BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>
HOÀNG HOA SƠN TRÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN
ĐIỀU LỆ GIAI ĐOẠN 2005-2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>
HOÀNG HOA SƠN TRÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN
ĐIỀU LỆ GIAI ĐOẠN 2005-2010
Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 60.31.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
JAY K. ROSENGARD
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh
quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
HOÀNG HOA SƠN TRÀ
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................. vii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 ..................................................................................................................... 5
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2010 .............................................................................. 5
1.1. Hệ thống ngân hàng Việt Nam ............................................................................................. 5
1.1.1. Quá trình phát triển ................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm .................................................................................................................... 7
1.2. Tình hình tăng VĐL hệ thống các NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến 2010 ....................... 8
1.2.1. Chủ trƣơng và chính sách nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính cho hệ thống NHTM trong nƣớc ..................................................................................................... 8
1.2.2. Tình hình tăng VĐL ở các NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến 2010 ..................... 10
1.2.2.1. Tăng VĐL ở khối NHTMNN................................................................................ 11
1.2.2.2. Tăng VĐL ở khối NHTMCP ................................................................................ 12
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 20
PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ........................................ 20
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................... 20
1.2.3. Tăng VĐL và hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam (2005-2010) .... 18
2.1. Khái niệm “hiệu quả” và phương pháp đánh giá hiệu quả trong hoạt động NH ............. 20
2.1.1. Theo góc độ quản trị ................................................................................................ 20
2.1.2. Theo góc độ tài chính. ............................................................................................. 20
2.1.3. Theo góc độ kinh tế thuần túy .................................................................................. 21
2.2. Phương pháp phân tích chỉ số tài chính ............................................................................ 22
2.2.1. Nhóm chỉ số đo lƣờng lợi nhuận .............................................................................. 22
2.2.1.1. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE) ................................... 22
2.2.1.2. Lợi nhuận trên tài sản (Return on equity – ROA) ................................................. 22
2.2.2. Nhóm chỉ số đo lƣờng rủi ro ................................................................................... 23
2.2.2.1. Tỷ lệ cho vay ......................................................................................................... 23
2.2.2.2. Tỷ lệ thanh khoản .................................................................................................. 23
iii
2.2.2.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR) ............................... 23
2.2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu (Non performing loan – NPL) .......................................................... 23
2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả biên - cách tiếp cận phi tham số (DEA) ....................... 23
2.3.1. DEA theo hƣớng đầu vào/đầu ra .............................................................................. 23
2.3.2. Vận dụng DEA phân tích hoạt động NH Việt Nam ................................................. 25
2.3.3. Chỉ định các tham số khi sử dụng DEA phân tích hiệu quả hoạt động NHTM Việt Nam 2005-2010 .......................................................................................................... 25
2.4. Mô tả dữ liệu, phân nhóm NHTM, các giả định và kiểm định thống kê ............................ 26
2.4.1. Mô tả dữ liệu ........................................................................................................... 26
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 30
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG .............................. 30
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2010 ..................... 30
2.4.2. Phân nhóm NH, các giả định và kiểm định thống kê .............................................. 27
3.1. Kết quả ............................................................................................................................... 30
3.1.1 Hiệu quả hoạt động toàn hệ thống NHTM tăng trong quá trình tăng VĐL giai đoạn 2005-2010 (Giả định 1) ............................................................................................. 30
3.1.2. So với NHTMCP, hiệu quả hoạt động NHTMNN cao hơn nhƣng rủi ro hơn (Giả định 2). ............................................................................................................................... 32
3.1.3. Hiệu quả hoạt động của NHTMCP có mức VĐL ≥ 3,000 tỷ cao hơn nhóm NH chƣa đạt 3,000 tỷ (giả định 3) ............................................................................................ 33
3.1.4 Tăng nhanh VĐL xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của chính NH mới có thể tăng hiệu quả hoạt động (Giả định 4) ......................................................................................... 33
3.1.5. Sự tham gia của CĐCL giúp gia tăng hiệu quả hoạt động NHTM (Giả định 5). .... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 40
Phụ lục 1: Vốn điều lệ (tỷ đồng) các NHTMCP và NHTMNN ..................................... 42
Phụ lục 2: Cổ đông/đối tác/hợp tác chiến lƣợc các NHTMCP đến 2010 ...................... 44
Phụ lục 3: Kiểm định ý nghĩa thống kế giá trị bình quân các chỉ số hiệu quả ............... 47
3.2. Khuyến nghị chính sách ..................................................................................................... 38
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
NH TMCP An Bình (An Binh Commercial Joint Stock Bank) ABB
NH Á Châu (Asia Commercial Joint Stock Bank- ACB) ACB
AGRIBANK NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
BAOVIETBANK NH TMCP Bảo Việt (Bao Viet Joint Stock Commercial Bank)
Báo cáo tài chính BCTC
NH Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam BIDV
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR
Cổ đông chiến lƣợc CĐCL
DAIABANK NH TMCP Đại Á (Great Asia Commercial Joint Stock Bank)
Phân tích hiệu quả biên theo cách tiếp cận phi tham số DEA
NH Đông Á (Dong A Commercial Joint Stock Bank-EAB) EAB
EIB NH Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Commercial Joint Stock Export-Import Bank- Eximbank)
NH TMCP Đệ Nhất (First Joint Stock Commercial Bank-FCB) FCB
NH TMCP Gia Định (Gia Dinh Commercial Joint Stock Bank) GDB
GPB
NH TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (Global Petro Commercial Joint Stock Bank) NH TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) HBB
HDB NH TMCP Phát Triển Nhà TPHCM ( Housing development Commercial Joint Stock Bank-HD Bank)
KLB NH TMCP Kiên Long (Kien Long Commercial Joint Stock Bank)
LIENVIETBANK NH TMCP Liên Việt (LienViet Commercial Joint Stock Bank)
MB
MDB NH TMCP Quân Đội (Military Commercial Joint Stock Bank- MB) NH TMCP Phát Triển Mekong (Mekong Development Joint Stock Bank)
NH Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long MHB
MSB
NAB NH TMCP Hàng Hải (The Maritime Commercial Joint Stock Bank) NH TMCP Nam Á (Nam A Commercial Joint Stock Bank- NAMA Bank)
NASBANK NH TMCP Bắc Á (Bac A Commercial Joint Stock Bank)
v
Nghị định NĐ
Ngân hàng NH
Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN
Ngân hàng thƣơng mại NHTM
NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
Tỷ lệ nợ xấu NPL
NH TMCP Nam Việt (Nam Viet Commercial Joint Stock Bank) NVB
NH Phƣơng Đông (Orient Commercial Joint Stock Bank-OCB) OCB
NH TMCP Đại Dƣơng (Ocean Commercial Joint Stock Bank) OJB
PCB NH TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (VietNam Tin Nghia Commercial Joint Stock Bank)
PGB NH TMCP Xăng Dầu Petrolimex (Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank)
NH TMCP Phƣơng Nam PNB
NH TMCP Sài Gòn (Saigon Commercial Joint Stock Bank-SCB) SCB
EABANK NH TMCP Đông Nam Á (South East Commercial Joint Stock Bank- SeaBank)
SGB NH TMCP Sài Gòn Công Thƣơng (Saigon bank for Industrial and trade)
SHB NH TMCP Sài Gòn-Hà Nội (Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank- SHB)
NH TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) STB
TCB NH TMCP Kỹ Thƣơng (Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank-Techcom Bank)
vi
Tổ chức tín dụng TCTD
Chỉ số hiệu quả kỹ thuật Te
TRUSTBANK NH TMCP Đại Tín (Great Trust Commercial Joint Stock Bank)
VAB VCB NH TMCP Việt Á (Viet A Commercial Joint Stock Bank) NH Ngoại Thƣơng Việt Nam
VĐL Vốn điều lệ
VIB NH TMCP Quốc Tế (Vietnam International Commercial Joint Stock Bank- VIB)
VIETBANK NH TMCP Việt Nam Thƣơng tín (Viet Nam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank)
VIETINBANK VPB
WB NH Công Thƣơng Việt Nam NH TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng NH TMCP Phƣơng Tây (Western Rural Commercial Joint Stock Bank)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1
TÓM TẮT
Sự vững mạnh hệ thống ngân hàng (NH) là nền tảng quan trọng cho sự phát triển của
một nền kinh tế, đặc biệt đối với nền kinh tế chuyển đổi, mới nổi nhƣ Việt Nam. Từ năm
2001 đến nay, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam tăng trƣởng cao và áp lực cạnh tranh trƣớc
thềm WTO, nhà nƣớc đã thực hiện những điều chỉnh quan trọng, cơ cấu lại hệ thống ngân
hàng thƣơng mại (NHTM), đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực tài chính. Mục tiêu của
Nghị định (NĐ) 141 năm 2006 tăng năng lực tài chính cho hệ thống NHTM, sàng lọc
những NH đang hoạt động có tiềm lực thấp bằng cách qui định vốn pháp định. Các
NHTMCP trong nƣớc phải đạt đƣợc vào cuối 2008, 2010 lần lƣợt là 1000, 3000 tỷ đồng;
nhằm mục đích cuối cùng là tăng khả năng cạnh tranh, năng lực quản lí và phòng ngừa rủi
ro cho hệ thống NH. Từ phía bên trong, các NHTM Việt Nam đã nỗ lực nâng tăng nguồn
vốn tự có để đầu tƣ công nghệ, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng khả năng huy động vốn,
tăng cƣờng phòng ngừa rủi ro. Từ năm 2005 đến 2010, vốn điều lệ (VĐL) của các NHTM tăng nhanh chóng, tốc độ tăng khoảng 41%/năm1. VĐL tăng nhanh không chỉ diễn ra ở
những NH chƣa đạt mức vốn pháp định mà cả ở những NH đã vƣợt qua mức vốn qui định
3000 tỷ. Tăng VĐL, tăng tiềm lực tài chính để đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng là xu hƣớng
tất yếu trong hoạt động NH nhƣng tăng VĐL quá nhanh (dù do nhu cầu nội tại hay do áp
lực từ NĐ 141) của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2010 đặt ra bài toán hiệu
quả. Vậy quá trình tăng VĐL 2005-2010 có song hành với hiệu quả hoạt động của các
NHTM không? Chính phủ có nên tiếp tục nâng mức vốn pháp định đối với các NHTM
trong nước trong thời gian sắp đến?
Ngoài ra, trong quá trình huy động các nguồn lực để tăng VĐL của các NHTMCP
2005-2010, nổi lên việc thu hút vốn từ các cổ đông chiến lƣợc (CĐCL) là các định chế tài
chính nƣớc ngoài hay các tổng công ty/tập đoàn lớn trong nƣớc. Chiến lƣợc này đƣợc
nhiều NH thực hiện vì vừa giải quyết nhu cầu tăng VĐL, vừa giúp các NH tạo uy tín,
mở rộng thị phần, tiếp nhận kỹ năng quản lý và công nghệ. Vậy ở những NHTMCP có sự
tham gia của các CĐCL nước ngoài thì hiệu quả hoạt động có cao hơn so với các NH còn
1 Tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính NHTM (2005-2010)
lại không?
2
Quá trình tăng VĐL NHTM cho thấy, với mục tiêu nâng cao năng lực vốn, NĐ 141
chủ yếu tạo áp lực ở khối NHTMCP. Tuy vậy tính đến cuối 2011, các NHTMCP đều đạt
mức VĐL 3,000 tỷ, nghĩa là theo tiêu chuẩn NĐ 141 thì không có NH yếu kém về vốn.
Về khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực khi qui mô vốn và tài sản gia tăng, dựa trên
dữ liệu từ báo cáo của 42 NHTM (gồm 37 NHTMCP và 5 NHTM nhà nƣớc (NHTMNN)
từ 2005 đến 2010, các chỉ số đo lƣờng hiệu quả hoạt động theo hai phƣơng pháp tỷ số
tài chính và hiệu quả biên (theo cách tiếp cận phi tham số) cho thấy: (1) NHTM Việt Nam
vẫn duy trì đƣợc mức độ hiệu quả hoạt động ổn định, có xu hƣớng tăng từ 2008 đến nay,
tuy nhiên mức hiệu quả thấp (chỉ số hoạt động kỹ thuật trung bình 58%, nghĩa là NHTM
vẫn có khả năng cải thiện 48% kết quả trên nguồn lực hiện có; (2) so với NHTMCP,
hiệu quả hoạt động NHTMNN cao hơn nhƣng rủi ro hơn; (3) hiệu quả hoạt động của
NHTMCP có mức VĐL ≥ 3,000 tỷ cao hơn nhóm NH chƣa đạt 3,000; (4) tăng nhanh VĐL
xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của chính NH mới có thể tăng hiệu quả hoạt động;
(5) sự tham gia của CĐCL giúp gia tăng hiệu quả hoạt động NHTM. CĐCL nƣớc ngoài
không đẩy hiệu quả hoạt động cao hơn so với CĐCL trong nƣớc.
Vì vậy, trong khuôn khổ phân tích các chỉ số đo lƣờng hiệu quả hoạt động NH trên,
tác giả đề xuất các khuyến nghị chính sách sau: (1) Không cho phép thành lập NH mới,
NHNN nên hƣớng trọng tâm quản lý vào việc củng cố các NHTM đang có. (2) Đối với
khối NHTMNN, không nhất thiết tăng năng lực tài chính trƣớc khi thực hiện cổ phần hóa
BIDV và Agribank (nhƣ đã thực hiện với VCB và Vietinbank). Đối với VCB, Vietinbank,
để phát huy đƣợc cơ chế quản lý của một NHTMCP, là động lực tăng hiệu quả hoạt động
từ bên trong NH, nhà nƣớc cần giảm tỷ lệ vốn trong các NH này mà không tiếp tục mở
rộng qui mô bằng cách bán cổ phần của mình cho nhà đầu tƣ bên ngoài; chú trọng tìm
kiếm CĐCL nƣớc ngoài. (3) Đối với các NH vừa và nhỏ, nên sử dụng cơ chế thị trƣờng để
sàng lọc NH hoạt động yếu kém thay cho việc sử dụng vốn pháp định, NHNN nên tăng
cƣờng khâu thẩm tra, phê duyệt các phƣơng án tăng vốn mới dựa trên việc đảm bảo chỉ số
hiệu quả tài chính chi tiết, yêu cầu NH công khai lộ trình và hình thức tăng vốn và khả
năng đảm bảo nguồn nhân lực (4) Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động mua bán
sáp nhập, để xử lý NH có hoạt động không đạt tiêu chuẩn.
3
GIỚI THIỆU
Sự phát triển của một nền kinh tế luôn có sự hậu thuẫn của hệ thống tài chính của
nền kinh tế đó. Đối với nền kinh tế chuyển đổi, mới nổi nhƣ Việt Nam, quá trình
tăng trƣởng kinh tế gắn liền với những thay đổi, cải tổ trong hệ thống ngân hàng, vốn là
trung tâm của hệ thống tài chính. Vì vậy, hiệu quả hoạt động hay “sức sống” của hệ thống
ngân hàng thƣơng mại luôn là mối quan tâm của nhà điều hành và hoạch định chính sách.
Từ năm 2001 đến nay, NHNN đã thực hiện những điều chỉnh quan trọng, cơ cấu lại
hệ thống NHTM, ngành NH có sự tăng trƣởng mạnh mẽ. Năm 2006, chính phủ ban hành
Nghị định 141/2006/NĐ-CP, qui định mức vốn pháp định các NHTMCP phải đạt đƣợc vào
cuối 2008, 2010 lần lƣợt là 1000, 3000 tỷ đồng, tạo áp lực pháp lý thúc đẩy NHTMCP
tăng nhanh VĐL. Từ phía bên trong, hệ thống NHTM Việt Nam đang nỗ lực nâng cao sức
cạnh tranh mà trƣớc tiên là năng lực tài chính trƣớc áp lực và cũng là cơ hội khi mở cửa
hoàn toàn lĩnh vực tài chính vào năm 2015 theo cam kết WTO. Tăng VĐL hay rộng hơn là
tăng nguồn vốn tự có sẽ giúp các NH đầu tƣ công nghệ, mở rộng địa bàn hoạt động,
tăng khả năng huy động vốn, tăng cƣờng phòng ngừa rủi ro. Từ năm 2005 đến 2010, VĐL của các NHTM tăng nhanh chóng, tốc độ tăng khoảng 41%/năm2. VĐL tăng nhanh
không chỉ diễn ra ở những NH chƣa đạt mức vốn pháp định mà cả ở những NH đã vƣợt
qua mức vốn qui định 3000 tỷ. Tăng VĐL, tăng tiềm lực tài chính để đáp ứng nhu cầu tăng
trƣởng là xu hƣớng tất yếu trong hoạt động NH nhƣng tăng VĐL quá nhanh (dù do nhu
cầu nội tại hay do áp lực từ NĐ 141) của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2010
đặt ra bài toán hiệu quả. Vậy quá trình tăng VĐL 2005-2010 có song hành với hiệu quả
hoạt động của các NHTM không? Chính phủ có nên tiếp tục nâng mức vốn pháp định
đối với các NHTM trong nước trong thời gian sắp đến?
Ngoài ra, trong quá trình huy động các nguồn lực để tăng VĐL của các NHTMCP
2005-2010, nổi lên việc thu hút vốn từ các CĐCL là các định chế tài chính nƣớc ngoài hay
các tổng công ty/tập đoàn lớn trong nƣớc. Chiến lƣợc này đƣợc nhiều NH thực hiện vì
vừa giải quyết nhu cầu tăng VĐL, vừa giúp các NH tạo uy tín, mở rộng thị phần, tiếp nhận
2 Tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính NHTM (2005-2010)
kỹ năng quản lý và công nghệ. Với qui định các định chế tài chính nƣớc ngoài chỉ có thể
4
góp vốn tối đa là 30%3, vậy ở những NHTMCP có sự tham gia của các CĐCL nước ngoài
thì hiệu quả hoạt động có cao hơn so với các NH còn lại không?
