BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

TRẦN XUÂN MINH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là

trung thực chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan

rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông

tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên

1

Trần Xuân Minh

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý - Trường

Đại học Bách Khoa Hà Nội, dưới sự giúp đỡ của các thầy cô và các đồng nghiệp

bản Luận văn cao học của tôi đến nay đã được hoàn thành. Với tất cả sự kính trọng

và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới:

Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Văn Nghiến – Chủ nhiệm bộ môn Quản lý công

nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

Các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, cán bộ Viện Đào tạo sau đại học

của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm

vụ.

Sự giúp đỡ của lãnh đạo và các đồng nghiệp trong Ban Quản lý Đầu tư và Xây

dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh đã luôn quan tâm, động viên và tạo

điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Quảng Ninh, tháng 3 năm 2012.

Học viên

2

Trần Xuân Minh

BQLĐT và XDCTTĐ: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm.

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

UBND:

XD: Xây dựng

GPMB:

Ủy ban nhân dân

Giải phóng mặt bằng

DAĐT: Dự án đầu tư

TKKT: Kinh tế kỹ thuật

TDT : Tổng dự toán

QLDA: Quản lý dự án

KTXD: Kinh tế xây dựng

3

HSMT Hồ sơ mời thầu

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG

Số hiệu Tên sơ đồ, bảng Trang sơ đồ, bảng

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Ban. 39

Bảng 1.1 Danh mục các tiêu chí điều tra. 35

Những chỉ tiêu chính của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Bảng 2.1

Quảng Ninh. 49

Bảng 2.2 Những dự án chậm tiến độ. 51

Bảng 2.3 Kết quả giải ngân năm 2011. 52

Bảng 2.4 Bảng kê thực hiện các dự án kinh doanh hạ tầng đô thị. 53

Bảng 2.5 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác tư vấn. 56

Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá liên quan đến chỉ tiêu về Bảng 2.6

chi phí đầu tư so với dự toán. 60

Bảng 2.7 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác tiến độ dự án. 61

Bảng 2.8 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác giải ngân vốn. 62

Bảng 2.9 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đầu thầu. 64

Bảng 3.0 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác GPMB. 67

Bảng 3.1 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quản lý dự án. 70

Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác nghiệm thu chất Bảng 3.2

lượng. 74

Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá các giải pháp hoàn thiện Bảng 3.3

4

công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 78

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 1

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 3

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG ......................................................................... 4

MỤC LỤC ...................................................................................................................... 5

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XD………...11

1.1. Khái niệm dự án .................................................................................................... 11

1.1.1. Khái niệm dự án ................................................................................................. 11

1.1.2. Khái niệm quản lý dự án .................................................................................... 11

1.1.3. Ý nghĩa của quản lý dự án .................................................................................. 11

1.2. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư .................................................................... 12

1.2.1. Khái niệm đầu tư ................................................................................................ 12

1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư ...................................................................................... 12

1.2.3. Phân loại dự án đầu tư ....................................................................................... 12

1.2.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư ......................................................................... 14

1.3. Đánh giá chất lượng công tác quản lý dự án ......................................................... 30

1.3.1. Khái niệm quản lý dự án .................................................................................... 30

1.3.2. Ý nghĩa của quản lý dự án .................................................................................. 33

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá..........................................................................................34

1.3.4. Phương pháp đánh giá.......................................................................................34

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI

BQLĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG NINH………………………………………38

2.1. Chức năng nhiệm vụ của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh ..................... 38

2.2. Mô hình tổ chức công tác quản lý đầu tư và xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ

Tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................... 38

5

2.2.1. Sơ đồ tổ chức của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh ............................... 38

2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng, ban chức năng của BQLĐT

và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 39

2.3. Kết quả quản lý đầu tư và xây dựng của Ban ....................................................... 48

2.3.1. Một số chỉ tiêu chính thực hiện nhiệm vụ của Ban những năm qua………..…. 48

2.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư và công tác lập hồ sơ thiết kế. .................................. 49

2.3.3. Công tác đấu thầu .............................................................................................. 50

2.3.4. Công tác quản lý chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công ............................ 50

2.3.5. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng ............................................................... 52

2.3.6. Công tác thanh quyết toán vốn .......................................................................... 52

2.3.7. Công tác kết thúc đầu tư .................................................................................... 53

2.3.8. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô thị ........ 53

2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình của

BQLĐT và XDTĐ tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 54

2.4.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư của BQLĐT và XDCTTĐ

Tỉnh Quảng Ninh.. ........................................................................................................ 54

2.4.2. Đánh giá thực trạng giai đoạn chuẩn bị đầu tư .................................................. 55

2.4.3. Đánh giá thực trạng giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................. 63

2.4.4. Đánh giá thực trạng giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng ................... 73

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BQLĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG

NINH………………………………………………………………………………....77

3.1. Các giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. ..................................................... 79

3.1.1. Khái quát chung ................................................................................................. 79

3.1.2. Các giải pháp được áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư .......................... 80

3.1.3. Một số giải pháp chủ yếu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................... 80

3.2. Các giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư ..……………..……….………...85

3.2.1. Khái quát chung ................................................................................................. 85

3.2.2. Các giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................ 86

6

3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu trong giai đoạn thực hiện đầu tư .............................. 87

3.3. Các giải pháp trong giai hoàn thành đưa dự án vào sử dụng .............................. ..91

3.3.1. Khái quát chung ........................................................................................... ......91

3.3.2. Các giải pháp được áp dụng trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử

dụng ............................................................................ ....................................………...92

3.3.3. Một số giải pháp chủ yếu trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng 93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………...…...96

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………99

7

PHỤ LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Đã có ý kiến cho rằng “Nên chọn một công trình khởi công đúng ngày,

nghiệm thu đúng ngày, không phát sinh kinh phí… để thưởng tôi chưa thấy một

công trình nào như thế”. Có ý kiến khác nêu “Hiện nay, trong xây dựng, để đỡ phức

tạp, chúng ta thích chỉ định thầu, nhưng trong quá trình thi công, có vấn đề gì phát

sinh thì dễ dàng nói “do nhà thầu”. Công trình này do Thủ tướng cho phép chỉ định

thầu và với các dự án sử dụng vốn ODA thường bên đầu tư vốn nhận luôn việc thi

công, thiết kế, quyết toán… Ban Quản lý dự án chỉ có trên danh nghĩa, chịu trách

nhiệm chung. Cơ quan chủ quản thì không thực hiện việc kiểm tra giám sát. Khi họ

làm xong chúng ta kiểm tra, đánh giá, lập biên bản nghiệm thu thì cũng thể hiện

được một phần vai trò quản lí và giám sát. Tuy nhiên, cơ chế này dẫn đến một luật

bất thành văn: “anh làm, anh chịu trách nhiệm, tôi không phải biết hoặc không được

biết”. Sau khi dự án hoàn thành, hồ sơ thường được mang về nước bạn. Trên danh

nghĩa, phía ta cũng có hồ sơ nhưng thường không đầy đủ nên thanh tra không có đủ

cơ sở pháp lí.

Trên đây chỉ là một số trong số rất nhiều những vướng mắc trong công tác

quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Chính vì vậy mà hiện nay, việc tìm ra các giải

pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng càng trở nên cần thiết. Đã

có một số công trình nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây

dựng ở một số lĩnh vực như điện lực, thuỷ lợi… nhưng trong điều kiện thực tiễn của

Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh thì vẫn

chưa có đề tài nghiên cứu nào.

Quảng Ninh là một Tỉnh có 4 Thành phố và 1 Thị xã, đặc biệt thành phố Hạ

Long Tỉnh Quảng Ninh đang đầu tư cơ sở hạ tầng nâng cấp đô thị lên Thành phố

loại 1. Với khối lượng đầu tư xây dựng rất lớn, một vấn đề đặt ra là phải làm thế

nào để công tác quản lý đầu tư xây dựng đạt kết quả tốt hơn và hiệu quả cao hơn.

Hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng phải được thể hiện thường xuyên, liên tục

8

trong mỗi bước, mỗi khâu của quá trình đầu tư như từ khâu lên kế hoạch đầu tư, lựa

chọn dự án đầu tư đến khâu khảo sát lựa chọn địa điểm, chọn tuyến, chọn quy mô,

kết cấu, các giải pháp công nghệ, các biện pháp thi công phù hợp đến lập chi phí

của từng dự án và cả khâu tổ chức thực hiện dự án bao gồm cả tổ chức các hình

thức lựa chọn nhà thầu và công tác quản lý dự án. Đứng trước thực tế của công tác

đầu tư xây dựng các dự án Tỉnh Quảng Ninh một nhiệm vụ hết sức nặng nề được

đặt ra là một mặt phải quản lý có hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí và

thất thoát do phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực

hiện để đưa các dự án vào sử dụng. Để giải quyết vấn đề trên, tôi chọn đề tài nghiên

cứu “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án

tại Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng

Ninh” làm Luận văn cao học ngành Quản trị kinh doanh.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn.

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động quản lý đầu tư xây dựng các

dự án của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh, góp phần hoàn chỉnh thể chế

chính sách trong đầu tư xây dựng của toàn ngành Xây dựng nói chung và hoàn thiện

hoạt động đầu tư xây dựng theo cơ chế mới nói riêng.

3. Mục tiêu của Luận văn.

- Phân tích tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình của

BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý đầu tư xây dựng các công trình của

BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.

Luận văn dựa trên cơ sở lý thuyết về đầu tư xây dựng, quản lý dự án, hiệu quả

đầu tư xây dựng các công trình và thực tiễn về phương pháp quản lý dự án đầu tư

của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Thống kê, phân tích

9

và phương pháp chuyên gia.

5. Kết cấu của Luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của Luận văn gồm

có 3 chương. Cụ thể là:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và quản lý dự án đầu tư XD.

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án tại BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây

10

dựng các công trình tại BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XD.

1.1. Khái niệm về dự án.

Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc

nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên

nguồn vốn xác định (khoản 7 Điều 4 – Luật Đấu thầu). Dự án là một quá trình mang

đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định

ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí

và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể.

Dự án là đối tượng của quản lý, có mục tiêu rõ ràng, yêu cầu phải được hoàn

thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói

chung không được vuợt qua dự toán đó.

* Đặc điểm chủ yếu của dự án:

- Mục tiêu của dự án bao gồm hai loại:

+ Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án

như công suất, chỉ tiêu kỹ thuật.

+ Mục tiêu mang tính ràng buộc như thời hạn hoàn thành, chi phí, chất lượng.

- Mang những yếu tố không chắc chắn và rủi ro.

- Chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định.

- Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng.

* Những đặc điểm khác của dự án:

- Một dự án cá biệt có thể là một phần của một dự án lớn.

- Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đặc điểm kết quả một

số dự án sẽ được xác định lại.

- Kết quả của dự án có thể là một sản phẩm hoặc một số đơn vị của sản phẩm.

- Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và được thành lập trong thời gian thực hiện

dự án.

11

- Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp.

1.2. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư.

1.2.1. Khái niệm đầu tư.

Theo Luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thì: ”Đầu tư là

việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài

sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác

của pháp luật có liên quan”.

Theo quan điểm của chủ đầu tư: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ

đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.

Theo quan điểm xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu

được hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.

1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư.

Theo Luật xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003

thì: ”Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc

bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm

mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ

trong một thời hạn nhất định”. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần

thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.

Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự

án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Dự án đầu tư xây

dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:

- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển

ngành và quy hoạch xây dựng.

- Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp.

- An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn

phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

- Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

1.2.3. Phân loại dự án đầu tư.

Có nhiều loại dự án khác nhau về mục đích, tính chất, quy mô, đặc điểm và

12

mức độ phức tạp. Để phân tích, đánh giá và quản lý các dự án, người ta tiến hành

phân loại các dự án đầu tư. Có rất nhiều cách phân loại các dự án đầu tư khác nhau

tuỳ theo các mục đích sử dụng.

1.2.3.1. Phân loại theo quy mô và tính chất.

Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép

đầu tư. Các dự án còn lại căn cứ vào quy mô vốn đầu tư ban đầu đưa vào dự án,

người ta chia thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại phụ lục 1 của Nghị định

16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ.

Về phương diện quản lý, tuy có nhiều nét chung xong do đặc điểm của dự án

của các nhóm là khác nhau nên khi quản lý cần áp dụng phương pháp và công cụ

quản lý khác nhau. Các dự án nhóm A, B thường được đặt ra nhiều vấn đề về quản

lý cần được nghiên cứu và giải quyết. Các dự án nhóm C cho phép áp dụng một

cách đơn giản và có hiệu quả các phương pháp định lượng.

1.2.3.2. Phân loại theo mục đích.

Căn cứ vào các chức năng hay mục đích của các dự án, người ta chia dự án

thành:

- Dự án đầu tư chiều sâu.

- Dự án đầu tư mở rộng.

- Dự án đầu tư mới.

Việc phân loại theo cách này chúng ta thấy mức độ phức tạp và mức độ rủi ro

của các dự án tăng dần.

1.2.3.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án.

Căn cứ mối quan hệ giữa các dự án, người ta chia làm hai nhóm dự án:

- Dự án độc lập: Những dự án được coi là độc lập với nhau về mặt kinh tế, nếu

dự án này được chấp thuận hay từ chối sẽ không ảnh hưởng đế dòng tiền của dự án

khác. Khi hai dự án được coi là độc lập về mặt kinh tế có nghĩa là quyết định đầu tư

dự án này không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dự án khác.

- Dự án đầu tư phụ thuộc: Các dự án đầu tư phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế

13

có nghĩa là dòng tiền của dự án này sẽ chịu ảnh hưởng khi quyết định đầu tư dự án

khác. Trong các dự án phụ thuộc người ta chia ra hai loại: Dự án đầu tư bổ sung và

dự án đầu tư thay thế.

Một dự án được gọi là dự án bổ sung cho một dự án khác khi đầu tư dự án đó

sẽ làm tăng lợi ích dự kiến của dự án khác. Một dự án được coi là thay thế một dự

án khác nếu đầu tư dự án đó sẽ làm cho lợi ích dự kiến thu được của dự án kia giảm

xuống. Trong trường hợp thay thế cao nhất là khi quyết định đầu tư dự án này sẽ

làm cho lợi ích của dự án kia bị triệt tiêu hoàn toàn hay quyết định đầu tư dự án này

sẽ bác bỏ tất cả các dự án còn lại, các dự án này được gọi là các dự án loại trừ nhau.

1.2.3.4. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư.

Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát

triển của Nhà nước.

Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng vốn hỗn hợp

nhiều nguồn vốn.

1.2.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư.

Chủ đầu tư xây dựng công trình: Là người sở hữu vốn hoặc là người được

giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Để thực hiện đầu tư xây

dựng công trình chủ đầu tư cần tiến hành các giai đoạn sau:

1.2.4.1. Xác định chủ trương đầu tư.

Là giai đoạn đầu tiên, có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để

đầu tư, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư. Trong thực tế, ý đồ đầu tư về

một dự án đầu tư mới có thể xuất phát từ các nguồn sau:

- Chiến lược phát triển ngành hay chiến lược phát triển kinh tế quốc dân.

- Nhu cầu sản xuất, tiêu dùng ở thị trường trong và ngoài nước.

- Việc khai thác và sử dụng chưa có hiệu quả các nguồn tài nguyên, lao động,

vật liệu.

- Những khó khăn, trở ngại đối với sự phát triển kinh tế xã hội do thiếu điều

14

kiện vật chất cần thiết.

* Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đầu tư và xây dựng bao gồm:

- Luật Xây dựng, Nghị định và thông tư hướng dẫn Luật Xây dựng.

Luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, công tác đầu tư và

xây dựng đã được triển khai trong khuôn khổ luật pháp, hành lang pháp lý rõ ràng.

Luật Xây dựng quy định như sau:

+ Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan

công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên,

đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội

với quốc phòng, an ninh.

+ Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.

+ Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài

sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường.

+ Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình

hạ tầng kỹ thuật.

+ Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực

khác trong xây dựng.

Các Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng: Là các văn bản dưới Luật nhằm cụ

thể hoá các nội dung cơ bản của Luật Xây dựng. Hiện nay Chính phủ đã ban hành 4

Nghị định liên quan đến các vấn đề về quy hoạch xây dựng (Nghị định

08/2005/NĐ-CP), quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định

16/2005/NĐ-CP), quản lý chất lượng công trình xây dựng và sửa đổi (Nghị định

209/2004/NĐ-CP) và bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định 112/2006/NĐ-CP).

Ngoài ra với chức năng của mình, Bộ Xây dựng đã có 11 Thông tư hướng dẫn

các Nghị định trên để thực hiện.

- Luật Đấu thầu, các Nghị định và thông tư hướng dẫn Luật Đấu thầu.

Công tác đầu tư xây dựng còn chịu chi phối của Luật Đấu thầu ban hành ngày

15

29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006. Luật này quy định về các hoạt động

đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp

đối với gói thầu thuộc các dự án. Luật đấu thầu được áp dụng:

+ Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các

gói thầu thuộc các dự án như đã nêu trên.

+ Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các

dự án như đã nêu trên.

Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu: Để thực hiện Luật Đấu thầu, Chính phủ

đã ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2007 của Chính phủ hướng

dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng.

- Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, công tác xin cấp đất xây dựng,

công tác đền bù giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề trọng tâm, đặc biệt quan trọng.

Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ra đời năm 2003 đã tạo ra một hành lang pháp lý để

BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh có cơ sở triển khai các công tác xin cấp

đất, đền bù giải phóng mặt bằng các công trình xây dựng. Luật này quy định về

quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và

thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất.

Chính phủ đã ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai: Bao

gồm Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ thi hành Luật

Đất đai, Nghị định của Chính phủ số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 về sửa đổi,

bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị

định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Luật Bảo vệ môi trường.

Để bảo vệ môi trường, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã thông qua

Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7

16

năm 2006.

Luật Bảo vệ môi trường quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách,

biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.

* Các văn bản quy định của Tỉnh Quảng Ninh về công tác đầu tư và xây dựng.

Để triển khai công tác đầu tư xây dựng, trong những năm qua, phù hợp với

các Luật đã ban hành như Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các Nghị định hướng

dẫn của Thủ tướng Chính phủ; Tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các quyết định để

quản lý dự án đầu tư: Quyết định số 4052/2005/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 về

việc quy định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng kinh doành hạ tầng đô thị trên địa

bàn Tỉnh Quảng Ninh. Danh mục các văn bản được nêu ở Phụ lục 1.

Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá

trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hay không đạt được kết quả

mong muốn, bất kể việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban

đầu đã hàm chứa những sai lầm cơ bản.

Sau khi xác định chủ trương đầu tư thì phải tiến hành các hoạt động xây dựng

bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát

xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi

công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà

thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng

công trình.

1.2.4.2. Lập dự án và quyết định đầu tư.

Lập dự án là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất trên

mọi phương diện kỹ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội thương mại, tài chính,

kinh tế. Để thực hiện nhiệm vụ này, phải thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết

cho việc nghiên cứu thị trường, môi trường tự nhiên, các nguồn nguyên vật liệu, các

quy định, chính sách có liên quan như quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các đặc

điểm kinh tế - văn hoá - xã hội của dân cư quanh vùng.

Quy chuẩn xây dựng: Là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây

17

dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.

Tiêu chuẩn xây dựng: Là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh

tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ

thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc

công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu

chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.

Lập một dự án đầu tư chỉ là bước sau cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

Muốn lập một dự án đầu tư có chất lượng, hiệu quả thì nhà đầu tư phải tiến hành

nhiều công việc. Cụ thể:

- Nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư.

- Xác định thời điểm đầu tư và qui mô đầu tư.

- Lựa chọn hình thức đầu tư.

- Tiến hành các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư.

Sau khi thực hiện xong các công việc trên thì nhà đầu tư tiến hành lập dự án

đầu tư. Trong giai đoạn này gồm 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả

thi. Các dự án lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước này, còn các dự án

nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu

khả thi.

Báo cáo tiền khả thi là báo cáo cung cấp thông tin một cách tổng quát về dự

án, song chỉ ở mức chi tiết vừa đủ để chứng minh một cách khái quát ý đồ dự án đề

xuất là đúng đắn và việc tiếp tục phát triển ý đồ này là có tiềm năng. Qua đó chủ

đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án. Đồng thời lựa chọn phương án

đầu tư thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi là căn cứ để xây dựng báo cáo

khả thi.

Nội dung của Báo cáo tiền khả thi bao gồm:

- Định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn.

- Qui mô dự án và hình thức đầu tư.

- Khu vực và địa điểm đầu tư (dự kiến các nhu cầu sử dụng đất, các vấn đề

ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư, nhân công ...) được phân tích, đánh giá

18

cụ thể.

- Phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện cung

cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở.

- Lựa chọn các phương án xây dựng.

- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư - Là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể

cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong

quyết định đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ

và thu lãi.

- Có các đánh giá về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.

- Thành phần, cơ cấu của dự án tổng hợp hay chia nhỏ các hạng mục.

Trong trường hợp Báo cáo tiền khả thi phải được phê duyệt theo qui định của

pháp luật thì sau khi được phê duyệt nhà đầu tư có thể bắt tay vào xây dựng bản báo

cáo chi tiết, đầy đủ theo hướng đã lựa chọn trong báo cáo tiền khả thi, đó là Báo cáo

khả thi.

Báo cáo khả thi là tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích, đánh giá, đề xuất

chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn.

Nghiên cứu khả thi là một bước nghiên cứu dự án một cách đầy đủ và toàn diện

nhất, nhằm chứng minh khả năng thực hiện dự án về tất cả các phương diện có liên

quan. Bước này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư.

Báo cáo khả thi bao gồm:

+

- Nội dung phần thuyết minh của dự án:

Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ

sản phẩm đối với dự án sản xuất kinh doanh, tính cạnh tranh của sản phẩm, tác động

xã hội đối với địa phương, khu vực nếu có, hình thức đầu tư xây dựng công trình,

địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu

+ Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công

và các yếu tố đầu vào khác.

+

trình thuộc dự án, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.

19

Các giải pháp thực hiện bao gồm:

o Phương án chung để giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án

hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có.

o Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và

công trình có yêu cầu kiến trúc.

o Phương án khai thác và sử dụng lao động.

+ Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy

o Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.

+ Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả

và các yêu cầu về an ninh quốc phòng.

năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi

vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - Tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.

- Phần thiết kế cơ sở của dự án:

+ Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư

xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện

được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp

dụng, là căn cứ để triển khai các bước tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở bao

gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.

+ Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung.

o Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế, tổng mặt

bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo

tuyến, vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình, việc kết nối giữa các hạng

mục công trình thuộc dự án với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.

o Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có

yêu cầu về công nghệ.

o Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu về kiến trúc.

o Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu

của công trình.

o Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy theo quy định

20

của pháp luật.

o Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.

+ Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm.

o Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án

tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến.

o Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có

yêu cầu về dây chuyền công nghệ.

o Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc.

o Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật

chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.

Thiết kế chỉ đạo nghiên cứu khả thi là một công việc phức tạp đòi hỏi sự

tham gia của nhiều chuyên gia, các lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời gian nghiên

cứu khả thi chiếm khoảng 5% toàn bộ chi phí đầu tư.

Nhìn chung thì nội dung của báo cáo khả thi cần đáp ứng một số yêu cầu cơ

bản như: Tính hợp pháp, tính hợp lí, tính khả thi, tính hiệu quả, tính tối ưu... Kết

thúc nghiên cứu khả thi cũng là hết giai đoạn phân tích và lập dự án.

Việc lập báo cáo mang tính chuyên nghiệp rất cao, do vậy một sự chú ý dành

cho các chủ đầu tư trong quá trình lập báo cáo nên có sự hỗ trợ của các cơ quan

chuyên môn, các tổ chức và các chuyên gia từng tham gia thẩm định các dự án. Đặc

biệt, nếu dự án sử dụng nguồn vốn vay nên mời cả người cho vay (tổ chức tín dụng,

các nhà đầu tư... ) tham gia ngay từ khâu lập dự án.

Sau khi hoàn thành Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi nhà đầu tư phải

trình các báo cáo trên đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra đầu tư (với các dự án

phải thẩm tra đầu tư). Đồng thời, gửi đến tổ chức cho vay vốn đầu tư (với dự án sử

dụng nguồn vốn vay). Như vậy, việc lập xong hai bản báo cáo đồng nghĩa với việc

nhà đầu tư đã hoàn thành dự án đầu tư về mặt kế hoạch và cũng kết thúc giai đoạn

chuẩn bị đầu tư chuyển sang giai đoạn làm các thủ tục đầu tư, triển khai đầu tư trên

21

thực tế.

