và nâng cao năng lực của cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu.
- Tình hình triển khai đấu thầu:
+ Năm 2011, Ban đã thành lập tổ công tác kiểm tra, rà soát lại các dự án
công trình đã đấu thầu nhằm kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ của công tác đầu tư
xây dựng của Ban trong thời gian qua, trong đó có công tác đấu thầu đã thực hiện
năm trước đến thời điểm kiểm tra. Kết quả kiểm tra cho thấy cơ bản tất cả các gói
thầu đều được thực hiện tuân thủ theo qui định của pháp luật và của văn bản liên
quan đến công tác đấu thầu và không có vi phạm hoặc kiến nghị về đấu thầu nào để
phải xử lý hoặc giải quyết.
- Như vậy trong 3 năm, Ban đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của 59
gói thầu.
- Những khó khăn vướng mắc trong công tác đấu thầu những năm qua:
+ Về nguồn vốn: Việc bố trí nguồn vốn để tổ chức đấu thầu là hết sức khó
65
khăn nổi bật trong năm 2011, ngoại trừ các dự án vốn trung ương và các dự án được
cấp vốn theo chương trình mục tiêu của Tỉnh còn lại hầu hết đều không được tổ
chức đấu thầu theo kế hoạch năm do không bố trí được vốn phải hoãn, dãn (thực
hiện theo Nghị Quyết số 11/NQ-CP của Chính Phủ) bị triển khai chậm so với tiến
độ được duyệt.
+ Đấu thầu qua mạng: Hiện hệ thống đấu thầu qua mạng của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đã đưa vào vận hành thử nghiệm 2 năm, Ban cũng đã đăng ký tài khoản,
chuẩn bị tham gia theo Thông tư số 17/2010/BKH ngày 22/7/2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về quy định chi tiết đấu thầu qua mạng, mặc dù đã được hỗ trợ trực
tuyến, nhưng để thực hiện những phương thức này vẫn còn có những khó khăn nhất
định.
- Thông qua công tác đấu thầu, BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh lựa
chọn được những nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các công việc
theo đúng yêu cầu đề ra, đảm bảo chất lượng và tiến độ dự án. Bên cạnh đó công tác
đấu thầu cũng chính là tạo ra sự cạnh tranh để làm động lực cho sự phát triển, cả về
lực lượng sản xuất và nhận thức của con người để phù hợp với ứng xử của nền kinh
tế thị trường phát triển. Nếu trước đây một doanh nghiệp có được công việc nhờ
mối quan hệ thì nay bằng Luật Đấu thầu, để có công việc, doanh nghiệp đó phải
chứng minh có đủ năng lực và kinh nghiệm, phải có các giải pháp được đánh giá là
khả thi cùng với giá cả cạnh tranh với các đối thủ khác và tất cả các vấn đề này phải
được thể hiện bằng cam kết thông qua hồ sơ dự thầu.
- Những tồn tại trong công tác đấu thầu:
+ Một số nội dung trong Luật Đấu thầu cần được điều chỉnh, hoàn thiện. Đây
là điều không thể tránh được trong bối cảnh của chúng ta, đặc biệt khi tình hình
kinh tế xã hội thay đổi, đội ngũ cán bộ trưởng thành. Theo hướng này, một loạt vấn
đề còn đang cần được tiếp tục nghiên cứu để ban hành, cụ thể như: mẫu hoá các nội
dung của quá trình đấu thầu; quy định rõ hình thức áp dụng theo từng loại vốn như
vốn trong đầu tư phát triển và vốn sản xuất kinh doanh tính trong giá thành sản
66
phẩm; quy định về khiếu nại trong đấu thầu. Luật Đấu thầu đã có hiệu lực nhưng
các Nghị định hướng dẫn ra đời chậm dẫn đến khó khăn trong công tác thực thi
Luật Đấu thầu.
+ Nhiều văn bản pháp quy khác như Luật Xây dựng,… có những điều khoản
chồng chéo với Luật Đấu thầu dẫn đến kết quả là gây khó khăn, phức tạp trong quá
trình thực hiện.
đ. Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB).
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng công trình, từ khâu xác định mốc giới
tại thực địa, kê kiểm, áp giá đền bù, thỏa thuận với các hộ dân, xác nhận của các địa
phương, lập và trình duyệt phương án đền bù, thẩm tra phê duyệt của địa phương,
trả tiền là một chuỗi công việc phức tạp, đi lại nhiều lần, chiếm rất nhiều thời gian,
kéo dài suốt quá trình thực hiện dự án, đây là một trong những nguyên nhân chính
làm chậm tiến độ công trình.
Kết quả lấy ý kiến đánh giá các chuyên gia cho rằng công tác giải phóng mặt
bằng trong thời gian qua là yếu với 43,75% ý kiến trong công tác này.
Bảng 3.0. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác GPMB.
TT Tiêu chí 1 2 3 4 5 Tỷ lệ
1 % 6.25 43.75 31.25 18.75 0
Theo ông (bà) công tác giải phóng mặt bằng như thế nào ?
Còn trên thực tế, theo thống kê trong năm 2011 có 6/56 công trình (chiếm
11%) khởi công chậm và 19/41 công trình (chiếm 46,3%) bị chậm tiến độ do vướng
mắc trong công tác bồi thường GPMB - điều này đã ảnh hưởng lớn đến việc thực
hiện kế hoạch năm 2011 của Ban. Bên cạnh đó, có một số công trình cấp bách như
Quảng trường phục vụ lễ hội du lịch thi công đảm bảo tiến độ theo kế hoạch do đã
làm tốt, làm đúng tiến độ công tác bồi thường GPMB. Như vậy, có thể nói trong
thời điểm hiện nay, công tác bồi thường GPMB là yếu tố chính, quyết định đến tiến
độ hoàn thành chung, đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng.
67
Các vướng mắc trong quá trình thực hiện đền bù như sau:
- Công tác khảo sát: Các đơn vị Tư vấn thiết kế cần quan tâm nhiều hơn nữa
đến công tác khảo sát địa chất, hiện trạng cần làm việc chi tiết với địa phương về
tình hình quy hoạch của địa phương nơi thực hiện dự án; Cần có 2 – 3 phương án
thiết kế nhằm hạn chế trường hợp gặp đá,… dẫn đến việc phải hiệu chỉnh thay đổi
thiết kế làm ảnh hưởng tiến độ dự án. Các đơn vị Tư vấn thiết kế cần làm việc với
địa phương về công tác đấu nối hạ tầng và giáp danh cần thiết cắm cột mốc cọc bê
tông,… tránh hiện tượng dân lấn chiếm làm ảnh hưởng đến công tác bồi thường
GPMB sau này. Các Ban Quản lý dự án cần phối hợp tư vấn thiết kế làm việc với
chính quyền địa phương về việc công bố dự án đầu tư để hạn chế tối đa trình trạng
lấn chiếm, tình trạng quy hoạch chồng chéo các dự án trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB:
+ Liên quan đến trách nhiệm thẩm định phương án bồi thường: Trước kia Sở
Tài chính (phòng Tài chính) thẩm định phương án bồi thường. Sau khi Nghị định 69
ra đời, Sở Tài nguyên môi trường (phòng Tài nguyên môi trường) tổ chức thẩm
định Tài nguyên môi trường. Việc Sở (phòng) Tài nguyên môi trường thẩm định
phương án bồi thường làm chậm tiến độ phê duyệt do nhân lực không đủ, kinh
nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ về giá thấp.
+ Liên quan đến mô hình tổ chức: Do các thành viên trong Hội đồng bồi
thường là kiêm nhiệm dẫn tới thời gian dành cho công tác bồi thường GPMB rất ít,
làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Đề nghị Ủy ban nhân dân Huyện thành lập Ban
bồi thường GPMB chuyên trách, sử dụng kinh phí bồi thường GPMB của dự án để
hoạt động. Hiện nay, một số địa phương thuộc Tỉnh, Thành phố Hạ Long, Thành
phố Móng Cái đã thực hiện mô hình này.
+ Đơn giá bồi thường của dự án: Hàng năm, địa phương ban hành đơn giá
đền bù mới thường cao hơn giá đền bù năm trước đó. Điều này dẫn tới việc nhiều
hộ dân đã nhận tiền trước khiếu nại, cản trở thi công.
- Kế hoạch, tiến độ đền bù GPMB: Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, Ban
Quản lý dự án cần thiết phải lập được kế hoạch, tiến độ thực hiện chi tiết công tác
68
bồi thường GPMB của dự án và phải ghi chép đầy đủ nhật ký thực hiện bồi thường.
Mặc dù tiến độ bồi thường GPMB dự án được lập ra mang tính chất định tính nên
chưa thể chính xác, tuy nhiên cần phải có các mốc tiến độ làm cơ sở để biết điều
hành dự án.
- Tổ chức công tác bồi thường GPMB ở Ban: Do số lượng các đơn vị Tư vấn
đền bù trong thời điểm hiện nay là ít, năng lực thực hiện công tác này còn có hạn
chế. Việc nâng cao chất lượng công tác này ở Ban Quản lý dự án là rất cần thiết. Cụ
thể như: Cần nâng cao số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác đền bù của Ban
Quản lý dự án; cần có cơ chế chi tiêu hợp lý cho công tác này – Ban Quản lý dự án
đề xuất; Cần có chế độ ưu đãi về lương, thưởng cũng như hình thức kỷ luật thích
đáng đối với cán bộ làm công tác đền bù; hàng năm cần tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, kinh nghiệm, cập nhật thông tin, trao đổi kinh nghiệm
thực hiện công tác bồi thường GPMB trong toàn BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng
Ninh.
- Công tác tuyên truyền cho dân:
+ Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB, một thực tế là đại
bộ phận nhân dân chưa hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án đối
với đời sống của họ; mặt khác họ chưa hiểu rõ về cơ chế, chính sách của nhà nước
trong việc này; hơn nữa đối với những công trình đã làm trước đó, sự thiếu trách
nhiệm của những cán bộ đã thực hiện công tác bổi thường GPMB đã làm mất lòng
tin trong dân; Bên cạnh đó các cán bộ có thẩm quyền (Ban Quản lý dự án) chưa
thường xuyên đi sâu, đi sát làm việc trực tiếp để giải quyết những vướng mắc, khiếu
nại cụ thể của dân. Tất cả những nguyên nhân nêu trên dẫn đến tình trạng dân mất
lòng tin vào chế độ chính sách của nhà nước, mất lòng tin vào các cán bộ thực hiện
bồi thường GPMB do đó dân không hợp tác với chủ đầu tư trong công tác bồi
thường GPMB.
+ Đại đa số nhân dân tại các vùng nông thôn có trình độ dân trí không cao
hoặc vì quyền lợi cá nhân nên có những phản ánh thiếu hiểu biết, gây xôn xao dư
69
luận làm ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB dự án. Bên cạnh đó, các cơ
quan thông tin truyền thông của nhà nước làm việc chưa thực sự công tâm dẫn tới
hiện tượng dân lấn chiếm, khiếu nại làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
- Công tác bàn giao giữa Ban Quản lý dự án và Ban đền bù giải phóng mặt
bằng các địa phương:
+ Khi tiếp nhận hồ sơ liên quan đến cấp đất phải có quyết định cấp đất và các
biên bản bồi thường, giấy biên nhận đền bù tài sản nếu không có giấy tờ liên quan
xác nhận bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất sẽ gây khó khăn trong công
tác quản lý sau này.
+ Hồ sơ đền bù bàn giao rất chậm và thiếu làm cho đơn vị quản lý rất khó
khăn bỏ ra nhiều chi phí trong việc giải quyết các khiếu nại, khiếu kiện liên quan
công tác đền bù sau này.