Dựa trên thông tin từ báo cáo tài chính của 42 NH (gồm 37 NHTMCP và
5 NHTMNN) trong thời gian 2005-2010, tác giả tính toán chỉ số đo lƣờng hiệu quả hoạt
động NH theo hai phƣơng pháp; tỷ số tài chính và phân tích hiệu quả biên, so sánh các
chỉ số giữa các nhóm NH nhằm đánh giá ảnh hưởng của quá trình tăng nhanh vốn đến
hiệu quả hoạt động của hệ thống NH. Phƣơng pháp tính toán tỷ số tài chính thƣờng đƣợc
sử dụng trong phân tích hoạt động NH tại Việt Nam, các nhóm tỷ số tài chính sẽ thể hiện
các mặt hoạt động khác nhau của NH. Sau đó kết hợp các nhóm tỷ số để có cái nhìn chung
về hiệu quả hoạt động NH dựa trên mục tiêu tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro.
Phƣơng pháp thứ hai tác giả sử dụng, mới bắt đầu áp dụng trong các nghiên cứu hoạt động
NH ở Việt Nam, phân tích hiệu quả biên theo cách tiếp cận phi tham số (data envelopment
analysis, DEA), có thể đánh giá hiệu quả của toàn bộ hoạt động của mỗi NH bằng cách
tính chỉ số hiệu quả kỹ thuật (te), phản ánh khả năng NH đạt đƣợc tối đa đầu ra từ đầu vào
nhất định. Do hiệu quả toàn bộ hoạt động NH đƣợc đo lƣờng một chỉ số nên có thể dùng
chỉ số hiệu quả kỹ thuật so sánh hiệu quả hoạt động giữa các NH với nhau.
Luận văn gồm ba chƣơng chính, chƣơng 1 mô tả hệ thống NH Việt Nam và
diễn biến tăng VĐL của các NHTM trong giai đoạn 2005-2010. Chƣơng 2 giới thiệu
phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên theo cách tiếp cận phi tham số (data envelopment
analysis DEA); và mô tả tỷ số tài chính mà tác giả sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động
NHTM Việt Nam. Sau đó, chƣơng 3 trình bày kết quả phân tích chỉ số hiệu quả hoạt động
NHTM theo hai phƣơng pháp trên dựa trên số liệu báo cáo tài chính (BCTC) các NH
3 Nghị định 69/2007/NĐ-CP
từ năm 2005 đến 2010; từ đó, đề xuất chính sách nâng cao hiệu quả NHTM trong nƣớc.
5
CHƢƠNG 1
QUÁ TRÌNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2010
1.1. Hệ thống ngân hàng Việt Nam
1.1.1. Quá trình phát triển
Năm 1986 Việt Nam thực hiện chính sách Đổi Mới, là bƣớc ngoặt chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng. Từ đó đến nay, hệ thống ngân
hàng (NH) Việt Nam đã có những bƣớc cải tổ quan trọng.
Sơ đồ 1.1: Quá trình phát triển hệ thống NH Việt Nam đến 2010
Cho phép thành lập NH 100% vốn nƣớc ngoài chính thức chuyển sang hệ thống ngân hàng 2 cấp
Việt Nam gia nhập WTO
1988
2007
2008
Hệ thống NH 1 cấp Quá trình tái cơ cấu & tăng trƣởng hệ thống NHTM
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo Nguyen Hong Son (2009)
Giai đoạn 1988-1990, là sự nỗ lực chuyển từ hệ thống NH một cấp sang hai cấp,
tách chức năng quản lý của ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) ra khỏi hệ thống ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) thông qua Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988, Pháp lệnh NH và
các tổ chức tín dụng năm 1990 (sau chuyển thành Luật NHNN và Luật các tổ chức
tín dụng 1997, có hiệu lực từ 01/10/1998).
Giai đoạn 1990-1999, sự hậu thuẫn của khuôn khổ pháp lý đã cho ra đời các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP), các chi nhánh NH nƣớc ngoài, NH liên doanh
đóng góp tích cực cho quá trình phát triển kinh tế. Mặc dù các NHTM nỗ lực hoàn thiện
cơ chế quản lý, đa dạng hóa dịch vụ nhƣng huy động tiết kiệm và cho vay vẫn là hoạt động
trọng yếu của các NHTM, với tình trạng rủi ro cao do không/khó thu hồi nợ gia tăng.
6
Sang giai đoạn 2000-2005, chính phủ thực hiện chƣơng trình tái cơ cấu ngân hàng
thƣơng mại nhà nƣớc (NHTMNN) nhằm tăng cƣờng năng lực quản lý, năng lực kinh doanh,
năng lực tài chính (thông qua chƣơng trình tái cấp vốn, thành lập công ty quản lý, mua bán nợ)
và một lần nữa xác lập rõ ràng chức năng kinh doanh của NHTM tách biệt với NH chính sách.
Đối với các NHTMCP, tiến hành giải thể, sáp nhập những NH có kết quả hoạt động
kinh doanh yếu kém.
Giai đoạn 2006-2010, chứng kiến sự phục hồi của các NHTMCP có hoạt động yếu
kém trƣớc đó, quá trình chuyển đổi từ NH nông thôn thành NH cổ phần thành thị, nỗ lực
đa dạng hóa dịch vụ và mở rộng phạm vi hoạt động và tăng trƣởng của hệ thống NH
trong nƣớc, đáng chú ý là sự tăng trƣởng mạnh mẽ một số NHTMCP (Á Châu, Đông Á,..)
hƣớng đến mô hình NH đa năng nhiều công ty trực thuộc. Sau khi kí kết hiệp định thƣơng
mại Việt Mỹ, chính thức tham gia WTO vào năm 2007, với cam kết mở cửa ngành dịch vụ
tài chính sau 7 năm (2015), hệ thống tài chính trong đó có hệ thống NH đứng trƣớc áp lực
cạnh tranh từ nƣớc ngoài, đòi hỏi NHTM trong nƣớc phải nhanh chóng nâng cao năng lực
tài chính. Khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 làm suy giảm mức tăng trƣởng hoạt
động NH, làm cho việc tăng VĐL không thuận lợi nhƣng đa số NHTMCP hoàn thành mục
tiêu tăng VĐL lên 3,000 tỷ đồng theo Nghị định141/2006/NĐ-CP. Tóm lại, nhu cầu nội tại
và áp lực cạnh tranh (WTO) và áp lực pháp lý (NĐ141) dẫn đến nhu cầu nâng cao năng
lực tài chính trong toàn hệ thống NH. Cuối năm 2010, Luật NHNN số 46/2010/QH12 và
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 (có hiệu lực từ 01/01/2011, thay thế luật trƣớc đó)
đƣợc ban hành, hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động NH, bổ sung qui định liên quan
hoạt động NH có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, chuẩn bị cho tiến trình hội nhập.
Bảng 1.1: Hệ thống NH Việt Nam 1991 – 2010
NH 1991 1999 2001 2003 2005 2006 2007 2008 2009 2010
NHTMNN 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5
NH TMCP 4 48 39 37 37 34 34 37 37 40
NH liên doanh 1 4 4 4 5 5 5 5 5 5
Chi nhánh NH nƣớc ngoài 0 26 26 27 31 31 41 40 48 39
NH 100% vốn nƣớc ngoài - - - - 5 5 5
Cộng 9 83 74 94 73 78 75 85 92 100
Nguồn : Báo cáo thường niên NHNN
7
Tính đến năm 2010, Việt Nam có 5 NHTMNN (gồm VCB, Vietinbank, BIDV,
AGRIB, MHB), 37 NHTMCP, 5 NH liên doanh, 48 chi nhánh NH nƣớc ngoài và 5 NH
100% vốn nƣớc ngoài hoạt động. Tháng 6/2008, Vietcombank là NHTMNN đầu tiên đã
tiến hành quá trình cổ phần hóa sau nhiều lần trì hoãn. Sau đó Vietinbank chính thức
chuyển thành NHTMCP vào tháng 8/2009. Tuy nhiên theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP, 2
NH này vẫn là NHTMNN do vốn nhà nƣớc có tỷ lệ lớn hơn 50%.
1.1.2. Đặc điểm
Sự tăng trƣởng cao của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua thúc đẩy quá trình
tăng trƣởng nhanh của hệ thông NH. Bảng 1.2 trình bày tốc độ tăng trƣởng kinh tế và
chỉ số liên quan tổng tài sản, hoạt động huy động tiền gửi và cho vay, là hoạt động chính
của hệ thống NHTM hiện nay. Tốc độ tăng tổng tài sản các NHTM năm 2005-2010 là 30.85%/năm4. Trong tổng thu nhập của NH thì thu nhập ròng từ lãi giao động từ 53%-84%5.
Trong giai đoạn 2005-2008, tăng trƣởng tín dụng, mức tăng tiền gửi tiết kiệm hàng năm
lần lƣợt là 34.34% và 38.54%; mức tăng tƣơng đối ổn định so với giai đoạn 2000-2004
(38.51%, 35.31%). Trong giai đoạn này, hoạt động tín dụng NH có yếu tố nƣớc ngoài
phát triển mạnh (mức tăng trƣởng tín dụng 2008/2007 toàn hệ thống NH là 28%, trong đó
mức tăng trƣởng tín dụng khối NHTMNN, NHTMCP, NH liên doanh và nƣớc ngoài, khối tổ chức tín dụng khác lần lƣợt là 19%, 22%, 47%, 46%6). Điều đáng lƣu ý là tỷ lệ
tín dụng/GDP giai đoạn 2005-2010 cao cách biệt so với giai đoạn 2000-2004 (92.07%/năm
so với 42.87%) cho thấy giai đoạn tăng trƣởng tín dụng nóng của nền kinh tế Việt Nam.
Bảng 1.2: Chỉ số hoạt động NH Việt Nam năm 2000-2009
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 BQ 2000-2004 BQ 2005-2009
8.44 8.23 8.46 6.31 5.32 Tốc độ tăng GDP (%) 7.18 7.35
Tốc độ tăng tài sản (%) 42.31 20.41 47.19 11.46 32.86 na 30.85
Tốc độ tăng tiền gửi (%) 36.65 38.48 57.45 21.60 na 35.31 38.54
43.26 41.17 41.09 49.18 57.14 Tiền gửi / GDP (%) 39.30 46.37
34.74 24.72 50.18 27.71 na Tốc độ tăng tín dụng nội địa (%) 38.51 34.34
Tín dụng / GDP (%) 71.22 75.38 96.19 94.53 123.01 42.87 92.07
Nguồn : Tác giả tính toán từ số liệu NH thế giới (2009) 4 Tác giả tính toán dựa trên BCTC của NHTM, chƣa bao gồm các tổ chức tín dụng còn lại trong hệ thống. Theo báo cáo thƣờng niên NHNN năm 2009, trang 29 thì tổng tài sản toàn hệ thống tăng 36.39% (2009/2008) 5 Moody’s global banking, Banking system outlook Vietnam (2009, tr.10) 6 Báo cáo thƣờng niên NHNN (2008, tr. 26)
8
Tuy nhiên, so với các nƣớc trong khu vực có nền kinh tế phát triển hơn Việt Nam
(Malaysia, Thailand) thì ngành ngân hàng Việt Nam vẫn có khả năng tiếp tục tăng trƣởng
(bảng 1.3). Ngoài ra, hoạt động cho vay luôn cao hơn lƣợng tiền gửi, tỷ lệ tín dụng/tiền gửi BQ 1,99 lần7 (2005-2010); trong khi nguồn vốn tự có của các NH Việt Nam còn thấp
(so với các nƣớc trong khu vực) mang lại rủi ro trong hoạt động các NH.
Bảng 1.3: So sánh tỷ lệ tín dụng/GDP Việt Nam với các nƣớc trong khu vực
Tín dụng/GDP (%) Việt Nam Indonesia Maylaysia Philipines Singapore Thái Lan
2000-2004 66.96 53.27 139.18 58.93 81.41 129.98
2005-2009 92.07 40.42 49.75 72.31 121.50 125.40
Nguồn : Tác giả tính toán từ số liệu NH thế giới (2009)
Tuy hiện nay thu nhập chính của hệ thống NH đến từ hoạt động cho vay nhƣng
mới chỉ có 17% dân số sử dụng tài khoản NH (2008, tăng so với 2007 là 10%)8 và
thói quen dùng tiền mặt có dấu hiệu giảm (tỷ lệ tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán năm 2009 là 14.01%, (giảm so với năm 2008 14.60%, 2007 16.36%, 2006 17.31%)9,
thì mảng kinh doanh ngoài hoạt động cho vay là cơ hội lớn của các NH.
Nói tóm lại, ngành NH Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và còn nhiều
tiềm năng phát triển. Tuy nhiên cần phải lƣu ý trong hệ thống NH thì các NHTMNN
đóng vai trò chủ đạo. Cuối năm 2008, tổng tài sản toàn bộ NH/GDP là 120%, trong đó
tỷ trọng tài sản 4 NHTMNH (gồm AGRIB, BIDV, VCB, Vietinbank) trên toàn hệ thống NH là 60%10. Vì vậy, hiệu quả hoạt động khối NHTMNN (bao gồm cả VCB, Vietinbank)
là có tác động quan trọng toàn ngành NH.
1.2. Tình hình tăng VĐL hệ thống các NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến 2010
1.2.1. Chủ trƣơng và chính sách nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính cho hệ
thống NHTM trong nƣớc
Trong bối cảnh phải thực hiện cam kết WTO, mở cửa hoàn toàn khu vực tài chính
trong năm 2015, chủ trƣơng của chính phủ, NHNN Việt Nam là hạn chế sự tham gia của
định chế nƣớc ngoài để hệ thống NH trong nƣớc “lớn mạnh”, đủ sức cạnh tranh khi
chính thức hội nhập. Vì vậy, từ năm 2000 đến nay, các qui định cơ cấu lại hệ thống NHTM 7 Tác giả tính toán từ số liệu NH thế giới (2009) 8 Moody’s global banking (2009, tr. 7) 9 Báo cáo thƣờng niên NHNN (2009, tr. 17) 10 Moody’s global banking (2009, tr.6). Tỷ lệ tài sản NHTMNN/tổng tài sản toàn hệ thống là 45.55% (2009), 51.48% (2008) theo báo cáo thƣờng niên NHNN (2009, tr. 29)
9
trong nƣớc theo hƣớng tăng tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh đã đƣợc ban hành nhƣ:
yêu cầu NH phải trích 5% lợi nhuận sau thuế lập quỹ dự trữ bổ sung VĐL, không đƣợc
phân chia quỹ ngoài mục đích trên (Nghị định166/1999/NĐ-CP), bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu - CAR11 là 8% (Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN), sau tăng lên 9% (Thông tƣ
13/2010/TT-NHNN).
Để bảo đảm năng lực tài chính cho NHTMCP, mức vốn pháp định mà các NH này
phải đạt vào năm 2010 là 3000 tỷ (Nghị định 141/2006/NĐ-CP); đồng thời yêu cầu NH
tăng vốn phải nêu rõ phƣơng án sử dụng vốn (mở rộng cho vay hay mở rộng phạm vi kinh
doanh sang các lĩnh vực khác nhƣ chứng khoán, cho thuê tài chính..., hay mở rộng địa bàn) và hiệu quả kinh doanh trên cơ sở VĐL mới12 . Để hạn chế việc NH ồ ạt mở rộng mạng
lƣới, NH nhà nƣớc ban hành Quyết định 13/2008/QĐ-NHNN (thay thế Quyết định
888/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 1090/2003/QĐ-NHNN) qui định điều kiện khắt khe
hơn việc mở rộng mạng lƣới hoạt động của NHTM, cụ thể tổng số chi nhánh NHTM đã
mở và đề nghị mở phải đảm bảo VĐL của NH đáp ứng trên mức 100 tỷ đồng/chi nhánh
nếu chi nhánh đƣợc mở tại TP. HCM và Hà Nội (trƣớc đây là 20 tỷ đồng/chi nhánh); trên
mức 50 tỷ đồng/chi nhánh đối với các đơn vị hành chính khác (trƣớc đây là 10 tỷ đồng/chi
nhánh). Để chuẩn bị hành lang pháp lý cho việc mua bán sáp nhập các NH hoạt động yếu
kém, có năng lực tài chính thấp, sau thời gian tham khảo ý kiến các Bộ, ngành liên quan,
NHNN ban hành thông tƣ 04/2010/TT-NHNH hƣớng dẫn việc mua bán sáp nhập các tổ
chức tín dụng trên cơ sở kế thừa Quyết định 241/1998/QĐ-NHNN.
Các qui định hạn chế sự tham gia (nhƣng vẫn cho phép sự thâm nhập thị trƣờng để
đảm môi trƣờng cạnh tranh) của các định chế nƣớc ngoài cụ thể nhƣ sau: giới hạn tổng mức
sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (gồm cổ đông hiện hữu và ngƣời liên quan cổ đông đó)
tối đa 30% VĐL của NHTMCP; một tổ chức tín dụng nƣớc ngoài đƣợc tham gia hội đồng
quản trị tại không quá hai NH Việt Nam; một NH hoặc tập đoàn tài chính nƣớc ngoài chỉ
đƣợc là nhà đầu tƣ chiến lƣợc tại một NH Việt Nam (Nghị định 69/2007/NĐ-CP). Từ năm 2007,
NHTMCP trong nƣớc muốn bán cổ phần cho đối tác nƣớc ngoài phải có VĐL trên 1,000 tỷ.
Trong hoạt động kinh doanh thì hạn chế hoạt động huy động đồng nội tệ, triển khai
11 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tài sản có rủi ro 12 Trích “Ngân hàng Nhà nƣớc quy định chặt chẽ chấp thuận tăng vốn điều lệ của các NHTMCP”, http://www.agribanklangha.vn/Default.aspx?tabid=3&CatID=66&ArticleID=199, cập nhật ngày 25/06/2011.
hệ thống ATM của chi nhánh NH nƣớc ngoài.
10
Nói tóm lại, chính sách của chính phủ, NHNN giai đoạn 2005-2010 là thúc đẩy
NHTM trong nƣớc tăng năng lực tài chính thông qua việc tăng VĐL, hƣớng đến hiệu quả
và thận trọng với sự tham gia của các định chế tài chính nƣớc ngoài.