Khi tiến hành lập dự án đầu tư cần quan tâm đến cơ sở lý luận về hoàn thiện

công tác quản lý dự án đầu tư phát triển các công trình, cụ thể trong đồ án này là

công trình xây dựng bao gồm:

- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án.

HQ=KQ/CP

HQ: Hiệu quả của dự án.

KQ: Kết quả đạt được.

CP: Chi phí để thực hiện dự án.

Muốn dự án đầu tư xây dựng đạt hiệu quả cao nhất thì chi phí thực hiện dự án

là nhỏ nhất và kết quả đạt được là cao nhất. Có rất nhiều yếu tố đánh giá chi phí

thực hiện dự án thấp nhất như: Giá thành dự án thấp nhất, thời gian thực hiện dự án

là ngắn nhất, năng lực và trình độ của con người thực hiện dự án, chất lượng của dự

án đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, tạo công ăn việc làm cho một số người lao động,...

Do vậy, khi đánh giá hiệu quả của một dự án luận văn phải phân tích được các yếu

tố ảnh hưởng trên. Cụ thể:

+ Về chi phí để thực hiện dự án:

Trong quá trình triển khai dự án, cần phải tính toán thật chi tiết các yếu tố ảnh

hưởng đến chi phí, giá thành của dự án như: Lập quy hoạch, khảo sát chọn địa

điểm, lập dự án, lập thiết kế, thẩm định dự án, tổ chức đấu thầu để chọn được nhà

thầu có năng lực tốt nhất với chi phí thấp nhất, đền bù giải phóng mặt bằng với chi

phí thấp nhất, nghiệm thu, thanh toán nhanh nhất đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Lập quy hoạch, lựa chọn địa điểm thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án và

đưa vào sử dụng khai thác dự án đạt hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí đền bù là rất

quan trọng.

Việc tính toán lập dự án, lập thiết kế và dự toán cũng như thẩm định thiết kế

được chính xác, đạt hiệu quả kinh tế cũng là yếu tố quan trọng. Đơn vị tư vấn thiết

kế đưa ra phương án thiết kế tối ưu, giải pháp về công nghệ đảm bảo an toàn với giá

thành thấp nhất sẽ làm tăng hiệu quả cho dự án. Công tác thẩm định dự án chính

22

xác, an toàn cho công trình cũng làm giảm giá thành công trình.

Việc thực hiện công tác đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị,

thi công xây lắp đã tạo điều kiện cho chủ đầu tư chọn được nhà thầu có năng lực với

chi phí dự án thấp nhất. Tổng kết qua các năm thực hiện công tác đấu thầu đã tiết

kiệm từ 20 – 25 % giá trị công trình cho ngân sách nhà nước.

+ Về thời gian thực hiện dự án:

Dự án hoàn thành đúng tiến độ sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn cho chủ đầu

tư. Khi tiến hành lập dự án, chủ đầu tư đã tính toán thời điểm dự án hoàn thành.

Việc dự án hoàn thành và vượt tiến độ ngoài việc đáp ứng được yêu cầu của chủ

đầu tư, nó cũng làm chi phí của dự án không những phải tăng thêm mà còn giảm đi

đáng kể. Dự án bị kéo dài dẫn đến các chi phí về vật liệu, nhân công, máy móc thiết

bị tăng thêm, gây lãng phí cho chủ đầu tư.

Do vậy trong quá trình thực hiện dự án, công tác quản lý tiến độ của nhà thầu

cũng như của chủ đầu tư là rất quan trọng. Chủ đầu tư cần thường xuyên tổ chức

giao ban tiến độ trên công trường, thường xuyên đôn đốc các đơn vị thi công, đơn vị

cấp hàng phấn đấu hoàn thành theo kế hoạch và vượt kế hoạch về tiến độ đã cam

kết với chủ đầu tư. Yếu tố này sẽ được phân tích kỹ trong chương 3: Một số giải

pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh - Mục trong giai đoạn thực hiện đầu tư.

+ Về con người thực hiện dự án:

Yếu tố con người trong quá trình thực hiện dự án là rất quan trọng. Năng lực

của đơn vị tư vấn thiết kế, năng lực của đơn vị thẩm định dự án, năng lực của đơn vị

tư vấn giám sát, năng lực của chủ đầu tư phê duyệt dự án và năng lực của Ban Quản

Lý dự án có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư. Để

dự án đạt hiệu quả cao nhất, cần thiết phải đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ cho

yếu tố con người thực hiện dự án. Cụ thể:

o Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại, nâng cao năng lực cho các

cán bộ thiết kế, chủ nhiệm đề án, đảm bảo đáp ứng được mục tiêu làm chủ công

tác tư vấn xây dựng các công trình xây dựng trong nước và từng bước vươn ra

23

trường quốc tế.

o Thường xuyên yêu cầu các Ban Quản Lý dự án báo cáo về số lượng

cán bộ giám sát tại các dự án, báo cáo về năng lực của cán bộ cũng như tình hình

tập huấn thường xuyên công tác giám sát chất lượng nhằm nâng cao năng lực và

trình độ cho các cán bộ giám sát. Trên cơ sở thực trạng của công tác giám sát tại

các Ban Quản Lý dự án, BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh có kế hoạch

tuyển mộ, tập huấn, đào tạo nhằm đáp ứng được nhu cầu giám sát cho các dự án

của Ban.

o Tổ chức các lớp học bồi huấn nghiệp vụ về quản lý và chuyên môn để

nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên của các Ban Quản Lý dự án,

nhằm đáp ứng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban.

+ Về chất lượng của dự án đầu tư:

Dự án hoàn thành theo đúng thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuân

thủ theo các quy định về quản lý chất lượng công trình sẽ đem lại lợi ích cho chủ

đầu tư.

- Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình.

Quá trình thực hiện một dự án phải trải qua các bước thực hiện từ giai đoạn

chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và cuối cùng là giai đoạn đưa dự án vào

khai thác sử dụng. Muốn hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng chúng

ta phải có các giải pháp hoàn thiện trong các bước thực hiện của một dự án.

Để có cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu

tư xây dựng của dự án, luận văn phải chỉ ra những việc đã làm được, những việc

còn tồn tại trong quá trình thực hiện dự án xây dựng công trình của BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

1.2.4.3. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán đầu tư công trình.

Sau khi dự án đầu tư đã được phê duyệt thì tiến hành lập thiết kế kỹ thuật để

trình đơn vị có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Là dự án đầu tư xây dựng

công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.

24

Nội dung của báo cáo kinh tế kỹ thuật bao gồm:

- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình.

- Mục tiêu xây dựng công trình.

- Địa điểm xây dựng.

- Quy mô, công suất.

- Cấp công trình.

- Nguồn vốn xây dựng công trình.

- Thời hạn xây dựng.

- Hiệu quả công trình.

- Phòng chống cháy nổ của công trình.

- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công.

Dự toán xây dựng được xác định theo công trình xây dựng. Dự toán xây dựng

công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục, dự toán các công việc của các

hạng mục thuộc công trình.

Dự toán xây dựng công trình được lập trên cơ sở khối lượng xác định theo

thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ công việc cần thực hiện của công trình và đơn

giá, định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối lượng đó. Nội dung dự toán xây

dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí khác và

chi phí dự phòng.

Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng,

thanh toán giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong các trường hợp chỉ định thầu; là

cơ sở xác định giá thành xây dựng công trình.

Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để

đầu tư xây dựng công trình (chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư kể cả

mua sắm thiết bị, các chi phí khác của dự án), được tính toán cụ thể trong giai đoạn

thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với

các trường hợp thiết kế 1 bước và 2 bước, không vượt tổng mức đầu tư đã duyệt và

là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình.

Đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước khi khởi công xây dựng công trình

25

phải có thiết kế và tổng dự toán được duyệt.

Giai đoạn này thường được thực hiện với sự tham gia của các cơ quan Nhà

nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia dự án, nhằm xác minh

lại toàn bộ kết luận đã được đưa ra trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án. Trên

cơ sở đó, chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được thông qua và đưa vào thực

hiện nếu nó được xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại, trong trường hợp

còn có những bất hợp lý trong thiết kế dự án, tuỳ theo mức độ dự án có thể sửa đổi

hay buộc phải xây dựng lại hoàn toàn.

Giai đoạn triển khai thực hiện dự án là khoảng thời gian bắt đầu đưa kinh phí

vào đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện dự án là kết quả của một quá

trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi được tiến hành đúng dự

kiến. Nhiều dự án không đảm bảo được tiến độ thời gian và chi phí dự án dự kiến,

thậm chí một số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không

thích hợp.

1.2.4.4. Lựa chọn nhà thầu.

Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công

việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập

dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và

các hoạt động xây dựng khác.

Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ

có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù

hợp với loại và cấp công trình.

Tổng thầu xây dựng: Là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây

dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của

dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ

yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết

kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ

và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình,

26

thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.

Nhà thầu trong hoạt động xây dựng: Là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt

động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong

hoạt động xây dựng. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng có hai loại:

- Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng: Là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận

thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của

một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng: Là nhà thầu ký kết hợp đồng với

nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà

thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.

Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của

Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu, phải đảm bảo những yêu cầu sau:

- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực

hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý.

- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch.

Một số hình thức lựa chọn nhà thầu:

- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu

tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu

trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Bên

dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng

lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo điều kiện thông báo

của bên mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu

thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu

cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên

nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.

- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà

thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được

người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận phải công khai và mình

27

bạch. Đấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà

thầu thi công xây dựng công trình đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật

cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng

lực hành nghề xây dựng mới được mời tham dự thầu.

- Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói

thầu để thương thảo hợp đồng.

- Chào hàng cạnh tranh: hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua

sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của

3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào

hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện

hoặc bằng các phương tiện khác. Gói thầu áp dụng hình thức này thường có sản

phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất,

không thương thảo về giá.

- Mua sắm trực tiếp: được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã

thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu

tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó

đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc

đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải

chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.

- Tự thực hiện: hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ

đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định Quy chế Quản lý Đầu

tư và Xây dựng.

- Mua sắm đặc biệt: hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc

biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được.

1.2.4.5. Thi công xây dựng.

Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các

công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ công

trình, bảo hành, bảo trì công trình.

28

Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây

dựng, trừ trường hợp công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.

- Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy

phép xây dựng, trừ một số trường hợp đặc biệt.

- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt.

- Có hợp đồng xây dựng.

- Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã

được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quy trình thi

công xây dựng.

Một công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ

giám sát. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực

hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng. Người thực

hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công

xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình.

Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình.

- Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng.

- Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp

dụng.

- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.

1.2.4.6. Nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Giai đoạn đánh giá nghiệm thu được tiến hành sau khi thực hiện dự án. Đánh

giá nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám sát trong quá trình thực hiện dự án.

Đánh giá nghiệm thu có nhiệm vụ làm rõ những thành công và thất bại trong toàn

bộ quá trình xác định, phân tích và lập dự án, cũng như trong khi thực hiện để rút ra

những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác trong tương lai. Kết thúc

29

và giải thể dự án phải giải quyết việc phân chia sử dụng kết quả của dự án, những

phương tiện mà dự án còn để lại, bố trí lại công việc cho các thành viên tham gia dự

án.

Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau:

- Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình.

- Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục

công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất

của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành

các công việc tiếp theo.

- Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ

theo quy định.

- Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu

thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.

Việc bàn giao công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:

- Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình

đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

- Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.

Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây

dựng thu gọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ

việc nghiệm thu công trình và bản giao công trình.

Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận

công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu

trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công xây

dựng công trình và bàn giao công trình xây dựng.

1.3. Đánh giá chất lượng công tác quản lý dự án.

1.3.1. Khái niệm quản lý dự án.

1.3.1.1. Quản lý dự án và đặc trưng của nó.

Sự xuất hiện của hàng loạt công trình kém chất lượng, công trình dở dang,

30

chúng ta cảm thấy đau lòng. Nếu các nhà quản lý hiểu rõ được kiến thức quản lý dự

án, nắm vững được quy luật vận động của dự án thi sẽ tránh được rất nhiều các hiện

tượng trên.

Ngày nay dự án đã trở thành phần cơ bản trong cuộc sống xã hội. Cùng với xu

thế mở rộng quy mô dự án và sự không ngừng nâng cao về trình độ khoa học công

nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án. Vì

thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. Quản

lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến

hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc

về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch

tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc

bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.

Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:

- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.

- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức

là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình

vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của

dự án.

- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản

phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý

không phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.

- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,

tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự

án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện.

Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi

việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.

1.3.1.2. Nội dung quản lý dự án.

Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối

với 4 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn hình thành,

31

giai đoạn phát triển, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó

là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt

mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng.

Vì thế, làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

* Quản lý phạm vi dự án:

Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án

nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch

phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án…

* Quản lý thời gian dự án:

Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm

bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công

việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian,

khống chế thời gian và tiến độ dự án.

* Quản lý chi phí dự án:

Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm

bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm

việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.

* Quản lý chất lượng dự án:

Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự

án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó

bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng...

* Quản lý nguồn nhân lực:

Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm

đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và

tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ

chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.

* Quản lý việc trao đổi thông tin dự án:

Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống

32

nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần

thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự

án.

* Quản lý rủi ro trong dự án:

Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không

lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận

dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân tố

bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết. phân biệt rủi ro, cân

nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.

* Quản lý việc giao nhận dự án:

Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án

trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án

tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc

cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn

thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc khai thác sử dụng.

Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu khai thác sử dụng nên khách hàng (người tiếp

nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính

năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp

đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc

giao nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi

công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai

bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém,

đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải

trường hợp này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải

coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án.

1.3.2. Ý nghĩa của quản lý dự án.

Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công

trình lớn, phức tạp. Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều

tiết hệ thống mục tiêu dự án. Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng

33

của các nhân tài chuyên ngành.

Tóm lại: Quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời

sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý dự

án sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và giành được

những thành công trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án, chúng ta

phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá.

Trong số các tiêu chí đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình, bản Luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu 3 tiêu chí cơ bản bao gồm:

tiêu chí về tiến độ, về chất lượng công trình và về chi phí của công trình so với tổng

dự toán đã được duyệt. Từ đó đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng

quản lý dự án công trình.

1.3.4. Phương pháp đánh giá.

Thông thường để tìm ra giải pháp để giải quyết một hay nhiều vấn đề thì trước

hết phải đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó xây dựng giải pháp

để khắc phục các tồn tại và hoàn thiện công tác đó.

Khi đánh giá thực trạng, các nguyên nhân có thể sử dụng hai hình thức: qua

các số liệu thống kê hoặc qua các ý kiến chuyên gia hoặc thực hiện cả hai.

Về đưa ra các giải pháp thì cũng có thể thực hiện qua hai hình thức: Trên cơ

sở phân tích thực trạng có thể đưa ra các giải pháp hoặc lấy ý kiến chuyên gia rồi

đưa ra giải pháp hoặc thực hiện cả hai. Trong các tồn tại, nguyên nhân cần đưa ra

các tồn tại cơ bản và nguyên nhân cơ bản được đánh giá xếp loại từ quan trọng nhất

đến kém quan trọng hơn để ưu tiên đưa ra các giải pháp hoàn thiện theo thứ tự.

Để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác đầu tư xây

dựng công trình, luận văn đưa ra phương pháp thực hiện như sau:

- Đối với công tác đánh giá thực trạng: sử dụng các số liệu thống kê và

phương pháp chuyên gia.

- Đối với việc đưa ra các giải pháp: trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân đưa ra

các giải pháp kết hợp với ý kiến chuyên gia.

34

Các quá trình như sau:

(a) Giai đoạn lập quy hoạch

(b) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khâu khảo sát, lập dự án, lập

thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán.

(c) Giai đoạn thực hiện đầu tư: gồm các khâu lập hồ sơ mời thầu, phê

duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp

đồng, đền bù giải phóng mặt bằng, thi công xây lắp, giám sát thi công, quản lý tiến

độ thi công.

(d) Giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng: Gồm các khâu nghiệm

thu, bàn giao, thanh toán, giải ngân.

Từ cơ sở phân tích trên, các bước phân tích thực trạng và các giải pháp hoàn

thiện công tác đầu tư xây dựng như sau:

Bước 1: Lập chỉ tiêu đánh giá các Dự án đầu tư, sau đó lập danh mục các tiêu

chí điều tra, trong đó các tiêu chí có sẵn trong phiếu điều tra gọi là tiêu chí đóng,

còn các tiêu chí mở là các tiêu chí mà người được điều tra có thể điền thêm vào phía

dưới các tiêu chí đóng.

Bảng 1.1. Danh mục các tiêu chí điều tra.

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí 1 2 3 4 5

1 Tiêu chí 1

2 Tiêu chí 2

3 Tiêu chí 3

......

N Tiêu chí N

N+1 Tiêu chí N+1

........

35

N+K Tiêu chí N+K

Bước 2: Gửi phiếu điều tra đến những người có liên quan bao gồm những cán

bộ quản lý, chuyên gia thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng để đánh giá định tính về các

tiêu chí đưa ra.

Bước 3: Xử lý phiếu điều tra: Lập bảng kê, tính toán tỷ lệ các chuyên gia đánh

giá theo các tiêu chí và sắp xếp các tiêu chí được đánh giá theo số người đánh giá

giảm dần và tính tỷ lệ số.

Bước 4: Chọn ra bộ tiêu chí với mức độ mà có tỷ lệ người đánh giá cao nhất

để phân tích đánh giá hiện trạng, nguyên nhân và đưa ra các giải pháp.

Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đầu tư các dự án, phải chỉ ra được những tồn

tại cần phải khắc phục để có giải pháp giải quyết trong quá trình thực hiện dự án

đầu tư, bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tiếp đến giai đoạn thực hiện đầu tư và

cuối cùng là giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng. Trong giai đoạn chuẩn bị

đầu tư, luận văn cần tập trung phân tích kỹ những việc chưa đạt được trong quá

trình lập dự án, thẩm định dự án, phê duyệt dự án để từ đó có các biện pháp nhằm

nâng cao hiệu quả đầu tư. Tiếp theo trong giai đoạn thực hiện đầu tư, luận văn cần

tập trung chỉ rõ những tồn tại trong công tác lập thiết kế - dự toán, trình duyệt thiết

kế, thẩm định thiết kế, đền bù giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu xây lắp và

thiết bị, triển khai thi công xây lắp, giám sát và nghiệm thu trong quá trình thi công.

Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các kế hoạch triển khai, giải pháp thực hiện có hiệu

quả để dự án đạt yêu cầu về tiến độ và chất lượng. Cuối cùng trong giai đoạn kết

thúc dự án các bước thực hiện như: đưa dự án vào sử dụng, quyết toán dự án, bảo

36

hành dự án phải được tiến hành đúng theo thủ tục xây dựng cơ bản.

Tóm tắt, Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một hoạt động phức tạp vì nó bao

gồm rất nhiều hoạt động đan xen được tiến hành trong môi trường không phải là bất

biến. Chương 1 đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến lý thuyết của công tác

quản lý dự án đầu tư xây dựng như quy trình thực hiện đầu tư xây dựng, các tiêu

chuẩn đánh giá hiệu quả công tác quản lý dự án, các vấn đề nảy sinh trong quá trình

thực hiện… nhằm tạo cơ sở để tìm ra những giải pháp giúp hoàn thiện công tác

quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Tuy nhiên, lý thuyết thôi là chưa đủ. Để thực sự giải quyết được những vấn

đề tồn tại đã đặt ra trong công tác quản lý dự án một cách khả thi thì phân tích thực

trạng hoạt động của đối tượng là một việc làm cần thiết. Chương 2 sẽ đi vào phân

tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý

đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất các giải

pháp cụ thể và phù hợp nhất với điều kiện thực tiễn của Ban nhằm hoàn thiện công

37

tác quản lý dự án đầu tư xây dựng một cách khoa học và thực tế nhất.

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN

TẠI BAN QL ĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG NINH.

2.1. Chức năng nhiệm vụ của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh

được thành lập theo quyết định 1616/QĐ-UB ngày 27/05/2008 của Ủy ban nhân

dân Tỉnh Quảng Ninh. BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp

kinh tế có thu, có tư cách pháp nhân trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh,

thực hiện quản lý đầu tư xây dựng hoạt động theo Luật Xây dựng và các quy định

hiện hành của Nhà nước.

Chức năng của Ban được UBND Tỉnh giao gồm:

- Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của

Tỉnh, các dự án đầu xây dựng – kinh doanh hạ tầng đô thị và các dự án mà đơn vị sử

dụng công trình không đủ khả năng làm chủ đầu tư được đầu tư trực tiếp từ vốn

ngân sách Nhà nước do UBND Tỉnh quyết định đầu tư; làm chủ đầu tư các dự án

lập quy hoạch xây dựng theo nhiệm vụ được giao.

- Làm đầu mối theo dõi và tư vấn giám sát các dự án đầu tư xây dựng, kinh

doanh hạ tầng trên địa bàn Tỉnh.

- Làm tư vấn quản lý, điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình; giám sát

thi công xây dựng công trình đối với các cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư nhưng

không đủ điều kiện năng lực trực tiếp quản lý dự án, không đủ điều kiện năng lực

hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhịêm vụ khác khi được UBND Tỉnh giao.

2.2. Mô hình tổ chức công tác quản lý đầu tư và xây dựng của BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

2.2.1. Sơ đồ tổ chức của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

Ban Quản Lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng

Ninh: có 01 Giám đốc và 03 phó giám đốc, 05 phòng chuyên môn (phòng Tổ

38

chức hành chính, phòng Kế toán, phòng Kế hoạch kỹ thuật, phòng Tư vấn

giám sát, phòng Hạ tầng đô thị), các Ban Quản Lý dự án trực thuộc.

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng, ban chức năng của

Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh.

2.2.2.1. Lãnh đạo Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm.

Có Giám đốc, các Phó Giám đốc Ban do Chủ tịch UBND Tỉnh bổ nhiệm,

miễn nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước, trên cơ sở từ nguồn cán bộ của

BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh hiện có và bổ sung điều động, luân chuyển

39

cán bộ từ các cơ quan Quản lý chuyên ngành về xây dựng.

a. Nhiệm vụ của Giám đốc:

- Xây dựng chương trình hoạt động của Ban theo từng thời kỳ nhất định và

Quản Lý Ban thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban và các văn bản của

Nhà nước, của Bộ, của UBND Tỉnh trong mọi lĩnh vực hoạt động của Ban.

- Được quyền quyết định tổ chức bộ máy, tuyển dụng, bố trí, điều động, đào

tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, trả

lương và các chế độ khen thưởng, kỷ luật khác… đối với cán bộ, viên chức và

người lao động theo phân cấp quản lý cán bộ của UBND Tỉnh và quy định của pháp

luật.

- Chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Ban thực hiện chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban được quy định tại các Quyết định thành

lập Ban của Chủ tịch UBND Tỉnh.

- Thay mặt lãnh đạo Ban làm việc với UBND Tỉnh, các Bộ, các cơ quan

Trung ương và địa phương trong khu vực quản lý dự án. Trực tiếp ký trình Chủ tịch

UBND Tỉnh phê duyệt các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, văn bản có liên quan

và tổ chức thực hiện sau khi Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt.

- Phân công nhiệm vụ hoặc uỷ quyền cho các Phó Giám đốc, Trưởng phòng,

Ban Quản Lý dự án trực thuộc phụ trách các lĩnh vực, địa bàn công tác để giải quyết

công việc theo thẩm quyền, điều chỉnh lại sự phân công khi thấy cần thiết.

- Giải quyết những công việc có liên quan đến 2 Phó Giám đốc trở lên do các

Phó Giám đốc có ý kiến khác nhau hoặc do Phó Giám đốc đi công tác vắng.

- Kiểm tra, đôn đốc mọi hoạt động của Ban; điều chỉnh mối quan hệ giữa các

Phó Giám đốc, Phòng, Ban Quản lý dự án trực thuộc thực hiện đúng chức năng,

nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Khi Giám đốc vắng mặt tại cơ quan từ ba ngày làm việc trở lên phải uỷ

quyền cho 1 Phó Giám đốc quản lý, điều hành đơn vị bằng văn bản và báo cáo về

40

Ủy ban nhân dân Tỉnh.

- Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm toàn

diện, liên tục trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật, chịu sự quản

lý Nhà nước của các cơ quan hữu quan về mọi hoạt động của Ban.

b. Nhiệm vụ của Phó Giám đốc:

- Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ

trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số bộ phân, đơn vị và chịu

trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân.

- Tham gia với Giám đốc quản lý Ban và chịu trách nhiệm trước Giám đốc

từng mặt công tác được phân công.

- Chủ động điều hành tổ chức thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân

Tỉnh, của Giám đốc, thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công. Đề xuất những vấn

đề cần thiết để điều chỉnh, bổ sung hợp lý trong quá trình thực hiện.

- Có trách nhiệm phối hợp với chặt chẽ với các Phó Giám đốc, Phòng ban

trong Ban, các đơn vị có liên quan để giải quyết các công việc được phân công hoặc

uỷ quyền.

- Phó Giám đốc được uỷ quyền giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng,

ngoài việc thực hiện các quy định tại các điểm thuộc mục b2 khoản 1 còn có quyền

hạn và nhiệm vụ sau:

- Giải quyết công việc chung của Ban và ký các văn bản uỷ quyền của Giám

đốc; phối hợp hoạt động giữa các Phó Giám đốc, sử dụng bộ máy tổ chức của Ban

để duy trì hoạt động của Ban.

- Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Giám đốc khác khi Phó

Giám đốc đó đi vắng theo đề nghị của Trưởng hoặc Phó các Phòng thuộc Ban.

- Phó Giám đốc được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp

luật về mọi hoạt động của Ban trong thời gian được uỷ quyền.

2.2.2.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.

2.2.2.2.1. Phòng Tổ chức- Hành chính.

41

a. Công tác tổ chức.

- Tham mưu cho Giám đốc Ban thực hiện nghiêm chỉnh Luật cán bộ, công

chức và pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, và người lao

động.

- Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý và điều hành bộ máy của Ban theo

quy định của UBND Tỉnh và pháp lệnh hiện hành.

- Quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức, và người lao động về năng lực, trình độ,

sở trường, từ đó sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ viên chức và người lao động đúng

người, đúng việc.

- Xây dựng chương trình quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, luân chuyển,

tuyển dụng, biệt phái cán bộ trình Giám đốc Ban quyết định.

- Giúp Giám đốc Ban, quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành

của Nhà nước và điều lệ của Ban đối với cán bộ, viên chức và người lao động.

- Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý cán bộ viên chức và

người lao động; thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật

của Nhà nước.

- Thường trực các Hội đồng lương, tuyển dụng, thi nâng ngạch, thi đua- khen

thưởng, kỷ luật.

- Thường trực công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí.

b. Công tác Hành chính.

- Thực hiện công tác hành chính, quản trị, văn thư, quản lý tài sản cơ quan,

trang thiết bị, sửa chữa trụ sở, phương tiện làm việc; quản lý và điều phối xe máy,

vật tư, thiết bị; tiếp khách, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ viên chức và người lao

động, vệ sinh, tạp vụ cơ quan. Phối hợp với địa phương xây dựng và quản lý cơ

quan sạch đẹp, trật tự, an toàn và mỹ quan công sở, đường phố.

- Thường trực công tác cải cách hành chính của Ban.

- Phụ trách công tác khánh tiết, quan hệ với chính quyền địa phương sở tại để

42

giải quyết các mối quan hệ xã hội theo nhiệm vụ Giám đốc giao, chuẩn bị họp...

- Được phép thay mặt Giám đốc kiểm tra, đôn đốc các phòng, các cán bộ

viên chức và người lao động thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan.

c. Công tác khác.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

2.2.2.2.2. Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật.

a. Công tác Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Ban Quản Lý dự

án trực thuộc, xây dựng bảo vệ kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết cho từng dự án

của từng giai đoạn đầu tư.

- Tổng hợp kế hoạch, báo cáo tiến độ, báo cáo giám sát của từng dự án trình

Giám đốc Ban báo cáo cấp có thẩm quyền.

- Chủ trì lập kế hoạch đấu thầu tổng thể của các dự án, xây dựng kế hoạch

vốn hàng năm và dài hạn của từng dự án. Phối hợp với các Phòng, Ban Quản lý dự

án trực thuộc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiến độ.

- Căn cứ kế hoạch được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao, phối hợp với Phòng Hạ

tầng đô thị xây dựng kế hoạch đấu thầu hoặc tuyển chọn tư vấn lập dự án đầu tư.

b. Công tác chuẩn bị đầu tư.

- Đề xuất kế hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án có nguồn vốn từ ngân sách Nhà

nước.

- Chủ trì liên hệ với địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan để giải

quyết công việc cụ thể của từng dự án trong việc lập dự án, các bước thiết kế dự án.

- Chủ trì nghiệm thu sản phẩm lập Dự toán đầu tư theo quy định…

c. Công tác đấu thầu.

- Là thành viên của tổ chuyên gia đấu thầu, tham gia lựa chọn nhà thầu và

thông báo kết quả trúng thầu, thông báo giải toả và gia hạn bảo lãnh.

d. Thực hiện công tác hợp đồng, nghiệm thu, bàn giao và các công tác khác.

43

2.2.2.2.3. Phòng Kế toán.

- Tham mưu cho Giám đốc thực hiện nghiêm chỉnh Luật Ngân sách, Luật Kế

toán, và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của Ban và các Ban trực

thuộc. Hướng dẫn, giám sát công tác kế toán của từng dự án theo quy định hiện

hành của Nhà nước và của nhà tài trợ.

- Quản lý và thực hiện việc thanh toán các hợp đồng đã ký kết theo đúng quy

định của pháp luật hiện hành. Chịu trách nhiệm trong việc thu hồi công nợ, tạm ứng

và tham gia thanh lý hợp đồng khi hết hạn.

- Lập kế hoạch trình Giám đốc Ban ký trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt

bao gồm quỹ tiền lương, dự toán chi phí hoạt động của Ban, đảm bảo mọi hoạt động

chi tiêu của Ban nằm trong kế hoạch được giao.

- Giao dịch với Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước đảm bảo mọi hoạt động tài

chính có liên quan.

- Phối hợp với các Ban trực thuộc tổng hợp tài chính hàng năm của từng dự

án.

- Chủ trì, phối hợp với các Phòng, Ban Quản lý dự án trực thuộc quyết toán

vốn công trình, dự án hoàn thành.

2.2.2.2.4. Phòng Hạ tầng đô thị.

a. Công tác chuẩn bị đầu tư.

- Chủ trì thẩm tra và hoàn thiện hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình để

Giám đốc Ban trình Bộ phê duyệt.

- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu, quy mô, và hiệu quả của dự án. Phối hợp với

Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật, Tài chính xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư, kế hoạch

chuẩn bị kỹ thuật.

b. Công tác Thẩm định kỹ thuật.

- Thẩm định trình Giám đốc Ban phê duyệt đề cương khảo sát, nhiệm vụ

khảo sát, dự toán khảo sát, dự toán chi phí thiết kế, trong trường hợp chỉ định thầu

44

tư vấn khảo sát, thiết kế.

- Chủ trì, phối hợp với các Phòng, Ban Quản Lý dự án trực thuộc thẩm tra,

thẩm định - dự toán các quyết định trình Giám đốc Ban phê duyệt hoặc điều chỉnh,

bổ sung thiết kế kỹ thuật + dự toán, thiết kế thi công + dự toán các dự án do Ban

làm chủ đầu tư, tham mưu cho Giám đốc biện pháp xử lý những tồn tại phát sinh

trong quá trình thực hiện dự án.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các Ban Quản Lý dự án trực

thuộc, các đơn vị tư vấn, đảm bảo các mục tiêu, tiến độ triển khai lập dự án, chất

lượng thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công.

c. Công tác chế độ dự toán.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ và định mức

kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý đầu tư xây dựng của các Ban Quản lý dự án

trực thuộc.

- Chủ trì thẩm tra tổng mức đầu tư của dự án hoặc điều chỉnh lại tổng mức

đầu tư ở giai đoạn lập dự án đầu tư; thẩm tra, thẩm định tổng dự toán của dự án

hoặc điều chỉnh, bổ sung tổng dự toán ở các giai đoạn thiết kế theo quy định, thẩm

định dự toán các hạng mục công trình.

- Chủ trì phối hợp với các Phòng, Ban Quản Lý dự án trực thuộc kiểm tra chế

độ, chính sách; dự thảo các quyết định phê duyệt dự toán trình Giám đốc Ban phê

duyệt.

d. Công tác đấu thầu.

- Chủ trì, phối hợp với các phòng, Ban Quản lý dự án trực thuộc trong việc tổ

chức, thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu các gói thầu tư vấn, xây lắp, mua sắm

hàng hoá theo quy định của Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan.

e. Công tác khác.

- Phối hợp với phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, Tài chính trong công tác soạn

thảo hợp đồng trình Giám đốc Ban ký kết, nghiệm thu, thanh lý các loại hợp đồng

và quyết toán công trình hoàn thành, thanh tra, kiểm toán những phần việc do

45

Phòng phụ trách.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án trực thuộc nghiệm thu sản phẩm tư

vấn, đề xuất xử lý vi phạm hợp đồng tư vấn. Chịu trách nhiệm chính trong việc đảm

bảo trình tự, nội dung và quản lý chất lượng các bước lập dự án, khảo sát, thiết kế

dự án, đề xuất thuê thẩm tra, phản biện, đánh giá tác động…

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

2.2.2.2.5. Phòng Tư vấn giám sát.

a. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

- Kiểm tra, đôn đốc Ban Quản lý dự án trong việc thực hiện chế độ giải

phóng mặt bằng, tham gia giải quyết vướng mắc về chế độ chính sách đền bù, tái

định cư.

- Đánh giá tác động mội trường và những vấn đề liên quan đến môi trường

theo quy định của pháp luật.

- Tham gia xây dựng kế hoạch đền bù tái định cư.

b. Công tác quản lý thi công.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thi công từ công tác khảo sát địa

hình, địa chất, thực hiện bản vẽ thi công, tổ chức thực hiện xây lắp đảm bảo mục

tiêu, chất lượng kỹ thuật, tiến độ, an toàn, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng

và quá trình bảo hành công trình theo quy định của pháp luật.

- Dự thảo trình Giám đốc Ban các văn bản xử lý kỹ thuật trong quá trình thi

công đảm bảo không làm thay đổi quy mô, nhiệm vụ, thông số kỹ thuật, kết cấu

chịu lực.

- Có quyền kiến nghị Ban Quản lý dự án yêu cầu nhà thầu cho tạm ngừng thi

công làm lại những bộ phận, hạng mục công trình không đảm bảo chất lượng.

c. Công tác quản lý chất lượng.

- Đôn đốc, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các Ban Quản lý dự án, các Nhà

thầu thi công, tư vấn thiết kế thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công

trình xây dựng, các quy định về hồ sơ, nhật ký thi công, nhật ký giám sát, quy định

46

về nghiệm thu, về lấy mẫu kiểm tra, mua sắm hàng hoá trong việc thực hiện đồ án

thiết kế, giám sát tác giả, các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm thi công, biện

pháp tổ chức, biện pháp an toàn lao động đã được phê duyệt.

d. Công tác đấu thầu.

- Là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tham gia xây dựng kế hoạch thực

hiện dự án, kế hoạch đấu thầu, tham gia lập phần yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra khối

lượng trong hồ sơ mời thầu.

e. Công tác nghiệm thu, bàn giao.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án và các Phòng chuyên môn, nghiệp

vụ chuẩn bị đầy đủ các nội dung, điều kiện để nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn

thành đưa vào khai thác, sử dụng, làm việc với thanh tra, kiểm toán các công trình

xây dựng về những công việc do Phòng phụ trách.

f. Công tác khác.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

2.2.2.2.6. Ban quản lý các dự án Hạ tầng giao thông và Ban Quản lý các dự án

công trình xây dựng dân dụng.

Ban Quản Lý dự án trực thuộc được thành lập khi dự án được phê duyệt và

giải thể khi kết thúc dự án xây dựng. Ban Quản lý dự án trực thuộc có 1 Trưởng ban

và 1 Phó trưởng ban. Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Giám

đốc BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh giao. Trưởng Ban Quản lý dự án chịu

trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền

hạn được uỷ quyền.

Cán bộ viên chức được tuyển dụng vào làm việc tại Ban theo yêu cầu công

việc và quy định của pháp lệnh cán bộ công chức, được xếp ngạch, lương theo quy

định hiện hành của Nhà nước.

Ban Quản lý dự án trực thuộc được thành lập phải đáp ứng về năng lực tổ

chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của

pháp luật hiện hành. Ban Quản lý dự án trực thuộc có thể thuê tư vấn giám sát một

47

số phần việc mà Ban Quản lý dự án trực thuộc không đủ điều kiện, năng lực để thực

hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn

giám sát chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của

mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tổ

chức tư vấn.

Thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ

quyền. Ban Quản lý dự án trực thuộc chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước

pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.

Ban Quản lý dự án trực thuộc là thành viên của tổ chuyên gia đấu thầu theo

quy định của Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan.

2.3. Kết quả quản lý đầu tư và xây dựng của Ban.

2.3.1. Một số chỉ tiêu chính thực hiện nhiêm vụ của Ban những năm qua.

Trong 3 năm (từ năm 2009 đến năm 2011) có sự biến động lớn về giá cả đầu

vào của sản phẩm xây dựng bên cạnh quá trình hoàn chỉnh pháp luật về xây dựng

trong điều kiện hội nhập đã dẫn đến nhiều điều chỉnh về chế độ chính sách và

phương thức quản lý đồng thời khủng hoảng tín dụng, nhà đất ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động đầu tư hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh xong BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra trong các khâu:

Chuẩn bị đầu tư và công tác lập hồ sơ thiết kế; Công tác đấu thầu; Công tác quản lý

chất lượng, khối lượng; Công tác tiến độ thi công; Công tác giải phóng mặt bằng;

Công tác kế hoạch, công tác thanh, quyết toán vốn và cấp phát vốn đầu tư; Công tác

phòng trách rủi ro và bảo hành công trình; Công tác kế thúc đầu tư. Đảm bảo tiến

độ, chất lượng và hiệu quả các công trình trọng điểm đưa vào sử dụng theo chỉ đạo

48

của cấp trên nhằm chào mừng các ngày lễ lớn của Tỉnh, của Đất nước.

Bảng 2.1. Những chỉ tiêu chính của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

Đơn vị 2009 2010 2011 Các chỉ tiêu

STT I Các Dự án Ban được giao làm chủ

60 67 54 1 DA đầu tư. Tổng số các dự án quản lý trong năm (kể cả năm trước chuyển sang.

DA DA 35 16 8 35 15 14 22 22 7 DA 2 Các dự án hoàn thành. 3 Các dự án đang thực hiện. 4 Các dự án đã thực hiện xong công tác chuẩn bị đầu tư. 1 3 3 DA 5 Các dự án Ban làm tư vấn quản lý dự án. 164,474 145,796 315,979 6 Tổng số vốn các dự án được giao tỷ trong năm.

DA DA 138 11 5 148 11 5 138 8 5 II Các dự án đầu tư Hạ tầng đô thị 1 Tổng số. 2 Dự án đổi đất lấy hạ tầng đô thị. 3 Dự án xây dựng hạ tầng trên quỹ đất DA được thanh toán. 64 74 72 4 Dự án giao đất có thu tiền sử dụng DA đất. 54 53 50 5 Thanh toán quỹ đất kinh doanh theo DA tổng mức đầu tư . DA 2 2 2 2 1 2 6 Đấu giá quyền sử dụng đất. 7 Làm tư vấn QLDA nguồn vốn Tỉnh DA hỗ trợ. 2,768.1 2,860.0 2,625.0 Ha

12,516 13,644 8 Diện tích thực hiện. 9 Tổng mức đầu tư. 12,386 tỷ

Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng các

quy chế, quy định làm việc tập trung nghiên cứu cử các bộ tham gia các lớp tập

huấn về thể chế chính sách mới ban hành nhằm triển khai tốt các nhiệm vụ được

giao cụ thể ở từng lĩnh vực sau:

2.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư và công tác lập hồ sơ thiết kế.

Công tác xin chủ trương đầu tư, lập dự án đầu tư được Ban chủ động triển

khai sớm tuân thủ các bước theo quy định do đó các năm qua Ban đã được Ủy ban

49

nhân dân Tỉnh giao nhiều dự án, đồ án quy hoạch lớn: Quy hoạch chi tiết xây dựng

tỷ lệ 1/2000 khu vực đảo Vĩnh Thực – thành phố Móng Cái; Trường Chính trị

Nguyễn Văn Cừ; Đường đấu nối từ quốc lộ 18A vào đường bao biển Lán Bè - cột 8;

Xây dựng trụ sở liên cơ quan số 3; Nhà ăn, nhà khách văn phòng Ủy ban nhân dân

Tỉnh; Trụ sở Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội; Trường chuyên Hạ

Long; Quy hoạch vịnh Hạ Long và Bái Tử Long… Ban giao việc và kiểm điểm đến

cho từng cán bộ thực hiện, xây dựng tiến độ thực hiện từng dự án giám sát đến từng

đơn vị tư vấn do đó chất lượng hồ sơ từng bước được cải thiện.

2.3.3. Công tác đấu thầu.

Trong 3 năm qua Ban làm chủ đầu tư triển khai công tác lựa chọn nhà thầu

cho 59 gói thầu trong 25 dự án: 2 gói thầu Hạ tầng khu công nghiệp Cái Lân mở

rộng; 1 gói thoát nước tổng thể ga Hạ Long; 10 gói Bệnh viện Lao và phổi; 4 gói

thầu Bệnh viện y học dân tộc; 2 gói Trụ sở liên cơ quan số 2; 2 gói Nhà cửa khẩu

Bắc Luân; 1 gói Bệnh viện phục hồi chức năng Quang Hanh; 1 gói Sân vận động; 1

gói Tuyến đường và cầu nối Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh; 2 gói Trường trung

học chuyên Hạ Long; 5 gói nhà khách Ủy ban nhân dân Tỉnh… Chỉ định thầu 4 gói

thầu xây lắp và thiết bị: 1 gói phòng cháy chữa cháy cải tạo Trụ sở liên cơ quan số

1; 1 gói phòng cháy chữa cháy ngoài nhà Bệnh viện y học dân tộc… đảm bảo đúng

quy chế đấu thầu, các quy định hiện hành và đúng thời gian quy định tạo hiệu quả

trong đầu tư.

2.3.4. Công tác quản lý chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công.

Trong thời gian từ năm 2009 đến 2011 Ban triển khai 53 dự án, đồ án trong

đó nhiều dự án có qui mô lớn, công trình trọng điểm của Tỉnh: Bệnh viện Lao và

phổi; Bệnh viện y học dân tộc; Nhà cửa khẩu Bắc Luân; Bệnh viện phục hồi chức

năng Quang Hanh; Sân vận động; Nhà khách Ủy ban nhân dân Tỉnh…Các dự án

được tư vấn giám sát và nhà thầu thi công tuân thủ quy trình quy phạm đúng đủ các

bước nghiệm thu nên về chất lượng được đảm bảo, tiến độ thi công cơ bản đạt theo

50

kế hoạch tuy nhiên vẫn còn dự án chậm tiến độ do nhiều nguyên nhân khách quan:

Bảng 2.2. Những dự án chậm tiến độ.

STT Tên dự án Tiến độ Nội dung thay đổi (chất lượng) Nguyên nhân Khối lượng tăng (trđ)

16,000,000

Trụ sở liên cơ quan số 2 Nâng số tầng từ 13 lên 17 tầng. 1 Chậm 8 tháng

50,000,000

Chung cư tháp đôi của công ty 507 Đổi phương án thiết kế móng cọc bê tông thành cộc nhồi 2 Chậm 4 năm

khảo sát không kỹ về nhu cầu sử dụng Tư vấn đưa ra phương án thiết kế kế cấu không phù hợp

40,000,000

3 Sụt lún hệ thống cột do gập tầng đất yếu Chậm 6 tháng

10,000,000

Công trình đường bao biển núi Bài thơ Dự án khách sạn Tập đoàn Sông Đà 4 Chậm 5 năm

5 Chậm 1 năm Dự án chiếu sáng quảng trường cột 3 Hạ Long thiết kế lại cột chờ điều chỉnh lại quy hoạch Hoành chỉnh hồ sơ hoàn công Phá bỏ 2 biệt thự do mật độ công trình sai với quy hoạch được duyệt Không nghiệm thu đưa vào sử dụng do không đáp ứng được độ sáng theo thiết kế 2.3.5. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng được Ban triển khai đúng trình tự các

dự án lớn do Ban làm chủ đầu tư sớm được bàn giao cho đơn vị thi công. Tuy số

cán bộ làm công tác GPMB của Ban ít nhưng Ban phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ

cấp trên giao như năm 2011: Tổng số đối tượng bị thu hồi đất 365 hộ, trong đó 147

hộ bị thu hồi hoàn toàn nhà ở phải bố trí tái định cư; 3 hộ không thuộc diện được

bồi thường; 20 công trình phải di chuyển điện, nước kinh phí đền bù phát sinh tăng

so với khái toán ban đầu.

2.3.6. Công tác thanh quyết toán vốn.

Hầu hết các công trình đang triển khai đều được bố trí vốn ngay từ đầu năm;

51

các thủ tục thanh quyết toán vốn đầu tư được triển khai đầy đủ, kịp thời đáp ứng chỉ

tiêu kế hoạch giao; Các dự án không đạt sản lượng thì luân chuyển vốn nội bộ cho

các dự án khác do đó việc giải ngân đảm bảo kế hoạch. Trên cơ sở đó Tỉnh đã giao

thêm vốn cho các dự án do Ban làm chủ đầu tư như năm 2011 tổng kế hoạch vốn

giao đầu năm 69,392 tỷ đồng/10 dự án đến cuối năm tăng lêm 315,979 tỷ đồng/44

dự án (tăng 33 dự án với giá trị vốn tăng 246,062 tỷ đồng đạt 215% song với năm

2009).

Đơn vị tính: Triệu đồng

Bảng 2.3. Kết quả giải ngân năm 2011.

STT

Nguồn vốn Kinh phí thực hiện

Năm 2011 Lũy kế cuối năm Vốn cấp phát Năm 2011 Lũy kế cuối năm

1 Vốn Ngân sách 68,352 570,501 94,338 552,943

2 Vốn phí môi trường 55,348 77,422 54,193 74,953

3 Vốn Du lịch 5,000 20,096 350 19,336

4 Vốn Xổ số kiến thiết 2,973 15,897 2,406 14,030

5 Vốn Cửa khẩu 13,950 15,505 10,486 13,016

52

6 Vốn Quy hoạch 4,169 11,647 27,000 10,000

2.3.7. Công tác kết thúc đầu tư.

Song song với việc kiểm tra theo dõi và đôn đốc các nhà thầu thực hiện bảo

hành các công trình sau khi đã được nghiệm thu bàn giao Ban đã chỉ đạo và chú

trọng đến công tác quyết toán 41 dự án, đồ án được quyết toán trong thời gian qua.

Mặc dù có những cố gắng những vẫn còn dự án quyết toán chậm so với quy định

như: Đường phân luồng Bãi cháy + Điện chiếu sáng; Đường qua nhà nghỉ Lâm

nghiệp; Trung tâm chữa bệnh và giáo dục lao động xã hội Hoành Bồ; Khoa ngoại,

Khoa nội, nhà đa khoa, hạ tầng kỹ thuật - Bệnh viện Tỉnh…Nguyên nhân chủ yếu

là: Một khối lượng phát sinh tăng, hai thủ tục pháp lý không hoàn thiện kịp. (Biểu

2.2 ở trên)

2.3.8.Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng đô thị.

Với khối lượng công việc lớn, Ban chủ động phối hợp với chủ đầu tư triển

khai thực hiện các bước theo Quyết định số 4052/2005/QĐ-UBND ngày 26/10/2005

của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ

tầng đô thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày

5/1/2006 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới (kết

quả thực hiện ở bảng 2.4)

Bảng 2.4. Bảng kê thực hiện các dự án kinh doanh hạ tầng đô thị.