+ Việc giải quyết các vướng mắc và vấn đề đền bù sau khi tiếp nhận quản lý:
Ban Quản lý dự án công trình có tiếp nhận thông tin về các trường hợp khó khăn do
vấn đề đền bù để lại. Tuy nhiên Ban Quản lý dự án không giải quyết dứt điểm các
vướng mắc đó mà để tồn tại trong công trình gây nên tình trạng dây dưa kéo dài
không giải quyết được. Vấn đề này gây khó cho Đơn vị quản lý do phải thường
xuyên thuyết phục người dân trong thời gian sử dụng.
e. Công tác Quản lý dự án.
Theo kết quả thăm dò, công tác quản lý bao gồm các tiêu chí năng lực Ban
Quản lý dự án, công tác phê duyệt của Ban được cho ở mức trung bình với 46,88%
ý kiến cho 2 tiêu chí. Số lượng ý kiến đánh giá ở mức khá đạt 43,75% ý kiến.
Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quản lý dự án.
Tiêu chí 4
Tỷ lệ % 1 0 3 2 6.25 62.50 31.25 5 0
TT 1 Năng lực Ban QLDA 2 Công tác phê duyệt đấu thầu và 0 12.5 31.25 56.25 0 % chuẩn bị đầu tư
Công tác quản lý dự án - 9.38 46.88 43.75 - %
70
Thực tế công tác quản lý dự án cho thấy:
- Công tác quản lý dự án, từ khâu tư vấn cho tới thi công, nghiệm thu công
trình đưa vào sử dụng vẫn còn chưa chuẩn tắc, chưa thực sự khoa học, vẫn còn có
sự chồng chéo gây ách tắc, chậm trễ và không tiết kiệm vốn đầu tư trong điều kiện
Tỉnh Quảng Ninh hết sức khó khăn về vốn, có công trình do lập dự toán không kỹ
phải cắt giảm nhiều lần gây những khó khăn trong quan hệ với các đơn vị bạn. Vẫn
còn tình trạng chưa phân cấp trách nhiệm rõ ràng, khi phát sinh vướng mắc không
biết phạt ai.
- Các cấp quản lý vẫn chưa thực sự phát huy tinh thần trách nhiệm dám làm
dám chịu và tin tưởng vào sự đúng đắn trong quyết sách của mình. Qua đánh giá
cấp lãnh đạo đạt mức khá, còn các cấp khác ở mức trung bình. Mỗi một công đoạn
của công trình phải có sự tham gia của rất nhiều tổ chức, cá nhân, bàn bạc quá lâu
trong khi vốn đã vay, tiếp tục phải trả lãi làm tăng giá thành công trình, giảm hiệu
quả đầu tư. Các đơn vị quản lý dự án chưa thực sự quan tâm tới công tác quản lý
tiến độ chất lượng của công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, hồ sơ mới thầu,… nhiều dự án thiếu sự nhắc
nhở đôn đốc nên để đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện kéo dài hết năm này sang năm
khác làm cho các dự án bị dồn vào thời gian cuối làm không kịp gây tình trạng căng
thẳng cho các đơn vị tư vấn đồng thời làm cho dự án triển khai không đúng tiền độ
yêu cầu.
- Ban Quản lý dự án trực thuộc chưa phát huy hết trách nhiệm là đại diện của
chủ đầu tư, bị động trong công tác kiểm soát quản lý tư vấn trong việc giám sát chất
lượng và tiến độ công trình, để nhiều nhà thầu viện nhiều lý do kéo dài hợp đồng
làm công trình chậm vào vận hành gây thiệt hại cho chủ đầu tư... Năng lực Ban
QLDA được đánh giá ở mức trung bình với 62,5% ý kiến đánh giá.
- Quản lý dự án một cách có hiệu quả thì cần phải xem xét và quản lý từ các
khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác
sử dụng.
- Về thẩm tra, trình duyệt: Cán bộ quản lý dự án chưa quan tâm nhiều đến
71
công tác thẩm tra trình duyệt các dự án, không đảm bảo chất lượng hồ sơ, BQLĐT
và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh phải yêu cầu chỉnh sửa bổ sung nhiều. Việc đôn đốc
nộp báo cáo của cán bộ quản lý chưa tích cực, nhiều dự án sau khi thẩm tra nhiều
tháng sau mới trình lại hồ sơ để phê duyệt.
- Công tác thẩm tra phê duyệt tại Ban được đánh giá ở mức độ khá với
56,25% ý kiến đánh giá.
f. Công tác cung cấp vật tư, thiết bị.
Vấn đề chất lượng vật tư, thiết bị có ảnh hưởng tới chất lượng của dự án.
Một số nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ của một số hợp đồng:
- Việc lập hồ sơ mời thầu của các đơn vị tư vấn còn nhiều điểm chưa rõ để có
thể căn cứ thưởng phạt hợp đồng, thương thảo hợp đồng.
- Nhà thầu chưa tôn trọng các điều khoản cam kết về tiến độ, chất lượng, cung
cấp thiết bị thiếu hoặc không đồng bộ, có nhiều thay đổi trong quá trình thực hiện
hợp đồng làm mất nhiều thời gian thương thảo. Nhà thầu cử chuyên gia giám sát
trên công trường chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn cũng như quyền hạn quyết
định.
- Sự phối hợp giữa các đơn vị thầu thiết kế, xây dựng, cung cấp và lắp đặt
thiết bị chưa đồng bộ, mất nhiều thời gian chờ đợi lẫn nhau; nhà thầu cung cấp thiết
bị thường cung cấp tài liệu, bản vẽ công nghệ chậm dẫn đến nhà thầu xây dựng
không thể triển khai lập bản vẽ thi công làm ảnh hưởng tiến độ chung.
- Sự phối hợp giữa thầu chính và thầu phụ cung cấp thiết bị chưa tốt dẫn đến
tình trạng thay đổi thầu phụ, thay đổi xuất xứ thiết bị.
Đánh giá tình hình thực tế về chất lượng công tác cung cấp vật tư, thiết bị:
- Chất lượng thiết bị là một vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm vì nó ảnh
hưởng đến hiệu quả, tuổi thọ của dự án. Đến nay đã có những trường hợp chất
lượng thiết bị không tốt dẫn đến sự cố thiết bị, phải ngừng sửa chữa dài ngày, gây
thiệt hại lớn cho Chủ đầu tư.
- Chất lượng cung cấp thiết bị trong quá trình xây lắp cũng còn tồn tại nhiều
vấn đề như sai sót thiết kế, thay đổi vật liệu, xuất xứ,… dẫn đến phải chuyển sửa
72
chữa.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu thường đưa ra nhiều thay đổi
về biện pháp thi công, chủng loại vật liệu, xuất xứ thiết bị làm mất rất nhiều thời
gian cho chủ đầu tư phải xác minh hồ sơ, xem xét phê duyệt. Nhiều thay đổi của
nhà thầu trái với các quy định của hợp đồng dẫn đến làm khó cho chủ đầu tư trong
việc quản lý, nghiệm thu, thanh toán.
- Về chất lượng dịch vụ hướng dẫn, giám sát lắp đặt thiết bị, chuyển giao công
nghệ, hướng dẫn vận hành, bảo hành thiết bị: Tình hình chung là có nhiều vấn đề về
chất lượng dịch vụ. Việc xử lý hiện trường của chuyên gia hướng dẫn lắp đặt của
nhà thầu còn yếu, gây ách tắc, không đáp ứng được yêu cầu tiến độ. Đại diện của
nhà thầu trên công trường chưa có đủ năng lực và quyền hạn quyết định.
2.4.4. Đánh giá thực trạng giai đoạn hoàn thành đưa vào sử dụng.
2.4.4.1. Đánh giá chung.
Song hành với công tác thi công xây lắp là công tác nghiệm thu thanh toán.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng xây dựng, thống nhất các giai đoạn nghiệm
thu, lập bản vẽ hoàn công các công trình Ban đã ban hành Quy định về việc giám
sát, thi công và nghiệm thu các công trình. Một số các công trình có địa hình phức
tạp, khó khăn, công tác đền bù gặp nhiều vướng mắc, tiến độ rất khẩn trương, tuy
nhiên các nhà thầu xây lắp đã hết sức cố gắng để hoàn thành đúng kế hoạch, đồng
thời công tác nghiệm thu chuyển bước thi công và thanh toán kịp thời cho nhà thầu,
đảm bảo cho các nhà thầu có đủ kinh phí để tập trung nhân lực, thiết bị, vật tư
chuẩn bị đầy đủ để thi công đảm bảo tiến độ do chủ đầu tư đề ra đã đưa các dự án
hoàn thành đúng tiến độ.
2.4.4.2. Thực trạng và kết quả đạt được.
a. Công tác nghiệm thu công trình.
Mặc dù chỉ đưa ra 2 tiêu chí đánh giá công tác nghiệm thu chất lượng các dự
án của Ban nhưng kết quả cho thấy chất lượng nghiệm thu đạt khá với 40,63% ý
73
kiến tham gia. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác nghiệm thu chất lượng.
TT Tỷ lệ 1 2 3 4 5
2
6.25 % 0 31.25 1 37.50 25.00
18.75 18.75 50.00 0 % 0 Tiêu chí Chất lượng các dự án đầu tư xây dựng. Chất lượng của công tác nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng.
Công tác nghiệm thu 12.50 28.13 40.63 % - 12.50
Thực tế đánh giá công tác nghiệm thu:
- Công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình về cơ bản được Ban Quản lý dự án,
các đơn vị Tư vấn giám sát kỹ thuật thi công, Tư vấn thiết kế thực hiện nghiêm túc,
tuân thủ đúng các qui định, hướng dẫn hiện hành về công tác quản lý chất lượng,
nghiệm thu các công trình xây dựng của Nhà nước và BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh
Quảng Ninh. Việc nghiệm thu được tiến hành cho từng hạng mục công trình, nếu
đạt yêu cầu kỹ thuật mới cho chuyển bước để thi công các hạng mục tiếp theo.
- Nhìn chung công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình được các Ban Quản Lý
dự án, Tư vấn giám sát kỹ thuật thi công, các nhà thầu xây lắp phối thực hiện đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi công của công trình. Tuy nhiên, trong công tác
nghiệm thu cũng còn gặp phải một số khó khăn, vướng mắc như:
+ Kế hoạch nghiệm thu chưa được nhà thầu xây lắp lập cụ thể và đầy đủ cho
các hạng mục của công trình, chưa thông báo trước cho các đơn vị liên quan nên đôi
khi làm Ban Quản lý dự án và Tư vấn giám sát thi công bị động trong việc cử cán
bộ đi nghiệm thu.
+ Một số hạng mục có sự sai khác về địa chất công trình giữa thực tế và kết
quả khảo sát địa chất của tư vấn thiết kế nên việc xác định cấp đất, đá cho các vị trí
trên khi nghiệm thu cũng gặp khó khăn và kéo dài thời gian.
+ Tiến độ nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công trình thường chậm và kéo dài
vì nhà thầu chậm giải quyết các tồn tại khi nghiệm thu từng hạng mục công trình,
74
việc này đã ảnh hưởng lớn tới công tác bàn giao công trình cho đơn vị quản lý.
- Nhìn chung công tác thanh toán, giải ngân đa số các dự án còn chậm với
43,75% ý kiến tham gia, nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Các đơn vị thi công còn rất chậm trong việc khắc phục các tồn tại sau
nghiệm thu và hoàn tất các thủ tục lên phiếu giá dẫn tới tình trạng khối lượng thực
hiện đầu năm nhưng đến giữa hoặc cuối năm mới được thanh toán.
+ Việc giải quyết các thủ tục đầu tư xây dựng như lập, trình duyệt thiết kế
hiệu chỉnh, giải quyết các khối lượng phát sinh còn chậm nên ảnh hưởng đến việc
thanh, quyết toán công trình.