1.2.2. Tình hình tăng VĐL ở các NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến 2010
Tiến trình cơ cấu lại hệ thống NHTM bắt đầu từ năm 2000. Từ năm 2000 đến 2004,
trong khi khối NHTMNN tập trung xử lý các khoản nợ xấu, bổ sung nguồn vốn (4 lần bơm
vốn), chuẩn bị cho cổ phần hóa (bắt đầu từ năm 2004) thì ở khối NHTMCP diễn ra quá
trình giải thể, sáp nhập những NH hoạt động kém hiệu quả, khởi động cho quá trình tích
lũy tăng VĐL từ năm 2005 cho đến nay.
Bảng 1.4: VĐL hệ thống NHTM từ 2005 đến 2010
VĐL (tỷ đồng) 2005 2006 2007 2008 2009 2010 BQ
33/42 35/39 36/39 40/45 41/42 42/42 Số NHTM có dữ liệu/Tổng số NHTM
Toàn hệ thống NHTM
Tổng vốn 28,219 40,071 74,847 112,712 143,883 200,820
Vốn / NH 855 1,145 2,079 2,818 3,509 4,781 -
Tỷ lệ tăng VĐL 34% 82% 36% 25% 36% 41%
NHTMNN
Tổng vốn 19,090 19,337 31,090 40,314 45,958 67,309
68% 48% 42% 36% 32% 34% %/(tổng vốn hệ thống NHTM)
Vốn/NH 3,818 3,867 6,218 8,063 9,192 13,462
Tỷ lệ tăng VĐL 1% 61% 30% 14% 46% 29%
NHTMCP
Tổng vốn 9,129 20,734 43,757 72,398 97,925 133,511
32% 52% 58% 64% 68% 66% %/(tổng vốn toàn hệ thống NHTM)
Vốn / NH 326 691 1,412 2,069 2,720 3,608 -
Tỷ lệ tăng VĐL 112% 104% 47% 32% 33% 62%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC các NHTM từ 2005 đến 2010
Bảng 1.4 tổng hợp thông tin liên quan tổng VĐL các NHTMCP và 5 NHTMNN
giai đoạn 2005-2010. Tỷ lệ tăng VĐL BQ năm là 41% tƣơng ứng mức tăng khoảng 785 tỷ
11
đồng/NH/năm; trong đó khối NHTMCP (62%) tăng nhanh hơn so với khối NHTMNN
(29%). Với tốc độ tăng vốn nhanh hơn, tổng năng lực VĐL của khối NHTMCP đang dần
cao hơn khối NHTMNN.
Nhƣ vậy, trong thời gian 6 năm, BQ mỗi NH tăng vốn 5.59 lần13, ấn tƣợng nhất là
NH MDB, KLB với mức tăng vốn tƣơng ứng 120 lần, 107 lần. (xem phụ lục 1)
Mặc dù tăng nhanh nhƣng qui mô VĐL của NHTM Việt Nam vào thời điểm cuối năm 2010 (trung bình 253 triệu USD/NH) 14 vẫn còn rất thấp so với các nƣớc trong khu vực (Thái Lan 919 triệu USD/NH, Maylaysia 1,862 triệu USD/NH)15.
1.2.2.1. Tăng VĐL ở khối NHTMNN
1.2.2.1.1. Diễn biến
Trong khối NHTMNN, NHTMNN đã cổ phần hóa (VCB và Vietinbank) có tốc độ
tăng VĐL cao (bảng 1.5). So với NHTMCP, các NHTMNN có tốc độ tăng VĐL thấp hơn
do đã đạt qui mô vốn tƣơng đối lớn; sự gia tăng vốn diễn ra nhanh khi nền kinh tế tăng
trƣởng cao từ 2006 sang 2007 (AGB, BIDV, Vietinbank đều tăng vốn gần gấp đôi) cũng
nhƣ khi nền kinh tế bắt đầu phục hồi sau khủng hoảng 2010 (AGB, BIDV, MHB). Ngoài
ra, việc bơm vốn cho NHTMNN nhằm mục đích lành mạnh tài chính NH trƣớc khi cổ phần
hóa (VĐL của VCB, Vietinbank tăng tƣơng ứng 2.7 và 1.5 lần trƣớc khi cổ phần hóa năm
2008, 2009).
Bảng 1.5: VĐL NHTMNN 2005-2010
VĐL (tỷ đồng) 2005 2006 2007 2008 2009 2010 %/năm
AGRIBANK 6,567 6,513 10,543 10,924 11,283 21,483 27%
BIDV 3,971 4,077 7,699 8,756 10,499 14,374 21%
MHB 768 774 810 817 823 3,056 1%
VCB 4,279 4,357 4,429 12,100 12,100 13,224 25%
VIETINBANK 3,505 3,616 7,609 7,717 11,253 15,172 34%
19,090 19,337 31,090 40,314 45,958 67,309 29% Cộng
13 Tính toán của tác giả dựa trên BCTC NHTM 14 Tính toán của tác giả từ số liệu VĐL năm 2010 các NHTM Việt Nam, qui đổi theo tỷ giá liên NH ngày 30/12/2010 của NHNN Việt Nam 15 Tính toán của tác giả từ số liệu VĐL, tỷ giá (30/12) năm 2010 từ trang web của Bank of Thailand, Bank Negara Malaysia
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo NHTM 2005-2010 và web NHNN.
12
1.2.2.1.2. Nguồn để tăng VĐL
Nguồn vốn tăng của NHTMNN đƣợc bổ sung từ ngân sách nhà nƣớc thông qua
chƣơng trình tái cơ cấu hệ thống NH dƣới dạng tiền, Trái phiếu Chính phủ Đặc biệt và
các tài sản khác. Vốn của NH cũng đƣợc bổ sung từ quỹ bổ sung VĐL và các quỹ khác đƣợc trích lập từ lợi nhuận sau thuế, lãi nhận đƣợc từ Trái phiếu Chính phủ Đặc biệt16.
Việc tăng vốn NHTMNN chủ yếu từ ngân sách, không phải từ nguồn tự tích lũy của NH.
Trong quá trình cổ phần hóa Vietcombank và Vietinbank, không NH nào chọn đƣợc
CĐCL (nƣớc ngoài).
1.2.2.2. Tăng VĐL ở khối NHTMCP
1.2.2.2.1 Diễn biến Quá trình tăng VĐL của các NHTMCP diễn ra nhanh chóng từ năm 2005-2010,
trung bình tăng khoảng 62%/năm17. Năm 2005, NHTMCP có mức VĐL cao nhất là
1,250 tỷ (STB), là NH duy nhất có VĐL lớn hơn 1,000 tỷ. VĐL tăng mạnh trong giai đoạn
2005-2007 (2006/2005 tăng 122%, 2007/2006 tăng 104%). Cuối năm 2007, hai NHTMCP
đầu tiên đạt và vƣợt mức 3,000 tỷ (Seabank và STB, điều đáng lƣu ý là VĐL năm 2005
của NH Seabank chỉ 250 tỷ trong khi STB là 1,250 tỷ). Năm 2007 cũng là thời điểm còn
một năm đến hạn hiệu lực NHTMCP phải đạt mức pháp định 1,000 tỷ theo NĐ141 nhƣng còn khoảng 13/3118 có mức VĐL dƣới 1,000 tỷ; con số này sang năm 2008 là 5/3519;
cho thấy khoảng 20% NHTMCP trong hệ thống gặp khó khăn trong việc tăng vốn từ
áp lực của NĐ141. Tình trạng tƣơng tự nhƣng với mức độ căng thẳng hơn diễn ra vào
cuối năm 2009 (còn 1 năm nữa các NHTMCP phải đạt mức vốn pháp định 3,000 tỷ theo NĐ141), số NHTMCP chƣa đạt 3,000 tỷ là 23/3620. Đến cuối năm 2010 còn 13/37 NH không đạt
đƣợc mức vốn pháp định, kết quả là chính phủ hoãn thời hạn hiệu lực 141 đến cuối năm 2011.
Nhƣ vậy, rõ ràng là việc tăng VĐL không hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu của các
16 Theo Thông tƣ 100/2002/TT-BTC ngày 4/11/2002 17 Xem bảng 1.4, tr. 9 18 Số NHTMCP mà tác giả khảo sát trên tổng số 34 NHTMCP toàn hệ thống năm 2007. 19 Số NHTMCP mà tác giả khảo sát trên tổng số 40 NHTMCP toàn hệ thống năm 2008. 20 Số NHTMCP mà tác giả khảo sát trên tổng số 37 NHTMCP toàn hệ thống năm 2009.
NHTMCP mà vì áp lực từ NĐ 141.
13
Bảng 1.6: Thống kê VĐL NHTMCP
VĐL (tỷ đồng) 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Cao nhất Thấp nhất 1,250 25 2,089 70 4,449 200 7,220 500 8,800 1,000 10,560 1,000
Trung bình 326 705 1,449 2,111 2,769 3,653
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC, báo cáo thường niên NHTMCP từ 2005 đến 2010
40
35
7
2
30
1
13
1
8
24
25
9
8
Từ 3000 trở lên
Từ 2000 đến dƣới 3000
20
8
Từ 1000 đến dƣới 2000
7
15
Dƣới 1000
27
15
21
10
9
15
13
5
5
4
0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Biểu đồ 1.1: Số lƣợng NHTMCP phân theo mức VĐL 2005-2010
Nguồn: Tác giả thống kê từ BCTC NHTMCP
Việc tăng VĐL nhanh sẽ là tín hiệu rất tốt khi đánh giá hoạt động của một NH cổ
phần nếu việc tăng vốn xuất phát từ nhu cầu tăng trƣởng của bản thân NH đó. Nhìn lại
VĐL NHTM năm 2005 (năm chuyển tiếp của hệ thống NH sau quá trình tái cơ cấu lại hoạt
động các NHTM), khi chƣa có áp lực của NĐ141, có thể xem những NHTMCP có VĐL
lớn hơn 326 tỷ (mức VĐL bình quân của NHTMCP năm 2005) là những NH đã có nhu cầu
và thực hiện việc tích lũy để đáp ứng nhu cầu phát triển của mình từ trƣớc khi có áp lực
pháp lý. Nếu lấy mức tăng VĐL BQ hàng năm của toàn khối NHTMCP 62% giai đoạn
14
2005-2010 làm mốc, thì có thể xem những NHTMCP cố mức tăng vốn trên 62%/năm là
những NH tăng vốn nhanh, các NH còn lại có mức tăng vốn trung bình.
Sơ đồ 1.2: Phân nhóm các NHTMCP theo các tiêu thức vốn
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Dựa vào sơ đồ 1.2, có thể nhận định sơ bộ tình hình tăng VĐL của 4 nhóm
NHTMCP nhƣ sau:
21 Cổ đông sáng lập là tập đoàn Dầu Khí 22 Cổ đông sáng lập là tập đoàn Him Lam, tổng công ty thƣơng mại Satra 23 Cổ đông sáng lập là công ty cổ phần Phát triển Đầu tƣ Công nghệ FPT, công ty thông tin di động VMS - MobiFone, tổng công ty tái bảo hiểm Quốc gia Vinare 24 Cổ đông sáng lập là tập đoàn Tài chính Bảo hiểm Bảo Việt, công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC và công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-Vinamilk
1. Nhóm A gồm 4 NHTMCP mới tham gia ngành NH, thành lập sau khi có NĐ 141 (gồm GPB21, LienVietBank22, Tienphongbank23, BaoVietbank24), mức VĐL cao
15
ngay từ khi thành lập và khả năng tăng vốn nhanh do cổ đông sáng lập của NH này
là tập đoàn, tổng công ty lớn trong nƣớc.
2. Nhóm B gồm 10 NHTMCP có tiềm năng hoạt động tốt, là các NH có hoạt động
tích lũy vốn từ trƣớc 2005 (trừ SBB, SHB), có tốc độ tăng vốn nhanh (EIB, MB, TCB)
và ổn định (ACB, EAB, PNB, SBB, SHB, STB, VIB), là những NH đầu tiên
vƣợt mốc 3,000 tỷ trƣớc thời hạn NĐ141 và điều đáng ghi nhận là đa số các NH
này đều chuẩn bị cho kế hoạch tiếp tục tăng vốn trong 2011. Đây là những NH
không bị áp lực tăng vốn từ NĐ141.
3. Nhóm C gồm 17 NHTMCP có mức vốn thấp vào cuối năm 2005, có tốc độ tăng
trƣởng vốn nhanh, thậm chí đột biến so với mức tăng BQ của các NHTMCP, trong đó
10 NH đạt mức vốn pháp định 3,000 tỷ vào cuối năm 2010 (ABB, DaiTinbank,
KLB, MDB, MSB, OJB, PCB, SCB, Seabank, VPB), 7 NH còn lại mặc dù đã
nỗ lực tăng nhanh vốn nhƣng vẫn không tăng đúng hạn. Tính đến tháng 5/2011 có
1/7 NH thuộc nhóm này có lộ trình cụ thể cho việc tăng vốn trong năm 2011
(NAB). Rõ ràng nhóm NH C đã (10 NH) và đang (7 NH) chịu áp lực tăng vốn từ
bên ngoài để đảm bảo mức pháp định. Việc tăng vốn quá nhanh trong thời gian ngắn, đặt
ra vấn đề liệu các NH này có sử dụng hiệu quả nguồn vốn tăng thêm hay không?
4. Nhóm D gồm 4 NHTMCP (FCB, HDB, OCB, SGB) có mức vốn thấp trong
giai đoạn 2005-2010 (trừ SGB), có tốc độ tăng trƣởng vốn thấp so với mức tăng BQ
của các NHTMCP; kết quả là chƣa đạt mức vốn pháp định 3,000 tỷ vào cuối năm 2010.
Tuy vậy, cả 4 NH đều đã có phƣơng án tăng vốn trong năm 2011. Nhóm NH này
chịu áp lực thời gian từ NĐ141.
1.2.2.2.2 Nguồn để tăng VĐL
Trong giai đoạn 2006-2010, NHTMCP tăng VĐL chủ yếu từ vốn góp của nhà đầu tƣ
(69%) và từ nguồn tích lũy của NH (22%) (bảng 1.8). Vốn góp đƣợc huy động thông qua
việc phát hành công cụ tài chính là trái phiếu chuyển đổi (8%) hay cổ phiếu (61%) cho các cổ
đông hiện hữu, cho cổ đông mới, bao gồm CĐCL trong nƣớc/ngoài nƣớc. Nguồn tích lũy
bên trong NH (22%) kết chuyển từ lợi nhuận giữ lại (6%), thặng dƣ vốn (13%), quỹ dự trữ bổ
sung VĐL, đƣợc thiết lập bắt buộc theo Nghi định166/1999/NĐ-CP (3%). Nhƣ vậy, các
NHTMCP chủ yếu kêu gọi sự góp vốn của cổ đông và các nhà đầu tƣ, nguồn tích lũy bên
trong từ thành quả hoạt động kinh doanh hay từ nguồn tích lũy mang tính bắt buộc của chính
16
phủ quá nhỏ để các NH tăng vốn. Một điều cần lƣu ý là ngay cả nguồn lực bên trong của
NH, thặng dƣ vốn (chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nguồn tích lũy bên trong) cũng có đƣợc
từ những đợt huy động vốn trên thị trƣờng trƣớc đó. Việc tăng vốn thành công hay không ở
mỗi NH phụ thuộc chiến lƣợc lựa chọn công cụ huy động vốn (cổ phiếu hay trái phiếu
chuyển đổi), tìm kiếm CĐCL và thời điểm tăng vốn phù hợp.
Bảng 1.7: Nguồn tăng VĐL NHTMCP năm 2006-2010
Nguồn 2006 2007 2008 2009 2010 BQ
Tích lũy của NH Quỹ dự trữ bổ sung VĐL Lợi nhuận giữ lại Thặng dư vốn 13% 3% 2% 8% 10% 2% 2% 6% 43% 7% 4% 31% 25% 1% 8% 16% 19% 2% 14% 4% 22% 3% 6% 13%
Huy động bên ngoài
Vốn cổ phần 80% 80%
Trong đó huy động từ CĐCL
Trái phiếu chuyển đổi 89% 80% 1% 9% 46% 40% 7% 6% 70% 53% 2% 17% 60% 53% 5% 7% 69% 61% 3% 8%
Không có thông tin25 8% 1% 12% 5% 21% 9%
Cộng 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BCTC, báo cáo thường niên NHTMCP từ 2006 đến 2010
Năm 2006-2007 sự “bùng nổ” của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, giúp cho việc
huy động vốn của đa số các NHTMCP vào thời gian này nhiều thuận lợi. Một số NH
(ACB, MB, Seabank) tận dụng cơ hội này, kết hợp chiến lƣợc phát hành kết hợp giữa trái
phiếu chuyển đổi và cổ phiếu, thu hút CĐCL nƣớc ngoài, tạo nguồn vốn thặng dƣ lớn,
đẩy nhanh quá trình tăng VĐL. Sang năm 2008-2009, việc tăng vốn của các NH không còn
thu hút cổ đông hiện hữu và cổ đông trong nƣớc nhƣ trƣớc nữa, dĩ nhiên việc tìm kiếm
CĐCL càng khó hơn đối với các NH nhỏ (kết quả kinh doanh còn thấp, chƣa có tích lũy
nội lực). Đầu năm 2010 đại hội cổ đông của các NH có VĐL thấp diễn ra sự “đuối sức”
của các cổ đông trƣớc yêu cầu góp vốn liên tục.
1.2.2.2.3 Sự tham gia của CĐCL Trong quá trình tìm kiếm nguồn lực tăng vốn, các NHTMCP tìm kiếm sự hợp tác
25 Không có thông tin nguồn tăng vốn của DAIABANK, FCB, GPB, NASBANK, TRUSTBANK, VIETBANK
từ đối tác/CĐCL. Phƣơng thức tăng vốn này đƣợc nhiều NH lựa chọn, đặc biệt là việc tìm
17
kiếm CĐCL nƣớc ngoài vì đối với NH Việt Nam có thể nâng năng lực tài chính, mở rộng
thị phần, tăng năng lực quản lý và đa dạng hóa dịch vụ. Đối với các định chế tài chính
nƣớc ngoài, trong khi còn qui định hạn chế việc thành lập NH nƣớc ngoài thì trở thành
CĐCL cho một NH trong nƣớc để tìm hiểu, thâm nhâp thị trƣờng hứa hẹn nhiều khả năng
sinh lời là quyết định có lợi cho họ.