STT

Các chỉ tiêu 2009 2010 2011

138 142.43

148 196.83

138 170.23

1 Tæng sè 2 Gi¸ trÞ thùc hiÖn

2,082.28

2,279.11

2,449.34

3 Gi¸ trÞ lòy kÕ

2,341.00

3,609.90

3,470.00

PhÝ gi¸m s¸t H¹ tÇng

4

triÖu

2

9

4

5 Dù ¸n hoµn thµnh

dự án

8

6 Dự ¸n bị thu hồi

dự án

53

Đơn vị dự án

2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công

trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

Sau đây là tình hình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng của BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ trước đến nay, các công việc đã đạt được

và các tồn tại cần phải giải quyết.

2.4.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư của BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh.

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình

dựa vào 3 tiêu chí: Tiến độ, chất lượng công trình và chi phí của công trình so với

tổng dự toán từ đó đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự

án công trình.

Sử dụng phương pháp chuyên gia, căn cứ vào các nội dung công việc của

công tác đầu tư xây dựng, Luận văn đã thiết kế phiếu điều tra tập trung vào 3 mục

lớn: đánh giá thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp.

Trong mục đánh giá hiện trạng Luận văn đưa ra 20 tiêu chí đóng, trong đó có

4 tiêu chí liên quan đến công tác tư vấn, 3 tiêu chí liên quan đến công tác đấu thầu,

2 tiêu chí liên quan đến công tác quản lý, 2 tiêu chí liên quan đến việc thu xếp vốn,

2 tiêu chí liên quan đến công tác giải ngân và chi phí đầu tư, 2 tiêu chí liên quan đến

nghiệm thu, 1 tiêu chí liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng và 4 tiêu chí liên

quan đến tiến độ dự án.

Trong mục đánh giá nguyên nhân, phiếu điều tra đã đưa ra 4 nguyên nhân

chính để lấy ý kiến chuyên gia đánh giá mức độ của từng nguyên nhân bao gồm:

công tác tư vấn, công tác giải phóng mặt bằng, năng lực nhà thầu và năng lực của

Ban Quản lý dự án.

Các tiêu chí đánh giá này được lấy ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm

trong công tác đầu tư xây dựng của Ngành Xây dựng Quảng Ninh gia đưa ra ý kiến.

Danh sách các chuyên gia được trình bày ở Phụ lục 2

54

Chi tiết nội dung phiếu điều tra được trình bày ở Phụ lục 3.

2.4.2. Đánh giá thực trạng giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

2.4.2.1. Đánh giá chung.

Khối lượng quản lý đầu tư xây dựng các dự án, đồ án của BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh là rất lớn tuy nhiên số công trình thực hiện đúng với

tiến độ dự kiến không phải là nhiều. Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến tiến độ

của dự án như công tác tư vấn xây dựng, công tác quy hoạch tổng mặt bằng, công

tác đền bù giải phóng mặt bằng, công tác luân chuyển vốn đầu tư xây dựng công

trình, công tác quản lý tiến độ thi công.

Tư vấn xây dựng với các khâu: lập quy hoạch, khảo sát, lập dự án đầu tư, lập

thiết kế, dự toán, thẩm định thiết kế, dự toán,… Là hoạt động chất xám có tầm quan

trọng đặc biệt trong quá trình đầu tư xây dựng mang tính quyết định đến hiệu quả,

chất lượng của dự án xây dựng. Vì vậy công tác tư vấn ngày càng đòi hỏi chất

lượng, tiến độ, hiệu quả, chuyên môn hóa sâu và đi trước một bước để đáp ứng phát

triển chung của ngành và sau khi tiến hành công tác xác định chủ trương đầu tư, nhà

đầu tư cần tiến hành lựa chọn nhà thầu tư vấn phù hợp có đủ năng lực đáp ứng yêu

cầu của dự án.

Hiện tại tình hình suy thoái kinh tế chung còn diễn biến phức tạp, Ủy ban nhân

dân Tỉnh Quảng Ninh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011

của Chính Phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định

kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Do đó việc phân bổ vốn cho xây dựng cơ bản

phải đảm bảo hiệu quả không dàn trải, thiếu vốn trầm trọng, không đủ vốn cho đầu

tư. Việc phân bổ vốn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tiếp tục được xác định là

nhiệm vụ trọng tâm, là điều kiện quyết định đến tiến độ dự án, đến việc hoàn thành

nhiệm vụ và trọng trách được giao.

2.4.2.2. Thực trạng và kết quả đạt được.

a. Công tác tư vấn

Công tác tư vấn được đánh giá có tầm quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xây

dựng ảnh hưởng lớn tới tiến độ, chất lượng công trình của dự án đầu tư xây dựng.

55

Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia qua lấy phiếu thăm dò cho thấy công tác tư vấn

được đánh giá nhiều nhất ở mức trung bình và khá, trong đó khá chiếm đa số với

50% ý kiến cho 3 nội dung.

Bảng 2.5 Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác tư vấn.

TT Tiêu chí 1 2 3 4 5 Tỷ lệ

không giảm

1 % 6.25 18.75 56.25 12.5 6.25

2 giảm dưới 10% giảm 10- 20% giảm 20- 30% giảm trên 30%

% 6.25 18.75 31.25 37.5 6.25

3 % Chất lượng hồ sơ mời thầu mời thầu như thế nào ? Thực hiện dự án thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi có làm giảm giá không và mức giảm là bao nhiêu % ? Theo ông (bà), chất lượng vật tư thiết bị cung cấp phục vụ cho xây dựng như thế nào ? 6.25 6.25 37.5 43.75 6.25

Tổng hợp công tác đấu thầu % 6.25 14.58 41.67 31.25 6.25

Tình hình thực tế như sau:

- Khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản các dự án do Ban làm chủ đầu tư là rất

lớn. Một trong những lĩnh vực quan trọng và thách thức đầu tiên là công tác tư vấn

xây dựng, bao gồm các khâu: lập quy hoạch, khảo sát, lập dự án đầu tư, lập thiết kế,

dự toán, thẩm định thiết kế, dự toán… Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt

trong quá trình đầu tư xây dựng, góp phần đáng kể quyết định tính hiệu quả của dự

án. Do đó công tác tư vấn ngày càng đòi hỏi chất lượng, tiến độ, hiệu quả, chuyên

môn hoá sâu và đi trước một bước để đáp ứng phát triển chung của ngành. Vì vậy

việc quan trọng nhất trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là lựa chọn nhà thầu tư vấn có

đủ năng lực để thực hiện dự án.

- Công tác khảo sát, thiết kế: Công tác khảo sát, thiết kế được đánh giá với

mức độ khá với 56,25% ý kiến đánh giá ở mức khá.

- Mặc dù vậy công tác khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, dự toán, thẩm tra

56

thiết kế vẫn còn một số tồn tại sau:

+ Công tác khảo sát phục vụ lập báo cáo dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật một

số công trình có sai khác nhiều so với thực tế về địa chất, địa hình dẫn đến phát sinh

khối lượng trong quá trình thi công rất lớn đồng thời việc thay đổi quy hoạch vùng

miền cũng như thay đổi quy hoạch Quốc gia cũng làm việc thiết kế có sai khác, cụ

thể:

(cid:190) Dự án Liên cơ quan số 2 thay đổi quy mô do sự điều chỉnh số tầng (từ

13 tầng lên 17 tầng – 6 lần thay đổi thiết kế) dẫn đến đơn vị thiết kế cần phải

lập lại thiết kế kỹ thuật cũng như tổng dự toán công trình.

(cid:190) Công tác khảo sát địa hình không kỹ lưỡng, dẫn đến phải xử lý nền

móng, định vị công trình, cốt cao độ thi công tại hiện trường gặp nhiều khó

khăn, làm phát sinh giá trị công trình và mất nhiều công sức xử lý của các đơn

vị liên quan.

(cid:190) Chất lượng khảo sát, thiết kế của một số đề án thiết kế chưa tốt dẫn tới

việc phát sinh nhiều trong khi thi công, phát sinh dự toán làm tăng chi phí dự

án và chậm tiến độ thi công. Cụ thể như dự án: Tuyến đường ô tô bao núi Bài

Thơ phía biển.

+ Chất lượng hồ sơ thiết kế kém, hồ sơ không đầy đủ, nhiều dự án trình

duyệt để lấy ngày hoàn thành tiến độ dẫn đến việc phê duyệt mất nhiều thời gian.

Cụ thể một số dự án như sau:

(cid:190) Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi đơn vị tư vấn thiết kế

phải thoả thuận địa điểm công trình hoặc đấu nối hạ tầng với các địa phương và

các ngành liên quan. Đây là công việc bắt buộc và hết sức quan trọng, tuy

nhiên ở một số công trình vẫn còn tồn tại tình trạng bị dừng thi công để điều

chỉnh đấu nối làm chậm tiến độ và tăng chi phí đầu tư xây dựng công trình (Ví

dụ: Hạ tầng kỹ thuật Khu Văn hóa thể thao cột 3, Phường. Hồng Hải, Thành

phố Hạ Long -Quảng Ninh).

(cid:190) Trong quá trình thi công, thực tế hầu hết công trình đều phải xử lý

thiết kế và nhiều công trình phải xử lý rất nhiều (đây là hậu quả của công tác

57

khảo sát). Ví dụ như: Tuyến cống H4 nối từ tuyến cống H3 đến cống hộp

ngang đường tại lý trình Kmo+10.36 thuộc Công trình Hạ tầng kỹ thuật Khu

dân cư hòn Cặp Bè do Công ty cổ phần kỹ sư và tư vấn Việt Nam thiết kế là

móng cọc, do khảo sát điều kiện thi công không kỹ, vùng đầm lầy, máy thi

công (búa) không vào được, phải chuyển hàng loạt móng cọc sang móng bản,

từ đóng cọc sang ép cọc, điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công

trình.

(cid:190) Khi giao thi công, nhiều vị trí móng cột bị vào đá ngầm gây tốn kém

và phức tạp trong quá trình thực hiện dự án như: Ban Quản lý dự án đề nghị

thay đổi thiết kế và biện pháp thi công.

(cid:190) Khi Ban Quản lý dự án phối hợp với các đơn vị liên quan đi thẩm tra

thực địa để trình duyệt thiết kế kỹ thuật thì nhận thấy phương án tổ chức thi

công do Tư vấn lập chưa phù hợp với điều kiện thực tế. Điều kiện vận chuyển

vật tư thiết bị do tư vấn lập chủ yếu dựa vào bản đồ và tài liệu khảo sát nên

không chính xác và không đầy đủ. Phương án tổ chức thi công do tư vấn lập

chưa sát với địa hình thực tế của dự án, công tác thẩm tra phương án tổ chức thi

công các công trình của các Ban Quản lý dự án chưa kỹ, nội dung tờ trình

phương án còn sơ sài, chưa khẳng định được các số liệu.

+ Về thẩm tra, trình duyệt: việc thẩm tra trình duyệt các dự án chưa được

quan tâm nhiều, chất lượng hồ sơ không đảm bảo, Chủ đầu tư phải yêu cầu chỉnh

sửa bổ sung nhiều. Việc đôn đốc nộp báo cáo của Ban Quản lý dự án chưa tích cực,

nhiều dự án sau khi thẩm tra nhiều tháng sau mới trình lại hồ sơ để phê duyệt.

- Chất lượng cán bộ tư vấn: được đánh giá khá với 62,5% ý kiến tham gia một

số nết nổi bật là:

+ Công tác tư vấn nói chung và các kỹ sư tư vấn nói riêng đã học tập và đúc

rút được rất nhiều kinh nghiệm thông qua việc thực hiện các dự án, thông qua các

chuyên gia tư vấn nước ngoài, đã nhận được sự chuyển giao công nghệ từ các tiêu

chuẩn kỹ thuật, các phần mềm tính toán đến các tài liệu kỹ thuật, các trang thiết bị

58

cho công tác tư vấn.

+ Trình độ năng lực của cán bộ tư vấn được nâng cao rõ rệt, cán bộ tư vấn có

khả năng làm chủ nhiệm đề án các dự án phức tạp về công nghệ: Công ty cổ phần tư

vấn Quy hoạch -Thiết kế xây dựng Quảng Ninh thuộc Dự án đầu tư xây dựng công

trình Cải tạo, nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Đa khoa khu vực Bãi Cháy (giai đoạn

I).

- Tuy nhiên, công tác tư vấn là hoạt động chất xám, có ý nghĩa quan trọng và

mang tính quyết định đến hiệu quả, chất lượng của dự án xây dựng. Công tác tư vấn

trong thời gian qua còn nhiều bất cập về năng lực đó là đội ngũ tư vấn đông nhưng

thiếu đồng bộ, chưa tiếp cận được với trình độ công nghệ hiện đại trên thế giới và

khu vực, chưa có nhiều chuyên gia giỏi chuyên sâu, thiếu trầm trọng các chủ nhiệm

đồ án giỏi ngang tầm nhiệm vụ đề ra.

+ Công tác đào tạo cán bộ, chuyên gia phục vụ công tác tư vấn, kể cả các chủ

nhiệm đồ án, các kỹ sư chính chuyên sâu, nhất là trình độ am hiểu về công nghệ

thiết bị còn bị hạn chế.

+ Công tác tư vấn về lĩnh vực đền bù di dân và tái định cư chưa chủ động,

vẫn phải dựa vào chính quyền địa phương thực hiện do vậy chất lượng và tiến độ

không đảm bảo yêu cầu gây ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án.

+ Công tác quy hoạch chung cũng như quy hoạch chi tiết chưa được quan

tâm đúng mức, dẫn đến công tác quy hoạch bị kéo dài, thiếu sự thống nhất cả về

phương pháp luận, các tiêu chí, mặt bằng so sách giữa các đơn vị trong cùng một

Công ty tư vấn.

b. Công tác lập dự toán.

Theo các chuyên gia công tác dự toán của các đơn vị tư vấn được đánh giá ở

mức khá với 56,25% ý kiến. Còn về chi phí đầu tư xây dựng thì có 56,25% ý kiến

cho rằng chi phí đầu tư xây dựng công trình tăng từ 10-30% so với tổng dự toán

59

được duyệt.

Bảng 2.6. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá liên quan đến chỉ tiêu về chi phí đầu tư

xây dựng so với tổng dự toán.

STT Tiêu chí Tỷ lệ 1 3 4 5 2

1 0 % 6.25 31.25 56.25 6.25

%

Tỷ lệ Trên 60% Không tăng Tăng 30- 60% Tăng 10- 30% Giảm 10- 30% 2 Chất lượng công tác lập dự toán Theo ông (bà) chi phí đầu tư xây dựng tăng so với tổng dự toán được duyệt không và mức tăng là bao nhiêu ?

0 12.5 18.75 56.25 12.5

Trên thực tế sự chênh lệch giữa chi phí đầu tư xây dựng so với tổng dự toán là

do:

- Trong quá trình lập dự toán một số công trình đơn vị tư vấn đã không khảo

sát kỹ lưỡng, xem xét đầy đủ các yếu tố làm ảnh hưởng tới chi phí của dự án dẫn

đến áp dụng khung định mức không phù hợp khi tính toán, ví dụ như Đầu tư xây

dựng Trung tâm chữa bệnh và giáo dục lao động số 1 Quảng Ninh.

- Chính sách tiền lương thay đổi làm đơn giá nhân công có sự biến động dẫn

đến chi phí dự án đến thời điểm thanh toán thay đổi, ví dụ như Đường du lịch bao

biển Thành phố Cẩm Phả.

- Trong quá trình thi công xây lắp một số công trình có sự điều chỉnh về quy

mô dự án do sự thay đổi thiết kế và chính sách của địa phương, ví dụ như Trung tâm

hội nghị tỉnh; Trụ sở làm việc liên cơ quan số 2; Nhà điều trị nội tổng hợp Bệnh

viện đa khoa tỉnh.

Tổng hợp ý kiến các chuyên gia của Ngành xây dựng Quảng Ninh về vấn đề

tiến độ thì chỉ có 43,75% ý kiến cho rằng tiến độ thực hiện xây dựng các công trình

đạt đúng tiến độ so với kế hoạch đưa ra, có 18,75% ý kiến cho rằng tiến độ vượt so

với kế hoạch và có đến 37,5% ý kiến cho rằng tiến độ các công trình bị chậm so với

60

kế hoạch.

Có 37,5% chuyên gia cho rằng chỉ có 10-15% số lượng các công trình xây

dựng đúng với tiến độ so với kế hoạch, 37.5% ý kiến cho rằng có ít hơn 10% số

lượng các công trình có tiến độ thực hiện xây dựng chậm so với kế hoạch và

43,75% ý kiến cho rằng có ít hơn 10% số lượng các công trình có tiến độ thực hiện

xây dựng sớm so với kế hoạch được giao.

Bảng 2.7. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá tiến độ dự án.

TT 1 2 3 4 5

Từ 25- 30% Từ 20- 25% Từ 15- 20% Từ 10- 15% 1 Nhỏ hơn 10%

12.5 18.75 25 6.25 37.5

Từ 10- 15% Từ 15- 20% Từ 20- 25% Từ 25- 30% 2 Nhỏ hơn 10%

0 37.5 6.25 12.5 43.75

Từ 10- 15% Từ 15- 20% Từ 20- 25% Từ 25- 30% 3 Nhỏ hơn 10%

43.75 6.25 18.75 12.5 18.75

Trên 31% vượt tiết độ, dưới 31% chậm tiến độ 4

Tiêu chí Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình chậm so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? % Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình đúng so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? % Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình sớm so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? % Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình có kịp thời so với kế hoạch đưa ra không ? % 0 6.25 31.25 18.75 43.75

Trong quá trình đầu tư xây dựng gặp nhiều khó khăn và vướng mắc về vốn,

thỏa thuận tuyến, đền bù giải phóng mặt bằng hay quy hoạch chưa hoàn chỉnh ảnh

hưởng đến tiến độ của các công trình cụ thể:

- Công trình Trung tâm bảo dưỡng trẻ em cơ nhỡ Tỉnh có qui mô 11 tầng với

tổng mức đầu tư 16 tỷ đồng mức ghi vốn ban đầu 2 tỷ do đó nhà thầu mới thi công

xong phần móng chờ vốn chậm tiến độ 8 tháng so với hợp đồng đã ký.

- Công trình cầu Bang Tỉnh lộ 337 do gặp vướng mắc trong đền bù giải phóng

61

mặt bằng nên phải điều chỉnh tuyến đến nay thực hiện được 40% khối lượng công

trình.

- Công trình Hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà Trụ sở liên cơ quan số 2 chậm tiến độ

4 năm và Tuyến đường và cầu nối Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh; Hạ tầng khu

công nghiệp Cái Lân mở rộng có tổng số hộ phải đền bù 224 hộ thu hồi hoàn toàn

nhà ở trong đó có 3 hộ không thuộc diện bồi thường dẫn đến chậm tiến độ kế hoạch

đã xây dựng.

c. Công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng công trình.

Công tác giải ngân vốn được đánh giá có tầm quan trọng trong lĩnh vực đầu tư

ảnh hưởng lớn tới tiến độ của dự án đầu tư xây dựng. Tổng hợp ý kiến của các

chuyên gia qua lấy phiếu thăm dò cho thấy công tác giải ngân vốn được đánh giá

nhiều nhất ở mức trung bình và yếu, trong đó trung bình chiếm đa số với 43,75% ý

kiến, còn số lượng công trình được giải ngân vốn thì theo họ chỉ khoảng 50-70%

công trình theo kế hoạch.

Bảng 2.8. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác giải ngân vốn.

1 2 3 4 5 TT

1

Tiêu chí Theo ông (bà), việc giải ngân vốn cho các dự án đầu tư xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ thực hiện như thế nào ?

0 37.5 43.75 12.5 6.25

%

2 % Theo ông (bà), số lượng dự án đầu tư xây dựng được giải ngân vốn so với kế hoạch năm là bao nhiêu ?

Nhỏ hơn 30% 6.25 Từ 30- 50% 12.5 Từ 50- 70% 50 Từ 70- 90% 31.25 Trê n 90% 0

Trên thực tế năm 2011 là năm thứ hai liên tiếp, Tỉnh Quảng Ninh thực hiện

Nghị quyết 11/NĐ-CP của Chính Phủ do đó nhiều công trình phải tạm dừng hoặc

không đủ vốn cho đầu tư, các nguồn thu ngân sách được để lại cho địa phương

không đảm bảo giải ngân cho các công trình đã được phê duyệt đầu tư.

Trong tình hình thiếu vốn đầu tư trầm trọng, một công trình phải tìm kiếm từ

62

nhiêu nguồn vốn khác nhau nhưng thời điểm giải quyết dứt điểm nguồn vốn chậm

hơn so với thủ tục mua sắm, đấu thầu ở một số công trình, trong khi đó, một số công

trình đã có vốn lại chậm trễ trong thủ tục. Mặt khác, việc phân loại, đánh giá, xếp

thứ tự ưu tiên công trình chưa được tiến hành một cách khoa học để có giải pháp

giải ngân vốn hợp lý.

Trong hoàn cảnh khó khăn về vốn, BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đã

nỗ lực trong công tác luân chuyển vốn nội bộ của các dự án do Ban làm chủ đầu tư.

(từ các dự án chậm tiến độ sang các dự án đạt và vượt kế hoạch được giao) qua đó

đã tạo điều kiện cho các dự án sớm hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.

2.4.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công

trình trong giai đoạn thực hiện đầu.

2.4.3.1. Đánh giá chung.

Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư chuyển sang giai đọan thực hiện

đầu tư, giai đoạn này có thời gian thực hiện dài nhất trong quá trình thực hiện toàn

bộ dự án, nó bao gồm các khâu: Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu; phê duyệt

kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu; tổ chức đấu thầu; phê duyệt kết quả đấu thầu; ký

kết hợp đồng; đền bù giải phóng mặt bằng; rà phá bom, mìn, vật nổ; thi công xây

lắp; quản lý hợp đồng; quản lý tiến độ thi công; giám sát quản lý chất lượng công

trình.

Một trong những lĩnh vực quan trọng và thách thức đầu tiên ảnh hưởng đến

tiến độ của dự án là công tác công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Công tác đền bù

giải phóng mặt bằng công trình từ khâu xác định mốc giới tại thực địa, kê kiểm, áp

giá đền bù, thoả thuận với các hộ dân, xác nhận của các địa phương, lập và trình

duyệt phương án đền bù, thẩm tra phê duyệt của địa phương, trả tiền là một chuỗi

công việc phức tạp, đi lại nhiều lần, chiếm rất nhiều thời gian, kéo dài suốt quá trình

thực hiện dự án, đây là một trong những nguyên nhân chính làm chậm tiến độ công

trình.

Hiện nay, các nhà thầu Quảng Ninh đã có sự tăng trưởng đáng kể. Từ chỗ nhà

thầu trong Tỉnh chỉ làm thầu phụ cho nhà thầu Tỉnh ngoài, sau đó tham gia liên

63

danh với tỷ lệ nhỏ, nay trong phần lớn các cuộc đấu thầu công trình xây lắp, nhà

thầu Quảng Ninh đã thắng thầu. Sự trưởng thành của nhà thầu Quảng Ninh còn vượt

ra ngoài phạm vi Tỉnh như đã trúng thầu ở Tỉnh Hải Dương, Thái Bình,... Một số

nhà thầu trong Tỉnh đủ sức đảm đương chức năng làm tổng thầu các công trình lớn.

Nhằm mục đích nâng cao chất lượng xây dựng, thống nhất các giai đoạn

nghiệm thu, lập bản vẽ hoàn công các công trình do Ban làm chủ đầu tư, Ban đã ban

hành Quy định về việc giám sát, thi công và nghiệm thu các công trình theo đúng

Luật và Nghị định hiện hành. Một số các công trình có địa hình phức tạp, khó khăn,

công tác đền bù gặp nhiều vướng mắc, tiến độ rất khẩn trương, tuy nhiên các nhà

thầu xây lắp đã hết sức cố gắng để hoàn thành công trình đúng kế hoạch, đồng thời

công tác nghiệm thu chuyển bước thi công và thanh toán kịp thời cho nhà thầu, đảm

bảo cho các nhà thầu có đủ kinh phí để tập trung nhân lực, thiết bị, vật tư chuẩn bị

đầy đủ để thi công đảm bảo tiến độ do chủ đầu tư đề ra đã đưa các dự án hoàn thành

đúng tiến độ.

2.4.3.2. Thực trạng và kết quả đạt được.

d. Công tác đấu thầu.