Hều hết các dự án do Ban làm chủ đầu tư đều thể hiện rõ về tình hình đầu tư,
xây dựng các dự án và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng. Luận văn chia quá trình thực hiện dự án thành 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khâu lập quy hoạch, khảo sát, lập dự
án, lập thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư: gồm các khâu đấu thầu, đền bù giải phóng mặt
bằng, thi công xây lắp, giám sát thi công, quản lý tiến độ thi công.
- Giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng: gồm các khâu nghiệm thu, bàn
giao, thanh toán, giải ngân.
Tóm tắt, trong chương này luận văn đã nêu lên toàn cảnh bức tranh về tình
hình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thuộc Ban Quản lý Đầu tư và Xây
dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh từ lúc thành lập cho đến nay. Trước
tiên đó là thực trạng của công tác đầu tư và công tác quản lý đầu tư xây dựng, tiếp
theo là mô hình tổ chức của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm
Tỉnh Quảng Ninh trong công tác đầu tư xây dựng: chức năng nhiệm vụ của các
phòng, ban tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng, các Ban Quản lý dự án trực thuộc trong công tác quản lý các dự. Cuối cùng là
những tồn tại và kết quả đạt được trong đầu tư và xây dựng từ trước đến nay.
Trong quá trình phân tích tình hình đầu tư xây dựng của Ban Quản lý Đầu tư
và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh từ lúc thành lập cho đến nay,
75
luận văn đã chỉ ra những dự án đã hoàn thành đúng tiến độ, những dự án không
hoàn thành tiến độ, giá trị đầu tư trong các giai đoạn, nguồn vốn và phương pháp
luân chuyển vốn để thực hiện các dự án, những việc đã làm được và những việc còn
phải tiếp tục thực hiện. Ảnh hưởng của việc thực hiện chậm tiến độ xây dựng các
công trình dẫn đến chậm nghiệm thu đưa vào sử dụng ngây lãng phí vốn đầu tư và
cơ hội sử dụng của công trình.
Trong chương này, luận văn đã tập trung chủ yếu phân tích tình hình quản lý
dự án đầu tư xây dựng các công trình của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công
trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh từ lúc thành lập cho đến nay, các khối lượng
công việc đã đạt được, các khối lượng công việc chưa hoàn thành, các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Trên cơ sở các phân tích trên, Luận văn
sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng các công trình
thuộc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh,
góp phần cho công tác đầu tư và xây dựng của Tỉnh đạt hiệu quả góp phần cho sự
76
phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh và của Đất nước.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BQLĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG NINH.
Quảng Ninh phấn đấu trở thành Tỉnh có nền công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2015 được Tỉnh Đảng bộ thông qua tại kỳ họp thứ nhất nhiệm kỳ XIII. Đòi
hỏi công tác đầu tư xây dựng các công trình của Tỉnh là rất lớn, một nhiệm vụ hết
sức nặng nề được đặt ra là một mặt phải thu hút được nhiền nguồn vốn để thực hiện
dự án trọng điểm và quản lý có hiệu quả vốn đầu tư đó, tránh tình trạng lãng phí và
thất thoát do phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực
hiện để đưa dự án vào khai thác theo kế hoạch đề ra.
Để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng các công trình có hiệu quả là phải đưa
ra các giải pháp: đó là các giải pháp cho công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế; các
giải pháp thuộc lĩnh vực thi công đó là các biện pháp tổ chức thi công chủ đạo mang
tính phù hợp, hợp lý; các giải pháp về công tác đền bù giải phóng mặt bằng, công
tác di dân, tái định cư cũng như các giải pháp của công tác quản lý dự án; các hình
thức lựa chọn thực hiện dự án, v.v...Các giải pháp chính trên sẽ làm cơ sở để xác
định tính hợp lý và đúng đắn của các định mức, đơn giá, các chế độ chính sách hiện
hành về đầu tư xây dựng cũng như các chính sách về tiền lương, tỷ giá hối đoái,...
trong xây dựng cơ bản được áp dụng và cuối cùng để đạt được mục đích giảm chi
phí đầu tư tăng cuờng hiệu quả đồng vốn đầu tư.
Cũng như phân tích ở chương 2, các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu
tư xây dựng các công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh cũng được
dựa trên ba tiêu chí sau: tiến độ, chất lượng công trình và chi phí của công trình so
với tổng dự toán.
Khi lấy ý kiến thăm dò lần 2 các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý
dự án đầu tư xây dựng, với câu hỏi chung nhất là để nâng cao chất lượng công tác
đầu tư xây dựng thì đa số người được hỏi ý kiến cho rằng cần nâng cao năng lực tư
77
vấn với số ý kiến tương ứng là 43,75% và nâng cao năng lực Ban Quản lý dự án với
số ý kiến là 37,5%. Tiếp đến là đẩy nhanh tiến độ GPMB và nâng cao chất lượng hồ
sơ mời thầu. Do đó khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng
cũng phân tích theo thứ tự trên.
Chi tiết các nội dung nâng cao năng lực theo đánh giá của các chuyên gia được trình
bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng.
TT Tiêu chí 1 2 3 4
%
1 Nâng cao năng lực tư vấn Nâng cao năng lực ban QLDA Nâng cao năng lực nhà thầu Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng thì ông (bà) chọn giải pháp nào ? Đẩy nhanh tiến độ GPMB
43.75 12.5 6.25
%
2 Nâng cao chất lượng HSMT Cải tiến thủ tục đấu thầu Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? 37.5 Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ xét thầu
25 18.75 0 56.25
3 Tăng đơn giá đền bù Vận động nhân dân Cải tiến thủ tục Nếu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh công tác GPMB thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
37.5 0 50 12.5
4 Tăng chi phí quản lý dự án Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ Trang bị phương tiện làm việc
78
% Nếu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh công tác nâng cao năng lực BQLĐT và XDCTTĐ thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? % 12.5 87.5 0 0
3.1. Các giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
3.1.1. Khái quát chung
Hiện tại, Tỉnh Quảng Ninh đang trong giai đoạn đầu tư lớn, số lượng dự án
nhiều trong khi lực lượng tư vấn còn mỏng, số lượng chủ nhiệm đề án, thiết kế
chính không nhiều và chất lượng chưa đồng đều giữa các đơn vị.
Hiện nay, một số dự án lớn được thiết kế thi công theo công nghệ mới: các
chung cư cao tầng, các hạ tầng đô thị,… các tư vấn trong nước chưa có nhiều kinh
nghiệm nên thiết kế kỹ thuật của các dự án này bị chậm.
Hệ thống định mức, đơn giá công tác đầu tư xây dựng còn thiếu nhiều và
không đồng bộ. Mặt khác thời gian qua các chế độ chính sách của Nhà nước thay
79
đổi liên tục làm ảnh hưởng nhiều đến việc lập dự toán, tổng dự toán các công trình.
Trong thời gian qua Ban chưa quan tâm đúng mức đến việc thẩm tra hồ sơ
trước khi trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt (thậm chí không hề xem xét hồ sơ
trước khi trình), nhất là khâu chuẩn bị đầu tư các dự án, nên việc phê duyệt mất
nhiều thời gian.
Năng lực công tác tư vấn của các Công ty tư vấn còn nhiều hạn chế, nên các
dự án chưa đáp ứng được tiến độ và chất lượng.
3.1.2. Các giải pháp được áp dụng nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng các dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Giải pháp trong công tác quy hoạch.
- Giải pháp trong công tác khảo sát.
- Giải pháp trong công tác lập dự án, lập thiết kế và dự toán.
- Giải pháp trong công tác thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và dự toán.
- Giải pháp giải quyết nguồn vốn đầu tư.
Trên cơ sở các giải pháp đã nêu trên, trong phần này luận văn chỉ đưa ra một
số giải pháp chủ yếu và cơ bản trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư các dự án của
BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh nhằm đẩy nhanh tiến độ của dự án, nâng
cao chất lượng của công trình và khắc phục sự sai khác giữa chi phí thực hiện dự án
so với dự toán được phê duyệt.
3.1.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư có nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
đầu tư xây dựng các công trình, ví dụ như: giải pháp trong công tác quy hoạch;
trong công tác khảo sát; trong công tác lập dự án, lập thiết kế và dự toán; trong công
tác thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và dự toán; giải quyết nguồn vốn đầu tư. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ luận văn, học viên đề xuất ra ba giải pháp quan trọng đó là:
giải pháp trong công tác khảo sát dự án đầu tư, trong công tác thẩm tra dự án, thẩm
tra thiết kế - dự toán và giải quyết nguồn vốn đầu tư.
3.1.3.1. Giải pháp trong công tác khảo sát.
80
Mục tiêu giải pháp: Nhằm nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế.
Nội dung giải pháp: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia về công tác
khảo sát (cụ thể tại phụ lục 4). Đa số họ cho rằng, chất lượng công tác khảo sát,
công tác lập dự toán, mức độ đáp ứng của tư vấn thiết kế thuộc loại khá. Tuy nhiên
chất lượng công tác khảo sát thiết kế các công trình ảnh hướng rất lớn tới tiến độ dự
án, chất lượng công trình và chi phí của công trình so với tổng dự toán đã phê duyệt.
Có tới 50,0% ý kiến cho rằng chất lượng công trình đầu tư xây dựng kém là do năng
lực của đơn vị tư vấn. Do đó cần phải đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng
công tác khảo sát.
Nội dung thực hiện cụ thể như sau:
- Sau khi có kế hoạch được duyệt, công tác khảo sát phải được quan tâm ngay.
Công tác khảo sát là công việc ban đầu, là giai đoạn công trình còn hoang sơ, tiến
hành gặp rất nhiều khó khăn vì vậy nếu chủ động được công tác kế hoạch đồng
nghĩa với việc chủ động công tác khảo sát.
- Đơn vị Tư vấn khảo sát, thiết kế phải thực hiện nghiêm túc công tác khảo sát
phục vụ lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật, bởi vì kết quả khảo sát là đầu vào cho
quá trình thiết kế, số liệu đầu vào không chính xác tất yếu sẽ dẫn đến đề án thiết kế
sẽ bị thay đổi trong quá trình tổ chức thực hiện dự án, phải xử lý hiện trường quá
nhiều, gây khó khăn cho công tác quản lý dự án và làm chậm tiến độ công trình.
- Công tác khảo sát ở một giai đoạn phải được xác định chi tiết và được duyệt
trong đề cương khảo sát. Tại giai đoạn báo cáo nghiên cứu khả thi việc khảo sát để
đưa ra nhiều phương án để lựa chọn. Ví dụ: đối với phương án thiết kế việc lựa
chọn phương án thiết kế là rất quan trọng; một thiết kế kỹ thuật tối ưu phải đảm bảo
các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật, thuận lợi cho thi công, đền bù ít phức tạp nhất.
Thực tế nhiều dự án công trình trong giai đoạn thi công mới phát hiện ra nếu thiết
kế thay đổi thì sẽ thi công thuận lợi và kinh tế hơn rất nhiều; nhiều dự án không
nhất thiết phải quá gần trung tâm đô thị gây khó khăn cho công tác đền bù giải
phóng mặt bằng, nhiều công trình vừa mới bàn giao đi vào sử dụng đã phải lập
phương án mở rộng, rất không kinh tế. Công tác khảo sát sau khi lựa chọn được
81
phương án việc khảo sát kỹ địa hình, địa chất là rất quan trọng (giai đoạn lập thiết
kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công). Cán bộ thiết kế căn cứ vào địa hình, địa
chất, các đặc tính cơ lý của đất để làm cơ sở tính toán thiết kế. Nếu định vị sai, cấp
đất đá không chuẩn xác kéo theo thiết kế sai làm tăng khối lượng tăng chi phí vật
liệu, tăng chi phí nhân công, tăng chi phí máy.