Đến cuối 2010, có 2226 NH có hoạt động hay tuyên bố hợp tác/đối tác/CĐCL
(xem phụ lục 2) cho thấy xu hƣớng các NHTMCP là tìm kiếm CĐCL trong và ngoài nƣớc
(chƣa kể các kí kết thỏa thuận liên quan đến đầu tƣ, nâng cấp kỹ thuật của các NH).
NHTMCP có CĐCL hay thỏa thuận hợp tác với với các đối tƣợng sau: NHTMNN,
tổng công ty/ tập đoàn trong nƣớc (thƣờng sở hữu nhà nƣớc) hay định chế tài chính nƣớc
ngoài. CĐCL là định chế tài chính nƣớc ngoài chỉ đƣợc thực hiện ở những NHTMCP
có kết quả kinh doanh tốt, có nhu cầu mở rộng phát triển nhƣ ACB, EIB, Sacombank,
ABB. Các NH này sớm có nhu cầu nâng cao năng lực tài chính, đầu tƣ công nghệ, qui trình
quản lý, kiểm soát rủi ro, đa dạng hóa dịch vụ từ trƣớc 2005. Trong khi các NH khác nhƣ
GDB, SHB là các NH chuyển từ NH nông thôn thành NH thành thị, vừa phục hồi hoạt động
sau thời gian lỗ hay gặp vấn đề trong quản lý thì lại tìm hiếm sự hậu thuẫn, tăng cƣờng
năng lực tài chính, tạo dựng uy tín từ CĐCL là các NHTMNN nhƣ Agribank,VCB, BIDV.
Sự tham gia CĐCL xuất hiện từ 2005 ở một số NHTMCP (ABB, ACB, STB).
Lợi ích của việc tìm đƣợc CĐCL (vừa giải quyết nhu cầu tăng VĐL, vừa giúp các NH tạo
uy tín, mở rộng thị phần, tiếp nhận kỹ năng quản lý và công nghệ) cộng với sự không
dễ dàng khi kêu gọi nhà đầu tƣ góp vốn sau khi xuất hiện bất ổn vĩ mô, sự tụt dốc của
thị trƣờng chứng khoán vào cuối năm 2007 làm dấy lên phong trào tìm kiếm CĐCL trong
nỗ lực tăng VĐL của những NHTMCP, đặc biệt ở những NH chƣa đạt 3000 tỷ. Hàng loạt
kí kết hợp tác chiến lƣợc trong và ngoài nƣớc ra đời. Sang năm 2008, khủng hoảng kinh tế
trở thành rào cản NH trong nƣớc tìm đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài thì các NH
chuyển hƣớng sang hợp tác tổng công ty, tập đoàn trong nƣớc (Seabank với Mobiphone,
MB với Viettel và hàng loạt tổng công ty, SHB với Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản,
Tập đoàn công nghiệp cao su,..) với các thỏa thuận sử dụng dịch vụ, thanh toán, đầu tƣ.
Giai đoạn này có 4 NHTMCP gia nhập ngành, với cổ đông sáng lập là các tổng công ty,
tập đoàn lớn trong nƣớc.
Tuy nhiên, không phải sự hợp tác chiến lƣợc nào cũng đem lại giá trị cho hoạt động
các NH vì cái đích nhắm đến của sự hợp tác có khi chỉ là chênh lệch giá cổ phiếu sau khi
26 Tác giả thống kê theo BCTC các NHTM
phát hành lần đầu ra công chúng (IPO). CĐCL nƣớc ngoài đa phần xuất hiện ở các NH có
18
khả năng tự tăng VĐL (đã vƣợt mức 3,000 tỷ) trong khi các NH có vốn nhỏ chƣa tìm đƣợc
CĐCL, đang thu hút vốn từ cổ đông hiện hữu.
Ngoài ra, việc các NHTM (đặc biệt là NHTMNN/tập đoàn nhà nƣớc) là cổ đông lớn (mức góp vốn > 5%27) hay CĐCL ở nhiều NH là dấu hiệu đáng lo ngại liên quan đến rủi ro hệ thống của toàn ngành NH.
1.2.3. Tăng VĐL và hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam (2005-2010)
Kinh tế đang tăng trƣởng cao và áp lực cạnh tranh trƣớc thềm WTO đã thúc đẩy
chính phủ cho ra đời NĐ141 vào năm 2006. Mục tiêu của 141 nâng cao năng lực tài chính
cho hệ thống NHTM, sàng lọc những NH đang hoạt động có tiềm lực thấp (dựa trên vốn
pháp định); nhằm mục đích cuối cùng là tăng khả năng cạnh tranh, năng lực quản lí và
phòng ngừa rủi ro cho hệ thống NH.
Với mục tiêu nâng cao năng lực vốn, NĐ141 không tạo áp lực lớn đối với các NHTMNN (mà tạo áp lực cho ngân sách nhà nƣớc) nhƣng lại tạo áp lực cho khoảng 23/37 NHTMCP28.
Tuy chịu áp lực không nhỏ nhƣng có 11/23 NH đạt mức vốn pháp định vào thời hạn cuối 2010,
còn lại đều có kế hoạch cụ thể cho việc tăng vốn (tính đến tháng 5/2011) kịp thời hạn 2011.
Nhƣ vậy, nói chung NĐ141 đã thành công trong việc nâng cao năng lực vốn cho các NHTMCP;
kết quả vào cuối năm 2010 lần đầu tiên tổng nguồn vốn (cũng nhƣ tổng tài sản) của khối
NHTMCP vƣợt qua khối NHTMNN. Tuy nhiên, nếu xét năng lực vốn riêng rẻ từng NH thì
các NHTMNN vẫn có lợi thế rất lớn so với NHTMCP (mức vốn BQ 1 NH lần lƣợt là
13,462 tỷ và 3,608 tỷ). Tính đến nay, tất cả NHTM đều đảm bảo tiêu chuẩn vốn để tiếp tục
hoạt động trong hệ thống NH, hay nói cách khác theo tiêu chuẩn của NĐ 141 (3,000 tỷ với
thời hạn 2011) thì không có NH yếu kém về vốn.
Tuy nhiên, để đạt đƣợc mục đích cuối cùng là tăng khả năng cạnh tranh, năng lực
quản lí và phòng ngừa rủi ro, mục tiêu thứ hai chính phủ cần quan tâm là khả năng sử dụng
hiệu quả nguồn lực khi qui mô vốn và tài sản gia tăng. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của
luận văn là phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng trong bối cảnh NHTM tăng nguồn vốn
điều lệ 2005-2010. Với mục tiêu trên, tác giả đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “Quá trình tăng
VĐL 2005-2010 có song hành với hiệu quả hoạt động của các NH không?”. Trong hệ thống
NHTM thì các NHTMNN có qui mô hoạt động lớn nhất, ảnh hƣởng đến toàn hệ thống NH;
27 Theo khoản 26 điều 4 Luật các TCTD 2010. 28 NH nhóm C, D; xem trang 13,14 của luận văn
vì vậy, cần phải xem xét hiệu quả của các NHTMNN. Trong khối NHTMCP, có NH tăng vốn
19
rất nhanh nhƣng vẫn không đạt mục tiêu 3,000 tỷ; nhƣng cũng có NH không bị áp lực của
NĐ141 vẫn đạt mục tiêu 3,000 tỷ từ trƣớc 2010; vì vậy có nên sử dụng con số 3,000 tỷ VĐL
(sau này có thể là 5,000 tỷ) là cơ sở để sàng lọc những NH yếu kém không?. Ngoài ra, xu
hƣớng tìm CĐCL (đặc biệt là CĐCL nƣớc ngoài) giúp các NH thực hiện một lúc 2 mục
tiêu là tăng năng lực tài chính và nâng cao năng lực quản lý, tiếp thu công nghệ; vậy ở
những NHTMCP có sự tham gia của CĐCL nước ngoài thì hiệu quả hoạt động có tốt hơn
không?
Tóm lại, chƣơng 1 tác giả phân tích quá trình tăng VĐL giai đoạn 2005-2010 trong
tiến trình phát triển và hội nhập của hệ thống NHTM Việt Nam. Đây là giai đoạn các
NHTM trong nƣớc tăng cƣờng nội lực, để có thể thực hiện mục đích nâng cao sức
cạnh tranh của mình. Với vai trò quản lý, nhà nƣớc ban hành thông tƣ, nghị định thúc đẩy
quá trình tăng vốn cho hệ thống NH và đảm bảo an toàn hệ thống. Tuy năng lực tài chính
là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngành NH nhƣng tăng cƣờng năng lực vốn phải đi
kèm với việc sử dụng hiệu quả nguồn lực hay nói cách khác là gia tăng hiệu quả hoạt động.
Vì vậy, trong các chƣơng tiếp theo tác giả sẽ phân tích hiệu quả hoạt động hệ thống NHTM
giai đoạn 2005-2010.
20
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Quá trình tăng nhanh chóng VĐL và qui mô hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
2005-2010 đặt ra câu hỏi liệu các NH có bảo đảm hiệu quả hoạt động tƣơng ứng hay không?
Chƣơng 2 tác giả trình bày các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động NH để trả lời
câu hỏi trên.
2.1. Khái niệm “hiệu quả” và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả trong hoạt động NH
Khái niệm hiệu quả trong hoạt động NH đƣợc đánh giá theo nhiều góc độ
khác nhau nhƣ quản trị, tài chính, kinh tế29.
2.1.1. Theo góc độ quản trị
Hiệu quả hoạt động là mức độ NH hoàn thành mục tiêu đề ra. Nguyễn Minh Kiều (2008),
“dƣới góc độ cổ đông, mục tiêu của NHTM là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu và
chú trọng đến lợi ích của các ngƣời có liên quan khác”. Khi đó, “cần thực hiện các đánh
giá bên trong liên quan hoạch định chiến lƣợc, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và
tình hình hoạt động của NH” và “các đánh giá bên ngoài liên quan khả năng một NH
phản ứng một cách thành công trƣớc những thay đổi về phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
nhà soạn thảo luật lệ và công chúng”. Vì vậy, có thể sử dụng các phân tích định tính để
đánh giá hiệu quả hoạt động NH.
2.1.2. Theo góc độ tài chính.
Sử dụng các tỷ số tài chính (đƣợc tính toán từ báo cáo tài chính của NHTM),
đánh giá các mặt khác nhau của hoạt động NH nói chung. Sau đó so sánh các tỷ số tính
toán với nhóm NH khác hay theo thời gian nhằm đánh giá hiệu quả toàn bộ hoạt động NH.
Phần lớn các báo cáo đánh giá hoạt động NH Việt Nam thực hiện theo phƣơng thức này.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là mỗi nhóm chỉ số chỉ cho phép đánh giá một mặt
hoạt động của NH.
Nguyễn Minh Kiều (2008), do hoạt động NH ngày trở nên phức tạp, nhà quản trị
NH ở các nƣớc phát triển, còn đánh giá hoạt động NHTM trên 2 tiêu chí “ Lợi nhuận trên
vốn có hiệu chỉnh rủi ro” và “Giá trị kinh tế tăng thêm”. Việc tính toán 2 chỉ tiêu này cần
các báo cáo tài chính chi tiết. 29 Siudek (2008)
21
2.1.3. Theo góc độ kinh tế thuần túy30
Hiệu quả hoạt động NH đƣợc định nghĩa là tỷ lệ yếu tố đầu ra (output)/yếu tố đầu vào (input)
với tên gọi chỉ số hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency-te), phản ánh khả năng NH
đạt đƣợc tối đa đầu ra từ đầu vào nhất định. Đƣờng biên sản xuất là tập hợp những NH
hoạt động hiệu quả nhất từ chính tập hợp các NH quan sát nên tên gọi của phƣơng pháp
này là phân tích hiệu quả biên. NH hoạt động tốt nhất có chỉ số hiệu quả kỹ thuật là 1,
chỉ số hiệu quả NH quan sát đƣợc đo bằng cách so sánh các NH quan sát với NH nằm trên
đƣờng biên hiệu quả. Chỉ số hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency-te) có giá trị trong
đoạn [0 ÷ 100%]; khi NH có te là 1 hay 100% nghĩa là NH nằm trên đƣờng biên hiệu quả,
nếu nhỏ hơn 100% , NH còn lãng phí 1- te nguồn lực. Ƣu điểm của chỉ số hiệu quả
kỹ thuật là không chỉ cho phép đánh giá hiệu quả toàn bộ hoạt động từng NH (không phải
một mặt hoạt động nhƣ tỷ số tài chính) mà còn có thể đánh giá hiệu quả hoạt động tƣơng
đối với các NH khác. Nhƣợc điểm của chỉ số này là không cân nhắc yếu tố rủi ro, là yếu tố
hết sức quan trọng trong lĩnh vực NH. Phƣơng pháp đƣờng biên sản xuất chỉ mới áp dụng
trong các nghiên cứu hoạt động NH Việt Nam gần đây nhƣng phƣơng pháp này đã đƣợc áp
dụng rất rộng rãi trong các nghiên cứu liên quan lĩnh vực NH ở cả các nƣớc phát triển và
đang phát triển.
Phân tích hiệu quả biên có hai cách tiếp cận: tham số (Stochastic Frontier Analysis SFA)
và phi tham số (data envelopment analysis DEA). Cách tiếp cận tham số cần xác định hàm
sản xuất với giả định các NH hoạt động trên cùng công nghệ và đƣờng biên sản xuất,
có chỉ định sai số ngẫu nhiên. Cách tiếp cận phi tham số không đòi hỏi xác định dạng hàm
đối với biên hiệu quả, cho phép kết hợp nhiều tố đầu vào và đầu ra cho việc tính toán
chỉ số đo hiệu quả, nhƣng bỏ qua sai số ngẫu nhiên. Việc lựa chọn cách tiếp cận nào tùy trƣờng hợp cụ thể. Ƣu thế DEA (cũng là bất lợi của SFA)31 là không cần xác định thông tin
giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra, vốn khó xác định chính xác trong các ngành dịch
vụ trong đó có hoạt động ngành NH. Hơn nữa, giá cả liên quan ngành NH ở các nƣớc
Đông Nam Á bị biến dạng rất lớn do hệ thống qui định và sự không hoàn hảo của thị trƣờng. Nhƣợc điểm của DEA32 là các lỗi nhƣ thu thập dữ liệu kém, khác biệt giá cả giữa các vùng
30 Coelli (1996) với đơn vị phân tích là 1 ngân hàng. 31 30 Laeven (1999)
đều đƣợc qui vào yếu tố không hiệu quả của hoạt động NH, khả năng so sánh hiệu quả
22
tƣơng quan giữa các NH kém hơn SFA và biến động lớn theo số mẫu quan sát và cách lựa
chọn các yếu tố đầu vào và đầu ra. Một điều cần lƣu ý là áp dụng phƣơng pháp hiệu quả
biên phải xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra trong khi NH là hoạt động kinh doanh có
nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra, chƣa có lý thuyết nào có thể xác định hàm sản xuất nên
việc xác định đầu ra, đầu vào có thể gây tranh cãi.
Mỗi phƣơng pháp đều có điểm thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phân tích hiệu
quả hoạt động NH. Dựa vào khả năng khai thác nguồn thông tin từ báo cáo tài chính
công bố trên trang web các NHTM Việt Nam, sau khi cân nhắc sự biến dạng dữ liệu tác giả
sử dụng kết hợp hai phƣơng pháp đáng giá hiệu quả hoạt động NH là tính toán tỷ số
tài chính và đƣờng biên hiệu quả - cách tiếp cận phi tham số (DEA) để thực hiện so sánh
hiệu quả của các nhóm NHTM khác nhau, trả lời các câu hỏi đặt ra cuối chƣơng 1. Sau đó,
tác giả thực hiện các kiểm định thống kê phi tham số (Wilconxon Ranked Test, Mann-
Whitney, Kruskal-Wallis) cho từng nhóm chỉ số đo lƣờng hiệu quả để xem xét sự khác biệt
chỉ số giữa các nhóm NH có ý nghĩa thống kê hay không, nhằm củng cố cho những nhận
định có đƣợc từ kết quả tính toán các chỉ số.
2.2. Phƣơng pháp phân tích chỉ số tài chính
Tác giả tính toán 2 nhóm chỉ số chính nhóm đo lƣờng chỉ tiêu sinh lợi và nhóm chỉ số
đo lƣờng rủi ro 33.
2.2.1. Nhóm chỉ số đo lƣờng lợi nhuận
2.2.1.1. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
ROE = x 100
ROE cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
ROE thấp sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn mới cần thiết để mở rộng qui mô của NH,
duy trì vị thế cạnh tranh của NH.
2.2.1.2. Lợi nhuận trên tài sản (Return on equity – ROA)
ROA = x 100
ROA cho biết mỗi đồng tài sản bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
ROA cho biết khả năng NH sử dụng nguồn lực (bao gồm nguồn lực tài chính) để tạo ra lợi nhuận,
dùng để đánh giá hiệu quả quản lý của NH. 33 Nguyễn Minh Kiều (2008)
23
2.2.2. Nhóm chỉ số đo lƣờng rủi ro
2.2.2.1. Tỷ lệ cho vay
Tỷ lệ cho vay = x 100
Chỉ số này đánh giá gián tiếp chất lƣợng tài sản có của NHTM, phản ánh mức độ
tài sản có đƣợc sử dụng cấp tín dụng cho khách hàng. Chỉ số này cao cho biết khả năng
sinh lợi NH đƣợc cải thiện, nhƣng nếu ở mức 100% thì rủi ro hoạt động NH tăng cao vì
không có nguồn tiền dự trữ cho nhu cầu rút vốn của khách hàng.
2.2.2.2. Tỷ lệ thanh khoản
Tỷ lệ thanh khoản = x 100
Chỉ số này đánh giá mức độ rủi ro của NHTM, cho biết khả năng dùng tài sản
dự trữ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
2.2.2.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR)
CAR34 = x 100
2.2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu (Non performing loan – NPL)
NPL35 = x 100
2.3. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên - cách tiếp cận phi tham số (DEA)
2.3.1. DEA theo hƣớng đầu vào/đầu ra
Có hai cách hình thành đƣờng biên hiệu quả trong DEA, hƣớng đầu vào hay đầu ra.