Theo số liệu thống kê tổng hợp từ phiếu thăm dò ý kiến cho thấy, với 3 tiêu

chí đánh giá thì công tác đấu thầu ở mức độ trung bình với 41,67% ý kiến đánh giá.

Bảng 2.9. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đấu thầu.

TT Tiêu chí 1 2 3 4 5 Tỷ lệ

Không giảm

1 6.25 18.75 56.25 12.5 6.25 %

2 Giảm dưới 10% Giảm 10- 20% Giảm 20- 30% Giảm trên 30%

% 6.25 18.75 31.25 37.5 6.25

3 6.25 6.25 37.5 43.75 6.25 % Chất lượng hồ sơ mời thầu mời thầu như thế nào ? Thực hiện dự án thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi có làm giảm giá không và mức giảm là bao nhiêu %? Theo ông (bà), chất lượng vật tư thiết bị cung cấp phục vụ cho xây dựng như thế nào ?

64

Tổng hợp công tác đấu thầu % 6.25 14.58 41.67 31.25 6.25

Thực tế công tác đấu thầu tại BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh:

- Tuy công tác đấu thầu được đánh giá ở mức trung bình nhưng vẫn có

31,25% ý kiến đánh giá khá cho 3 tiêu chí. Từ thực tế cho thấy, trong năm 2011

Ban đã chỉ đạo ban hành các văn bản hướng dẫn các phòng, ban quán triệt và áp

dụng các Thông tư, Nghị định của các Bộ ngành liên quan trong công tác đấu thầu

mua sắm cho các dự án, đồng thời theo tinh thần của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12

của Quốc Hội khoá XII và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Thủ tướng Chính Phủ,

Ban đã tiến hành xây dựng và ban hành quy chế phân công trách nhiệm đến từng

phòng ban vị trí công tác. Đến thời điểm hiện tại, về cơ bản quy chế phân công

nhiệm vụ đã tạo được tính chủ động trong công tác quản lý đầu tư xây dựng.

- Về năng lực đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu: Tất cả cán bộ tham

gia công tác đấu thầu của Ban đều đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu tại khoản 1 điều

9 của Luật Đấu thầu, có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu theo qui định,

được tham gia các khóa đào tạo, hội thảo chuyên đề về đấu thầu (với các giảng viên

là cán bộ của Cục đấu thầu- Bộ KH&ĐT và của Bộ Xây dựng) nhằm cập nhật kiến

thức và nâng cao năng lực của cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu.

- Tình hình triển khai đấu thầu:

+ Năm 2011, Ban đã thành lập tổ công tác kiểm tra, rà soát lại các dự án

công trình đã đấu thầu nhằm kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ của công tác đầu tư

xây dựng của Ban trong thời gian qua, trong đó có công tác đấu thầu đã thực hiện

năm trước đến thời điểm kiểm tra. Kết quả kiểm tra cho thấy cơ bản tất cả các gói

thầu đều được thực hiện tuân thủ theo qui định của pháp luật và của văn bản liên

quan đến công tác đấu thầu và không có vi phạm hoặc kiến nghị về đấu thầu nào để

phải xử lý hoặc giải quyết.

- Như vậy trong 3 năm, Ban đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của 59

gói thầu.

- Những khó khăn vướng mắc trong công tác đấu thầu những năm qua:

+ Về nguồn vốn: Việc bố trí nguồn vốn để tổ chức đấu thầu là hết sức khó

65

khăn nổi bật trong năm 2011, ngoại trừ các dự án vốn trung ương và các dự án được

cấp vốn theo chương trình mục tiêu của Tỉnh còn lại hầu hết đều không được tổ

chức đấu thầu theo kế hoạch năm do không bố trí được vốn phải hoãn, dãn (thực

hiện theo Nghị Quyết số 11/NQ-CP của Chính Phủ) bị triển khai chậm so với tiến

độ được duyệt.

+ Đấu thầu qua mạng: Hiện hệ thống đấu thầu qua mạng của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư đã đưa vào vận hành thử nghiệm 2 năm, Ban cũng đã đăng ký tài khoản,

chuẩn bị tham gia theo Thông tư số 17/2010/BKH ngày 22/7/2010 của Bộ Kế hoạch

và Đầu tư về quy định chi tiết đấu thầu qua mạng, mặc dù đã được hỗ trợ trực

tuyến, nhưng để thực hiện những phương thức này vẫn còn có những khó khăn nhất

định.

- Thông qua công tác đấu thầu, BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh lựa

chọn được những nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các công việc

theo đúng yêu cầu đề ra, đảm bảo chất lượng và tiến độ dự án. Bên cạnh đó công tác

đấu thầu cũng chính là tạo ra sự cạnh tranh để làm động lực cho sự phát triển, cả về

lực lượng sản xuất và nhận thức của con người để phù hợp với ứng xử của nền kinh

tế thị trường phát triển. Nếu trước đây một doanh nghiệp có được công việc nhờ

mối quan hệ thì nay bằng Luật Đấu thầu, để có công việc, doanh nghiệp đó phải

chứng minh có đủ năng lực và kinh nghiệm, phải có các giải pháp được đánh giá là

khả thi cùng với giá cả cạnh tranh với các đối thủ khác và tất cả các vấn đề này phải

được thể hiện bằng cam kết thông qua hồ sơ dự thầu.

- Những tồn tại trong công tác đấu thầu:

+ Một số nội dung trong Luật Đấu thầu cần được điều chỉnh, hoàn thiện. Đây

là điều không thể tránh được trong bối cảnh của chúng ta, đặc biệt khi tình hình

kinh tế xã hội thay đổi, đội ngũ cán bộ trưởng thành. Theo hướng này, một loạt vấn

đề còn đang cần được tiếp tục nghiên cứu để ban hành, cụ thể như: mẫu hoá các nội

dung của quá trình đấu thầu; quy định rõ hình thức áp dụng theo từng loại vốn như

vốn trong đầu tư phát triển và vốn sản xuất kinh doanh tính trong giá thành sản

66

phẩm; quy định về khiếu nại trong đấu thầu. Luật Đấu thầu đã có hiệu lực nhưng

các Nghị định hướng dẫn ra đời chậm dẫn đến khó khăn trong công tác thực thi

Luật Đấu thầu.

+ Nhiều văn bản pháp quy khác như Luật Xây dựng,… có những điều khoản

chồng chéo với Luật Đấu thầu dẫn đến kết quả là gây khó khăn, phức tạp trong quá

trình thực hiện.

đ. Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB).

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng công trình, từ khâu xác định mốc giới

tại thực địa, kê kiểm, áp giá đền bù, thỏa thuận với các hộ dân, xác nhận của các địa

phương, lập và trình duyệt phương án đền bù, thẩm tra phê duyệt của địa phương,

trả tiền là một chuỗi công việc phức tạp, đi lại nhiều lần, chiếm rất nhiều thời gian,

kéo dài suốt quá trình thực hiện dự án, đây là một trong những nguyên nhân chính

làm chậm tiến độ công trình.

Kết quả lấy ý kiến đánh giá các chuyên gia cho rằng công tác giải phóng mặt

bằng trong thời gian qua là yếu với 43,75% ý kiến trong công tác này.

Bảng 3.0. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác GPMB.

TT Tiêu chí 1 2 3 4 5 Tỷ lệ

1 % 6.25 43.75 31.25 18.75 0

Theo ông (bà) công tác giải phóng mặt bằng như thế nào ?

Còn trên thực tế, theo thống kê trong năm 2011 có 6/56 công trình (chiếm

11%) khởi công chậm và 19/41 công trình (chiếm 46,3%) bị chậm tiến độ do vướng

mắc trong công tác bồi thường GPMB - điều này đã ảnh hưởng lớn đến việc thực

hiện kế hoạch năm 2011 của Ban. Bên cạnh đó, có một số công trình cấp bách như

Quảng trường phục vụ lễ hội du lịch thi công đảm bảo tiến độ theo kế hoạch do đã

làm tốt, làm đúng tiến độ công tác bồi thường GPMB. Như vậy, có thể nói trong

thời điểm hiện nay, công tác bồi thường GPMB là yếu tố chính, quyết định đến tiến

độ hoàn thành chung, đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng.

67

Các vướng mắc trong quá trình thực hiện đền bù như sau:

- Công tác khảo sát: Các đơn vị Tư vấn thiết kế cần quan tâm nhiều hơn nữa

đến công tác khảo sát địa chất, hiện trạng cần làm việc chi tiết với địa phương về

tình hình quy hoạch của địa phương nơi thực hiện dự án; Cần có 2 – 3 phương án

thiết kế nhằm hạn chế trường hợp gặp đá,… dẫn đến việc phải hiệu chỉnh thay đổi

thiết kế làm ảnh hưởng tiến độ dự án. Các đơn vị Tư vấn thiết kế cần làm việc với

địa phương về công tác đấu nối hạ tầng và giáp danh cần thiết cắm cột mốc cọc bê

tông,… tránh hiện tượng dân lấn chiếm làm ảnh hưởng đến công tác bồi thường

GPMB sau này. Các Ban Quản lý dự án cần phối hợp tư vấn thiết kế làm việc với

chính quyền địa phương về việc công bố dự án đầu tư để hạn chế tối đa trình trạng

lấn chiếm, tình trạng quy hoạch chồng chéo các dự án trên địa bàn.

- Triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB:

+ Liên quan đến trách nhiệm thẩm định phương án bồi thường: Trước kia Sở

Tài chính (phòng Tài chính) thẩm định phương án bồi thường. Sau khi Nghị định 69

ra đời, Sở Tài nguyên môi trường (phòng Tài nguyên môi trường) tổ chức thẩm

định Tài nguyên môi trường. Việc Sở (phòng) Tài nguyên môi trường thẩm định

phương án bồi thường làm chậm tiến độ phê duyệt do nhân lực không đủ, kinh

nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ về giá thấp.

+ Liên quan đến mô hình tổ chức: Do các thành viên trong Hội đồng bồi

thường là kiêm nhiệm dẫn tới thời gian dành cho công tác bồi thường GPMB rất ít,

làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Đề nghị Ủy ban nhân dân Huyện thành lập Ban

bồi thường GPMB chuyên trách, sử dụng kinh phí bồi thường GPMB của dự án để

hoạt động. Hiện nay, một số địa phương thuộc Tỉnh, Thành phố Hạ Long, Thành

phố Móng Cái đã thực hiện mô hình này.

+ Đơn giá bồi thường của dự án: Hàng năm, địa phương ban hành đơn giá

đền bù mới thường cao hơn giá đền bù năm trước đó. Điều này dẫn tới việc nhiều

hộ dân đã nhận tiền trước khiếu nại, cản trở thi công.

- Kế hoạch, tiến độ đền bù GPMB: Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, Ban

Quản lý dự án cần thiết phải lập được kế hoạch, tiến độ thực hiện chi tiết công tác

68

bồi thường GPMB của dự án và phải ghi chép đầy đủ nhật ký thực hiện bồi thường.

Mặc dù tiến độ bồi thường GPMB dự án được lập ra mang tính chất định tính nên

chưa thể chính xác, tuy nhiên cần phải có các mốc tiến độ làm cơ sở để biết điều

hành dự án.

- Tổ chức công tác bồi thường GPMB ở Ban: Do số lượng các đơn vị Tư vấn

đền bù trong thời điểm hiện nay là ít, năng lực thực hiện công tác này còn có hạn

chế. Việc nâng cao chất lượng công tác này ở Ban Quản lý dự án là rất cần thiết. Cụ

thể như: Cần nâng cao số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác đền bù của Ban

Quản lý dự án; cần có cơ chế chi tiêu hợp lý cho công tác này – Ban Quản lý dự án

đề xuất; Cần có chế độ ưu đãi về lương, thưởng cũng như hình thức kỷ luật thích

đáng đối với cán bộ làm công tác đền bù; hàng năm cần tổ chức các lớp bồi dưỡng,

tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, kinh nghiệm, cập nhật thông tin, trao đổi kinh nghiệm

thực hiện công tác bồi thường GPMB trong toàn BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng

Ninh.

- Công tác tuyên truyền cho dân:

+ Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB, một thực tế là đại

bộ phận nhân dân chưa hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án đối

với đời sống của họ; mặt khác họ chưa hiểu rõ về cơ chế, chính sách của nhà nước

trong việc này; hơn nữa đối với những công trình đã làm trước đó, sự thiếu trách

nhiệm của những cán bộ đã thực hiện công tác bổi thường GPMB đã làm mất lòng

tin trong dân; Bên cạnh đó các cán bộ có thẩm quyền (Ban Quản lý dự án) chưa

thường xuyên đi sâu, đi sát làm việc trực tiếp để giải quyết những vướng mắc, khiếu

nại cụ thể của dân. Tất cả những nguyên nhân nêu trên dẫn đến tình trạng dân mất

lòng tin vào chế độ chính sách của nhà nước, mất lòng tin vào các cán bộ thực hiện

bồi thường GPMB do đó dân không hợp tác với chủ đầu tư trong công tác bồi

thường GPMB.

+ Đại đa số nhân dân tại các vùng nông thôn có trình độ dân trí không cao

hoặc vì quyền lợi cá nhân nên có những phản ánh thiếu hiểu biết, gây xôn xao dư

69

luận làm ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB dự án. Bên cạnh đó, các cơ

quan thông tin truyền thông của nhà nước làm việc chưa thực sự công tâm dẫn tới

hiện tượng dân lấn chiếm, khiếu nại làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án.

- Công tác bàn giao giữa Ban Quản lý dự án và Ban đền bù giải phóng mặt

bằng các địa phương:

+ Khi tiếp nhận hồ sơ liên quan đến cấp đất phải có quyết định cấp đất và các

biên bản bồi thường, giấy biên nhận đền bù tài sản nếu không có giấy tờ liên quan

xác nhận bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất sẽ gây khó khăn trong công

tác quản lý sau này.

+ Hồ sơ đền bù bàn giao rất chậm và thiếu làm cho đơn vị quản lý rất khó

khăn bỏ ra nhiều chi phí trong việc giải quyết các khiếu nại, khiếu kiện liên quan

công tác đền bù sau này.

+ Việc giải quyết các vướng mắc và vấn đề đền bù sau khi tiếp nhận quản lý:

Ban Quản lý dự án công trình có tiếp nhận thông tin về các trường hợp khó khăn do

vấn đề đền bù để lại. Tuy nhiên Ban Quản lý dự án không giải quyết dứt điểm các

vướng mắc đó mà để tồn tại trong công trình gây nên tình trạng dây dưa kéo dài

không giải quyết được. Vấn đề này gây khó cho Đơn vị quản lý do phải thường

xuyên thuyết phục người dân trong thời gian sử dụng.

e. Công tác Quản lý dự án.

Theo kết quả thăm dò, công tác quản lý bao gồm các tiêu chí năng lực Ban

Quản lý dự án, công tác phê duyệt của Ban được cho ở mức trung bình với 46,88%

ý kiến cho 2 tiêu chí. Số lượng ý kiến đánh giá ở mức khá đạt 43,75% ý kiến.

Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quản lý dự án.

Tiêu chí 4

Tỷ lệ % 1 0 3 2 6.25 62.50 31.25 5 0

TT 1 Năng lực Ban QLDA 2 Công tác phê duyệt đấu thầu và 0 12.5 31.25 56.25 0 % chuẩn bị đầu tư

Công tác quản lý dự án - 9.38 46.88 43.75 - %

70

Thực tế công tác quản lý dự án cho thấy:

- Công tác quản lý dự án, từ khâu tư vấn cho tới thi công, nghiệm thu công

trình đưa vào sử dụng vẫn còn chưa chuẩn tắc, chưa thực sự khoa học, vẫn còn có

sự chồng chéo gây ách tắc, chậm trễ và không tiết kiệm vốn đầu tư trong điều kiện

Tỉnh Quảng Ninh hết sức khó khăn về vốn, có công trình do lập dự toán không kỹ

phải cắt giảm nhiều lần gây những khó khăn trong quan hệ với các đơn vị bạn. Vẫn

còn tình trạng chưa phân cấp trách nhiệm rõ ràng, khi phát sinh vướng mắc không

biết phạt ai.

- Các cấp quản lý vẫn chưa thực sự phát huy tinh thần trách nhiệm dám làm

dám chịu và tin tưởng vào sự đúng đắn trong quyết sách của mình. Qua đánh giá

cấp lãnh đạo đạt mức khá, còn các cấp khác ở mức trung bình. Mỗi một công đoạn

của công trình phải có sự tham gia của rất nhiều tổ chức, cá nhân, bàn bạc quá lâu

trong khi vốn đã vay, tiếp tục phải trả lãi làm tăng giá thành công trình, giảm hiệu

quả đầu tư. Các đơn vị quản lý dự án chưa thực sự quan tâm tới công tác quản lý

tiến độ chất lượng của công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật,

thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, hồ sơ mới thầu,… nhiều dự án thiếu sự nhắc

nhở đôn đốc nên để đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện kéo dài hết năm này sang năm

khác làm cho các dự án bị dồn vào thời gian cuối làm không kịp gây tình trạng căng

thẳng cho các đơn vị tư vấn đồng thời làm cho dự án triển khai không đúng tiền độ

yêu cầu.

- Ban Quản lý dự án trực thuộc chưa phát huy hết trách nhiệm là đại diện của

chủ đầu tư, bị động trong công tác kiểm soát quản lý tư vấn trong việc giám sát chất

lượng và tiến độ công trình, để nhiều nhà thầu viện nhiều lý do kéo dài hợp đồng

làm công trình chậm vào vận hành gây thiệt hại cho chủ đầu tư... Năng lực Ban

QLDA được đánh giá ở mức trung bình với 62,5% ý kiến đánh giá.

- Quản lý dự án một cách có hiệu quả thì cần phải xem xét và quản lý từ các

khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác

sử dụng.

- Về thẩm tra, trình duyệt: Cán bộ quản lý dự án chưa quan tâm nhiều đến

71

công tác thẩm tra trình duyệt các dự án, không đảm bảo chất lượng hồ sơ, BQLĐT

và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh phải yêu cầu chỉnh sửa bổ sung nhiều. Việc đôn đốc

nộp báo cáo của cán bộ quản lý chưa tích cực, nhiều dự án sau khi thẩm tra nhiều

tháng sau mới trình lại hồ sơ để phê duyệt.

- Công tác thẩm tra phê duyệt tại Ban được đánh giá ở mức độ khá với

56,25% ý kiến đánh giá.

f. Công tác cung cấp vật tư, thiết bị.

Vấn đề chất lượng vật tư, thiết bị có ảnh hưởng tới chất lượng của dự án.

Một số nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ của một số hợp đồng:

- Việc lập hồ sơ mời thầu của các đơn vị tư vấn còn nhiều điểm chưa rõ để có

thể căn cứ thưởng phạt hợp đồng, thương thảo hợp đồng.

- Nhà thầu chưa tôn trọng các điều khoản cam kết về tiến độ, chất lượng, cung

cấp thiết bị thiếu hoặc không đồng bộ, có nhiều thay đổi trong quá trình thực hiện

hợp đồng làm mất nhiều thời gian thương thảo. Nhà thầu cử chuyên gia giám sát

trên công trường chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn cũng như quyền hạn quyết

định.

- Sự phối hợp giữa các đơn vị thầu thiết kế, xây dựng, cung cấp và lắp đặt

thiết bị chưa đồng bộ, mất nhiều thời gian chờ đợi lẫn nhau; nhà thầu cung cấp thiết

bị thường cung cấp tài liệu, bản vẽ công nghệ chậm dẫn đến nhà thầu xây dựng

không thể triển khai lập bản vẽ thi công làm ảnh hưởng tiến độ chung.

- Sự phối hợp giữa thầu chính và thầu phụ cung cấp thiết bị chưa tốt dẫn đến

tình trạng thay đổi thầu phụ, thay đổi xuất xứ thiết bị.

Đánh giá tình hình thực tế về chất lượng công tác cung cấp vật tư, thiết bị:

- Chất lượng thiết bị là một vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm vì nó ảnh

hưởng đến hiệu quả, tuổi thọ của dự án. Đến nay đã có những trường hợp chất

lượng thiết bị không tốt dẫn đến sự cố thiết bị, phải ngừng sửa chữa dài ngày, gây

thiệt hại lớn cho Chủ đầu tư.

- Chất lượng cung cấp thiết bị trong quá trình xây lắp cũng còn tồn tại nhiều

vấn đề như sai sót thiết kế, thay đổi vật liệu, xuất xứ,… dẫn đến phải chuyển sửa

72

chữa.

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu thường đưa ra nhiều thay đổi

về biện pháp thi công, chủng loại vật liệu, xuất xứ thiết bị làm mất rất nhiều thời

gian cho chủ đầu tư phải xác minh hồ sơ, xem xét phê duyệt. Nhiều thay đổi của

nhà thầu trái với các quy định của hợp đồng dẫn đến làm khó cho chủ đầu tư trong

việc quản lý, nghiệm thu, thanh toán.

- Về chất lượng dịch vụ hướng dẫn, giám sát lắp đặt thiết bị, chuyển giao công

nghệ, hướng dẫn vận hành, bảo hành thiết bị: Tình hình chung là có nhiều vấn đề về

chất lượng dịch vụ. Việc xử lý hiện trường của chuyên gia hướng dẫn lắp đặt của

nhà thầu còn yếu, gây ách tắc, không đáp ứng được yêu cầu tiến độ. Đại diện của

nhà thầu trên công trường chưa có đủ năng lực và quyền hạn quyết định.

2.4.4. Đánh giá thực trạng giai đoạn hoàn thành đưa vào sử dụng.

2.4.4.1. Đánh giá chung.

Song hành với công tác thi công xây lắp là công tác nghiệm thu thanh toán.

Nhằm mục đích nâng cao chất lượng xây dựng, thống nhất các giai đoạn nghiệm

thu, lập bản vẽ hoàn công các công trình Ban đã ban hành Quy định về việc giám

sát, thi công và nghiệm thu các công trình. Một số các công trình có địa hình phức

tạp, khó khăn, công tác đền bù gặp nhiều vướng mắc, tiến độ rất khẩn trương, tuy

nhiên các nhà thầu xây lắp đã hết sức cố gắng để hoàn thành đúng kế hoạch, đồng

thời công tác nghiệm thu chuyển bước thi công và thanh toán kịp thời cho nhà thầu,

đảm bảo cho các nhà thầu có đủ kinh phí để tập trung nhân lực, thiết bị, vật tư

chuẩn bị đầy đủ để thi công đảm bảo tiến độ do chủ đầu tư đề ra đã đưa các dự án

hoàn thành đúng tiến độ.

2.4.4.2. Thực trạng và kết quả đạt được.

a. Công tác nghiệm thu công trình.

Mặc dù chỉ đưa ra 2 tiêu chí đánh giá công tác nghiệm thu chất lượng các dự

án của Ban nhưng kết quả cho thấy chất lượng nghiệm thu đạt khá với 40,63% ý

73

kiến tham gia. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác nghiệm thu chất lượng.

TT Tỷ lệ 1 2 3 4 5

2

6.25 % 0 31.25 1 37.50 25.00

18.75 18.75 50.00 0 % 0 Tiêu chí Chất lượng các dự án đầu tư xây dựng. Chất lượng của công tác nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng.

Công tác nghiệm thu 12.50 28.13 40.63 % - 12.50

Thực tế đánh giá công tác nghiệm thu:

- Công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình về cơ bản được Ban Quản lý dự án,

các đơn vị Tư vấn giám sát kỹ thuật thi công, Tư vấn thiết kế thực hiện nghiêm túc,

tuân thủ đúng các qui định, hướng dẫn hiện hành về công tác quản lý chất lượng,

nghiệm thu các công trình xây dựng của Nhà nước và BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh

Quảng Ninh. Việc nghiệm thu được tiến hành cho từng hạng mục công trình, nếu

đạt yêu cầu kỹ thuật mới cho chuyển bước để thi công các hạng mục tiếp theo.

- Nhìn chung công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình được các Ban Quản Lý

dự án, Tư vấn giám sát kỹ thuật thi công, các nhà thầu xây lắp phối thực hiện đáp

ứng yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi công của công trình. Tuy nhiên, trong công tác

nghiệm thu cũng còn gặp phải một số khó khăn, vướng mắc như:

+ Kế hoạch nghiệm thu chưa được nhà thầu xây lắp lập cụ thể và đầy đủ cho

các hạng mục của công trình, chưa thông báo trước cho các đơn vị liên quan nên đôi

khi làm Ban Quản lý dự án và Tư vấn giám sát thi công bị động trong việc cử cán

bộ đi nghiệm thu.