- Kể từ khi thăm dò khảo sát đến khi xây dựng công trình, kinh phí khảo sát
các dự án công trình là không nhỏ, đặc biệt là ngầm. Do vậy, các đề cương khảo sát
cần được lập một cách khoa học, logic ngay từ giai đoạn lập quy hoạch. Các số liệu
khảo sát phải mang tính kế thừa đối với tất cả các giai đoạn của dự án để tránh lãng
phí, tốt nhất nên để cho một cơ quan tư vấn thực hiện toàn bộ công tác khảo sát của
một công trình qua tất cả các giai đoạn. Để giảm thiểu khối lượng khảo sát, sau mỗi
giai đoạn, cần tăng cường hơn các cuộc hội thảo với sự tham gia của nhiều nhà khoa
học, các chuyên gia hàng đầu về khảo sát, thiết kế để lập ra đề cương hợp lý cho
giai đoạn tiếp theo.
- Một việc chưa được quan tâm, chú trọng đó là công tác giám sát, nghiệm thu
khối lượng, chất lượng của công tác khảo sát. Ngay cả nội bộ đơn vị Tư vấn cũng
thực hiện chưa nghiêm chỉnh, Ban quản lý dự án gần như khoán trắng cho Tư vấn.
Thực tế nhiều sửa đổi phát sinh thiết kế làm tăng chi phí cũng do chủ yếu là công
tác khảo sát làm chưa chính xác. Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh đã có quy định
hướng dẫn về quản lý chất lượng công tác khảo sát dựa trên Quy định về quản lý
chất lượng công trình ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính
Phủ làm cơ sở cho các đơn vị thực hiện.
- Khi lập biện pháp tổ chức thi công, đơn vị nhận thầu phải cử cán bộ có kinh
nghiệm khảo sát kỹ điều kiện thực tế để lập biện pháp tổ chức thi công, cụ thể phải
xác định được các điều kiện vận chuyển bằng ô tô, cơ giới, thủ công, mở đường vận
chuyển,… có phương án so sánh để đưa ra biện pháp thi công tối ưu nhất, đảm bảo
đủ điều kiện thi công và tiết kiệm chi phí, giảm giá thành công trình.
Dự kiến kết quả đạt được: 80% các công trình không phải thiết kế bổ sung,
90% các bản thiết kế không làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, chất lượng của
82
công trình và chi phí thực của dự án so với tổng dự toán đã được phê duyệt.
3.1.3.2. Giải pháp trong thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và dự toán.
Mục tiêu của giải pháp: Nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm tra dự án,
thẩm tra thiết kế và dự toán của cán bộ Ban Quản lý.
Nội dung giải pháp: Các chuyên gia cho rằng công tác phê duyệt thiết kế, dự
toán một dự án công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đạt chất
lượng khá chiếm 56,25%. Đó là một tỷ lệ không cao và cần có giải pháp để đẩy
nhanh quá trình thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và dự toán như nâng cao trình độ
của cán bộ Ban Quản lý.
Tổ chức thực hiện: Tại Ban Quản lý hiện nay phòng kinh tế kế hoạch đang
phụ trách việc thẩm tra phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán các công trình của Ban
do đó:
- Cần đẩy nhanh công tác phê duyệt DAĐT, TKKT-TDT để tăng quỹ thời
gian dự phòng cho công tác thi công tạo chủ động trong điều hành thi công đáp ứng
tiến độ dự án công trình.
- Giải quyết nhanh các hồ sơ, đảm bảo tiến độ chuẩn bị đầu tư các dự án.
- Quy định rõ quỹ thời gian dành cho xem xét một dự án/hồ sơ của Ban và các
phòng chuyên môn trong Ban. Phê duyệt kế hoạch thời gian trình các dự án (dự án
đầu tư/thiết kế kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu) cho từng dự án và kiểm điểm hàng
tháng.
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
nói chung và đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ quản lý
phê duyệt dự án đầu tư.
Dự kiến kết quả đạt được: 90% dự án được duyệt trong đúng thời gian quy
định bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân Tỉnh (tùy thuộc vào tính chất của từng
dự án).
3.1.3.3. Giải pháp giải quyết nguồn vốn đầu tư
Mục tiêu của giải pháp: Nhằm khắc phục vấn đề thiếu vốn trầm trọng đang
83
diễn ra tại Tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung của dự án: Hiện tại việc phân bổ vốn cho các dự án đầu tư xây dựng
của tỉnh đang thực hiện ở mức trung bình. Số lượng dự án đầu tư xây dựng so với
kế hoạch đưa ra được phân bổ vốn chỉ khoảng 50-70%, dẫn đến tiến độ của các dự
án thường bị chậm so với dự kiến.
Do đó phân bổ và luân chuyển vốn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tiếp
tục được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Ban, là điều kiện quyết định đến hoàn
thành nhiệm vụ và trọng trách được giao của Ban.
Tổ chức thực hiện:
- Tổ hợp các dự án, gói thầu một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi lựa chọn
nhà thầu thi công đủ năng lực và thực hiện theo phương thức nhà thầu chào ứng
trước tài chính.
- Tập trung hoàn thành việc giải ngân vốn đối với các dự án cấp bách của
Tỉnh.
- Chủ động chuẩn bị và hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng của các dự án
đã được phê duyệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để giải ngân vốn cho các dự án.
- Bố trí vốn hợp lý để giải quyết dứt điểm các tồn tại nợ đầu tư xây dựng, đẩy
mạnh công tác quyết toán đặc biệt là các dự án công trình đã hoành thành đưa vào
sử dụng.
- Luân chuyển vốn kịp thời, ưu tiên cho các công trình quyết toán, trả nợ khối
lượng, chuyển tiếp, chuẩn bị đầu tư và các công trình trọng điểm. Sử dụng hết vốn
theo kế hoạch.
- Tăng cường mối quan hệ với các nhà thầu để huy động vốn ứng trước cho
các dự án đã được phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư.
Dự kiến kết quả đạt được: 85% dự án đầu tư đã giao chủ đầu tư và tư vấn sẽ
được phân bổ đủ vốn để không ảnh hưởng đến tiến độ khởi công, bàn giao đưa vào
84
sử dụng của các dự án đầu tư xây dựng.
3.2. Các giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
3.2.1. Khái quát chung.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư để quản lý hiệu quả các dự án đầu tư ta phải
xem xét đến các yếu tố sau: lập hồ sơ mời thầu; tổ chức đấu thầu; ký kết hợp đồng
vật tư thiết bị và xây lắp; quản lý về công tác đền bù giải phóng mặt bằng; lập và
phê duyệt biện pháp tổ chức thi công; công tác giám sát thi công dự án; công tác
quản lý dự án của chủ đầu tư; áp dụng công nghệ thi công tiên tiến để rút ngắn thời
gian xây dựng, phát hiện kịp thời, hạn chế tối đa khối lượng phát sinh. Công tác
quản lý dự án một cách khoa học, chặt chẽ, đúng trình tự, tổ chức bộ máy hợp lý sẽ
giảm được chí phí đầu tư. Giai đoạn kết thúc xây dựng khâu quyết toán là bước rà
soát lại lần cuối cùng nhằm khẳng định chi phí hợp lý, hợp pháp, loại bỏ các chi phí
85
không hợp lệ, chuẩn xác lại các chi phí đầu tư.
Hiệu quả của công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu thể hiện ở chỗ tạo ra sự
cạnh tranh để làm động lực cho sự phát triển, cả về năng lực, kinh nghiệm, sức
mạnh tài chính để phù hợp với nền kinh tế thị trường phát triển. Nếu trước đây một
doanh nghiệp có được công việc nhờ mối quan hệ thì nay bằng Luật Đấu thầu, để có
công việc doanh nghiệp đó phải chứng minh có đủ năng lực và kinh nghiệm, phải
có các giải pháp được đánh giá là khả thi cùng với giá cả cạnh tranh với các đối thủ
khác và tất cả các vấn đề này phải được thể hiện thông qua hồ sơ dự thầu. Lựa chọn
nhà thầu bằng hình thức đấu thầu sẽ giúp ta chọn được một nhà thầu có năng lực, có
kinh nghiệm và với một giá thành cạnh tranh. Như vậy là hiệu quả của công tác đấu
thầu, nhất là của hình thức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi đã được khẳng định và là
khâu không thể thiếu trong quản lý đầu tư xây dựng.
Kinh nghiệm quản lý các dự án cho thấy rằng mỗi một loại hình dự án có một
đặc thù riêng về công tác quản lý. Đối với các dự án công trình ngầm, cầu, đường
vốn đầu tư của một dự án thường thấp hơn nhiều lần so với các dự án hạ tầng đô thị,
thời gian xây dựng cần nhanh tuy vậy đặc thù riêng của loại hình dự án này là
thường trải dài ở nhiều địa phương, công tác vận chuyển không có hệ thống giao
thông có sẵn đến công trường. Đây là vấn đề rất phức tạp, việc xác định chính xác
các điều kiện thi công sẽ làm cơ sở cho việc áp khung định mức phù hợp để tính giá
trị dự toán. Quản lý các chi phí tốt sẽ góp phần làm tăng hiệu quả đầu tư dự án.
3.2.2. Các giải pháp được áp dụng nhằm hoàn thiện công tác quản lý dựa
án đầu tư xây dựng các dự án công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Giải pháp trong công tác đấu thầu.
- Giải pháp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
- Giải pháp trong công tác lập và phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.
- Các giải pháp trong thi công xây lắp.
- Giải pháp trong công tác giám sát thi công.
Trên cơ sở các giải pháp đã nêu trên, trong phần này luận văn chỉ đưa ra một
86
số giải pháp chủ yếu và cơ bản trong giai đoạn thực hiện đầu tư các dự án của Ban
quản lý nhằm đẩy nhanh tiến độ của dự án, nâng cao chất lượng của công trình và
khắc phục sự sai khác giữa chi phí thực hiện dự án so với dự toán được phê duyệt.
3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đầu tư và xây dựng
công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư có nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
đầu tư xây dựng các công trình, tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn chỉ đưa ra một
số giải pháp đó là: đền bù giải phóng mặt bằng; giám sát thi công xây lắp; lập và
phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.
3.2.3.1. Giải pháp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
Mục tiêu giải pháp: Nhằm nâng cao chất lượng công tác đền bù giải phóng
mặt bằng các dự án.
Nội dung giải pháp: Theo các chuyên gia thì công tác giải phóng mặt bằng tại
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh đang ở
mức yếu. Rất nhiều dự án mà công tác giải phóng mặt bằng chậm do giá đền bù
không phù hợp, cũng có dự án chậm do chính sách chưa thỏa đáng, ý thức người
dân tại địa phương chưa tốt hay Ban QLDA thiếu quan tâm, cán bộ thiếu năng lực
làm ảnh hưởng lớn tới tiến độ của dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý. Do đó,
cần có giải pháp để nâng cao chất lượng công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện:
- Một phương pháp mà các chuyên ra đánh giá cao để đẩy nhanh công tác giải
phóng mặt bằng là vận động nhân dân tạo điều kiện cho đơn vị thi công.
- Tập trung quyết liệt cho công tác giải phóng mặt bằng, nhất là các công trình
cấp bách trọng điểm của Tỉnh, báo cáo kịp thời các khó khăn vướng mắc đến các
cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Tổ chức tập huấn về công tác đền bù giải phóng mặt bằng thông qua các ví
dụ cụ thể, cập nhật thường xuyên thành mục trao đổi kinh nghiệm trên hệ thống
mạng của Ban Quản Lý. Hoàn thiện công tác củng cố lực lượng làm công tác đền
87
bù giải phóng mặt bằng từ Ban Quản lý đến các cán bộ trực tiếp quản lý dự án.