Cách tiếp cận theo hƣớng đầu vào cho biết lƣợng đầu vào thấp nhất để đạt cùng mức đầu ra,
khi đó chỉ số hiệu quả kỹ thuật (te) của một NH cho biết NH còn lãng phí 1-te lƣợng đầu vào
để đạt cùng mức đầu ra; cách tiếp cận theo hƣớng đầu ra cho biết lƣợng đầu ra lớn nhất
có thể đạt đƣợc mà không thay đổi mức đầu vào, khi đó chỉ số hiệu quả kỹ thuật (te) của
một NH cho biết NH còn có thể tăng đƣợc 1-te lƣợng đầu ra trong khi vẫn giữ nguyên mức
34 Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN, yêu cầu CAR phải đạt 9% 35 Tại Việt Nam, xác định nợ xấu theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
đầu vào. Tùy vào việc nhà quản lý muốn kiểm soát từ phía đầu vào hay đầu ra mà lựa chọn
24
cách tiếp cận, tuy nhiên chỉ số hiệu quả kỹ thuật không bị ảnh hƣởng nhiều khi lựa chọn 1 trong 2 cách tiếp cận trên36.
Ý tƣởng đƣờng biên hiệu quả, chỉ số hiệu quả kỹ thuật đƣợc giới thiệu bởi Farell (1957),
Charnes, Cooper và Rhodes (1978) đề xuất mô hình theo hƣớng đầu vào với giả định trong
điều kiện không đổi theo qui mô, trích Coelli (1996). Bài toán của mô hình dựa trên
giả định hiệu quả không đổi theo quy mô, chỉ phù hợp với khi tất cả đơn vị trong mẫu hoạt
động ở quy mô tối ƣu, điều kiện cạnh tranh hoàn hảo nên sau đó Banker, Charnes và
Cooper (1984), trích Coelli (1996), mở rộng DEA trong trƣờng hợp hiệu quả thay đổi theo
qui mô.
Sau đây là minh họa bài toán qui hoạch tuyến tính, tính toán hiệu quả kỹ thuật theo
hƣớng đầu ra trong điều kiện không đổi theo qui mô; sau đó, mở rộng trong điều kiện
thay đổi theo qui mô đƣợc tóm tắt theo Coelli (1996).
Giả sử có dữ liêu liên quan K đầu vào và L đầu ra mỗi NH i; i=1,...,N.
Mỗi NH i có vector xi đầu vào và yi đầu ra.
X = KxN ma trận toàn bộ đầu vào của N NH
Y = LxN ma trận toàn bộ đầu ra của N NH
Mục tiêu DEA là các xác định đƣờng bao toàn bộ dữ liệu bảo đảm rằng mọi NH
đều nằm trên và dƣới đƣờng biên.
Với giả định hiệu suất không đổi theo qui mô và cách tiếp cận đầu ra, hiệu quả
kỹ thuật của mỗi NH đƣợc (tei) đƣợc tính nhƣ sau:
tei = 1/φ
mà 1<φ <∞ đƣợc xác định thông qua bài toán qui hoạch tuyến tính
tìm maxλ,φ φ
với các ràng buộc - φ yi + Yλ ≥ 0
xi –Xλ ≥ 0
λ ≥ 0
Trong điều kiện hiệu suất biến đổi theo qui mô thì bổ sung ràng buộc N1’λ =1
Nếu điều kiện là hiệu suất không tăng theo qui mô ràng buộc tƣơng tứng là N1’λ≤1.
36 Coelli & Perelman (1996), trích Coelli (1996)
Nếu kết quả hiệu quả kỹ thuật (te) tính đƣợc của 2 bài toán hiệu suất biến đổi theo qui mô
25
và không tăng theo qui mô bằng nhau thì kết luận NH đang hoạt hiệu suất tăng theo qui mô,
nếu khác nhau thì hiệu suất giảm theo qui mô.
2.3.2. Vận dụng DEA phân tích hoạt động NH Việt Nam
NH là hoạt động kinh doanh dịch vụ có nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra, chƣa có
lý thuyết nào có thể xác định hàm sản xuất. Vậy làm thế nào để xác định yếu tố đầu vào,
đầu ra khi sử dụng DEA phân tích hiệu quả hoạt động của NH. Nghiên cứu thực nghiệm ở
các nƣớc ứng dụng DEA theo 2 hƣớng tiếp cận chính; một, cách tiếp cận sản xuất,
xem NH là chủ thể sản xuất sử dụng vốn và lao động để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ NH;
hai, cách tiếp cận trung gian, xem NH là cầu nối giữa nguồn cung vốn và phân bổ tín dụng
cho ngƣời cần vốn, vì vậy các loại tiền gửi và chi phí liên quan huy động vốn đƣợc xem là yếu tố đầu vào37. Ở cách tiếp cận sản xuất, tiền gửi là yếu tố đầu ra trong khi cách tiếp cận
trung gian tiền gửi là yếu tố đầu vào. Trong các nghiên cứu liên quan hiệu quả NH Việt Nam,
Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích 32 NH trong giai đoạn 2001-2005, đã chọn cách tiếp cận
trung gian, xem NH là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, thực hiện chỉ định 3 yếu tố đầu vào
là vốn huy động (tiền gửi các loại), chi phí tiền lƣơng, tƣ bản hiện vật (tài sản cố định);
2 yếu tố đầu ra là lãi vay, thu nhập từ ngoài. Trong khi đó, phân tích của Nguyễn Xuân Quang (2008)
cho 15 NHTM Việt Nam từ 2003-2006 chọn cách tiếp cận sản xuất xem NH là chủ thể
cung cấp dịch vụ, chỉ định 4 yếu tố đầu vào là số lao động, tài sản cố định, tiền gửi và
chi phí hoạt động (lƣơng + khấu hao); 2 yếu tố đầu ra là dƣ nợ cho vay và đầu tƣ.
2.3.3. Chỉ định các tham số khi sử dụng DEA phân tích hiệu quả hoạt động NHTM
Việt Nam 2005-2010
DEA theo hướng đầu ra
Hệ thống NHTMCP đang trong tiến trình tăng nguồn lực, vì vậy việc sử dụng tốt
nhất nguồn lực mở rộng này là mục tiêu cần xem xét nên tác giả lựa chọn phân tích DEA
theo hướng đầu ra, khi đó chỉ số te chỉ mức hiệu quả hoạt động của NH quan sát, 1- te là
lƣợng đầu ra mà NH quan sát còn có thể gia tăng mà không cần thay đổi lƣợng đầu vào.
Vì hệ thống NHTM hoạt động trong môi trƣờng không hoàn hảo nên không đạt đƣợc trạng thái
37 Nguyễn Việt Hùng (2008) tr. 52
qui mô tối ƣu; vì vậy, chỉ số te đƣợc tính toán với lựa chọn lợi suất thay đổi theo qui mô.
26
DEA theo cách tiếp cận trung gian
Điều cần lƣu ý là trong giai đoạn 2005-2010 hoạt động chính của NHTM vẫn là
huy động vốn và cho vay, tác giả cho rằng xem xét NHTM theo cách tiếp cận trung gian là
phù hợp khi áp dụng DEA tính toán chỉ số hiệu quả hoạt động.
3 yếu tố đầu vào và 2 yếu tố đầu ra
VĐL tăng dùng để đầu tƣ tài sản cố định (xây dựng trụ sở/chi nhánh, mua máy móc
thiết bị), góp vốn, mua cổ phần, cho vay trung và dài hạn. Kế thừa cách lực chọn kết hợp
yếu tố đầu vào và đầu ra của các nghiên cứu trƣớc, dựa vào khả năng thu thập dữ liệu và
mối liên hệ giữa VĐL với các khoản mục tài sản cố định, cho vay, đầu tƣ trên bảng cân đối
kế toán, tác giả chọn 3 yếu tố đầu vào là: lao động - đƣợc tính bằng giá trị tiền lƣơng
(chi phí cho nhân viên) , tài sản cố định (giá trị tài sản cố định thuần vào cuối năm),
vốn huy động (gồm tiền gửi khách hàng, tiền gửi tổ chức tín dụng khác, vay TCTD khác & NHNN,
phát hành chứng từ có giá, ủy thác đầu tƣ); 2 yếu tố đầu ra là dƣ nợ cho vay (cho vay
khách hàng, cho vay TCTD khác) và đầu tƣ (Mua/bán chứng khoán kinh doanh, đầu tƣ
mua cổ phần, đầu tƣ dài hạn, góp vốn liên doanh).
Với mục tiêu so sánh hiệu quả hoạt động NH theo thời gian và giữa các nhóm NHTM,
tác giả tính toán te theo DEA các NH cùng lúc vì vậy cần đồng nhất môi trƣờng hoạt động
của các đơn vị phân tích để có thể thực hiện so sánh. Tác giả sử dụng phần mềm DEAP 2.1 (Coelli),
tính toán chỉ số hiệu quả kỹ thuật theo các chỉ định trên.
2.4. Mô tả dữ liệu, phân nhóm NHTM, các giả định và kiểm định thống kê
2.4.1. Mô tả dữ liệu
Tác giả thu thập dữ liệu dùng để tính các chỉ số theo 2 phƣơng pháp tỷ số tài chính
và DEA từ báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên (công khai trang web của NHTM và
NHNN) của 42 NHTM (gồm 37 NHTMCP và 5 NHTMNN) từ 2005 đến 2010. Sau đây là
bảng số lƣợng dữ liệu tác giả thu thập tƣơng ứng với mỗi chỉ số đo lƣờng hiệu quả hoạt
động (bảng 2.1) và giá trị thống kê mô tả của 3 yếu tố đầu vào, 2 yếu tố đầu ra dùng để tính
chỉ số te (bảng 2.2)
27
Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng dữ liệu theo các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả
2005 2006 2007 2008 2009 2010 Cộng Số lượng dữ liệu thu thập từ BCTC các NH
42 39 39 45 42 42 Số lượng NH
30 34 36 38 40 31 209 TE
30 29 34 36 38 29 196 ROA
30 29 32 35 38 29 193 ROE
30 34 36 38 40 31 209 Tỷ lệ cho vay
29 32 35 38 40 30 204 Tỷ lệ thanh khoản
12 14 17 15 17 15 90 CAR
15 22 29 32 35 25 158 NPL
Nguồn : Tác giả tổng hợp & tính toán từ BCTC NHTMCP từ 2006 đến 2010
Bảng 2.2: Tóm tắt dữ liệu đầu vào, đầu ra của 209 mẩu quan sát (dữ liệu chéo).
Đầu ra Đầu vào
Chỉ tiêu (tỷ đồng) Dư nợ Đầu tư Lương Tiền gửi khách hàng Tài sản cố định
Trung bình 27,338 6,869 40,402 464 354
Phƣơng sai 3,738 797 4,744 49 56
Độ lệch chuẩn 54,046 11,516 68,579 707 815
Thấp nhất 19 - 12 1 0
Cao nhất 370,437 63,640 444,671 4,448 5,112
209 209 Số lƣợng dữ liệu 209 209 209
Nguồn: Tác giả tính toán
2.4.2. Phân nhóm NH, các giả định và kiểm định thống kê
Căn cứ phân tích đặc tính và tiến trình tăng VĐL của hệ thống NHTM Việt Nam
2005-2010 (chƣơng 1, trang 18-19), tác giả hình thành các giả định, thực hiện tính toán giá
trị bình quân chỉ số đo lƣờng hiệu quả giữa các nhóm NH, kiểm định ý nghĩa thống kê cho
khác biệt giá trị trung bình chỉ số hiệu quả giữa các nhóm NH nhƣ sau:
Giả định 1:
Tính đến 2010, đa số các NHTM đều đã đạt và sắp hoàn thành mục tiêu tăng năng
lực tài chính theo mục tiêu của NĐ 141. Đây là nền tảng cho kì vọng hiệu quả hoạt động
28
toàn hệ thống NHTM tăng trong quá trình tăng VĐL giai đoạn 2005-2010, hƣớng đến mục
đích cuối cùng là tăng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.
Tác giả tính toán giá trị trung bình các chỉ số đo lƣờng hiệu quả và xem xét thay đổi
các chỉ số trên theo thời gian.
Giả định 2:
Đặc tính hệ thống NHTM Việt Nam trao cho NHTMNN vai trò chủ đạo với năng
lực vốn cũng nhƣ qui mô hoạt động lớn nhất, ảnh hƣởng đến toàn hệ thống NH; vì vậy, kỳ
vọng hiệu quả hoạt động khối NHTMNN cao hơn khối NHTMCP.
Tác giả thực hiện kiểm định thống kê Mann-Whitney với giả thiết Ho là giá trị bình
quân các chỉ số đo lƣờng hiệu quả của nhóm NHTMNN = chỉ số tƣơng ứng của nhóm
NHTMCP.
Giả định 3:
Chính phủ dùng mức vốn pháp định 3,000 tỷ để sàng lọc NH yếu kém. Vì vậy, tác
giả phân nhóm NHTMCP đạt và không đạt 3,000 tỷ mỗi năm, tính chỉ số hiệu quả hoạt
động te với kỳ vọng hiệu quả hoạt động của NHTMCP có mức VĐL ≥ 3,000 tỷ (sau đây
gọi là nhóm ≥ 3,000) cao hơn nhóm NH chưa đạt 3,000 tỷ (nhóm <3,000).
Tác giả thực hiện kiểm định thống kê Kruskal-Wallis cho các nhóm NH theo tiêu
chí vốn điều lệ 2,000 và 3,000 tỷ với giả thiết Ho là giá trị bình quân mỗi nhóm chỉ số đo
lƣờng hiệu quả bằng nhau giữa các nhóm NHTMCP có mức vốn điều lệ khác nhau. Đồng
thời, thực hiện kiểm định Wilconxon Ranked Test cho nhóm NHTMCP trƣớc và sau khi
đạt 3,000 tỷ với Ho: Giá trị bình quân mỗi nhóm chỉ số đo lƣờng hiệu quả trƣớc khi đạt
3,000 tỷ = chỉ số tƣơng ứng sau khi đạt 3,000 tỷ.
Giả định 4:
Trong quá trình tăng vốn ở khối NHTMCP, có NH tăng vốn rất nhanh nhƣng vẫn
không đạt mục tiêu 3,000 tỷ; nhƣng cũng có NH không bị áp lực của NĐ 141 vẫn đạt mục
tiêu 3,000 tỷ từ trƣớc 2010. Dựa trên tiêu chí NHTMCP có tích lũy vốn từ trƣớc khi có NĐ
141 và tốc độ tăng VĐL giai đoạn 2005-2010, tác giả chia NHTMCP thành 4 nhóm
A,B,C,D (sơ đồ 1.2., trang 15) với kì vọng nhƣ sau:
29
Bảng 2.3: Kỳ vọng hiệu quả hoạt động các nhóm NHTMCP
Nhóm NHTMCP A B C D
Số lượng NH 4 10 17 4
Thành lập sau NĐ 141 có - - -
có - ≥ 3,000 tỷ (tính đến 2010) 3/4 NH 10/17 NH
- Có tiềm lực vốn từ 2005 - 8/10 NH 1/4 NH
- Tốc độ tăng vốn nhanh 2/4 NH 3/10 NH có
Kỳ vọng hiệu quả hoạt động chƣa rõ tốt nhất không tốt kém
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sau khi tính toán giá trị bình quân các chỉ số hiệu quả, tác giả thực hiện kiểm định
thống kê Kruskal-Wallis với giả thiết Ho là giá trị bình quân mỗi nhóm chỉ số đo lƣờng
hiệu quả bằng nhau giữa các nhóm NHTMCP A,B,C,D.
Giả định 5:
Trong quá trình tăng vốn, tìm kiếm CĐCL (đặc biệt là CĐCL nƣớc ngoài) giúp các
NH thực hiện một lúc 2 mục tiêu là tăng năng lực tài chính và nâng cao năng lực quản lý,
tiếp thu công nghệ, mở rộng dịch vụ; nghĩa là khả năng hiệu quả hoạt động ở những
NHTMCP có sự tham gia của CĐCL sẽ cao hơn. Nếu CĐCL là định chế tài chính nước
ngoài thì kỳ vọng hiệu quả còn cao hơn nữa.
Tác giả thực hiện kiểm định thống kê Mann-Whitney với giả thiết Ho là giá trị bình
quân các chỉ số đo lƣờng hiệu quả của giữa 2 nhóm NHTMCP có/ không có CĐCL. Đồng
thời, tiến hành kiểm định thống kê Kruskal-Wallis cho các nhóm NHTMCP có CĐCL
nƣớc ngoài/ CĐCL trong nƣớc / CĐCL trong và ngoài nƣớc/ không có CĐCL vói giả thiết
Ho Ho là giá trị bình quân mỗi nhóm chỉ số đo lƣờng hiệu quả bằng nhau giữa các nhóm
NHTMCP trên.
30
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2010
3.1. Kết quả
3.1.1 Hiệu quả hoạt động toàn hệ thống NHTM tăng trong quá trình tăng VĐL
giai đoạn 2005-2010 (Giả định 1)
Trong giai đoạn 2005-2010 (bảng 3.1.), tuy hiệu quả hoạt động của các NHTM tăng
(đặc biệt từ 2008 đến nay), nhƣng mức độ đạt hiệu quả tƣơng đối thấp (te trung bình 58%),
nghĩa là hệ thống NH vẫn còn khả năng cải thiện 42% kết quả dựa trên nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả toàn hệ thống đƣợc cải thiện vào năm 2010, cũng là thời điểm lƣợng VĐL tăng
cao nhất.