+ Một số hạng mục có sự sai khác về địa chất công trình giữa thực tế và kết

quả khảo sát địa chất của tư vấn thiết kế nên việc xác định cấp đất, đá cho các vị trí

trên khi nghiệm thu cũng gặp khó khăn và kéo dài thời gian.

+ Tiến độ nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công trình thường chậm và kéo dài

vì nhà thầu chậm giải quyết các tồn tại khi nghiệm thu từng hạng mục công trình,

74

việc này đã ảnh hưởng lớn tới công tác bàn giao công trình cho đơn vị quản lý.

- Nhìn chung công tác thanh toán, giải ngân đa số các dự án còn chậm với

43,75% ý kiến tham gia, nguyên nhân chủ yếu là do:

+ Các đơn vị thi công còn rất chậm trong việc khắc phục các tồn tại sau

nghiệm thu và hoàn tất các thủ tục lên phiếu giá dẫn tới tình trạng khối lượng thực

hiện đầu năm nhưng đến giữa hoặc cuối năm mới được thanh toán.

+ Việc giải quyết các thủ tục đầu tư xây dựng như lập, trình duyệt thiết kế

hiệu chỉnh, giải quyết các khối lượng phát sinh còn chậm nên ảnh hưởng đến việc

thanh, quyết toán công trình.

Hều hết các dự án do Ban làm chủ đầu tư đều thể hiện rõ về tình hình đầu tư,

xây dựng các dự án và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án

đầu tư xây dựng. Luận văn chia quá trình thực hiện dự án thành 3 giai đoạn sau:

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khâu lập quy hoạch, khảo sát, lập dự

án, lập thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán.

- Giai đoạn thực hiện đầu tư: gồm các khâu đấu thầu, đền bù giải phóng mặt

bằng, thi công xây lắp, giám sát thi công, quản lý tiến độ thi công.

- Giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng: gồm các khâu nghiệm thu, bàn

giao, thanh toán, giải ngân.

Tóm tắt, trong chương này luận văn đã nêu lên toàn cảnh bức tranh về tình

hình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thuộc Ban Quản lý Đầu tư và Xây

dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh từ lúc thành lập cho đến nay. Trước

tiên đó là thực trạng của công tác đầu tư và công tác quản lý đầu tư xây dựng, tiếp

theo là mô hình tổ chức của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm

Tỉnh Quảng Ninh trong công tác đầu tư xây dựng: chức năng nhiệm vụ của các

phòng, ban tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây

dựng, các Ban Quản lý dự án trực thuộc trong công tác quản lý các dự. Cuối cùng là

những tồn tại và kết quả đạt được trong đầu tư và xây dựng từ trước đến nay.

Trong quá trình phân tích tình hình đầu tư xây dựng của Ban Quản lý Đầu tư

và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh từ lúc thành lập cho đến nay,

75

luận văn đã chỉ ra những dự án đã hoàn thành đúng tiến độ, những dự án không

hoàn thành tiến độ, giá trị đầu tư trong các giai đoạn, nguồn vốn và phương pháp

luân chuyển vốn để thực hiện các dự án, những việc đã làm được và những việc còn

phải tiếp tục thực hiện. Ảnh hưởng của việc thực hiện chậm tiến độ xây dựng các

công trình dẫn đến chậm nghiệm thu đưa vào sử dụng ngây lãng phí vốn đầu tư và

cơ hội sử dụng của công trình.

Trong chương này, luận văn đã tập trung chủ yếu phân tích tình hình quản lý

dự án đầu tư xây dựng các công trình của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công

trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh từ lúc thành lập cho đến nay, các khối lượng

công việc đã đạt được, các khối lượng công việc chưa hoàn thành, các khó khăn,

vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Trên cơ sở các phân tích trên, Luận văn

sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng các công trình

thuộc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh,

góp phần cho công tác đầu tư và xây dựng của Tỉnh đạt hiệu quả góp phần cho sự

76

phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh và của Đất nước.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BQLĐT VÀ XDCTTĐ TỈNH QUẢNG NINH.

Quảng Ninh phấn đấu trở thành Tỉnh có nền công nghiệp theo hướng hiện đại

vào năm 2015 được Tỉnh Đảng bộ thông qua tại kỳ họp thứ nhất nhiệm kỳ XIII. Đòi

hỏi công tác đầu tư xây dựng các công trình của Tỉnh là rất lớn, một nhiệm vụ hết

sức nặng nề được đặt ra là một mặt phải thu hút được nhiền nguồn vốn để thực hiện

dự án trọng điểm và quản lý có hiệu quả vốn đầu tư đó, tránh tình trạng lãng phí và

thất thoát do phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực

hiện để đưa dự án vào khai thác theo kế hoạch đề ra.

Để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng các công trình có hiệu quả là phải đưa

ra các giải pháp: đó là các giải pháp cho công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế; các

giải pháp thuộc lĩnh vực thi công đó là các biện pháp tổ chức thi công chủ đạo mang

tính phù hợp, hợp lý; các giải pháp về công tác đền bù giải phóng mặt bằng, công

tác di dân, tái định cư cũng như các giải pháp của công tác quản lý dự án; các hình

thức lựa chọn thực hiện dự án, v.v...Các giải pháp chính trên sẽ làm cơ sở để xác

định tính hợp lý và đúng đắn của các định mức, đơn giá, các chế độ chính sách hiện

hành về đầu tư xây dựng cũng như các chính sách về tiền lương, tỷ giá hối đoái,...

trong xây dựng cơ bản được áp dụng và cuối cùng để đạt được mục đích giảm chi

phí đầu tư tăng cuờng hiệu quả đồng vốn đầu tư.

Cũng như phân tích ở chương 2, các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu

tư xây dựng các công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh cũng được

dựa trên ba tiêu chí sau: tiến độ, chất lượng công trình và chi phí của công trình so

với tổng dự toán.

Khi lấy ý kiến thăm dò lần 2 các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý

dự án đầu tư xây dựng, với câu hỏi chung nhất là để nâng cao chất lượng công tác

đầu tư xây dựng thì đa số người được hỏi ý kiến cho rằng cần nâng cao năng lực tư

77

vấn với số ý kiến tương ứng là 43,75% và nâng cao năng lực Ban Quản lý dự án với

số ý kiến là 37,5%. Tiếp đến là đẩy nhanh tiến độ GPMB và nâng cao chất lượng hồ

sơ mời thầu. Do đó khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng

cũng phân tích theo thứ tự trên.

Chi tiết các nội dung nâng cao năng lực theo đánh giá của các chuyên gia được trình

bày ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý

dự án đầu tư xây dựng.

TT Tiêu chí 1 2 3 4

%

1 Nâng cao năng lực tư vấn Nâng cao năng lực ban QLDA Nâng cao năng lực nhà thầu Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng thì ông (bà) chọn giải pháp nào ? Đẩy nhanh tiến độ GPMB

43.75 12.5 6.25

%

2 Nâng cao chất lượng HSMT Cải tiến thủ tục đấu thầu Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? 37.5 Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ xét thầu

25 18.75 0 56.25

3 Tăng đơn giá đền bù Vận động nhân dân Cải tiến thủ tục Nếu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh công tác GPMB thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ

37.5 0 50 12.5

4 Tăng chi phí quản lý dự án Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ Trang bị phương tiện làm việc

78

% Nếu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh công tác nâng cao năng lực BQLĐT và XDCTTĐ thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? % 12.5 87.5 0 0

3.1. Các giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

3.1.1. Khái quát chung

Hiện tại, Tỉnh Quảng Ninh đang trong giai đoạn đầu tư lớn, số lượng dự án

nhiều trong khi lực lượng tư vấn còn mỏng, số lượng chủ nhiệm đề án, thiết kế

chính không nhiều và chất lượng chưa đồng đều giữa các đơn vị.

Hiện nay, một số dự án lớn được thiết kế thi công theo công nghệ mới: các

chung cư cao tầng, các hạ tầng đô thị,… các tư vấn trong nước chưa có nhiều kinh

nghiệm nên thiết kế kỹ thuật của các dự án này bị chậm.

Hệ thống định mức, đơn giá công tác đầu tư xây dựng còn thiếu nhiều và

không đồng bộ. Mặt khác thời gian qua các chế độ chính sách của Nhà nước thay

79

đổi liên tục làm ảnh hưởng nhiều đến việc lập dự toán, tổng dự toán các công trình.

Trong thời gian qua Ban chưa quan tâm đúng mức đến việc thẩm tra hồ sơ

trước khi trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt (thậm chí không hề xem xét hồ sơ

trước khi trình), nhất là khâu chuẩn bị đầu tư các dự án, nên việc phê duyệt mất

nhiều thời gian.

Năng lực công tác tư vấn của các Công ty tư vấn còn nhiều hạn chế, nên các

dự án chưa đáp ứng được tiến độ và chất lượng.

3.1.2. Các giải pháp được áp dụng nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án

đầu tư xây dựng các dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

- Giải pháp trong công tác quy hoạch.

- Giải pháp trong công tác khảo sát.

- Giải pháp trong công tác lập dự án, lập thiết kế và dự toán.

- Giải pháp trong công tác thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và dự toán.

- Giải pháp giải quyết nguồn vốn đầu tư.

Trên cơ sở các giải pháp đã nêu trên, trong phần này luận văn chỉ đưa ra một

số giải pháp chủ yếu và cơ bản trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư các dự án của

BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh nhằm đẩy nhanh tiến độ của dự án, nâng

cao chất lượng của công trình và khắc phục sự sai khác giữa chi phí thực hiện dự án

so với dự toán được phê duyệt.

3.1.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu

tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư có nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

đầu tư xây dựng các công trình, ví dụ như: giải pháp trong công tác quy hoạch;

trong công tác khảo sát; trong công tác lập dự án, lập thiết kế và dự toán; trong công

tác thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và dự toán; giải quyết nguồn vốn đầu tư. Tuy

nhiên, trong khuôn khổ luận văn, học viên đề xuất ra ba giải pháp quan trọng đó là:

giải pháp trong công tác khảo sát dự án đầu tư, trong công tác thẩm tra dự án, thẩm

tra thiết kế - dự toán và giải quyết nguồn vốn đầu tư.

3.1.3.1. Giải pháp trong công tác khảo sát.

80

Mục tiêu giải pháp: Nhằm nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế.

Nội dung giải pháp: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia về công tác

khảo sát (cụ thể tại phụ lục 4). Đa số họ cho rằng, chất lượng công tác khảo sát,

công tác lập dự toán, mức độ đáp ứng của tư vấn thiết kế thuộc loại khá. Tuy nhiên

chất lượng công tác khảo sát thiết kế các công trình ảnh hướng rất lớn tới tiến độ dự

án, chất lượng công trình và chi phí của công trình so với tổng dự toán đã phê duyệt.

Có tới 50,0% ý kiến cho rằng chất lượng công trình đầu tư xây dựng kém là do năng

lực của đơn vị tư vấn. Do đó cần phải đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng

công tác khảo sát.

Nội dung thực hiện cụ thể như sau:

- Sau khi có kế hoạch được duyệt, công tác khảo sát phải được quan tâm ngay.

Công tác khảo sát là công việc ban đầu, là giai đoạn công trình còn hoang sơ, tiến

hành gặp rất nhiều khó khăn vì vậy nếu chủ động được công tác kế hoạch đồng

nghĩa với việc chủ động công tác khảo sát.

- Đơn vị Tư vấn khảo sát, thiết kế phải thực hiện nghiêm túc công tác khảo sát

phục vụ lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật, bởi vì kết quả khảo sát là đầu vào cho

quá trình thiết kế, số liệu đầu vào không chính xác tất yếu sẽ dẫn đến đề án thiết kế

sẽ bị thay đổi trong quá trình tổ chức thực hiện dự án, phải xử lý hiện trường quá

nhiều, gây khó khăn cho công tác quản lý dự án và làm chậm tiến độ công trình.

- Công tác khảo sát ở một giai đoạn phải được xác định chi tiết và được duyệt

trong đề cương khảo sát. Tại giai đoạn báo cáo nghiên cứu khả thi việc khảo sát để

đưa ra nhiều phương án để lựa chọn. Ví dụ: đối với phương án thiết kế việc lựa

chọn phương án thiết kế là rất quan trọng; một thiết kế kỹ thuật tối ưu phải đảm bảo

các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật, thuận lợi cho thi công, đền bù ít phức tạp nhất.

Thực tế nhiều dự án công trình trong giai đoạn thi công mới phát hiện ra nếu thiết

kế thay đổi thì sẽ thi công thuận lợi và kinh tế hơn rất nhiều; nhiều dự án không

nhất thiết phải quá gần trung tâm đô thị gây khó khăn cho công tác đền bù giải

phóng mặt bằng, nhiều công trình vừa mới bàn giao đi vào sử dụng đã phải lập

phương án mở rộng, rất không kinh tế. Công tác khảo sát sau khi lựa chọn được

81

phương án việc khảo sát kỹ địa hình, địa chất là rất quan trọng (giai đoạn lập thiết

kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công). Cán bộ thiết kế căn cứ vào địa hình, địa

chất, các đặc tính cơ lý của đất để làm cơ sở tính toán thiết kế. Nếu định vị sai, cấp

đất đá không chuẩn xác kéo theo thiết kế sai làm tăng khối lượng tăng chi phí vật

liệu, tăng chi phí nhân công, tăng chi phí máy.

- Kể từ khi thăm dò khảo sát đến khi xây dựng công trình, kinh phí khảo sát

các dự án công trình là không nhỏ, đặc biệt là ngầm. Do vậy, các đề cương khảo sát

cần được lập một cách khoa học, logic ngay từ giai đoạn lập quy hoạch. Các số liệu

khảo sát phải mang tính kế thừa đối với tất cả các giai đoạn của dự án để tránh lãng

phí, tốt nhất nên để cho một cơ quan tư vấn thực hiện toàn bộ công tác khảo sát của

một công trình qua tất cả các giai đoạn. Để giảm thiểu khối lượng khảo sát, sau mỗi

giai đoạn, cần tăng cường hơn các cuộc hội thảo với sự tham gia của nhiều nhà khoa

học, các chuyên gia hàng đầu về khảo sát, thiết kế để lập ra đề cương hợp lý cho

giai đoạn tiếp theo.

- Một việc chưa được quan tâm, chú trọng đó là công tác giám sát, nghiệm thu

khối lượng, chất lượng của công tác khảo sát. Ngay cả nội bộ đơn vị Tư vấn cũng

thực hiện chưa nghiêm chỉnh, Ban quản lý dự án gần như khoán trắng cho Tư vấn.

Thực tế nhiều sửa đổi phát sinh thiết kế làm tăng chi phí cũng do chủ yếu là công

tác khảo sát làm chưa chính xác. Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh đã có quy định

hướng dẫn về quản lý chất lượng công tác khảo sát dựa trên Quy định về quản lý

chất lượng công trình ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính

Phủ làm cơ sở cho các đơn vị thực hiện.

- Khi lập biện pháp tổ chức thi công, đơn vị nhận thầu phải cử cán bộ có kinh

nghiệm khảo sát kỹ điều kiện thực tế để lập biện pháp tổ chức thi công, cụ thể phải

xác định được các điều kiện vận chuyển bằng ô tô, cơ giới, thủ công, mở đường vận

chuyển,… có phương án so sánh để đưa ra biện pháp thi công tối ưu nhất, đảm bảo

đủ điều kiện thi công và tiết kiệm chi phí, giảm giá thành công trình.

Dự kiến kết quả đạt được: 80% các công trình không phải thiết kế bổ sung,

90% các bản thiết kế không làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, chất lượng của

82

công trình và chi phí thực của dự án so với tổng dự toán đã được phê duyệt.

3.1.3.2. Giải pháp trong thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và dự toán.

Mục tiêu của giải pháp: Nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm tra dự án,

thẩm tra thiết kế và dự toán của cán bộ Ban Quản lý.

Nội dung giải pháp: Các chuyên gia cho rằng công tác phê duyệt thiết kế, dự

toán một dự án công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đạt chất

lượng khá chiếm 56,25%. Đó là một tỷ lệ không cao và cần có giải pháp để đẩy

nhanh quá trình thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và dự toán như nâng cao trình độ

của cán bộ Ban Quản lý.

Tổ chức thực hiện: Tại Ban Quản lý hiện nay phòng kinh tế kế hoạch đang

phụ trách việc thẩm tra phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán các công trình của Ban

do đó:

- Cần đẩy nhanh công tác phê duyệt DAĐT, TKKT-TDT để tăng quỹ thời

gian dự phòng cho công tác thi công tạo chủ động trong điều hành thi công đáp ứng

tiến độ dự án công trình.

- Giải quyết nhanh các hồ sơ, đảm bảo tiến độ chuẩn bị đầu tư các dự án.

- Quy định rõ quỹ thời gian dành cho xem xét một dự án/hồ sơ của Ban và các

phòng chuyên môn trong Ban. Phê duyệt kế hoạch thời gian trình các dự án (dự án

đầu tư/thiết kế kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu) cho từng dự án và kiểm điểm hàng

tháng.

- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên

nói chung và đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ quản lý

phê duyệt dự án đầu tư.

Dự kiến kết quả đạt được: 90% dự án được duyệt trong đúng thời gian quy

định bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân Tỉnh (tùy thuộc vào tính chất của từng

dự án).

3.1.3.3. Giải pháp giải quyết nguồn vốn đầu tư

Mục tiêu của giải pháp: Nhằm khắc phục vấn đề thiếu vốn trầm trọng đang

83

diễn ra tại Tỉnh Quảng Ninh.

Nội dung của dự án: Hiện tại việc phân bổ vốn cho các dự án đầu tư xây dựng

của tỉnh đang thực hiện ở mức trung bình. Số lượng dự án đầu tư xây dựng so với

kế hoạch đưa ra được phân bổ vốn chỉ khoảng 50-70%, dẫn đến tiến độ của các dự

án thường bị chậm so với dự kiến.

Do đó phân bổ và luân chuyển vốn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tiếp

tục được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Ban, là điều kiện quyết định đến hoàn

thành nhiệm vụ và trọng trách được giao của Ban.

Tổ chức thực hiện:

- Tổ hợp các dự án, gói thầu một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi lựa chọn

nhà thầu thi công đủ năng lực và thực hiện theo phương thức nhà thầu chào ứng

trước tài chính.

- Tập trung hoàn thành việc giải ngân vốn đối với các dự án cấp bách của

Tỉnh.

- Chủ động chuẩn bị và hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng của các dự án

đã được phê duyệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để giải ngân vốn cho các dự án.

- Bố trí vốn hợp lý để giải quyết dứt điểm các tồn tại nợ đầu tư xây dựng, đẩy

mạnh công tác quyết toán đặc biệt là các dự án công trình đã hoành thành đưa vào

sử dụng.

- Luân chuyển vốn kịp thời, ưu tiên cho các công trình quyết toán, trả nợ khối

lượng, chuyển tiếp, chuẩn bị đầu tư và các công trình trọng điểm. Sử dụng hết vốn

theo kế hoạch.

- Tăng cường mối quan hệ với các nhà thầu để huy động vốn ứng trước cho

các dự án đã được phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư.

Dự kiến kết quả đạt được: 85% dự án đầu tư đã giao chủ đầu tư và tư vấn sẽ

được phân bổ đủ vốn để không ảnh hưởng đến tiến độ khởi công, bàn giao đưa vào

84

sử dụng của các dự án đầu tư xây dựng.

3.2. Các giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư.

3.2.1. Khái quát chung.

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư để quản lý hiệu quả các dự án đầu tư ta phải

xem xét đến các yếu tố sau: lập hồ sơ mời thầu; tổ chức đấu thầu; ký kết hợp đồng

vật tư thiết bị và xây lắp; quản lý về công tác đền bù giải phóng mặt bằng; lập và

phê duyệt biện pháp tổ chức thi công; công tác giám sát thi công dự án; công tác

quản lý dự án của chủ đầu tư; áp dụng công nghệ thi công tiên tiến để rút ngắn thời

gian xây dựng, phát hiện kịp thời, hạn chế tối đa khối lượng phát sinh. Công tác

quản lý dự án một cách khoa học, chặt chẽ, đúng trình tự, tổ chức bộ máy hợp lý sẽ

giảm được chí phí đầu tư. Giai đoạn kết thúc xây dựng khâu quyết toán là bước rà

soát lại lần cuối cùng nhằm khẳng định chi phí hợp lý, hợp pháp, loại bỏ các chi phí

85

không hợp lệ, chuẩn xác lại các chi phí đầu tư.

Hiệu quả của công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu thể hiện ở chỗ tạo ra sự

cạnh tranh để làm động lực cho sự phát triển, cả về năng lực, kinh nghiệm, sức

mạnh tài chính để phù hợp với nền kinh tế thị trường phát triển. Nếu trước đây một

doanh nghiệp có được công việc nhờ mối quan hệ thì nay bằng Luật Đấu thầu, để có

công việc doanh nghiệp đó phải chứng minh có đủ năng lực và kinh nghiệm, phải

có các giải pháp được đánh giá là khả thi cùng với giá cả cạnh tranh với các đối thủ

khác và tất cả các vấn đề này phải được thể hiện thông qua hồ sơ dự thầu. Lựa chọn

nhà thầu bằng hình thức đấu thầu sẽ giúp ta chọn được một nhà thầu có năng lực, có

kinh nghiệm và với một giá thành cạnh tranh. Như vậy là hiệu quả của công tác đấu

thầu, nhất là của hình thức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi đã được khẳng định và là

khâu không thể thiếu trong quản lý đầu tư xây dựng.

Kinh nghiệm quản lý các dự án cho thấy rằng mỗi một loại hình dự án có một

đặc thù riêng về công tác quản lý. Đối với các dự án công trình ngầm, cầu, đường

vốn đầu tư của một dự án thường thấp hơn nhiều lần so với các dự án hạ tầng đô thị,

thời gian xây dựng cần nhanh tuy vậy đặc thù riêng của loại hình dự án này là

thường trải dài ở nhiều địa phương, công tác vận chuyển không có hệ thống giao

thông có sẵn đến công trường. Đây là vấn đề rất phức tạp, việc xác định chính xác

các điều kiện thi công sẽ làm cơ sở cho việc áp khung định mức phù hợp để tính giá

trị dự toán. Quản lý các chi phí tốt sẽ góp phần làm tăng hiệu quả đầu tư dự án.

3.2.2. Các giải pháp được áp dụng nhằm hoàn thiện công tác quản lý dựa

án đầu tư xây dựng các dự án công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư.

- Giải pháp trong công tác đấu thầu.

- Giải pháp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

- Giải pháp trong công tác lập và phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.

- Các giải pháp trong thi công xây lắp.

- Giải pháp trong công tác giám sát thi công.

Trên cơ sở các giải pháp đã nêu trên, trong phần này luận văn chỉ đưa ra một

86

số giải pháp chủ yếu và cơ bản trong giai đoạn thực hiện đầu tư các dự án của Ban

quản lý nhằm đẩy nhanh tiến độ của dự án, nâng cao chất lượng của công trình và

khắc phục sự sai khác giữa chi phí thực hiện dự án so với dự toán được phê duyệt.

3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đầu tư và xây dựng

công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư.

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư có nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

đầu tư xây dựng các công trình, tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn chỉ đưa ra một

số giải pháp đó là: đền bù giải phóng mặt bằng; giám sát thi công xây lắp; lập và

phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.

3.2.3.1. Giải pháp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

Mục tiêu giải pháp: Nhằm nâng cao chất lượng công tác đền bù giải phóng

mặt bằng các dự án.

Nội dung giải pháp: Theo các chuyên gia thì công tác giải phóng mặt bằng tại

Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh đang ở

mức yếu. Rất nhiều dự án mà công tác giải phóng mặt bằng chậm do giá đền bù

không phù hợp, cũng có dự án chậm do chính sách chưa thỏa đáng, ý thức người

dân tại địa phương chưa tốt hay Ban QLDA thiếu quan tâm, cán bộ thiếu năng lực

làm ảnh hưởng lớn tới tiến độ của dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý. Do đó,

cần có giải pháp để nâng cao chất lượng công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

Tổ chức thực hiện:

- Một phương pháp mà các chuyên ra đánh giá cao để đẩy nhanh công tác giải

phóng mặt bằng là vận động nhân dân tạo điều kiện cho đơn vị thi công.