- Các Ban Quản lý dự án tích cực chủ động bám sát các địa phương, tháo gỡ
kịp thời các vướng mắc phát sinh trong bồi thường giải phóng mặt bằng công trình,
nhằm đảm bảo tiến độ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án.
- Nghiên cứu triển khai ngay công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với
các công trình chuẩn bị xây dựng. Thí điểm giải phóng mặt bằng xong 1 công trình /
1 Ban Quản lý dự án trực thuộc trước khi thi công, các Ban Quản lý dự án đăng ký
công trình cụ thể gửi về Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm
phương án triển khai.
Dự kiến kết quả đạt được: 85% dự án sẽ kịp tiến độ giải phóng mặt bằng.
3.2.3.2. Giải pháp trong công tác lập, phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.
- Trong các dự án xây lăp, phần xây dựng cũng chiếm giá trị lớn hơn nhiều so
với phần lắp đặt. Công tác lập biện pháp tổ chức thi công cần phải được đầu tư hợp
lý về thời gian, nhân công để khảo sát, đo đạc chuẩn xác. Thực tế cơ quan Tư vấn
chưa chú ý về công tác này, đầu tư nghiên cứu ít, không có kinh nghiệm thực tế dẫn
tới hiệu quả thấp. Đối với các Ban Quản lý dự án chưa làm tròn nhiệm vụ từ khâu
kiểm tra tuyến và đến kiểm tra các biện pháp thi công do nhà thầu thi công lập cũng
như sự phối hợp với cơ quan Tư vấn không chặt chẽ. Các giải pháp nhằm hoàn
thiện trong công tác quản lý dự án đó là:
+ Phải lập thiết kế bản vẽ thi công chi tiết để cấp thẩm quyền có cơ sở phê
duyệt về khối lượng của công tác san gạt mặt bằng tập kết vật liệu, mặt bằng thi
công, đường tạm, cầu tạm thi công,…
+ Thẩm tra đánh giá chất lượng khảo sát địa chất phù hợp với thực tế. Trong
thực tế chất lượng báo cáo địa chất các lỗ khoan để đánh giá cấp đất thường không
chuẩn xác, việc này ảnh hưởng đến giá trị của công tác đào, lấp đất không chính
xác, do vậy trong trường hợp cần thiết có thể thuê khảo sát độc lập để đối chứng.
+ Thẩm tra biện pháp thi công từng hạng mục công trình: kiểm tra khối
lượng xây lắp chính và khối lượng kiến thiết cơ bản khác (Khối lượng thi công một
88
hạng mục, khối lượng dụng cụ thi công, biện pháp thi công bằng thủ công, cơ giới,
các biện pháp thi công phụ trợ như gia cố chống sạt lở hố móng đối với công trình
ngầm, v.v..)
+ Do tỷ lệ khối lượng thi công bằng thủ công sẽ làm tăng chi phí phần nhân
công, biện pháp tổ chức thi công cần quy định cụ thể về công tác đào đất bằng máy
ở những công việc, loại địa hình cụ thể. Khối lượng công việc chống sạt lở hố móng
cần có thiết kế và phê duyệt trước khi thi công.
+ Thẩm tra điều kiện thi công:
• Địa hình thi công.
• Cự ly vận chuyển đường dài, trung chuyển, thủ công vv…
• Cấp đất, đá trong công tác thi công đào, lấp đối với công trình ngầm.
• Loại cấp đường vận chuyển.
+ Thẩm tra khối lượng lán trại, kho, bãi.
- Nội dung phần biện pháp tổ chức thi công nổi bật lên những vấn đề có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả của dự án đầu tư đó là:
+ Tính chính xác của công tác khảo sát cấp đất, đá. Sai lệch về cấp đất dẫn
đến sai lệch về áp định mức đơn giá đối với nhân công, ca máy từ chục % đến vài
lần.
+ Biện pháp thi công bằng thủ công và biện pháp thi công bằng cơ giới. Chi
phí cho khối lượng thi công bằng thủ công tăng gấp nhiều lần đối với chi phí bằng
máy. Tuy vậy việc thi công bằng máy có thể tăng một số chi phí khác như làm
đường, đền bù để đưa trang thiết bị vào và thời gian thi công nhanh hơn. Việc đưa
ra biện pháp hợp lý sẽ giảm thiểu được chi phí đầu tư.
+ Các điều kiện thi công phải được kiểm tra chính xác đặc biệt là công tác
xác nhận cự ly, các hệ số khó khăn của đường vận chuyển vật tư thiết bị bằng thủ
công.
+ Biện pháp thi công cụ thể cho một số hạng mục đặc biệt đối với công trình
89
ngầm như gia cố, chống sạt lở, làm công trình tạm đối với móng cọc, móng giếng.
+ Phân bổ kế hoạch thi công của các dự án hoặc các hạng mục của một dự án
hợp lý thuận lợi theo điều kiện thời tiết, theo mùa.
3.2.3.3. Giải pháp trong công tác giám sát thi công xây lắp.
- Để đáp ứng được việc giám sát đảm bảo chất lượng các dự án, BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đã thường xuyên yêu cầu các Ban Quản lý dự án, báo
cáo về số lượng cán bộ giám sát tại các dự án, báo cáo về năng lực của cán bộ cũng
như tình hình tập huấn thường xuyên công tác giám sát chất lượng nhằm nâng cao
năng lực và trình độ cho các cán bộ giám sát. Trên cơ sở thực trạng của công tác
giám sát tại các công trường Ban Quản lý dự án sẽ có kế hoạch tuyển mộ, đào tạo
nhằm đáp ứng được nhu cầu giám sát cho các dự án của Ban làm chủ đầu tư.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các Ban Quản lý dự án đối với tiến độ và
chất lượng các dự án được giao triển khai. Trưởng Ban Quản lý dự án chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về tiến độ dự án, chất lượng và các mặt kinh tế,
an toàn của công trình.
- Căn cứ tổng tiến độ, tiến độ thi công chi tiết được duyệt của từng dự án, tổ
chức kiểm điểm, đánh giá theo kế hoạch tiến độ hành tháng của các dự án để làm cơ
sở điều hành và quản lý công việc từ BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đến
các Ban Quản lý dự án trực thuộc, các đơn vị tư vấn và các nhà thầu. Tổ chức giao
ban điều hành thường xuyên tại công trường để giải quyết kịp thời các vấn đề phát
sinh tại hiện trường.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương tham gia giám sát, để nắm bắt kịp
thời tiến độ thi công các dự án.
- Tổng hợp thực tiễn khi áp dụng các cơ chế chính sách cho đầu tư các dự án
trọng điểm, qua đó hoàn thiện và đề xuất cơ chế điều chỉnh cho phù hợp để đáp ứng
90
tiến độ các dự án đã được phê duyệt.
3.3. Các giải pháp trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng.
3.3.1. Khái quát chung.
Công tác nghiệm thu thanh toán chuyển bước thi công là rất quan trọng trong
quá trình thực hiện dự án. Việc nghiệm thu, thanh toán đúng tiến độ cho nhà thầu đã
tạo điều kiện cho nhà thầu có đủ kinh phí để tập trung nhân lực, thiết bị, vật tư
chuẩn bị đầy đủ để thi công đảm bảo tiến độ do chủ đầu tư đề ra.
Công tác nghiệm thu thanh toán đảm bảo theo yêu cầu cũng thể hiện ở chỗ dự
91
án đã được thi công theo đúng thiết kế được duyệt đảm bảo chất lượng và tiến độ đề
ra. Việc đưa dự án vào đúng tiến độ đáp ứng được việc cung cấp điện cho các phụ
tải ổn định, liên tục phục vụ cho sự phát triển kinh tế của Đất nước.
3.3.2. Các giải pháp được áp dụng nhằm hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng
các dự án công trình trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng.
- Giải pháp trong công tác nghiệm thu dự án.
- Giải pháp trong công tác bàn giao dự án.
- Giải pháp trong công tác thanh toán, giải ngân.
Trên cơ sở các giải pháp đã nêu trên, trong phần này luận văn chỉ đưa ra một
số giải pháp chủ yếu và cơ bản trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng
đối với các dự án công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh nhằm đẩy
nhanh tiến độ của dự án, nâng cao chất lượng của công trình và khắc phục sự sai
khác giữa chi phí thực hiện dự án so với dự toán được phê duyệt.
3.3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng.
Trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng có nhiều giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng các công trình, tuy nhiên trong khuôn khổ luận
văn chỉ đưa ra một số giải pháp đó là: nghiệm thu dự án; thanh toán giải ngân.
3.3.3.1. Giải pháp trong công tác nghiệm thu dự án.
Số lượng các chuyên gia Ngành xây dựng Quảng Ninh cho rằng hiện tại chất
lượng công tác nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng công trình ở mức khá chiếm
50%. Chất lượng công tác nghiệm thu dự án ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ và
chất lượng của công trình. Do đó cần đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng
công tác nghiệm thu dự án, cụ thể như sau:
- Ngay sau khi khởi công công trình, các Ban Quản lý dự án cùng nhà thầu thi
công và đơn vị Tư vấn giám sát thi công cần thống nhất kế hoạch nghiệm thu cho
từng hạng mục công trình để Ban Quản lý đầu tư và Tư vấn giám sát thi công chủ
92
động bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật tham gia công tác nghiệm thu.
- Tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư, qua đó tổng hợp, kiến nghị
các chế tài đối với các Ban, các tư vấn cũng như nhà thầu không đảm bảo tiến độ,
chất lượng và lực lượng phục vụ dự án.
- Để công tác nghiệm thu kỹ thuật không tốn nhiều thời gian và không có
nhiều tồn tại hoặc phải nghiệm thu nhiều lần, các nhà thầu xây lắp cần phải nghiêm
túc tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi nghiệm thu với Ban Quản lý dự án, Tư vấn
giám sát kỹ thuật thi công.
+ Khi khối lượng xây lắp hạng mục công trình đã hoàn thành, Ban Quản lý
dự án đôn đốc đơn vị xây lắp phải hoàn chỉnh nhật ký thi công, bản vẽ hoàn công,
các biên bản thí nghiệm,... để tiến hành nghiệm thu ngay cho nhà thầu, tránh tình
trạng đến cuối công trình mới hoàn tất hồ sơ (nhất là với những hạng mục bị che
khuất).
+ Sau khi nghiệm thu hạng mục công trình, Ban Quản lý dự án cần kiểm tra,
đôn đốc nhà thầu xây lắp khắc phục ngay các tồn tại, tránh tình trạng khi nghiệm
thu toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao vẫn còn nhiều tồn tại chưa được sửa
chữa làm ảnh hưởng đến tiến độ khai thác công trình.
- Để công tác nghiệm thu bàn giao có hiệu quả thì phải lưu ý các điều kiện
sau:
+ Công tác khảo sát, thiết kế phải chuẩn xác, tránh hiện tượng phải điều
chỉnh thiết kế và dự toán.
+ Thi công theo đúng thiết kế được phê duyệt.
+ Công tác quản lý thi công phải thường xuyên và đảm bảo yêu cầu về chất
lượng.
+ Tổ chức nghiệm thu từng hạng mục xây dựng, từng giai đoạn thi công và
đưa vào sử dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định
số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính Phủ bổ sung một số điều của Nghị
93
định số 209/2004/NĐ-CP.