Bảng 3.1: Kết quả các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động các NH 2005 - 2010
Chỉ số 2005 2006 2007 2008 2009 2010 BQ
12,295 38,348 33,219 31,171 55,937 Mức tăng VĐL so với năm trước ( tỷ đồng)
Te
62% 89% 56% 52% 87% 46% BQ toàn hệ thống NHTMNN NHTMCP 54% 88% 48% 52% 85% 47% 59% 82% 55% 71% 97% 69% 58% 89% 53%
56% 46% Dưới 2000 40% 41% 44% 58% 48%
41% Từ 2000 đến dưới 3000 55% 48% 57% 53% 51%
Từ 3000 trở lên 87% 61% 66% 75% 72%
ROA BQ toàn hệ thống NHTMNN NHTMCP
2.1% 2.4%
1.59% 1.83% 2.09% 1.35% 1.64% 1.28% 0.46% 0.75% 0.96% 0.75% 0.87% 1.31% 1.82% 2.14% 2.29% 1.45% 1.75% 1.32% 1.0% 1.8% 1.2% 1.4% 1.8% 1.2% 1.9% 2.5% 1.9% 2.4% 1.5% 1.0% 1.9% Dưới 2000 Từ 2000 đến dưới 3000 Từ 3000 trở lên 1.6% 0.8% 1.8% 1.8% 1.5% 1.9%
15% 16% 10% 14% 13% 16% 13% 13.73% 22% 16.31% ROE BQ toàn hệ thống NHTMNN 16% 15% 15% 17%
31
Chỉ số BQ 2005 2006 2007 2008 2009 2010 BQ
NHTMCP
16% 16%
15% 15% 20%
Dưới 2000 Từ 2000 đến dưới 3000 Từ 3000 trở lên 15% 13% 18% 20% 10% 7% 9% 17% 12% 9% 13% 16% 12% 13.33% 11.64% 9% 13.68% 9% 14% 16.66%
Dƣ nợ / Tổng tài sản BQ toàn hệ thống NHTMNN NHTMCP
66% 70% 65% 65%
58% 64% 57% 57% 58%
Dưới 2000 Từ 2000 đến dưới 3000 Từ 3000 trở lên 54% 65% 52% 56% 46% 47% 54% 64% 52% 56% 55% 40% 56% 66% 54% 58% 52% 50% 46% 61% 45% 49% 48% 43% 55% 66% 54% 57% 52% 45%
Khả năng thanh khoản BQ toàn hệ thống NHTMNN NHTMCP
27% 19% 29% 29%
Dưới 2000 Từ 2000 đến dưới 3000 Từ 3000 trở lên 40% 26% 42% 43% 27% 31% 20% 33% 32% 37% 25% 36% 20% 39% 42% 23% 48% 31% 22% 32% 33% 31% 33% 30% 25% 30% 33% 30% 30% 33% 22% 34% 35% 30% 34%
NPL BQ toàn hệ thống NHTMNN NHTMCP
Dưới 2000 Từ 2000 đến dưới 3000 Từ 3000 trở lên 1.24% 1.72% 1.19% 2.54% 1.63% 1.87% 1.70% 2.97% 3.90% 2.68% 2.94% 2.11% 1.75% 2.73% 0.81% 1.23% 0.88% 2.47% 1.55% 1.88% 1.47% 0.81% 1.26% 0.90% 2.81% 1.67% 1.12% 1.43% 0.72% 1.00% 2.25% 1.70% 1.89% 1.51% 1.62% 1.32% 1.20% 1.38%
CAR BQ toàn hệ thống NHTMNN NHTMCP
14% 6% 20% 20%
Dưới 2000 Từ 2000 đến dưới 3000 Từ 3000 trở lên 22% 8% 30% 32% 12% 20% 9% 25% 27% 23% 22% 9% 25% 28% 15% 24% 16% 8% 18% 21% 18% 14% 16% 9% 17% - 21% 13% 18% 8% 22% 26% 18% 17%
Nguồn; Tác giả tính, tổng hợp từ Báo cáo NHTMCP từ 2006 đến 2010
32
Mặt khác, chỉ số tài chính ROE, ROA ngành giai đoạn 2005-2008 ổn định,
sang năm 2008 có sụt giảm mạnh, sau đó phục hồi vào năm 2009 (chƣa đạt mức trƣớc 2008)
nhƣng lại tiếp tục suy giảm trong năm 2010. Diễn biến thể hiện rõ ảnh hƣởng khủng hoảng
toàn cầu đến ngành NH trong nƣớc. Điều này cho thấy khả năng thu hút vốn cũng nhƣ
hiệu quả quản lý giảm khi khối tài sản tăng. Chỉ số tỷ lệ cho vay và tỷ lệ thanh khoản đƣợc
duy trì tƣơng đối ổn định nhƣng tỷ lệ nợ xấu tăng và CAR có xu hƣớng giảm là dấu hiệu
cho thấy rủi ro gia tăng đối với hệ thống NHTM.
Nói chung, NHTM Việt Nam vẫn duy trì đƣợc mức độ hiệu quả hoạt động ổn định,
có xu hƣớng tăng từ sau khủng hoảng cho đến nay. Đây là điều đáng ghi nhận khi ngành
NH đã và đang nỗ lực tăng năng lực tài chính, mở rộng qui mô hoạt động trong bối cảnh
nền kinh tế thế giới và Việt Nam không thuận lợi. Tuy nhiên, mức hiệu quả hoạt động
khi nguồn lực vốn tăng lên còn thấp, vì vậy, trong giai đoạn tiếp theo cần tăng hiệu quả
hoạt động ngành trên qui mô hiện có hơn là tiếp tục mở rộng qui mô.
3.1.2. So với NHTMCP, hiệu quả hoạt động NHTMNN cao hơn nhƣng rủi ro hơn
(Giả định 2).
Trong giai đoạn 2005-2010 mức vốn BQ một NHTMNN cao gấp 5.45 lần
(tƣơng ứng 727 tỷ) một NHTMCP cho thấy lợi thế vốn trong hoạt động của NHTMNN.
Mặc dù sau thời gian nỗ lực tăng vốn, cách biệt vốn giữa 2 nhóm NH đang giảm dần nhƣng
đến cuối năm 2010, mức vốn BQ của một NHTMNN cũng cao gấp 3.37 lần (tƣơng ứng
1,173 tỷ) so với NHTMCP. Kết quả kiểm định thống kê Mann-Whitney khác biệt giá trị
trung bình các chỉ số hiệu quả đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%38. Chỉ số hiệu
quả kỹ thuật BQ của nhóm NHTMNN cao cách biệt so với NHTMCP là 36% ; tuy nhiên sự
cách biệt hiệu quả hoạt động giảm dần khi tiềm lực vốn của khối NHTMCP tăng lên theo
thời gian.
Khối NHTMNN có chỉ số ROE, tỷ lệ cho vay cao hơn hẳn khối NHTMCP và
mức BQ chung hệ thống NHTM; xu hƣớng ngƣợc lại diễn ra khi xem xét chỉ số ROA,
chỉ số thanh khoản. Điều này có nghĩa là các NHTMNN có hiệu quả hoạt động về qui mô
38 Xem phụ lục 3, tr. 47
nhƣng chƣa có hiệu quả “chất lƣợng” (rủi ro cao hơn) so với NHTMCP. Vậy với qui mô
33
vốn lớn ƣu thế, NHTMNN không cần tiếp tục tăng vốn, mở rộng qui mô mà cần nâng cao
hiệu quả hoạt động trên nguồn lực hiện tại.
3.1.3. Hiệu quả hoạt động của NHTMCP có mức VĐL ≥ 3,000 tỷ cao hơn nhóm NH
chƣa đạt 3,000 tỷ (giả định 3)
Kết quả tính toán BQ các chỉ số te, ROA cho nhóm ≥ 3,000 tỷ cao hơn nhóm <
3,000 tỷ (bảng 3.1). Kết quả kiểm định thống kê Kruskal-Wallis các chỉ số hiệu quả đa số
đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10% 39 (trừ ROE, NPL).
Tuy chỉ số te chƣa bằng các NHTMNN nhƣng mức độ hiệu quả của nhóm ≥ 3,000
tỷ luôn cao hơn mức BQ chung của NHTMCP. Chênh lệch te không rõ nét giữa nhóm
NHTMCP dƣới 2,000 tỷ và từ 2,000 đến 3,000 tỷ. ROA chỉ tăng rõ lên khi các NHTM vƣợt
qua đƣợc mức vốn 3,000 tỷ. Tuy nhiên khi chuyển sang qui mô vốn cao hơn dƣ nợ cho vay
của NHTM càng giảm, thấp hơn mức trung bình toàn ngành.
Ngoài ra, tác giả tính và so sánh chỉ số te bình quân cho giai đoạn trƣớc và sau khi
đạt các mức vốn 2,000/3,000 tỷ cho từng NHTMCP. Kết quả kiểm định thống kê
Wilcoxon Signed Ranks khác biệt te chỉ có ý nghĩa thống kê khi các NHTMCP vƣợt qua
mốc 3,000 tỷ với mức ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.40
Các phân tính thống kê trên, ủng hộ cho mức vốn 3,000 tỷ theo qui định của NĐ
141 vì hiệu quả hoạt động NH cải thiện rõ nét khi NHTM vƣợt qua giới hạn 3,000 tỷ.
3.1.4 Tăng nhanh VĐL xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của chính NH mới có thể tăng
hiệu quả hoạt động (Giả định 4)
Bảng 3.2: Kết quả chỉ tiêu hiệu quả hoạt động theo nhóm NHTMCP A,B,C,D
Nhóm NH 2005 2006 2007 2008 2009 2010 BQ
Te
62% 52% 54%
39 Xem phụ lục 3, tr. 49 40 Xem phụ lục 3, tr. 52
BQ toàn hệ thống A B C D 49% 63% 32% 40% 53% 41% 53% 46% 27% 52% 67% 53% 46% 39% 59% 67% 61% 52% 51% 71% 83% 73% 66% 39% 58% 72% 54% 54% 39%
34
Nhóm NH 2005 2006 2007 2008 2009 2010 BQ
ROA
1.59% 1.83% 2.09% 1.35% 1.64% 1.28% 1.63% BQ toàn hệ thống
3.15% 1.07% 2.11% A
1.52% 2.01% 2.04% 1.59% 1.63% 1.36% 1.69% B
2.02% 2.06% 2.42% 1.26% 1.53% 1.24% 1.75% C
1.86% 2.12% 2.44% 1.92% 2.30% 1.44% 2.01% D
ROE
16% 15% 15% 10% 13% 13% 14% BQ toàn hệ thống
12% 8% 10% A
21% 21% 19% 14% 16% 15% 18% B
13% 10% 13% 7% 11% 11% 11% C
14% 15% 15% 7% 10% 12% 12% D
Dƣ nợ / Tổng tài sản
66% 58% 54% 54% 56% 46% 55% BQ toàn hệ thống
24% 34% 32% 30% A
58% 50% 48% 49% 53% 49% 51% B
68% 57% 50% 54% 56% 45% 55% C
72% 72% 69% 69% 69% 46% 66% D
Khả năng thanh khoản
27% 40% 31% 36% 31% 30% 32% BQ toàn hệ thống
87% 38% 27% 51% A
29% 41% 35% 33% 34% 31% 34% B
27% 47% 33% 38% 30% 29% 34% C
24% 22% 23% 31% 32% 36% 28% D
4.90% 0.65% 0.01% 1.85% 0.61% 1.24% 0.83% 2.13% 1.59% 1.37% 1.29% 1.16% 1.32% 0.86% 2.39% 1.66% 1.56% 1.49% 0.20% 0.81% 1.09% 2.11% 1.99% 1.75% 1.32% NPL A B C D
na na na
na 21.30% 31.73% 21.53% 20.58% 13.87% 12.89% 20.32% 16.37% 31.32% 30.83% 31.91% 21.00% 24.04% 25.91% 16.84% 20.78% 18.03% 20.08% 16.52% 18.45% na CAR A B C D
35
Nguồn : Tác giả tính & tổng hợp từ báo cáo NHTMCP từ 2006 đến 2010
Nhóm NH A có chỉ số te cao nhất và có xu hƣớng tăng hiệu quả hoạt động theo
thời gian. Mặc dù nhóm B và C có cùng chỉ số te trong giai đoạn 2005-2010 nhƣng nếu
nhìn diễn biến thì nhóm B có xu hƣớng tăng dần hiệu quả kỹ thuật so với nhóm C. Chỉ số
hiệu quả hoạt động nhóm NH D thấp nhất, nhƣ kỳ vọng. Kết quả kiểm định thống kê
Kruskal-Wallis các chỉ số hiệu quả đa số đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% (trừ
chỉ số ROA, NPL, khả năng thanh toán).41
Điều này cho thấy tiềm lực tài chính là điều kiện để các NH nâng cao hiệu quả hoạt
động (nhóm D không đủ năng lực vốn nên hiệu quả thấp, nhóm A bắt đầu hoạt động với
tiềm lực vốn lớn tƣơng ứng với hiệu quả hoạt động cao), tuy nhiên tăng vốn quá nhanh
(nhóm C) sẽ không tăng hiệu quả một cách bền vững đƣợc (nhóm B). Phân tích các tỷ số
tài chính cho cùng nhận định với chỉ số te.
3.1.5. Sự tham gia của CĐCL giúp gia tăng hiệu quả hoạt động NHTM (Giả định 5).
Các chỉ số đo lƣờng hiệu quả và rủi ro của nhóm NHTMCP có sự tham gia của
CĐCL tích cực hơn NHTMCP không có sự tham gia CĐCL. Kết quả kiểm định thống kê
Mann-Whitney khác biệt các chỉ số te, dƣ nợ/tổng tài sản BQ giữa 2 nhóm NH trên có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%42; sự khác biệt đối với các chỉ số còn lại không có ý
nghĩa thống kê. Ngoài ra, mức chênh lệch chỉ số hiệu quả của 2 nhóm NHTM có/không có
CĐCL không lớn nhƣng ổn định theo thời gian. Không nhƣ kỳ vọng, không có dấu hiệu
cho thấy sự tham gia CĐCL nƣớc ngoài không đẩy hiệu quả hoạt động cao hơn so với
CĐCL trong nƣớc do kết quả kiểm định thống kê Kruskal-Wallis các chỉ số hiệu quả đa số
đều không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.43
Bảng 3.3: Kết quả chỉ số hiệu quả hoạt động theo hai nhóm NH có/không có CĐCL
CĐCL 2005 2006 2007 2008 2009 2010 BQ
Te
41 Xem phụ lục 3, tr . 57 42 Xem phụ lục 3, tr. 60 43 Xem phụ lục 3, tr. 63
62% 52% 54% 52% 59% 71% 58% BQ toàn hệ thống
36
CĐCL 2005 2006 2007 2008 2009 2010 BQ
Có 56% 48% 52% 50% 58% 69% 56%
Nƣớc ngoài 50% 46% 50% 48% 58% 70% 54%
Trong nƣớc 62% 51% 51% 49% 63% 65% 57%
Trong nƣớc & nƣớc ngoài 72% 62% 40% 72% 62%
Không 56% 45% 44% 44% 51% 70% 52%
ROA
BQ toàn hệ thống 1.59% 1.83% 2.09% 1.35% 1.64% 1.28% 1.6%
Có 1.82% 2.26% 2.17% 1.31% 1.72% 1.35% 1.77%
Nƣớc ngoài 1.7% 1.8% 2.1% 1.4% 1.6% 1.4% 1.7%
Trong nƣớc 1.9% 2.8% 2.3% 1.3% 1.8% 1.2% 1.9%
1.4% Trong nƣớc & nƣớc ngoài 1.6% 0.8% 1.7% 1.6%
Không 1.8% 2.1% 2.4% 1.6% 1.8% 1.3% 1.8%
ROE
BQ toàn hệ thống 16% 15% 15% 10% 13% 13% 14%
Có 20% 22% 17% 11% 13% 13% 16%
Nƣớc ngoài 23% 24% 21% 13% 15% 11% 18%
Trong nƣớc 16% 20% 14% 8% 11% 9% 13%
9% 5% 8% 11% 8% Trong nƣớc & nƣớc ngoài
16% 13% 14% 8% 11% 11% 12% Không
Dƣ nợ / Tổng tài sản
BQ toàn hệ thống 66% 58% 54% 54% 56% 46% 55%
Có 57% 50% 48% 49% 52% 47% 51%
Nƣớc ngoài 48% 48% 51% 52% 55% 47% 50%
Trong nƣớc 66% 51% 47% 45% 52% 48% 52%
40% 41% 43% 45% 42% Trong nƣớc & nƣớc ngoài
Không 66% 59% 55% 56% 56% 42% 56%
Khả năng thanh khoản
BQ toàn hệ thống 27% 40% 31% 36% 31% 30% 33%
Có 33% 43% 35% 35% 32% 31% 35%
Nƣớc ngoài 35% 34% 35% 32% 33% 24% 32%
Trong nƣớc 31% 53% 35% 39% 29% 25% 35%
Trong nƣớc & nƣớc ngoài 29% 40% 39% 28% 34%
Không 28% 42% 32% 42% 33% 28% 34%
37
CĐCL 2005 2006 2007 2008 2009 2010 BQ
NPL
BQ toàn hệ thống 1.24% 1.72% 1.19% 2.54% 6.66% 1.49% 1.63%
Có 0.85% 1.02% 0.68% 2.04% 1.48% 1.29% 1.23%
Nƣớc ngoài 0.43% 0.50% 0.83% 2.09% 1.77% 1.18% 1.13%
Trong nƣớc Trong nƣớc & nƣớc ngoài 1.69% 1.81% 0.58% 1.90% 1.13% 3.33% 1.74% 2.01% 2.14% 1.88% na
Không 0.55% 1.06% 0.89% 2.43% 1.43 1.30% 1.28%
CAR BQ toàn hệ thống 14.07% 21.96% 20.49% 21.71% 16.01% 16.01% 18.37%
Có Nƣớc ngoài Trong nƣớc Trong nƣớc & nƣớc ngoài 12.17% 12.70% 30.51% 25.72% 18.51% 19.11% 19.78% 15.40% 11.82% 19.32% 22.64% 16.88% 14.52% 16.76% 8.94% 13.57% 38.89% 33.40% 21.78% 32.88% 24.91% na na na na na
Không 22.98% 34.87% 18.11% 23.70% 16.36% 14.04% 21.68%
Nguồn: Tác giả tính, tổng hợp từ báo cáo NHTMCP từ 2006 đến 2010
Tóm lại, kết quả phân tính các chỉ số đo lƣờng te (theo DEA) và tỷ số tài chính dựa
trên 209 dữ liệu chéo (42 NHTM trong giai đoạn 2005-2010 đƣợc tóm tắt theo bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tóm tắt kết quả phân tích các giả định
Kết quả phân tích kiểm chứng
STT Các giả định Te ROA ROE NPL CAR Thanh toán Dư nợ/ Tổng tài sản
1 - không không - Hiệu quả NH tăng giai đoạn 2005-2010 không (ổn định) không (ổn định) có (mức tăng thấp)
2 có không có không không không -
3 có có - không - - không
4 không không - - - không có
5 có - - - - - có Hiệu quả NHTMNN > hiệu quả NHTMCP Qui mô vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao Tăng vốn càng nhanh hiệu quả càng cao CĐCL mang lại hiệu quả cao hơn
Nguồn: Tác giả tổng hợp
38
3.2. Khuyến nghị chính sách
Tính đến nay (tháng 6/2011), đa số NHTMCP chƣa đạt vốn pháp định 3,000 tỷ vào
cuối năm 2010 đã có kế hoạch tăng vốn và đƣợc NHNN phê duyệt; hoàn thành mục tiêu
tăng năng lực tài chính theo NĐ 141. Năng lực tài chính không tự chuyển thành năng lực cạnh tranh (là mục đích cuối cùng hệ thống NH trong nƣớc cần đạt đƣợc44) nếu các NHTM
không sử dụng hiệu quả nguồn lực tăng lên. Trong khuôn khổ phân tích hiệu quả thông qua
tỷ số tài chính và chỉ số hiệu quả của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2010,
tác giả cho rằng mục tiêu tiếp theo sau NĐ 141 là cải thiện mức hiệu quả hoạt động toàn hệ thống.