- Tập trung quyết liệt cho công tác giải phóng mặt bằng, nhất là các công trình

cấp bách trọng điểm của Tỉnh, báo cáo kịp thời các khó khăn vướng mắc đến các

cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.

- Tổ chức tập huấn về công tác đền bù giải phóng mặt bằng thông qua các ví

dụ cụ thể, cập nhật thường xuyên thành mục trao đổi kinh nghiệm trên hệ thống

mạng của Ban Quản Lý. Hoàn thiện công tác củng cố lực lượng làm công tác đền

87

bù giải phóng mặt bằng từ Ban Quản lý đến các cán bộ trực tiếp quản lý dự án.

- Các Ban Quản lý dự án tích cực chủ động bám sát các địa phương, tháo gỡ

kịp thời các vướng mắc phát sinh trong bồi thường giải phóng mặt bằng công trình,

nhằm đảm bảo tiến độ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án.

- Nghiên cứu triển khai ngay công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với

các công trình chuẩn bị xây dựng. Thí điểm giải phóng mặt bằng xong 1 công trình /

1 Ban Quản lý dự án trực thuộc trước khi thi công, các Ban Quản lý dự án đăng ký

công trình cụ thể gửi về Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm

phương án triển khai.

Dự kiến kết quả đạt được: 85% dự án sẽ kịp tiến độ giải phóng mặt bằng.

3.2.3.2. Giải pháp trong công tác lập, phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.

- Trong các dự án xây lăp, phần xây dựng cũng chiếm giá trị lớn hơn nhiều so

với phần lắp đặt. Công tác lập biện pháp tổ chức thi công cần phải được đầu tư hợp

lý về thời gian, nhân công để khảo sát, đo đạc chuẩn xác. Thực tế cơ quan Tư vấn

chưa chú ý về công tác này, đầu tư nghiên cứu ít, không có kinh nghiệm thực tế dẫn

tới hiệu quả thấp. Đối với các Ban Quản lý dự án chưa làm tròn nhiệm vụ từ khâu

kiểm tra tuyến và đến kiểm tra các biện pháp thi công do nhà thầu thi công lập cũng

như sự phối hợp với cơ quan Tư vấn không chặt chẽ. Các giải pháp nhằm hoàn

thiện trong công tác quản lý dự án đó là:

+ Phải lập thiết kế bản vẽ thi công chi tiết để cấp thẩm quyền có cơ sở phê

duyệt về khối lượng của công tác san gạt mặt bằng tập kết vật liệu, mặt bằng thi

công, đường tạm, cầu tạm thi công,…

+ Thẩm tra đánh giá chất lượng khảo sát địa chất phù hợp với thực tế. Trong

thực tế chất lượng báo cáo địa chất các lỗ khoan để đánh giá cấp đất thường không

chuẩn xác, việc này ảnh hưởng đến giá trị của công tác đào, lấp đất không chính

xác, do vậy trong trường hợp cần thiết có thể thuê khảo sát độc lập để đối chứng.

+ Thẩm tra biện pháp thi công từng hạng mục công trình: kiểm tra khối

lượng xây lắp chính và khối lượng kiến thiết cơ bản khác (Khối lượng thi công một

88

hạng mục, khối lượng dụng cụ thi công, biện pháp thi công bằng thủ công, cơ giới,

các biện pháp thi công phụ trợ như gia cố chống sạt lở hố móng đối với công trình

ngầm, v.v..)

+ Do tỷ lệ khối lượng thi công bằng thủ công sẽ làm tăng chi phí phần nhân

công, biện pháp tổ chức thi công cần quy định cụ thể về công tác đào đất bằng máy

ở những công việc, loại địa hình cụ thể. Khối lượng công việc chống sạt lở hố móng

cần có thiết kế và phê duyệt trước khi thi công.

+ Thẩm tra điều kiện thi công:

• Địa hình thi công.

• Cự ly vận chuyển đường dài, trung chuyển, thủ công vv…

• Cấp đất, đá trong công tác thi công đào, lấp đối với công trình ngầm.

• Loại cấp đường vận chuyển.

+ Thẩm tra khối lượng lán trại, kho, bãi.

- Nội dung phần biện pháp tổ chức thi công nổi bật lên những vấn đề có ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả của dự án đầu tư đó là:

+ Tính chính xác của công tác khảo sát cấp đất, đá. Sai lệch về cấp đất dẫn

đến sai lệch về áp định mức đơn giá đối với nhân công, ca máy từ chục % đến vài

lần.

+ Biện pháp thi công bằng thủ công và biện pháp thi công bằng cơ giới. Chi

phí cho khối lượng thi công bằng thủ công tăng gấp nhiều lần đối với chi phí bằng

máy. Tuy vậy việc thi công bằng máy có thể tăng một số chi phí khác như làm

đường, đền bù để đưa trang thiết bị vào và thời gian thi công nhanh hơn. Việc đưa

ra biện pháp hợp lý sẽ giảm thiểu được chi phí đầu tư.

+ Các điều kiện thi công phải được kiểm tra chính xác đặc biệt là công tác

xác nhận cự ly, các hệ số khó khăn của đường vận chuyển vật tư thiết bị bằng thủ

công.

+ Biện pháp thi công cụ thể cho một số hạng mục đặc biệt đối với công trình

89

ngầm như gia cố, chống sạt lở, làm công trình tạm đối với móng cọc, móng giếng.

+ Phân bổ kế hoạch thi công của các dự án hoặc các hạng mục của một dự án

hợp lý thuận lợi theo điều kiện thời tiết, theo mùa.

3.2.3.3. Giải pháp trong công tác giám sát thi công xây lắp.

- Để đáp ứng được việc giám sát đảm bảo chất lượng các dự án, BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đã thường xuyên yêu cầu các Ban Quản lý dự án, báo

cáo về số lượng cán bộ giám sát tại các dự án, báo cáo về năng lực của cán bộ cũng

như tình hình tập huấn thường xuyên công tác giám sát chất lượng nhằm nâng cao

năng lực và trình độ cho các cán bộ giám sát. Trên cơ sở thực trạng của công tác

giám sát tại các công trường Ban Quản lý dự án sẽ có kế hoạch tuyển mộ, đào tạo

nhằm đáp ứng được nhu cầu giám sát cho các dự án của Ban làm chủ đầu tư.

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các Ban Quản lý dự án đối với tiến độ và

chất lượng các dự án được giao triển khai. Trưởng Ban Quản lý dự án chịu trách

nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về tiến độ dự án, chất lượng và các mặt kinh tế,

an toàn của công trình.

- Căn cứ tổng tiến độ, tiến độ thi công chi tiết được duyệt của từng dự án, tổ

chức kiểm điểm, đánh giá theo kế hoạch tiến độ hành tháng của các dự án để làm cơ

sở điều hành và quản lý công việc từ BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh đến

các Ban Quản lý dự án trực thuộc, các đơn vị tư vấn và các nhà thầu. Tổ chức giao

ban điều hành thường xuyên tại công trường để giải quyết kịp thời các vấn đề phát

sinh tại hiện trường.

- Tăng cường phối hợp với các địa phương tham gia giám sát, để nắm bắt kịp

thời tiến độ thi công các dự án.

- Tổng hợp thực tiễn khi áp dụng các cơ chế chính sách cho đầu tư các dự án

trọng điểm, qua đó hoàn thiện và đề xuất cơ chế điều chỉnh cho phù hợp để đáp ứng

90

tiến độ các dự án đã được phê duyệt.

3.3. Các giải pháp trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng.

3.3.1. Khái quát chung.

Công tác nghiệm thu thanh toán chuyển bước thi công là rất quan trọng trong

quá trình thực hiện dự án. Việc nghiệm thu, thanh toán đúng tiến độ cho nhà thầu đã

tạo điều kiện cho nhà thầu có đủ kinh phí để tập trung nhân lực, thiết bị, vật tư

chuẩn bị đầy đủ để thi công đảm bảo tiến độ do chủ đầu tư đề ra.

Công tác nghiệm thu thanh toán đảm bảo theo yêu cầu cũng thể hiện ở chỗ dự

91

án đã được thi công theo đúng thiết kế được duyệt đảm bảo chất lượng và tiến độ đề

ra. Việc đưa dự án vào đúng tiến độ đáp ứng được việc cung cấp điện cho các phụ

tải ổn định, liên tục phục vụ cho sự phát triển kinh tế của Đất nước.

3.3.2. Các giải pháp được áp dụng nhằm hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng

các dự án công trình trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng.

- Giải pháp trong công tác nghiệm thu dự án.

- Giải pháp trong công tác bàn giao dự án.

- Giải pháp trong công tác thanh toán, giải ngân.

Trên cơ sở các giải pháp đã nêu trên, trong phần này luận văn chỉ đưa ra một

số giải pháp chủ yếu và cơ bản trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng

đối với các dự án công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh nhằm đẩy

nhanh tiến độ của dự án, nâng cao chất lượng của công trình và khắc phục sự sai

khác giữa chi phí thực hiện dự án so với dự toán được phê duyệt.

3.3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu

tư xây dựng công trình trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng.

Trong giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng có nhiều giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng các công trình, tuy nhiên trong khuôn khổ luận

văn chỉ đưa ra một số giải pháp đó là: nghiệm thu dự án; thanh toán giải ngân.

3.3.3.1. Giải pháp trong công tác nghiệm thu dự án.

Số lượng các chuyên gia Ngành xây dựng Quảng Ninh cho rằng hiện tại chất

lượng công tác nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng công trình ở mức khá chiếm

50%. Chất lượng công tác nghiệm thu dự án ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ và

chất lượng của công trình. Do đó cần đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng

công tác nghiệm thu dự án, cụ thể như sau:

- Ngay sau khi khởi công công trình, các Ban Quản lý dự án cùng nhà thầu thi

công và đơn vị Tư vấn giám sát thi công cần thống nhất kế hoạch nghiệm thu cho

từng hạng mục công trình để Ban Quản lý đầu tư và Tư vấn giám sát thi công chủ

92

động bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật tham gia công tác nghiệm thu.

- Tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư, qua đó tổng hợp, kiến nghị

các chế tài đối với các Ban, các tư vấn cũng như nhà thầu không đảm bảo tiến độ,

chất lượng và lực lượng phục vụ dự án.

- Để công tác nghiệm thu kỹ thuật không tốn nhiều thời gian và không có

nhiều tồn tại hoặc phải nghiệm thu nhiều lần, các nhà thầu xây lắp cần phải nghiêm

túc tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi nghiệm thu với Ban Quản lý dự án, Tư vấn

giám sát kỹ thuật thi công.

+ Khi khối lượng xây lắp hạng mục công trình đã hoàn thành, Ban Quản lý

dự án đôn đốc đơn vị xây lắp phải hoàn chỉnh nhật ký thi công, bản vẽ hoàn công,

các biên bản thí nghiệm,... để tiến hành nghiệm thu ngay cho nhà thầu, tránh tình

trạng đến cuối công trình mới hoàn tất hồ sơ (nhất là với những hạng mục bị che

khuất).

+ Sau khi nghiệm thu hạng mục công trình, Ban Quản lý dự án cần kiểm tra,

đôn đốc nhà thầu xây lắp khắc phục ngay các tồn tại, tránh tình trạng khi nghiệm

thu toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao vẫn còn nhiều tồn tại chưa được sửa

chữa làm ảnh hưởng đến tiến độ khai thác công trình.

- Để công tác nghiệm thu bàn giao có hiệu quả thì phải lưu ý các điều kiện

sau:

+ Công tác khảo sát, thiết kế phải chuẩn xác, tránh hiện tượng phải điều

chỉnh thiết kế và dự toán.

+ Thi công theo đúng thiết kế được phê duyệt.

+ Công tác quản lý thi công phải thường xuyên và đảm bảo yêu cầu về chất

lượng.

+ Tổ chức nghiệm thu từng hạng mục xây dựng, từng giai đoạn thi công và

đưa vào sử dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày

16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định

số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính Phủ bổ sung một số điều của Nghị

93

định số 209/2004/NĐ-CP.

3.3.3.2. Giải pháp trong công tác thanh toán giải ngân.

Tiến độ công tác thanh toán, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng công trình

tại Ban Quản lý đầu tư ở mức trung bình. Nguyên nhân chủ yếu là do các dự án đã

được phân bổ vốn nhưng giải ngân do hoàn tất thủ tục thanh toán, thiếu vốn để thực

hiện giải ngân cho công tác đền bù, các dự án cấp bách trọng điểm của Tỉnh. Do đó,

cần có các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác thanh toán giải ngân của Ban Quản

lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh, cụ thể:

- Các đơn vị phối hợp với BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh chủ động

giải ngân và bảo đảm đủ vốn cho các dự án. Các Ban Quản lý dự án cần đặc biệt

chú trọng công tác lập kế hoạch vốn và nghiệm thu, giải ngân.

- Sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư để tập trung điều hành quản lý dự án

và giải ngân vốn phù hợp.

- Kế hoạch vốn cần được lập chính xác và cân đối đầy đủ từ đầu năm để có cơ

sở thanh toán kịp thời cho nhà thầu.

- Sau khi hồ sơ của dự án được các bên nghiệm thu, Ban Quản lý dự án khẩn

trương xem xét, kiểm tra và tiến hành thanh toán cho nhà thầu.

Tóm lại, để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình

thuộc BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh có rất nhiều giải pháp được đề cập

trong các giai đoạn của dự án:

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các khâu: lập quy hoạch, khảo sát, lập dự

án, lập thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán.

- Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các khâu: đấu thầu, đền bù giải phóng mặt

bằng, thi công xây lắp, giám sát thi công, quản lý tiến độ thi công.

- Giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào sử dụng gồm các khâu: nghiệm thu,

bàn giao, thanh toán, giải ngân.

Tuy nhiên, trong chương này Luận văn chỉ đề cập một số giải pháp cơ bản

nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư Luận văn lưu ý đến các giải pháp chủ yếu

94

sau:

- Giải pháp trong công tác khảo sát.

- Giải pháp trong công tác lập, phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư luận văn lưu ý đến các giải pháp cơ bản sau:

- Giải pháp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

- Giải pháp trong công tác lập và phê duyệt biện pháp tổ chức thi công.

- Giải pháp trong công tác giám sát thi công.

Trong giai đoạn hoàn thành dự án đưa vào sử dụng Luận văn lưu ý đến các

giải pháp cơ bản sau:

- Giải pháp trong công tác nghiệm thu dự án.

- Giải pháp trong công tác thanh toán giải ngân.

Trên cơ sở các phân tích trên Luận văn đã phác họa bức tranh về các giải pháp

nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình thuộc

BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. Khi các giải pháp trên được áp dụng một

cách triệt để mọi hoạt động đầu tư xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng

Ninh đạt hiệu quả cao nhất, nó góp phần trong việc đảm bảo cho sự phát triển của

95

nền kinh tế - xã hội của Tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ đổi mới.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Do khối lượng đầu tư cũng như số lượng các dự án đầu tư của của BQLĐT và

XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh là rất lớn, do đó để quản lý các dự án hiệu quả, tránh

tình trạng lãng phí và thất thoát, mặt khác phải thực hiện để đưa dự án vào sử dụng

đảm bảo đúng tiến độ, việc phân tích hiện trạng công tác đầu tư xây dựng trong

BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh, xem xét các khó khăn vướng mắc trong

quá trình đầu tư xây dựng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong

công tác đầu tư xây dựng, đưa các dự án vào đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các

dự án xây dựng đưa vào sử dụng góp phần cho kinh tế địa phương phát triển là hết

sức cần thiết.

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, Luận văn đã ứng dụng phương pháp

luận dựa trên số liệu thống kê kết hợp với phương pháp chuyên gia để phân tích,

đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình của BQLĐT và XDCTTĐ Tỉnh Quảng Ninh. Kết quả đánh giá

của các chuyên gia qua phiếu thăm dò ý kiến đã cho thấy việc đánh giá của các

chuyên gia phù hợp với các báo cáo thực tế của các đơn vị. Qua việc đánh giá chất

lượng của từng công việc trong từng công đoạn đã lượng hóa được mức độ của từng

công việc. Đây là phương pháp đánh giá mới. Qua phương pháp này vừa phối hợp

việc định tính qua các báo cáo thực tế với định lượng thông qua tổng hợp ý kiến

đánh giá của các chuyên gia.

Kết quả đánh giá cho thấy mức độ cao nhất được đánh giá của công tác quản

lý dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ ở mức khá, trong đó nhiều công việc như

công tác quản lý dự án, giải phóng mặt bằng chỉ ở mức trung bình. Đặc biệt qua

đánh giá định tính đã cho rằng công tác tư vấn còn nhiều tồn tại song nhiều ý kiến

đánh giá ở mức khá và trung bình gần tương đương nhau. Điều đó chứng tỏ việc

nhận định, đánh giá về công tác đầu tư xây dựng công trình cũng như công tác đầu

96

tư xây dựng nói chung ở nước ta đều xảy ra các tồn tại như công tác tư vấn, giải

phóng mặt bằng, quản lý dự án…

Nguyên nhân của đại đa số các dự án chậm tiến độ là do năng lực tư vấn yếu,

quá tải; năng lực quản lý dự án yếu; công tác giải phóng mặt bằng có nhiều vướng

mắc do cơ chế chính sách chưa hợp lý và đặc biệt là việc thiếu nguồn vốn cho dự

án. Trên cơ sở các nguyên nhân chủ yếu này, Luận văn đã đưa ra các nhóm giải

pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư xây

dựng mà trước hết là nâng cao năng lực tư vấn, tiếp đến là nâng cao năng lực Ban

Quản Lý dự án, đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng và công tác giải

ngân vốn đảm bảo dự án. Muốn nâng cao năng lực của tư vấn và quản lý các ý kiến

đánh giá đều cho rằng yếu tố cốt lõi là đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công

tác tư vấn và quản lý. Yếu tố nhà thầu tác động đến chất lượng công các đầu tư xây

dựng cũng có phần về năng lực của các nhà thầu cả về nhân lực lẫn tài chính.

Luận văn đã tiến hành công tác lấy ý kiến thông qua phát phiếu thăm dò. Các

phiếu thăm dò đã được phát cho các chuyên gia chuyên ngành ở các lĩnh vực tư vấn,

quản lý, nhà thầu… Hầu hết các chuyên gia được hỏi ý kiến là các chuyên gia có

nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nói chung và quản lý dự án

xây dựng nói riêng. Tuy nhiên với 16 phiếu thu được mới ở mức khiêm tốn, chưa

thật sự phản ánh hết các công việc về đầu tư xây dựng. Do đó Luận văn mang tính

học thuật về cách tiếp cận khoa học trong việc đánh giá công tác đầu tư xây dựng

công trình. Để đạt mức độ thực tiễn cao cần tiến hành lấy ý kiến với số lượng

chuyên gia nhiều hơn.

2. Kiến nghị

Trong thời gian tới, khối lượng công trình cần đầu tư phát triển ở Tỉnh Quảng

Ninh là rất lớn, do đó cần tập trung đánh giá chất lượng của công tác đầu tư xây

dựng trong thời gian qua, phân tích nguyên nhân và tìm ra giải pháp nhằm hoàn

thiện và nâng cao chất lượng của công tác này.

Việc đánh giá công việc đầu tư xây dựng thời gian qua còn mang định tính, do

đó cần áp dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để tính toán mức độ công việc

97

một cách định lượng với số lượng ý kiến nhiều hơn, lấy ý kiến ở nhiều lĩnh vực hơn

mà với thời gian có hạn nên Luận văn chưa đáp ứng mức độ đó.

Qua việc ứng dụng phương pháp nghiên cứu mới kết hợp các báo cáo thực tế

cho thấy việc phối hợp công tác giảng dạy với thực tế là hết sức cần thiết. Qua việc

nghiên cứu khoa học sẽ áp dụng được các nghiên cứu vào thực tế, đồng thời dùng

98

thực tế để kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1/, TS Phạm Thị Thu Hà, Giáo trình quản lý dự án đầu tư, Đại học Bách Khoa Hà

Nội, Hà Nội.

2/ Đỗ Thị Xuân Lan (2003), Quản lý dự án xây dựng, NXB Đại học Quốc Gia

TP.HCM, TP Hồ Chí Minh.

3/ Trần Phú Tài (2004), Quản lý dự án, NXB Thống kê.

4/ Cao Hào Thi (2004), Quản lý dự án, NXB ĐHQG TP.HCM, TP Hồ Chí Minh.

5/ Bộ Xây dựng (2005), Giáo trình quản lý xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội.

6/ Các Luật, Nghị định, Thông tư và website về xây dựng:

- Luật Đấu thầu.

- Luật Đất đai, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn.

- Luật xây dựng (số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003).

- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24-01-2005 của Chính Phủ về quy hoạch xây

dựng.

- Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26-05-2004 của Chính Phủ về xử phạt vi

phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và

quản lý sử dụng nhà.

- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây

dựng.

- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án

đầu tư xây dựng công trình.

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất

lượng công trình xây dựng.

- Quyết định số 165/2004/QĐ-BQP ngày 13/12/2004 của Bộ Quốc phòng về việc

ban hành hướng dẫn áp dụng Quy trình kỹ thuật và định mức dự toán dò tìm, xử lý

99

bom-mìn-vật nổ.

- Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi

hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy.

- Quyết định số 168/2003/QĐ-BTC ngày 07/10/2003 của Bộ Tài chính về việc ban

hành Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- Các văn bản quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh về công tác đầu tư

và xây dựng.

- Các văn bản quy định của và của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình

100

trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh về công tác đầu tư và xây dựng.

PHỤ LỤC 1 : MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN

CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1. Các Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng

- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây

dựng.

- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án

đầu tư xây dựng công trình.

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất

lượng công trình xây dựng.

- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình.

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án

đầu tư xây dựng công trình.

- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ

sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính

phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Các Thông tư hướng dẫn Nghị định của Chính phủ

- Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc

lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xây

dựng giá ca máy và thiết bị thi công.

- Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một

số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và chuyển

tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ.

- Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một

số nội dung về giấy phép xây dựng.

- Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn

kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

- Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một

số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực tổ chức, cá

nhân trong hoạt động xây dựng.

- Thông tư số 14/2005/TT-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn

việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.

- Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập,

thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.

- Thông tư số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn

điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình.

- Thông tư số 18/2005/TT-BXD ngày 04/11/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn

một số nội dung về thanh tra xây dựng.

- Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lưu

trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.

- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi

tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ

về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Các văn bản pháp quy của các Bộ, Ngành khác

- Quyết định số 165/2004/QĐ-BQP ngày 13/12/2004 của Bộ Quốc phòng về việc

ban hành hướng dẫn áp dụng Quy trình kỹ thuật và định mức dự toán dò tìm, xử lý bom,

mìn, vật nổ.

- Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi

hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy.

- Quyết định số 168/2003/QĐ-BTC ngày 07/10/2003 của Bộ Tài chính về việc ban

hành Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

4. Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về công tác Đầu tư xây

dựng.

- Quyết định số 4444/2007/QĐ-UBND ngày 29/11/2007 của UBND tỉnh “V/v

Ban hành Quy định về trình tự chấp thuận địa điểm xây dựng và lập, thẩm định, phê

duyệt Quy hoạch công trình xây dựng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc

thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh Quảng Ninh”.

- Quyết định số 500/2008/QĐ-UBND ngày 21/02/2008 về quản lý chi phí đầu tư

xây dựng công trình.

- Quyết định 3016/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 về công bố giá

vật liệu xây dựng.

- Theo quy định tại QĐ 1270 và 3016 của UBND tỉnh: Giá vật liệu xây dựng đến

hiện trường xây lắp chủ đầu tư tính toán phải được thể hiện bằng văn bản và gửi đến Sở

Xây dựng.

- Quyết định số 1848/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Ninh về việc cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Quyết định 1888/20007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Ninh

,“Về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách

địa phương”

- Quyết định 2222/2007QĐ-UBND ngày 12/5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Ninh về trỡnh tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng vốn ngoài ngân sách.

- Quyết định 4052/2005QĐ-UBND ngày 01/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Ninh về quản lý dự ỏn hạ tầng

- Quyết định số 618/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

quy định về trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ một cửa liờn thụng Ủy ban nhân dân

tỉnh.

- Quyết định số 3589/QĐ-UBND ngày 12/11/2009 về việc ban hành Quy định về

quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh QN.