3.3.3.2. Giải pháp trong công tác thanh toán giải ngân.
Tiến độ công tác thanh toán, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng công trình
tại Ban Quản lý đầu tư ở mức trung bình. Nguyên nhân chủ yếu là do các dự án đã
được phân bổ vốn nhưng giải ngân do hoàn tất thủ tục thanh toán, thiếu vốn để thực
hiện giải ngân cho công tác đền bù, các dự án cấp bách trọng điểm của Tỉnh. Do đó,
cần có các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác thanh toán giải ngân của Ban Quản
lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh, cụ thể:
- Các đơn vị phối hợp với BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh chủ động
giải ngân và bảo đảm đủ vốn cho các dự án. Các Ban Quản lý dự án cần đặc biệt
chú trọng công tác lập kế hoạch vốn và nghiệm thu, giải ngân.
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư để tập trung điều hành quản lý dự án
và giải ngân vốn phù hợp.
- Kế hoạch vốn cần được lập chính xác và cân đối đầy đủ từ đầu năm để có cơ
sở thanh toán kịp thời cho nhà thầu.
- Sau khi hồ sơ của dự án được các bên nghiệm thu, Ban Quản lý dự án khẩn
trương xem xét, kiểm tra và tiến hành thanh toán cho nhà thầu.
Tóm lại, để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
thuộc BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh có rất nhiều giải pháp được đề cập
trong các giai đoạn của dự án:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các khâu: lập quy hoạch, khảo sát, lập dự
án, lập thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các khâu: đấu thầu, đền bù giải phóng mặt
bằng, thi công xây lắp, giám sát thi công, quản lý tiến độ thi công.
- Giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng gồm các khâu: nghiệm thu,
bàn giao, thanh toán, giải ngân.
Tuy nhiên, trong chương này Luận văn chỉ đề cập một số giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư Luận văn lưu ý đến các giải pháp chủ yếu
94
sau:
- Giải pháp trong công tác khảo sát.
- Giải pháp trong công tác lập, phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư luận văn lưu ý đến các giải pháp cơ bản sau:
- Giải pháp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
- Giải pháp trong công tác lập và phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.
- Giải pháp trong công tác giám sát thi công.
Trong giai đoạn hoàn thành dự án đưa vào sử dụng Luận văn lưu ý đến các
giải pháp cơ bản sau:
- Giải pháp trong công tác nghiệm thu dự án.
- Giải pháp trong công tác thanh toán giải ngân.
Trên cơ sở các phân tích trên Luận văn đã phác họa bức tranh về các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình thuộc
BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. Khi các giải pháp trên được áp dụng một
cách triệt để mọi hoạt động đầu tư xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng
Ninh đạt hiệu quả cao nhất, nó góp phần trong việc đảm bảo cho sự phát triển của
95
nền kinh tế - xã hội của Tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ đổi mới.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Do khối lượng đầu tư cũng như số lượng các dự án đầu tư của của BQLĐT và
XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh là rất lớn, do đó để quản lý các dự án hiệu quả, tránh
tình trạng lãng phí và thất thoát, mặt khác phải thực hiện để đưa dự án vào sử dụng
đảm bảo đúng tiến độ, việc phân tích hiện trạng công tác đầu tư xây dựng trong
BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh, xem xét các khó khăn vướng mắc trong
quá trình đầu tư xây dựng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác đầu tư xây dựng, đưa các dự án vào đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các
dự án xây dựng đưa vào sử dụng góp phần cho kinh tế địa phương phát triển là hết
sức cần thiết.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, Luận văn đã ứng dụng phương pháp
luận dựa trên số liệu thống kê kết hợp với phương pháp chuyên gia để phân tích,
đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. Kết quả đánh giá
của các chuyên gia qua phiếu thăm dò ý kiến đã cho thấy việc đánh giá của các
chuyên gia phù hợp với các báo cáo thực tế của các đơn vị. Qua việc đánh giá chất
lượng của từng công việc trong từng công đoạn đã lượng hóa được mức độ của từng
công việc. Đây là phương pháp đánh giá mới. Qua phương pháp này vừa phối hợp
việc định tính qua các báo cáo thực tế với định lượng thông qua tổng hợp ý kiến
đánh giá của các chuyên gia.
Kết quả đánh giá cho thấy mức độ cao nhất được đánh giá của công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ ở mức khá, trong đó nhiều công việc như
công tác quản lý dự án, giải phóng mặt bằng chỉ ở mức trung bình. Đặc biệt qua
đánh giá định tính đã cho rằng công tác tư vấn còn nhiều tồn tại song nhiều ý kiến
đánh giá ở mức khá và trung bình gần tương đương nhau. Điều đó chứng tỏ việc
nhận định, đánh giá về công tác đầu tư xây dựng công trình cũng như công tác đầu
96
tư xây dựng nói chung ở nước ta đều xảy ra các tồn tại như công tác tư vấn, giải
phóng mặt bằng, quản lý dự án…
Nguyên nhân của đại đa số các dự án chậm tiến độ là do năng lực tư vấn yếu,
quá tải; năng lực quản lý dự án yếu; công tác giải phóng mặt bằng có nhiều vướng
mắc do cơ chế chính sách chưa hợp lý và đặc biệt là việc thiếu nguồn vốn cho dự
án. Trên cơ sở các nguyên nhân chủ yếu này, Luận văn đã đưa ra các nhóm giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng mà trước hết là nâng cao năng lực tư vấn, tiếp đến là nâng cao năng lực Ban
Quản Lý dự án, đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng và công tác giải
ngân vốn đảm bảo dự án. Muốn nâng cao năng lực của tư vấn và quản lý các ý kiến
đánh giá đều cho rằng yếu tố cốt lõi là đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công
tác tư vấn và quản lý. Yếu tố nhà thầu tác động đến chất lượng công các đầu tư xây
dựng cũng có phần về năng lực của các nhà thầu cả về nhân lực lẫn tài chính.
Luận văn đã tiến hành công tác lấy ý kiến thông qua phát phiếu thăm dò. Các
phiếu thăm dò đã được phát cho các chuyên gia chuyên ngành ở các lĩnh vực tư vấn,
quản lý, nhà thầu… Hầu hết các chuyên gia được hỏi ý kiến là các chuyên gia có
nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nói chung và quản lý dự án
xây dựng nói riêng. Tuy nhiên với 16 phiếu thu được mới ở mức khiêm tốn, chưa
thật sự phản ánh hết các công việc về đầu tư xây dựng. Do đó Luận văn mang tính
học thuật về cách tiếp cận khoa học trong việc đánh giá công tác đầu tư xây dựng
công trình. Để đạt mức độ thực tiễn cao cần tiến hành lấy ý kiến với số lượng
chuyên gia nhiều hơn.
2. Kiến nghị
Trong thời gian tới, khối lượng công trình cần đầu tư phát triển ở Tỉnh Quảng
Ninh là rất lớn, do đó cần tập trung đánh giá chất lượng của công tác đầu tư xây
dựng trong thời gian qua, phân tích nguyên nhân và tìm ra giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng của công tác này.
Việc đánh giá công việc đầu tư xây dựng thời gian qua còn mang định tính, do
đó cần áp dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để tính toán mức độ công việc
97
một cách định lượng với số lượng ý kiến nhiều hơn, lấy ý kiến ở nhiều lĩnh vực hơn
mà với thời gian có hạn nên Luận văn chưa đáp ứng mức độ đó.
Qua việc ứng dụng phương pháp nghiên cứu mới kết hợp các báo cáo thực tế
cho thấy việc phối hợp công tác giảng dạy với thực tế là hết sức cần thiết. Qua việc
nghiên cứu khoa học sẽ áp dụng được các nghiên cứu vào thực tế, đồng thời dùng
98
thực tế để kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/, TS Phạm Thị Thu Hà, Giáo trình quản lý dự án đầu tư, Đại học Bách Khoa Hà
Nội, Hà Nội.
2/ Đỗ Thị Xuân Lan (2003), Quản lý dự án xây dựng, NXB Đại học Quốc Gia
TP.HCM, TP Hồ Chí Minh.
3/ Trần Phú Tài (2004), Quản lý dự án, NXB Thống kê.
4/ Cao Hào Thi (2004), Quản lý dự án, NXB ĐHQG TP.HCM, TP Hồ Chí Minh.
5/ Bộ Xây dựng (2005), Giáo trình quản lý xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội.
6/ Các Luật, Nghị định, Thông tư và website về xây dựng:
- Luật Đấu thầu.
- Luật Đất đai, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn.
- Luật xây dựng (số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003).
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24-01-2005 của Chính Phủ về quy hoạch xây
dựng.
- Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26-05-2004 của Chính Phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và
quản lý sử dụng nhà.
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây
dựng.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Quyết định số 165/2004/QĐ-BQP ngày 13/12/2004 của Bộ Quốc phòng về việc
ban hành hướng dẫn áp dụng Quy trình kỹ thuật và định mức dự toán dò tìm, xử lý
99
bom-mìn-vật nổ.
- Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi
hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy.
- Quyết định số 168/2003/QĐ-BTC ngày 07/10/2003 của Bộ Tài chính về việc ban
hành Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Các văn bản quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh về công tác đầu tư
và xây dựng.
- Các văn bản quy định của và của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình
100
trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh về công tác đầu tư và xây dựng.
PHỤ LỤC 1 : MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Các Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây
dựng.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Các Thông tư hướng dẫn Nghị định của Chính phủ
- Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xây
dựng giá ca máy và thiết bị thi công.
- Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và chuyển
tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ.
- Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về giấy phép xây dựng.
- Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
- Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực tổ chức, cá
nhân trong hoạt động xây dựng.
- Thông tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
- Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình.
- Thông tư số 18/2005/TT-BXD ngày 04/11/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
một số nội dung về thanh tra xây dựng.
- Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lưu
trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.
- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Các văn bản pháp quy của các Bộ, Ngành khác
- Quyết định số 165/2004/QĐ-BQP ngày 13/12/2004 của Bộ Quốc phòng về việc
ban hành hướng dẫn áp dụng Quy trình kỹ thuật và định mức dự toán dò tìm, xử lý bom,
mìn, vật nổ.
- Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi
hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy.
- Quyết định số 168/2003/QĐ-BTC ngày 07/10/2003 của Bộ Tài chính về việc ban
hành Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
4. Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về công tác Đầu tư xây
dựng.
- Quyết định số 4444/2007/QĐ-UBND ngày 29/11/2007 của UBND tỉnh “V/v
Ban hành Quy định về trình tự chấp thuận địa điểm xây dựng và lập, thẩm định, phê
duyệt Quy hoạch công trình xây dựng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh Quảng Ninh”.
- Quyết định số 500/2008/QĐ-UBND ngày 21/02/2008 về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
- Quyết định 3016/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 về công bố giá
vật liệu xây dựng.
- Theo quy định tại QĐ 1270 và 3016 của UBND tỉnh: Giá vật liệu xây dựng đến
hiện trường xây lắp chủ đầu tư tính toán phải được thể hiện bằng văn bản và gửi đến Sở
Xây dựng.
- Quyết định số 1848/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 1888/20007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh
,“Về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách
địa phương”
- Quyết định 2222/2007QĐ-UBND ngày 12/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về trỡnh tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng vốn ngoài ngân sách.
- Quyết định 4052/2005QĐ-UBND ngày 01/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về quản lý dự ỏn hạ tầng
- Quyết định số 618/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
quy định về trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ một cửa liờn thụng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Quyết định số 3589/QĐ-UBND ngày 12/11/2009 về việc ban hành Quy định về
quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh QN.
- Quyết định số 3993/2009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 về việc ban hành tập đơn
giá chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gồm: Đơn giá Duy trỡ
cõy xanh đô thị; duy trỡ hệ thống thoỏt nước đô thị; duy trỡ hệ thống chiếu sỏng đô thị;
thu gom, vận chuyển, chôn lấp và xử lý rác thải đô thị.
- Quyết định số 2474/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 về việc ban hành đơn giá
duy tu, sửa chữa đường giao thông nội thị.