Tuy việc cải thiện hiệu quả hoạt động phụ thuộc phần lớn vào nỗ lực của mỗi NHTM
nhƣng đứng trên góc độ quản lý, NHNN có thể thực hiện:
1. Không cho phép thành lập NH mới: Tuy số lƣợng NHTM lớn nhƣng với năng lực
tài chính và mức hiệu quả hoạt động thấp các NH nhƣ hiện nay nên hƣớng trọng tâm
quản lý vào việc củng cố các NHTM đang có.
2. Đối với khối NHTMNN, qui mô vốn lớn (cao gấp 1.3-2 lần NHTMCP có VĐL
cao nhất năm 2010) đã mang lại lợi thế hiệu quả trong hoạt động giai đoạn 2005–2010,
nhƣng cũng là cản trở trong việc quản lý rủi ro. Vì vậy, cần tập trung nguồn lực cho việc
quản lý rủi ro, không nhất thiết tăng năng lực tài chính trƣớc khi thực hiện cổ phần hóa
BIDV và Agribank (nhƣ đã thực hiện với VCB và Vietinbank). BIDV, Agribank cần dùng
nguồn lực hiện có của mình để lành mạnh hóa hoạt động tín dụng, giải quyết nợ xấu, có thể
chấp nhận giảm qui mô để nhanh chóng thực hiện cổ phần hóa. Đối với VCB, Vietinbank,
để phát huy đƣợc cơ chế quản lý của một NHTMCP, là động lực tăng hiệu quả hoạt động
từ bên trong NH, nhà nƣớc cần giảm tỷ lệ vốn trong các NH này mà không tiếp tục
mở rộng qui mô bằng cách bán cổ phần của mình cho nhà đầu tƣ bên ngoài.
3. Theo kết quả phân tích ở phần 3.1. thì hiệu quả nhóm NH ≥ 3,000 tỷ cao hơn nhóm
NH còn lại, vì vậy đối với các NH vừa và nhỏ nâng cao năng lực tài chính là một trong
những nền tảng cho cải thiện hiệu quả hoạt động NH nhƣng hiệu quả chỉ thực sự tăng khi
tăng vốn xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của NHTM mà không do áp lực từ bên ngoài.
Nhƣ vậy, trong thời gian sắp đến thay vì tăng mức vốn pháp định thì NHNN sử dụng
cơ chế thị trƣờng để sàng lọc NH hoạt động yếu kém. Các NHTMCP có tốc độ tăng vốn
44 “Phó thống đốc NH Nhà nƣớc Nguyễn Đồng Tiến giải thích việc quy định VĐL của các tổ chức tín dụng là nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NH thƣơng mại trong điều kiện hội nhập hiện nay, và đây cũng là điều kiện để cho các NH hoạt động an toàn, hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế.” , trích tử http://www.vinacorp.vn/news/ngan-hang-ngoai-ngai-lo-trinh-tang-von/ct-395885 cập nhật ngày 15/06/2010
nhanh do áp lực tăng vốn sẽ tiếp tục chịu áp lực trong việc quản lý, sử dụng nguồn lực
39
tăng thêm nhằm có thể cạnh tranh trên thị trƣờng. Đồng thời, tăng cƣờng khâu thẩm tra,
phê duyệt các phƣơng án tăng vốn mới dựa trên việc đảm bảo chỉ số hiệu quả tài chính chi tiết,
công khai lộ trình và hình thức tăng vốn và những đánh giá liên quan khả năng quản lý,
nguồn nhân lực của NHTM.
4. Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động mua bán sáp nhập, để xử lý NH có
hoạt động không đạt tiêu chuẩn. Các NHTMCP nhóm B là nhóm NH có tiềm lực vốn
mạnh, đã có kế hoạch tiếp tục tăng VĐL trong năm 2011 cũng nhƣ trong thời gian sắp đến.
Với năng lực vốn cũng nhƣ khả năng mở rộng kinh doanh của mình rõ ràng nhóm NH này
có động cơ cho việc mua lại các NH nhỏ thiếu khả năng cạnh tranh. Hƣớng giải quyết này
đƣợc NH trung ƣơng Malaysia vận dụng khi thực hiện tái cơ cấu hệ thống NH sau
45 SufianF. and M.Shah Habibullah (2009)
khủng hoảng tài chính 1997, phân tích DEA cho thấy hiệu quả hoạt động của NH sau khi mua lại các ngân hàng theo chỉ định NHTW tăng lên45.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên các ngân hàng từ năm 2005 đến năm 2010
công bố trên trang web của các NH 2005-2010.
2. Bộ tài chính (2002), Thông tư 100/2002/TT-BTC ngày 04/11/2002 hướng dẫn việc
cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại nhà nước.
3. Chính phủ (1999), Nghị định 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 về chế độ tài chính
đối với tổ chức tín dụng.
4. Chính phủ (2006), Nghị định 141/2006/NĐ-CP về ban hành danh mục mức vốn
pháp định của các tổ chức tín dụng.
5. Chính phủ (2007), Nghị định số 69/2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài
mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam.
6. Chính phủ (2009), Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại.
7. Hội đồng bộ trƣởng (1988), Nghị định 53-HĐBT về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
8. Hội đồng nhà nƣớc (1990), Pháp lệnh 38-LCT/HĐNN8 về ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính.
9. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
10. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê.
11. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2005, 2006, 2007, 2008,2009), Báo cáo thường niên
ngân hàng nhà nước.
12. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2005), Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN quy định
về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
13. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2008), Quyết định 13/2008/QĐ-NHNN qui định về
mạng lưới hoạt động ngân hàng thương mại.
14. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2010), Thông tư 04/2010/NHNH qui định việc sáp nhập,
mua lại, hợp nhất tổ chức tín dụng.
41
15. Ngân hàng nhà nƣớc (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
16. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10.
17. Quốc hội (1997), Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10.
18. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
19. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12.
Tiếng Anh
20. Banking system outlook Vietnam (2009), Moody’s global banking
21. Coelli, Tim (1996), A guide to DEAP Version 2.1 - Data Envelopment Analysis
(computer) program, Centre for Efficiency & productivity Analasis Working Paper,
University of New England, Australia.
22. Laeven, Luc (1999), Risk and Efficiency in East Asian Bank,The World Bank
Financial Sector Strategy and Policy Pepartment.
23. Nguyen Xuan Quang and Bruno De Borger (2008), Bootstrapping efficiency and
Malmquist productivity indices - An application to Vietnamese commercial banks,
Asia-Pacific Productivity Conference 2008 Belgium.
24. Nguyen Hong Son (2009), Banking system of Vietnam : Reform strategies and
transition assessment (Draft), Research paper written under the grant of Thai
Research Fund, College of Economics - Vietnam National University, Hanoi.
25. SufianF. and M.Shah Habibullah (2009), Do mergers and acquisition leads to a
higher technical and scale efficiency? Acounter evidence from Malaysia, African
Journal of Business Management Vol.3 (8), pp 340-349.
26. Siudek, Tomasz (2008) , Theoretical Foundation of bank efficiency and empirical
evidendence from Poland, Social Research, Nr. 3 (13), pp150–158
42
Phụ lục 1: Vốn điều lệ (tỷ đồng) các NHTMCP và NHTMNN
STT
Ngân hàng
2005 2006 2007 2008
2009
2010
%/năm
Kế hoạch 2011
Số lần tăng
1,132 2,300 2,706 3,483
ABB
165
1
1,100 2,630 6,356 7,814
ACB
3,831 23 88% 8 7,814
948
2
BAOVIETBANK
1,500
1
1,500
52% 11,252 3,150
3
DAIABANK
500
500
500
1,000
42
4
EAB
0% 1,000 24 89% 7 3,400
880
1,600 2,880 3,400
6,000
500
5
EIB
700
6
47% 1,212 2,800 7,220 8,800 10,560 15 72%
FCB
300
300
610
1,000
7
2,000
3,000
7
GDB
210
445
1,000 1,000
80
8
GPB
1,000 2,000
61% 2,000 25 90% 3 3,018
9
HBB
1,000 2,000 2,800 3,000
4,050
300
10
74% 3,000 10 58%
HDB
500
500
1,550 1,550
7
2,000
5,450
300
11
KLB
290
580
1,000 1,000
28
12
LIENVIETBANK
3,300 3,650
46% 3,000 107 155% 2 5,160
13
25%
MB
1,045 2,000 3,400 5,300
450
14
7,300 16 75% 10,000
MDB
500
500
1,000
70
25
15
MSB
1,500 1,500 3,000
8,000
700
200
16
NAB
576
1,253 1,253
3,700
550
150
17
NASBANK
1,745 2,121
3,000 120 161% 3,000 15 72% 2,000 13 68% 2 3,000
18
31%
NVB
500
1,000 1,000
500
100
19
OCB
1,111 1,474 2,000
1,820 18 79% 9 2,635
3,000
567
300
20
54%
OJB
1,000 1,000 2,000
170
21
PCB
567
567
3,399
189
189
22
3,500 21 113% 5,000 4,589 3,399 18 78%
PGB
500
1,000 1,000
200
90
23
PNB
2,000 22 86% 12,355 4,000 3,049
5
1,291 1,434 2,028 2,568
580
24
SCB
1,970 2,181 3,635
5,000
600
272
25
SEABANK
3,000 4,069 5,069
500
250
26
39% 4,185 15 73% 5,334 21 84%
SGB
1,020 1,020 1,500
6
2,460
3,500
689
400
27
SHB
2,000 2,000 2,000
500
70
28
STB
44% 3,498 50 48% 7 9,179
1,250 2,089 4,449 5,116 6,700
29
TCB
617
1,500 2,521 3,642 5,400
49% 10,740 8,788
30
6,932 11 62%
31 TIENPHONGBANK
1,000 1,250
3,000
3
73%
TRUSTBANK
504
504
1,500
6
3,000
5,000
32
VAB
250
500
750
1,360 1,515
33
81% 2,937 12 64%
43
STT
Ngân hàng
2005 2006 2007 2008
2009
2010
%/năm
Kế hoạch 2011
Số lần tăng
VIB
510
1,000 2,000 2,000 2,400
3,000
6
34
43%
1,000
35
VIETBANK
309
750
2,000 2,117 2,117
36
VPB
5,050
53
200
200
1,000 1,000
37
WB
na 4,000 13 67% 2,000 38 107%
AGRIBANK
6,567 6,513 10,543 10,924 11,283 21,483 3
38
3,971 4,077 7,699 8,756 10,499 14,374 4
41
BIDV
27% 31,000 21% 18,000
768
774
810
817
823
3,056
4
39
MHB
4,279 4,357 4,429 12,100 12,100 13,224 3
40
VCB
42
VIETINBANK
3,505 3,616 7,609 7,717 11,253 15,172 4
1% 25% 24,623 34% 28,000
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo thường niên NHTMCP 2005-2010
44
Phụ lục 2: Cổ đông/đối tác/hợp tác chiến lƣợc các NHTMCP đến 2010
Cổ đông/Đối tác/hợp tác chiến lƣợc
STT
Ngân hàng
Tên
Nội dung/Tỷ lệ đóng góp
Trong nƣớc
Nƣớc ngoài
EVN
Cổ đông chiến lƣợc 30,00%
2005
EVN
nt
28,80%
2006
EVN
nt
30,30%
2007
2008 Maybank (Maylaysia)
nt
15,00%
1
ABB
Agribank
Thoả thuận hợp tác toàn diện
2007 2008
2009 Deutsche Bank
Hợp tác
2009 Maybank (Maylaysia)
Cổ đông chiến lƣợc 20,00%
2009
Prudential Việt Nam
Hợp tác
2011 Maybank (Maylaysia)
20,00%
30,00%
VCB
2007
2
GDB
34,00%
VCB
Đối tác chiến lƣợc & ký kế thỏa thuận đầu tƣ
2008 2009
Cổ đông chiến lƣợc 20,00%
2008 HSBC
3
TCB
Cổ đông chiến lƣợc 20,00%
2010 HSBC
Cổ đông chiến lƣợc 18,00%
Him Lam
2008
Cổ đông chiến lƣợc 4,57%
Satra
4 LIENVIETBANK
2008
2010
Tổng công ty Bƣu chính Việt Nam
Cổ đông chiến lƣợc
2010 Công ty Cổ phần Quản Lý Quỹ Tín Phát Cổ đông chiến lƣợc 18,52%
5
WB
2010 Fullerton Finacial Holding Pte Ltd
Cổ đông chiến lƣợc 15,00%
2006
OCBC (Singapore)
Cổ đông chiến lƣợc 10,00%
6
VPB
2008-10 OCBC (Singapore)
nt
14,88%
2009
Tập đoàn Bảo Việt
cổ đông sáng lập
52%
7 BAOVIETBANK
2009
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
cổ đông sáng lập
8%
2009
Tập đoàn công nghệ CMC
cổ đông sáng lập
9,90%
8
2007 Ngân hàng Deustchbank
cổ đông chiến lƣợc 14,00%
HBB
2007 UOB (Singapore)
Cổ đông chiến lƣợc 10,00%
2009-10 UOB (Singapore)
nt
15,00%
9
PNB
2007
Tổng cty Thƣơng mại Sài Gòn (Satra)
cổ đông lớn, hợp tác toàn diện
2007 Ngân hàng BNP Paribas
Cổ đông chiến lƣợc 10,00%
10
OCB
2009-10 Ngân hàng BNP Paribas
nt
15,00%
2005
Citi bank
Thoả thuận hợp tác
2007
VCB
Hợp tác chiến lƣợc 6,31%
11
MB
Thoả thuận hợp tác
Công ty Chứng khoán Dầu khí (PVS); Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank)
45
Cổ đông/Đối tác/hợp tác chiến lƣợc
STT
Tên ngân hàng
Tên
Nội dung/Tỷ lệ đóng góp
Trong nƣớc
Nƣớc ngoài
11
MB
2007
Thoả thuận hợp tác toàn diện
Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama); Tổng Công ty phát triển Nhà Hà Nội (Handico); Công ty Cổ phần Xăng dầu Quân Đội (Mipeco); Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC)
2008
VCB
Hợp tác chiến lƣợc 7,99%
VCB, BIDV, AGRI, Bảo Việt
Kí kết hợp tác
12
SCB
2008
Exim
Hợp tác toàn diện
2009
Tập đoàn Sao Mai
hợp tác chiến lƣợc
13
SHB
2007
40,00%
thoả thuận hợp tác chiến lƣợc toàn diện
Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG).