- Quyết định số 3993/2009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 về việc ban hành tập đơn

giá chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gồm: Đơn giá Duy trỡ

cõy xanh đô thị; duy trỡ hệ thống thoỏt nước đô thị; duy trỡ hệ thống chiếu sỏng đô thị;

thu gom, vận chuyển, chôn lấp và xử lý rác thải đô thị.

- Quyết định số 2474/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 về việc ban hành đơn giá

duy tu, sửa chữa đường giao thông nội thị.

- Quyết định số 1784/2011/QĐ-UBND ngày 06/6/2011 về ban hành tập đơn giá

công tác vệ sinh môi trường trên Quốc lộ 18A tại địa bàn huyện Đông Triều, Yên hưng

và thành phố Uụng Bớ.

- Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 11/02/2011 V/v điều chỉnh đơn giá thu gom,

xử lý nước thải tại Nhà máy xứ lý nước thải Bói Chảy, thành phố Hạ Long.

- Quyết định số 433/Q

Đ-UBND ngày 11/02/2011 V/v điều chỉnh đơn giá thu gom, xử lý nước thải tại

Nhà máy xứ lý nước thải khu vực Hòn Gai, phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long.

- Quyết định số 2253/QĐ-UB ngày 14/07/2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh “v/v

phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư tỉnh Quảng Ninh đến năm

2020”.

- Quyết định số 2728/QĐ-UBND ngày 11/09/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “

V/v Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện lập Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

5. Các văn bản của Sở Xây dựng Quảng Ninh và BQLĐT và XDTĐ tỉnh

Quảng Ninh về công tác Đầu tư xây dựng.

- Văn bản số 178/SXD-KTXD ngày 04/3/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh về

bảng giá ca máy và thiết bị thi công.

- Văn bản số 179/SXD-KTXD ngày 04/3/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh về

đơn giá xây dựng – phần xây dựng.

- Văn bản số 180/SXD-KTXD ngày 04/3/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh vầ

đơn giá xây dựng – phần lắp đặt.

- Văn bản số 181/SXD-KTXD ngày 04/3/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh về

đơn giá xây dựng – phần khảo sát xây dựng.

- Văn bản số 762/SXD-KTXD ngày 01/7/2008 của Sở Xây dựng Quảng Ninh về

đơn giá vận chuyển vật liệu xây dựng bằng cơ giới và thủ công.

- Các quyết định ban hành công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh.

- Quyết định số 1049/QĐ-SXD ngày 15/7/2010 của Sở Xây dựng về việc ban

hành quy định cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.

- Quyết định số 1519/QĐ-SXD và Quyết định số 1520/QĐ-SXD ngày

01/10/2010 của Giám đốc Sở Xây dựng Quảng Ninh về việc Ban hành Quy chế làm việc

và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tư vấn xét cấp Chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư

hoạt động xây dựng; Giám sát thi công xây dựng công trình.

- Các Quy định và các hướng dẫn triển khai của BQLĐT và XDCTTĐ tỉnh

Quảng Ninh:

+ Quy định công tác lựa chọn nhà thầu;

+ Quy định công tác tư vấn giám sát;

+ Quy định quản lý chi tiêu nội bộ cơ quan...

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA NGÀNH XÂY DỰNG QUẢNG NINH

Thời gian

STT

Họ tên

Trình độ

Lĩnh vực làm việc

công tác

1.

Nguyễn Mạnh Tuấn Kiến chúc sư

20 năm

2

Lê Xuân Bình

Kỹ sư kết cấu

30 năm

3

Nguyễn

Đăng

25 năm

Kiến chúc sư

Vượng

4

25 năm

Nguyễn Anh Tuấn Kỹ sư vật liệu

xây dựng

5

Bùi Lê Lợi

26 năm

Kỹ sư vật liệu xây dựng

6.

Lê Đoàn

22 năm

Kiến chúc sư

Phó GĐ Sở quản lý Quy hoạch - Sở Xây dựng Quảng Ninh Trưởng phòng Quản lý chất lượng xây dựng công trình – Sở Xây dựng Quảng Ninh trưởng phòng Quản lý hoạt động xây dựng – Sở Xây dựng Quảng Ninh Trưởng Ban Quản lý dự án-Sở Xây dựng Quảng Ninh P.Trưởng phòng vật liệu Quản lý nhà-Sở Xây dựng Quảng Ninh Trưởng phòng Quy hoạch kiến trúc-Sở Xây dựng Quảng Ninh P.Trưởng

phòng

7.

Nguyễn

Thanh

Kỹ sư kinh tế

12 năm

Kinh tế xây dựng-Sở

Hùng

xây dựng

Xây dựng Quảng

Ninh

8.

Nguyễn Tất Thành Kiến chúc sư

27 năm

Viện trưởng viện quy hoạch kiến trúc xây dựng Quảng Ninh Quản lý dự án

9.

Nguyễn Văn Ninh

Kỹ

giao

15 năm

thông

10. Vũ Thị Cảnh

Kỹ sư điện

20 năm

phòng P.Trưởng Quản lý hoạt động xây dựng – Sở Xây

11.

Lê Thị Nghiệp

Kỹ sư đô thị

28 năm

dựng Quảng Ninh P. Trưởng phòng Quản lý chất lượng xây dựng công trình – Sở Xây dựng Quảng Ninh Quản lý dự án

12. Đỗ Văn Ninh

Kỹ sư dân dụng

11 năm

và công nghiệp

13.

Triệu Việt Cường

Kỹ sư xây dựng 7 năm

Quản lý dự án

14. Nguyễn Đình Trinh Kỹ sư xây dựng 20 năm

Quản lý dự án

15

Nguyễn Văn Hoan

Kỹ sư đô thị

25 năm

Phó chánh thanh tra -

Sở Xây dựng QN.

16

Nguyễn Đình Huỳnh Kỹ sư xây dựng 12 năm

Thẩm định dự án

PHỤ LỤC 3: PHIẾU HỎI Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .

PHIẾU HỎI Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU Mục đích: Để lấy ý

Formatted: Font: 13 pt, Bold, Not Italic, No underline, Vietnamese

kiến của các chuyên gia liên quan đến công tác đầu tư xây dựng nhằm đánh giá việc thực

Formatted: Indent: First line: 1.06 cm, Line spacing: 1.5 lines

hiện đầu tư xây dựng công trình trong thời gian qua và tìm ra các giải pháp để nâng cao

Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese

hiệu quả đầu tư trong thời gian tới phục vụ cho luận văn tốt nghiệp cao học. Xin ông (bà)

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, No underline, Vietnamese

Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese

vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi ghi trong Phiếu này.

Cách trả lời: Các câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời, xin đánh dấu X vào ô vuông

Formatted: Font: 13 pt, Bold, Not Italic, No underline, Vietnamese

bên cạnh phương án chọn (theo cách đánh giá: Tốt; Khá; Trung bình; Yếu; Kém). Với

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, No underline, Vietnamese

các câu hỏi không đưa ra phương án trả lời sẵn, xin ghi tóm tắt ý mình vào chỗ trống.

Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese

Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese

Cam kết: Tôi xin đảm bảo thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật và chỉ để phục vụ

Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese

cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trận trọng cám ơn Quý ông (bà).

Formatted: Font: 13 pt, Bold, Not Italic, No underline

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, No underline

Trước hết, xin ông (bà) cho biết một số thông tin cá nhân và đơn vị.

Formatted: Indent: First line: 0.63 cm, Line spacing: 1.5 lines

Về cá nhân:

i)A)

Formatted: Indent: First line: 1.06 cm, Line spacing: 1.5 lines

2. Tuổi:

1. Họ và tên:

3. Nghề nghiệp:

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Numbered + Level: 1 + Numbering Style: A, B, C, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at:

a. Công nhân:

b. Kỹ sư:

c. Kỹ thuật viên, nghiệp vụ:

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

4. Chức vụ:

5. Thời gian công tác:

Về đơn vị

ii)B)

(cid:190)1.

Lĩnh vực:

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Numbered + Level: 1 + Numbering Style: A, B, C, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at:

a. Đấu thầu:

b. Quản lý dự án:

c. Tư vấn:

(cid:190)2.

Loại hình doanh nghiệp:

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Numbered + Level: 2 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 1.9 cm + Tab after: 2.54 cm + Indent at: 2.54 cm

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

a. Doanh nghiệp nhà nước:

b. TNHH/Cổ phần:

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Numbered + Level: 2 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 1.9 cm + Tab after: 2.54 cm + Indent at: 2.54 cm

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

Tiêu chí

Formatted Table

TT

Kém (%)

Yếu (%)

T.bình (%)

Khá (%)

Tốt (%)

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Formatted: Centered

I Các câu hỏi về đánh giá chất lượng A Các câu hỏi đánh giá hiện trạng

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

1

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

2

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Formatted: Centered

3

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

4

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

5

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

6

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt

7

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt

8

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

9

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Formatted: Centered

10

11

không giảm

giảm trên 30%

giảm 20- 30%

giảm 10- 20%

giảm dưới 10%

12

Theo ông (bà) chất lượng công tác khảo sát như thế nào ? Theo ông (bà) chất lượng công tác lập dự toán như thế nào ? Theo ông (bà) mức độ đáp ứng của tư vấn thiết kế như thế nào ? Theo ông (bà) chất lượng công tác khảo sát thiết kế các công trình trong thời gian qua ảnh hưởng đến dự án như thế nào ? Theo ông (bà), chất lượng vật tư thiết bị cung cấp phục vụ cho xây dựng như thế nào ? Theo ông (bà) công tác giải phóng mặt bằng như thế nào ? Theo ông (bà) năng lực BQLĐT và XDCTTĐ như thế nào ? Theo ông(bà), công tác phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án công trình của BQLĐT và XDCTTĐ đạt chất lượng như thế nào ? Theo ông(bà), các dự án đầu tư xây dựng công trình của BQLĐT và XDCTTĐ thời gian qua có chất lượng như thế nào ? Theo ông(bà), chất lượng của công tác nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng công trình ở mức độ nào ? Theo ông (bà) chất lượng hồ sơ mời thầu ảnh hưởng đến kết quả xét thầu như thế nào ? Theo ông(bà), thực hiện dự án thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi có làm giảm giá không và mức giảm là bao nhiêu % ? (Tích dấu X vào ô )

Formatted

... [6]

Formatted

... [7]

Formatted

... [4]

Formatted

... [5]

Formatted Table

... [1]

Formatted

... [2]

Từ 25- 30%

Từ 20- 25%

Từ 15- 20%

Từ 10- 15%

Formatted

13

... [8]

Nhỏ hơn 10%

Formatted

... [3]

Formatted

... [12]

Formatted

... [13]

Từ 10- 15%

Từ 15- 20%

Từ 20- 25%

Formatted

14

... [14]

Nhỏ hơn 10%

Từ 25- 30%

Formatted

... [9]

Formatted

... [11]

Formatted

... [15]

Từ 10- 15%

Từ 15- 20%

Từ 20- 25%

Formatted

15

... [10]

Nhỏ hơn 10%

Từ 25- 30%

Formatted

... [19]

Formatted

... [20]

Formatted

... [21]

chậm tiến độ

Formatted

16

... [16]

vượt tiến độ

Formatted

... [18]

Formatted

... [22]

Nhanh

Formatted

... [17]

Rất chậm

Formatted

... [25]

17

Formatted

... [26]

Formatted

... [23]

Formatted

... [24]

Formatted

... [30]

Trên 60%

Không tăng

Formatted

... [27]

Tăng 30- 60%

Tăng 10- 30%

Giảm 10- 30%

18

Formatted

... [28]

Formatted

... [29]

Formatted

... [34]

Formatted

... [36]

19

Formatted

... [37]

Formatted

... [38]

Formatted

... [35]

Formatted

... [31]

Từ 70- 90%

Trên 90%

Từ 30- 50%

Từ 50- 70%

20

Formatted

... [32]

Nhỏ hơn 30%

Formatted

... [33]

Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình chậm so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình đúng so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình sớm so với kế hoạch đưa ra là bao nhiêu % ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công trình có kịp thời so với kế hoạch đưa ra không ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông(bà), tiến độ của công tác thanh toán, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ thực hiện như thế nào ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông (bà) chi phí đầu tư xây dựng công trình tăng so với tổng dự toán được duyệt không và mức tăng là bao nhiêu ? (Tích dấu X vào ô ) Theo ông (bà), việc giải ngân vốn cho các dự án đầu tư xây dựng của BQLĐT và XDCTTĐ thực hiện như thế nào ? Theo ông (bà), số lượng dự án đầu tư xây dựng so với kế hoạch đưa ra được giải ngân vốn ? (Tích dấu X vào ô )

Formatted

... [41]

B Các câu hỏi đánh giá nguyên nhân

Formatted

... [42]

Formatted

... [43]

Formatted

... [40]

21

Formatted

... [39]

Theo ông (bà) nếu công tác giải phóng mặt bằng chậm do những nguyên nhân nào sau đây ? (Tích dấu X vào ô )

Giá đền bù không hợp lý

Cán bộ thiếu năng lực

Ban thiếu quan tâm

Formatted

... [44]

Formatted Table

... [45]

Formatted

... [46]

Chính sách chưa thoả đáng Quá tải

Formatted

... [47]

22

Formatted

... [50]

Theo ông (bà) nếu năng lực BQLĐT và XDCTTĐ chưa đáp ứng do những nguyên nhân nào ? (Tích dấu X vào ô )

Không đủ nhân lực

Thiếu phương tiện quản lý

Formatted

... [51]

Ý thức người dân chưa tốt Chi phí QLDA không đủ

Ý thức trách nhiệm cán bộ

Formatted

... [52]

Formatted

... [53]

Formatted

... [54]

Formatted

... [48]

Formatted

... [49]

Formatted

... [57]

Formatted

... [58]

Formatted

... [59]

Formatted

... [61]

Formatted

... [60]

Formatted

... [55]

Formatted

[56]

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Thiếu vốn

chưa cao Do nhà thầu

Chậm phê duyệt dự án

Theo ông (bà) tiến độ của công trình đầu tư xây dựng chậm là do những nguyên nhân gì ? (Tích dấu X vào ô )

23

Chậm trễ trong khảo sát thiết kế

24

Năng lực đơn vị QLDA

Năng lực của nhà thầu

Theo ông (bà) chất lượng công trình đầu tư xây dựng kém do nhưng nguyên nhân nào? (Tích dấu X vào ô )

Năng lực của tư vấn

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

II Các câu hỏi về giải pháp

Formatted: Centered

Formatted Table

Formatted

... [64]

25

Formatted

... [65]

Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng thì ông (bà) chọn giải pháp nào ? (Tích dấu X vào ô )

Đẩy nhanh tiến độ GPMB

Formatted

Vướng mắc trong việc giải phóng mặt bằng Năng lực của chủ đầu tư Nâng cao năng lực tư vấn

... [66]

Formatted

... [67]

Formatted

Nâng cao năng lực nhà thầu

... [62]

Formatted: Centered

Formatted

... [63]

Formatted

Nếu đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? (Tích dấu X vào ô )

Cải tiến thủ tục đấu thầu

... [69]

Formatted

Nâng cao chất lượng HSMT

26

... [70]

Formatted

... [71]

Formatted

... [68]

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt

Formatted

... [73]

Formatted

... [74]

Cải tiến thủ tục

Formatted

... [75]

Nếu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh công tác GPMB thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? (Tích dấu X vào ô )

Nâng cao năng lực ban QLDA Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ xét thầu Tăng đơn giá đền bù

27

Vận động nhân dân

Formatted

... [76]

Formatted: Centered

Formatted: Font: 13 pt

Formatted

... [72]

Formatted

... [78]

Formatted

... [79]

Formatted

... [80]

28

Formatted: Centered

Nếu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh công tác nâng cao năng lực BQLĐT và XDCTTĐ thì ông (bà) ủng hộ giải pháp nào ? (Tích dấu X vào ô )

Tăng chi phí quản lý dự án

Formatted: Font: 13 pt

Trang bị phương tiện làm việc

Formatted

... [77]

Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ

GIẢI THÍCH THIẾT KẾ CÂU HỎI

Formatted: Font: 13 pt, No underline

GIẢI THÍCH THIẾT KẾ CÂU HỎI1. Mục đích tổng thể của việc khảo sát thăm dò

Formatted: Font: 13 pt, No underline

ý kiến:

(cid:190)• Để khẳng định nhận định của tác giả trong việc đánh giá tình hình thực hiện công

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm

tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian qua, bổ sung những

đánh giá nhận xét mới và xếp loại được các nguyên nhân gây nên tình trạng hiện

nay.

(cid:190)• Xác định mức độ ảnh hưởng của từng công việc đối với công tác chung là đầu tư

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm

xây dựng công trình.

(cid:190)• Xác định trong các biện pháp đưa ra, biện pháp nào được ưu tiên. Liên hệ xem các

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm

biện pháp đưa ra có được những người có liên quan đánh giá tốt hay không.

(cid:190)• Xác định các nguyên nhân gây ra trong khi thực hiện công tác quản lý dự án đầu

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm

tư xây dựng công trình.

Formatted: Font: 13 pt, No underline

Nội dung của các câu hỏi:

2.

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

i)• Từ câu hỏi 1 đến câu hỏi 20 nhằm lấy ý kiến đánh giá về hiện trạng các công tác

Formatted: Font: 13 pt, No underline

thực hiện đầu tư xây dựng công trình của BQLĐT và XDCTTĐ tỉnh Quảng Ninh.

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm

Nội dung các câu hỏi xoay quanh vấn đề về quản lý dự án, tư vấn, giải phóng mặt

bằng, đấu thầu, tiến độ công trình, nghiệm thu và thanh quyết toán.

Câu hỏi từ 21-24 liên quan đến nguyên nhân dẫn đến tình trạng thực hiện

ii)•

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm

các công việc.

Câu hỏi 25-28 liên quan đến các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đầu

iii)•

Formatted: Line spacing: 1.5 lines, Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.63 cm + Tab after: 1.27 cm + Indent at: 1.27 cm

tư công trình nhằm khẳng định độ tin cậy của các giải pháp mà tác giả đã đưa ra.

Formatted

... [82]

Formatted Table

... [81]

PHỤ LỤC 4: TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC

Formatted

... [83]

Formatted

... [84]

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .

Formatted

... [85]

Formatted

... [86]

Formatted

... [88]

Formatted

... [89]

TT

Tiêu chí

Formatted

... [87]

Tỷ lệ (%)

Formatted

... [90]

Formatted

... [91]

Formatted

... [92]

Formatted

... [93]

Formatted

... [94]

I Đánh giá chất lượng A Đánh giá hiện trạng 1 Chất lượng công tác khảo sát khá 2 Chất lượng công tác lập dự toán khá 3 Mức độ đáp ứng của tư vấn thiết kế khá

Formatted

... [95]

56,25 56,25 43,75 50,0

4

Formatted

... [96]

Chất lượng công tác khảo sát thiết kế các công trình trong thời gian qua ảnh hưởng đến dự án khá

Formatted

... [97]

Formatted

... [98]

Formatted

... [100]

5 Chất lượng vật tư thiết bị cung cấp phục vụ cho xây dựng khá 6 Công tác giải phóng mặt bằng yếu 7 Năng lực Ban QLDA trung bình

Formatted

... [101]

43,75 43,75 62,5 56,25

8

Formatted

... [99]

Formatted

... [102]

46,88

Formatted

... [103]

9

Formatted

... [104]

Formatted

... [105]

50,0

10

Formatted

... [106]

Formatted

... [107]

56,25

11

Formatted

... [108]

Formatted

... [109]

37,5

12

Formatted

... [111]

Formatted

... [112]

37,5

13

Formatted

... [110]

Formatted

... [114]

43,75

14

Formatted

... [115]

Formatted

... [113]

43,75

15

Formatted

... [117]

Formatted

... [118]

68,75

16

Formatted

... [116]

Formatted

... [120]

43,75

Formatted Table

... [119]

17

Formatted

... [121]

Formatted

... [122]

56,25

18

Formatted

... [123]

Formatted

... [125]

43,75

19

Formatted

... [124]

Công tác phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm đạt chất lượng khá Các dự án đầu tư xây dựng công trình của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm thời gian qua có chất lượng trung bình Chất lượng của công tác nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng công trình ở mức độ khá Chất lượng hồ sơ mời thầu ảnh hưởng đến chất lượng công trình, thiết bị Thực hiện dự án thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi làm giảm giá 10-20% Tiến độ thực hiện xây dựng các công trình xây dựng chậm so với kế hoạch đưa ra nhỏ hơn 10% Tiến độ thực hiện xây dựng các công trình đúng so với kế hoạch đưa ra từ 10-15 % Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các công sớm so với kế hoạch đưa ra nhỏ hơn 10% Tiến độ thực hiện xây dựng các công trình xây dựng đạt đúng tiến độ so với kế hoạch đưa ra Tiến độ của công tác thanh toán, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm thực hiện trung bình Chi phí đầu tư xây dựng công trình tăng so với tổng dự toán được duyệt tăng 10-30% Việc thu xếp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm thực hiện trung bình

Formatted

... [127]

20 Số lượng dự án đầu tư xây dựng so với kế hoạch đưa ra được 50,0

Formatted

... [126]

phân bổ vốn từ 50-70%

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic

Formatted Table

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Formatted: Centered

B Các câu hỏi đánh giá nguyên nhân 21 Công tác giải phóng mặt bằng chậm do giá đền bù không hợp lý 43,75 62,5 22 Năng lực Ban QLDA chưa đáp ứng do chi phí QLDA không đủ 50,0 23 Tiến độ của công trình đầu tư xây dựng chậm là do thiếu vốn 50,0

24

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Chất lượng công trình đầu tư xây dựng kém do năng lực của tư vấn

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

II Các câu hỏi về giải pháp

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

43,75

25

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

56,25

26

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic, Italian (Italy)

50,0

27

87,5

28

Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng được chọn là nâng cao năng lực tư vấn Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đấu thầu được chọn là nâng cao chất lượng HSMT Các giải pháp đẩy nhanh công tác GPMB được chọn là vận động nhân dân Các giải pháp đẩy nhanh công tác nâng cao năng lực Ban QLDA được chọn là tăng chi phí quản lý dự án

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [1] Change Formatted Table

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [2] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [3] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [4] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [5] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [6] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [6] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [6] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [7] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [7] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [7] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [8] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [9] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [10] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [10] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [11] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [12] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [12] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [12] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

Page 10: [13] Formatted

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [13] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [13] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [14] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [15] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [16] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [17] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [17] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [18] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [19] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [19] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [19] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [20] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [20] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [20] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [21] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [22] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [23] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [24] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [24] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [25] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [25] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [25] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [25] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [26] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [26] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [26] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [27] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [28] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [29] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [29] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [30] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [30] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [30] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [31] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [32] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [33] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [34] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [34] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

Page 10: [35] Formatted

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [36] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [37] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [37] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [38] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [39] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [39] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [40] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [41] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [41] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [41] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [42] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [42] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [42] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [43] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [44] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [45] Change Formatted Table

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [46] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [46] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [47] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [48] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [49] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [49] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [50] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [51] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [52] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [52] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [52] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [52] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

Page 10: [52] Formatted

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [53] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [54] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [54] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [54] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [55] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [56] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [56] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [57] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [58] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [58] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [59] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [60] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [60] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [60] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 10: [61] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [62] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [62] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [63] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [63] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

Page 11: [64] Formatted

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [64] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [65] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [65] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [65] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [66] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [66] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [66] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [67] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [68] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [68] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [69] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [69] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [69] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [69] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [70] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [71] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [72] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [72] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

Page 11: [73] Formatted

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [73] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [74] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [75] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [76] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [76] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [76] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [76] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [77] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [77] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [78] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [79] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 11: [80] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [81] Change Formatted Table

Page 14: [82] Formatted

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [83] Formatted Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [84] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [85] Formatted Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic, No underline

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [86] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [87] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [88] Formatted Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [89] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [90] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [91] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [91] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [92] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [92] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [92] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [93] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [94] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [94] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [95] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [96] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [97] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [98] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [98] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [99] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [100] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [101] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [102] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [103] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [104] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [105] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [106] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [107] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [108] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [109] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [110] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [111] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [112] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [113] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [114] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [115] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

Page 14: [116] Formatted

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [117] Formatted Font: 13 pt

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [118] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [119] Change Formatted Table

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [120] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [121] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [122] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [123] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [124] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [125] Formatted Font: 13 pt, Not Italic

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [126] Formatted Centered

ThanhDQ

11/9/2007 11:29:00 AM

Page 14: [127] Formatted Font: 13 pt, Not Italic