- Quyết định số 1784/2011/QĐ-UBND ngày 06/6/2011 về ban hành tập đơn giá
công tác vệ sinh môi trường trên Quốc lộ 18A tại địa bàn huyện Đông Triều, Yên hưng
và thành phố Uụng Bớ.
- Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 11/02/2011 V/v điều chỉnh đơn giá thu gom,
xử lý nước thải tại Nhà máy xứ lý nước thải Bói Chảy, thành phố Hạ Long.
- Quyết định số 433/Q
Đ-UBND ngày 11/02/2011 V/v điều chỉnh đơn giá thu gom, xử lý nước thải tại
Nhà máy xứ lý nước thải khu vực Hòn Gai, phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long.
- Quyết định số 2253/QĐ-UB ngày 14/07/2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh “v/v
phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020”.
- Quyết định số 2728/QĐ-UBND ngày 11/09/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “
V/v Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện lập Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
5. Các văn bản của Sở Xây dựng Quảng Ninh và BQLĐT và XDTĐ tỉnh
Quảng Ninh về công tác Đầu tư xây dựng.
- Văn bản số 178/SXD-KTXD ngày 04/3/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh về
bảng giá ca máy và thiết bị thi công.
- Văn bản số 179/SXD-KTXD ngày 04/3/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh về
đơn giá xây dựng – phần xây dựng.
- Văn bản số 180/SXD-KTXD ngày 04/3/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh vầ
đơn giá xây dựng – phần lắp đặt.
- Văn bản số 181/SXD-KTXD ngày 04/3/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh về
đơn giá xây dựng – phần khảo sát xây dựng.
- Văn bản số 762/SXD-KTXD ngày 01/7/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh về
đơn giá vận chuyển vật liệu xây dựng bằng cơ giới và thủ công.
- Các quyết định ban hành công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 1049/QĐ-SXD ngày 15/7/2010 của Sở Xây dựng về việc ban
hành quy định cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
- Quyết định số 1519/QĐ-SXD và Quyết định số 1520/QĐ-SXD ngày
01/10/2010 của Giám đốc Sở Xây dựng Quảng Ninh về việc Ban hành Quy chế làm việc
và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tư vấn xét cấp Chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư
hoạt động xây dựng; Giám sát thi công xây dựng công trình.
- Các Quy định và các hướng dẫn triển khai của BQLĐT và XDCTTĐ tỉnh
Quảng Ninh:
+ Quy định công tác lựa chọn nhà thầu;
+ Quy định công tác tư vấn giám sát;
+ Quy định quản lý chi tiêu nội bộ cơ quan...
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA NGÀNH XÂY DỰNG QUẢNG NINH
Thời gian
STT
Họ tên
Trình độ
Lĩnh vực làm việc
công tác
1.
Nguyễn Mạnh Tuấn Kiến chúc sư
20 năm
2
Lê Xuân Bình
Kỹ sư kết cấu
30 năm
3
Nguyễn
Đăng
25 năm
Kiến chúc sư
Vượng
4
25 năm
Nguyễn Anh Tuấn Kỹ sư vật liệu
xây dựng
5
Bùi Lê Lợi
26 năm
Kỹ sư vật liệu xây dựng
6.
Lê Đoàn
22 năm
Kiến chúc sư
Phó GĐ Sở quản lý Quy hoạch - Sở Xây dựng Quảng Ninh Trưởng phòng Quản lý chất lượng xây dựng công trình – Sở Xây dựng Quảng Ninh trưởng phòng Quản lý hoạt động xây dựng – Sở Xây dựng Quảng Ninh Trưởng Ban Quản lý dự án-Sở Xây dựng Quảng Ninh P.Trưởng phòng vật liệu Quản lý nhà-Sở Xây dựng Quảng Ninh Trưởng phòng Quy hoạch kiến trúc-Sở Xây dựng Quảng Ninh P.Trưởng
phòng
7.
Nguyễn
Thanh
Kỹ sư kinh tế
12 năm
Kinh tế xây dựng-Sở
Hùng
xây dựng
Xây dựng Quảng
Ninh
8.
Nguyễn Tất Thành Kiến chúc sư
27 năm
Viện trưởng viện quy hoạch kiến trúc xây dựng Quảng Ninh Quản lý dự án
9.
Nguyễn Văn Ninh
Kỹ
sư
giao
15 năm
thông
10. Vũ Thị Cảnh
Kỹ sư điện
20 năm
phòng P.Trưởng Quản lý hoạt động xây dựng – Sở Xây
11.
Lê Thị Nghiệp
Kỹ sư đô thị
28 năm
dựng Quảng Ninh P. Trưởng phòng Quản lý chất lượng xây dựng công trình – Sở Xây dựng Quảng Ninh Quản lý dự án
12. Đỗ Văn Ninh
Kỹ sư dân dụng
11 năm
và công nghiệp
13.
Triệu Việt Cường
Kỹ sư xây dựng 7 năm
Quản lý dự án
14. Nguyễn Đình Trinh Kỹ sư xây dựng 20 năm
Quản lý dự án
15
Nguyễn Văn Hoan
Kỹ sư đô thị
25 năm
Phó chánh thanh tra -
Sở Xây dựng QN.
16
Nguyễn Đình Huỳnh Kỹ sư xây dựng 12 năm
Thẩm định dự án
PHỤ LỤC 3: PHIẾU HỎI Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .
PHIẾU HỎI Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU Mục đích: Để lấy ý
Formatted: Font: 13 pt, Bold, Not Italic, No underline, Vietnamese
kiến của các chuyên gia liên quan đến công tác đầu tư xây dựng nhằm đánh giá việc thực
Formatted: Indent: First line: 1.06 cm, Line spacing: 1.5 lines
hiện đầu tư xây dựng công trình trong thời gian qua và tìm ra các giải pháp để nâng cao
Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese
hiệu quả đầu tư trong thời gian tới phục vụ cho luận văn tốt nghiệp cao học. Xin ông (bà)
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, No underline, Vietnamese
Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese
vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi ghi trong Phiếu này.
Cách trả lời: Các câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời, xin đánh dấu X vào ô vuông
Formatted: Font: 13 pt, Bold, Not Italic, No underline, Vietnamese
bên cạnh phương án chọn (theo cách đánh giá: Tốt; Khá; Trung bình; Yếu; Kém). Với
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, No underline, Vietnamese
các câu hỏi không đưa ra phương án trả lời sẵn, xin ghi tóm tắt ý mình vào chỗ trống.
Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese
Cam kết: Tôi xin đảm bảo thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật và chỉ để phục vụ
Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese
cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trận trọng cám ơn Quý ông (bà).
Formatted: Font: 13 pt, Bold, Not Italic, No underline
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, No underline
Trước hết, xin ông (bà) cho biết một số thông tin cá nhân và đơn vị.
Formatted: Indent: First line: 0.63 cm, Line spacing: 1.5 lines
Về cá nhân:
i)A)
Formatted: Indent: First line: 1.06 cm, Line spacing: 1.5 lines
2. Tuổi:
1. Họ và tên:
3. Nghề nghiệp:
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Numbered + Level: 1 + Numbering Style: A, B, C, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at:
a. Công nhân:
b. Kỹ sư:
c. Kỹ thuật viên, nghiệp vụ:
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
4. Chức vụ:
5. Thời gian công tác:
Về đơn vị
ii)B)
(cid:190)1.
Lĩnh vực:
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Numbered + Level: 1 + Numbering Style: A, B, C, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at:
a. Đấu thầu:
b. Quản lý dự án:
c. Tư vấn:
(cid:190)2.
Loại hình doanh nghiệp:
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Numbered + Level: 2 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 1.9 cm + Tab after: 2.54 cm + Indent at: 2.54 cm
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
a. Doanh nghiệp nhà nước:
b. TNHH/Cổ phần:
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Numbered + Level: 2 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 1.9 cm + Tab after: 2.54 cm + Indent at: 2.54 cm
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Tiêu chí
Formatted Table
TT
Kém (%)
Yếu (%)
T.bình (%)
Khá (%)
Tốt (%)
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Centered
I Các câu hỏi về đánh giá chất lượng A Các câu hỏi đánh giá hiện trạng
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
1
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
2
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Centered
3
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
4
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
5
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
6
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt
7
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt
8
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
9
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Centered
10
11
không giảm
giảm trên 30%
giảm 20- 30%
giảm 10- 20%
giảm dưới 10%
12
Theo ông (bà) chất lượng công tác khảo sát như thế nào ? Theo ông (bà) chất lượng công tác lập dự toán như thế nào ? Theo ông (bà) mức độ đáp ứng của tư vấn thiết kế như thế nào ? Theo ông (bà) chất lượng công tác khảo sát thiết kế các công trình trong thời gian qua ảnh hưởng đến dự án như thế nào ? Theo ông (bà), chất lượng vật tư thiết bị cung cấp phục vụ cho xây dựng như thế nào ? Theo ông (bà) công tác giải phóng mặt bằng như thế nào ? Theo ông (bà) năng lực BQLĐT và XDCTTĐ như thế nào ? Theo ông(bà), công tác phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án công trình của BQLĐT và XDCTTĐ đạt chất lượng như thế nào ? Theo ông(bà), các dự án đầu tư xây dựng công trình của BQLĐT và XDCTTĐ thời gian qua có chất lượng như thế nào ? Theo ông(bà), chất lượng của công tác nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng công trình ở mức độ nào ? Theo ông (bà) chất lượng hồ sơ mời thầu ảnh hưởng đến kết quả xét thầu như thế nào ? Theo ông(bà), thực hiện dự án thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi có làm giảm giá không và mức giảm là bao nhiêu % ? (Tích dấu X vào ô )
Formatted
... [6]
Formatted
... [7]
Formatted
... [4]
Formatted
... [5]
Formatted Table
... [1]
Formatted
... [2]
Từ 25- 30%
Từ 20- 25%
Từ 15- 20%
Từ 10- 15%
Formatted
13
... [8]
Nhỏ hơn 10%
Formatted
... [3]
Formatted
... [12]
Formatted
... [13]
Từ 10- 15%
Từ 15- 20%
Từ 20- 25%
Formatted
14
... [14]
Nhỏ hơn 10%
Từ 25- 30%
Formatted
... [9]
Formatted
... [11]
Formatted
... [15]
Từ 10- 15%
Từ 15- 20%
Từ 20- 25%
Formatted
15
... [10]
Nhỏ hơn 10%
Từ 25- 30%
Formatted
... [19]
Formatted
... [20]
Formatted
... [21]
chậm tiến độ
Formatted
16
... [16]
vượt tiến độ
Formatted
... [18]
Formatted
... [22]
Nhanh
Formatted
... [17]
Rất chậm
Formatted
... [25]
17
Formatted
... [26]
Formatted
... [23]
Formatted
... [24]
Formatted
... [30]
Trên 60%
Không tăng
Formatted
... [27]
Tăng 30- 60%
Tăng 10- 30%
Giảm 10- 30%
18
Formatted
... [28]
Formatted
... [29]
Formatted
... [34]
Formatted
... [36]
19
Formatted
... [37]
Formatted
... [38]
Formatted
... [35]
Formatted
... [31]
Từ 70- 90%
Trên 90%
Từ 30- 50%
Từ 50- 70%
20
Formatted
... [32]
Nhỏ hơn 30%
Formatted
... [33]
Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình chậm so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình đúng so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình sớm so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình có kịp thời so với kế hoạch đưa ra không ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông(bà), tiến độ của công tác thanh toán, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ thực hiện như thế nào ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông (bà) chi phí đầu tư xây dựng công trình tăng so với tổng dự toán được duyệt không và mức tăng là bao nhiêu ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông (bà), việc giải ngân vốn cho các dự án đầu tư xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ thực hiện như thế nào ? Theo ông (bà), số lượng dự án đầu tư xây dựng so với kế hoạch đưa ra được giải ngân vốn ? (Tích dấu X vào ô )
Formatted
... [41]
B Các câu hỏi đánh giá nguyên nhân
Formatted
... [42]
Formatted
... [43]
Formatted
... [40]
21
Formatted
... [39]
Theo ông (bà) nếu công tác giải phóng mặt bằng chậm do những nguyên nhân nào sau đây ? (Tích dấu X vào ô )
Giá đền bù không hợp lý
Cán bộ thiếu năng lực
Ban thiếu quan tâm
Formatted
... [44]
Formatted Table
... [45]
Formatted
... [46]
Chính sách chưa thoả đáng Quá tải
Formatted
... [47]
22
Formatted
... [50]
Theo ông (bà) nếu năng lực BQLĐT và XDCTTĐ chưa đáp ứng do những nguyên nhân nào ? (Tích dấu X vào ô )
Không đủ nhân lực
Thiếu phương tiện quản lý
Formatted
... [51]
Ý thức người dân chưa tốt Chi phí QLDA không đủ
Ý thức trách nhiệm cán bộ
Formatted
... [52]
Formatted
... [53]
Formatted
... [54]
Formatted
... [48]
Formatted
... [49]
Formatted
... [57]
Formatted
... [58]
Formatted
... [59]
Formatted
... [61]
Formatted
... [60]
Formatted
... [55]
Formatted
[56]
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Thiếu vốn
chưa cao Do nhà thầu
Chậm phê duyệt dự án
Theo ông (bà) tiến độ của công trình đầu tư xây dựng chậm là do những nguyên nhân gì ? (Tích dấu X vào ô )
23
Chậm trễ trong khảo sát thiết kế
24
Năng lực đơn vị QLDA
Năng lực của nhà thầu
Theo ông (bà) chất lượng công trình đầu tư xây dựng kém do nhưng nguyên nhân nào? (Tích dấu X vào ô )
Năng lực của tư vấn
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
II Các câu hỏi về giải pháp
Formatted: Centered
Formatted Table
Formatted
... [64]
25
Formatted
... [65]
Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng thì ông (bà) chọn giải pháp nào ? (Tích dấu X vào ô )
Đẩy nhanh tiến độ GPMB
Formatted
Vướng mắc trong việc giải phóng mặt bằng Năng lực của chủ đầu tư Nâng cao năng lực tư vấn
... [66]
Formatted
... [67]
Formatted
Nâng cao năng lực nhà thầu
... [62]
Formatted: Centered
Formatted
... [63]
Formatted
Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? (Tích dấu X vào ô )
Cải tiến thủ tục đấu thầu
... [69]
Formatted
Nâng cao chất lượng HSMT
26
... [70]
Formatted
... [71]
Formatted
... [68]
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt
Formatted
... [73]
Formatted
... [74]
Cải tiến thủ tục
Formatted
... [75]
Nếu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh công tác GPMB thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? (Tích dấu X vào ô )
Nâng cao năng lực ban QLDA Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ xét thầu Tăng đơn giá đền bù
27
Vận động nhân dân
Formatted
... [76]
Formatted: Centered
Formatted: Font: 13 pt
Formatted
... [72]
Formatted
... [78]
Formatted
... [79]
Formatted
... [80]
28
Formatted: Centered
Nếu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh công tác nâng cao năng lực BQLĐT và XDCTTĐ thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? (Tích dấu X vào ô )
Tăng chi phí quản lý dự án
Formatted: Font: 13 pt
Trang bị phương tiện làm việc
Formatted
... [77]
Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
GIẢI THÍCH THIẾT KẾ CÂU HỎI
Formatted: Font: 13 pt, No underline
GIẢI THÍCH THIẾT KẾ CÂU HỎI1. Mục đích tổng thể của việc khảo sát thăm dò
Formatted: Font: 13 pt, No underline
ý kiến:
(cid:190)• Để khẳng định nhận định của tác giả trong việc đánh giá tình hình thực hiện công
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian qua, bổ sung những
đánh giá nhận xét mới và xếp loại được các nguyên nhân gây nên tình trạng hiện
nay.
(cid:190)• Xác định mức độ ảnh hưởng của từng công việc đối với công tác chung là đầu tư
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm
xây dựng công trình.
(cid:190)• Xác định trong các biện pháp đưa ra, biện pháp nào được ưu tiên. Liên hệ xem các
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm
biện pháp đưa ra có được những người có liên quan đánh giá tốt hay không.