2001 Dragon Financial Holdings
kí kết thoả thuận
2002
IFC
kí kết thoả thuận
2005 ANZ
Cổ đông chiến lƣợc 10,00%
IFC
nt
9,87%
ANZ
nt
7.66%- 9.93%
2006- 2008
14
STB
nt
Dragon Financial Holdings
8.77% - 8.86%
2008
IFC
thoái vốn
2010 Dragon Financial Holdings
Cổ đông chiến lƣợc 6,66%
Cty CP Cơ Điện Ree
Cổ đông chiến lƣợc 3,66%
2010 ANZ
Cổ đông chiến lƣợc 9,78%
2007
16 công ty/ tổng công ty/ngân hàng
Cổ đông chiến lƣợc
15
EIB
2007 Sumitomo Mitsul Corp.
hợp tác chiến lƣợc 16 đối tác trong nƣớc, 1 nƣớc ngoài
2008 Sumitomo Mitsul Corp.
15,00%
Tổng công ty Xăng dấu Việt Nam
cổ đông sáng lập 40,00%
Công ty Cổ Phần Xây Lắp 3 Petrolimex
cổ đông sáng lập
6,24%
16
PGB
2008 2009 2010
cổ đông sáng lập
9,98%
Công ty Cô3 Phần Chứng Khoán Sài Gòn
17
ACB
2005-10 Standard Chartered APR Ltd
Cổ đông chiến lƣợc 15,00%
2007
PV gas
hợp tác chiến lƣợc
18
Seabank
2007
Mobiphone
6,00%
cổ đông chiến lƣợc,hợp tác hỗ trợ kỹ thuật toàn diện
2008 Societe Genearale
Cổ đông chiến lƣợc 20,00%
46
Cổ đông/Đối tác/hợp tác chiến lƣợc
STT
Tên ngân hàng
Tên
Nội dung/Tỷ lệ đóng góp
Trong nƣớc
Nƣớc ngoài
19
EAB
cổ đông chiến lƣợc
2006 2007
Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (Sasco), Tổng Công ty rƣợu bia nƣớc giải khát Sài Gòn, Công ty CP Kinh Đô, Công ty May Việt Tiến
20
OJB
2009
Petrovietnam
cổ đông và đối tác chiến lƣợc
21
VIB
2010
Commonwealth Bank (Australia)
20,00%
22
VPB
2010
Commonwealth Bank (Australia)
20,00%
47
Phụ lục 3: Kiểm định ý nghĩa thống kế giá trị bình quân các chỉ số hiệu quả
1. Kết quả kiểm định thống kê Mann-Whitney (giả định 2) Ho: giá trị bình quân các chỉ số đo lƣờng hiệu quả của nhóm NHTMNN = chỉ số tƣơng
ứng của nhóm NHTMCP. Asymp. Sig. (2-tailed) các chỉ số hiệu quả đều < 5% nên bác bỏ Ho với mức ý nghĩa 5%
Ranks
Sum of
ma
N
Mean Rank
Ranks
te NHCP
182
95.44
17370.00
NH NN
169.44
4575.00
Total
27 209
Test Statisticsa
te
Mann-Whitney U
717.000
Wilcoxon W
1.737E4
Z
-5.941
Asymp. Sig. (2-tailed)
.000
Ranks
ma
N Mean Rank Sum of Ranks
ROA NHTMCP
169
107.66
18195.00
NHTMNN
41.15
1111.00
Total
27 196
Test Statisticsa
ROA
Mann-Whitney U
733.000
Wilcoxon W
1111.000
Z
-5.658
Asymp. Sig. (2-tailed)
.000
Ranks
N Mean Rank Sum of Ranks
ROE NHTMCP
167
93.49
15612.50
NHTMNN
119.56
3108.50
Total
26 193
48
Test Statisticsa
ROE
Mann-Whitney U
1584.500
Wilcoxon W
15612.500
-2.214
Z
Asymp. Sig. (2-tailed)
.027
Ranks
ma
N
Mean Rank
Sum of Ranks
182
99.35
18081.00
Tỷ lệ cho vay
NHTMCP
143.11
3864.00
NHTMNN
26 208
Total
Test Statisticsa
Tỷ lệ cho vay
Mann-Whitney U
1428.000
Wilcoxon W
18081.000
Z
-3.509
Asymp. Sig. (2-tailed)
.001
Ranks
Mean
Rank
ma
N
Sum of Ranks
Khả năng thanh khoản NHTMCP
177
108.17
19146.50
NHTMNN
65.31
1763.50
Total
27 204
Test Statisticsa
Khả năng thanh khoản
Mann-Whitney U
1385.500
Wilcoxon W
1763.500
Z
-3.514
Asymp. Sig. (2-tailed)
.000
ma
N
Mean Rank
Sum of Ranks
134
67.50
9045.00
NPL
NHTMCP
146.50
3516.00
NHTMNN
24 158
Total
49
Test Statisticsa
NPL
Mann-Whitney U
.000
Wilcoxon W
9045.000
Z
-7.791
Asymp. Sig. (2-tailed)
.000
Ranks
Mean
Sum of
ma
N
Rank
Ranks
CAR
NHTMCP
67
56.28
3771.00
NHTMNN
14.09
324.00
Total
23 90
Test Statisticsa
CAR
Mann-Whitney U
48.000
Wilcoxon W
324.000
Z
-6.684
Asymp. Sig. (2-tailed)
.000
a. Grouping Variable: ma
2. Kết quả kiểm định thống kê Kruskal-Wallis (giả định 3)
Ho: Giá trị bình quân các chỉ số đo lƣờng hiệu quả của nhóm NHTMCP có mức vốn
điều lệ khác nhau thì bằng nhau.
Asymp. Sig. (2-tailed) các chỉ số te, ROA, Dƣ nợ / Tổng tài sản, CAR < 10% nên bác bỏ
Ho với mức ý nghĩa 10%
Asymp. Sig. (2-tailed) các chỉ số ROE, NPL > 10% nên không bác bỏ Ho với mức ý nghĩa
10%
50
Ranks
ma
N
Mean Rank
TE
74.41
108
< 2,000 tỷ
[2,000:3,000) tỷ
94.98
32
132.79
> 3,000 tỷ
42 182
Total
Test Statisticsa,b
TE_
Chi-Square
37.346
df
2
.000
Asymp. Sig.
Ranks
ma
N
Mean Rank
ROE
< 2,000 tỷ
80.87
97
[2,000:3,000) tỷ
79.98
30
> 3,000 tỷ
94.60
Total
40 167
Test Statisticsa,b
ROE
Chi-Square
2.536
df
2
Asymp. Sig.
.281
Ranks
ma
N
Mean Rank
ROA
< 2,000 tỷ
90.68
99
[2,000:3,000) tỷ
67.27
30
> 3,000 tỷ
84.24
Total
40 169
51
Test Statisticsa,b
ROA
5.285
Chi-Square
2
df
.071
Asymp. Sig.
Rank
ma
N
Mean Rank
Dƣ nợ/Tổng tài sản
< 2,000 tỷ
117.18
108
[2,000:3,000) tỷ
95.41
32
> 3,000 tỷ
22.50
Total
42 182
Test Statisticsa,b
Dƣ nợ/Tổng
tài sản
Chi-Square
97.874
df
2
Asymp. Sig.
.000
Ranks
ma
N
Mean Rank
64.42
74
NPL < 2,000 tỷ
[2,000:3,000) tỷ
78.35
30
64.25
> 3,000 tỷ
30 134
Total
Test Statisticsa,b
NPL
Chi-Square
3.020
df
2
Asymp. Sig.
.221
52
Ranks
ma
N
Mean Rank
40.81
35
CAR
< 2,000 tỷ
[2,000:3,000) tỷ
32.22
18
19.25
> 3,000 tỷ
14 67
Total
Test Statisticsa,b
CAR
Chi-Square
12.454
df
2
Asymp. Sig.
.002
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: ma
3. Kết quả kiểm định thống kê Wilcoxon Signed Ranks Test (giả định 3)
So sánh chỉ số te NHTMCP trƣớc & sau khi đạt 3,000 tỷ Tác giả thống kê chỉ số te từng NH trƣớc & sau khi đạt 3,000 tỷ nhƣ sau:
Te bình quân
NH
CL1
<3000 tỷ
>=3000 tỷ
78%
-35%
43%
ABB
43%
50%
92%
GPB
37%
55%
92%
MSB
37%
13%
51%
KLB
53%
7%
59%
TCB
33%
-5%
28%
MDB
62%
9%
71%
HBB
36%
26%
63%
MB
64%
36%
100%
VIB
28%
36%
65%
SCB
38%
21%
59%
SHB
43%
-43%
0%
SGB
40%
26%
66%
STB
86%
14%
100%
TIENPHONGBANK
45%
41%
86%
PCB
50%
17%
67%
EIB
54%
81%
28%
ACB
100%
78%
-22%
SEABANK
39%
67%
28%
EAB
99%
100%
1%
OJB
24%
59%
35%
TRUSTBANK
53
Te bình quân
NH
CL2
[2000:3000) tỷ
>=3000 tỷ
62%
43%
ABB
43%
92%
- 19% 50%
GPB
66%
59%
-7%
TCB
55%
71%
16%
HBB
40%
63%
22%
MB
64%
100%
36%
VIB
48%
65%
17%
SCB
46%
59%
13%
SHB
41%
66%
25%
STB
70%
67%
-3%
EIB
54%
81%
28%
ACB
55%
67%
13%
EAB
94%
100%
6%
OJB
Te bình quân
NH
CL3
<2,000 tỷ
[2000:3000) tỷ
94%
62%
-32%
ABB
40%
49%
9%
GDB
46%
66%
20%
TCB
50%
64%
14%
WB
25%
58%
33%
NAB
75%
42%
-33%
VPB
69%
55%
-14%
HDB
40%
65%
25%
PNB
31%
43%
11%
OCB
28%
37%
9%
MB
34%
40%
6%
VIB
63%
64%
1%
SCB
9%
48%
40%
SHB
12%
46%
34%
SGB
39%
41%
2%
TIENPHONGBANK
33%
50%
17%
EIB
40%
70%
30%
PGB
81%
50%
-32%
ACB
54%
54%
0%
SEABANK
34%
55%
21%
OJB
100%
94%
-6%
TRUSTBANK
54
Tiến hành kiểm định : Ho Te bình quân trƣớc 3,000 tỷ = Te bình quân sau 3,000 tỷ Te bình quân sau 3,000 tỷ = Te bình quân [2,000:3,000) tỷ Te bình quân trƣớc 2,000 tỷ = Te bình quân [2,000:3,000) tỷ Histograms
55
Tiến hành kiểm định Kolmogorov-Smirnov để xem nên áp dụng Paied T-test hay Wilcoxon Signed
Ranks Test
Ho: Chênh lệch tổng thể có phân phối chuẩn
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
CL1
CL2
CL3
N
Normal Parameters(a,b)
Most Extreme Differences
Mean Std. Deviation Absolute Positive Negative
21 .1608 .25730 .126 .075 -.126 .576 .894
13 .1509 .18151 .136 .087 -.136 .489 .971
21 .0739 .21331 .125 .109 -.125 .571 .900
Kolmogorov-Smirnov Z Asymp. Sig. (2-tailed) a Test distribution is Normal. Kết quả cho thấy giá trị sig. > lớn hơn cả mức 0.1 nên không bác bỏ Ho, vì vậy kết quả Paied T-test sẽ
phù hợp hơn. Tuy nhiên, do cỡ mẫu nhỏ tác giả thực hiện cả 2 kiểm định.
Paired Samples Statistics
T-test
N
Std. Error Mean
[2000:3000) tỷ
Pair 1 <3000 tỷ & >=3000 tỷ Pair 2 >=3000 tỷ Pair 3 <2,000 tỷ
[2000:3000) tỷ
Mean .5186 .6795 .5674 .7183 .4748 .5487
Std. Deviation .21961 .24765 .14892 .16946 .24733 .13158
21 21 13 13 21 21
.04792 .05404 .04130 .04700 .05397 .02871
56
Paired Samples Correlations
N
Correlation
Sig.
Pair 1 <3000 tỷ & >=3000 tỷ
21
.399
.073
Pair 2 >=3000 tỷ &[2000 :3000) tỷ Pair 3 <2,000 tỷ & [2000 :3000) tỷ
13 21
.356 .507
.233 .019
Paired Samples Test
Paired Differences
t
Sig. (2-tailed)
df
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Deviat ion
Std. Error Mean
Mean
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Lower
Upper
Lower
Upper
Lower Upper Lower
Upper
-.16082
.25730
.05615
-.27794
-.04370
-2.864
20
.010
Pair 1 <3000 tỷ >=3000 tỷ Pair 2 >=3000
-.15088
.18151
.05034
-.26057
-.04120
-2.997
12
.011
[2000 :3000) tỷ
-.07388
.21331
.04655
-.17098
.02322
-1.587
20
.128
Pair 3 <2,000 [2000 :3000) tỷ
Kết quả Paied T-test cho thấy giá trị sig. pair 1, pair2 < 5 %, sig. bác bỏ Ho, chênh lệch chỉ số te của
NH có ý nghĩa thống kê trƣớc và sau khi đạt 3,000 tỷ. Với mức ý nghĩa 5%, thì sự thay đổi Te khi NH
chuyển từ dƣới 2,000 lên trên 2,000 tỷ do sig. pair 3 > 5%. Kết luận tƣơng tự khi tiến hành Wilcoxon
Signed Ranks Test (bên dƣới)
Ranks
N
Mean Rank
Sum of Ranks
Negative Ranks
4(a)
11.00
44.00
<3000 tỷ & >=3000 tỷ >=3000 tỷ &[2000:3000) tỷ <2,000 tỷ &[2000:3000) tỷ
Positive Ranks Ties Total Negative Ranks Positive Ranks Ties Total Negative Ranks Positive Ranks Ties Total
17(b) 0(c) 21 3(d) 10(e) 0(f) 13 6(g) 15(h) 0(i) 21
11.00 4.00 7.90 11.17 10.93
187.00 12.00 79.00 67.00 164.00
a
f [2000:3000) = lon3000 g [2000:3000) < nho2000 h [2000:3000) > nho2000 i [2000:3000) = nho2000
57
Test Statistics(b)
lon3000 < nho3000 b lon3000 > nho3000 c lon3000 = nho3000 d [2000:3000) < lon3000 e [2000:3000) > lon3000
>=3000 tỷ &
<2,000 tỷ & [2000:3000) tỷ
<3000 tỷ & >=3000 tỷ
[2000:3000) tỷ
Z Asymp. Sig. (2-tailed)
-2.485(a) .013
-2.341(a) .019
-1.686(a) .092
a Based on negative ranks. b Wilcoxon Signed Ranks Test
4. Kết quả kiểm định thống kê Kruskal-Wallis (giả định 4)
Ho: Giá trị bình quân các chỉ số đo lƣờng hiệu quả bằng nhau giữa các nhóm
NHTMCP A,B,C,D.
Asymp. Sig. (2-tailed) các chỉ te, ROE, Dƣ nợ /Tổng tài sản, CAR < 5% nên bác bỏ Ho
với mức ý nghĩa 5%
Asymp. Sig. (2-tailed) chỉ số hiệu ROA, NPL, khả năng thanh khoản > 10% nên không bác
bỏ Ho với mức ý nghĩa 10%
Ranks
ma
N
Mean Rank
te_abcd
A
132.67
9
B
99.68
57
C
90.39
95
D
56.69
Total
21 182
Test Statisticsa,b
te_abcd
Chi-Square
16.100
df
3
Asymp. Sig.
.001
58
Ranks
ma
N
Mean Rank
A
roa_abcd
87.42
6
B
91.55
54
C
77.29
89
D
100.92
Total
20 169
Test Statisticsa,b
roa_abcd
5.312
Chi-Square
3
df
.150
Asymp. Sig.
Ranks
ma
N
Mean Rank
A
ROE_abcd
52.00
5
B
114.50
55
C
67.37
89
D
81.92
18 167
Total
Test Statisticsa,b
ROE_abcd
Chi-Square
34.634
df
3
Asymp. Sig.
.000
59
Ranks
N
Mean Rank
ma
20.67
9
A
Dƣ nợ/Tổng tài sản_abcd
80.93
57
B
94.46
95
C
137.14
D
21 182
Total
Test Statisticsa,b
Dƣ nợ/Tổng tài sản_abcd
Chi-Square
34.629
df
3
Asymp. Sig.
.000
Ranks
ma
N
Mean Rank
A
khanangthanhkhoan_abcd
107.67
9
B
95.13
55
C
87.35
94
D
70.61
Total
19 177
Test Statisticsa,b
khanangthanhkhoan_abcd
4.528
Chi-Square
3
df
.210
Asymp. Sig.
Ranks
ma
N
Mean Rank
41.43
NPL_abcd
A
7
65.41
B
46
70.13
C
64
73.97
D
Total
17 134
60
Test Statisticsa,b
NPL_abcd
4.057
Chi-Square
3
df
.255
Asymp. Sig.
Ranks
ma
N
Mean Rank
CAR_abcd
B
27.00
33
C
42.62
24
D
36.40
Total
10 67
Test Statisticsa,b
CAR_abcd
Chi-Square
9.114
df
2
Asymp. Sig.
.010
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: ma
5. Kết quả kiểm định thống kê Mann-Whitney (giả định 5)
Ho: Giá trị bình quân các chỉ số đo lƣờng hiệu quả bằng nhau giữa các nhóm
NHTMCP có/không có CĐCL
Asymp. Sig. (2-tailed) các chỉ số te, Dƣ nợ /Tổng tài sản < 5% nên bác bỏ Ho Asymp.
Sig. (2-tailed) chỉ số hiệu ROA, ROE, Khả năng thanh khoản > 10% nên không bác bỏ Ho
với mức ý nghĩa 10%
61
Ranks
ma
N
Mean Rank
Sum of Ranks
te_cdcl
Có CĐCL
72
103.68
7465.00
Không CĐCL
83.53
9188.00
110 182
Total
Test Statisticsa
te_cdcl
Mann-Whitney U
3.083E3
Wilcoxon W
9.188E3
Z
-2.525
Asymp. Sig. (2-tailed)
.012
a. Grouping Variable: ma
Ranks
ma
N
Mean Rank
Sum of Ranks
ROA_cdcl
Có CĐCL
69
85.41
5893.00
84.72
8472.00
Không CĐCL
100 169
Total
Test Statisticsa
ROA_cdcl
Mann-Whitney U
3422.000
Wilcoxon W
8472.000
Z
-.090
.929
Asymp. Sig. (2-tailed)
Ranks
ma
N
Mean Rank
Sum of Ranks
ROE_cdcl
1
69
89.77
6194.00
2
79.94
7834.00
Total
98 167
62
Test Statisticsa
ROE_cdcl
2983.000
Mann-Whitney U
7834.000
Wilcoxon W
-1.294
Z
.196
Asymp. Sig. (2-tailed)
Ranks
ma
N
Mean Rank
Sum of Ranks
Dƣ nợ/Tổng tài sản
Có CĐCL
76.00
5320.00
70
Không CĐCL
101.19
11333.00
112 182
Total
Test Statisticsa
Dƣ nợ/Tổng tài sản
Mann-Whitney U
2.835E3
Wilcoxon W
5.320E3
Z
-3.138
Asymp. Sig. (2-tailed)
.002
a. Grouping Variable: ma
Ranks
ma
N
Mean Rank
Sum of Ranks
Khả năng thanh khoản Có CĐCL
71
94.10
6681.00
Không CĐCL
85.58
9072.00
Total
106 177
Test Statisticsa
Khả năng thanh khoản
Mann-Whitney U
3401.000
Wilcoxon W
9072.000
Z
-1.083
Asymp. Sig. (2-tailed)
.279
a. Grouping Variable: ma
63
6. Kết quả kiểm định thống kê Kruskal-Wallis (giả định 5) Ho: Giá trị bình quân các chỉ số đo lƣờng hiệu quả bằng nhau giữa 3 nhóm NHTMCP
có CĐCL nƣớc ngoài/ trong nƣớc / trong và ngoài nƣớc Asymp. Sig. (2-tailed) các chỉ số hiệu quả đều >10% nên không bác bỏ Ho với mức ý nghĩa 10%
Ranks
ma
N
Mean Rank
37.13
31
te_cdcl
trong nƣớc
35.49
34
Nƣớc ngoài
38.64
Trong và ngoài nƣớc
7 72
Total
Test Statisticsa,b
te_cdcl
Chi-Square
.181
df
2
Asymp. Sig.
.913
Ranks
ma
N
Mean Rank
tlcv_cdcl
trong nƣớc
39.29
34
Nƣớc ngoài
35.84
31
Trong và ngoài nƣớc
25.86
Total
7 72
Test Statisticsa,b
tlcv_cdcl
Chi-Square
2.448
df
2
Asymp. Sig.
.294
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: ma