(cid:190)• Xác định các nguyên nhân gây ra trong khi thực hiện công tác quản lý dự án đầu
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm
tư xây dựng công trình.
Formatted: Font: 13 pt, No underline
Nội dung của các câu hỏi:
2.
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
i)• Từ câu hỏi 1 đến câu hỏi 20 nhằm lấy ý kiến đánh giá về hiện trạng các công tác
Formatted: Font: 13 pt, No underline
thực hiện đầu tư xây dựng công trình của BQLĐT và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh.
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm
Nội dung các câu hỏi xoay quanh vấn đề về quản lý dự án, tư vấn, giải phóng mặt
bằng, đấu thầu, tiến độ công trình, nghiệm thu và thanh quyết toán.
Câu hỏi từ 21-24 liên quan đến nguyên nhân dẫn đến tình trạng thực hiện
ii)•
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm
các công việc.
Câu hỏi 25-28 liên quan đến các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đầu
iii)•
Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm
tư công trình nhằm khẳng định độ tin cậy của các giải pháp mà tác giả đã đưa ra.
Formatted
... [82]
Formatted Table
... [81]
PHỤ LỤC 4: TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
Formatted
... [83]
Formatted
... [84]
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .
Formatted
... [85]
Formatted
... [86]
Formatted
... [88]
Formatted
... [89]
TT
Tiêu chí
Formatted
... [87]
Tỷ lệ (%)
Formatted
... [90]
Formatted
... [91]
Formatted
... [92]
Formatted
... [93]
Formatted
... [94]
I Đánh giá chất lượng A Đánh giá hiện trạng 1 Chất lượng công tác khảo sát khá 2 Chất lượng công tác lập dự toán khá 3 Mức độ đáp ứng của tư vấn thiết kế khá
Formatted
... [95]
56,25 56,25 43,75 50,0
4
Formatted
... [96]
Chất lượng công tác khảo sát thiết kế các công trình trong thời gian qua ảnh hưởng đến dự án khá
Formatted
... [97]
Formatted
... [98]
Formatted
... [100]
5 Chất lượng vật tư thiết bị cung cấp phục vụ cho xây dựng khá 6 Công tác giải phóng mặt bằng yếu 7 Năng lực Ban QLDA trung bình
Formatted
... [101]
43,75 43,75 62,5 56,25
8
Formatted
... [99]
Formatted
... [102]
46,88
Formatted
... [103]
9
Formatted
... [104]
Formatted
... [105]
50,0
10
Formatted
... [106]
Formatted
... [107]
56,25
11
Formatted
... [108]
Formatted
... [109]
37,5
12
Formatted
... [111]
Formatted
... [112]
37,5
13
Formatted
... [110]
Formatted
... [114]
43,75
14
Formatted
... [115]
Formatted
... [113]
43,75
15
Formatted
... [117]
Formatted
... [118]
68,75
16
Formatted
... [116]
Formatted
... [120]
43,75
Formatted Table
... [119]
17
Formatted
... [121]
Formatted
... [122]
56,25
18
Formatted
... [123]
Formatted
... [125]
43,75
19
Formatted
... [124]
Công tác phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm đạt chất lượng khá Các dự án đầu tư xây dựng công trình của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm thời gian qua có chất lượng trung bình Chất lượng của công tác nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng công trình ở mức độ khá Chất lượng hồ sơ mời thầu ảnh hưởng đến chất lượng công trình, thiết bị Thực hiện dự án thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi làm giảm giá 10-20% Tiến độ thực hiện xây dựng các công trình xây dựng chậm so với kế hoạch đưa ra nhỏ hơn 10% Tiến độ thực hiện xây dựng các công trình đúng so với kế hoạch đưa ra từ 10-15 % Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công sớm so với kế hoạch đưa ra nhỏ hơn 10% Tiến độ thực hiện xây dựng các công trình xây dựng đạt đúng tiến độ so với kế hoạch đưa ra Tiến độ của công tác thanh toán, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm thực hiện trung bình Chi phí đầu tư xây dựng công trình tăng so với tổng dự toán được duyệt tăng 10-30% Việc thu xếp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm thực hiện trung bình
Formatted
... [127]
20 Số lượng dự án đầu tư xây dựng so với kế hoạch đưa ra được 50,0
Formatted
... [126]
phân bổ vốn từ 50-70%
Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic
Formatted Table
Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Centered
B Các câu hỏi đánh giá nguyên nhân 21 Công tác giải phóng mặt bằng chậm do giá đền bù không hợp lý 43,75 62,5 22 Năng lực Ban QLDA chưa đáp ứng do chi phí QLDA không đủ 50,0 23 Tiến độ của công trình đầu tư xây dựng chậm là do thiếu vốn 50,0
24
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Chất lượng công trình đầu tư xây dựng kém do năng lực của tư vấn
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
II Các câu hỏi về giải pháp
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
43,75
25
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
56,25
26
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Italian (Italy)
50,0
27
87,5
28
Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng được chọn là nâng cao năng lực tư vấn Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu được chọn là nâng cao chất lượng HSMT Các giải pháp đẩy nhanh công tác GPMB được chọn là vận động nhân dân Các giải pháp đẩy nhanh công tác nâng cao năng lực Ban QLDA được chọn là tăng chi phí quản lý dự án
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [1] Change Formatted Table
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [2] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [3] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [4] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [5] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [6] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [6] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [6] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [7] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [7] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [7] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [8] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [9] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [10] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [10] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [11] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [12] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [12] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [12] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
Page 10: [13] Formatted
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [13] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [13] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [14] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [15] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [16] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [17] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [17] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [18] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [19] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [19] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [19] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [20] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [20] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [20] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [21] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [22] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [23] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [24] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [24] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [25] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [25] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [25] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [25] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [26] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [26] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [26] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [27] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [28] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [29] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [29] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [30] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [30] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [30] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [31] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [32] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [33] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [34] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [34] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
Page 10: [35] Formatted
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [36] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [37] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [37] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [38] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [39] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [39] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [40] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [41] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [41] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [41] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [42] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [42] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [42] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [43] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [44] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [45] Change Formatted Table
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [46] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [46] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [47] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [48] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [49] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [49] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [52] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [52] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [52] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [52] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
Page 10: [52] Formatted
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [54] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [54] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [54] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [55] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [56] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [56] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [58] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [58] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [60] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [60] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [60] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [62] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [62] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [63] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [63] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
Page 11: [64] Formatted
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [65] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [65] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [65] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [66] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [66] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [66] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [68] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [68] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [69] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [69] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [69] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [69] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [72] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [72] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
Page 11: [73] Formatted
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [76] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [76] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [76] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [76] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [77] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [77] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [81] Change Formatted Table
Page 14: [82] Formatted
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [83] Formatted Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [84] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [85] Formatted Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic, No underline
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [86] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [87] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [88] Formatted Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [89] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [90] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [91] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [91] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [92] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [92] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [92] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [93] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [94] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [94] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [95] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [96] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [97] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [98] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [98] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [99] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [100] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [101] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [102] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [103] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [104] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [105] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [106] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [107] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [108] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [109] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [110] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [111] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [112] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [113] Formatted Centered
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [114] Formatted Font: 13 pt
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Page 14: [115] Formatted Font: 13 pt, Not Italic
Page 14: [116] Formatted
ThanhDQ
11/9/2007 11:29:00 AM
Centered